1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Tín dụng là hoạt động chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh

doanh của các Ngân hàng thương mại (NHTM). Trong điều kiện cụ thể của nước ta

hiện nay cũng như trong thời gian tới, nguồn vốn tín dụng NHTM rất quan trọng, đóng

vai trò chủ lực với các doanh nghiệp, cá nhân và của toàn bộ nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng

(CLTD) sẽ làm giảm thiểu rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh

doanh của một ngân hàng, đến an toàn của hệ thống NHTM và thậm chí đối với cả nền

kinh tế.

Trong tình hình chung đó, việc nâng cao CLTD của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và chi nhánh Long An nói riêng tuy đã

được tăng cường bằng nhiều biện pháp khác nhau như: rà soát các qui định nội bộ,

chấn chỉnh công tác cán bộ, cơ cấu lại mạng lưới đô thị, nâng cao trách nhiệm và hiệu

quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu….,

nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Do đó tác giả tiến hành nghiên c u đề tài:“Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Long An” để thực hiện luận

văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Long An.

2.2 Mục tiêu cụ thể

Một là hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại ngân hàng

thương mại.

Hai là phân tích và đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2017 – 2019.

2

Ba là đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2020 –

2025.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên c u của đề tài là chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại và

thực ti n tại Agribank chi nhánh Long An.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về không gian địa điểm

Luận văn nghiên c u chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.

4.2 Phạm vi về thời gian

Dữ liệu sử dụng để phân tích hoạt độngvà chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn năm 2017 –

2019.

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam chi nhánh Long An trong giai đoạn 2017-2019 như thế nào?

- Cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An giai đoạn 2020 – 2025.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên c u định tính, cụ thể là:

- Phương pháp di n dịch, quy nạp sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động

tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

- Phương pháp thống kê để xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp các tài liệu, số liệu thu

thập được, phối hợp với phương pháp phân tích so sánh để tổng hợp báo cáo kết quả

nghiên c u từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng tín dụng tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.

3

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LU N VỀ TÍN DỤNG NG N H NG V CHẤT LƢỢNG TÍN

DỤNG CỦA NG N H NG THƢƠNG MẠI

1.1. Ngân hàng thƣơng mại

1.1.1.Khái niệm

Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh

tế hàng hoá. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đã làm biến đổi

mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thương mại từ những hệ thống ngân hàng giản đơn, sơ

khai ban đầu trở thành những ngân hàng hiện đại. Khi mới ra đời, Ngân hàng thương

mại hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương mại nhưng ngày nay hoạt

động của nó đã mang tính tổng hợp và đa năng. Tuỳ thuộc vào đặc thù hoàn cảnh thực

tế của từng quốc gia, từng đạo luật mà khái niệm ngân hàng thương mại có thể được

nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ khác.

Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia), cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều

khái niệm về NHTM:

- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp

dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Theo cách tiếp cận của Peter S.Rose, tác giả cuốn Quản trị NHTM thì “Ngân hàng

là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng

nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng

tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”

Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ ch c tín dụng định nghĩa : “Ngân hàng thương

mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt

động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài trung gian quan trọng trong nền

kinh tế thị trường, giao dịch trực tiếp với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ ch c đoàn

thể xã hội và cá nhân thực hiện huy động vốn dưới hình th c nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền

gửi định kỳ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng vốn huy động được để

4

cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ng các dịch vụ

ngân hàng. [3]

1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Theo điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010 của

Quốc hội khóa XII: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ng thường xuyên

một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi

b) Cấp tín dụng

c) Cung ng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản

Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm:

- Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ ch c, cá nhân dưới hình th c tiền

gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành ch ng chỉ tiền gửi,

kỳ phiếu, tín phiếu và các hình th c nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy

đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

- Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ ch c, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng

và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

- Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ng phương tiện

thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm

thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông

qua tài khoản của khách hàng. [16]

1.2. Tín dụng ngân hàng

1.2.1. Khái niệm về tín dụng

Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm

thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có

một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối

quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang

5

nơi tạm thời thiếu với điều kiện người đi vay phải hoàn trả vốn và lãi tiền vay cho

người cho vay sau một thời gian sử dụng vốn vay, đây chính là quan hệ tín dụng.

Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng

là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình th c hiện vật hay tiền tệ từ

người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định được trả lại với một

lượng lớn hơn.

Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ

không còn phạm trù tín dụng nữa:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người

khác.

- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.

- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một

lượng giá trị lớn hơn gọi là lợi t c. [3]

1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác

trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín

dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là người

cho vay.

- Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình th c nhận tiền

gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành ch ng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,

trái phiếu ngân hàng.

- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ng kịp thời vốn

cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân, từ

đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.

Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan

hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển

nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.

Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 4 Luật số 47/2010/QH12

của Quốc hội về Luật các tổ ch c tín dụng ghi : “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ

6

ch c, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền

theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao

thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. [16]

1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.

Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn

vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn.

Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.

Ngân hàng là trung gian tài chính “ đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng

của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.

Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải

lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách

hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy

mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.

Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.

Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn

phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến

động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... khi

khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong

việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.

Thứ năm, tín dụng ngân hàng trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người

đi vay cho ngân hàng là người cho vay.

Quá trình cho vay di n ra trên cơ sở những căn c pháp lý chặt chẽ như: hợp

đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... Trong đó bên đi vay phải cam

kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.

7

Thứ sáu, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng

là quan hệ giữa ngân hàng là người cho vay và các chủ thể trong nền kinh tế là người đi

vay.

Thứ bảy, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng

xét về thời gian gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong khi tín dụng

thương mại thường chỉ là tín dụng ngắn hạn hoặc tín dụng nhà nước chủ yếu là tín

dụng trung và dài hạn.

Thứ tám, quy mô tín dụng ngân hàng đáp ng nhu cầu đa dạng của khách hàng và

chủ yếu bằng tiền, còn tín dụng thương mại quy mô tín dụng giới hạn trong phạm vị

hàng hóa của người cho vay.

Từ các đặc điểm trên tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ

bản sau:

- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.

- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng điều khoản đã được cam kết,

thỏa thuận ghi trong hợp đồng. [3]

1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng

Để phục vụ cho việc phân tích, quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả, hạn chế

thấp nhất rủi ro tín dụng phát sinh, tín dụng cần được phân loại theo các tiêu chí khác

nhau tùy theo mục đích nghiên c u. Tín dụng ngân hàng thường phân loại theo một số

tiêu th c sau:

1.2.4.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay

- Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cho vay nhằm đáp ng nhu cầu sản

xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông

nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ…

- Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cho vay nhằm đáp ng nhu cầu tiêu dùng của

các cá nhân như mua sắm các vật dụng sinh hoạt, cho vay để trang trải các chi phí của

đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng… [3]

1.2.4.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay

Theo cách này, tín dụng ngân hàng được chia thành ba loại:

8

- Tín dụng ngắn hạn: theo quy định của Việt Nam, tín dụng ngắn hạn có thời

hạn tối đa đến 12 tháng, cho vay ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn lưu

động tạm thời thiếu của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá

nhân.

- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,

được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới

kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ… có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để

cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

Thông thường tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và

một phần vốn tổi thiểu cho hoạt động sản xuất. [3]

1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay

Theo tiêu th c này, tín dụng được chia thành hai loại:

- Tín dụng có bảo đảm: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở

có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp, cầm cố có thể là

nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị hay các tài sản hình thành từ

vốn vay, vật có giá hay giấy tờ có giá... Ngoài ra, bảo đảm cho khoản vay có thể được

thực hiện bằng sự bảo lãnh của bên th ba được ngân hàng chấp nhận.

- Tín dụng không có bảo đảm: trong trường hợp này ngân hàng cấp tín dụng cho

khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín

của khách hàng. Những khách hàng được cấp tín dụng loại này thường là những khách

hàng quen, đã có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của

mình từ trước đến nay. [3]

1.2.4.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:

- Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần vốn

gốc và lãi theo định kỳ.

- Tín dụng phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn

bộ vốn 1 lần khi đáo hạn, trả lãi có thể theo thoả thuận giữa hai bên.

9

- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ

được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người

đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận. [2]

1.2.4.5. Theo phương thức cho vay:

- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ ch c tín dụng và khách hàng thực hiện

thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ ch c tín dụng trở lên cùng thực hiện cho

vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.

- Cho vay lưu vụ: Là việc tổ ch c tín dụng thực hiện cho vay đối với khách

hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ

sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng

năm. Theo đó, tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước

tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian

của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

- Cho vay theo hạn m c: Tổ ch c tín dụng xác định và thỏa thuận với khách

hàng một m c dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong hạn m c cho vay, tổ ch c tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất

một lần, tổ ch c tín dụng xem xét xác định lại m c dư nợ cho vay tối đa và thời gian

duy trì m c dư nợ này.

- Cho vay theo hạn m c tín dụng dự phòng: Tổ ch c tín dụng cam kết đảm bảo

sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi m c cho vay dự phòng đã thỏa thuận.

Tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn m c cho vay dự

phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

- Cho vay theo hạn m c thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ ch c tín dụng

chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng một m c thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán.

M c thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.

- Cho vay quay vòng: Tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho

vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,

10

khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ

kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.

- Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ ch c tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp

dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ

thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của

khoản vay.

+ Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu

và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.

+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ ch c

tín dụng. Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ ch c

tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

- Các phương th c cho vay khác được kết hợp các phương th c cho vay theo

quy định, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ ch c tín dụng và đặc

điểm của khoản vay. [3]

1.2.4.6. Căn cứ vào hình thức pháp lý

- Chiết khấu thương phiếu: Là hoạt động khách hàng đem thương phiếu mà mình

có được do mua bán chịu trong hoạt động kinh doanh nhưng do thương phiếu đó chưa

đến hạn để thanh toán mà khách hàng lại cần tiền và khách hàng sẽ mang thương phiếu

đó đến NHTM xin chiết khấu.

Đặc điểm của hình th c chiết khấu là khách hàng luôn nhận được giá trị thấp

hơn giá trị của thương phiếu và NHTM trở thành người chủ của thương phiếu. Ngân

hàng không phải là người cho vay đối với chủ thương phiếu mà đây chỉ là hình th c

trao đổi trái quyền và đối với ngân hàng việc bỏ tiền hiện tại để thu về một khoản lớn

hơn trong tương lai với một m c lãi suất nhất định được coi như là hoạt động tín dụng.

Bản chất của chiết khấu thương phiếu là ngân hàng ng tiền cho người bán và

thay thế người mua trả tiền trước cho người bán

11

- Cho vay: Là hình th c ngân hàng cho khách hàng mượn một lượng tiền nhất

định với cam kết trong hợp đồng tín dụng là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi

trong một khoản thời gian nhất định.

- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Là hình th c ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa

vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù trong trường hợp này NHTM không xuất

tiền ra trực tiếp cho khách hàng của mình và chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ khách

hàng khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ kịp thời cho chủ nợ.

- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó mang

cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định về thời gian và giá cả…và để

được sử dụng tài sản thuê đó thì thì khách hàng c đến hàng tháng, quý hoặc năm tùy

theo thỏa thuận giữa hai bên mà phải thanh toán cho NHTM một khoản tiền nhất định.

- Bao thanh toán: Là hình th c cấp tín dụng mà các tổ ch c tín dụng áp dụng

cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh

từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong

hợp đồng mua bán hàng hóa. TCTD với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ

doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động thúc đẩy hoạt động thương mại, bao gồm thương

mại trong nước và quốc tế.

Ngoài ra, tín dụng còn có thể được phân loại theo: loại tiền, phạm vi quốc gia,

cơ cấu vốn tín dụng tham gia, đối tượng tạo lập của vốn vay…[3]

1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng

1.2.5.1. Đối với ngân hàng thương mại

- Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu

nhập từ hoạt động tín dụng được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa lãi suất cho

vay và lãi suất huy động cùng với một số các khoản phí khác theo qui định, khoản thu

nhập này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các NHTM. Đặc biệt ở các

nước chưa có thị trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thống vẫn được

coi như hoạt động bao trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho

vay có thể xem như khoản thu nhập chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong

12

kinh doanh của ngân hàng nên các NHTM thường rất coi trọng việc nâng cao chất

lượng quản trị rủi ro tín dụng.

- Hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, giúp ngân hàng gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro thông qua cung cấp dịch vụ

thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân hàng điện

tử,..… [2]

1.2.5.2. Đối với khách hàng

- Tín dụng ngân hàng đáp ng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt để đảm bảo quá

trình sản xuất được liên tục, duy trì thu nhập như trước đây. Đáp ng nhu cầu tiêu dùng

của các cá nhân.

- Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh đối với

khách hàng đi vay ngân hàng, vì khi đi vay, khách hàng phải tính toán để sử dụng tiền

vay hiệu quả sao cho hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn như đã cam

kết và bản thân khách hàng phải có lời.

- Tín dụng ngân hàng còn góp phần mở rộng hoạt động sử dụng sản phẩm, dịch

vụ khác của ngân hàng cho khách hàng.[2]

1.2.5.3. Đối với nền kinh tế

- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu kinh tế mới hoặc duy trì cơ

cấu kinh tế đã có theo định hướng của Đảng và Nhà Nước thông qua gia tăng số lượng

vốn tín dụng đầu tư vào ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm hoặc thông qua

chương trình hỗ trợ lãi suất tín dụng để thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của nhà

nước trong từng thời kỳ.

- Tín dụng ngân hàng là một kênh đối với ngân hàng nhà nước để “Bơm tiền”

vào hoặc “Hút tiền” ra lưu thông, qua đó kiềm chế lạm phát, ổn định s c mua của đồng

nội tệ và ngoại tệ góp phần phát triển kinh tế trong nước và thúc đẩy quá trình mở rộng

giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tín dụng tại ngân hàng thương mại tạo nguồn thu không nhỏ cho ngân sách

nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư của Chính phủ.

13

Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước,

là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo

điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, kiềm chế lạm phát và tăng

cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác hiệu quả nguồn

tài nguyên hiện có. [3]

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

 Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu (1.1)

Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ (±) = tổng dư nợ năm (t) – tổng dư nợ năm

(t-1)

Công th c (1.1) sử dụng để đánh giá quy mô tín dụng, cho người đọc thấy sự

biến động ( m c tăng hoặc giảm tuyệt đối ) giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa thực tế

với kế hoạch về tổng dư nợ và m c dư nợ từng loại vay theo các tiêu chí phân loại

thích hợp.

 Mức tăng trưởng tương đối thể hiện :

Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu (1.2)

M c độ của chỉ tiêu kỳ t

Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên c u ( % ) = x 100

M c độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)

Tốc độ tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu (1.3)

M c tăng, giảm tuyệt đối

Tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu nghiên c u (%) = x 100

M c độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)

Công th c (1.2) sử dụng để đánh giá việc thực hiện kế hoạch về tổng dư nợ tín

dụng, m c dư nợ từng loại vay, doanh số cho vay, tỷ lệ thu lãi tiền vay…

Công th c (1.3) sử dụng để đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm về tổng dư nợ tín

dụng, m c dư nợ từng loại vay … kỳ này so với kỳ trước.

 Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng

Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, theo công

th c:

14

M c dư nợ loại i

Tỷ trọng dư nợ loại i (%) = *100

Tổng dư nợ

Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo từng tiêu chí giúp ngân hàng phân tích,

đánh giá và có quyết định thích hợp, có hiệu quả, qua đó biết được cần đẩy mạnh cho

vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng.

Chỉ tiêu này cũng dùng để đánh giá tình hình thu lãi cho vay so với lãi phải thu

hoặc giúp đánh giá khả năng tiếp thị, tình hình mở rộng thị phần của ngân hàng về hoạt

động tín dụng.

 Hiệu suất sử dụng vốn: Phản ánh mối quan hệ giữa cho vay và huy động

vốn, vì chỉ có thể mở rộng quy mô cho vay nếu gia tăng được quy mô huy động vốn,

ngược lại, nếu gia tăng quy mô huy động vốn, nhưng sử dụng vốn không tăng (hay cho

vay không tăng) sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được biểu thị bằng công th c:

Tổng dư nợ

Hiệu suất sử dụng vốn (lần) =

Tổng vốn huy động

Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng vốn để đầu tư của NHTM. Thông thường

hệ số này nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này quá cao phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đảm

bảo khả năng thanh toán, nếu hệ số này quá thấp cần tăng trưởng dư nợ hoặc giảm

huy động vốn. [3]

1.3. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng

1.3.1. Quan niệm về chất lƣợng tín dụng ngân hàng

Có nhiều quan niệm về chất lượng. Một trong những định nghĩa được đánh giá

cao là định nghĩa theo Tổ ch c Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO: "Chất lượng là tập hợp

những tính chất và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu

đã nêu và nhu cầu tiềm ẩn”.

15

Trong dự thảo DIS 9000:2000, ISO cũng đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng

là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp

ng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.

Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên

những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất, đó là sự phù hợp với yêu

cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn những

nhu cầu của mình cúng các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý

khác.

Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là một hoạt động phản ánh quan hệ vay

mượn có hoàn trả trên cơ sở lòng tin giữa một bên là ngân hàng, các tổ ch c tín dụng

với một bên là khách hàng, các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu cuối cùng cũng

là phát triển kinh tế xã hội . Do đó, CLTD có thể được hiểu là sự đáp ng nhu cầu của

khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội

và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (có thể đo lường qua các chỉ

tiêu định lượng như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn …), vừa trừu tượng (có thể được

xem xét thông qua những chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách hàng, tác động

đến nền kinh tế....), thường chỉ tiêu định lượng được sử dụng nhiều hơn để đánh giá

chất lượng hoạt động tín dụng.

1.3.1.1. Theo quan điểm của khách hàng

Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là sử dụng

các dịch vụ tín dụng như việc vay vốn được cung ng đủ về số lượng, đúng thời hạn và

lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo… Chính

vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, cái họ quan tâm

đầu tiên là lãi suất, thời hạn, qui mô, phương th c giải ngân, phương th c thu nợ của

khoản tín dụng và thái độ phục vụ mà ngân hàng cung cấp có thỏa mãn nhu cầu của họ

hay không. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ng được nhu cầu của khách hàng thì

khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.

16

Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì CLTD là sự thỏa mãn nhu cầu của họ

về khoản tín dụng trên các phương diện lãi suất, qui mô, thời hạn, phương th c giải

ngân, phương th c thu nợ và thái độ phục vụ …

1.3.1.2. Theo quan điểm của ngân hàng

Cũng như bất c một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, ngân hàng cũng phải

hoạt động kinh doanh làm sao đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng tốt.

Nhưng ngân hàng khác với các doanh nghiệp khác là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ

mà trong đó tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân

hàng. Vì thế theo quan điểm của ngân hàng thì CLTD là m c độ an toàn và khả năng

sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.

Theo đó, CLTD trước hết phải nói đến tính an toàn của khoản vay, đảm bảo

nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng, sau đó là mang lại lợi nhuận

cho chính bản thân ngân hàng. Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng phải được thể

hiện ở sự gia tăng lợi nhuận, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đảm bảo đúng m c quy định và

ngày càng giảm….

1.3.1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng

Theo từ điển Từ và Ngữ của Giáo sư Nguy n Lân: “Nâng cao là làm cho cao hơn

trước”. Trong phạm vi nghiên c u đề tài, xem xét CLTD trên góc độ của các NHTM.

Mục tiêu quản lý tín dụng của NHTM là tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng trên cơ sở

đảm bảo an toàn. Như vậy, nâng cao CLTD là phải luôn đảm bảo an toàn hơn và ngày

càng làm gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của NHTM. Do đó, nâng cao

CLTD là một yêu cầu rất cần thiết đối với một ngân hàng trong mọi thời kỳ phát triển.

Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chất lượng tín dụng tại các

NHTM được đo lường và đánh giá thông qua chỉ tiêu "Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư

nợ" và "Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ". Nếu hai chỉ tiêu này tăng lên kỳ này so với kỳ

trước đó được đánh giá chất lượng tín dụng giảm xuống và ngược lại. Như vậy, nâng

cao chất lượng tín dụng là giảm tỷ lệ nợ quá hạn với tổng dư nợ và giảm tỷ lệ nợ xấu

với tổng dư nợ kỳ này so với kỳ trước.

17

1.3.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng thƣơng

mại

Đối với ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu mà mọi ngân

hàng đều hướng tới trong quá trình hoạt động, nó mang ý nghĩ sống còn đối với hoạt

động của một ngân hàng. Vì đây là hoạt động đóng góp nhiều vào hiệu quả hoạt động

kinh doanh trong ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, cạnh

tranh di n ra ngày càng gay gắt và khốc liệt, việc mở rộng tín dụng và đi kèm với

nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu của các ngân hàng trong quá trình hoạt động.

Đối với nền kinh tế: Khi các khoản tín dụng được nâng cao về chất lượng, các

ngân hàng sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay từ đó cung ng đủ vốn cho nền kinh tế

phát triển. Bên cạnh đó nâng cao chất lượng tín dụng còn giúp cho xã hội giảm thiểu

các chi phí liên quan đến hoạt động khai thác và xử lý nợ xấu.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại

Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung trong việc phân tích

hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Để đánh giá chất lượng tín dụng người ta

thường dùng các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sau đây:

1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính

Là những chỉ tiêu mang tính trừu tượng, rất khó xác định, thường được dùng để

đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát, tương đối. Các chỉ tiêu định tính

thông thường bao gồm:

Thứ nhất, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng mục tiêu, định hướng của

ngân hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn và thực hiện tốt các chính sách của

Nhà nước, các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.

Thứ hai, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các

nguyên tắc: sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn, có tài

sản đảm bảo... có như vậy mới đảm bảo tính chất pháp lý và an toàn cho ngân hàng.

Thứ ba, là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng

đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về qui mô, lãi suất, phí, thời

gian cho vay, thái độ phục vụ của ngân hàng…

18

Thứ tư, đạo đ c nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng thể

hiện qua quá trình tác nghiệp của cán bộ ngân hàng, khả năng ng dụng của công nghệ,

kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ

nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp ngân hàng có thể khai

thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.

Thứ năm, là việc phối hợp tốt giữa các cơ quan ch c năng như: công ch ng,

trung tâm giao dịch bảo đảm, các tổ ch c, đoàn thể để làm tốt công tác cho vay.

Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán

bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng vì vậy

trên thực tế nói đến chất lượng tín dụng thường người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu

định lượng.

1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, người ta có thể sử

dụng các chỉ tiêu sau:

 Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ =

Doanh số cho vay (hoặc doanh số cho vay đến hạn thu hồi)

- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng

sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.

- Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100

Tổng dư nợ

- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả

năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với

các khoản vay.

- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín

19

dụng tại ngân hàng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém

và ngược lại.

 Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tổng nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = x 100

Tổng dư nợ

- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để

phân tích thực chất chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh khả

năng quản lý tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và

ngược lại.

 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) =

Dư nợ bình quân

Trong đó:

( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )

Dư nợ bình quân trong kỳ =

2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu

hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là

tốt và việc đầu tư càng được an toàn. [3]

1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng

1.3.3.1. Nhân tố khách quan

* Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô

- Môi trƣờng pháp lý

20

Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói chung

muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ kèm

theo hỗ trợ.

Mặt khác, sự vật và hiện tượng thường xuyên biến đổi nên cùng với sự phát triển

không ngừng của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi hệ thống pháp lý cũng phải thường

xuyên được rà soát để bổ sung, điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp. Hệ thống pháp luật

nói chung và hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, liên

quan đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại nói riêng nếu đảm bảo đầy đủ,

đồng bộ và tương đối ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho hoạt động tín dụng

ngân hàng và ngược lại.

- Môi trƣờng kinh tế - xã hội

Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng.

Những biến cố như suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế đều

ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Kinh tế phát triển ổn định, nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng nên nhu

cầu vay ngân hàng tăng để đáp ng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt và khả năng trả nợ

của khách hàng sẽ tốt hơn, rủi ro ít hơn, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại

sẽ được đảm bảo hơn và ngược lại.

Tương tự, nếu lạm phát ở con số quá cao, đồng tiền mất giá, thu nhập danh nghĩa từ

hoạt động tín dụng sẽ lớn hơn giá trị thực, cả người sản xuất kinh doanh lẫn ngân hàng

đều bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu và chất lượng tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm

trọng.

- Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay

Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đối mặt với

cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động tín dụng của NHTM nói

riêng cũng không nằm ngoài quy luật này. Cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải đối

mặt với việc mở rộng tín dụng khó khăn hơn, thị phần sẽ bị ảnh hưởng, chi phí cho

hoạt động tín dụng như: tiếp thị, quảng cáo, nhân sự sẽ tăng cao dẫn đến hiệu quả hoạt

21

động tín dụng giảm sút. Nếu ngân hàng không có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh

tranh thì sẽ rất khó tiếp cận các khách hàng tốt và khó có thể nâng cao CLTD.

- Nhân tố khác

Các tác động tiêu cực của môi trường thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh,

biến đổi khí hậu, khủng hoảng kinh tế… cũng dẫn đến các biến động của thị trường

trong và ngoài nước và điều này cũng tác động đến hoạt động của ngân hàng mà trong

đó có hoạt động tín dụng.

Tóm lại, hoạt động cho vay chịu tác động rất lớn từ môi trường, bao gồm cả môi

trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên, môi trường chính trị - xã hội.

Chất lượng cho vay không chỉ được quyết định bởi bản thân ngân hàng mà còn phụ

thuộc khá lớn vào khách hàng và những yếu tố từ môi trường. Vì vậy, để nâng cao chất

lượng cho vay của các NHTM phải có sự phối hợp tổng thể, chặt chẽ từ tất cả các phía.

* Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

- Đạo đức của khách hàng

Nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ tín dụng sẽ bị phá bỏ nếu vấn đề đạo đ c

của khách hàng (khi khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân hàng) và các

ràng buộc chưa được ngân hàng quan tâm đúng m c dẫn đến việc phát sinh các khoản

nợ xấu cho ngân hàng.

- Phƣơng án kinh doanh của khách hàng

Bản chất của kinh doanh luôn ẩn ch a các rủi ro do chủ quan hay một số nguyên

nhân không thể kiểm soát được. Khi các phương án kinh doanh được ngân hàng tài trợ

gặp khó khăn thì khả năng trả nợ ngân hàng bị đe dọa. Khó khăn tạm thời về dòng tiền

của khách hàng làm chậm tr kỳ thanh toán sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch thanh khoản

của ngân hàng. Trầm trọng hơn, khi kinh doanh bị mất vốn, khách hàng không trả được

nợ gây ra các khoản nợ khó đòi của ngân hàng.

- Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành của khách hàng

Ngân hàng thường đưa ra điều kiện tín dụng để đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn

của ngân hàng, thể hiện qua trên các mặt sau:

22

* Năng lực thị trường của khách hàng: Đó là vị thế của khách hàng trên thị

trường, hệ thống mạng lưới phân phối, chất lượng sản phẩm…

* Năng lực quản lý của khách hàng: ngoài việc quản lý tốt hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp thì việc xây dựng được một đội ngũ cán bộ đoàn kết, yêu

công việc, yêu công ty. Để có được điều này doanh nghiệp cần một chính sách thu

nhập hợp lý và môi trường làm việc tốt cho người lao động.

* Khả năng về tài chính của khách hàng: tài chính của khách hàng lành mạnh sẽ

thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ

nộp thuế cho Nhà nước hay trả gốc và lãi vay cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn một

phần phản ánh được năng lực tài chính của khách hàng.

Tóm lại, khách hàng vay có năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động

kinh doanh, thì rủi ro tín dụng thấp, chất lượng tín dụng được nâng cao và ngược lại.

1.3.3.2. Nhân tố chủ quan

* Nhóm nhân tố cơ chế chính sách– quy trình, quy chế tín dụng của NHTM

- Chính sách tín dụng của NHTM

Chính sách tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết định đến

sự thành công hay thất bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ

thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng tín dụng, mang lại lợi nhuận cao cho ngân

hàng và ngược lại chính sách tín dụng đưa ra không đúng, không phù hợp thực ti n sẽ

kìm hãm sự phát triển ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng.

Bất c một NHTM nào muốn mở rộng và nâng cao được CLTD đều phải có chính sách

tín dụng rõ ràng, phù hợp với điều kiện của địa bàn hoạt động, đối tượng phục vụ và

khả năng của ngân hàng mình.

Ngoài những quy định chung mang tính nguyên tắc, mỗi ngân hàng cần có những

quy định riêng đối với khách hàng. Tùy theo lợi thế của mình và từng loại hình khách

hàng mà có những quy định cụ thể phù hợp và thường các quy định cụ thể này của các

ngân hàng là không giống nhau nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy chế, bảo đảm các

điều kiện về an toàn tín dụng. Có như vậy, ngân hàng vừa mở rộng tín dụng, vừa đảm

23

bảo CLTD để đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi

ro, tuân thủ pháp luật và đường lối, chính sách của Nhà nước.

- Quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của NHTM

Quy trình, quy chế tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng

trong việc cấp tín dụng, là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay,

thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nó được bắt đầu từ khi thẩm định, thiết lập

hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi, thu

hồi nợ. CLTD có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở

từng bước trong quy trình tín dụng và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước

trong quy trình tín dụng.

* Nhóm nhân tố về tổ chức, chất lượng nhân sự và năng lực quản trị điều

hành

- Về tổ chức nhân sự

Bộ máy tổ ch c của ngân hàng nếu được sắp xếp khoa học và có sự phối hợp chặt

chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong mỗi chi nhánh, trong hệ thống ngân hàng

cộng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ch c năng… sẽ tạo điều kiện giúp cho

hoạt động cho vay thực hiện tốt hơn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng

một cách lành mạnh và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.

Như vậy, một ngân hàng có cơ cấu tổ ch c bộ máy quản lý tín dụng khoa học,

hợp lý, có sự phối hợp nhịp nhàng và gắn kết giữa các bộ phận với nhau, không chồng

chéo, không bỏ sót các nghiệp vụ tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng

cao chất lượng tín dụng và ngược lại.

