intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Biến đổi khí hậu: Đánh giá hiện trạng vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho nông dân ven biển đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: Nguathienthan Nguathienthan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

87
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đánh giá vai trò của báo chí trong việc cung cấp và định hướng thông tin về biến đổi khí hậu, giúp nâng cao nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu, góp phần giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với đời sống, kinh tế và xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Biến đổi khí hậu: Đánh giá hiện trạng vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho nông dân ven biển đồng bằng sông Hồng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC PHẠM ĐÌNH TUYÊN “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO NÔNG DÂN VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG” LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Hà Nội - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC PHẠM ĐÌNH TUYÊN “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO NÔNG DÂN VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG” LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: TS. Nhạc Phan Linh PGS.TS Huỳnh Thị Lan Hƣơng Hà Nội, 2016
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................. vi 1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................................................. 7 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................. 10 2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................................................... 10 2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................................ 10 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 10 3.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................................. 10 3.2 Khách thể nghiên cứu .............................................................................................................. 10 3.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................. 10 4.1 Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................................... 11 4.2 Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................................. 11 5. Khung lý thuyết, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................. 12 5.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 13 PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................... 18 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...................................................... 18 1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................................................. 18 1.2 Các nghiên cứu ở trong nước................................................................................................... 20 CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... Error! Bookmark not defined. 2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................ Error! Bookmark not defined. 2.1.1 Các khái niệm cơ bản sử dụng trong đề tài .......................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Các lý thuyết áp dụng trong đề tài ........................................ Error! Bookmark not defined. 2.2 Cơ sở thực tiễn của Luận văn .................................................. Error! Bookmark not defined. 2.3 Mô tả vắn tắt về địa bàn nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Đồng bằng sông Hồng .......................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Tóm tắt thông tin các huyện thuộc địa bàn nghiên cứu ........ Error! Bookmark not defined. 2.3.3 Tóm tắt thông tin các xã thuộc địa bàn nghiên cứu .............. Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG III. THỰC TRẠNG BÁO CHÍ ĐƢA TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........... Error! Bookmark not defined. 3.1 Tần suất thông tin về BĐKH trên báo chí ............................... Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Tần suất xuất hiện chủ đề về BĐKH trên các báo ................ Error! Bookmark not defined. 3.1.2 Tần suất xuất hiện chủ đề về BĐKH trên các báoThái Bình, Hải Phòng, Nam Đinh ̣ .. Error! Bookmark not defined. 3.2 Bối cảnh đưa tin về BĐKH...................................................... Error! Bookmark not defined. 3.3 Hình thức thông tin về BĐKH ................................................. Error! Bookmark not defined. i
  4. 3.4 Nội dung thông tin về BĐKH trên báo chí .............................. Error! Bookmark not defined. 3.4.1 Biểu hiện của BĐKH trên báo chí ........................................ Error! Bookmark not defined. 3.4.2 Nguyên nhân của BĐKH trên báo chí .................................. Error! Bookmark not defined. 3.4.3 Hậu quả của BĐKH trên báo chí .......................................... Error! Bookmark not defined. 3.4.4 Giải pháp phòng chống và ứng phó với BĐKH trên báo chí Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG IV. VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BĐKH CHO NÔNG DÂN VEN BIỂN ĐBSH .............................. Error! Bookmark not defined. 4.1 Vai trò báo chí cung cấp thông tin về BĐKH cho người dân ĐBSH .....Error! Bookmark not defined. 4.1.1 Phương thức cung cấp thông tin cho người dân ................... Error! Bookmark not defined. 4.1.2 Nội dung cung cấp thông tin................................................. Error! Bookmark not defined. 4.1.3 Đánh giá của người dân về vai trò cung cấp thông tin về BĐKH của báo chí ............. Error! Bookmark not defined. 4.2 Vai trò báo chí nâng cao nhận thức về BĐKH cho người dân Error! Bookmark not defined. 4.2.1 Nâng cao nhận thức về nguyên nhân của BĐKH ................. Error! Bookmark not defined. 4.2.2 Nâng cao nhận thức về hậu quả của BĐKH ......................... Error! Bookmark not defined. 4.2.3 Nâng cao nhận thức về giải pháp BĐKH ............................. Error! Bookmark not defined. 4.3. Khuyến nghị về vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho nông dân ven biển ĐBSH .............................................................................. Error! Bookmark not defined. PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 25 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ............................................................................................................... 25 PHỤ LỤC .......................................................................................... Error! Bookmark not defined. BẢN GIẢI TRÌNH ........................................................................ Error! Bookmark not defined. Về việc chỉnh sửa nội dung Luận văn Thạc sĩ Biến đổi khí hậu sau bảo vệ Error! Bookmark not defined. ii
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng mình. Các số liệu khảo sát, thực nghiệm được công bố trong Luận văn là do tôi trực tiếp thực hiện và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn được tham khảo và trích dẫn nguồn đầy đủ, đúng quy định. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của Luận văn. Tác giả Phạm Đình Tuyên iii
  6. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản Luận văn Thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS.Nhạc Phan Linh, PGS.TS Huỳnh Thị Lan Hương đã hướng dẫn và định hướng nghiên cứu khoa học để tôi hoàn thành bản Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn chính quyền địa phương các xã Nam Hưng (Tiền Hải, Thái Bình); xã Vinh Quang (huyện Tiên Lãng, Hải Phòng); xã Giao Xuân (huyện Giao Thủy, Nam Định); các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn những người dân tại địa bàn nghiên cứu đã tham gia trả lời phỏng vấn và chia sẻ thông tin. Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ của Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực Tài nguyên và Môi trường là những người đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thành Luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Tác giả Phạm Đình Tuyên iv
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa BCH TW Ban Chấp hành Trung ương BĐKH Biến đổi khí hậu BVMT Bảo vệ môi trường ĐBSH Đồng bằng sông Hồng EMWF Tổ chức Đông Tây hội ngộ IPCC Hội đồng Liên Chính phủ về BĐKH KNK Khí nhà kính PANOS Mạng lưới toàn cầu của các tổ chức phi chính phủ hợp tác về truyền thông để thúc đẩy phát triển THPT Trung học phổ thông TN&MT Tài nguyên và Môi trường TTĐC Truyền thông đại chúng TW Trung ương UNFCCC Công ước Khung về Biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc KT-XH Kinh tế - Xã hội v
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 1. Khung lý thuyết cơ sở của Luận văn.......................................................... 13 Hình 2. Mô hình người phát - người nhận thông điệp của H.Lasswell ........... Error! Bookmark not defined. Hình 3. Mô hình truyền thông một chiều ................ Error! Bookmark not defined. Hình4. Mô hình truyền thông thay đổi hành vi ....... Error! Bookmark not defined. Hình5. Biểu đồ người dân và cán bộ thôn/xã tiếp cận các phương tiện TTĐC .......................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 6. Biểu đồ nội dung thông tin người dân mong muốn được biết qua báo chí .......................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 7. Biểu đồ mong muốn của người dân về hình thức tiếp cận thông tin .. Error! Bookmark not defined. Hình 8. Biểu đồ ý kiến người dân về lý do quan tâm đến BĐKH Error! Bookmark not defined. Hình 9. Biểu đồ ý kiến của người dân về những nguyên nhân của BĐKH ..... Error! Bookmark not defined. Hình 10. Biểu đồ ý kiến người dân về biện pháp giảm thiểu BĐKH .............. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Thống kê tình hình thiên tai tại xã Giao Xuân ......... Error! Bookmark not defined. Bảng 2. Hồ sơ thiên tai tại xã Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng ................ Error! Bookmark not defined. Bảng 3. Số người chịu rủi ro theo các mức độ rủi ro khác nhau ..Error! Bookmark not defined. Bảng 4. Thố ng kê báo Thái Biǹ h ............................ Error! Bookmark not defined. Bảng 5. Thố ng kê báo Hải Phòng ........................... Error! Bookmark not defined. Bảng 6. Thố ng kê báo Nam Đinh ̣ ............................ Error! Bookmark not defined. vi
  9. Bảng 7. Kết quả khảo sát về việc tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng của người dân tại Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng ............. Error! Bookmark not defined. vii
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường của tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo của Uỷ ban liên Chính phủ về BĐKH, nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển đã tăng nhanh trong vòng 100 năm qua và đặc biệt rõ rệt trong khoảng 25 năm gần đây. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng là nguyên nhân gây ngập lụt, làm nhiễm mặn nguồn nước và ảnh hưởng nặng nề tới nông nghiệp, công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội (KT-XH) trong tương lai. BĐKH khiến quá trình phát triển của các quốc gia, các vấn đề an ninh năng lượng, nước, lương thực… bị thay đổi toàn diện và sâu sắc. Việt Nam là một trong ba quốc gia bị ảnh hưởng nặng nhất của BĐKH. Nếu mực nước biển dâng cao 1 m, sẽ có khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long (BĐSCL), 11% diện tích đồng bằng sông Hồng (BĐSH) và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập, khoảng 10 - 12% dân số nước ta bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Cũng giống như BĐSCL, ĐBSH hiện là nơi phải đối mặt với nhiều thách thức bởi tác động của BĐKH. 3/14 hiện tượng (bão, lốc tố, sự cố hồ chứa) là có tần xuất xảy ra tại ĐBSH vượt trội hơn hẳn so với ĐBSCL. Những thách thức này ngày một tăng lên, khó khăn và phức tạp hơn như lũ lụt, sạt lở bờ biển, thiếu nước trong mùa khô, xâm ngặp mặn, hình thái thời tiết cực đoan xảy ra ngày càng nhiều… gây ảnh hướng đến đời sống, sinh kế người dân trong khu vực này [7] Theo kịch bản về BĐKHđược trình bày tại Diễn đàn sông Hồng lần 2 tại Hà Nội: 05 tỉnh ven biển ở phía Bắc gồm Quảng Ninh, Hải phòng, Ninh Bình, Nam Định và Thái Bình có thể mất từ 150 đến 200 nghìn ha đất do nước biển dâng và ngập lụt vào năm 2100, đồng nghĩa với việc gia tăng tình trạng xâm ngập mặn, phá hủy đa dạng và hệ sinh thái sinh học ven biển, suy giảm sản xuất của đất nông nghiệp và ảnh hưởng đến sinh kế người dân [7]. Khu vực này là nơi sinh sống của gần 20 triệu người chủ yếu dựa vào nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản. Như vậy, tác động của BĐKH có nguy cơ gây cản trở mục tiêu xóa đói giảm nghèo, các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của quốc gia, ảnh hưởng tới nhiều nhóm đối tượng và sinh kế của người dân ở vùng đồng bằng này. Đặc biệt, nông dân và những người 8
  11. có thu nhập thấp được xác định là các nhóm dễ bị tổn thương nhất nhưng họ lại ít được tiếp cận với những thông tin, kiến thức về BĐKH. Theo ông Ted Osius - Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam thì: “BĐKH là một trong những thách thức phát triển lớn nhất mà thế giới đang phải đối mặt. Đây là vấn đề toàn cầu không giới hạn bởi biên giới quốc gia và là một thách thức chỉ có thể giải quyết được bằng tinh thần tập thể. Việt Nam là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới và BĐSH là khu vực đặc biệt gặp nhiều nguy hiểm” [22]. Theo các chuyên gia, BĐSH chịu rủi ro đặc biệt với tác động của BĐKH nhưng lại ít được chú ý hơn so với BĐSCL. Trước những thách thức và nguy cơ của BĐKH, cơ quan Liên hợp quốc đã có Công ước Khung về BĐKH (UNFCCC) nhằm kêu gọi các quốc gia tăng cường công tác đào tạo, giáo dục và nâng cao nhận thức, tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia, tiếp cận các thông tin về BĐKH (quy định tại Điều 6). Theo UNFCCC, tại các quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, các nhà quản lý, hoạch định chính sách đã công nhận giáo dục về BĐKH là ưu tiên hàng đầu và truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng đứng vị trí số hai. Tại Việt Nam, Hội nghị TW lần thứ 7, khóa XI, BCH TW Đảng đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW “Về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT”, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao nhận thức về BĐKH và ảnh hưởng của BĐKH cho người dân. Ngày 05/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược Quốc gia về BĐKH theo Quyết định 2139/QĐ-TTg nhằm xây dựng một cộng đồng ứng phó hiệu quả với BĐKH, trong đó nhiệm vụ cơ bản được xác định gồm: 1) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các thành phần xã hội về các vấn đề BĐKH; 2) Xây dựng các phương pháp phù hợp nhằm tiếp cận và sử dụng thông tin về BĐKH cho các thành phần xã hội; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến về tác động, nguy cơ và cơ hội từ BĐKH, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng dân cư và địa bàn trọng điểm; 3) Đưa kiến thức cơ bản về BĐKH vàocác chương trình, bậc giáo dục, đào tạo; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với BĐKH và giảm phát thải KNK; 4) Tăng cường ý thức, trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm cộng đồng trong phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với khí hậu cho mọi thành viên của cộng đồng; khuyến khích, nhân rộng các điển hình tốt trong ứng phó với BĐKH. 9
  12. Trên các phương tiện truyền thông đại chúng (TTĐC) và báo cáo của các nhà khoa học, nhà quản lý, thông tin về mối đe dọa của BĐKH, cảnh báo về tình trạng trái đất nóng lên, mực nước biển dâng cao, mưa bão, lở đất, sóng thần... đã được đề cập nhiều. Song, những thông tin đó khi đến với người dân còn chưa thực sự phát huy được hiệu quả rõ rệt. Gần đây, công tác truyền thông, đặc biệt là TTĐC về BĐKH, đã được chú ý bằng việc tăng cường thông tin trên các kênh báo chí, đầu tư làm mới các chương trình nhằm tiếp cận và thu hút công chúng và tổ chức các hội thảo cung cấp thông tin và tập huấn kỹ năng thông tin về BĐKH cho các phóng viên, biên tập viên, những người làm báo. Tuy nhiên, theo đánh giá của PANOS (một mạng lưới toàn cầu của các tổ chức phi chính phủ hợp tác về truyền thông để thúc đẩy phát triển) thì các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề nhấ t c ủa BĐKH, nhưng hoa ̣t đô ̣ng truy ền thông của họ không mặn mà lắm trong việc đưa tin về th ảm họa môi trường này và Viê ̣t Nam cũng không n ằm ngoài nhận xét trên. Các phương tiện TTĐC chủ yếu tập trung nhấn mạnh về những hệ lụy của BĐKH, biến nó thành mối đe dọa khiến người ta sợ hãi mà lại ít chú ý đến việc hướng dẫn người dân hiểu và biết cách ứng phó trong những tình huống cụ thể. Từ thực tế đang diễn ra, học viên đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về biế n đổ i khí hâ ̣u cho nông dân ven biể n đ ồng bằng sông Hồng”. Tuy nhiên, do điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn lực nên phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung thực hiện tại các xã Nam Hƣng (Tiền Hải, Thái Bình); xã Giao Xuân (Giao Thủy, Nam Đinh) ̣ và xã Vinh Quang (Tiên Lãng, Hải Phòng). Đây là những xã ven biển nằm trong khu dự trữ sinh quyển thế giới đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng, tập trung đông dân cư sinh sống bằng nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản và chịu tác động trực tiếp của BĐKH. Nghiên cứu nhằm có cái nhìn tổng thể, khách quan về ảnh hưởng và tác động của TTĐC đối với việc cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức cho người dân về BĐKH, đặc biệt là nông dân ở một trong hai khu vực đồng bằng sản xuất lúa lớn nhất cả nước và chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH. 10
  13. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá vai trò của báo chí trong việc cung cấp và định hướng thông tin về BĐKH, giúp nâng cao nhận thức của người dân về BĐKH, góp phần giảm thiểu những tác động tiêu cực của BĐKH đối với đời sống, KT-XH. 2.2 Mục tiêu cụ thể Từ thực tra ̣ng thông tin về BĐKH t ừ báo chí, đề tài sẽ xem xét vai trò của báo chí trong việc cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức cho người dân về BĐKH. Đề tài đánh giá nhu cầ u , nhâ ̣n thức của nông dân ven biể n BĐSH về BĐKH thông qua kết quả khảo sát ý kiến của người dân vùng thực hiện đề tài về những thông tin về BĐKH mà họ tiếp thu và cảm nhận được từ báo chí. Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng định hướng thông tin báo chí về BĐKH đối với các nhóm đố i tươ ̣ ng nông dân ven biể n trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho nông dân ven biể n ĐBSH 3.2 Khách thể nghiên cứu Nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu, tác giả xác định 03 nhóm khách thể chính: a) Nhóm nông dân và cán bộ xã, thôn ở khu vực ven biển BĐSH; b) Nhóm các nhà báo chuyên viết về chủ đề môi trường, BĐKH; c) Nhóm chuyên gia: Thuộc các lĩnh vực môi trường, BĐKH, báo chí - truyền thông và chuyên gia của các cơ quan quản lý nhà nước, Viện nghiên cứu, Vườn quốc gia, Khu bảo tồn... 3.3 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Trong giới hạn về thời gian và nguồn lực nên phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung xem xét trường hợp điển hình tại khu vực duyên hải Bắc bộ (tập trung tại các tỉnh Nam Định, Thái Bình và Hải Phòng) là những địa phương ven biển thuộc khu vực ĐBSH. Nghiên cứu đư ợc thực hiện ta ̣i 03 xã khu vực nông thôn 11
  14. ven biển ĐBSH, gồm: Xã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, Thái Bình; Xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng; Xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, Nam Định. Đây là những xã ven biển nằm trong khu dự trữ sinh quyển thế giới thuộc khu vực ĐBSH, nơi tập trung đông dân cư sinh sống bằng sản xuấ t nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, bị ảnh hưởng trực tiếp của BĐKH. Phạm vi thời gian: từ tháng 04/2015 đến tháng 12/2015. 4. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1 Vấn đề nghiên cứu BĐKH hiện đang là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới.Tại Việt Nam, BĐKH có những ảnh hưởng và tác động trước mắt, vừa có tác động tiềm tàng, lâu dài đến KT-XH và đời sống, diễn ra ngày càng rõ rệt. Để ứng phó hiệu quả với BĐKH mọi người phải hiểu biết về BĐKH và những tác động của nó, nâng cao nhận thức, giáo dục đào tạo về BĐKH được xác định là một trong những nhiệm vụ quan tro ̣ng của Chiến lược Quốc gia về BĐKH, trong đó có nhiệm vụ cụ thể “phổ biến về tác động, nguy cơ và cơ hội từ BĐKH, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng dân cư và địa bàn trọng điểm”. Tuy nhiên, hiện nay, hiểu biết và nhận thức của công chúng về BĐKH còn chưa cao. Một trong những nguyên nhân chính là do truyền thông còn chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Nghiên cứu vai trò và định hướng truyền thông của báo chí trong việc nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là người dân ở các khu vực chịu ảnh hưởng nặng của BĐKH như khu vực ven biển ĐBSH là nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra của Luận văn này. 4.2 Giả thuyết nghiên cứu  Người nông dân ven biể n ít quan tâm đ ến BĐKH, bởi báo chí ít đề cập đến chủ đề này.  Người nông dân ven biể n không coi tr ọng thông tin về BĐKH, bởi báo chí thường đề cập một cách chung chung, không gắn với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể ở nông thôn.  Báo chí góp phần làm tăng nhận thức về BĐKH cho người dân vùng ĐBSH. 12
  15.  Trong các loại hình báo chí, truyền hình cung cấp nhiều thông tin nhất về BĐKH (vì người nông dân ven biể n xem ti vi nhiều nhất). Dự kiến đóng góp của luận văn Về tính khoa học: Xây dựng và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến truyền thông về BĐKH và các dữ liệu khảo sát thực tế đánh giá hiểu biết về BĐKH của người dân và khuyến nghị về hình thức, nội dung truyền thông phù hợp đối với người dân khu vực ven biển ĐBSH. Về tính thực tiễn: Luận văn này được thực hiện dựa trên sự phân tích về thực trạng công tác tuyên truyền thông tin về BĐKH trên báo chí và khảo sát khả năng tiếp cận thông tin của người dân về BĐKH từ các loại hình báo chí cũng như tác động của báo chí đến nhận thức về BĐKH của người dân (đặc biệt là nông dân). Về tính mới: Luận văn đánh giá một cách tách bạch giữa vai trò và hiệu quả của báo chí các hoạt động khác trong vấn đề nâng cao nhận thức về BĐKH cho người dân vùng ĐBSH, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông về BĐKH phù hợp trong tương lai. Dự kiến kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tiền đề cho nghiên cứu tiếp theo ở ĐBSCL và là ngu ồn tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức tâm quan tâm... Nội dung nghiên cứu Hiện trạng công tác tuyên truyền, thông tin về BĐKH của báo chí; Đánh giá vai trò, ảnh hưởng của báo chí đối với việc nâng cao nhận thức về BĐKH của người dân khu vực ven biển ĐBSH góp phần hỗ trợ người dân ứng phó kịp thời với BĐKH. Nội dung công việc bao gồm:  Điều tra khảo sát và thu thập dữ liệu về tình hình nhận thức của người dân trên địa bàn 03 xã về BĐKH và ứng phó với BĐKH và xem xét các hình thức tuyên truyền, thông tin của báo chí về BĐKH hiện nay.  Phân tích sự liên quan và hiệu quả của hoạt động truyền thông đối với nhận thức người dân về BĐKH.  Đề xuất giải pháp truyền thông phù hợp với người dân các khu vực ven biển ĐBSH nói riêng và cả nước nói chung, nhằm góp phần nâng cao chất lượng định hướng thông tin báo chí về BĐKH đối với các nhóm đố i tươ ̣ng nông dân ven biể n trong th ời gian tới. 5. Khung lý thuyết, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Khung lý thuyết và phƣơng pháp luận 13
  16. Khung lý thuyết cơ sở của Luận văn sẽ được dựa trên phân tích hệ thống các yếu tố có liên quan đến (i) Thông tin về BĐKH trên các loại hình báo chí; (ii) Tiếp cận của người dân với thông tin báo chí về BĐKH (iii) Nhận thức của người dân (iv) Hình thức của BĐKH; (v) Nguyên nhân của BĐKH (vi) Hậu quả của BĐKH (vii) Giải pháp thích ứng BĐKH và tác hại của BĐKH. Thông qua các phân tích hệ thống này sẽ làm rõ những vấn đề liên quan giữa các đối tượng. Để phân tích và đánh giá những đối tượng trên, phương pháp khảo sát, phỏng vấn điều tra sẽ được áp dụng. Hình 1. Khung lý thuyết cơ sở của Luận văn Do vấn đề nghiên cứu là mối quan hệ giữa báo chí và công chúng nên để định hướng tiếp cận lý thuyết cho Luận văn, tác giả sử dụng lý thuyết xã hội học truyền thông đại chúng, bao gồm lý thuyết truyền thông tuyến tính của Harold Lasswell và Claude Shannon, lý thuyết truyền thông đa bậc của Lazarsfeld và lý thuyết truyền thông thay đổi hành vi (BCC). Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng thông tin về BĐKH trên báo chí và quan điểm của người dân về BĐKH, Luận văn sẽ nhận diện vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho người dân nông thôn khu vực ven biển Việt Nam hiện nay. 5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả lựa chọn 04 phương pháp nghiên cứu cụ thể: (1) phân tích tài liệu, (2) điều tra anket (3) phỏng vấn sâu và (4) xử lý số liệu. 5.2.1 Phân tích tài liệu Ngoài các tài liệu sử dụng để nhận diện chủ đề nghiên cứu, tổng quan tài liệu được liệt kê trong phần Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài này sử dụng 04 tài liệu 14
  17. chính (phân thành 02 nhóm) sau đây làm cơ sở để khảo sát, thu thập thông tin phục vụ mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu: Nhóm tài liệu mô tả thực trạng thông tin về BĐKH trên báo chí gồm: Báo chí đưa tin về BĐKH: Nghiên cứu phối hợp giữa Học viện Báo chí và Tuyên truyền và Viện Friedrich Ebert (FES) của CHLB Đức tại Việt Nam, Hà Nội, 2012. Đề tài khảo sát trên báo in bao gồm báo Nhân dân, Tuổi trẻ, Tạp chí Môi trường và báo mạng điện tử là http://vnexpress.net; www.vfej.vn. Thời gian nghiên cứu từ ngày 1/8/2011-31/7/2012. Tổng số tin/bài được khảo sát là 127.725 tin/bài. Thực trạng đưa tin về BĐKH trên truyền hình: Nghiên cứu phối hợp giữa Học viện Báo chí và Tuyên truyền và Viện Friedrich Ebert (FES) của CHLB Đức tại Việt Nam, Hà Nội, 2013. Đề tài khảo sát trên 02 kênh truyền hình là kênh truyền hình quốc gia VTV1 và kênh truyền hình địa phương vùng Tây Nam bộ. Các tin/bài trong mẫu nghiên cứu được thu nhập trong vòng 3 tháng từ ngày 1/6/2013 – 31/8/2013.Tổng các tin/bài thu nhập là 3.421tin/bài. Nhóm tài liệu mô tả việc tiếp cận thông tin báo chí về BĐKH và nhận thức của nông dân về BĐKH: Nhận thức và tiếp cận thông tin về BĐKH của người dân, Dương Thị Thu Hương, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2013; Khảo sát về Khí hậu Châu Á, dự án Climate Asia thuộc tổ chức BBC Media action. Phân tích và thống kê các báo in ở các địa phương đã đưa tin về BĐKH đến công chúng theo mức độ, nội dung và hình thức. 5.2.2 Điều tra Anket Nhóm khách thể khảo sát chính là nông dân ven biển ĐBSH (bao gồm cả cán bộ xã, thôn). Khảo sát nhóm cán bộ xã, thôn là do nhóm đối tượng này cũng chịu sự ảnh hưởng trực tiếp như người dân, đồ ng thời, bản thân họ cũng xuất phát là những người dân có tham gia công tác quản lý tại địa phương. Họ đồng thời cung cấp thông tin từ góc nhìn của người dân nhưng có những đánh giá dựa trên hiểu biết và tiếp cận thông tin từ góc độ người quản lý của địa phương. - Dung lượng mẫu: Trên cơ sở xác định địa bàn chịu ảnh hưởng nặng nhất của mỗi xã và chọn ngẫu nhiên 20-30 hộ/xã để phỏng vấn. - Cơ cấu mẫu: Tính đến các yếu tố độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp. 15
  18. - Phương thức lẫy mẫu: Việc lựa chọn đối tượng tham gia phỏng vấn có tính đến nhiều yếu tố, trong đó, yếu tố quan trọng nhất là nghề nghiệp có liên quan đến BĐKH, sau đó, các yếu tố về giới tính, độ tuổi cũng được chú ý để đảm bảo thu được những kết quả khảo sát đa chiều. Đối với nông dân, tác giả lựa chọn theo xác suất đối tượng tham gia phỏng vấn từ các hộ gia đình sinh sống tại các thôn mà các hiện tượng thay đổi của thời tiết xảy ra thường xuyên và chịu tác động rõ rệt hơn của BĐKH. Việc lựa chọn này cũng đảm bảo sự cân bằng tương đối về giới tính và độ tuổi của người tham gia phỏng vấn. - Phương thức khảo sát điều tra: Tác giả thực hiện khảo sát tại địa phương, gồm: Xã Nam Hưng, Tiền Hải, Thái Bình; Xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng; Xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, Nam Định. Địa điểm phỏng vấn ở nhà hoặc ngoài đồng, tùy vào thời điểm có thể gặp và trò chuyện được với họ. Đối với cán bộ xã, thôn: Địa điểm phỏng vấn được thực hiện tại trụ sở UBND xã hoặc nhà văn hóa thôn. Bảng hỏi được thiết kế với khoảng 30% câu hỏi trong phiếu đều tra là những câu hỏi mở. Điều này nhằm ghi lại được nhiều nhất, chân thực nhất ý kiến đa chiều của người dân, cán bộ xã/thôn. Cụ thể: 140 phiế u khảo sát, bao gồm 65 phiếu là nông dân và 21 phiếu cán bộ xã, thôn;  Tại Nam Định: 24 nông dân và 04 cán bộ xã thôn của xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định tham gia khảo sát, số lượng nam giới chiếm 46.4% trong khi nữ giới chiếm 53.6%. Hầu hết những người tham gia khảo sát trong độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi (chiếm 85.7%). Trình độ học vấn của người tham gia khảo sát tại Nam Định phần lớn là từ THPT trở xuống (chiếm 83.3%), trong đó, cán bộ tham gia khảo sát có 2 người là trình độ đại học.  Tại Thái Bình: 21 nông dân và 07 cán bộ xã, thôn của xã Nam Hưng, Tiền Hải, Thái Bình tham gia khảo sát. Nữ giới chiếm tỷ lệ gần gấp đôi (67.9% và 32.1%). Tuy nhiên, số nam cán bộ tham gia khảo sát nhiều hơn nữ cán bộ. Tỷ lệ người ở độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi tham gia khảo sát là cao nhất, chiếm 71.4%. Trình độ học vấn của người dân Thái Bình tham gia khảo sát phần lớn là THPT, trong số các cán bộ tham gia khảo sát chỉ có 1 người có trình độ đại học, 2 người trình độ trung cấp, còn lại THPT.  Tại Hải Phòng: 20 nông dân và 10 cán bộ xã, thôn của xã Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng tham gia khảo sát. Tỷ lệ giới tính khá đồng đều, nam giới 16
  19. chiếm 47% và nữ giới chiếm 53%. Tuy nhiên, tỷ lệ nam nữ cán bộ tham gia khảo sát lại có sự chênh lệch, trong đó có 7 cán bộ nam và chỉ có 3 cán bộ nữ tham gia khảo sát. Tỷ lệ độ tuổi người tham gia khảo sát cao nhất là từ 30 đến 60 tuổi (63.3%), bên cạnh đó chỉ có 1 người dưới 30 tuổi tham gia khảo sát tại Hải Phòng (3.33%). Trong số các cán bộ tham gia khảo sát, phần lớn đều ở độ tuổi từ 30 đến 60, có 1 người trên 60 và 1 người dưới 30. Về trình độ học vấn, giống như tại Thái Bình và Nam Định, hầu hết người dân có trình độ đến THPT (73.3%), từ trung cấp trở lên chiếm không nhiều. 5.2.3. Phỏng vấn sâu Hai nhóm khách thể quan trọng nữa của nghiên cứu là phóng viên, biên tập viên các báo, đài TW, địa phương và các chuyên gia. Các phóng viên, biên tập viên các báo, đài TW và địa phương là nhóm đối tượng chuyển tải thông tin về BĐKH trên các phương tiện truyền thông nên những ý kiến và đánh giá của họ rất quan trọng đối với kết quả khảo sát của Luận văn. Bên cạnh đó, việc lựa chọn cán bộ thuộc các tổ chức, cơ quan có liên quan để khảo sát, bởi họ là những người đã và đang trực tiếp quản lý Vườn quố c gia, Khu bảo tồn thuộc địa bàn nghiên cứu hoặc các cán bộ dự án về BĐKH, những ngườiam hiểu về địa bàn, về những ảnh hưởng của khí hậu đối với đời sống ở địa phương kết hợp với những kiến thức khoa học và thực tiễn sẽ có những đánh giá thực tế và khách quan về tác động của BĐKH. Đặc biệt, các chuyên gialà những nhà khoa học, những người có hiểu biết sâu, rộng về BĐKH, cung cấp các thông tin về chính sách, các đánh giá và phân tích cũng như nhận định tổng thể về tình hình BĐKH. - Cơ cấu và dung lượng mẫu: 06 cuộc phỏng vấn sâu phóng viên các báo, đài TW; 26 cuộc phỏng vấn sâu phỏng vấn phóng viên báo , đài truyền hình các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng (mỗi cơ quan báo chí chọn 3-7 người ); 04 cuộc phỏng vấn sâu chuyên gia về BĐKH và 18 cuộc phỏng vấn sâu cán bộ các dự án và tổ chức bảo tồ n có các hoạt động liên quan đến BĐKH tại các địa phương thuộc địa bàn nghiên cứu (mỗi tổ chức chọn 3-5 người để phỏng vấn). Cụ thể: + 07 cán bộ từ các báo, đài TW, gồm: Tạp chí Môi trường, báo TN&MT, Tạp chí NN&PTNT,Tạp chí Biển Việt Nam, báo Công Thương, truyền hình Thông tấn. 17
  20. + 26 phóng viên các báo, đài các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, gồm: Đài phát thanh, truyền hình Hải Phòng, báo Hải Phòng, Đài phát thanh, truyền hình Nam Định, báo Nam Định và báo Thái Bình. + 04 chuyên gia về BĐKH và 18 cán bộ quản lý, chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước, Viện nghiên cứu, Vườn quốc gia, khu bảo tồn… - Phương pháp thực hiện: Đối với phóng viên và chuyên gia, địa điểm phỏng vấn ở cơ quan làm việc và qua email. Tất cả các phỏng vấn sâu đều được ghi chép l ại để đối chiếu trong quá trình tổng hợp và xử lý dữ liệu. Mỗi cuộc phỏng vấn đều được ghi lại trên phiếu điều tra, với trung bình khoảng 20 câu hỏi (bảng hỏi từng đối tượng đính kèm phụ lục). Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng 20 - 30 phút. 5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Để mã hóa và thực hiện các bước xử lý thông tin phục vụ cho việc viết báo cáo kết quả nghiên cứu, dữ liệu định lượng sẽ được xử lý bằng phần mềm excel; Các thông tin định tính và các cuộc phỏng vấn sâu được phân tích bằng phần mềm word trên sở sở xây dựng hệ thống thu thập thông tin độc lập của tác giả. 6. Kết cấu Luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận - kiến nghị và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 04 chương: Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài; Chương III: Hiện trạng công tác tuyên truyền về BĐKH của báo chí; Chương IV: Vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho nông dân ven biển ĐBSH. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2