BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------------

NGUYỄN THỊ MỸ HẰNG

ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐẾN MỨC ĐỘ

VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG (EMA):

TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------------

NGUYỄN THỊ MỸ HẰNG

ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐẾN MỨC ĐỘ

VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG (EMA):

TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến

mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA): trường hợp các doanh nghiệp trên

địa bàn TP.Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học do chính tác giả thực hiện

dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Thu. Các số liệu và

kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó. Tất cả nội dung được kế thừa, tham khảo

đều được tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo

theo quy định của nhà trường.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2018

(Đã chỉnh sửa ngày 30 tháng 10 năm 2018)

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Hằng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 4

4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4

5. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................ 5

6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .................................. 7

1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng EMA..................................................................................................................... 7

1.2. Nhận xét từ việc tổng hợp các nghiên cứu trước .............................................. 18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................ 22

2.1. Các khái niệm căn bản ...................................................................................... 22

2.1.1. Kế toán quản trị môi trường (EMA) .......................................................... 22

2.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường ........................... 22

2.1.1.2. Khái niệm kế toán quản trị môi trường (EMA) .................................. 23

2.1.1.3. Thông tin của kế toán quản trị môi trường ......................................... 26

2.1.1.4. Lợi ích của việc sử dụng kế toán quản trị môi trường ........................ 29

2.1.2. Phong cách lãnh đạo .................................................................................. 31

2.1.2.1. Khái niệm lãnh đạo và phong cách lãnh đạo .......................................... 31

2.1.2.2. Phân loại phong cách lãnh đạo ............................................................ 34

2.2. Các lý thuyết nền tảng liên quan ...................................................................... 39

2.2.1. Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory) ................................................ 39

2.2.2. Lý thuyết hành vi lãnh đạo ........................................................................ 41

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 43

3.1 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 43

3.2. Khung nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 46

3.3. Mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu .................................... 47

3.3.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 47

3.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 49

3.3.2.1. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận dụng EMA ................. 49

3.3.2.2. Phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận dụng EMA ............... 51

3.3.2.3. Loại hình sở hữu ..................................................................................... 53

3.3.2.4. Biến kiểm soát ......................................................................................... 57

3.4. Thang đo cho các biến nghiên cứu ...................................................................... 57

3.4.1. Thang đo cho biến độc lập ............................................................................ 57

3.4.1.1. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi ............................................................. 57

3.4.1.2. Phong cách lãnh đạo chuyển giao ........................................................... 59

3.4.2. Thang đo cho biến phụ thuộc ........................................................................ 60

3.4.3. Thang đo cho biến điều tiết và biến kiểm soát .............................................. 61

3.5. Mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................. 62

3.5.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 62

3.5.1.1. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 62

3.5.1.2. Phạm vi mẫu ........................................................................................... 62

3.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................... 63

3.5.2.1. Sự chuẩn bị bảng câu hỏi khảo sát .......................................................... 63

3.5.2.2. Nghiên cứu thí điểm ................................................................................ 63

3.5.2.3. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 64

3.5.2.4. Công cụ thu thập dữ liệu ......................................................................... 64

3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 65

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 66

4.1. Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................... 66

4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các biến nghiên cứu .............................. 68

4.2.1. Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển đổi (TF) ........................................... 68

4.2.2. Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển giao (TA) ........................................ 71

4.2.3. Thang đo mức độ vận dụng EMA ................................................................. 71

4.3. Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ....................... 74

4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA bằng AMOS ................................................ 78

4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết bằng mô hình SEM ..................... 82

4.5.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu ..................................................................... 82

4.5.2. Kiểm định giả thuyết cho tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc ..... 83

4.6. Phân tích cấu trúc đa nhóm bằng SEM để kiểm định giả thuyết cho biến điều tiết .................................................................................................................................... 84

4.6.1. Kiểm định giả thuyết H3 ............................................................................... 84

4.6.2. Kiểm định giả thuyết H4 ............................................................................... 85

4.7. Phân tích ANOVA để kiểm đinh sự khác biệt cho biến kiểm soát quy mô ........ 86

CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN ............................................................ 88

5.1. Bàn luận về kết quả .......................................................................................... 88

5.1.1. Mối quan hệ trực tiếp giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ...................... 88

5.1.2. Tác động của biến điều tiết đến mối quan hệ giữa biến độc lập và phụ thuộc .................................................................................................................... 90

5.1.3. Tác động của biến kiểm soát quy mô đến mức độ vận dụng EMA ........... 92

5.2. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................. 92

5.2.1. Hàm ý về mặt lý thuyết .............................................................................. 92

5.2.2. Hàm ý về mặt quản trị................................................................................ 93

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................. 93

5.4. Kết luận ............................................................................................................. 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 96

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 104

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng việt Từ viết tắt

CFA Comfirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định

CFI Comfirmatory Fix Index Chỉ số thích hợp so sánh

DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá

EMA Kế toán quản trị môi trường

GFI Environmental Management Accounting Goodness of fix index

KMO Kaiser - Meyer - Olkin Hệ số kiểm định sự phù hợp của mô hình

KTQT Kế toán quản trị

RMSEA Root Mean Square Error Approximation Căn bậc hai của trung bình của các bình phương sai số

TA Transactional Leadership Phong cách lãnh đạo chuyển giao

TF Transformation Leadership Phong cách lãnh đạo chuyển đổi

TLI Tucker và Lewis Index

Chỉ số phù hợp của Tucker và Lewis

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1: Các yếu tố của định nghĩa lãnh đạo .............................................................. 33

Hình 2. 2: Mô hình ngẫu nhiên cho việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán (AIS) ...... 40

Hình 3. 1: Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 44

Hình 3. 2: Khung nghiên cứu của tác giả ....................................................................... 47

Hình 3. 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ....................................................... 48

Hình 4. 1: Kiểm định sự phù hợp của mô hình .............................................................. 79

Hình 4. 2: Kết quả kiểm định mô hình SEM ................................................................. 82

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. 1: Tổng hợp các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA ............................................................................................................................... 10

Bảng 2. 1: Tổng hợp một số khái niệm về kế toán quản trị môi trường ........................ 24

Bảng 2. 2: Thông tin về EMA ........................................................................................ 28

Bảng 2. 3: Tổng hợp định nghĩa về lãnh đạo ................................................................. 32

Bảng 2. 4: Phân loại phong cách lãnh đạo ..................................................................... 36

Bảng 2. 5: Đặc điểm của phong cách lãnh đạo chuyển giao và chuyển đổi .................. 37

Bảng 3. 1: Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển đổi .................................................. 58

Bảng 3. 2: Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển giao ................................................ 59

Bảng 3. 3: Thang đo mức độ vận dụng EMA ................................................................ 60

Bảng 4. 1: Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................... 67

Bảng 4. 2: Kiểm định lần 1 Cronbach’s alpha cho biến TF ........................................... 69

Bảng 4. 3: Kiểm định lần 2 Cronbach’s alpha cho biến TF ........................................... 70

Bảng 4. 4: Kiểm định Cronbach’s alpha cho biến TA ................................................... 71 Bảng 4. 5: Kiểm định Cronbach’s alpha lần 1 cho biến EMA ...................................... 72

Bảng 4. 6: Kiểm định Cronbach’s alpha lần 2 cho biến EMA ...................................... 73

Bảng 4. 7: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s ........................................................... 75

Bảng 4. 8: Bảng eigenvalues và phương sai trích .......................................................... 75

Bảng 4. 9: Ma trận nhân tố Pattern Matrix với phép xoay Promax ............................... 76

Bảng 4. 10: Chỉ số phù hợp của mô hình trong kết quả CFA ........................................ 80 Bảng 4. 11: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt ............................................................ 81 Bảng 4. 12: Hệ số độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích ........................................... 81 Bảng 4. 13: Kết quả kiểm định giả thuyết tác động biến độc lập đến biến phụ thuộc ... 83

Bảng 4. 14: Kiểm định Chi-square mô hình bất biến và khả biến cho giả thuyết H3 ... 84 Bảng 4. 15: Kiểm định Chi-square mô hình bất biến và khả biến cho giả thuyết H4 ... 85

Bảng 4. 16: Kiểm định phương sai cho quy mô ............................................................ 86 Bảng 4. 17: Kiểm định ANOVA – Quy Mô .................................................................. 86

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Dưới hình thức sự phát triển bền vững, sự nhận thức về môi trường đã trở thành

một vấn đề trọng tâm trong cuộc tranh luận về trách nhiệm xã hội (Werther Jr and

Chandler, 2010). Tsui (2014) nhận định các nghiên cứu trước cho thấy rằng kế toán tài

chính không thể hỗ trợ đầy đủ cho sự phát triển bền vững bởi vì nó có những nguyên tắc

kế toán cụ thể dẫn đến việc thu thập và trình bày chi phí môi trường chưa đầy đủ. Bên

cạnh đó có nhiều phê bình cho rằng kế toán quản trị truyền thống chưa thu thập và đánh

giá hiệu quả chi phí môi trường (Burritt, 2004). Kết quả là tính toán chưa đầy đủ về giá

thành hoặc sai lệch về tỷ suất sinh lợi của từng sản phẩm, chưa điều chỉnh được hành vi

của người tiêu dùng và doanh nghiệp theo hướng bền vững.

Để giải quyết những hạn chế trên, kế toán quản trị môi trường (EMA) đã được

phát triển. EMA nổi lên để đáp ứng với những thách thức mà hệ thống kế toán quản trị

truyền thống phải đối mặt liên quan đến các hoạt động môi trường (Jamil et al., 2015).

Các nghiên cứu trước cho thấy EMA có thể giúp doanh nghiệp nhận định các cơ hội tiết

kiệm chi phí và phát triển các quy trình sản xuất hiệu quả hơn (Tsui, 2014). Tầm quan

trọng của EMA được biết đến như là một công cụ mà doanh nghiệp có thể dễ dàng quản

lý hiệu quả về mặt kinh tế và môi trường (Christ and Burritt, 2013).

Đã có nhiều nghiên cứu về việc áp dụng và thực hiện EMA trên thế giới (Burritt

and Saka, 2006; Christ and Burritt, 2013; Ibrahim bin and Jaafar binti, 2016; Jalaludin

et al., 2011; Jamil et al., 2015; Phan et al., 2017; Tsui, 2014; Wijewardana, 2017). Tuy

nhiên mức độ chấp nhận và thực hành EMA còn rất yếu ở những đất nước đang phát

triển (Jamil et al., 2015). Hơn nữa, những nghiên cứu đều chỉ tập trung vào các nhân tố

ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA một cách phân tán, chưa có sự nghiên cứu cụ thể

vào một nhóm nhân tố nhất định.

2

Ở Việt Nam các nghiên cứu về EMA được đăng tải trên tạp chí là rất ít, chủ yếu

là những nghiên cứu mang tính chất giới thiệu, tổng kết lý thuyết về kinh nghiệm và thực

tế vận dụng EMA tại các nước trên thế giới để từ đó nhận định những khó khăn khi áp

dụng EMA tại Việt Nam và từ đó đề xuất giải pháp phù hợp. Từ tầm quan trọng của vấn

đề và từ chỗ số lượng nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều là một khoảng trống cho tác

giả tiếp tục nghiên cứu theo hướng vận dụng EMA tại Việt Nam.

Trong những nghiên cứu trước, rất ít nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của nhà

quản lý tới mức độ vận dụng EMA. Trong nghiên cứu Phan et al. (2017) tìm thấy sự hỗ

trợ từ nhà quản lý cấp cao là một trong những nhân tố ngẫu nhiên tác động đến mức độ

vận dụng EMA của 208 công ty ở nước Úc. Kết quả nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện

(2010) cho thấy thiếu sự ủng hộ từ nhà quản lý cấp cao là nhân tố tác động nhiều nhất

đến việc tổ chức không thực hiện EMA. Abernethy et al. (2010) nhận định phong cách

lãnh đạo ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị theo những

cách đặc biệt, mà kế toán quản trị môi trường là một trong những công cụ kỹ thuật của

kế toán quản trị (Trần Ngọc Hùng, 2015). Do đó, phong cách lãnh đạo có phải là một

trong những nhân tố tác động đến mức độ vận dụng EMA hay không là một vấn đề cần

phải tiến hành nghiên cứu.

Việt Nam một đất nước đang phát triển và hướng đến phát triển bền vững nên

việc xây dựng đổi mới phong cách lãnh đạo luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các

tổ chức. Thực tế cho thấy có những nhiệm vụ chưa hoàn thành tốt, không phải xuất phát

từ nhân viên mà do phong cách lãnh đạo, quản lý chưa phù hợp (Nguyễn Văn Ty, 2018).

Phong cách lãnh đạo, có vai trò quan trọng trong việc triển khai và thực hiện nhiệm vụ

của tổ chức hay trong quá trình ra quyết định. Có rất nhiều cách phân loại phong cách

lãnh đạo khác nhau như: độc đoán, dân chủ, tự do (Lewin et al., 1939). Bartlett’s (1926)

phân loại phong cách lãnh đạo gồm thể chế, thống trị, thuyết phục trích trong Bass

(2009). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách phân loại của Avolio et al. (1999) vì

3

nhóm tác giả này phân loại phong cách lãnh đạo theo cách tiếp cận qua lại và đây là cách

tiếp cận phản ánh dòng suy nghĩ mới nhất về nghiên cứu lãnh đạo. Theo đó, phong cách

lãnh đạo chia làm hai loại là phong cách lãnh đạo chuyển giao và phong cách lãnh đạo

chuyển đổi.

Từ việc xác định vẫn có khoảng trống cho tác giả tiếp tục nghiên cứu theo hướng

vận dụng EMA tại Việt Nam, từ tầm quan trọng của phong cách lãnh đạo tại Việt Nam

và qua khảo sát lý thuyết chưa có nghiên cứu đánh giá một cách có hệ thống mối quan

hệ giữa phong cách lãnh đạo và việc vận dụng EMA. Qua đó, tác giả thấy được đây là

một vấn đề mới, là một khe hổng trong nghiên cứu tại bối cảnh là Việt Nam, tác giả chọn

đề tài “Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức độ vận dụng kế toán quản trị

môi trường (EMA): trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh (TP.HCM)”.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến

mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) trường hợp các doanh nghiệp trên

địa bàn TP.HCM. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng xem xét tác động của loại hình sở hữu

đến ảnh hưởng giữa phong cách lãnh đạo và mức độ vận dụng EMA.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu của đề tài đặt ra ở trên, nội dung chính của nghiên cứu cần

phải trả lời được các câu hỏi sau:

Câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): Nhân tố phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đến

mức độ vận dụng EMA của các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM hay không? Và mức

độ ảnh hưởng là bao nhiêu của từng loại phong cách lãnh đạo (chuyển đổi, chuyển giao)

đến mức độ vận dụng EMA?

4

Câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Loại hình sở hữu tác động như thế nào đến mối quan

hệ giữa phong cách lãnh đạo và mức độ vận dụng EMA ?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức

độ vận dụng kế toán quản trị môi trường trong trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn

TP.HCM

Đối tượng khảo sát của đề tài là các nhà quản lý cấp trung và cấp cơ sở, những

người làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của quản lý cấp cao trong việc tham gia vào các

quyết định và thực hiện chính sách trong hoạt động của đơn vị tại các doanh nghiệp trên

địa bàn TP.HCM.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực ngành khác

nhau, cụ thể tác giả tập trung vào các lĩnh vực ngành phát sinh nhiều chất thải và chi phí

liên quan đến môi trường như: nhà hàng- khách sạn, sản xuất chế biến thực phẩm, đồ

uống, may mặc, dược phẩm, vật liệu xây dựng,… trên địa bàn TP.HCM.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp và đi theo trường phái nghiên cứu

thực chứng. Tác giả thực hiện nghiên cứu dựa vào lý thuyết nền là lý thuyết ngẫu nhiên

(Contigency theory) và lý thuyết hành vi (Behavior theory).

Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất được trả lời bằng cách trong số nhiều cách phân loại

phong cách lãnh đạo, tác giả chỉ tập trung vào hai phong cách lãnh đạo chuyển đổi và

chuyển giao, theo cách tiếp cận phân loại mới nhất. Sau đó, tác giả tiến hành thu thập dữ

liệu bằng bảng câu hỏi khảo sát. Tiếp đến tác giả dùng phần mềm AMOS phân tích dữ

5

liệu để xác định mối quan hệ giữa những phong cách này với mức độ vận dụng EMA và

mức độ ảnh hưởng của chúng là bao nhiêu.

Câu hỏi nghiên cứu thứ hai được tác giả trả lời bằng cách dựa vào các nghiên cứu

trước để phân loại loại hình sở hữu và sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm

trong mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định tác động của chúng đến mối quan

hệ giữa từng loại phong cách lãnh đạo với mức độ vận dụng EMA.

Thang đo được sử dụng trong đề tài là sự kế thừa từ các tác giả Avolio et al. (1999),

Ferreira et al. (2010). Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát

được gửi đến các nhà quản lý cấp trung (trưởng phó các phòng ban, dự án…) và cấp cơ

sở (tổ trưởng, nhóm trưởng, admin…) ở các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM bởi vì

họ là những người làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của quản lý cấp cao, được tham gia

vào quá trình ra quyết định, quá trình triển khai dự án/chính sách của đơn vị và đánh giá

được phong cách lãnh đạo của cấp trên một cách khách quan nhất.

5. Đóng góp mới của đề tài

Về mặt lý thuyết

Kết quả nghiên cứu của tác giả sẽ bổ sung vào hệ thống cơ sở lý luận kế toán quản

trị môi trường, cung cấp bằng chứng về tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi,

phong cách lãnh đạo chuyển giao đến mức độ vận dụng EMA và tác động của loại hình

sở hữu đến mối quan hệ này.

Về mặt thực tiễn

Cung cấp thông tin mang hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp đã và đang vận dụng

kế toán quản trị môi trường. Sự hiểu biết rõ về mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và

mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường sẽ giúp cho doanh nghiệp có cách thức xúc

tiến, phương thức thích hợp để vận dụng EMA vào trong quy trình sản xuất cũng như

quy trình cải tiến sản phẩm, từ đó góp phần điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và

doanh nghiệp theo hướng phát triển bền vững.

6

6. Kết cấu của đề tài

Đề tài nghiên cứu của tác giả có cấu trúc như sau:

Phần mở đầu: Giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối

tượng và phạm vi nghiên cứu, tóm tắt phương pháp nghiên cứu và đóng góp mới

của đề tài.

Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu trước: về vận dụng EMA và các nhân tố ảnh

hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA). Trên cơ sở đó tác giả

xác định được khe hổng nghiên cứu.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết: chương này trình bày một số khái niệm, thuật ngữ quan

trọng và các lý thuyết nền tảng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: chương này trình bày các nội dung về quy trình

nghiên cứu, mô hình nghiên cứu đề xuất, phát triển giả thuyết nghiên cứu, phương

pháp thu thập và xử lý số liệu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu: trình bày kết quả của việc phân tích dữ liệu qua các

thống kê, kiểm định và các phân tích một cách chi tiết.

Chương 5. Bàn luận và kết luận: trình bày bàn luận kết quả nghiên cứu, đóng góp

của nghiên cứu, hạn chế, hướng nghiên cứu trong tương lai và rút ra kết luận.

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, trong chương này tác giả tìm kiếm và xem xét các nghiên

cứu liên quan đến việc vận dụng, thực hiện kế toán quản trị môi trường tại các nước trên

thế giới và Việt Nam bằng cách tìm kiếm trên google, google scholar, Emerald Insight,

những cụm từ như “Environmental management accounting” (kế toán quản trị môi

trường), “EMA”, “adoption environmental management accounting” (vận dụng kế toán

quản trị môi trường), “environmental management accounting” & “practice” (kế toán

quản trị môi trường và thực tiễn), và “Determinants of EMA Adoption” (yếu tố quyết

định việc vận dụng EMA).

Với phương pháp tìm kiếm được mô tả ở trên, với các cụm từ tìm kiếm theo mục đích,

có rất nhiều bài báo về chủ đề kế toán quản trị môi trường được tìm thấy, nhưng tác giả

chỉ chủ yếu xem xét những nghiên cứu nói về việc thực hiện EMA và các nhân tố ảnh

hưởng/quyết định đến việc vận dụng EMA. Từ mối quan hệ giữa các biến, từ hạn chế và

hướng nghiên cứu tương lai trong các nghiên cứu đó, tác giả xác định được khoảng trống

cho nghiên cứu và sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam.

1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận

dụng EMA.

Nhằm đáp ứng mối quan tâm ngày càng tăng từ các bên liên quan, các công ty niêm yết

trong những năm gần đây có xu hướng cung cấp thêm thông tin về các vấn đề môi trường

trong hệ thống báo cáo quản trị và báo cáo tài chính hàng năm (Gadenne and Zaman,

2002). Hơn nữa, dân số và phát triển công nghiệp ngày càng tăng đã dẫn đến suy thoái

môi trường, điều này trở thành một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với xã hội trên

toàn thế giới. Do đó, các công ty phải đối mặt với áp lực ngày càng tăng từ nhiều bên

liên quan, bao gồm cổ đông, khách hàng, nhân viên, chính phủ và cơ quan quản lý, về

việc theo dõi và kiểm soát tác động của hoạt động công ty đối với môi trường tự nhiên

(Phan et al., 2017). Tuy nhiên, các nhà quản lý thường không biết về chi phí môi trường

8

do tổ chức họ tạo ra nếu sử dụng hệ thống kế toán truyền thống vì hệ thống này không

xác định, đo lường và báo cáo thông tin môi trường một cách riêng biệt, đặc biệt là chi

phí môi trường (Burritt, 2005). Để giải quyết hạn chế này, một lĩnh vực kế toán mới

mang tên kế toán quản trị môi trường đã nổi lên và gây được nhiều sự chú ý.

Việc giới thiệu EMA đã được thực hiện bởi một số cơ quan chính phủ thông qua việc

xuất bản tài liệu hướng dẫn do các tổ chức quốc tế phát hành như “Tài liệu hướng dẫn

quốc tế EMA” của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC, 2005), “EMA workbook” của Bộ

Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI, 2002). Ban phát triển bền vững

của liên hiệp quốc đã xuất bản quyển sách “Các nguyên tắc và quy trình kế toán quản trị

môi trường” vào năm 2001 (UNDSD, 2001), ấn phẩm “Giới thiệu về kế toán môi trường

như một công cụ quản lý kinh doanh: Các khái niệm và thuật ngữ chính” của Cơ quan

Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (USEPA, 1995).

Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng đã bắt đầu thực hiện những nghiên cứu liên quan

đến EMA. Hơn vài thập kỷ qua, các dòng nghiên cứu về kế toán quản trị môi trường

được thể hiện ở nhiều mảng như: nghiên cứu dựa trên tình huống thảo luận về thực tiễn

triển khai và vận dụng EMA ở một số quốc gia như nhật bản (Kokubu and Nashioka,

2005), Úc (Frost and Seamer, 2002; Gadenne, 2001), Hàn Quốc (Lee, 2011), Bồ Đào

Nha (Lima Ribeiro and Aibar-Guzman, 2010), Lithuania (Staniskis and Stasiskiene,

2006); nghiên cứu về những thách thức và cơ hội cho việc thực hiện kế toán quản trị môi

trường (Burritt, 2004; Burritt, 2005; Ferreira et al., 2010); và dòng nghiên cứu gần đây

nhất là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đến việc vận dụng EMA (Buritt et al.,

2006; Jalaludin et al., 2011; Christ and Burritt, 2013; Tsui, 2014; Jamil et al., 2015;

Ibrahim bin and Jaafar binti, 2016; Wijewardana, 2017; Phan et al., 2017).

Tại Việt Nam, nhằm bắt kịp xu hướng nghiên cứu trên thế giới, việc giới thiệu về kế toán

quản trị môi trường, đúc kết kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và đưa ra bài học kinh

nghiệm để áp dụng EMA tại Việt Nam được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu (Trịnh

9

Hiệp Thiện, 2010; Huỳnh Đức Lộng, 2015; Nguyễn Thị Thùy Linh, 2016; Huỳnh Thị

Thanh Thúy, 2017; Hà Thị Thúy Vân, 2017), một số nghiên cứu lại tập trung vào việc

vận dụng EMA ở một số ngành cụ thể (Hoàng Thị Bích Ngọc, 2017; Ngô Thị Hoài Nam,

2017), nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng EMA (Nguyễn Thị

Ngọc Oanh, 2016). Bảng 1.1 sau đây cung cấp tóm tắt các nghiên cứu về các nhân tố

ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA.

10

Bảng 1. 1: Tổng hợp các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA

Các nhân Tác giả Dự báo Thang đo Kết quả nghiên cứu tố nghiên cứu

Christ and Thực hiện EMA có mối tương Kế thừa từ thang đo của Như dự đoán của tác giả,

Burritt (2013) quan với mức độ mà các tổ chức Banerjee et al. (2003). Được giả thuyết đặt ra được chấp

chủ động và tích hợp môi trường đo lường qua 4 biến quan sát nhận.

tự nhiên vào các kế hoạch và mục với thang đo likert 7 điểm. Chiến tiêu chiến lược của công ty rộng lược môi lớn hơn. trường Wijewardana Có mối tương quan giữa chiến Tác giả không đề cập. Giả thuyết được chấp

(2017) lược môi trường được sử dụng bởi nhận.

các công ty sản xuất và mức độ

vận dụng EMA

Christ and Các tổ chức với một cấu trúc hữu Thang đo được kế thừa từ Giả thuyết đặt ra không

Cấu trúc Burritt (2013) cơ có nhiều khả năng cung cấp Gordon and Narayanan được ủng hộ.

tổ chức một môi trường có lợi cho hoạt (1984).

động của EMA hơn so với các tổ

11

chức có cấu trúc có thể được mô

tả là cơ giới (kiểu chuẩn hóa).

Ngành Christ and Mức độ nhạy cảm môi trường vốn Thang đo được kế thừa từ Giả thuyết đặt ra được chấp

công Burritt (2013) có trong một ngành có mối tương những tác giả Deegan and nhận.

nghiệp quan dương đến vai trò hiện tại Gordon, 1996; Frost and

của EMA và tương lai cho các Wilmshurst, 2000; Patten,

hoạt động EMA. 2002.

