BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH PHAN MAI PHƯƠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH PHAN MAI PHƯƠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS PHẠM HỮU PHƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

gày nay công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng đóng một vai trò

vô cùng to lớn trong hoạt động ngân hàng. Hoạt động này có ý nghĩa

N

quan trọng, không những làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, đầu tư, góp vốn,

cấp vốn vào các dự án, mà còn góp phần quản lý rủi ro trong các hoạt động của

ngân hàng, hạn chế việc phát sinh nợ xấu. Nhận thức rõ các thách thức đã và đang

đối mặt trong công tác thẩm định hiện nay, tôi chọn đề tài “Chất lượng thẩm định

tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi

nhánh Bảo Lộc” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.

Luận văn kết hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp bằng phương pháp phân tích,

so sánh, tổng hợp nhằm đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tín

dụng, chỉ ra những mặt còn tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng thẩm định

tín dụng tại chi nhánh, tôi một mặt đưa ra những giải pháp hiệu quả giúp các nhà

quản lý nâng cao chất lượng thẩm định nói chung, mặt khác, xây dựng một quy

trình thẩm định thiết thực với các nội dung cụ thể cần thực hiện và các nghiệp vụ

thẩm định cần thiết khi tiến hành xem xét món vay đối với cán bộ tín dụng tại ngân

hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bảo Lộc.

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS Phạm Hữu Phương - người hướng dẫn khoa

học, ThS Nguyễn Thị Ngọc Duyên – giáo viên chủ nhiệm lớp CH16C1, cùng các

thầy cô giáo, bạn bè và gia đình – những người đã giúp đỡ và ủng tôi trong suốt thời

gian thực hiện luận văn. Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của

tôi không tránh khỏi có những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo giúp tôi sửa

chữa, bổ sung những thiếu sót đó để nội dung luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 3

2.1 Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3

2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 4

4.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4

4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 5

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 5

5.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 6

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ......................................... 7

9. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................... 10

1.1. Hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại....................... 10

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương

mại .................................................................................................................. 10

1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ..................................................... 10

1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ......................................................... 11

1.1.1.3. Vấn đề thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng

thương mại .................................................................................................................. 13

1.1.2. Khái niệm thẩm định tín dụng .............................................................. 14

1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động thẩm định tín dụng ................................... 15

1.1.4. Nội dung cơ bản của hoạt động thẩm định tín dụng ........................... 16

1.1.4.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn ..................................... 16

1.1.4.2. Thẩm định khả năng tài chính ........................................................... 17

1.1.4.3. Thẩm định khả năng trả nợ ............................................................... 19

1.1.4.4. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay ................................................... 20

1.1.4.5. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng ............................................ 20

1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại ..... 21

1.2.1 Khái niệm về nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng

thương mại ..................................................................................................... 21

1.2.1.1 Chất lượng thẩm định tín dụng ......................................................... 21

1.2.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .......................................... 23

1.2.2 Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng tại

ngân hàng thương mại ................................................................................... 23

1.2.2.1 Tiêu chí liên quan đến việc xây dựng quy trình, phương pháp thẩm

định ................................................................................................................. 23

1.2.2.2 Các chỉ tiêu và tiêu chí liên quan đến cán bộ tín dụng, năng lực

chuyên môn, mức độ tuân thủ quy trình và các nội dung thẩm định ............. 25

1.2.2.3 Tiêu chí về thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định ..................... 26

1.2.2.4 Chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp trong quá trình thẩm định và việc thực

hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư ........................................ 26

1.2.2.5 Chỉ tiêu thời gian thực hiện thẩm định ............................................... 28

1.2.2.6 Chỉ tiêu chi phí thẩm định .................................................................. 28

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng

thương mại ..................................................................................................... 29

1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của một số ngân

hàng trong và ngoài nước. .............................................................................. 32

1.3.1 Kinh nghiệm thẩm định của một số ngân hàng nước ngoài .................. 32

1.3.1.1. Ngân hàng Bangkok – Thái Lan ....................................................... 32

1.3.1.2. Kinh nghiệm thẩm định của Citi Bank ............................................ 32

1.3.2. Kinh nghiệm thẩm định của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam

........................................................................................................................ 33

1.3.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam ........................................................................................................ 33

1.3.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

(Vietinbank) ................................................................................................... 34

1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Bảo Lộc .............................. 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC .......................................... 36

2.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ................................................................ 36

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ................................................... 36

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức .......................................................................... 37

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ................................................... 39

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn ..................................................................... 39

2.1.3.2 Tình hình cho vay ............................................................................... 40

2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 41

2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc…………………………………42

2.2.1 Chính sách tín dụng tại BIDV Bảo Lộc……………………..………. 42

2.2.2 Quy trình thẩm định tín dụng tại BIDV Bảo Lộc ................................. 45

2.2.3 Chất lượng thẩm định tín dụng tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc……… 50

2.2.3.1 Quy mô tín dụng ................................................................................. 50

2.2.3.2 Cơ cấu tín dụng .................................................................................. 53

2.3.3.3 Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng tại

BIDV chi nhánh Bảo Lộc ………………………………………………….. 59

2.3.4 Những kết quả đạt được ........................................................................ 63

2.3.5 Những hạn chế ...................................................................................... 66

2.3.6 Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 67

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH BẢO LỘC

3.1 Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ............................ 70

3.1.1 Chiến lược phát triển tổng thể của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam ................................................................................... 70

3.1.2 Định hướng đối với nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc .................. 71

3.2 Một số giải pháp ....................................................................................... 72

3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .................... 72

3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng ......................... 78

3.2.3 Nhóm giải pháp về quản lý, điều hành và giám sát hoạt động thẩm

định ................................................................................................................. 81

3.2.4 Giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động tốt nhằm đảm bảo hiệu

quả tín dụng và khẳng định đúng chất lượng thẩm định tín dụng.................. 83

3.3 Kiến nghị .................................................................................................. 84

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 84

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 85

3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam ........ 86

KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải nghĩa

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

BIDV triển Việt Nam

NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM Ngân hàng thương mại

TMCP Thương mại cổ phần

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức – Chi nhánh Bảo Lộc .................................. 38

Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng tại BIDV .................................................... 45

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn BIDV Bảo Lộc (2011- 2015) ................... 39

Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng theo năm (2011-2015) ............................................ 40

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh củ a BIDV Bảo Lộc 2011-2015 ...... 41

Bảng 2.4: Quy mô tín dụng qua các năm 2011-2015....................................... 50

Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn ......... 51

Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng của BIDV Bảo Lộc 2011-2015 ............................ 54

Bảng 2.7: Tiêu chí liên quan đến việc xây dựng hệ thống quy trình, phương

pháp và việc thực hiện nội dung quy trình ...................................................... 58

Bảng 2.8: Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng tại

BIDV Bảo Lộc đến 31/12/2015 ...................................................................... 59

Bảng 2.9 : Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ của BIDV chi nhánh Bảo Lộc (2011-2015)

......................................................................................................................................... 62

Biểu đồ 2.1: Dư nơ ̣ cho vay củ a BIDV chi nhánh Bảo Lộc 2011-2015 .......... 40

Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của 9 NHTM...................................... 52

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cho vay 2011-2015 ........................ 55

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 2011-2015 .................. 56

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo 2011-2015 ....................... 57

1

1. GIỚI THIỆU

Ngân hàng là một trong những chủ thể đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết

định đến sự phát triển của nền kinh tế. Những năm gần đây, mặc dù đã có rất nhiều

dịch vụ mới ra đời, đẩy mạnh và phát triển nhưng hoạt động tín dụng truyển thống

vẫn là hoạt động chính yếu, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng ngân

hàng cũng như cả hệ thống NHTM Việt Nam. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu

vốn cho nền kinh tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường

xuyên liên tục, góp phần nâng cao mức sống của dân cư và là công cụ điều tiết vĩ

mô của nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng mang lại rủi ro cao nhất

trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho nên đi liền với nó, chất lượng tín

dụng phải được đặt lên hàng đầu, là cơ sở để phán quyết tín dụng đúng đắn dựa trên

hiệu quả và độ an toàn cao của các phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng

đề nghị. Như vậy để đánh giá về chất lượng tín dụng thì thẩm định tín dụng là một

nội dung quan trọng nhất qua việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm

kiểm tra, đo lường mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà

khách hàng xuất trình nhằm đưa đến một quyết định tài trợ hợp lý. Xét ở một khía

cạnh khác, thẩm định còn có tác dụng rất thiết thực đối với các nhà đầu tư, các

doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý Nhà nước. Việc thẩm định nhu cầu vay vốn

sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của việc

đầu tư, ngăn ngừa và hạn chế bớt các rủi ro, tránh gây thất thoát, không thu hồi

được vốn của chủ đầu tư, nhà tài trợ cũng như của toàn xã hội.

Vì vậy, có thể nói khâu thẩm định chính là viên gạch đặt nền móng hình thành

tất cả các mối quan hệ tín dụng và là khâu chủ đạo, đóng vai trò then chốt trong

hoạt động cho vay ở các ngân hàng.

Ở Việt Nam thời gian qua, công tác thẩm định tại các NHTM vẫn còn nhiều

hạn chế, báo cáo thẩm định còn sơ sài và mang nặng tính hình thức, dẫn đến các

quyết định lựa chọn đầu tư không chính xác như: cho vay các phương án/dự án

2

không có hiệu quả, không trả được nợ cho ngân hàng, ngược lại có trường hợp các

phương án/dự án tốt lại không được tài trợ...

Trong bối cảnh thị trường vốn của Việt Nam còn sơ khai, vốn tín dụng ngân

hàng phải trang trải hầu hết các nhu cầu vốn cơ bản của các chủ thể trong nền kinh

tế nên hoạt động tín dụng còn mang một ý nghĩa đặc biệt: là kênh dẫn vốn chủ lực,

ngân hàng là trung tâm điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong toàn bộ nền kinh tế

quốc dân. Khâu thẩm định tốt thì sẽ có những quyết định đúng đắn trong cho vay,

giúp phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn lực để đem lại lợi ích kinh tế cho xã

hội và cho đất nước. Bên cạnh đó, trước tình hình tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng gia

tăng nhanh chóng như hiện nay, chất lượng tín dụng đang trở thành một vấn đề

đáng lo ngại mà thẩm định chính là nhân tố có ảnh hưởng sâu rộng đến các quyết

định cho vay và các hệ quả của nó. Nói cách khác, nâng cao chất lượng tín dụng

thông qua việc ngày càng hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định tín dụng đã trở thành một

yêu cầu tất yếu mang tính khách quan cho tất cả hệ thống Ngân hàng thương mại

nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

nói riêng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, các

ngân hàng Việt Nam đang được đặt vào một sân chơi lớn với sự cạnh tranh vô cùng

gay gắt và khốc liệt từ các ngân hàng nước ngoài. Nâng cao chất lượng thẩm định là

việc cần thiết để lựa chọn ra được những phương án/dự án vay vốn hiệu quả nhất,

qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và tăng cường khả năng cạnh tranh

của các NHTM Việt Nam.

Từ khi được thành lập đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt -

Nam – Chi nhánh Bảo Lộc vẫn luôn là lá cờ đầu so với các ngân hàng trong tỉnh

Lâm Đồng, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ kinh doanh được giao. Chất lượng tín

dụng luôn là vấn đề được Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên quan tâm, chú trọng

hàng đầu nhưng vẫn không thể tránh khỏi vấn đề nợ xấu. Giai đoạn năm 2012-2015

tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giao động trong khoảng 0,5%-0.9% trên tổng dư nợ. Từ

thực tiễn đánh giá chất lượng thẩm định tại BIDV Chi nhánh Bảo Lộc, tác giả - với

tư cách là một chuyên viên trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, giám sát về hoạt

3

động tín dụng nhận thấy còn một số tồn tại trong công tác này nhưng chưa được

phân tích, xử lý một cách triệt để. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác

giả đã lựa chọn đề tài “Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc” làm đề tài luận văn Thạc

sỹ với mong muốn góp phần làm rõ thực trạng việc thẩm định tín dụng tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc, qua

đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này tại Chi nhánh.

Đã có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu, đề tài luận văn về chủ đề nâng cao

chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại nói chung. Tuy nhiên các nghiên cứu

đó chưa phân tích cụ thể tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc để đưa ra các giải pháp phù hợp. Do vậy, dù có kế

thừa một số nội dung có liên quan trong các nghiên cứu trước, nội dung luận văn

của tác giả không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã có trước.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng và đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tín dụng của các

Ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc (kết quả

đạt được, hạn chế và nguyên nhân)

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc

4

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín

dụng tại ngân hàng thương mại?

- Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc như thế nào? Kết quả đạt được?

Hạn chế và nguyên nhân?

- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Bảo Lộc cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao chất lượng thẩm định tín

dụng tại ngân hàng?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và

phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc (thực hiện thông qua quy chế, quy định,

bộ máy, quy trình tín dụng, cán bộ nhân viên BIDV, khách hàng,….)

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và

phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc

- Thời gian: Dữ liệu để phân tích được thu thập từ năm 2011 – 2015.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua các báo cáo tài chính

(Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ), quy trình và báo cáo chất

lượng tín dụng từ năm 2011 – 2015…của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư

và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc để phân tích, đánh giá thực trạng chất

lượng thẩm định tín dụng tại chi nhánh.

5

- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành thu thập thông qua khảo sát. Đối tượng

được khảo sát gồm có: cán bộ tín dụng, trưởng phòng, phó phòng tín dụng, giám

đốc, khách hàng đã thực hiện vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và

phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc.

Các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập và nhập vào phần mềm excel để

xử lý và tạo lập các bảng báo cáo để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Ngoài ra,

tác giả còn thu thập các số liệu về :

- Bộ máy tổ chức hoạt động thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ

phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc.

- Bộ máy tổ chức, quy trình thẩm định tín dụng, dư nợ tín dụng, chất lượng tín

dụng…của một số ngân hàng khác trên cùng địa bàn để thực hiện so sánh với Ngân

hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp định tính:

- Phân tích, so sánh dữ liệu : nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng

cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về bản chất đối tượng

.Tác giả tiến hành so sánh theo không gian và thời gian, tính toán các chỉ tiêu. Việc

thực hiện so sánh theo thời gian nhằm đánh giá được thực trạng chất lượng thẩm

định tín dụng qua các năm. So sánh theo không gian nhằm so sánh kết quả đánh giá

về chất lượng thẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc của các đối tượng khác nhau (Cán bộ ngân hàng và

khách hàng vay vốn)

- Tổng hợp lý thuyết: liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân

tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.

Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia : hỏi ý kiến của giám đốc,

trưởng phòng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt

6

Nam - Chi nhánh Bảo Lộc nhằm luận giải rõ hơn về chất lượng thẩm định tín dụng,

bộ máy tổ chức thẩm định và nguyên nhân.

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung vào các nội dung chính

sau:

Thứ nhất, tìm hiểu cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân

hàng thương mại. Cụ thể về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thẩm

định tín dụng, các nội dung của hoạt động thẩm định tín dụng, quan điểm của tác

giả về chất lượng thẩm định tín dụng, các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín

dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng.

Thứ hai, phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng của Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc bao gồm:

phân tích quy trình thẩm định tín dụng, phân tích chính sách tín dụng, phân tích các

chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt

được, những mặt còn hạn chế, luận giải các nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở

đề xuất một số giải pháp

Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo

Lộc.

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hoạt

động thẩm định tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng và các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại.

-Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng thẩm

định tín dụng, chỉ ra những mặt còn tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng

thẩm định tín dụng tại chi nhánh, tác giả một mặt đưa ra những giải pháp hiệu quả

giúp các nhà quản lý nâng cao chất lượng thẩm định nói chung, mặt khác, xây dựng

7

một quy trình thẩm định thiết thực với các nội dung cụ thể cần thực hiện và các

nghiệp vụ thẩm định cần thiết khi tiến hành xem xét món vay đối với cán bộ tín

dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Bảo Lộc.

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Có rất nhiều nghiên cứu liên quan vấn đề chất lượng thẩm định tín dụng tại

ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số nghiên cứu chính:

Trịnh Văn Quyền (2008) thực hiện nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng

nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Cao

Bằng. Trong nghiên cứu tác giả đã tiến hành nghiên cứu theo phương pháp định

tính nhằm đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng như thẩm định tư cách

pháp lý, thẩm định mục đích vay vốn, thẩm định phương án, thẩm định tài sản bảo

đảm. Ngoài ra còn có chỉ tiêu đó là cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng, thời hạn,

tốc độ tăng trưởng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu. Từ thực trạng nghiên cứu về chất lượng

thẩm định tín dụng nhỏ và vừa tại BIDV chi nhánh tỉnh Cao Bằng, tác giả đã đưa ra

một số giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng nhỏ và vừa tại chi

nhánh là: Tăng cường thu thập và xử lý hiệu quả các nguồn thông tin phục vụ cho

công tác thẩm định; Xây dựng và củng cố các phương pháp thẩm định cho vay;

Thực hiện đầy đủ các nội dung thẩm định cho vay và Một số giải pháp hỗ trợ. Các

giải pháp này được đề ra đã góp phần không nhỏ vào nâng cao chất lượng thẩm

định tín dụng của chi nhánh.

Nguyễn Minh Hằng (2009) thực hiện đánh giá chất lượng tín dụng tại BIDV

tỉnh Quảng Bình, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp

phân tích thống kê để phân tích tình hình tín dụng, cơ cấu tín dụng. Mặt khác, tác

giả sử dụng phương pháp toán kinh tế nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng như cơ sở vật chất, sự tư vấn và hỗ trợ của khách hàng, việc

tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, sự đáp ứng nhu cầu khách hàng và năng lực của

nhân viên. Trong các nhóm nhân tố kể trên, nhân tố năng lực và thái độ của nhân

8

viên được đánh giá là tác động mạnh nhất đến chất lượng của hoạt động tín dụng

BIDV, nhân tố tác động thấp nhất đó là nhân tố về sự tư vấn và hỗ trợ của khách

hàng. Qua phân tích trong bài chất lượng tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2006 –

2009 đã được cải thiện rõ rệt, tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng lên nhanh chóng, cơ

cấu dư nợ hợp lý hơn, tỉ lệ nợ xấu đã giảm tuy nhiên vẫn ở mức cao so với quy định

của NHNN. Một trong số nguyên nhân của tình trạng trên của chi nhánh là do quy

trình thẩm định tín dụng của chi nhánh còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ. Trước thực

trạng đó, luận văn đã đưa ra giải pháp để tăng chất lượng tín dụng của chi nhánh,

một trong số giải pháp đó là nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, đây là giải

pháp cốt lõi, qua đó góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh.

