BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGÔ CÁT TƯỜNG

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH TỈNH KHÁNH HÒA

Ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014

PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số

liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi

hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014

Tác giả

Ngô Cát Tường

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã truyền

đạt tận tình những tri thức và phương pháp học tập, nghiên cứu các vấn đề chính sách

công. Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh chị trợ giảng cùng với các anh chị cán bộ nhân

viên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo môi trường thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập

tại trường.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Tiến Khai, người đã tận tình hướng dẫn

tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị học viên lớp MPP5 đã đồng hành cùng tôi trong suốt

thời gian học tập ở trường.

Cuối cùng, tôi muốn đặc biệt cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thương yêu đã ở

bên cạnh động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để tôi hoàn thành luận văn này.

iii

TÓM TẮT

Với vị trí địa lý thuận lợi và điều kiện tự nhiên ưu đãi, tỉnh Khánh Hòa được nhận định

là có nhiều tiềm năng phát triển để trở thành đầu tàu kéo theo sự phát triển của cả vùng

Duyên hải Nam Trung Bộ bên cạnh thành phố Đà Nẵng. Điều này được cụ thể hóa bằng

kết luận của Bộ Chính trị đồng ý xây dựng Khánh Hòa thành thành phố trực thuộc Trung

ương vào năm 2025. Muốn đạt được điều đó, Khánh Hòa cần phải duy trì được tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao trong một thời gian dài. Tuy nhiên, sau 10 năm tăng trưởng kinh tế

mạnh mẽ từ 2001-2010 với tốc độ trung bình hàng năm lên đến 10,7%, tốc độ tăng trưởng

đã suy giảm trong giai đoạn 2011-2013 gần đây xuống chỉ còn xấp xỉ 8,2%. Thêm vào đó,

năng suất tăng trưởng chậm chạp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã dần chậm lại và chỉ số

năng lực cạnh tranh PCI không có dấu hiệu cải thiện càng làm yếu đi động lực dành cho

tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa. Trước thực trạng đó, luận văn được thực hiện

nhằm tạo dựng nên một cái nhìn toàn cảnh về hiện trạng nền kinh tế Khánh Hòa, qua đó

phân tích các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của tỉnh để trả lời hai câu hỏi chính

sách (i) Năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa nằm ở mức độ nào? (ii) Cần phải làm gì

để nâng cao năng lực cạnh tranh cho tỉnh Khánh Hòa?

Sử dụng khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Michael E. Porter được điều

chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh, luận văn chỉ ra rằng nhân tố bất lợi lớn nhất đối với năng lực

cạnh tranh của Khánh Hòa là môi trường kinh doanh đang cản trở sự phát triển của tỉnh.

Trong tình huống này, Khánh Hòa có thể lựa chọn phát triển cụm ngành như một công cụ

chính sách để khắc phục nhân tố bất lợi trên. Hạn chế về nguồn lực và mâu thuẫn trong sự

phát triển của ba cụm ngành nổi bật ở Khánh Hòa là du lịch, chế biến thủy sản và đóng tàu

chính là lý do để tỉnh đưa ra sự lựa chọn. Đánh giá tiềm năng phát triển và tác động liên

quan của ba cụm ngành cho thấy cụm ngành du lịch có tiềm năng phát triển cao và có

nhiều tác động tích cực, cụm ngành chế biến thủy sản có tiềm năng phát triển nhưng gây ra

một số tác động tiêu cực, trong khi cụm ngành đóng tàu có tiềm năng phát triển thấp và

gây ra tác động tiêu cực lớn đến nhiều ngành khác. Dựa vào đó, tác giả đã đưa những kiến

nghị chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh cho tỉnh Khánh Hòa là tập trung phát triển

cụm ngành du lịch, quy hoạch lại cụm ngành chế biến thủy sản và hạn chế nguồn lực nhà

nước đầu tư vào cụm ngành đóng tàu.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vii

DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................ ix

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1

1.1 Bối cảnh chính sách ............................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

1.5 Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH KHÁNH HÒA ............. 5

2.1 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế ................................................. 5

2.1.1 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập bình quân đầu người ................ 5

2.1.2 Cơ cấu kinh tế ............................................................................................... 6

2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động ........................................................... 8

2.2.1 Năng suất lao động theo khu vực kinh tế ..................................................... 8

2.2.2 Nguồn gốc tăng trưởng năng suất ................................................................ 9

2.3 Các kết quả kinh tế trung gian .......................................................................... 10

2.3.1 Xuất nhập khẩu ........................................................................................... 10

2.3.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ............................................................. 12

2.3.3 Du lịch ........................................................................................................ 14

v

CHƯƠNG 3. CÁC NHÂN TỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHÁNH HÒA . 17

3.1 Các nhân tố tự nhiên ......................................................................................... 17

3.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ................................................................ 17

3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................... 18

3.1.3 Quy mô địa phương .................................................................................... 19

3.2 Các nhân tố ở cấp độ địa phương ...................................................................... 20

3.2.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật................................................................................ 20

3.2.2 Cơ sở hạ tầng xã hội .................................................................................. 23

3.2.3 Chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế ........................................ 26

3.3 Các nhân tố ở cấp độ doanh nghiệp .................................................................. 30

3.3.1 Môi trường kinh doanh ............................................................................... 30

3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành ................................................................... 32

3.3.3 Mức độ tinh vi của doanh nghiệp ............................................................... 33

CHƯƠNG 4. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CỤM NGÀNH ..................... 38

4.1 Các điều kiện đánh giá tiềm năng phát triển của cụm ngành ............................ 38

4.2 Đánh giá các cụm ngành ................................................................................... 38

4.2.1 Cụm ngành đóng tàu .................................................................................. 38

4.2.2 Cụm ngành chế biến thủy sản .................................................................... 40

4.2.3 Cụm ngành du lịch ..................................................................................... 42

4.3 Xác định cụm ngành để phát triển .................................................................... 44

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................... 46

5.1 Kết luận ............................................................................................................. 46

5.2 Các kiến nghị chính sách phát triển cụm ngành ............................................... 46

5.3 Tính khả thi của các kiến nghị chính sách ........................................................ 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 49

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 53

vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

An ninh quốc phòng ANQP

Cụm công nghiệp CCN

Cục Thống kê CTK

Duyên hải Nam Trung Bộ DHNTB

Doanh nghiệp nhà nước DNNN

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR Incremental Capital – Output Ratio Hệ số sử dụng vốn

Khu công nghiệp KCN

Niên giám thống kê NGTK

Năng lực cạnh tranh NLCT

PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Quản lý nhà nước QLNN

Tổng cục Thống kê TCTK

Ủy ban Nhân dân UBND

VCCI Vietnam Chamber of Commerce Phòng Thương mại và Công nghiệp

And Industry Việt Nam

VHLSS Vietnam Household Living Điều tra mức sống hộ gia đình

Standard Survey Việt Nam

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Số liệu dân cư và lao động năm 2012 .................................................................. 24

Bảng 3.2 Đánh giá các yếu tố quyết định NLCT tỉnh Khánh Hòa ...................................... 36

Bảng 4.1 Một số điều kiện tiền đề cụm ngành cần có để phát triển .................................... 38

Bảng 4.2 Kết quả đánh giá tiềm năng phát triển của các cụm ngành .................................. 45

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Các nhân tố quyết định NLCT của địa phương ...................................................... 3

Hình 2.1 Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2001-2013 .................................................................. 5

Hình 2.2 Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 1999-2012 ............................................. 6

Hình 2.3 Cơ cấu GDP giai đoạn 2001-2012 .......................................................................... 7

Hình 2.4 Lao động có đến 31/12 hàng năm ........................................................................... 8

Hình 2.5 Năng suất lao động phân theo khu vực kinh tế (giá 1994) ..................................... 9

Hình 2.6 Phân tách nguồn gốc tăng trưởng năng suất ......................................................... 10

Hình 2.7 Kim ngạch xuất nhập khẩu ................................................................................... 11

Hình 2.8 Cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu ............................................................................... 11

Hình 2.9 Cơ cấu giá trị hàng nhập khẩu .............................................................................. 12

Hình 2.10 Tỷ trọng của khu vực FDI trong GDP ................................................................ 13

Hình 2.11 Cơ cấu dự án và vốn đầu tư FDI ......................................................................... 13

Hình 2.12 Số lượt khách du lịch .......................................................................................... 14

Hình 2.13 Số ngày cư trú trung bình của khách nước ngoài ............................................... 15

Hình 2.14 Cơ cấu doanh thu ngành du lịch ......................................................................... 16

viii

Hình 2.15 Ấn tượng của khách du lịch đến Khánh Hòa ...................................................... 16

Hình 3.1 Bản đồ tỉnh Khánh Hòa ........................................................................................ 17

Hình 3.2 Bản đồ mật độ dân số tỉnh Khánh Hòa ................................................................. 20

Hình 3.3 Sơ đồ các KCN, CCN ........................................................................................... 23

Hình 3.4 Số sinh viên trung cấp và cao đẳng, đại học ......................................................... 25

Hình 3.5 Cơ cấu nguồn thu ngân sách ................................................................................. 26

Hình 3.6 Các khoản chi ngân sách ....................................................................................... 27

Hình 3.7 Cơ cấu chi thường xuyên ...................................................................................... 27

Hình 3.8 Cơ cấu khu vực công nghiệp ................................................................................ 28

Hình 3.9 Cơ cấu khu vực dịch vụ ........................................................................................ 29

Hình 3.10 Cơ cấu kinh tế theo thành phần ........................................................................... 30

Hình 3.11 Chỉ số PCI ........................................................................................................... 31

Hình 3.12 So sánh các chỉ số thành phần PCI của Khánh Hòa 2 năm gần nhất .................. 31

Hình 3.13 Hiện trạng phát triển các cụm ngành .................................................................. 33

Hình 3.14 Quy mô vốn và lao động trung bình của doanh nghiệp ...................................... 34

Hình 3.15 Phân bố quy mô vốn và lao động theo loại hình doanh nghiệp .......................... 35

Hình 4.1 Sơ đồ cụm ngành đóng tàu tỉnh Khánh Hòa ......................................................... 39

Hình 4.2 Sơ đồ cụm ngành chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa ........................................... 41

Hình 4.3 Sơ đồ cụm ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa ............................................................ 42

ix

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2002-2013 của cả nước và Khánh Hòa ...... 53

Phụ lục 2: Hệ số ICOR của Khánh Hòa ............................................................................... 54

Phụ lục 3: Năng suất lao động và tiền lương danh nghĩa ở Khánh Hòa .............................. 54

Phụ lục 4: Cách tính nguồn gốc tăng trưởng năng suất ....................................................... 55

Phụ lục 5: Số dự án FDI được cấp phép (lũy kế đến 31/12/2012) ....................................... 56

Phụ lục 6: So sánh các nhân tố thu hút FDI ......................................................................... 57

Phụ lục 7: Các tuyến đường hàng hải quốc tế Châu Á – Châu Âu ...................................... 57

Phụ lục 8: Số liệu hệ thống viễn thông Khánh Hòa ............................................................. 58

Phụ lục 9: Số liệu khảo sát PCI về hạ tầng viễn thông năm 2011 ....................................... 58

Phụ lục 10: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo ....................... 58

Phụ lục 11: Tỷ suất di cư thuần ........................................................................................... 59

Phụ lục 12: Số lớp học và giáo viên trên 100 học sinh ........................................................ 59

Phụ lục 13: Ước tính tỷ lệ bỏ học ........................................................................................ 60

Phụ lục 14: Số học sinh phổ thông trung bình tại thời điểm 31/12 (nghìn học sinh) .......... 60

Phụ lục 15: Các chỉ tiêu y tế cơ bản ..................................................................................... 61

Phụ lục 16: Phân bố giường bệnh viện và bác sĩ ở Khánh Hòa ........................................... 61

Phụ lục 17: Cơ cấu khu vực nông nghiệp ............................................................................ 62

Phụ lục 18: Cụm ngành như một công cụ chính sách .......................................................... 63

Phụ lục 19: Mô hình kim cương cụm ngành ........................................................................ 64

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh chính sách

Khánh Hòa là một tỉnh ven biển nằm trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ1 (DHNTB)

của Việt Nam, phía Bắc giáp với tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp với tỉnh Đắk Lắk và Lâm

Đồng, phía Nam giáp với tỉnh Ninh Thuận. Với vị trí địa lí thuận lợi và điều kiện tự nhiên

ưu đãi, tỉnh Khánh Hòa được nhận định là có nhiều tiềm năng kinh tế để trở thành đầu tàu

kéo theo sự phát triển của cả vùng bên cạnh thành phố Đà Nẵng thông qua việc được Bộ

Chính trị định hướng xây dựng thành Thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2025:

“Bộ Chính trị đồng ý chủ trương phấn đấu xây dựng tỉnh Khánh Hòa trở thành đô

thị trực thuộc Trung ương, trong đó thành phố Nha Trang là hạt nhân, là trung

tâm kinh tế - du lịch, khoa học và công nghệ, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực

phục vụ phát triển kinh tế biển, kinh tế du lịch và chăm sóc sức khỏe nhân dân của

vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và của cả nước;…”

(Nguồn: Báo Khánh Hòa, 2012)

Để đạt được mục tiêu trên thì tỉnh Khánh Hòa cần phải duy trì tốc độ tăng trưởng kinh

tế cao và ổn định trong thời gian dài, qua đó mới có thể thu hút các nguồn lực tập trung

phát triển để trở thành trung tâm kinh tế – văn hóa – giáo dục của khu vực. Tuy nhiên, giai

đoạn gần đây thì nền kinh tế của tỉnh đã có nhiều dấu hiệu bất ổn. Thứ nhất, tốc độ tăng

trưởng kinh tế đã chậm lại. Trong giai đoạn 2001-2010 nền kinh tế của tỉnh có tốc độ phát

triển khá nhanh với mức tăng bình quân GDP trong giai đoạn này là 10,7%, cao hơn 1,5

lần so với mức tăng trung bình cả nước là 7,3%. Tuy nhiên, giai đoạn 2011-2013 gần đây

thì tốc độ tăng trưởng đã sụt giảm nhanh chóng, chỉ còn xấp xỉ 8,2%2. Thứ hai, năng suất

tăng trưởng mờ nhạt biểu hiện qua chỉ số ICOR tăng3 và tiền lương danh nghĩa tăng nhanh

1 Bao gồm các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.

2 Chi tiết ở phụ lục 1.

3 Chi tiết ở phụ lục 2.

4 Chi tiết ở phụ lục 3.

hơn tốc độ tăng năng suất lao động4. Hệ số ICOR tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn để

2

tạo ra tăng trưởng thấp. Năng suất lao động tăng chậm hơn tiền lương danh nghĩa sẽ làm

cho chi phí sản xuất đắt đỏ và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế bằng giá sẽ ngày càng

giảm. Thứ ba, lao động có xu hướng chuyển dịch sang khu vực có năng suất thấp. Năm

2012, số lượng lao động trong khu vực có năng suất cao nhất ở Khánh Hòa là công nghiệp

giảm đi 8% so với năm 2008, trong khi lao động trong khu vực nông nghiệp có năng suất

thấp nhất lại tăng hơn 23% (hình 2.4). Thứ tư, năng lực cạnh tranh (NLCT) trên bảng xếp

hạng PCI luôn nằm ở mức khá và không có dấu hiệu tăng. Năm 2008, thứ hạng tỉnh đạt

được là 36 thì đến năm 2013 chỉ thăng được 2 bậc, lên thứ hạng 34/63 tỉnh thành.

