BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG XUÂN THÀNH
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TRONG PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN 4 TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG XUÂN THÀNH
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TRONG PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN 4 TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục tiêu chính của luận văn là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng
tín dụng trong cho vay phân khúc khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
TMCP Vietinbank – Chi nhánh 4 TP.HCM. Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính đa biến với dữ liệu chuỗi thời gian, tác giả đã xây dựng mô hình các nhân
tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng trong cho vay phân khúc khách hàng Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank – Chi nhánh 4 TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mô hình bao gồm sáu nhân tố có tác động đến tăng trưởng tín dụng tại Vietinbank
– Chi nhánh 4 TP.HCM gồm: tỷ lệ dự phòng rủi ro, tỷ lệ thanh khoản, nợ xấu, lãi suất
và tỷ lệ lạm phát. Các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, và các biến đều phù
hợp với giả thuyết mà tác giả đặt ra ban đầu, trừ biến tổng sản phẩm quốc nội. Đồng
thời, kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình không tồn tại các hiện tượng đa cộng tuyến,
hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Kết quả này cho
thấy, mô hình được ước lượng hiệu quả và không chệch.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
Học viên thực hiện
Trương Xuân Thành
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới đến Quý Thầy Cô Trường
Đại học Ngân hàng TP.HCM đã hỗ trợ, giúp đỡ và trực tiếp giảng dạy, truyền đạt
kiến thức khoa học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, là cơ sở nền tảng để thực
hiện luận văn này và áp dụng vào thực tiễn công việc. Đặc biệt, tôi chân thành tri ân
vai trò định hướng khoa học của TS. Nguyễn Phước Kinh Kha, giúp tác giả hình
thành ý tưởng nghiên cứu và dìu dắt tôi từng giai đoạn trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn về đề tài “CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG TRONG PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CN 4
TP.HCM”.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh/chị Lãnh đạo phòng và
đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4 TP.HCM
đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác, đồng thời hỗ trợ, tư vấn cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè luôn động
viên, chia sẻ và tiếp thêm nguồn lực cho tôi để hoàn thành luận văn này.
Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Quý Thầy Cô, đồng nghiệp
và các bạn học viên.
Tôi chân thành cảm ơn.
Học viên thực hiện
Trương Xuân Thành
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ............................................................... 4
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ..................................................................... 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
1.6 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 6
1.7 Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 7
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG ................................................................................................ 9
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................ 9
2.1.1 Quan điểm về doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................ 9
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................... 11
2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................... 12
2.2 Tín dụng ngân hàng thương mại .................................................................. 13
2.2.1 Tín dụng ................................................................................................ 13
2.2.2 Tín dụng ngân hàng thương mại ........................................................... 15
2.3 Tổng quan về tăng trưởng tín dụng ............................................................. 18
2.3.1 Khái niệm tăng trưởng tín dụng ............................................................ 18
v
2.3.2 Một số chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng ..................................... 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 22
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 23
3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 23
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
3.3 Các nghiên cứu có liên quan ........................................................................ 26
3.3.1 Nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 26
3.3.2 Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 28
3.4 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 31
3.4.1 Các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................................... 31
3.4.2 Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 36
3.4.3 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................ 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 41
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 42
4.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh 4 .... 42
4.1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh 4 ..
............................................................................................................... 42
4.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – chi nhánh 4 ............................................................................................ 44
4.2 Kết quả hồi quy mô hình ............................................................................. 48
4.2.1 Kiểm định tính dừng và thống kê mô tả ............................................... 48
4.2.2 Ước lượng và kiểm định ....................................................................... 50
4.2.3 Kết quả và thảo luận ............................................................................. 53
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 56
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 57
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 57
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 59
5.2.1 Về phía ngân hàng nhà nước ................................................................ 59
5.2.2 Về phía hệ thống Vietinbank ................................................................ 60
vi
5.2.3 Về phía Vietinbank – chi nhánh 4 ........................................................ 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 66
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 70
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Từ viết tắt
CTN Chủ tịch nước
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐBT Hội đồng bổ trưởng
HĐQT Hội đồng quản trị
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
NH Ngân hàng
NHCT Ngân hàng công thương
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QĐ Quyết định
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VN Việt Nam
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ....................................... 10
Bảng 3. 1: Tập hợp các biến trong mô hình nghiên cứu ........................................... 40
Bảng 4. 1: Tăng trưởng huy động vốn của Vietinbank - CN 4 ................................. 45
Bảng 4. 2: Tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay tại Vietinbank - CN 4 ................ 46
Bảng 4. 3: Dư nợ cho vay DNVVN tại Vietinbank - CN 4 ...................................... 47
Bảng 4. 4: Bảng kiểm định tính dừng của của chuỗi thời gian ................................. 49
Bảng 4. 5: Thống kê mô tả ........................................................................................ 49
Bảng 4. 6: Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 50
Bảng 4. 7: Mô hình hồi quy tuyến tính ..................................................................... 50
Bảng 4. 8: Kiểm định hiện tượng tự tương quan ...................................................... 51
Bảng 4. 9: Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi ................................... 51
Bảng 4. 12: Kiểm định RESET của Ramsey ............................................................ 52
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 23
Hình 3. 2: Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 40
Hình 4. 1: Mô hình bán lẻ của Vietinbank - CN 4 .................................................... 43
Hình 4. 3: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư trên đường thẳng kỳ vọng ................. 53
1
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay là một hoạt động truyền thống và chủ yếu của các Ngân hàng thương
mại (NHTM) tại Việt Nam và thu nhập từ hoạt động cho vay đang chiếm một tỷ trọng
khá lớn trong cơ cấu tổng thu nhập của các NHTM tại Vệt Nam, trong khi cấu phần
lợi nhuận của các NHTM trên thế giới, khoảng 70-80% là thu từ dịch vụ, còn thu từ
tín dụng chỉ chiếm 10-15% và tỷ lệ còn lại là thu khác. Đây là xu hướng các NHTM
Việt Nam cũng đang hướng đến về lâu dài để phát triển ổn định và bền vững, thay vì
tập trung vào dịch vụ tín dụng nhiều rủi ro như hiện nay. Tuy nhiên, nguồn thu từ
dịch vụ tăng chưa đáng kể vì sự cạnh tranh về phí dịch vụ giữa các NHTM tại Việt
Nam khá gay gắt, cộng với các công ty Fintech (công nghệ tài chính) cũng đang thâm
nhập vào các dịch vụ truyền thống của Ngân hàng. Do đó, tâm lý chung của các
NHTM tại Việt Nam vẫn tập trung đẩy mạnh tín dụng để nhanh chóng đạt được những
chỉ tiêu kinh doanh đề ra. Làm thế nào để mở rộng thị phần và thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng (hoạt động cho vay) đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng đã trở nên
cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam đã có một số thành công trong việc
định hướng và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, đặc biệt đối với phân khúc khách hàng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Phân khúc khách hàng này là phân khúc thị
trường có rất nhiều tiềm năng khai thác trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang
trên đà phát triển và mảng bán buôn tại các NHTM đang dần phải nhường lại “sân
chơi” cho các công ty chứng khoán trong tương lai theo xu hướng chung. Tuy nhiên,
để có thể tiếp cận và cấp tín dụng đối với phân khúc khách hàng này hiện vẫn còn
vấp phải nhiều vướn mắc, đòi hỏi cần phải có sự nghiên cứu thêm để có thể phát triển
một cách bền vững cả về mặt số lượng và chất lượng trong tương lai.
Theo số liệu của NHNN công bố tại tại diễn đàn “Giải pháp thúc đẩy các nguồn
vốn cho DNVVN”, do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức
vào ngày 07/08/2018, 6 tháng đầu năm 2018 (tính đến 30/06/2018), dư nợ tín dụng
2
đối với DNVVN chiếm khoảng 21% dư nợ toàn nền kinh tế. Trong khi đó, lượng
DNVVN chiếm tỷ trọng khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt
Nam và đóng góp khoảng 40% vào GDP, 29,3% vào tổng số thu ngân sách. Mặc dù
có đóng góp lớn cho nền kinh tế, tuy nhiên theo ông Vũ Tiến Lộc – Chủ tịch VCCI,
hiện nay khối DNVVN vẫn rất khó tiếp cận các nguồn vốn như: vốn tín dụng từ các
ngân hàng (NH), nguồn vốn từ các quỹ… để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Đến
thời điểm hiện tại vẫn có đến khoảng 60% DNVVN chưa tiếp cận được nguồn vốn
tín dụng của ngân hàng.
Với việc tận dụng nguồn lực có sẵn tại chỗ như nguồn lao động, nguyên liệu,
tạo ra nhiều việc làm, ổn định tình hình trật tự an ninh xã hội, đóng góp đáng kể vào
GDP cả nước và nguồn thu không nhỏ trong tổng thu ngân sách nhà nước. Do vậy
DNVVN ở nước ta hiện nay nhận được sự quan tâm đặc biệt, chính sách hỗ trợ, cùng
với nhiều ưu đãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Chính Phủ và Nhà nước
tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp này phát triển một cách lành mạnh và
có hiệu quả. Do phần lớn DNVVN hầu hết có quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, thường
xuyên gặp khó khăn về mặt bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với công
nghệ lạc hậu, năng lực quản lý còn hạn chế, nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài
bản, trình độ quản trị kinh doanh còn nhiều bất cập, đặc biệt là năng lực tài chính hạn
chế, khó khăn trong việc huy động vốn và thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, đây
được xem là những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong việc phát triển của
DNVVN. Nhu cầu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh
của DNVVN hiện hữu và DNVVN thành lập mới hàng năm mỗi ngày càng tăng cao,
đã trở thành mục tiêu tiếp cận để phát triển dịch vụ tín dụng của nhiều NHTM. Tuy
nhiên thì mối quan hệ giữa NHTM và bộ phận DNVVN vẫn chưa được liên kết chặt
chẽ và gắn bó nhau.
Các nghiên cứu trước đây về tác động tăng trưởng tới tín dụng phân khúc khách
hàng DNVVN như nghiên cứu của Đàm Văn Lộc (2016), “Các yếu tố tác động đến
tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”; Lê Tấn Phước (2017)
“Một số yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam”;
3
hay nghiên cứu của Guo, K., & Stepanyan, V. (2011). “Determinants of Bank Credit
in Emerging Market Economies. International Monetary Fund Working Paper,
European Department, No. WP/11/51” đã nghiên cứu về vấn đề này nhưng được thực
hiện ở nước ngoài, đồng thời các nghiên cứu trong nước chỉ mới nghiên cứu chung
về nhân tố tác động tới tăng trưởng tín dụng và khoảng thời gian ở các thời điểm và
bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Từ thời điểm năm 2017 - 2019 trở lại đây tình hình
nền kinh tế có nhiều chuyển biến về tăng trưởng và chính sách nền kinh tế áp dụng
đối với việc chú trọng tăng trưởng phân khúc khách hàng DNVVN.
VietinBank được biết đến là một trong những Ngân hàng TMCP lâu đời nhất
Việt Nam, được thành lập từ năm 1988. Tính đến 31/12/2017, VietnBank tiếp tục là
một trong số ít Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất hệ
thống Ngân hàng tại Việt Nam; đạt trên 1,09 triệu tỷ đồng; Mạng lưới rộng khắp với
hơn 1.000 Chi nhánh, Phòng Giao dịch trên 63 tỉnh, thành cả nước với nhiều điểm
giao dịch theo chuẩn quốc tế cùng các khu trải nghiệm dịch vụ tài chính hiện đại. Hơn
33,000 điểm kết nối ATM/POS, hiện diện thương mại tại 03 quốc gia, vùng lãnh thổ:
Lào, VP tại Myanmar, Đức và quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng tại trên 90 quốc
gia trên thế giới.
Trong thời gian vừa qua, tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng
đã có những định hướng phát triển tín dụng chú trọng hơn đến hoạt động cấp tín dụng
đối với phân khúc khách hàng DNVVN nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các DNVVN
có thể tiếp cận nguồn vốn để phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và
góp phần mang lại nguồn lợi nhuận cao và ổn định cho ngân hàng, góp phần đa dạng
hóa đối tượng cho vay trong hoạt động cấp tín dụng, góp phần giảm thiểu rủi ro tín
dụng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Nam – CN 4 TP.HCM trong những
năm gần đây đã và đang nỗ lực để phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN
nhằm gia tăng lợi nhuận, giảm bớt sự phụ thuộc vào các Tổng công ty, tập đoàn lớn
trong hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh, hướng đến sự tăng trưởng và phát triển
bền vững trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Mặc dù Ban lãnh đạo chi nhánh
4
đã có những chỉ đạo và giám sát thực hiện chặt chẽ nhưng số lượng cũng như tỷ trọng
doanh số cho vay đối với DNVVN trên tổng dư nợ tại chi nhánh hiện tại vẫn còn
tương đối thấp so với số liệu toàn hệ thống VietinBank. Nhằm phát triển và tháo gỡ
các nút thắt đang tồn tại trong hoạt động cho vay đối với DNVVN tại VietinBank –
CN 4 TP.HCM, tốc độ tăng trưởng dư nợ phân khúc khách hàng DNVVN tại
VietinBank – CN 4 TP.HCM chưa thực sự cao so với các Chi nhánh cùng hệ thống
và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp như ngân hàng BIDV hay VCB, vì vậy tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Các nhân tố tác động đến sự tăng trưởng tín dụng trong phân
khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – CN 4 TP.HCM” làm luận văn nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu chính của luận văn là nghiên cứu và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng tín dụng trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4 TPHCM.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát trên, tác giả đưa ra các mục tiêu cụ thể như sau:
− Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tín dụng trong phân khúc
khách hàng DNVVN tại NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4 TPHCM.
− Ước lượng và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tín dụng
trong phân khúc khách hàng DNVVN tại NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh 4 TPHCM.
− Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự tăng trưởng tín dụng tại trong phân khúc
KH DNVVN tại NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4 TPHCM.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra bao gồm:
5
− Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tín dụng trong phân khúc
khách hàng DNVVN tại NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4 TPHCM?
− Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tăng trưởng tín dụng trong phân
khúc khách hàng DNVVN tại NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4
TPHCM như thế nào?
− Những giải pháp cần thiết nào nhằm nâng cao sự tăng trưởng tín dụng tại
trong phân khúc KH DNVVN tại NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4
TPHCM?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tín dụng
trong phân khúc khách hàng DNVVN tại NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh 4 TPHCM.
− Đối tượng điều tra: KH DNVVN đang vay vốn tại NHTM CP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh 4 TPHCM.
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: NHTM CP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4
TPHCM.
+ Phạm vi thời gian: giai đoạn 2009 – 2018, với dữ liệu được thu thập theo
từng quý cho phân tích dữ liệu.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
− Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp, phân tích, đánh giá: tổng
quát tình hình dư nợ của khách hàng DNVVN tại VietinBank – CN 4 TP.HCM giai
đoạn 2016 -2018, tỷ lệ phần trăm dư nợ cho vay DNVVN/tổng dư nợ cho vay của chi
nhánh, tốc độ tăng trưởng nợ vay của KH DNVVN, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh 4.
− Sử dụng phương pháp định lượng (hồi quy tuyến tính đa biến) bằng phần
mềm Eviews để xây dựng mô hình và kiểm định các khuyết tật của mô hình như:
kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, hệ số tương quan, mức độ phù hợp của mô hình,
kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của từng
6
nhân tố tới tăng trưởng tín dụng phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
VietinBank – Chi nhánh 4 TPHCM.
− Nguồn dữ liệu: dữ liệu thứ cấp, bao gồm: quy mô dư nợ của khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ tín dụng chung, nguồn vốn huy động, tỷ lệ dự
phòng… từ báo cáo nội bộ của VietinBank – Chi nhánh 4 TP.HCM giai đoạn 2009 –
2018, với số liệu được thu thập theo từng quý (quý 1 năm 2009 đến quý 4 năm 2018).
