1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại (NHTM). Trong điều kiện cụ thể của nước ta
hiện nay cũng như trong thời gian tới, nguồn vốn tín dụng NHTM rất quan trọng, đóng
vai trò chủ lực với các doanh nghiệp, cá nhân và của toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng
(CLTD) sẽ làm giảm thiểu rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh
doanh của một ngân hàng, đến an toàn của hệ thống NHTM và thậm chí đối với cả nền
kinh tế.
Trong tình hình chung đó, việc nâng cao CLTD của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và chi nhánh Long An nói riêng tuy đã
được tăng cường bằng nhiều biện pháp khác nhau như: rà soát các qui định nội bộ,
chấn chỉnh công tác cán bộ, cơ cấu lại mạng lưới đô thị, nâng cao trách nhiệm và hiệu
quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu….,
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Do đó tác giả tiến hành nghiên c u đề tài:“Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Long An” để thực hiện luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Long An.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Một là hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
Hai là phân tích và đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2017 – 2019.
2
Ba là đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2020 –
2025.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên c u của đề tài là chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại và
thực ti n tại Agribank chi nhánh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về không gian địa điểm
Luận văn nghiên c u chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.
4.2 Phạm vi về thời gian
Dữ liệu sử dụng để phân tích hoạt độngvà chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn năm 2017 –
2019.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Long An trong giai đoạn 2017-2019 như thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2020 – 2025.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên c u định tính, cụ thể là:
- Phương pháp di n dịch, quy nạp sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động
tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Phương pháp thống kê để xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp các tài liệu, số liệu thu
thập được, phối hợp với phương pháp phân tích so sánh để tổng hợp báo cáo kết quả
nghiên c u từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LU N VỀ TÍN DỤNG NG N H NG V CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG CỦA NG N H NG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.Khái niệm
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế hàng hoá. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đã làm biến đổi
mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thương mại từ những hệ thống ngân hàng giản đơn, sơ
khai ban đầu trở thành những ngân hàng hiện đại. Khi mới ra đời, Ngân hàng thương
mại hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương mại nhưng ngày nay hoạt
động của nó đã mang tính tổng hợp và đa năng. Tuỳ thuộc vào đặc thù hoàn cảnh thực
tế của từng quốc gia, từng đạo luật mà khái niệm ngân hàng thương mại có thể được
nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ khác.
Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia), cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều
khái niệm về NHTM:
- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo cách tiếp cận của Peter S.Rose, tác giả cuốn Quản trị NHTM thì “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ ch c tín dụng định nghĩa : “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài trung gian quan trọng trong nền
kinh tế thị trường, giao dịch trực tiếp với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ ch c đoàn
thể xã hội và cá nhân thực hiện huy động vốn dưới hình th c nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền
gửi định kỳ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng vốn huy động được để
4
cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ng các dịch vụ
ngân hàng. [3]
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Theo điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010 của
Quốc hội khóa XII: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ng thường xuyên
một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi
b) Cấp tín dụng
c) Cung ng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ ch c, cá nhân dưới hình th c tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành ch ng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình th c nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy
đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ ch c, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông
qua tài khoản của khách hàng. [16]
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm
thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có
một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối
quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang
5
nơi tạm thời thiếu với điều kiện người đi vay phải hoàn trả vốn và lãi tiền vay cho
người cho vay sau một thời gian sử dụng vốn vay, đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng
là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình th c hiện vật hay tiền tệ từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định được trả lại với một
lượng lớn hơn.
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ
không còn phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị lớn hơn gọi là lợi t c. [3]
1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác
trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín
dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay.
- Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình th c nhận tiền
gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành ch ng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng.
- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ng kịp thời vốn
cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân, từ
đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan
hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 4 Luật số 47/2010/QH12
của Quốc hội về Luật các tổ ch c tín dụng ghi : “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
6
ch c, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. [16]
1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.
Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
Ngân hàng là trung gian tài chính “ đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng
của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải
lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách
hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy
mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn
phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến
động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... khi
khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong
việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người
đi vay cho ngân hàng là người cho vay.
Quá trình cho vay di n ra trên cơ sở những căn c pháp lý chặt chẽ như: hợp
đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... Trong đó bên đi vay phải cam
kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
7
Thứ sáu, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng
là quan hệ giữa ngân hàng là người cho vay và các chủ thể trong nền kinh tế là người đi
vay.
Thứ bảy, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng
xét về thời gian gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong khi tín dụng
thương mại thường chỉ là tín dụng ngắn hạn hoặc tín dụng nhà nước chủ yếu là tín
dụng trung và dài hạn.
Thứ tám, quy mô tín dụng ngân hàng đáp ng nhu cầu đa dạng của khách hàng và
chủ yếu bằng tiền, còn tín dụng thương mại quy mô tín dụng giới hạn trong phạm vị
hàng hóa của người cho vay.
Từ các đặc điểm trên tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ
bản sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng điều khoản đã được cam kết,
thỏa thuận ghi trong hợp đồng. [3]
1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Để phục vụ cho việc phân tích, quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả, hạn chế
thấp nhất rủi ro tín dụng phát sinh, tín dụng cần được phân loại theo các tiêu chí khác
nhau tùy theo mục đích nghiên c u. Tín dụng ngân hàng thường phân loại theo một số
tiêu th c sau:
1.2.4.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay
- Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cho vay nhằm đáp ng nhu cầu sản
xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ…
- Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cho vay nhằm đáp ng nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân như mua sắm các vật dụng sinh hoạt, cho vay để trang trải các chi phí của
đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng… [3]
1.2.4.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay
Theo cách này, tín dụng ngân hàng được chia thành ba loại:
8
- Tín dụng ngắn hạn: theo quy định của Việt Nam, tín dụng ngắn hạn có thời
hạn tối đa đến 12 tháng, cho vay ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn lưu
động tạm thời thiếu của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá
nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ… có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thông thường tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần vốn tổi thiểu cho hoạt động sản xuất. [3]
1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Theo tiêu th c này, tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở
có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp, cầm cố có thể là
nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị hay các tài sản hình thành từ
vốn vay, vật có giá hay giấy tờ có giá... Ngoài ra, bảo đảm cho khoản vay có thể được
thực hiện bằng sự bảo lãnh của bên th ba được ngân hàng chấp nhận.
- Tín dụng không có bảo đảm: trong trường hợp này ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín
của khách hàng. Những khách hàng được cấp tín dụng loại này thường là những khách
hàng quen, đã có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của
mình từ trước đến nay. [3]
1.2.4.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
- Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần vốn
gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn
bộ vốn 1 lần khi đáo hạn, trả lãi có thể theo thoả thuận giữa hai bên.
9
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ
được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người
đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận. [2]
1.2.4.5. Theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ ch c tín dụng và khách hàng thực hiện
thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ ch c tín dụng trở lên cùng thực hiện cho
vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
- Cho vay lưu vụ: Là việc tổ ch c tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ
sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng
năm. Theo đó, tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước
tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian
của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
- Cho vay theo hạn m c: Tổ ch c tín dụng xác định và thỏa thuận với khách
hàng một m c dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong hạn m c cho vay, tổ ch c tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất
một lần, tổ ch c tín dụng xem xét xác định lại m c dư nợ cho vay tối đa và thời gian
duy trì m c dư nợ này.
- Cho vay theo hạn m c tín dụng dự phòng: Tổ ch c tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi m c cho vay dự phòng đã thỏa thuận.
Tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn m c cho vay dự
phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
- Cho vay theo hạn m c thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ ch c tín dụng
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng một m c thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán.
M c thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay quay vòng: Tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,
10
khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ
kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
- Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của
khoản vay.
+ Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu
và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.
+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ ch c
tín dụng. Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ ch c
tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
- Các phương th c cho vay khác được kết hợp các phương th c cho vay theo
quy định, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ ch c tín dụng và đặc
điểm của khoản vay. [3]
1.2.4.6. Căn cứ vào hình thức pháp lý
- Chiết khấu thương phiếu: Là hoạt động khách hàng đem thương phiếu mà mình
có được do mua bán chịu trong hoạt động kinh doanh nhưng do thương phiếu đó chưa
đến hạn để thanh toán mà khách hàng lại cần tiền và khách hàng sẽ mang thương phiếu
đó đến NHTM xin chiết khấu.
Đặc điểm của hình th c chiết khấu là khách hàng luôn nhận được giá trị thấp
hơn giá trị của thương phiếu và NHTM trở thành người chủ của thương phiếu. Ngân
hàng không phải là người cho vay đối với chủ thương phiếu mà đây chỉ là hình th c
trao đổi trái quyền và đối với ngân hàng việc bỏ tiền hiện tại để thu về một khoản lớn
hơn trong tương lai với một m c lãi suất nhất định được coi như là hoạt động tín dụng.
Bản chất của chiết khấu thương phiếu là ngân hàng ng tiền cho người bán và
thay thế người mua trả tiền trước cho người bán
11
- Cho vay: Là hình th c ngân hàng cho khách hàng mượn một lượng tiền nhất
định với cam kết trong hợp đồng tín dụng là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoản thời gian nhất định.
- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Là hình th c ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa
vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù trong trường hợp này NHTM không xuất
tiền ra trực tiếp cho khách hàng của mình và chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ kịp thời cho chủ nợ.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó mang
cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định về thời gian và giá cả…và để
được sử dụng tài sản thuê đó thì thì khách hàng c đến hàng tháng, quý hoặc năm tùy
theo thỏa thuận giữa hai bên mà phải thanh toán cho NHTM một khoản tiền nhất định.
- Bao thanh toán: Là hình th c cấp tín dụng mà các tổ ch c tín dụng áp dụng
cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh
từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán hàng hóa. TCTD với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ
doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động thúc đẩy hoạt động thương mại, bao gồm thương
mại trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, tín dụng còn có thể được phân loại theo: loại tiền, phạm vi quốc gia,
cơ cấu vốn tín dụng tham gia, đối tượng tạo lập của vốn vay…[3]
1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
1.2.5.1. Đối với ngân hàng thương mại
- Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu
nhập từ hoạt động tín dụng được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và lãi suất huy động cùng với một số các khoản phí khác theo qui định, khoản thu
nhập này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các NHTM. Đặc biệt ở các
nước chưa có thị trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thống vẫn được
coi như hoạt động bao trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho
vay có thể xem như khoản thu nhập chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong
12
kinh doanh của ngân hàng nên các NHTM thường rất coi trọng việc nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, giúp ngân hàng gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro thông qua cung cấp dịch vụ
thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân hàng điện
tử,..… [2]
1.2.5.2. Đối với khách hàng
- Tín dụng ngân hàng đáp ng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt để đảm bảo quá
trình sản xuất được liên tục, duy trì thu nhập như trước đây. Đáp ng nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh đối với
khách hàng đi vay ngân hàng, vì khi đi vay, khách hàng phải tính toán để sử dụng tiền
vay hiệu quả sao cho hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn như đã cam
kết và bản thân khách hàng phải có lời.
- Tín dụng ngân hàng còn góp phần mở rộng hoạt động sử dụng sản phẩm, dịch
vụ khác của ngân hàng cho khách hàng.[2]
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu kinh tế mới hoặc duy trì cơ
cấu kinh tế đã có theo định hướng của Đảng và Nhà Nước thông qua gia tăng số lượng
vốn tín dụng đầu tư vào ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm hoặc thông qua
chương trình hỗ trợ lãi suất tín dụng để thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của nhà
nước trong từng thời kỳ.
- Tín dụng ngân hàng là một kênh đối với ngân hàng nhà nước để “Bơm tiền”
vào hoặc “Hút tiền” ra lưu thông, qua đó kiềm chế lạm phát, ổn định s c mua của đồng
nội tệ và ngoại tệ góp phần phát triển kinh tế trong nước và thúc đẩy quá trình mở rộng
giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tín dụng tại ngân hàng thương mại tạo nguồn thu không nhỏ cho ngân sách
nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư của Chính phủ.
13
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước,
là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, kiềm chế lạm phát và tăng
cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác hiệu quả nguồn
tài nguyên hiện có. [3]
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu (1.1)
Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ (±) = tổng dư nợ năm (t) – tổng dư nợ năm
(t-1)
Công th c (1.1) sử dụng để đánh giá quy mô tín dụng, cho người đọc thấy sự
biến động ( m c tăng hoặc giảm tuyệt đối ) giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa thực tế
với kế hoạch về tổng dư nợ và m c dư nợ từng loại vay theo các tiêu chí phân loại
thích hợp.
Mức tăng trưởng tương đối thể hiện :
Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu (1.2)
M c độ của chỉ tiêu kỳ t
Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên c u ( % ) = x 100
M c độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)
Tốc độ tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu (1.3)
M c tăng, giảm tuyệt đối
Tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu nghiên c u (%) = x 100
M c độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)
Công th c (1.2) sử dụng để đánh giá việc thực hiện kế hoạch về tổng dư nợ tín
dụng, m c dư nợ từng loại vay, doanh số cho vay, tỷ lệ thu lãi tiền vay…
Công th c (1.3) sử dụng để đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm về tổng dư nợ tín
dụng, m c dư nợ từng loại vay … kỳ này so với kỳ trước.
Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng
Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, theo công
th c:
14
M c dư nợ loại i
Tỷ trọng dư nợ loại i (%) = *100
Tổng dư nợ
Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo từng tiêu chí giúp ngân hàng phân tích,
đánh giá và có quyết định thích hợp, có hiệu quả, qua đó biết được cần đẩy mạnh cho
vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cũng dùng để đánh giá tình hình thu lãi cho vay so với lãi phải thu
hoặc giúp đánh giá khả năng tiếp thị, tình hình mở rộng thị phần của ngân hàng về hoạt
động tín dụng.
Hiệu suất sử dụng vốn: Phản ánh mối quan hệ giữa cho vay và huy động
vốn, vì chỉ có thể mở rộng quy mô cho vay nếu gia tăng được quy mô huy động vốn,
ngược lại, nếu gia tăng quy mô huy động vốn, nhưng sử dụng vốn không tăng (hay cho
vay không tăng) sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được biểu thị bằng công th c:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn (lần) =
Tổng vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng vốn để đầu tư của NHTM. Thông thường
hệ số này nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này quá cao phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đảm
bảo khả năng thanh toán, nếu hệ số này quá thấp cần tăng trưởng dư nợ hoặc giảm
huy động vốn. [3]
1.3. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng
1.3.1. Quan niệm về chất lƣợng tín dụng ngân hàng
Có nhiều quan niệm về chất lượng. Một trong những định nghĩa được đánh giá
cao là định nghĩa theo Tổ ch c Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO: "Chất lượng là tập hợp
những tính chất và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu
đã nêu và nhu cầu tiềm ẩn”.
