intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Báo chí với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực tế báo chí (báo in) thực hiện nhiệm vụ thông tin, truyền thông đối với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung; tìm ra những thành công, hạn chế; đề xuất giải pháp phát huy vai trò của báo chí (báo in) trong phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Báo chí với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------*--------------------- Hồ Dũng BÁO CHÍ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO MIỀN TRUNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------*--------------------- Hồ Dũng BÁO CHÍ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO MIỀN TRUNG Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 Ngƣời Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Công trình này được nghiên cứu và triển khai từ tháng 8/2013 đến 3/2015, do tác giả Hồ Dũng (học viên lớp cao học khóa QH-2011-X, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội), hiện đang công tác tại Khoa Báo chí - Truyền thông, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế thực hiện. Tôi xin cam đoan luận văn“Báo chí với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung” là công trình khoa học của tôi, với sự hướng dẫn của PGS.TS. Dương Xuân Sơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này độc lập và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Luận văn có tham khảo và trích dẫn một số sách báo và tài liệu được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. TÁC GIẢ HỒ DŨNG
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Dương Xuân Sơn đã tận tình và nhiệt tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả thầy cô Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội đã giúp tôi trong qua trình học tập và triển khai luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Nhà báo Nguyễn Thế Thịnh - Trưởng Ban Đại diện Báo Thanh Niên tại miền Trung, Nhà báo Uông Thái Biểu - Trưởng Ban Đại diện Báo Nhân Dân tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, cùng với các phóng viên Báo Thanh Niên, Báo Tuổi Trẻ, Báo Nghệ An và Báo Nhân Dân đã tư vấn và cung cấp thông tin liên quan đến đề tài luận văn. Trân trọng!
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ................................ 4 DANH MỤC BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN...................................... 5 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 6 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................. 7 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 10 4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ........................................................................ 10 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................................... 11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................. 12 7. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 12 Chƣơng 1: QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA BÁO CHÍ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO MIỀN TRUNG ................................................................. 13 1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 13 1.2 Vai trò của báo chí trong việc thông tin về miền Trung ..................................... 17 1.3 Miền Trung - vùng trọng điểm phát triển kinh tế biển đảo ................................ 23 Tiểu kết chương 1:.................................................................................................... 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỦA BÁO IN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO MIỀN TRUNG ................................................... 31 2.1 Tiêu chí lựa chọn tác phẩm về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung ............. 31 2.2 Nội dung thông tin phát triển kinh tế biển đảo miền Trung ............................... 33 2.3 Hình thứ thông tin phát triển kinh tế biển đảo miền Trung ................................ 68 2.4 Nhận xét nội dung và hình thức thông tin phát triển kinh tế biển đảo miền Trung ........................................................................................................................ 78 Tiểu kết chương 2:.................................................................................................... 82 1
