BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
------------------------------------------------------------------------
VÕ ĐỨC THANH
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -CHI NHÁNH HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Long An, tháng 08 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
---------------------------------------------------------------------
VÕ ĐỨC THANH
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIM CHUNG
Long An, tháng 8 năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Võ Đức Thanh
Sinh ngày: 01/6/1980
Hiện đang công tác tại: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Tôi cam đoan đề tài: “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, và kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong các tạp chí khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
VÕ ĐỨC THANH
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn, tôi đã được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của Quý Thầy Cô, khoa Tài chính Ngân hàng thuộc
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An và đặc biệt là TS Nguyễn Kim
Chung đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ, nhân viên
Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An đã cung cấp số liệu phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài này.
Quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù đã hết sức cố gắng và mong muốn
giải quyết một cách triệt để các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, song
do năng lực và kiến thức còn hạn chế, mặt khác chất lượng tín dụng là đề tài khá
phức tạp và sâu rộng nên kết quả nghiên cứu của luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của Quý Thầy Cô và những người quan tâm để đề tài nghiên cứu của tôi được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên thực hiện luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
VÕ ĐỨC THANH
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã
hội, có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Sự hoạt động
hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế. Trong
những năm gần đây ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi tích cực phù
hợp với tình hình thực tiễn, đưa vốn vào lưu thông tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội và thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian từ
nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, đây cũng là hoạt động truyền thống, chủ yếu và đem
lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tín
dụng có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, đến an toàn
của hệ thống ngân hàng thương mại và thậm chí đối với cả nền kinh tế. Chính vì vậy,
nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động quản trị, hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Việc
nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mà các ngân hàng thương mại, các cơ
quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm.
Trong tình hình chung đó, nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và -Chi nhánh huyện Cần
Đước, Tỉnh Long An nói riêng luôn là đề tài cần thiết để đơn vị có thể tồn tại và tiếp
tục phát triển bền vững trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An” để nghiên cứu làm luận
văn thạc sĩ kinh tế.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu kết hợp. Trước tiên, thông qua phương pháp diễn dịch, quy nạp tác giả làm rõ lý
luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Tiếp theo, dựa theo khung lý thuyết đã được thiết kế, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê, phân tích để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần
Đước, Tỉnh Long An giai đoạn 2016-2018, chỉ rõ kết quả đạt được cũng như những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Cuối cùng, trên cơ sở nền tảng lý thuyết
iv
và thực tiễn đã được làm rõ, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp thích hợp, góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An trong thời gian tới, đồng thời kiến
nghị với các đối tượng có liên quan hỗ trợ để các giải pháp được thực hiện khả thi và
hiệu quả.
v
ABSTRACT
Banking is the most important form of financial intermediation in society,
playing an important role in the development of the nation's economy. The effective
functioning of the banking system is associated with the economic prosperity. In
recent years, the banking sector in Vietnam has made positive changes in accordance
with the practical situation, putting capital into circulation, creating material wealth for
society and promoting economic development. Credit activity is an intermediary
bridge from where capital is abundant to shortage of capital, which is also the
traditional and major activity of commercial banks, which brings about profit for
commercial banks. Credit operations, however, are always risky, raising the quality of
credit to reduce credit risk is critical to the business of a bank, to the safety of the
banking system. commercial and even for the economy. Therefore, improving credit
quality is the most important issue in management and business activities of
commercial banks, especially in the current period. Improving credit quality is always
an issue that commercial banks and state management agencies pay special attention
to.
In that general situation, improving credit quality of Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development in general and Chau Thanh District, Long An
Province in particular is always necessary to survive. and continue to develop
sustainably in the increasingly fierce competition. Therefore, the author chose the
topic "Credit quality at Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, Can
Duoc district, Long An province" to study the master thesis in economics.
To achieve this research goal, the author uses a combination of research
methods. First, through the method of interpretation, inductive author clarifies the
basic theory of bank credit, quality credit at commercial banks. Next, based on the
theoretical framework designed, the author uses statistical methods to analyze the
current status of credit activity and credit quality at the Bank for Agriculture and Rural
Development of Vietnam Can Duoc District, Long An Province 2016-2018, indicating
the achievements and constraints and constraints. Finally, on the basis of the
theoretical and practical background, the author proposes a suitable solution system,
contributing to improving the quality of credit at the Vietnam Bank for Agriculture
vi
and Rural Development Can Duoc District, Long An Province in the near future, and
at the same time recommend to the concerned subjects to support the implementation
solutions feasible and effective.
vii
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................... Trang xi
Danh mục các bảng ........................................................................................................ xii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ........................................................................................ xiii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1.Sự cần thiết của đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2
2.1. Mu ̣c tiêu chung ............................................................................................................. 2
2.2. Mu ̣c tiêu cu ̣ thể ............................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 4
1.1. Ngân hàng thương mại .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................................. 4
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .............................................. 5
1.2. Tín dụng ngân hàng ................................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ............................................................................................. 5
1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................................... 6
1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng .......................................................................... 6
1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng ................................................................................. 7
1.2.4.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay ............................................................................. 8
1.2.4.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay .............................................................................. 8
1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay ........................................................................... 8
1.2.4.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả .......................................................................... 9
1.2.4.5. Theo phương thức cho vay .................................................................................... 9
1.2.4.6. Căn cứ vào hình thức pháp lý .............................................................................. 10
1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ........................... 11
1.2.5.1. Đối với ngân hàng thương mại ............................................................................ 11
viii
1.2.5.2. Đối với khách hàng .............................................................................................. 11
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế .............................................................................................. 12
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............. 12
1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng .............................................................................. 14
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng .................................................... 14
1.3.1.1.Theo quan điểm của khách hàng ........................................................................... 14
1.2.1.2.Theo quan điểm của Ngân hàng ............................................................................ 15
1.3.1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng ............................................................. 15
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại............ 15
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................................ 16
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................................... 16
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ............................................... 18
1.3.3.1. Nhân tố khách quan .............................................................................................. 18
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - -CHI NHÁNH
HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2016-2018 ............................. 24
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi
nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An ........................................................................ 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................... 24
2.1.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ............................... 24
Cần Đước, Tỉnh Long An .................................................................................................. 24
2.1.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... 25
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An... ........................ 27
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ...................................................................................... 27
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................................... 29
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ .......................................................... 37
ix
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An ........................................... 38
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An ........................... 40
2.2.1.Tỷ lệ nợ quá hạn ....................................................................................................... 40
2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu ............................................................................................................. 41
2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn ............................................................................................. 42
2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng .......................................................................................... 43
2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng .............................................................................. 44
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An .................. 44
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................... 44
2.3.2. Những mặt còn hạn chế......................................................................................... 48
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................................... 59
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................................... 59
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ..................................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN TRONG THỜI GIAN TỚI ...... 56
3.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An. .................................... 56
3.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam ....................................................................................................... 56
3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh tại -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long
An ..................................................................................................................................... 57
3.1.3. Mục tiêu hoạt động tín dụng tại chi nhánh ........................................................ 58
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước,
Tỉnh Long An. .................................................................................................................. 59
x
3.2.1. Giải pháp chung .................................................................................................... 60
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động tín dụng ............. 60
3.2.1.2. Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng ............................................................... 61
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng xếp hạng tín nhiệm nội bộ .................................................. 62
3.2.2. Các giải pháp cụ thể .............................................................................................. 62
3.2.2.1. Đẩy mạnh họat động huy động vốn ...................................................................... 62
3.2.2.2. Tăng trưởng dư nợ đi đôi với kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng ............... 63
3.2.2.3. Mở rộng cho vay trung hạn để phân tán rủi ro, tối ưu lợi nhuận ......................... 65
3.2.2.4. Đa dạng hoá khách hàng, sản phẩm ..................................................................... 65
3.2.2.5. Phòng ngừa nợ quá hạn, nợ xấu mới phát sinh, xử lý hiệu quả nợ xấu còn tồn
đọng ................................................................................................................................... 66
3.2.2.6. Tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay của Agribank .................................. 68
3.2.2.7. Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại
chi nhánh ............................................................................................................................ 69
3.2.2.8. Chú trọng chất lượng thông tin đầu vào .............................................................. 70
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................... 71
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tỉnh Long An ....... 71
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Tỉnh Long An ................................................................................................ 72
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 74
xi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung diễn giải
AGRIBANK Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
CBTD Cán bộ tín dụng
CLTD Chất lượng tín dụng
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GTCG Giấy tờ có giá
KH Khách hàng
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TDNH Tín dụng ngân hàng
TG Tiền gửi
VAMC Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của chi nhánh ....................................................... Trang 28
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động của chi nhánh ........................................................................ 29
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời gian của chi nhánh ............................................... 31
Bảng 2.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế .......................................................................... 32
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng đang được chi nhánh cấp tín dụng ................................. 33
Bảng 2.6: Dư nợ theo thời gian ......................................................................................... 34
Bảng 2.7: Dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay ............................................................ 35
Bảng 2.8: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế .................................................................. 36
Bảng 2.9: Hoạt động dịch vụ thanh toán của chi nhánh .................................................... 37
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của chi nhánh .................................................................. 39
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn ...................................................................................... 40
Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu ............................................................................................. 41
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh ............................................................ 42
Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng .................................................................................. 43
Bảng 2.15: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ..................................................................... 44
xiii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi
nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An .................................................................. Trang 25
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm .......................................................... 31
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay........................................... 35
Biểu đồ 2.3: So sánh kết quả kinh doanh qua các năm .................................................... 39
Biểu đồ 2.4: Diễn biến nợ quá hạn .................................................................................... 40
Biểu đồ 2.5 Diễn biến nợ xấu ........................................................................................... 41
Biểu đồ 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn quá các năm ............................................................ 43
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại. Trong điều kiện cụ thể ở nước ta hiện nay cũng như
trong thời gian tới, nguồn vốn tín dụng NHTM rất quan trọng, đóng vai trò chủ lực đối với
các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và của toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm
giảm thiểu rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh của một ngân
hàng, đến an toàn của hệ thống NHTM và thậm chí đối với cả nền kinh tế.
Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng đều hết
sức quan tâm đến chất lượng tín dụng, điều này được thể hiện rõ qua việc hoàn thiện các
quy định pháp lý về phòng ngừa và xử lý RRTD, thường xuyên ban hành các văn bản chỉ
đạo nghiệp vụ về nâng cao CLTD, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động thanh tra, giám
sát của NHNN, chấn chỉnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các tổ chức tín dụng.
Nhờ đó mà tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong chừng mực nhất định đã được cải thiện. Tuy
nhiên hoạt động tín dụng vẫn đang đối mặt với nhiều rủi ro, tỷ lệ nợ xấu vẫn còn khá cao,
tiềm ẩn nhiều khoản nợ xấu chưa được hạch toán và báo cáo đúng thực chất. Việc tiếp tục
nâng cao CLTD là định hướng của hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay.
Thời gian qua CLTD của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam nói chung và -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An nói riêng tuy đã được
tăng cường bằng nhiều biện pháp khác nhau như: rà soát các quy định nội bộ, chấn chỉnh
công tác cán bộ, cơ cấu lại mạng lưới ở đô thị, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả kiểm tra,
kiểm soát nội bộ, điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu, bán nợ cho VAMC...,
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do những nguyên nhân khác nhau.
Để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
một trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao chất lượng
tín dụng. Nhận thức và mong muốn đóng góp một phần công sức cho chi nhánh nơi
mình đang làm việc, tác giả chọn đề tài “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh
Long An” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mu ̣c tiêu chung: Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An trong thời gian tới.
2.2. Mu ̣c tiêu cu ̣ thể:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng tại
ngân hàng thương mại.
Hai là, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại
Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An trong thời gian qua, làm rõ những
kết quả đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Ba là, đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An trong thời gian tới, đồng thời kiến
nghị với một số đối tượng có liên quan hỗ trợ để ra các giải pháp thực thi hiệu quả.
– Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng tại ngân hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
thương mại.
– Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng tín dụng tại
Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
– Phạm vi thời gian nghiên cứu: Dữ liệu sử dụng để phân tích hoạt động tín dụng và
chất lượng tín dụng tại Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An giai đoạn
năm 2016 đến năm 2018.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng chất lượng tín dụng tại AGRIBANK chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh
Long An giai đoạn 2016-2018 như thế nào?
- Giải pháp thích hợp nào để nâng cao chất lượng tín dụng tại AGRIBANK chi
nhánh Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An trong thời gian tới?
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp định tính, cụ thể gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín
dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
3
- Phương pháp thống kê để xử lý và trình bày số liệu dưới hình thức các bảng thống kê,
biểu đồ thống kê minh chứng cho những nội dung phân tích và đánh giá.
- Phương pháp phân tích được sử dụng để so sánh và tổng hợp kết quả nghiên cứu từ đó
đề xuất những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng tín dụng tại AGRIBANK -Chi nhánh
huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
6. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An thời gian tới.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hoá. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đã làm biến đổi mạnh mẽ hệ
thống ngân hàng thương mại từ những hệ thống ngân hàng giản đơn, sơ khai ban đầu trở
thành những ngân hàng hiện đại. Khi mới ra đời, Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu
là cho vay đối với lĩnh vực thương mại nhưng ngày nay hoạt động của nó đã mang tính tổng
hợp và đa năng. Tuỳ thuộc vào đặc thù hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia, từng đạo luật
mà khái niệm ngân hàng thương mại có thể được nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ
khác.
Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia), cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái
niệm về NHTM:
- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Theo cách tiếp cận của Peter S.Rose, tác giả cuốn Quản trị NHTM thì “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa : “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài trung gian quan trọng trong nền kinh tế
thị trường, giao dịch trực tiếp với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội
và cá nhân thực hiện huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ,
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng vốn huy động được để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
5
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Theo điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010 của Quốc
hội khóa XII: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi
b) Cấp tín dụng
c) Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm :
- Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc,
lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài
khoản của khách hàng.
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời
thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số
người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh
tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu
với điều kiện người đi vay phải hoàn trả vốn và lãi tiền vay cho người cho vay sau một thời
gian sử dụng vốn vay, đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định được trả lại với một lượng lớn hơn.
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không
còn phạm trù tín dụng nữa:
6
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị lớn hơn gọi là lợi tức.
1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác
trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín dụng
với các chủ thể kinh tế khác ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
- Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng.
- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn cho quá
trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân, từ đó góp phần
tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ
vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 4 Luật số 47/2010/QH12 của
Quốc hội về Luật các tổ chức tín dụng ghi : “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.
Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
Ngân hàng là trung gian tài chính “ đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của
ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn
hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải
trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp
7
được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ
thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về
giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... khi khách hàng
gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều
này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người đi vay
cho ngân hàng là người cho vay.
Quá trình cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng
tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... Trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả
vô điều kiện khoản vay và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Thứ sáu, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng là
quan hệ giữa ngân hàng là người cho vay và các chủ thể trong nền kinh tế là người đi vay.
Thứ bảy, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng xét
về thời gian gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong khi tín dụng thương mại
thường chỉ là tín dụng ngắn hạn hoặc tín dụng nhà nước chủ yếu là tín dụng trung và dài
hạn.
Thứ tám, quy mô tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và chủ
yếu bằng tiền, còn tín dụng thương mại quy mô tín dụng giới hạn trong phạm vị hàng hóa
của người cho vay.
Từ các đặc điểm trên tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ bản
sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng điều khoản đã được cam kết, thỏa
thuận ghi trong hợp đồng.
1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Để phục vụ cho việc phân tích, quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả, hạn chế thấp
nhất rủi ro tín dụng phát sinh, tín dụng cần được phân loại theo các tiêu chí khác nhau tùy
theo mục đích nghiên cứu. Tín dụng ngân hàng thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
8
1.2.4.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay
- Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp,
thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ…
- Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân như mua sắm các vật dụng sinh hoạt, cho vay để trang trải các chi phí của đời sống,
cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng…
1.2.4.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay
Theo cách này, tín dụng ngân hàng được chia thành ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: theo quy định của Việt Nam, tín dụng ngắn hạn có thời hạn tối
đa đến 12 tháng, cho vay ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm
thời thiếu của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, được
dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ… có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thông thường tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần vốn tổi thiểu cho hoạt động sản xuất.
1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở có tài
sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp, cầm cố có thể là nhà xưởng,
xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị hay các tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá
hay giấy tờ có giá... Ngoài ra, bảo đảm cho khoản vay có thể được thực hiện bằng sự bảo
lãnh của bên thứ ba được ngân hàng chấp nhận.
- Tín dụng không có bảo đảm: trong trường hợp này ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín của
khách hàng. Những khách hàng được cấp tín dụng loại này thường là những khách hàng
quen, đã có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của mình từ trước
đến nay.
9
1.2.4.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
- Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần vốn gốc
và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn bộ
vốn 1 lần khi đáo hạn, trả lãi có thể theo thoả thuận giữa hai bên.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ
được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người đi vay
và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận.
1.2.4.5. Theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ
tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay
đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
- Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để
nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền
kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng
cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên
tiếp.
- Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng
một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong
hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ
chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ
này.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng
không vượt quá 01 (một) năm.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức
thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối
đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
10
- Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay
đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng
được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp
theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
- Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng
cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm
một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay.
+ Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và
không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.
+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín
dụng. Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng
thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
- Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay theo quy
định, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của
khoản vay.
1.2.4.6. Căn cứ vào hình thức pháp lý
- Chiết khấu thương phiếu: Là hoạt động khách hàng đem thương phiếu mà mình có
được do mua bán chịu trong hoạt động kinh doanh nhưng do thương phiếu đó chưa đến hạn
để thanh toán mà khách hàng lại cần tiền và khách hàng sẽ mang thương phiếu đó đến
NHTM xin chiết khấu.
Đặc điểm của hình thức chiết khấu là khách hàng luôn nhận được giá trị thấp hơn giá
trị của thương phiếu và NHTM trở thành người chủ của thương phiếu. Ngân hàng không
phải là người cho vay đối với chủ thương phiếu mà đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền
và đối với ngân hàng việc bỏ tiền hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với
một mức lãi suất nhất định được coi như là hoạt động tín dụng.