15
Trong dự thảo DIS 9000:2000, ISO cũng đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng
là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp
ng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất, đó là sự phù hợp với yêu
cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn những
nhu cầu của mình cúng các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý
khác.
Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là một hoạt động phản ánh quan hệ vay
mượn có hoàn trả trên cơ sở lòng tin giữa một bên là ngân hàng, các tổ ch c tín dụng
với một bên là khách hàng, các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu cuối cùng cũng
là phát triển kinh tế xã hội . Do đó, CLTD có thể được hiểu là sự đáp ng nhu cầu của
khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (có thể đo lường qua các chỉ
tiêu định lượng như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn …), vừa trừu tượng (có thể được
xem xét thông qua những chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách hàng, tác động
đến nền kinh tế....), thường chỉ tiêu định lượng được sử dụng nhiều hơn để đánh giá
chất lượng hoạt động tín dụng.
1.3.1.1. Theo quan điểm của khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là sử dụng
các dịch vụ tín dụng như việc vay vốn được cung ng đủ về số lượng, đúng thời hạn và
lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo… Chính
vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, cái họ quan tâm
đầu tiên là lãi suất, thời hạn, qui mô, phương th c giải ngân, phương th c thu nợ của
khoản tín dụng và thái độ phục vụ mà ngân hàng cung cấp có thỏa mãn nhu cầu của họ
hay không. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ng được nhu cầu của khách hàng thì
khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.
16
Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì CLTD là sự thỏa mãn nhu cầu của họ
về khoản tín dụng trên các phương diện lãi suất, qui mô, thời hạn, phương th c giải
ngân, phương th c thu nợ và thái độ phục vụ …
1.3.1.2. Theo quan điểm của ngân hàng
Cũng như bất c một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, ngân hàng cũng phải
hoạt động kinh doanh làm sao đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng tốt.
Nhưng ngân hàng khác với các doanh nghiệp khác là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
mà trong đó tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng. Vì thế theo quan điểm của ngân hàng thì CLTD là m c độ an toàn và khả năng
sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.
Theo đó, CLTD trước hết phải nói đến tính an toàn của khoản vay, đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng, sau đó là mang lại lợi nhuận
cho chính bản thân ngân hàng. Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng phải được thể
hiện ở sự gia tăng lợi nhuận, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đảm bảo đúng m c quy định và
ngày càng giảm….
1.3.1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
Theo từ điển Từ và Ngữ của Giáo sư Nguy n Lân: “Nâng cao là làm cho cao hơn
trước”. Trong phạm vi nghiên c u đề tài, xem xét CLTD trên góc độ của các NHTM.
Mục tiêu quản lý tín dụng của NHTM là tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng trên cơ sở
đảm bảo an toàn. Như vậy, nâng cao CLTD là phải luôn đảm bảo an toàn hơn và ngày
càng làm gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của NHTM. Do đó, nâng cao
CLTD là một yêu cầu rất cần thiết đối với một ngân hàng trong mọi thời kỳ phát triển.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chất lượng tín dụng tại các
NHTM được đo lường và đánh giá thông qua chỉ tiêu "Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư
nợ" và "Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ". Nếu hai chỉ tiêu này tăng lên kỳ này so với kỳ
trước đó được đánh giá chất lượng tín dụng giảm xuống và ngược lại. Như vậy, nâng
cao chất lượng tín dụng là giảm tỷ lệ nợ quá hạn với tổng dư nợ và giảm tỷ lệ nợ xấu
với tổng dư nợ kỳ này so với kỳ trước.
17
1.3.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng thƣơng
mại
Đối với ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu mà mọi ngân
hàng đều hướng tới trong quá trình hoạt động, nó mang ý nghĩ sống còn đối với hoạt
động của một ngân hàng. Vì đây là hoạt động đóng góp nhiều vào hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, cạnh
tranh di n ra ngày càng gay gắt và khốc liệt, việc mở rộng tín dụng và đi kèm với
nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu của các ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Đối với nền kinh tế: Khi các khoản tín dụng được nâng cao về chất lượng, các
ngân hàng sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay từ đó cung ng đủ vốn cho nền kinh tế
phát triển. Bên cạnh đó nâng cao chất lượng tín dụng còn giúp cho xã hội giảm thiểu
các chi phí liên quan đến hoạt động khai thác và xử lý nợ xấu.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung trong việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Để đánh giá chất lượng tín dụng người ta
thường dùng các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sau đây:
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính trừu tượng, rất khó xác định, thường được dùng để
đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát, tương đối. Các chỉ tiêu định tính
thông thường bao gồm:
Thứ nhất, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng mục tiêu, định hướng của
ngân hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn và thực hiện tốt các chính sách của
Nhà nước, các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.
Thứ hai, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các
nguyên tắc: sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn, có tài
sản đảm bảo... có như vậy mới đảm bảo tính chất pháp lý và an toàn cho ngân hàng.
Thứ ba, là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng
đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về qui mô, lãi suất, phí, thời
gian cho vay, thái độ phục vụ của ngân hàng…
18
Thứ tư, đạo đ c nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng thể
hiện qua quá trình tác nghiệp của cán bộ ngân hàng, khả năng ng dụng của công nghệ,
kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ
nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp ngân hàng có thể khai
thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.
Thứ năm, là việc phối hợp tốt giữa các cơ quan ch c năng như: công ch ng,
trung tâm giao dịch bảo đảm, các tổ ch c, đoàn thể để làm tốt công tác cho vay.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán
bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng vì vậy
trên thực tế nói đến chất lượng tín dụng thường người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu
định lượng.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, người ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay (hoặc doanh số cho vay đến hạn thu hồi)
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với
các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
19
dụng tại ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém
và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để
phân tích thực chất chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh khả
năng quản lý tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và
ngược lại.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó:
( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )
Dư nợ bình quân trong kỳ =
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là
tốt và việc đầu tư càng được an toàn. [3]
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
* Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô
- Môi trƣờng pháp lý
20
Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói chung
muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ kèm
theo hỗ trợ.
Mặt khác, sự vật và hiện tượng thường xuyên biến đổi nên cùng với sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi hệ thống pháp lý cũng phải thường
xuyên được rà soát để bổ sung, điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp. Hệ thống pháp luật
nói chung và hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, liên
quan đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại nói riêng nếu đảm bảo đầy đủ,
đồng bộ và tương đối ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho hoạt động tín dụng
ngân hàng và ngược lại.
- Môi trƣờng kinh tế - xã hội
Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng.
Những biến cố như suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế đều
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Kinh tế phát triển ổn định, nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng nên nhu
cầu vay ngân hàng tăng để đáp ng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt và khả năng trả nợ
của khách hàng sẽ tốt hơn, rủi ro ít hơn, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại
sẽ được đảm bảo hơn và ngược lại.
Tương tự, nếu lạm phát ở con số quá cao, đồng tiền mất giá, thu nhập danh nghĩa từ
hoạt động tín dụng sẽ lớn hơn giá trị thực, cả người sản xuất kinh doanh lẫn ngân hàng
đều bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu và chất lượng tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm
trọng.
- Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đối mặt với
cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động tín dụng của NHTM nói
riêng cũng không nằm ngoài quy luật này. Cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải đối
mặt với việc mở rộng tín dụng khó khăn hơn, thị phần sẽ bị ảnh hưởng, chi phí cho
hoạt động tín dụng như: tiếp thị, quảng cáo, nhân sự sẽ tăng cao dẫn đến hiệu quả hoạt
21
động tín dụng giảm sút. Nếu ngân hàng không có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh thì sẽ rất khó tiếp cận các khách hàng tốt và khó có thể nâng cao CLTD.
- Nhân tố khác
Các tác động tiêu cực của môi trường thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh,
biến đổi khí hậu, khủng hoảng kinh tế… cũng dẫn đến các biến động của thị trường
trong và ngoài nước và điều này cũng tác động đến hoạt động của ngân hàng mà trong
đó có hoạt động tín dụng.
Tóm lại, hoạt động cho vay chịu tác động rất lớn từ môi trường, bao gồm cả môi
trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên, môi trường chính trị - xã hội.
Chất lượng cho vay không chỉ được quyết định bởi bản thân ngân hàng mà còn phụ
thuộc khá lớn vào khách hàng và những yếu tố từ môi trường. Vì vậy, để nâng cao chất
lượng cho vay của các NHTM phải có sự phối hợp tổng thể, chặt chẽ từ tất cả các phía.
* Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
- Đạo đức của khách hàng
Nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ tín dụng sẽ bị phá bỏ nếu vấn đề đạo đ c
của khách hàng (khi khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân hàng) và các
ràng buộc chưa được ngân hàng quan tâm đúng m c dẫn đến việc phát sinh các khoản
nợ xấu cho ngân hàng.
- Phƣơng án kinh doanh của khách hàng
Bản chất của kinh doanh luôn ẩn ch a các rủi ro do chủ quan hay một số nguyên
nhân không thể kiểm soát được. Khi các phương án kinh doanh được ngân hàng tài trợ
gặp khó khăn thì khả năng trả nợ ngân hàng bị đe dọa. Khó khăn tạm thời về dòng tiền
của khách hàng làm chậm tr kỳ thanh toán sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch thanh khoản
của ngân hàng. Trầm trọng hơn, khi kinh doanh bị mất vốn, khách hàng không trả được
nợ gây ra các khoản nợ khó đòi của ngân hàng.
- Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành của khách hàng
Ngân hàng thường đưa ra điều kiện tín dụng để đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn
của ngân hàng, thể hiện qua trên các mặt sau:
22
* Năng lực thị trường của khách hàng: Đó là vị thế của khách hàng trên thị
trường, hệ thống mạng lưới phân phối, chất lượng sản phẩm…
* Năng lực quản lý của khách hàng: ngoài việc quản lý tốt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì việc xây dựng được một đội ngũ cán bộ đoàn kết, yêu
công việc, yêu công ty. Để có được điều này doanh nghiệp cần một chính sách thu
nhập hợp lý và môi trường làm việc tốt cho người lao động.
* Khả năng về tài chính của khách hàng: tài chính của khách hàng lành mạnh sẽ
thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước hay trả gốc và lãi vay cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn một
phần phản ánh được năng lực tài chính của khách hàng.
Tóm lại, khách hàng vay có năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh, thì rủi ro tín dụng thấp, chất lượng tín dụng được nâng cao và ngược lại.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
* Nhóm nhân tố cơ chế chính sách– quy trình, quy chế tín dụng của NHTM
- Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công hay thất bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng tín dụng, mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng và ngược lại chính sách tín dụng đưa ra không đúng, không phù hợp thực ti n sẽ
kìm hãm sự phát triển ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng.
Bất c một NHTM nào muốn mở rộng và nâng cao được CLTD đều phải có chính sách
tín dụng rõ ràng, phù hợp với điều kiện của địa bàn hoạt động, đối tượng phục vụ và
khả năng của ngân hàng mình.
Ngoài những quy định chung mang tính nguyên tắc, mỗi ngân hàng cần có những
quy định riêng đối với khách hàng. Tùy theo lợi thế của mình và từng loại hình khách
hàng mà có những quy định cụ thể phù hợp và thường các quy định cụ thể này của các
ngân hàng là không giống nhau nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy chế, bảo đảm các
điều kiện về an toàn tín dụng. Có như vậy, ngân hàng vừa mở rộng tín dụng, vừa đảm
23
bảo CLTD để đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi
ro, tuân thủ pháp luật và đường lối, chính sách của Nhà nước.
- Quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của NHTM
Quy trình, quy chế tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng, là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay,
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nó được bắt đầu từ khi thẩm định, thiết lập
hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi, thu
hồi nợ. CLTD có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở
từng bước trong quy trình tín dụng và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước
trong quy trình tín dụng.
* Nhóm nhân tố về tổ chức, chất lượng nhân sự và năng lực quản trị điều
hành
- Về tổ chức nhân sự
Bộ máy tổ ch c của ngân hàng nếu được sắp xếp khoa học và có sự phối hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong mỗi chi nhánh, trong hệ thống ngân hàng
cộng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ch c năng… sẽ tạo điều kiện giúp cho
hoạt động cho vay thực hiện tốt hơn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng
một cách lành mạnh và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
Như vậy, một ngân hàng có cơ cấu tổ ch c bộ máy quản lý tín dụng khoa học,
hợp lý, có sự phối hợp nhịp nhàng và gắn kết giữa các bộ phận với nhau, không chồng
chéo, không bỏ sót các nghiệp vụ tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng
cao chất lượng tín dụng và ngược lại.
- Chất lƣợng nhân sự
Nhân sự là yếu tố quyết định tới sự thành bại trong quản lý tín dụng nói riêng
cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đ c
nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn và luôn
được đào tạo, cập nhật nghiệp vụ sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai
phạm có thể xảy ra. Trong môi trường cạnh tranh, chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân
24
sự cũng đóng vai trò quyết định đối với việc thu hút khách hàng, nâng cao uy tín cho
ngân hàng và góp phần đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng tín dụng đặt ra.
- Năng lực quản trị điều hành
Năng lực quản trị điều hành quyết định đến sự sống còn, thành bại của một ngân
hàng cũng như một chi nhánh. Năng lực quản trị được thể hiện và bộc lộ thông qua khả
năng hoạch định và tổ ch c thực hiện
Nếu một ngân hàng có đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tín dụng có năng lực
quản trị điều hành tốt sẽ giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.
* Nhóm nhân tố về hệ thống công cụ bảo đảm CLTD
- Trang thiết bị công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho vay
Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc
nâng cao chất lượng hoạch định chính sách, công tác tổ ch c ngân hàng, thông tin,
kiểm soát nội bộ…, cần phải chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho tín dụng.
Nếu ngân hàng trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, phù hợp với khả năng tài
chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ng kịp
thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh
toán…) giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động
tín dụng để điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao yêu
cầu của khách hàng. Đồng thời, trang thiết bị hiện đại sẽ giảm được nhân lực, thời gian
và chi phí, qua đó cũng tạo uy tín cho ngân hàng trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường, mở rộng hoạt động kinh doanh và thu hút khách hàng tốt, rủi ro tín dụng giảm,
tăng chất lượng tín dụng.
