BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH PHAN MAI PHƯƠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH PHAN MAI PHƯƠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS PHẠM HỮU PHƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
gày nay công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng đóng một vai trò
vô cùng to lớn trong hoạt động ngân hàng. Hoạt động này có ý nghĩa
N
quan trọng, không những làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, đầu tư, góp vốn,
cấp vốn vào các dự án, mà còn góp phần quản lý rủi ro trong các hoạt động của
ngân hàng, hạn chế việc phát sinh nợ xấu. Nhận thức rõ các thách thức đã và đang
đối mặt trong công tác thẩm định hiện nay, tôi chọn đề tài “Chất lượng thẩm định
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Bảo Lộc” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
Luận văn kết hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp bằng phương pháp phân tích,
so sánh, tổng hợp nhằm đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tín
dụng, chỉ ra những mặt còn tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng thẩm định
tín dụng tại chi nhánh, tôi một mặt đưa ra những giải pháp hiệu quả giúp các nhà
quản lý nâng cao chất lượng thẩm định nói chung, mặt khác, xây dựng một quy
trình thẩm định thiết thực với các nội dung cụ thể cần thực hiện và các nghiệp vụ
thẩm định cần thiết khi tiến hành xem xét món vay đối với cán bộ tín dụng tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bảo Lộc.
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Phạm Hữu Phương - người hướng dẫn khoa
học, ThS Nguyễn Thị Ngọc Duyên – giáo viên chủ nhiệm lớp CH16C1, cùng các
thầy cô giáo, bạn bè và gia đình – những người đã giúp đỡ và ủng tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn. Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của
tôi không tránh khỏi có những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo giúp tôi sửa
chữa, bổ sung những thiếu sót đó để nội dung luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 3
2.1 Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3
2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 5
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 5
5.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 6
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ......................................... 7
9. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................... 10
1.1. Hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại....................... 10
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại .................................................................................................................. 10
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ..................................................... 10
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ......................................................... 11
1.1.1.3. Vấn đề thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại .................................................................................................................. 13
1.1.2. Khái niệm thẩm định tín dụng .............................................................. 14
1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động thẩm định tín dụng ................................... 15
1.1.4. Nội dung cơ bản của hoạt động thẩm định tín dụng ........................... 16
1.1.4.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn ..................................... 16
1.1.4.2. Thẩm định khả năng tài chính ........................................................... 17
1.1.4.3. Thẩm định khả năng trả nợ ............................................................... 19
1.1.4.4. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay ................................................... 20
1.1.4.5. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng ............................................ 20
1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại ..... 21
1.2.1 Khái niệm về nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
thương mại ..................................................................................................... 21
1.2.1.1 Chất lượng thẩm định tín dụng ......................................................... 21
1.2.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .......................................... 23
1.2.2 Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng tại
ngân hàng thương mại ................................................................................... 23
1.2.2.1 Tiêu chí liên quan đến việc xây dựng quy trình, phương pháp thẩm
định ................................................................................................................. 23
1.2.2.2 Các chỉ tiêu và tiêu chí liên quan đến cán bộ tín dụng, năng lực
chuyên môn, mức độ tuân thủ quy trình và các nội dung thẩm định ............. 25
1.2.2.3 Tiêu chí về thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định ..................... 26
1.2.2.4 Chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp trong quá trình thẩm định và việc thực
hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư ........................................ 26
1.2.2.5 Chỉ tiêu thời gian thực hiện thẩm định ............................................... 28
1.2.2.6 Chỉ tiêu chi phí thẩm định .................................................................. 28
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng
thương mại ..................................................................................................... 29
1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của một số ngân
hàng trong và ngoài nước. .............................................................................. 32
1.3.1 Kinh nghiệm thẩm định của một số ngân hàng nước ngoài .................. 32
1.3.1.1. Ngân hàng Bangkok – Thái Lan ....................................................... 32
1.3.1.2. Kinh nghiệm thẩm định của Citi Bank ............................................ 32
1.3.2. Kinh nghiệm thẩm định của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam
........................................................................................................................ 33
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam ........................................................................................................ 33
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Vietinbank) ................................................................................................... 34
1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Bảo Lộc .............................. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC .......................................... 36
2.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ................................................................ 36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ................................................... 36
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức .......................................................................... 37
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ................................................... 39
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn ..................................................................... 39
2.1.3.2 Tình hình cho vay ............................................................................... 40
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 41
2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc…………………………………42
2.2.1 Chính sách tín dụng tại BIDV Bảo Lộc……………………..………. 42
2.2.2 Quy trình thẩm định tín dụng tại BIDV Bảo Lộc ................................. 45
2.2.3 Chất lượng thẩm định tín dụng tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc……… 50
2.2.3.1 Quy mô tín dụng ................................................................................. 50
2.2.3.2 Cơ cấu tín dụng .................................................................................. 53
2.3.3.3 Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng tại
BIDV chi nhánh Bảo Lộc ………………………………………………….. 59
2.3.4 Những kết quả đạt được ........................................................................ 63
2.3.5 Những hạn chế ...................................................................................... 66
2.3.6 Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 67
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH BẢO LỘC
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ............................ 70
3.1.1 Chiến lược phát triển tổng thể của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam ................................................................................... 70
3.1.2 Định hướng đối với nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc .................. 71
3.2 Một số giải pháp ....................................................................................... 72
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .................... 72
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng ......................... 78
3.2.3 Nhóm giải pháp về quản lý, điều hành và giám sát hoạt động thẩm
định ................................................................................................................. 81
3.2.4 Giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động tốt nhằm đảm bảo hiệu
quả tín dụng và khẳng định đúng chất lượng thẩm định tín dụng.................. 83
3.3 Kiến nghị .................................................................................................. 84
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 84
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 85
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam ........ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
BIDV triển Việt Nam
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức – Chi nhánh Bảo Lộc .................................. 38
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng tại BIDV .................................................... 45
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn BIDV Bảo Lộc (2011- 2015) ................... 39
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng theo năm (2011-2015) ............................................ 40
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh củ a BIDV Bảo Lộc 2011-2015 ...... 41
Bảng 2.4: Quy mô tín dụng qua các năm 2011-2015....................................... 50
Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn ......... 51
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng của BIDV Bảo Lộc 2011-2015 ............................ 54
Bảng 2.7: Tiêu chí liên quan đến việc xây dựng hệ thống quy trình, phương
pháp và việc thực hiện nội dung quy trình ...................................................... 58
Bảng 2.8: Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng tại
BIDV Bảo Lộc đến 31/12/2015 ...................................................................... 59
Bảng 2.9 : Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ của BIDV chi nhánh Bảo Lộc (2011-2015)
......................................................................................................................................... 62
Biểu đồ 2.1: Dư nơ ̣ cho vay củ a BIDV chi nhánh Bảo Lộc 2011-2015 .......... 40
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của 9 NHTM...................................... 52
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cho vay 2011-2015 ........................ 55
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 2011-2015 .................. 56
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo 2011-2015 ....................... 57
1
1. GIỚI THIỆU
Ngân hàng là một trong những chủ thể đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết
định đến sự phát triển của nền kinh tế. Những năm gần đây, mặc dù đã có rất nhiều
dịch vụ mới ra đời, đẩy mạnh và phát triển nhưng hoạt động tín dụng truyển thống
vẫn là hoạt động chính yếu, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng ngân
hàng cũng như cả hệ thống NHTM Việt Nam. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục, góp phần nâng cao mức sống của dân cư và là công cụ điều tiết vĩ
mô của nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng mang lại rủi ro cao nhất
trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho nên đi liền với nó, chất lượng tín
dụng phải được đặt lên hàng đầu, là cơ sở để phán quyết tín dụng đúng đắn dựa trên
hiệu quả và độ an toàn cao của các phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng
đề nghị. Như vậy để đánh giá về chất lượng tín dụng thì thẩm định tín dụng là một
nội dung quan trọng nhất qua việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đo lường mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà
khách hàng xuất trình nhằm đưa đến một quyết định tài trợ hợp lý. Xét ở một khía
cạnh khác, thẩm định còn có tác dụng rất thiết thực đối với các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý Nhà nước. Việc thẩm định nhu cầu vay vốn
sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của việc
đầu tư, ngăn ngừa và hạn chế bớt các rủi ro, tránh gây thất thoát, không thu hồi
được vốn của chủ đầu tư, nhà tài trợ cũng như của toàn xã hội.
Vì vậy, có thể nói khâu thẩm định chính là viên gạch đặt nền móng hình thành
tất cả các mối quan hệ tín dụng và là khâu chủ đạo, đóng vai trò then chốt trong
hoạt động cho vay ở các ngân hàng.
Ở Việt Nam thời gian qua, công tác thẩm định tại các NHTM vẫn còn nhiều
hạn chế, báo cáo thẩm định còn sơ sài và mang nặng tính hình thức, dẫn đến các
quyết định lựa chọn đầu tư không chính xác như: cho vay các phương án/dự án
2
không có hiệu quả, không trả được nợ cho ngân hàng, ngược lại có trường hợp các
phương án/dự án tốt lại không được tài trợ...
Trong bối cảnh thị trường vốn của Việt Nam còn sơ khai, vốn tín dụng ngân
hàng phải trang trải hầu hết các nhu cầu vốn cơ bản của các chủ thể trong nền kinh
tế nên hoạt động tín dụng còn mang một ý nghĩa đặc biệt: là kênh dẫn vốn chủ lực,
ngân hàng là trung tâm điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Khâu thẩm định tốt thì sẽ có những quyết định đúng đắn trong cho vay,
giúp phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn lực để đem lại lợi ích kinh tế cho xã
hội và cho đất nước. Bên cạnh đó, trước tình hình tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng gia
tăng nhanh chóng như hiện nay, chất lượng tín dụng đang trở thành một vấn đề
đáng lo ngại mà thẩm định chính là nhân tố có ảnh hưởng sâu rộng đến các quyết
định cho vay và các hệ quả của nó. Nói cách khác, nâng cao chất lượng tín dụng
thông qua việc ngày càng hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định tín dụng đã trở thành một
yêu cầu tất yếu mang tính khách quan cho tất cả hệ thống Ngân hàng thương mại
nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
nói riêng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, các
ngân hàng Việt Nam đang được đặt vào một sân chơi lớn với sự cạnh tranh vô cùng
gay gắt và khốc liệt từ các ngân hàng nước ngoài. Nâng cao chất lượng thẩm định là
việc cần thiết để lựa chọn ra được những phương án/dự án vay vốn hiệu quả nhất,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và tăng cường khả năng cạnh tranh
của các NHTM Việt Nam.
Từ khi được thành lập đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt -
Nam – Chi nhánh Bảo Lộc vẫn luôn là lá cờ đầu so với các ngân hàng trong tỉnh
Lâm Đồng, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ kinh doanh được giao. Chất lượng tín
dụng luôn là vấn đề được Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên quan tâm, chú trọng
hàng đầu nhưng vẫn không thể tránh khỏi vấn đề nợ xấu. Giai đoạn năm 2012-2015
tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giao động trong khoảng 0,5%-0.9% trên tổng dư nợ. Từ
thực tiễn đánh giá chất lượng thẩm định tại BIDV Chi nhánh Bảo Lộc, tác giả - với
tư cách là một chuyên viên trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, giám sát về hoạt
3
động tín dụng nhận thấy còn một số tồn tại trong công tác này nhưng chưa được
phân tích, xử lý một cách triệt để. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc” làm đề tài luận văn Thạc
sỹ với mong muốn góp phần làm rõ thực trạng việc thẩm định tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc, qua
đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này tại Chi nhánh.
Đã có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu, đề tài luận văn về chủ đề nâng cao
chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại nói chung. Tuy nhiên các nghiên cứu
đó chưa phân tích cụ thể tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc để đưa ra các giải pháp phù hợp. Do vậy, dù có kế
thừa một số nội dung có liên quan trong các nghiên cứu trước, nội dung luận văn
của tác giả không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã có trước.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tín dụng của các
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc (kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân)
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc
4
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín
dụng tại ngân hàng thương mại?
- Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc như thế nào? Kết quả đạt được?
Hạn chế và nguyên nhân?
- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bảo Lộc cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng tại ngân hàng?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc (thực hiện thông qua quy chế, quy định,
bộ máy, quy trình tín dụng, cán bộ nhân viên BIDV, khách hàng,….)
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc
- Thời gian: Dữ liệu để phân tích được thu thập từ năm 2011 – 2015.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua các báo cáo tài chính
(Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ), quy trình và báo cáo chất
lượng tín dụng từ năm 2011 – 2015…của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc để phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng thẩm định tín dụng tại chi nhánh.
5
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành thu thập thông qua khảo sát. Đối tượng
được khảo sát gồm có: cán bộ tín dụng, trưởng phòng, phó phòng tín dụng, giám
đốc, khách hàng đã thực hiện vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc.
Các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập và nhập vào phần mềm excel để
xử lý và tạo lập các bảng báo cáo để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Ngoài ra,
tác giả còn thu thập các số liệu về :
- Bộ máy tổ chức hoạt động thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc.
- Bộ máy tổ chức, quy trình thẩm định tín dụng, dư nợ tín dụng, chất lượng tín
dụng…của một số ngân hàng khác trên cùng địa bàn để thực hiện so sánh với Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính:
- Phân tích, so sánh dữ liệu : nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng
cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về bản chất đối tượng
.Tác giả tiến hành so sánh theo không gian và thời gian, tính toán các chỉ tiêu. Việc
thực hiện so sánh theo thời gian nhằm đánh giá được thực trạng chất lượng thẩm
định tín dụng qua các năm. So sánh theo không gian nhằm so sánh kết quả đánh giá
về chất lượng thẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc của các đối tượng khác nhau (Cán bộ ngân hàng và
khách hàng vay vốn)
- Tổng hợp lý thuyết: liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân
tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia : hỏi ý kiến của giám đốc,
trưởng phòng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
6
Nam - Chi nhánh Bảo Lộc nhằm luận giải rõ hơn về chất lượng thẩm định tín dụng,
bộ máy tổ chức thẩm định và nguyên nhân.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung vào các nội dung chính
sau:
Thứ nhất, tìm hiểu cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân
hàng thương mại. Cụ thể về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thẩm
định tín dụng, các nội dung của hoạt động thẩm định tín dụng, quan điểm của tác
giả về chất lượng thẩm định tín dụng, các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín
dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng.
Thứ hai, phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc bao gồm:
phân tích quy trình thẩm định tín dụng, phân tích chính sách tín dụng, phân tích các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt
được, những mặt còn hạn chế, luận giải các nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở
đề xuất một số giải pháp
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo
Lộc.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hoạt
động thẩm định tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại.
-Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng thẩm
định tín dụng, chỉ ra những mặt còn tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
thẩm định tín dụng tại chi nhánh, tác giả một mặt đưa ra những giải pháp hiệu quả
giúp các nhà quản lý nâng cao chất lượng thẩm định nói chung, mặt khác, xây dựng
7
một quy trình thẩm định thiết thực với các nội dung cụ thể cần thực hiện và các
nghiệp vụ thẩm định cần thiết khi tiến hành xem xét món vay đối với cán bộ tín
dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bảo Lộc.
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Có rất nhiều nghiên cứu liên quan vấn đề chất lượng thẩm định tín dụng tại
ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số nghiên cứu chính:
Trịnh Văn Quyền (2008) thực hiện nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng
nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Cao
Bằng. Trong nghiên cứu tác giả đã tiến hành nghiên cứu theo phương pháp định
tính nhằm đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng như thẩm định tư cách
pháp lý, thẩm định mục đích vay vốn, thẩm định phương án, thẩm định tài sản bảo
đảm. Ngoài ra còn có chỉ tiêu đó là cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng, thời hạn,
tốc độ tăng trưởng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu. Từ thực trạng nghiên cứu về chất lượng
thẩm định tín dụng nhỏ và vừa tại BIDV chi nhánh tỉnh Cao Bằng, tác giả đã đưa ra
một số giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng nhỏ và vừa tại chi
nhánh là: Tăng cường thu thập và xử lý hiệu quả các nguồn thông tin phục vụ cho
công tác thẩm định; Xây dựng và củng cố các phương pháp thẩm định cho vay;
Thực hiện đầy đủ các nội dung thẩm định cho vay và Một số giải pháp hỗ trợ. Các
giải pháp này được đề ra đã góp phần không nhỏ vào nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng của chi nhánh.
Nguyễn Minh Hằng (2009) thực hiện đánh giá chất lượng tín dụng tại BIDV
tỉnh Quảng Bình, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
phân tích thống kê để phân tích tình hình tín dụng, cơ cấu tín dụng. Mặt khác, tác
giả sử dụng phương pháp toán kinh tế nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng như cơ sở vật chất, sự tư vấn và hỗ trợ của khách hàng, việc
tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, sự đáp ứng nhu cầu khách hàng và năng lực của
nhân viên. Trong các nhóm nhân tố kể trên, nhân tố năng lực và thái độ của nhân
8
viên được đánh giá là tác động mạnh nhất đến chất lượng của hoạt động tín dụng
BIDV, nhân tố tác động thấp nhất đó là nhân tố về sự tư vấn và hỗ trợ của khách
hàng. Qua phân tích trong bài chất lượng tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2006 –
2009 đã được cải thiện rõ rệt, tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng lên nhanh chóng, cơ
cấu dư nợ hợp lý hơn, tỉ lệ nợ xấu đã giảm tuy nhiên vẫn ở mức cao so với quy định
của NHNN. Một trong số nguyên nhân của tình trạng trên của chi nhánh là do quy
trình thẩm định tín dụng của chi nhánh còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ. Trước thực
trạng đó, luận văn đã đưa ra giải pháp để tăng chất lượng tín dụng của chi nhánh,
một trong số giải pháp đó là nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, đây là giải
pháp cốt lõi, qua đó góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh.
Nguyễn Thị Bích Vượng (2016) nghiên cứu chất lượng thẩm định tài chính dự
án trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu đã
đưa ra hai nhóm chỉ tiêu để đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay của NHTM: Chỉ tiêu định tính: Nguồn thông tin phục vụ
thẩm định, tổ chức công tác thẩm định, quy trình thẩm định, phương pháp thẩm
định, chỉ tiêu thẩm định, chất lượng báo cáo thẩm định, chất lượng của quyết định
cho vay, tỷ lệ dự án triển khai thành công trên thực tế, tỷ lệ số dự án phải điều chỉnh
lại, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn, tỷ lệ nợ quá hạn khó
đòi, tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận
tín dụng trung dài hạn. Mặt khác, nghiên cứu cũng đã phát hiện và chứng minh
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay của NHTM bao gồm: (i) Nhân tố chủ quan: cán bộ thẩm định,
phương tiện phục vụ thẩm định, nguồn thông tin phục vụ thẩm định, tổ chức công
tác thẩm định, quy trình và phương pháp thẩm định. (ii) Nhân tố khách quan: nhân
tố về chủ đầu tư (trình độ tổ chức quản lý của chủ đầu tư, khó khăn tài chính của
chủ đầu tư, hồ sơ dự án do chủ đầu tư cung cấp…), nhân tố môi trường (môi trường
kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị…). (iii) Nhân tố khách quan khác:
lạm phát, tỷ lệ chiết khấu, yếu tố thị trường, tỷ giá hối đoái…Từ những nghiên cứu
của tác giả có thể thấy rằng, chất lượng thẩm định tài chính trong các dự án chịu ảnh
9
hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó những nhân tố chủ quan chiếm phần lớn những sai
sót trong quá trình thẩm định. Nâng cao chất lượng nhân tố con người, máy móc,
trong thiết bị phục vụ thẩm định là việc làm hết sức cần thiết hiện nay.
Các bài viết, nghiên cứu về đề tài thẩm định thời gian vừa qua chủ yếu xem xét
lĩnh vực thẩm định các dự án trung, dài hạn hoặc tập trung quan tâm sâu tới lĩnh vực
tài chính của dự án trong khi chưa có một nghiên cứu mang tính tổng quát, hệ thống
có tính cụ thể tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Bảo Lộc trong thẩm định cho cả các món vay ngắn hạn và trung, dài hạn
cũng như những tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thẩm định hiện nay; các nhân
tố ảnh hưởng, quy trình … Do vậy, dù có kế thừa một số nội dung có liên quan
trong các nghiên cứu trên của các tác giả Trịnh Văn Quyền, Nguyễn Minh Hằng,
Nguyễn Thị Bích Vượng, nội dung luận văn của tác giả không trùng lắp với các
công trình nghiên cứu đã có trước.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo GS.TS Nguyễn Văn Tiến (Quản trị ngân hàng thương mại, 2013, pg
260): Một cách khái quát, Tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị tài sản (vốn) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định trên cơ sở tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng vốn hiệu quả để
có khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù
tín dụng gắn với chuyển nhượng một lượng vốn có ba đặc điểm chính là: tính tạm
thời (tính thời hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin
tưởng sử dụng vốn có khả năng hoàn trả đúng hạn.
Theo TS Nguyễn Minh Kiều (Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
2009, pg23): Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba bội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng;
Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn; Sự chuyển nhượng này
kèm chi phí.
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể rút ra kết luận: “Tín dụng ngân
hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một lượng tài sản (bằng
tiền, tài sản thực) trên cơ sở lòng tin khách hàng có khả năng hoàn trả gốc và lãi
khi đến hạn. Ngân hàng cấp tín dụng bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác”.
11
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM. Thông qua
hoạt động tín dụng, NHTM khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với sự phát
triển của nền kinh tế, đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.
* Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế
(Nguồn : GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Tín dụng ngân hàng)
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hoá, hoạt động tín dụng đả thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu vốn. Với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng
thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối
lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh
doanh... Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để
đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nhanh chóng.
Vì thế mà trong nền kinh tế thị trường, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh
tranh phải nâng cao nghệ thuật quản trị kinh doanh trên cơ sở đổi mới công nghệ và
nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động Marketting Ngân hàng và việc
nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật... nhằm thu hút tối đa nguồn vốn
tiềm tàng trong nền kinh tế để thực hiện kinh doanh đáp ứng yêu cầu vốn cho tăng
trưởng kinh tế, góp phần tạo lợi nhuận cho nền kinh tế đồng thời cho bản thân Ngân
hàng.
* Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở
rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế (Nguồn : GS.TS Nguyễn Văn Tiến , Tín
dụng ngân hàng)
12
Tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế
các nước với nhau. Bởi lẽ, mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình
thì không thể chỉ dựa vào tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ
kinh tế ra bên ngoài, tham gia vào nền kinh tế thế giới. Không có một nước nào lại
có thể hội tụ đầy đủ các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đều
có một lợi thế so sánh đặc biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… mà các nước
khác không có, do đó nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau mà chủ yếu
là vốn đầu tư.
Thông qua các hình thức như nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín
dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi...tín dụng
ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư
chiều sâu, đôi rmới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong
nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất
nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa nước ta với các
nước khác trên thế giới. Ngoài ra với việc tín dụng ngân hàng nhận các nguồn tài
trợ như ODA, ESAF...từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng quốc
tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những kết quả to lớn về kinh tế
xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta với các nước trên thế
giới.
* Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát
(Nguồn : GS.TS Nguyễn Văn Tiến , Tín dụng ngân hàng)
Khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên thông qua hoạt động tín dụng khi
thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động
thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Ngân
hàng sử dụng lãi suất, hạn mức tín dụng thành công cụ để thay đổi khối lượng tiền
vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm
13
phát. Tín dụng ngân hàng đã kiểm soát được giá cả khi điều tiết được khối lượng
tiền tức là khống chế được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu
thông hàng hoá. Hay nói cách khác, việc đưa tiền vào lưu thông qua tín dụng ngân
hàng là con đường hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo bằng
một lượng giá trị vật tư hàng hoá và tránh được lạm phát tiền tệ.
Mặt khác, việc quản lý vĩ mô đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác thông qua Ngân hàng trung ương, nơi có nhiệm vụ kiểm tra,
khảo sát mọi hoạt động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt
động an toàn và có hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng thương
mại, Ngân hàng trung ương có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu
quả đầu tư vào cá ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Chính sách
tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào lưu thông sẽ được Ngân hàng trung ương
sẽ thực hiện nếu nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu quả đầu tư vào các ngành
trong nền kinh tế cao. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, Ngân hàng
trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông
về. Chính vì thế Ngân hàng trung ương đã thể kiểm soát, điều tiết lưu thông tiền tệ
đảm bảo khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.1.1.3 Vấn đề thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại
Hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi
và tâm lý ỷ lại. Lựa chọn bất lợi là hành động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng của
bên có nhiều thông tin có thể gây tổ hại cho bên ít thông tin hơn. Tâm lý ỷ lại là
hành động của bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký kết hợp đồng có thể
gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn. Khi ngân hàng thực hiê ̣n cho vay đố i vớ i khách hàng thì rất dễ gă ̣p phải tình tra ̣ng thông tin bất cân xứ ng, bở i những lí do sau:
Thứ nhất, người đi vay tiềm ẩn rủi ro cao lại là những người tích cực trong
14
việc tìm kiếm các khoản vay. Ngân hàng không thể có toàn bộ thông tin về khách
hàng, về khả năng thu hồi vốn từ khách hàng nên ngân hàng có thể tín dụng được
cấp cho người có rủi ro cao còn những người đáng tin cậy lại không được cấp tín
dụng.
Thứ hai, người đi vay bao giờ cũng hiểu rõ mục đích của những khoản vay. Họ
có thể không sử dụng vốn vay vào đúng mục đích đưa ra lúc vay vốn. Trong khi
đó Ngân hàng lại không kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng.
Thứ ba, Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về khách hàng,
mọi thông tin chủ yếu dựa vào cảm tính của cán bộ.
Thứ tư, khách hàng cố ý che đậy thông tin hay ngụy tạo thông tin giả.
Do đó, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình, bản thân các tổ chức tín
dụng phải xử lý thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại
nhằm cho vay đúng người đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay
vốn có hành vi đúng đắn nhằm đảm việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã cấp
ra
1.1.2. Khái niệm thẩm định tín dụng
Theo TS Nguyễn Minh Kiểu: “Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ
và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một
phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra
quyết định tín dụng”.
Thẩm định tín dụng là khâu không thể thiếu trong quy trình cấp tín dụng của
NHTM nhằm đánh giá được mức độ tin cậy, phân tích và đánh giá được mức độ rủi
ro của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của khách hàng. Từ đó,
giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác, hạn chế sai lầm trong quyết định cấp
tín dụng và hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.
Để đạt được các yêu cầu đề ra, thẩm định tín dụng phải tuân theo một quy
15
trình nhất định. Điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có sự hội tụ các kiến thức
sâu rộng: Kiến thức về kế toán, quản trị, kiến thức về kinh tế, xã hội, các kiến thức
về ngành nghề có liên quan, các thông tin thị trường, các thông tin về tài sản, công
nghệ kỹ thuật và máy móc, có khả năng nắm bắt được tâm lý của khách hàng để
phán đoán.
Thẩm định tín dụng nhằm mục đích phân tích để hiểu được tính chất khả thi
thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập phương
án dự án, khách hàng mong muốn được vay vốn có thể đã ước lượng quá lạc quan
về hiệu quả kinh tế của phương án khi cung cấp cho ngân hàng. Do vậy, thẩm định
tín dụng cần phảm xem xét đánh giá đúng thực chất của phương án dự án của khách
hàng. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng phương án dự
án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút đến mức ngân hàng
quyết định không cho vay.
1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động thẩm định tín dụng
(Nguồn: TS Nguyễn Minh Kiều -Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
2009)
Hoạt động thẩm định tín dụng có ý nghĩa và vai trò rất lớn đối với ngân hàng
thương mại, có thể nói đây là bước quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại nhằm các mục đích sau:
Thứ nhất, đánh giá trung thực, khách quan mọi hoạt động của khách hàng.
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã
xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Thứ hai, qua bước thẩm định tín dụng giúp cho cán bộ tín dụng xác định số
tiền, thời hạn cấp tín dụng, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và điều
kiện cụ thể cho từng loại sản phẩm vay một cách hợp lý.
Thứ ba, giúp cán bộ tín dụng xác định chính xác nguồn trả nợ từ đó đảm bảo
16
được nguyên tắc số trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi
Thứ tư, thẩm định tín dụng là cơ sở tham gia, góp ý tư vấn cho khách hàng
Thứ năm, giúp cho cán bộ tín dụng có thể dự trù những khả năng có thể dẫn
đến những rủi ro khiến khách hàng không đủ khả năng trả nợ.
1.1.4. Nội dung cơ bản của hoạt động thẩm định tín dụng (Nguồn: TS Nguyễn
Minh Kiều (Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, 2009)
1.1.4.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách
pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà
khách hàng phải tuân thủ.
Thẩm định điều kiện vay vốn
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn ngân
hàng phải thoả mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:
* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
* Có mục đích vay vốn hợp pháp.
* Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
* Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có
hiệu quả.
* Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Thẩm định điều kiện vay vốn chỉ đơn giản là xem xét kỹ lại nhằm phát hiện
xem khách hàng có thoả mãn những điều kiện vay vốn hay không.
Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay
Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
17
* Giấy đề nghị vay vốn.
* Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
* Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
* Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
* Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
* Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Thẩm định hồ sơ vay là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những
tài liệu mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn.
1.1.4.2. Thẩm định khả năng tài chính
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Thẩm định năng lực
tài chính của khách hàng nhằm mục đích đánh giá tình hình tài chính của khách
hàng; Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng; Đo lường những rủi ro tài chính có
thể xẩy ra. Nội dung cụ thể của thẩm định năng lực tài chính khách hàng:
- Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính. Trong đó tài liệu
về báo cáo tài chính đã được kiểm toán là tốt nhất. Tài liệu về báo cáo tài chính đã
được kiểm toán là tốt nhất. Nếu chưa được kiểm toán hoặc kiểm toán chưa được kịp
thời thì nhân viên thẩm định cần thực hiện các bước như sau:
+ Nghiên cứu thật kỹ tính chính xác của các số liệu trong báo cáo tài chính.
+ Mời khách hàng đến để thảo luận, phỏng vấn
+ Viếng thăm thực tế tại doanh nghiệp
+ Đưa ra kết luận về mức độ tin cậy của tài liệu
18
- Phân tích qua các tỷ số tài chính
+ Các tỷ số đánh giá về đảm bảo và thanh toán nợ vay: Tỷ số thanh toán tổng
quát; Tỷ số thanh toán hiện thời; Tỷ số thanh toán nhanh; Các tỷ số đánh giá cấu
trúc tài chính
+ Tỷ số nợ: Tỷ số tự tài trợ; Tỷ số nợ dài hạn trên nguồn vốn dài hạn; Tỷ số
thanh toán lãi vay
+ Các tỷ số đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn: Số vòng quay hàng tồn kho; Kỳ
thu tiền bình quân; Số vòng quay tài sản ngắn hạn; Số vòng quay tài sản dài hạn; Số
vòng quay tổng tài sản
+ Các tỷ số đánh giá về khả năng sinh lời: Tỷ suất lãi gộp tiêu thụ sản phẩm;
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm; Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh (ROI); Doanh lợi
vốn kinh doanh (ROA); Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ số P/E; Tỷ suất E/P
- Phân tích qua sơ đồ tài chính DUPONT
- Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp
+ Phân tích để đánh giá tình hình sử dụng vốn và tài trợ vốn của doanh nghiệp
có đúng nguyên tắc đúng quy định hay không
+ Những rủi ro trong thanh toán và những biến động về tài chính của doanh
nghiệp sẽ như thế nào xuất phát từ những quyết định sử dụng vốn và tài trợ vốn của
doanh nghiệp
+ Các cân đối quan trọng trên bảng cân đối kế toán
- Thẩm dịnh năng lực tài chính đối với khách hàng cá nhân: Thẩm định khả
năng trả nợ của khách hàng cá nhân thông qua đánh giá 6C
+ Character - Tư cách của khách hàng vay vốn: Trung thực, có ý thức chấp
hành trả nợ
+ Capacity- Năng lực của khách hàng: Khả năng làm ra tiền, nghề nghiệp,
mức lương, sự thành đạt trong kinh doanh
19
+ Capital- vốn riêng của khách hàng: Tài sản lưu động của khách hàng mà có
thể nhanh chóng thanh lý trả nợ cho ngân hàng
+ Collateral- Tài sản đảm bảo nợ vay
+ Conditions- Điều kiện trả nợ: thể hiện sự ổn định thu nhập của cá nhân vay
vốn
+ Control- Kiểm soát khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng
1.1.4.3. Thẩm định khả năng trả nợ
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định
khả năng tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng có nhược điểm là
chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại trong khi việc thu nợ lại xảy ra trong tương
lai. Một khách hàng có tình hình tài chính tốt, do đó, có khả năng tài chính đảm bảo
nợ vay trong quá khứ và hiện tại chưa hẳn sẽ có tình hình tài chính và khả năng đảm
bảo trả nợ tốt trong tương lai. Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ
thuộc rất nhiều vào sự khả thu của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu
tư. Do đó, thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án
đầu tư là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên tín
dụng thực hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của thẩm định phương
án sản xuất kinh doanh là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính khả thi
của phương án sản xuất kinh doanh, qua đó kết luận được khả năng thu hồi vốn khi
cho vay để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đó.
Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư
Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng thực hiện khi
xem xét quyết định cho khách hàng vay trung hoặc dài hạn cho việc đầu tư vào dự
20
án đầu tư. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư là đánh giá một cách chính xác và
trung thực tính khả thi của dự án, qua đó kết luận được khả năng thu hồi vốn khi
cho vay để thực hiện dự án đầu tư đó.
1.1.4.4. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tài sản hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có
thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Để đảm bảo tiền vay thực sự hiệu quả đòi hỏi:
* Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
* Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị
và có thị trường tiêu thụ).
* Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm
bảo đảm tiền vay.
Do đó, mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách
chính xác và trung thực xem tài sản đảm bảo nợ vay có thỏa mãn các yêu cầu nêu
trên hay không. Nếu thỏa mãn thì khả năng thu hồi nợ được nâng cao, do có tài sản
đảm bảo nợ vay phù hợp. Nếu không thì tài sản đảm bảo nợ vay không thể giúp ích
gì thêm cho khả năng thu hồi nợ.
1.1.4.5. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay
trong khi thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do đó, thẩm định
tín dụng dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu đi nữa, vẫn không thể
hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Không thể đảm bảo chắc chắn việc thu hồi nợ một cách
tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi.
Tuy nhiên, ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể cung cấp được thông
21
tin giúp cho nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào
khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay.
Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
* Phân tích độ nhạy.
*Phân tích tình huống.
*Phân tích mô phỏng.
1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
thương mại
1.2.1.1 Chất lượng thẩm định tín dụng
Chất lượng thẩm định tín dụng là một khái niệm trừu tượng, do đó tiếp cận ở
góc độ khác nhau, sẽ đưa được ra những quan điểm khác nhau. Hiện nay, chưa có
một khái niệm, một quan điểm chuẩn nào về thuật ngữ chất lượng thẩm định tín
dụng.
Xét trên góc độ lợi ích khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là sự phù
hợp giữa mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín
dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được
nguyên tắc tín dụng.
Xét trên góc độ nền kinh tế thì khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông
hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các hạ tầng cơ sở kinh tế xã hội,
khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng nền kinh tế
Qua nghiên cứu, tác giả đưa ra quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng
như sau: “Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện mức độ tin cậy và phù hợp trong
việc lựa chọn, áp dụng các phương pháp, quy trình, nội dung và tổ chức thực hiện
22
thẩm định, nhằm đưa ra quyết định cấp tín dụng một cách chính xác với thời gian
ngắn nhất và chi phí thấp nhất, vừa thoả mãn nhu cầu tín dụng của khách hàng vừa
tối đa hoá lợi ích của ngân hàng”.
Chất lượng thẩm định còn là sự phù hợp giữa kết quả tính toán và kết quả
thực tế khi thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Tất cả tạo ra
một kết quả thẩm định có tính khoa học, thực tiễn cao cho dù người thẩm định đứng
ở góc độ nào nghiên cứu cũng đều có một kết luận chung giống nhau. Do có nhiều
đối tượng cùng thẩm định phương án/dự án đầu tư, đứng trên những giác độ khác
nhau với mục tiêu nhất định thì chất lượng thẩm định được thể hiện qua các khía
cạnh sau:
+ Đối với ngân hàng: Chất lượng thẩm định thực chất là phân tích, đánh giá
để lựa chọn phương án/ dự án có hiệu quả, khả thi và hoàn trả vốn đúng hạn. Qua
đó, tạo ra nguồn thu chắc chắn về cho ngân hàng, nâng cao chất lượng của hoạt
động tín dụng, mở rộng quy mô và tăng thị phần khách hàng trong bối cảnh cạnh
tranh giữa các ngân hàng đang ngày càng gay gắt.Chất lượng thẩm định tốt đồng
nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhất có thể, đảm bảo an
toàn trong hoạt động ngân hàng, tránh nguy cơ mất vốn và không trả được nợ của
khách hàng vay vốn. Mặt khác, nghiệp vụ thẩm định tín dụng có chất lượng, hiệu
quả, nhanh chóng sẽ giúp cho ngân hàng tạo được niềm tin và uy tín đối với các
khách hàng cũng như vị thế,hình ảnh của ngân hàng trong mắt các đối thủ cạnh
tranh.
+ Đối với khách hàng: Chất lượng thẩm định nghĩa là cung cấp cho chủ đầu
tư những thông tin mang ý nghĩa, đáng tin cậy cho việc lựa chọn được phương án/
dự án có hiệu quả tài chính cao nhất. Bên cạnh đó, việc ngân hàng tích cực nâng cao
công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng của mình sẽ đánh giá một cách chính
xác tiềm lực của doanh nghiệp, vì chỉ những doanh nghiệp có tình hình tài chính
lành mạnh, hoạt động có hiệu quả, có uy tín trên thương trường mới có cơ hội được
tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
23
+ Đối với sự phát triển Kinh tế -Xã hội: Chất lượng thẩm định là việc chấp
nhận, phê duyệt những dự án có tính khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi ích cho
người tham gia đầu tư và góp phần thực hiện định hướng phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, giúp cho ngân hàng thực hiện được chức năng trung gian tài chính của
mình. Hoạt động tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa vốn
trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng phải tốt thì kênh lưu chuyển vốn mới thông
suốt, hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế nên
chất lượngthẩm đinh tín dụng tốt sẽ đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động của các
ngân hàng, giảm bớt những khủng hoảng có thể xảy ra trong hệ thống, gây ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Nâng cao chất lượng thẩm đi ̣nh tín dụng chính là viê ̣c cải thiê ̣n mô ̣t cách tổ ng thể toàn bô ̣ quá trình củ a công tác thẩm đi ̣nh tín du ̣ng trong đó bao gồ m các mă ̣t: trình đô ̣, năng lực và đa ̣o đứ c củ a cán bô ̣ tín du ̣ng; Quy trình và phương pháp thẩm đi ̣nh; các trang thiết bi ̣, kỹ thuâ ̣t phu ̣c vu ̣ cho công tác thẩm đi ̣nh; và phải kiểm tra, kiểm soát chă ̣t chẽ. Trong đó , viê ̣c nâng cao trình đô ̣, năng lực và đa ̣o đứ c cán bô ̣ tín du ̣ng là công viê ̣c quan tro ̣ng nhất
Chất lượng thẩm định tín dụng được nâng cao sẽ giúp doanh nghiệp không
phải chịu đựng những thủ tục phiền hà, rắc rối khi xin vay vốn, tiết kiệm được chi
phí về thời gian cũng như tiền bạc, phục vụ đắc lực cho việc tiến hành và mở rộng
sản xuất kinh doanh. Như vậy, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng có ảnh
hưởng ở cả tầm vi mô cũng như vĩ mô. Đây luôn là một điều kiện tiên quyết cho sự
ổn định và phát triển của các ngân hàng cũng như cả nền kinh tế nói chung.
1.2.2 Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân
hàng thương mại (Nguồn: TS Nguyễn Minh Kiều (Tín dụng và thẩm định tín dụng
ngân hàng, 2009)
1.2.2.1 Tiêu chí liên quan đến việc xây dựng quy trình, phương pháp thẩm
định
24
Nhóm tiêu chí này bao gồm:
1. Ngân hàng có hay không có phương pháp thẩm định tín dụng:
Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không
2. Ngân hàng có hay không có quy trình thẩm định tín dụng:
Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không
3. Ngân hàng có hay không thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng:
Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không
4. Ngân hàng có hay không thẩm định mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng có
hợp pháp hay không:
Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không
5. Ngân hàng có hay không thẩm định khả năng tài chính doanh nghiệp:
Phương pháp đánh giá: a. Khoa học b. Chưa khoa học
Khoa học là việc các ngân hàng áp dụng một hệ thống các chỉ tiêu tài chính
nhằm phân tích, đánh giá khả năng tài chính của DN. Chưa khoa học là việc các
ngân hàng chưa áp dụng một hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm phân tích, đánh
giá khả năng tài chính của DN.
6. Ngân hàng có hay không thẩm định tính hiệu quả, khả thi trong thẩm định
PA/DA huy động vốn:
Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không
7. Sự đầy đủ, thuyết phục trong các ước lượng về các yếu tố đầu vào, đầu ra để xác
định hiệuquả của PA/DA kinh doanh:
Phương pháp đánh giá: a. Đầy đủ và thuyết phục
b. Có mức độ rủi ro cao
c. Không thuyết phục
25
8. Mức độ đánh giá được các rủi ro có thể xảy ra:
Phương pháp đánh giá: a. Đầy đủ và thuyết phục
b. Một số rủi ro chủ yếu
c. Chỉ đánh giá hình thức
d. Không đánh giá
1.2.2.2 Các chỉ tiêu và tiêu chí liên quan đến cán bộ tín dụng, năng lực chuyên
môn, mức độ tuân thủ quy trình và các nội dung thẩm định
Tổng số cán bộ thẩm định tín dụng chuyên trách x 100%
9. Tỷ lệ cán bộ thẩm định
=
tín dụng chuyên trách
Tổng số cán bộ tín dụng
Tổng số cán bộ thẩm định có trình độ đại học trở lên x 100%
10. Tỷ lệ cán bộ thẩm định
=
có trình độ đại học trở lên
Tổng số cán bộ thẩm định
Tổng số cán bộ thẩm định có trình độ trên 5 năm
Nhóm chỉ tiêu và tiêu chí này gồm:
x 100%
=
dụng có trình độ trên 5 năm
Tổng số cán bộ thẩm định
11. Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín
12. Sự tuân thủ của cán bộ thẩm định đối với quy trình và các nội dung thẩm định
của ngân hàng:
Phương pháp đánh giá: a. Tuân thủ toàn bộ
b. Chỉ tuân thủ một số nội dung quan trọng
26
c. Không tuân thủ, tự ý làm
13. Sự chồng chéo trong chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận, cán bộ thẩm định
trong ngân hàng:
Phương pháp đánh giá: a. Không có sự chồng chéo
b. Có sự chồng chéo
1.2.2.3 Tiêu chí về thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định
14. Sự đầy đủ và tin cậy của thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng cho
vay:
Phương pháp đánh giá:
a. Thông tin đáng tin cậy, có đủ căn cứ để kiểm chứng.
b. Phần lớn thông tin đáng tin cậy, nhưng còn một số
thông tin không kiểm tra được.
c. Phần lớn các thông tin chưa được kiểm chứng.
15. Số lượng các nguồn cung cấp thông tin để phục vụ cho thẩm định
Phương pháp đánh giá:
a. Ngoài thông tin mà doanh nghiệp cung cấp, còn có các nguồn thông tin khác
để kiểm chứng.
b. Có một phần thông tin có một nguồn cung cấp để thẩm định.
c. Chỉ có một nguồn duy nhất cung cấp thông tin là doanh nghiệp.
1.2.2.4 Chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp trong quá trình thẩm định và việc thực
hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
16. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu
27
phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Nếu tại
một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn
thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng
cao và ngược lại.
Ta có công thức sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
17. Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả
năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các
con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ
quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ
của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Theo TS Nguyễn Văn Tiến nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, là những
khoản nợ mà khả năng trả nợ của khách hàng không còn cao (phải cơ cấu lại thời
hạn trả nợ nhiều lần, nợ quá hạn lâu ngày không trả).
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng mà ngân hàng đặc biệt quan
tâm. Công thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Tổng nợ xấu x Tỷ lệ nợ xấu = 100% Tổng dư nợ
- Nợ xấu cao thể hiện khả năng thu lại các khoản cho vay sẽ gặp khó khăn đòi
hỏi ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
28
- Tỷ lệ nợ xấu mà cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể
là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng
các khoản cho vay.
Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản
tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản
nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ. Theo NHNN Việt Nam, Ngân hàng chỉ được
cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng
khi đáp ứng được có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
1.2.2.5 Chỉ tiêu thời gian thực hiện thẩm định
Đây là yếu tố rất quan trọng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn, vì khi
thời gian thẩm định kéo dài quá lâu khiến cho cơ hội kinh doanh của các doanh
nghiệp bị mất đi, dẫn đến kể cả phương án, dự án dù có được đánh giá là có hiệu
quả, khả thi và tiến hành cấp vốn thì cũng không đạt hiệu quả như ý muốn, hay nói
cách khá là chất lượng của thẩm định là đạt hiệu quả thấp, ví dụ như một doanh
nghiệp cần vay vốn để nhập khẩu một mặt hàng mà trên thị trường chưa có, nếu như
ngân hàng tiến hành thẩm định quá lâu, dẫn đến các doanh nghiệp khác họ nhập
khẩu về và bán gần như bão hoà nhu cầu hàng hoá đó, khi đó nếu doanh nghiệp này
dù có được vay vốn và nhập khẩu hàng hoá về thì kết quả kinh doanh cũng không
đạt như ý muốn, khi đó khả năng chi trả của doanh nghiệp cho ngân hàng bị giảm
xuống. Mặt khác, trên thị trường có rất nhiều các NHTM luôn có ý định cạnh tranh
nhau, vì vậy nếu như quá lâu, khách hàng sẽ chuyển sang giao dịch với ngân hàng
khác.
Phương pháp đánh giá: a. Trong thời gian đã quy định (từ 3 đến 7 ngày)
b. Vượt thời gian đã quy định (lớn hơn 7 ngày)
1.2.2.6 Chỉ tiêu chi phí thẩm định
18. Khách hàng có hay không phải mất phí thẩm định
Phương pháp đánh giá: a. Không
29
b. Có
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng
thương mại (Nguồn: TS Nguyễn Minh Kiều -Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân
hàng, 2009)
➢ Các nhân tố chủ quan
- Thứ nhất: Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định tín dụng
Chất lượng thẩm định tín dụng phụ thuộc rất lớn vào người thẩm định. Vì, cán
bộ thẩm định tín dụng là người trực tiếp thu thập, khai thác và xử lý thông tin của
khách hàng để từ đó phân tích và tính toán các tiêu chí tài chính của khách hàng
muốn ngân hàng tài trợ vốn. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn thẩm định tư cách pháp
nhân, năng lực tài chính… của khách hàng để báo cáo, đề xuất với lãnh đạo xem xét
và ra quyết định có cấp tín dụng hay không. Như vậy, việc phát triển, dự báo các
thông tin trong tương lai, hay việc thực hiện đúng hay không đúng quy trình tín
dụng, nội dung thẩm định… nói một cách khác thẩm định cho vay có chất lượng
hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ chuyên môn và ý thức của
cán bộ thẩm định. Nếu một cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn giỏi, kinh
nghiệm thực tế nhiều, am hiểu nhiều về lĩnh vực thẩm định và có ý thức trong
công việc thẩm định thì sẽ làm cho chất lượng thẩm định tín dụng được nâng cao
và ngược lại.
- Thứ hai: Quy trình và phương pháp thẩm định
Quy trình và phương pháp thẩm định phải khoa học và phù hợp. Hiện nay,
công tác thẩm định tại các ngân hàng được hỗ trợ rất nhiều từ công nghệ hiện đại,
giúp quá trình thẩm định tiết kiệm được thời gian, chi phí và đảm bảo việc ra quyết
định đúng đắn. Nếu quy trình không khoa học, rườm rà , phức tạp sẽ làm mất nhiều
thời gian và chi phí, trong khi hiệu quả lại không cao.
- Thứ ba: Nguồn thông tin mà ngân hàng khai thác và sử dụng khi thẩm định
để cho vay
30
Để công tác thẩm định tín dụng đạt chất lượng tốt thì yêu cầu đặt ra là phải có
được nguồn thông tin và việc xử lý các nguồn thông tin đó. Trong bối cảnh kinh tế
thị trường như hiện nay, nếu người nào biết nắm bắt được thông tin, khai thác thông
tin và tận dụng tốt các thông tin đó một cách hiệu quả thì người đó sẽ có lợi thế hơn
hẳn so với người khác. Trong lĩnh vực ngân hàng, với sự cạnh tranh ngay ngắt giữa
các tổ chức tín dụng như hiện nay, việc cấp tín dụng và đặc biệt là tín dụng, nếu
người thẩm định càng nắm được nhiều thông tin chính xác, kịp thời bao nhiêu sẽ
càng làm tăng sự chính xác trong hoạch định, dự báo trước khi quyết định cấp tín
dụng, khi đó sẽ làm tăng chất lượng thẩm định tín dụng cho vay. Mặt khác, khi
thông tin được lấy từ nguồn kém tin cậy, không đầy đủ, chính xác và không cập
nhật sẽ làm giảm chất lượng thẩm định.
➢ Các nhân tố khách quan
Ngoài những nhân tố chủ quan tiêu biểu ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định
tín dụng của ngân hàng ở trên, thì các nhân tố khách quan cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng, cụ thể là:
- Thứ nhất: Sự ảnh hưởng của yếu tố môi trường
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố có thể
định lượng, ngoài ra nó cũng ảnh hưởng bởi các yếu tố định tính như: Sự biến động
của môi trường tự nhiên làm tăng dịch bệnh, bão, lũ lụt… những yếu tố này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như: Một doanh
nghiệp nhập hàng hoá từ nước ngoài về để tiêu thụ tại thị trường Việt nam, lúc này
trên thị trường đang rất thiếu mặt hàng hoá đó. Cán bộ thẩm định tín dụng đi thẩm
định phương án kinh doanh của doanh nghiệp rất hiệu quả và ngân hàng chấp nhận
cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình nhập khẩu do mưa, bão
hàng không về kịp và khi về đến nơi thì thị trường đã gần như bão hoà, dẫn đến kết
quả kinh doanh kém hiệu quả, làm cho việc trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng
bị hạn chế… Như vậy, sự biến động xấu của môi trường tự nhiên sẽ làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn của của ngân hàng đối với
31
các doanh nghiệp.
- Thứ hai: Sự phát triển của thị trường tài chính và nền kinh tế
Khi thị trường tài chính trong giai đoạn phát triển nhưng còn có nhiều khiếm
khuyết, phát triển chưa đồng bộ, để lại nhiều lỗ hổng như: Thông tin còn chậm,
chưa đầy đủ và thiếu chính xác; Công tác nghiên cứu, dự báo về thị trường còn
nhiều yếu kém, việc minh bạch hoá hoạt động và kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế… sẽ ảnh hưởng đến việc phân tích các báo cáo, đánh giá,
dự báo thị trường thiếu chính xác do thiếu thông tin, số liệu… Từ đó, có thể thấy, sự
phát triển của nền kinh tế và thị trường tài chính ảnh hưởng lớn đến chất lượng
thẩm định tín dụng của ngân hàng.
- Thứ ba: Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường pháp luật có vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp
lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải
tuân theo. Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ
thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những
quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách
nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật
quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời
duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham
gia quan hệ tín dụng.
32
1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của một số ngân
hàng trong và ngoài nước.
1.3.1 Kinh nghiệm thẩm định của một số ngân hàng nước ngoài
1.3.1.1. Ngân hàng Bangkok – Thái Lan (Nguồn: Thời báo ngân hàng ,
http://thoibaonganhang.vn )
Trong những năm qua ngân hàng Bangkok được đánh giá là ngân hàng hàng
đầu ở Thái Lan. Ngân hàng Bangkok cũng được đánh giá là ngân hàng có năng lực
quản trị rủi ro tín dụng tốt. Trước đây, các bộ phận có liên quan đến quy trình tín
dụng được gộp làm một thì hiện nay đã được tách hẳn thành hai bộ phận độc lập với
nhau: bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ
phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định tín dụng, gồm: chiến lược và kế hoạch
kinh doanh báo cáo xếp hạng rủi ro…Đây là một trong những thay đổi cơ bản của
Bangkok Bank nhằm đảm bảo tính độc lập khách quan trong quá trình thực thi công
việc.
Ngoài ra, chất lượng thẩm tín dụng của Ngân hàng Bangkok cũng ngày càng
hoàn thiện hơn nhờ những biện pháp cải cách tổ chức hợp lý:
- Các bước thẩm định có chất lượng cao, không được xem xét đánh giá một
cách phiến diện, dàn trải.
- Xây dựng một đội ngũ chuyên gia phản biện cho từng lĩnh vực, từng ngành
nghề chuyên sâu, thuê thêm các chuyên gia tư vấn với những lĩnh vực mà đội ngũ
nhân viên Ngân hàng không đảm trách được hoặc không chuyên sâu .
- Đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro, có sự phối hợp kiểm tra đánh giá,
xếp loại ở mỗi giai đoạn chu kỳ của dự án nhằm đảm bảo dự án được thực hiện theo
đúng các bản thiết kế và các bản thoả thuận.
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm giúp cho các dự án sau được xây dựng
và thẩm định dựa trên kinh nghiệm của các dự án trước trong cùng một thời gian.
1.3.1.2. Kinh nghiệm thẩm định của Citi Bank (Nguồn: Thời báo ngân hàng,
33
http://thoibaonganhang.vn )
Citibank được thành lập vào năm 1812 tại Mỹ với hơn nửa vốn thuộc về
Citicorp, hiện nay đã có trên 3.400 chi nhánh và trụ sở trên 100 nước. itibank là
ngân hàng của Mỹ đầu tiên hoạt động tại Châu Á vào năm 1902 và hiện nay đa phát
triển rộng nhất trong khu vực Châu Á ở lĩnh vực tài chính với hơn 200 chi nhánh tại
21 nước. Các sản phẩm đơn lẻ của Citibank được thiết kế rất sáng tạo, linh hoạt và
hoàn toàn phù hợp với các nhu cầu cá nhân của khách hàng. Bên cạnh đó, Citibank
cũng là ngân hàng đi đầu trong việc quản trị rủi ro, thẩm định từ khâu cho vay theo
các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro thông
qua các biện pháp:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý tín dụng hợp lý phải đảm bảo gọn nhẹ.
Hoạt động của các phòng ban, đơn vị kinh doanh được xác định, đánh giá thường
xuyên; từ đó các quyết định điều chỉnh và sửa đổi hoạt động để giảm thiểu rủi ro
được đưa ra.
- Không ngừng nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cán bộ làm
công tác tín dụng
- Thường xuyên phân tích, lựa chọn khách hàng chiến lược, ngành hàng chiến
lược
1.3.2. Kinh nghiệm thẩm định của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Nguồn: Thời báo ngân hàng , http://thoibaonganhang.vn )
Hiện nay công tác thẩm định cho vay tại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
đang là mối quan tâm hơn bao giờ hết, bởi chất lượng thẩm định đang là vấn đề
nhức nhối đối với các nhà quản lý cùng với tỷ lệ nợ xấu tăng cao, tình trạng không
tuân thủ đúng quy trình thẩm định cho vay cũng như hàng loạt các vấn đề khác mà
chất lượng thẩm định tín dụng là nguyên nhân sâu xa. Chính vì vậy NHNo&PTNT
Việt Nam không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng thông qua các biện
34
pháp tích cực và đạt hiệu quả cao:
- Hoàn thiện, thực hiện nghiêm ngặt quy trình thẩm định: Ban hành hướng dẫn
thực hiện cụ thể quy trình nghiệp vụ tín, Quy định về nhiệm vụ, phân công trách
nhiệm, xác định rõ quan hệ điều hành từ Hội sở chính xuống cơ sở, Xử lý nghiêm
các trường hợp làm sai quy trình, Hoàn thiện và nâng cao hệ thống thông tin xếp
loại khách hàng.
- Có hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật, kịp thời
- Lựa chọn các cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức tốt vào các vị trí
phù hợp, có chính sách thu hút nhân tài
- Không ngừng nâng cao ý thức của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín
dụng nói riêng
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Vietinbank) (Nguồn: Thời báo ngân hàng , http://thoibaonganhang.vn )
Qua quá trình hoạt động và phát triển, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp tổ chức thẩm định nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng bằng nhiều hình thức và phương pháp
thực hiện :
- Ban hành Sổ tay tín dụng hướng dẫn cụ thể qui trình thẩm định nhằm tạo một
khối thống nhất từ Hội sở tới các chi nhánh, phòng ban.
- Chuẩn hoá qui trình nghiệp vụ, quán triệt nâng cao hơn nữa vai trò quản trị
điều hành của các cấp lãnh đạo, xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của
từng cán bộ tín dụng khi tham gia thẩm định.
- Áp dụng cơ chế phân tách trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định
cho vay. Tách rời hai chức năng thẩm định và chức năng theo dõi, quản lý khoản
cho vay tại các chi nhánh đồng thời cũng tách rời chức năng thẩm định và chức
năng phê duyệt cho vay vượt thẩm quyền phán quyết của chi nhánh và tại Hội sở
chính. Điều này nhằm tăng cường tính chính xác vừa đảm bảo tính độc lập tương
35
đối và khách quan trong thẩm định cho vay.
- Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay. Trên cơ sở kiếm tra
đánh giá từ đó đưa ra các đề xuất hiệu quả và tổ chức thực thi nghiêm túc các biện
pháp xử lý cũng như biểu dương, khích lệ đối với từng chi nhánh, phòng ban
1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Bảo Lộc
Kế thừa những kinh nghiệm trên, BIDV Bảo Lộc cần đưa ra một hướng đi
đúng đắn trong công tác quản trị hệ thống nói chung và công tác thẩm định tín dụng
phù hợp với điều kiện riêng của mình, cụ thể là:
- Không ngừng hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình thẩm định, phương pháp
thẩm định, đưa ra các tiêu chí và chỉ tiêu thẩm định phù hợp với đặc điểm riêng của
chi nhánh.
- Nâng cao công tác kiểm soát ở tất cả các khâu trong công tác thẩm định.
- Chú trọng đội ngũ nhân sự, xây dựng và đào tạo một đội ngũ chuyên viên
khách hàng chuyên nghiệp từ khâu bán hàng, tìm kiếm khách hàng, thu thập hồ sơ,
lập báo cáo thẩm định, trình thẩm định tín dụng. Bên cạnh đó cũng cần chuyên môn
hóa chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, đảm bảo sự thống nhất, phối hợp chặt
chẽ trong quy trình tín dụng.
36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẢO LỘC
2.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Bảo Lộc
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (ĐT&PT ) chi nhánh Bảo Lộc là ngân hàng
chi nhánh cấp II trực thuộc ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Lâm Đồng, căn cứ quy
định số 717/QĐ-HĐQT ngày 19/09/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam về việc mở chi nhánh Bảo Lộc.
Tên giao dịch quốc tế của Ngân hàng là BANK FOR INVESTMENT AND
lDEVELOPMENT OF VIET NAM – BAO LOC BRANCH. Trụ sở đặt tại : Số 52,
Lê Thị Pha, P1, Thành phố Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng.
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 07/10/2006 với 57 cán bộ công
nhân viên. Bước đầu, chi nhánh sẽ hoạt động với mô hình một trụ sở chính và một
phòng giao dịch ,gồm 8 phòng/tổ và 1 phòng giao dịch tại khu 1 Bảo Lâm. Ngân
hàng ĐT&PT chi nhánh Bảo Lộc là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng
ĐT&PTVN có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân
hàng Nhà nước và các Ngân hàng khác.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, NH ĐT&PT chi nhánh Bảo
Lộc luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng,
đổi mới phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm:
“Luôn mang đến sự thịnh vượng, phát đạt cho khách hàng”
37
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp nói chung và của Ngân hàng nói riêng là
chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Ngân hàng. NH ĐT&PT chi nhánh Bảo Lộc có 80 cán bộ công nhân viên.
Nếu xét về trình độ thì Ngân hàng có 10,5% cán bộ có trình độ trên đại học và
79% cán bộ có trình độ đại học còn lại đều qua đào tạo cao đẳng trung học
chuyên ngành ngân hàng. Nếu dựa vào mặt chức năng thì NH ĐT&PT chi nhánh
Bảo Lộc gồm 8 phòng ban chức năng, hoạt động theo nhiệm vụ, chức năng riêng
đã được phân công theo sự điều hành của Ban giám đốc. Ban giám đốc gồm 1
giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Ban giám đốc: thực hiện chức năng như các ban giám đốc của NH ĐT&PT
VN nói chung tức là trực tiếp điều hành hoạt động của Chi nhánh theo qui định của
pháp luật và theo kế hoạch của NH ĐT&PT cũng như theo kế hoạch riêng đặt ra của
Chi nhánh. Giám đốc của NH ĐT&PT Bảo Lộc chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị, Ban giám đốc NH ĐT&PT về mọi hoạt động của Chi nhánh.
- Phó giám đốc: là người phụ trách từng mảng hoạt động riêng được phân theo
chức năng của từng người.
- Các phòng ban: Gồm phòng quản trị tín dụng, phòng tài chính kế toán, phòng
dịch vụ khách hàng, phòng hành chính tổng hợp, tổ công nghệ thông tin, phòng
quản lý rủi rovà phòng quản lý kho quỹ.
+ Phòng quản trị tín dụng: Phòng tín dụng có nhiệm vụ quản lý và thực hiện
các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và cấp tín dụng khác cho khách hàng Doanh
nghiệp, cá nhân tại Chi nhánh.
+ Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán tổng hợp,
quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh.
+ Phòng dịch vụ khách hàng: Quản lý và thực hiện các hoạt động dịch vụ
Ngân hàng.
38
+ Phòng hành chính tổng hợp: Có chức năng quản lý và thực hiện công việc
hành chính, quản trị, văn thư, lễ tân, tổng hợp tại Chi nhánh.
+ Tổ Công nghệ Thông tin: Quản lý và vận hành hệ thống tin học tại địa bàn
được giao, bảo đảm an toàn, thông suốt và bảo mật theo quy định của Pháp luật và
của BIDV, dưới sự điều hành của Phòng Công nghệ Thông tin và GĐ Chi nhánh.
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng dịch vụ Khách hàng
Phòng tài chính kế toán
Phòng quản trị tín dụng
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng quản lý rủi ro
Phòng công nghệ thông tin
Phòng quản lý kho quỹ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức – Chi nhánh Bảo Lộc
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp BIDV Bảo Lộc)
39
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Trong bất kỳ hoa ̣t đô ̣ng kinh tế nào thì nguồ n vố n kinh doanh cũng luôn giữ mô ̣t vai trò đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng. Và hoa ̣t đô ̣ng củ a ngân hàng cũng vâ ̣y nó phu ̣ thuô ̣c khá nhiều vào nguồ n vố n. Nguồ n vố n là mô ̣t phần không thể thiếu đố i vớ i mo ̣i
doanh nghiê ̣p nó i chung và ngân hàng nó i riêng, nó là nguồ n gố c sâu xa củ a lơ ̣i nhuâ ̣n và sự phát triển củ a ngân hàng.
Những năm gần đây, cùng với những diễn biến bất thường của thị trường kinh
tế trong nước cũng như kinh tế thế giới, thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, tuy nhiên bằng các biện pháp hữu hiệu như
thường xuyên theo dõi và điều chỉnh lãi suất kịp thời để đảm bảo nâng cao mứ c
ca ̣nh tranh trên thi ̣ trườ ng; thực hiện các chương trình khuyến mại với các phần quà
và giải thưởng hấp dẫn, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn BIDV Bảo Lộc (2011- 2015)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
KHCN 590 1.164 1.788 1.954 3.040
KHDN 868 1.698 1.144 1.324 1.956
1.458 2.862 2.916 3.278 5.016 Tổng vốn huy động
(Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV )
Theo bảng số liệu trên, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng dần qua các
năm. Trong đó nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân luôn chiếm trọng cao
hơn nguồn vốn huy động từ các khách hàng doanh nghiệp. Điều này cho thấy sự nỗ
lực và cố gắng vượt bậc của Chi nhánh Bảo Lộc.
40
2.1.3.2 Tình hình cho vay
Song song vớ i viê ̣c huy đô ̣ng vố n là hoa ̣t đô ̣ng sử du ̣ng vố n, bao gồ m nhiều hình thứ c như: cho vay, bảo lãnh... nhưng chủ yếu là cho vay. Hoa ̣t đô ̣ng cho vay là hoa ̣t đô ̣ng đó ng vai trò quan tro ̣ng nhất, quyết đi ̣nh hiê ̣u quả kinh doanh củ a ngân
hàng hiê ̣n nay.
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng theo năm (2011-2015)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
KHDN 284 370 625 890 1.120
KHCN 614 776 1.254 1.794 1.984
Tổng dư nợ 898 1.146 1.879 2.684 3.104
(Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)
Biểu đồ 2.1: Dư nơ ̣ cho vay củ a BIDV chi nhánh Bảo Lộc 2011-2015
(Nguồn: Bá o cá o thườ ng niên ngân hà ng BIDV CN Bảo Lộc 2011-2015)
41
Tổng dư nợ của chi nhánh có xu hướng tăng dần qua các năm. Đặc biệt là
trong thời kỳ từ năm 2013 trở đi, chủ yếu là tăng mạnh về dư nợ khách hàng cá
nhân. Điều này thể hiện bước nhảy vọt của chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng,
dần dần ổn định hoạt động kinh doanh và thu hút được nguồn khách hàng trên địa
bàn.
Dư nợ khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với khách hàng
doanh nghiệp. Điều này do đặc thù ở khu vực Bảo Lộc, số lượng các doanh nghiệp
không nhiều như các địa phương khác.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Giai đoạn 2011-2015 là giai đoạn mà BIDV chi nhánh Bảo Lộc đã có những
bước chuyển mình và tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhiều tàn
dư tiêu cực chưa mất đi. Nhiều hoạt động sáng tạo mới tiếp tục khẳng định sự vượt
trội và tạo dấu ấn khác biệt của BIDV chi nhánh Bảo Lộc đang dần khẳng đi ̣nh
đươ ̣c vi ̣ thế củ a mình trong hê ̣ thố ng ngân hàng thương ma ̣i cổ phần. Dưới đây là bảng kết quả HĐKD của ngân hàng.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh củ a BIDV CN Bảo Lộc 2011-
2015
Đơn vi ̣ tính: tỷ đồng
Chỉ Tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Thu nhập 1.979 1.935 2.405 2.594 3.106
Chi phí 1.816 1.561 1.905 1.792 1.985
163 374 500 802 1.121 Lợi nhuận trướ c thuế
( Nguồn: Bá o cá o thườ ng niên ngân hà ng BIDV CN Bảo Lộc 2011-2015)
42
Qua bảng số liệu trên ta thấy, kết quả kinh doanh củ a ngân hàng trong những
năm gần đây thay đổi qua các năm đã khẳng định năng lực quản trị điều hành cũng
như các định hướng, chiến lược của BIDV chi nhánh Bảo Lộc đang áp dụng là đúng
đắn, giúp BIDV chi nhánh Bảo Lộc từng bước tiến tới một định chế tài chính hiện
đại, năng động và minh bạch.
Với kết quả đạt được trong điều kiện thị trường tài chính còn tiềm ẩn nhiểu rủi
ro như hiện nay thì mức lợi nhuận này đã chứng tỏ rằng BIDV chi nhánh Bảo Lộc
trở đang trên đà phát triển bền vững, là ngân hàng tin cậy, an toàn và khẳng định
được thương hiệu của mình trên thị trường tài chính ở Việt Nam.
2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc
2.2.1 Chính sách tín dụng tại BIDV Bảo Lộc
Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng phát triển theo định hướng, đạt được mục
tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững như hội sở đã đề ra, BIDV chi nhánh
Bảo Lộc đã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn chính sách tín dụng của
hội sở với những nội dung cơ bản sau đây:
- Ban hành hướng dẫn đầy đủ, kịp thời các văn bản chế độ có liên quan đến
hoạt động tín dụng để áp dụng thống nhất trong toàn Chi nhánh. Sau đó tổ chức tập
huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ liên quan đến công tác tín dụng đều phải
nắm vững văn bản chế độ và thực thi tác nghiệp đầy đủ, chính xác. Thường xuyên
rà soát các văn bản đã ban hành liên quan đến công tác tín dụng để đảm bảo tính
tuân thủ trong ban hành văn bản, tính hiệu lực cũng như sự phù hợp so với thực tế
và sự phù hợp về nội dung giữa các văn bản đang còn hiệu lực. Công việc này do
phòng kế hoạch tổng hợp và phòng quản lý rủi ro phối hợp tổ chức thực hiện.
+ Thực hiện chế phân cấp, ủy quyền trong phê duyệt tín dụng được thực hiện
theo nguyên tắc: Tuân thủ các quy định của pháp luật về họat động tín dụng, đảm
bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả; Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm
của các cấp điều hành trong họat động tín dụng, tuân thủ quy trình xét duyệt tín
43
dụng từ khâu xét duyệt tín dụng đến khâu kiểm soát; Phù hợp với đặc điểm tổ chức,
quy mô, điều kiện, khả năng và đặc điểm hoạt động của từng đơn vị; Phù hợp mức
độ phức tạp của đối tượng cho vay, loại rủi ro tín dụng, thời hạn cấp tín dụng, mức
độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên cùng một đia bàn.
+ Xác định thị trường và các lĩnh vực cho vay ngân hàng BIDV chi nhánh
Bảo Lộc: Ngân hàng xem xét, quyết định lựa chọn các đối tượng tín dụng trong
từng giai đoạn để tập trung mở rộng tín dụng theo các tiêu chí: theo ngành hoặc sản
phẩm mũi nhọn; theo vùng; theo đối tượng khách hàng; theo loại tín dụng, sản
phẩm tín dụng.
+ Dựa trên chỉ tiêu do hội sở phân công, BIDV Bảo Lộc xác định các giới hạn
an toàn như: Giới hạn tín dụng cho toàn Chi nhánh; Giới hạn tín dụng cho các sản
phẩm; Giới hạn tín dụng đối với khách hàng; Giới hạn tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn.
+ Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng: Căn cứ trên cơ
sở phân loại khách hàng theo các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính mà ngân hàng có
những chính sách cụ thể áp dụng đối với từng nhóm khách hàng và khách hàng.
+ Tài sản bảo đảm tiền vay: các quy định về bảo đảm tiền vay của BIDV Bảo
Lộc được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với chiến
lược kinh doanh chung của hệ thống BIDV.
- Xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và định dạng rủi ro tín dụng:
Định kỳ BIDV Bảo Lộc tiến hành phân loại khách hàng và phân loại khoản
vay từ đó xây dựng các công cụ và mô hình đo lường rủi ro của hoạt động tín dụng
phù hợp với hoạt động của Ngân hàng.
- Quản lý, giám sát danh mục cho vay: dựa vào định hướng chung của BIDV,
Chi nhánh Bảo Lộc thường xuyên theo dõi giám sát giới hạn dư nợ của từng khoản
mục trong danh mục cho vay, hướng tới mục tiêu xây dựng được một danh mục cho
vay an toàn, hiệu quả, vốn cho vay được phân bổ hợp lý.
44
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro được ngân hàng thực hiện theo đúng quy định của NHNN trong
thời kỳ.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng: ngân hàng nghiên cứu
áp dụng phần mềm hỗ trợ quản lý cảnh báo rủi ro làm cơ sở dữ liệu về hoạt động tín
dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật, nhằm giúp các
cấp lãnh đạo quản trị có hiệu quả hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất do tình trạng
thiếu thông tin.
45
2.2.2 Quy trình thẩm định tín dụng tại BIDV Bảo Lộc
Không đồng ý phù hợp
Tiếp xúc khách hàng
Nhận hồ sơ vay
▪ Từ chối khách hàng
Không đồng ý ▪ Nêu rõ lý do từ chối
Thẩm định hồ sơ Phân tích các thông tin ▪ Lưu lại thông tin khách
hàng vào sổ trực
▪ Lưu trữ và trả hồ sơ khi Không duyệt
Lập tờ trình thẩm định Phù hợp trình duyệt khách hàng yêu cầu
Lập hồ sơ vay, đăng ký giao dịch đảm bảo
Thực hiện HĐ (Giải ngân) Đồng ý
Lưu trữ hồ sơ, giám sát vốn vay Tất toán hợp đồng, lưu trữ hồ sơ
Duyệt
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng tại BIDV
(Nguồn: Phòng Quan hệ Khách hàng BIDV)
46
* Tiếp xúc khách hàng
CBTD tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận thông tin về nhu cầu vay vốn của
khách hàng về: mục đích vay vốn, tổng nhu cầu vốn của phương án, dự án, số tiền
vay, thời hạn vay, nguồn trả nợ, tình hình sản xuất kinh doanh - thu nhập hiện
tại, tài sản thế chấp….
Nếu nhu cầu vay không phù hợp với quy chế cho vay của BIDV tại thời điểm
đó thì CBTD khéo léo từ chối khách hàng và giải thích rõ lý do từ chối.
Nếu các điều kiện cho vay phù hợp với quy chế cho vay của ngân hàng, CBTD
tư vấn cho khách hàng về phương thức vay phù hợp, phương thức trả nợ, hướng dẫn
khách hàng cung cấp những giấy tờ liên quan đến nhu cầu vay. Đồng thời hướng
dẫn cho khách hàng lãi suất vay. Trong thời gian tiếp xúc, CBTD sẽ giải đáp hết các
thắc mắc của khách hàng liên quan đến việc vay vốn.
* Thẩm định thực tế
Sau khi tiếp xúc với khách hàng và thông qua ý kiến của các Cấp Lãnh Đạo,
CBTD sẽ tiến hành công tác thẩm định thực tế, tìm hiểu rõ tính chân thật, hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin, các giấy tờ mà khách hàng cung cấp, thẩm định
tính khả thi, hiệu quả của phương án, tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, khả
năng trả nợ vay.
❖ Thẩm định về những mối quan hệ và uy tín của khách hàng trong các
mối quan hệ: Thông qua phỏng vấn trực tiếp, tìm hiểu từ hàng xóm, từ đối tác kinh
doanh của khách hàng, từ người quản lý địa phương, thông qua tiếp xúc và từ các
nguồn tin khác (CIC, hàng xóm, bạn hàng của khách hàng…)
❖ Thẩm định về năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng
CBTD sẽ xem xét nơi khách hàng ở; nơi khách hàng kinh doanh như thế nào,
nơi kinh doanh là tài sản của người vay hay thuê mướn; tình hình sản xuất kinh
doanh thực tế so với các thông tin khách hàng đã cung cấp.
47
❖ Thẩm định về tài sản thế chấp
Trong quá trình tiếp xúc khách hàng, CBTD phải hết sức khéo léo, tế nhị trong
việc dò hỏi thông tin, trong cách đặt câu hỏi, trong hành động cử chỉ, tạo không khí
thoải mái trong buổi tiếp xúc, tránh để khách hàng cảm thấy đang bị “hành”, đang
bị “hỏi cung”.
Sau khi thẩm định thực tế, xét thấy những thông tin thẩm định không phù hợp với
điều kiện cho vay của ngân hàng thì CBTD từ chối cho vay và nêu rõ lý do từ chối, nếu
xét thấy những thông tin đã nêu ở trên phù hợp với điều kiện cho vay của ngân
hàng, thái độ của khách hàng trung thực thì CBTD tiến hành phân tích các thông
tin.
➢ Các thông tin phải phân tích
▪ Phân tích tình khả thi của phương án, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả của phương án
Phân tích thông tin chung:
+ Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong ĐKKD với ngành nghề SXKD
hiện tại và phù hợp với phương án SXKD dự kiến vay vốn.
+ Xem xét ngành nghề kinh doanh/phương án SXKD có phù hợp với định
hướng của BIDV/CN cho vay không? Trong đó, lưu ý các giới hạn tín dụng theo
ngành kinh tế, khu vực, chi nhánh theo quy định hiện hành
+ Đối chiếu đối tượng vay vốn so với chức năng sản xuất kinh doanh, hoạt
động sản xuất kinh doanh => Đánh giá tính hợp pháp của phương án SXKD, mục
đích sử dụng vốn phù hợp với quy định của Pháp luật.
+ Đánh giá tổng quát về tình hình sản xuất, kinh doanh (quy mô, lao động); lợi
thế, khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực SXKD hiện tại của KH
+ Uy tín của KH trong quan hệ tín dụng, thanh toán, tiền gửi với BIDV và các
tổ chức tín dụng khác.
48
+ Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của phương án SXKD, tính khả thi của
phương án SXKD của KH, các nhân tố ảnh hưởng đến đầu vào - đầu ra của sản
phẩm, các nhân tố biến động ảnh hưởng đến đầu vào của sản phẩm, phương thức
tiêu thụ sản phẩm...
▪ Phân tích năng lực tài chính
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, chỉ số tài chính
(chỉ số vòng quay vốn, chỉ số lợi nhuận trên doanh thu, chỉ số lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu…) CBTD tính toán và xem xét:
- Lợi nhuận mang lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và các nguồn khác cỏ
đủ để ổn định và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, trang trãi các chi
phí cuộc sống và đảm bảo trả nợ vay.
- Khả năng huy động, sử dụng, quản lý vốn có hiệu quả
▪ Các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng khác
Từ thông tin được cung cấp bởi khách hàng, các thông tin từ các nguồn khác, Cán
bộ thẩm định sẽ biết được lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng, từ đó phân tích
được uy tín của khách hàng trong các mối quan hệ tín dụng ở hiện tại và tương lai.
▪ Định giá tài sản bảo đảm
Giá trị tài sản bảo đảm được xác định tại thời điểm ký hợp đồng đảm bảo do
BIDV và khách hàng thoả thuận. Việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ
làm cơ sở xác định mức cho vay, không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Giá
trị tài sản đảm bảo phải lớn hơn số tiền vay, lãi suất và các chi phí phát sinh cho
khoản vay.
Nhưng giá trị tài sản thế chấp của khách hàng khi định giá theo giá quy định
không đủ để thế chấp cho khoản vay thì CBTD xác định giá trị tài sản thế chấp theo
giá thoả thuận trên cơ sở tối đa 70% giá trị chuyển nhượng thực tế trên thị trường.
CBTD phải tìm hiểu rõ giá trị thị trường của tài sản. Các loại đất được Nhà nước
quy hoạch sẽ là đất thổ cư thì định giá từ 50% - 60% giá đất thổ cư.
49
CBTD sau khi phân tích đầy đủ các thông tin, sẽ đưa ra quyết định cho vay
hay từ chối cho vay.
+ Lập tờ trình thẩm định trình duyệt
Sau khi phân tích hồ sơ vay, CBTD đồng ý cho vay thì tiến hành lập biên bản
kiểm định tài sản đảm bảo. Nội dung bản kiểm định nêu lên loại tài sản, vị trí, hiện
trạng, giá trị tài sản bảo đảm (giá trị tài sản đảm bảo trong bản kiểm định là cơ sở để
xác định mức cho vay). Đồng thời, Cán bộ thẩm định cũng sẽ lập tờ trình thẩm định
và đề xuất cho vay trình cho Cấp Lãnh Đạo. Căn cứ vào nội dung tờ trình và các
giấy tờ liên quan mà Cấp Lãnh Đạo xem xét việc chấp thuận hay không chấp thuận
hồ sơ vay của khách hàng.
Nếu hồ sơ không được Cấp Lãnh Đạo duyệt thì CBTD phải thông báo cho
khách hàng và giải thích lý do từ chối. Nếu hồ sơ được Cấp Lãnh Đạo duyệt, CBTD
tiến hành lập hợp đồng đảm bảo tiền vay và hợp đồng tín dụng.
+ Lập hồ sơ vay cho khách hàng, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài
sản thế chấp, kí kết hợp đồng
CBTD sau khi nhận tờ trình thẩm định đã được Cấp Lãnh Đạo duyệt thì tiến
hành lập hợp đồng thế chấp và đơn yêu cầu đăng kí thế chấp, CBTD cùng với khách
hàng đi đăng kí giao dịch đảm bảo tại cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời CBTD
tiến hành lập hợp đồng tín dụng (03 bản)
Thực hiện hợp đồng (giải ngân)
Sau khi đăng kí giao dịch đảm bảo và hợp đồng tín dụng đã được kí kết,
CBTD tiến hành giải ngân theo như trong hợp đồng
- Lưu trữ hồ sơ, giám sát vốn vay
Sau khi giải ngân cho khách hàng, bộ phận QTTD lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Hàng tháng, CBTD theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng, khéo léo nhắc nhở
khách hàng đến trả nợ. Định kì mỗi 03 tháng, CBTD tiến hành kiểm tra tình hình sử
dụng vốn vay, lập bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay đối với những hồ sơ vay
50
dư nợ từ 50 triệu đồng trở lên và lập bảng phân loại khách hàng.
- Tất toán hợp đồng, lưu trữ hồ sơ
Khi khách hàng tất toán hợp đồng, CBTD sẽ tiến hành tất toán hợp đồng cho
khách hàng.
2.2.3. Chất lượng thẩm định tín dụng tại BIDV Bảo Lộc
2.2.3.1 Quy mô tín dụng
Bảng 2.4: Quy mô tín dụng qua các năm 2011-2015
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Doanh số cho vay 1.278 1.550 2.710 3.079 3.855
Doanh số thu nợ 580 404 831 1.395 1.851
(Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: doanh số cho vay của ngân hàng tăng dần qua
các năm. Cụ thể như sau: năm 2011 doanh số cho vay đạt 1.278 tỷ đồng; năm 2012
đạt 1.550 tỷ đồng, tăng 21,28% so với năm 2011; năm 2014 đạt 3.079 tỷ đồng tăng
13,62% so với năm 2013. Năm 2015 đạt 34.855 tỷ đồng tăng 25,2% so với năm
2014.
Doanh số thu nợ cũng tăng lần lượt qua các năm cụ thể như: năm 2011 là 580
tỷ đồng, năm 2012 là 404 tỷ đồng, năm 2013 là 831 tỷ đồng, năm 2014 là 1.395 tỷ
đồng và năm 2015 là 1.851 tỷ đồng.
Tuy hoạt động trên địa bàn còn nhiều khó khăn song quy mô hoạt động tín
dụng của ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc khá lớn, điều đó thể hiện qua doanh
số cho vay và thu nợ. Mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các ngân hàng và tổ
chức có hoạt động tín dụng khác nhưng thị phần tín dụng của ngân hàng BIDV chi
nhánh Bảo Lộc đều tăng dần qua các năm duy trì vị trí là đơn vị có thị phần tín dụng
51
lớn nhất trong địa bàn.
Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn
ĐVT: Tỷ đồng
Tỷ lệ tăng
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 trưởng 2015
so với 2011
BIDV Bảo Lộc 898 1.146 1.879 2.684 3.604 301%
NNo&PTNT 1.119 1.491 1.973 2.214 3.854 244%
Vietcombank 261 216 482 531 675 159%
Vietinbank 912 1.205 1.730 2.590 3.105 240%
Sacombank 90 210 264 284 351 290%
MB bank 453 667 1.006 1.134 1.472 225%
Nam Á 95 147 226 256 397 318%
SHB 148 199 232 348 375 153%
Exim 185 250 267 290 324 75%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NHNN)
52
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của 9 NHTM
(Nguồn: Báo cáo tà i chính của 9 NHTM)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng BIDV
chi nhánh Bảo Lộc tăng dần qua các năm. Cụ thể, đến 31/12/2012 đạt 1.146 tỷ
đồng, tăng 27,62% so với năm 2011, và tính đến hết hết 31/12/2013, dư nợ đạt
1.879 tỷ đồng, tăng 63,96% so với năm 2012, đến hết 31/12/2015 đạt 3.604 tỷ đồng,
tăng 34,28% so với năm 2014 . Mặc dù ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn là ngân hàng tổng dư nợ tín dụng cao nhất trong các NHTM nhưng so với các
NHTM khác thì ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc cũng là một ngân hàng chiếm
53
có tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2015 so với năm 2011 là cao nhất. Điều này cho
thấy hoạt động tín dụng của BIDV Bảo Lộc phát triển tốt, khai thác tốt các khách
hàng trên địa bàn.
2.2.3.2 Cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng cũng có ý nghĩa đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng bởi vì: một số cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy
động và định hướng phát triển tín dụng của ngành sẽ là điều kiện đảm bảo cho hoạt
động tín dụng của chi nhánh phát triển một cách an toàn – hiệu quả và bền vững.
Thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng, chi nhánh BIDV Bảo Lộc đã xây dựng
đề án tái cơ cấu trong đó đặc biệt chú trọng đến việc cơ cấu toàn bộ hoạt động tín
dụng theo hướng ngày càng hợp lý hơn, cụ thể:
- Tách bạch hoạt động cho vay thương mại và cho vay theo kế hoạch Nhà
nước. Đẩy mạnh việc thu nợ, giảm nhanh dư nợ vay theo kế hoạch Nhà nước theo
kiến nghị của WB.
- Chuyển dịch cơ cấu dư nợ vay theo các hướng: tăng tỷ trọng dư nợ ngoài
quốc doanh, giảm dần tỷ trọng dư nợ vay đối với các doanh nghiệp nhà nước và tỷ
trọng dư nợ của các khách hàng lớn; tăng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn để đảm bảo sự
cân đối với nguồn vốn huy động; tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo để đảm bảo
an toàn trong hoạt động tín dụng.
Sau gần 10 năm thực hiện đề án tái cơ cấu, cơ cấu tín dụng chi nhánh BIDV
Bảo Lộc đã có sự thay đổi tích cực.
54
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng của BIDV Bảo Lộc 2011-2015 (ĐVT: Tỷ đồng)
TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
898 1.146 1.879 2.684 3.104 Tổng dư nợ
1 Theo loại hình
- Dự nợ theo kế hoạch nhà nước (KHNN) 21 63 75 121 33
- Dư nợ thương mại 877 1.083 943 1.176 1.479
2 Theo loại tiền
- Dư nợ bằng VNĐ 868 1.080 1.849 2.647 3.080
- Dư nợ ngoại tệ 30 66 30 37 24
3 Theo thời hạn vay
- Dư nợ ngắn hạn 589 953 1.562 2.215 2.503
- Dư nợ dài hạn 309 193 317 469 601
4 Theo đối tượng vay
- Doanh nghiệp 284 370 625 890 1120
- Cá nhân 614 776 1.254 1.794 1.984
5 Theo tài sản đảm bảo
- Dư nợ vay có TSĐB 852 1.021 1.645 2.246 2.599
- Dư nợ không có TSĐB 46 125 234 438 505
( Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)
55
➢ Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cho vay
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cho vay 2011-2015
( Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ ngắn hạn tại ngân hàng BIDV chi nhánh
Bảo Lộc tăng đều qua các năm: năm 2011 đạt 589 tỷ đồng, năm 2012 đạt 953 tỷ
đồng tăng 61,8% so với năm 2011, năm 2013 đạt 1.562 tỷ đồng tăng 63,9% so với
năm 2012; năm 2014 đạt 2.215 tỷ đồng và đến năm 2015 đạt 2.503 tỷ đồng, tăng
13% so với năm 2014.
Dư nợ dài hạn tại ngân hàng năm 2011 đạt 309 tỷ đồng, năm 2012 đạt 193 tỷ
đồng, năm 2013 đạt 317 tỷ đồng, năm 2014 đạt 469 tỷ đồng và năm 2015 đạt 601 tỷ
đồng. Nhìn chung, từ năm 2011 đến năm 2015, dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng
cao hơn dư nợ dài hạn. Dư nợ dài hạn tại BIDV Bảo Lộc có tăng trưởng nhưng tốc
độ tăng trưởng dư nợ dài hạn chậm hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn.
Với mục tiêu nhằm tạo sự cân bằng về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và dư
nợ vay, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Ngân hàng BIDV Việt Nam đã thực
hiện chủ trương tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn.
56
➢ Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 2011-2015
(Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)
Theo khuyến nghị của WB, trong đề án cơ cấu lại dư nợ tín dụng, ngân hàng
BIDV chi nhánh Bảo Lộc đã thực hiện giảm dần tỉ trọng cho vay vào năm 2015 với
các doanh nghiệp và tăng dần tỷ trọng cho vay đối với cá nhân, đặc biệt là chú trọng
phát triển tín dụng bán lẻ nhằm mục tiêu đưa ngân hàng BIDV trở thành ngân hàng
bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Chính vì thế dư nợ đối với cá nhân tăng nhanh từ
năm 2011 đến 2015. Điều này một phần do đặc thù kinh tế tại địa bàn tỉnh Lâm
Đồng nói chung và thành phố Bảo Lộc nói riêng: số lượng các doanh nghiệp tương
đối ít, tập trung phát triển chủ yếu là kinh tế nhỏ lẻ, tư nhân cá thể.
57
➢ Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo 2011-2015
( Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)
Dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo của Chi nhánh chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng dư nợ. Điều này cho thấy chi nhánh đã rất cố gắng trong việc tăng cường các
biện pháp đảm bảo để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tỷ trọng dư nợ
vay có tài sản đảm bảo tại ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc tăng dần qua các
năm cụ thể như, năm 2011 đạt 852 tỷ đồng, năm 2012 đạt 1.021 tỷ đồng, năm 2013
đạt 1.645 tỷ đồng, năm 2014 đạt 2.246 tỷ đồng và năm 2015 đạt 2.599 tỷ đồng cho
thấy sự nỗ lực của chi nhánh trong công tác hoạt động tín dụng và sự phát triển kinh
doanh của ngân hàng.
58
2.3.3.3 Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng tại
BIDV chi nhánh Bảo Lộc
* Nhóm tiêu chí liên quan đến việc xây dựng hệ thống quy trình, phương
pháp và việc thực hiện nội dung quy trình
Qua phân tích ở trên, có thể thấy BIDV chi nhánh Bảo Lộc đã có một quy
trình thẩm định tương đối đầy đủ, bài bản với phương pháp thẩm định kết hợp cả
hai phương pháp định lượng và định tính. Nội dung thẩm định hiện tại bao gồm 05
vấn đề lớn như sau:
(1) Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng.
(2) Thẩm định năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
(3) Phân tích tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng (TCTD) và chấm
điểm tín dụng xếp loại khách hàng.
(4) Thẩm định PAKD/DA đầu tư.
(5) Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay
Tóm lại, ta có thể tóm tắt bảng đánh giá tổng kết nhóm tiêu chí như sau:
Bảng 2.7: Tiêu chí liên quan đến việc xây dựng hệ thống quy trình,
phương pháp và việc thực hiện nội dung quy trình
STT Tiêu chí Kết quả
Chi nhánh có hay không phương pháp thẩm định tín 1 Có dụng
2 Chi nhánh có hay không quy trình thẩm định tín dụng Có
59
Chi nhánh có hay không thẩm định tư cách pháp lý Có 3 của khách hàng
Chi nhánh có hay không thẩm định mục đích sử dụng Có 4 vốn vay của khách hàng
Chi nhánh có hay không thẩm định khả năng tài Có 5 chính của doanh nghiệp
Chi nhánh có hay không thẩm định tính hiệu quả, khả Có 6 thi trong phương án sử dụng vốn vay
Chỉ mang tính Mức độ đánh giá đc các rủi ro xảy ra 7 hình thức
(Nguồn: Bộ phận thẩm định tín dụng của BIDV chi nhánh Bảo Lộc)
* Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, sự tuân thủ quy trình và các nội
dụng thẩm định cuả CBTD
Bảng 2.8: Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng tại
BIDV Bảo Lộc đến 31/12/2015
Số lượng STT Tiêu chí Tỷ lệ (%) (người)
Tổng số cán bộ tín dụng 35 100 1
Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín dụng có trình độ đại 30 85,71% 2 học trở lên
Tỷ lệ số cán bộ thẩm định tín dụng có kinh 15 42,86% 3 nghiệm từ 5 năm trở lên.
60
(Nguồn: Bộ phận thẩm định tín dụng của BIDV Bảo Lộc)
Qua bảng số liệu 2.8 có thể thấy rằng:
- Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín dụng có trình độ Đại học trở lên của chi nhánh ở
mức khá cao 85,71%. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số cán bộ thẩm định tín dụng
của chi nhánh không tốt nghiệp đúng chuyên ngành tài chính – ngân hàng, điều
ngày cũng gây không ít trở ngại và khó khăn trong quá trình làm việc và đặc biệt
khi tiến hành thẩm định cho vay. Bởi nghiệp vụ tín dụng nói chung và nội dung
thẩm định nói riêng yêu cầu một sự am hiểu cao các kiến thức chuyên ngành về lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, đặc biệt là trong phân tích năng lực tài chính và tính hiệu
quả, khả thi của phương án/dự án vay vốn.
- Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín dụng có kinh nghiệm từ 05 năm trở lên: Chỉ tiêu
này đạt giá trị 42,86%. Trong một vài năm trở lại đây, số lượng cán bộ đã được trẻ
hóa đi rất nhiều, thế hệ các cán bộ có từ 15-20 năm công tác đã già và nghỉ hưu,
thay vào đó là lớp thế hệ trẻ có tuổi nghề từ 2-5 năm.
Ngoài ra, theo kết quả điều tra của tác giả về sự tuân thủ của cán bộ thẩm
định đối với quy trình và các nội dung thẩm định của chi nhánh:
Về việc tuân thủ quy trình: Hiện nay tại chi nhánh đã xuất hiện hiện tượng
CBTD thực hiện thẩm định, cho vay, giải ngân đối với khách khàng chỉ trong vòng
24 giờ thậm chí 6 –8 giờ tính từ lúc nhận hồ sơ vay vốn, các bước thẩm định được
cắt bỏ hầu như hoàn toàn và thay vào đó là một bản báo cáo thẩm định sơ sài, thiếu
căn cứ nhằm giải ngân cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất có thể. Ngoài ra,
việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng lỏng lẻo, dẫn đến những sai phạm
không đáng có như: đánh giá sai tính khả thi của PA/DA chung chung, thiếu cơ sở;
không phân tích được thị trường đầu vào và đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm như
thế nào; Xác định thời hạn cho vay quá dài, vòng quay vốn lưu động thấp nhưng lại
phê duyệt cho vay theo hình thức hạn mức tín dụng, phân kỳ trả nợ gốc và lãi quá
dài, thiếu căn cứ; Định giá giá trị tài sản đảm bảo không chính xác, thiếu hợp đồng
thế chấp có công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo về tài sản được thế chấp….
61
* Nhóm tiêu chí về thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định
❖ Sự đầy đủ và tin cậy của thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng
cho vay:
Theo ý kiến đánh giá của phần lớn cán bộ thẩm định tín dụng tại BIDV chi
nhánh Bảo Lộc: Phần lớn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng tại chi
nhánh là đáng tin cậy, nhưng còn một số thông tin không kiểm tra được. Hiện nay,
các hành vi lừa đảo trong quan hệ vay vốn tại các NHTM xuất hiện ngày càng nhiều
như: Thành lập nhiều Doanh nghiệp để vay vốn Ngân hàng do một cá nhân đứng
tên hoặc đứng đằng sau thuê, mướn người đại diện theo pháp luật, thành viên sáng
lập doanh nghiệp; Làm ăn kém hiệu quả, lừa đảo nhằm đoạt vốn của chi nhánh;
Làm giả giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và hồ sơ giao dịch tài sản đảm bảo
dưới nhiều hình thức; Lừa đảo, dụ dỗ chủ sở hữu tài sản làm thủ tục ủy quyền tài
sản (trong đó có ủy quyền thế chấp tài sản) để thế chấp, bảo lãnh cho bên thứ 3 vay
vốn ngân hàng với nhiều thủ đoạn khác nhau như vay ké (người có tài sản được vay
một phần vốn), góp tài sản vào doanh nghiệp để hưởng cổ tức cao, được chi hoa
hồng....gây không ít khó khăn trong quá trình thẩm định của CBTD của chi nhánh.
Thủ đoạn của bọn lừa đảo ngày càng tinh vi và ở trình độ cao như làm các giấy tờ
giả mạo, cố ý chiếm dụng vốn của ngân hàng với số tiền lên đến hàng trăm tỷ
đồng.... khiến cho độ tin cậy và tính chính xác của thông tin được quan tâm chú ý và
là một trong những tiêu chí được đặt lên hàng đầu khi tiến hành thẩm định khách
hàng. Ngoài ra, các thông tin về giá cả thị trường, sản phẩm đầu ra đầu vào... trong
tình hình biến động không ngừng như hiện nay nên thông tin thu thập được là chưa
đầy đủ và đáng tin cậy.
❖ Số lượng các nguồn cung cấp thông tin để phục vụ cho thẩm định
Hiện nay, ngoài các thông tin mà DN cung cấp, CBTD của chi nhánh còn tiến
hành kiểm chứng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau do thu thập được trong quá
trình tiếp cận, tìm hiểu về đối tượng vay vốn.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp của kết quả thẩm định với thực hiện
62
phương án SXKD/DAĐT
Đây là các chỉ tiêu phản ánh một cách rõ nét nhất chất lượng công tác thẩm
định cho vay của BIDV chi nhánh Bảo Lộc. Đồng thời là tiêu chí để kiểm nghiệm
trên thực tế với việc thẩm định các phương án/ dự án, sử dụng vốn và thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của các khách hàng.
• Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = X 100%
Tổng dư nợ
Bảng 2.9 : Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ của BIDV chi nhánh Bảo Lộc (2011-2015)
Đơn vi ̣ tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Nợ quá hạn 15 20 55 72 56
Dư nợ 898 1146 1879 2684 3604
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 1.67% 1.75% 2.93% 2.68% 1.55%
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV Bảo Lộc có xu hướng
tăng dần từ năm 2011 đến năm 2013, từ 1,67% vào năm 2011 tăng thành 1,75% vào
năm 2013 (tăng 1,26% so với năm 2011). Nhưng từ năm 2014 tỷ lệ này bắt đầu có
xu hướng giảm: năm 2015 giảm 1,37% so với năm 2013. Điều này phù hợp với xu
thế chung của BIBV, bởi lẽ nửa đầu năm 2016 BIDV mặc dù đang giữ top đầu về
nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của BIDV cũng đã vượt 2%, trong khi theo kế hoạch đã được
ĐHĐCĐ thường niên năm 2016 thông qua, HĐQT cam kết sẽ giữ nợ xấu dưới 2%.
Vì vậy chính sách mở rộng tín dụng hiện nay của BIDV Bảo Lộc là đúng đắn. Có
được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã đề ra được phương hướng mở rộng cho
vay một cách kịp thời và đúng đắn, việc mở rộng cho vay sẽ giúp Ngân hàng phân
63
tán rủi ro. Hơn nữa phải kể tới chất lượng thẩm định tín dụng cũng được ngày càng
được nâng cao.
* Nhóm tiêu chí khác
Thời gian thực hiện thẩm định tín dụng của BIDV chi nhánh Bảo Lộc là
trong thời gian đã quy định từ 3 –7 ngày theo đúng quy định của BIDV. Thông
thường đối với các phương án ngắn hạn, CBTD thường thẩm định từ 3 đến 5 ngày.
Đối với các dự án đầu tư trung và dài hạn, trong khoảng 5 –7 ngày hoàn thiện xong
báo cáo thẩm định.
❖ Khách hàng có hay không phải mất phí thẩm định
Hiện tại, BIDV Bảo Lộc không thu phí của khách hàng liên quan đến công
tác thẩm định.
2.3.4 Những kết quả đạt được
Thứ nhất, Công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo lộc
đã đạt được những thành quả tốt, biểu hiện qua hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng
tăng nhanh đến 31/12/2012 đạt 1.146 tỷ đồng, tăng 27,62% so với năm 2011, và
tính đến hết hết 31/12/2013, dư nợ đạt hơn 1.879 tỷ đồng, tăng 63,96% so với năm
2012, đến hết 31/12/2015 đạt 3.604 tỷ đồng, tăng 34,28% so với năm 2014. Tỷ lệ
nợ xấu, nợ quá hạn tính đến thời điểm cuối năm 2015 đã giảm đáng kể so với năm
2013, và trong các năm nghiên cứu tỷ lệ nợ xấu đều không vượt quá mức 2%.
BIDV chi nhánh Bảo Lộc có số lượng đầu khách hàng chiếm tỷ trọng cao trong toàn
hệ thống. BIDV chi nhánh Bảo Lộc cũng duy trì và phát triển tốt khách hàng.
Thứ hai, Về công tác thẩm định
Với quan điểm chỉ đạo: Mở rộng tín dụng phải gắn liền với an toàn trong cho
vay, vì vậy công tác thẩm định tín dụng càng được quan tâm hơn nữa. Ngay từ khâu
tiếp thị, BIDV Bảo Lộc đưa ra yêu cầu chỉ tiếp thị những khách hàng có hoạt động
tốt, có uy tín. Xây dựng các sản phẩm cho vay có độ rủi ro thấp, và có biện pháp
phòng ngừa rủi ro cho mỗi sản phẩm, đồng thời xây dựng một quy trình cho vay,
64
quy trình thẩm định chi tiết cho từng loại hình cho vay cụ thể. Nhưng chính vì yêu
cầu này có thể làm hạn chế số lượng khách hàng đến với ngân hàng.
Chi nhánh có phương pháp thẩm định rõ ràng, theo đúng quy trình thẩm định
phê duyệt mà hệ thống đã đề ra, các nội dung thẩm định được cán bộ quản lý khách
hàng cũng như chuyên viên tín dụng thực hiện đầy đủ, đánh giá phân tích rất kỹ.
Hầu như dư nợ cho vay tại Chi nhánh đều được đảm bảo bằng tài sản. Chi nhánh
luôn thực hiện đúng về thời gian thẩm định (có những món vay còn nhanh hơn cả
thời gian quy định). Mặt khác, khi thực hiện thẩm định tín dụng khách hàng không
phải mất một khoản chi phí nào, dù có được cấp tín dụng hay không. Vì vậy, khách
hàng rất hài lòng với việc miễn chi phí thẩm định của ngân hàng BIDV chi nhánh
Bảo Lộc.
Thứ ba, Kỹ thuật thẩm định đã từng bước được hoàn thiện
Công tác thẩm định được tiến hành trên cơ sở vận dụng những phương pháp có
tính khoa học với cách nhìn toàn diện về mọi mặt của phương án kinh doanh/dự án
đầu tư: từ thẩm định năng lực pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản lý của
khách hàng cho đến thẩm định khía cạnh pháp lý, công nghệ, thị trường, kỹ thuật,
tài chính dự án...
Nguồn thông tin để cung cấp cho việc thẩm định ngày càng được nâng cao.
Các cán bộ không những xuống tận cơ sở để khảo sát thực tế mà còn thu thập qua
các đối tác kinh doanh, các cơ quan liên quan như cơ quan thuế, cục thống kê…
Điều này cũng góp phần rất lớn trong công tác thẩm định, hạn chế việc cho vay đối
với những dự án xấu, giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Do vậy đã làm tăng thêm độ tin cậy cho việc thẩm định cho vay. Kỹ thuật
thẩm định đang được hoàn thiện và hợp lý hơn, tiến gần với phương pháp tiên tiến
của thế giới. Nhìn chung, các phương án/dự án vay vốn đã được thẩm định theo
đúng quy trình của BIDV.
Thứ tư, Nội dung thẩm định tương đối linh hoạt, tuỳ theo tính chất, mức độ
phức tạp của từng món vay. Điều này một mặt đảm bảo đánh giá được một cách
65
tương đối chính xác về PA/DAvay vốn, mặt khác tiết kiệm được chi phí thẩm định
(cả về thời gian và tiền). Nếu như trước đây, chi nhánh chủ yếu thẩm định các dự án
dựa trên phương pháp giản đơn thì hiện nay trong một số dự án đã sử dụng phương
pháp chiết khấu dòng tiền. Phương pháp phân tích đã chú trọng đến việc kết hợp
phân tích dự án trong trạng thái tĩnh với phân tích trong trạng thái động (phân tích
độ nhạy) cho phép đánh giá mức độ rủi ro của dự án. Do đó góp phần tăng tính đảm
bảo cho sự đứng vững của dự án cũng như sự an toàn cho khoản vốn của Ngân
hàng.
Thứ năm, Lực lượng cán bộ thẩm định có trình độ từ Đại học trở lên tương đối
cao
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng được đặt lên hàng đầu. Trong những
năm trở lại đây, trình độ các bộ tín dụng tại Chi nhánh được nâng lên rõ rệt, do yêu
cầu về công việc, tín dụng là một nghiệp vụ đòi hỏi sự am hiểu kiến thức tổng hợp
và chuyên sâu ở nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau mà lực lượng cán bộ thẩm định
cũng là đội quân nòng cốt, tinh nhuệ nhất trong ngân hàng.
Thứ sáu, Về trang thiết bị thông tin
Việc trang bị máy móc, phương tiện làm việc cho các cán bộ tín dụng, cán bộ
thẩm định được chi nhánh quan tâm một cách đầy đủ như máy vi tính, điện thoại,
máy Fax, máy photocopy... và các phương tiện cần thiết khác, giúp cho việc soạn
thảo, thu thập thông tin được nhanh chóng và tương đối đầy đủ, việc lưu trữ thông
tin được tiện lợi, là cơ sở cho phép nâng cao chất lượng thẩm định.
Thứ bảy, Thời gian thực hiện thẩm định tuân thủ đúng quy định
Thành công trong công tác thẩm định khách hàng còn được thể hiện ở thời
gian hoàn thành công việc thẩm định tín dụng kể từ khi nhân được bộ hồ sơ vay vốn
cho đến khi ký kết hợp đồng tín dụng, đã được các CBTD thực hiện đúng theo thời
hạn đã đề ra của chi nhánh đối với từng loại nghiệp vụ (có những món vay còn
nhanh hơn cả thời gian quy định). Nó giúp khách hàng nắm bắt được thời cơ và đảm
bảo thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, qua đó tạo lòng tin của
66
các khách hàng đối với ngân hàng. Điều này thực hiện được là do có sự chỉ đạo
đúng đắn, kịp thời của ban lãnh đạo ngân hàng và sự cố gắng của cán bộ công nhân
viên ngân hàng.
2.3.5 Những hạn chế
Hoạt động thẩm định tín dụng của ngân hàng đã được thực hiện theo một quy
trình hợp lý và chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế đã làm giảm đi chất
lượng của công tác thẩm định tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc.
Một là: Công tác tổ chức điều hành hoạt động tín dụng vẫn còn mang tính chủ
quan, một cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều lĩnh vực dễ dẫn tới những sai sót khi
thực hiện công tác thẩm định. Công nghệ ngân hàng vẫn còn chưa đồng bộ trong
toàn ngân hàng đã hạn chế và không hỗ trợ tốt góp phần nâng cao chất lượng thẩm
định. Chưa xây dựng được một chiến lược khách hàng rõ ràng và chưa có phòng
chăm sóc khách hàng để thực hiện tốt công việc trên.
Hai là: Việc hỗ trợ đẩy mạnh tín dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công tác
tiếp thị, quảng cáo hình ảnh của ngân hàng đến các khu vực ngoại tỉnh vẫn còn gặp
nhiều vướng mắc. Việc thu hút vốn từ các nguồn vốn trong xã hội chịu sức ép và
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại trong khu vực.
Ba là: Ngân hàng vẫn chưa thực hiện tư vấn các giải pháp tài chính thích hợp
giúp doanh nghiệp chủ động hoạt động và góp phần khẳng định hiệu quả chất lượng
thẩm định. Trong quá trình thẩm định, mức độ đánh giá được các rủi ro có thể xảy
ra đối với phương án còn thấp, mới chỉ dừng lại ở đánh giá hình thức, qua loa, lấy
lệ, chưa mang tính khoa học cao.
Bốn là: Cán bộ tín dụng phụ trách nhiều lĩnh vực khiến chất lượng thẩm
định không cao.
Năm là: Năng lực nhiều cán bộ tín dụng còn hạn chế.
Sáu là: Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin chưa đồng nhất trong toàn hệ
thống.
67
Bảy là: Chất lượng thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng chưa tốt.
Tám là: Công tác kiểm tra, kiểm soát còn mang tính hình thức.
Chín là: Việc hỗ trợ đẩy mạnh tín dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
2.3.6 Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến những hạn chế tiêu biểu của chi nhánh,
trong đó có những nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, cụ thể là:
➢ Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Việc kiểm tra sau khi cho vay chưa được các cán bộ quản lý khách
hàng thực hiện một cách nghiêm túc, phần lớn đều thực hiện hời hợt, mỗi khi có đợt
kiểm tra, giám sát tín dụng thì mới làm dồn cho đủ hồ sơ. Do vậy, cán bộ quản lý
khách hàng không sâu sát, kiểm tra được tình hình doanh nghiệp thường xuyên, sử
dụng vốn vay như thế nào.
Thứ hai: Trong thời gian qua, công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và giám sát
của Hội sở chính còn nhiều hạn chế, thiếu kiên quyết và dứt khoát, công tác xử lý
còn yếu kém, cộng với áp lực chỉ tiêu, dẫn đến tình trạng cho doanh nghiệp vay
một cách quá mức, điều đó dẫn đến tình trạng nợ cần chú ý, nợ xấu của chi nhánh
trong năm qua tăng lên quá mức chuẩn mà ngân hàng nhà nước khuyến cáo.
Thứ ba: Khả năng tiếp cận, khai thác và sử lý thông tin của cán bộ còn chủ
quan, nghèo nàn và đơn giản. Chủ yếu các thông tin được lấy từ các doanh nghiệp,
thông tin CIC, và do khả năng của từng cán bộ, do đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng của thẩm định.
Thứ tư: Trong quá trình thẩm định còn quá coi trọng việc có tài sản bảo đảm
của các doanh nghiệp, họ vẫn chưa ý thức được sự sâu xa của tài sản bảo đảm chỉ là
điều kiện cho vay, giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi mà khách hàng không thể
trả được nợ thì mới phải dùng đến tài sản bảo đảm, do đó tài sản bảo đảm không
phải là yếu tố quyết định đến chất lượng của thẩm định và của các món vay.
68
Thứ năm: Các hoạt động hỗ trợ cho công tác thẩm định của chi nhánh chưa
được triển khai, thực hiện một cách đầy đủ. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định của chi nhánh...
➢ Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Môi trường pháp lý chưa đồng bộ: Trong những năm qua, Đảng và
chính phủ đã chủ trương chỉ đạo các ban ngành nhằm điều chỉnh, thực hiện đổi mới
nhằm tạo ra một môi trường pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật chung cho nền kinh tế vẫn còn chưa hoàn chỉnh, chưa
đồng bộ, thiếu ổn định và thường xuyên thay đổi. Mặt khác, các văn bản nhằm
hướng dẫn thi hành luật chuyển đến các doanh nghiệp còn chậm chạp, nội dùng còn
nhiều kẽ hở đã làm ảnh hưởng lớn đến việc cạnh tranh của các doanh nghiệp (có
những doanh nghiệp lách luật, chốn thuế... nên sức cạnh tranh tốt hơn so với các
doanh nghiệp khác). Điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp, và làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định của chi
nhánh trong thời gian qua.
Thứ hai: Cơ chế thị trường của nước ta mới được xác lập, nên còn nhiều bất
cập. Cụ thể, thị trường trong nước kém phát triển, thiếu đồng bộ và còn chia cắt.
Thiếu cả thị trường đầu ra, lẫn đầu vào, thị trường hàng giả, hàng lậu và hàng kém
chất lượng còn tràn lan, chưa kiểm soát được... Những điều này đã tạo lên sự cạnh
tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp, làm ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp, làm nhiều doanh nghiệp không có đủ khả năng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chi nhánh, điều này đã gây ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định tín dụng ngắn hạn của chi nhánh.
Thứ ba: Do sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng và lan truyền đến Việt
Nam. Sự khủng hoảng kinh tế đã làm cho việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trở lên ít
đi, do đó giá cả của các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ này bị giảm đi, trong khi đó
giá thuê lao động lại tăng (do lạm phát), chi phí đầu vào lớn... Chính điều này đã
ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các
69
doanh nghiệp. Do đó, nhiều doanh nghiệp đã không thể thực hiện trả nợ cho chi
nhánh đúng như đã cam kết, mặc dù các doanh nghiệp rất muốn trả. Do đó, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của công tác thẩm định.
Thứ tư: Hiện nay, xuất hiện nhiều doanh nghiệp lừa đảo nhằm chiếm đoạt
vốn của ngân hàng, hay tình trạng các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến tình
trạng trốn nợ là rất phổ biến, những điều này được pháp sinh sau khi chi nhánh
giải ngân. Do đó, đã làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng ngắn
hạn của chi nhánh. Mặt khác, trong một số trường hợp, các doanh nghiệp sau
khi được ngân hàng giải ngân còn cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích. Những
điều này đã làm ảnh hưởng dán tiếp đến kết quả thẩm định của chi nhánh trong
thời gian qua
70
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẢO LỘC
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc
3.1.1 Chiến lược phát triển tổng thể của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Tiếp tục đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tổ chức lại cơ chế điều hành trên cơ sở phân cấp, phân quyền, phân nhiệm
vụ giữa các khối chức năng từ Hội sở đến Chi nhánh.
Đẩy mạnh tăng cường các hoạt động, chú trọng hướng tới các sản phẩm dịch
vụ mang tính ngân hàng điện tử.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tăng vốn điều lệ theo đúng lộ trình của
Nhà nước quy định.
Đẩy mạnh phát triển đầu tư công nghệ, tạo điều kiện phát triển các dịch vụ
tiện ích cho khách hàng, phát triển hệ thống ATM, dịch vụ thông tin quản lý tốt…
Tăng cường hiệu lực hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động, hiệu quả điều hành, quản trị rủi ro, trong đó chú trọng đến
việc xây dựng các quy trình kiểm toán và kiểm toán nội bộ.
Sắp xếp bố trí đội ngũ CBTD tại các chi nhánh một cách hợp lý trên cơ sở
năng lực và nhu cầu công việc. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho CBNV.
- Chiến lược về sản phẩm: Khảo sát nhu cầu của thị trường để tạo ra những sản
phẩm dịch vụ chủ đạo nổi bật trong phân nhóm khách hàng DNVVN, như tài trợ
71
xuất khẩu và tài trợ thương mại, tài trợ kho vận, thấu chi và cho vay tín chấp kinh
doanh nhỏ,phấn đấu trở thành NH nổi bật về việc cải tiến sản phẩm và doanh thu từ
sản phẩm mới chiếm trên 20% hàng năm.
- Chiến lược về quản lý rủi ro: học hỏi và tiếp nhận hỗ trợ từ đối tác chiến
lược nước ngoài, xây dựng và phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng, đánh giá
khách hàng.
- Chiến lược về nhân sự: phấn đấu tăng cường sự thỏa mãn đối với cán bộ
nhân viên và đồng thời tăng cường kỷ luật.
- Chiến lược mạng lưới giao dịch, kênh phân phối: Thiết kế mô hình chi nhánh
và phòng giao dịch theo tiêu chuẩn mới, lấy nhiệm vụ phục vụ khách hàng làm
trọng tâm, tạo nên các trung tâm giao dịch dịch vụ tài chính chuyên nghiệp, hiện
đại, thân thiện và đa tiện ích. Phát triển một cách chọn lọc mạng lưới trên các địa
bàn trọng điểm có khả năng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ, du lịch
- Chiến lược Marketing - PR - xây dựng và phát triển thương hiệu: phấn đấu
trở thành thương hiệu gần gũi, quen thuộc và tin cậy của các DN.
3.1.2 Định hướng đối với nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc
Trên cơ sở những định hướng chung của Ban lãnh đạo Ngân hàng về công
tác tín dụng, dựa theo tình hình thực tế tại Chi nhánh, BIDV chi nhánh Bảo Lộc
đã có những định hướng phát triển cho giai đoạn 2015-2020 như sau:
- Trên cơ sở hoạt động tín dụng cho vay là hoạt động chủ yếu, BIDV chi
nhánh Bảo Lộc tập trung nguồn lực hiện có, tận dụng lợi thế của địa bàn để đẩy
mạnh hoạt động này.
- Với định hướng của toàn hệ thống BIDV là nâng cao quản trị rủi ro, Chi nhánh
thực hiện rà soát cơ cấu các khách hàng hiện hữu, từ đó sớm nhận biết rủi ro của các
khách hàng này có thể mang lại và đề ra các biện pháp kịp thời. Bên cạnh đó là phối
hợp với Phòng Quản lý nợ thuộc Khối rủi ro xử lý các khoản nợ quá hạn đang tồn tại.
72
- Đối với các khách hàng mới, Chi nhánh mở rộng phát triển cho vay các khách
hàng doanh nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và khu vực lân cận, nhưng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phải thuộc ngành nghề nằm trong định hướng
phát triển tín dụng của toàn hàng, doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư hiệu quả và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tín dụng của
chi nhánh. Kiên quyết không hạ thấp điều kiện tín dụng, nhằm từng bước nâng cao
chất lượng tín dụng. Việc thẩm định khách hàng mới phải tiến hành đúng sát theo quy
trình phê duyệt đã đề ra.
- Tập trung mọi nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của
chi nhánh tới mức có thể làm được.
3.2 Một số giải pháp
• Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
- Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo
sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này.
Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh
của từng người.
- Ngân hàng cần không ngừng xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng hợp
lý, hiệu quả là cơ sở để quản lý chất lượng thẩm định tín dụng có hiệu quả. Việc xây
dựng một chính sách tín dụng phù hợp cho từng thời kì là rất cần thiết để Ngân
hàng có định hướng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng thời kỳ cụ thể.
- Xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học kết hợp với việc giải
quyết đồng bộ, thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu trong quy trình sẽ đem lại một
phán quyết tín dụng đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và
đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc quy trình
thẩm định tín dụng cần được chi nhánh quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh dạo
phòng thẩm định đến giám đốc cho vay.
73
• Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định
Trong công tác thẩm định, con người-cán bộ thẩm định là nhân tố trung tâm.
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm
định là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm
định. Cán bộ thẩm định có trình độ, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp
tốt thì công tác thẩm định có chất lượng cao. Những nhận xét, đánh giá đưa ra
thường chính xác giúp ngân hàng có quyết định tài trợ đúng đắn.
Để thực hiện tốt các nội dung trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cần
được trang bị các nội dung sau:
- Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của
Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhất là nghiệp
vụ tín dụng.
- Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin,
am hiểu về pháp luật.
- Có kiến thức, hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan đến
nghiệp vụ tín dụng của mình trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại,
dịch vụ…
Để có được một đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, sáng tạo, có kinh nghiệm, có hiểu
biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ
phục vụ tốt cho công tác tín dụng, chi nhánh cần thực hiện:
- Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ của CBTD qua đó có
chế độ khen thưởng, đề bạt kịp thời và chính xác nhằm khuyến khích CBTD trau
dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. Thực hiện
đúng quy trình nghiệp vụ cho vay, lựa chọn khách hàng hợp lý để đảm bảo an toàn
và hiệu quả trong đầu tư cho vay, gắn trách nhiệm của CBTD với hiệu quả cho vay.
- Ngân hàng cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao
tinh thần trách nhiệm, đúc rút kinh nghiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận
74
khách hàng để nắm kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách
thức đối phó cho phù hợp.
- Kết nạp những đoàn viên ưu tú vào hàng ngủ của Đảng nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể trong định hướng phát triển lâu dài.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đào tạo tại
chỗ, khuyến khích cán bộ tự học nhằm không ngừng nâng cao nghiệp vụ của bản
thân, trình độ lý luận, thực tiễn phục vụ công tác chuyên môn.
- Tổ chức các hội thao về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để giúp
cán bộ tín dụng có được những công cụ quý báu nhằm tăng cường khả năng đánh
giá, thẩm định sâu sát món vay.
- Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa học trong và ngoài nước, giao
lưu trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với các ngân hàng bạn.
- Quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của cán bộ tín dụng, có chính sách lương
thưởng hợp lý nhằm khuyến khích, động viên cán bộ tín dụng có kết quả thành tích
công việc tốt, nhằm tạo dộng lực phấn đấu hoàn thành và nâng cao chất lượng công
việc.
- Tổ chức tuyển chọn nguồn nhân lực có năng lực và chuyên môn lẫn trình độ
ngoại ngữ, tin học, kiến thức xã hôi, có tư tưởng vững vàng.
• Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng
Hoạt động ngân hàng đang phát triển theo hướng “ngân hàng điện tử”. Chính vì
vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: homebanking, internetbanking...là
điều tất yếu sẽ xảy ra. Đó là những đòi hỏi, thách thức đối với ngân hàng BIDV chi
nhánh Bảo Lộc trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Trong thời gian tới, ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc cần tăng cường tuyên
truyền, phổ biến các dịch vụ ngân hàng hiện đại tới các đối tượng khách hàng tiềm
năng nhằm mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh
chóng và thuận tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì ngân
75
hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và cập nhật công nghệ tin học hiện đại mới
nhất từ hội sở nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ cho các đối tượng
• Tăng chất lượng việc thu thập thông tin
khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Việc xây dựng hệ thống thông tin tín dụng phù hợp, kịp thời sẽ giúp cho cán
bộ tín dụng tạo cơ sở bước đầu trong công tác thẩm định tín dụng, trên cơ sở đó đưa
ra quyết định cấp tín dụng đúng đắn, đem lại hiệu quả tín dụng cao. Chi nhánh cần
xây dựng một hệ thống thông tin dữ liệu chứa đựng những nguồn thông tin phong
phú, bổ ích tạo điều kiện cho mọi cán bộ có thể truy cập, phục vụ tốt nhất cho công
tác thẩm định.
Trong quá trinh tiếp cận khách hàng, cán bộ thẩm định cần tạo ra không khí
thân mật, cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được
những thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp,
vị thế của doanh nghiệp…Qua đây cán bộ thẩm định cũng có thể xác định được sự
thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà doanh nghiệp đưa ra.
Bên cạnh những nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, chi nhánh cần thu
thập thông tin từ các mối quan hệ của khách hàng như nhà cung cấp đầu vào, bạn
hàng, đối thủ cạnh tranh, hoặc từ các ngân hàng mà khách hàng từng có mối quan
hệ tín dụng để nắm bắt lối sống, uy tín, tình hình sản xuất kinh doanh, tinh hình sử
dụng vốn, tình hinh trả nợ,… giúp ngân hàng đưa ra phán quyết đúng đắn trước khi
quyết định cấp tín dụng.
Để đảm bảo hệ thống thông tin của Chi nhánh hoạt động hiệu quả, là nơi đáng
tin cậy phục vụ công tác thẩm định, chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Thực hiện hoàn thiện hệ thống xếp hạng chấm điểm tính dụng khách hàng.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm toán đối với nguồn tiền của khách hàng.
- Xây dựng một hệ thống trang Web cung cấp thông tin điện tử trực tuyến bao
gồm các thông tin về kinh tế, hoạt động tín dụng của khách hàng, thông tin hạn
76
mức,…
- Kết hợp việc kết nối các nguồn thông tin với các cơ quan nhà nước như
• Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn
Thuế, Bộ Công Thương,… nhằm tạo nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy.
- Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: biện pháp này thực
hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy khách
hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần xử lý
một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung
cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng
trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết
ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.
- Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề trong
quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề
nào…xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử
dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang
lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn.
- Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai thác
khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều
chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho
phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng
sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp
• Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát
dồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt
động của ngân hàng. Công tác giám sát phải đạt được các mục tiêu: phải nắm được
tình hình tài chính khách hàng, phân định rõ nguồn vốn khách hàng sử dụng, tổ
77
chức hoạt động của khách hàng, …Do đó, chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm
tra, kiếm soát thông qua:
- Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo
tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.
- Thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý có hiệu quả, thành lập các phòng ban
kiểm tra giám sát từng khâu. Kiểm tra, kiểm soát phải đảm kịp thời, thường xuyên,
đánh giá sự việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác. Thực hiện nghiêm
ngặt kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, Chi nhánh cần thường xuyên đánh giá
mức độ tín nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay
không.
- Kết hợp việc kiểm tra đột xuất các trường hợp mà cán bộ thu thập được thông
tin cho thấy có những vấn đề không ổn có thể dẫn đến rủi ro để kịp thời có hướng
• Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo tín dụng chắc chắn
giải quyết, tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý phù hợp.
Có nhiều phương thức đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, thường sử dụng phương thức đảm bảo bằng tài sản hoặc phương pháp
đảm bảo bằng uy tín khách hàng. Tuy nhiên việc sử dụng đảm bảo có thể khác nhau
trong từng trường hợp, phụ thuộc vào quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
Chính vì vậy, ngân hàng cần tìm ra những phương thức đảm bảo tốt nhất, thực hiện
đúng theo quy định của pháp luật, và cần chú ý tới các yếu tố:
- Tài sản đảm bảo phải được nghiên cứu theo giá cả số lượng và chất lượng
trên thị trường. Việc này đòi hỏi cán bộ định giá chính xác giá trị tài sản nhằm đảm
bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả
được nợ cho ngân hàng.
- Người bảo lãnh phải có đủ điều kiện và khả năng.
- Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất của khoản vay
Tuy nhiên, tài sản đảm bảo không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến quyết
78
định cấp tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng làm tốt công tác thẩm định chất
lượng tài sản đảm bảo khi nhận thế chấp, kiên quyết từ chối cho vay nếu tài sản
không đủ giá trị và pháp lý không rõ ràng sẽ góp phần hạn chế được rủi ro cho ngân
hàng.
Chính vì vậy, chi nhánh cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán
bộ trong công tác thẩm định, định giá tài sản. Bên cạnh đó, kết hợp nhiều phương
thức định giá như tham khảo giá trên thị trường hiện tại và trong thời gian bảo đảme
cho khoản vay. Chi nhánh cần ban hành quy định khung giá kịp thời đối với từng
nhóm tài sản riêng phù hợp với quy định của nhà nước nhằm tạo công cụ hỗ trợ cho
cán bộ chi nhánh trong công tác định giá.
• Đẩy mạnh công tác huy động vốn
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng
Ngân hàng cần đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa
bàn, đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín
dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Trong những năm qua, hoạt động
huy động vốn của BIDV Bảo Lộc không ngừng tăng. Song để nguồn tiền gửi phát
triển ổn định và bền vững, chi nhánh cần:
- Không ngừng nâng cao uy tín và vị trí của BIDV Bảo Lộc trên thị trường.
Tạo cơ sở vật chất khang trang để tạo lòng tin đối với khách hàng, khơi tăng nguồn
vốn huy động, bố trí nơi làm việc khoa học, thuận tiện, gặp gỡ, tặng quà đối với
những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng
trong những ngày lễ tết. Thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng một cách thiết thực.
- Đa dạng hóa các hình thức thu hút nguồn tiền gửi như trả lãi trước, trả lãi
định kì, tiết kiệm đa kì hạn, … để phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng điện tử để
giúp khách hàng đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm thời gian, chi phí. Khuyến khích
khách hàng mở tài khoản thanh toán cá nhân và sec cá nhân trong thanh toán qua
79
ngân hàng. Có các hình thức thông tin quảng cáo, tiếp thị về việc mở tài khoản tại
ngân hàng cũng như công tác nâng cao chát lượng phục vụ khách hàng tại BIDV
Bảo Lộc nhằm đem lại tiện ích cao cho khách hàng trong giao dịch gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, rút tiền và thanh toán không dùng tiền mặt.
- Đối với các doanh nghiệp, tổ chức có tiền gửi lớn thường xuyên và ổn định,
chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi nhất định căn cứ theo khối lượng, thời
gian tiền gửi nhằm thu hút hơn nữa lượng tiền của các đơn vị này.
- Đa dạng hóa các gói sản phẩm tiền gửi, triển khai rộng khắp công tác chi trả
kiều hối. Để thu hút nguồn vốn nước ngoài, ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn
ngoại tệ cho khách hàng vay và thanh toán. Thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất, tỷ
• Tăng cường công tác tiếp thị
giá đối với khoản tiền gửi bằng ngoại tệ.
- Ngân hàng nên xúc tiến việc tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm giới
thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
- Chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm khách hàng phù
hợp, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng tới từng khách hàng nhằm đem lại lòng tin, sự
tin tưởng của họ với ngân hàng.
- Định kỳ mở hội nghị khách hàng, từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng
thời phát huy những mặt mạnh. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện khảo sát qua
phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan. Qua đó giúp ngân hàng rút ra
những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phương án hành động, ứng xử thích hợp.
- Tìm kiếm các hình thức quảng cáo cho khách hàng có hiệu quả, tăng cường
quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền thanh, truyền
hình, tạp chí hay tài trợ cho một số hoạt động văn hoá – xã hội của Tỉnh nhằm
quảng bá hoạt động, hình ảnh của ngân hàng. Định kỳ mở hội nghị khách hàng hoặc
phát thư góp ý để từ đó ngân hàng có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát
80
huy những mặt mạnh của mình.
Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện các cuộc khảo sát bằng cách phát phiếu
điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan, nắm bắt nhu cầu, những mong đợi của
khách hàng về dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng, về thái độ phục vụ của cán bộ
công nhân viên ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng rút ra được những dữ kiện hữu ích
• Mở rộng địa bàn đầu tư
cho việc xây dựng phương án hành động, ứng xử thích hợp.
- Ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng
lưới kinh doanh, tích cực mở rộng huy động vốn trong các doanh nghiệp, cơ
quan…để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi.
- Tại địa bàn tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất trà,
cà phê, phân bón, …. Vì thế ngân hàng cần chủ động tìm kiếm địa điểm thuận lợi để
mở thêm phòng giao dịch ở địa bàn huyện xã.
- Chủ động nghiên cứu, tìm kiếm những thị trường tiềm năng để mở thêm
những chi nhánh ngoại tỉnh, góp phần đạt được mục tiêu đưa ngân hàng BIDV chi
• Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ
nhánh Bảo Lộc NHTM mạnh của cả nước.
- Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về chi phí thanh toán cho các doanh
nghiệp có hàng xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đầu mối xuất khẩu
có nguồn ngoại tệ lớn. Do đặc thù kinh tế tại Bảo Lộc nên các doanh nghiệp có hoạt
động xuất khẩu tại địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp xuất khẩu trà và cà phê nên
các chương trình ưu đãi về phí thanh toán nên chú trọng về loại hàng xuất khẩu này.
- Đối với các doanh nghiệp có cân đối ngoại tệ xuất lớn hơn nhập thực hiện
thanh toán qua ngân hàng thì ngân hàng nên cam kết đảm bảo cung ứng ngoại tệ kịp
thời khi doanh nghiệp có nhu cầu; tăng cường hoạt động bảo lãnh nhằm thu hút
• Có chính sách ưu đãi về lãi suất
nguồn ngoại tệ do xuất khẩu hàng hóa.
81
- Đối với những khách hàng tiềm năng như các doanh nghiệp xuất khẩu trà, cà
phê, ngân hàng nên xem xét và áp dụng một lãi suất cho vay ưu đãi nhằm giữ chân
và tạo quan hệ tín dụng lâu dài; khuyến khích những khách hàng này sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng. Thực tế đối với những khách hàng này BIDV Chi nhánh
Bảo Lộc vẫn có thể trình về hội sở để giảm lãi suất hoặc giảm lãi suất trong thẩm
quyền của Chi nhánh.
- Đối với những khách hàng mới, cần một lượng vốn lớn thì CBTD nên đánh
giá khách quan mức độ rủi ro của phương án, nhằm khuyến khích khách hàng thì
ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhưng đồng thời tăng biên độ lãi suất có điều
• Xây dựng chiến lược khách hàng
chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra.
- Chiến lược khách hàng là một vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định đến
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công tác huy động vốn và cung
ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì ngân hàng cần sớm có phòng chăm
sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách khách hàng
một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp.
- Với phương châm hoạt động “Khách hàng là thượng đế”, “Mọi khách hàng là
bạn đồng hành”, ngân hàng phải cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền
lợi khi họ giao dịch với ngân hàng.
- Để xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện nó một cách có khoa học,
hiệu quả. Ngân hàng cũng cần phải có hòm thư đóng góp ý kiến của khách hàng về
chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên của ngân
hàng. Qua đó kịp thời chấn chỉnh những sai sót và tiếp tục phát huy những thành
tựu đã đạt được, có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ nhân viên có
thành tích tốt trong công việc cũng như trong giao tiếp, ứng xử với khách hàng.
3.2.3 Nhóm giải pháp về quản lý, điều hành và giám sát hoạt động thẩm định
- Cần tiếp tục bổ sung hoàn thiện kịp thời quy trình, văn bản có liên quan đến
82
công tác tín dụng, đáp ứng những yêu cầu mới, quan tâm công tác tổ chức thực hiện
quy chế, chính sách ngân hàng, để nội dung và tinh thần của các hướng dẫn được
quán triệt đầy đủ tới cán bộ nhân viên. Trong công tác thẩm định, nhằm hướng dẫn
cụ thể, cần ban hành các văn bản hướng dẫn quy chế cho vay tới từng phòng tín
dụng, phòng giao dịch; chỉ ra điểm yếu trong công tác thẩm định tại phòng tín dụng,
phòng giao dịch đó, cũng như hạn chế trong thẩm định, lập tờ trình cho khoản vay
đưa lên mạng nội bộ để cán bộ thẩm định thấy rõ những mặt làm được, chưa làm
được và chỉ ra các hướng và phương pháp cụ thể để chấm dứt những điểm hạn chế
đó, xây dựng mảng hoạt động thẩm định mạnh đảm bảo hạn chế rủi ro và nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nhằm mục tiêu mở rộng tín dụng đối với nhóm khách hàng chiến lược là
các DNVVN tại BIDV nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và an toàn tín dụng thì
cần có những văn bản, thông báo hướng dẫn chính sách, chiến lược của hội sở,
những quy định cụ thể hơn áp dụng cho riêng đối tượng này để có được những
cái nhìn chi tiết hơn, sâu sắc hơn và quan tâm đúng mức hơn đến nhóm khách
hàng tiềm năng và chủ đạo nhưng cũng có mức độ rủi ro cao.
- Nâng cao vai trò của bộ phận giám sát: tăng cường công tác kiểm tra
trong và sau thẩm định, kiểm tra chuyên đề nhằm cung cấp cho Ban lãnh đạo
ngân hàng mức độ đảm bảo về công tác quản lý rủi ro tín dụng, quản lý nợ xấu,
việc chấp hành các quy chế, chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ và bảo
đảm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao. Việc kiểm tra và giám sát tín
dụng độc lập cần được thực hiện một cách khách quan, nghiêm túc, và thường
xuyên hơn nữa để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ thẩm định, tránh
tình trạng không được kiểm tra thường xuyên dẫn đến không phát hiện và khắc
phục những yếu kém còn vướng mắc.
Cần chỉ rõ những nhiệm vụ của ban kiểm soát và yêu cầu thực hiện đầy đủ,
nâng cao đạo đức nghề nghiệp của thành viên kiểm soát và đầu tư, quan tâm
nhằm xây dựng bộ phận giám sát mạnh để tạo môi trường ngân hàng nghiêm túc,
83
hiệu quả.
3.2.4 Giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động tốt nhằm đảm bảo hiệu quả tín
dụng và khẳng định đúng chất lượng thẩm định tín dụng
• Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
- Các doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn để bổ sung kinh doanh nên trang bị và
tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, giao dịch. Nhờ đó các doanh nghiệp có thể mở
rộng các mảng hoạt động, mở rộng đối tượng khách hàng, đối tác.
- Có nhiều giải pháp công nghệ thông tin có thể giúp các doanh nghiệp có thể
xác định được khách hàng tiềm năng, các mảng kinh doanh có thể mở rộng và đầu
tư. Vì vậy doanh nghiệp cần xác định và lựa chọn sản phẩm công nghệ thông tin tốt
và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình nhằm giúp hoạt động kinh doanh
đạt kết quả như mong muốn.
• Xây dựng chiến lược hoạt động rõ ràng
- Các doanh nghiệp nên tập trung vào những gì doanh nghiệp có khả năng nhất
và trở thành chuyên gia về lĩnh vực đó. Hơn nữa, sự tập trung vào một số ngách thị
trường hẹp giúp doanh nghiệp có thể tránh được sự cạnh tranh gay gắt của các đối
thủ lớn.
- Tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách cho khách hàng thấy được những
ưu việt của sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp. Tạo cho mình có một sản
phẩm độc đáo và đặc trưng, tránh bắt chước những sản phẩm đã có trên thị
trường của các đối thủ cạnh tranh.
- Tạo được ấn tượng tốt nhờ sự chính xác và chất lượng công việc ngay trong
lần đầu tiếp xúc khách hàng.
• Kế hoạch vay nợ hợp lý
- Doanh nghiệp cần có kế hoạch vay nợ phù hợp với khả năng, tiềm lực của
84
doanh nghiệp. Đảm bảo doanh nghiệp có thể làm ăn có lãi trên số vốn vay và có kế
hoạch trả nợ đúng hạn, uy tín đối với ngân hàng cung ứng vốn. Tạo niềm tin đối với
ngân hàng, tránh tình trạng vay vốn quá nhiều khiến gánh nặng nợ và lãi vay quá
lớn dẫn đến phá sản.
- Để đảm bảo tiếp cận vốn vay nhanh chóng, doanh nghiệp cần phải tiến hành
kiểm toán các báo cáo tài chính để tạo lòng tin về tính trung thực cho ngân hàng.
Đồng thời doanh nghiệp nên nhờ tới sự tư vấn của ngân hàng giúp doanh nghiệp
quản lý tài chính, cung cấp các giải pháp tài chính thích hợp, tạo nền tảng cho sự
thành công của doanh nghiệp.
➢ Kết quả đạt được
Thực hiện được một số giải pháp nêu trên sẽ góp phần giúp ngân hàng đạt
được những kết quả như:
- Chất lượng công tác thẩm định tín dụng được cải thiện, tránh được những sai
lầm không mong muốn.
- Thời gian tiến hành thẩm định được rút ngắn.
- Việc giải ngân vốn sẽ được tiến hành nhanh chóng và gặp ít vướng mắc.
- Tạo cảm giác an toàn, an tâm cho khách hàng có nhu cầu vay vốn.
- Tạo được uy tín với khách hàng đồng thời khách hàng tiếp cận vốn bổ sung
kinh doanh kịp thời.
- Hiệu quả hoạt động tín dụng được nâng cao.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp luật, các chính sách mà
NHTM lại là một chủ thể kinh tế nên chịu ảnh hưởng nhất định của sự quản lý này.
Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Chính phủ cần phải
hoàn thiện môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động một cách lành
85
mạnh, nghiêm túc. Cụ thể là:
- Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán
theo đúng quy định của Nhà nước, bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm
toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp. Quy định bắt buộc việc phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo định kỳ qua đó hạn chế,
phòng ngừa rủi ro và giúp cho các ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp có dự án cần vay vốn. Điều này có tác dụng giúp ngân hàng có được
những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ phương
án đầu tư nói chung.
- Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp chỉ cho
tồn tại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thật sự cần
thiết, tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định. Đối với những doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả thì Chính phủ nên quyết định giải thể hoặc sáp nhập vào
các doanh nghiệp khác làm ăn có hiệu quả hơn. Đặc biệt Chính phủ cần có quy
định nghiêm khắc hơn nữa đối với các doanh nghiệp cố ý lừa đảo để chiếm dụng
vốn của ngân hàng.
- Chính phủ cần sắp xếp lại toàn bộ chính sách đối với doanh nghiệp, lọc ra cái
nào đã đi vào cuộc sống, cái nào cần phải loại bỏ và cái nào cần phải thực hiện.
Tránh những chồng chéo trong hệ thống pháp luật gây khó khăn cho hoạt động của
các doanh nghiệp. Đồng thời có nhiều chính sách hơn nữa để hỗ trợ các doanh
nghiệp vay vốn duy trì sản xuất trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng toàn cầu, các
doanh nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp
mạnh dạn vay vốn, yên tâm phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống việc làm cho
người lao động.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng Nhà nước cần ban hành những chính sách hỗ trợ các NHTM cho
vay ưu đãi đối với doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực ít rủi ro.
86
- NHNN chỉ đạo các NHTM nhất thiết phải phối hợp chặt chẽ, củng cố hệ
thống thông tin tín dụng tạo kênh thông tin phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
của NHNN và cung cấp thông tin phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng của các NHTM.
- Nghiên cứu mở rộng phạm vi nội dung và nâng cao chất lượng thông tin của
CIC, tăng cường sự điều phối và tổ chức cung cấp thông tin của CIC với các biện
pháp cụ thể như: sửa đổi những quy định về yêu cầu bắt buộc cung cấp thông tin
trung thực, chính xác, đầy đủ của các NHTM, mở rộng thu thập thông tin kinh tế,
thương mại và các thông tin khác có liên quan hoạt động tín dụng tiến tới thu thập
thông tin trực tiếp tại DN, tích cực trao đổi thông tin với các đầu mối thông tin
trong nước như Tổng Cục Thông Kê. Bộ Thương Mại, Bộ Kế hoạch và Đầu
Tư...cũng như tăng cường xúc tiến quan hệ quốc tế với các tổ chức thông tin quốc tế
để thu thập thông tin và học hỏi kinh nghiệm nước ngoài.
- Các NHTM cần phối hợp trao đổi thông tin và kinh nghiệm về thẩm định
giữa các bộ phận làm công tác này vì lợi ích các bên và lợi ích toàn ngành, nền
kinh tế.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
➢ Điều chỉnh và hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
Mô hình tín dụng tập trung hiện đang được các NHTM tại Việt Nam nghiên cứu
và dần áp dụng triển khai sâu rộng. Mô hình tín dụng tập trung có những ưu việt rất
nhiều so với mô hình tín dụng cổ điển.
Xây dựng hoàn thiện công cụ đánh giá cảnh báo rủi ro cho các khách hàng hiện
hữu cũng như các khách hàng đang thực hiện trình phê duyệt. Đây là một trong
những công cụ quan trọng trong việc giúp đơn vị kinh doanh phát hiện sớm các rủi ro
có thể phát sinh đối với khách hàng vay vốn.
Tổ chức củng cố lại các phòng ban chức năng hỗ trợ cho công tác thẩm định cho
vay tại các đơn vị kinh doanh như phòng Quản trị tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro,..
87
Xây dựng nhóm các điều kiện tín dụng phân theo ngành nghề hoạt động của
doanh nghiệp khi cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp. Với việc xây dựng
các điều kiện tín dụng như thế này, không những tạo điều kiện thuận lợi khi thực hiện
phát vay cho khách hàng theo phê duyệt, mà còn là cơ sở căn cứ cho các cán bộ quản
lý khách hàng tại Chi nhánh thẩm định khách hàng
Việc thẩm định cho vay tại Trung tâm tín dụng tập trung cũng cần phân tách thành
nhiều bộ phận, với các chức năng khác nhau như thẩm định thông tin đầu ra, đầu vào,
thẩm định thực địa khách hàng. Với việc phân tách này sẽ giảm tải gánh nặng cho các
Giám đốc phê duyệt tín dụng, cũng như hạn chế việc phê duyệt theo cảm tính.
➢ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
Ngân hàng BIDV đã và đang không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng chủ quan của các chỉ tiêu tài
chính bằng cách thiết kế các chỉ tiêu phi tài chính và cung cấp những hướng dẫn chi
tiết cho việc đánh giá chấm điểm các chỉ tiêu.
Việc hoàn thiện hệ xếp hạng tín dụng cũng đặt ra yêu cầu phải phù họp với
thông lệ quốc tế nhưng không xa rời với điều kiện kinh doanh riêng của BIDV, vừa
phải đảm bảo linh hoạt có thể điều chỉnh phù hợp với biến động của điều kiện kinh
doanh trong tương lai, kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng phải tính đến những dự
báo về nguy cơ vỡ nợ dẫn đến mất khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân
hàng . Các chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng của BIDV không nên quá phức tạp
và sát với thực tế để cán bộ nghiệp vụ dễ dàng và tin tưởng sử dụng.
Theo chủ trương của BIDV, BIDV không thực hiện xếp hạng tín dụng với
những khách hàng mới thành lập, những khách hàng có kết quả kinh doanh yếu
kém,.. Trong thực tế, tại ngân hàng có những đối tượng là đơn vị kinh doanh đầy tiềm
năng, thông tin phi tài chính tốt, tuy nhiên thông tin tài chính chưa đầy đủ hoặc chưa
có. Do đó, để đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả lâu dài, hệ thống xếp hạng của
BIDV cần bổ sung thêm các tiêu chí cần thiết:
- BIDV nên ban hàng các tài liệu hướng dẫn đánh giá chấm điểm xếp hạng tín
88
dụng , bổ sung chỉ tiêu phi tài chính trên cơ sở khảo sát trên diện rộng, lựa chọn, sàng
lọc các yếu tố phù hợp.
- Nghiên cứu bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá tiềm năng trong tương lai của
khách hàng để hoàn thiện chức năng dự báo của hệ thống.
➢ Hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng
Với mô hình tín dụng tập trung, hệ thống công nghệ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả của hoạt động, trong đó có chất lượng thẩm định cho vay. Theo quy trình phê
duyệt, từ việc chấm điểm khách hàng tại đơn vị kinh doanh đến việc gửi hồ sơ lên
CPC đều thực hiện qua hệ thống phần mềm hỗ trợ.
BIDV cần thực hiện cải tiến, nâng cấp các phần mềm, hệ thống truyền dữ liệu
giữa đơn vị kinh doanh và trung tâm tín dụng tập trung. Với việc nâng cấp, cải tiến
phần mềm, cũng góp phần làm giảm bớt thời gian thẩm định, qua đó nâng cao chất
lượng thẩm định cho vay.
Khối Công nghệ Ngân hàng cần thường xuyên bảo dưỡng, nâng cấp các phân hệ
corebanking để hỗ trợ tối đa cho hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định
cho vay nói riêng.
89
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đem lại thu nhập, làm cơ sở tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời, hội
nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội để các ngân hàng trong nước có thể tiếp cận với
một hệ thống ngân hàng hiện đại trên thế giới nhưng đó cũng là một thách thức về
sức ép cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Với những thay đổi về
tình hình tài chính diễn ra mạnh mẽ trên thị trường thế giới cũng như thị trường tài
chính Việt Nam, vì vậy để đạt được lợi nhuận cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng
phải không ngừng được nâng cao. Bên cạnh đó các ngân hàng trong nước cần chú
trọng đến các chỉ tiêu tăng trưởng huy động vốn, đa dạng hoá các dịch vụ, tiện ích
mang tính hiện đại…Do đó, chiến lược mở rộng và nâng cao chất lượng thẩm định
tín dụng tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc hết
sức quan trọng.
Qua quá trình phân tích đã giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động thẩm định tín
dụng của ngân hàng, tầm quan trọng của hoạt động thẩm định tín dụng đối với việc
ra quyết định cho vay và chất lượng tín dụng. Ngân hàng cần có những định hướng,
áp dụng những phương pháp phòng ngừa rủi ro sao cho thích hợp để tăng cường
chất lượng thẩm định tín dụng. Hạn chế những khoản nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng
ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng.
Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế rất quan trọng. Ngân hàng
là chiếc cầu nối luân chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Bảo Lộc cần nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nhằm nâng cao chất lượng
các dịch vụ, sản phẩm tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cần chú trọng đến
việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể hoạt động tốt hơn, góp
phần vào sự lớn mạnh của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Bảo Lộc trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng BIDV năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015
2. Lưu Thị Hương (2003), Tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế Quốc
dân
3. Nguyễn Minh Hằng (2009), Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Quảng Bình, luận văn thạc sỹ trường Đại học Đà Nẵng
4. Nhóm tác giả Hà Thị Thanh Hoa và Dương Thị Thúy Hương (2011), Những
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển –
chi nhánh Thái Nguyên. Tạp chí khoa học &công nghệ, số 03, trang 15 – 19
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước, về ban hành Quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, ban hành theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.
7. Nguyễn Thị Bích Vượng (2016), Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
8. Phan Thị Thu Hà (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê Hà Nội
9. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc
NHNN ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật các tổ chức
tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia.
11. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật dân sự 2005
có hiệu lực 1/1/2006.
12. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật doanh
nghiệp Nhà nước 2003, hiệu lực từ ngày 1/7/2004.
13. Trịnh Văn Quyền (2008), Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng nhỏ và vừa
tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Cao Bằng,
luận văn tốt nghiệp trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
14. Trần Nam Bách (2006),“Cơ sở hình thành cho một khoản vay tốt”, Tạp chí
Thị trường tài chính tiền tệ ngày 15/10/2006.
15. Võ Mười(2009), “Giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng tín dụng và tăng
trưởng tín dụng”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 20 ngày 15/10/2009.
16. Vũ Công Tuấn, Thẩm định dự án đầu tư, Nxb TP.Hồ Chí Minh 1999
19. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Quản trị ngân hàng thương mại, 2013
20. TS Nguyễn Minh Kiều (Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, 2009