Những dấu hiệu bất ổn trên cho thấy nền kinh tế của tỉnh Khánh Hòa đang mất dần

động lực phát triển và cần có một sự thay đổi mang tính chất đột phá trong phương thức

sản xuất để tạo ra động lực mới. Do đó, cần thiết phải có sự thay đổi mô hình phát triển

kinh tế, không nên dựa dẫm vào các lợi thế tự nhiên sẵn có, lao động giá rẻ hay đầu tư mà

cần phải có những chính sách tập trung nâng cao năng suất lao động. Theo Porter (2008),

năng suất là nhân tố quyết định quan trọng nhất của mức sống dài hạn và là nguyên nhân

sâu xa của thu nhập bình quân đầu người. Để tăng trưởng năng suất bền vững đòi hỏi nền

kinh tế phải liên tục tự nâng cấp mình5. Vì vậy, tỉnh Khánh Hòa cần phải đánh giá lại

NLCT của mình nhằm đưa ra những chính sách đầu tư tập trung hơn vào các lĩnh vực có

NLCT cao để nâng cao năng suất, tạo ra động lực phát triển lâu dài cho nền kinh tế của

tỉnh, qua đó nâng cao thu nhập và mang lại sự thịnh vượng cho người dân.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài sẽ tiến hành phân tích các yếu tố quyết định NLCT của tỉnh Khánh Hòa để xác

định những thế mạnh tạo nên động lực hay điểm yếu cản trở sự tăng trưởng của tỉnh. Dựa

vào kết quả trên, đề tài sẽ nghiên cứu đề xuất các gợi ý chính sách nhằm khắc phục những

điểm yếu và phát huy những thế mạnh nâng cao NLCT cho tỉnh Khánh Hòa.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

1. NLCT của Tỉnh Khánh Hòa đang ở mức độ nào?

2. Những chính sách nào cần thực hiện để nâng cao NLCT cho tỉnh Khánh Hòa?

5 Trích trong Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g (2011).

3

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên lý thuyết về NLCT của

Michael E. Porter (2008) được chỉnh sửa bởi Vũ Thành Tự Anh (2013) cho phù hợp với

điều kiện địa phương ở Việt Nam. Khái niệm có ý nghĩa nhất trong khung lý thuyết này về

NLCT đó là khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có của địa phương một cách hiệu quả

nhất, hay nói cách khác là năng suất sử dụng các nguồn lực như vốn, đất đai, con người, …

sẽ là yếu tố tạo nên sự giàu có cho địa phương về mặt lâu dài. Do đó, NLCT của một địa

phương sẽ được quyết định bởi ba nhóm nhân tố: (i) Lợi thế tự nhiên sẵn có của địa

phương, (ii) NLCT ở cấp độ địa phương và, (iii) NLCT ở cấp độ doanh nghiệp. Tác giả sử

dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ Tổng cục thống kê (TCTK), Cục thống kê (CTK)

địa phương, thông tin từ các báo cáo hàng năm, báo cáo chuyên ngành của các sở ban

ngành và các nghiên cứu có liên quan để đánh giá lợi thế của những nhóm nhân tố này.

Hình 1.1 Các nhân tố quyết định NLCT của địa phương

Nguồn: Porter (2008), được điều chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh (2013).

Nhóm nhân tố (i) Lợi thế tự nhiên của địa phương bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý,

tài nguyên thiên nhiên, diện tích, quy mô dân số của địa phương, … Nhóm nhân tố này là

4

những đầu vào tự nhiên ảnh hưởng đến việc cạnh tranh của địa phương cũng như cho hoạt

động của các doanh nghiệp trong địa phương đó (Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g, 2011).

Nhóm nhân tố (ii) NLCT ở cấp độ địa phương, hay còn gọi là NLCT ở cấp độ vĩ mô là

những yếu tố tạo nên môi trường hoạt động cho doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố về hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế và các chính sách kinh tế của địa phương như

chính sách tài khóa, tín dụng, cơ cấu kinh tế. Ở phần này, tác giả sẽ sử dụng nguồn dữ liệu

thứ cấp từ Niên giám thống kê (NGTK) Việt Nam và Khánh Hòa, cùng với các báo cáo

hàng năm của các cơ quan ban ngành trong tỉnh nhằm phân tích hiện trạng môi trường hoạt

động cho các doanh nghiệp trong tỉnh.

Nhóm nhân tố (iii) NLCT ở cấp độ doanh nghiệp, hay còn gọi là NLCT ở cấp độ vi

mô bao gồm các yếu tố trình độ phát triển của cụm ngành, chất lượng môi trường kinh

doanh và độ tinh vi của doanh nghiệp. Nhân tố môi trường kinh doanh sẽ được tác giả đánh

giá thông qua chỉ số NLCT cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ hợp tác nghiên cứu. Nhân tố trình độ

phát triển cụm ngành sẽ được tác giả đánh giá dựa trên tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng so với

cả nước, sự tập trung về mặt địa lý và tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong cụm ngành

thông qua dữ liệu thống kê thứ cấp về sản lượng, tốc độ tăng trưởng và các nghiên cứu

khác có liên quan tới cụm ngành trong tỉnh Khánh Hòa. Nhân tố hoạt động và chiến lược

của doanh nghiệp sẽ được tác giả phân tích dựa trên quy mô doanh nghiệp và những hoạt

động kinh tế của các doanh nghiệp nhằm đánh giá các điều kiện nội tại của doanh nghiệp

như trình độ quản lý, chiến lược cạnh tranh, lao động có kỹ năng, … giúp cho doanh

nghiệp có khả năng cải tiến năng lực để đạt được mức năng suất cao nhất.

1.5 Cấu trúc của luận văn

Luận văn sẽ bao gồm 5 chương. Chương đầu tiên giới thiệu bối cảnh chính sách, mục

tiêu, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày thực trạng phát triển kinh tế

của Khánh Hòa trong những năm vừa qua thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế

- xã hội, mức năng suất và các chỉ tiêu trung gian khác. Chương 3 phân tích các yếu tố

quyết định NLCT tỉnh Khánh Hòa, qua đó đánh giá mức độ NLCT của tỉnh Khánh Hòa.

Chương 4 đánh giá tiềm năng phát triển và tác động liên quan của các cụm ngành. Chương

5 sẽ kết luận và đưa ra các kiến nghị chính sách.

5

CHƯƠNG 2.

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH KHÁNH HÒA

2.1 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế

2.1.1 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập bình quân đầu người

Giai đoạn 2001-2013, nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng nhanh với tốc độ trung bình

hàng năm là 10,1%, gấp rưỡi so với mức tăng trung bình của cả nước là 6,8%. Trong đó,

giai đoạn 2001-2010 GDP có tốc độ phát triển rất nhanh với mức tăng bình quân

10,7%/năm, sau đó suy giảm nhanh chóng trong giai đoạn từ 2011-2013, chỉ còn ở mức

khoảng 8,2%.

Hình 2.1 Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2001-20136

14,00%

12,00%

10,00%

8,00%

Khánh Hòa

Cả nước

6,00%

4,00%

2,00%

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam các năm 2005, 2011, 2012, 2013 và CTK Khánh Hòa,

NGTK các năm 2005, 2011, 2012 và Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa năm 2013.

Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh và có GDP bình quân đầu người cao hơn

mức trung bình cả nước7, nhưng thu nhập bình quân đầu người của Khánh Hòa vẫn thấp

6 Năm 2002-2011 được tính dựa trên giá so sánh 1994, năm 2012-2013 dựa trên giá so sánh 2010.

7 Theo NGTK Việt Nam và Khánh Hòa năm 2012, GDP bình quân đầu người của Khánh Hòa là 39,3 triệu đồng/người và của cả nước là 36,6 triệu đồng/người (giá thực tế).

hơn mức bình quân của cả nước. Năm 1999, thu nhập bình quân đầu người của Khánh Hòa

6

cao hơn mức trung bình cả nước thì đến năm 2012 số tiền này chỉ còn bằng 95% so với cả

nước. Mặc dù mức thu nhập này cao hơn bình quân vùng DHNTB nhưng lại cách biệt khá

lớn so với Đà Nẵng và khoảng cách càng lúc càng lớn. Năm 1999 mức thu nhập bình quân

đầu người của hai địa phương này là tương đương nhau thì đến năm 2012, thu nhập bình

quân đầu người của Khánh Hòa chỉ còn bằng 66% so với Đà Nẵng.

Hình 2.2 Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 1999-2012

Nghìn đồng /người/tháng

3.500

3.000

2.500

2.000

1.500

1.000

500

0

1999

2002

2004

2006

2008

2010

2012

Khánh Hòa

Vùng DHNTB

Cả nước

Đà Nẵng

Nguồn: TCTK, VHLSS các năm 1999, 2012.

Thu nhập tăng chậm có khả năng làm hạn chế sức mua, suy giảm tổng cầu trong tỉnh,

đồng thời là nguyên nhân quan trọng thúc đẩy sự “chảy máu chất xám”, không thu hút

được nguồn nhân lực trình độ cao và qua đó làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, khiến

cho chênh lệch mức sống so với các địa phương khác càng bị dãn rộng.

2.1.2 Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Khánh Hòa chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp

– dịch vụ một cách rõ rệt. Năm 2001, nông nghiệp vẫn còn chiếm 24,4% GDP nhưng đến

năm 2012 đã giảm gần một nửa, chỉ còn 12,8% GDP. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của tỉnh có sự khác biệt khá rõ qua từng giai đoạn. Trong giai đoạn 2001-2007, cơ

cấu kinh tế chuyển dịch sang cả công nghiệp và dịch vụ, trong đó tỷ trọng công nghiệp

7

tăng nhanh hơn từ 37,4% năm 2001 lên 41,6% năm 2007, tức là hơn 4,2% trong khi tỷ

trọng dịch vụ tăng chậm hơn ở mức 2,7%. Giai đoạn 2007-2012 thì sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế đã gần như đứng lại ở khu vực công nghiệp và chuyển sang hướng dịch vụ nhiều

hơn khi tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 40,9% năm 2007 lên đến 45,2% năm 2012, trong

khi tỷ trọng công nghiệp chỉ tăng có 0,4% trong giai đoạn này.

Hình 2.3 Cơ cấu GDP giai đoạn 2001-2012

100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

Nông nghiệp

Công nghiệp

Dịch vụ

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

Có thể nhận thấy được một số đặc điểm quan trọng của nền kinh tế Khánh Hòa qua sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế như trên. Thứ nhất, sự chuyển dịch gần như dừng lại đối với

khu vực công nghiệp trong giai đoạn gần đây chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của khu vực này

đã đạt mức gần bão hòa. Những lợi thế trong giai đoạn phát triển trước đó gần như hết phát

huy tác dụng trong việc thúc đẩy tăng trưởng. Do đó, cần phải có những thay đổi trong

phương thức sản xuất thì khu vực này mới tăng trưởng nhanh trở lại. Thứ hai, khu vực

công nghiệp tăng trưởng chậm đã tạo ra áp lực chuyển dịch lao động về phía nông nghiệp

và dịch vụ. Trong khi công nghiệp là khu vực có năng suất lao động cao nhất tỉnh Khánh

Hòa thì sự chuyển dịch lao động “ngược” như vậy càng làm suy giảm tăng trưởng năng

suất lao động, qua đó kéo theo sự sụt giảm của tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này.

8

Hình 2.4 Lao động có đến 31/12 hàng năm

Người

300.000

250.000

200.000

150.000

100.000

50.000

2008

2009

2010

2011

2012

Nông nghiệp

Công nghiệp

Dịch vụ

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động

2.2.1 Năng suất lao động theo khu vực kinh tế

Khu vực có năng suất lao động cao nhất là công nghiệp, kế đến là dịch vụ và thấp nhất

là nông nghiệp. Theo xu hướng công nghiệp hóa chung của cả nước, năng suất lao động

của khu vực nông nghiệp ở Khánh Hòa giảm dần qua các năm thì năng suất lao động của

công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh chóng càng làm gia tăng khoảng cách giữa năng suất

lao động các khu vực. Trong đó, khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong

giai đoạn 2008-2012 với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 10%, trong khi tốc độ

tăng trưởng năng suất lao động của khu vực công nghiệp là 8,4% còn khu vực nông nghiệp

giảm trung bình 4,1% hàng năm. Nếu như năm 2008, khu vực công nghiệp có năng suất

lao động cao gấp hơn 2 lần khu vực dịch vụ và gấp 4 lần nông nghiệp thì đến năm 2012,

năng suất lao động của khu vực công nghiệp tuy vẫn cao gấp gần 2 lần dịch vụ nhưng đã

gấp hơn 7 lần so với khu vực nông nghiệp.

9

Hình 2.5 Năng suất lao động8 phân theo khu vực kinh tế (giá 1994)

triệu đồng/lao động

50,00

45,00

40,00

35,00

30,00

Nông nghiệp

25,00

Công nghiệp

20,00

Dịch vụ

15,00

10,00

5,00

0,00

2008

2009

2010

2011

2012

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

2.2.2 Nguồn gốc tăng trưởng năng suất

Sử dụng phương pháp phân tích dịch chuyển cấu phần9 để xem xét đóng góp của các

hiệu ứng tĩnh, hiệu ứng động và hiệu ứng nội ngành vào tăng trưởng năng suất của nền

kinh tế. Kết quả tính toán cho thấy nguồn gốc tăng trưởng năng suất giai đoạn 2008-2012

đến chủ yếu từ hiệu ứng nội ngành. Trong khi đó, hiệu ứng tĩnh và hiệu ứng động lại kéo

năng suất đi xuống. Điều này chứng tỏ động lực tăng trưởng năng suất đến từ sự cải thiện

năng suất lao động trong các ngành và sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong tỉnh Khánh

8 Được tính bằng GDP theo giá so sánh 1994 bình quân trên một lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc.

9 Chi tiết ở phụ lục 4.

Hòa lại làm hạn chế sự tăng trưởng này.

10

Hình 2.6 Phân tách nguồn gốc tăng trưởng năng suất

8,00

7,35

6,00

4,00

Hiệu ứng nội ngành

2,00

Hiệu ứng động

Hiệu ứng tĩnh

0,00

-1,06

-0,81

-2,00

-4,00

Nguồn: Tính toán từ NGTK tỉnh Khánh Hòa các năm 2011, 2012.

2.3 Các kết quả kinh tế trung gian

2.3.1 Xuất nhập khẩu

Cán cân thương mại của tỉnh luôn luôn thặng dư trong giai đoạn 2001-2012. Tổng kim

ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh vẫn tăng trưởng qua các năm, trong đó giai đoạn 2001-2008

tăng trưởng đều đặn với tốc độ trung bình 13,93%/năm thì giai đoạn 2009-2012 lại tăng

trưởng nhanh chóng với tốc độ gấp đôi là 26,66%/năm. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

năm 2012 đã gấp đôi so với năm 2009 và hơn gấp 5 lần so với năm 2001 (hình 2.7). Sự

tăng trưởng đột biến của kim ngạch xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2009-2012 phần lớn là

nhờ sự đóng góp của ngành đóng tàu. Kể từ năm 2009, nhà máy đóng tàu Hyundai

Vinashin đã hoàn thành đóng mới và xuất khẩu các loại tàu biển. Tổng cộng đã có 31 con

tàu tải trọng từ 37.000 tấn tới 82.000 tấn được xuất khẩu trong giai đoạn này.

11

Hình 2.7 Kim ngạch xuất nhập khẩu

triệu USD

Trị giá xuất khẩu

Trị giá nhập khẩu

Tổng kim ngạch

2.000 1.800 1.600 1.400 1.200 1.000 800 600 400 200 0

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

Trong cơ cấu xuất khẩu, thủy sản là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giai đoạn

2006-2008, khoảng 65% giá trị xuất khẩu trong giai đoạn này, và giảm dần tỷ trọng trong

giai đoạn sau đó bởi hàng công nghiệp nặng. Trong giai đoạn 2009-2012, thủy sản và hàng

công nghiệp nặng đã chiếm phần lớn tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh khi 75% giá trị xuất khẩu

năm 2012 là từ hai mặt hàng này.

Hình 2.8 Cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu

Khác

Hàng thủy sản

Hàng lâm sản

Hàng nông sản

Hàng CN nhẹ và TCN

Hàng CN nặng và KS

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

12

Trong khi đó, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là máy móc, dụng cụ, thiết bị và

nguyên, nhiên, vật liệu để chế biến. Giá trị tăng đột biến của nhập khẩu máy móc thiết bị

năm 2011-2012 là do ngành đóng tàu nhận được nhiều đơn hàng trong giai đoạn này.

Hình 2.9 Cơ cấu giá trị hàng nhập khẩu

Thực phẩm

Hàng tiêu dùng

Nguyên, nhiên, vật liệu

Máy móc, thiết bị, dụng cụ

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

2.3.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Trái ngược với xu hướng chung của cả nước, đóng góp của khu vực FDI cho nền kinh

tế ở Khánh Hòa ngày càng sụt giảm. Năm 2006, khu vực FDI chiếm tới 9,6% GDP toàn

tỉnh thì đến năm 2012, khu vực này chỉ còn chiếm 6,7% GDP (hình 2.10).