Nguyễn Thị Bích Vượng (2016) nghiên cứu chất lượng thẩm định tài chính dự

án trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu đã

đưa ra hai nhóm chỉ tiêu để đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư

trong hoạt động cho vay của NHTM: Chỉ tiêu định tính: Nguồn thông tin phục vụ

thẩm định, tổ chức công tác thẩm định, quy trình thẩm định, phương pháp thẩm

định, chỉ tiêu thẩm định, chất lượng báo cáo thẩm định, chất lượng của quyết định

cho vay, tỷ lệ dự án triển khai thành công trên thực tế, tỷ lệ số dự án phải điều chỉnh

lại, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn, tỷ lệ nợ quá hạn khó

đòi, tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận

tín dụng trung dài hạn. Mặt khác, nghiên cứu cũng đã phát hiện và chứng minh

những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong

hoạt động cho vay của NHTM bao gồm: (i) Nhân tố chủ quan: cán bộ thẩm định,

phương tiện phục vụ thẩm định, nguồn thông tin phục vụ thẩm định, tổ chức công

tác thẩm định, quy trình và phương pháp thẩm định. (ii) Nhân tố khách quan: nhân

tố về chủ đầu tư (trình độ tổ chức quản lý của chủ đầu tư, khó khăn tài chính của

chủ đầu tư, hồ sơ dự án do chủ đầu tư cung cấp…), nhân tố môi trường (môi trường

kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị…). (iii) Nhân tố khách quan khác:

lạm phát, tỷ lệ chiết khấu, yếu tố thị trường, tỷ giá hối đoái…Từ những nghiên cứu

của tác giả có thể thấy rằng, chất lượng thẩm định tài chính trong các dự án chịu ảnh

9

hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó những nhân tố chủ quan chiếm phần lớn những sai

sót trong quá trình thẩm định. Nâng cao chất lượng nhân tố con người, máy móc,

trong thiết bị phục vụ thẩm định là việc làm hết sức cần thiết hiện nay.

Các bài viết, nghiên cứu về đề tài thẩm định thời gian vừa qua chủ yếu xem xét

lĩnh vực thẩm định các dự án trung, dài hạn hoặc tập trung quan tâm sâu tới lĩnh vực

tài chính của dự án trong khi chưa có một nghiên cứu mang tính tổng quát, hệ thống

có tính cụ thể tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam -

Chi nhánh Bảo Lộc trong thẩm định cho cả các món vay ngắn hạn và trung, dài hạn

cũng như những tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thẩm định hiện nay; các nhân

tố ảnh hưởng, quy trình … Do vậy, dù có kế thừa một số nội dung có liên quan

trong các nghiên cứu trên của các tác giả Trịnh Văn Quyền, Nguyễn Minh Hằng,

Nguyễn Thị Bích Vượng, nội dung luận văn của tác giả không trùng lắp với các

công trình nghiên cứu đã có trước.

10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Theo GS.TS Nguyễn Văn Tiến (Quản trị ngân hàng thương mại, 2013, pg

260): Một cách khái quát, Tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một

lượng giá trị tài sản (vốn) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng

thời gian nhất định trên cơ sở tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng vốn hiệu quả để

có khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù

tín dụng gắn với chuyển nhượng một lượng vốn có ba đặc điểm chính là: tính tạm

thời (tính thời hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin

tưởng sử dụng vốn có khả năng hoàn trả đúng hạn.

Theo TS Nguyễn Minh Kiều (Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,

2009, pg23): Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ

ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất

định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba bội dung:

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng;

Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn; Sự chuyển nhượng này

kèm chi phí.

Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể rút ra kết luận: “Tín dụng ngân

hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một lượng tài sản (bằng

tiền, tài sản thực) trên cơ sở lòng tin khách hàng có khả năng hoàn trả gốc và lãi

khi đến hạn. Ngân hàng cấp tín dụng bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho

thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác”.

11

1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM. Thông qua

hoạt động tín dụng, NHTM khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với sự phát

triển của nền kinh tế, đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.

* Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế

(Nguồn : GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Tín dụng ngân hàng)

Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu

thông hàng hoá, hoạt động tín dụng đả thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn

đến nơi thiếu vốn. Với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng

thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối

lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh

doanh... Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để

đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều

kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm

thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh

tế phát triển nhanh chóng.

Vì thế mà trong nền kinh tế thị trường, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh

tranh phải nâng cao nghệ thuật quản trị kinh doanh trên cơ sở đổi mới công nghệ và

nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động Marketting Ngân hàng và việc

nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật... nhằm thu hút tối đa nguồn vốn

tiềm tàng trong nền kinh tế để thực hiện kinh doanh đáp ứng yêu cầu vốn cho tăng

trưởng kinh tế, góp phần tạo lợi nhuận cho nền kinh tế đồng thời cho bản thân Ngân

hàng.

* Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở

rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế (Nguồn : GS.TS Nguyễn Văn Tiến , Tín

dụng ngân hàng)

12

Tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế

các nước với nhau. Bởi lẽ, mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình

thì không thể chỉ dựa vào tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ

kinh tế ra bên ngoài, tham gia vào nền kinh tế thế giới. Không có một nước nào lại

có thể hội tụ đầy đủ các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đều

có một lợi thế so sánh đặc biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… mà các nước

khác không có, do đó nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau mà chủ yếu

là vốn đầu tư.

Thông qua các hình thức như nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín

dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi...tín dụng

ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt động

xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư

chiều sâu, đôi rmới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong

nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất

nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa nước ta với các

nước khác trên thế giới. Ngoài ra với việc tín dụng ngân hàng nhận các nguồn tài

trợ như ODA, ESAF...từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng quốc

tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những kết quả to lớn về kinh tế

xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta với các nước trên thế

giới.

* Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá,

luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát

(Nguồn : GS.TS Nguyễn Văn Tiến , Tín dụng ngân hàng)

Khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên thông qua hoạt động tín dụng khi

thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động

thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Ngân

hàng sử dụng lãi suất, hạn mức tín dụng thành công cụ để thay đổi khối lượng tiền

vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm

13

phát. Tín dụng ngân hàng đã kiểm soát được giá cả khi điều tiết được khối lượng

tiền tức là khống chế được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu

thông hàng hoá. Hay nói cách khác, việc đưa tiền vào lưu thông qua tín dụng ngân

hàng là con đường hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo bằng

một lượng giá trị vật tư hàng hoá và tránh được lạm phát tiền tệ.

Mặt khác, việc quản lý vĩ mô đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ

chức tín dụng khác thông qua Ngân hàng trung ương, nơi có nhiệm vụ kiểm tra,

khảo sát mọi hoạt động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt

động an toàn và có hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng thương

mại, Ngân hàng trung ương có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu

quả đầu tư vào cá ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Chính sách

tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào lưu thông sẽ được Ngân hàng trung ương

sẽ thực hiện nếu nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu quả đầu tư vào các ngành

trong nền kinh tế cao. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, Ngân hàng

trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông

về. Chính vì thế Ngân hàng trung ương đã thể kiểm soát, điều tiết lưu thông tiền tệ

đảm bảo khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tạo

điều kiện cho nền kinh tế phát triển.

1.1.1.3 Vấn đề thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng

thương mại

Hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi

và tâm lý ỷ lại. Lựa chọn bất lợi là hành động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng của

bên có nhiều thông tin có thể gây tổ hại cho bên ít thông tin hơn. Tâm lý ỷ lại là

hành động của bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký kết hợp đồng có thể

gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn. Khi ngân hàng thực hiê ̣n cho vay đố i vớ i khách hàng thì rất dễ gă ̣p phải tình tra ̣ng thông tin bất cân xứ ng, bở i những lí do sau:

Thứ nhất, người đi vay tiềm ẩn rủi ro cao lại là những người tích cực trong

14

việc tìm kiếm các khoản vay. Ngân hàng không thể có toàn bộ thông tin về khách

hàng, về khả năng thu hồi vốn từ khách hàng nên ngân hàng có thể tín dụng được

cấp cho người có rủi ro cao còn những người đáng tin cậy lại không được cấp tín

dụng.

Thứ hai, người đi vay bao giờ cũng hiểu rõ mục đích của những khoản vay. Họ

có thể không sử dụng vốn vay vào đúng mục đích đưa ra lúc vay vốn. Trong khi

đó Ngân hàng lại không kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách

hàng.

Thứ ba, Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về khách hàng,

mọi thông tin chủ yếu dựa vào cảm tính của cán bộ.

Thứ tư, khách hàng cố ý che đậy thông tin hay ngụy tạo thông tin giả.

Do đó, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình, bản thân các tổ chức tín

dụng phải xử lý thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại

nhằm cho vay đúng người đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay

vốn có hành vi đúng đắn nhằm đảm việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã cấp

ra

1.1.2. Khái niệm thẩm định tín dụng

Theo TS Nguyễn Minh Kiểu: “Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ

và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một

phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra

quyết định tín dụng”.

Thẩm định tín dụng là khâu không thể thiếu trong quy trình cấp tín dụng của

NHTM nhằm đánh giá được mức độ tin cậy, phân tích và đánh giá được mức độ rủi

ro của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của khách hàng. Từ đó,

giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác, hạn chế sai lầm trong quyết định cấp

tín dụng và hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.

Để đạt được các yêu cầu đề ra, thẩm định tín dụng phải tuân theo một quy

15

trình nhất định. Điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có sự hội tụ các kiến thức

sâu rộng: Kiến thức về kế toán, quản trị, kiến thức về kinh tế, xã hội, các kiến thức

về ngành nghề có liên quan, các thông tin thị trường, các thông tin về tài sản, công

nghệ kỹ thuật và máy móc, có khả năng nắm bắt được tâm lý của khách hàng để

phán đoán.

Thẩm định tín dụng nhằm mục đích phân tích để hiểu được tính chất khả thi

thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập phương

án dự án, khách hàng mong muốn được vay vốn có thể đã ước lượng quá lạc quan

về hiệu quả kinh tế của phương án khi cung cấp cho ngân hàng. Do vậy, thẩm định

tín dụng cần phảm xem xét đánh giá đúng thực chất của phương án dự án của khách

hàng. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng phương án dự

án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút đến mức ngân hàng

quyết định không cho vay.

1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động thẩm định tín dụng

(Nguồn: TS Nguyễn Minh Kiều -Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,

2009)

Hoạt động thẩm định tín dụng có ý nghĩa và vai trò rất lớn đối với ngân hàng

thương mại, có thể nói đây là bước quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân

hàng. Thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại nhằm các mục đích sau:

Thứ nhất, đánh giá trung thực, khách quan mọi hoạt động của khách hàng.

Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,

đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã

xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.

Thứ hai, qua bước thẩm định tín dụng giúp cho cán bộ tín dụng xác định số

tiền, thời hạn cấp tín dụng, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và điều

kiện cụ thể cho từng loại sản phẩm vay một cách hợp lý.

Thứ ba, giúp cán bộ tín dụng xác định chính xác nguồn trả nợ từ đó đảm bảo

16

được nguyên tắc số trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi

Thứ tư, thẩm định tín dụng là cơ sở tham gia, góp ý tư vấn cho khách hàng

Thứ năm, giúp cho cán bộ tín dụng có thể dự trù những khả năng có thể dẫn

đến những rủi ro khiến khách hàng không đủ khả năng trả nợ.

1.1.4. Nội dung cơ bản của hoạt động thẩm định tín dụng (Nguồn: TS Nguyễn

Minh Kiều (Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, 2009)

1.1.4.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn

Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách

pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà

khách hàng phải tuân thủ.

Thẩm định điều kiện vay vốn

Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn ngân

hàng phải thoả mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:

* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.

* Có mục đích vay vốn hợp pháp.

* Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

* Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có

hiệu quả.

* Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và

hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

Thẩm định điều kiện vay vốn chỉ đơn giản là xem xét kỹ lại nhằm phát hiện

xem khách hàng có thoả mãn những điều kiện vay vốn hay không.

Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay

Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:

17

* Giấy đề nghị vay vốn.

* Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy

phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.

* Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.

* Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.

* Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.

* Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

Thẩm định hồ sơ vay là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những

tài liệu mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn.

1.1.4.2. Thẩm định khả năng tài chính

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay

vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Thẩm định năng lực

tài chính của khách hàng nhằm mục đích đánh giá tình hình tài chính của khách

hàng; Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng; Đo lường những rủi ro tài chính có

thể xẩy ra. Nội dung cụ thể của thẩm định năng lực tài chính khách hàng:

- Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính

của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính. Trong đó tài liệu

về báo cáo tài chính đã được kiểm toán là tốt nhất. Tài liệu về báo cáo tài chính đã

được kiểm toán là tốt nhất. Nếu chưa được kiểm toán hoặc kiểm toán chưa được kịp

thời thì nhân viên thẩm định cần thực hiện các bước như sau:

+ Nghiên cứu thật kỹ tính chính xác của các số liệu trong báo cáo tài chính.

+ Mời khách hàng đến để thảo luận, phỏng vấn

+ Viếng thăm thực tế tại doanh nghiệp

+ Đưa ra kết luận về mức độ tin cậy của tài liệu

18

- Phân tích qua các tỷ số tài chính

+ Các tỷ số đánh giá về đảm bảo và thanh toán nợ vay: Tỷ số thanh toán tổng

quát; Tỷ số thanh toán hiện thời; Tỷ số thanh toán nhanh; Các tỷ số đánh giá cấu

trúc tài chính

+ Tỷ số nợ: Tỷ số tự tài trợ; Tỷ số nợ dài hạn trên nguồn vốn dài hạn; Tỷ số

thanh toán lãi vay

+ Các tỷ số đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn: Số vòng quay hàng tồn kho; Kỳ

thu tiền bình quân; Số vòng quay tài sản ngắn hạn; Số vòng quay tài sản dài hạn; Số

vòng quay tổng tài sản

+ Các tỷ số đánh giá về khả năng sinh lời: Tỷ suất lãi gộp tiêu thụ sản phẩm;

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm; Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh (ROI); Doanh lợi

vốn kinh doanh (ROA); Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ số P/E; Tỷ suất E/P

- Phân tích qua sơ đồ tài chính DUPONT

- Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp

+ Phân tích để đánh giá tình hình sử dụng vốn và tài trợ vốn của doanh nghiệp

có đúng nguyên tắc đúng quy định hay không

+ Những rủi ro trong thanh toán và những biến động về tài chính của doanh

nghiệp sẽ như thế nào xuất phát từ những quyết định sử dụng vốn và tài trợ vốn của

doanh nghiệp

+ Các cân đối quan trọng trên bảng cân đối kế toán

- Thẩm dịnh năng lực tài chính đối với khách hàng cá nhân: Thẩm định khả

năng trả nợ của khách hàng cá nhân thông qua đánh giá 6C

+ Character - Tư cách của khách hàng vay vốn: Trung thực, có ý thức chấp

hành trả nợ

+ Capacity- Năng lực của khách hàng: Khả năng làm ra tiền, nghề nghiệp,

mức lương, sự thành đạt trong kinh doanh

19

+ Capital- vốn riêng của khách hàng: Tài sản lưu động của khách hàng mà có

thể nhanh chóng thanh lý trả nợ cho ngân hàng

+ Collateral- Tài sản đảm bảo nợ vay

+ Conditions- Điều kiện trả nợ: thể hiện sự ổn định thu nhập của cá nhân vay

vốn

+ Control- Kiểm soát khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng

1.1.4.3. Thẩm định khả năng trả nợ

Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư

là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định

khả năng tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng có nhược điểm là

chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại trong khi việc thu nợ lại xảy ra trong tương

lai. Một khách hàng có tình hình tài chính tốt, do đó, có khả năng tài chính đảm bảo

nợ vay trong quá khứ và hiện tại chưa hẳn sẽ có tình hình tài chính và khả năng đảm

bảo trả nợ tốt trong tương lai. Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ

thuộc rất nhiều vào sự khả thu của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu

tư. Do đó, thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án

đầu tư là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh

Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên tín

dụng thực hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của thẩm định phương

án sản xuất kinh doanh là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính khả thi

của phương án sản xuất kinh doanh, qua đó kết luận được khả năng thu hồi vốn khi

cho vay để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đó.

Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư

Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng thực hiện khi

xem xét quyết định cho khách hàng vay trung hoặc dài hạn cho việc đầu tư vào dự

20

án đầu tư. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư là đánh giá một cách chính xác và

trung thực tính khả thi của dự án, qua đó kết luận được khả năng thu hồi vốn khi

cho vay để thực hiện dự án đầu tư đó.

1.1.4.4. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay

Bảo đảm tài sản hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng

áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu

hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.

Bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có

thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Để đảm bảo tiền vay thực sự hiệu quả đòi hỏi:

* Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.

* Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị

và có thị trường tiêu thụ).

* Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm

bảo đảm tiền vay.

Do đó, mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách

chính xác và trung thực xem tài sản đảm bảo nợ vay có thỏa mãn các yêu cầu nêu

trên hay không. Nếu thỏa mãn thì khả năng thu hồi nợ được nâng cao, do có tài sản

đảm bảo nợ vay phù hợp. Nếu không thì tài sản đảm bảo nợ vay không thể giúp ích

gì thêm cho khả năng thu hồi nợ.

1.1.4.5. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng

Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay

trong khi thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do đó, thẩm định

tín dụng dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu đi nữa, vẫn không thể

hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Không thể đảm bảo chắc chắn việc thu hồi nợ một cách

tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi.

Tuy nhiên, ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể cung cấp được thông

21

tin giúp cho nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào

khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay.

Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể áp dụng bao gồm:

* Phân tích độ nhạy.

*Phân tích tình huống.

*Phân tích mô phỏng.

1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng

thương mại

1.2.1.1 Chất lượng thẩm định tín dụng

Chất lượng thẩm định tín dụng là một khái niệm trừu tượng, do đó tiếp cận ở

góc độ khác nhau, sẽ đưa được ra những quan điểm khác nhau. Hiện nay, chưa có

một khái niệm, một quan điểm chuẩn nào về thuật ngữ chất lượng thẩm định tín

dụng.

Xét trên góc độ lợi ích khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là sự phù

hợp giữa mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín

dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được

nguyên tắc tín dụng.

Xét trên góc độ nền kinh tế thì khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho

hoạt động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông

hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các hạ tầng cơ sở kinh tế xã hội,

khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng

trưởng tín dụng và tăng trưởng nền kinh tế

Qua nghiên cứu, tác giả đưa ra quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng

như sau: “Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện mức độ tin cậy và phù hợp trong

việc lựa chọn, áp dụng các phương pháp, quy trình, nội dung và tổ chức thực hiện

22

thẩm định, nhằm đưa ra quyết định cấp tín dụng một cách chính xác với thời gian

ngắn nhất và chi phí thấp nhất, vừa thoả mãn nhu cầu tín dụng của khách hàng vừa

tối đa hoá lợi ích của ngân hàng”.

Chất lượng thẩm định còn là sự phù hợp giữa kết quả tính toán và kết quả

thực tế khi thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Tất cả tạo ra

một kết quả thẩm định có tính khoa học, thực tiễn cao cho dù người thẩm định đứng

ở góc độ nào nghiên cứu cũng đều có một kết luận chung giống nhau. Do có nhiều

đối tượng cùng thẩm định phương án/dự án đầu tư, đứng trên những giác độ khác

nhau với mục tiêu nhất định thì chất lượng thẩm định được thể hiện qua các khía

cạnh sau:

+ Đối với ngân hàng: Chất lượng thẩm định thực chất là phân tích, đánh giá

để lựa chọn phương án/ dự án có hiệu quả, khả thi và hoàn trả vốn đúng hạn. Qua

đó, tạo ra nguồn thu chắc chắn về cho ngân hàng, nâng cao chất lượng của hoạt

động tín dụng, mở rộng quy mô và tăng thị phần khách hàng trong bối cảnh cạnh

tranh giữa các ngân hàng đang ngày càng gay gắt.Chất lượng thẩm định tốt đồng

nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhất có thể, đảm bảo an

toàn trong hoạt động ngân hàng, tránh nguy cơ mất vốn và không trả được nợ của

khách hàng vay vốn. Mặt khác, nghiệp vụ thẩm định tín dụng có chất lượng, hiệu

quả, nhanh chóng sẽ giúp cho ngân hàng tạo được niềm tin và uy tín đối với các

khách hàng cũng như vị thế,hình ảnh của ngân hàng trong mắt các đối thủ cạnh

tranh.