1.6 Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung nghiên cứu của
luận văn được trình bày cụ thể thành 5 nội dung tương ứng với 5 chương chi tiết như
sau:
− Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu. Ngoài ra, trong chương 1, tác giả trình bày đóng góp của đề tài và nội
dung nghiên cứu.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.6 Nội dung nghiên cứu
1.7 Đóng góp của đề tài
− Chương 2: Cơ sở lý luận về DNVVN và tăng trưởng tín dụng. Cụ thể, tác giả
sẽ khái quát hóa về hoạt động tín dụng, tăng trưởng tín dụng và cơ sở lí thuyết về đặc
điểm của DNVVN, hoạt động cho vay đối với DNVVN tại các NHTM... Đây là nền
tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu.
7
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1 Quan điểm về DNVVN
2.1.2 Đặc điểm của DNVVN
2.1.3 Vai trò của DNVVN
2.2. Tín dụng tại NHTM
2.3. Tổng quan về tăng trưởng tín dụng
2.3.1 Khái niệm tăng trưởng tín dụng
2.3.2 Một số chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng
2.3.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
2.3.2.2 Cơ cấu tín dụng
2.3.2.3 Chỉ tiêu khối lượng tín dụng
2.3.2.4 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
Tóm tắt chương 2
− Chương 3: Trình bày các nghiên cứu trước đó, phương pháp nghiên cứu và
mô hình nghiên cứu và giải thích các biến được sử dụng trong mô hình.
− Chương 4: Tác giả đi sâu phân tích kết quả nghiên cứu thể hiện sự tác động
của các biến đến tăng trưởng tín dụng. Đây là cơ sở để đưa ra các gợi ý chính sách
giúp nâng cao khả năng tăng trưởng tín dụng DNVVN tại VietinBank – Chi nhánh 4
TP.HCM.
− Chương 5: Dựa trên những kết quả nghiên cứu đã đạt được tác giả đưa ra
những gợi ý các khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng tăng trưởng tín dụng phân
khúc KH DNVVN tại VietinBank – Chi nhánh 4 TP.HCM
1.7 Đóng góp của đề tài
Đề tài có đóng góp về mặt thực tiễn, góp phần tìm ra những yếu tố tác động đến
khả năng tăng trưởng tín dụng phân khúc KH DNVVN tại VietinBank – Chi nhánh 4
TP.HCM. Qua đó bổ sung thêm cơ sở khoa học giúp VietinBank – Chi nhánh 4 và
các NHTM hoạch định những chính sách phù hợp nhằm nâng cao khả năng tăng
trưởng tín dụng phân khúc KHDN VVN theo xu hướng hoạt động kinh doanh hiện
8
tại và tương lai. Từ đó, những giải pháp đó góp phần giúp mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng trong tương lai.
9
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1 Quan điểm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là tên gọi tắt của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
được đánh giá theo tiêu chí về vốn, nguồn nhân công lao động và doanh thu sản phẩm
(Điều 4 - Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018).
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp
có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10
đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200
đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở Việt Nam doanh nghiệp vừa là có từ
200 đến 300 nhân công lao động, từ 10 đến 20 người lao động là doanh nghiệp nhỏ
và dưới 10 người được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Các DNVVN chiếm 99% tổng số doanh nghiệp tại Châu Âu. Định nghĩa của
một DNVVN là rất quan trọng vì điều này ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính và
các chương trình hỗ trợ của Ủy ban đối với các doanh nghiệp này. Ngoài tiêu chí số
lượng nhân viên, để xác định DNVVN còn dưa trên tiêu chí tổng doanh thu hoặc tổng
tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp (Theo Ủy ban Châu Âu, năm
2018). Như vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé
về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
Tại Việt Nam, Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa (Nghị định số 39/2018/NĐ-
CP: Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa):
− Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người
10
và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3
tỷ đồng.
− Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và
tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50
tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
− Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp siêu nhỏ.
− Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm
không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này (Nghị Định Quy Định Chi Tiết Một Số Điều Của Luật Hỗ Trợ Doanh
Nghiệp Nhỏ Và Vừa).
Bảng 2. 1: Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Quy mô
Lĩnh vực
Tổng doanh thu năm hoặc nguồn vốn
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Tổng doanh thu năm hoặc nguồn vốn
Tổng doanh thu năm hoặc nguồn vốn
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Không quá 3 tỷ
100 người trở xuống
10 người trở xuống
I. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản công và nghiệp, xây dựng
Không quá 50 tỷ hoặc không quá 20 tỷ
200 người trở xuống
Không quá 200 tỷ hoặc không quá 100 tỷ
II. Thương mại và dịch vụ
50 người trở xuống
10 người trở xuống
Không quá 10 tỷ hoặc không quá 3 tỷ
100 người trở xuống
Không quá Không quá 100 tỷ hoặc 300 tỷ hoặc không quá không quá 100 tỷ 50 tỷ Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
11
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn (chiếm tới 95%) (Ngân
hàng Phát triển Châu Á – ADB, 2016). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng
và tạo việc làm là rất đáng kể. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò to lớn trong
việc ổn định nền kinh tế. Tại phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Làm cho nền kinh tế năng động hơn
vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết)
hoạt động hơn. Bên cạnh đó góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
quan trọng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài
chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo báo cáo của Ngân hàng Phát triển Châu Á – ADB (2016), các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm một lượng lớn trong tổng số các doanh nghiệp trong một
quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới, có khả năng sử dụng trên 50% tổng số lao
động xã hội và tạo ra khối lượng công ăn việc làm lớn lên tới 65% cho người lao động
trên toàn cầu. Các DNVVN thường tận dụng nhân công tại địa phương để sử dụng
nhờ đó giải quyết rất nhiều bài toán nhân lực cho cơ quan nhà nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn khá hạn hẹn và thường không tiếp
cận với nguồn vốn lớn từ các ngân hàng đầu tư. Điều này gây ra hạn chế trong việc
đổi mới trang thiết bị và xúc tiến phát triển công việc cho các doanh nghiệp này.
12
Doanh nghiệp nhỏ có sự cạnh tranh gay gắt với các công ty tập đoàn lớn cùng
làm dịch vụ với nhau. Bởi vậy các doanh nghiệp nhỏ thường gặp thua thiệt trong việc
chiếm lĩnh thị trường đặc biệt ở những khu vực nước ngoài.
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, quy mô, tính chất… nhà quản trị DNVVN
thường nắm bắt, bao quát và quản lý hầu hết tất cả các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nên họ được xem là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý
chuyên sâu. Chính vì vậy, nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý tại các DNVVN thường
thấp hơn so với yêu cầu.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại chứ
không tập trung vào sản xuất và chế biến. Chủ yếu là các nghành nghề liên quan đến
mua bán sản xuất đồ dùng các loại dịch vụ và phân bố hàng tiêu dùng.
Bên cạnh đó, số nhân viên làm việc trong các DNVVN có trình độ được đào tạo
còn ít. Trình độ tay nghề người lao động của nguồn nhân lực thấp dẫn đến năng suất,
chất lượng sản phẩm còn hạn chế. Đồng thời, các DNVVN gặp khó khăn trong việc
thu hút các cán bộ kỹ thuật giỏi và những công nhân có tay nghề cao. Từ đó dẫn tới
hiệu quả và năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng tới khả
năng hoàn trả vốn vay và bảo tồn vốn thấp, cho nên khả năng tiếp cận với vốn ngân
hàng của DNVVN bị hạn chế.
2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò quan trọng như thế nào trong nền kinh
tế? Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong
tổng số doanh. Hiện nay có tổng số 95% các doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Việt
Nam hoạt động dưới mô hình này. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo
việc làm là rất đáng kể (Đoàn Tranh, 2015):
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng
thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh
nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sóc cho nền kinh tế.
13
Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ,
nên dễ điều chỉnh và thay đổi phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế. Tạo nên ngành
công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên
môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn
chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở
ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Đóng góp không nhỏ cho giá trị tổng
sản phẩm quốc nội cho quốc gia.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong thiết lập và duy trì một môi
trường kinh doanh thông thoáng, ban hành một số chính sách hỗ trợ DNVVN. Đặc
biệt, ngày 12/6/2017, Quốc hội đã thông qua Luật Hỗ trợ DNVVN giúp các DNVVN
phát huy vai trò của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của bản
thân DNVVN và người lao động nói riêng. Vì loại hình doanh nghiệp này có vai trò
rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia hay các vùng miền, kể
cả ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các DNVVN hoạt động trong mọi
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại,
dịch vụ… đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người tiêu dùng.
2.2 Tín dụng ngân hàng thương mại
2.2.1 Tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ La tinh: Credittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm;
tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn. Trong
thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo
Luật các TCTD (2010), “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Trong đó, cho vay là một hình
14
thức cấp tín dụng của các NHTM và được định nghĩa là “hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Tín dụng là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong quá trình cho vay, nhất là
các khoản vay ngắn hạn. Cấp tín dụng có nghĩa là tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho
các khoản chi tiêu của người khác để đổi lấy một số tiền sẽ được hoàn trả trong tương
lai. Việc cho vay hay “tài trợ” được coi là gián tiếp khi nhà sản xuất hoặc nhà buôn
cung cấp hàng hóa “dưới hình thức tín dụng” tức mua chịu. Việc một người “có một
khoản tín dụng” đồng nghĩa việc khách hàng có một phương tiện để mua hàng hóa
mà không phải trả tiền ngay, hoặc có thể rút tiền từ một tổ chức cho vay nào đó
(Nguyễn Văn Ngọc, 2012).
Trong kinh tế tiền tệ, khái niệm “tín dụng” thường được dùng để chỉ các loại
hình cho vay có hiệu ứng tiền tệ, tức làm tăng cung ứng tiền tệ (khi sự gia tăng mức
cho vay của ngân hàng dẫn tới sự gia tăng của tiền gửi ngân hàng), hoặc làm tăng các
phương tiện thay thế tiền, chẳng hạn tín dụng thương mại. Mối quan hệ giữa tiền và
tín dụng này là mối liên hệ trực tiếp ở cấp kinh tế vĩ mô, khi người ta phân tích sự
thay đổi của cung ứng tiền tệ trên phương diện mở rộng tín dụng trong nước (Nguyễn
Văn Ngọc, 2012). Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng
thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới
có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một
hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát
triển của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn
tại và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất
cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
15
2.2.2 Tín dụng ngân hàng thương mại
2.2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
(TCTD), với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay), trong đó các TCTD
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho TCTD
khi đến hạn thanh toán. Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài
chính trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân,
ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời vừa là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp
và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã
hội. Trái lại, với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp và cá nhân.
2.2.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác là:
- Tín dụng ngân hàng được thực hiện bằng hình thức cho vay tiền tệ, loại hình
phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
- Cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không
phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng
thương mại.
- Có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong
nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
- Thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về
thời hạn vay.
- Bên cạnh đó thì tín dụng ngân hàng còn có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu
cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động
nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
16
2.2.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín
dụng dài hạn.
• Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn
lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của
cá nhân.
• Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
• Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh doanh.
• Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng để hình thành các tài
sản cố định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu
thông hàng hóa.
• Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm, xây dựng nhà cửa, xe cộ.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau:
• Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết
khấu và bảo lãnh.
17
• Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường
được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với
ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với
ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh
khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...
2.2.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng đảm bảo nhu cầu về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
vố nhu cầu tiêu dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế. Thừa thiếu vốn tạm thời
thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần
điều hòa trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết
kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế
sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và cố
định của các doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư đi vào sản
xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất. Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn mất cân
đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn còn ở mức độ cao. Vì vậy, thông qua việc đầu tư tín
dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Mặt khác, thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguồn nguyên
liệu một cách hợp lý, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội.
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của ngân
hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp
mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và của cá nhân, trên
cơ sở đó cho các đơn vị kinh tế vay. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải
rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu, mà việc đầu tư được tiến hành một cách tập trung,
chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
18
Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn. Trong điều kiện nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu
cầu cần thiết cho xã hội, là ngành chịu tác động nhiều nhất của quá trình tự nhiên và
là ngành đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì vậy, trong giai đoạn
trước mắt, nhà nước cần tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những
nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế
khác. Bên cạnh đó, nhà nước cần tập trung tín dụng ngân hàng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, nhằm tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác.
Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là hoạt động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức.
Vì vậy, hoạt động của tín dụng đã góp phần kích thích sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì các doanh nghiệp phải tôn trọng hoạt động tín
dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay theo đúng thời hạn và tôn trọng các điều
kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi doanh
nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi doanh nghiệp.
2.3 Tổng quan về tăng trưởng tín dụng
2.3.1 Khái niệm tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng là sự gia tăng giá trị khoản cho vay qua các năm (Võ Thị
Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014). Giả sử như trường hợp Ngân hàng nhà nước (NHNN)
không quy định về con số tăng trưởng tín dụng hàng năm thì NHTM để tối đa hóa lợi
nhuận họ sẽ tăng số tiền cho vay tối đa. Tăng trưởng tín dụng là việc các NHTM sử
dụng các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng,
chiết khấu, đầu tư vào những đối tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân… có nhu cầu
vay vốn, từng bước nâng cao lợi nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị trường. Tăng
trưởng tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng với hoạt động kinh tế ở Việt Nam.
19
Tín dụng nằm trong danh mục tài sản của ngân hàng nên khi quy mô tài sản
tăng, thì tín dụng cũng tăng theo tương ứng (Skala, 2012). Vì tín dụng là bộ phận
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và là chỉ tiêu sinh lời chủ yếu, nên hầu hết
các ngân hàng đều đưa ra kế hoạch tăng trưởng tỷ lệ này. Tăng trưởng tín dụng là
thước đo chung của rủi ro tín dụng (RRTD), nhưng hệ quả của nó là tạo ra các khoản
nợ xấu cho các ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng là yếu tố tất yếu trong hoạt động của
ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất cho ngân hàng (Skala, 2012).
Theo Nguyễn Văn Tiến (2013), tăng trưởng tín dụng là việc các NHTM sử dụng
các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng, chiết
khấu, đầu tư vào những đối tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân… có nhu cầu vay
vốn, từng bước nâng cao lợi nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị trường.
Từ nhiều năm nay, vốn cho DNVVN còn nhiều khó khăn khi có rất ít doanh
nghiệp tiếp cận được nguồn chính thức từ ngân hàng. Cùng với vấn đề thủ tục, một
khó khăn nữa mà DNVVN gặp phải là khi cấp tín dụng, các ngân hàng yêu cầu phải
có tài sản bảo đảm (TSBÐ) là nhà đất, tài sản cố định có giá trị cao. Tuy nhiên, tài
sản bị định giá ở mức độ thấp so với giá trị thị trường (từ 20 đến 25%) và cho vay với
tỷ lệ 70% khiến DNVVN không có đủ tài sản tích lũy để thế chấp. Khó khăn chung
của các DNVVN là không có nhiều TSBÐ để đi vay. DNVVN không có TSBÐ hợp
pháp hoặc không đủ uy tín để vay tín chấp, không có khả năng xây dựng phương án
sản xuất, kinh doanh, dự án khả thi… để các NHTM xem xét cho vay. Vì vậy TSĐB
cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng trong phân khúc DNVVN tại các
ngân hàng, khi xem xét cho vay đối tượng khách hàng này. Các TCTD tại Việt Nam,
trong thời gian qua đã triển khai đa dạng các gói sản phẩm vay vốn ưu đãi riêng cho
các DNVVN bằng cả VND và ngoại tệ; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đa
dạng hóa các hình thức cấp tín dụng, tạo thêm giá trị gia tăng cho DNVVN thông qua
các dịch vụ tiện ích phong phú; quy trình, thủ tục cấp tín dụng đối với doanh nghiệp
ngày càng đơn giản, phù hợp tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này được tiếp
cận vốn dễ dàng.
20
2.3.2 Một số chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng
2.3.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng =
Khối lượng cho vay năm t - Khối lượng cho vay năm t-1 *100% Khối lượng cho vay năm t-1
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng phản ánh tốc độ tăng dư nợ cho vay của các NHTM.
