Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu giải pháp đánh giá cán bộ, công chức bộ phận một cửa trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 14
download
Nội dung của luận văn gồm có: Tổng quan về cơ chế một cửa và đánh giá cán bộ, công chức bộ phận một cửa; Tình hình triển khai đánh giá cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa ở một số tỉnh/thành; Giải pháp đánh giá cán bộ, công chức bộ phận một cửa trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh vĩnh phúc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu giải pháp đánh giá cán bộ, công chức bộ phận một cửa trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
- i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGUYỄN NGỌC DUYÊN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BỘ PHẬN MỘT CỬA TRONG CÁC CƠ QUAN H NH CH NH NH NƢỚC TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Hà Nội - 2015
- ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGUYỄN NGỌC DUYÊN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BỘ PHẬN MỘT CỬA TRONG CÁC CƠ QUAN H NH CH NH NH NƢỚC TỈNH VĨNH PHÚC Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐỖ NĂNG TO N Hà Nội - 2015
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và không vi phạm Luật sở hữu trí tuệ và pháp luật của Việt Nam. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Ngọc Duyên
- ii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan.............................................................................................................................. i Mục lục ...................................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................................... vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................... 1 1.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................. 1 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 2 2. Các vấn đề của CCHC .................................................................................................................. 3 2.1. Cải cách thể chế.......................................................................................................... 3 2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.......................................................................... 5 2.3. Cải cách tài chính công .............................................................................................. 6 2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ....................................................... 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA V ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BỘ PHẬN MỘT CỬA 1.1. Cơ chế “một cửa” ....................................................................................................................... 8 1.1.1. Sự xuất hiện “cơ chế một cửa”[29] ......................................................................... 8 1.1.2. Cơ quan áp dụng cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”........................ 10 1.1.3. Lợi ích của cơ chế một cửa ................................................................................... 10 1.1.4. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa ...................................................................... 10 1.1.4.1. Tiếp nhận hồ sơ ........................................................................................................................ 10 1.1.4.2. Chuyển hồ sơ ........................................................................................................................... 11 1.1.4.3. Giải quyết hồ sơ ....................................................................................................................... 11 1.1.4.4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ ..................................................................................................... 12 1.1.5. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông ..................................................... 13 1.1.5.1. Các loại hình liên thông ........................................................................................................... 13 1.1.5.2. Quy trình liên thông ................................................................................................................. 13 1.1.6. Bộ phận TN&TKQ ................................................................................................ 15 1.1.6.1. Vị trí của Bộ phận TN&TKQ .................................................................................................. 15 1.1.6.2. Diện tích, trang thiết bị của bộ phận TN&TKQ....................................................................... 15 1.1.6.3. Công chức làm việc tại bộ phận TN&TKQ ............................................................................. 15
