BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
ĐÀO VIỆT DŨNG
CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TỈNH THANH HÓA
Ngành :
Chính sách công
Mã số :
60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. JONATHAN PINCUS
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn
Đào Việt Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Xuân
Thành, người đã luôn quan tâm hướng dẫn tận tình và đưa ra những đóng góp quý báu cho
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô của Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright đã
tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian tôi tham gia học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, động viên quý báu và tình cảm nồng ấm
của gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp và các bạn học viên lớp MPP3, MPP4, các anh, chị
đang công tác tại Trường Fulbright đã dành cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như
trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn rất nhiều.
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa” được thực hiện trong
bối cảnh tỉnh Thanh Hóa là một tỉnh nghèo với tỷ lệ hộ nghèo và mức thu nhập bình quân
đầu người thấp hơn nhiều so với trung bình cả nước. Để phát triển kinh tế, tỉnh Thanh Hóa
đặt mục tiêu phát triển theo hướng công nghiệp thông qua việc đầu tư xây dựng Khu liên
hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn, với mục tiêu sẽ trở thành động lực dẫn dắt nền kinh tế của tỉnh
đi lên. Mục đích của nghiên cứu này để trả lời hai câu hỏi: “Đâu là những nhân tố quyết
định năng lực cạnh tranh địa phương của tỉnh Thanh Hóa?” và “Dự án Nhà máy Lọc hóa
dầu Nghi Sơn có thể thúc đẩy sự phát triển của cụm ngành Lọc hóa dầu của tỉnh Thanh
Hóa hay không?”.
Thông qua việc sử dụng khung phân tích lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Michael
E.Porter được điều chỉnh phù hợp với phạm vi vùng và địa phương bởi Vũ Thành Tự Anh
và mô hình kim cương cụm ngành đã cho thấy, mục tiêu Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn
trở thành động lực dẫn dắt nền kinh tế của tỉnh Thanh Hóa đi lên là không phù hợp, bởi vì
xét các yếu tố về năng lực cạnh tranh cụm ngành lọc hóa dầu của Thanh Hóa gần như
không có, khó có thể thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực hóa dầu hay các ngành công
nghiệp hỗ trợ. Việc đầu tư, xây dựng nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn có thể được xem là
tiền đề để Thanh Hóa phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh và tiềm năng tạo nguồn thu ngân
sách.
Để phát triển kinh tế của tỉnh trên cơ sở những điều kiện thuận lợi sẵn có, tỉnh Thanh
Hóa nên tập trung hỗ trợ cho những ngành đang phát triển tốt và tận dụng được lợi thế
của tỉnh về nguồn lao động như các ngành dệt may, giầy da, sản xuất đồ nội thất, vật liệu
xây dựng, du lịch... Đồng thời đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục đào tạo, y tế, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu; cải thiện các dịch vụ công nhanh
chóng, thuận tiện; khả năng tiếp cận tín dụng dễ dàng... để thu hút các doanh nghiệp
trong những ngành thâm dụng lao động.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, PHỤ LỤC ..............................................................................vii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4 Cấu trúc luận văn .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH THANH HÓA ........................ 3
2.1 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế ............................................................ 3
2.1.1 GDP, đầu tư và xuất nhập khẩu .............................................................................. 3
2.1.2 Cơ cấu kinh tế ........................................................................................................ 6
2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng suất .................................................................................... 8
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH THANH HÓA ............. 10
3.1 Khung phân tích năng lực cạnh tranh Vùng - Địa phương ........................................... 10
3.2 Các yếu tố lợi thế tự nhiên của địa phương ................................................................. 11
3.2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................................. 11
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................................... 11
3.2.3 Quy mô địa phương ............................................................................................. 13
3.3 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương ................................................................... 14
3.3.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật .......................................................................................... 14
3.3.2 Cơ sở hạ tầng xã hội ............................................................................................. 15
3.3.3 Chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu thu chi ngân sách .................................... 17
3.4 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp ................................................................ 19
v
3.3.1 Chất lượng môi trường kinh doanh ....................................................................... 19
3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành.............................................................................. 20
3.3.3 Hoạt động của doanh nghiệp ................................................................................ 23
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CỤM NGÀNH LỌC HÓA DẦU ............................................... 26
4.1 Khung phân tích cụm ngành theo mô hình kim cương................................................. 26
4.2 Giới thiệu về dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn.................................................................. 26
4.3 Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành lọc hóa dầu theo mô hình kim cương .......... 28
4.3.1 Các điều kiện yếu tố sản xuất ............................................................................... 28
4.3.2 Các điều kiện cầu ................................................................................................. 32
4.3.3 Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa ................................................ 33
4.3.4 Các ngành công nghiệp hỗ trợ .............................................................................. 34
4.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh theo sơ đồ cụm ngành lọc hóa dầu ................................ 37
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH................................................. 39
5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 40
5.2 Kiến nghị chính sách .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 42
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 44
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI Foreign Direction Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng giá trị sản phẩm nội địa
GSO General Statistics Office Tổng cục Thống kê
Khu vực 1 Khu vực nông, lâm và ngư nghiệp
Khu vực 2 Khu vực công nghiệp và xây dựng
Khu vực 3 Khu vực thương mại và dịch vụ
NGTK Niên giám thống kê
PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
UNESCO United Nations Educational Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Scientific and Cultural Organization Văn hóa của Liên hiệp quốc
vii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2011 (giá 1994) ............................ 3
Hình 2.2 Vốn đầu tư giai đoạn 2001- 2011 (tỷ đồng) ................................................... 4
Hình 2.3 Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu (triệu USD) ............................................... 5
Hình 2.4 Cơ cấu GDP giai đoạn 2001- 2011 (giá 1994) ............................................... 6
Hình 2.5 Cơ cấu GDP khu vực 2 (tỷ đồng, giá 1994) ................................................... 7
Hình 2.6 Cơ cấu lao động theo ngành ........................................................................... 7
Hình 2.7 Năng suất lao động phân theo khu vực kinh tế (triệu đồng/lao động, giá
1994) ………………………………………………………………………………… 8
Hình 2.8 Nguồn gốc tăng trưởng năng suất .................................................................. 9
Hình 3.1 Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh Vùng và Địa phương .............. 11
Hình 3.2 Cơ cấu chi ngân sách ...................................................................................... 18
Hình 3.3 Cơ cấu thu ngân sách ..................................................................................... 19
Hình 3.4 Biểu đồ các chỉ số được lựa chọn tỉnh Thanh Hóa năm 2013 ...................... 20
Hình 3.5 Cơ cấu kinh tế ngành ...................................................................................... 21
Hình 3.6 Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ..................................... 22
Hình 4.1 Mô hình kim cương cụm ngành ..................................................................... 26
Hình 4.2 Mô hình kim cương cụm ngành Lọc hóa dầu ................................................ 36
Hình 4.3 Sơ đồ cụm ngành lọc hóa dầu Thanh Hóa..................................................... 39
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thu nhập bình quân đầu người/tháng (1.000đ/người) .................................. 5
Bảng 3.1 Dân số, mật độ và diện tích tự nhiên ............................................................. 13
16 Bảng 3.2 Tỷ suất nhập cư phân theo địa phương (0/00) .................................................
Bảng 3.3 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua
đào tạo phân theo địa phương (%) ................................................................................ 16
Bảng 3.4 Cơ cấu chi thường xuyên ............................................................................... 18
Bảng 3.5 Kết quả chỉ số PCI giai đoạn 2006 - 2013 ..................................................... 19
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Thanh Hoá là tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, nằm ở cực Bắc miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội
150 km về phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km về phía Nam. Nằm trong
vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, ở vị trí cửa ngõ
nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, Thanh Hóa có hệ thống giao thông thuận lợi như: đường sắt
xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 217 (sang Lào)..., cảng biển nước sâu
Nghi Sơn, hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lưu thông Bắc Nam, và sân bay Sao Vàng nối
thành phố Hồ Chí Minh phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
Tỉnh Thanh Hóa có diện tích 11.133,4 km2, đứng thứ 5 cả nước và đứng sau Nghệ An
trong vùng Bắc Trung bộ. Dân số Thanh Hóa năm 2011 là 3.414,2 nghìn người xếp thứ 3
sau thành phố Hồ Chí Minh (7.517,9 nghìn người) và Hà Nội (6.725,7 nghìn người).
GDP của Thanh Hóa năm 2011 đạt 64.614,7 tỷ đồng (theo giá hiện hành) trong đó nông,
lâm, thủy sản đạt 15.689,3 tỷ đồng chiếm 24,3%; công nghiệp và xây dựng đạt 22.768,9 tỷ
đồng chiếm 35,24% và dịch vụ đạt 25.688,3 tỷ đồng chiếm 39,76%. Thu nhập bình quân
đầu người 1,3 triệu đồng/người/tháng (theo giá hiện hành), thấp hơn so với trung bình cả
nước là 2 triệu đồng/người/tháng. Thu ngân sách trên địa bàn chỉ đạt 9.989 tỷ đồng nhưng
chi ngân sách lên tới 27.857 tỷ đồng, chứng tỏ tỉnh Thanh Hóa còn phụ thuộc rất nhiều vào
Trung ương.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đã
đề ra, cơ cấu ngành nghề sẽ chuyển dịch theo hướng công nghiệp - xây dựng. Hiện nay về
công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa duy nhất có sản xuất xi măng là nổi bật (xi măng Bỉm Sơn,
Nghi Sơn), và đang tiến hành xây dựng khu Lọc hóa dầu Nghi Sơn. Đến nay Thanh Hóa
chưa phát triển được cụm ngành này, các ngành hỗ trợ và liên quan cũng chưa xuất hiện.
Nhưng việc Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn đang được xây dựng và sẽ trở thành doanh
nghiệp mang vai trò dẫn dắt khi chính thức hoạt động từ năm 2017. Đây là yếu tố tiền đề
và quan trọng cho việc hình thành một cụm ngành, giúp Thanh Hóa đạt được mục tiêu đề
ra cũng như góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp hóa dầu phát triển. Trên cơ sở đó, tác
giả đã chọn đề tài “Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa” để tìm ra
chính sách phù hợp giúp tỉnh Thanh Hóa nâng cao được năng lực cạnh tranh trong khu vực
2
cũng như trên cả nước, giúp tỉnh đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội trong giai đoạn
2011- 2020.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm (i) Nhận dạng và tìm ra những nhân tố quyết định
năng lực cạnh tranh của tỉnh Thanh Hóa; (ii) Từ đó đề xuất một số chính sách nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa. Sau đây là hai câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
1. Đâu là những nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh địa phương của tỉnh Thanh Hóa?
2. Dự án Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn có thể thúc đẩy sự phát triển của cụm ngành Lọc
hóa dầu của tỉnh Thanh Hóa hay không?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính dựa trên nền tảng khung lý thuyết về
năng lực cạnh tranh của Michael E.Porter, được điều chỉnh phù hợp với phạm vi vùng và
địa phương bởi Vũ Thành Tự Anh và tiếp cận cụm ngành dưới góc độ như một công cụ
chính sách.
Nguồn số liệu phục vụ cho việc phân tích là số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, UBND và các Sở, ban, ngành
tỉnh Thanh Hóa.
1.4 Cấu trúc luận văn
Luận văn mở đầu bằng việc trình bày bối cảnh chính sách và mục tiêu nghiên cứu của đề tài,
sau đó đề xuất câu hỏi nghiên cứu. Chương 2, tác giả trình bày hiện trạng phát triển kinh tế- xã
hội tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2001-2011. Phương pháp nghiên cứu, khung phân tích
năng lực cạnh tranh Vùng- Địa phương và thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Thanh Hóa
được tác giả trình bày trong Chương 3. Chương 4 tác giả phân tích cụm ngành lọc hóa dầu
Thanh Hóa. Sau cùng, Chương 5 tác giả đưa ra các đánh giá và gợi ý chính sách nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa.