Nếu dư nợ kỳ sau cao hơn kỳ trước, NHTM đã giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh
tế, phù hợp với xu hướng tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
2.3.2.2 Cơ cấu tín dụng
Tỷ lệ cơ cấu tín dụng =
Dư nợ tín dụng theo đối tượng/ kỳ hạn hoặc ngành nghề *100% Tổng dư nợ tín dụng
Cơ cấu tín dụng phản ánh tỷ lệ cấp tín dụng theo đối tượng, kỳ hạn hoặc ngành
nghề. Cơ cấu tín dụng giúp ngân hàng tính toán được các chỉ tiêu đảm bảo an toàn về
tín dụng, thanh khoản hoặc điều chỉnh hướng cho vay theo chiến lược phát triển của
ngân hàng hay chính sách điều tiết của NHNN (ví dụ tỷ trọng tín dụng của DNVVN).
Việc tăng trưởng huy động vốn và dư nợ cho vay phải được kiểm soát trong từng giai
đoạn cụ thể, thông qua chính sách tiền tệ đã đề ra của NHNN và mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của Chính phủ. Một sự tăng trưởng tín dụng quá mức so với yêu cầu
của nền kinh tế sẽ là nguy cơ tiềm ẩn đối với chất lượng tín dụng, làm phát sinh nợ
xấu, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi cả vốn và lãi.
2.3.2.3 Chỉ tiêu khối lượng tín dụng
Chỉ tiêu khối lượng tín dụng mà mỗi ngân hàng đặt ra cho từng năm sẽ phản
ánh rằng trong năm đó ngân hàng đang mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng. Khối
lượng tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế, ngày càng giữ vị
trí quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hóa cũng như lưu thông
tiền tệ. Khối lượng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể trong nền
21
kinh tế để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế. Trong lý thuyết về ngân hàng và cung
ứng tiền tệ, những thay đổi trong khối lượng tín dụng ngân hàng tạo ra sự thay đổi
theo cùng một hướng trong tiền gửi ngân hàng (Nguyễn Văn Ngọc, 2012).
2.3.2.4 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động =
Dư nợ tín dụng *100% Nguồn vốn huy động
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động là một trong những tỉ lệ an toàn
được nhiều nước trên thế giới sử dụng khá phổ biến. Ở các nước, tỉ lệ này được sử
dụng dưới hình thức mối quan hệ giữa cho vay so với tiền gửi (loan – to – deposit
ratio hoặc credit/deposit ratio- LDR). Các nhà phân tích và quản lí thường xuyên đánh
giá năng lực hoàn trả của ngân hàng đối với người gửi tiền và các chủ nợ khác mà
không kèm theo các chi phí quá đắt, đồng thời, vẫn duy trì tăng trưởng nguồn vốn.
Cái được gọi là “thanh khoản” hay “khả năng chi trả” (liquidity) của một ngân hàng
được đánh giá thông qua một tập hợp đa dạng các công cụ và kĩ thuật, nhưng tỉ lệ
LDR là một trong những thước đo nhận được nhiều sự quan tâm nhất.
Việc sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi như một thước đo về thanh
khoản dựa trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tài
sản sinh lời của ngân hàng. Vì thế, khi tỉ lệ LDR tăng thì tính thanh khoản của ngân
hàng giảm đi một cách tương ứng (Nhật Trung, 2010).
22
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 đã đề cập đến cơ sở lý thuyết về tín dụng và tăng trưởng tín
dụng tại ngân hàng, trong đó tác giả đã đề cập đến một số chỉ tiêu đo lường tăng
trưởng tín dụng chung của các NHTM. Trên cơ kết hợp giữa cơ sở lý thuyết để giải
thích các khái niệm được đề cập trong đề tài nghiên cứu.
23
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Bài nghiên cứu được xây dựng trên phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ
liệu được xử lý với phần mềm Eviews trên tinh thần trả lời các câu hỏi nghiên cứu và
hoàn thiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Điều chỉnh
Mô hình các biến có tác động đến TTTD
Thu thập và xử lý dữ liệu chuỗi thời gian OLS
Ước lượng chiều hướng tác động Kiểm định các tồn tại trong mô hình
Đạt
Không đạt
Mô hình nghiên cứu sau cùng
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: tác giả tổng hợp
24
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào việc xem xét những lý thuyết nền tảng và những nghiên cứu trước
đây. Bài nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng phân tích
hồi quy đa biến, với công cụ hỗ trợ là phần mềm Eviews để xử lý dữ liệu.
Hồi quy tuyến tính đa biến là dạng mở rộng của hồi quy tuyến tính giản đơn cho
2 hay nhiều biến độc lập. Hồi quy đa biến được sử dụng khi chúng ta muốn dự báo
một biến kết quả (biến phụ thuộc) theo giá trị của 2 hay nhiều biến giải thích (còn gọi
là biến độc lập). Một hệ số hồi quy đa biến cho thấy, một đơn vị tăng lên của biến
độc lập sẽ làm thay đổi biến phụ thuộc, giả sử các biến độc lập khác không đổi
(Studenmund, 2011). Vì vậy mô hình hồi quy có dạng:
Y = β0 + β1 x X1i + β2 x X2i + … + βn x Xni + εi
Trong đó,
i: chạy từ 1 đến n và là số quan sát
Y: biến phụ thuộc
Xi: biến độc lập
β0: hệ số chặn
β1: hệ số góc
εi: phần dư
Các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến phải thỏa mãn tính chất
BLUE (ước lượng tuyến tính không thiên chệch tốt nhất). Để đảm bảo mô hình hiệu
quả và không chệch, các khuyết tật của mô hình phải được kiểm định. Các khuyết tật
đó bao gồm kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định hiện tượng phương sai
sai số thay đổi, kiểm định hiện tượng tự tương quan và mức độ phù hợp của mô hình,
kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới tăng trưởng tín dụng phân khúc khách hàng DNVVN tại VietinBank –
Chi nhánh 4 TP.HCM.
25
− Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (correlations) để xem xét khả năng đa
cộng tuyến tiềm ẩn giữa các biến. Cách nhận biết hiện tượng đa cộng tuyến dễ nhận
thấy là các hệ số tương quan các biến gần bằng +/-1 (bằng 1 là tương quan hoàn toàn).
Ngoài ra cần kiểm định mô hình có R2 rất cao và vị trí thống kê T (t- statistic) thấp,
hoặc dấu của hệ số hồi quy khác với dấu kỳ vọng cũng là dấu hiệu dễ nhận ra hiện
tượng đa cộng tuyến.
− Nghiên cứu thực hiện kiểm định hiện tượng tự tương quan và kiểm định
phương sai sai số thay đổi, kiểm định sai số ngẫu nhiên không phân phối chuẩn và
kiểm định tính vững của mô hình thông qua kiểm định CUSUM Test và CUSUM of
Squares Test.
− Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp,
phân tích, đánh giá: tổng quát tình hình dư nợ của khách hàng DNVVN tại VietinBank
– CN 4 TP.HCM giai đoạn 2016 - 2018, tỷ lệ nợ/tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng nợ
vay của đối tượng khách hàng DNVVN.
Dựa vào khung lý thuyết các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng và tham
khảo các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới tăng
trưởng tín dụng bao gồm: tỷ lệ dự phòng, nợ xấu, tỷ lệ thanh khoản, lãi suất cho vay,
tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội và tỷ lệ lạm phát. Dữ liệu thức cấp được thu thập
từ báo cáo nội bộ và BCTC, BCTN của Vietinbank và Vietinbank – CN 4 TP.HCM.
Thời gian thu thập từ quý 1 năm 2009 đến quý 4 năm 2018. Số quan sát = 4*10 = 40
quan sát. Dựa vào mô hình Pooled OLS, tác giả đề xuất xây dựng mô hình nghiên
cứu như sau:
Credit_growth = β0 + β1 * LLP + β2 * LIQ + β3 * NPL + β4 * INT + β5 * GDP +
β6 * INF + εi
Trong đó,
Credit_growth: tăng trưởng tín dụng
LLP: tỷ lệ dự phòng
LIQ: tỷ lệ thanh khoản
NPL: tỷ lệ nợ xấu
26
INT: lãi suất cho vay
GDP: tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
INF: tỷ lệ lạm phát
3.3 Các nghiên cứu có liên quan
3.3.1 Nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, một số công trình nghiên cứu có liên quan được thực hiện, như
đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng: trường hợp tại Montenegro”
được thực hiện bởi Ivanović (2015). Bài viết này tập trung vào việc xác định và ước
tính các yếu tố quyết định tăng trưởng tín dụng ở Montenegro. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng sự phát triển kinh tế tích cực và sự gia tăng của các ngân hàng tiềm
năng tiền gửi của ngân hàng dẫn đến tăng trưởng tín dụng cao hơn. Hơn nữa, tác giả
còn nhấn mạnh rằng sự lành mạnh và ổn định của hệ thống ngân hàng là quyết định
để thúc đẩy các hoạt động cho vay của ngân hàng hơn nữa. Đồng thời, kết quả nghiên
cứu đã chứng minh rằng các khoản nợ xấu cao và tỷ lệ khả năng thanh toán thấp, có
ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn cung tín dụng (tăng trưởng tín dụng). Tác giả thu thập
yếu tố nợ xấu và thanh khoản để đưa vào mô hình, việc kiểm định thực hiện đối với
biến phụ thuộc là tăng trưởng tín dụng phân khúc khách hàng DNVVN tại VietinBank
Chi nhánh 4 TP.HCM.
Nghiên cứu của tác giả Singh và cộng sự (2016) đã nghiên cứu về sự tăng trưởng
tín dụng và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ. Bài viết đưa ra những bằng chứng về sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa mở rộng tín dụng và tăng trưởng kinh tế và đây cũng là chủ đề
mà nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu. Các nhà kinh tế cho rằng sự phát triển
của hệ thống tài chính là sản phẩm của tăng trưởng kinh tế, đồng thời những người
khác khẳng định rằng việc mở rộng tín dụng là rất quan trọng cho chính sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Singh và cộng sự đã đặt ra câu hỏi về mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng tại Ấn Độ liệu rằng có tồn tại mối quan hệ giữa
chúng với nhau. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ mạnh mẽ giữa hai biến.
Tác giả thu thập yếu tố tăng trưởng kinh tế (GDP) để đưa vào mô hình, việc kiểm
27
định thực hiện đối với biến phụ thuộc là tăng trưởng tín dụng phân khúc khách hàng
DNVVN tại VietinBank Chi nhánh 4 TP.HCM.
Một nghiên cứu khác trong năm 2016 của Awdeh về “Các nhân tố ảnh hưởng
đến tăng trưởng tín dụng tại Lebanon”. Nghiên cứu này của Awdeh nhằm xác định
các yếu tố quyết định tăng trưởng tín dụng ở Lebanon bằng cách khai thác dữ liệu
bảng của 34 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2000-2015. Kết quả thực nghiệm
cho thấy tăng trưởng tiền gửi, tăng trưởng GDP, lạm phát và cung tiền, tất cả đều thúc
đẩy tín dụng ngân hàng cho khu vực tư nhân. Ngược lại, rủi ro tín dụng, lãi suất cho
vay, lãi suất tín phiếu, cho vay khu vực công và dòng tiền chuyển vào làm giảm tăng
trưởng cho vay. Awdeh đã phân tích và phát hiện tác động của độ trễ một năm của
tất cả các biến được khai thác để tìm hiểu xem chúng có tác động chậm đến tăng
trưởng tín dụng hay không, và một số kết quả khác nhau đã được tìm thấy. Chẳng
hạn, độ trễ của tỷ lệ dự phòng (LLP) đã có tác động ngược chiều đến tăng trưởng tín
dụng; lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) không ảnh hưởng đến tăng trưởng tín
dụng, trong khi độ trễ của ROA làm giảm tăng trưởng tín dụng; tác động của thay đổi
cung tiền khuếch đại đáng kể sau một năm; và cuối cùng, tác động tiêu cực của kiều
hối và mất dần sau một năm. Tác giả thu thập yếu tố lạm phát, dự phòng để đưa vào
mô hình, việc kiểm định thực hiện đối với biến phụ thuộc là tăng trưởng tín dụng
phân khúc khách hàng DNVVN tại VietinBank Chi nhánh 4 TP.HCM.
Nghiên cứu của Nayef và Mohammed (2018) đã điều tra các yếu tố chính quyết
định tăng trưởng tín dụng đối với khu vực tư nhân. Nghiên cứu được xem như một
trường hợp quan trọng vì nhiều lý do sau đây. Đầu tiên, xác định các yếu tố quyết
định tăng trưởng tín dụng giữa các quốc gia OECD giúp kiểm tra hiệu ứng lan tỏa ở
khu vực này do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính. Điều này đạt được bằng
cách xác định các yếu tố cung và cầu ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng. Ngoài ra,
những phát hiện của nghiên cứu này có thể cho thấy vai trò của chính sách tiền tệ
trong việc xác định tăng trưởng tín dụng ở khu vực này. Hơn nữa, bằng cách nhấn
mạnh các yếu tố quyết định tăng trưởng tín dụng ngân hàng ở các nước OECD, nghiên
cứu này đóng góp vào tài liệu hiện có bằng cách liên quan các yếu tố quyết định này
28
đến thời điểm khủng hoảng tài chính 2008. Nghiên cứu đã cung cấp một phân tích về
các yếu tố quyết định tăng trưởng tín dụng ngân hàng nội địa trong khu vực tư nhân
tại 24 quốc gia OECD với dữ liệu hàng quý trong khoảng thời gian từ quý IV năm
2001 đến quý IV năm 2013. Kết quả chỉ ra rằng, trong dài hạn, các yếu tố chính quyết
định tăng trưởng tín dụng ngân hàng ở các nước OECD là tỷ giá hối đoái, tỷ lệ huy
động vốn, nợ nước ngoài, cung tiền, lãi suất, lạm phát, GDP và hình thành vốn cố
định (FCF). Tác giả thu thập yếu tố thanh khoản để đưa vào mô hình, việc kiểm định
thực hiện đối với biến phụ thuộc là tăng trưởng tín dụng phân khúc khách hàng
DNVVN tại VietinBank Chi nhánh 4 TP.HCM.
3.3.2 Nghiên cứu ở Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp phát
triển DNVVN ở nước ta, đặc biệt là giải pháp tăng cường hỗ trợ, phát triển các dịch
vụ tín dụng đối với DNVVN, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước
dưới những góc độ và quy mô khác nhau. Một số công trình nghiên cứu gần đây có
liên quan đến đề tài luận văn như:
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lê (2014) về “Tăng trưởng tín dụng ngân hàng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn”.
Tác giả xây dựng mô hình hồi quy giữa các biến phụ thuộc là tỷ trọng vốn vay ngân
hàng. Tỷ trọng vốn vay ngân hàng được lựa chọn làm đại diện cho tăng trưởng tín
dụng khi xét trên bình diện số tương đối thay vì số tuyệt đối. Các biến độc lập tác
động tới tỷ trọng vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mẫu bao
gồm quy mô, khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản, tấm
chắn thuế phi nợ, và các biến giả đại diện cho ngành nghề kinh doanh. Luận án đã tập
trung nghiên cứu một cách có hệ thống về những vấn đề lý luận và thực tiễn về tăng
trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ
mô bất ổn. Luận án đã trình bày cơ sở luận về tín dụng ngân hàng đối với DNVVN,
về bất ổn kinh tế vĩ mô, và về tín dụng ngân hàng đối với DNVVN trong điều kiện
kinh tế vĩ mô bất ổn. Luận án đã chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín
29
dụng ngân hàng đối với DNVVN trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Luận án đã
phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với
DNVVN Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Việc phân tích đã được tiến
hành từ việc đánh giá định tính thực trạng tăng trưởng tín dụng ngân hàng cho
DNVVN tại Việt Nam đến đánh giá định lượng thông qua mô hình thực nghiệm đo
lường ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ trọng vay ngân hàng của DNVVN. Trên cơ
sở đó, luận án đã đưa ra một số đánh giá khách quan về những thành công, tồn tại và
nguyên nhân của tồn tại của tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN của Việt Nam
trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Tác giả xác định và ghi nhận các yếu tố của bài
nghiên cứu trên áp dụng kiểm định thực hiện đối với biến phụ thuộc là tăng trưởng
tín dụng phân khúc khách hàng DNVVN tại VietinBank Chi nhánh 4 TP.HCM.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Lê Thu Thuỷ (2018),
“Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai” đã tìm ra các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), bao gồm khối lượng tiền gửi, lãi suất cho vay.
Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp ngân hàng tìm ra các biện
pháp thích hợp để cải thiện tình hình tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng. Đề tài sử
dụng phân tích hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng
của ngân hàng bằng phần mềm Eviews. Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu
được thu thập từ báo cáo tài chính của Sacombank theo quý từ năm 2007 đến năm
2014. Việc nghiên cứu này rất có ý nghĩa đối với các nhà quản trị ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam nói chung và ngân hàng Sacombank nói riêng dựa vào để tìm
ra chính sách tín dụng thích hợp để cung cấp được nguồn vốn cần thiết cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như cho vay tiêu dùng để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
Theo nghiên cứu của Đàm Văn Lộc (2016) về “Các yếu tố tác động đến tăng
trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam”, tác giả đã nghiên cứu các yếu tố tác động
đến tăng trưởng tín dụng bao gồm: nợ xấu, tỷ lệ vốn, tỷ lệ thanh khoản, quy mô ngân
hàng, lãi suất, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và lạm phát. Trên cơ sở
30
đó, tác giả đề xuất một số biện pháp đối trong việc phát triển tín dụng đó là: Nâng
cao chất lượng cấp tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, mở rộng hoạt động tín
dụng về cả phạm vi và đối tượng để tìm kiếm khác tiềm năng, theo dõi sát sao chính
sách của NHNN để có kế hoạch thực hiện tăng trưởng tín dụng phù hợp với tình hình
hoạt động của ngân hàng và mục tiêu chính sách của NHNN và kiến nghị với NHNN
một số giải pháp để hỗ trợ phát triển hoạt động tín dụng của các NHTM một cách bền
vững, có hiệu quả.
Nghiên cứu của Lê Tấn Phước (2017) về vấn đề tác động của các yếu tố đến
tăng trưởng tín dụng trong bài viết “Một số yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng
ngân hàng thương mại Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nợ xấu có mối
quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Khi các NHTM có tỷ lệ nợ
xấu cao, vấn đề tăng trưởng tín dụng cần phải xem xét, vì nếu không quản lý tốt, các
khoản tín dụng sẽ gây ra thiệt hại cho ngân hàng. Các NHTM có được tỷ lệ vốn chủ
sở hữu cao sẽ quản lý tốt được các khoản tín dụng, từ đó giảm bớt việc tăng trưởng
tín dụng. Như vậy, việc tăng vốn có thể giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng vì ngân
hàng có khoản đệm vốn tốt và khối lượng tín dụng giảm; Các NHTM có tỷ lệ tài sản
thanh khoản cao sẽ đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy,
khi tăng trưởng tín dụng, các NHTM cần chú ý đến công tác quản trị nhằm tránh tổn
thất cho ngân hàng. Hơn nữa, bài viết còn tìm ra được mối quan hệ cùng chiều giữa
lãi suất danh nghĩa, tăng trưởng GDP với tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, khi lãi suất danh nghĩa và GDP tăng sẽ khiến tăng trưởng tín
dụng tại ngân hàng tăng lên.
Như vậy hầu hết các công trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng để ước lượng và kiểm định các yếu tố bao gồm yếu tố vi mô và yếu tố vĩ
mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng hoặc chất lượng cho vay tại các ngân hàng
khác nhau ở các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, đề tài thực hiện trong phạm vi tăng
trưởng tín dụng của đối tượng khách hàng DNVVN tại Vietinbank – CN 4 TPHCM.
Theo đó, tăng trưởng tín dụng của đối tượng khách hàng DNVVN tại chi nhánh 4
cũng bị tác động bởi các yếu tố vi mô và vĩ mô. Đồng thời phương pháp hồi quy tuyến
31
tính hồi quy bội được sử dụng với dữ liệu chuỗi thời gian được dùng cho nghiên cứu,
trong khi các nghiên cứu trước sử dụng dữ liệu bảng với các mô hình tác động cố
định, mô hình tác động ngẫu nhiên hoặc phương pháp mô ment tổng quát (GMM).
3.4 Mô hình nghiên cứu
3.4.1 Các biến trong mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở biện luận cơ sở lý thuyết về tăng trưởng tín dụng và phân tích một
số nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng mà tác giả
đã tổng hợp bên trên, một số yếu tố vi mô và yếu tố vĩ mô có khả năng tác động đến
tăng trưởng tín dụng trong phân khúc DNVVN tại Vietinbank – CN 4 TPHCM. Từ
nghiên cứu của Ivanović (2015), tác giả nhận thấy nhân tố nợ xấu, tỷ lệ thanh khoản
và tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng. Kết quả nghiên cứu
của Đàm Văn Lộc (2016), một số nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại các
NHTM Việt Nam bao gồm nợ xấu, tỷ lệ vốn, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ huy động, quy
mô ngân hàng, lãi suất, tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát. Kết hợp giữa hai nghiên
cứu trên, tác giả đề xuất một số nhân tố ảnh hưởng đến TTTD trong phân khúc KH
DNVVN: (1) dự phòng RRTD; (2) nợ xấu; (3) thanh khoản; (4) lãi suất cho vay; (5)
tăng trưởng GDP; (6) tỷ lệ lạm phát. Nhân tố quy mô và huy động vốn không được
đưa vào mô hình bởi vì:
Thứ nhất, dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu chuỗi thời gian và xem xét tại một chi
nhánh ngân hàng cụ thể nên nhân tố quy mô ngân hàng bị loại bỏ khỏi mô hình đề
xuất. Yếu tố này chỉ được xem xét trong trường hợp dữ liệu bảng có nhiều ngân hàng
khác nhau để so sánh.
Thứ hai, đối với huy động vốn, nhân tố này cũng không được tác giả sử dụng
để nghiên cứu tác động đến tăng trưởng tín dụng vì sự hiện diện của nhân tố này trong
mô hình sẽ có khả năng mô hình tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến, do mô hình đã có
sự tồn tại của nhân tố tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động.
3.4.1.1 Các yếu tố vi mô
(i) Yếu tố dự phòng
32
Việc xác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được căn cứ vào việc phân loại nợ
tại ngân hàng. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính
và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại
bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp.
Theo đó, ngân hàng sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD).
Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng phản ánh sự suy giảm của tài sản
trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh doanh,
dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt, được ghi nhận làm giảm lợi nhuận/vốn
chủ sở hữu của ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng quá nhanh dễ dẫn đến không kiểm soát được chất lượng
tín dụng và gây ra một số hệ lụy cho hệ thống ngân hàng như nợ xấu tăng cao, lợi
nhuận sụt giảm, khả năng thanh toán giảm. Rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải
đối mặt khi đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng là RRTD, do đó trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng là phương pháp các ngân hàng sử dụng để bù đắp những tổn thất mà
RRTD gây ra. Đây cũng được xem là bộ đệm vốn nhằm làm giảm tổn thất mà RRTD
gây ra cho ngân hàng. Khoản dự phòng RRTD được tính theo dư nợ gốc và hạch toán
vào chi phí hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD). Việc xác định mức trích lập
dự phòng RRTD được căn cứ vào việc phân loại nợ tại ngân hàng. Các TCTD, ngân
hàng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của
các khoản vay và các cam kết ngoại bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào
các nhóm nợ thích hợp. Sau khi đã phân loại các khoản vay thành 5 nhóm nợ khác
nhau, các ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng chung và cụ thể đối với RRTD
(Phạm Xuân Quỳnh và Trần Đức Tuấn, 2019). Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN
của Ngân hàng Nhà nước, dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ tiền gửi và cho vay liên ngân hàng; dự phòng
cụ thể được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản
nợ cụ thể.
(ii) Yếu tố nợ xấu
33
Theo khoản 8, điều 3, thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, nợ xấu là
các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và theo thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng. nợ xấu ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện là kế hoạch
sử dụng vốn và khó khăn trong quản lý thanh khoản. Trong trường hợp khách hàng
mất khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để
thu nợ, làm tăng chi phí nợ khó đòi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm nguồn
vốn cho vay của ngân hàng.
Nợ xấu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến RRTD. tỷ lệ nợ xấu
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Theo nghiên cứu của Brownbridge
(1998), lãi suất cho vay cao sẽ làm lượng nợ xấu ngân hàng tăng lên làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng thì tỷ lệ DPRRTD của ngân hàng
cũng tăng để có thể bù đắp những rủi ro có thể xảy ra (Hasan & wall, 2003). Từ đó
làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng và làm giảm lợi nhuận của chính ngân
hàng.
(iii) Yếu tố thanh khoản
Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay,
thanh toán và các giao dịch tài chính khác, vấn đề thanh khoản là vấn đề thường nhật,
cho nên một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với nhà quản lý ngân
hàng là đảm bảo khả năng thanh khoản một cách thường xuyên liên tục và đầy đủ.
Đây được xem là hệ số dùng để đo lường năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của ngân
hàng. Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng đáp ứng những nhu cầu tức thời
về tiền như rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết, chi trả chi phí
hoạt động hay những nhu cầu cần phải thanh toán bằng tiền khác. Sau khủng hoảng
tài chính thế giới (2007-2009), Ủy ban Basel đã đưa ra các quy định về quản lý thanh
khoản, nhằm nâng cao khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Tính thanh khoản
của ngân hàng có thể được đo lường bằng tài sản thanh khoản trên tổng tài sản; tài
34
sản thanh khoản trên tiền gửi khách hàng và vay ngắn hạn; dư nợ cho vay trên tổng
tài sản (Phạm Quốc Việt và Nguyễn Văn Vinh, 2019).
Trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM sử dụng các khoản tiền gửi
của khách hàng để cho vay hoặc đầu tư một cách khá linh hoạt. Trong hoạt động cho
vay, các hợp đồng cho vay đều có kỳ hạn nhất định và khách hàng phải hoàn trả các
khoản nợ đến hạn, tuy nhiên nhiều hợp đồng tín dụng bị kéo dài hơn dự kiến vì đến
hạn thu nợ, khách hàng vay vẫn không trả được nợ. Trong khi đó, đối với nguồn tiền
gửi của khách hàng thì các ngân hàng lại rất khó khăn trong việc kiểm soát thời hạn,
ngay cả khi gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì khách hàng gửi tiền vẫn có thể rút tiền trước
khi đến hạn; tình trạng tiền cho vay ra chưa thu hồi về nhưng khách hàng gửi tiền lại
có nhu cầu rút tiền trước hạn là tình huống luôn xảy ra trong ngân hàng... Điều này
cho thấy rủi ro thanh khoản luôn là mối lo của các NHTM. Mặt khác, trên thực tế,
thời hạn cho vay còn dài hơn thời hạn của các khoản tiền gửi tiết kiệm, từ đó làm cho
sự chênh lệch giữa kỳ hạn cho vay và kỳ hạn tiền gửi đã dẫn đến vấn đề rủi ro thanh
khoản cho ngân hàng. Khi rủi ro thanh khoản xảy ra, ngân hàng mất khả năng thanh
toán, và không thể thực hiện hoạt động cho vay đối với nền kinh tế.
(iv) Lãi suất cho vay
Lãi suất ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa tiền vốn gửi vào hoặc cho vay với
mức lãi trong một thời kỳ nhất định do ngân hàng quy định hoặc thỏa thuận phù hợp
với hệ thống ngân hàng. Như vậy, lãi suất thể hiện tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong
khoảng thời gian thường là một năm. Lãi suất là một trong những công cụ chủ yếu
của chính sách tiền tệ.
Thực tế cho thấy, NHNN có thể sử dụng công cụ lãi suất để điều hành chính
sách tiền tệ. Dựa vào các loại lãi suất đã được ấn định, ngân hàng trung gian áp dụng
để giao dịch kinh doanh với khách hàng. Cơ chế này đã tồn tại ở Việt Nam trong thời
kỳ áp dụng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, cũng như ở các nước đang
phát triển khác trước đây. Một trong những lý do chính để giải thích tại sao NHNN
không để thị trường quyết định lãi suất mà phải quy định chặt chẽ lãi suất như vậy là
vì trình độ phát triển thị trường tiền tệ còn thấp, năng lực cạnh tranh các ngân hàng
35
trung gian còn yếu kém. Trong xu thế nhội nhập, việc thực hiện chính sách tự do hóa
lãi suất là cần thiết, song cần tiến hành một cách thận trọng, cân nhắc kỹ càng, tránh
nóng vội để có thể loại bỏ được những tác động tiêu cực của nó đối với nền kinh tế
xã hội. Đối với NHTM, khi lãi suất tăng cao thì sẽ không kích thích các doanh nghiệp
cũng như các cá thể, tổ chức vay vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển. Điều
này đồng nghĩa với việc kìm hãm tăng trưởng tín dụng của NHTM. Ngược lại, khi
NHNN mở rộng chính sách tiền tệ thì lãi suất sẽ giảm để kích cầu, khi đó tăng trưởng
tín dụng sẽ tăng cao. Trong đó, lãi suất cho vay là lãi suất mà người đi vay tiền của
ngân hàng phải trả cho ngân hàng. Mức lãi suất này tùy thuộc vào uy tín của khách
hàng, sự thỏa thuận của hai bên và tùy vào hình thức, mục đích vay, kỳ hạn vay...
Tại Việt Nam, NHNN đã quy định trần lãi suất đối với các lĩnh vực ưu tiên phát
triển, trong đó có DNVVN được hưởng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ
thấp hơn 1%-2%/năm so với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường (hiện
nay là 6,5%/năm). Thậm chí với các DN tốt, ngân hàng cho vay với mức 6%/năm.
Đồng thời ban hành các Thông tư hướng dẫn TCTD phối hợp với Ngân hàng Phát
triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương trong cho vay DNVVN có bảo lãnh của các
tổ chức này.
3.4.1.2 Các yếu tố vĩ mô
(i) Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
GDP là chỉ tiêu đại diện cho sự phát triển của nền kinh tế. Khi GDP tăng cao,
đồng nghĩa với việc nền kinh tế phát triển mạnh, thì nhu cầu về tín dụng để đầu tư
cũng tăng cao. Vì vậy mà tăng trưởng tín dụng của các NHTM cũng tăng cao. Ngược
lại, khi GDP tăng trưởng thấp đồng nghĩa với việc nền kinh tế rơi vào suy thoái, hoạt
động kinh doanh khó khăn khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng đình trệ hoặc
phá sản khiến nợ xấu của ngân hàng tăng cao, ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng tín
dụng. Hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng DNVVN cũng là một trong những
hoạt động tín dụng của NHTM, và phân khúc thị trường được giới hạn ở các doanh
36
nghiệp nhỏ và vừa, do đó khi nền kinh tế tăng trưởng hoặc suy thoái đều có ảnh hưởng
đáng kể đến việc tăng trưởng tín dụng trong phân khúc khách hàng DNVVN.
Hơn nữa, như tác giả đã trình bày về đặc điểm của các DNVVN với số lượng
doanh nghiệp hiện nay lớn, nhưng quy mô về vốn, nguồn lực và hoạt động kinh doanh
còn hạn chế. Vì thế một sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế sẽ có tác động
đến hiệu quả kinh doanh và nhu cầu vay vốn của chính bản thân các DNVVN.
Từ các nghiên cứu trước đây có liên quan, có thể nói nhận thất rằng tăng trưởng
GDP có tác động thuận chiều đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM.
(ii) Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát là một yếu tố vĩ mô khác được xem xét trong nghiên cứu. Khi nền
kinh tế trong tình trạng lạm phát cao, nếu không có chính sách lãi suất thực dương,
thì người dân có xu hướng chạy chốn khỏi tiền mặt, thay vào đó nắm giữ tài sản thực,
điều này khiến cho tỷ lệ tiết kiệm giảm, làm giảm tiền gửi của dân cư vào ngân hàng,
kết quả ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn để cho vay, tăng nguy cơ
rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến tình hình tăng trưởng tín dụng
của ngân hàng, cụ thể ở phân khúc khách hàng DNVVN.
3.4.2 Giả thuyết nghiên cứu
3.4.2.1 Tỷ lệ dự phòng
Dự phòng là bộ đệm vốn giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Trong đó, dự phòng RRTD để đảm bảo an toàn của ngân hàng trong
việc cung cấp tín dụng cho khách hàng của họ. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín
dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ
gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Việc xác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được căn cứ vào việc phân loại nợ
tại ngân hàng. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính
và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại
bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp. Theo nguyên
37
tắc, việc trích lập dự phòng sẽ làm suy giảm giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán
của ngân hàng. Mối quan hệ này được xem là ngược chiều (Whalen, 1994; Beaver và
Engel; 1996; Hasan và Wall, 2004; Bouvatier, V. và Lepetit, L, 2012).
Từ những lập luận trên, tác giả xây dựng giả thuyết H1: tỷ lệ dự phòng RRTD
có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng.
3.4.2.2 Tỷ lệ thanh khoản
Tỷ lệ thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ cho vay trên vốn huy động. Bởi vì
tỷ lệ thanh khoản cao sẽ làm giảm tỷ lệ của các khoản vay, qua đó giảm tăng trưởng
tín dụng tại ngân hàng. Olokoyo (2011); Ivanović (2015) và Đàm Văn Lộc (2016).
đã sử dụng tỷ lệ thanh khoản này để giải thích về việc cho vay ngân hàng ở Nigeria
nhưng kết quả của nghiên cứu cho thấy không có tác động đối với tỷ lệ thanh khoản
về việc cho vay ngân hàng. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Berrospide và Edge,
2010; Gambacorta và Marques-Ibanez, 2011 cho thấy tương quan ngược chiều giữa
tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ thanh khoản.
Từ các lập luận trên, giả thuyết H2 được xây dựng như sau: tỷ lệ thanh khoản
có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng.
3.4.2.3 Nợ xấu
Nợ xấu được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu. Trong nghiên cứu, tỷ lệ nợ xấu được
tính dành cho đối tượng khách hàng DNVVN. Nghiên cứu của Guo và Stepanyan
(2011); Ivanović (2015), và Đàm Văn Lộc (2016) chỉ ra rằng sự gia tăng trong tỷ lệ
nợ xấu dẫn đến một sự suy giảm trong sức mạnh của ngành ngân hàng, tác động đến
khối lượng tín dụng được cấp và tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng. Việc gia tăng tỷ
lệ nợ xấu sẽ khiến các ngân hàng xem xét lại trong việc giảm các mục tiêu tăng trưởng
tín dụng. Vì vậy, mong đợi mối quan hệ nghịch giữa hai biến số này. Khi nợ xấu tăng
lên thì hoạt động tín dụng bị giới hạn và làm cho tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
giảm xuống. Do đó, mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu là ngược
chiều.
38
Vì vậy, giả thuyết H3 được xây dựng là: tỷ lệ nợ xấu có quan hệ ngược chiều
với tăng trưởng tín dụng.
3.4.2.4 Lãi suất cho vay
Lãi suất có tác động trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng từ đó tác động
đến việc tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Việc tăng lãi suất dẫn tới gia tăng gánh
nặng nợ, làm suy yếu khả năng trả nợ của khách hàng vay, dẫn đến việc ngân hàng
sẽ không thể đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao hơn bởi vì nguy cơ sẽ có tỷ lệ nợ
xấu cao hơn (Castro, 2013). Do đó, dự kiến mối quan hệ nghịch chiều giữa hai biến
số này. Để các ngân hàng cân bằng các mục tiêu chính về thanh khoản, lợi nhuận và
khả năng thanh toán, lãi suất cho vay phải được xử lý hiệu quả và các ngân hàng phải
hành xử theo cách thu hút và giữ chân khách hàng tiềm năng (Kadri, 2012; Đàm Văn
Lộc, 2016).
Giả thuyết H4: lãi suất cho vay có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng.
3.4.2.5 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
Das và Khasnobis (2007) đã nghiên cứu cơ chế truyền tải từ mức độ trung gian
tài chính đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc duy trì tín dụng ngắn hạn và dài hạn.
Họ đã tìm thấy hai mối quan hệ hợp tác dài hạn - một liên kết phát triển tài chính và
phân bổ tín dụng cho các mục đích khác nhau và liên kết tăng trưởng kinh tế với tín
dụng ngắn hạn và dài hạn, tức là cơ chế truyền tải thông qua thị trường tín dụng.
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa mở rộng tín dụng và tăng trưởng kinh tế là một chủ
đề của một số cuộc tranh luận. Trong khi một số nhà kinh tế tranh luận rằng sự phát
triển của hệ thống tài chính là sản phẩm của tăng trưởng kinh tế, những người khác
khẳng định rằng việc tăng trưởng tín dụng là rất quan trọng cho chính sự tăng trưởng
của nền kinh tế. Nghiên cứu của Singh và cộng sự (2016) đã chỉ ra mối quan hệ mạnh
mẽ giữa hai biến tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng. tăng trưởng kinh tế là
một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc cho vay ngân hàng. Bởi vì
tốc độ tăng trưởng cao phản ánh tốc độ cao trong các hoạt động của nền kinh tế trong
nước và đi kèm với nó là sự gia tăng trong nhu cầu về vốn để các chủ thể trong nền
39
kinh tế thực hiện các nhu cầu đầu tư, mua sắm cho chính doanh nghiệp. Nghiên cứu
của Imran và Nishatm (năm 2013) nhận thấy rằng sự tăng trưởng kinh tế có tác động
tích cực đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Như vậy, dự kiến rằng biến này có tác
động tích cực tăng trưởng tín dụng.
Giả thuyết H5: tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội có quan hệ cùng chiều với
tăng trưởng tín dụng.
3.4.2.6 Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là một biến vĩ mô khác được đưa vào mô hình và được xem xét
có khả năng ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng. Một số nghiên cứu như Sharma và
Gounder (2012) đã chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát có tác động tiêu cực đến tốc độ tăng
trưởng tín dụng bởi vì sự tăng trưởng trong khối lượng tín dụng có thể là do tỷ lệ lạm
phát cao chứ không phải vì sự gia tăng giá trị thực tế của các khoản vay. Trong lịch
sử trong thời gian lãi suất tăng cao và / hoặc lạm phát, chúng tôi đã thấy mức tăng
trưởng cho vay cao hơn đáng kể so với chúng tôi hiện nay (Schawel, 2013). Tuy
nhiên, theo nghiên cứu của Guo và Stepanyan (2011); Shingjergji và Hyseni (2015),
Đàm Văn Lộc (2016) mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng tín dụng là cùng
chiều. Do đó, tác động của tỷ lệ lạm phát đến tăng trưởng tín dụng không rõ ràng, có
thể cùng chiều hoặc ngược chiều.
Từ những cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước, tác giả xây dựng giả thuyết H6:
tỷ lệ lạm phát có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng.
Từ các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã được tác giả biện luận
ở trên, mô hình nghiên cứu cho đề tài như sau:
H1 Dự phòng RRTD
H2 Thanh khoản
H3 Tăng trưởng Nợ xấu
tín dụng H4
Lãi suất cho vay
H5
Tốc độ tăng trưởng GDP H6
Tỷ lệ lạm phát
40
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: tác giả tổng hợp
3.4.3 Dữ liệu nghiên cứu
Bảng 3. 1: Tập hợp các biến trong mô hình nghiên cứu
Mã Công thức Nguồn số liệu Biến
trưởng tín Credit_growth - Credit_growtht-1)/
Biến phụ thuộc Tăng dụng (Credit_growtht Credit_growtht-1
Biến độc lập Tỷ lệ dự phòng LLP Báo cáo nội bộ – Vietinbank (phân CN4 khúc khách hàng DNVVN) Tỷ lệ thanh khoản Tỷ lệ Cho vay/ nguồn vốn huy động LIQ
Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = nợ xấu/ tổng dư nợ NPL
Lãi suất cho vay INT
Tăng trưởng GDP GDP từ
Số liệu Worldbank Tỷ lệ lạm phát INF
Nguồn: tác giả tổng hợp
41
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 đã đề cập đến quy trình nghiên của của luận văn. Sau đó,
tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài, đó là phương pháp
nghiên cứu định lượng với phương pháp hồi quy tuyến tính pooled OLS. Trong đó,
biến phụ thuộc là tăng trưởng tín dụng và các biến độc lập lần lượt là tỷ lệ dự phòng,
tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất cho vay, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
và tỷ lệ lạm phát. Để ước lượng và kiểm định mô hình, tác giả đã phân tích cụ thể
mối quan hệ giữa từng biến độc lập và biến phụ thuộc tăng trưởng tín dụng. Thêm
vào đó, tác giả đã liệt kê các kiểm định về các khuyết tật của mô hình như: kiểm định
hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định hiện tượng tự tương quan và kiểm định hiện
tượng phương sai thay đổi. Cùng với phương pháp định lượng, các kỹ thuật thống kê
mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp cũng đã được đề cập đến trong nội dung của
chương này.
42
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh 4
4.1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh 4
4.1.1.1 Giới thiệu Vietinbank – chi nhánh 4
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 4 TP.HCM là một trong
156 Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank), được hình
thành từ Vụ Tín dụng Công nghiệp và Vụ Tín dụng Thương nghiệp của Ngân hàng
Nhà nước; được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Tên giao dịch
ban đầu là IncomBank và chính thức hoạt động kể từ ngày 8/7/1988.
Ngày 03/07/2009: Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, trong đó có Chi nhánh 4 – TP.HCM (theo Quyết
định số 142/GP-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Ngày
03/07/2009: Thống đốc NHNN chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt động Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 1573/GP-NHNN).
4.1.1.2 Mô hình bán lẻ của Vietinbank – chi nhánh 4
Trong mô hình truyền thống trước đây của Vietinbank, mọi hoạt động kinh
doanh bao gồm cả bán buôn và bán lẻ của ngân hàng đều được quản lý theo ngành
ngang, tức là do giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm và triển khai công việc. Tuy
nhiên, từ tháng 01/2016 Vietinbank – CN 4 chuyển đổi mô hình quản lý theo ngành
dọc nghĩa là chi nhánh có 1 Phó Giám đốc phụ trách bán lẻ và báo cáo trực tiếp lên
trụ sở chính (Khối Bán lẻ). Trước đây, Giám đốc chi nhánh vừa phải đảm nhiệm mảng
bán lẻ vừa điều hành mảng bán buôn. Nhưng với mô hình mới, Phó Giám đốc phụ
trách bán lẻ sẽ là đầu mối, hoàn toàn chịu trách nhiệm về bán lẻ trước HĐQT, Ban
điều hành. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho hoạt động bán lẻ tại CN được phát triển sâu
hơn so với trước đây. Bên cạnh đó là hiệu quả của các PGD sẽ được nâng lên khi hầu
hết các PGD trở thành phòng giao dịch bán lẻ được triển khai tín dụng và thúc đẩy
43
kinh doanh theo ngành dọc là mô hình quản lý hợp lý, bảo đảm tính xuyên suốt từ trụ
sở chính đến các chi nhánh.
Hình 4. 1: Mô hình bán lẻ của Vietinbank - CN 4
Nguồn: Tài liệu tập huấn mô hình bán lẻ của Vietinbank 2016
4.1.1.3 Các hoạt động chính của Vietinbank – chi nhánh 4
Vietinbank cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bao gồm các hoạt
động sau:
+ Huy động vốn: Nhận tiền gửi thanh toán, Tiền gửi Tiết kiệm bằng VNĐ và
ngoại tệ, Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
+ Cho vay, đầu tư: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại
tệ; Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất; Đồng tài trợ và cho
vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài; Cho vay tài trợ, uỷ thác
và các hiệp định tín dụng khung; Thấu chi, cho vay tiêu dùng; Hùn vốn liên doanh,
liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế; Đầu
44
tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
+ Bảo lãnh: Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
+ Thanh toán và Tài trợ thương mại: Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập
khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; Nhờ thu xuất, nhập
khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu
(D/A); Chuyển tiền trong nước và quốc tế; Chuyển tiền nhanh Western Union; Thanh
toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc; Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản,
qua ATM; Chi trả Kiều hối.
+ Ngân quỹ: Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap...); Mua, bán các chứng
từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu.); Thu, chi hộ tiền
mặt VNĐ và ngoại tệ; Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ
có giá, bằng phát minh sáng chế.
+ Thẻ và ngân hàng điện tử: Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ
tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD...); Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash
card); Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
+ Hoạt động khác: Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; Tư vấn đầu tư
và tài chính; Cho thuê tài chính; Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh
mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán; Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản
xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
4.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – chi nhánh 4
4.1.2.1 Kết quả hoạt động huy động vốn
Trước khi tiến hành phân tích hoạt động cho vay tại chi nhánh 4 của Vietinbank,
tác giả tiến hành phân tích và trình bày kết quả trong hoạt động huy động vốn của chi
nhánh trong giai đoạn 2016 – 2018. Vì để có nguồn vốn cho vay và đầu tư, chi nhánh
cần huy động tốt các các tiền nhàn rỗi từ các đối tượng khách hàng khác nhau trong
45
nền kinh tế. Tăng trưởng trong hoạt động huy động vốn sẽ giúp Vietinbank – CN 4
TPHCM thực hiện tốt hoạt động cho vay.
Bảng 4. 1: Tăng trưởng huy động vốn của Vietinbank - CN 4
ĐVT: tỷ đồng, %
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu
ST ST Tăng trưởng ST Tăng trưởng
HĐV chi nhánh 4 15.944,16 18.931,23 18,73% 25.460,86 34,49%
Toàn hệ thống 655.060 752.935 14,94% 825.816 9,68%
Nguồn: Báo cáo nội bộ của Vietinbank – CN 4, 2016 – 2018
Kết quả bảng 4.1 thể hiện tốc độ tăng trưởng vốn huy động của Vietinbank - chi
nhánh 4 TPHCM qua các năm 2016 – 2018. Năm 2017, tăng trưởng huy động vốn
của chi nhánh 4 so với năm 2016 đạt 18,73% trong khi tốc độ tăng trưởng của hoạt
động HĐV trong năm 2018 so với năm 2017 đạt 34,49%. Như vậy hoạt động huy
động vốn có xu hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu 2016 – 2018. Đây là tín hiệu
tốt cho chi nhánh 4 vì chi nhánh sẽ có nguồn để thực hiện các hoạt động đầu tư và
cho vay đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Nhìn chung công tác huy động vốn của
Vietinbank – CN 4 có sự thuận lợi vì ngân hàng luôn có những chính sách cạnh tranh
gia tăng, lãi suất tiền gửi, các chính sách linh hoạt lãi suất cho khách hàng cũ, khách
hàng VIP. Nhìn chung tình hình huy động vốn của chi nhánh 4 có xu hướng tăng qua
các năm và tỷ trọng của hoạt động huy động vốn tại chi nhánh cũng có sự đóng góp
ngày càng đáng kể trong tổng huy động vốn của toàn hệ thống. Cụ thể, năm 2016, tỷ
trọng vốn huy động của chi nhánh chiếm 2,43%; đến năm 2017 - 2018, tỷ trọng đều
tăng lên và chiếm 2,51% và 3,08% năm 2017 và 2018 một cách tương ứng. Huy động
vốn tại chi nhánh 4 là hoạt động đóng ngày ngày càng nhiều cho hoạt động huy động
vốn chung của toàn hệ thống Vietinbank trên cả nước.
46
4.1.2.2 Kết quả hoạt động cho vay
Bảng 4. 2: Tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay tại Vietinbank - CN 4
ĐVT: tỷ đồng, %
2016 2017 2018
Chỉ tiêu ST ST ST Tăng trưởng Tăng trưởng
Dư nợ cho vay nền kinh tế 13.440 16.637 23,79% 23.012 38,32%
+ Cho vay ngắn hạn 7.339,58 9.797,53 33,49% 14.110,96 44,03%
+ Cho vay trung hạn 4.756,42 4.776,48 0,42% 6.604,44 38,27%
+ Cho vay dài hạn 1.344 2.062,99 53,50% 2.296,60 11,32%
Nguồn: Báo cáo nội bộ của Vietinbank – CN 4, 2016 – 2018
Bảng 4.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay tại Vietinbank –
CN 4. Hoạt động cho vay chung của chi nhánh 4 luôn có sự tăng trưởng qua các năm.
Năm 2017 tốc độ tăng trưởng cho hoạt động cho vay của chi nhánh đạt 23,79% và
trong năm 2018, tốc độ tăng trưởng đạt 38,32%. Trong đó, tăng trưởng của cho vay
ngắn hạn cao nhất, tiếp đến là cho vay trung hạn và cuối cùng là cho vay dài hạn.
Hoạt động cho vay dài hạn có sự sụt giảm trong năm 2018 so với năm 2017.
VietinBank – CN 4 chủ trương phát triển theo hướng kinh doanh đa ngành, đa lĩnh
vực nhằm phân tán rủi ro và đa dạng hoá danh mục cho vay, đối tượng cho vay nhằm
tối đa hoá lợi nhuận, hướng tới mục tiêu trở thành một chi nhánh lớn mạnh đóng góp
ngày càng đáng kể cho sự phát triển của chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống
Vietinbank nói chung.
47
Bảng 4. 3: Dư nợ cho vay DNVVN tại Vietinbank - CN 4
ĐVT: tỷ đồng, %
2016 2017 2018
Chỉ tiêu ST ST Tăng trưởng ST Tăng trưởng
Dư nợ cho vay nền kinh tế 13.440 16.637 23,79% 23.012 38,32%
Dư nợ cho vay DNVVN 5.359,7 6.401,18 19,43% 7.841,45 22,50%
Nguồn: Báo cáo nội bộ của Vietinbank – CN 4, 2016 – 2018
Tình hình cho vay DNVVN tại chi nhánh 4 của Vietinbank có xu hướng tăng
trưởng qua các năm từ 2016 – 2018. Năm 2017 tốc độ tăng trưởng của cho vay phân
khúc KH DNVVN so với năm 2016 là 19,43%. Đến năm 2018, tốc độ tăng trưởng so
với năm 2017 tăng lên và đạt 22,50%. Thị trường mục tiêu hoạt động của Vietinbank
nói chung và chi nhánh 4 nói riêng đã tập trung vào phân khúc khách hàng DNVVN
với sự tăng trưởng và bền vững ở phân khúc DNVVN (SME) về nguồn vốn, dư nợ
cho vay và số lượng khách hàng (tỷ lệ tăng trưởng 20-25%/ năm). Nhiều hoạt động
liên quan đến phân khúc DNVVN đã được triển khai như thành lập câu lạc bộ doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chương trình tín dụng theo ngành và thời hạn luân chuyển vốn,
tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của KHDN VVN. Trong năm 2017 và năm 2018,
VietinBank luôn chủ động, tích cực tìm kiếm và dành nguồn vốn ưu đãi cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Dòng vốn giá rẻ này giúp cộng đồng doanh nghiệp tận dụng lợi
thế để tập trung phát triển sản xuất kinh doanh. Cụ thể, VietinBank duy trì lãi suất
cho vay ngắn hạn tối đa 6,5%/năm đối với 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, bao
gồm: Phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện phương án, dự án sản xuất
- kinh doanh hàng xuất khẩu; sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp có phương án khả thi, áp dụng
các sáng kiến mới vào nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
48
Đạt được kết quả đó là nhờ sự đa dạng về sản phẩm và các chương trình tín
dụng phù hợp mà Vietinbank nói chung và chi nhánh 4 nói riêng đã cung cấp cho
phân khúc khách hàng DNVVN. Về sản phẩm, chương trình tín dụng: VietinBank
xây dựng các sản phẩm cho vay đối với DNVVN có bảo lãnh của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, Quỹ Phát triển DNVVN. Đồng thời, VietinBank triển khai chương
trình cho vay DN khởi nghiệp với quy mô 3.000 tỷ đồng, chương trình Kết nối Ngân
hàng - DN, Chương trình cho vay linh hoạt lãi suất cố định hỗ trợ DN ổn định hơn về
chi phí tài chính… VietinBank xây dựng các sản phẩm chuyên biệt theo ngành nghề,
địa bàn nhằm đảm bảo phù hợp đặc thù khách hàng như: Sản phẩm cho vay cây công
nghiệp; Chương trình cho vay phát triển nông nghiệp công nghệ cao - nông nghiệp
sạch, Sản phẩm dành cho DN ngành du lịch, DN ngành dệt may; Chương trình cho
vay DN công nghiệp hỗ trợ TP Hồ Chí Minh… VietinBank còn có các gói sản phẩm
kết hợp để cung cấp toàn diện dịch vụ: Thanh toán, tín dụng, tiền gửi, bảo hiểm, tài
trợ thương mại… cho khách hàng với chi phí hợp lý, phù hợp quy mô DN.
Với kinh nghiệm lâu năm và là đối tác tin cậy của hơn 45 nghìn doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam cùng mạng lưới gần 1.000 ngân hàng đại lý; VietinBank
SME Club mở ra cơ hội hợp tác, kinh doanh giữa các doanh nghiệp thông qua các
cuộc hội thảo, tọa đàm, kết nối kinh doanh (Business matching) dành riêng cho các
thành viên ngay khi tham gia. VietinBank cho vay đối với các nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển.
4.2 Kết quả hồi quy mô hình
4.2.1 Kiểm định tính dừng và thống kê mô tả
Do dữ liệu nghiên cứu được lấy từ quý 1 năm 2009 đến quý 4 năm 2018 nên dữ
liệu là chuỗi thời gian (time series) nên trước hết, tác giả sẽ thực hiện kiểm định tính
dừng của các biến.
49
Bảng 4. 4: Bảng kiểm định tính dừng của của chuỗi thời gian
ADF Phillips-Perron Biến số Gốc Sai phân bậc 1 Gốc Sai phân bậc 1
Credit_growth -2.162022 (0.4965) -6.064835 (0.0001) *** -2.226814 (0.4622) -6.064694 (0.0001) ***
LLP
LIQ
NPL
INT
GDP
INF -2.430111 (0.3587) -0.246664 (0.9888) -2.751811 (0.2229) -2.000005 (0.5831) -2.065534 (0.5482) -2.177801 (0.4881) -5.139741 (0.0010) *** -3.882788 (0.0251) ** -5.792250 (0.0001) *** -6.064596 (0.0001) *** -6.048050 (0.0001) *** -3.775920 (0.0301) ** -2.833170 (0.1947) -1.670482 (0.7453) -2.783127 (0.2117) -2.048807 (0.5571) -2.186358 (0.4836) -2.321458 (0.4131) -6.021379 (0.0001) *** -6.047132 (0.0001) *** -5.785166 (0.0001) *** -6.064539 (0.0001) *** -6.047995 (0.0001) *** -5.946222 (0.0001) ***
Nguồn: kết quả từ Eviews
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn ( ) là p-value.
(*), (**), (***): có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5%,1%
Trên nền tảng đặt giả thuyết H0: chuỗi biến nghiên cứu có nghiệm đơn vị (không
dừng) và H1: chuỗi biến nghiên cứu không có nghiệm đơn vị (dừng). p-value < α với
mức ý nghĩa α=5% hoặc α=10% hoặc α=1%. Khi xem xét đặc điểm của chuỗi dữ liệu
chuỗi thời gian, sử dùng kiểm định nghiệm đơn vị ADF và Phillips-Perron (1988).
Tác giả nhận thấy các biến đều không dừng lại ở bậc gốc mà dừng ở sai phân bậc 1~
I(1). Đối với Phillips-Perron, các biến cũng dừng ở sai phân bậc 1~ I(1).
Bảng 4. 5: Thống kê mô tả
Credit_growth LIQ INF INT NPL GDP
LLP 0,6897 0,0186 0,1160 0,0651 0,0614 0,0172 0,7880 0,0342 0,1954 0,1870 0,0708 0,0327 0,5900 0,0113 0,0647 0,0060 0,0525 0,0083 0,0640 0,0057 0,0392 0,0492 0,0062 0,0079
Mean Maximum Minimum Std. Dev. Observations 0,1898 0,2977 0,0390 0,0712 40 40 40 40 40 40 40
50
Nguồn: kết quả từ Eviews
Bảng 4.5 trình bày thống kê mô tả các biến trong mô hình. Theo đó, giá trị trung
bình của biến tăng trưởng tín dụng của Vietinbank – CN4 có giá trị là 18,98%; giá trị
lớn nhất trong tăng trưởng tín dụng từ giai đoạn 2009 đến 2018 là 29,77% và giá trị
nhỏ nhất là 3,9%. Các biến còn lại có mức độ mô tả thống kê hợp lý.
Bảng 4. 6: Ma trận hệ số tương quan
LIQ NPL INT INF GDP
LLP
Credit_growth LIQ NPL INT INF GDP LLP Credit_growth 1 0,2002 -0,0354 0,3202 -0,1268 0,0821 0,4781 1 0,4867 -0,2837 -0,1054 0,0994 0,2266 1 0,1534 -0,0838 -0,3623 0,3653 1 0,5928 -0,4586 0,2901 1 -0,2958 -0,0560 1
1 -0,4691 Nguồn: kết quả từ Eviews
Sự tương quan giữa các biến được thể hiện ở Bảng 4.6. Theo đó, những hệ số
tương quan nào lớn hơn 0,8 sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình. Tuy nhiên trong ma trận hệ
số tương quan không có hệ số nào vi phạm điều kiện nên mô hình không có hiện
tượng đa cộng tuyến.
4.2.2 Ước lượng và kiểm định
Bảng 4. 7: Mô hình hồi quy tuyến tính
t-Statistic
Prob.
Coefficient Std.Error
Dependent Variable: Credit_growth Method: Least Squares Date: 10/06/19 Time: 18:11 Sample: 2009Q1 2018Q4 Included observations: 40 Variable C LIQ NPL INT INF GDP -0,4797 0,5882 -6,4623 -1,5885 -0,7691 3,0877 0,1284 0,1585 1,7515 0,2868 0,2077 1,5579 -3,7371 3,7114 -3,6896 5,5382 -3,7025 1,9820 0,0007 0,0008 0,0008 0,0000 0,0008 0,0559
51
1,1748
2,9816 Mean dependent var S. D. dependent var Durbin-Watson stat 0,0054 0,1898 0,0712 1,1888
LLP R-squared Adjusted R-squared F-statistic Prob(F-statistic) 3,5027 0,6801 0,6219 11,6924 0,0000
Nguồn: kết quả từ Eviews
Kết quả hồi quy bảng 4.7 cho thấy mô hình có tất cả 5 biến mang ý nghĩa thống
kê ở mức 5%. Các biến đó bao gồm tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất cho vay,
tỷ lệ lạm phát và dự phòng RRTD. Mô hình có R2 là 68,01%, nghĩa là mô hình thích
hợp với dữ liệu ở mức 68,01%. Nói cách khác, 68,01% sự biến thiên của biến phụ
thuộc được giải thích bởi các biến độc lập.
Bảng 4. 8: Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 3,1878 Prob. F(2,31) 0,0551
Nguồn: kết quả từ Eviews
Giá trị p-values trong bảng 4.8 (Kiểm định hiện tượng tự tương quan) = 0,0551
> 0,05 nên không có đủ bằng chứng để bác bỏ giả thuyết H0 (H0: Không có tương
quan chuỗi). Điều này có nghĩa, mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
Hơn nữa, kết quả kiểm định giá trị Durbin - Watson thông qua phân tích hồi quy
cho thấy giá trị Durbin - Watson nằm trong khoảng chấp nhận 1 < d = 1,1888 < 3; do
đó ta có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan giữa các sai số ngẫu nhiên.
Bảng 4. 9: Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic 139,56 Prob. F(13,26) 0,0750
Obs*R-squared 39,73 Prob. Chi-Square(13) 0,0831
Scaled explained SS 26,64 Prob. Chi-Square(13) 0,0572
Nguồn: kết quả từ Eviews
52
Kết quả bảng 4.9 thể hiện kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay
đổi. Giá trị p-values trong kiểm định này là 0,0831 lớn hơn 0,05 nên giả thuyết H0
(Phương sai không đổi) không thể bác bỏ. Vì vậy hiện tượng phương sai thay đổi
không tồn tại trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 4. 10: Kiểm định RESET của Ramsey
Ramsey RESET Test
Equation: UNTITLED
Omitted Variables: Squares of fitted values
Value df Probability
t-statistic 0.371303 31 0.7129
F-statistic 0.137866 (1, 31) 0.7129
Likelihood ratio 0.177497 1 0.6735
Nguồn: kết quả từ Eviews
Từ kết quả bảng 4.12, giá trị p-value (number of fitted terms = 1) là 0,7129. Giá
trị này lớn hơn 0.05, nên giả thuyết H0: mô hình ước lượng không chệch và tương
thích không có bằng chứng để bác bỏ. Do đó mô hình ước lượng không chệch và
tương thích.
53
Hình 4. 2: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư trên đường thẳng kỳ vọng
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Quan sát biểu đồ tần số phần dư
chuẩn hóa Histogram cho thấy, giá trị trung bình của các quan sát Mean = 0 và độ
lệch chuẩn Std. Dev = 0,906 (xấp xỉ gần bằng 1). Vì thế, cho phép kết luận giả định
phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
4.2.3 Kết quả và thảo luận
Như vậy sau khi thực hiện các kiểm định cho hiện tượng đa cộng tuyến, hiện
tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả nhận thấy các kiểm định
đều thoả mãn điều kiện nên mô hình không có các tồn tại trên. Mô hình nghiên cứu
cuối cùng có năm biến mang ý nghĩa thống kê: tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ nợ xấu, lãi
suất cho vay, tỷ lệ lạm phát và dự phòng RRTD. Hệ số xác định bội là 68,01%.
- Tỷ lệ thanh khoản có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và trái với với giả thuyết đặt
ra. Tỷ lệ thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ cho vay trên vốn huy động (LDR) nên
khi tỷ lệ LDR cao đồng nghĩa với việc việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng cũng tăng.
Tỷ lệ thanh khoản cao thì tăng trưởng tín dụng sẽ thấp và ngược lại, mối quan hệ này
cũng được chứng minh trong nghiên cứu của Berrospide và Edge, 2010; Gambacorta
và Marques-Ibanez, 2011. Trường hợp tỷ lệ này nhỏ hơn một, điều đó có nghĩa là
ngân hàng sử dụng tiền gửi để cho vay đối với khách hàng của mình. Một tỷ lệ lớn
hơn một nghĩa là để mở rộng cho vay, chính ngân hàng phải vay tiền từ nguồn bên
ngoài, sau đó được cho vay lại với lãi suất cao hơn cho khách hàng của mình. Chính
vì vậy ngân hàng sẽ gặp rủi ro về thanh khoản. Nguyên nhân xuất phát từ đặc thù
VietinBank Chi nhánh 4 TP.HCM, với việc duy trì một lượng dư nợ ổn định tại các
phân khúc, và phân vốn huy động tăng với cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng,
ngoài ra Chi nhánh 4 tập trung tăng trưởng mạnh tín dụng với phân khúc KH DNVVN
nên kiểm định đi ngược với giải thuyết đặt ra và các nghiên cứu trước đó.
- Tỷ lệ nợ xấu có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng và có ý nghĩa
thống kê ở mức 5%. Kết quả nghiên cứu của tác giả phù hợp với nghiên cứu của Guo
và Stepanyan (2011); Đàm Văn Lộc (2016). Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng sự gia tăng
54
trong tỷ lệ nợ xấu dẫn đến một sự suy giảm trong sức mạnh của ngành ngân hàng, tác
động đến khối lượng tín dụng được cấp và tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng. Nợ
xấu ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện là kế hoạch sử dụng vốn và khó
khăn trong quản lý thanh khoản. Trong trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ
gốc và/hoặc lãi buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ, làm tăng chi
phí nợ khó đòi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm nguồn vốn cho vay của ngân
hàng.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất cho vay có tác động ngược chiều đến tăng
trưởng tín dụng và mang ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Tác động tích cực của yếu tố
này đến tăng trưởng tín dụng trùng với kết quả trong nghiên cứu của Aydin, 2008 và
Kadri, 2012. Khi lãi suất cho vay giảm, nhu cầu tín dụng của các chủ thể trong nền
kinh tế, đặc biệt là các khách hàng DNVVN sẽ tăng lên. Thực hiện chỉ đạo của Chính
phủ và NHNN về việc đẩy mạnh phát triển sản xuất thương mại các lĩnh vực ưu tiên,
đặc biệt là các lĩnh vực xuất khẩu đối với các DNVVN, Vietinbank đã giảm lãi suất
cho vay đối với loại hình khách hàng này. Vietinbank hội sở cũng như Vietinbank –
CN 4 TPHCM đang kỳ vọng có thể tiếp tục phát triển và phục vụ tốt đối tượng khách
hàng DNVVN, đảm bảo hài hòa lợi ích đôi bên giữa doanh nghiệp và ngân hàng; khơi
thông nguồn vốn trong giai đoạn hiện nay và hỗ trợ các DNVVN trong hoạt động sản
xuatg61 kinh doanh. Ngoài việc giảm lãi suất cho vay, Vietinbank đang giới thiệu tới
các khách hàng DNVVN những sản phẩm cho vay tín chấp khác biệt, giúp các doanh
nghiệp nhỏ có thể tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn lên tới 5 tỷ đồng từ ngân hàng mà
không cần có tài sản thế chấp hoặc cấp cho các DNVVN sản phẩm thẻ tín dụng doanh
nghiệp, cho phép doanh nghiệp vay nhanh từ ngân hàng tới 2 tỷ đồng.
- Lạm phát cũng là một yếu tố vĩ mô có tác động đến tăng trưởng tín dụng.
Trong nghiên cứu này mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng tín dụng là
ngược chiều. Kết quả một lần nữa phù hợp với giả thuyết đặt ra và kết quả nghiên
cứu của Sharma và Gounder (2012); Đàm Văn Lộc (2016). Khi tỷ lệ lạm phát cao
thường dẫn đến sự gia tăng các mức lãi suất danh nghĩa đối với các khoản cho vay,
55
từ đó nhu cầu vay vốn của khách hàng sẽ giảm, vì họ phải trả chi phí lãi cao hơn so
với trường hợp lạm phát chưa tăng.
- Đối với tỷ lệ dự phòng RRTD, biến này mang ý nghĩa thống kê ở mức 5% và
có tương quan dương với tăng trưởng tín dụng. Kết quả nghiên cứu của tác giả có sự
trái ngược với giả thuyết đặt ra trong mối quan hệ giữa tỷ lệ dự phòng RRTD và tăng
trưởng tín dụng. Đồng thời mối quan hệ giữa tỷ lệ dự phòng RRTD và tăng trưởng
tín dụng trong nghiên cứu này có sự trái chiều với kết quả mà các nhà nghiên cứu đã
thực hiện như: Whalen, 1994; Beaver và Engel; 1996; Hasan và Wall, 2004;
Bouvatier, V. và Lepetit, L, 2012. Tuy nhiên, để giải thích cho kết quả nghiên cứu
này, tác giả nhìn nhận ở khía cạnh dữ liệu trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn
cầu. Khi nền kinh tế xảy ra cú sốc chênh lệch sản lượng (tức là khủng hoảng về tổng
cầu – AD) thì dẫn đến cú sốc về tín dụng và dẫn đến sự tăng trong tốc độ tăng trưởng
tín dụng và từ đó cú sốc về trích lập dự phòng bằng với sự gia tăng thay đổi trong
việc trích lập dự phòng theo tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản ngân hàng cũng tăng
theo. Nhưng nếu nhìn nhận ở khía cạnh dự phòng phải trích lập trong tương lai thì
việc tăng trích lập dự phòng là bộ đệm vốn và giúp ngân hàng dự toán các chi phí để
xử lý rủi ro trong trường hợp tăng trưởng tín dụng có những khoản vay có vấn đề về
khả năng chi trả của khách hàng hoặc giúp ngân hàng tránh khỏi các khoản lỗ không
mong muốn trong tương lai.
56
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Nội dung chương 4 đã phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh chung của
Vietinbank – chi nhánh 4 TPHCM, trong đó, tình hình huy động vốn và cho vay của
chi nhánh đã đạt được một số kết quả nhất định. Trên nền tảng cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng, tác giả đã xây
dựng mô hình nghiên cứu bao gồm các biến có ý nghĩa thống kê và có tác động đến
tăng trưởng tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh 4 TPHCM. Các biến bao gồm tỷ lệ
thanh khoản, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất cho vay, tỷ lệ lạm phát và dự phòng RRTD. Sau
khi thực hiện các kiểm định tương ứng, mô hình nghiên cứu sau cùng không tồn tại
các hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai sai
số thay đổi và mô hình đảm bảo ước lượng không chệch. Từ kết quả nghiên cứu đạt
được, tác giả sẽ tiến hành đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp Vietinbank – chi nhánh
4 TPHCM đạt được sự tăng trưởng tín dụng trong phân khúc khách hàng DNVVN
trong thời gian tới.
57
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính cho dữ liệu thời gian nhằm
nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Sử dụng biến
phụ thuộc đại diện cho tăng trưởng tín dụng, các biến độc lập được sử dụng bao gồm
các yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố vĩ mô (tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội và
tỷ lệ lạm phát). Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình bao gồm sáu nhân tố có tác
động đến tăng trưởng tín dụng tại Vietinbank – CN 4 TPHCM. Các biến đều có ý
nghĩa thống kê ở mức 5%, trong đó các biến đều phù hợp với giả thuyết mà tác giả
đặt ra ban đầu, trừ biến tỷ lệ dự phòng RRTD. Kết quả cho thấy mô hình không tồn
tại các hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai
sai số thay đổi. Các nhân tố có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và có tác động đến tăng
trưởng tín dụng trong phân khúc KH DNVVN tại Vietinbank – CN 4 TPHCM là tỷ
lệ thanh khoản, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất cho vay, tỷ lệ lạm phát và dự phòng RRTD.
Kết quả nghiên cứu của luận văn phù hợp với kết quả của Berrospide và Edge,
2010; Gambacorta và Marques-Ibanez, 2011 về mối quan hệ của tỷ lệ thanh khoản
và tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ cho vay trên vốn
huy động (Loan to deposit ratio – LDR). Tỷ lệ này cao cũng không tốt cho ngân hàng,
nhưng nếu quá thấp cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Tính thanh khoản
càng cao sẽ làm giảm tăng trưởng tín dụng, do hệ số LDR nhỏ hơn 1. Nếu tính thanh
khoản thấp tức là ngân hàng có sự tăng trưởng trong hoạt động tín dụng, do LDR lớn
hơn 1. Tuy nhiên khi LDR lớn hơn 1 ngân hàng sẽ có khả năng đối mặt với rủi ro
thanh khoản.
Mối tương quan giữa tỷ lệ nợ xấu và tăng trưởng tín dụng đã được khẳng định
trong các nghiên cứu trước, như Guo và Stepanyan (2011); Đàm Văn Lộc (2016).
Khi ngân hàng quản lý, kiểm soát và xử lý tốt nợ xấu sẽ giúp cho hoạt động tín dụng
được hiệu quả hơn. Xu hướng thực tế cho thấy không chỉ riêng Vietinbank mà các
NHTM khác thì việc tăng nợ xấu đã làm giảm tăng trưởng tín dụng. Cụ thể, tổng số
58
nợ xấu nội bảng của 22 ngân hàng đến hết tháng 3/2019 là hơn 84.200 tỷ đồng, tăng
hơn 4.600 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm. Tổng số nợ xấu đã tăng 5,9% so với
thời điểm hết năm 2018. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của 22 ngân
hàng ở mức thấp hơn, chỉ đạt 3,46%. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay của những ngân
hàng này tăng từ mức 1,62% lên 1,66% (Phạm Thị Kim Ánh, 2019). Riêng đối với
VietinBank, nợ xấu tăng lên đến mức 15.963 tỷ đồng, chủ yếu do nợ nhóm 3 và nợ
nhóm 5 (nợ dưới tiêu chuẩn và nợ có khả năng mất vốn). So với cùng kỳ năm ngoái
(2018), tổng số nợ xấu của VietinBank đã tăng hơn 5.600 tỷ đồng. Đáng chú ý, nợ
xấu của VietinBank tăng mạnh trong khi dư nợ tín dụng liên tục sụt giảm 2 quý liên
tiếp. Dư nợ cho vay của VietinBank cuối tháng 3/2019 là 845.319 tỷ đồng, giảm 6.600
tỷ đồng so với thời điểm đầu năm. Theo đó tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay của
VietinBank cũng tăng từ 1,58% lên mức 1,85%. Nợ có khả năng mất vốn đang chiếm
tới hơn 65% tổng số nợ xấu của ngân hàng này.
Trong phạm vi và bối cảnh nghiên cứu, sự tác động của lãi suất cho vay đến
tăng trưởng tín dụng được tìm thấy là ngược chiều. Điều này cho thấy, khi lãi suất
cho vay giảm thì nhu cầu vay vốn của KH DNVVN sẽ cao. Việc ngân hàng giảm lãi
suất và đưa ra các gói vay ưu đãi là một tín hiệu tích cực cho các doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn tái đầu tư sản xuất, kinh doanh. Điều này càng có
ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh giá nhiều mặt hàng nguyên liệu đầu vào của doanh
nghiệp đang tăng cao.
Biến tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng và tác động đáng kể đến tăng trưởng tín dụng
ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Biến này có tương quan phù hợp với dấu kỳ vọng ban
đầu mà tác giả đặt ra cũng như một số công trình nghiên cứu trước. Đối với yếu tố tỷ
lệ lạm phát, sự khác nhau về mối quan hệ giữa biến này và tăng trưởng tín dụng trong
các nghiên cứu trước cho thấy sự ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát đến tăng trưởng tín
dụng của ngân hàng không rõ ràng, sự tác động có thể là cùng chiều hoặc là ngược
chiều. Tuy nhiên, trong phạm vi và bối cảnh thực hiện đề tài, mối quan hệ này ngược
chiều và phù hợp với kết quả được tìm thấy trong nghiên cứu của Sharma và Gounder
(2012); Đàm Văn Lộc (2016).
59
Tỷ lệ dự phòng là một yếu tố khác có tác động đến tăng trưởng tín dụng tại
Vietinbank – CN 4 TPHCM, nhưng sự tác động này là cùng chiều (ngược lại với giả
thuyết đặt ra). Lý giải cho vấn đề này, tác giả nhận thấy tại Vietinbank nói chung, tỷ
lệ nợ xấu của VietinBank có sự gia tăng và bên cạnh việc chuyển nợ sang VAMC
(đang hạn chế bởi các ngân hàng), thay vào đó, việc xử lý nợ xấu được thực hiện dưới
các hình thức như bán nợ, phát mại tài sản đảm bảo và sử dụng dự phòng rủi ro (Trần
Thúy, 2019). Tuy nhiên trong năm 2018, đặc biệt 2019, nhu cầu vay vốn tiếp tục được
kỳ vọng tăng trưởng cao nhất. Dự báo, tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2019, các
TCTD kỳ vọng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng tăng trưởng bình quân
15,27% tính đến cuối năm 2019, trong đó tín dụng VND luôn được kỳ vọng tăng
trưởng nhanh hơn so với tín dụng ngoại tệ.
5.2 Kiến nghị
Từ các kết quả đạt được từ mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành đề xuất một
số kiến nghị nhằm giúp hoạt động tín dụng tăng trưởng trong thời gian tới.
5.2.1 Về phía ngân hàng nhà nước
NHNN cần đưa ra chính sách tiền tệ cần thận trọng hơn, kiểm soát chặt chẽ cung
tiền phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa do tăng trưởng tín dụng có dấu
hiệu nóng, vượt xa tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa có thể dẫn tới nguy cơ bùng
nổ lạm phát và bong bóng tài sản trong giai đoạn tiếp theo.
NHNN cần kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng, tránh việc duy trì
chính sách tiền tệ nới lỏng trong thời gian quá dài dẫn tới hình thành bong bóng tài
sản và thực hiện các biện pháp mang tính thị trường định hướng dòng vốn tín dụng
vào khu vực sản xuất. Cụ thể, có thể xem xét điều chính tăng hệ số dự phòng chung,
hệ số rủi ro với các khoản cho vay lĩnh vực không ưu tiên.
NHNN cần nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các ngân
hàng thương mại thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị
trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học để các ngân
hàng thương mại có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách
60
thanh khoản của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được
rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng bền vững.
Bên cạnh đó, NHNN cũng cần thực hiện chính sách tín dụng theo hướng mở
rộng tín dụng đi đôi với hiệu quả, kiểm soát và xử lý nợ xấu; tiếp tục hoàn thiện cơ
chế, chính sách tín dụng, làm cơ sở để các TCTD đẩy mạnh hoạt động tín dụng, phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện xử lý nợ xấu, tái cơ cấu những TCTD yếu
kém, phối hợp nhằm góp phần tăng trưởng tín dụng, tăng cường phối hợp với chính
sách tài khóa để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và nợ ngân sách, định hướng, hỗ trợ
các TCTD trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xử lý những vướng mắc trong
giao dịch thanh toán với các đối tác nước ngoài.
5.2.2 Về phía hệ thống Vietinbank
- Đầu tư công nghệ kỹ thuật và cơ sở vật chất thiết bị cho ngân hàng và các chi
nhánh. Trước tiên, ngân hàng Vietinbank nên đầu tư áp dụng công nghệ kỹ thuật,
phát triển hệ thống thông tin nội bộ để có một kho dữ liệu lưu trữ hồ sơ về thông tin
của tất cả các khách hàng đã và đang giao dịch tại ngân hàng nhằm giúp cho các chi
nhánh hoặc cán bộ tín dụng có thể truy cập và kiểm tra thông tin dễ dàng và đầy đủ
trong quá trình cấp tín dụng, thẩm định và quản lý khách hàng.
- Đơn giản hoá quy trình và thủ tục cho vay nhưng không phải nới lỏng hoặc dễ
giải trong quá trình cho vay. Các chi nhánh buộc phải tuân thủ quy trình và thủ tục
mà hội sở chính đã quy định và áp dụng linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng ở
các chi nhánh khác nhau.
- Đa dạng hoá mức lãi suất và cho quyền chi nhánh có thể linh hoạt trong việc
thoả thuận lãi suất với khách hàng trong một biên độ dao động cho phép.
- Giao định mức cho vay cụ thể và rõ ràng cũng như phân quyền hợp lý cho các
chi nhánh, nhằm đảm bảo sự thuận tiện trong giao dịch và không vi phạm quy định
của hệ thống Vietinbank nói chung và của NHNN.
- Có chính sách đa dạng hoá sản phẩm rõ ràng, thực hiện chỉ đạo các chi nhánh
linh hoạt trong việc xác định mục tiêu phát triển tuỳ vào địa bàn và thị trường hoạt
61
động của các chi nhánh. Ví dụ các chi nhánh ở các thành phố lớn và các chi nhánh ở
vùng núi hoặc các khu vực mà đời sống người dân chưa phát triển.
- Giao chỉ tiêu và cân đối trong từng hoạt động và đối với năng lực và tiềm năng
của từng chi nhánh. Đặc biệt chú trọng chỉ tiêu huy động vốn từ các nguồn khác nhau
nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay và đầu tư của các chi nhánh khác nhau.
5.2.3 Về phía Vietinbank – chi nhánh 4
- Vietinbank – CN 4 cần chú trọng hơn nữa hoạt động huy động vốn tại chi
nhánh. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
nước ngoài lẫn ngân hàng trong nước, chi nhánh 4 cần xem xét và thay đổi, bổ sung
những chính sách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ huy động vốn cũng như tăng
cường các nguồn kênh huy động. Chi nhánh 4 có thể xin ý kiến của hội sở trong việc
cung cấp lãi suất một cách linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng gửi tiền tại
ngân hàng và lãi suất huy động được xác định theo nguyên tắc thị trường, kết hợp với
định hướng kinh doanh của Ban Lãnh đạo chi nhánh, cân đối vốn của ngân hàng và
quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu có
thời hạn định lại lãi suất ngắn xác định lãi suất cho vay phản ánh đúng chi phí huy
động vốn thực tế của ngân hàng. Có chính sách ưu đãi về lãi suất và các chương trình
khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh 4. Vì nguồn vốn huy
động sẽ là cơ sở để ngân hàng lên kế hoạch và triển khai hoạt động cho vay ra nền
kinh tế.
- VietinBank chi nhánh 4 cần tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định của
NHNN về trích lập dự phòng RRTD, trong đó trích lập dự phòng riêng cho từng đối
tượng khách hàng, như KHCN, KH DNVVN… Dự phòng RRTD được xem là bộ
đệm vốn và là nguồn để chi nhánh xử lý khi rủi ro trong hoạt động tín dụng xảy ra
mà không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Có thể nói, xét ở khía cạnh quản lý
rủi ro, tỷ lệ DPRRTD là một trong những chính sách thiết lập của các ngân hàng để
xử lý và khắc phục RRTD có thể xảy ra trong tương lai hay nói cách khác tỷ lệ
DPRRTD được sử dụng như một công cụ để kiểm soát RRTD. Tuy nhiên, việc trích
62
lập dự phòng sẽ có tính hai mặt đối với các ngân hàng. Do đó, chi phí cho khoản dự
phòng sẽ được lấy từ khoản lợi nhuận của ngân hàng và được khấu trừ khỏi thu nhập
hiện hành trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí dự phòng tăng đồng
nghĩa quy mô lợi nhuận tính thuế của các ngân hàng sẽ giảm xuống. Nếu các NHTM
trích lập dự phòng RRTD quá lớn thì sẽ làm tăng chi phí hoạt động và từ đó làm giảm
hiệu quả kinh doanh. Trong trường hợp ngược lại, nếu ngân hàng trích lập dự phòng
ít, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ không đủ chi phí để bù đắp rủi ro khi
các khoản vay có vấn đề hoặc nợ xấu xảy ra. Do đó, các NHTM cũng Vietinbank và
chi nhánh 4 cần có sự trích lập dự phòng hợp lý, ước lượng và tính toán chi phí dự
phòng phù hợp để không ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng trong các hoạt động cũng như trong hoạt động cấp tín dụng.
- VietinBank – chi nhánh 4 xin chỉ đạo và hỗ trợ của hội sở trong việc cung cấp
các công cụ và nguồn lực để thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản tại chi
nhánh nhằm đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ, cam kết và xây dựng kế hoạch
dự phòng thanh khoản; thiết lập và duy trì quan hệ hạn mức giao dịch với các TCTD
khác để hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Ngoài ra, chi nhánh 4 của Vietinbank yêu cầu
hội sở ban hành chính sách quản lý các tài sản thanh khoản, trong đó đặc biệt chú ý
đến việc định kỳ đánh giá lại các nỗ lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các
chủ sở hữu, duy trì tính đa dạng hoá của các nguồn vốn. Việc xây dựng các mối quan
hệ vững mạnh với những nhà cung cấp vốn then chốt (các đối tác, các ngân hàng đại
lý, các khách hàng lớn…) sẽ cung cấp một nguồn thanh khoản dồi dào khi chi nhánh
4 gặp khó khăn về thanh khoản và xem đây là một chính sách quan trọng không thể
thiếu trong chính sách quản lý thanh khoản. Do đó, để kiểm tra tính đa dạng đầy đủ
của nguồn, cần phải kiểm tra mức độ phụ thuộc vào những nguồn vốn nhất định. Chi
nhánh cần thành lập bộ phận nguồn vốn trong ngân hàng nhằm có trách nhiệm theo
dõi lựa chọn các nguồn vốn khác nhau và quản lý cũng như kiểm soát các nguồn vốn
hiệu quả.
- Cơ chế chủ động lãi suất và ưu tiên giảm lãi suất đối với các ngành nghề và
các doanh nghiệp thuộc phân khúc khách hàng DNVVN tại Chi nhánh 4 TP.HCM.
63
- Trong năm 2019 và những năm tiếp theo, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi,
nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức đan xen, bám sát mục tiêu kế hoạch kinh
doanh trung hạn và phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020
và phù hợp với chiến lược phát triển chung của ngành. Nâng cao chất lượng công tác
quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát tốt chất lượng tăng trưởng các hoạt động trong đó
đặc biệt là hoạt động tín dụng. Đẩy mạnh thu hồi nợ xử lý rủi ro, nợ xấu, nợ bán
VAMC, nâng cao chất lượng tài sản. Với hệ thống ngân hàng Việt Nam, áp lực sẽ rất
lớn khi lộ trình áp dụng Thông tư 41/2016/TTNHNN ban hành ngày 30/12/2016 về
tỷ lệ an toàn vốn theo Basel II đang đến gần. Các ngân hàng sẽ phải tiếp tục đẩy mạnh
phát triển kinh doanh để đáp ứng tăng trưởng bền vững, hạn chế phát sinh nợ xấu
song song với kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ nhằm đáp ứng các giới hạn an
toàn vốn mà NHNN đã đề ra. Năm 2019, nhu cầu tín dụng đầu tư mới và/hoặc mở
rộng sản xuất kinh doanh tiếp tục gia tăng. Tuy nhiên, sức khỏe tài chính và năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp còn hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ. Trước những thách thức của nền kinh tế, VietinBank sẽ tiếp tục chú
trọng quản trị rủi ro tín dụng từ cấp độ tổng thể đến cấp độ giao dịch, kiện toàn dữ
liệu tính toán tài sản tính theo rủi ro tín dụng (RWA) và định hướng cơ cấu danh mục
tín dụng theo hướng giảm rủi ro tập trung, đảm bảo mục tiêu tối ưu hoá hiệu quả kinh
doanh trên cơ sở sử dụng hiệu quả vốn tự có, giảm thiểu chi phí vốn của ngân hàng.
Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn, bền vững, VietinBank kiểm soát chặt chẽ
tăng trưởng vào những lĩnh vực rủi ro cao thông qua: Thiết lập hạn mức rủi ro tín
dụng, định hướng chi nhánh trong quá trình phát triển khách hàng, áp dụng các bộ
điều kiện chặt chẽ trong việc lựa chọn khách hàng để nâng cao chất lượng danh mục
đầu tư.
- Ngoài ra, thực hiện theo chỉ đạo của Chính Phủ, NHNN và chia sẻ khó khăn
đối với các doanh nghiệp, tạo cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng, VietinBank đã cung cấp nhiều gói sản phẩm cho vay với lãi suất ưu
đãi dành cho DNVVN như: Cho vay tạm trữ thóc, gạo vụ Đông xuân 2015; các
chương trình “Tiếp sức thành công”, “Kết nối khách hàng tiềm năng”, “Chung sức
64
vươn xa cùng khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu”, “Ưu đãi lãi suất kỳ hạn
dưới 1 tháng”. Bên cạnh đó, Vietinbank – chi nhánh 4 cần xin ý kiến chỉ đạo của hội
sở và đề xuất hướng cho vay theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh. Cụ
thể, VietinBank – chi nhánh 4 đưa ra cơ sở xem xét cho vay theo các phương thức
khác nhau phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng trong từng thời kỳ và phù
hợp với quy định của pháp luật như: Cấp tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp vi mô
có tài sản đảm bảo chắc chắn, triển khai gói sản phẩm dịch vụ dành cho doanh nghiệp
chính và chuỗi nhà cung cấp là các DNVVN, cho vay chuỗi cung ứng thủy sản…
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hai quỹ bảo lãnh tín dụng dành cho DNVVN
mà Chính phủ và NHNN đã giao phó (Vietinbank, 2018).
65
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Từ những kết quả đạt được từ chương 4, Chương 5 của luận văn đã tóm tắt và
kết luận về các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Bằng việc sử
dụng phương pháp hồi quy tuyến tính (OLS), kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình
bao gồm năm nhân tố có tác động đến tăng trưởng tín dụng tại Vietinbank – CN 4
TPHCM. Các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, trong đó các biến đều phù hợp
với giả thuyết mà tác giả đặt ra ban đầu, trừ biến tỷ lệ dự phòng RRTD. Kết quả cho
thấy mô hình không tồn tại các hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan,
hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Các nhân tố có ý nghĩa thống kê là tỷ lệ huy
động, tỷ lệ dự phòng, tỷ lệ thanh khoản, nợ xấu, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
và tỷ lệ lạm phát. Qua đó, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm đảm bảo tăng
trưởng tín dụng phân khúc khách hàng DNVVN tại Vietinbank – CN 4 TPHCM. Các
kiến nghị được đề xuất liên quan đến NHNN, hội sở chính của Vietinbank và bản
thân VietinBank - chi nhánh 4 TPHCM.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
Chính phủ, 2018. Nghị Định Quy Định Chi Tiết Một Số Điều Của Luật Hỗ Trợ
Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa. Hà Nội: Chính phủ.
Đàm Văn Lộc, 2016. Các Yếu Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Các
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Hồ Chí Minh: Trường Đại học Kinh tế
TPHCM.
Đoàn Tranh, 2015. VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (SMEs) ĐỐI
VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. Đại Học Duy Tân.
Lê Tấn Phước, 2017. Một số yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tạp chí tài chính, 2(12), p. 1.
Ngân hàng Phát triển Châu Á - ADB, 2016. Báo cáo nghiên cứu: doanh nghiệp nhỏ
và vừa do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam: thực trạng và khuyến nghị chính sách. Hà
Nội: Ngân hàng Phát triển Châu Á.
Nguyễn Văn Ngọc, 2012. Từ Điển Kinh Tế Học. Hà Nội: Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân.
Nguyễn Văn Tiến, 2013. Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội:
Nhà xuất bản Thống kê.
Nhật Trung, 2010. Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – những thông lệ
quốc tế. Tạp chí Ngân hàng, Volume 17, p. 1.
Phạm Quốc Việt và Nguyễn Văn Vinh, 2019. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí tài chính, 1 (Tháng
5/2019)(704), pp. 1-10.
Phạm Thị Kim Ánh, 2019. Xử lý nợ xấu và tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tạp chí tài chính, Volume Kỳ 2 (Tháng 5), pp. 1-5.
67
Phạm Xuân Quỳnh và Trần Đức Tuấn, 2019. Nghiên cứu dự phòng rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí tài chính, pp. 1-5.
Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng. Quốc hội.
Quốc hội, 2018. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa - Luật số: 04/2017/QH14.
Hà Nội: Chủ tịch Quốc hội.
Trần Thúy, 2019. Nợ xấu ngân hàng và trích lập dự phòng ra sao trong 3 tháng đầu
năm?. Tạp chí tài chính.
Ủy ban Châu Âu, 2018. Commission and its priorities. [Online]
Available at: https://ec.europa.eu/growth/smes/business-friendly-environment/sme-
definition_en [truy cập ngày 10/07/2019]
Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. TẠP
CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM, 3(36), pp. 16-25.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
Awdeh, A., 2016. The Determinants of Credit Growth in Lebanon. International
Business Research, 10(2), pp. 9-19.
Aydin, B., 2008. Banking Structure and Credit Growth in Central and Eastern
European Countries. IMF.
Berrospide, Jose M., và Edge, Rochelle M., 2010. The Effects of Bank Capital on
Lending: What Do We Know, and What Does It Mean?. International Journal of
Central Banking, 6(4), pp. 5-54.
Bouvatier, V. và Lepetit, L, 2012. Effects of loan loss provisions on growth in bank
lending: some international comparisons. International Economics, Volume 132,
pp. 91-116.
Castro, V., 2013. Macroeconomic determinants of the credit risk in the banking
system: The case of the GIPSI. Econ. Model, Volume 31, p. 672–683.
Das, P. K. và Khasnobis, B. G., 2007. Finance and Growth: An Empirical
Assessment of the Indian Economy. United Nations University – World Institute for
Development Economics Research.
Gambacorta, Leonardo, và Marques-Ibanez, David, 2011. The Bank Lending
Channel: Lessons from the Crisis. Economic Policy, Volume 26, pp. 135-182.
Guo, K., & Stepanyan, V, 2011. Determinants of Bank Credit in Emerging Market
Economies. International Monetary Fund Working Paper.
Guo, Kai và Stepanyan, Vahram , 2011. Determinants of Bank Credit in Emerging
Market Economics. International Monetary Fund.
Ivanović, M., 2015. Determinants of Credit Growth: The Case of Montenegro.
Journal of Central Banking Theory and Practice , Volume 2, pp. 101-118.
Kadri, M., 2012. Determinants of Bank Interest Spreading Estonia. Tallinn Eesti
Pank Workig Paper 1/2012.
69
Nayef, Al-Shammari và Mohammed, El-Sakka, 2018. Macroeconomic
Determinants of Credit Growth in OECD Countries. International Journal of
Business, 23(3), pp. 217-234.
Olokoyo, F., 2011. Determinants of Commercial Banks’ Lending Behavior in
Nigeria. International Journal of Financial Research, 2(2), pp. 61-72.
Schawel, D., 2013. Why Loan Growth is Important and What it Says about Inflation
and Interest Rates?. [Online]
Available at: https://blogs.cfainstitute.org/investor/2013/07/23/why-loan-growth-is-
important-and-what-it-says-about-inflation-and-interest-rates/ [truy cập ngày
10/07/2019]
Shingjergji, Ali và Hyseni, Marsida, 2015. The Impact of Macroeconomic and
Banking Factors on Credit Growth in the Albanian Banking System. European
Journal of Economics and Business Studies, 1(2), pp. 113-120.
Singh, C., Pemmaraju, S. B. và Das, R, 2016. Economic Growth and Banking
Credit in India.
Skala, D., 2012. Loan Growth In Banks: Origins And Consequences. FINANSE.
RYNKI FINANSOWE. UBEZPIECZENIA, pp. 113-124.
Smith, P. F., 1964. Commercial Banks. In: Consumer Credit Costs. Princeton
University Press, pp. 47 - 63.
Studenmund, A., 2011. Using Econometrics: A Practical Guide. New York:
Pearson Publishers.
70
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
TỶ LỆ LẠM PHÁT VÀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2009 – 2018
ĐVT: %
Tỷ lệ lạm phát Tổng sản phẩm quốc nội Năm
2009 7.1% 5.3%
2010 9.2% 6.4%
2011 18.7% 6.2%
2012 9.1% 5.2%
2013 6.6% 5.4%
2014 4.1% 6.0%
2015 0.6% 6.7%
2016 2.7% 6.2%
2017 3.5% 6.8%
2018 3.5% 7.1%
71
PHỤ LỤC 2
DƯ NỢ CHO VAY VÀ LÃI SUẤT CHO VAY PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG
DNVVN TẠI VIETINBANK – CN 4 TPHCM GIAI ĐOẠN 2009 – 2018
ĐVT: tỷ đồng, %
Dư nợ cho vay Lãi suất cho vay Năm
2009 1775,36 14,21%
2010 2227,67 19,54%
2011 2568,06 14,09%
2012 2987,42 12,87%
2013 3488,12 12,03%
2014 4100,96 10,51%
2015 4855,24 9,87%
2016 5359,70 8,50%
2017 6401,18 6,47%
2018 7841,45 6,83%
Nguồn: Số liệu nội bộ của VietinBank Chi nhánh 4 TP.HCM
72
PHỤ LỤC 3
TỶ LỆ NỢ XẤU TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DNVVN TẠI
VIETINBANK – CN 4 TPHCM GIAI ĐOẠN 2009 – 2018
ĐVT: %
Năm Tỷ lệ nợ xấu
2009 2,83%
2010 1,66%
2011 1,74%
2012 1,35%
2013 1,73%
2014 2,31%
2015 1,52%
2016 2,71%
2017 1,13%
2018 1,60%
Nguồn: Số liệu nội bộ của VietinBank Chi nhánh 4 TP.HCM