+ Đối với khách hàng: Chất lượng thẩm định nghĩa là cung cấp cho chủ đầu

tư những thông tin mang ý nghĩa, đáng tin cậy cho việc lựa chọn được phương án/

dự án có hiệu quả tài chính cao nhất. Bên cạnh đó, việc ngân hàng tích cực nâng cao

công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng của mình sẽ đánh giá một cách chính

xác tiềm lực của doanh nghiệp, vì chỉ những doanh nghiệp có tình hình tài chính

lành mạnh, hoạt động có hiệu quả, có uy tín trên thương trường mới có cơ hội được

tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.

23

+ Đối với sự phát triển Kinh tế -Xã hội: Chất lượng thẩm định là việc chấp

nhận, phê duyệt những dự án có tính khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi ích cho

người tham gia đầu tư và góp phần thực hiện định hướng phát triển kinh tế xã hội

của đất nước, giúp cho ngân hàng thực hiện được chức năng trung gian tài chính của

mình. Hoạt động tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa vốn

trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng phải tốt thì kênh lưu chuyển vốn mới thông

suốt, hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế nên

chất lượngthẩm đinh tín dụng tốt sẽ đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động của các

ngân hàng, giảm bớt những khủng hoảng có thể xảy ra trong hệ thống, gây ảnh

hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.

1.2.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

Nâng cao chất lượng thẩm đi ̣nh tín dụng chính là viê ̣c cải thiê ̣n mô ̣t cách tổ ng thể toàn bô ̣ quá trình củ a công tác thẩm đi ̣nh tín du ̣ng trong đó bao gồ m các mă ̣t: trình đô ̣, năng lực và đa ̣o đứ c củ a cán bô ̣ tín du ̣ng; Quy trình và phương pháp thẩm đi ̣nh; các trang thiết bi ̣, kỹ thuâ ̣t phu ̣c vu ̣ cho công tác thẩm đi ̣nh; và phải kiểm tra, kiểm soát chă ̣t chẽ. Trong đó , viê ̣c nâng cao trình đô ̣, năng lực và đa ̣o đứ c cán bô ̣ tín du ̣ng là công viê ̣c quan tro ̣ng nhất

Chất lượng thẩm định tín dụng được nâng cao sẽ giúp doanh nghiệp không

phải chịu đựng những thủ tục phiền hà, rắc rối khi xin vay vốn, tiết kiệm được chi

phí về thời gian cũng như tiền bạc, phục vụ đắc lực cho việc tiến hành và mở rộng

sản xuất kinh doanh. Như vậy, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng có ảnh

hưởng ở cả tầm vi mô cũng như vĩ mô. Đây luôn là một điều kiện tiên quyết cho sự

ổn định và phát triển của các ngân hàng cũng như cả nền kinh tế nói chung.

1.2.2 Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân

hàng thương mại (Nguồn: TS Nguyễn Minh Kiều (Tín dụng và thẩm định tín dụng

ngân hàng, 2009)

1.2.2.1 Tiêu chí liên quan đến việc xây dựng quy trình, phương pháp thẩm

định

24

Nhóm tiêu chí này bao gồm:

1. Ngân hàng có hay không có phương pháp thẩm định tín dụng:

Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không

2. Ngân hàng có hay không có quy trình thẩm định tín dụng:

Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không

3. Ngân hàng có hay không thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng:

Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không

4. Ngân hàng có hay không thẩm định mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng có

hợp pháp hay không:

Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không

5. Ngân hàng có hay không thẩm định khả năng tài chính doanh nghiệp:

Phương pháp đánh giá: a. Khoa học b. Chưa khoa học

Khoa học là việc các ngân hàng áp dụng một hệ thống các chỉ tiêu tài chính

nhằm phân tích, đánh giá khả năng tài chính của DN. Chưa khoa học là việc các

ngân hàng chưa áp dụng một hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm phân tích, đánh

giá khả năng tài chính của DN.

6. Ngân hàng có hay không thẩm định tính hiệu quả, khả thi trong thẩm định

PA/DA huy động vốn:

Phương pháp đánh giá: a. Có b. Không

7. Sự đầy đủ, thuyết phục trong các ước lượng về các yếu tố đầu vào, đầu ra để xác

định hiệuquả của PA/DA kinh doanh:

Phương pháp đánh giá: a. Đầy đủ và thuyết phục

b. Có mức độ rủi ro cao

c. Không thuyết phục

25

8. Mức độ đánh giá được các rủi ro có thể xảy ra:

Phương pháp đánh giá: a. Đầy đủ và thuyết phục

b. Một số rủi ro chủ yếu

c. Chỉ đánh giá hình thức

d. Không đánh giá

1.2.2.2 Các chỉ tiêu và tiêu chí liên quan đến cán bộ tín dụng, năng lực chuyên

môn, mức độ tuân thủ quy trình và các nội dung thẩm định

Tổng số cán bộ thẩm định tín dụng chuyên trách x 100%

9. Tỷ lệ cán bộ thẩm định

=

tín dụng chuyên trách

Tổng số cán bộ tín dụng

Tổng số cán bộ thẩm định có trình độ đại học trở lên x 100%

10. Tỷ lệ cán bộ thẩm định

=

có trình độ đại học trở lên

Tổng số cán bộ thẩm định

Tổng số cán bộ thẩm định có trình độ trên 5 năm

Nhóm chỉ tiêu và tiêu chí này gồm:

x 100%

=

dụng có trình độ trên 5 năm

Tổng số cán bộ thẩm định

11. Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín

12. Sự tuân thủ của cán bộ thẩm định đối với quy trình và các nội dung thẩm định

của ngân hàng:

Phương pháp đánh giá: a. Tuân thủ toàn bộ

b. Chỉ tuân thủ một số nội dung quan trọng

26

c. Không tuân thủ, tự ý làm

13. Sự chồng chéo trong chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận, cán bộ thẩm định

trong ngân hàng:

Phương pháp đánh giá: a. Không có sự chồng chéo

b. Có sự chồng chéo

1.2.2.3 Tiêu chí về thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định

14. Sự đầy đủ và tin cậy của thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng cho

vay:

Phương pháp đánh giá:

a. Thông tin đáng tin cậy, có đủ căn cứ để kiểm chứng.

b. Phần lớn thông tin đáng tin cậy, nhưng còn một số

thông tin không kiểm tra được.

c. Phần lớn các thông tin chưa được kiểm chứng.

15. Số lượng các nguồn cung cấp thông tin để phục vụ cho thẩm định

Phương pháp đánh giá:

a. Ngoài thông tin mà doanh nghiệp cung cấp, còn có các nguồn thông tin khác

để kiểm chứng.

b. Có một phần thông tin có một nguồn cung cấp để thẩm định.

c. Chỉ có một nguồn duy nhất cung cấp thông tin là doanh nghiệp.

1.2.2.4 Chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp trong quá trình thẩm định và việc thực

hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư

16. Nợ quá hạn

Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được

cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài

khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu

27

phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.

Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Nếu tại

một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn

thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng

cao và ngược lại.

Ta có công thức sau:

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = x 100%

Tổng dư nợ

17. Nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả

năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các

con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ

quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ

của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.

Theo TS Nguyễn Văn Tiến nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, là những

khoản nợ mà khả năng trả nợ của khách hàng không còn cao (phải cơ cấu lại thời

hạn trả nợ nhiều lần, nợ quá hạn lâu ngày không trả).

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng mà ngân hàng đặc biệt quan

tâm. Công thức tính tỷ lệ nợ xấu:

Tổng nợ xấu x Tỷ lệ nợ xấu = 100% Tổng dư nợ

- Nợ xấu cao thể hiện khả năng thu lại các khoản cho vay sẽ gặp khó khăn đòi

hỏi ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.

28

- Tỷ lệ nợ xấu mà cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể

là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng

các khoản cho vay.

Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản

tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản

nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ. Theo NHNN Việt Nam, Ngân hàng chỉ được

cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng

khi đáp ứng được có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.

1.2.2.5 Chỉ tiêu thời gian thực hiện thẩm định

Đây là yếu tố rất quan trọng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn, vì khi

thời gian thẩm định kéo dài quá lâu khiến cho cơ hội kinh doanh của các doanh

nghiệp bị mất đi, dẫn đến kể cả phương án, dự án dù có được đánh giá là có hiệu

quả, khả thi và tiến hành cấp vốn thì cũng không đạt hiệu quả như ý muốn, hay nói

cách khá là chất lượng của thẩm định là đạt hiệu quả thấp, ví dụ như một doanh

nghiệp cần vay vốn để nhập khẩu một mặt hàng mà trên thị trường chưa có, nếu như

ngân hàng tiến hành thẩm định quá lâu, dẫn đến các doanh nghiệp khác họ nhập

khẩu về và bán gần như bão hoà nhu cầu hàng hoá đó, khi đó nếu doanh nghiệp này

dù có được vay vốn và nhập khẩu hàng hoá về thì kết quả kinh doanh cũng không

đạt như ý muốn, khi đó khả năng chi trả của doanh nghiệp cho ngân hàng bị giảm

xuống. Mặt khác, trên thị trường có rất nhiều các NHTM luôn có ý định cạnh tranh

nhau, vì vậy nếu như quá lâu, khách hàng sẽ chuyển sang giao dịch với ngân hàng

khác.

Phương pháp đánh giá: a. Trong thời gian đã quy định (từ 3 đến 7 ngày)

b. Vượt thời gian đã quy định (lớn hơn 7 ngày)

1.2.2.6 Chỉ tiêu chi phí thẩm định

18. Khách hàng có hay không phải mất phí thẩm định

Phương pháp đánh giá: a. Không

29

b. Có

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng

thương mại (Nguồn: TS Nguyễn Minh Kiều -Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân

hàng, 2009)

➢ Các nhân tố chủ quan

- Thứ nhất: Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định tín dụng

Chất lượng thẩm định tín dụng phụ thuộc rất lớn vào người thẩm định. Vì, cán

bộ thẩm định tín dụng là người trực tiếp thu thập, khai thác và xử lý thông tin của

khách hàng để từ đó phân tích và tính toán các tiêu chí tài chính của khách hàng

muốn ngân hàng tài trợ vốn. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn thẩm định tư cách pháp

nhân, năng lực tài chính… của khách hàng để báo cáo, đề xuất với lãnh đạo xem xét

và ra quyết định có cấp tín dụng hay không. Như vậy, việc phát triển, dự báo các

thông tin trong tương lai, hay việc thực hiện đúng hay không đúng quy trình tín

dụng, nội dung thẩm định… nói một cách khác thẩm định cho vay có chất lượng

hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ chuyên môn và ý thức của

cán bộ thẩm định. Nếu một cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn giỏi, kinh

nghiệm thực tế nhiều, am hiểu nhiều về lĩnh vực thẩm định và có ý thức trong

công việc thẩm định thì sẽ làm cho chất lượng thẩm định tín dụng được nâng cao

và ngược lại.

- Thứ hai: Quy trình và phương pháp thẩm định

Quy trình và phương pháp thẩm định phải khoa học và phù hợp. Hiện nay,

công tác thẩm định tại các ngân hàng được hỗ trợ rất nhiều từ công nghệ hiện đại,

giúp quá trình thẩm định tiết kiệm được thời gian, chi phí và đảm bảo việc ra quyết

định đúng đắn. Nếu quy trình không khoa học, rườm rà , phức tạp sẽ làm mất nhiều

thời gian và chi phí, trong khi hiệu quả lại không cao.

- Thứ ba: Nguồn thông tin mà ngân hàng khai thác và sử dụng khi thẩm định

để cho vay

30

Để công tác thẩm định tín dụng đạt chất lượng tốt thì yêu cầu đặt ra là phải có

được nguồn thông tin và việc xử lý các nguồn thông tin đó. Trong bối cảnh kinh tế

thị trường như hiện nay, nếu người nào biết nắm bắt được thông tin, khai thác thông

tin và tận dụng tốt các thông tin đó một cách hiệu quả thì người đó sẽ có lợi thế hơn

hẳn so với người khác. Trong lĩnh vực ngân hàng, với sự cạnh tranh ngay ngắt giữa

các tổ chức tín dụng như hiện nay, việc cấp tín dụng và đặc biệt là tín dụng, nếu

người thẩm định càng nắm được nhiều thông tin chính xác, kịp thời bao nhiêu sẽ

càng làm tăng sự chính xác trong hoạch định, dự báo trước khi quyết định cấp tín

dụng, khi đó sẽ làm tăng chất lượng thẩm định tín dụng cho vay. Mặt khác, khi

thông tin được lấy từ nguồn kém tin cậy, không đầy đủ, chính xác và không cập

nhật sẽ làm giảm chất lượng thẩm định.

➢ Các nhân tố khách quan

Ngoài những nhân tố chủ quan tiêu biểu ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định

tín dụng của ngân hàng ở trên, thì các nhân tố khách quan cũng có ảnh hưởng không

nhỏ đến chất lượng thẩm định tín dụng của ngân hàng, cụ thể là:

- Thứ nhất: Sự ảnh hưởng của yếu tố môi trường

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố có thể

định lượng, ngoài ra nó cũng ảnh hưởng bởi các yếu tố định tính như: Sự biến động

của môi trường tự nhiên làm tăng dịch bệnh, bão, lũ lụt… những yếu tố này đã ảnh

hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như: Một doanh

nghiệp nhập hàng hoá từ nước ngoài về để tiêu thụ tại thị trường Việt nam, lúc này

trên thị trường đang rất thiếu mặt hàng hoá đó. Cán bộ thẩm định tín dụng đi thẩm

định phương án kinh doanh của doanh nghiệp rất hiệu quả và ngân hàng chấp nhận

cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình nhập khẩu do mưa, bão

hàng không về kịp và khi về đến nơi thì thị trường đã gần như bão hoà, dẫn đến kết

quả kinh doanh kém hiệu quả, làm cho việc trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng

bị hạn chế… Như vậy, sự biến động xấu của môi trường tự nhiên sẽ làm ảnh hưởng

không nhỏ đến chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn của của ngân hàng đối với

31

các doanh nghiệp.

- Thứ hai: Sự phát triển của thị trường tài chính và nền kinh tế

Khi thị trường tài chính trong giai đoạn phát triển nhưng còn có nhiều khiếm

khuyết, phát triển chưa đồng bộ, để lại nhiều lỗ hổng như: Thông tin còn chậm,

chưa đầy đủ và thiếu chính xác; Công tác nghiên cứu, dự báo về thị trường còn

nhiều yếu kém, việc minh bạch hoá hoạt động và kết quả kinh doanh của các doanh

nghiệp còn nhiều hạn chế… sẽ ảnh hưởng đến việc phân tích các báo cáo, đánh giá,

dự báo thị trường thiếu chính xác do thiếu thông tin, số liệu… Từ đó, có thể thấy, sự

phát triển của nền kinh tế và thị trường tài chính ảnh hưởng lớn đến chất lượng

thẩm định tín dụng của ngân hàng.

- Thứ ba: Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên

quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.

Trong nền kinh tế thị trường pháp luật có vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp

lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải

tuân theo. Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ

thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những

quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách

nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật

quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động

tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời

duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham

gia quan hệ tín dụng.

32

1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của một số ngân

hàng trong và ngoài nước.

1.3.1 Kinh nghiệm thẩm định của một số ngân hàng nước ngoài

1.3.1.1. Ngân hàng Bangkok – Thái Lan (Nguồn: Thời báo ngân hàng ,

http://thoibaonganhang.vn )

Trong những năm qua ngân hàng Bangkok được đánh giá là ngân hàng hàng

đầu ở Thái Lan. Ngân hàng Bangkok cũng được đánh giá là ngân hàng có năng lực

quản trị rủi ro tín dụng tốt. Trước đây, các bộ phận có liên quan đến quy trình tín

dụng được gộp làm một thì hiện nay đã được tách hẳn thành hai bộ phận độc lập với

nhau: bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ

phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định tín dụng, gồm: chiến lược và kế hoạch

kinh doanh báo cáo xếp hạng rủi ro…Đây là một trong những thay đổi cơ bản của

Bangkok Bank nhằm đảm bảo tính độc lập khách quan trong quá trình thực thi công

việc.

Ngoài ra, chất lượng thẩm tín dụng của Ngân hàng Bangkok cũng ngày càng

hoàn thiện hơn nhờ những biện pháp cải cách tổ chức hợp lý:

- Các bước thẩm định có chất lượng cao, không được xem xét đánh giá một

cách phiến diện, dàn trải.

- Xây dựng một đội ngũ chuyên gia phản biện cho từng lĩnh vực, từng ngành

nghề chuyên sâu, thuê thêm các chuyên gia tư vấn với những lĩnh vực mà đội ngũ

nhân viên Ngân hàng không đảm trách được hoặc không chuyên sâu .

- Đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro, có sự phối hợp kiểm tra đánh giá,

xếp loại ở mỗi giai đoạn chu kỳ của dự án nhằm đảm bảo dự án được thực hiện theo

đúng các bản thiết kế và các bản thoả thuận.

- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm giúp cho các dự án sau được xây dựng

và thẩm định dựa trên kinh nghiệm của các dự án trước trong cùng một thời gian.

1.3.1.2. Kinh nghiệm thẩm định của Citi Bank (Nguồn: Thời báo ngân hàng,

33

http://thoibaonganhang.vn )

Citibank được thành lập vào năm 1812 tại Mỹ với hơn nửa vốn thuộc về

Citicorp, hiện nay đã có trên 3.400 chi nhánh và trụ sở trên 100 nước. itibank là

ngân hàng của Mỹ đầu tiên hoạt động tại Châu Á vào năm 1902 và hiện nay đa phát

triển rộng nhất trong khu vực Châu Á ở lĩnh vực tài chính với hơn 200 chi nhánh tại

21 nước. Các sản phẩm đơn lẻ của Citibank được thiết kế rất sáng tạo, linh hoạt và

hoàn toàn phù hợp với các nhu cầu cá nhân của khách hàng. Bên cạnh đó, Citibank

cũng là ngân hàng đi đầu trong việc quản trị rủi ro, thẩm định từ khâu cho vay theo

các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro thông

qua các biện pháp:

- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý tín dụng hợp lý phải đảm bảo gọn nhẹ.

Hoạt động của các phòng ban, đơn vị kinh doanh được xác định, đánh giá thường

xuyên; từ đó các quyết định điều chỉnh và sửa đổi hoạt động để giảm thiểu rủi ro

được đưa ra.