Bản chất của chiết khấu thương phiếu là ngân hàng ứng tiền cho người bán và thay
thế người mua trả tiền trước cho người bán
- Cho vay: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng mượn một lượng tiền nhất định
với cam kết trong hợp đồng tín dụng là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một
khoản thời gian nhất định.
- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Là hình thức ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù trong trường hợp này NHTM không xuất tiền ra
11
trực tiếp cho khách hàng của mình và chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng khi
khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ kịp thời cho chủ nợ.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó mang cho
khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định về thời gian và giá cả…và để được sử
dụng tài sản thuê đó thì thì khách hàng cứ đến hàng tháng, quý hoặc năm tùy theo thỏa
thuận giữa hai bên mà phải thanh toán cho NHTM một khoản tiền nhất định.
- Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng mà các tổ chức tín dụng áp dụng cho
doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc
mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa. TCTD với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ doanh nghiệp bổ sung
vốn lưu động thúc đẩy hoạt động thương mại, bao gồm thương mại trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, tín dụng còn có thể được phân loại theo: loại tiền, phạm vi quốc gia, cơ
cấu vốn tín dụng tham gia, đối tượng tạo lập của vốn vay…
1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.2.5.1. Đối với ngân hàng thương mại
- Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập
từ hoạt động tín dụng được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất huy động cùng với một số các khoản phí khác theo qui định, khoản thu nhập này là
phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các NHTM. Đặc biệt ở các nước chưa có thị
trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thống vẫn được coi như hoạt động bao
trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho vay có thể xem như khoản
thu nhập chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động
tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong kinh doanh của ngân hàng nên các
NHTM thường rất coi trọng việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
giúp ngân hàng gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán,
dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân hàng điện tử,..…
1.2.5.2. Đối với khách hàng
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt để đảm bảo quá trình
sản xuất được liên tục, duy trì thu nhập như trước đây. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh đối với
khách hàng đi vay ngân hàng, vì khi đi vay, khách hàng phải tính toán để sử dụng tiền vay
12
hiệu quả sao cho hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn như đã cam kết và bản
thân khách hàng phải có lời.
- Tín dụng ngân hàng còn góp phần mở rộng hoạt động sử dụng sản phẩm, dịch vụ
khác của ngân hàng cho khách hàng.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu kinh tế mới hoặc duy trì cơ cấu
kinh tế đã có theo định hướng của Đảng và Nhà Nước thông qua gia tăng số lượng vốn tín
dụng đầu tư vào ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm hoặc thông qua chương trình hỗ
trợ lãi suất tín dụng để thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của nhà nước trong từng
thời kỳ.
- Tín dụng ngân hàng là một kênh đối với ngân hàng nhà nước để “Bơm tiền” vào
hoặc “Hút tiền” ra lưu thông, qua đó kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng nội tệ và
ngoại tệ góp phần phát triển kinh tế trong nước và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh
tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tín dụng tại ngân hàng thương mại tạo nguồn thu không nhỏ cho ngân sách nhà
nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư của Chính phủ.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, là
cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, kiềm chế lạm phát và tăng cường chế độ
hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên hiện có.
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu (1.1)
Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ (±) = tổng dư nợ năm (t) – tổng dư nợ năm (t-1)
Công thức (1.1) sử dụng để đánh giá quy mô tín dụng, cho người đọc thấy sự biến
động ( mức tăng hoặc giảm tuyệt đối ) giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa thực tế với kế
hoạch về tổng dư nợ và mức dư nợ từng loại vay theo các tiêu chí phân loại thích hợp.
Mức tăng trưởng tương đối thể hiện :
Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu (1.2)
Mức độ của chỉ tiêu kỳ t
Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu ( % ) = x 100
Mức độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)
13
Tốc độ tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu (1.3)
Mức tăng, giảm tuyệt đối
Tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu nghiên cứu (%) = x 100
Mức độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)
Công thức (1.2) sử dụng để đánh giá việc thực hiện kế hoạch về tổng dư nợ tín dụng,
mức dư nợ từng loại vay, doanh số cho vay, tỷ lệ thu lãi tiền vay…
Công thức (1.3) sử dụng để đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm về tổng dư nợ tín dụng,
mức dư nợ từng loại vay … kỳ này so với kỳ trước.
Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng
Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, theo công thức:
Mức dư nợ loại i
Tỷ trọng dư nợ loại i (%) = *100
Tổng dư nợ
Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo từng tiêu chí giúp ngân hàng phân tích, đánh giá
và có quyết định thích hợp, có hiệu quả, qua đó biết được cần đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cũng dùng để đánh giá tình hình thu lãi cho vay so với lãi phải thu hoặc
giúp đánh giá khả năng tiếp thị, tình hình mở rộng thị phần của ngân hàng về hoạt động tín
dụng.
Hiệu suất sử dụng vốn : Phản ánh mối quan hệ giữa cho vay và huy động vốn, vì
chỉ có thể mở rộng quy mô cho vay nếu gia tăng được quy mô huy động vốn, ngược lại, nếu
gia tăng quy mô huy động vốn, nhưng sử dụng vốn không tăng (hay cho vay không tăng) sẽ
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được biểu thị bằng công thức:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn (lần) =
Tổng vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng vốn để đầu tư của NHTM. Thông thường hệ số
này nhỏ hơn 1. Nếu hệ số này quá cao phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đảm bảo khả
năng thanh toán, nếu hệ số này quá thấp cần tăng trưởng dư nợ hoặc giảm huy động
vốn.
14
1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng
Có nhiều quan niệm về chất lượng. Một trong những định nghĩa được đánh giá cao là
định nghĩa theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO: "Chất lượng là tập hợp những tính
chất và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu và nhu cầu
tiềm ẩn”.
Trong dự thảo DIS 9000:2000, ISO cũng đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là
khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất, đó là sự phù hợp với yêu cầu.
Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn những nhu cầu
của mình cúng các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý khác.
Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là một hoạt động phản ánh quan hệ vay mượn
có hoàn trả trên cơ sở lòng tin giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với một bên
là khách hàng, các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu cuối cùng cũng là phát triển
kinh tế xã hội . Do đó, CLTD có thể được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(người gửi tiền và người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (có thể đo lường qua các chỉ tiêu
định lượng như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn …), vừa trừu tượng (có thể được xem xét
thông qua những chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh
tế....), thường chỉ tiêu định lượng được sử dụng nhiều hơn để đánh giá chất lượng hoạt động
tín dụng.
1.3.1.1. Theo quan điểm của khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là sử dụng các
dịch vụ tín dụng như việc vay vốn được cung ứng đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất
hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo… Chính vì thế với
khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, cái họ quan tâm đầu tiên là lãi
suất, thời hạn, qui mô, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ của khoản tín dụng và
thái độ phục vụ mà ngân hàng cung cấp có thỏa mãn nhu cầu của họ hay không. Nếu tất cả
các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là
có chất lượng tốt và ngược lại.
15
Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì CLTD là sự thỏa mãn nhu cầu của họ về
khoản tín dụng trên các phương diện lãi suất, qui mô, thời hạn, phương thức giải ngân,
phương thức thu nợ và thái độ phục vụ …
1.3.1.2. Theo quan điểm của ngân hàng
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, ngân hàng cũng phải hoạt
động kinh doanh làm sao đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng tốt. Nhưng
ngân hàng khác với các doanh nghiệp khác là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà trong đó
tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Vì thế theo
quan điểm của ngân hàng thì CLTD là mức độ an toàn và khả năng sinh lời do hoạt động tín
dụng mang lại.
Theo đó, CLTD trước hết phải nói đến tính an toàn của khoản vay, đảm bảo nguyên
tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng, sau đó là mang lại lợi nhuận cho chính bản
thân ngân hàng. Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng phải được thể hiện ở sự gia tăng lợi
nhuận, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đảm bảo đúng mức quy định và ngày càng giảm….
1.3.1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
Theo từ điển Từ và Ngữ của Giáo sư Nguyễn Lân: “Nâng cao là làm cho cao hơn
trước”. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, xem xét CLTD trên góc độ của các NHTM. Mục
tiêu quản lý tín dụng của NHTM là tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo
an toàn. Như vậy, nâng cao CLTD là phải luôn đảm bảo an toàn hơn và ngày càng làm gia
tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của NHTM. Do đó, nâng cao CLTD là một
yêu cầu rất cần thiết đối với một ngân hàng trong mọi thời kỳ phát triển.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chất lượng tín dụng tại các
NHTM được đo lường và đánh giá thông qua chỉ tiêu "Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ"
và "Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ". Nếu hai chỉ tiêu này tăng lên kỳ này so với kỳ trước đó
được đánh giá chất lượng tín dụng giảm xuống và ngược lại. Như vậy, nâng cao chất lượng
tín dụng là giảm tỷ lệ nợ quá hạn với tổng dư nợ và giảm tỷ lệ nợ xấu với tổng dư nợ kỳ này
so với kỳ trước.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung trong việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Để đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường
dùng các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sau đây:
16
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính trừu tượng, rất khó xác định, thường được dùng để đánh
giá chất lượng tín dụng một cách khái quát, tương đối. Các chỉ tiêu định tính thông thường
bao gồm:
Thứ nhất, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng mục tiêu, định hướng của ngân
hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn và thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước,
các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.
Thứ hai, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các
nguyên tắc: sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn, có tài sản
đảm bảo... có như vậy mới đảm bảo tính chất pháp lý và an toàn cho ngân hàng.
Thứ ba, là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng đối
với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về qui mô, lãi suất, phí, thời gian cho
vay, thái độ phục vụ của ngân hàng…
Thứ tư, đạo đức nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng thể hiện
qua quá trình tác nghiệp của cán bộ ngân hàng, khả năng ứng dụng của công nghệ, kỹ thuật
hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm
bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn
ngừa rủi ro.
Thứ năm, là việc phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng như: công chứng, trung
tâm giao dịch bảo đảm, các tổ chức, đoàn thể để làm tốt công tác cho vay.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ
tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng vì vậy trên thực
tế nói đến chất lượng tín dụng thường người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu định lượng.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, người ta có thể sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay (hoặc doanh số cho vay đến hạn thu hồi)
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
17
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với các
khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng
tại ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và
ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = x 100
Tổng dư nợ
- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân
tích thực chất chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh khả năng quản lý
tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và
ngược lại.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó:
( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )
Dư nợ bình quân trong kỳ =
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và
việc đầu tư càng được an toàn.
18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
* Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô
- Môi trường pháp lý – chính sách của Đảng, Nhà nước
Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói chung muốn
có hiệu quả thì cần phải có hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ kèm theo hỗ trợ.
Mặt khác, sự vật và hiện tượng thường xuyên biến đổi nên cùng với sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi hệ thống pháp lý cũng phải thường xuyên được rà
soát để bổ sung, điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp. Hệ thống pháp luật nói chung và hệ
thống pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, liên quan đến hoạt động tín
dụng tại ngân hàng thương mại nói riêng nếu đảm bảo đầy đủ, đồng bộ và tương đối ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng và ngược lại.
- Môi trường kinh tế - xã hội
Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng.
Những biến cố như suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế đều ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Kinh tế phát triển ổn định, nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng nên nhu cầu vay
ngân hàng tăng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt và khả năng trả nợ của khách
hàng sẽ tốt hơn, rủi ro ít hơn, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại sẽ được đảm
bảo hơn và ngược lại.
Tương tự, nếu lạm phát ở con số quá cao, đồng tiền mất giá, thu nhập danh nghĩa từ hoạt
động tín dụng sẽ lớn hơn giá trị thực, cả người sản xuất kinh doanh lẫn ngân hàng đều bị
ảnh hưởng theo chiều hướng xấu và chất lượng tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng.
- Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đối mặt với cạnh
tranh. Hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động tín dụng của NHTM nói riêng cũng
không nằm ngoài quy luật này. Cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải đối mặt với việc mở
rộng tín dụng khó khăn hơn, thị phần sẽ bị ảnh hưởng, chi phí cho hoạt động tín dụng như:
tiếp thị, quảng cáo, nhân sự sẽ tăng cao dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng giảm sút. Nếu
ngân hàng không có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ rất khó tiếp cận các
khách hàng tốt và khó có thể nâng cao CLTD.
19
- Nhân tố khác
Các tác động tiêu cực của môi trường thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến
đổi khí hậu, khủng hoảng kinh tế… cũng dẫn đến các biến động của thị trường trong và
ngoài nước và điều này cũng tác động đến hoạt động của ngân hàng mà trong đó có hoạt
động tín dụng.
Tóm lại, hoạt động cho vay chịu tác động rất lớn từ môi trường, bao gồm cả môi
trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên, môi trường chính trị - xã hội. Chất
lượng cho vay không chỉ được quyết định bởi bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc khá
lớn vào khách hàng và những yếu tố từ môi trường. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay
của các NHTM phải có sự phối hợp tổng thể, chặt chẽ từ tất cả các phía.
* Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
- Đạo đức của khách hàng
Nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ tín dụng sẽ bị phá bỏ nếu vấn đề đạo đức của
khách hàng (khi khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân hàng) và các ràng buộc
chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ xấu cho
ngân hàng.
- Phương án kinh doanh của khách hàng
Bản chất của kinh doanh luôn ẩn chứa các rủi ro do chủ quan hay một số nguyên
nhân không thể kiểm soát được. Khi các phương án kinh doanh được ngân hàng tài trợ gặp
khó khăn thì khả năng trả nợ ngân hàng bị đe dọa. Khó khăn tạm thời về dòng tiền của
khách hàng làm chậm trễ kỳ thanh toán sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch thanh khoản của ngân
hàng. Trầm trọng hơn, khi kinh doanh bị mất vốn, khách hàng không trả được nợ gây ra các
khoản nợ khó đòi của ngân hàng.
- Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành của khách hàng
Ngân hàng thường đưa ra điều kiện tín dụng để đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng, thể hiện qua trên các mặt sau:
* Năng lực thị trường của khách hàng: Đó là vị thế của khách hàng trên thị trường, hệ
thống mạng lưới phân phối, chất lượng sản phẩm…
* Năng lực quản lý của khách hàng: ngoài việc quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì việc xây dựng được một đội ngũ cán bộ đoàn kết, yêu công
việc, yêu công ty. Để có được điều này doanh nghiệp cần một chính sách thu nhập hợp lý
và môi trường làm việc tốt cho người lao động.
20
* Khả năng về tài chính của khách hàng: tài chính của khách hàng lành mạnh sẽ thúc
đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
cho Nhà nước hay trả gốc và lãi vay cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn một phần phản ánh
được năng lực tài chính của khách hàng.
Tóm lại, khách hàng vay có năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh, thì rủi ro tín dụng thấp, chất lượng tín dụng được nâng cao và ngược lại.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
* Nhóm nhân tố cơ chế chính sách– quy trình, quy chế tín dụng của NHTM
- Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công hay thất bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, mở rộng tín dụng, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và ngược
lại chính sách tín dụng đưa ra không đúng, không phù hợp thực tiễn sẽ kìm hãm sự phát
triển ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng. Bất cứ một NHTM nào
muốn mở rộng và nâng cao được CLTD đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp
với điều kiện của địa bàn hoạt động, đối tượng phục vụ và khả năng của ngân hàng mình.
Ngoài những quy định chung mang tính nguyên tắc, mỗi ngân hàng cần có những quy
định riêng đối với khách hàng. Tùy theo lợi thế của mình và từng loại hình khách hàng mà
có những quy định cụ thể phù hợp và thường các quy định cụ thể này của các ngân hàng là
không giống nhau nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy chế, bảo đảm các điều kiện về an toàn
tín dụng. Có như vậy, ngân hàng vừa mở rộng tín dụng, vừa đảm bảo CLTD để đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và
đường lối, chính sách của Nhà nước.
- Quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của NHTM
Quy trình, quy chế tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng, là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ
nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nó được bắt đầu từ khi thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét
duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi, thu hồi nợ. CLTD
có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước trong quy
trình tín dụng và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
21
* Nhóm nhân tố về công tác tổ chức, chất lượng nhân sự và năng lực quản trị
điều hành
- Về công tác tổ chức
Bộ máy tổ chức của ngân hàng nếu được sắp xếp khoa học và có sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các phòng ban trong mỗi chi nhánh, trong hệ thống ngân hàng cộng với sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng… sẽ tạo điều kiện giúp cho hoạt động cho
vay thực hiện tốt hơn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng một cách lành mạnh
và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
Như vậy, một ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng khoa học, hợp lý,
có sự phối hợp nhịp nhàng và gắn kết giữa các bộ phận với nhau, không chồng chéo, không
bỏ sót các nghiệp vụ tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng
tín dụng và ngược lại.
- Chất lượng nhân sự
Nhân sự là yếu tố quyết định tới sự thành bại trong quản lý tín dụng nói riêng cũng
như hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp,
có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn và luôn được đào tạo, cập
nhật nghiệp vụ sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra. Trong
môi trường cạnh tranh, chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân sự cũng đóng vai trò quyết
định đối với việc thu hút khách hàng, nâng cao uy tín cho ngân hàng và góp phần đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng tín dụng đặt ra.
- Năng lực quản trị điều hành
Năng lực quản trị điều hành quyết định đến sự sống còn, thành bại của một ngân hàng
cũng như một chi nhánh. Năng lực quản trị được thể hiện và bộc lộ thông qua khả năng
hoạch định và tổ chức thực hiện
Nếu một ngân hàng có đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tín dụng có năng lực quản trị
điều hành tốt sẽ giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.
* Nhóm nhân tố về hệ thống công cụ bảo đảm CLTD
- Trang thiết bị công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho vay
Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc nâng
cao chất lượng hoạch định chính sách, công tác tổ chức ngân hàng, thông tin, kiểm soát nội
bộ…, cần phải chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho tín dụng.
Nếu ngân hàng trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, phù hợp với khả năng tài chính
và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu
22
cầu của khách hàng về tất cả các mặt (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh toán…) giúp
cho các cấp quản lý của ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để điều
chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng.
Đồng thời, trang thiết bị hiện đại sẽ giảm được nhân lực, thời gian và chi phí, qua đó cũng
tạo uy tín cho ngân hàng trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, mở rộng hoạt động kinh
doanh và thu hút khách hàng tốt, rủi ro tín dụng giảm, tăng chất lượng tín dụng.
- Thông tin tín dụng
Để thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu thông tin tín dụng. Thông tin tín
dụng có thể thu được từ những hồ sơ lưu trong ngân hàng, từ phía những cán bộ tín dụng, từ
phía khách hàng, từ các tổ chức tín dụng khác, từ trung tâm thông tin tín dụng CIC (Credit
information center)... Số lượng và chất lượng của thông tin tín dụng tác động đến mức độ
chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường và khách hàng để đưa ra
những quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì
khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt, CLTD càng cao.
- Kiểm tra và Kiểm soát nội bộ
Nếu một ngân hàng thiết kế và vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đạt được các mục tiêu:
(1) Thông tin tín dụng cung cấp cho nội bộ ngân hàng và bên ngoài đáng tin cậy;
(2) Cán bộ và nhân viên liên quan đến hoạt động tín dụng tuân thủ quy định của pháp
luật, tuân thủ đúng quy trình, chính sách tín dụng và các quy định nội bộ khác;
(3) Hoạt động tín dụng luôn được chú trọng và đạt hiệu quả kinh tế cao;
Thì đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được đảm bảo và ngược lại
- Huy động vốn của ngân hàng
Huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng là hai mặt của một vấn đề, cùng
song song tồn tại và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quy mô, cấu trúc và mức độ biến
động của nguồn vốn huy động quyết định đến quy mô cấu trúc tài sản dự trữ, mức cấp tín
dụng ngắn hạn, trung hạn - dài hạn và các loại đầu tư khác. Nếu tranh thủ được các nguồn
vốn rẻ và ổn định sẽ là điều kiện để ngân hàng mở rộng thị phần tín dụng, tăng sức cạnh
tranh, tăng thu nhập, nâng cao CLTD và ngược lại.
Tóm lại, chất lượng tín dụng chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố: chủ quan và khách
quan, mức độ ảnh hưởng khác nhau. Nếu ngân hàng biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt sự
ảnh hưởng của các nhân tố này vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể trong thực tế sẽ tạo sự
thành công lớn về hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động của NHTM nói chung.
23
Kết luận chương 1
Tín dụng là hoạt động quan trọng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM, vì vậy
chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín
dụng tại NHTM có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm trang bị những kiến thức cơ bản để
chúng ta nhìn nhận và đánh giá một cách đầy đủ, chính xác về thực trạng chất lượng tín
dụng của một NHTM, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp có tính khả thi cao trong việc
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng để bảo đảm cho NHTM kinh doanh ổn định, có
hiệu quả cao và phát triển bền vững.
Chương 1 đã hệ thống hóa lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh nói
chung, hoạt động tín dụng tại NHTM nói riêng và đã tập trung vào lý luận về chất lượng
tín dụng tại NHTM: xác định các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, làm cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank -Chi
nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An ở chương sau.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - -CHI NHÁNH
HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2016-2018.
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, lúc này mang tên là Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đến nay 1992, ngân hàng đổi
tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, viết tắt theo tiếng
Anh là AGRIBANK. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là NHTM
hàng đầu Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Năm 2011 Agribank đã chuyển đổi hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà Nước làm chủ sở hữu. Agribank hoạt động theo Luật các TCTD và
Luật Doanh nghiệp Việt Nam.
Với sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc, sau 30 năm Agribank đã có một mạng lưới các
chi nhánh dày đặc với gần 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc, trên 1.000
ngân hàng đại lý tại 113 Quốc gia và vùng lãnh thổ.
2.1.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh
huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Ngày 19/06/1998 Tổng Gám Đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam đã ra quyết định số 340/QĐ-NHNo.02 V/v thành lập các đơn vị trực thuộc Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An. Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-Chi nhánh huyện Cần Đước, tỉnh Long An ra đời
vào thời gian đó.
Địa chỉ: Khu phố 1A, Thị trấn Cần Đước, Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần
Đước, Tỉnh Long An là một trong những chi nhánh trực thuộc sự quản lý của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Tỉnh Long An.
25
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần
Đước, Tỉnh Long An ra đời khi nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Tính đến nay, sau hơn 30 năm hoạt động ngân hàng đã từng bước đi lên và đã đạt được
những kết quả khả quan, đáng ghi nhận về thành tích hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh
doanh trên các chỉ tiêu chính như huy động vốn, tín dụng, dịch vụ, lợi nhuận ...
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước Tỉnh Long An gồm:
- 01 Giám đốc.
- 02 Phó Giám đốc.
- 01 phòng kế toán - ngân quỹ.
- 01 phòng kế hoạch – kinh doanh.
- 01 bộ phận hành chính.
- 01 phòng giao dịch Long Hòa.
Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.
Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi
nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIAO DỊCH LONG HÒA
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
( Nguồn: Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
- Giám đốc: là người đứng đầu chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, trước pháp luật. Quản lý, điều hành và quyết
26
định hoạt động kinh doanh của đơn vị theo đúng nhiệm vụ và các quy định về quản trị nội
bộ cùa Agribank.
- Phó giám đốc: giúp việc Giám đốc chi nhánh, được Giám đốc phân công phụ trách
một hoặc một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Khi thực hiện nhiệm vụ được phân công, Phó
giám đốc được quyền nhân danh Giám đốc (ký thay) để xử lý công việc và chịu trách nhiệm
như Giám đốc về các quyết định của mình. Khi Giám đốc đi vắng, 01 Phó giám đốc được
Giám đốc ủy quyền bằng văn bản thay mặt Giám đốc điều hành đơn vị phù hợp với các quy
định hiện hành của Agribank, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các quyết
định của mình và phải báo cáo lại với Giám đốc những công việc đã giải quyết trong thời
gian nhận ủy quyền.
- Phòng kế toán - ngân quỹ: trực tiếp thực hiện việc quản lý tài chính, hạch toán kế
toán, thống kê các nghiệp vụ phát sinh, tham gia thanh quyết toán các khoản chi phí, giải
ngân món vay… theo quy định của NHNN Việt Nam và Agribank. Xây dựng kế hoạch tài
chính, quỹ tiền lương của chi nhánh với Agribank chi nhánh cấp trên. Quản lý hồ sơ tài liệu
và các văn bản quản lý nội bộ có liên quan theo quy định của Agribank. Kiểm tra, kiểm soát
hoạt động tiền tệ kho quỹ, giám sát việc chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức
tồn quỹ tại chi nhánh và đơn vị phụ thuộc, máy ATM theo quy định của pháp luật, NHNN
Việt Nam và Agribank. Tổ chức thực hiện hạch toán thống kê, lập báo cáo quyết toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đóng thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà
nước….
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: tham mưu, đề xuất Giám đốc chi nhánh xây dựng
mục tiêu, chiến lược đối với khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất chính sách phát
triển khách hàng nhằm mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả cấp tín dụng. Thực hiện cấp
tín dụng đối với khách hàng, tiếp thị, phát triển các sản phẩm dịch vụ và cung cấp các tiện
ích ngân hàng, thực hiện phân loại nợ, xử lý nợ đối với khách hàng. Triển khai quy chế, quy
trình, hướng dẫn nghiệp vụ cấp tín dụng đối với khách hàng trong toàn chi nhánh. Quản lý
rủi ro trong lĩnh vực tín dụng, chăm sóc khách hàng… Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Giám đốc giao.
- Bộ phận hành chính: có chức năng tổ chức, quản lý hành chính, nhân sự, văn thư,
lưu trữ, ấn chỉ, công tác bảo vệ, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản của chi nhánh.
- Phòng Giao dịch Long Hòa: họat động như chức năng của Chi nhánh Cần Đước thu
nhỏ, giải quyết phục vụ nhu cầu khách hàng gồm chín xã trên vùng thượng của huyện, chịu
27
sự quản lý trực tiếp của Chi nhánh huyện Cần Đước, họat động theo thẩm quyền phán quyết
được giao của chi nhánh huyện.
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Hoạt động kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An,
bao gồm: Hoạt động huy động vốn, tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. Dưới đây tác
giả mô tả và phân tích khái quát hoạt động huy động vốn, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ,
kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, còn hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
sẽ kết hợp phân tích sâu hơn.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Trong những năm qua, Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An đặc
biệt coi trọng hoạt động huy động vốn, triển khai nhiều hình thức huy động vốn mới cùng
những mức lãi suất linh hoạt đã thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi nhằm tạo nguồn đáp ứng
nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng của khách hàng trên địa bàn.
Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An hiện đang triển khai các hình
thức tiền gửi (bằng VND hoặc USD):
- Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, của các TCTD.
- Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các cá nhân và tổ chức.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn cá nhân.
Bảng 2.1 bên dưới cho thấy qua 3 năm 2016, 2017, 2018, tổng nguồn vốn huy động
của chi nhánh từ tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, các tổ chức
kinh tế và dân cư gia tăng liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước trong khi năm 2015
tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh chỉ là 959.58 tỷ đồng.
Năm 2016, tổng nguồn vốn huy động là 1.120.45 tỷ đồng, tăng 250,86 tỷ đồng với tỷ
lệ tăng là 26,14 % so với năm 2015.
Năm 2017, tổng nguồn vốn huy động là 1.502,85 tỷ đồng, tăng 292,41 tỷ đồng so
với năm 2016, với tỷ lệ tăng là 24,14%.
Năm 2018, tổng nguồn vốn huy động là 1,647,19 tỷ đồng, tăng 158,03 tỷ đồng so
với năm 2017, với tỷ lệ tăng là 10,06 %.
28
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của chi nhánh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh So sánh Năm
2017/2016 2018/2017
2016 2017 2018 Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu tuyệt tuyệt % % đối đối
Tổng nguồn vốn huy động
1.210,44 1.502,85 1.647.19 292,41 24,11 158,03 10,06
* Tiền gửi Kho bạc và 9,08 13,62 22,68 4,54 50 9,06 66 các tổ chức tín dụng khác
* Tiền gửi của TCKT và 1.201,36 1.489,23 1.624,51 287,87 23,96 135,28 9 dân cư
+ Tiền gửi tiết kiệm của 1.151,03 1.424,92 1.542,32 273,89 23,8 117,4 8,24 dân cư
- Không kỳ hạn 26,02 30,02 49,01 4,00 15,4 18,99 63,26
- Có kỳ hạn dưới 12 tháng 710,46 800,23 809,42 89,77 12,60 9,19 1,15
48,0
- Có kỳ hạn từ 12 đến dưới 389,72 576,63 659,61 186,91 82,98 14,39 24 tháng
- Có kỳ hạn từ 24 tháng trở 24,83 18,04 24,28 -6,79 -27,3 6,24 34,59 lên
64,31 82,19 13,98 27,80 17,88 27,80 50,33 + Tiền gửi của TCKT
57,60 71,90 7,41 27,80 14,30 24,83 50,19 - Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn dưới 12 tháng 5,96 10,29 5,82 14,80 4,33 72,65 0,14
- Có kỳ hạn từ 12 đến dưới 00 0,75 00 0,75 4.157 -0,75 -100 24 tháng
(Nguồn: Báo cáo của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
29
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động của chi nhánh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2016 2017 2018
Năm
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
Chỉ tiêu
1-Cơ cấu TG theo KH 100 1.210,44 100 1.502,85 100 1.647,19
* Kho bạc và TCTD khác 0,75 0,91 1,38 9,08 13,62 22,68
* TCKT và dân cư 1.201,36 99,25 1,489,23 99,09 1.624,51 98,62
2-Cơ cấu theo thời hạn 1.210,44 100 1.502,85 100 1.647,19 100
* Không kỳ hạn 7,05 6,74 8,72 85,29 101,24 143,59
* Có kỳ hạn 1.125,15 92,95 1.401,61 93,26 1.503,60 91,28
3-Cơ cấu theo loại tiền 1.210,44 100 1.502,85 100 1.647,19 100
* VND 1.210,44 100 1.502,85 100 1.647,19 100
* Ngoại tệ (quy ra VND) 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Bảng 2.2 cho thấy:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tỷ trọng chiếm trên 98,6% qua các năm
trên tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn này ổn định và bền vững.
Theo thời hạn, tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng trên 91% qua các năm . Chi nhánh
rất chú trọng đến nguồn vốn ổn định này để dễ dàng họach định chiến lược kinh doanh của
mình.
Theo loại tiền: Chi nhánh chỉ huy động được tiền gửi bằng VND
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
* Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng chi nhánh đang áp dụng
- Luật số 46/2010/QH12 của Quốc Hội ngày 16/06/2010: Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
- Luật số 47/2010/QH12 của Quốc Hội ngày 16/06/2010: Luật các Tổ chức tín dụng.
- Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/ 01/2013, Quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
30
- Thông tư số 39/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
Việt Nam quy định về họat động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng, có hiệu lực từ 15/3/2017.
* Các sản phẩm tín dụng chi nhánh đang cung cấp cho khách hàng
Hiện Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An thực hiện các hoạt động
tín dụng sau:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi.
- Phát hành bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán... cho các tổ chức kinh
tế, cá nhân.
* Kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh thời gian qua
Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An với mục tiêu đa dạng hóa các
sản phẩm tín dụng, đã tập trung cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, đáp ứng
nhu cầu vay vốn của mọi đối tượng khách hàng đồng thời thực hiện tốt chính sách tam nông
của Chính phủ, trong hoạt động tín dụng chi nhánh lấy nông thôn làm thị trường, lấy nông
dân làm đối tượng phục vụ, kết hợp với cho vay các hoạt động sản xuất, dịch vụ phục vụ
nông nghiệp, nông thôn. Qua các năm kết quả đầu tư tín dụng vào nền kinh tế của chi nhánh
đều tăng trưởng, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm
Qua biểu đồ 2.1 dưới đây cho thấy: Dư nợ năm 2016 là 420,83 tỷ đồng, đến năm 2017
là 513,45 tỷ đồng, tốc độ tăng 22,01% so với năm 2016 và năm 2018 là 584,78 tỷ đồng, tốc
độ tăng 13,89 % so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của chi nhánh tuy không cao
nhưng khá ổn định, điều này minh chứng chi nhánh luôn chú trọng đến chất lượng tín dụng.
31
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm
700
584.78
600
513.45
500
420.83
400
300
200
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ QUA CÁC NĂM
100
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Đơn vị tính : Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời gian của chi nhánh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
So với So với Doanh Tỷ trọng Doanh Tỷ trọng Doanh Tỷ trọng 2016 2017 số % số % số % Chỉ tiêu (%) (%)
Tổng doanh 609,77 100 734,87 100 20,51 880,58 100 19,82 số cho vay
Ngắn hạn 488,51 80,11 561,00 76,34 14,83 728,61 82,74 29,87
Trung dài 121,26 19,89 173,87 23,66 43,38 151,97 17,26 -12,59 hạn
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Bảng số liệu 2.3 cho thấy tổng doanh số cho vay của chi nhánh tăng lên liên tục qua
3 năm (2016-2018) và khá ổn định. Đặc biệt năm 2018 đã thể hiện bước đột phá khá quan
trọng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng
cao cho chi nhánh, uy tín và vị thế của chi nhánh trên địa bàn ngày càng vững mạnh, tạo
32
được uy tín và lòng tin từ phía khách hàng, thu hút ngày càng đông khách hàng đến giao
dịch với chi nhánh.
Tuy nhiên, trong khi doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên qua các năm về số tuyệt
đối lẫn tỷ trọng so với tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay trung hạn năm 2018 có
khuynh hướng ngược lại.
- Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Trong thời gian qua, Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước đã triển khai tốt công
tác đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế trên địa bàn trong đó chủ yếu đầu tư cho các
thành phần doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá thể. Số liệu
được thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng % Tỷ trọng % So với 2016 (%) Tỷ trọng %
420,83 100 513,45 100 22,01 584,23 100 So với 2017 (%) 13,79
Tổng dư nợ
Doanh nghiệp
19,7 4,68 11,35 2,21 -42,39 19,85 3,40 74,89
- Công ty *
9,75 2,32 9 1,5 -7,69 19,85 3,40 120,56
- DNTN
9,95 2,36 2,35 0,46 -76,38 0 0.00 -100
Cá nhân
401,13 95,319 502,10 97,79 25,17 564,38 96,60 12,40
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
(Ghi chú: Ký hiệu công ty *: Bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần)
Cơ cấu dư nợ theo khách hàng cho thấy: Tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân luôn
chiếm rất cao (từ trên 95% đến trên 97%). Ngược lại, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và có xu hướng giảm, thể hiện: Năm 2016 là 4,68%, năm 2017
giảm mạnh còn 2,21% và năm 2018 tăng lại 3,4%. Sự biến động về tỷ trọng dư nợ khách
hàng doanh nghiệp thời gian qua khá đặc biệt, cụ thể: tỷ trọng dư nợ tín dụng của doanh
nghiệp tư nhân luôn cao hơn công ty trong năm 2016, nhưng năm 2017 có xu hướng giảm
và 2018 dư nợ tín dụng đối với DNTN không phát sinh vì theo quy định tại Thông tư 39
của NHNN Việt Nam và theo quy định của Agribank đã chuyển đổi đối tượng cho vay từ
doanh nghiệp tư nhân thành cho vay cá nhân.
33
Trong các thành phần kinh tế ở bảng 2.3a trên, dư nợ cá nhân là đối tượng được chi
nhánh đầu tư chủ yếu, đây cũng là thành phần kinh tế có mức dư nợ tăng trưởng khá nhanh
qua các năm. Đến 2018 tăng 12,4% so với năm 2017, tăng 25,17% so với năm 2016 và
chiếm tỷ trọng 96,6% trên tổng dư nợ tín dụng, đạt 564,38 tỷ đồng.
Trong khi đó, dư nợ đối với khách hàng là doanh nghiệp trong năm 2017 giảm
42,39% so với năm 2016 và tăng mạnh vào năm 2018 (tăng đến 74,89%).
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng đang được chi nhánh cấp tín dụng
Đơn vị tính : khách hàng
Năm So sánh 2016 2017 2018 So sánh 2018/2017 2017/2016
± ± % ± ± % Khách hàng
- Doanh nghiệp -55,55 9 4 6 -5 2 50
- Cá nhân -2,34 6.912 6.750 6.370 -162 -380 -5,62
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
(Ký hiệu: ± là mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu; ± % là tốc độ
tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu.)
Số liệu bảng 2.5 cho thấy: Số lượng khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
với chi nhánh không nhiều, chủ yếu vẫn là khách hàng cá nhân. Năm 2018, lượng khách
hàng doanh nghiệp giảm mạnh do các DNTN chuyển sang dạng khách hàng cá nhân theo
quy định mới của NHNN Việt Nam và Agribank.
34
- Phân loại dư nợ theo thời gian
Bảng 2.6: Dư nợ theo thời gian
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Tỷ trọng % Tỷ trọng % So với 2016 (%) Tỷ trọng % So với 2017 (%)
Ngắn hạn 297,18 70,61 326,75 63,63 9,95 389,38 66,58 19,16
Trung hạn 123,65 29,39 186,70 36,37 50,99 195,40 33,42 4.65
Tổng cộng 420,83 100 513,45 100 22,01 584,78 100 13,89
Qua bảng 2.6 cho thấy :
+ Về cơ cấu dư nợ theo thời hạn: Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn so với tổng dư nợ có
xu hướng tăng giảm qua các năm và ngược lại đối với dư nợ trung hạn do áp dụng chiến lược
kinh doanh theo từng thời kỳ của chi nhánh.
+Về tăng trưởng tín dụng :
Xét về mức tăng hoặc giảm tuyệt đối và tốc độ tăng hoặc giảm: Tín dụng ngắn hạn tăng cả
số tuyệt đối và số tương đối (năm 2017 tăng là 29,56 tỷ đồng so với năm 2016 và đến năm
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An).
2016 và năm 2018 tăng 19,16% so với năm 2017). Tín dụng trung hạn cũng tăng cả về số tuyệt
đối và số tương đối qua các năm (năm 2017 tăng 63,05 tỷ so năm 2016 tương ứng số tương đối
tăng 50,99% và đến năm 2018 tăng 8,69 tỷ so năm 2017 tương ứng số tương đối tăng 4,65%).
2018 tăng 62,63 tỷ đồng so năm 2017. Với số tương đối năm 2017 tăng 9,95% so với năm
35
Phân loại dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay
Bảng 2.7: Dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm
2016 2017 2018
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Có bảo đảm 222,15 52,79 269,14 52,42 318,68 54,55
Không có bảo đảm 198,68 47,21 244,31 47,58 265,55 45,45
420,83 100 513,45 100 584,23 100 Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần
Đước, Tỉnh Long An).
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay
350
318.68
300
269.14
265.55
244.31
250
222.15
Có bảo đảm
198.68
Không có bảo đảm
200
150
100
50
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Qua bảng 2.7 cho thấy :
+ Về cơ cấu dư nợ theo mức độ tín nhiệm: Tỷ trọng dư nợ tín dụng có bảo đảm so với
tổng dư nợ có xu hướng ổn định qua hai năm 2016, 2017 và có tăng lên vào năm 2018
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
36
(52,79%; 52,42% và 54,55%) và ngược lại với dư nợ tín dụng không có đảm bảo (47,21%;
47,58% và 45,45%).
+ Về số tuyệt đối: Dư nợ tín dụng có bảo đảm và không bảo đảm đều tăng dần theo thời
gian.
Biểu đồ 2.2 cũng minh chứng cho những điều đã trình bày trên.
-Phân loại dư nợ theo ngành kinh tế
Bảng 2.8: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chỉ tiêu Dư nợ Dư nợ Dư nợ Tỷ trọng % Tỷ trọng % So với 2016 (%) Tỷ trọng % So với 2017 (%)
Tổng dư nợ 420,83 100,00 513,45 100,00 22,01 584,78 100,00 13,89
- Nông nghiệp 219,7 52,21 255,24 49,71 16,18 259,09 44,31 1,51
183,9 43,70 213,04 41,49 15,85 191,17 32,69 -10,27
+ Trồng trọt, Chăn nuôi gia súc, gia cầm
35,8 8,51 42,2 8,22 17,88 67,92 11,61 60,95 + Nuôi trồng thủy sản(tôm sú)
83,13 19,75 149,24 29,07 79,53 158,55 27,11 6,24 - Kinh doanh buôn bán
- Ngành khác 118,00 28,04 108,97 21,22 -7,65 167,14 28,58 53,38
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Bảng 2.8 thể hiện dư nợ cho vay được thực hiện đa dạng với nhiều ngành nghề, lĩnh
vực, không quá tập trung vào một ngành nghề. Dư nợ theo các lĩnh vực đều tăng trưởng về
số tuyệt đối qua các năm.
Dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ tín
dụng (trên 44%) mà đặt biệt là đối với trồng trọt, chăn nuôi. Dư nợ trồng trọt, chăn nuôi
tăng hàng năm và chiếm tỷ trọng khá lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, phù hợp với xu
hướng phát triển vùng chuyên canh trồng lúa và chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng như nuôi
tôm sú của địa phương.
37
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bảng 2.9: Hoạt động dịch vụ thanh toán của chi nhánh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm So Sánh
2016 2017 2018 2017/2016 So Sánh 2018/2017
± ± % ± ± % Chỉ tiêu
Chuyển tiền trong nước 699,15 823,65 958,23 124,50 17,81 134,58 16,34 (qua chứng minh nhân dân)
Chuyển đi nước ngoài (USD) 45,2 48,26 50,65 3,06 6,77 2,39 4,95
Chuyển tiền nước ngoài đến 52,32 53,45 55,78 1,13 2,16 2,33 4,36
Số máy ATM 3 3 3 0 0,00 0 0,00
Thẻ ghi nợ nội địa 9.526 10.562 12.453 10,88 1.036 17,90 1.891
Doanh thu thanh toán tiền 209,13 245,25 284,35 36,12 17,27 39,1 15,94 mặt (USD)
Doanh thu dịch vụ (USD) 211,22 265,32 298,65 54,1 25,61 33,33 12,56
(Nguồn: Báo cáo của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
(Ký hiệu: ± là mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu; ± % là tốc độ
tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu.)
Số liệu bảng 2.9 cho thấy: Doanh số thanh toán bao gồm chuyển tiền trong nước,
chuyển tiền đi nước ngoài, thẻ ghi nợ nội địa, doanh thu thanh toán tiền mặt (USD) và
doanh thu dịch vụ (USD) đều tăng dần theo thời gian từ 2016 đến 2018 (cả số tuyệt đối lẫn
số tương đối) . Máy ATM không thay đổi và doanh số chuyển tiền nước ngoài về Việt Nam
tăng dần cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Tình hình cụ thể về hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
* Hoạt động thanh toán
Hiện tại Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An có các dịch vụ thanh
toán chính sau:
- Nhận tiền chuyển đến: Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An thực
hiện nhận các khoản chuyển tiền được chỉ định chuyển cho khách hàng qua chi nhánh và
38
ghi có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc nhận bằng tiền mặt từ các ngân hàng trên
cùng hoặc khác hệ thống.
- Chuyển tiền đi: Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An thực hiện
việc chuyển tiền cho người thụ hưởng trong nước theo lệnh của khách hàng thông qua giấy
chuyển tiền, ủy nhiệm chi, Séc… Chi nhánh sẽ thực hiện chuyển tiền đến mọi địa phương
trong phạm vi cả nước một cách thuận tiện và nhanh nhất.
- Dịch vụ thu ngân sách Nhà nước.
- Dịch vụ thanh toán hóa đơn.
- Dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện.
- Dịch vụ nhờ thu tự động.
* Dịch vụ phát hành thẻ ngân hàng
- Dịch vụ phát hành thẻ tại chi nhánh khá thuận lợi do hầu hết các cơ quan, xí nghiệp
trên địa bàn mở thẻ tại chi nhánh. Số lượng thẻ tăng hàng năm bình quân trên 15%. Doanh
số thanh toán thẻ cũng gia tăng tương ứng. Năm 2016 đạt 18,92 tỷ VNĐ, năm 2017 đạt
22,68 tỷ VNĐ và năm 2018 là 25,57 tỷ VNĐ.
Mặc dù chủ yếu phục vụ nông nghiệp nông thôn nhưng chi nhánh thực hiện tương
đối đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại và thu được những thành quả đáng
kể.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào
được nhiều lợi nhuận thường được quan tâm trước tiên. Tại chi nhánh, lợi nhuận bù trừ giữa
thu vào và chi ra trong một thời kỳ nhất định (một năm). Kết quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh theo quy mô, theo cơ cấu thu, chi và chênh lệch thu chi thể hiện qua bảng 2.10 và
được so sánh qua các năm theo biểu đồ 2.3 bên dưới.
39
Biểu đồ 2.3: So sánh kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế qua các năm
38.58
36.94
40
31.16
30
20
Lợi nhuận trước thuế qua các năm
10
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của chi nhánh
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng % Tỷ trọng % So với 2016 (%) Tỷ trọng % So với 2017 (%)
Tổng thu 97,96 100,00 112,2 100,00 14,54 133,11 100,00 18,64
- Lãi cho vay 38,99 39,80 48,12 42,89 23,42 56,04 42,10 16,46
-Thu lãi điều 51,5 52,57 56,22 50,11 9,17 68,74 51,64 22,27 chuyển vốn
- Thu dịch vụ 1,62 1,65 2,24 2,00 38,27 2,88 2,16 28,57
- Thu khác 5,85 5,97 5,62 5,01 -3,93 5,45 4,09 -3,02
Tổng chi 66,80 100,00 75,26 100,00 12,66 94,58 100,00 25,67
- Chi trả lãi 84,85 63,9 84,91 12,74 82,21 86,92 28,65
15,15 11,36 15,09 12,25 12,37 13,08 8,89
56,68 - Chi ngoài lãi 10,12 Lợi nhuận 31,16 36,94 18,55 38,53 4,30 trước thuế
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Nhìn vào bảng 2.10 và biểu đồ 2.3 trên cho thấy:
40
-Tổng thu và các khoản thu cấu thành tổng thu đều tăng dần qua các năm cả số tuyệt
đối lẫn số tương đối, chỉ có khỏan thu khác như thu nhập bất thường, thu nợ đã xử lý rủi ro
…qua các năm có giảm nhưng khỏan thu này chiếm không đáng kể.
-Tổng chi và các khoản chi cấu thành tổng chi cũng tăng dần qua các năm cả số tuyệt
đối lẫn số tương đối.
-Tổng thu và các khoản thu đều lớn hơn tổng chi và các khoản chi tương ứng nên
luôn có chênh lệch thu chi qua các năm và tăng dần cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Hiện nay theo quy định của NHNN Việt Nam, CLTD được đo lường và đánh giá
thông qua các chỉ tiêu định lượng là: tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
2.2.1.Tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
Nợ quá hạn 4,75 2,86 3,20
Tổng dư nợ 420,83 513,45 584,78
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ (%) 1,12 0,55 0,54
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Biểu đồ 2.4: Diễn biến nợ quá hạn
Đơn vị tính : %/tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm (%)
1.2
1.12
1
0.8
0.6
0.55
0.54
Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm
0.4
0.2
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
41
Số liệu bảng 2.11 và biểu đồ 2.4 cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh qua các
năm không vượt quá 1,2% minh chứng chất lượng tín dụng của chi nhánh rất đảm bảo.
Năm 2016 tỷ lệ này ở mức 1,12%, nhưng sang năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,55%
do sự quyết tâm của Chi nhánh trong việc xử lý nợ quá hạn, và năm 2018 tỷ lệ này là
0,54%, tỷ lệ này là rất tốt.
2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu
Theo Thông tư 02/2013 /TT-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm, trong đó nợ xấu
là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Chỉ tiêu nợ xấu phản ánh chính xác hơn về chất lượng
tín dụng của ngân hàng vì nợ quá hạn chỉ phản ánh số tiền cho vay của ngân hàng không
thu hồi được nợ đúng hạn.
Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2016 2017 2018 Chỉ tiêu
Nợ xấu 1,41 0,93 0,68
Tổng dư nợ 420,83 513,45 584,78
Nợ xấu / Tổng dư nợ (%) 0,34 0,18 0,12
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Biểu đồ 2.5 Diễn biến nợ xấu
Đơn vị tính : %/tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu qua các năm (%)
0.4
0.35
0.34
0.3
0.25
0.2
Tỷ lệ nợ xấu qua các năm
0.18
0.15
0.12
0.1
0.05
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
42
Qua số liệu bảng 2.12 và biểu đồ 2.5 cho thấy nợ xấu có chiều hướng giảm dần cả
số tuyệt đối cũng như tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ. Nợ xấu của chi nhánh giảm từ 1,41 tỷ
đồng (chiếm 0,34% so với tổng dư nợ) năm 2016 xuống còn 0.94 tỷ đồng (chiếm 0,18% so
với tổng dư nợ) năm 2017 và tiếp tục giảm còn 0.68 tỷ đồng (chiếm 0,12% so với tổng dư
nợ) năm 2018 trong khi dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng từ 420,83 tỷ đồng năm 2016 lên
đến 513,45 tỷ đồng năm 2017 và tiếp tục tăng trưởng lên 584,78 tỷ đồng năm 2018. Trong
giai đoạn 2010 – 2015, tỷ lệ nợ xấu ở chi nhánh có lúc lên đến 3%. Điều này cho thấy chất
lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng tốt hơn.
2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên lợi nhuận luôn gắn
với rủi ro tiềm ẩn. Với nguồn vốn huy động đã có, sử dụng vốn sao cho hiệu quả cao nhất là
công việc phức tạp. Hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng luôn ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, do đó, dư nợ tín dụng quá cao mà không được kiểm
soát tốt có thể đưa đến tình trạng không thu hồi được hết nợ và làm giảm hiệu quả sinh lời
của ngân hàng, dẫn đến những khoản nợ không thu hồi được khi đến hạn phải chuyển sang
nợ quá hạn, nợ xấu.
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu
1-Tổng dự nợ tín dụng 420,83 513,45 584,23
2-Tổng nguồn vốn huy động 1.210,44 1.502,85 1.647,19
3-Hiệu suất sử dụng vốn (3=1/2) ( %) 34,77 34,17 35,47
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Bảng số liệu 2.13 và biểu đồ 2.6 cho thấy hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh qua
các năm từ 2016 là 34,77%, năm 2017 là 34,17%, năm 2018 là 35,47% hiệu suất sử dụng
vốn ở mức thấp, mặc dù dư nợ tín dụng gia tăng hàng năm nhưng vẫn không theo kịp tốc độ
tăng của nguồn vốn huy động làm cho hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh rất thấp, chi
nhánh phải điều chuyển vốn về hội sở tỉnh để tỉnh phân bổ cho các chi nhánh huyện khác
hưởng chênh lệch.
43
Biểu đồ 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm
Đơn vị: %
Hiệu suất sử dụng vốn
36.00
35.50
35.47
35.00
34.77
Hiệu suất sử dụng vốn
34.50
34.17
34.00
33.50
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa các bên liên quan.
Tình hình vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua bảng bên dưới:
Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
Doanh số thu nợ 468,85 588,72 725,76
Dư nợ bình quân 383,53 467,14 548,84
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
1,22 1,26 1,32
(Nguồn: Báo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Năm 2016 vòng quay vốn tín dụng là 1,22 vòng/năm, năm 2017 tăng 1,26
vòng/năm và đến 2018 đạt 1,32 vòng/năm. Như vậy, vòng luân chuyển vốn tín dụng tăng
tương đối ổn định, minh chứng cho chi nhánh đã thực hiện tốt công tác quản lý và thu nợ
của những khoản vay trong năm, chất lượng tín dụng được bảo đảm hơn.
44
2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.15: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập 97.96 112.2 133.11
Thu từ hoạt động tín dụng 38.99 48.12 56.04
39.80
42.89
42.10
Thu từ hoạt động
tín dụng/tổng thu nhập (%)
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An)
Qua bảng số liệu 2.15 cho thấy thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay
chiếm khỏang 40% trong tổng thu nhập, tỷ lệ này đang có xu hướng tăng dần và số tuyệt
đối gia tăng qua các năm. Trong khi nguồn thu từ điều chuyển vốn chiếm rất cao khỏang
50% tổng thu nhập vì đây là đơn vị thừa vốn. Trong thời gian tới trong khi đơn vị đang
có khuynh hướng tăng dần tỷ lệ thu dịch vụ, đây cũng chính là phương thức đa dạng hoá
nguồn thu phù hợp với thông lệ ngân hàng hiện đại.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An
Đánh giá đúng chất lượng tín dụng có vai trò quan trọng giúp ngân hàng nhận thức
rõ những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, thấy được nguyên nhân của những
hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đề ra kế
hoạch, phương hướng hoạt động trong những năm tiếp theo của toàn chi nhánh.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nhìn chung, trong ba năm qua Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long
An đã thực hiện định hướng đề ra là tăng trưởng tín dụng trên nền tảng đảm bảo chất lượng
tín dụng. Hoạt động tín dụng tập trung đầu tư vào những mục tiêu trọng điểm của từng năm,
đó là: chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng có chọn lọc, hạn chế cho vay đầu tư vào lĩnh
vực bất động sản, các lĩnh vực có nhiều rủi ro, đảm bảo phù hợp cơ cấu cho vay theo nhu
cầu trên địa bàn. Cụ thể như sau:
45
Thứ nhất, về huy động vốn
Từ nhận thức huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng, là điều kiện để có thể chủ
động trong hoạt động kinh doanh, góp phần quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng,
chi nhánh luôn quan tâm và coi trọng công tác huy động vốn bằng những biện pháp cụ thể
như: quảng bá tuyên truyền về hình ảnh Agribank, về các hình thức gửi tiết kiệm, thực hiện
đổi mới tác phong giao dịch, giảm nhẹ các thủ tục rườm rà, không cần thiết, đa dạng hoá
các hình thức huy động, sử dụng linh hoạt các đòn bẩy kích thích như lãi suất, các chương
trình tiết kiệm dự thưởng…
Số liệu bảng 2.1 và 2.2 cho thấy: trong ba năm 2016, 2017 và 2018 nguồn vốn huy
động của chi nhánh, chủ yếu là tiền gửi của dân cư tăng liên tục, ổn định cả về số tuyệt đối
và tương đối tạo thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động tín dụng. Điều gây ấn tượng nhất là
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng tăng cao tạo cơ hội cho chi nhánh trong
tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn. Ngoài ra, sự tăng dần và ổn định của tiền gửi
thanh toán với chi phí lãi tiền gửi thấp, góp phần nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh.
Nguyên nhân tiền gửi của dân cư tăng liên tục, ổn định thời gian qua là do : Một mặt,
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn ngày càng phát triển, thu nhập
tăng lên, bên cạnh việc dùng một phần đáp ứng nhu cầu tái đầu tư, phần còn lại dành cho
nhu cầu tích lũy dưới hình thức gửi tiền tiết kiệm (thường là hình thức tiết kiệm có kỳ hạn,
vì lãi suất cao) nhằm phục vụ cho các hoạt động trong tương lai. Mặt khác, trong thời gian
qua, Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An cũng đã tạo được lòng tin, uy
tín nơi khách hàng từ việc nâng cao chất lượng phục vụ, điều chỉnh lãi suất linh hoạt, hấp
dẫn với nhiều chương trình khuyến mãi, trúng thưởng, thủ tục đơn giản … đã góp phần làm
cho tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể.
Thứ hai, về hoạt động tín dụng
- Về quy mô tín dụng:
Biểu đồ 2.1 và bảng 2.3 đã minh chứng quy mô tín dụng của chi nhánh không ngừng
mở rộng và tăng trưởng cả số tuyệt đối và số tương đối qua các năm, tuy không cao nhưng
ổn định. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã đáp ứng được một phần nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế, đặc biệt chi nhánh đã tập trung vào khu vực nông nghiệp nông thôn kinh, doanh
buôn bán và tiêu dùng từ đó đã làm tăng thu nhập đáng kể.
- Về cơ cấu tín dụng:
Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn được duy trì theo hướng tích cực, phù hợp với cơ cấu
cây trồng vật nuôi trên địa bàn nên cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn, vòng quay
46
vốn cũng nhanh hơn đảm bảo thu nhập chắc chắn cho chi nhánh (bảng 2.6 và bảng 2.14).
Nguyên nhân tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn trong thời gian qua là do Huyện Cần
Đước, tỉnh Long An là một huyện thuần nông với diện tích khỏang 18.500ha, ngành nghề
chủ yếu trồng lúa, trồng màu, chăn nuôi heo, gà đẻ theo các trang trại, đặc biệt mô hình
nuôi tôm sú, tôm thẻ với mô hình công nghệ mới lót bạt, chạy oxi đáy, mái che đạt hiệu quả
rất cao có giá trị kinh tế lớn. (Diện tích trồng lúa, trồng màu khỏang 6.000ha, nuôi tôm hiện
chiếm hơn 3.000ha, chăn nuôi heo gà hơn 1.500 gia trại với hơn 100.000 con heo và khỏang
trên 800.000 con gà đẻ), mức độ rủi ro của các món vay ngắn hạn phục vụ đối tượng này
cũng không cao.
Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng: Do cạnh tranh, khách hàng vay doanh
nghiệp không đáng kể, chi nhánh đã tăng tỷ trọng cho vay với khách hàng cá nhân (bảng
2.4 và 2.5). Mặt khác, cho vay khách hàng cá nhân tăng cao còn do chuyển dư nợ cho vay
của các DNTN sang cho vay khách hàng cá nhân theo quy định tại Thông tư 39 của NHNN
Việt Nam và quy định của Agribank.
Về cơ cấu cho vay theo ngành nghề: Các khoản vay được thực hiện đa dạng với
nhiều ngành nghề, lĩnh vực, không quá tập trung vào một ngành nghề sẽ phân tán rủi ro cho
chi nhánh, góp phần tăng thu nhập. Ngoài ra, chi nhánh cũng đã góp phần phát triển khu
vực kinh tế nông thôn theo định hướng của Chính phủ (theo số liệu tại bảng 2.8).
- Về chất lượng tín dụng:
Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước luôn xác định chất lượng tín dụng là mục tiêu
quan trọng sống còn của đơn vị, vì vậy chi nhánh đã không ngừng tìm mọi biện pháp để có
thể giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu cả về tỷ lệ lẫn số tuyệt đối (minh chứng tại bảng 2.11 và
2.12). Mặt khác, vòng quay vốn tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng tăng
trưởng qua các năm thể hiện qua bảng 2.14 và bảng 2.15. Điều này phản ánh hoạt động tín
dụng của chi nhánh có hiệu quả.
Nguyên nhân đạt được kết quả trên là nhờ có sự thống nhất đoàn kết một lòng từ Ban
lãnh đạo đến toàn thể cán bộ nhân viên. Sự kết hợp chặt chẽ giữa các cấp uỷ Đảng, Công
đoàn và chuyên môn trong chi nhánh. Mặt khác, chi nhánh còn được sự quan tâm chỉ đạo
của các Ban, Ngành từ Trung ương đến địa phương, sự giúp đỡ tận tình của các cấp chính
quyền trên địa bàn mà chi nhánh hoạt động. Theo đó, Agribank -Chi nhánh huyện Cần
Đước đã nỗ lực thực hiện:
- Chính sách tín dụng linh hoạt, cạnh tranh và có định hướng rõ ràng : ưu tiên các
khách hàng sản xuất kinh doanh có uy tín, có tình hình tài chính tốt, có phương án kinh
47
doanh khả thi, thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, có khối lượng tiền gửi lớn
và có tài sản đảm bảo vững chắc, thường xuyên củng cố duy trì mối quan hệ với khách hàng
truyền thống, giữ vững khách hàng đã có và thu hút khách hàng mới trên cơ sở bảo đảm
hiệu quả kinh doanh.
- Thường xuyên tiến hành phân loại, đánh giá và chăm sóc các khách hàng có quan
hệ với chi nhánh.
- Duy trì các hoạt động kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ một cách thường xuyên
nhằm phát hiện, sửa chữa kịp thời các sai sót phát sinh, nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh từ đó hạn chế mức thấp nhất nợ quá hạn của chi nhánh.
- Thực hiện quy trình thẩm định phù hợp với từng loại hình, từng đối tượng cho
vay... Chi nhánh đã thành lập tổ xử lý nợ, giao từng món nợ quá hạn, nợ xấu đến từng
CBTD, từ đó có biện pháp thu hồi hữu hiệu nhằm giảm đáng kể nợ quá hạn, nợ xấu khó thu
hồi, từng bước nâng cao chất lượng nợ.
- Trình độ chuyên môn của CBTD và cán bộ thẩm định luôn được các nhà quản lý
chi nhánh quan tâm như: cử cán bộ tham dự đầy đủ các lớp tập huấn cho CBTD về phân
tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp, triển khai kịp thời các văn bản mới của Agribank …..
- Chi nhánh đã đáp ứng một cách nhanh chóng, đầy đủ nhu cầu vốn lưu động của các
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó góp phần mở rộng và nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đặc biệt là trong những năm qua, chi nhánh tích
cực cung ứng tín dụng phục vụ nhu cầu phát triển nông nghiệp nông thôn tại địa phương, từ
đó dư nợ tín dụng đã tăng lên đáng kể qua các năm.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong kinh tế thị trường, bên cạnh những
mặt đã đạt được, hoạt động tín dụng của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước còn có
những hạn chế nhất định, đòi hỏi cần phải tiếp tục nắm bắt, nghiên cứu để không ngừng cải
thiện, nâng cao và duy trì chất lượng tín dụng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu vốn
cho nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
- Về thu nhập từ hoạt động kinh doanh và từ hoạt động tín dụng.
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2016-2018 của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước,
Tỉnh Long An gia tăng hàng năm cả số tuyệt đối lẫn số tương đối (minh chứng qua bảng
2.10), trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng và điều chuyển vốn vẫn là chủ yếu. Kết quả
kinh doanh đạt được thời gian qua là thành quả tổng hợp của hoạt động huy động vốn của
chi nhánh, điều chỉnh lãi suất hợp lý, thủ tục nhanh gọn, thái độ phục vụ tận tình chu đáo đã
thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngày gia tăng, đồng thời cũng là thành quả của
48
hoạt động tín dụng như tìm kiếm khách hàng, mở rộng tín dụng, duy trì và tăng uy tín và vị
thế của chi nhánh trên thị trường ngày càng vững mạnh, tạo lòng tin từ phía khách hàng, thu
hút ngày càng đông khách hàng đến giao dịch với chi nhánh.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
Thứ nhất, tín dụng trung hạn tăng nhanh nhưng tốc độ tăng của nguồn vốn huy động
có kỳ hạn dài trên 24 tháng chậm hơn đã tạo ra “rào cản” cho việc mở rộng quy mô tín
dụng trung hạn của chi nhánh (số liệu minh chứng: bảng 2.1và bảng 2.6).
Thứ hai, dư nợ tín dụng có tăng trưởng cả số tương đối lẫn số tuyệt đối, nhưng tốc
độ tăng dư nợ không theo kịp tốc độ gia tăng huy động vốn dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn
suy giảm, thể hiện qua bảng 2.13.
Thứ ba, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh,
chưa phù hợp với cơ cấu của nguồn vốn huy động và dư nợ trung hạn thấp nên ít có được
nguồn thu nhập lãi suất cao (minh chứng tại bảng 2.6).
Thứ tư, hoạt động tín dụng của chi nhánh chưa đa dạng khách hàng, tập trung chủ yếu
là khách hàng cá nhân (minh chứng tại bảng 2.5), dư nợ đối với doanh nghiệp chưa nhiều
(minh chứng tại bảng 2.4). Bên cạnh đó, sản phẩm cấp tín dụng chủ yếu là cho vay truyền
thống (minh chứng tại khoản b tiểu mục 2.1.3.2), chưa thật sự phù hợp với tiềm năng của
Agribank. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh trong tương lai của chi nhánh.
Thứ năm, mặc dù nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh có giảm trong thời gian qua nhưng
vẫn tồn tại và luôn là nguy cơ chực chờ ảnh hưởng đến CLTD của chi nhánh. (số liệu tại
bảng 2.11 và bảng 2.12).
Thứ sáu, cơ chế cấp tín dụng vẫn còn nặng về bảo đảm tiền vay (minh chứng qua
bảng 2.5), vì vậy đã ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của khách hàng cũng như ảnh hưởng
đến kế hoạch tăng trưởng dư nợ tín dụng. Một số cán bộ không căn cứ vào việc phân tích
tình hình tài chính của khách hàng mà chỉ đơn giản dựa vào tài sản bảo đảm để cho vay.
Ngoài ra, việc thực hiện bảo đảm tiền vay đôi khi còn chưa được thực hiện một cách
nghiêm túc theo quy định.
Thứ bảy, hoạt động kiểm tra kiểm soát của chi nhánh chưa thường xuyên, chủ yếu
kiểm tra theo chuyên đề, theo chương trình kế hoạch, kiểm tra đột xuất còn hạn chế. Kiểm
tra, kiểm soát hoạt động cho vay còn mang tính chất hình thức, chất lượng kiểm tra chưa
cao, kiểm tra sau khi giải ngân chưa được thực hiện thường xuyên.
Thứ tám, Thu thập thông tin tín dụng của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, cán bộ
tín dụng phải thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau với độ chính xác không cao. Các
49
thông tin này chủ yếu vẫn là thông tin trong hồ sơ khách hàng và các thông tin được lưu trữ
tại ngân hàng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng
cung cấp. Thông tin tín dụng chưa thực sự chất lượng đã tạo ra không ít khó khăn cho chi
nhánh khi quyết định đầu tư và là một trong những nguyên nhân lớn có thể gây ra các rủi ro
tín dụng cho chi nhánh.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1 . Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, nguồn vốn huy động kỳ hạn dài trên 24 tháng chưa đủ để đáp ứng tín
dụng trung dài hạn đang trên đà tăng trưởng cao nguyên nhân do ngân hàng chưa tư vấn,
giải thích kỹ cho khách hàng về sự an toàn và tiện lợi khi họ tham gia gửi vốn có kỳ hạn
dài.
Thứ hai, dư nợ tín dụng:
- Nguyên nhân dư nợ tín dụng ít hơn nhiều so với huy động vốn:
* Chi nhánh hoạt động trên địa bàn một huyện thuần nông, số lượng doanh nghiệp ít,
sản xuất nhỏ lẻ, có quy mô nhỏ, không có đủ tài sản thế chấp để đảm bảo tiền vay cũng như
một số hồ sơ pháp lý không đảm bảo theo quy định. Mặt khác, một số CBTD vì quá bảo
đảm an toàn mà chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người dân cũng là một trong các
nguyên nhân dẫn đến dư nợ tín dụng còn thấp.
* Trên địa bàn có nhiều NHTM hoạt động, tuy nhiên một số cán bộ tín dụng còn có
thái độ thờ ơ, chưa tận tình niềm nở với khách hàng có nhu cầu vay vốn, chưa giải thích rõ
ràng về hạn mức đầu tư, về thủ tục để cho khách hàng sang ngân hàng khác hoặc có tư
tưởng ngại khó ngại khổ, sợ trách nhiệm, bảo thủ, thoã mãn với thành tích, chưa chủ động
tìm kiếm khách hàng mới, không muốn tăng trưởng tín dụng. Điều này đã làm giảm khả
năng mở rộng tín dụng của chi nhánh.
* Hoạt động marketing của ngân hàng còn chưa thật sự tốt, chưa chủ động tìm đến
khách hàng. Do đó chi nhánh chưa mở rộng được cho vay đúng mức, số lượng khách hàng
vay vốn tăng chậm. Việc chăm sóc khách hàng đôi khi chưa được chú trọng đúng mức: chi
nhánh hầu như chưa có chính sách cũng như các sản phẩm khuyến khích những khách hàng
vay trả nợ đúng hạn nhằm mở rộng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Nguyên nhân dư nợ tín dụng khách hàng doanh nghiệp ít hơn dư nợ tín dụng khách
hàng cá nhân, đặc biệt năm 2017 và 2018: là do việc chuyển đổi đối tượng cho vay từ
doanh nghiệp tư nhân thành vay cá nhân theo quy định của Agribank đã làm giảm sút mạnh
về số lượng cũng như dư nợ của thành phần này trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh.
50
- Nguyên nhân tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn có xu hướng tăng dần so với tín
dụng trung hạn (minh chứng qua bảng 2.6) là do thời gian qua Huyện Cần Đước, tỉnh Long
An là một huyện thuần nông và hiện đang tái cơ cấu cây trồng vật nuôi mạnh mẽ, đó là
trồng màu và chăn nuôi heo, gà, nuôi tôm sú, tôm thẻ vòng đời của dự án này từ bốn tháng
đến một năm.
- Nguyên nhân sản phẩm cấp tín dụng chủ yếu là cho vay truyền thống (minh chứng
tại khoản b tiểu mục 2.1.3.2), chưa thật sự phù hợp với tiềm năng của Agribank là do : (1)
Thiết kế sản phẩm, dịch vụ tín dụng là chức năng của Trụ sở chính Agribank; (2) Bản thân
chi nhánh chưa mạnh dạn triển khai các sản phẩm dịch vụ mới ngoài các sản phẩm truyền
thống trước nay ở địa bàn nông thôn.
Thứ ba, về chất lượng tín dụng
* Trình độ, năng lực của CBTD vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu
công việc, khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng còn hạn chế về mặt kinh nghiệm thực tế
nên đối với các dự án mang tính chất kỹ thuật hay chuyên ngành, cán bộ tín dụng chưa đánh
giá chính xác được tính khả thi thực sự của phương án, dự án.
* Quy trình tín dụng đôi khi chưa được chấp hành nghiêm túc (Tuân thủ quy trình
tín dụng là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện trong quá trình thẩm định, giám sát và thu nợ
các khoản vay để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng khoản cho vay). Bên cạnh đó,
do địa bàn kinh doanh của chi nhánh thuộc vùng nông thôn rộng lớn nên việc thực hiện
quy trình tín dụng nhiều khi còn tuỳ tiện, bỏ qua nhiều công đoạn nhất là việc kiểm tra sau
giải ngân, không nắm được thông tin về tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Do đó rủi
ro tín dụng luôn tiềm ẩn.
* Sự phối hợp giữa bộ phận cho vay với các bộ phận chức năng khác chưa được chặt
chẽ, đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng chưa được chú ý đúng mức, điều này ít
nhiều đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
* Sự nhiệt tình trong công việc và tinh thần trách nhiện của CBTD chưa cao: Vẫn
còn một số cán bộ tín dụng chưa thực sự đi sâu bám sát khách hàng để có thể tiếp cận và
theo dõi tình hình biến động về tài chính, hoạt động kinh doanh và tình trạng của các tài sản
đảm bảo để có thể kịp thời phát hiện các rủi ro, qua đó có hướng xử lý hoặc tư vấn cho
khách hàng về phương án kinh doanh và sử dụng vốn một cách có hiệu quả cũng ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng.
* Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm quy định: CBTD có thể vi
phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc vi phạm quy định nội bộ, quy định của NHNN Việt Nam
51
hoặc chạy theo thành tích mà mở rộng tín dụng ồ ạt không có chất lượng cũng dẫn đến
những rủi ro tín dụng cho chi nhánh.
* Cấp tín dụng còn nặng về tài sản đảm bảo: Cơ chế cấp tín dụng còn nặng về bảo
đảm tiền vay (minh chứng qua bảng 2.7, cho vay có tài sản bảo đảm chiếm tỷ trọng trên
54% trở lên). Một số cán bộ do muốn an toàn nên không căn cứ hoàn toàn vào việc phân
tích tình hình tài chính của khách hàng mà chỉ đơn thuần dựa vào tài sản đảm bảo tiền vay
để cho vay. Ngoài ra, việc thẩm định, định giá tài sản bảo đảm đôi khi còn được thực hiện
một cách chiếu lệ và mang tính thủ tục, chưa thực sự tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền
vay của Agribank, chưa thường xuyên đánh giá lại giá trị của tài sản bảo đảm. Cơ chế bảo
đảm tiền vay và việc định giá tài sản đảm bảo trong quá trình thẩm định hồ sơ vay đóng vai
trò quan trọng nhưng việc thẩm định, đánh giá, quản lý tài sản đảm bảo đôi khi vẫn còn gặp
nhiều khó khăn như trên thực tế có sự chênh lệch khá lớn giữa giá quy định với giá thị
trường hoặc do các yếu tố pháp luật.
* Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa thật sự đạt được các mục tiêu đặt ra: Hoạt
động kiểm tra, kiểm soát tại chi nhánh chất lượng chưa cao do khối lượng công việc nhiều
mà nhân sự làm thì ít, cán bộ kiểm tra, kiểm soát chưa được đào tạo chuyên sâu. Kiểm tra
sau khi cho vay đối với khách hàng chưa được chú trọng đúng mức, đặc biệt đối với
những khách hàng lớn, có quan hệ tín dụng lâu dài. Đây là những đối tượng mà các cán bộ
tín dụng có tâm lý cả nể, tin khách hàng mà bỏ qua công tác kiểm tra định kỳ. Vì thế chưa
phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng và rủi ro đôi khi đã xảy ra.
* Thông tin phục vụ việc phân tích và ra quyết định tín dụng còn bất cập: thu thập
thông tin tín dụng là tiền đề quan trọng cho công tác thẩm định và đánh giá phương án kinh
doanh, thực hiện chính sách cho vay, kiểm tra giám sát và đánh giá tài sản bảo đảm. Tuy
nhiên, công tác này tại chi nhánh còn nhiều hạn chế do trong quá trình thẩm định cán bộ tín
dụng chủ yếu dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp trong khi tính trung thực của
nguồn thông tin này là không bảo đảm. Các thông tin mà cán bộ sử dụng chủ yếu vẫn là
thông tin trong hồ sơ khách hàng và các thông tin lưu trữ tại ngân hàng do đó mang tính chủ
quan khá cao. Việc thực hiện công tác tài chính – kế toán trong các doanh nghiệp còn chưa
nghiêm túc, nhiều doanh nghiệp vì muốn vay được vốn của ngân hàng nên trình các báo cáo
tài chính sai lệch, không khớp đúng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các báo cáo tài chính hầu hết chưa được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập
nên không đảm bảo độ tin cậy với người sử dụng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công
52
tác thẩm định của ngân hàng, dẫn đến đánh giá sai lệch về khách hàng vay, làm giảm chất
lượng tín dụng.
*Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý tín dụng còn hạn chế.
Ngoài ra, ứng dụng công nghệ ngân hàng tại chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu,
phục vụ thu thập thông tin, phân tích khách hàng. Hệ thống thông tin báo cáo chưa phục vụ
kịp thời cho hoạt động kinh doanh.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
* Môi trường kinh tế
Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển nhanh và chuyển biến tích cực, do đó các
NHTM đua nhau mở chi nhánh nhằm mở rộng mạng lưới. Hiện trên địa bàn Huyện Cần
Đước hiện có 9 TCTD đang hoạt động (Agribank, Vietinbank, Vietcom bank, Sacom Bank,
BIDV, Kiên Long Bank, HD bank, Liên Việt Postbank, QTD Gò Đen). Sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn trên nhiều mặt như lãi suất, phí dịch vụ, độ tin cậy
của khách hàng với ngân hàng ...gây nguy cơ làm giảm số lượng khách hàng của chi nhánh.
Do tâm lý của nông dân trước những biến đổi khó lường của nền kinh tế nên người
dân rất quan tâm đến vấn đề lạm phát, sự mất giá của đồng tiền dẫn đến hành vi gửi tiền có
kỳ hạn ngắn phổ biến hơn là gửi tiền có kỳ hạn dài.
Các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước nhiều thách thức của quá trình hội nhập,
công tác quản lý vi mô trong sản xuất, xuất khẩu chưa tốt, dẫn đến tình trạng hàng hoá ứ
đọng, không tiêu thụ được. Nhiều khách hàng cá nhân không bắt kịp những thay đổi cũng
như những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường nhất là về chất lượng, thị hiếu, chủng loại,
giá cả sản phẩm dịch vụ, hơn nữa nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh cá thể bị hạn
chế năng lực trình độ và kinh nghiệm quản lý, khó khăn về vốn tích lũy ban đầu nên trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường thì việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm
gặp vô vàn khó khăn. Ngoài ra, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp luôn xảy ra điệp khúc
được mùa mất giá hay ngược lại thường xuyên cũng như những vấn đề hàng giả, hàng kém
chất lượng… và đây cũng có thể là nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng.
* Môi trường tự nhiên
Trong những năm qua nước ta thường xuyên phải đối phó với thiên tai lũ lụt, dịch
bệnh về cây trồng, vật nuôi đã tác động mạnh đến đời sống nhân dân và gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng của
chi nhánh.
53
Bên cạnh đó thị trường đầu ra nông sản không ổn định, còn phụ thuộc lớn vào thị
trường Trung Quốc nên dễ bị chi phối về giá... những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng đến
tiêu thụ sản phẩm, gây thiệt hại đến thu nhập của người sản xuất, và làm hạn chế đến khả
năng trả nợ vay ngân hàng.
* Môi trường pháp lý
Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy có cải thiện nhưng
chưa thật sự đồng bộ và phát huy được tác dụng, đôi khi còn bất cập. Ví dụ: Thông tư 39
quy định lãi suất cho vay tại khoản 2 điều 13: “Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho
vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ
nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: …” có thể gặp khó khăn khi thực hiện:
- “Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” hay “Phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ” là những
chính sách rất đúng đắn nhưng để thực hiện triệt để thì không dễ dàng vì phát triển nông
nghiệp, nông thôn hay phát triển công nghiệp hỗ trợ rất cần nguồn vốn trung dài hạn trong
khi Thông tư 39 chỉ quy định đối với lãi suất cho vay ngắn hạn.
- Thông thường lãi suất được quy định theo điều này thấp hơn lãi suất huy động năm
của các NHTM nhưng Thông tư 39 không quy định các hình thức hỗ trợ cho các NHTM,
điều này khiến các NHTM có thể tìm mọi cách để né cho vay các đối tượng theo quy định
này. Ngoài ra, quy định này có thể dẫn đến tiêu cực khi khách hàng vay lãi suất thấp ở ngân
hàng này và gửi tiền với lãi suất cao hơn ở ngân hàng khác để hưởng chênh lệch.
Những thay đổi của chính sách nhiều khi còn mang tính chủ quan và thiếu nhất quán
gây ra khó khăn và rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng trong quá trình vay vốn, phát mãi
tài sản. Mặc dù Chính phủ, NHNN Việt Nam và các bộ ngành liên quan đã ban hành rất
nhiều các văn bản pháp luật, quy định, thông tư nhằm hướng dẫn thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, kiểm soát rủi ro tín dụng nhưng trên thực tế những văn bản, quy định này vẫn
chưa thực sự phát huy tác dụng và đã ảnh hưởng ít nhiều đến công tác quản lý chất lượng
tín dụng tại ngân hàng.
Một trong những quy định của Luật đất đai có thể gây rủi ro rất lớn cho ngân hàng khi
nhận thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất. Tại thời điềm thế chấp, bên thế chấp có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và có đầy đủ các quyền theo quy định. Nhưng sau đó, trong
nhiều trường hợp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hay Tòa án ra quyết định hủy bỏ giấy
54
chứng nhận quyền sử dụng đất vì đã cấp sai quy định, sai quy hoạch hoặc do tranh chấp từ
nhiều năm trước. Thực tế này làm cho các ngân hàng cho vay nhận thế chấp bằng giá trị
quyền sử dụng đất gặp nhiều rủi ro.
* Nguyên nhân thuộc về khách hàng
Một là, Thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng còn hạn chế, không chính
xác.
Hai là, Một số khách hàng cố tình chây ì làm cho công tác thu hồi nợ gặp nhiều khó
khăn.
Ba là, Trình độ quản lý của các doanh nghiệp chưa cao, chưa theo kịp trình độ phát
triển của nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì thế các doanh
nghiệp rất dễ gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng.
55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ kết quả hoạt động của Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước giai đoạn 2016-
2018, chương 2 của luận văn đã phân tích và đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh
cơ bản của chi nhánh bao gồm hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, cung ứng các
dịch vụ ngân hàng và kết quả hoạt động kinh doanh. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của
chi nhánh đều đạt được kết quả khả quan thể hiện ở tốc độ tăng trưởng hàng năm ổn định.
Về thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh, nội dung chương này đã đi sâu phân
tích thực trạng chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu như cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá
hạn, tỷ lệ nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay của vốn tín dung, thu nhập từ hoạt động
tín dụng. Từ đó rút ra được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và hạn chế,
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng tín dụng của
chi nhánh là khá tốt.
Tuy còn một số tồn tại và hạn chế nhưng Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước
vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Những vấn đề tồn tại và hạn chế nêu trên luôn
cần được xem xét nghiêm túc để có biện pháp giải quyết hữu hiệu nhằm không ngừng
củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, giúp cho hoạt động kinh doanh của chi
nhánh ngày càng phát triển bền vững.
56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -CHI
NHÁNH HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
3.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Theo Nghị quyết số 01/NQ-HĐTV “Về triển khai phương án tái cơ
cấu Agribank giai đoạn 2016-2020 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019”
của Hội đồng thành viên Agribank ngày 15/01/2019.)
Giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình cổ phần do Nhà
nước chi phối; Có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, năng lực tài chính cao;
Kinh doanh đa năng, an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững; Thực hiện tốt nhiệm
vụ nòng cốt, chủ đạo về cung ứng tín dụng và các dịch vụ tiện ích ngân hàng trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn với nội dung:
Thứ nhất: Khắc phục triệt để các tồn tại, vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động,
chuyển mô hình hoạt động sang NHTM cổ phần.
Thứ hai: Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng
công nghệ hiện đại; Phát triển, mở rộng các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ tới khách
hàng, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường; Tích cực tìm kiếm các giải pháp khả thi để
nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo điều kiện về an toàn hoạt động theo quy định của Nhà
nước và thông lệ Quốc tế.
Thứ ba: Hoàn thiện, chuẩn hoá mô hình quản trị điều hành, quản trị rủi ro, quy trình
nghiệp vụ hướng tới chuẩn mực của Uỷ ban Basel và lộ trình áp dụng Basel II tại Việt Nam,
phù hợp với thực tiễn hoạt động của Agribank.
Thứ tư: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và
kinh doanh ngân hàng có trình độ và năng suất lao động cao, ý thức tuân thủ pháp luật
nghiêm túc, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp tốt, đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh và hội nhập.
Một số chỉ tiêu cơ bản trong giai đoạn 2016-2020:
- Tổng tài sản: tăng 11-13%/năm.
- Vốn điều lệ: tăng 18.800 tỷ
- Lợi nhuận trước thuế: tăng 10-15%/năm.
- Dư nợ nền kinh tế: tăng 12-17%/năm.
57
- Tỷ lệ nợ xấu: dưới 3%
- Các tỷ lệ hoạt động theo quy định của NHNN Việt Nam.
3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh tại -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh
Long An.
Với phương châm vì sự thịnh vượng của khách hàng và sự phát triển bền vững của
ngân hàng, chi nhánh đã xác định rõ một số các quan điểm phát triển cho toàn bộ các hoạt
động kinh doanh nói chung mà trong đó nhấn mạnh tăng cường phát triển và nâng cao
chất lượng tín dụng nói riêng. Các quan điểm được xác định dựa trên cơ sở các chủ
trương, chính sách của Chính phủ, của NHNN cũng như của Hội đồng thành viên
Agribank về xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, chấn chỉnh và nâng cao chất lượng
tín dụng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế mới.
Quan điểm của chi nhánh là bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng phải tương ứng
với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng quy mô tín dụng hợp lý đi đôi với việc nâng
cao chất lượng tín dụng. Đặc biệt cơ cấu tín dụng phải được điều chỉnh theo hướng ưu tiên
đầu tư vốn để phát triển nông nghiệp và nông thôn, phát triển sản xuất hàng xuất khẩu,
đảm bảo cung ứng vốn kịp thời và đầy đủ cho các dự án trọng điểm đã được ký kết.
Những mục tiêu chính:
Thứ nhất, kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao hơn năm trước từ 10-15% và phải
đảm bảo ổn định cho nền kinh tế, duy trì và nâng cao thương hiệu của hệ thống nói chung
và của chi nhánh nói riêng.
Thứ hai, linh hoạt trong huy động vốn cho phù hợp với sự phát triển về quy mô
yêu cầu sử dụng vốn, trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải tuyệt đối đảm bảo khả năng
thanh toán (trong cả hai loại vốn nội tệ và ngoại tệ).
Thứ ba, điều chỉnh các hoạt động tín dụng thích nghi nhanh với cơ chế thị trường,
đa dạng hóa hoạt động tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tiết kiệm chi phí và giảm
thiểu rủi ro trong khuôn khổ pháp luật quy định, tìm cách để mở rộng và tạo ra nhiều sản
phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, góp phần kiềm chế lạm
phát, tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ, thực hiện tốt các chính sách tín dụng.
Thứ tư, từng bước hiện đại hóa quá trình, nghiệp vụ tín dụng, trên cơ sở đổi mới
công nghệ ngân hàng, tạo tiền đề đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế với chất lượng tốt,
góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, từng bước hội
nhập với cộng đồng tài chính tiền tệ Quốc tế.
58
Thứ năm, từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy và phương thức điều
hành, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng về chuyên môn, kiến thức
pháp luật, trình độ tin học và ngoại ngữ, rèn luyện phẩm chất đạo đức và phong cách giao
tiếp, đáp ứng đòi hỏi của hoạt động tín dụng trong thời kỳ mới. Cần giao trách nhiệm cụ
thể, rõ ràng xử phạt nghiêm minh nhưng cũng cần phải quan tâm hơn nữa đến quyền lợi
của cán bộ tín dụng một cách thỏa đáng. Đòi hỏi cán bộ cần phải có đầy đủ kiến thức để
thẩm định, tái thẩm định các phương án, dự án đầu tư thật tốt, trước khi quyết định đầu tư
phải nhận thức đầy đủ về đối tượng đầu tư.
Thứ sáu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát từ nhiều phía: kiểm tra trước,
trong và sau trong quá trình tín dụng, kiểm soát nội bộ, kiểm tra chéo để từ đó có biện
pháp khắc phục, sửa chữa các sai lầm kịp thời nhằm giảm rủi ro ở mức thấp nhất trong
hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đồng thời nâng cao trình độ quản lý kinh doanh,
đảm bảo hoạt động tín dụng theo đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả.
3.1.3. Mục tiêu hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Mục tiêu tín dụng tại chi nhánh đề ra hằng năm như sau:
- Nguồn vốn tăng bình quân 12-16%/năm.
- Dư nợ tín dụng bình quân tăng 12-18%/năm.
- Nợ xấu dưới 1%/tổng dư nợ.
(Theo “Đề án mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đến năm 2020” của Agribank -Chi
nhánh huyện Cần Đước).
Trên cơ sở mục tiêu đó chi nhánh đã tập trung định hướng hoạt động chủ yếu như
sau:
- Tận dụng tối đa cơ hội, lợi thế và uy tín của Agribank để tiếp tục phát triển về mọi
mặt trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tín dụng.
- Tăng cường công tác huy động vốn để vừa đáp ứng cho công tác tín dụng vừa thu lãi
điều chuyển vốn: đa dạng các hình thức huy động vốn, làm tốt công tác huy động vốn từ
các tổ chức kinh tế, tài chính gắn với cung cấp tối đa các dịch vụ tiện ích cho khách hàng
từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào hợp lý.
- Tiếp tục duy trì định hướng kinh doanh đã lựa chọn đồng thời điều chỉnh chiến lược
kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững
chắc. Tiếp tục lấy địa bàn nông nghiệp nông thôn làm nền tảng để phát triển kinh doanh.
Củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển những sản phẩm dịch
vụ mới.
59
- Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng tín dụng (hạn chế nợ quá hạn, nợ
xấu; tăng hiệu suất vòng quay vốn tín dụng) và hiệu quả kinh doanh. Kế hoạch tín dụng
phải bám sát mục tiêu kế hoạch được Hội đồng thành viên phê duyệt, thực hiện cho vay trên
cơ sở cân đối nguồn vốn và theo danh mục được đăng ký. Tập trung vốn cho nông nghiệp
nông thôn, cho vay xuất khẩu. Tiếp tục duy trì và mở rộng tín dụng với doanh nghiệp vay
vốn truyền thống, có tín nhiệm tại chi nhánh, các doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất kinh
doanh ổn định và hiệu quả. Tăng cường tiếp cận và mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Xác định chất lượng tín dụng là biểu hiện năng lực điều hành của người đứng đầu đơn
vị, coi chất lượng tín dụng là khâu then chốt của toàn chi nhánh trong quá trình phát triển
bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tín dụng, nâng cao chất
lượng công tác thẩm định, đảm bảo các khoản cho vay và thu đầy đủ, kịp thời cả gốc và lãi.
Xây dựng phương án và các giải pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, chấn chỉnh và khắc
phục các sai sót, tồn tại sau kiểm tra, thanh tra.
- Tuân thủ nghiêm túc cơ chế, quy chế, quy trình tín dụng phù hợp với luật pháp.
Đảm bảo tổ chức hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng giữa các bộ phận trong toàn chi nhánh,
nâng cao hiệu quả hoạt động.
-Triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ để tạo ra ưu thế trong
cạnh tranh, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động trong chi nhánh. Xây dựng
đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, đảm nhận được các công việc phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh doanh trong giai đoạn cạnh tranh, hội nhập
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, phong cách giao dịch, xây dựng văn hóa
doanh nghiệp, củng cố thương hiệu Agribank.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay, các NHTM đều quan tâm, chú trọng đến
chất lượng tín dụng. Qua phân tích ở chương 2 cho thấy tình hình chất lượng tín dụng tại
Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An là khá tốt và ổn định. Tuy nhiên,
việc duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng vẫn là vô cùng quan trọng nhằm đưa hoạt động
kinh doanh của chi nhánh phát triển bền vững và đáp ứng tốt yêu cầu của nền kinh tế hội
nhập cùng với mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
60
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động tín dụng
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng suy cho cùng là
do con người thực hiện. Do đó yếu tố con người vẫn là yếu tố tiên quyết, quyết định sự
thành bại của hoạt động doanh nghiệp. Đối với hoạt động NHTM mà trong đó có chất
lượng tín dụng thì yếu tố con người lại càng quan trọng hơn. Do đó, để nâng cao chất lượng
tín dụng, giải pháp nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm và bồi dưỡng đạo đức đối với
đội ngũ CBTD luôn phải được ưu tiên.
Tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với
nghề và giỏi chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai sót có thể xảy
ra. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp của CBTD là nhân tố rất
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Sự thành công trong
hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực và trách nhiệm của CBTD. CBTD là người quản
lý khoản vay từ khi tiếp nhận yêu cầu đầu tư cho đến khi hợp đồng tín dụng được kết thúc.
CBTD có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng và cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để hạn chế rủi
ro trong công tác tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng cần phải
chặt chẽ và có một số tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Có tinh thần trách nhiệm, cầu thị.
+ Có phẩm chất đạo đức: đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng,
quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh. Không ngừng tự rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức cá nhân.
+ Nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của NHNN
Việt Nam, của Agribank.
+ Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am hiểu
về pháp luật. Hiểu biết sâu sắc một số lĩnh vực nhất định có liên quan đến nghiệp vụ tín
dụng. Luôn học hỏi, trau dồi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Hiểu biết về xã hội và kỹ năng giao tiếp: yếu tố giúp cho khách hàng và ngân hàng
hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với ngân hàng. Với
kỹ năng giao tiếp tốt cán bộ tín dụng có thể tìm hiểu thêm được nhiều thông tin về khách
hàng để phục vụ cho quá trình xử lý nghiệp.
Một thực tế cho thấy tín dụng ngân hàng không chỉ là một khoa học mà còn là một
nghệ thuật, người CBTD cần phải vận dụng linh hoạt các kiến thức tổng hợp về kinh tế vi
61
mô, kinh tế vĩ mô, hoạt động tài chính, hoạt động kinh tế cùng với những trãi nghiệm thực
tế để có thể đưa ra những quyết định tín dụng chính xác. Họ phải đảm nhiệm mọi công
việc từ khâu tiếp xúc khách hàng đến khâu thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho đến khi thu
nợ. Do vậy, việc cập nhật, trang bị kiến thức tổng thể cho CBTD là rất cần thiết.
Từ đó cho thấy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động tín
dụng, giải pháp nhân sự của chi nhánh trong phạm vi chức năng của mình cần phải thực
hiện:
* Đối với CBTD
- Triển khai kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của
NHNN Việt Nam, của Agribank đến CBTD.
- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho CBTD. Tổ chức cho CBTD đi thực tế, tham
quan học tập ở các đơn vị bạn.
- Tổ chức cho CBTD học tập kỹ năng giao tiếp.
- Hàng năm, chi nhánh cần tổ chức các đợt tập huấn, kiểm tra, thi nghiệp vụ nhằm
khuyến khích CBTD nâng cao trình độ chuyên môn.
- Chi nhánh cần chú trọng hơn đến công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao
tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách hàng để nắm kịp thời
những biến động của khách hàng, từ đó có những phương thức ứng phó phù hợp.
- Luôn quan tâm sâu sắc đến đời sống vật chất lẫn tinh thần của nhân viên nói
chung, đội ngũ CBTD nói riêng. Coi trọng công tác thi đua khen thưởng cho những
CBTD giỏi, đồng thời phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc những cán bộ biến
chất.
* Đối với cán bộ quản lý: ngoài các tiêu chuẩn cơ bản của CBTD, cán bộ quản lý tín
dụng của chi nhánh cũng cần được quan tâm hơn.
- Phải thường xuyên trao dồi nghiệp vụ, đạo đức, tác phong làm gương cho cấp dưới.
Phản ứng nhanh chóng, chính xác đối với các biến động trong hoạt động tín dụng.
- Cập nhật kịp thời tình hình kinh tế - xã hội địa phương, cả nước cũng như thế giới.
- Luôn hoà đồng nhưng khách quan với cấp dưới.
3.2.1.2. Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng là các nguyên tắc và tiêu chuẩn tín dụng cơ bản đảm bảo an
toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và góp phần quản trị rủi ro tín dụng, đựợc
xem là kim chỉ nam hành động cho toàn hệ thống.
62
Đối với quy trình tín dụng, cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay phải
đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Theo quy định, CBTD phải kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay:
+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ
sơ pháp lý, tình hình tài chính, mục đích vay vốn, tài sản bảo đảm, nhu cầu vay...
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng, nhu
cầu vay của khách hàng. Thực hiện đầy đủ, chính xác bộ hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo đảm, hồ
sơ kinh tế… phù hợp cho từng loại khách hàng.
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem khách
hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh,
tài sản bảo đảm ... hoạt động này diễn ra thường xuyên trong suốt thời hạn cho vay. Việc
kiểm tra có thể định kỳ hay đột xuất.
Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng do Trụ sở chính quy định và thường xuyên
được bổ sung, hoàn thiện. Việc cập nhật kịp thời và tuân thủ nghiêm túc chính sách, quy
trình tín dụng làm giảm thiểu các rủi ro tín dụng, do đó nâng cao CLTD tại đơn vị. Vì vậy,
CBTD Agribank phải luôn được cập nhật và thực thi nghiêm túc
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng xếp hạng tín nhiệm nội bộ
Để nâng cao chất lượng và hạn chế RRTD, việc đánh giá phân loại khách hàng là hết
sức cần thiết. Trên cơ sở đó, hoạt động nâng cao chất lượng xếp hạng tín nhiệm nội bộ là vô
cùng quan trọng nhằm đánh giá, phân loại khách hàng để ngân hàng sẽ có chính sách tín
dụng cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Hoạt động kinh doanh của khách
hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá, phân loại khách hàng phải
được thực hiện thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ cụ thể
tránh cứng nhắc, chủ quan.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Đẩy mạnh họat động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng. Sự ổn định về
nguồn vốn sẽ tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng có hiệu quả. Chính vì vậy, đẩy mạnh
công tác huy động vốn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong
những năm qua, công tác huy động vốn của chi nhánh phát triển khá tốt, song không vì thế
mà trong thời gian tới không cần để ý đến nữa mà vẫn phải quan tâm nhiều hơn. Để có
nguồn tiền gửi phát triển ổn định và bền vững chi nhánh cần phải thực hiện:
63
- Tiếp tục cải tiến phong cách và phương thức cũng như kỹ thuật giao dịch để phục
vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng phải có một chính sách
lãi suất phù hợp, linh hoạt vừa có tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng hấp dẫn khách
hàng để thu hút khối lượng vốn cần thiết đặc biệt là nguồn vốn có kỳ hạn dài.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến
vào các sản phẩm thanh toán, tiền gửi, đẩy mạnh việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân giúp
cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí, an toàn tiện lợi từ đó tạo niềm tin nơi
khách hàng, giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn với lãi suất thấp.
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, tăng cường công tác tiếp
thị quảng bá kết hợp với tác phong phục vụ tận tình, lịch sự, chu đáo nhằm tạo phong cách
riêng cũng như hình ảnh của chi nhánh. Hướng dẫn tận tình, rõ ràng giúp khách hàng yên
tâm lựa chọn các phương thức gửi tiền phù hợp nhất là các sản phẩm tiền gửi, tiết kiệm
có kỳ hạn dài.
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng thường xuyên, chủ động tiếp xúc nắm
bắt thông tin doanh nghiệp trên địa bàn để nắm bắt nhu cầu và chủ động đưa ra những sản
phẩm, dịch vụ phù hợp.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh Agribank để thu hút thêm khách hàng đến giao
dịch tại đơn vị, đặc biệt là huy động tiền gửi.
3.2.2.2. Tăng trưởng dư nợ đi đôi với kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng
- Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ
trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác tín dụng. Phân công cán bộ thẩm
định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người. Mảng thẩm
định khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân phải tách rời nhau. Tránh phân địa
bàn chồng chéo nhau. Giao kế hoạch dư nợ cụ thể cho từng CBTD theo từng tháng, quý,
năm. Theo dõi, sơ kết, tổng kết và có chế độ thưởng phạt phân minh đối với CBTD.
- Phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ phận chức năng tại chi nhánh, để hoạt
động kinh doanh của chi nhánh được thông suốt ở tất cả các khâu thì các bộ phận chức năng
cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt công việc.
- Mở rộng địa bàn đầu tư, chi nhánh cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh
doanh sang các địa bàn lân cận dưới sự cho phép của Agribank chi nhánh Tỉnh Long An.
Phòng giao dịch Long Hòa cần mở rộng đầu tư ra các xã vùng thượng của huyện.
- Chủ động tăng cường tìm kiếm khách hàng, cán bộ chi nhánh cần tăng cường tìm
hiểu về nhu cầu của khách hàng, tiến hành phân loại khách hàng, lựa chọn những khách
64
hàng mục tiêu. Tiếp cận các khách hàng mới nhằm giới thiệu những khả năng mà ngân
hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng, theo đó chi nhánh cũng
sẽ có cơ sở để đưa ra những sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số
lượng, thời gian, lãi suất… tạo được sự khác biệt hơn so với các đối thủ đang cạnh tranh
gay gắt như hiện nay.
- Thực hiện chính sách giá cả hợp lý, chi nhánh nên nghiêm túc thực hiện phân loại
khách hàng để từ đó có chính sách hợp lý với từng đối tượng. Đối với những khách hàng
truyền thống, uy tín chi nhánh nên có chính sách lãi suất phù hợp, có thể áp dụng mức lãi
cho vay thấp hơn các nhóm khách hàng khác khi cần thiết.
- Tăng cường công tác tiếp thị, xét về bản chất, ngân hàng cũng giống như các doanh
nghiệp kinh doanh khác trên thị trường, hoạt động ngân hàng cũng cần phải có vốn, có mua
– có bán, có lợi nhuận ... nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Trong đó, “ Tiếp thị ngân hàng'' là một tiến trình mà ngân
hàng hướng mọi nỗ lực vào việc thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách
chủ động, từ đó thoả mãn nhu cầu và mong muốn của ngân hàng.
Hoạt động tiếp thị có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Để tăng quy mô, tăng khả năng cạnh
tranh, thu hút được nhiều khách hàng thì ngân hàng cần phải tạo ra sự khác biệt so với
ngân hàng khác. Càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng thì ngân hàng càng có nhiều
cơ hội để lựa chọn những khách hàng tốt, hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng
được mở rộng và phát triển, chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ ngày càng được cải
thiện. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu nên để tồn tại, các ngân
hàng cần phải đưa ra được chiến lược tiếp thị phù hợp. Hiện tại chi nhánh chưa có phòng
dịch vụ marketing nên hoạt động này mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện một số chương
trình quảng cáo khuyến mại hay tiết kiệm dự thưởng theo hướng dẫn, chỉ đạo của
Agribank chi nhánh Tỉnh Long An. Còn việc đi sâu nghiên cứu nhu cầu của khách hàng,
phân loại thị trường mục tiêu thì hầu như là không có và đây là một hạn chế của chi
nhánh. Do vậy trong thời gian tới để nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh cần phải chú
trọng hơn đến hoạt động này. Cụ thể chi nhánh phải chủ động tăng cường công tác tuyên
truyền, quảng bá hình ảnh, uy tín của ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm mà ngân hàng
cung cấp đến khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận các sản phẩm của ngân
hàng thông qua các kênh thông tin tại địa phương như Đài phát thanh truyền hình Huyện,
Đài phát thanh các Xã… Chăm sóc chu đáo khách hàng truyền thống, định kỳ mở hội nghị
65
khách hàng… qua đó lắng nghe khách hàng để từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng
thời phát huy những mặt mạnh của đơn vị.
- Phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, chi nhánh cần phải nghiên
cứu kỹ lưỡng các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh
có hiệu quả. Có như vậy chi nhánh sẽ có những giải pháp kịp thời, phù hợp để thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng và kịp thời loại bỏ những món vay không hiệu quả, những lĩnh
vực đầu tư nhiều rủi ro, từ đó đưa ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, những khoản tín
dụng lành mạnh.
3.2.2.3. Mở rộng cho vay trung hạn để phân tán rủi ro, tối ưu lợi nhuận
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của chi nhánh khá cao và có xu hướng gia tăng dần qua các
năm, mặt dù phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương và tăng thu lãi dự thu cho chi
nhánh nhưng cũng sẽ có khả năng làm tăng rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và không ổn
định lâu dài trong dầu tư. Do đó chi nhánh cần tăng cường tìm kiếm cơ hội để tăng doanh số
cho vay trung hạn nhằm đưa tỷ lệ này đạt mức an toàn mà không ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của đơn vị.
3.2.2.4. Đa dạng hoá khách hàng, sản phẩm
- Xây dựng chiến lược khách hàng, chiến lược khách hàng là một vấn đề mang tính
trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công tác huy
động vốn và cung ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì chi nhánh cần sớm có
bộ phận chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách
khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp.
Ngoài việc duy trì một lượng khách hàng truyền thống hiện có thì chi nhánh cần mở
rộng hơn nữa đối tượng khách hàng cho vay vốn, tăng cường khai thác thị trường theo
hướng không chỉ mở rộng mà còn tập trung nguồn lực để khai thác thị trường theo chiều
sâu. Bố trí thêm CBTD khi cần thiết để làm giảm áp lực lúc giao dịch quá nhiều khách
hàng. Cung ứng các dịch vụ tối ưu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng cá nhân lẫn
doanh nghiệp, tăng cường tư vấn cho khách hàng về hoạt động kinh doanh và phương án
sản xuất kinh doanh dựa trên kinh nghiệm hoạt động của mình, đa dạng hóa các dịch vụ
phục vụ khách hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng thật nhiều sản phẩm của ngân hàng
và như thế chi nhánh sẽ giảm được tối đa chi phí. Ngân hàng phải cho khách hàng thấy
được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng.
- Cung cấp mới và tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm cho vay, thực hiện mở thư
tín dụng, cho vay lưu vụ… Ngoài ra, chi nhánh có thể tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm
66
theo hướng thỏa mãn tối đa nhu cầu lợi ích của khách hàng. Ví dụ như tư vấn, giúp đỡ
khách hàng thực hiện các phương án kinh doanh, miễn phí các dịch vụ kèm theo… Chủ
động lập kế hoạch để có chiến lược tiếp thị hợp lý cho những sản phẩm, dịch vụ của mình.
- Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, hoạt động ngân hàng đang phát triển
theo hướng “Ngân hàng điện tử”. Chính vì vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng như:
Mobilbanking, Internetbanking... là những nghiệp vụ đang được sử dụng và đang có xu
hướng phát triển mạnh mẽ. Đó cũng là những đòi hỏi, thách thức đối với Agribank -Chi
nhánh huyện Cần Đước trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Trong thời gian tới, chi nhánh cần thực hiện hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng
nhằm mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và thuận
tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì chi nhánh cần tranh thủ sự hậu
thuẫn, hỗ trợ của Agribank chi nhánh Long An để xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ tin
học hiện đại, đồng nhất, gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ
cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tranh thủ các nhà mạng đang
cung cấp dịch vụ cho chi nhánh trên địa bàn để bảo đảm đường truyền luôn thông suốt
24/24 nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn tốc độ giao dịch tại đơn vị cũng như các tiện ích cho
khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
3.2.2.5. Phòng ngừa nợ quá hạn, nợ xấu mới phát sinh, xử lý hiệu quả nợ xấu còn
tồn đọng
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay, Chi nhánh cần quan tâm hơn
nữa các nội dung của thẩm định, cần xác định việc thẩm định các dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống là khâu quan trọng nhất trước khi cho vay, cần tuân
thủ nghiêm túc quy trình, các quy định của ngành, của luật pháp, thẩm định chặt chẽ tính
pháp lý của khoản vay. Phân tích chính xác năng lực kinh doanh, năng lực tài chính của
khách hàng. Thu thập và đánh giá các thông tin phi tài chính như năng lực điều hành, môi
trường, kiểm soát nội bộ, thương hiệu, vị thế cạnh tranh…
- Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vấn đề, vấn đề này
sẽ không phải đặt ra nếu khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Tại chi nhánh
thì tổng nợ xấu năm sau luôn giảm hơn năm trước và thấp hơn kế hoạch đặt ra. Trong thời
gian tới, cần tiếp tục phát huy và tăng cường hơn nữa công tác giải quyết nợ có vấn đề
một cách chủ động.
Trước hết phải có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn như chấn chỉnh lại
các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ sung đầy đủ hồ sơ pháp lý,
67
hạn chế đến mức tối đa những kẽ hở trong khâu nghiệp vụ để phòng lừa đảo, chiếm đoạt
vốn của ngân hàng.
Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu, nếu thẩm định là
khâu đầu tiên quyết định để cho vay đối với một khách hàng thì quá trình đưa vốn ra, theo
dõi sử dụng vốn và đôn đốc thu nợ cũng là những khâu không kém phần quan trọng. Khi
một khách hàng được cho vay theo mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm với số vốn ghi
trong hợp đồng tín dụng thì việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra khách hàng có
sử dụng đúng mục đích hay không. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì
phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát hoạt động kinh
doanh của khách hàng để phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu,
từ đó có biện pháp xử lý ngay, biện pháp này cần thực hiện đồng thời tiến hành kiểm tra
việc sử dụng vốn vay, nếu thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ
quá hạn thì ngân hàng cần phải có các biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra chi nhánh có thể yêu
cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản bảo đảm để tăng cường an toàn cho khoản vay
trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trường hợp cần thiết ngân hàng có thể
thực hiện cơ cấu nợ cho khách hàng.
Trong trường hợp phát hiện một khoản vay có vấn đề, việc đầu tiên mà CBTD phải
làm là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc kiểm tra, phân tích từ các
nguồn thông tin khác nhau. Chi nhánh dựa vào kết quả phân tích để đưa ra các biện pháp
xử lý thích hợp. Đối với những khoản vay có vấn đề được xác định là có mức nghiêm
trọng tương đối thấp thì ngân hàng có thể sử dụng nhóm biện pháp như sau:
+ Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính: thông qua hoạt động
này ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng nhằm thực hiện các biện pháp thích hợp để
khôi phục tình hình tài chính của mình. Ví dụ như tư vấn cho khách hàng về một số chính
sách kinh doanh: chính sách bán hàng, cách thức tổ chức hoạt động, tạm dừng kế hoạch
cho đến khi tình hình tài chính được cải thiện, khuyến khích các doanh nghiệp thu hồi các
khoản nợ chậm trả nhằm giảm bớt lượng vốn đang bị chiếm dụng…
+ Cơ cấu nợ cho khách hàng: biện pháp này sẽ giúp khách hàng duy trì hoạt động
đồng thời giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng sau này.
+ Cho vay thêm: trong trường hợp phương án đầu tư của khách hàng đang gặp khó
khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn, khi đó
chi nhánh xem xét thấy khả năng phương án đó có thể phát triển tốt nếu được đầu tư thêm
vốn hay không. Trường hợp này CBTD phải tiến hành giám sát chặt chẽ phương án sản
68
xuất kinh doanh, từng khoản chi phí, trực tiếp cùng doanh nghiệp điều hành phương án
cho có hiệu quả và qua đó thu hồi nợ dần ...
Đối với các khoản nợ quá hạn thì chi nhánh cần xem xét lại các vấn đề trong quá
trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nào… Xem
xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng vốn vay có đúng
mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả cao trong thời gian
ngắn. Giải thích cặn kẽ cho khách hàng những hạn chế khi tiếp cận với các ngân hàng trong
tương lai khi khách hàng để nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh trong hiện tại.
Khi món nợ có nguy cơ không thể thu hồi đúng hạn và khách hàng vay vốn có thiện
chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với
một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài
chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Đối với khách hàng không có thiện chí
trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì chi nhánh cần cương quyết tiến hành
thanh lý tài sản thế chấp theo các qui định của pháp luật để thu hồi nợ.
Trong trường hợp các biện pháp khác không mang lại hiệu quả, khách hàng cố ý
dây dưa, chây ỳ, để nợ quá hạn kéo dài. Ngân hàng cần sử dụng những biện pháp cứng rắn
hơn, kết hợp sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để phát mại tài
sản thế chấp, khởi kiện, cưỡng chế để thu hồi nợ.
3.2.2.6. Tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay của Agribank
- Tại chi nhánh, một số CBTD xem việc có tài sản bảo đảm là cơ sở để quyết định
cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức, đây chính là một trong những
nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng. Mặc dù bảo đảm tiền vay có ý nghĩa lớn trong
việc hạn chế rủi ro tín dụng, nhưng đó chỉ là biện pháp phòng vệ khi gặp các sự cố trong
thực hiện hợp đồng tín dụng chứ không hẳn là cơ sở tiên quyết để quyết định cho vay. Do
hoạt động trên địa bàn nông thôn, chi nhánh cần tranh thủ cho vay không có bảo đảm theo
tinh thần chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn của Chính phủ
để tăng trưởng dư nợ. CBTD cần căn cứ vào tình hình nhu cầu, khả năng của khách hàng
chứ không chỉ dựa vào tài sản bảo đảm để cấp tín dụng, ngoải ra, hiện đã có các quy định
của Agribank cho phép cho vay một phần không có bảo đảm ngoài mức đã cấp tín dụng
có bảo đảm.
- Bảo đảm tiền vay được coi là nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng, vì vậy để nâng
cao chất lượng tín dụng chi nhánh cần thiết phải thực hiện nghiêm túc theo qui định các
biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Trong thực tế, thời gian qua chi
69
nhánh đã thực hiện tốt các quy định về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay do
đó mà chất lượng tín dụng được nâng cao. Tuy nhiên, công tác này luôn vẫn phải duy trì
và phát huy tốt hơn. Hiện chi nhánh đang thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo
quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014. Để cho bảo đảm tiền vay phát huy
đúng nghĩa của nó thì chi nhánh phải:
+ Tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay của Agribank.
+ Thường xuyên đánh giá lại giá trị của tài sản bảo đảm: việc đánh giá lại giá trị tài
sản bảo đảm cần được tiến hành thường xuyên, CBTD phải thường xuyên kiểm tra trên hồ
sơ đảm bảo tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát
sinh như: mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển nhượng người sở hữu, những biến
động về giá trị thị trường của tài sản … qua đó để có biện pháp hạn chế rủi ro.
+ Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm: Đối với những tài sản bảo
đảm mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, chi nhánh nên yêu cầu khách hàng phải
mua bảo hiểm, việc thẩm định tài sản đảm bảo lại càng phải được thực hiện chặt chẽ, kỹ
lưỡng. Kết quả thẩm định là cơ sở để khách hàng mua bảo hiểm với mức phù hợp. Việc
mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm cũng là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng
khi tài sản bảo đảm bị sự cố.
3.2.2.7. Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi
nhánh
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng nhằm phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng. Do đó:
- Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo tình
hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.
- Kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc một
cách nhanh chóng và đưa ra kết luận chính xác.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thì chi nhánh nên thường xuyên tổ chức
các cuộc kiểm tra đột xuất tại đơn vị để kịp thời khắc phục và ngăn ngừa những sai sót
phát sinh, tránh những sai sót được lặp đi lặp lại nhiều lần. Đối tượng thường được quan
tâm trong các cuộc kiểm tra không chỉ dừng lại ở mặt hồ sơ mà còn phải kiểm tra thực tế
tình hình kinh doanh của khách hàng, tình hình thực hiện phương án kinh doanh, thực
trạng tài sản bảo đảm…. Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác tín dụng.
70
Tuy nhiên một thực tế xảy ra tại chi nhánh là không được cung cấp đầy đủ và
thường xuyên thông tin từ phía khách hàng nhất là thông tin về kế toán tài chính, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, do vậy CBTD phải tranh thủ khai thác các thông tin này trong
những lần tiếp xúc khi khách hàng đến ngân hàng trả lãi hoặc khi đến thăm trực tiếp cơ sở
sản xuất kinh doanh của họ để biết được tiến độ thực hiện phương án, chiều hướng tốt hay
xấu, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào, giá trị thực tế của tài sản đảm
bảo nợ vay ra sao…
Trong quá trình giám sát, nếu có phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục
đích cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang nhóm nợ xấu.
Như vậy, việc kiểm tra giám sát tín dụng được thực hiện trước, trong và sau khi cho vay
để xác định xem khách hàng có thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng không, có khả
năng trả nợ không, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay, trích lập dự phòng và xử lý
rủi ro tín dụng.
Sau các cuộc kiểm tra (bao gồm kiểm tra của chi nhánh, của Agribank, của NHNN
Việt Nam và các cuộc kiểm tra, thanh tra khác …), chi nhánh phải tổ chức kiểm điểm lại
những việc chưa làm được, những việc sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.2.2.8. Chú trọng chất lượng thông tin đầu vào
Việc phỏng vấn khách hàng là một việc làm quan trọng đã được CBTD làm thường
xuyên và khá tốt tại chi nhánh. Việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng sẽ cho cán bộ khá
nhiều thông tin quan trọng liên quan đến khoản vay mà không có trong hồ sơ vay vốn. Để
tăng cường lượng thông tin này CBTD phải có sự nghi ngờ tương đối và có kỹ năng đặt
câu hỏi tốt để có thể khai thác thông tin hiệu quả mà vẫn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp
với khách hàng. Chi nhánh cần tổ chức các chương trình đào tạo CBTD về các kỹ năng
giao tiếp nhằm tạo ra không khí thân mật, cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề
đã định để có thể thu được những thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh
toán của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp… Qua đó cán bộ cũng có thể đánh giá
được sự thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà khách hàng đưa ra.
Ngoài ra, để có thông tin chính xác với độ tin cậy cao thì chi nhánh không chỉ đơn
thuần thu thập thông tin từ một phía khách hàng mà cần phải thu thập thông tin từ nguồn
bên ngoài như Trung tâm thông tin tín dụng; các cơ quan hữu quan như Thuế, Trung tâm
đăng ký giao dịch bảo đảm, Công chứng, Hải quan, Quản lý thị trường, Địa chính, các công
ty kiểm toán; các tổ chức, cá nhân có quan hệ thường xuyên với khách hàng như nhà cung
cấp, chủ nợ, người tiêu thụ; phương tiện thông tin đại chúng; thông tin lưu trữ tài chính
71
ngân hàng… Bên cạnh những thông tin về bản thân khách hàng, ngân hàng cần thu thập
thông tin về ngành kinh doanh của khách hàng để dự đoán được khuynh hướng phát triển,
áp lực cạnh tranh từ các đối thủ của khách hàng, trên cơ sở đó đánh giá vị thế, khả năng
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Tăng cường trao đổi thông tin giữa các
NHTM trên địa bàn để tìm hiểu khách hàng trước khi cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro.
3.3. Kiến nghị
Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank -Chi nhánh huyện Cần
Đước, Tỉnh Long An. Trong những năm qua có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của chi
nhánh hiện nay vẫn duy trì khá tốt và ổn định. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn còn phải giải quyết
tốt vấn đề tăng khối lượng tín dụng có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách
hàng thuộc mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế. Mặt
khác, phải có biện pháp sử dụng vốn thích hợp, có hiệu quả cao, cơ cấu đầu tư vốn hợp lý,
chất lượng tín dụng phải đảm bảo. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng tín dụng đòi hỏi
phải có những biện pháp hữu hiệu, những hỗ trợ cần thiết từ phía NHNN Việt Nam và
Agribank chi nhánh Tỉnh Long An là đơn vị quản lý trực tiếp đối với Agribank -Chi nhánh
huyện Cần Đước.
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tỉnh Long An
Một là, tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại,
thường xuyên bám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng để sớm phát hiện và ngăn chặn
kịp thời những sai phạm từ đó xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Mặt khác, duy trì đào
tạo lại và tăng cường đội ngũ thanh tra một cách sâu sắc và toàn diện. Thông qua công tác
kiểm tra, giám sát nhằm tăng cường tính công khai minh bạch trong hoạt động ngân hàng
để củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Hai là, phối hợp với trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) của NHNN Việt Nam hoạt
động hiệu quả. NHNN chi nhánh Tỉnh Long An cần đưa ra chế tài nhằm nâng cao trách
nhiệm của các NHTM trong việc cung cấp thông tin về khách hàng có quan hệ tín dụng một
cách kịp thời, đầy đủ và chính xác để các NHTM khai thác thông tin làm cơ sở đánh giá
năng lực và uy tín của khách hàng đúng đắn hơn, nâng cao chất lượng thông tin giữa các
NHTM với nhau.
72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-
Chi nhánh Tỉnh Long An
Agribank chi nhánh huyện Cần Đước tỉnh Long An là chi nhánh lọai II chịu sự quản
lý trực tiếp từ chi nhánh lọai I là Agribank Chi nhánh tỉnh Long An. Do đó tác giả có kiến
nghị đối với Agribank chi nhánh tỉnh Long An như sau:
* Về quyền phán quyết: Tăng cường phân cấp trong xét duyệt tín dụng, việc phân
quyền phán quyết cho chi nhánh cần linh động và phù hợp hơn để chi nhánh có tính tự chủ
động cao đồng thời cũng qua sự kiểm soát của Agribank chi nhánh Tỉnh Long An nhằm
nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro.
* Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho người lao động: Tăng cường công tác
đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ chuyên môn nghiệp
vụ, đảm bảo năng lực thực sự của cán bộ (không chỉ về hình thức văn bằng chứng chỉ). Đây
là cơ sở để cán bộ nghiệp vụ tiếp cận kiến thức kinh doanh của ngân hàng hiện đại, nắm bắt
và chủ động sử dụng công nghệ tiên tiến. Đồng thời thực hiện đồng bộ các chính sách, chế
độ như thu hút nhân tài, chính sách sử dụng, bố trí cán bộ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và
chính sách đãi ngộ.
* Tăng cường công tác quản trị rủi ro: Ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống chấm
điểm xếp hạng tín dụng nội bộ. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với chi
nhánh. Việc kiểm tra phải được tiến hàng thường xuyên toàn diện và chính xác để kịp thời
phát hiện và xử lý những sai sót một cách kịp thời và triệt để trước, trong và sau khi cho
vay. Bên cạnh đó cần có những chỉ đạo, hướng dẫn cho các chi nhánh thực hiện các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của NHNN Việt Nam, của Agribank một cách nhịp nhàng tránh tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng đến xu thế phát triển chung của cả hệ
thống Agribank.
* Hỗ trợ mạnh mẽ hơn về công nghệ thông tin: Đẩy mạnh hơn nữa việc hỗ trợ khai
thác trên phần mềm nhằm có dữ liệu quản trị chính xác với các phiên bản mới nhanh chóng,
kịp thời. Trang bị kịp thời các thiết bị đồng bộ nhằm bảo đảm hoạt động giao dịch ngân
hàng được thực hiện trên một nền kỹ thuật công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu của khách
hàng và đảm bảo cho sự an toàn, kịp thời và hiệu quả của ngân hàng.
73
KẾT LUẬN
Trong hoạt động của NHTM, tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất
nhưng đồng thời nó cũng chính là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Rủi ro trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại không những ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng mà còn có thể ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Do đó nâng
cao chất lượng tín dụng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, của nền kinh tế và đảm
bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng vẫn luôn là vấn đề cần được các NHTM quan tâm
hàng đầu.
Có nhiều nguyên nhân tác động đến chất lượng hoạt động tín dụng. Nguyên nhân
khách quan xuất phát từ môi trường kinh tế, pháp lý, tự nhiên. Nguyên nhân chủ quan xuất
phát từ chính sách, quy trình tín dụng, hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác tổ chức, nhân sự
và công nghệ của chính ngân hàng… Các nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Từ thực tiễn trên, yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng đã trở thành yêu cầu nội tại
cho sự phát triển bền vững của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thông qua việc nghiên
cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng tại Agribank -Chi nhánh huyện Cần Đước, luận
văn đã rút ra một số kết luận sau:
1. Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM.
2. Luận văn phân tích về thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại Agribank -
Chi nhánh huyện Cần Đước, Tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, luận văn nêu lên những kết quả
đạt được, cũng như những hạn chế của chất lượng tín dụng tại chi nhánh và tìm ra những
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan của những hạn chế này.
3. Căn cứ vào những nguyên nhân của các hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của chi nhánh, luận văn đã đề ra một số giải pháp cũng như một số kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong khi thực hiện đề tài, song khó tránh khỏi những
hạn chế cho nên tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Hội Đồng, quý Thầy
Cô và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agribank, các báo cáo tổng kết kinh doanh của Agribank chi nhánh Long An, giai
đoạn 2016-2018.
2. Agribank, các báo cáo tổng kết kinh doanh của Agribank chi nhánh Huyện Cần
Đước tỉnh Long An, giai đoạn 2016 – 2018.
3. Agribank, Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 của Tổng giám
đốc quy định hướng dẫn sử dụng, vận hành chấm điểm, xếp hạng khách hàng trên hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank.
4. Agribank, Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HXS, ngày 15 tháng 01 năm 2014 của
Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ
thống Agribank”.
5. Agribank, Quyết định 31/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 15/01/2014 của Hội đồng thành
viên Agribank về phân cấp phán quyết tín dụng trong hệ thống Agribank, có hiệu lực đến
07/5/2017.
6. Agribank, Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN, ngày 22 tháng 01 năm 2014 của
Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống
Agribank”, có hiệu lực đến ngày 14 tháng 03 năm 2017.
7. Agribank, Quyết định số 509/QĐ/HĐTV-PC ngày 19/06/2014 về ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện theo pháp luật của Chủ tịch Hội đồng thành
viên Agribank.
8. Agribank, Quyết định số 766/QĐ-NHNo-KHDN ngày 01/08/2014 của Tổng Giám
đốc Agribank về việc Quyết định ban hành Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh
ngiệp trong hệ thống Agribank.
9. Agribank, Quyết định số 836/QĐ-NHNo-HSX ngày 07/08/2014 của Tổng Giám
đốc Agribank về việc Quyết định ban hành Quy trình cho vay đối với khách hàng là hộ gia
đình, cá nhân trong hệ thống Agribank.
10. Agribank, Quyết định số 318/QĐ-NHNo-HSX của Tổng giám đốc Agribank
ngày 17/03/2015 về hướng dẫn cho vay cầm cố giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm hệ thống
Agribank.
11. Agribank, Quyết định số 515/QĐ-HĐTV-HSX ngày 31/07/2015 của Hội đồng
thành viên về việc ban hành Quy chế cấp tín dụng phục vụ chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ.
75
12. Agribank, Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD, ngày 09 tháng 03 năm 2017 của
Hội đồng thành viên Agribank, “Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống
Agribank”
13. Agribank, Quyết định 438/QĐ-HĐTV-TD ngày 08/5/2017 của Hội đồng thành
viên Agribank về quyền phán quyết tín dụng trong hệ thống Agribank.
14. Agribank, Quyết định 838/QĐ-NHNo-KHL ngày 25/5/2017 của Tổng giám đốc
Agribank về Quy trình cho vay đối với khách hàng pháp nhân trong hệ thống Agribank.
15. Agribank, Quyết định 839/QĐ-NHNo-HSX ngày 25/5/2017 của Tổng giám đốc
Agribank về Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân trong hệ thống Agribank.
16. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương
mại”, Nhà xuất bản Kinh tế , Thành phố Hồ Chí Minh.
17. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2016), “Quản trị Kinh doanh Ngân hàng”, Nhà
xuất bản Kinh tế , Thành phố Hồ Chí Minh.
18. TS Hoàng Mạnh Dũng (2014), tài liệu giảng dạy “Quản trị chất lượng”, Đại học
Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
19. TS Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu giảng dạy “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương
mại”, Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An.
20. NHNN, Quyết định số 1627/QĐ-NHNN, ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam , “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”, có
hiệu lực đến ngày 14 tháng 03 năm 2017.
21. NHNN, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
22. NHNN, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN, ngày 18 tháng 03 năm 2014 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-
NHNN, ngày 21/01/2013”.
23. NHNN, Thông tư số 39/2016/NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, “Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng”.
24. Quố c hội (2010), Luật số 46/2010/QH12 của Quốc hội ngày 16/6/2010 “Luâ ̣t
Ngân hàng nhà nước Việt Nam”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
76
25. Quố c hội (2010), Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội ngày 16/6/2010 “Luâ ̣t các
tổ chứ c tín dụng Việt Nam”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Các trang website
26. https://uci.vn /kaizen-nhat-ban-bai-hoc-kinh-nghiem-cho-cac-doanh-nghiep-viet- nam-b.532.php. GSTS KISHIKAWA(2009) Triết lý kinh doanh. 27. https://voer.edu.vn/c/quan-tri-doanh-nghiep/4dbdd6c5. Võ Thị Tuyết (2016) Giáo trình quản trị doanh nghiệp. 28. https:// www.agribank.com.vn. Báo cáo tổng kết họat động của Agribank (2016- 2018).
29. https://www.slideshare.net/lntgiang16/gio-trnh-qun-l-cht-lng. Lê Nguyễn Trường
Giang (2014) Giáo trình quản lý về chất lượng.