VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PƠLOONG ACÔNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PƠLOONG ACÔNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG NGỌC TẤN
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, Học viên đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và quý báu của quý thầy,
cô giáo cùng với sự động viên, khuyến khích của đồng nghiệp, người thân và
bạn bè.
Trước hết, Học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng
viên đã tận tình giảng dạy, cung cấp phương pháp nghiên cứu và giúp bản thân
có thêm nhiều hiểu biết mới về chính sách công để Học viên tự tin, chủ động xây
dựng và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Phùng Ngọc Tấn,
Người Thầy đã giúp đỡ Học viên trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn này. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Tây Giang;
Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ UBND huyện Tây Giang và Đảng ủy,
UBND xã Atiêng đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Học viên
học tập, nghiên cứu, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để hoàn thành Luận văn
này.
Với khả năng của bản thân và thời gian nhất định, chắc chắn Luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót; Học viên rất mong nhận được sự thông cảm
cũng như đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học và sự chia sẻ
của đồng nghiệp, bạn bè để Học viên có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và toàn
diện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
1
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ở
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi dưới sự hướng dẫn tận tình, khoa học của TS. Phùng Ngọc Tấn. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu được công bố trong công trình hoàn toàn trung thực.
Trong công trình nghiên cứu này mọi sự tham khảo, trích dẫn đều được chú
thích thỏa đáng, không có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn,
tác giả.
Tôi cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật và xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Học viên
Pơloong Acông
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................... 15
1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 15
1.2. Nội dung hính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ........................ 16
1.3. Các bước thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ....... 21
1.4. Những nhân tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức cấp xã ....................................Error! Bookmark not defined.6
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM.................................................................................. 27
2.1. Giới thiệu chung về huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ........................ 27
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ....................................................... 29
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam .............................................................. 38
2.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
ở huyện Tây Giang ....................................................................................... 51
CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
..................................................................................................................... 57
3.1. Mục tiêu phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang.......... 57
3.2. Nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ............................... 58
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ........................................ 60
KẾT LUẬN ................................................................................................. 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 69
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban chấp hành Trung ương
CB,CC : Cán bộ, công chức
CBLĐQL : Cán bộ lãnh đạo, quản lý
CMCN : Các mạng công nghiệp CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSC : Chính sách công
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
HĐND : Hội đồng nhân dân
HNQT : Hội nhập quốc tế
KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư
KH&CN : Khoa học và Công nghệ
: Khoa học xã hội KHTN Khoa học tự nhiên KHXH
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LĐ, TB&XH : Lao động, Thương binh và Xã hội
LHQ : Liên Hiệp quốc
NNL : Nguồn nhân lực
PTNNL : Phát triển nguồn nhân lực
QP-AN : Quốc phòng - An ninh
TCCS : Tổ chức cơ sở
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng cán bộ từ năm 2015 đến năm 2019Error! Bookmark not defined.
4
Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng công chức từ năm 2015 đến năm 2020Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Kết quả quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015 – 2020 (Phân theo giới
tính, độ tuổi) .................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Kết quả quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015 - 2020 (Phân theo trình
độ chuyên môn, trình độ chính trị) ................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ năm 2015
đến năm 2019 ................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp xã từ năm 2015
– 2019............................................................ Error! Bookmark not defined.
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cấp thứ tư, cấp cuối của
đơn vị hành chính trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay, có vị trí, vai trò
quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phương; là cấp gần dân nhất, trực tiếp
lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh - quốc phòng tại địa phương. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có
vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của mọi việc”; “Muôn việc
thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém” và trước yêu cầu thực tiễn
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải có đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn, khả năng
thích ứng với nhiệm vụ đảm nhiệm, công việc được giao.
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật có liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức nối chung và đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã nói riêng. Trên cơ sở đó, các cấp, các ngành và các địa
phương đã triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
đạt được những kết quả tích cực: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngày
càng được nâng cao cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tinh thần trách
nhiệm, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức cấp xã
được nâng lên, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
nhiệm vụ trong tình hình mới. Hệ thống tổ chức bộ máy từ trung ương đến cơ sở
ngày càng được kiện toàn, sắp xếp tinh gọn, hoạt động ổn định và phát triển.
Đối với huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, trong thời gian qua huyện luôn
quan tâm đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đảm
bảo về số lượng và chất lượng, có tính chuyên nghiệp, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có sức chiến đấu, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ ngoại ngữ,
6
tiếp cận và khai thác tốt công nghệ thông tin, đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được như trên thì việc thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang trong thời
gian qua vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định, đó là: Việc tiếp thu, nghiên
cứu và nhận thức các quy định, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về chính
sách phát triển cán bộ, công chức ở một số cấp ủy đảng và thủ trưởng cơ quan
chưa sâu, do đó trong quá trình thực hiện đôi lúc còn bị động, lúng túng, còn có
những sai sót nhất định. Công tác quy hoạch cán bộ chất lượng chưa cao, quy
hoạch còn cứng nhắc, khép kín; công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
chưa thật sự gắn với quy hoạch, vị trí việc làm và trình độ chuyên môn. Trình độ
chuyên môn tuy được nâng lên đáng kể nhưng năng lực, tinh thần trách nhiệm
của một số cán bộ, công chức chưa cao, chưa đáp ứng so với yêu cầu thực tiễn,
số lượng cán bộ nữ, trẻ còn ít so với yêu cầu, nhất là cán bộ nữ trong cấp ủy,
Ban Thường vụ Đảng ủy của xã. Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ hằng năm
của một số cơ quan, đơn vị còn xem nhẹ và chưa đạt yêu cầu; đề bạt, bố trí cán
bộ một số trường hợp còn bị động trong việc sắp xếp cán bộ; một số địa phương
còn cục bộ trong việc tiếp nhận cán bộ tăng cường và tuyển dụng mới. Công tác
kiểm tra, quản lý cán bộ còn thiếu chặt chẽ, biểu dương, khen thưởng cán bộ có
thành tích xuất sắc và xử lý cán bộ vi phạm có lúc chưa kịp thời. Việc bố trí, sắp
xếp, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức chưa đảm bảo quy định, không theo
quy hoạch. Công tác quản lý, cử cán bộ đi học còn tràn lan không theo quy định
nhất… Từ những hạn chế, yếu kém trên đã ảnh hưởng trực tiếp hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã.
Để góp phần bổ sung các biện pháp, giải pháp khắc phục những hạn chế,
bất cập nêu trên, Tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
7
Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về chính sách phát
triển cán bộ, công chức cấp xã đã được công bố. Cụ thể như sau:
- TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên),“Cơ
sở lý luận, thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội năm 2001. Hai tác giả đã có sự nhìn nhận, đánh giá đúng
đắn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức dưới góc độ lý luận và sự vận dụng
lý luận đó vào thực tiễn, đây sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý
luận và thực tiễn, là kết quả kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
- Nguyễn Khắc Bộ, “Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của chính quyền
cơ sở”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, tháng 3/2006. Tác giải đã nhấn mạnh việc
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của chính quyền cơ sở; đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở; thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, mở rộng dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện tốt để nhân dân tham gia quản
lý xã hội và nâng cao tính chủ động của chính quyền cơ sở.
- Đoàn Văn Tình “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước số 3, tháng 12/2013. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là nhân tố then chốt
trong xây dựng hệ thống chính quyền vững mạnh; do đó, vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nội dung trọng tâm góp phần xây
dựng hệ thống chính trị, chính quyền cơ sở vững mạnh. Tác giả đã đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, gồm: Một là,
hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã; hai là, hoàn
thiện công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm và xây dựng khung
năng lực đối với các vị trí chức danh; ba là, hoàn thiện công tác thu hút, quy
hoạch và sử dụng cán bộ, công chức; bốn là, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng; năm là, hoàn thiện công tác kiểm tra, đán giá, khen thưởng và kỷ luật
đối với cán bộ, công chức cấp xã.
8
- Nguyễn Thị Mai Anh, “Yêu cầu và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
thời kỳ hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng Sản, tháng 4/2015. Bài viết của tác giả
đánh giá trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đang chủ động hội nhập quốc tế đã đặt ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ cán
bộ, công chức phải nâng cao chất lượng, đồng thời phải vững vàng cả về ý thức
chính trị, giữ được phẩm chất đạo đức tốt, lối sống chuẩn mực, tránh những tác
động tiêu cực từ kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.Tác giả đã đưa ra ba yêu
cầu cơ bản của đội ngũ cán bộ trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đó là: Thứ nhất,
đội ngũ cán bộ phải có trình độ năng lực; thứ hai, đội ngũ cán bộ phải có văn hóa
làm việc khoa học, hiệu quả, vì dân; thứ ba, người cán bộ phải có bản lĩnh vững
vàng. Tác giả đã đề ra các giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất,
năng lực thực sự ngang tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập
quốc tế hiện nay, gồm: Một là, tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện chiến lược xây
dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với tình hình mới; hai là, tạo môi trường học tập
cho đội ngũ cán bộ; ba là, làm tốt công tác luân chuyển, tạo điều kiện cho cán bộ
trưởng thành trong thực tiễn; bốn là, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng.
- Nguyễn Thị Ban Mai, “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Lao động - Xã hội, Hà Nội năm 2015. Luận văn đã nêu ra cơ sở lý luận quan
trọng về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã; khái niệm, đặc điểm đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã; nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
đội ngũ cán bộ, công chức; đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá cũng như nội
dung nâng cao, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã; những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thực tiễn; qua đó rút ra những bài
học và vận dụng vào thực tiễn tại địa phương.
Các công trình nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau và có những đóng
góp nhất định vào việc hoạch định chủ trương, chính sách phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng ở nước ta hiện
nay. Tuy nhiên hiện nay, chưa có một đề tài nghiên cứu cụ thể về thực hiện
9
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, một huyện
miền núi cao, biên giới của tỉnh Quảng Nam; vì vậy Tác giả chọn đề tài “Thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách công trong việc phát triển
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh QuảngNam. Chỉ ra những ưu
điểm, nhược điểm của chính sách và thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh QuảngNam. Trên cơ sở đó, Luận văn sẽ
đưa ra những ý kiến và giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách
phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về tổ chức thực hiện các chính sách quy hoạch,
công tác bầu cử, tuyển dụng, luân chuyển điều động sử dụng, thu hút, đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá, tiền lương và chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức. Hệ thống
hóa các chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã đã và đang thực hiện ở
tỉnh Quảng Nam. Phân tích các quy trình thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Tổ chức khảo sát, đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Đề xuất các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Những hoạt động liên quan đến việc thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam.
10
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tác giả luận văn chỉ giới hạn ở các nội dung như: Quy
hoạch cán bộ; công tác bầu cử; tuyển dụng công chức; luân chuyển, điều động
và sử dụng cán bộ, công chức; thu hút nguồn cán bộ, công chức; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức; đánh giá cán bộ, công chức; tiền lương và chế độ đãi
ngộ cán bộ, công chức.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2019.
- Về không gian nghiên cứu: 10/10 xã của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam.
5 . Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện Luận văn về đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” tác giả dựa trên chủ
trương, đường lối của Đảng ta, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về công
tác quy hoạch cán bộ; công tác bầu cử; tuyển dụng công chức; luân chuyển, điều
động và sử dụng cán bộ, công chức; thu hút nguồn cán bộ, công chức; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức; đánh giá cán bộ, công chức; tiền lương và chế độ
đãi ngộ cán bộ, công chức. Đồng thời vận dụng cách tiếp cận đa ngành và
phương pháp nghiên cứu chính sách công, nghiên cứu quy trình từ hoạch định
chính sách đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia
của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu lý luận: Tác giả thu thập thông
tin từ sách, giáo trình, nghị quyết của Đảng các cấp, chính sách, pháp luật, các
báo cáo tài liệu thống kê liên quan của Trung ương và địa phương, tạp chí
chuyên ngành, luận án, luận văn và các công trình nghiên cứu,.... liên quan trực
tiếp đến thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta nói
chung và ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
11
Phương pháp tổng hợp, đánh giá, so sánh, xử lý số liệu: Từ các số liệu thu
thập được, tác giả tiến hành xử lý số liệu thông qua bảng Excel, sau đó đánh giá,
phân tích, so sánh số liệu kết quả đạt được. Sử dụng các phương pháp phân tích
định tính, định lượng, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức cấp xã hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
công nói chung, trong đó có chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở
nước ta nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần cụ thể hóa một số quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách
phát triển cán bộ, công chức nói chung và phát triển cán bộ, công chức cấp xã
nói riêng ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận, Danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam.
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chính sách, chính sách công
Thuật ngữ “Chính sách” rất khó định nghĩa một cách chung nhất, mỗi học
giả trong và ngoài nước đều có khái niệm riêng, tùy theo gọc độ nghiên cứu.
Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một
đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà
cai trị, chính khách...”. Theo Hugh Heclo (năm 1972): Chính sách có thể được
xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết
định hoặc hành động cụ thể; Smith (năm 1976) cho rằng: “khái niệm chính sách
bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì
những tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau”. Chính sách được cấu
thành từ 3 yếu tố bao gồm: quan điểm và định hướng; biện pháp, các công cụ
thực hiện; mục tiêu chính sách.
Từ những khái niệm và phân tích trên, trong đề tài về “thực hiện chính phát
triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam”, tác giả
vẫn sử dụng khái niệm sau: Chính sách được hiểu là tập hợp các quyết định hay
chương trình hành động do tập thể các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để
giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền.
Ở nước ta trong những năm trở lại đây, các nhà khoa học cũng đã nghiên
cứu và đưa ra các quan niệm như: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị
của Nhà nước thể hiện qua hệ thống các quyết định, trong đó định hướng mục
tiêu và cách thức giải quyết các vấn đề công trong xã hội”[16].
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị của nhà nước
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ nhằm thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã định trước[16].
13
Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công
nhằm giải quyết những vấn đề lợi ích chung của cộng đồng[19].
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: Chính sách công là tổng thể
chương trình hành động của chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề
có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
1.1.2. Cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Cán bộ cấp xã
Theo Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Cán bộ cấp xã
là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước[27].
Cán bộ cấp xã bao gồm cả cán bộ được điều động, luân chuyển, biệt phái
về công tác tại cấp xã, gồm các chức vụ sau:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
1.1.2.2. Công chức cấp xã
Theo Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
14
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước[27].
Công chức cấp xã bao gồm cả công chức được điều động, luân chuyển, biệt
phái về cấp xã, gồm các chức danh sau:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
1.1.3. Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã được hiểu là quan điểm, là
tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển cán bộ,
công chức cấp xã với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ năng lực
chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng
chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh và phục vụ đắc lực cho người dân.
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận của chính
sách cán bộ nói chung, thể hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước nhằm
điều chỉnh quá trình hoạt động, quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của cán
bộ, công chức cấp xã phù hợp với đặc điểm của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ
sở; là một trong những công cụ để Nhà nước quản lý, sử dụng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng của đất nước; là cơ sở để định hướng mọi hoạt động và
hành vi của cán bộ, công chức cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
15
Như vậy, chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã là toàn bộ các mặt
công tác, hoạt động, từ việc xác định mục tiêu đến xây dựng và thực hiện chính
sách cán bộ, công chức; được tiến hành bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đồng bộ, có số lượng,
chất lượng và cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
1.2. Nội dung chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã bao gồm các nội dung sau:
Một là, Quy hoạch cán bộ
Quy hoạch cán bộ cấp xã là một khâu trong chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã, trước khi quy hoạch cán bộ phải ra soát toàn bộ, cán bộ, công
chức để phát hiện nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng để đưa vào quy
hoạch và cho đi đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý,
đáp ứng nhiệm vụ chính trị của địa phương cả về lâu dài và trước mắt. Công tác
quy hoạch cán bộ là khâu đầu tiên trong công tác cán bộ và được coi là quan
trọng để sự chủ động, linh hoạt trong công tác cán bộ. Thực hiện công tác Quy
hoạch cán bộ phải đảm bảo đúng nguyên tắc, các bước theo quy định từ việc rà
soát cho đến việc lấy ý kiến và biểu quyết; xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính
trị và thực tế đội ngũ cán bộ tại địa phương; đảm bảo về cơ cấu, số lượng và điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định; đảm bảo phương châm vừa “mở” vừa “động”.
Hai là, công tác bầu cử
Công tác bầu cử phải thực hiện đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai,
minh bạch, đúng quy định của của pháp luật, điều lệ, quy chế hoạt động của tổ
chức, các quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Khi tiến hành bầu cử
phai đảm bảo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín và đúng
quy trình; chọn lọc những người có đức, có tài, nhiệt huyết để giới thiệu ứng cử
bầu vào các chức danh lãnh đạo chủ chốt, đồng thời phải đảm bảo về phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn, năng lực nổi trội, có khả năng
16
và chiều hướng phát triển tốt để bầu vào các chức danh trong hệ thống chính trị
cấp xã.
Ba là, tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức là lựa chọn những công chức có trình độ, năng lực,
đắp ứng nhu cầu thực tiễn, gắn với vị trí việc làm. Khi tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng biên
chế công chức cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Công
tác tuyển dụng công chức phải được thực hiện đảm bảo đúng quy định, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền, từ khâu sơ tuyển cho đến thi tuyển; hình thức tuyển dụng
công chức được thể hiện bằng thi tuyển hoặc xét tuyển; khi thực hiện thi tuyển
hoặc xét tuyển phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công
khai, minh bạch và đảm bảo tính cạnh tranh nhằm tuyển dụng những người đảm
bảo trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực công tác đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Triển khai thực hiện tốt Chính sách tuyển dụng công chức cấp xã sẽ tuyển
chọn, thu hút được những người thực sự có trình độ, năng lực chuyên môn, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững Anh ninh chính trị ở địa phương.
Bốn là, điều động, luân chuyển và sử dụng cán bộ, công chức
Việc điều động, luân chuyển cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo
phân cấp quản lý cán bộ, do Huyện ủy thực hiện đối với cán bộ thuộc diện quản
lý và UBND huyện thực hiện đối với chức danh công chức thuộc UBND huyện
quản lý. Cán bộ, công chức khi được điều động, luân chuyển phải đảm bảo tính
tổng thể, đồng bộ, liên thông, thường xuyên. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ thực
tiễn để điều động, luân chuyển cán bộ, công chức; việc luân chuyển, điều động
cán bộ, công chức phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá, sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã.
17
Trong công tác nhân sự điều động là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của
tổ chức, cơ quan có thẩm quyền nhằm rèn luyện cán bộ, công chức trải nghiệm
các vị trí khác nhau để có kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ và phát triển cán bộ,
công chức. Cán bộ được điều động phải nằm trong quy hoạch, là cán bộ trẻ, có
triển vọng phát triển; có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và năng lực công
tác tốt; quan tâm lựa chọn, phát triển cán bộ, công chức trẻ có năng lực nổi trội,
thời gian điều động thường là ít nhất là 36 tháng tính từ thời gian điều động.
Luân chuyển cán bộ là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện luân chuyển
cán bộ theo diện quy hoạch, chuyển từ cơ quan, tổ chức này đến cơ quan, tổ
chức khác nhằm mục đích đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách cán bộ trong
thực tiễn, giúp cho cán bộ có thêm kiến thức thực tế và phát triển nhanh, toàn
diện hơn. Việc luân chuyển cán bộ phải có kế hoạch cụ thể và có lộ trình từng
bước thực hiện cụ thể; có cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất để tạo môi
trường, điều kiện cho cán bộ phát huy năng lực, sở trường, chuyên môn, rèn
luyện, tích lũy kinh nghiệm thực tế.
Những người mới được tuyển dụng, được bố trí, sử dụng, luân chuyển, đề
bạt theo từng vị trí, chức danh trong bộ máy chính quyền cấp cơ sở đảm bảo theo
định hướng. Khi bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo đúng
người, đúng việc, đúng chuyên môn được đào tạo gắn với vị trí việc làm, sở
trường công tác đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch và
khách quan; phát huy được năng lực, sở trường công tác, tính sáng tạo, nhạy bén
trong công việc và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã.
Năm là, chính sách thu hút
Chính sách thu hút phải thực hiện đảm bảo các khâu từ việc phát hiện,
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cho đến quy hoạch, sử dụng và đãi ngộ, khi thực
hiện phải thống nhất và đồng bộ, công khai, minh bạch, khách quan và đảm bảo
tính cạnh tranh; ưu tiên sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, người
có trình độ chuyên môn, năng lực cao được bố trí vào biên chế chưa sử dụng vào
làm việc phù hợp với ngành nghề đào tạo và vị trí việc làm đảm nhận. Thực hiện
18
Chính sách thu hút là tạo điều kiện thuận lợi cả về cơ sở vật chất, tinh thần và
các chế độ đãi ngộ để thu hút những tri thức trẻ, có tài năng, có phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống, có trình độ chuyên môn vào làm việc trong các hệ thống
chính trị .
Sáu là, đào tạo, bồi dưỡng
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực
công tác, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân và trách nhiệm trong thực thi công
vụ của cán bộ, công chức. Đào tạo, bồi dưỡng là nâng cao những kiến thức, kỹ
năng thực thi công vụ, đào tạo cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính
trị, kỹ năng quản lý, giao tiếp, ứng xử, các chứng chỉ về quản lý nhà nước, tin
học, ngoại ngữ, kiến thức Quốc phòng An ninh, chức năng lãnh đạo, quản lý;
nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp đối với
cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; khi thực hiện phải
đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả và chất lượng; đào tạo theo từng giai
đoạn; xây dựng kế hoạch, lộ trình đào tạo, bồi dưỡng một cách cụ thể rõ ràng
gắn với quy hoạch, vị trí việc làm, công tác đề bạt, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ,
công chức của cơ quan, đơn vị. Tạo mọi điều kiện cho cán bộ, công chức được
tham gia đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng chuẩn, chương trình, tài liệu, nội dung,
hình thức đào tạo phải thiết thực, phù hợp với từng đối tượng gắn lý thuyết và
thực tiễn.
Bảy là, đánh giá cán bộ, công chức
Đánh giá cán bộ, công chức phải trung thực, khách quan, tránh vị nể, để xác
định đúng việc, đúng người, khả năng đắp ứng công việc để có sự sắp xếp, bố trí
hợp lý các công việc cho từng cán bộ, công chức nhằm giúp cho các cơ quan,
đơn vị hoạt động có hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Đánh giá cán bộ, công chức phải đảm bảo chất lượng, tránh hình thức để có thể
làm cơ sở cho việc quy hoạch dự nguồn, đề bạt, bố trí, sử dụng, điều động, luân
19
chuyển, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau này,.…Đồng thời cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xác định đúng nhu cầu, nội dung, chương trình đào tạo, chế độ
đãi ngộ nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Đánh giá
cán bộ, công chức phải lấy hiệu quả công việc làm thước đo cho chất lượng cán
bộ, công chức trên cơ sở căn cứ vào các tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định theo
Bộ tiêu chí đánh giá. Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong lề lối làm việc, chức trách nhiệm vụ được giao, tiến độ và kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao, thái độ phục vụ nhân dân,....
Tám là, Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
Khen thưởng là động viên, khích lệ tinh thần cho cán bộ, công chức, hăng
hái, thi đua, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thúc đẩy cán bộ, công
chức hăng say với công việc. Nếu khen thưởng kịp thời, đúng đối tượng sẽ giúp
cho cơ quan, đơn vị gặt hái nhiều thành công lớn và ngược lại nếu khen thưởng
không kịp thời, không đúng đối tượng sẽ gây kỳ thị trong cán bộ kìm hãm sự
phát triển của cơ quan, đơn vị. Kỷ luật là nhằm nâng cao kỹ cương hành chính,
chấp hành nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị, sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng,
nâng cao vị thế, vai trò, quyền uy của chủ thể lãnh đạo, quản lý, có tội thì bị kỹ
luật, không vị nể, cào bằng, minh bạch, khách quan, tranh việc so bì, đố kỵ, bà
phái trong cơ quan, đơn vị. Khen thưởng, kỷ luật là tiền đề, là cơ sở cho việc quy
hoạch dự nguồn, đề bạt, bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển, đào tạo bồi
dưỡng, thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức.
Khen thưởng, kỷ luật phải được thực hiện đảm bảo đúng quy trình, quy định của
pháp luật.
Chín là, chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ
Chính sách tiền lương là đảm bảo nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia
đình cán bộ, công chức, có điều kiện để yên tâm công tác, nhiệt huyết với công
việc; chế độ đãi ngộ là khuyến khích, động viên cán bộ, công chức về phụ cấp,
tiền thưởng, thu nhập tăng thêm, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
20
khoản đãi ngộ khác khi cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ, góp
phần tạo động lực cho cán bộ, công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
1.3. Các bước thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã là do Chính phủ và Thủ
tướng chính phủ ban hành, mỗi Bộ ngành, các cấp chính quyền địa phương
muốn triển khai thực hiện phải xây dựng kế hoạch cụ thể. Xây dựng kế hoạch là
bước đầu tiên trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, có rất nhiều kế hoạch
thực hiện, tùy theo từng lĩnh vực như: Kế hoạch về thời gian thực hiện, kế hoạch
về bố trí kinh phí, kế hoạch phân công nhiệm vụ, kế hoạch phối hợp, kế hoạch
về đào tạo, bồi dưỡng, kế hoạch tuyển dụng,.... Việc xây dựng kế hoạch càng cụ
thể, chi tiết, rõ ràng thì chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách càng cao.
Muốn vậy, cán bộ, công chức được phân công soạn thảo kế hoạch phải có trình
độ, ám hiểu các nội dung của chính sách, xác định được những việc làm cụ thể
và có thời gian để nghiên cứu, tìm tòi các tài liệu có liên quan phục vụ cho việc
xây dựng kế hoạch. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã bao gồm các nội dung về xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp và tổ chức thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch được xây dựng các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm triển khai thực hiện, mỗi cơ quan, đơn vị đều có nhiệm vụ
riêng, cơ quan nào chịu trách nhiệm chủ trì, cơ quan nào chịu trách nhiệm phối
hợp, đơn vị nào chịu trách nhiệm tham mưu trực tiếp.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Để chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã có thể triển khai thực
hiện tốt, đạt mục tiêu đề ra, các cấp, các ngành phải tổ chức tuyên truyền, phổ
biến kế hoạch thực hiện đến cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân được biết
để tham gia thực hiện. Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch là bước đầu tiên trong
việc thực hiện chính sách, mục tiêu là nhằm làm cho đối tượng chính sách hiểu
được ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của chính sách và kế hoạch, để đối tượng chính
sách tích cực tham gia thực hiện, từ đó chủ thể triển khai thực hiện chính sách sẽ
21
dễ dàng hơn, tính khả thi của chính sách sẽ được nâng cao. Khi tổ chức tuyên
truyền, phổ biến kế hoạch phải lựa chọn các biện pháp phù hợp, theo từng hoàn
cảnh cụ thể, có thể tổ chức tuyên truyền bằng pano, appic, băng rôn khẩu hiệu,
tuyên truyền miệng của các báo cáo viên, thông qua hệ thống các đài truyền
thanh. Nếu thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến sẽ nâng cao tính đúng
đắn của chính sách, không làm cho chính sách bị biến dạng, nâng cao lòng tin
của người dân đối với chủ thể ban hành chính sách, chính sách sẽ đạt hiệu quả
cao. Vì vậy, công tác tuyên truyền, phổ biến kế hoạch thực hiện chính sách có vị
trí, vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính sách.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã rất nhiều nội dụng liên quan
đến nhiều lĩnh vực, vì vậy, các cấp, các ngành phải phân công, phối hợp thực
hiện để kế hoạch thực hiện đạt kết quả tốt. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là
cơ quan trực tiếp ban hành chính sách thông qua các Nghị định của Chính phủ,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Sau khi có Nghị định, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm
ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện. Trên cơ sở Nghị định của Chính
phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, xây dựng các Nghị quyết, Đề án,
chương trình, kế hoạch cụ thể. Đối với chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã, Phòng Nội vụ huyện là cơ quan trực tiếp tham mưu UBND huyện xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Tuy nhiên do chính sách phát triển cán bộ,
công chức rất nhiều nội dung, Phòng Nội vụ phải phối hợp với các cơ quan, đơn
vị khác để thực hiện. Đối với công tác quy hoạch, Phòng Nội vụ phối hợp với
Ban tổ chức huyện ủy, UBND cấp xã để xây dựng kế hoạch, đối với tuyển dụng
cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng tuyển dụng, các cơ quan, đơn vị phải
tham gia vào thành viên Hội đồng. Ngoài ra, còn có kinh phí tổ chức thực hiện,
liên quan đến chế độ đãi ngộ, tiền lương, bảo hiểm xã hội, Phòng Tài chính, Bảo
hiểm xã hội huyện phải tham gia thực hiện. Nếu phân công, phối hợp tốt công
tác thực hiện sẽ dể dàng, kế hoạch sẽ đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu phân công
22
không đúng việc, đúng người, các cơ quan, đơn vị sẽ đùn đẩy trách nhiệm, kế
hoạch thực hiện chính sách sẽ không đạt hiệu quả.
1.3.4. Duy trì chính sách
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã là do Chính Phủ ban hành,
trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, nếu chính sách phù hợp với thực
tiễn, có tính khả thi cao thì phải duy trì chính sách, mục đích của duy trì chính
sách là làm cho chính sách tồn tại, phát huy tác dụng và hiệu quả. Chính sách
liên quan đến nhiều lĩnh vực và môi trường thực hiện khác nhau, vì vậy các cấp,
các ngành phải cùng nhau thực hiện để duy trì chính sách. Trong quá trình thực
thi chính sách nếu chính sách không phù hợp với thực tiễn thì điều chính sách
nhưng không làm thay đổi mục tiêu của chính sách, các cơ quan, đơn vị tổ chức
thực hiện chính sách chỉ có thể điều chỉnh biện pháp, giải pháp thực hiện chính
sách, không được điều chỉnh mục tiêu của chính sách, việc điều chỉnh mục tiêu
của chính sách là do chủ thể ban hành chính sách điều chỉnh.
1.3.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách
Hoạt động điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã diễn ra thường xuyên, trong quá trình thực hiện nếu chính sách lạc hậu, lỗi
thời không phù hợp với thực tiễn thì điều chỉnh, bổ sung. Chính sách là do con
người ban hành, dự đoán tương lai của con người có hạn, xã hội thì luôn biến
động và phát triển, không tránh khỏi chính sách không phù hợp, vì vậy, phải
điều chỉnh, bổ sung. Theo nguyên tắc, cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ
quan đó có quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách, các cơ quan, tổ chức thực hiện
chính sách chỉ có thể điều chỉnh, bổ sung các biện pháp, giải pháp thực hiện,
miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách, nếu thay đổi mục tiêu chính
sách coi như chính sách đó thất bại. Trong quá trình soạn thảo chính sách, các cơ
quan được giao nhiệm vụ soạn thảo phải nghiên cứu, tính toán kỹ lưỡng và có
kiến thức, kỹ năng để xây dựng chính sách chính xác, phù hợp.
1.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách
23
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã không tránh khỏi nững sai sót, thiếu sót, những khó khăn, bất cập, tiến độ
triển khai thực hiện. Để cho chính sách được triển khai thực hiện tốt, phát hiện
kịp thời những hạn chế, bất cập và tuyên dương khen thưởng những nhân tố tích
cực thì việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã phải được triển khai thực hiện thường xuyên, kịp thời để khắc
phục những hạn chế, bất cập. Đồng thời tuyên dương khen thưởng những nhân
tố tích cực góp phần thực hiện chính sách đạt kết quả tốt. Kiểm tra, đôn đốc,
theo dõi việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã là kiểm
tra chính sách đã được triển khai đúng không? tiến độ thực hiện như thế nào?
việc tổ chức thực hiện có đúng nguyên tắc, quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc
đến tận được các đối tượng chính sách chưa? việc kiểm tra được thực hiện từ cơ
quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công chức
được phân công thực hiện chính sách, nhằm mục đích phòng ngừa các vi phạm
sai sót có thể xảy ra, xử lý nghiêm khắc vi phạm. Do đó kiểm tra thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, công chức cần được tiến hành đúng kế hoạch, bảo đảm
các yêu cầu, các nguyên tắc kiểm tra, đánh giá kết luận các vi phạm sai sót phải
chính xác và khách quan, xem xét xử lý nghiêm khắc, chấn chỉnh và đúng mực,
làm cơ sở cho việc khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực thi chính
sách.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là bước cuối cùng trong tổ chức thực
hiện hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã; mục đích của việc
đánh giá, tổng kết, rút nghiệm nghiệm là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo
và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đánh giá chính
sách phải khách quan, trung thực, minh bạch theo các tiêu chí đã được quy định,
có cơ sở pháp lý để đánh giá, tránh việc đánh giá theo ý nghĩ chủ quan, hình
thức mà làm suy giảm hoặc tăng thêm kết quả đạt được, có thể đánh giá tại hội
nghị tổng kết hoặc trước khi tổ chức hội nghị, thành lập Hội đồng đánh giá, mời
các bên có liên quan, ám hiểu về chuyên môn để tham gia đánh giá. Tổng kết là
24
hoạt động diễn ra sau khi kết thúc việc tổ chức thực hiện một chương trình, kế
hoạch, đề án,... nào đó, tổng kết bằng việc tổ chức hội nghị hoặc báo cáo. Rút
kinh nhiệm là việc xem xét nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, tồn tại, bất cập
để có biện pháp khắc phục hoặc nhân rộng, phát triển trong tương lai.
1.4. Những nhân tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức cấp xã
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã sẽ tác động bởi nhiều nhân tố có thể làm cho chính sách không đạt kết
quả do chính sách rất phức tạp và thời gian thực hiện dài. Trong môi trường tổ
chức thực thi chính sách, nó sẽ chịu tác động bởi hoàn cảnh kinh tế xã hội, chính
trị, văn hóa, công nghệ, môi trường; nếu môi trường thực thi phù hợp với trình
độ tổ chức điều hành của các cơ quan, tổ chức, với chính sách đang tồn tại sẽ
thúc đẩy hoạt động thực thi chính sách đạt kết quả; nếu không phù hợp sẽ kìm
hãm và làm cho chính sách đạt kết quả thấp, vì vậy, trong quá trình thực thi
chính sách phải chú trong môi trường thực thi chính sách. Hệ thống các cơ quan
Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở cũng tác động đến thự thi chính sách phát
triển cán bộ, công chức cấp xã, quá trình thực thi chính sách đòi hỏi các cơ quan,
đơn vị phải phối hợp thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng thì chính sách mới đạt hiệu
quả, còn không thì quá trình thực hiện gặp khó khăn, từ đó chính sách không đạt
mục tiêu đề ra. Chính sách muốn đạt hiệu quả cao thì còn phụ thuộc phần lớn
vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tham gia thực hiện chính sách,
chẳng hạn như năng lực xây dựng kế hoạch, năng lực phổ biến, tuyên truyền,
năng lực phân công, phối hợp, năng lực đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện
chính sách và tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách,.... Nếu
cán bộ, công chức không có năng lực tổ chức thực hiện chính sách thì kế hoạch
dự kiến không sát với thực tế, làm lãng phí các nguồn lực, làm giảm hiệu lực,
hiệu quả của chính sách thậm chí có thể làm biến dạng chính sách. Sự ủng hộ
của người dân cũng là nhân tố tác động rất lớn đến thực thi chính sách, chính
sách có tốt bao nhiêu, nếu không có sự đồng tình ủng hộ của người dân thì khó
đạt mục tiêu đề ra.
25
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chính
sách, chính sách công, cán bộ, công chức, chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã, về vị trí, vai trò và đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã; nêu lên các
nội dung cơ bản trong thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã,
những bước triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã;
trình bày những nhân tố tác động đến việc tổ chức thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức cấp xã. Đây là cơ sở lý luận để phân tích những thực
trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam trong chương 2.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Giới thiệu chung về huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
Tây Giang là huyện miền núi cao, biên giới của tỉnh Quảng Nam, được tái
lập theo Nghị định số 72/2003/NĐ-CP, ngày 20/6/2003 của Chính phủ, cách
trung tâm tỉnh lỵ Tam Kỳ khoảng 180 km về phía Tây Bắc, cách Thành phố Đà
Nẵng khoảng 130km, có diện tích tự nhiên là 90.297 ha, dân số 19.066
người/4.661 hộ; có 14 thành phần dân tộc, trong đó: Đồng bào dân tộc Cơtu
chiếm hơn 91% dân số, dân cư phân bố rải rác ở 10 đơn vị hành chính cấp xã
(trong đó có 08/10 xã có đường biên giới giáp với nước bạn Lào, với chiều
đường biên 76 km). Là một huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách
theo Nghị quyết 30a/CP của Chính phủ.
a) Ranh giới tự nhiên
- Phía Đông giáp với huyện Đông Giang;
- Phía Tây giáp với biên giới nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào;
- Phía Nam giáp với huyện Nam Giang;
- Phía Bắc giáp với tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Tổng giá trị sản xuất bình quân hàng năm (2015 – 2020) tăng 8,39%/năm
(tính theo giá so sánh năm 2010). Trong đó: Giá trị ngành nông-lâm nghiệp tăng
8,50%/năm; giá trị các ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp-xây dựng tăng
14,17%/năm; giá trị ngành thương mại-dịch vụ tăng 5,55%/năm. Tổng thu phát
sinh kinh tế trên địa bàn huyện 118.574,87 triệu đồng. Trong đó: thu nội địa
118.134 triệu đồng, thu để lại quản lý qua ngân sách 4.500 triệu đồng. Tổng sản
lượng lương thực có hạt bình quân hằng năm 4.039,48 tấn; tổng đàn gia súc bình
quân hàng năm 9.976 con. 02/10 xã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới, năm 2019 có 01 xã đạt đô thị loại V (xã Atiêng, xã trung tâm của huyện).
27
Bên cạnh phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hoá xã hội, an sinh xã hội cũng
được các cấp uỷ đảng, chính quyền các địa phương quan tâm đầu tư, chú trọng.
Cơ sở vật chất trường lớp học dần được đầu tư hoàn thiện, 8/21 trường thuộc
huyện đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1; 01 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II;
có 9/21 trường đạt chuẩn cơ sở vật chất. Hiện nay có 06/10 Trạm y tế xã đạt
chuẩn Quốc gia được trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và
chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ ngày càng hoàn thiện đã góp phần vào việc bảo
đảm sức khỏe cho người dân. Công tác bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc Cơtu được giữ gìn, đến nay có 63/63 thôn phát động thôn văn hóa, thôn nông
thôn mới. Năm 2019 có 82,5% thôn được công nhận thôn văn hóa, 66,3% hộ gia
đình được công nhận gia đình văn hóa, 42,16% cơ quan đạt chuẩn văn hóa;
55/63 thôn có Gươl truyền thống. Công tác xoá đói, giảm nghèo có nhiều cố
gắng, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2,14%, đến nay còn 38,07%. Thu
nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2019 đạt 23,69 triệu đồng.Công tác an
sinh xã hội được chú trọng, cơ bản thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho
các đối tượng bảo trợ xã hội, người có công, hộ nghèo,… theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước.
An ninh chính trị, biên giới và trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định,
80% số xã vững mạnh toàn diện; 100% xã vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
92,15% tổ chức cơ sở Đảng hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Những thuận lợi
Tây Giang là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, huyện mới được
chia tách (2003), huyện luôn nhận được sự quan tâm từ các cấp, các ngành từ
Trung ương, Tỉnh,… nhờ đó Tây Giang được xây dựng và phát triển.
Huyện Tây Giang luôn nhận được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo sâu sát và kịp
thời của lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Nam, các sở ban ngành của tỉnh
Quảng Nam; sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm của
Ban thường vụ huyện ủy, giám sát chặt chẽ của HĐND, các Ban HĐND huyện;
quản lý, điều hành có đổi mới của UBND huyện, xã và các phòng Ban chuyên
28
môn của huyện Tây Giang, với tinh thần đoàn kết, quyết tâm vượt mọi khó khăn
gian khổ, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại,
cùng với sự vươn lên của đội ngũ cán bộ, công chức trẻ năng động, sáng tạo,
nhiệt tình trong công tác chuyên môn và sự hưởng ứng tích cực của người dân
đã góp phần thúc đẩy huyện Tây Giang thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đã đề ra.
- Những khó khăn
Là một huyện biên giới, miền núi cao, địa hình cách trở, phức tạp, xuất phát
điểm của huyện quá thấp nên tất cả lĩnh vực còn rất nhiều khó khăn như: Kinh tế
- xã hội tuy có phát triển nhưng chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo còn quá cao
(38,07%), là một trong 03 huyện nghèo nhất của tỉnh Quảng Nam; trình độ dân
trí thấp. Đội ngũ cán của huyện, xã còn thiếu và yếu, ý thức trách nhiệm chưa
được tốt, trụ sở làm việc tại UBND các xã còn chật hẹp, cơ sở vật chất thiếu
thốn, chưa đảm bảo,... gây khó khăn trong quá trình giải quyết công việc, hiệu
quả chưa cao.
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Số lượng, chất lượng cán bộ, công chức
2.2.1.1. Số lượng, chất lượng cán bộ
- Tính đến ngày 31/12/2019, tổng số lượng cán bộ 10 xã của huyện Tây
Giang (gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh) là 110 người; trong đó nam 92 người, nữ 18 người.
- Về trình độ học vấn: Trung học cơ sở 02 người, tỷ lệ 1,9%; trung học phổ
thông 208 người, tỷ lệ 98,1%.
- Về trình độ chuyên môn: Trình độ trung cấp 17 người, tỷ lệ 15,5%; đại
học 91 người, tỷ lệ 82,7%; chưa qua đào tạo 2 người, tỷ lệ 1,8%.
29
- Về trình độ lý luận chính trị: Trình độ trung cấp 91 người, tỷ lệ 82,7%;
cao cấp 19 người, tỷ lệ 17,3%.
Cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước, ngoại ngữ,
tin học bảo đảm theo định đạt khoản 85%.
Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng cán bộ từ năm 2015 đến năm 2019
Trình độ
Giới
tính
Học vấn
Chuyên môn
Lý luận chính trị
n ê i v
Năm
g n ợ ư l
c ọ h
ố S
p ấ c
a u q
a u q
g n ả Đ
p ấ c
c ọ h
o ạ t
o ạ t
p ấ c
g n ẳ đ
p ấ c
i ạ đ
ữ N
m a N
T P H T
S C H T
o à đ
o à đ
ơ S
i ạ Đ
o a C
o a C
g n u r T
a ư h C
a ư h C
g n u r T
u a S
2015 110 110 98
14
108
27
75
12
77
2
0
6
8
3
2
2016 110 110 92
18
108
7
82
2
0
9
6
8
81
5
2
2017 110 110 92
18
108
5
49
2
0
54
0
3
99
8
2
2018 110 110 92
18
108
2
22
2
0
86
0
0
95
15
0
2019 110 110 92
18
108
2
17
2
0
91
0
0
91
19
0
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tây Giang)
2.2.1.2. Số lượng, chất lượng công chức
- Tổng số công chức 10 xã trên địa huyện Tây Giang tính đến ngày
31/12/2019 là 120 người; trong đó nam 82 người, nữ 38 người, bao gồm các
chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê;
Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường; Tài chính - kế toán; Tư pháp
- hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
- Về trình độ học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông là 120 người, chiếm
tỷ lệ 100%.
- Về trình độ chuyên môn: đại học 118 người, tỷ lệ 98,3%; sau đại học 02
người, tỷ lệ 1,4%.
30
- Về trình độ lý luận chính trị: Trình độ trung cấp 120 người, tỷ lệ 100%;
Ngoài ra, công chức được đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước,
ngoại ngữ, tin học cơ bản bảo đảm theo quy định.
Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng công chức từ năm 2015 đến năm 2020
Trình độ
Giới
tính
Học vấn
Chuyên môn
Lý luận chính trị
n ê i v
g n ợ ư l
c ọ h
a u q
a u q
p ấ c
p ấ c
ố S
c ọ h
o ạ t
o ạ t
p ấ c
g n ẳ đ
g n ả Đ
p ấ c
i ạ đ
ữ N
m a N
T P H T
S C H T
o à đ
o à đ
ơ S
i ạ Đ
o a C
o a C
a ư h C
a ư h C
g n u r T
g n u r T
u a S
99
7
0
73
0
0
2015 120 75
94
26
0
120
14
27
92
7
1
20
0
78
0
0
14
2016 120 82
82
38
0
120
70
3
1
46
0
0
114
0
6
2017 120 90
82
38
0
120
25
0
1
94
0
0
120
0
0
2018 120 104 82
38
0
120
0
0
2019 120 112 82
38
0
120
0
0
118
2
0
120
0
Năm
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tây Giang)
2.2.1.3. Đánh giá chung về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức cấp xã đã được bố trí đảm bảo đầy đủ các chức danh
theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Từ đó, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ngày càng nâng cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
phẩm chất, đạo đức tốt, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ, chấp hành tốt các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người cán bộ, công chức, có ý thức thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tận tụy phục vụ nhân dân, cơ bản đắp ứng nhu cầu điều kiện
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Theo số liệu tổng hợp kết quả đánh giá,
xếp loại CB,CC năm 2019: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 33 đồng chí, tỷ lệ
31
14,3%; hoàn thành tốt nhiệm vụ 192 đồng chí, tỷ lệ 83,5%; hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực 5 đồng chí, tỷ lệ 2,2%; không có CB,CC nào
không hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên. Hiện nay trên địa bàn huyện
Tây Giang vẫn còn một số khó khăn đó là:
+ Trình độ học vấn, chuyên môn và lý luận chính trị của cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam tuy đã được chuẩn hóa đáng kể,
nhưng năng lực, kinh nghiệm trong thực thi công vụ, thực hiện nhiệm vụ được
giao còn hạn chế; một bộ phận CBCC bảo thủ, chây lỳ, thiếu tinh thần trách
nhiệm với công việc,… nên chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chưa cao.
+ Cán bộ, công chức cấp xã, mặc dù đã được đào tạo, bồi dưỡng về tin học,
ngoại ngữ, quản lý nhà nước nhưng việc vận dụng vào thực tế còn hạn chế, một
số cán bộ, công chức cấp xã sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin, thao tác trên
máy tính còn chậm, chưa khai thác hết các thông tin dữ liệu trên mạng thông tin
để phục vụ công tác; chưa xác định được trách nhiệm, quyền hạn, cũng như chức
năng nhiệm vụ của mình, còn đùn đẩy trách nhiệm, thiếu tính năng động, sáng
tạo, tính chủ động chưa cao, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện nhiệm
vụ chính trị được giao.
+ Cán bộ, công chức cấp xã ở một số địa phương chưa kịp thời kiện toàn,
sắp xếp cán bộ, tư tưởng vị nể vẫn còn, chưa thật sự sàn lọc những cán bộ không
đạt chuẩn để vận động nghỉ việc, nhất là cán bộ già yếu và chưa kịp thời tuyển
dụng những cán bộ, công chức trẻ, năng động, sáng tạo, có nhiệt huyết nên việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao còn chậm, chưa đắp ứng nhiệm vụ trong
tình hình mới.
2.2.2. Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã nhằm nâng cao
bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao
năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao góp phần xây dựng chính
quyền cấp xã vững mạnh bao gồm các nội dung như sau:
32
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Trên cơ sở các văn bản về triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã của Trung ương và của Tỉnh Quảng Nam ban hành; huyện Tây
Giang đã xây dựng các chương trình hành động, nghị quyết, kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã như sau:
- Huyện ủy Tây Giang đa ban hành: Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày
15/10/2011 về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020[20]; Chương trình hành động số 08-
CTr/HU ngày 19/9/2011 về công tác cán bộ giai đoạn 2011- 2015 và định hướng
đến năm 2020[21]; Chương trình hành động số 10-CTr/HU ngày 30/10/2016 về
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy, giai đoạn 2016-
2021 và định hướng đến năm 2025 theo Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày
12/8/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam[23].
- Ủy ban nhân dân huyện Tây Giang ban hành: Quyết định số: 1319/QĐ-
UBND ngày 4/11/2011 ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020[38]; Kế hoạch số:
18/KH-UBND ngày 25/02/2016 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
giai đoạn 2016 – 202[39]; Kế hoạch số 678/KH-UBND ngày 18/11/2016 về thực
hiện Chương trình hành động số10-CTr/TU ngày 31/10/2016 của Huyện uỷ về
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy, giai đoạn 2016-
2021 và định hướng đến năm 2025[40].
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện Tây Giang còn ban hành và triển khai
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm…
2.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức cấp xã là nhiệm rất vụ quan trọng trong hệ thống chính trị, đây là
nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến nhiều tổ chức, cơ quan, đơn vị và các địa
phương trên địa bàn huyện. Do đó, UBND huyện Tây Giang đã giao cho Hội
đồng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật huyện Tây Giang tổ chức Hội
33
nghị tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật và văn bản dưới luật đến CB,CC
của huyện, xã và chỉ đạo UBND cấp xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến
đến CB,CC của xã và toàn thể nhân dân. Đối với Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã, UBND huyện Tây Giang giao
Phòng Văn hóa - thông tin tiến hành thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền,
phổ biến rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của kế hoạch đến
với các đối tượng CB,CC của huyện, xã thông qua hình thức công khai trên cổng
thông tin điện tử của huyện Tây Giang, các văn bản chỉ đạo của UBND huyện và
lồng ghép trong các cuộc họp, hội nghị của UBND huyện, chỉ đạo UBND cấp
xã, thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về UBND
huyện. Hình thức tổ chức phổ biến, tuyên truyền rất phong phú, đa dạng và thiết
thực như: Phổ biến, tuyên truyền thông qua thông tin nội bộ sinh hoạt đảng;
thông qua các hội nghị cán bộ, công chức; thông qua các hội thi, các đợt sinh
hoạt chính trị; thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng; các bài viết,...
2.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Phân công, phối hợp thực hiện theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân
huyện Đông Giang giao trong phần tổ chức thực hiện của kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã, các cơ quan, đơn vị
căn cứ vào kế hoạch để thực hiện, cụ thể: Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Ban tổ chức Huyện ủy triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch, xây dựng kế hoạch hằng năm và báo cáo định kỳ, tham mưu với Huyện
ủy và UBND huyện tổ chức thực hiện công tác quy hoạch, bầu cử, tuyển dụng,
luân chuyển điều động, các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, công tác
đào tạo, bồi dưỡng, tổng hợp báo cáo những vướng mắc, khó khăn và đề xuất
giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện. Phối hợp với Phòng Tài chính kế
hoạch, lập kế hoạch dự toán sử dụng kinh phí thực hiện chính sách, hỗ trợ kinh
phí kịp thời cho CB,CC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn các đơn vị
quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách. Phối hợp với Phòng Văn
hóa và thông tin, tiến hành thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của chính sách đến với các
34
đối tượng có liên quan. Phối hợp với các cơ sở đạo tạo, bồi dưỡng mở các lớp
đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước, kiến
thức Quốc phòng An ninh, cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Cùng với UBND
các xã, thị trấn, rà soát số lượng, chất lượng CB,CC, xác định nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng chức
danh, vị trí việc làm, triển khai thực hiện nội dung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đến CB,CC và xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, kế hoạch
tuyển dụng, kế hoạch đánh giá cán bộ, công chức hàng năm của đơn vị mình.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã phối hợp tốt trong việc tổ chức thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức như Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện, Thanh tra huyện, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy, Ban Tổ chức
Huyện ủy và các cơ quan, đơn vị liên quan khác....
2.2.2.4. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
Ủy ban nhân dân huyện Tây Giang đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thường
xuyên thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã, nhất là đối với UBND cấp xã, vì
đây là cơ quan trực tiếp thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã. Tổ chức thành lập đoàn các kiểm tra theo từng lĩnh vực như: Kiểm tra công
tác quy hoạch, công tác đào tạo, bồi dưỡng, công tác đánh giá cán bộ, công
chức; kiểm tra các phòng ban chuyên môn của huyện thực hiện công tác tuyển
dụng cán bộ, công chức cấp xã, công tác luân chuyển, điều động, các chế độ
chính sách cho cán bộ, công chức cấp xã, kinh phí thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức cấp xã. Qua công tác kiểm tra đã chấn chỉnh kịp thời các
cơ quan, đơn vị và các địa phương triển khai thực hiện đảm bảo, hiệu quả chính
sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã; đề nghị khắc phục những tồn tại, hạn
chế, bất cập về công tác thực hiện chính sách; đồng thời kiến nghị các cấp có
thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách không còn phù hợp với tình hình
thực tế địa phương để góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2.2.2.5. Tổng kết đánh giá việc thực hiện chính sách
35
Công tác tổng kết đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã là nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế,
khuyết điểm và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã; từ đó, có những vấn đề cần
tiếp tục phát huy hơn nữa, có những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung và có những
vấn đề cần khắc phục, tháo gỡ và rút ra những bài học kinh nghiệm để triển khai
thực hiện đạt kết quả trong những giai đoạn tiếp theo.
2.2.2.6. Điều chỉnh, bổ sung chính sách
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã do Chính phủ ban hành, vì
vậy, chỉ có Chính phủ mới được điều chỉnh, bổ sung. UBND huyện Tây Giang
là cơ quan trực tiếp triển khai thực hiện, trên cơ sở xây dựng Kế hoạch, vì vậy,
Huyện đã thường xuyên điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với từng thời
gian và tình hình thực tế của địa phương. Huyện ủy Tây Giang đã ban hành
Chương trình hành động số 10-CTr/HU ngày 30/10/2016 về nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy, giai đoạn 2016- 2021 và định hướng
đến năm 2025 theo Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/8/2016 của Tỉnh ủy
Quảng Nam [23]. Về cơ bản vẫn giữ các chính sách phát triển đối với cán bộ,
công chức cấp xã như trong Luật cán bộ, công chức 2008 và các văn bản hướng
dẫn khác của các cấp.
2.2.3. Chủ thể tham gia chính sách phát triển cán bộ, công chức
Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cơ
sở tại huyện Tây Giang, bao gồm: Huyện ủy và UBND huyện Tây Giang; các cơ
quan đơn vị tham mưu thực hiện chính sách gồm: Ban Tổ chức Huyện ủy;
Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Văn hóa thông tin, Bảo hiểm
xã hội huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các xã.
- Huyện ủy Tây Giang ban hành quy định về phân cấp quản lý công tác cán
bộ, quyết định phê chuẩn quy hoạch, quyết định điều dộng, luân chuyển, hướng
dẫn đánh giá cán bộ, công chức thuộc diện Ban thường vụ huyện ủy quản lý,
chương trình thực hiện các Nghị quyết của tỉnh ủy và các văn bản chỉ đạo thực
36
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức, trong đó có cán bộ, công chức cấp
xã;
- UBND huyện ban hành các quyết định về tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ,
quyết định giao chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội và phân bổ kinh phí cho cấp xã
và các cơ quan, ban ngành thuộc huyện, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
phát triển cán bộ, công chức cấp xã, quy chế thi đua, khen thưởng, quy chế nâng
bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn nhận xét đánh giá
hàng năm,.... Ban hành các văn bản chỉ đạo việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật
hành chính. Thực hiện chính sách thu hút và tuyển dụng công chức cấp xã theo
quy định. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về
cán bộ, công chức cấp xã; Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã; Hướng dẫn UBND xã về
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán
bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật....
- Phòng Nội vụ huyện là cơ quan tham mưu giúp UBND, Chủ tịch UBND
huyện xây dựng và ban hành các Đề án, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo tổ chức
triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã, bao gồm:
hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, trình phê duyệt kết quả bầu cử,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã,
quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, phân công, bố trí sử dụng cán bộ,
công chức cấp xã, quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, thôi việc, nghỉ
hưu, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, công tác đánh giá, công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã
và chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
- Ban Tổ chức Huyện ủy là cơ quan tham mưu cho Huyện ủy các văn bản
liên quan đến công tác cán bộ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và cấp xã thực
hiện công tác quy hoạch cán bộ, rà soát bổ sung quy hoạch cán bộ; trình Ban
Thường vụ Huyện ủy phê duyệt quy hoạch cán bộ; Hướng dẫn thực hiện đánh
giá cán bộ, đảng viên hàng năm theo quy định.
37
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chịu trách nhiệm tham mưu UBND
huyện cân đối, bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức cấp xã; chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ, đào tạo bồi dưỡng,
khen thưởng và các chế độ, chính sách khác theo quy định; Kiểm tra, hướng dẫn
xã thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định
của pháp luật, trình UBND huyện phân rã ngân sách cho các cơ quan, đơn vị và
UBND cấp xã, huy động các nguồn lực để thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức cấp xã.
