BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO HỒNG CHÂU

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO HỒNG CHÂU

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐOÀN THANH HÀ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn với đề tài “Cách mạng công nghiệp 4.0 với ngành ngân hàng”

nhằm mục tiêu là đề xuất giải pháp cho ngành ngân hàng khi thực hiện cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0. Trong chƣơng đầu tiên, luận văn nêu lên đặc trƣng về cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0 nhƣ khái niệm, đặc điểm, xu hƣớng, các thành phần tạo

nên nền tảng cuộc cách mạng này, xu hƣớng của ngân hàng trong thời đại 4.0, đồng

thời nêu lên kinh nghiệm của các nƣớc và bài học cho các ngân hàng Việt Nam.

Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp số liệu có liên

quan để phân tích cơ hội và thách thức các ngân hàng trong việc thực hiện cuộc

cách mạng này, thông qua xu hƣớng thế giới, nhu cầu của khách hàng, năng lực

cạnh tranh, và hiện trạng của các ngân hàng. Từ đó, luận văn đƣa ra một số giải

pháp và ý kiến đề xuất phù hợp nhằm phát huy cơ hội, và giải quyết các thách thức

đặt ra cho ngành ngân hàng để có thể đón đầu xu hƣớng phát triển chung của thế

giới. Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong

nhận đƣợc những lời góp ý từ ngƣời hƣớng dẫn khoa học, các thầy cô, và quý bạn

đọc. Xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc

đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô đã giảng dạy cho tôi trong quá trình

học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. Đặc biệt tôi

xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đoàn Thanh Hà, Thầy đã tận tình

hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi rất

nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả mọi ngƣời dành

cho tôi.

TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng… năm 2018

Tác giả luận văn

Đào Hồng Châu

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... iv

CHƢƠNG 1: ĐẶC TRƢNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ VÀ XU HƢỚNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG TRONG THỜI ĐẠI 4.01

1.1. Đặc trƣng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ ................................. 1

1.1.1. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp............................................... 1

1.1.2. Khái niệm cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 .......................................... 1

1.1.3. Bản chất cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ............................................. 2

1.1.4. Đặc điểm cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ........................................... 3

1.1.5. Các xu hƣớng chính của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 .................... 4

1.1.6. Các thành phần tạo nên nền tảng công nghiệp 4.0 ................................. 5

1.1.6.1. Dữ liệu lớn (Big data) ...................................................................... 5

1.1.6.2. Điện toán đám mây (Cloud computing) ........................................... 6

1.1.6.3. Internet kết nối vạn vật..................................................................... 6

1.1.6.4. Robot tự động (Autonomous robots) ................................................ 6

1.1.6.5. An ninh mạng (Cyber Security) ........................................................ 7

1.1.7. Công nghệ tài chính (Financial Technology - Fintech) .......................... 7

1.2. Xu hƣớng của ngành ngân hàng trong thời đại 4.0 ....................................... 9

1.2.1. Xu hƣớng ngân hàng số (Digital banking) ............................................. 9

1.2.2. Xu hƣớng sử dụng Internet kết nối vạn vật .......................................... 12

1.2.3. Xu hƣớng sử dụng trí tuệ nhân tạo ....................................................... 14

1.2.4. Xu hƣớng sử dụng dữ liệu lớn .............................................................. 16

1.2.5. Xu hƣớng sử dụng sinh trắc học ........................................................... 17

1.2.6. Xu hƣớng sử dụng blockchain .............................................................. 18

1.3. Phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời đại công nghiệp lần thứ tƣ ........... 20

1.4. Kinh nghiệm của các nƣớc khi thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào ngành ngân hàng và bài học cho Việt Nam .................................................... 20

1.4.1. Đức ........................................................................................................ 20

1.4.2. Ấn Độ .................................................................................................... 22

1.4.3. Malaysia ................................................................................................ 24

1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động ngân hàng Việt Nam ....... 25

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 27

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG THỜI ĐẠI 4.0 ..................................................... 29

2.1. Tính tất yếu của việc áp dụng công nghiệp 4.0 vào ngành ngân hàng ........ 29

2.1.1. Xu hƣớng của thế giới về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào tất cả lĩnh vực 29

2.1.2. Nhu cầu của khách hàng ....................................................................... 31

2.1.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng ...................................................... 34

2.1.4. Hiện trạng của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................................. 37

2.1.4.1. Hiện trạng dịch vụ thanh toán của các ngân hàng thương mại .... 37

2.1.4.2. Hiện trạng ứng dụng Mobile banking của các ngân hàng thương mại ........................................................................................................ 39

2.1.4.3. Một số ví dụ về việc áp dụng công nghệ 4.0 của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................................................................... 41

2.2. Phân tích cơ hội và thách thức của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời đại công nghiệp 4.0 ........................................................................................ 44

2.2.1. Cơ hội .................................................................................................... 44

2.2.2. Thách thức ............................................................................................ 50

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 59

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG THỜI ĐẠI CÔNG NGHIỆP 4.0 ............................................................................... 61

3.1. Định hƣớng phát triển ngành ngân hàng ........................................................ 61

3.2. Giải pháp cho các ngân hàng thƣơng mại trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 ............................................................................................................... 62

3.2.1. Nâng cao chất lƣợng chi nhánh, phòng giao dịch .................................... 62

3.2.2. Tập trung phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tích hợp công nghệ cao ............................................................................................................... 62

3.2.3. Gia tăng truyền thông, tiếp thị để khách hàng biết đến công nghệ số ngân ............................................................................................................... 63 hàng

3.2.4. Xây dựng tiêu chuẩn về an ninh mạng ..................................................... 63

3.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lại nhân lực chất lƣợng cao ................................. 64

3.2.6. Hợp tác với bên thứ ba để phát triển công nghệ ngân hàng ..................... 64

3.2.7. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ hiện đại và chuyển đổi dần sang mô hình ngân hàng số ....................................................................................................... 65

3.3. Khuyến nghị .................................................................................................... 65

3.3.1. Đối với Chính phủ .................................................................................... 65

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................... 67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 68

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... x

PHỤ LỤC ................................................................................................................. xix

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

ACB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV

Cách mạng công nghiệp CMCN

Công nghệ tài chính Fintech

HDBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC (Việt Nam) HSBC

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội MB

Nam A Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Á

Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN

Ngân hàng thƣơng mại NHTM

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phƣơng Đông OCB

Sacombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn SCB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội SHB

Sản phẩm, dịch vụ SPDV

Tổ chức tín dụng TCTD

Techcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam

TPBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong

Vietcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

Vietinbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

VPBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

1.1 So sánh các ngân hàng và các công ty Fintech 8

1.2 Các lĩnh vực mà Fintech tham gia 8

1.3 Lợi ích khi sử dụng blockchain tại các ngân hàng 19

1.4 Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt ở Malaysia 24

2.1 Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Châu Á năm 2017 34

Xếp hạng 10 NHTM có chỉ số sẵn sàng cho phát triển và

2.2 ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT 36

Index) cao nhất năm 2017

iii

DANH MỤC HÌNH

Hình Tên hình Trang

1.1 Ba cách chuyển đổi kỹ thuật số của ngân hàng 11

1.2 Các công cụ thanh toán đến năm 2020 24

2.1 Thông tin ngƣời dùng Internet ở Việt Nam năm 2017 31

2.2 Các trang mạng xã hội và ứng dụng đƣợc ngƣời Việt Nam 32

sử dụng nhiều nhất năm 2017

2.3 Mục đích sử dụng điện thoại của ngƣời dùng qua các năm 33

2.4 Top 10 NHTM Việt nam uy tín năm 2017 35

2.5 Lãi từ hoạt động dịch vụ và tỷ trọng lãi dịch vụ/tổng thu 37

nhập của các NHTM 2013 – 2017

2.6 Lãi từ dịch vụ thanh toán và tỷ trọng lãi dịch vụ thanh 38

toán/lãi dịch vụ của các NHTM 2013 – 2017

2.7 Lãi từ dịch vụ thanh toán và tỷ trọng Lãi dịch vụ thanh 39

toán/Lãi dịch vụ của các ngân hàng năm 2017

2.8 Tỷ lệ sử dụng phƣơng thức thanh toán khi mua hàng trên 45

Facebook, Zalo của khách hàng năm 2017

2.9 Chiến lƣợc của ngân hàng thích ứng với công nghệ số 54

2.10 Các hình thức thanh toán khi mua sắm trực tuyến của 56

khách hàng qua các năm 2013 - 2017

2.11 Các SPDV ứng dụng Fintech tại Việt Nam năm 2017 58

2.12 Khó khăn khi các ngân hàng hợp tác với Fintech 59

iv

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế giới mà chúng ta đang sống đã, đang và sẽ trải qua các cuộc cách mạng

công nghiệp (CMCN). Các cuộc CMCN này đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm của nó.

Tuy nhiên, nhìn chung các cuộc cách mạng đều đƣa thế giới đi lên cả về kinh tế,

văn hóa và xã hội. Gần đây, các quốc gia bắt đầu đề cập đến cuộc CMCN lần thứ tƣ,

hay còn gọi là CMCN 4.0. Cụm từ này lần đầu tiên đƣợc nƣớc Đức đề cập đến vào

năm 2011 tại Hội chợ công nghệ Hannover. Cuộc cách mạng này cho đến hiện tại

đã vƣợt ra khỏi khuôn khổ của nƣớc Đức, đƣợc rất nhiều quốc gia quan tâm và đón

nhận nhƣ là cơ hội và thách thức để vƣơn tới trong thời đại số ngày nay.

Việt Nam đang trên con đƣờng phát triển để hội nhập với thế giới thì không

thể không biết tới cuộc CMCN lần thứ tƣ đang diễn ra. Tuy nhiên, biết tới nó là

chƣa đủ. Chúng ta cần phải hiểu rõ khái niệm, cũng nhƣ nắm đƣợc bản chất của nó.

Từ đó, có thể áp dụng vào trong công cuộc điều hành đất nƣớc và các lĩnh vực khác

trong đời sống. Nền kinh tế đƣợc xem là chịu tác động mạnh mẽ nhất của các cuộc

CMCN, đặc biệt là cuộc cách mạng lần thứ tƣ. Chính vì thế, chúng ta cần có những

bài nghiên cứu sâu sát hơn về hai mặt tích cực và tiêu cực mà cuộc CMCN lần thứ

tƣ ảnh hƣởng đến nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.

Ngành ngân hàng là một trong các ngành xƣơng sống của Việt Nam. Ngành

ngân hàng ảnh hƣởng đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp từ việc cấp vốn vay

đến gửi tiết kiệm, trung gian thanh toán… Công nghệ 4.0 ra đời mang đến sức sống

mới cho lĩnh vực ngân hàng nhƣ việc giao dịch, chuyển tiền, xử lý công việc, chăm

sóc khách hàng trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, vấn đề đặt

ra là các ngân hàng đã chuẩn bị ra sao, tiếp cận công nghệ này nhƣ thế nào, mang

lại hiệu quả hay gặp một số hạn chế nào trong việc đón đầu xu thế, thực hiện cuộc

CMCN 4.0, góp phần vào công cuộc đổi mới nền kinh tế quốc gia.

Về mặt lý luận:

v

Phát triển đất nƣớc theo xu hƣớng của cuộc CMCN 4.0 là điều cần thiết. Đối

với nền kinh tế, cuộc CMCN 4.0 sẽ góp phần tích cực vào việc tăng khả năng cạnh

tranh của quốc gia so với bạn bè thế giới. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn còn

đang trong quá trình soạn thảo các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề này, khái

niệm về cuộc CMCN 4.0 vẫn còn chƣa rõ nét tại Việt Nam. Trong khi các nƣớc

khác, với trình độ công nghệ tiên tiến, đã đi trƣớc rất nhiều năm và cho ra kết quả

khả quan. Việt Nam cần phải nhanh chóng hơn trong cuộc cách mạng này để có thể

hội nhập với thế giới tốt hơn nữa.

Đối với ngành ngân hàng, cuộc CMCN 4.0 sẽ giúp cho các ngân hàng gia

tăng uy tín và lợi thế trong mắt khách hàng và nhà đầu tƣ. Thứ nhất, là không ngại

đổi mới, đón đầu xu thế, không để chậm chân hơn các ngân hàng khác trong khu

vực và trên thế giới. Thứ hai, giảm đƣợc chi phí giao dịch đáng kể và thời gian chết

khi xếp hàng chờ ở ngân hàng nhờ các thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó, một số lƣợng

lớn nhân viên ở một số vị trí không còn cần thiết nữa, thay vào đó là những nhân

viên có trình độ chuyên môn cao, thích nghi với việc thay đổi kỹ thuật công nghệ

đƣợc tuyển vào.

Đối với Nhà nƣớc, việc đề ra các văn bản quy định và khuyến khích các ngân

hàng tiếp cận với cuộc CMCN 4.0 là điều cấp bách hiện nay. Vì nếu các ngân hàng

không nắm rõ về cuộc cách mạng này hoặc không đủ điều kiện tiếp cận sẽ dậm chân

tại chỗ hoặc bị thụt lùi lại khá xa so với những đơn vị có bƣớc cải tiến về mặt công

nghệ. Đồng thời, Nhà nƣớc cần phải có biện pháp phù hợp để đối mặt với khó khăn

khi Việt Nam quyết định áp dụng cuộc CMCN 4.0 trong việc phát triển ngành ngân

hàng.

Về mặt thực tiễn:

Các nghiên cứu về tác động của cuộc CMCN 4.0 đến ngành ngân hàng của

Việt Nam hiện nay chƣa nhiều, số liệu chƣa cụ thể, rõ ràng. Một phần là vì Việt

Nam mới bắt đầu đƣa ra các văn bản về vấn đề này trong vòng vài năm trở lại đây.

vi

Chẳng hạn, Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cƣờng năng lực tiếp cận cuộc

CMCN lần thứ 4 ngày 4/5/2017.

Một số ngân hàng thƣơng mại (NHTM) bắt đầu đƣa các công nghệ tiên tiến

vào trong quy trình vận hành. Điều này giúp tăng hiệu quả trong hoạt động ngân

hàng, sản phẩm, dịch vụ (SPDV) mà các ngân hàng cung cấp cũng đa dạng hơn và

cải tiến hơn so với trƣớc đây.

Chính vì thế, tác giả quyết định chọn đề tài “Cách mạng công nghiệp 4.0

với ngành ngân hàng” để tìm hiểu rõ hơn cuộc CMCN này là gì, cơ hội và thách

thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam nhƣ thế nào, đồng thời đƣa ra một số giải

pháp để tận dụng cuộc cách mạng này nhƣ một bƣớc nhảy vọt dành cho Việt Nam

vƣơn ra tầm quốc tế, nhƣng cũng nhằm để giải quyết các thách thức đặt ra cho

ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất giải pháp cho ngành ngân hàng khi

thực hiện cuộc CMCN 4.0.

Mục tiêu cụ thể:

Tính tất yếu của sự thay đổi đối với ngân hàng trong thời đại 4.0.

Xác định cơ hội và thách thức của NHTM Việt Nam.

Đề xuất các giải pháp cho các NHTM đón nhận cơ hội và đối mặt với thách

thức từ cuộc CMCN 4.0.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Tại sao ngành ngân hàng cần thực hiện cuộc CMCN 4.0?

CMCN 4.0 tạo ra cơ hội gì cho ngành ngân hàng?

vii

Thách thức nào ngành ngân hàng gặp phải khi thực hiện cuộc CMCN 4.0?

Giải pháp nào cho ngành ngân hàng để phát huy cơ hội và ứng phó với thách

thức của CMCN 4.0?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động của NHTM khi thực hiện cuộc CMCN

4.0.

Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: NHTM Việt Nam.

Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ phƣơng pháp

thống kê, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu, so sánh số liệu

qua các năm giúp cho đề tài có cái nhìn rõ nét về sự thay đổi của nhu cầu khách

hàng qua từng thời kỳ cũng nhƣ hiện trạng của các ngân hàng Việt Nam để phân

tích cơ hội và thách thức mà các ngân hàng đang gặp phải trong thời đại 4.0.

6. Đóng góp của đề tài

Đề tài sẽ giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn về đặc trƣng của cuộc CMCN 4.0, đồng

thời đề tài cung cấp thông tin về xu hƣớng thế giới, nhu cầu khách hàng, hiện trạng

của các ngân hàng Việt Nam. Từ đó, luận văn đƣa ra các giải pháp để các ngân hàng

phát huy cơ hội và giải quyết thách thức đặt ra. Các nghiên cứu tiếp theo có thể dựa

trên nghiên cứu này để tiếp tục làm rõ những vấn đề khác chịu ảnh hƣởng bởi cuộc

CMCN 4.0 trong từng ngân hàng cụ thể.

7. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

viii

Bài báo “Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với ngành Ngân hàng

Việt Nam và cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực thanh toán” của Bùi Quang Tiên

(2017) nêu lên một số thuận lợi, cơ hội và thách thức trong lĩnh vực thanh toán khi

các ngân hàng áp dụng công nghệ 4.0. Bên cạnh đó, bài báo cũng đƣa ra các chính

sách và văn bản của Nhà nƣớc trong việc tiếp cận và đón đầu xu hƣớng này. Bài

báo có nhiều thông tin giúp ích cho luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, khi

nhắc đến cuộc CMCN 4.0 thì bài báo chƣa đƣa ra khái niệm cụ thể của thuật ngữ

này là gì, đồng thời trong bài có khá ít số liệu chứng minh cho quan điểm tác giả

đƣa ra.

Bài báo “Những cơ hội, thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ

tƣ đối với Việt Nam và những kiến nghị, đề xuất từ góc độ khoa học và công nghệ”

của Bộ Khoa học và Công nghệ (2017) nêu lên năm đặc điểm nổi bật của cuộc

CMCN 4.0, các xu hƣớng lớn trong cuộc cách mạng này, và tác động của cuộc cách

mạng này đối với thị trƣờng lao động, kinh doanh, chính phủ, ngƣời dân, giáo dục,

an ninh, quốc phòng,… Tuy nhiên, bài nghiên cứu này chƣa đƣa ra số liệu cụ thể để

chứng minh cho các lập luận của tác giả, đồng thời bài báo không đề cập đến ngành

ngân hàng cũng chịu tác động của cuộc cách mạng số này.

Bài báo “Ngân hàng và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ” của Lê

Công (2017) nêu lên khái quát về các cuộc CMCN từ lần thứ nhất đến lần thứ tƣ, hệ

thống tài chính ngân hàng thế giới và Việt Nam với cuộc cách mạng này. Bên cạnh

đó, tác giả còn nêu lên cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị để hạn chế thách

thức và phát huy cơ hội. Tuy nhiên, bài báo không nêu cụ thể các thành phần của

cuộc CMCN 4.0 cũng nhƣ số liệu chi tiết để ngƣời đọc hiểu rõ hơn nữa.

Bài báo “Digital Banking 2025” của nhóm tác giả Urs Gasser – Đại học

Harvard, Oliver Gassmann – Đại học St. Gallen, Thorsten – Đại học Zurich, Larry

Leifer – Đại học Stanford, Thomas Puschmann – Đại học Zurich, Leon Zhao – Đại

học Thành phố Hồng Kông (2017) nói về sáu lĩnh vực sẽ tác động đến ngân hàng

đến năm 2025 là khách hàng của ngân hàng, mô hình hoạt động, mô hình doanh thu,

ix

nền tảng ngân hàng kỹ thuật số, ngân hàng định hƣớng dữ liệu và chuỗi giá trị ngân

hàng. Bài báo có cung cấp số liệu đƣợc khảo sát nhƣng không liên tục mà chỉ cung

cấp số liệu để chứng minh cho lập luận của tác giả. Mặt khác, các số liệu lấy khá

tổng quát tại các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Đức. Do đó, bài báo này có thể sử dụng

để tham khảo thêm, nhƣng đối với các ngân hàng Việt Nam thì cần nghiên cứu sâu

hơn.

Bài báo “Digital revolution in retail banking” của Công ty tƣ vấn chiến lƣợc

Roland Berger (2015) về sự phát triển của kỹ thuật số trong các ngành nhƣ bán lẻ,

truyền thông, du lịch, nhà hàng, phân loại khách hàng sử dụng ngân hàng số theo độ

tuổi, thu nhập và trình độ. Đồng thời bài nghiên cứu nêu lên vai trò của chi nhánh

trong thời đại số. Đây là bài nghiên cứu đƣợc thực hiện ở Đức nên số liệu chủ yếu

lấy ở Đức, không có số liệu về Việt Nam hay các nƣớc châu Á để tham khảo.

Các nghiên cứu trên chƣa nghiên cứu kỹ về đặc trƣng của cuộc CMCN 4.0,

cũng nhƣ các xu hƣớng của ngân hàng Việt Nam trong thời đại số. Vì vậy, luận văn

này sẽ nghiên cứu sâu hơn về xu hƣớng, cũng nhƣ cơ hội và thách thức đối với các

NHTM Việt Nam khi thực hiện cuộc cách mạng này, để các ngân hàng có cái nhìn

rõ nét hơn về công nghệ ngân hàng tiên tiến và các giải pháp giúp ích cho các ngân

hàng.

8. Bố cục của luận văn

Luận văn đƣợc trình bày thành 3 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Đặc trƣng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ và xu

hƣớng của ngành ngân hàng trong thời đại 4.0.

Chƣơng 2: Phân tích những cơ hội và thách thức của ngân hàng thƣơng mại

trong thời đại 4.0.

Chƣơng 3: Giải pháp cho các ngân hàng thƣơng mại trong thời đại công

nghiệp 4.0.

1

CHƢƠNG 1: ĐẶC TRƢNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP

LẦN THỨ TƢ VÀ XU HƢỚNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG TRONG

THỜI ĐẠI 4.0

Chƣơng 1 trình bày đặc trƣng của cuộc CMCN 4.0 gồm lịch sử, khái niệm,

bản chất, các đặc điểm, xu hƣớng chính, cũng nhƣ thành phần tạo nên nền tảng công

nghiệp 4.0, xu hƣớng hoạt động ngân hàng với cuộc CMCN 4.0. Đồng thời, chƣơng

này cũng nêu lên kinh nghiệm các nƣớc đã áp dụng và bài học cho các ngân hàng

Việt Nam.

1.1. Đặc trƣng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ

1.1.1. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp

Theo Klaus Schwab (2016), cuộc CMCN 1.0 xuất hiện từ cuối thế kỷ thứ 18

với sự ra đời của động cơ hơi nƣớc. Cuộc CMCN 2.0 bắt đầu từ nửa sau thế kỷ 19

và đầu thế kỷ 20, mở ra kỷ nguyên công nghiệp hóa. Thời kỳ này sử dụng điện để

phục vụ sản xuất, năng suất tăng cao và thay đổi nền kinh tế toàn cầu. Tiếp đến là

cuộc CMCN 3.0 với tự động hóa điện tử. Năm 1969 phát triển Chƣơng trình kiểm

soát logic (PLC) và các ứng dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa

quy trình sản xuất. Đến năm 2011, cuộc CMCN 4.0 là bƣớc tiến bộ vƣợt bậc từ

cuộc CMCN 3.0 trƣớc đó với sự tự động hóa thông minh. Vào tháng 1/2011, ngành

công nghiệp 4.0 đƣợc khởi xƣớng là một “Dự án tƣơng lai” của Chính phủ nƣớc

Đức.

1.1.2. Khái niệm cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Cuộc CMCN 4.0 là “cuộc cách mạng kỹ thuật số, sử dụng các thiết bị điện

tử, công nghệ thông tin để tự động hóa quá trình sản xuất” (Larry Hatheway 2016).

Theo Klaus Schwab (2016), cuộc CMCN lần thứ tƣ “mô tả một loạt các công

nghệ mới kết hợp thế giới vật lý, kỹ thuật số và sinh học, ảnh hƣởng đến tất cả các

lĩnh vực, nền kinh tế và các ngành công nghiệp. Từ đó, cuộc cách mạng này tạo

2

điều kiện hình thành các “nhà máy thông minh” hay “nhà máy số” với hệ thống

không gian ảo có chức năng giám sát quy trình, Internet kết nối vạn vật (Internet of

Things – IoT) và Internet của các dịch vụ (Internet of Services – IoS)”.

Theo Germany Trade & Invest (2014), CMCN 4.0 đại diện cho “sự đổi mới

mô hình từ sản xuất tập trung sang phi tập trung, đƣợc thực hiện bởi các tiến bộ

công nghệ tạo thành sự đảo ngƣợc của logic quy trình sản xuất thông thƣờng”.

1.1.3. Bản chất cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Theo Germany Trade & Invest (2014), CMCN 4.0 dựa trên nền tảng công

nghệ số và các công nghệ thông minh để tối ƣu phƣơng pháp sản xuất, quy trình vận

hành; tập trung vào các công nghệ có tác động mạnh mẽ nhất là công nghệ sinh học,

công nghệ tự động hóa, công nghệ in 3D, ngƣời máy, công nghệ vật liệu mới…

Cuộc CMCN 4.0 đang là xu hƣớng thế giới của máy móc tự động hóa và

truyền tải dữ liệu trong sản xuất. Trong đó bao gồm mạng vật lý, mạng Internet kết

nối vạn vật và điện toán đám mây trong các “nhà máy thông minh”. Tại đây, hệ

thống vật lý không gian ảo làm nhiệm vụ giám sát quá trình vật lý, tạo ra một bản

sao ảo của thế giới vật lý. Bên cạnh đó, Internet kết nối vạn vật giúp cho các hệ

thống vật lý không gian ảo tƣơng tác với nhau và với con ngƣời. Thông qua Internet

của các dịch vụ, ngƣời sử dụng sẽ tham gia vào chuỗi giá trị bằng việc dùng các

dịch vụ này.

Điểm vƣợt trội của các nhà máy số là các máy móc thông minh trao đổi dữ

liệu bằng hệ thống mạng và liên tục chia sẻ thông tin về số lƣợng hàng hóa, sự cố

xảy ra, những thay đổi trong đơn hàng,…Điều này hỗ trợ rất nhiều cho quá trình sản

xuất vì sẽ giúp cho tăng hiệu suất đáng kể và giảm thời gian sản xuất, đồng thời

chất lƣợng sản phẩm đồng đều với chi phí thấp hơn. Từ khâu nghiên cứu phát triển

sản phẩm, sản xuất, đến tiếp thị và thu mua đều đƣợc tối ƣu nhờ các cảm biến, điều

khiển cho phép các thiết bị liên kết đến nhà máy, các hệ thống mạng lƣới khác và

3

tƣơng tác với con ngƣời. Toàn bộ hệ thống mạng thông minh này là nền tảng của

các nhà máy hiện đại.