- Thông tin tín dụng
Để thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu thông tin tín dụng. Thông
tin tín dụng có thể thu được từ những hồ sơ lưu trong ngân hàng, từ phía những cán bộ
tín dụng, từ phía khách hàng, từ các tổ ch c tín dụng khác, từ trung tâm thông tin tín
dụng CIC (Credit information center)... Số lượng và chất lượng của thông tin tín dụng
tác động đến m c độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường và
khách hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy,
25
chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng
tốt, CLTD càng cao.
- Kiểm tra và Kiểm soát nội bộ
Nếu một ngân hàng thiết kế và vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối
với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đạt được các mục
tiêu:
(1) Thông tin tín dụng cung cấp cho nội bộ ngân hàng và bên ngoài đáng tin cậy;
(2) Cán bộ và nhân viên liên quan đến hoạt động tín dụng tuân thủ quy định của
pháp luật, tuân thủ đúng quy trình, chính sách tín dụng và các quy định nội bộ khác;
(3) Hoạt động tín dụng luôn được chú trọng và đạt hiệu quả kinh tế cao;
Thì đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được đảm bảo và ngược lại
- Huy động vốn của ngân hàng
Huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng là hai mặt của một vấn đề,
cùng song song tồn tại và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quy mô, cấu trúc và m c
độ biến động của nguồn vốn huy động quyết định đến quy mô cấu trúc tài sản dự trữ,
m c cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn - dài hạn và các loại đầu tư khác. Nếu tranh thủ
được các nguồn vốn rẻ và ổn định sẽ là điều kiện để ngân hàng mở rộng thị phần tín
dụng, tăng s c cạnh tranh, tăng thu nhập, nâng cao CLTD và ngược lại.
Tóm lại, chất lượng tín dụng chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố: chủ quan và
khách quan, m c độ ảnh hưởng khác nhau. Nếu ngân hàng biết vận dụng sáng tạo, linh
hoạt sự ảnh hưởng của các nhân tố này vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể trong thực tế
sẽ tạo sự thành công lớn về hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động của
NHTM nói chung.
26
Kết luận chƣơng 1
Tín dụng là hoạt động quan trọng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM, vì
vậy chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Việc nghiên c u những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất
lượng tín dụng tại NHTM có ý nghĩa hết s c quan trọng nhằm trang bị những kiến
th c cơ bản để chúng ta nhìn nhận và đánh giá một cách đầy đủ, chính xác về thực
trạng chất lượng tín dụng của một NHTM, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp có
tính khả thi cao trong việc góp phần nâng cao chất lượng tín dụng để bảo đảm cho
NHTM kinh doanh ổn định, có hiệu quả cao và phát triển bền vững.
Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng tại NHTM: xác
định các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, làm cơ
sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank - Chi nhánh Long An ở
chương sau.
27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NG N H NG
NÔNG NGHIỆP V PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
LONG AN GIAI ĐOẠN 2017-2019
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và
chi nhánh Long An
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là Agribannk được
thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ).
Hiện nay, Agribannk có quan hệ đại lý với trên 1043 ngân hàng và các tổ ch c tài
chính tại 92 quốc gia. Agribannk đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng
chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp và được trương trình phát triển liên hiệp quốc
(UNDP) xếp hạng là doanh nghiệp số một Việt Nam năm 2007.
2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh
+ Huy động vốn nội và ngoại tệ với nhiều hình th c đa dạng, phong phú: tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản cá nhân, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các loại kỳ
phiếu, trái phiếu…
+ Cho vay vốn: Ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với tất cả các
ngành nghề, các thành phần kinh tế.
+ Thực hiện nghiệp vụ cầm cố, bào lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh thanh toán…
+ Làm dịch vụ ủy thác cho các tổ ch c tài chính, tín dụng, cá nhân trong và ngoài
nước.
+ Bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như: chuyển tiền nhanh, thanh toán
quốc tế qua mạng SWIFT, các loại thẻ thanh toán, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại
tệ…
28
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Long An.
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quyết định số 59/QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào tháng
08/1988 chuyển hệ thống Ngân hàng một cấp thành hai cấp và thành lập 4 Ngân
hàng Thương mại Quốc doanh: Ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông thôn;
Ngân hàng công thương; Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng đầu tư và phát
triển.
Cùng với Quyết định đó, Agribank Long An ra đời với trụ sở chính tại số
136-138 Nguy n Trung Trực, thành phố Tân An, tỉnh Long An.
2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.
2.1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.
a. Tình hình huy động vốn Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Năm Năm So sánh 2019 / 2018 So sánh 2018 / 2017 Chỉ tiêu
2017 2018 2019 % Tuyệt đối %
6,401
Tổng nguồn vốn huy động Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn Tuyệt đối 9% 2,070 -107 -1% 2,177 14% 2,229 10% 1,140 18% 7% 1,089
21,335 23,564 25,634 7,434 7,540 14,935 16,024 18,200 Ngu n: gribank chi nhánh ong n
Tổng nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh Long An năm 2019 là
25,634 tỷ đồng đồng, tăng so với năm 2018 là 2,070 tỷ đồng, với tốc độ tăng 9%.
Trong đó tiền gửi không kỳ hạn mặc dù giảm 107 tỷ đồng, tương ng 1% nhưng tiền
có kỳ hạn tăng 2,177 tỷ đồng tương đương tăng 14%; Kết quả này là do trong năm nền
kinh tế của đất nước nói chung và của Long An nói riêng tăng trưởng khá cao và ổn
29
định đã tạo ra nguồn thu nhập của dân cư và các tổ ch c kinh tế xã hội ngày càng tăng,
tiết kiệm trong dân cư tăng; kéo theo nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, nhu cầu về các
sản phẩm tiết kiệm, nhu cầu về bảo đảm an toàn tài sản…trong dân cư tăng nên lượng
tiền gửi vào ngân hàng lớn hơn. Hơn nữa, điều quan trọng hơn dẫn đến thành công
trong việc huy động vốn là do sự nỗ lực của chính ngân hàng. Ngay từ đầu năm nhận
được chỉ tiêu của sở giao dịch và với kế hoạch, mục tiêu mà chi nhánh đã ra thì cán bộ
công nhân viên của chi nhánh xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt trong
cả năm hoạt động. Do vậy với kinh nghiệm và sự nỗ của cả chi nhánh đã đưa ra các
biện pháp: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, quảng cáo và tài trợ cho các hoạt
động phong trào của địa phương nên đã tạo được niềm tin cho đông đảo khách hàng.
- Tuy nhiên trong năm 2019 nguồn vốn huy động của ngân hàng mặc dù có tăng trưởng
nhưng vẫn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra và tổng nguồn vốn huy động vẫn chưa đáp ng
hết nhu cầu vốn của toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Long An. Nguyên nhân mà ngân hàng
chưa đạt chỉ tiêu huy động vốn là do năm 2019 lạm phát của Việt Nam tăng cao nên
m c lãi suất tiền gửi không hấp dẫn khách hàng vì không đủ bù đắp m c lạm phát của
nền kinh tế, trong khi đó thị trường vàng, ch ng khoán và thị trường bất động sản rất
sôi động và hấp dẫn khách hàng hơn.
b. Tình hình cho vay
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm So sánh 2019 / 2018 So sánh 2018 / 2017 Chỉ tiêu
2018 2017 15,467 17,228 19,501 316 1,026 1,100 15,783 18,328 20,527 2019 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 11% 13% 248% 13% 16% 12% 2,273 -73 2,199 1,761 784 2,545
Dư nợ nội tệ Dư nợ ngoại tệ: Quy đổi Tổng dư nợ (Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)
Qua bảng 2.2 nêu trên cho thấy nếu xét về khía cạnh dư nợ thì Agribank Chi
nhánh Long An luôn tăng dư nợ qua các năm từ năm 2017 đến 2019. Nhưng nếu xét về
góc độ tăng trưởng thì giảm dần qua các năm. Cụ thể trong năm 2019 tổng dư nợ đạt
30
20,527 tỷ đồng tăng số tuyệt đối là 2,199 tỷ đồng so với năm 2018, đạt tỷ lệ tăng
trưởng là 12%, điều này như vậy là do đến năm 2019, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có
khuynh hướng tăng, chi nhánh buộc phải giảm tăng trưởng tín dụng để tập trung vào
xử lý và thu hồi nợ xấu. Tuy vậy Agribank Chi nhánh Long An vẫn luôn là ngân hàng
dẫn đầu về tổng dư nợ cho vay trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
c. Hoạt động dịch vụ
Bảng 2.3. Hoạt động dịch vụ của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019
ĐVT: Tỷ đồng
So sánh So sánh Năm 2019 / 2018 2018 / 2017 Chỉ tiêu
2017 2018 2019 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1,859 2,224 2,565 341 15% 365 20% Tổng thu nhập
Thu nhập từ hoạt động 1,655 2,002 2,334 333 17% 347 21% tín dụng
204 222 231 8 4% 18 9% Thu nhập phi tín dụng
1,451 1,754 2,062 308 18% 303 21% Tổng chi phí
Chi phí hoạt động tín 1,190 1,403 1,608 205 15% 213 18% dụng
261 351 454 103 29% 90 34% Chi phí phi tín dụng
408 470 503 33 7% 62 15% Lợi nhuận
(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An) Ngoài hoạt động cơ bản là cho vay thì Agribank Chi nhánh Long An cũng chú trọng
phát triển các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ
ngân quỹ…Trong 3 năm qua chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định thể hiện
trong bảng 2.3. Qua bảng trên cho ta thấy hoạt động dịch vụ cũng tăng trưởng khá
nhanh, như năm 2019 tăng 15% so với năm 2018, năm 2018 tăng 20% so với năm
2017. Đây cũng là nguồn thu lớn làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm khoảng
20% tổng lợi nhuận hàng năm. Một lần nữa ta lại thấy tốc độ tăng trưởng khá nhanh và
31
đều trên các loại hình dịch vụ khác nhau ch ng tỏ ngân hàng có chủ trương phát triển
đều trên các lĩnh vực hoạt động.
d. Kết quả lợi nhuận
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Long An
2017-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2017 2018 2019 % %
1,859 Tổng thu nhập Thu nhập từ hoạt động tín dụng 1,655 Thu nhập phi tín dụng Tổng chi phí Chi phí hoạt động tín dụng Chi phí phi tín dụng Lợi nhuận 204 1,451 1,190 261 408 2,224 2,002 222 1,754 1,403 351 470 2,565 2,334 231 2,062 1,608 454 503 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 341 333 8 308 205 103 33 15% 17% 4% 18% 15% 29% 7% So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 365 347 18 303 213 90 62 20% 21% 9% 21% 18% 34% 15%
(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)
Qua bảng 2.4 trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có sự
biến động lớn cả về thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Cụ thể như sau:
* Về thu nhập:
- Thu nhập của Agribank Chi nhánh Long An trong đó bao gồm thu từ hoạt động tín
dụng và thu nhập phi tín dụng. Thu từ hoạt động tín dụng bao gồm thu lãi từ tiền cho
vay khách hàng, lãi từ tiền gửi tại các tổ ch c tín dụng khác, thu lãi từ điều chuyển vốn
nội bộ,... Thu từ phi tín dụng như kinh doanh ngoại hối, đầu tư ch ng khoán, hoạt động
dịch vụ chuyển tiền, thẻ, bảo lãnh, thanh toán, điều tiết nội bộ, và thu khác,...
- Bảng số liệu cho thấy năm 2018 với những nỗi lo của những bất ổn kinh tế trong
nước và thế giới, nhưng tổng thu nhập của ngân hàng vẫn tăng lên 2,224 tỷ đồng, tăng
365 tỷ đồng (tương đương 20%) so với năm 2017. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng
khá cao đạt 2,002 tỷ đồng, tương ng tăng 21%.
32
- Đến năm 2019 nền kinh tế có xu hướng khôi phục và khởi sắc hơn làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thêm vào đó là việc giảm tăng trưởng tín
dụng đáng kể nên làm tổng thu nhập của chi nhánh tăng mạnh lên đến 2,565 tỷ đồng.
Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng 333 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2018.
Còn thu nhập phi tín dụng cũng tăng lên nhẹ 231 tỷ đồng so với năm 2018, tăng 4%.
* Về chi phí:
Tương tự tổng chi phí của ngân hàng cũng bao gồm đó là chi cho hoạt động tín dụng và
chi phí phi tín dụng. Trong đó chi cho hoạt động tín dụng gồm: chi lãi tiền gửi, lãi tiền
vay, trả lãi trái phiếu, kỳ phiếu,... Các khoản chi phí phi tín dụng gồm: chi hoạt động
dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, chi điều tiết nội bộ, nộp các khoản phí, chi lương cho
nhân viên, chi dự phòng rủi ro và bảo hiểm tiền gửi.
Từ bảng số liệu trên ta thấy chi phí có sự biến động qua các năm. Đặc biệt chi
phí trong năm 2018 tăng lên đáng kể lên tới 1,754 tỷ đồng, từ m c 1,451 tỷ đồng trong
năm 2017, tăng lên 303 tỷ đồng (tương đương 21%). Trong đó chi phí hoạt động tín
dụng năm 2018 tăng 213 tỷ đồng (t c tương đương 18%) so với năm 2017. Sự gia tăng
này là do sự tăng trưởng tín dụng mạnh trong năm 2018, làm cho chi phí chi cho hoạt
động tín dụng cũng phải tăng lên; thêm vào đó đầu năm tỷ lệ lạm phát tăng trong
những năm gần đây, nên các ngân hàng phải đối mặt với chính sách thắt chặt tiền tệ
của Nhà nước. Mặt khác để đảm bảo thanh khoản, ngân hàng cần phải tăng lãi suất huy
động, thực hiện nhiều hình th c khuyến mãi, đối mặt với sự canh tranh gay gắt của các
ngân hàng khác nên chi phí phải tăng lên là điều không thể tránh khỏi. Do phải huy
động vốn với lãi suất cao nên ngân hàng cũng phải tăng lãi suất cho vay, chính vì vậy
nên càng ít doanh nghiệp, cá thể vay vốn cũng làm hạn chế khả năng kinh doanh của
ngân hàng. Ngoài ra, do lãi suất cho vay cao nên nên khả năn hoàn trả của khách hàng
vay bị giảm sút, việc thu hồi nợ khó khăn hơn, làm tăng rủi ro nợ xấu cho ngân hàng
trong năm 2018, vì vậy các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng lên theo.
