VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC

NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC

NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Chính sách công

Mã số: 834 04 02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thủy Lan

HÀ NỘI, NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Thị Linh, xin cam đoan: Những nội dung trong luận văn, cụ

thể là những phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân

sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk, cùng những

giải pháp tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại

Kho bạc này là do tôi nghiên cứu và thực hiện, không sao chép nội dung của công

trình nghiên cứu nào.

Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc

đầy đủ và rõ ràng.

Hà Nội, tháng 9 năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Linh

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời tri ân đến Quý thầy cô giảng viên của Khoa sau đại học,

trường Học Viện Khoa Học Xã Hội, những người đã nhiệt tình giảng dạy, truyền

đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập, làm nền tảng để tôi thực hiện

luận văn này.

Và tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thủy Lan đã tận tình hướng

dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành luận văn cao học này.

Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn, trao đổi

và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và bạn bè, song cũng không thể

tránh khỏi những hạn chế trong nghiên cứu. Tôi rất mong sẽ nhận được những ý

kiến đóng góp và thông tin phản hồi quý báu từ Quý thầy cô cùng bạn đọc!

Hà Nội, tháng 9 năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Linh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO

BẠC NHÀ NƯỚC.................................................................................................. 7

1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc nhà nước ............ 7

1.2. Nội dung thực hiện chính sách kiểm soát chi .................................................. 12

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc ..... 15

1.4. Kinh nghiệm thực hiện kiểm soát chi NSNN và bài học cho KBNN huyện

Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 19

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI

KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK ................... 23

2.1. Tổng quan bối cảnh nghiên cứu ...................................................................... 23

2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước huyện

Krông Búk ............................................................................................................. 25

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc

Nhà nước Krông Búk ............................................................................................ 26

2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước

huyện Krông Búk .................................................................................................. 39

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM

SOÁT CHI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK52

3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc huyện

Krông Búk ............................................................................................................. 52

3.2. Định hướng hoàn thiện công tác thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc

Nhà nước ............................................................................................................... 53

3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác thực hiện chính sách kiểm soát chi Kho

bạc Nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 55

3.4. Một số kiến nghị ............................................................................................. 69

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76

PHỤ LỤC.............................................................................................................. 81

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTC Bộ Tài chính

CKC Cam kết chi

HĐND Hội đồng nhân dân

KBNN Kho bạc Nhà nước

KSC Kiểm soát chi

KT-XH Kinh tế xã hội

NS Ngân sách

NSNN Ngân sách nhà nước

NSĐP Ngân sách địa phương

NSTW Ngân sách trung ương

SDNS Sử dụng ngân sách

SNCL Sự nghiệp công lập

UBND Ủy ban nhân dân

i

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN huyện Krông Búk ............................. 24

Bảng 2. 1: Kết quả tiếp nhận kiểm soát chi NSNN ........................................... 31

Bảng 2. 2: Kết quả từ chối qua kiểm soát chi .................................................... 32

Bảng 2. 3: Từ chối thanh toán trong KS Chi Đầu tư qua KBNN Krông Búk .... 39

Biểu đồ 2.1: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Krông Búk

......................................................................................................................... 35

Biểu đồ 2. 2: Kết quả kiểm soát chi theo nhóm mục chi ................................... 35

ii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt

động của bộ máy quyền lực Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chi NSNN là

công cụ chủ yếu của Nhà nước và chính quyền các cấp thực hiện nhiệm vụ chính trị,

phát triển KT-XH, điều tiết vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng tiểm lực quốc

phòng, an ninh… góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ

tổ quốc. Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi thường xuyên và chi đầu tư phát

triển. Trong đó chi thường xuyên nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực

hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước. Chi đầu tư nhằm phát triển các công

trình công cộng, các kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất nhằm phát triển kinh tế-xã hội.

Chi NSNN được thực hiện qua hệ thống kho bạc Nhà nước các cấp.

Có thể nói, thời gian qua, hoạt động thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN

tại KBNN huyện Krong Búk, tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều cố gắng như luôn đảm bảo đủ

nguồn kinh phí và đáp ứng kịp thời đối với các nhiệm vụ chi của các cơ quan Nhà nước

trên địa bàn huyện; Kiểm soát các nhiệm vụ chi đã bám sát với dự toán được duyệt để

đảm bảo chi đúng mục đích, đúng đối tượng; Từng bước cải tiến quy trình, thủ tục kiểm

soát chi NSNN qua kho bạc huyện đảm bảo thông thoáng, minh bạch; Tăng cường công

tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN....;

Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Chưa có công cụ

hữu hiệu để kiểm soát hiệu quả các nhiệm vụ chi; Hoạt động kiểm soát chi của kho bạc

huyện Krông Búk hiện còn đang phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức nên còn tình

trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể; Chưa có cơ chế quy trách nhiệm trong thực

hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử

dụng NSNN còn tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được đào

tạo đồng đều… Do vậy, thực hiện công tác Kiểm soát chi NSNN qua KBNN tại huyện

Krông Búk còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng

ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế

đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế…Chính vì thế đề tài: Thực hiện chính sách kiểm

soát chi tại kho bạc Nhà nước huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk có tính cấp thiết

1

nghiên cứu nội dung, các biện pháp tổ chức thực hiện và góp phần đề xuất một số giải

pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN tại địa phương.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách kiểm

soát chi tại KBNN.

- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước

huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những mặt đã đạt được, những mặt còn tồn tại

hạn chế và phân tích nguyên nhân.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi

tại KBNN huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về NSNN và chính sách kiểm soát chi tại KBNN.

- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi tại KBNN huyện

Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.

- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi

tại KBNN huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực hiện kiểm soát chi của KBNN tại huyện

Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN của KBNN tại huyện

Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.

+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi KBNN huyện Krông Búk, tỉnh

Đắk Lắk

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 - 2019 đề xuất các giải pháp

cho năm 2020 và các năm tiếp theo.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trên cơ

sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên

cứu cụ thể bao gồm:

2

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm làm rõ cơ sở lý luận của nội dung và

qui trình thực hiện kiểm soát chi tại KBNN; Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có để

tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho vấn đề thực hiện chính sách kiểm soát chi

tại KBNN.

- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đối chứng: Luận văn sử

dụng số liệu thứ cấp của Bộ Tài chính, của Tỉnh Đắk Lắk,... kết hợp với phân tích tỷ lệ

và so sánh đối chứng nhằm đánh giá thực trạng, rút ra những mặt đã làm được, những

mặt còn hạn chế, làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan. Phương pháp phân

tích chính sách tổng hợp: Trên cơ sở khung lý thuyết phân tích thực trạng, luận văn

làm rõ bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến thực hiện chính sách kiểm soát chi

tại KHNN nói chung và đến huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, để đề xuất các

giải pháp hoàn thiện.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về lý luận: Luận văn góp phần bổ sung căn cứ về thực hiện chính sách kiểm

soát chi tại KBNN.

Về thực tiễn: Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi tại

huyện Krông Búk, phân tích, đánh giá, rút ra các vấn đề cần quan tâm và đề xuất một

số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện nói chung và

huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng cho thời gian tới.

6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Thực hiện chính sách Kiểm soát chi NSNN tại kho bạc nhà nước là vấn đề phức

tạp, có phạm vi rộng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp quản lý. Vì vậy, đã có

rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, có thể kể đến

một số nghiên cứu của các tác giả như:

Luận văn Thạc sĩ "Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc

nhà nước huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long” [1]. Tác giả đã hệ thống hoá và làm rõ

cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá

thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Vũng Liêm, tỉnh

Vĩnh Long. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản

chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN qua KBNN Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh

Long, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong chi tiêu NSNN. Tuy nhiên

3

luận văn chưa nói lên được kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình thực hiện hoàn

thiện chi thường xuyên, những giải pháp đưa ra đã có nhiều thay đổi không phù hợp

với các quy định hiện hành

Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách

nhà nước tại kho bạc nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” [27]. Tác giả đã khái

quát một số vấn đề về lý luận công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, thông qua

đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quảng

Trạch, tỉnh Quảng Bình, tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch với 4 nhóm

nội dung chính đã đề xuất các giải pháp: Nguồn lực tài chính, hệ thống qui định; Nâng

cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức kiểm soát chi; nâng cao hiệu quả thực

hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc;...Các giải pháp kiến nghị có

tính hệ thống và xuyên suốt cần phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế chính sách

phù hợp từ Luật đến các văn bản hướng dẫn.

Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước

huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” [40]. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu hoạt động

của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà

nước, tuy nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào phần cơ sở lý luận, phần thực trạng mới chỉ

nêu chung chung công tác kiểm soát chi trước khi có luật ngân sách nhà nước và sau

khi có luật ngân sách nhà nước.

Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế

xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”[33]. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản

về chi ngân sách, quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; làm rõ

về lý luận vai trò của lập kế hoạch và chi tiêu ngân sách nói riêng, quản lý chi NSNN

nói chung với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản

lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian nghiên cứu qua đó đề

xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian.

Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước

Quảng Bình”[32], tác giả đã đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi ngân sách nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi

4

theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các nước

tiên tiến để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành

chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các

đơn vị sử dụng ngân nhà nước, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.

Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho

bạc Nhà nước Khánh Hoà” [38]. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu công tác kiểm soát

chi NSNN qua KBNN Khánh Hoà, trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu

cầu cải cách tài chính công, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát

chi NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính

trong lĩnh vực quản lý NSNN.

Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách

nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ” [39]. Tác giả đã đánh giá sát thực trạng

công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đồng thời đã đề ra những

giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua

Kho bạc nhà nước Cẩm Lệ, tuy nhiên một số nội dung nghiên cứu đã không còn phù

hợp với các quy định về kiểm soát chi thường xuyên hiện nay, nên cần nghiên cứu bổ

sung cho hoàn thiện.

Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách

nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy” [37]. Tác giả đánh giá khá sát thực

cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đồng thời đã đề ra những giải pháp để hoàn

thiện cơ chế kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy.

Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của

chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước” [21]. Tác giả đã hệ thống hoá

và phân tích rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN. thực trạng chi và kiểm soát chi thường xuyên NSNN

qua KBNN của chính quyền địa phương các cấp tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015.

Trên cơ sở đó tác giả đề xuất sáu nhóm giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi thường

xuyên NSNN của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN tại Việt .

Có thể nói, mặc dù đã có khá nhiều các nghiên cứu về vấn đề chi NSNN qua

kho bạc Nhà nước, tác giả có thể kế thừa một số phương pháp luận và các khái niệm

5

cơ bản, tuy nhiên do cách tiếp cận hoặc mục đích nghiên cứu nên những hầu hết các

nghiên cứu này hoặc ở tầm vĩ mô cho KBNN Trung ương, hoặc ở những địa bàn khác,

với những đặc điểm và thuận lợi khó khăn không giống như huyện Krông Búk, tỉnh

Đắk Lắk nên rất khó khăn khi áp dụng. Mặt khác những nghiên cứu trên lại ở những

thời điểm đã lâu nên các văn bản quy định về công tác kiểm soát chi đã có nhiều thay

đổi, do đó một số giải pháp hiện nay đã không còn phù hợp. Vì thế vấn đề thực hiện

chính sách kiểm soát chi NSNN tại kho bạc nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk

vẫn là khoảng trống, cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước

huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk

Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc

Nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk

6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC

NHÀ NƯỚC

1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc nhà nước

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước

Ngân sách, theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập trung mà chủ nhân của

nó phải tính toán để thu và chi luôn cân đối với nhau trong một thời hạn nhất định. Bất

kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong kinh tế thị trường cũng đều phải có NS, tức

có tiền và có kế hoạch thu, chi để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi

có kế hoạch là nguyên tắc vận hành then chốt của NS. Áp dụng vào lĩnh vực tài chính

công, NS của các cơ quan nhà nước được gọi bằng thuật ngữ riêng là NSNN. Ở các

nước khác nhau, NSNN cũng được định nghĩa khác nhau.

Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem biên

soạn, NSNN (le budget) là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và các

khoản chi trong năm của nhà nước. Định nghĩa của nhà khoa học người Pháp này nhấn

mạnh tính kế hoạch thu, chi đã được phê chuẩn của nhà nước trong một niên hạn nhất

định (một năm) mà chưa chú ý đến vị trí, tầm quan trọng cũng như bản chất của

NSNN [21].

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà

nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện

trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước [45]. So

với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề cập đến mục đích tồn tại

NSNN.

Theo Luật NSNN năm 2015 “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà

nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

Nhà nước”. Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của

các định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho

một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan

7

có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực

hiện chức năng, nhiệm vụ được giao [36].

Kế thừa các điểm chung đó, để đi đến nhận định: NSNN được hiểu là kế hoạch

thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định phản ánh mối

quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong việc phân chia, sử

dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo đảm để nhà nước thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của mình [21].

Trong khái niệm nêu trên có thể thấy: NSNN bao gồm hai nội dung chính (thu

NSNN, chi NSNN) và một nội dung phát sinh (cân đối NSNN), được xây dựng và

thực hiện trong một khoảng thời gian xác định (ngắn hạn là một năm, trung hạn có thể

là 3-5 năm).

1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không

hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện các chức

năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào

NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể, không

chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và

từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.

Chi NSNN bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển KT-XH, bảo đảm quốc

phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ gốc và lãi vay của

Nhà nước; chi mua hàng dự trữ quốc gia; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy

định của pháp luật [36].

1.1.1.3. Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước

Kiểm soát chi NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm

định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn

và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và

phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn trên cơ sở hồ sơ, chứng từ do đơn vị

SDNS và các đơn vị có quan hệ với ngân sách để đảm bảo các khoản chi đúng nguyên

tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả

nguồn vốn NSNN.

8

Theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn dưới luật, kiểm soát chi NSNN bao

gồm 3 hình thức: Kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi, kiểm soát sau khi chi.

Cụ thể như sau:

- Kiểm soát trước khi chi: Kiểm soát trước khi chi NSNN là kiểm soát việc lập,

quyết định và phân bổ dự toán chi NSNN. Kiểm soát việc lập, quyết định và phân bổ dự

toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý ngân sách nhằm bảo đảm cho việc bố trí

ngân sách tiết kiệm ngay từ đầu và đảm bảo được việc thực hiện các chức năng, nhiệm

vụ của nhà nước trước khi bước vào thực chi.

- Kiểm soát trong khi chi: Hay còn gọi là kiểm soát quá trình thanh toán các khoản

chi của NSNN. Đây có thể nói là giai đoạn có tính chất quyết định đến tính hiệu quả và

tiết kiệm của chi ngân sách và Kiểm soát chi. Việc kiểm soát trước khi thanh toán có thể

ngăn ngừa, loại bỏ các khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng,

mục đích đảm bảo vốn NSNN sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí.

- Kiểm soát sau khi chi: Là kiểm soát tình hình sử dụng NSNN sau khi được xuất

tiền ra khỏi quỹ NSNN. Kiểm soát sau khi chi được tiến hành thông qua các báo cáo kế

toán, quyết toán và do các cơ quan chức năng và cơ quan có thẩm quyền quyết định

quyết toán như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Cơ quan Tài chính, thanh tra,

kiểm toán nhà nước thực hiện.

1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước

Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những

tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Nội dung của chi NSNN rất đa dạng và

phong phú, sự phân loại ở các nước thường không giống nhau. Tuỳ thuộc vào các mục

tiêu khác nhau mà có các cách phân loại khác nhau, cụ thể:

- Chi đầu tư phát triển gồm:

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực

+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công

ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương và

địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

- Chi dự trữ quốc gia.

9

- Chi thường xuyên cho các lĩnh vực: Quốc phòng; An ninh và trật tự, an toàn

xã hội; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ;

Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh,

truyền hình, thông tấn; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Các

hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt

Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam,

Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến

binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt

động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ

thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; Các khoản chi thường

xuyên khác theo quy định của pháp luật.

- Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ,

chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.

- Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài

nước.

- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.

- Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.

- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên

cho ngân sách cấp dưới.

1.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi

Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham

mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các

quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện

việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức

phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Luật NSNN ra đời với những quy định rõ ràng về toàn bộ quá trình phân cấp, lập,

chấp hành và quyết toán NSNN; trong đó, nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN được thống

nhất giao cho hệ thống KBNN đảm nhiệm. Đây là một văn bản có tính pháp lý cao nhất

nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý và điều hành NSNN trong tình hình mới.

10

Mục tiêu của việc Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là nhằm đảm bảo việc sử dụng

NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác Kiểm soát chi

của NSNN có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

tài chính của đất nước; tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu

dùng; tăng cường kỷ luật tài chính; nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý,

điều hành của cơ quan chính quyền các cấp. Đồng thời, thông qua quá trình này, Nhà

nước sử dụng nó như là một công cụ để thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết

định hướng phát triển thông qua xác định cơ cấu chi cho từng mục đích trong những giai

đoạn nhất định và thực hiện các mục tiêu công bằng xã hội khác.

Đến nay hệ thống KBNN đã xây dựng được cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát

chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng cường phương thức cấp thanh

toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính trong công tác kiểm soát chi, thông qua công tác này đã góp phần thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.

Vì vậy có thể khẳng định rằng, KBNN có vai trò hết sức quan trọng đối với công

tác Kiểm soát chi NSNN. KBNN là “trạm canh gác cuối cùng” khi đồng vốn của nhà

nước ra khỏi quỹ NSNN. KBNN có quyền từ chối thanh toán đối với các khoản chi

không có trong dự toán, không đúng mục đích, không có hiệu quả hoặc không đúng chế

độ của Nhà nước qua đó đảm bảo cho quá trình quản lý, sử dụng ngân quỹ quốc gia

được chặt chẽ, đặc biệt là việc sử dụng các nguồn vốn thường xuyên có tính chất đầu tư

như mua sắm, sửa chữa, xây dựng…đồng thời với cơ chế thanh toán chuyển khoản cho

đối tượng thụ hưởng trực tiếp NSNN góp phần kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt

trong thanh toán, đảm bảo sự ổn định lưu thông tiền tệ. Thông qua quá trình thanh toán

các khoản chi NSNN, KBNN tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá, kiến nghị, rút

kinh nghiệm từ đó cùng cơ quan hữu quan nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế thanh toán,

chi trả và kiểm soát NSNN qua hệ thống KBNN. Đồng thời cung cấp thông tin phục vụ

công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo chính quyền các cấp.

1.1.4. Các bước kiểm soát chi NSNN qua KBNN

Cán bộ kiểm soát chi sẽ kiểm tra các điều kiện chi trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu và

chứng từ chi của đơn vị, cụ thể:

- Kiểm tra, đối chiếu khoản chi với dự toán, đảm bảo các khoản chi đã có trong dự

11

toán chi NSNN được giao.

Dự toán chi NSNN của các đơn vị phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng

chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Cơ quan Tài chính

cùng cấp có trách nhiệm thẩm tra kết quả giao dự toán ngân sách của các đơn vị.

Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì cơ quan đơn vị phân bổ, tiếp thu,

điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội

dung điều chỉnh thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với những

khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, thì KBNN căn cứ vào dự

toán chi của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để kiểm soát.

- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh chuẩn chi đã được thủ trưởng đơn vị

SDNS hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.

Khi kiểm soát hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm tra việc quyết định chi của

người đứng đầu các cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền (gọi chung là chủ tài

khoản) đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi. Chuẩn chi của

chủ tài khoản được thể hiện có đầy đủ dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng của

đơn vị vào lệnh chuẩn chi (Giấy rút dự toán ngân sách, Ủy nhiệm chi, giấy rút tiền mặt);

mẫu dấu, chữ ký phải phù hợp với mẫu dấu, mẫu chữ ký đã được đăng ký với KBNN.

- Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ có liên quan.

Các hồ sơ, chứng từ đơn vị gửi đến KBNN là căn cứ pháp lý để KBNN kiểm tra, kiểm

soát các khoản chi NSNN. Vì vậy mỗi khoản chi đều phải được lập đúng theo biểu mẫu

chứng từ quy định và hồ sơ chứng từ thanh toán kèm theo phải đảm bảo tính hợp pháp,

hợp lệ, đầy đủ. KBNN có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các

hồ sơ, chứng từ đó trước khi thanh toán, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị SDNS.

- Kiểm tra các yếu tố hạch toán, tùy theo từng nội dung chi thì đơn vị phải hạch

toán đúng mã chương, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế.

1.2. Nội dung thực hiện chính sách kiểm soát chi

Mọi khoản chi đều được kiểm soát trước khi thanh toán chi trả. Việc kiểm soát chi

của KBNN dựa trên cơ sở hồ sơ, chứng từ và các điều kiện chi, sau đó thực hiện xuất

quỹ NSNN thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng. Nội dung công tác kiểm soát chi

12

của KBNN bao gồm:

1.2.1. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN

Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN, bao gồm:

chứng từ chi phải có đầy các yếu tố theo quy định; đảm bảo tính hợp pháp về dấu của

đơn vị, chữ ký của người chuẩn chi…;

Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:

- Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao;

- Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (Đối với khoản chi có giá trị hợp đồng từ

hai mươi triệu đồng trở lên); Trường hợp khoản chi phải thực hiện lựa chọn nhà thầu

theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm: Quyết định phê duyệt kết quả lựa

chọn nhà thầu;

- Quy chế chi tiêu nội bộ và/hoặc Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm

quyền;

- Đối với các khoản chi tiền lương: Văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có

thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những người hưởng lương do thủ trưởng đơn vị ký duyệt

(gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi);

- Đối với các khoản chi tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng,

phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản

đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: Danh sách những người hưởng tiền

công lao động thường xuyên theo hợp đồng, danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức;

Danh sách những người được tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền trợ cấp; Danh sách học

bổng (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh);

- Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương tiện theo chế

độ, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại, khoán chi xây dựng văn bản quy phạm

pháp luật: Danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi

khi có phát sinh thay đổi).

Ngoài ra khi có nhu cầu chi tiêu, đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi KBNN các

hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo quy định: Giấy rút dự toán ngân

sách, Ủy nhiệm chi, giấy rút tiền mặt, các hồ sơ khác tùy theo tính chất của từng khoản

chi.”

1.2.2. Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định

13

Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định bao gồm:

+ Dự toán chi NSNN của các đơn vị phải phản ảnh đầy đủ các khoản chi theo

đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do đơn vị sử dụng NSNN lập và cơ quan có thẩm

quyền duyệt. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, trong dự toán phải ghi rõ các nguồn

thu của đơn vị được sử dụng và phần hỗ trợ của NSNN; các khoản chi phải được giao

theo nguồn, mã Bộ chủ quản, mã ngành, lĩnh vực kinh tế. Cơ quan tài chính cùng cấp

có trách nhiệm kiểm tra kết quả lập và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị. Nếu có

sự sai lệch so với nội dung dự toán được cấp có thẩm quyền giao thì yêu cầu đơn vị

điều chỉnh lại.