Christ and Các tổ chức có quy mô lớn thường Được đo lường bằng số lượng Giả thuyết đặt ra được chấp

Burritt (2013) xem xét tầm nhìn về môi trường nhân viên. nhận.

nhiều hơn và phải đối mặt với dư

luận của công chúng và sự giám

sát chính trị, dẫn đến họ phải tăng Quy mô tổ

cường tham gia các hoạt động chức

EMA (Patten, 2002).

Wijewardana Có mối tương quan giữa quy mô Được đo lường bằng số lượng Giả thuyết được chấp

(2017) của công ty sản xuất và mức độ nhân viên. nhận.

chấp nhận EMA.

12

Phan et al. Quy mô của tổ chức có mối tương Được đo lường bằng số lượng Trái ngược với giả thuyết

(2017) quan dương với mức độ sử dụng nhân viên toàn thời gian trong đặt ra, không có mối tương

EMA mỗi tổ chức. quan đáng kể giữa quy mô

tổ chức và mức độ sử dụng

EMA.

Ibrahim bin Nhân tố công nghệ của việc thực Nhân tố công nghệ gồm ba Tác giả chỉ dừng lại ở việc

and Jaafar hành EMA có mối tương quan biến đại diện: đề xuất mô hình nghiên

binti (2016) dương đến thái độ và nhận thức về + Lợi thế tương đối cứu.

môi trường của những công ty + Khả năng tương thích

Logistic ở Maylasia. + Độ phức tạp Nhân tố

công nghệ

Wijewardana Có một mối tương quan giữa công Tác giả không đề cập. Giả thuyết đặt ra được chấp

(2017) nghệ sản xuất tiên tiến của một nhận.

công ty sản xuất và mức độ vận

dụng EMA.

Ibrahim bin Nhân tố tổ chức có mối tương Nhân tố tổ chức gồm ba biến Tác giả chỉ dừng lại ở việc Nhân tố tổ and Jaafar quan dương đến thái độ và nhận đại diện: đề xuất mô hình nghiên chức binti (2016) + Sự hỗ trợ của tổ chức cứu.

13

thức về môi trường của những + Chất lượng của nguồn nhân

công ty Logistic ở Maylasia. lực

+ Quy mô công ty

Ibrahim bin Nhân tố bối cảnh môi trường có Nhân tố bối cảnh môi trường Tác giả chỉ dừng lại ở việc

and Jaafar mối tương quan dương đến thái gồm biến đại diện: đề xuất mô hình nghiên Nhân tố binti (2016) độ và nhận thức về môi trường + Áp lực khách hàng cứu. bối cảnh của những công ty Logistic ở + Áp lực quy định môi Maylasia. + Hỗ trợ của chính phủ trường + Sự không chắc chắn về môi

trường

Jamil et al. Nhân tố áp lực cưỡng chế ảnh Thang đo kế thừa từ Husain Chấp nhận giả thuyết

(2015) hưởng đáng kể đến việc vận dụng and Gunasekaran (2002).

EMA.

Áp lực Jalaludin et Một trong những cơ chế của áp Thang đo kế thừa từ Giả thuyết đặt ra không

cưỡng chế al. (2011) lực thể chế là áp lực cưỡng chế DiMaggio and Powell (1983). được hỗ trợ.

quy định sẽ ảnh hưởng đến mức Cuộc khảo sát sau phỏng

độ mà các tổ chức vận dụng vấn cho kết quả ngược lại.

EMA. Kế toán viên được phỏng

14

vấn nói rằng họ bị áp lực

bởi khách hàng, cổ đông,

cơ quan đầu ngành và

chính phủ về hiệu quả môi

trường.

Nguyễn Thị Áp lực cưỡng chế có tác động Thang đo được kế thừa từ Chấp nhận giả thuyết.

Ngọc Oanh cùng chiều lên ý định áp dụng nghiên cứu của Jamil et al.

(2016) EMA. (2014) và Jalaludin et al.

(2011.

Jamil et al. Nhân tố áp lực quy chuẩn ảnh Thang đo kế thừa từ Burritt Chấp nhận giả thuyết. Tuy

(2015) hưởng đáng kể đến việc vận dụng et.al (2002) và Jalaludin et al. nhiên, khảo sát sau phỏng

EMA. vấn cho thấy kết quả ngược (2011)

lại. Áp lực

quy chuẩn Jalaludin et Một trong những cơ chế của áp Thang đo kế thừa từ Giả thuyết đặt ra được chấp

al. (2011) lực thể chế là áp lực quy chuẩn sẽ DiMaggio and Powell (1983). nhận. Phỏng vấn sau cuộc

ảnh hưởng đến mức độ mà các tổ khảo sát cho thấy điều

chức vận dụng EMA. ngược lại.

15

Nguyễn Thị Áp lực tuân thủ quy chuẩn có tác Tác giả kết hợp thang đo của Giả thuyết được chấp

Ngọc Oanh động cùng chiều lên ý định áp Jamil et al. (2014), Jalaludin nhận.

(2016) dụng EMA. et al. (2011) và Wachira

(2014).

Jamil et al. Nhân tố áp lực mô phỏng ảnh Thang đo kế thừa từ Burritt Giả thuyết không được ủng

(2015) hưởng đáng kể đến việc vận dụng et.al (2002) và Jalaludin et al. hộ.

EMA. (2011).

Jalaludin et Có mối tương quan dương giữa áp Thang đo kế thừa từ Giả thuyết đặt ra không Áp lực mô al. (2011) lực mô phỏng và vận dụng EMA. DiMaggio and Powell (1983). được hỗ trợ. phỏng Nguyễn Thị Tác giả dự đoán áp lực mô phỏng Thang đo được kế thừa từ Giả thuyết bị từ chối.

Ngọc Oanh có tác động cùng chiều lên ý định nghiên cứu của Jamil et al.

(2016) áp dụng EMA. (2014) và Jalaludin et al.

(2011.

Hiệu quả Wijewardana Có mối tương quan giữa hiệu quả Tác giả chưa đề cập. Giả thuyết được chấp

tài chính (2017) tài chính và mức độ vận dụng nhận.

EMA trong thực tiễn.

16

Số năm Wijewardana Có mối tương quan giữa số năm Số năm hoạt động. Chấp nhận giả thuyết.

hoạt động (2017) hoạt động của công ty và mức độ

vận dụng EMA trong thực tiễn. của công

ty

Nhận thức Nguyễn Thị Nhận thức sự hữu ích của EMA Kế thừa từ nghiên cứu của Chấp nhận giả thuyết.

sự hữu ích Ngọc Oanh có tác động cùng chiều lên ý định Deegan (20003) và Gibson

của EMA (2016) áp dụng EMA. and Martin (2004).

Nhận thức Nguyễn Thị Nhận thức về rào cản khi áp dụng Tác giả tổng hợp thang đo của Chấp nhận giả thuyết.

về rào cản Ngọc Oanh EMA có tác động ngược chiều lên các nghiên cứu Jamil et al.,

(2016) ý định áp dụng EMA. (2014) và Trịnh Hiệp Thiện,

(2010).

Tính toàn Phan et al. Các tổ chức áp dụng hệ thống Thang đo được kế thừa từ tác Giả thuyết được ủng hộ.

diện của (2017) EMS toàn diện hơn thì có mức giả Phan and Baird (2015).

hệ thống cam kết môi trường cao hơn và có

quản lý nhiều khả năng cung cấp các

môi nguồn lực tốt hơn để tạo thuận lợi

trường cho sự phát triển của EMA.

(EMS)

17

Sự hỗ trợ Phan et al. Sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao là Thang đo gồm 4 biến quan sát Gỉa thuyết đặt ra được ủng

từ quản lý (2017) chìa khóa để giới thiệu và phát được kế thừa từ Krumwiede hộ.

cấp cao triển EMA, cung cấp đủ nguồn (1998), Grover (1993) và

lực để hỗ trợ việc triển khai EMA. Baird et al. (2007).

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

18

1.2. Nhận xét từ việc tổng hợp các nghiên cứu trước

Việc vận dụng kế toán quản trị môi trường đã được nghiên cứu khá phổ biến trên thế

giới ở nhiều dòng nghiên cứu khác nhau. Các nghiên cứu trước đã khám phá được ảnh

hưởng của các nhân tố như chiến lược môi trường (Christ and Burritt, 2013;

Wijewardana, 2017), cấu trúc tổ chức (Christ and Burritt, 2013), quy mô tổ chức (Christ

and Burritt, 2013; Wijewardana, 2017; Ibrahim bin and Jaafar binti, 2016; Phan et al.,

2017), ngành công nghiệp (Christ and Burritt, 2013), nhân tố công nghệ (Christ and

Burritt, 2013; Wijewardana, 2017), nhân tố môi trường (Ibrahim bin and Jaafar binti,

2016), áp lực cưỡng chế (Jamil et al, 2015; Jalaludin et al, 2011; Nguyễn Thị Ngọc Oanh,

2016), tính toàn diện của hệ thống quản lý môi trường (Phan et al., 2017), áp lực quy

chuẩn (Jamil et al, 2015; Jalaludin et al, 2011; Nguyễn Thị Ngọc Oanh, 2016), áp lực

mô phỏng (Jamil et al, 2015; Jalaludin et al, 2011; Nguyễn Thị Ngọc Oanh, 2016), hiệu

quả tài chính (Wijewardana, 2017), số năm hoạt động của công ty (Wijewardana, 2017),

nhận thức về sự hữu ích (Nguyễn Thị Ngọc Oanh, 2016), sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp

cao (Phan et al., 2017) và nhận thức về rào cản (Nguyễn Thị Ngọc Oanh, 2016) ảnh

hưởng đến việc vận dụng EMA tại các doanh nghiệp.

Qua khảo sát lý thuyết, tác giả nhận thấy rằng tại Việt Nam vẫn còn thiếu các nghiên cứu

chỉ ra các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng EMA, cụ thể nên có những nghiên cứu

định tính và định lượng để đào sâu hơn một nhóm nhân tố nhất định tác động đến mức

độ vận dụng EMA, bên cạnh đó tác giả cũng nhận thấy tại Việt Nam chưa có nghiên cứu

khám phá ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức độ vận dụng EMA. Câu hỏi đặt

ra là liệu phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị môi

trường tại một tổ chức hay không còn đang cần lời giải đáp. Đó cũng chính là khe hổng

nghiên cứu mà tác giả cần phải thực hiện một cuộc nghiên cứu để làm rõ vấn đề. Khe

hổng nghiên cứu này quan trọng vì trong nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện (2010, p.57)

khi nghiên cứu về thực trạng vận dụng EMA tại Việt Nam đã nhận thấy rằng “Quá trình

tổ chức hệ thống quản trị môi trường sẽ không thực hiện thành công nếu không có sự

19

ủng hộ và hỗ trợ từ phía những nhà quản lý cấp cao. Bởi lẽ trong phạm vi và quyền hạn

của mình, những nhà quản lý cấp cao là những người có quyền lực thiết lập tất cả mọi

chính sách hoạt động của doanh nghiệp”.

Do đó, vì nhận thức được tầm quan trọng của nhà quản lý trong quyết định thực hiện

hoạt động của một tổ chức, vì tầm quan trọng của kế toán quản trị môi trường trong sự

phát triển bền vững của các nước đang phát triển, cụ thể là tại Việt Nam một đất nước

trong quá trình chuyển đổi kinh tế thị trường, nghiên cứu này của tác giả được thực hiện

nhằm xem xét sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức độ vận dụng EMA trong

bối cảnh là các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM tại đất nước Việt Nam.

Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn trải nghiệm những thách thức quan trọng

nhất của cơ chế thị trường và toàn cầu hóa (Nguyễn Đức Thành và Đinh Minh Tuấn,

2011), đặc biệt trong bối cảnh bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 (Nguyễn Đức

Thành và cộng sự, 2017). Trước năm 1986, Việt Nam áp dụng nền kinh tế kế hoạch hóa

tập trung với mô hình chủ yếu học từ Liên Xô cũ. Hệ thống kế toán chỉ tập trung vào yêu

cầu quản lý của chính phủ Việt Nam và cơ quan thuế (Đỗ Thị Hương Thanh, 2016). Do

đó, trong bối cảnh này thì các nhà quản lý chủ yếu sử dụng hệ thống kế toán để hỗ trợ

cho thành quả hoạt động của họ trong các chức năng sản xuất để sản xuất và phân phối

sản phẩm theo kế hoạch tập trung của nhà nước (Nguyen, 2014). Từ năm 1986, Việt

Nam đã tiến hành cải cách kinh tế. Mục tiêu của cải cách kinh tế là để tạo ra một nền

kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Quyền sở hữu kinh

doanh mới như các DN tư nhân hay DN nước ngoài đã xuất hiện và khuyến khích phát

triển trong các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Việc chuyển đổi của các DN Nhà

nước thành công ty cổ phần, công ty tư nhân... đã được tiến hành dần dần và tiếp tục tại

Việt Nam. Thị trường cạnh tranh đã được thiết lập ở nền kinh tế Việt Nam, các DN buộc

phải cạnh tranh với nhau trên thị trường. Thông tin kế toán để kiểm soát hoạt động và ra

quyết định trở nên quan trọng trong các DN Việt Nam (Đỗ Thị Hương Thanh, 2016).

20

Bên cạnh đó, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, phạm vi cung cấp thông tin của kế

toán quản trị cũng thay đổi, nó được quyết định bởi nhu cầu của công tác quản lý, nhằm

cung cấp thông tin giúp cho từng nhà quản trị thực hiện các chức năng: lập kế hoạch,

điều hành, kiểm tra và ra quyết định (Đoàn Ngọc Quế, 2008).

Đề tài ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức độ vận dụng EMA được tác giả

nghiên cứu trong bối cảnh là các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM bởi vì:

Thứ nhất, Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất nước ta, một trung tâm lớn về kinh

tế, văn hóa, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng

của cả nước (Phan Xuân Biên, 2017), do đó nơi đây tập trung rất nhiều loại hình doanh

nghiệp với nhiều đặc điểm văn hóa tổ chức khác nhau và trong nền kinh tế thị trường

các doanh nghiệp này luôn chú trọng tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thứ hai, hiện nay, nền kinh tế vĩ mô Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng được kỳ

vọng ổn định hơn khi chính phủ chuyển sang chính sách tăng trưởng phát triển bền vững,

trong đó có phát triển môi trường và quản lý nguồn tài nguyên. Sự xuất hiện của ngành

công nghiệp 4.0 và môi trường bền vững là hai vấn đề trong đó kế toán có thể mở rộng

phạm vi điều chỉnh của nó, đặc biệt là thông qua các lĩnh vực kế toán môi trường (Đinh

Thị Kim Thiết, 2018). Đây là cơ hội để các doanh nghiệp nghiên cứu và vận dụng các

công cụ quản trị hiện đại từ các nước phát triển trên thế giới trong đó có công cụ kế toán

quản trị môi trường.

Thứ ba, Nguyen (2014) đã nhận định rằng văn hóa Việt Nam rất phức tạp. Các giá trị cốt

lõi truyền thống của Việt Nam đã cùng tồn tại với các giá trị văn hóa từ Trung Quốc,

Pháp và Mỹ, sau một lịch sử lâu dài bị ảnh hưởng bởi các nước này. Những giá trị hỗn

hợp này ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo của các nhà quản lý Việt Nam. Phong cách

lãnh đạo đa dạng có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị

khác nhau. Kế toán quản trị môi trường được xem chính là một phần mở rộng của kế

toán quản trị truyền thống (Chang, 2007). Do đó, các doanh nghiệp trên Việt Nam nói

21

chung và các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM cần phải tìm hiểu phong cách lãnh đạo

nào có thể mang lại sự hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp vận dụng EMA để hướng

doanh nghiệp tới sự phát triển bền vững trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0.

22

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trong chương này tác giả trình bày những cơ sở lý thuyết tổng quát về các vấn đề thuộc

kế toán quản trị môi trường cũng như phong cách lãnh đạo. Tác giả bắt đầu từ việc giới

thiệu các khái niệm về EMA cũng như lợi ích của EMA trong việc hỗ trợ các nhà quản

trị DN ra quyết định. Tiếp đến, tác giả cũng khái quát khái niệm về phong cách lãnh đạo

và phân loại phong cách lãnh đạo. Đồng thời, tác giả cũng trình bày những lý thuyết nền

liên quan về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức độ vận dụng EMA. Từ đó, tác

giả sẽ làm rõ cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo tác động đến mức độ vận dụng EMA

tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.

2.1. Các khái niệm căn bản

2.1.1. Kế toán quản trị môi trường (EMA)

2.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường

Nghiên cứu của Hà Thị Thúy Vân (2017) phân chia sự phát triển của kế toán môi trường

thành 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1971 - 1987: Đây là giai đoạn mà các nghiên cứu về kế toán môi trường bắt

đầu được quan tâm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các nghiên cứu lý thuyết đầu tiên

chưa tách biệt hai lĩnh vực kế toán môi trường và kế toán xã hội. Sau đó, vào đầu những

năm 80 của thế kỷ 20, các nghiên cứu bắt đầu phân biệt kế toán xã hội và kế toán môi

trường, gia tăng các nghiên cứu về báo cáo môi trường so sánh với báo cáo xã hội. Cũng

trong giai đoạn này, bắt đầu xuất hiện sách kế toán viết về khía cạnh xã hội và môi

trường, tuy nhiên kiểm toán môi trường và kế toán quản trị môi trường chưa được tách

biệt. Các xuất bản về kế toán môi trường cũng như các quy định của Luật pháp về môi

trường rất ít.

Giai đoạn 1988 - 1994: Vấn đề kế toán môi trường trở thành chủ đề được bàn luận khá

nhiều. Điều này xuất phát từ việc gia tăng chú ý của xã hội về môi trường nhằm để phát

23

triển bền vững. Các nhà quản trị và cả các kế toán viên bắt đầu quan tâm đến vấn đề kế

toán môi trường. Đã có một số sách và bài báo về kế toán môi trường, tuy nhiên các luật

lệ về kế toán môi trường phát triển khá chậm, nhưng nhanh hơn nhiều so với kế toán xã

hội.

Giai đoạn 1995 - 2001: Kế toán môi trường ở cả mặt lý thuyết và thực hành bắt đầu phát

triển nhanh chóng, đặc biệt ở các nước phát triển. Số lượng nghiên cứu trong giai đoạn

này tăng, giai đoạn này có thể gọi là “thời kỳ nền tảng” của kế toán môi trường. Những

thành phần của kế toán môi trường như kế toán chi phí môi trường, kế toán quản trị môi

trường và kiểm toán môi trường bắt đầu phát triển. Các nghiên cứu về kế toán môi trường

bắt đầu giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực này, số lượng các nghiên cứu gia tăng đáng

kể. Mục tiêu chính là hướng tới xây dựng chuẩn mực về quản trị môi trường và kiểm

toán môi trường.

Giai đoạn từ 2002 đến nay: Kế toán môi trường được nghiên cứu mở rộng sang các

nước đang phát triển. Các tác giả đóng góp tiêu biểu cho lĩnh vực nghiên cứu này như

là: C. Deegan, ODonovan, Freedman và Stagliano, Cormier, Mobus, Gray, Chatterger,

Aerts và Cornier.

2.1.1.2. Khái niệm kế toán quản trị môi trường (EMA)

Khái niệm về EMA được phát triển trong những năm 1990 là kết quả của sự công nhận

tầm quan trọng của kế toán phát triển bền vững (Phan et al., 2017). Trong thuật ngữ “kế

toán quản trị môi trường” có các cụm từ, đó là “kế toán”, “môi trường”, “quản trị”, “kế

toán quản trị” và “quản lý môi trường”. Sự hiểu được nghĩa của mỗi cụm từ sẽ là nền

tảng để hiểu được khái niệm kế toán quản trị môi trường (Burritt, 2005, p.22).

 Môi trường – một khái niệm bao gồm các khía cạnh kinh tế và xã hội. Do đó, sự

cân nhắc về môi trường sẽ tiến gần hơn đến phát triển bền vững.

 Quản trị - được đại diện bởi các chức năng (các hoạt động cụ thể của chu kỳ sống

sản phẩm - từ nghiên cứu và phát triển, thông qua sản xuất tới sản phẩm), vai trò

24

(chủ thể quản lý - cấp cao, cấp trung, giám sát sản xuất, quản lý sản phẩm, kế

toán, vv), hoặc đối tượng được quản lý (con người, vật thể, danh tiếng).

 Kế toán – hệ thống thu thập và sử dụng thông tin tiền tệ và phi tiền tệ (vật chất)

về tổ chức, việc sử dụng có thể bởi nhà quản lý bên trong và các bên liên quan

bên ngoài tổ chức. Báo cáo thông tin kế toán nếu là báo cáo tiền tệ thì thường

được thể hiện bằng báo cáo tài chính, còn nếu là báo cáo phi tiền tệ thì được trình

bày bằng báo cáo môi trường.

 Quản lý môi trường - một quá trình quản lý liên quan đến việc cải tiến liên tục.

 Kế toán quản trị - thường tập trung vào đo lường bằng tiền và phi tiền tệ để giúp

người quản lý đưa ra quyết định nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

Phát triển bền vững ngày càng trở thành một phần mục tiêu của nhiều tổ chức, điều này

dẫn đến việc áp dụng và sử dụng hệ thống EMA ngày càng nhiều (Ferreira et al., 2010).

Hơn nữa, “để ra được quyết định phù hợp nhà quản trị cần phải có dòng thông tin mang

tính chuyên biệt, thể hiện được đầy đủ nội dung, tính chất của thành quả kinh tế và môi

trường nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh bền vững. Từ đó, kế toán quản trị cần phải

phát triển một bộ phận cấu thành riêng biệt với mục tiêu xử lý, cung cấp thông tin phục

vụ quản trị môi trường đó là kế toán quản trị môi trường” (Ngô Thị Hoài Nam, 2017,

p.34).

Qua khảo sát lý thuyết, tác giả nhận thấy có rất nhiều khái niệm về kế toán quản trị môi

trường được tác giả trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2. 1: Tổng hợp một số khái niệm về kế toán quản trị môi trường

Birkin (1996, Kế toán quản trị môi trường liên quan đến cung cấp và diễn giải các

p. 34) thông tin để trợ giúp nhà quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát,

ra quyết định và đánh giá thành quả thực hiện. Các thông tin môi

trường cung cấp phải có định hướng tương lai và thích hợp cho việc

ra quyết định.

25

Bennett and Kế toán quản trị môi trường là sự tạo lập, phân tích và sử dụng các

James thông tin tài chính và thông tin phi tài chính để tối ưu hoá các thành

(1998 p. 33) quả kinh tế và môi trường của DN và đạt được phát triển bền vững.

Graff et al. Kế toán quản trị môi trường là cách thức mà các DN ghi nhận việc

(1998 p.3-4) sử dụng vật liệu và CPMT trong hoạt động kinh doanh của mình.

(Tellus Kế toán nguyên vật liệu là một phương tiện ghi nhận dòng vật liệu

Institute) xuyên suốt một dây chuyền thiết bị để mô tả các đầu vào và đầu ra

cho mục đích của đánh giá cả hiệu quả nguồn lực và các cơ hội cải

thiện môi trường. Kế toán CPMT là cách thức mà các CPMT... được

nhận diện và phân bổ cho các dòng vật liệu và các dòng hiện vật

khác trong các hoạt động của một DN.

Schaltegger and Kế toán quản trị môi trường được định nghĩa theo hướng hẹp bao

Burritt (2000, gồm chỉ các ảnh hưởng đến môi trường trên khía cạnh tài chính của

p. 89) kế toán giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định và gắn trách

nhiệm với các kết quả quyết định của mình.

UNDSD (2001) Kế toán quản trị môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích

và sử dụng hai loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ: thông

tin vật chất về việc sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng,

nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và thông tin tiền tệ về

các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường.

Bouma and EMA là tập hợp con của kế toán môi trường là hệ thống kế toán và

Correlj (2003) kỹ thuật cung cấp cho người ra quyết định và nhà quản lý thông tin

tài chính và phi tài chính về công ty hoặc tổ chức và môi trường của

nó.

IFAC (1998), Kế toán quản trị môi trường là quá trình quản lý hoạt động kinh tế

dẫn lại theo và môi trường thông qua việc triển khai và thực hiện hệ thống kế

26

IFAC (2005, toán phù hợp với các vấn đề môi trường. Kế toán quản trị môi trường

p.19) thường đặc biệt liên quan đến chi phí theo chu kỳ sống, kế toán chi

phí toàn bộ và đánh giá lợi ích, hiệu quả và lập kế hoạch chiến lược

cho quản lý môi trường.

Burritt and Kế toán quản lý môi trường (EMA) là một công cụ quản lý môi

Saka (2006) trường tương đối mới được thiết kế ban đầu để theo dõi chi phí môi

trường và các dòng chảy môi trường vật chất

Nguồn: Hiệu chỉnh và bổ sung từ Burrit (2005)

Như vậy, khái niệm về kế toán quản trị môi trường được đề cập đến ở nhiều góc độ khác

nhau nhưng nhìn chung các khái niệm trên đều nêu lên được mục đích của việc sử dụng

thông tin kế toán quản trị môi trường là cho việc tính toán nội bộ tổ chức và ra quyết

định. Về bản chất, kế toán quản trị môi trường là sự phát triển tiếp theo của kế toán quản

trị (Birkin, 1996). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng định nghĩa EMA của UNDSD

(2001), theo đó kế toán quản trị môi trường được hiểu là việc nhận dạng, thu thập, phân

tích và sử dụng hai loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ: thông tin vật chất về việc

sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải)

và thông tin tiền tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường

(UNDSD, 2001).

2.1.1.3. Thông tin của kế toán quản trị môi trường

Theo cơ quan phát triển bền vững của Liên hợp quốc (UNDSD, 2001), kế toán quản trị

môi trường sử dụng 2 loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ đó là thông tin vật chất

được gọi là EMA vật chất (PEMA) và thông tin tiền tệ gọi là EMA tiền tệ (MEMA).