- Không ngừng nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cán bộ làm

công tác tín dụng

- Thường xuyên phân tích, lựa chọn khách hàng chiến lược, ngành hàng chiến

lược

1.3.2. Kinh nghiệm thẩm định của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam

1.3.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam (Nguồn: Thời báo ngân hàng , http://thoibaonganhang.vn )

Hiện nay công tác thẩm định cho vay tại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam

đang là mối quan tâm hơn bao giờ hết, bởi chất lượng thẩm định đang là vấn đề

nhức nhối đối với các nhà quản lý cùng với tỷ lệ nợ xấu tăng cao, tình trạng không

tuân thủ đúng quy trình thẩm định cho vay cũng như hàng loạt các vấn đề khác mà

chất lượng thẩm định tín dụng là nguyên nhân sâu xa. Chính vì vậy NHNo&PTNT

Việt Nam không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng thông qua các biện

34

pháp tích cực và đạt hiệu quả cao:

- Hoàn thiện, thực hiện nghiêm ngặt quy trình thẩm định: Ban hành hướng dẫn

thực hiện cụ thể quy trình nghiệp vụ tín, Quy định về nhiệm vụ, phân công trách

nhiệm, xác định rõ quan hệ điều hành từ Hội sở chính xuống cơ sở, Xử lý nghiêm

các trường hợp làm sai quy trình, Hoàn thiện và nâng cao hệ thống thông tin xếp

loại khách hàng.

- Có hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật, kịp thời

- Lựa chọn các cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức tốt vào các vị trí

phù hợp, có chính sách thu hút nhân tài

- Không ngừng nâng cao ý thức của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín

dụng nói riêng

1.3.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

(Vietinbank) (Nguồn: Thời báo ngân hàng , http://thoibaonganhang.vn )

Qua quá trình hoạt động và phát triển, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp tổ chức thẩm định nhằm

nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng bằng nhiều hình thức và phương pháp

thực hiện :

- Ban hành Sổ tay tín dụng hướng dẫn cụ thể qui trình thẩm định nhằm tạo một

khối thống nhất từ Hội sở tới các chi nhánh, phòng ban.

- Chuẩn hoá qui trình nghiệp vụ, quán triệt nâng cao hơn nữa vai trò quản trị

điều hành của các cấp lãnh đạo, xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của

từng cán bộ tín dụng khi tham gia thẩm định.

- Áp dụng cơ chế phân tách trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định

cho vay. Tách rời hai chức năng thẩm định và chức năng theo dõi, quản lý khoản

cho vay tại các chi nhánh đồng thời cũng tách rời chức năng thẩm định và chức

năng phê duyệt cho vay vượt thẩm quyền phán quyết của chi nhánh và tại Hội sở

chính. Điều này nhằm tăng cường tính chính xác vừa đảm bảo tính độc lập tương

35

đối và khách quan trong thẩm định cho vay.

- Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay. Trên cơ sở kiếm tra

đánh giá từ đó đưa ra các đề xuất hiệu quả và tổ chức thực thi nghiêm túc các biện

pháp xử lý cũng như biểu dương, khích lệ đối với từng chi nhánh, phòng ban

1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Bảo Lộc

Kế thừa những kinh nghiệm trên, BIDV Bảo Lộc cần đưa ra một hướng đi

đúng đắn trong công tác quản trị hệ thống nói chung và công tác thẩm định tín dụng

phù hợp với điều kiện riêng của mình, cụ thể là:

- Không ngừng hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình thẩm định, phương pháp

thẩm định, đưa ra các tiêu chí và chỉ tiêu thẩm định phù hợp với đặc điểm riêng của

chi nhánh.

- Nâng cao công tác kiểm soát ở tất cả các khâu trong công tác thẩm định.

- Chú trọng đội ngũ nhân sự, xây dựng và đào tạo một đội ngũ chuyên viên

khách hàng chuyên nghiệp từ khâu bán hàng, tìm kiếm khách hàng, thu thập hồ sơ,

lập báo cáo thẩm định, trình thẩm định tín dụng. Bên cạnh đó cũng cần chuyên môn

hóa chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, đảm bảo sự thống nhất, phối hợp chặt

chẽ trong quy trình tín dụng.

36

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH BẢO LỘC

2.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam chi nhánh Bảo Lộc

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (ĐT&PT ) chi nhánh Bảo Lộc là ngân hàng

chi nhánh cấp II trực thuộc ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Lâm Đồng, căn cứ quy

định số 717/QĐ-HĐQT ngày 19/09/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng

ĐT&PT Việt Nam về việc mở chi nhánh Bảo Lộc.

Tên giao dịch quốc tế của Ngân hàng là BANK FOR INVESTMENT AND

lDEVELOPMENT OF VIET NAM – BAO LOC BRANCH. Trụ sở đặt tại : Số 52,

Lê Thị Pha, P1, Thành phố Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng.

Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 07/10/2006 với 57 cán bộ công

nhân viên. Bước đầu, chi nhánh sẽ hoạt động với mô hình một trụ sở chính và một

phòng giao dịch ,gồm 8 phòng/tổ và 1 phòng giao dịch tại khu 1 Bảo Lâm. Ngân

hàng ĐT&PT chi nhánh Bảo Lộc là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng

ĐT&PTVN có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân

hàng Nhà nước và các Ngân hàng khác.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, NH ĐT&PT chi nhánh Bảo

Lộc luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng,

đổi mới phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm:

“Luôn mang đến sự thịnh vượng, phát đạt cho khách hàng”

37

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp nói chung và của Ngân hàng nói riêng là

chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Ngân hàng. NH ĐT&PT chi nhánh Bảo Lộc có 80 cán bộ công nhân viên.

Nếu xét về trình độ thì Ngân hàng có 10,5% cán bộ có trình độ trên đại học và

79% cán bộ có trình độ đại học còn lại đều qua đào tạo cao đẳng trung học

chuyên ngành ngân hàng. Nếu dựa vào mặt chức năng thì NH ĐT&PT chi nhánh

Bảo Lộc gồm 8 phòng ban chức năng, hoạt động theo nhiệm vụ, chức năng riêng

đã được phân công theo sự điều hành của Ban giám đốc. Ban giám đốc gồm 1

giám đốc và 2 phó giám đốc.

- Ban giám đốc: thực hiện chức năng như các ban giám đốc của NH ĐT&PT

VN nói chung tức là trực tiếp điều hành hoạt động của Chi nhánh theo qui định của

pháp luật và theo kế hoạch của NH ĐT&PT cũng như theo kế hoạch riêng đặt ra của

Chi nhánh. Giám đốc của NH ĐT&PT Bảo Lộc chịu trách nhiệm trước hội đồng

quản trị, Ban giám đốc NH ĐT&PT về mọi hoạt động của Chi nhánh.

- Phó giám đốc: là người phụ trách từng mảng hoạt động riêng được phân theo

chức năng của từng người.

- Các phòng ban: Gồm phòng quản trị tín dụng, phòng tài chính kế toán, phòng

dịch vụ khách hàng, phòng hành chính tổng hợp, tổ công nghệ thông tin, phòng

quản lý rủi rovà phòng quản lý kho quỹ.

+ Phòng quản trị tín dụng: Phòng tín dụng có nhiệm vụ quản lý và thực hiện

các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và cấp tín dụng khác cho khách hàng Doanh

nghiệp, cá nhân tại Chi nhánh.

+ Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán tổng hợp,

quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh.

+ Phòng dịch vụ khách hàng: Quản lý và thực hiện các hoạt động dịch vụ

Ngân hàng.

38

+ Phòng hành chính tổng hợp: Có chức năng quản lý và thực hiện công việc

hành chính, quản trị, văn thư, lễ tân, tổng hợp tại Chi nhánh.

+ Tổ Công nghệ Thông tin: Quản lý và vận hành hệ thống tin học tại địa bàn

được giao, bảo đảm an toàn, thông suốt và bảo mật theo quy định của Pháp luật và

của BIDV, dưới sự điều hành của Phòng Công nghệ Thông tin và GĐ Chi nhánh.

Giám Đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng dịch vụ Khách hàng

Phòng tài chính kế toán

Phòng quản trị tín dụng

Phòng Hành chính tổng hợp

Phòng quản lý rủi ro

Phòng công nghệ thông tin

Phòng quản lý kho quỹ

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức – Chi nhánh Bảo Lộc

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp BIDV Bảo Lộc)

39

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn

Trong bất kỳ hoa ̣t đô ̣ng kinh tế nào thì nguồ n vố n kinh doanh cũng luôn giữ mô ̣t vai trò đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng. Và hoa ̣t đô ̣ng củ a ngân hàng cũng vâ ̣y nó phu ̣ thuô ̣c khá nhiều vào nguồ n vố n. Nguồ n vố n là mô ̣t phần không thể thiếu đố i vớ i mo ̣i

doanh nghiê ̣p nó i chung và ngân hàng nó i riêng, nó là nguồ n gố c sâu xa củ a lơ ̣i nhuâ ̣n và sự phát triển củ a ngân hàng.

Những năm gần đây, cùng với những diễn biến bất thường của thị trường kinh

tế trong nước cũng như kinh tế thế giới, thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh

gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, tuy nhiên bằng các biện pháp hữu hiệu như

thường xuyên theo dõi và điều chỉnh lãi suất kịp thời để đảm bảo nâng cao mứ c

ca ̣nh tranh trên thi ̣ trườ ng; thực hiện các chương trình khuyến mại với các phần quà

và giải thưởng hấp dẫn, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn BIDV Bảo Lộc (2011- 2015)

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

KHCN 590 1.164 1.788 1.954 3.040

KHDN 868 1.698 1.144 1.324 1.956

1.458 2.862 2.916 3.278 5.016 Tổng vốn huy động

(Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV )

Theo bảng số liệu trên, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng dần qua các

năm. Trong đó nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân luôn chiếm trọng cao

hơn nguồn vốn huy động từ các khách hàng doanh nghiệp. Điều này cho thấy sự nỗ

lực và cố gắng vượt bậc của Chi nhánh Bảo Lộc.

40

2.1.3.2 Tình hình cho vay

Song song vớ i viê ̣c huy đô ̣ng vố n là hoa ̣t đô ̣ng sử du ̣ng vố n, bao gồ m nhiều hình thứ c như: cho vay, bảo lãnh... nhưng chủ yếu là cho vay. Hoa ̣t đô ̣ng cho vay là hoa ̣t đô ̣ng đó ng vai trò quan tro ̣ng nhất, quyết đi ̣nh hiê ̣u quả kinh doanh củ a ngân

hàng hiê ̣n nay.

Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng theo năm (2011-2015)

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

KHDN 284 370 625 890 1.120

KHCN 614 776 1.254 1.794 1.984

Tổng dư nợ 898 1.146 1.879 2.684 3.104

(Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)

Biểu đồ 2.1: Dư nơ ̣ cho vay củ a BIDV chi nhánh Bảo Lộc 2011-2015

(Nguồn: Bá o cá o thườ ng niên ngân hà ng BIDV CN Bảo Lộc 2011-2015)

41

Tổng dư nợ của chi nhánh có xu hướng tăng dần qua các năm. Đặc biệt là

trong thời kỳ từ năm 2013 trở đi, chủ yếu là tăng mạnh về dư nợ khách hàng cá

nhân. Điều này thể hiện bước nhảy vọt của chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng,

dần dần ổn định hoạt động kinh doanh và thu hút được nguồn khách hàng trên địa

bàn.

Dư nợ khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với khách hàng

doanh nghiệp. Điều này do đặc thù ở khu vực Bảo Lộc, số lượng các doanh nghiệp

không nhiều như các địa phương khác.

2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

Giai đoạn 2011-2015 là giai đoạn mà BIDV chi nhánh Bảo Lộc đã có những

bước chuyển mình và tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh hệ thống ngân

hàng và nền kinh tế vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhiều tàn

dư tiêu cực chưa mất đi. Nhiều hoạt động sáng tạo mới tiếp tục khẳng định sự vượt

trội và tạo dấu ấn khác biệt của BIDV chi nhánh Bảo Lộc đang dần khẳng đi ̣nh

đươ ̣c vi ̣ thế củ a mình trong hê ̣ thố ng ngân hàng thương ma ̣i cổ phần. Dưới đây là bảng kết quả HĐKD của ngân hàng.

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh củ a BIDV CN Bảo Lộc 2011-

2015

Đơn vi ̣ tính: tỷ đồng

Chỉ Tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

Thu nhập 1.979 1.935 2.405 2.594 3.106

Chi phí 1.816 1.561 1.905 1.792 1.985

163 374 500 802 1.121 Lợi nhuận trướ c thuế

( Nguồn: Bá o cá o thườ ng niên ngân hà ng BIDV CN Bảo Lộc 2011-2015)

42

Qua bảng số liệu trên ta thấy, kết quả kinh doanh củ a ngân hàng trong những

năm gần đây thay đổi qua các năm đã khẳng định năng lực quản trị điều hành cũng

như các định hướng, chiến lược của BIDV chi nhánh Bảo Lộc đang áp dụng là đúng

đắn, giúp BIDV chi nhánh Bảo Lộc từng bước tiến tới một định chế tài chính hiện

đại, năng động và minh bạch.

Với kết quả đạt được trong điều kiện thị trường tài chính còn tiềm ẩn nhiểu rủi

ro như hiện nay thì mức lợi nhuận này đã chứng tỏ rằng BIDV chi nhánh Bảo Lộc

trở đang trên đà phát triển bền vững, là ngân hàng tin cậy, an toàn và khẳng định

được thương hiệu của mình trên thị trường tài chính ở Việt Nam.

2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc

2.2.1 Chính sách tín dụng tại BIDV Bảo Lộc

Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng phát triển theo định hướng, đạt được mục

tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững như hội sở đã đề ra, BIDV chi nhánh

Bảo Lộc đã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn chính sách tín dụng của

hội sở với những nội dung cơ bản sau đây:

- Ban hành hướng dẫn đầy đủ, kịp thời các văn bản chế độ có liên quan đến

hoạt động tín dụng để áp dụng thống nhất trong toàn Chi nhánh. Sau đó tổ chức tập

huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ liên quan đến công tác tín dụng đều phải

nắm vững văn bản chế độ và thực thi tác nghiệp đầy đủ, chính xác. Thường xuyên

rà soát các văn bản đã ban hành liên quan đến công tác tín dụng để đảm bảo tính

tuân thủ trong ban hành văn bản, tính hiệu lực cũng như sự phù hợp so với thực tế

và sự phù hợp về nội dung giữa các văn bản đang còn hiệu lực. Công việc này do

phòng kế hoạch tổng hợp và phòng quản lý rủi ro phối hợp tổ chức thực hiện.

+ Thực hiện chế phân cấp, ủy quyền trong phê duyệt tín dụng được thực hiện

theo nguyên tắc: Tuân thủ các quy định của pháp luật về họat động tín dụng, đảm

bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả; Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm

của các cấp điều hành trong họat động tín dụng, tuân thủ quy trình xét duyệt tín

43

dụng từ khâu xét duyệt tín dụng đến khâu kiểm soát; Phù hợp với đặc điểm tổ chức,

quy mô, điều kiện, khả năng và đặc điểm hoạt động của từng đơn vị; Phù hợp mức

độ phức tạp của đối tượng cho vay, loại rủi ro tín dụng, thời hạn cấp tín dụng, mức

độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên cùng một đia bàn.

+ Xác định thị trường và các lĩnh vực cho vay ngân hàng BIDV chi nhánh

Bảo Lộc: Ngân hàng xem xét, quyết định lựa chọn các đối tượng tín dụng trong

từng giai đoạn để tập trung mở rộng tín dụng theo các tiêu chí: theo ngành hoặc sản

phẩm mũi nhọn; theo vùng; theo đối tượng khách hàng; theo loại tín dụng, sản

phẩm tín dụng.

+ Dựa trên chỉ tiêu do hội sở phân công, BIDV Bảo Lộc xác định các giới hạn

an toàn như: Giới hạn tín dụng cho toàn Chi nhánh; Giới hạn tín dụng cho các sản

phẩm; Giới hạn tín dụng đối với khách hàng; Giới hạn tỷ lệ tối đa của nguồn vốn

ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn.

+ Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng: Căn cứ trên cơ

sở phân loại khách hàng theo các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính mà ngân hàng có

những chính sách cụ thể áp dụng đối với từng nhóm khách hàng và khách hàng.

+ Tài sản bảo đảm tiền vay: các quy định về bảo đảm tiền vay của BIDV Bảo

Lộc được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với chiến

lược kinh doanh chung của hệ thống BIDV.

- Xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và định dạng rủi ro tín dụng:

Định kỳ BIDV Bảo Lộc tiến hành phân loại khách hàng và phân loại khoản

vay từ đó xây dựng các công cụ và mô hình đo lường rủi ro của hoạt động tín dụng

phù hợp với hoạt động của Ngân hàng.

- Quản lý, giám sát danh mục cho vay: dựa vào định hướng chung của BIDV,

Chi nhánh Bảo Lộc thường xuyên theo dõi giám sát giới hạn dư nợ của từng khoản

mục trong danh mục cho vay, hướng tới mục tiêu xây dựng được một danh mục cho

vay an toàn, hiệu quả, vốn cho vay được phân bổ hợp lý.

44

- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ

dự phòng rủi ro được ngân hàng thực hiện theo đúng quy định của NHNN trong

thời kỳ.

- Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng: ngân hàng nghiên cứu

áp dụng phần mềm hỗ trợ quản lý cảnh báo rủi ro làm cơ sở dữ liệu về hoạt động tín

dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật, nhằm giúp các

cấp lãnh đạo quản trị có hiệu quả hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất do tình trạng

thiếu thông tin.

45

2.2.2 Quy trình thẩm định tín dụng tại BIDV Bảo Lộc

Không đồng ý phù hợp

Tiếp xúc khách hàng

Nhận hồ sơ vay

▪ Từ chối khách hàng

Không đồng ý ▪ Nêu rõ lý do từ chối

Thẩm định hồ sơ Phân tích các thông tin ▪ Lưu lại thông tin khách

hàng vào sổ trực

▪ Lưu trữ và trả hồ sơ khi Không duyệt

Lập tờ trình thẩm định Phù hợp trình duyệt khách hàng yêu cầu

Lập hồ sơ vay, đăng ký giao dịch đảm bảo

Thực hiện HĐ (Giải ngân) Đồng ý

Lưu trữ hồ sơ, giám sát vốn vay Tất toán hợp đồng, lưu trữ hồ sơ

Duyệt

Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng tại BIDV

(Nguồn: Phòng Quan hệ Khách hàng BIDV)

46

* Tiếp xúc khách hàng

CBTD tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận thông tin về nhu cầu vay vốn của

khách hàng về: mục đích vay vốn, tổng nhu cầu vốn của phương án, dự án, số tiền

vay, thời hạn vay, nguồn trả nợ, tình hình sản xuất kinh doanh - thu nhập hiện

tại, tài sản thế chấp….

Nếu nhu cầu vay không phù hợp với quy chế cho vay của BIDV tại thời điểm

đó thì CBTD khéo léo từ chối khách hàng và giải thích rõ lý do từ chối.

Nếu các điều kiện cho vay phù hợp với quy chế cho vay của ngân hàng, CBTD

tư vấn cho khách hàng về phương thức vay phù hợp, phương thức trả nợ, hướng dẫn

khách hàng cung cấp những giấy tờ liên quan đến nhu cầu vay. Đồng thời hướng

dẫn cho khách hàng lãi suất vay. Trong thời gian tiếp xúc, CBTD sẽ giải đáp hết các

thắc mắc của khách hàng liên quan đến việc vay vốn.

* Thẩm định thực tế

Sau khi tiếp xúc với khách hàng và thông qua ý kiến của các Cấp Lãnh Đạo,

CBTD sẽ tiến hành công tác thẩm định thực tế, tìm hiểu rõ tính chân thật, hợp

pháp, hợp lệ của các thông tin, các giấy tờ mà khách hàng cung cấp, thẩm định

tính khả thi, hiệu quả của phương án, tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, khả

năng trả nợ vay.