+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Định mức tiêu chuẩn chi do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền ban hành là căn cứ quan trọng để KBNN KSC khi cấp phát thanh

toán cho đơn vị sử dụng NSNN. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức được

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.

+ Các khoản chi phải được Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn chi. Trong

quản lý và điều hành ngân sách, chuẩn chi là sự cho phép, đồng ý chi. Thẩm quyền

chuẩn chi phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời là chủ

tài khoản. Chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký mẫu và con dấu của cơ quan, đơn vị tại

KBNN nơi đơn vị sử dụng NSNN giao dịch.

+ Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ. Mỗi khoản chi đều phải có

đầy đủ các loại hồ sơ, chứng từ theo mẫu chứng từ quy định. KBNN có trách nhiệm

kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trước khi cấp phát, thanh toán kinh phí NSNN cho đơn

vị sử dụng NSNN.

Ngoài những nội dung trên, trong quá trình KSC NSNN qua KBNN cần thực

hiện một số yêu cầu như: Trường hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu tư sửa

chữa, mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc phải thực hiện đúng các quy định về

hình thức đấu thầu, chọn nhà thầu phù hợp hoặc phải thẩm định giá theo quy định; Các

khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều cho 12 tháng trong năm để chi, các

khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây

dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường

xuyên khác phải thực hiện theo dự toán năm.

14

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc

1.3.1. Yếu tố khách quan

1.3.1.1. Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước

Hiện nay cơ chế quản lý ngân sách là thanh toán theo dự toán, đây là một phương

thức kiểm soát thanh toán tiên tiến, khắc phục được những nhược điểm cơ bản của

phương thức cấp phát theo hạn mức kinh phí trước đây. Thực chất của phương thức này

là từ bỏ việc điều hành ngân sách theo hạn mức quý, tháng để thực hiện điều hành ngân

sách theo dự toán năm được duyệt. Phương thức này góp phần quan trọng trong cải cách

quy trình chi bởi vì dự toán NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết cũng đều nhằm

tạo ra khuôn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phát triển kinh tế

xã hội trong năm kế hoạch đồng thời tạo căn cứ cho việc điều hành thu, chi ngân sách

một cách khoa học và hợp lý. Dự toán NSNN đã được phê duyệt phải là căn cứ pháp lý

quan trọng để KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành và quyết toán

NSNN của các đơn vị thụ hưởng, phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác. Nếu việc lập,

duyệt và phân bổ dự toán chi NSNN hằng năm được kịp thời, chính xác, đầy đủ, chi tiết,

cân đối với nguồn thu thì công tác Kiểm soát chi NSNN của KBNN có nhiều thuận lợi,

công tác kế toán và quyết toán đảm bảo chất lượng và đúng thời gian. Ngược lại, nếu

công tác này thiếu chính xác thì công tác kiểm soát chi gặp nhiều khó khăn.

Ngoài ra còn một số phương thức cấp phát như: Cấp bằng lệnh chi tiền từ cơ quan

Tài chính, ghi thu - ghi chi theo lệnh của CQTC, cấp phát kinh phí ủy quyền. Vì vậy,

quy trình chuyển kinh phí, kiểm soát hạch toán chưa được quy định thống nhất giữa

CQTC và KBNN dẫn đến quy trình, nội dung kiểm soát các khoản chi từ NSNN có thể

không thống nhất do các cơ quan kiểm soát chi khác nhau; đồng thời cũng gây khó khăn

cho công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo.

Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cùng các văn bản pháp quy khác

vừa là nhân tố quan trọng, vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng công tác kiểm soát

chi. Bởi vì, trên cơ sở pháp lý KBNN mới có thể xây dựng được quy trình nghiệp vụ để

thực hiện nhiệm vụ của mình, bảo đảm cho mọi khoản chi NSNN phải được kiểm soát

chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích.

Đối tượng của Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là các khoản chi tiêu của các cấp

chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, về cơ bản

15

thể hiện là các khoản chi của NSNN hàng năm được Quốc hội thông qua. Do đó, cơ chế

về Tài chính đối với đơn vị sử dụng NSNN có tác động không nhỏ đến hoạt động Kiểm

soát chi NSNN của KBNN. Để chủ động sử dụng kinh phí được giao đúng mục đích,

tiết kiệm và có hiệu quả, các đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm xây dựng quy chế

chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN có căn cứ thực hiện

kiểm soát chi. Kiểm soát chi tiêu của các cấp Chính quyền, các đơn vị do NSNN cấp

toàn bộ chi phí thì đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền quy định.

1.3.1.2. Chất lượng dự toán Ngân sách nhà nước của đơn vị thụ hưởng ngân sách

Dự toán NSNN là một trong những căn cứ quan trọng nhất để KBNN thực hiện

nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN. Vì vậy, dự toán NSNN phải đảm bảo kịp thời, chính xác

về nội dung chi, mức chi phải phù hợp thực tế; phải đầy đủ, bao quát hết các nhu cầu chi

tiêu của đơn vị trong năm ngân sách và phải chi tiết, dự toán NSNN càng chi tiết thì việc

kiểm soát chi của KBNN càng thuận lợi và chặt chẽ. Dự toán NSNN làm căn cứ cho

KBNN kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu của đơn vị.

Đối với các cơ quan có thẩm quyền được phê duyệt, giao dự toán, nhiệm vụ chi

cho các đơn vị sử dụng NSNN cũng ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến công tác kiểm

soát chi của KBNN. Những sai sót, vướng mắc trong công tác kiểm soát chi do liên

quan đến các cơ quan này luôn là những vấn đề khó khăn nhất trong thực hiện nhiệm vụ

của KBNN ở địa phương.

1.3.1.3. Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi

Các chính sách, chế độ tài chính kế toán liên quan đến kiểm soát chi NSNN như:

Kế toán nhà nước, mục lục NSNN, định mức phân bổ NSNN, tiêu chuẩn, định mức chi

NSNN, hợp đồng mua sắm tài sản công, công cụ thanh toán, kế toán NSNN.

Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng trong việc

xây dựng, phân bổ và kiểm soát chi NSNN. Vì vậy, nó phải đảm bảo tính chính xác, phù

hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất giữa các ngành, các địa phương, đơn vị thụ

hưởng NSNN và tính đầy đủ, bao quát tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế.

1.3.1.4. Công tác phối hợp của các đơn vị có liên quan

Công tác kiểm soát chi NSNN của KBNN có hai chủ thể là người kiểm soát là

KBNN và người bị kiểm soát là đơn vị sử dụng NSNN. Do vậy, việc phối hợp, chấp

16

hành chế độ chính sách của đơn vị sử dụng NSNN cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng, hiệu quả công tác kiểm soát chi của KBNN. Nếu các đơn vị am hiểu chính sách

pháp luật về tài chính, chấp hành đúng các quy định về chế độ tài chính kế toán, về định

mức, tiêu chuẩn, điều kiện chi,… thì rất thuận lợi cho công tác kiểm soát chi của

KBNN. Ngược lại, nếu các đơn vị sử dụng NSNN không am hiểu hoặc cố tình thực hiện

sai các quy định về chế độ tài chính, kế toán, công tác kiểm soát chi của KBNN sẽ rất

vất vả, tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho công chức KBNN.

Việc phối hợp, chấp hành chế độ chính sách của các đơn vị quản lý nhà nước trong

công tác tài chính trên địa bàn cũng ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi của KBNN.

Nếu công tác phối hợp giữa các cơ quan không tốt sẽ ảnh hưởng đến việc xử lý những

phát sinh trong công tác quản lý thu, chi NSNN ở địa phương. KBNN luôn là người

hạch toán và xử lý sau cùng nên rất vất vả trong quá trình thực hiện.

1.3.2. Yếu tố chủ quan

1.3.2.1. Năng lực bộ máy tổ chức kiểm soát chi ngân sách nhà nước

Hiện nay, bộ máy kiểm soát chi được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa

phương. Tổ chức bộ máy phải gọn nhẹ, phù hợp với thực tế và mục tiêu quản lý trong

từng thời kỳ, tránh trùng lắp nhưng vẫn kiểm tra, kiểm soát được lẫn nhau trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ. Nếu tổ chức bộ máy không phù hợp thì công tác kiểm soát chi

NSNN qua KBNN sẽ kém hiệu quả, chất lượng thấp, dễ gây thất thoát lãng phí cho

NSNN.

Quy trình và phương pháp kiểm soát chi cũng ảnh hưởng đến công tác kiểm soát

chi, cụ thể KBNN cần áp dụng phương pháp kiểm soát đảm bảo giảm thiểu được thời

gian thực hiện kiểm soát và kết quả thu được, mức độ phát hiện sai phạm cao hơn.

Phương pháp kiểm soát phải được áp dụng một cách có hệ thống cho toàn hệ thống và

cho từng hoạt động nghiệp vụ. Quy trình kiểm soát chi cần thiết phải xây dựng, cập nhật

thường xuyên. Trong quá trình thực hiện phát hiện những hạn chế của quy trình để hoàn

thiện nhằm đạt được đúng mục tiêu đề ra.

1.3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực của Kho bạc Nhà nước

Chất lượng và trình độ của con người là yếu tố then chốt quyết định sự hoàn thành

nhiệm vụ của một tổ chức. Vì vậy, chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN phụ thuộc

rất lớn vào trình độ của cán bộ công chức KBNN nói chung và đội ngũ cán bộ làm

17

nhiệm vụ kiểm soát chi nói riêng. Ảnh hưởng bởi đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát

chi thể hiện về số lượng, chất lượng và mức độ đảm bảo các nguyên tắc cho hoạt động

kiểm soát chi. Số lượng cán bộ làm công tác kiểm soát chi nếu quá ít sẽ không đảm bảo

kiểm tra được toàn bộ, nhanh chóng, kịp thời. Ngược lại nếu số lượng cán bộ làm công

tác Kiểm soát chi quá nhiều thì chi phí cho công tác kiểm soát chi lớn (gồm cả chi phí

tiền lương, thưởng, phụ cấp và chi phí đào tạo...), thậm chí đôi lúc công tác kiểm soát

còn bị chồng chéo. Do đó cần thiết phải có số lượng cán bộ kiểm soát chi phù hợp với

quy mô và đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị KBNN.

Hoạt động kiểm soát chi NSNN đòi hỏi đội ngũ cán bộ KBNN phải có trình độ

chuyên sâu về quản lý tài chính, am hiểu về các lĩnh vực chuyên ngành mình quản lý, có

khả năng phân tích, xử lý thông tin được cung cấp và giám sát đối chiếu với các quy

định hiện hành của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn cao để có

thể đảm đương nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN một cách hiệu quả.

1.3.2.3. Sự ứng dụng công nghệ thông tin

Các chương trình ứng dụng có tác động rất lớn đến chất lượng, hiệu quả công tác

kiểm soát chi. Các ứng dụng hỗ trợ công chức KBNN trong công tác kiểm soát, tổng

hợp, báo cáo về công tác kiểm soát chi. KBNN thực hiện kiểm soát chi theo các điều

kiện chi NSNN theo Luật NSNN. Các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin của

KBNN hiện hỗ trợ công chức thực hiện được một số nội dung kiểm soát chi như: có

trong dự toán được duyệt, đủ hồ sơ thủ tục theo quy định…

Một số nội dung kiểm soát điều kiện chi hiện chưa có ứng dụng công nghệ thông

tin hỗ trợ như: Được Thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, chính là kiểm soát chữ ký của Thủ

trưởng đơn vị so chữ ký đã với đăng ký với KBNN; Đúng tiêu chuẩn, định mức, chế

độ,…

Những nội dung, điều kiện kiểm soát chi có chương trình, ứng dụng công nghệ

thông tin hỗ trợ, kiểm soát rất ít xảy ra sai sót, vi phạm. Ngược lại những nội dung, điều

kiện chưa có chương trình ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ, trong thời gian qua đã

xảy ra những sai sót, vi phạm, đã có trường hợp phải xử lý hình sự.

1.3.2.4. Công tác kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước

Công tác kiểm tra, tự kiểm tra là nội dung quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ.

Trong thời gian qua, KBNN đã có rất nhiều văn bản để tăng cường công tác kiểm tra và

18

tự kiểm tra tại KBNN cơ sở.

Khi thực hiện đề án thống nhất đầu mối KSC NSNN qua KBNN, việc thực hiện

kiểm tra trong công tác kiểm soát chi là một yếu tố quan trọng để giữ sự an toàn cho

KBNN. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được tiến hành thường xuyên sẽ kịp thời

phát hiện và chấn chỉnh những sai sót trong thực thi nhiệm vụ, đồng thời phát hiện

những bất cập để hướng dẫn xử lý những khó khăn vướng mắc, tiếp nhận những đề xuất

kiến nghị của KBNN cấp dưới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi. Vì vậy,

việc kiểm tra nội bộ thường xuyên và có hiệu quả sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất

lượng công tác Kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

1.4. Kinh nghiệm thực hiện kiểm soát chi NSNN và bài học cho KBNN huyện

Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk

1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN tại KBNN của một số địa phương

Kinh nghiệm của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc

Xác định công tác thực hiện kiểm soát chi đóng vai trò quan trọng nâng cao hiệu

quả quản lý và sử dụng NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu công và đẩy nhanh tiến độ các

dự án đầu tư xây dựng cơ bản, KBNN Vĩnh Phúc đã tích cực triển khai các giải pháp

đảm bảo công tác kiểm soát chi chặt chẽ, đúng quy định.

Thực hiện kiểm soát chi luôn được KBNN Vĩnh Phúc quan tâm thực hiện, coi đây

là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của

tỉnh, KBNN Vĩnh Phúc tích cực, chủ động kiểm soát chi đúng chế độ quy định, tuân thủ

tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm soát chi, rút ngắn thời gian thanh toán,

đáp ứng kịp thời nhu cầu của các đơn vị được giải ngân.

Đơn vị bố trí đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách kiểm soát chi có trình độ chuyên

môn cao, nhiều kinh nghiệm; thường xuyên quán triệt tinh thần trách nhiệm, đạo đức

nghề nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ, tuyệt đối không để tồn đọng hồ sơ thanh toán,

không gây khó khăn, phiền hà đối với các đơn vị đến giao dịch. Năm 2017, thực hiện

chính sách kiểm soát chi của KBNN Vĩnh Phúc đạt nhiều kết quả quan trọng, đặc biệt

việc tổ chức và triển khai thành công đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi

NSNN qua KBNN đã góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối

đa cho các đơn vị đến giao dịch. Trong đó, KBNN Vĩnh Phúc chủ động công khai quy

trình, hồ sơ, thời gian thực hiện kiểm soát chi tại trụ sở KBNN; bố trí bảng chỉ dẫn bằng

19

sơ đồ, tên công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ để các đơn vị đến giao dịch

được nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian.

Thời gian tới, KBNN Vĩnh Phúc đôn đốc các đơn vị SDNS, các chủ đầu tư hoàn

thiện hồ sơ tạm ứng, thanh toán, thu hồi tạm ứng đúng thời gian. Kịp thời tháo gỡ khó

khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong quá trình giao dịch. Tăng

cường kỷ cương, kỷ luật đơn vị, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức

trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Xây dựng, hoàn thiện “Văn minh, văn hóa nghề

Kho bạc”, phấn đấu xây dựng KBNN Vĩnh Phúc hiện đại, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện

để mở rộng triển khai dịch vụ công trực tuyến vào năm 2019 và Kho bạc điện tử vào

năm 2020 [21].

Kinh nghiệm của Kho bạc nhà nước huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk

Kho bạc nhà nước huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk là một trong những Kho bạc

sớm nhất triển khai chính sách thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

qua KBNN. Ngay từ ngày đầu tiên triển khai, việc giao dịch khách hàng, tiếp nhận

chứng từ hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên và đầu tư thuộc NSNN, tài khoản tiền gửi

được công chức kiểm soát chi thực hiện một cách đầy đủ theo đúng quy trình, nhanh

chóng, thuận tiện, không có trở ngại nào đối với khách hàng. Việc công chức kiểm soát

chi nhập chứng từ trên các phân hệ TABMIS đã diễn ra một cách bình thường. Hàng

ngày, thời gian đầu triển khai, lãnh đạo KBNN Krông Pắc chỉ đạo phòng Kế toán Nhà

nước và phòng Kiểm soát chi nắm bắt tình hình triển khai tại 2 phòng và các KBNN cơ

sở, kịp thời báo cáo các vướng mắc để có biện pháp tháo gỡ, không để ùn tắc công việc.

Sau 03 tháng triển khai, Đề án đã mang lại những hiệu quả thiết thực, cụ thể là: Thực

hiện đúng lộ trình cải cách hành chính của Chính phủ và của hệ thống KBNN, tạo thuận

lợi cho các đơn vị trong giao dịch với KBNN. Bộ máy tổ chức cán bộ được sắp xếp gọn,

giảm các đầu mối trong bộ máy của KBNN huyện, tiến tới giảm biên chế theo đúng lộ

trình của Chính phủ. Sau một thời gian triển khai đề án thống nhất đầu mối kiểm soát

chi theo nguyên tắc “một cửa một giao dịch viên”, các khoản chi của mỗi đơn vị sử

dụng ngân sách, bao gồm cả chi đầu tư và chi thường xuyên đã được thực hiện kiểm

soát chi bởi một công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi.

Để đạt được kết quả đó, KBNN Krông Pắc đã bố trí công chức phù hợp với quy

mô, số lượng, khối lượng công việc của đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ban quản lý dự

20

án chuyên ngành, khu vực. Theo nguyên tắc 01 bộ hồ sơ, chứng từ chi NSNN chỉ được

phê duyệt bởi 01 lãnh đạo đơn vị KBNN, Giám đốc KBNN tỉnh, huyện đã thực hiện

phân công công việc trong ban lãnh đạo đơn vị KBNN phù hợp, thực hiện xử lý chứng

từ nhanh chóng chặt chẽ. Riêng phòng Kiểm soát chi KBNN tỉnh do Giám đốc phụ trách

và một Phó Giám đốc phối hợp ký chứng từ. Chứng từ của bộ phận kiểm soát chi, kế

toán được phân luồng phê duyệt trên hệ thống; chạy bảng kê giao nhận. Phòng, bộ phận

Kiểm soát chi lưu hồ sơ chứng từ, đối chiếu tài khoản, trình lãnh đạo đơn vị ký chứng từ

trước khi giao cho kế toán (Lãnh đạo ký trước kế toán trên chứng từ chi). Phân công cho

công chức kiểm soát chi tiếp nhận thanh toán theo đầu đơn vị kể cả chi thường xuyên,

chi đầu tư từ tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi (một đơn vị chỉ giao dịch với một

công chức KBNN). Phân luồng kiểm soát ký chứng từ cho Lãnh đạo phòng, lãnh đạo

KBNN huyện. Thực hiện giao dịch theo nguyên tắc “một cửa, một giao dịch viên” đã

góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức kiểm soát chi và công chức kế

toán KBNN, tạo tác phong làm việc chuyên nghiệp. Thực hiện quy trình kiểm soát chi,

quy trình trên TABMIS từ công chức kiểm soát chi cho tới công chức kế toán qua lãnh

đạo phê duyệt đều trôi chảy. Chứng từ được xử lý nhanh chóng hơn, an toàn hơn do áp

lực công việc theo phiên và mối quan hệ xử lý chứng từ, giao nhận chứng từ giữa

phòng, bộ phận Kế toán và Kiểm soát chi được thể hiện ngay trên hệ thống TABMIS,

theo bảng kê. Hằng ngày khoảng gần 1000 bộ hồ sơ chứng từ từ kho bạc tỉnh đến kho

bạc huyện được xử lý kịp thời. Chứng từ chi thường xuyên được xử lý cơ bản trong một

ngày, chứng từ chi đầu tư xử lý trong hai ngày, chứng từ rút tiền mặt xử lý không quá 60

phút. Thời gian giao dịch đã được rút ngắn hơn so với quy định của Chính phủ là hai

ngày và so với quy định của KBNN là một ngày; điều đó đã mang tới sự thoải mái, hài

lòng cho khách hàng [21].

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho KBNN huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk

Thứ nhất, kiện toàn đội ngũ cán bộ kiểm soát chi đủ về số lượng, đáp ứng về chất

lượng. Nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý. Bố trí công chức phù hợp với quy

mô, số lượng, khối lượng công việc của đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ban quản lý dự

án chuyên ngành, khu vực, thực hiện phân công công việc trong ban lãnh đạo đơn vị

KBNN phù hợp, thực hiện xử lý chứng từ nhanh chóng chặt chẽ, an toàn, hiệu quả.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đối với các đơn vị dự toán, tăng cường

21

đôn đốc thu hồi tạm ứng đúng thời gian quy định. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng

mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong quá trình giao dịch. Tăng cường kỷ

cương, kỷ luật đơn vị, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực

hiện nhiệm vụ được giao.

Thứ ba, tăng cường kiểm tra nội bộ, thanh tra chuyên ngành, xây dựng khung kiểm

soát rủi ro hỗ trợ cán bộ kiểm soát chi.

Thứ tư, áp dụng chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý, kiểm

soát chi thường xuyên NSNN. Triển khai dịch vụ công trực tuyến đến các đơn vị SDNS.

Thứ năm, tích cực nghiên cứu tham gia đóng góp xây dựng chế độ kiểm soát chi

thường xuyên; tăng cường tham mưu cho cấp chính quyền trong điều hành ngân sách;

phối hợp tốt với cơ quan tài chính.

Tiểu kết chương 1

Chương 1 đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về NSNN, sự cần thiết phải

kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Việc thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN xuất

phát từ mục tiêu quản lý quỹ NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

thực hiện, thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo chính sách, chế độ, định

mức, tiêu chuẩn chi tiêu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, dựa trên cơ sở

những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng niên độ

ngân sách, góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới quản lý hành chính Nhà nước

trong lĩnh vực tài chính công, đưa Luật NSNN vào thực tế một cách linh hoạt, nâng

cao hiệu quả của chi tiêu NSNN, tránh thất thoát, lãng phí, tham ô, tham nhũng, góp

phần ổn định lưu thông tiền tệ và phát triển kinh tế xã hội.

Nghiên cứu lý luận về hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN và quá trình

nghiên cứu và tìm hiểu từ đó có thể đánh giá công tác kiểm soát chi NSNN và đưa ra

các giải pháp nhằm hoàn kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN của số tỉnh

để rút kinh nghiệm cho Kho bạc nhà nước huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Đây là căn

cứ cần thiết để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong các chương sau.

22

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO BẠC

NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Tổng quan bối cảnh nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk

Huyện Krông Búk từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhiều thời kỳ lịch sử và có

nhiều tên gọi khác nhau nhưng cơ bản có 3 tên gọi đặc trưng cho 3 thời kỳ. Thời kỳ

Pháp thuộc và kháng chiến chống pháp với tên gọi là Buôn Hồ, trong kháng chiến

chống Mỹ với tên gọi là H4 và sau ngày giải phóng 30/4/1975 đến nay là huyện Krông

Búk.