EMA tiền tệ (MEMA)

MEMA tập trung vào thông tin về tác động của doanh nghiệp đối với môi trường thể

hiện dưới dạng đơn vị tiền tệ, ví dụ, chi phí phát sinh để xử lý chất thải (Burritt et al.

27

2002). Nó cung cấp một công cụ quan trọng để theo dõi và xử lý các chi phí phát sinh

do các hoạt động của tổ chức liên quan đến môi trường (Burritt et al., 2002), như chi phí

mà công ty trả cho việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên (ví dụ: nước, năng lượng) và các

chi phí khác mà công ty thanh toán cho việc kiểm soát hoặc ngăn chặn thiệt hại về môi

trường (Tsui, 2014).

EMA vật chất (PEMA)

PEMA cung cấp thông tin về tác động của doanh nghiệp gây ra môi trường được thể

hiện dưới dạng đơn vị vật lý như kg (Burritt et al. 2002). Những tác động môi trường

được định lượng theo các đơn vị vật lý và có giá trị định mức vật lý cụ thể, chứ không

thể định giá bằng tiền trên thị trường (Ngô Thị Hoài Nam, 2017). Tất cả các đầu vào vật

lý (năng lượng, nước và vật liệu) cuối cùng sẽ trở thành kết quả đầu ra (sản phẩm hoặc

chất thải và khí thải), và đảm bảo rằng đầu vào vật lý và đầu ra nên được theo dõi để

không có một lượng đáng kể nào thất thoát (IFAC, 2005). Thông tin vật chất sẽ được sử

dụng để tạo ra các chỉ số hoạt động môi trường (EPI), từ đó giúp các nhà quản lý đặt ra

các mục tiêu môi trường và báo cáo hiệu quả môi trường (Tsui, 2014). Bảng 2.2 sau đây

sẽ cung cấp một khung lý thuyết toàn diện về thông tin liên quan đến kế toán quản trị

môi trường.

28

Bảng 2. 2: Thông tin về EMA

Kế toán quản trị môi trường (EMA)

EMA tiền tệ (MEMA) EMA vật chất (PEMA)

Trọng tâm ngắn Trọng tâm dài Trọng tâm Trọng tâm dài

hạn hạn ngắn hạn hạn

Kế toán chi phí Chi phí vốn và Kế toán dòng Kế toán tác động

môi trường (vd: doanh thu cho nguyên liệu và vốn môi trường

chí phí động, chi môi trường năng lượng (tác (hay tự nhiên)

Thông phí tổng hợp, chi động ngắn hạn

tin đều phí hoạt biến đổi) đến môi trường -

đặn sản phẩm, phòng

ban và công ty)

Đánh giá trước và Chi phí môi Đánh giá trước Kiểm kê vòng

sau các quyết trường vòng đời và sau các tác đời sản phẩm

định chi phí môi sản phẩm (và mục động môi trường Hậu đánh giá đầu Quá trường có liên tiêu). Đánh giá ngắn hạn (ví dụ Thông tư của việc thẩm khứ quan đầu tư của từng tại xưởng hoặc tin rời định đầu tư môi dự án trước đây sản phẩm) rạc trường vật chất

Lập ngân quỹ Hoạch định tài Ngân sách môi Hoạch định môi

hoạt động môi chính môi trường trường không trường vật chất

trường bằng tiền dài hạn bằng tiền (dòng dài hạn Thông

(dòng) và lưu kho) (vd: tin đều Tương

lập ngân quĩ đặn lai

hoạt động

29

Lập ngân quĩ nguyên liệu và

vốn môi trường năng lượng)

bằng tiền (kho)

Các chi phí môi Thẩm định đầu tư Các tác động Thẩm định đầu tư

trường liên quan môi trường tiền môi trường có môi trường phi

(vd : đơn hàng tệ liên quan (vd: tiền tệ Thông

đặc biệt, khó các khó khăn tin rời Lập ngân quỹ môi Phân tích vòng khăn giữa chủng trước mắt của rạc trường vòng đời đời của dự án cụ loại sản phẩm và hoạt động) sản phẩm và định thể công suất) giá mục tiêu

Nguồn: (Burritt et al., 2002)

2.1.1.4. Lợi ích của việc sử dụng kế toán quản trị môi trường

Có nhiều lợi ích liên quan đến việc áp dụng EMA. Chúng bao gồm giảm chi phí, cải

thiện giá thành sản phẩm, thu hút nguồn nhân lực và cải thiện danh tiếng (T.sui, 2014).

EMA cho phép các công ty phát triển các quy trình hiệu quả hơn và cũng dẫn đến đổi

mới quy trình (Ferreira et al., 2010). Kế toán quản trị chi phí môi trường giúp doanh

nghiệp khắc phục được những hạn chế của kế toán quản trị truyền thống đối với việc

cung cấp thông tin về chi phí môi trường gắn với hoạt động của doanh nghiệp nhằm trợ

giúp cho nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh (Hoàng Thị Bích Ngọc, 2017).

Một số lợi ích mang lại từ các hoạt động EMA:

 Xác định các cơ hội tiết kiệm chi phí.

 Cải thiện kết hợp sản phẩm và các quyết định về giá.

 Tránh chi phí trong tương lai liên quan đến quyết định đầu tư

30

 Cải thiện hiệu suất môi trường.

(Burritt et al., 2002; Deegan, 2003; Ferreira et al., 2010)

Trong nghiên cứu của Gibson and Martin (2004) cho thấy EMA mang lại rất nhiều lợi

ích cho tổ chức, cụ thể là 8 lợi ích sau:

 Cung cấp thông tin tốt hơn phục vụ quá trình ra quyết định

 Phát hiện cơ hội tăng lợi nhuận

 Cải thiện giá bán sản phẩm

 Lập báo cáo nội bộ và báo cáo bên ngoài

 Xây dựng lợi thế cạnh tranh

 Nâng cao giá trị thương hiệu

 Giữ chân và thu hút nhân viên

 Mang lại lợi ích cho xã hội

Tóm lại, ngày nay môi trường đang trở thành vấn đề thời sự có tính chất toàn cầu. Sự

thay đổi trong nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trước các vấn đề môi

trường và mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững đã dẫn đến kế toán quản trị môi

trường được vận dụng và sử dụng. EMA là công cụ hữu hiệu để giải quyết những áp lực

của cộng đồng và xã hội nhằm đạt tới sự hợp pháp trong hoạt động, nâng cao vị thế và

hình ảnh nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh chiến lược đồng thời kiểm soát chi phí để đạt

được lợi ích kinh tế - môi trường (Hoàng Thị Bích Ngọc, 2017), làm tăng giá trị cho hệ

thống kế toán quản trị truyền thống và cung cấp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp để

quản lý và cải thiện thành quả, tiến tới phát triển bền vững (IFAC, 2005).

31

2.1.2. Phong cách lãnh đạo

2.1.2.1. Khái niệm lãnh đạo và phong cách lãnh đạo

Lãnh đạo

Trong các nghiên cứu trước đây qua nhiều thập kỷ, các nhà nghiên cứu đã sử dụng các

định nghĩa khác nhau cho lãnh đạo. Stogdill (1974) cho rằng lãnh đạo là một trong những

mối quan tâm lâu đời nhất thế giới. Số lượng các định nghĩa về lãnh đạo cũng nhiều gần

như số lượng người hiểu biết về khái niệm này.

Hiệp hội Dinh dưỡng Hoa Kỳ (ADA) gần đây định nghĩa lãnh đạo là khả năng truyền

cảm hứng và hướng dẫn người khác hướng tới xây dựng và đạt được một tầm nhìn chung

(Gregoire et al., 2004).

Lãnh đạo được xem là một nhân tố ảnh hưởng chính đến thành quả của tổ chức, người

quản lý và nhân viên. Các nghiên cứu trước đã cố gắng xác định các phong cách lãnh

đạo hiệu quả (dân chủ, định hướng xã hội hoặc định hướng mục tiêu) và liên kết chúng

với các khía cạnh khác nhau của thành quả tổ chức (Vigodagadot, 2007).

Tannenbaum et al. (1961) trích trong nghiên cứu của (Bass, 1990) đã định nghĩa lãnh

đạo là ảnh hưởng giữa các cá nhân, thực hiện trong một tình huống, và chỉ đạo, thông

qua quá trình giao tiếp, hướng tới việc đạt mục tiêu hay mục tiêu cụ thể. Lãnh đạo là một

quá trình tương tác giữa các cá nhân và các nhóm bao gồm một tình hình có cấu trúc

hoặc tái cấu trúc.

Nghiên cứu của Gregoire et al. (2004) tổng hợp định nghĩa lãnh đạo được phản ánh trong

100 năm qua. Các định nghĩa về lãnh đạo được thể hiện trong bảng 2.3 sau đây.

32

Bảng 2. 3: Tổng hợp định nghĩa về lãnh đạo

Tác giả Định nghĩa

Hemphill and Lãnh đạo là hành vi của một cá nhân có ảnh hưởng đến các hoạt động

Coons (1957) của một nhóm người hướng tới mục tiêu chung

Burns (1978) Lãnh đạo là khi một cá nhân huy động cả thể chế, chính trị, tâm lý và

các nguồn lực khác để khơi dậy, tham gia và thỏa mãn động lực làm

việc của cấp dưới.

Richards and Lãnh đạo là có một tầm nhìn rõ ràng, thể hiện giá trị và tạo ra môi

Engle (1986) trường mà mọi thứ có thể đạt được mục tiêu.

Schein Lãnh đạo là khả năng bứt phá khỏi văn hóa nhằm thực hiện một quá

(1992) trình thay đổi tiến hóa mang tính thích ứng cao.

Garner Lãnh đạo là nhận ra cơ hội, quan tâm đến người khác, hướng dẫn người

(1993) khác khám phá, nhìn thấy cơ hội và hành động.

House and Lãnh đạo là khả năng của một cá nhân nhằm gây ảnh hưởng, thúc đẩy,

colleagues làm cho mọi người góp phần vào hiệu quả và thành công của tổ chức

(1999) họ đang làm thành viên.

Yukl (2002) Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng đến người khác để họ hiểu và

đồng ý về những công việc cần thực hiện và thực hiện nó như thế nào

một cách hiệu quả…quá trình tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân

và tập thể nỗ lực đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra.

Lãnh đạo là khả năng truyền cảm hứng và hướng dẫn người khác Borra,

hướng tới xây dựng và đạt được một tầm nhìn chung. Kunkel

(2002)

Nguồn: Hiệu chỉnh và bổ sung từ Gregoire et al., 2004

Ngoài ra, trong nghiên cứu của Lussier and Achua (2015), các tác giả này đã định nghĩa

lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng đến những người cấp dưới để đạt được mục tiêu của tổ

33

chức thông qua sự thay đổi. Bên cạnh đó các tác giả này còn xác định 5 yếu tố chính của

Ảnh hưởng

Cấp dưới

Mục tiêu tổ chức

Lãnh đạo

Con người

Sự thay đổi

lãnh đạo trong định nghĩa của họ được thể hiện trong hình 2.1 sau đây.

Hình 2. 1: Các yếu tố của định nghĩa lãnh đạo

Nguồn: Lussier & Achua (2015)

Phong cách lãnh đạo

Tương tự như định nghĩa về lãnh đạo, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phong cách

lãnh đạo. Những định nghĩa này thường tập trung vào người lãnh đạo như một người, về

hành vi và ảnh hưởng của nhà lãnh đạo và về quá trình tương tác giữa người lãnh đạo và

cấp dưới (Nguyen, 2014). Một số định nghĩa về phong cách lãnh đạo như sau:

Phong cách lãnh đạo được xem như cách tiếp cận mà các nhà lãnh đạo sử dụng để dẫn

dắt mọi người trong nhóm (Mehmood and Arif, 2011).

Yukl (2012, p.8) phong cách lãnh đạo là “quá trình gây ảnh hưởng đến người khác để họ

hiểu và nhất trí về những công việc cần thực hiện và thực hiện nó như thế nào để đạt

được hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho những nỗ lực của các cá nhân và tập thể để

hoàn thành mục tiêu chung”.

Phong cách lãnh đạo thường được hiểu là cách thức hay phương pháp riêng mà nhà lãnh

đạo sử dụng để gây ảnh hưởng tới cấp dưới (Trần Văn Trang, 2017)

34

Trong nghiên cứu này, phong cách lãnh đạo được tác giả hiểu là một hành vi trong tổ

chức, tức là sự gây ảnh hưởng của một cá nhân lên người khác hoặc một nhóm người,

thông qua khả năng của mình, nằm ngoài những tác động của các nội quy, quy định.

2.1.2.2. Phân loại phong cách lãnh đạo

Phong cách lãnh đạo được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Nghiên cứu của Bass

and Bass (2009) đã tổng hợp các phân loại lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức như sau:

 Bogadush (1918) chỉ ra 4 loại lãnh đạo trong một tổ chức đó là (1) độc đoán, (2)

dân chủ, (3) điều hành, (4) phản ứng trí tuệ

 Sanderson and Nafe (1929) cũng chỉ ra 4 phong cách là (1) lãnh đạo tĩnh là một

giáo sư hay nhà khoa học người có thể phân biệt ảnh hưởng của họ đến người

khác, (2) lãnh đạo điều hành thực hiện kiểm soát thông qua thẩm quyền và quyền

lực của mình, (3) lãnh đạo chuyên nghiệp là người kích thích người khác phát

triển dựa trên năng lực của họ, (4) lãnh đạo nhóm.

 Bartlett’s (1926) đề xuất 3 loại lãnh đạo (1) lãnh đạo thể chế, (2) lãnh đạo thống

trị, (3) lãnh đạo thuyết phục.

Nghiên cứu của Nguyễn (2014) liệt kê một số cách phân loại phong cách lãnh đạo trên

cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trước như sau:

 Larson et al. (1986) đề xuất ba phong cách lãnh đạo chính dựa trên vai trò quản

lý: (1) người quản lý chủ động là người tích cực khởi xướng một liên hệ (ví dụ,

yêu cầu và cung cấp thông tin), (2) người quản lý phản ứng, người trả lời các sự

khởi đầu và yêu cầu từ những người khác (ví dụ, nhận và hành động dựa trên

thông tin), và (3) người quản lý tự do thường chịu trách nhiệm về vai trò, chẳng

hạn như đánh giá, thảo luận, chiến lược và đổi mới.

35

 Stogdill et al. (1963) phân chia phong cách lãnh đạo thành hai loại: (1) quan tâm

(liên quan đến mong muốn của các thành viên nhóm và tôn trọng những đóng góp

của họ), (2) cấu trúc (định nghĩa rõ ràng về vai trò của các nhà lãnh đạo và cơ cấu

rõ ràng cho kỳ vọng của các thành viên).

Lewin et al. (1939) thực hiện một cuộc nghiên cứu kinh điển về lãnh đạo, kết quả cho

thấy khi thực hiện ra quyết định, người lãnh đạo sẽ thể hiện một trong ba phong cách:

 Phong cách lãnh đạo độc đoán: là kiểu quản lý mệnh lệnh độc đoán được đặc

trưng bằng việc tập trung mọi quyền lực vào người lãnh đạo.

 Phong cách lãnh đạo dân chủ: là kiểu quản lý dân chủ được đặc trưng bằng việc

người lãnh đạo biết phân chia quyền lực, tranh thủ ý kiến cấp dưới, yêu cầu họ

tham gia vào việc thảo luận, xây dựng và lựa chọn các quyết định.

 Phong cách lãnh đạo tự do (Laissez-faire): là kiểu quản lý nhà lãnh đạo sử dụng

rất ít quyền lực, ủy quyền nhiều cho cấp dưới để họ tự giải quyết vấn đề, nhưng

nhà lãnh đạo vẫn chịu trách nhiệm chính đối với những quyết định được đưa ra.

Nhìn chung, cách phân loại phong cách lãnh đạo được các nghiên cứu trước tiếp cận theo

nhiều cách khác nhau và chủ yếu phát triển theo hướng từ một khái niệm lãnh đạo đơn

giản khái quát thành đặc điểm phức tạp trong mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau

(Gregoire et al., 2004). Trong các cách tiếp cận về lãnh đạo theo nghiên cứu của Gregoire

et al. (2004) thì cách tiếp cận qua lại (Reciprocal) là cách tiếp cận phản ánh dòng suy

nghĩ gần đây nhất về nghiên cứu lãnh đạo, tập trung vào sự tương tác giữa các nhà lãnh

đạo, cấp dưới và yếu tố cảm xúc trong sự tương tác này. Phân loại phong cách lãnh đạo

theo cách tiếp cận qua lại được thể hiện trong bảng 2.4.

36

Bảng 2. 4: Phân loại phong cách lãnh đạo

Phong cách Tóm tắt

Phong cách lãnh Các nhà lãnh đạo thiết lập các điều kiện và sử dụng các phần

đạo chuyển giao thưởng, ưu đãi và sự trừng phạt ngẫu nhiên để thúc đẩy nhân

viên.

Phong cách lãnh Cấp dưới cảm thấy ngưỡng mộ, trung thành, tin tưởng và tôn

đạo chuyển đổi trọng đối với nhà lãnh đạo và do đó kết quả mang lại sẽ nhiều

hơn so với dự kiến. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi thúc đẩy

sự thay đổi và đổi mới.

Mô hình phong Kết hợp cả khái niệm về phong cách lãnh đạo chuyển giao và

cách lãnh đạo đầy chuyển đổi. Nhận thấy rằng các nhà lãnh đạo thường có cả hai

đủ loại hành vi phong cách lãnh đạo này.

Phong cách lãnh Là người lãnh đạo mà vai trò đầu tiên là phục vụ mọi người

đạo phục vụ xung quanh. Năm tính từ dùng để mô tả người lãnh đạo phục

vụ: đáng tin, có thể bị tổn thương, chấp nhận, hiện tại và hữu

ích.

Mô hình phong Lãnh đạo chú trọng đến các mối quan hệ và tập trung vào 5 yếu

cách lãnh đạo quan tố: những người có quan điểm đa dạng, trao quyền cho những

hệ người liên quan, xây dựng có chủ đích cam kết, đạo đức và yếu

tố cuối là nhận thức được rằng thành tựu của 4 yếu tố đầu được

thực hiện qua một quy trình xử lý.

Phong cách lãnh Lãnh đạo tự nhận thức, tự điều chỉnh, tự động lực, đồng cảm

đạo trí tuệ cảm xúc và sử dụng các kỹ năng xã hội, tất cả các thành phần của trí tuệ

cảm xúc để lãnh đạo hiệu quả.

Phong cách lãnh Tâm trạng và hành vi của người lãnh đạo sẽ thúc đẩy tâm trạng

đạo nguyên thủy và hành vi của người khác trong tổ chức và sẽ tác động đến việc

37

(Primal chia sẻ thông tin, tin tưởng, sự mạo hiểm và học tập trong tổ

leadership) chức.

Nguồn: Gregoire et al., 2004

Burn (1978) và Bass (1990) đã mở rộng khái niệm phong cách lãnh đạo chuyển giao và

chuyển đổi trích trong nghiên cứu của Gregoire et al. (2004). Phong cách lãnh đạo

chuyển giao dựa trên các giao dịch giữa các nhà quản lý và nhân viên, chẳng hạn như

phần thưởng cho hiệu suất tốt, hoặc mối đe dọa và kỷ luật đối với hiệu suất kém (Bass,

1990), và phong cách này tương đồng với phong cách lãnh đạo phản ứng (Nguyen,

2014). Phong cách lãnh đạo chuyển đổi có thể tối đa hóa lợi ích của nhân viên, tạo ra

nhận thức và chấp nhận mục đích và nhiệm vụ của nhóm, và hướng dẫn nhân viên nhìn

xa hơn lợi ích của chính họ vì lợi ích của nhóm (Bass, 1990), phong cách này gần giống

với phong cách lãnh đạo chủ động (Nguyen, 2014). Hai phong cách lãnh đạo chuyển đổi

và chuyển giao được kết nối trong mô hình lãnh đạo đầy đủ của Avolio (2011). Đặc điểm

của hai phong cách lãnh đạo này được thể hiện trong bảng 2.5.

Bảng 2. 5: Đặc điểm của phong cách lãnh đạo chuyển giao và chuyển đổi

Phong cách lãnh đạo chuyển đổi

Cung cấp tầm nhìn và ý nghĩa của sứ mệnh, thấm nhuần niềm tự Uy tín

hào, tăng sự tôn trọng và tin tưởng.

Động lực cổ vũ Truyền đạt sự mong đợi cao, sử dụng các biểu tượng để tập trung

nỗ lực, thể hiện mục đích quan trọng theo những cách đơn giản.

Động lực trí tuệ Thúc đẩy trí thông minh, lý trí và giải quyết vấn đề cẩn thận.

Mang lại sự chú ý cá nhân, đối xử với từng nhân viên riêng lẻ, Cân nhắc theo

huấn luyện viên, tư vấn. từng cá nhân

Phong cách lãnh đạo chuyển giao

38

Hợp đồng trao đổi phần thưởng cho nỗ lực, hứa hẹn phần thưởng Phần thưởng

cho hiệu suất tốt, hoặc mang lại thành tích. ngẫu nhiên

Quan sát và tìm kiếm sự sai lệch từ những quy tắc và tiêu chuẩn, Quản lý bằng

từ đó có hành động khắc phục phù hợp. ngoại lệ (chủ

động)

Chỉ can thiệp khi những tiêu chuẩn đặt ra không được đáp ứng. Quản lý bằng

ngoại lệ (bị động)

Lãnh đạo tự do Thoái vị trách nhiệm và tránh đưa ra quyết định.

Nguồn: Bass, 1990

Avolio et al. (1999) đã tiến hành nghiên cứu để kiểm định lại những thành phần của

phong cách lãnh đạo chuyển giao và chuyển đổi bằng cách sử dụng bảng câu hỏi đa nhân

tố về phong cách lãnh đạo (MLQ), dựa trên những nghiên cứu trước, chín mô hình đại

diện cho những cấu trúc thành phần khác nhau của phong cách lãnh đạo được so sánh để

xác định mô hình phù hợp nhất. Những tác giả này cho rằng mô hình 3 là mô hình phân

cấp phù hợp nhất. Trong mô hình này, có ba yếu tố: phong cách lãnh đạo chuyển đổi

(bao gồm uy tín, động lực cổ vũ, động lực trí tuệ), phong cách lãnh đạo chuyển giao (bao

gồm cả cân nhắc theo từng cá nhân và phần thưởng ngẫu nhiên), và phong cách lãnh đạo

tránh điều chỉnh (bao gồm quản lý bằng ngoại lệ và lãnh đạo tự do) (Nguyen, 2014).

Trong nghiên cứu của mình, tác giả sẽ tiếp cận phân loại phong cách lãnh đạo theo cách

tiếp cận qua lại (Reciprocal), cách tiếp cận phản ánh dòng suy nghĩ gần đây nhất về

nghiên cứu lãnh đạo và sử dụng mô hình 3, mô hình phân cấp phù hợp nhất trong nghiên

cứu của Avolio et al (1999). Theo đó phong cách lãnh đạo trong một tổ chức được phân

loại thành 3 loại đó là chuyển đổi, chuyển giao và tránh điều chỉnh. Tuy nhiên, phong

cách lãnh đạo của các nhà quản lý ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh

tế thị trường thể hiện sự tham gia nhiều hơn vào trong quá trình quản lý (Quang and

39

Vuong, 2002). Do đó, phong cách lãnh đạo tránh điều chỉnh không được xem xét trong

nghiên cứu này.

2.2. Các lý thuyết nền tảng liên quan

2.2.1. Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory)

Lý thuyết ngẫu nhiên đã được phát triển từ giữa những năm 1960, sau đó nó được sử

dụng bởi các nhà nghiên cứu kế toán quản trị giữa những năm 1970 đến những năm

1980. Lý thuyết ngẫu nhiên có tầm quan trọng đáng kể để nghiên cứu kế toán quản trị

(KTQT) vì nó đã thống trị kế toán hành vi từ năm 1975 (Trần Ngọc Hùng, 2006, p.63).

Mặc dù các nghiên cứu về kế toán quản trị môi trường tăng lên đáng kể, nhưng vẫn có

một khoảng cách giữa nỗ lực mở rộng hoạt động EMA và việc vận dụng EMA trong

thực tế, các nghiên cứu trước cho thấy lý thuyết ngẫu nhiên cung cấp một thấu kính thích

hợp để nghiên cứu vấn đề này (Christ and Burritt, 2013). Lý thuyết ngẫu nhiên là một

trong những cách tiếp cận lý thuyết được áp dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu kế

toán quản trị hiện đại, một khuôn khổ mà từ đó EMA đã phát triển (Christ and Burritt,

2013). Nghiên cứu của Otley (1980) đã chỉ ra rằng các yếu tố ngẫu nhiên tác động đến

việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán (AIS) của doanh nghiệp và cũng đồng thời tác

động đến các công cụ kỹ thuật kế toán quản trị.

Thuật ngữ “ngẫu nhiên” được định nghĩa là một cái gì đó chỉ đúng trong một điều kiện

cụ thể (Chenhall, 2006). Các nhà lý thuyết đương đại cho rằng không có duy nhất một

cơ cấu tổ chức “tốt nhất” cho các tổ chức. Hiệu suất của một tổ chức phụ thuộc vào sự

phù hợp với cơ cấu tổ chức của nó và các biến theo ngữ cảnh như môi trường, chiến

lược, công nghệ, quy mô, văn hóa (Chenhall, 2006). Các lý thuyết phù hợp giữa cơ cấu

tổ chức và các biến theo ngữ cảnh được gọi chung là lý thuyết ngẫu nhiên (Đào Thị Minh

Tâm, 2014).

40

Nguyễn (2014) nhận định cách tiếp cận ngẫu nhiên cho thấy sự phù hợp của thiết kế hệ

thống phụ thuộc vào thiết lập của doanh nghiệp và có thể khái quát hóa các hệ thống tổ

chức trong việc thiết lập kinh doanh. Bouma and van der Veen (2002) đã sử dụng phương

pháp ngẫu nhiên để kiểm tra mối quan hệ giữa các ưu tiên chiến lược của một tổ chức và

phân bổ chi phí môi trường, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kế toán môi trường có thể

được thúc đẩy bởi phong cách lãnh đạo theo chiến lược kinh doanh chi phí bảo thủ.

Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Gordon and Miller (1976) đã sử dụng lý thuyết ngẫu

nhiên để phát triển mô hình thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong việc xem xét nhu

cầu cụ thể của tổ chức. Hình 2.2 sau đây thể hiện mô hình này.

Hình 2. 2: Mô hình ngẫu nhiên cho việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán (AIS)

Nguồn: Gordon & Miller (1976)

Theo mô hình trên, Gordon and Miller (1976) cho rằng phong cách ra quyết định mà một

giám đốc điều hành sử dụng để điều chỉnh định hướng của tổ chức mình cho phù hợp

với nhu cầu của tổ chức và môi trường là rất quan trọng đối với sự phát triển của tổ chức.

41

Chẳng hạn, trong môi trường năng động, các nhà quản lý cần phải chủ động hơn trong

việc ra quyết định và quyết định này phải thích ứng với nhu cầu của bên ngoài tổ chức,

phong cách chủ động này gần giống với phong cách lãnh đạo chuyển đổi (Nguyen, 2014).

Ngoài ra, các tác giả này nhận định phong cách lãnh đạo bị ảnh hưởng bởi thông tin của

hệ thống kế toán và ngược lại hệ thống thông tin kế toán có thể thay đổi hành vi ra quyết

định của nhà quản lý.

2.2.2. Lý thuyết hành vi lãnh đạo

Nghiên cứu về phong cách lãnh đạo có thể là chủ đề nghiên cứu rộng rãi nhất được biết

đến trong ngành khoa học hành vi (Barrow, 1977), những lý thuyết hành vi chủ yếu tập

trung vào các vấn đề về nhiệm vụ của lãnh đạo, cách nhà lãnh đạo thực hiện công việc,

tính cách của lãnh đạo và những hành vi cư xử có thể làm cho nhà lãnh đạo tốt hơn

(Dionne et al., 2014). Hai nghiên cứu cơ bản về lý thuyết hành vi lãnh đạo là của Đại

học bang Ohio và Đại học Michigan.

Nghiên cứu của Đại học bang Ohio – với mục đích là xác định hai khía cạnh độc lập

trong hành vi của nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu của Đại học Ohio đã phát triển và sử

dụng một số bảng câu hỏi khác nhau về hành vi lãnh đạo, hai khía cạnh cơ bản trong kết

quả nghiên cứu được tìm thấy là người lãnh đạo cần định hình, xác định các vai trò khác

nhau trong nhóm của mình và xây dựng một mối quan hệ công việc dựa trên lòng tin và

sự tôn trọng (Barrow, 1977; Trần Văn Trang, 2017).

Nghiên cứu của Đại học Michigan – thông qua các cuộc phỏng vấn chuyên sâu đã tìm

ra được hai khía cạnh cơ bản của hành vi lãnh đạo là định hướng nhân viên và định

hướng hiệu suất (Barrow, 1977).

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Định (2017, p.18) nêu rằng “đến những năm 1970,

các lý thuyết về hành vi lãnh đạo hiệu quả chiếm ưu thế bao gồm lý thuyết con đường

mục tiêu (Path-goal) (House và Dessler 1974), lý thuyết LMX (Graen và Cashman 1975)

42

và lý thuyết về quyết định quy chuẩn (Vroom và Yetton 1973). Kể từ cuối những năm

1980, các lý thuyết về sự lãnh đạo lôi cuốn (charismatic leadership) và lãnh đạo chuyển

đổi (transformational leadership) lại được đề cập nhiều hơn”.

Lý thuyết hành vi của lãnh đạo không tìm kiếm các đặc điểm hay năng lực bẩm sinh của

người lãnh đạo mà nhìn vào những gì các nhà lãnh đạo thực sự làm. Nếu thành công có

thể được xác định theo các hành động có thể mô tả, thì sẽ dễ dàng hơn cho những người

khác hành động theo cùng một cách (Lussier and Achua, 2015). Lý thuyết hành vi xác

định những hành vi ứng xử đặc trưng của người lãnh đạo, từ đó làm nền tảng cho việc

hình thành nên phong cách lãnh đạo của người quản lý. Hơn nữa, nghiên cứu của Đại

học Ohio đã phát triển một chuỗi những câu hỏi điều tra để đánh giá hành vi lãnh đạo

khác nhau trong các bối cảnh công việc, nhằm xác định năng lực lãnh đạo, hành vi lãnh

đạo nào thì có thể giúp đỡ một nhóm đạt được mục tiêu của họ trong việc theo đuổi mục

tiêu tổ chức.

Do đó, có thể nói rằng hành động của nhà quản lý trong một tổ chức có thể quyết định

sự thành công hay thất bại của tổ chức. Thông qua lý thuyết hành vi có thể hiểu cách

thức một nhà lãnh đạo có thể ảnh hưởng đến người khác thông qua những hành động

chuẩn mực của mình để giúp những người dưới quyền có thể noi theo, hỗ trợ họ thực

hiện nghiêm túc những gì đã cam kết, và chính hành vi gây ảnh hưởng đến người khác

theo mỗi cách khác nhau của từng nhà lãnh đạo sẽ cấu thành nên phong cách lãnh đạo

của họ.

43

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau được sử dụng trong một đề tài nghiên cứu.

Mục đích chính của chương này là nhằm nêu rõ các phương pháp được sử dụng trong

nghiên cứu của tác giả, để giải quyết mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đề ra. Trước hết

là việc thiết kế quy trình thực hiện nghiên cứu đi từ khảo sát lý thuyết đến xây dựng mô

hình nghiên cứu. Kế tiếp là lập luận cho giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra, chương này

còn trình bày phương pháp thu thập dữ liệu mà tác giả thực hiện về việc khảo sát cũng

như những số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu đề tài. Điều này nhằm nâng

cao tính chất khoa học, tăng độ tin cậy, đảm bảo sự rõ ràng về chất lượng công trình

nghiên cứu của tác giả.

3.1 Thiết kế nghiên cứu

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về việc thiết kế phương pháp nghiên cứu, nhưng

chúng đều tập trung vào việc phác thảo một kế hoạch nghiên cứu dựa vào câu hỏi nghiên

cứu (Donald R.Cooper, 2014). Theo Saunders et al. (2012) thiết kế nghiên cứu chính là

kế hoạch chung cho việc trả lời câu hỏi nghiên cứu, và phải trình bày được những vấn

đề sau:

 Loại phương pháp nghiên cứu (research type): nghiên cứu khám phá, nghiên cứu

mô tả…

 Hệ nhận thức nghiên cứu (research philosophy): hệ nhận thức thực chứng

(positivism), hệ nhận thức thực dụng (pragmatism)…

 Quy trình nghiên cứu (research approaches): suy diễn (deduction), quy nạp

(induction)…

 Chiến lược nghiên cứu (research strategies): là kết nối phương pháp luận giữa hệ

nhận thức nghiên cứu và phương pháp phân tích thu thập dữ liệu như thực nghiệm,

tình huống cụ thể (Case study), khảo sát, phỏng vấn sâu, nghiên cứu tài liệu lưu

trữ (archival research)…

44

Thực chứng

Hình 3.1 sau đây trình bày việc thiết kế nghiên cứu trong đề tài của tác giả.

Suy diễn

Research Philosophy

Khảo sát

Research Approaches

Phương pháp hỗn hợp

Research strategy

Methodological choices

Ngiên cứu tại một thời điểm (Cross- sectional study)

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Time horizon

Hình 3. 1: Thiết kế nghiên cứu

Nguồn: kế thừa từ Saunders et al. (2012)

Hệ nhận thức nghiên cứu: thực chứng. Triết lý nghiên cứu khoa học trong đề tài của

tác giả gần giống với trường phái triết học chủ nghĩa thực chứng. Nghiên cứu theo hướng

này sẽ sử dụng các lý thuyết đã có để phát triển cho giả thuyết nghiên cứu trong đề tài

của mình, những giả thuyết sau đó sẽ được kiểm định và xác nhận, có thể là chấp nhận

một phần hoặc toàn phần, hoặc bị từ chối, từ đó dẫn đến việc phát triển một giả thuyết

45

sẽ được kiểm định bởi những nghiên cứu trong tương lai (Saunders et al., 2012, p.134).

Trường phái thực chứng phổ biến trong nghiên cứu quản trị và được thực hiện dựa trên

các kỹ thuật có cấu trúc cao để thu thập dữ liệu định lượng (ví dụ, bảng câu hỏi) và dữ

liệu định tính (ví dụ: phỏng vấn sâu) (Nguyen, 2014).

Quy trình nghiên cứu: suy diễn. Theo Saunders et al. (2012), nếu một nghiên cứu bắt

đầu từ việc đọc các nghiên cứu trước, dựa trên lý thuyết nền để phát triển giả thuyết cho

nghiên cứu của mình, tiếp đến tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu thì nghiên cứu

đó đang sử dụng cách tiếp cận suy diễn. Điều này hoàn toàn phù hợp với việc thiết kế

nghiên cứu của tác giả và cũng phù hợp với trường phái nghiên cứu thực chứng. Quy

trình suy diễn có một vài đặc điểm quan trọng sau: (1) giải thích mối quan hệ nhân quả

giữa các khái niệm hay các biến nghiên cứu bằng việc phát triển giả thuyết nghiên cứu,

(2) sử dụng phương pháp có cấu trúc cao để đảm bảo độ tin cậy, (3) khái niệm được vận

hành theo cách tạo điều kiện cho các sự kiện có thể đo lường, thường là định lượng, (4)

đặc điểm cuối cùng là khái quát hóa, chọn đủ số lượng mẫu để có thể khái quát hóa về

mặt thống kê về các quy luật trong hành vi xã hội của con người (Saunders et al., 2012,

p.146).

Chiến lược nghiên cứu: khảo sát. Theo Saunders et al. (2012), phương pháp khảo sát

thường được sử dụng kết hợp với quy trình nghiên cứu suy diễn, đây là một chiến lược

được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh doanh và quản trị. Lý do phổ biến của

phương pháp này là vì: (1) cho phép thu thập dữ liệu chuẩn hóa từ một số lượng mẫu

khá lớn theo cách kinh tế cao, (2) từ dữ liệu chuẩn hóa thu được có thể dễ dàng so sánh

để giải thích và hiểu, (3) cho phép thu thập dữ liệu định lượng được sử dụng để phân tích

thống kê mô tả, (4) cung cấp các lý do có thể cho các mối quan hệ cụ thể giữa các biến

để tạo ra các mô hình thích hợp cho các biến này, (5) tạo ra những kết quả đại diện cho

toàn bộ mẫu với chi phí thấp hơn so với thu thập dữ liệu cho toàn bộ mẫu. Tuy nhiên,

khi tiến hành khảo sát, cần phải chú ý một số điểm sau: (1) mẫu nghiên cứu phải đại diện

46

được cho đám đông nghiên cứu, (2) thiết kế và thực hiện nghiên cứu sơ bộ để thu thập

dữ liệu, (3) đảm bảo tỷ lệ phản hồi có thể chấp nhận được. Trong phương pháp khảo sát

ngoài bảng câu hỏi là công cụ chính để thu thập dữ liệu, còn sử dụng các công cụ khác

như quan sát và phỏng vấn có cấu trúc (Saunders et al., 2012, p.176, 177).

Phương pháp luận nghiên cứu: phương pháp hỗn hợp. Nghiên cứu của tác giả sử

dụng kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng, đây là một phương pháp được

chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và nghiên

cứu trong kinh doanh nói riêng trong những năm gần đây (Nguyễn Đình Thọ, 2011,

p.194). Phương pháp định tính được tác giả sử dụng trong việc khảo sát lý thuyết để tìm

ra khe hổng nghiên cứu và phát triển giả thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu, phương

pháp định lượng được tác giả sử dụng trong việc thu thập dữ liệu, kiểm định giả thuyết

và mô hình nghiên cứu. Sự kết hợp này cung cấp một phân tích toàn diện về vấn đề

nghiên cứu (Nguyen, 2014). Dữ liệu khảo sát trong nghiên cứu của tác giả là dữ liệu thu

thập tại một thời điểm.

3.2. Khung nghiên cứu của đề tài

Khung nghiên cứu được tác giả phác họa theo định hướng của mục tiêu nghiên cứu và

các câu hỏi nghiên cứu của đề tài. Khung nghiên cứu được mô hình hóa theo hình 3.2.

Xác định khe hổng nghiên cứu

Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Khảo sát lý thuyết bằng việc tổng quan các nghiên cứu trước

Dựa vào lý thuyết nền tảng và kết nối lý thuyết giữa các nghiên cứu trước

47

Hình 3. 2: Khung nghiên cứu của tác giả

Nguồn: Tác giả thiết kế

3.3. Mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu

3.3.1. Mô hình nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu đặt ra, mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất của tác giả xem

xét mối quan hệ sau:

 Thứ nhất: mối tương quan trực tiếp giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi, chuyển

giao và mức độ vận dụng EMA.

 Thứ hai: tác động của biến điều tiết là loại hình sở hữu đến mối tương quan trực

tiếp giữa phong cách lãnh đạo và mức độ vận dụng EMA.

Loại hình sở hữu

Phong cách lãnh đạo chuyển đổi

Mức độ vận dụng EMA

Phong cách lãnh đạo chuyển giao

48

Hình 3. 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Theo mô hình trên, các biến nghiên cứu gồm:

 Biến phụ thuộc - mức độ vận dụng EMA

 Biến độc lập – phong cách lãnh đạo: gồm hai biến đại diện là phong cách lãnh

đạo chuyển đổi và phong cách lãnh đạo chuyển giao

 Biến điều tiết – Loại hình sở hữu

 Ngoài ra tác giả còn xem xét biến kiểm soát là quy mô tác động đến mức độ vận

dụng EMA.

Giải thích tác động cho các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:

49

 Có mối tương quan dương giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận

dụng kế toán quản trị môi trường. Hay nói cách khác là phong cách lãnh đạo

chuyển đổi tác động trực tiếp và cùng chiều đến mức độ vận dụng EMA.

 Có mối tương quan dương giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận

dụng kế toán quản trị môi trường. Hay nói cách khác là phong cách lãnh đạo

chuyển giao tác động trực tiếp và cùng chiều đến mức độ vận dụng EMA.

 Loại hình sở hữu tác động đến phong cách lãnh đạo chuyển đổi và cũng tác động

đến mức độ vận dụng EMA. Do đó, loại hình sở hữu có vai trò điều tiết mối tương

quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận dụng EMA. Tức là

giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau về loại hình sở hữu, tác động của phong

cách lãnh đạo chuyển đổi đến mức độ vận dụng EMA sẽ khác nhau.

 Tương tự, loại hình sở hữu vừa tác động đến phong cách lãnh đạo chuyển giao và

tác động đến mức độ vận dụng EMA. Do đó, loại hình sở hữu có vai trò điều tiết

mối tương quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận dụng EMA.

Tức là giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau về loại hình sở hữu, tác động của

phong cách lãnh đạo chuyển giao đến mức độ vận dụng EMA sẽ khác nhau.

3.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu

3.3.2.1. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận dụng EMA

Theo Welford and Gouldson, doanh nghiệp muốn vận dụng thành công EMA cần có

những cam kết có hiệu quả, kế hoạch, vai trò lãnh đạo và đặc biệt phải được sự ủng hộ

nhiệt tình của người lãnh đạo (Trịnh Hiệp Thiện, 2010). Phong cách lãnh đạo của người

quản lý ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin kế toán trong việc ra quyết định (Avolio,

2011; Nguyen, 2014).

Đặc biệt, nhà quản lý có phong cách lãnh đạo chuyển đổi thường thúc đẩy sự thay đổi

và đổi mới trong một tổ chức (Gregoire et al., 2004), hỗ trợ tư duy đổi mới và khen

thưởng ý tưởng sáng tạo để cải thiện sản phẩm và quy trình (Yukl, 2008), chia sẻ tầm

50

nhìn của tổ chức và khuyến khích cấp dưới bằng cách trao trách nhiệm ra quyết định cho

họ (Bass and Avolio, 1997). Để đáp ứng yêu cầu của cấp trên, các nhà quản lý cấp dưới

phải cập nhật thông tin mới nhất liên quan đến đổi mới công nghệ, sản phẩm, thị trường,

đối thủ cạnh tranh, khách hàng, luật và quy định (Nguyen, 2014). Mà kế toán quản trị

môi trường lại cung cấp những công cụ hỗ trợ cho việc cải tiến sản phẩm, phát triển quy

trình sản xuất hiệu quả hơn để đạt được sự đổi mới trong một tổ chức (Ferreira et al.,

2010). Các thông tin của EMA cung cấp ảnh hưởng lớn đến vấn đề tích hợp môi trường

vào các quyết định đầu tư của nhà quản lý và tránh các rủi ro môi trường trong tương lai

(Sarker and Burritt, 2010). Do đó, các nhà quản lý với phong cách chuyển đổi có thể

khuyến khích/hỗ trợ cấp dưới sử dụng EMA để có nhiều thông tin khác nhau trong việc

tham gia vào quá trình ra quyết định đầu tư dài hạn có xem xét đến vấn đề môi trường,

vừa đảm bảo đạt lợi nhuận, vừa đạt được thành quả môi trường.

Gladwin (1993, p.53) nhận định rằng phong cách lãnh đạo chuyển đổi là cần thiết để

truyền cảm hứng và hướng dẫn “sự chuyển đổi cơ bản của sứ mệnh, cơ cấu tổ chức, các

hệ thống chính trị, văn hóa và kỹ thuật” để đạt được tính bền vững về môi trường, tính

bền vững sinh thái ở cấp độ tổ chức và xã hội (Egri and Herman, 2000). Bên cạnh đó

những nhà lãnh đạo chuyển đổi thường hành xử “ xác định tầm nhìn hấp dẫn với các yếu

tố môi trường, thay đổi nhận thức về các vấn đề môi trường và thực hiện các hành động

tượng trưng để thể hiện cam kết cá nhân đối với các vấn đề môi trường (Portugal and

Yukl, 1994). Vì vậy, nhà quản lý với phong cách chuyển đổi sẽ hướng doanh nghiệp đến

sự phát triển bền vững bằng cách xem xét vấn đề từ nhiều khía cạnh, phân tích tác động

của sản phẩm/dịch vụ đến môi trường, cân nhắc việc vận dụng những công cụ EMA để

hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Tóm lại, phong cách lãnh đạo có thể ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp có vận dụng kế

toán quản trị môi trường hay không và ở mức độ nào. Tuy nhiên mối quan hệ giữa phong

cách lãnh đạo và mức độ vận dụng EMA thay đổi tùy thuộc vào từng phong cách lãnh

51

đạo. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi có thể khuyến khích/hỗ trợ những người quản lý

cấp dưới tham gia vào việc đưa ra quyết định, nhà quản lý với phong cách này thường là

những nhà lãnh đạo về môi trường (Egri and Herman, 2000). Do đó họ sẽ quan tâm hơn

về việc thực hiện kế toán quản trị môi trường trong quá trình ra quyết định bởi vì quy

định môi trường là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình ra

quyết định của công ty (Henriques and Sadorsky, 1996). Từ những lập luận trên, giả

thuyết sau đây được tác giả đề xuất:

H1: Có mối tương quan dương giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận

dụng kế toán quản trị môi trường.

3.3.2.2. Phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận dụng EMA

Ngược lại với các nhà quản lý theo phong cách chuyển đổi, các nhà quản lý với phong

cách lãnh đạo chuyển giao đạt được cam kết của cấp dưới thông qua các quy trình khen

thưởng (tăng cường các hành vi mong muốn) (Bass, 1990). Họ là những người luôn quan

tâm đến hiệu quả công việc của cấp dưới trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình để đạt

mục tiêu của tổ chức (Egri and Herman, 2000) thông qua vai trò là người điều phối viên

trong quá trình kiểm soát nội bộ (phân tích nhiệm vụ và điều phối, kiểm soát tài chính),

người giám sát (nhà quản lý thông tin, nhà tư duy phản biện), vai trò của nhà quản lý bộ

phận sản xuất (cải thiện năng suất và đạt hiệu quả sản xuất) hoặc giám đốc (lập kế hoạch

và thiết lập mục tiêu). Mà ngày nay hầu hết các tổ chức đều bị áp lực từ chính phủ, người

tiêu dùng hoặc các bên liên quan khác về hiệu suất môi trường và công bố thông tin liên

quan đến môi trường một cách minh bạch (Jonäll, 2008) hay là thông tin liên quan đến

môi trường trong hệ thống kế toán quản trị hoặc báo báo tài chính, đặc biệt việc cộng

đồng ngày càng nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trưởng đã gây áp lực cho những

công ty niêm yết phải đo lường và tính toán chi phí môi trường (Gadenne and Zaman,

2002).

52

Do đó nhà quản lý công ty nào đều mong muốn đáp ứng hai mục tiêu: (1) tăng lợi nhuận

và (2) giảm thiểu rủi ro môi trường (Henriques and Sadorsky, 1996), đặc biệt nhà quản

lý với phong cách chuyển giao luôn quan tâm đến việc hỗ trợ nhân viên trong việc đạt

được mục tiêu của tổ chức, từ đó sẽ thúc đẩy họ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề phát

sinh rủi ro môi trường và biện pháp để giảm thiểu và bảo vệ môi trường. Jonäll (2008)

phát biểu rằng kế toán quản trị môi trường có khả năng mang lại cơ hội cho công ty đáp

ứng tốt hơn với những áp lực từ các bên liên quan và giảm thiểu rủi ro môi trường bằng

cách xác định và theo dõi chính xác hơn chi phí liên quan đến nguyên liệu thô và quản

lý các dòng chất thải, xác định và đánh giá tốt hơn các lợi ích tài chính của các hoạt động

quản lý môi trường, và tạo báo cáo môi trường và tài chính tốt hơn, do đó cải thiện hình

ảnh của công ty với khách hàng, nhà đầu tư, tổ chức tài chính, nhân viên, cộng đồng, tổ

chức môi trường và cơ quan chính phủ.

Mặt khác, trong bối cảnh EMA, Darnall et al., (2008) cho rằng khả năng lãnh đạo và hỗ

trợ từ các nhà quản lý hàng đầu là rất quan trọng để đảm bảo sự hiểu biết và cam kết toàn

diện về các vấn đề môi trường. Cam kết đó cũng rất quan trọng để duy trì và cải thiện

chiến lược môi trường của một tổ chức theo thời gian. Kokubu and Nashioka (2005) cho

rằng việc triển khai EMA và thu được lợi ích từ nó sẽ rất khó khăn nếu không có nhận

thức và hỗ trợ từ nhà quản lý hàng đầu vì lợi ích nhận được từ bất kỳ hệ thống thông tin

quản lý nào đều yêu cầu nhà quản lý hiểu số liệu và sử dụng thông tin được cung cấp bởi

hệ thống. Mà nhà lãnh đạo chuyển giao cũng đã được lập luận là có liên quan chặt chẽ

với việc củng cố và hoàn thiện học tập để nâng cao nhận thức (Vera and Crossan, 2004),

hành vi lãnh đạo này có thể có lợi cho việc theo đuổi đổi mới quản lý, để giảm sự phức

tạp của tổ chức (Damanpour, 1996). Hơn nữa, Zutshi and Sohal (2004) nêu rằng một

trong những cách thức mà các nhà quản lý hàng đầu có thể có tác động tích cực đến việc

triển khai sử dụng hệ thống kế toán môi trường (EMS) chính là cung cấp khả năng lãnh

đạo và động lực cho nhân viên các cấp, nhà quản lý với phong cách lãnh đạo chuyển

giao tham gia vào một giao dịch để đáp ứng mong muốn của họ và cung cấp động lực

53

bên ngoài cho cấp dưới của họ. Các nhà lãnh đạo chuyển giao chủ yếu quan tâm đến việc

đạt được sự tuân thủ từ cấp dưới – bằng cách nhắm vào lợi ích của họ - bằng cách đồng

ý các điều kiện và phần thưởng sẽ tuân theo các yêu cầu nhất định (Bass, 1990; Avolio,

2011).

Vì vậy, từ những lập luận trên có thể nói rằng nhà quản lý với phong cách chuyển giao

sẽ hỗ trợ hết mình để nhân viên đạt được nhiệm vụ của mình trong mục tiêu của tổ chức,

cũng như cung cấp động lực cho nhân viên thông qua những phần thưởng nhất định.

Chính từ khả năng lãnh đạo và hỗ trợ từ nhà quản lý hàng đầu là yếu tố quan trọng trong

việc đảm bảo nhận thức và hiểu biết toàn diện về các vấn đề môi trường và cam kết thực

hiện hệ thống/tiêu chuẩn (Zutshi and Sohal, 2004), là chìa khóa để giới thiệu và phát

triển EMA (Phan et al., 2017). Theo đó, giả thuyết sau được đề xuất:

H2: Có mối tương quan dương giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận

dụng kế toán quản trị môi trường.

3.3.2.3. Loại hình sở hữu

Loại hình sở hữu trong một nền kinh tế chuyển tiếp đa dạng hơn so với các nước phát

triển với thị trường vốn phát triển tốt. Các nghiên cứu trong các nền kinh tế chuyển tiếp

thường phân loại quyền sở hữu dựa trên bản chất của chủ sở hữu, chẳng hạn như nhà

nước, tư nhân và nước ngoài (Nguyen, 2014). Ở Việt Nam trong nghiên cứu của Pham

and Mohnen (2005) phân loại hình thức sở hữu thành năm loại: nhà nước thuộc sở hữu

nhà nước, nhà nước địa phương, 100% vốn tư nhân trong nước, liên doanh và 100% vốn

nước ngoài. Trên cơ sở sự phân loại của các nghiên cứu trước về quyền sở hữu tại Việt

Nam, nghiên cứu này kế thừa sự phân loại quyền sở hữu từ nghiên cứu của Nguyen

(2014). Theo đó quyền sở hữu gồm 3 loại:

 Doanh nghiệp nhà nước: sở hữu nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp có cổ

đông góp vốn nhiều nhất là nhà nước).

 Doanh nghiệp tư nhân: sở hữu bởi 100% tư nhân trong nước.

54

 Doanh nghiệp nước ngoài: bao gồm cả một phần và 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Tác động của loại hình sở hữu đối với mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển

đổi và mức độ vận dụng EMA

Ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam đã chuyển sang khu vực tư

nhân thông qua “cổ phần hóa”. Nhiều doanh nghiệp được thành lập với sự đầu tư của

các nhà đầu tư tư nhân trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, Việt Nam đã

trở thành một nền kinh tế đa ngành với nhiều loại quyền sở hữu cùng tồn tại. Các loại

quyền sở hữu khác nhau có thể có các tác động khác nhau đối với một số hoạt động của

các tổ chức. Các nghiên cứu trước đây đã kiểm tra ảnh hưởng của quyền sở hữu đối với

các yếu tố liên quan, chẳng hạn như phong cách lãnh đạo (Nguyen, 2014).

Như lập luận ở mục 3.3.2.1, nhà quản lý với phong cách lãnh đạo chuyển đổi khuyến

khích/hỗ trợ cấp dưới sử dụng thông tin KTQT với phạm vi rộng hơn trong việc tham

gia vào quá trình ra quyết định, nhưng những thông tin này lại không có sẵn rộng rãi để

sử dụng trong DNNN Việt Nam (Huỳnh Lợi, 2008). Hơn nữa, DNNN ở Việt Nam có

văn hóa quan liêu, kiểm soát phân cấp từ trên xuống mạnh mẽ và sự bảo vệ của chính

phủ. Các nhà quản lý trong DNNN có xu hướng tuân thủ các quy định quan liêu của các

công ty của họ hơn là chủ động thu thập thông tin hữu ích để đưa ra quyết định không

thường xuyên (Nguyen, 2014). Chính bởi sự khó khăn trong việc thu thập thông tin

KTQT và sự ràng buộc bởi những quy định quan liêu, nhà quản lý trong loại hình sở hữu

này sẽ khó có được những thông tin đổi mới về KTQT cũng như việc ra quyết định liên

quan đến sự đổi mới. Do đó, có thể lập luận rằng phong cách lãnh đạo chuyển đổi có ảnh

hưởng yếu đến mức độ vận dụng EMA trong các DNNN.

Ngược lại, các nhà quản lý trong công ty tư nhân được tự do lựa chọn các kỹ thuật quản

lý phù hợp trong một số trường hợp nhất định và được trao quyền để đưa ra các quyết

định quản lý riêng của họ; do đó, phong cách lãnh đạo chuyển đổi được ưa thích trong

các doanh nghiệp tư nhân (Nguyen, 2014). Hơn nữa, các nhà quản lý trong doanh nghiệp

55

tư nhân thường quan tâm đến môi trường kinh doanh cạnh tranh, nên họ sẽ xem xét nhiều

hơn về các công cụ đổi mới kế toán quản trị. Vì vậy, có thể suy luận rằng nhà quản lý

với phong cách lãnh đạo chuyển đổi có mối tương quan mạnh đến mức độ vận dụng

EMA trong doanh nghiệp tư nhân.

Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, sẽ sử dụng nhiều công cụ kỹ thuật KTQT hơn so

với những DN không có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, bởi vì hai lý do sau:

(1) các nhà quản trị trong DN này học hỏi những kinh nghiệm, kiến thức quản trị từ chính

những nhà đầu tư ngoại thông qua quá trình giao tiếp; (2) chính các nhà đầu tư nước

ngoài đặt ra yêu cầu cao hơn về thông tin kế toán được báo cáo so với các nhà đầu tư

trong nước (Trần Ngọc Hùng, 2016, p.59). Chính vì vậy, phong cách lãnh đạo chuyển

đổi có mối tương quan mạnh với việc vận dụng EMA trong doanh nghiệp nước ngoài.

Từ những thảo luận trên, có thể lập luận rằng phong cách lãnh đạo chuyển đổi có mối

tương quan dương đáng kể với mức độ vận dụng EMA trong doanh nghiệp tư nhân và

nước ngoài, trong khi có mối tương quan (không đáng kể) trong các DNNN.

H3: Mối tương quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận dụng EMA

giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau do sự khác biệt về quyền sở hữu.

Tác động của loại hình sở hữu đối với mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển

giao và mức độ vận dụng EMA

Nhà quản lý với phong cách chuyển giao sẽ thông qua những phần thưởng nhất định để

hỗ trợ nhân viên trong việc thực hiện mục tiêu của tổ chức (Bass, 1990; Avolio, 2011)

mà hệ thống phần thưởng thay đổi theo các loại hình sở hữu tổ chức khác nhau (Nguyen,

2014).

Đối với DNNN, hoạt động quản trị nguồn nhân lực bao gồm hệ thống khen thưởng vẫn

còn phụ thuộc nhiều vào những chính sách, quy định (Nguyễn Trần Hà Mi, 2015), ví dụ,

DNNN áp dụng thang lương và phần thưởng do Sở Lao động thiết lập, hệ thống này

56

thiếu sự khác biệt trong phần thưởng giữa hiệu suất làm việc của cấp trên và cấp dưới

(Nguyen, 2014). Do đó, nhà quản lý chuyển giao sẽ bị hạn chế trong việc sử dụng phần

thưởng để hỗ trợ cấp dưới nhận thức và tham gia vào quá trình ra quyết định các vấn đề

liên quan đến môi trường, điều này sẽ ảnh hưởng đến mức độ vận dụng EMA trong loại

hình sở hữu nhà nước.

Ngược lại, doanh nghiệp tư nhân linh hoạt hơn trong việc phát triển hệ thống phần thưởng

của riêng họ và nhà quản lý có nhiều quyền tự do hơn trong việc triển khai hệ thống phần

thưởng một cách hiệu quả nhằm thúc đẩy nhân viên trong tổ chức của họ (Nguyen, 2014).

Bên cạnh đó, như lập luận của tác giả ở mục 3.3.2.2 nhà quản lý chuyển giao sẽ quan

tâm nhiều hơn đến yêu cầu của các bên liên quan về vấn đề phát sinh rủi ro môi trường,

biện pháp để giảm thiểu và bảo vệ môi trường, mà trong loại hình tư nhân cung cấp cho

nhà quản lý nhiều quyền tự chủ trong quyết định với các bên liên quan và tạo thêm áp

lực trong việc nâng cao thành quả hoạt động của doanh nghiệp (Le and Truong, 2005).

Chính vì vậy, nhà quản lý với phong cách chuyển giao sẽ dễ dàng và linh hoạt hơn trong

việc khuyến khích cấp dưới vận dụng EMA trong doanh nghiệp tư nhân.

Hơn nữa, các doanh nghiệp nước ngoài tích cực hơn trong lương thưởng khuyến khích

nhân viên so với DNNN (Nguyễn Trần Hà Mi, 2015), bằng chứng là nhân viên sẽ nhận

được lương tháng 13 và tiền thưởng cho hiệu suất làm việc (Le and Truong, 2005). Do

đó, nhà quản lý chuyển giao sẽ dễ dàng hơn trong việc sử dụng phần thưởng để tạo động

lực cho nhân viên vận dụng EMA vào trong hoạt động của tổ chức.

Tóm lại, hình thức sở hữu có thể ảnh hưởng đến sự khác biệt về đặc điểm tổ chức. Mức

độ mà các hệ thống phong cách lãnh đạo chuyển giao và hệ thống khen thưởng khác

nhau giữa các doanh nghiệp phụ thuộc vào quyền sở hữu. Điều này dẫn đến sự khác biệt

về hiệu quả của phong cách lãnh đạo chuyển giao nhằm tăng cường việc vận dụng EMA.

Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết sau.

57

H4: Mối tương quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận dụng EMA

giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau do sự khác biệt về quyền sở hữu.

3.3.2.4. Biến kiểm soát

Quy mô doanh nghiệp

Các doanh nghiệp với quy mô lớn thường có cơ sở lớn hơn về nguồn nhân lực, kỹ thuật

và tài chính và chính điều này tạo thuận lợi cho việc áp dụng và sử dụng các công cụ

EMA. Nghiên cứu trước đây cho thấy quy mô của một doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự

sắp xếp kiểm soát của nó và các doanh nghiệp với quy mô lớn có nhiều khả năng áp dụng

các kỹ thuật kế toán quản trị phức tạp (Ferreira et al., 2010). Hơn nữa, các tổ chức lớn

chịu nhiều áp lực hơn từ các bên liên quan, từ cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng,

điều này có thể dẫn đến sự tham gia nhiều hơn vào các hoạt động EMA (Christ et al.,

2012). Do vậy, tác giả sử dụng biến kiểm soát là biến quy mô.

3.4. Thang đo cho các biến nghiên cứu

3.4.1. Thang đo cho biến độc lập

3.4.1.1. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi

Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển đổi (Transformation Leadership) được kế thừa từ

nghiên cứu của Avolio et al. (1999) gồm 16 biến quan sát đề cập đến uy tín (Charisma),

động lực cổ vũ (Inspirational) và động lực trí tuệ (Intellectual Stimulation) của lãnh đạo.

Sau cuộc thảo luận trong nghiên cứu thí điểm thì 2 biến quan sát là “ thể hiện sự tự tin

và quyền lực” (display power and confidence) và “diễn tả sự tự tin” (expresses

confidence) được gộp lại thành 1 biến quan sát là “toát ra sự tự tin và quyền lực”. Tương

tự, 2 biến quan sát “mô hình chuẩn mực đạo đức” (models ethical standard) và “quan

tâm khía cạnh đạo đức” (considers the moral/ethical) được gộp lại thành 1 biến quan sát

là “quan tâm khía cạnh đạo đức”. Do đó, cuối cùng thang đo chỉ còn 14 biến quan sát

được thể hiện qua bảng 3.1. Tác giả sử dụng thang đo likert 7 điểm với thang đo từ 1

(hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý).

58

Bảng 3. 1: Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển đổi

Phong cách lãnh đạo chuyển đổi Ký

hiệu

Người quản lý của tôi làm cho tôi có cảm giác tự hào và hãnh diện khi làm TF1

việc cùng.

TF2 Người quản lý của tôi luôn đặt lợi ích chung của tổ chức lên trên lợi ích cá

nhân.

Người quản lý của tôi có những hành động khiến tôi tôn trọng. TF3

Người quản lý của tôi luôn toát ra sự tự tin và quyền lực. TF4

Người quản lý nói với tôi về những niềm tin, những giá trị quan trọng nhất TF5

của họ.

TF6 Người quản lý của tôi quan tâm đến khía cạnh đạo đức và kết quả của

những khía cạnh có đạo đức.

TF7 Người quản lý của tôi luôn nhấn mạnh tầm quan trọng sứ mệnh của tổ

chức.

Người quản lý của tôi luôn nói một cách lạc quan về tương lai của tổ chức. TF8

Người quản lý của tôi truyền đạt nhiệt tình kinh nghiệm cần thiết để có TF9

được thành công.

TF10 Người quản lý giúp tôi nhận thức được những vấn đề quan trọng.

TF11 Người quản lý của tôi luôn xem xét các giả định cho các vấn đề đã nêu để

xem sự phù hợp của nó.

TF12 Người quản lý khuyên tôi nên nhìn vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau.

TF13 Người quản lý của tôi luôn gợi ý cách thức xử lý vấn đề mới cho những

vấn đề cũ.

TF14 Người quản lý của tôi luôn tìm kiếm những hướng khác nhau khi giải quyết

vấn đề.

59

Nguồn: Kế thừa từ Avolio et al. (1999)

3.4.1.2. Phong cách lãnh đạo chuyển giao

Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển giao (Transactional Leadership) được kế thừa từ

nghiên cứu của Avolio et al. (1999) gồm 8 biến quan sát đề cập đến cân nhắc theo từng

cá nhân (Individualized Consideration) và phần thưởng ngẫu nhiên (Contigent reward)

trong hành vi của lãnh đạo. Sau nghiên cứu thí điểm thì 8 biến quan sát vẫn được giữ

nguyên, thang đo likert 7 điểm được sử dụng để đánh giá phong cách này.

Bảng 3. 2: Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển giao

Phong cách lãnh đạo chuyển giao Ký

hiệu

TA1 Người quản lý của tôi dành nhiều thời gian để hướng dẫn và huấn luyện

nhân viên.

TA2 Người quản lý của tôi quan tâm cân nhắc đến từng cá nhân trong tổ chức.

TA3 Người quản lý luôn hỗ trợ để tôi phát triển điểm mạnh của mình.

TA4 Người quản lý của tôi hiểu được sự khác biệt về khả năng, nhu cầu, nguyện

vọng giữa các nhân viên của mình.

TA5 Người quản lý của tôi luôn rõ ràng trong việc nhân viên sẽ nhận được gì

nếu đạt mục tiêu về hiệu suất công việc.

TA6 Người quản lý cung cấp cho tôi những công cụ hỗ trợ cần thiết để tôi có

thể hoàn thành công việc được giao.

TA7 Người quản lý của tôi bày tỏ sự ghi nhận khi tôi hoàn thành những mục

tiêu công việc như đã kỳ vọng.

TA8 Người quản lý của tôi trao tặng phần thưởng cho nhân viên khi họ đạt được

thành tích trong công việc.

Nguồn: Kế thừa từ Avolio et al. (1999)

60

3.4.2. Thang đo cho biến phụ thuộc

Mức độ vận dụng EMA được đề cập đến như là một phần kế toán quản trị quan sát tác

động kinh tế của các hoạt động liên quan đến môi trường của công ty (Jalaludin et al.,

2011). Ferreira et al. (2010) đã nhận định việc lựa chọn các hoạt động EMA được lấy từ

nhiều nguồn khác nhau (ví dụ: Hansen và Mowen, 2005; IFAC, 2005) và các hoạt động

này khác với các hoạt động kế toán quản trị chung khác.

Thang đo cho biến vận dụng EMA được tác giả kế thừa từ nghiên cứu của Ferreira et al.

(2010) gồm 12 biến quan sát để đo lường mức độ vận dụng EMA tại doanh nghiệp và

được giữ nguyên sau nghiên cứu thí điểm. Tác giả sử dụng thang đo likert 7 điểm với 3

mức là “đã không thực hiện được ở tất cả”, “đã thực hiện đến một mức độ nào đó” và

“đã thực hiện ở một mức độ lớn”.

Bảng 3. 3: Thang đo mức độ vận dụng EMA

Ký hiệu Mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường

EMA1 Xác định các chi phí liên quan đến môi trường.

EMA2 Ước tính nợ tiềm tàng liên quan đến môi trường (ví dụ: tiền phạt về gây ô

nhiễm môi trường)

EMA3 Phân loại chi phí liên quan đến môi trường (ví dụ: các chi phí kiểm soát

chất thải và phát thải, chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường,…).

EMA4 Phân bổ chi phí liên quan đến môi trường cho các quy trình sản xuất.

EMA5 Phân bổ chi phí liên quan đến môi trường cho sản phẩm.

EMA6 Giới thiệu hoặc cải thiện chi phí quản lý liên quan đến môi trường.

EMA7 Tạo và sử dụng các tài khoản kế toán về chi phí môi trường.

EMA8 Phát triển và sử dụng các chỉ số hoạt động chính liên quan đến môi trường

(KPI) (ví dụ: Doanh thu từ sản phẩm X/Tổng lượng chất thải từ X; Doanh

số công ty/Năng lượng tiêu thụ...)

EMA9 Đánh giá chi phí chu kỳ sống sản phẩm.

61

EMA10 Phân tích hàng tồn kho sản phẩm.

EMA11 Phân tích tác động sản phẩm (ví dụ: đánh giá tác động của môi trường

trong việc cạnh tranh thiết kế sản phẩm).

EMA12 Phân tích cải tiến sản phẩm (ví dụ: nhận diện cơ hội cho việc giảm tác

động môi trường).

Nguồn: Ferreira et al. (2010)

3.4.3. Thang đo cho biến điều tiết và biến kiểm soát

Biến kiểm soát – Quy mô

Dựa trên các nghiên cứu trước (Christ and Burritt, 2013; Phan et al., 2017; Wijewardana,

2017) bài viết đưa vào biến kiểm soát là quy mô doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến

mức độ vận dụng EMA. Quy mô doanh nghiệp được tác giả đo lường qua số lượng nhân

viên toàn thời gian và tổng tài sản, theo đó quy mô doanh nghiệp được tác giả phân thành

2 loại là quy mô lớn và quy mô vừa và nhỏ, chi tiết việc phân loại được tác giả trình bày

trong mục 3.5.1.2.

Biến điều tiết – Loại hình sở hữu

Tác giả kế thừa sự phân loại quyền sở hữu từ nghiên cứu của Nguyen (2014). Theo đó

quyền sở hữu gồm 3 loại:

 Doanh nghiệp nhà nước: sở hữu nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp có cổ

đông góp vốn nhiều nhất là nhà nước).

 Doanh nghiệp tư nhân: sở hữu bởi 100% tư nhân trong nước.

 Doanh nghiệp nước ngoài: bao gồm cả một phần và 100% vốn đầu tư nước

ngoài.

62

3.5. Mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu

3.5.1. Mẫu nghiên cứu

3.5.1.1. Đối tượng khảo sát

Mẫu mục tiêu của nghiên cứu này là các nhà quản lý trong các doanh nghiệp trên địa bàn

TP.HCM từ ba loại hình sở hữu khác nhau: các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và nước

ngoài hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005 tại Việt Nam.

Đối tượng khảo sát là các nhà quản lý cấp cơ sở và cấp trung phụ trách những mảng bán

hàng, sản xuất, kế toán, tiếp thị và hoạt động trong doanh nghiệp. Bởi vì họ có khả năng

cung cấp thông tin về việc sử dụng thông tin KTQT trong việc tham gia và ra quyết định

và về nhận thức của họ về các hệ thống phần thưởng (Nguyen, 2014), đồng thời họ có

thể đánh giá được phong cách lãnh đạo cấp trên.

3.5.1.2. Phạm vi mẫu

Cuộc khảo sát này được thực hiện tại các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh

nghiệp 2005 tại TP.HCM. Việc xác định quy mô doanh nghiệp tác giả căn cứ theo Nghị

định 39/2018/NĐ-CP (Chính phủ Việt Nam, 2018) xem xét tổng tài sản và số lượng lao

động. Theo đó, quy mô doanh nghiệp được tác giả chia thành 2 loại hình:

 Quy mô lớn: tổng tài sản hơn 100 tỷ đồng (tiền Việt Nam) và hơn 200 lao động

(cho ngành công nghiệp và xây dựng) hoặc 100 lao động (đối với lĩnh vực thương

mại và dịch vụ).

 Quy mô vừa và nhỏ: tổng tài sản không quá 100 tỷ đồng (tiền Việt Nam) và số

lượng lao động không quá 200 người (cho ngành công nghiệp và xây dựng) hoặc

không quá 100 lao động (đối với lĩnh vực thương mại và dịch vụ).

Mẫu nghiên cứu trong đề tài này được chia thành ba loại hình sở hữu chính: doanh

nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài.

63

3.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

3.5.2.1. Sự chuẩn bị bảng câu hỏi khảo sát

Tác giả thực hiện một cuộc nghiên cứu cắt ngang với dữ liệu khảo sát là dữ liệu thu thập

được tại một thời điểm, điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu khoa học hàn lâm

thực hiện trong một khoản thời gian bị hạn chế (Saunders et al., 2012). Bảng câu hỏi

được tác giả chuẩn bị như sau:

Đầu tiên, qua việc tổng quan các nghiên cứu trước, từ phương pháp và công cụ thu thập

dữ liệu của các nghiên cứu trước, tác giả truy đến thang đo gốc cho các biến nghiên cứu

trong đề tài của tác giả nhằm nâng cao độ tin cậy và nhất quán của các biến quan sát.

Tiếp đến, tác giả dịch thang đo gốc cho các biến nghiên cứu từ tiếng Anh sang tiếng

Việt, những thuật ngữ, từ ngữ chuyên ngành và thứ tự hợp lý của việc sắp xếp nội dung

thành một câu phát biểu cho biến quan sát đều được tác giả xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng

trong quá trình dịch thuật, nhằm giảm các lỗi phản hồi khi tiến hành khảo sát thực.

Cuối cùng, sự phù hợp của bảng câu hỏi đã được kiểm tra thông qua một nghiên cứu thí

điểm (pilot study). Bảng câu hỏi sau đó được sửa đổi kết hợp với các ý kiến và đề xuất

của các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý từ nghiên cứu thí điểm.

Bảng câu hỏi được tác giả thiết kế gồm ba phần chính: (1) phần câu hỏi gạn lọc nhằm

mục đích chọn đúng đối tượng khảo sát trong đám đông nghiên cứu mà bảng khảo sát

được gửi, (2) phần thông tin cá nhân của đối tượng được khảo sát và (3) phần nội dung

chính của bảng câu hỏi.

3.5.2.2. Nghiên cứu thí điểm

Nghiên cứu thí điểm được tác giả tiến hành thảo luận với 1 nhà nghiên cứu trong giới

khoa học hàn lâm và 2 nhà quản lý cấp trung có kinh nghiệm lâu năm trong những công

ty sản xuất hàng đầu và hoạt động có liên quan nhiều đến môi trường, nhằm mục đích

cải thiện độ tin cậy và giá trị của thang đo cho các biến nghiên cứu. Dựa theo phương

64

pháp nghiên cứu trong kế toán của (Smith, 2013), những cuộc thảo luận này chủ yếu tập

trung vào các nội dung chính như:

 Thư ngỏ và câu hỏi được thiết kế có phù hợp với quan điểm của người trả lời và

có thể đạt được mục tiêu của nghiên cứu hay không.

 Những thuật ngữ được sử dụng, cụm từ có ý nghĩa mơ hồ

 Sự rõ ràng và dễ hiểu của câu hỏi

 Độ dài của bảng câu hỏi

 Việc thêm hoặc bỏ bớt câu hỏi

Dựa vào ý kiến sau khi thảo luận, tác giả sẽ điều chỉnh, sửa lại để hoàn thành bảng câu

hỏi khảo sát chính thức nhằm thu thập dữ liệu cho nghiên cứu.

3.5.2.3. Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được tác giả sử dụng để thu thập được càng nhiều câu

trả lời càng tốt. Hơn nữa theo (Nguyen, 2014) các nhà quản lý Việt Nam thường tránh

tham gia vào các nghiên cứu độc lập và bí mật. Bên cạnh đó chọn mẫu thuận tiện đáp

ứng được tiêu chí lựa chọn mẫu có mục đích liên quan đến mục đích nghiên cứu

(Saunders et al., 2012).

3.5.2.4. Công cụ thu thập dữ liệu

Với phương pháp chọn mẫu thuận tiện có thể tiếp cận dễ dàng với đối tượng nghiên cứu,

bảng câu hỏi khảo sát được tác giả kết hợp thực hiện thông qua khảo sát trực tiếp và khảo

sát trực tuyến bằng cách thiết kế bảng câu hỏi trên google doc và gửi trực tiếp đến mail

của các nhà quản lý, cụ thể như sau:

 Khảo sát trực tiếp: tác giả phát 50 bảng câu hỏi nhưng chỉ thu về được 43 bảng

câu hỏi trong đó có 38 bảng câu hỏi hợp lệ.

 Khảo sát trực tuyến qua mail: tác giả gửi lời mời tham gia bảng câu hỏi khảo sát

đến 453 email thu thập được, chỉ có 139 sự phản hồi. Sau khi loại đi những câu

65

trả lời không hợp lệ, cuối cùng chỉ có 131 câu trả lời được sử dụng để phân tích

dữ liệu nghiên cứu.

Như vậy, số lượng mẫu cuối cùng được tác giả sử dụng trong nghiên cứu của mình là

169 trên 503 khảo sát, chiếm tỷ lệ 33.6%, tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với mức đề xuất

của Saunders et al. (2012, p.421) là từ 30% -50%.

3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu

Tác giả sử dụng kết hợp các công cụ phân tích sau Microsoft excel, phần mềm IBM

SPSS 20 và IBM AMOS 20 để phân tích dữ liệu thu thập từ nghiên cứu. Cụ thể như sau:

Microsoft excel: được tác giả sử dụng trong việc nhập dữ liệu thu thập được và mã hóa

các dữ liệu nghiên cứu trước khi đưa vào phần mềm SPSS và AMOS.

Phần mềm IBM SPSS 20: được sử dụng để

 Phân tích thống kê mô tả để tóm tắt đơn giản về mẫu nghiên cứu và các biến đo

lường

 Kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các biến nghiên cứu thông qua hệ số

Cronbach’s alpha

 Phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của thang

đo

 Phân tích phương sai ANOVA để kiểm định khác biệt trung bình cho biến kiểm

soát

Phần mềm IBM AMOS 20: được sử dụng cho

 Phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

nhằm kiểm định giả thuyết nghiên cứu đặt ra cho sự tác động của biến độc lập

đến biến phụ thuộc và kiểm tra độ phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu.

 Phân tích cấu trúc đa nhóm để kiểm định giả thuyết đặt ra cho biến điều tiết

66

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương này tác giả trình bày kết quả của việc phân tích dữ liệu qua các thống kê,

kiểm định và các phân tích một cách chi tiết nhằm đưa ra một đánh giá toàn diện về kết

quả cho bài nghiên cứu của mình.

4.1. Phân tích thống kê mô tả

Như trình bày ở mục 3.5.2.4, số lượng mẫu nghiên cứu mà tác giả đưa vào phân tích dữ

liệu là 169 mẫu sau khi đã loại trừ những câu trả lời không hợp lệ. Tiếp đến tác giả sẽ

tiến hành bước làm sạch dữ liệu thông qua hai phương pháp là:

(1) Xử lý các ô dữ liệu bị bỏ trống (missing data): 77.51% (131/169) mẫu đưa vào

phân tích được lấy từ khảo sát trực tuyến, tác giả thiết lập câu trả lời bắt buộc trên

google.doc. Do đó, dữ liệu bị bỏ trống trong khảo sát trực tuyến này là không có

vì người trả lời được chuyển sang câu hỏi tiếp theo chỉ khi họ kết thúc câu hỏi

hiện tại, 38 câu trả lời còn lại từ khảo sát trực tiếp được tác giả nhập liệu một cách

cẩn thận để tránh bỏ sót dữ liệu.