- Chất lƣợng nhân sự

Nhân sự là yếu tố quyết định tới sự thành bại trong quản lý tín dụng nói riêng

cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đ c

nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn và luôn

được đào tạo, cập nhật nghiệp vụ sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai

phạm có thể xảy ra. Trong môi trường cạnh tranh, chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân

24

sự cũng đóng vai trò quyết định đối với việc thu hút khách hàng, nâng cao uy tín cho

ngân hàng và góp phần đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng tín dụng đặt ra.

- Năng lực quản trị điều hành

Năng lực quản trị điều hành quyết định đến sự sống còn, thành bại của một ngân

hàng cũng như một chi nhánh. Năng lực quản trị được thể hiện và bộc lộ thông qua khả

năng hoạch định và tổ ch c thực hiện

Nếu một ngân hàng có đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tín dụng có năng lực

quản trị điều hành tốt sẽ giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.

* Nhóm nhân tố về hệ thống công cụ bảo đảm CLTD

- Trang thiết bị công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho vay

Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc

nâng cao chất lượng hoạch định chính sách, công tác tổ ch c ngân hàng, thông tin,

kiểm soát nội bộ…, cần phải chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho tín dụng.

Nếu ngân hàng trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, phù hợp với khả năng tài

chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ng kịp

thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh

toán…) giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động

tín dụng để điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao yêu

cầu của khách hàng. Đồng thời, trang thiết bị hiện đại sẽ giảm được nhân lực, thời gian

và chi phí, qua đó cũng tạo uy tín cho ngân hàng trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị

trường, mở rộng hoạt động kinh doanh và thu hút khách hàng tốt, rủi ro tín dụng giảm,

tăng chất lượng tín dụng.

- Thông tin tín dụng

Để thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu thông tin tín dụng. Thông

tin tín dụng có thể thu được từ những hồ sơ lưu trong ngân hàng, từ phía những cán bộ

tín dụng, từ phía khách hàng, từ các tổ ch c tín dụng khác, từ trung tâm thông tin tín

dụng CIC (Credit information center)... Số lượng và chất lượng của thông tin tín dụng

tác động đến m c độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường và

khách hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy,

25

chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng

tốt, CLTD càng cao.

- Kiểm tra và Kiểm soát nội bộ

Nếu một ngân hàng thiết kế và vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối

với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đạt được các mục

tiêu:

(1) Thông tin tín dụng cung cấp cho nội bộ ngân hàng và bên ngoài đáng tin cậy;

(2) Cán bộ và nhân viên liên quan đến hoạt động tín dụng tuân thủ quy định của

pháp luật, tuân thủ đúng quy trình, chính sách tín dụng và các quy định nội bộ khác;

(3) Hoạt động tín dụng luôn được chú trọng và đạt hiệu quả kinh tế cao;

Thì đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được đảm bảo và ngược lại

- Huy động vốn của ngân hàng

Huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng là hai mặt của một vấn đề,

cùng song song tồn tại và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quy mô, cấu trúc và m c

độ biến động của nguồn vốn huy động quyết định đến quy mô cấu trúc tài sản dự trữ,

m c cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn - dài hạn và các loại đầu tư khác. Nếu tranh thủ

được các nguồn vốn rẻ và ổn định sẽ là điều kiện để ngân hàng mở rộng thị phần tín

dụng, tăng s c cạnh tranh, tăng thu nhập, nâng cao CLTD và ngược lại.

Tóm lại, chất lượng tín dụng chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố: chủ quan và

khách quan, m c độ ảnh hưởng khác nhau. Nếu ngân hàng biết vận dụng sáng tạo, linh

hoạt sự ảnh hưởng của các nhân tố này vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể trong thực tế

sẽ tạo sự thành công lớn về hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động của

NHTM nói chung.

26

Kết luận chƣơng 1

Tín dụng là hoạt động quan trọng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM, vì

vậy chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh

doanh của NHTM. Việc nghiên c u những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất

lượng tín dụng tại NHTM có ý nghĩa hết s c quan trọng nhằm trang bị những kiến

th c cơ bản để chúng ta nhìn nhận và đánh giá một cách đầy đủ, chính xác về thực

trạng chất lượng tín dụng của một NHTM, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp có

tính khả thi cao trong việc góp phần nâng cao chất lượng tín dụng để bảo đảm cho

NHTM kinh doanh ổn định, có hiệu quả cao và phát triển bền vững.

Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng tại NHTM: xác

định các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, làm cơ

sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank - Chi nhánh Long An ở

chương sau.

27

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NG N H NG

NÔNG NGHIỆP V PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH

LONG AN GIAI ĐOẠN 2017-2019

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và

chi nhánh Long An

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.1.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là

Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là Agribannk được

thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là

Chính phủ).

Hiện nay, Agribannk có quan hệ đại lý với trên 1043 ngân hàng và các tổ ch c tài

chính tại 92 quốc gia. Agribannk đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng

chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp và được trương trình phát triển liên hiệp quốc

(UNDP) xếp hạng là doanh nghiệp số một Việt Nam năm 2007.

2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh

+ Huy động vốn nội và ngoại tệ với nhiều hình th c đa dạng, phong phú: tiền gửi thanh

toán, tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản cá nhân, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các loại kỳ

phiếu, trái phiếu…

+ Cho vay vốn: Ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với tất cả các

ngành nghề, các thành phần kinh tế.

+ Thực hiện nghiệp vụ cầm cố, bào lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo

lãnh thanh toán…

+ Làm dịch vụ ủy thác cho các tổ ch c tài chính, tín dụng, cá nhân trong và ngoài

nước.

+ Bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như: chuyển tiền nhanh, thanh toán

quốc tế qua mạng SWIFT, các loại thẻ thanh toán, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại

tệ…

28

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi

nhánh Long An.

2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển

Quyết định số 59/QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào tháng

08/1988 chuyển hệ thống Ngân hàng một cấp thành hai cấp và thành lập 4 Ngân

hàng Thương mại Quốc doanh: Ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông thôn;

Ngân hàng công thương; Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng đầu tư và phát

triển.

Cùng với Quyết định đó, Agribank Long An ra đời với trụ sở chính tại số

136-138 Nguy n Trung Trực, thành phố Tân An, tỉnh Long An.

2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.

2.1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.

a. Tình hình huy động vốn Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Năm Năm So sánh 2019 / 2018 So sánh 2018 / 2017 Chỉ tiêu

2017 2018 2019 % Tuyệt đối %

6,401

Tổng nguồn vốn huy động Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn Tuyệt đối 9% 2,070 -107 -1% 2,177 14% 2,229 10% 1,140 18% 7% 1,089

21,335 23,564 25,634 7,434 7,540 14,935 16,024 18,200 Ngu n: gribank chi nhánh ong n

Tổng nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh Long An năm 2019 là

25,634 tỷ đồng đồng, tăng so với năm 2018 là 2,070 tỷ đồng, với tốc độ tăng 9%.

Trong đó tiền gửi không kỳ hạn mặc dù giảm 107 tỷ đồng, tương ng 1% nhưng tiền

có kỳ hạn tăng 2,177 tỷ đồng tương đương tăng 14%; Kết quả này là do trong năm nền

kinh tế của đất nước nói chung và của Long An nói riêng tăng trưởng khá cao và ổn

29

định đã tạo ra nguồn thu nhập của dân cư và các tổ ch c kinh tế xã hội ngày càng tăng,

tiết kiệm trong dân cư tăng; kéo theo nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, nhu cầu về các

sản phẩm tiết kiệm, nhu cầu về bảo đảm an toàn tài sản…trong dân cư tăng nên lượng

tiền gửi vào ngân hàng lớn hơn. Hơn nữa, điều quan trọng hơn dẫn đến thành công

trong việc huy động vốn là do sự nỗ lực của chính ngân hàng. Ngay từ đầu năm nhận

được chỉ tiêu của sở giao dịch và với kế hoạch, mục tiêu mà chi nhánh đã ra thì cán bộ

công nhân viên của chi nhánh xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt trong

cả năm hoạt động. Do vậy với kinh nghiệm và sự nỗ của cả chi nhánh đã đưa ra các

biện pháp: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, quảng cáo và tài trợ cho các hoạt

động phong trào của địa phương nên đã tạo được niềm tin cho đông đảo khách hàng.

- Tuy nhiên trong năm 2019 nguồn vốn huy động của ngân hàng mặc dù có tăng trưởng

nhưng vẫn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra và tổng nguồn vốn huy động vẫn chưa đáp ng

hết nhu cầu vốn của toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Long An. Nguyên nhân mà ngân hàng

chưa đạt chỉ tiêu huy động vốn là do năm 2019 lạm phát của Việt Nam tăng cao nên

m c lãi suất tiền gửi không hấp dẫn khách hàng vì không đủ bù đắp m c lạm phát của

nền kinh tế, trong khi đó thị trường vàng, ch ng khoán và thị trường bất động sản rất

sôi động và hấp dẫn khách hàng hơn.

b. Tình hình cho vay

Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm So sánh 2019 / 2018 So sánh 2018 / 2017 Chỉ tiêu

2018 2017 15,467 17,228 19,501 316 1,026 1,100 15,783 18,328 20,527 2019 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 11% 13% 248% 13% 16% 12% 2,273 -73 2,199 1,761 784 2,545

Dư nợ nội tệ Dư nợ ngoại tệ: Quy đổi Tổng dư nợ (Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)

Qua bảng 2.2 nêu trên cho thấy nếu xét về khía cạnh dư nợ thì Agribank Chi

nhánh Long An luôn tăng dư nợ qua các năm từ năm 2017 đến 2019. Nhưng nếu xét về

góc độ tăng trưởng thì giảm dần qua các năm. Cụ thể trong năm 2019 tổng dư nợ đạt

30

20,527 tỷ đồng tăng số tuyệt đối là 2,199 tỷ đồng so với năm 2018, đạt tỷ lệ tăng

trưởng là 12%, điều này như vậy là do đến năm 2019, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có

khuynh hướng tăng, chi nhánh buộc phải giảm tăng trưởng tín dụng để tập trung vào

xử lý và thu hồi nợ xấu. Tuy vậy Agribank Chi nhánh Long An vẫn luôn là ngân hàng

dẫn đầu về tổng dư nợ cho vay trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn.

c. Hoạt động dịch vụ

Bảng 2.3. Hoạt động dịch vụ của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019

ĐVT: Tỷ đồng

So sánh So sánh Năm 2019 / 2018 2018 / 2017 Chỉ tiêu

2017 2018 2019 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

1,859 2,224 2,565 341 15% 365 20% Tổng thu nhập

Thu nhập từ hoạt động 1,655 2,002 2,334 333 17% 347 21% tín dụng

204 222 231 8 4% 18 9% Thu nhập phi tín dụng

1,451 1,754 2,062 308 18% 303 21% Tổng chi phí

Chi phí hoạt động tín 1,190 1,403 1,608 205 15% 213 18% dụng

261 351 454 103 29% 90 34% Chi phí phi tín dụng

408 470 503 33 7% 62 15% Lợi nhuận

(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An) Ngoài hoạt động cơ bản là cho vay thì Agribank Chi nhánh Long An cũng chú trọng

phát triển các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ

ngân quỹ…Trong 3 năm qua chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định thể hiện

trong bảng 2.3. Qua bảng trên cho ta thấy hoạt động dịch vụ cũng tăng trưởng khá

nhanh, như năm 2019 tăng 15% so với năm 2018, năm 2018 tăng 20% so với năm

2017. Đây cũng là nguồn thu lớn làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm khoảng

20% tổng lợi nhuận hàng năm. Một lần nữa ta lại thấy tốc độ tăng trưởng khá nhanh và

31

đều trên các loại hình dịch vụ khác nhau ch ng tỏ ngân hàng có chủ trương phát triển

đều trên các lĩnh vực hoạt động.

d. Kết quả lợi nhuận

Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Long An

2017-2019

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm

2017 2018 2019 % %

1,859 Tổng thu nhập Thu nhập từ hoạt động tín dụng 1,655 Thu nhập phi tín dụng Tổng chi phí Chi phí hoạt động tín dụng Chi phí phi tín dụng Lợi nhuận 204 1,451 1,190 261 408 2,224 2,002 222 1,754 1,403 351 470 2,565 2,334 231 2,062 1,608 454 503 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 341 333 8 308 205 103 33 15% 17% 4% 18% 15% 29% 7% So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 365 347 18 303 213 90 62 20% 21% 9% 21% 18% 34% 15%

(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)

Qua bảng 2.4 trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có sự

biến động lớn cả về thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Cụ thể như sau:

* Về thu nhập:

- Thu nhập của Agribank Chi nhánh Long An trong đó bao gồm thu từ hoạt động tín

dụng và thu nhập phi tín dụng. Thu từ hoạt động tín dụng bao gồm thu lãi từ tiền cho

vay khách hàng, lãi từ tiền gửi tại các tổ ch c tín dụng khác, thu lãi từ điều chuyển vốn

nội bộ,... Thu từ phi tín dụng như kinh doanh ngoại hối, đầu tư ch ng khoán, hoạt động

dịch vụ chuyển tiền, thẻ, bảo lãnh, thanh toán, điều tiết nội bộ, và thu khác,...

- Bảng số liệu cho thấy năm 2018 với những nỗi lo của những bất ổn kinh tế trong

nước và thế giới, nhưng tổng thu nhập của ngân hàng vẫn tăng lên 2,224 tỷ đồng, tăng

365 tỷ đồng (tương đương 20%) so với năm 2017. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng

khá cao đạt 2,002 tỷ đồng, tương ng tăng 21%.

32

- Đến năm 2019 nền kinh tế có xu hướng khôi phục và khởi sắc hơn làm ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thêm vào đó là việc giảm tăng trưởng tín

dụng đáng kể nên làm tổng thu nhập của chi nhánh tăng mạnh lên đến 2,565 tỷ đồng.

Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng 333 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2018.

Còn thu nhập phi tín dụng cũng tăng lên nhẹ 231 tỷ đồng so với năm 2018, tăng 4%.

* Về chi phí:

Tương tự tổng chi phí của ngân hàng cũng bao gồm đó là chi cho hoạt động tín dụng và

chi phí phi tín dụng. Trong đó chi cho hoạt động tín dụng gồm: chi lãi tiền gửi, lãi tiền

vay, trả lãi trái phiếu, kỳ phiếu,... Các khoản chi phí phi tín dụng gồm: chi hoạt động

dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, chi điều tiết nội bộ, nộp các khoản phí, chi lương cho

nhân viên, chi dự phòng rủi ro và bảo hiểm tiền gửi.

Từ bảng số liệu trên ta thấy chi phí có sự biến động qua các năm. Đặc biệt chi

phí trong năm 2018 tăng lên đáng kể lên tới 1,754 tỷ đồng, từ m c 1,451 tỷ đồng trong

năm 2017, tăng lên 303 tỷ đồng (tương đương 21%). Trong đó chi phí hoạt động tín

dụng năm 2018 tăng 213 tỷ đồng (t c tương đương 18%) so với năm 2017. Sự gia tăng

này là do sự tăng trưởng tín dụng mạnh trong năm 2018, làm cho chi phí chi cho hoạt

động tín dụng cũng phải tăng lên; thêm vào đó đầu năm tỷ lệ lạm phát tăng trong

những năm gần đây, nên các ngân hàng phải đối mặt với chính sách thắt chặt tiền tệ

của Nhà nước. Mặt khác để đảm bảo thanh khoản, ngân hàng cần phải tăng lãi suất huy

động, thực hiện nhiều hình th c khuyến mãi, đối mặt với sự canh tranh gay gắt của các

ngân hàng khác nên chi phí phải tăng lên là điều không thể tránh khỏi. Do phải huy

động vốn với lãi suất cao nên ngân hàng cũng phải tăng lãi suất cho vay, chính vì vậy

nên càng ít doanh nghiệp, cá thể vay vốn cũng làm hạn chế khả năng kinh doanh của

ngân hàng. Ngoài ra, do lãi suất cho vay cao nên nên khả năn hoàn trả của khách hàng

vay bị giảm sút, việc thu hồi nợ khó khăn hơn, làm tăng rủi ro nợ xấu cho ngân hàng

trong năm 2018, vì vậy các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng lên theo.

Đến năm 2019 tổng chi phí của ngân hàng tăng nhưng m c tăng trưởng thấp

hơn so với 2018 đạt m c 18%. Bên cạnh đó, chi phí phi tín dụng và tín dụng lại tăng

lên nhiều do trong năm 2019 chi nhánh phải chi nhiều cho hoạt động tín dụng để xử lý

33

các khoản nợ xấu gồm chi dự phòng rủi ro. Chi nhánh đang quyết tâm để xử lý nợ và

thu hồi nợ để giảm hạn chế tới m c tối đa tổng chi phí vào năm 2020.

* Về lợi nhuận:

Trong việc kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào

để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng m c độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo

chấp hành đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh

doanh của mình. Vì vậy, đối với Ban Giám đốc, các nhà quản trị việc phân tích chỉ tiêu

lợi nhuận là rất quan trọng. Chỉ tiêu này không những phản ánh hiệu quả hoạt động của

đơn vị mà còn ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng, cải thiện đời sống của cán bộ

nhân viên trong đơn vị.

Năm 2019 là năm tương đối thành công của ngân hàng đạt được lợi nhuận khá

cao, một con số khá ấn tượng 503 tỷ đồng tương ng tăng 7% so với năm 2018.. Chi

nhánh đạt lợi nhuận khá cao so với các NHTM khác trên cùng địa bàn, ch ng tỏ một

thành tích đáng biểu dương của toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn đơn vị.

2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An (2017-2019). 2.2.1 Tình hình dƣ nợ theo thời hạn tín dụng

Bảng 2.5. Tình hình dƣ nợ theo thời hạn của Agribank Chi nhánh Long An 2017- 2019

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm So sánh 2018 / 2017 So sánh 2019 / 2018

2017 2018 11,048 12,463 14,780 5,748 5,865 4,735 15,783 18,328 20,527 2019 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 13 24 16 1,415 1,130 2,545 2,317 -117 2,199 19 -2 12 Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung và dài hạn Tổng dƣ nợ

(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)

Qua bảng 2.5 ta thấy cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn tăng dần qua các năm, cụ

thể là năm 2017 cho vay ngắn hạn chiến 66,41% %, trong khi đó cho vay trung và dài

hạn chỉ chiếm 33,59%. Năm 2018, dư nợ ngắn hạn tăng lên chiếm 75,86% và dư nợ

trung và dài hạn giảm xuống còn 24,14%. Đến năm 2019, tỷ lệ hai nhóm nợ này vẫn

34

giữ nguyên tỷ trọng này nhưng dư nợ có tăng lên. Điều này cho thấy Chi nhánh tập

trung vào danh mục đầu tư cho vay ngắn hạn là chủ yếu, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh

doanh ngắn ngày của người dân nông thôn. Đây là một xu hướng rất tốt bởi vì cho vay

ngắn hạn có m c độ rủi ro thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn, có thể thu hồi vốn

nhanh khi có biến động của thị trường; cho vay ngắn hạn d kiểm soát, dự báo được

các biến động, ng phó với các biến cố xảy ra của nền kinh tế. Tuy nhiên, Agribank

Chi nhánh Long An vẫn duy trì được một m c cho vay trung và dài hạn tương đối ổn

định tập trung chủ yếu vào cho vay mua máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, và cho

vay tiêu dùng các bộ công nhân viên ch c. Như vậy vẫn đảm bảo cho sự ổn định của

tổng dư nợ cho vay của toàn Chi nhánh.

2.2.2. Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế

Với xu thế khó khăn chung, mặc dù dưới những tác động tiêu cực của cuộc suy thoái

kinh tế toàn cầu nói chung, và của Việt Nam nói riêng thì tăng trưởng dư nợ của

Agribank Chi nhánh Long An vẫn luôn tăng trưởng khá tốt, cụ thể qua bảng 2.6:

Bảng 2.6. Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế của Agribank Chi nhánh

Long An 2017-2019

ĐVT: tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối %

2019 2018 2017 6,363 5,865 4,419 11,364 12,463 14,164 15,783 18,328 20,527 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối % 9% 14% 12% 33% 10% 16% Doanh nghiệp Cá nhân Tổng dƣ nợ 499 1,701 2,199 1,446 1,099 2,545

(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)

Qua bảng 2.6 cho thấy tỷ trọng cho vay tập trung chủ yếu vào hộ sản xuất và cá

nhân, vì đặc điểm vùng kinh tế tỉnh Long An là người dân kinh doanh nhỏ lẻ, manh

mún không tập trung. Dư nợ cho vay cá nhân luôn tăng trưởng, cụ thể đạt 11,364 tỷ

đồng vào năm 2017, và tăng lên12,463 tỷ đồng vào năm 2018, tăng lên 1,099 tỷ đồng

35

đạt tốc độ tăng trưởng là 10% so với năm 2017. Đến năm 2019 dư nợ này có tăng lên

rất nhiều 14,164 tỷ đồng, tốc độ tăng 14% so với năm so với năm 2018.

Và đầu tư cho vay vào doanh nghiệp cũng có sự biến động khá mạnh trong thời gian

xem xét. Cụ thể, năm 2017, tình hình dư nợ doanh nghiệp tại chi nhánh đạt 4419 tỷ

đồng, đến năm 2018, con số này lên đến 5865 tỷ đồng, tăng lên 499 tỷ đồng, tương ng

với 33%. Tuy nhiên, trong năm 2019, tình hình dư nợ có tăng nhưng m c tăng trưởng

thấp chỉ đạt 499 tỷ đồng, m c tăng trưởng chỉ còn 9% thấp hơn so với các giai đoạn

trước. Trong thời gian qua cho thấy thành phần kinh tế tư nhân là những thành phần

kinh tế năng động nhất, hoạt động hiệu quả nhất. Khi cho vay các thành phần kinh tế

này sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao khả năng thu hồi vốn vay, và

giảm thiểu rủi ro tín dụng; thay vì tập trung cho vay vào các doanh nghiệp Nhà nước,

là các doanh nghiệp đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian đầu tư dài, có thể sẽ gặp nhiều rủi

ro trong điều kiện nền kinh tế bất ổn như hiện nay.

2.2.3. Tình trạng dƣ nợ theo ngành kinh tế

Bảng số liệu 2.7 thể hiện tình hình dư nợ theo ngành kinh tế của Agribank chi

nhánh Long An giai đoạn 2017-2019. Kết quả này cho thấy tổng dư nợ có xu hướng

tăng qua các năm nhưng tình hình dư nợ ở ngành nghề kinh tế có sự biến động.

Bảng 2.7. Tình hình dƣ nợ theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019 ĐVT: Tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu

So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối % 2019 2018 7% 4,032 279 4,311 5% 11,730 12,316 586 52% 41 3,900 2,566 12% 2,545

So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối % 6% 244 24% 2,260 2% 16%

Công nghiệp Nông nghiệp Dịch vụ Tổng dƣ nợ

2017 3,788 9,470 2,525 1,334 15,783 18,328 20,527 2,199 (Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)

Th nhất, ngành Nông nghiệp có sự thay đổi tăng giảm qua 3 năm. Cụ thể năm

2017, tổng dư nợ ngành nông nghiệp đạt 9,437 tỷ đồng, đến năm 2018 dư nợ ngành

này tăng lên đến 11,730 tỷ đồng, tăng 2,260 tỷ đồng, tương ng 24%. Tuy nhiên, năm

2019 tổng dư nợ ngành nông nghiệp tăng chậm lại chỉ đạt 12.316 tỷ đồng.

36

Th hai, ngành công nghiệp cũng có sự biến động tổng dư nợ qua các năm.

Năm 2017, tổng dư nợ ngành này đạt 3,788 tỷ đồng. Đến năm 2018 tổng dư nợ cũng

tăng ở m c 4,032 tỷ đồng, tương ng tăng 6%. Năm 2019, tốc độ tăng trưởng của

ngành công nghiệp vẫn duy trì ở m c 7% qua từng năm.

Th ba, ngành dịch vụ có sự tăng trưởng cao qua các năm 2017-2019. Cụ thể,

năm 2017, tổng dư nợ ngành này đạt 2,525 tỷ đồng, đến năm 2018, dư nợ đạt 2,566 tỷ

đồng tăng 41 tỷ đồng tương ng tăng 2%. Đến năm 2019, tổng dư nợ tăng lên đáng kể

với 3,900 tỷ đồng tương ng tăng 52% so với cùng kỳ năm 2018.

Sự biến động tổng dư nợ ở các ngành cho thấy Ngân hàng đang có xu hướng chuyển

ưu tiên trong hoạt động cho vay từ ngành nông nghiệp và công nghiệp sang ngành dịch

vụ. Điều này phản ánh được xu hướng phát triển hiện nay của nền kinh tế xã hội Việt

Nam nói chung và tỉnh Long An nói riêng.

2.2.4. Tình hình dƣ nợ theo nhóm nợ Bảng 2.8. Tình hình dƣ nợ theo nhóm nợ của Agribank Chi nhánh Long An 2017- 2019 ĐVT: Tỷ đồng

Năm Năm Năm

Chỉ tiêu

2017 2018 2019 % %

316 10 22 284 550 13 79 458

15,152 17,228 19,501 575 15 26 411 15,783 18,328 20,527 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 2,273 25 2 -53 -48 2,199 13% 5% 15% -67% -10% 12% So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 14% 2,077 74% 234 3 30% 57 265% 61% 16% 174 2,545

2.0% 3.0% 2.2% Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5)

(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)

Tỷ lệ nợ xấu năm 2018 ở m c 3% với số tuyệt đối 550 tỷ đồng, năm 2019 là 2.2

% với số tuyệt đối là 452 tỷ đồng. Để đặt được kết quả trên, ngân hàng đã tích cực sử

dụng các biện pháp đôn đốc xử lý nợ song do khách hàng đa phần là sản xuất nông

nghiệp, phụ thuộc nhiều vào mùa vụ, điều kiện nuôi trồng, hơn nữa sản xuất nông

37

nghiệp của huyện đang trong quá trình tích luỹ nên nhu cầu về vốn trung hạn vẫn rất

cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nợ xấu cao là do khách hàng có thu nhập lệch

pha với định kỳ trả lãi của ngân hàng, một phần do ý th c chấp hành không tốt, hoặc

ngại đến ngân hàng trả nợ, có khi số lãi ít nên khách hàng chờ đến kỳ trả gốc mới trả cả

gốc và lãi.

2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn

Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng vốn vay của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm Năm Năm

Chỉ tiêu

2017 2018 2019 % %

So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 9% 2,070 2,199 12% So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 2,229 10% 2,545 16%

Tổng nguồn vốn huy động Tổng dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn (%) 21,335 23,564 25,634 15,783 18,328 20,527 80% 78% 74% 2% 4%

(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An) Chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn” đánh giá khả năng sử dụng nguồn vốn huy động để

cho vay, cho biết ngân hàng đã cho vay được bao nhiêu trên tổng nguồn vốn huy động

được. Hệ số sử dụng vốn luôn luôn lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này càng tiến

gần tới 1, càng thể hiện khả năng mà ngân hàng có thể cho vay trên vốn huy động là

tốt.

Qua bảng số liệu trên, ta thấy “Hiệu suất sử dụng vốn” của chi nhánh có sự thay đổi

không ổn định qua các năm. Năm 2017 là 74%, năm 2018 là 78%, đến năm 2019 đạt

80%. Nguyên nhân là do vào cuối năm 2018 và trong năm 2019 tình hình kinh tế trên

địa bàn tỉnh Long An có nhiều chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp trên địa bàn tạm

thời đã vượt qua những khó khăn về kinh tế trong năm 2018 và sang năm 2019, các

doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất dẫ đến nhu cầu về vốn tăng. Đồng thời bên

cạnh đó, kinh tế phát triển kéo theo các nhu cầu về các khoản tín dụng liên quan đến

tiêu dùng cũng tăng theo.

2.2.6. Tình hình nợ quá hạn

38

Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn của Agribank chi nhánh Long An 2017-2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm Năm Năm

Chỉ tiêu

2017 2018 2019 % %

Tổng dư nợ cho vay Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 15,783 18,328 20,527 753 3.7% 720 3.9% 631 4.0% So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 2,199 12% 5% -7% 33 0% So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 2,545 16% 89 14% -2% 0%

(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An) Tỷ lệ “Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ”, tỷ lệ này càng thấp thì tín dụng của ngân hàng

được đánh giá là có chất lượng cao nó phản ánh sự tăng trưởng quy mô tín dụng của

mỗi ngân hàng có lành mạnh hay không. Khi dư nợ tín dụng có tăng nhưng khả năng

thu hồi nợ không cao hay không thu hồi được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hoạt động tín

dụng không được coi là có chất lượng.

Qua bảng 2.10 trên ta thấy tỷ lệ “Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ” của chi nhánh ở giai

đoạn đầu ở m c rất cao, vượt ngưỡng 4%. Tuy vậy tỷ lệ này có xu hướng giảm và sang

năm 2019 tỷ lệ này chỉ còn là 3,7 %. Kết quả này cho thấy chi nhánh đã tích cực trong

việc thu nợ khó đòi và có biện pháp xử lý nợ quá hạn một cách có hiệu quả. Cụ thể nợ

quá hạn của chi nhánh trong thời gian qua di n biến như sau:

Năm 2018 nợ quá hạn là 720 tỷ đồng với tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ là 3,9 %

thấp hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn vào năm 2017 là 4 % nhưng về số tuyệt đối thì nợ quá

hạn tăng 89 tỷ đồng. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2018 dư nợ tăng cao

kéo theo nợ quá hạn cũng tăng, mặt khác trong năm một số doanh nghiệp làm ăn không

hiệu quả nên dẫn đến chậm trả được nợ. Vì thế trong năm 2019 Agribank Chi nhánh

tỉnh Long An đã áp dụng nhiều biện pháp quyết liệt trong hoạt động thu hồi nợ nên đã

kìm chế được tốc độ tang nợ quá hạn ở m c thấp cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cụ

thể, nợ quá hạn chỉ tăng 33 tỷ đồng và tỷ lên nợ xấu giảm them 2% so với năm 2018.

Có được kết quả trên là do trong năm 2019 Agribank Chi nhánh Long An đã thực hiện

tốt chỉ thị số 08/CT-NHNN 14 của Thống đốc NHNN Việt Nam về rà soát toàn bộ các

khoản vay kể cả nợ trong hạn, tìm mọi biện pháp thu hồi số nợ quá hạn. Hơn nữa trong

39

năm 2019 Agribank Chi nhánh Long An rất chú trọng đến công tác thẩm định và giải

ngân.

Tuy năm 2019 Agribank Chi nhánh Long An đã đẩy lùi được nợ quá hạn, nhưng

nhìn chung nợ quá hạn của chi nhánh còn khá cao so với so với các ngân hàng khác,

thể hiện chất lượng cho vay là chưa tốt và còn khá nhiều rủi ro. Nguyên nhân là do các

khách hàng của Agribank Chi nhánh Long An chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước

nên làm ăn chưa hiệu quả, thu hồi vốn chậm, mặt khác các khách hàng của ngân hàng

trong thời gian qua chủ yếu vay vốn để đầu tư xây dựng cơ bản nên làm ăn gặp nhiều

rủi ro và tỷ lệ vay vốn trung và dài hạn còn khá lớn. Vì vậy mà trong định hướng hoạt

động trong thời gian tới Agribank Chi nhánh Long An đề ra là giảm cho vay trong lĩnh

vực đầu tư xây dựng cơ bản và tăng cho vay trong lĩnh vực thương mại và sản xuất.

2.2.7. Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tổ ch c quản lý vốn tín dụng và

chất lượng cho vay của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau:

Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng của Agribank Chi nhánh Long An 2017-2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm Năm Năm

Chỉ tiêu

2017 2018 2019 % %

25,736 32,564 42,563 14,413 17,056 18,256 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 9,999 1,200 31 7 So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 6,828 2,643 27 18

Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1.8 1.9 2.3 0 22 0 7

(Ngu n: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNN&PTNT Chi nhánh ong n) Số liệu bảng 2.11 phản ánh hệ số vòng quay vốn tín dụng tại Agribank Chi

nhánh Long An có xu hướng tăng lên theo thời gian từ 2017 - 2019. Hệ số vòng quay

vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Xu hướng tăng lên của

chỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của Agribank Chi nhánh Long An ngày

càng nhanh. Nguyên nhân của thực trạng này là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ

40

nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Đây là kết quả cho những lỗ lực của trong

công tác quản lý vốn và thu nợ. Điều đó ch ng tỏ chất lượng cho vay của Agribank chi

nhánh Long An ngày được nâng cao.

2.2.8. Trích lập dự phòng rủi ro

Bảng 2.12. Trích lập dự phòng rủi ro của Agriabnk Chi nhánh Long An 2017-

2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm Năm Năm

Chỉ tiêu

2017 2018 2019 % %

237 423 593 390 585 801

330 513 733 15,783 18,328 20,527 So sánh 2019 / 2018 Tuyệt đối 60 72 67 2,199 18 14 9 12 So sánh 2018 / 2017 Tuyệt đối 93 90 140 2,545 39 21 24 16

3.8% 4.0% 3.9% 0 -3 0 6

Dự phòng cụ thể Dự phòng chung Cộng quỹ dự phòng Tổng dư nợ cho vay Quỹ dự phòng/Tổng dư nợ cho vay Quỹ dự phòng chung/Tổng dư nợ cho vay 2.7% 2.8% 2.9% 0 2 0 4

(Ngu n: Agribank Chi nhánh Long An)

Quan sát bảng trên, ta thấy tổng số tiền trích lập DPRR của chi nhánh năm 2017

là 593 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên 733 tỷ đồng tương ng với tỷ lệ tăng là 24%, năm

2019 lại tăng thêm 67 tỷ đồng so với năm 2018 tương ng với tỷ lệ tăng là 9%. Nguyên

nhân tỷ lệ trích lập DPRR tăng lên qua từng năm là do chi nhánh nhận định tăng

cường trích lập dự phòng đối với các khoản vay không có khả năng thu hồi nợ, đồng

thời kiên quyết xử lý các khoản nợ xấu, khó đòi đã tồn tại nhiều năm tại chi nhánh.

Năm 2017, tỷ lệ trích lập DPRR là 3,8%, tỷ lệ này tăng lên 4,0% trong năm

2018 và gảm xuống còn 3,9 % trong năm 2019. Đây là khoản tiền được trích lập để dự

phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ

theo cam kết và nó được hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Như vậy, việc

giữ được tỷ lệ trích lập DPRR trong khi tổng dư nợ tăng lên là điều rất tốt, giúp cho chi

nhánh có thể giảm được chi phí hoạt động của mình, nhờ đó tăng khả năng sinh lời.

41

Về dự phòng chung, ngân hàng đã trích lập đủ số dự phòng chung theo quy định

của NHNN, bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, giá trị các

khoản bảo lãnh và các cam kết cho vay không hủy ngang và các cam kết chấp nhận

thanh toán cho khách hàng.

Chính vì vậy, trong tương lai, chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao chất

lượng tín dụng , giảm tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng, tiết kiệm chi phí hoạt động nhằm

gia tăng lợi nhuận đồng thời vẫn phải đảm bảo số trích lập dự phòng chung theo quy

định của NHNN.

2.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An.

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

Qua những số liệu và phân tích ở trên ta thấy trong 3 năm qua ngân hàng đã đạt

được những kết quả rất khả quan:

- Về quy mô của dư nợ tín dụng ngày càng tăng, năm 2017 là 15,783 tỷ đồng, sang

năm 2018 tăng 2,545 tỷ đồng đạt 18,328 tỷ đồng, năm 2019 tăng lên là 20,527 tỷ đồng.

Có thể nói đây là một kết quả rất tốt mà ngân hàng đã đạt được trong nhiều năm hoạt

động, cho thấy uy tín và quan hệ tín dụng của ngân hàng đang ngày được mở rộng.

Quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng, doanh số cho vay

và dư nợ của chi nhánh luôn tăng lên không ngừng. Tín dụng ngắn hạn được ngân hàng

đáp ng một cách nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cá nhân hay nhu cầu vốn

lưu động của các doanh nghiệp. Ngoài ra tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đang

có xu hướng tăng. Đặc biệt dư nợ tín dụng đối với những doanh nghiệp ngoài quốc

doanh vừa và nhỏ giữ được m c độ ổn định, tỷ trọng chênh lệch giữa mỗi năm không

lớn, điều này đã đáp ng được một phần nhu cầu vay vốn của những đơn vị kinh doanh

này góp phần phát triển kinh tế của Long An nói riêng và của cả nước nói chung.

Ngoài ra ngân hàng cũng hướng những sản phẩm tín dụng đến những nhóm khách

hàng mới như hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, đồng thời phát triển thêm những sản

phẩm tín dụng để đáp ng nhu cầu của khách hàng.

42

- Về chất lượng tín dụng, Agribank Chi nhánh Long An đã có những sự cố gắng đặc

biệt trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu

của ngân hàng có xu hướng tăng dần từ năm 2017 là 2% đến năm 2018 là 3% và vào

năm 2019 là 2,2% nhưng so với tỷ lệ nợ xấu bình quân ngành trong những năm này thì

đó vẫn còn được coi là một con số không quá lớn, có thể kiểm soát được. Do tình hình

kinh tế Thế giới và trong nước có những ảnh hưởng nhất định nên tỷ lệ nợ xấu của

ngân hàng mới có xu hướng tăng như vậy, trong những năm tiếp theo ngân hàng sẽ có

những biện pháp cụ thể để giảm tỷ lệ nợ xấu. Ngoài ra hiệu suất sử dụng vốn của ngân

hàng cũng khá cao. Trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn thực hiện đầy đủ và đúng

các quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo đúng quy trình tín dụng của Agribank

Việt Nam, luôn tạo điều kiện cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất.

Chi nhánh Agribank Việt Nam chi nhánh Long An luôn hoạt động theo định hướng

chung của hệ thống là hướng tới khách hàng. Vì vậy, công tác phục vụ khách hàng

luôn được chi nhánh chú trọng đổi mới để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hoạt

động Marketing được đẩy mạnh cùng với phong cách làm việc văn minh, lịch sự đã

góp phần tăng thêm uy tín của chi nhánh Agribank Long An nói riêng và hệ thống

Agribank Việt Nam nói chung trên thị trường tài chính.

- Agribank Việt Nam chi nhánh Long An đã và đang tạo lập và duy trì tốt các mối quan

hệ với các khách hàng truyền thống đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như

một số Tổng công ty và các công ty lớn, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là một

trong những yếu tố giúp cho chi nhánh có được những thành công trong việc nâng cao

chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy duy trì tốc

độ tăng trưởng tín dụng cao và chất lượng tốt trong những năm qua đã mang lại cho

ngân hàng thu thu nhập hàng năm tăng cao. Đây là những thành công rất lớn của ngân

hàng, của sự nổ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong hệ thống ngân hàng. Một

điều có thể nói là ngân hàng đã biết tận dụng tốt các mối quan hệ của mình để tìm kiếm

khách hàng, khách hàng tốt và duy trì mối quan hệ truyền thống đó. Điều này có tác

dụng rất to lớn trong việc nâng cao doanh số tín dụng và chất lượng tín dụng cho ngân

hàng.

43

- Hỗ trợ cho công tác cấp tín dụng, đảm bảo quy trình nghiệp vụ và tính linh hoạt nhằm

không những tăng doanh số mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng ngân hàng còn rất chú

trọng đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ- đó là việc tổ ch c thường xuyên các cuộc thi

cán bộ tín dụng giỏi trong ngành, công tác thông tin thông qua việc trang bị hệ thống vi

tính kết nối mạng truyền thông, có mối quan hệ với trung tâm thông tin tín dụng

(CIC)... Ngoài ra đời sống của cán bộ công nhân viên được quan tâm về cả đời sống

vật chất lẫn tinh thần, ngoài lương và phụ cấp ngân hàng còn hỗ trợ tín dụng cho cán

bộ nhằm nâng cao đời sống. Chính những sự quan tâm thích đáng như vậy đã không

ngừng cũng cố đội ngũ cán bộ hoạt động với hiệu quả cao, mang lại thành công cho

ngân hàng.

2.4.2 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn tồn

tại những điểm hạn chế, cần khắc phục:

- Nguồn vốn huy động tăng song vẫn chưa được coi là tương x ng với tiềm năng, thế

mạnh của thành phố, số lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tuy đã được phát triển

thêm nhưng vẫn chưa đáp ng được nhu cầu của khách hàng.

- Dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm, tỷ lệ nợ xấu so với bình quân ngành còn thấp

nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn còn thấp do nguồn

vốn huy động của ngân hàng chỉ hầu hết tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn.

- Nhân viên tín dụng vẫn có tâm lý ngại rủi ro, chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh

của bản thân cũng như của ngân hàng mình. Tỷ trọng cho vay có bảo đảm bẳng tài sản

vẫn chiếm tỷ trọng quá lớn, ảnh hưởng đến việc cho vay của ngân hàng và việc tiếp cận

nguồn vốn vay của khách hàng.

- Chế độ lương thưởng cho nhân viên còn hạn chế, chưa khuyến khích được khả năng

làm việc của nhân viên tín dụng, cán bộ tín dụng còn phải đảm trách quá nhiều công

việc nên rất d đến việc tư lợi cá nhân.

44

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Có được những kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo ngân

hàng cùng sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ CBNV làm việc tại Chi nhánh. Với những

mặt còn hạn chế thì bao gồm nhiều nguyên nhân:

2.4.3.1 .Nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân chủ quan:

* Nguyên nhân từ phía Agribank chi nhánh Long An

- Do Agribank chi nhánh Long An là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Agribank Việt Nam

nên nguồn vốn còn rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, do vậy

không phải mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng đều được Agribank chi nhánh Long

An đáp ng.

- Do đội ngũ cán bộ ngân hàng còn thiếu và hầu hết còn rất trẻ nên kinh nghiệm còn

hạn chế. Điều đó đã ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong cho vay.

- Do cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống sử lý thông tin còn chưa thật sự hiện đại.

Nguồn thông tin về các khách hàng chưa đầy đủ nên ít nhiều ảnh hưởng đến công tác

thẩm định của cán bộ tín dụng.

- Nguyên nhân của việc áp dụng biện pháp đảm bảo có thế chấp bằng tài sản quá cao là

việc áp dụng biện pháp như vậy một phần làm giảm rủi ro cho ngân hàng nhưng mặt

khác nó cũng hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Bởi vì khả năng thỏa

mãn các ràng buộc về tài sản đảm bảo đối với các khách hàng là doanh nghiệp vừa và

nhỏ là rất hạn chế. Đây cũng là tình trạng chung của các ngân hàng thương mại tại Việt

Nam, việc e dè trong cấp tín dụng không có đảm bảo đối với các loại hình doanh

nghiệp này là rất rủi ro, và một phẩn đặc biệt là khả nămg nguồn vốn của một ngân

hàng thương mại cổ phần nhỏ thì khó có thể đáp ng những rủi ro mang lại.

- Bên cạnh đó thì trình độ phân tích của một số cán bộ chưa cao, chưa chú trọng đến

việc phân tích tình hình tài chính của DN vay vốn. Dư nợ tín dụng ngắn hạn của ngân

hàng chiếm tỷ trọng cao, điều này có thể được coi là biện pháp an toàn cho ngân hàng

tuy nhiên trong tương lai thì đây được coi là bất lợi. Tín dụng trung và dài hạn tiềm ẩn

nhiều rủi ro nhưng là nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Điều này không chỉ do tâm

45

lý của cán bộ tín dụng còn e ngại mà còn do tình hình nguồn vốn huy động của ngân

hàng chưa hợp lý. Trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá cao thì

nguồn vốn trung và dài hạn trong 3 năm qua hầu như là không có. Thế nên ngân hàng

không chỉ cần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng mà cần đưa ra những biện pháp

hữu hiệu nhằm mục đích tăng tỷ trọng của vốn huy động trung và dài hạn.

2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan

- Nguyên nhân khách quan:

Một là, trong cơ chế cho vay do NHNN ban hành không có sự phân biệt đối xử

giữa các thành phần kinh tế nhưng trên thực tế các quy định này vẫn còn nhiều bất cập.

Chẳng hạn nghị định về bảo đảm tiền vay quy định khi vay vốn ngân hàng thì khách

hàng phải có tài sản thế chấp có nguồn gốc xác định. Đối với khách hàng cá nhân là cả

một vấn đề lớn còn đối với khách hàng là các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là đất đai,

nhà xưởng, máy móc…những tài sản này lại chưa được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ch ng nhận quyền sở hữu cho chủ tài sản. Đây chính là rào cản khi các doanh

nghiệp tiếp cận vay vốn ngân hàng, đồng thời cũng gây khó khăn cho ngân hàng khi

xem xét và xử lý tài sản thế chấp.

Hai là, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế di n ra mạnh mẽ dã đặt ra nhiều thách

th c nhất là đối với khách hàng khối doanh nghiệp, chẳng hạn việc rỡ bỏ hàng rào thuế

quan và bảo hộ của nhà nước đối với một số mặt hàng dẫn tới hàng ngoại nhập đa dạng

về mẫu mã chủng loại, giá rẻ và chất lượng cao chiếm lĩnh thị trường đã tạo áp lực

cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Ba là, Nhà nước chưa có quy định cụ thể về chế độ kế toán tài chính, kiểm toán

báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp Chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về các

biểu mẫu, các loại báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp . Điều này gây ra

nhiều khó khăn cho ngân hàng về trong việc thu thập thông tin về tình hình tài chính

của doanh nghiệp...

Bốn là, Nhà nước chưa có quy định thống nhất về cơ chế định giá tài sản thế

chấp, chưa có thị trường tập trung cho việc mua bán tài sản phát mại của ngân hàng.

Hiện nay việc định giá tài sản thế chấp giữa ngân hàng và khách hàng là rất khác nhau.

46

Nguyên nhân là do nhà nước chưa có các quy định hướng dẫn cụ thể, chưa có thị

trường bất động sản hoạt động hiệu quả, nhiều khi giá trị thị trường của bất động sản

cao hơn so với giá quy định của nhà nước. Mặt khác do chưa có thị trường tập trung

mua bán các tài sản phát mại nên ngân hàng phải bỏ ra nhiều thời gian và chi phí để

thanh lý tài sản thế chấp, thu tiền về nhiều khi không đủ món vay.

* Nguyên nhân từ phía các khách hàng

Trong giai đoạn hiện nay với việc các ngân hàng thương mại mở rộng, khách

hàng quan hệ với ngân hàng khá nhiều, mà các doanh nghiệp khi vay vốn chủ yếu dựa

vào uy tín nên rất rủi ro khi các doanh nghiệp này hoạt động không hiệu quả.

- Về tài sản thế chấp: Các doanh nghiệp không có đủ tài sản thế chấp cho món vay, đây

là khó khăn chung cho nhiều doanh nghiệp hiện nay. Hầu hết các tài sản mà doanh

nghiệp đem thế chấp là các máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng lạc hậu cũ kĩ. Đây là

nguyên nhân hạn chế các món vay của các khách hàng là các doanh nghiệp , đặc biệt

trong vay vốn trung và dài hạn.

- Năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Tình hình sản xuất kinh

doanh thường không ổn định. Do cơ cấu gọn nhẹ linh hoạt nên loại hình doanh nghiệp

này d dàng thay đổi lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh trong thời gian ngắn. Bên cạnh

đó sự hạn chế về năng lực quản lý và năng lực kinh doanh là nguyên nhân dẫn đến sử

dụng lãng phí và kém hiệu quả vốn vay, công tác quả lý tài chính còn bị xem nhẹ, vốn

bị thất thoát làm hạn chế năng lực tài chính của doanh nghiệp.

- Do bản thân các khách hàng thiếu hiểu biết về pháp luật và các thông lệ kinh doanh.

Sự thiếu hiểu biết về pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế là tình trạng phổ biến, quan hệ

hợp đồng kinh tế chưa dược các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm túc, nhiều giao dịch

không có hợp đồng hoặc căn c pháp lý ch ng minh, đây là nguyên nhân phát sinh

tranh chấp và khiếu kiện. Thực trạng này đã ảnh hưởng đến m c tin cậy của Agribank

Chi nhánh Long An khi thẩm định đảm bảo quy trình thẩm định tín dụng .

- Một nguyên nhân nữa là tài sản thế chấp của doanh nghiệp vay vốn thường bị ngân

hàng đánh giá thấp hơn so với thực tế để hạn chế rủi ro, do vậy làm giảm quy mô vốn

được cấp của khách hàng. Ngoài ra, những hạn chế trong hoạt động tín dụng tại

47

Agribank Chi nhánh Long An còn chịu ảnh hưởng bởi các nguyên nhân khách quan

như sự biến động của chu kỳ kinh tế, thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước, lạm

phát.

KẾT LU N CHƢƠNG 2

Chương này đã thể hiện thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Long

An. Cụ thể, phần đầu của chương này đã trình bày sơ lược về Agribank và Agribank

chi nhánh Long An. Phần tiếp theo là đánh giá phân tích thực trạng và chất lượng tín

dụng tại Agribank giai đoạn 2017 – 2019. Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng được thể

hiện ở nội dung tiếp theo của chương này. Phần cuối cùng cũng đã thể hiện kết quả,

hạn chế và những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Agribank chi

nhánh Long An.

48

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP N NG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NG N H NG NÔNG

NGHIỆP V PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN

3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa cho biết, định hướng chiến

lược của ngân hàng này đến năm 2025 là giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng

đầu Việt Nam, có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, tiên tiến; hoạt động

kinh doanh đa năng, hiệu quả; đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ giữ vai trò nòng cốt, chủ

đạo về cung ng tín dụng, cung cấp các dịch vụ, tiện ích ngân hàng trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với hệ thống Agribank trong thời

gian tới là cần đẩy nhanh đầu tư công nghệ để có thể phát triển và cung cấp các sản

phẩm dịch vụ tiện ích trên nền tảng công nghệ hiện đại như: QR Pay, Samsung Pay,

Autobank… kết hợp với nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Hướng tới dịch vụ bán lẻ là xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại Việt

Nam hiện nay. Với thế mạnh về mạng lưới rộng lớn nhất với 2.300 chi nhánh, phòng

giao dịch, Agribank hiện cung ng cho thị trường thanh toán hơn 200 sản phẩm dịch

vụ ngân hàng, bao gồm nhiều sản phẩm dịch vụ thuộc các lĩnh vực: cấp tín dụng, huy

động vốn, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, E-Banking…/.

3.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.

Phát huy các thành tích đã đạt được, Agribank chi nhánh Long An sẽ tiếp tục

mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt mục tiêu trọng tâm của

hoạt động tín dụng trong năm 2020 là nâng cao chất lượng tín dụng, cụ thể theo những

định hướng sau:

- Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của Agribank cũng như định hướng

phát triển kinh tế xã hội của thành phố, đánh giá và rà soát chuyển đổi cơ cấu đầu tư

cho phù hợp với định hướng của Hội đồng quản trị Agribank.

49

- Thực hiện các biện pháp để tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn

trung, dài hạn thông qua các hình th c mở rộng quỹ tiết kiệm, đa dạng hóa các phương

th c huy động... nhằm tạo cơ sở nguồn vốn cho việc giải ngân các dự án đúng tiến độ

đã cam kết.

- Thực hiện chủ trương đầu tư có chọn lọc và tổ ch c thẩm định kỹ. Tiếp tục

tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất

kinh doanh nhằm tăng trưởng tín dụng và dần thay đổi cơ cấu, tỷ trọng đầu tư theo

hướng giảm dần m c dư nợ các tổng công ty lớn. Tăng dư nợ nội tệ và giảm dư nợ

ngoại tệ, kiên quyết không đầu tư và dừng đầu tư những dự án không hiệu quả, không

đảm bảo nguyên tắc và điều kiện tín dụng.

- Tập trung đẩy mạnh tài trợ cho vay tiêu dùng, đồng thời mở rộng có chọn lọc

danh mục chấp nhận cầm cố các khoản phải thu từ các bên mua hàng có uy tín để tăng

cường tính cạnh tranh của Agribank chi nhánh Long An trong thị phần này. Hoàn thiện

quy trình cung cấp các sản phẩm hiện có thông qua việc ng dụng công nghệ thông tin,

đơn giản hóa thủ tục hành chính, đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ nhằm

đáp ng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất mọi nhu cầu của khách hàng.

- Tăng cường hoạt động Marketing nhằm mở rộng các khách hàng ở thị trường

mục tiêu kết hợp với tiếp thị các gói sản phẩm nhằm mở rộng thị trường hoạt động tín

dụng tới mọi ngành nghề kinh tế, mọi đối tượng khách hàng trong khuôn khổ quy định

của pháp luật. Thêm vào đó là không ngừng điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, nâng

cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và nợ không có khả năng thu

hồi trên tổng dư nợ dưới m c quy định của NHNN.

- Tăng cường đào tạo nhân viên tín dụng và các nhân viên khác tham gia trong

hoạt động cung cấp dịch vụ để bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, hoàn thiện phong cách giao

dịch với khách hàng.

- Thực hiện ưu tiên đối với các khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn

của chi nhánh.

50

- Ưu tiên cấp tín dụng cho các dự án xuất nhập khẩu để tăng cường doanh số

thanh toán quốc tế và phí dịch vụ. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh

nhằm tăng thu phí bảo lãnh.

- Xây dựng bảng biểu lãi suất linh hoạt, mang tính cạnh tranh, và phù hợp với

từng hình th c cấp tín dụng, từng loại khách hàng.

Bên cạnh cũng định hướng chung, Agribank Việt Nam chi nhánh Long An còn

đưa ra các mục tiêu cụ thể cho năm 2020 như sau:

+ Huy động vốn: tăng 11,79% so với năm 2019.

+ Dư nợ cho vay: tăng 15,42% so với năm 2019.

+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Không quá 3%.

+ Tỷ lệ nợ xấu: Không quá 2 %.

+ Tài chính: Đảm bảo có đủ tài chính để chi lương cho CBCNV theo quy

định và thực thiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.

3.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Long An.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay, các NHTM đều quan tâm, chú trọng

đến chất lượng tín dụng. Qua phân tích ở chương 2 cho thấy tình hình chất lượng tín

dụng tại Agribank chi nhánh Long An là khá tốt và ổn định. Tuy nhiên, việc duy trì và

nâng cao chất lượng tín dụng vẫn là vô cùng quan trọng nhằm đưa hoạt động kinh

doanh của chi nhánh phát triển bền vững và đáp ng tốt yêu cầu của nền kinh tế hội

nhập cùng với mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

3.3.1 Các giải pháp chung

3.3.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động tín dụng

51

Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng suy cho cùng

là do con người thực hiện. Do đó yếu tố con người vẫn là yếu tố tiên quyết, quyết định

sự thành bại của hoạt động doanh nghiệp. Đối với hoạt động NHTM mà trong đó có

chất lượng tín dụng thì yếu tố con người lại càng quan trọng hơn. Do đó, để nâng cao

chất lượng tín dụng, giải pháp nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm và bồi dưỡng

đạo đ c đối với đội ngũ CBTD luôn phải được ưu tiên.

Tuyển chọn nhân sự có đạo đ c nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết

với nghề và giỏi chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai sót có

thể xảy ra. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đ c nghề nghiệp của CBTD

là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Sự

thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực và trách nhiệm của

CBTD. CBTD là người quản lý khoản vay từ khi tiếp nhận yêu cầu đầu tư cho đến khi

hợp đồng tín dụng được kết thúc.

CBTD có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, mang lại

lợi nhuận cho ngân hàng và cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để hạn

chế rủi ro trong công tác tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín

dụng cần phải chặt chẽ và có một số tiêu chuẩn cơ bản sau:

+ Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Có tinh thần trách nhiệm, cầu thị.

+ Có phẩm chất đạo đ c: đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín

dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đ c trong kinh doanh. Không ngừng tự rèn

luyện, tu dưỡng đạo đ c cá nhân.

+ Nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của

NHNN Việt Nam, của Agribank.

+ Có kiến th c tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am

hiểu về pháp luật. Hiểu biết sâu sắc một số lĩnh vực nhất định có liên quan đến nghiệp

vụ tín dụng. Luôn học hỏi, trau dồi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn.

+ Hiểu biết về xã hội và kỹ năng giao tiếp: yếu tố giúp cho khách hàng và ngân

hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với ngân

52

hàng. Với kỹ năng giao tiếp tốt cán bộ tín dụng có thể tìm hiểu thêm được nhiều thông

tin về khách hàng để phục vụ cho quá trình xử lý nghiệp.

Một thực tế cho thấy tín dụng ngân hàng không chỉ là một khoa học mà còn là

một nghệ thuật, người CBTD cần phải vận dụng linh hoạt các kiến th c tổng hợp về

kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, hoạt động tài chính, hoạt động kinh tế cùng với những

trãi nghiệm thực tế để có thể đưa ra những quyết định tín dụng chính xác. Họ phải

đảm nhiệm mọi công việc từ khâu tiếp xúc khách hàng đến khâu thẩm định, xét

duyệt, kiểm tra cho đến khi thu nợ. Do vậy, việc cập nhật, trang bị kiến th c tổng thể

cho CBTD là rất cần thiết.

Từ đó cho thấy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động

tín dụng, giải pháp nhân sự của chi nhánh trong phạm vi ch c năng của mình cần phải

thực hiện:

* Đối với CBTD

- Triển khai kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như

của NHNN Việt Nam, của Agribank đến CBTD.

- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho CBTD. Tổ ch c cho CBTD đi thực tế,

tham quan học tập ở các đơn vị bạn.

- Tổ ch c cho CBTD học tập kỹ năng giao tiếp.

- Hàng năm, chi nhánh cần tổ ch c các đợt tập huấn, kiểm tra, thi nghiệp vụ

nhằm khuyến khích CBTD nâng cao trình độ chuyên môn.

- Chi nhánh cần chú trọng hơn đến công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đ c, nêu

cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách hàng để nắm

kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những phương th c ng phó phù

hợp.

- Luôn quan tâm sâu sắc đến đời sống vật chất lẫn tinh thần của nhân viên nói

chung, đội ngũ CBTD nói riêng. Coi trọng công tác thi đua khen thưởng cho những

CBTD giỏi, đồng thời phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc những cán bộ biến

chất.

53

* Đối với cán bộ quản lý: ngoài các tiêu chuẩn cơ bản của CBTD, cán bộ quản

lý tín dụng của chi nhánh cũng cần được quan tâm hơn.

- Phải thường xuyên trao dồi nghiệp vụ, đạo đ c, tác phong làm gương cho cấp

dưới. Phản ng nhanh chóng, chính xác đối với các biến động trong hoạt động tín

dụng.

- Cập nhật kịp thời tình hình kinh tế - xã hội địa phương, cả nước cũng như thế

giới.

- Luôn hoà đồng nhưng khách quan với cấp dưới.

3.3.1.2. Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng

Chính sách tín dụng là các nguyên tắc và tiêu chuẩn tín dụng cơ bản đảm bảo

an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và góp phần quản trị rủi ro tín dụng,

đựợc xem là kim chỉ nam hành động cho toàn hệ thống.

Đối với quy trình tín dụng, cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay

phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Theo quy định, CBTD phải kiểm tra trước, trong

và sau khi cho vay:

+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như

hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, mục đích vay vốn, tài sản bảo đảm, nhu cầu vay...

+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng,

nhu cầu vay của khách hàng. Thực hiện đầy đủ, chính xác bộ hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo

đảm, hồ sơ kinh tế… phù hợp cho từng loại khách hàng.

+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem

khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không, kiểm tra tình hình sản xuất

kinh doanh, tài sản bảo đảm ... hoạt động này di n ra thường xuyên trong suốt thời hạn

cho vay. Việc kiểm tra có thể định kỳ hay đột xuất.

Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng do Trụ sở chính quy định và thường

xuyên được bổ sung, hoàn thiện. Việc cập nhật kịp thời và tuân thủ nghiêm túc chính

sách, quy trình tín dụng làm giảm thiểu các rủi ro tín dụng, do đó nâng cao CLTD tại

đơn vị. Vì vậy, CBTD Agribank phải luôn được cập nhật và thực thi nghiêm túc

3.3.1.3. Nâng cao chất lượng xếp hạng tín nhiệm nội bộ

54

Để nâng cao chất lượng và hạn chế RRTD, việc đánh giá phân loại khách hàng

là hết s c cần thiết. Trên cơ sở đó, hoạt động nâng cao chất lượng xếp hạng tín nhiệm

nội bộ là vô cùng quan trọng nhằm đánh giá, phân loại khách hàng để ngân hàng sẽ có

chính sách tín dụng cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Hoạt động kinh

doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá, phân

loại khách hàng phải được thực hiện thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù hợp

với từng thời kỳ cụ thể tránh c ng nhắc, chủ quan.

3.3.2. Các giải pháp cụ thể

3.3.2.1. Đẩy mạnh họat động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng. Sự ổn

định về nguồn vốn sẽ tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng có hiệu quả. Chính vì vậy,

đẩy mạnh công tác huy động vốn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân

hàng. Trong những năm qua, công tác huy động vốn của chi nhánh phát triển khá tốt,

song không vì thế mà trong thời gian tới không cần để ý đến nữa mà vẫn phải quan

tâm nhiều hơn. Để có nguồn tiền gửi phát triển ổn định và bền vững chi nhánh cần

phải thực hiện:

- Tiếp tục cải tiến phong cách và phương th c cũng như kỹ thuật giao dịch để

phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng phải có một

chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt vừa có tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng

hấp dẫn khách hàng để thu hút khối lượng vốn cần thiết đặc biệt là nguồn vốn có kỳ

hạn dài.

- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên

tiến vào các sản phẩm thanh toán, tiền gửi, đẩy mạnh việc mở tài khoản tiền gửi cá

nhân giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí, an toàn tiện lợi từ đó

tạo niềm tin nơi khách hàng, giúp cho ngân hàng d dàng hơn trong việc huy động

vốn với lãi suất thấp.

- Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, tăng cường công tác

tiếp thị quảng bá kết hợp với tác phong phục vụ tận tình, lịch sự, chu đáo nhằm tạo

phong cách riêng cũng như hình ảnh của chi nhánh. Hướng dẫn tận tình, rõ ràng giúp

55

khách hàng yên tâm lựa chọn các phương th c gửi tiền phù hợp nhất là các sản phẩm

tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn dài.

- Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng thường xuyên, chủ động tiếp xúc

nắm bắt thông tin doanh nghiệp trên địa bàn để nắm bắt nhu cầu và chủ động đưa ra

những sản phẩm, dịch vụ phù hợp.

- Tăng cường quảng bá hình ảnh Agribank để thu hút thêm khách hàng đến

giao dịch tại đơn vị, đặc biệt là huy động tiền gửi.

3.3.2.2. Tăng trưởng dư nợ đi đôi với kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng

- Giải pháp về tổ ch c, điều hành thẩm định, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ,

năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm tín dụng. Phân công cán bộ thẩm định cũng

phải căn c vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người. Mảng thẩm định

khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân phải tách rời nhau. Tránh phân địa

bàn chồng chéo nhau. Giao kế hoạch dư nợ cụ thể cho từng CBTD theo từng tháng,

quý, năm. Theo dõi, sơ kết, tổng kết và có chế độ thưởng phạt phân minh đối với

CBTD.

- Phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ phận ch c năng tại chi nhánh, để

hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thông suốt ở tất cả các khâu thì các bộ phận

ch c năng cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt

công việc.

- Mở rộng địa bàn đầu tư, chi nhánh cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới

kinh doanh sang các địa bàn lân cận.

- Chủ động tăng cường tìm kiếm khách hàng, cán bộ chi nhánh cần tăng cường

tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, tiến hành phân loại khách hàng, lựa chọn những

khách hàng mục tiêu. Tiếp cận các khách hàng mới nhằm giới thiệu những khả năng

mà ngân hàng có thể đáp ng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng, theo đó

chi nhánh cũng sẽ có cơ sở để đưa ra những sản phẩm tín dụng đáp ng nhu cầu của

khách hàng về số lượng, thời gian, lãi suất… tạo được sự khác biệt hơn so với các đối

thủ đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

56

- Thực hiện chính sách giá cả hợp lý, chi nhánh nên nghiêm túc thực hiện phân

loại khách hàng để từ đó có chính sách hợp lý với từng đối tượng. Đối với những

khách hàng truyền thống, uy tín chi nhánh nên có chính sách lãi suất phù hợp, có thể

áp dụng m c lãi cho vay thấp hơn các nhóm khách hàng khác khi cần thiết.

- Tăng cường công tác tiếp thị, xét về bản chất, ngân hàng cũng giống như các

doanh nghiệp kinh doanh khác trên thị trường, hoạt động ngân hàng cũng cần phải có

vốn, có mua – có bán, có lợi nhuận ... nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là kinh

doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Trong đó, “ Tiếp thị ngân hàng'' là

một tiến trình mà ngân hàng hướng mọi nỗ lực vào việc thoả mãn nhu cầu và mong

muốn của khách hàng một cách chủ động, từ đó thoả mãn nhu cầu và mong muốn của

ngân hàng.

Hoạt động tiếp thị có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh

của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Để tăng quy mô, tăng khả

năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng thì ngân hàng cần phải tạo ra sự khác

biệt so với ngân hàng khác. Càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng thì ngân hàng

càng có nhiều cơ hội để lựa chọn những khách hàng tốt, hoạt động cho vay của ngân

hàng ngày càng được mở rộng và phát triển, chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ

ngày càng được cải thiện. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu

nên để tồn tại, các ngân hàng cần phải đưa ra được chiến lược tiếp thị phù hợp. Hiện

tại chi nhánh chưa có phòng dịch vụ marketing nên hoạt động này mới chỉ dừng lại ở

việc thực hiện một số chương trình quảng cáo khuyến mại hay tiết kiệm dự thưởng.

Còn việc đi sâu nghiên c u nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường mục tiêu thì

hầu như là không có và đây là một hạn chế của chi nhánh. Do vậy trong thời gian tới

để nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh cần phải chú trọng hơn đến hoạt động

này. Cụ thể chi nhánh phải chủ động tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá hình

ảnh, uy tín của ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp đến khách

hàng tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận các sản phẩm của ngân hàng thông qua

các kênh thông tin tại địa phương như Đài phát thanh truyền tỉnh Long An… Chăm

sóc chu đáo khách hàng truyền thống, định kỳ mở hội nghị khách hàng… qua đó lắng

57

nghe khách hàng để từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những

mặt mạnh của đơn vị.

- Phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, chi nhánh cần phải

nghiên c u kỹ lưỡng các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để từ đó xây dựng chiến lược

cạnh tranh có hiệu quả. Có như vậy chi nhánh sẽ có những giải pháp kịp thời, phù

hợp để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và kịp thời loại bỏ những món vay không

hiệu quả, những lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro, từ đó đưa ra nhiều sản phẩm có chất

lượng cao, những khoản tín dụng lành mạnh.

3.3.2.3. Mở rộng cho vay trung hạn để phân tán rủi ro, tối ưu lợi nhuận

Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của chi nhánh khá cao và có xu hướng gia tăng dần

qua các năm, mặt dù phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương và tăng thu lãi dự

thu cho chi nhánh nhưng cũng sẽ có khả năng làm tăng rủi ro tín dụng, rủi ro thanh

khoản và không ổn định lâu dài trong dầu tư. Do đó chi nhánh cần tăng cường tìm kiếm

cơ hội để tăng doanh số cho vay trung hạn nhằm đưa tỷ lệ này đạt m c an toàn mà

không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị.

3.3.2.4. Đa dạng hoá khách hàng, sản phẩm

- Xây dựng chiến lược khách hàng, chiến lược khách hàng là một vấn đề mang

tính trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công

tác huy động vốn và cung ng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì chi nhánh

cần sớm có bộ phận chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai

chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp.

Ngoài việc duy trì một lượng khách hàng truyền thống hiện có thì chi nhánh cần

mở rộng hơn nữa đối tượng khách hàng cho vay vốn, tăng cường khai thác thị trường

theo hướng không chỉ mở rộng mà còn tập trung nguồn lực để khai thác thị trường theo

chiều sâu. Bố trí thêm CBTD khi cần thiết để làm giảm áp lực lúc giao dịch quá nhiều

khách hàng. Cung ng các dịch vụ tối ưu đáp ng tốt nhất nhu cầu của khách hàng cá

nhân lẫn doanh nghiệp, tăng cường tư vấn cho khách hàng về hoạt động kinh doanh và

phương án sản xuất kinh doanh dựa trên kinh nghiệm hoạt động của mình, đa dạng hóa

các dịch vụ phục vụ khách hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng thật nhiều sản

58

phẩm của ngân hàng và như thế chi nhánh sẽ giảm được tối đa chi phí. Ngân hàng phải

cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng.

- Cung cấp mới và tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm cho vay, thực hiện mở

thư tín dụng, cho vay lưu vụ… Ngoài ra, chi nhánh có thể tạo ra sự khác biệt trong sản

phẩm theo hướng thỏa mãn tối đa nhu cầu lợi ích của khách hàng. Ví dụ như tư vấn,

giúp đỡ khách hàng thực hiện các phương án kinh doanh, mi n phí các dịch vụ kèm

theo… Chủ động lập kế hoạch để có chiến lược tiếp thị hợp lý cho những sản phẩm,

dịch vụ của mình.

- Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, hoạt động ngân hàng đang phát triển

theo hướng “Ngân hàng điện tử”. Chính vì vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng

như: Mobilbanking, Internetbanking... là những nghiệp vụ đang được sử dụng và đang

có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Đó cũng là những đòi hỏi, thách th c đối với

Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện

nay.

Trong thời gian tới, chi nhánh cần thực hiện hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng nhằm

mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và thuận

tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì chi nhánh cần tranh thủ sự

hậu thuẫn, hỗ trợ của Agribank chi nhánh Long An để xây dựng cơ sở hạ tầng và công

nghệ tin học hiện đại, đồng nhất, gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất

để phục vụ cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tranh thủ các

nhà mạng đang cung cấp dịch vụ cho chi nhánh trên địa bàn để bảo đảm đường truyền

luôn thông suốt 24/24 nhằm đáp ng ngày càng tốt hơn tốc độ giao dịch tại đơn vị cũng

như các tiện ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.

3.2.2.5. Phòng ngừa nợ quá hạn, nợ xấu mới phát sinh, xử lý hiệu quả nợ

xấu còn tồn đọng

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay, Chi nhánh cần quan tâm

hơn nữa các nội dung của thẩm định, cần xác định việc thẩm định các dự án đầu tư,

phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống là khâu quan trọng nhất trước khi

cho vay, cần tuân thủ nghiêm túc quy trình, các quy định của ngành, của luật pháp,

59

thẩm định chặt chẽ tính pháp lý của khoản vay. Phân tích chính xác năng lực kinh

doanh, năng lực tài chính của khách hàng. Thu thập và đánh giá các thông tin phi tài

chính như năng lực điều hành, môi trường, kiểm soát nội bộ, thương hiệu, vị thế cạnh

tranh…

- Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vấn đề, vấn đề

này sẽ không phải đặt ra nếu khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Tại

chi nhánh thì tổng nợ xấu năm sau luôn giảm hơn năm trước và thấp hơn kế hoạch đặt

ra. Trong thời gian tới, cần tiếp tục phát huy và tăng cường hơn nữa công tác giải

quyết nợ có vấn đề một cách chủ động.

Trước hết phải có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn như chấn chỉnh

lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ sung đầy đủ hồ sơ

pháp lý, hạn chế đến m c tối đa những kẽ hở trong khâu nghiệp vụ để phòng lừa đảo,

chiếm đoạt vốn của ngân hàng.

Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu, nếu thẩm định

là khâu đầu tiên quyết định để cho vay đối với một khách hàng thì quá trình đưa vốn

ra, theo dõi sử dụng vốn và đôn đốc thu nợ cũng là những khâu không kém phần quan

trọng. Khi một khách hàng được cho vay theo mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm với

số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm

tra khách hàng có sử dụng đúng mục đích hay không. Những trường hợp nào sử dụng

vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi

bám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng để phát hiện kịp thời khả năng có thể

phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu, từ đó có biện pháp xử lý ngay, biện pháp này cần thực

hiện đồng thời tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu thấy khách hàng bắt đầu

có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần phải có các biện

pháp ngăn ngừa. Ngoài ra chi nhánh có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài

sản bảo đảm để tăng cường an toàn cho khoản vay trong trường hợp tài sản thế chấp

bị giảm giá trị, trường hợp cần thiết ngân hàng có thể thực hiện cơ cấu nợ cho khách

hàng.

60

Trong trường hợp phát hiện một khoản vay có vấn đề, việc đầu tiên mà CBTD

phải làm là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc kiểm tra, phân tích

từ các nguồn thông tin khác nhau. Chi nhánh dựa vào kết quả phân tích để đưa ra các

biện pháp xử lý thích hợp. Đối với những khoản vay có vấn đề được xác định là có

m c nghiêm trọng tương đối thấp thì ngân hàng có thể sử dụng nhóm biện pháp như

sau:

+ Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính: thông qua hoạt

động này ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng nhằm thực hiện các biện pháp

thích hợp để khôi phục tình hình tài chính của mình. Ví dụ như tư vấn cho khách

hàng về một số chính sách kinh doanh: chính sách bán hàng, cách th c tổ ch c hoạt

động, tạm dừng kế hoạch cho đến khi tình hình tài chính được cải thiện, khuyến khích

các doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ chậm trả nhằm giảm bớt lượng vốn đang bị

chiếm dụng…

+ Cơ cấu nợ cho khách hàng: biện pháp này sẽ giúp khách hàng duy trì hoạt

động đồng thời giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng sau này.

+ Cho vay thêm: trong trường hợp phương án đầu tư của khách hàng đang gặp

khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn,

khi đó chi nhánh xem xét thấy khả năng phương án đó có thể phát triển tốt nếu được

đầu tư thêm vốn hay không. Trường hợp này CBTD phải tiến hành giám sát chặt chẽ

phương án sản xuất kinh doanh, từng khoản chi phí, trực tiếp cùng doanh nghiệp điều

hành phương án cho có hiệu quả và qua đó thu hồi nợ dần ...

Đối với các khoản nợ quá hạn thì chi nhánh cần xem xét lại các vấn đề trong

quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nào…

Xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng vốn

vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả

cao trong thời gian ngắn. Giải thích cặn kẽ cho khách hàng những hạn chế khi tiếp cận

với các ngân hàng trong tương lai khi khách hàng để nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh

trong hiện tại.

61

Khi món nợ có nguy cơ không thể thu hồi đúng hạn và khách hàng vay vốn có

thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương

ng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó

khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Đối với khách hàng

không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì chi nhánh cần

cương quyết tiến hành thanh lý tài sản thế chấp theo các qui định của pháp luật để thu

hồi nợ.

Trong trường hợp các biện pháp khác không mang lại hiệu quả, khách hàng cố

ý dây dưa, chây ỳ, để nợ quá hạn kéo dài. Ngân hàng cần sử dụng những biện pháp

c ng rắn hơn, kết hợp sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ quan ch c năng

để phát mại tài sản thế chấp, khởi kiện, cưỡng chế để thu hồi nợ.

3.2.2.6. Tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .

- Tại chi nhánh, một số CBTD xem việc có tài sản bảo đảm là cơ sở để quyết

định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng m c, đây chính là một trong

những nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng. Mặc dù bảo đảm tiền vay có ý

nghĩa lớn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nhưng đó chỉ là biện pháp phòng vệ khi

gặp các sự cố trong thực hiện hợp đồng tín dụng ch không hẳn là cơ sở tiên quyết để

quyết định cho vay. Do hoạt động trên địa bàn nông thôn, chi nhánh cần tranh thủ cho

vay không có bảo đảm theo tinh thần chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp và nông thôn của Chính phủ để tăng trưởng dư nợ. CBTD cần căn c vào tình

hình nhu cầu, khả năng của khách hàng ch không chỉ dựa vào tài sản bảo đảm để

cấp tín dụng, ngoải ra, hiện đã có các quy định của Agribank cho phép cho vay một

phần không có bảo đảm ngoài m c đã cấp tín dụng có bảo đảm.

- Bảo đảm tiền vay được coi là nguồn trả nợ th hai của khách hàng, vì vậy để

nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh cần thiết phải thực hiện nghiêm túc theo qui

định các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Trong thực tế,

thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các quy định về việc thực hiện các biện pháp

bảo đảm tiền vay do đó mà chất lượng tín dụng được nâng cao. Tuy nhiên, công tác

62

này luôn vẫn phải duy trì và phát huy tốt hơn. Hiện chi nhánh đang thực hiện các biện

pháp bảo đảm tiền vay theo quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014. Để

cho bảo đảm tiền vay phát huy đúng nghĩa của nó thì chi nhánh phải:

+ Tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay của Agribank.

+ Thường xuyên đánh giá lại giá trị của tài sản bảo đảm: việc đánh giá lại giá trị

tài sản bảo đảm cần được tiến hành thường xuyên, CBTD phải thường xuyên kiểm tra

trên hồ sơ đảm bảo tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn

đề phát sinh như: mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển nhượng người sở hữu,

những biến động về giá trị thị trường của tài sản … qua đó để có biện pháp hạn chế rủi

ro.

+ Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm: Đối với những tài sản

bảo đảm mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, chi nhánh nên yêu cầu khách hàng

phải mua bảo hiểm, việc thẩm định tài sản đảm bảo lại càng phải được thực hiện chặt

chẽ, kỹ lưỡng. Kết quả thẩm định là cơ sở để khách hàng mua bảo hiểm với m c phù

hợp. Việc mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm cũng là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro

cho ngân hàng khi tài sản bảo đảm bị sự cố.

3.3.2.7. Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại

chi nhánh

Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết s c cần thiết và quan trọng nhằm phát hiện,

ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong

hoạt động của ngân hàng. Do đó:

- Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo

tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.

- Kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc

một cách nhanh chóng và đưa ra kết luận chính xác.

Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thì chi nhánh nên thường xuyên tổ

ch c các cuộc kiểm tra đột xuất tại đơn vị để kịp thời khắc phục và ngăn ngừa những

sai sót phát sinh, tránh những sai sót được lặp đi lặp lại nhiều lần. Đối tượng thường

được quan tâm trong các cuộc kiểm tra không chỉ dừng lại ở mặt hồ sơ mà còn phải

63

kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh của khách hàng, tình hình thực hiện phương án

kinh doanh, thực trạng tài sản bảo đảm…. Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng

trong công tác tín dụng.

Tuy nhiên một thực tế xảy ra tại chi nhánh là không được cung cấp đầy đủ và

thường xuyên thông tin từ phía khách hàng nhất là thông tin về kế toán tài chính, thị

trường tiêu thụ sản phẩm, do vậy CBTD phải tranh thủ khai thác các thông tin này

trong những lần tiếp xúc khi khách hàng đến ngân hàng trả lãi hoặc khi đến thăm trực

tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh của họ để biết được tiến độ thực hiện phương án, chiều

hướng tốt hay xấu, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào, giá trị thực

tế của tài sản đảm bảo nợ vay ra sao…

Trong quá trình giám sát, nếu có phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai

mục đích cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang

nhóm nợ xấu. Như vậy, việc kiểm tra giám sát tín dụng được thực hiện trước, trong và

sau khi cho vay để xác định xem khách hàng có thực hiện đúng theo hợp đồng tín

dụng không, có khả năng trả nợ không, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay,

trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng.

Sau các cuộc kiểm tra (bao gồm kiểm tra của chi nhánh, của Agribank, của

NHNN Việt Nam và các cuộc kiểm tra, thanh tra khác …), chi nhánh phải tổ ch c

kiểm điểm lại những việc chưa làm được, những việc sai sót từ đó có biện pháp khắc

phục kịp thời.

3.2.2.8. Chú trọng chất lượng thông tin đầu vào

Việc phỏng vấn khách hàng là một việc làm quan trọng đã được CBTD làm

thường xuyên và khá tốt tại chi nhánh. Việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng sẽ cho

cán bộ khá nhiều thông tin quan trọng liên quan đến khoản vay mà không có trong hồ

sơ vay vốn. Để tăng cường lượng thông tin này CBTD phải có sự nghi ngờ tương đối

và có kỹ năng đặt câu hỏi tốt để có thể khai thác thông tin hiệu quả mà vẫn duy trì

được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Chi nhánh cần tổ ch c các chương trình

đào tạo CBTD về các kỹ năng giao tiếp nhằm tạo ra không khí thân mật, cởi mở và

hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định để có thể thu được những thông tin cần

64

thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, vị thế của doanh

nghiệp… Qua đó cán bộ cũng có thể đánh giá được sự thành thật, m c độ tin tưởng

vào các thông tin mà khách hàng đưa ra.

Ngoài ra, để có thông tin chính xác với độ tin cậy cao thì chi nhánh không chỉ

đơn thuần thu thập thông tin từ một phía khách hàng mà cần phải thu thập thông tin từ

nguồn bên ngoài như Trung tâm thông tin tín dụng; các cơ quan hữu quan như Thuế,

Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm, Công ch ng, Hải quan, Quản lý thị trường, Địa

chính, các công ty kiểm toán; các tổ ch c, cá nhân có quan hệ thường xuyên với khách

hàng như nhà cung cấp, chủ nợ, người tiêu thụ; phương tiện thông tin đại chúng; thông

tin lưu trữ tài chính ngân hàng… Bên cạnh những thông tin về bản thân khách hàng,

ngân hàng cần thu thập thông tin về ngành kinh doanh của khách hàng để dự đoán

được khuynh hướng phát triển, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ của khách hàng, trên cơ

sở đó đánh giá vị thế, khả năng kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Tăng

cường trao đổi thông tin giữa các NHTM trên địa bàn để tìm hiểu khách hàng trước khi

cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro.

3.4. Kiến nghị

3.4.1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh Tỉnh Long An

Th nhất: Cần nâng cao chất lượng công tác thông tin Tín dụng NHTM khi có

bất c một khách hàng nào vay thì đều cần phải có thông tin về khách hàng đó để có

thể quyết định cho vay đúng đắn. Hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn

cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ công tác này. Nhận th c được vai trò

và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh Ngân hàng, Ban lãnh đạo

Ngân hàng Nhà nước đã sớm cho chủ trương xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa

rủi ro tín dụng và sau này trở thành hệ thống thông tin Tín dụng (CIC).

Hệ thống thông tin CIC đã phần nào cải thiện tình trạng thiếu thông tin Tín dụng

phục vụ công tác cho vay của Ngân hàng thương mại và tổ ch c tín dụng, tuy nhiên

cũng chưa thực sự đạt được hết những yêu cầu mà Ngân hàng mong muốn như thông

tin khách hàng quá cũ, không phù hợp… Chính vì vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nước

65

cần sớm có những giải pháp để hoạt động của Trung tâm này ngày càng phát huy hết

hiệu quả của mình, đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng thương mại và khách hàng.

Th hai: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các quy chế, quy định và môi

trường pháp lý cho hoạt động Tín dụng: Hệ thống các văn bản quy định, quyết định của

Ngân hàng Nhà nước về hoạt động Tín dụng rất nhiều. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước

có biện pháp cơ cấu lại hệ thống văn bản pháp luật nhằm đáp ng hoạt động Tín dụng

được thực hiện một cách nhanh chóng, khoa học và hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước

cũng cần tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động Tín dụng tại các Ngân hàng

Thương mại nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để sửa chữa, hạn chế rủi ro. Tiếp

tục công tác chấn chỉnh các hoạt động của Ngân hàng Thương mại để nhanh chóng

thực hiện việc tái cơ cấu, sát nhập các Ngân hàng Thương mại trong thời điểm hiện

nay. Cần có chính sách mở rộng cho vay ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu, mở

rộng cho vay các Doanh nghiệp xuất khẩu, các Doanh nghiệp trong nước có thanh toán

hàng hóa với các Doanh nghiệp trong khu chế xuất.

3.4.2. Đối với Hội sở Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Agribank nên dành cho Agribank chi nhánh Long An cũng như các Chi nhánh

của mình nhiều quyền quyết định hơn nhằm nâng cao tính tự chủ của các Chi nhánh.

Cụ thể về địa bàn hoạt động của các Chi nhánh, Chi nhánh chỉ được quyền cho vay đối

với các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nếu muốn cho vay với các doanh

nghiệp khác địa bàn thì phải được sự đồng ý của Hội sở. Như vậy tính cạnh tranh ngay

trong hệ thống Agribank đã không có, các Chi nhánh không nỗ lực tìm kiếm khách

hàng.

+ Agribank cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời, chính xác nghiệp

vụ tín dụng để làm cơ sở, căn c cho các Chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn

tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm bớt, thuận tiện cho cả Ngân

hàng và khách hàng, nâng cao hiệu quả dịch vụ, nâng cao chất lượng tín dụng.

+ Agribank cần tổ ch c nhiều hội thảo chuyên đề tín dụng để các cán bộ tín dụng của

các Chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ chuyên

môn của mình. Đồng thời cần có các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng về

66

kiến th c pháp luật, marketing, nâng cao kiến th c nghiệp vụ nhằm đáp ng nhu cầu,

nhiệm vụ trong tình hình mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng nói chung

và chất lượng Tín dụng nói riêng.

+ Tại Agribank hiện nay cán bộ Tín dụng phải làm tất cả các công việc như thẩm định

tài sản, thẩm định tình hình tài chính khách hàng, làm hồ sơ cho khách hàng, công

ch ng, đăng ký giao dịch đảm bảo, giải Ngân, lập tờ trình cho vay,…nên rất d gây ra

những rủi ro đạo đ c do vậy cần chuyên môn hóa công việc của cán bộ Tín dụng, phân

tách trách nhiệm của bộ phận Tín dụng cá nhân và Tín dụng Doanh nghiệp, tách biệt

Phòng ban trong đó có Phòng thẩm định TSĐB, Phòng hỗ trợ Tín dụng, quy định ch c

năng, nhiệm vụ của từng Phòng ban. Mặt khác cần tăng cường bộ phận kiểm tra, kiểm

soát nội bộ ngay tại đơn vị để kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.

+ M c phán quyết Tín dụng tập trung hết tại Trưởng các đơn vị nên rất d duy ý chí

trong công tác cấp tín dụng, phải lập Hội đồng tín dụng ngay tại các Chi nhánh để

khách quan hơn trong việc phán quyết cho vay.

KẾT LU N CHƢƠNG 3

Chương 3 đã nêu các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi

nhánh Long An. Phần đầu tiên của chương này đã khái quát định hướng và mục tiêu

của Agribank và Agribank Chi nhánh ong n. Trên cơ sở những điểm mạnh và hạn

chế ở chương 2, phần cuối cùng của chương 3 đã nêu các giải pháp dài hạn và ngắn

hạn và một vài kiến nghị các cấp có thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng

tín dụng tại Agribank Chi nhánh Long An. Các giải pháp này cụ thể tập trung vào hoạt

động huy động vốn, cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Long An.

67

DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO

[1]. Chính Phủ (2015), Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 08 năm 2015 về

lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ lãi suất giảm thất tổn thất trong nông nghiệp.

[2]. Nguy n Đăng Dờn (2016) giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”, nhà xuất

bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[3]. Nguy n Đăng Dờn (2014) giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, nhà xuất

bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[4]. Nguy n Đăng Dờn (2014) giáo trình “Thẩm định tín dụng”, nhà xuất bản Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

[5]. Đoàn Thị Hồng (2017) tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”

trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.

[6]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam ( 2005), Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN,

ngày 22/4/2005 ban hành qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử

lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ ch c tín dụng.

[7]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam ( 2003), Thông tư 02/2013/TT-NHNN về việc qui

định về phân loại tài sản có m c trích, phương pháp trích lập dư phòng rủi ro và việc

sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động của tổ ch c tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài, ngày 21 tháng 01 năm 2003.

[8]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam( 2015), Thông tư 09/2015/TT-NHNN về việc qui

định về hoạt động mua bán nợ của tổ ch c tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ,

ký ngày ngày 17 tháng 07 năm 2015.

[9]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam ( 2014), Thông tư 36/2014/TT về việc qui định giới

hạn, tỉ lệ bào đảm an toàn trong hoạt động của tổ ch c tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài ký ngày ngày 20 tháng 11 năm 2014.

[10]. Ngân hàng nhà nước Việt Nam( 2016), Thông tư 39/2016/NHNN ngày 30 tháng

12 năm 2016 về qui định về hoạt động cho vay của tổ ch c tín dụng chi nhánh Ngân

hàng nước ngoài đối với khách hàng.

68

[11]. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ( 2018), Văn bản số

230/NHNNo-KHNV ngày 10 tháng 01 năm 2018 về việc giảm lãi suất cho vay bằng

đồng Việt Nam đối với các chương trình tín dụng Chính Phủ.

[12]. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam( 2018), Văn bản số

208/NHNNo-KHNV ngày 11 tháng 01 năm 2018 về việc giảm lãi suất cho vay bằng

đồng Việt Nam đối với lĩnh vực ưu tiên theo TT39/TT-NHNN

[13]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Long An: Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2016 - 2018

[14] Nguy n Văn Tuấn (2016): “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”- Luận án tiến sĩ kinh tế Trường

Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

[15]. Nguy n Ngọc Nam (2017). “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai”. Luận văn Thạc sĩ

trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.

[16]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ ch c tín dụng “ số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng

06 năm 2010”

[17]. Quốc hội (2017), Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 06 năm 2017 về thí

điểm xử lí nợ xấu của các tổ ch c tín dụng.

[18] Vũ Minh Hải (2018). “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn”. Luận văn Thạc sĩ trường Đại

học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.