Tháng 4 năm 1980, huyện Krông Búk tiếp tục tách thành 02 huyện là Krông Búk

và huyện Ea H’Leo. Tháng 02 năm 1987 huyện Krông Búk lại được tách thành 02

huyện: 06 xã phía đông huyện tách ra thành huyện Krông Năng, phần còn lại là huyện

Krông Búk.

Đến ngày ngày 23 tháng 12 năm 2008 thực hiện Nghị định số 07/NĐ-CP của

Chính phủ “Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Krông Búk, điều

chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Búk để thành lập Thị xã Buôn Hồ và thành lập

các phường thuộc Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk”, huyện Krông Búk có 07 đơn vị

hành chính xã bao gồm: Cư Né, Cư Pơng, Ea Sin, Chư Kbô, Ea Ngai, Pơng Drang và

Tân Lập.

Huyện Krông Búk nằm về phía Đông bắc tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành

phố Buôn Ma Thuột 60 km theo Quốc lộ 14; có tổng diện tích tự nhiên 35.782 ha.

Tình hình kinh tế: giai đoại 2010-2015, kinh tế của huyện Krông Búk tiếp tục

phát triển, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

huyện đã đề ra. Tổng giá trị sản xuất đạt 12.973 tỷ đồng. Đến cuối năm 2014 tỷ trọng

ngành nông, lâm nghiệp còn 61%, giảm 12% so với năm 2010; tỷ trọng ngành thương

mại, dịch vụ tăng 10%, chiếm 29% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Tổng diện tích

canh tác nông nghiệp là 28.818 ha, đạt 112,59% so với chỉ tiêu Nghị quyết; giá trị sản

xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt 8.216 tỷ đồng.

2.1.2 Đặc điểm tình hình Kho bạc nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk

23

Đối với KBNN huyện Krông Búk, bộ máy hoạt động gồm có: Giám đốc, Phó

Giám đốc và ba tổ nghiệp vụ: Tổ Tổng hợp - Hành chính; Tổ Kế toán và Tổ Kho quỹ.

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN huyện Krông Búk

GIÁM ĐỐC

TỔ KẾ TOÁN TỔ HC-TH TỔ KHO QUỸ PHÓ GIÁM ĐỐC

Nguồn: phòng Hành chính – Tổng hợp, KBNN huyện Krông Búk.

- Ban lãnh đạo: Gồm một Giám đốc và Phó Giám đốc. Tổ chức triển khai thực

hiện nhiệm vụ của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu

trách nhiệm trước Giám đốc KBNN Đắk Lắk. Trực tiếp quản lý cán bộ, công chức,

viên chức trong đơn vị.

- Tổ Hành chính - Tổng hợp: Tổng hợp và xây dựng kế hoạch vốn trên địa bàn

huyện, định mức tồn ngân của đơn vị trình Giám đốc duyệt báo cáo. Thực hiện các báo

cáo sơ kết, tổng kết, và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban lãnh đạo. Tham mưu

Giám đốc thực hiện quản lý thanh toán vốn chương trình mục tiêu, vốn SN kinh tế

đảm bảo đúng cơ chế chính sách. Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư cho các đầu tư theo

đúng chính sách chế độ, đúng quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư do KBNN ban

hành.

- Tổ Kế toán: Thực hiện đúng quy trình, thủ tục thanh toán, hạch toán và phân

chia số thu NSNN cho các cấp ngân sách theo đúng tỷ lệ quy định. Kiểm soát các

khoản chi thường xuyên NSNN; kiểm tra đối chiếu xác nhận số liệu về thu, chi NSNN

qua KBNN; thực hiện công tác báo cáo kế toán, quyết toán chi ngân sách quý, năm

theo quy định.

- Tổ Kho quỹ: Đảm bảo an toàn tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong kho,

thực hiện xuất nhập kho đảm bảo kịp thời, chính xác, bảo quản, sử dụng chìa khóa kho

theo đúng quy định mở và ghi sổ theo dõi nhập, xuất kho, đối chiếu sổ kho với sổ kế

toán; kiểm đếm, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền, tài sản, các loại vật tư chuyên

dùng đảm bảo an toàn.

24

2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước huyện

Krông Búk

Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi trên địa bàn huyện Krông Búk, Kho bạc Nhà

bước huyện Krông Búk căn cứ vào 2 hệ thống văn bản: Hệ thống văn bản Chính phủ,

của Bộ Tài chính áp dụng chung cho các đơn vị sử dụng NSNN và Hệ thống văn bản

HĐND huyện, UBND huyện áp dụng cho các đơn vị sử dụng NSĐP trên địa bàn.

Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN có thể được phân ra làm

3 loại chủ yếu sau:

Một là, các đơn vị thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính thực

hiện áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo Nghị đinh số 130/2005/NĐ-CP ngày

17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

số 130/2005/NĐ-CP. Theo đó, việc kiểm soát chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư

liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ

quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối

với các cơ quan nhà nước. Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài

chính. Các đơn vị loại này thực hiện chế độ khoán biên chế được giao theo ngành, đơn

vị xây dựng và thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng tài sản

công.

Hai là, các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện áp dụng cơ chế quản lý Tài

chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị

sự nghiệp công lập [15]. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 [16].

Ba là, các đơn vị không thuộc hai loại nêu trên. Cơ chế quản lý tài chính thực

hiện theo tiêu chuẩn, định mức chung của các cấp có thẩm quyền quy định, chịu sự kiểm

soát chi của KBNN theo luật NSNN.

Chủ trương chung của Đảng, Nhà nước cũng như của các cấp Chính quyền địa

phương nói riêng đang đẩy mạnh việc chuyển các đơn vị sang thực hiện cơ chế Tài

chính khoán biên chế để tăng quyền tự chủ, tiết kiệm kinh phí cho NSNN. Đến thời

điểm 31/12/2018, địa phương thực hiện giao tự chủ đối với cơ quan hành chính theo

Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.

25

2.3. Thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho

bạc Nhà nước Krông Búk

2.3.1. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN

2.3.1.1. Kiểm soát hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản

Theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính

về việc hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện

áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc [4], các đơn vị giao dịch

được đăng ký sử dụng tài khoản tại KBNN trên địa bàn đơn vị đóng trụ sở chính.

Đối với đơn vị mới thành lập, hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản bao gồm: Giấy

chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS do Sở Tài chính cấp; Quyết định thành lập đơn vị;

Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách

kế toán); Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu chữ ký.

Trong quá trình hoạt động, khi có sự thay đổi về mẫu dấu, về chủ tài khoản (ủy

quyền chủ tài khoản), kế toán trưởng (ủy quyền KTT), các đơn vị có trách nhiệm gửi bổ

sung hồ sơ pháp lý về sử dụng tài khoản; giấy đăng ký thay đổi mẫu dấu chữ ký gửi kho

bạc.

Giao dịch viên của kho bach huyện Krông Búk đã tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính

hợp pháp, hợp lệ, tính đầy đủ của tài liệu. Nếu phát hiện thấy thiếu, chưa hợp pháp, hợp

lệ yêu cầu đơn vị hoàn thiện đảm bảo đúng quy định. Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản

đúng quy định, cán bộ kiểm soát chi thực hiện trình ký và xử lý hồ sơ theo đúng quy

trình. Bộ hồ sơ pháp lý, 01 bản đăng ký mẫu dấu chữ ký (mẫu thay đổi) gửi Trưởng

phòng KTNN (hoặc Kế toán trưởng) lưu trữ; 01 bản đăng ký trả đơn vị; 01 bản đăng ký

cán bộ kiểm soát chi giữ làm hồ sơ kiểm soát chi.

Giai đoạn 2014- 2019, Bộ Tài chính đã sửa đổi hướng dẫn về quy định đăng ký và

sử dụng tài khoản cho phù hợp với lộ trình hiện đại hóa tài chính công, triển khai dự án

TABMIS.

Từ năm 2014, KBNN huyện Krông Búk hướng dẫn đơn vị dự toán mở và sử dụng

tài khoản tại KBNN theo thông tư số 109/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 trong điều kiện

áp dụng TABMIS.

Đến tháng 6 năm 2014, KBNN huyện Krông Búk thực hiện quy định đăng ký và

sử dụng tài khoản theo Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014.

26

- Về tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản quy định cụ thể cán bộ kiểm soát

chi là người trực tiếp tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản, phù hợp với

quy trình một cửa.

- Về thời gian thực hiện theo quy định là 02 ngày làm việc. Thực tế KBNN huyện

Krông Búk thực hiện kiểm soát xử lý ngay trong ngày làm việc. Tạo điều kiện thuận lợi

cho khách hàng.

- Về trách nhiệm kiểm soát mẫu dấu, chữ ký của chứng từ chi thường xuyên các

đơn vị giao dịch đối chiếu với hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản thuộc trách nhiệm của

cán bộ kiểm soát chi. Về cơ bản giai đoạn 2014 - 2019 cán bộ kiểm soát chi thường

xuyên đã thực hiện đúng quy định; Không phát hiện tình trạng giả mạo con dấu, chữ ký

để lợi dụng chi NSNN.

- Về chấp hành chế độ đăng ký sử dụng tài khoản giai đoạn 2014 - 2019 của các

đơn vị giao dịch về cơ bản đúng chế độ quy định. Bên cạnh đó còn có một số đơn vị

chưa nắm chắc quy trình, thủ tục đăng ký và sử dụng tài khoản... Việc đăng ký thay đổi

chữ ký do biến động về tổ chức, bộ máy, việc cập nhật văn bản pháp lý đôi khi còn chưa

kịp thời. Hồ sơ gốc đăng ký sử dụng tài khoản được lưu bản giấy quản lý thủ công tại

Kế toán trưởng nên cán bộ kiểm soát chi không có căn cứ để đôn đốc đơn vị cập nhật,

bổ sung các quyết định như Quyết định bổ nhiệm lại chủ tài khoản, kế toán trưởng;

Quyết định bổ nhiệm chủ tài khoản thay cho văn bản tạm giao cấp phó phụ trách đơn

vị... Theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC việc đăng ký thay đổi thuộc trách

nhiệm của đơn vị SDNS, cơ quan KBNN không chịu trách nhiệm. Qua công tác tự kiểm

tra hồ sơ, KBNN huyện Krông Búk kịp thời phối hợp hoàn thiện, bổ sung hồ sơ đảm

bảo đúng quy định.

Trong những năm gần đây công tác kiểm soát hồ sơ mở tài khoản tại kho bạc

huyện Krông Búk đã có nhiều cố gắng, qui trình rõ ràng, minh bạch, giảm thiểu thời

gian cờ đợi của khác hàng, đảm bảo đúng qui định, tránh được phiền hà cho khách hàng;

có sự phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cán bộ tham gia quy trình kiểm soát chi;

các khoản chi phải được thanh toán trực tiếp đến đối tượng được hưởng.

Tuy nhiên, theo quy trình kiểm soát chi “một cửa” tại kho bạc huyện Krông Búk,

cán bộ kiểm soát chi vừa tiếp nhận hồ sơ, chứng từ vừa xử lý hồ sơ, chứng từ đó. Việc

thực hiện quy trình “một cửa” này trái với quy định, theo hướng dẫn của Chính phủ.

27

Việc quy định trách nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước chưa cụ

thể, rõ ràng.

2.3.1.2. Kiểm soát hồ sơ gửi đầu năm

a. Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao

Theo quy định tại Luật NSNN và Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật, căn cứ

Quyết định giao dự toán thu chi NSNN và phương án phân bổ dự toán ngân sách được

cấp có thẩm quyền phê duyệt, Các Bộ ngành (đối với NSTW) UBND tỉnh (đối với

NSĐP) quyết định giao dự toán đến đơn vị dự toán cấp I.

Các đơn vị dự toán cấp I phải tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi NS cho từng

đơn vị trực thuộc trước ngày 31/12 năm trước. Giai đoạn 2014 - 2019, Cơ quan tài chính

các cấp tại địa phương đã làm tốt công tác lập dự toán NSNN, đáp ứng yêu cầu về thời

gian để UBND tỉnh giao dự toán kịp thời đến các đơn vị dự toán, đồng thời các đơn vị

dự toán cấp I đã làm tốt việc phân bổ và giao dự toán đến đơn vị SDNS trực thuộc. Cơ

quan tài chính các cấp tại địa phương đã nhập dự toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng

NSNN trên hệ thống TABMIS (bao gồm cả cấp xã), đơn vị SDNS có dự toán để thực

hiện rút dự toán thực hiện các nhiệm vụ chi kịp thời, không phải làm thủ tục tạm cấp NS

đầu năm, giảm được khối lượng công việc cho cán bộ kiểm soát chi của Kho bạc.

b. Quy chế chi tiêu nội bộ

Quy chế chi tiêu nội bộ là văn bản pháp lý, là căn cứ để KBNN kiểm soát chi. Quy

chế chi tiêu nội bộ phải được xây dựng dựa trên hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ

do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, không được quy định mức chi cao hơn

định mức, tiêu chuẩn, chế độ của nhà nước, trừ đối với đơn vị sự nghiệp công tự đảm

bảo chi thường xuyên. Căn cứ để đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là loại hình

đơn vị; văn bản giao quyền tự chủ; hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Giai đoạn 2014 - 2019, 100% các đơn vị dự toán trên địa bàn đã xây dựng quy chế

chi tiêu nội bộ, gửi KBNN làm căn cứ kiểm soát chi theo dự toán và tiêu chuẩn định

mức áp dụng chi.

Các đơn vị xác định được mục đích xây dựng quy chế là tạo điều kiện thuận lợi

cho đơn vị chủ động sử dụng kinh phí được giao khoán, thực hành tiết kiệm chống lãng

phí; nâng cao chất lượng hiệu quả làm việc, đồng thời tăng thu nhập cho công chức, viên

28

chức, người lao động; sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả, công bằng,

minh bạch trong sử dụng kinh phí.

c. Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền đối với đơn vị sự nghiệp

công lập

Quyết định giao quyền tự chủ là căn cứ pháp lý ban đầu phân loại mức độ tự chủ

của đơn vị để xác định định mức trích lập các quỹ, áp dụng định mức chi, là căn cứ pháp

lý để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Giai đoạn 2014 - 2019 là giai đoạn xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý đối với các

đơn vị sự nghiệp có thu. Việc phân loại loại hình đơn vị sự nghiệp là cần thiết để xây

dựng lộ trình quản lý, kiểm soát, nâng cao năng lực hiệu quả chất lượng các dịch vụ

công.

UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 12/5/2016,

về việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý giai

đoạn 2016-2019 [41]. Tỉnh đã giao quyền tự chủ đối với 202 đơn vị sự nghiệp thuộc

tỉnh, giao Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng phương án

thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi

tiêu nội bộ; tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản, phản

ảnh đầy đủ, kịp thời các khoản thu, chi của đơn vị trong số sách kế toán theo Điều 31,

Chương IV Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Hiện tại việc

phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Đắk Lắk chưa được điều chỉnh khi

Chính phủ ban hành các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp

công lập trong lĩnh vực theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính

phủ.

2.3.1.3. Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN

Chuyên viên kiểm soát chi kiêm kế toán viên (gọi chung là giao dịch viên), giao

dịch viên trực tiếp giao dịch với khách hàng, tiếp nhận, xử lý hồ sơ, chứng từ và tham

gia vào quy trình kiểm soát chi, hạch toán kế toán. Kế toán trưởng kiểm soát hồ sơ,

chứng từ và kiểm soát hạch toán kế toán theo quy định. Nguyên tắc này đã giúp công tác

kiểm soát chi NSNN chặt chẽ hơn; giảm thiểu sai sót; giảm áp lực công việc lên Lãnh

đạo đơn vị KBNN; giảm thời gian xử lý hồ sơ, chứng từ; giải quyết được vướng mắc

trong việc lưu trữ hồ sơ, do không phải bàn giao.

29

Giai đoạn 2014 - 2019, KBNN huyện Krông Búk đã thực hiện tiếp nhận hồ sơ

kiểm soát chi NSNN theo quy trình “một cửa, một giao dịch viên”, để đơn giản thủ tục

hành chính, tiết kiệm thời gian giao dịch từ năm 2016 thực hiện cơ chế một cửa liên

thông trong hệ thống KBNN theo hướng dẫn KHNN [29], KBNN huyện Krông Búk đã

thay đổi quy trình giao nhận chứng từ theo phiếu giao nhận bằng việc giao nhận qua Sổ

giao nhận hồ sơ kiểm soát chi giữa cán bộ KSC của kho bạc giữ tài khoản đơn vị với cán

bộ giao dịch của đơn vị.

Các bước kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện Krông Buk (xem Phụ lục Sơ

đồ 1):

Bước 1: Giao dịch viên tiếp nhận chứng từ, kiểm soát hồ sơ, chứng từ

- Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện thanh toán, trả lại chứng từ cho

khách hàng kèm thông báo nguyên nhân trả lại.

- Trường hợp hồ sơ, chứng từ hợp lệ, Giao dịch viên ký chứng từ giấy và nhập

chứng từ trên TABMIS.

Bước 2: Giao dịch viên thực hiện kiểm soát và trình lên Kế toán trưởng

Bước 3: Kế toán trưởng kiểm soát hồ sơ chứng từ và ký chứng từ giấy

- Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện thanh toán, trả lại chứng từ cho

Giao dịch viên.

- Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện thanh toán, Kế toán trưởng ký

chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy cho Giao dịch viên để chuyển cho Giám

đốc.

Bước 4: Giám đốc kiểm soát hồ sơ chứng từ và ký chứng từ giấy.

Bước 5: Giao dịch viên thực hiện áp thanh toán cho khách hàng/ hoặc thủ quỹ

chi tiền cho khách hàng theo đúng quy định.

Bước 6: Thanh toán viên thực hiện giao diện sang chương trình thanh toán và thực

hiện các bước tiếp theo.

Bước 7: Giao dịch viên đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các liên chứng từ, lưu 01 liên

cùng hồ sơ thanh toán, trả 01 liên cho đơn vị giao dịch.

Thời hạn xử lý hồ sơ: thời hạn giải quyết hồ sơ tính từ thời điểm KBNN nhận đủ

hồ sơ, chứng từ của khách hàng đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng, được

quy định cụ thể như sau:

30

- Đối với các khoản tạm ứng và thanh toán trực tiếp: thời hạn xử lý tối đa 02 ngày

làm việc.

- Đối với các khoản thanh toán tạm ứng: thời hạn xử lý tối đa là 03 ngày làm việc.

* Kết quả kiểm soát các yếu tố về hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi NSNN:

Tổng số hồ sơ tiếp nhận, kiểm soát giai đoạn 2014 - 2019 là 240.752 hồ sơ, 94,8%

hồ sơ tiếp nhận giải quyết đúng hạn. KBNN huyện Krông Búk chưa nhận được kiến

nghị nào về Thủ tục hành chính. Đơn vị đã tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính đúng

thẩm quyền, không có hồ sơ giải quyết quá hạn. Thường xuyên rà soát thủ tục hành

chính được sửa đổi, bổ sung. Công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan và hướng

dẫn khách hàng đến giao dịch chủ động tham gia tìm hiểu thủ tục hành chính thuộc

phạm vi giải quyết của KBNN.

Bảng 2. 1: Kết quả tiếp nhận kiểm soát chi NSNN

Kết quả giải quyết hồ sơ Tổng số

Năm Trả đúng

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Trả quá hạn Hồ sơ hạn

5,0%

95%

22.137 2014 21.030 1.107

6,0%

94%

31.426 2015 29.537 1.889

5,0%

95%

35.221 2016 33.458 1.763

3,0%

97%

45.389 2017 44.027 1.362

7,0%

93%

51.211 2018 47.626 3.585

5,0%

95%

55.368 2019 52.600 2.768

5,2%

94,8%

Tổng 240.752 228.278 12.474

Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2014-2019 của KBNN huyện Krông Búk.

Thực tế cán bộ kiểm soát chi của KBNN huyện Krông Búk đã xây dựng mối quan

hệ công tác tốt với các đơn vị SDNS, tạo được sự đồng thuận trong phương pháp và

cách thức thực hiện nhiệm vụ. Đối với các khoản chi thường xuyên, cán bộ giao dịch

của đơn vị thực hiện thủ tục giao nhận chứng từ theo quy trình chung, đối với các khoản

chi mua sắm, sửa chữa, những khoản chi phức tạp, cán bộ đơn vị và cán bộ kiểm soát

chi của kho bạc có sự trao đổi nghiệp vụ, những khó khăn, vướng mắc để phối hợp thực

31

hiện tốt nhiệm vụ.

Tuy nhiên, bên cạnh đó KBNN huyện Krông Búk vẫn còn một số hạn chế như đôi

khi còn chậm trả hồ sơ. Cụ thể như năm 2018 số lượng hồ sơ chậm trả chiếm 7%, nhìn

chung số lượng hồ sơ chậm trả trong các năm chiếm tỷ lệ trung bình 5,2%, do cuối năm

hồ sơ quá nhiều, lực lượng cán bộ kho bạc còn mỏng.

Thời điểm tháng 12 và tháng 01 năm sau, khi khối lượng hồ sơ kiểm soát tăng,

KBNN huyện Krông Búk đã bố trí cán bộ làm thêm giờ các ngày đi làm, và ngày nghỉ

để giải quyết kịp thời hồ sơ, đảm bảo thời gian thanh toán theo quy định. Áp lực về công

việc tăng, xong với tinh thần trách nhiệm cao, cán bộ KBNN huyện Krông Búk luôn

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Giai đoạn 2014 - 2019, KBNN huyện Krông Búk đã làm tốt công tác kiểm soát

chi, kiểm soát chặt chẽ các điều kiện chi, hồ sơ thủ tục chi, đã từ chối qua kiểm soát chi

thường xuyên NSNN là 418 món, với tổng số tiền là 22.164 triệu đồng do thiếu thủ tục,

thiếu hồ sơ, vượt dự toán, vượt tiêu chuẩn định mức chi.

Bảng 2. 2: Kết quả từ chối qua kiểm soát chi

Số kiểm soát Số từ chối Tỷ lệ Năm (triệu đồng) Số món Số tiền (triệu đồng) (%)

2014 422.712 75 2.959 0,7

2015 429.172 100 3.219 0,75

2016 427.157 80 5.083 1,19

2017 453.581 68 4.581 1,01

2018 440.917 55 2.778 0,63

2019 472.589 40 3.544 0,75

Tổng 2.646.128 418 22.164 0,84

Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2014-2019 của KBNN Krông Búk.

Năm 2015 là năm có số món từ chối qua kiểm soát chi tăng cao nhất 100 món.

Nguyên nhân do một số đơn vị chưa cập nhật thay đổi khi Luật Đấu thầu 2013 có hiệu

lực, là năm tiếp tục thực hiện Chỉ thị của Chính phủ về thắt chặt chi tiêu công, tạm dừng

mua sắm đối với dự toán giao từ đầu năm đến 30 tháng 6 chưa thực hiện các thủ tục phê

duyệt dự toán, phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Từ năm 2016, KBNN Krông Búk đã có giải

pháp tích cực để đơn vị thực hiện tốt các quy định về đấu thầu, đồng thời tuyên truyền

32

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc, do đó các đơn vị có ý thức hơn

trong việc chấp hành quy định kiểm soát chi.