- iii 1.2. Bài toán đánh giá cán bộ, công chức ...................................................................................... 16 1.2.1. Đánh giá cán bộ, công chức là gì và để làm gì...................................................... 16 1.2.2. Quan điểm về đánh giá cán bộ, công chức ............................................................ 17 1.2.3. Quy trình đánh giá cán bộ, công chức ................................................................... 19 1.2.4. Nội dung đánh giá cán bộ, công chức ................................................................... 21 Chƣơng 2 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA Ở MỘT SỐ TỈNH / THÀNH 2.1. Mô hình đánh giá cán bộ, công chức bộ phận một cửa ........................................................ 23 2.1.1. Thành phố Hà Nội ................................................................................................. 23 2.1.2. Tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................................ 25 2.1.3. Tỉnh Bình Định...................................................................................................... 27 2.2. Tiêu chí đánh giá ...................................................................................................................... 28 2.3. Hình thức đánh giá................................................................................................................... 34 2.3.1. Lấy ý kiến trực tiếp tại bộ phận TN&TKQ ........................................................... 34 2.3.2. Gửi phiếu lấy ý kiến qua đường bưu điện ............................................................. 34 2.3.3. Sử dụng bảng điện tử............................................................................................. 35 2.3.4. Sử dụng hộp thư điện tử ........................................................................................ 35 2.3.5. Hệ thống trực tuyến đánh giá cán bộ, công chức .................................................. 35 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BỘ PHẬN MỘT CỬA TRONG CÁC CƠ QUAN H NH CH NH NH NƢỚC TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Thực trạng của Vĩnh Phúc ...................................................................................................... 37 3.3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................... 37 3.3.2. Thuận lợi và khó khăn trong đánh giá cán bộ, công chức..................................... 38 3.3.2.1. Thuận lợi .................................................................................................................................. 38 3.3.2.2. Khó khăn .................................................................................................................................. 38 3.3.3. Bộ phận một cửa các cơ quan HCNN tỉnh Vĩnh Phúc .......................................... 39 3.3.3.1. CSVC, máy tính, thiết bị đầu tư cho bộ phận một cửa............................................................. 39 3.3.3.2. Nhân lực tại bộ phận một cửa .................................................................................................. 39 3.3.3.3. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ........................................................................ 40 3.3.3.4. Chế độ phụ cấp cho công chức làm việc tại bộ phận một cửa ................................................. 40 3.3.3.5. Tình hình triển khai đánh giá cán bộ, công chức bộ phận một cửa .......................................... 40 3.3.3.6. Quyết tâm chính trị của lãnh đạo tỉnh ...................................................................................... 56 3.3.3.7. Vĩnh Phúc chưa có hệ thống đánh giá cán bộ, công chức ........................................................ 56
- iv 3.2. Đề xuất giải pháp...................................................................................................................... 57 3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ......................................................................... 57 3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách .......................................................... 58 3.2.3. Đầu tư CSVC, máy tính, thiết bị, phòng làm việc ................................................ 58 3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách cho bộ phận TN&TKQ........................... 58 3.2.5. Áp dụng đồng bộ, quyết liệt triển khai để tạo sự đột phá ..................................... 59 3.2.6. Công khai kết quả đánh giá để tạo động lực thi đua ............................................. 59 3.2.7. Xây dựng nội dung, tiêu chí và lựa chọn hình thức đánh giá phù hợp ................. 60 3.2.7.1. Nội dung đánh giá .................................................................................................................... 60 3.2.7.2. Tiêu chí đánh giá...................................................................................................................... 60 3.2.7.3. Hình thức đánh giá ................................................................................................................... 60 3.3. Triển khai thử nghiệm ............................................................................................................. 61 3.3.1. Giới thiệu mô hình kiến trúc tổng thể Phần mềm một cửa dùng chung tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................................................................. 61 3.3.2. Tích hợp hệ thống đánh giá cán bộ, công chức vào Phần mềm một cửa dùng chung của tỉnh: ................................................................................................................ 62 3.3.3. Phân tích thiết kế Hệ thống trực tuyến đánh giá cán bộ, công chức ..................... 62 3.3.4. Thiết kế giao diện .................................................................................................. 66 3.3.5. Tính ưu việt của giải pháp đề xuất ........................................................................ 66 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận ........................................................................................................................................ 67 2. Khuyến nghị................................................................................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 69