1.1.4. Đặc điểm cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), CMCN lần thứ tƣ có những đặc

điểm sau:

Thứ nhất, cuộc CMCN lần thứ tƣ là sự phát triển tiếp nối từ cuộc CMCN lần

thứ ba. Nếu nhƣ cuộc CMCN 3.0 là sự xuất hiện của công nghệ thông tin và các

thiết bị điện tử trong tự động hóa sản xuất, thì CMCN 4.0 và sự hợp nhất của các

công nghệ, tạo điều kiện cho việc thành lập các nhà máy thông minh.

Thứ hai, nâng cao năng suất và mức sống của ngƣời dân, mở ra hình thức

đầu tƣ mới là điều mà cuộc CMCN 4.0 đang và sẽ thực hiện. Khoa học ngƣời máy

cải tiến, Internet kết nối vạn vật, điện thoại thông minh, dữ liệu lớn và công nghệ in

3D giúp cho năng suất ngày một tăng cao. Những nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vào lĩnh

vực này sẽ thu đƣợc lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với các lĩnh vực khác.

Thứ ba, cuộc CMCN 4.0 không chỉ là sự cải tiến máy móc thiết bị mà còn là

sự phát triển vƣợt bậc về quy mô, tốc độ và mức độ tác động của nó. Các cuộc cách

mạng trƣớc đây phát triển với tốc độ cấp số cộng thì cuộc cách mạng này lại phát

triển với tốc độ cấp số nhân. Không những thế, quy mô phát triển rộng lớn hơn với

vốn hóa thị trƣờng cao hơn, doanh thu tăng, nhƣng số nhân viên lại cần ít hơn. Mặt

khác, các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trên mạng xã hội và các mạng truyền

thông khác cần ít vốn hơn nhƣng hiệu quả có thể đạt tƣơng đƣơng hoặc thậm chí là

cao hơn những mô hình kinh doanh truyền thống.

Thứ tƣ, bên cạnh việc dùng công nghệ để tìm ra và khai thác các nguồn năng

lƣợng mới, cuộc cách mạng này còn dùng công nghệ để phát triển nguồn lực hiện

có sao cho hiệu quả hơn bằng công nghệ phái sinh, công nghệ nhúng. Cuộc cách

4

mạng này bƣớc đầu có những thành tựu trong nhiều lĩnh vực nhƣ khoa học tự nhiên,

khoa học xã hội, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, y dƣợc,…

Thứ năm, cuộc CMCN lần thứ tƣ còn giúp thay đổi cách thức đổi mới trang

thiết bị sản xuất. Nhiều năm trƣớc, mỗi lần cải tiến công nghệ là phải sản xuất ra

nhiều loại máy móc khác để thay thế cho máy móc cũ. Nhiều loại máy vẫn còn sử

dụng tốt nhƣng do đã lỗi thời nên bị thay thế, điều này dẫn đến lãng phí và tạo thêm

rác thải cho môi trƣờng. Bên cạnh đó, với một loại máy móc thƣờng chỉ cho ra một

số kiểu sản phẩm nhất định và sản xuất đại trà. Việc đáp ứng các nhu cầu riêng của

khách hàng khá khó khăn và tốn kém chi phí, vì phải làm ra một loại máy riêng cho

từng nhu cầu khác nhau. Trong tƣơng lai, sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách

hàng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết nhờ hệ thống mạng Internet. Nhà sản xuất

hoặc các nhà lập trình chỉ cần khảo sát ý kiến của khách hàng và điều chỉnh lại phần

mềm để thêm tính năng mà không cần phải sản xuất chi tiết hay bộ phận mới để

thay thế.

1.1.5. Các xu hƣớng chính của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Theo Klaus Schwab (2016), những bƣớc đột phá trong khoa học và công

nghệ cải tiến vƣợt trội là xu hƣớng của cuộc CMCN 4.0. Các xu hƣớng chính của

công nghệ này bao gồm vật lý, số hóa và sinh học. Cả ba nhóm đều có mối liên kết

chặt chẽ với nhau và đem lại lợi ích cho nhau. Trong đó, xu hƣớng số hóa là phổ

biến và các ngân hàng cần thay đổi theo xu hƣớng này.

Sự kết hợp giữa ứng dụng vật lý và ứng dụng số hóa là sự ra đời của Internet

kết nối vạn vật. Internet kết nối vạn vật là mối quan hệ giữa con ngƣời và các vật

khác nhƣ SPDV, địa điểm thông qua các thiết bị công nghệ và nền tảng khác nhau.

Internet kết nối vạn vật giúp cho nền kinh tế thế giới và xã hội phải thay đổi theo.

Các ngành nghề áp dụng công nghệ này càng có nhiều lợi thế. Tăng cƣờng việc sử

dụng Internet kết nối vạn vật đồng nghĩa với việc truyền dữ liệu và giao tiếp qua

Internet gia tăng. Tất cả thông tin đều minh bạch và đầy đủ để các tổ chức, doanh

5

nghiệp ở mọi lĩnh vực để có thể sử dụng để nâng cao lợi thế cạnh tranh và thành

công trong tƣơng lai.

Hiện nay, có rất nhiều thiết bị đƣợc kết nối với Internet nhƣ điện thoại thông

minh, máy tính, máy tính bảng, và cả đồng hồ đeo tay. Số lƣợng thiết bị sẽ không

ngừng gia tăng trong các năm tiếp theo. Vì thế, cách thức quản lý chuỗi cung ứng

của con ngƣời cũng thay đổi hoàn toàn, giúp cho chúng ta giám sát, tối ƣu hóa các

hoạt động. Các SPDV ngân hàng cần phải số hóa để có thể sử dụng trên các thiết bị

công nghệ hiện đại phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

1.1.6. Các thành phần tạo nên nền tảng công nghiệp 4.0

Theo Norsam Tasli Mohd Razali (2018), chín công nghệ sau đƣợc xem là

xƣơng sống của CMCN 4.0 gồm dữ liệu lớn, điện toán đám mây, Internet kết nối

vạn vật, mô phỏng, robot tự động, thực tế tăng cƣờng, an ninh mạng, hệ thống tích

hợp, và sản xuất đắp dần. Một hệ thống sản xuất công nghiệp 4.0 khi đƣợc triển

khai đầy đủ sẽ có hầu hết chín tiến bộ công nghệ tích hợp và có sự tƣơng tác với

nhau để đạt đƣợc lợi ích tối đa khi thực hiện. Trong đó, năm thành phần có ảnh

hƣởng đến ngân hàng là dữ liệu lớn, điện toán đám mây, Internet kết nối vạn vật,

robot tự động, an ninh mạng.

1.1.6.1. Dữ liệu lớn (Big data)

Theo TechAmerica Foundation (2012), dữ liệu lớn là thuật ngữ mô tả thông

tin có khối lƣợng lớn, tốc độ cao, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các kỹ thuật và công

nghệ tiên tiến cho phép xử lý, lƣu trữ, phân phối, và phân tích thông tin. Dữ liệu lớn

thƣờng đƣợc xác định theo ba chiều là khối lƣợng, tốc độ, và sự đa dạng.

Nền tảng dữ liệu lớn có thể thu thập, lƣu trữ, phân tích số lƣợng lớn thông tin

nhƣ xu hƣớng, mối quan hệ đầu vào, quy trình và đầu ra. Việc phân tích dữ liệu có

ích cho dự báo nhằm giúp các nhà sản xuất kiểm soát hoạt động và cải thiện hiệu

quả sản xuất. Ngoài ra, dữ liệu lớn còn giúp giảm số lỗi phát sinh trong sản xuất, và

6

giúp ra quyết định theo thời gian thực thông qua đánh giá toàn bộ dữ liệu từ nhiều

nguồn.

1.1.6.2. Điện toán đám mây (Cloud computing)

Ngành công nghiệp chứng kiến một sự chuyển đổi lớn trong việc sử dụng

các giải pháp đám mây. Đám mây đang đƣợc sử dụng cho các ứng dụng nhƣ các

dịch vụ từ xa, quản lý màu sắc, so sánh tiêu chuẩn hiệu suất và vai trò của nó trong

các lĩnh vực kinh doanh khác sẽ tiếp tục mở rộng. Các chức năng và dữ liệu máy sẽ

dần chuyển sang các giải pháp đám mây. Đám mây cho phép triển khai các bản cập

nhật, các mô hình hiệu suất và các tùy chọn phân phối nhanh hơn nhiều so với các

hệ thống độc lập.

1.1.6.3. Internet kết nối vạn vật

Internet kết nối vạn vật là một hệ thống các thiết bị điện toán có liên quan,

các máy móc kỹ thuật số và cơ học, đồ vật và con ngƣời đƣợc cung cấp với định

danh duy nhất và khả năng truyền dữ liệu qua mạng mà không yêu cầu sự tƣơng tác

giữa ngƣời với ngƣời hay giữa ngƣời với máy tính. Với kết nối và dữ liệu thích hợp,

Internet kết nối vạn vật có thể giải quyết vấn đề nghẽn giao thông, giảm tiếng ồn và

ô nhiễm. Các máy thông minh đƣợc kết nối có thể thu thập và xử lý dữ liệu lớn

chính xác hơn và nhất quán cao hơn con ngƣời.

1.1.6.4. Robot tự động (Autonomous robots)

Chúng đƣợc dùng để tự động hóa các phƣơng pháp sản xuất trên nhiều lĩnh

vực khác nhau nhờ vào Internet kết nối vạn vật. Chúng kết nối các thiết bị và máy

tính để giao tiếp với nhau. Nguyên vật liệu có thể đƣợc vận chuyển khắp nhà máy

thông qua robot di động tự động, tránh chƣớng ngại vật, phối hợp với thiết bị nhanh

chóng, và xác định nơi nào lấy hàng và nơi nào trả hàng trong thời gian thực. Bằng

việc kết nối với cơ sở dữ liệu và máy chủ trung tâm, các hành động của robot có thể

đƣợc điều phối và tự động hóa ở một mức độ lớn hơn bao giờ hết. Chúng có thể

7

hoàn thành nhiệm vụ một cách thông minh với sự tham gia rất ít của con ngƣời. Các

quy trình công nghiệp sẽ cải thiện hiệu quả nhờ vào robot giúp giảm thiểu sai lầm

có khả năng mắc phải.

1.1.6.5. An ninh mạng (Cyber Security)

Bảo mật thông tin rất quan trọng khi chúng ta chuyển từ hệ thống độc lập

sang kết nối tăng cƣờng từ Internet kết nối vạn vật và đám mây. Bảo mật và độ tin

cậy cho phép thực hiện sản xuất số hóa thành công, tận dụng tất cả lợi ích của môi

trƣờng kết nối. An ninh mạng là rất cần thiết để bảo vệ các dữ liệu có giá trị không

bị các bên khác đánh cắp. Một hệ thống an ninh mạng lý tƣởng là sự kết hợp giữa

bảo mật mạng truyền thống và bảo mật nhúng trên các thiết bị kết nối Internet với

nhau để chống lại các cuộc tấn công mạng.

1.1.7. Công nghệ tài chính (Financial Technology - Fintech)

Theo Ủy ban ổn định tài chính (Financial Stability Board – FBS) (2017),

Fintech là “cải tiến tài chính bằng công nghệ dẫn đến các mô hình kinh doanh, các

ứng dụng, quy trình hoặc sản phẩm mới với các ảnh hƣởng có liên quan trên thị

trƣờng tài chính và các tổ chức và sự cung cấp dịch vụ tài chính.”

Theo Mackenzie, A. (2015), “Fintech là viết tắt của cụm từ financial

technology, đƣợc hiểu theo nghĩa là việc áp dụng các công nghệ đổi mới, sáng tạo

và hiện đại cho lĩnh vực tài chính, nhằm mang tới cho khách hàng các giải

pháp/dịch vụ tài chính minh bạch, hiệu quả và thuận tiện với chi phí thấp hơn so với

các dịch vụ tài chính truyền thống.”

8

Bảng 1.1: So sánh các ngân hàng và các công ty Fintech

Tiêu chí

Về uy tín

Các công ty Fintech Uy tín tùy thuộc vào công ty thành lập.

Về vốn

Có đủ vốn đầu tƣ tập trung phát triển SPDV công nghệ cao.

Các ngân hàng Có sự đảm bảo uy tín về tài chính, hệ thống kênh phân phối, khả năng kiểm soát rủi ro. Có nguồn vốn lớn để đầu tƣ vào công nghệ nâng cấp SPDV mới, tuy nhiên vốn chia ra cho nhiều mảng khác nhau.

Về kinh nghiệm Có kinh nghiệm nhiều năm trong

Về nghiệp vụ

Về SPDV

lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Có nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhƣng ít có kiến thức chuyên môn về công nghệ. Có thể đổi mới SPDV nhƣng bị rào cản về pháp lý.

Về khách hàng

Lƣợng khách hàng bị giới hạn theo quy định ban hành, nhƣng mức độ rủi ro thấp hơn.

Có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, nhƣng có trình độ chuyên môn cao về công nghệ. Có khả năng đổi mới, nâng cấp sản phẩm liên tục mà không bị rào cản pháp lý nhƣ ngân hàng. Chấp nhận rủi ro cao nên tệp khách hàng rộng hơn, kể cả những ngƣời chƣa từng là khách hàng của ngân hàng, và khách hàng dƣới chuẩn ngân hàng.

Nguồn: NHTM cổ phần Quân Đội (MB) (2017)

Bảng 1.2: Các lĩnh vực mà Fintech tham gia

Quản lý đầu tƣ

Ba nhóm lĩnh vực Fintech tham gia Thanh toán, lƣu ký và bảo lãnh thanh toán

tần

Bán lẻ

Bán buôn

Cho vay, tiền gửi và huy động vốn Gọi vốn cộng đồng Sàn cho vay

Ví di động

Mạng lƣới thanh toán

Giao dịch suất cao Sao chép giao dịch Giao dịch điện tử

Giao dịch ngoại hối

Chuyển khoản P2P

Tƣ vấn tự động

Sàn giao dịch số hóa

Dịch vụ hỗ thị trợ trƣờng

Ngân hàng di động Đánh giá tín dụng Tiền điện tử Cổng thông tin và tập hợp dữ liệu Hệ sinh thái (cơ sở hạ tầng, mã nguồn mở, APIs) Ứng dụng dữ liệu (phân tích dữ liệu lớn, mô hình dự báo) Công nghệ phân tán sổ cái (blockchain, hợp đồng thông minh) Bảo mật (mã số định danh, chứng thực) Điện toán đám mây Internet vạn vật kết nối/ công nghệ di động Trí tuệ nhân tạo (robot, giao dịch tự động, thuật toán) Nguồn: Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision – BCBS) (2018)

9

Bảng 1.2 cho thấy hiện nay có rất nhiều công ty Fintech và dịch vụ Fintech

đang hoạt động từ mảng thanh toán, chuyển tiền, đến cho vay, gọi vốn, và quản lý

tài chính cá nhân thì Fintech đều có thể thực hiện đƣợc. Ngoài ra, các công ty

Fintech đƣợc đầu tƣ nguồn vốn lớn để phát triển công nghệ tiên tiến nhất phục vụ

cho thị trƣờng, trong đó có hệ sinh thái, điện toán đám mây, Internet vạn vật kết nối,

trí tuệ nhân tạo. Mặt khác, các công ty Fintech không bị kiểm soát chặt chẽ nhƣ các

ngân hàng. Điều này tạo nên cơ hội và thách thức đối với ngành ngân hàng, nên

cạnh tranh hay hợp tác với các công ty Fintech để tạo ra SPDV tiên tiến nhất đáp

ứng nhu cầu của khách hàng hiện nay.

1.2. Xu hƣớng của ngành ngân hàng trong thời đại 4.0

1.2.1. Xu hƣớng ngân hàng số (Digital banking)

Theo Five Degrees (2017), ngân hàng kỹ thuật số là ngân hàng số hóa tất cả

hoạt động, chƣơng trình và chức năng. Nó không những số hóa SPDV mà còn tự

động hóa quy trình và kết nối với các phần mềm trung gian. Ngân hàng số là bƣớc

tiến cao hơn nền tảng ngân hàng trực tuyến. Ngân hàng kỹ thuật số dựa trên dữ liệu

lớn, phân tích và bao gồm các công nghệ tiên tiến tập trung vào trải nghiệm của

khách hàng. Một ngân hàng đƣợc xem là ngân hàng kỹ thuật số nếu ngân hàng đó

đã số hóa tất cả chức năng từ quy trình phát triển sản phẩm đến dịch vụ khách hàng.

Các ngân hàng số ngày càng trở nên quan trọng trong ngành ngân hàng vì

các nguyên nhân sau:

+ Một là, giảm chi phí để tăng tính cạnh tranh. Ngân hàng số giúp cho việc

cập nhật dữ liệu nhanh chóng và dễ dàng mà không cần phải thay mới phần cứng

hay phần mềm. Ngân hàng sẽ giảm thiểu hàng giờ đồng hồ để xử lý giấy tờ và yêu

cầu ít nhân viên thực hiện hơn. Vì thế, ngân hàng số giúp giảm chi phí trong việc

vận hành hệ thống ngân hàng.

10

+ Hai là, tăng doanh thu. Khi ngân hàng hiểu rõ khách hàng hơn không chỉ

đơn giản là các thông tin cá nhân mà khách hàng điền vào phiếu đăng ký mà còn

hiểu rõ hành vi, sở thích, tình trạng tài chính của khách hàng thông qua các công

nghệ tiên tiến và mạng xã hội, từ đó các ngân hàng sẽ đƣa ra đƣợc các SPDV mang

tính cá nhân hóa, gia tăng sự trải nghiệm của khách hàng nhiều hơn. Điều này vừa

giúp tăng lƣợng khách hàng sử dụng SPDV ngân hàng, vừa giúp tăng doanh thu đặc

biệt là trong mảng thanh toán trực tuyến.

+ Ba là, thu hút và giữ chân khách hàng. Các công ty Fintech ra đời đã cạnh

tranh thị phần với các ngân hàng. Các SPDV mang tính cá nhân hóa ngày càng cao

giúp khách hàng ƣa chuộng hơn. Do đó, nếu ngân hàng không kịp thay đổi hoặc

tung ra sản phẩm mới cạnh tranh thì sẽ không giữ chân khách hàng hiện tại và

không thu hút đƣợc khách hàng mới.

+ Bốn là, nắm bắt xu thế tất yếu. Trong thị trƣờng cạnh tranh, nếu các ngân

hàng không thích nghi có khả năng sẽ bị giảm thị phần đáng kể, thậm chí một số

ngân hàng yếu kém sẽ tự bị đào thải.

+ Năm là, tận dụng lợi ích của công nghệ mới. Các công nghệ mới nhƣ công

nghệ blockchain, mã nguồn mở, phân tích dữ liệu,… có thể giúp cho các hoạt động

của ngân hàng trở nên thuận lợi và linh hoạt hơn các năm trƣớc rất nhiều.

Ngân hàng số khác với ngân hàng trực tuyến và ngân hàng truyền thống ở

một số điểm nhƣ sau:

+ Ngân hàng truyền thống các hoạt động đa số cần đến sự tham gia của nhân

viên ngân hàng nhƣ nhập liệu vào máy tính, kiểm soát giấy tờ, ký kết,… và khách

hàng phải đến trực tiếp ngân hàng để giao dịch. Dữ liệu của ngân hàng thống nhất

trong hệ thống ngân hàng đó, nhƣng không có sự kết nối với các thiết bị khác và

không thể điều khiển từ xa. Khách hàng khi cần giao dịch phải thực hiện trong giờ

làm việc của ngân hàng, đối với các sự cố phát sinh ngoài giờ không thể xử lý kịp

thời.

11

+ Ngân hàng trực tuyến có sự cải tiến hơn khi khách hàng có thể giao dịch

trực tuyến bất cứ khi nào, bất cứ ở đâu chỉ cần có thiết bị kết nối Internet. Tuy

nhiên, cốt lõi đằng sau vẫn là ngân hàng truyền thống. Khách hàng phải đến giao

dịch tại quầy để đăng ký thủ tục, sau đó mới có thể sử dụng trực tuyến. Nếu gặp sự

cố thì phải đến quầy giao dịch để xử lý.

+ Ngân hàng kỹ thuật số số hóa mọi chƣơng trình và hoạt động ngân hàng.

Khách hàng chƣa từng giao dịch với ngân hàng vẫn có thể đăng ký sử dụng SPDV

từ xa, mọi sự cố hầu hết có thể xử lý trực tuyến, thậm chí họ có thể gặp nhân viên tƣ

vấn thông qua gọi video.

Theo PwC (2018), có ba cách để ngân hàng chuyển đổi sang kỹ thuật số là số

hóa giao diện ngƣời dùng, số hóa cơ sở hạ tầng và số hóa toàn bộ hệ thống.

Hình 1.1: Ba cách chuyển đổi kỹ thuật số của ngân hàng

Nguồn: PwC (2018)

+ Đối với số hóa giao diện ngƣời dùng, ngân hàng tập trung số hóa cách thức

tiếp cận với khách hàng nhƣ thay đổi giao diện website, phát triển ứng dụng trên

điện thoại,… trong khi quy trình làm việc, cơ sở hạ tầng không đổi. Với cách này,

ban đầu sẽ tốn ít chi phí hơn nhƣng vẫn thu hút đƣợc khách hàng. Tuy nhiên, về lâu

12

dài bộ máy cồng kềnh phía sau không đƣợc cải thiện sẽ làm giảm sự hài lòng của

khách hàng, và tốn thêm chi phí duy trì ứng dụng mà không mang lại hiệu quả.

+ Đối với số hóa cơ sở hạ tầng, ngoài việc cải thiện giao diện ngƣời dùng,

ngân hàng còn chuyển đổi cơ sở hạ tầng, tích hợp thêm nhiều công nghệ vào quy

trình vận hành. Cách làm này cần nhiều thời gian và chi phí nhƣng có thể đem lại

hiệu quả về lâu dài. Khi các ứng dụng đƣợc nâng cấp cộng với bộ máy tinh gọn,

quy trình đƣợc đơn giản hóa sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí cho ngân hàng và cho khách

hàng. Do đó, sự hài lòng của khách hàng gia tăng đáng kể.

+ Đối với số hóa toàn bộ hệ thống, ngân hàng tạo ra một ngân hàng kỹ thuật

số ngay từ đầu, từ quy trình lõi đến SPDV đều đƣợc số hóa. Cách làm này tiết kiệm

chi phí đáng kể về dài hạn và tăng khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng

của thời đại. Lõi kỹ thuật số và kiến trúc mở cho phép ngân hàng hợp tác với bên

thứ ba dễ dàng và linh hoạt hơn để phát triển các SPDV đáp ứng nhu cầu cá nhân

hóa của khách hàng.

Tùy theo khả năng của từng ngân hàng về nguồn nhân lực, khả nang tài

chính mà ngân hàng có các cách chuyển đổi mô hình ngân hàng số phù hợp. Dù

thay đổi theo cách nào thì sự chuyển đổi này là xu hƣớng của tất cả ngân hàng trên

thế giới.

1.2.2. Xu hƣớng sử dụng Internet kết nối vạn vật

Theo IBM (2016), Internet kết nối vạn vật mô tả “sự kết nối bất kỳ thiết bị

nào với Internet, các thiết bị này truyền tín hiệu đến máy chủ và kết nối với nhau.

Đây là mạng lƣới kết nối khổng lồ giữa con ngƣời và máy móc để thu thập và chia

sẻ dữ liệu, về cách chúng đƣợc sử dụng và về môi trƣờng xung quanh chúng”.

Các ngành đang ứng dụng Internet kết nối vạn vật để tăng hiệu quả kinh

doanh. Internet kết nối vạn vật đem lại các lợi ích cho lĩnh vực tài chính ngân hàng

nhƣ sau:

13

+ Hàng triệu thiết bị kết nối với nhau thành hệ thống thông minh, sau đó chia

sẻ dữ liệu lên đám mây để phân tích và chuyển thông tin đến các doanh nghiệp theo

nhiều cách khác nhau. Trong lúc các khách hàng sử dụng các thiết bị thông minh để

truy cập dữ liệu, các ngân hàng có thể cung cấp các giải pháp và đề xuất phù hợp

cho khách hàng để họ đƣa ra quyết định tài chính thích hợp. Từ đó, các ngân hàng

gia tăng lƣợng khách hàng trung thành.

+ Bên cạnh việc giúp cho khách hàng cá nhân, ngân hàng còn có thể giúp

cho khách hàng doanh nghiệp nhờ vào Internet kết nối vạn vật để biết đƣợc nhu cầu

doanh nghiệp, chuỗi giá trị gồm nhà cung cấp, nhà bán lẻ, ngƣời đóng góp và cũng

để gia tăng trải nghiệm khách hàng. Ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ gia

tăng, hỗ trợ tài chính và sản phẩm đa dạng giúp cho đôi bên cùng có lợi.

Theo Dharmesh Mistry (2016), với sự phát triển của thời đại số, ngân hàng

không chỉ là nơi giữ tiền, hay trung gian thanh toán thông thƣờng, mà ngân hàng

còn là ngƣời bạn, đối tác đáng tin cậy nhất của khách hàng khi liên tục cung cấp

những lời khuyên tài chính hữu ích nhất khi họ đi đến bất cứ đâu. Dharmesh Mistry

đã đƣa ra một cụm từ mới khi ngân hàng ứng dụng Internet kết nối vạn vật sẽ tạo

thành “Ngân hàng kết nối vạn vật” (Bank of Things).