Tính đến cuối năm 2012, số dự án FDI còn hiệu lực trong tỉnh Khánh Hòa là 85 dự án,

với số vốn đăng ký 1,23 tỷ USD. Tính trung bình các dự án FDI vào Khánh Hòa có quy mô

gần như nhỏ nhất so với khu vực10 và tập trung phần lớn vào ngành công nghiệp chế biến

và khách sạn, nhà hàng (hình 2.11). Phân bố của các dự án FDI cũng không cân đối, 4 dự

án có số vốn đăng kí lớn nhất đã chiếm gần 60% tổng số vốn đăng kí FDI11. Đây là những

10 Chi tiết ở phụ lục 5.

11 Bao gồm 2 dự án xây dựng nhà máy đóng tàu Hyundai Vinashin và Oshima Shipbuilding, dự án Khu du lịch Vân Phong và Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong.

dự án lớn mà Khánh Hòa thu hút được dựa vào lợi thế tự nhiên sẵn có.

13

Hình 2.10 Tỷ trọng của khu vực FDI trong GDP

20,0%

18,0%

16,0%

14,0%

Cả nước

12,0%

Khánh Hòa

10,0%

8,0%

6,0%

4,0%

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam các năm 2007, 2011, 2012 và

CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011 & 2012.

Hình 2.11 Cơ cấu dự án và vốn đầu tư FDI

Cơ cấu vốn đầu tư FDI

Cơ cấu các dự án FDI

0,09%

1,10%

1,43%

2,74%

6,20%

14,29%

8,79%

3,30%

0,24%

1,10%

10,18%

1,10%

18,68%

28,10%

51,02%

51,65%

Nông Lâm nghiệp

Thủy sản

CN khai thác mỏ

CN chế biến, chế tạo

Khách sạn, nhà hàng

Vận tải kho bãi, thông tin liên lạc

Thương mại

Dịch vụ

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK năm 2012.

14

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013) chỉ ra rằng

nhiều dự án FDI tập trung ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Bắc Bộ ở giai đoạn 2001-

2007 thì đến giai đoạn 2008-2010, nguồn vốn FDI có xu hướng chuyển dịch về vùng

Duyên hải miền Trung. Đó là vì các nhân tố thu hút nguồn vốn FDI ở giai đoạn sau là thị

trường mới có tốc độ tăng dân số cao, nhân công giá rẻ, chính sách đất đai, cung ứng dịch

vụ công và hỗ trợ đào tạo lao động, kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn

mà bất chấp những hạn chế về cơ sở hạ tầng. Qua so sánh với các tỉnh khác trong khu vực,

có thể thấy lợi thế so sánh mà Khánh Hòa có được để thu hút đầu tư nước ngoài đã không

còn nhiều12. Điều này chỉ ra rằng cần thiết phải có sự điều chỉnh trong công tác thu hút đầu

tư của tỉnh.

2.3.3 Du lịch

Là nơi nổi tiếng về du lịch nên lượng du khách tới Khánh Hòa tăng trưởng đều đặn

qua các năm, trong đó tỷ trọng khách nước ngoài luôn chiếm hơn 20%. Năm 2006, có gần

1,1 triệu lượt khách đến du lịch ở Khánh Hòa thì năm 2012 số khách đến đã tăng hơn gấp

đôi là 2,3 triệu lượt.

Hình 2.12 Số lượt khách du lịch

2.500.000

2.000.000

1.500.000

1.000.000

500.000

0

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Khách Việt Nam

Khách nước ngoài

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

12 Chi tiết ở phụ lục 6.

15

Trong đó, lượng khách nước ngoài đến Khánh Hòa du lịch luôn chiếm khoảng 11-16%

so với cả nước cho thấy các địa điểm du lịch của tỉnh có sức hấp dẫn lớn đối với du khách

nước ngoài. Điều này thể hiện qua việc trong khi số ngày cư trú của khách nước ngoài đến

Việt Nam có xu hướng ngày càng giảm thì khách du lịch đến Khánh Hòa có xu hướng lưu

lại lâu hơn. Năm 2006, khách nước ngoài đến Việt Nam cư trú trung bình khoảng 2,8 ngày

thì đến năm 2011 chỉ còn lại 1,8 ngày, trong khi khách nước ngoài đến Khánh Hòa cư trú

lại tăng từ 2,4 ngày lên 2,6 ngày trong cùng giai đoạn này.

Hình 2.13 Số ngày cư trú trung bình của khách nước ngoài

3,50

3,00

Cả nước

2,50

Khánh Hòa

2,00

1,50

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam các năm 2011, 2012 và

CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

Mặc dù vậy, đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế Khánh Hòa còn khá khiêm

tốn, chỉ dao động trong khoảng 5,3-5,8% GDP13. Trong cơ cấu doanh thu thì thu từ thuê

phòng và bán hàng ăn uống vẫn chiếm hơn 3/4 tổng thu của ngành du lịch và vẫn còn xu

hướng tăng nhẹ qua các năm (hình 2.14). Nghiên cứu thị trường khách du lịch Khánh

Hòa14 cũng cho thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa yếu tố phong cảnh, chất lượng khách sạn

với các dịch vụ giải trí, phong cách phục vụ mà môi trường (hình 2.15). Qua đây có thể

thấy mô hình hoạt động du lịch ở Khánh Hòa vẫn còn đơn điệu, tăng trưởng trên bề rộng

dựa phần lớn vào sự gia tăng số lượng khách du lịch. Nếu như có thể khai thác tốt hơn về

mặt chiều sâu, ngành du lịch Khánh Hòa có khả năng phát triển nhanh chóng và đóng góp

nhiều hơn cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

14 Sở VHTTDL Khánh Hòa (2010).

13 Theo NGTK Khánh Hòa năm 2011, 2012.

16

Hình 2.14 Cơ cấu doanh thu ngành du lịch

Thu khác

Thu lữ hành, vận chuyển khách, bán hàng hóa

Thu bán hàng ăn uống

Thu thuê phòng

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

Hình 2.15 Ấn tượng của khách du lịch đến Khánh Hòa

Phong cảnh

Người dân địa phương

Chất lượng khách sạn

Ẩm thực địa phương

Phong cách phục vụ

Môi trường

Dịch vụ giải trí

Mua sắm / may mặc

Ấn tượng khác

0,00%

20,00%

40,00%

60,00%

Nguồn: Sở VHTTDL Khánh Hòa, Báo cáo Nghiên cứu đánh giá

thị trường khách du lịch đến Khánh Hòa năm 2010.

17

CHƯƠNG 3.

CÁC NHÂN TỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHÁNH HÒA

3.1 Các nhân tố tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên

Khánh Hòa có vị trí địa lý tương đối thuận lợi khi nằm trên trục giao thông Bắc-Nam,

là cửa ngõ lên Tây Nguyên thông qua quốc lộ 26 và có nhiều vịnh, cảng gần tuyến hàng

hải quốc tế15 rất thích hợp cho giao thương buôn bán giữa các vùng trong nước và quốc tế.

Tuy nhiên, bất lợi là vị trí này không nằm gần các trung tâm kinh tế lớn của cả nước khi

cách thành phố Hồ Chí Minh 450km về phía Nam và Đà Nẵng 535km về phía Bắc.

Hình 3.1 Bản đồ tỉnh Khánh Hòa

Nguồn: ict-khanhhoa.vn

15 Chi tiết ở phụ lục 7.

18

Trái với các tỉnh phía bắc đèo Cả là khô nóng, khí hậu tỉnh Khánh Hòa tương đối ôn

hòa hơn với 2 mùa mưa nắng rõ rệt, trong đó mùa mưa ngắn (phần lớn vào tháng 10 và 11

dương lịch). Có đường bờ biển dài và có hơn 200 đảo tạo thành bình phong ngăn sóng và

gió bão, Khánh Hòa là tỉnh ít phải chịu thiên tai nhất ở khu vực miền Trung. Vị trí nằm gần

đường hàng hải quốc tế và có vịnh kín gió cũng là tiền đề quan trọng tạo thuận lợi cho

ngành sửa chữa và đóng tàu phát triển.

3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất: Do nằm sát dãy Trường Sơn nên diện tích đồng bằng trong tỉnh rất

hẹp, chỉ khoảng 400 km2, chiếm chưa tới 8% diện tích toàn tỉnh. Thêm vào đó, đồng bằng

lại bị chia cắt bởi những dãy núi chạy dài ra biển nên tỉnh Khánh Hòa không thích hợp cho

việc trồng trọt các loại cây lương thực như lúa, ngô. Năng suất trồng lúa chỉ đạt mức 52,31

tạ/ha, thấp hơn trung bình cả nước là 56,3 tạ/ha16. Điều kiện thổ nhưỡng vùng đồi núi chỉ

thích hợp với một số cây trồng như mía, điều nhưng năng suất và sản lượng không cao.

Tài nguyên khoáng sản: khoáng sản ở Khánh Hòa phần lớn là các loại đá, cát, bùn và

nước khoáng. Khoáng sản đá chủ yếu là đá granit và đá chẻ phục vụ cho nhu cầu xây dựng

trong tỉnh. Bên cạnh cát xây dựng, Khánh Hòa nổi tiếng với chất lượng cát trắng ở Cam

Ranh và Cam Lâm, vốn được sử dụng để chế tạo nên các thiết bị bán dẫn và được xuất

khẩu sang các nước tiên tiến. Về nước khoáng, hiện đang có 4 mỏ đang khai thác và 4 mỏ

đang được cấp phép thăm dò trữ lượng (Nguyễn Thanh Minh, 2013). Một số mỏ được khai

thác công nghiệp với quy mô lớn như nước khoáng Đảnh Thạnh . Một số nơi đưa vào khai

thác nước khoáng và bùn khoáng nóng phục vụ cho nhu cầu du lịch.

Tài nguyên biển: Khánh Hòa là một trong 10 tỉnh có sản lượng khai thác cá biển lớn

nhất nước17 nhưng yến sào mới là nguồn tài nguyên mang lại nhiều giá trị cho tỉnh. Công

ty Yến Sào Khánh Hòa là đơn vị độc quyền khai thác yến sinh sống tự nhiên trên các đảo

ven biển Khánh Hòa đã mang lại doanh thu 3.100 tỷ đồng và đóng góp cho ngân sách nhà

16 NGTK Khánh Hòa và NGTK Việt Nam năm 2012.

17 Theo NGTK Việt Nam năm 2012, 10 tỉnh có sản lượng khai thác cá biển lớn nhất năm 2012 theo thứ tự là Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bến Tre, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Cà Mau, Khánh Hòa, Bạc Liêu và Ninh Thuận.

nước hơn 300 tỷ đồng trong năm 2013 (Vân Tuấn, 2014). Đường bờ biển dài 385 km và có

19

nhiều đảo hình thành các vịnh, đầm tạo nên điều kiện rất tốt cho ngành nuôi trồng các loại

hải sản như tôm, ốc, cá biển.

Tài nguyên du lịch: Với địa hình có đầy đủ núi, sông, biển, đảo cùng với khí hậu ôn

hòa, tỉnh Khánh Hòa rất thuận lợi cho phát triển du lịch. Nổi bật và nổi tiếng nhất ở Khánh

Hòa là du lịch biển đảo. Năm 2005, vịnh Nha Trang được công nhận là một trong những

vịnh đẹp nhất thế giới và đến năm 2007 thì được công nhận là danh thắng cấp quốc gia.

Các bờ biển đẹp như Nha Trang, Bãi Dài, Dốc Lết, Đại Lãnh có cát trắng, nước trong

xanh, êm ả và không có các loại cá dữ là điểm đến đầy thu hút đối với các du khách. Đảo

Hòn Mun là khu bảo tồn biển đầu tiên ở Việt Nam có những rạn san hô cùng với quần thể

sinh vật biển nguyên sơ, là điểm lặn thám hiểm nổi tiếng thu hút nhiều du khách trong và

ngoài nước. Đảo Hòn Tằm nổi tiếng với bãi tắm đẹp, Hòn Tre nổi tiếng với khu vui chơi

Vinpearl và nhiều đảo khác tạo nên một quần thể du lịch biển đảo độc đáo ở Nha Trang.

Vịnh Nha Trang cũng là nơi tổ chức các sự kiện quốc tế lớn như các cuộc thi hoa hậu Hoàn

Vũ, festival biển thu hút một lượng lớn khách du lịch nước ngoài đến Khánh Hòa.

Bên cạnh đó, Khánh Hòa cũng nổi tiếng với các điểm đến du lịch mang tính văn hóa

và tâm linh khác như Tháp Bà Ponagar, Am Chúa Thiên-Y-Ana mang đậm văn hóa của

vùng đất Chăm xưa. Lễ hội Cầu ngư thờ cá Ông, lễ hội ăn mừng lúa mới của người Raglai,

lễ hội đình làng nông nghiệp cũng là những điểm thu hút khách du lịch đến tham quan và

khám phá văn hóa ở Khánh Hòa.

3.1.3 Quy mô địa phương

Tỉnh Khánh Hòa có diện tích là 5.217 km2, với dân số vào khoảng 1,183 triệu người18,

thuộc loại trung bình so với cả nước và khu vực do đó không có sự nổi trội về sức cầu. Tuy

vậy, dân cư không phân tán khắp toàn tỉnh mà có mật độ cao dọc theo khu vực đồng bằng

ven biển có tuyến đường quốc lộ 1A và đường sắt đi qua đã tạo nên quy mô tập trung

18 Theo NGTK Khánh Hòa năm 2012.

tương đối của thị trường.

20

Hình 3.2 Bản đồ mật độ dân số tỉnh Khánh Hòa

Nguồn: Harry Pham (2014), trích từ Wikipedia.

3.2 Các nhân tố ở cấp độ địa phương

3.2.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Hệ thống giao thông ở Khánh Hòa tương đối đầy đủ và phát triển.

Về đường bộ, Khánh Hòa nằm trên trục đường chính Bắc-Nam có quốc lộ 1A và tuyến

đường sắt chạy xuyên suốt nối liền 6/9 huyện/thành phố của tỉnh19. Đường quốc lộ 26 kết

nối với tỉnh Đắk Lắk dẫn xuống quốc lộ 1A và cảng Hòn Khói là con đường giao thương

hàng hóa giữa khu vực Tây Nguyên với các nơi khác. Quãng đường giữa hai thành phố

Nha Trang – Đà Lạt được rút ngắn chỉ còn 140km bằng đường liên tỉnh 723 giúp thuận

tiện cho sự liên kết phát triển du lịch. Dự án đường cao tốc Bắc-Nam đi qua Khánh Hòa

19 Trừ 2 huyện miền núi là Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và huyện đảo Trường Sa.

trong tương lai càng giúp cho sự nối kết với các tỉnh khác thêm nhanh chóng. Hệ thống

21

giao thông trong tỉnh cũng tương đối hoàn thiện. Hiện chỉ còn duy nhất 1 xã là chưa có

đường ô tô, còn lại tất cả các xã/phường/thị trấn đều có đường nhựa/bê tông cho ô tô đi đến

trung tâm xã20.

Về đường sắt, Nha Trang là một trong những ga lớn trên tuyến đường sắt Bắc-Nam.

Các tuyến tàu Thống Nhất, cùng với một số tuyến tàu địa phương khác như SNT1-2,

SQN1-2, đều dừng lại ga Nha Trang. Ngoài ra còn có 11 ga hỗn hợp khác dọc theo tuyến

đường sắt đi qua tỉnh.

Về hàng không, được đưa vào sử dụng dân sự từ năm 2004 và trở thành sân bay quốc

tế vào năm 2007, sân bay Cam Ranh được đánh giá là một trong những sân bay có tốc độ

tăng trưởng nhanh nhất cả nước. Trong khi các sân bay quốc tế khác trong nước vẫn đang ế

ẩm, lưu lượng khách thông qua sân bay Cam Ranh vẫn liên tục tăng21. Năm 2007, sân bay

Cam Ranh đã xếp thứ 5 về số lượng hành khách thông qua trong các sân bay trên cả nước

khi phục vụ tới 500.000 lượt khách. Năm 2008, sân bay Cam Ranh có tới 683.000 lượt

khách, vượt qua sân bay Phú Bài để trở thành cảng hàng không lớn thứ 4 cả nước về lưu

lượng khách (Nguyễn Đình Quân, 2009). Đến năm 2013, lưu lượng khách thông qua sân

bay Cam Ranh đã lên đến 1,5 triệu lượt, tăng 37% so với năm 2012 (Tổng công ty Cảng

hàng không Việt Nam, 2014). Đã có nhiều chuyến bay quốc tế nối trực tiếp đến Cam Ranh

từ Nga, Hàn Quốc, … phục vụ khách du lịch đến Khánh Hòa và các tỉnh lân cận.