- v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CC Công chức CCHC Cải cách hành chính CNTT Công nghệ thông tin CQNN Cơ quan nhà nước CSVC Cơ sở vật chất GCN Giấy chứng nhận HCNN Hành chính nhà nước HD Hướng dẫn HĐND Hội đồng nhân dân HS Hồ sơ HTX Hợp tác xã KQ Kết quả KT Kiểm tra QĐ Quyết định QSDĐ Quyền sử dụng đất TĐKT Thi đua khen thưởng TN&MT Tài nguyên và Môi trường TN&TKQ Tiếp nhận và trả kết quả TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa Thuộc
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức -------------------------------------29 Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá CSVC và các điều kiện đảm bảo ---------------------31 Bảng 2.3. Cách đánh giá đối với từng tiêu chí --------------------------------------33 Bảng 2.4. Cách đánh giá đối với từng cán bộ, viên chức --------------------------33 Bảng 3.1. Mô tả mẫu khảo sát trong lĩnh vực Y tế.............................................. 41 Bảng 3.2. Mô tả mẫu khảo sát trong lĩnh vực Đất đai........................................ 41 Bảng 3.3. Tỷ lệ nguồn thông tin về các thủ tục y tế trước khi đến khám ............ 42 Bảng 3.4. Tỷ lệ "hài lòng" và "rất hài lòng" về CSVC tại phòng chờ ................ 43 Bảng 3.5. Tỷ lệ mức độ hài lòng đối với thái độ phục vụ của đội ngũ bác sĩ và nhân viên bệnh viện ............................................................................................. 43 Bảng 3.6. Mức độ quan tâm, chăm sóc của nhân viên bệnh viện ....................... 44 Bảng 3.7. Lý do chưa từng đóng góp ý kiến, kiến nghị ....................................... 45 Bảng 3.8. Hình thức tiếp cận thông tin về thủ tục, hồ sơ .................................... 47 Bảng 3.9. Hình thức chờ TN&TKQ hồ sơ ........................................................... 48 Bảng 3.10. Tỷ lệ người dân phản ánh có CSVC tại Bộ phận TN&TKQ ............. 49 Bảng 3.11. Tỷ lệ người dân không hài lòng về CSVC ở từng địa phương ......... 49 Bảng 3.12. Lý do người dân thấy công chức hướng dẫn, giải thích khó hiểu .... 51 Bảng 3.13. Lý do mất nhiều lần để hoàn chỉnh hồ sơ ......................................... 53 Bảng 3.14. Tỷ lệ người dân phản ánh chi bồi dưỡng cho công chức ................. 54 Bảng 3.15. Mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ tại bộ phận TN&TKQ ........ 55
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ “Quy trình thực hiện cơ chế một cửa” ----------------------------12 Hình 1.2. Sơ đồ “Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông” ---------------14 Hình 1.3. Sơ đồ “Cấu trúc nền HCNN” ----------------------------------------------18 Hình 3.1. Tỷ lệ người dân phản hồi, góp ý về khám/chữa bệnh ......................... 44 Hình 3.2. Tình hình tiếp thu, giải quyết với các ý kiến, khuyến nghị................. 44 Hình 3.3. Tỷ lệ mức độ hài lòng chung về chất lượng dịch vụ Y tế .................... 45 Hình 3.4. Tỷ lệ % mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ Y tế........................... 46 Hình 3.5. Dự định quay lại cơ sở y tế để khám chữa bệnh nếu có nhu cầu ....... 46 Hình 3.6. Tỷ lệ hộ gia đình tìm hiểu thông tin về thủ tục, HS trước khi thực hiện .....47 Hình 3.7. Tỷ lệ hộ gia đình cho biết các thủ tục cấp GCN QSDĐ và chuyển QSDĐ có được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan làm việc ......................... 48 Hình 3.8. Mức độ hài lòng của người dân đối với CSVC tại bộ phận TN&TKQ ......49 Hình 3.9. Hình thức tìm hiểu tình hình giải quyết hồ sơ..................................... 50 Hình 3.10. Thái độ làm việc của công chức........................................................ 50 Hình 3.11. Hiện tượng CC ưu tiên tiếp nhận và trả HS không theo đúng thứ tự ......51 Hình 3.12. Thời gian Bộ phận TN&TKQ hồ sơ so với hẹn ................................. 52 Hình 3.13. Công chức từ chối nhận, trả HS vì lý do sắp hết giờ làm việc ......... 52 Hình 3.14. Số lần người dân phải hoàn chỉnh HS để được tiếp nhận và giải quyết ... 52 Hình 3.15. Tiếp nhận lại hồ sơ để bổ sung, điều chỉnh thêm.............................. 53 Hình 3.16. Thái độ của dân khi phải nhận lại HS để bổ sung, điều chỉnh ......... 53 Hình 3.17. Góp ý, kiến nghị về việc giải quyết thủ tục, hồ sơ............................. 54 Hình 3.18. Mức độ hài lòng về độ thuận tiện trong tiếp cận thông tin làm thủ tục ...55 Hình 3.19. Mức độ hài lòng về khả năng đáp ứng của công chức ..................... 55
- viii Hình 3.20. Mức độ hài lòng của người dân với cơ chế phản hồi, kiến nghị ...... 56 Hình 3.21. Mô hình lôgic Phần mềm một cửa dùng chung tỉnh Vĩnh Phúc ....... 57