(2) Xử lý dữ liệu ngoại lai (outlier): ngoại lai là câu trả lời có giá trị quá khác biệt

(extreme value) so với các giá trị còn lại. Những câu trả lời này được giữ lại và

sửa đổi lại thành giá trị ít khác biệt hơn và thường là giá trị trung bình nhằm giảm

tác động của chúng (Pallant, 2011).

Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả cho mẫu được đưa vào phân tích, cụ thể trong 169 sự

phản hồi nhận được có 47.9% nhà quản lý cấp trung và 52.1% nhà quản lý cấp cơ sở.

Trong đó gần một nửa (42.6%) câu trả lời đến từ doanh nghiệp nước ngoài, tiếp đến là

doanh nghiệp tư nhân 30.2% và còn lại 27.2% cho doanh nghiệp nhà nước. Những nhà

quản lý phản hồi có kinh nghiệm trên 9 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 39.6% và thấp nhất

là 14.2% cho số năm kinh nghiệm <3 năm. Những ứng viên trả lời đến từ nhiều bộ phận

khác nhau như sản xuất (15.4%), kế toán tài chính (36.1%) và chiếm tỷ lệ cao nhất là

48.4% cho bộ phận khác như HSE (an toàn- sức khỏe –môi trường), HR (nhân sự), hành

67

chính, công nghệ…. Xét về quy mô thì 77.5% sự phản hồi từ doanh nghiệp có quy mô

lớn và 22.5% cho quy mô vừa và nhỏ. Những ứng viên khảo sát có độ tuổi trong khoảng

31-40 chiếm tỷ lệ cao nhất là 40.8%. Bên cạnh đó, nhà quản lý nam chiếm 43.2% ít hơn

so với nhà quản lý nữ (56.8%).

Bảng 4. 1: Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu

Tổng cộng N = 169

n % Biến thông tin Phân loại

Vị trí Nhà quản lý cấp trung 81 47.9

Nhà quản lý cấp cơ sở 88 52.1

Lĩnh vực Sản xuất 102 60.4

Thương Mại 25 14.8

Dịch vụ 39 23.1

Xây dựng 3 1.8

Quy mô Lớn 131 77.5

Vừa và nhỏ 38 22.5

Loại hình sở DN nhà nước 46 27.2

hữu DN tư nhân 51 30.2

DN nước ngoài 72 42.6

Bộ phận phụ Sản xuất 26 15.4

trách Kế toán tài chính 61 36.1

Bán hàng 19 11.3

R&D 3 1.8

Marketing 4 2.4

Khác 82 48.4

Số năm kinh < 3 năm 24 14.2

nghiệm 3 - < 6 năm 53 31.4

68

6 - < 9 năm 25 14.8

> 9 năm 67 39.6

Giới tính Nam 73 43.2

Nữ 96 56.8

Trình độ Thạc sĩ 4 2.4

Đại học 128 75.7

Cao đẳng 4 2.4

Trung cấp 33 19.5

Độ tuổi 21-30 68 40.2

31-40 69 40.8

41-50 31 18.3

>50 1 0.6

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các biến nghiên cứu

Độ tin cậy của thang đo liên quan đến sự nhất quán về mặt nội dung (internal consistency)

của các biến quan sát. Một trong những chỉ số được sử dụng phổ biến nhất để kiểm định

độ tin cậy là hệ số Cronbach’s alpha, lý tưởng nhất là hệ số này phải lớn hơn 0.7 (Pallant,

2011).

4.2.1. Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển đổi (TF)

Kết quả sau khi chạy dữ liệu trong IBM SPSS, hiển thị Cronbach’s alpha tổng = 0.887

thỏa mãn điều kiện, tuy nhiên hai biến quan sát là TF6 và TF8 có hệ số tương quan biến

tổng nhỏ hơn 0.3, điều này dẫn đến khả năng tạo ra nhân tố giả cao khi phân tích nhân

tố khám phá EFA. Hơn nữa, nếu loại hai biến này ra khỏi thang đo thì hệ số Cronbach’s

alpha tổng sẽ cao hơn. Do đó, tác giả quyết định loại hai biến này và thực hiện kiểm định

lại thang đo một lần nữa.

69

Bảng 4. 2: Kiểm định lần 1 Cronbach’s alpha cho biến TF

Trung bình Phương sai thang Cronbach's

Mã thang đo nếu loại đo nếu loại bỏ Tương quan biến Alpha nếu loại bỏ

bỏ biến biến tổng biến

Cronbach’s Alpha = .887 (N= 14)

.608 183.341 .877 TF1 64.63

.711 179.278 .872 TF2 64.68

.678 181.346 .874 TF3 64.53

.674 184.349 .875 TF4 64.18

.593 185.145 .878 TF5 64.69

203.207 .907 TF6 64.97 .078

.795 178.440 .869 TF7 64.46

199.356 .906 TF8 65.34 .129

.698 178.447 .872 TF9 64.58

.756 181.463 .871 TF10 64.34

.699 181.587 .873 TF11 64.40

.668 184.735 .875 TF12 64.37

.656 181.905 .875 TF13 64.54

.628 182.028 .876 TF14 64.68

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

70

Sau khi kiểm định lần 2, hệ số Cronbach’s alpha tổng = 0.93 và 12 biến quan sát đều có

hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Do đó, độ tin cậy của thang đo nhân tố phong

cách lãnh đạo chuyển đổi thỏa yêu cầu.

Bảng 4. 3: Kiểm định lần 2 Cronbach’s alpha cho biến TF

Trung bình Phương sai thang Cronbach's

Mã thang đo nếu loại đo nếu loại bỏ Tương quan biến Alpha nếu loại

bỏ biến biến tổng bỏ biến

Cronbach’s Alpha = .93 (N= 12)

TF1 55.80 163.813 .623 .927

TF2 55.85 159.782 .732 .923

TF3 55.70 161.891 .694 .924

TF4 55.35 164.074 .712 .924

TF5 55.86 166.230 .589 .929

TF7 55.63 159.710 .796 .921

TF9 55.75 159.438 .706 .924

TF10 55.51 161.632 .786 .921

TF11 55.57 162.365 .710 .924

TF12 55.54 164.940 .691 .925

TF13 55.71 161.517 .696 .924

TF14 55.85 161.722 .665 .926

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

71

4.2.2. Thang đo phong cách lãnh đạo chuyển giao (TA)

Bảng 4. 4: Kiểm định Cronbach’s alpha cho biến TA

Trung bình thang Phương sai thang Cronbach's

Mã đo nếu loại bỏ đo nếu loại bỏ Tương quan biến Alpha nếu loại

biến biến tổng bỏ biến

Cronbach’s Alpha = .914 (N= 8)

TA1 21.10 75.781 .655 .908

TA2 21.04 73.618 .718 .903

TA3 21.34 76.965 .694 .905

TA4 21.35 73.360 .763 .899

TA5 21.27 76.604 .651 .909

TA6 21.24 74.197 .718 .903

TA7 21.22 73.116 .797 .896

TA8 21.21 74.597 .757 .900

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Qua bảng 4.4 trên, Cronbach’s Alpha của thang đo TA là 0.914, hệ số tương quan biến

tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và không có trường hợp nào mà loại bỏ biến

quan sát sẽ làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.914. Do vậy, độ tin

cậy của thang đo cho phong cách lãnh đạo chuyển giao đã đạt được ngưỡng chấp nhận.

4.2.3. Thang đo mức độ vận dụng EMA

Mức độ vận dụng EMA được đo lường qua 12 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha

sau khi kiểm định mặc dù ra kết quả là 0.874 lớn hơn 0.7, nhưng hệ số tương quan biến

72

tổng của biến quan sát EMA5 (0.019) nhỏ hơn 0.3 và nếu loại biến này thì hệ số

Cronbach’s Alpha tăng lên đáng kể. Tương tự với biến quan sát EMA11. Do đó, tác giả

quyết định loại trừ hai biến này ra khỏi thang đo và chạy kiểm định lần 2.

Bảng 4. 5: Kiểm định Cronbach’s alpha lần 1 cho biến EMA

Trung bình thang Phương sai thang Cronbach's

Mã đo nếu loại bỏ đo nếu loại bỏ Tương quan biến Alpha nếu loại

biến biến tổng bỏ biến

Cronbach’s Alpha = .874 (N= 12)

EMA1 33.60 150.455 .682 .857

EMA2 33.40 145.301 .810 .849

EMA3 33.67 150.673 .686 .857

EMA4 33.06 150.437 .669 .858

EMA5 33.23 173.190 .906 .019

EMA6 33.45 150.666 .682 .857

EMA7 33.45 148.451 .725 .854

EMA8 33.40 147.848 .726 .854

EMA9 33.50 146.585 .766 .852

EMA10 33.44 147.939 .776 .852

EMA11 33.34 172.167 .903 .044

EMA12 33.46 148.250 .758 .853

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

73

Bảng 4. 6: Kiểm định Cronbach’s alpha lần 2 cho biến EMA

Trung bình Phương sai thang Cronbach's

Mã thang đo nếu đo nếu loại bỏ Tương quan biến Alpha nếu loại

loại bỏ biến biến tổng bỏ biến

Cronbach’s Alpha = .939 (N= 10)

137.161 27.27 .698 .936 EMA1

132.442 27.07 .820 .930 EMA2

136.832 27.34 .719 .935 EMA3

136.142 26.72 .714 .935 EMA4

137.612 27.11 .691 .936 EMA6

134.029 27.11 .777 .932 EMA7

134.913 27.06 .735 .934 EMA8

132.984 27.17 .797 .931 EMA9

134.786 27.11 .792 .931 EMA10

134.498 27.12 .792 .931 EMA12

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Qua kiểm định lần 2 thì Cronbach’s Alpha của thang đo EMA là 0.939, hệ số tương quan

biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và không có trường hợp nào khi loại bỏ

biến quan sát sẽ làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo tăng lên.

Như vậy, qua việc kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha,

các biến quan sát TF6 và TF8 của thang đo phong cách lãnh đạo chuyển đổi, biến EMA5

74

và EMA11 của thang đo mức độ vận dụng EMA được tác giả loại trừ trước khi bước vào

đánh giá giá trị thang đo qua phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.3. Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi đã đánh giá được độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, tác giả

tiếp tục đánh giá giá trị thang đo cụ thể là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt thông qua

phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích EFA rút gọn một tập hợp biến

quan sát thành một tập các nhân tố ít hơn, có ý nghĩa hơn và vẫn bao quát được nội dung

của tập hợp biến ban đầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy có 30 biến quan sát đạt tiêu chuẩn và

được đưa vào thực hiện phân tích nhân tố với phương pháp trích nhân tố là Principal axis

factoring (PAF) với phép quay không vuông góc Promax nhằm phát hiện cấu trúc và

đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần. Hơn nữa, theo Gerbing

and Anderson 1988 trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) PAF với phép quay promax sẽ

phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn.

Những điều kiện khi phân tích EFA:

Hệ số KMO (Kaiser- Meyer – Olkin): Theo Kaiser (1974) KMO ở mức chấp nhận được

phải lớn hơn 0.5.

Kiểm định Barlett’s có mức ý nghĩa sig < 0.05 để chứng tỏ dữ liệu dùng phân tích nhân

tố là thích hợp và giữa các biến có tương quan với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0.5 mới đảm bảo ý nghĩa của EFA. Đồng thời, hệ số

tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn 0.3 để đảm bảo giá trị

phân biệt giữa các nhân tố (Hair et al., 2010).

Tiêu chí điểm dừng eigenvalue có giá trị tối thiểu phải bằng 1 và tổng phương sai trích

≥ 50% (Hair et al., 2010).

75

Sau khi đưa 30 biến quan sát vào thực hiện phân tích nhân tố, các thông tin từ việc phân

tích cho thấy:

Bảng 4. 7: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .894

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3475.939

df 435

Sig. .000

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Như vậy, với hệ số KMO = 0.894 > 0.5, chứng minh rằng dữ liệu dùng để phân tích nhân

tố là hoàn toàn thích hợp. Hơn nữa theo Kaiser (1974) hệ số KMO ≥ 0.8 là tốt.

Kết quả kiểm định Barlett’s là 3475.939 với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0.000 < 0.05,

bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể,

tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố (Nguyễn Đình

Thọ, 2011).

Bảng 4. 8: Bảng eigenvalues và phương sai trích

Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums

Loadings of Squared

Loadingsa

Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total

Variance % Variance %

9.896 32.987 32.987 9.481 31.603 31.603 7.576 1

5.044 16.813 49.800 4.621 15.402 47.006 7.683 2

3.530 11.767 61.567 5.365 3 3.133 10.443 57.448

.977 3.255 64.822 4

76

5 .887 2.956 67.778

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a

total variance.

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả ở bảng 4.8 cho thấy 30 biến quan sát ban đầu được nhóm thành 03 nhóm với giá

trị tổng phương sai trích = 57.448% > 50%: đạt yêu cầu, điều này thể hiện rằng 03 nhân

tố này giải thích 57.448% biến thiên của dữ liệu. Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân

tố đều cao (>1), nhân tố thứ 3 có Eigenvalues (thấp nhất) = 3.133 > 1.

Bảng 4. 9: Ma trận nhân tố Pattern Matrix với phép xoay Promax

Pattern Matrixa

Factor

1 2 3

TF10 .823

TF7 .813

TF2 .763

TF3 .747

TF11 .745

TF9 .743

TF12 .741

TF4 .735

TF13 .733

TF14 .695

TF1 .607

TF5 .574

77

.880 EMA12

.831 EMA7

.824 EMA9

.823 EMA2

.807 EMA10

.805 EMA8

.725 EMA3

.721 EMA1

.696 EMA4

.652 EMA6

.849 TA7

.808 TA4

.791 TA8

.764 TA6

.763 TA2

.744 TA3

.680 TA1

.656 TA5

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Qua bảng 4.9 cho thấy rằng hệ số tải các nhân tố đều lớn 0.5, hệ số nhân tố thấp nhất rơi

vào biến quan sát TF5 với hệ số tải là 0.574.

Kết luận: Như vậy với phân tích EFA thì các tiêu chí đặt ra cho thang đo đều được đáp

ứng. Do đó, giá trị của thang đo được đánh giá là phù hợp.

78

4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA bằng AMOS

Với mô hình nghiên cứu đề xuất ở mục 3.3.1 gồm có 3 khái niệm chính cần được kiểm

định trong mô hình là (1) phong cách lãnh đạo chuyển giao, (2) phong cách lãnh đạo

chuyển đổi và (3) mức độ vận dụng EMA, sau khi đã đánh giá giá trị thang đo qua EFA,

tác giả tiến hành chạy CFA trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để khẳng

định lại giá trị của thang đo. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) CFA cho phép chúng ta

kiểm định lý thuyết của các thang đo lường như mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên

cứu mà không bị chệch do sai số đo lường.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Sự phù hợp của mô hình được kiểm định qua các chỉ tiêu sau: Chi-square điều chỉnh

theo bậc tự do (CMIN/DF), chỉ số thích hợp so sánh (CFI), chỉ số Tucker & Lewis (TLI),

chỉ số RMSEA và chỉ số GFI. Hình 4.1 sau đây thể hiện kết quả chạy CFA cho mô hình

tới hạn.

79

Hình 4. 1: Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Nguồn: Kết quả phân tích AMOS

80

Bảng 4. 10: Chỉ số phù hợp của mô hình trong kết quả CFA

Ngưỡng chấp nhận Kết quả Chỉ số

CMIN/DF < 2-5 1.688

CFI > 0.9 0.916

TLI > 0.9 0.909

RMSEA < 0.08: tốt 0.064

GFI > 0.9 0.8

Nguồn: Kết quả phân tích AMOS

Kết quả bảng 4.10 cho thấy tất cả các chỉ số độ phù hợp mô hình đều đạt yêu cầu, duy

nhất chỉ có chỉ số GFI 0.8 < 0.9. Tuy nhiên theo Hooper et al. (2008) chỉ số GFI phụ

thuộc nhiều vào kích thước mẫu, chính những bất lợi của cỡ mẫu sẽ làm cho chỉ số này

không đạt yêu cầu và thông thường chỉ số này không được so sánh dựa vào một chỉ số

chuẩn, nhưng do tầm quan trọng lịch sử chỉ số này vẫn được đưa vào trong phân tích.

Hơn nữa, để đánh giá sự phù hợp của mô hình chủ yếu đánh giá qua 4 chỉ tiêu TLI,

CMIN/DF, RMSEA, CFI (Nguyễn Khánh Duy, 2009). Do đó, trong nghiên cứu này tác

giả bỏ qua chỉ số GFI thì mô hình hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thu được.

Giá trị hội tụ

Các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (>0.5) và đều có ý nghĩa thống kê (p- value

= 0.000), điều này chứng tỏ các khái niệm nghiên cứu đều đạt được giá trị hội tụ (Chi

tiết kết quả xem tại Phụ lục 5).

Giá trị phân biệt

Giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình tới hạn được kiểm định bằng hệ số

tương quan xét trên phạm vi tổng thể giữa các khái niệm nghiên cứu có thực sự khác với

1 hay không. Kết quả phân tích trong bảng 4.11 cho thấy p – value = 0.000< 0.05, chứng

81

tỏ rằng hệ số tương quan giữa các khái niệm khác nhau đáng kể so với 1 ở độ tin cậy

95%. Do đó, các khái niệm nghiên cứu đạt được giá trị phân biệt.

Bảng 4. 11: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt

Estimate SE = SQRT(1- CR= (1- r)/SE p-value =

Mối quan hệ (r) r^2)/(n-2) TDIST(C

R, n-2, 2)

<--> EMA 0.419 0.045399312 12.79755086 0.000 TF

<--> TA 0.118 0.04965068 17.76410725 0.000 TF

EMA <--> TA 0.309 0.047553102 14.53112357 0.000

Ghi chú: (r) là hệ số tương quan, n là số bậc tự do trong mô hình

Nguồn: Kết quả phân tích AMOS và tính toán của tác giả

Kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích

Dựa vào hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu và trọng số có chuẩn hóa của

thang đo, khi xuất kết quả phân tích CFA trong AMOS, tác giả sử dụng Stats tools

package excel để tính độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích.

Bảng 4. 12: Hệ số độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích

Độ tin cậy tổng hợp Phương sai trích

0.932 0.533 TF

0.915 0.575 TA

0.940 0.611 EMA

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả

Kết quả bảng 4.12 cho thấy hệ số độ tin cậy tổng hợp đều ≥ 0.8 và phương sai trích đều

> 0.5, điều này cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đạt được độ tin cậy.

82

4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết bằng mô hình SEM

4.5.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu

Kết quả SEM được thể hiện trong hình 4.2.

Hình 4. 2: Kết quả kiểm định mô hình SEM

Nguồn: Kết quả phân tích AMOS

Kết quả cho thấy tất cả các chỉ số độ phù hợp mô hình đều đạt yêu cầu, mô hình có 402

bậc tự do, Chi-square/df = 1.688 <2 cùng các chỉ số TLI=0.909 > 0.9; CFI=0.916 > 0.9

83

và RMSEA = 0.064 < 0.08 cho thấy mô hình nghiên cứu là phù hợp với dữ liệu thu thập

được.

4.5.2. Kiểm định giả thuyết cho tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc

Bảng 4.13 trình bày các kết quả ước lượng (chuẩn hóa) giữa các khái niệm trong mô hình

nghiên cứu nhằm cho biết mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có ý

nghĩa thống kê hay không và mức độ tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc. Cụ

thể như sau:

Giả thuyết H1 đặt ra cho mối tương quan giữa biến TF và EMA được chấp nhận với mức

ý nghĩa thống kê (p-value = 0.000>0.05) ở độ tin cậy 95%, kết quả cho thấy có mối tương

quan dương giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận dụng kế toán quản trị

môi trường với hệ số ước lượng 0.389.

Giả thuyết H2 đặt ra cho mối tương quan giữa biến TA và EMA được chấp nhận với

mức ý nghĩa thống kê (p-value = 0.000>0.05) ở độ tin cậy 95%, kết quả cho thấy có mối

tương quan dương giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận dụng kế toán

quản trị môi trường với hệ số ước lượng 0.268.

Bảng 4. 13: Kết quả kiểm định giả thuyết tác động biến độc lập đến biến phụ thuộc

Estimate S.E. C.R. P Label

EMA <--- TA .268 .081 3.310 ***

EMA <--- TF .389 .084 4.627 ***

Nguồn: Kết quả phân tích AMOS

84

4.6. Phân tích cấu trúc đa nhóm bằng SEM để kiểm định giả thuyết cho biến điều

tiết

Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm để so sánh mô hình nghiên cứu theo các nhóm

nào đó của một biến định tính (Nguyễn Khánh Duy, 2009). Trong nghiên cứu này loại

hình sở hữu chính là một biến định tính và như trình bày tại mục 3.3.2.3, tác giả phân

loại thành 3 nhóm đó là: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp

nước ngoài.

Phân tích cấu trúc đa nhóm sử dụng hai mô hình: khả biến và bất biến. Trong mô hình

khả biến, các tham số ước lượng trong từng mô hình của 3 nhóm loại hình sở hữu không

bị ràng buộc. Ngược lại, mô hình bất biến, các tham số này được tác giả ràng buộc cho

một giá trị cố định như nhau.

Kiểm định Chi-square được sử dụng để so sánh giữa 2 mô hình. Nếu p – value > 0.05,

tức là không có sự khác biệt giữa mô hình bất biến và khả biến, khi đó mô hình bất biến

sẽ được chọn (có bậc tự do cao hơn). Ngược lại nếu p-value < 0.05 thì có sự khác biệt

giữa hai mô hình và mô hình có độ tương thích cao hơn là khả biến sẽ được chọn (Nguyễn

Khánh Duy, 2009).

4.6.1. Kiểm định giả thuyết H3

Giả thuyết H3: Mối tương quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận

dụng EMA giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau do sự khác biệt về quyền sở hữu.

Bảng 4. 14: Kiểm định Chi-square mô hình bất biến và khả biến cho giả thuyết H3

Bất biến Khả biến Sai biệt

Minimum was achieved Minimum was achieved

Chi-square = 2139.456 Chi-square = 2138.065 1.391

Degrees of freedom = 1208 Degrees of freedom = 1206 2

85

Probability level = .000 Probability level = .000

CHIDIST(1.391,2) = 0.50

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả

Như vậy, p –value = 0.5> 0.05, tức là không có sự khác biệt giữa mô hình bất biến và

khả biến. Vì vậy, mô hình bất biến được chọn. Điều này đồng nghĩa với việc giả thuyết

đặt ra không được chấp nhận, mối tương quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và

mức độ vận dụng EMA cho dù ở loại hình sở hữu là nhà nước, tư nhân hay nước ngoài

đều không có sự khác biệt. Cụ thể các hệ số cho 3 loại hình sở hữu trong việc điều tiết

mối quan hệ giữa hai biến TF và EMA có kết quả như nhau (chi tiết xem tại phụ lục 6).

4.6.2. Kiểm định giả thuyết H4

Giả thuyết H4: Mối tương quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận

dụng EMA giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau do sự khác biệt về quyền sở hữu.

Bảng 4. 15: Kiểm định Chi-square mô hình bất biến và khả biến cho giả thuyết H4

Bất biến Khả biến Sai biệt

Minimum was achieved Minimum was achieved

Chi-square = 2148.964 Chi-square = 2138.065 10.899

Degrees of freedom = 1208 Degrees of freedom = 1206 2

Probability level = .000 Probability level = .000

CHIDIST(10.899,2) = 0.00

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả

Kết quả trong bảng 14.5 cho thấy p –value = 0.00< 0.05, tức là có sự khác biệt giữa mô

hình bất biến và khả biến. Vì vậy, mô hình khả biến được chọn. Điều này đồng nghĩa

với việc giả thuyết H4 được chấp nhận, mối tương quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển

giao và mức độ vận dụng EMA ở loại ba loại hình sở hữu là nhà nước, tư nhân và nước

ngoài có sự khác biệt. Cụ thể, tác động của phong cách lãnh đạo chuyển giao đến mức

86

độ vận dụng EMA trong loại hình sở hữu nước ngoài có mức độ tác động mạnh nhất (hệ

số = 0.256), doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân không có ý nghĩa với hệ

số lần lượt là (0.17) và (-0.23). Vì vậy, giả thuyết H4 chỉ được chấp nhận một phần.

4.7. Phân tích ANOVA để kiểm đinh sự khác biệt cho biến kiểm soát quy mô

Tác giả sử dụng phân tích phương sai ANOVA một chiều (Analysis of variance-One

way) để kiểm định sự khác biệt về mức độ vận dụng EMA giữa các doanh nghiệp có quy

mô khác nhau. Như đã trình bày trong chương 3, quy mô doanh nghiệp tác giả chia làm

hai nhóm là “Lớn” và “Vừa và nhỏ” dựa vào tổng tài sản và số lượng nhân viên dài hạn

tại doanh nghiệp.

Giả thuyết: có sự khác nhau về mức độ vận dụng EMA giữa các doanh nghiệp có quy

mô khác nhau.

Bảng 4. 16: Kiểm định phương sai cho quy mô

Levene Statistic df1 df2 Sig.

6.433 1 167 .012

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Bảng 4. 17: Kiểm định ANOVA – Quy Mô

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between 11.432 1 11.432 7.151 .008 Groups

Within Groups 266.984 167 1.599

Total 278.416 168

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

87

Kết quả ở hai bảng 4.16 và 4.17 cho biết phương sai của mức độ vận dụng EMA có bằng

nhau hay khác nhau giữa các nhóm quy mô doanh nghiệp. Sig của thống kê Levene =

0.012 (< 0.05) ở độ tin cậy 95%, do đó bác bỏ giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau”,

và chấp nhận giả thuyết H1: “Phương sai khác nhau”.