Số liệu từ chối thanh toán cho thấy đội ngũ cán bộ kế toán làm công tác kiểm soát

chi tại KBNN huyện Krông Búk thể hiện sự quyết tâm giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài

chính trong quản lý và kiểm soát chi NSNN, số tiền từ chối thanh toán tập trung vào

những khoản chi thường xuyên như: Công tác phí, hội nghị, tiếp khách, điện thoại, văn

phòng phẩm, chi mua sắm tài sản và một số khoản chi khác chưa được chặt chẽ và tiết

kiệm. Bên cạnh đó, hồ sơ chứng từ chưa đảm bảo đúng quy định như không có hợp

đồng, biên bản nghiệm thu thanh lý, hóa đơn tài chính

2.3.2. Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định

2.3.2.1. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

KBNN Huyện Krông Búk đã xây dựng các qui định cho việc thực hiện kiểm soát

chi thường xuyên NSNN theo những nội dung và quy trình kiểm soát, thanh toán:

Khi phát sinh nhu cầu, nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng ngân sách lập hồ sơ, chứng

từ thanh toán gửi đến KBNN huyện Krông Búk. Cán bộ kế toán viên KBNN trực thuộc

tổ kế toán tiếp nhận hồ sơ, chứng từ tiến hành kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ

theo quy quy trình.

Quá trình này, nhân viên kho bạc phải kiểm soát hồ sơ, chứng. Nếu còn thiếu thì

hướng dẫn đơn vị bổ sung, hoàn thiện và thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm cán

bộ kiểm soát chi của Kho bạc nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi theo quy định

cho đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng. KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ

của đơn vị theo các nội dung sau:

- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán, đảm bảo các khoản chi phải

có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao và số dư dự toán còn đủ để chi.

Việc đối chiếu các khoản chi so với dự toán còn đòi hỏi phải đúng với chi tiết từng dự

án thành phần, đúng với mã NSNN và thời hạn thanh toán của từng nguồn vốn được quy

định cụ thể.

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định

đối với từng khoản chi.

- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức

do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ,

33

tiêu chuẩn, định mức, KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền giao để kiểm soát.

Trong những năm qua, đối với lĩnh vực kiểm soát chi thường xuyên NSNN,

KBNN Huyện Krông Búk đã thực hiện kiểm soát cơ bản chặt chẽ các khoản chi thường

xuyên, đặc biệt chú trọng đến các khoản chi mua sắm ô tô, phương tiện, tài sản có giá trị

lớn, sửa chữa trụ sở làm việc, chi hội nghị, hội thảo, tiếp khách,…qua đó góp phần quản

lý nguồn lực tài chính nhà nước một cách tiết kiệm, có hiệu quả.

Mặc dù nguồn nhân lực cán bộ kế toán làm công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN còn hạn chế, nhưng hàng năm tổng số kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Huyện Krông Búk hàng trăm tỷ đồng. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên

NSNN từ năm 2010 đến năm 2012, Kho bạc Nhà nước Huyện Krông Búk đã kiểm soát

thanh toán 698.164 triệu đồng, qua công tác kiểm soát chi, đã phát hiện nhiều khoản chi

ở một số đơn vị chưa thực hiện đúng thủ tục, trình tự quy định và KBNN đã từ chối

thanh toán số tiền 438,6 triệu đồng là do chi không đúng chế độ, sử dụng kinh phí vượt

định mức, tiêu chuẩn. Tình trạng sử dụng NSNN sai mục đích, vượt định mức, tiêu

chuẩn, dự toán vẫn tồn tại khá phổ biến.

Giai đoạn 2014 - 2019, chi NSNN trên địa bàn huyện Krông Búk được kiểm soát

là 5.183.838 triệu đồng, KBNN Krông Búk đã kiểm soát chi 4.951.386 triệu đồng,

chiếm tỷ lệ 95,59% so với tổng chi NSNN. Chi thường xuyên NSNN là 2.646.128 triệu

đồng, KBNN Krông Búk kiểm soát là 2.431.965 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 91,94 %; cơ

quan Tài chính kiểm soát là 214.163 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 8,06% (Bảng 1 Phụ lục).

Theo quy định hiện hành, cơ quan Tài chính chi thường xuyên các khoản chi cho hoạt

động của Đảng, chi đặc biệt về an ninh, quốc phòng và một số khoản chi cho đơn vị

không có quan hệ thường xuyên với ngân sách.

Biểu đồ 2. 1: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Krông Búk

34

Nguồn: Báo cáo chi NSNN giai đoạn 2014 - 2019 KBNN huyện Krông Búk

Đối với nhóm thanh toán hàng hóa, dịch vụ bao gồm: thanh toán các dịch vụ công

cộng; vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí

thuê mướn, KBNN huyện Krông Búk thực hiện kiểm soát chi theo nguyên tắc thanh

toán trực tiếp từ Kho bạc cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi có đủ điều kiện.

Tăng cường thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông. Các

đơn vị cơ bản chấp hành tốt chế độ kiểm soát chi, đây là nhóm mục được thực hiện

khoán chi hành chính, khuyến khích đơn vị tiết kiệm chi để tăng thu nhập cho cán bộ

công chức trong cơ quan.

Biểu đồ 2. 2: Kết quả kiểm soát chi theo nhóm mục chi

Nguồn: Báo cáo chi NSNN giai đoạn 2014 - 2019 KBNN huyện Krông Búk

Theo kết quả tổng hợp cho thấy giai đoạn 2014 - 2019, nhóm mục chi thanh toán

35

cho cá nhân tăng dần qua các năm về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ so với tổng chi NSNN lại

giảm dần qua các năm, chứng tỏ tỉnh Krông Búk có nguồn thu ổn định và tăng thu so

với dự toán được giao, UBND tỉnh sử dụng nguồn tăng thu đầu tư cơ sở vật chất, mở

rộng các tuyến đường giao thông trên địa bàn toàn tỉnh Mục chi thu nhập tăng thêm tăng

dần qua các năm, năm 2014 là 15,611 tỷ đồng (cơ cấu so với chi lương là 11,1%), đến

năm 2019 là 20,859 tỷ đồng (cơ cấu so với chi lương là 13,47%), kết quả đó cho thấy

các đơn vị được giao quyền tự chủ tăng tính ý thức trách nhiệm, chủ động trong công

việc, tiết kiệm chi phí hoạt động để chi tăng thu nhập cho cán bộ công chức (Bảng 2 Phụ

lục)..

Kiểm soát chi thường xuyên theo tính chất các khoản chi

Theo số liệu chi thường xuyên NSNN ở giai đoạn 2014 - 2019 (Bảng 3 Phụ lục),

cho thấy tốc độ tăng chi NSNN trên địa bàn hàng năm có xu hướng tăng dần qua các

năm, song chủ yếu là tập trung chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng lớn từ

23,9% đến 29%; Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể chiếm tỷ trọng từ 19,8% đến

24,4%; Chi sự nghiệp Y tế chiếm tỷ trọng 10,9% năm 2014 xuống 8,6% năm 2019 điều

đó chứng tỏ ngành Y tế ngày càng tự chủ nguồn kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp, giảm

chi từ dự toán NSNN; Chi sự nghiệp kinh tế chiếm tỷ trọng tương đối ổn định từ 9,9%

năm 2014 xuống 8,6% năm 2019; còn các khoản chi cho các lĩnh vực khác chiếm tỷ

trọng nhỏ và có sự thay đổi không lớn trong tổng chi thường xuyên NSNN như: chi an

ninh quốc phòng chiếm tỷ lệ từ 7,6% đến 9,7%, chi sự nghiệp Khoa học công nghệ

chiếm tỷ lệ từ 4,3% trở xuống; chi sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể thao chiếm tỷ lệ từ

4% trở xuống; chi đảm bảo xã hội chiếm tỷ lệ trên dưới 8%; chi sự nghiệp bảo vệ môi

trường chiếm tỷ lệ trên dưới 4%; chi khác ngân sách năm 2014 và 2018 chiếm tỷ lệ nhỏ

từ 4,3% trở xuống, năm 2015, 2016, 2017 và 2019 chiếm tỷ lệ từ 10,4% đến 20,3%

trong tổng chi thường xuyên NSNN [28].

2.3.2.2. Kiểm soát chi đầu tư

Nội dung và quy trình kiểm soát, thanh toán:

Đối với chi đầu tư thì do cán bộ kiểm soát chi trực thuộc tổ Hành chính - Tổng hợp

kiểm soát, thanh toán theo quy trình kiểm soát chi đầu tư (Quy trình giao dịch một cửa

được ban hành theo Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính). Tùy

theo tính chất của từng loại vốn (vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư...) mà công

36

tác kiểm soát, thanh toán của KBNN và hồ sơ, thủ tục được thực hiện cho phù hợp.

Song có thể tóm tắt việc kiểm soát, thanh toán theo 3 nội dung sau:

- Kiểm soát hồ sơ ban đầu: Khi nhận được các tài liệu trên đây, cán bộ Kho bạc

phải thực hiện kiểm tra ngay tính hợp pháp, hợp lệ, sự đầy đủ của nội dung, sự lô gic về

thời gian... của các văn bản, tài liệu; số lượng và loại hồ sơ; trả lời cho chủ đầu tư và yêu

cầu một lần những nội dung phải bổ sung, hoàn thiện (bằng phiếu giao nhận hồ sơ).

- Kiểm soát từng lần thanh toán: Mỗi lần tạm ứng hoặc thanh toán, chủ đầu tư gửi

đến KBNN các hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu phù hợp với từng nội dung chi phí như: chi

khảo sát thiết kế, chi đền bù giải phóng mặt bằng, chi xây dựng, mua sắm thiết bị, chi

ban quản lý dự án...

+ Đối với trường hợp tạm ứng: Ngoài các hồ sơ ban đầu, để được tạm ứng, chủ đầu

tư còn gửi đến KBNN: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Bảo

lãnh tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu có bảo lãnh

tiền tạm ứng). KBNN kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ; căn cứ vào

đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng theo quy định đối với từng loại vốn; đối chiếu với các

điều khoản thoả thuận trong hợp đồng..., nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục chuyển tiền

cho đối tượng thụ hưởng.

+ Đối với trường hợp thanh toán: Ngoài các hồ sơ ban đầu, mỗi lần thanh toán

khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư còn phải gửi đến KBNN các tài liệu: Bảng xác định

giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng; Bảng xác định giá trị khối lượng

phát sinh ngoài hợp đồng (nếu có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng); Giấy đề nghị

thanh toán vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán

tạm ứng); Giấy rút vốn đầu tư.

Khi nhận được các hồ sơ, chứng từ của chủ đầu tư gửi đến, KBNN kiểm tra tính

hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ tài liệu, sự phù hợp của mã NSNN, mã dự án công trình,

nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn, tính đúng đắn của việc lựa chọn nhà thầu theo quy

định (thuộc đối tượng đấu thầu, chỉ định thầu hay các hình thức khác). Ngoài ra, còn

phải kiểm soát sự phù hợp giữa các nội dung:

Trường hợp dự án thuộc đối tượng chỉ định thầu, dự án tự thực hiện hoặc phát sinh

khối lượng ngoài hợp đồng: Đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với

từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo giá dự toán

37

được duyệt.

Trường hợp dự án thuộc đối tượng đấu thầu: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị

thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng (hợp đồng trọn gói, hợp đồng có điều chỉnh

giá...), giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng.

Đối với công việc không thực hiện theo hợp đồng: Đối chiếu đảm bảo số vốn đề

nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.

Căn cứ vào kết quả kiểm tra, KBNN xác định số vốn chấp nhận thanh toán, số vốn

tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có) và thực hiện thủ tục thanh toán tạm ứng hoặc chuyển

tiền cho đơn vị thụ hưởng.

- Kiểm soát khi quyết toán:

+ Hết năm kế hoạch, KBNN có trách nhiệm đối chiếu với chủ đầu tư và xác nhận

số vốn đã thanh toán trong năm, lũy kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến kỳ báo

cáo cho từng dự án nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu cấp phát.

+ Khi dự án, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, KBNN phải kiểm tra, đối

chiếu với chủ đầu tư về số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình; đồng thời có nhận

xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với quá trình

đầu tư trên các mặt: chấp hành trình tự, thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng; chấp hành

chế độ quản lý tài chính đầu tư; kết quả kiểm soát qua quá trình cấp phát, thanh toán vốn

đầu tư; nguồn vốn đầu tư và chi phí đầu tư đề nghị quyết toán thuộc phạm vi quản lý...

+ Nếu có trường hợp số vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết toán vốn đầu tư

được duyệt, KBNN phải phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán nộp

NSNN và hạch toán giảm số cấp phát cho dự án.

+ Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất

toán tài khoản.

Những nội dung kiểm soát chi trên đây đòi hỏi phải tuân thủ theo một trình tự các

bước công việc được quy định cụ thể, rõ ràng, từ khâu tiếp nhận hồ sơ cho đến khi giải

quyết thanh toán xong cho khách hàng; phù hợp với từng phương thức chi (tạm ứng,

thanh toán) và phù hợp với từng loại vốn (vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư...).

Trong những năm qua, do tổ chức tốt công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

XDCB, KBNN huyện Krông Búk đã từ chối thanh toán hàng ngàn khoản chi do áp sai

định mức, đơn giá, không có khối lượng thực hiện,.v.v… Qua thực hiện kiểm soát chặt

38

chẽ các khoản chi đầu tư XDCB, KBNN đã góp phần tích cực trong việc thực hiện tiết

kiệm, chống lãng phí cho NSNN, đồng thời phối hợp với các ban ngành, các cấp có

thẩm quyền trong việc tạo lập trật tự trong hoạt động của các dự án đầu tư từ nguồn vốn

NSNN.

Bảng 2. 3: Từ chối thanh toán trong KS Chi Đầu tư qua KBNN Krông Búk

Tổng số kiểm soát chi Số món thanh toán Số tiền từ chối Đầu tư XDCB qua Năm chưa đủ thủ tục thanh toán KBNN (Món) (Triệu đồng) (Triệu đồng)

2014 94.673 20 1923

2015 115.184 32 2023

2016 273.729 25 3210

2017 252.319 17 2628

2018 208.356 15 1532

2019 193.125 12 1916

Tổng 1.137.386 113 13.232

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tổng kết hoạt động của KBNN Krông Búk

Theo số liệu từ chối thanh toán những năm gần đây. Số từ chối chi đầu tư XDCB

giảm dần theo từng năm. Cho thấy KBNN Krông Búk đã tập trung kiểm tra chặt chẽ khi

thanh toán. Nội dung kiểm soát tại khâu thanh toán là đi sâu vào việc kiểm tra, đối chiếu

khối lượng thực hiện trên bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành do chủ đầu tư gửi

đến với khối lượng quy định trong hợp đồng hoặc dự toán chi phí được duyệt, kiểm tra

việc áp dụng định mức, đơn giá cho khối lượng hoàn thành. Do đó số tiền từ chối thanh

toán cũng giảm đi. Tuy chế độ chính sách áp từng thời kì khác nhau, nhưng con số từ

chối chi này vẫn là một tiêu chí để đánh giá tình hình thanh toán vốn qua KBNN.

2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước

huyện Krông Búk

2.4.1.Những thành tựu đã đạt được

a) Đối với kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN

KBNN Huyện Krông Búk đã kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu mang tính

chất thường xuyên của NSNN. Bằng việc yêu cầu các đơn vị phải chấp hành đầy đủ

39

các điều kiện chi ngân sách đã giúp cho công tác quản lý, điều hành ngày càng hiệu

quả hơn; việc chấp hành quy định về thời gian phân bổ dự toán qua các năm đều có sự

chuyển biến, tiến bộ. Chi tiêu của các đơn vị đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng,

bám sát chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước; đặc biệt, các khoản chi lớn như:

sửa chữa, mua sắm vật tư, trang thiết bị… đã được kiểm soát chặt chẽ thông qua cơ

chế lựa chọn nhà thầu và việc chấp hành chế độ hoá đơn, chứng từ. Bên cạnh đó,

thông qua công tác kiểm soát các điều kiện chi bằng tiền mặt đã tăng cường nguyên

tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN và hạn chế được tình trạng rút tiền về quỹ của đơn vị

để chi tiêu, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra.

Đối với khoản thanh toán đoàn ra KBNN huyện Krông Búk căn cứ vào Quyết định

cử đoàn ra của cấp có thẩm quyền, danh sách đối tượng đoàn ra, Quyết định phê duyệt

dự toán và hồ sơ đơn vị để kiểm soát chi đoàn ra theo đúng đối tượng, mức chi và các hồ

sơ liên quan theo đúng quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính

quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở

nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.

Kết quả năm 2018, KBNN huyện Krông Búk đã kiểm soát chi tiền lương theo

biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các đơn vị dự toán NSNN trước khi

chuyển lương cho đối tượng hưởng. Về cơ bản các đơn vị thực hiện đúng quy định về

chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ. Mặt khác các khoản chi lương luôn được KBNN

huyện Krông Búk ưu tiên kiểm soát thanh toán cho các đơn vị dự toán, rút ngắn thời

gian kiểm soát, tiền lương, phụ cấp và các khoản thanh toán cá nhân được chuyển trực

tiếp vào tài khoản ATM của cán bộ công chức, viên chức.

Thực tế kiểm soát biên chế ở các đơn vị dự toán qua KBNN huyện Krông Búk đã

phát sinh một số tồn tại, hạn chế bất cập, như: thời gian phê duyệt biên chế thường

chậm, đơn vị còn gửi kho bạc văn bản phô tô. Khi có biến động về biên chế, nhưng

không có văn bản giao biên chế bổ sung hoặc điều chỉnh chỉ tiêu biên chế.

Về kiểm soát danh sách chi lương và phụ cấp đơn vị gửi tại Kho bạc với chứng từ

rút dự toán chuyển tiền gửi Kho bạc đôi khi không khớp; số liệu chi tiết và số liệu tổng

cộng không khớp; Khi có biến động tiền lương, đối với trường hợp giảm thanh toán

lương (do nghỉ thai sản, hưởng chế độ bảo hiểm do ốm dài ngày…) nhưng đơn vị

SDNS vẫn chuyển lương cho đối tượng giảm. Cán bộ kiểm soát chi của Kho bạc khó

40

phát hiện được. Mặt khác việc kiểm soát của cán bộ kiểm soát chi thực hiện bằng

phương pháp thủ công, nên đối với những đơn vị sự nghiệp có số lượng người hưởng

lương từ NS lớn (công chức, viên chức, hợp đồng dài hạn, hợp đồng thời vụ), hàng

tháng đều có biến động tăng, giảm thì việc kiểm soát thực sự rất mất thời gian của cán

bộ kiểm soát chi.

Về khoán chi văn phòng phẩm đến phòng chuyên môn, tạo điều kiện cho cán bộ có

ý thức sử dụng triệt để tiết kiệm chi phí văn phòng phẩm tiết kiệm chi thường xuyên từ

đó tăng thu nhập cho CBCC trong đơn vị.

Theo quy định, kinh phí tiết kiệm khoán chi hành chính được sử dụng để chi: Bổ

sung thu nhập cho cán bộ; chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất; chi hoạt động phúc

lợi tập thể (hỗ trợ lễ, tết, hoạt động đoàn thể); trợ cấp khó khăn.

Kiểm soát chi đối với đơn vị tự chủ

Trong giai đoạn 2014 - 2019, huyện Krông Búk đã thực hiện khoán chi hành chính

đến 100% các đơn vị thuộc khối quản lý hành chính theo dự toán giao từ đầu năm, mã

nguồn 13 để các đơn vị chủ động trong việc sử dụng kinh phí, tiết kiệm chi phí để chi

tăng thu nhập tăng thêm cho cán bộ. Các đơn vị thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội

bộ, lập danh sách cán bộ hưởng chế độ khoán chi: văn phòng phẩm, khoán điện thoại,

khoán công tác phí gửi kho bạc làm căn cứ kiểm soát, thanh toán trực tiếp vào tài khoản

cá nhân cho đối tượng hưởng. Về cơ bản các định mức khoán chi các đơn vị lập và thực

hiện phù hợp với tiêu chuẩn quy định chung của Nhà nước, định mức của Tỉnh Đắk Lắk.

Tuy nhiên quy chế khoán có những điểm chưa hợp lý, như việc khoán chi điện

thoại theo tháng cho cấp phó một số đơn vị không đúng đối tượng được hưởng theo

quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Chính phủ về việc

ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và

điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự

nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội như Sở Giáo dục đào tạo, Chi

cục bảo vệ môi trường, Sở Xây dựng,…

Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, đơn vị được áp dụng hệ số tăng

thêm quỹ tiền lương tối đa không quá một lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do

nhà nước quy định để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ. Cơ quan quyết định phương

án chi trả thu nhập tăng thêm theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc,

41

không chi cào bằng, bình quân theo hệ số lương. Mức chi do Thủ trưởng cơ quan quyết

định sau khi thống nhất ý kiến của tổ chức công đoàn cơ quan. Mức tạm chi hàng quý

trong năm là 60% quỹ lương quý, kết thúc năm đơn vị lập báo cáo tiết kiệm chi năm gửi

KBNN làm căn cứ kiểm soát.

Thực hiện cơ chế khoán chi hành chính đã thúc đẩy các đơn vị triệt để tiết kiệm chi

để chi thu nhập tăng thêm theo quý, năm, chi lễ, tết trực tiếp cho cán bộ, góp phần công

khai, minh bạch thu nhập của cán bộ; gắn kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ với lợi

ích vật chất thông qua mức chi, tỷ lệ chi thu nhập tăng thêm được quy định tại quy chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị, tạo động lực phấn đấu cho cán bộ, công chức hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

Đối với kiểm soát chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập

KBNN huyện Krông Búk thực hiện kiểm soát theo dự toán năm được cấp có thẩm

quyền giao, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các mức giao khoán về cơ bản theo hệ

thống tiêu chuẩn định mức chung của nhà nước quy định; Một số đơn vị SNCL tự đảm

bảo kinh phí hoạt động, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ với mức chi quản lý và chi

nghiệp vụ cao hơn mức chi do cơ quan nhà nước quy định.

Đối với tiền gửi tại kho bạc, hiện nay theo thông tư số 39/2016/TT-BTC [7] sửa

đổi một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC qui định đối với đơn vị sự nghiệp,

từ năm 2016 [3], KBNN thực hiện kiểm soát chi từ tài khoản dự toán do NSNN cấp và

tài khoản tiền gửi của các đơn vị sự nghiệp. Đơn vị rút tiền từ tài khoản tiền gửi thu sự

nghiệp phải gửi hồ sơ chấp hành chế độ kiểm soát chi tại Kho bạc như đối với tài khoản

dự toán.