- Phòng Văn hóa và thông tin, tiến hành thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của chính
sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã đến với các đối tượng có liên quan.
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Công tác Quy hoạch cán bộ
Trên cơ sở kết quả đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hằng năm và chiều
hướng phát triển của cán bộ, huyện Tây Giang đã đưa vào quy hoạch những cán
bộ, công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, năng
lực và có chiều hướng phát triển tốt; đồng thời đưa ra khỏi danh sách quy hoạch
những cán bộ, công chức bị kỷ luật, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không hoàn
thành nhiệm vụ 2 năm liên tiếp. Đội ngũ cán bộ quy hoạch được trẻ hóa, đảm
bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển; cán bộ nữ, cán bộ trẻ được quan tâm đưa
vào quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độc huyên môn, trình độ lý
luận chính trị để dự nguồn đội ngũ kế cận sau này. Kết quả thực hiện chính sách
quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã nhiệm kỳ 2015 - 2020 như sau:
- Quy hoạch Ban chấp hành 191 người; trong đó nữ 45 tỷ lệ 23,5%, cán bộ
trẻ dưới 30 tuổi 30 chiếm tỷ lệ 16%, từ 30 đến 40 tuổi 141 tỷ lệ 74%, trên 40
tuổi 20 tỷ lệ 10%; Trình độ chuyên môn: Sơ cấp chiếm 01 tỷ lệ 0,5%, Trung cấp
97 tỷ lệ 50,8%, Cao đẳng 6 tỷ lệ 3,1%, Đại học 31 tỷ lệ 16,2%; Trình độ lý luận
chính trị: Trung cấp 90 chiếm tỷ lệ 47,1%, Cao cấp 02 tỷ lệ 1,0%.
38
- Quy hoạch Ban Thường vụ 73 người, trong đó nữ 16 tỷ lệ % cán bộ trẻ
dưới 30 tuổi 0, từ 30 đến 40 tuổi 53 tỷ lệ 73%, trên 40 tuổi 27 tỷ lệ 10%; Trình
độ chuyên môn: Sơ cấp chiếm 02 tỷ lệ 2,7%, Trung cấp 34 tỷ lệ 46,5%, Cao
đẳng 1 tỷ lệ 1,3%, Đại học 25 tỷ lệ 34,2%; Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp
67 tỷ lệ 91,7%, Cao cấp 01 tỷ lệ 1,3%.
- Huyện ủy phê duyệt quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã, bao gồm các chức
danh Ban thường vụ Đảng ủy, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND và Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc đảm bảo số lượng và chất lượng, đảm bảo về trình chuyên môn nghiệp vụ,
lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, có năng lực và chiều hướng phát triển tốt.
Bảng 2.3. Kết quả quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015 – 2020 (Phân theo giới
MTTQ,
Phó Chủ
Phó Chủ
Uỷ
Uỷ
Phó
Chủ tịch
Chủ tịch
Bí
Trưởng
tịch
tịch
viên
viên
Bí
Tiêu chí
thư
các đoàn
HĐND
UBND
BCH
BTV
thư
HĐND
UBND
thể
tính, độ tuổi)
191
73
31 38
33
31
39
53
168
Tổng số cán bộ đưa vào quy hoạch
Trong đó nữ
45
16
2
4
3
3
7
3
39
Dưới 30 tuổi
30
5
0
0
0
0
0
1
19
Từ
30 tuổi
141
53
14 22
13
19
29
44
133
đến dưới 40 tuổi
Trên 40 tuổi
12
10
8
16
20
20
7
16
20
(Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Tây Giang
39
Bảng 2.4. Kết quả quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015 - 2020 (Phân
TTQ,
Phó
Trưởng
Uỷ
Uỷ
Phó
Chủ
Chủ
Phó Chủ
Bí
Chủ
các
viên
viên
Bí
tịch
tịch
tịch
Tiêu chí
thư
tịch
đoàn
BCH
BTV
thư
HĐND
UBND
UBND
HĐND
thể
Tổng số cán bộ đưa vào
theo trình độ chuyên môn, trình độ chính trị)
191 73
31 38
33
31
39
53
168
quy hoạch
1. Trình độ chuyên môn 135
51
26
32
27
28
28
47
114
Sơ cấp
1
2
0
0
0
1
0
2
1
Trung cấp
97
34
11
14
15
11
15
29
86
Cao đẳng
6
1
1
3
0
2
0
1
7
Đại học
31
14
14
15
12
14
13
12
20
Thạc sĩ
0
0
0
2
0
0
0
3
0
2. Trình độ lý luận
93
70
27
34
30
28
32
43
85
chính trị
Sơ cấp
1
2
0
0
0
0
0
0
0
Trung cấp
90
67
23
32
27
27
32
43
85
Cao cấp
2
1
4
2
3
1
0
0
0
(Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Tây Giang)
- Nhìn chung việc rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm được thực hiện
theo đúng quy định của Trung ương, tỉnh, huyện có tính kế thừa và phát triển,
đảm bảo mỗi người cán bộ, công chức được quy hoạch vào 3 chức danh, đảm
bảo cơ cấu, số lượng và chất lượng; đối với những người quá tuổi bổ nhiệm
lần đầu, không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, liên tiếp 2 năm không hoàn thành
nhiệm vụ, sau khi rà soát, bổ sung đã đưa ra khỏi danh sách quy hoạch. Theo
kết quả rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015 -2020 đối với xã,
40
huyện đã đưa ra khỏi danh sách quy hoạch đối với Uỷ viên Ban chấp hành 41
người; Ủy viên Ban thường vụ 10 người; các chức danh Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND 23
người; Trưởng ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội 7
người.
2.3.2. Công tác Bầu cử
Căn cứ các quy định của Đảng và các bản của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền liên quan đến công tác bầu cử, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan, đơn vị có liên quan từ huyện
đến xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện khá tốt các nhiệm
vụ bầu cử theo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra. Cuộc bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 được đảm bảo đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch; các đại biểu ứng cử đảm bảo phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bầu cử các chức danh
lãnh đạo chủ chốt trong Đại hội đại biểu các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2020 –
2025 và bầu cử các chức vụ trong các Tổ chức chính trị xã hội đảm bảo
nguyên tắc, dân chủ, công khai. Cuộc bầu cử là đợt sinh hoạt chính trị có ý
nghĩa rất quan trọng, vì vậy đã thu hút đông đảo nhân dân tham gia từ giai
đoạn chuẩn bị đến ngày bầu cử; tỷ lệ cử tri tham gia bầu cử đạt 99,98%.
Kết quả bầu cử đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 như sau: Tổng
số đại biểu được bầu là 290 người, số đại biểu trúng cử là 220 người; trong
đó: có 31 đại biểu là nữ, tỷ lệ 14%; 87 đại biểu trẻ tuổi, tỷ lệ 39,5%; 20 đại
biểu ngoài đảng, tỷ lệ 9%; 94 đại biểu tái cử, tỷ lệ 42,7%; 13 đại biểu người
dân tộc Kinh, tỷ lệ 5,9%.
Sau khi có quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND, Hội
đồng nhân dân các xã đã tổ chức kỳ họp đầu tiên của nhiệm kỳ 2016 - 2021
41
để bầu ra các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và Ủy viên UBND theo quy định của pháp luật; kết quả cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân: 10 người;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: 10 người;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 10 người;
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 18 người (trong đó có 08 đơn vị xã loại
I được bầu 02 Phó Chủ tịch UBND theo quy định của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương).
- Ủy viên Ủy ban nhân dân: 58 người (bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND, Chỉ huy trưởng Quân sự, Trưởng Công an xã).
2.3.3. Công tác tuyển dụng công chức
UBND huyện Tây Giang là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
công chức cấp xã, hằng năm, UBND huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã, trên cơ sở rà soát nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã do
UBND xã báo cáo; UBND huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức
cấp xã, thông báo công khai cho toàn thể nhân dân được biết để đăng ký tham
gia tuyển dụng. Có hai cách tuyển dụng, xét tuyển dụng đối với Hợp đồng
công chức cấp xã có thời gian làm việc 5 năm trở lên, tổ chức thi tuyển đối
với từng chức danh. Việc tuyển dụng được thực hiện đảm bảo theo quy định
của các văn bản cấp trên, đúng trình tự, thủ tục, quy trình và hướng dẫn. Trên
cơ sở kết quả xét tuyển và thi tuyển, UBND huyện ban hành Quyết định công
nhận kết quả tuyển dụng và ra quyết định công chức trúng tuyển.
Công tác tuyển dụng công chức cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, các chức danh công chức tuyển dụng đảm bảo về trình độ chuyên môn từ
Trung cấp trở lên, có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt; trình độ
chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm và đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định. Huyện đã tổ chức xét tuyển (đối với 02 chức danh Chỉ huy
42
trưởng Quân sự, Trưởng Công an xã) và tổ chức thi tuyển đối với các chức
danh Văn phòng - thống kê; Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội; Tài chính - kế toán theo đúng quy
trình thủ tục. Theo thống kê của phòng Nội vụ huyện Tây Giang, từ năm 2015
đến năm 2019 huyện đã tuyển dụng 33 công chức vào làm việc tại các xã
(trong đó: Xét tuyển 13 trường hợp, tiếp nhận không qua thi tuyển 20 trường
hợp); tiếp nhận, phân công và bố trí 15 trường hợp công chức cấp xã do Ủy
ban nhân dân tỉnh tuyển dụng thuộc Đề án 500 của tỉnh.
2.3.4. Công tác luân chuyển, điều động và sử dụng cán bộ, công chức
- Về luân chuyển: Huyện ủy và UBND huyện thực hiện công tác luân
chuyển, điều động cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo theo quy định của Đảng
và Nhà nước, nhằm xây dựng cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức tốt, trải nghiệm các danh, vị trí khác nhau để rèn luyện cán
bộ, công chức có kinh nghiệm, năng lực thực tiễn đắp ứng nhiệm vụ trong
tình hình mới. Luân chuyển là việc Huyện ủy, UBND huyện chuyển cán bộ,
công chức cấp xã lên cấp huyện hoặc từ xã này sang xã khác. Điều động là
việc Huyện ủy, UBND huyện điều cán bộ, công chức cấp huyện xuống làm
việc tại cấp xã hoặc từ vị trí chức danh cao hơn sang vị trí chức danh thấp
hơn. Theo thống kê của Phòng Nội vụ huyện Tây Giang, từ năm 2015 năm
2019 huyện đã luân chuyển 12 công chức lãnh đạo, quản lý của huyện về
công tác và giữ các chức danh cán bộ chủ chốt tại xã, gồm Bí thư Đảng ủy: 07
trường hợp; Chủ tịch UBND: 04 trường hợp; Phó Chủ tịch UBND: 02 trường
hợp. Từ năm 2015 đến năm 2019 huyện đã điều động 11 cán bộ, công chức
cấp xã đến làm việc và đảm nhiệm các chức danh cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý của huyện. Ngoài ra, UBND huyện đã điều động, chuyển đổi vị trí
công tác đối với một số chức danh công chức cấp xã giữa địa phường này
sang công tác tại địa phương khác và ngược lại theo quy định nhằm đào tạo,
bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công
43
tác; đồng thời hạn chế việc nhũng nhiễu, tiêu cực, tham nhũng của công chức
cơ sở tại các địa phương. Năm 2015 - 2016, huyện đã thực hiện chuyển đổi
công tác đối với 26 công chức cấp xã của 05 chức danh công chứcTài chính -
Kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Địa chính – nông nghiệp - xây dựng và môi
trường, Văn phòng – Thông kê, Văn hóa – Xã hội; thời hạn chuyển đổi vị trí
côngtác của công chức cơ sở là 03 năm. Hiện nay, ngoài chức danh Tài chính
– Kế toán, việc điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với các công chức
khác của cấp xã đã ngừng thực hiện, vì qua tổng kết, rút kinh nghiệm đã đánh
giá không hiệu quả.
- Về bố trí, sử dụng cán bộ, công chức: Nguyên tắc đầu tiên trong công
tác cán bộ là việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phải đúng việc, đúng
người, đúng chuyên môn. Có như vậy, cán bộ, công chức mới phát huy sở
trường công tác, năng lực chuyên môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện. Ngược lại, nếu bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức không đúng chuyên môn thì không phát huy sở trường
công tác, không hoàn thành nhiệm vụ làm trì hoãn sự phát triển chung của
huyện. Vì vậy, huyện luôn cân nhắc đến việc bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức và lãnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phải thật sự khách quan, minh bạch
và chặt chẽ ở các khâu tuyển dụng, quy hoạch.
2.3.5. Chính sách thu hút nguồn cán bộ, công chức
Với một huyện miền núi, biên giới còn nhiều khó khăn, vì vậy chính
sách thu hút có vai trò quan trọng và trở thành một yếu tố rất cần thiết để thu
hút nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trên cơ sở, Quyết định số 2398/QĐ-
UBND ngày 28/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Đề án
Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016 (gọi tắt là Đề án 500), huyện Tây
Giang đã tổ chức triển khai thực hiện việc thu hút sinh viên trẻ có trình độ đại
học chính quy, xếp loại khá trở lên để thu hút, tạo nguồn cán bộ trẻ vào làm
44
việc tại các xã. Qua sơ tuyển, huyện đã lựa chọn được 15 trường hợp đảm bảo
điều kiện, tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn và có chiều
hướng phát triển tốt để cử đi đào tạo chính trị và nghiệp vụ chuyên môn do
Tỉnh tổ chức. Sau khi được đào tạo, bồi dưỡng, các học viên được UBND
huyện phân công, bố trí vào các chức danh công chức tại 10 xã. Qua thời gian
làm việc tại các địa phương, các học viên Đề án 500 đã phát huy được tính
chủ động, sáng tạo trong công việc, kết hợp tốt kiến thức, kỹ năng qua đào tạo
vào thực tế ở địa phương, từ đó đã tạo được sự chuyển biến rõ nét trong từng
vị trí việc làm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công phụ trách; một số học
viên đã được bố trí vào các chức danh chủ chốt ở xã; được đưa vào quy hoạch
các chức danh lãnh đạo, quản lý để tạo nguồn cán bộ, công chức cho xã và
huyện.
Ngoài ra, huyện đã tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các chế độ
chính sách, chế độ đãi ngộ đã tạo động lực cho cán bộ trẻ hăng say làm việc,
cống hiến và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao góp phần xây
dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, trong sạch và vững mạnh.
2.3.6. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhằm trang bị cho cán bộ, công
chức có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, kỹ năng nghề
nghiệp, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, các chứng chỉ nghiệp vụ. Từ đó,
huyện Tây Giang đã có sự quan tâm, chỉ đạo và xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm; xác định đúng nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo,
bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch, có tính kế thừa, tổ chức đánh giá công tác
đào tạo, bồi dưỡng một cách cụ thể, đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với vị trí việc
làm, phân theo kỳ đào tạo, bồi dưỡng; có chính sách hỗ trợ công tác đào tạo,
bồi dưỡng, xây dựng và chỉnh trang trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện.
Theo thống kê của Phòng Nội vụ huyện Tây Giang, từ năm 2015 đến
năm 2019 huyện đã cử đi đào tạo trình độ Đại học đối với 174 trường hợp,
45
sau Đại học đối với 9 trường hợp; Trung cấp lý luận chính trị đối với 80
trường hợp, Cao cấp lý luận chính trị đối với 10 trường hợp; Bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ đối với 1.190 lượt cán bộ, công chức tham gia.
Bảng 2.5. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ năm
2015 đến năm 2019
Bồi dưỡng chuyên
Đào tạo chuyên môn
Đào tạo Lý luận chính trị
môn, nghiệp vụ
Năm
(lượt)
Đại học Sau Đại học Trung cấp Cao cấp
2015
13
0
1
18
298
2016
17
1
3
37
262
2017
43
1
1
12
290
2018
85
2
2
9
214
2019
16
5
3
3
126
9
80
Tổng
174
10
1.190
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tây Giang)
2.3.7. Công tác đánh giá cán bộ, công chức
Hằng năm, Huyện ủy Tây Giang triển khai đánh giá đội ngũ cán bộ,
Đảng viên, trên cơ sở tham mưu của Ban tổ chức huyện ủy; UBND huyện
triển khai đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, trên cơ sở tham mưu của
Phòng Nội vụ huyện; đối với cấp xã, việc đánh giá cán bộ, công chức được
thực hiện bắt đầu từ cuối tháng 10, đầu 11 hằng năm. Trước tiên, Đảng ủy các
xã, tổ chức cuộc họp mở rộng với sự tham dự của các đồng chí trong Ban
thường vụ, Ban chấp hành, Trưởng các đầu ngành và Bí thư hoạch Phó bí thư
chi bộ trực thuộc Đảng ủy về triển khai quy trình các bước đánh giá cán bộ,
đảng viên, hướng dẫn cán bộ, đảng viên tự viết bản kiểm điểm cá nhân rồi
nộp cho chi bộ, cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị; các cơ quan, đơn vị tổ chức
đánh giá kiểm điểm cho từng cán bộ, đảng viên rồi sau đó gửi kết quả đánh
46
giá cho chi bộ; chi bộ tổ chức cuộc họp đánh giá kiểm điểm cho từng đảng
viên, gửi kết quả đánh giá về cho Đảng ủy. Trên cơ sở kết quả đánh giá của
Chi bộ, Đảng ủy tổ chức đánh giá cán bộ, đảng viên là ủy viên Ban chấp hành
đảng bộ xã, xác nhận kết quả đánh giá; đối với cán bộ là Ban thường vụ Đảng
ủy trực thuộc Ban thường vụ huyện ủy quản lý do huyện ủy đánh giá. Mỗi cán
bộ, công chức lập 3 bản kiểm điểm, nộp cho Đảng ủy, Ban tổ chức, Phòng nội
vụ huyện lưu hồ sơ. Kết quả đánh giá cán bộ, công chức là cơ sở để xét khen
thưởng, kỷ luật, nâng lương, quy hoạch, bố trí, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và
bổ nhiệm cán bộ, công chức. Việc đánh giá cán bộ, công chức được thực hiện
khách quan, trung thực, công bằng, đảm bảo quy trình và thời gian quy định,
đảm bảo các tiêu chí quy định về chấp hành các chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; tinh thần trách nhiệm và
phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân và phân loại
theo bốn mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hoàn thành tốt nhiệm vụ, Hoàn
thành nhiệm vụ, Không hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, các văn bản hướng
dẫn thực hiện công tác đánh giá cán bộ, công chức chưa thống nhất giữa
hướng dẫn của Ban tổ chức huyện ủy và UBND huyện về các tiêu chí đánh
giá gây khó khăn cho việc đánh giá ở cơ sở và chất lượng chưa cao.
47
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp xã từ năm
2015 – 2019
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Hoàn thành
Hoàn thành
Không hoàn
Tổng số
tốt nhiệm vụ
nhiệm vụ
thành nhiệm vụ
cán bộ,
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Năm
công
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
chức
%
người
%
người
%
người
%
người
đánh giá
%
2015
230
34
14,8
175
76,0
21
9,2
0
230
36
15,6
180
78,3
14
6,1
2016
0
37
16,1
181
78,7
12
5,2
2017
230
0
2018
35
15,2
188
81,7
7
3,1
230
0
33
14,3
192
83,5
5
2,2
0
2019
230
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Tây Giang)
2.3.8. Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
Trên cơ sở, quy chế thi đua khen thưởng đã được UBND huyện ban
hành, Hằng năm UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện, thành lập Hội
đồng thi đua khen thưởng cấp xã, thành phần bao gồm Chủ tịch UBND xã là
chủ tịch Hội đồng, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội và tổ chức xã hội là
thành viên, phát động phong trào thi đua khen thưởng cho toàn thể cán bộ,
công chức; căn cứ vào chỉ tiêu khen thưởng do UBND huyện giao, Hội đồng
thi đua khen thưởng xã họp xét khen thưởng dựa vào kết quả đánh, giá phân
loại cán bộ, công chức; cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
xét khen thưởng trước, rồi đến hoàn thành tốt nhiệm vụ, đề xuất cấp huyện,
cấp xã khen thưởng tại Hội nghị thi đua yêu nước cấp huyện, cấp xã được tổ
chức vào cuối năm. Công tác khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã được
48
triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy trình, thời gian quy định, xét khen
thưởng đúng việc, đúng người, người nào có thành tích cao thì được khen
thưởng, biểu dương, người nào không có thành tích thì cố gắng phấn đấu để
năm sau được khen thưởng. Khen thưởng là nhằm động viên, khích lệ tinh
thần phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, là cơ sở để hổ trợ tiền
lương tăng thêm, đề bạt, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ,
công chức ở vị trí cao hơn. Tuy nhiên, việc xét khen thưởng ở một số cơ sở
chưa thật sự công bằng, khách quan do việc đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức chưa sát với nhiệm vụ được, các tiêu chí đánh giá chưa thể hiện hết được
trách nhiệm được giao, tính vị nể, bè phái, đố kỵ trong cán bộ, công chức vẫn
còn do đó ảnh hưởng đến công tác xét khen thưởng. Theo thống kê của Phòng
Nội vụ huyện Tây Giang, từ năm 2015 đến năm 2019 huyện đã khen thưởng
(chiến sỹ thi đua cơ sở, giấy khen) đối với 139 cán bộ, công chức cấp xã có
thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong công tác và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao.
Căn cứ vào chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Huyện ủy,
UBND huyện và tình hình hoạt động của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là
UBND cấp xã và đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, Huyện ủy giao cho
Uỷ ban kiểm tra huyện ủy tiến hành kiểm tra các tổ chức Đảng trực thuộc,
UBND huyện giao cho Thanh tra huyện tiến hành thanh tra đối với UBND
cấp xã khi có các dấu hiệu vi phạm và giao cho các cơ quan chuyên môn,
Đoàn thể huyện thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo các lĩnh vực
chuyên môn; đối với cán bộ, đảng viên và công chức cấp xã, Đảng ủy tiến
hành kiểm tra, giám sát theo chương trình hoạt động kiểm tra, giám sát hàng
năm. Qua đó, đã kịp thời phát hiện vi phạm và xử lý kỷ luật cán bộ, công
chức theo quy định của pháp luật, đối với công chức cấp xã nếu có vi phạm,
UBND xã sẽ thành lập Hội đồng kỷ luật, xem xét mức độ vi phạm để đưa ra
hình thức kỷ luật, rồi đề xuất UBND huyện ra quyết định kỷ luật, vì công
chức cấp xã do UBND huyện quản lý. Theo thống kê của Phòng Nội vụ 49
huyện Tây Giang, từ năm 2015 đến năm 2019 huyện đã xem xét xử lý kỷ luật
đối với 11 cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật chủ
yếu vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức trong thi hành công vụ, thực
hiện nhiệm vụ được giao; vi phạm những việc cán bộ, công chức không được
làm theo quy định của Luật cán bộ, công chức; vi phạm chính sách dân số; vi
phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.... Đa số cán bộ, công chức cấp xã sau khi bị xử lý kỷ
luật đã nhìn nhận ra những sai phạm, khuyết điểm của bản thân và kịp thời
uốn nắn, sửa chữa, khắc phục những hạn chế, yếu kém để thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao.
2.3.9. Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức
UBND huyện Tây Giang đã thực hiện đúng, đủ chế độ tiền lương, chế độ
đãi ngộ cho cán bộ, công chức cấp xã, đối với cán bộ, công chức cấp xã có
trình độ về mặt chuyên môn được hưởng phụ cấp chức vụ, phụ cấp lãnh đạo,
phụ cấp vùng, hưởng theo hệ số, cấp bậc theo quy định hiện hành của Nhà
nước, được tham gia đóng Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, thâm niên đối với
công an, quân sự, hổ trợ tiền vào các ngày lễ tết; đối với những người hoạt
động không chuyên trách được hổ trợ phụ cấp, được hưởng bảo hiểm y tế, bảo
hiểm tự nguyện, hổ trợ các ngày lễ tết, được khen thưởng,…. Đa số cán bộ,
công chức cấp xã đều được quy hoạch dự nguồn, được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng các chế độ đãi ngộ của
Nhà nước theo quy định. Nhìn chung, UBND huyện đã thực hiện đầy đủ các
chế độ chính sách về tiền lương, chế độ đãi ngộ, chế độ thu hút cán bộ, công
chức cấp xã một cách kịp thời theo các quy định của Nhà nước, việc thực hiện
các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức cấp xã đã khuyến khích, động
viên cán bộ, công chức cấp xã yên tâm công tác, chủ động hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao góp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững An ninh
Quốc phòng trên địa bàn huyện Tây Giang.
50
Thực hiện theo chủ trương của cấp tỉnh về thu hút cán bộ trẻ năng động,
sáng tạo về công tác tại cấp xã theo Đề án 500, UBND huyện đã cho đi đào
tạo và bố trí cán bộ về công tác tại các xã và hỗ trợ 10 tháng lương cơ bản,
ngoài tiền lương, phụ cấp theo quy định, mỗi học viên hàng tháng được hỗ trợ
thêm 1,0 mức lương tối thiểu chung.
2.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức ở huyện Tây Giang
2.4.1. Những ưu điểm
Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, tỉnh Quảng Nam về chính sách
phát triển cán bộ, công chức cấp xã, Huyện ủy, UBND huyện Tây Giang đã
kịp thời quan triệt cho cán bộ, công chức trên địa bàn huyện được biết để
trienr khai thực hiện, Huyện ủy đã ban hành các chương trình hành động,
quyết định về phê duyệt quy hoạch, điều dộng, bổ nhiệm cán bộ, công chức
và đánh giá cán bộ, công chức thuộc Ban thường vụ Huyện ủy quản lý;
UBND huyện cũng đã rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng cán bộ, công chức cấp xã, ban hành và triển khai thực hiện các văn bản
về công tác bầu cử, luân chuyển, điều động, sử dụng, thu hút và đánh giá cán
bộ, công chức; kịp thời cân đối ngân sách để chi trả chế độ chính sách, chế độ
đãi ngộ, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ, công chức cấp xã
và các phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; kịp thời tổ chức phổ biến,
tuyên truyền chính sách đến cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm bắt và thực
hiện; chỉ đạo phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương
một cách đồng bộ, nhịp nhàng; thực hiện tốt công tác theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức
tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện kế hoạch thiết thực, hiệu
quả,... Các chính sách về Quy hoạch cán bộ; Bầu cử; Tuyển dụng công chức;
Luân chuyển, điều động, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức; Chính sách thu
hút; Đào tạo, bồi dưỡng; Đánh giá cán bộ, công chức; Khen thưởng, kỷ luật;
51
Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ được triển khai thực hiện đồng bộ,
đúng quy định, quy trình, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và công khai,
minh bạch, được cán bộ và nhân dân đồng tình ủng hộ và đạt kết quả cao, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, được sắp xếp, bố
trí đúng vị trí, chuyên môn phù hợp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm
chất, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng thực thi công vụ, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người cán
bộ đảng viên, có ý thức thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tận tụy phục vụ nhân dân, góp phần xây dựng huyện Tây Giang
ngày càng phát triển đi lên.
2.4.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định như:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp về
thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã chưa thực sự quyết
liệt; chưa chú trọng đến nguồn lực về con người cũng như về cơ sở vật chất,
kinh phí thực hiện kế hoạch; công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc thực hiện chính sách cán bộ, công chức thiếu sự đồng bộ,
hiệu quả chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Việc tổ chức triển khai phổ biến, thông tin tuyên truyền chính sách
chưa tốt, nội dung, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú, một số
chính sách chậm đến với các đối tượng thực hiện và đối tượng hưởng thụ
chính sách.
- Các quy định, thủ tục trong các văn bản, hướng dân tổ chức thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức còn rườm rà, chồng chéo, gây khó
khăn, cản trở việc thực hiện chính sách.
52
- Một số CBCC còn có những hạn chế về năng lực, chưa hiểu và nắm rõ
chính sách, tinh thần, trách nhiệm và thái độ tham gia thực hiện chính sách
chưa cao làm cho việc thực hiện một số chính sách chưa được như mong
muốn.
- Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách chưa thường
xuyên, nhất là công tác triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dẫn
đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa cao, đào tạo không gắn với vị trí việc
làm, với công tác quy hoạch, đánh giá cán bộ, công chức chưa thật sự sát với
nhiệm vụ được giao.
- Các chính sách về công tác quy hoạch cán bộ, Tuyển dụng công chức,
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, Công tác đánh giá cán bộ, công chức, Công
tác kiểm tra, giám sát, Chính sách thu hút, Chính sách khen thưởng, kỷ luật,
kết quả triển khai thực hiện đạt thấp, quy hoạch không sát với thực tế, quy
hoạch như vậy nhưng đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng không đúng quy
hoạch; công tác tuyển dụng không đúng quy định, chưa tạo sức cạnh tranh,
chưa tuyển dụng được cán bộ, công chức trẻ, nhiệt huyết; công tác kiểm tra,
giám sát chất lượng đạt thấp, nhất là xử lý vi phạm sau kết luận kiểm tra,
giám sát; khen thưởng đôi lúc chưa đúng kịp thời, chưa đúng đối tượng; chưa
thật sự thu hút cán bộ, công chức trẻ về công tác tại các xã, do chế độ chính
sách còn thấp cán bộ, công chức chưa yên tâm công tác.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nêu trên, xuất phát từ sự quan
tâm lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và địa phương chưa thực sự quyết liệt và nhiệt huyết; cán
bộ, công chức tham gia thực hiện chính sách tinh thần, trách nhiệm chưa cao;
điều kiện kinh tế xã hội của huyện còn nhiều khó khăn do vậy thiếu nguồn
kinh phí để thực hiện chính sách; công tác phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn
vị và địa phương chưa thật sự đồng bộ, chặt chẽ, còn đùn đẩy trách nhiệm cho
53
nhau; tuyên truyền phổ biến chính sách đến với cán bộ và người dân chưa có
tính thu hút và thường xuyên; công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
chưa kịp thời, chưa thường xuyên; công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm quá trình thực hiện chính sách chất lượng chưa cao, chưa tổ chức hội
nghị đánh giá riêng cho từng lĩnh vực, ngoài ra còn có nguyên nhân sau:
Một là, công tác rà soát thực trạng cán bộ, công chức chưa chặt chẽ,
dẫn đến công tác quy hoạch chưa đảm bảo, triển khai thực hiện quy hoạch
không đúng quy trình, một số cán bộ, công chức không đảm bảo về tiêu
chuẩn, điều kiện vẫn đưa vào quy hoạch, mỗi cán bộ, công chức được quy
hoạch chưa đảm bảo theo ba chức danh, khi bổ nhiệm chức danh khác lại
thiếu quy hoạch, ngược lại, cán bộ, công chức được quy hoạch nhưng lại
không thực hiện theo quy hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức thiếu công
khai, dân chủ.
Hai là, Nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã là do UBND xã đề xuất
lên UBND huyện, vì vậy ưu tiên những công chức cấp xã đang hợp đồng lao
động tại cấp xã, đồng thời đối với công chức cấp xã từ năm 2015 trở về trước,
khi tuyển dụng chủ yếu là tổ chức xét tuyển, ít khi tổ chức thi tuyển, do vậy,
chưa tạo được sự cạnh tranh, thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy,
sinh viên trẻ, người có trình độ chuyên môn và năng lực cao để tuyển dụng
vào làm việc tại các xã, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ sở.
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chất lượng chưa
cao, chưa gắn với vị trí việc làm, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
trường lớp còn thiếu thốn, chương trình nội dung, tài liệu chậm đổi mới, trình
độ của một số giảng viên thiếu kiến thức thực tiễn, ý thức trách nhiệm của cán
bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng chưa cao, nguồn kinh phí để thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng còn ít chưa đắp ứng nhu cầu thực tiễn, điều kiện
hoàn cảnh kinh tế gia đình của một số cán bộ, công chức cấp xã còn khó
khăn, từ đó chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đạt thấp.
54
Bốn là, Chất lượng đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hiệu quả chưa
cao, một số cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện công tác đánh giá cán
bộ, công chức chưa thật sự công bằng, tính vị nể còn cao, ngại va chạm, đánh
giá phân loại chưa sát với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, nhiều cán
bộ, công chức được đánh giá theo ý nghĩ chủ quan của lãnh đạo cơ quan, đơn
vị, địa phương và cán bộ, công chức khác.
Năm là, Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã rất nhiều nội
dung, mỗi nội dung có cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, do vậy để
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chính sách phát triển CBCC cấp xã là rất
khó ở các khâu, dẫn đến chất lượng chưa cao, nhất là công tác kiểm tra, giám
sát công tác quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán bộ,
công chức hằng năm.
Sáu là, chế độ chính sách thu hút cán bộ, công chức về làm việc tại cấp
xã còn thấp, chưa lôi kéo và tạo cơ chế hấp dẫn cho đội ngũ sinh viên trẻ, sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà khoa học, người có trình độ chuyên môn,
năng lực và nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại cấp xã.
Bảy là, công tác khen thưởng chậm được đổi mới về nội dung và hình
thức khen thưởng đối với CBCC. Một số CBCC thực hiện kỷ cương, kỷ luật
hành chính, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, vi phạm pháp luật… cao
cao nên làm giảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ công việc, giảm lòng tin trong
dân chúng.
Tiểu kết Chương 2
Trong Chương 2, tác giả luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam, qua đó đã trình bày khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của huyện Tây Giang; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã, các bước và các chủ thể tham gia tổ chức thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang; Qua phân tích
55
thực trạng và kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam đã nêu ở phần trên, tác gia đã làm nổi
lên vấn đề hạn chế, bất cập cần có giải pháp thực hiện ở chương 3 đó là: Một
là, Các cấp ủy đảng, chính quyền chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức cấp xã chưa thực sự quyết liệt; Hai là, Việc tổ chức
triển khai phổ biến, thông tin tuyên truyền chính sách chưa tốt; Ba là, Các quy
định, thủ tục trong các văn bản, hướng dân tổ chức thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức còn rườm rà, chồng chéo; Bốn là, Một số CBCC còn
hạn chế về năng lực, chưa hiểu và nắm rõ chính sách, tinh thần, trách nhiệm
chưa cao; Năm là, Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách chưa
thường xuyên; Sáu là, kết quả triển khai thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức cấp xã đạt thấp.
56
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁTTRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Mục tiêu phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang
3.1.1. Mục tiêu chung
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã phải cần đổi mới và có
tính đột phá, nhất là về công tác cán bộ. Nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã, bảo đảm cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị vững vàng, có
đạo đức lối sống tốt, có trình độ ngoại ngữ, tiếp cận và khai thác tốt công
nghệ thông tin và có sức chiến đấu cao. Đồng thời, phải đào tạo, bồi dưỡng về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng, tri thức và kiến thức hội nhập
để nâng cao năng lực đắp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo
các khâu, từ công tác quy hoạch, tuyển dụng, bầu cử, điều động luận chuyển,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cho đến chế độ, chính sách cán bộ, công chức
cấp xã; khi thực hiện phải đảm bảo đúng quy hoạch, điều kiện, tiêu chuẩn cụ
thể, có tính kế thừa, ổn định và phát triển; lựa chọn những cán bộ, công chức
có năng lực, có chiều hướng và triển vọng phát triển tốt, đảm bảo cơ cấu hợp
lý, có cán bộ, công chức nữ và cán bộ, công chức trẻ tuổi để nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã; đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý, tối
thiểu phải quy hoạch 03- 05 người vào 01 chức danh; không quy hoạch 01
người cho 01 chức danh; không quy hoạch 01 người vào quá 03 chức danh;
không quy hoạch 01 chức danh quá 05 người; đảm bảo tỷ lệ nữ trong quy
hoạch không dưới 15% trong quy hoạch.
57
- Trong công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã
phải ưu tiên tuyển chọn những sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại
giỏi; sắp xếp, bố trí vào các chức danh phù hợp với trình độ chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
- Công tác luân chuyển, điều động cán bộ, công chức phải được thực
hiện nhất quán theo quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước, thực hiện chủ trương bố trí cán bộ lãnh đạo không phải là người địa
phương từ cấp huyện, xuống cấp xã.
- Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch và có kế hoạch, lộ trình cụ
thể, luân phiên cán bộ, công chức đi học để duy trì ổn định hoạt động của cơ
quan, đơn vị, chú ý đào tạo về mặt chuyên môn, lý luận chính trị theo kế
hoạch đã đề ra, tạo mọi điều kiện để mỗi cán bộ, công chức được đi học nâng
chuẩn. Ngoài ra, rà soát, cử đi học lớp Trung cấp chính trị tại trường Chính trị
Tỉnh đối với CBCC mới bổ nhiệm, tuyển dụng. Phấn đấu 100% cán bộ, công
chức đạt trình độ đại học chuyên môn trở lên, 95% đạt trình độ trung cấp lý
luận chính trị; đối với cấp ủy xã 100% đạt trình độ trung cấp chính trị và trình
độ đại học chuyên môn trở lên.
- Hằng năm cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá CBCC. Việc đánh
giá cần đảm bảo thực chất, khách quan, công tâm, phát huy dân chủ, tính tự
giác của CBCC, nâng cao trách nhiệm của tập thể và cá nhân người đứng
đầu,… để tạo cơ sở thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng CBCC.
- Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật phải được thực hiện dân chủ,
khách quan, đúng người, đúng việc, đúng tội, đúng quy định của pháp luật và
kịp thời đảm bảo các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức cấp xã.
3.2. Nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
58
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc triển khai thực hiện chính sách phát triển CBCC cơ sở;
xem đây là nhiệm vụ trọng tâm và là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị;
tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của CBCC trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
chính sách phát triển CBCC.
- Đổi mới công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đến với cán bộ, đảng viên và
nhân dân bằng nhiều hình thức phù hợp với từng cơ quan, đơn vị nhằm nâng
cao ý thức chủ động của cán bộ, công chức trong việc triển khai thực hiện
chính sách phát triển CBCC đạt hiệu quả.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị và địa
phương triển khai thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã nhằm kịp thời
phát hiện những tồn tại, hạn chế để khắc phục sửa chữa và phát huy những kết
quả đã đạt được trong quá trình thực hiện chính sách; đồng thời kiến nghị, đề
xuất các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương để nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả triển khai thực hiện chính sách; từ đó, có
những nhận định, đánh giá một cách chính xác những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân để có hướng khác phục và phát huy hơn nữa những mặt đã đạt
được để nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Qua đây, cũng đã kịp thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, công chức,
các cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc và phát hiện xử lý nghiêm các
trường hợp yếu kém, vi phạm kỷ luật.
- Công tác quy hoạch, tuyển dụng, bầu cử, đánh giá cán bộ, công chức
phải được thực hiện một cách khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch,
59
đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo thống nhất và toàn diện về công tác cán
bộ; điều điều, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phải nhất quán
quan điểm đảm bảo điều kiện để cán bộ, công chức phát triển góp phần nâng
cao chất lượng cán bộ, công cức cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy
hoạch, có kế hoạch cụ thể; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chế
độ, chính sách cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Các cơ quan, đơn vị và địa phương phải quan tâm bố trí kinh phí và con
người để thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã đạt hiệu
quả.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
3.3.1. Nâng cao nhận thức về chính sách phát triển cán bộ, công chức
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã là có vị trí, vai trò quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh Quốc phòng ở
cơ sở. Vì vậy, phải nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức để có sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo công tác triển khai thực hiện đảm bảo theo mục tiêu của chính
sách phát triển cán bộ, công chức.
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã phải được thực hiện
đồng bộ ở các khâu và nhất quán theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp. Các cơ quan, đơn vị và địa phương phải phối hợp
nhịp nhàng, đồng đều, chặt chẽ trong quá trình thực hiện chính sách; đồng
thời phải tăng cường sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và nhân dân
trong việc thực hiện chính sách; Nâng cao nhận thức, tinh thần, trách nhiệm
và năng lực của đội ngũ CBCC tham gia thực hiện chính sách.
Để nâng cao tinh thần, trách nhiệm và sự đồng tình ủng hộ của đội ngũ
cán bộ, công chức và nhân dân thì phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
60
biến chính sách một cách thường xuyên, cụ thể về mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng của chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã.
3.3.2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức
Tiếp tục quán triệt, hoàn thiện Chiến lược cán bộ và nhiệm vụ đề ra tại
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng: “Đổi mới mạnh
mẽ công tác cán bộ” và “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”, Hội
nghị Trung ương lần thứ bảy, khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 26-
NQ/TW ngày 19/5/2018 về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất
là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Để
đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ và thực hiện thành
công Chiến lược cán bộ của Đảng.
Trên cơ sở Nghị quyết số 26-NQ/TW của Đảng và các Nghị định,
Thông tư hiện có của Chính phủ, Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan cần
tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Các cấp, các
ngành cần xác định đúng vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ
CBCC ở cấp xã, nhìn nhận như là một nghề nghiệp ổn định, mang tính
chuyên nghiệp, được đảm bảo tiền lương và thu nhập hợp lý, có cơ hội phát
triển bình đẳng với CBCC cấp trên; Sửa đổi, bổ sung những quy định còn có
sự chồng chéo hoặc bất hợp lý, ban hành đồng bộ các chính sách từ khâu
tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện làm việc,
nghỉ ngơi… nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, tạo điều kiện thuận
lợi để các chính sách sớm đi vào cuộc sống; nhân rộng chính sách luân
chuyển CBCC giữa địa phương này sang địa phương khác hoặc từ cấp xã lên
cấp huyện và ngược lại, tránh tình trạng khép kín trong từng địa phương như
61
hiện nay; cải tiến chế độ tiền lương, nhất là những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; về tuổi nghỉ hưu của CBCC cấp xã, so với quy định nam
đủ 62 tuổi, nữ đủ 60 tuổi là chưa hợp lý, CBCC cấp xã khó có thể nghỉ hưu, vì
vậy phải có cơ chế giải quyết chế độ một lần hoặc nghỉ hưu tuổi thấp hơn.
3.3.3. Đổi mới mạnh mẽ, hiệu quả chính sách phát triển cán bộ, công
chức
a) Về quy hoạch cán bộ, công chức
- Trước khi quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã, Ban thường vụ Đảng
ủy xã tổ chức họp, rà soát tiêu chuẩn, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã,
xem xét kỹ lưỡng về trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức lối sống, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao, trình độ lý luận chính trị, các chứng chỉ tin
học, ngoại ngữ, quản lý Nhà nước và các chứng chỉ khác, độ tuổi, giới tính,...
để đưa vào quy hoạch, đồng thời loại bỏ ra quy hoạch những cán bộ, công
chức không đảm bảo tiêu chuẩn. Sau đó, đưa ra Ban chấp hành Đảng bộ quyết
định bằng hình thức bỏ phiếu kín, việc quy hoạch phải được thực hiện đảm
bảo quy trình, công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, quy hoạch phải
gắn đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ sau
này. Xây dựng cụ thể hơn các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp xã,
ngoài các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, phẩm chất đạo
đức, năng lực công tác thì cần phân tích cụ thể nhiệm vụ được giao theo từng
vị trí việc làm so sánh với kết quả đạt được theo thực tế.
- Mỗi cán bộ, công chức cấp xã nên được quy hoạch ít nhất là 3 chức
danh và mỗi chức danh quy hoạch cho nhiều cán bộ, công chức để thuận tiện
cho việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức về sau, tránh bị thụ động về công
tác cán bộ. Công tác quy hoạch được triển khai thực hiện vào quý của năm,
không quy hoạch, bổ sung vào các quý khác trong năm, vì vậy, công tác quy
hoạch phải chặt chẽ, có tính chiến lược, phân tích, đánh giá một cách kỹ
lưỡng trước khi quyết định, có như vậy công tác quy hoạch mới đạt kết quả.
62
- Quy hoạch cán bộ, công chức phải đảm bảo 3 độ tuổi, giới tính có nam
có nữ, có người dân tộc thiểu số, có tính kế thừa, không để hụt hẫn công tác
cán bộ, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, tránh bị thụ động, khi quy
hoạch cán bộ chủ chốt cấp trên phải lấy từ cán bộ chủ chốt cấp dưới, đã từng
kinh qua nhiều vị trí lãnh đạo khác nhau, có trình độ về mặt chuyên môn,
nghiệp vụ, là những người tiêu biểu, uy tín, có khả năng hội tụ đoàn kết trong
cán bộ, công chức. Sau đó, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đây là cơ sở
pháp lý cho việc điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm và đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
b) Về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức
- Bầu cử, tuyển dụng và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã là một khâu
quan trọng và khó trong công tác cán bộ, được thực hiện đảm bảo theo
nguyên tác dân chủ, công khai, minh bạch; thực hiện tốt công tác này sẽ lựa
chọn được cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất
đạo đức tốt, năng động sáng tạo, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, làm
cho cơ quan, đơn vị, địa phương phát triển, ngược lại, nếu làm không tốt công
tác này thì sẽ rất khó khăn trong công tác lãnh chỉ đạo, làm kìm hãm sự phát
triển chung của cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Đối với công tác tuyển dụng nên dần xóa bỏ hình thức xét tuyển, vì xét
tuyển sẽ làm mất đi sức cạnh tranh và không lựa chọn được nhân tài thực sự,
cần đổi mới công tác thi tuyển, xóa bỏ dần các thủ tục rườm rà không cần
thiết làm mất thời gian và kinh phí, ứng dụng công nghệ thông tin vào thi
tuyển để phòng, chống tiêu cực trong thi tuyển; thi tuyển phải được tổ chức
công khai, công bằng, minh bạch, khách quan đúng pháp luật, tránh hình thức
để lựa chọn đúng người, đúng việc góp phần xây dựng địa phương phát triển.
c) Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
63
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với đối tượng cụ thể, sát
với thực tế, dự kiến kinh phí và đề ra giải pháp cần thiết để đạt mục tiêu kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB,CC đã đặt ra.
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương,
các cơ quan, đơn vị và CB,CC để có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác
triển khai thực hiện đảm bảo theo mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
công tác đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với vị trí việc làm, quy hoạch, bổ nhiệm,
đề bạt nhằm thúc đẩy CB,CC tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng; phổ biến,
tuyên truyền các nội dung của chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã;
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và
học đảm bảo, tạo môi trường học tập, sinh soạt cho giảng viên, học viên được
thoải mái, có nơi nghỉ ngơi, học tập, vui chơi, giải trí, nhất là ở Trung tâm bồi
dưỡng chính trị của huyện phải được nâng cấp, sửa chữa, đảm bảo đầy đủ tiện
nghi, trang bị các thiết bị đảm bảo nhu cầu dạy và học; cần tiếp tục đổi mới
nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phải phù
hợp với từng đối tượng, từng chức danh công chức và vị trí việc làm; xây
dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phương
pháp, kỹ năng sư phạm để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
d) Về đánh giá cán bộ, công chức
Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương phải nâng cao nhận thức của
mình về công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức; người đứng đầu cơ
quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức hằng năm của cơ quan, đơn vị mình; quá trình đánh giá phải thực
hiện đúng quy định, công khai, minh bạch, khách quan, không nể nang, thiên
vị, lấy hiệu quả công việc làm thước đo cho năng lực cán bộ, công chức. Đổi
mới, bổ sung các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp xã.
e) Về thu hút cán bộ, công chức
64
Thực hiện đảm bảo, hiệu quả chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng; thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy, các nhà khoa học, tri
thức trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống tốt vào làm việc tại địa phương; có chính sách đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có chế độ chính sách,
chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút, khuyến khích động viên CBCC yên tâm
công tác và làm việc lâu dài tại địa phương như: tiền lương, phụ cấp; đất ở,
phương tiện và môi trường làm việc cũng như sinh sống.
f) Về khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
Để công tác thi đua, khen thưởng đảm bảo chất lượng, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị phải quan tâm, lãnh chỉ đạo thường xuyên, hổ trợ kinh phí
cho người làm công tác thi đua, khen thưởng, thực hiện công tác thi đua khen
thưởng phải dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch; khen thưởng kịp
thời, đúng người, đúng việc nhằm động viên, khuyến khích CBCC thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao. Đối với công tác kỷ luật cán bộ, công chức phải rõ
ràng, khách quan, người tốt thì được khen, tuyên dương, người vi phạm thì sẽ
bị kỷ luật, kỷ luật phải đúng theo quy định của pháp luật, sai ở đâu thì kỷ luật
ở đó, kỷ luật một cách nghiêm minh góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã.
g) Về tiền lương cán bộ, công chức
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để nuôi sống bản thân và gia đình
họ của CBCC, trong khi đó mức lương thực tế hiện nay của CBCC không đủ
trang trải các nhu cầu cơ bản, thiết yếu nhất của bản thân, chứ chưa nói đến
nhu cầu tinh thần bình thường. Vì vậy, tăng chế độ tiền lương cho CBCC cấp
xã theo tình hình thực tế, trả lương theo chức danh và vị trí việc làm, công
việc nhẹ nhàng thì trả lương ít, công việc nặng nhọc, khó khăn thì trả lương
nhiều. Trả lương phải đảm bảo cuộc sống cho cán bộ, công chức cấp xã để họ
yên tâm làm việc góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
65
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở lý luận chung về chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã được nghiên cứu ở chương 1; Thực trạng thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam được phân
tích ở chương 2; Chương 3 đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã trong thời
gian đến nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển cán bộ,
công chức cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở bảo đảm chất
lượng, có cơ cấu hợp lý, vững vàng về chính trị, sức chiến đấu, có đạo đức
cách mạng trong sáng, có trình độ ngoại ngữ, tiếp cận và khai thác tốt công
nghệ thông tin; có trình độ năng lực chuyên môn cao, có kỹ năng, tri thức,
kiến thức hội nhập; đảm bảo về văn hóa chính trị, văn hóa công sở, làm việc
khoa học, hiệu quả đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
66
KẾT LUẬN
Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, năm bắt
những tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh lên các cấp
có thẩm quyền giải quyết, là những người trực tiếp triển khai thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, vì
vậy họ có vị trí, vai trò rất quan trọng. Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn,
năng lực, tinh thần trách nhiệm cao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao
trong tình hình mới thông qua thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức là nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và của cả
hệ thống chính trị, là trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và toàn xã hội.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã, huyện Tây Giang cũng đã triển khai thực hiện tốt các bước của
quy trình thực thi chính sách, đã rà soát xây dựng kế hoạch, chỉ đạo phân
công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức tuyên truyền
phổ biến kế hoạch, giao nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
và tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Tây Giang vẫn nổi lên một số vấn đề còn tồn tại, hạn chế bất cập như
các cấp ủy đảng, chính quyền chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức cấp xã chưa thực sự quyết liệt; việc tổ chức triển khai
phổ biến, thông tin tuyên truyền chính sách chưa tốt; các quy định, thủ tục
trong các văn bản, hướng dân tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức còn rườm rà, chồng chéo; một số CBCC còn hạn chế về năng lực,
chưa hiểu và nắm rõ chính sách, tinh thần, trách nhiệm chưa cao; việc theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách chưa thường xuyên; kết quả triển
khai thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã đạt thấp.
67
Đề tài Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” cơ bản đã nêu lên những
vấn đề lý luận liên quan đến chính sách phát triển CB,CC cấp xã, thực trạng
thực hiện chính sách; chỉ ra những nhân tố tác động đến thực hiện chính sách.
Từ những phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về CBCC, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hệ thống các văn bản của Nhà
nước có liên quan đến CBCC nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng;
Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề về thực hiện chính sách công trong
việc phát triển cán bộ, công chức cơ sở và phân tích thực tiễn tại huyện Tây
Giang để đánh giá khách quan thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, công chức cơ sở trong thời gian qua; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cơ sở trong thời gian đến; nhằm đưa chính sách vào thực tiễn và
thực hiện hiệu quả hơn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở đảm bảo về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sáng, trình
độ chuyên môn, năng lực, tinh thần trách nhiệm cao đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ được giao trong bối cảnh hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã cố gắng hết sức để hoàn
thành Luận văn, tuy nhiên, do trình độ năng lực còn hạn chế và kinh nghiệm
chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến, bổ sung của quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học và sự
chia sẻ của bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn./.
68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2. Ban tổ chức Trung ương (2012), Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW, ngày
05/11/2012 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần
Nghị quyết số 42-NQ/TW và Kết luận số 24-KL/TW của Bộ Chính trị.
3. Bộ Chính trị (2012), Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 về đẩy
mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đến năm 2020 và những năm
tiếp theo.
4. Bộ Chính trị (2017), Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 về khung
tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp.
5. Bộ Chính trị (2017), Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2017 về luân
chuyển cán bộ.
6. Bộ Chính trị (2018), Quy định số 132-QĐ/TW ngày 08/3/2018 của Bộ
Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối
với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị.
7. Bộ Nội vụ (2017), Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 quy
định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
8. Bùi Tấn Công (2018), Thực hiện chính sách phát triển CBCC cơ sở từ
thực tiễn Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ Chính sách
công, Học viện khoa học xã hội.
9. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
10. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
69
11. Chính phủ (2010), Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 quy
định về quản lý biên chế công chức.
12. Chính phủ (2010), Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng
công chức, ban hành ngày 05/03/2010.
13. Chính phủ (2010), Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010
của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
14. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
15. Chính phủ (2019), Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
16. Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản của Chính sách công, Học
viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
17. Đỗ Phú Hải (2014), “Xây dựng chính sách công: vấn đề, giải pháp và
các yếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí Lý luận chính trị (số 5-2014), tr. 88-92.
18. Đỗ Phú Hải (2015), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực
xây dựngvà thực hiện chính sách công”,Tạp chí Tổ chức nhà nước (số
6/2015), tr. 36-40.
19. Hồ Việt Hạnh (2017), “Bàn về khái niệm chính sách công”, Tạp chí
Nhân lực khoa học xã hội, (số 12), tr. 3-6, Hà Nội.
20. Huyện ủy Tây Giang (2011), Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày
15/10/2011 về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ giai
đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
21. Huyện ủy Tây Giang (2015),Chương trình hành động số 08-CTr/HU
ngày 19/9/2011 về công tác cán bộ giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến
năm 2020.
22. Huyện ủy Tây Giang (2015),Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tây
70
Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015- 2020, ban hành tháng 7/2015.
23. Huyện ủy Tây Giang (2016),Chương trình hành động số 10-CTr/HU
ngày 30/10/2016 về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ
máy, giai đoạn 2016- 2021 và định hướng đến năm 2025 theo Nghị quyết số
04-NQ/TU, ngày 12/8/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam.
24. Huyện ủy Tây Giang (2020), Báo cáo số của Ban chấp hành Đảng bộ
huyện khóa XVIII trình đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Tây Giang lần thứ
XVII, nhiệm kỳ 2020 -2025, ban hành tháng 7/2020.
25. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - những vấn đề cơ bản,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Tuấn Phúc (2019), Thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, Luận văn Thạc sỹ Chính sách
công, Học viện khoa học xã hội.
27. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày
13/112008.
28. Quốc hội (2019), Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức, ban hành ngày
25/11/2019.
29. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2016 – 2025.
30. Tỉnh uỷ Quảng Nam (2011), Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
30/6/2011 Về công tác cán bộ, giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm
2020.
31. Tỉnh uỷ Quảng Nam (2016), Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
12/8/2016 về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy,
giai đoạn 2016 - 2021 và định hướng đến năm 2025.
32. Tỉnh ủy Quảng Nam (2019), Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
26/11/2019 về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy
71
từ nay đến hết năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
33. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2011),Quyết định số 2606/QĐ-
UBND ngày 19/8/2011 phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020.
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2013),Quyết định số 37/QĐ-
UBND ngày 30/12/2013 ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam.
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2016),Quyết định số 1087/QĐ-
UBND ngày 28/02/2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
36. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2016), Kế hoạch số 487/KH-
UBND ngày 18/02/2016 về “Đổi mới trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức” năm 2016 và giai đoạn
2016- 2020.
37. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Quyết định số: 4314/QĐ-
UBND ngày 12/12/2017 về ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
38. Ủy ban nhân dân huyện Tây Giang (2011), Quyết định số: 1319/QĐ-
UBND ngày 4/11/2011 ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
39. Uỷ ban nhân dân huyện Tây Giang (2016), Kế hoạch số: 18/KH-
UBND ngày 25/02/2016 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai
đoạn 2016 – 2020.
40. Uỷ ban nhân dân huyện Tây Giang (2016), Kế hoạch số 678/KH-
UBND ngày 18/11/2016 về thực hiện Chương trình hành động số 10-CTr/TU
ngày 31/10/2016 của Huyện uỷ về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện
toàn tổ chức bộ máy, giai đoạn 2016- 2021 và định hướng đến năm 2025.
41. Ủy ban nhân dân huyện Tây Giang (2019), Báo cáo số 72/BC-UBND
ngày 15/12/2019sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 04/NQ-TU, ngày
72
12/8/2016 của Tỉnh uỷ về Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
kiện toàn tổ chức bộ máy giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm
2025.
73