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cơ sở pháp lý “CCHC là nội dung quan trọng trong đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta”[18]. Khởi đầu từ Đại hội VI năm 1986, việc xác định nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng đã chỉ rõ nguyên nhân của mọi nguyên nhân là công tác tổ chức[1] và đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy các CQNN. CCHC tiếp tục được khẳng định là trọng tâm của xây dựng, hoàn thiện nhà nước ở đại hội đảng các khóa tiếp theo. Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010[14] đã xác định rõ 4 lĩnh vực cải cách là: thể chế; tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức và tài chính công, đồng thời định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm bảo đảm thắng lợi công cuộc cải cách. Giai đoạn I (2001-2005), Chính phủ tập trung tạo dựng cơ sở cho cải cách hệ thống hành chính công như xây dựng cơ chế một cửa một dấu và phân cấp trao quyền cho cơ sở. Giai đoạn II (2006-2010), CCHC tiến thêm một bước khẳng định sự phân cấp nhưng cũng nhấn mạnh dân chủ cơ sở và sự tham gia thực sự của người dân nhằm mục đích xây dựng một cơ chế hiệu quả, công khai, có trách nhiệm giải trình trong quản lý nhà nước ở địa phương. Ngày 08/11/2011, Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020[11]. Tuy vẫn tập trung vào 6 lĩnh vực là thể chế, TTHC, tổ chức bộ máy HCNN, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính, hiện đại hóa hành chính, nhưng so với CCHC giai đoạn trước, chương trình giai đoạn này xác định 3 trọng tâm là thể chế, con người và chất lượng dịch vụ công. Chương trình được chia thành 2 giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 với mục tiêu rất lớn, lồng ghép nội dung của nhiều hoạt động cải cách như lập pháp, kinh tế, tư pháp… Để cụ thể hóa và đẩy mạnh chương trình tổng thể CCHC thời gian qua đã có nhiều văn bản được ban hành: Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” nhằm xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”[17]; Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt đề án xác định chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020; Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC; Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính
- 2 phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan HCNN ở địa phương… 1.2. Cơ sở thực tiễn Nhìn lại thành tựu của Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 và nửa đầu Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020 có thể thấy: - Hệ thống thể chế, đặc biệt là thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN dần được hoàn thiện. Công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung luật, pháp lệnh và ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh (thể hiện quan điểm, chủ trương của Đảng) được chú trọng. Hạn chế đáng kể cơ chế “xin - cho”. Cải cách TTHC, hợp lý hóa trình tự giải quyết công việc trong quan hệ giữa cơ quan công quyền với các tổ chức, công dân, đơn giản hóa thủ tục cấp phép đầu tư, thu hút vốn trong nước, ngoài nước tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư. Coi trọng phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Sắp xếp lại các bộ, ngành theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, bộ máy của UBND tỉnh và huyện. - Bộ máy nhà nước dần tinh gọn, có chuyển biến về hiệu quả, hiệu lực, khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước. Các bộ ở trung ương, giảm từ 26 xuống 22 (kể cả cơ quan ngang bộ), các cơ quan trực thuộc Chính phủ giảm từ 14 xuống 8. Đẩy mạnh cải cách chính quyền địa phương, sắp xếp lại bộ máy. Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh từ 35-40 đầu mối xuống còn 20-25, cấp huyện từ 20-25 nay còn 10-15 phòng, ban chức năng. Thí điểm không tổ chức HĐND tại 67 huyện, 32 quận, 843 phường của 10 tỉnh, thành phố. Thực hiện phân cấp giữa trung ương và địa phương, tăng thẩm quyền cho chính quyền cấp tỉnh trong cung cấp dịch vụ công. Phân cấp và trao quyền về ngân sách và quản lý nhà nước. - Đội ngũ công chức các cấp, ngành được chú trọng về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chú ý tới chất lượng đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường, hội nhập, xây dựng nhà nước pháp quyền. Ban hành và áp dụng Luật Cán bộ, công chức. Chú ý tới công chức ở cơ sở, công chức dự bị. Xây dựng và áp dụng trên 200 chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm cơ sở cho công tác tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng. Phân cấp quản lý cán bộ, công chức nhất là đối với cấp tỉnh. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ cơ quan quản lý nhà nước theo hướng phục vụ nhân dân, phát triển dịch vụ công, đảm bảo quyền làm chủ của người dân. - Tăng tính minh bạch, hiệu quả của chi tiêu công, hạn chế tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước. Giảm thiểu chi bao cấp, tăng cường thanh tra, giám sát tài chính đảm bảo giới hạn an toàn cho nợ công và bội chi ngân sách. Chính phủ ban hành nghị định quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quan lý hành chính (đối với CQNN), về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). Huy động các nguồn vốn ODA và FDI phục