+ Khi thành phố đƣợc kết nối: Các nhà quy hoạch thành phố sẽ kết nối sóng

Wi-Fi khắp mọi nơi từ bãi đỗ xe, đến đèn đƣờng, ô tô và con ngƣời. Chính vì mọi

thứ đƣợc kết nối, nên sự tồn tại của quá nhiều chi nhánh ngân hàng không còn cần

thiết nữa, thay vào đó là các chi nhánh số hóa với ít nhân viên và nhiều máy móc tự

phục vụ khách hàng. Ngân hàng kết nối vạn vật sẽ cung cấp lời khuyên khi khách

hàng đi qua một số địa điểm. Ví dụ, họ có thể vào thành phố trễ hơn một tiếng để

tránh bị thu phí cao điểm do tắc nghẽn giao thông. Họ không cần phải đem theo tiền

mặt hay bất kỳ loại thẻ nào vì ngân hàng đã kết nối với các cửa hàng để khách hàng

có thể thanh toán bằng cách nhận diện gƣơng mặt, hoặc sinh trắc học.

14

+ Khi xe hơi đƣợc kết nối: Thế giới đang hƣớng tới việc phát triển các dòng

xe tự lái, không chỉ giúp giữ an toàn cho ngƣời lái, xe tự lái còn trở thành trợ lý đắc

lực cho chủ xe bằng việc tự giao nhận bƣu kiện, tự đến chỗ sửa chữa xe trong khi

chủ xe đang làm việc tại văn phòng. Để làm đƣợc điều này, các dòng xe tự lái phải

có chức năng tự thanh toán với sự đồng ý của chủ xe. Các ngân hàng kết nối vạn vật

có thể cung cấp các SPDV liên quan đến chức năng tự thanh toán, phí cầu đƣờng,

phí bảo hiểm,… đƣợc tích hợp trên ô tô. Ngân hàng còn có thể cho vay ƣu đãi dành

cho các công ty sản xuất các thiết bị này, hoặc cho vay dành cho những ngƣời muốn

mua các dòng xe này.

+ Khi nhà ở đƣợc kết nối: Nhà ở đƣợc kết nối giúp cho mọi ngƣời quản lý

chi tiêu trong gia đình tốt hơn. Các ngân hàng kết nối vạn vật có thể cung cấp lời

khuyên hữu ích về việc chi tiêu trong gia đình cho chủ nhà, số tiền vƣợt mức từ các

thiết bị trong nhà nhƣ máy điều hòa, tủ lạnh... Thống nhất việc thanh toán tất cả các

loại hóa đơn qua một kênh duy nhất. Tất cả đều nhằm tối đa hóa trải nghiệm và gia

tăng sự tiện nghi cho đời sống của con ngƣời.

1.2.3. Xu hƣớng sử dụng trí tuệ nhân tạo

Theo Infosys Finacle (2017), trí tuệ nhân tạo là “một nhóm các công nghệ có

liên quan bao gồm phân tích dữ liệu lớn, nghiên cứu hành vi, nghiên cứu chuyên

sâu, phân tích dự đoán”. Trí tuệ nhân tạo là lĩnh vực khoa học máy tính nhấn mạnh

việc tạo ra máy có cảm giác, hiểu biết, lý do và hành động để mô phỏng hành vi con

ngƣời.

Các ứng dụng của trí tuệ nhân tạo đem lại nhiều lợi ích cho tất cả vị trí trong

ngân hàng nhƣ sau:

+ Front office: Chiến dịch marketing thì chọn phần thích hợp nhất sử dụng

dữ liệu có sẵn, phân phối giao dịch tại thiết bị và thời gian khả thi nhất để thu hút sự

quan tâm của ngƣời dùng, xem lại chi tiết giao dịch trên ứng dụng bằng cách đăng

nhập bằng sinh trắc học, tƣơng tác ngay lập tức với trợ lý ảo để trả lời câu hỏi trong

15

khả năng, khi cần thiết sẽ kết nối với chuyên gia; trao quyền quản lý mối quan hệ

thông qua trợ lý ảo gửi các chi tiết của cuộc hội thoại và khu vực tiềm năng cho

cuộc họp, bao gồm trả lời cho các câu hỏi dự kiến.

+ Middle office: vị trí này trí tuệ nhân tạo giúp ngân hàng phòng chống rửa

tiền, xác minh danh tính, phòng chống gian lận và tuân thủ quy định. Phân tích dữ

liệu giao dịch theo thời gian thực thay vì phân tích dữ liệu quá khứ bằng cách cung

cấp thời gian thực để sàng lọc các hoạt động đáng ngờ. Xác minh danh tính khách

hàng chi tiết và hiểu về các bên liên quan để nhận diện rủi ro, hành vi bất thƣờng

giữa các bên giao dịch. Chủ động tuân thủ quy định ngay từ đầu thay vì quản lý các

phản ứng bằng cách đề xuất chiến lƣợc và hành động, đƣa ra các báo cáo chủ động.

+ Back office: trí tuệ nhân tạo giúp cho việc quản lý thanh khoản dễ dàng

hơn. Thông qua thiết kế cấu trúc thanh khoản thích hợp và đề xuất cấu trúc thay đổi,

trí tuệ nhân tạo có thể dự báo số dƣ tài khoản và thực hiện phân tích để thiết kế ra

các cấu trúc tốt hơn. Ngoài ra, trí tuệ nhân tạo còn giúp tối ƣu hóa cấu trúc khi có sự

thay đổi tỷ giá hối đoái ở các tài khoản cơ bản.

Theo Mapa Research (2016), một số ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong lĩnh

vực ngân hàng:

+ Chatbot hỗ trợ khách hàng: công cụ này hỗ trợ việc giải đáp thắc mắc cho

khách hàng 24/7. Lợi thế của chatbot là có thể hoạt động liên tục, không bị giới hạn

thời gian nhƣ con ngƣời, chi phí cài đặt chatbot trên trang web hay các trang mạng

xã hội cũng thấp hơn chi phí thuê nhân viên trực tổng đài tƣ vấn.

+ Trợ lý thoại cho dịch vụ tài khoản: nếu nhƣ chatbot dùng để nhắn tin thì trợ

lý thoại tích hợp ứng dụng giọng nói để ngƣời dùng có thể tƣơng tác với robot dễ

dàng hơn. Ngân hàng có thể cung cấp thông tin chi tiêu cho khách hàng nhằm giúp

họ kiểm soát số dƣ tài khoản của họ nhƣ chi tiêu bao nhiêu, ở cửa hàng hay địa

điểm nào, và chi số tiền đó vào lúc nào. Ngoài ra, trợ lý thoại còn có thể thực hiện

lệnh chuyển tiền và thanh toán cho ngƣời dùng khi đƣợc yêu cầu.

16

+ Machine learning: machine learning là khả năng máy móc tự học hỏi vấn

đề mới, và tự ra quyết định thực hiện. Chatbot và trợ lý thoại gặp khó khăn trong

việc hiểu ngôn ngữ con ngƣời và trả lời các vấn đề không đƣợc lập trình sẵn.

Machine learning sẽ tự học những điều mới, tự hiểu ngôn ngữ và tự cập nhật thuật

toán.

+ Quản lý tài chính cá nhân: các ngân hàng sẽ sử dụng trí tuệ nhân tạo để tạo

ra các ứng dụng giúp khách hàng quản lý tài chính. Trí tuệ nhân tạo dƣới hình thức

là trợ lý thông minh sẽ giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, thực hiện thanh toán, tự

động trích một khoản tiền nhỏ vào tài khoản tiết kiệm của ngƣời dùng.

+ Ngoài ra, trí tuệ nhân tạo còn có một số ứng dụng khác trong lĩnh vực ngân

hàng nhƣ quản lý tài sản và đầu tƣ, ngăn chặn gian lận, định giá sản phẩm, phân tích

hành vi khách hàng.

1.2.4. Xu hƣớng sử dụng dữ liệu lớn

Trên thế giới, dữ liệu lớn có rất nhiều ứng dụng có ích trong lĩnh vực tài

chính ngân hàng nhƣ chống rửa tiền, chống gian lận và giả mạo, phân tích dự báo,

phục vụ khách hàng,…

Dữ liệu lớn không chỉ lƣu trữ thông tin khách hàng đơn thuần nhƣ họ tên, số

điện thoại, địa chỉ, mà còn có thông tin về năng lực tài chính, trình độ học vấn, tiền

sử liên quan đến pháp luật,... không chỉ trong nƣớc mà còn kết nối toàn cầu. Chỉ cần

một khách hàng đến giao dịch ở bất kỳ ngân hàng nào và ở bất kỳ đất nƣớc nào đều

có thể truy cập thông tin chính xác và nhanh chóng để đƣa ra quyết định cung cấp

dịch vụ cho khách hàng phù hợp.

Nếu khách hàng có hành vi phạm pháp hay rửa tiền ở đất nƣớc này thì sẽ

không đƣợc giao dịch ở các quốc gia khác, điều mà trƣớc đây khi không có dữ liệu

lớn thì không thể làm đƣợc. Dữ liệu lớn còn giúp cho ngân hàng phát hiện gian lận

trong các giao dịch. Bên cạnh đó, dữ liệu lớn trong phân tích dự báo giúp ngân hàng

17

xác định đƣợc hành vi của ngƣời sử dụng trong từng thời kỳ để có thể điều chỉnh

SPDV thích hợp.

Theo Deutsche Bank (2014), dữ liệu lớn có một số ứng dụng thiết thực trong

ngành ngân hàng nhƣ sau:

+ Bảo mật và phát hiện gian lận: các ngân hàng có thể phân tích dữ liệu lớn

để phát hiện các hành vi có rủi ro gian lận hoặc làm tổn thất tài sản ngân hàng.

Công nghệ này phân tích dữ liệu từ website, và các ứng dụng điện thoại để truy xuất

hoạt động của các giao dịch tiềm ẩn nguy cơ gian lận và ngăn chặn ngay từ đầu.

Thay vì trƣớc đây gian lận đƣợc phát hiện sau khi xảy ra sự cố tổn thất, bây giờ nhờ

công nghệ mới thì gian lận trong giao dịch ngân hàng đƣợc ngăn chặn ngay từ đầu

giúp tránh đƣợc tổn thất lớn cho ngân hàng và cả khách hàng.

+ Phân tích đặc điểm khách hàng và tiếp thị: trƣớc đây ngân hàng chỉ có thể

nắm đƣợc thông tin cá nhân, lịch sử giao dịch tại ngân hàng có đăng ký của khách

hàng, ngoài ra ngân hàng không có thêm thông tin nào để có thể tạo ra giá trị tăng

thêm trên SPDV cho khách hàng. Ngày nay, nhờ có dữ liệu lớn và công nghệ số,

các hành vi mua sắm, sử dụng điện thoại, sở thích của khách hàng đƣợc lƣu lại và

phân tích chi tiết thông qua các thiết bị công nghệ. Thậm chí, các thiết bị này còn

hiểu rõ ngƣời dùng hơn chính họ. Các ngân hàng có thể kết hợp với các công ty

công nghệ hay công ty phần mềm, điện thoại để có thể có bức tranh toàn diện về

đặc điểm khách hàng. Từ đó, các ngân hàng có thể tạo ra các SPDV tăng thêm,

mang tính cá nhân hóa và tối đa hóa trải nghiệm của khách hàng.

1.2.5. Xu hƣớng sử dụng sinh trắc học

Theo Ahmed Lawal và Richard Ogbu Chukwu (2014), công nghệ sinh trắc

học ra đời thay thế cho mật khẩu truyền thống bằng các nhận dạng vật lý và hành vi

của con ngƣời. Sinh trắc học bao gồm quét võng mạc mắt, dấu vân tay, hình dạng

bàn tay, nhận diện khuôn mặt, và nhận diện giọng nói. Lợi ích của công nghệ sinh

trắc học mang lại cho ngân hàng nhƣ chống rửa tiền; ngăn chặn trộm cắp thẻ ATM,

18

hay đánh cắp tài khoản ngân hàng Internet banking; gia tăng trải nghiệm khách

hàng bằng việc gia tăng bảo mật và nâng cao chất lƣợng của SPDV ngân hàng;

giảm chi phí liên quan đến việc phòng chống rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Các

hình thức xác minh danh tính khách hàng bằng sinh trắc học có thể thực hiện trƣớc

khi tiến hành các giao dịch trên Internet banking, Mobile banking, POS, hoặc tại các

điểm đặt ATM.

1.2.6. Xu hƣớng sử dụng blockchain

Theo Deloitte (2017), “Blockchain là sổ cái kỹ thuật số, phân tán, không thay

đổi, ghi lại các giao dịch theo thời gian thực. Điều kiện tiên quyết cho mỗi giao dịch

tiếp theo sẽ đƣợc thêm vào sổ cái là sự đồng thuận của tƣơng ứng của ngƣời tham

gia mạng, từ đó tạo ra một cơ chế kiểm soát liên tục liên quan đến thao tác, lỗi và

chất lƣợng dữ liệu.”

19

Bảng 1.3: Lợi ích khi sử dụng blockchain tại các ngân hàng

Trƣờng hợp

Tác dụng của Blockchain

- Chứng từ tự động Toàn bộ giao dịch đều tự động hóa, không cần giấy tờ. Các giao dịch đƣợc theo dõi theo thời gian thực.

Nhà cung cấp

thông minh

- Chống gian lận Hợp đồng (smart contract) giúp xác minh giao dịch, phòng ngừa gian lận.

Vấn đề hiện tại - Chứng từ thủ công, quy trình phức tạp Nhiều giao dịch thiếu tự động hóa, không thể theo dõi theo thời gian thực nên gây ra chậm trễ trong quá trình giải ngân cho nhà cung cấp. - Khả năng gian lận Chứng từ có khả năng bị làm giả và khó xác minh nên có thể gây tổn thất cho nhà cung cấp và ngân hàng. - Ít tƣơng tác Ít tƣơng tác làm giảm sự hài lòng của khách hàng, hạn chế tỷ lệ chuyển đổi sang khách hàng trung thành.

Khách hàng

- Bảo mật thấp, hệ thống không hiệu quả Rủi ro xảy ra cho khách hàng khi hệ thống bảo mật thấp, khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng, hệ thống rời rạc không đồng hồ khi giao dịch ở nhiều điểm khác nhau.

- Thủ tục phức tạp, tốn thời gian Quy trình đƣợc xử lý thủ công, đánh giá tài chính của ngƣời đi vay tốn nhiều thời gian.

Cho vay hợp vốn

- Phí trung gian cao Các thủ tục phức tạp làm cho chi phí hoạt động tăng cao, chu kỳ thanh toán bị trì hoãn và gia tăng rủi ro gian lận.

- Khả năng tƣơng tác cao và ngay tức thì Mọi thông tin đƣợc mã hóa, các giao dịch đƣợc theo dõi theo thời gian thực giúp gia tăng sự hài lòng của khách hàng, tỷ lệ chuyển đổi sang khách hàng trung thành cao hơn. - Bảo mật cao hơn, hệ thống tích hợp Mọi giao dịch đều đƣợc bảo mật cao hơn, hạn chế gian lận và đánh cắp tài khoản, hệ thống thống nhất tất cả điểm giao dịch giúp khách hàng yên tâm hơn khi sử dụng SPDV ngân hàng. - Số hóa chứng từ, thủ tục nhanh gọn Hợp đồng, điều khoản, chứng từ đều đƣợc số hóa, xác minh danh tính và đánh giá năng lực tài chính khách hàng nhanh hơn và chính xác hơn. - Tích hợp công nghệ, giảm thời gian và chi phí Tự động thẩm định và phân tích thông tin về bảo lãnh cho vay, chứng từ minh bạch và đồng bộ, phòng ngừa gian lận.

Nguồn: Deloitte (2017)

20

1.3. Phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời đại công nghiệp lần thứ tƣ

Theo sự phát triển của công nghệ, dịch vụ ngân hàng cũng có sự cải tiến để

phù hợp với xu hƣớng hiện nay. Dịch vụ ngân hàng bắt đầu từ dịch vụ ngân hàng

truyền thống, đến dịch vụ ngân hàng điện tử, cho đến nay dịch vụ ngân hàng áp

dụng công nghệ 4.0 là một bƣớc tiến tiếp theo của dịch vụ ngân hàng điện tử.

Dịch vụ ngân hàng truyền thống là dịch vụ cơ bản, việc xử lý chứng từ vẫn

còn làm thủ công, các dịch vụ phải đƣợc xử lý tại ngân hàng khi khách hàng đến

quầy giao dịch thực hiện. Dịch vụ ngân hàng điện tử đƣợc thực hiện từ xa, mọi lúc

mọi nơi chỉ cần khách hàng có các thiết bị kết nối Internet, các thông tin của khách

hàng đƣợc cập nhật theo hệ thống lƣu trữ trực tuyến (Nguyễn Thùy Trang 2018).

Không chỉ đơn thuần thực hiện các hoạt động trực tuyến, giảm thiểu việc chờ đợi tại

các quầy giao dịch, dịch vụ ngân hàng áp dụng công nghệ mới sẽ đem đến cho

khách hàng những trải nghiệm khác hẳn về mức độ nhanh chóng, chính xác, và tiện

ích.

Phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời đại công nghiệp lần thứ tƣ sẽ giúp

cho các dịch vụ đƣợc cải tiến về mặt kỹ thuật, công nghệ cao của các ngân hàng có

khả năng tiếp cận đƣợc càng nhiều khách hàng, nhằm quảng bá thƣơng hiệu và nâng

cao lợi thế cạnh tranh cho chính các ngân hàng.

1.4. Kinh nghiệm của các nƣớc khi thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

vào ngành ngân hàng và bài học cho Việt Nam

1.4.1. Đức

Theo kết quả nghiên cứu của công ty Roland Berger (2015), số lƣợng ngƣời

dùng Internet tăng lên đáng kể. Các lĩnh vực đang đƣợc số hóa ở Đức là bán lẻ,

phƣơng tiện, du lịch và nhà hàng.

+ Ngành bán lẻ: Amazon có 25 triệu lƣợt khách hàng/tháng. Zalando có 14

triệu lƣợt khách hàng/tháng, 40% cửa hàng bách hóa đóng cửa trong năm 2014.

21

+ Phƣơng tiện: nhiều phƣơng tiện chuyển thành sản phẩm kỹ thuật số nhƣ

sách điện tử. Tạp chí giảm gần 25% kể từ năm 2004.

+ Du lịch: Sản phẩm du lịch đƣợc bán trực tuyến nhiều hơn là bán tại các

hãng du lịch. 29% các hãng du lịch đóng cửa kể từ năm 2004.

+ Nhà hàng: Các nền tảng dịch vụ giao hàng tăng đáng kể. 15% ngƣời Đức

đặt hàng thức ăn trực tuyến, 57% có thể hình dung đặt hàng trực tuyến trong tƣơng

lai. Số lƣợng nhà hàng giảm gần 17% kể từ năm 2004.

Về phía các ngân hàng bán lẻ, điều này cũng đặt ra nhiều câu hỏi cho ngân

hàng về các dịch vụ trực tuyến, có cần nhiều chi nhánh không,…

+ Câu trả lời là khách hàng rất thích các trải nghiệm ngân hàng kỹ thuật số.

Phân khúc khách hàng có quan hệ mật thiết với các dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số

chiếm đến 60% tổng thu nhập. Trong đó 16% là những ngƣời có trình độ cao với độ

tuổi trung bình là 28 tuổi, sử dụng các sản phẩm tài chính và ngân hàng trực tuyến

thƣờng xuyên với thu nhập trung bình là 3.962 Euro. 29% là các nhà quản lý tài sản

kỹ thuật số độ tuổi trung bình là 48 tuổi, chủ yếu là sử dụng ngân hàng trực tuyến

và mua sắm chuyên sâu, ít giao dịch tại các chi nhánh, thu nhập trung bình là 5.339

Euro. 15% còn lại với mức thu nhập 2.671 Euro ở độ tuổi 50, là những ngƣời

thƣờng xuyên sử dụng thẻ tín dụng và thanh toán trên Paypal.

Trực tuyến là cuộc cách mạng hóa ngân hàng bán lẻ. 2/3 khách hàng thực

hiện giao dịch ngân hàng hàng ngày của họ (khoảng 63%), trong đó 96% là những

ngƣời ở phân khúc khách hàng ƣa chuộng sản phẩm kỹ thuật số. Hai hành vi thƣờng

xuyên nhất của khách hàng khi dùng ngân hàng trực tuyến thay vì đến giao dịch tại

chi nhánh là chuyển tiền và kiểm tra số dƣ tài khoản. Những hoạt động nhƣ quản lý

dữ liệu cá nhân, lấy sao kê ngân hàng cần con dấu và ký nhận thì đa số là phải thực

hiện tại các chi nhánh.

22

Với việc phát triển ngân hàng trực tuyến, liệu các ngân hàng truyền thống

hay các chi nhanh có ra đi? Câu trả lời là 2/3 khách hàng vẫn xem xét mạng lƣới chi

nhánh là quan trọng. Họ cần nhận các lời khuyên về các sản phẩm phức tạp tại chi

nhánh, nhƣng nếu có các mô hình tƣ vấn kỹ thuật số vẫn chấp nhận đƣợc. Họ mong

muốn rằng các chi nhánh nên có không gian hiện đại và linh hoạt hơn. Các chi

nhánh vẫn là tiêu chí quan trọng của các ngân hàng. Khi họ tin tƣởng các ngân hàng

khi đến giao dịch thì sau đó họ sẽ sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến của

ngân hàng đó.

Các ngân hàng đang đối mặt với vấn đề về niềm tin khách hàng. 98% khách

hàng tin tƣởng bảo mật tại chi nhánh, 79% tin tƣởng bảo mật của ngân hàng trực

tuyến, 59% tin tƣởng bảo mật Mobile banking. Khách hàng sử dụng ngân hàng trực

tuyến nhƣng ít khi dùng ứng dụng trên điện thoại vì chúng không đáng tin cậy.

Để thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile banking nhiều hơn, các

ứng dụng cần có độ bảo mật cao hơn và cung cấp thêm giá trị gia tăng cho khách

hàng nhƣ sử dụng xác minh dấu vân tay, phƣơng tiện bảo mật nhiều lớp, có cơ chế

khóa thiết bị nếu bị mất cắp,…

Ngoài việc sử dụng ứng dụng điện thoại của chính ngân hàng đó để thanh

toán, Paypal và Apple pay là hai ứng dụng thanh toán tích hợp mọi ngân hàng để

mua sắm trực tuyến cũng đƣợc ngƣời tiêu dùng tin tƣởng và lựa chọn.

1.4.2. Ấn Độ

Theo Nguyễn Thị Mai Phƣợng và Nguyễn Thị Hƣơng Thanh (2018), HDFC

là ngân hàng Ấn Độ luôn đƣa ra các SPDV nhằm tối ƣu hóa lợi ích của khách hàng.

Cụ thể là ngân hàng này đã thuê ngoài công ty chuyên về công nghệ thông tin ngân

hàng. Họ chỉ phải trả phí dịch vụ sử dụng, không phải chi thêm các khoản khác để

tuyển dụng nhân sự về công nghệ tại đơn vị nên giảm đƣợc rất nhiều chi phí phát

sinh. Mặt khác, hiệu quả đem lại cũng cao hơn vì để tạo ra một sản phẩm mới hoặc

cải thiện sản phẩm cũ có tích hợp công nghệ hiện đại đòi hỏi ngƣời thiết kế phải

23

hiểu rõ về vận hành của ngân hàng và có trình độ chuyên môn kỹ thuật và công

nghệ cao mới làm đƣợc. Do đó, việc ngân hàng nắm rõ sản phẩm mình mong muốn

và đặt hàng các công ty công nghệ sản xuất là rất phù hợp.

Nhờ áp dụng công nghệ tiên tiến, HDFC đã rút ngắn đƣợc quá trình giao

dịch với khách hàng. Trong đó có dịch vụ Internet banking, dịch vụ này không chỉ

dùng để chuyển tiền hay thanh toán hóa đơn, HDFC còn có thêm dịch vụ cho vay

trực tuyến 10 giây dành cho khách hàng cá nhân mà họ không cần phải đến ngân

hàng để giao dịch. Bên cạnh đó, ngân hàng này còn có thêm ứng dụng sinh trắc học

nhằm tích hợp tài khoản ngân hàng trực tiếp vào thẻ căn cƣớc của khách hàng.

Khách hàng chỉ cần dùng số căn cƣớc để làm tên đăng nhập mà không cần thêm bất

kỳ mã số nào khác làm cho khách hàng khó nhớ, đôi khi họ phải gọi điện hoặc đến

trực tiếp ngân hàng để xin lại mã số tốn rất nhiều thời gian.

Đối với Mobile banking, ngoài ứng dụng di động chuyển tiền thông thƣờng,

HDFC còn có sự kết hợp với bên thứ ba để làm ra phần mềm Chillr để chuyển tiền

bằng điện thoại mà không cần đến số tài khoản. Thậm chí là ngƣời chuyển tiền

không cần cung cấp số điện thoại của ngƣời nhận tiền, chỉ cần xác định vị trí điện

thoại của ngƣời nhận tiền là có thể chuyển tiền đƣợc. Ngoài ra, họ còn có phần mềm

UnltraCash để thanh toán khi mua sắm tại các cửa hàng, khách hàng chỉ cần để điện

thoại của họ gần với điện thoại của cửa hàng và nhập mã M-PIN là có thể thanh

toán ngay lập tức mà không cần kết nối với Internet.

Về bảo mật an ninh mạng, không gì tốt hơn là thuê chuyên gia làm việc cho

ngân hàng. HDFC cũng thuê ngoài bên thứ ba để quản lý mảng bảo mật vì họ có đủ

nguồn nhân lực và máy móc thiết bị tối ƣu để vận hành.

Một điểm nữa cần học hỏi ở ngân hàng này là không ngừng cải tiến và ứng

dụng công nghệ mới nhất vào SPDV của họ. Họ đã sử dụng IRA (Intelligent

Robotic Assistant) hay còn gọi là robot trợ lý thông minh có tích hợp trí tuệ nhân

tạo và sinh trắc học để có thể chào đón khách hàng khi khách hàng đến và gọi đúng

24

tên của họ thông qua nhận diện khuôn mặt và giọng nói. Robot này có khả năng

thay thế cho nhân viên lễ tân và thậm chí là nhân viên tƣ vấn về một số dịch vụ cơ

bản của ngân hàng.

1.4.3. Malaysia

Theo Mastura Ishak (2016), kế hoạch của Malaysia giai đoạn 2011 – 2020

mục tiêu tăng số lƣợng thanh toán điện tử bình quân đầu ngƣời từ 44 năm 2010 lên

200 năm 2020, điều này đƣợc so sánh với các giao dịch thanh toán điện tử bình

quân đầu ngƣời ở các nƣớc phát triển hơn. Đến năm 2020, đất nƣớc này đang hƣớng

tới xem xét lồng ghép với ví điện thoại di động.

Hình 1.2: Các công cụ thanh toán đến năm 2020

Nguồn: Mastura Ishak (2016)

Sự phát triển các hình thức thẻ thanh toán gồm: thẻ thanh toán dạng thẻ từ

(những năm 1970), thẻ tín dụng dạng thẻ từ, thẻ tín dụng có gắn chip, thẻ ghi nợ,

thẻ thông minh không tiếp xúc, thẻ có mã Pin và chip (2017), ví điện tử hoặc ứng

dụng di động. Hình 1.2 cho thấy các hình thức thẻ ngày càng cao cấp hơn để phù

hợp với nhu cầu của khách hàng và sự phát triển của công nghệ hiện đại ứng dụng

vào thẻ thanh toán.

Bảng 1.4: Giá trị thanh toán không dùng tiền mặt ở Malaysia

Đơn vị tính: tỷ Ringgit Malaysia

Năm Thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ

2014 2015 Qúy 1 2016 105,5 112,7 29 Thẻ thanh toán 8,6 8,9 2,4 Tiền điện tử (e-money) 5,3 6 1,8 14,8 20 5,5

Nguồn: Mastura Ishak (2016)

25

Về cơ bản, giao dịch không dùng tiền mặt ở Malaysia vẫn ở giai đoạn ban

đầu. Cụ thể ở Singapore số đăng ký giao dịch không dùng tiền mặt là 61% vào năm

2016, thì ở Malaysia chỉ mới 1% sử dụng.

Nhìn chung, ở bảng 1.4 giá trị giao dịch ở Malaysia năm 2015 so với năm

2014 đều tăng ở các loại thẻ nhƣ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ và tiền điện

tử (tiền điện tử ở đây đƣợc hiểu là ví điện tử và hệ thống thanh toán điện tử ở

Malaysia). Điều này cho thấy khách hàng quan tâm và sử dụng nhiều hơn đến các

hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở đất nƣớc này.

1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động ngân hàng Việt Nam

Từ kinh nghiệm của một số nƣớc đã thực hiện cuộc CMCN 4.0 vào ngành

ngân hàng, các ngân hàng Việt Nam có thể tham khảo, học hỏi, áp dụng một số

cách thức và điều chỉnh cho phù hợp.

Thứ nhất, cơ chế pháp lý và chính sách kịp thời, phù hợp để áp dụng.

Hiện tại chính phủ Việt Nam cũng bắt đầu quan tâm đến cuộc CMCN 4.0

nhƣng vẫn đang ở bƣớc đầu tìm hiểu là chính yếu. Thị trƣờng hiện tại không còn là

ai mạnh thì ngƣời đó thắng mà là ai nhanh thì ngƣời đó thắng. Vì vậy, từ những

ngƣời đứng đầu cần hiểu sâu sắc đặc trƣng về cuộc cách mạng này và phân tích tình

hình Việt Nam hiện nay để đƣa ra các chính sách kịp thời nhất để hƣớng dẫn cho

các doanh nghiệp và các tổ chức thực hiện.

Riêng các NHTM cũng cần tự nắm bắt và tìm hiểu các quy định cũng nhƣ

đổi mới của thế giới để áp dụng cho ngân hàng của mình. Đặc biệt là các ngân hàng

Việt Nam đang bị hạn chế về vốn cũng nhƣ trình độ, việc tiếp cận và đầu tƣ công

nghệ mới gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng này cần sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà

nƣớc (NHNN), và các NHTM lớn trong nƣớc.

Thứ hai, nâng cao chất lượng SPDV tại các NHTM.

26

Đặc điểm của cuộc cách mạng mới không chỉ là con ngƣời kết nối với máy

móc, mà còn là sự kết nối vạn vật thành một thể thống nhất. Do đó, các NHTM

thƣơng mại thay vì tƣ tƣởng cạnh tranh thì nên có sự hợp tác để kết nối liên ngân

hàng, cũng nhƣ kết nối với bên thứ ba có khả năng và trình độ cao về công nghệ để

các bên đều có lợi. Trong đó quan trọng nhất vẫn là lợi ích của khách hàng và toàn

xã hội.

Rất nhiều ngân hàng trên thế giới đã thay đổi để thích nghi, nếu nguồn lực

hiện tại của ngân hàng không đủ để phát triển một sản phẩm sáng tạo hoàn toàn

khác biệt, chúng ta có thể học hỏi và mua lại các sản phẩm có sẵn và điều chỉnh để

phù hợp với Việt Nam. Hoặc đơn giản hơn là các ngân hàng trong nƣớc có áp dụng

công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm của họ thì các ngân hàng khác nên sẵn sàng

học hỏi để thay đổi tốt hơn.

Thứ ba, đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu.

Các NHTM thƣờng tạo ra rất nhiều SPDV nhƣng sự hƣởng ứng của khách

hàng không cao có thể do một số nguyên nhân nhƣ khả năng marketing còn yếu, chi

phí cao,… trong đó sai lầm lớn nhất là không phù hợp với đa số nhu cầu của khách

hàng. Vì thế, ngân hàng muốn phát triển cần đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết,

lắng nghe tâm tƣ nguyện vọng của họ để có thể vừa điều chỉnh lại sản phẩm hiện tại

đang có, vừa tung ra sản phẩm mới khiến họ ƣa chuộng không chỉ ở sản phẩm ngân

hàng cung cấp, mà còn ở uy tín và thƣơng hiệu của chính ngân hàng đó.

Bên cạnh đó, một công việc khó khăn nhƣng nhất thiết các ngân hàng cần

phải làm là thay đổi thói quen thanh toán của khách hàng. Thẻ ngân hàng chính thức

ra mắt ở Việt Nam từ năm 2002 nhƣng đến hiện tại 2018 thì thói quen sử dụng tiền

mặt để thanh toán vẫn còn phổ biến ở Việt Nam. Nguyên nhân có thể là do một số

khoản thanh toán nhỏ lẻ không thể dùng thẻ, hoặc nhiều cửa hàng, quán ăn không

có thanh toán bằng thẻ, ngƣời lớn tuổi không biết cách sử dụng,.. do đó mặc dù

nhiều ngƣời đã dùng thẻ nhƣng họ cũng phải có lƣợng tiền mặt nhất định trong tay

27

để tiện cho việc mua sắm. Một lần nữa, công nghệ càng hiện đại hơn thì càng cần

đến các ngân hàng hƣớng dẫn và chuyển đổi thói quen thanh toán của khách hàng.

Thứ tư, đào tạo nguồn nhân lực cao cấp.

Với sự phát triển công nghệ thông tin nhƣ hiện nay thì các NHTM cần đào

tạo lại nguồn nhân lực. Ngoài việc cung cấp kiến thức cho nhân viên để nâng cao

chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng, các nhà quản lý còn phải thay đổi tƣ duy

của họ để bản thân các nhân viên tự học hỏi và cập nhật kiến thức mỗi ngày. Vì hiện

nay ở một số ngành nghề khác, việc lực lƣợng lao động không có chuyên môn về

công nghệ bị đào thải ngày càng gia tăng, đến lƣợt những ngƣời làm việc trong lĩnh

vực tài chính ngân hàng ở một số vị trí có thể thay thế bằng thiết bị hiện đại thì

chính họ sẽ sa thải họ khi không có khả năng nắm bắt kiến thức về công nghệ cao

cấp.

Thứ năm, nâng cấp cơ sở hạ tầng và áp dụng hiệu quả công nghệ hiện đại.

Cơ sở hạ tầng cần cải tiến là việc cần thiết hiện nay đối với toàn ngành ngân

hàng. Ngoài việc áp dụng công nghệ tiên tiến, chủ yếu là các ngân hàng cần áp dụng

sao cho thật hiệu quả. Áp dụng không hiệu quả sẽ gây lãng phí thời gian và tiền bạc

của chính ngân hàng và của nền kinh tế. Ngƣời Việt ƣu tiên chọn hàng Việt. Chỉ cần

các ngân hàng Việt thay đổi và cải tiến thì vẫn đƣợc khách hàng ƣu tiên sử dụng. Vì

vậy, các ngân hàng cần có kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện cải tiến và nhanh

chóng thực hiện để bắt kịp với xu hƣớng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 của luận văn nêu lên khái niệm của cuộc CMCN 4.0, các đặc

điểm, vai trò, các xu hƣớng chính của cuộc cách mạng này. Mặc dù cuộc cách mạng

này mới diễn ra trong vài năm trở lại đây nhƣng một số nƣớc trên thế giới và những

nƣớc lân cận đã và đang áp dụng, và cho ra một số kết quả khả quan. Đây là kinh

nghiệm mà Việt Nam cần học hỏi đã đƣợc thể hiện ở chƣơng 1. Trong chƣơng 2,

28

luận văn sẽ phân tích những cơ hội và thách thức của ngành ngân hàng khi thực

hiện cuộc cách mạng này để có cái nhìn sâu hơn về đề tài.

29

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG THỜI ĐẠI 4.0

Chƣơng 2 của luận văn trình bày tính tất yếu của việc áp dụng công nghiệp

4.0 vào ngành ngân hàng bao gồm xu hƣớng thế giới thực hiện cách mạng số ở tất

cả các lĩnh vực, nhu cầu của khách hàng, năng lực cạnh tranh và hiện trạng của

ngân hàng Việt Nam. Sau đó, chƣơng 2 phân tích về cơ hội và thách thức của các

NHTM trong cuộc CMCN 4.0.

2.1. Tính tất yếu của việc áp dụng công nghiệp 4.0 vào ngành ngân hàng

2.1.1. Xu hƣớng của thế giới về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào tất

cả lĩnh vực

Cụm từ CMCN 4.0 xuất phát từ nƣớc Đức, đây cũng là một trong các nƣớc

tiên phong thực hiện cuộc cách mạng này. Ngoài ra, các nƣớc ở Châu Âu, hay các

nƣớc phát triển ở Châu Á nhƣ Trung Quốc cũng đã áp dụng công nghệ mới trong

nhiều lĩnh vực từ nông nghiệp, hàng tiêu dùng và bán lẻ, chăm sóc sức khỏe, đến

sản xuất xe ô tô.

Nông nghiệp

Ngành nông nghiệp đang phải đối mặt với vấn đề về sự gia tăng dân số, ô

nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu, và an toàn trong trồng trọt. Các nƣớc châu Âu

và thế giới bắt đầu áp dụng các công nghệ tiên tiến vào nông nghiệp. Chẳng hạn, sử

dụng Internet vạn vật để tối ƣu hóa quy trình, theo dõi cây trồng và vật nuôi. Họ còn

sử dụng robot, máy bay tự lái để tƣới cây với lƣợng nƣớc phù hợp cho từng loại cây

trồng, hƣớng tới nền nông nghiệp sạch và tiên tiến. Theo Matthieu De Clercq và

cộng sự (2018), vốn đầu tƣ mạo hiểm toàn cầu vào công nghệ nông nghiệp tăng dần

qua các năm 2012 – 2015. Cụ thể là năm 2012 vốn đầu tƣ là 0,5 tỷ đô la Mỹ; 2013

là 0,9 tỷ; 2014 là 2 tỷ, và 2015 là 3 tỷ đô la Mỹ, tăng 5 lần so với năm 2012. Điều

này cho thấy các nhà đầu tƣ rất quan tâm đến lĩnh vực công nghệ nông nghiệp để

phát triển nền nông nghiệp sạch và tiên tiến trên toàn thế giới.

30

Hàng tiêu dùng và bán lẻ

Kỹ thuật số đã làm cho các công ty bán lẻ dần chuyển sang mô hình kinh

doanh trực tuyến. Khi các cửa hàng trƣng bày không còn mang lại doanh thu cao,

chiếm quá nhiều diện tích, chi phí mặt bằng, nhân viên,… thì mô hình kinh doanh

trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho các nhà cung cấp và khách hàng. Mạng xã hội

giúp cho nhà bán lẻ tƣơng tác với khách hàng nhiều hơn và hiểu rõ nhu cầu, hành vi

mua hàng của họ hơn. Các kênh phân phối truyền thống vẫn tồn tại, nhƣng sẽ giảm

dần quy mô khi kênh phân phối trực tuyến mang lại doanh thu đều đặn cho các nhà

cung cấp. Mô hình kinh doanh theo xu hƣớng mới sẽ mang lại lợi nhuận là 2,95

nghìn tỷ đô la Mỹ giá trị tiềm năng cho ngành bán lẻ và tiêu dùng (Unido General

Conference 2017).

Chăm sóc sức khỏe

Công nghệ số giúp ích rất nhiều cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Các thông

tin của bệnh nhân sẽ đƣợc thống nhất, theo dõi liên tục dựa vào các kết quả xét

nghiệm, sớm phát hiện bệnh và chủ động phòng ngừa. Trí tuệ nhân tạo có thể giúp

phát hiện bệnh hiếm gặp giúp cho việc chữa trị kịp thời. Chẳng hạn, IBM Watson

và các bác sĩ ở Đại học Tokyo đã phát hiện ra bệnh bạch cầu hiếm gặp ở một bệnh

nhân ngƣời Nhật mà theo phƣơng pháp thông thƣờng thì không thể phát hiện ra.

Ngoài ra, công nghệ in 3D giúp tạo ra các dụng cụ y tế ở Haiti, Michigan phục vụ

cho công việc khám chữa bệnh (Unido General Conference 2017).

Sản xuất xe ô tô

Các nƣớc phát triển trên thế giới có xu hƣớng chuyển sang chế tạo xe tự lái

mang lại nhiều giá trị sử dụng. Xe tự lái vừa có thể giảm tai nạn, tắc nghẽn giao

thông, vừa có thể kiếm thêm thu nhập và tự động giao nhận hàng hóa giúp cho chủ

xe. Những ngƣời lái xe ở Moscow, Istanbul, Mexico mỗi năm lãng phí hơn 100 giờ

trong tình trạng kẹt xe. Trên thế giới, hơn 200.000 ca tử vong do ô nhiễm không

khí, hơn 1 triệu ca tử vong trên đƣờng (Unido General Conference 2017). Do đó,

31

ngành công nghiệp ô tô là một trong những ngành đƣợc chú trọng phát triển công

nghệ mới để có thể cải thiện môi trƣờng và chất lƣợng cuộc sống.

Ở Trung Quốc, chƣơng trình của chính phủ là “Made in China 2025” có kế

hoạch phát triển sản xuất ô tô tự động. Các nhà sản xuất ô tô và công ty sản xuất bộ

phận tạo thành chuỗi dây chuyền cung ứng, các nhà máy cũng chuyển đổi sang nhà

máy thông minh với phần lớn công việc là do robot thực hiện. Điều này giúp gia

tăng hiệu suất lên hơn 50%. Ngoài ra, họ còn ứng dụng Internet kết nối vạn vật và

dữ liệu lớn để tạo thành hệ sinh thái toàn diện trong ngành sản xuất ô tô.

2.1.2. Nhu cầu của khách hàng

Hình 2.1: Thông tin ngƣời dùng Internet ở Việt Nam năm 2017

Nguồn: We are social (2017)

Hình 2.1 cho thấy dân số Việt Nam năm 2017 là 94,93 triệu ngƣời thì có đến

50,05 triệu ngƣời sử dụng Internet, chiếm 53%. Trong đó số ngƣời dùng mạng xã

hội là 46 triệu ngƣời, số thuê bao điện thoại di động là 124,7 triệu ngƣời, và số

ngƣời dùng điện thoại di động để truy cập mạng xã hội là 41 triệu ngƣời, chiếm

43% trên tổng dân số. Với tỷ lệ ngƣời dùng Internet, các trang mạng xã hội và điện

thoại đông đảo nhƣ vậy, nơi tập trung một lƣợng lớn khách hàng vô cùng tiềm năng

với độ tuổi ngƣời dùng Facebook từ 18 – 24 tuổi chiếm 33,24% với 15,29 triệu

32

ngƣời, 25 – 34 tuổi chiếm 32,5% với 14,95 triệu ngƣời dùng, 35 – 44 tuổi chiếm

11,8% với 5,43 triệu ngƣời dùng (We are social 2017). Đây là độ tuổi có khả năng

tiếp cận công nghệ và sử dụng các SPDV ngân hàng cao nhất, họ đều có tài khoản

trên các trang mạng xã hội. Vì thế, không lý do gì mà các NHTM không tập trung

phát triển SPDV của mình có kết hợp với việc quảng bá trên các trang mạng xã hội.

Hình 2.2: Các trang mạng xã hội và ứng dụng đƣợc ngƣời Việt Nam sử dụng

nhiều nhất năm 2017

Nguồn: We are social (2017)

Hình 2.2 thể hiện ngƣời Việt Nam truy cập mạng xã hội Facebook chiếm

51%, Youtube chiếm 51%, các ứng dụng nhắn tin nhƣ Facebook Messenger chiếm

37%, Zalo chiếm 30%. Đây cũng là các ứng dụng phổ biến nhất ở Việt Nam, các

ứng dụng này có thể phân tích hành vi sử dụng của ngƣời dùng nhƣ thời gian sử

dụng là bao lâu, thƣờng xem những thông tin gì, quan tâm đến lĩnh vực nào, thậm

chí là thông tin chi tiết của ngƣời dùng khi họ cho phép truy cập và sử dụng thông

tin của họ. Các nhà cung cấp, nhà bán lẻ có thể tận dụng những thông tin này để

kinh doanh trực tuyến với lƣợng ngƣời dùng đông đảo hiện nay. Các ngân hàng có

thể tạo trang mạng xã hội và sử dụng chatbot để tƣơng tác với khách hàng, cũng

nhƣ giải đáp các thắc mắc của họ nhanh chóng nhất.

Facebook có nhiều công cụ để lọc những đối tƣợng khách hàng tiềm năng

cho các đơn vị nhƣ độ tuổi, sở thích, nghề nghiệp, nơi sinh sống, … để các đơn vị

33

có thể chạy quảng cáo và đăng những nội dung phù hợp với nhóm đối tƣợng khách

hàng, đặc biệt hiện nay Facebook còn có công cụ chatbot sử dụng trí tuệ nhân tạo

rất hữu ích giúp gia tăng hiệu quả chăm sóc khách hàng tự động và ngay tức thì, hỗ

trợ cho các doanh nghiệp rất nhiều trong quá trình kinh doanh. Bên cạnh đó, tỷ lệ

ngƣời dùng Youtube chiếm 51%. Điều này cho thấy xu hƣớng khách hàng thích

xem video nhiều hơn là đọc chữ hay hình ảnh, đồng thời ở Facebook cũng có thuật

toán ƣu tiên hiển thị video đƣợc chia sẻ từ Youtube và một số trang hiển thị video

khác theo hành vi của ngƣời dùng. Những thông tin đơn thuần bằng chữ hoặc hình

ảnh thƣờng ít lƣợt tƣơng tác hơn những thông tin bằng video. Các ngân hàng có thể

tạo các video để tiếp thị SPDV đến với ngƣời dùng, cũng nhƣ dùng các công cụ

quảng cáo trên Facebook, Zalo, Youtube để thu hút sự quan tâm của khách hàng.

Chƣa kể đến Facebook là kênh kinh doanh trực tuyến hữu hiệu, các NHTM có thể

tiếp cận đến các doanh nghiệp, nhà bán lẻ để hỗ trợ họ kênh thanh toán không dùng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

61%

60%

53%

52%

50%

46%

44%

37%

34%

30%

29%

28%

24%

23%

23%

22%

19%

18%

16%

14%

Xem video

Nhắn tin

Chơi game

Tìm địa điểm Dùng Mobile

banking

tiền mặt.

Hình 2.3: Mục đích sử dụng điện thoại của ngƣời dùng qua các năm

Nguồn: We are social (2017)

34

Hình 2.3 cho thấy ngƣời sử dụng điện thoại di động cho các mục đích nhƣ

nhắn tin, xem video, chơi game, sử dụng Mobile banking và dịch vụ bản đồ tìm địa

điểm. Trong đó, số ngƣời sử dụng Mobile banking đều tăng qua các năm từ 14%

vào năm 2014 đến 30% vào năm 2017. Trong khi ở hình 2.1 có đến 73% dân số sử

dụng điện thoại di động vào năm 2017 thì chỉ có 30% dân số sử dụng dịch vụ

Mobile banking. Điều này cho thấy mảng ngân hàng di động vẫn còn rất tiềm năng

vì còn gần 43% ngƣời sử dụng điện thoại có thể tiếp cận với dịch vụ này. Đây cũng

là cơ hội và thách thức cho các NHTM cần có biện pháp để gia tăng số lƣợng khách

hàng sử dụng Mobile banking.

2.1.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng

BIDV Techcombank HSBC VPBank TPBank ACB Sacombank 66 0,9

41 0,9

61 0,5

70 0,9

74 0,9

77 0,5

50 0,6

2,4

2,3

2

1,6

1,6

1,9

2

3,7

3,7

3

3,3

3,3

2,8

2,5

3

3,5

3

2,9

3,2

3,3

3,1

2,4

2,3

1,6

2,4

2,4

1,9

2,2

3,1

3

3,4

2,5

2,5

3,4

3

2,8

2,5

2,5

2,8

2,8

2,5

2,5

1,5

1,2

1,4

1,3

1,2

1,1

1,2

1

1,2

1,3

0,5

0,5

0,4

0,9

0,4

0,3

0,6

0,4

0,3

0,4

0,3

Bảng 2.1: Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Châu Á năm 2017

Ngân hàng Xếp hạng Chiến lƣợc Giá trị nhƣợng quyền thƣơng mại Hoạt động tài chính Bền vững Năng lực bán hàng Quản trị rủi ro Quy trình và Công nghệ Kênh phân phối Nhân lực Đạo đức kinh doanh Tổng điểm

19

21,2

20,6

19,3

18,7

18,3

18,1

Nguồn: The Asian Banker (2017)

35

Bảng 2.1 cho thấy Việt Nam có 7 ngân hàng trong số 77 ngân hàng đƣợc xếp

hạng là Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Châu Á – Thái Bình Dƣơng năm 2017 theo The

Asian Banker. Theo đó, tiêu chí đánh giá xếp hạng gồm điểm chiến lƣợc, hoạt động

tài chính, quy trình và công nghệ, kênh phân phối, nhân lực,… NHTM cổ phần Đầu

tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) xếp hạng thứ 41/77 với tổng điểm là 21,2;

NHTM cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank) xếp thứ 50/77 với tổng điểm

là 20,6; tiếp đến là Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC (Việt

Nam) (HSBC), NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank), NHTM cổ phần

Tiên Phong (TPBank), NHTM cổ phần Á Châu (ACB), và NHTM cổ phần Sài Gòn

Thƣơng Tín (Sacombank) xếp thứ 77/77 với 18,1 điểm. Việt Nam có 7 ngân hàng

nằm trong số các ngân hàng bán lẻ tốt nhất năm 2017 là tín hiệu tích cực cho mảng

ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam, vừa làm gia tăng uy tín trong tâm trí khách hàng, vừa

gia tăng khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới. Mặt khác, điểm quy trình và

công nghệ của các ngân hàng Việt Nam cao nhất là 2,8; trong khi điểm cao nhất của

các ngân hàng Châu Á là 4 điểm, do đó khả năng tiếp cận công nghệ của các

NHTM ở Việt Nam chỉ ở mức trung bình.

Hình 2.4: Top 10 NHTM Việt Nam uy tín năm 2017

Nguồn: Vietnam Report (2017)

36

Hình 2.4 thể hiện 10 NHTM uy tín năm 2017 gồm NHTM cổ phần Ngoại

thƣơng Việt Nam (Vietcombank), NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam

(Vietinbank), BIDV, ACB, Techcombank, VPBank, Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), MBBank,... Tiêu chí đánh giá gồm

điểm tài chính, điểm Media Coding và điểm survey. Điểm tài chính thể hiện qua

báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất để đánh giá năng lực và hiệu quả tài

chính của ngân hàng. Điểm Media Coding là uy tín truyền thông thông qua các bài

viết về ngân hàng trên truyền thông. Điểm survey thể hiện mức độ hài lòng của

khách hàng về SPDV ngân hàng. Trong đó, Vietcombank đứng đầu với tổng điểm

tài chính, điểm Media Coding và điểm survey. Điều này cho thấy các NHTM Việt

Nam không chỉ quan tâm đến hiệu quả hoạt động tại ngân hàng, hay sự hài lòng của

khách hàng, mà còn quan tâm đến uy tín, thƣơng hiệu, truyền thông hình ảnh ngân

hàng đến với công chúng.

Bảng 2.2: Xếp hạng 10 NHTM có chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) cao nhất năm 2017

Xếp hạng

Ngân hàng

2016 2015 1 11 17 10 3 6

BIDV Nam A Bank SCB MB Vietinbank HDBank TPBank Techcombank SHB ACB

Chỉ số HTKT 0,7238 0,4328 0,5887 0,4361 0,5245 0,3969 0,4988 0,4109 0,4582 0,4555

Chỉ số HTNL 0,3791 1,0000 0,5333 0,6380 0,2784 0,4100 0,7631 0,6081 0,3452 0,1563

Chỉ số ƢDNB 1,0000 0,6633 0,6822 0,5663 0,6838 0,7037 0,3753 0,3806 0,6261 0,7068

Chỉ số DVTT 1,0000 0,7533 0,4848 0,5370 0,6493 0,5757 0,3802 0,5696 0,5246 0,5668

ICT Index 0,7757 0,7124 0,5723 0,5444 0,5340 0,5216 0,5043 0,4923 0,4885 0,4713

2017 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 5 2 4 11 22 13 - 10 14 7

15 13 8

Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông (2017)

Bảng 2.2 thể hiện BIDV trong 3 năm liên tiếp từ 2015 – 2017 đều đứng đầu

về chỉ số sẵn sàng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông với

0,7757 điểm. Trong đó, BIDV có chỉ số về hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng nội bộ, và

37

dịch vụ trực tuyến cao nhất, còn chỉ số hạ tầng nhân lực khá thấp chỉ có 0,3791

điểm, thấp hơn các ngân hàng ở vị trí sau. Điều này cho thấy, các ngân hàng có sự

đầu tƣ không đồng đều về các mặt liên quan đến công nghệ thông tin và truyền

thông. Bên cạnh đó, các ngân hàng nhƣ Vietinbank, NHTM cổ phần Phát triển

Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank), TPBank, Techcombank, SHB năm 2016 năm

dƣới top 10 thì sang năm 2017 đã lọt vào top 10, thể hiện sự nỗ lực phát triển không

ngừng của các NHTM. ICT Index đƣợc tính theo bình quân của các chỉ số về hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực công nghệ thông tin, ứng dụng nội bộ, dịch vụ trực

tuyến của ngân hàng. Chỉ số này giúp cho các NHTM biết đƣợc khả năng hiện tại

về sự chuẩn bị đón đầu công nghệ, phát triển theo xu hƣớng thời đại số của mình so

với các NHTM khác trong nƣớc nhƣ thế nào.

2.1.4. Hiện trạng của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

12%

25.000.000

10%

20.000.000

8%

15.000.000

6%

10.000.000

4%

5.000.000

2%

0%

0

2013

2014

2015

2016

2017

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ

Tỷ trọng Lãi dịch vụ/Tổng thu nhập hoạt động

2.1.4.1. Hiện trạng dịch vụ thanh toán của các ngân hàng thương mại

Hình 2.5: Lãi từ hoạt động dịch vụ và tỷ trọng lãi dịch vụ/tổng thu nhập của

các NHTM 2013 – 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các NHTM qua các năm 2013 - 2017

38

Hình 2.5 thể hiện lãi thuần từ hoạt động dịch vụ năm 2014 giảm so với năm

2013, nhƣng sau đó từ năm 2015 đến năm 2017 đều tăng. Cụ thể, năm 2016 tăng

25% so với năm 2015, năm 2017 tăng hơn 45% so với năm 2016. Đây là tín hiệu

tích cực của các NHTM thƣơng mại trong việc phát triển các hoạt động dịch vụ.

Bên cạnh đó, tỷ trọng lãi hoạt động dịch vụ qua các năm chiếm từ 8% - 10,5% trên

70%

12.000.000

60%

10.000.000

50%

8.000.000

40%

6.000.000

30%

4.000.000

20%

2.000.000

10%

0%

-

2013

2014

2015

2016

2017

Lãi dịch vụ thanh toán

Tỷ trọng Lãi dịch vụ thanh toán/Lãi dịch vụ

tổng thu nhập hoạt động. (Xem thêm Phụ lục 1)

Hình 2.6: Lãi từ dịch vụ thanh toán và tỷ trọng lãi dịch vụ thanh toán/lãi dịch

vụ của các NHTM 2013 – 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các NHTM qua các năm 2013 - 2017

Hình 2.6 cho thấy lãi dịch vụ thanh toán giai đoạn 2013 – 2017 đều tăng,

đồng thời tỷ trọng lãi từ dịch vụ thanh toán chiếm trên 40% trong lãi từ hoạt động

dịch vụ cho thấy mảng dịch vụ thanh toán là mảng đƣợc các NHTM xem trọng và

phát triển liên tục qua các năm. Cụ thể, lãi từ dịch vụ thanh toán năm 2015 tăng hơn

1000 tỷ đồng, tăng khoảng 18% so với cùng kỳ năm trƣớc, năm 2016 tăng hơn 1200

tỷ đồng so với năm 2015. Năm 2017 tăng hơn 11% so với năm 2016, nhƣng mức

tăng giảm so với năm trƣớc. Nguyên nhân mức tăng năm 2017 không cao là vì thị

39

phần mảng dịch vụ thanh toán có thêm sự tham gia của các công ty Fintech. Thay vì

thanh toán qua tài khoản ngân hàng, khách hàng có thêm chọn lựa thanh toán qua

các loại ví điện tử. Đây là một thách thức đối với các ngân hàng. (Xem thêm Phụ

90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

3.000.000 2.500.000 2.000.000 1.500.000 1.000.000 500.000 -

Lãi dịch vụ thanh toán

Tỷ trọng Lãi dịch vụ thanh toán/Lãi dịch vụ

lục 1)

Hình 2.7: Lãi từ dịch vụ thanh toán và tỷ trọng Lãi dịch vụ thanh toán/Lãi

dịch vụ của các NHTM năm 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các NHTM qua các năm 2013 - 2017

Năm 2017, lãi từ dịch vụ thanh toán của các NHTM chiếm tỷ trọng cao trong

lãi từ các hoạt động dịch vụ. Lãi dịch vụ thanh toán của Agribank chiếm tới

82,94%; BIDV 65,77%; còn ACB chiếm đến 55,41%. Tuy nhiên, mức tăng của

năm 2017 của các ngân hàng không bằng bằng 2016, 2015. Đây là điều các NHTM

nên xem xét để tìm ra giải pháp thích hợp. (Xem thêm Phụ lục 2)

2.1.4.2. Hiện trạng ứng dụng Mobile banking của các ngân hàng thương mại

Các ứng dụng của các ngân hàng trên các thiết bị nhƣ điện thoại thông minh,

máy tính bảng thƣờng gặp khá nhiều vấn đề. Theo đánh giá từ khách hàng trên các

thiết bị sử dụng hệ điều hành Android, các ứng dụng Mobile banking đƣợc chấm

40

thang điểm từ 2,8 – 4,4/5 sao. Các vấn đề thƣờng gặp nhƣ ứng dụng BIDV Smart

Banking thì các bản cập nhật thƣờng bị lỗi, chức năng phục hồi mật khẩu thƣờng

xuyên bảo trì nên khách hàng nếu quên mật khẩu thì không thể đăng nhập đƣợc;

ứng dụng của ACB thì không có bảo mật dấu vân tay, chuyển tiền khó khăn; ứng

dụng Sacombank mBanking quá nặng máy, tải chậm, mục quản lý phức tạp, giao

diện không thân thiện. MB thì có nhiều ứng dụng nhƣ MBBankplus, MB.Plus, MB

Bank… khiến cho khách hàng phân vân không biết nên sử dụng ứng dụng nào. Hay

ứng dụng F@st Mobile của Techcombank đƣợc đánh giá khá tốt với 4,3/5 sao

nhƣng vẫn gặp một số lỗi nhƣ mất chức năng truy vấn lịch sử giao dịch khi cập nhật

phiên bản mới, chuyển tiền chậm đến. Mặt khác, các ngân hàng nƣớc ngoài nhƣ

HSBC, Citibank, Standard Charter thì ứng dụng Mobile banking của các ngân hàng

này tại Việt Nam có ít lƣợt tải về sử dụng và các đánh giá của khách hàng chƣa cao,

các ứng dụng cũng gặp một số lỗi phổ biến nhƣ các ngân hàng khác. Các ứng dụng

của các ngân hàng này ở các nƣớc khác nhƣ Singapore, Malaysia, Hong Kong cũng

không đƣợc xếp hạng cao, từ 2,3 đến 3,5/5 sao. Điều này cho thấy các ứng dụng

Mobile banking của các ngân hàng chƣa đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng về

giao diện, phí giao dịch, dung lƣợng ứng dụng, các tiện ích khác nhƣ thanh toán vé

máy bay, nạp thẻ điện thoại,… cần đƣợc nâng cấp và dịch vụ chất lƣợng hơn. Khi

có vấn đề, ngân hàng cần xử lý kịp thời và xử lý trực tuyến mà khách hàng không

cần phải ra chi nhánh ngân hàng để giao dịch.

Mặt khác, các ứng dụng ví điện tử thì đƣợc khách hàng ƣa chuộng hơn vì đa

số chuyển tiền không mất phí, trong khi hầu hết chuyển tiền qua tài khoản ngân

hàng sẽ mất phí. Các ứng dụng nhƣ Momo, Timo, Viettel pay, Zalo pay… có nhiều

ƣu đãi để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều hơn, các khiếu nại cũng

đƣợc phản hồi tốt hơn. Tuy nhiên, các ví điện tử thƣờng liên kết với ít ngân hàng,

chỉ có một số ngân hàng phổ biến nhƣ Vietcombank, Vietinbank, BIDV,

Sacombank, MB,… Vì vậy, đây cũng là điểm bất lợi cho khách hàng khi có tài

khoản ở các ngân hàng khác, nếu muốn sử dụng các dịch vụ ví điện tử phải đến

ngân hàng để đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến. Bên cạnh đó, đây

41

cũng là cơ hội để các ngân hàng khác nên hợp tác với các công ty Fintech, các công

ty phát hành ví điện tử để duy trì cũng nhƣ gia tăng khách hàng sử dụng dịch vụ

ngân hàng.

2.1.4.3. Một số ví dụ về việc áp dụng công nghệ 4.0 của các ngân hàng

thương mại Việt Nam

TPBank với ngân hàng tự động LiveBank:

Vào tháng 9/2016, TPBank ra mắt mô hình thử nghiệm ngân hàng giao dịch

tự động không có nhân viên ngân hàng. Đến tháng 2/2017, mô hình này đƣợc triển

khai rộng rãi. Mô hình này hoạt động 24/7 nên khách hàng có thể đến giao dịch bất

kỳ lúc nào để cả ngoài giờ hành chính. Đến tháng 5/2018, ngân hàng này ra mắt

tính năng đăng ký thẻ ATM nhận thẻ trực tiếp. Nếu nhƣ khách hàng đăng ký thẻ tại

các ngân hàng khác sẽ phải chờ đến lƣợt tại các quầy giao dịch, và sau khoảng bảy

ngày làm việc mới nhận đƣợc thẻ, nhƣ vậy sẽ mất nhiều thời gian và chậm trễ công

việc của khách hàng. Trong khi Livebank của TPBank khá tiện lợi vì khách hàng có

thể đăng ký, trong quá trình đăng ký có nhân viên hỗ trợ qua video call và nhận

đƣợc thẻ trực tiếp. Mô hình ngân hàng này giảm đƣợc rất nhiều giấy tờ không cần

thiết nhƣ phải photo chứng minh của khách hàng, giấy đăng ký mở tài khoản, giấy

chuyển tiền vào tài khoản,…Khi khách hàng đăng ký mở tài khoản sẽ thực hiện

giao dịch với màn hình cảm ứng, có nhận diện dấu vân tay bằng công nghệ sinh trắc

học Biometrics, scan chứng minh nhân dân của khách hàng bằng công nghệ OCR tự

động chuyển hình ảnh trên bản scan thành chữ trên đơn đăng ký, chụp chân dung

khách hàng, rút/nạp tiền ngay tại quầy, và chỉ tốn một tờ giấy để xác nhận chữ ký

(Trung DT 2018). Hiện tại Livebank có hơn 70 điểm giao dịch trên toàn quốc với

các chức năng nhƣ mở thẻ thanh toán, mở sổ tiết kiệm, rút/nạp tiền và các dịch vụ

ATM khác. Livebank là ví dụ điển hình cho việc áp dụng công nghệ mới giúp cho

ngân hàng và khách hàng thuận lợi hơn.

42

Ngoài ra, TPBank còn có thêm sản phẩm thẻ ATM eCounter kết hợp với hệ

thống nhận diện và tự động xếp chỗ khách hàng, giúp nhận diện khách hàng khi họ

vừa đến ngân hàng với công nghệ Contactless thông qua vi xử lý gắn trên thẻ. Hệ

thống này còn có thể nhận diện tên khách hàng ở các thẻ nội địa của các ngân hàng

khác. Đối với những dịch vụ cần điền thông tin, TPBank có sẵn quầy tự phục vụ để

khách hàng điền thông tin trực tuyến mà không cần phải điền vào giấy và đợi nhân

viên ngân hàng nhập vào máy tính. Điều này giúp tăng trải nghiệm của khách hàng

và tiết kiệm rất nhiều thời gian cho cả hai bên (TPBank 2018).

VPBank với ứng dụng ngân hàng số Timo:

Ngân hàng số Timo đầu tiên ở Việt Nam ra mắt vào tháng 5/2016 dƣới sự

bảo trợ của VPBank. Đúng với cái tên ngân hàng số, ngân hàng này không có

phòng giao dịch, chỉ có bốn địa điểm đƣợc gọi là Timo Hangout ở Thành phố Hồ

Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, và Cần Thơ (Timo 2017). Ngân hàng này cũng chỉ có

các máy ATM đặt tại các Hangout, họ không đặt máy ATM khắp cả nƣớc vì khách

hàng sau khi đăng ký thẻ ATM của Timo có thể giao dịch tại bất kỳ ATM của ngân

hàng nào có liên kết với Timo mà không mất phí. Thẻ Timo cũng đồng thời là thẻ

ngân hàng VPBank, nên những khách hàng nào đã có giao dịch với VPBank thì

không thể đăng ký thẻ Timo để tránh trƣờng hợp một khách hàng có nhiều thẻ tại

VPBank. Khách hàng có thể đăng ký thẻ trực tuyến và giao dịch trực tuyến thông

qua ứng dụng của Timo trên các thiết bị thông minh, hạn chế việc phải đến ngân

hàng để giao dịch. Tuy nhiên, sau khi đăng ký trực tuyến, khách hàng phải đến các

Hangout để nhận thẻ, trong trƣờng hợp khách hàng ở xa thì điều này khá bất tiện

cho họ.

Tính đến tháng 8/2018, ứng dụng Timo có hơn 100.000 lƣợt tải trên các thiết

bị Android và iOS. Tốc độ tăng trƣởng ngƣời dùng là 58% hàng tháng kể từ khi ra

mắt. Ứng dụng này nhận đƣợc điểm đánh giá trung bình là 4,2/5 sao trên thiết bị

Android với 1778 đánh giá của ngƣời sử dụng. Trong đó, 1190 ngƣời đánh giá 5 sao

chiếm 66,93%; 223 ngƣời đánh giá 4 sao chiếm 12,54%; với 7,69% ngƣời đánh giá

43

3 sao là 135 ngƣời, 68 ngƣời đánh giá 2 sao, và 162 ngƣời đánh giá 1 sao chiếm

9,11% (Google Play 2018). Theo The Asian Banker 2018, ngân hàng số Timo đƣợc

xếp hạng là một trong các ngân hàng số tốt nhất khu vực Châu Á – Thái Bình

Dƣơng với các tiêu chí về tổ chức, hoạt động, công nghệ, dữ liệu lớn, giao dịch.

Vietcombank với không gian giao dịch công nghệ số Digital Lab:

Vietcombank ra mắt không gian giao dịch công nghệ số Vietcombank Digital

Lab vào tháng 3/2016, nằm trong hệ thống dự án xây dựng mô hình chi nhánh thông

minh Smart branch nhằm gia tăng trải nghiệm và sự hài lòng khách hàng thông qua

việc ứng dụng công nghệ vào SPDV ngân hàng (Vietcombank 2016). Với mô hình

này, khách hàng không cần chờ đợi tới lƣợt giao dịch mà có thể thực hiện các yêu

cầu của mình về đăng ký tài khoản, rút tiền, nộp tiền, đăng ký dịch vụ ngân hàng

điện tử dễ dàng và nhanh chóng nhƣ đang sử dụng máy tính hoặc điện thoại. Ngoài

ra, quầy phục vụ ƣu tiên giúp cho khách hàng đƣợc tƣ vấn tận tình và kỹ lƣỡng về

SPDV mà khách hàng mong muốn.

Vietinbank với Corebank thế hệ mới và kho dữ liệu doanh nghiệp hiện đại:

Vào đầu năm 2018, Vietinbank đƣợc nhận các giải thƣởng lớn nhƣ Dự án

phân tích dữ liệu tốt nhất (Best Data Analytics Project), Dự án ngân hàng lõi tốt

nhất (Best Core Banking Project), Ngân hàng SME của năm (SME Bank of the

Year) do The Asian Banker trao tặng. Các giải thƣởng này cũng là nhờ ngân hàng

đã ứng dụng thành công công nghệ hiện đại vào hoạt động của đơn vị. Cụ thể, dự án

Core Banking với hệ thống Core Sunshine là giải pháp sáng tạo của Mỹ, đây là sản

phẩm chuyên dành cho khách hàng tài trợ thƣơng mại. Bên cạnh đó, dịch vụ ngân

hàng điện tử có thêm nhiều tiện ích, bảo mật thông tin, và giảm thiểu thời gian giao

dịch tại quầy. Mặt khác, Dự án kho dữ liệu doanh nghiệp (EDW) đƣợc The Asian

Banker đánh giá cao. Dự án này giúp Vietinbank quản trị rủi ro và giám sát hoạt

động theo chuẩn quốc tế, đồng thời kho dữ liệu đủ lớn để sử dụng cho việc phân

tích và dự báo (Vietinbank 2018).

44

Xu hƣớng của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới đều đang và sẽ áp

dụng các công nghệ tiên tiến vào tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực tài chính

ngân hàng. Nhu cầu của khách hàng sử dụng Internet cũng nhƣ công nghệ hiện đại

phục vụ cho việc thanh toán, chuyển tiền và một số chức năng khác của ngân hàng

ngày càng gia tăng, đòi hỏi các ngân hàng phải nắm bắt đƣợc xu thế, năng lực cạnh

tranh của từng ngân hàng và có hƣớng thực hiện cho phù hợp. Với hiện trạng từ

hoạt động dịch vụ thanh toán của các NHTM, một số ví dụ điển hình của các ngân

hàng áp dụng công nghệ mới cho thấy các ngân hàng nói riêng, ngành ngân hàng

nói chung cần phải thay đổi nhanh chóng để không bị tụt hậu, giảm khả năng cạnh

tranh trên thị trƣờng, và có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu thay đổi liên tục của khách

hàng.

2.2. Phân tích cơ hội và thách thức của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

trong thời đại công nghiệp 4.0

2.2.1. Cơ hội

Thứ nhất, lĩnh vực thương mại điện tử phát triển là cơ hội phát triển mảng

thanh toán không dùng tiền mặt của các NHTM.

Thƣơng mại điện tử là lĩnh vực đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam những

năm gần đây. Các sàn thƣơng mại điện tử ra đời là nơi kết nối ngƣời bán và ngƣời

mua tạo thành thị trƣờng trao đổi, mua bán hàng hóa sôi nổi. Các doanh nghiệp bắt

đầu đƣa sản phẩm của mình lên bán hàng trực tuyến nhằm tăng thêm lợi nhuận, các

đơn vị có thể tạo trang web bán hàng trực tuyến hoặc đăng ký gian hàng trên các

sàn thƣơng mại điện tử - nơi có sẵn ngƣời mua với đa dạng nhu cầu, rất phù hợp để

bán thêm bán chéo, khuyến mãi sản phẩm. Thay vì đầu tƣ vốn để thành lập và quản

lý website bán hàng phức tạp, tốn kém, và không mang lại hiệu quả cao. Các công

ty có thể hợp tác với các sàn thƣơng mại điện tử phổ biến hiện nay để có thể bán sản

phẩm của mình một cách dễ dàng hơn.

45

Theo xu hƣớng của cuộc CMCN 4.0, các sàn thƣơng mại điện tử cũng áp

dụng các công nghệ tiên tiến để quản lý website, đội ngũ nhân sự, cũng nhƣ chăm

sóc đối tác và khách hàng tốt hơn. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không ngừng rót vốn

vào lĩnh vực này. Năm 2014, Temasek Holdings đã đầu tƣ 200 triệu Euro vào

Lazada, Alibaba đầu tƣ 2 tỷ đô la Mỹ vào năm 2017 (Phạm Khánh Ly 2018). Ngoài

ra, các nƣớc Mỹ, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản đều có đầu tƣ vào các

công ty mẹ có các sàn thƣơng mại điện tử nhƣ Ti Ki, VC Corp, VNG. Bên cạnh đó,

các sàn thƣơng mại điện tử đƣợc khách hàng ƣa chuộng là vì có các hình thức thanh

toán vô cùng linh hoạt nhƣ thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng, thanh toán qua

chuyển khoản ngân hàng, ví điện tử,… Thị trƣờng thƣơng mại điện tử càng phát

triển thì các hình thức thanh toán trung gian càng có cơ hội phát triển cùng nếu nhƣ

120,0%

93,3%

100,0%

80,0%

89,6%

60,0%

96,4%

39,0%

40,0%

14,7%

14,4%

39,6%

38,6%

20,0%

19,7%

14,6%

10,5%

14,3%

0,0%

Tiền mặt (COD) Chuyển khoản

Ví điện tử

ngân hàng

Thẻ Visa, Mastercard

Nam (N=356)

Nữ (N=420)

Tổng (N=776)

các tổ chức tài chính nắm bắt xu thế kịp thời.

Hình 2.8: Tỷ lệ sử dụng phƣơng thức thanh toán khi mua hàng trên Facebook,

Zalo của khách hàng năm 2017

Nguồn: Vinaresearch (2018)

Hình 2.8 cho thấy tỷ lệ khách hàng ƣu tiên thanh toán bằng cách nhận hàng

giao tiền chiếm tỷ lệ cao nhất là 93,3% trong tổng số 776 ngƣời tham gia khảo sát,

46

các phƣơng thức khác lần lƣợt là chuyển khoản ngân hàng với 39%, qua ví điện tử

là 14,7%, và qua thẻ Visa, Master Card là 14,4%. Vì hình thức mua hàng trực tuyến

gặp nhiều rủi ro nhƣ hàng không giống nhƣ hình ảnh, thông tin ngƣời bán không

đáng tin cậy, nếu chuyển tiền trƣớc mà không có hàng thì khi đòi lại tiền từ ngƣời

bán sẽ khá tốn thời gian và nhiều khi là không đòi lại đƣợc mà số tiền này dùng để

mua hàng cho đợt sau, có khả năng đổi ý không nhận hàng nữa trong tƣơng lai,…

Do đó, khách hàng vẫn chọn thanh toán tiền mặt khi nhận hàng để đảm bảo nhận

đƣợc hàng đúng chất lƣợng. Mặt khác, trong các phƣơng thức thanh toán còn lại thì

chuyển khoản qua ngân hàng đƣợc khách hàng chọn lựa cao nhất cũng là tín hiệu

tích cực cho các ngân hàng.

Hiện tại có 40 NHTM cung cấp dịch vụ Internet banking, 2,3 triệu tài khoản

ví điện tử từ 16 tổ chức khác, và hơn 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

thƣơng mại điện tử. Kế hoạch đến năm 2020, dịch vụ Internet banking và Mobile

banking sẽ có 95% các ngân hàng cung cấp, 30% ngân hàng thực hiện mô hình

ngân hàng số, tất cả các trung tâm mua sắm đều có thiết bị cho phép thanh toán

không dùng tiền mặt, 50% gia đình ở các tỉnh thành lớn sẽ sử dụng thanh toán

không dùng tiền mặt (Hà Loan 2017).

Thứ hai, giảm số lượng chi nhánh và giảm chi phí phát sinh tại chi nhánh.

Các ngân hàng cũng có thể nhìn thấy, khách hàng cũng không thích đến các

chi nhánh ngân hàng để giao dịch vì thời gian chờ đợi lâu, giấy tờ thủ tục phức tạp

khiến cho khách hàng không hài lòng. Trƣớc đây, các ngân hàng cạnh tranh nhau

bằng số lƣợng chi nhánh, phòng giao dịch, mức độ phủ sóng của chi nhánh càng

nhiều thì càng có nhiều khách hàng. Hiện tại, những công việc có thể thực hiện trực

tuyến sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng rất nhiều. Những vấn đề cần

tƣ vấn trực tiếp, khách hàng cũng không cần phải đến ngân hàng mà nhân viên tƣ

vấn có thể tƣ vấn thông qua video call. Chƣa kể đến, việc ứng dụng công nghệ 4.0

vào SPDV có thể giúp khách hàng có đầy đủ thông tin để ra quyết định mà không

cần đến nhân viên tƣ vấn. Chẳng hạn nhƣ ngân hàng số Timo chỉ cần bốn điểm giao

47

dịch trên toàn quốc, còn lại là giao dịch trực tuyến, phát triển ứng dụng di động, và

liên kết với hơn 16.000 điểm ATM của các ngân hàng khác (Timo 2017). Điều này

giúp cho Timo tập trung vào nâng cao SPDV, giảm chi phí hoạt động tại chi nhánh,

và chi phí tại các điểm ATM.

Thứ ba, tạo điều kiện cho các ngân hàng mang đến cho khách hàng những

SPDV tiên tiến và tiết kiệm hơn.

Các dịch vụ nhƣ Internet banking, Mobile banking, thẻ ATM,… đã xuất hiện

đƣợc hơn 10 năm nhƣng vẫn chƣa phải là sản phẩm tiện ích nhất dành cho ngƣời sử

dụng. Khách hàng nếu muốn đăng ký một dịch vụ mới phải đến các chi nhánh,

phòng giao dịch để thực hiện, trong khi đa số các ngân hàng mở cửa giao dịch vào

giờ hành chính, khách hàng muốn đến ngân hàng giao dịch phải xin nghỉ phép gây

ảnh hƣởng đến công việc của họ. Nhiều năm gần đây, các ngân hàng bắt đầu cải

tiến hơn bằng dịch vụ xác thực danh tính trực tuyến giúp cho các khách hàng khi

đăng ký thêm dịch vụ mới không cần phải đến ngân hàng và không cần phải thực

hiện vào giờ hành chính. Ngoài ra, nhiều ngân hàng còn mở cửa sớm hơn và đóng

cửa muộn hơn để ngƣời dân đến giao dịch là một điểm cộng của các ngân hàng này.

Nếu áp dụng công nghệ 4.0 vào SPDV của ngân hàng, khách hàng sẽ đƣợc

phục vụ 24/7. Nếu khách hàng đến ngân hàng để giao dịch, sẽ có một robot chào

đón khách hàng và gọi đúng tên của họ thông qua nhận diện gƣơng mặt, dấu vân

tay, hoặc giọng nói. Mọi thông tin họ cần về sản phẩm đều đƣợc cung cấp đầy đủ và

chính xác thông qua dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong toàn hệ thống, thậm chí có thể kết

nối với dữ liệu lớn của toàn hệ thống ngân hàng. Khi khách hàng giao dịch tại nhà

hoặc qua điện thoại, trợ lý ảo có thể giao tiếp với khách hàng và xử lý cả những vấn

đề mới phát sinh, khách hàng không cần phải chờ đợi để nghe tƣ vấn trực tiếp từ

nhân viên mà đôi khi gọi nhiều lần mới gặp đƣợc họ. Tiết kiệm thời gian cũng nhƣ

tiết kiệm chi phí giao dịch và một trong những điểm khiến cho khách hàng chọn lựa

những SPDV có ứng dụng công nghệ.

48

Thứ tư, cuộc cách mạng này là tiềm năng rất lớn để các ngân hàng Việt bức

phá và dẫn đầu xu hướng.

Khi áp dụng thành công, các ngân hàng sẽ nâng cao lợi thế cạnh tranh của

chính ngân hàng đó, của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng, và cả nền

kinh tế nói chung. Các khách hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài e ngại sử dụng SPDV

của ngân hàng Việt một phần vì các loại phí, thái độ phục vụ, thời gian và các thủ

tục phức tạp. Khi đƣa công nghệ mới vào dịch vụ thì chi phí giao dịch giảm đi sẽ

đƣợc khách hàng ƣu tiên chọn lựa hơn, cộng thêm sản phẩm tiên tiến chất lƣợng tốt

sẽ nâng cao lợi thế cạnh tranh, giao dịch với các ngân hàng nƣớc ngoài nhanh hơn

và tiết kiệm hơn, toàn thị trƣờng thống nhất và liên tục. Theo bảng 2.1 và bảng 2.2,

nhờ vào việc sẵn sàng ứng dụng công nghệ và phát triển liên tục, BIDV đứng đầu

ba năm liên tiếp trong xếp hạng ICT Index, và cũng là ngân hàng xếp hạng cao nhất

trong số các ngân hàng Việt Nam là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Châu Á năm 2017.

Do đó, việc thực hiện CMCN 4.0 giúp cho các NHTM khẳng định đƣợc vị thế của

mình so với đối thủ khác trong nƣớc và trên thế giới.

Thứ năm, ngân hàng có thể tăng hiệu quả kinh doanh.

Các sản phẩm của ngân hàng nhờ thiết bị hiện đại có thể đến với nhiều ngƣời

mà trƣớc giờ chƣa phải là khách hàng của ngân hàng, một phần vì ngân hàng chƣa

có chi nhánh ở khu vực khách hàng sinh sống, hai là khả năng quảng bá sản phẩm

của ngân hàng chƣa đủ mạnh và lan rộng. Các công nghệ hiện đại, mạng xã hội, và

nhiều phƣơng tiện khác sẽ giúp ngân hàng có đƣợc danh sách khách hàng tiềm năng

rộng hơn với chi phí tiết kiệm hơn, đồng thời khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận

cao nhờ khai thác đƣợc tối đa danh sách khách hàng này. Mặt khác, ứng dụng trí tuệ

nhân tạo còn giúp cho ngân hàng quản lý cơ sở dữ liệu và kiểm soát rủi ro tốt hơn.

Ví dụ về NHTM cổ phần Phƣơng Đông (OCB) với chiến lƣợc chuyển đổi

ngân hàng số:

49

OCB ra mắt ngân hàng số với tên gọi là Ngân hàng hợp kênh – OCB OMNI,

sản phẩm này đã đƣợc Tạp chí Tài chính Quốc tế (IFM) trao giải thƣởng Ngân hàng

số đột phá nhất (Most innovative digital bank) năm 2018 trong số 21 doanh nghiệp

trên thế giới. Ngân hàng số này có chức năng đồng nhất các kênh trực tuyến Internet

banking, Mobile banking,… giúp lƣu lại giao dịch đang thực hiện dở dang của

khách hàng có thể chuyển sang kênh khác để thực hiện tiếp mà không cần phải nhập

lại từ đầu. Với chính sách ba không gồm không phí mở tài khoản, không phí thƣờng

niên, không phí chuyển tiền 24/7 và liên ngân hàng, OCB OMNI ghi điểm trong

mắt khách hàng và có khả năng thu hút rất nhiều khách hàng mới, trong khi các

ngân hàng khác vẫn tiếp tục tăng phí. Nhờ mô hình này, trong 6 tháng đầu năm

2018, OCB đã hoàn thành 65% kế hoạch của năm 2018 với mức lợi nhuận trƣớc

thuế là 1.302 tỷ đồng, cao hơn kỳ trƣớc là 163,5% (Ánh Dƣơng 2018).

Thứ sáu, CMCN 4.0 hỗ trợ cho công tác dự báo, thống kê số liệu về hoạt

động ngân hàng tốt hơn nhờ sử dụng dữ liệu lớn, và chăm sóc khách hàng nhờ công

nghệ trí tuệ nhân tạo.

Thông thƣờng các công tác dự báo, thống kê số liệu của ngân hàng gặp nhiều

khó khăn một phần nguyên nhân là vì số liệu không thống nhất qua các năm, dữ liệu

quá lớn nên chỉ có thể phân tích trong ngắn hạn, hoặc khả năng dự báo dài hạn độ

chính xác không cao. Nhờ công nghệ trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn, các số liệu của

các ngân hàng đƣợc đồng bộ và liền mạch với cả hệ thống ngân hàng. Không những

thế, số liệu còn kết nối với các ngành khác nhƣ công nghệ thông tin, kỹ thuật,… tạo

thành bộ dữ liệu lớn thống nhất để có thể đƣa ra thống kê, dự báo với kết quả khách

quan không chỉ thống kê trong nƣớc mà còn cả so sánh với các quốc gia khác.

Ví dụ về MB với ứng dụng trợ lý ảo Chatbot phục vụ 24/7 trên mạng xã hội:

MB đã ứng dụng trợ lý ảo, chatbot để chăm sóc khách hàng trên trang mạng

xã hội ra mắt từ tháng 10/2017. Công cụ này giúp cho khách hàng đăng ký và sử

dụng dịch vụ sau mƣời giây thao tác trên các thiết bị thông minh. Bên cạnh đó, MB

50

có hợp tác với Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) để cho ra sản

phẩm BankPlus. BankPlus đƣợc dùng để chuyển tiền, thu/chi hộ; thanh toán dịch vụ

viễn thông, tiền điện, nƣớc… Kết quả đến cuối năm 2017, giá trị giao dịch trên điện

thoại đạt gần 3.000 tỷ/tháng (2,5 triệu giao dịch/tháng), giá trị tiền mặt đạt khoảng 5

tỷ/tháng (700.000 giao dịch/tháng), 3 triệu khách hàng đăng ký và sử dụng thƣờng

xuyên ứng dụng Mobile BankPlus, 4 triệu lƣợt khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển

tiền mặt (MB 2017).

Ngoài ra, MB còn hợp tác với Công ty Cổ phần Công nghệ Bằng hữu

(AMIGO) và Infosys là công ty hàng đầu thế giới về dịch vụ tƣ vấn kỹ thuật số thế

hệ mới để thực hiện dự án kho dữ liệu tập trung và công cụ báo cáo quản trị (Data

Warehouse). Dự án này bắt đầu từ năm 2015 nhằm giúp cho MB trong việc quản lý,

giám sát, phân tích dữ liệu, cảnh báo rủi ro, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng.

Thứ bảy, các giao dịch ngân hàng an toàn và minh bạch nhờ công nghệ

blockchain, sinh trắc học.

Công nghệ blockchain với phƣơng thức giao dịch phi tập trung sẽ giúp cho

các giao dịch luôn đƣợc minh bạch, các tội phạm công nghệ cao nếu muốn xâm

nhập tài khoản phải cùng lúc kiểm soát tất cả các máy móc, hoặc thực hiện giao

dịch ảo sẽ nhanh chóng bị phát hiện. Công nghệ sinh trắc học sẽ giúp cho các máy

ATM nhận diện khách hàng tự động và chỉ thực hiện giao dịch khi dấu vân tay

trùng với chủ thẻ, cho dù tội phạm có thẻ trong tay và mật khẩu nhƣng cũng không

thể nào thực hiện giao dịch. Điều này làm cho khách hàng yên tâm hơn khi sử dụng

SPDV ngân hàng, đồng thời các ngân hàng cũng có cơ hội gia tăng khách hàng tiềm

năng và khách hàng trung thành nhờ uy tín đƣợc nâng cao.

2.2.2. Thách thức

Thứ nhất, công nghệ mới sẽ thay đổi mô hình kinh doanh của ngân hàng.

51

Mọi giao dịch đều thực hiện trực tuyến thông qua các thiết bị nhƣ điện thoại

thông minh, máy tính bảng, laptop,… nên vai trò của các chi nhánh không còn quá

quan trọng nhƣ trƣớc nữa, thay vào đó là mô hình ngân hàng số. Các SPDV cần cải

tiến để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trên khắp thế giới. Thay vì

trƣớc đây quản lý thông qua giấy tờ và phần mềm, các nhà lãnh đạo quản lý cần

phải có kiến thức để có thể thanh tra, giám sát các hoạt động ngân hàng thông qua

các thiết bị công nghệ 4.0.

Bên cạnh đó, các SPDV ngân hàng không chỉ cạnh tranh về giá, chất lƣợng

dịch vụ, mà còn tập trung vào gia tăng trải nghiệm của khách hàng. SPDV thực hiện

trực tuyến nên còn nhiều yếu tố khác nhƣ đƣờng truyền mạng viễn thông, cấu hình

website, giao diện, và các ứng dụng di động,.. phải đảm bảo ít có lỗi, khi có sự cố

thì giải quyết nhanh chóng, đƣờng truyền nhanh đồng thời ứng dụng không tốn

nhiều bộ nhớ thiết bị thì sẽ đƣợc khách hàng tin dùng hơn. Trong 10 năm tới, dự

báo là doanh thu ngân hàng bán lẻ phần lớn nhờ vào website và các thiết bị thông

minh (Nguyễn Thị Hiền và cộng sự 2017).

Thứ hai, đầu tư vào công nghệ cần nhiều thời gian và chi phí.

Công nghệ mới sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí về lâu dài nhƣng chi phí

đầu tƣ ban đầu lại khá tốn kém. Không phải ngân hàng nào cũng có đủ khả năng tài

chính để đầu tƣ vào robot, trí tuệ nhân tạo hay các ứng dụng blockchain. Nếu có thì

việc đầu tƣ khá rời rạc và không đồng bộ, chẳng hạn nhƣ một số sản phẩm tích hợp

thêm một số tính năng mới mà chƣa có sự đổi mới và ứng dụng công nghệ trên tất

cả SPDV. Không những thế, nhiều ngân hàng đầu tƣ khá nhiều tiền vào việc nghiên

cứu sản phẩm ứng dụng công nghệ cao, nếu không thành công sẽ là sự lãng phí thời

gian và tiền bạc. Các ngân hàng lớn có đủ nguồn lực tài chính đầu tƣ công nghệ sẽ

đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng ngoại, do đó các ngân hàng lớn sẽ ngày

mạnh lên, còn các ngân hàng nhỏ không đủ nguồn lực có khả năng bị đào thải một

cách tự nhiên theo xu thế của xã hội. Điều này sẽ tạo nên một sự sắp xếp lại trật tự

ngân hàng mới cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, các ngân hàng nhỏ khi bị phá sản gây

52

ảnh hƣởng đến quyền lợi khách hàng và ảnh hƣởng đến các ngân hàng khác cũng là

thách thức không nhỏ đối với toàn ngành ngân hàng.

Thứ ba, rủi ro công nghệ và an ninh mạng.

Các tiêu chuẩn về an toàn thông tin trong ngân hàng còn nhiều hạn chế. Các

ngân hàng chƣa chú trọng việc quản trị rủi ro công nghệ dẫn đến tạo cơ hội cho tội

phạm công nghệ cao hoạt động. Chƣa kể đến công nghệ 4.0 ở Việt Nam còn trong

giai đoạn tìm hiểu và áp dụng thử, điều này càng gia tăng lỗ hỏng bảo mật trong khi

trình độ của các tội phạm đã gia tăng rất nhiều. Công tác quản trị và bảo vệ an ninh

mạng không chỉ của Chính phủ hay Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm công nghệ

cao, mà đây còn là việc của từng ngân hàng, từng cá nhân làm việc trong các ngân

hàng phải có ý thức về việc bảo mật thông tin để tội phạm không có cơ hội hoạt

động.

Theo Lê Thanh Tâm và cộng sự (2018), tội phạm công nghệ cao chiếm đoạt

445 tỷ đô la Mỹ mỗi năm của nền kinh tế toàn cầu. Năm 2017 có tới 49% các tổ

chức bị tấn công bởi tội phạm công nghệ trên thế giới, tăng 13 điểm phần trăm so

với năm 2016 là 36%. Khi bị tội phạm tấn công, các công ty muốn lấy lại dữ liệu

phải trả tiền chuộc cho các tổ chức tội phạm từ 1 triệu dến 100 triệu đô la Mỹ.

Trong đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng có tỷ lệ tội phạm cao nhất so với ngành tiêu

dùng, sản xuất, công nghệ. Đối với các ngành khác, tội phạm chỉ dùng dữ liệu công

ty để đòi tiền chuộc, riêng dữ liệu của các tổ chức tín dụng (TCTD) liên quan trực

tiếp đến tiền và tài sản của khách hàng, có thông tin và mật khẩu đăng nhập của bất

kỳ khách hàng nào sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến khách hàng đó, ngân hàng bị thiệt hại

nặng nề và mất uy tín.

Cụ thể vào năm 2016, ngân hàng Bangladesh mất 101 triệu đô la Mỹ gửi tại

Cục Dự trữ Bang New York do tội phạm tấn công vào tài khoản của ngân hàng, đây

là vụ rủi ro lớn nhất trong ngành ngân hàng tới thời điểm hiện tại. Mục đích của tội

phạm công nghệ cao là để lừa đảo mua hàng, xâm phạm sở hữu trí tuệ, động cơ

53

chính trị, tống tiền,… trong đó làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, và chiếm đoạt

tài sản là hai mục đích lớn nhất.

Việt Nam là một trong 10 nƣớc phát hiện hành vi phạm tội bằng công nghệ

cao nhất thế giới. Theo Hiệp hội An toàn thông tin số Việt Nam (VNISA), chỉ số an

toàn thông tin của Việt Nam có sự cải thiện năm 2014 là 39%, 2015 là 47,4%, 2016

là 59,9%, 2017 là 54,2%. Tuy nhiên, Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ lây nhiễm mã

độc, phần mềm độc hại ở mức cao (Lê Thanh Tâm và cộng sự 2018).

Trong những năm gần đây, số vụ khách hàng bị mất tiền trong tài khoản

ngân hàng tăng lên về số lƣợng và giá trị dẫn đến tâm lý lo lắng và hoang mang cho

ngƣời dân. Chẳng hạn, vào năm 2017, khách hàng của Ngân hàng Đông Á bị mất

gần 200 triệu đồng, khách hàng Vietcombank bị rút 500 triệu trong đêm mặc dù thẻ

khách hàng vẫn còn giữ thẻ, tháng 4/2018, khoảng 400 khách hàng của Agribank bị

mất tiền trong tài khoản, thẻ visa bị trừ tiền tại nƣớc ngoài mặc dù khách hàng đang

ở trong nƣớc và không sử dụng thẻ,…

Quốc hội đã thông qua Luật An toàn thông tin mạng vào năm 2015 để tăng

cƣờng bảo vệ hệ thống công nghệ thông tin và hạn chế tội phạm công nghệ cao.

Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành một số văn bản liên quan nhƣ Nghị định

85/2016/NĐ-CP về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, Quyết định

05/2017/QĐ-TTg về phƣơng án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng

quốc gia.

Thứ tư, thiếu nhân lực chất lượng cao.

Vị trí nhƣ tƣ vấn viên, giao dịch viên tại các ngân hàng có thể bị thay thế

bằng máy móc trong tƣơng lai gần. Những công việc lặp đi lặp lại của con ngƣời sẽ

dần đƣợc thay thế bởi máy móc, trƣớc đây là những công việc đơn giản, nhƣng bây

giờ trí tuệ nhân tạo có thể làm đƣợc cả những công việc phức tạp mà con ngƣời phải

tốn nhiều thời gian mới làm xong. Bên cạnh đó, ngân hàng đòi hỏi các vị trí có

chuyên môn về công nghệ cao để có thể thiết kế ra những sản phẩm phù hợp và

54

nâng cấp liên tục theo yêu cầu của khách hàng. Thiếu nhân lực chất lƣợng cao là

một thách thức lớn đối với ngành ngân hàng, ngoài ra các nhân viên bị thay thế bởi

máy móc sẽ bị thất nghiệp và tạo gánh nặng cho xã hội. Chính vì thế, bài toán về

nhân lực là bài toán nan giải đối với ngân hàng trong thời đại số.

Phát triển nguồn tài chính và sắp xếp mô hình chi nhánh, phòng giao dịch

Tài trợ cho các nhóm Fintech

20%

27%

Thu hút lao động trong lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ cao và công nghệ thông tin

Số hóa các nghiệp vụ lõi của ngân hàng

80%

89%

Đầu tƣ đổi mới công nghệ và phát triển kênh bán hàng qua công nghệ số …

93%

Hình 2.9: Chiến lƣợc của ngân hàng thích ứng với công nghệ số

Nguồn: Vietnam Report (2018)

Hình 2.9 thể hiện các ngân hàng đang trong quá trình thực hiện một số chiến

lƣợc để thích ứng với cuộc CMCN 4.0. Trong đó, 93% ngân hàng đang đầu tƣ đổi

mới công nghệ, 89% các ngân hàng đang số hóa các nghiệp vụ lõi của ngân hàng,

80% đang thu hút lao động kỹ thuật – công nghệ cao, 27% đang tài trợ cho các

nhóm Fintech. Điều này cho thấy lực lƣợng lao động có trình độ công nghệ tiên tiến

đang còn thiếu tại các ngân hàng, và trong tƣơng lai đây là vị trí không thể thiếu

trong các ngân hàng.

Thứ năm, hành lang khuôn khổ pháp lý.

Việt Nam đang mới bƣớc đầu tìm hiểu và áp dụng thử các mô hình ngân

hàng tiên tiến để đo lƣờng và rút kinh nghiệm. Trong khi Chính phủ và NHNN chƣa

55

đƣa ra các văn bản cụ thể để hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của công nghệ vào lĩnh

vực tài chính ngân hàng. Đây là thách thức khá lớn vì để đƣa ra các cơ chế và chính

sách phù hợp cần sự nghiên cứu kỹ lƣỡng, đánh giá, phân tích từ rất nhiều yếu tố.

Đồng thời, các NHTM cần khuôn khổ pháp lý rõ ràng để có thể sớm triển khai thực

hiện việc đầu tƣ công nghệ ngân hàng vào đơn vị để đem lại những kết quả khả

quan.

Thứ sáu, giới hạn về hiểu biết và thói quen của khách hàng.

Hiện tại, để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng sang các

hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay nhƣ dùng thẻ thanh toán, thanh

toán qua Internet banking, Mobile banking,… đã là một thách thức đối với ngành

ngân hàng cũng nhƣ lĩnh vực thanh toán và chuyển tiền. Chƣa kể đến là hiện nay

còn thêm nhiều công nghệ hiện đại ứng dụng vào các SPDV của ngân hàng càng

khiến cho khách hàng phân vân trong việc nên chọn SPDV nào của ngân hàng nào

và cách sử dụng ra sao. Các ứng dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi khách hàng phải

có các thiết bị đời mới nâng cấp mới có thể sử dụng đƣợc. Nhƣ thế, các khách hàng

lớn tuổi, hoặc các khách hàng không có đủ tài chính để sử dụng thiết bị tiên tiến sẽ

gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận đến các SPDV của ngân hàng. Trong khi

nhu cầu sử dụng SPDV tiện ích của ngân hàng ở các lứa tuổi, trình độ, thu nhập

khác nhau đều có. Vì vậy, việc tạo ra SPDV công nghệ cao và phù hợp với mọi đối

tƣợng khách hàng cũng là thách thức không nhỏ đối với ngành ngân hàng.

91%

82%

74%

64%

48%

48%

41%

37%

20%

19%

14%

11%

11%

11%

9%

8%

7%

7%

6%

4%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Ví điện tử

Thẻ cào

Tiền mặt khi nhận hàng

Chuyển khoản qua ngân hàng

Thẻ thanh toán quốc tế

2013

2014

2015

2017

56

Hình 2.10: Các hình thức thanh toán khi mua sắm trực tuyến của khách

hàng qua các năm 2013 - 2017

Nguồn: Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (2013 - 2017)

Hình 2.10 thể hiện ngƣời tiêu dùng vẫn ƣu tiên chọn hình thức thanh toán

bằng tiền mặt khi nhận hàng, với tỷ lệ qua các năm đều cao hơn 60%. Tiếp theo là

hình thức thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng năm 2013 là 41%, 2014 giảm

xuống còn 14%, sau đó năm 2015 tăng trở lại và đến năm 2017 ổn định ở mức trên

48%. Ví điện tử là một trong các hình thức đƣợc khách hàng lựa chọn với sự tăng

mạnh từ 8% năm 2013 lên 37% năm 2014, các năm tiếp theo giảm xuống dƣới

15%. Nguyên nhân khách hàng vẫn chọn thanh toán tiền mặt vì độ uy tín của ngƣời

bán, họ muốn kiểm tra hàng trƣớc khi nhận, và phòng trƣờng hợp ngƣời mua đã

thanh toán nhƣng ngƣời bán không giao hàng. Lựa chọn phƣơng thức thanh toán

nào ngoài thói quen của ngƣời mua, còn phụ thuộc khá nhiều vào bên bán và độ uy

tín của các sàn thƣơng mại điện tử. Do đó, nếu muốn thay đổi thói quen thanh toán

bằng tiền mặt của khách hàng phụ thuộc vào các bên nhƣ ngƣời bán, sàn giao dịch,

và các bên trung gian thanh toán nhƣ ngân hàng, hay các công ty công nghệ tài

chính.

Thứ bảy, các công ty Fintech ra đời cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng.

57

Theo khảo sát, các ngân hàng dự đoán rằng họ sẽ mất 24% thị phần vào tay

các công ty Fintech, các lĩnh vực khác nhƣ bảo hiểm dự đoán mất 21%, lĩnh vực

chuyển tiền và thanh toán dự đoán con số lên đến 28% (Nghiêm Xuân Thành 2017).

Điều này cho thấy công nghệ thật sự có sức mạnh, sẽ là lợi thế đối với tổ chức nào

có đủ tài chính và tiềm lực để nắm bắt, và sẽ là thách thức rất lớn nếu nhƣ không thể

đón đầu xu hƣớng, nguy cơ bị tụt hậu và mất thị phần khá cao. Để không bị mất thị

phần, các NHTM cần có chiến lƣợc phù hợp để xem xét khả năng cạnh tranh hay

hợp tác với các công ty Fintech để đón đầu trong cuộc CMCN 4.0.

Theo Đào Mỹ Hằng và cộng sự (2018), các nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử

dụng dịch vụ Fintech của khách hàng cá nhân là mức độ an toàn và bảo mật, hữu

ích, thái độ của ngƣời sử dụng, sự tự chủ, tính dễ sử dụng, sự thuận lợi. Trong đó

tác động của mực độ an toàn và bảo mật là mạnh nhất. Vấn đề an toàn và bảo mật là

điều các khách hàng quan tâm hàng đầu vì khi có sự cố thì Fintech có xử lý nhanh

chóng và ít tổn thất về tài chính cho họ không. Sự hữu ích là việc thanh toán có

thuận lợi và tiện ích cho khách hàng hay không, có tiết kiệm thời gian và chi phí

không, có thanh toán tự động không. Nhân tố dễ sử dụng nói đến việc khách hàng

thao tác có nhanh chóng và có hƣớng dẫn chi tiết không. Khách hàng khi thao tác dễ

dàng, giao dịch an toàn và chính xác sẽ tăng lòng tin vào sản phẩm, từ đó thích

dùng và sử dụng dịch vụ thƣờng xuyên hơn. Sáu nhân tố này phần nào cho thấy các

công ty Fintech ra đời và có khả năng khiến cho ngân hàng lo lắng về thị phần của

mình chứng tỏ Fintech là một mảng dịch vụ rất tiềm năng trong lĩnh vực thanh toán

không dùng tiền mặt.

NHNN đã cấp phép thành lập công ty Fintech trong lĩnh vực thanh toán từ

năm 2008. Đến năm 2017, 48 công ty Fintech đang hoạt động ở các lĩnh vực khác

nhau, trong đó lĩnh vực thanh toán chiếm 48% (Hà Văn Dƣơng và cộng sự 2018).

58

Hình 2.11: Các SPDV ứng dụng Fintech tại Việt Nam năm 2017

Nguồn: Fintech News (2017)

Hình 2.11 cho thấy các công ty Fintech ở Việt Nam đang hoạt động ở nhiều

lĩnh vực tƣơng tự nhƣ các TCTD là thanh toán (payment), Bitcoin/ Blockchain, gọi

vốn (crowdfunding), quản lý tài chính cá nhân (personal finance), chuyển tiền

(money transfer), cho vay (lending), quản lý dữ liệu (data management), quản lý

POS/mPOS, so sánh thông tin (comparison sites). Chẳng hạn, lĩnh vực thanh toán

có các ứng dụng nhƣ 1Pay, 123Pay, Payoo, Momo, VTC Pay, Vimo, VTPay, Moca,

Ngân Lƣợng, ZingPay, Bảo Kim, Bankplus,... Trong lĩnh vực quản lý tài chính cá

nhân có các ứng dụng nhƣ Timo, Mobivi,… Một số lĩnh vực trƣớc đây chỉ có ngân

hàng hoặc một số công ty tài chính thực hiện thì nay lại thêm nhiều công ty Fintech

tham gia vào với công nghệ hiện đại hơn và tiện lợi hơn cho khách hàng. Hiện tại,

các ví điện tử dùng để chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, và một số dịch vụ khác đều

có liên kết với các ngân hàng nhƣ Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Techcombank,

TPBank,…Một mặt, việc liên kết này tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc nạp

59

tiền vào ví, mặt khác khi có sự tham gia của các NHTM thì khách hàng cũng tin

tƣởng sử dụng ví điện tử hơn. Đây là sự hợp tác có lợi cho cả ba bên là NHTM,

Đòi hỏi lớn về đầu tƣ tài chính

12,5%

Chƣa có chính sách hỗ trợ

25,0%

37,5%

50,0%

Khác biệt về kiến thức, kỹ năng của nguồn nhân lực Khác biệt trong cách thức quản lý và văn hóa doanh nghiệp Khác biệt trong quy trình, thủ tục vận hành

62,5%

62,5%

Mức độ tƣơng thích giữa hệ thống công nghệ giữa hai bên Bảo mật công nghệ thông tin

87,5%

0,0% 20,0% 40,0% 60,0% 80,0% 100,0%

công ty Fintech, và khách hàng.

Hình 2.12: Khó khăn khi các ngân hàng hợp tác với Fintech

Nguồn: Vietnam Report (2018)

Hình 2.12 thể hiện các khó khăn của ngân hàng khi hợp tác với Fintech nhƣ

chƣa có chính sách hỗ trợ chiếm 25%, khác biệt về kiến thức và kỹ năng chiếm

37,5%; mức độ tƣơng thích công nghệ hai bên là 62,5%; đặc biệt là khó khăn về bảo

mật công nghệ thông tin chiếm tới 87,5%. Thách thức lớn của công nghệ hiện nay

là tình hình an ninh mạng và bảo mật thông tin. Thay thì đối đầu với các công ty

Fintech, mối quan hệ hợp tác sẽ giúp đôi bên cùng có lợi, đặc biệt là có lợi cho

khách hàng. Mặc dù một số ngân hàng đã hợp tác với công ty Fintech nhƣng vẫn

còn nhiều khó khăn trong các khâu nghiên cứu, quản lý, và vận hành.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2, luận văn đã nêu lên xu hƣớng thế giới về cuộc CMCN 4.0,

nhu cầu của khách hàng, năng lực và hiện trạng của các NHTM. Tiếp theo, luận văn

60

đề cập đến những ngân hàng trong nƣớc đã áp dụng công nghệ vào mảng hoạt động

nào của ngân hàng, đồng thời phân tích cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng

khi thực hiện cuộc CMCN 4.0. Giải pháp nào nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế

thách thức đặt ra cho các NHTM Việt Nam sẽ đƣợc nêu ở chƣơng 3.

61

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG

THỜI ĐẠI CÔNG NGHIỆP 4.0

Chƣơng 3 nêu lên chiến lƣợc phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2025,

định hƣớng đến năm 2030 theo Quyết định số 986 của Chính phủ. Ngoài ra, chƣơng

này còn đề cập đến một số giải pháp và ý kiến đề xuất đối với Chính phủ, NHNN,

các NHTM trong việc nhìn nhận các cơ hội và thách thức của ngành của nhƣ của

từng ngân hàng trong việc thực hiện cuộc CMCN lần thứ tƣ.

3.1. Định hƣớng phát triển ngành ngân hàng

Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày

08/08/2018 về việc phê duyệt chiến lƣợc phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến

năm 2025, định hƣớng đến năm 2030. Trong đó, quan điểm chính là hệ thống tiền

tệ, ngân hàng và hoạt động của các TCTD là chính yếu của nền kinh tế. NHNN xây

dựng môi trƣờng kinh doanh tiền tệ, ngân hàng an toàn, cạnh tranh lành mạnh.

Đồng thời ngành ngân hàng kịp thời nắm bắt cơ hội và đối mặt với thách thức từ tác

động của CMCN, rút ngắn khoảng cách của ngành ngân hàng so với các quốc gia

lân cận và thế giới.

Mục tiêu tổng quát là hiện đại hóa NHNN, phát triển các TCTD hoạt động

minh bạch, hiệu quả, ổn định và bền vững. Mục tiêu cụ thể là NHNN tăng tính độc

lập, chủ động và trách nhiệm, kiểm soát lạm phát mục tiêu; tăng cƣờng năng lực thể

chế, hiệu quả thanh tra, giám sát tuân thủ theo chuẩn mực Basel đến cuối năm 2025;

đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Giai đoạn 2018 – 2020, tiếp

tục cơ cấu lại hệ thống các TCTD, cải thiện tình hình tài chính, tăng cƣờng khả

năng quản trị của các TCTD. Giai đoạn 2021 – 2025, tuân thủ chuẩn mực quốc tế,

nâng cao năng lực cạnh tranh sao cho đến cuối năm 2025 có ít nhất hai NHTM nằm

trong 100 ngân hàng lớn nhất (về tổng tài sản) trong khu vực châu Á, tất cả NHTM

áp dụng Basel II.

62

Để thực hiện đƣợc những mục tiêu trên, NHNN cần hoàn thiện khuôn khổ

pháp lý về tiền tệ, ngân hàng; tăng tính tự chủ và trách nhiệm giải trình của NHNN;

đổi mới công tác quản lý và khuôn khổ chính sách tiền tệ; phát triển hệ thống thanh

toán chủ lực trong nền kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát phù

hợp với thông lệ quốc tế; phát triển SPDV ngân hàng hiện đại; phát triển hệ thống

TCTD đủ năng lực cạnh tranh quốc tế; đặc biệt chú trọng ứng dụng khoa học công

nghệ; tăng cƣờng hợp tác quốc tế.

3.2. Giải pháp cho các ngân hàng thƣơng mại trong thời kỳ cách mạng công

nghiệp 4.0

3.2.1. Nâng cao chất lƣợng chi nhánh, phòng giao dịch

Hiện nay, chi nhánh, phòng giao dịch vẫn đóng một vai trò quan trọng trong

hoạt động ngân hàng nhƣ đăng ký, chỉnh sửa thông tin, xử lý một số sự cố phát

sinh, và cũng là diện mạo ngân hàng để mọi ngƣời có thể tin tƣởng trở thành khách

hàng, đối tác với ngân hàng. Tuy nhiên, thay vì phát tiển các chi nhánh truyền thống

tốn nhiều chi phí, các NHTM có thể xem xét phát triển các điểm giao dịch với cốt

lõi là áp dụng kỹ thuật số vào tất cả quy trình vận hành, sử dụng các máy móc tiên

tiến xử lý công việc mà ít cần đến sự tham gia của con ngƣời. Điều này vừa giúp gia

tăng hiệu quả hoạt động, vừa giúp nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

3.2.2. Tập trung phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tích hợp công nghệ

cao

Các trang mạng xã hội, các thiết bị điện tử nhƣ điện thoại thông minh, máy

tính bảng, đồng hồ thông minh,… đều là các công cụ hữu hiệu để các ngân hàng có

thể khai thác thông tin về đặc điểm của từng đối tƣợng khách hàng. Từ đó, ngân

hàng có thể đƣa ra các SPDV tích hợp công nghệ cao để đáp ứng nhu cầu, gia tăng

sự trải nghiệm của khách hàng, và tƣơng tác với khách hàng nhiều hơn để ngân

hàng trở thành ngƣời bạn đồng hành trong việc quản lý tài chính cá nhân, và thực

hiện một số chức năng khác đem lại lợi ích tối đa cho ngƣời sử dụng.

63

Ngay từ khi phát triển sản phẩm mới, các NHTM cần xem xét tích hợp thêm

các công nghệ nhƣ sử dụng thiết bị cảm biến nhận diện gƣơng mặt, dấu vân tay tại

các điểm giao dịch ATM, tích hợp phần mềm, ứng dụng xác minh dấu vân tay trên

các thiết bị số trƣớc khi thực hiện giao dịch. Sử dụng trí tuệ nhân tạo để chăm sóc

khách hàng kịp thời và hiệu quả nhất, đồng thời tạo ra ngân hàng kết nối vạn vật

đồng hành cùng khách hàng trong tất cả công việc liên quan đến tài chính.

3.2.3. Gia tăng truyền thông, tiếp thị để khách hàng biết đến công nghệ số

ngân hàng

SPDV tạo ra dù có tốt đến đâu mà không thể tiếp cận đến khách hàng là điều

vô cùng lãng phí. Khách hàng đã biết đến công nghệ số qua các phƣơng tiện truyền

thông, đặc biệt là sự phát triển liên tục của các thiết bị thông minh. Tuy nhiên,

không phải ai sử dụng thiết bị số cũng biết hết và sử dụng hết các tính năng của nó.

Vì vậy, khách hàng không thể biết hết tất cả SPDV ngân hàng phát triển đến mức

nào, và đem lại lợi ích nhƣ thế nào cho khách hàng. Công tác truyền thông là rất

quan trọng khi ra mắt sản phẩm mới. Sản phẩm công nghệ mới không chỉ giúp

khách hàng nhìn nhận sự tiến bộ bắt kịp xu thế của ngân hàng, mà còn cho thấy

ngân hàng luôn quan tâm đến cảm nhận và nhu cầu thực sự của họ. Do đó, các ngân

hàng cần xem xét việc tiếp thị rộng rãi SPDV tích hợp công nghệ mới đến với ngƣời

sử dụng, đồng thời không ngừng gia tăng giá trị và điều chỉnh liên tục cho phù hợp.

3.2.4. Xây dựng tiêu chuẩn về an ninh mạng

Các đơn vị cần kiểm soát rủi ro mất an toàn thông tin thƣờng xuyên, phát

hiện nguy cơ và lỗ hỏng bảo mật để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra, các tổ

chức cần có bộ phận thực hiện có kiến thức sâu rộng về vấn đề này để công tác

quản lý diễn ra thuận lợi.

Theo Lê Thanh Tâm (2018), các ngân hàng có thể sử dụng các thành tựu của

CMCN 4.0 trong việc hạn chế tội phạm công nghệ cao. Cụ thể, ngân hàng cần gắn

hệ thống Anti-skimming tại các máy rút tiền để ngăn ngừa ăn cắp mật khẩu, mã

64

PIN. Ngoài ra, ngân hàng có thể sử dụng công nghệ sinh trắc học để thực hiện anti-

skimming, hoặc nhận diện gƣơng mặt tại ATM. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công

nghệ Blockchain vào hệ thống ngân hàng sẽ giúp minh bạch các giao dịch đƣợc

thực hiện. Công nghệ Blockchain sử dụng mạng phân tán, không có máy chủ, khi

hacker muốn xâm nhập hệ thống phải truy cập tất cả các máy cùng một lúc, điều

này là không thể xảy ra. Vì vậy, hiện nay Blockchain đƣợc xem là công nghệ bảo

mật tốt nhất. Đồng thời có thể sử dụng trí tuệ nhân tạo để phát hiện gian lận nội bộ.

3.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lại nhân lực chất lƣợng cao

Các ngân hàng có thể tự tạo ra các thiết bị công nghệ hoặc mua lại của công

nghệ của nƣớc ngoài, dù thực hiện theo cách nào thì trong nội bộ ngân hàng vẫn cần

có bộ phận có đủ trình độ và chuyên môn về công nghệ ngân hàng để có thể theo

dõi và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh. Tuyển dụng nhân lực bổ sung vào vị trí

phát triển SPDV công nghệ là một điều vô cùng cần thiết. Bên cạnh đó, các nhân

viên đang làm việc tại các NHTM cũng cần đƣợc đào tạo thêm về công nghệ để có

thể sử dụng tốt, phát huy tối đa lợi ích của công nghệ mang lại cho hoạt động của tổ

chức.

3.2.6. Hợp tác với bên thứ ba để phát triển công nghệ ngân hàng

Các công ty công nghệ ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai công nghệ

cho nhiều tổ chức, trong đó có các ngân hàng. Các NHTM cần xem xét khả năng tài

chính có thể tự tạo ra SPDV cho đơn vị hay không. Nếu không đủ nguồn lực thì có

thể hợp tác với bên thứ ba để họ tạo ra những công nghệ mới nhƣ các ứng dụng

thanh toán không dùng tiền mặt, các công nghệ bảo mật an ninh mạng, cũng nhƣ

ứng dụng trí tuệ nhận tạo vào trả lời tổng đài, tƣ vấn và chăm sóc khách hàng tại chi

nhánh, phòng giao dịch. Trƣớc mắt, chi phí khi thuê bên thứ ba sẽ thấp hơn chi phí

tự xây dựng đội ngũ có trình độ công nghệ cao để tự tạo ra SPDV. Vì đây là cuộc

chơi của sự nhanh nhạy, kịp lúc nên trong quá trình xây dựng vì mục đích lâu dài,

65

các NHTM cần xem xét việc hợp tác với bên thứ ba để nhanh chóng thay đổi, cập

nhật SPDV mới đáp ứng nhu cầu khách hàng.

3.2.7. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ hiện đại và chuyển đổi dần sang mô hình

ngân hàng số

Xu hƣớng chuyển đổi sang mô hình ngân hàng số đang đƣợc các ngân hàng

thế giới cũng nhƣ một số ngân hàng tại Việt Nam áp dụng và đạt đƣợc các kết quả

tích cực. Các NHTM khác cần học hỏi và nhanh chóng nắm bắt kiến thức, đổi mới

công nghệ từ SPDV, cho đến mô hình hoạt động để có thể chuyển dần sang mô hình

ngân hàng số. Điều này giúp giảm bớt các thủ tục phức tạp, giảm giấy tờ không cần

thiết, đồng thời thu hút khách hàng quan tâm và gia tăng năng lực cạnh tranh cho

chính ngân hàng đó.

3.3. Khuyến nghị

3.3.1. Đối với Chính phủ

Thứ nhất, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện cuộc CMCN 4.0 trong

lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Cho đến nay, Thủ tƣớng Chính phủ đã đƣa ra Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày

04/05/2017 về việc tăng cƣờng năng lực tiếp cận cuộc CMCN lần thứ 4. Chỉ thị này

yêu cầu các tổ chức, cơ quan cần nắm bắt cuộc CMCN 4.0 này bằng cách tập trung

phát triển về hạ tầng, ứng dụng, nhân lực công nghệ thông tin; cải thiện môi trƣờng

kinh doanh; thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp; thay đổi chính sách, phƣơng pháp

giáo dục; nâng cao nhận thức của lãnh đạo; tăng cƣờng hội nhập quốc tế. Trong đó,

Thủ tƣớng có đƣa ra nhiệm vụ cho các Bộ nhƣ Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ

Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính,.. và chƣa nhắc đến NHNN Việt Nam. Chính

phủ chƣa có văn bản pháp lý đề cập cụ thể cho ngành ngân hàng cần làm gì để tiếp

cận cuộc CMCN lần thứ 4 này. Vì vậy, để có thể đẩy nhanh tiến độ tiếp cận công

66

nghệ mới cũng nhƣ đƣa ra các chiến lƣợc hợp lý, chính sách của từng ngân hàng thì

các ngân hàng cũng cần có một chính sách chung nhất để dựa vào đó mà thực hiện.

Thứ hai, nâng cấp trình độ nhân lực cả về chuyên môn và công nghệ.

Chi phí đầu tƣ phát triển công nghệ không phải là con số nhỏ. Ban đầu có thể

mời chuyên gia nƣớc ngoài, những ngƣời có kinh nghiệm và kiến thức về công

nghệ về Việt Nam để phát triển các SPDV tùy theo lĩnh vực, hoặc có thể mua lại

các chƣơng trình, ứng dụng có sẵn của các nƣớc khác để sử dụng ở Việt Nam. Tuy

nhiên, về định hƣớng phát triển lâu dài, Việt Nam cần có đội ngũ nhân lực chất

lƣợng với trình độ chuyên môn ngang tầm quốc tế để có thể tự sáng tạo ra các

SPDV ngay trong nƣớc, thậm chí có thể bán cho đất nƣớc khác. Chính vì thế, Chính

phủ cần quan tâm đến vấn đề giáo dục tại các trƣờng học về công nghệ tùy theo

từng ngành nghề, trong đó có công nghệ ngân hàng để có thể phát triển, cũng nhƣ

quản lý, cải tiến các SPDV công nghệ trong ngành ngân hàng.

Thứ ba, khuyến khích các công ty công nghệ hoạt động ở Việt Nam.

Các công ty công nghệ hoạt động ở Việt Nam là điều kiện thuận lợi để phát

triển các SPDV công nghệ cho các NHTM và các doanh nghiệp trong nƣớc. Trình

độ công nghệ của ngƣời lao động Việt Nam vẫn còn hạn hẹp. Do đó, để có thể theo

kịp với thế giới, Chính phủ có thể hợp tác với các nƣớc đã có nhiều thành tựu về

công nghệ để phát triển cho SPDV ở nhiều ngành nghề của Việt Nam, trong đó có

ngành ngân hàng. Việc khuyến khích các công ty công nghệ hoạt động ở Việt Nam

để họ có thể hiểu đƣợc đặc điểm nền kinh tế, từng ngành nghề, đặc điểm của khách

hàng, văn hóa Việt Nam để có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển phần mềm

tiên tiến, phù hợp với Việt Nam.

67

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

Thứ nhất, hỗ trợ mời chuyên gia đào tạo cho các cấp lãnh đạo, quản lý cấp

cao về công nghệ hiện đại và tương lai của ngành ngân hàng khi thực hiện CMCN

4.0.

Các nhà lãnh đạo, quản lý trong ngành ngân hàng cần là những ngƣời tìm

hiểu kỹ và nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cuộc CMCN lần thứ tƣ này để có thể

thay đổi, điều chỉnh các chính sách phù hợp cho toàn bộ ngân hàng. NHNN cần

khuyến khích, hỗ trợ cho các cấp lãnh đạo cập nhật kiến thức về công nghệ hiện đại

thông qua các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm để họ có thể truyền đạt lại cho nhân

viên nhằm cải thiện bộ máy hoạt động của đơn vị.

Thứ hai, cập nhật liên tục công nghệ mới trong hoạt động thanh tra, giám

sát ngân hàng.

Công nghệ thay đổi liên tục, các công nghệ mà các NHTM áp dụng vào

SPDV của họ cũng khác nhau. Để có thể tăng hiệu quả trong việc thanh tra, giám

sát ngân hàng thì NHNN cần có đội ngũ giỏi về công nghệ để có thể cập nhật nhiều

tính năng hỗ trợ cho công việc. Không chỉ đơn giản là kiểm tra dựa trên số liệu hay

thanh tra đột xuất tại các ngân hàng, với công nghệ thời đại mới, việc kiểm tra có

thể thực hiện bất kỳ lúc nào bằng việc truy xuất thông tin trên hệ thống dữ liệu lớn

và điện toán đám mây. Vì thế, NHNN cũng cần có công nghệ riêng để dùng vào

việc thanh tra, giám sát ngân hàng.

Thứ ba, NHNN cần tăng cường làm việc với các Bộ ban ngành khác trong

việc thực hiện CMCN 4.0.

Cụ thể, NHNN có thể làm việc với Bộ Khoa học và Công nghệ về việc triển

khai công nghệ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. NHNN cần hợp tác với Bộ Công

an trong phòng chống tội phạm công nghệ cao, bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho

toàn bộ hệ thống ngân hàng. Đồng thời, NHNN cũng có thể hợp tác với các cơ quan

68

khác nhƣ Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc đào tạo nhân lực chuyên môn về công

nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc truyền thông xu hƣớng công nghệ

mới, hoặc đo lƣờng các chỉ tiêu liên quan đến việc ứng dụng công nghệ của các

NHTM,…để có hƣớng đi và cách thức thực hiện phù hợp.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chƣơng 3, luận văn nêu lên các chiến lƣợc ngân hàng định hƣớng đến

năm 2030, trong đó có đề cập đến việc phát triển công nghệ trong lĩnh vực tài chính

ngân hàng, đồng thời chƣơng 3 còn nêu một số giải pháp và ý kiến đề xuất để ngành

ngân hàng có thể tận dụng cơ hội và hạn chế các thách thức của cuộc CMCN 4.0.

69

KẾT LUẬN

Đề tài “Cách mạng công nghiệp 4.0 với ngành ngân hàng” tập trung nghiên

cứu các nội dung gồm:

Chƣơng 1 về đặc trƣng cuộc CMCN 4.0, những xu hƣớng của ngành ngân

hàng khi thực hiện cuộc cách mạng số này, bài học cho ngành ngân hàng Việt Nam

từ kinh nghiệm của các nƣớc.

Chƣơng 2 từ việc nêu lên xu hƣớng của thế giới về công nghệ số, nhu cầu

của khách hàng, hiện trạng của các ngân hàng để thể hiện tính tất yếu của việc áp

dụng cộng nghệ số trong ngành ngân hàng. Từ đó phân tích cơ hội và thách thức

của ngân hàng thƣơng mại khi thực hiện cuộc CMCN 4.0.

Chƣơng 3 từ chiến lƣợc, định hƣớng của ngành, toàn hệ thống ngân hàng nói

chung và các ngân hàng nói riêng cần có những giải pháp phù hợp để thực hiện

cuộc CMCN 4.0 nhằm tận dụng cơ hội và đƣơng đầu với thách thức trƣớc mắt.

Những kết quả đạt đƣợc của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của cuộc

CMCN 4.0, nhìn nhận cơ hội và thách thức của ngân hàng thƣơng mại và đƣa ra

một số giải pháp phù hợp nhằm phát huy cơ hội và ứng phó với thách thức của

ngành ngân hàng trong thời đại số. Đề tài gặp hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu,

số liệu chƣa thực sự đầy đủ vì lý do cuộc CMCN 4.0 chỉ mới thực sự bắt đầu ở Việt

Nam vài năm trở lại đây, các công nghệ mới của các NHTM chƣa thể hiện kết quả

vƣợt trội trong thời gian đủ dài. Tuy nhiên, điều này cũng không ảnh hƣởng đến kết

quả của luận văn. Mong rằng các nghiên cứu sau sẽ có số liệu đầy đủ hơn để có thể

hiểu rõ tác động của CMCN 4.0 đến ngành ngân hàng nhƣ thế nào.

x

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. ACB 2013 – 2017, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập tại

[truy cập ngày 30/07/2018].

2. Agribank 2013 – 2017, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập tại

chinh.aspx> [truy cập ngày 30/07/2018].

3. Ánh Dƣơng 2018, OCB – Ngân hàng số đột phá nhất năm 2018 do IFM

vinh danh, truy cập tại < http://cafef.vn/ocb-ngan-hang-so-dot-pha-nhat-nam-2018-

do-ifm-vinh-danh-20180726123245163.chn> [truy cập ngày 05/08/2018].

4. BIDV 2013 – 2017, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập tại

[truy cập

ngày 30/07/2018].

5. Bộ Khoa học và Công nghệ 2017, Những cơ hội, thách thức của cuộc cách

mạng công nghiệp lần thứ tư đối với Việt Nam và những kiến nghị, đề xuất từ góc

độ khoa học và công nghệ, truy cập tại

doi/nhung-co-hoi-thach-thuc-cua-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-doi-voi-

viet-nam-va-nhung-kien-nghi-de-xuat-tu-goc-do-khoa-hoc-va-cong-nghe-

435.html>, [ngày truy cập: 28/06/2018].

6. Bộ Thông tin và Truyền thông 2017, Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát

triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2017, NXB

Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.

7. Bùi Quang Tiên 2017, „Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với

ngành Ngân hàng Việt Nam và cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực thanh toán‟, Tạp

chí Ngân hàng, số 8 (tháng 4/2017), trang 2 – 5.

8. Chính phủ 2016, Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 về đảm bảo

an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

9. Chính phủ 2017, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 về việc tăng

xi

cƣờng năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

10. Chính phủ 2017, Quyết định 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/03/2017 về hệ

thống phƣơng án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.

11. Chính phủ 2018, Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/08/2018 về việc

phê duyệt chiến lƣợc phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định

hƣớng đến năm 2030.

12. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia 2017, „Cách mạng công

nghiệp 4.0 – Cơ hội và thách thức‟, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 (tháng 6/2017), trang 6

9.

13. Đào Mỹ Hằng, Nguyễn Thị Thảo, Đặng Thu Hoài, Nguyễn Thị Lệ Thu

2018, „Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động

thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam‟, Tạp chí Khoa học và Đào tạo

Ngân hàng, số 194 (tháng 7/2018), trang 11-19.

14. Giang Thị Thu Huyền 2018, „Công nghệ Blockchain và lĩnh vực ngân

hàng‟, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 193 (tháng 6/2018), trang 32-

36.

15. Google Play 2018, Timo powered by VPBank, truy cập tại <

https://play.google.com/store/apps/details?id=io.lifestyle.timo > [truy cập ngày

19/08/2018].

16. Hà Loan 2017, „Ngại chia sẻ thông tin, ngân hàng khó an toàn bảo mật‟,

An ninh Thủ đô ngày 17 tháng 8, truy cập tại

hoi/ngai-chia-se-thong-tin-ngan-hang-kho-an-toan-bao-mat/738308.antd>, [truy cập

ngày 15/07/2018].

17. Hà Văn Dƣơng, Hà Phạm Diễm Trang, Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ 2018,

„Fintech: Hệ sinh thái ở các nƣớc và vận dụng tại Việt Nam‟, Tạp chí Ngân hàng, số

1 (tháng 1/2018), trang 32 – 39.

18. Hiệp hội Thƣơng mại điện tử Việt Nam 2013 - 2017, Báo cáo Chỉ số

thương mại điện tử Việt Nam 2013 - 2017, truy cập tại [truy cập

ngày 20/07/2018].

xii

19. Lê Công 2017, Ngân hàng và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ,

cập tại truy

hang-va-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu&Itemid=241&lang=vi> [truy cập

ngày 05/07/2018].

20. Lê Thanh Tâm, Phạm Thị Thu Thảo 2018, „Tội phạm công nghệ cao đối

với ngành Ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0: thực

trạng và một số khuyến nghị chính sách‟, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng,

số 192 (tháng 5/2018), trang 1 – 9.

21. Mai An 2017, Thách thức với ngân hàng bán lẻ trƣớc Cách mạng công

nghiệp 4.0, truy cập tại

mang-cong-nghiep-40-218665.htm>, [truy cập ngày 07/07/2018]

22. MB 2013 – 2017, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập tại

mau.aspx> [truy cập ngày 30/07/2018].

23. MB 2017, „Xu hƣớng hợp tác giữa ngân hàng và Fintech trong cuộc cách

mạng công nghiệp lần thứ 4‟, Hội thảo Phát triển công nghiệp thông minh 2017,

truy cập tại , [truy cập ngày

01/07/2018].

24. Minh Khoa 2017, Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến các ngân

hàng Việt như thế nào?, truy cập tại

4-0-tac-dong-den-cac-ngan-hang-viet-the-nao/c/22892434.epi>, [truy cập ngày

07/07/2018].

25. Ngân hàng Nhà nƣớc 2016 , Đánh giá tác động của cuộc cách mạng

công nghiệp và một số định hướng hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam, truy

cập tại

/view_content/content/790515/%C4%91anh-gia-tac-%C4%91ong-cua-cuoc-cach-

mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-va-mot-so-%C4%91inh-huong-hoat-%C4%91ong-

cua-nganh-ngan-hang-viet-nam>, [truy cập ngày 15/07/2018].

xiii

26. Nghiêm Xuân Thành 2017, „Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và sự

chuẩn bị của ngành Ngân hàng Việt Nam‟, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 (tháng 2/2017),

truy cập tại

mang-cong-nghiep-lan-thu-4-va-su-chuan-bi-cua-nganh-ngan-hang-viet-nam-

103625.html>, [truy cập ngày 22/07/2018].

27. Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Bích Hồng 2017, „Tác động của cách mạng

công nghiệp lần thứ 4 tới lĩnh vực tài chính – ngân hàng‟, Tạp chí Tài chính, kỳ 1

(tháng 6/2017), trang 14 – 17.

28. Nguyễn Thị Mai Phƣợng, Nguyễn Thị Hƣơng Thanh 2018, „Ứng dụng

công nghệ hiện đại trong phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng HDFC Ấn Độ‟,

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 190 (tháng 3/2018), trang 68-75.

29. Nguyễn Thùy Trang 2018, Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại

Agribank, truy cập tại < http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-

doanh-nghiep/phat-trien-dich-vu-ngan-hang-dien-tu-tai-agribank-140679.html>

[truy cập 09/08/2018].

30. Phạm Khánh Ly 2018, Bức tranh đầu tư thương mại điện tử Việt, truy

cập tại < https://iprice.vn/xu-huong/insights/dau-tu-thuong-mai-dien-tu-viet/> [truy

cập ngày 10/08/2018].

31. Sacombank 2013 – 2017, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập

tại [truy

cập ngày 30/07/2018].

32. SCB 2013 – 2017, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập tại

[truy cập ngày 30/07/2018].

33. SHB 2013 – 2017, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập tại

[truy cập ngày

30/07/2018].

34. Techcombank, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập tại

[truy cập ngày

30/07/2018].

xiv

35. Timo 2017, Thẻ ATM nội địa Timo – Miễn phí rút tiền và miễn phí nạp

tiền, truy cập tại < https://timo.vn/blog/thu-vien-timo/atm-noi-dia-timo-mien-phi-

moi-giao-dich/ > [truy cập ngày 23/07/2018].

36. TPBank 2018, LiveBank cập nhật tính năng phát hành thẻ ATM ngay tức

thì tới khách hàng, truy cập tại

tpbank/livebank+cap+nhap+tinh+nang+phat+hanh+the+atm+ngay+tuc+thi+toi+kha

ch+hang > [truy cập ngày 22/07/2018].

37. Trung DT 2018, Trải nghiệm mở tài khoản TPBank tại Livebank, có thẻ

ATM ngay lập tức bất kỳ thời điểm nào, truy cập tại < https://tinhte.vn/threads/trai-

nghiem-mo-tai-khoan-tpbank-tai-livebank-co-the-atm-ngay-lap-tuc-bat-cu-thoi-

diem-nao.2791456/ > [truy cập ngày 22/07/2018].

38. Vietcombank 2013 – 2017, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập

tại [truy cập ngày

30/07/2018].

39. Vietcombank 2016, Vietcombank ra mắt không gian giao dịch công nghệ

số lần đầu tiên tại Việt Nam – Vietcombank Digital Lab, truy cập tại <

https://vietcombank.com.vn/News/Vcb_News.aspx?ID=6309 > [truy cập ngày]

40. Vietinbank 2013 – 2017, Báo cáo tài chính năm 2013 – 2017, truy cập tại

[truy cập ngày 30/07/2018].

41. Vietinbank 2018, Vietinbank bội thu giải thưởng công nghệ, truy cập tại

20180306171735.html> [truy cập ngày 02/08/2018].

42. Vietnam Report 2017, Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín

năm 2017, truy cập tại < http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/vef/cong-bo-top-10-

ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-uy-tin-nam-2017-380373.html> [truy cập ngày

25/08/2018].

43. Vietnam Report 2018, Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín

năm 2018, truy cập tại < http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/vef/cong-bo-top-10-

ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-uy-tin-nam-2018-459319.html> [truy cập ngày

xv

26/08/2018].

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh

1. Ahmed Lawal, Richard Ogbu Chukwu 2014, „Application of Iris

Biometric Technology to Banking Industry in Nigeria‟, International Journal of

Soft Computing and Artificial Intelligence, Volume-2, Issue-2, Nov 2014, pp.17-21.

2. A.T.Kearney 2017, The ASEAN Digital Revolution, Available from <

http://www.southeast-asia.atkearney.com/innovation/asean-innovation/asean-

digital-revolution > [30 June 2018].

3. Basel Committee on Banking Supervision February 2018, „Sound

Practices: Implications of fintech developments for banks and bank supervisors‟,

Bank For International Settlements, ISBN 978-92-9259-128-1 (online), Available

from [20 June 2018].

4. Deloitte 2017, Blockchain in banking – While the interest is huge,

challenges remain for large scale adoption, Available from <

https://www2.deloitte.com/content/dam/Deloitte/in/Documents/strategy/in-strategy-

innovation-blockchain-in-banking-noexp.pdf> [21 July 2018].

5. Deutsche Bank 2014, Big data – How it can become a differentiator,

from Available

[20

July 2018].

6. Dharmesh Mistry 2016, What the Internet of Things brings to banking,

from < Availble

https://www.temenos.com/globalassets/mi/wp/16/wp1605_what_iot_brings_to_ban

king.pdf> [05 July 2018].

7. Financial Stability Board 2017, Financial Stability Implications from

FinTech, Supervisory and Regulatory Issues that Merit Authorities‟ Attention,

Available from [22 June

2018].

xvi

8. FinTech News 2017, Vietnam FinTech Startups, Available from

[15 August 2018].

9. Five Degrees 2017, What is digital banking?, Available from

[02 July

2018].

10. Germany Trade & Invest 2014, Industrie 4.0 – Smart Manufacturing for

the Future, Available from <

http://www.inovasyon.org/pdf/GTAI.industrie4.0_smart.manufact.for.future.July.20

14.pdf > [30 June 2018].

11. Han Viet Thuan, Phan Thanh Duc 2017, „A study on the application of

big data in French banking industry and experience lessons drawn to apply for

Vietnam banking industry‟, Big data for banking and financial industry,

International conference 2017 – BDBF 2017, Hanoi, pp.1 – 6.

12. IBM 2016, What is the Internet of Things?, Available from <

https://www.ibm.com/blogs/internet-of-things/what-is-the-iot/> [04 July 2018].

13. Infosys Finacle 2017, Artificial Intelligence Powered Banking, Availble

from [10 August 2018].

14. Klaus Schwab 2016, The Fourth Industrial Revolution, World Economic

Forum, Switzerland.

15. Larry Hatheway 2016, Mastering the Fourth Industrial Revolution,

Available from < https://www.project-syndicate.org/commentary/fourth-industrial-

revolution-innnovation-by-larry-hatheway-2016-01?barrier=accesspaylog> [05 July

2018].

16. Mackenzie, A. 2015, „The Fintech Revolution‟, London Business School

Review, Available from

1615.12059> [21 June 2018].

17. Mapa Research 2016, Artificial Intelligence and Digital Banking,

Available from

[20

xvii

July 2018].

18. Mastura Ishak 2016, „Digitisation of financial transactions: Cashless

society and bitcoin for Malaysia‟, My Foresight, 04/2016, pp. 12-17.

19. Matthieu De Clercq, Anshu Vats, Alvaro Biel 2018, Agriculture 4.0: The

future of farming technology, Available from

4-e97c-6578-b2f8-ff0000a7ddb6> [10 August 2018].

20. Norsam Tasli Mohd Razali 2018, Industry 4.0: The Enabling

Technologies and Its Application, My Foresight 21st Edition, 2018, pp.24 – 32.

21. PwC 2018, 3 models for Banks to start a digital transformation, Available

from [09

September 2018].

22. Roland Berger 2015, Digital revolution in retail banking, Available from

< https://www.rolandberger.com/en/Publications/Digital-revolution-in-retail-

banking.html > [6 July 2018].

23. TechAmerica Foundation 2012, Demystifying Big Data: A Practice

Guide To Transforming The Business Of Government, Available from <

https://bigdatawg.nist.gov/_uploadfiles/M0068_v1_3903747095.pdf> [10 August

2018].

24. The Asian Banker 2017, Best Retail Banks, Available from

[25 August 2018].

25. The Asian Banker 2018, Best Digital Banks and Fis, Available from <

http://retailfinance.theasianbanker.com/top-digital-financial-institution > [25

August 2018].

27. Unido General Conference 2017, Industry 4.0 – Opportunities behind the

challenge, Available

11/UNIDO%20Background%20Paper%20on%20Industry%204.0_27112017.pdf>

[10 August 2018].

28. Urs Gasser, Oliver Gassmann, Thorsten Hens, Larry Leifer, Thomas

xviii

Puschman, Leon Zhao 2017, Digitak banking 2025, Available from

AL%20Version.pdf > [5 July 2018].

29. We are social 2017, Digital in Southeast Asia in 2017, Available from <

https://wearesocial.com/special-reports/digital-southeast-asia-2017> [15 July 2018].

xix

PHỤ LỤC

1. Lãi từ dịch vụ thanh toán và tỷ trọng Lãi dịch vụ thanh toán/Lãi dịch

vụ của các ngân hàng qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ Tổng thu nhập hoạt động Lãi dịch vụ thanh toán Tỷ trọng Lãi dịch vụ/Tổng thu nhập hoạt động Tỷ trọng Lãi dịch vụ thanh toán/Lãi dịch vụ

10.724.427 113.593.419 9.745.087 121.863.228 11.825.667 141.065.943 14.815.367 161.858.920 21.493.739 205.178.259 9,44% 5.485.261 8,00% 6.292.716 8,38% 7.441.099 9,15% 8.672.405 10,48% 9.647.741 51,15% 64,57% 62,92% 58,54% 44,87% 2013 2014 2015 2016 2017

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các NHTM qua các năm 2013 – 2017

2. Lãi từ dịch vụ thanh toán và tỷ trọng Lãi dịch vụ thanh toán/Lãi dịch

vụ của các ngân hàng năm 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Ngân hàng Lãi dịch vụ Lãi dịch vụ thanh toán Tổng thu nhập hoạt động Tỷ trọng Lãi dịch vụ/Tổng thu nhập hoạt động Tỷ trọng Lãi dịch vụ thanh toán/Lãi dịch vụ

2.539.547 3.061.853 42.991.248 Agribank BIDV 1.950.587 2.965.770 39.016.720 Vietcombank 1.260.109 2.538.209 29.406.121 Techcombank 1.187.846 3.811.902 16.343.806 840.735 1.855.200 32.619.870 Vietinbank 658.437 1.188.331 11.438.909 ACB 8.645.286 402.613 2.623.831 Sacombank 386.911 1.130.676 13.867.077 MB 4.397.058 274.004 SCB 871.102 6.452.164 146.952 1.456.865 SHB 7,12% 7,60% 8,63% 23,32% 5,69% 10,39% 30,23% 8,15% 19,81% 22,58% 82,94% 65,77% 49,65% 31,16% 45,32% 55,41% 15,34% 34,22% 31,45% 10,09%

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các NHTM qua các năm 2013 - 2017

TRUONG D4I HQC NCAN HANG TP. Ho cni vrrNn

HQI DONG CHAM LUAN VAN

ceNG HoA xA Hgr cnu NcniL vrET NAM Ddc lflp * Tu do - Hanh phrlc fP. UA Chi Minh, ngdy thdng ndm 2018

BrEN nAx Hep Her oONc cHAM LUA.N vAx rHAC si Chuy6n ngirnh: Tiri chinh - Ngf,n hing; Mfl s6: 8 34 02 0l

HQi il6ng ch6m lufn v[n thac si dugc thdnh l4p theo Quytit dinh sd 2150iQD-DHNH ngdy 05 thang 10 n6m 2018, ddtd chirc hop viro hic 10h00 ngiry 04-12-2018 t4i phdng B4D, sO:O

T6n Th6t D?m, Quan 1, TP. HCM d€ ch6m lufln vdn thac si.

TOn di tdi; Cach mqng c6ng nghiQp 4.0 voi ngdnh ngdn hdng

TCn hoc vi6n: Dio H6ng Chdu

./

-/

Ngudi hu6ng d6n khoa hgc: PGS. TS. Doin Thanh Hd 56 thnnh vi0n HQi d6ng co mdt: ..(:.... SO thdnh vien ving mdt:...C.... ly do: ..4.......

NQI DUNG CUQC HQP

1. Ong/Bd: TS. Phqm Thi Tuy6t Trinh - thu ky c6ng bd Quy6t dinh thdnh lflp HQi d6ng chSm

ludn v[n thpc si cira HiQu truong Trucrng Dpi hgc Ngdn hdng TP. gO Ctri Minh.

2. Ch|tich hQi d6ng: TS. Hb Dieu di6u khiOn cuQc h<2p.

3. Thu ky hQi ddng: TS. Pham ThiTuydt Trinh th6ng qua ly lich khoa hoc vd b6ng ditim cao

hgc cira hgc vi6n.

4. Hgc vi6n: Dio H6ng ChAu trinh bdy t6m tEt lufln vdn.

5. Phin biQn 1: TS. L6 Vin H6i dgc bin nh4n x6t vd dat cdu hoi (c6 vdn ban kem theo)

6. Phin biQn2 PGS. TS. Nguy6n Ddng Ddn dgc bin nhfln x6t vd d{t cdu h6i (co vdn bdn kem

theo)

TOng s5 cdu hoc viOn kh6ng tri ldi:

l. C6c thdnh viOn kh6c ph6t bi6u vd dat c6u hoi. 8. Hoc vi6n tri ldi c6c c0u hoi: T6ng s5 cAu hoi: - T6ng s6 cdu hoc viOn tri loi: 9. Ngudi hucrng ddn khoa hoc: PGS. TS. Doin Thanh H) ph6t bi6u (ntiu c6)

10. H6i ddng hgp kin:

- IIQi il6ng cho tli6m hgc vi6n: DirSm cta hoc vi0n dugc ciic rhdnh vi6n x6c dinh tr6n trmg phiilu diiim, thu ky t6ng hqp k6t qud dudi sg chring ki6n cta tlt ch cAc thdnh vi6n h6i

oong n-nu sau:

3

)

)

{.r:.

tli6m (Bang ctrt: ....Act..[il. + t6ng s6 di6m: + Diiim trung binh: ...6.. 9.........di6m (Bing chft ....$t( .kr \ - HQi il6ng Quy6t nghi nhu sau: + 1i'nghia khoa hgc vi thuc tiSn cta aa tai'.Di..&ri.... c.r- 1l. h + Mfc 116 pht hqp chuy6n ng?rnh diro tao: . JLr I ( + Phuong ph6p nghidn criu

({

!J.n...

+ Do tin c6y cria s5 rigr' ....-)r(...ti.lu.

tC-...r:El

rc

+ Hinh thric k5t c6u: ....-1t.r:....[

+ Nhtng d6ng g6p m6i cta ludn

+ Nhiing han ch6 cia luAn vdn:

.1r......h:

.- .c(=.ir,....1.[,il, ]:,.(.....y'-,t.,.

] ,(,

...\....ci"...01t1...v-ifr

+

,l

Il.nu...

ct.I.... n

.1.9,r...

oA.'

l.ct...

1tr..

-_! .....ti L f.l

...r..9.t.f. .fi r:d.....

f

'"qr

l"

C,l*,t

ttr......0.V...t . .h.

[.rk... A

1...ta"...r(...f D.. ff. ( r...... r*.1.

t Ir.

|

",... "

fr

+ Ch6t luqng c6ng trinh khoa hoc ct6 c6ng b6

in'l (

+ Mtc dQ tr6 ldi c6u h6i:

+ HQi d6ng

hgc vi Th4c si cho

hqc

+ De tei cAn

..--J.[.cr..:ri..

n

...'\ ,l" git'n?,-l ' t{ nxi, ,/'

d .:tlr ..nrt tr"

Sau khi chinh sria hgc vi6n ldm b6o c6o chinh sria theo m5u, grii lai cho Ngudi hucrng din

vi Chri tich hQi d6ng kiiim tra h.i x6c nhin chigh sria. (ttli da sau 20 ngiry, k6 tu ngdy bio v€)

_/

-, .-

NQi dung Bi€n ban tlugc ..9.1...1..... CS. thinh vi6n nh6t tri th6ng qua. CuQc hep k6t th,i" r,i. . J.C.... gid ..t-. !..... ctrng ngdy.

XAC NHAN CUA CAC THANH VIEN HOI DONG

Thu

Chri tich HQi il6ng

I ddre (," ln" '

+{i

r';- ' I / \r- \

D,l'

19

fi)l -Ihr,t"

vlen

Phin biQn I

Phin biQn 2 /0,fu1----------

,Tf 1 In^ Di[, V]/'

iet ir

fi,q Rn -y

fl l; \tr- dc{r

TI{U TRIjON

N 'ff GCOS oDAo rao

CQNG HOA XA Ugr CHU NGHIA VrET NAM DQc lap - TrI'do - H4nh phric

NcAN HANG NHA NU'oc vrpr NAM TRUoNG DAr Hec N.cAN iraNc TP. PHO HO CHI MINH

sAx NHAN xET LUAN vAN THAC si DANH CHO THANH VIEN HQI DONG

Chirc danh trong HQi d6ng: phin biQn 1

Dd tdi: Cich m?ng c6ng nghigp a.0 v6i ngirnh ng6n hirng Chuyen ngdnh: l'di chinh - Ngan hdng Md s6: 8 34 02 01 Hoc vi6n: Diro H6ng Chiu Nguoi nhdn x6t: TS. LO Vin Hii

l. Y nghia khoa hgc, thqc ti6n cria AO tai - Khei qu6t ducrc co sd ly luan vii a4c trung cua cuQc cSch mang c6ng nghiQp 4.0, xu hucrng

cua ngdnh ngan hang trong thoi dai 4.0, khai qu6t kinh nghiQm cira c6c nuoc Dric, An DQ,

Malaysia vh rut ra m6t sO Uai hoc cho hopt dQng ngdn hing o ViQt nam.

- Luin vin nhin chung danh gi5 d6nh gi6 dugc tinh tAt ytiu cua vi6c 6p dpng c6ng nghiOp 4.0

viro ngirnh ng6n hdng, d6ng th

thoi clai cong nghiOp 4.0. LuAn vdn dC xu6t kha nhieu giai phap cho c6c NHTM trong thoi

dai 4.0.

2. Phu'ong phrip nghiGn cri"u

Luan vdn su dung phucrng ph6p nghidn cu'u chu d4o ld dinh tinh, trong d6 cp the g6m

phucrng phap th6ng ke, phdn tich. t6ng hcro, phucrng ph6p d6i chitiu, so s6nh sO tigu dO th6y duqc

nhirng thay d6i cria nhu cAu khach hdng qua tung thoi kj, cfrng nhu hiQn trang cta c6c NHTM Vigt

nam d6 ph6n tich co hQi va thach thuc md c6c NFI dang gpp phAi trong thoi d4i 4.0.

3. Hinh thri'c, t<6t c6u - Hinh thirc nhin chung trang trong, kh6 nghiOm tirc.

- Ngodi phin Mo dAu, Danh muc Tai lieu tham khao va Phu luc, LuAn vdn gdm 69 trang d6nh

m6r,.6 bang. l4 hinh. Nhin chung. lu4n vdn co kOt c6u thdng dqng g6m 3 chuong. sO tigu

kha phong phf dap u'ng muc tieu, phuong phap nghien cuu dI lua chon.

4. Nhfr'ng m{t il4t tluqc ciia Lu$n Vin - X6c dinh dugc muc ti6u, pham vi, phuong ph6p nghiCn cftu phu hqp; t6t c6u nhin chung

khoa hoc, hqp ly, lap luan chAt ch0, ciu vdn 16 rdng, s6ng s[ra.

- KhAi qu6t duoc co so ly lu6n ,i, dac trung cria cu6c c6ch mang c6ng nghidp 4.0, xu hu6ng

cua nganh ngdn hdng trong thcri d4i 4.0, khrii qu6t kinh nghiQm cua c5'c nu6c Dt'c, An EQ,

Malaysia vir nit ra m6t sO Uai hgc cho ho4t dQng ngdn hirng ViQt nam.

- Lupn v[n nhin chung drlnh gi6 dSnh gi5 tinh t6t y6u cira viQc 6p dqng c6ng nghigp 4.0 vio ngdnh ngdn hing, il6ng thoi ph0n tich co hQi vd thach thric cria NHTM ViQt nam trong thoi

d4i c6ng nghigp 4.0.

-l

-

- Lu0n vdn d0 xu6t kh6 nhi6u gi6i ph6p cho c6c NHTM trong thcri dai 4.0. Citc giAi ph5p,

khuydn ngh! nhin chung c6 tinh khA thi nhdt dinh.

5. MQt sii h4n ch6 cria lu$n vin - Ph4m vi nghiCn criu v0 thoi gian nOn th6ng nh6t tu ndm 2013 d6n ndm 2017, kh6ng nOn ghi

"tri ndm 2013 d,€nnay". Th6ng tin s6 liQu cflng cAn nh6t qu6n, th6ng ntrAt. fnOng nOn ch6

thi d6n ndm2017, ch6 thi ndm 2018.

- Thpc tti hopt dQng kinh doanh cira hQ thdng NHTM ViQt nam dd buoc dAu c6 dan xem hoar dQng dAu tu chi6u sAu cfra viQc img dyng c6ng nghQ 4.0 trong kh6 nhi0u nghiCp vu kinh doanh. Do vfy, ludn vdn s0 c6 tinh thgc ti6n vA thuytit phuc cao hcrn n6u c6 phAn phin tich

..,.

i

thuc trang 6p dpng c6ng nghiQp a.0 trong hoat dQng cria c6c NHTM Vi0t nam tri 2013-- 2017. TrCn co so d6, d6nh girl duoc nhirng t6n t4i vi nguy6n nhdn ldm co sd cho c6c

hcrn.

- .Cic gi6i ph6p di: xu6t cdn chung chung, cAn b6m s6t k6 thtra tir nghiOn cuu o cdc chuong

trudc.

- Danh muc c6c Bdng, Danh muc c6c Hinh thi6u cQt ghi s6 trang tuong rmg ttmg BAng, tirng

Hinh ndn ngucri dqc kh6 theo ddi.

- Theo quy dinh, phAn Danh muc Tdi li6u tham khdo, phAn Phu luc khong d6nh s6 trang li0n

,. ';.

- tuc v6i phdn noi dung (T6c gi6 c6 thO d6nh trang chir).

- ln2 m4t, l5i dan trang, t5i Aann m6y con rdi rfc rrong ludn vdn. 6. Mri'c iIQ itrip ri'ng y6u cf,u cria lufn vin

Ludn vdn dfp irng kh6 t6t y6u cAu cua m6t luAn van Thac si kinh t6.

7. r6t tu4n

D4t ydu cAu

Ngay 04 th6ng 12 nim 2018

Nguoi nh6n xdt (Ky, ghi rd t1n)

TS. LE VAN TTAI

2

Ciu h6i:

1. Nhirng han ch6 vir nguyOn nhAn hiQn nay cira c6c NHTM Vi6t nam trong vi6c 6p dung c6ng

nghiQp 4.0 trong ho4t dQng kinh doanh NH?

2. 'frong ctrc giiti ph6p da dd xu6t, theo t6c giit gidi ph6p ndo lir quan trong nh6t. BiQn phap cu

thO md c6c NHTM cAn thqc hiQn gi6i phap d6 ld gi?

Mf ,&

J

TRUCrNG D+I HQC NGAN TTANc CQNG

TP. HO CHi MINH

rrda xA rrQr crrt xcrri,c. vrET NAM DQc l$p - Tp do - H4nh phric Thdnh phii H6 chi Minh, ngdy?\Aarg l/. na* 20.$'

NHAT xET LUAN vAN TH4C Si

cho

ien)

l-

J........ '-\

Dr+) Hg vd t€n hsc ytgnl,,... r€n dA tai, ....C{ll... W\ata """":""'f"

A VA' q

.....(:-:h'..,. I dL'

fld,h

Chuy6n ngdnh:

(""

fr h

Nguoi nhdn x6t:

.'P6g .,.:ir.

Tr6ch nhiQm trong hQi ddng: Phdn biQn

Sau khi doc xong lufln v[n, t6i c6 nhfln x6t sau d6y:

I

.......$...........

*

tr:frffi::ittrS:1tr';11 $r#iillff;,n,r;+;

Orh ilt= II*:i* fi'a Wva t!;-LilJ*; dl

,p 2. Phucrng phrip nghiOn c{ru:

.:\..

I

'_

[7

cl;"

/pr\/ii4, ......v... ' I

)

,frh'ru;,{d W,: Wx

3

t-

'}\'

d4t dugc c0a

van:

. cr.4-, q. ll

& x 4.t

&:H-

5

SO

\

C\

c-

il;b,nl*)

M

N&

(

i

U ""r\"""" t

)€.

c\

/ Vt,

Lr

lLco

@r

)

\

6.

k

.....::\....*-.\. CAr.

,\J-

fir'u

ui.tl +r

*

s. r6t luan: . r \ ^'ll

-- It'Y t,r^tr-i ffim x3::: xdj

Ngucri nhan x6t

(Ky t1nvd ghi rd he ftn)

t)Ur,,u

wsts.ffiWn{gh