3
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH THANH HÓA
2.1 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế
2.1.1 GDP, đầu tư và xuất nhập khẩu
Hình 2.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP của Thanh Hóa tăng nhẹ và đều trong các giai
đoạn 2001- 2004; giai đoạn 2006- 2008; có hiện tượng giảm đột ngột trong các năm 2005
(8,5%), 2009 (10,8%) tuy nhiên lại tăng mạnh vào năm tiếp theo với tốc độ năm 2006 đạt
10,2% và năm 2010 đạt 13,66%.
Trong giai đoạn 2001- 2007, tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước cũng tăng nhẹ và khá ổn
định. Tuy nhiên đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tốc
độ tăng trưởng GDP của Việt Nam bắt đầu đi xuống và đỉnh điểm là năm 2009 với mức
giảm sâu xuống 5,32%.
Trong giai đoạn từ năm 2009- 2011, tốc độ tăng trưởng GDP của Thanh Hóa có cùng xu
hướng tăng trưởng đồng thời đạt gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước, cao nhất
vào năm 2010 với mức tăng trưởng 13,66%.
Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2011 (giá 1994)
Nguồn: NGTK Việt Nam năm 2000, 2005, 2010; NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2000- 2004,
2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
Trong suốt giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2007, nguồn vốn đầu tư từ khu vực kinh tế Nhà
nước và khu vực ngoài quốc doanh khá cân bằng. Từ năm 2008 đến năm 2010, nguồn vốn
4
Nhà nước có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng cao hơn, đóng vai trò dẫn dắt trong việc
tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
Hình 2.2 Vốn đầu tư giai đoạn 2001- 2011 (tỷ đồng)
Nguồn: NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2000- 2004, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
Kim ngạch xuất khẩu của Thanh Hóa tăng dần qua các năm, từ năm 2007 có xu hướng
tăng nhanh và mạnh hơn. Năm 2011, kim ngạnh xuất khẩu đạt 394,34 triệu USD. Các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh là hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, chiếm
đến 74,2% tổng giá trị xuất khẩu.
Kim ngạch nhập khẩu của tỉnh khá ổn định trong giai đoạn năm 2000- 2007. Đột biến vào
năm 2008, giá trị nhập khẩu tăng cao hơn giá trị xuất khẩu, đạt 162,33 triệu USD. Các mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng công nghiệp nặng, khoáng sản, phục vụ cho nhu cầu sản
xuất công nghiệp trong tỉnh.
5
Hình 2.3 Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu (triệu USD)
Nguồn: NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2000- 2004, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
Thanh Hóa là một tỉnh nghèo với thu nhập bình quân đầu người thấp hơn khá nhiều so với
trung bình cả nước. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 839,7 nghìn đồng/người,
chỉ bằng 60% so với cả nước và xếp thứ 13/14 tỉnh Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung, thứ 54/64 tỉnh trên cả nước.
Bảng 2.1 Thu nhập bình quân đầu người/tháng (1.000đ/người)
Tỉnh
Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Huế Cả nước 2006 395 413 400 420 436 517 636,5 2008 604,7 639,9 594,8 645 659,6 803,6 995,2 2010 839,7 919,6 839,7 949,7 950,7 1058,3 1387,2
Nguồn: Số liệu thống kê vị thế kinh tế- xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.
Thanh Hóa có tỷ lệ hộ nghèo cao thứ 2 khu vực Bắc Trung Bộ chỉ sau tỉnh Hà Tĩnh và thứ 16 cả nước, năm 2010 đạt 25,3%1 cao gần gấp đôi so với trung bình của cả nước. Đây là
một gánh nặng về chính sách cho tỉnh.
1 Hội Thống kê Việt Nam (2011).
6
2.1.2 Cơ cấu kinh tế
* Cơ cấu GDP phân theo ngành: gồm 3 khu vực: 1. Nông, lâm, thủy sản; 2. Công nghiệp,
xây dựng; 3. Du lịch, dịch vụ.
Hình 2.4 Cơ cấu GDP giai đoạn 2001- 2011 (giá 1994)
Nguồn: NGTK Việt Nam năm 2000, 2005, 2010; NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2000- 2004,
2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
Cơ cấu GDP tỉnh Thanh Hóa đang có xu hướng chuyển từ khu vực 1 sang khu vực 2, phù
hợp với xu thế chung của cả nước và nhu cầu phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước. Năm 2001, cơ cấu GDP khu vực 1 của tỉnh chiếm 37% nhưng sang đến năm 2011
giảm xuống chỉ còn 19%; Cơ cấu GDP của khu vực 2 tăng từ 31% vào năm 2001 lên 49%
vào năm 2011; Khu vực 3 có khá ít biến động, ngoại trừ năm 2008 giảm mạnh xuống 15%.
Trong cơ cấu GDP khu vực 2 tỉnh Thanh Hóa, ngành công nghiệp chế tạo, chế biến chiếm
tỷ lệ rất lớn, năm 2011 chiếm tới 63,7% cơ cấu GDP khu vực 2, được đóng góp bởi các
doanh nghiệp sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, mây tre đan; may mặc; giày da; chế biến đồ
hộp, thủy hải sản trên địa bàn tỉnh.
Ngành công nghiệp xây dựng tăng nhanh và mạnh hơn trong những năm từ 2007 đến nay,
cùng với chính sách đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng mạnh mẽ của Nhà nước phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như cả nước. Năm 2011, đóng góp của ngành
công nghiệp xây dựng vào GDP tỉnh đạt giá trị 3498,4 tỷ đồng, chiếm 31,52% cơ cấu GDP
khu vực 2 của tỉnh.
7
Hình 2.5 Cơ cấu GDP khu vực 2 (tỷ đồng, giá 1994)
Nguồn: NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2000- 2004, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
* Cơ cấu lao động theo ngành
Hình 2.6 Cơ cấu lao động theo ngành
Nguồn: NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2000- 2004, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
Theo Hình 2.6, cơ cấu lao động theo ngành trong suốt giai đoạn 2001- 2009 hầu như
không có sự thay đổi. Sang năm 2010, 2011 có sự dịch chuyển lao động mạnh mẽ từ khu
vực 1 sang khu vực 2 và khu vực 3. Cụ thể là năm 2011, lao động ở khu vực 1 chỉ còn
8
56%, khu vực 2 tăng lên 20% và khu vực 3 tăng lên 24%. Có được điều này là do sự phát
triển ngày một nhiều của các ngành nghề thương mại, dịch vụ, chế biến, chế tạo.
2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng suất
* Năng suất lao động phân theo khu vực kinh tế
Năng suất lao động của khu vực 2 cao hơn hẳn so với khu vực 1 và khu vực 3. Tốc độ tăng
năng suất của khu vực 1 rất chậm, năm 2001 đạt 2,4 triệu đồng/lao động nhưng đến năm
2011 chỉ mới tăng lên đến 3,6 triệu đồng/lao động, kém hơn 5,5 lần vào năm 2001 và 7,3
lần vào năm 2011 so với khu vực 2.
Hình 2.7 Năng suất lao động phân theo khu vực kinh tế (triệu đồng/lao động, giá 1994)
Nguồn: NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2000- 2004, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
* Nguồn gốc tăng trưởng năng suất:
Áp dụng phương pháp phân tích dịch chuyển cấu phần của Fagerberg (2000), nguồn gốc
tăng trưởng năng suất của nền kinh tế được xác định qua 3 hiệu ứng:
i. Hiệu ứng tĩnh: do sự dịch chuyển lao động giữa các ngành.
ii. Hiệu ứng động: do sự chuyển dịch lao động giữa các ngành và thay đổi năng suất nội ngành.
iii. Hiệu ứng nội ngành: do sự thay đổi năng suất trong nội ngành.
Kết quả phân tích nguồn gốc tăng trưởng năng suất tỉnh Thanh Hóa được thể hiện trên
Hình 2.8 cho thấy, trong suốt cả giai đoạn 2001-2011, hiệu ứng nội ngành đóng vai trò lớn
9
nhất trong tăng trưởng năng suất của tỉnh, sau đó đến hiệu ứng tĩnh và cuối cùng là hiệu
ứng động. Điều này chứng tỏ, động lực tăng trưởng năng suất của Thanh Hóa đến từ việc cải
thiện năng suất lao động của bản thân các ngành, chứ không phải do sự chuyển dịch lao động
giữa các ngành.
Hình 2.8 Nguồn gốc tăng trưởng năng suất
Nguồn: NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2000- 2004, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
Kết luận
Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, tỉnh Thanh Hóa vẫn đang còn là tỉnh nghèo và
chậm phát triển với mức thu nhập bình quân đầu người thuộc những hạng cuối trong Vùng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung cũng như trên cả nước; tỷ lệ hộ nghèo ở mức cao
gần gấp đôi so với trung bình cả nước và xếp thứ 2 trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung; mức độ tập trung lao động ở khu vực 1 chiếm tới gần 60% (năm 2011), năng
suất lao động thấp và chậm cải thiện. Đây là những trở ngại cần được cải thiện để tỉnh
Thanh Hóa có thể phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp.
10
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH THANH HÓA
3.1 Khung phân tích năng lực cạnh tranh Vùng - Địa phương
Theo Michael E.Porter (2008), năng lực cạnh tranh của một quốc gia được đo lường bằng
năng suất sử dụng lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên. Năng suất là nhân tố quyết định
quan trọng nhất của mức sống bền vững của một quốc gia, là nguyên nhân sâu xa của thu
nhập bình quân đầu người.
Một địa phương muốn phát triển bền vững phải dựa vào tăng trưởng năng suất bền vững,
để đạt được điều này, địa phương cần liên tục cải thiện, nâng cấp mình cho phù hợp với
quá trình phát triển của xã hội.
Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương chính là nâng cao năng suất. Theo
lý thuyết về năng lực cạnh tranh quốc gia của Michael Porter, được điều chỉnh bởi Vũ
Thành Tự Anh phù hợp với điều kiện vùng, địa phương của Việt Nam, các nhân tố nền
tảng quyết định năng suất của địa phương được chia thành 3 nhóm: (i) các yếu tố lợi thế
sẵn có của địa phương bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, quy mô địa phương;
(ii) năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương bao gồm hạ tầng văn hóa- xã hội- y tế- giáo
dục và chính sách tài khóa, tín dụng, cơ cấu kinh tế của địa phương; (iii) năng lực cạnh
tranh ở cấp độ doanh nghiệp bao gồm môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật, trình độ
phát triển cụm ngành, hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp.
11
Hình 3.1 Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh Vùng và Địa phương
(Nguồn M.E.Porter, được điều chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh)
3.2 Các yếu tố lợi thế tự nhiên của địa phương
3.2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Thanh Hoá là tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội
150 km về phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km về phía Nam. Địa hình
Thanh Hóa chủ yếu là đồi núi, chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, tạo tiềm năng lớn về kinh tế
lâm nghiệp, dồi dào lâm sản, tài nguyên phong phú. Thanh Hóa có bờ biển dài, tương đối
bằng phẳng, có bãi tắm nổi tiếng Sầm Sơn, có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho
việc lấn biển, nuôi trồng thủy sản, phân bố các khu dịch vụ, khu công nghiệp, phát triển
kinh tế biển (Sầm Sơn, Nghi Sơn).
Như vậy, vị trí địa lý của Thanh Hóa so với các tỉnh đồng bằng sông Hồng không thuận lợi
bằng, do cách xa Hà Nội, tuy nhiên so với các tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ thì được xem
là thuận lợi hơn hẳn.
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
12
Thanh Hoá có diện tích tự nhiên 1.113.340 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 245.367
ha; đất sản xuất lâm nghiệp 553.999 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 10.157 ha; đất chưa sử
dụng 153.520 ha với các nhóm đất thích hợp cho phát triển cây lương thực, cây lâm
nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả.
* Tài nguyên rừng
Thanh Hoá là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn với diện tích đất có rừng là
484.246 ha. Rừng Thanh Hoá chủ yếu là rừng cây lá rộng, có hệ thực vật phong phú đa
dạng về họ, loài; có các loại gỗ quý hiếm như: lát, pơ mu, sa mu, lim xanh, táu, sến, vàng
tâm, dổi, de, chò chỉ. Các loại thuộc họ tre nứa gồm có: luồng, nứa, vầu, giang, tre. Thanh
Hoá là tỉnh có diện tích luồng lớn nhất trong cả nước với diện tích trên 50.000 ha.
* Tài nguyên biển
Thanh Hoá có 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2, với những bãi cá, bãi
tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận lợi cho tàu thuyền đánh cá ra
vào. Đây cũng là những trung tâm nghề cá của tỉnh. Vùng biển Thanh Hoá có trữ lượng
khoảng 100.000 - 120.000 tấn hải sản, với nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao.
* Tài nguyên khoáng sản
Thanh Hoá là một trong số ít các tỉnh ở Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản phong
phú và đa dạng; có 296 mỏ và điểm khoáng sản với 42 loại khác nhau, nhiều loại có trữ lượng lớn so với cả nước như: đá granit và marble (trữ lượng 2 -3 tỉ m3), đá vôi làm xi
măng (trên 370 triệu tấn), sét làm xi măng (85 triệu tấn), crôm (khoảng 21 triệu tấn), quặng
sắt (2 triệu tấn), secpentin (15 triệu tấn), đôlômit (4,7 triệu tấn), ngoài ra còn có vàng sa
khoáng và các loại khoáng sản khác. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên ở Thanh Hóa nhìn
chung có trữ lượng không lớn, phân bố không tập trung.
* Tài nguyên nước
Thanh Hóa có các hệ thống sông chính là sông Mã, sông Chu, sông Hoạt, sông Bưởi, sông Bạng, sông Yên với tổng chiều dài 881 km, tổng diện tích lưu vực là 39.756km2; tổng lượng nước trung bình hàng năm 19,52 tỉ m3. Sông suối Thanh Hoá chảy qua nhiều vùng
địa hình phức tạp, là tiềm năng lớn cho phát triển thủy điện.
* Tài nguyên du lịch
13
Tỉnh Thanh Hóa có nhiều danh lam, thắng cảnh đẹp cùng các di tích lịch sử nổi tiếng như:
Bãi tắm biển Sầm Sơn; Vườn quốc gia Bến En; Suối cá “thần” Cẩm Lương; Di tích lịch sử
Lam Kinh; Thành Nhà Hồ- di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận...
Như vậy, từ những phân tích trên cho thấy, Thanh Hóa không có lợi thế trong việc phát
triển các ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên như công nghiệp khai khoáng. Tài nguyên
thiên nhiên không được xem là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa. Tuy
nhiên, đối với tài nguyên du lịch, cụ thể là tài nguyên biển. Thanh Hóa có thể được xem là
có lợi thế hơn hẳn so với các tỉnh miền Bắc, tuy không thể cạnh tranh được các địa phương
ở ven biển Nam Trung Bộ.
3.2.3 Quy mô địa phương
Diện tích tự nhiên của Thanh Hóa là 11.133,4 km², xếp thứ 5 cả nước với dân số 3,4 triệu
người, xếp thứ 3 cả nước chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh; mật độ dân số đạt 306 người/km2, cao hơn nhiều so với trung bình của cả nước (263 người/km2) và Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (197 người/km2).
Bảng 3.1 Dân số, mật độ và diện tích tự nhiên 2010
Khu vực Dân số (nghìn người) Diện tích (km2) Mật độ dân số (người/km2)
Cả nước 86927,7 331051,4 263
18935,5 95885,1 197 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế 3406,8 2917,4 1228 849,3 600,5 1090,9 11133,4 16490,7 6025,6 8065,3 4747 5062,6 306 177 204 105 127 215
Nguồn: Số liệu thống kê vị thế kinh tế- xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.
Như vậy, quy mô dân số lớn là một lợi thế về nguồn cung lao động, đáp ứng số lượng lớn
lao động cho các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến thâm dụng lao động.
14
3.3 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương
3.3.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế địa
phương. Thanh Hóa là một trong những tỉnh có đầy đủ hệ thống giao thông cơ bản là:
đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường không. Trong đó có một ga chính trong tuyến
đường sắt Bắc Nam; có 4 tuyến đường bộ huyết mạch của Việt Nam gồm quốc lộ 45, quốc
lộ 47, và đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 1A chạy qua Thanh Hóa dài 123 km; một cảng
nước sâu Nghi Sơn thuộc huyện Tĩnh Gia. Thanh Hóa có sân bay Thọ Xuân chiều Sài
Gòn- Thanh Hóa đã được đưa vào khai thác. Ngoài ra, các dự án đường cao tốc Ninh Bình-
Thanh Hóa đang được tiến hành triển khai.
Theo kết quả PCI Việt Nam (2011), Thanh Hóa được đánh giá có 43,33% đường bộ chất
lượng tốt; 71,83% đường giao thông trong tỉnh được rải nhựa và đến 94,05% đường giao
thông do tỉnh quản lý được rải nhựa. Đây là những điều kiện tốt giúp giao thương hàng hóa
được nhanh chóng, thuận tiện, góp phần quan trọng để phát triển kinh tế tỉnh.
Thông tin liên lạc, điện
Theo kết quả PCI Việt Nam (2011), số giờ bị cắt điện trong tháng của tỉnh Thanh Hóa khá
cao (9,81 giờ/tháng) so với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, đây là một bất lợi lớn đối
với việc phát triển kinh tế của tỉnh.
Về chất lượng dịch vụ viễn thông đạt khá cao 75,56%, số giờ bị cắt các dịch vụ viễn thông
chỉ là 1,77 giờ/tháng, thấp hơn rất nhiều so với các tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ.
Khu công nghiệp
Tỉnh Thanh Hóa hiện có 04 Khu công nghiệp đang hoạt động, thu hút các dự án đầu tư về
các ngành nghề: Lọc hóa dầu; Sản xuất vật liệu xây dựng; Lắp ráp phần mềm và linh kiện
điện tử; Công nghiệp điện; Công nghiệp cơ khí chế tạo và Công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng.
Theo kết quả PCI Việt Nam (2011), tỷ lệ lấp đầy trong tổng diện tích mặt bằng Khu công
nghiệp đạt 63,18% và có 34,18% số doanh nghiệp đánh giá tốt chất lượng Khu công nghiệp.
15
Như vậy, với điều kiện hạ tầng kỹ thuật Thanh Hóa được đánh giá thuận lợi để thu hút các
hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế.
3.3.2 Cơ sở hạ tầng xã hội
Thanh Hóa là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu có 7 dân tộc là Kinh,
Mường, Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Người Kinh chiếm 82% dân số của tỉnh và có địa bàn phân bố rộng khắp, các dân tộc khác có dân số và địa bàn sống thu hẹp hơn2.
Thanh Hóa có 01 thành phố trực thuộc tỉnh, 02 thị xã và 24 huyện với 637 xã, phường, thị
trấn. Thành phố Thanh Hóa là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh, là đô thị chuyển tiếp giữa vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với vùng Bắc Trung Bộ, đầu mối giao lưu của tỉnh với cả nước.
Yếu tố bất lợi của Thanh Hóa đó là có tới 11 huyện miền núi với diện tích chiếm 72% diện
tích toàn tỉnh, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 18% dân số toàn tỉnh thuộc các vùng khó
khăn, giao thông không thuận tiện, cần được tỉnh quan tâm, hỗ trợ trong rất nhiều chính
sách an sinh xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng. Điều này gây cản trở cho Thanh Hóa trong
việc phát triển kinh tế toàn tỉnh, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Lao động
Thanh Hóa có lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2010 là 2.172,2 nghìn người, cao
nhất trong khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và cao thứ 03 cả nước.
Số lao động trong độ tuổi năm 2010 của khu vực 1 chiếm đến 70,63%, khu vực 2 chiếm 13,36%
và khu vực 3 chiếm 16,01%. Lực lượng lao động ở khu vực 1 chiếm tỷ trọng rất lớn, đây là khu
vực có năng suất thấp và chậm cải thiện, là một trở ngại cho phát triển kinh tế của tỉnh.
Tỷ suất nhập cư của Thanh Hóa trong năm 2010 và 2011 được cải thiện rõ rệt so với những
năm trước đó và tăng khá cao so với các tỉnh trong vùng, chỉ xếp sau tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều này cho thấy Thanh Hóa cũng là địa phương có tiềm năng phát triển, đang từng bước
thay đổi môi trường sống và làm việc, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi thu hút lao động từ
các tỉnh nhập cư tìm kiếm cơ hội việc làm.
2 Hội Thống kê Việt Nam (2011).
16
Bảng 3.2 Tỷ suất nhập cư phân theo địa phương (0/00)
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên - Huế 2008 2,6 5,3 2,6 6,7 1,5 2,6 3,1 2009 1,3 1,3 2,1 2,3 1,9 2,4 5,4 2010 3,1 6,8 2,7 4,7 2,4 5,6 8,3 Sơ bộ 2011 4,7 9,8 4,8 6,2 4 4,9 13,5
Nguồn: GSO (2011)
Về trình độ lao động của Thanh Hóa trong giai đoạn 2008 - 2010 khá thấp so với cả nước
và thấp nhất trong vùng Bắc Trung Bộ. Cụ thể, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo năm 2010 chỉ đạt 9,9%, trong khi Nghệ An đạt
12,7%, Thừa Thiên Huế đạt 16,9%. Điều này gây khó khăn cho việc hấp thu công nghệ, kỹ
thuật từ bên ngoài đầu tư vào và làm hạn chế năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Bảng 3.3 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào
tạo phân theo địa phương (%)
2008 14,3 13,1 11,2 12,1 12 14,3 14,7 16,3 2009 14,8 13,5 11,9 13,6 14,6 14,7 15,9 15,3 2010 14,6 12,7 9,9 12,7 14,2 15,6 14,6 16,9 Cả nước Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên - Huế
Nguồn: GSO (2011)
Giáo dục
Giáo dục chính là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Một nền giáo dục tốt
giúp hấp thu khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 2 trường đại học đào tạo đa ngành là Đại học Hồng Đức
và một cơ sở của Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 1 trường dự bị đại
học, 5 trường cao đẳng, nhiều trường trung cấp, 125 trường Trung học phổ thông và 25
17
trung tâm giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập cho người dân trong tỉnh cũng
như các tỉnh lân cận.
Số trường phổ thông bình quân một vạn dân của Thanh Hóa năm 2010 là 4,35 trường/vạn
dân, xếp thứ 4/14 tỉnh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung; Số học sinh phổ thông
bình quân 100 dân chỉ đạt 17 học sinh/100 dân, tương đương với trung bình của cả nước
nhưng gần thấp nhất so với các tỉnh trong vùng.
Thanh Hóa có số sinh viên đại học, cao đẳng trên 1000 dân chỉ đạt 4,6 sinh viên/1000 dân,
thấp hơn nhiều so với Nghệ An (15,9) và Huế (58).
Y tế
Y tế có vai trò hết sức quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp công dân
có sức khỏe tốt, đảm bảo và nâng cao năng lực sản xuất đóng góp cho sự phát triển kinh tế.
Năm 2010, Thanh Hóa có số cơ sở khám, chữa bệnh bình quân 1 vạn dân đạt 2,02 cơ
sở/vạn dân, xếp thứ 4 trong vùng và thứ 17 cả nước; Số giường bệnh bình quân 1 vạn dân
đạt 27,53 giường/vạn dân, xếp thứ 6 trong vùng và thứ 27 cả nước; Số bác sĩ bình quân 1
vạn dân đạt 5,13 bác sĩ/vạn dân, xếp thứ 6 trong vùng và thứ 33 cả nước.
Như vậy, các chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng xã hội của tỉnh Thanh Hóa đang dần được cải thiện
qua các năm. Tuy nhiên, vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực sẽ là một hạn chế trong việc
thu hút đầu tư các ngành có trình độ công nghệ cao.
3.3.3 Chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu thu chi ngân sách
Nhìn vào Hình 3.2 ta thấy, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu chi ngân
sách tỉnh Thanh Hóa trong suốt giai đoạn 2005 - 2011. Cụ thể, năm 2011 chi thường xuyên
chiếm tới 59,7% cơ cấu chi ngân sách, trong khi đó, chi cho đầu tư phát triển chỉ chiếm
17,2% và chi khác chiếm 23,1%.
Về cơ cấu chi thường xuyên (Bảng 3.4), ta có thể thấy rõ tỉnh Thanh Hóa rất quan tâm đến
đầu tư giáo dục, đào tạo và dành rất nhiều nguồn lực, chiếm đến 40% cơ cấu chi thường
xuyên của tỉnh trong năm 2011. Ngoài ra, chi cho quản lý hành chính và chi y tế cũng là
một nguồn chi quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi thường xuyên.
18
Hình 3.2 Cơ cấu chi ngân sách
Nguồn: NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
Bảng 3.4 Cơ cấu chi thường xuyên
Chi thường xuyên Chi quản lý hành chính Chi sự nghiệp kinh tế Chi sự nghiệp xã hội
Chi giáo dục đào tạo Chi y tế Chi đảm bảo xã hội Chi sự nghiệp xã hội khác Chi thường xuyên khác 2005 22% 8% 65% 46% 8% 7% 3% 5% 2006 22% 7% 67% 47% 12% 4% 4% 4% 2007 22% 6% 54% 38% 9% 3% 3% 19% 2008 17% 11% 64% 42% 12% 7% 3% 7% 2009 18% 8% 68% 41% 14% 9% 4% 5% 2010 21% 9% 65% 39% 14% 8% 4% 5% 2011 18% 11% 68% 40% 13% 11% 4% 4%
Nguồn: NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
Cơ cấu thu ngân sách của tỉnh Thanh Hóa phụ thuộc nhiều vào thu trợ cấp từ Trung ương.
Trong những năm 2005 - 2008, trợ cấp từ Trung ương chiếm đến hơn 60% thu ngân sách
của tỉnh. Từ năm 2009 - 2011 có xu hướng giảm dần, đến năm 2011, trợ cấp từ Trung
ương còn chiếm 50% thu ngân sách. Bên cạnh đó, thu trên địa bàn và thu khác có sự cải
thiện theo chiều hướng tốt hơn. Cụ thể, thu trên địa bàn đã tăng từ 26,2% (năm 2005) lên
30,1% (năm 2011) và thu khác tăng rõ rệt hơn, từ 6,5% (năm 2005) lên 19,9% (năm 2011).
19
Hình 3.3 Cơ cấu thu ngân sách
Nguồn: NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
3.4 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
3.3.1 Chất lượng môi trường kinh doanh
Qua Bảng 3.5 và Hình 3.5 ta thấy chỉ số PCI của tỉnh Thanh Hóa đã được cải thiện tương
đối khá trong những năm 2008 - 2012, và thật sự bứt phá năm 2013 với thứ hạng 8/64 tỉnh
thành. Các chỉ số thành phần cũng được cải thiện rõ rệt với những ưu điểm như chi phí gia
nhập thị trường thấp; tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; môi trường kinh
doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; chi phí không chính thức thấp; thời
gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; môi
trường cạnh tranh bình đẳng; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; chính
sách đào tạo lao động tốt.
Bảng 3.5 Kết quả chỉ số PCI giai đoạn 2008 - 2013
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Điểm PCI 46,22 57,32 55,68 60,62 55,11 61,59 Xếp hạng 52- Tương đối thấp 39- Khá 44- Khá 24- Tốt 44- Khá 8- Tốt
Nguồn: PCI Việt Nam ( 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013)
20
Hình 3.4 Biểu đồ các chỉ số được lựa chọn tỉnh Thanh Hóa năm 2013
Nguồn: PCI Việt Nam 2013.
Qua cách đánh giá của chỉ số PCI, tỉnh Thanh Hóa hiện đang có lợi thế để thu hút doanh
nghiệp vào đầu tư, tạo niềm tin cho người dân cũng như doanh nghiệp tham gia các hoạt
động kinh tế, từng bước nâng cao vị thế cũng như năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Như vậy, ta có thể thấy rằng, Thanh Hóa có tiềm năng thu hút các doanh nghiệp đến đầu
tư. Để phát huy được lợi thế này, tỉnh Thanh Hóa cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh tốt hơn nữa thông qua cải thiện các chỉ số thành phần PCI như: nâng cao tính minh
bạch, tính năng động, giảm chi phí về thời gian, chi phí không chính thức, đơn giản hóa
thủ tục hành chính...
3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành
Cụm ngành theo Michael Porter (2008) là “Sự tập trung địa lý của các doanh nghiệp, nhà
cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành
có liên quan và các thể chế hỗ trợ (như: trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương
mại...) trong một số lĩnh vực đặc thù vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với nhau”. Cụm ngành
đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất và hiệu quả hoạt động; thúc đẩy đổi mới
sáng tạo; thúc đẩy thương mại hóa và hình thành các doanh nghiệp mới.
21
Hình 3.5 Cơ cấu kinh tế ngành
Nguồn: NGTK Việt Nam năm 2005, 2012; NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2005, 2012.
Từ Hình 3.5 ta thấy ba ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất của tỉnh Thanh Hóa là công nghiệp
chế biến, chế tạo; nông nghiệp và xây dựng. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo có
mức tăng trưởng trong giai đoạn 2005 - 2012 cao nhất trong 3 ngành trên, đạt 14,67%. Đây
là ngành thâm dụng lao động, với lợi thế về lực lượng lao động dồi dào của tỉnh, chiếm tỷ
trọng lớn trong nền kinh tế nhưng tốc độ phát triển chưa cao.
Thanh Hóa có sự hình thành của 2 cụm ngành ở mức độ thấp là cụm ngành mía đường và
cụm ngành du lịch.
Cụm ngành mía đường được hình thành trên cơ sở lấy Nhà máy đường Lam Sơn, Nhà máy
đường Việt - Đài làm trung tâm với vùng nguyên liệu rộng lớn, sản lượng mía đứng thứ 1 trong vùng Bắc Trung Bộ và thứ 2 cả nước3. Sản phẩm của ngành mía đường gồm đường
thương phẩm và các sản phẩm phụ như bã mía, rỉ mật cung cấp cho các nhà máy sản xuất
phân bón, cồn, bánh kẹo, nước giải khát. Tuy nhiên, các ngành hỗ trợ cho cụm ngành này ở
Thanh Hóa còn ít và thiếu, chủ yếu là các công ty con thuộc Nhà máy đường; đường là sản
phẩm được nhà nước bảo hộ nên không chịu sức ép cạnh tranh từ thị trường, công nghệ
3 Hội Thống kê Việt Nam (2011).
22
sản xuất lạc hậu so với thế giới, lao động phần nhiều không qua đào tạo chuyên môn, đầu
tư nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực mía đường chưa được quan tâm, khu vực tư nhân
tham gia vào ngành chủ yếu sản xuất thủ công (cồn, bánh kẹo). Những điều này khiến cụm
ngành yếu, hoạt động không hiệu quả.
Với lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như lịch sử, Thanh Hóa có nhiều thuận lợi để phát
triển du lịch, các cơ sở lưu trú khách sạn, nhà hàng được đầu tư xây dựng ngày một nhiều.
Tuy nhiên, sự kết nối giữa các điểm du lịch với nhau cũng như kết nối với các công ty dịch
vụ lữ hành, nhà hàng, khách sạn còn yếu, sản phẩm du lịch nghèo nàn, phong cách phục vụ
thiếu chuyên nghiệp là những nguyên nhân khiến du lịch Thanh Hóa chưa phát triển.
Hình 3.6 thể hiện cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy những
ngành có tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn 2005 - 2012 gồm: da (78,05%), may mặc
(49,02%), sản xuất xe có động cơ (39,96%), sản phẩm nội thất (31,76%). Để đạt được
những mức tăng trưởng cao như vậy, nhờ có sự đầu tư của các doanh nghiệp giầy da, may
mặc, sản xuất lắp ráp ô tô thông qua các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
Hình 3.6 Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Nguồn: NGTK Việt Nam năm 2005, 2012; NGTK tỉnh Thanh Hóa năm 2005, 2012.
Tóm lại, từ những phân tích trên cho thấy những ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
GDP tỉnh như nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp chế tạo chế biến đều là những ngành
thâm dụng lao động. Đặc biệt là những ngành công nghiệp chế tạo, chế biến như may mặc,
23
giày da, sản xuất đồ nội thất. Tỉnh Thanh Hóa cần phát huy lợi thế về nguồn cung lao động
để thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các ngành thâm dụng lao động để phát triển
kinh tế tỉnh.
3.3.3 Hoạt động của doanh nghiệp
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2011 có tổng số 5.302 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp
có vốn đầu tư nhỏ hơn 10 tỷ đồng là 4.525 doanh nghiệp, chiếm đến 85% và doanh nghiệp
có số lao động nhỏ hơn 50 lao động là 4.732 doanh nghiệp, chiếm 89%. Với quy mô vốn
và lao động nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh
nghiệp bên ngoài.
Theo kết quả PCI 2012, vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp trong tư vấn và phản biện các
chính sách của tỉnh được các doanh nghiệp đánh giá cao, có đến 51,61% số doanh nghiệp
được hỏi đánh giá quan trọng và rất quan trọng. Chỉ số “Hỗ trợ doanh nghiệp” của tỉnh
cũng liên tục được cải thiện theo hướng tích cực, năm 2013 đạt 6,27 điểm tăng 0,76 điểm
so với năm 2012. Đây là những dấu hiệu tốt cho thấy lãnh đạo tỉnh cũng như các doanh
nghiệp ngày càng quan tâm đến việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần nâng
cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và phát triển kinh tế tỉnh.
Kết luận
Qua phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương từ phần trên, có thể chỉ ra được
những vấn đề quan trọng như sau:
Thứ nhất, về các yếu tố lợi thế tự nhiên ở cấp độ địa phương:
Thanh Hóa có lợi thế về nguồn tài nguyên đất, rừng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
đặc biệt là các cây công nghiệp (lạc, mía) và cây lâm nghiệp (luồng, tre, nứa); có nhiều di
tích lịch sử và thắng cảnh phục vụ phát triển du lịch.
Tỉnh Thanh Hóa nằm trong vùng Bắc Trung Bộ, đây là một trong những vùng nghèo của
cả nước. Khác với các tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng có thể phát huy được lợi thế ở gần Hà
Nội, Thanh Hóa có vị trí địa lý cách xa hơn hẳn. Tuy nhiên, nếu so sánh với các tỉnh ở
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thì khoảng cách giữa Thanh Hóa và Hà Nội
không quá xa. Đặc biệt, trong thời gian sắp tới, khi đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa
được đầu tư, xây dựng trong tổng thể trục đường bộ cao tốc Bắc - Nam, khoảng cách giữa
24
Thanh Hóa - Hà Nội về mặt thời gian sẽ được rút ngắn từ khoảng 4 giờ như hiện nay
xuống còn khoảng 2 giờ. Khi đó, về mặt giao thông, Thanh Hóa có thể được coi là gần với
vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc. Đây là một điều kiện thuận lợi giúp việc vận chuyển
hàng hóa được lưu thông nhanh chóng, lao động di chuyển dễ dàng, thuận lợi.
Là tỉnh có dân số đông thứ 3 cả nước, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, Thanh
Hóa có nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc chiếm 62,7% tổng số dân của tỉnh4, tỷ lệ này cao nhất trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải
miền Trung và xếp thứ 6 cả nước. Dân số đông tạo nên sức ép rất lớn về mọi mặt của đời
sống kinh tế, xã hội, tài nguyên, môi trường. Tuy nhiên, dân số đông, lực lượng lao động
dồi dào cũng được coi là một lợi thế để phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
thâm dụng lao động.
Thứ hai, về năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương:
Để nâng cao năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương, chiến lược của Thanh Hóa là lấy lợi
thế từ quy mô lao động lớn và cơ sở hạ tầng giao thông để phát triển và kết nối với vùng
Đồng bằng sông Hồng. Cùng với đó, tỉnh Thanh Hóa cần đầu tư mạnh mẽ, nâng cao chất
lượng giáo dục và chăm sóc y tế, đây là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế vững
mạnh.
Thứ ba, về năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp:
Theo kết quả PCI 2013, tỉnh Thanh Hóa đã có những cải thiện đáng kể trong các chỉ tiêu
chi phí gia nhập thị trường thấp; tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; có sự hỗ
trợ doanh nghiệp và đào tạo lao động tốt. Như vậy, Thanh Hóa có tiềm năng trong việc thu
hút doanh nghiệp vào đầu tư và khuyến khích doanh nhân thành lập doanh nghiệp mới.
Việc cải thiện môi trường kinh doanh sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Với nguồn lao động dồi dào, Thanh Hóa có lợi thế để phát triển mạnh một số ngành công
nghiệp thâm dụng lao động như may mặc, giày da, sản xuất đồ nội thất...
Từ những nhận định trên, để nâng cao năng lực cạnh tranh, tỉnh Thanh Hóa cần tập trung
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực thông qua đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục và y tế; kết
nối cơ sở hạ tầng giao thông với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc để phát 4 Hội Thống kê Việt Nam (2011).
25
triển. Đồng thời có chính sách hỗ trợ phát triển, kêu gọi đầu tư vào các ngành thâm dụng
lao động (các ngành chế tạo, chế biến, du lịch...) để tận dụng ưu thế về quy mô lao động
của tỉnh.
Hiện nay, được sự hỗ trợ rất lớn từ Chính phủ, tỉnh Thanh Hóa đang đầu tư, xây dựng Khu
liên hợp lọc hóa dầu tại Khu Kinh tế Nghi Sơn với mục tiêu cung cấp các sản phẩm xăng,
dầu đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng cao ở trong nước, đồng thời sẽ trở thành động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa theo hướng công nghiệp. Tuy nhiên,
nếu Thanh Hóa chỉ dựa vào Nhà máy lọc hóa dầu để phát triển kinh tế của tỉnh có đạt được
mục tiêu đã đề ra?
26
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CỤM NGÀNH LỌC HÓA DẦU
4.1 Khung phân tích cụm ngành theo mô hình kim cương
Theo Michael E.Porter (2008), cụm ngành là một hệ sinh thái bao gồm các doanh nghiệp cốt
lõi, các nhà cung ứng trong một lĩnh vực đặc trưng, có sự phối hợp với các thể chế như viện
nghiên cứu, chính phủ, hiệp hội và tại đó các doanh nghiệp vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với
nhau.
Trong đó Điều kiện về yếu tố sản xuất là các yếu tố sản xuất đầu vào cần thiết cho cạnh
tranh trong một ngành công nghiệp nhất định như nguồn tài sản vật chất, nguồn kiến thức,
nguồn vốn, cơ sở hạ tầng; Các điều kiện cầu là đặc tính của cầu trong nước đối với sản
phẩm hoặc hàng hóa của ngành đó; Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa là
những điều kiện liên quan đến việc thành lập, tổ chức và quản lý doanh nghiệp, cũng như
đặc tính của cạnh tranh; Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan gồm sự tồn tại hay
thiếu hụt của các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan.
Hình 4.1 Mô hình kim cương cụm ngành
Nguồn: Michael E.Porter (2008)
4.2 Giới thiệu về dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn
Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn nằm trong Khu kinh tế Nghi Sơn tại huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hóa, cách Hà Nội hơn 200 km về phía Nam, cách thành phố Thanh Hóa
63 km về phía Đông Nam và cách thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 80 km về phía Đông Bắc.
27
Dự án được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư, xây dựng với tổng mức đầu tư hơn 9 tỷ
đôla, là dự án có vốn đầu tư lớn nhất cả nước cho đến thời điểm hiện tại. Đây là công trình
trọng điểm quốc gia về dầu khí, có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh năng lượng của đất nước. Công trình khi hoàn thành sẽ
cùng Nhà máy lọc dầu Dung Quất đảm bảo cung cấp 2/3 nhu cầu sản phẩm hóa dầu trong
nước, đáp ứng nhu cầu về năng lượng ngày càng tăng trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước.
Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn là dự án liên doanh giữa các bên gồm Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam (tỷ lệ góp vốn 25%), Công ty Dầu khí Quốc tế Kuwait (35%), Công ty
Idemitsu Nhật Bản (35%) và Công ty Hóa chất Mitsui Nhật Bản (4,7%). Nguồn nguyên
liệu dầu thô phục vụ hoạt động của Nhà máy Lọc hóa dầu được nhập khẩu từ Kuwait.
Dự án sẽ được triển khai trong 2 giai đoạn. Giai đoạn 1, đầu tư, xây dựng Nhà máy lọc hóa
dầu với công suất 200.000 thùng/ngày (tương đương 10 triệu tấn/năm). Giai đoạn 2 sẽ
nâng cấp, mở rộng nhà máy, nâng công suất lên 20 triệu tấn/năm. Các sản phẩm chủ yếu
của Nhà máy lọc hóa dầu gồm: Khí hóa lỏng LPG; xăng Ron 92, Ron 95; Kerosene/Jet A-
1 (nhiên liệu phản lực); dầu diesel; Paraxylene; Polypropylene; Sulphur (lưu huỳnh rắn)....
Trong đó, nhóm sản phẩm khí hóa lỏng, xăng, dầu sẽ phục vụ nhu cầu năng lượng ngày
càng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước; nhóm sản phẩm
Paraxylene, Polypropylene ứng dụng trong các ngành công nghiệp nhựa; Lưu huỳnh ứng
dụng trong các ngành công nghiệp phân bón, dược phẩm, hóa chất...
Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn đã được khởi công xây dựng vào 10/2013 và dự
kiến sẽ vận hành vào Quý 1 năm 2017. Tổng diện tích Khu liên hợp Lọc hóa dầu khoảng
1.607 ha. Trong giai đoạn 1 của dự án, tỉnh Thanh Hóa đã thu hồi và bàn giao hơn 500 ha
cho Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, trong đó có 394 ha mặt bằng đã hoàn thành san lấp,
bao gồm: khu mặt bằng nhà máy (Khu B) có diện tích 328 ha; khu đường ống xuất nhập
sản phẩm (Khu E) 30 ha; khu mặt bằng cảng (Khu J) 36 ha và hơn 110 ha mặt bằng Khu C
(mặt bằng mở rộng), đồng thời bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy
chứng nhận đầu tư cho Chủ đầu tư.
28
Với mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa xác định
Dự án lọc hóa dầu tại Khu Kinh tế Nghi Sơn đóng vai trò quan trọng mang tính chiến lược,
là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.
4.3 Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành lọc hóa dầu theo mô hình kim cương
4.3.1 Các điều kiện yếu tố sản xuất
4.3.1.1 Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của cụm ngành lọc hóa dầu đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của
cụm ngành. Ở vị trí thuận lợi, nó giúp giảm bớt nhiều chi phí vận chuyển (từ nguồn nguyên
liệu và đến thị trường đầu ra), chi phí trung gian, thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia, tăng
khả năng cạnh tranh của cụm ngành.
Trong điều kiện Thanh Hóa, khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn được đầu tư, xây dựng tại
Khu Kinh tế Nghi Sơn, nơi đây có Cảng biển Nghi Sơn là cảng quốc gia thuộc cụm cảng Bắc
Trung Bộ, có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng 50 nghìn tấn. Nguồn nguyên liệu dầu thô
phục vụ cho hoạt động của Nhà máy lọc hóa dầu được nhập khẩu hoàn toàn từ Kuwait,
thông qua cảng biển quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Đầu ra của dự án (sản phẩm xăng,
dầu) được vận chuyển đến thị trường miền Bắc. Việc phân tích lợi thế/bất lợi về mặt địa lý
của cụm ngành lọc hóa dầu Nghi Sơn được so sánh với 2 cụm ngành lọc hóa dầu ở Abu
Dhabi (các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất) và Singapore.
Cụm ngành lọc hóa dầu của Abu Dhabi nằm ở vị trí rất thuận lợi, ngay sát với nguồn nguyên
liệu sẵn có trong nước cũng như trong khu vực. Tuy nhiên, vị trí này nằm xa thị trường tiêu
thụ xăng dầu ở Đông Á hay Châu Âu. Như vậy, lợi thế cạnh tranh của cụm ngành lọc hóa
dầu Abu Dhabi nằm ở việc cung cấp sản phẩm xăng dầu trực tiếp cho thị trường trong khu
vực. Hiện tại, thị trường này có mức tiêu thụ thấp, nhưng được dự kiến có tiềm năng tăng
trưởng rất nhanh.
Cụm ngành lọc hóa dầu của Singapore cũng có vị trí địa lý thuận lợi. Singapore nằm ở trung
tâm khu vực Đông Nam Á, là cửa ngõ kết nối với các thị trường châu Âu với Trung Quốc và
Ấn Độ. Ngay từ những năm 1890, thế kỷ XIX, đã có những công ty trong ngành lọc hóa dầu
như Shell, Mobil đầu tư tại Singapore. Ngày nay, có rất nhiều công ty, tập đoàn trong ngành
lọc hóa dầu lớn trên thế giới đầu tư tại Singapore, trong đó có 04 công ty lớn nổi bật gồm
Shell, Exxon Mobil, Singapore Petroleum Company và Singapore Refinery Company. Với
29
nguồn nguyên liệu dầu thô nhập từ Trung Đông (nguồn nguyên liệu ở xa, tăng chi phí vận
tải, nhập khẩu) nhưng được hỗ trợ bởi hệ thống cơ sở hạ tầng cảng biển chất lượng cao cũng
như hỗ trợ bởi các Công ty lọc hoá dầu lớn, Singapore đã và đang phát triển rất mạnh cụm
ngành lọc hóa dầu.
So sánh với 2 tình huống trên, với nguồn nguyên liệu cách xa, khiến chi phí vận tải và
nhập khẩu tăng cao, đây là một bất lợi đối với Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn. Bài học từ
Singapore về cơ sở hạ tầng là một gợi ý cho Nghi Sơn để thu hút được nhiều nhà đầu tư
trong lĩnh vực lọc hóa dầu, bằng cách đầu tư mạnh mẽ cho cơ sở hạ tầng, giảm thiểu yếu tố
bất lợi về nhập khẩu. Thị trường đầu ra, Thanh Hóa cách xa trung tâm tiêu thụ thành phố
Hồ Chí Minh, tuy nhiên cũng được xem là gần Hà Nội (cách khoảng 200 km), sản phẩm
lọc hóa dầu của Nhà máy có thể được sử dụng để phục vụ cho nhu cầu năng lượng của thị
trường miền Bắc.
Tóm lại, vị trí địa lý của cụm ngành lọc hóa dầu Nghi Sơn được xem là thuận lợi vì gần thị
trường tiêu thụ miền Bắc, tuy nhiên, điểm bất lợi là xa nguồn nguyên liệu, phải thông qua
nhập khẩu làm tăng chi phí. Như vậy, yếu tố địa lý được đánh giá là trung tính.
4.3.1.2 Điều kiện đất đai
Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập với
tổng diện tích khoảng 18.611,8 ha. Trong đó, diện tích đất dành cho Khu liên hợp Lọc hóa
dầu Nghi Sơn khoảng 1.607 ha. Hiện tỉnh Thanh Hóa đã thu hồi và bàn giao hơn 500 ha
cho Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn. Bên cạnh đó, tỉnh cũng ban hành nhiều chính sách ưu
đãi về đất đai hỗ trợ doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư vào Khu Kinh tế Nghi Sơn như:
thời hạn thuê đất lên đến 70 năm; miễn thuế thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây
dựng cơ bản và miễn 11-15 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
Tỉnh Thanh Hóa được đánh giá khả năng tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định
(PCI, 2013). Đây là lợi thế để các doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn đất và có chiến
lược đầu tư lâu dài.