- 3 vụ cho các dự án lớn, đầu tư kết cấu hạ tầng, giao thông, thủy lợi, y tế, nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo... Những thành tựu đó cho thấy mặt tích cực của CCHC. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém. Nhất là khâu cải cách TTHC chưa có chuyển động mạnh mẽ. Bộ máy còn cồng kềnh, gây nhiều phiền toái cho người dân và doanh nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh. Thể chế thiếu đồng bộ. Nhiều văn bản pháp luật đã lạc hậu nhưng chưa được thay thế. Nhiều lĩnh vực hoạt động còn thiếu khuôn khổ pháp lý đầy đủ, rõ ràng. Chủ trương xã hội hóa dịch vụ công chưa được cụ thể hóa, chưa đáp ứng được yêu cầu của hội nhập. Tổ chức bộ máy chưa được cấu trúc lại. Chất lượng cán bộ, công chức còn bất cập, thiếu chuyên nghiệp, chuyên môn hóa. Bộ máy không thu hút được người tài. Rất nhiều cán bộ, công chức giỏi rời bỏ nhà nước chạy sang khu vực tư nhân. Cơ sở pháp lý và thực tiễn cho thấy, tiếp tục đẩy mạnh CCHC là nhiệm vụ cấp bách để xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp và hiện đại đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mở cửa, hội nhập sâu rộng với thế giới, thu hút đầu tư và phát triển bền vững vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”[3]. “Nghiên cứu giải pháp đánh giá cán bộ, công chức bộ phận một cửa trong các cơ quan HCNN tỉnh Vĩnh Phúc” là một nội dung của CCHC và cũng là đề tài tôi chọn nghiên cứu. 2. Các vấn đề của CCHC CCHC là một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu đề cập. Tùy vào các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi nước, quan điểm và mục tiêu nghiên cứu mà có cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các cách tiếp cận đều có điểm chung: CCHC là sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi CQNN có thẩm quyền; CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên; CCHC tùy từng thời kỳ, giai đoạn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế hoặc tài chính công... khái niệm này đã được nhắc tới trong Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ. Các nội dung sẽ lần lượt được phân tích sau đây: 2.1. Cải cách thể chế Theo Douglass Cecil North, nhà kinh tế học người Mỹ, thể chế (institutions) là những quy tắc hay luật chơi (rules of the game) do con người tạo ra để điều chỉnh và định hình các tương tác của mình. Thể chế bao gồm: i) thể chế chính thức (thành văn)
- 4 là các văn bản quy phạm pháp luật như luật, văn bản dưới luật; ii) thể chế phi chính thức (bất thành văn) là các hạn chế, quy chế, quy ước, quy chuẩn, thông lệ; iii) cơ chế và biện pháp chế tài. Nguyên Bộ trưởng Thương mại (nay là Bộ Công thương) Trương Đình Tuyển đưa ra ví dụ: “Nền sản xuất nông nghiệp của chúng ta trước đây tổ chức theo mô hình HTX năng suất rất thấp, bây giờ vẫn là những người nông dân ấy, những mảnh ruộng ấy nhưng giao toàn QSDĐ cho người dân và họ thực hiện tự chủ, canh tác trên mảnh đất của mình, tạo ra một sản lượng lúa rất cao, chúng ta trở thành nhà sản xuất lúa lớn nhất thế giới… đó là sự giải phóng về thể chế”. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Nguyễn Sỹ Dũng làm rõ thêm: “Đất đai như một thể chế. Nếu trước đây chúng ta giao đất cho nông dân làm 30 năm giờ tăng lên 50 năm… Nếu mảnh đất gắn với người dân 50 năm thì họ sẽ đầu tư khác với 30 năm, họ sẽ trân trọng và sử dụng mảnh đất đó hơn. Đó là những cải cách thể chế tạo động lực ngay lập tức rất rõ và cụ thể”. Trước đây, với niềm tin vào nền kinh tế tập thể, chúng ta đã tiến hành HTX trong sản xuất nông nghiệp: ruộng đất là của chung, sở hữu của toàn dân, của HTX, nhà nước cử các ban chủ nhiệm HTX để chăm lo sản xuất… Cũng chính vì cơ chế đó mà xuất hiện tình trạng “cha chung không ai khóc”, người lao động vô trách nhiệm, nền nông nghiệp kém phát triển, mùa màng thất bát, đói nghèo… Cuối cùng, chúng ta đã phải cải cách cơ chế đó là chuyển đổi HTX, giao đất cho người dân sử dụng, để họ tự quyết sản xuất (khoán 10). Cũng những người nông dân đó, cũng mảnh đất đó, điều kỳ diệu đã đến: từ thiếu đói, chúng ta đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Đó chính là ví dụ minh chứng rõ ràng nhất về cải cách thể thế. Một ví dụ điển hình nữa, các doanh nghiệp nhà nước sử dụng 60% nguồn lực và được ưu tiên về thuế, chính sách, thậm chí độc quyền khai thác tài nguyên, vậy mà chỉ đóng góp 30% cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, các thành phần kinh tế khác chỉ sử dụng 40% nguồn lực và bị đối xử chưa công bằng với doanh nghiệp nhà nước lại đóng góp tới 70% cho ngân sách. Cùng là người Việt Nam, cùng phải chấp hành hệ thống luật pháp như nhau, tại sao lại có sự khác nhau về hiệu quả như vậy? Câu trả lời chính là cơ chế quản lý và sở hữu khác nhau. Doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn nhà nước nên xảy ra tình trạng cha chung không ai khóc. Những đồng tiền của nhân dân không được trân trọng như tiền của cá nhân. Vì vậy, họ làm cũng được, không làm cũng chẳng sao. Ngược lại, thành phần kinh tế khác thì nguồn vốn chính là tiền túi của họ bỏ ra, họ trân trọng và sống chết với nó. Minh chứng rõ nhất là sau khi hàng trăm doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa thì ngay lập tức phát triển nhanh chóng. Vì sao? Vì cơ chế mới quyền lợi và trách nhiệm được gắn chặt với nhau. Đó chính là cải cách thể chế.