Về cảng biển: hiện Khánh Hòa có 6 cảng biển, trong đó có 2 cảng thuộc quần đảo

Trường Sa. 4 cảng biển trên đất liền bao gồm cảng Nha Trang là cảng hỗn hợp phục vụ du

lịch, vận chuyển hành khách và hàng hóa, cảng Ba Ngòi – Cam Ranh là cảng hàng hóa

quốc tế, cảng Hòn Khói ở phía nam Vân Phong là cảng chuyên dùng xuất khẩu muối kết

hợp với vận chuyển hàng hóa, và cảng trung chuyển container quốc tế Vân Phong hiện vẫn

đang trong quá trình xây dựng. Trong tương lai, cảng Nha Trang sẽ được quy hoạch thành

cảng chuyên đón nhận hành khách và phục vụ du lịch, cảng Ba Ngòi và Hòn Khói sẽ thành

20 Theo NGTK Khánh Hòa năm 2012. Con số trên không tính tới các xã thuộc quần đảo Trường Sa.

21 Theo Mai Vọng & Thanh Hà (2014), các sân bay quốc tế khác là Phú Bài (Huế), Liên Khương (Đà Lạt), Cần Thơ và Phú Quốc vẫn đang rơi vào tình trạng vắng khách mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp kích thích tăng trưởng.

cảng đa năng vận chuyển hàng hóa.

22

Hệ thống điện và thông tin liên lạc đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng sinh hoạt và sản

xuất ở Khánh Hòa. Nguồn điện cấp cho Khánh Hòa được lấy từ mạng quốc gia 220kV.

Đầu tháng 03/2014, công trình thủy điện đầu tiên ở Khánh Hòa là nhà máy Sông Giang

được khánh thành với sản lượng trung bình hàng năm 155 triệu kWh cùng với một số dự

án nhà máy nhiệt điện đang tiến hành22 cũng góp phần cung cấp nguồn điện đáp ứng nhu

cầu phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Hệ thống hạ tầng viễn thông phát triển nhanh

chóng thể hiện qua số trạm phủ sóng thông tin di động tăng hơn gấp đôi và số thuê bao

internet tăng hơn gấp rưỡi trong giai đoạn 2009-201323. Theo khảo sát của PCI năm 2011,

số giờ bị cắt dịch vụ viễn thông trong tháng ở Khánh Hòa là thấp nhất và tỷ lệ doanh

nghiệp đánh giá chất lượng mạng internet là tốt hoặc rất tốt ở Khánh Hòa là cao nhất trong

khu vực24.

Khu công nghiệp: theo quy hoạch, tỉnh Khánh Hòa sẽ có 1 khu kinh tế, 4 khu công

nghiệp (KCN)25 và 11 cụm công nghiệp (CCN). Tuy nhiên hiện tại chỉ có KCN Suối Dầu

cùng với 2 CCN Đắc Lộc và Diên Phú là đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng và đi vào

hoạt động, KCN Ninh Thủy đang trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng còn các KCN và

CCN khác vẫn đang trong quá trình làm thủ tục đầu tư. Theo Sở Tài nguyên và môi trường

Khánh Hòa (2013), đến cuối năm 2012 thì KCN Suối Dầu đã thu hút được 48 dự án đầu tư

với tỷ lệ lấp đầy 72,7%, CCN Đắc Lộc và Diên Phú đã thu hút được 44 dự án đầu tư và đã

22 Như nhà máy nhiệt điện từ bã mía ở Ninh Hòa với công suất 30 MW dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014 hay nhà máy nhiệt điện Vân Phong 1 do nước ngoài đầu tư với công suất 2,640 MW dự kiến hoạt động vào năm 2019.

23 Chi tiết ở phụ lục 8.

24 Chi tiết ở phụ lục 9.

25 Quy hoạch ban đầu bao gồm 5 KCN, tuy nhiên KCN Bắc Cam Ranh đã được tỉnh Khánh Hòa trình Thủ tướng loại ra khỏi quy hoạch.

có 30 dự án đi vào hoạt động.

23

Hình 3.3 Sơ đồ các KCN, CCN

Nguồn: Sở Công thương Khánh Hòa.

3.2.2 Cơ sở hạ tầng xã hội

Dân cư và lao động: dân số của Khánh Hòa thuộc loại trung bình trong khu vực và cả

nước, trong đó có một phần nhỏ người dân tộc thiểu số chủ yếu phân bố ở hai huyện miền

26 Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 của TCTK, người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 5% dân số toàn tỉnh.

núi26 nên không gây ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Tỷ lệ dân

24

số thành thị của Khánh Hòa cao thứ nhì khu vực, chỉ sau Đà Nẵng. Tỷ lệ người phụ thuộc

thấp hơn tỷ lệ người lao động cũng là lợi thế về nguồn lực cho tỉnh.

Bảng 3.1 Số liệu dân cư và lao động năm 2012

Tỉnh

Dân số (nghìn người)

Tỷ lệ dân số thành thị

Tỷ lệ người phụ thuộc

Tỷ lệ lao động trên 15 tuổi đang làm việc

Đà Nẵng

973,8

87,18%

49,9%

50,1%

Quảng Nam

1.450,1

19,12%

56,7%

43,3%

Quảng Ngãi

1.227,9

14,65%

58,6%

41,4%

Bình Định

1.501,8

30,81%

58,6%

41,4%

Phú Yên

877,2

23,23%

61,3%

38,7%

Khánh Hòa

1.183,0

44,50%

53,5%

46,5%

Ninh Thuận

576,7

36,14%

54,6%

45,4%

Bình Thuận

1.193,5

39,30%

56,9%

43,1%

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam năm 2012.

Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh lại có xu hướng giảm dần, từ 17,4%

năm 2008 xuống chỉ còn 13,7% năm 201227. Thêm vào đó, tỷ suất di cư thuần của tỉnh

cũng mang dấu âm giai đoạn gần đây28, mặc dù không hoàn toàn chỉ ra chính xác, nhưng

cũng cho thấy sự dịch chuyển của những lao động có kỹ năng sang những địa phương khác

có sức hút hơn. Điều này càng góp phần làm hạn chế nguồn lực cho sự phát triển của tỉnh.

Giáo dục, đào tạo và dạy nghề: Giáo dục cơ bản ở Khánh Hòa tương đối đầy đủ.

Tỉnh đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Hiện đã có

100% số xã, phường, thị trấn có trường tiểu học. Các chỉ tiêu thể hiện tình hình giáo dục cơ

bản ở Khánh Hòa như số lớp, số giáo viên trên 100 học sinh đều tương đương với mức

trung bình cả nước và khu vực29. Tuy nhiên hiện tượng bỏ học qua các cấp phổ thông ở

27 Chi tiết ở phụ lục 10.

28 Chi tiết ở phụ lục 11.

29 Chi tiết ở phụ lục 12.

30 Chi tiết ở phụ lục 13, 14.

Khánh Hòa lại lớn hơn so với khu vực. Ước tính30 có khoảng 70% số học sinh bỏ học từ

25

cấp tiểu học lên cấp trung học phổ thông (tính từ năm 2002). Mặc dù giai đoạn sau (tính từ

năm 2005) tỷ lệ học sinh rời trường ở Khánh Hòa có giảm xuống khoảng 65% nhưng vẫn

còn cao so với mức trung bình của khu vực (không tính Khánh Hòa) là khoảng 57%.

Học sinh rời cấp trung học nhiều nhưng số lượng học sinh trung học chuyên nghiệp ở

Khánh Hòa lại khá thấp, chỉ khoảng 7-8 học sinh trên 1000 dân, mặc dù đây là lực lượng

quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương. Trong khi đó, số lượng sinh viên đại

học, cao đẳng ở Khánh Hòa lại lớn hơn nhiều so với lượng học sinh trung học chuyên

nghiệp (hình 3.4). Trong khi nền kinh tế Khánh Hòa vẫn dựa vào thâm dụng lao động thì

việc thừa thầy – thiếu thợ không phải là một yếu tố khả quan thúc đẩy sự phát triển kinh tế

mà còn là sự lãng phí nguồn lực. Do đó công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ

thông cần phải được cải thiện để tránh đi sự lãng phí này.

Hình 3.4 Số sinh viên trung cấp và cao đẳng, đại học

50.000

40.000

30.000

20.000

10.000

0

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Trung cấp chuyên nghiệp

Cao đẳng và đại học

Nguồn: TCTK, Số liệu thống kê và CTK Khánh Hòa, NGTK năm 2012.

Y tế công cộng: các chỉ tiêu cơ bản phản ánh mặt bằng y tế của Khánh Hòa như tỷ lệ

bác sĩ, tỷ lệ giường bệnh viện trên 1 vạn dân đều thấp hơn trung bình của vùng và cả nước.

Năm 2012, Khánh Hòa chỉ có 5,37 bác sĩ và 21,6 giường bệnh viện trên 1 vạn dân, thấp

hơn trung bình của vùng là 5,58 bác sĩ và 22,7 giường bệnh viện, và thấp hơn nhiều so với

trung bình cả nước là 6,48 bác sĩ và 22,9 giường bệnh viện trên 1 vạn dân31. Phân bố cơ sở

31 Chi tiết ở phụ lục 15.

vật chất và số lượng bác sĩ trong tỉnh cũng không đồng đều khi hơn 50% số giường bệnh

26

viện và 63% số bác sĩ tập trung ở thành phố Nha Trang, vốn chỉ chiếm 1/3 dân số toàn

tỉnh32. Điều này có thể làm hạn chế khả năng chăm sóc sức khỏe cho người dân và lao

động ở những huyện, thành phố khác trong tỉnh.

3.2.3 Chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế

Thu ngân sách trong giai đoạn 2006-2012 liên tục tăng hàng năm (trừ năm 2011) với

tốc độ trung bình hàng năm là 17.5%. Kinh tế địa phương và thuế xuất nhập khẩu33 là hai

nguồn quan trọng đóng góp vào ngân sách của tỉnh. Trong khi đó, đóng góp của kinh tế

trung ương và các doanh nghiệp FDI cho ngân sách tỉnh lại rất khiêm tốn. Nếu như tỷ lệ

đóng góp của kinh tế địa phương và thuế xuất nhập khẩu cho ngân sách tăng từ 62% năm

2006 lên đến 72% vào năm 2012 thì đóng góp của kinh tế trung ương và FDI giảm từ 5,7%

xuống còn 5% trong cùng thời kì. Có thể thấy việc đưa ra nhiều ưu đãi để thu hút FDI đã

hy sinh phần nào đóng góp của khu vực này cho nền kinh tế địa phương.

Hình 3.5 Cơ cấu nguồn thu ngân sách

Tỷ đồng

100%

12.000

90%

Khác

10.000

80%

Thuế và phí khác

70%

8.000

FDI

60%

KT trung ương

50%

6.000

Thuế XNK

40%

4.000

KT địa phương

30%

TỔNG THU

20%

2.000

10%

0%

0

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

Chi ngân sách trong giai đoạn 2006-2012 tăng rất nhanh với mức trung bình là 21,4%

32 Chi tiết ở phụ lục 16.

33 Phần lớn là thuế thu được từ hoạt động nhập khẩu dầu trung chuyển ở vịnh Vân Phong.

một năm. Trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ lệ lớn nhất, khoảng 42-43% và tăng đột

27

ngột lên hơn 50% vào năm 2012. Trong khi đó chi đầu tư phát triển chiếm trung bình

khoảng 27% trong giai đoạn 2006-2008 và tăng lên hơn 35% giai đoạn 2009-2012, thay

thế cho các khoản chi khác giảm xuống.

Hình 3.6 Các khoản chi ngân sách

Tỷ đồng 4.000

3.000

2.000

1.000

0

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Chi khác

Chi đầu tư phát triển

Chi thường xuyên

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

Trong cơ cấu chi thường xuyên, giáo dục, đào tạo và dạy nghề là khoản chi chiếm tỷ lệ

cao nhất, dao động trong khoảng 35-40%. Trong khi đó chi cho khoa học công nghệ lại

chiếm một tỷ trọng không đáng kể là 0,5%.

Hình 3.7 Cơ cấu chi thường xuyên

Chi khác

Chi quản lý hành chính

Chi sự nghiệp kinh tế

Chi khoa học, công nghệ

Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Báo cáo quyết toán ngân sách Khánh Hòa các năm 2006-2012.

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012 và

28

Chính sách cơ cấu kinh tế: trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội Khánh Hòa

giai đoạn 2011-2015 thì cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ dịch chuyển sang hướng dịch vụ - công

nghiệp với tỷ trọng mỗi khu vực là 45,5% và khu vực nông nghiệp chỉ còn 9%. Tuy nhiên,

như phân tích ở chương 2, nếu như không có sự đột phá trong phương thức sản xuất thì

khu vực công nghiệp rất khó có khả năng đạt được mục tiêu đã đề ra.

Trong cơ cấu khu vực nông nghiệp, tỷ trọng ngành thủy sản luôn dao động trong

khoảng 54-60%, lớn hơn so với nông lâm nghiệp34. Còn ở khu vực công nghiệp, công

nghiệp chế biến và xây dựng là 2 ngành chủ đạo luôn chiếm tỷ trọng hơn 95%. Tuy nhiên,

tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến sau khi tăng lên 76% năm 2005 lại suy giảm dần

qua từng năm và chỉ còn chiếm 67,9% năm 2012. Thay vào đó là sự tăng trưởng của ngành

xây dựng cơ bản, tăng từ mức 23,0% năm 2006 lên 27,3% năm 2012. Sự suy giảm của

ngành công nghiệp chế biến một lần nữa khẳng định sự cần thiết phải có một sự thay đổi

để có thể nâng cao năng suất lao động trong khu vực này.

Hình 3.8 Cơ cấu khu vực công nghiệp

100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

CN khai thác mỏ

CN chế biến

SX và PP điện, khí đốt, nước Xây dựng cơ bản

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2005, 2011, 2012.

34 Chi tiết ở phụ lục 17.

29

Trong cơ cấu khu vực dịch vụ thì ngành thương nghiệp, ngành vận tải, kho bãi và

thông tin liên lạc, ngành kinh doanh khách sạn, nhà hàng và ngành kinh doanh tài sản, dịch

vụ tư vấn là những ngành có tỷ trọng lớn nhất. Đây là những ngành có liên quan trực tiếp

và gián tiếp đến thế mạnh về du lịch của tỉnh Khánh Hòa.

Hình 3.9 Cơ cấu khu vực dịch vụ

100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Thương nghiệp, sửa chữa ô tô, xe máy

Khách sạn và nhà hàng

Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc

Hoạt động tài chính, tín dụng

Hoạt động khoa học và công nghệ

Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

QLNN, Đảng, đoàn thể, ANQP, đảm bảo XH Giáo dục và đào tạo

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

Văn hóa thể thao giải trí

Dịch vụ khác và tự tiêu dùng hộ gia đình

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2005, 2011, 2012.

Cơ cấu theo thành phần kinh tế (Nhà nước – FDI – Ngoài nhà nước): đóng góp của

thành phần FDI càng ngày càng mờ nhạt trong khi thành phần kinh tế ngoài nhà nước có

vai trò quan trọng và đóng góp ngày càng tăng. Như đã nêu trên, đóng góp của khu vực

FDI vào GDP suy giảm từ mức 9,6% năm 2006 xuống chỉ còn 6.7% năm 2012. Trong khi

đó thành phần kinh tế ngoài nhà nước sau khi sụt giảm từ 64,1% năm 2008 xuống còn

61,9% năm 2009 sau cuộc khủng hoảng toàn cầu thì đã tăng trưởng đều đặn trở lại và đạt

mức 64,4% năm 2012. Riêng đóng góp của thành phần kinh tế nhà nước lại dao động

quanh mức 27-30%. Điều này cho thấy rằng khu vực kinh tế ngoài nhà nước mới là động

30

lực tăng trưởng quan trọng nhất trong nền kinh tế Khánh Hòa. Do đó, những chính sách

nâng cao năng suất cần thiết phải tập trung vào thành phần kinh tế ngoài nhà nước mới

giúp nền kinh tế Khánh Hòa có được sự tăng trưởng bền vững.

Hình 3.10 Cơ cấu kinh tế theo thành phần

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Kinh tế nhà nước

Kinh tế ngoài nhà nước

Kinh tế có vốn FDI

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012.

3.3 Các nhân tố ở cấp độ doanh nghiệp

3.3.1 Môi trường kinh doanh

Theo kết quả khảo sát từ VCCI, chỉ số PCI của Khánh Hòa luôn nằm ở mức khá và

xếp hạng dao động ở mức trung bình so với cả nước. Sau khi bị sụt giảm nghiêm trọng xếp

hạng từ 30 năm 2009 xuống 40 vào năm 2010, có thể thấy những nỗ lực của Khánh Hòa để

cải thiện môi trường kinh doanh cho những năm tiếp theo khi xếp hạng PCI tăng lên thứ

hạng 34 năm 2011 và 24 năm 2012. Tuy nhiên, năm 2013 xếp hạng của tỉnh lại sụt giảm

trở lại mức 34/63 tỉnh thành trong cả nước. So sánh với các tỉnh trong khu vực cho thấy,

sau một thời gian thua kém, Khánh Hòa đã nỗ lực rút ngắn khoảng cách với mức trung

bình khu vực và tỉnh dẫn đầu là Đà Nẵng trong giai đoạn 2011-2012 nhưng khoảng cách

này lại bị kéo dãn ra ngay sau đó. Điều này cho thấy sau một thời gian nỗ lực có thành quả,

sự quyết tâm cải cách của tỉnh đã bị suy giảm và do đó, chất lượng môi trường kinh doanh

ở Khánh Hòa cũng bị suy giảm theo.

31

Hình 3.11 Chỉ số PCI

80,00 75,00 70,00 65,00 60,00 55,00 50,00 45,00 40,00

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Trung bình

Khánh Hòa

Đà Nẵng

Nguồn: VCCI.

So sánh từng chỉ số thành phần trong 2 năm gần nhất cho thấy có tới 5/9 chỉ số được

cải thiện và chỉ 1/9 chỉ số có sự suy giảm rõ ràng. Mặc dù vậy vẫn còn nhiều chỉ số ở mức

thấp và trung bình như thiết chế pháp lý, đào tạo lao động, hỗ trợ doanh nghiệp, tính năng

động và tính minh bạch. Điều này ảnh hưởng xấu đến việc thu hút đầu tư và phát triển

những ngành có năng suất cao và bền vững, gây bất lợi cho việc nâng cao NLCT của tỉnh.

Hình 3.12 So sánh các chỉ số thành phần PCI của Khánh Hòa 2 năm gần nhất

Nguồn: VCCI (2014).

32

Môi trường kinh doanh không thuận lợi cũng do một phần từ phía các doanh nghiệp.

Khảo sát PCI năm 2011 cũng cho thấy chỉ có 12,5% doanh nghiệp cho rằng các Hiệp hội

doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện chính sách của tỉnh, năm

2012 tăng lên mức 31,7% nhưng lại giảm xuống còn 23,3% năm 2013. Điều này chứng tỏ

còn khá nhiều doanh nghiệp trong tỉnh chưa chủ động tạo ra môi trường kinh doanh thuận

lợi hơn cho doanh nghiệp của mình.

3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành

Khái niệm cụm ngành, theo Porter (2008), là một nhóm các công ty, doanh nghiệp,

nhà máy và các tổ chức có sự tập trung về mặt địa lý và có các hoạt động kinh tế mang

tính chất liên kết, liên quan tới nhau trong một số lĩnh vực. Hình 3.13 bên dưới sẽ mô tả

khái quát hiện trạng các cụm ngành ở Khánh Hòa.

Có thể thấy cụm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất ở Khánh Hòa là công nghiệp chế biến,

chế tạo, kế đó là các cụm ngành nông, lâm thủy sản, xây dựng và thương nghiệp. Trong khi

cụm ngành nông, lâm, thủy sản có tốc độ tăng trưởng rất chậm thì các cụm ngành lớn còn

lại đều có tốc độ tăng trưởng tương đối cao trên 10%/năm. Với thế mạnh về du lịch và hạ

tầng giao thông, các cụm ngành có liên quan như khách sạn nhà hàng, văn hóa thể thao giải

trí, vận tải kho bãi và thông tin liên lạc, thương nghiệp đều có tốc độ tăng trưởng trung

bình trong giai đoạn 2002-2012 cao trên 11%/năm, thậm chí lên đến 20,2%/năm như

ngành văn hóa thể thao giải trí.

Dựa vào hai yếu tố là (i) sự tập trung về mặt địa lý và (ii) tính chất liên kết, liên quan

giữa các công ty để đánh giá trình độ phát triển các cụm ngành, có thể thấy Khánh Hòa có

cụm ngành du lịch tương đối phát triển khi có sự quy tụ của các khách sạn, nhà hàng, điểm

vui chơi giải trí, công ty lữ hành có tiếng trong nước và trên thế giới nhưng sự liên kết giữa

các hoạt động cốt lõi vẫn còn thiếu; cụm ngành chế biến thủy sản mặc dù quy tụ một số

tương đối các doanh nghiệp chế biến nhưng trình độ phát triển vẫn còn ở mức sơ khởi do

tính liên kết theo chuỗi giá trị và các thể chế hỗ trợ vẫn còn yếu; và cụm ngành đóng tàu

chỉ đang trong giai đoạn manh nha hình thành do chỉ có một số ít các công ty trong hoạt

động cốt lõi.

33

Hình 3.13 Hiện trạng phát triển các cụm ngành

25,0%

20,0%

2 1 0 2 - 2 0 0 2 n ạ o đ

15,0%

10,0%

i a i g n â u q h n

ì

5,0%

b g n ở ư r t

g n ă T

0,0%

0,00% 0,50% 1,00% 1,50% 2,00% 2,50% 3,00% 3,50% 4,00% 4,50% 5,00% Tỷ trọng so với cả nước (2012)

Nông nghiệp. lâm nghiệp và thủy sản

CN khai thác mỏ

CN chế biến. chế tạo

SX và phân phối điện. khí đốt và nước

Xây dựng

Thương nghiệp & sửa chữa xe máy, ô tô

Khách sạn và nhà hàng

Vận tải. kho bãi và thông tin liên lạc

Hoạt động tài chính. tín dụng

Hoạt động khoa học và công nghệ

Hoạt động kinh doanh tài sản và tư vấn

QLNN. Đảng. đoàn thể. ANQP. đảm bảo XH

Giáo dục và đào tạo

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

Văn hóa thể thao giải trí

Hoạt động và dịch vụ khác

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam năm 2012 và CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2005, 2011, 2012.

3.3.3 Mức độ tinh vi của doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp: Khánh Hòa có số lượng doanh nghiệp tăng đều qua các năm,

tuy nhiên quy mô của các doanh nghiệp giai đoạn gần đây có xu hướng tăng lên về vốn và

giảm về số lao động. Năm 2002 trung bình một doanh nghiệp có 64,3 lao động với số vốn

là 10,9 tỷ đồng thì năm 2012 số vốn tăng lên 18 tỷ đồng còn số lao động trung bình giảm

xuống còn 29,5 người. Đây là tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế Khánh Hòa khi các

doanh nghiệp đang dần chuyển sang hoạt động kinh tế thâm dụng vốn và giảm thâm dụng

lao động.

34

Hình 3.14 Quy mô vốn và lao động trung bình của doanh nghiệp

20,00

70,00

65,00

) g n ồ đ

18,00

60,00

16,00

55,00

50,00

14,00

45,00

12,00

40,00

ỷ t ( p ệ i h g n h n a o d t ộ m h n ì b

35,00

10,00

30,00

g n u r t

8,00

) i ờ ư g n ( p ệ i h g n h n a o d t ộ m h n ì b g n u r t g n ộ đ

25,00

n ố v ố S

6,00

20,00

o a l ố S

Vốn/Doanh nghiệp

Lao động/Doanh nghiệp

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK năm 2012.

Xét về số lượng, mặc dù số doanh nghiệp ở Khánh Hòa chỉ bằng một nửa của Đà

Nẵng nhưng lại cao hơn các tỉnh khác trong vùng (TCTK, 2013). Xét theo quy mô vốn và

lao động, tỷ lệ doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ vẫn chiếm phần lớn. Theo NGTK Việt Nam

năm 2012, có tới 97,2% số doanh nghiệp có số lao động dưới 200 người và 86% số doanh

nghiệp có vốn dưới 10 tỷ. Như đã nói ở phần mở đầu, tiền lương danh nghĩa đang tăng

nhanh hơn năng suất lao động khiến cho khả năng cạnh tranh bằng giá của nền kinh tế

Khánh Hòa ngày càng yếu. Nhiều doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không có lợi thế kinh tế

theo quy mô sẽ càng làm cho khả năng này ngày càng suy giảm thêm.

Xem xét kỹ hơn cho thấy phân bố số lượng lao động và vốn tập trung phần nhiều ở các

DNNN và doanh nghiệp liên doanh có vốn FDI (hình 3.16). Như vậy, phần lớn các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh sẽ có quy mô vốn và lao động nhỏ. Là thành phần kinh tế chiếm

tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP của tỉnh nhưng khu vực ngoài quốc doanh lại bị phân

tán về quy mô vốn và lao động như vậy sẽ càng làm suy giảm sức cạnh tranh của nền kinh

tế. Đây là một nghịch lý gây ra sự cản trở phát triển mà tỉnh cần phải quan tâm.

35

Hình 3.15 Phân bố quy mô vốn và lao động theo loại hình doanh nghiệp

1.200

1.000

800

600

) i ờ ư g n ( g n ộ đ o a L à v ) g n ồ đ

400

200

0

ỷ t ( n ố v ô m y u Q

Quy mô vốn/Doanh nghiệp

Quy mô lao động/Doanh nghiệp

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK năm 2012.

Chiến lược cạnh tranh: với phần lớn các doanh nghiệp là nhỏ và siêu nhỏ thì sự cạnh

tranh đều dựa vào giá là chủ yếu bởi những dự án hay sản phẩm có giá trị gia tăng cao đều

được các doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động lớn đảm nhận. Các doanh nghiệp nhỏ

và siêu nhỏ vì thế sẽ nhận lại phần việc có giá trị gia tăng thấp, không đòi hỏi nhiều kỹ

năng hay công nghệ từ các doanh nghiệp lớn. Do đó, càng nhiều doanh nghiệp nhỏ và siêu

nhỏ thì sự cạnh tranh về giá càng xảy ra mạnh mẽ do những doanh nghiệp này không đủ

nguồn lực để có thể cải tiến năng lực công nghệ.

Độ tinh thông của doanh nghiệp: Khảo sát PCI năm 2011 cho thấy chỉ có 51%

doanh nghiệp được khảo sát ở Khánh Hòa có địa chỉ email chứng tỏ ngoại trừ một số ít các

doanh nghiệp lớn tiếp cận được với các thị trường khó tính bên ngoài mới có động lực và

áp lực cải tiến, đồng thời có khả năng về vốn và nhân lực để đầu tư trang thiết bị hiện đại,

chuẩn hóa quy trình quản lý và nâng cao trình độ cho người lao động. Ngược lại thì phần

lớn các doanh nghiệp nhỏ vẫn còn hoạt động trong nội tỉnh ít có áp lực và không đủ nguồn

lực để đầu tư thay đổi.

36

Chương này chủ yếu đánh giá những nhân tố quyết định NLCT của tỉnh Khánh Hòa

dựa trên 5 mức độ tác động đến tăng trưởng năng suất là lợi thế lớn, lợi thế, trung tính,

bất lợi và bất lợi lớn. Bảng dưới đây sẽ tóm tắt lại những đánh giá này.

Bảng 3.2 Đánh giá các yếu tố quyết định NLCT tỉnh Khánh Hòa

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP

Môi trường kinh doanh

Trình độ phát triển cụm ngành

Hoạt động & chiến lược của doanh nghiệp

- Thiết chế pháp lý còn ở mức kém. - Đào tạo lao động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và tính năng động của tỉnh ở mức trung bình. - Thiếu quyết tâm cải thiện môi trường kinh doanh từ phía tỉnh lẫn doanh nghiệp.

- Cụm ngành du lịch đã hình thành nhưng mức độ phát triển chưa cao. - Cụm ngành đóng tàu còn sơ khai do chỉ có hoạt động cốt lõi mà thiếu các tác nhân hỗ trợ khác. - Cụm ngành chế biến thủy sản thiếu tính liên kết và hỗ trợ để tạo ra sức cạnh tranh cao hơn.

- Quy mô của doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh còn phân tán. - Vốn và lao động tập trung ở DNNN và FDI. - Cạnh tranh bằng giá. - Độ tinh thông chưa cao.

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG

Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục

Hạ tầng kỹ thuật (Giao thông, điện, nước)

Chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế

- Tình trạng bỏ học nhiều. - Tỷ lệ người phụ thuộc thấp. - Chất lượng lao động chưa cao. - Đào tạo nghề ít hơn đại học gây ra lãng phí nguồn lực. - Hạ tầng y tế thấp hơn trung bình cả nước.

- Hệ thống giao thông tương đối hoàn thiện và phát triển với các loại hình đường bộ, sắt, hàng không, cảng biển. - Điện, nước, hạ tầng viễn thông đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.

- Tự chủ nguồn thu ngân sách. - Tỷ lệ chi đầu tư phát triển vẫn còn thấp. - Khu vực công nghiệp đang phát triển chậm. - Khu vực FDI có vai trò càng giảm dần.

LỢI THẾ TỰ NHIÊN SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Tài nguyên thiên nhiên

Vị trí địa lý

Quy mô của địa phương

- Tài nguyên về nước khoáng và bùn khoáng. - Tài nguyên biển: khai thác cá, nuôi trồng hải sản ven biển. - Nhiều tài nguyên du lịch.

- Nằm trên trục giao thông Bắc-Nam, cửa ngõ nối Tây Nguyên với các nơi khác, gần luồng hàng hải quốc tế. - Khí hậu thuận lợi, ít thiên tai. - Bất lợi do nằm xa các trung tâm kinh tế lớn.

- Quy mô địa phương trung bình nên không có sự nổi trội về sức cầu. - Phân bố dọc theo lộ tuyến ven biển tạo nên sự tập trung tương đối của thị trường.

Thang màu đánh giá các nhân tố NLCT

Lợi thế

Trung tính

Bất lợi

Bất lợi lớn

Lợi thế lớn

37

Có thể thấy NLCT của tỉnh Khánh Hòa đang ở mức độ trung bình so với vùng DHNTB

với phần lớn lợi thế cạnh tranh dựa vào điều kiện tự nhiên và hạ tầng giao thông. Các

ngành kinh tế hoạt động vẫn dựa nhiều vào các lợi thế tự nhiên mà chưa phát triển lên

mức cao hơn bởi những bất lợi về môi trường kinh doanh, hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế,

giáo dục và hoạt động, chiến lược của doanh nghiệp. Trong đó, bất lợi lớn về môi trường

kinh doanh có nguyên nhân từ sự thiếu quyết tâm từ phía tỉnh và sự thiếu chủ động từ phía

doanh nghiệp đã làm cho nền kinh tế Khánh Hòa phát triển dưới mức tiềm năng. Trong

tình huống này, tỉnh Khánh Hòa có thể lựa chọn phát triển cụm ngành như một công cụ

chính sách35 để khắc phục những nhân tố bất lợi trên. Theo Vũ Thành Tự Anh (2013), sự

thành công của cụm ngành sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho địa phương bởi sự phát

triển của cụm ngành sẽ làm cho môi trường kinh doanh trở nên năng động và hấp dẫn, qua

đó thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư, tạo ra nhiều công ăn việc làm và thúc đẩy tăng

trưởng. Tuy nhiên, tỉnh cũng cần phải xác định những cụm ngành mới manh nha hay đang

phát triển nhằm có chính sách hỗ trợ thích hợp. Lợi thế về điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ

thuật và vị trí địa lý đã giúp cho Khánh Hòa có được ba cụm ngành nổi bật là du lịch, chế

biến thủy sản và đóng tàu. Tuy nhiên, sự phát triển của những cụm ngành công nghiệp như

đóng tàu hay chế biến thủy sản có khả năng gây ra ảnh hưởng xấu đến môi trường, qua đó

cản trở trực tiếp đến sự phát triển của cụm ngành du lịch. Trong bối cảnh hạn chế về

nguồn lực khi tỉnh đang dành một phần ngân sách không nhỏ thực hiện chỉ tiêu đô thị hóa

để trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương thì việc Khánh Hòa được Chính phủ quy

hoạch là một trong những trung tâm đóng tàu36, đồng thời là một trong 6 trung tâm hậu

cần nghề cá lớn của cả nước37, trong khi du lịch là ngành mũi nhọn có thế mạnh lâu đời

thì việc đầu tư vào cả ba cụm ngành là không khả thi. Mâu thuẫn giữa sự phát triển của

các cụm ngành như trên chính là cơ sở để tỉnh can thiệp vào thị trường. Chính vì vậy,

chương tiếp theo của luận văn sẽ đánh giá tiềm năng phát triển và khả năng tác động đến

nền kinh tế của ba cụm ngành này để giúp tỉnh Khánh Hòa có cơ sở ban hành chính sách

35 Chi tiết ở phụ lục 18.

36 Bộ Giao thông vận tải (2013).

37 Tổng Cục Thủy sản (2012).

thích hợp.