Đến năm 2019 tổng chi phí của ngân hàng tăng nhưng m c tăng trưởng thấp
hơn so với 2018 đạt m c 18%. Bên cạnh đó, chi phí phi tín dụng và tín dụng lại tăng
lên nhiều do trong năm 2019 chi nhánh phải chi nhiều cho hoạt động tín dụng để xử lý
33
các khoản nợ xấu gồm chi dự phòng rủi ro. Chi nhánh đang quyết tâm để xử lý nợ và
thu hồi nợ để giảm hạn chế tới m c tối đa tổng chi phí vào năm 2020.
* Về lợi nhuận:
Trong việc kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào
để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng m c độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo
chấp hành đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh
doanh của mình. Vì vậy, đối với Ban Giám đốc, các nhà quản trị việc phân tích chỉ tiêu
lợi nhuận là rất quan trọng. Chỉ tiêu này không những phản ánh hiệu quả hoạt động của
đơn vị mà còn ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng, cải thiện đời sống của cán bộ
nhân viên trong đơn vị.
Năm 2019 là năm tương đối thành công của ngân hàng đạt được lợi nhuận khá
cao, một con số khá ấn tượng 503 tỷ đồng tương ng tăng 7% so với năm 2018.. Chi
nhánh đạt lợi nhuận khá cao so với các NHTM khác trên cùng địa bàn, ch ng tỏ một
thành tích đáng biểu dương của toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn đơn vị.
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An (2017-2019). 2.2.1 Tình hình dƣ nợ theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.5. Tình hình dƣ nợ theo thời hạn của Agribank Chi nhánh Long An 2017- 2019
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh 2018 / 2017 So sánh 2019 / 2018
2017 2018 11,048 12,463 14,780 5,748 5,865 4,735 15,783 18,328 20,527 2019 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 13 24 16 1,415 1,130 2,545 2,317 -117 2,199 19 -2 12 Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung và dài hạn Tổng dƣ nợ
(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)
Qua bảng 2.5 ta thấy cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn tăng dần qua các năm, cụ
thể là năm 2017 cho vay ngắn hạn chiến 66,41% %, trong khi đó cho vay trung và dài
hạn chỉ chiếm 33,59%. Năm 2018, dư nợ ngắn hạn tăng lên chiếm 75,86% và dư nợ
trung và dài hạn giảm xuống còn 24,14%. Đến năm 2019, tỷ lệ hai nhóm nợ này vẫn
34
giữ nguyên tỷ trọng này nhưng dư nợ có tăng lên. Điều này cho thấy Chi nhánh tập
trung vào danh mục đầu tư cho vay ngắn hạn là chủ yếu, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh ngắn ngày của người dân nông thôn. Đây là một xu hướng rất tốt bởi vì cho vay
ngắn hạn có m c độ rủi ro thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn, có thể thu hồi vốn
nhanh khi có biến động của thị trường; cho vay ngắn hạn d kiểm soát, dự báo được
các biến động, ng phó với các biến cố xảy ra của nền kinh tế. Tuy nhiên, Agribank
Chi nhánh Long An vẫn duy trì được một m c cho vay trung và dài hạn tương đối ổn
định tập trung chủ yếu vào cho vay mua máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, và cho
vay tiêu dùng các bộ công nhân viên ch c. Như vậy vẫn đảm bảo cho sự ổn định của
tổng dư nợ cho vay của toàn Chi nhánh.
2.2.2. Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế
Với xu thế khó khăn chung, mặc dù dưới những tác động tiêu cực của cuộc suy thoái
kinh tế toàn cầu nói chung, và của Việt Nam nói riêng thì tăng trưởng dư nợ của
Agribank Chi nhánh Long An vẫn luôn tăng trưởng khá tốt, cụ thể qua bảng 2.6:
Bảng 2.6. Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế của Agribank Chi nhánh
Long An 2017-2019
ĐVT: tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối %
2019 2018 2017 6,363 5,865 4,419 11,364 12,463 14,164 15,783 18,328 20,527 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối % 9% 14% 12% 33% 10% 16% Doanh nghiệp Cá nhân Tổng dƣ nợ 499 1,701 2,199 1,446 1,099 2,545
(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)
Qua bảng 2.6 cho thấy tỷ trọng cho vay tập trung chủ yếu vào hộ sản xuất và cá
nhân, vì đặc điểm vùng kinh tế tỉnh Long An là người dân kinh doanh nhỏ lẻ, manh
mún không tập trung. Dư nợ cho vay cá nhân luôn tăng trưởng, cụ thể đạt 11,364 tỷ
đồng vào năm 2017, và tăng lên12,463 tỷ đồng vào năm 2018, tăng lên 1,099 tỷ đồng
35
đạt tốc độ tăng trưởng là 10% so với năm 2017. Đến năm 2019 dư nợ này có tăng lên
rất nhiều 14,164 tỷ đồng, tốc độ tăng 14% so với năm so với năm 2018.
Và đầu tư cho vay vào doanh nghiệp cũng có sự biến động khá mạnh trong thời gian
xem xét. Cụ thể, năm 2017, tình hình dư nợ doanh nghiệp tại chi nhánh đạt 4419 tỷ
đồng, đến năm 2018, con số này lên đến 5865 tỷ đồng, tăng lên 499 tỷ đồng, tương ng
với 33%. Tuy nhiên, trong năm 2019, tình hình dư nợ có tăng nhưng m c tăng trưởng
thấp chỉ đạt 499 tỷ đồng, m c tăng trưởng chỉ còn 9% thấp hơn so với các giai đoạn
trước. Trong thời gian qua cho thấy thành phần kinh tế tư nhân là những thành phần
kinh tế năng động nhất, hoạt động hiệu quả nhất. Khi cho vay các thành phần kinh tế
này sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao khả năng thu hồi vốn vay, và
giảm thiểu rủi ro tín dụng; thay vì tập trung cho vay vào các doanh nghiệp Nhà nước,
là các doanh nghiệp đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian đầu tư dài, có thể sẽ gặp nhiều rủi
ro trong điều kiện nền kinh tế bất ổn như hiện nay.
2.2.3. Tình trạng dƣ nợ theo ngành kinh tế
Bảng số liệu 2.7 thể hiện tình hình dư nợ theo ngành kinh tế của Agribank chi
nhánh Long An giai đoạn 2017-2019. Kết quả này cho thấy tổng dư nợ có xu hướng
tăng qua các năm nhưng tình hình dư nợ ở ngành nghề kinh tế có sự biến động.
Bảng 2.7. Tình hình dƣ nợ theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019 ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối % 2019 2018 7% 4,032 279 4,311 5% 11,730 12,316 586 52% 41 3,900 2,566 12% 2,545
So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối % 6% 244 24% 2,260 2% 16%
Công nghiệp Nông nghiệp Dịch vụ Tổng dƣ nợ
2017 3,788 9,470 2,525 1,334 15,783 18,328 20,527 2,199 (Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)
Th nhất, ngành Nông nghiệp có sự thay đổi tăng giảm qua 3 năm. Cụ thể năm
2017, tổng dư nợ ngành nông nghiệp đạt 9,437 tỷ đồng, đến năm 2018 dư nợ ngành
này tăng lên đến 11,730 tỷ đồng, tăng 2,260 tỷ đồng, tương ng 24%. Tuy nhiên, năm
2019 tổng dư nợ ngành nông nghiệp tăng chậm lại chỉ đạt 12.316 tỷ đồng.
36
Th hai, ngành công nghiệp cũng có sự biến động tổng dư nợ qua các năm.
Năm 2017, tổng dư nợ ngành này đạt 3,788 tỷ đồng. Đến năm 2018 tổng dư nợ cũng
tăng ở m c 4,032 tỷ đồng, tương ng tăng 6%. Năm 2019, tốc độ tăng trưởng của
ngành công nghiệp vẫn duy trì ở m c 7% qua từng năm.
Th ba, ngành dịch vụ có sự tăng trưởng cao qua các năm 2017-2019. Cụ thể,
năm 2017, tổng dư nợ ngành này đạt 2,525 tỷ đồng, đến năm 2018, dư nợ đạt 2,566 tỷ
đồng tăng 41 tỷ đồng tương ng tăng 2%. Đến năm 2019, tổng dư nợ tăng lên đáng kể
với 3,900 tỷ đồng tương ng tăng 52% so với cùng kỳ năm 2018.
Sự biến động tổng dư nợ ở các ngành cho thấy Ngân hàng đang có xu hướng chuyển
ưu tiên trong hoạt động cho vay từ ngành nông nghiệp và công nghiệp sang ngành dịch
vụ. Điều này phản ánh được xu hướng phát triển hiện nay của nền kinh tế xã hội Việt
Nam nói chung và tỉnh Long An nói riêng.
2.2.4. Tình hình dƣ nợ theo nhóm nợ Bảng 2.8. Tình hình dƣ nợ theo nhóm nợ của Agribank Chi nhánh Long An 2017- 2019 ĐVT: Tỷ đồng
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019 % %
316 10 22 284 550 13 79 458
15,152 17,228 19,501 575 15 26 411 15,783 18,328 20,527 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 2,273 25 2 -53 -48 2,199 13% 5% 15% -67% -10% 12% So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 14% 2,077 74% 234 3 30% 57 265% 61% 16% 174 2,545
2.0% 3.0% 2.2% Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5)
(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)
Tỷ lệ nợ xấu năm 2018 ở m c 3% với số tuyệt đối 550 tỷ đồng, năm 2019 là 2.2
% với số tuyệt đối là 452 tỷ đồng. Để đặt được kết quả trên, ngân hàng đã tích cực sử
dụng các biện pháp đôn đốc xử lý nợ song do khách hàng đa phần là sản xuất nông
nghiệp, phụ thuộc nhiều vào mùa vụ, điều kiện nuôi trồng, hơn nữa sản xuất nông
37
nghiệp của huyện đang trong quá trình tích luỹ nên nhu cầu về vốn trung hạn vẫn rất
cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nợ xấu cao là do khách hàng có thu nhập lệch
pha với định kỳ trả lãi của ngân hàng, một phần do ý th c chấp hành không tốt, hoặc
ngại đến ngân hàng trả nợ, có khi số lãi ít nên khách hàng chờ đến kỳ trả gốc mới trả cả
gốc và lãi.
2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng vốn vay của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019 % %
So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 9% 2,070 2,199 12% So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 2,229 10% 2,545 16%
Tổng nguồn vốn huy động Tổng dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn (%) 21,335 23,564 25,634 15,783 18,328 20,527 80% 78% 74% 2% 4%
(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An) Chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn” đánh giá khả năng sử dụng nguồn vốn huy động để
cho vay, cho biết ngân hàng đã cho vay được bao nhiêu trên tổng nguồn vốn huy động
được. Hệ số sử dụng vốn luôn luôn lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này càng tiến
gần tới 1, càng thể hiện khả năng mà ngân hàng có thể cho vay trên vốn huy động là
tốt.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy “Hiệu suất sử dụng vốn” của chi nhánh có sự thay đổi
không ổn định qua các năm. Năm 2017 là 74%, năm 2018 là 78%, đến năm 2019 đạt
80%. Nguyên nhân là do vào cuối năm 2018 và trong năm 2019 tình hình kinh tế trên
địa bàn tỉnh Long An có nhiều chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp trên địa bàn tạm
thời đã vượt qua những khó khăn về kinh tế trong năm 2018 và sang năm 2019, các
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất dẫ đến nhu cầu về vốn tăng. Đồng thời bên
cạnh đó, kinh tế phát triển kéo theo các nhu cầu về các khoản tín dụng liên quan đến
tiêu dùng cũng tăng theo.
2.2.6. Tình hình nợ quá hạn
38
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn của Agribank chi nhánh Long An 2017-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019 % %
Tổng dư nợ cho vay Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 15,783 18,328 20,527 753 3.7% 720 3.9% 631 4.0% So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 2,199 12% 5% -7% 33 0% So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 2,545 16% 89 14% -2% 0%
(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An) Tỷ lệ “Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ”, tỷ lệ này càng thấp thì tín dụng của ngân hàng
được đánh giá là có chất lượng cao nó phản ánh sự tăng trưởng quy mô tín dụng của
mỗi ngân hàng có lành mạnh hay không. Khi dư nợ tín dụng có tăng nhưng khả năng
thu hồi nợ không cao hay không thu hồi được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hoạt động tín
dụng không được coi là có chất lượng.
Qua bảng 2.10 trên ta thấy tỷ lệ “Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ” của chi nhánh ở giai
đoạn đầu ở m c rất cao, vượt ngưỡng 4%. Tuy vậy tỷ lệ này có xu hướng giảm và sang
năm 2019 tỷ lệ này chỉ còn là 3,7 %. Kết quả này cho thấy chi nhánh đã tích cực trong
việc thu nợ khó đòi và có biện pháp xử lý nợ quá hạn một cách có hiệu quả. Cụ thể nợ
quá hạn của chi nhánh trong thời gian qua di n biến như sau:
Năm 2018 nợ quá hạn là 720 tỷ đồng với tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ là 3,9 %
thấp hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn vào năm 2017 là 4 % nhưng về số tuyệt đối thì nợ quá
hạn tăng 89 tỷ đồng. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2018 dư nợ tăng cao
kéo theo nợ quá hạn cũng tăng, mặt khác trong năm một số doanh nghiệp làm ăn không
hiệu quả nên dẫn đến chậm trả được nợ. Vì thế trong năm 2019 Agribank Chi nhánh
tỉnh Long An đã áp dụng nhiều biện pháp quyết liệt trong hoạt động thu hồi nợ nên đã
kìm chế được tốc độ tang nợ quá hạn ở m c thấp cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cụ
thể, nợ quá hạn chỉ tăng 33 tỷ đồng và tỷ lên nợ xấu giảm them 2% so với năm 2018.
Có được kết quả trên là do trong năm 2019 Agribank Chi nhánh Long An đã thực hiện
tốt chỉ thị số 08/CT-NHNN 14 của Thống đốc NHNN Việt Nam về rà soát toàn bộ các
khoản vay kể cả nợ trong hạn, tìm mọi biện pháp thu hồi số nợ quá hạn. Hơn nữa trong
39
năm 2019 Agribank Chi nhánh Long An rất chú trọng đến công tác thẩm định và giải
ngân.