Do phương sai của mức độ vận dụng EMA khác nhau giữa hai nhóm quy mô là “Lớn”

và “Vừa và nhỏ”, nên tác giả không thể kết luận là quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng

đến mức độ vận dụng EMA hay không.

88

CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN

Trong chương này, tác giả bàn luận và rút ra kết luận để trả lời cho câu hỏi nghiên

cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là nhân tố phong cách lãnh đạo

chuyển đổi và chuyển giao có ảnh hưởng đến mức độ vận dụng EMA của các doanh

nghiệp ở TP.HCM hay không, mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào. Đồng thời kết

quả cũng làm rõ được vấn đề là loại hình sở hữu ảnh hưởng như thế nào đến mối quan

hệ giữa phong cách lãnh đạo và mức độ vận dụng EMA trong doanh nghiệp ở

TP.HCM. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cùng với những thảo luận, tác giả rút ra hàm

ý cho đề tài, trình bày những hạn chế của nghiên cứu và từ đó đề xuất hướng nghiên

cứu trong tương lai.

5.1. Bàn luận về kết quả

5.1.1. Mối quan hệ trực tiếp giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Với mục tiêu nghiên cứu đặt ra là xác định mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và

mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) tại các doanh nghiệp trên địa

bàn TP.HCM, cụ thể là phong cách lãnh đạo chuyển giao và chuyển đổi. Kết quả

kiểm định giả thuyết trong mô hình SEM cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa và đều

có mối tương quan dương. Cụ thể:

Giả thuyết H1: Có mối tương quan dương giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và

mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường.

Kết quả được trình bày trong bảng 4.13 cho thấy mối quan hệ giữa phong cách lãnh

đạo chuyển đổi và mức độ vận dụng EMA của các doanh nghiệp ở TP.HCM có ý

nghĩa và có mối tương quan dương, do đó giả thuyết H1 được ủng hộ. Điều này có

thể giải thích rằng mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường trong các doanh

nghiệp có thể tăng lên khi nhà quản lý của họ có phong cách lãnh đạo chuyển đổi.

Như đề cập đến trong mục 3.3.2.1 nhà quản lý với phong cách chuyển đổi hướng

doanh nghiệp đến sự phát triển bền vững về môi trường (Egri and Herman, 2000),

gắn nhận thức môi trường với tầm nhìn doanh nghiệp (Portugal and Yukl, 1994), xem

xét các yếu tố bên ngoài môi trường kinh doanh và khía cạnh phát triển dài hạn

(Nguyen, 2014). Hơn nữa, những nhà quản lý này thường khuyến khích cấp dưới

89

tham gia vào quá trình ra quyết định (Avolio, 2011), hỗ trợ cấp dưới trong việc ra

quyết định liên quan đến sự đổi mới và thay đổi trong tổ chức (Gregoire et al., 2004).

Chính sự hỗ trợ này là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp vận dụng kế toán quản trị

môi trường trong hoạt động của doanh nghiệp (Kokubu and Nashioka, 2005; Phan et

al., 2017; Trịnh Hiệp Thiện, 2010).

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước như (Egri and Herman,

2000) cho rằng những nhà lãnh đạo về môi trường là nhà quản lý với phong cách

chuyển đổi, hay là mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị của nhà quản lý càng

cao khi nhà quản lý có phong cách chuyển đổi càng cao (Nguyen, 2014).

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy mức độ vận dụng kế toán quản

trị môi trường càng cao khi nhà quản lý có phong cách chuyển đổi càng cao (hệ số

beta = 0.39). Nhà quản lý với phong cách lãnh đạo chuyển đổi có nhiểu cam kết hơn

về vấn đề môi trường (Portugal and Yukl, 1994), chính sự cam kết đó là yếu tố quan

trọng trong việc đánh giá và cải thiện các hoạt động quản lý môi trường và việc áp

dụng EMA (Latan et al., 2018).

Giả thuyết H2: Có mối tương quan dương giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và

mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường.

Kết quả được trình bày trong bảng 4.13 cho thấy mối tương quan dương giữa phong

cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận dụng EMA của các doanh nghiệp, vì vậy

giả thuyết H2 được ủng hộ. Như đã trình bày trong mục 3.3.2.2 nhà quản lý với phong

cách lãnh đạo chuyển giao cũng sẽ hỗ trợ nhân viên hết mình, quan tâm cân nhắc đến

từng nhân viên nhằm giúp đỡ họ hoàn thành được nhiệm vụ của mình bằng các phần

thưởng (Bass, 1990), điều này đã tạo động lực cho các nhà quản lý cấp dưới tìm kiếm

và sử dụng thông tin kế toán quản trị nhiều hơn trong việc ra quyết định để cải thiện

hiệu suất làm việc của mình nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức (Nguyen,

2014). Chính sự hỗ trợ và tạo điều kiện của nhà quản lý với phong cách chuyển giao

có thể tác động tích cực đến việc sử dụng hệ thống kế toán môi trường trong doanh

nghiệp (Zutshi and Sohal, 2004).

90

Kết quả với hệ số beta = 0.268 có thể giải thích rằng mức độ vận dụng kế toán quản

trị môi trường trong các doanh nghiệp có thể tăng lên khi nhà quản lý của họ có phong

cách lãnh đạo chuyển giao. Kết quả của tác giả phù hợp với nghiên cứu của Nguyen

(2014) cho thấy phần thường từ nhà quản lý có thể làm tăng mức độ sử dụng thông

tin kế toán quản trị nhiều hơn, tuy nhiên nghiên cứu của tác giả này chưa đi sâu vào

việc tìm hiểu mối quan hệ giữa nhà quản lý với phong cách chuyển giao và việc sử

dụng phần thưởng để làm tăng mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị. Bên cạnh

đó, dựa vào mối tương quan dương giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ

vận dụng EMA sẽ làm rõ hơn cho các nghiên cứu trước (Kokubu and Nashioka, 2005;

Latan et al., 2018; Phan et al., 2017; Trịnh Hiệp Thiện, 2010) là nhà quản lý cấp cao

với hành vi của phong cách lãnh đạo nào sẽ đem đến sự hỗ trợ nhiều hơn cho doanh

nghiệp trong việc vận dụng kế toán quản trị môi trường.

5.1.2. Tác động của biến điều tiết đến mối quan hệ giữa biến độc lập và phụ

thuộc

Nghiên cứu này khám phá ảnh hưởng của loại hình sở hữu đến mối quan hệ giữa

phong cách lãnh đạo và mức độ vận dụng EMA của các doanh nghiệp ở TP.HCM

thông qua công cụ phân tích đa nhóm trong AMOS. Kết quả trình bày ở chương 4 sẽ

được tác giả bàn luận chi tiết như sau:

Giả thuyết H3: Mối tương quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và mức độ vận

dụng EMA giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau do sự khác biệt về quyền sở hữu.

Kết quả tại mục 4.6.1 và phụ lục 6 cho thấy mô hình bất biến được chọn, không có

sự khác biệt giữa tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến mức độ vận dụng

EMA ở cả ba loại hình sở hữu là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và

doanh nghiệp nước ngoài với hệ số beta như nhau. Do đó, giả thuyết H3 không được

ủng hộ. Điều này cho thấy rằng các nhà quản lý với phong cách lãnh đạo chuyển đổi

đều làm cho doanh nghiệp vận dụng kế toán quản trị môi trường nhiều hơn bất kể loại

hình sở hữu. Lý do thích hợp để giải thích cho điều này có thể là do nền kinh tế

TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung đang trong quá trình chuyển tiếp, và hướng

91

sang chính sách tăng trưởng phát triển bền vững cho nên các doanh nghiệp phải đối

mặt với một bối cảnh không chắc chắn và thay đổi, phải đối mặt với nhiều áp lực từ

các bên liên quan, và do đó dù là loại hình sở hữu nào đi chăng nữa thì các doanh

nghiệp vẫn phải chú trọng đến việc vừa đạt chỉ tiêu lợi nhuận vừa mang lại hiệu quả

môi tường, chính từ đó dẫn đến mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường ở các

loại hình sở hữu là như nhau. Hơn nữa, kết quả này khá phù hợp với phát hiện trong

nghiên cứu của Nguyen (2014) khi khám phá được rằng mối quan hệ giữa phong cách

lãnh đạo chuyển đổi và mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị giữa ba loại hình

sở hữu nhà nước, tư nhân và nước ngoài là không có sự khác biệt.

Giả thuyết H4: Mối tương quan giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ

vận dụng EMA giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau do sự khác biệt về quyền sở

hữu.

Kết quả phân tích mô hình bất biến và khả biến trong mục 4.6.2 cho thấy mô hình

khả biến có ý nghĩa. Nói cách khác là phong cách lãnh đạo chuyển giao làm tăng mức

độ vận dụng EMA có sự khác biệt giữa các loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dựa vào

hệ số beta và p-value trong phụ lục 7 có thể thấy:

Đối với loại hình doanh nghiệp nước ngoài với mức ý nghĩa p-value =0.000< 0.05 và

hệ số beta = 0.256 cho thấy nhà quản lý với phong cách chuyển giao sẽ tác động đến

mức độ vận dụng EMA mạnh hơn. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với lập luận rằng

trong các doanh nghiệp nước ngoài thì nhà quản lý tích cực và dễ dàng hơn trong việc

sử dụng phần thưởng (Le and Truong, 2005; Nguyễn Trần Hà Mi, 2015), để khuyến

khích cấp dưới sử dụng thông tin kế toán quản trị nhiều hơn trong quá trình ra quyết

định (Nguyen, 2014).

Đối với loại hình doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, tác động của loại

hình sở hữu đến mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận

dụng EMA không có ý nghĩa. Lý do thích hợp để giải thích cho điều này có thể là do

(1) Trong loại hình doanh nghiệp nhà nước và tư nhân, đặc biệt là nhà nước có thể

vẫn còn tồn tại cách thức quản lý truyền thống, việc khen thưởng vẫn còn phụ thuộc

92

vào nhiều quy định (Nguyễn Trần Hà Mi, 2015), (2) Thông tin kế toán quản trị tại

các doanh nghiệp nhà nước không được sử dụng rộng rãi (Nguyen, 2014), (3) Số

lượng mẫu các nhà quản lý trong doanh nghiệp nhà nước (n = 46) và doanh nghiệp

tư nhân (n= 52) mà tác giả thu được nhỏ nên điều này có thể dẫn đến hạn chế trong

kết quả.

5.1.3. Tác động của biến kiểm soát quy mô đến mức độ vận dụng EMA

Sau khi sử dụng phương sai ANOVA để kiểm định sự khác biệt mức độ vận dụng

EMA giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì tác giả chưa có đủ cơ sở để đi

đến kết luận này vì qua kiểm định thống kê Levene thì p-value <0.05, cho thấy

phương sai giữa hai nhóm quy mô khác nhau. Những nghiên cứu trước như của Phan

et al., 2017 cũng không tìm thấy mối tương quan giữa quy mô tổ chức và mức độ sử

dụng EMA. Ngoài ra, Christ and Burritt (2013) phát hiện rằng công ty có quy mô lớn

thì có nhiều cam kết về việc thực hiện EMA. Trong khi đó, Venturelli and Pilisi

(2005) thông qua phân tích trường hợp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhận thấy

rằng các công ty này thường không có tác động đáng kể đến môi trường và không thu

được lợi ích đáng kể thông qua việc vận dụng EMA để cải thiện khả năng tầm nhìn

doanh nghiệp hoặc việc mở rộng thị phần.

5.2. Đóng góp của nghiên cứu

5.2.1. Hàm ý về mặt lý thuyết

Kết quả nghiên cứu của tác giả mang lại một số đóng góp bổ sung vào sự hiểu biết

các vấn đề liên quan về mặt lý luận như sau:

Thứ nhất, trong khuôn khổ tìm hiểu nghiên cứu của tác giả, thì đề tài này là đầu tiên

trong việc kết nối và cung cấp một bằng chứng thực nghiệm cho mối tương quan giữa

phong cách lãnh đạo và mức độ vận dụng EMA thông qua việc khảo sát 169 nhà quản

lý, chủ yếu tập trung tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống, chế biến bao

bì, may mặc tại TP.HCM. Bằng chứng này bổ sung vào hệ thống cơ sở lý luận của

các nghiên cứu trước về sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao cho việc vận dụng EMA

(Darnall et al., 2008; Kokubu and Nashioka, 2005; Latan et al., 2018; Phan et al.,

93

2017; Trịnh Hiệp Thiện, 2010) bằng cách cách chỉ rõ nhà quản lý với phong cách

lãnh đạo chuyển đổi hay chuyển giao sẽ cung cấp hỗ trợ nhiều hơn cho doanh nghiệp

trong việc vận dụng kế toán quản trị môi trường.

Thứ hai, nghiên cứu đưa ra bằng chứng cho thấy rằng trong một nền kinh tế chuyển

tiếp thì loại hình sở hữu là một yếu tố quan trọng tác động đến mối quan hệ giữa

phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận dụng EMA. Từ đó cung cấp một sự

hiểu biết rõ hơn về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển giao đến mức độ vận

dụng EMA giữa các loại hình sở hữu khác nhau của doanh nghiệp về mặt lý thuyết.

Cuối cùng, nghiên cứu này của tác giả thiết lập thêm một nhân tố mới và bổ sung vào

cơ sở lý thuyết cho những nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế

toán quản trị môi trường.

5.2.2. Hàm ý về mặt quản trị

Với bằng chứng là có sự kết nối giữa phong cách lãnh đạo và mức độ vận dụng EMA

trong bối cảnh nghiên cứu là các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM, giúp các doanh

nghiệp hiểu rõ hơn trong việc triển khai và sử dụng các công cụ EMA, nhà quản lý

nên có hành vi phong cách lãnh đạo như thế nào thì sẽ mang lại sự hỗ trợ nhiều hơn

cho cấp dưới trong việc vận dụng tối đa EMA, từ đó góp phần điều chỉnh hành vi của

người tiêu dùng và doanh nghiệp theo hướng phát triển bền vững.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai

Nghiên cứu của tác giả có một số hạn chế nhất định và cần các nghiên cứu trong

tương lai để khắc phục những hạn chế này nhằm đóng góp hoàn thiện hơn cho cơ sở

lý luận về kế toán quản trị hiện đại.

Thứ nhất, hạn chế vốn có khi sử dụng phương pháp khảo sát là tác giả chỉ dựa trên

nhận thức của người quản lý tại doanh nghiệp để đánh giá mức độ vận dụng EMA

chứ chưa đánh giá thông qua những con số, báo cáo và tình trạng thực tế tại đơn vị.

Các nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như điều

94

tra thông qua báo cáo môi trường hay báo cáo phát triển bền vững, khảo sát và phỏng

vấn sâu để tăng cường phát hiện về việc vận dụng EMA thực tế tại đơn vị.

Thứ hai, tác giả thực hiện nghiên cứu cắt ngang với dữ liệu thu thập tại một thời điểm

nên số lượng mẫu thu được có tính đại diện chưa cao, và chỉ điều tra được mức độ

vận dụng EMA tại một thời điểm. Các nghiên cứu trong tương lai nên thu thập dữ

liệu theo chiều dọc.

Thứ ba, với số lượng mẫu thu được mặc dù đủ để phân tích trong AMOS, nhưng khi

phân tích đa nhóm để kiểm định tác động của biến điều tiết, sự chênh lệch mẫu giữa

các nhóm có thể dẫn đến kết quả một giả thuyết vẫn không được ủng hộ, trái ngược

với lập luận phát triển giả thuyết của tác giả. Do đó, các nghiên cứu trong tương lai

nên thu thập số lượng mẫu nhiều hơn và có sự phân bố đều số lượng mẫu cho các loại

hình sở hữu, nhằm kiểm định lại giả thuyết này.

Thứ tư, nghiên cứu này tác giả chỉ xem xét hai loại phong cách lãnh đạo chuyển giao

và chuyển đổi theo cách tiếp cận mới nhất về phong cách lãnh đạo. Các nghiên cứu

tiếp theo, có thể xem xét phân loại phong cách lãnh đạo theo cách tiếp cận khác để

có sự hiểu biết toàn diện hơn về hành vi phong cách lãnh đạo tác động đến mức độ

vận dụng EMA.

Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ đưa yếu tố kiểm soát là quy mô, các nghiên cứu tiếp

có thể sử dụng những biến định tính về đặc điểm của đối tượng khảo sát (giới tính,

độ tuổi, trình độ học vấn) để làm phong phú hơn các yếu tố mô tả về đặc điểm của

đối tượng khảo sát đến mức độ vận dụng EMA.

5.4. Kết luận

Nghiên cứu của tác giả với việc khám phá ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến

mức độ vận dụng EMA (câu hỏi nghiên cứu số 1) trong trường hợp là các doanh

nghiệp trên địa bàn TP.HCM và điều tra tác động của biến điều tiết là loại hình sở

hữu (câu hỏi nghiên cứu số 2). Kết quả nghiên cứu đã trả lời được cho hai câu hỏi, cụ

thể như sau:

95

Với câu hỏi thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy với hai loại phong cách lãnh đạo

là chuyển đổi và chuyển giao, chúng đều có mối tương quan dương với mức độ vận

dụng EMA.

Với câu hỏi thứ hai, thì tác động điều tiết của loại hình sở hữu chỉ ảnh hưởng đến mối

quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển giao và mức độ vận dụng EMA, còn đối

với phong cách lãnh đạo chuyển đổi thì không có ý nghĩa.

Như vậy, với mục tiêu duy trì nền kinh tế toàn cầu phát triển bền vững, các doanh

nghiệp được yêu cầu tích cực tham gia vào các hoạt động môi trường như giảm chi

phí năng lượng và tài nguyên, nâng cao hiệu quả trong quy trình sản xuất, hay giảm

các chi phí tuân thủ (Phan et al., 2017), và từ đó dẫn đến việc kế toán quản trị môi

trường nổi lên để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đáp ứng yêu cầu này. Điều này

đã tạo điều kiện cho giới khoa học hàn lâm nghiên cứu những vấn đề về EMA, với

nghiên cứu của mình, tác giả cũng đem lại một số đóng góp nhỏ cho hệ thống cơ sở

lý luận về bằng chứng thực nghiệm cho mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và

mức độ vận dụng EMA và tác động của loại hình sở hữu đến mối quan hệ này trong

bối cảnh nghiên cứu là TP.HCM, tại Việt Nam nơi có nền kinh tế đang trong quá trình

chuyển tiếp. Tuy nhiên, đề tài cũng có những hạn chế nhất định và cần các nghiên

cứu trong tương lai giải quyết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính Phủ Việt Nam, 2018. Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

2. Đào Thị Minh Tâm, 2014. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị. Kế

toán & Kiểm toán.

3. Đoàn Ngọc Quế, 2008. Ý Kiến Trao Đổi Về Hướng Dẫn Áp Dụng Kế Toán Quản Trị

Trong Doanh Nghiệp. Tạp chí Phát Triển Kinh Tế.

4. Đỗ Thị Hương Thanh, 2016. Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Sản Xuất. Tạp chí Kế

toán & Kiểm toán

5. Hà Thị Thúy Vân, 2017. Kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp Việt Nam:

Thực trạng và giải pháp. Tạp Chí Công Thương.

6. Hoàng Thị Bích Ngọc, 2017. Kế Toán Quản Trị Chi Phí Môi Trường Trong Các Doanh

Nghiệp Chế Biến Dầu Khí Thuộc Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam. Luận án Tiến

sĩ kinh tế. Trường Đại học Thương Mại.

7. Huỳnh Thị Thanh Thúy, 2017. Vận dụng kế toán môi trường tại các doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay. Tạp chí Tài chính.

8. Huỳnh Lợi, 2008. Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam.

Luận án Tiến Sĩ Kinh tế. Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM

9. Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh, 2011. Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh tế

thế giời hiện nay– một số phân tích và khuyến nghị chính sách.

10. Nguyễn Đức Thành và cộng sự, 2017. Báo Cáo Kinh Tế Vĩ Mô Việt Nam, Qúy 3 Viện

Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR).

11. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất

bản Lao động-Xã hội, 593.

12. Nguyễn Khánh Duy, 2009. Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với

phần mềm Amos (bản thảo lần 1). Khoa Kinh tế Phát triển, trường ĐH Kinh tế TP HCM.

13. Nguyễn Thị Thùy Linh, 2016. Thực trạng và giải pháp triển khai kế toán môi trường tại

các doanh nghiệp việt nam. Tạp chí Tài chính, 1, 69

Danh mục tài liệu tiếng Việt

14. Nguyễn Thị Ngọc Oanh, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kế toán quản

trị môi trường (EMA) tại các doanh nghiệp sản xuất khu vực phía nam Việt Nam. Luận

văn Thạc sĩ.Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

15. Nguyễn Trần Hà Mi, 2015. Tác động của thực tiến quản trị nguồn nhân lực và loại hình

sở hữu đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp tại TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ.

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

16. Nguyễn Văn Ty, 2018. Xây Dựng Phong Cách Lãnh Đạo, Quản Lý Dân Chủ Của Cán

Bộ Cơ Sở. Tạp Chí Cộng Sản.

17. Ngô Thị Hoài Nam, 2017. Kế Toán Quản Trị Chi Phí Môi Trường Tại Các Doanh

Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Thương

Mại.

18. Phan Xuân Biên, 2017. Vai trò, vị trí của thành phố Hồ Chí Minh đối với khu vực và cả

nước. Tạp Chí Sài Gòn Đầu Tư Và Xây Dựng.

19. Trần Văn Trang, 2017. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo -Nghiên cứu thực

nghiệm trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Tạp Chí Công Thương.

20. Trần Ngọc Hùng, 2016. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong

các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Trường Đại học

Kinh tế TP.HCM.

21. Trịnh Hiệp Thiện, 2010. Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường Vào Các Doanh

Nghiệp Sản Xuất Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ.Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.

1. (IFAC), I. F. O. A. 2005. International guidance document: Environmental management

accounting.

2. (UNDSD), U. N. D. O. S. D. 2001. Environmental Management Accounting:

Procedures and Principles.

3. Abernethy, M. A., Bouwens, J. & Van Lent, L. 2010. Leadership and control system

design. Management Accounting Research, 21, 2-16.

4. Avolio, B. J. 2011. Full range leadership development, Sage.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

5. Avolio, B. J., Bass, B. M. & Jung, D. I. 1999. Re‐examining the components of

transformational and transactional leadership using the Multifactor Leadership. Journal

of occupational and organizational psychology, 72, 441-462.

6. Barrow, J. C. 1977. The variables of leadership: A review and conceptual framework.

Academy of Management Review, 2, 231-251.

7. Bass, B. M. 1990. From transactional to transformational leadership: Learning to share

the vision. Organizational dynamics, 18, 19-31.

8. Bass, B. M. & Avolio, B. J. 1990. Developing transformational leadership: 1992 and

beyond. Journal of European industrial training, 14.

9. Bass, B. M. & Bass, R. 2009. The Bass handbook of leadership: Theory, research, and

managerial applications, Simon and Schuster.

10. Bouma, J. J. & Van Der Veen, M. 2002. Wanted: A theory for environmental

management accounting. Environmental management accounting: Informational and

institutional developments. Springer.

11. Burritt, R. 2000. Contemporary environmental accounting issues, concepts and practice.

12. Burritt, R. L. 2004. Environmental management accounting: roadblocks on the way to

the green and pleasant land. Business Strategy and the Environment, 13, 13-32.

13. Burritt, R. L. 2005. Challenges for environmental management accounting.

Implementing environmental management accounting: Status and challenges. Springer.

14. Burritt, R. L., Hahn, T. & Schaltegger, S. 2002. Towards a comprehensive framework

for environmental management accounting—Links between business actors and

environmental management accounting tools. Australian Accounting Review, 12, 39-

50.

15. Burritt, R. L. & Saka, C. 2006. Environmental management accounting applications and

eco-efficiency: case studies from Japan. Journal of Cleaner Production, 14, 1262-1275.

16. Chang, H. 2007. Environmental management accounting within universities: current

state and future potential.

17. Chenhall, R. H. 2006. Theorizing contingencies in management control systems

research. Handbooks of management accounting research, 1, 163-205.

18. Christ, K. L. & Burritt, R. L. 2013. Environmental management accounting: the

significance of contingent variables for adoption. Journal of Cleaner Production, 41,

163-173.

19. Damanpour, F. 1996. Organizational complexity and innovation: developing and testing

multiple contingency models. Management science, 42, 693-716.

20. Darnall, N., Henriques, I. & Sadorsky, P. 2008. Do environmental management systems

improve business performance in an international setting? Journal of International

Management, 14, 364-376.

21. Deegan, C. M. & Deegan, C. M. 2003. Environmental management accounting: An

introduction and case studies for Australia, Institute of Chartered Accountants in

Australia.

22. Dionne, S. D., Gupta, A., Sotak, K. L., Shirreffs, K. A., Serban, A., Hao, C., Kim, D.

H. & Yammarino, F. J. 2014. A 25-year perspective on levels of analysis in leadership

research. The Leadership Quarterly, 25, 6-35.

23. Donald R.Cooper, P. S. S. 2014. Business research methods, McGraw- Hill Companies,

Inc., McGraw -Hill/Irwin.

24. Egri, C. P. & Herman, S. 2000. Leadership in the North American environmental sector:

Values, leadership styles, and contexts of environmental leaders and their organizations.

Academy of Management journal, 43, 571-604.

25. Ferreira, A., Moulang, C. & Hendro, B. 2010. Environmental management accounting

and innovation: an exploratory analysis. Accounting, Auditing & Accountability

Journal, 23, 920-948.

26. Frost, G. R. & Seamer, M. 2002. Adoption of environmental reporting and management

practices: an analysis of New South Wales public sector entities. Financial

Accountability & Management, 18, 103-127.

27. Frost, G. R. & Wilmshurst, T. D. The Adoption of Environment‐related management

accounting: an analysis of corporate environmental sensitivity. Accounting Forum,

2000. Blackwell Publishers Ltd, 344-365.

28. Gadenne, D. 2001. Australian environmental management accounting: an exploratory

study of current corporate practice and strategic intent. acesso em, 2.

29. Gadenne, D. & Zaman, M. 2002. Strategic environmental management accounting: an

exploratory study of current corporate practice and strategic intent. Journal of

Environmental Assessment Policy and Management, 4, 123-150.

30. Gibson, K. C. & Martin, B. A. 2004. Demonstrating value through the use of

environmental management accounting. Environmental quality management, 13, 45-

52.

31. Gordon, L. A. & Miller, D. 1976. A contingency framework for the design of accounting

information systems. Readings in Accounting for Management Control. Springer.

32. Gregoire, M. B. & Arendt, S. W. 2004. Leadership: Reflections over the past 100 years.

Journal of the American Dietetic Association, 104, 395-403.

33. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B., Anderson, R. & Tatham, R. 2010. Multivariate data

analysis. Pearson.

34. Henriques, I. & Sadorsky, P. 1999. The relationship between environmental

commitment and managerial perceptions of stakeholder importance. Academy of

management Journal, 42, 87-99.

35. Hooper, D., Coughlan, J. & Mullen, M. 2008. Structural equation modelling: Guidelines

for determining model fit. Articles, 2.

36. Ibrahim Bin, I. & Jaafar Binti, H. S. 2016. Factors of Environment Management

Practices Adoptions. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 224, 353-359.

37. Jalaludin, D., Sulaiman, M. & Nazli Nik Ahmad, N. 2011. Understanding

environmental management accounting (EMA) adoption: a new institutional sociology

perspective. Social Responsibility Journal, 7, 540-557.

38. Jamil, C. Z. M., Mohamed, R., Muhammad, F. & Ali, A. 2015. Environmental

management accounting practices in small medium manufacturing firms. Procedia-

Social and Behavioral Sciences, 172, 619-626.

39. Jonäll, P. 2008. Environmental Management Accounting (EMA), Management

Accounting including Environmental Management-a literature review. rapport nr.:

Ekonomistyrning 07-08-31M.

40. Kaiser, H. F. 1974. An index of factorial simplicity. Psychometrika, 39, 31-36.

41. Kokubu, K. & Nashioka, E. 2005. Environmental management accounting practices in

Japan. Implementing environmental management accounting: Status and Challenges.

Springer.

42. Latan, H., Jabbour, C. J. C., De Sousa Jabbour, A. B. L., Wamba, S. F. & Shahbaz, M.

2018. Effects of environmental strategy, environmental uncertainty and

top

management's commitment on corporate environmental performance: The role of

environmental management accounting. Journal of Cleaner Production, 180, 297-306.

43. Le, C. T. & Truong, Q. 2005. Human resource management practices in a transitional

economy: A comparative study of enterprise ownership forms in Vietnam. Asia Pacific

business review, 11, 25-47.

44. Lee, K. H. 2011. Motivations, barriers, and incentives for adopting environmental

management (cost) accounting and related guidelines: a study of the republic of Korea.

Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 18, 39-49.

45. Lewin, K., Lippitt, R. & White, R. K. 1939. Patterns of aggressive behavior in

experimentally created “social climates”. The Journal of social psychology, 10, 269-

299.

46. Lima Ribeiro, V. P. & Aibar-Guzman, C. 2010. Determinants of environmental

accounting practices in local entities: evidence from Portugal. social responsibility

journal, 6, 404-419.

47. Lussier, R. N. & Achua, C. F. 2015. Leadership: Theory, application, & skill

development, Nelson Education.

48. Mehmood, Z. U. I. & Arif, M. I. 2011. Leadership and HRM: Evaluating new leadership

styles for effective human resource management. International Journal of Business and

social science, 2.

49. METI 2002. Environmental management accounting workbook. Ministry of Economy,

Trade and Industry, Japan.

50. Nguyen, T. T. 2014. Transformational Leadership Style, Reward Systems, Management

Accounting System Information and Managerial Performance: The Impact of

Ownership Type in Vietnamese Enterprises. Doctor of Philosophy, Griffith Business

School, Griffith University.

51. Pallant, J. 2011. SPSS Survival manual: a step by step guide to data analysis using SPSS. Crows

Nest. New South Wales: Allen & Unwin.

52. Pham, Q. N. & Mohnen, P. Optimal choice of ownership structure in Vietnam. Fifteenth

International Input-Output Conference organised by International Input-output

Association (IIOA), 2005.

53. Phan, T. N., Baird, K. & Su, S. 2017. The use and effectiveness of environmental

management accounting. Australasian Journal of Environmental Management, 24,

355-374.

54. Portugal, E. & Yukl, G. 1994. Perspectives on environmental leadership. The

Leadership Quarterly, 5, 271-276.

55. Quang, T. & Vuong, N. T. 2002. Management styles and organisational effectiveness

in Vietnam. Research and Practice in Human Resource Management, 10, 36-55.

56. Saunders, M., Lewis, P. & Thornhill, A. 2012. Research methods for business students,

Edinburgh, England, Pearson education.

57. Smith, M. 2013. Research methods in accounting, London, SAGE Publications Ltd.

58. Staniskis, J. K. & Stasiskiene, Z. 2006. Environmental management accounting in

Lithuania: exploratory study of current practices, opportunities and strategic intents.

Journal of Cleaner Production, 14, 1252-1261.

59. Stogdill, R. M. 1974. Handbook of leadership: A survey of theory and research, New

York, NY, US: Free Press.

60. Thang, L. C. & Quang, T. 2005. Human resource management practices in a transitional

economy: A comparative study of enterprise ownership forms in Vietnam. Asia Pacific

business review, 11, 25-47.

61. Tsui, C. S. 2014. A literature review on environmental management accounting (EMA)

adoption. Web Journal of Chinese Management Review, 17, 1-19.

62. USEPA 1995. An introduction to environmental accounting as a business management

tool: key concepts and terms, United States Environmental Protection Agency, United

States.

63. Venturelli, A. & Pilisi, A. 2005. Environmental Management Accounting in Small and

Medium-Sized Enterprises. Implementing Environmental Management Accounting:

Status and Challenges. Springer.

64. Vera, D. & Crossan, M. 2004. Strategic leadership and organizational learning.

Academy of management review, 29, 222-240.

65. Vigoda-Gadot, E. 2007. Leadership style, organizational politics, and employees'

performance: An empirical examination of two competing models. Personnel Review,

36, 661-683.

66. Werther Jr, W. B. & Chandler, D. 2010. Strategic corporate social responsibility:

Stakeholders in a global environment, Sage publications.

67. Wijewardana, W. P. 2017. The adoption of environmental management accounting

practices among manufacturing companies in Sri Lanka. Global Scientific Journals, 5.

68. Zutshi, A. & Sohal, A. S. 2004. Adoption and maintenance of environmental

management systems: critical success factors. Management of Environmental Quality:

An International Journal, 15, 399-419.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:Thư Ngỏ

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát

Phụ lục 3: Danh sách các chuyên gia tham gia góp ý thảo luận trong nghiên cứu thí điểm

Phụ lục 4: Mô tả chi tiết mẫu nghiên cứu

Phụ lục 5: Giá trị hội tụ thang đo

Phụ lục 6: Bất biến TF- EMA

Phụ lục 7: Khả biến TA - EMA

PHỤ LỤC 1: THƯ NGỎ

THƯ NGỎ

Chào các nhà quản lý!

Tôi là học viên cao học ngành Kế toán tại Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện tôi đang

thực hiện một nghiên cứu về “Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức độ

vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA): Trường hợp các doanh nghiệp

trên địa bàn TP.HCM”.

Những phát hiện của nghiên cứu này có thể: (1) cung cấp một sự hiểu biết tốt hơn về

ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường;

và (2) giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về vai trò của phong cách lãnh đạo trong

việc nâng cao tính khả thi của việc vận dụng kế toán quản trị môi trường, để từ đó

góp phần điều chỉnh hành vi của nhà quản lý trong doanh nghiệp theo hướng phát

triển bền vững.

Để có được dữ liệu cho nghiên cứu, tôi rất mong Anh/Chị dành khoảng 15 phút để

trả lời giúp tôi một bảng câu hỏi khảo sát về cảm nhận của cá nhân Anh/Chị về công

việc của mình. Tất cả các dữ liệu thu thập được từ cuộc khảo sát sẽ được xử lý một

cách bảo mật. Chỉ các kết quả tổng hợp mới được báo cáo trong luận văn và một bản

tóm tắt các kết quả khảo sát sẽ được gửi cho Anh/Chị nếu Anh/Chị có yêu cầu.

Sự tham gia của Anh/Chị rất quan trọng vì sẽ giúp cho luận văn được thành công. Do

đó, rất mong Anh/Chị dành chút thời gian quý báu để hoàn thành bảng câu hỏi khảo

sát.

Tôi xin chân thành cám ơn và chúc Anh/Chị thật nhiều sức khỏe, thành công trong

công việc cũng như trong cuộc sống. Nếu Anh/Chị có thắc mắc gì xin hãy điện thoại

hoặc email cho tôi và giáo viên hướng dẫn của tôi theo các địa chỉ sau:

Tiến Sĩ Nguyễn Thị Thu

Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Tel: 090 311 2471

Email: thithun@ueh.edu.Việt Nam

Hoặc,

Nguyễn Thị Mỹ Hằng

Học viên cao học kế toán

Đại học Kinh tế TP.HCM

Tel: 0916 769 572

Email: myhang1211@gmail.com

Trân trọng và chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Vui lòng đánh dấu () câu trả lời của Anh/Chị vào các khoảng trống.

Vị trí cao nhất của Anh/Chị trong công ty là gì?

 Nhà quản lý cấp cao (ví dụ: CEO, CFO, thành viên hội đồng quản trị) Thoát khảo sát

 Nhà quản lý cấp trung (ví dụ: trưởng/phó các bộ phận, phòng ban) Làm tiếp phần II

 Nhà quản lý cấp cơ sở (ví dụ: tổ trưởng, nhóm trưởng) Làm tiếp phần II

 Nhân viên Thoát khảo sát

PHẦN I: CÂU HỎI GẠN LỌC

PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Vui lòng đánh dấu () câu trả lời của Anh/Chị hoặc điền câu trả lời thích hợp vào các

khoảng trống.

1. Tên của công ty Anh/Chị ………………………

2. Lĩnh vực hoạt động của công ty Anh/Chị:

 Sản xuất  Thương mại  Dịch vụ

 Khác, xin chi tiết:

3. Quy mô công ty

Số lượng nhân viên dài hạn

 <10

 10-50  50-100  100-200

 >200

Tổng tài sản (nguồn vốn ) trên báo cáo tài chính (tỷ đồng):

 <10

 10-20  >20 - 50

 >50 - 100

 >100

4. Loại hình doanh nghiệp của công ty Anh/ Chị là gì? (Chỉ chọn một ô).

 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

 Doanh nghiệp Nhà nước (có vốn Nhà nước từ 51% trở lên).

 Doanh nghiệp tư nhân.

 Doanh nghiệp liên doanh với đối tác nước ngoài.

 Doanh nghiệp liên doanh với đối tác trong nước.

 Loại hình khác, xin chi tiết:

5. Anh/Chị phụ trách mảng nào trong công ty (có thể chọn một hoặc nhiều ô)

 Sản xuất

 Kế toán/tài chính

 R & D (nghiên cứu và phát triển)

 Bán hàng

 Tiếp thị (marketing)

 Khác, xin chi tiết :

6. Anh/Chị đã có kinh nghiệm bao lâu ở vị trí này

 < 3 năm  3 - < 6 năm  6 - < 9 năm  > 9 năm

7. Giới tính

 Nam  Nữ

8. Trình độ học vấn cao nhất của Anh/Chị:……………… 9. Độ tuổi của Anh/Chị trong khoảng

 21 - 30  31 - 40  41- 50  > 50

PHẦN III: NỘI DUNG CHÍNH CỦA BẢNG CÂU HỎI

A. Phong cách lãnh đạo

Phong cách lãnh đạo là “quá trình gây ảnh hưởng đến người khác để họ hiểu và nhất trí về

những công việc cần thực hiện và thực hiện nó như thế nào để đạt được hiệu quả, tạo điều

kiện thuận lợi cho những nỗ lực của các cá nhân và tập thể để hoàn thành mục tiêu chung”.

Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu sau về phong cách

lãnh đạo của cấp trên (cách cư xử mà người quản lý cấp trên của bạn thể hiện) bằng cách

chọn vào một ô thích hợp.

Thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý).

Hoàn toàn

Rất không

Không

Rất đồng

Hoàn toàn

không

Trung hòa Đồng ý

đồng ý

đồng ý

ý

đồng ý

đồng ý

1

2

3

4

5

6

7

Mức độ đồng ý

Ký hiệu

1 2 3 4 5 6 7

Phong cách lãnh đạo chuyển đổi

TF1

Người quản lý của tôi làm cho tôi có cảm giác tự hào

và hãnh diện khi làm việc cùng.

TF2

Người quản lý của tôi luôn đặt lợi ích chung của tổ

chức lên trên lợi ích cá nhân.

TF3

Người quản lý của tôi có những hành động khiến tôi

tôn trọng.

TF4

Người quản lý của tôi luôn toát ra sự tự tin và quyền

lực.

TF5

Người quản lý nói với tôi về những niềm tin, những

giá trị quan trọng nhất của họ.

TF6

Người quản lý của tôi quan tâm đến khía cạnh đạo

đức và kết quả của những khía cạnh có đạo đức.

TF7

Người quản lý của tôi luôn nhấn mạnh tầm quan trọng

sứ mệnh của tổ chức.

TF8

Người quản lý của tôi luôn nói một cách lạc quan về

tương lai của tổ chức.

TF9

Người quản lý của tôi truyền đạt nhiệt tình kinh

nghiệm cần thiết để có được thành công.

TF10

Người quản lý giúp tôi nhận thức được những vấn đề

quan trọng.

TF11

Người quản lý của tôi luôn xem xét các giả định cho

các vấn đề đã nêu để xem sự phù hợp của nó.

TF12

Người quản lý khuyên tôi nên nhìn vấn đề từ nhiều

góc độ khác nhau.

TF13

Người quản lý của tôi luôn gợi ý cách thức xử lý vấn

đề mới cho những vấn đề cũ.

TF14

Người quản lý của tôi luôn tìm kiếm những hướng

khác nhau khi giải quyết vấn đề.

1 2 3 4 5 6 7

Phong cách lãnh đạo chuyển giao

TA1

Người quản lý của tôi dành nhiều thời gian để hướng

dẫn và huấn luyện nhân viên.

TA2

Người quản lý của tôi quan tâm cân nhắc đến từng cá

nhân trong tổ chức.

TA3

Người quản lý luôn hỗ trợ để tôi phát triển điểm mạnh

của mình.

TA4

Người quản lý của tôi hiểu được sự khác biệt về khả

năng, nhu cầu, nguyện vọng giữa các nhân viên của

mình.

TA5

Người quản lý của tôi luôn rõ ràng trong việc nhân

viên sẽ nhận được gì nếu đạt mục tiêu về hiệu suất

công việc.

TA6

Người quản lý cung cấp cho tôi những công cụ hỗ trợ

cần thiết để tôi có thể hoàn thành công việc được giao.

TA7

Người quản lý của tôi bày tỏ sự ghi nhận khi tôi hoàn

thành những mục tiêu công việc như đã kỳ vọng.

TA8

Người quản lý của tôi trao tặng phần thưởng cho nhân

viên khi họ đạt được thành tích trong công việc.

B. Vận dụng kế toán quản trị môi trường

Mức độ vận dụng EMA được đề cập đến như là một phần kế toán quản trị quan sát tác động

kinh tế của các hoạt động liên quan đến môi trường của công ty.

Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ của công ty Anh/Chị đã thực hiện kế toán quản trị môi

trường qua các phát biểu sau theo thang điểm từ 0 đến 6 với ba mức độ là “đã không thực

hiện được ở tất cả”, “đã thực hiện đến một mức độ nào đó” và “đã thực hiện ở một mức độ

lớn” bằng cách chọn vào ô thích hợp.

Đã không thực hiện được ở tất cả 0

Đã thực hiện đến một mức độ nào đó 3

Đã thực hiện ở một mức độ lớn 5 6

1

2

4

0 1 2 3 4 5 6

Ký hiệu Mức độ vận dụng kế toán quản trị môi trường

EMA1

Xác định các chi phí liên quan đến môi trường.

EMA2

Ước tính nợ tiềm tàng liên quan đến môi trường (ví dụ: tiền

phạt về gây ô nhiễm môi trường)

EMA3

Phân loại chi phí liên quan đến môi trường (ví dụ: các chi

phí kiểm soát chất thải và phát thải, chi phí phòng ngừa và

quản lý môi trường,…).

EMA4

Phân bổ chi phí liên quan đến môi trường cho các quy trình

sản xuất.

EMA5

Phân bổ chi phí liên quan đến môi trường cho sản phẩm.

EMA6

Giới thiệu hoặc cải thiện chi phí quản lý liên quan đến môi

trường.

EMA7

Tạo và sử dụng các tài khoản kế toán về chi phí môi trường.

EMA8

Phát triển và sử dụng các chỉ số hoạt động chính liên quan

đến môi trường (KPI) (ví dụ: doanh thu từ sản phẩm

X/Tổng lượng chất thải từ X; Doanh số công ty/Năng lượng

tiêu thụ...)

EMA9

Đánh giá chi phí chu kỳ sống sản phẩm.

EMA10

Phân tích hàng tồn kho sản phẩm.

EMA11

Phân tích tác động sản phẩm (ví dụ: đánh giá tác động của

môi trường trong việc cạnh tranh thiết kế sản phẩm).

EMA12

Phân tích cải tiến sản phẩm (ví dụ: nhận diện cơ hội cho

việc giảm tác động môi trường).

C. Phát triển bền vững

Vui lòng đánh dấu () câu trả lời của Anh/Chị vào các khoảng trống.

1. Công ty Anh/Chị đã có chứng chỉ về hệ thống quản lý môi trường

 ISO 14001

 ISO 9000

 Chứng nhận hoạt động quản lý môi trường khác, xin chi tiết:

2. Công ty Anh/Chị có các hoạt động quản lý môi trường

Có Không

a. Đầu tư vào công nghệ kiểm soát ô nhiễm

b. Lập báo cáo trách nhiệm xã hội, bao gồm thông tin liên quan đến môi trường 

c. Thực hiện kiểm toán nội bộ về môi trường

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Anh/Chị!

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA GÓP Ý THẢO LUẬN

TRONG NGHIÊN CỨU THÍ ĐIỂM

STT Họ và tên Giới Đơn vị công tác Kinh Nghiệm

tính

1 TS.Nguyễn Thị Thu Nữ Đại học Kinh Tế Giảng viên, nhà nghiên cứu khoa

TP.HCM học.

2 Th.S Trần Mẫn Khanh Nam Emergent Cold Việt Hiện là QHSE/Warehouse

Nam Manager tại Emergent Cold Việt

Nam.

Nhiều năm kinh nghiệm HSE,

CPO tại các công ty sản xuất lớn

như:

- Ajinomoto Việt Nam

- Nippon Steel & Sumitomo

Metal

- Công ty TNHH nhiên liệu

sinh học Phương Đông

3 Nguyễn Thị Đời Nữ Công ty TNHH Nhà Nhiều năm kinh nghiệm trong

Máy Bia Heneiken lĩnh vực quản lý nhân sự và quản

Việt Nam lý sản xuất với các vai trò:

 Giám đốc Phát Triển và Đào

Tạo, Heineken Việt Nam

 Giám đốc sản xuất nhà máy

đông lạnh, Công Ty Thơm

Xuất Khẩu, Sở nông nghiệp,

TPHCM

PHỤ LỤC 4: MÔ TẢ CHI TIẾT MẪU NGHIÊN CỨU

VITRI

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Nhà quản lý cấp cơ sở 88

52.1

52.1

52.1

Valid

Nhà quản lý cấp trung 81

47.9

47.9

100.0

Total

169

100.0

100.0

LINHVUC

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Dịch vụ

39

23.1

23.1

23.1

Sản xuất

102

60.4

60.4

83.4

Valid

Thương mại 25

14.8

14.8

98.2

Xây dựng

3

1.8

1.8

100.0

Total

169

100.0

100.0

SIZE

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

"Lớn"

131

77.5

77.5

77.5

Valid

"Vừa và nhỏ" 38

22.5

22.5

100.0

Total

169

100.0

100.0

OWNERSHIP

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

"DN nhà nước"

46

27.2

27.2

27.2

Valid

"DN tư nhân"

51

30.2

30.2

57.4

"DN nước ngoài" 72

42.6

42.6

100.0

Total

169

100.0

100.0

NHANVIEN

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

<10

3

1.8

1.8

1.8

>200

132

78.1

78.1

79.9

10-50

15

8.9

8.9

88.8

Valid

100-200

11

6.5

6.5

95.3

50-100

8

4.7

4.7

100.0

Total

169

100.0

100.0

NGUONVON

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

<10

7

4.1

4.1

4.1

>100

137

81.1

81.1

85.2

10-20

9

5.3

5.3

90.5

Valid

20-50

6

3.6

3.6

94.1

50-100

10

5.9

5.9

100.0

Total

169

100.0

100.0

KINHNGHIEM

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

<3 năm

24

14.2

14.2

14.2

Valid

>9 năm

67

39.6

39.6

53.8

3 -< 6 năm 53

31.4

31.4

85.2

6 -< 9 năm 25

14.8

14.8

100.0

Total

169

100.0

100.0

GIOITINH

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Nam

73

43.2

43.2

43.2

Valid

Nữ

96

56.8

56.8

100.0

Total

169

100.0

100.0

TRINHDO

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Cao đẳng

4

2.4

2.4

2.4

Đại học

128

75.7

75.7

78.1

Valid

Thạc Sĩ

4

2.4

2.4

80.5

Trung cấp 33

19.5

19.5

100.0

Total

169

100.0

100.0

TUOI

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

>50

1

.6

.6

.6

21-30

68

40.2

40.2

40.8

Valid

31-40

69

40.8

40.8

81.7

41-50

31

18.3

18.3

100.0

Total

169

100.0

100.0

PHỤ LỤC 5: GIÁ TRỊ HỘI TỤ THANG ĐO

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate

TF10

<--- TF

.823

TF7

<--- TF

.835

TF2

<--- TF

.756

TF3

<--- TF

.726

TF11

<--- TF

.723

TF9

<--- TF

.734

TF12

<--- TF

.711

TF4

<--- TF

.753

TF13

<--- TF

.744

TF14

<--- TF

.678

TF1

<--- TF

.637

TF5

<--- TF

.610

EMA12 <--- EMA

.815

EMA7 <--- EMA

.800

EMA9 <--- EMA

.826

EMA2 <--- EMA

.856

EMA10 <--- EMA

.817

EMA8 <--- EMA

.749

EMA3 <--- EMA

.749

EMA1 <--- EMA

.730

EMA4 <--- EMA

.739

EMA6 <--- EMA

.720

TA7

<--- TA

.835

TA4

<--- TA

.804

TA8

<--- TA

.799

Estimate

TA6

<--- TA

.748

TA2

<--- TA

.758

TA3

<--- TA

.733

TA1

<--- TA

.699

TA5

<--- TA

.679

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate S.E. C.R.

P

Label

TF10

<--- TF

1.000

TF7

<--- TF

1.067

.082

12.991

***

TF2

<--- TF

1.037

.092

11.231

***

TF3

<--- TF

.972

.092

10.627

***

TF11

<--- TF

.935

.089

10.566

***

TF9

<--- TF

1.049

.097

10.784

***

TF12

<--- TF

.859

.083

10.334

***

TF4

<--- TF

.915

.082

11.177

***

TF13

<--- TF

1.007

.092

10.991

***

TF14

<--- TF

.948

.098

9.706

***

TF1

<--- TF

.875

.098

8.958

***

TF5

<--- TF

.804

.095

8.494

***

EMA12 <--- EMA

1.000

EMA7 <--- EMA

1.013

.084

12.106

***

EMA9 <--- EMA

1.058

.083

12.668

***

EMA2 <--- EMA

1.088

.081

13.373

***

EMA10 <--- EMA

.992

.080

12.473

***

EMA8 <--- EMA

.966

.088

11.033

***

EMA3 <--- EMA

.922

.084

11.039

***

Estimate S.E. C.R.

P

Label

EMA1 <--- EMA

.909

.085

10.650

***

EMA4 <--- EMA

.937

.086

10.832

***

EMA6 <--- EMA

.891

.085

10.472

***

TA7

<--- TA

1.000

TA4

<--- TA

.987

.080

12.286

***

TA8

<--- TA

.933

.077

12.166

***

TA6

<--- TA

.929

.084

11.074

***

TA2

<--- TA

.965

.086

11.271

***

TA3

<--- TA

.818

.076

10.768

***

TA1

<--- TA

.866

.086

10.092

***

TA5

<--- TA

.812

.084

9.706

***

Estimate S.E. C.R.

P

Label

EMA <--- TF

.742

.084 8.803 *** beta1

PHỤ LỤC 6: BẤT BIẾN TF- EMA Regression Weights: (Doanh nghiệp nhà nước - Default model)

Regression Weights: (Doanh nghiệp tư nhân - Default model)

Estimate S.E. C.R.

P

Label

EMA <--- TF

.742

.084 8.803 *** beta1

Regression Weights: (Doanh nghiệp nước ngoài - Default model)

Estimate S.E. C.R.

P

Label

EMA <--- TF

.742

.084 8.803 *** beta1

Estimate S.E. C.R.

P

Label

EMA <--- TA

.170

.100 1.696

.090 par_30

PHỤ LỤC 7: KHẢ BIẾN TA – EMA Regression Weights: (Doanh nghiệp nhà nước - Default model)

Regression Weights: (Doanh nghiệp tư nhân - Default model)

Estimate S.E. C.R.

P

Label

EMA <--- TA

-.023

.047

-.502

.616 par_60

Regression Weights: (Doanh nghiệp nước ngoài - Default model)

Estimate S.E. C.R.

P

Label

EMA <--- TA

.256

.074 3.439 *** par_90