38

CHƯƠNG 4. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CỤM NGÀNH

4.1 Các điều kiện đánh giá tiềm năng phát triển của cụm ngành

Sự hình thành và phát triển của cụm ngành mặc dù có nhiều cách thức khác nhau

nhưng để cạnh tranh thành công thì các cụm ngành đều phải dựa vào một số lợi thế đặc thù

nào đó. Theo Porter, có 5 điều kiện tiền đề mà cụm ngành cần có để phát triển (bảng 4.1).

Bảng 4.1 Một số điều kiện tiền đề cụm ngành cần có để phát triển

1. Cụm ngành có một lượng đủ lớn các công ty nội địa hoặc chi nhánh các công ty nước ngoài đã

vượt qua được phép thử của thị trường.

2. Cụm ngành có một số lợi thế đặc thù hay thế mạnh đặc biệt trong 4 yếu tố của mô hình kim

cương cụm ngành38.

3. Nhu cầu đặc thù, vị trí đắc địa, tài năng đặc biệt.

4. Cụm ngành có sự hiện diện của công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới đã có những đầu tư quan

trọng, đồng thời cam kết mở rộng hoạt động.

5. Có thế mạnh trong các cụm ngành liên quan gần gũi.

Nguồn: Porter, trích trong Vũ Thành Tự Anh (2013).

Ngoài ra, như đã nêu trong chương 2, lao động ở Khánh Hòa vẫn đang có xu hướng

chuyển dịch về khu vực có năng suất thấp nhất là nông nghiệp. Vì vậy, bên cạnh các điều

kiện tiền đề trên, việc lựa chọn phát triển cụm ngành cần thiết phải giải quyết được bài

toán tạo ra nhiều việc làm ở khu vực có năng suất cao. Để đạt được điều đó thì cụm ngành

được ưu tiên nhất thiết phải tạo ra nhiều việc làm và có tác động tích cực đến những ngành

liên quan khác. Như vậy, việc đánh giá cụm ngành tiềm năng sẽ có thêm điều kiện là tạo ra

nhiều việc làm và tác động tích cực đến ngành khác bên cạnh 5 điều kiện tiền đề trên.

4.2 Đánh giá các cụm ngành

4.2.1 Cụm ngành đóng tàu

Cụm ngành đóng tàu ở Khánh Hòa ra đời phần lớn từ sự thúc đẩy và đầu tư của nhà

38 Chi tiết ở phụ lục 19.

nước. Hiện Khánh Hòa có ba nhà máy đóng tàu, trong đó hai nhà máy thuộc sở hữu nhà

39

nước và nhà máy còn lại là liên doanh với nước ngoài. Xét trên các điều kiện tiền đề, cụm

ngành đóng tàu ở Khánh Hòa chỉ có điều kiện 2 và 4.

Hình 4.1 Sơ đồ cụm ngành đóng tàu tỉnh Khánh Hòa

Trong 4 yếu tố của mô hình kim cương thì cụm ngành đóng tàu ở Khánh Hòa chỉ có

lợi thế về tài nguyên là cơ sở hạ tầng và nguồn lao động giá rẻ dồi dào, nhưng các lợi thế

này không mang tính đặc thù bởi các địa phương khác cũng có những điều kiện tương tự.

Trong khi đó, các yếu tố còn lại đều bất lợi. Thứ nhất, công nghiệp phụ trợ không phát

triển. Theo Bộ Giao thông vận tải (2013), hiện tại ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành

đóng tàu còn rất thiếu và yếu, đồng thời quy tụ phần lớn ở khu vực phía Bắc, nơi được nhà

nước tập trung đầu tư là cụm công nghiệp tàu thủy Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh). Do đó,

phần lớn các thiết bị và vật liệu dùng để đóng tàu ở Khánh Hòa đều phải nhập từ nơi khác.

Thứ hai, nhu cầu bị phân tán. Mặc dù cả nước có nhu cầu đóng mới tàu cho các hoạt động

hàng hải nhiều nhưng lại bị dàn trải ở những nhà máy đóng tàu dọc bờ biển khắp ba miền

đất nước. Thế nên chỉ nhu cầu trong nước là không đủ và cần có những liên kết với thị

trường ở những quốc gia khác mới có thể làm cho ngành đóng tàu trở nên sôi động. Thứ

ba, thiếu vốn. Đặc thù của ngành đóng tàu là thâm dụng vốn và có rủi ro cao nên cần một

số tổ chức tài chính đủ lớn hoặc chính sách tín dụng của nhà nước hỗ trợ. Tuy nhiên, việc

này gặp phải rất nhiều vướng mắc.

40

Sự hiện diện của của tập đoàn công nghiệp nặng Hyundai (Hàn Quốc) dưới danh nghĩa

liên doanh Hyundai-Vinashin với những đầu tư quan trọng ban đầu đã giúp cho cụm ngành

đóng tàu Khánh Hòa có điều kiện phát triển. Trong xu hướng chuyển dịch của ngành đóng

tàu thế giới sang các nước Châu Á có nguồn nhân công giá rẻ thì sự hiện diện của tập đoàn

Hyundai sẽ giúp cho sự chuyển dịch này hướng về cụm ngành đóng tàu ở Khánh Hòa.

Nhưng sự chuyển dịch này mang tính chất dài hạn và cũng chỉ trong các hoạt động đóng

tàu đơn giản, mang lại giá trị gia tăng thấp nên cũng không giúp ngành đóng tàu ở Khánh

Hòa phát triển hơn.

Ngành đóng tàu mặc dù thâm dụng nhiều lao động và có khả năng tạo ra nhiều việc

làm trong các ngành liên quan như chế tạo máy, cơ khí, … nhưng chỉ trong trường hợp có

ngành công nghiệp phụ trợ phát triển. Tuy nhiên, theo Huỳnh Thế Du (2006) thì ngành

đóng tàu Việt Nam rất khó phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ do không có một thị

trường đủ lớn để tạo lợi thế theo quy mô. Thêm vào đó, ngành đóng tàu thường làm ô

nhiễm môi trường, gây tác động tiêu cực đến các ngành khác. Quá trình đóng tàu thường

tạo ra một lượng lớn các loại rác thải như mạt sắt, xỉ hàn, dầu mỡ, bụi bẩn, khí thải … vốn

rất tốn kém để xử lí hoàn toàn. Với các nhà máy đóng tàu nằm ven biển Khánh Hòa thì các

loại rác thải như trên sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường biển xung quanh, làm hạn

chế các hoạt động du lịch biển cũng như ngành nuôi trồng thủy sản trong các vịnh.

4.2.2 Cụm ngành chế biến thủy sản

Trong các điều kiện tiền đề thì cụm ngành chế biến thủy sản ở Khánh Hòa phát triển

dựa vào các điều kiện 1, 2 và 5.

Cụm ngành chế biến thủy sản có sự tập trung tương đối các doanh nghiệp trong hoạt

động cốt lõi. Theo Võ Đình Quyết và Đặng Hoàng Xuân Huy (2013), năm 2012 thì toàn

tỉnh Khánh Hòa có 64 doanh nghiệp chế biến thủy sản. Tính đến năm 2013, đã có 36 doanh

nghiệp với 45 nhà máy được cấp chứng nhận đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Châu

Âu (Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, 2013). Các doanh nghiệp này đã

có thời gian hoạt động tương đối dài và đã có những thị trường truyền thống như Mỹ,

Nhật, Châu Âu chiếm tới hơn 60% lượng xuất khẩu thủy sản của Khánh Hòa năm 2013

(Dư Khánh, 2014).

41

Hình 4.2 Sơ đồ cụm ngành chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa

Trong 4 yếu tố của mô hình kim cương thì cụm ngành chế biến thủy sản có lợi thế rất

lớn về điều kiện tự nhiên và hạ tầng giao thông so với các tỉnh lân cận. Đường bờ biển dài,

ngư trường lớn và khí hậu ôn hòa, đồng thời có nhiều đảo vây quanh tạo thành các vịnh,

đầm kín gió, thuận lợi cho việc nuôi trồng và khai thác các loại thủy hải sản nên ngành chế

biến thủy sản hình thành ở Khánh Hòa là điều tất yếu. Hạ tầng giao thông hoàn chỉnh với

các tuyến đường sắt, đường bộ dọc bờ biển kết nối với các cảng giúp cho việc vận chuyển

nguyên liệu từ cảng cá đến nhà máy chế biến rồi ra cảng xuất khẩu rất thuận lợi. So với các

tỉnh lân cận chỉ có 1 cảng biển, Khánh Hòa có tới 3 cảng biển được phân loại I nằm dọc

theo chiều dài tỉnh. Điều này giúp rút ngắn quá trình vận chuyển nguyên liệu, qua đó giúp

tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng thủy sản chế biến ở Khánh Hòa.

Cụm ngành chế biến thủy sản có sự hỗ trợ lớn từ các cụm ngành liên quan. Ngành

nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phát triển giúp chủ động nguồn nguyên liệu ổn định với

chất lượng đảm bảo. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030 (Tổng Cục Thủy sản, 2012) thì Khánh Hòa sẽ được đầu tư trở

thành một trong 6 trung tâm nghề cá của cả nước. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển

42

của cụm ngành chế biến thủy sản ở Khánh Hòa là rất lớn. Bên cạnh đó, cụm ngành du lịch

phát triển một mặt giúp tăng nhu cầu tiêu thụ, một mặt giúp quảng bá các sản phẩm thủy

sản được chế biến tới những thị trường khác.

Cụm ngành chế biến thủy sản mặc dù tạo ra nhiều việc làm nhưng lại tác động tiêu cực

đến môi trường biển, qua đó ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của ngành du lịch. Ngành chế

biến thủy sản tương đối thâm dụng lao động phổ thông và sự phát triển của ngành này sẽ

kéo theo sự phát triển của ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, qua đó tạo ra nhiều việc

làm hơn. Tuy nhiên, hiện nay các nhà máy chế biến thủy sản vẫn tập trung nhiều ở gần các

cảng cá và cảng biển, đồng thời phần nhiều cũng không nằm trong các khu công nghiệp,

vốn được đầu tư hệ thống xử lí thải tập trung. Thêm vào đó, ngành nuôi trồng thủy sản phát

triển trong các vịnh, đầm cũng gây ô nhiễm không ít đến các bãi biển phục vụ du lịch.

4.2.3 Cụm ngành du lịch

Có thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và hạ tầng giao thông nên ngành

du lịch tương đối phát triển ở Khánh Hòa. Trong các điều kiện tiền đề, cụm ngành du lịch

phát triển dựa trên các điều kiện 1, 2, 3 và 5.

Hình 4.3 Sơ đồ cụm ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa

43

Cụm ngành du lịch ở Khánh Hòa tập trung chủ yếu ở thành phố Nha Trang với rất

nhiều khách sạn, nhà hàng, các công ty lữ hành, khu vui chơi giải trí, điểm tham quan, khu

mua sắm đang hoạt động. Hàng loạt các sự kiện quốc tế lớn như Hoa hậu Hoàn vũ, Hoa

hậu Trái đất, … được tổ chức ở Nha Trang cho thấy sức hấp dẫn cùng khả năng đáp ứng

của cơ sở hạ tầng du lịch đối với nhu cầu của du khách. Hiện nay Khánh Hòa có hơn 550

cơ sở lưu trú với gần 15,000 phòng, trong đó có 10 khách sạn 5 sao, 9 khách sạn 4 sao, 35

khách sạn 3 sao và sắp tới sẽ có thêm 4 khách sạn 5 sao và 7 khách sạn 4 sao được đưa vào

sử dụng (Finny, 2014). Điều này cho thấy sức hấp dẫn về du lịch ở Khánh Hòa đã quy tụ

được rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành.

Cụm ngành du lịch có lợi thế về tài nguyên mà các nơi khác không có. Thứ nhất là hệ

thống các đảo lớn nhỏ bao quanh bờ biển vừa tạo cảnh quan đẹp vừa giúp các bãi biển ít

có sóng lớn, phù hợp cho hoạt động tắm biển của du khách. Thứ hai là hệ thống bảo tồn

sinh vật biển. Khu bảo tồn biển Hòn Mun là một dự án bảo tồn biển đầu tiên ở Việt Nam

được tiến hành từ năm 2001 đến 2005, sau đó được UBND tỉnh Khánh Hòa tiếp tục duy trì

và đổi tên thành Ban Quản lý Khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang với nhiệm vụ điều phối

các hoạt động du lịch và quản lý tài nguyên thiên nhiên trong khu bảo tồn. Sự đa dạng của

hệ thống sinh vật biển giúp cho hoạt động lặn biển phát triển và khá nổi tiếng với các du

khách, đặc biệt là du khách nước ngoài. Thứ ba là sự đa dạng của các điểm vui chơi, giải

trí và tham quan. Bên cạnh các hoạt động du lịch biển đảo, Khánh Hòa còn nổi tiếng với

các điểm tắm bùn, thác, tham quan tháp Ponagar, mộ Yersin, Viện Hải dương học, … Sự

đa dạng của các điểm vui chơi và tham quan sẽ làm cho du khách lưu lại lâu hơn hoặc có ý

định trở lại nhiều hơn.

Vị trí địa lý của Khánh Hòa cũng có lợi thế đặc thù. Tính từ thị trường đông dân nhất

cả nước là TPHCM trở ra đến hết miền Trung thì có các địa điểm du lịch biển nổi tiếng là

Vũng Tàu, Phan Thiết, Nha Trang và Đà Nẵng. Trong khi Vũng Tàu thường được chọn

cho những chuyến đi ngắn ngày do khoảng cách gần với TPHCM, Phan Thiết nổi tiếng với

các khu nghỉ dưỡng, còn Đà Nẵng ở khá xa thì vị trí của Nha Trang là lựa chọn gần như

duy nhất ở khu vực của du khách từ TPHCM bởi khoảng cách không quá xa và có nhiều

loại phương tiện di chuyển phù hợp. Tận dụng được lợi thế này sẽ giúp cho du khách đến

du lịch Khánh Hòa nhiều hơn.

44

Cụm ngành du lịch nhận được sự hỗ trợ từ nhiều cụm ngành liên quan. Cụm ngành

văn hóa – thể thao – giải trí với nhiều hoạt động như festival biển, các cuộc thi hoa hậu,

robocon, các giải đấu thể thao như bóng chuyền bãi biển, đua xe đạp, … giúp tạo ra môi

trường sôi động, thu hút nhiều khách du lịch tham gia hơn. Cụm ngành tiểu thủ công

nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm lưu niệm từ sản vật biển như san hô, vỏ ốc cung cấp cho

khách du lịch mua sắm. Cụm ngành thực phẩm và đồ uống mang nét đặc trưng vùng biển

với tôm, mực, cá, ốc tươi sống và các loại thức uống như nước yến, nước khoáng giúp du

khách thưởng thức những hương vị ẩm thực mới.

Du lịch là ngành thâm dụng lao động nên cụm ngành du lịch phát triển sẽ tạo ra nhiều

việc làm và tác động tích cực đến sự phát triển nhiều ngành khác thông qua sự tăng quy mô

thị trường và yêu cầu khắt khe của du khách đối với các sản phẩm và dịch vụ, khiến cho

các doanh nghiệp phải cạnh tranh mạnh mẽ với nhau về giá lẫn chất lượng. Có thể thấy rõ

điều này thông qua sự phát triển của ngành vận tải khách ở Khánh Hòa. Nếu như trước đây

chỉ có các tuyến xe ghế ngồi thông thường thì hiện này đã có rất nhiều hãng xe trang bị

những loại xe giường nằm máy lạnh mới, thậm chí có cả wifi trên xe. Thêm vào đó, ưu tiên

cho du lịch phát triển sẽ giúp địa phương có động lực bảo tồn các di tích, thắng cảnh và

môi trường, qua đó thực thi những tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong vấn đề xả thải, hướng đến

sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

4.3 Xác định cụm ngành để phát triển

Kết quả phân tích trên cho thấy cụm ngành du lịch có tiềm năng phát triển nhất đồng

thời tác động tích cực đến nhiều ngành khác, cụm ngành chế biến thủy sản tuy có tiềm

năng phát triển cao nhưng cũng gây ra một số tác động tiêu cực, trong khi tiềm năng phát

triển của cụm ngành đóng tàu rất hạn chế, cần sự hỗ trợ rất lớn từ nhà nước và tác động

tiêu cực đến nhiều ngành khác.

45

Bảng 4.2 Kết quả đánh giá tiềm năng phát triển của các cụm ngành

Điều kiện đánh giá Cụm ngành du lịch Cụm ngành đóng tàu

Cụm ngành chế biến thủy sản

Điều kiện 1.

Quy tụ rất nhiều doanh nghiệp.

Quy tụ nhiều doanh nghiệp.

Điều kiện 2.

Tài nguyên du lịch biển đảo độc đáo.

Vịnh nước sâu, kín gió và lao động dồi dào.

Ngư trường lớn, nguồn nguyên liệu dồi dào.

Điều kiện 3.

Ít bị cạnh tranh bởi các địa phương lân cận.

Điều kiện 4.

Tập đoàn Hyundai giúp chuyển dịch ngành đóng tàu về Khánh Hòa.

Điều kiện 5.

Được hỗ trợ từ nhiều ngành liên quan.

Được hỗ trợ từ nhiều ngành liên quan.

Điều kiện tạo ra việc làm và tác động tích cực đến ngành khác.

Tạo ra nhiều việc làm và tác động tích cực tới nhiều ngành khác.

Thâm dụng lao động nhưng tác động tiêu cực đến các ngành khác.

Không tạo ra nhiều việc làm vì công nghiệp phụ trợ không phát triển, tác động tiêu cực đến nhiều ngành khác.

Như vậy, ưu tiên phát triển cụm ngành du lịch sẽ giúp tỉnh Khánh Hòa đạt được mục

tiêu khắc phục cản trở về môi trường kinh doanh, đồng thời tạo ra nhiều việc làm giúp hấp

thu lao động từ khu vực nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, cụm

ngành chế biến thủy sản nếu được quy hoạch phát triển hợp lý, hạn chế những tác động

tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giải quyết được bài toán việc làm và nâng cao mức năng

suất chung cho toàn tỉnh. Trong khi đó, do cần một nguồn lực rất lớn để phát triển và ảnh

hưởng tiêu cực đến nhiều ngành khác nên tỉnh Khánh Hòa cần phải thận trọng trong việc

đầu tư vào cụm ngành đóng tàu.

46

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận

Qua nghiên cứu, có thể thấy nhân tố môi trường kinh doanh bất lợi lớn đã làm suy

giảm NLCT của tỉnh Khánh Hòa, khiến tăng trưởng kinh tế bị hạn chế. Các ngành kinh tế

vẫn phát triển nhiều dựa vào tài nguyên, cơ sở hạ tầng mà chưa đột phá lên mức cao hơn.

Công nghiệp phát triển chậm khiến lao động bị dồn ép về khu vực có năng suất thấp là

nông nghiệp, làm cho tăng trưởng năng suất suy giảm. Trong tình huống này, tỉnh Khánh

Hòa có thể lựa chọn phát triển cụm ngành như một công cụ chính sách để khắc phục bất lợi

về yếu tố môi trường kinh doanh và tạo ra nhiều việc làm ở khu vực có năng suất cao.

Kết quả đánh giá các cụm ngành cho thấy tỉnh Khánh Hòa nên ưu tiên phát triển cụm

ngành du lịch bởi những lợi thế và tác động tích cực mà cụm ngành này mang lại. Bên

cạnh đó, quy hoạch phát triển cụm ngành chế biến thủy sản một cách hợp lý cũng sẽ giải

quyết được bài toán việc làm và nâng cao năng suất lao động, đồng thời hạn chế được

những ảnh hưởng bất lợi đến môi trường. Đối với cụm ngành đóng tàu, do tiềm năng phát

triển không cao, cần nhiều nguồn lực để đầu tư và gây ra tác động tiêu cực đến nhiều

ngành khác nên tỉnh cần phải thận trọng nếu muốn phát triển cụm ngành này.

5.2 Các kiến nghị chính sách phát triển cụm ngành

Ưu tiên phát triển cụm ngành du lịch

Tỉnh cần đầu tư nhiều hơn hoặc có chính sách kêu gọi các nhà đầu tư vào những dịch

vụ vui chơi, giải trí nhằm cân bằng sự mất cân đối với dịch vụ lưu trú, đồng thời tạo sức

hút lưu lại du khách lâu hơn. Công tác bảo vệ môi trường cần có những hành động mạnh

mẽ hơn. Bên cạnh việc xử phạt cần có các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức

bảo vệ môi trường cho người dân và khách du lịch. Quảng bá hình ảnh du lịch của Khánh

Hòa mạnh mẽ hơn đến các thị trường quốc tế thông qua nhiều biện pháp như hội chợ du

lịch, internet, truyền hình. Nguồn nhân lực dành cho ngành du lịch cũng cần được nâng

cao. Theo Lê Chí Công (2012), lực lượng giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo về du lịch vẫn

còn thiếu và yếu bởi gom góp từ nhiều nguồn khác nhau và không đúng chuyên ngành,

đồng thời lao động chuyển đổi sang ngành du lịch phần nhiều vẫn chưa qua đào tạo và yếu

ngoại ngữ. Do đó, tỉnh cần có chính sách thu hút các giảng viên chuyên ngành du lịch,

47

đồng thời doanh nghiệp cũng cần liên kết với các cơ sở đào tạo để có thể nâng cao trình độ

lao động phù hợp với yêu cầu của ngành du lịch.

Mặc dù mang lại nhiều lợi ích nhưng không có nghĩa là tỉnh cần hy sinh những mục

tiêu khác để cho du lịch phát triển nhanh chóng. Sự phát triển của ngành du lịch chỉ có ý

nghĩa khi bảo tồn được các bản sắc văn hóa của người dân bản địa, giúp cộng đồng địa

phương tiếp cận các dịch vụ và cơ sở vật chất tốt hơn, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo

vệ môi trường. Có như vậy thì du lịch phát triển mới mang lại lợi ích lâu dài.

Phát triển cụm ngành chế biến thủy sản với một quy hoạch thích hợp

Để hạn chế sự ô nhiễm môi trường thì tỉnh cần di dời các nhà máy chế biến thủy sản

vào các khu công nghiệp thích hợp để giảm thiểu ảnh hưởng đối với môi trường biển.

Đồng thời ban hành chính sách thích hợp để chuyển những hộ dân nuôi trồng thủy sản ra

khỏi các khu vực bảo tồn biển. Đầu tư nhiều hơn vào công tác nghiên cứu khoa học đối với

lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản. Các doanh nghiệp chế biến cũng như nuôi trồng

cần phải liên kết với các trung tâm nghiên cứu, trường đại học nhằm ứng dụng các công

nghệ mới trong sản xuất để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm. Tỉnh và các doanh

nghiệp trong cụm ngành cần đầu tư tạo ra thương hiệu các sản phẩm chế biến thủy sản có

nguồn gốc từ Khánh Hòa, qua đó có thể quảng bá rộng rãi hơn đến nhiều thị trường khác,

nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản, thu được nhiều lợi ích hơn.

Kêu gọi nguồn lực bên ngoài để phát triển cụm ngành đóng tàu với những điều

kiện khắt khe về môi trường.

Quá trình đóng tàu tạo ra nhiều loại rác thải công nghiệp khó xử lí nên tỉnh cần kiểm

soát chặt chẽ quá trình xử lí chất thải của các nhà máy đóng tàu trước khi đưa ra ngoài môi

trường, đồng thời có những biện pháp xử phạt nặng hành vi xả thải không đúng qui định.

Bên cạnh đó, do hạn chế về nguồn lực nên tỉnh có thể kêu gọi và có chính sách hỗ trợ các

nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào cụm ngành và những ngành công nghiệp phụ trợ,

nhưng với những ràng buộc khắt khe về bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp cũng cần

liên kết với các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao trình độ nguồn lao động có kỹ năng phục vụ

cho ngành đóng tàu.

48

5.3 Tính khả thi của các kiến nghị chính sách

Những kiến nghị chính sách phát triển cụm ngành trên nhằm giúp Khánh Hòa khắc

phục bất lợi về yếu tố môi trường kinh doanh trong các yếu tố NLCT của tỉnh, giúp tăng

trưởng kinh tế phục hồi. Chính sách tập trung vào những cụm ngành cụ thể cũng tạo ra tín

hiệu rõ ràng thể hiện quyết tâm cải thiện môi trường kinh doanh, qua đó thu hút nhiều nhà

đầu tư chiến lược vào Khánh Hòa.

Mặc dù vậy, các chính sách trên cũng gặp phải một số trở ngại. Việc siết chặt công tác

bảo vệ môi trường (di dời nhà máy, giám sát chặt chẽ việc xả thải, …) sẽ tiêu tốn nhiều

nguồn lực, thời gian nên cần sự quyết tâm thực hiện cao và liên tục, đồng thời có khả năng

làm tăng chi phí sản xuất, giảm sức cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm chế biến thủy

sản hay đóng tàu. Thêm vào đó, việc ưu tiên một số cụm ngành cũng gặp phải một số phản

đối từ những ngành khác và từ tâm lý đầu tư dàn trải lâu nay. Do đó, tỉnh cần phải có

những chính sách nhất quán và liên tục trong thời gian dài nhằm đảm bảo cam kết với mục

tiêu phát triển. Thế nên việc Khánh Hòa có trở thành thành phố trực thuộc Trung ương sớm

hay muộn sẽ phụ thuộc trực tiếp vào những chính sách này.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g (2011), “Đồng bằng sông Cửu Long: Liên kết để tăng

cường năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về cơ

chế liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2011.

2. Vũ Thành Tự Anh (2013), “Định nghĩa năng lực cạnh tranh và các nhân tố quyết định

năng lực cạnh tranh”, Phát triển vùng và địa phương, Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright.

3. Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013), “Nghiên cứu định lượng về các

nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, truy cập ngày

20/04/2014 tại địa chỉ:

http://tapchiktdn.ftu.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=163:ng

hien-cu-nh-lng-v-cac-nhan-t-nh-hng-n-vic-thu-hut-u-t-trc-tip-nc-ngoai-ti-cac-tnh-

thanh-ca-vit-nam-trong-giai-on-hin-nay&catid=75:tin-nckh&Itemid=136.

4. Báo Khánh Hòa (2012), “Kết luận của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh

Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, Khánh Hòa Online, truy cập ngày

24/03/2014 tại địa chỉ:

http://www.baokhanhhoa.com.vn/chinh-tri/201212/ket-luan-cua-bo-chinh-tri-ve-xay-

dung-phat-trien-tinh-khanh-hoa-den-nam-2020-va-tam-nhin-den-nam-2030-2209403/.

5. Bộ Giao thông vận tải (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tàu

thủy Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

6. Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (2013), “Danh sách các cơ sở đủ

điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm được phép chế biến thủy sản xuất khẩu vào các

thị trường có yêu cầu chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm của Cục Quản lý chất

lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD)”, truy cập ngày 24/05/2014 tại địa chỉ:

http://www.nafiqad.gov.vn/danh-sach-doanh-nghiep-phong-kiem-nghiem/doanh-

nghiep/doanh-nghiep-che-bien-thuy-san-viet-nam/ds-hai-quan-04.10.2013-

updated.pdf

50

7. Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa (2006, 2012, 2013), Niên giám thống kê các năm 2005,

2011, 2012.

8. Huỳnh Thế Du (2006), “Cơ hội nào cho ngành đóng tàu Việt Nam?”, Chương trình

Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

9. Finny (2014), “Toàn cảnh thị trường du lịch Nha Trang – Khánh Hòa”, Real Estate

Investment Consultancy, truy cập ngày 24/05/2014 tại địa chỉ:

http://www.reic.vn/2014/02/toan-canh-thi-truong-du-lich-nha-trang.html.

10. Dư Khánh (2014), “Xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa – Một năm nhìn lại”, Đài Phát

thanh & truyền hình Khánh Hòa, truy cập ngày 24/05/2014 tại địa chỉ:

http://ktv.org.vn/Detail.aspx?CatID=4f221ce7-d7b6-4855-9c3a-

ac0fa0b86714&NewsID=6c3ac421-b750-435c-992d-c6fb79af5ebf.

11. Nguyễn Thanh Minh (2013), “Một số tình hình nổi bật về hoạt động khoáng sản ở

Khánh Hòa trong thời gian qua”, Bản tin điện tử Tài nguyên & Môi trường Khánh

Hòa, truy cập vào ngày 12/04/2014 tại địa chỉ:

http://khanhhoa.viet10.com/index.php?option=com_content&view=article&id=440:mt

-s-tinh-hinh-ni-bt-v-hot-ng-khoang-sn--khanh-hoa-trong-thi-gian-qua&catid=67.

12. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2014), “Dữ liệu PCI”, Chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh PCI, truy cập tháng 04/2014 tại địa chỉ: www.pcivietnam.org.

13. Porter (1990), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.

14. Nguyễn Đình Quân (2009), “Nước ngoài muốn mở đường bay thẳng đến Cam Ranh”,

Tiền Phong, truy cập ngày 15/04/2014 tại địa chỉ:

http://www.tienphong.vn/Kinh-Te/nuoc-ngoai-muon-mo-duong-bay-thang-den-cam-

ranh-148729.tpo.

15. Võ Đình Quyết và Đặng Hoàng Xuân Huy (2013), “Đo lường khả năng sinh lời của

các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa”, Hội nghị khoa học trẻ thủy sản

toàn quốc lần thứ IV năm 2013.

16. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Khánh Hòa (2013), Báo cáo tình hình thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND tỉnh Khánh Hòa.

51

17. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa (2010), Báo cáo Nghiên cứu đánh

giá thị trường khách du lịch đến Khánh Hòa năm 2010.

18. Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (2014), “Cảng hàng không quốc tế Cam

Ranh tổng kết phong trào thi đua năm 2013”, Tổng công ty Cảng hàng không Việt

Nam, truy cập ngày 15/04/2014 tại địa chỉ:

http://vietnamairport.vn/page/853/hoat-dong-acv/cang-hang-khong-quoc-te-cam-ranh-

tong-ket-phong-trao-thi-dua-nam-2013.

19. Tổng cục Thống kê (2000, 2014), Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình các năm

1999, 2012.

20. Tổng cục Thống kê (2010), Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009.

21. Tổng cục Thống kê (2006, 2012, 2013, 2014), Niên giám thống kê các năm 2005,

2011, 2012, 2013.

22. Tổng cục Thống kê (2014), “10. Giáo dục”, Số liệu thống kê, truy cập tháng 04/2014

tại địa chỉ: http://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=722.

23. Tổng Cục Thủy sản (2012), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành

Thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

24. Vân Tuấn (2014), “Công ty Yến Sào Khánh Hòa nằm trong top 10 doanh nghiệp tăng

trưởng nhanh nhất”, Đài Phát thanh & truyền hình Khánh Hòa, truy cập ngày

12/04/2014 tại địa chỉ:

http://ktv.org.vn/Detail.aspx?CatID=4f221ce7-d7b6-4855-9c3a-

ac0fa0b86714&NewsID=0a171c0c-be23-42fb-869d-23c222b9b42b.

25. Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2004-2014), Báo cáo thu chi ngân sách tỉnh Khánh

Hòa các năm 2002-2012.

26. Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2008-2014), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh

Khánh Hòa các năm 2007-2013.

27. Mai Vọng và Thanh Hà (2014), “Sân bay quốc tế vẫn ế”, Thanh Niên Online, truy cập

ngày 15/04/2014 tại địa chỉ:

http://www.thanhnien.com.vn/pages/20140105/san-bay-quoc-te-van-e.aspx.

52

TIẾNG ANH

28. Fargerberg, Jan (2000), "Technological Progress, Structural Change and Productivity

Growth: A Comparative Study”, Structural Change and Economic Dynamics, Vol.11,

pp.393-411.

53

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2002-2013 của cả nước và Khánh Hòa

Năm

GDP Khánh Hòa

GDP Cả nước

2002

11.80%

7.08%

2003

10.97%

7.34%

2004

10.47%

7.79%

2005

10.03%

8.44%

2006

9.70%

8.23%

2007

11.00%

8.46%

2008

11.33%

6.31%

2009

10.20%

5.32%

2010

11.00%

6.78%

2011

8.05%

5.96%

2012

8.27%

5.25%

2013

8.34%

5.42%

10,72%

7,30%

Tăng trưởng trung bình giai đoạn 2001-2010

8,22%

5,54%

Tăng trưởng trung bình giai đoạn 2010-2013

10,09%

6,86%

Tăng trưởng trung bình giai đoạn 2001-2013

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam các năm 2005, 2011, 2012, 2013 và CTK Khánh Hòa,

NGTK các năm 2005, 2011, 2012 và Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa năm 2013.

*Ghi chú: Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2002-2011 được tính dựa trên giá so sánh 1994,

các năm 2012-2013 dựa trên giá so sánh 2010.