Tuy năm 2019 Agribank Chi nhánh Long An đã đẩy lùi được nợ quá hạn, nhưng
nhìn chung nợ quá hạn của chi nhánh còn khá cao so với so với các ngân hàng khác,
thể hiện chất lượng cho vay là chưa tốt và còn khá nhiều rủi ro. Nguyên nhân là do các
khách hàng của Agribank Chi nhánh Long An chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước
nên làm ăn chưa hiệu quả, thu hồi vốn chậm, mặt khác các khách hàng của ngân hàng
trong thời gian qua chủ yếu vay vốn để đầu tư xây dựng cơ bản nên làm ăn gặp nhiều
rủi ro và tỷ lệ vay vốn trung và dài hạn còn khá lớn. Vì vậy mà trong định hướng hoạt
động trong thời gian tới Agribank Chi nhánh Long An đề ra là giảm cho vay trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản và tăng cho vay trong lĩnh vực thương mại và sản xuất.
2.2.7. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tổ ch c quản lý vốn tín dụng và
chất lượng cho vay của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019 % %
25,736 32,564 42,563 14,413 17,056 18,256 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 9,999 1,200 31 7 So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 6,828 2,643 27 18
Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1.8 1.9 2.3 0 22 0 7
(Ngu n: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNN&PTNT Chi nhánh ong n) Số liệu bảng 2.11 phản ánh hệ số vòng quay vốn tín dụng tại Agribank Chi
nhánh Long An có xu hướng tăng lên theo thời gian từ 2017 - 2019. Hệ số vòng quay
vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Xu hướng tăng lên của
chỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của Agribank Chi nhánh Long An ngày
càng nhanh. Nguyên nhân của thực trạng này là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ
40
nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Đây là kết quả cho những lỗ lực của trong
công tác quản lý vốn và thu nợ. Điều đó ch ng tỏ chất lượng cho vay của Agribank chi
nhánh Long An ngày được nâng cao.
2.2.8. Trích lập dự phòng rủi ro
Bảng 2.12. Trích lập dự phòng rủi ro của Agriabnk Chi nhánh Long An 2017-
2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019 % %
237 423 593 390 585 801
330 513 733 15,783 18,328 20,527 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 60 72 67 2,199 18 14 9 12 So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 93 90 140 2,545 39 21 24 16
3.8% 4.0% 3.9% 0 -3 0 6
Dự phòng cụ thể Dự phòng chung Cộng quỹ dự phòng Tổng dư nợ cho vay Quỹ dự phòng/Tổng dư nợ cho vay Quỹ dự phòng chung/Tổng dư nợ cho vay 2.7% 2.8% 2.9% 0 2 0 4
(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)
Quan sát bảng trên, ta thấy tổng số tiền trích lập DPRR của chi nhánh năm 2017
là 593 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên 733 tỷ đồng tương ng với tỷ lệ tăng là 24%, năm
2019 lại tăng thêm 67 tỷ đồng so với năm 2018 tương ng với tỷ lệ tăng là 9%. Nguyên
nhân tỷ lệ trích lập DPRR tăng lên qua từng năm là do chi nhánh nhận định tăng
cường trích lập dự phòng đối với các khoản vay không có khả năng thu hồi nợ, đồng
thời kiên quyết xử lý các khoản nợ xấu, khó đòi đã tồn tại nhiều năm tại chi nhánh.
Năm 2017, tỷ lệ trích lập DPRR là 3,8%, tỷ lệ này tăng lên 4,0% trong năm
2018 và gảm xuống còn 3,9 % trong năm 2019. Đây là khoản tiền được trích lập để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ
theo cam kết và nó được hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Như vậy, việc
giữ được tỷ lệ trích lập DPRR trong khi tổng dư nợ tăng lên là điều rất tốt, giúp cho chi
nhánh có thể giảm được chi phí hoạt động của mình, nhờ đó tăng khả năng sinh lời.
41
Về dự phòng chung, ngân hàng đã trích lập đủ số dự phòng chung theo quy định
của NHNN, bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, giá trị các
khoản bảo lãnh và các cam kết cho vay không hủy ngang và các cam kết chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.
Chính vì vậy, trong tương lai, chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao chất
lượng tín dụng , giảm tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng, tiết kiệm chi phí hoạt động nhằm
gia tăng lợi nhuận đồng thời vẫn phải đảm bảo số trích lập dự phòng chung theo quy
định của NHNN.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An.
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Qua những số liệu và phân tích ở trên ta thấy trong 3 năm qua ngân hàng đã đạt
được những kết quả rất khả quan:
- Về quy mô của dư nợ tín dụng ngày càng tăng, năm 2017 là 15,783 tỷ đồng, sang
năm 2018 tăng 2,545 tỷ đồng đạt 18,328 tỷ đồng, năm 2019 tăng lên là 20,527 tỷ đồng.
Có thể nói đây là một kết quả rất tốt mà ngân hàng đã đạt được trong nhiều năm hoạt
động, cho thấy uy tín và quan hệ tín dụng của ngân hàng đang ngày được mở rộng.
Quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng, doanh số cho vay
và dư nợ của chi nhánh luôn tăng lên không ngừng. Tín dụng ngắn hạn được ngân hàng
đáp ng một cách nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cá nhân hay nhu cầu vốn
lưu động của các doanh nghiệp. Ngoài ra tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đang
có xu hướng tăng. Đặc biệt dư nợ tín dụng đối với những doanh nghiệp ngoài quốc
doanh vừa và nhỏ giữ được m c độ ổn định, tỷ trọng chênh lệch giữa mỗi năm không
lớn, điều này đã đáp ng được một phần nhu cầu vay vốn của những đơn vị kinh doanh
này góp phần phát triển kinh tế của Long An nói riêng và của cả nước nói chung.
Ngoài ra ngân hàng cũng hướng những sản phẩm tín dụng đến những nhóm khách
hàng mới như hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, đồng thời phát triển thêm những sản
phẩm tín dụng để đáp ng nhu cầu của khách hàng.
42
- Về chất lượng tín dụng, Agribank Chi nhánh Long An đã có những sự cố gắng đặc
biệt trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu
của ngân hàng có xu hướng tăng dần từ năm 2017 là 2% đến năm 2018 là 3% và vào
năm 2019 là 2,2% nhưng so với tỷ lệ nợ xấu bình quân ngành trong những năm này thì
đó vẫn còn được coi là một con số không quá lớn, có thể kiểm soát được. Do tình hình
kinh tế Thế giới và trong nước có những ảnh hưởng nhất định nên tỷ lệ nợ xấu của
ngân hàng mới có xu hướng tăng như vậy, trong những năm tiếp theo ngân hàng sẽ có
những biện pháp cụ thể để giảm tỷ lệ nợ xấu. Ngoài ra hiệu suất sử dụng vốn của ngân
hàng cũng khá cao. Trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn thực hiện đầy đủ và đúng
các quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo đúng quy trình tín dụng của Agribank
Việt Nam, luôn tạo điều kiện cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Chi nhánh Agribank Việt Nam chi nhánh Long An luôn hoạt động theo định hướng
chung của hệ thống là hướng tới khách hàng. Vì vậy, công tác phục vụ khách hàng
luôn được chi nhánh chú trọng đổi mới để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hoạt
động Marketing được đẩy mạnh cùng với phong cách làm việc văn minh, lịch sự đã
góp phần tăng thêm uy tín của chi nhánh Agribank Long An nói riêng và hệ thống
Agribank Việt Nam nói chung trên thị trường tài chính.
- Agribank Việt Nam chi nhánh Long An đã và đang tạo lập và duy trì tốt các mối quan
hệ với các khách hàng truyền thống đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như
một số Tổng công ty và các công ty lớn, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là một
trong những yếu tố giúp cho chi nhánh có được những thành công trong việc nâng cao
chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy duy trì tốc
độ tăng trưởng tín dụng cao và chất lượng tốt trong những năm qua đã mang lại cho
ngân hàng thu thu nhập hàng năm tăng cao. Đây là những thành công rất lớn của ngân
hàng, của sự nổ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong hệ thống ngân hàng. Một
điều có thể nói là ngân hàng đã biết tận dụng tốt các mối quan hệ của mình để tìm kiếm
khách hàng, khách hàng tốt và duy trì mối quan hệ truyền thống đó. Điều này có tác
dụng rất to lớn trong việc nâng cao doanh số tín dụng và chất lượng tín dụng cho ngân
hàng.
43
- Hỗ trợ cho công tác cấp tín dụng, đảm bảo quy trình nghiệp vụ và tính linh hoạt nhằm
không những tăng doanh số mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng ngân hàng còn rất chú
trọng đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ- đó là việc tổ ch c thường xuyên các cuộc thi
cán bộ tín dụng giỏi trong ngành, công tác thông tin thông qua việc trang bị hệ thống vi
tính kết nối mạng truyền thông, có mối quan hệ với trung tâm thông tin tín dụng
(CIC)... Ngoài ra đời sống của cán bộ công nhân viên được quan tâm về cả đời sống
vật chất lẫn tinh thần, ngoài lương và phụ cấp ngân hàng còn hỗ trợ tín dụng cho cán
bộ nhằm nâng cao đời sống. Chính những sự quan tâm thích đáng như vậy đã không
ngừng cũng cố đội ngũ cán bộ hoạt động với hiệu quả cao, mang lại thành công cho
ngân hàng.
2.4.2 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn tồn
tại những điểm hạn chế, cần khắc phục:
- Nguồn vốn huy động tăng song vẫn chưa được coi là tương x ng với tiềm năng, thế
mạnh của thành phố, số lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tuy đã được phát triển
thêm nhưng vẫn chưa đáp ng được nhu cầu của khách hàng.
- Dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm, tỷ lệ nợ xấu so với bình quân ngành còn thấp
nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn còn thấp do nguồn
vốn huy động của ngân hàng chỉ hầu hết tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn.
- Nhân viên tín dụng vẫn có tâm lý ngại rủi ro, chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh
của bản thân cũng như của ngân hàng mình. Tỷ trọng cho vay có bảo đảm bẳng tài sản
vẫn chiếm tỷ trọng quá lớn, ảnh hưởng đến việc cho vay của ngân hàng và việc tiếp cận
nguồn vốn vay của khách hàng.
- Chế độ lương thưởng cho nhân viên còn hạn chế, chưa khuyến khích được khả năng
làm việc của nhân viên tín dụng, cán bộ tín dụng còn phải đảm trách quá nhiều công
việc nên rất d đến việc tư lợi cá nhân.
44
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Có được những kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo ngân
hàng cùng sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ CBNV làm việc tại Chi nhánh. Với những
mặt còn hạn chế thì bao gồm nhiều nguyên nhân:
2.4.3.1 .Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân chủ quan:
* Nguyên nhân từ phía Agribank chi nhánh Long An
- Do Agribank chi nhánh Long An là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Agribank Việt Nam
nên nguồn vốn còn rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, do vậy
không phải mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng đều được Agribank chi nhánh Long
An đáp ng.
- Do đội ngũ cán bộ ngân hàng còn thiếu và hầu hết còn rất trẻ nên kinh nghiệm còn
hạn chế. Điều đó đã ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong cho vay.
- Do cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống sử lý thông tin còn chưa thật sự hiện đại.
Nguồn thông tin về các khách hàng chưa đầy đủ nên ít nhiều ảnh hưởng đến công tác
thẩm định của cán bộ tín dụng.
- Nguyên nhân của việc áp dụng biện pháp đảm bảo có thế chấp bằng tài sản quá cao là
việc áp dụng biện pháp như vậy một phần làm giảm rủi ro cho ngân hàng nhưng mặt
khác nó cũng hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Bởi vì khả năng thỏa
mãn các ràng buộc về tài sản đảm bảo đối với các khách hàng là doanh nghiệp vừa và
nhỏ là rất hạn chế. Đây cũng là tình trạng chung của các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam, việc e dè trong cấp tín dụng không có đảm bảo đối với các loại hình doanh
nghiệp này là rất rủi ro, và một phẩn đặc biệt là khả nămg nguồn vốn của một ngân
hàng thương mại cổ phần nhỏ thì khó có thể đáp ng những rủi ro mang lại.
- Bên cạnh đó thì trình độ phân tích của một số cán bộ chưa cao, chưa chú trọng đến
việc phân tích tình hình tài chính của DN vay vốn. Dư nợ tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng chiếm tỷ trọng cao, điều này có thể được coi là biện pháp an toàn cho ngân hàng
tuy nhiên trong tương lai thì đây được coi là bất lợi. Tín dụng trung và dài hạn tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhưng là nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Điều này không chỉ do tâm
45
lý của cán bộ tín dụng còn e ngại mà còn do tình hình nguồn vốn huy động của ngân
hàng chưa hợp lý. Trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá cao thì
nguồn vốn trung và dài hạn trong 3 năm qua hầu như là không có. Thế nên ngân hàng
không chỉ cần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng mà cần đưa ra những biện pháp
hữu hiệu nhằm mục đích tăng tỷ trọng của vốn huy động trung và dài hạn.
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân khách quan:
Một là, trong cơ chế cho vay do NHNN ban hành không có sự phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế nhưng trên thực tế các quy định này vẫn còn nhiều bất cập.
Chẳng hạn nghị định về bảo đảm tiền vay quy định khi vay vốn ngân hàng thì khách
hàng phải có tài sản thế chấp có nguồn gốc xác định. Đối với khách hàng cá nhân là cả
một vấn đề lớn còn đối với khách hàng là các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là đất đai,
nhà xưởng, máy móc…những tài sản này lại chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ch ng nhận quyền sở hữu cho chủ tài sản. Đây chính là rào cản khi các doanh
nghiệp tiếp cận vay vốn ngân hàng, đồng thời cũng gây khó khăn cho ngân hàng khi
xem xét và xử lý tài sản thế chấp.
Hai là, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế di n ra mạnh mẽ dã đặt ra nhiều thách
th c nhất là đối với khách hàng khối doanh nghiệp, chẳng hạn việc rỡ bỏ hàng rào thuế
quan và bảo hộ của nhà nước đối với một số mặt hàng dẫn tới hàng ngoại nhập đa dạng
về mẫu mã chủng loại, giá rẻ và chất lượng cao chiếm lĩnh thị trường đã tạo áp lực
cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Ba là, Nhà nước chưa có quy định cụ thể về chế độ kế toán tài chính, kiểm toán
báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp Chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về các
biểu mẫu, các loại báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp . Điều này gây ra
nhiều khó khăn cho ngân hàng về trong việc thu thập thông tin về tình hình tài chính
của doanh nghiệp...
Bốn là, Nhà nước chưa có quy định thống nhất về cơ chế định giá tài sản thế
chấp, chưa có thị trường tập trung cho việc mua bán tài sản phát mại của ngân hàng.
Hiện nay việc định giá tài sản thế chấp giữa ngân hàng và khách hàng là rất khác nhau.
46
Nguyên nhân là do nhà nước chưa có các quy định hướng dẫn cụ thể, chưa có thị
trường bất động sản hoạt động hiệu quả, nhiều khi giá trị thị trường của bất động sản
cao hơn so với giá quy định của nhà nước. Mặt khác do chưa có thị trường tập trung
mua bán các tài sản phát mại nên ngân hàng phải bỏ ra nhiều thời gian và chi phí để
thanh lý tài sản thế chấp, thu tiền về nhiều khi không đủ món vay.
* Nguyên nhân từ phía các khách hàng
Trong giai đoạn hiện nay với việc các ngân hàng thương mại mở rộng, khách
hàng quan hệ với ngân hàng khá nhiều, mà các doanh nghiệp khi vay vốn chủ yếu dựa
vào uy tín nên rất rủi ro khi các doanh nghiệp này hoạt động không hiệu quả.
- Về tài sản thế chấp: Các doanh nghiệp không có đủ tài sản thế chấp cho món vay, đây
là khó khăn chung cho nhiều doanh nghiệp hiện nay. Hầu hết các tài sản mà doanh
nghiệp đem thế chấp là các máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng lạc hậu cũ kĩ. Đây là
nguyên nhân hạn chế các món vay của các khách hàng là các doanh nghiệp , đặc biệt
trong vay vốn trung và dài hạn.
- Năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Tình hình sản xuất kinh
doanh thường không ổn định. Do cơ cấu gọn nhẹ linh hoạt nên loại hình doanh nghiệp
này d dàng thay đổi lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh trong thời gian ngắn. Bên cạnh
đó sự hạn chế về năng lực quản lý và năng lực kinh doanh là nguyên nhân dẫn đến sử
dụng lãng phí và kém hiệu quả vốn vay, công tác quả lý tài chính còn bị xem nhẹ, vốn
bị thất thoát làm hạn chế năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Do bản thân các khách hàng thiếu hiểu biết về pháp luật và các thông lệ kinh doanh.
Sự thiếu hiểu biết về pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế là tình trạng phổ biến, quan hệ
hợp đồng kinh tế chưa dược các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm túc, nhiều giao dịch
không có hợp đồng hoặc căn c pháp lý ch ng minh, đây là nguyên nhân phát sinh
tranh chấp và khiếu kiện. Thực trạng này đã ảnh hưởng đến m c tin cậy của Agribank
Chi nhánh Long An khi thẩm định đảm bảo quy trình thẩm định tín dụng .
- Một nguyên nhân nữa là tài sản thế chấp của doanh nghiệp vay vốn thường bị ngân
hàng đánh giá thấp hơn so với thực tế để hạn chế rủi ro, do vậy làm giảm quy mô vốn
được cấp của khách hàng. Ngoài ra, những hạn chế trong hoạt động tín dụng tại
47
Agribank Chi nhánh Long An còn chịu ảnh hưởng bởi các nguyên nhân khách quan
như sự biến động của chu kỳ kinh tế, thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước, lạm
phát.
KẾT LU N CHƢƠNG 2
Chương này đã thể hiện thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Long
An. Cụ thể, phần đầu của chương này đã trình bày sơ lược về Agribank và Agribank
chi nhánh Long An. Phần tiếp theo là đánh giá phân tích thực trạng và chất lượng tín
dụng tại Agribank giai đoạn 2017 – 2019. Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng được thể
hiện ở nội dung tiếp theo của chương này. Phần cuối cùng cũng đã thể hiện kết quả,
hạn chế và những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Agribank chi
nhánh Long An.
48
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP N NG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NG N H NG NÔNG
NGHIỆP V PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa cho biết, định hướng chiến
lược của ngân hàng này đến năm 2025 là giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng
đầu Việt Nam, có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, tiên tiến; hoạt động
kinh doanh đa năng, hiệu quả; đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ giữ vai trò nòng cốt, chủ
đạo về cung ng tín dụng, cung cấp các dịch vụ, tiện ích ngân hàng trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với hệ thống Agribank trong thời
gian tới là cần đẩy nhanh đầu tư công nghệ để có thể phát triển và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ tiện ích trên nền tảng công nghệ hiện đại như: QR Pay, Samsung Pay,
Autobank… kết hợp với nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Hướng tới dịch vụ bán lẻ là xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay. Với thế mạnh về mạng lưới rộng lớn nhất với 2.300 chi nhánh, phòng
giao dịch, Agribank hiện cung ng cho thị trường thanh toán hơn 200 sản phẩm dịch
vụ ngân hàng, bao gồm nhiều sản phẩm dịch vụ thuộc các lĩnh vực: cấp tín dụng, huy
động vốn, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, E-Banking…/.
3.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.
Phát huy các thành tích đã đạt được, Agribank chi nhánh Long An sẽ tiếp tục
mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt mục tiêu trọng tâm của
hoạt động tín dụng trong năm 2020 là nâng cao chất lượng tín dụng, cụ thể theo những
định hướng sau:
- Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của Agribank cũng như định hướng
phát triển kinh tế xã hội của thành phố, đánh giá và rà soát chuyển đổi cơ cấu đầu tư
cho phù hợp với định hướng của Hội đồng quản trị Agribank.
49
- Thực hiện các biện pháp để tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn
trung, dài hạn thông qua các hình th c mở rộng quỹ tiết kiệm, đa dạng hóa các phương
th c huy động... nhằm tạo cơ sở nguồn vốn cho việc giải ngân các dự án đúng tiến độ
đã cam kết.
- Thực hiện chủ trương đầu tư có chọn lọc và tổ ch c thẩm định kỹ. Tiếp tục
tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất
kinh doanh nhằm tăng trưởng tín dụng và dần thay đổi cơ cấu, tỷ trọng đầu tư theo
hướng giảm dần m c dư nợ các tổng công ty lớn. Tăng dư nợ nội tệ và giảm dư nợ
ngoại tệ, kiên quyết không đầu tư và dừng đầu tư những dự án không hiệu quả, không
đảm bảo nguyên tắc và điều kiện tín dụng.
- Tập trung đẩy mạnh tài trợ cho vay tiêu dùng, đồng thời mở rộng có chọn lọc
danh mục chấp nhận cầm cố các khoản phải thu từ các bên mua hàng có uy tín để tăng
cường tính cạnh tranh của Agribank chi nhánh Long An trong thị phần này. Hoàn thiện
quy trình cung cấp các sản phẩm hiện có thông qua việc ng dụng công nghệ thông tin,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ nhằm
đáp ng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
- Tăng cường hoạt động Marketing nhằm mở rộng các khách hàng ở thị trường
mục tiêu kết hợp với tiếp thị các gói sản phẩm nhằm mở rộng thị trường hoạt động tín
dụng tới mọi ngành nghề kinh tế, mọi đối tượng khách hàng trong khuôn khổ quy định
của pháp luật. Thêm vào đó là không ngừng điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, nâng
cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và nợ không có khả năng thu
hồi trên tổng dư nợ dưới m c quy định của NHNN.
- Tăng cường đào tạo nhân viên tín dụng và các nhân viên khác tham gia trong
hoạt động cung cấp dịch vụ để bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, hoàn thiện phong cách giao
dịch với khách hàng.
- Thực hiện ưu tiên đối với các khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn
của chi nhánh.
50
- Ưu tiên cấp tín dụng cho các dự án xuất nhập khẩu để tăng cường doanh số
thanh toán quốc tế và phí dịch vụ. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh
nhằm tăng thu phí bảo lãnh.
- Xây dựng bảng biểu lãi suất linh hoạt, mang tính cạnh tranh, và phù hợp với
từng hình th c cấp tín dụng, từng loại khách hàng.
Bên cạnh cũng định hướng chung, Agribank Việt Nam chi nhánh Long An còn
đưa ra các mục tiêu cụ thể cho năm 2020 như sau:
+ Huy động vốn: tăng 11,79% so với năm 2019.
+ Dư nợ cho vay: tăng 15,42% so với năm 2019.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Không quá 3%.
+ Tỷ lệ nợ xấu: Không quá 2 %.
+ Tài chính: Đảm bảo có đủ tài chính để chi lương cho CBCNV theo quy
định và thực thiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay, các NHTM đều quan tâm, chú trọng
đến chất lượng tín dụng. Qua phân tích ở chương 2 cho thấy tình hình chất lượng tín
dụng tại Agribank chi nhánh Long An là khá tốt và ổn định. Tuy nhiên, việc duy trì và
nâng cao chất lượng tín dụng vẫn là vô cùng quan trọng nhằm đưa hoạt động kinh
doanh của chi nhánh phát triển bền vững và đáp ng tốt yêu cầu của nền kinh tế hội
nhập cùng với mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
3.3.1 Các giải pháp chung
3.3.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động tín dụng
51
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng suy cho cùng
là do con người thực hiện. Do đó yếu tố con người vẫn là yếu tố tiên quyết, quyết định
sự thành bại của hoạt động doanh nghiệp. Đối với hoạt động NHTM mà trong đó có
chất lượng tín dụng thì yếu tố con người lại càng quan trọng hơn. Do đó, để nâng cao
chất lượng tín dụng, giải pháp nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm và bồi dưỡng
đạo đ c đối với đội ngũ CBTD luôn phải được ưu tiên.
Tuyển chọn nhân sự có đạo đ c nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết
với nghề và giỏi chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai sót có
thể xảy ra. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đ c nghề nghiệp của CBTD
là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Sự
thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực và trách nhiệm của
CBTD. CBTD là người quản lý khoản vay từ khi tiếp nhận yêu cầu đầu tư cho đến khi
hợp đồng tín dụng được kết thúc.
CBTD có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng và cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để hạn
chế rủi ro trong công tác tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín
dụng cần phải chặt chẽ và có một số tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Có tinh thần trách nhiệm, cầu thị.
+ Có phẩm chất đạo đ c: đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín
dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đ c trong kinh doanh. Không ngừng tự rèn
luyện, tu dưỡng đạo đ c cá nhân.
+ Nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của
NHNN Việt Nam, của Agribank.
+ Có kiến th c tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am
hiểu về pháp luật. Hiểu biết sâu sắc một số lĩnh vực nhất định có liên quan đến nghiệp
vụ tín dụng. Luôn học hỏi, trau dồi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Hiểu biết về xã hội và kỹ năng giao tiếp: yếu tố giúp cho khách hàng và ngân
hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với ngân
52
hàng. Với kỹ năng giao tiếp tốt cán bộ tín dụng có thể tìm hiểu thêm được nhiều thông
tin về khách hàng để phục vụ cho quá trình xử lý nghiệp.
Một thực tế cho thấy tín dụng ngân hàng không chỉ là một khoa học mà còn là
một nghệ thuật, người CBTD cần phải vận dụng linh hoạt các kiến th c tổng hợp về
kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, hoạt động tài chính, hoạt động kinh tế cùng với những
trãi nghiệm thực tế để có thể đưa ra những quyết định tín dụng chính xác. Họ phải
đảm nhiệm mọi công việc từ khâu tiếp xúc khách hàng đến khâu thẩm định, xét
duyệt, kiểm tra cho đến khi thu nợ. Do vậy, việc cập nhật, trang bị kiến th c tổng thể
cho CBTD là rất cần thiết.
Từ đó cho thấy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động
tín dụng, giải pháp nhân sự của chi nhánh trong phạm vi ch c năng của mình cần phải
thực hiện:
* Đối với CBTD
- Triển khai kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như
của NHNN Việt Nam, của Agribank đến CBTD.
- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho CBTD. Tổ ch c cho CBTD đi thực tế,
tham quan học tập ở các đơn vị bạn.
- Tổ ch c cho CBTD học tập kỹ năng giao tiếp.
- Hàng năm, chi nhánh cần tổ ch c các đợt tập huấn, kiểm tra, thi nghiệp vụ
nhằm khuyến khích CBTD nâng cao trình độ chuyên môn.
- Chi nhánh cần chú trọng hơn đến công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đ c, nêu
cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách hàng để nắm
kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những phương th c ng phó phù
hợp.
- Luôn quan tâm sâu sắc đến đời sống vật chất lẫn tinh thần của nhân viên nói
chung, đội ngũ CBTD nói riêng. Coi trọng công tác thi đua khen thưởng cho những
CBTD giỏi, đồng thời phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc những cán bộ biến
chất.
53
* Đối với cán bộ quản lý: ngoài các tiêu chuẩn cơ bản của CBTD, cán bộ quản
lý tín dụng của chi nhánh cũng cần được quan tâm hơn.
- Phải thường xuyên trao dồi nghiệp vụ, đạo đ c, tác phong làm gương cho cấp
dưới. Phản ng nhanh chóng, chính xác đối với các biến động trong hoạt động tín
dụng.
- Cập nhật kịp thời tình hình kinh tế - xã hội địa phương, cả nước cũng như thế
giới.
- Luôn hoà đồng nhưng khách quan với cấp dưới.
3.3.1.2. Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng là các nguyên tắc và tiêu chuẩn tín dụng cơ bản đảm bảo
an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và góp phần quản trị rủi ro tín dụng,
đựợc xem là kim chỉ nam hành động cho toàn hệ thống.
Đối với quy trình tín dụng, cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay
phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Theo quy định, CBTD phải kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay:
+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như
hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, mục đích vay vốn, tài sản bảo đảm, nhu cầu vay...
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng,
nhu cầu vay của khách hàng. Thực hiện đầy đủ, chính xác bộ hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo
đảm, hồ sơ kinh tế… phù hợp cho từng loại khách hàng.
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem
khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không, kiểm tra tình hình sản xuất
kinh doanh, tài sản bảo đảm ... hoạt động này di n ra thường xuyên trong suốt thời hạn
cho vay. Việc kiểm tra có thể định kỳ hay đột xuất.
Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng do Trụ sở chính quy định và thường
xuyên được bổ sung, hoàn thiện. Việc cập nhật kịp thời và tuân thủ nghiêm túc chính
sách, quy trình tín dụng làm giảm thiểu các rủi ro tín dụng, do đó nâng cao CLTD tại
đơn vị. Vì vậy, CBTD Agribank phải luôn được cập nhật và thực thi nghiêm túc
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng xếp hạng tín nhiệm nội bộ
54
Để nâng cao chất lượng và hạn chế RRTD, việc đánh giá phân loại khách hàng
là hết s c cần thiết. Trên cơ sở đó, hoạt động nâng cao chất lượng xếp hạng tín nhiệm
nội bộ là vô cùng quan trọng nhằm đánh giá, phân loại khách hàng để ngân hàng sẽ có
chính sách tín dụng cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Hoạt động kinh
doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá, phân
loại khách hàng phải được thực hiện thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù hợp
với từng thời kỳ cụ thể tránh c ng nhắc, chủ quan.
3.3.2. Các giải pháp cụ thể
3.3.2.1. Đẩy mạnh họat động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng. Sự ổn
định về nguồn vốn sẽ tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng có hiệu quả. Chính vì vậy,
đẩy mạnh công tác huy động vốn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Trong những năm qua, công tác huy động vốn của chi nhánh phát triển khá tốt,
song không vì thế mà trong thời gian tới không cần để ý đến nữa mà vẫn phải quan
tâm nhiều hơn. Để có nguồn tiền gửi phát triển ổn định và bền vững chi nhánh cần
phải thực hiện:
- Tiếp tục cải tiến phong cách và phương th c cũng như kỹ thuật giao dịch để
phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng phải có một
chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt vừa có tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng
hấp dẫn khách hàng để thu hút khối lượng vốn cần thiết đặc biệt là nguồn vốn có kỳ
hạn dài.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên
tiến vào các sản phẩm thanh toán, tiền gửi, đẩy mạnh việc mở tài khoản tiền gửi cá
nhân giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí, an toàn tiện lợi từ đó
tạo niềm tin nơi khách hàng, giúp cho ngân hàng d dàng hơn trong việc huy động
vốn với lãi suất thấp.
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, tăng cường công tác
tiếp thị quảng bá kết hợp với tác phong phục vụ tận tình, lịch sự, chu đáo nhằm tạo
phong cách riêng cũng như hình ảnh của chi nhánh. Hướng dẫn tận tình, rõ ràng giúp
55
khách hàng yên tâm lựa chọn các phương th c gửi tiền phù hợp nhất là các sản phẩm
tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn dài.
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng thường xuyên, chủ động tiếp xúc
nắm bắt thông tin doanh nghiệp trên địa bàn để nắm bắt nhu cầu và chủ động đưa ra
những sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh Agribank để thu hút thêm khách hàng đến
giao dịch tại đơn vị, đặc biệt là huy động tiền gửi.
3.3.2.2. Tăng trưởng dư nợ đi đôi với kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng
- Giải pháp về tổ ch c, điều hành thẩm định, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ,
năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm tín dụng. Phân công cán bộ thẩm định cũng
phải căn c vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người. Mảng thẩm định
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân phải tách rời nhau. Tránh phân địa
bàn chồng chéo nhau. Giao kế hoạch dư nợ cụ thể cho từng CBTD theo từng tháng,
quý, năm. Theo dõi, sơ kết, tổng kết và có chế độ thưởng phạt phân minh đối với
CBTD.
- Phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ phận ch c năng tại chi nhánh, để
hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thông suốt ở tất cả các khâu thì các bộ phận
ch c năng cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt
công việc.
- Mở rộng địa bàn đầu tư, chi nhánh cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới
kinh doanh sang các địa bàn lân cận.
- Chủ động tăng cường tìm kiếm khách hàng, cán bộ chi nhánh cần tăng cường
tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, tiến hành phân loại khách hàng, lựa chọn những
khách hàng mục tiêu. Tiếp cận các khách hàng mới nhằm giới thiệu những khả năng
mà ngân hàng có thể đáp ng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng, theo đó
chi nhánh cũng sẽ có cơ sở để đưa ra những sản phẩm tín dụng đáp ng nhu cầu của
khách hàng về số lượng, thời gian, lãi suất… tạo được sự khác biệt hơn so với các đối
thủ đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
56
- Thực hiện chính sách giá cả hợp lý, chi nhánh nên nghiêm túc thực hiện phân
loại khách hàng để từ đó có chính sách hợp lý với từng đối tượng. Đối với những
khách hàng truyền thống, uy tín chi nhánh nên có chính sách lãi suất phù hợp, có thể
áp dụng m c lãi cho vay thấp hơn các nhóm khách hàng khác khi cần thiết.
- Tăng cường công tác tiếp thị, xét về bản chất, ngân hàng cũng giống như các
doanh nghiệp kinh doanh khác trên thị trường, hoạt động ngân hàng cũng cần phải có
vốn, có mua – có bán, có lợi nhuận ... nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là kinh
doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Trong đó, “ Tiếp thị ngân hàng'' là
một tiến trình mà ngân hàng hướng mọi nỗ lực vào việc thoả mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng một cách chủ động, từ đó thoả mãn nhu cầu và mong muốn của
ngân hàng.
Hoạt động tiếp thị có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Để tăng quy mô, tăng khả
năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng thì ngân hàng cần phải tạo ra sự khác
biệt so với ngân hàng khác. Càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng thì ngân hàng
càng có nhiều cơ hội để lựa chọn những khách hàng tốt, hoạt động cho vay của ngân
hàng ngày càng được mở rộng và phát triển, chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ
ngày càng được cải thiện. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu
nên để tồn tại, các ngân hàng cần phải đưa ra được chiến lược tiếp thị phù hợp. Hiện
tại chi nhánh chưa có phòng dịch vụ marketing nên hoạt động này mới chỉ dừng lại ở
việc thực hiện một số chương trình quảng cáo khuyến mại hay tiết kiệm dự thưởng.
Còn việc đi sâu nghiên c u nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường mục tiêu thì
hầu như là không có và đây là một hạn chế của chi nhánh. Do vậy trong thời gian tới
để nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh cần phải chú trọng hơn đến hoạt động
này. Cụ thể chi nhánh phải chủ động tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá hình
ảnh, uy tín của ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp đến khách
hàng tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận các sản phẩm của ngân hàng thông qua
các kênh thông tin tại địa phương như Đài phát thanh truyền tỉnh Long An… Chăm
sóc chu đáo khách hàng truyền thống, định kỳ mở hội nghị khách hàng… qua đó lắng
57
nghe khách hàng để từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những
mặt mạnh của đơn vị.
- Phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, chi nhánh cần phải
nghiên c u kỹ lưỡng các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để từ đó xây dựng chiến lược
cạnh tranh có hiệu quả. Có như vậy chi nhánh sẽ có những giải pháp kịp thời, phù
hợp để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và kịp thời loại bỏ những món vay không
hiệu quả, những lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro, từ đó đưa ra nhiều sản phẩm có chất
lượng cao, những khoản tín dụng lành mạnh.
3.3.2.3. Mở rộng cho vay trung hạn để phân tán rủi ro, tối ưu lợi nhuận
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của chi nhánh khá cao và có xu hướng gia tăng dần
qua các năm, mặt dù phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương và tăng thu lãi dự
thu cho chi nhánh nhưng cũng sẽ có khả năng làm tăng rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản và không ổn định lâu dài trong dầu tư. Do đó chi nhánh cần tăng cường tìm kiếm
cơ hội để tăng doanh số cho vay trung hạn nhằm đưa tỷ lệ này đạt m c an toàn mà
không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
3.3.2.4. Đa dạng hoá khách hàng, sản phẩm
- Xây dựng chiến lược khách hàng, chiến lược khách hàng là một vấn đề mang
tính trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công
tác huy động vốn và cung ng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì chi nhánh
cần sớm có bộ phận chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai
chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp.
Ngoài việc duy trì một lượng khách hàng truyền thống hiện có thì chi nhánh cần
mở rộng hơn nữa đối tượng khách hàng cho vay vốn, tăng cường khai thác thị trường
theo hướng không chỉ mở rộng mà còn tập trung nguồn lực để khai thác thị trường theo
chiều sâu. Bố trí thêm CBTD khi cần thiết để làm giảm áp lực lúc giao dịch quá nhiều
khách hàng. Cung ng các dịch vụ tối ưu đáp ng tốt nhất nhu cầu của khách hàng cá
nhân lẫn doanh nghiệp, tăng cường tư vấn cho khách hàng về hoạt động kinh doanh và
phương án sản xuất kinh doanh dựa trên kinh nghiệm hoạt động của mình, đa dạng hóa
các dịch vụ phục vụ khách hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng thật nhiều sản
58
phẩm của ngân hàng và như thế chi nhánh sẽ giảm được tối đa chi phí. Ngân hàng phải
cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng.
- Cung cấp mới và tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm cho vay, thực hiện mở
thư tín dụng, cho vay lưu vụ… Ngoài ra, chi nhánh có thể tạo ra sự khác biệt trong sản
phẩm theo hướng thỏa mãn tối đa nhu cầu lợi ích của khách hàng. Ví dụ như tư vấn,
giúp đỡ khách hàng thực hiện các phương án kinh doanh, mi n phí các dịch vụ kèm
theo… Chủ động lập kế hoạch để có chiến lược tiếp thị hợp lý cho những sản phẩm,
dịch vụ của mình.
- Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, hoạt động ngân hàng đang phát triển
theo hướng “Ngân hàng điện tử”. Chính vì vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng
như: Mobilbanking, Internetbanking... là những nghiệp vụ đang được sử dụng và đang
có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Đó cũng là những đòi hỏi, thách th c đối với
Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện
nay.
Trong thời gian tới, chi nhánh cần thực hiện hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng nhằm
mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và thuận
tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì chi nhánh cần tranh thủ sự
hậu thuẫn, hỗ trợ của Agribank chi nhánh Long An để xây dựng cơ sở hạ tầng và công
nghệ tin học hiện đại, đồng nhất, gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất
để phục vụ cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tranh thủ các
nhà mạng đang cung cấp dịch vụ cho chi nhánh trên địa bàn để bảo đảm đường truyền
luôn thông suốt 24/24 nhằm đáp ng ngày càng tốt hơn tốc độ giao dịch tại đơn vị cũng
như các tiện ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
3.2.2.5. Phòng ngừa nợ quá hạn, nợ xấu mới phát sinh, xử lý hiệu quả nợ
xấu còn tồn đọng
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay, Chi nhánh cần quan tâm
hơn nữa các nội dung của thẩm định, cần xác định việc thẩm định các dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống là khâu quan trọng nhất trước khi
cho vay, cần tuân thủ nghiêm túc quy trình, các quy định của ngành, của luật pháp,
59
thẩm định chặt chẽ tính pháp lý của khoản vay. Phân tích chính xác năng lực kinh
doanh, năng lực tài chính của khách hàng. Thu thập và đánh giá các thông tin phi tài
chính như năng lực điều hành, môi trường, kiểm soát nội bộ, thương hiệu, vị thế cạnh
tranh…
- Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vấn đề, vấn đề
này sẽ không phải đặt ra nếu khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Tại
chi nhánh thì tổng nợ xấu năm sau luôn giảm hơn năm trước và thấp hơn kế hoạch đặt
ra. Trong thời gian tới, cần tiếp tục phát huy và tăng cường hơn nữa công tác giải
quyết nợ có vấn đề một cách chủ động.
Trước hết phải có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn như chấn chỉnh
lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ sung đầy đủ hồ sơ
pháp lý, hạn chế đến m c tối đa những kẽ hở trong khâu nghiệp vụ để phòng lừa đảo,
chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu, nếu thẩm định
là khâu đầu tiên quyết định để cho vay đối với một khách hàng thì quá trình đưa vốn
ra, theo dõi sử dụng vốn và đôn đốc thu nợ cũng là những khâu không kém phần quan
trọng. Khi một khách hàng được cho vay theo mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm với
số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm
tra khách hàng có sử dụng đúng mục đích hay không. Những trường hợp nào sử dụng
vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi
bám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng để phát hiện kịp thời khả năng có thể
phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu, từ đó có biện pháp xử lý ngay, biện pháp này cần thực
hiện đồng thời tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu thấy khách hàng bắt đầu
có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần phải có các biện
pháp ngăn ngừa. Ngoài ra chi nhánh có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài
sản bảo đảm để tăng cường an toàn cho khoản vay trong trường hợp tài sản thế chấp
bị giảm giá trị, trường hợp cần thiết ngân hàng có thể thực hiện cơ cấu nợ cho khách
hàng.
60
Trong trường hợp phát hiện một khoản vay có vấn đề, việc đầu tiên mà CBTD
phải làm là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc kiểm tra, phân tích
từ các nguồn thông tin khác nhau. Chi nhánh dựa vào kết quả phân tích để đưa ra các
biện pháp xử lý thích hợp. Đối với những khoản vay có vấn đề được xác định là có
m c nghiêm trọng tương đối thấp thì ngân hàng có thể sử dụng nhóm biện pháp như
sau:
+ Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính: thông qua hoạt
động này ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng nhằm thực hiện các biện pháp
thích hợp để khôi phục tình hình tài chính của mình. Ví dụ như tư vấn cho khách
hàng về một số chính sách kinh doanh: chính sách bán hàng, cách th c tổ ch c hoạt
động, tạm dừng kế hoạch cho đến khi tình hình tài chính được cải thiện, khuyến khích
các doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ chậm trả nhằm giảm bớt lượng vốn đang bị
chiếm dụng…
+ Cơ cấu nợ cho khách hàng: biện pháp này sẽ giúp khách hàng duy trì hoạt
động đồng thời giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng sau này.
+ Cho vay thêm: trong trường hợp phương án đầu tư của khách hàng đang gặp
khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn,
khi đó chi nhánh xem xét thấy khả năng phương án đó có thể phát triển tốt nếu được
đầu tư thêm vốn hay không. Trường hợp này CBTD phải tiến hành giám sát chặt chẽ
phương án sản xuất kinh doanh, từng khoản chi phí, trực tiếp cùng doanh nghiệp điều
hành phương án cho có hiệu quả và qua đó thu hồi nợ dần ...
Đối với các khoản nợ quá hạn thì chi nhánh cần xem xét lại các vấn đề trong
quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nào…
Xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng vốn
vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả
cao trong thời gian ngắn. Giải thích cặn kẽ cho khách hàng những hạn chế khi tiếp cận
với các ngân hàng trong tương lai khi khách hàng để nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh
trong hiện tại.
61
Khi món nợ có nguy cơ không thể thu hồi đúng hạn và khách hàng vay vốn có
thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương
ng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó
khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Đối với khách hàng
không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì chi nhánh cần
cương quyết tiến hành thanh lý tài sản thế chấp theo các qui định của pháp luật để thu
hồi nợ.
Trong trường hợp các biện pháp khác không mang lại hiệu quả, khách hàng cố
ý dây dưa, chây ỳ, để nợ quá hạn kéo dài. Ngân hàng cần sử dụng những biện pháp
c ng rắn hơn, kết hợp sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ quan ch c năng
để phát mại tài sản thế chấp, khởi kiện, cưỡng chế để thu hồi nợ.
3.2.2.6. Tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .
- Tại chi nhánh, một số CBTD xem việc có tài sản bảo đảm là cơ sở để quyết
định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng m c, đây chính là một trong
những nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng. Mặc dù bảo đảm tiền vay có ý
nghĩa lớn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nhưng đó chỉ là biện pháp phòng vệ khi
gặp các sự cố trong thực hiện hợp đồng tín dụng ch không hẳn là cơ sở tiên quyết để
quyết định cho vay. Do hoạt động trên địa bàn nông thôn, chi nhánh cần tranh thủ cho
vay không có bảo đảm theo tinh thần chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn của Chính phủ để tăng trưởng dư nợ. CBTD cần căn c vào tình
hình nhu cầu, khả năng của khách hàng ch không chỉ dựa vào tài sản bảo đảm để
cấp tín dụng, ngoải ra, hiện đã có các quy định của Agribank cho phép cho vay một
phần không có bảo đảm ngoài m c đã cấp tín dụng có bảo đảm.
- Bảo đảm tiền vay được coi là nguồn trả nợ th hai của khách hàng, vì vậy để
nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh cần thiết phải thực hiện nghiêm túc theo qui
định các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Trong thực tế,
thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các quy định về việc thực hiện các biện pháp
bảo đảm tiền vay do đó mà chất lượng tín dụng được nâng cao. Tuy nhiên, công tác
62
này luôn vẫn phải duy trì và phát huy tốt hơn. Hiện chi nhánh đang thực hiện các biện
pháp bảo đảm tiền vay theo quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014. Để
cho bảo đảm tiền vay phát huy đúng nghĩa của nó thì chi nhánh phải:
+ Tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay của Agribank.
+ Thường xuyên đánh giá lại giá trị của tài sản bảo đảm: việc đánh giá lại giá trị
tài sản bảo đảm cần được tiến hành thường xuyên, CBTD phải thường xuyên kiểm tra
trên hồ sơ đảm bảo tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn
đề phát sinh như: mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển nhượng người sở hữu,
những biến động về giá trị thị trường của tài sản … qua đó để có biện pháp hạn chế rủi
ro.
+ Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm: Đối với những tài sản
bảo đảm mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, chi nhánh nên yêu cầu khách hàng
phải mua bảo hiểm, việc thẩm định tài sản đảm bảo lại càng phải được thực hiện chặt
chẽ, kỹ lưỡng. Kết quả thẩm định là cơ sở để khách hàng mua bảo hiểm với m c phù
hợp. Việc mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm cũng là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
cho ngân hàng khi tài sản bảo đảm bị sự cố.
3.3.2.7. Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại
chi nhánh
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết s c cần thiết và quan trọng nhằm phát hiện,
ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng. Do đó:
- Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo
tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.
- Kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc
một cách nhanh chóng và đưa ra kết luận chính xác.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thì chi nhánh nên thường xuyên tổ
ch c các cuộc kiểm tra đột xuất tại đơn vị để kịp thời khắc phục và ngăn ngừa những
sai sót phát sinh, tránh những sai sót được lặp đi lặp lại nhiều lần. Đối tượng thường
được quan tâm trong các cuộc kiểm tra không chỉ dừng lại ở mặt hồ sơ mà còn phải
63
kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh của khách hàng, tình hình thực hiện phương án
kinh doanh, thực trạng tài sản bảo đảm…. Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng
trong công tác tín dụng.
Tuy nhiên một thực tế xảy ra tại chi nhánh là không được cung cấp đầy đủ và
thường xuyên thông tin từ phía khách hàng nhất là thông tin về kế toán tài chính, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, do vậy CBTD phải tranh thủ khai thác các thông tin này
trong những lần tiếp xúc khi khách hàng đến ngân hàng trả lãi hoặc khi đến thăm trực
tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh của họ để biết được tiến độ thực hiện phương án, chiều
hướng tốt hay xấu, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào, giá trị thực
tế của tài sản đảm bảo nợ vay ra sao…
Trong quá trình giám sát, nếu có phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai
mục đích cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang
nhóm nợ xấu. Như vậy, việc kiểm tra giám sát tín dụng được thực hiện trước, trong và
sau khi cho vay để xác định xem khách hàng có thực hiện đúng theo hợp đồng tín
dụng không, có khả năng trả nợ không, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay,
trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng.
Sau các cuộc kiểm tra (bao gồm kiểm tra của chi nhánh, của Agribank, của
NHNN Việt Nam và các cuộc kiểm tra, thanh tra khác …), chi nhánh phải tổ ch c
kiểm điểm lại những việc chưa làm được, những việc sai sót từ đó có biện pháp khắc
phục kịp thời.
3.2.2.8. Chú trọng chất lượng thông tin đầu vào
Việc phỏng vấn khách hàng là một việc làm quan trọng đã được CBTD làm
thường xuyên và khá tốt tại chi nhánh. Việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng sẽ cho
cán bộ khá nhiều thông tin quan trọng liên quan đến khoản vay mà không có trong hồ
sơ vay vốn. Để tăng cường lượng thông tin này CBTD phải có sự nghi ngờ tương đối
và có kỹ năng đặt câu hỏi tốt để có thể khai thác thông tin hiệu quả mà vẫn duy trì
được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Chi nhánh cần tổ ch c các chương trình
đào tạo CBTD về các kỹ năng giao tiếp nhằm tạo ra không khí thân mật, cởi mở và
hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định để có thể thu được những thông tin cần
64
thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, vị thế của doanh
nghiệp… Qua đó cán bộ cũng có thể đánh giá được sự thành thật, m c độ tin tưởng
vào các thông tin mà khách hàng đưa ra.
Ngoài ra, để có thông tin chính xác với độ tin cậy cao thì chi nhánh không chỉ
đơn thuần thu thập thông tin từ một phía khách hàng mà cần phải thu thập thông tin từ
nguồn bên ngoài như Trung tâm thông tin tín dụng; các cơ quan hữu quan như Thuế,
Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm, Công ch ng, Hải quan, Quản lý thị trường, Địa
chính, các công ty kiểm toán; các tổ ch c, cá nhân có quan hệ thường xuyên với khách
hàng như nhà cung cấp, chủ nợ, người tiêu thụ; phương tiện thông tin đại chúng; thông
tin lưu trữ tài chính ngân hàng… Bên cạnh những thông tin về bản thân khách hàng,
ngân hàng cần thu thập thông tin về ngành kinh doanh của khách hàng để dự đoán
được khuynh hướng phát triển, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ của khách hàng, trên cơ
sở đó đánh giá vị thế, khả năng kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Tăng
cường trao đổi thông tin giữa các NHTM trên địa bàn để tìm hiểu khách hàng trước khi
cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh Tỉnh Long An
Th nhất: Cần nâng cao chất lượng công tác thông tin Tín dụng NHTM khi có
bất c một khách hàng nào vay thì đều cần phải có thông tin về khách hàng đó để có
thể quyết định cho vay đúng đắn. Hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn
cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ công tác này. Nhận th c được vai trò
và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh Ngân hàng, Ban lãnh đạo
Ngân hàng Nhà nước đã sớm cho chủ trương xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa
rủi ro tín dụng và sau này trở thành hệ thống thông tin Tín dụng (CIC).
Hệ thống thông tin CIC đã phần nào cải thiện tình trạng thiếu thông tin Tín dụng
phục vụ công tác cho vay của Ngân hàng thương mại và tổ ch c tín dụng, tuy nhiên
cũng chưa thực sự đạt được hết những yêu cầu mà Ngân hàng mong muốn như thông
tin khách hàng quá cũ, không phù hợp… Chính vì vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nước
65
cần sớm có những giải pháp để hoạt động của Trung tâm này ngày càng phát huy hết
hiệu quả của mình, đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng thương mại và khách hàng.
Th hai: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các quy chế, quy định và môi
trường pháp lý cho hoạt động Tín dụng: Hệ thống các văn bản quy định, quyết định của
Ngân hàng Nhà nước về hoạt động Tín dụng rất nhiều. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước
có biện pháp cơ cấu lại hệ thống văn bản pháp luật nhằm đáp ng hoạt động Tín dụng
được thực hiện một cách nhanh chóng, khoa học và hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước
cũng cần tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động Tín dụng tại các Ngân hàng
Thương mại nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để sửa chữa, hạn chế rủi ro. Tiếp
tục công tác chấn chỉnh các hoạt động của Ngân hàng Thương mại để nhanh chóng
thực hiện việc tái cơ cấu, sát nhập các Ngân hàng Thương mại trong thời điểm hiện
nay. Cần có chính sách mở rộng cho vay ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu, mở
rộng cho vay các Doanh nghiệp xuất khẩu, các Doanh nghiệp trong nước có thanh toán
hàng hóa với các Doanh nghiệp trong khu chế xuất.
3.4.2. Đối với Hội sở Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Agribank nên dành cho Agribank chi nhánh Long An cũng như các Chi nhánh
của mình nhiều quyền quyết định hơn nhằm nâng cao tính tự chủ của các Chi nhánh.
Cụ thể về địa bàn hoạt động của các Chi nhánh, Chi nhánh chỉ được quyền cho vay đối
với các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nếu muốn cho vay với các doanh
nghiệp khác địa bàn thì phải được sự đồng ý của Hội sở. Như vậy tính cạnh tranh ngay
trong hệ thống Agribank đã không có, các Chi nhánh không nỗ lực tìm kiếm khách
hàng.
+ Agribank cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời, chính xác nghiệp
vụ tín dụng để làm cơ sở, căn c cho các Chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn
tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm bớt, thuận tiện cho cả Ngân
hàng và khách hàng, nâng cao hiệu quả dịch vụ, nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Agribank cần tổ ch c nhiều hội thảo chuyên đề tín dụng để các cán bộ tín dụng của
các Chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ chuyên
môn của mình. Đồng thời cần có các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng về
66
kiến th c pháp luật, marketing, nâng cao kiến th c nghiệp vụ nhằm đáp ng nhu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng nói chung
và chất lượng Tín dụng nói riêng.
+ Tại Agribank hiện nay cán bộ Tín dụng phải làm tất cả các công việc như thẩm định
tài sản, thẩm định tình hình tài chính khách hàng, làm hồ sơ cho khách hàng, công
ch ng, đăng ký giao dịch đảm bảo, giải Ngân, lập tờ trình cho vay,…nên rất d gây ra
những rủi ro đạo đ c do vậy cần chuyên môn hóa công việc của cán bộ Tín dụng, phân
tách trách nhiệm của bộ phận Tín dụng cá nhân và Tín dụng Doanh nghiệp, tách biệt
Phòng ban trong đó có Phòng thẩm định TSĐB, Phòng hỗ trợ Tín dụng, quy định ch c
năng, nhiệm vụ của từng Phòng ban. Mặt khác cần tăng cường bộ phận kiểm tra, kiểm
soát nội bộ ngay tại đơn vị để kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.
+ M c phán quyết Tín dụng tập trung hết tại Trưởng các đơn vị nên rất d duy ý chí
trong công tác cấp tín dụng, phải lập Hội đồng tín dụng ngay tại các Chi nhánh để
khách quan hơn trong việc phán quyết cho vay.
KẾT LU N CHƢƠNG 3
Chương 3 đã nêu các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi
nhánh Long An. Phần đầu tiên của chương này đã khái quát định hướng và mục tiêu
của Agribank và Agribank Chi nhánh ong n. Trên cơ sở những điểm mạnh và hạn
chế ở chương 2, phần cuối cùng của chương 3 đã nêu các giải pháp dài hạn và ngắn
hạn và một vài kiến nghị các cấp có thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng
tín dụng tại Agribank Chi nhánh Long An. Các giải pháp này cụ thể tập trung vào hoạt
động huy động vốn, cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Long An.
67
DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chính Phủ (2015), Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 08 năm 2015 về
lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ lãi suất giảm thất tổn thất trong nông nghiệp.
[2]. Nguy n Đăng Dờn (2016) giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”, nhà xuất
bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Nguy n Đăng Dờn (2014) giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, nhà xuất
bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Nguy n Đăng Dờn (2014) giáo trình “Thẩm định tín dụng”, nhà xuất bản Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
[5]. Đoàn Thị Hồng (2017) tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”
trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
[6]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam ( 2005), Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN,
ngày 22/4/2005 ban hành qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ ch c tín dụng.
[7]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam ( 2003), Thông tư 02/2013/TT-NHNN về việc qui
định về phân loại tài sản có m c trích, phương pháp trích lập dư phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động của tổ ch c tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, ngày 21 tháng 01 năm 2003.
[8]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam( 2015), Thông tư 09/2015/TT-NHNN về việc qui
định về hoạt động mua bán nợ của tổ ch c tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ,
ký ngày ngày 17 tháng 07 năm 2015.
[9]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam ( 2014), Thông tư 36/2014/TT về việc qui định giới
hạn, tỉ lệ bào đảm an toàn trong hoạt động của tổ ch c tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài ký ngày ngày 20 tháng 11 năm 2014.
[10]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam( 2016), Thông tư 39/2016/NHNN ngày 30 tháng
12 năm 2016 về qui định về hoạt động cho vay của tổ ch c tín dụng chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng.
68
[11]. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ( 2018), Văn bản số
230/NHNNo-KHNV ngày 10 tháng 01 năm 2018 về việc giảm lãi suất cho vay bằng
đồng Việt Nam đối với các chương trình tín dụng Chính Phủ.
[12]. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam( 2018), Văn bản số
208/NHNNo-KHNV ngày 11 tháng 01 năm 2018 về việc giảm lãi suất cho vay bằng
đồng Việt Nam đối với lĩnh vực ưu tiên theo TT39/TT-NHNN
[13]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Long An: Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2016 - 2018
[14] Nguy n Văn Tuấn (2016): “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”- Luận án tiến sĩ kinh tế Trường
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
[15]. Nguy n Ngọc Nam (2017). “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai”. Luận văn Thạc sĩ
trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
[16]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ ch c tín dụng “ số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng
06 năm 2010”
[17]. Quốc hội (2017), Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 06 năm 2017 về thí
điểm xử lí nợ xấu của các tổ ch c tín dụng.
[18] Vũ Minh Hải (2018). “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn”. Luận văn Thạc sĩ trường Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.