Tầm quan trọng của yếu tố chi phí đất rẻ cũng được thể hiện rõ trong tình huống Abu
Dhabi và Singapore. Abu Dhabi có diện tích đất rộng lớn và chi phí đất rẻ. Singapore đầu
tư xây dựng cụm ngành lọc hóa dầu ở đảo Jurong nằm cách xa trung tâm Singapore, thông
30
qua việc đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ và tập trung đã thu hút được
nhiều tập đoàn, doanh nghiệp dầu khí lớn trên thế giới đầu tư tại Jurong.
Như vậy, xét về điều kiện đất đai trong nhóm các yếu tố đầu vào thì đây là lợi thế cho năng
lực cạnh tranh của cụm ngành lọc hóa dầu Nghi Sơn.
4.3.1.3 Cơ sở hạ tầng giao thông
Cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Thanh Hóa được đánh giá tốt, có đến 94% đường giao thông
do tỉnh quản lý được rải nhựa. Bên cạnh đó, các dự án xây dựng, nâng cấp, mở rộng tuyến
Quốc lộ 1A được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, tốc độ 80 km/giờ, bề
rộng nền đường 20,5 m gồm 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ, giải phân cách giữa. Đoạn thị
xã Bỉm Sơn - thành phố Thanh Hóa đã đưa vào hoạt động và đoạn thành phố Thanh Hóa -
Tĩnh Gia dự kiến cuối năm 2014 sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng; Dự án xây dựng đường
cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa sẽ được triển khai trong thời gian tới với chiều dài 121 km,
điểm đầu nối với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình và điểm cuối nối với đường trục quy
hoạch Khu Kinh tế Nghi Sơn. Đường được thiết kế 2 làn xe theo quy chuẩn đường cao tốc
loại A, vận tốc thiết kế xe chạy từ 100 - 120km/giờ. Dự kiến sau khi đi vào hoạt động, sẽ
giúp rút ngắn thời gian di chuyển từ Khu Kinh tế Nghi Sơn đi Hà Nội từ khoảng 5 giờ như
hiện nay xuống còn khoảng 2 giờ. Đây là những điều kiện thuận lợi để lưu thông, vận
chuyển các sản phẩm lọc hóa dầu đến thị trường tiêu thụ miền Bắc một cách nhanh chóng.
Bên cạnh đó còn có Cảng biển Nghi Sơn có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng 50 nghìn tấn.
Cảng Nghi Sơn đã được lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa đã ký hợp đồng chuyển nhượng, bàn giao
bến số 1 và bến số 2 cảng Nghi Sơn (nằm trên địa bàn xã Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, thuộc
Khu kinh tế Nghi Sơn) cho Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam quản lý, khai thác. Hiện
cảng đang được nạo vét nâng cấp luồng vào để tiếp nhận tàu có trọng tải lớn, nâng cao công
suất cảng.
Abi Dhabi và Singapore đã phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho cụm ngành lọc hóa
dầu hết sức hoàn thiện và tập trung, đã thu hút được nhiều công ty dầu khí lớn trên thế giới
cũng như các doanh nghiệp trong lĩnh vực hóa dầu đến đầu tư.
Như vậy, so sánh với Abu Dhabi và Singapore thì cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện tiên quyết để
phát triển cụm ngành lọc hóa dầu.
4.3.1.4 Vốn con người
31
Cụm ngành lọc hóa dầu của Abu Dhabi và Singapore có được hệ thống hỗ trợ rất lớn và
chuyên nghiệp từ Chính phủ, các Viện nghiên cứu, trường Đại học... giúp nghiên cứu khoa
học và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành lọc hóa dầu.
Ở Abu Dhabi, Viện nghiên cứu dầu khí (PI) liên kết với các trường Đại học và được hỗ trợ
bởi Công ty dầu khí quốc gia Abu Dhabi (ADNOC) cùng 04 công ty dầu khí quốc tế (BP,
JODCO, Shell, Total)... nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học vào thực tiễn,
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho ngành lọc hóa dầu. Ở Singapore cũng
vậy, có hội đồng tư vấn nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa dầu, với các chính
sách như tăng tuyển sinh đại học ngành lọc hóa dầu lên 20%; tổ chức những lớp đào tạo kỹ
thuật chuyên môn lọc hóa dầu; thu hút nguồn lao động chất lượng cao từ các nước trên thế
giới. Từ những sự hỗ trợ trên, ngành lọc hóa dầu ở Abu Dhabi và Singapore đã rất phát
triển và thành công.
Đối với Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, Thanh Hóa. Lọc hóa dầu là hoạt động thâm dụng
vốn và sử dụng ít lao động. Lao động sử dụng trong ngành này chủ yếu là lao động kỹ
thuật và quản lý. Theo kết quả phân tích ở chương 3, Thanh Hóa có tỷ lệ lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo chỉ đạt 9,9%, không đảm bảo số
lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực cho nhà máy lọc hóa dầu. Như vậy, lao động
phục vụ cho nhà máy lọc hóa dầu phải tuyển dụng từ những địa phương khác trên cả nước.
Để thu hút thêm các dự án trong hoạt động hóa dầu và các ngành phụ trợ thì Thanh Hóa
phải có đủ nguồn lao động có kỹ năng.
4.3.1.5 Tài chính
Nguồn tài chính phục vụ cho Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn được huy động thông
qua hình thức liên doanh giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (góp vốn 25%) với các công ty
nước ngoài để thực hiện dự án. Như vậy, dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn hoàn toàn không phụ
thuộc vào hệ thống tài chính địa phương. Thanh Hóa hiện có 20 ngân hàng nhà nước và
thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên, theo đánh giá của các doanh nghiệp tại
Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp được UBND tỉnh Thanh Hóa phối hợp cùng Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tổ chức, việc tiếp cận nguồn vốn vay ở các ngân hàng thương
32
mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn5. Mà hệ thống tài chính là
điều kiện quan trọng để có thể thu hút được các nhà đầu tư khác đến đầu tư, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào các ngành phụ trợ. Như vậy, đối với Thanh Hóa, đây là
điểm bất lợi để thu hút các nhà đầu tư.
4.3.2 Các điều kiện cầu
4.3.2.1 Nhu cầu về sản phẩm xăng, dầu
Theo mục tiêu của Chính phủ đặt ra khi xây dựng Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, các sản
phẩm lọc hóa dầu sẽ cùng với Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất, đáp ứng 2/3 nhu cầu tiêu
thụ xăng, dầu trong nước. Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn gần với thị trường tiêu thụ lớn
thứ 2 cả nước là Hà Nội, sẽ phụ trách cung cấp sản phẩm xăng, dầu cho khu vực miền Bắc.
Để phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu xăng dầu của nước ta vào năm 2015 là 23,95 triệu tấn và có thể lên tới 35,2 triệu tấn vào năm 20206. Như vậy, nhu cầu
tiêu thụ xăng dầu ở Việt Nam là rất lớn. Hiện tại, nguồn cung xăng dầu trong nước đến từ
Nhà máy lọc dầu Dung Quất đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu xăng dầu trong nước, còn
lại chủ yếu là nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện nay đang có rất nhiều dự án lọc hóa dầu đã và
đang được cấp phép đầu tư như các dự án Lọc hóa dầu Long Sơn, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;
Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; Vũng Rô, tỉnh Phú Yên; Nhơn Hội, tỉnh Bình Định..., bên cạnh
đó Nhà máy lọc dầu Dung Quất mở rộng công suất lên 10 triệu tấn/năm, Nhà máy lọc hóa
dầu Nghi Sơn giai đoạn 2 nâng công suất lên 20 triệu tấn/năm. Nếu như nền kinh tế tăng
trưởng chậm lại, nhu cầu xăng dầu giảm thì nguồn cung xăng dầu trong nước sẽ có nguy
cơ thừa, và khi đó xăng dầu sẽ phải xuất khẩu. Đây sẽ là một thách thức với ngành xăng
dầu khi phải cạnh tranh với các nước khác trên thế giới.
4.3.2.2 Nhu cầu về sản phẩm hóa dầu
Các sản phẩm chủ đạo của quá trình hóa dầu là phân đạm, metanol, polyetylene (PE),
polypropylene (PP), polyolefin (PO), polyvinylclorua (PVC) và nhiều loại hóa chất khác,
chúng được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp như ngành sản xuất các sản phẩm từ
nhựa, sợi tổng hợp, bao bì, y tế, dược phẩm, phân bón... Hiện tại, Khu liên hợp lọc hóa dầu
5 Anh Tuấn (2014). 6 Minh Nguyệt (2013).
33
Nghi Sơn, Thanh Hóa chưa có các công ty, doanh nghiệp trong ngành hóa dầu vào đầu tư,
xây dựng.
Kinh nghiệm ở Abi Dhabi và Singapore cho thấy, để có được một cụm ngành lọc hóa dầu,
chứ không phải chỉ là nhà máy lọc dầu, thì điều kiện cầu đối với các sản phẩm hóa dầu là
yếu tố quan trọng.
Ở Abu Dhabi, cầu của sản phẩm lọc hóa dầu thấp, chỉ 20 kg/người/năm so với 70
kg/người/năm ở Châu Âu, và đây là điểm yếu của cụm ngành này. Ngược lại, cầu về sản
phẩm hóa dầu của Singapore rất cao. Singapore phát triển mạnh các doanh nghiệp nhựa,
cung cấp nguyên liệu phục vụ trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng như công nghiệp
điện tử, cơ khí chính xác, máy tính, bao bì, y tế, dược phẩm... Những ngành công nghiệp
này tạo ra nhu cầu đối với ngành hóa dầu, từ đó thu hút nhiều doanh nghiệp ngành hóa dầu
đầu tư vào cụm ngành lọc hóa dầu của Singapore.
4.3.3 Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa
Dự án Khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn đã được Chính phủ cho phép đầu tư, xây dựng
tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa. Đây là dự án được đầu tư theo định hướng của Nhà
nước và chịu sự chi phối chủ yếu từ Trung ương, không có sự cạnh tranh với các công ty
dầu khí từ bên ngoài. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) là chủ đầu tư của 3 dự
án lọc hóa dầu lớn, gồm: Dung Quất (Quảng Ngãi), Nghi Sơn (Thanh Hoá) và Long Sơn
(Bà Rịa -Vũng Tàu) khiến nguồn lực bị phân tán, thêm nữa, đây là tập đoàn nhà nước nên
năng lực đổi mới, sáng tạo thấp. Để khắc phục điều này, cần phải thu hút nhiều doanh
nghiệp dầu khí vào đầu tư, tạo ra môi trường cạnh tranh, từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của cụm ngành.
Ở cụm ngành lọc hóa dầu Abu Dhabi, vai trò của doanh nghiệp nhà nước chiếm vị trí chủ
đạo nên năng lực đổi mới, sáng tạo không cao và không có tính cạnh tranh. Cụm ngành lọc
hóa dầu Singapore thu hút đầu tư đa dạng, có tới 70 doanh nghiệp tham gia đầu tư, cạnh
tranh lẫn nhau trong đó có các công ty lớn của thế giới như Shell, Exxon Mobil. Các công
ty của Singapore: Singapore Petroleum Company và Singapore Refinery Company phải
cạnh tranh với nhau và cạnh tranh với các công ty lớn trên thế giới.
Như vậy, yếu tố về chiến lược và cạnh tranh nội địa của cụm ngành lọc hóa dầu Thanh Hóa
được đánh giá là bất lợi.
34
4.3.4 Các ngành công nghiệp hỗ trợ
Để hình thành một cụm ngành không thể thiếu các ngành công nghiệp hỗ trợ có liên quan.
Nó giúp tăng khả năng cạnh tranh của cụm ngành vì chia sẻ kiến thức, khả năng sáng tạo
và phát triển.
Đối với Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, việc hình thành và phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ là điều kiện cần thiết để tạo nên một cụm ngành hoàn chỉnh, giúp tăng khả
năng cạnh tranh cho cụm ngành. Các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển có thể kể đến
như logistics; hệ thống phân phối, tiếp thị và bán lẻ các sản phẩm lọc hóa dầu; các ngành
sản xuất lấy nguyên liệu từ những sản phẩm phụ của quá trình lọc hóa dầu như các nhà
máy nhựa, ống nhựa, phân bón, hóa chất...; các dịch vụ phục vụ cho hoạt động của nhà
máy như các doanh nghiệp cung ứng thiết bị và nguyên liệu vận hành nhà máy, các dịch vụ
tư vấn, tài chính, bảo hiểm, quản lý rủi ro... Bên cạnh đó là sự hỗ trợ bởi các tổ chức tư
vấn, hiệp hội nghề nghiệp, các viện nghiên cứu cũng như các trường đại học đào tạo
chuyên ngành. Tất cả những thành phần trên góp phần hình thành nên một cụm ngành
hoàn chỉnh, bổ trợ cho nhau, giúp chia sẻ kiến thức, mang lại lợi ích tối đa cũng như nâng
cao năng lực cạnh tranh cho cụm ngành
Hiện nay, chính quyền tỉnh đang có nhiều chính sách ưu đãi, thu hút dự án đầu tư trong các
lĩnh vực hóa chất, cơ khí, luyện kim, nhựa, phân bón... vào Khu Kinh tế Nghi Sơn để góp
phần hình thành nên cụm ngành lọc hóa dầu mang lại hiệu quả cao.
Cụm ngành lọc hóa dầu Abu Dhabi với lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có dồi dào, chi phí
thấp cùng hệ thống cơ sở hạ tầng vận tải logistics tốt, hệ thống tài chính phát triển, hệ
thống giáo dục và các viện nghiên cứu, hạ tầng viễn thông tốt đã mang lại thành công cho
cụm ngành. Tuy Singapore không có lợi thế về nguồn nguyên liệu, nhưng phát triển mạnh
về cơ sở hạ tầng cảng biển, công nghiệp logistic với 02 công ty lớn là KNS (Kato Natie
SembCorp Pte. Ltd) và OOST (Oiltanking Odfjell Terminal Singapore Pte. Ltd) cung cấp
các dịch vụ vận tải, kho bãi, cung ứng, điều phối các sản phẩm lọc hóa dầu. Bên cạnh đó
với hệ thống tài chính, ngân hàng hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp; các hiệp hội tư
vấn cho chính phủ những chính sách tốt, trường đại học đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đã giúp cụm ngành lọc hóa dầu của Singapore phát triển mạnh mẽ và có sức cạnh tranh
tốt trên thị trường thế giới.
35
Tóm lại, phân tích mô hình kim cương cụm ngành lọc hóa dầu Nghi Sơn, cho thấy sự hình
thành của cụm ngành này hoàn toàn do chính sách ưu tiên đầu tư của Nhà nước với mục
tiêu tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thanh Hóa và cho khu vực kém
phát triển Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An. Những lợi thế của địa phương là vị trí địa lý
gần thị trường tiêu thụ xăng dầu miền Bắc, cơ sở hạ tầng được Nhà nước ưu tiên đầu tư và
chi phí đất đai rẻ. Bên cạnh đó, để thu hút nhiều nhà đầu tư vào Khu Kinh tế Nghi Sơn,
chính quyền tỉnh Thanh Hóa đã có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: được miễn
thuế thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản và miễn 11-15 năm kể từ khi
dự án đi vào hoạt động; được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong vòng
15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp bốn năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong vòng chín năm tiếp theo7.
Hình 4.2 cho thấy, những điều kiện quan trọng cần có để có thể phát triển một cụm ngành
chứ không chỉ duy nhất một nhà máy lọc dầu là không tồn tại ở Thanh Hóa. Về điều kiện
đầu vào, lao động kỹ thuật và quản lý khan hiếm về nguồn cung, hệ thống tài chính kém
phát triển. Về điều kiện cầu, xăng dầu phục vụ nhu cầu cho thị trường miền Bắc, nếu có
thêm nhiều nhà máy lọc hóa dầu được Chính phủ cho phép triển khai thì khả năng sẽ dư
cung và phải xuất khẩu. Về chiến lược công ty và cạnh tranh nội địa, được đầu tư theo định
hướng nhà nước, không chịu sức ép cạnh tranh, chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước năng
lực đổi mới, sáng tạo thấp. Về các ngành phụ trợ và liên quan, thiếu vắng các ngành công
nghiệp phụ trợ cũng như các thể chế hỗ trợ như hiệp hội, tư vấn, viện nghiên cứu, trường
đại học chuyên ngành.
7 Từ Nguyên (2013).
36
Hình 4.2 Mô hình kim cương cụm ngành Lọc hóa dầu
Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa: (-) Xăng, dầu là mặt hàng được điều tiết giá bởi Nhà nước, do vậy không có sức ép cạnh tranh; (-) Đầu tư theo định hướng của Nhà nước; (-) Không mang tính thị trường; (-) Nguồn lực của PVN bị phân tán; (-) Năng lực đổi mới, sáng tạo thấp (doanh nghiệp nhà nước).
Các điều kiện yếu tố sản xuất:
Các điều kiện cầu:
(+) Xăng dầu trong nước (thị trường miền Bắc); (-) Xuất khẩu (nếu chính phủ cấp phép cho nhiều dự án lọc dầu khác; (?) Nhu cầu sản phẩm hóa dầu.
(*) Vị trí địa lý: gần vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc; (+) CSHT: Quốc lộ 1A đang được nâng cấp, mở rộng và các dự án đường cao tốc sắp triển khai thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện; (+) Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng ổn định; (-) Lao động có trình độ thấp, các trường Đại học, Cao đẳng tại địa phương không có trung tâm đào tạo chuyên ngành; (-) Hệ thống tài chính khó tiếp cận.
Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan:
(+) Thuận lợi. (-) Bất lợi. (*) Trung tính (?) Chưa đánh giá được
(-) Chưa có các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan; (-) Chưa có các tổ chức hiệp hội, tư vấn, nghiên cứu.
37
4.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh theo sơ đồ cụm ngành lọc hóa dầu
Hình 4.3 tác giả thể hiện sơ đồ cụm ngành lọc hóa dầu của tỉnh Thanh Hóa. Từ sơ đồ cụm
ngành lọc hóa dầu Nghi Sơn cho thấy, cụm ngành này, theo sự thiết kế cũng như sự phát
triển trong tương lai mang tính khép kín rất cao.
Nguồn dầu thô được nhập khẩu hoàn toàn từ Kuwait, qua cảng quốc tế tại thành phố Hồ
Chí Minh và được vận chuyển về cảng Nghi Sơn phục vụ cho hoạt động lọc hóa dầu của
Nhà máy. Hoạt động này được phụ trách bởi các doanh nghiệp vận tải.
Các sản phẩm thương mại của lọc hóa dầu như khí hóa lỏng, xăng, dầu... sẽ được thông
qua hệ thống phân phối, tiếp thị và bán lẻ để đưa ra ngoài thị trường. Khâu này được Tập
đoàn dầu khí Việt Nam thực hiện thông qua các công ty con thuộc Tập đoàn.
Về các ngành công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ và phối hợp với Nhà máy lọc hóa dầu cần có như
các nhà máy hóa chất, phân bón, nhựa... sử dụng những sản phẩm phụ của lọc hóa dầu để
sản xuất các sản phẩm hóa dầu, nhưng hiện nay gần như chưa có và đang trong quá trình
thu hút đầu tư. Bên cạnh đó là sự thiếu vắng của các hiệp hội, các tổ chức tư vấn, bảo
hiểm, các trường đại học, viện nghiên cứu về lọc hóa dầu.
Nhìn chung, hiện nay, Khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn mới chỉ có cảng Nghi Sơn và
Nhà máy lọc hóa dầu đang được xây dựng, chưa có bất kỳ thành phần hỗ trợ nào khác như
hệ thống logistics, các ngành công nghiệp phụ trợ, các hiệp hội, tổ chức tư vấn, viện
nghiên cứu hay trường đại học đào tạo chuyên ngành lọc hóa dầu.
Từ những phân tích trên cho thấy, Khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn không mang tính
phát triển của một cụm ngành mà là một khu phức hợp lọc dầu khép kín. Đây là một ngành
thâm dụng vốn và sử dụng ít lao động, không có tác động lan tỏa. Vì vậy, để Khu liên hợp
lọc hóa dầu trở thành đầu tàu, là động lực phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa là không
phù hợp.
Tuy nhiên, chúng ta có thể xem xét đến việc đầu tư xây dựng Nhà máy lọc hóa dầu Nghi
Sơn tại Thanh Hóa có thể mang lại lợi ích cho tỉnh, đó là tỉnh sẽ được hưởng lợi từ việc
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Nhà nước để phục vụ phát triển hoạt động kinh tế. Bên
cạnh đó, doanh thu từ Nhà máy lọc hóa dầu đem lại nguồn thu ngân sách lớn cho tỉnh, tỉnh
có thể đề xuất với Trung ương giữ lại một phần doanh thu để phát triển kinh tế tỉnh.
38
Kết luận:
Từ những phân tích trên cho thấy, sự hình thành của cụm ngành lọc hóa dầu Nghi Sơn
hoàn toàn do chính sách ưu tiên đầu tư của Nhà nước, những điều kiện quan trọng cần có
để có thể phát triển một cụm ngành chứ không chỉ duy nhất một nhà máy lọc dầu là không
tồn tại ở Thanh Hóa. Khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn, Thanh Hóa không mang tính
phát triển của một cụm ngành mà là một khu phức hợp lọc dầu khép kín. Phân tích cũng
cho thấy, các yếu tố về năng lực cạnh tranh cụm ngành lọc hóa dầu của Thanh Hóa gần
như không có để thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực hóa dầu hay các ngành công nghiệp
hỗ trợ. Như vậy, mục tiêu Khu liên hợp lọc hóa dầu trở thành đầu tàu, là động lực phát
triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa là không phù hợp.
39
Hình 4.3 Sơ đồ cụm ngành lọc hóa dầu Thanh Hóa
Khai thác dầu thô
Vận tải dầu khí Hóa chất Khu liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn
Cảng
Phân bón
Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn
Nhựa Hệ thống phân phối
Hệ thống bán lẻ Các tổ chức hiệp hội, tư vấn, bảo hiểm, các trường đại học, viện nghiên cứu
40
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thanh Hóa là một tỉnh nghèo với tỷ lệ hộ nghèo cao gần gấp đôi so với trung bình cả nước;
dân cư đông, lực lượng lao động dồi dào nhưng năng suất lao động thấp, lao động tập trung
chủ yếu ở Khu vực 1 có năng suất thấp và chậm thay đổi, trình độ lao động thấp so với
trung bình cả nước cản trở sự hấp thu khoa học, công nghệ từ bên ngoài đầu tư vào tỉnh.
Lợi thế cạnh tranh của tỉnh Thanh Hóa không nằm ở những ngành công nghiệp khai thác
tài nguyên thiên nhiên mà ở các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến thâm dụng lao động.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, tỉnh Thanh Hóa cần tập trung cải thiện chất lượng nguồn
nhân lực thông qua đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục và y tế; kết nối cơ sở hạ tầng giao thông
với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc. Đồng thời có chính sách hỗ trợ phát
triển, kêu gọi đầu tư vào các ngành thâm dụng lao động (các ngành chế tạo, chế biến, du
lịch...) để tận dụng ưu thế về quy mô lao động.
Sự hình thành của cụm ngành lọc hóa dầu Nghi Sơn hoàn toàn do chính sách ưu tiên đầu tư
của Nhà nước, những điều kiện quan trọng cần có để có thể phát triển một cụm ngành lọc
hóa dầu không tồn tại ở Thanh Hóa. Các yếu tố về năng lực cạnh tranh cụm ngành lọc hóa
dầu của Thanh Hóa gần như không có để thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực hóa dầu hay
các ngành công nghiệp hỗ trợ. Do đó, mục tiêu Khu liên hợp lọc hóa dầu trở thành động
lực phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa là không phù hợp.
5.2 Kiến nghị chính sách
Việc đầu tư, xây dựng nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn là tiền đề để Thanh Hóa phát triển
cơ sở hạ tầng của tỉnh và tiềm năng tạo nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên, nhà máy lọc hóa
dầu mang tính khép kín và không có tác động lan tỏa. Phân tích năng lực cạnh tranh cụm
ngành cũng cho thấy, Thanh Hóa không thể phát triển kinh tế chỉ dựa vào nhà máy lọc hóa
dầu, việc thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực lọc hóa dầu là khó vì không có lợi thế cạnh
tranh. Như vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa, tác giả đề xuất nhóm giải
pháp sau:
41
Thứ nhất, có ý kiến đề xuất với Trung ương cho phép được giữ lại một phần nguồn thu từ
nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn để phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh.
Thứ hai, đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục đào tạo và y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
gắn với yêu cầu phát triển thực tế tại địa phương. Thanh Hóa với quy mô dân số đông, lực
lượng lao động dồi dào. Tuy nhiên, trình độ lao động thấp làm cản trở quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động sang khu vực có năng suất cao, ảnh hưởng đến năng suất chung của
toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng giáo dục gắn liền với đào tạo nguồn lao động tại chỗ cũng
như liên kết với các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề về những ngành, nghề kinh tế đang
cần cho sự phát triển của giúp Thanh Hóa tận dụng tốt nguồn lao động của mình, đáp ứng
đầy đủ cho nhu cầu phát triển của tỉnh.
Thứ ba, có chính sách thu hút các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế tạo, chế biến
thâm dụng lao động như các ngành may mặc, da giầy, chế biến nông, lâm, thủy sản, du
lịch... thông qua việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện các chỉ tiêu như tiếp
cận tín dụng, hỗ trợ tiếp cận đất đai, dịch vụ công nhanh chóng, thuận tiện để giảm chi phí
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Như vậy, để phát triển kinh tế của tỉnh, Thanh Hóa không nên đầu tư vào những ngành
công nghiệp thâm dụng vốn, sử dụng ít lao động và ít có tác dụng lan tỏa mà nên tập trung
hỗ trợ cho những ngành đang phát triển tốt của tỉnh như các ngành dệt may, giầy da, sản
xuất đồ nội thất, vật liệu xây dựng, du lịch... Trên cơ sở nguồn thu từ nhà máy lọc hóa dầu
được giữ lại ngân sách, dùng để đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục đào tạo, y tế, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, cải thiện các dịch vụ công, tiếp cận
tín dụng dễ dàng, thu hút các doanh nghiệp trong những ngành thâm dụng lao động sẽ là
hướng đi đúng đắn cho tỉnh Thanh Hóa.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g (2011), “Đồng bằng sông Cửu Long: Liên kết để tăng
cường năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về
cơ chế liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2011.
2. Vũ Thành Tự Anh (2012), “Khung phân tích và khái niệm”, Bài giảng môn học
Phát triển vùng và địa phương- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
3. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2000-2004, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011), Niên
giám Thống kê các năm 2000-2004, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
4. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (2014), “Dữ liệu PCI Thanh Hóa”, Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, truy cập ngày 15/5/2014 tại địa chỉ:
http://www.pcivietnam.org/thanh-hoa
5. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa (2014), “Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020”, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa, truy cập ngày 03/10/2013
tại địa chỉ:
http://thanhhoa.gov.vn/vi-vn/Pages/Article.aspx?ChannelID=427&articleID=36895
6. Nguyễn Huỳnh Dương (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ngãi,
FETP.
7. Hội Thống kê Việt Nam (2011), Số liệu Thống kê vị thế kinh tế- xã hội 63 tỉnh,
thành phố Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
8. Khu Kinh tế Nghi Sơn (2013), “Bàn giao mặt bằng cho dự án Lọc hóa dầu Nghi
Sơn”, Khu Kinh tế Nghi Sơn, truy cập ngày 15/5/2014 tại địa chỉ:
http://nghison.gov.vn/modules.php?name=News&file=article&sid=598
9. Khu Kinh tế Nghi Sơn (2014), “Khuyến khích đầu tư”, Khu Kinh tế Nghi Sơn, truy
cập ngày 15/6/2014 tại địa chỉ:
http://nghison.gov.vn/modules.php?name=News&file=article&sid=48
43
10. Michael E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Nhà xuất bản Trẻ, Thành
phố Hồ Chí Minh.
11. Từ Nguyên (2013), “Trải thảm đỏ mời gọi đầu tư vào Nghi Sơn”, VCCI, truy cập
ngày 15/5/2014 tại địa chỉ:
http://www.vcci.com.vn/dau-tu-tai-chinh/20131024082222382/trai-tham-do-moi-
goi-dau-tu-vao-nghi-son.htm
12. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2013), “Giải pháp nào chỉ thị trường xăng dầu”, VOV
Đài tiếng nói Việt Nam, truy cập ngày 23/6/2014 tại địa chỉ:
http://vov.vn/kinh-te/giai-phap-nao-cho-thi-truong-xang-dau-301418.vov
13. Đức Phương (2014), “Dự án Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn tạo bứt phá phát
triển”, Cổng thông tin Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, truy cập ngày
15/5/2014 tại địa chỉ:
http://www.pvn.vn/?portal=news&page=detail&category_id=55&id=6232
14. Tổng cục Thống kê (2006, 2011, 2012, 2013), Niên giám Thống kê các năm 2005,
2010, 2011, 2012.
15. Anh Tuấn (2014), “Thanh Hóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn khó tiếp cận vốn
ngân hàng”, Lao động, truy cập ngày 15/6/2014 tại địa chỉ:
http://laodong.com.vn/kinh-doanh/thanh-hoa-dn-nho-va-vua-van-kho-tiep-can-
von-ngan-hang-215817.bld
TIẾNG ANH
16. Pillai, Jayarethanam Sinniah (2005), Cluster Development: A Case of Singapore’s
Petrochemical Industry, Asia Pacific School of Economics and Government, The
Australian National University.
17. Al-Hashemi, Hamel et al. (2012), Abu Dhabi - UAE Petrochemical Cluster:
Microeconomics of Competitiveness: Firms Clusters and Economic Development,
Harvard Kennedy School.
44
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Số trường phổ thông bình quân một vạn dân (trường)
2010
Số trường Xếp hạng trong vùng
Xếp hạng trong cả nước 3,72
Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế 4,35 3,62 4,4 4,75 5,06 3,6 4 8 3 2 1 10 18 28 17 13 11 30
Nguồn: Số liệu thống kê vị thế kinh tế- xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.
Phụ lục 2. Số học sinh phổ thông bình quân 100 dân (học sinh)
2010
Học sinh Xếp hạng trong vùng
Xếp hạng trong cả nước 17,02 18,98
Cả nước Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế 17 18,8 20,66 19,59 22,26 20,43 13 10 2 8 1 3 33 21 8 17 4 9
Nguồn: Số liệu thống kê vị thế kinh tế- xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.
45
Phụ lục 3. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông (%)
2009-2010
Tỷ lệ (%) Xếp hạng trong vùng
92,57 95,08 Xếp hạng trong cả nước
Cả nước Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế 98,68 98 98,21 96,8 96,18 96,81 1 3 2 6 8 5 9 14 12 19 23 18
Nguồn: Số liệu thống kê vị thế kinh tế- xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.
Phụ lục 4. Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 phân theo quy mô
vốn (doanh nghiệp)
Tổng số Năm 2010 Dưới 0,5 tỷ đồng Từ 500 tỷ đồng trở lên Từ 0,5 đến dưới 1 tỷ đồng Từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng Từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng Từ 50 đến dưới 200 tỷ đồng Từ 200 đến dưới 500 tỷ đồng
và 40.987 3.684 5.665 21.176 4.912 4.215 974 235 126
4.556 397 526 2.481 543 470 99 26 14
4.715 295 587 2.519 596 555 130 19 14
1.996 169 232 967 263 291 52 15 7
2.299 135 302 1.246 267 285 49 10 5 Bắc Trung Bộ Duyên hải miền Trung Thanh Hoá Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình
1.628 156 229 835 199 169 33 5 2 Quảng Trị
3.030 298 606 1.587 257 194 66 15 7 Thừa Thiên Huế
Nguồn: Số liệu thống kê vị thế kinh tế- xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.
46
Phụ lục 5: Số học sinh phổ thông tại thời điểm 31/12 phân theo địa phương
(đơn vị: học sinh)
2005
2006
2007
Tổng số
Tiểu học
Tổng số
Tiểu học
Tổng số
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học cơ sở
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học phổ thông
Trung học phổ thông
4.427.519
1.818.361
1.807.099
802.059
4.259.580
1.685.043
1.734.585
839.952
4.042.138
1.606.809
1.599.126
836.203
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
795.678
292.822
346.251
156.605
738.320
264.432
315.298
158.590
682.487
249.890
277.533
155.064
728.135
281.078
304.974
142.083
691.704
254.662
293.087
143.955
642.013
241.073
265.597
135.343
324.713
124.643
137.070
63.000
315.603
114.246
131.060
70.297
302.124
109.269
121.277
71.578
211.740
84.629
86.288
40.823
202.021
76.969
82.948
42.104
190.451
74.094
76.234
40.123
155.421
66.600
61.753
27.068
152.194
61.806
61.177
29.211
146.813
59.367
57.259
30.187
261.213
119.795
99.301
42.117
255.496
111.564
98.754
45.178
245.300
105.923
94.018
45.359
Thanh Hoá Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế
2008
2009
Sơ bộ 2010
Tổng số
Tiểu học
Tổng số
Tiểu học
Tổng số
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học cơ sở
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học phổ thông
Trung học phổ thông
3.840.330
1.540.431
1.470.898
829.001
3.712.580
1.543.808
1.359.037
809.735
3.594.650
1.550.770
1.248.409
795.471
635.087
242.706
244.224
148.157
608.875
244.172
220.847
143.856
579.076
246.448
197.878
134.750
600.237
229.997
237.991
132.249
568.202
225.960
217.730
124.512
548.537
230.004
195.292
123.241
282.293
102.097
109.227
70.969
264.004
99.265
100.207
64.532
253.757
98.395
90.687
64.675
179.758
70.529
70.100
39.129
173.964
71.252
64.528
38.184
166.375
71.125
58.538
36.712
141.348
56.654
53.849
30.845
139.202
56.135
51.187
31.880
133.648
56.350
46.610
30.688
236.430
101.310
90.249
44.871
228.971
99.967
84.654
44.350
222.832
98.421
79.431
44.980
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Thanh Hoá Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế
Nguồn: Số liệu thống kê vị thế kinh tế- xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.
47
Phụ lục 6: Cụm ngành dầu khí ở Houston
Khâu trước Khâu sau
Vận tải dầu Lọc dầu P.phối dầu Bán sỉ dầu Bán lẻ dầu Sàn giao dịch
Thăm dò & phát triển dầu khí Khoan và sản xuất dầu khí
Xử lý khí Vận tải khí Tiếp thị khí Khai thác khí Sàn giao dịch Phân phối khí
Dịch vụ giếng dầu/Các DN dịch vụ kỹ thuật và thầu XD
Thầu phụ (Khảo sát, bảo trì) DN cung ứng thiết bị và nguyên liệu (Dàn khoan, thiết bị khoan, hóa chất) Dịch vụ kinh doanh (Thông tin quản lý, quản lý rủi ro) Dịch vụ công nghệ chuyên biệt (Tư vấn khoan, phòng thí nghiệm, dịch vụ kho trữ)
Trường Đại học, Viện nghiên cứu, Hiệp hội chuyên ngành
Nguồn: Michael Porter, “Clusters in Advanced Economies”, Kinh tế vi mô của tính cạnh tranh, 14/2/2006
48
Phụ lục 7: Bản đồ liên kết các cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa
49
Phụ lục 8: Sơ đồ mối liên hệ giao thông đường biển giữa Cảng Nghi Sơn với các cảng
trong nước và quốc tế.