intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tặng quà qua mạng (GiftOnline)

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

61
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

E-Commerce là một quá trình mua bán hàng hóa hay dịch vụ thông qua mạng điện tử.Phương tiện phổ biến dùng trong E-Commerce là Internet.  E-Commerce không chỉ tập trung vào việc mua bán hàng hóa,dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn nhằm hỗ trợ cho các nhu cầu của khách hàng cũng như hỗ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp với nhau dễ dàng hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tặng quà qua mạng (GiftOnline)

  1. Cao Thị Hoàng Lê- 02DHTH113 Luận văn Tặng quà qua mạng (GiftOnline) -1-
  2. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG I. NHU CẦU THỰC TIỄN 1. GIỚI THIỆU VỀ E-COMMERCE(THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ)  E-Commerce là một quá trình mua bán hàng hóa hay dịch vụ thông qua mạng điện tử.Phương tiện phổ biến dùng trong E-Commerce là Internet.  E-Commerce không chỉ tập trung vào việc mua bán hàng hóa,dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn nhằm hỗ trợ cho các nhu cầu của khách hàng cũng như hỗ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp với nhau dễ dàng hơn.  Hay nói một cách khác E-Commerce nghĩa là kinh doanh bằng cách mang người bán và người mua xích lại gần nhau mà không cần phải trực tiếp gặp gỡ.  E-Commerce là một hình thức giao dịch liên quan đến hoạt động kinh doanh của những tổ chức và cá nhân.Dữ liệu được sử dụng để giao dịch có thể ở dạng văn bản,dạng form ,đồ họa,visual images,âm thanh ,các video clip,các hình ảnh động. 2. CÁC LỌAI HÌNH GIAO DỊCH TRONG E-COMMERCE  B2B(Bussiness to Bussiness):Hình thức trao đổi mua bán giữa các nhà kinh doanh với nhau hay khác hơn là giữa các nhà cung cấp và công ty(Không thanh toán bằng credit card mà phải bằng việc xác nhận giao dịch bằng mail).Điểm chính yếu của mô hình này là thường được dùng cho các tổ chức muốn tìm kiếm đối tác.Điểm quan trọng khác là có thể liên lạc giữa nhà cung cấp và khách hàng.Trong mô hình giao dịch này cho phép có sự thương lượng giữa nhà cung cấp và công ty.  B2C(Bussiness to Customer):Hình thức trao đổi mua bán giữa nhà kinh doanh với khách hàng.Điểm chính yếu của mô hình này là kinh doanh lợi nhuận.Đây là hình thức thông dụng và được thanh toán thông qua credit card hay các hình thức khác.Tuy nhiên trong việc kinh doanh thì khách hàng không thể thương lượng với nhà kinh doanh.  C2C(Customer to Customer):Hình thức trao đổi mua bán giữa khách hàng với khách hàng hay còn gọi là môi giới.Điểm chính yếu của mô hình này là cung cấp nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng.Hình thức này có thể thanh toán bằng credit card. 3. PHÁT TRIỂN E-COMMERCE  Quy mô phát triển  Hiện nay E-Commerce không còn dừng lại ở phạm vi 1 quốc gia,một khu vực mà đã phát triển trên quy mô toàn cầu.Hãy viếng thăm một số website như Amazon.com hay điển hình ở Viêt Nam là Nhà Sách Minh Khai cũng đã tổ chức được một website mua bán sách trên mạng,thực hiện giao dịch với khách hàng trên toàn thế giới. -2-
  3. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 Về hình thức thanh toán thì khá đa dạng :thanh toán bằng thẻ tín dụng ,chuyển khoản,bằng tiền mặt.Nhưng phổ biến nhất vẫn là thanh toán bằng thẻ tín dụng và chuyển khoản.  Ưu điểm của E-Commerce  Có thể hiểu đuợc rằng bằng cách sử dụng phương tiện này sẽ giúp ích cho người sử dụng môi trường mạng trong việc tìm kiếm đối tác ,nắm bắt được thông tin trên thị trường,giảm chi phí giao dịch và tiếp thị...nhằm mở rộng quy mô họat động kinh doanh sản xuất trên thương trường.  Có cơ hội đạt lợi nhuận cao o Nắm bắt được nhiều thông tin giúp cho doanh nghiệp có thể đề ra các chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển trong và ngoài nước. o Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội mở rộng đối tác trên thị trường,nắm tình hình thị truờng nhờ đó mà tên tuổi công ty được biết đến. o Hiện nay thương mại điện tử đang được nhiều người quan tâm và thu hút rất nhiều thương gia doanh nghiệp trên thế giới vì đó là động lực phát triển cho doanh nghiệp và cho cả nước.  Giảm thiểu các hoạt động kinh doanh o Giảm chi phí sản xuất ,chi phí văn phòng ,chi phí thuê mặt bằng...Bên cạnh đó không cần tốn nhiều nhân viên để quản lý và mua bán giao dịch. o Thương mại điện tử giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị mà chỉ thông qua môi trường Web,một nhân viên vẫn có thể giao dịch với nhiều đối tác ,khách hàng...đồng thời còn có thể trưng bày,giới thiệu catalog đủ loại hàng hóa,xuất xứ của từng sản phẩm...Do đó giảm được chi phí in ấn catalog và giao dịch mua bán. o Điều quan trọng nhất là giảm được thời gian trao đổi đáng kể cho khách hàng và doanh nghiệp.Chỉ trong thời gian ngắn mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được thị hiếu khách hàng và sự thay đổi thị trường mà nhanh chóng kịp thời củng cố và đáp ứng cho các nhu cầu đó.  Chiến lược kinh doanh o Qua thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp có thể củng cố quan hệ hợp tác,thiết lập các quan hệ tốt hơn với bạn hàng,nguời dùng.Đồng thời ngày càng có điều kiện nâng cao uy tín trên thị trường o Nếu trước kia muốn mua một món hàng phải vào tận siêu thị thì nay chỉ với một chiếc máy tính có nối mạng Internet là đã mua được ở tất cả mọi lúc ,mọi nơi. o Với khách mua hàng cũng không cần đòi hỏi nhiều ,chỉ cần biết truy cập Internet ,môt chút ngoại ngữ là có thể giao dịch được o Các loại hình mua bán trong E-Commerce thì rất phong phú đa dạng.Có thể cùng lúc viếng thăm nhiều siêu thị ảo với nhiều hình -3-
  4. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 thức dịch vụ và với nhiều doanh nghiệp khác nhau trên mạng.Do đó tiết kiệm được thì giờ và tiền bạc. o Đáp ứng được những thắc mắc ,góp ý của những khách hàng khó tính ,bận rộn.Phục vụ nhiều loại hình dịch vụ đa dạng cho nhiều loại khách hàng khác nhau. o Cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi,mua bán rất lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với các khách hàng với nhau o Hệ thống bán lẻ,phản hồi nhanh,hệ thống bán hàng tập trung ,cung ứng dây chuyền đã và đang phục vụ rất tốt cho nhu cầu giao dịch của khách hàng.Và còn nhiều lợi ích nữa của E-Commerce.  Hạn chế của E-Commerce o Công tác đào tạo quản lý nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn do đòi hỏi phải có một đội ngũ có trình độ cao. o Xây dựng cơ sở hạ tầng :Phải đảm bảo có được một cơ sở hạ tầng thật tốt vì nếu không khi gặp phải sự cố như đường truyền bị quá tải vì số lượng người truy cập quá lớn sẽ gây ách tắc cho những giao dịch đang diễn ra trên mạng gây tổn thất to lớn về kinh tế. o Để thực hiện những giao dịch trên mạng đòi hỏi người sử dụng phải có nhiều kiến thức về mạng,về máy tính,ngoại ngữ. o Chưa tạo được niềm tin nơi khách hàng vì mức độ rủi ro còn cao của các giao dịch. o Các hệ thống dữ liệu dễ bị tấn công để truy cập,sử dụng tham ô ,sửa đổi hoặc hủy một cách trái phép. o Cần công bằng và thật đáng tin cậy trong quảng cáo o Những đòi hỏi nghiêm khắc và chi tiết trong mua bán :Ghi nhãn hàng hóa,bảo hành,tiêu chuẩn sản phẩm và các chi tiết kỹ thuật của chúng o Phải có giải pháp trong trường hợp đơn đặt hàng bị hủy ngang,hàng hóa có sai sót,giao hàng nhầm địa chỉ , thất lạc.. o Khó khăn trong việc cập nhật thừờng xuyên các luật thương mại,thói quen do trái ngược về tiêu chuẩn văn hóa,các thói quen giữa các quốc gia với nhau. 4. CÁC YÊU CẦU TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ  Thương mại điện tử không đơn thuần là phương tiện để thực hiện mua bán trên mạng mà còn gồm các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liên quan đến các vấn đề như :Văn bằng pháp lý,luật quốc gia,tập quán xã hội  Cơ sở hạ tầng Trong việc phát triển thương mại dựa trên hệ thống thông tin thì trước hêt phải có một kỹ thuật máy tính điện tử hiện đại,server,phần mềm hỗ trợ vững chắc những trang thiết bị tương đối hoàn thiện ,đảm bảo thông tin bảo mật chống virus và cách phòng chống những nguy cơ bị xâm nhập ảnh hưởng quốc gia...phù hợp với từng doanh nghiệp và theo chuẩn mực do doanh nghiệp đề ra.  Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy -4-
  5. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113  Tin cậy là trọng tâm của bất kỳ giao tiếp thương mại nào,không những thể hiện giữa các phòng ban,thực hiên đúng luật pháp của doanh nghiệp mà còn với khách hàng bằng sự tin tưởng về vấn đề sản phẩm hay phàn nàn ,khiếu nại.Đó là yếu tố tất yếu của nhà doanh nghiệp muốn kinh doanh lâu dài.  Bảo mật và an toàn  Trên thương trường giao dịch Internet là yếu tố không mấy đảm bảo rằng vấn đề bảo mật và an toàn là cao.Với sự mạnh mẽ của Internet thì việc xâm nhập các hợp đồng ,các tài liệu cá nhân,tín dụng ,dữ liệu..sẽ bị lộ và tin chắc rằng sẽ không có người nào tham gia vào công việc mua bán qua mạng nữa.Một vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu,một hệ thống được xem là an toàn nhất vẫn có thể bị tấn công.Vì vậy việc xây dựng một hệ thống an toàn và bảo mật là vấn đề hàng đầu là trọng tâm để có thể cho mọi người ,nhất là doanh nghiệp có khả năng mua bán mà không thể đổ lỗi lẫn nhau.  Hệ thống thanh toán điện tử tự động  Thương mại điện tử chỉ có thể thực hiên một cách trọn vẹn nếu có một hệ thống thanh toán tự động.Nếu không có hệ thống này thì tính thương mại bị giảm thấp và chỉ mang tính ứng dụng trao đổi thông tin.Theo tiêu chuẩn và mẫu của quốc tế thì việc mã hóa các hàng hóa theo mã vạch là 13 và mỗi công ty có một địa chỉ riêng mình bằng một mã có số từ 100 đến 100.000.Nếu việc hội nhập và thiết lập hệ thống mã sản phẩm và mã công ty(mã thương mại)cho một công ty nói riêng và cho một nền kinh tế nói chung là không đơn giản. 5. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ  Thư tín điện tử  Là phương pháp trao đổi thông tin qua mạng và dùng thông tin phi cấu trúc để truyền nhận thông tin  Thanh toán điện tử  Là hình thức thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc giao tận tay bằng tiền mặt.Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản,trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng ,thẻ tín dụng…  Trao đổi thông tin  Là hình thức trao đổi dữ liệu dưới dạng cấu trúc từ máy tính này sang máy tính khác ,giữa các công ty và tổ chức đã thỏa thuận mua bán với nhau một cách tự động.Dịch vụ này chỉ phục vụ chủ yếu phân phối hàng(gởi đơn hàng,các xác nhận ,các tài liệu gởi hàng ,hóa đơn...)  Thông tin điện tử  Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh,tin tức về nhiều lĩnh vực và phát triển ngày càng rộng rãi hơn  Mua bán trên mạng  Đây là hình thức mua bán xảy ra hoàn toàn tại cửa hàng ảo mà người bán muốn trưng bày sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một Website.Người mua có quyền lựa chọn sản phẩm ,đặt -5-
  6. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 mua và thanh tóan bằng hình thức điện tử hoặc bằng nhiều hình thức khác.Sau đó họ sẽ có được những mặt hàng ngay tại nhà hay ở những nơi họ yêu cầu.Hình thức này tận dụng nhiều ưu điểm giảm chi phí thuê nhân viên,thuế…Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán đã vận dụng được đó là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web,để trang trí Web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày sản phẩm dưới các hình thức khác nhau. II. BỐI CẢNH RA ĐỜI , GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN  -Từ các mô hình hoạt động của E-Commerce , luận văn tặng quà qua mạng (GiftOnline) được thực hiện phân tích và cài đặt theo mô hình B2C (Business To Customer) và dựa trên hình thức hoạt động là mua bán trên mạng.  -Tặng quà qua mạng cũng là một hình thức mua bán trong thương mại điện tử.Ở đó bạn có thể lựa chọn những món quà mà mình yêu thích để tặng cho những người khác trong các dịp lễ , tết , sinh nhật , ngày tốt nghiệp , ngày cưới…Với những món quà hết sức ý nghĩa bạn có thể yên tâm gửi gắm những lời yêu thương , những lời chúc tốt đẹp , những lời xin lỗi chân thành đến những người thân yêu của bạn.Với chủ đề “Thay Lời Muốn Nói” cùng với tiêu chí nhanh chóng , tiện lợi GiftOnline.com hy vọng gắn kết mọi người đến gần nhau hơn ,quan tâm , chia sẻ những niềm hân hoan , hay những khó khăn trong cuộc sống ờ bất kỳ nơi đâu , bất kỳ lúc nào , cho dù bạn là người bận rộn cho công việc chỉ cần đến với Website GiftOnline.com mọi yêu cầu của bạn sẽ được thực hiện một các nhanh chóng,tiện lợi.  -Quá trình hoạt động của GiftOnline được thực hiện bắt đầu từ khi khách hàng gỏ địa chỉ Web URL đến địa chỉ cùa website GiftOnline.Website sẽ hiển thị đầy đủ các loại qùa trong gian hàng,đặc biệt là những món quà có khuyến mãi hay giảm giá sẽ được đưa lên trang chủ.Những món qùa mới nhất , hay được yêu thích nhất cũng được website cập nhật thường xuyên .Mỗi một món qùa sẽ được liệt kê đầy đủ thông tin như mã món qùa, tên quà , giá cả , ý nghĩa của món quà…Đặc biệt đối với những món quà là hoa khách hàng còn có thể tham khảo phần ý hoa-màu sắc để biết thêm thông tin về ý nghĩa của các loài hoa cũng như màu sắc.Ngoài ra với mục “Các ngày lễ” sẽ cho khách hàng biết tất cả những ngày lể tết trong năm, các ngày lễ của phụ nữ , của các bà mẹ , hay ngày lễ dành cho các cặp tình nhân…Và những khách hàng yêu thích âm nhạc hẳn sẽ rất thích thú với mục quà tặng âm nhạc.Tại đây khách hàng có thễ chọn bài hát , nghe thử và gửi đến mọi người kèm theo những thông điệp , những lời nhắn gởi.Và hoàn toàn miễn phí.  Để thực hiện việc trao đổi mua bán trên mạng, thông tin về món quà cần mua sẽ được lưu trữ trong thẻ hàng.Thẻ hàng là mô hình mô bán tương tự như khi bạn vào siêu thị chọn các mặt hàng bỏ vào giỏ trước khi thanh toán.Khách hàng có thể thay đổi số lượng quà và cập nhật lại thẻ hàng.Đến lúc này những thông tin về khách hàng cũng như các thông tin -6-
  7. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 liên quan đến việc giao dịch sẽ rất cẩn thiết.Để có thể mua quà và tặng cho người khác khách hàng cẩn phài đăng ký với hệ thống.Nếu quá trình đăng ký thành công , hệ thống sẽ yêu cầu cho biết những thông tin về người nhận quà.Nếu các thông tin đó hợp lệ thì khách gởi quà sẽ đuợc xác nhận đơn đặt hàng đã được thực hiện và kết thúc quá trình giao dịch.  -Ngoài module người dùng trên , hệ thống còn chứa 2 module dành cho người quản trị(Admin Module) để cập nhật và quản lý user của ứng dụng và module dành cho các nhân viên giao hàng.  Hệ thống gồm có 4 người quản trị  Gift_admin : Quản lý các thông tin về Gift , Giftcategories, Regime  Employee_admin : Quản lý các thông tin về Employee, Music  Order_Cus_admin : Quản lý các thông tin về Order_form , Order_detail, Customer , State  Sup_are_admin : Quản lý các thông tin về Supplier ,Area  Nhân viên giao hàng xem các đơn đặt hàng do mình phụ trách  Website được thực hiện trên môi trường VISUAL STUDIO.NET, ngôn ngữ C# , hệ quản trị MS SQL SERVER. , UML. CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SQL SERVER , VISUAL STUDIO.NET , C# , UML -7-
  8. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 I. CƠ BẢN VỀ UML 1. GIỚI THIỆU  Ngôn ngữ mô hình hợp nhất UML (Unified Modeling Language) được bắt đầu phát triển vào tháng 10 năm 1994 khi Grady Booch và Jim Rumbaugh bắt đầu hợp nhất 3 phương pháp của Booch, OMT, OOSE là một ngôn ngữ trực quan cung cấp cho các nhà phân tích thiết kế các hệ thống hướng đối tượng một cách hình dung ra các hệ thống phần mềm, mô hình hoá các nghiệp vụ sử dụng hệ thống phần mềm này, cũng như xây dựng và làm tài liệu về chúng. Công ty phần mềm Rational và OMG (Object Management Group) đã cùng nhau đưa ra ba biểu đồ các ký hiệu hướng đối tượng có ý nghĩa kết hợp với các khía cạnh của nhiều ký hiệu khác tạo ra một ngôn ngữ có mô hình chuẩn, trở thành một chuẩn quốc tế được tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO (International Standard Organization) chấp nhận.  Cả ba phương pháp này đều trở nên tương tự nhau vì họ đã kết hợp các đặc tính tốt nhất của các phương pháp. Vào năm 194, Rumbaugh và Booch đã kết hợp làm việc chung với nhau trong công ty phần mềm Rational để thống nhất hai phương pháp của họ. Tháng 10/1995, họ đưa ra bảng phác thảo phương pháp hợp nhất (Unified Model) phiên bản 0.8. Vào mùa thu 1995, Jacobson cùng công ty của mình đã gia nhập Rational, cả 3 bắt đầu phát triển cả UML cũng như quy trình phát triển phần mềm hợp nhất USDP (Unified Software Development Process), phần lớn dựa trên phương pháp Objectory.  Tháng 1/1997 các thành viên UML và một số tổ chức khác đã đệ trình các đề nghị đến OMG. Sau đó họ cùng nhau đưa ra UML phiên bản 1.1. Vào tháng 11/1997, UML phiên bản 1.1 nằm trong dah sách các kỹ thuất được chấp nhận của OMG.  OMG đã thành lập hóm xét duyệt RTF (Revision Task Force) do Cris Kobryn của MCI . RTF chịu trách nhiệm cải tiến UML - xử lý lỗi lập trình, điều chỉnh các sai sót, giải quyết các mâu thuẫn và các khái niệm còn nhập nhằng. Tháng 6/1998, RTF đưa ra một phiên bản sử đổi (phiên bản 1.2) và tháng 6/1999 đã đưa ra phiên bản hoàn chỉnh 1.3.  UML là ngôn ngữ dùng cho mô hình hóa trực quan (Visualizing), đặc tả(Constructing) ,xây dựng(Document) các nhân tố của hệ thống phần mềm. Nó là ngôn ngữ đặc tả hình thức(formal specification language) gồm một tập các phần tử và các quy tắc riêng.  Một ngôn ngữ mô hình hóa chuẩn ,trực quan bằng hình ảnh.  Giúp chúng ta phát triển hệ thống hiệu quả ,thiết kế chính xác và hiệu quả.  Giúp dễ dàng giao tiếp giữa các nhóm trong cùng project  Giao tiếp dể dàng giữa các người liên quan đến procject(khách hàng, nhà phát triển…)  Cho chúng ta cái nhìn tổng thể về project. 2. CÁC QUAN HỆ TRONG UML a. Quan hệ tổng quát hoá (generalization) -8-
  9. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113  Generalization là quan hệ giữa một thành tố tổng quát hơn và một thành tố đặc biệt hơn.Thành tố đặc biệt hơn chứa đầy đủ các đặc điểm của thành tố tổng quát hơn và ngoài ra còn có những thông tin riêng.  Bạn có thể đặt một stereotype vào bất kỳ generalization thông qua Generalization Specification.Tuy nhiên có 3 loại stereotype thông dụng cho generalization là extends, includes and generalization. b. Quan hệ kết hợp (association)  Quan hệ kết hợp thể hiện sự liên hệ về mặt ngữ nghĩa giữa 2 thành tố. Nghĩa là thành tố này có sử dụng hay nhận biết thông tin của thành tố kia.  Assciation có thể bao gồm hai loại quan hệ con là quan hệ ngữ nghĩa thông thường (association)  và quan hệ toàn thể - bộ phận (aggregation). c. Quan hệ phụ thuộc (depenency)  Dependency thể hiện sự phụ thuộc chức năng của một hay nhiều thành tố nhận vào một hay nhiều thành tố cho. Dependency kém chi tiết về mức độ ngữ nghĩa hơn quan hệ kết hợp và thường sử dụng để mô tả sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các gói. 3. CÁC LƯỢC ĐỒ TRONG UML a. Biểu đồ Use case (use case diagram)  Use case diagram cung cấp một bức tranh tổng thể về những gì đang xảy ra trong hệ thống hiện tại hoặc những gì sẽ xảy ra trong hệ thống mới.  Tổ chức và mô hình hóa hành vi của một hệ thống dưới góc độ người dùng.  Được xây dựng trong những bước đầu tiên trong quy trình phát triển  Biểu đồ Use case đưa ra các use case (tình huống sử dụng), các actor (tác nhân) và các association (quan hệ kết hợp). - Phần tử cơ bản use case diagram Symboyl name Symbol -9-
  10. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 Actor Business actor Use case Business use case Association Dependency Generalization  Mục đích của Use case diagram  Dùng để mô hình hoá các chuỗi mà hệ thống sẽ thực hiện, nhằm cung cấp một kết quả có ý nghĩa cho một người nào đó hay một hệ thống bên ngoài.  Cung cấp cái nhìn tổng thể về những gì mà hệ thống phải làm và ai sẽ dùng nó.  Đưa ra cơ sở dể xác định giao tiếp người – máy đối với hệ thống.  Dùng để mô hình hoá các scenario cho một use case.  Để người dùng cuối có thể hiểu được và có thể giao tiếp với hệ thống ở mức tổng thể.  Lập cơ sở cho việc phác thảo ra các đặc tả kiểm tra.  Các ký hiệu cơ bản: use case, actor, relationship  Use case: o Mô tả một chuỗi các hành động. mà hệ thống sẽ thực hiện để đạt được kết quả có ý nghĩa đối với một tác nhân.Use case mô tả cái mà hệ thống thi hành không phải là thi hành như thế nào Trong biểu đồ use case được biễu - 10 -
  11. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 diễn bằng một hình ellipse. Tên use case được đặt bên trong hoặc bên dưới. Use case name Use case name o Tên use case là một chuỗi gồm các ký tự, các con số và hầu hết các dấuphân cách, ngoại trừ dấu hai chấm bởi dấu hai chấm được dùng phân tách tên use case với tên packet. Quy ước đặt tên use case như sau: Trước hết là một động từ và sau là một danh từ hay cụm danh từ mô tả hành vi.  Actor: o Biểu diễn cho tất cả những gì tương tác với hệ thống o Biểu diễn những vai trò của người dùng trong hệ thống o Có thể trao đổi thông tin một cách chủ động với hệ thống hoặc nhận thông tin bị động từ hệ thống o Có thể biểu diễn người ,thiết bị phần cứng , hoặc một hệ thống khác o Khi actor là người, tên actor là tên vai trò mà actor đảm nhiệm chứ không phải là tên công việc. o Đoạn thẳng nối actor với use case mô tả mối quan hệ giữa chúng, là mối quan hệ tương tác giữa actor và use case - 11 -
  12. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113  Các kiểu kết hợp và quan hệ  Có 4 kiểu kết hợp và quan hệ trong một biểu đồ use case: o Kết hợp generazation (tổng quát hoá) giữa các use case. o Kết hợp generazation giữa các actor. o Quan hệ include (bao gồm) giữa các use case. o Quan hệ extend (mở rộng) giữa các use case. b. Biểu đồ lớp (class diagram)  Biểu đồ lớp mô tả các lớp, là viên gạch để xây dựng bất kỳ hệ thống hướng đối tượng nào. Khả năng cộng tác giữa chúng, bằng cách truyền thông điệp, được chỉ ra trong các mối quan hệ giữa chúng.  Được tạo và nâng cấp trong suốt quá trình phát triển  Thường chứa  Lớp  Giao diện  Sự cộng tác  Quan hệ o Phụ thuộc(Depenency) o Tổng quát hóa(Generalization) o Kết hợp (Association)  Biểu đồ lớp cho ta một khung nhìn tĩnh của các lớp trong mô hình hoặc một phần của mô hình. Nó chỉ cho ta thấy các thuộc tính và các thao tác của lớp, cũng như các quan hệ giữa các lớp. Biểu đồ lớp giống như tấm bản đồ, với các lớp là các thành phố, còn các mối quan hệ là các đường nối giữa chúng.  Mục đích của biểu đồ lớp:  Dùng để sưu liệu các lớp tạo thành hệ thống hay hệ thống con.  Dùng để mô tả các kết hợp, quan hệ tổng quát hoá và quan hệ kết tập giữa các lớp. - 12 -
  13. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113  Dùng biễu diễn các thành phần của lớp, chủ yếu là các thuộc tính và các thao tác của mỗi lớp.  Chúng có thể được dùng trên khắp quy trình phát triển, từ đặc tả của các lớp trong xác định yêu cầu đến mô hình cài đặt cho hệ thống nào đó, để biểu diễn cấu trúc lớp của hệ thống đó.  Làm sưu liệu cách tương tác giữa các lớp của hệ thống với các thư viện lớp đang có.  Dùng biễu diễn các thể hiện đối tượng riêng lẻ bên trong cấu trúc lớp.  Dùng biểu diễn các giao diện được một lớp nào đó hỗ trợ. c. Biểu đồ cộng tác (collaboration diagram)  Biểu đồ cộng tác được dùng trong quá trình phác thảo tỉ mỉ biểu đồ lớp nhằm giúp người phâp tích hiểu được các nhóm đối tượng tham gia thực hiện một use case. Biểu đồ cộng tác được sử dụng khi biểu đồ lớp không diễn đạt được hết ý nghĩa tương tác giữa các đối tượng. Ngoài ra, biểu đồ cộng tác còn được dùng để xác định các đối tượng có liên quan trong thao tác. Việc mô hình hoá các cộng tác và tương tác bằng biểu đồ cộng tác hay biểu đồ tuần tự có thể cần đến các lớp mới, các thuộc tính và thao tác mới.  Mục đích chính của việc tạo ra biểu đồ cộng tác bao gồm:  Mô hình cộng tác giữa các đối tượng hay các vai trò nhằm thực hiện chức năng của một use case.  Mô hình cộng tác giữa các đối tượng hay các vai trò nhằm thực hiện chức năng của một thao tác.  Mô hình cơ chế bên trong thiết kế kiến trúc.  Biểu đồ cộng tác được chú thích với các tương tác. Các tương tác này trình bày các thông điệp giữa các đối tượng hay vai trò bên trong cộng tác.  Biểu đồ cộng tác được dùng để mô hình các scenario trong một use case hay một thao tác liên quan đến sự cộng tác của các đối tượng khác nhau và cá tương tác khác nhau.  Biểu đồ cộng tác dùng trong các giai đoạn đầu của dự án để xác định các đối tượng tham gia vào một use case.  Biểu đồ cộng tác dùng mô tả các đối tượng tham gia vào một mẫu thiết kế. d. Biểu đồ tuần tự (sequence diagram)  Là phương tiện biểu diễn tương tác dưới dạng hình ảnh. Biểu đồ tuần tự dùng mô tả các tương tác giữa các thể hiện đối tượng trong ngữ cảnh một cộng tác. Cộng tác này được biễu diễn tường minh trong biểu đồ cộng tác, nhủng không tường minh trong biểu đồ tuần tự. Các thể hiện thường được sử dụng nhiều hơn các vai trò, nhưng phải nhớ rằng mỗi thể hiện đang đảm hiệm một vai trò đã được định nghĩa trong một cộng tác.  Các biểu đồ tuần tự thường được sử dụng trong các trường hợp sau: - 13 -
  14. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113  Lập mô hình tương tác giữa các mức cao giữa các đối tượng hoạt động.  Lập mô hình tương tác giữa các thể hiện đối tượng bên trong một cộng tác nhằm thực hiện một use case.  Lập mô hình tương tác giữa các thể hiện đối tượng bên trong một cộng tác nhằm thực hiện một thao tác.  Lập mô hình tương tác tổng thể hoặc được dùng để xác định các thể hiện của một tương tác. e. Biểu đồ hoạt động (activity diagram)  Là một phương tiện mô tả dòng công việc (workflow) và được dùng theo nhiều cách khác nhau. Như một công cụ phân tích, nó mô tả các dòng nghiệp vụ (business flow) với nhiều mức độ chi tiết, mô tả các dòng phức tạp bên trong use case hay giữa các use case.  Biểu đồ hoạt động bao gồm các hoạt động (activity), trạng thái (state) và chuyển tiếp (transition) giữa các hoạt động, các trạng thái.  Chúng được dùng để  Mô tả các dòng nghiệp vụ.  Xác định các use case, qua việc khảo sát các dòng nghiệp vụ.  Xác định các điều kiện đầu và cuối cho các use case.  Mô hình dòng công việc giữa các use case.  Mô hình dòng công bên trong các use case.  Mô hình dòng phức tạp bên trong thao tác trên đối tượng.  Mô hình chi tiết các hoạt động phức tạp trong một mô hình hoạt động ở mức cao. f. Biểu đồ trạng thái (statechart diagram)  Là phương tiện mô tả hành vi của các phần tử của mô hình động, nó quan hệ rất mật thiết với biểu đồ hoạt động. Trong khi biểu đồ hoạt động mô tả dòng công việc thì biểu đồ trạng thái mô tả trạng thái của các thể hiện.  Biểu đồ trạng thái dùng mô tả hành vi của các lớp. Tuy nhiên chúng cũng được dùng mô tả hành vi của các phần tử khác như use case, actor, hệ thống con và thao tác. Các biểu đồ trạng thái còn được dùng trong quy trình phân tích để mô tả hành vi phức tạp của các phần tử trong môi trường hệ thống. Biểu đồ trạng thái mô tả hành vi từ góc độ một thực thể, chẳng hạn như một lớp, còn biểu đồ hoạt động và biểu đồ cộng tác có thể lập mô hình hành vi nhiều thực thể.  Vai trò chính của biểu đồ trạng thái là mô tả các thực thể phức tạp có các trạng thái có ý nghĩa và các chuyển tiếp phức tạp giữa các trạng thái.  Chúng đặc biệt hữu ích để mô tả:  Các thực thể nghiệp vụ phức tạp.  Hành vi của hệ thống con.  Tương tác trong các lớp boundary trong suốt quy trình định nghĩa giao diện của hệ thống, chẳng hạn như màn hình.  Việc thực hiện các use case. - 14 -
  15. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113  Các đối tượng phức tạp hiện thực các thực thể nghiệp vụ hay các thực thể thiết kế phức tạp. g. Biểu đồ thành phần (component diagram)  Được dùng để mô hình mối quan hệ giữa các thành phần phần mềm trong hệ thống. Thông thường chúng là các quan hệ giữa các tập tin chương trình nguồn, giữa các phần mềm đang chạy hoặc giữa tập tin nguồn với tập tin thi hành tương ứng. Tuy nhiên chúng có thể dùng sưu liệu cho bất cứ thành phần phần mềm tạo nên hệ thống máy tính và mối quan hệ giữa chúng. Biểu đồ thành phần mô hình một khung nhìn tĩnh về các thành phần tạo nên hệ thống. Các thành phần có thể là tập tin, chương trình thi hành, tài liệu, thư viện hay bảng dữ liệu. Chúng được liên kết với nhau trong biểu đồ bằng các mối quan hệ phụ thuộc, tổng quát hoá, hiện thực hoá và các kết hợp khác.  Mục đích chính của các biểu đồ thành phần:  Mô hình vật lý các thành phần phần mềm và các mối quan hệ giữa chúng.  Mô hình các tập tin mã nguồn và mối quan hệ giữa chúng.  Mô hình cấu trúc của phiên bản phần mềm.  Xác định các tập tin được biên dịch thành tập tin thi hành. h. Biểu đồ triển khai (deployment diagram)  Dùng để mô hình các phần cứng được dùng để thi hành hệ thống và liên kết các thành phần lại với nhau. Các thành phần được biểu diễn trong biểu đồ triển khaicho phép mô hình việc trienr khai các thành phần thực thi trên các bộ xử lý trên một hệ thống phẳng. Biểu đồ triển khai được dùng để mô hình cấu hình của các thành phần phần cứng tạo nên hệ thống. Chúng cũng được dùng để biễu diễn các nút nơi cư trú của các thành phần phần mềm của hệ thống thực thi.  Biểu đồ triển khai được dùng để:  Mô hình vật lý các thành phần phần cứng và các kênh liên lạc giữa chúng.  Lập kế hoạch kiến trúc của một hệ thống  Lập tài liệu việc triển khai các thành phần phầm mềm trên các nút phần cứng II. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VISUAL STUDIO.NET 1. BỘ KHUNG DỊCH VỤ WEB THẾ HỆ KẾ TIẾP (NGWSF)  Hệ điều hành được Microsoft xem là tập hợp bao gồm nhiều đối tượng hoạt động tương tác lẫn nhau.Chương trình của bạn là một đối tượng .Microsoft gọi mô hình này với tên gọi khá phổ biến là COM (Component Object Model).Tất cả mọi thứ đều quy về đối tượng với phương thức ,thuộc tính và dịch vụ mà đối tượng có thể cung cấp.Phát triển hơn nữa gicrosoft mở rông COM thành kiến trúc COM+ cho phép các đối tượng COM mở rộng giao tiếp với nhau trên mọi nền Windows ,máy chủ(server),máy khách (client) đâu đâu cũng là các thành phần đối tượng có thể giao tiếp và triệu gọi xuyên xuốt - 15 -
  16. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113  Với sự bùng nổ Internet,Microsoft một lần nữa lại đưa mô hình kiến trúc COM+ thành mô hình đối tượng cao hơn ảnh hưởng đến toàn bộ hệ điều hành.Kiến trúc này mang khung dịch vụ web kế tiếp-Next Generation Web Service Framwork hay NGWSG.Tuy mang tên Web nhưng thực tế kiến trúc này đã ăn sâu vào hệ điều hành.NGWSF bổ sung các dịch vụ mới cho các đối tượng ứng dụng phân tán COM+ bao gồm  Một tập các thư viện lập trình phong phú và thống nhất  Bộ thực thi chương trình đa ngôn ngữ  Đơn giản hóa quá trình tạo lập,phân phối và bảo trì ứng dụng  Tăng tính mềm dẻo và khả chuyển cho các ứng dụng phân tán  Bảo vệ các phầm mềm hiện có và giảm đầu tư về đào tạo  Kiến trúc NGWSF hoàn chỉnh mọi kiểu ứng dụng từ đóng gói,phát triển bảo trì,kiểm tra các ứng dụng trên trình khác (client) cho đến các ứng dụng phân tán phức tạp trên trình chủ(server).Toàn bộ khái niệm NGWSF là một phần dực trên ý tưởng và nền tảng của kiến trúc “Ứng dụng Internet phân tán” (DNA-Distributed Internet Application)  Bộ khung NGWSF không đơn thuần chỉ dành riêng cho ASP.NET mà nó ảnh hưởng đến tất cả các ứng dụng chạy trên Windows trong tương lai.Bộ khung thực thi(runtime framework) được Windows kiểm soát trên toàn bộ hệ điều hành đối với mọi ứng dụng trong đó ASP.NET chỉ là một bộ phận.  Khung làm việc NGWSF cung cấp bộ máy thực thi mã lệnh (execute engine) cùng với tập hợp các lớp hay thành phần hướng đối tượng có thể sử dụng để tạo nên ứng dụng.Bộ khung này làm việc như là lớp giao tiếp giữa ứng dụng và hạt nhân của hệ điều hành.Tầng trung gian này sẽ cho phép các ứng dụng sử dụng tốt hơn các ưu điểm của hệ điều hành,đơn giản hóa quá trình phát triển và phân phối ứng dụng trong môi trường thương mại đầy cạnh tranh hiện nay.  Để đạt mục đích này,bộ khung thực thi runtime của NGWSF đã cài đặt rất nhiều đặc điểm mà lập trình viên hay một môi trường lập trình cụ thể nào đó phải tự cài đặt trước đây.Bộ khung này cung cấp các cơ chế như:Tự động thu gom rác bộ nhớ (garbage collector),tập các đối tượng đầy đủ những chức năng phục vụ cho những công việc lập trình thông thường nhất.Tăng khả năng bảo mật và an toàn cho ứng dụng.Chức năng bảo mật sau cùng rất quan trọng ,nhất là đối với các chương trình mở rộng triệu gọi thông qua mạng Internet như ngày nay a. Ngôn Ngữ Trung Gian Phổ Dụng(Commom Intermediate Language)  Một trong những ưu điểm nổi bật của bộ khung thực thi cung cấp cho bạn môi trường thực thi trung lập về ngôn ngữ.Tất cả mã lệnh viết bằng ngôn ngữ lập trình nào điều được biên dịch thành ngôn ngữ trung gian gọi là IL(Intermediate Language).Bộ khung thực thi sẽ tạo ra mã nhị phân cuối cùng hình thành nên ứng dụng và điều khiển mã.Đối với trang ASP.NET mã nguồn sẽ được dịch ra mã IL và chỉ có mã IL được gọi thực thi.Khi mã nguổn thay đổi thì mã IL của trang ASP.NET sẽ được biên dịch lại.Các trang ASP.NET còn giữ trong - 16 -
  17. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 vùng đệm cache sẽ bị hủy bỏ và được thay bằng các trang biên dịch ASP.NET với mã IL mới.Cho dù bạn sử dụng Visual Basic ,C#,Jscript ,Perl hay bất kỳ ngôn ngữ hỗ trợ nào khác ,mã IL được biên dịch cũng sẽ như nhau.Chúng là mã thực thi trong bộ khung NGWSF.  Một ưu điểm nữa là bạn có thể gọi mã lệnh của một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn khác với ngôn ngữ lập trình đang được dùng để viết ứng dụng.Nghĩa là bạn có thể tạo ra đối tượng từ một ngôn ngữ,sau đó có thể triệu gọi hay thay đổi nội dung đối tượng từ một ngôn ngữ khác.Ví dụ như bạn có thể tạo ra một đối tượng từ ngôn ngữ C# sau đó kế thừa và tạo ra một đối tượng mới từ ngôn ngữ Visual Basic(VB) như thêm vào phương thức ,thuộc tính ,thay đổi hay đè chồng lên các phương thức thay đổi trước đó…Thực tế một phần của bộ khung NGWSF và toàn bộ mô hình ASP.NET được cài đặt bên trong bằng C# thay vì C++. b. Cơ sở hạ tầng của ứng dụng web  Hạ tầng của các ứng dụng Web nằm trong một phần của kiến trúc .NET NGWSF.Chúng bao gồm các dịch vụ Web và trang ASP ,ASP.NET.Cùng với bộ khung mới của môi trường thực thực thi ứng dụng .NET,các ứng dụng và dịch vụ web đưa ra những đặc điểm nổi bật sau đây:  Hỗ trợ giao diện người dùng o Các thành phẩn điều khiển đa năng (rich control) là một phần trong cài đặt của ASP.NET.Những điều khiển này giúp bạn tạo ra giao diện web nhanh chóng và đơn giản.Thành phần rich control chạy trên Server và có khả năng tạo ra mã HTML tương thích với hầu hết các trình duyệt cũ.Đồng thời bạn cũng có thể yêu cầu sinh mã tận dụng các tính năng nâng cao hỗ trợ bởi trình duyệt phía máy khách như HTML 4.0 ,các dịch vụ và hỗ trợ bởi Internet explore 4,5,6...Bạn có thể mở rộng ,kế thừa và tạo ra các thành phần điều khiển đa năng khác dựa trên các thành phần chuẩn của thư viện sẵn có.  Hỗ trợ truy xuất dữ liệu o Môi trường NGWSF cung cấp phiên bản mới của ADO gọi là ADO+ cho phép truy xuất dữ liệu bất kể khuôn dạng hoặc vị trí của dữ liệu.ADO+ thiết kế theo mô hình hướng đối tượng trên dữ liệu quan hệ,chúng cho phép các nhà phát triển có khả năng trích rút dữ liệu từ các nguồn phân tán khác nhau. o ADO+ cũng tăng cường khả năng hỗ trợ dữ liệu XML .Bạn có thể tạo ra tập dữ liệu các recordset từ XML ( còn gọi là dataset trong XML) lưu trữ ,đóng gói và truyền đi trên mạng.Dữ liệu XML có thể đọc và hiểu bởi rất nhiều ứng dụng Internet  Khả năng mở rộng dành cho các ứng dụng phân tán o Hai yêu cầu thiết yếu đối với tất cả các ứng dụng dựa trên nền web đó là hệ điều hành nền(platform) phải vững chắc và khả năng mở rộng trên môi trường truy xuất lớn cho phép đồng thời xử lý nhiều kết nối.Môi trường thực thi NGWSF cung cấp các chức năng tự - 17 -
  18. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 động kiểm tra lỗi và phát hiện những trường hợp quá tải.NGWSF sẽ tìm cách khởi động và tái tạo lại các ứng dụng cũng như các thành phần đối tượng để khả năng phục vụ của chúng cho kết nối tốt hơn.Điều này sẽ giảm thiểu những lỗi như tài nguyên hệ thống cạn kiệt ,kết nối tắc nghẽn… 2. ASP.NET(ACTIVE SERVER PAGE.NET)  ASP.NET là một công nghệ có tính cách mạng dùng để phát triển các ứng dụng mạng hiện nay cũng như trong tương lai  ASP.NET là một platform phát triển các ứng dụng web hợp nhất cung cấp các dịch vụ cần thiết cho việc xây dựng các ứng dụng Enterprise – class Web.ASP.NET được thiết kế tương thích với các ứng dụng ASP trước đó.  ASP .NET được biên dịch, dựa trên môi trường .NET cho phép tạo ra các ứng dụng trong bất cứ ngôn ngữ lập trình nào tương thích .NET chẳng hạn như C#, Visual Basic.NET, Jscrip.NET. Ngoài ra, toàn bộ .NET Framework sẵn sàng cho các ứng dụng ASP.NET, các nhà phát triển có thể có lợi ích từ những kỹ thuật sau bao gồm : managed common langguage runtime environment, an toàn kiểu…  ASP.NET được sử dụng chung với các lớp lập trình mà nó có thể tạo các ứng dụng Web một cách dễ dàng cho người lập trình. ASP.NET cung cấp cách truy cập giao diện HTML chung và nó chạy trên chương trình máy phục vụ nhưng thể hiện kết quả thông qua HTML (ví dụ như text box chẳng hạn). Giao diện ASP.NET làm cho việc phát triển các ứng dụng Web trở nên nhanh hơn do bởi các đối tượng điều khiển chung này. Như một kết quả (của) các lớp lập trình chung và những đặc tính chuẩn của ASP.NET, các nhà phát triển tiêu tốn ít thời gian hơn khi viết các mã mới và cần nhiều thời gian hơn khi sử dụng các mã đã có. ASP.NET được sử dụng ở phần trên của hai thành phần thực thi ngôn ngữ chung CLR và các ngôn ngữ lập trình hợp nhất để tạo ra các dịch vụ Web.  ASP.NET giúp ta phát triển và triển khai các ứng dụng về mạng trong một thời gian kỷ lục vì nó cung cấp cho ta một kiểu mẫu lập trình dễ dàng và gọn gàng nhất.Ngoài ra các trang ASP.NET có thể làm việc với mọi browser hiện nay như Internet Explorer(IE),Netscape,Opera,AOL...mà không cần phải thay đổi mã nguồn vất vả như trước.  ASP.NET được hỗ trợ trên 25 ngôn ngữ lập trình(C# ,VB.NET,MC++.NET,Smalltalk.NET,Cobol.NET...)  ASP.NET có khả năng lưu trữ một kết quả chung trong bộ phận memory của trang để gởi giải đáp cho cùng môt yêu cầu từ nhiều khách hàng khác nhau và nhờ đó không chỉ tiết kiệm được sự lập đi lập lại công tác thi hành của một trang web mà còn gia tăng hiệu suất một cách ngoạn mục do hạn chế tối đa việc truy xuất các cơ sở dữ liệu vốn tốn rất nhiều thời gian  ASP.NET tự động dò tìm và phục hồi (detect and recovers) những trở ngại nghiêm trọng như deadlocks hay bộ nhớ (memory) bị rỉ để đảm - 18 -
  19. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 bảo ứng dụng của bản luôn luôn sẵn sàng mà không làm cản trở việc cung ứng các dịch vụ cần thiết thường lệ.  Một số đặc tính nổi bật của ASP.NET o Pages(trang ứng dụng) :Sử dụng các thành phần điều khiển có khả năng hoạt động và tương tác với nhau ngay trên trình chủ web server.Đặc điểm này giảm thiểu quá trình viết mã tương tác giữa các trang.Lập trình trong môi trường ASP.NET tuơng tự như lập trình thiết kế trong VB Form và do đó các ứng dụng ASP.NET còn gọi là Web Forms. o HTML server Side Controls :Các thành phần điều khiển HTML có khả năng xử lý ngay trên trình chủ dựa vào thuộc tính và phương thức tương tự các họat động của chúng phía trình khách.Những thành phần điểu khiển này còn cho phép kết hợp mã xử lý của trang ASP.NET với một sự kiện nào đó phát sinh phía trình khách được xem như đang diễn ra trên trình chủ(mô hình chuyển giao- deligated) o Rich Control : Tập các thành phần điều khiển đa năng .Các Rich Control chạy trên server và có thể tạo ra các phần tử cũng như đối tuợng HTML phức hợp cho trình khách ví dụ như khung lưới (grid),lich(calendar),bảng(table),khung nhìn(list view)..Rich Control còn cho phép bạn ràng buộc dữ liệu và xử lý dữ liệu tương tự như đang viết ứng dụng destop thật sự.Xóa đi biên giới của mô hình khách chủ client/server o Web service : Các dịch vụ web,trang ASP.NET của bạn có thể không cần hiển thị kết xuất cho trình khách.Chúng hoạt động như các chương trình xử lý yêu cầu ở hậu cảnh.Ví dụ trang ASP.NET có thể là một lớp đối tượng cung cấp các phương thức trả về giá trị nào đó khi nhận được yêu cầu từ trình khách. o Cấu hình và phân phối : Đơn giản ,dễ dàng với các file cấu hình theo định dạng XML .Các thành phần đối tượng không cần phải đăng ký với hệ thống trước khi sử dụng nữa(không còn dùng đến regsvr32.exe).Bạn chỉ cần copy các trang ASP.NET hay các đối tượng lên máy chủ,chỉ ra vị trí của chúng và thế là chương trình hay dịch vụ của bạn đã có thể sẵn sàng sử dụng. o Tự động quản lý trạng thái Session và Application :Bạn có thể lưu nội dung của Session hay Application của một ứng dụng đặc thù xuống các file trên đĩa để sử dụng lại o Một tập các đối tượng phong phú :ASP.NET hỗ trợ một tập phong phú các thư viện lớp và đối tượng phục vụ cho hầu hết những gì các nhà phát triển cần đến.Bằng những thư viện này công việc viết ứng dụng cho web trở nên đơn giản và dễ dàng hơn bao giờ hết.Ví dụ như bạn có thể sử dụng các thành phần đối tượng « Send Mail« để gửi nhận nhận ,đối tượng mã hóa và giải mã thông tin ,đối tượng đếm số người truy cập Web (counter),đối tượng truy xuất dữ liệu ADO ,đối tượng truy cập các dịch vụ mạng,đối tượng đọc ghi hệ thống file NT,đối tượng ghi ra logfile của hệ điều hành... - 19 -
  20. Cao Thị Hoàng Lê – 02DHTH113 o Các đối tượng nội tại khác như Request ,Respone ,Form ,Cookies ,Servervariables đều được giữ lại và hoàn toàn tương thích với ASP o Độc lâp ngôn ngữ : ASP cho phép bạn biên dịch không phụ thuộc ngôn ngữ, thực hiên tối ưu việc kết hợp các ngôn ngữ khác nhau. Chúng ta có thể sử dụng C#, VB.NET hay kể cả C++ để xây dựng trang ASP.NET o Dễ phát triển : ASP.NET cho phép khai báo và viết mã đơn giản. o Tách mã và nội dung hai thành phần khác nhau : sử dụng trang Code Behide (.vb, .cs) chứa mã và trang asp chứa giao diện người dùng o Tính mềm dẻo à khả năng cung cấp o Hỗ trợ nhiều trình khách o Các Web form Controls ngoài việc có thể xuất mã trên trình duyệt còn cho phép xuất ra tất cả các điều khiển của Platform khác như wireless phone, palm, pager… o Xử lý trình chủ dùng phát biểu Runat = server . o Thay vì sử dụng mô hình tích hợp DLL, COM, DCOM trước đây, với công nghệ ASP.NET ta có thể sử dụng dịch vụ đơn giả hơn đó là Web Services  ASP.NET và ASP 3.0 o Mặc dù ASP 3.0 ra đời chưa lâu, Microsoft đã và đang nỗ lực cho một công nghệ web xử lý phía máy chủ hoàn toàn mới đó là ASP.NET (còn được biết đến với một tên khác là ASP+ ở bản beta) .Microsoft gọi công nghệ này với môt tên hấp dẫn hơn là” Dịch vụ web thế hệ kế tiếp” ( Next Generation Web Service) o ASP.NET được thiết kế tương thích với các phiên bản ASP trước đó.Chỉ cần thay đổi rất ít khi chuyển ứng dụng sẵn có từ ASP sang ASP.NET o Hiện tại ASP chỉ là ngôn ngữ kịch bản phi định kiểu(none type) dựa trên VBScript hay Jscript.ASP không tận dụng được các ngôn ngữ ràng buộc kiểu mạnh như C++ hay Visual Basic.ASP.NET cho phép sử dụng ngôn ngữ trung lập.Trang ASP.NET có thể viết bằng rất nhiều ngôn ngữ như VBScript ,Jscript ,Visual Basic ,C++,C#,Perl… o Một bất tiện của các trang ASP đó là mã lệnh và giao diện(định dạng bằng HTML) trộn lẫn với nhau.Khi phát triển các ứng dụng Web lớn thường các dự án tách ra làm hai nhóm.Một nhóm thiết kế giao diên và một nhóm viết lập trình.Kết quả cuối cùng thường là sự trộn lẫn giữa phần thiết kế giao diện và mã lệnh ASP để tạo ra một file chương trình duy nhất.Các trang ASP của ứng dụng do đó rất khó bảo trì khi muốn them vào các mã lập trình mới hay thay đổi giao diện.ASP.NET cho phép tách rời giữa mã lập trình và nội dung tài liệu. o Trong các phiên bản ASP trước ,hầu như phải viết mã chương trình để quản lý mọi chuyện.Bạn muốn quản lý trạng thái của các trường nhập liệu trong FORM ,cần phải viết mã.Bạn muốn kiểm tra tính - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2