54

Phụ lục 2: Hệ số ICOR của Khánh Hòa

6,00

5,00

4,00

3,00

2,00

2007

2008

2009

2010

2011

2012

ICOR

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2011, 2012 và Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa,

Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa các năm 2007-2012.

Phụ lục 3: Năng suất lao động và tiền lương danh nghĩa ở Khánh Hòa

2006

2008

2010

2012

Tốc độ tăng tb hàng năm

Lao động đang làm việc

545.966

581.133

612.603

632.910

(người)

GDP thực tế

15.608.412 23.407.796 32.265.777 46.490.420

(triệu đồng)

Năng suất lao động

28,59

40,28

52,67

73,46

17,03%

(triệu đồng/lao động)

Tiền lương

259,4

437,6

650,4

960,7

24,39%

(nghìn đồng/người/tháng)

Nguồn: TCTK, VHLSS 2012 và NGTK tỉnh Khánh Hòa các năm 2011, 2012.

55

Phụ lục 4: Cách tính nguồn gốc tăng trưởng năng suất

Nguồn gốc tăng trưởng năng suất được tính toán bằng phương pháp dịch chuyển – cấu

phần, là phương pháp được ứng dụng trong mô hình phân tích của Jan Fagerberg (2000).

Đây là một phương pháp toán học dùng để phân tách sự thay đổi các cấu phần trong một

cấu trúc tổng thể nhằm phản ánh sự thay đổi trong nội bộ của các phần cụ thể tạo nên cấu

phần và sự thay đổi vị trí của các cấu phần. Sử dụng phương pháp này ta có thể phân tách

nguồn gốc tăng trưởng năng suất có bao nhiêu phần trăm đến từ tăng trưởng năng suất

trong nội ngành và bao nhiêu phần trăm đến từ quá trình chuyển dịch.

Gọi P là năng suất lao động, Q là sản lượng tăng thêm và N là lực lượng lao động đang

hoạt động trong nền kinh tế.

Ta có: P = Q / N = (1)

= ∑ [

]

𝑖

∑ 𝑄𝑖 𝑖 ∑ 𝑁𝑖 𝑖

𝑄𝑖 𝑁𝑖

𝑁𝑖 ∑ 𝑁𝑖

Trong đó: i = (1,2,3), đại diện cho khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.

Đặt:

𝑄𝑖 𝑁𝑖

là năng suất lao động ở khu vực i (2) 𝑃𝑖 =

(3)

là tỷ trọng lao động của khu vực i

𝑁𝑖 ∑ 𝑁𝑖 𝑖

𝑆𝑖 =

Thế phương trình (2) và (3) vào (1), ta có:

(4) 𝑃 = ∑ [𝑃𝑖 ∗ 𝑆𝑖] 𝑖

Với ∆P là phần thay đổi năng suất, ∆S là thay đổi tỷ trọng, thì:

∆P = P1 – P0 và ∆S = S1 – S0

Thế vào phương trình (4), ta có:

𝑖

∆P = ∑ [𝑃𝑖0∆𝑆𝑖 + ∆𝑃𝑖∆𝑆𝑖 + 𝑆𝑖0∆𝑃𝑖]

I II III

56

 Phần đầu tiên (I) là Hiệu ứng tĩnh thể hiện sự đóng góp vào tăng trưởng năng suất

bằng sự dịch chuyển lao động giữa các khu vực kinh tế. Phần này sẽ dương (> 0) khi

số lao động chuyển dịch từ khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao

hơn và ngược lại.

 Phần thứ hai (II) là Hiệu ứng động đo lường sự tương tác giữa thay đổi năng suất trong

mỗi khu vực kinh tế và thay đổi do dịch chuyển lao động giữa các khu vực kinh tế.

Phần này sẽ dương (> 0) khi khu vực đó có năng suất và số lao động cùng tăng hoặc

khu vực đó có năng suất và số lao động cùng giảm. Ngược lại, Phần này sẽ âm (< 0)

khi khu vực đó có năng suất tăng nhưng số lao động giảm hoặc có năng suất giảm

nhưng số lao động tăng.

 Phần thứ ba (III) là Hiệu ứng nội ngành thể hiện sự thay đổi năng suất trong ngành đó

ứng với số lao động ban đầu. Phần này sẽ dương (> 0) khi năng suất trong khu vực đó

tăng và ngược lại.

Phụ lục 5: Số dự án FDI được cấp phép (lũy kế đến 31/12/2012)

Tỉnh

Số dự án

Vốn đăng kí (triệu USD)

Trung bình vốn đăng kí/dự án (triệu USD)

Đà Nẵng

239

3.684,0

15,41

Quảng Nam

79

4.984,2

63,09

Quảng Ngãi

23

3.911,6

170,07

Bình Định

53

714,9

13,49

Phú Yên

57

6.531,2

114,58

Khánh Hòa

85

1.227,7

14,44

Ninh Thuận

29

775,6

26,74

Bình Thuận

99

1.439,5

14,54

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam năm 2012.

57

Phụ lục 6: So sánh các nhân tố thu hút FDI

Các chỉ số PCI 2013

2005 2009 2010 2011 2012

Tiếp cận đất đai

Hỗ trợ DN

Đào tạo lao động

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (‰) TNBQĐN năm 2012 (nghìn đồng/tháng)

Đà Nẵng

12.5 11.9 12.6 11.3 12.3

2,856.2

7.98

5.36

6.53

Quảng Nam

12.1

9.6 10.8

9.0 12.2

1,376.4

7.40

4.62

4.67

Quảng Ngãi

12.5

9.6 10.9 10.2 10.3

1,300.5

6.95

5.71

5.27

Bình Định

12.2

9.4

9.1

8.6

8.1

1,719.0

7.51

4.94

5.46

Phú Yên

13.7 10.2 10.5 10.4

9.9

1,439.5

6.02

5.76

4.95

Khánh Hòa

13.4 10.8 10.4

8.5

9.9

1,896.1

7.31

5.24

5.25

Ninh Thuận

14.8 13.0 12.8 12.1 11.6

1,637.2

6.52

4.30

5.16

Bình Thuận

14.4 10.5 10.7 10.6 12.7

1,746.6

6.79

4.92

4.90

Nguồn: TCTK, NGTK và VHLSS năm 2012 và www.pcivietnam.org.

Phụ lục 7: Các tuyến đường hàng hải quốc tế Châu Á – Châu Âu

Nguồn: http://apl.com, trích từ Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2011).

58

Phụ lục 8: Số liệu hệ thống viễn thông Khánh Hòa

2009

2010

2011

2012

2013

796

1.086

1.719

1.753

1.812

Số lượng trạm phủ sóng thông tin di động (BTS)

47.646

57.278

63.322

63.285

73.984

Tổng số thuê bao ADSL, xDSL

Nguồn: Sở Công thương Khánh Hòa.

Phụ lục 9: Số liệu khảo sát PCI về hạ tầng viễn thông năm 2011

Tỉnh

DN khảo sát có địa chỉ e-mail (%).

Số giờ bị cắt các dịch vụ viễn thông trong tháng

Đánh giá chất lượng dịch vụ viễn thông (% Tốt hoặc Rất tốt)

Đánh giá chất lượng mạng internet (% Tốt hoặc Rất tốt).

Đà Nẵng

2,80

86,19%

53,19%

76,00%

Quảng Nam

7,86

73,75%

46,91%

57,69%

Quảng Ngãi

1,39

73,75%

36,47%

50,00%

Bình Định

3,12

80,49%

51,19%

68,29%

Phú Yên

2,81

81,33%

45,68%

65,28%

Khánh Hòa

1,49

79,38%

51,00%

76,40%

Ninh Thuận

4,41

70,83%

35,35%

48,91%

Bình Thuận

2,36

67,65%

23,19%

61,03%

Nguồn: www.pcivietnam.org.

Phụ lục 10: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo

2008

2009

2010

2011

2012

Đà Nẵng

32,4%

32,4%

32,4%

33,2%

34,8%

Quảng Nam

14,4%

11,3%

10,4%

12,3%

9,5%

Quảng Ngãi

8,7%

9,7%

9,6%

9,7%

10,6%

Bình Định

11,4%

12,2%

9,2%

11,6%

12,6%

Phú Yên

10,7%

10,8%

10,3%

11,0%

10,0%

Khánh Hòa

17,4%

14,6%

14,8%

14,1%

13,7%

Ninh Thuận

13,0%

14,8%

12,4%

13,5%

14,2%

Bình Thuận

10,6%

10,8%

10,6%

9,1%

10,6%

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam năm 2012.

59

Phụ lục 11: Tỷ suất di cư thuần

2005

2009

2010

2011

2012

Đà Nẵng

3,8%

15,3%

26,4%

14,9%

11,2%

Quảng Nam

-4,3%

-8,0%

-9,7%

-2,3%

-3,6%

Quảng Ngãi

-4,9%

-10,0%

-9,8%

-7,9%

-5,8%

Bình Định

-4,1%

-8,0%

-3,9%

-3,4%

-7,1%

Phú Yên

1,2%

-5,5%

-5,9%

-7,9%

-3,1%

Khánh Hòa

-2,7%

-1,5%

-8,3%

-3,4%

-2,3%

Ninh Thuận

-0,5%

-6,6%

-14,2%

-12,0%

-0,9%

Bình Thuận

-1,1%

-4,6%

-5,4%

-6,4%

-3,8%

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam năm 2012.

Phụ lục 12: Số lớp học và giáo viên trên 100 học sinh

Số lớp học / 100 học sinh

Số giáo viên / 100 học sinh

Tiểu học

THCS

PTTH

Tiểu học

THCS

PTTH

Cả nước

3,82

2,99

2,46

5,30

6,47

5,64

Duyên hải NTB

3,79

2,96

2,33

5,25

6,27

4,95

Đà Nẵng

2,90

2,70

2,19

4,21

6,02

5,02

Quảng Nam

4,22

2,91

2,22

6,16

6,62

4,42

Quảng Ngãi

4,00

3,06

2,30

5,25

7,20

5,02

Bình Định

3,71

2,73

2,24

5,08

5,43

3,97

Phú Yên

4,21

3,17

2,49

6,04

7,11

5,61

Khánh Hòa

3,46

3,07

2,46

5,04

5,89

5,36

Ninh Thuận

4,03

3,06

2,48

4,98

5,56

5,70

Bình Thuận

3,74

3,09

2,50

4,98

6,22

5,97

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam năm 2012.

60

Phụ lục 13: Ước tính tỷ lệ bỏ học

Tỷ lệ học sinh bỏ học được ước tính một cách đơn giản như sau: năm 2002, Khánh

Hòa có khoảng 128 nghìn học sinh tiểu học thì trung bình 3-4 năm sau số học sinh này vào

cấp trung học cơ sở. Nhưng năm 2005-2006 cấp trung học cơ sở chỉ còn khoảng 92 nghìn

học sinh, tức là hụt đi khoảng 28% số học sinh. Tương tự, trung bình 2-3 năm sau thì số

học sinh này vào cấp trung học phổ thông nhưng năm 2008-2009 chỉ có khoảng 39 nghìn

học sinh ở cấp này, tức là hụt đi tiếp 57% số học sinh so với cấp trung học cơ sở. Như vậy,

nếu như bắt đầu từ năm 2002, sau trung bình 7-8 năm chỉ còn 39 nghìn học sinh trung học

phổ thông trên tổng số 128 nghìn học sinh tiểu học ban đầu, tức là chỉ còn 30% số học sinh

tiểu học ban đầu tiếp tục học trung học phổ thông và đã có 70% số học sinh rời trường.

Phụ lục 14: Số học sinh phổ thông trung bình tại thời điểm 31/12 (nghìn học sinh)

2002

2003 2004 2005

2006

2007

2008

2009

2010 2011 2012

DHNTB

2.009 2.013 1.979 1.951 1.904 1.833 1.765 1.729 1.690 1.680 1.646

Tiểu học

1.047

992

909

849

801

767

737

747

750

748

748

THCS

706

744

772

771

752

707

665

620

580

572

551

THPT

257

277

298

330

351

359

363

362

360

360

346

Khánh Hòa 241,3 242,5 239,6 236,7 231,9 224,1 217,2 215,8 213,1 210,5 210,2

Tiểu học

128,7 123,0 113,7 107,3 103,0

99,9

97,5 101,3 102,1 101,0 101,1

THCS

84,6

89,3

93,2

93,0

91,6

85,7

80,4

75,1

71,8

71,7

71,7

THPT

28,0

30,2

32,8

36,5

37,3

38,6

39,2

39,4

39,1

37,8

37,4

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam năm 2011, 2012 và website TCTK.

61

Phụ lục 15: Các chỉ tiêu y tế cơ bản

Số bác sĩ

Số giường bệnh viện

Số giường bệnh viện trên 1 vạn dân

Số bác sĩ trên 1 vạn dân

Cả nước

203.375

22,9

57,523

6,48

Vùng DHNTB

20.432

22,7

5,009

5,58

30,3

759

7,79

Đà Nẵng

2.950

18,7

701

4,83

Quảng Nam

2.718

20,3

626

5,10

Quảng Ngãi

2.490

30,5

779

5,19

Bình Định

4.575

19,0

464

5,29

Phú Yên

1.665

21,6

635

5,37

Khánh Hoà

2.554

17,9

429

7,44

Ninh Thuận

1.030

20,5

616

5,16

Bình Thuận

2.450

Nguồn: TCKT, NGTK Việt Nam năm 2012.

Phụ lục 16: Phân bố giường bệnh viện và bác sĩ ở Khánh Hòa

Số bác sĩ

Số giường bệnh viện

Số giường bệnh viện trên 1 vạn dân

Số bác sĩ trên 1 vạn dân

3,6

Nha Trang

1421

401

10,06

2,0

48

3,88

Cam Ranh

253

1,7

66

2,80

Ninh Hòa

396

1,1

24

2,32

Cam Lâm

116

1,2

26

2,01

Vạn Ninh

158

1,7

26

7,40

Khánh Vĩnh

60

2,1

30

2,23

Diên Khánh

286

3,6

14

6,33

Khánh Sơn

79

-

-

-

Trường Sa

-

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK năm 2012.

62

Phụ lục 17: Cơ cấu khu vực nông nghiệp

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Nông nghiệp và Lâm nghiệp

Thủy sản

Nguồn: CTK Khánh Hòa, NGTK các năm 2005, 2011, 2012.

63

Phụ lục 18: Cụm ngành như một công cụ chính sách

Cụm ngành có thể đóng vai trò như:

 Một diễn đàn giúp khuyến khích sự hợp tác giữa khu vực tư nhân với các hiệp hội

thương mại, cơ quan chính phủ, trường đại học, viện nghiên cứu.

 Một cơ chế đối thoại có tính xây dựng giữa chính phủ và doanh nghiệp.

 Một công cụ giúp phát hiện các cơ hội cũng như nguy cơ, từ đó xây dựng chiến lược

và gợi ý hành động thích hợp.

 Một phương thức tổ chức và thực hiện chính sách.

 Một phương tiện thực hiện các đầu tư (công và tư) giúp tăng cường sức mạnh cho

nhiều đối tượng cùng một lúc.

 Một cách thức thúc đẩy các loại hình cạnh tranh năng động và tinh vi hơn thay vì bóp

méo thị trường.

Mô hình cách tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm:

Nguồn: Trích từ Vũ Thành Tự Anh (2013).

64

Phụ lục 19: Mô hình kim cương cụm ngành

Theo Porter (1990), lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong một ngành (hay

cụm ngành) được tạo nên bởi bốn yếu tố trong một địa phương thông qua mô hình kim

Nguồn: Porter (1990).

cương như sau.

Bốn đỉnh của mô hình kim cương này là bốn yếu tố: (i) Các điều kiện nhân tố đầu vào

bao gồm những yếu tố sản xuất cần thiết như nguồn nhân lực, công nghệ, vốn, cơ sở hạ

tầng, máy móc thiết bị để có thể cạnh tranh trong một ngành; (ii) Các điều kiện cầu là

những yêu cầu về đặc tính của hàng hóa hay dịch vụ của ngành đó để có thể tồn tại trong

thị trường. Trong đó, ảnh hưởng quan trọng nhất tới tốc độ cải tiến sản phẩm của các công

ty là mức độ đòi hỏi khắt khe của khách hàng; (iii) Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên

quan bao gồm các ngành phụ trợ và liên quan có tồn tại gần với cụm ngành hay không; và

(iv) Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh là môi trường kinh doanh và các hình thức

thành lập, quản lý doanh nghiệp cũng như cách thức các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau.