intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên nông thôn trên kênh truyền hình VTV6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Bổ sung thông tin khoa học về thực trạng hoạt động truyền thông hướng nghiệp cho thanh niên nông thôn trên báo chí nói chung và truyền hình nói riêng trong thời gian gần đây. Đưa ra giải pháp, kiến nghị với Ban Thanh thiếu niên (VTV6) để nâng cao chất lượng chương trình và hiệu quả thông tin về vấn đề hướng nghiệp cho thah niên nông thôn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên nông thôn trên kênh truyền hình VTV6

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- LÊ THỊ NHUNG VẤN ĐỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV6 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Báo chí học Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- LÊ THỊ NHUNG VẤN ĐỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV6 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60320101 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN BẢO KHÁNH Hà Nội – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả công bố trong luận văn hoàn toàn chính xác, chưa từng công bố trong bất cứ tài liệu nào, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thị Nhung
  4. LỜI CẢM N Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được giúp nhiệt tình của quý Thầy Cô trong Khoa Báo chí – Truyền thông, Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban TNNT (TW Đoàn). Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Báo chí – Truyền thông, đã tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Bảo Khánh, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban TNNT, biên tập viên các chương trình trên kênh VTV6 đã chia sẻ thông tin và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát đề tài. Cảm ơn ban lãnh đạo công ty, bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình là những người đã thầm lặng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên, vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí Thầy Cô và các bạn. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 Học viên Lê Thị Nhung
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. C SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 10 1.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................... 10 1.1.1. Các khái niệm về hướng nghiệp cho TNNT .................................. 10 1.1.2. Truyền thông hướng nghiệp .......................................................... 14 1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về hướng nghiệp cho TNNT .. 15 1.2.1.Toàn cảnh về TNNT ....................................................................... 15 1.2.2. Thực trạng thiếu việc làm của TNNT ............................................ 17 1.2.3.Các chính sách lớn về hướng nghiệp, tạo việc làm cho TNNT...... 20 1.3. Các phương pháp truyền thông hướng nghiệp hiện nay cho TNNT.... 24 1.3.1. Phương pháp truyền thông trực tiếp ............................................. 24 1.3.2. Phương pháp truyền thông gián tiếp ............................................ 25 1.4. Yêu cầu về nội dung hướng nghiệp cho TNNT trên truyền hình ........ 34 Tiểu kết chương I ........................................................................................ 32 Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA CÁC CHƯ NG TRÌNH HƯỚNG NGHIỆP TRÊN KÊNH VTV6, ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ........ 33 2.1.Các chương trình hướng nghiệp cho TNNT kênh VTV6................ 33 2.1.1. Quá trình phát triển của kênh VTV6 ............................................. 33 2.1.2. Chương trình Sinh ra từ làng ........................................................ 35 2.1.3.Chương trình Lựa chọn của tôi ...................................................... 37 2.2. Nội dung truyền thông hướng nghiệp trên các chương trình truyền hình kênh VTV6 ........................................................................................ 39 2.2.1. Tư vấn nghề nghiệp đa dạng ......................................................... 39 2.2.2. Cung cấp thông tin nghề chọn lọc ................................................ 44 2.2.3. Thay đổi định hướng nghề nghiệp ................................................ 48 2.3. Đánh giá chung các chương trình hướng nghiệp cho TNNT trên kênh VTV6 ................................................................................................. 48
  6. 2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................... 55 2.3.2. Nhược điểm ................................................................................... 57 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 59 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ HƯỚNG NGHIỆP CHO TNNT TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV6 .................................................................... 60 3.1. Cơ sở của giải pháp hướng nghiệp cho TNNT trên kênh VTV6 ... 60 3.1.1. Cơ sở khách quan .......................................................................... 60 3.1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................. 62 3.2. Các giải pháp truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên kênh VTV6 .......................................................................................................... 64 3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức và tổ chức...................................... 64 3.2.2. Nhóm giải pháp về nội dung và hình thức thể hiện ...................... 65 3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo phóng viên, biên tập viên .................. 67 3.2.4. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật ................................... 69 3.3. Khuyến nghị ........................................................................................ 71 3.3.1. Đối với Ban Thanh thiếu Niên VTV6 (Ban biên tập chương trình).... 71 3.3.2. Đối với TW Đoàn (Ban TNNT) ..................................................... 77 Tiểu kết chương 3........................................................................................ 78 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BTV : Biên tập viên CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa LĐ-VL : Lao động – Việc làm MC : Người dẫn chương trình NSX : Nhà sản xuất NXB : Nhà xuất bản PV : Phóng viên PVS : Phỏng vấn sâu PL : Phụ lục TNNT : Thanh niên nông thôn TW : Trung ương Th.S : Thạc sĩ TS : Tiễn sĩ VTV : Đài truyền hình Việt Nam VTV6 : Ban Thanh thiếu niên – Đài truyền hình Việt Nam
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục bảng Bảng 1.1: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới tính và khu vực thành thị - nông thôn .................................................................... 18 Bảng 1.2: Tỷ lệ thất nghiệp năm 2013 ............................................................ 19 Bảng2.1: Khoảng thời gian thanh thiếu niên thường sử dụng nhiều nhất để xem các chương trình trên kênh VTV6........................................................... 49 Bảng 2.2: Mức độ xem chương trình của khán giả ......................................... 50 Bảng 2.3: Mức độ tác động của chương trình tới bản thân khán giả .............. 51 Bảng 2.4: Mức độ quan tâm tới nội dung thông tin của khán giả ................... 52 Bảng 2.5: Mức độ hài lòng của khán giả khi đánh giá về các chương trình trên kênh VTV6 ...................................................................................................... 53 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 1.1: Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động ............ 19 Biểu đồ 2.2: Mức độ xem chương trình của khán giả ..................................... 50 Biểu đồ 2.3: Mức độ tác động của chương trình tới bản thân khán giả .......... 51 Biểu đồ 2.4: Mức độ quan tâm tới nội dung thông tin của khán giả .............. 52 Biểu đồ: Mức độ hài lòng của khán giả khi đánh giá về các chương trình trên kênh VTV6 ...................................................................................................... 53
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, ở nước ta, độ tuổi thanh niên từ 15-30 tuổi có khoảng 23 triệu người, chiếm gần 24% dân số, trong đó, TNNT chiếm khoảng 52%. Đây là lực lượng quan trọng xây dựng nông thôn mới và góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Điểm nổi bật của TNNT là dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn tham gia chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vươn lên thoát nghèo. Nhiều TNNT đã bứt ra khỏi lối tư duy cũ kỹ, mạnh dạn đầu tư vốn, sức lực, chất xám để sản xuất kinh doanh. Đảng và Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ thanh niên lập nghiệp như: Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Đề án 1956) với nguồn vốn ngân sách đầu tư trực tiếp dự kiến lên đến gần 26.000 tỉ đồng, được chính phủ phê duyệt ngày 27/11/2009; Chương trình hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015 (Đề án 103) được chính phủ phê duyệt ngày 21/7/2008, thực tế triển khai từ tháng 1/2009. Hiện thực hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tìm ra phương hướng giải quyết thực trạng việc làm cho TNNT hiện nay là bài toán khó mà các cơ quan liên quan cần xác định rõ lời giải: Vấn đề hướng nghiệp cho TNNT. Tuy nhiên, thực tế hiện nay là TNNT đang có hạn chế lớn là trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp, lại ít có cơ hội được đào tạo nghề nghiệp. Theo điều tra của Ban TNNT (Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh), tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật trong TNNT thấp hơn 4 lần so với thành thị; trình độ cao đẳng, đại học trở lên của TNNT thấp hơn 6 lần so với thanh niên thành thị...Và phần lớn TNNT hiện nay thiếu việc làm, thiếu thông tin trong việc định hướng, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp nên họ còn lúng túng trong việc tự chọn nghề. Để nâng cao nhận thức của TNNT về học nghề lập nghiệp, có cơ hội tiếp cận kiến thức, kỹ năng chuyên môn, tìm kiếm cơ hội việc làm... lực lượng 1
  10. báo chí với đội ngũ phóng viên, biên tập viên, nhà báo khắp cả nước đã liên tục sát cánh cùng tổ chức Đoàn và các cơ quan liên quan để làm tốt vai trò hướng nghiệp cho TNNT. Trong đề án 103 đã được Chính phủ phê duyệt: Chương trình hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008- 2015, cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ của cơ quan báo chí trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, ý thức về học nghề, lập nghiệp cho thanh niên; Xây dựng chương trình truyền thông, tư vấn, hướng nghiệp, học nghề, lập nghiệp, việc làm; Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các cá nhân và tập thể tiêu biểu... Các cơ quan báo chí, truyền thông luôn đi đầu trong tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên. Báo chí có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tác động vào việc vận động chính sách, tạo dư luận xã hội hướng tới hoàn thiện các cơ sở pháp lý, thể chế, chính sách để hiện thực hóa các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Điển hình là việc tác động tiến độ thực hiện chương trình hỗ trợ việc làm cho thanh niên theo đề án 103, đề án 1956 tại các địa phương trong cả nước. Phản ánh thực trạng và phản biện xã hội trong vấn đề hướng nghiệp cho TNNT: Báo chí truyền thông chính là cầu nối giữa: Nhà nước – Nhà quản lý (Đoàn Thanh niên) - Doanh nghiệp - TNNT, đồng hành với “sự nghiệp thoát nghèo” của TNNT. Bên cạnh đó, báo chí, truyền thông cũng thường xuyên nêu gương các điển hình tiên tiến, mô hình, cách làm giàu từ mảnh đất quê hương. Ở đó là sự trải lòng về tình yêu với quê hương, là khát khao vượt khó vươn lên, biến giấc mơ “thoát nghèo” thành hiện thực. Truyền hình hiện vẫn là kênh truyền thông hấp dẫn và phổ biến ở Việt Nam. Trong đó, nhiều chương trình truyền hình có tác động lớn tới quyết định lựa chọn nghề nghiệp cho TNNT. Nhưng phần lớn các chương trình hướng nghiệp trên truyền hình lại thiên về dạy nghề, còn định hướng nghề nghiệp cho TNNT lại rất ít nên hiệu quả dạy nghề cũng gặp nhiều hạn chế. Điều này 2
  11. càng làm cho TNNT hiểu chưa đúng về kỹ năng nghề nghiệp cần thiết của nghề, có suy nghĩ lệch lạc trong chọn nghề, kèm theo đó là trạng thái tâm lý bất ổn, hoang mang, thiếu tự tin vào bản thân. Một mặt khác, các chương trình thông tin hướng nghiệp nếu có thì chất lượng chưa cao, bởi mang nặng yếu tố tuyên truyền, thiếu tính hấp dẫn nên không thu hút hút nhiều sự quan tâm của khán giả là TNNT. Do đó cần có nhiều chương trình về hướng nghiệp cho TNNT chất lượng cao hơn. Song thực trạng chung của việc truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình chuyên biệt dành cho thanh niên (VTV6) hiện nay như thế nào? Công tác truyền thông trên truyền hình đang được thực hiện ra sao? Hoạt động này mang lại những hiệu quả thực tế như thế nào phục vụ cho việc tìm ra giải pháp hướng nghiệp cho TNNT? Đây là câu hỏi đang được đặt ra cho các nhà quản lý, cán bộ Đoàn và những người làm truyền thông trong những tồn tại về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, phần lớn các vấn đề về thanh niên nhìn từ góc độ xã hội học. Còn bàn riêng về vấn đề truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Đây là chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài "Vấn đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình VTV6" để nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề- Đã có một số nghiên cứu có chung hướng với luận văn này, có thể kể ra một số công trình sau: Đề tài Báo chí thông tin hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên (Khảo sát trên báo Tuổi trẻ, Thanh niên, Giáo dục thời đại), của tác giả Đỗ Thị Thơm; Đề tài Báo chí với vần đề hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên hiện nay ( khảo sát báo giáo dục và thời đại, Thanh niên, Sinh viên Việt Nam 2006-2009 ), của tác giả Cấn Thị Hải Yến, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, năm 2011 là những đề tài tìm hiểu chủ trương, chính sách, quan điểm 3
  12. của Đảng và Nhà nước về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên. Đánh giá, nhận xét về nội dung và hình thức thông tin về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên trên báo in. Qua đó, rút ra ưu - nhược điểm, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thông tin hướng nghiệp trên báo in. Đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm khắc phục những hạn chế về nội dung, hình thức thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin hướng nghiệp cho học sinh- sinh viên trên báo in trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Do đó, đề tài chưa đề cập đến vấn đề hướng nghiệp cho đối tượng là TNNT trên truyền hình. Đề tài Báo chí với việc giáo dục lý tưởng chính trị cho thanh niên ngày nay (khảo sát báo Tiền phong, Nhân Dân, Tuổi trẻ thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6/2007 đến 6/2008) của luận văn Thạc sĩ Đoàn Doãn Đức, đề cập đến vai trò của báo chí trong công tác giáo dục lý tưởng chính trị cho thanh niên trên báo in. Luận văn đã đề cập đến vấn đề quan trọng về giáo dục tư tưởng của lớp thanh niên ngày nay. Việc tìm hiểu những thay đổi tư duy có tác động to lớn đến việc nắm bắt suy nghĩ, quyết định, hành động của thanh niên. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ khảo sát trên báo in và đi vào một khía cạnh trong vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên, nên chưa phân tích sâu được bức tranh toàn cảnh về hướng nghiệp cho thanh niên đặc biệt là TNNT trên kênh truyền hình chuyên biệt dành cho thanh niên – VTV6. Đề tài Xu hướng truyền hình chuyên biệt dành cho giới trẻ tại Việt Nam (Khảo sát từ năm 2008 – 2010 tại Ban Thanh thiếu niên, Đài Truyền hình Việt Nam), Luận văn thạc sĩ năm 2008 của tác giả Lê Mai Hương Trà, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn và Đề tài Đài truyền hình Việt Nam với việc định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay, Luận văn thạc sĩ năm 2011của tác giả Trịnh Thị Thu Nga, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã có những nghiên cứu về các chương trình truyền hình dành cho giới trẻ hiện nay trên nhiều lĩnh vực: giải trí, pháp luật. Đồng thời, các luận 4
  13. văn cũng đưa ra đánh giá về sự đón nhận của công chúng truyền hình với các kênh truyền hình riêng biệt cho giới trẻ (VTV6). Tuy nhiên những đề tài này chưa đề cập đến vấn đế hướng nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là TNNT. Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, thì trong một số hội thảo về vấn đề xoay quanh việc giải quyết việc làm cho thanh niên như: “Vai trò của báo chí, truyền thông trong định hướng phát triển tư duy làm giàu cho thanh niên Việt Nam” do Học viện Báo chí và Tuyên truyền, phối hợp cùng công ty IDT International, TW Hội Liên hiệp Thanh niên VN, TW Hội Khoa học Phát triển nguồn Nhân lực, Nhân tài Việt Nam tổ chức. Hội thảo đã nhấn mạnh vai trò tích cực của báo chí, truyền thông trong việc phổ biến tri thức, kinh nghiệm cũng như phát triển tư duy làm giàu cho thanh niên. Hội thảo đã đưa ra những ý kiến phân tích, đánh giá của các chuyên gia, nhà quản lý về định hướng phát triển tư duy làm giàu cho giới trẻ Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, tạo diễn đàn để cộng đồng thanh niên có cơ hội được trao đổi với các nhà quản lý, các chuyên gia, các doanh nghiệp về kiến thức và kinh nghiệm khởi nghiệp, làm giàu. Các tham luận tại Hội thảo chủ yếu tập trung sáng tỏ: Vai trò của báo chí, truyền thông đối với định hướng phát triển tư duy làm giàu cho giới trẻ; Quan niệm làm giàu và tư duy làm giàu của các doanh nhân; Những tri thức, kỹ năng kinh nghiệm làm giàu và những mô hình tổ chức tuyền bá kiến thức làm giàu; Những dự án điển hình khuyến khích thanh niên làm giàu có sự tham gia của của báo chí, truyền thông; Giải pháp tăng cường phổi hợp đầu tư cho các hoạt động báo chí, truyền thông nhằm phát triển tư duy làm giàu của giới trẻ Việt Nam. Những bài tham luận trong các hội thảo có vai trò rất quan trọng, giúp tác giả có thêm kiến thức để tìm hiểu những vai trò của báo chí trong vấn đề hướng nghiệp của thanh niên. Song chưa có công trình nào tìm hiểu về vấn đề truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên truyền hình cho đối tượng là TNNT. Nên đề tài: Vấn 5
  14. đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình VTV6 – của tác giả không trùng với các đề tài trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận cụ thể và khảo sát các chương trình trên kênh truyền hình VTV6 hướng đến đối tượng TNNT, mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm: Bổ sung thông tin khoa học về thực trạng hoạt động truyền thông hướng nghiệp cho TNNT trên báo chí nói chung và truyền hình nói riêng trong thời gian gần đây. Đưa ra giải pháp, kiến nghị với Ban Thanh thiếu niên (VTV6) để nâng cao chất lượng chương trình và hiệu quả thông tin về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, theo đó luận văn sẽ tập trung khảo sát về nội dung, hình thức, hiệu quả của hoạt động truyền thông trong vấn đề hướng nghiệp cho TNNT thông qua khảo sát hai chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi, năm 2014 trên kênh truyền hình VTV6 để rút ra các kết luận và chứng cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan hiệu quả hoạt động truyền thông về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình chuyên biệt cho thanh niên – VTV6. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình chuyên biệt dành cho thanh niên – VTV6. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về thực trạng truyền thông hướng nghiệp cho thanh niên trên kênh truyền hình VTV6, khảo sát hai chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi, năm 2014 6
  15. 5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu chung: Dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề về: Lý luận chung về báo chí – truyền thông; Các vấn đề về truyền thông về thanh niên trên truyền hình; Quan điểm chỉ đạo của Đảng, các chính sách và pháp luật của Nhà nước về thanh niên đặc biệt là TNNT. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp Tổng hợp: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp phân tích nội dung các chương trình truyền hình mà luận văn khảo sát; Phương pháp Điều tra xã hội học: Phương pháp phỏng vấn sâu những người thực hiện chương trình, những người làm công tác Đoàn; Các phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết như sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu Đề tài sẽ sưu tầm và hệ thống các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động truyền thông về thanh niên, về vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là TNNT. Ngoài ra còn nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học, sách, báo tư liệu, tài liệu, các luận văn và khóa luận liên quan tới đề tài, các bài báo, đặc biệt là trên các chương trình truyền hình khác liên quan tới vấn đề luận văn nghiên cứu trên các phương tiện truyền thông đại chúng ở Trung ương và Địa phương như: “chương trình tư vấn việc làm” trên VOV1, mục “Thanh niên với việc làm” trên báo Lao Động, … Toàn bộ nội dung này được thực hiện trong chương 1 của luận văn. Phân tích nội dung các chương trình truyền hình mà luận văn khảo sát Đề tài sẽ phân tích sâu nội dung, hình thức thể hiện của các chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi (VTV6). Qua đó chỉ rõ ưu, nhược điểm của từng chương trình và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng chương trình. Những nội dung này được thể hiện trong chương 2 của luận văn. 7
  16. Phỏng vấn sâu những người thực hiện chương trình, những người làm công tác Đoàn. Người thực hiện đề tài tiến hành gặp gỡ và phỏng vấn các Biên tập viên phụ trách các chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi (VTV6). Đồng thời, cũng phỏng vấn những người làm công tác Đoàn (Ban TNNT..) để tìm hiểu về đặc điểm đối tượng mà đề tài nghiên cứu cũng như những giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại trong việc hướng nghiệp cho TNNT trên truyền hình. Đồng thời đưa ra đánh giá chung về các chương trình truyền hình cho thanh niên nói chung và TNNT nói riêng trên kênh truyền hình VTV6. Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ thực hiện phỏng vấn sâu những người trực tiếp tham gia sản xuất chương trình về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tuyên truyền, những đề xuất để nâng cao chất lượng chương trình. Toàn bộ nội dung này được thể hiện trong chương 2 của luận văn 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Vấn đề hướng nghiệp cho TNNT là vấn đề được các cấp, ngành quan tâm, chỉ đạo sát sao. Thực trạng tìm kiếm những giải pháp thiết thực cho vấn đề hướng nghiệp cho TNNT vẫn còn nhiều nan giải ở các địa phương. Để tháo gỡ những khó khăn này không phải một sớm, một chiều mà cần có những giải pháp, chính sách cụ thể cho từng khu vực; có sự tham gia phối hợp tích cực hơn nữa giữa các cấp, các ngành trong quá trình triển khai, song cũng đòi hỏi thanh niên phải tự vận động, tự chủ, năng động và sáng tạo hơn trong lập thân, lập nghiệp. Đoàn thanh niên cũng đề ra nhiều chương trình hợp tác với rất các cơ quan báo chí, đặc biệt là truyền hình để tăng cường để tăng cường sức mạnh truyền thông về vấn đề hướng nghiệp cho thanh niên đặc biệt là TNNT trên toàn quốc. Muốn làm được như vậy, thì các chương trình truyền hình về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT phải thực sự có chất lượng, phù hợp, hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng sẽ có những đóng góp quan trọng cho: 8
  17. Hoạt động thực tiễn của nhà báo trong tác nghiệp các vấn đề về hướng nghiệp cho TNNT, đặc biệt là những người trực tiếp sản xuất các chương trình Sinh ra từ làng và Lựa chọn của tôi (VTV6), để nâng cao hiệu quả truyền thông hướng nghiệp cho TNNT. Từ đó, thấy rõ những chuyển biến về tư duy, chất lượng cuộc sống của TNNT hiện nay. Những người làm công tác Đoàn sẽ có cái nhìn toàn diện hơn đối với công tác truyền thông về vấn đề hướng nghiệp cho TNNT, để đưa ra các chủ trương, chính sách phù hợp, nhằm thúc đẩy hoạt động tuyên truyền các thông tin về thanh niên nói chung và vấn đề hướng nghiệp cho TNNT nói riêng. Luận văn cũng sẽ giúp các nhà nghiên cứu và những nhà hoạt động báo chí có thêm cơ sở thực tiễn để đưa các thông tin có giá trị, phù hợp. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được cấu trúc thành 3 chương. Chương 1.Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2.Thực trạng của các chương trình hướng nghiệp trên kênh VTV6, Đài Truyền hình Việt Nam Chương 3. Các giải pháp về hướng nghiệp cho TNNT trên kênh truyền hình VTV6, Đài truyền hình Việt Nam 9
  18. Chương 1. C SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Các khái niệm về hướng nghiệp cho TNNT 1.1.1.1. Hướng nghiệp * Hướng nghiệp Có nhiều cách hiểu về Hướng nghiệp với tiêu chí, mục tiêu quan sát và góc độ chuyên môn khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt : “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tương lai, trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường cá nhân với nhu cầu xã hội” [13; tr.458]. Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa : “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện vọng năng lực sở trường của mỗi người với nhu cầu và điều kiện thực tế khách quan của xã hội” [12,tr.209]. Trong tài liệu tham khảo khác, Hướng nghiệp được hiểu là tổng thể chứa đựng nhiều khái niệm thành phần, biểu thị những hình thức riêng lẻ của hướng nghiệp như: thông tin nghề, tư vấn nghề, thích ứng nghề, …. Xét theo phương diện kinh tế học: Hướng nghiệp được hiểu là hệ thống những giải pháp dẫn dắt tổ chức thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi đất nước. Hướng nghiệp góp phần tích cực vào quá trính phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội. Xét theo phương diện tâm lý học: Hướng nghiệp được coi như quá trình chuẩn bị tâm lý cho thế hệ trẻ sự sẵn sang tâm lý đi vào lao động nghền ghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao động – một trạng thái tâm lý tích cự trước hoạt động lao động. Hướng nghiệp còn được hiểu là hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia. 10
  19. Việc lựa chọn nghề nghiệp mình yêu thích hay đi vào một trường đại học phù hợp với mình là những lầm tưởng về vai trò của Hướng nghiệp từ trước đến nay. Thực tế, đây chỉ là phần ngọn của một quá trính, một hoạt động trong số rất nhiều các hoạt động khác của Hướng nghiệp. Thuật ngữ Hướng nghiệp (career mentoring) nếu được hiểu chính xác thì nó là sự kết hợp rất nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp (Career assessment), quản lý nghề nghiệp (career management), phát triển nghề nghiệp (career development)…Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong tiến trình hướng nghiệp của mỗi người. Trên bình diện cá nhân, hướng nghiệp giúp họ chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời hỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm lý, sinh lý cá nhân để họ có thể phát triển tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến thật nhiều cho xã hội cũng như tạo lập được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân. Như vậy có thể hiểu, hướng nghiệp là quá trình chọn nghề, chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất xã hội có định hướng và hiệu quả hơn. Do tình hình các nghề và việc làm hiện nay thường xuyên thay đổi cho nên hoạt động Hướng nghiệp không còn giới hạn ở trường phổ thông mà cần thiết mở rộng cho các tầng lớp dân cư khác nhau. Sơ đồ quá trình Hướng nghiệp: Thích ứng nghề Phù hợp nghề Định hướng nghề Học nghề Hành nghề Bồi dưỡng Đào tạo lại 1.1.1.2. Thanh niên nông thôn * Nông thôn Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được coi là khu vực 11
  20. địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người và tạo ra của cải cho xã hội. Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp, sống chủ yếu * Thanh niên Thanh niên: Là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. (Theo quy định của Luật Thanh niên năm 2005). Biểu hiện về tính cách của Thanh niên có nhiều tính tích cực: Thanh niên có tính tình nguyện, tính tự giác trong mọi hoạt động. Tính tự trọng, độc lập phát triển mạnh mẽ. Thanh niên luôn tự chủ trong mọi hoạt động của mình (học tập, lao động và hoạt động xã hội). Họ có tinh thần vượt khó, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1