KBNN huyện Krông Búk thực hiện kiểm soát chi theo Luật đấu thầu các văn bản

hướng dẫn thực hiện Luật, Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 quy định Quy

định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường

xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự

nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -

nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp [2]; Quyết định số

13/2018/QĐ-UBND ngày 01/06/2018 về việc ban hành Quy định quản lý Nhà nước về

giá trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Nghị quyết số 04/2018/NQ-HDND ngày 5/7/2018 của

Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc

42

phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Lắk [23];

Qua kiểm soát hồ sơ, những gói thầu có quy mô nhỏ, các đơn vị còn lúng túng

trong việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, chưa thích ứng với gói thầu dịch vụ

công, chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu… Không logic về mặt thời gian như văn bản

lựa chọn nhà thầu ký sau hợp đồng kinh tế; Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà

thầu vẫn căn cứ vào văn bản cũ, hết hiệu lực; Nội dung trên quyết định phê duyệt còn

chưa đầy đủ như thiếu hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng.

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, liên tục sửa đổi chế độ kiểm soát chi thường

xuyên theo hợp đồng, tạo điều kiện cho các nhà cung cấp, phù hợp với thực tiễn, tại

Thông tư số 39/2016/TT-BTC quy định đối với các khoản chi mua sắm tài sản, chi mua,

đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn của từng

ngành, chi mua vật tư văn phòng, chi sửa chữa tài sản và các trang thiết bị kiểm soát bao

gồm:

- Về trách nhiệm của KBNN quy định: “KBNN không chịu trách nhiệm kiểm soát

quy trình, hình thức lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị sử dụng

ngân sách theo quy định của Luật đấu thầu”.

- Về trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách quy định: “Thủ trưởng các đơn vị

sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền về việc áp

dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, quyết định lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật

đấu thầu và các văn bản hướng dẫn”.

b) Đối với kiểm soát các khoản chi đầu tư

Giai đoạn 2014 - 2019, kho bạc huyện Krông Búk đã thực hiện cấp phát, thanh

toán cho 514 dự án, công trình, với tổng số vốn là 481.721 triệu đồng (trong đó: Vốn

Trái phiếu Chính phủ: 29.098 triệu đồng; vốn Ngân sách tỉnh: 13.364 triệu đồng; vốn

Ngân sách huyện: 184.496 triệu đồng; vốn Ngân sách xã, thị trấn: 232.031 triệu đồng;

vốn Chương trình mục tiêu: 22.732 triệu đồng). KBNN Huyện Krông Búk luôn đảm

bảo thanh toán vốn theo đúng chế độ quy định. Nhờ việc tổ chức tốt công tác công tác

kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán, đã từ chối 08 món chi do áp dụng sai

định mức, đơn giá, khối lượng vượt dự toán được duyệt, không có trong hợp đồng,

chủ đầu tư đề nghị thanh toán cao hơn giá trúng thầu, không đủ hồ sơ theo quy định…,

với số tiền hơn 136,6 triệu đồng. Cùng với công tác tổ chức kiểm soát, thanh toán,

43

KBNN Huyện Krông Búk cũng chủ động nắm tiến độ thực hiện các chương trình, dự

án, đôn đốc chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện dự án theo kế hoạch vốn đã phân bổ; đảm

bảo tồn ngân Kho bạc sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của các dự án, công

trình; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư nhanh để các dự án, công trình sớm phát huy hiệu

quả kinh tế - xã hội, nhất là đối với các mục tiêu quan trọng, công trình trọng điểm,

cấp bách. Thực hiện báo cáo tình hình sử dụng vốn đầu tư kịp thời, chính xác, phục vụ

cho công tác quản lý và điều hành nguồn vốn NSNN của các cơ quan quản lý.

Bên cạnh đó, KBNN Huyện Krông Búk luôn tích cực tham mưu cho chính

quyền địa phương và các đơn vị có liên quan về quản lý và sử dụng NSNN như: tham

mưu cho UBND Huyện về cơ chế phân cấp, giao nhiệm vụ cho Ban quản lý ; có ý kiến

về việc phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn đúng thời gian, đúng đối tượng; tham gia

xây dựng quy chế huy động các nguồn vốn, ... Đồng thời, trong quá trình thực hiện

kiểm soát, thanh toán, KBNN Huyện Krông Búk đã thường xuyên nắm bắt những khó

khăn, vướng mắc, báo cáo KBNN tỉnh Đắk Lắk và các cơ quan có thẩm quyền để kịp

thời tháo gỡ, giải quyết; đảm bảo kiểm soát chi chặt chẽ, theo đúng chủ trương, chính

sách, chế độ của Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền địa phương .

Ngoài ra, KBNN Huyện Krông Búk đã chú trọng thực hiện công tác kiểm soát

chi gắn với chủ trương cải cách thủ tục hành chính; vận dụng sáng tạo những nguyên

tắc, quy trình kiểm soát chi cho phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương; tổ chức

tốt việc phân công bố trí cán bộ và sự phối hợp giữa các tổ trong đơn vị Kho bạc;

niêm yết công khai quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc… nhằm xử lý các

giao dịch nhanh chóng và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.

2.4.2. Những hạn chế của công tác kiểm soát chi

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN

Huyện Krông Búk còn gặp nhiều khó khăn và có những hạn chế. Cụ thể:

a) Đối với quản lý chi đầu tư

Thứ nhất, Công tác lập, phân bổ dự toán kinh phí của các chương trình còn

nhiều hạn chế:

+ Tình trạng phân khai, giao dự toán hàng năm đều chậm so với quy định của

Luật NSNN, dẫn đến việc triển khai thực hiện chậm, chi tiêu thường dồn vào cuối năm

hoặc phải chi chuyển nguồn sang năm sau lớn, làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện

44

chương trình và gia tăng áp lực công việc kiểm soát chi lên cơ quan Kho bạc vào thời

điểm cuối năm.

+ Phân bổ kế hoạch vốn ĐTXD có trường hợp không đúng nội dung, mục đích,

sai đối tượng thụ hưởng theo quy định; việc phân bổ vốn còn thực hiện bình quân theo

mức hỗ trợ của Ngân sách cấp trên hoặc hồ sơ thủ tục không đầy đủ vẫn bố trí vốn;

thậm chí một số công trình chưa được phê duyệt dự án, phê duyệt tổng mức đầu tư vẫn

được giao vốn. Vì vậy, quá trình tổ chức thực hiện còn nhiều khó khăn, vướng mắc,

phải điều chỉnh, bổ sung dự toán nhiều, kéo theo việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu

không đúng thời hạn, gây khó khăn cho Kho bạc trong việc cấp tạm ứng và thanh toán

vốn. Đồng thời tạo áp lực rất lớn cho Kho bạc trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi.

Thứ hai, Trong công tác quản lý đầu tư xây dựng: Nhiều dự án chưa thực hiện

nghiêm chỉnh các quy định về quản lý đầu tư theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu; lựa

chọn nhà thầu sai hình thức; việc nghiệm thu khối lượng không đúng với thực tế thi

công, không đúng với thiết kế vẫn diễn ra ở một số chương trình; công tác quyết toán

công trình vẫn còn các sai sót về khối lượng, đơn giá...

Thứ ba, Năng lực trình độ của chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn hạn chế, nhất

là chủ đầu tư ở xã. Hầu hết các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đều là kiêm nhiệm,

không chuyên trách, không am hiểu các quy định về thủ tục đầu tư xây dựng, thanh

toán, quyết toán, ý thức chấp hành chế độ quy định chưa nghiêm… nên quá trình triển

khai thực hiện còn nhiều sai sót, chậm trễ, hồ sơ chứng từ thanh toán không đầy đủ,

phải bổ sung hoàn thiện nhiều lần... làm cho công tác kiểm soát, thanh toán của Kho

bạc gặp nhiều khó khăn.

Thứ tư, Về cơ chế kiểm soát chi:

+ Hiện nay công tác KSC của Kho bạc được thực hiện theo hình thức kiểm soát

hồ sơ chứng từ, do đơn vị sử dụng ngân sách cung cấp; hoặc đơn vị sử dụng ngân sách

có thể tạm ứng, sau đó chỉ cần lập bảng kê các chứng từ chi đề nghị chuyển từ tạm ứng

sang thực chi... về thực chất là Kho bạc mới chỉ kiểm soát chi trên giấy tờ mà chưa gắn

công tác kiểm soát chi với hiệu quả thực tế hay kết quả cuối cùng của chương trình, dự

án. Mặt khác, cơ chế tạm ứng chi đầu tư với tỷ lệ tạm ứng lớn so với kế hoạch vốn,

trong khi đó các đơn vị thường chưa chú trọng đến việc thu hồi, thanh toán tạm ứng,

nên còn tình trạng số dư tạm ứng cao và kéo dài.

45

+ KBNN huyện Huyện Krông Búk chưa đổi mới một cách toàn diện về kiểm

soát chi đầu tư. Chưa làm tốt quá trình kiểm soát trước, trong và sau khi đã đầu tư.

+ Chưa có qui định một cách cụ thể rạch ròi, chức năng của việc kiểm soát chi

đầu tư ngân sách của các tổ nghiệp vụ ở KBNN huyện. Điều này dẫn đến một số khâu

chưa kiểm soát chặt chẽ và thiếu thống nhất, đồng bộ trong kiểm soát chi ngân sách

giữa các khâu liên quan với nhau.

+ Nhiều trường hợp cấp phát tạm ứng hoặc thanh toán khối lượng hoàn thành

chưa đảm bảo hồ sơ, thủ tục, chưa đảm bảo chế độ quy định.

+ Công tác cải cách thủ tục hành chính chậm khi có văn bản thay đổi quy trình

thanh toán nên dẫn đến niêm yết công khai các quy định về hồ sơ, thủ tục thanh toán

vốn đầu tư theo văn bản mới còn chậm; thời gian thanh toán chưa đảm bảo theo quy

định. KBNN thường bị các chủ đầu tư kêu ca, phàn nàn, cho rằng còn sách nhiễu,

cứng nhắc, đôi khi quá máy móc trong giải quyết hồ sơ thanh toán.

+ Việc phối kết hợp giữa KBNN Huyện Krông Búk, Phòng Tài chính Kế hoạch

huyện Huyện Krông Búk chưa chặt chẽ. Chế độ báo cáo về kết quả thanh toán vốn đầu

tư quý, năm cho cơ quan tài chính số liệu chưa thống nhất.

Thứ năm, Công tác lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán

vốn đầu tư công trình hoàn thành còn chưa được chú trọng thực hiện, nên quyết toán

công trình hoàn thành thường rất chậm, hoặc có nhiều công trình đã được phê duyệt

quyết toán những vẫn chưa được bố trí vốn để thanh toán dứt điểm. Tình trạng này kéo

dài gây khó khăn cho Kho bạc khi phải theo dõi hồ sơ và tất toán tài khoản của chủ

đầu tư và Kho bạc.

Thứ sáu: Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đồng bộ, kịp thời và còn

có những bất cập, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện và công tác kiểm soát chi

của Kho bạc.

b) Đối với quản lý chi thường xuyên

Những tồn tại, yếu kém trên lĩnh vực quản lý chi thường xuyên tập trung ở các

vấn đề như: xây dựng định mức chi, lập dự toán chi, chấp hành dự toán và quyết toán

các khoản chi thường xuyên.

Thứ nhất, Về chế độ, định mức, tiêu chuẩn thực hiện:

46

+ Hệ thống chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nhìn chung còn chưa đầy đủ,

thiếu đồng bộ và chưa phù hợp với điều kiện thực tế. Bên cạnh đó, các bộ, ngành khi

ban hành chế độ, định mức nhiều trường hợp không gửi đến Kho bạc (và cũng không

thuộc loại văn bản pháp quy đăng công báo), nên KBNN thiếu căn cứ để thực hiện

kiểm soát, thanh toán.

+ Định mức phân bổ chưa phù hợp với thực tiễn và thường lạc hậu khá xa so

với nhu cầu. Điều này thể hiện rõ nét nhất ở định mức chi hành chính, dẫn đến trong

quá trình chấp hành dự toán các đơn vị sử dụng ngân sách gặp khó khăn, thường là các

đơn vị có tổng hệ số lương cao thì gặp khó khăn.

+ Nhiều nội dung chi chưa thể hiện được vào định mức phân bổ ngân sách như

chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định, những nội dung này thường chỉ giải quyết

được trong quá trình thực hiện dự toán trên cơ sở khả năng tăng thu của ngân sách.

Điều này cũng có nguyên nhân nhiều khi do khả năng ngân sách chưa thể cân đối được

khi xây dựng định mức.

+ Đối với việc xây dựng định mức sử dụng ngân sách: Thực tế HĐND tỉnh Đắk

Lắk cũng đã ban hành nhiều định mức sử dụng ngân sách ở địa phương trong đó tập

trung vào các nội dung chi hành chính như chế độ hội nghị, công tác phí, tàu xe, nghỉ

phép, sử dụng phương tiện, thông tin tuyên truyền liên lạc, chế độ phụ cấp cho cán bộ

xã, thị trấn, công an xã… Tuy nhiên phần lớn các định mức đều lạc hậu và chậm được

sửa đổi bổ sung cho phù hợp và gây khó khăn trong công tác quản lý, là kẽ hở tạo ra

sự không trung thực của một bộ phận cán bộ, công chức.

Thứ hai, công tác lập dự toán chi thường xuyên:

+ Quy trình lập dự toán chi thường xuyên theo quy định của Luật NSNN rất

phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện qua nhiều bước, tốn kém rất nhiều thời gian và công

sức của các đơn vị cơ sở và cơ quan tài chính các cấp. Hạn chế lớn nhất ở đây là trình

độ xây dựng dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách còn yếu, thường không đảm

bảo quy định cả về căn cứ, nội dung, phương pháp, trình tự, hệ thống mẫu biểu, thời

gian, phổ biến là lập cho có. Trong thực tế công tác lập và thảo luận dự toán còn mang

nặng tính hình thức thiếu dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống.

+ Công tác lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách còn chậm về thời gian

theo quy định, thường là không đủ thời gian chuẩn bị do thời gian giữa kỳ họp HĐND

47

tỉnh và HĐND huyện quá ngắn. Đối với cấp huyện công tác này không thực chất vì

phải thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh giao.

+ Phương án phân bổ ngân sách cấp huyện hoàn toàn phụ thuộc vào phân cấp

ngân sách, tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách, các định mức phân bổ ngân sách của

cấp trên nên thường cứng nhắc, bị động, một số lĩnh vực mang tính chất bình quân, dễ

xảy ra khả năng có nơi thừa nơi thiếu, phân bổ nguồn lực tài chính chưa thực sự hợp

lý.

+ Đối với cấp huyện việc xây dựng các kế hoạch ngân sách trung và dài hạn

khó thực hiện được vì nó phụ thuộc vào phân cấp ngân sách trong từng thời kỳ ổn định

và định hướng phát triển KT-XH của địa phương, do đó nảy sinh tâm lý bị động, trông

chờ vào cấp trên. Điều này dẫn đến hậu quả là hạn chế trong việc xác định thứ tự ưu

tiên, cơ cấu và nội dung các khoản chi thường xuyên cũng như khả năng đề ra chiến

lược chi thường xuyên.

Thứ ba, việc chấp hành dự toán chi thường xuyên

+ Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực hiện

tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi

thực tế.

+ Tình trạng lãng phí trong chi thường xuyên còn lớn và tương đối phổ biến.

Thể hiện ở việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc không đúng tiêu chuẩn,

định mức; quản lý và sử dụng đất đai trụ sở làm việc không đúng mục đích, vượt tiêu

chuẩn định mức; chi tổ chức lễ hội, ngày kỷ niệm còn mang tính chất phô trương, hình

thức, gây tốn kém cho ngân sách; một số trường hợp chi khen thưởng không đúng quy

định.

+ Chưa tính toán, xác định được hiệu quả chi ngân sách. Hiện nay chúng ta

đang quản lý NSNN theo đầu vào mà chưa tính đến kết quả đầu ra, nói cách khác là

hiệu quả KT-XH của các khoản chi tiêu ngân sách chưa được quan tâm đầy đủ. Việc

quản lý chi tiêu chủ yếu dựa vào hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ có sẵn, kết quả

là không thể đánh giá được hiệu quả của mỗi đồng kinh phí thường xuyên đã sử dụng.

Thứ tư, công tác quyết toán chi thường xuyên

Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử SDNS thường chưa đảm bảo theo quy

định về thời gian, hệ thống mẫu biểu (nhất là các báo cáo phân tích chi tiết các khoản

48

chi khác, tiếp khách, mua sắm…), chất lượng báo cáo chưa cao, nhiều trường hợp

chưa khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp.

Thứ năm, Công tác kiểm soát chi của KBNN cơ bản bảo đảm đúng quy định,

tuy nhiên cũng còn nhiều trường hợp bị “lọt lưới”, mặt khác công tác cải cách thủ tục

hành chính của KBNN còn chậm, giải quyết công việc đôi khi còn cứng nhắc, gây khó

khăn cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong quan hệ giao dịch với kho bạc.

2.4.3. Những nguyên nhân hạn chế của công tác kiểm soát chi

a) Nguyên nhân chủ quan từ phía Kho bạc

Thứ nhất, Cách tiếp cận và hiểu về kiểm soát chi một cửa còn chưa thống nhất,

các quy trình kiểm soát chi hiện hành vẫn tách bạch giữa kiểm soát chi và cam kết chi.

Thứ hai, KBNN với chức năng kiểm soát chi, tổ chức công tác kế toán, báo

chính xác số liệu thu chi Ngân sách hàng ngày, nhưng không có chức năng quyết toán

NSNN trên địa bàn, không có chức năng kiểm soát thực tế sau khi chi NSNN tới các

đơn vị sử dụng Ngân sách, mà mới chỉ kiểm soát trên báo cáo quyết toán của các đơn

vị, do vậy còn nhiều khoản chi NSNN bị thất thoát mà KBNN Huyện Krông Búk

không kiểm soát được.

Thứ ba, Trình độ quản lý của cán bộ kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước không

đồng đều, một số cán bộ chưa nắm bắt kịp thời các văn bản hướng dẫn, các định mức

chế độ mới.

Thứ tư, Việc ứng dụng tin học trong kiểm soát chi NSNN còn chưa đáp ứng

được yêu cầu quản lý. Phần mềm quản lý dữ liệu và tổng hợp báo cáo không đáp ứng

hết theo quy định của luật, tính bảo mật không cao.

b) Những nguyên nhân khách quan

* Đối với quản lý chi đầu tư

Thứ nhất, Mặc dù ngày càng được hoàn thiện, nhưng hệ thống văn bản hướng

dẫn thực hiện vẫn còn chưa đầy đủ, đồng bộ, kịp thời và thiếu ổn định, gây khó khăn

cho công tác quản lý, triển khai thực hiện, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm

soát, thanh toán vốn ĐTXD qua Kho bạc Nhà nước.

Thứ hai, Do ngân sách địa phương rất eo hẹp nên tâm lý muốn tranh thủ tối đa

nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách cấp trên, khi xây dựng kế hoạch thường xây dựng cao

49

rồi đợi đến khi có thông báo vốn được phân bổ từ cấp trên mới triển khai các thủ tục

đầu tư, dẫn đến chất lượng dự toán thấp, hồ sơ thủ tục đầu tư không đầy đủ...

Thứ ba, Năng lực trình độ của cán bộ tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát

chi ĐTXD còn hạn chế và chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là khối xã, thị trấn

trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng không đồng đều và

còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến nhiều sai phạm trên lĩnh vực này.

Thứ tư, công tác thanh tra kiểm tra trên lĩnh vực này tuy được tiến hành thường

xuyên nhưng kết luận, xử lý sai phạm còn chưa nghiêm minh. Chưa có cơ chế rõ ràng,

cụ thể để thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, của các đoàn thể nhân dân

nhất là các công trình có huy động đóng góp của nhân dân.

* Đối với công tác quản lý chi thường xuyên

Thứ nhất, thời gian qua hệ thống các văn bản pháp luật trên lĩnh vực NSNN

không ngừng được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nhưng còn những vấn đề cần phải tiếp

tục được nghiên cứu điều chỉnh, các văn bản dưới luật còn thiếu, chưa đồng bộ, đôi khi

còn chồng chéo, ban hành chậm so với yêu cầu.

Thứ hai, hệ thống định mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách

(chỉ đáp ứng được từ 70-80% so với nhu cầu). Nhiều loại định mức gắn liền với công

tác quản lý chi thường xuyên nhưng chậm được ban hành.

Thứ ba, công tác tuyên truyền, quán triệt luật NSNN đến các đơn vị sử dụng

ngân sách chưa sâu sắc, chưa đạt được mục tiêu đề ra, do vậy nhận thức về luật NSNN

và các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng NSNN của các cơ quan đơn vị và của cán

bộ còn hạn chế.

Thứ tư, Ý thức chấp hành chế độ quản lý nói chung và quản lý tài chính nói

riêng còn chưa tốt, thể hiện ở một số ngành, đơn vị, xã thị trấn thuộc huyện Krông Búk

sử dụng các khoản chi NSNN chưa chấp hành tốt các qui định của luật, còn tùy tiện,

lãng phí, sai quy định; các khoản chi tiếp khách, xăng xe, chi tham quan học tập kinh

nghiệm phát sinh nhiều; chi thiếu hồ sơ thủ tục...

Thứ năm, các đơn vị thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính

chỉ coi đơn thuần là việc tăng thu nhập cho cán bộ, công chức mà chưa chú ý gắn với

việc sắp xếp tổ chức bộ máy, cải tiến biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả công tác.

50

Thứ sáu, đối với các đơn vị thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định

43/2006/NĐ-CP: Các cơ chế chính sách thực hiện chưa đồng bộ, nhiều đơn vị chưa

xây dựng một quy chế chi tiêu hợp lý trong điều kiên cho phép của cơ chế. Khá nhiều

đơn vị sự nghiệp còn tùy tiện trong chi tiêu tài chính như là: tự ý tham gia công tác học

tập kinh nghiệm ngoài địa phương, tiếp khách không đúng đối tượng, ý thức thực hành

tiết kiệm trong mua sắm tài sản, sử dụng phương tiện vật chất công gắn với quản lý

Ngân sách còn hạn chế.

Tiểu kết Chương 2

Trong chương 2 tác giả đã trình bày khái quát về Kho bạc Nhà nước huyện

Krông Búk tỉnh Đắk Lắk. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách kiểm soát chi ngân

sách tại KBNN huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk.

Qua thực tiễn hoạt động công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN ở

KBNN Krông Búk, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng

công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Krông Búk trong giai đoạn 2014-2019; đặc

biệt là đánh giá sâu về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn

chế của công tác này trong thời gian qua.

Trong chương tiếp theo tác giả đưa ra những định hướng và một số giải pháp

nhằm tường cường thực hiện tốt công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN ở

KBNN Krông Búk.

51

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT CHI TẠI KHO

BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách kiểm soát chi tại kho bạc huyện

Krông Búk

3.1.1. Quan điểm thực hiện chính sách kiểm soát chi

Chiến lược phát triển KBNN trong thời gian tới đã xác định: “Đổi mới công tác

kiểm soát chi qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát,

thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành

hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc...; thực hiện phân loại các khoản chi

ngân sách theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả trên

nguyên tắc quản lý rủi ro... Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi

của NSNN... Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi,

bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát...”.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, đề ra

những mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó

những nhiệm vụ về công tác quản lý tài chính được nêu rõ: “Nâng cao hiệu quả hoạt

động tài chính, tín dụng. Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp

ngân sách đi đôi với tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho

phát triển kinh tế - xã hội... Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng,

lãng phí gắn với tăng cường cải cách thủ tục hành chính. Chú trọng các biện pháp

phòng ngừa, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm như: quản lý đất đai, tài

nguyên khoáng sản, thực hiện dự án, chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản công... Thực

hiện nghiêm việc công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, quy định của Nhà

nước...” [19].

3.1.2. Mục tiêu thực hiện chính sách kiểm soát chi

Mục tiêu tăng cường thực hiện công tác KSC NSNN qua kho bạc huyện Krông

Búk trong mục tiêu chiến lược phát triển chung của KBNN. Đó là đổi mới công tác

quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát,

thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành

hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc; thực hiện KSC theo kết quả đầu ra,

52

theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách; thực hiện phân loại các khoản chi NSNN

theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc quản lý

theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ

quản, KBNN và các đơn vị sử dụng NSNN; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá

nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN.

Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC, bảo đảm đơn giản,

rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình

KSC điện tử.

Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao tính

chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN; chú trọng phát

triển đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn cao; sắp xếp và hợp lý hóa

nguồn nhân lực KBNN phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và cơ chế

quản lý mới của KBNN; thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công

việc được giao; quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật

chất của cán bộ trên từng vị trí công tác; sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của các

tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.

Như vậy, có thể thấy việc tăng cường thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN

tại kho bạc là yêu cầu cần thiết, khách quan để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị

của ngành Kho bạc và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3.2. Định hướng hoàn thiện công tác thực hiện chính sách kiểm soát chi tại Kho

bạc Nhà nước

Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2021 - 2030 đặt ra mục tiêu xây dựng

kho bạc hiện đại với 3 trụ cột chính là: tổ chức bộ máy theo mô hình kho bạc khu vực

hoặc kho bạc 2 cấp; nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần xây dựng nền hành chính

phục vụ; hướng tới hình thành kho bạc số.

Ngoài việc đặt ra mục tiêu tổng quát là xây dựng kho bạc hiện đại, tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cần đưa ra một số định hướng cải cách. Cụ thể:

KBNN sẽ gắn kết chặt chẽ các khâu của quá trình phân bổ, thực hiện, quyết

toán NSNN trên cơ sở liên thông dữ liệu điện tử; hoàn thiện cơ chế kiểm soát cam kết

chi, kiểm soát chi nhằm củng cố quy trình chi tiêu ngân sách qua các khâu, vừa nâng

53

cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách, vừa góp phần nâng cao kỷ luật, kỷ cương

tài chính quốc gia.

KBNN nâng cao tính hiệu quả, chủ động của công tác quản lý ngân quỹ nhà

nước và huy động vốn; qua đó, tối ưu chi phí liên quan đến phát hành và vay nợ của

Chính phủ.

KBNN sẽ xây dựng một bộ sổ cái chung cho Chính phủ nhằm cải thiện tính

minh bạch của thông tin, dữ liệu và rút ngắn thời gian lập báo cáo quyết toán NSNN

và báo cáo tài chính nhà nước.

KBNN cũng hình thành cơ sở dữ liệu tập trung và kết nối, chia sẻ thông tin với

các bộ, ngành, đơn vị liên quan; xây dựng và hoàn thiện nền tảng kho bạc số, đáp ứng

yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của KBNN; phát

triển kho bạc số dựa trên công nghệ kỹ thuật số; đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin.

KBNN sẽ hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và hiện đại hóa tổ chức bộ máy

KBNN theo mô hình kho bạc khu vực hoặc kho bạc 2 cấp và phát triển đội ngũ cán bộ

chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cải cách.

Tại tỉnh Đắk Lắk, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ

2015-2020 đề ra những mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh giai đoạn 2015- 2020, trong đó những nhiệm vụ về công tác quản lý tài chính

được nêu rõ: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, tín dụng.... Thực hiện nghiêm

việc công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước...”.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Krông Búk bình quân hằng năm đạt 7,4%

(đạt 100% kế hoạch); tổng thu ngân sách nhiệm kỳ 2015 - 2020 đạt gần 348 tỷ đồng;

kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông nông thôn ngày càng hoàn

thiện. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai hiệu quả, đến nay có 2/7

xã đạt chuẩn nông thôn mới. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực;

an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững...

Dự thảo Nghị quyết Đảng bộ huyện Krông Búk lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2020 -

2025 với một số chỉ tiêu như: phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất hằng năm đạt từ 7-

8%; huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 13.000 tỷ đồng; đến năm 2025 tỷ lệ hộ

nghèo giảm còn khoảng 1%; thu ngân sách hằng năm tăng 4%; có 8/11 xã đạt chuẩn

Nông thôn mới.

54

Trên cơ sở nghị quyết của đại hội Đảng các cấp

Đây chính là những định hướng chính để hoàn thiện công tác kiểm soát chi

NSNN của KBNN huyện. Đó là đổi mới công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở

xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua

KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách

và kho bạc; thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân

sách; thực hiện phân loại các khoản chi NSNN theo nội dung và giá trị để xây dựng

quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm,

quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng

NSNN; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về

sử dụng NSNN.

Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC, bảo đảm đơn

giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát, tiến tới thực hiện

quy trình KSC điện tử.

Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao tính

chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN; chú trọng phát

triển đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn cao; sắp xếp và hợp lý hóa

nguồn nhân lực KBNN phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và cơ chế

quản lý mới của KBNN; thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công

việc được giao; quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật

chất của cán bộ trên từng vị trí công tác; sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của các

tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.

Như vậy, có thể thấy việc hoàn thiện công tác thực hiện chính sách kiểm soát

chi NSNN là yêu cầu cần thiết, khách quan để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị

của ngành Kho bạc và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác thực hiện chính sách kiểm soát chi Kho

bạc Nhà nước huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk

3.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực

3.3.1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, sắp xếp theo vị trí việc làm

Hoàn thiện tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù

hợp với định hướng, lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động là đòi hỏi

55

bức thiết đối với KBNN Krông Búk trong giai đoạn hiện nay. Theo kết quả thống kê,

đến cuối năm 2019 tỷ lệ cán bộ KBNN có trình độ đại học trở lên là 80% là điều kiện

thuận lợi để KBNN Krông Búk tiếp tục cải cách hành chính và hiện đại hóa.

Xây dựng phương án định biên cán bộ theo vị trí việc làm, theo cơ cấu ngạch công

chức trên cơ sở đó bảo vệ chỉ tiêu biên chế của KBNN Krông Búk với KBNN đủ về số

lượng theo vị trí việc làm. Thực hiện nhất quán, xác định vị trí việc làm không chỉ xác

định qua khối lượng, số lượng công việc phải thực hiện ở một ví trí nhất định trong tổ

chức bộ máy mà quan trọng hơn là phải xác định được đặc điểm, đặc thù, tính phức tạp

và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết để thực

hiện công việc đó.

Ban Lãnh đạo căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, kết quả thi nghiệp vụ, trình độ

chuyên môn, năng lực thực tiễn, kết quả cải tiến sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học...

tham mưu đánh giá xếp loại lao động quý, đánh giá công chức năm, bình xét thi đua

khen thưởng công tâm, khách quan. Trên cơ sở đó xây dựng phương án luân phiên điều

động cán bộ, quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ công khai, minh bạch tạo động lực

phấn đấu cho cán bộ; chuyển đổi nhiệm vụ đối với cán bộ không đáp ứng yêu cầu công

tác; Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp cán bộ theo vị trí việc làm, nâng cao chất lượng Giao

dịch viên của KBNN Krông Búk.

Làm tốt công tác luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác của đội ngũ

cán bộ làm công tác kiểm soát chi, tránh tình trạng một cán bộ kiểm soát quá lâu một

ngành, lĩnh vực hoặc một đơn vị sử dụng ngân sách, dễ dẫn tới làm việc theo lối mòn,

đồng thời có thể dẫn tới những tiêu cực khác phát sinh.

3.3.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN

Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, bởi con người là nhân tố cơ bản, có tính quyết

định trực tiếp đến việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của KBNN, tiến tới xây dựng

KBNN trở thành Kho bạc điện tử. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình

độ và phẩm chất cán bộ KBNN là nhân tố cực kỳ quan trọng nhằm tìm kiếm, sử dụng và

phát huy năng lực, phẩm chất có trong mỗi cán bộ. Trong thời gian tới KBNN Krông

Búk cần tập trung xây dựng, đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ KBNN theo hướng

chuyên nghiệp, đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức theo hướng:

- Tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những cán bộ trực

56

tiếp làm công tác KSC NSNN. Những cán bộ này phải là người có năng lực chuyên

môn, am hiểu tình hình kinh tế xã hội của địa phương và cơ chế chính sách của Đảng và

Nhà nước. Đồng thời các cán bộ này phải có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt, có trách

nhiệm, tâm huyết với công việc. Trước mắt, KBNN cần rà soát phân loại cán bộ để có

kế hoạch bồi dưỡng, phân công công tác phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi cán bộ.

- Tạo điều kiện để cán bộ công chức, đặc biệt là cán bộ làm công tác KSC được

học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ như cử đi đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ, cử

nhân,… thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành để cán bộ công

chức được cập nhật những kiến thức mới trong điều kiện chế độ KSC, chế độ kế toán

nhà nước thường xuyên thay đổi. Bên cạnh đó, cần trang bị cho cán bộ các kiến thức về

pháp luật, kinh tế và các kiến thức về văn minh, văn hóa nghề.

- Sửa đổi chính sách tuyển dụng và chính sách đãi ngộ cán bộ công chức để có thể

tuyển được người giỏi, tâm huyết với nghề. Trong những năm gần đây, thực hiện chính

sách tuyển dụng mới của KBNN, tiêu chuẩn đủ điều kiện dự thi vào KBNN đã cao hơn

rất nhiều, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Tuy nhiên để giữ

được những người giỏi cần sửa đổi chế độ lương, thưởng và có hình thức đãi ngộ phù

hợp với năng lực cán bộ, để cán bộ yên tâm công tác, cống hiến sức lực và trí tuệ cho sự

phát triển của cơ quan và của ngành.

- Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng và nghiêm minh. Khen thưởng,

động viên kịp thời dưới nhiều hình thức nhằm tạo ra động lực kích thích mọi cán bộ,

công chức hăng say làm việc, phát huy tối đa trình độ, năng lực của mỗi người. Bên

cạnh đó cần xử phạt một cách nghiêm minh đối với những cán bộ làm sai chế độ chính

sách, sai qui trình nghiệp vụ gây thất thoát vốn KBNN.

- Ngoài việc tập trung vào công tác đào tạo chuyên môn, cần có chiến lược và kế

hoạch đào tạo bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghiệp vụ, các thao tác nghiệp vụ, kỹ thuật

cụ thể. Ngoài ra cũng cần trang bị cho cán bộ KBNN những hiểu biết về các chuyên

ngành khác như Luật, ngoại ngữ, tin học, xây dựng, kiến trúc...

- Xây dựng cơ chế đãi ngộ đối với cán bộ nghiên cứu từ quỹ phát triển ngành,

khuyến khích áp dụng giải pháp đề tài nghiên cứu khoa học vào thực tiễn nâng cao hiệu

quả hoạt động nghiệp vụ kho bạc.

- Hàng năm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi theo đơn

57

vị, đặc biệt đánh giá cán bộ kiểm soát chi, qua đó xác định năng lực thực chất cán bộ, đề

xuất biện pháp xử lý nghiêm minh đối với cán bộ vi phạm.

3.3.1.3. Phân công nhiệm vụ phù hợp cho mỗi giao dịch viên

Đối với công tác nhân sự và phân công công việc, KBNN đã xây dựng phương án

điều động, bố trí cán bộ đảm bảo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, đáp ứng nhiệm vụ

kiểm soát chi đảm bảo giải quyết được công việc vào thời qua được ổn định, an toàn,

hoạt động thông suốt, không có hồ sơ, chứng từ tồn đọng.

Trên cơ sở phương án nhân sự đã được Ban Giám đốc KBNN tỉnh phê duyệt, các

đơn vị KBNN huyện thực hiện phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng giao dịch viên

chuyên quản các đơn vị giao dịch, các chủ đầu tư cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc của

Đề án là “Một cửa - một giao dịch viên”. Đồng thời, cũng thực hiện phân công nhiệm vụ

cụ thể cho từng cán bộ kế toán, mỗi kế toán vừa đảm bảo nhiệm vụ hạch toán kế toán

của một số đơn vị, vừa tiếp nhận chứng từ của một số cán bộ kiểm soát chi.

Việc phân công nhiệm vụ theo phòng, ban, theo lĩnh vực chi giúp cho việc chuyên

môn hóa cán bộ kiểm soát chi, khắc phục được tình trạng cùng một nội dung chi nhưng

2 giao dịch viên hướng dẫn không thống nhất. Đồng thời gắn trách nhiệm cán bộ kiểm

soát chi tỉnh với hướng dẫn cán bộ huyện. (Ví dụ: Chuyên viên A phụ trách Phòng Giáo

dục và đào tạo; cung cấp thông tin, văn bản, chế độ, kinh nghiệm trong kiểm soát chi về

lĩnh vực giáo dục và đào tạo, ....).

Phân công nhiệm vụ khoa học là một trong những nhân tố quyết định để phát huy

hết năng lực sở trường của cán bộ, nâng cao hiệu quả công tác, góp phần thực hiện thắng

lợi nhiệm vụ của hệ thống KBNN.

3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình, thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước

Hoàn thiện quy trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN tại KBNN Krông Búk cần

tập trung vào những nội dung chính sau:

3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa kết hợp với phân công công việc kiểm

soát chi NSNN

Xác định mô hình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi NSNN (kể cả chi

thường xuyên và chi đầu tư XDCB) là: Cơ quan Kho bạc giải quyết các khoản chi cho

các đơn vị sử dụng ngân sách (gọi tắt là khách hàng), đảm bảo khách hàng khi đến

Kho bạc giao dịch chỉ phải liên hệ với một đầu mối là cán bộ chuyên trách (gọi chung

58

là cán bộ kểm soát chi) từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chứng từ, đến xử lý giải

quyết và trả kết quả cuối cùng mà không phải liên hệ với nhiều bộ phận (trừ trường

hợp rút tiền mặt).

a) Đối với kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN

Nhiệm vụ này do tổ Kế toán đảm nhận. Thực hiện quy trình kiểm soát chi

theo hướng: phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ kế toán chuyên quản một số đơn vị

giao dịch (phân công theo đầu đơn vị sử dụng ngân sách, bao gồm cả tài khoản chi dự

toán và tài khoản tiền gửi nếu có) trực tiếp hướng dẫn, nhận hồ sơ, chứng từ của khách

hàng, thực hiện kiểm soát, luân chuyển hồ sơ, thanh toán đối với các khoản chi và trực

tiếp trả kết quả, hồ sơ đã được xử lý cho khách hàng. Điều đó sẽ giảm bớt công việc

cũng như thủ tục hành chính ngay trong nội bộ đơn vị Kho bạc và rút ngắn thời gian

giao dịch của khách hàng. Quy trình kiểm soát chi đề xuất tóm tắt theo sơ đồ (Sơ đồ

3.1 Phụ lục)

Giải thích tóm tắt các bước thực hiện trong quy trình:

(1). Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát chi.

(2). Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ chứng từ và kiểm soát

các điều kiện chi. Nếu hồ sơ, chứng từ đảm bảo đủ điều kiện chi (thanh toán/tạm ứng)

thì hạch toán trên máy, sau đó trình Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền).

(3). Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm tra, nếu đủ điều kiện chi

sẽ ký (trên máy, trên giấy) và chuyển hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát chi để trình

Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền).

(4). Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) xem xét, nếu đủ điều kiện chi thì ký

chứng từ giấy và chuyển cho cán bộ kiểm soát chi.

(5). Thực hiện thanh toán: Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho thanh

toán viên làm thủ tục chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng (nếu chuyển khoản) hoặc

chuyển chứng từ sang bộ phận Kho quỹ (nếu lĩnh tiền mặt).

(6). Thủ quỹ chi tiền cho khách hàng.

(7). Cán bộ kiểm soát chi trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng [22].

b) Đối với kiểm soát các khoản chi đầu tư:

Nhiệm vụ này do tổ Hành chính - Tổng hợp đảm nhận. Thực hiện quy trình

kiểm soát chi kết hợp với việc phân công, bố trí cán bộ kiểm soát chi chuyên trách

59

quản lý các dự án, CTMT; trường hợp các chương trình dự án có lồng ghép nhiều

nguồn vốn (cả vốn CTMT, vốn XDCB tập trung, vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ,

vốn huy động đóng góp…) thì phân công cho cán bộ trực tiếp quản lý dự án nào sẽ

tiếp nhận hồ sơ và thực hiện kiểm soát thanh toán đối với dự án đó mà không phân biệt

kiểm soát chi riêng theo từng loại nguồn vốn.

Quy trình kiểm soát chi đề xuất có thể tóm tắt theo sơ đồ (Sơ đồ 3.2 Phụ lục)

Giải thích tóm tắt các bước thực hiện trong quy trình:

(1). Chủ đầu tư gửi hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán.

(2). Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ, chứng từ và kiểm soát

các điều kiện chi theo quy định. Tùy thuộc vào đề nghị tạm ứng hay thanh toán; thanh

toán nhiều lần, lần đầu hay lần cuối… để chọn hình thức thanh toán trước, kiểm soát

sau hoặc kiểm soát trước, thanh toán sau. Nếu hồ sơ, chứng từ đảm bảo đủ điều kiện

chi thì lập tờ trình cùng với hồ sơ, chứng từ trình trưởng Tổ Hành chính - Tổng hợp.

(3). Tổ trưởng Tổ Hành chính - Tổng hợp kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, chứng

từ, ký tờ trình và hồ sơ, chứng từ liên quan để trình Lãnh đạo KBNN phụ trách KSC.

(4). Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi xem xét, ký duyệt tờ trình và hồ

sơ, chứng từ. Sau đó chuyển trả hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi.

(5). Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ thanh toán cho phòng (bộ phận) Kế

toán, bao gồm: Giấy đề nghị tạm ứng (thanh toán) vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư,

Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (nếu có).

(6). Kế toán viên kiểm tra chứng từ (tính hợp lệ, hợp pháp…), hạch toán trên

máy, sau đó trình kế toán trưởng.

(7). Kế toán trưởng kiểm soát và ký chứng từ (trên giấy, trên máy), sau đó trình

lãnh đạo KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký chứng từ thanh toán.

(8). Lãnh đạo KBNN phụ trách kế toán ký chứng từ thanh toán và chuyển trả

cho Tổ Kế toán.

(9). Tổ Kế toán làm thủ tục chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng (nếu chuyển

khoản), thu 2% thuế VAT (nếu phải thu), hoặc chuyển chứng từ sang bộ phận Kho quỹ

(nếu lĩnh tiền mặt).

(10). Thủ quỹ chi tiền cho chủ đầu tư.

60

(11). Cán bộ kế toán trả lại liên chứng từ thanh toán cho bộ phận kiểm soát

chi lưu và trả cho chủ đầu tư.

(12). Cán bộ kiểm soát chi trả lại hồ sơ, chứng từ cho chủ đầu tư [22].

Như vậy, kiểm soát chi theo 2 quy trình (sơ đồ 3.1 và 3.2) trên đây ta thấy vai

trò trung tâm thực hiện là cán bộ kiểm soát chi. Mặc dù trong quy trình trải qua nhiều

bước thực hiện, nhưng cán bộ kiểm soát chi đóng vai trò “khâu nối” giữa các bước

công việc, giữa các bộ phận, cá nhân; đồng thời, là người chịu trách nhiệm chính từ

việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chứng từ, đến xử lý giải quyết và trả kết quả cuối

cùng. Ở đây thể hiện sự vận dụng linh hoạt việc tổ chức công tác kiểm soát chi cho

phù hợp với yêu cầu, đặc điểm hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc, mà không áp dụng

dập khuôn theo nguyên mẫu “một cửa” là tách bạch giữa cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả

kết quả với cán bộ kiểm soát, thanh toán.

Cùng với việc rà soát, xây dựng quy trình luân chuyển hồ sơ (từ việc tiếp nhận,

luân chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả…) một cách khoa học, hợp lý; phân

loại công việc (công việc giải quyết ngay trong ngày không phải ghi giấy hẹn, công

việc phải ghi giấy hẹn), còn phải quy định thống nhất thời hạn giải quyết của từng loại

công việc. Trên cơ sở đó, phân công bố trí cán bộ, đặc biệt là cán bộ kiểm soát chi cho

phù hợp. Bên cạnh đó, phải tổ chức tốt việc phối hợp công tác giữa các bộ phận nghiệp

vụ và cán bộ có liên quan, quy định rõ ràng mối quan hệ và trách nhiệm của từng tổ

nghiệp vụ: Hành chính tổng hợp, Kế toán, Kho quỹ trong việc tiếp nhận, kiểm soát và

luân chuyển hồ sơ, chứng từ đảm bảo sự đồng bộ, nhịp nhàng, thông thoáng.

Trong tổ chức kiểm soát chi cần phải đặc biệt lưu ý đến những chương trình, dự

án được bố trí cả chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB; hoặc được lồng ghép nhiều

nguồn vốn; hoặc được phân cấp thực hiện chi ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. Đối với

những chương trình, dự án loại này cần phân công cụ thể trách nhiệm chính trong

kiểm soát chi thuộc nhiệm vụ của tổ Kế toán hay Hành chính Tổng hợp; quy định rõ

cách thức phối hợp trong việc theo dõi nguồn vốn, quản lý hồ sơ dự án, theo dõi, báo

cáo... như thế nào?. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Kho bạc huyện và Kho bạc

cấp trên; giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan Tài chính huyện trong việc phân bổ dự toán

cho các đơn vị sử dụng Ngân sách... Và dù phân công, phân cấp như thế nào cũng phải

luôn đảm bảo nguyên tắc: Khách hàng được giao dịch ở Kho bạc nào thuận tiện nhất

61

và mỗi khách hàng khi đến Kho bạc chỉ phải giao dịch, làm việc với một đầu mối là

cán bộ chuyên trách (kế toán, Hành chính Tổng hợp) mà không phải liên hệ với nhiều

bộ phận.

Quy trình kiểm soát chi như trên cũng rất phù hợp với quy trình vận hành của

hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) là phân công lãnh đạo ký

chứng từ theo luồng nhân viên. Lãnh đạo có thể quản lý được nhân viên trong việc xử

lý giải quyết công việc, chấp hành chế độ, quy trình; đồng thời nắm bắt nhanh được

tiến độ giải ngân các dự án, các CTMT. Mặt khác, việc phân công, bố trí cán bộ sẽ tạo

ra sự chuyên sâu, chuyên môn hoá cao trong công tác kiểm soát chi; giúp cho cán bộ

kiểm soát chi theo dõi được đầy đủ tình hình sử dụng vốn của các chương trình, dự án

do mình quản lý, kịp thời cung cấp số liệu cấp phát, thanh toán cho các cơ quan quản

lý theo yêu cầu.

Ngoài ra, cần định kỳ (một hoặc hai năm) thực hiện luân phiên, chuyển đổi

công việc giữa các kế toán viên, cán bộ kiểm soát chi, nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ

“đều tay”, giỏi một việc biết nhiều việc; tránh được tình trạng cán bộ quen việc nên

hay làm theo lối mòn, không chịu khó học tập, cập nhật văn bản, chế độ mới; đặc biệt

là ngăn ngừa tình trạng “quen người quen việc” dễ lợi dụng những kẽ hở trong cơ chế

quản lý để vi phạm, gây sách nhiễu, tiêu cực…

3.2.2.2. Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác kiểm soát chi

Niêm yết công khai các quy định về hồ sơ, thủ tục, quy trình kiểm soát chi, thời

hạn giải quyết công việc; tăng cường hướng dẫn, giải thích cho khách hàng hiểu và

thực hiện đúng các quy định. Đồng thời, việc niêm yết công khai các quy định cũng là

cơ sở để khách hàng phản hồi và giám sát trở lại quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm

soát chi của cán bộ công chức, giúp cho cơ quan Kho bạc tháo gỡ kịp thời những khó

khăn, vướng mắc và chấn chỉnh những sai phạm nếu có .

3.2.2.3. Đổi mới quy trình kiểm soát chi NSNN trong điều kiện vận hành Hệ thống

thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) và triển khai thực hiện cam kết chi

* Đối với cam kết chi thường xuyên:

Cam kết chi thường xuyên: Là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng dự toán

chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự

62

toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự toán

với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi là:

+ Đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách (hợp đồng chỉ sử

dụng kinh phí của một năm ngân sách): Là số tiền được nêu trong hợp đồng.

+ Đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách (hợp đồng sử

dụng kinh phí của nhiều năm ngân sách): Là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng đó

trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị còn được phép

cam kết chi của hợp đồng đó.

Quy trình kiểm soát chi đề xuất có thể tóm tắt theo sơ đồ (Sơ đồ 3.3 Phụ lục)

Giải thích tóm tắt quy trình:

(1). Khách hàng gửi hồ sơ, tài liệu đề nghị cam kết chi.

(2). Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu cam kết chi, nếu

đảm bảo đủ điều kiện thì nhập vào phân hệ TABMIS (PO); sau đó trình kế toán trưởng

(hoặc người được uỷ quyền) phê duyệt.

(3). Kế toán trưởng kiểm tra và phê duyệt cam kết chi; trường hợp không đảm

bảo các yêu cầu quy định, thì từ chối phê duyệt cam kết chi.

(4). Thông báo từ chối phê duyệt cam kết chi: Tại bước (2) của quy trình này

nếu phát hiện thấy đề nghị cam kết chi của khách hàng không đảm bảo các điều kiện

quy định hoặc khi nhận được thông báo từ chối phê duyệt cam kết chi của kế toán

trưởng, cán bộ kế toán lập và trình lãnh đạo đơn vị KBNN ký thông báo lý do từ chối

phê duyệt cam kết chi.

(5). Trường hợp cam kết chi được phê duyệt: Cán bộ kế toán ghi số cam kết chi

đã được phê duyệt, ghi nhận trên TABMIS vào Giấy đề nghị cam kết chi NSNN và trả

lại cho đơn vị dự toán. Trường hợp cam kết chi không đủ điều kiên để phê duyệt: Sau

khi lãnh đạo đơn vị KBNN ký thông báo lý do từ chối phê duyệt cam kết chi, cán bộ kế

toán gửi thông báo cho đơn vị dự toán.

Khi thực hiện cam kết chi, công việc kiểm soát chi thường xuyên của KBNN sẽ

phát sinh thêm các nội dung mới. Đó là:

- Kiểm soát đối chiếu cam kết chi so với dự toán, đảm bảo khoản đề nghị cam

kết chi không được vượt dự toán CTMT còn được phép sử dụng.

63

- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ, đảm bảo phù

hợp với nhiệm vụ, dự toán được giao của CTMT đó và đảm bảo sự phù hợp giữa hợp

đồng và cam kết chi.

- Kiểm tra, đối chiếu đề nghị cam kết chi (hoặc điều chỉnh cam kết chi) của đơn

vị đảm bảo đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định, đảm bảo tính pháp lý, gửi đúng

thời hạn…

Theo đó, quy trình kiểm soát chi khi thực hiện cam kết chi sẽ có những thay

đổi, minh họa qua sơ đồ (Sơ đồ 3.4 Phụ lục)

* Đối với cam kết chi đầu tư:

Cam kết chi đầu tư: Là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng dự toán chi ngân

sách đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao

trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp.

Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng

trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn

được phép cam kết chi.

Quy trình kiểm soát cam kết chi đề xuất có thể tóm tắt qua sơ đồ (Sơ đồ 3.5 Phụ

lục):

Giải thích tóm tắt quy trình:

* Quy trình 1: Đối với hợp đồng

(1). Khách hàng gửi hợp đồng khung cho cán bộ kiểm soát chi.

(2). Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận, kiểm tra, đảm bảo có đầy đủ thông tin và

nhập vào TABMIS (PO), sau đó chuyển phụ trách Tổ Hành chính - Tổng hợp để phê

duyệt việc quản lý hợp đồng trên TABMIS.

(3). Phụ trách Tổ Hành chính - Tổng hợp kiểm tra và phê duyệt việc quản lý

hợp đồng trên TABMIS; nếu không đảm bảo yêu cầu quy định thì từ chối phê duyệt.

(4). Thông báo từ chối phê duyệt: Tại bước (2) của quy trình này, nếu phát hiện

hợp đồng không đảm bảo các yêu cầu, hoặc khi nhận được thông báo từ chối phê

duyệt việc quản lý hợp đồng trên TABMIS của phụ trách Tổ hành chính - Tổng hợp,

cán bộ kiểm soát chi lập và trình lãnh đạo đơn vị ký thông báo lý do từ chối chấp

thuận việc quản lý hợp đồng trên TABMIS.

64

(5). Trường hợp hợp đồng khung đủ điều kiện phê duyệt quản lý: Cán bộ kiểm

soát chi lập thông báo mã số hợp đồng đã được phê duyệt và ghi nhận trên TABMIS

gửi chủ đầu tư.

- Trường hợp hợp đồng khung không đủ điều kiện phê duyệt quản lý: Sau khi

lãnh đạo đơn vị KBNN ký thông báo bằng văn bản về lý do từ chối chấp thuận việc

quản lý hợp đồng trên TABMIS, cán bộ kiểm soát chi gửi văn bản cho chủ đầu tư.

* Quy trình 2: Đối với các đề nghị cam kết chi

Sau khi hợp đồng khung của khách hàng gửi đến KBNN được phê duyệt quản

lý trên chương trình TABMIS. Khi có nhu cầu cam kết chi, khách hàng lập Giấy đề

nghị cam kết chi NSNN gửi đến KBNN. Quy trình kiểm soát đề nghị cam kết chi cũng

thực hiện các bước tương tự như ở quy trình 1 (đối với hợp đồng) trên đây.

Khi thực hiện cam kết chi, công việc kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN sẽ

phát sinh thêm các nội dung mới. Đó là:

- Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá

kế hoạch vốn năm đã giao cho dự án và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.

- Kiểm tra, đối chiếu đề nghị cam kết chi (hoặc điều chỉnh cam kết chi) của đơn

vị đảm bảo đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định, đảm bảo tính pháp lý, gửi đúng

thời hạn…

Đồng thời, quy trình kiểm soát chi khi thực hiện cam kết chi sẽ có những thay

đổi, minh họa qua sơ đồ (Sơ đồ 3.6 Phụ lục):

Giải thích: Các bước từ C1 đến C4 thực hiện như ở sơ đồ 3.4 và phải thực hiện

trước

Các bước từ (1) đến (12) thực hiện như ở sơ đồ 3.2

Như vậy, khi thực hiện quản lý cam kết chi sẽ liên quan đến nhiều vấn đề về kỹ

thuật nghiệp vụ và sẽ có một số thay đổi trong quy trình kiểm soát chi. Cụ thể:

- Thứ nhất: Đối với các khoản chi có giá trị đủ lớn theo quy định (100 triệu trở

lên đối với chi thường xuyên, 500 triệu trở lên đối với chi đầu tư XDCB), bên cạnh

việc kiểm soát đảm bảo các khoản chi đó có đủ điều kiện chi, đúng nguyên tắc và hình

thức thanh toán theo quy định của Luật NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật

hiện hành, còn phải kết hợp với việc kiểm soát các nguyên tắc, điều kiện thực hiện và

yêu cầu quản lý cam kết chi.

65

- Thứ hai: Các bước trong quy trình kiểm soát cam kết chi và kiểm soát thanh

toán có sự gắn kết chặt chẽ với nhau. Cam kết chi là một khâu kiểm soát và dành dự

toán trước khi thực hiện thanh toán, cam kết chi chỉ được thực hiện khi số tiền cam kết

chi không vượt quá số dư dự toán tại cùng một thời điểm, vì vậy kiểm soát dự toán sẽ

là điều kiện để trích cam kết chi. Đồng thời, số tiền đề nghị thanh toán không được lớn

hơn số tiền còn lại chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó (chi tiết theo từng

nội dung cam kết chi), do đó kiểm soát cam kết chi sẽ là điều kiện để thực hiện thanh

toán…

- Thứ ba: Thực hiện kiểm soát cam kết chi sẽ làm cho tính chất phức tạp của

công tác kiểm soát chi và khối lượng công việc của cán bộ kiểm soát chi tăng lên rất

nhiều.

- Thứ tư: Thực hiện quản lý cam kết chi trên TABMIS sẽ liên quan đến người

sử dụng (cán bộ kiểm soát chi) và luồng phê duyệt trên phân hệ quản lý cam kết chi

(PO). Vì vậy, phân công công việc và phân luồng phê duyệt quản lý cam kết chi phải

thống nhất và phù hợp với phân công nhiệm vụ kiểm soát thanh toán và phân luồng ký

chứng từ thanh toán để đảm bảo thực hiện quy trình kiểm soát chi một cách thông

thoáng, hiệu quả.

- Thứ năm: Đối với các công trình, dự án mà hợp đồng có nhiều nguồn vốn (cả

chi thường xuyên và chi đầu tư), cần đặc biệt lưu ý trong phân công quản lý cam kết

chi để đảm bảo tính thống nhất và giảm thủ tục phiền hà cho khách hàng. Theo đó, tổ

nghiệp vụ nào quản lý hồ sơ dự án (trong đó có hợp đồng lập chung tổng số tiền của

các nguồn vốn) thì tổ nghiệp vụ đó quản lý và nhập cam kết chi, dữ liệu cam kết chi

trên TABMIS sẽ phục vụ chung cho các tổ nghiệp vụ khác khi thực hiện kiểm soát chi

mà không yêu cầu khách hàng phải lập cam kết chi nhiều lần.

- Thứ sáu: Dù kiểm soát cam kết chi làm thay đổi quy trình nghiệp vụ và tác

nghiệp cụ thể của cán bộ, nhưng trong tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chi vẫn

phải luôn đảm bảo nguyên tắc nhất quán: khách hàng khi đến Kho bạc chỉ phải giao

dịch, làm việc với một đầu mối là cán bộ chuyên trách mà không phải liên hệ với

nhiều bộ phận [22].

3.3.3. Nhóm các giải pháp hỗ trợ khác

3.3.3.1. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi

66

Thực hiện mục tiêu chung là xây dựng nền hành chính công phục vụ người dân

và doanh nghiệp, KBNN cần tăng cường nghiên cứu và triển khai các dịch vụ công

điện tử, từ đó tạo ra các kênh giao dịch và kênh thông tin trực tuyến giữa KBNN với

các tổ chức, cá nhân có quan hệ với ngân sách Nhà nước (NSNN).

Để thực hiện được các mục tiêu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin thì

cần phải triển khai các giải pháp sau:

Triển khai đầy đủ toàn diện các hệ thống phục vụ hoạt động nghiệp vụ và quản

trị nội bộ KBNN: Cần Tập trung xây dựng và triển khai đầy đủ toàn diện các bài toán

phục vụ các chức năng, nhiệm vụ của KBNN: quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quản

lý ngân quỹ, tổng kế toán nhà nước, kế toán, thanh toán, huy động vốn cho NSNN và

cho đầu tư phát triển, trên cơ sở đó hình thành kho dữ liệu phục vụ thống kê, phân tích

nghiệp vụ KBNN.

Tăng cường kết nối, tích hợp và trao đổi thông tin: Liên kết, tích hợp, trao đổi

thông tin giữa các ứng dụng CNTT trong nội bộ KBNN, giữa KBNN với các đơn vị có

liên quan sẽ được thực hiện thông qua một trục tích hợp ứng dụng của hệ thống

KBNN.

Xây dựng các hệ thống CNTT theo hướng tập trung: Hệ thống CNTT KBNN sẽ

được xây dựng, chuyển đổi theo mô hình tập trung, tạo cơ sở để thực hiện các giao

dịch một cách trực tuyến, tổng hợp số liệu nhanh chóng phục vụ cho công tác quản lý

và điều hành. Tập trung hóa cũng là nền tảng để triển khai việc liên kết, tích hợp và

trao đổi thông tin giữa các ứng dụng CNTT, điều chỉnh và hình thành nên các quy

trình nghiệp vụ hoàn toàn dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT hiện đại.

Hoàn thiện các hệ thống kiểm soát chi NSNN: Nâng cấp, xây dựng hệ thống

kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn chương trình

mục tiêu đầu tư xây dựng theo mô hình tập trung toàn ngành tài chính, giao diện và

tích hợp chặt chẽ với hệ thống TABMIS, hình thành một hệ thống các ứng dụng kiểm

soát chi NSNN một cách đầy đủ, toàn diện, tự động hóa cao, làm hạt nhân cho hệ

thống thông tin tài chính tích hợp.

Thực hiện công tác quản lý ngân quỹ nhà nước và tổng kế toán nhà nước trên

cơ sở CNTT hiện đại: Hệ thống quản lý ngân quỹ bao gồm các chức năng lớn: phân hệ

cho phép thu thập thông tin dữ liệu về số dự kiến thu, dự kiến chi, số thu và số chi từ

67

các nguồn như đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán các cấp, từ cơ quan thu, từ

các hệ thống liên quan của KBNN; phân hệ phân tích số liệu và dự báo dòng tiền; phân

hệ quản lý rủi ro ngân quỹ và phân hệ gồm các chức năng liên quan đến công tác đầu

tư ngân quỹ.

Triển khai các dịch vụ công điện tử, phục vụ đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu

tư và các đơn vị khác có giao dịch với KBNN: Xây dựng và cung cấp các dịch vụ công

điện tử về mở và sử dụng tài khoản tại KBNN, về kiểm soát chi 1 cửa, về yêu cầu chi

ngân sách nhà nước điện tử... cho các đơn vị có giao dịch với KBNN để thực hiện các

quy trình giao dịch điện tử giữa KBNN với các đơn vị; đồng thời cung cấp các dịch vụ

công liên quan đến thu thập thông tin dự báo dòng tiền, dữ liệu dự toán chi ngân sách

nhà nước, cam kết chi NSNN...

Chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ: Đội ngũ cán bộ CNTT của KBNN được

chuyên môn hóa theo các vị trí công việc và thực hiện xây dựng, triển khai, quản trị,

vận hành hệ thống CNTT theo quy trình được chuẩn hóa; đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và

điều hành có đầy đủ năng lực để khai thác, sử dụng các hệ thống ứng dụng CNTT hiện

đại. Hình thành các bộ phận chuyên trách về hỗ trợ ứng dụng tập trung toàn ngành, bộ

phận an toàn thông tin của KBNN.

3.3.3.2. Tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm

các trường hợp vi phạm

Thanh tra tài chính là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong

công tác quản lý tài chính. Công tác thanh tra tài chính nhằm giúp phát hiện, kịp thời

chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trên lĩnh vực tài chính, ngân sách, đồng thời qua đó

phát hiện những sơ hở của cơ chế, chính sách, chế độ, quản lý chi để kiến nghị sửa đổi

bổ sung cho phù hợp.

Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi ngân sách trên địa bàn

huyện Krông Búk cần tập trung vào các giải pháp sau:

- Xác định các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung thanh tra, đặt biệt là

các lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, thất thoát vốn như: công tác xây dựng cơ bản, mua

sắm trang bị tài sản, tình hình sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán, công tác quản

lý thu chi ngân sách của cấp xã, thị trấn.

68

- Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm

công tác thanh tra, thường xuyên đào tạo, cập nhật các kiến thức mới không chỉ trên

lĩnh vực kinh tế, tài chính, QLNN mà còn nhiều kiến thức tổng hợp khác.

- Phải đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra theo dự toán chi ngân sách và

thực tế đã chi. Qua thanh tra cần kết hợp với việc đánh giá hiệu quả sau thực hiện chi

ngân sách.

- Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng thanh tra ở

địa phương để tránh chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thanh tra, gây khó khắn, ảnh

hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị được thanh tra.

- Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao hiệu lực của

công tác thanh tra. Tùy theo tính chất, mức độ của sai phạm mà kiến nghị xử lý cho

phù hợp nhằm làm cho công tác quản lý tài chính đi vào nề nếp, răn đe sai phạm.

3.4. Một số kiến nghị

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác thực hiện chính sách kiểm soát chi

ngân sách tại kho bạc nhà nước, tác giả xin mạnh dạn đề xuất một số vấn đề mang tính

chất là những điều kiện thực:

3.3.1. Kiến nghị Chính phủ và các Bộ ngành

Thứ nhất, đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành sớm trình các dự thảo Nghị

định quy định chế độ tự chủ ở các lĩnh vực tiếp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy

định về cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực chưa ban hành (Giáo dục đào

tạo, dạy nghề; y tế…). Đồng thời Bộ Tài chính dự thảo Thông tư hướng dẫn để các địa

phương có cơ sở quy định phù hợp theo phân cấp.

Đề nghị Chính phủ sớm ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công của các lĩnh

vực còn thiếu như kinh tế, giáo dục, văn hóa,… Xây dựng cơ chế đặt hàng, giao nhiệm

vụ, xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn của từng loại

dịch vụ sự nghiệp công để làm căn cứ đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.

Thứ hai, đề nghị các Bộ ngành sớm ban hành các cơ chế, chính sách, hướng dẫn

trong việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự

nghiệp. Quy định rõ đối với cơ quan nhà nước có hoạt động thu phí khi giao tự chủ phải

tính đến khả năng cân đối bảo đảm kinh phí hoạt động từ nguồn thu phí được để lại để

giảm chi từ NSNN.

69

Đối với việc triển khai khoán: Nên khoán tổng thể kinh phí giao tự chủ (đối với cơ

quan hành chính), giao thường xuyên (đối với các đơn vị SNCL NSNN đảm bảo toàn bộ

chi hoạt động) để cho các cơ quan, đơn vị tự quyết định hình thức sử dụng khoán hay

thanh toán theo thực tế để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, không nên quy định các nội

dung chi thanh toán cụ thể.

Thứ ba, Bộ Tài chính cần xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý trong kiểm soát

chi thường xuyên NSNN; hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn

chi ngân sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, đặc biệt là phải có

sự ổn định.

Về định mức chi tiêu: Chi sửa chữa lớn và nhỏ tài sản cố định. Hiện nay nội dung

chi này KBNN chỉ kiểm soát theo hồ sơ chứng từ, do đó việc sửa chữa như thế nào, khi

nào thì tài sản phải sửa chữa, cơ quan nào kiểm định tài sản cần phải sửa chữa cũng

chưa có. Có cơ quan xây nhà chưa hết thời hạn bảo hành đã sửa chữa. Có loại xe ô tô

mới mua một thời gian ngắn đã sửa chữa. Vì vậy đề nghị có quy định cụ thể từng loại tài

sản dùng bao nhiêu năm, khi sửa chữa phải có cơ quan chuyên môn kiểm định tài sản

cần sửa, khi đó mới được sửa chữa. Dự toán sửa chữa lớn phải được cơ quan có thẩm

quyền thẩm định, và phải được tổ chức thầu theo quy định của Luật Đấu thầu. Chúng ta

còn nhiều khoản chi chưa có định mức như chi kỷ niệm các ngày lễ lớn. Khoản chi hỗ

trợ: Nội dung chi này hàng năm tương đối lớn, nhưng lại không có quy định cụ thể,

trường hợp nào được hỗ trợ, do đó KBNN rất khó kiểm soát. Đề nghị có quy định cụ thể

các trường hợp được hỗ trợ của các đơn vị sử dụng NSNN, như vậy KBNN mới có căn

cứ kiểm soát.

Thứ tư, hoàn thiện các hình thức cấp phát NSNN theo hướng hạn chế chi ngân

sách bằng lệnh chi tiền. Hình thức chi bằng lệnh chi tiền: Cần xác định rõ phạm vi và

đối tượng sử dụng. Hình thức này chỉ nên áp dụng đối với một số khoản chi như cấp vốn

cho các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội không có quan hệ thường

xuyên với NSNN; chi trả nợ, viện trợ, một số khoản chi có tính đặc thù không thường

xuyên, mang tính thời vụ và một số khoản chi khác theo quyết định của cơ quan tài

chính. Còn lại ngân sách đảng, ngân sách xã, phường, thị trấn đều thực hiện hình thức

rút dự toán chi NSNN.

70

Thứ năm, xây dựng và áp dụng phương thức quản lý chi NSNN theo kết quả đầu

ra. Áp dụng quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước theo kết quả đầu

ra. Đây là một phương thức cấp phát NSNN tiên tiến, mới được áp dụng ở một số nước,

hoặc một số khoản chi đặc biệt. Theo đó, Nhà nước không can thiệp vào việc sử dụng

các khoản kinh phí NSNN đã cấp cho các cơ quan đơn vị, mà chỉ quan tâm đến hiệu quả

sử dụng các nguồn kinh phí đó, tức là chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra của các chương

trình, mục tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ sáu, đến năm 2018 hệ thống văn bản luật liên quan trực tiếp đến quản lý Chi

NSNN, các Nghị định hướng dẫn Luật NSNN 2015 đã ban hành tương đối đầy đủ, đồng

bộ. Để đảm bảo tính công khai, minh mạch trong quản lý chi tiêu công, quản lý chi

NSNN đồng thời cải cách thủ tục hành chính, Bộ Tài chính cần sớm sửa đổi, hoàn thiện

và ban hành chế độ quy định chung về quản lý chi NSNN, kiểm soát chi NSNN, có giải

pháp nâng cao chất lượng ban hành văn bản, đảm bảo tính hệ thống, tính khả thi, tính ổn

định để các địa phương có căn cứ xây dựng hệ thống tiêu chí định mức chi phù hợp,

đồng bộ. Các đơn vị SDNS có cơ sở để chấp hành dự toán.

3.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực và

phẩm chất của đội ngũ cán bộ Kho bạc là nhân tố quan trọng để KBNN hoàn thành

nhiệm vụ chính trị nói chung và nhiệm vụ kiểm soát chi nói riêng. Trong điều kiện

thực hiện công tác kiểm soát chi gắn với yêu cầu tăng cường cải cách hành chính, thì

vấn đề tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ Kho bạc các cấp trực tiếp

làm công tác kiểm soát chi cần phải được quan tâm đúng mức. Đó phải là những cán

bộ được đào tạo cơ bản, có năng lực giải quyết công việc và trình độ chuyên môn tốt;

am hiểu về tình hình kinh tế - xã hội cũng như các cơ chế, chính sách của Nhà nước;

đồng thời, phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với

công việc, tinh thần phục vụ nhân dân tốt. Bên cạnh đó, KBNN cần chú trọng đào tạo,

bồi dưỡng cập nhật kiến thức kinh tế - tài chính mới, quản lý đầu tư, tổng kết đánh giá

kinh nghiệm kiểm soát chi hàng năm…

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kiểm soát chi

NSNN theo hướng :

71

+ Thứ nhất: Cần đẩy nhanh tốc độ triển khai và sớm hoàn thành mục tiêu của

TABMIS là kết nối giữa cơ quan Kho bạc, Tài chính các cấp với Bộ Kế hoạch và Đầu

tư và các Bộ, ngành sử dụng ngân sách.

+ Thứ hai: Trên nền tảng TABMIS, cần nghiên cứu triển khai các giao diện phụ

trợ, nhằm tận dụng những thông tin đã được quản lý tại các phần mềm ứng dụng ngoài

TABMIS với TABMIS và ngược lại, phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát chi.

+ Thứ ba: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

CNTT tại Trung ương và cấp tỉnh; Đào tạo về quản lý, quản trị quá trình triển khai dự

án ứng dụng CNTT và tăng cường phát huy vai trò cho các cán bộ quản lý, cán bộ chủ

chốt thuộc các lĩnh vực nghiệp vụ khi tham gia quá trình ứng dụng CNTT;

+ Thứ tư: Hình thành bộ máy mềm về triển khai làm đầu mối triển khai các dự

án ứng dụng CNTT; Tăng cường công tác cải tiến quy trình làm việc, quy trình phối

hợp, chuẩn hóa nghiệp vụ để có thể ứng dụng công nghệ thông tin.

- Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước: Với vai trò là Kế toán nhà nước, công

tác kế toán của KBNN có liên quan mật thiết đến kế toán các đơn vị sử dụng ngân

sách. Trong điều kiện trình độ cán bộ quản lý các chương trình, dự án, nhất là cán bộ

kế toán các đơn vị cấp huyện, xã còn nhiều hạn chế, thì đòi hỏi chế độ kế toán phải

tương đối ổn định; mẫu biểu chứng từ, hồ sơ, báo cáo… cần được chuẩn hóa, thiết kế

đơn giản, dễ thực hiện và ít thay đổi là vấn đề rất quan trọng.

3.3.3. Đối với huyện Krông Búk

HĐND tỉnh tiếp tục rà soát sửa đổi, ban hành cơ chế chính sách mới về quản lý chi

tiêu ngân sách địa phương, quyết định chế độ, tiêu chuẩn định mức chi theo khung của

Chính phủ, xây dựng cơ chế đặc thù để phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đối với

lĩnh vực tài chính - ngân sách, tác giả đề xuất HĐND và UBND huyện những vấn đề

sau:

HĐND huyện tăng cường cơ chế giám sát UBND huyện, các phòng ban trong việc

giao dự toán đến đơn vị dự toán cấp I, đơn vị SDNS; giảm tỷ trọng dự toán chưa phân

bổ. Tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động thực hiện nhiệm vụ chi.

Xây dựng ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị tự chủ tự chịu trách

nhiệm theo từng lĩnh vực; xây dựng cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có

thu thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và các sự nghiệp kinh tế khác. Xây dựng cơ chế quản lý

72

nguồn chi từ phí được để lại đối với các đơn vị quản lý hành chính có nguồn thu.

Tiếp tục xây dựng, điều chỉnh tiêu chí phân bổ dự toán chi NSNN khi Chính phủ,

Bộ ngành ban hành chế độ mới liên quan đến các đơn vị quản lý hành chính, đơn vị sự

nghiệp công lập. Xây dựng cơ chế và giao thí điểm nhiệm vụ quản lý NSNN theo kết

quả thực hiện nhiệm vụ gắn với sử dụng cán bộ. Có cơ chế đãi ngộ thu hút cán bộ

chuyên môn chất lượng cao, chế độ cho cán bộ nghiên cứu xây dựng chính sách.

Tiểu kết Chương 3

Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN đòi hỏi phải dày công nghiên cứu

và giải quyết một cách đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau.

Từ những giải pháp mang tính định hướng đến những giải pháp cụ thể như:

Hoàn thiện quy trình, thủ tục kiểm soát chi gắn với công tác cải cách hành chính của

KBNN Krông Búk; Đổi mới quy trình kiểm soát chi NSNN trong điều kiện vận hành

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) và triển khai thực hiện

cam kết chi; Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN; Hoàn thiện quy

trình giao dịch một cửa kết hợp với phân công công việc kiểm soát chi NSNN; Thực

hiện công khai, minh bạch trong công tác kiểm soát chi; Tăng cường công tác thanh tra

tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin.

Cùng với một số kiến nghị mang tính điều kiện để thực hiện được các giải pháp

trên với Chính phủ, các bộ ngành, với KBNN và các cơ quan địa phương.

73

KẾT LUẬN

Những năm qua, cùng với sự chuyển biến to lớn về phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh Đắk Lắk, nhất là ở khu vực nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,

tăng cường an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội… Thực hiện vai trò kiểm

soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, KBNN Krông Búk đã góp phần quan trọng vào

việc quản lý NSNN đúng mục đích, có hiệu quả và làm lành mạnh nền tài chính, nâng

cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc

gia nói chung và ngân sách nhà nước nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong quá trình

đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong

điều kiện ngành Kho bạc đang đẩy mạnh triển khai thực hiện Chiến lược phát triển

KBNN và tiếp tục tăng cường cải cách hành chính, thì việc hoàn thiện công tác kiểm

soát chi NSNN nói chung là yêu cầu cần thiết.

Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đã cố gắng giải quyết một số vấn đề chủ yếu

sau:

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản, làm rõ những vấn đề lý luận chung

về NSNN và thực hiện chính sách kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Trên cơ sở vai trò,

nhiệm vụ của KBNN trong công tác kiểm soát chi NSNN, đề tài đã phân tích làm rõ

nội dung, đặc điểm và những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kiểm soát chi

NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Krông Búk.

- Qua quá trình trực tiếp tham gia công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi

NSNN ở KBNN Krông Búk, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực

trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Krông Búk trong giai đoạn 2014-2019;

đặc biệt là đánh giá sâu về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến

hạn chế của công tác này trong thời gian qua.

- Trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; định hướng phát triển

kinh tế - xã hội của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Đắk Lắk và từ thực trạng công tác thực

hiện chính sách kiểm soát chi NSNN trên địa bàn huyện Krông Búk. Đề tài đã mạnh

dạn đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN

qua KBNN Krông Búk cùng những điều kiện thực hiện, nhằm tạo ra sự chuyển biến về

chất trong công tác này trong thời gian tới, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

chính trị của ngành KBNN mà Đảng, Nhà nước và Nhân dân tin tưởng giao phó.

74

Kiểm soát chi NSNN là vấn đề phức tạp, có phạm vi rộng và liên quan đến

nhiều ngành, nhiều cấp. Mặc dù trong thời gian triển khai thực hiện đề tài, tác giả đã

cố gắng nghiên cứu, khảo sát, thu thập tình hình, tài liệu, hồ sơ, số liệu từ nhiều nguồn;

cũng như có sự trao đổi, làm việc, tham khảo ý kiến, tiếp thu phản hồi từ nhiều cơ

quan, đơn vị có liên quan, để đánh giá đúng thực trạng và thống nhất tìm ra những giải

pháp cơ bản nhất. Tuy nhiên, do điều kiện nghiên cứu và tầm nhận thức còn hạn chế,

đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót, chủ quan. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý

kiến đóng góp bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, nhà khoa học và các đồng nghiệp để

đề tài hoàn thiện hơn./.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Phương Anh (2015), Luận văn Thạc sĩ "Hoàn thiện kiểm soát chi ngân

sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long " -

Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội

[2] Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 quy định

Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt

động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang

nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã

hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp, Vol.

[3] Bộ Tài chính (2012), "Thông tư số 161/2012/TT-BTC Quy định chế độ kiểm

soát thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, " Bộ Tài chính ban hành ngày

2 tháng 10 năm 2012

[4] Bộ Tài chính (2014), "Thông tư số 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử

dụng tài khoản tại KBNN trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý

Ngân sách và Kho bạc", Bộ Tài chính ban hành ngày 12 tháng 5 năm 2014

[5] Bộ Tài chính (2018), "Thông tư số 136/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính : Sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02

năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quán lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ

thống Kho bạc Nhà nước",

[6] Bộ Tài chính (2016), "Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP

ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Ngân sách nhà nước",

[7] Bộ Tài chính (2016), "Thông tư số 39/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số

điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC Quy định chế độ kiểm soát thanh toán

các khoản chi NSNN qua KBNN", Bộ Tài chính ban hành ngày 1 tháng 3 năm

2016

76

[8] Bộ Tài chính (2016), "Thông tư số 343/2016/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện

công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách",

[9] Chính phủ (2020), "Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020

Quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước",

[10] Chính phủ (2019), "Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019

Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ

công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.",

[11] Chính phủ (2005), "Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005

của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế,

kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước",

[12] Chính phủ (2012), "Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012

của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh công lập",

[13] Chính phủ (2016), " Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;"

[14] Chính Phủ, "Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;," ed,

2017.

[15] Chính Phủ (2006), "Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập", Hà Nội

[16] Chính Phủ (2015), "Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy định cơ

chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập", Hà Nội

[17] Chính Phủ (2019), "Nghị định số 04/2019/NĐ-CP Quy định tiêu chuẩn, định

mức sử dụng xe ô tô.",

[18] Chính phủ (2019), "Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019

của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô",

[19] Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk (2020), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk

Lắk lần XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020, Vol.

77

[20] Đảng bộ tỉnh Đăk Lắk (2015), " Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành tỉnh

khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2020, Đắk Lắk. ",

[21] h Nguyễn Quang Hưng (2015), Luận án tiến sĩ Kinh tế, "Đổi mới kiểm soát chi

ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà

nước" - Học viện Tài chính, Hà Nội

[22] Hà Trung Hải (2013), Thạc sĩ Quản trị kinh doanh "Nghiên cứu và đề xuất một

số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc

nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ" - Đại học Bách khoa

Hà Nội

[23] HĐND tỉnh Đắk Lắk (2018), "Nghị quyết số 04/2018/NQ-HDND ngày 5/7/2018

Ban hành Quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của

tỉnh Đắk Lắk",

[24] HĐND tỉnh Đắk Lắk (2014), " Nghị quyết về việc phê duyệt quyết toán ngân

sách địa phương năm 2014 , Đắk Lắk.",

[25] HĐND tỉnh Đắk Lắk (2016), "Nghị quyết về việc phê duyệt quyết toán ngân

sách địa phương năm 2016, Đắk Lắk.",

[26] HĐND tỉnh Đắk Lắk (2015), "Nghị quyết về việc phê duyệt quyết toán ngân

sách địa phương năm 2015, Đắk Lắk.",

[27] Hoàng Thị Xuân Hương (2018), Thạc sĩ Khoa học Kinh tế "Hoàn thiện công

tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước

Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình" - Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế

[28] KBNN Krông Búk (2014-2019), Báo cáo tổng hợp, báo cáo chi NSNN, báo cáo

quyết toán chi NSNN theo niên độ ngân sách năm (2014 - 2019), Vol.

[29] Kho bạc Nhà nước (2016), "Công văn số 743/KBNN-THPC ngày 02/3/2016 của

KBNN Hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong

hệ thống KBNN",

[30] Kho bạc Nhà nước (2018), " Quyết định số 2988/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018 về

việc ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi

ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước cấp huyện không có tổ chức phòng",

[31] Kho Bạc Nhà nước tỉnh Đắk Lắk (2016), "Báo cáo tổng kết về thanh toán vốn

đầu tư giai đoạn 2010 - 2016", Đắk Lắk

78

[32] Đào Hoàng Liên (2010), Thạc sĩ Quản trị kinh doanh "Hoàn thiện công tác

kiểm soát chi ngân sách nhà nước Quảng Bình" - Đại học Đà Nẵng

[33] Trần Văn Lâm (2009), Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Hoàn thiện quản lý chi ngân

sách Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh" - Học viện Tài chính

[34] Lê Văn Nghĩa (2018), Luận án Tiến sĩ "Quản lý chi ngân sách Nhà nước tỉnh

Đắk Lắk" - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

[35] Quốc hội (2013), "Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Quốc hội ban hành ngày

26 tháng 11 năm 2013.",

[36] Quốc Hội (2015), "Luật Ngân sách nhà nước, số: 83/2015/QH13, ngày

25/6/2015", Hà Nội

[37] Trần Trọng Sơn (2010), Luận văn Thạc sĩ "Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi

thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy"

- Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

[38] Đỗ Thị Thu Trang (2012), Luận văn Thạc sĩ "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi

thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hoà" - Đại học kinh tế - Đại học

Đà Nẵng

[39] Huỳnh Bá Tưởng (2011), Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh "Hoàn thiện

công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà

nước Cẩm Lệ" - Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng

[40] Phạm Thị Thúy (2016), Luận văn Thạc sĩ "Tăng cường kiểm soát chi ngân sách

qua kho bạc nhà nước huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương " - Đại học Kinh tế -

Quản tri kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

[41] UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), "Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 12/5/2016

về việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý

giai đoạn 2016-2019",

[42] UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), "Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, Đắk Lắk.",

[43] UBND tỉnh Đắk Lắk (2012), "Quyết định 04/2012/QĐ-UBND Quy định định

mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô con sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà

nước phục vụ công tác.",

79

[44] UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), " Đánh giá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2011-2015, Đắk Lắk.",

[45] Nguyễn Như Ý (2003), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách

khoa,Hà Nội.

[4-6, 8-14, 17, 18, 20, 24-26 , 30, 31, 34, 35, 42-45]

80

PHỤ LỤC

Sơ đồ 1. Quy trình kiểm soát chi NSNN tại KNBB Krông Búk

1

2

Giao dịch viên Khách hàng giao dịch Kế toán trưởng

3

7

4

5a

Thủ quỹ Người lĩnh tiền

6 a

Giám đốc KBNN

5 b

6 b

Thanh toán viên

Nguồn: KNBB huyện Krông Búk.

Bảng 1: Kiểm soát chi NSNN trên địa bàn huyện Krông Búk

Đơn vị tính: triệu đồng

KIỂM SOÁT CHI NSNN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

Tài Kho bạc Tỷ Kho bạc Tỷ chính Năm Tổng số kiểm trọng Tổng số kiểm trọng kiểm soát (%) soát (%) soát

2014 815.197 767.345 94,13 422.712 380.779 90,08 41.933

2015 826.613 790.077 95,58 429.172 401.579 93,44 28.193

2016 834.444 800.148 95,89 427.157 397.811 93,19 29.346

2017 864.785 830.021 95,98 453.581 420.515 92,71 33.066

2018 888.996 850.147 95,63 440.917 400.705 90,88 40.212

2019 953.803 913.648 95,79 472.589 430.576 91,11 42.013

81

Tổng 5.183.838 4.951.386 95,59 2.646.128 2.431.965 91,94 214.163

Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN giai đoạn 2014-2019 KBNN Krông Búk

Bảng 2: Kiểm soát chi NSNN theo chi cá nhân và hàng hóa dịch vụ

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

TT

Nội dung

MLNS

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Chi thanh toán

197.341 207.082 225.138 216.334 216.556 227.430

I

cá nhân

Tỷ trọng so với

28,5

27,03

24,43

20,56

19,81

15,53

tổng chi (%)

6000

80.750

85.421

85.732

85.332

83.330

90.137

1 Tiền lương

6050

5.161

5.650

6.228

8.052

7.207

4.315

2 Tiền công

6100

54.278

58.015

57.392

58.193

55.924

60.373

3 Phụ cấp lương

Học bổng học

6150

1.646

1.557

1.335

1.290

1.468

2.536

4

sinh, sinh viên

6200

3.425

3.158

3.692

3.870

4.404

4.600

5 Tiền thưởng

6250

4.581

5.070

5.515

6.316

7.117

6.895

6 Phúc lợi tập thể

Các khoản đóng

6300

18.813

21.570

21.570

21.659

20.681

21.304

7

góp

CB ko chuyên

6350

8.495

7.650

6.938

7.027

7.872

8.406

8

trách

xã,thôn,bản

Thanh toán

6400

20.192

18.991

21.259

24.595

28.553

28.864

9

khác cho cá

nhân

(t. đó: Chi thu

6404

15.611

14.499

15.477

16.278

19.703

20.859

nhập tăng thêm)

Cơ cấu chi

11,1

9,73

10,37

10,74

13,46

13,47

TNTT so với

lương

Chi về hàng

109.971 110.293 119.061 137.360 144.717 166.490

II

hóa dịch vụ

82

Cơ cấu so với

16,2

14,69

14,16

13,29

13,48

11,99

tổng chi

Thanh toán dịch

6500

12.676

14.010

14.811

15.923

20.860

21.260

1

vụ công cộng

Vật tư văn

6550

7.492

7.294

7.917

9.741

9.830

8.545

2

phòng

Thông tin,tuyên

6600

3.914

4.314

5.248

5.515

5.915

6.493

3

truyền, liên lạc

6650

3.336

4.048

4.270

5.026

5.560

5.916

4 Hội nghị

6700

5.560

5.604

5.560

5.649

5.560

6.361

5 Công tác phi

Chi phí thuê

6750

4.092

4.270

6.138

9.518

8.317

11.341

6

mướn

6800

356

356

312

669

401

713

7 Chi đoàn ra

6850

223

223

223

178

267

223

8 Chi đoàn vào

6900

32.023

32.246

32.291

41.969

47.143

62.173

9 Chi sửa chữa

Chi nghiệp vụ

7000

40.319

37.928

42.291

43.172

40.864

49.381

10

chuyên môn

Nguồn: Báo cáo chi thường xuyên NSNN 2014 - 2019 KBNN huyện Krông Búk

Bảng 3: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn

Năm Đơn

Nội dung Tiêu chí vị

2014

2015

2016

2017

2018

2019

tính

429.17

453.58

440.91

472.58

Triệu

Tuyệt đối

422.712

427.157

2

1

7

9

đồng

Tương đối

%

Tổng số

100

100

100

100

100

100

Triệu

Tuyệt đối

40.158

32.617

35.881

36.740 42.769

39.225

đồng

Tương đối

%

9,5

7,6

8,4

8,1

9,7

8,3

102.57

112.48

127.86

133.74

Triệu

An ninh - QP

Tuyệt đối

122.586

102.090

2

8

6

3

đồng

Sự nghiệp

Tương đối

%

29,0

23,9

23,9

24,8

29,0

28,3

Triệu

Tuyệt đối

46.076

31.330

32.037

29.029 32.628

40.643

GD-ĐT

đồng

Sự nghiệp Y

83

Tương đối

%

10,9

7,3

7,5

6,4

7,4

8,6

Triệu

tế-DS

Tuyệt đối

2.959

1.717

1.281

1.361

1.764

20.321

đồng

Sự nghiệp

Tương đối

%

0,7

0,4

0,3

0,3

0,4

4,3

Triệu

KH-CN

Tuyệt đối

16.468

11.588

17.086

9.979

10.582

10.870

đồng

Sự nghiệp

Tương đối

%

3,9

2,7

4,0

2,2

2,4

2.3

VH, TT,

Triệu

T.thao

Tuyệt đối

31.703

31.330

32.037

29.483 37.919

29.301

đồng

Chi đảm bảo

Tương đối

%

7,5

7,3

7,5

6,5

8,6

6,2

Triệu

XH

Tuyệt đối

41.848

37.338

34.600

36.286 42.769

40.643

đồng

Sự nghiệp

Tương đối

%

9,9

8,7

8,1

8,0

9,7

8,6

Triệu

Kinh tế

Tuyệt đối

10.568

9.442

13.669

13.154 18.078

13.705

đồng

Sự nghiệp

Tương đối

%

2,5

2,2

3,2

2,9

4,1

2.9

107.58

Triệu

bảo vệ MT

Tuyệt đối

103.142 84.976

93.975

92.984

94.990

4

đồng

Chi QLHC,

Tương đối

%

24,4

19,8

22,0

20,5

24,4

Đảng, đoàn

20.1

Triệu

Tuyệt đối

7.186

86.264

64.501

92.077 18.959

49.149

đồng

thể

Tương đối

%

1,7

20,1

15,1

20,3

4,3

10.4

Chi khác

Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN năm 2014-2019 của KBNN Krông Búk

84

Sơ đồ 3.1: Quy trình giao dịch một cửa đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN

1

2

Kế toán trưởng

Cán bộ KSC

Khách hàng

7

3

5

Giám đốc

6

5b

5a

Thanh toán viên

Thủ quỹ

5a

Đối tượng thụ hưởng

Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi

Hướng đi của chứng từ thanh toán

85

Sơ đồ 3.2: Quy trình giao dịch một cửa đối với kiểm soát chi đầu tư

Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi Ghi chú:

Hướng đi của chứng từ thanh toán

Sơ đồ 3. 2: Quy trình kiểm soát chi cam kết chi thường xuyên

Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, tài liệu cam kết chi

Hướng đi của hồ sơ cam kết chi trả lại

86

Sơ đồ 3. 3: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên

Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, chứng từ cam kết chi

Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi

Hướng đi của chứng từ thanh toán

Giải thích: Các bước từ C1 đến C4 thực hiện như ở sơ đồ 3.3 và phải thực hiện

trước.

Các bước từ (1) đến (7) thực hiện như ở sơ đồ 3.1

Sơ đồ 3.4: Quy trình kiểm soát cam kết chi đầu tư

Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, tài liệu cam kết chi

87

Hướng đi của hồ sơ cam kết chi trả lại

Sơ đồ 3.5: Quy trình kiểm soát chi đầu tư

Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, chứng từ cam kết chi

Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi

Hướng đi của chứng từ thanh toán

88