BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
-----------------------------
PHẠM HỮU TUẤN
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA
THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH
HỌC TỪ LÁ CÂY TRỨNG CÁ MUNTINGIA
CALABURA L.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số ngành: 60420201
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng…năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
-----------------------------
PHẠM HỮU TUẤN
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA
THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH
HỌC TỪ LÁ CÂY TRỨNG CÁ MUNTINGIA
CALABURA L.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số ngành: 60420201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng…năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồng
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 11 tháng 11 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS TS. Nguyễn Tiến Thắng Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Hoàng Dũng Phản biện 1
3 PGS TS. Thái Văn Nam Phản biện 2
4 TS. Võ Đình Lệ Tâm Ủy viên
5 TS. Nguyễn Thị Hai Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa
(nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ...............Phạm Hữu Tuấn...............................Giới tính: Nam .................
Ngày, tháng, năm sinh: ............18/04/1993................................Nơi sinh: TP.HCM ..........
Chuyên ngành: .....................Công nghệ sinh học......................MSHV: 1541880011 ......
I- Tên đề tài:
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ HOẠT
TÍNH SINH HỌC TỪ LÁ CÂY TRỨNG CÁ MUNTINGIA CALABURA L.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ: Khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật và một số hoạt tính sinh học của lá
cây trứng cá.
Nội dung: Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu, định tính thành phần hóa học bằng phương
pháp hóa, khảo sát năng chống oxi hóa, khả năng kháng khuẩn, khả năng điều hòa đường
huyết, khả năng giải độc gan, khả năng điều trị tiêu chảy, định tính một số thành phần
hóa học nhờ sắc ký cao áp ghép khối phổ.
III- Ngày giao nhiệm vụ: (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong QĐ giao đề tài)
15/02/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/08/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên)
Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trường Đại
học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, quý thầy cô giảng dạy tại Khoa Công nghệ sinh
học - Thực phẩm - Môi trường cùng tất cả các thầy cô đã truyền dạy những kiến thức
quý báu cho em trong suốt những năm học vừa qua.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Ngọc Hồng
người đã định hướng nghiên cứu, quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó em xin cảm ơn các thầy cô ở
Phòng Thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trường cùng các bạn
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài của
mình.
Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn bên cạnh, động viên
con những lúc khó khăn, nản lòng trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng như
trong cuộc sống.
iii
TÓM TẮT
Cây trứng cá (Muntingia calabura) được trồng nhiều ở miền Nam Việt Nam
và thường dùng để làm bóng mát nhưng hoạt tính sinh học ít được nghiên cứu. Trong
nghiên cứu này dịch chiết ethanol 70% (EMC70), ethanol 90% (EMC90) và dịch
chiết nước (AMC) từ lá cây trứng cá được sử dụng để đánh giá sơ bộ thành phần hóa
học và khảo sát một số hoạt tính sinh học bao gồm: Khả năng chống oxi hóa, khả
năng kháng khuẩn, khả năng điều hòa đường huyết, khả năng trị tiêu chảy, khả năng
giải độc gan đồng thời định tính một số thành phần hóa học cơ bản bằng phương pháp
LC-MS/MS. Kết quả định tính cho thấy có nhiều hợp chất như phenolic, flavonoid,
tannin và steroid trong các dịch chiết EMC70 và EMC90, trong khi AME chứa
saponin và amino acid tự do. Kết quả định tính cũng cho thấy hàm lượng pholyphenol,
flavonoid và tannin tổng số trong dịch chiết EMC70 là cao nhất. Khả năng kháng
khuẩn của EMC70 và EMC90 là tương đương nhau đối với các chủng E.coli-ETEC,
Shigella flexneri, Listeria monocytogenes, Listeria innocua và Staphylococcus
aureus. Dịch chiết EMC90 có khả năng hạ đường huyết tốt nhất trong tổng số 2 loại
dịch chiết còn lại tại nồng độ 200 mg/kg. Khả năng ức chế tiêu chảy của dịch chiết
EMC70 tại nồng độ 750 mg/kg lên tới 78,87 % và tương đương với đối chứng
loperamide 3 mg/ml. Khả năng giải độc gan của 3 loại dịch chiết được xác định dựa
trên chỉ số men gan ALT và AST. Dịch chiết EMC70 tại nồng độ 50 mg/kg với kết
quả giá trị ALT giảm đáng kể so với lúc trước khi được chữa trị. Phân tích HPLC-
MS của dịch chiết EMC70 cho kết quả hướng tới sự hiện diện của chrysoeriol có khả
năng bảo vệ gan nhiễm độc cũng như tác động tích cực trong điều trị bệnh tiểu đường.
Một số chất khác thuộc nhóm flavonoid cũng được tìm thấy trong dịch chiết này. Kết
quả tổng hợp cho thấy cây Muntingia calabura có hoạt tính chống oxi hóa, tiềm năng
kháng khuẩn đối với một số chủng vi sinh gây bệnh đường ruột, khả năng trị tiêu
chảy, điều hòa đường huyết và bảo vệ gan của dịch chiết ethanol.
iv
ABTRACT
Muntingia calabura L. was grown in southern Vietnam. Until now there are
not many scientific articles published on the bioactivity of Muntingia calabura
leaves. In this study, ethanol 70% extract (EMC70), ethanol 90% extract (EMC90)
and aqueous extract (AMC) from Muntingia calabura leaves are used to test
phytochemical and evaluation of bioactivities such as antioxidant, antimicrobial
activity, hypoglycemia, anti-diarrhea and hepatoprotective activity. Determination of
compounds by high performance liquid chromatography ‒ mass spectrometry
(HPLC/MS). The result of phytochemical screening showed that phenolics,
flavonoids, tannins and steroids in EMC70 and EMC90. AMC with saponins and free
amino acids. Result of EMC70 in total polyphenol content, total flavonoid content
and total tannin content were highest. Antimicrobial activity of EMC70 and ECM90
were the same in E.coli-ETEC, Shigella flexneri, Listeria monocytogenes, Listeria
innocua and Staphylococcus aureus. Anti-diarrhea activity of EMC70 was reached
78.87% and it was equivalent to the group was treated by loperamide 3 mg/ml.
Hepatoprotective activity of EMC70, EMC90 and AMC was determined based on
ALT and AST. EMC70 resulted in a significant reduction in ALT at 50 mg/kg
compared with prior to treatment. Qualitative HPLC/MS analysis of EMC70 was
showed the results toward the presence of chrysoeriol that is capable of protecting the
liver from toxicity as well as positive effects in treatment of diabetes. Other flavonoid
compounds were found in this extract. The results in this study were showed that
Muntingia calabura had antioxidant activity, potential antimicrobial activity, anti-
diarrhea activity, hypoglycemia and hepatoprotective activity of ethanol extracts.
v
MỤC LỤC
TRANG
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABTRACT ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... ix
DÁNH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Tổng quan về cây Muntingia calabura ............................................................. 4
1.1.1. Nguồn gốc ......................................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại ........................................................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm chung của cây Muntingia calabura ................................................ 4
1.1.4. Công dụng ........................................................................................................ 6
1.1.5. Một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây Muntingia calabura ......... 6
1.1.6. Cây trứng cá và các bài thuốc dân gian .......................................................... 8
1.1.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................................. 9
1.2.Tổng quan về chất chống oxi hóa .................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm chất chống oxi hóa ....................................................................... 11
1.2.2. Cơ chế chống oxi hóa của các hợp chất tự nhiên ........................................ 11
1.2.3. Một số chất tự nhiên từ thực vật có khả năng chống oxi hóa ..................... 11
1.3. Vi sinh vật chỉ thị .............................................................................................. 12
1.3.1. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Escherichia ....................................................... 12
1.3.2. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Listeria .............................................................. 13
1.3.3. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Shigella ............................................................. 15
1.3.4. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus ................................................. 17
1.4. Hợp chất kháng khuẩn từ thực vật ................................................................ 19
1.4.1. Khái niệm hợp chất kháng khuẩn từ thực vật .............................................. 19
vi
1.4.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật ...................................... 19
1.5. Giới thiệu về bệnh tiểu đường ......................................................................... 22
1.5.1. Khái niệm ........................................................................................................ 22
1.5.2. Phân loại ......................................................................................................... 23
1.5.3. Thuốc trị tiểu đường glibenclamide .............................................................. 24
1.6. Giới thiệu về bệnh tiêu chảy ............................................................................ 25
1.6.1. Khái niệm ........................................................................................................ 26
1.6.2.Nguyên nhân gây bệnh ................................................................................... 26
1.6.3. Cơ chế gây bệnh tiêu chảy ............................................................................. 28
1.6.4. Cơ chế gây tiêu chảy bằng tác nhân castor oil ............................................. 29
1.6.5. Thuốc trị tiêu chảy loperamide ...................................................................... 29
1.7. Giới thiệu các bệnh về gan và acetaminophen .............................................. 30
1.7.1. Các bệnh về gan ............................................................................................. 30
1.7.2. Các loại enzyme của gan ................................................................................ 30
1.7.3. Cơ chế gây độc gan của acetaminophen ....................................................... 31
1.7.4. Thuốc giải độc gan Silymarin ........................................................................ 33
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 34
2.1.Thời gian và địa điểm ....................................................................................... 34
2.1.1. Thời gian ......................................................................................................... 34
2.1.2. Địa điểm .......................................................................................................... 34
2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 34
2.2.1. Nguyên liệu thực vật ...................................................................................... 34
2.2.2. Vi sinh vật chỉ thị ........................................................................................... 34
2.2.3. Đối tượng động vật ......................................................................................... 34
2.2.4. Hóa chất, dụng cự và thiết bị ......................................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 35
2.3.1. Thu hái và xử lý mẫu ..................................................................................... 35
2.3.2. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn dược liệu .............................................. 35
2.3.3. Phương pháp xác định thành phần hóa học ................................................ 38
2.3.4. Hàm lượng flavonoid tổng số ........................................................................ 39
2.3.5. Hàm lượng phenolic tổng số ......................................................................... 39
vii
2.3.6. Hàm lượng tannin tổng số ............................................................................. 39
2.3.7. Phương pháp FRAP....................................................................................... 39
2.3.8. Khả năng chống oxy hóa quét gốc tự do DPPH ........................................... 40
2.3.9. Phương pháp xác định năng lực khử ........................................................... 40
2.3.10. Hoạt tính kháng khuẩn ................................................................................ 40
2.3.11. Xác định độc tính cấp diễn .......................................................................... 40
2.3.12. Mô hình chuột tiểu đường cấp tính............................................................. 41
2.3.13. Mô hình chuột bi ̣ nhiễm độc acetaminophen ............................................. 41
2.3.14. Mô hình chuột tiêu chảy castor oil ................................................................. 41
2.3.15. Phương pháp sắc ký cao áp ghép khối phổ (HPLC-MS) ........................... 41
2.3.16. Xử lý số liệu .................................................................................................. 41
2.4. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................... 41
2.4.1. Thí nghiệm 1: Thu nhận cao chiết EMC70, EMC90 và AMC từ cây Muntingia calabura .................................................................................................. 43
2.4.2. Thí nghiệm 2: Định tính một số thành phần hóa học có trong cây ............ 43
2.4.3. Thí nghiệm 3: Hàm lượng flavonoid tổng số................................................ 46
2.4.4. Thí nghiệm 4: Hàm lượng phenolic tổng số ................................................. 46
2.4.5. Thí nghiệm 5: Hàm lượng tannin tổng số .................................................... 47
2.4.6. Thí nghiệm 6: Khả năng chống oxi hóa bằng phương pháp FRAP ........... 47
2.4.7. Thí nghiệm 7: Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH ................... 48
2.4.8. Thí nghiệm 8: Xác định năng lực khử .......................................................... 49
2.4.9. Thí nghiệm 9: Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC từ cây Muntingia calabura .......................................................... 51
2.4.10. Thí nghiệm 10: Xác định độc tính cấp diễn ................................................ 52
2.4.11. Thí nghiệm 11: Mô hình chuột tiểu đường cấp tính .................................. 53
2.4.12. Thí nghiệm 12: Mô hình chuột bi ̣ nhiễm độc acetaminophen ................... 54
2.4.13. Thí nghiệm 13: Mô hình chuột tiêu chảy castor oil ................................... 55
2.4.14. Thí nghiệm 14: Định tính bằng phương pháp sắc ký sắc ký lỏng cao áp ghép khối phổ HPLC ................................................................................................ 56
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................ 57
3.1. Bước đầu góp phần xây dựng tiêu chuẩn dược liệu ...................................... 57
3.1.1. Khảo sát vi phẩu và soi bột dược liệu ............................................................ 57
viii
3.1.2. Độ tinh khiết của dược liệu ........................................................................... 61
3.1.3. Hàm lượng cắn thu được từ dịch chiết lá cây trứng cá ............................... 62
3.2. Thành phần hóa học có trong cây Muntingia calabura ................................ 62
3.3. Định lượng flavonoid phenolic và tannin ....................................................... 65
3.4. Khả năng chống oxy hóa.................................................................................. 65
3.4.1. Khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP ..................................... 65
3.4.2. Khả năng chống oxi hóa theo phương pháp xác định năng lực khử .......... 67
3.4.3. Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH ........................................... 68
3.5. Hoạt tính kháng khuẩn .................................................................................... 72
3.5.1. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết từ cây Muntingia calabura ............ 72
3.5.2. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết EMC70, EMC90 và AMC . 76
3.6. Độc tính cấp diễn .............................................................................................. 79
3.7. Khả năng điều hòa đường huyết trên mô hình chuột tiểu đường cấp tính 80
3.8. Khả năng trị tiêu chảy trên mô hình castor oil ............................................. 82
3.9. Khả năng giải độc gan trên mô hình acetaminophen ................................... 85
3.10. Phân tích sắc kí HPLC-MS ........................................................................... 89
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 93
4.1. Kết luận ............................................................................................................. 93
4.2. Đề nghị ............................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMC: Aqueous extract of Muntingia calabura (Dịch chiết nước từ lá cây Muntingia calabura)
EMC70: 70% ethanol extract of Muntingia calabura (Dịch chiết ethanol 70% từ lá cây Muntingia calabura)
EMC90: 90% ethanol extract of Muntingia calabura (Dịch chiết ethanol 70% từ lá cây Muntingia calabura)
FRAP: Ferric reducing antioxidant power (Khả năng chống oxi hóa thông qua việc khử sắt).
HPLC/MS: High performance liquid chromatography / mass spectrometry (Sắc ký lỏng cao áp ghép khối phổ)
PSMs: Plant secondary metabolites: (Các hợp chất chuyển hóa thứ cấp từ thực vật)
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 1.1. Một số hợp chất có khả năng kháng khuẩn từ thực vật ............................ 20
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 52
Bảng 3.1. Độ ẩm của lá cây và bột dược liệu ........................................................... 61
Bảng 3.2. Định tính thành phần hóa học có trong Muntingia calabura L. .............. 63
Bảng 3.3. Hàm lượng polyphenol, flavonoid và tannin tổng số ............................... 65
Bảng 3.4. Kết quả tính toán giá trị FRAP ................................................................. 66
Bảng 3.5. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP ................................................................... 66
Bảng 3.6. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng chống oxi hóa theo theo năng lực khử ...................................................................... 68
Bảng 3.7. Kết quả IC50 chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH ................................... 70
Bảng 3.8. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH ......................................................................... 70
Bảng 3.9. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC (100 mg/ml) đối với các chủng vi sinh vật khác ............................................................... 74
Bảng 3.10. Hoạt tính kháng khuẩn từ cây Muntingia calabura L. tại nồng độ 100 mg/ml ........................................................................................................................ 75
Bảng 3.11. Nồng độ ức chế tối thiểu EMC70 ở các nồng độ 50 mg/ml, 25 mg/ml, 12.5 mg/ml ................................................................................................................ 77
Bảng 3.12. Nồng độ ức chế tối thiểu EMC90 ở các nồng độ 50 mg/ml, 25 mg/ml, 12.5 mg/ml ................................................................................................................ 77
Bảng 3.13. Nồng độ ức chế tối thiểu AMC ở các nồng độ 50 mg/ml, 25 mg/ml, 12.5 mg/ml ........................................................................................................................ 78
Bảng 3.14. Kết quả phân tích một số hợp chất từ dịch chiết cây Muntingia calabura bằng phương pháp sắc ký HPLC-MC ...................................................................... 89
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
TRANG
Hình 1.1. Ảnh chụp cây Muntingia calabura L ......................................................... 5
Hình 1.2. Mô phỏng hình thái cây Muntingia calabura L ......................................... 5
Hình 1.3. Mô phỏng cấu tạo bầu nhụy, nhị và cánh hoa ............................................ 6
Hình 1.4. Cơ chế hoạt động của chất chống oxy hóa ............................................... 11
Hình 1.5. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử ................................................. 12
Hình 1.6. Khuẩn lạc E.coli trên môi trường EMB ................................................... 13
Hình 1.7. Hình thái Listeria monocytogenes trên kính hiển vi điện tử .................... 14
Hình 1.8. Khuẩn lạc Listeria monocytogenes trên môi trường thạch thường .......... 14
Hình 1.9. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử ............................................. 15
Hình 1.10. Khuẩn lạc Shigella trên môi trường Macconkey .................................... 16
Hình 1.11. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử ................................ 17
Hình 1.12. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường Baird Parker bổ sung egg yolk ..................................................................................................................... 18
Hình 1.13. Các điểm tác động của PSMs lên vi khuẩn Gram dương, Gram âm và nấm ................................................................................................................................... 20
Hình 1.14. Cơ sở đánh giá các loại phân .................................................................. 26
Hình 1.15. Sơ đồ chuyển hóa acetaminophen trong cơ thể ...................................... 32
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát ......................................................................................... 42
Hình 2.2. Sơ đồ thu nhận cắn chiết từ cây Muntingia calabura .............................. 43
Hình 2.3. Quy trình định tính dịch chiết EMC70 EMC90 và AMC từ cây Muntingia calabura .................................................................................................................... 44
Hình 2.4. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP .. 47
Hình 2.5. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH ........ 48
Hình 2.6. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa theo năng lực khử ............. 50
Hình 2.7. Quy trình thực hiện khả năng kháng khuẩn ............................................. 51
Hình 2.8. Mô hình chuột tiểu đường cấp tính .......................................................... 53
Hình 2.9. Mô hình giải độc gan acetaminophen ....................................................... 54
Hình 2.10. Mô hình tiêu chảy castor oil ................................................................... 55
Hình 3.1. Lông tiết .................................................................................................... 57
Hình 3.2. Mặt cắt biểu bì lá ...................................................................................... 57
xii
Hình 3.3 A. Mặt cắt ngang thân B. Mặt cắt dọc thân ............................................... 58
Hình 3.4. Mặt cắt dọc hoa cây Muntingia calabura. ................................................ 58
Hình 3.5 A. Cấu tạo nhị hoa. B. Chỉ nhị C. Bao phấn ............................................. 59
Hình 3.6. Hình thái hạt phấn .................................................................................... 59
Hình 3.7. Bề mặt cánh hoa ....................................................................................... 60
Hình 3.8. Cấu tạo noãn ............................................................................................. 60
Hình 3.9. Bột dược liệu ............................................................................................ 61
Hình 3.10. Hàm lượng của 3 loại cắn thu được từ lá cây Muntingia calabura. ....... 62
Hình 3.11. A Định tính saponin B. Định tính flavonoid (thử nghiệm shinoda), C. Định tính alkaloid trên AMC, D. Định tính amino acid trên AMC, E. Định tính phenolic, F. Định tính steroid. .................................................................................. 64 Hình 3.12 Đường chuẩn Fe2+-TPTZ ......................................................................... 66
Hình 3.13. Khả năng khử của 3 dịch chiết EMC70, EMC90, AMC và đối chứng acid ascorbic...................................................................................................................... 67
Hình 3.14. Đường chuẩn acid ascorbic nồng độ từ 20 đến 70 µg/ml ...................... 68
Hình 3.15. Hoạt tính quét gốc tự do ở các nồng độ từ cây Muntingia calabura ..... 69
Hình 3.16. Hoạt tính chống oxi hóa của acid ascorbic ............................................. 69
Hình 3.17. Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do của EMC70 ở các nồng độ khác nhau ........................................................................................................................... 70
Hình 3.18. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC (100 mg/ml) đối với chủng E.coli-ETEC. ......................................................................... 73
Hình 3.19. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC (100 mg/ml) đối với chủng Shigella flexneri và Shigella boydii. ..................................... 73
Hình 3.20. A. Hoạt tính kháng khuẩn của EMC90 (100 mg/ml) đối với chủng Shigella flexneri, B. AMC (100 mg/ml) đối với chủng Listeria monocytogenes, C. EMC70 (100 mg/ml) đối với chủng E.coli-ETEC, D. EMC70 (100 mg/ml) đối với chủng Staphylococcus aureus .............................................................................................. 76
Hình 3.21. Chỉ số đường huyết của các nhóm chuột uống cao chiết, nhóm tăng đường, đối chứng và glibenclamide 10 mg/kg ...................................................................... 80
Hình 3.22. Tỷ lệ ức chế tiêu chảy ............................................................................. 82
Hình 3.23. Thời gian tiêu chảy ................................................................................. 83
Hình 3.24. Chỉ số men gan ALT của các nhóm chuột uống dịch chiết EMC70, EMC90, AMC, sylimarin, nhóm tăng men gan và nhóm chuột đối chứng .............. 86
xiii
Hình 3.25. Chỉ số men gan AST của các nhóm chuột uống dịch chiết EMC70, EMC90, AMC, sylimarin, nhóm tăng men gan và nhóm chuột đối chứng .............. 87
Hình 3.26. Sắc ký đồ HPLC-MS dịch chiết EMC70 từ lá cây Muntingia calabura 90
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến. Từ những năm
đầu thế kỷ XX con người ta đã biết sử dụng thực vật như một nguồn thuốc chữa bệnh
bằng kinh nghiệm dân gian. Theo đà phát triển của lịch sử, kho tàng kinh nghiệm dân
gian phòng chống bệnh tật ngày càng phong phú và đa dạng. Đây là nguồn tài nguyên
thực vật có giá trị cao trong việc phòng chữa nhiều loại bệnh thay cho một số loại
thuốc Tây y. Trong chẩn đoán và điều trị bệnh, một số loại thuốc Tây y luôn đi kèm
với nhiều tác dụng phụ không mong muốn như nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, chóng
mặt, nhức đầu, có nguy cơ tái bệnh,… Bên cạnh một hiện trạng thực tế là việc kháng
thuốc kháng sinh ngày càng trở nên phổ biến ở các nước phát triển thì việc tìm đến
các loại thảo dược thiên nhiên để chữa bệnh thay cho các loại thuốc tây là điều tất
yếu và dần đang trở thành một xu thế. Trong những năm trở lại đây, từ xu hướng sử
dụng các loại cây thuốc dân gian để chữa bệnh, các nước phát triển đầu tư vào nghiên
cứu nhiều loại cây thuốc dân gian nhằm tách chiết cũng như trích ly các hợp chất thứ
cấp có hoạt tính sinh học để tìm ra hướng ứng dụng và điều chế nhiều loại thuốc mới.
Cây mật sâm (trứng cá) trên một số nghiên cứu trên thế giới có tác dụng
chống oxi hóa, kháng khuẩn cùng với kháng viêm. Tại Việt Nam, cây trứng cá chủ
yếu được trồng khắp nơi để làm bóng mát với số lượng đáng kể, nhưng hoạt tính sinh
học ít được nghiên cứu đến. Thậm chí, ở nhiều nơi còn bắt đầu chặt phá loài cây này.
Tannin, một thành phần hóa học được biết đến với khả năng ức chế quá trình tiêu
chảy được tìm thấy nhiều trong cây trứng cá nhưng cho tới hiện nay vẫn chưa có bất
cứ nghiên cứu nào liên quan tới khả năng này. Nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu
tiềm năng trong chữa trị một số bệnh cũng như khẳng định tầm quan trọng cây trứng
cá trong từ điển trị liệu Đông y. Chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Bước đầu
nghiên cứu thành phần hóa thực vật và một số hoạt tính sinh học từ lá cây trứng cá
Muntingia calabura L.” nhằm tìm hiểu sâu hơn về tác dụng sinh học, cũng như hướng
2
ứng dụng thực tiễn cùng với khả năng chữa bệnh của cây trứng cá theo một góc nhìn
khoa học.
2. Mục đích
Đánh giá một số thành phần hóa học có trong cá dịch chiết từ cây Muntingia
calabura.
Khảo sát một số hoạt tính sinh học tiềm năng trong dịch chiết từ cây
Muntingia calabura.
3. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá sơ bộ hoạt tính hóa học.
Khảo sát khả năng chống oxy hóa của cây Muntingia calabura.
Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn các dịch chiết từ lá cây Muntingia calabura.
Đánh giá khả năng hạ đường huyết của cây Muntingia calabura trên mô hình
động vật.
Đánh giá khả năng trị tiêu chảy của cây Muntingia calabura trên mô hình
động vật
Đánh giá khả năng bảo vệ gan chống lại chất độc từ cây Muntingia calabura.
Định tính một số thành phần hóa học cơ bản bằng phương pháp HPLC/MS.
4. Ý nghĩa khoa học
Lá cây Muntingia calabura có hoạt tính chống oxi hóa, kháng một số vi
khuẩn gây hại ở đường ruột, có tiềm năng bảo vệ gan và ổn định đường huyết.
Bên cạnh đó, hoạt tính lá cây Muntingia calabura có tiềm năng phòng ngừa
và hỗ trợ điều trị bệnh tiêu chảy mà các nghiên cứu trong và ngoài nước chưa thấy
nghiên cứu về tác dụng sinh học này.
5. Ý nghĩa thực tiễn
3
Nguyên liệu lá cây Muntingia calabura trong nghiên cứu có tác dụng điều
hòa đường huyết, giải độc gan cũng như chống lại một số chủng gây bệnh đường ruột
hỗ trợ điều trị tiêu chảy nên có thể ứng dụng làm thực phẩm chức năng. Một sản phẩm
hướng ứng dụng của lá cây này là làm trà thảo mộc ngăn ngừa béo phì và các biến
chứng về tim mạch, ngăn ngừa các bệnh về gan và tốt cho hệ tiêu hóa. Sản phẩm này
mang lại hiệu quả về mặt kinh tế vì có nguồn nguyên liệu phong phú, giá rẻ. Nghiên
cứu cũng chứng minh được hoạt tính dược lý của bộ phận lá nên cũng góp phần tạo
nên thu nhập cho người dân trồng loại cây này.
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát chỉ giới hạn trên đối tượng là bộ phận lá
Các khảo sát chỉ thực hiện trên 3 loại dung môi ethanol 70%, ethanol 90% và
nước.
Giới hạn khảo sát hoạt tính kháng khuẩn chỉ trên 9 chủng vi sinh vật chỉ thị
Khảo sát khả năng giải độc gan chỉ dựa trên 2 loại enzyme alanine
transaminase và aspartate transaminase
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây Muntingia calabura L.
1.1.1. Nguồn gốc
Cây trứng cá hay còn gọi là cây mật sâm có tên khoa học là Muntingia
calabura, thuộc họ Elaeocarpaceae (Morton, 1987), loài duy nhất của giống
Muntingia, là cây có hoa ở phía nam Mexico, Caribean, trung Mỹ và đông nam Mỹ,
các quần đảo Bắc Mỹ, các mẫu cây còn được tìm thấy ở Jamaica. Ngoài ra nó còn
được trồng ở khu vực ấm áp như Ấn Độ hay một số quốc gia trong khu vực Đông
Nam Á như Malaysia, Indonesia, Philippines và Việt Nam (Jensen, 1999). Lá, vỏ cây
và hoa có giá trị làm thuốc chữa bệnh.
1.1.2. Phân loại
Giới (regnum) Plantae
(không phân hạng) Angiospermae
(không phân hạng) Eudicots
(không phân hạng) Rosids
Bộ (ordo) Malvales
Họ (familia) Muntingiaceae
Chi (genus) Muntingia
Loài (species) Muntingia calabura L.
1.1.3. Đặc điểm chung của cây Muntingia calabura
Muntingia calabura là loài cây mọc phát triển nhanh chóng chiều cao có thể
đạt được từ 7,5 - 12 m, cùng với cành dang rộng xung quanh. Lá dài 5 – 12,5 cm
thuông dài nhọn ở cuối lá, mặt trên lá có màu xanh đậm, mặt sau lá có nhiều lông tơ
nhỏ mịn. Hoa nhỏ mọc nơi lá, gắn vào các nhánh, hoa rộng 1,25 – 2 cm, hoa mau tàn
khoảng một ngày, thường rụng vào buổi chiều. Cây mọc nhiều trái nhỏ 1 – 1,25 cm,
5
quả Muntingia calabura có màu xanh, vàng và đỏ khi chín, bề mặt nhẵn bóng và
mỏng, quả chứa nhiều hạt nhỏ li ti có vị ngọt và mùi thơm đặc trưng (Morton, 1987).
Hình 1.1. Ảnh chụp cây Muntingia calabura (David H. Lorence)
Hình 1.2. Mô phỏng hình thái cây Muntingia calabura (J.S. Kerner)
6
Hình 1.3. Mô phỏng cấu tạo bầu nhụy, nhị và cánh hoa
1.1.4. Công dụng
Cây trứng cá được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau nhưng chủ yếu
được dùng nhiều trong thực phẩm và trong y học. Quả Muntingia calabura được ăn
trực tiếp khi vừa hái khỏi cây. Chúng cũng có thể được nấu chín trong bánh nướng
hoặc làm thành mứt quả. Lá cây có thể được ứng dụng làm trà hoặc làm tăng hương
vị của trà khi ngâm trong nước ấm (Zakaria và ctv, 2007).
1.1.5. Một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây Muntingia calabura
1.1.5.1. Saponin
Saponin thuộc nhóm glycosides, dưới tác dụng của các enzyme thực vật, vi
khuẩn hay acid loãng, saponin bị thuỷ phân thành genin (gọi là sapogenin) và phần
glucid thường ở dạng vô định hình, có vị đắng, tan trong nước, alcol, rất ít tan trong
aceton, ether, hexan, hòa tan vào nước từ đó làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch
và tạo bọt. Phát hiện trong mẫu có saponin bằng thử nghiệm lắc tạo bọt.
Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho, lợi tiểu (liều cao gây nôn mửa, đi
lỏng), một số saponin có tác dụng chống viêm, một số có tác dụng kháng khuẩn,
kháng nấm, ức chế virus, kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt (Hoàng Sầm và Hứa
Văn Thao, 2012).
1.1.5.2. Flavonoid
Flavonoid là một sắc tố sinh học, sắc tố thực vật quan trọng tạo ra màu sắc
của hoa, giúp sản xuất sắc tố vàng, đỏ, xanh cho cánh hoa. Bộ khung cơ bản gồm 2
vòng benzen A và B nối với nhau qua một mạch 3 carbon, có độ tan không giống
7
nhau. Flavonoid glycosid, flavonoid sulfat không tan hoặc ít tan trong dung môi hữu
cơ, tan được trong nước, cồn, aglycon flavonoid tan trong dung môi hữu cơ, không
tan trong nước. Flavonoid được phân loại dựa trên vị trí của gốc aryl đính vào.
Flavonoid được xác định bằng các thử nghiệm chì acetate, thử nghiệm acid clohydric
và thử nghiệm Benidict.
Flavonoid có vai trò là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic
trong tế bào, ngăn cản 1 số tác nhân gây hại cho cây (vi khuẩn, virus, côn trùng…),
tham gia quá trình lọc tia cực tím (UV), cộng sinh cố định đạm và sắc tố hoa.
Một số hợp chất Flavonoid có hoạt tính kháng khuẩn có thể kể đến như
catechin. Chúng là một trong những hợp chất flavonoid có khả năng ức chế Vibrio
cholera, Streptococcus mutans, Shigella và một số vi sinh vật khác. Catechin hoạt
động bằng cách vô hoạt độc tố gây bệnh tả của Vibrio, ức chế enzyme
glucosyltransferase của Streptococcus mutans, cơ chế hoạt động là do khả năng tạo
phức không thuận nghịch với các amino acid ái nhân trong protein từ đó làm bất hoạt
chức năng gây bệnh của protein trong vi sinh vật. Galangin có hoạt tính chống lại vi
khuẩn Gram dương cũng như nấm sợi và virus, đặc biệt là HSV-1 và Coxsackie B
type I (Nguyễn Thị Hiền và ctv 2010).
1.1.5.3. Tannin
Tannin là một hợp chất polyphenol có trong thực vật có khả năng tạo liên kết
bền vững với các protein và các hợp chất hữu cơ cao phân tử khác (amino acid và
alkaloid), có vị chát, tan trong nước, kiềm loãng, cồn, glycerin và aceton, đa số không
tan trong các dung môi hữu cơ, tủa với alkaloid, muối kim loại nặng (chì, thuỷ ngân,
kẽm, sắt). Có thể chia tannin làm hai loại tannin thủy phân được (Tannin pyrogalic)
và tannin không thủy phân được (Tannin pyrocatechic). Tannin thủy phân được thì
được thuỷ phân bằng acid (hoặc enzyme tanaza) tạo thành phần đường (glucose) và
phần không đường (các acid), nối với nhau theo dây nối este, tủa xanh đen với muối
sắt III, dễ tan trong nước, ví dụ: Ðại hoàng, Ðinh hương, lá cây Bạch đàn. Tannin
không thủy phân được thì dễ tạo thành chất phlobaphen không tan, thường là chất
8
trùng hợp từ catechin (hoặc từ leucoanthoxyanidin), (hoặc là những chất đồng trùng
hợp của hai loại), tủa xanh với muối sắt III, ví dụ: Vỏ Quế, Ô môi, Ðại hoàng. Tannin
thường được định tính bằng thử nghiệm Gelatin, thử nghiệm chì acetate, thử nghiệm
FeCl3, thử nghiệm KMnO4.
Tannin có vai trò bảo vệ thực vật khỏi các loài côn trùng, tác dụng như thuốc
trừ sâu, tác dụng kháng khuẩn, thường dùng làm thuốc súc miệng, công dụng chữa
viêm ruột, tiêu chảy.
1.1.5.4. Terpen
Terpen là một nhóm chất lớn và đa dạng. Bộ khung carbon của terpen được
tạo thành từ đơn vị cơ bản isoprene-C5H8, terpen có nhiều ở thực vật đặc biệt là loài
họ thông. Terpen có hoạt tính kháng khuẩn đối với nấm, virus và các động vật nguyên
sinh (Nguyễn Tiến Thắng, 2011).
1.1.6. Cây trứng cá và các bài thuốc dân gian
Theo y học cổ truyền, lá cây trứng cá có thể được sử dụng như trà để điều trị
viêm, sưng và hạ sốt. Lá trứng cá cũng có thể giúp bảo vệ tim khỏi các cơn đau do có
chứa chất chống oxy hóa ngăn ngừa viêm động mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim. Cây
trứng cá chứa một lượng lớn oxit nitric, một hóa chất tự nhiên giúp làm giãn mạch
máu, giúp máu lưu thông, hạ huyết áp. Quả trứng cá có chứa nhiều hợp chất kháng
khuẩn mạnh, biến nó trở thành nguồn chất kháng khuẩn mới nên nó đặc biệt tốt cho
điều trị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn, Staphylococcus epidermidis, Proteus vulgaris,
Kocuria rhizophila, Corynebacterium diphtheriae và các vi khuẩn khác nên người
xưa thường dùng dịch chiết đắp lên các vết thương tránh nhiễm trùng (Nhật Linh,
2015). Đây là điều quan trọng vì hiện nay có rất nhiều vi khuẩn kháng kháng sinh. Ở
Campuchia cũng như ở Việt Nam cụ thể là tỉnh Khánh Hòa, rễ cây được dùng phối
hợp với các vị thuốc khác làm thuốc điều kinh và trị các bệnh về gan. Qua nhiều thế
kỷ, nhiều quốc gia sử dụng quả trứng cá để ngăn chặn cơn đau liên quan với bệnh
gout, ăn 9-12 quả trứng cá ba lần một ngày có tác dụng tốt cho điều trị cơn đau. Quả
trứng cá có chứa một số lượng lớn vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh giúp
9
chống lại cảm lạnh và thậm chí cả bệnh tim mạch. Quả trứng cá còn giảm đáng kể
lượng đường trong máu nên thường được dùng làm thực phẩm lý tưởng cho các bệnh
nhân bị tiểu đường (Nguyễn Vy, 2015). Dịch chiết lá trứng cá làm trà giúp bảo vệ tim
khỏi các cơn đau tim vì lá có chứa chất chống oxy hóa ngăn ngừa viêm động mạch
dẫn đến nhồi máu cơ tim. Trà từ hoa trứng cá khử trùng tốt cho vết thương trên da và
cũng có tác dụng tốt trong điều trị đau bụng. Hoa Muntingia calabura được cho là có
hoạt tính kháng khuẩn. Nước chiết từ hoa Muntingia calabura có tác dụng giảm co
thắt, dịch chiết Muntingia calabura còn được dùng để giảm nhức đầu và các triệu
chứng đầu tiên của cảm lạnh (Nhật Linh, 2015).
1.1.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Theo phương thuốc dân gian của người Peru, lá Muntingia calabura khi nấu
lên hoặc sắc thuốc có thể giảm loét dạ dày, giảm sưng tuyến tiền liệt hay giảm bớt
cơn đau đầu, các triệu chứng cảm lạnh (J.F Morton, 1987; Zakaria, 2007b). Bên cạnh
đó, dịch chiết lá cây còn có thể dùng như trà để uống (Zakaria, 2007e). Khoa học đã
và đang chứng minh dịch chiết lá cây Muntingia calabura có hoạt tính giảm đau,
kháng viêm và hạ sốt (Yusof, 2011; Sani, 2012; Zakaria, 2006a; 2007; 2007a; 2007f;
2008). Hơn nữa, lá Muntingia calabura có hoạt tính kháng oxi hóa (Siddiqua, 2010;
Zakaria, 2007b; 2011), 22 hợp chất được phân lập từ lá cây Muntingia calabura có
khả năng chống đông máu (Su et al, 2003). Ngoài ra, hoạt tính kháng khuẩn được
nghiên cứu từ dịch chiết methanol (Yasunaka, 2005) hay các dịch chiết nước,
chloroform (Zakaira, 2006b). Trong những nghiên cứu khác, dịch chiết lá Muntingia
calabura có hoạt tính chống loét dạ dày (Ibrahim et al, 2012; Balan et al, 2013), trị
tiểu đường (Sridhar et al, 2011) và bảo vệ tim mạch (Nivethetha et al, 2009). Dịch
chiết methanol cùng phân đoạn butanol có khả năng chống tăng huyết áp (Shih et al,
2006; 2009). Ngoài ra theo các báo cáo khoa học khác thì lá cây trứng cá còn có khả
năng kháng ung bướu (Parka và ctv, 2003), giảm đau nhức (Sulaiman và ctv, 2006),
kháng viêm và hạ sốt (Zakaria, 2007). Các khả năng giảm đau, kháng viêm và hạ sốt
được phát hiện khi sử dụng dịch chiết nước từ cây.
10
Dịch chiết methanol của quả từ cây Muntingia calabura có khả năng kháng
khuẩn đối với chủng Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus và
Shigella flexneri (Sibi và ctv 2013).
Một số hợp chất được tìm thấy từ dịch chiết ethanol từ thân cây Muntingia
calabura bao gồm β-Sitosterol, 1,2,3-Benzenetriol, Stigmastan-3,5-diene và 4-
Isopropylthiouracil, dịch chiết ethanol từ thân cũng có hoạt tính kháng khuẩn đối với
Staphylococcus aureus, nấm Aspergillus niger và nấm Candida albicans
(Krishnaveni và ctv 2015).
Một số hợp chất mới được tìm thấy trong cây trứng cá bao gồm 2
dihydrochalcones là 2,3-dihydroxy-4,3’,4’,5’-tetramethoxydihydrochalcone và
4,2’,4’-trihydroxy-3’-methoxydihydrochalcone và 1 hợp chất thuộc nhóm flavanone
mới đó là (2R,3R)-(-)-3,5-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavanone (Chen và ctv 2007).
Phân đoạn ethanol từ là cây Muntingia calabura trong nghiên cứu của Su và ctv 2003
còn tìm thấy sự hiện diện của một số hợp chất chủ yếu thuộc 2 nhóm flavanone and
flavone bao gồm (2R,3R)-7-methoxy-3,5,8-trihydroxyflavanone, những hợp chất đã
biết như (2S)-5-hydroxy-7-methoxyflavanone, 2’,4’-dihydroxychalcone, 4,2’,4’-
trihydroxychalcone, 7-hydroxyisoflavone và 7,3’,4’-trimethoxyisoflavone. Cũng
được tìm thấy trong loài cây này. 3 chất thuộc nhóm flavon và 1 chalcone bao gồm
5,7-dihydroxy-3,8-dimethoxyflavone, 2’,4’-dihydroxychalcone, 5-hydroxy-3,7-
dimethoxyflavone và 3,5,7-trihydroxy-8-methoxyflavone được tìm thấy trong phân
đoạn ethanol (Adila và ctv 2013). Các hợp chất 5-hydroxy-3,7,8-trimethoxyflavone,
3,7-dimethoxy-5-hydroyflavone, 2’,4’-dihydroxy-3’-methoxychalcone, và
calaburone trong phân đoạn petroleum ether được cho là có khả năng ức chế quá trình
viêm tại nồng độ thử nghiệm là 50 mg/kg (Mohamad và ctv 2013).
Từ những số liệu được công bố trước đó có thể thấy rằng Muntingia calabura
đặc biệt là dịch chiết từ lá cây đã được nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới và đã thu
được nhiều kết quả tốt liên quan đến hoạt tính sinh học nhất là từ dịch chiết lá nhưng
tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu về loài này.
11
1.2.Tổng quan về chất chống oxi hóa
1.2.1. Khái niệm chất chống oxi hóa
Có ảnh hưởng lên phản ứng dây chuyền củ a các gốc tự do. Có khả năng ta ̣o nên
các gốc tự do bền và kém hoa ̣t động hơn. Nhâ ̣n điện tử tự do của các gốc tự do hoa ̣t
động biến gốc tự do hoa ̣t động thành gốc tự do kém hoa ̣t động (Gunnell và ctv 2002).
1.2.2. Cơ chế chống oxi hóa của các hợp chất tự nhiên
Hình 1.4. Cơ chế hoạt động của chất chống oxy hóa
Các chất chống oxy hóa trong tế bào có thể ngăn cản sự ta ̣o thành củ a các
gốc tự do hoa ̣t động và kết thúc phản ứng dây chuyền gốc tự do (dâ ̣p tắt gốc tự do).
Các chất chống oxy hóa là nhóm của các vitamin, chất vô cơ, enzyme và những chất
có nguồn gốc tự nhiên giúp bảo vệ tế bào khi các gốc tự do - những chất là căn
nguyên gây ra các tổn ha ̣i tế bào (Atta và ctv 2002).
1.2.3. Một số chất tự nhiên từ thực vật có khả năng chống oxi hóa
1.2.3.1. Vitamin E (α- tocoferol)
Chức vu ̣ thiên nhiên củ a vitamin E là bảo vệ cơ thể chống những tác du ̣ng
độc ha ̣i củ a những FR. Vitamin E gắn nơi màng lipid, và chính nhờ chức vu ̣ gắn gốc
phenol mà nó có tính chất có tính chống oxy hóa. Nó đươ ̣c xem là hàng phòng thủ
trước tiên chống la ̣i quá trình peroxyd hóa lipid.
12
1.2.3.2. Vitamin C (acid ascorbic)
Vitamin C hiện nay là một trong những chế phẩm bổ sung vitamin phổ biến
nhất, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoa ̣t động củ a cơ thể. Chức
năng củ a vitamin C là giúp cho cấu trúc collagen ổ n định, vitamin C cần thiết cho sự
lành vết thương, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Vitamin C cũng là một chất chống
oxy hóa rất quan trọng. Vitamin C hoa ̣t động như một chất chống oxy hóa trong môi
trường nước củ a cơ thể – cả nội bào lẫn ngoa ̣i bào.
Các chất chống oxy hóa ngoại sinh có nhiều trong thực vật, điển hình là nhất
là các hợp chất polyphenol (phenolic acid, flavonoid: flavon, flavonol, isoflavon,
anthocyanin, catechin, proanthocyanidinn,... tanin và các nhóm hơ ̣p chất phenol
khác…).
1.3. Vi sinh vật chỉ thị
1.3.1. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Escherichia
1.3.1.1. Đặc điểm
Escherichia là một loài vi khuẩn Gram âm hình que, kị khí tùy nghi, không
sinh bào tử. Nhiệt độ thích hợp 370C, pH 7.2-7.4. Sống chủ yếu hội sinh trong đường
ruột của người và động vật. Chúng được biết đến như là nguyên nhân chủ yếu gây
nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh đường tiêu hóa. Đơn cử là Escherichia coli
(Trần Văn Cường, 2009).
Hình 1.5. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử
13
Escherichia phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy phổ thông. Môi
trường thạch thường: hình thành khuẩn lạc tròn ướt, lồi, bóng láng, màu trắng xám
hơi đục, đường kính 2-3mm. Môi trường MacConkey khuẩn lạc có màu hồng cánh
sen, tròn, lồi, không làm chuyển màu môi trường. Môi trường thạch máu khuẩn lạc
Escherichia to, bóng, lồi, màu xám nhạt. Một số chủng có khả năng gây hiện tượng
tan máu. Môi trường Simmon citrat khuẩn lạc không màu trên nền xanh lục. Môi
trường Endo khuẩn lạc màu đỏ. Môi trường EMB khuẩn lạc có ánh kim tím.
Hình 1.6. Khuẩn lạc E.coli trên môi trường EMB
Đặc điểm sinh hóa dòng Escherichia: do chúng có phản ứng lên men đường
nên dòng Escherichia cụ thể là E. coli lên men sinh hơi các loại đường lactose,
fructose, glucose, levulose, galactose, xylose, manitol; lên men không chắc chắn các
loại đường duncitol, saccarose và salixin. Ngoài ra chúng còn có một số phản ứng
sinh hoá khác như phản ứng Indol và MR dương tính, phản ứng H2S, VP, Urea âm
tính (Trần Văn Cường, 2009).
1.3.1.2. Khả năng gây bệnh
Escherichia sản sinh nhiều loại độc tố: Enterotoxin, vertoxin, neurotoxin.
Mỗi loại độc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra (Trần Văn Cường, 2009).
1.3.2. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Listeria
1.3.2.1. Đặc điểm
14
Listeria là trực khuẩn Gram dương không có vỏ, không sinh bào tử, hiếu khí
tùy nghi. Là vi khuẩn hình que mảnh, chiều ngang khoảng 0,5 µm, chiều dài khoảng
1- 2 µm phát triển ở nhiệt độ 370C đến 400C (Võ Thành Hưng, 2013).
Hình 1.7. Hình thái Listeria monocytogenes trên kính hiển vi điện tử
Trên thạch thường vi khuẩn mọc tạo thành những khuẩn lạc nhỏ, tròn, xám
lơ, bóng không tạo bào tử.
Hình 1.8. Khuẩn lạc Listeria monocytogenes trên môi trường thạch thường
1.3.2.1. Khả năng gây bệnh
Listeria monocytogenes xâm nhiễm vào tế bào của cơ thể vật chủ thông qua
cơ chế thực bào. Nếu Listeria monocytogenes vẫn còn sống sau giai đoạn đầu xâm
15
nhiễm này, nó được cơ thể vật chủ tiếp nhận nhờ protein bề mặt được gọi là internalin,
đáng chú ý là internalin A (InlA), internalin B (InlB). inlA tương tác với E – Carherin
tạo điều kiện cho Listeria monocytogenes đi vào tế bào biểu mô, InlB nhận diện Clq
–R (hoặc Met) cho phép Listeria monocytogenes xâm nhập vào trong nhiều loại tế
bào của vật chủ như tế bào gan, nguyên sợi bào và các tế bào biểu mô.
Listeria monocytogenes là tác nhân gây chết đặc biệt là ở trẻ em dưới 1 tháng
tuổi, phụ nữ mang thai, những người nhận mô cấy ghép và những bệnh nhân có hệ
miễn dịch kém (Võ Thành Hưng, 2013)
1.3.3. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Shigella
1.3.3.1. Đặc điểm
Shigella là trực khuẩn Gram âm, mảnh dài 1-3 micromet, rộng 0,5-0,6
micromet, không có tiên mao, vì vậy không có khả năng di động, không có vỏ, không
sinh bào tử, Shigella là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi nhưng phát triển tốt trong điều kiện
hiếu khí, phát triển được trên các môi trường nuôi cấy thông thường, nhiệt độ thích
hợp là 370C (Chang Tran, 2014).
Hình 1.9. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử
Trong môi trường lỏng Shigella làm đục đều môi trường. Trên môi trường
đặc SS (Salmonella- Shigella) sau 24h khuẩn lạc có đường kính khoảng 2mm, tròn
lồi, mặt nhẵn bờ đều (Chang Tran, 2014).
16
Hình 1.10. Khuẩn lạc Shigella trên môi trường Macconkey
Shigella lên men glucose không sinh hơi, lên men manitol (trừ Shigella
dysenteriae không lên men manitol), hầu hết Shigella không lên men lactose, chỉ có
Shigella sonnei lên men lactose nhưng chậm. Không sinh H2S, Urease âm tính, phản
ứng Indol thay đổi, phản ứng đỏ metyl dương tính, phản ứng VP âm tính, phản ứng
citrat âm tính (Chang Tran, 2014).
1.3.3.2. Khả năng gây bệnh
Các shigella đều có độc ruột (enterotoxin) là ShET-1 và ShET-2 chúng làm
thay đổi sự vận chuyển điện giải ở các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng tiết dịch.
Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc tính mạnh nhưng tính
kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản ứng tại ruột. Ngoại độc
tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của Vibrio cholerae 01 và ETEC,
hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn Shiga là tác dụng độc đối với
tế bào. Shigella gây bệnh lỵ trực khuẩn ở người, đây là một bệnh truyền nhiễm có thể
gây thành các vụ dịch địa phương và thương tổn đặc hiệu khu trú ở ruột già, trên lâm
sàng biểu hiện bằng hội chứng lỵ với các triệu chứng như đau bụng quặn, đi ngoài
nhiều lần, phân có nhiều nhầy và thường có máu. Shigella gây bệnh bằng cơ chế xâm
nhập vào tế bào biểu mô của niêm mạc ruột và nhân lên với số lượng lớn trong tổ
chức ruột. Các Shigella đều có nội độc tố. Riêng trực khuẩn Shiga còn có thêm ngoại
độc tố bản chất là protein. Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc
17
tính mạnh nhưng tính kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản
ứng tại ruột. Ngoại độc tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của
Vibrio cholerae 01 và ETEC, hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn
Shiga là tác dụng độc đối với tế bào (Chang Tran, 2014).
1.3.4. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus
Staphylococcus là các cầu khuẩn Gram dương không tạo nha bào có đường
kính khoảng 1 μm, không di động và sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành
cụm (tụ) trông giống như chùm nho. Staphylococcus chủ yếu phân thành 2 nhóm:
Staphylococcus có enzyme coagulase: Staphylococcus aureus, Staphylococcus
intermedius và Staphylococcus không có enzyme coagulase: Staphylococcus
epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus haemolyticus,
Staphylococcus capitis, Staphylococcus simulans, Staphylococcus hominis,
Staphylococcus warneri.
1.3.4.1. Đặc điểm
Staphylococcus thuộc loại vi khuẩn kỵ khí tuỳ nghi, phát triển dễ dàng trên
các môi trường nuôi cấy thông thường. Staphylococcus có khả năng phát triển được
ở khoảng nhiệt độ dao động từ 100C tới 450C và môi trường có nồng độ muối cao tới
10% (Trần Quang Cảnh, 2012).
Hình 1.11. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử
18
Trên môi trường thạch thường khuẩn lạc dạng S, đường kính 1 - 2mm, sau
24 giờ khuẩn lạc có màu vàng rơm (đối với Staphylococcus aureus) hoặc có màu
trắng (đối với các loại Staphylococcus khác) (Trần Quang Cảnh, 2012).
Trên môi trường thạch máu Staphylococcus phát triển nhanh: Khuẩn lạc
Staphylococcus aureus dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, tan máu hoàn toàn, có
màu vàng. Khuẩn lạc tụ cầu khác: dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, có màu trắng
và thường không gây tan máu, khuẩn lạc S. aureus có đường kính khoảng 1 – 1,5mm,
có màu đen bóng, lồi, có vòng trắng đục hẹp và vòng sáng rộng khoảng 2 – 4mm
quanh khuẩn lạc. Khuẩn lạc một số dòng S. aureus có thể không tạo các vòng sáng
quanh khuẩn lạc (Trần Quang Cảnh, 2012).
Hình 1.12. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường Baird Parker bổ sung egg yolk
1.3.4.2. Khả năng gây bệnh
Gây bệnh nhờ yếu tố độc lực nội bào: Staphylococcus aureus còn sản xuất
nhiều yếu tố độc lực có liên quan đến cấu tạo của vách vi khuẩn. Vỏ polysaccharide:
một số chủng Staphylococcus có thể tạo vỏ polysaccharide. Vỏ này cùng với protein
A có chức năng bảo vệ vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào. Hầu hết các chủng
Staphylococcus aureus đều có khả năng tổng hợp một loại protein bề mặt (protein A)
có khả năng gắn với mảnh Fc của các globuline miễn dịch. Chính nhờ hiện tượng gắn
độc đáo này mà số lượng mảnh Fc giảm xuống. Vì mảnh Fc của các globuline miễn
dịch có vai trò quan trọng trong hiện tượng opsonin hóa: chúng là các receptor cho
các đại thực bào. Quá trình gắn trên giúp Staphylococcus aureus tránh không bị thực
19
bào bởi đại thực bào. Ngoài ra phần lớn các chủng tụ cầu đều có khả năng sản xuất
một chất kết dính gian bào. Nhờ chất này, vi khuẩn tạo được một lớp màng sinh học
bao phủ chính nó và vi khuẩn có thể phát triển trong lớp màng nhầy niêm mạc (Trần
Quang Cảnh, 2012).
Gây bệnh nhờ yếu tố độc lực ngoại bào: Ngoài coagulase và yếu tố kết cụm
thì Staphylococcus còn sản xuất một số enzyme quan trọng góp phần tạo nên độc lực
mạnh mẽ của chủng vi khuẩn này, cụ thể như hyaluronidase là một enzyme có khả
năng phá hủy mô liên kết của tổ chức, giúp vi khuẩn có thể phát tán trong cơ thể.
Hemolysine và leukocidine: phá hủy hồng cầu (tan máu) và gây chết các tế bào bạch
cầu hạt cũng như đại thực bào. Exfoliatine: là các enzyme phá hủy lớp thượng bì.
Enzyme này gây tổn thương da tạo các bọng nước. Ví dụ điển hình là hội chứng Lyell
do tụ cầu. Sáu độc tố ruột (Enterotoxine A, B, C, D, E, F) đóng vai trò quan trọng
trong ngộ độc thực phẩm. Độc tố gây hội chứng sốc nhiễm độc là nguyên nhân gây
nên hội chứng sốc nhiễm độc, một hội chứng sốc trầm trọng. Hầu hết các chủng
Staphylococcus đều sản xuất được men penicillinase (beta- lactamase). Enzyme này
phá hủy vòng beta-lactam, cấu trúc cơ bản của các kháng sinh như penicilline G,
Ampicilline và Ureidopenicilline, làm cho các kháng sinh này mất tác dụng (Trần
Quang Cảnh, 2012).
1.4. Hợp chất kháng khuẩn từ thực vật
1.4.1. Khái niệm hợp chất kháng khuẩn từ thực vật
Chất kháng khuẩn thực vật là các hợp chất hữu cơ có trong thực vật có tác
dụng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật. Các chất kháng khuẩn
thường có tác dụng đặc hiệu lên các loài vi sinh vật khác nhau ở nồng độ thường rất
nhỏ (Nguyễn Thị Hiền và ctv 2010).
1.4.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật
Cơ chế chung của các hợp chất kháng khuẩn có nguồn gốc thực vật bao gồm
việc phá vỡ màng chức năng và cấu trúc tế bào, gây ra sự gián đoạn quá trình tổng
hợp cùng chức năng của DNA và RNA, gây cản trở các chuyển hóa trung gian tế bào,
20
gây đông tụ các thành phần tế bào chất và làm gián đoạn quá trình truyền thông tin
của tế bào. Ngoài ra quá trình hoạt động kháng khuẩn còn bao gồm cả PSMs (Plant
secondary metabolites) các hợp chất thứ cấp từ thực vật tác động tới màng tế bào,
khuếch tán qua màng tế bào rồi tác động tương tác với các thành phần nội bào từ đó
ảnh hưởng tác động tới hoạt động tế bào (Radulovíc và ctv 2013).
Hình 1.13. Các điểm tác động của PSMs lên vi khuẩn Gram dương, Gram âm và nấm
Các hợp chất từ thực vật có tác động kháng khuẩn không chỉ là đối với vi
khuẩn Gram dương và Gram âm mà còn với cả nấm, trong đó các chủng Gram âm là
nhạy cảm dễ bị các hợp chất thực vật tác động lên nhất, có tới 5 hướng mà các hợp
chất thực vật có thể tác động tới các chủng Gram âm. Trường hợp điển hình là của
thymol, hợp chất này có tác động tới cả màng tế bào của tế bào chất bên ngoài và bên
trong bằng cách tích hợp vào nhóm đầu cực của lớp đôi lipid dẫn tới sự chênh lệch,
làm tăng tính bán thấm của màng tế bào và gây chết, tuy nhiên thymol cũng có thể
tham gia vào việc quy định các gen tham gia vào tổng hợp protein màng ngoài, ức
chế enzyme liên quan đến bảo vệ chống lại stress nhiệt, tổng hợp ATP, các con đường
trao đổi chất citric. Tiềm năng kháng khuẩn và cơ chế kháng khuẩn của PSMs có thể
21
bị ảnh hưởng và phụ thuộc bởi rất nhiều yếu tố như tính năng của tế bào đích (vi
khuẩn, nấm, Gram dương, Gram âm), điều kiện môi trường, khả năng hòa tan, nồng
độ, nhiệt độ, độ pH ảnh hưởng quan trọng tới tác động kháng khuẩn của PSMs cũng
như các hỗn hợp của chúng (Radulovíc và ctv, 2013).
Bảng 1.15. Một số hợp chất có khả năng kháng khuẩn từ thực vật
Nhóm Phân nhóm Hợp chất Cơ chế Nghiên cứu
Phenolic Vòng phenol Catechol Làm mất chất (Phillipson và
đơn giản nền ctv 1987)
Epicatechin Phá vỡ màng (Toda và ctv
tế bào 1992)
Acid phenolic Acid cinnamic (Fernandez và
ctv 1996)
Quinon Hypericin Kết dính bề (Duke, 1985)
mặt tế bào, bất
hoạt enzyme
Flavonoid Chrysin Kết dính bề (Perrett và ctv
mặt tế bào 1995)
Flavonol Rối loạn vách Rojas và ctv
tế bào (1992)
Abyssinon bất hoạt (Taniguchi và
enzyme Kubo, 1993)
Flavonol Totarol Chưa được (Kubo và ctv
nghiên cứu 1993)
22
Tannin Ellagitannin Kết tụ protein (Schultz,
Kết dính bề 1988)
mặt tế bào (Scalbert
Làm mất chất 1991),
nền (Haslam,
Rối loạn vách 1996)
tế bào
Phá vỡ màng
tế bào
Terpenoid Capsaicin Phá vỡ màng (Cichewicz và
tế bào ctv 1996)
Alkaloid Berberin Chèn vào (Atta và
vách tế bào và Choudhary,
DNA 1995)
Lectin và Fabatin Tạo cầu nối (Zhang và
polypeptide disulfid Lewis, 1997)
Polyacetylen 8S-Heptadeca- Chưa được (Estevez và
2(Z),9(Z)- nghiên cứu ctv 1994)
diene-4,6-
diyne-1,8-diol
1.5. Giới thiệu về bệnh tiểu đường
1.5.1. Khái niệm
Tăng đường huyết là tình tra ̣ng có quá nhiều glucose trong máu do sự dư thừa
glucose ta ̣i các mô củ a cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có thể coi là tăng đường
huyết nếu mức đường trong máu cao hơn 1,26 g/l (lúc đói) hoặc hơn 2g/l (vào những
23
thời điểm khác trong ngày). Tình tra ̣ng này nếu nặng và kéo dài sẽ gây tổ n thương
cho các ma ̣ch máu và mô. (Lê Hoa, 2016)
Tăng đường huyết không gây ra triệu chứng cho đến khi giá trị đường huyết
cao có ý nghĩa - trên 200 mg / dL (mg / dL), hoặc 11 millimoles / lít (mmol / L). Các
triệu chứng củ a tăng đường huyết phát triển từ từ trong vòng vài ngày hoặc vài tuần.
Đường trong máu càng ở mức cao, càng có nhiều các triệu chứng trở thành nghiêm
trọng. Các triệu chứng thường lâm sàng là thường xuyên đi tiểu, mờ mắt, mệt mỏi,
nhức đầu. Nếu tăng đường huyết không đươ ̣c điều trị, nó có thể gây ra Xeton xây
dựng lên trong máu và nước tiểu, hơi thở có mùi trái cây, buồn nôn và ói mửa, đau
bu ̣ng, khó thở, khô miệng, lẫn lộn, hôn mê. Gây ra các bệnh tim ma ̣ch, thiệt ha ̣i thần
kinh (neuropathy), thâ ̣n hư (thâ ̣n) hoặc suy thâ ̣n, thiệt ha ̣i cho các ma ̣ch máu củ a võng
ma ̣c (bệnh lý võng ma ̣c tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa, đu ̣c ống kính mắt
(đu ̣c thủy tinh thể), các bệnh về nhiễm trùng, xương và các vấn đề chung như loãng
xương. Nếu lươ ̣ng đường trong máu tăng cao đủ cho một thời gian dài, nó có thể dẫn
đến hai điều kiện nghiêm trọng. (Lê Hoa, 2016)
1.5.2. Phân loại
Tiểu đường type I: Bệnh tiểu đường toan xê tôn (ketoacidosis). Bệnh tiểu
đường ketoacidosis phát triển khi có quá ít insulin trong cơ thể. Nếu không có đủ
insulin, đường (glucose) không thể nhâ ̣p vào các tế bào cho năng lươ ̣ng. Lươ ̣ng đường
trong máu tăng cấp độ, và cơ thể bắt đầu phá vỡ các chất béo cho năng lươ ̣ng. Điều
này tạo ra acid độc ha ̣i đươ ̣c biết đến như xeton. Dư thừa tích tu ̣ ketone trong máu và
cuối cùng "tràn qua" vào nước tiểu. Nếu không điều trị, ketoacidosis tiểu đường có
thể dẫn đến hôn mê và bệnh tiểu đường đe dọa tính ma ̣ng.
Tiểu đường type II: Hội chứng tăng thẩm thấu bệnh tiểu đường
(hyperosmolar). Tình tra ̣ng này xảy ra khi sản xuất ra insulin, nhưng nó không hoa ̣t
động đúng cách. Đường huyết có thể trở nên rất cao - lớn hơn 600 mg/dL (33
mmol/L). Bởi vì insulin hiện ta ̣i không làm việc đúng cách, cơ thể không thể sử du ̣ng
đường hoặc chất béo cho năng lươ ̣ng. Glucose trong nước tiểu, gây đi tiểu tăng lên.
24
Nếu không điều trị, bệnh tiểu đường hyperosmolar có thể dẫn đến hôn mê và mất
nước đe dọa tính ma ̣ng. Khẩn cấp chăm sóc y tế là cần thiết. Nguyên nhân là do trong
quá trình tiêu hóa, cơ thể phá vỡ carbohydrate từ thực phẩm, chẳng ha ̣n như ga ̣o, bánh mì và mì ống thành phân tử đường khác nhau. Một trong những phân tử đường
glucose, một nguồn năng lươ ̣ng chính cho cơ thể. Glucose đươ ̣c hấp thu ̣ trực tiếp vào
máu sau khi ăn, nhưng nó không thể nhâ ̣p vào các tế bào củ a hầu hết các mô mà
không cần sự giúp đỡ củ a insulin, một hormone tiết ra từ tuyến tu ̣y. (Gouni và Krone
2006).
Khi mức độ glucose trong máu tăng lên, nó truyền tín hiệu tuyến tu ̣y tiết
insulin. Insulin lần lươ ̣t mở ra các tế bào để glucose có thể nhâ ̣p và cung cấp nhiên
liệu tế bào cần phải hoa ̣t động đúng. Glucose thêm vào đươ ̣c lưu trữ trong gan và cơ
bắp dưới da ̣ng glycogen. Quá trình này làm giảm lươ ̣ng đường trong máu và ngăn
cản nó đa ̣t đến mức độ nguy hiểm cao. Khi lươ ̣ng đường trong máu trở về bình thường, thì sự tiết insulin từ tuyến tu ̣y giảm. Đối với người bị tiểu đường, các tác
du ̣ng củ a insulin trên cơ thể giảm sút đáng kể, vì tuyến tu ̣y không sản xuất đủ insulin
(tiểu đường type 1) hoặc do cơ thể giảm khả năng chịu ảnh hưởng củ a insulin hoặc không sản xuất đủ insulin để duy trì lươ ̣ng đường bình thường (bệnh tiểu đường tuýp 2). Kết quả là, đường có xu hướng tích tu ̣ trong máu và có thể đa ̣t đến mức độ nguy
hiểm cao (tăng đường huyết) nếu không đươ ̣c điều trị đúng cách. Insulin hoặc các
thuốc khác đươ ̣c sử du ̣ng để lươ ̣ng đường trong máu thấp hơn. (Gouni và Krone
2006).
1.5.3. Thuốc trị tiểu đường glibenclamide
1.5.3.1. Cơ chế
Thuốc hoạt động bằng cách gắn vào các thụ thể sulfonylurea 1 (SUR1) và
kích hoạt chúng, các tiểu đơn vị quản lý các kênh Kali nhạy cảm với ATP của tế bào
β trong tuyến tụy. Sự kích hoạt trên dẫn đến ức chế làm cho màng tế bào khử cực mở
kênh Canxi phụ thuộc vào điện thế. Điều này làm gia tăng canxi nội bào của tế bào β
và sau đó kích thích giải phóng insulin.
25
1.5.3.2. Dược lực học
Glibenclamid là một sulfonylure có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong
máu, do đó làm tăng tính nhạy cảm của tế bào β tuyến tụy với glucose nên làm tăng
giải phóng insulin. Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào chức năng tiết của tế bào beta.
Glibenclamid có thể còn làm tăng mức insulin, do làm giảm nồng độ thanh thải của
insulin qua gan. Cơ chế tác dụng của glibenclamid trong điều trị đái tháo đường khá
phức tạp. Khi mới dùng cho người đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2),
glibenclamid làm tăng giải phóng insulin ở tuyến tụy. Trong những tháng điều trị đầu
tiên, các sulfonylure làm tăng đáp ứng insulin. Khi lâu dài, nồng độ insulin trong máu
giảm xuống mức như trước khi điều trị, nhưng nồng độ glucose trong huyết tương
vẫn giữ mức thấp.
1.5.3.3. Dược động học
Glibenclamid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên thức ăn và tăng
glucose huyết có thể làm giảm hấp thu của glibenclamid (sự tăng glucose huyết ức
chế nhu động của dạ dày và ruột, do đó làm chậm hấp thu). Để sớm đạt nồng độ tối
ưu trong huyết tương, dùng glibenclamid có hiệu quả nhất là 30 phút trước khi ăn.
Điều này cũng đảm bảo tốt giải phóng insulin trong suốt bữa ăn.
Glibenclamid liên kết nhiều (90-99%) với protein huyết tương, đặc biệt là
albumin. Thể tích phân bố của glibenclamid khoảng 0,2 lít/kg. Thời gian tác dụng
của thuốc không có liên quan gì đến thời gian bán thải trong huyết tương. Thời gian
bán thải của Glibenclamid chỉ là 2-3 giờ, còn tác dụng ổn định đường huyết còn thấy
rõ từ 12 đến 24 giờ và thường có thể dùng thuốc một lần trong ngày.
Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan, chủ yếu theo đường hydroxyl hóa.
Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết vừa phải, tuy nhiên ở người
có chức năng thận bình thường thì tác dụng không quan trọng về mặt lâm sàng. Các
chất chuyển hóa thải từ trong nước tiểu và phân theo tỷ lệ 1:1.
1.6. Giới thiệu về bệnh tiêu chảy
26
1.6.1. Khái niệm
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (2009), tiêu chảy là 1 dạng bệnh lý xảy ra khi
một cơ thể đi ngoài có phân lỏng bất thường (phân lỏng, phân tóe nước, phân có nhầy
máu,…) từ 3 lần trở lên trong vòng 24 giờ.
Phân được chia thành 7 dạng, trong đó dạng 1 – 2 thể hiện sự táo bón, dạng
3 – 4 là dạng bình thường, dạng 5 – 7 được xem là dấu hiệu của bệnh tiêu chảy và
tiêu chảy cấp (Heaton, 1997).
Hình 1.14. Cơ sở đánh giá các loại phân (Thompson, 2006)
1.6.2.Nguyên nhân gây bệnh
1.6.2.1. Do virus
Rotavirus là nguyên nhân chính gây tiêu chảy nặng nề và đe dọa tính mạng
cho trẻ em, Rotavirus gây tiêu chảy ở khoảng 40% trẻ em dưới 5 tuổi phải nhập viện
trên phạm vi toàn cầu theo Tổ chức Y tế Thế Giới (2009). Rotavirus tấn công nhanh
vào hê ̣ tiêu hó a, phá hủy tế bào ở thành ruột non gây viêm dạ dày ruột, tiêu chảy, nôn
27
ói dẫn đến mất nướ c nhanh chóng và có thể tử vong nếu không được bù nước kịp
thời. Ngoài ra, các loại virus khác có thể gây tiêu chảy như: Adenovirus, Enterovirus,
Norovirus,... (Lê Anh, 2012).
1.6.2.2. Do vi khuẩn
Đây là nguyên nhân thường gặp nhất. Nguyên nhân này là do mất cân bằng
giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột. Các vi khuẩn có hại xâm
nhập vào đường ruột, nếu mạnh hơn vi khuẩn có lợi chúng sẽ lấn át các vi khuẩn có
lợi và tiết ra độc tố gây tiêu chảy.
1.6.2.3. Do ký sinh trùng
Entamoeba histolytica (Amip): Xâm nhập vào liên bào đại tràng hoặc hồi
tràng khi ở thể hoạt động, tạo các ổ apxe nhỏ, loét và biểu hiện hội chứng lỵ (Trần
Anh Văn, 2011). Giardia lamblia: Là ký sinh trùng đơn bào, Giardia lamblia bám
dính lên liên bào ruột non làm teo các nhung mao ruột dẫn đến giảm hấp thu và gây
tiêu chảy (Trần Anh Văn, 2011). Cryptosporidium: Xâm nhập vào ruột cư trú ở biểu
mô, nhân lên và tạo ra các nang đào thải qua phân ra ngoài. Cryptosporidium gây đau
bụng, buồn nôn và gây tiêu chảy kéo dài ở người đang bị suy giảm miễn dịch (Bùi
Quỳnh Nga, 2011).
1.6.2.4. Do các nguyên nhân khác
Thuốc: Nhiều loại thuốc có thể gây ra tiêu chảy. Phổ biến nhất là thuốc kháng
sinh. Thuốc kháng sinh tiêu diệt cả vi khuẩn tốt và xấu, có thể làm rối loạn sự cân
bằng tự nhiên của vi khuẩn trong đường ruột dẫn đến tiêu chảy. Ngoài ra, còn có
những loại thuốc như thuốc chống cao huyết áp, thuốc nhuận tràng, thuốc Antacids
chứa magnesium cũng dễ gây tiêu chảy (Hà Hiền, 2014). Fructose: Đây là một loại
đường tự nhiên được tìm thấy trong trái cây, mật ong và làm chất tạo ngọt ở một số
đồ uống. Fructose có thể gây tiêu chảy ở những người gặp vấn đề trong việc tiêu hóa
chúng (Hà Hiền, 2014). Không dung nạp lactose: Lactose là một loại đường được tìm
thấy trong sữa và các sản phẩm sữa khác. Nhiều người gặp khó khăn trong tiêu hóa
lactose vì không có enzyme để phân giải lactose trong sản phẩm. Vì thế, cơ thể không
28
thể dung nạp lactose và gây ra hiện tượng tiêu chảy (Nguyễn Thị Yến, 2011). Ngoài
ra còn các nguyên nhân như: Chất ngọt nhân tạo, các rối loạn tiêu hóa hay phẫu
thuật,…
1.6.3. Cơ chế gây bệnh tiêu chảy
1.6.3.1. Tiêu chảy do thẩm thấu
Tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi trong ruột xuất hiện nhiều lượng chất tan có
hoạt tính thẩm thấu nhưng lại hấp thu kém. Lượng chất tan này tạo áp lực thẩm thấu
đến màng nhầy trong ruột làm nước bị hút vào lòng ruột, khiến cho Na và Cl cũng bị
kéo theo vào lòng ruột. Nước mất nhiều hơn Na nên có khuynh hướng làm tăng Na
trong máu và độ thẩm thấu của dịch phân cao hơn độ thẩm thấu của các điện giải
trong phân (Đỗ Minh Quang, 2012).
1.6.3.2. Tiêu chảy do xuất tiết
Tiêu chảy xảy ra do sự bài tiết nước và điện giải bất thường vào lòng ruột.
Sau khi qua dạ dày, vi khuẩn cư trú ở phần dưới hồi tràng và sản sinh ra độc tố ruột,
đơn vị B của độc tố gắn vào bộ phận tiếp nhận đặc hiệu của tế bào giải phóng ra đơn
vị A của độc tố. Đơn vị này đi vào tế bào ruột hoạt hoá adenylcyclase làm ATP trở
thành AMP vòng. Sự tăng AMP vòng trong tế bào làm ức chế hoặc ngăn cản sự hấp
thu Na ở ruột, nhưng không ức chế đối với cơ chế hấp thu Na gắn với glucose và các
chất vận chuyển trung gian khác, làm tăng sự bài tiết ở các tế bào hẽm tuyến vào
trong lòng ruột do làm tăng tính thấm của màng tế bào phía lòng ruột (Đỗ Minh
Quang, 2012).
1.6.3.3. Tiêu chảy do tăng nhu động ruột
Để các chất dinh dưỡng và nước được hấp thu hiệu quả thì dịch ruột phải
được tiếp xúc với tất cả các biểu mô niêm mạc và giữ lại đủ lâu để có thể hấp thụ.
Nhưng khi có sự rối loạn về nhu động ruột sẽ làm đẩy nhanh thời gian di chuyển ở
ruột. Nhu động ruột tăng lên khiến cho thời gian giữ thức ăn trong ruột bị giảm sút,
29
làm giảm thời gian tiếp xúc giữa tế bào niêm mạc và dịch ruột, dẫn đến tiêu chảy
(Bowen, 2006).
1.6.3.4. Tiêu chảy do tổn thương niêm mạc ruột
Khi các tác nhân gây tiêu chảy xâm nhập vào đường tiêu hoá sẽ sản sinh ra
các độc tố ruột (enterotoxin) kích thích tiết các chất điện giải, tấn công trực tiếp và
phá huỷ các tế bào biểu mô niêm mạc ruột gây viêm tại ruột và toàn thân. Do tế bào
niêm mạc bị tổn thương nên làm giảm sự hấp thu các chất và gia tăng sự bài tiết ion
do tăng số lượng tế bào hẻm tuyến từ đó dẫn đến tiêu chảy (Low-Beer và Read, 1971).
1.6.4. Cơ chế gây tiêu chảy bằng tác nhân castor oil
Castor oil còn được gọi là Oleum palmae christi được chiết xuất bằng cách
ép lạnh từ hạt thầu dầu (Ricinus communis) và có tác dụng chữa bệnh trong nhiều thế
kỷ (Gaginella và ctv, 1975). Castor oil là triglyceride chứa hàm lượng cao acid béo
không bão hòa ricinoleic acid [(9Z, 12R)-12-hydroxyoctadec-9-enoic acid] theo
Saalmüller L. (1848). Sau khi uống castor oil, ricinoleic acid sẽ được phân giải nhờ
enzyme lipase, một lượng lớn ricinoleic acid được hấp thụ vào ruột (Meyer H., 1890).
Năm 2012, Tunaru S. và ctv đã chứng minh ricinoleic acid là chất đầu tiên được cơ
thể hấp thụ qua niêm mạc ruột giúp hoạt hóa thụ thể prostaglandin E receptor 3 (EP3)
ở trên tế bào cơ của ruột và dạ con, gây co thắt cơ trơn của ruột, làm tăng nhu động
ruột và giúp nhuận tràng.
1.6.5. Thuốc trị tiêu chảy loperamide
1.6.5.1. Dược lực
Loperamid là dược phẩm chứa hoạt chất gắn kết với thụ thể opiat tại thành
ruột, làm giảm tính kích ứng niêm mạc và kích thích gây co thắt ống tiêu hóa. Làm
giảm nhu động ruột đẩy tới, kéo dài thời gian lưu thông trong lòng ruột. Loperamid
làm tăng cường lực cơ thắt hậu môn vì vậy làm giảm bớt sự gấp gáp trong phản xạ
đại tiện không kìm chế. Do thuốc có ái lực cao với ruột và chuyển hóa chủ yếu khi
qua gan lần đầu nên khó đến hệ thống tuần hoàn. Loperamid ức chế nhu động ruột do
30
ảnh hưởng ngoại biên trực tiếp của nó lên thành ruột. Nghiên cứu ở động vật cho thấy
rằng hiệu ứng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương chỉ xuất hiện khi sử dụng thuốc
ở liều vượt quá liều sử dụng cho con người. Vì vậy, có thể sử dụng loperamid một
cách hợp lý để điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mãn tính, làm tăng thời gian lưu
thông và hấp thu ở những bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông hồi tràng.
1.6.5.2. Dược động học :
Loperamid dễ dàng hấp thu từ ruột (khoảng 40% liều của loperamid được
hấp thu từ ruột) nhưng phần lớn được lọc và chuyển hoá bởi gan thành dạng không
hoạt tính (trên 50%) và được bài tiết qua phân và nước tiểu cả dưới dạng không đổi
và chuyển hoá (30 40%). Nồng độ thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein
huyết tương khoảng 97%. Thời gian bán hủy của loperamid ở người trong khoảng
9 14 giờ. Thải trừ chủ yếu qua phân.
1.7. Giới thiệu các bệnh về gan và acetaminophen
1.7.1. Các bệnh về gan
Gan có nhiệm vu ̣ chuyên thải lọc các độc tố trong cơ thể. Nó cũng hỗ trơ ̣ hoa ̣t
động củ a túi mâ ̣t. Ngoài ra, trong gan còn chứa các tế bào có khả năng miễn dịch,
chống la ̣i những vi khuẩn xâm nhâ ̣p có ha ̣i.
1.7.2. Các loại enzyme của gan
Bước đầu tiên để xác định gan có bị tổ n thương hay không là xét nghiệm máu
để tìm sự hiện diện củ a một số loa ̣i men gan. Bình thường các enzyme này nằm trong các tế bào gan, nhưng do gan bị tổ n thương bởi một nguyên nhân nào đó, chúng sẽ
tràn vào máu. Những loa ̣i enzyme có trong gan: Aminotransferase là một trong những
enzyme nha ̣y cảm và gặp nhiều nhất trong số các enzyme củ a gan. Aminotransferase
bao gồm aspartate aminotransferase (AST hoặc SGOT) và alanine aminotransferase
(ALT hoặc SGPT). Những enzyme này bình thường nằm trong tế bào gan. Khi gan bị tổ n thương, các tế bào gan bị đổ tràn các enzyme này vào máu làm tăng nồng độ
enzyme này trong máu và báo động cho ta biết gan bị tổ n thương. Ngoài AST và ALT
31
còn có những enzyme khác bao gồm alkaline photsphatase, 5-nucleotidase (5- prime
nucleotidase), lactase dehydrogenase (LDH), và gama – glutamyl transpeptidase
(GGT) thường đươ ̣c khảo sát trong những bệnh gan.
Nguyên nhân gây tăng men gan: Có rất nhiều nguyên nhân gây tăng men gan
nhưng thường gặp là: Viêm gan do virus A, B , C, D. Trong trường hơ ̣p viêm gan cấp
tính thì hai loa ̣i men gan ALT, AST tăng rất cao trên tám lần so với chỉ số bình thường. Trong trường hơ ̣p viêm gan mãn tính thì ALT, AST chỉ tăng nhẹ khoảng hai lần so với chỉ số bình thường nhưng sự gia tăng này kéo dài trên sáu tháng. Viêm gan do thuốc: tiền sử du ̣ng các loa ̣i thuốc như Ethanol, rifamicin, tetracycline, sulfonamide,
isoniazid, aminodarone (Cordarone), phenytoin (Dilatin), hydralazine (Apresoline)…
có thể kèm theo các biểu hiện khác như ngứa, nổ i mề đay, sốt. Men gan có thể tăng
đến 3000 U /L trong viêm gan do thuốc. Viêm gan do rươ ̣u thì AST cao từ 2-10 lần giới ha ̣n bình thường và ALT chỉ ở mức bình thường hoặc tăng nhẹ. Do gan bị nhiễm độc: như chì, photpho, thuốc mê, tetraclorua carbon… nặng sẽ gây hoa ̣i tử nhu mô gan, nếu nhẹ thì gan còn có thể phu ̣c hồi trở la ̣i đươ ̣c. Thiếu α-1-antitrypsine: Là một rối loa ̣n di truyền do thiếu một loa ̣i glycoprotein (phức hơ ̣p carbonhydrate-protein)
có tên là α-1-antitrypsin dẫn đến bệnh phổ i mãn tính và bệnh gan. (MedicineNet)
1.7.3. Cơ chế gây độc gan của acetaminophen
Quy trình chuyển hóa một số loại thuốc ở gan đặc biêt là acetaminophen xảy
ra trên 2 pha:
Pha 1: xảy ra các phản ứng sinh hóa như phản ứng khử, phản ứng thủy phân
nhưng chủ yếu là phản ứng oxy hóa do enzyme gan Cytochrome P450 xúc tác, thuốc
bị ion hóa do các phân tử thuốc bị mất điện tử.
Pha 2: xảy ra các phản ứng kết hợp giữa thuốc với các nhóm ion hóa như:
acid glucuronic, glutathione, glycin, gốc methyl, acetyl… tại tế bào chất của tế bào
gan, kết quả tạo ra chất chuyển hóa dễ hòa tan trong nước.
Trong quá trình chuyển hóa thuốc ở pha 1, có một số loại thuốc sẽ bị chuyển
hóa thành chất độc với tế bào. Nếu như lượng thuốc nạp vào cơ thể lớn, gan không
32
đủ để khử độc chất chuyển hóa và sự tích tụ của chất chuyển hóa có độc tính này sẽ
ảnh hưởng đến tế bào gan, gây viêm gan (Nguyễn Văn Mùi, 2011).
Hình 1.15. Sơ đồ chuyển hóa acetaminophen trong cơ thể
Hầu hết Acetaminophen chuyển hoá ta ̣i gan (90%), gắn kết với Sulfate và
Glucuronide, rồi thải ra nước tiểu. Phần còn la ̣i: một nửa (5%) thải ra nước tiểu dưới
da ̣ng nguyên vẹn, một nửa đươ ̣c oxy hoá thành N-acetyl-p-benzoquinone imine
(NAPQI) qua cytochrome P450 ở gan (CYP2E1, CYP1A2, CYP3A4). NAPQI là
chất độc cho tế bào gan (hình 1.8).
NAPQI gắn đồng hoá trị với phân tử tế bào gan gây tổ n thương do oxy hoá
(oxidative injury), và hoa ̣i tử tế bào gan trung tâm thuỳ. Mặc dù không đặc trưng lắm,
nhưng sự tổ n thương ở ty thể và sự peroxy hoá lipid có vai trò trong quá trình tổ n thương tế bào gan. Thêm vào đó, sự phóng thích những cytokines và những chất oxy
phản ứng từ tổ n thương tế bào gan có vai trò trong tổ n thương tế bào gan lan rộng.
Cytokines phóng thích từ tế bào gan có thể khởi phát đáp ứng viêm thứ phát từ tế bào
Kupffer và những tế bào viêm khác, làm lan rộng tổ n thương tế bào gan. (Dong và
ctv 2000).
33
1.7.4. Thuốc giải độc gan Silymarin
1.7.4.1. Cơ chế
Silymarin bao gồm 4 đồng phân flavonolignan - silybin, isosilybin, silydianin
và silychristin, trong số chúng thì silybin có hoạt tính tốt nhất và thường được dùng
phổ biến nhất, được hấp thụ bằng đường miệng và thải ra thông qua sulphates và các
gốc liên hợp, (Pradhan và ctv, 2006). Silymarin làm tăng chỉ số glutathion ở gan giúp
chúng gắn với những độc tố và đẩy chúng ra khỏi cơ thể, ngoài ra silymarin còn tạo
ra một lớp bảo vệ chống oxi hóa góp phần bảo vệ gan tốt hơn, silymarin còn giúp
tăng cường tổng hợp protein ở gan bằng cách kích thích hoạt tính của RNA
polymerase I (Nancy và ctv 2014).
1.7.4.2. Công dụng
Silymarin bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng gan và kích thích sự phát
triển củ a các tế bào gan mới để thay thế các tế bào gan cũ bị tổ n thương, kích thích
phu ̣c hồi các tế bào gan đã bị hủ y hoa ̣i cũng như có tác du ̣ng chống peroxyde hóa
lipid, chống viêm, từ đó cải thiện các dấu hiệu cũng như triệu chứng bệnh gan, làm
giảm nồng độ các enzyme gan trong máu.
Silymarin hỗ trơ ̣ điều trị một số bệnh liên quan đến gan như: Hỗ trơ ̣ điều trị
viêm gan cấp và ma ̣n tính, suy gan, gan nhiễm mỡ. Bảo vệ tế bào gan và phu ̣c hồi
chức năng gan cho những người uống rươ ̣u, bia, bị ngộ độc thực phẩm, hóa chất.
Những người đang sử du ̣ng các thuốc có ha ̣i tới tế bào gan như thuốc điều trị bệnh
lao, ung thư, đái tháo đường, các thuốc tác động lên thần kinh, thuốc chống viêm
steroid. Những người có rối loa ̣n chức năng gan với biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, ăn
khó tiêu, vàng da, dị ứng, bí tiểu tiện, táo bón. Phòng và hỗ trơ ̣ điều trị xơ gan, ung
thư gan.
34
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Thời gian và địa điểm
2.1.1. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2016 đến 06/2017.
2.1.2. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ Sinh học – Thực
phẩm – Môi trường, trường đại học Công Nghệ TP. HCM.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Nguyên liệu thực vật
Mẫu lá cây Muntingia calabura được thu hái ở TP.HCM.
2.2.2. Vi sinh vật chỉ thị
Các chủng vi sinh vật gây bệnh sử dụng bao gồm: Escherichia coli, E.coli-
ETEC, Listeria monocytogenes, Listeria innocua, Salmonella typhi, Pseudomonas
aeruginosa, Staphylococcus aureus, Shigella boydii và Shigella flexneri được cung
cấp bởi Viện vệ sinh y tế công cộng, trường đại học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM.
2.2.3. Đối tượng động vật
Chuột bạch 6 – 8 tuần tuổi có cân nặng từ 25 – 30 g được mua từ viện Pasteur.
2.2.4. Hóa chất, dụng cự và thiết bị
2.2.4.1. Hóa chất
Folin-Ciocalteu (Darmstadt, Germany), DPPH (2,2-diphenyl-1-
picrylhydrazyl) và ascorbic acid từ MP Biomedicals (Illkirch, France), gallic acid,
rutin từ Riedel-de-Haen (Seelze, Germany) aluminum chloride, sodium carbonate,
iron(III) chloride từ BDH Labs (Cambridge, England), TSB (Tryptone casein soy
broth), TSA (Tryptone casein soy agar) từ New Delhi (India), Dimethyl sulfoxyde
35
(Xilong – China), Castor oil (India), GPT (ALAT) IFF mod.liquiUV và GOT (ASAT)
IFF mod.liquiUV (Human – Germany).
2.2.4.2. Dụng cụ
Micropipet (100-1000 μl), (10-100 μl), erlen (250 ml), (500 ml), que cấy
trang, que cấy vòng, đĩa petri, ống nghiệm, bình môi trường 250 ml, 500 ml, efpendoff
(2 ml), becher (100ml), (250 ml), (500 ml), các loại dụng cụ khác như: Đầu típ các
loại, đũa thủy tinh, đèn cồn, dao, kéo, thước đo, bao chịu nhiệt, bông thấm và bông
không thấm nước, thun, muỗng, …
2.2.4.3. Thiết bị
Cân phân tích (Orbital - Gemany), bếp từ (Billy - England), máy ly tâm
(Tuttligen - Germany), tủ ấm (Memmert - Gemany), Autoclave (Huxky - Taiwan),
máy cô quay chân không (Hahn shin - Korea), máy tạo nước cất (Branstead - USA),
máy lắc (IKA - Germany). Máy đo động học enzyme U-3900 (Hitachi – Nhật Bản).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu hái và xử lý mẫu
Mẫu lá cây Muntingia calabura được lấy ở TP.HCM vào giữa tháng 4 và
tháng 5. Mẫu sau khi được thu nhận được loại bỏ bụi bẩn tạp chất, sấy ở nhiệt độ
không quá 700C, xay và sàng bằng rây với kích thước 1,0 mm. Mẫu bột cây được bảo
quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời. 50 g mẫu cây được ngâm trong dung môi
ethanol 70%, ethanol 90% và nước. Sau 48 giờ, các dịch chiết ethanol được lọc thu
dịch. Đối với dịch chiết nước là 24 giờ. Các cắn chiết ethanol có được bằng cách sử
dụng máy cô quay chân không tại 400C, riêng cắn chiết từ nước được thu bằng cách
cô cách thủy ở nhiệt độ không quá 700C. Dịch chiết thô ethanol 70 (EMC70), ethanol
90 (EMC90) và dịch chiết nước (AMC) được chuẩn bị bằng cách hòa cắn chiết mỗi
loại trong DMSO 1%.
2.3.2. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn dược liệu
2.3.2.1. Vi học kiểm nghiệm
36
a) Vi phẫu
Cắt mẫu bằng tay với dao lam. Dao lam mới, khi cắt đặt dao lam thẳng góc
với mẫu vật. Cắt ở khoảng 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy phiến lá. Bỏ bớt phần
thịt lá 2 bên, còn lại bề rộng 0,6 - 0,8cm. Độ dày lát cắt khoảng < 1 mm. Chọn các lát
cắt thật mỏng để nhuộm.
b) Soi bột
Lá cây Muntingia calabura cắt nhỏ và sấy ở nhiệt độ khoảng 600C, tán nhỏ,
nghiền nát hoặc dùng máy xay. Rây qua rây số 32. Phần còn lại trên rây được tán
hoặc xay và rây tiếp (có thể sấy lại cho dễ xay tán, nếu cần) cho đến khi tất cả dược
liệu trở thành bột mịn. Bột lá sau khi xay thường có màu xanh lục hoặc xanh nâu. Các
cấu tử thường thấy là: biểu bì mang khí khổng, lông che chở, lông tiết, tinh thể calci
oxalat, các mạch gỗ v.v…
• Làm tiêu bản bột
Cho 1 giọt nước cất vào giữa lame kính, lấy một ít bột cho vào giữa chất lỏng.
Đậy lamette lại, dùng ngón trỏ di nhẹ trên lá kính để các phần tử phân tán đều. Loại
bỏ phần bột và nước cất thừa bằng giấy thấm rồi quan sát bằng kính hiển vi. Nếu
không nhìn thấy rõ vân tễ có thể bổ sung thêm 1 giọt dung dịch KOH 5% để quan sát
rõ hơn.
2.3.2.2. Độ tinh khiết dược liệu
a) Xác định độ ẩm
Độ ẩm của dược liệu được thực hiện bằng phương pháp Xác định khối lượng
mất do làm khô. Sấy trong tủ sấy ở áp suất thường theo DĐVN IV. Phụ lục 9.6 (Trang
PL-182).
Cách thực hiện: Sấy cốc cân ở nhiệt độ 125-1300C trong 1h. Cho cốc vào
bình hút ẩm 30 phút. Dùng cân phân tích có độ chính xác 0,001g cân khối lượng của
cốc. Cân chính xác 1g bột dược liệu cho vào cốc cân (đã biết trước khối lượng). Đặt
37
vào tủ sấy ở nhiệt độ 125-1300C trong 1 giờ và cân khối lượng. Làm tương tự như
vậy cho đến khi trọng lượng giữa 2 lần cân không vượt quá 0,5 mg.
Tính toán kết quả
Độ ẩm được tính bằng phần trăm theo công thức:
𝑊 = ∗ 100% 𝑚𝑏𝑑 − 𝑚𝑠𝑎𝑦 𝑚𝑏𝑑
Trong đó:
W: độ ẩm của dược liệu (%)
mbd: Khối lượng ban đầu (g)
msay: Khối lượng sấy (g)
b) Xác định tro toàn phần
Xác định tro toàn phần dựa theo phụ lục 9.8 (trang PL-183)
Cách thực hiện: Cho 2g đến 3g bột mẫu thử vào một chén sứ hoặc chén platin
đã nung và cân bì. Nung ở nhiệt độ không quá 4500C tới khi không còn carbon, làm
nguội rồi cân. Bằng cách này mà tro chưa loại được hết carbon thì dùng một ít nước
nóng cho vào khối chất đã than hóa, dùng đũa thủy tinh khuấy đều, lọc qua giấy lọc
không tro. Rửa đũa thủy tinh và giấy lọc, tập trung nước rửa vào dịch lọc. Cho giấy
lọc và cắn vào chén nung rồi nung đến khi thu được tro màu trắng hoặc gần như trắng.
Tập trung dịch lọc vào cắn trong chén nung, đem bốc hơi đến khô rồi nung ở nhiệt
độ không quá 4500C đến khi khối lượng không đổi.
Tính toán kết quả
Tro toàn phần tính trên dược liệu khô kiệt theo công thức sau:
𝑋 = (𝑎 − 𝑏) ∗ 100 𝑐 − (𝑐 ∗ 𝑊)
Trong đó:
X: Tỷ lệ tro toàn phần. tính ra phần trăm
a: Khối lượng chén có tro
38
b: Khối lượng chén không
c: Khối lượng dược liệu dùng
W: độ ẩm dược liệu, tính ra phần trăm
c) Tro tan trong nước
Đun sôi tro toàn phần theo phụ lục 9.8 (Trang PL-183) với 25 ml nước trong
5 phút. Tập trung những chất không tan vào một phễu thủy tinh xốp, hoặc vào trong
một chén lọc thủy tinh xốp, hoặc trên một giấy lọc không tro, rửa bằng nước nóng rồi
nung 15 phút ở nhiệt độ không quá 4500C. Để nguội rồi cân để xác định khối lượng
cắn không tan trong nước. Lấy khối lượng tro toàn phần trừ đi khối lượng cắn không
tan trong nước, được khối lượng tro tan trong nước. Tính tỷ lệ phần trăm tro tan trong
nước so với dược liệu đã làm khô trong không khí.
d) Tro không tan trong acid
Cho 25 ml dung dịch acid hydrocloric 2 M (TT) vào tro toàn phần, đun sôi 5
phút, lọc để tập trung nhũng chất không tan vào một phễu thủy tinh xốp đã cân bì,
hoặc vào một giấy lọc không tro, rửa bằng nước nóng rồi đem nung ở 5000C đến khối
lưọng không đổi. Tính tỷ lệ phần trăm của tro không tan trong acid so với dược liệu
đã làm khô trong không khí.
2.3.3. Phương pháp xác định thành phần hóa học
Phương pháp xác định thành phần hóa học dựa theo phương pháp của Yadav
và ctv (2013) nhằm định tính các nhóm chất hữu cơ trong thành phần cao chiết từ cây
Muntingia calabura bằng các phản ứng với thuốc thử đặc trưng dựa trên tính chất hóa
học của chúng bao gồm các thử nghiệm:
Định tính thành phần alkaloid bằng phản ứng với các loại thuốc thử Mayer,
Dragendroff , Hager và Wagner.
Định tính thành phần saponin bằng phản ứng tạo bọt.
Định tính thành phần anthraquinone glycosides bằng phản ứng Bontrager.
39
Định tính thành phần flavonoid bằng phản ứng alkaline, phản ứng Shinoda,
phản ứng ferric chloride.
Định tính thành phần phenolic bằng phản ứng với chì acetate và phản ứng
với gelatin.
Định tính thành phần tannin bằng phản ứng với chì acetate và phản ứng với
ferric chloride.
Định tính thành phần steroids bằng phản ứng Salkowski và phản ứng
Libermann – Burchard.
Định tính thành phần amino acid bằng phản ứng với thước thử Ninhydrin.
2.3.4. Hàm lượng flavonoid tổng số
Hàm lượng flavonoid được xác định theo phương pháp của Woisky and
Salatino (1998), sử dụng rutin là chất chuẩn. So màu ở bước sóng λ = 420 nm.
2.3.5. Hàm lượng phenolic tổng số
Hàm lượng phenolic được xác định bởi phương pháp Folin-Ciocalteu
(Singleton, Rossi, 1965), sử dụng acid gallic là chất chuẩn. So màu ở bước sóng λ =
765 nm.
2.3.6. Hàm lượng tannin tổng số
Hàm lượng tannin được xác định theo phương pháp của Sun và ctv (1998),
sử dụng catechin là chất chuẩn. So màu ở bước sóng λ = 500 nm.
2.3.7. Phương pháp FRAP
Phương pháp FRAP đươ ̣c thực hiện đầu tiên bởi Benzie và Strain để đo năng
lực khử trong huyết tương (Chun và ctv, 2002), nhưng cũng đươ ̣c sử du ̣ng để phân
tích các chất chống oxy hóa trong thực vâ ̣t. Phương pháp này dựa vào sự khử phức
Fe (III) – TPTZ (2, 4, 6-tripyridyl-s-triazine) thành phức Fe (II) –TPTZ bền hơn bằng
một chất khử (chất chống oxi hóa) ở pH thấp. Fe (II) –TPTZ có màu xanh dương đậm
40
và có thể đo mật độ quang ở bước sóng max = 593nm. Tác động chống oxy hóa
đươ ̣c đánh giá bởi sự tăng cường độ màu củ a phức Fe (II) –TPTZ.
2.3.8. Khả năng chống oxy hóa quét gốc tự do DPPH
Hoạt tính chống oxy hóa quét gốc tự do DPPH của cây Muntingia calabura
được xác định dựa theo mô tả của Nur Alam (2012). Khả năng chống oxy hóa được
xác định dựa trên nồng độ IC50 mà tại đó có khả năng ức chế 50% gốc tự do. Khả
năng quét được đo bằng máy T70 UV-visible spectrometer ở bước sóng λ=517 nm.
AC - AS AC
Hoạt tính quét gốc tự do (%) = x 100%
Ac và As tương ứng là mẫu đối chứng (DPPH trong methanol) và các mẫu
thí nghiệm acid ascorbic đã được sử dụng như đối chứng dương. Các thử nghiệm
được tiến hành trong ba lần lặp.
2.3.9. Phương pháp xác định năng lực khử
Năng lực khử của dịch chiết cây trứng cá được xác định theo phương pháp
của Mayakrishnan và ctv (2013). Chất kháng oxy hóa có khả năng khử ion Fe3+ trong
phân tử [Fe(CN)6]3- thành Fe2+ trong K4[Fe(CN)6]3, kết quả thu được là phức màu
xanh ngọc bích có độ hấp thu cực đại tại bước sóng 700nm.
2.3.10. Hoạt tính kháng khuẩn
Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết dựa trên phương
pháp khuếch tán trên đĩa thạch của Aibinu và ctv (2007), các hợp chất kháng khuẩn
có trong cao chiết khuếch tán vào trong môi trường agar và tác động lên vi khuẩn chỉ
thị. Nếu các hợp chất trong cây có khả năng tiêu diệt vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng
kháng khuẩn xung quanh giếng thạch.
2.3.11. Xác định độc tính cấp diễn
Thử nghiệm xác định độc tính cấp diễn theo phương pháp của Bộ Y tế Việt
Nam ban hành. Dịch chiết được pha ở nồng độ cao nhất có thể pha loãng nhằm khảo
sát độc tính cấp diễn.
41
2.3.12. Mô hình chuột tiểu đường cấp tính
Tiến hành theo phương pháp củ a Joy và Kuttan (1999) và đươ ̣c sửa chữa bởi
Rahman và cộng sự (2011). Có một số sự thay đổ i về liều lươ ̣ng mẫu thử.
2.3.13. Mô hình chuột bi ̣ nhiễm độc acetaminophen
Mô hình thử nghiệm khả năng bảo vệ gan trên chuột được thực hiện theo giáo trình củ a bộ Y tế (2006) có thay đổ i về liều gây độc trên chuột. Chuột đươ ̣c nuôi ổ n
định trong 7 ngày với các điều kiện phòng thí nghiệm và đươ ̣c ăn uống tự do. Cho
chuột nhịn ăn 6 giờ trước khi tiến hành thí nghiệm.
2.3.14. Mô hình chuột tiêu chảy castor oil
Mô hình gây tiêu chảy bằng castor oil trên chuột được thực hiện theo phương
pháp của Dosso và ctv (2012). Sử dụng tác nhân gây tiêu chảy sau khi uống dung
dịch thí nghiệm. Sau đó tính khối lượng phân tiêu chảy và đem so sánh với nhóm đối
chứng. Từ đó, xác định được tỷ lệ ức chế tiêu chảy.
2.3.15. Phương pháp sắc ký cao áp ghép khối phổ (HPLC-MS)
Phân tích dịch trích ly ethanol 70% từ lá cây Muntingia calabura bằng
phương pháp sắc ký lỏng cao áp ghép khối phổ (HPLC/MS) bằng máy TOF-time of
Fly được thực hiện trong cột C18 (kích thước 4,6 x 150 mm, 3,5 μm) được cung cấp
bởi Weber Consulting Ltd., Hungary. Dùng phần mềm Chemstation (Agilent
Corporation, MA, USA) để thu thập và xử lý dữ liệu.
2.3.16. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft® Excel® 2016
(16.0.7070.2022) và phần mềm SAS (r) 9.4 TS Level 1M1.
2.4. Bố trí thí nghiệm
42
Mẫu lá cây Muntingia calabura Định tính một số thành phần hóa học
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu Định lượng
Tách chiết bằng các hệ dung môi
Phenolic
Flavonoid
Tannin
Cắn
Thử hoạt tính sinh học in vitro Thử hoạt tính sinh học in vivo
Hoạt tính chống oxy hóa Hoạt tính kháng khuẩn
Khả năng trị tiêu chảy Chống oxi hóa theo phương pháp FRAP Năng lực khử sắt Xác định nồng độ ức chế MIC Khả năng điều hòa đường huyết Khả năng quét gốc tự do DPPH Khả năng giải độc, bảo vệ gan
Dịch chiết có hoạt tính sinh học tốt nhất
Xác định một số hợp chất bằng sắc ký HPLC/MS
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí tổng quát
43
2.4.1. Thí nghiệm 1: Thu nhận cao chiết EMC70, EMC90 và AMC từ cây
Muntingia calabura
2.4.1.1. Quy trình
Mẫu cây Muntingia calabura
Phơi khô, xay
bã Ngâm và chiết kiệt trong các dung môi
cô quay chân không
Cắn Muntingia calabura
Hình 2.2. Sơ đồ thu nhận cắn chiết từ cây Muntingia calabura
2.4.1.2. Thuyết minh quy trình
Mẫu lá cây Muntingia calabura trưởng thành được thu hái từ thành phố Hồ
chí Minh và phơi khô trong bóng mát từ 3 - 5 ngày sau đó toàn cây được đem đi xay
thành hạt đường kính 0,2 tới 1,0 mm bằng cách sử dụng sàng rây 1,0 mm. Một phần
bột mẫu được đem bảo quản ở nhiệt độ 40C. Phần còn lại đem đi ngâm với dung môi
ethanol 70%, ethanol 90% và nước theo tỷ lệ 1:15 trong vòng 48 giờ đối với EMC70
và EMC90 và 24 giờ đối với AMC. Sau đó ly tâm 4000 v/p trong 10 phút thu được
dịch lần 1, bã còn lại tiếp tục được ngâm với ethanol 70%, ethanol 90% và nước trong
24 giờ và ly tâm được dịch lần 2, làm tương tự cho đến khi chiết kiệt các hợp chất
trong dịch chiết. Tiến hành cô quay chân không ở 400C đối với EMC70 và EMC90.
Riêng đối với mẫu AMC cô cách thủy ở nhiệt độ không quá 700C thu được cắn chiết
ethanol 70% (EMC70), ethanol 90% (EMC90) và nước (AMC) từ cây Muntingia
calabura.
2.4.2. Thí nghiệm 2: Định tính một số thành phần hóa học có trong cây
44
2.4.2.1. Quy trình
Cắn chiết từ cây Muntingia calabura
Ngâm trong DMSO 1% Ngâm trong H2SO4 10%
Lọc Lọc
định tính định tính
Alkaloid Phenolic Flavonoid Saponin Amino acid
Anthraquinon glycosid Tannin Steroid s
Hình 2.3. Quy trình định tính dịch chiết EMC70 EMC90 và AMC từ cây
Muntingia calabura
2.4.2.2. Thuyết minh quy trình
Cao chiết methanol từ cây Muntingia calabura được chia làm 2 phần. Phần
thứ nhất pha với H2SO4 10% sau đó lọc hết cắn, dịch thu được dùng để thực hiện các
thử nghiệm kiểm tra sự có mặt của nhóm alkaloid. Phần thứ hai sẽ pha trong DMSO
1% sau đó bỏ cắn thu dịch, dịch này được đem phân tích và định tính một số thành
phần hóa học như saponin, flavonoid, anthraquinone glycoside, steroid, phenolic,
tannin và amino acid.
a) Định tính thành phần alkaloid
Thử nghiệm Mayer: Hút 2 ml dịch mẫu cho vào ống nghiệm, cho vài giọt
thuốc thử Mayer. Quan sát kết tủa màu đục tạo thành.
Thử nghiệm Dragendroff: Hút 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, nhỏ vài
giọt thuốc thử Dragendroff và quan sát sự hình thành kết tủa màu vàng cam.
Thử nghiệm Hager: Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml thuốc thử
Hager và quan sát hình thành kết tủa màu vàng.
45
Thử nghiệm Wagner: Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml thuốc
thử Wagner và quan sát sự hình thành kết tủa màu nâu đỏ.
b) Định tính thành phần saponin
Thử nghiệm tạo bọt: Hút 5 ml mẫu cho vào ống nghiệm, lắc mạnh và quan
sát sự hình thành bọt ổn định.
c) Định tính thành phần anthraquinone glycosides
Thử nghiệm Bontrager: Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml H2SO4
loãng và đun sôi trong 30 phút, thêm H2O2 hoặc FeCl3. Tiến hành lọc nóng và để
nguội dịch lọc, thêm 3 ml benzene và lắc đều rồi để yên, tách lấy lớp benzene, thêm
2 ml ammonia 10% và đun trong 30 phút quan sát màu trong lớp ammonia. Quan sát
sự xuất hiện màu đỏ.
d) Định tính thành phần flavonoid
Thử nghiệm alkaline: Hút 2 ml dịch mẫu cho vào ống nghiệm rồi cho vào vài
giọt NaOH 10% thấy xuất hiện màu vàng. Thực hiện với đối chứng là mẫu và nước
cất để so sánh, thêm vài giọt HCl loãng. Quan sát sự xuất hiện màu vàng khi bổ sung
NaOH và mất màu khi cho HCl.
Thử nghiệm Shinoda: Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm. Cho một ít bột Mg
và một vài giọt HCl đậm đặc vào ống nghiệm. Bổ sung 5 ml cồn 95%. Nếu mẫu có
màu cam, hồng, đỏ đến tím chứng tỏ có sự hiện diện của flavonoid.
Thử nghiệm ferric chloride: Lấy 2 ml cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt
thuốc thử ferric chloride 10%. Quan sát sự xuất hiện màu xanh hoặc tím.
f) Định tính thành phần phenolic
Thử nghiệm chì acetate: Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, cho 1,5 ml chì
acetate 10%. Quan sát sự xuất hiện kết tủa trắng.
Thử nghiệm gelatin: Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm một vài giọt
gelatin 1% và quan sát sự xuất hiện kết tủa trắng.
46
g) Định tính thành phần tannin
Thử nghiệm chì acetate: 2 ml dịch chiết được cho vào ống nghiệm và thêm 2
ml NaCl 10%. Cho vào 4 giọt Chì acetate. Quan sát sự xuất hiện kết tủa màu vàng.
Thử nghiệm ferric chloride: 2 ml dịch chiết được cho vào ống nghiệm, thêm
2 ml NaCl 10%. Cho vào 4 giọt ferric chloride 10%. Quan sát sự xuất hiện màu xanh.
h) Định tính thành phần steroid
Thử nghiệm Salkowski: Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml
chloroform và nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc, lắc mạnh rồi để yên cho tách thành 2
lớp và quan sát ở mặt phân cách nếu xuất hiện màu đỏ ở lớp dưới sterol, màu vàng
ở lớp dưới triterpenoid.
Thử nghiệm Libermann Burchard: Hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm
2ml acetic anhydride, đun sôi và làm nguội nhanh, nhỏ từ từ H2SO4 đậm đặc dọc theo
thành ống nghiệm. Quan sát nếu xuất hiện màu xanh dương đậm hay xanh lá cây
steroid, nếu hình thành vòng màu nâu đỏ đậm triterpenoid.
i) Định tính thành phần amino acid
Thử nghiệm Ninhydrin: hút 1 ml dịch cao chiết, sau đó cho vào một vài giọt
thuốc thử Ninhydrin. Đun sôi trong 5 phút và quan sát sự xuất hiện màu tím.
2.4.3. Thí nghiệm 3: Hàm lượng flavonoid tổng số
2 ml mẫu (mg/ml) được thêm vào 2 ml AlCl3 2%, ủ ở nhiệt độ phòng trong
45 phút rồi đo quang ở bước sóng λ = 420 nm. Mẫu chuẩn để so sánh là mẫu được
thêm 2 ml nước cất trong 2 ml AlCl3. Thí nghiệm lặp lại 3 lần. Hàm lượng flavonoid
được tính toán dựa vào đường chuẩn rutin.
2.4.4. Thí nghiệm 4: Hàm lượng phenolic tổng số
Cho nồng độ mẫu (mg/ml) vào ống nghiệm. Thêm 2,5 ml thuốc thử Folin-
Ciocateau (1/10). Sau khoảng 5 đến 8 phút bổ sung thêm 2 ml Na2CO3 7,5%, lắc đều,
ủ ở 400C ở nhiệt độ phòng trong 30 phút, tiến hành đo quang ở bước sóng λ = 765
47
nm. Thí nghiệm lặp lại 3 lần. Hàm lượng phenolic tổng số được tính toán dựa vào
đường chuẩn acid gallic.
2.4.5. Thí nghiệm 5: Hàm lượng tannin tổng số
Để 50 µl mẫu vào 3 ml dung dịch vanilin 4% trong methanol và 1,5 ml dung
dịch HCl đậm đặc đã được thêm vào. Các ống nghiệm được ủ trong 15 phút. Tiến
hành đo quang ở bước sóng 500 nm với methanol là mẫu trắng. Thí nghiệm lặp lại 3
lần. Hàm lượng tannin tổng số được tính toán dựa theo đường chuẩn catechin.
2.4.6. Thí nghiệm 6: Khả năng chống oxi hóa bằng phương pháp FRAP
2.4.6.1. Quy trình
Mẫu EMC70, EMC90 và AMC được pha loãng với nồng độ thích hợp
Hút 50 µl mỗi nồng độ
1,5 ml thuốc thử FRAP
Ủ 30 phút nhiệt độ phòng
Đo độ hấp thu (λ = 593nm)
Hình 2.4. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP
2.4.6.2. Thuyết minh quy trình
Thuốc thử FRAP bao gồm: Đệm acetat 300mM (pH= 3.6), 10 mM 2,4,6-
tripyridyl-s-triazin (TPTZ) trong 40mM HCl, 20mM FeCl3.6H2O.
Tiến hành phân tích:
Thực hiện phản ứng và đo độ hấp thu ̣ trên máy quang phổ UV như sau: Mẫu
trắng: thuốc thử FRAP. Mẫu đo: 1,5 ml thuốc thử FRAP + 50 µl mẫu, ủ 30 phút ở nhiệt
độ phòng. Đo độ hấp thu ở λmax = 595nm.
48
Đường chuẩn: Đường chuẩn sử dụng FeSO4.7H2O pha thành các nồng độ 1000,
800, 600, 400, 200, 100 µM.
Tương ứng với mỗi nồng độ Fe2+, cho phản ứng với thuốc thử FRAP và đo độ
hấp thu như sau: Tất cả các mẫu được thực hiện 3 lần. Hoa ̣t lực củ a chất chống oxi
hoá đươ ̣c đánh giá thông qua giá trị FRAP xác định từ đường chuẩn. Giá trị FRAP
càng lớn, chất chống oxi hoá càng ma ̣nh và ngươ ̣c la ̣i.
2.4.7. Thí nghiệm 7: Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH
2.4.7.1. Quy trình
Mẫu EMC70, EMC90 và AMC được pha loãng với nồng độ thích hợp
Hút 50 µl mỗi nồng độ
2 ml DPPH
Ủ trong tối 15 phút
Đo bước sóng λ=517 nm
Lập đường chuẩn tính IC50
Hình 2.5. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH
2.4.7.2. Thuyết minh quy trình
Dựng đường chuẩn Vitamin C
Pha dung dịch vitamin C theo các nồng độ sau: 0; 0,025; 0,05; 0,1; 0,25; 0,5
(mg/ml). Dùng micropipet hút 50 µl mỗi nồng độ vào các ống nghiệm đã chứa sẵn
2ml dung dịch DPPH. Ủ trong tối 15 phút ở nhiệt độ phòng. So màu ở bước sóng
λ=517 nm.
Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất
nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn) rồi làm
49
thí nghiệm như trên. Kết quả được đánh giá thông qua giá trị IC50 (Inhibitory
concentration) là nồng độ chất chống oxy hóa cần để ức chế (trung hòa) 50% gốc tự
do DPPH trong khoảng thời gian xác định. Mẫu Vitamin C được dùng để so sánh
thông số giá trị IC50.
Tính toán kết quả
Phần trăm ức chế (%I) =
x 100%
ADPPH- ATN ADPPH
Trong đó:
ADPPH là giá trị OD517nm của dung dịch DPPH ban đẩu pha trong methanol
(ADPPH = 0,705)
ATN là giá trị OD517nm của dung dịch chuẩn (hoặc dung dịch mẫu)
Giá trị IC50 được tính toán dựa theo đường chuẩn: y=ax+b theo công thức:
X = 50 - b a
2.4.8. Thí nghiệm 8: Xác định năng lực khử
50
2.4.8.1. Quy trình
Mẫu EMC70, EMC90 và AMC được pha loãng với nồng độ thích hợp
2,5 ml đệm phosphate 0,2M
Hút 2,5 ml mẫu vào ống nghiệm
2,5 ml K3[Fe(CN)6]) 1%
Ủ 30 phút ở 500C
2,5 ml TCA 10%
Ly tâm hỗn hợp 3000vòng/p x10 phút
Hút 2,5 ml dd vào 2,5 ml nước cất
Đo độ hấp thu (λ = 700 nm)
Hình 2.6. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa theo năng lực khử
2.4.8.2. Thuyết minh quy trình
Chuẩn bị dung dịch mẫu cần khảo sát trong khoảng nồng độ 1 – 25 g/ml.
Sử dụng chứng dương là Vitamin C. Hút 2,5 ml dịch mẫu vào ống nghiệm, sau đó
cho vào thêm 2,5 ml dung dịch đệm sodium phosphate 0,2M pH = 6,0. Thêm 2,5 ml
dung dịch K3[Fe(CN)6]) 1% vào hỗn hợp trên, lắc đều. Ủ ở 50oC trong 20 phút. Thêm
2,5 ml dung dịch TCA 10%, lắc đều. Ly tâm hỗn hợp 3000 vòng/p x 10 phút. Hút 2,5
ml dịch nổi vào 2,5 ml nước cất. Thêm vào 0,5 ml FeCl3 1%. Đo mật độ quang ở
bước sóng 700 nm. Ghi nhận kết quả và lập biểu đồ biểu diễn OD theo nồng độ.
51
2.4.9. Thí nghiệm 9: Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70,
EMC90 và AMC từ cây Muntingia calabura
2.4.9.1. Quy trình
Tăng sinh trong môi trường TSB
Vi sinh vật chỉ thị Cao chiết EMC70, EMC90 và AMC
Lắc 150 vòng/phút trong 18 giờ
Pha dịch chiết có nồng độ 100 mg/ml
Cấy trang lên môi trường TSA
Đo quang phổ ở 600 nm và pha loãng VSV trong nước muối sinh lý (106cfu/ml)
0 Ủ 37
Nhỏ 100 μl dịch chiết mỗi nồng độ vào các giếng trên môi trường TSA
C trong 24 giờ
Đọc kết quả
Hình 2.7. Quy trình thực hiện khả năng kháng khuẩn
2.4.9.2. Thuyết minh quy trình
Vi sinh vật chỉ thị bảo quản lạnh ở nhiệt độ 40C được lấy tăng sinh trong erlen
chứa 10 ml môi trường TSB được hấp khử trùng ở 1210C trong 15 phút. Sau đó môi
trường TSB chứa vi sinh vật được lắc 150 vòng/phút ở nhiệt độ phòng trong 18 giờ.
Sau khi tiến hành đo quang phổ bước sóng 600 nm, các chai môi trường được pha
loãng theo dãy thập phân trong ống nước muối sinh lý vô trùng sao cho mật độ vi
sinh vật đạt 106 cfu/ml. Hút 0,1 ml dịch khuẩn cho vào đĩa môi trường thạch TSA,
tiến hành cấy trang dịch vi khuẩn trên đĩa cho tới khi khô hoàn toàn. Các đĩa thạch
52
sau đó được đục lỗ tạo thành các miệng giếng bằng một ống kim loại hình trụ thẳng,
không gỉ có đường kính 6 mm, khoảng cách giữa các lỗ được tính toán từ trước sao
cho cân bằng và khoảng cách giữa các vòng kháng không trùng lên nhau. Các công
đoạn trên được thực hiện trong điều kiện vô trùng với ngọn lửa đèn cồn.
Cao chiết EMC70, EMC90 và AMC từ Muntingia calabura L. trữ lạnh được
cân và hòa với DMSO 1% sao cho thu được dịch chiết có nồng độ 100 mg/ml. Sử
dụng micropipet hút chính xác 100 μl dịch chiết và nhỏ vào các giếng trong đĩa môi
trường TSA đã được đục lỗ trước đó thí nghiệm được lặp lại 3 lần trên mỗi chủng vi
sinh vật chỉ thị. Các thao tác trên đều được thực hiện trong điều kiện vô trùng. Đường
kính vòng kháng khuẩn được xác định sau khi ủ các đĩa TSA ở 370C trong vòng 24
giờ.
2.4.10. Thí nghiệm 10: Xác định độc tính cấp diễn
Chuột bạch đực được chia thành nhiều nhóm tương tự nhau, mỗi con ở cùng
nhóm sẽ nhận cùng một liều khảo sát. Sự đánh giá dựa vào phản ứng sống hay chết
của chuột trong mỗi nhóm. Sau khi cho chuột uống thuốc với liều duy nhất trong
ngày, quan sát hành vi, thể trạng của chuột sau 24, 36 và 48 giờ. Ghi nhận giờ xuất
hiện các triệu chứng bất thường như co giật hoặc chết. Nếu có chuột chết thì xét
nghiệm đại thể chủ yếu gan, thận, tim, phổi. Xác định liều làm chết 50% động vật
thử.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu theo dõi
Xem sự thay đổi màu sắc của lông, quan Màu lông sát kỹ ở vùng cổ
Trạng thái lông Xem dấu hiệu có sự rụng lông không
Xem chuột còn tỉnh, nhạy hay lừ đừ, Sự linh hoạt nằm yên một chỗ
53
Quan sát trong trấu có phân lỏng không, Tình trạng tiêu chảy quan sát hậu môn có dính phân không
Lượng thức ăn Kiểm soát lượng thức ăn hằng ngày
Lượng nước uống Kiểm soát lượng nước sử dụng mỗi ngày
Trọng lượng Kiểm tra xem chuột có xuống cân không
Tỷ lệ sống Xem có con chuột nào bị chết không
Để thăm dò liều, đối với mỗi cao chiết, liều dùng 6 con chuột, mỗi con có
trọng lượng 20 ± 3 g, cho uống liều duy nhất trong ngày với thể tích thuốc tối đa
chuột có thể nhận được là 0,2 ml/10 gam thể trọng/lần/ngày (quy định cho chuột
nhắt), đây là liều thực hiện cho lượng cao chiết tối đa có thể hòa tan được trong 0,2
ml nước cất và chất trợ tan (Đỗ Trung Đàm, 2003).
Cao chiết EMC70, EMC90 và AMC được pha thành liều 3000 mg/kg thể
trọng chuột nhằm khảo sát độc tính cấp diễn trong 1 ngày. Sau đó ghi nhận kết quả
sau khi uống dịch chiết EMC70 EMC90 và AMC từ cây.
2.4.11. Thí nghiệm 11: Mô hình chuột tiểu đường cấp tính
2.4.11.1. Quy trình
Chuột bạch
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 3 Nhóm 6
Dịch chiết AMC Glibenclamid 10 mg/kg 1% Tween 80 trong nước (10 ml/kg) Dịch chiết EMC70 Dịch chiết EMC90
Glucose (2g/kg)
Kiểm tra đường huyết
Hình 2.8. Mô hình chuột tiểu đường cấp tính
54
2.4.11.2. Thuyết minh quy trình
Đánh số thứ tự trên đuôi chuột ba ̣ch. Nuôi ổ n định trong 2 tuần đầu. Sau đó
chia chuột ba ̣ch thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6 con và đươ ̣c cho ăn chế độ ăn riêng biệt.
Nhóm 1 (nhóm chứng trắng): Chuột đươ ̣c uống 1% Tween 80 trong nước (10 ml/kg).
Nhóm 2 (nhóm độc): Chuột đươ ̣c uống 1% Tween 80 trong nước (10 ml/kg). Nhóm
3 - nhóm chứng sinh học: chuột đươ ̣c uống thuốc với thành phần glibenlamide
(10mg/kg). Nhóm 4: Chuột đươ ̣c uống dịch chiết AMC (100 mg/kg). Nhóm 5: Chuột
đươ ̣c uống dịch chiết EMC70 (100 mg/kg). Nhóm 6: Chuột đươ ̣c uống dịch chiết
EMC90 (100 mg/kg). Sau 1 giờ các nhóm từ 2 đến 5 đươ ̣c dùng thêm đường glucose,
với liều dùng 2 g/kg. Sau 2 giờ, các nhóm từ 1 đến 5 đươ ̣c tiến hành lấy máu kiểm tra
lươ ̣ng đường huyết bằng máy đo HGM-112 (hãng OMRON - Nhâ ̣t Bản).
2.4.12. Thí nghiệm 12: Mô hình chuột bi ̣ nhiễm độc acetaminophen
2.4.12.1. Quy trình
Chuột bạch
Nhóm 2 Nhóm 5 Nhóm 3 Nhóm 6 Nhóm 4 Nhóm 1
Acetaminophen (500 mg/ml)
Silymarin Dịch chiết EMC70 Dịch chiết EMC90 Dịch chiết AMC
Kiểm tra hoa ̣t tính enzyme ALT AST
Hình 2.9. Mô hình giải độc gan acetaminophen
2.4.12.2. Thuyết minh quy trình
Chuột được chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6 con:
Nhóm chứng trắng (nhóm 1): Nhóm chuột bình thường không bị xử lý độc.
55
Nhóm độc (nhóm 2): Nhóm chuột bị gây độc bởi acetaminophen: Chuột được
uống 0,4 ml acetaminophen, liều 500 mg/kg. Sau 24 giờ, chuột được uống thêm
acetaminophen với liều tương tự.
Nhóm chuột dùng sản phẩm nghiên cứu hoặc thuốc (nhóm 3, 4, 5, 6): Nhóm
chuột bị gây độc tương tự như nhóm độc nhưng đươ ̣c uống thêm dịch chiết từ cây
Muntingia calabura hoặc đươ ̣c uống thuốc bảo vệ gan (silymarin). Cả 4 nhóm chuột
đều được uống 0,4 ml acetaminophen liều 500 mg/kg, sau 1 giờ nhóm 3 đươ ̣c uống
thêm 0,4 ml dịch chiết EMC70, nhóm 4 uống thêm 0,4 ml dịch chiết EMC90, nhóm
5 uống thêm 0,4 ml dịch chiết AMC, nhóm 6 uống thuốc silymarin. 6 giờ sau chuột
đươ ̣c uống thêm 0,4 ml sản phẩm (liều thử nghiệm sản phẩm và thuốc đều sử du ̣ng
cùng liều là 15, 25 và 50 mg/kg). Các nhóm chuột đươ ̣c nhịn ăn 6 tiếng trước khi lấ y
máu. Huyết tương chuột đươ ̣c dùng để đo hoa ̣t tính enzyme ALT (alanine
transaminase) và AST (aspartate transaminase).
2.4.13. Thí nghiệm 13: Mô hình chuột tiêu chảy castor oil
2.4.13.1. Quy trình
Chuột bạch
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Loperamide (3 mg/kg) DMSO 1% Dịch chiết AMC Dịch chiết EMC70 Dịch chiết EMC90
Castor oil 0.3 ml
Xác định thời điểm tiêu chảy và tính lượng phân tiêu chảy trong 4 giờ
Hình 2.10. Mô hình tiêu chảy castor oil
56
2.4.13.2. Thuyết minh quy trình
Chuột bạch có khối lượng từ 25 - 30 gram được sử dụng làm thí nghiệm, sau
khi đã nhịn đói 24 giờ. Chúng được chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1 uống dung dịch DMSO 1% (2 ml/kg) được xem là nhóm đối chứng.
Nhóm 2 uống thuốc trị tiêu chảy Loperamide (3 mg/kg).
Nhóm chuột dùng sản phẩm nghiên cứu (Nhóm 3, 4, 5). Nhóm 3 uống dịch
chiết EMC70, nhóm 4 uống dịch chiết EMC90, nhóm 5 uống dịch chiết AMC. Sau 1
giờ, tất cả chuột được uống 0,3 ml castor oil. Tất cả chuột được nhốt ở những lồng
riêng có lót miếng nhựa và quan sát dạng phân trong 4 giờ.
Tỷ lệ ức chế tiêu chảy (%) =
x 100
T0- T1 T0
T0: lượng phân tiêu chảy ở nghiệm thức đối chứng (gram).
T1: lượng phân tiêu chảy ở nghiệm thức thí nghiệm (gram).
2.4.14. Thí nghiệm 14: Định tính bằng phương pháp sắc ký sắc ký lỏng cao áp
ghép khối phổ HPLC
Pha động gồm nước – formic acid (A; 100:0,1, v/v) – methanolic - formic
acid (B; 100:0.1, v/v). A và B được cho theo khoảng thời gian như sau: 0 min, A: B
= 90:10; 35 min, A: B = 0:100; 60 min, A: B = 0:100. Tốc độ dòng chảy là 0,5 ml/phút
và nhiệt độ cột sắc ký giữ ở 400C. Tất cả các dung môi được lọc qua bộ lọc 0,45 µm
và khử khí bằng siêu âm trong buồng siêu âm trước khi sử dụng. Tình trạng MS như
sau ion hóa tia điện ESI; ion dương âm; pin đối RF: với tốc độ 250,0 vòng/phút; khí
khô 9,0 l/phút, chất làm nóng khô 200C; van điều chỉnh: nguồn; áp lực máy phun
sương: 1,2 bar; bộ mao dẫn: 4500V; tấm Offset: -500V; quét từ 50 – 3000 m/z.
57
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Bước đầu góp phần xây dựng tiêu chuẩn dược liệu
3.1.1. Khảo sát vi phẫu và soi bột dược liệu
3.1.1.1. Vi phẫu lá
Hình 3.1. Lông tiết
Lông tiết nhìn ở mặt cắt ngang của lá cây Muntingia calabura có phần giống
với lông tiết của cây thuốc lá và cây kim ngân, cà độc dược,… đều có chất tiết trong
tế bào tiết trên đỉnh ngọn.
Khí khổng
Hình 3.2. Mặt cắt biểu bì lá
Lá cây trưởng thành có kích thước 6,0 – 8,0 cm x 1,5 – 2,5 cm, lông tơ dày
đặc ở mặt trên kích thước khoảng 60 – 85 µm.
58
3.1.1.2. Vi phẫu thân
Tầng sinh bần
B A
Bần
Bó mạch Lục bì
Hình 3.3 A. Mặt cắt ngang thân B. Mặt cắt dọc thân
Cấu tạo thân của cây Muntingia calabura được sắp xếp theo dạng các bó
mạch xếp thành các bó đồng tâm bao gồm lớp bần ở ngoài, kế đến là tầng sinh bần,
tới lớp lục bì và cuối cùng bên trong là các bó mạch, đường kính mặt cắt ngang
khoảng 1,5 – 2,0 mm.
3.1.1.3. Vi phẫu hoa
Hình 3.4. Mặt cắt dọc hoa cây Muntingia calabura
59
Mặt cắt dọc hoa Muntingia calabura (hình 3.4) minh họa hoa được cấu tạo
gồm cuốn hoa, đài hoa, cánh hoa, nhị hoa chứa hạt phấn và nhụy hoa chứa noãn. Đài
hoa kích thước khoảng 0,8 – 0,9 cm có nhiều lông tơ dày ở mặt đáy, bầu nhụy có kích
thước khoảng 5,0 – 6,0 mm.
A
B C
Hình 3.5 A. Cấu tạo nhị hoa. B. Chỉ nhị C. Bao phấn
Chỉ nhị gắn túi phấn ở đỉnh. Chỉ nhị có chiều dài khoảng 0,5 – 0,6 cm, bao
phấn có dạng túi kép kích thước mỗi túi vào khoảng 75 – 100 µm x 30 – 55 µm, khắp
bề mặt mỗi bao phấn được bao phủ nhiều nốt nhỏ trong suốt. Mỗi bao phấn bên trong
chứa 1 túi phấn.
Hình 3.6. Hình thái hạt phấn
60
Hạt phấn hoa bên trong bầu nhị có dạng hình bầu dục, kích thước hạt phấn
vào khoảng 15 x 20 µm.
Hình 3.7. Bề mặt cánh hoa
Cánh hoa cây Muntingia calabura mỏng có màu trắng soi dưới kính hiển vi
có thể tìm thấy khí khổng trên bề mặt, kích thước cánh hoa trưởng thành vào khoảng
0,8 – 1,2 cm x 0,65 – 0,8 cm.
Hình 3.8. Cấu tạo noãn
Bề mặt noãn có nhiều nốt giống như trên bề mặt túi phấn có chiều dài vào
khoảng 80 – 100 µm.
3.1.1.4. Bột dược liệu
Bột dược liệu từ lá cây Muntingia calabura có kích thước vào khoảng 100 –
150 µm. Bột dược liệu có kết cấu dạng sợi sơ kết lại với nhau do bột dược liệu chứa
nhiều thành phần glycoside. Bên ngoài bột dược liệu có nhiều lông che chở và các
mảnh tế bào khi soi bột trên lam kính, không tìm thấy sự hiện diện của tinh thể canxi
oxalate.
61
Hình 3.9. Bột dược liệu
3.1.2. Độ tinh khiết của dược liệu
3.1.2.1. Độ ẩm bột dược liệu
Độ ẩm dược liệu cây Muntingia calabura được xác định theo bảng 3.1
Bảng 3.1. Độ ẩm của lá cây và bột dược liệu
Bột dược liệu Lá dược liệu
Độ ẩm 0,17±0,01% 1,81±0,06%
3.1.2.2. Tro toàn phần
Tro toàn phần của dược liệu được xác định là 14,08±0,17%
3.1.2.3. Tro tan trong nước
Cách tính toán tương tự với tro toàn phần nhưng đã được loại bỏ thành phần
tro không tan trong nước, tỷ lệ tro tan trong nước của dược liệu là 3,63±0,56%.
3.1.2.4. Tro không tan trong acid
Cách tính toán tương tự với tro toàn phần nhưng đã được loại bỏ thành phần
tan trong sulfuric acid, tỷ lệ tro không tan trong sulfuric acid của dược liệu là
8,27±0,19%.
62
3.1.3. Hàm lượng cắn thu được từ dịch chiết lá cây trứng cá
Hàm lượng cắn thu được
30.00
25.00
a
20.00
15.00
10.00
b
5.00
0.00
EMC70
EMC90
AMC
c
Hình 3.10. Hàm lượng của 3 loại cắn thu được từ lá cây Muntingia calabura
Hàm lượng cắn trích ly của ba loại dịch chiết EMC70 EMC90 và AMC từ
cây Muntingia calabura được thể hiện ở hình 3.10 với hàm lượng cắn EMC70,
EMC90 và AMC lần lượt là 18,21±0,66 %; 7,31±0,34 % và 22,59±2,25 %. Dựa vào
số liệu thu được, hàm lượng cắn AMC thu được là tốt nhất tiếp đến là hàm lượng cắn
EMC70 và cuối cùng là hàm lượng cắn EMC90. Hàm lượng cắn EMC90 (7,31±0,34
%) nhỏ hơn gấp khoảng 2,49 lần so với hiệu suất thu hồi EMC70 (18,21±0,66 %) và
3,09 lần so với AMC (22,59±2,25 %). Dịch chiết AMC có hàm lượng cắn cao nhất
là do nước là một dung môi có độ phân cực cao khả năng lôi kéo nhiều hợp chất có
độ nhầy cùng khối lượng phân tử lớn dẫn tới hàm lượng cắn trích ly của AMC cao
hơn so với dịch chiết EMC70 và EMC90.
3.2. Thành phần hóa học có trong cây Muntingia calabura
Cắn chiết từ cây Muntingia calabura được chia làm 2 phần. Phần thứ nhất
pha với H2SO4 10% sau đó lọc hết cắn, dịch thu được dùng để thực hiện các thử
nghiệm kiểm tra sự có mặt của nhóm alkaloid. Phần thứ hai sẽ pha trong DMSO 1%
sau đó bỏ cắn thu dịch, dịch này được đem phản ứng với một số thuốc thử định tính
một số thành phần hóa học như saponin, flavonoid, anthraquinone glycoside, steroid,
63
phenolic, tannin và amino acid. Kết quả định tính sơ bộ thành phần hóa học của cây
Muntingia calabura cho thấy nhóm hợp chất phenolic cụ thể là flavonoid chứa nhiều
trong cả ba loại dịch chiết (bảng 3.2). Điều này giống với nghiên cứu trước đó của
Ogunleye và Ibitoye (2003). Kết quả định tính dịch chiết EMC70 và EMC90 cho thấy
sự hiện diện của nhóm hợp chất flavonoid, phenolic, tannin và steroid. Trong khi dịch
chiết AMC có sự hiện diện của flavonoid, phenolic, tannin, saponin và amino acid tự
do. Do saponin là một glycoside tan tốt trong nước, và các amino acid là những phân
tử phân cực nên chúng dễ bị lôi kéo bởi dung môi phân cực mạnh là nước, steroid đặc
biệt là triterpenoid không được tìm thấy trong dịch chiết AMC do chúng là những
chất không phân cực. Sở dĩ trong nhóm thử nghiệm định tính flavonoid dịch chiết
EMC70 và EMC90 chỉ dương tính với 2 thử nghiệm Shinoda và ferric clorid nhưng
lại âm tính với alkaline vẫn được gọi là có sự hiện diện của nhóm flavonoid là do
trong flavonoid có nhiều nhóm hợp chất trong đó mỗi phản ứng định tính giúp nhận
biết một nhóm chất riêng trong đó phản ứng của ferric clorid giúp nhận biết chalcon
trong nhóm chất flavonoid (Pál và Zsuzsanna, 2008), phản ứng alkaline giúp phân
biệt nhóm flavon và flavonol (Hediat và Najat, 2010) và phản ứng shinoda giúp phân
biệt anthocyanidins trong nhóm chất flavonoid (Sumalatha và ctv 2012). Kết quả này
tương đồng với kết quả của Pretorius và ctv (2003). Alkaloid đều không có sự hiện
diện trên cả ba loại dịch chiết, điều này đúng với nghiên cứu của Vijayanand và ctv
(2016).
Bảng 3.2. Định tính thành phần hóa học có trong Muntingia calabura
Mẫu Thử nghiệm EMC70 EMC90 AMC
Marquis ‒ ‒ ‒
Mayer ‒ ‒ ‒
Alkaloid Dragendroff ‒ ‒ ‒
Hager ‒ ‒ ‒
Wagner ‒ ‒ ‒
64
‒ Saponin Foam Test ‒ ++
‒ Anthraquinone BonTrager ‒ ‒
+ Amino acid Ninhydrin ‒ ++
‒ Alkaline ‒ ++
+++ Flavonoid Shinoda +++ +
++++ Ferric clorid ++++ +++
+++ Lead acetate +++ +++ Phenolic ++ Gelatin +++ ++
Ferric clorid ++++ ++++ +++
Tannin Lead +++ +++ +++ acetate
Steroid Salkowski Triterpenoid Triterpenoid ‒
Ghi chú: ‒ không có + có ít ++ có +++ có nhiều ++++ có rất nhiều
B A EMC90 (-) EMC90 (+)
EMC70 (-) EMC70 (+) AMC (+) AMC (+)
C D AMC (+) Dragendroff (-)
Wager (-) Hager (-) Mayer (-)
F E EMC90 (+) EMC70 (+) EMC90 (+) AMC (-) EMC70 (+) AMC (+)
Hình 3.11. A Định tính saponin B. Định tính flavonoid (thử nghiệm shinoda),
C. Định tính alkaloid trên AMC, D. Định tính amino acid trên AMC, E. Định
tính phenolic, F. Định tính steroid.
65
3.3. Định lượng flavonoid phenolic và tannin
Hàm lượng polyphenol tổng số và flavonoid tổng số từ các dịch chiết của cây
được thể hiện ở bảng 3.3
Bảng 3.3. Hàm lượng polyphenol, flavonoid và tannin tổng số
Hàm lượng polyphenol Hàm lượng flavonoid Hàm lượng tannin Mẫu tổng số tổng số tổng số
EMC70 120,77±0,54 mg GAE/g 90,94±2,12 mg RE/g 4,98±1,12 mg CE/g
EMC90 43,18±0,30 mg GAE/g 35,48±1,23 mg RE/g 0,78±0,17 mg CE/g
AMC 60,60±0,93 mg GAE/g 20,25±1,39 mg RE/g 3,55±0,82 mg CE/g
EMC70 có hàm lượng polyphenol, flavonoid và tannin cao nhất lần lượt là
120,77 ± 0,54 mg GAE/g, 90,94 ± 2,12 mg RE/g và 4,98±1,12 mg CE/g, Điều đặt
biệt là dịch chiết EMC70 và EMC90 tuy chỉ khác nhau ở tỷ lệ ethanol trong dịch chiết
nhưng hàm lượng polyphenol, flavonoid và tannin của EMC70 lại cao hơn lần lượt
gấp khoảng 2,80; 2,56 và 6,38 lần so với dịch chiết EMC90. Điều này ít nhiều ảnh
hưởng tới sự khác biệt trong kết quả khảo sát hoạt tính sinh học giữa hai loại dịch
chiết tưởng chừng như tương tự nhau. Dựa trên kết quả phân tích tương quan pearson
cho thấy polyphenol và flavonoid có tương quan chặt với nhau với hệ số pearson =
0,91114 (p<0,01) (Phụ lục B).
3.4. Khả năng chống oxy hóa
3.4.1. Khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP
Phương pháp này dựa vào sự khử phức Fe (III) – TPTZ (2, 4, 6-tripyridyl-s-
triazine) thành phức Fe (II) –TPTZ bền hơn bằng một chất khử (chất chống oxy hóa) ở
pH thấp. Fe (II) –TPTZ có màu xanh dương đậm và có thể đo mâ ̣t độ quang ở bước
sóng = 593nm. Tác động chống oxy hóa đươ ̣c đánh giá bởi sự tăng cường độ màu
củ a phức Fe (II) –TPTZ.
66
OD
Đường chuẩn Fe2+
y = 0.0005x + 0.0215 R² = 0.997
0.600
0.500
0.400
0.300
0.200
0.100
0.000
μg/ml
0
200
400
600
800
1000
1200
Hình 3.12 Đường chuẩn Fe2+-TPTZ
Bảng 3.4. Kết quả tính toán giá trị FRAP
Mẫu thử nồng độ 0,2 (mg/ml) EMC70 EMC90 AMC Ascorbic acid
Giá trị FRAP (μM Fe2+/L) 5005±167 2732±222 3062±142 7335±20
Kết quả khảo sát khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP thể hiện
ở bảng 3.6. Tại nồng độ 0,2 (mg/ml) dịch chiết EMC70 thể hiện khả năng chống oxi
hóa tốt nhất, tiếp theo là EMC90 và cuối cùng là AMC. EMC70 có hoạt tính chống
oxi hoá tốt nhất trong 3 loại dịch chiết và hoạt tính chống oxi hóa chỉ thấp hơn khoảng
1,46 lần so với đối chứng là ascorbic acid là hợp chất tinh khiết ở cùng nồng độ.
Bảng 3.5. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng
chống oxi hóa theo phương pháp FRAP
Hàm lượng polyphenol Hàm lượng flavonoid
Khả năng chống oxi hóa 0,98537 0,93520
FRAP (p<0,01) (p<0,01)
Kết quả phân tích tương quan pearson cho thấy hàm lượng polyphenol và
flavonoid tương quan rất chặt với khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP
với hệ số pearson lần lượt là 0,98537 và 0,93520 (p<0,01). Điều này kết luận hàm
lượng polyphenol và flavonoid càng tăng thì khả năng chống oxi hóa càng cao và
ngược lại.
67
3.4.2. Khả năng chống oxi hóa theo phương pháp xác định năng lực khử
Phương pháp xác định năng lực khử dựa trên nguyên tắc Ion Fe3+ trong phân
tử kali ferricyanid K3[Fe(CN)6] bị khử thành Fe2+ trong phân tử K4[Fe(CN)6]. Sau đó,
bổ sung Fe3+ sẽ phản ứng với ion ferrocyanid tạo thành phức hợp ferric ferrocyanid
Fe4[Fe(CN)6]3 có màu xanh. Cường độ màu ở bước sóng 700 nm tỷ lệ với hàm lượng
ion ferriocyanid cũng như tỷ lệ với khả năng khử của dịch chiết từ lá cây Muntingia
calabura.
X + [Fe(CN)6]3- ⟶ [Fe(CN)6]4-
4Fe3+ + 3[Fe(CN)6]4- ⟶ Fe4[Fe(CN)6]3
Kết quả đánh giá năng lực khử của 3 dịch chiết EMC70, EMC90, AMC được
thể hiện ở hình 3.12, đối chứng được sử dụng trong phương pháp này là acid ascorbic.
Ở nồng độ thấp, EMC70 và EMC90 thể hiện hoạt tính chống oxi hóa như nhau, nhưng
càng ở nông độ cao thì cụ thể là tại nồng độ 70 µg/ml EMC90 thể hiện hoạt tính
chống oxi hóa tốt nhất (1,122 ± 0,006) so với 2 loại dịch chiết còn lại, tiếp đến là
EMC70 (1,029 ± 0,005) và cuối cùng là AMC (0.861 ± 0,007).
Năng lực khử
1.400
1.200
1.000
0.800
0.600
0.400
0.200
OD
10
20
30
40
50
60
70
80
Acid ascorbic
EMC70
EMC90
AMC
µg/ml
Hình 3.13. Khả năng khử của 3 dịch chiết EMC70, EMC90, AMC và đối
chứng acid ascorbic
68
Hình 3.14. Đường chuẩn acid ascorbic nồng độ từ 20 đến 70 µg/ml
Acid ascorbic ở nồng độ thấp cụ thể là tại 20 µg/ml thể hoạt tính chống oxi
hóa thấp nhất so với cả 3 loại dịch chiết nhưng khi càng tăng nồng độ thì khả năng
chống oxi hóa càng mạnh. Ở nồng độ 70 µg/ml EMC90 có khả năng chống oxi hóa
kém hơn so với đối chứng acid ascorbic là khoảng 1,09 lần.
Bảng 3.6. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng
chống oxi hóa theo theo năng lực khử
Hàm lượng polyphenol Hàm lượng flavonoid
Năng lực khử 0,61413 0,88228
(p>0,05) (p<0,01)
Kết quả phân tích tương quan pearson cho thấy hàm lượng flavonoid có
tương quan chặt với năng lực khử với hệ số pearson là 0,88228 (p<0,01) có nghĩa là
năng lực khử tỷ lệ thuận với hàm lượng flavonoid. Cả ba loại dịch chiết EMC70,
EMC90 và AMC đều có khả năng lôi kéo được nhiều nhóm hợp chất phenolic đặc
biệt là flavonoid có khả năng chống oxi hóa tốt.
3.4.3. Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH
Phương pháp DPPH được dùng phổ biến trong các nghiên cứu về chống oxi
hóa hiện nay vì nó đơn giản, dễ thực hiện và cho kết quả ổn định. Do đó, phương
pháp này được sử dụng rộng rãi để sàng lọc các chất chống oxy hóa. Kết quả chống
oxi hóa quét gốc tự do DPPH được trình bày ở hình 3.14. Trong đó, khả năng chống
oxi hóa của EMC70 và EMC90 là gần bằng nhau với giá trị IC50 lần lượt là
69
16,70±0,10 μg/ml và 16,49±0,03 μg/ml và thấp hơn khoảng 3,10 lần so với đối chứng
ascorbic acid (IC50 = 5,38±0,12 μg/ml). AMC có khả năng chống oxi hóa kém hơn
khoảng 4,60 lần so với ascorbic acid (IC50 = 24,77±0,04 μg/ml).
So với các nghiên cứu trước đó thì khả năng chống oxi hóa của dịch chiết
EMC70 và EMC90 thấp hơn khoảng 1,69 lần so với dịch chiết methanol
(Premakumari và ctv 2010) và cao hơn khoảng 3,96 lần so với dịch chiết petroleum
ether trên cùng cây Muntingia calabura (Aruna Sindhe và ctv 2013).
90.00 %
80.00 %
70.00 %
60.00 %
50.00 %
40.00 %
30.00 %
20.00 %
10.00 %
0.00 %
I%
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
EMC70
EMC90
AMC
µg/ml
Hình 3.15. Hoạt tính quét gốc tự do ở các nồng độ từ cây Muntingia calabura
I%
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
0
5
10
15
20
µg/ml
Hình 3.16. Hoạt tính chống oxi hóa của acid ascorbic
70
Hình 3.17. Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do của EMC70 ở các nồng độ
khác nhau
Bảng 3.7. Kết quả IC50 chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH
Mẫu EMC70 EMC90 AMC ascorbic acid
IC50 DPPH 16,70±0,10b 16,49±0,03b 24,77±0,04a 5,38±0,12c μg/ml
Bảng 3.8. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng
chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH
Hàm lượng polyphenol Hàm lượng flavonoid
Quét gốc tự do DPPH -0,45667 -0,78111
(p>0,05) (p<0,05)
Kết quả phân tích tương quan pearson cho thấy hàm lượng flavonoid có
tương quan ngược với kết quả quét gốc tự do DPPH với hệ số pearson là -0,45667
(p>0,05) chứng tỏ khi hàm lượng flavonoid càng tăng thì số lượng gốc tự do DPPH
càng giảm chứng tỏ khả năng chống oxi hóa càng cao.
Kết quả cho thấy nồng độ IC50 của EMC70 và EMC90 là tương đương nhau
về mặt ý nghĩa thống kê mặt dù có sự chênh lệch đáng kể về hàm lượng polyphenol
cũng như flavonoid (bảng 3.3) nhưng có thể trong thành phần của 2 dịch chiết này
đều mang chung các hợp chất chống oxi hóa tốt trong phân nhóm polyphenol, và mỗi
một hợp chất polyphenol cũng như flavonoid trong tự nhiên đều cho khả năng chống
71
oxi hóa khác nhau. Điều này giúp cho 2 dịch chiết này đều có khả năng quét gốc tự
do tốt như nhau. Kết luận trên được củng cố bằng nghiên cứu của Belsare và ctv
(2010) so sánh hoạt tính chống oxi hóa của 2 phân nhóm 2’-hydroxychalcones bao
gồm 6 chất A, B, C, D, E và F khác nhau vị trí gắn nhóm OCH3 và halogen; phân
nhóm 3-hydroxyflavones gồm 5 chất được đánh số 1, 2, 3, 4 và 5 khác nhau vị trí
ngắn nhóm OCH3, COOH và nhóm halogen. Các chất này được so sánh khả năng
chống oxi hóa theo 4 phương pháp khác nhau bao gồm quét gốc tự do DPPH, Nitric
oxide, Hydrogen peroxide và phương pháp phenyl hydrazine hydrochloride. Với
phương pháp DPPH chất A có IC50 (137,67 µg/ml) tốt nhất trong nhóm 2’-
hydroxychalcones, chất 1 có IC50 (98,30 µg/ml) tốt nhất trong nhóm 3-
hydroxyflavones, với phương pháp nitric oxide thì chất F và chất 1 lại có IC50 tốt nhất
lần lượt trong 2 phân nhóm 2’-hydroxychalcones và 3-hydroxyflavones, đối với
phương pháp hydrogen peroxide thì chất B và 1 cho kết quả IC50 tốt nhất, còn đối với
phương pháp phenyl hydrazine hydrochloride thì chất B và 4 lại có nồng độ IC50 là
tốt nhất. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các hợp chất khác nhau dù trong cùng 1 phân
nhóm flavone hay chalcone cũng đều có khả năng chống oxi hóa khác nhau trong mỗi
phương pháp chống oxi hóa khác nhau, cùng với việc trong tự nhiên có khoảng hơn
8000 hợp chất polyphenol cũng như hơn 4000 hợp chất flavonoid nên các hợp chất
trong 3 loại dịch chiết từ lá cây Muntingia calabura đặc biệt là EMC70 và EMC90
tuy tương đồng nhau trong kết quả định tính thành phần hóa học (bảng 3.2) nhưng lại
có khả năng chống oxi hóa khác nhau trong cả ba phương pháp.
Kết quả trong cả 3 phương pháp quét gốc tự do FRAP, năng lực khử và DPPH
thì dịch chiết EMC70 cho kết quả chống oxi hóa tốt nhất trong cả 3 loại dịch chiết.
Đồng thời, EMC70 lại có hàm lượng polyphenol cũng như flavonoid là cao nhất.
Điều này chứng tỏ phần lớn các hợp chất polyphenol cũng như flavonoid có khả năng
chống oxi hóa tốt. Dịch chiết EMC90 tuy có hàm lượng polyphenol không cao nhưng
vẫn thể hiện được hoạt tính chống oxi hoa tốt là do ngoài polyphenol ra thì dịch chiết
EMC90 có thể lôi kéo nhiều nhóm hợp chất khác cũng có khả năng chống oxi hóa tốt
hoặc cũng có trường hợp các nhóm hợp chất có số lượng không nhiều nhưng khả
72
năng chống oxi hóa có hiệu quả tốt điển hình như acid ascorbic, rutin hay quercetin
(Zakaria và ctv 2014). Trong trường hợp của dịch chiết AMC tuy kết quả chống oxi
hóa trong cả 3 phương pháp chưa thật sự thuyết phục nhưng với hàm lượng cao trích
ly thu được khá tốt AMC hứa hẹn cũng sẽ đem lại những kết quả liên quan tới hoạt
tính sinh học tốt nhờ những chất có trong dịch chiết nước này.
3.5. Hoạt tính kháng khuẩn
3.5.1. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết từ cây Muntingia calabura
Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết EMC70, EMC90 và AMC của cây
Muntingia calabura được xác định thông qua mức độ kháng khuẩn với 9 chủng vi
sinh vật chỉ thị. Trong đó ciproloxacin được sử dụng như đối chứng dương tại nồng
độ 500 µg/ml và 125 µg/ml đối với chủng E.coli-ETEC. Trong phương pháp này các
hợp chất kháng khuẩn có trong dịch chiết sẽ được khuếch tán vào trong môi trường
agar và tác động lên vi khuẩn chỉ thị. Nếu các hợp chất trong cây có khả năng tiêu
diệt vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch. Kết quả
được xác định dựa trên đường kính vòng kháng khuẩn xung quanh các giếng thạch
đã được đục lỗ và bơm dịch chiết trước đó. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
đối với 9 chủng chỉ thị cho thấy rằng dịch chiết từ Muntingia calabura thể hiện hoạt
tính đối kháng 6 trên 9 chủng vi sinh vật với 1 chủng E.coli (hình 3.18), 2 chủng
Shigella (hình 3.19), 2 chủng Listeria và Staphylococcus aureus (hình 3.20).
73
E.coli-ETEC
a
ETEC
c
mm
0
5
10
15
20
25
30
AMC
EMC90
EMC70
Ciprofloxacin (125 μg/ml)
b
(100 mg/ml) đối với chủng E.coli-ETEC.
Hình 3.18. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết EMC70, EMC90 và AMC
Trong số 2 chủng E.coli khảo sát thì chỉ có có dịch chiết EMC70 và EMC90
thể hiện hoạt tính ức chế đối với chủng E.coli-ETEC. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch
chiết EMC70 (11,00±0,87 mm) tốt hơn so với dịch chiết EMC90 (8,00±0,50) nhưng
đều thấp hơn so với đối chứng ciprofloxacin 125 µg/ml trên cùng chủng E.coli-ETEC.
Chủng Shigella
S.boydii
b 1 a
S.flexneri
mm
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
AMC
EMC90
EMC70
Ciprofloxacin (500 μg/ml)
a b
Hình 3.19. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết EMC70, EMC90 và AMC (100
mg/ml) đối với chủng Shigella flexneri và Shigella boydii.
74
Đối với chủng Shigella flexneri dịch chiết EMC90 100 mg/ml và đối chứng
ciprofloxacin 500 µg/ml thể hiện hoạt tính kháng khuẩn như nhau và không có sự
khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê (P>0,05). Dịch chiết EMC70 tuy khả năng ức chế
đối với Shigella flexneri thấp hơn so với EMC90 và đối chứng ciprofloxacin nhưng
lại thể hiện khả năng kháng khuẩn ở mức khá đối với với chủng Shigella boydii
(11,17±0,29 mm) trong khi các dịch chiết còn lại là EMC90 và AMC, thậm chí là đối
chứng ciprofloxacin 500 µg/ml đều không thể hiện hoạt tính trên chủng này. Dịch
chiết EMC70 (11,17±0,29 mm) có hoạt tính kháng khuẩn tương đương với dịch chiết
ethanol của Crataegus pinnatifida (11 mm) trong nghiên cứu của Lee và ctv (2002)
tại nồng độ 100 mg/ml. Đối với chủng Shigella boydii và thấp hơn (10 mm) so với
EMC90 (14,33±0,29) đối chủng Shigella flexneri trong cùng nghiên cứu cũng tại
nồng độ 100 mg/ml. Một nghiên cứu khác cũng trên chủng Shigella flexneri lần này
là của Kim và ctv (2005), trong nghiên cứu này dịch chiết ethanol từ cây Terminalia
chebula (16 mm) có hoạt tính kháng khuẩn tốt hơn so với EMC70 (11,83±1,04) ở
cùng nồng độ 100 mg/ml.
Bảng 3.9. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết EMC70, EMC90 và AMC (100
mg/ml) đối với các chủng vi sinh vật khác
Dịch chiết
Chủng vi khuẩn Ciprofloxacin EMC70 EMC90 AMC 500 µg/ml
S. aureus 13,33±0,76c 11,33±0,29e 0 12,17±0,29de
L. innocua 17,00±0,50a 16,50±0,50a 11,00±0,71e 12,00±0,50de
L. monocytogenes 12,00±0,50de 12,83±0,29cd 14,67±0,58b 12,17±0,29de
EMC70 và EMC90 tiếp tục thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên phổ rộng đối
với cả 3 chủng Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes và Listeria innocua.
Đối với chủng Staphylococcus aureus dịch chiết EMC90 có hoạt tính kháng khuẩn
tương đương với đối chứng ciprofloxacin. Trong nghiên cứu của Amjad Khail (2013)
dịch chiết ethanol từ cây lá cây Ocimum basilicum tại nồng độ 100 mg/ml có hoạt
75
tính kháng khuẩn đối với Staphylococcus aureus (9 mm) thấp hơn so với EMC70
(13,33±0,76 mm) và EMC90 (11,33±0,29 mm) ở cùng nồng độ. Dịch chiết EMC70
100 mg/ml có khả năng ức chế Staphylococcus aureus cao hơn so với đối chứng
ciprofloxacin 500 µg/ml trong khi AMC không có hoạt tính kháng khuẩn. Listeria
innocua tỏ ra nhạy cảm với 2 loại dịch chiết EMC70 (17,00±0,50 mm) và EMC90
(16,50±0,50 mm), AMC thể hiện khả năng kháng tương đương với đối chứng
ciprofloxacin và thấp hơn so với EMC70 và EMC90. Dịch chiết AMC tuy không thể
hiện khả năng kháng trên phổ rộng nhưng lại thể hiện khả năng kháng đặc hiệu đối
với Listeria monocytogenes (14,67±0,58 mm). Hoạt tính kháng khuẩn của EMC70
và EMC90 tương đương so với đối chứng ciprofloxacin cũng trên cùng chủng Listeria
monocytogenes.
Bảng 3.10. Hoạt tính kháng khuẩn từ cây Muntingia calabura tại nồng độ 100
mg/ml
STT Chủng vi khuẩn EMC70 EMC90 AMC
E.coli-ETEC 11,00±0,87e 8,00±0,50f 0 1
Shi. Flexneri 11,83±1,04de 14,33±0,29b 0 2
Shi. Boydii 11,17±0,29e 0 0 3
S. aureus 13,33±0,76bc 11,33±0,29e 0 4
L. innocua 17,00±0,50a 16,50±0,50a 11,00±0,71e 5
L. monocytogenes 12,00±0,50cde 12,83±0,29cd 14,67±0,58b 6
76
B A
D C
Hình 3.20. A. Hoạt tính kháng khuẩn của EMC90 (100 mg/ml) đối với chủng
Shigella flexneri, B. AMC (100 mg/ml) đối với chủng Listeria monocytogenes, C.
EMC70 (100 mg/ml) đối với chủng E.coli-ETEC, D. EMC70 (100 mg/ml) đối với
chủng Staphylococcus aureus.
Dịch chiết EMC70 và EMC90 100 mg ml có khả năng kháng khuẩn khá tốt
6 trong số 9 chủng vi sinh vật chỉ thị, 2 loại dịch chiết này có phổ kháng khuẩn rộng
đặt biệt là EMC70 kháng được cả 6 chủng E.coli-ETEC, Shigella flexneri, Shigella
boydii, Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes và kháng đặc hiệu với
Listeria innocua (17,00±0,50 mm). Dịch chiết AMC 100 mg/ml tuy chỉ có phổ ức
chế thấp với 2 chủng Listeria monocytogenes và Listeria innocua nhưng lại kháng
đặc hiệu đối với chủng Listeria monocytogenes. Trong nghiên cứu của Zakaria và ctv
(2006), dịch chiết methanol của cây Muntingia calabura có hoạt tính kháng khuẩn
đối với chủng E.coli, trong khi dịch chiết chloroform không có khả năng kháng khuẩn
trên chủng Listeria monocytogenes điều mà dịch chiết EMC70, EMC90 và AMC đều
làm rất tốt. Kết quả này khẳng định các dịch chiết khác nhau trong cùng một cây chứa
mỗi loại hợp chất kháng khuẩn tự nhiên khác nhau, chúng phụ thuộc vào từng loại
dung môi có khả năng lôi kéo các nhóm hợp chất kháng khuẩn khác nhau.
3.5.2. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết EMC70, EMC90 và AMC
77
3.5.2.1. Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của dịch chiết EMC70
Tương tự như xác định hoạt tính kháng khuẩn, nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
được xác định dựa trên vòng kháng khuẩn ở các giếng thạch đã được đục lỗ và bơm
dịch chiết ở những nồng độ khác nhau dựa trên các chủng vi khuẩn đã kháng trước
đó ở phần xác định hoạt tính kháng khuẩn nhằm để xác định được khoảng nồng độ
ức chế vi sinh vật tối thiểu. Nồng độ ức chế tối thiểu MIC được xác định dựa trên kết
qua bảng 3.11. Đối với 9 chủng vi sinh vật chỉ thị chỉ số MIC của 3 loại dịch chiết
khảo sát từ 100 mg/ml tới 12,50 mg/ml. Trong đó nồng độ ức chế tối thiểu của dịch
chiết EMC70 đối với chủng E.coli-ETEC và Shigella flexneri nằm trong khoảng 50
mg/ml tới 25 mg/ml. Đối với Shigella boydii và Listeria innocua trong khoảng 100
mg/ml đến 50 mg/ml. Đối với chủng Staphylococcus aureus và Listeria
monocytogenes trong khoảng 25 mg/ml đến 12,50 mg/ml.
Bảng 3.11. Nồng độ ức chế tối thiểu EMC70 ở các nồng độ 50 mg/ml; 25 mg/ml;
12,50 mg/ml
EMC70 Chủng vi khuẩn 50 mg/ml 25 mg/ml 12,50 mg/ml
E.coli-ETEC 8,33± 1,04hi 0 0
Shigella flexneri 8,83± 1,04h 0 0
Shigella boydii 0 0 0
Staphylococcus 10,67± 0,29g 7,17± 0,29i 0 aureus
Listeria innocua 0 0 0
Listeria 8,83± 0,58h 7,17± 0,29i 0 monocytogenes
3.5.2.2. Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của dịch chiết EMC90
Bảng 3.12. Nồng độ ức chế tối thiểu EMC90 ở các nồng độ 50 mg/ml; 25 mg/ml;
12,50 mg/ml
78
EMC90 Chủng vi khuẩn 50 mg/ml 25 mg/ml 12,50 mg/ml
E.coli-ETEC 8,67± 0,29h 7,50± 0,29i 0
Shigella flexneri 12,33± 0,76def 8,67± 0,29h 0
Shigella boydii 0 0 0
Staphylococcus 7,76± 0,29hi 0 0 aureus
Listeria innocua 0 0 0
Listeria 10,83± 0,29g 8,17± 0,76hi 0 monocytogenes
Nồng độ ức chế tối thiểu của dịch chiết EMC90 đối với chủng E.coli-ETEC,
Shigella flexneri và Listeria monocytogenes trong khoảng 25 mg/ml đến 12,50
mg/ml. Đối với chủng Shigella boydii và Listeria innocua trong khoảng 100 mg/ml
đến 50 mg/ml. Đối với chủng Staphylococcus aureus nằm trong khoảng 50 mg/ml tới
25 mg/ml.
3.5.2.3. Nồng độ ức chế tối thiểu MIC của dịch chiết AMC
Bảng 3.13. Nồng độ ức chế tối thiểu AMC ở các nồng độ 50 mg/ml; 25 mg/ml; 12,50
mg/ml
AMC Chủng vi khuẩn 50 mg/ml 25 mg/ml 12,50 mg/ml
E.coli-ETEC 0 0 0
Shigella flexneri 0 0 0
Shigella boydii 0 0 0
Staphylococcus 0 0 0 aureus
Listeria innocua 0 0 0
Listeria 0 12,00± 0,50defg 8,33± 0,58hi monocytogenes
79
Nồng độ ức chế tối thiểu của dịch chiết AMC đối với chủng L. innocua trong
khoảng 100 mg/ml đến 50 mg/ml. Đối với chủng Listeria monocytogenes nằm trong
khoảng 25 mg/ml đến 12,50 mg/ml.
Kết quả cho thấy chủng Listeria monocytogenes một chủng vi khuẩn có nhiều
trong thịt và các sản phẩm từ sữa gây ra một số biểu hiện rối loạn tiêu hóa, đặc biệt
là dễ gây sảy thai đối với phụ nữ mang thai. Listeria monocytogenes khá nhạy đối với
3 loại dịch chiết từ cây Muntingia calabura có thể do Listeria monocytogenes chịu
tác động bởi các hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn có nhiều trong lá cây Muntingia
calabura cụ thể là nhóm flavonoid, phenolic và tannin. Dịch chiết EMC90 cũng cho
thấy tiềm năng điều trị một số bệnh liên quan tới rối loạn tiêu hóa gây ra bởi một số
chủng vi khuẩn như Escherichia coli, Shigella flexneri và Listeria monocytogenes khi
cho nồng độ ức chế tối thiểu trong khoảng 25 mg/ml đến 12,50 mg/ml. Dịch chiết
AMC nhìn chung có hoạt tính kháng khuẩn không cao chỉ có khả năng kháng lại 2
chủng Listeria. Điều này cho thấy các chủng Listeria nhạy với các thành phần có
nhiều trong dịch chiết AMC đặc biệt là tannin và saponin. Kết quả cũng cho thấy
EMC70 và EMC90 vẫn duy trì được phổ hoạt động mạnh tại các nồng độ 50 mg/ml
và 25 mg/ml. Điều cho thấy các thành phần flavonoid và phenolic cho tiềm năng
kháng khuẩn tốt tồn tại trong dịch chiết EMC70 và EMC90.
3.6. Độc tính cấp diễn
Tỷ lệ sống của chuột sau khi uống EMC70, EMC90 và AMC ở nồng độ 3000
mg/kg sau 120 giờ khảo sát không có sự khác biệt so với nghiệm thức đối chứng. Về
hình dáng bên ngoài, màu sắc lông không bị thay đổi và không có dấu hiệu của sự
rụng lông khi so sánh với đối chứng. Về hoạt động của chúng, trong thời gian 12 giờ
sau khi uống thuốc một số con tỏ ra hung hăng hơn, tuy nhiên hiện tượng này không
kéo dài và chuột vẫn hoạt động bình thường sau 24, 48, 72, 96 và 120 giờ theo dõi.
Về hoạt động ăn uống, bài tiết, chuột vẫn ăn uống, bài tiết và tăng cân bình thường.
Không thấy xuất hiện phân lỏng và cũng không có bất kỳ dấu hiệu ngộ độc nào xảy
ra trên chuột.
80
Thông qua các chỉ số đánh giá các dịch chiết EMC70 EMC90 và AMC từ lá
cây Muntingia calabura ở nồng độ 3000 mg/kg là an toàn trên chuột theo đường
uống.
3.7. Khả năng điều hòa đường huyết trên mô hình chuột tiểu đường cấp tính
Khả năng điều hòa đường huyết của lá cây Muntingia calabura được xác
định thông qua chỉ số đường huyết của các nhóm chuột được cho uống 3 loại dịch
chiết từ lá cây, kết quả được so sánh với đối chứng glibenclamide 10 mg/kg.
Chỉ số đường huyết
mmol/L
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00
100 mg/kg
150 mg/kg
200 mg/kg
EMC70 EMC90 AMC Đường ĐC Glibenclamide (10 mg/kg)
ab a a a ab b bc bc ecd bcd ed ef f f f f f f
đường, đối chứng và glibenclamide 10 mg/kg
Hinh 3.21. Chỉ số đường huyết của các nhóm chuột uống dịch chiết, nhóm tăng
Ở nồng độ 100 mg/kg, các nhóm chuột ở nhóm uống dịch chiết EMC70 và
AMC cho kết quả đường huyết tương đương với nhóm đối chứng chỉ uống đường,
tại nồng độ này chỉ có nhóm uống dịch EMC90 (8,14±0,83 mmol/L) thể hiện chỉ số
đường huyết thấp hơn so với nhóm chỉ uống đường. Ở nồng độ 150 mg/kg cả 3 nhóm
uống dịch EMC70, EMC90 và AMC đều cho kết quả tương đương nhau lần lượt là
8,33±0,44 mmol/L; 7,71±0,46 mmol/L và 8,20±0,48 mmol/L. Tại nồng độ này cả 3
dịch chiết vẫn còn cho ra kết quả đường huyết cao hơn so với đối chứng glibenclamide
10 mg/kg, đặc biệt là dịch chiết EMC90 đóng vai trò tiềm năng trong việc điều hòa
đường huyết vẫn còn cao hơn đối chứng glibenclamide khoảng 1,39 lần. Tại nồng độ
81
200 mg/kg dịch chiết EMC90 có chỉ số đường huyết (mmol/L) tương tự so với đối
chứng glibenclamide 10 mg/kg và đạt được chỉ số tương đồng với nhóm chuột bình
thường (hình 3.21). Có thể thấy được Muntingia calabura có tiềm năng trong việc
điều hòa đường huyết trên chuột thông qua dịch chiết EMC90 tại 200 mg/kg.
So với các nghiên cứu trước đó thì Muntingia calabura có khả năng điều hòa
đường huyết ở mức trung bình. Trong báo cáo của Joy và Kuttan (1999) dịch chiết
methanol 75% từ cây Picrorrhiza kurroa tại nồng độ 150 mg/kg cho khả năng điều
hòa đường huyết (5,58±0,19 mmol/L) tốt với dịch chiết EMC90 tại nồng độ 200
mg/kg.
Người ta phát hiện ra rằng các loại thuốc được sử dụng trong bệnh tiểu đường
ở người cũng có một hoạt động chống oxy hoá đáng kể. Có thể những chất chiết xuất
này có thể làm giảm tác động của sự giải phóng chất gây viêm cytokine trong suốt
thời kỳ tiểu đường có thể là một trong những tác nhân gây ra sự rối loạn chức năng
mô và gây cản trở hoạt động của insulin (Saghizadeh và ctv, 1996).
Dựa và kết quả định tính định lượng cũng như một số nghiên cứu khác có thể
phần nào giải thích khả năng điều hòa đường huyết của Muntingia calabura là do hợp
chất polyphenol. Polyphenol có thể ảnh hưởng đến đường huyết thông qua các cơ chế
khác nhau, bao gồm sự ức chế sự hấp thụ glucose trong ruột. Trong một báo cáo của
Matsui và ctv (2002), nhóm đã chứng minh được tác dụng hạ đường huyết của
polyphenol với nguồn đường được sử dụng là mantose mà không sử dụng sucrose
hoặc glucose. Điều này cho thấy những ảnh hưởng của polyphenol là do ức chế
enzyme α-glucosidase trong niêm mạc ruột. Sự ức chế α-amylase và sucrase ở chuột
khi dùng catechin ở liều khoảng 50 mg/kg cũng được quan sát thấy trong nghiên cứu
trên. Sự ức chế glycosidase đường ruột và vận chuyển glucose bằng polyphenol đã
được nhắc tới trong nghiên cứu của Matsui và ctv (2001). Quercetin được biết là có
hoạt động chống tiểu đường mạnh, nghiên cứu của Rizvi và Mishra (2009) cho thấy
quercetin có khả năng bảo vệ bệnh nhân trong giai đoạn stress oxi hóa khỏi các biến
82
chứng của bệnh tiểu đường. Ngoài ra nhóm hợp chất saponin còn làm gián đoạn việc
vận chuyển glucose từ dạ dày tới ruột non (Dembinska và ctv, 2008).
3.8. Khả năng trị tiêu chảy trên mô hình castor oil
Để đánh giá được hiệu quả trị tiêu chảy của lá cây Muntingia calabura, 3 loại
dịch chiết EMC70 EMC90 và AMC được sử dụng. Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng
về thời gian và lượng phân tiêu chảy của các nhóm thử và nhóm đối chứng tiêu chảy
từ đó suy ra được tỷ lệ ức chế tiêu chảy. Kết quả được trình bày ở hình 3.22 và hình
3.23
Tỷ lệ ức ức chế tiêu chảy (%)
%
100
80
b
b
a a a a
60
40
c cd cd d d
20
0
750 mg/kg
500 mg/kg
250 mg/kg
EMC70
EMC90
AMC
Loperamide 3 mg/kg
e
Hình 3.22. Tỷ lệ ức chế tiêu chảy
Kết quả trên cho thấy, ở nồng độ dịch chiết càng cao thì khả năng ức chế tiêu
chảy càng tăng. Ở nồng độ 750 mg/kg, các con chuột có tỷ lệ tiêu chảy tương đương
với đối chứng loperamide 3 mg/kg (hình 3.22). Từ nồng độ 750 mg/kg xuống 500
mg/kg thì tỷ lệ ức chế tiêu chảy EMC70 giảm mạnh từ 79,99±5,41% xuống còn
51,17±2,03%. EMC90 tuy có khả năng điều hòa đường huyết tốt nhưng lại cho kết
quả không thật sự tốt cũng như là kém nhất trong trong số 3 loại dịch chiết về khả
năng điều trị tiêu chảy, cụ thể là tại nồng độ 750 mg/kg nhóm chuột uống dịch EMC90
có tỷ lệ ức chế tiêu chảy là 43,11±8,00% kém khoảng 1,86 lần so với nhóm được
83
uống dịch EMC70, con số này tiếp tục giảm mạnh xuống còn 18,93±9,46% tại nồng
độ 250 mg/kg nhỏ hơn gấp 2,23 lần so với dịch EMC70 ở cùng nồng độ. Nhóm uống
dịch chiết AMC gần như không có sự thay đổi tỷ lệ ức chế tiêu chảy đáng kể ở cả 3
nồng độ, ở nồng độ 250 mg/kg và 500 mg/kg, nhóm uống dịch chiết AMC cho kết
quả tương đương với tỷ lệ ức chế tiêu chảy của dịch EMC70 tại cùng nồng độ và
đồng thời cũng thấp hơn đối chứng loperamide 3mg/kg.
Thời gian tiêu chảy
a
a
a
ab
bc
cd
cd
cd
fg
de
ef
cd
g
g
g
200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
750 mg/kg
500 mg/kg
250 mg/kg
EMC70
EMC90
AMC
Loperamide 3 mg/kg
Tiêu chảy
Phút
Hình 3.23. Thời gian tiêu chảy
Thời gian tiêu chảy giữa các nghiệm thức được thể hiện ở hình 3.23, nhìn
chung thời gian càng tăng khi tăng nồng độ các dịch chiết trong đó EMC70 tiếp tục
thể hiện tiềm năng điều trị tiêu chảy tốt ở nồng độ 750 mg/kg. Kết quả thực nghiệm
cho thấy thời gian bắt đầu xuất hiện những triệu chứng tiêu chảy ở EMC70 lâu hơn
cũng như thời gian kéo dài triệu chứng bệnh ngắn hơn so với nhóm đối chứng chỉ
uống DMSO 1% khoảng 43,25%.
Tuy sự ức chế tiêu chảy của dịch chiết AMC cho khả năng ức chế thấp hơn
so với EMC70 nhưng khi xét về thời gian xảy ra tiêu chảy thì AMC cho thời gian
biểu hiện tiêu chảy tương đương với EMC70 tại cả ba nồng độ 250 mg/kg, 500 mg/kg
và 750 mg/kg (hình 3.23).
84
Dịch chiết EMC70 tại nồng độ 250 mg/kg cho khả năng điều trị tiêu chảy
tương đương với dịch chiết ethanol của cây Paederia foetida L. (tỷ lệ ức chế 40,52
%) ở cùng nồng độ trong nghiên cứu của Afroz và ctv (2006), nhưng thời gian bắt
đầu tiêu chảy của dịch chiết ethanol từ cây Paederia foetida L. lại ngắn hơn
(49.67±6.31 phút) so với EMC70 thí nghiệm được so sánh trên cùng mô hình castor
oil. Trong nghiên cứu của Asish và ctv (1999) dịch chiết ethanol của cây Punica
granatum cũng có khả năng ức chế tiêu chảy khá tốt khi tại nồng độ 600 mg/kg khả
năng ức chế lên tới 75,40 % trong khi với dịch chiết EMC70 để đạt được tỷ lệ ức chế
79,99±5,41% thì cần được chuột hấp thụ ở nồng độ 750 mg/kg. Trong nghiên cứu
của Dosso và ctv (2012) dịch chiết ethanol của cây Piliostigma reticulatum tại nồng
độ 500 mg/kg có tỷ lệ ức chế tiêu chảy 49,47% tương đương với dịch chiết AMC
48,46±1,27% cũng tại nồng độ 500 mg/kg.
Khả năng trị tiêu chảy của các hợp chất flavonoid đã được chứng minh là do
việc ức chế sự chuyển động của dịch ruột và làm cân bằng hệ điện giải K+ và Na+ (Di
Carlo và ctv, 2005). Những thí nghiệm trên mô hình động vật đã phần nào chỉ ra rằng
flavonoid có tác động chống lại sự đáp ứng tiết dịch ruột bao gồm các chất nhầy và
men tiêu hóa (Sanchez và ctv, 1997). Đồng thời các hợp chất này cũng đóng vai trò
ức chế sự giải phóng của hợp chất prostaglandin và autocoid vì vậy làm giảm nhu
động ruột từ đó dẫn tới việc ức chế tiêu chảy do castor oil gây ra (Vimala và ctv,
1997). Ngoài ra, tannin cũng làm ức chế sự tiết các hormon tiêu hóa (enterokrinin,
duokrinin) của niêm mạc ruột làm giảm bài tiết dịch ruột từ đó làm giảm nhu động
ruột dẫn tới ức chế quá trình tiêu chảy (Atta và Mouneir, 2005). Điều này cũng hợp
lý với kết quả định lượng hàm lượng tannin (bảng 3.3) trong đó hàm lượng tannin
cao nhất và thấp nhất lần lượt là EMC70 (4,98±1,12 mg CE/g) và EMC90 (0,78±0,17
mg CE/g). Điều này có thể giải thích nguyên nhân vì sao dịch chiết EMC70 có hàm
lượng flavonoid tổng số cao nhất (90,94±2,12 mg RE/g) trong số 2 loại dịch chiết còn
lại lại có thể cho kết quả điều trị tiêu chảy tốt nhất, tiếp sau đó là AMC (35,48±1,23
mg RE/g) cũng có kết quả trị liệu tiêu chảy tốt hơn so với EMC90 (20,25±1,39 mg
RE/g). Nhưng điều này cũng không đồng nghĩa với việc những dịch chiết từ bất kỳ
85
loại cây nào có chứa hàm lượng flavonoid cao cũng đều có khả năng trị tiêu chảy tốt,
chúng còn bị ảnh hưởng bởi từng nhóm hợp chất cụ thể trong cả nhóm flavonoid lớn,
mỗi một loại chất có tác động khác nhau cũng như việc điều hòa nhu động ruột khác
nhau trên từng cá thể cũng rất khác nhau. Chính vì vậy khi xét về khía cạnh trị liệu,
một hợp chất có khả năng trị liệu tốt đối với một nguyên nhân gây bệnh này nhưng
lại kém hơn so với một nguyên nhân gây bệnh khác; cụ thể là trong báo cáo của Afroz
và ctv (2006) dịch chiết ethanol của cây Paederia foetida tuy có khả năng ức chế tiêu
chảy trên mô hình magnesium sulphate rất tốt với khả năng ức chế lên tới 92,64%
trong khi đối với mô hình castor oil thì dịch chiết này chỉ có khả năng ức chế tiêu
chảy là 82,80% tại nồng độ 500 mg/kg, ở chiều ngược lại dịch chiết ethanol từ cây
Dalbergia lanceolaria trong nghiên cứu của Mujumdar và ctv (2005) có khả năng ức
chế tiêu chảy 62,09% trên mô hình castor oil và 57,50% trên mô hình magnesium
sulphate tại nồng độ 400 mg/kg.
3.9. Khả năng giải độc gan trên mô hình acetaminophen
Mô hình gây độc gan dựa trên cơ chế gây độc của acetaminophen khi có mặt
tác nhân gây độc acetaminophen trong cơ thể một phần sẽ được đào thải ra ngoài cơ
thể thông qua nước tiểu dưới dạng sulfate và glucuronide, phần còn lại đi vào gan và
được cytochrome P450 chuyển hóa acetaminophen thành chất gây độc N-acetyl-p-
benzoquinone imine (NAPQI). Các thành phần này bao gồm những chất độc và một
số các gốc oxi hóa tự do phá hủy tế bào gan làm men gan tăng cao, các chất có hoạt
tính sinh học trong nhóm silymarin và trong dịch chiết cây Muntingia calabura có
khả năng kích thích tế bào gan sản sinh ra glutathione để trung hòa các chất độc và
thải ra ngoài cơ thể thông qua việc kích thích tăng tổng hợp RNA polymerase I, các
chất có trong dịch chiết cũng đồng thời đóng vai trò là chất chống oxi hóa tốt giúp
ngăn chặn các tác nhân oxi hóa gây tổn thương tế bào gan.
ALT AST đóng vai trò quan trọng trong hoạt động trao đổi chất. Chúng xúc
tác phản ứng chuyển hóa L-alanine và L-aspartate thành pyruvate, oxaloacetate và L-
glutamate. AST hiện diện trong bào tương và ty thể của tế bào, AST còn có ở thận,
86
não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu. ALT hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào
gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong việc chẩn đoán các bệnh
về gan. Chỉ số men gan ALT và AST tăng chứng tỏ tế bào gan bị tổn thương.
ALT
600.00
IU/L
a
a
500.00
400.00
a
300.00
b c c d d
200.00
100.00
0.00
15 mg/kg
25 mg/kg
50 mg/kg
EMC70 EMC90 AMC Sylimarin 15 mg/kg Độc Đối chứng
e f f g g g g g g g
Hình 3.24. Chỉ số men gan ALT của các nhóm chuột uống dịch chiết EMC70,
EMC90, AMC, sylimarin 15 mg/kg, nhóm tăng men gan và nhóm chuột đối chứng
Kết quả dựa theo kết quả đo chỉ số đo men gan ALT cho thấy dịch chiết
EMC70 (48±9 U/I) tại nồng độ 50 mg/kg cho khả năng giải độc gan tương đương với
đối chứng sylimarin ở cùng nồng độ. Cũng tại nồng độ 50 mg/kg dịch chiết AMC
(91±9 U/I) cũng cho kết quả tốt sau dịch chiết EMC70 và cuối cùng là dịch chiết
EMC90.
Đối với kết quả chỉ số men gan AST của 3 dịch chiết từ lá cây Muntingia
calabura thì EMC70 tiếp tục làm giảm chỉ số men gan tốt nhất với 2 loại dịch chiết
còn lại nhưng vẫn thấp hơn so với đối chứng sylimarin tại cả 3 nồng độ. Tại nồng độ
50 mg/kg kết quả chỉ số men gan của nhóm chuột dùng dịch chiết EMC70 vẫn còn
cho chỉ số men gan AST cao hơn khoảng 1,75 lần so với đối chứng sylimarin cùng
nồng độ. Dịch chiết EMC90 cho kết quả không thực sự tốt trong việc điều trị tăng
men gan, tại nồng độ 25 mg/kg kết quả chỉ số men gan AST của dịch chiết EMC90
tương đương không có khác biệt về mặt thống kê so với nhóm chuột không điều trị.
87
AST
900.00
IU/L
800.00
700.00
a a a a a b
600.00
500.00
400.00
c d d
300.00
e e f
200.00
100.00
0.00
15 mg/kg
25 mg/kg
50 mg/kg
EMC70
EMC90 AMC
Sylimarin 15 mg/kg Độc Đối chứng
g g g h h h
EMC90, AMC, sylimarin 15 mg/kg, nhóm tăng men gan và nhóm chuột đối chứng
Hình 3.25. Chỉ số men gan AST của các nhóm chuột uống dịch chiết EMC70,
Nhìn chung, kết quả giải độc gan trên mô hình acetaminophen của EMC70
là tốt nhất, tiếp theo là AMC và cuối cùng là EMC90. Điều này cũng được giải thích
bởi kết quả định lượng phenolic và flavonoid khi đa số các thành phần có khả năng
giải độc gan là những thành phần cho khả năng chống oxi hóa tốt thuộc nhóm
phenolic và flavonoid trong khi kết quả định lượng phenolic và flavonoid của 3 loại
dịch chiết trong cây Muntingia calabura cũng theo thứ tự giảm dần là EMC70, AMC
và EMC90. So với các nghiên cứu khác, dịch chiết EMC70 có khả năng làm giảm chỉ
số men gan ALT (IU/L) khá tốt, tương đương với đối chứng sylimarin ở cùng nồng
độ 15 mg/kg. Trong khi dịch chiết methanol từ lá cây Adansonia digitata trong nghiên
cứu của Abeer và ctv (2016) để làm được điều này thì cần phải tăng nồng độ dịch
chiết lên 200 mg/kg.
Trong nghiên cứu của Yahya và ctv (2013) dịch chiết methanol của cây
Bauhinia purpurea tại nồng độ 25 mg/kg cho kết quả chỉ số ALT (IU/L) giảm khoảng
1,40 lần so với nhóm chuột gây độc với acetaminophen, còn đối với kết quả chỉ số
AST (IU/L) thì dịch chiết này cũng cho thấy khả năng làm giảm men gan lên tới 1,24
88
lần so với nhóm gây độc, trong khi EMC70 tại nồng độ 25 mg/kg cho hiệu quả giảm
men gan lên tới 3,89 lần đối với chỉ số ALT (IU/L) và giảm 2,62 lần đối với AST
(IU/L) so với nhóm chuột gây độc bằng acetaminophen. Dịch chiết chloroform (250
mg/kg) từ cây Ichnocarpus frutescens trong nghiên cứu của Deepak và ctv (2007)
cho kết quả bảo vệ gan với chỉ số men gan AST khá tốt so với dịch chiết AMC (50
mg/kg), đặc biệt là kết quả của cả 2 chỉ số men gan AST và ALT đều rất ổn định và
tương đương nhau, đối với cả dịch chiết methanol cũng cùng nghiên cứu trên.
Trong nghiên cứu của Majid và ctv (2015) cho rằng các hợp chất có khả năng
bảo vệ gan bao gồm curcumin (polyphenol), silymarin (flavonoid),
neoandrographolide, andrographolide (flavonoid), picroside (glycoside), kutkoside
(glycoside), và glycyrrhizin (glycoside), betalain (glycoside), phyllanthin (lignin),
hypophyllanthin (lignin). Đa số các nhóm hợp chất trên nằm trong phân nhóm
polyphenol, flavonoid và glycoside. Điều này phần nào giải thích được hoạt tính bảo
vệ gan của EMC70 là tốt nhất khi mà kết quả định lượng polyphenol và flavonoid chỉ
ra rằng dịch chiết EMC70 và AMC chiếm phần hơn, AMC dịch chiết giàu glucoside
có hoạt tính bảo vệ gan đứng sau EMC70 lại có hàm lượng trích ly dịch chiết tốt nhất
nhưng đa số hoạt tính sinh học đều thấp hơn so với EMC70. Điều này một lần nữa
cho thấy hàm lượng dịch chiết cao không quyết định tới hoạt tính sinh học của dịch
chiết đó trên cùng một cây. Hoạt tính sinh học chỉ chịu ảnh hưởng bởi số lượng các
hợp chất có hoạt tính sinh học được lôi kéo vào dung môi trích ly. Các hợp chất có
hoạt tính sinh học đa số thuộc nhóm polyphenol, flavonoid, chúng đồng thời cũng có
khả năng chống oxi hóa tốt. Trong trường hợp của sylimarin, hợp chất này thuộc
nhóm flavonoid, không những có khả năng bảo vệ gan bằng cách làm tăng chỉ số
glutathion ở gan giúp chúng gắn với những độc tố và đẩy chúng ra khỏi cơ thể mà
còn tạo ra một lớp bảo vệ chống oxi hóa góp phần bảo vệ và giúp gan tái tạo tốt hơn
(Nancy và ctv, 2014). Các nhóm hợp chất có hoạt tính sinh học khác tồn tại bên trong
dịch chiết EMC70 và AMC cũng có cơ chế hoạt động tương tự hoặc theo một cách
khác nhưng nhìn chung, hoạt tính chống oxi hóa đóng góp một phần không nhỏ trong
89
việc tăng cường khả năng bảo vệ gan cũng như quyết định một số hoạt tính sinh học
của một số hợp chất.
3.10. Phân tích sắc kí HPLC-MS
Trong các hoạt tính sinh học khảo sát bao gồm hoạt tính kháng khuẩn, khả
năng điều hòa đường huyết, khả năng ức chế tiêu chảy và khả năng giải độc gan thì
dịch chiết EMC70 đều cho kết quả tốt nhất. Vì vậy, để có thể hiểu rõ hơn cũng như
giải thích được nguyên nhân dẫn đến kết quả khảo sát hoạt tính sinh học của dịch
chiết EMC70 tốt nhất và dịch chiết này mang những nhóm hợp chất nào, có hoạt tính
sinh học ra sao. Dịch chiết EMC70 được tiến hành định tính một số hợp chất bằng
phương pháp sắc kí cao áp ghép khối phổ (HPLC/MS).
Các hợp chất được xác định nhờ phương pháp HPLC-MS được so sánh với
dữ liệu chuẩn trên phần mềm Bruker 4.0. Hướng tới một số chất trong cây được trình
bày trong bảng 3.14 bao gồm một số thành phần phenolic cũng như flavonoid trong
dịch chiết ethanol từ lá cây Muntingia calabura đã được xác định bằng HPLC-MS,
thiết bị phân tích TOF-time of Fly cho kết quả độ sai lệch Mass ± 0,005 Da. Sắc ký
đồ HPLC-MS của dịch chiết ethanol lá cây Muntingia calabura được trình bày ở hình
3.26
Bảng 3.14. Kết quả phân tích một số hợp chất trong dịch chiết EMC70 từ cây
Muntingia calabura bằng phương pháp sắc ký HPLC-MC
Công thức Mũi Rt MS (m/z) Đơn vị Định danh phân tử
2 3,70 301,07 Chrysoeriol Da C16H13O6
3 3,90 331,08 3,8-Dimethylherbacetin Da C17H15O7
2,3-dihydroxy-4,3’,4’,5’- 4 4,00 363,15 Da C19H23O7 tetramethoxydihydrochalcone
5 323,06 Da 8-Methoxygalangin 4,40 C16H12NaO6
90
(2S)-7,8,3',4',5'- 10 11,10 333,14 Da C18H21O6 pentamethoxyflavan
Hình 3.26. Sắc ký đồ HPLC-MS dịch chiết EMC70 từ lá cây Muntingia calabura
Ở thời điểm Rt 3,70 phút xác định được m/z 301,07 so sánh với dữ liệu hướng
tới thành phần này là Chrysoeriol (Mahmood và ctv 2014).
Ở thời điểm Rt 3,90 phút xác định được m/z 331,08 so sánh với dữ liệu hướng
tới thành phần này là 3,8-Dimethylherbacetin (Mahmood và ctv 2014).
Ở thời điểm Rt 4,00 phút xác định được m/z 363,15 so sánh với dữ liệu hướng
tới thành phần này là 2,3-dihydroxy-4,3’,4’,5’-tetramethoxydihydrochalcone (Chen
và ctv 2007).
Ở thời điểm Rt 4,40 phút xác định được m/z 323,06 so sánh với dữ liệu hướng
tới thành phần này là 8-Methoxygalangin (Sufian và ctv 2013).
91
Ở thời điểm Rt 11,10 phút xác định được m/z 333,14 so sánh với dữ liệu
hướng tới thành phần này là (2S)-7,8,3',4',5'-pentamethoxyflavan (Chen và ctv 2007).
Tuy đã xác định được một số chất ở những thời điểm khác nhau nhưng tại
một số thời gian lưu khác không tìm được dữ liệu khối phổ MS tương tự để xác định.
Do đó những chất ở các thời điểm Rt khác đều không được định danh.
Chrysoeriol một flavonoid được cho là có khả năng giúp tế bào tạo xương
chống lại các tác nhân oxi hóa (Kim và ctv 2010). Chrysoeriol cùng với một số chất
chiết xuất khác thuộc nhóm flavonoid có khả năng bảo vệ gan bị nhiễm độc (Amani
và ctv 2006). Trong một nghiên cứu khác chrysoeriol còn có khả năng kháng khuẩn
khá tốt hơn hẳn so với capsaicin và dihydrocapsaicin trên 3 chủng vi khuẩn
Escherichia coli, Bacillus subtillis, Staphylococcus aureus (Patrícia và ctv 2014).
Chrysoeriol còn cho thấy hiệu quả trong việc chữa trị bệnh liên quan tới mỡ trong
máu cũng như tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh tiểu đường ở chuột gây ra bởi tác
nhân streptozotocin (Krishnan và ctv 2015).
8-Methoxygalangin (3,5,7-trihydroxy-8-methoxyflavone) được chiết xuất từ
phân đoạn petroleum ether của dịch chiết tổng methanol từ cây Muntingia calabura
có khả năng chống lại tế bào ung thư bạch cầu với IC50 = 40,53 ± 3,61(µg/ml) (Adila
và ctv 2013).
Qua một số nghiên cứu trước đó cũng như kết quả chạy HPLC/MS (bảng
3.36) có thể thấy Muntingia calabura có chứa một số hợp chất có hoạt tính sinh học
tốt và có tiềm năng trong việc điều trị một số bệnh như giảm đường huyết, giảm mở
trong máu, giải độc gan (Chrysoeriol), có tiềm năng trong điều trị ung thư bạch cầu
(3,5,7-trihydroxy-8-methoxyflavone), cũng như một số khả năng điều trị những bệnh
khác nhờ những nhóm hợp chất có trong lá cây nhưng chưa được nghiên cứu.
Từ những kết quả đã đạt được trong nghiên cứu này có thể thấy cây
Muntingia calabura có hoạt tính chống oxi hóa tốt đồng thời mang những hoạt tính
sinh học có lợi cho sức khỏe như khả năng điều hòa đường huyết, khả năng kháng
92
một số chủng vi sinh vật gây bệnh đường ruột, khả năng ức chế quá tiêu chảy cũng
như giúp giải độc gan bị nhiễm độc. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Cây Muntingia calabura có khả năng chống oxi hóa mạnh đặc biệt là đối với
dịch chiết EMC70 và EMC90. Từ đó, nhận thấy được mối liên hệ chặt chẽ giữa khả
năng chống oxi hóa và hàm lượng flavonoid có trong dịch chiết lá từ cây.
Xác định được mối liên hệ chặt chẽ giữa hàm lượng polyphenol tới khả năng
điều hòa đường huyết. Xác định được ảnh hưởng của flavonoid và tannin lên khả
năng điều trị tiêu chảy và hoạt tính bảo vệ gan đối với nhóm hợp chất polyphenol có
khả năng chống oxi hóa tốt.
Kết quả cũng xác định được chrysoeriol có trong dịch chiết EMC70, chính
thành phần này đã góp một phần quan trọng trong việc thể hiện những hoạt tính sinh
học như khả năng điều hòa đường huyết, khả năng chống oxi hóa và bảo vệ gan.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy đa số các hoạt tính sinh học của
cây Muntingia calabura như điều hòa đường huyết, bảo vệ gan, kháng khuẩn chủ yếu
tập trung tại dịch chiết EMC70 mà chưa có tài liệu nào tại Việt Nam đề cập đến. Lá
cây Muntingia calabura có tiềm năng hỗ trợ phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tiêu chảy
(chưa có nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập tới khả năng này). Cây Muntingia
calabura là loài cây dễ trồng, dễ kiếm ở Việt Nam cũng như một nguồn nguyên liệu
rẻ tiền. Rõ ràng Muntingia calabura là một loại cây dược liệu có tiềm năng nhưng
chưa được biết đến nhiều.
Luận văn cũng mở ra một hướng mới trong việc nghiên cứu thêm một số tác
dụng sinh học khác của cây bên cạnh một số hoạt tính sinh học đã được nghiên cứu
trước đó. Từ đó lá cây Muntingia calabura hứa hẹn là một nguyên liệu tiềm năng
chữa được nhiều loại bệnh phục vụ sức khỏe cho người dân sử dụng loại lá cây này.
93
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kết quả định tính sơ bộ một số thành phần hóa học cho thấy dịch chiết có
nhiều nhóm hợp chất đều hiện diện trong cả dịch chiết EMC70 và EMC90 bao gồm
phenolic, flavonoid, tannin, triterpennoid. Dịch chiết AMC chứa phenolic, flavonoid,
saponin, tannin và amino acid.
Trong cả 3 kết quả định lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số và
tannin tổng số EMC70 đều có kết quả cao nhất trong tổng số 3 loại dịch chiết.
Khả năng chống oxi hóa của dịch chiết EMC70 ở phương pháp FRAP là cao
nhất. Ở phương pháp quét gốc tự do DPPH dịch chiết EMC70 và EMC90 cho kết quả
tương đương nhau.
Dịch chiết EMC70 có hoạt tính kháng khuẩn chống lại 6/9 chủng vi sinh vật
chỉ thị bao gồm E.coli-ETEC, Shigella flexneri, Shigella boydii, Staphylococcus
aureus, Listeria innocua và Listeria monocytogenes. Dịch chiết EMC90 có hoạt tính
kháng khuẩn chống lại 5/9 chủng vi sinh vật chỉ thị bao gồm E.coli-ETEC, Shigella
flexneri, Staphylococcus aureus, Listeria innocua và Listeria monocytogenes. Dịch
chiết AMC chỉ có khả năng kháng khuẩn đối với 2 chủng Listeria innocua và Listeria
monocytogenes.
Cả 3 loại dịch chiết EMC70 EMC90 và AMC ở nồng độ 3000 mg/kg là an
toàn trên chuột theo đường uống.
Khả năng điều hòa đường huyết của dịch chiết EMC90 là tốt nhất tại nồng
độ 200 mg/kg. Dịch chiết EMC70 và AMC tương đương nhau về khả năng điều hòa
đường huyết.
Tỷ lệ ức chế tiêu chảy của dịch chiết EMC70 là tốt nhất ở nồng độ 750 mg/kg,
tiếp theo là AMC. Dịch chiết EMC90 thể hiện tỷ lệ ức chế tiêu chảy thấp nhất.
Khả năng giải độc gan của dịch chiết EMC70 tại nồng độ 50 mg/kg là tốt
nhất, tiếp theo là dịch chiết AMC và EMC90.
94
Kết quả phân tích sắc ký lỏng cao áp ghép khối phổ (HPLC/MS) cho thấy sự
hiện diện của các hợp chất như chrysoeriol; 3,8-Dimethylherbacetin; 2,3-dihydroxy-
4,3’,4’,5’-tetramethoxydihydrochalcone; 8-Methoxygalangin và (2S)-7,8,3',4',5'-
pentamethoxyflavan. Trong đó chrysoeriol được cho là có tiềm năng trong đa số các
hoạt tính sinh học đã được nghiên cứu trước đó như hoạt tính kháng khuẩn, điều hòa
đường huyết và bảo vệ gan.
2. Kiến nghị
Khảo sát thêm một số hoạt tính sinh học khác như khả năng làm lành vết
thương, khả năng ức chế tế bào ung thư.
Định tính một số thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp
ghép khối phổ HPLC/MS đối với các dịch chiết EMC90 và AMC.
Khảo sát các hoạt tính sinh học trên các hệ dung môi không phân cực như
acetylen, chloroform, ethyl acetate.
Sản xuất ra thực phẩm chức năng dùng trong thực phẩm.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Đỗ Trung Đàm (2003). Phương pháp nghiên cứu độc tính cấp của thuốc,
NXB Y học.
Viện dược liệu – Bộ Y Tế (2006). Phương phá p nghiên cứu tác dụng dược
lý của thuốc từ dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
Trần Văn Cường (2009). Phân lập, xác định đăc tính sinh học của E. coli, Salmonella gây tiêu chảy cho lợn sau cai sữa nuôi tại tỉnh Lào Cai và đề xuất biện pháp phòng trị. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, thú y, trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Hoàng Sầm và Hứa Văn Thao (2012). Hoạt tính sinh học của saponin với link: thư, TruongSinhThang. 17-11-2016, 17/08/2012, xem:
ung
Nguyễn Thị Hiền và ctv (2010). Chất kháng khuẩn thực vật. Tiểu luận môn
công nghệ chế biến rau trái, Kỹ thuật hóa học. Đại học bách khoa TP.HCM.
Nguyễn Bạch Đằng, (2011). Cảnh giác với tiêu chảy cấp tính do Crytosporidium, Báo Sức khỏe và Đời sống, , http://suckhoedoisong.vn/bac-si-tra- loi/canh-giac-voi-tieu-chay-cap-tinh-do-crytosporidium-20111102101832590.htm
Nguyễn Thị Yến, (2011). Khi trẻ tiêu chảy do bất dung nạp lactose,
http://baosuckhoe.org/suc-khoe-tre-em/khi-tre-tieu-chay-do-bat-dung-nap- lastose.html.
Nguyễn Văn Mùi (2011). Thuốc tây gây tổn thương gan như thế nào? Viemgan [online). modified: July 1 2011 viewed 14 may 2017. Link:< http://www.viemgan.com.vn/thuoc-tay-gay-ton-thuong-gan-nhu-the-nao.html>.
Trần Anh Văn, (2011). Tiêu chảy cấp, , http://tailieu.vn/doc/tieu-chay-cap-
521216.html
Bùi Quỳnh Nga, (2012). Ngộ độc thức ăn do vi khuẩn,
http://suckhoedoisong.vn/benh-thuong-gap/ngo-doc-thuc-an-do-vi-khuan- 20120616100120362.htm.
Duoclieu, (2012). Phổ khối lượng. www.duoclieu.org, modified july 29 2012.
viewed july 31 2017, link:< http://duoclieuvn.blogspot.com/2012/07/>.
96
Đỗ Minh Quang (2012). Sinh lý bệnh đại cương chức năng tiêu hóa, Trường
Đại học Y Dược TP.HCM.
Lê Anh, (2012). Tiêu chảy cấp do rotavirus, Báo Sức khỏe và Đời sống,
http://suckhoedoisong.vn/phong-benh/tieu-chay-cap-do-rotavirus- 20120617102428800.htm
Nguyễn Tiến Thắng (2012). Giáo trình Hóa sinh. (memo). Đại học công nghệ
TP.HCM.
Trần Quang Cảnh (2012). Tụ cầu khuẩn. Xetnghiemdakhoa.com. modified: link: viewed: 2012, 2015, jun 17 27
jun
Võ Thành Hưng (2013). Nghiên cứu về Listeria monocytogenes trong các
sản phẩm thủy sản, Luận án tốt nghiệp. Đai Học Nông Lâm, TP.HCM
Chang Tran (2014). Trực khuẩn lỵ (Shigella), Xetnghiemmau, 07-05-2014,
xem 17-06-2015, link:
Hà Hiền ,2014. 5 nguyên nhân không ngờ gây bệnh tiêu chảy không ngờ,
link:
Nguyễn Vy (2015). 13 lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe từ trái trứng cá, 24 giờ (online), sức khỏe đời sống viewed: may 21 2017, created: september 2 2015, from:< http://www.24h.com.vn/suc-khoe-doi-song/13-loi-ich-tuyet-voi-cho-suc-khoe-tu- trai-trung-ca-c62a731679.html>.
Nhật Linh (2015). Cây trứng cá và những lợi ích bất ngờ, Tiêu dùng, Đời sống – sức khỏe viewed: may 21 2017, created: december 3 2015, from:< http://tieudungplus.vn/cay-trung-ca-va-nhung-loi-ich-bat-ngo-5819.html>.
Lê Hoa (2016). Đường huyết và ngưỡng giá trị an toàn trong từng thời điểm. Bienchungtieuduong.vn [online). modified: Sep 30 2016, viewed may 17 2017. Link:< http://bienchungtieuduong.vn/bai-viet/thong-tin-benh/duong-huyet-va- nguong-gia-tri-an-toan-trong-tung-thoi-diem.html>.
97
Tài liệu Tiếng Anh
Saalmüller L. (1848). “On the fatty acids of castor oil”, Justus Liebigs Ann
Chem, 64, 108-126
Meyer H. (1890). “On the active component of castor oil”, Arch Exp Path
Pharmak, 28, 145-152.
Singleton VL, JA Rossi, Am. J. Enol. Vitic (1965) 16, 144–158
Low-Beer T.S, Read A.E. (1971). “Diarrhoea: mechanisms and treatment”,
Gut 12: 1021-1036.
Gaginella TS. and Phillips SF. (1975). Ricinoleic acid: Current view of an
ancient oil, Am J. Dig Dis, 20, 1171-1177.
Duke, J. A. 1985. Handbook of medicinal herbs. CRC Press, Inc., Boca
Raton, Fla.
Morton J. F., (1987). “Jamaica cherry” in Fruits of Warm Climates, J.
F.Morton, Ed., pp. 65–69, J.F. Morton, Miami, Fla, USA,.
Phillipson, J. D., and M. J. O’Neill, (1987). “New leads to the treatment of protozoal infections based on natural product molecules”. Acta Pharm Nord, (1):131– 144.
Schultz, J. C, (1988). Tannin-insect interactions, p. 553. In Hemingway R. W. and Karchesy J. J. (ed.), Chemistry and significance of condensed tannins. Plenum Press, New York, N.Y.
Dianzani M. U, G. Muzio, Biocca M. E. & Canuto R. A. (1991). Lipid
peroxidation in fatty liver induced by caffeine in rats. Int J Tissue React, 13, 79-85
Kaneda N, Pezzuto JM, Soejarto DD, Kinghorn AD, Farnsworth NR (1991) Plant anticancer agents, XLVIII. New cytotoxic flavanoids from Muntingia calabura roots. J Nat Prod 54: 196-206.
Scalbert. A, (1991). “Antimicrobial properties of tannins”. Phytochemistry,
30:3875–3883.
Rojas, A, Hernandez L., Pereda-Miranda R., and Mata R, (1992). “Screening for antimicrobial activity of crude drug extracts and pure natural products from Mexican medicinal plants”. J. Ethnopharmacol. 35:275–283.
Toda, M, Okubo S, Ikigai H, Suzuki T, Suzuki Y, Hara Y, and Shimamura T. (1992). “The protective activity of tea catechins against experimental infection by Vibrio cholerae O1”. Microbiol Immunol, (36):999–1001.
98
Kubo, I, Muroi H, and Himejima M, (1993). Combination effects of antifungal nagilactones against Candida albicans and two other fungi with phenylpropanoids. J. Nat. Prod. 56:220–226.
Taniguchi, M., and Kubo I, (1993). “Ethnobotanical drug discovery based on medicine men’s trials in the African savanna: screening of east African plants for antimicrobial activity II”. J. Nat. Prod. 56:1539–1546.
Estevez-Braun. A, Reyes R. Estevez-, Moujir L. M., Ravelo A. G., and Gonzalez A. G. (1994). “Antibiotic activity and absolute configuration of 8S- heptadeca-2(Z),9(Z)-diene-4,6-diyne-1,8-diol from Bupleurum salicifolium”. J. Nat. Prod. 57:1178–1182.
Atta-ur-Rahman and M. I. Choudhary, (1995). “Diterpenoid and steroidal
alkaloids”. Nat. Prod. Rep. 12:361–379.
Perrett, S., P. J. Whitfield, L. Sanderson, and A. Bartlett, (1995). “The plant molluscicide Millettia thonningii (Leguminosae) as a topical antischistosomal agent”. J. Ethnopharmacol. 47:49–54.
Cichewicz, R. H., and Thorpe P. A. (1996). “The antimicrobial properties of chile peppers (Capsicum species) and their uses in Mayan medicine”. J. Ethnopharmacol. 52:61–70.
Fernandez, M. A., M. D. Garcia, and M. T. Saenz, (1996). Antibacterial activity of the phenolic acids fraction of Scrophularia frutescens and Scrophularia sambucifolia. J. Ethnopharmacol. 53:11–14.
Haslam, E. (1996). “Natural polyphenols (vegetable tannins) as drugs:
possible modes of action”. J. Nat. Prod. 59:205–215.
Heaton K.W. (1997). “Meyers Scale”, Scandinavian Journal of
Gastroenterology. Bristol.
Sanchez De Medina, F., Galvez, J., Gonzalez, M., Zarzuelo, A., Barreli, K.E (1997). “Effects of quercetin an epithelial chloride secretion”. Life Sci, 67: 2049-2055
Vimala, R., Nagarajan, S., Alam, M., Susan, T., Joy, S (1997). “Anti- inflammatory and antipyretic activity of Michelia champaca Linn., (white variety), Ixora brachiata Roxb. And Rhynchosia cana (Willd.) D.C. flower extract”. Indian J Exp Biol., 35: 12, 1310-4
Zhang. Y, and Lewis K. (1997). “Fabatins: new antimicrobial plant
peptides”. FEMS Microbiol. Lett. 149:59–64.
99
Sun B, Jorge M. Silva Rd, Spranger I. (1998). Critical Factors of Vanillin
Assay for Catechins and Proanthocyanidins. J. Agric. Food Chem, 46, 4267−4274.
Woisky R. and Salatino A, (1998). “Analysis of propolis: some parameters
and procedures for chemical quality control”. J. Apic. Res. 37: 99-105.
Asish K. Das, Subhash C. Mandal, Sanjay K. Banerjee, Sanghamitra Sinha, J. Das, B.P. Saha, M. Pal. (1999) “Studies on antidiarrhoeal activity of Punica granatum seed extract in rats”. Journal of Ethnopharmacology, 68:205–208.
Jensen M., (1999).“Trees commonly cultivated in South East Asia: an illustrated field guide,” in FAO Corporate Document Repository, Craftsman Press, Bangkok, Thailand, 2nd edition.
Joy, K.L., and Kuttan, R.J. (1999). “Anti-diabetic activity of Picrorrhiza
kurroa extract”, Journal of Ethnopharmacology, 67:143-148.
Dong H, Haining RL, Thummel KE, Rettie AE, Nelson SD (2000). the bioactivation of in
“Involvement of human cytochrome P450 2D6 acetaminophen”. Drug Metab Dispos 28 (12): 1397–400.
Gunnell, V. Murray & K. Hawton ( 2000). Use of paracetamol (acetaminophen) for suicide and nonfatal poisoning: worldwide patterns of use and misuse. Suicide Life Threat Behav, 30, 313-26.
Atta M. -UR-Rahman, Choudhary I. & W.J Thomsen, (2000). Bioassay
Techniques for Durg development,. Harwood academic publishers.
Matsui T, Ueda T, Oki T, Sugita K, Terahara N, Matsumoto K (2001). Alpha- Glucosidase inhibitory action of natural acylated anthocyanins. 2. alpha-Glucosidase inhibition by isolated acylated anthocyanins. J Agric Food Chem; 49:1952-6.
Chun ML, Chien SC, Chien TC, Yu CL & Jen KL (2002). Molecular modeling of flavonoids that inhibits xanthine oxidase. Biochemical and Biophysical Research Communications, 292,167-172.
Lee, Y.C., OH, S.W. and Hong H.D, (2002). “Antimicrobial characteristics
of edible medicinal herbs extracts”. Korean. J. Food Sci. Technol. 34, 700–709.
Matsui T, Ebuchi S, Kobayashi M, Fukui K, Sugita K, Terahara N, Matsumoto K (2002). “Anti-hyperglycemic effect of diacylated anthocyanin derived from Ipomoea batatas cultivar Ayamurasaki can be achieved through the alpha- glucosidase inhibitory action”. J Agric Food Chem; 50:7244-8.
Ogunleye, D.S. and S.F. Ibitoye (2003) Studies of antimicrobial activity and
chemical cosntituents of Ximenia americana. Trop. J. Pharm. Res., 2: 239-241.
100
Pretorius, J.C., S. Magama and P.C. Zeietsman (2003) Purification and idenfication of antibacterial compounds from Euclea crispa subsp. Crispa (Ebenaceae) leaves. South African J. Bot., 69: 186-192.
Su Bao-N, Park Eun J, Jose Schunke V, James G. Graham, Fernando C, Harry H.S. Fonga, John M. Pezzutoa, A. Douglas Kinghorn (2003). “Activity-guided isolation of the chemical constituents of Muntingia calabura using a quinone reductase induction assay”. Phytochemistry 63: 335–341.
Prince PS, Kamalakkannan N, Menon VP (2004) Antidiabetic and antihyperlipidaemic effect of alcoholic Syzigium cumini seeds in alloxan induced diabetic rats, J Ethnopharmacol (91) pp. 209– 213.
Atta, A., Mouneir, S (2005). “Evaluation of some medicinal plant extracts
for antidiarrhoeal activity”. Phytother Res. 19: 481-485.
Di Carlo, G., Autore, G., Izzo, AA., Maibline, P., Mascolo, N., Viola, P., Diumo, MV., Capasso., F (2005). “Inhibition of intestinal mobility and secretion by flavonoids in mice and rats: structure activity relationshps”. J Pharmacol., 45: 1054- 1059.
Kim, K.J., Do, J.R., Jo, J.H., Kim, Y.M., Kim, B.S., Lim, S.D. and Kang, S.N. (2005). “Antibacterial activity of Terminalia chebula Retz. Extract against food spoilage microorganisms”. Korean J. Food Sci. Technol. 37, 498–503.
Mujumdar A.M, Misar A.V,Upadhye A.S. (2005) “Antidiarrhoeal activity of lanceolaria”. Journal of the bark of Dalbergia
ethanol extract of Ethnopharmacology. 102, 213–216.
Afroz S, Alamgir M, M.T.H. Khan, S. Jabbar, N. Nahar, M.S.K. Choudhuri (2006). “Antidiarrhoeal activity of the ethanol extract of Paederia foetida Linn. (Rubiaceae)”. Journal of Ethnopharmacology. 105, 125–130.
Amani, S.Awaada, D.J.Maitlandb, G.A.Solimanc (2006). “Hepatoprotective activity of Schouwia thebica webb”. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 16(17):4624-4628.
Bowen R, (2006). Pathophysiology of Diarrhea,
http://www.vivo.colostate.edu/hbooks/pathphys/ digestion/smallgut/diarrhea.html
Cushnie TP, Lamb AJ (2006). Assessment of the antibacterial activity of resistant strains of Staphylococcus aureus.
galangin against 4-quinolone Phytomedicine. 13 (3): 187–191.
101
Gouni Berthold I and Krone W. (2006). “Diabetic ketoacidosis and
hyperosmolar hyperglycemic state”. Med Klin. 101(1):100-105.
Zakaria, A. Fatimah, A.M. Mat Iais, H. Zaiton, E.F.P. Henie, MR. Sulaiman (2006). “The in vitro antibacterial activity of Muntingia calabura extracts”. International Journal of Pharmacology. 2(4): 439-442.
Aibinu, Ibukun E, Odunayo R. Akinsulire, Tayo Adenipekun, Toyin Adelowotan and Tolu Odugbemi (2007) In vitro antimicrobial activity of crude extracts from plants Bryophyllum pinnatum and Kalanchoe crenata. Afr. J. Traditional. 4 (3): 338 – 344.
Chen JJ, Lee HH, Shih CD, Liao CH, Chen IS, Chou HT (2007) New dihydrochalcones and anti-platelet aggregation constituents from the leaves of Muntingia calabura. Planta Med 73: 572-577.
Zakaria Z.A, Mustapha S, Sulaiman M.R, Mat Jais A.M,·Somchit M.N, Abdullah F.C (2007). “The Antinociceptive Action of Aqueous Extract from Muntingia calabura Leaves: The Role of Opioid Receptors”. Med Princ Pract, 16(2):130–136.
Dembinska-Kiec A, Mykkänen O, Kiec-Wilk B, Mykkänen H (2008).
Antioxidant phytochemicals against type 2 diabetes. Br J Nutr; 99:109-17.
Juan Su, Peng Fu, Yunheng Shen, Chuan Zhang, Mingjin Liang, Runhui Liu, Huiliang Li, Weidong Zhan (2008) “Simultaneous analysis of flavonoids from Hypericum japonicum Thunb.ex Murray (Hypericaceae) by HPLC-DAD–ESI/MS, Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis. (46), pp.342–3.
Kanti Bhooshan Pandey and Syed ibrahim rizvi (2009). Plant polyphenols as dietary antioxidants in human health and disease. Oxidative Medicine and Cellular Longevity. Landes Bioscience. 2:5, 270-278.
Rizvi SI, Mishra M (2009). Anti-oxidant effect of quercetin on type 2 diabetic
erythrocytes. J Food Biochem; 33:404-15.
Belsare D .P., Pal S.C.,Kazi A .A., Kankate R.S.,Vanjari S.S (2010). “Evaluation of Antioxidant Activity of Chalcones and Flavonoids”. International Journal of ChemTech Research. Vol.2, No.2, pp 1080-1089.
Hediat M.H. Salama, Najat Marraiki (2010). Antimicrobial activity and phytochemical analyses of Polygonum aviculare L. (Polygonaceae), naturally growing in Egypt. Saudi Journal of Biological Sciences. 17:57–63.
102
Kim Young Ho, Lee Young Soon, Choi Eun Mi (2010). “Chrysoeriol isolated from Eurya cilliata leaves protects MC3T3-E1 cells against hydrogen peroxide- induced inhibition of osteoblastic differentiation”. Journal of applied toxicology, 30(7):666-673.
Premakumari K.B, Ayesha Siddiqua, Rokeya sultana,Vithya and Savitha (2010) Antioxidant activity and estimation of total phenolic content of Muntingia calabura by colorimetry. International Journal of ChemTech Research. Vol.2, No.1, pp 205-208.
Pál Perjési and Zsuzsanna Rozmer (2011). “Kinetic Analysis of Some Chalcones and Synthetic Chalcone Analogues on the Fenton-Reaction Initiated Deoxyribose Degradation Assay”. The Open Medicinal Chemistry Journal. 5:61-67.
Rahman M, Hasan N, Asish KD,Tozammal H, Rownak J, Afsana K, Mohammed R (2011). Effect of delonix regia leaf extract on glucose tolerance in glucoseinduced hyperglycemic mice. Afr J Tradit Complement Altern Med. 8(1):34- 36.
Yusof MM, Teh LK, Zakaria ZA, Ahmat N (2011) Antinociceptive activity
of the fractionated extracts of Muntingia calabura. Planta Med 77: PF21.
Zakaria ZA, Mohamed AM, Jamil NSM, Rofiee MS, Hussain MK, Sulaiman MR, Teh LK, Salleh MZ (2011) In vitro antiproliferative and antioxidant activities of the extracts of Muntingia calabura leaves. Am J Chin Med 39: 1-18.
Zhang M, Swarts SG, Yin L, Liu C, Tian Y, Cao Y, Swarts M, Yang S, Zhang SB, Zhang K, Ju S, Olek DJ Jr, Schwartz L, Keng PC, Howell R, Zhang L, Okunieff P (2011) Antioxidant properties of quercetin Adv Exp Med Biol 701:283-9.
Akkol Esra Küpeli, Suntar Ipek, Tugce ¸ Fafal Erdogan , Hikmet Keles, Tuba Mert Gonenc¸Bijen Kivc (2012). Wound healing and anti-inflammatory properties of Ranunculus pedatus and Ranunculus constantinapolitanus: A comparative study. Journal of Ethnopharmacology, 139 (2):478–484.
Dosso K, N’guessan B.B, Bidie A.P., Gnangoran B.N, Méité S, N’guessan D, Yapo A.P., Ehilé E.E, (2012). “Antidiarrhoeal activity of an ethanol extract of the stem bark of piliostigma reticulatum (caesalpiniaceae) in rats”. Afr J Tradit Complement Altern Med. 9(2):242-249.
Nur Alam, Nusrat Jahan Bristi, Md. Rafiquzzaman (2012) . “Review on in vivo and in vitro methods evaluation of antioxidant activity“. Saudi Pharmaceutical Journal.
103
Oliveira GA, Ferraz ER, Souza AO, Lourenço RA, Oliveira DP, Dorta DJ (2012) Evaluation of the mutagenic activity of chrysin, a flavonoid inhibitor of the aromatization process. J Toxicol Environ Health A. 75(16-17):1000-11.
Sani MH, Zakaria ZA, Balan T, The LK, Salleh MZ (2012). Antinociceptive activity of methanol extract of Muntingia calabura leaves and the mechanisms of action involved. Evid Based Comp Altern.
Sumalatha BV, Devprakash, Senthil Kumar GP, Tamizh Mani (2012). “Isolation of Flavonol of Tephrosia purpurea”. Research Journal of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences. 3(3): 105-110.
Tunaru S., Till F., Althoff R.M., Nüsing, Diener M. and Offermanns S. (2012). “Castor oil induces laxation and uterus contraction via ricinoleic acid activating prostaglandin EP3 receptors”, Proc Natl Acad Sci USA, 109 (23): 9179- 9184.
from the
Adila S. Sufian, Kalavathy Ramasamy, Norizan Ahmat, Zakaria Zainul A, Yusof M. Izwan M (2013). “Isolation and identification of antibacterial and cytotoxic compounds leaves of Muntingia calabura L”. Journal of Ethnopharmacology, 146(1):198-204
Amjad Khalil (2013). Antimicrobial activity of ethanol extracts of Ocimum
basilicum leaf from Saudi Arabia. Biotechnology. Saudi Arabia
Aruna Sindhe M, Yadav D. Bodke and Chandrashekar A, (2013). “Antioxidant and in vivo anti-hyperglycemic activity of Muntingia calabura L. leaves extracts”. Der Pharmacia Lettre, 5 (3): 427-435.
Balan T, Mohd Sani MH, Suppaiah V, Mohtarrudin N, Suhaili Z, Ahmad Z, Zakaria ZA (2013) Antiulcer activity of Muntingia calabura L. leaves involves the modulation of endogenous nitric oxide and nonprotein sulfhydryl compounds. Pharm Biol 52: 410-418.
Mayakrishnan, V., Veluswamy, S., Sundaram, K. S., Kannappan, P., Abdullah, N. (2013). Free radical scavenging potential of Lagenaria siceraria (Molina) Standl fruits extract. Asian Pacific journal of tropical medicine, 6(1), 20- 26.
Mohamad M. I Yusof, Salleh M. Z, Teh L K, Norizan A, Nik Fatini N A, and Zakaria Z A (2013). “Activity-Guided Isolation of Bioactive constituents with antinociceptive activity from Muntingia calabura L. leaves using the Formalin test”. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine.
104
Radulovíc N.S, Blagojevi P.D., Stojanovi Radi Z.Z and Stojanovi N.M, (2013). “Antimicrobial Plant Metabolites: Structural Diversity and Mechanism of Action”. Current Medicinal Chemistry, 20, 932-952.
Sibi G,.Kalpana Kaushik, Kalegowda Dhananjaya, Kodagahally R, Ravikumar. Honnaiah Mallesha, (2013). “In vitro antimicrobial activity of Muntingia calabura fruit extracts against food borne pathogens”. Pharmacognosy Journal, 5(3):135-136.
Yahya F, Mamat SS, Kamarolzaman MF, Seyedan AA, Jakius KF, Mahmood ND, Shahril MS, Suhaili Z, Mohtarrudin N, Susanti D, Somchit MN, Teh LK, Salleh MZ, Zakaria ZA (2013). Hepatoprotective Activity of Methanolic Extract of Bauhinia purpurea Leaves against Paracetamol-Induced Hepatic Damage in Rats.
Patrícia L. A, Talita Nascimento, Natália Ramos, Girliane R. Silva, José Erick Galindo Gomes, Rosângela E. A. Falcão, Keila A. Moreira, Ana L. F. Porto, Tania M. S. Silva (2014). “Quantification, antioxidant and antimicrobial activity of phenolics isolated from different extracts of Capsicum frutescens (Pimenta Malagueta)”. Molecules, 19(4):5434-5447.
Seung-Kuk Yang, Hyun-Jung Kim and Se-Wook Oh (2014). “Antimicrobial activities of ethanol extracts of Rhus javanica and Terminalia chebula against Shigella species”. Journal of Food Safety.
Zakaria Zainul Amiruddin, Tavamani Balan, Velan Suppaiah, Syahida Ahmad, Fadzureena Jamaludin (2014). “Mechanism(s) of action involved in the gastroprotective activity of Muntingia calabura”. Journal of Ethnopharmacology 151, 1184–1193.
Krishnaveni M, Ragina banu C, Krishna kumari G, Kalaivani M (2015). “GCMS/MS analysis of Muntingia calabura stem and its antimicrobial effect”. World journal of pharmacy and pharmaceutical sciences, 4(8):812-817.
Krishnan Baskaran, Kodukkur Viswanathan Pugalendi, Ramalingam Saravanan (2015). “Antidiabetic and Antihyperlipidemic activity of Chrysoeriol in diabetic rats, role of HMG CoA reductase, LCAT and LPL: In vivo and in silico approaches”. Journal of Pharmacy Research, 9(9):597-605.
Abeer Hanafy, Hibah M. Aldawsari, Jihan M. Badr, Amany K. Ibrahim, and Seham El-Sayed Abdel-Hady (2016). Evaluation of Hepatoprotective Activity of Adansonia digitata Extract on Acetaminophen-Induced Hepatotoxicity in Rats.
PHỤ LỤC A: SỐ LIỆU THÔ
Tiêu chuẩn dược liệu Tro toàn phần % 14,12 14,23 13,89 Tro tan trong nước % 3,54 3,12 4,22 Tro không tan trong acid % 8,38 8,05 8,37
7,62 6,94 7,36 7,31 0,34
Đường chuẩn rutin
y = 18.35x + 0.0071 R² = 0.9998
1.000
0.900
0.800
0.700
0.600
D O
0.500
0.400
0.300
0.200
0.100
0.010
0.000
0.020
0.040
0.050
0.060
0.030
mg/ml
Hàm lượng cắn chiết Mẫu EMC70 EMC90 AMC 17,54 23,1 L1 18,86 20,12 L2 18,23 24,55 L3 22,59 18,21 TB 2,26 0,66 SD Định lượng Đường chuẩn rutin Kết quả đo quang
FLAVONOID EME70 0,1 mg/ml EME90 0,1 mg/ml AME 0,2 mg/ml 0,421 0,415 0,448 0,491 0,469 0,478 0,296 0,302 0,315
Đường chuẩn acid galic
y = 5.6232x - 0.014 R² = 0.9973
1.000
0.900
0.800
0.700
0.600
D O
0.500
0.400
0.300
0.200
0.100
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
0.14
0.16
0.18
mg/ml
Đường chuẩn acid galic Kết quả đo quang
POLYPHENOL EME70 0,2 mg/ml EME90 0,05 mg/ml AME 0,5 mg/ml 0,634 0,640 0,641 0,490 0,501 0,491
Đường chuẩn catechin
y = 3.0584x - 0.0364 R² = 0.9939
D O
1.000 0.900 0.800 0.700 0.600 0.500 0.400 0.300 0.200 0.100 0.000
0.000
0.050
0.100
0.150
0.200
0.250
0.300
0.350
mg/ml
0,276 0,275 0,289 Đường chuẩn catechin Kết quả đo quang
TANNIN EME70 2,5 mg/ml EME90 7,5 mg/ml AME 2,5 mg/ml 0,268 0,196 0,164 0,224 0,161 0,132 0,433 0,271 0,301
(y-b)*H*10
a*C
Hàm lượng phenolic, flavonoid và tannin tổng số =
Với y= a*X + b là phương trình được dựng từ đường chuẩn H là hàm lượng cắn thu được (%) C là nồng độ dịch chiết thử nghiệm (mg/ml) Kết quả định lượng
EMC70
EMC90
AMC
Polyphenol (mg GAE/g) 119,97 120,68 121,67 43,12 43,57 42,77 60,71 59,84 61,52 Flavonoid (mg RE/g) 90,45 88,98 93,38 35,55 34,22 36,68 20,16 18,98 21,62 Tannin (mg CE/g) 6,21 4,71 4,02 0,97 0,74 0,64 4,49 2,94 3,23
Kết quả chống oxi hóa Quét gốc tự do DPPH Kết quả đo quang
Nồng độ EME70 EME90 AME
29,27 μg/ml 0,167 0,173 0,174 0,145 0,148 0,147 0,285 0,280 0,280 24,39 μg/ml 0,180 0,179 0,177 0,254 0,254 0,252 0,337 0,344 0,344 18,29 μg/ml 0,296 0,296 0,293 0,294 0,286 0,287 0,395 0,394 0,391 12,20 μg/ml 0,399 0,402 0,405 0,372 0,373 0,370 0,483 0,488 0,489 6,10 μg/ml 0,511 0,516 0,517 0,493 0,500 0,501 0,519 0,513 0,517
% ức chế I% EMC70 EMC90 AMC
29,27 μg/ml 74,96 74,06 73,91 78,26 77,81 77,96 57,27 58,02 58,02 24,39 mg/ml 73,01 73,16 73,46 61,92 61,92 62,22 49,48 48,43 48,43 18,29 μg/ml 55,62 55,62 56,07 55,92 57,12 56,97 40,78 40,93 41,38 12,20 μg/ml 40,18 39,73 39,28 44,23 44,08 44,53 27,59 26,84 26,69 6,10 μg/ml 23,39 22,64 22,49 26,09 25,04 24,89 22,19 23,09 22,49
50-b IC50 = a
Với y= a*X + b là phương trình được dựng từ đường chuẩn IC50
IC50 (μg/ml) EME70 EME90 AME Acid ascorbic
16,58 16,75 16,76 16,47 16,53 16,48 24,75 24,81 24,75 5,28 5,36 5,51
2
0,298 0,271 0,315 0,753 0,755 0,757 0,343 0,315 0,325
Phương pháp FRAP Kết quả đo quang FRAP EMC70 EMC90 AMC Acid ascorbic mg/ml 0,537 0,504 0,525 Tính toán y-b FRAP = a*C
Với: y= a*X + b là phương trình được dựng từ đường chuẩn C là nồng độ dịch chiết thử nghiệm (mg/ml) Chỉ số FRAP
μM Fe2+/ L EMC70 EMC90 AMC Acid ascorbic
5155 4825 5035 2765 2495 2935 3215 2935 3035 7315 7335 7355
Năng lực khử Kết quả đo quang
µg/ml Mẫu 20 30 40 50 60 70
AMC
EMC90
EMC70
Acid ascorbic
0,443 0,555 0,680 0,654 0,735 0,862 0,450 0,565 0,679 0,703 0,736 0,853 0,446 0,552 0,682 0,712 0,739 0,867 0,499 0,668 0,715 0,914 0,932 1,127 0,502 0,678 0,713 0,904 0,918 1,125 0,504 0,668 0,723 0,912 0,921 1,115 0,529 0,669 0,753 0,837 0,865 1,035 0,533 0,667 0,759 0,840 0,872 1,027 0,534 0,672 0,748 0,835 0,877 1,025 0,394 0,521 0,656 0,859 0,944 1,228 0,393 0,517 0,660 0,855 0,941 1,225 0,391 0,518 0,655 0,845 0,945 1,223
Hoạt tính kháng khuẩn Hoạt tính kháng khuẩn của 3 loại dịch chiết EMC70
EMC70 Chủng
100 mg/ml 50 mg/ml Escherichia coli 25 mg/ml Enterotoxigenic E,coli-ETEC 11,5 11,5 10 7,5
8 12,5 12 11,5 9,5 8,5 17,5 16,5 17 9,5 8,5 7 7,5 7
11 10,5 10,5 7 7 7,5 8,5 10 8 Listeria monocytogenes Listeria innocua Salmonella typhi Pseudomonas aeruginosa Staphylococcus aureus Shigella flexneri Shigella boydii 12,5 13,5 14 11 11,5 13 11 11,5 11
EMC90
Chủng
100 mg/ml EMC90 50 mg/ml 25 mg/ml Escherichia coli
8,5 8,5 9
Enterotoxigenic E,coli-ETEC 7,5 13 16 16,5 17 8 8,5 13 12,5 11 10,5 11
7 7 7,5 8 7,5 9 7,5 7,5
13 12,5 11,5 8,5 9 8,5 11,5 11 11,5 8 14,5 14,5 14 Listeria monocytogenes Listeria innocua Salmonella typhi Pseudomonas aeruginosa Staphylococcus aureus Shigella flexneri Shigella boydii
AMC
AMC Chủng
100 mg/ml 50 mg/ml 25 mg/ml
14 15 10,5 11,5 11,5 15 12 11,5 12,5 8 9 8 Escherichia coli Enterotoxigenic E,coli-ETEC Listeria monocytogenes Listeria innocua Salmonella typhi Pseudomonas aeruginosa Staphylococcus aureus Shigella flexneri Shigella boydii
Kháng sinh ciprofloxacin
125 µg/ml 250 µg/ml Chủng Escherichia coli
Enterotoxigenic E,coli-ETEC 19,5 20 20 23 22,5 24 9 8,5 9 Listeria monocytogenes Listeria innocua Salmonella typhi 500 µg/ml 13 25,5 12 12 12 13,5 27 12,5 12,5 12,5 13 25 12 11,5 13
12,5 11,5 12,5 12,5 12 12 13,5 13 13
Pseudomonas aeruginosa Staphylococcus aureus Shigella flexneri Shigella boydii Điều hòa đường huyết Kết quả đường huyết chuột mg/dL
Nồng độ
100 mg/kg
150 mg/kg
200 mg/kg
Mẫu EMC70 EMC90 AMC EMC70 EMC90 AMC EMC70 EMC90 AMC
2 g/kg mg//dL 146 152 175 135 177 165 131 151 164 143 162 129 144 150 169 185 123 172 152 137 161 148 149 154 135 155 132 134 140 138 149 145 150 160 133 149 114 110 123 134 140 138 129 113 146 98 119 107 149 115 116 160 122 117 10 mg/kg Glibenclamide 96 101 115 108 105 110 180 170 176 185 169 167 87 102 97 100 99 113 Tăng đường Đối chứng
Kết quả đường huyết chuột mmol/L
mmol/L Nồng độ
100 mg/kg
150 mg/kg
200 mg/kg
Mẫu EMC70 EMC90 AMC EMC70 EMC90 AMC EMC70 EMC90 AMC
2 g/kg TB 8,10 8,44 9,71 7,49 9,82 9,16 8,79 7,27 8,38 9,10 7,94 8,99 7,16 8,14 7,99 8,33 9,38 10,27 6,83 9,55 8,72 8,44 7,60 8,94 8,21 8,27 8,55 8,33 7,49 8,60 7,33 7,44 7,77 7,66 7,71 8,27 8,05 8,33 8,88 7,38 8,27 8,20 6,33 6,11 6,83 7,44 7,77 7,66 7,02 7,16 6,27 8,10 5,44 6,60 5,94 6,59 8,27 6,38 6,44 8,88 6,77 6,49 7,21 10 mg/kg Glibenclamide 5,33 5,61 6,36 6,01 5,82 6,12 5,88 10,01 9,45 9,77 10,29 9,36 9,28 9,69 4,83 5,67 5,38 5,55 5,49 6,27 5,53 Tăng đường Đối chứng
Kết quả đo đường huyết trên mô hình chuột tiểu đường cấp tính của dịch chiết AMC ở nồng độ 100 mg/kg, 150 mg/kg và 200 mg/kg
100 mg/kg 200 mg/kg STT
1 2 7,99 8,33 150 mg/kg mmol/L 8,27 8,05 8,27 6,38
3 4 5 6 Trung bình 9,38 10,27 6,83 9,55 8,72±1,24ab 8,33 8,88 7,38 8,27 8,20±0,48bc 6,44 8,88 6,77 6,49 7,21±1,09ecd
100 mg/kg 200 mg/kg STT
Kết quả đo đường huyết trên mô hình chuột tiểu đường cấp tính của dịch chiết EMC70 ở nồng độ 100 mg/kg, 150 mg/kg và 200 mg/kg 150 mg/kg mmol/L 8,44 7,60 8,94 8,21 8,27 8,55 8,33±0,44b 8,10 8,44 9,71 7,49 9,82 9,16 8,79±0,93ab 1 2 3 4 5 6 Trung bình 6,33 6,11 6,83 7,44 7,77 7,66 7,02±0,71ed
Kết quả đo đường huyết trên mô hình chuột tiểu đường cấp tính của dịch chiết EMC90 ở nồng độ 100 mg/kg, 150 mg/kg và 200 mg/kg
200 mg/kg 100 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 7,27 8,38 9,10 7,94 8,99 7,16 8,14±0,83bc 150 mg/kg mmol/L 7,49 8,60 7,33 7,44 7,77 7,66 7,71±0,46bcd
7,16 6,27 8,10 5,44 6,60 5,94 6,59±0,94ef Kết quả đo đường huyết trên mô hình chuột tiểu đường cấp tính của nhóm chuột uống glibenclamide 10 mg/kg, nhóm tăng đường huyết và nhóm đối chứng
Tăng đường Đối chứng Glibenclamide 10 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 10,01 9,45 9,77 10,29 9,36 9,28 9,69±0,40a mmol/L 4,83 5,67 5,38 5,55 5,49 6,27 5,53±0,46f 5,33 5,61 6,36 6,01 5,82 6,12 5,88±0,37f
Khả năng điều trị tiêu chảy Kết quả lượng phân tiêu chảy
Nồng độ gram
750 mg/kg Mẫu EMC70 EMC90 AMC
500 mg/kg 0,201 0,215 0,115 0,563 0,442 0,581 0,427 0,352 0,312 0,399 Loperamide 0,175 0,166 0,204 Tiêu chảy EMC70 EMC90 AMC
250 mg/kg Loperamide 0,175 0,166 0,204 Tiêu chảy EMC70 EMC90 AMC
TB 0,177 0,503 0,354 0,182 0,816 0,831 0,892 0,930 0,819 1,020 0,885 0,432 0,414 0,454 0,428 0,550 0,533 0,591 0,556 0,543 0,527 0,456 0,449 0,448 0,475 0,452 0,182 0,816 0,831 0,892 0,930 0,819 1,020 0,885 0,511 0,482 0,501 0,418 0,512 0,641 0,591 0,607 0,738 0,775 0,781 0,811 0,717 0,502 0,459 0,677 0,603 0,559 0,633 0,572 0,182 0,816 0,831 0,892 0,930 0,819 1,020 0,885 Loperamide 0,175 0,166 0,204 Tiêu chảy
Khối lượng phân tiêu chảy của nhóm chuột uống dịch chiết EMC70 tại nồng độ 750 mg/kg, 500 mg/kg và 250 mg/kg
750 mg/kg 250 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 0,201 0,215 0,115 0,177±0,054g 500 mg/kg Gram 0,414 0,454 0,428 0,432±0,020ef 0,482 0,501 0,418 0,512 0,641 0,511±0,081cde
Khối lượng phân tiêu chảy của nhóm chuột uống dịch chiết EMC90 tại nồng độ 750 mg/kg, 500 mg/kg và 250 mg/kg.
750 mg/kg 250 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 0,563 0,442 0,581 0,427 0,503±0,080cd 500 mg/kg Gram 0,533 0,591 0,556 0,543 0,527 0,550±0,02c 0,591 0,607 0,738 0,775 0,781 0,811 0,717±0,095b
Khối lượng phân tiêu chảy của nhóm chuột uống dịch chiết AMC tại nồng độ 750 mg/kg, 500 mg/kg và 250 mg/kg
250 mg/kg 750 mg/kg STT 500 mg/kg Gram
1 2 3 4 5 6 Trung bình 0,352 0,312 0,399 0,354±0,044f 0,449 0,448 0,475 0,452 0,456±0,013de 0,502 0,459 0,677 0,603 0,559 0,633 0,572±0,082c
Khối lượng phân tiêu chảy của nhóm chuột uống dịch chiết Loperamide tại nồng độ 3 mg/kg
Nhóm tiêu chảy Loperamide 3 mg/kg STT
Gram
1 2 3 4 5 6 Trung bình 0,175 0,166 0,204 0,182±0,020g 0,816 0,831 0,892 0,930 0,819 1,020 0,885±0,080a
Kết quả % ức chế tiêu chảy
Nồng độ
% ức chế
750 mg/kg Mẫu EMC70 EMC90 AMC
500 mg/kg 75,37 74,13 87,11 31,00 46,81 34,87 54,09 56,86 62,52 55,26 Loperamide 78,55 80,02 77,13 49,26 45,37 52,02 34,68 28,88 37,67 41,61 35,65 44,98 46,09 46,75 51,40 EMC70 EMC90 AMC
Loperamide 78,55 80,02 77,13
250 mg/kg EMC70 EMC90 AMC
TB 78,87 41,69 58,21 78,57 48,88 35,70 47,30 78,57 40,09 40,93 39,71 53,14 44,95 21,73 27,57 26,96 17,26 16,67 4,64 20,49 18,93 38,48 44,77 24,10 35,16 31,75 37,94 35,37 78,57 Loperamide 78,55 80,02 77,13
Kết quả thời gian tiêu chảy
Nồng độ Phút
Mẫu EMC70 EMC90 AMC 750 mg/kg
150 167 156 125 118 127 133 134 139 148 Loperamide 160 159 175 Tiêu chảy EMC70 TB 157,67 125,75 140,33 164,67 78 100 105 111 91,83 144,33 70 87 145 150 138 500 mg/kg
EMC90 AMC 98 115 110 123 120 127 132 145 125
70
Loperamide 160 159 175 Tiêu chảy EMC70 EMC90 AMC 87 144 125 135 121 119 72 87 80 91 250 mg/kg
113,20 132,25 164,67 78 100 105 111 91,83 128,80 97 109 113 115 97,67 95 112 119 127 105,17 164,67 78 100 105 111 91,83 Loperamide 160 159 175 Tiêu chảy 87 70
Thời gian tiêu chảy của nhóm chuột uống dịch chiết EMC70 tại nồng độ 750 mg/kg, 500 mg/kg và 250 mg/kg
750 mg/kg 250 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 150 167 156 157,67±8,62a 500 mg/kg Phút 145 150 138 144,33±6,02b 144 125 135 121 119 128,80±10,50cd
Thời gian tiêu chảy của nhóm chuột uống dịch chiết EMC90 tại nồng độ 750 mg/kg, 500 mg/kg và 250 mg/kg
750 mg/kg 250 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 125 118 127 133 125,75±6,18de 500 mg/kg Phút 98 115 110 123 120 113,20±9,8ef 72 80 97 109 113 115 97,67±18,08cd
Thời gian tiêu chảy của nhóm chuột uống dịch chiết AMC tại nồng độ 750 mg/kg, 500 mg/kg và 250 mg/kg
750 mg/kg 250 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 134 139 148 140,33±7,09cd 500 mg/kg Phút 127 132 145 125 132,25±9,00cd 87 91 95 112 119 127 108,80±16,42fg
Thời gian tiêu chảy của nhóm chuột uống dịch chiết Loperamide tại nồng độ 3 mg/kg và nhóm chuột tiêu chảy
Nhóm tiêu chảy Loperamide 3 mg/kg STT
Phút
1 2 3 4 5 6 Trung bình 160 159 175 164,67±8,96a 87 70 78 100 105 111 91,83±16,12g
Bảo vệ gan Pha hóa chất Thuốc thử GOT (ASAT) IFF mod.liquiUV 50 ml Cho 10 ml SUB vào 40 ml BUF trộn đều Thuốc thử GPT (ALAT) IFF mod.liquiUV Cho 10 ml SUB vào 40 ml BUF trộn đều Thực hiện: Cho 200 µl mẫu thử vào 1000 µl thuốc thử tại 250C hoặc 100 µl mẫu vào 1000 µl thuốc thử tại 370C. Mẫu là huyết thanh chuột thu được bằng ly tâm 3000 vòng trong 5 phút hỗn hơp 0,2 ml máu chuột + 0,2 ml ACD. Tiến hành đo quang ở bước sóng 334 – 340 nm trên máy đo động học U-3900. Thông số điều chỉnh máy: Wavelength: 340 nm Scan time : 180 s Lamp change mode: Auto Lamp change wavelength 334 nm WI Lamp: on D2 Lamp: off Slit width: 2 nm PMT: Auto Path Length: 10 nm Kết quả chỉ số men gan
Nồng độ ALT (U/I) TB
Mẫu EMC70 EMC90 AMC
15 mg/kg Sylimarin 44 27 35 49 30 45
Độc
Đối chứng 38 176 211 188 205 198 230 201,33 305 322 349 330 352 298 326,00 230 232 277 259 251 270 253,17 38,33 434 509 420 480 515 443 466,83 33,50 40 38 30
33 22 AST (U/I)
EMC70 EMC90 AMC
Độc
392 371 428 405 448 377 403,50 805 756 790 743 684 797 762,50 475 501 455 527 550 549 509,50 Sylimarin 114 139 155 102 130 131 128,50 785 741 760 793 782 775 772,67 71,50 Đối chứng 74 83 71 59
77 65 ALT (U/I)
EMC70 EMC90 AMC
Sylimarin 37 33 20 25 39 45
Độc
Đối chứng 38 138 112 117 133 98 122 120,00 232 230 255 248 251 265 246,83 160 137 149 145 166 157 152,33 33,17 434 509 420 480 515 443 466,83 33,50 40 30 38 25 mg/kg 22 33 AST (U/I)
EMC70 EMC90 AMC
Độc
287 270 295 311 324 281 294,67 755 615 771 799 726 691 726,17 411 420 359 405 312 452 393,17 Sylimarin 133 107 129 111 138 107 120,83 785 741 760 793 782 775 772,67 71,50 Đối chứng 74 83 59 71
61 41 39 77 65 ALT (U/I) 46 55
EMC70 EMC90 AMC
96 105 87 18 35 27 85 31 91 39
Độc
43 47,50 182 225 204 223 192 187 202,17 90,67 80 28,33 Sylimarin 20 434 509 420 480 515 443 466,83 33,50 Đối chứng 38 40 38 30 50 mg/kg 22 33 AST (U/I)
EMC70 EMC90 AMC
Độc
235 221 195 209 189 201 208,33 647 703 680 643 720 591 664,00 307 322 256 331 310 288 302,33 Sylimarin 117 120 128 104 111 135 119,17 785 741 760 793 782 775 772,67 71,50 Đối chứng 74 65 77 83 59 71
Kết quả đo men gan (ALT) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống dịch chiết EMC70 tại nồng độ 15 mg/kg, 25 mg/kg và 50 mg/kg từ cây Muntingia calabura
15 mg/kg 50 mg/kg STT
1 2 3 25 mg/kg ALT (IU/L) 138 112 117 176 211 188 43 39 55
4 5 6 Trung bình 205 198 230 201±19d 133 98 122 120±14f 46 41 61 47±9g
Kết quả đo men gan (AST) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống dịch chiết EMC70 tại nồng độ 15 mg/kg, 25 mg/kg và 50 mg/kg từ cây Muntingia calabura
15 mg/kg 50 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 392 371 428 405 448 377 404±30d 25 mg/kg AST (IU/L) 287 270 295 311 324 281 295±20e 235 221 195 209 189 201 208±17f
Kết quả đo men gan (ALT) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống dịch chiết EMC90 tại nồng độ 15 mg/kg, 25 mg/kg và 50 mg/kg từ cây Muntingia calabura
15 mg/kg 50 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 305 322 349 330 352 298 326±22b 25 mg/kg ALT (IU/L) 232 230 255 248 251 265 246±14c 182 225 204 223 192 187 202±18d
Kết quả đo men gan (AST) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống dịch chiết EMC90 tại nồng độ 15 mg/kg, 25 mg/kg và 50 mg/kg từ cây Muntingia calabura
15 mg/kg 50 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 805 756 790 743 684 797 762±45a 25 mg/kg AST (IU/L) 755 615 771 799 726 691 726±66a 647 703 680 643 720 591 664±47b
Kết quả đo men gan (ALT) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống dịch chiết AMC tại nồng độ 15 mg/kg, 25 mg/kg và 50 mg/kg từ cây Muntingia calabura
15 mg/kg 50 mg/kg STT
1 230 25 mg/kg ALT (IU/L) 160 80
2 3 4 5 6 Trung bình 232 277 259 251 270 253±19c 137 149 145 166 157 152±11e 96 105 87 85 91 90±9f
Kết quả đo men gan (AST) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống dịch chiết AMC tại nồng độ 15 mg/kg, 25 mg/kg và 50 mg/kg từ cây Muntingia calabura
15 mg/kg 50 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 475 501 455 527 550 549 510±39c 25 mg/kg AST (IU/L) 411 420 359 405 312 452 393±50d 307 322 256 331 310 288 302±27e
Kết quả đo men gan (ALT) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống dịch chiết sylimarin tại nồng độ 15 mg/kg, 25 mg/kg và 50 mg/kg từ cây Muntingia calabura
15 mg/kg 50 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 44 35 49 27 30 45 38±9g 25 mg/kg ALT (IU/L) 37 20 25 33 45 39 33±9g 20 27 35 18 31 39 28±8g
Kết quả đo men gan (AST) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống dịch chiết sylimarin tại nồng độ 15 mg/kg, 25 mg/kg và 50 mg/kg từ cây Muntingia calabura
15 mg/kg 50 mg/kg STT
1 2 3 4 5 6 Trung bình 114 139 155 102 130 131 128±19g 25 mg/kg AST (IU/L) 133 107 129 111 138 107 121±14gh 117 120 128 104 111 135 119±11gh
Kết quả đo men gan (ALT) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống acetaminophen và nhóm đối chứng
Độc Đối chứng STT ALT (IU/L)
1 2 3 4 5 6 Trung bình 38 40 22 33 38 30 34±8g
434 509 420 480 515 443 467±40a Kết quả đo men gan (AST) trên mô hình acetaminophen của nhóm chuột uống acetaminophen và nhóm đối chứng chuột khỏe mạnh
Độc Đối chứng STT AST (IU/L)
1 2 3 4 5 6 Trung bình 785 741 760 793 782 775 773±19a 74 83 77 65 71 59 72±8h
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ
Hàm lượng cắn thu được
Alpha
0.01
Error Degrees of Freedom
6
Error Mean Square
1.884978
Critical Value of t
3.70743
Least Significant Difference
4.156
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N MAU
A
22.590 3 AMC
B
18.210 3 EMC70
C
7.307 3 EMC90
Định lượng Tương quan Pearson
Pearson Correlation Coefficients, N = 9 Prob > |r| under H0: Rho=0
POL
FLA
TAN
POL
1.00000
0.91114
0.82256
0.0006
0.0065
FLA
0.91114
1.00000
0.56705
0.0006
0.1113
TAN
0.82256
0.56705
1.00000
0.0065
0.1113
Chống oxi hóa Tương quan Pearson giữa Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH với kết quả định lượng phenolic và flavonoid
Pearson Correlation Coefficients, N = 9 Prob > |r| under H0: Rho=0
CHONGOXIHOA
POLY FLAVON
CHONGOXIHOA
1.00000
-0.45667
-0.78111
Pearson Correlation Coefficients, N = 9 Prob > |r| under H0: Rho=0
CHONGOXIHOA
POLY FLAVON
0.2166
0.0129
POLY
-0.45667
1.00000
0.91114
0.2166
0.0006
FLAVON
-0.78111
0.91114
1.00000
0.0129
0.0006
Tương quan Pearson giữa Khả năng chống oxi hóa theo phuong pháp FRAP với kết quả định lượng phenolic và flavonoid
Pearson Correlation Coefficients, N = 9 Prob > |r| under H0: Rho=0
CHONGOXIHOA
POLY FLAVON
CHONGOXIHOA
1.00000
0.98537
0.93520
<.0001
0.0002
POLY
0.98537
1.00000
0.91114
<.0001
0.0006
FLAVON
0.93520
0.91114
1.00000
0.0002
0.0006
Tương quan Pearson giữa Khả năng chống oxi hóa theo năng lục khử với kết quả định lượng phenolic và flavonoid
Pearson Correlation Coefficients, N = 9 Prob > |r| under H0: Rho=0
CHONGOXIHOA
POLY FLAVON
CHONGOXIHOA
1.00000
0.61413
0.88228
0.0785
0.0016
POLY
0.61413
1.00000
0.91114
0.0785
0.0006
FLAVON
0.88228
0.91114
1.00000
Pearson Correlation Coefficients, N = 9 Prob > |r| under H0: Rho=0
CHONGOXIHOA
POLY FLAVON
0.0016
0.0006
Hoạt tính kháng khuẩn ETEC
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
547.0555556 273.5277778 393.88 <.0001
2
Error
4.1666667
0.6944444
6
Corrected Total
551.2222222
8
R-Square Coeff Var Root MSE DKKK Mean
0.992441 5.576208
0.833333
14.94444
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N MAU
25.8333 3 Cipro
A
11.0000 3 EMC70
B
8.0000 3 EMC90
C
Các chủng vi sinh vật gây bệnh khác
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
530.7569444
40.8274573 207.94 <.0001
13
Error
4.3194444
0.1963384
22
Corrected Total 35
535.0763889
R-Square Coeff Var Root MSE HTKK Mean
0.991927 3.637772
0.443101
12.18056
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping
Mean N SC
A
17.0000 3 S1C2
A
16.5000 3 S2C2
B
14.6667 3 S3C1
C
13.3333 3 S1C3
D
C
12.8333 3 S2C1
D
E
12.1667 3 S4C1
D
E
12.1667 3 S4C3
D
E
12.0000 3 S1C1
D
E
12.0000 3 S4C2
E
11.3333 3 S2C3
E
11.1667 3 S3C2
1.0000 3 S3C3
F S1 EMC70 S2 EMC90 S3 AMC C1 S. aureus C2 L. innocua C3 L. monocytogenes Hoạt tính kháng khuẩn tổng
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
12
218.0256410
18.1688034
53.48 <.0001
Error
26
8.8333333
0.3397436
Corrected Total 38
226.8589744
R-Square Coeff Var Root MSE HTKK Mean
0.961062 4.587717
0.582875
12.70513
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N MAU
A
17.0000 3 S1C3
A
16.5000 3 S2C3
B
14.6667 3 S3C2
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N MAU
B
14.3333 3 S2C5
C
B
13.3333 3 S1C4
C
D
12.8333 3 S2C2
C
D
E
12.0000 3 S1C2
D
E
11.8333 3 S1C5
E
11.3333 3 S2C4
E
11.1667 3 S3C3
E
11.1667 3 S1C6
E
11.0000 3 S1C1
F
8.0000 3 S2C1
S1 EMC70 S2 EMC90 S3 AMC C1 ETEC C2 Listeria monocytogenes C3 Listeria innocua C4 Staphylococcus aureus C5 Shigella flexneri C6 Shigella boydii Nồng độ ức chế tối thiểu
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
27
626.4761905
23.2028219
69.61 <.0001
Error
56
18.6666667
0.3333333
Corrected Total 83
645.1428571
R-Square Coeff Var Root MSE HTKK Mean
0.971066 5.388603
0.577350
10.71429
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N MAU
A
17.0000 3 S1N1C3
A
16.5000 3 S2N1C3
B
14.6667 3 S3N1C2
C
B
14.3333 3 S2N1C5
C
D
13.3333 3 S1N1C4
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N MAU
E
D
12.8333 3 S2N1C2
E
D
12.3333 3 S2N2C5
F
E G D
12.0000 3 S1N1C2
F
E G D
12.0000 3 S3N2C2
F
E G
11.8333 3 S1N1C5
F
F
G
11.3333 3 S2N1C4
F
G
11.1667 3 S3N1C3
F
G
11.1667 3 S1N1C6
F
G
11.0000 3 S1N1C1
G
10.8333 3 S2N2C2
G
10.6667 3 S1N2C4
H
8.8333 3 S1N2C2
H
8.8333 3 S1N2C5
H
8.6667 3 S2N3C5
H
8.6667 3 S2N2C1
H
I
8.3333 3 S1N2C1
H
I
8.3333 3 S3N3C2
H
I
8.1667 3 S2N3C2
H
I
8.0000 3 S2N1C1
H
I
7.6667 3 S2N2C4
I
7.1667 3 S2N3C1
I
7.1667 3 S1N3C2
I
7.1667 3 S1N3C4
S1 EMC70 S2 EMC90 S3 AMC N1 50 mg/ml N2 25 mg/ml N3 12,5 mg/ml C1 ETEC C2 Listeria monocytogenes C3 Listeria innocua C4 Staphylococcus aureus C5 Shigella flexneri C6 Shigella boydii Khả năng trị tiểu đường
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
47
264.1286435
5.6197584
23.34 <.0001
Error
60
14.4440556
0.2407343
Corrected Total 107
278.5726991
R-Square Coeff Var Root MSE GLU Mean
0.948150 6.590204
0.490647
7.445093
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N SC
A
9.6933 6 S4C2
A
9.6933 6 S4C1
A
9.6933 6 S4C3
B
A
8.7867 6 S1C1
B
A
8.7250 6 S3C1
B
8.3350 6 S1C2
B
C
8.1967 6 S3C2
B
C
8.1400 6 S2C1
B
C
D
7.7150 6 S2C2
E
C
D
7.2050 6 S3C3
E
D
7.0233 6 S1C3
E
F
6.5850 6 S2C3
F
5.8750 6 S6C2
F
5.8750 6 S6C3
F
5.8750 6 S6C1
F
5.5317 6 S5C3
F
5.5317 6 S5C1
F
5.5317 6 S5C2
S1 EMC70 S2 EMC90 S3 AMC C1 100 mg/kg C2 150 mg/kg C3 200 mg/kg S4C1 S4C2 S4C3 nhóm tiểu đường, S5C1 S5C2 S5C3 nhóm đối chứng, S6C1 S6C2 S6C3 Glibenclamid 10 mg/kg
Khả năng trị tiêu chảy Tỷ lệ ức chế tiêu chảy Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
31
29430.61500
949.37468
31.98 <.0001
Error
40
1187.55520
29.68888
Corrected Total 71
30618.17019
R-Square Coeff Var Root MSE TYLE Mean
0.961214 10.20938
5.448750
53.37004
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N SC
A
78.868
6 S1C1
A
78.569
6 S4C1
A
78.569
6 S4C2
A
78.569
6 S4C3
B
58.212
6 S3C1
C
48.883
6 S1C2
C
47.008
6 S3C2
D
C
41.407
6 S2C1
D
C
40.029
6 S1C3
D
36.027
6 S2C2
D
35.366
6 S3C3
18.932
6 S2C3
E S1 EMC70 S2 EMC90 S3 AMC C1 750 mg/kg C2 500 mg/kg C3 250 mg/kg S4C1 S4C2 S4C3 loperamid 3 mg/kg Thời gian tiêu chảy Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
73167.34444
1876.08575
35.29 <.0001
Model
39
Error
50
2657.77778
53.15556
Corrected Total 89
75825.12222
R-Square Coeff Var Root MSE THOIGIAN Mean
0.964949 5.707321
7.290786
127.7444
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping
Mean N SC
A
164.667 6 S4C2
A
164.667 6 S4C1
A
164.667 6 S4C3
B
A
157.667 6 S1C1
B
C
144.333 6 S1C2
D
C
140.333 6 S3C1
D
C
134.333 6 S3C2
D
C
129.833 6 S1C3
D
E
124.667 6 S2C1
F
E
112.667 6 S2C2
F
G
105.167 6 S3C3
F
G
97.667 6 S2C3
G
91.833 6 S5C1
G
91.833 6 S5C2
91.833 6 S5C3
G S1 EMC70 S2 EMC90 S3 AMC C1 750 mg/kg C2 500 mg/kg C3 250 mg/kg S4C1 S4C2 S4C3 loperamid 3 mg/kg S5C1 S5C2 S5C3 nhóm tiêu chảy Khối lượng phân
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
39
5.79023204
0.14846749
92.57 <.0001
Error
50
0.08019378
0.00160388
Corrected Total 89
5.87042582
R-Square Coeff Var Root MSE PHAN Mean
0.986339 8.012176
0.040048
0.499844
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N SC
A
0.88467 6 S5C1
A
0.88467 6 S5C2
A
0.88467 6 S5C3
B
0.71717 6 S2C3
C
0.57217 6 S3C3
C
0.55100 6 S2C2
D
C
0.52617 6 S2C1
D
C
E
0.51100 6 S1C3
D
E
0.45783 6 S3C2
F
E
0.43200 6 S1C2
F
0.35433 6 S3C1
G
0.18167 6 S4C3
G
0.18167 6 S4C2
G
0.18167 6 S4C1
G
0.17700 6 S1C1
S1 EMC70 S2 EMC90 S3 AMC C1 750 mg/kg C2 500 mg/kg C3 250 mg/kg S4C1 S4C2 S4C3 loperamid 3 mg/kg S5C1 S5C2 S5C3 nhóm tiêu chảy Giải độc gan ALT
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
47
2630791.889
55974.296 491.09 <.0001
Error
60
6838.778
113.980
Corrected Total 107
2637630.667
R-Square Coeff Var Root MSE ALT Mean
0.997407 5.902034
10.67612
180.8889
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N SC
A
466.83 6 S5C1
A
466.83 6 S5C2
A
466.83 6 S5C3
B
326.00 6 S2C1
C
253.17 6 S3C1
C
246.83 6 S2C2
D
202.17 6 S2C3
D
201.33 6 S1C1
E
152.33 6 S3C2
F
120.00 6 S1C2
F
90.67 6 S3C3
G
47.50 6 S1C3
G
38.33 6 S4C3
G
38.33 6 S4C1
G
38.33 6 S4C2
G
33.50 6 S6C1
G
33.50 6 S6C2
G
33.50 6 S6C3
S1 EMC70 S2 EMC90 S3 AMC C1 15 mg/kg C2 25 mg/kg C3 50 mg/kg S4C1 S4C2 S4C3 Sylimarin 15 mg/kg S5C1 S5C2 S5C3 Tăng men gan S6C1 S6C2 S6C3 Đối chứng AST
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Model
47
8063183.102
171557.087 191.46 <.0001
Error
60
53761.889
896.031
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
Corrected Total 107
8116944.991
R-Square Coeff Var Root MSE AST Mean
0.993377 7.502028
29.93378
399.0093
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N SC
A
772.67 6 S5C1
A
772.67 6 S5C2
A
772.67 6 S5C3
A
762.50 6 S2C1
A
726.17 6 S2C2
B
664.00 6 S2C3
C
509.50 6 S3C1
D
403.50 6 S1C1
D
393.17 6 S3C2
E
302.33 6 S3C3
E
294.67 6 S1C2
F
208.33 6 S1C3
G
128.50 6 S4C3
G
128.50 6 S4C1
G
128.50 6 S4C2
H
71.50 6 S6C1
H
71.50 6 S6C2
H
71.50 6 S6C3
S1 EMC70 S2 EMC90 S3 AMC C1 15 mg/kg C2 25 mg/kg C3 50 mg/kg S4C1 S4C2 S4C3 Sylimarin 15 mg/kg S5C1 S5C2 S5C3 Tăng men gan S6C1 S6C2 S6C3 Đối chứng
HPLC/MS: SẮC KÝ ĐỒ DỊCH CHIẾT EMC70
Phạm Hữu Tuấn Email: huutuanpro93@yahoo.com Đt: 0909234159