  6. Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BÁO IN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO MIỀN TRUNG........................................................................................................ 84 3.1 Kết luận về vai trò báo in với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung .............. 84 3.2 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động thông tin báo in về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung hiện nay .................................................................................. 91 3.3 Giải pháp phát huy vai trò báo in với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung .. 92 Tiểu kết chương 3:.................................................................................................... 99 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 103 PHỤ LỤC 2
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐN : Báo Đà Nẵng BNA : Báo Nghệ An BND : Báo Nhân Dân BKH : Báo Khánh Hòa BTN : Báo Thanh Niên BTT : Báo Tuổi Trẻ TCBVN : Tạp chí Biển Việt Nam 3
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG Bảng 2.1: Số lượng tác phẩm có nội dung theo từng ngành kinh 1 tế biển đảo miền Trung (khảo sát trên 6 tờ báo và 1 tạp chí từ 31 1/2013 đến 6/2014). Bảng 2.2: Số lượng tác phẩm trên 6 tờ báo và 1 tạp chí về phát 2 32 triển kinh tế biển đảo miền Trung (khảo sát từ 1/2013 đến 6/2014). Bảng 2.3: Số lượng tác phẩm theo thể loại về phát triển kinh tế 3 biển đảo miền Trung (khảo sát trên 6 tờ báo và 1 tạp chí từ 70 1/2013 đến 6/2014). Bảng 2.4: Số lượng tác phẩm theo thể loại trên 6 tờ báo và 1 tạp 4 72 chí (khảo sát từ 1/2013 đến 6/2014). 4
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG Biểu đồ 2.1: Đánh giá của công chúng về chất lượng nội dung 1 thông tin phát triển kinh tế biển đảo miền Trung trên báo và tạp 79 chí (phụ lục kết quả điều tra bằng bảng hỏi 2.10). Biểu đồ 2.2: Đánh giá của công chúng về chất lượng hình thức 2 thông tin về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung trên báo và tạp 81 chí (phụ lục kết quả điều tra bằng bảng hỏi 2.11). Biểu đồ 3.3: Đánh giá của công chúng về tính thời sự của thông 3 tin phát triển kinh tế biển đảo miền Trung trên báo và tạp chí 84 (phụ lục kết quả điều tra bằng bảng hỏi 2.9). Biểu đồ 3.4: Đánh giá của công chúng về lợi ích của thông tin 4 phát triển kinh tế biển đảo miền Trung trên báo và tạp chí (phụ 87 lục kết quả điều tra bằng bảng hỏi 2.6). Biểu đồ 3.5: Mức độ quan tâm của công chúng về thông tin phát 5 triển kinh tế biển đảo miền Trung trên báo chí (phụ lục kết quả 98 điều tra bằng bảng hỏi 2.3). 5
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với đường bờ biền dài 3.260km, gồm nhiều đảo và quần đảo, có trữ lượng lớn về hải sản, khoáng sản, dầu mỏ, có vị trí chiến lược về giao thông, quốc phòng... biển đảo nước ta có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế. Đặc biệt, thế kỷ XXI - Thế kỷ của biển và đại dương - Thế kỷ tiến ra biển của loài người thì Đảng và Nhà nước càng coi trọng việc phát huy thế mạnh của biển đảo để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần 4, khóa X đã đề ra Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 với quan điểm: “ Nước ta phải trở thành quốc gia giàu mạnh về biển, làm giàu từ biển”, “Tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn”, hướng tới đạt mục tiêu kinh tế trên biển và ven biển đóng góp 53 – 55% GDP cả nước. Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 cũng khẳng định vùng duyên hải ven biển đóng vai trò là động lực, ngòi nổ phát triển kinh tế biển. Với chiều dài gần 1.800km kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận (chiếm 50% số tỉnh trong cả nước có bờ biển), diện tích vùng lãnh hải khoảng 300.000km2, có nhiều đảo lớn, có trữ lượng lớn về hải sản, khoáng sản, dầu mỏ, có vị trí chiến lược về giao thông, quốc phòng...biển đảo miền Trung có vai trò hết sức to lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, biển đảo miền Trung có vai trò như là “cửa ngõ”, có vị thế rất quan trọng về an ninh - quốc phòng; nhất là hai quần đảo lớn Hoàng Sa (Đà Nẵng), Trường Sa (Khánh Hòa) đang nằm trong tình trạng tranh chấp giữa các nước có quyền lợi trên Biển Đông rất gay gắt. Vì vậy, vấn đề chủ quyền biển đảo tại khu vực này được Đảng, Nhà nước cực kỳ quan tâm. Và để bảo vệ chủ quyền vùng biển, ngoài sự kết hợp sức mạnh quốc phòng, sức mạnh đoàn kết toàn dân,... còn có sự đóng góp rất lớn của kinh tế biển đảo. Việc phát triển kinh tế biển đảo nói chung và ở miền Trung nói riêng là phù hợp với xu thế hiện nay. Điều này sẽ giúp cho miền Trung khai thác hiệu quả tiềm năng của khu vực; ngày càng giàu mạnh về kinh tế; 6
  11. tăng cường sức mạnh an ninh - quốc phòng. Với tư cách là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội; là diễn đàn của nhân dân, báo chí có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và miền Trung nói riêng. Vì vậy, thực hiện Chiến lược biển đến năm 2020, thực thi Luật Biển Việt Nam có hiệu quả, thúc đẩy kinh tế biển đảo miền Trung phát triển không thể thiếu công cụ đắc lực - báo chí. Báo chí là công cụ hữu hiệu nhất giúp người dân nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của biển đảo, phát triển kinh tế biển đảo ở miền Trung hiện nay. Đặc biệt, trong tình hình tranh chấp căng thẳng ở Biển Đông hiện nay, nhất là các hành động khiêu khích, vi phạm chủ quyền vùng biển nước ta của Trung Quốc thì vai trò báo chí càng thiết thực hơn bao giờ hết. Báo chí là vũ khí đấu tranh hữu hiệu về mặt chính trị, định hướng dư luận, khơi dậy và khuyến khích tinh thần sản xuất của các ngành kinh tế biển: đánh bắt, đóng và sữa chữa tàu biển..., là công cụ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân đấu tranh bảo vệ chủ quyền vùng biển đảo. Nhận thức điều đó, tác giả cho rằng, việc nghiên cứu vai trò, thực trạng thông tin của báo chí cũng như tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại, phát huy vai trò của báo chí trong phát triển kinh tế biển đảo miền Trung là hết sức cần thiết và cấp thiết. Đó là nguyên nhân tác giả đã chọn nghiên cứu vấn đề: “Báo chí với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung”. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế biển đảo nói chung và kinh tế biển đảo miền Trung nói riêng. Riêng mảng đề tài báo chí thông tin, truyền thông về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung vẫn còn rất mới. Liên quan đến đề tài, có thể kể đến: Luận văn Truyền hình với vấn đề tuyên truyền về Biển Đảo của tác giả Hồ Thị Giang; luận văn Tuyên truyền về biển đảo trên báo điện tử Việt Nam hiên nay (khảo sát Dangcongsan.vn, Tuoitre.vn và VNexpress.net từ tháng 1-12/2013) của tác giả Vương Thị Hà. Tuy nhiên, hai luận văn trên chỉ đề cập đến khía cạnh tuyên truyền của truyền hình, báo điện tử và nội 7
  12. dung tuyên truyền của đề tài rộng hơn so với để tài chúng tôi đang nghiên cứu. Liên quan đến đề tài còn có luận văn Thạc sĩ Vai trò của báo chí ngành giao thông vận tải thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vũ Hồng Nhung - tác giả luận văn đánh giá: Những vấn đề như cảng biển, vận tải biển, dịch vụ hàng hải, pháp luật, an toàn hàng hải là những vấn đề được báo Giao thông Vận tải quan tâm thường xuyên đăng tải. Bên cạnh đó, tác giả cũng kiến nghị: Tạp chí Hàng hải Việt Nam phải tập trung vào một số dự án lớn mang tính chất quyết định bước ngoặt của sự phát triển ngành hàng hải như: phát triển đội tàu, quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam…. Tuy nhiên, luận văn chỉ dừng lại đánh giá vai trò báo chí với ngành hàng hải chứ không đi vào nghiên cứu vai trò báo chí với phát triển kinh tế biển đảo nói chung. Trong khi đó, luận văn thạc sĩ Đổi mới và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh kinh tế của Đài Tiếng nói Việt Nam đề cập đến tác động của các chương trình phát thanh kinh tế trên VOV với vấn đề kinh tế biển đảo: phản ánh nhanh nhạy, toàn diện từ dự báo thời tiết biển, con nước, ngư trường đến nuôi trồng, khai thác, tiêu dùng, xuất khẩu thủy sản; phát hiện, xây dựng các mô hình, loại hình, các điển hình tiên tiến về nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; phản ánh quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển đảo; tổng kết rút kinh nghiệm để từng bước phát triển kinh tế biển cũng như ngành hải sản. Tuy nhiên, dung lượng luận văn dành cho vấn đề phát triển kinh tế biển đảo rất khiêm tốn. Trong tổng số 125 trang, luận văn, tác giả Phạm Nguyên Long dành chưa tới nửa trang để đánh giá vai trò chương trình Ngư dân và thủy sản trên VOV với phát triển kinh tế biển đảo nói chung và ngành hải sản nói riêng. Đặc biệt, luận văn Thạc sĩ Nâng cao chất lượng chương trình về biển đảo trên sóng phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam đã đề cập một cách khái quát vai trò các chương trình về biển đảo trên VOV1: ngoài việc tuyên truyền vị trị, vai trò của biển, đảo; thông tin về vấn đề chủ quyền lãnh hải còn tuyên truyền, giới thiệu những thành tựu phát triển kinh tế biển, đảo của Tổ quốc, từng địa phương với các ngành và cả nước, các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế biển. Bên cạnh 8
  13. đó, Nguyễn Thị Hòa - tác giả luận văn cũng kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả của chương trình về biển đảo Việt Nam: tuyên truyền về những định hướng cơ bản phát triển kinh tế biển gắn liền với việc bảo vệ môi trường – hệ sinh thái biển; chú trọng nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới trong phát triển kinh tế, an sinh – xã hội, các mô hình, cách làm hiệu quả, các ngành kinh tế tổng hợp trên biển…; nâng cao nhận thức của nhân dân về khó khăn và lợi thế của biển đảo để cổ vũ tinh thần vượt khó, quyết chí làm giàu. Tuy nhiên, luận văn chỉ dừng lại ở mức độ điểm qua nội dung chứ không đi vào phân tích vai trò của các chương trình về biển đảo trên hệ VOV1 với phát triển kinh tế biển đảo. Trong khi đó, Bùi Ngọc Toàn - tác giả luận văn thạc sĩ Tuyên truyền phát triển kinh tế biển của các kênh truyền hình khu vực Bắc Trung Bộ đã đề cập cụ thể vai trò của các kênh truyền hình địa phương ở khu vực Bắc Trung Bộ trong việc tuyên truyền chính sách phát triển kinh tế biển. Tác giả đã rút ra được những thành công, hạn chế và đề xuất các giải pháp để phát huy vai trò của các kênh truyền hình trên trong hoạt động tuyên truyền phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, luận văn chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá vai trò tuyên truyền của các 3 kênh truyền hình địa phương: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh ở khu vực Bắc Trung bộ chứ chưa đề cập hết các chức năng của kênh truyền hình nói chung và các kênh truyền hình địa phương trên nói riêng. Thực trạng trên cho thấy, có rất ít công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò của báo chí với phát triển kinh tế biển đảo. Những công trình có liên quan cũng chỉ dừng lại ở mức độ đề cập, đánh giá một cách sơ lược vai trò của các chương trình phát thanh, truyền hình, các tờ báo và tạp chí với phát triển kinh tế biển đảo nói chung và một số ngành kinh tế biển đảo nói riêng trên cấp độ cả nước hoặc ở khu vực nhỏ. Từ đây có thể khẳng định, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc về thực tế thực hiện nhiệm vụ thông tin, truyền thông của báo chí (báo in) với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. Vì vậy, luận văn Báo chí với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung là một công trình nghiên cứu bước đầu, độc lập và có tính thời sự. 9
  14. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực tế báo chí (báo in) thực hiện nhiệm vụ thông tin, truyền thông đối với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung; tìm ra những thành công, hạn chế; đề xuất giải pháp phát huy vai trò của báo chí (báo in) trong phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận văn: - Tìm hiểu lý luận về vai trò, chức năng, tác động của báo chí đến phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển đảo nói riêng. - Tìm hiểu vấn đề phát triển kinh tế biển đảo hiện nay ở miền Trung. Trong đó, luận văn sẽ tập trung làm rõ tiềm năng, lợi thế của biển đảo miền Trung trong phát triển kinh tế biển đảo; đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. - Phân tích, đánh giá nội dung và hình thức thông tin tuyên truyền về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung qua khảo sát tin, bài trên Báo Nhân Dân (BND) , Báo Thanh Niên (BTN), Báo Tuổi Trẻ (BTT), Tạp chí Biển Việt Nam (TCBVN), Báo Nghệ An (BNA), Báo Đà Nẵng (BĐN) và Báo Khánh Hòa (BKH). Từ đó, tìm ra ưu, nhược điểm nội dung, hình thức thông tin cũng như đánh giá thành công và hạn chế về vai trò, chức năng báo chí (báo in) trong hoạt động thông tin về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. - Nghiên cứu các chiến lược, chiến thuật truyền thông về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung trên báo chí (báo in). - Từ thực tiễn nghiên cứu hoạt động thông tin, truyền thông, luận văn đi đến đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò báo chí (báo in) trong phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. 4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế biển đảo miền Trung thể hiện 10
  15. qua các tin, bài trên BND, BTN, BTT, TCBVN, BNA, BĐN, BKH. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Khảo sát những tin, bài liên quan đến đề tài phát triển kinh tế biển đảo miền Trung được đăng tải trên BND, BTN, BTT, BNA, BĐN, BKH, từ 01/2013 – 06/2014. 5. Cơ sở uận và phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn này, chúng tối sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu như sau: 5.1 Cơ sở lý luận - Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp thông tin báo chí. - Sử dụng những kiến thức cơ bản về cơ sở lý luận báo chí – truyền thông. 5.2 Phương pháp nghiên cứu - Phân tích nội dung: Tác giả sử phương pháp này phục vụ việc nghiên cứu nội dung thông tin phát triển kinh tế biển đảo miền Trung trên báo chí (báo in); nghiên cứu lý luận báo chí cũng như chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. - Phương pháp định lượng: điều tra bằng bảng hỏi (anket), tiến hành tại 3/14 tỉnh thành miền Trung (Đà Nẵng, Nghệ An, Thừa Thiên Huế) với 300 phiếu: đối tượng điều tra: cán bộ, công chức, người lao động; mục đích: đánh giá, đo các chỉ báo như bao nhiêu người biết thông tin về kinh tế biển đảo; biết từ những nguồn nào; mức độ quan tâm,…. Từ đó, xây dựng giải pháp đẩy mạnh công tác truyền thông để phát huy vai trò báo in với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. - Phương pháp định tính: tiến hành phỏng vấn sâu một số người đứng đầu cơ quan báo in; các nhà báo có kinh nghiệm viết về đề tài kinh tế biển đảo miền Trung. Phương pháp này giúp tác giả tiếp cận những quan điểm, chính sách, định hướng thông tin về phát triển kinh tế biển đảo ở các cơ quan báo chí; tiếp cận những khó khăn, thuận lợi, kinh nghiệm, phương pháp khai thác đề tài của các nhà báo. Từ đó, rút ra những kết luận về thực tiễn hoạt động thông tin phát triển kinh tế biển đảo 11
  16. miền Trung của các cơ quan báo chí, nhà báo; đề xuất giải pháp phát huy vai trò của báo chí với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung phù hợp và sát với thực tiễn. - Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như tổng hợp, thống kê, so sánh, phân loại...Tác giả sử dụng các phương pháp này phục vụ cho việc thống kê số lượng tin, bài; phân loại các tin, bài theo nội dung và hình thức; so sánh đối chiếu việc thực hiện thông tin, truyền thông về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung giữa các báo. 6. Ý nghĩa uận và thực tiễn của đề tài Về lý luận: Luận văn góp phần củng cố lý luận về vai trò báo chí đối với kinh tế - xã hội; kết quả khảo sát thực trạng tin, bài về kinh tế biển đảo miền Trung trên BND, BTN, BTT, TCBVN, BNA, BĐN, BKH là nguồn tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về vai trò báo chí với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, kinh tế biển đảo. Về thực tiễn: Luận văn làm rõ cách thức vận dụng các học thuyết truyền thông qua các tình huống, vấn đề cụ thể mà các tờ báo đã sử dụng trong hoạt động thông tin về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung; cung cấp cái nhìn khái quát về vai trò và thực trạng thông tin của báo in với phát triển kinh tế biển đảo miền trung cho các cơ quan báo in, nhà báo để khắc phục những tồn tại, khái thác, phát huy tốt hơn vai trò báo in trong phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Quan hệ truyền thông giữa báo chí và phát triển kinh tế biển đảo. Chương 2: Thực trạng thông tin của báo in với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. Chương 3: Giải pháp báo in về phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. 12
  17. Chƣơng 1: QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA BÁO CHÍ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO MIỀN TRUNG 1.1 Khái niệm 1.1.1 Báo chí Ở nước ta, thuật ngữ báo chí có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, báo chí là “báo và tạp chí; xuất bản phẩm định kỳ (nói khái quát)”.[26, tr. 56] Trong khi đó, tác giả Dương Xuân Sơn quan niệm báo chí là phương tiện thông đại chúng truyền tải thông tin các sự kiện, sự việc, hiện tượng đang diễn ra trong hiện thực khách quan một cách nhanh chóng, chính xác và trung thực đến đông đảo công chúng, nhằm tích cực hóa đời sống thực tiễn. Qua các định nghĩa trên về thuật ngữ báo chí, có thể thấy quan niệm thứ nhất báo chí có thể hiểu là loại hình báo in; quan niệm thứ hai báo chí có thể hiểu là bao gồm các loại hình báo chí. Tổng hợp hai nhận định trên, tác giả Nguyễn Văn Dững cho rằng, báo chí có thể hiểu theo 2 nghĩa. Theo nghĩa hẹp, báo chí được hiểu là những ấn phẩm báo và tạp chí. Theo nghĩa rộng, báo chí bao gồm các loại hình: báo in (báo giấy), phát thanh (báo nói), truyền hình (báo hình), báo điện tử (báo mạng). Trong cuộc sống hàng ngày người ta hay đồng nhất báo chí với truyền thông đại chúng (TTĐC) nhưng thực ra báo chí chỉ là một phần mà thôi. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu báo chí là một bộ phận của TTĐC, nhưng là bộ phận chiếm vị trí trung tâm, vai trò nền tảng và có khả năng quyết định tính chất, khuynh hướng, chi phối năng lực và hiệu quả tác động của TTĐC. Do đó, trong nhiều trường hợp, có thể dùng báo chí để chỉ truyền thông đại chúng; và ngược lại, nói đến TTĐC - trước hết phải nói đến báo chí. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu thực tế thực hiện nhiệm vụ thông tin, truyền thông của báo in (chủ yếu là báo) với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung. Cụ thể, tác giả nghiên cứu 6 tờ báo: BND, BTN, BTT, BNA, BĐN, BKH và một tạp chí là TCBVN. 13
  18. 1.1.2 Biển đảo Trong từ điển tiếng Việt, biển là vùng nước mặn rộng lớn nói chung trên bề mặt trái đất; phần đại dương ở ven đại lục, ít nhiều bị ngăn ra bởi đất liền hoặc bởi những đảo. Trong khi đó, đại dương được hiểu là “biển lớn, tiếp giáp với cả một châu hoặc một vùng lớn hơn”.[26, tr.300] Như vậy, biển chỉ là một phần nhỏ của đại dương bị giới hạn bởi mép lục địa, các đảo và các vùng cao của đáy. Theo Luật Biển Việt Nam, Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, cụ thể: - Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. - Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam. - Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. - Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Còn nếu mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét. - Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong khi đó, tại điều 121 của Công ước 1982 của Liên Hợp Quốc về biển: 14
  19. “Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước”.[ 50, tr.53] Còn quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau. Để được coi là đảo thì cần phải hội tụ các điều kiện sau đây: - Nền nổi này phải gắn với đáy biển; - Nền nổi này phải là nền đất và như đất liền (tàu thuyền bị thả trôi, các vật thể tự nhiên di chuyển như các tảng băng...không được coi là đảo. Tuy nhiên, cấu tạo từ bùn, san hô, cát, đất rắn, đá...không ảnh hưởng đến việc xác định đó là đảo hay không). - Đảo phải có nước bao bọc. Vì vậy, một đảo nối liền với bán đảo khi thủy triều xuống thấp có thể làm mất tính đảo trong khi một đảo nối liền bởi một cây cầu hay một đường hầm không làm mất tính đảo. - Khi thủy triều lên, vùng đất này vẫn ở trên mặt nước. Điều này có nghĩa loại bỏ tất cả các bãi cạn nửa chìm nửa nổi khỏi các định nghĩa về đảo. 1.1.3 Phát triển kinh tế biển đảo miền Trung * Kinh tế biển đảo Kinh tế biển là một lĩnh vực kinh tế đa ngành. Xã hội càng hiện đại thì các ngành kinh tế biển càng đa dạng. Ở Việt Nam thời kỳ chưa có nhà nước phong kiến độc lập tự chủ (đến 938), kinh tế biển “với hình thức săn bắt và hái lượm, người Việt cổ đã sử dụng một số loại tài nguyên biển trong cuộc sống của mình”;“lợi dụng thuỷ triều để trồng lúa hay giao thông thương mại”.[35, tr.179] Thời kỳ có nhà nước phong kiến độc lập tự chủ (938 - 1945): “Phát triển kinh tế biển của Việt Nam được phát triển chủ yếu vẫn là khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có vừa phục vụ cho cuộc sống, vừa để cúng tiến các bậc vua chúa, cống nạp và một phần cho thương mại”.[35;tr.179] Thời kỳ này chủ yếu là đánh bắt hải sản, làm nước mắm, nghề làm muối và nhất là việc giao thương đường biển được các triều phong kiến chú trọng nhất là thời các chúa Nguyễn. Từ 1945 đến trước đổi mới ngoài các ngành nghề lâu đời lúc này chú trọng đánh bắt hải sản tuy nhiên phương tiện lạc hậu nên chủ yếu đánh bắt gần bờ. Từ đổi mới cho đến nay “kinh tế biển đã 15
  20. được xây dựng với đầy đủ các lĩnh vực, bao gồm: 1) nghề cá (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến); 2) khai thác khoáng sản; 3) hàng hải (đóng tàu, chuyên chở, xây dựng cảng); 4) du lịch và giải trí biển; 5) dịch vụ biển (sản xuất các thiết bị, phương tiện làm việc trong biển); 6) an ninh - quốc phòng (quản lý vùng biển)”. [35, tr.181] Theo tác giả Phan Thị Yến Tuyết: “Kinh tế biển là khái niệm bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động liên quan trực tiếp đến khai thác biển. Chủ thể của những hoạt động kinh tế, khai thác tài nguyên trên biển, trên đất liền ven biển vùng biển - đảo là những cộng đồng ngư dân và cư dân ven biển”. [ 36, tr.119] Còn theo PGS.TS. Hồ Tấn Sang, kinh tế biển hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa hẹp, kinh tế biển bao gồm “Toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: 1. Kinh tế Hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. Khai thác Dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối; 6. Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; và 7. Kinh tế đảo”. [29, tr.8] Trong khi đó, theo nghĩa rộng, kinh tế biển bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và “các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển đảo tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: 1. Đóng và sửa chữa tàu biển (hoạt động này cũng được xếp chung vào lĩnh vực kinh tế hàng hải); 2. Công nghiệp khai thác khoáng sản biển và chế biến dầu khí; 3. Công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thông tin liên lạc (biển); 6. Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên - môi trường biển”. [29, tr.8] Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi quy ước khái niệm kinh tế biển đảo hiểu theo nghĩa rộng, là lĩnh vực kinh tế biển bao gồm cả các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất liền ven biển. * Phát triển kinh tế biển đảo Ngày nay, thuật ngữ phát triển được sử dụng rất phổ biến cho hầu hết lĩnh vực, 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2