- 5 Qua những ví dụ trên, cho thấy: “Cải cách thể chế” là thay đổi cách quản lý, thay đổi cơ chế quản trị, cơ chế sử dụng, sở hữu để tạo ra động lực đột phá, phù hợp hơn với thực tiễn cuộc sống. 2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, huyện. Đánh giá mô hình tổ chức, chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương, đơn vị. Thực hiện phân cấp theo quy định của Chính phủ. Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy HCNN cũng như của mỗi cơ quan hành chính (Chính phủ, các bộ, chính quyền địa phương các cấp) theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013. Xác định rõ và tăng thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ và tập thể Chính phủ; của chủ tịch UBND và tập thể UBND. Quy phạm hóa chế độ trách nhiệm của người đứng đầu trong hệ thống cơ quan hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh quá trình phân cấp và giao quyền giữa Trung ương và địa phương phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tổ chức kiện toàn cấu trúc bộ máy đa ngành, đa lĩnh vực để phát huy sức mạnh tổng hợp. Trên cơ sở rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế cần thiết phải xây dựng và áp dụng đề án vị trí việc làm một cách thực chất và có hiệu quả. Có thể chế phù hợp, pháp luật điều chỉnh nhưng khâu thực thi phải rất nghiêm. Ví dụ, ở Singapore người dân không xả rác, không hút thuốc nơi công cộng, tuân thủ tuyệt đối luật giao thông. Tại sao vậy? Đơn giản là vì không ai dám, bởi khi vi phạm sẽ nhanh chóng bị phạt và phạt rất nặng. Ngược lại, ở Việt Nam chúng ta, những hành vi như vậy rất ít khi bị phạt và mức phạt cũng chả bõ bèn gì. Hằng ngày, những hành vi vi phạm cứ diễn ra trước mắt mọi người nên thật khó tạo được ý thức tôn trọng pháp luật. Thậm chí, người chấp hành tốt đôi khi còn bị dè bỉu và lạc lõng trong số đông. Cần hạn chế tình trạng “con ông cháu cha”, “một người làm quan cả họ được nhờ” đã và đang là “bệnh dịch” nhức nhối của xã hội, gây ra nạn ô dù, thân quen, bè phái, dòng họ… Do đó, công tác tổ chức, công tác cán bộ và công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức phải thực hiện đúng quy trình, công khai, dân chủ. Tránh hình thức hóa, bên ngoài thì rất bài bản nhưng bên trong lại ngấm ngầm chỉ đạo, vận động thiếu lành mạnh, o ép, xử lý làm sai lệch kết quả lấy tín nhiệm, ý kiến tập thể. Cải cách tổ chức bộ máy HCNN là làm cho bộ máy hành chính ngày một tinh gọn hơn; hiệu lực, hiệu quả quản lý, chất lượng cán bộ, công chức, chất lượng phục vụ tổ chức, công dân được nâng lên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống nhân dân.
- 6 2.3. Cải cách tài chính công Trong những năm qua, quản lý tài chính công đã từng bước được cải cách và đổi mới trên nhiều phương diện. Mục tiêu xuyên suốt xác định trong Chiến lược tài chính đến năm 2020 là “từng bước xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng; CCHC đồng bộ, toàn diện; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý, giám sát tài chính”[16]. Để thực hiện mục các tiêu này, Chiến lược tài chính đến năm 2020 đã đề ra 8 nhóm giải pháp, trong đó, liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính công sẽ tập trung vào 6 trụ cột sau: - Nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính quốc gia với các nhiệm vụ trọng tâm là: hoàn thiện thể chế tài chính, tạo môi trường thuận lợi nhằm thu hút hiệu quả, kịp thời các nguồn tài chính trong và ngoài nước cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; động viên hợp lý các nguồn thu NSNN trên cơ sở tiếp tục thực hiện cải cách hệ thống thuế, phí, các khoản thu NSNN phù hợp với quá trình chuyển đổi của nền kinh tế và thông lệ quốc tế; thực hiện đa dạng hoá các nguồn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, phát triển dịch vụ công. - Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính gắn với quá trình tái cơ cấu nền tài chính quốc gia, trong đó, tập trung vào các nội dung như: tăng cường vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tái cấu trúc đầu tư công; đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN, hoạt động lập và phân bổ dự toán NSNN; từng bước hoàn thiện khung pháp lý để xây dựng kế hoạch ngân sách trung hạn, kế hoạch đầu tư trung hạn. - Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP[8] quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các CQNN; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP[12] sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP[13] quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Đa dạng hóa nguồn lực xã hội phát triển dịch vụ công theo hướng: tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý, sử dụng nguồn lực; đổi mới cơ chế giá dịch vụ sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính để thu hút các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển sự nghiệp công. - Hoàn thiện chính sách, cơ chế tài chính doanh nghiệp và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước với hai nhiệm vụ trọng tâm là: tiếp tục đổi mới chính sách, cơ chế tài chính doanh nghiệp theo hướng bình đẳng, ổn định, minh bạch nhằm giải phóng, phát