❖ Thẩm định về những mối quan hệ và uy tín của khách hàng trong các

mối quan hệ: Thông qua phỏng vấn trực tiếp, tìm hiểu từ hàng xóm, từ đối tác kinh

doanh của khách hàng, từ người quản lý địa phương, thông qua tiếp xúc và từ các

nguồn tin khác (CIC, hàng xóm, bạn hàng của khách hàng…)

❖ Thẩm định về năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng

CBTD sẽ xem xét nơi khách hàng ở; nơi khách hàng kinh doanh như thế nào,

nơi kinh doanh là tài sản của người vay hay thuê mướn; tình hình sản xuất kinh

doanh thực tế so với các thông tin khách hàng đã cung cấp.

47

❖ Thẩm định về tài sản thế chấp

Trong quá trình tiếp xúc khách hàng, CBTD phải hết sức khéo léo, tế nhị trong

việc dò hỏi thông tin, trong cách đặt câu hỏi, trong hành động cử chỉ, tạo không khí

thoải mái trong buổi tiếp xúc, tránh để khách hàng cảm thấy đang bị “hành”, đang

bị “hỏi cung”.

Sau khi thẩm định thực tế, xét thấy những thông tin thẩm định không phù hợp với

điều kiện cho vay của ngân hàng thì CBTD từ chối cho vay và nêu rõ lý do từ chối, nếu

xét thấy những thông tin đã nêu ở trên phù hợp với điều kiện cho vay của ngân

hàng, thái độ của khách hàng trung thực thì CBTD tiến hành phân tích các thông

tin.

➢ Các thông tin phải phân tích

▪ Phân tích tình khả thi của phương án, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

quả của phương án

Phân tích thông tin chung:

+ Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong ĐKKD với ngành nghề SXKD

hiện tại và phù hợp với phương án SXKD dự kiến vay vốn.

+ Xem xét ngành nghề kinh doanh/phương án SXKD có phù hợp với định

hướng của BIDV/CN cho vay không? Trong đó, lưu ý các giới hạn tín dụng theo

ngành kinh tế, khu vực, chi nhánh theo quy định hiện hành

+ Đối chiếu đối tượng vay vốn so với chức năng sản xuất kinh doanh, hoạt

động sản xuất kinh doanh => Đánh giá tính hợp pháp của phương án SXKD, mục

đích sử dụng vốn phù hợp với quy định của Pháp luật.

+ Đánh giá tổng quát về tình hình sản xuất, kinh doanh (quy mô, lao động); lợi

thế, khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực SXKD hiện tại của KH

+ Uy tín của KH trong quan hệ tín dụng, thanh toán, tiền gửi với BIDV và các

tổ chức tín dụng khác.

48

+ Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của phương án SXKD, tính khả thi của

phương án SXKD của KH, các nhân tố ảnh hưởng đến đầu vào - đầu ra của sản

phẩm, các nhân tố biến động ảnh hưởng đến đầu vào của sản phẩm, phương thức

tiêu thụ sản phẩm...

▪ Phân tích năng lực tài chính

Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, chỉ số tài chính

(chỉ số vòng quay vốn, chỉ số lợi nhuận trên doanh thu, chỉ số lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu…) CBTD tính toán và xem xét:

- Lợi nhuận mang lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và các nguồn khác cỏ

đủ để ổn định và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, trang trãi các chi

phí cuộc sống và đảm bảo trả nợ vay.

- Khả năng huy động, sử dụng, quản lý vốn có hiệu quả

▪ Các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng khác

Từ thông tin được cung cấp bởi khách hàng, các thông tin từ các nguồn khác, Cán

bộ thẩm định sẽ biết được lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng, từ đó phân tích

được uy tín của khách hàng trong các mối quan hệ tín dụng ở hiện tại và tương lai.

▪ Định giá tài sản bảo đảm

Giá trị tài sản bảo đảm được xác định tại thời điểm ký hợp đồng đảm bảo do

BIDV và khách hàng thoả thuận. Việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ

làm cơ sở xác định mức cho vay, không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Giá

trị tài sản đảm bảo phải lớn hơn số tiền vay, lãi suất và các chi phí phát sinh cho

khoản vay.

Nhưng giá trị tài sản thế chấp của khách hàng khi định giá theo giá quy định

không đủ để thế chấp cho khoản vay thì CBTD xác định giá trị tài sản thế chấp theo

giá thoả thuận trên cơ sở tối đa 70% giá trị chuyển nhượng thực tế trên thị trường.

CBTD phải tìm hiểu rõ giá trị thị trường của tài sản. Các loại đất được Nhà nước

quy hoạch sẽ là đất thổ cư thì định giá từ 50% - 60% giá đất thổ cư.

49

CBTD sau khi phân tích đầy đủ các thông tin, sẽ đưa ra quyết định cho vay

hay từ chối cho vay.

+ Lập tờ trình thẩm định trình duyệt

Sau khi phân tích hồ sơ vay, CBTD đồng ý cho vay thì tiến hành lập biên bản

kiểm định tài sản đảm bảo. Nội dung bản kiểm định nêu lên loại tài sản, vị trí, hiện

trạng, giá trị tài sản bảo đảm (giá trị tài sản đảm bảo trong bản kiểm định là cơ sở để

xác định mức cho vay). Đồng thời, Cán bộ thẩm định cũng sẽ lập tờ trình thẩm định

và đề xuất cho vay trình cho Cấp Lãnh Đạo. Căn cứ vào nội dung tờ trình và các

giấy tờ liên quan mà Cấp Lãnh Đạo xem xét việc chấp thuận hay không chấp thuận

hồ sơ vay của khách hàng.

Nếu hồ sơ không được Cấp Lãnh Đạo duyệt thì CBTD phải thông báo cho

khách hàng và giải thích lý do từ chối. Nếu hồ sơ được Cấp Lãnh Đạo duyệt, CBTD

tiến hành lập hợp đồng đảm bảo tiền vay và hợp đồng tín dụng.

+ Lập hồ sơ vay cho khách hàng, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài

sản thế chấp, kí kết hợp đồng

CBTD sau khi nhận tờ trình thẩm định đã được Cấp Lãnh Đạo duyệt thì tiến

hành lập hợp đồng thế chấp và đơn yêu cầu đăng kí thế chấp, CBTD cùng với khách

hàng đi đăng kí giao dịch đảm bảo tại cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời CBTD

tiến hành lập hợp đồng tín dụng (03 bản)

Thực hiện hợp đồng (giải ngân)

Sau khi đăng kí giao dịch đảm bảo và hợp đồng tín dụng đã được kí kết,

CBTD tiến hành giải ngân theo như trong hợp đồng

- Lưu trữ hồ sơ, giám sát vốn vay

Sau khi giải ngân cho khách hàng, bộ phận QTTD lưu trữ hồ sơ theo quy định.

Hàng tháng, CBTD theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng, khéo léo nhắc nhở

khách hàng đến trả nợ. Định kì mỗi 03 tháng, CBTD tiến hành kiểm tra tình hình sử

dụng vốn vay, lập bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay đối với những hồ sơ vay

50

dư nợ từ 50 triệu đồng trở lên và lập bảng phân loại khách hàng.

- Tất toán hợp đồng, lưu trữ hồ sơ

Khi khách hàng tất toán hợp đồng, CBTD sẽ tiến hành tất toán hợp đồng cho

khách hàng.

2.2.3. Chất lượng thẩm định tín dụng tại BIDV Bảo Lộc

2.2.3.1 Quy mô tín dụng

Bảng 2.4: Quy mô tín dụng qua các năm 2011-2015

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

Doanh số cho vay 1.278 1.550 2.710 3.079 3.855

Doanh số thu nợ 580 404 831 1.395 1.851

(Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)

Qua bảng số liệu trên ta thấy: doanh số cho vay của ngân hàng tăng dần qua

các năm. Cụ thể như sau: năm 2011 doanh số cho vay đạt 1.278 tỷ đồng; năm 2012

đạt 1.550 tỷ đồng, tăng 21,28% so với năm 2011; năm 2014 đạt 3.079 tỷ đồng tăng

13,62% so với năm 2013. Năm 2015 đạt 34.855 tỷ đồng tăng 25,2% so với năm

2014.

Doanh số thu nợ cũng tăng lần lượt qua các năm cụ thể như: năm 2011 là 580

tỷ đồng, năm 2012 là 404 tỷ đồng, năm 2013 là 831 tỷ đồng, năm 2014 là 1.395 tỷ

đồng và năm 2015 là 1.851 tỷ đồng.

Tuy hoạt động trên địa bàn còn nhiều khó khăn song quy mô hoạt động tín

dụng của ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc khá lớn, điều đó thể hiện qua doanh

số cho vay và thu nợ. Mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các ngân hàng và tổ

chức có hoạt động tín dụng khác nhưng thị phần tín dụng của ngân hàng BIDV chi

nhánh Bảo Lộc đều tăng dần qua các năm duy trì vị trí là đơn vị có thị phần tín dụng

51

lớn nhất trong địa bàn.

Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn

ĐVT: Tỷ đồng

Tỷ lệ tăng

Năm 2011 2012 2013 2014 2015 trưởng 2015

so với 2011

BIDV Bảo Lộc 898 1.146 1.879 2.684 3.604 301%

NNo&PTNT 1.119 1.491 1.973 2.214 3.854 244%

Vietcombank 261 216 482 531 675 159%

Vietinbank 912 1.205 1.730 2.590 3.105 240%

Sacombank 90 210 264 284 351 290%

MB bank 453 667 1.006 1.134 1.472 225%

Nam Á 95 147 226 256 397 318%

SHB 148 199 232 348 375 153%

Exim 185 250 267 290 324 75%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NHNN)

52

Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của 9 NHTM

(Nguồn: Báo cáo tà i chính của 9 NHTM)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng BIDV

chi nhánh Bảo Lộc tăng dần qua các năm. Cụ thể, đến 31/12/2012 đạt 1.146 tỷ

đồng, tăng 27,62% so với năm 2011, và tính đến hết hết 31/12/2013, dư nợ đạt

1.879 tỷ đồng, tăng 63,96% so với năm 2012, đến hết 31/12/2015 đạt 3.604 tỷ đồng,

tăng 34,28% so với năm 2014 . Mặc dù ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn là ngân hàng tổng dư nợ tín dụng cao nhất trong các NHTM nhưng so với các

NHTM khác thì ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc cũng là một ngân hàng chiếm

53

có tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2015 so với năm 2011 là cao nhất. Điều này cho

thấy hoạt động tín dụng của BIDV Bảo Lộc phát triển tốt, khai thác tốt các khách

hàng trên địa bàn.

2.2.3.2 Cơ cấu tín dụng

Cơ cấu tín dụng cũng có ý nghĩa đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động

tín dụng bởi vì: một số cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy

động và định hướng phát triển tín dụng của ngành sẽ là điều kiện đảm bảo cho hoạt

động tín dụng của chi nhánh phát triển một cách an toàn – hiệu quả và bền vững.

Thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng, chi nhánh BIDV Bảo Lộc đã xây dựng

đề án tái cơ cấu trong đó đặc biệt chú trọng đến việc cơ cấu toàn bộ hoạt động tín

dụng theo hướng ngày càng hợp lý hơn, cụ thể:

- Tách bạch hoạt động cho vay thương mại và cho vay theo kế hoạch Nhà

nước. Đẩy mạnh việc thu nợ, giảm nhanh dư nợ vay theo kế hoạch Nhà nước theo

kiến nghị của WB.

- Chuyển dịch cơ cấu dư nợ vay theo các hướng: tăng tỷ trọng dư nợ ngoài

quốc doanh, giảm dần tỷ trọng dư nợ vay đối với các doanh nghiệp nhà nước và tỷ

trọng dư nợ của các khách hàng lớn; tăng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn để đảm bảo sự

cân đối với nguồn vốn huy động; tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo để đảm bảo

an toàn trong hoạt động tín dụng.

Sau gần 10 năm thực hiện đề án tái cơ cấu, cơ cấu tín dụng chi nhánh BIDV

Bảo Lộc đã có sự thay đổi tích cực.

54

Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng của BIDV Bảo Lộc 2011-2015 (ĐVT: Tỷ đồng)

TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

898 1.146 1.879 2.684 3.104 Tổng dư nợ

1 Theo loại hình

- Dự nợ theo kế hoạch nhà nước (KHNN) 21 63 75 121 33

- Dư nợ thương mại 877 1.083 943 1.176 1.479

2 Theo loại tiền

- Dư nợ bằng VNĐ 868 1.080 1.849 2.647 3.080

- Dư nợ ngoại tệ 30 66 30 37 24

3 Theo thời hạn vay

- Dư nợ ngắn hạn 589 953 1.562 2.215 2.503

- Dư nợ dài hạn 309 193 317 469 601

4 Theo đối tượng vay

- Doanh nghiệp 284 370 625 890 1120

- Cá nhân 614 776 1.254 1.794 1.984

5 Theo tài sản đảm bảo

- Dư nợ vay có TSĐB 852 1.021 1.645 2.246 2.599

- Dư nợ không có TSĐB 46 125 234 438 505

( Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)

55

➢ Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cho vay

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cho vay 2011-2015

( Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ ngắn hạn tại ngân hàng BIDV chi nhánh

Bảo Lộc tăng đều qua các năm: năm 2011 đạt 589 tỷ đồng, năm 2012 đạt 953 tỷ

đồng tăng 61,8% so với năm 2011, năm 2013 đạt 1.562 tỷ đồng tăng 63,9% so với

năm 2012; năm 2014 đạt 2.215 tỷ đồng và đến năm 2015 đạt 2.503 tỷ đồng, tăng

13% so với năm 2014.

Dư nợ dài hạn tại ngân hàng năm 2011 đạt 309 tỷ đồng, năm 2012 đạt 193 tỷ

đồng, năm 2013 đạt 317 tỷ đồng, năm 2014 đạt 469 tỷ đồng và năm 2015 đạt 601 tỷ

đồng. Nhìn chung, từ năm 2011 đến năm 2015, dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng

cao hơn dư nợ dài hạn. Dư nợ dài hạn tại BIDV Bảo Lộc có tăng trưởng nhưng tốc

độ tăng trưởng dư nợ dài hạn chậm hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn.

Với mục tiêu nhằm tạo sự cân bằng về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và dư

nợ vay, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Ngân hàng BIDV Việt Nam đã thực

hiện chủ trương tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn.

56

➢ Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 2011-2015

(Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)

Theo khuyến nghị của WB, trong đề án cơ cấu lại dư nợ tín dụng, ngân hàng

BIDV chi nhánh Bảo Lộc đã thực hiện giảm dần tỉ trọng cho vay vào năm 2015 với

các doanh nghiệp và tăng dần tỷ trọng cho vay đối với cá nhân, đặc biệt là chú trọng

phát triển tín dụng bán lẻ nhằm mục tiêu đưa ngân hàng BIDV trở thành ngân hàng

bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Chính vì thế dư nợ đối với cá nhân tăng nhanh từ

năm 2011 đến 2015. Điều này một phần do đặc thù kinh tế tại địa bàn tỉnh Lâm

Đồng nói chung và thành phố Bảo Lộc nói riêng: số lượng các doanh nghiệp tương

đối ít, tập trung phát triển chủ yếu là kinh tế nhỏ lẻ, tư nhân cá thể.

57

➢ Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo 2011-2015

( Nguồn: Phòng kế toán - tổng hợp BIDV CN Bảo Lộc)

Dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo của Chi nhánh chiếm tỷ trọng khá lớn trong

tổng dư nợ. Điều này cho thấy chi nhánh đã rất cố gắng trong việc tăng cường các

biện pháp đảm bảo để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tỷ trọng dư nợ

vay có tài sản đảm bảo tại ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc tăng dần qua các

năm cụ thể như, năm 2011 đạt 852 tỷ đồng, năm 2012 đạt 1.021 tỷ đồng, năm 2013

đạt 1.645 tỷ đồng, năm 2014 đạt 2.246 tỷ đồng và năm 2015 đạt 2.599 tỷ đồng cho

thấy sự nỗ lực của chi nhánh trong công tác hoạt động tín dụng và sự phát triển kinh

doanh của ngân hàng.

58

2.3.3.3 Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng tại

BIDV chi nhánh Bảo Lộc

* Nhóm tiêu chí liên quan đến việc xây dựng hệ thống quy trình, phương

pháp và việc thực hiện nội dung quy trình

Qua phân tích ở trên, có thể thấy BIDV chi nhánh Bảo Lộc đã có một quy

trình thẩm định tương đối đầy đủ, bài bản với phương pháp thẩm định kết hợp cả

hai phương pháp định lượng và định tính. Nội dung thẩm định hiện tại bao gồm 05

vấn đề lớn như sau:

(1) Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách

hàng.

(2) Thẩm định năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh của khách

hàng.

(3) Phân tích tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng (TCTD) và chấm

điểm tín dụng xếp loại khách hàng.

(4) Thẩm định PAKD/DA đầu tư.

(5) Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay

Tóm lại, ta có thể tóm tắt bảng đánh giá tổng kết nhóm tiêu chí như sau:

Bảng 2.7: Tiêu chí liên quan đến việc xây dựng hệ thống quy trình,

phương pháp và việc thực hiện nội dung quy trình

STT Tiêu chí Kết quả

Chi nhánh có hay không phương pháp thẩm định tín 1 Có dụng

2 Chi nhánh có hay không quy trình thẩm định tín dụng Có

59

Chi nhánh có hay không thẩm định tư cách pháp lý Có 3 của khách hàng

Chi nhánh có hay không thẩm định mục đích sử dụng Có 4 vốn vay của khách hàng

Chi nhánh có hay không thẩm định khả năng tài Có 5 chính của doanh nghiệp

Chi nhánh có hay không thẩm định tính hiệu quả, khả Có 6 thi trong phương án sử dụng vốn vay

Chỉ mang tính Mức độ đánh giá đc các rủi ro xảy ra 7 hình thức

(Nguồn: Bộ phận thẩm định tín dụng của BIDV chi nhánh Bảo Lộc)

* Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, sự tuân thủ quy trình và các nội

dụng thẩm định cuả CBTD

Bảng 2.8: Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng tại

BIDV Bảo Lộc đến 31/12/2015

Số lượng STT Tiêu chí Tỷ lệ (%) (người)

Tổng số cán bộ tín dụng 35 100 1

Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín dụng có trình độ đại 30 85,71% 2 học trở lên

Tỷ lệ số cán bộ thẩm định tín dụng có kinh 15 42,86% 3 nghiệm từ 5 năm trở lên.

60

(Nguồn: Bộ phận thẩm định tín dụng của BIDV Bảo Lộc)

Qua bảng số liệu 2.8 có thể thấy rằng:

- Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín dụng có trình độ Đại học trở lên của chi nhánh ở

mức khá cao 85,71%. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số cán bộ thẩm định tín dụng

của chi nhánh không tốt nghiệp đúng chuyên ngành tài chính – ngân hàng, điều

ngày cũng gây không ít trở ngại và khó khăn trong quá trình làm việc và đặc biệt

khi tiến hành thẩm định cho vay. Bởi nghiệp vụ tín dụng nói chung và nội dung

thẩm định nói riêng yêu cầu một sự am hiểu cao các kiến thức chuyên ngành về lĩnh

vực tài chính, ngân hàng, đặc biệt là trong phân tích năng lực tài chính và tính hiệu

quả, khả thi của phương án/dự án vay vốn.

- Tỷ lệ cán bộ thẩm định tín dụng có kinh nghiệm từ 05 năm trở lên: Chỉ tiêu

này đạt giá trị 42,86%. Trong một vài năm trở lại đây, số lượng cán bộ đã được trẻ

hóa đi rất nhiều, thế hệ các cán bộ có từ 15-20 năm công tác đã già và nghỉ hưu,

thay vào đó là lớp thế hệ trẻ có tuổi nghề từ 2-5 năm.

Ngoài ra, theo kết quả điều tra của tác giả về sự tuân thủ của cán bộ thẩm

định đối với quy trình và các nội dung thẩm định của chi nhánh:

Về việc tuân thủ quy trình: Hiện nay tại chi nhánh đã xuất hiện hiện tượng

CBTD thực hiện thẩm định, cho vay, giải ngân đối với khách khàng chỉ trong vòng

24 giờ thậm chí 6 –8 giờ tính từ lúc nhận hồ sơ vay vốn, các bước thẩm định được

cắt bỏ hầu như hoàn toàn và thay vào đó là một bản báo cáo thẩm định sơ sài, thiếu

căn cứ nhằm giải ngân cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất có thể. Ngoài ra,

việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng lỏng lẻo, dẫn đến những sai phạm

không đáng có như: đánh giá sai tính khả thi của PA/DA chung chung, thiếu cơ sở;

không phân tích được thị trường đầu vào và đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm như

thế nào; Xác định thời hạn cho vay quá dài, vòng quay vốn lưu động thấp nhưng lại

phê duyệt cho vay theo hình thức hạn mức tín dụng, phân kỳ trả nợ gốc và lãi quá

dài, thiếu căn cứ; Định giá giá trị tài sản đảm bảo không chính xác, thiếu hợp đồng

thế chấp có công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo về tài sản được thế chấp….

61

* Nhóm tiêu chí về thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định

❖ Sự đầy đủ và tin cậy của thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng

cho vay:

Theo ý kiến đánh giá của phần lớn cán bộ thẩm định tín dụng tại BIDV chi

nhánh Bảo Lộc: Phần lớn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng tại chi

nhánh là đáng tin cậy, nhưng còn một số thông tin không kiểm tra được. Hiện nay,

các hành vi lừa đảo trong quan hệ vay vốn tại các NHTM xuất hiện ngày càng nhiều

như: Thành lập nhiều Doanh nghiệp để vay vốn Ngân hàng do một cá nhân đứng

tên hoặc đứng đằng sau thuê, mướn người đại diện theo pháp luật, thành viên sáng

lập doanh nghiệp; Làm ăn kém hiệu quả, lừa đảo nhằm đoạt vốn của chi nhánh;

Làm giả giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và hồ sơ giao dịch tài sản đảm bảo

dưới nhiều hình thức; Lừa đảo, dụ dỗ chủ sở hữu tài sản làm thủ tục ủy quyền tài

sản (trong đó có ủy quyền thế chấp tài sản) để thế chấp, bảo lãnh cho bên thứ 3 vay

vốn ngân hàng với nhiều thủ đoạn khác nhau như vay ké (người có tài sản được vay

một phần vốn), góp tài sản vào doanh nghiệp để hưởng cổ tức cao, được chi hoa

hồng....gây không ít khó khăn trong quá trình thẩm định của CBTD của chi nhánh.

Thủ đoạn của bọn lừa đảo ngày càng tinh vi và ở trình độ cao như làm các giấy tờ

giả mạo, cố ý chiếm dụng vốn của ngân hàng với số tiền lên đến hàng trăm tỷ

đồng.... khiến cho độ tin cậy và tính chính xác của thông tin được quan tâm chú ý và

là một trong những tiêu chí được đặt lên hàng đầu khi tiến hành thẩm định khách

hàng. Ngoài ra, các thông tin về giá cả thị trường, sản phẩm đầu ra đầu vào... trong

tình hình biến động không ngừng như hiện nay nên thông tin thu thập được là chưa

đầy đủ và đáng tin cậy.

❖ Số lượng các nguồn cung cấp thông tin để phục vụ cho thẩm định

Hiện nay, ngoài các thông tin mà DN cung cấp, CBTD của chi nhánh còn tiến

hành kiểm chứng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau do thu thập được trong quá

trình tiếp cận, tìm hiểu về đối tượng vay vốn.

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp của kết quả thẩm định với thực hiện

62

phương án SXKD/DAĐT

Đây là các chỉ tiêu phản ánh một cách rõ nét nhất chất lượng công tác thẩm

định cho vay của BIDV chi nhánh Bảo Lộc. Đồng thời là tiêu chí để kiểm nghiệm

trên thực tế với việc thẩm định các phương án/ dự án, sử dụng vốn và thực hiện

nghĩa vụ trả nợ của các khách hàng.

• Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = X 100%

Tổng dư nợ

Bảng 2.9 : Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ của BIDV chi nhánh Bảo Lộc (2011-2015)

Đơn vi ̣ tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

Nợ quá hạn 15 20 55 72 56

Dư nợ 898 1146 1879 2684 3604

Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 1.67% 1.75% 2.93% 2.68% 1.55%

Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV Bảo Lộc có xu hướng

tăng dần từ năm 2011 đến năm 2013, từ 1,67% vào năm 2011 tăng thành 1,75% vào

năm 2013 (tăng 1,26% so với năm 2011). Nhưng từ năm 2014 tỷ lệ này bắt đầu có

xu hướng giảm: năm 2015 giảm 1,37% so với năm 2013. Điều này phù hợp với xu

thế chung của BIBV, bởi lẽ nửa đầu năm 2016 BIDV mặc dù đang giữ top đầu về

nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của BIDV cũng đã vượt 2%, trong khi theo kế hoạch đã được

ĐHĐCĐ thường niên năm 2016 thông qua, HĐQT cam kết sẽ giữ nợ xấu dưới 2%.

Vì vậy chính sách mở rộng tín dụng hiện nay của BIDV Bảo Lộc là đúng đắn. Có

được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã đề ra được phương hướng mở rộng cho

vay một cách kịp thời và đúng đắn, việc mở rộng cho vay sẽ giúp Ngân hàng phân

63

tán rủi ro. Hơn nữa phải kể tới chất lượng thẩm định tín dụng cũng được ngày càng

được nâng cao.

* Nhóm tiêu chí khác

Thời gian thực hiện thẩm định tín dụng của BIDV chi nhánh Bảo Lộc là

trong thời gian đã quy định từ 3 –7 ngày theo đúng quy định của BIDV. Thông

thường đối với các phương án ngắn hạn, CBTD thường thẩm định từ 3 đến 5 ngày.

Đối với các dự án đầu tư trung và dài hạn, trong khoảng 5 –7 ngày hoàn thiện xong

báo cáo thẩm định.

❖ Khách hàng có hay không phải mất phí thẩm định

Hiện tại, BIDV Bảo Lộc không thu phí của khách hàng liên quan đến công

tác thẩm định.

2.3.4 Những kết quả đạt được

Thứ nhất, Công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo lộc

đã đạt được những thành quả tốt, biểu hiện qua hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng

tăng nhanh đến 31/12/2012 đạt 1.146 tỷ đồng, tăng 27,62% so với năm 2011, và

tính đến hết hết 31/12/2013, dư nợ đạt hơn 1.879 tỷ đồng, tăng 63,96% so với năm

2012, đến hết 31/12/2015 đạt 3.604 tỷ đồng, tăng 34,28% so với năm 2014. Tỷ lệ

nợ xấu, nợ quá hạn tính đến thời điểm cuối năm 2015 đã giảm đáng kể so với năm

2013, và trong các năm nghiên cứu tỷ lệ nợ xấu đều không vượt quá mức 2%.

BIDV chi nhánh Bảo Lộc có số lượng đầu khách hàng chiếm tỷ trọng cao trong toàn

hệ thống. BIDV chi nhánh Bảo Lộc cũng duy trì và phát triển tốt khách hàng.

Thứ hai, Về công tác thẩm định

Với quan điểm chỉ đạo: Mở rộng tín dụng phải gắn liền với an toàn trong cho

vay, vì vậy công tác thẩm định tín dụng càng được quan tâm hơn nữa. Ngay từ khâu

tiếp thị, BIDV Bảo Lộc đưa ra yêu cầu chỉ tiếp thị những khách hàng có hoạt động

tốt, có uy tín. Xây dựng các sản phẩm cho vay có độ rủi ro thấp, và có biện pháp

phòng ngừa rủi ro cho mỗi sản phẩm, đồng thời xây dựng một quy trình cho vay,

64

quy trình thẩm định chi tiết cho từng loại hình cho vay cụ thể. Nhưng chính vì yêu

cầu này có thể làm hạn chế số lượng khách hàng đến với ngân hàng.

Chi nhánh có phương pháp thẩm định rõ ràng, theo đúng quy trình thẩm định

phê duyệt mà hệ thống đã đề ra, các nội dung thẩm định được cán bộ quản lý khách

hàng cũng như chuyên viên tín dụng thực hiện đầy đủ, đánh giá phân tích rất kỹ.

Hầu như dư nợ cho vay tại Chi nhánh đều được đảm bảo bằng tài sản. Chi nhánh

luôn thực hiện đúng về thời gian thẩm định (có những món vay còn nhanh hơn cả

thời gian quy định). Mặt khác, khi thực hiện thẩm định tín dụng khách hàng không

phải mất một khoản chi phí nào, dù có được cấp tín dụng hay không. Vì vậy, khách

hàng rất hài lòng với việc miễn chi phí thẩm định của ngân hàng BIDV chi nhánh

Bảo Lộc.

Thứ ba, Kỹ thuật thẩm định đã từng bước được hoàn thiện

Công tác thẩm định được tiến hành trên cơ sở vận dụng những phương pháp có

tính khoa học với cách nhìn toàn diện về mọi mặt của phương án kinh doanh/dự án

đầu tư: từ thẩm định năng lực pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản lý của

khách hàng cho đến thẩm định khía cạnh pháp lý, công nghệ, thị trường, kỹ thuật,

tài chính dự án...

Nguồn thông tin để cung cấp cho việc thẩm định ngày càng được nâng cao.

Các cán bộ không những xuống tận cơ sở để khảo sát thực tế mà còn thu thập qua

các đối tác kinh doanh, các cơ quan liên quan như cơ quan thuế, cục thống kê…

Điều này cũng góp phần rất lớn trong công tác thẩm định, hạn chế việc cho vay đối

với những dự án xấu, giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Do vậy đã làm tăng thêm độ tin cậy cho việc thẩm định cho vay. Kỹ thuật

thẩm định đang được hoàn thiện và hợp lý hơn, tiến gần với phương pháp tiên tiến

của thế giới. Nhìn chung, các phương án/dự án vay vốn đã được thẩm định theo

đúng quy trình của BIDV.

Thứ tư, Nội dung thẩm định tương đối linh hoạt, tuỳ theo tính chất, mức độ

phức tạp của từng món vay. Điều này một mặt đảm bảo đánh giá được một cách

65

tương đối chính xác về PA/DAvay vốn, mặt khác tiết kiệm được chi phí thẩm định

(cả về thời gian và tiền). Nếu như trước đây, chi nhánh chủ yếu thẩm định các dự án

dựa trên phương pháp giản đơn thì hiện nay trong một số dự án đã sử dụng phương

pháp chiết khấu dòng tiền. Phương pháp phân tích đã chú trọng đến việc kết hợp

phân tích dự án trong trạng thái tĩnh với phân tích trong trạng thái động (phân tích

độ nhạy) cho phép đánh giá mức độ rủi ro của dự án. Do đó góp phần tăng tính đảm

bảo cho sự đứng vững của dự án cũng như sự an toàn cho khoản vốn của Ngân

hàng.

Thứ năm, Lực lượng cán bộ thẩm định có trình độ từ Đại học trở lên tương đối

cao

Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng được đặt lên hàng đầu. Trong những

năm trở lại đây, trình độ các bộ tín dụng tại Chi nhánh được nâng lên rõ rệt, do yêu

cầu về công việc, tín dụng là một nghiệp vụ đòi hỏi sự am hiểu kiến thức tổng hợp

và chuyên sâu ở nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau mà lực lượng cán bộ thẩm định

cũng là đội quân nòng cốt, tinh nhuệ nhất trong ngân hàng.

Thứ sáu, Về trang thiết bị thông tin

Việc trang bị máy móc, phương tiện làm việc cho các cán bộ tín dụng, cán bộ

thẩm định được chi nhánh quan tâm một cách đầy đủ như máy vi tính, điện thoại,

máy Fax, máy photocopy... và các phương tiện cần thiết khác, giúp cho việc soạn

thảo, thu thập thông tin được nhanh chóng và tương đối đầy đủ, việc lưu trữ thông

tin được tiện lợi, là cơ sở cho phép nâng cao chất lượng thẩm định.

Thứ bảy, Thời gian thực hiện thẩm định tuân thủ đúng quy định

Thành công trong công tác thẩm định khách hàng còn được thể hiện ở thời

gian hoàn thành công việc thẩm định tín dụng kể từ khi nhân được bộ hồ sơ vay vốn

cho đến khi ký kết hợp đồng tín dụng, đã được các CBTD thực hiện đúng theo thời

hạn đã đề ra của chi nhánh đối với từng loại nghiệp vụ (có những món vay còn

nhanh hơn cả thời gian quy định). Nó giúp khách hàng nắm bắt được thời cơ và đảm

bảo thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, qua đó tạo lòng tin của

66

các khách hàng đối với ngân hàng. Điều này thực hiện được là do có sự chỉ đạo

đúng đắn, kịp thời của ban lãnh đạo ngân hàng và sự cố gắng của cán bộ công nhân

viên ngân hàng.

2.3.5 Những hạn chế

Hoạt động thẩm định tín dụng của ngân hàng đã được thực hiện theo một quy

trình hợp lý và chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế đã làm giảm đi chất

lượng của công tác thẩm định tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc.

Một là: Công tác tổ chức điều hành hoạt động tín dụng vẫn còn mang tính chủ

quan, một cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều lĩnh vực dễ dẫn tới những sai sót khi

thực hiện công tác thẩm định. Công nghệ ngân hàng vẫn còn chưa đồng bộ trong

toàn ngân hàng đã hạn chế và không hỗ trợ tốt góp phần nâng cao chất lượng thẩm

định. Chưa xây dựng được một chiến lược khách hàng rõ ràng và chưa có phòng

chăm sóc khách hàng để thực hiện tốt công việc trên.

Hai là: Việc hỗ trợ đẩy mạnh tín dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công tác

tiếp thị, quảng cáo hình ảnh của ngân hàng đến các khu vực ngoại tỉnh vẫn còn gặp

nhiều vướng mắc. Việc thu hút vốn từ các nguồn vốn trong xã hội chịu sức ép và

cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại trong khu vực.

Ba là: Ngân hàng vẫn chưa thực hiện tư vấn các giải pháp tài chính thích hợp

giúp doanh nghiệp chủ động hoạt động và góp phần khẳng định hiệu quả chất lượng

thẩm định. Trong quá trình thẩm định, mức độ đánh giá được các rủi ro có thể xảy

ra đối với phương án còn thấp, mới chỉ dừng lại ở đánh giá hình thức, qua loa, lấy

lệ, chưa mang tính khoa học cao.

Bốn là: Cán bộ tín dụng phụ trách nhiều lĩnh vực khiến chất lượng thẩm

định không cao.

Năm là: Năng lực nhiều cán bộ tín dụng còn hạn chế.

Sáu là: Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin chưa đồng nhất trong toàn hệ

thống.

67

Bảy là: Chất lượng thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng chưa tốt.

Tám là: Công tác kiểm tra, kiểm soát còn mang tính hình thức.

Chín là: Việc hỗ trợ đẩy mạnh tín dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

2.3.6 Nguyên nhân của những hạn chế

Có nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến những hạn chế tiêu biểu của chi nhánh,

trong đó có những nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, cụ thể là:

➢ Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất: Việc kiểm tra sau khi cho vay chưa được các cán bộ quản lý khách

hàng thực hiện một cách nghiêm túc, phần lớn đều thực hiện hời hợt, mỗi khi có đợt

kiểm tra, giám sát tín dụng thì mới làm dồn cho đủ hồ sơ. Do vậy, cán bộ quản lý

khách hàng không sâu sát, kiểm tra được tình hình doanh nghiệp thường xuyên, sử

dụng vốn vay như thế nào.

Thứ hai: Trong thời gian qua, công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và giám sát

của Hội sở chính còn nhiều hạn chế, thiếu kiên quyết và dứt khoát, công tác xử lý

còn yếu kém, cộng với áp lực chỉ tiêu, dẫn đến tình trạng cho doanh nghiệp vay

một cách quá mức, điều đó dẫn đến tình trạng nợ cần chú ý, nợ xấu của chi nhánh

trong năm qua tăng lên quá mức chuẩn mà ngân hàng nhà nước khuyến cáo.

Thứ ba: Khả năng tiếp cận, khai thác và sử lý thông tin của cán bộ còn chủ

quan, nghèo nàn và đơn giản. Chủ yếu các thông tin được lấy từ các doanh nghiệp,

thông tin CIC, và do khả năng của từng cán bộ, do đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến

chất lượng của thẩm định.

Thứ tư: Trong quá trình thẩm định còn quá coi trọng việc có tài sản bảo đảm

của các doanh nghiệp, họ vẫn chưa ý thức được sự sâu xa của tài sản bảo đảm chỉ là

điều kiện cho vay, giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi mà khách hàng không thể

trả được nợ thì mới phải dùng đến tài sản bảo đảm, do đó tài sản bảo đảm không

phải là yếu tố quyết định đến chất lượng của thẩm định và của các món vay.

68

Thứ năm: Các hoạt động hỗ trợ cho công tác thẩm định của chi nhánh chưa

được triển khai, thực hiện một cách đầy đủ. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến chất

lượng thẩm định của chi nhánh...

➢ Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất: Môi trường pháp lý chưa đồng bộ: Trong những năm qua, Đảng và

chính phủ đã chủ trương chỉ đạo các ban ngành nhằm điều chỉnh, thực hiện đổi mới

nhằm tạo ra một môi trường pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động.

Tuy nhiên, hệ thống pháp luật chung cho nền kinh tế vẫn còn chưa hoàn chỉnh, chưa

đồng bộ, thiếu ổn định và thường xuyên thay đổi. Mặt khác, các văn bản nhằm

hướng dẫn thi hành luật chuyển đến các doanh nghiệp còn chậm chạp, nội dùng còn

nhiều kẽ hở đã làm ảnh hưởng lớn đến việc cạnh tranh của các doanh nghiệp (có

những doanh nghiệp lách luật, chốn thuế... nên sức cạnh tranh tốt hơn so với các

doanh nghiệp khác). Điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh

doanh của các doanh nghiệp, và làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định của chi

nhánh trong thời gian qua.

Thứ hai: Cơ chế thị trường của nước ta mới được xác lập, nên còn nhiều bất

cập. Cụ thể, thị trường trong nước kém phát triển, thiếu đồng bộ và còn chia cắt.

Thiếu cả thị trường đầu ra, lẫn đầu vào, thị trường hàng giả, hàng lậu và hàng kém

chất lượng còn tràn lan, chưa kiểm soát được... Những điều này đã tạo lên sự cạnh

tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp, làm ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt

động sản xuất của các doanh nghiệp, làm nhiều doanh nghiệp không có đủ khả năng

thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chi nhánh, điều này đã gây ảnh hưởng đến chất lượng

thẩm định tín dụng ngắn hạn của chi nhánh.

Thứ ba: Do sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng và lan truyền đến Việt

Nam. Sự khủng hoảng kinh tế đã làm cho việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trở lên ít

đi, do đó giá cả của các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ này bị giảm đi, trong khi đó

giá thuê lao động lại tăng (do lạm phát), chi phí đầu vào lớn... Chính điều này đã

ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các

69

doanh nghiệp. Do đó, nhiều doanh nghiệp đã không thể thực hiện trả nợ cho chi

nhánh đúng như đã cam kết, mặc dù các doanh nghiệp rất muốn trả. Do đó, làm ảnh

hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của công tác thẩm định.

Thứ tư: Hiện nay, xuất hiện nhiều doanh nghiệp lừa đảo nhằm chiếm đoạt

vốn của ngân hàng, hay tình trạng các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến tình

trạng trốn nợ là rất phổ biến, những điều này được pháp sinh sau khi chi nhánh

giải ngân. Do đó, đã làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng ngắn

hạn của chi nhánh. Mặt khác, trong một số trường hợp, các doanh nghiệp sau

khi được ngân hàng giải ngân còn cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích. Những

điều này đã làm ảnh hưởng dán tiếp đến kết quả thẩm định của chi nhánh trong

thời gian qua

70

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH BẢO LỘC

3.1 Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc

3.1.1 Chiến lược phát triển tổng thể của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam

Tiếp tục đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tổ chức lại cơ chế điều hành trên cơ sở phân cấp, phân quyền, phân nhiệm

vụ giữa các khối chức năng từ Hội sở đến Chi nhánh.

Đẩy mạnh tăng cường các hoạt động, chú trọng hướng tới các sản phẩm dịch

vụ mang tính ngân hàng điện tử.

Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tăng vốn điều lệ theo đúng lộ trình của

Nhà nước quy định.

Đẩy mạnh phát triển đầu tư công nghệ, tạo điều kiện phát triển các dịch vụ

tiện ích cho khách hàng, phát triển hệ thống ATM, dịch vụ thông tin quản lý tốt…

Tăng cường hiệu lực hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm nâng cao

chất lượng hoạt động, hiệu quả điều hành, quản trị rủi ro, trong đó chú trọng đến

việc xây dựng các quy trình kiểm toán và kiểm toán nội bộ.

Sắp xếp bố trí đội ngũ CBTD tại các chi nhánh một cách hợp lý trên cơ sở

năng lực và nhu cầu công việc. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn bồi dưỡng

nghiệp vụ chuyên môn cho CBNV.

- Chiến lược về sản phẩm: Khảo sát nhu cầu của thị trường để tạo ra những sản

phẩm dịch vụ chủ đạo nổi bật trong phân nhóm khách hàng DNVVN, như tài trợ

71

xuất khẩu và tài trợ thương mại, tài trợ kho vận, thấu chi và cho vay tín chấp kinh

doanh nhỏ,phấn đấu trở thành NH nổi bật về việc cải tiến sản phẩm và doanh thu từ

sản phẩm mới chiếm trên 20% hàng năm.

- Chiến lược về quản lý rủi ro: học hỏi và tiếp nhận hỗ trợ từ đối tác chiến

lược nước ngoài, xây dựng và phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng, đánh giá

khách hàng.

- Chiến lược về nhân sự: phấn đấu tăng cường sự thỏa mãn đối với cán bộ

nhân viên và đồng thời tăng cường kỷ luật.

- Chiến lược mạng lưới giao dịch, kênh phân phối: Thiết kế mô hình chi nhánh

và phòng giao dịch theo tiêu chuẩn mới, lấy nhiệm vụ phục vụ khách hàng làm

trọng tâm, tạo nên các trung tâm giao dịch dịch vụ tài chính chuyên nghiệp, hiện

đại, thân thiện và đa tiện ích. Phát triển một cách chọn lọc mạng lưới trên các địa

bàn trọng điểm có khả năng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ, du lịch

- Chiến lược Marketing - PR - xây dựng và phát triển thương hiệu: phấn đấu

trở thành thương hiệu gần gũi, quen thuộc và tin cậy của các DN.

3.1.2 Định hướng đối với nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân

hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc

Trên cơ sở những định hướng chung của Ban lãnh đạo Ngân hàng về công

tác tín dụng, dựa theo tình hình thực tế tại Chi nhánh, BIDV chi nhánh Bảo Lộc

đã có những định hướng phát triển cho giai đoạn 2015-2020 như sau:

- Trên cơ sở hoạt động tín dụng cho vay là hoạt động chủ yếu, BIDV chi

nhánh Bảo Lộc tập trung nguồn lực hiện có, tận dụng lợi thế của địa bàn để đẩy

mạnh hoạt động này.

- Với định hướng của toàn hệ thống BIDV là nâng cao quản trị rủi ro, Chi nhánh

thực hiện rà soát cơ cấu các khách hàng hiện hữu, từ đó sớm nhận biết rủi ro của các

khách hàng này có thể mang lại và đề ra các biện pháp kịp thời. Bên cạnh đó là phối

hợp với Phòng Quản lý nợ thuộc Khối rủi ro xử lý các khoản nợ quá hạn đang tồn tại.

72

- Đối với các khách hàng mới, Chi nhánh mở rộng phát triển cho vay các khách

hàng doanh nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và khu vực lân cận, nhưng hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp phải thuộc ngành nghề nằm trong định hướng

phát triển tín dụng của toàn hàng, doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh

doanh, dự án đầu tư hiệu quả và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tín dụng của

chi nhánh. Kiên quyết không hạ thấp điều kiện tín dụng, nhằm từng bước nâng cao

chất lượng tín dụng. Việc thẩm định khách hàng mới phải tiến hành đúng sát theo quy

trình phê duyệt đã đề ra.

- Tập trung mọi nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của

chi nhánh tới mức có thể làm được.

3.2 Một số giải pháp

• Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định

3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

- Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo

sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này.

Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh

của từng người.

- Ngân hàng cần không ngừng xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng hợp

lý, hiệu quả là cơ sở để quản lý chất lượng thẩm định tín dụng có hiệu quả. Việc xây

dựng một chính sách tín dụng phù hợp cho từng thời kì là rất cần thiết để Ngân

hàng có định hướng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng thời kỳ cụ thể.

- Xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học kết hợp với việc giải

quyết đồng bộ, thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu trong quy trình sẽ đem lại một

phán quyết tín dụng đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và

đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc quy trình

thẩm định tín dụng cần được chi nhánh quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh dạo

phòng thẩm định đến giám đốc cho vay.

73

• Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định

Trong công tác thẩm định, con người-cán bộ thẩm định là nhân tố trung tâm.

Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm

định là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm

định. Cán bộ thẩm định có trình độ, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp

tốt thì công tác thẩm định có chất lượng cao. Những nhận xét, đánh giá đưa ra

thường chính xác giúp ngân hàng có quyết định tài trợ đúng đắn.

Để thực hiện tốt các nội dung trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cần

được trang bị các nội dung sau:

- Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của

Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhất là nghiệp

vụ tín dụng.

- Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin,

am hiểu về pháp luật.

- Có kiến thức, hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan đến

nghiệp vụ tín dụng của mình trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại,

dịch vụ…

Để có được một đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, sáng tạo, có kinh nghiệm, có hiểu

biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ

phục vụ tốt cho công tác tín dụng, chi nhánh cần thực hiện:

- Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ của CBTD qua đó có

chế độ khen thưởng, đề bạt kịp thời và chính xác nhằm khuyến khích CBTD trau

dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. Thực hiện

đúng quy trình nghiệp vụ cho vay, lựa chọn khách hàng hợp lý để đảm bảo an toàn

và hiệu quả trong đầu tư cho vay, gắn trách nhiệm của CBTD với hiệu quả cho vay.

- Ngân hàng cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao

tinh thần trách nhiệm, đúc rút kinh nghiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận

74

khách hàng để nắm kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách

thức đối phó cho phù hợp.

- Kết nạp những đoàn viên ưu tú vào hàng ngủ của Đảng nhằm phát huy sức

mạnh của tập thể trong định hướng phát triển lâu dài.

- Thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đào tạo tại

chỗ, khuyến khích cán bộ tự học nhằm không ngừng nâng cao nghiệp vụ của bản

thân, trình độ lý luận, thực tiễn phục vụ công tác chuyên môn.

- Tổ chức các hội thao về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để giúp

cán bộ tín dụng có được những công cụ quý báu nhằm tăng cường khả năng đánh

giá, thẩm định sâu sát món vay.

- Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa học trong và ngoài nước, giao

lưu trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với các ngân hàng bạn.

- Quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của cán bộ tín dụng, có chính sách lương

thưởng hợp lý nhằm khuyến khích, động viên cán bộ tín dụng có kết quả thành tích

công việc tốt, nhằm tạo dộng lực phấn đấu hoàn thành và nâng cao chất lượng công

việc.

- Tổ chức tuyển chọn nguồn nhân lực có năng lực và chuyên môn lẫn trình độ

ngoại ngữ, tin học, kiến thức xã hôi, có tư tưởng vững vàng.

• Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng

Hoạt động ngân hàng đang phát triển theo hướng “ngân hàng điện tử”. Chính vì

vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: homebanking, internetbanking...là

điều tất yếu sẽ xảy ra. Đó là những đòi hỏi, thách thức đối với ngân hàng BIDV chi

nhánh Bảo Lộc trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay.

Trong thời gian tới, ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc cần tăng cường tuyên

truyền, phổ biến các dịch vụ ngân hàng hiện đại tới các đối tượng khách hàng tiềm

năng nhằm mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh

chóng và thuận tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì ngân

75

hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và cập nhật công nghệ tin học hiện đại mới

nhất từ hội sở nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ cho các đối tượng

• Tăng chất lượng việc thu thập thông tin

khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.

Việc xây dựng hệ thống thông tin tín dụng phù hợp, kịp thời sẽ giúp cho cán

bộ tín dụng tạo cơ sở bước đầu trong công tác thẩm định tín dụng, trên cơ sở đó đưa

ra quyết định cấp tín dụng đúng đắn, đem lại hiệu quả tín dụng cao. Chi nhánh cần

xây dựng một hệ thống thông tin dữ liệu chứa đựng những nguồn thông tin phong

phú, bổ ích tạo điều kiện cho mọi cán bộ có thể truy cập, phục vụ tốt nhất cho công

tác thẩm định.

Trong quá trinh tiếp cận khách hàng, cán bộ thẩm định cần tạo ra không khí

thân mật, cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được

những thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp,

vị thế của doanh nghiệp…Qua đây cán bộ thẩm định cũng có thể xác định được sự

thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà doanh nghiệp đưa ra.

Bên cạnh những nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, chi nhánh cần thu

thập thông tin từ các mối quan hệ của khách hàng như nhà cung cấp đầu vào, bạn

hàng, đối thủ cạnh tranh, hoặc từ các ngân hàng mà khách hàng từng có mối quan

hệ tín dụng để nắm bắt lối sống, uy tín, tình hình sản xuất kinh doanh, tinh hình sử

dụng vốn, tình hinh trả nợ,… giúp ngân hàng đưa ra phán quyết đúng đắn trước khi

quyết định cấp tín dụng.

Để đảm bảo hệ thống thông tin của Chi nhánh hoạt động hiệu quả, là nơi đáng

tin cậy phục vụ công tác thẩm định, chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Thực hiện hoàn thiện hệ thống xếp hạng chấm điểm tính dụng khách hàng.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm toán đối với nguồn tiền của khách hàng.

- Xây dựng một hệ thống trang Web cung cấp thông tin điện tử trực tuyến bao

gồm các thông tin về kinh tế, hoạt động tín dụng của khách hàng, thông tin hạn

76

mức,…

- Kết hợp việc kết nối các nguồn thông tin với các cơ quan nhà nước như

• Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn

Thuế, Bộ Công Thương,… nhằm tạo nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy.

- Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: biện pháp này thực

hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy khách

hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần xử lý

một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung

cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng

trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết

ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.

- Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề trong

quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề

nào…xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử

dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang

lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn.

- Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai thác

khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều

chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho

phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng

sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp

• Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát

dồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng, ngăn

ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt

động của ngân hàng. Công tác giám sát phải đạt được các mục tiêu: phải nắm được

tình hình tài chính khách hàng, phân định rõ nguồn vốn khách hàng sử dụng, tổ

77

chức hoạt động của khách hàng, …Do đó, chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm

tra, kiếm soát thông qua:

- Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo

tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.

- Thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý có hiệu quả, thành lập các phòng ban

kiểm tra giám sát từng khâu. Kiểm tra, kiểm soát phải đảm kịp thời, thường xuyên,

đánh giá sự việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác. Thực hiện nghiêm

ngặt kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, Chi nhánh cần thường xuyên đánh giá

mức độ tín nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay

không.

- Kết hợp việc kiểm tra đột xuất các trường hợp mà cán bộ thu thập được thông

tin cho thấy có những vấn đề không ổn có thể dẫn đến rủi ro để kịp thời có hướng

• Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo tín dụng chắc chắn

giải quyết, tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý phù hợp.

Có nhiều phương thức đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng, thường sử dụng phương thức đảm bảo bằng tài sản hoặc phương pháp

đảm bảo bằng uy tín khách hàng. Tuy nhiên việc sử dụng đảm bảo có thể khác nhau

trong từng trường hợp, phụ thuộc vào quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.

Chính vì vậy, ngân hàng cần tìm ra những phương thức đảm bảo tốt nhất, thực hiện

đúng theo quy định của pháp luật, và cần chú ý tới các yếu tố:

- Tài sản đảm bảo phải được nghiên cứu theo giá cả số lượng và chất lượng

trên thị trường. Việc này đòi hỏi cán bộ định giá chính xác giá trị tài sản nhằm đảm

bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả

được nợ cho ngân hàng.

- Người bảo lãnh phải có đủ điều kiện và khả năng.

- Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất của khoản vay

Tuy nhiên, tài sản đảm bảo không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến quyết

78

định cấp tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng làm tốt công tác thẩm định chất

lượng tài sản đảm bảo khi nhận thế chấp, kiên quyết từ chối cho vay nếu tài sản

không đủ giá trị và pháp lý không rõ ràng sẽ góp phần hạn chế được rủi ro cho ngân

hàng.

Chính vì vậy, chi nhánh cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán

bộ trong công tác thẩm định, định giá tài sản. Bên cạnh đó, kết hợp nhiều phương

thức định giá như tham khảo giá trên thị trường hiện tại và trong thời gian bảo đảme

cho khoản vay. Chi nhánh cần ban hành quy định khung giá kịp thời đối với từng

nhóm tài sản riêng phù hợp với quy định của nhà nước nhằm tạo công cụ hỗ trợ cho

cán bộ chi nhánh trong công tác định giá.

• Đẩy mạnh công tác huy động vốn

3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng

Ngân hàng cần đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa

bàn, đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín

dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Trong những năm qua, hoạt động

huy động vốn của BIDV Bảo Lộc không ngừng tăng. Song để nguồn tiền gửi phát

triển ổn định và bền vững, chi nhánh cần:

- Không ngừng nâng cao uy tín và vị trí của BIDV Bảo Lộc trên thị trường.

Tạo cơ sở vật chất khang trang để tạo lòng tin đối với khách hàng, khơi tăng nguồn

vốn huy động, bố trí nơi làm việc khoa học, thuận tiện, gặp gỡ, tặng quà đối với

những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng

trong những ngày lễ tết. Thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng một cách thiết thực.

- Đa dạng hóa các hình thức thu hút nguồn tiền gửi như trả lãi trước, trả lãi

định kì, tiết kiệm đa kì hạn, … để phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng.

- Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng điện tử để

giúp khách hàng đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm thời gian, chi phí. Khuyến khích

khách hàng mở tài khoản thanh toán cá nhân và sec cá nhân trong thanh toán qua

79

ngân hàng. Có các hình thức thông tin quảng cáo, tiếp thị về việc mở tài khoản tại

ngân hàng cũng như công tác nâng cao chát lượng phục vụ khách hàng tại BIDV

Bảo Lộc nhằm đem lại tiện ích cao cho khách hàng trong giao dịch gửi tiết kiệm,

tiền gửi thanh toán, rút tiền và thanh toán không dùng tiền mặt.

- Đối với các doanh nghiệp, tổ chức có tiền gửi lớn thường xuyên và ổn định,

chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi nhất định căn cứ theo khối lượng, thời

gian tiền gửi nhằm thu hút hơn nữa lượng tiền của các đơn vị này.

- Đa dạng hóa các gói sản phẩm tiền gửi, triển khai rộng khắp công tác chi trả

kiều hối. Để thu hút nguồn vốn nước ngoài, ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn

ngoại tệ cho khách hàng vay và thanh toán. Thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất, tỷ

• Tăng cường công tác tiếp thị

giá đối với khoản tiền gửi bằng ngoại tệ.

- Ngân hàng nên xúc tiến việc tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm giới

thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của

khách hàng.

- Chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm khách hàng phù

hợp, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng tới từng khách hàng nhằm đem lại lòng tin, sự

tin tưởng của họ với ngân hàng.

- Định kỳ mở hội nghị khách hàng, từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng

thời phát huy những mặt mạnh. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện khảo sát qua

phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan. Qua đó giúp ngân hàng rút ra

những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phương án hành động, ứng xử thích hợp.

- Tìm kiếm các hình thức quảng cáo cho khách hàng có hiệu quả, tăng cường

quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền thanh, truyền

hình, tạp chí hay tài trợ cho một số hoạt động văn hoá – xã hội của Tỉnh nhằm

quảng bá hoạt động, hình ảnh của ngân hàng. Định kỳ mở hội nghị khách hàng hoặc

phát thư góp ý để từ đó ngân hàng có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát

80

huy những mặt mạnh của mình.

Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện các cuộc khảo sát bằng cách phát phiếu

điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan, nắm bắt nhu cầu, những mong đợi của

khách hàng về dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng, về thái độ phục vụ của cán bộ

công nhân viên ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng rút ra được những dữ kiện hữu ích

• Mở rộng địa bàn đầu tư

cho việc xây dựng phương án hành động, ứng xử thích hợp.

- Ngân hàng BIDV chi nhánh Bảo Lộc cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng

lưới kinh doanh, tích cực mở rộng huy động vốn trong các doanh nghiệp, cơ

quan…để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi.

- Tại địa bàn tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất trà,

cà phê, phân bón, …. Vì thế ngân hàng cần chủ động tìm kiếm địa điểm thuận lợi để

mở thêm phòng giao dịch ở địa bàn huyện xã.

- Chủ động nghiên cứu, tìm kiếm những thị trường tiềm năng để mở thêm

những chi nhánh ngoại tỉnh, góp phần đạt được mục tiêu đưa ngân hàng BIDV chi

• Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ

nhánh Bảo Lộc NHTM mạnh của cả nước.

- Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về chi phí thanh toán cho các doanh

nghiệp có hàng xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đầu mối xuất khẩu

có nguồn ngoại tệ lớn. Do đặc thù kinh tế tại Bảo Lộc nên các doanh nghiệp có hoạt

động xuất khẩu tại địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp xuất khẩu trà và cà phê nên

các chương trình ưu đãi về phí thanh toán nên chú trọng về loại hàng xuất khẩu này.

- Đối với các doanh nghiệp có cân đối ngoại tệ xuất lớn hơn nhập thực hiện

thanh toán qua ngân hàng thì ngân hàng nên cam kết đảm bảo cung ứng ngoại tệ kịp

thời khi doanh nghiệp có nhu cầu; tăng cường hoạt động bảo lãnh nhằm thu hút

• Có chính sách ưu đãi về lãi suất

nguồn ngoại tệ do xuất khẩu hàng hóa.

81

- Đối với những khách hàng tiềm năng như các doanh nghiệp xuất khẩu trà, cà

phê, ngân hàng nên xem xét và áp dụng một lãi suất cho vay ưu đãi nhằm giữ chân

và tạo quan hệ tín dụng lâu dài; khuyến khích những khách hàng này sử dụng các

dịch vụ của ngân hàng. Thực tế đối với những khách hàng này BIDV Chi nhánh

Bảo Lộc vẫn có thể trình về hội sở để giảm lãi suất hoặc giảm lãi suất trong thẩm

quyền của Chi nhánh.

- Đối với những khách hàng mới, cần một lượng vốn lớn thì CBTD nên đánh

giá khách quan mức độ rủi ro của phương án, nhằm khuyến khích khách hàng thì

ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhưng đồng thời tăng biên độ lãi suất có điều

• Xây dựng chiến lược khách hàng

chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra.

- Chiến lược khách hàng là một vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định đến

kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công tác huy động vốn và cung

ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì ngân hàng cần sớm có phòng chăm

sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách khách hàng

một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp.

- Với phương châm hoạt động “Khách hàng là thượng đế”, “Mọi khách hàng là

bạn đồng hành”, ngân hàng phải cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền

lợi khi họ giao dịch với ngân hàng.

- Để xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện nó một cách có khoa học,

hiệu quả. Ngân hàng cũng cần phải có hòm thư đóng góp ý kiến của khách hàng về

chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên của ngân

hàng. Qua đó kịp thời chấn chỉnh những sai sót và tiếp tục phát huy những thành

tựu đã đạt được, có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ nhân viên có

thành tích tốt trong công việc cũng như trong giao tiếp, ứng xử với khách hàng.

3.2.3 Nhóm giải pháp về quản lý, điều hành và giám sát hoạt động thẩm định

- Cần tiếp tục bổ sung hoàn thiện kịp thời quy trình, văn bản có liên quan đến

82

công tác tín dụng, đáp ứng những yêu cầu mới, quan tâm công tác tổ chức thực hiện

quy chế, chính sách ngân hàng, để nội dung và tinh thần của các hướng dẫn được

quán triệt đầy đủ tới cán bộ nhân viên. Trong công tác thẩm định, nhằm hướng dẫn

cụ thể, cần ban hành các văn bản hướng dẫn quy chế cho vay tới từng phòng tín

dụng, phòng giao dịch; chỉ ra điểm yếu trong công tác thẩm định tại phòng tín dụng,

phòng giao dịch đó, cũng như hạn chế trong thẩm định, lập tờ trình cho khoản vay

đưa lên mạng nội bộ để cán bộ thẩm định thấy rõ những mặt làm được, chưa làm

được và chỉ ra các hướng và phương pháp cụ thể để chấm dứt những điểm hạn chế

đó, xây dựng mảng hoạt động thẩm định mạnh đảm bảo hạn chế rủi ro và nâng cao

chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Nhằm mục tiêu mở rộng tín dụng đối với nhóm khách hàng chiến lược là

các DNVVN tại BIDV nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và an toàn tín dụng thì

cần có những văn bản, thông báo hướng dẫn chính sách, chiến lược của hội sở,

những quy định cụ thể hơn áp dụng cho riêng đối tượng này để có được những

cái nhìn chi tiết hơn, sâu sắc hơn và quan tâm đúng mức hơn đến nhóm khách

hàng tiềm năng và chủ đạo nhưng cũng có mức độ rủi ro cao.

- Nâng cao vai trò của bộ phận giám sát: tăng cường công tác kiểm tra

trong và sau thẩm định, kiểm tra chuyên đề nhằm cung cấp cho Ban lãnh đạo

ngân hàng mức độ đảm bảo về công tác quản lý rủi ro tín dụng, quản lý nợ xấu,

việc chấp hành các quy chế, chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ và bảo

đảm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao. Việc kiểm tra và giám sát tín

dụng độc lập cần được thực hiện một cách khách quan, nghiêm túc, và thường

xuyên hơn nữa để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ thẩm định, tránh

tình trạng không được kiểm tra thường xuyên dẫn đến không phát hiện và khắc

phục những yếu kém còn vướng mắc.

Cần chỉ rõ những nhiệm vụ của ban kiểm soát và yêu cầu thực hiện đầy đủ,

nâng cao đạo đức nghề nghiệp của thành viên kiểm soát và đầu tư, quan tâm

nhằm xây dựng bộ phận giám sát mạnh để tạo môi trường ngân hàng nghiêm túc,

83

hiệu quả.

3.2.4 Giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động tốt nhằm đảm bảo hiệu quả tín

dụng và khẳng định đúng chất lượng thẩm định tín dụng

• Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

- Các doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn để bổ sung kinh doanh nên trang bị và

tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ hoạt động sản xuất

kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, giao dịch. Nhờ đó các doanh nghiệp có thể mở

rộng các mảng hoạt động, mở rộng đối tượng khách hàng, đối tác.

- Có nhiều giải pháp công nghệ thông tin có thể giúp các doanh nghiệp có thể

xác định được khách hàng tiềm năng, các mảng kinh doanh có thể mở rộng và đầu

tư. Vì vậy doanh nghiệp cần xác định và lựa chọn sản phẩm công nghệ thông tin tốt

và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình nhằm giúp hoạt động kinh doanh

đạt kết quả như mong muốn.

• Xây dựng chiến lược hoạt động rõ ràng

- Các doanh nghiệp nên tập trung vào những gì doanh nghiệp có khả năng nhất

và trở thành chuyên gia về lĩnh vực đó. Hơn nữa, sự tập trung vào một số ngách thị

trường hẹp giúp doanh nghiệp có thể tránh được sự cạnh tranh gay gắt của các đối

thủ lớn.

- Tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách cho khách hàng thấy được những

ưu việt của sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp. Tạo cho mình có một sản

phẩm độc đáo và đặc trưng, tránh bắt chước những sản phẩm đã có trên thị

trường của các đối thủ cạnh tranh.

- Tạo được ấn tượng tốt nhờ sự chính xác và chất lượng công việc ngay trong

lần đầu tiếp xúc khách hàng.

• Kế hoạch vay nợ hợp lý

- Doanh nghiệp cần có kế hoạch vay nợ phù hợp với khả năng, tiềm lực của

84

doanh nghiệp. Đảm bảo doanh nghiệp có thể làm ăn có lãi trên số vốn vay và có kế

hoạch trả nợ đúng hạn, uy tín đối với ngân hàng cung ứng vốn. Tạo niềm tin đối với

ngân hàng, tránh tình trạng vay vốn quá nhiều khiến gánh nặng nợ và lãi vay quá

lớn dẫn đến phá sản.

- Để đảm bảo tiếp cận vốn vay nhanh chóng, doanh nghiệp cần phải tiến hành

kiểm toán các báo cáo tài chính để tạo lòng tin về tính trung thực cho ngân hàng.

Đồng thời doanh nghiệp nên nhờ tới sự tư vấn của ngân hàng giúp doanh nghiệp

quản lý tài chính, cung cấp các giải pháp tài chính thích hợp, tạo nền tảng cho sự

thành công của doanh nghiệp.

➢ Kết quả đạt được

Thực hiện được một số giải pháp nêu trên sẽ góp phần giúp ngân hàng đạt

được những kết quả như:

- Chất lượng công tác thẩm định tín dụng được cải thiện, tránh được những sai

lầm không mong muốn.

- Thời gian tiến hành thẩm định được rút ngắn.

- Việc giải ngân vốn sẽ được tiến hành nhanh chóng và gặp ít vướng mắc.

- Tạo cảm giác an toàn, an tâm cho khách hàng có nhu cầu vay vốn.

- Tạo được uy tín với khách hàng đồng thời khách hàng tiếp cận vốn bổ sung

kinh doanh kịp thời.

- Hiệu quả hoạt động tín dụng được nâng cao.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp luật, các chính sách mà

NHTM lại là một chủ thể kinh tế nên chịu ảnh hưởng nhất định của sự quản lý này.

Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Chính phủ cần phải

hoàn thiện môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động một cách lành

85

mạnh, nghiêm túc. Cụ thể là:

- Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán

theo đúng quy định của Nhà nước, bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm

toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp. Quy định bắt buộc việc phân tích

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo định kỳ qua đó hạn chế,

phòng ngừa rủi ro và giúp cho các ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của

doanh nghiệp có dự án cần vay vốn. Điều này có tác dụng giúp ngân hàng có được

những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ phương

án đầu tư nói chung.

- Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp chỉ cho

tồn tại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thật sự cần

thiết, tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định. Đối với những doanh nghiệp

làm ăn kém hiệu quả thì Chính phủ nên quyết định giải thể hoặc sáp nhập vào

các doanh nghiệp khác làm ăn có hiệu quả hơn. Đặc biệt Chính phủ cần có quy

định nghiêm khắc hơn nữa đối với các doanh nghiệp cố ý lừa đảo để chiếm dụng

vốn của ngân hàng.

- Chính phủ cần sắp xếp lại toàn bộ chính sách đối với doanh nghiệp, lọc ra cái

nào đã đi vào cuộc sống, cái nào cần phải loại bỏ và cái nào cần phải thực hiện.

Tránh những chồng chéo trong hệ thống pháp luật gây khó khăn cho hoạt động của

các doanh nghiệp. Đồng thời có nhiều chính sách hơn nữa để hỗ trợ các doanh

nghiệp vay vốn duy trì sản xuất trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng toàn cầu, các

doanh nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp

mạnh dạn vay vốn, yên tâm phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống việc làm cho

người lao động.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

- Ngân hàng Nhà nước cần ban hành những chính sách hỗ trợ các NHTM cho

vay ưu đãi đối với doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực ít rủi ro.

86

- NHNN chỉ đạo các NHTM nhất thiết phải phối hợp chặt chẽ, củng cố hệ

thống thông tin tín dụng tạo kênh thông tin phục vụ đắc lực cho công tác quản lý

của NHNN và cung cấp thông tin phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín

dụng của các NHTM.

- Nghiên cứu mở rộng phạm vi nội dung và nâng cao chất lượng thông tin của

CIC, tăng cường sự điều phối và tổ chức cung cấp thông tin của CIC với các biện

pháp cụ thể như: sửa đổi những quy định về yêu cầu bắt buộc cung cấp thông tin

trung thực, chính xác, đầy đủ của các NHTM, mở rộng thu thập thông tin kinh tế,

thương mại và các thông tin khác có liên quan hoạt động tín dụng tiến tới thu thập

thông tin trực tiếp tại DN, tích cực trao đổi thông tin với các đầu mối thông tin

trong nước như Tổng Cục Thông Kê. Bộ Thương Mại, Bộ Kế hoạch và Đầu

Tư...cũng như tăng cường xúc tiến quan hệ quốc tế với các tổ chức thông tin quốc tế

để thu thập thông tin và học hỏi kinh nghiệm nước ngoài.

- Các NHTM cần phối hợp trao đổi thông tin và kinh nghiệm về thẩm định

giữa các bộ phận làm công tác này vì lợi ích các bên và lợi ích toàn ngành, nền

kinh tế.

3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

➢ Điều chỉnh và hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung

Mô hình tín dụng tập trung hiện đang được các NHTM tại Việt Nam nghiên cứu

và dần áp dụng triển khai sâu rộng. Mô hình tín dụng tập trung có những ưu việt rất

nhiều so với mô hình tín dụng cổ điển.

Xây dựng hoàn thiện công cụ đánh giá cảnh báo rủi ro cho các khách hàng hiện

hữu cũng như các khách hàng đang thực hiện trình phê duyệt. Đây là một trong

những công cụ quan trọng trong việc giúp đơn vị kinh doanh phát hiện sớm các rủi ro

có thể phát sinh đối với khách hàng vay vốn.

Tổ chức củng cố lại các phòng ban chức năng hỗ trợ cho công tác thẩm định cho

vay tại các đơn vị kinh doanh như phòng Quản trị tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro,..

87

Xây dựng nhóm các điều kiện tín dụng phân theo ngành nghề hoạt động của

doanh nghiệp khi cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp. Với việc xây dựng

các điều kiện tín dụng như thế này, không những tạo điều kiện thuận lợi khi thực hiện

phát vay cho khách hàng theo phê duyệt, mà còn là cơ sở căn cứ cho các cán bộ quản

lý khách hàng tại Chi nhánh thẩm định khách hàng

Việc thẩm định cho vay tại Trung tâm tín dụng tập trung cũng cần phân tách thành

nhiều bộ phận, với các chức năng khác nhau như thẩm định thông tin đầu ra, đầu vào,

thẩm định thực địa khách hàng. Với việc phân tách này sẽ giảm tải gánh nặng cho các

Giám đốc phê duyệt tín dụng, cũng như hạn chế việc phê duyệt theo cảm tính.

➢ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng

Ngân hàng BIDV đã và đang không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp

hạng tín dụng theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng chủ quan của các chỉ tiêu tài

chính bằng cách thiết kế các chỉ tiêu phi tài chính và cung cấp những hướng dẫn chi

tiết cho việc đánh giá chấm điểm các chỉ tiêu.

Việc hoàn thiện hệ xếp hạng tín dụng cũng đặt ra yêu cầu phải phù họp với

thông lệ quốc tế nhưng không xa rời với điều kiện kinh doanh riêng của BIDV, vừa

phải đảm bảo linh hoạt có thể điều chỉnh phù hợp với biến động của điều kiện kinh

doanh trong tương lai, kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng phải tính đến những dự

báo về nguy cơ vỡ nợ dẫn đến mất khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân

hàng . Các chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng của BIDV không nên quá phức tạp

và sát với thực tế để cán bộ nghiệp vụ dễ dàng và tin tưởng sử dụng.

Theo chủ trương của BIDV, BIDV không thực hiện xếp hạng tín dụng với

những khách hàng mới thành lập, những khách hàng có kết quả kinh doanh yếu

kém,.. Trong thực tế, tại ngân hàng có những đối tượng là đơn vị kinh doanh đầy tiềm

năng, thông tin phi tài chính tốt, tuy nhiên thông tin tài chính chưa đầy đủ hoặc chưa

có. Do đó, để đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả lâu dài, hệ thống xếp hạng của

BIDV cần bổ sung thêm các tiêu chí cần thiết:

- BIDV nên ban hàng các tài liệu hướng dẫn đánh giá chấm điểm xếp hạng tín

88

dụng , bổ sung chỉ tiêu phi tài chính trên cơ sở khảo sát trên diện rộng, lựa chọn, sàng

lọc các yếu tố phù hợp.

- Nghiên cứu bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá tiềm năng trong tương lai của

khách hàng để hoàn thiện chức năng dự báo của hệ thống.

➢ Hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng

Với mô hình tín dụng tập trung, hệ thống công nghệ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu

quả của hoạt động, trong đó có chất lượng thẩm định cho vay. Theo quy trình phê

duyệt, từ việc chấm điểm khách hàng tại đơn vị kinh doanh đến việc gửi hồ sơ lên

CPC đều thực hiện qua hệ thống phần mềm hỗ trợ.

BIDV cần thực hiện cải tiến, nâng cấp các phần mềm, hệ thống truyền dữ liệu

giữa đơn vị kinh doanh và trung tâm tín dụng tập trung. Với việc nâng cấp, cải tiến

phần mềm, cũng góp phần làm giảm bớt thời gian thẩm định, qua đó nâng cao chất

lượng thẩm định cho vay.

Khối Công nghệ Ngân hàng cần thường xuyên bảo dưỡng, nâng cấp các phân hệ

corebanking để hỗ trợ tối đa cho hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định

cho vay nói riêng.

89

KẾT LUẬN

Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò rất quan trọng trong

việc đem lại thu nhập, làm cơ sở tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời, hội

nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội để các ngân hàng trong nước có thể tiếp cận với

một hệ thống ngân hàng hiện đại trên thế giới nhưng đó cũng là một thách thức về

sức ép cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Với những thay đổi về

tình hình tài chính diễn ra mạnh mẽ trên thị trường thế giới cũng như thị trường tài

chính Việt Nam, vì vậy để đạt được lợi nhuận cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng

phải không ngừng được nâng cao. Bên cạnh đó các ngân hàng trong nước cần chú

trọng đến các chỉ tiêu tăng trưởng huy động vốn, đa dạng hoá các dịch vụ, tiện ích

mang tính hiện đại…Do đó, chiến lược mở rộng và nâng cao chất lượng thẩm định

tín dụng tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc hết

sức quan trọng.

Qua quá trình phân tích đã giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động thẩm định tín

dụng của ngân hàng, tầm quan trọng của hoạt động thẩm định tín dụng đối với việc

ra quyết định cho vay và chất lượng tín dụng. Ngân hàng cần có những định hướng,

áp dụng những phương pháp phòng ngừa rủi ro sao cho thích hợp để tăng cường

chất lượng thẩm định tín dụng. Hạn chế những khoản nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng

ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng.

Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế rất quan trọng. Ngân hàng

là chiếc cầu nối luân chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy

nền kinh tế phát triển. Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh

Bảo Lộc cần nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nhằm nâng cao chất lượng

các dịch vụ, sản phẩm tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cần chú trọng đến

việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể hoạt động tốt hơn, góp

phần vào sự lớn mạnh của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi

nhánh Bảo Lộc trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng BIDV năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015

2. Lưu Thị Hương (2003), Tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế Quốc

dân

3. Nguyễn Minh Hằng (2009), Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Quảng Bình, luận văn thạc sỹ trường Đại học Đà Nẵng

4. Nhóm tác giả Hà Thị Thanh Hoa và Dương Thị Thúy Hương (2011), Những

nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển –

chi nhánh Thái Nguyên. Tạp chí khoa học &công nghệ, số 03, trang 15 – 19

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/4/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước, về ban hành Quy định về phân loại

nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

hàng của tổ chức tín dụng.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy

định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong

hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, ban hành theo Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.

7. Nguyễn Thị Bích Vượng (2016), Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong

hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học

Kinh tế Quốc dân.

8. Phan Thị Thu Hà (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê Hà Nội

9. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc

NHNN ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.

10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật các tổ chức

tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia.

11. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật dân sự 2005

có hiệu lực 1/1/2006.

12. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật doanh

nghiệp Nhà nước 2003, hiệu lực từ ngày 1/7/2004.

13. Trịnh Văn Quyền (2008), Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng nhỏ và vừa

tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Cao Bằng,

luận văn tốt nghiệp trường Đại học Ngoại thương Hà Nội

14. Trần Nam Bách (2006),“Cơ sở hình thành cho một khoản vay tốt”, Tạp chí

Thị trường tài chính tiền tệ ngày 15/10/2006.

15. Võ Mười(2009), “Giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng tín dụng và tăng

trưởng tín dụng”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 20 ngày 15/10/2009.

16. Vũ Công Tuấn, Thẩm định dự án đầu tư, Nxb TP.Hồ Chí Minh 1999

19. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Quản trị ngân hàng thương mại, 2013

20. TS Nguyễn Minh Kiều (Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, 2009