- 7 triển sức sản xuất của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; đẩy mạnh quá trình đổi mới và cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp, các tổng công ty Nhà nước. - Nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra, thanh tra, giám sát và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, trong đó, tập trung vào các định hướng là: tăng cường nâng cao kỷ luật tài chính, đẩy mạnh công khai tài chính; tăng cường sự giám sát của cộng đồng và người dân đối với quá trình huy động, sử dụng nguồn lực công; nâng cao hiệu quả giám sát, quản lý rủi ro và bảo đảm an toàn nợ công, nợ quốc gia; tăng cường vai trò, chức năng giám sát của Nhà nước đối với thị trường tài chính và dịch vụ tài chính; đổi mới phương thức và cách thức giám sát tài chính vĩ mô. - Đẩy mạnh CCHC trong lĩnh vực tài chính, hoàn thiện phương thức điều hành chính sách tài chính trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTHC trong lĩnh vực tài chính và thực hiện hiện đại hóa nền tài chính quốc gia với trọng tâm đẩy mạnh ứng dụng CNTT. 2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Triển khai thực hiện tốt cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, bắt đầu từ việc tuyển dụng, thi tuyển vào các chức danh lãnh đạo, quản lý đến việc sử dụng, đánh giá và đãi ngộ cán bộ, công chức. Xây dựng kỷ luật công vụ, nâng lời hứa và cam kết thực hiện các nhiệm vụ hành chính trở thành những ràng buộc về mặt đạo đức nghề nghiệp. Chú trọng tới giá trị nghề nghiệp, khuyến khích công chức trở thành chuyên gia chứ không chạy theo chức tước; coi trọng thực tài; xóa bỏ tình trạng chạy theo bằng cấp một cách hình thức; không cứng nhắc về tuổi để tránh lãng phí nguồn nhân lực trong quản lý, đồng thời khắc phục tình trạng thiếu hụt cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận ở các cấp, các ngành. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở thực hiện kế hoạch tiêu chuẩn hóa, chuyên môn hóa các quy trình hành chính. Đẩy nhanh tiến độ cải cách tiền lương để bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức sống được bằng lương theo mức trung bình của xã hội. Nhằm giảm bớt những phiền toái, vất vả của người dân, tổ chức; không phải chạy đôn đáo hết nơi này đến nơi khác để mong được giải quyết nhu cầu nào đó… đòi hỏi cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” ra đời.
- 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA VÀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BỘ PHẬN MỘT CỬA 1.1. Cơ chế “một cửa” 1.1.1. Sự xuất hiện “cơ chế một cửa”[29] Cụm từ “một cửa” (One-Stop Shop) xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ XX khi các doanh nghiệp tư nhân, trung tâm thương mại muốn cải thiện cách thức kinh doanh của mình để tạo điều kiện cho khách hàng dễ tiếp cận việc mua hàng hóa. Cụm từ này tiếp tục xuất hiện cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, kinh doanh trên Internet. Những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều nước đã bắt đầu tiếp cận phương thức này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và coi công dân, tổ chức như là những khách hàng của mình để phục vụ. De Araujo[29] cho rằng sự xuất hiện cơ chế một cửa là một cách thức mới để cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan công quyền đối với công dân, tổ chức trong việc giảm thiểu quan liêu, nâng cao tính thiết thực, hiệu quả của bộ máy hành chính và là điểm quan trọng để hiện đại hóa nền hành chính nhằm phục vụ tốt hơn cho công dân. Poddighe[29] cho rằng ý tưởng và khái niệm cơ chế một cửa xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau để hướng tới một phương thức chung như là một phương tiện vận chuyển phải đối mặt với hàng rào hành chính trong quá trình cung cấp dịch vụ công, những hàng rào này bao gồm tiếp cận thông tin, cách tiếp cận TTHC và tiếp cận với các cơ quan có chức năng cung cấp dịch vụ công. Hơn nữa, mục đích của cơ chế một cửa nhằm cải cách nền hành chính, khắc phục tính quan liêu, nhũng nhiễu của một bộ phận công chức trong nền công vụ. Tuy nhiên, xung quanh vấn đề cơ chế một cửa, cũng đã có nhiều tranh cãi rằng đây là một lý thuyết và phương thức mới của cải cách dịch vụ công hay đây chỉ là một cơ chế để giảm thiểu những quá trình phức tạp tại một đầu mối giữa cơ quan hành chính với người dân, doanh nghiệp và thông qua cơ chế hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan công quyền có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ công. Nhu cầu cần thiết của cơ chế một cửa được nhìn nhận theo cách tiếp cận nâng cao năng lực của nền hành chính, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình là yếu tố quan trọng để các quốc gia áp dụng thực hiện cơ chế một cửa. Tuy nhiên, đặt vấn đề từ phía các quốc gia đang phát triển với một hệ thống hành chính thứ bậc và quan liêu thì hơn lúc nào hết cần phải có học thuyết và những lý thuyết phù hợp cho sự vận hành của cơ chế một cửa. Đâu là cơ sở căn bản của việc ra đời cơ chế một cửa: có thực sự nó cần thiết cho những mong muốn của người dân và tổ chức hay đó chỉ là một cơ chế hữu hiệu cần thiết cho một nền hành chính quan liêu, thậm chí là những sở thích nhất thời của các nhà chính trị. Mặt khác, cơ chế một cửa có thể như là những cố gắng trong quá trình thay đổi văn hóa công vụ dưới áp lực của truyền thống tổ chức. Hơn nữa, nhiều câu hỏi được đặt ra rằng một cửa là sự cải cách về quản lý hay là sự dịch chuyển về lý thuyết tổ chức trong cung cấp dịch vụ công
- 9 hoặc đó chỉ là một cái nhìn mới cho cách làm cũ của cung cấp dịch vụ công. Vấn đề đặt ra là, một cửa là một tổ chức hay chỉ là một cơ chế phối hợp của phương thức quản lý mới và hiện đại hóa nền hành chính. Ranh giới giữa lý thuyết khoa học tổ chức và sự chuyển giao nền hành chính quan liêu truyền thống tới học thuyết quản lý công mới, cũng như những ý tưởng về tổ chức dường như vẫn còn là một bước trở ngại lớn trong quá trình tổ chức thực hiện cơ chế một cửa. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết TTHC với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiết lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Điều 1, Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan HCNN ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, định nghĩa: - “Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan HCNN trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận TN&TKQ của cơ quan HCNN”[19]. - “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc giữa các cơ quan HCNN các cấp trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận TN&TKQ của một cơ quan HCNN” [19]. Điều 2, Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan HCNN ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: - Bộ phận TN&TKQ là đầu mối tập trung hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức. - Bộ phận TN&TKQ hiện đại là bộ phận TN&TKQ có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần mềm điện tử trong các giao dịch hành chính giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan HCNN và giữa các cơ quan HCNN với nhau trong việc công khai, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ để chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải quyết và nhận, trả kết quả
- 10 cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan HCNN. 1.1.2. Cơ quan áp dụng cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là “các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND xã, phường, thị trấn; các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương”[19]. 1.1.3. Lợi ích của cơ chế một cửa Đối với người dân và doanh nghiệp, cơ chế một cửa giúp giảm thời gian và chi phí đến các cơ quan HCNN. Thông qua cơ chế một cửa, người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin hơn, giảm ách tắc, tăng độ tin cậy và giảm rào cản. Đối với cơ quan HCNN, cơ chế một cửa giúp giảm thời gian xử lý công việc hành chính. Nguồn lực sẽ được sử dụng hiệu quả hơn nhờ tập trung vào những vị trí việc làm phức tạp và chưa được tin học hóa. Nhờ cơ chế một cửa, cơ quan HCNN và các cơ quan khác của nhà nước có thể cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý của mình, đồng thời cải thiện dịch vụ cung cấp cho người dân và doanh nghiệp. 1.1.4. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do CQNN, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”[10]. “Hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện TTHC cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TTHC trước khi cơ quan thực hiện TTHC giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức” [10]. 1.1.4.1. Tiếp nhận hồ sơ a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận TN&TKQ hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến; b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận TN&TKQ kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ: Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại phụ lục ban hành kèm theo quyết định này; c) Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ công nghệ thông tin: Ứng dụng mạng Nơron trong bài toán xác định lộ trình cho Robot
88 p | 709 | 147
-
Luận văn thạc sĩ Công nghệ Sinh học: Nghiên cứu mối quan hệ di truyền của một số giống ngô (Zea maysL.) bằng chỉ thị RAPD
89 p | 294 | 73
-
Luận văn thạc sĩ Công nghệ Sinh học: Nghiên cứu ảnh hưởng bổ sung tế bào và hormone lên sự phát triển của phôi lợn thụ tinh ống nghiệm
67 p | 278 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Xây dựng web ngữ nghĩa cho việc tra cứu thông tin web du lịch đồng bằng sông Cửu Long
115 p | 64 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Xây dựng tính năng cảnh báo tấn công trên mã nguồn mở
72 p | 62 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ sinh học: Nghiên cứu xác định một số trình tự ADN mã vạch và nhân giống cây Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro
95 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ sinh học: Nghiên cứu nhân giống một số dòng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro
91 p | 32 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ sinh học: Nghiên cứu đa dạng di truyền loài Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ
73 p | 29 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Phương pháp phân vùng phân cấp trong khai thác tập phổ biến
69 p | 48 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Ứng dụng Gis phục vụ công tác quản lý cầu tại TP. Hồ Chí Minh
96 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ sinh học: Nhân giống cây Tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq) bằng phương pháp nuôi cấy in vitro
75 p | 43 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ sinh học: Xây dựng cơ sở dữ liệu ADN mã vạch và nhân giống Dây thìa canh (Gymnema sylvestre) bằng phương pháp nuôi cấy in vitro
73 p | 32 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Khai thác Top-rank K cho tập đánh trọng trên cơ sở dữ liệu có trọng số
64 p | 48 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Khai thác tập mục lợi ích cao bảo toàn tính riêng tư
65 p | 48 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Khai thác luật phân lớp kết hợp trên cơ sở dữ liệu được cập nhật
60 p | 49 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Khai thác mẫu tuần tự nén
59 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Sử dụng cây quyết định để phân loại dữ liệu nhiễu
70 p | 42 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu và ứng dụng Hadoop để khai thác tập phổ biến
114 p | 55 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn