intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu xây dựng khung quản trị dữ liệu cho việc quản lý dữ liệu của tổng công ty mạng lưới Viettel

Chia sẻ: Yi Yi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

57
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng khung quản lý dữ liệu cho dữ liệu viễn thông. Các hợp phần quan trọng tổ chức cần thực hiện quản lý khi muốn tăng chất lượng dữ liệu và khả năng tin cậy dữ liệu bao gồm: Quản trị, thu thập/ lưu trữ, chất lượng, truy cập và cung cấp, phân tích, an ninh dữ liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu xây dựng khung quản trị dữ liệu cho việc quản lý dữ liệu của tổng công ty mạng lưới Viettel

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRẦN THỊ NGUYỆT NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KHUNG QUẢN TRỊ DỮ LIỆU CHO VIỆC QUẢN LÝ DỮ LIỆU CỦA TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Phan Xuân Hiếu LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Hà Nội - 2019
  2. 1 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Đại Học Công Nghệ- Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho học viên lớp cao học K24CNTT một môi trường học tập hiệu quả, đồng thời truyền đạt cho các học viên lượng kiến thức và kinh nghiệm quý báu phục vụ cho quá trình học tập và công tác của tôi trong hiện tại và tương lai. Cách thức làm việc, học hỏi của các thầy cô đã truyền cảm hứng cho tôi phát huy tinh thần học hỏi và chủ động tự học để nâng cao kỹ năng, kiến thức cho bản thân. Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Tổng công ty Mạng lưới Viettel cùng các anh chị phòng Kỹ Thuật Nghiệp vụ của Tổng công ty đã đại diện đứng ra tổ chức lớp học cho các cán bộ nhân viên của trong tổng công ty. Để mọi người có thể vừa làm việc vừa trao đổi, vận dụng các kiến thức được học vào thực tế được hiệu quả hơn. Đặc biệt, tôi cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Xuân Hiếu đã chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn, giúp tôi có thêm quyết tâm để nghiên cứu và hoàn thiện bản luận văn của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp Cao học Hệ thống Thông tin K24CNTT đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Với lượng kiến thức và kinh nghiệm còn ít nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin trân trọng tiếp thu các ý kiến của các thầy, cô, bạn bè để luận văn được hoàn thiện. Trân trọng cám ơn.
  3. 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1 MỤC LỤC ........................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................... 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................. 5 MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6 CHƯƠNG 1. KHUNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU ..................................................... 9 1.1. Khái niệm chung về quản lý dữ liệu .......................................................... 9 1.1.1. Định nghĩa thông tin và dữ liệu ........................................................... 9 1.1.2. Quản lý dữ liệu .................................................................................. 10 1.1.3. Quản trị dữ liệu .................................................................................. 11 1.1.4. Phân biệt quản lý và quản trị dữ liệu ................................................. 12 1.1.5. Lợi ích và tầm quan trọng của quản lý dữ liệu .................................. 13 1.1.6. Nguyên tắc quản lý dữ liệu ................................................................ 14 1.1.7. Các lĩnh vực trọng tâm chính cần được đề cập trong quản lý dữ liệu 15 1.1.8. Các bước cơ bản để thực hiện quản lý dữ liệu................................... 16 1.2. Khung quản lý dữ liệu ............................................................................ 18 1.3. Khung quản lý dữ liệu viễn thông cho TCT mạng lưới VIettel............... 22 CHƯƠNG 2. QUẢN LÝ ATTT TRONG DOANH NGHIỆP .......................... 27 2.1. ĐỊNH NGHĨA AN TOÀN THÔNG TIN ................................................ 27 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN THÔNG TIN................ 27 2.2.1 Tiêu chuẩn quản lý an toàn thông tin ISO27001:2013 ....................... 27 2.2.2 Phương pháp tiếp cận ......................................................................... 28 2.2.3 Phương pháp quản lý rủi ro.............................................................. 228 2.3. KHUNG QUẢN LÝ AN TOÀN THÔNG TIN ...................................... 32 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ AN TOÀN THÔNG TIN DỮ LIỆU VIỄN THÔNG ........................................................... 37 3.1 Phương pháp quản lý rủi ro ...................................................................... 37 Nguyên lý quản lý rủi ro cho tổ chức.............................................. 38 Mô hình tổ chức và phương pháp quản lý rủi ro ............................. 39 Quy trình quản lý rủi ro................................................................... 41
  4. 3 Thực hiện đánh giá rủi ro cho hệ thống dữ liệu viễn thông và xây dựng kế hoạch xử lý rủi ro ........................................................................... 43 3.2 Quản lý an toàn vận hành ......................................................................... 46 3.3 Quản lý tính liền mạch, liên tục kinh doanh ............................................. 47 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 51 PHỤ LỤC 1. Danh sách các điểm yếu, đe dọa dùng để phân tích rủi ro an toàn dữ liệu viễn thông .............................................................................................. 53 PHỤ LỤC 2: Checklist khảo sát đánh giá rủi ro cho dữ liệu viễn thông ........... 58 PHỤ LỤC 3. Ma trận đánh giá rủi ro................................................................. 87 PHỤ LỤC 4. Danh sách phân tích rủi ro cho dữ liệu viễn thông ...................... 90
  5. 4 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu/ STT Ý nghĩa CFhữ viết tắt 1 ANTT An toàn thông tin Kế hoạch đảm bảo tính liên tục kinh doanh – Business 2 BCP Contuinity Plan 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 DAMA Hiệp hội quản lý dữ liệu quốc tế 5 DG Data Governance – Quản trị dữ liệu 6 DGI Data Governance Institute - Viện quản trị dữ liệu 7 HMRR Hạng mục rủi ro Hệ thống quản lý an toàn thông tin – Information 8 ISMS Security Management System 9 KVRR Khẩu vị rủi ro 10 QTDL Quản trị dữ liệu 11 QLDL Quản lý dữ liệu 12 QTRR Quản trị rủi ro 13 QLRR Quản lý rủi ro
  6. 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Chương Mục Hình Tên hình vẽ 1 1 1.1 Hình 1.1 Hình 1. 1 Tháp dữ liệu 2 1 1.2 Hình 1.2 Hình 1.2 Khung quản lý dữ liệu DAMAOK 3 1 1.3 Hình 1.3 Hình 1.3 Khung quản lý dữ liệu viễn thông 4 2 2.1 Hình 2.1 Hình 2.1 Lộ trình triển khai ISO27001:2013 5 2 2.2 Hình 2.2 Hình 2.2 Mô hình PDCA 6 2 2.2 Hình 2.3 Hình 2.3 Mô hình PDCA ISO27001 7 2 2.3 Hình 2.4 Hình 2.4 Các lĩnh vực chính ATTT 3 Hình 3.1 Tháp quản lý rủi ro của tổ chức 8 3.1 Hình 3.1 viễn thông 3 Hình 3.2 Hình 3.2 Mô hình kiểm soát rủi ro dữ liệu 9 3.1 viễn thông 3 lớp 10 3 3.1 Hình 3.3 Hình 3.3 Quy trình quản lý rủi ro 11 3 3.1 Hình 3.4 Hình 3.4 Quy trình đánh giá rủi ro 12 3 3.1 Hình 3.5 Hình 3.5. Quy trình xử lý rủi ro 3 Hình 3.6 Hình 3.6 Bảng đánh giá rủi ro dữ liệu viễn 13 3.1 thông 3 Hình 3.7 Hình 3.7 Công cụ quản lý rủi ro dữ liệu viễn 14 3.1 thông 3 Hình 3.8 Hình 3.8 Khung quy trình vận hành khai 15 3.2 thác hệ thống thông tin viễn thông 3 Hình 3.9 Hình 3.9 Kế hoạch đảm bảo tính liên tục cho 16 3.3 hệ thống viễn thông
  7. MỞ ĐẦU Ngày nay dữ liệu được coi là tài sản quan trọng, việc quản lý dữ liệu cũng như đảm bảo an toàn thông tin cho dữ liệu là nhu cầu sống còn của đơn vị. Kết quả phân tích dữ liệu đóng vai trò then chốt cho các quyết định của ban lãnh đạo, để tăng tính tin cậy của kết quả phân tích dữ liệu thì yêu cầu bắt buộc đơn vị phải có phương pháp quản lý dữ liệu cho đơn vị mình hiệu quả và đảm bảo chất lượng [3]. Việc thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu một cách hiệu quả là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định sự phát triển của tổ chức. Tổ chức không thể khai thác được dữ liệu nếu không biết rõ giá trị của dữ liệu mình đang sở hữu: dữ liệu ở đâu, làm thế nào để sử dụng, dữ liệu được tích hợp với các ứng dụng nào, ở đâu, thời gian nào, v.v. Chất lượng dữ liệu kém có thể dẫn tới gia tăng rủi ro hoạt động, chiến lược, ảnh hưởng đến việc hỗ trợ ra quyết định, các hoạt động và kế hoạch hàng ngày từ lãnh đạo đơn vị do đó sẽ ảnh hưởng tới hoạt động, sự phát triển bền vững của tổ chức. Chất lượng dữ liệu và khai thác dữ liệu hiệu quả nhưng cần đi đôi việc đảm bảo An toàn thông tin (ATTT) cho dữ liệu [1] ,[3]. Quản lý dữ liệu là sự kết hợp giữa con người, quy trình và kỹ thuật cho phép một tổ chức có thể tối ưu hóa, bảo vệ và sử dụng các nguồn dữ liệu (cấu trúc và phi cấu trúc) một cách hiệu quả như một tài sản của doanh nghiệp. Khung quản lý dữ liệu gồm có các hợp phần về: Quản trị dữ liệu, cấu trúc dữ liệu, mô hình và thiết kế dữ liệu, lưu trữ và vận hành dữ liệu, an toàn dữ liệu, tích hợp dữ liệu, quản lý văn bản và nội dung, công cụ báo cáo quản trị, siêu dữ liệu (metadata) và chất lượng dữ liệu [3]. Sau khi nhận thấy được tầm quan trọng trong việc quản lý dữ liệu, đánh giá khảo sát hiện trạng tổ chức gặp phải nhiều vấn đề trong việc quản lý dữ liệu như quản lý dữ liệu phân tán, không tập trung. Với mỗi dữ án liên quan đến dữ liệu thì thời gian để thu thập, làm sạch dữ liệu tốn đa số thời gian của dự án.Việc quản lý an toàn thông tin dữ liệu trong tổ chức chưa được triển khai theo phương pháp tổng thể. Khi lãnh đạo thấy vấn đề, sự cố phát sinh hay có vấn đề nổi cộm lên thì chỉ đạo dồn nguồn lực vào xử lý, mà không có biện pháp quản lý tổng thể. Hoạt động vận hành trong tổ chức ưu tiên vấn đề “chữa cháy” hơn là việc ưu tiên “phòng cháy”. Nguồn lực nhân sự vận hành trong tổ chức dồn sự tập trung vào việc xử lý vụ việc, sự cố, vấn đề hơn là ưu tiên việc đưa ra phương pháp quản lý tổng thể, quản lý rủi ro để dần dần giảm vấn đề sự vụ và cải tiến liên tục hệ thống. Các
  8. 7 công việc mang tính bị động, xảy ra thì xử lý. Ngoài ra, tổ chức hoạt động trên lĩnh vực viễn thông, các hệ thống lõi cần đảm bảo tính sẵn sàng liên tục cao, tuy nhiên các phương án dự phòng, đảm bảo tính liền mạch, ứng cứu khi xảy ra gián đoạn chưa có tính chủ động hoặc chưa được thử nghiệm định kỳ các phương án. Song song với các vấn đề thực tại trên của tổ chức thì trên thế giới, các giải pháp về quản lý dữ liệu và an ninh dữ liệu luôn được cập nhật các phương pháp giải pháp mới như ISO27001:2013, ISO31000:2018. Từ các vấn đề trên, luận văn thực hiện nghiên cứu về: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KHUNG QUẢN TRỊ DỮ LIỆU CHO VIỆC QUẢN LÝ DỮ LIỆU CỦA TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL. Mục đích nghiên cứu: Mục đích luận văn nghiên cứu để đưa ra cách thức và phương pháp quản lý để giải quyết được các vấn đề bất cập trên của tổ chức. Xây dựng khung quản lý dữ liệu cho dữ liệu viễn thông. Các hợp phần quan trọng tổ chức cần thực hiện quản lý khi muốn tăng chất lượng dữ liệu và khả năng tin cậy dữ liệu bao gồm: quản trị, thu thập/ lưu trữ, chất lượng, truy cập và cung cấp, phân tích, an ninh dữ liệu. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu, triển khai còn hạn hẹp, luận văn chưa đủ thời gian để nghiên cứu triển khai hết tất cả các hợp phần trên. Nên trong phạm vi luận văn này em xin phép được tập trung nghiên cứu sâu và xây dựng và triển khai các giải pháp về một trong các hợp phần trong khung quản lý là phần quản lý an toàn thông tin. Tập trung đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực an toàn thông tin cho dữ liệu viễn thông.
  9. 8 Mục đích của việc triển khai các giải pháp quản lý an toàn thông tin toàn diện cho dữ liệu viễn thông nhằm đảm bảo cho các hệ thống công nghệ thông tin, viễn thông trong tổng công ty đạt các yêu cầu về an toàn, bảo mật. Các thông tin sẽ được quản lý đảm bảo tính bí mật, toàn vẹn, xác thực và sẵn sàng. Đồng thời nâng cao tính liên tục không bị gián đoạn giúp hệ thống thông tin được vận hành liên tục, chống lại các sự cố an toàn thông tin, các cuộc tấn công từ nội bộ hoặc từ bên ngoài. Qua đó sẽ nâng cao mức độ tin cậy đối với các đối tác và khách hàng khi làm việc tại đơn vị. Bên cạnh việc tăng cường hoạt động, quản lý, phòng ngừa, phát hiện sớm các điểm rủi ro để có hành động xử lý sớm sẽ giảm khả năng rủi ro xuất hiện. Qua đó giảm tỷ lệ sự cố phát sinh cần xử lý hàng ngày. Sau khi nghiên cứu triển khai, áp dụng thực tế các giải pháp đưa ra trong luận văn vào các hoạt động đơn vị. Giúp đơn vị thấy được khung quản lý dữ liệu đầy đủ, các hợp phần đơn vị cần thiết cho việc quản lý đặc thù cho dữ liệu viễn thông. Trong các hợp phần của khung quản lý dữ liệu, luận văn tập trung nghiên cứu sâu về khung quản lý an toàn thông tin. Nghiên cứu xây dựng các giải pháp an toàn thông tin phù hợp cho đơn vị sau khi khảo sát nắm được các điểm mạnh, điểm chưa tốt trong hoạt động quản lý an toàn. Những điểm mạnh tổ chức đã thực hiện triển khai trước đó sẽ được duy trì. Và luận văn tập trung triển khai vào ba giải pháp chính mà trước đó đơn vị chưa có hoặc triển khai đưa đầy đủ hiện quả đó là: hoạt động liên quan tới quản lý rủi ro, quản lý công tác vận hành khai thác và cac hoạt động nhằm nâng cao tính liên tục các hệ thống công nghệ thông tin và viễn thông. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp về quản lý dữ liệu. Khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ thống và cách thức quản lý hiện tại của đơn vị để đề xuất khung quản lý dữ liệu cho viễn thông. Sau đó đi vào nghiên cứu sâu các giải pháp cho mảng quản lý an tòan thông tin dữ liệu. Triển khai các phương pháp quản lý vào thực tế trong đơn vị để nâng cao năng lực quản lý an toàn thông tin cho dữ liệu viễn thông. Phương pháp thực nghiệm: Xây dựng hệ thống văn bản, tài liệu, công cụ quản lý và đưa vào triển khai áp dụng trong thực tế. Luận văn sẽ được cấu trúc với ba chương. Chương 1 Khung quản lý dữ liệu đưa ra khái niệm chung về quản trị, quản lý dữ liệu. Mô tả các thành phần chính trong khung quản lý dữ liệu chung. Sau khi khảo sát hoạt động đơn vị thì đưa ra khung quản lý dữ liệu cho dữ liệu viễn thông. Các vấn đề, vướng mắc hay gặp phải trong việc quản lý dữ liệu. Chương hai bắt đầu đi sâu hơn vào trong một những hợp
  10. 9 phần quan trọng nhất trong việc quản lý dữ liệu và quản lý an toàn thông tin. Đưa ra các khái niệm chính về an toàn thông tin dữ liệu. Đưa ra các phương pháp trong việc quản lý an toàn thông tin, mô tả chi tiết các hợp phần cần thực hiện khi thiết lập hệ thống quản lý an toàn thông tin tại đơn vị. Sau khi nghiên cứu phương pháp và đưa ra các phần chính cần thực hiện khi quản lý an toàn thông tin, dựa vào kết quả khảo sát tại đơn vị, luận văn tập trung đưa ra các giải pháp chính mà chưa được xây dựng, triển khai tại đơn vị hoặc việc triển khai tại đơn vị chưa được đầy đủ, hiệu quả. Các giải pháp chi tiết này sẽ được đưa ra tại chương ba và đánh giá kết quả triển khai. CHƯƠNG 1. KHUNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU 1.1.1. Định nghĩa thông tin và dữ liệu Ngày nay, nhiều tổ chức nhận ra rằng dữ liệu là tài sản vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Dữ liệu và thông tin có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về khách hàng, sản phẩm và dịch vụ của họ qua đó giúp doanh nghiệp đổi mới và đạt được mục tiêu chiến lược [1], [3]. Mặc dù thừa nhận là vậy nhưng rất ít tổ chức chủ động quản lý dữ liệu như một tài sản để khai thác giá trị liên tục từ dữ liệu của mình. Giá trị mang lại từ dữ liệu không phải một cách ngẫu nhiên mà nó là cả một quá trình xây dựng mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, điều phối và có sự cam kết. Đòi hỏi cả việc quản trị và lãnh đạo. Dữ liệu và thông tin không chỉ là tài sản của tổ chức mà tổ chức cần đầu tư vào việc quản trị dữ liệu, thông tin để có thể thu lợi trong tương lai. Dữ liệu và thông tin quan trọng thiết yếu đối với các tổ chức trong các hoạt động hàng ngày, được coi như “dòng máu của cuộc sống”, thậm chí là “dầu mỏ mới” của nền kinh tế thông tin. Do đó tổ chức phải quản trị nguồn dữ liệu để qua đó tăng khả năng ra các quyết định đúng căn cứ trên kết quả phân tích dữ liệu [3], [9]. Dữ liệu được hiểu là thông tin được lưu trữ dưới dạng số (mặc dù dữ liệu không giới hạn thông tin được số hóa hay được quản lý trên giấy hay trong các cơ sở dữ liệu). Tuy nhiên, do ngày nay chúng ta có thể nắm bắt được rất nhiều thông tin điện tử, chúng ta gọi nhiều thứ là “dữ liệu”, những thứ mà trước đó không được coi là dữ liệu như: tên, địa chỉ, ngày sinh, những gì mọi người ăn trong bữa tối thứ bảy, cuốn sách hay được mua nhiều nhất [3], [9].
  11. 10 Những sự kiện về hành vi con người được tổng hợp, phân tích và sử dụng để tạo ra lợi nhuận, cải thiện sức khỏe hoặc ảnh hưởng đến chính sách công. Thực tế tốn nhiều giấy mực để định nghĩa mối quan hệ giữa dữ liệu và thông tin. Dữ liệu được gọi “Nguyên liệu của thông tin – Raw material of information” và thông tin được gọi là “Dữ liệu trong một bối cảnh – Data in context”. Hình 1.1 biểu diễn tháp dữ liệu từ đáy tới đỉnh lần lượt sẽ là “Dữ liệu, Thông tin, Kiến thức và trên cùng là Trí tuệ - Data, Information, Knowledge and Wisdom)1. Wisdom Knowledge Information Data Hình 1.1 Tháp dữ liệu Qua hình tháp ta có thể thấy dưới cùng là dữ liệu, dữ liệu là nền tảng cho thông tin, kiến thức và trí tuệ của tổ chức. Việc tổ chức có khai thác, sử dụng tối đa tri quản lý dữ liệu cho tốt. Tuy nhiên trong việc quản lý dữ liệu cho tổ chức còn tồn tại rất nhiều thách thức như dữ liệu được giả định đơn giản chỉ là tồn tại. Nhưng dữ liệu không chỉ tồn tại, dữ liệu được tạo ra. Dữ liệu và thông tin là hai khái niệm đan xen và phụ thuộc với nhau. Dữ liệu là một dạng của thông tin và thông tin là một dạng của dữ liệu. Cả dữ liệu và thông tin đều cần phải được quản lý để đảm bảo có được chất lượng cao nâng cao tính tin cậy trong các kết quả phân tích dữ liệu. 1.1.2. Quản lý dữ liệu Quản lý dữ liệu là sự phát triển, thực hiện và giám sát các kế hoạch, chính sách, chương trình và thực hành cung cấp, kiểm soát, bảo vệ và nâng cao giá trị của dữ liệu và tài sản thông tin trong suốt vòng đời của họ. Quản lý dữ liệu chuyên nghiệp là bất kỳ người nào làm việc trong bất kỳ khía cạnh của quản lý dữ liệu (từ quản lý kỹ thuật của dữ liệu trong suốt vòng đời của nó để đảm bảo rằng dữ liệu được sử dụng đúng cách) để đáp ứng mục tiêu chiến 1 https://en.wikipedia.org/wiki/DIKW_pyramid
  12. 11 lược của tổ chức. Các chuyên gia quản lý dữ liệu đảm nhận nhiều vai trò, từ kỹ thuật (ví dụ, các quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị mạng, lập trình viên) đến kinh doanh chiến lược (ví dụ, nhà chiến lược dữ liệu, cán bộ quản lý dữ liệu). Hoạt động quản lý dữ liệu trên phạm vi rộng bao gồm mọi thứ, từ khả năng đưa ra quyết định phù hợp về cách để có được giá trị chiến lược từ dữ liệu, để việc triển khai kỹ thuật và hiệu suất của cơ sở dữ liệu. Do đó quản lý dữ liệu đòi hỏi cả hai kỹ năng kỹ thuật và phi kỹ thuật. Trách nhiệm quản lý dữ liệu phải được chia sẻ giữa các vai trò các bộ phận nghiệp vụ và bộ phận công nghệ thông tin để đảm bảo một tổ chức có dữ liệu chất lượng cao đáp ứng nhu cầu chiến lược của mình. 1.1.3. Quản trị dữ liệu Quản trị dữ liệu là một khái niệm của quản lý dữ liệu liên quan đến khả năng cho phép một cơ quan, tổ chức bảo đảm rẳng chất lượng dữ liệu cao tồn tại trong suốt vòng đời hoàn chỉnh của dữ liệu. Các lĩnh vực trọng tâm của quản trị dữ liệu bao gồm tính khả dụng, khả năng sử dụng, tính nhất quán, tính toàn vẹn dữ liệu, bảo mật dữ liệu, thiết lập các quy trình để bảo đảm quản lý dữ liệu hiệu quả trong toàn bộ cơ quan, tổ chức. Người quản lý dữ liệu đóng vai trò bảo đảm các quy trình quản trị dữ liệu được tuân thủ, các hướng dẫn được thi hành và khuyến nghị cải tiến các quy trình quản trị dữ liệu [10]. Quản trị dữ liệu là tập hợp các quy trình, vai trò, chính sách, tiêu chuẩn và số liệu bảo đảm việc sử dụng thông tin hiệu lực và hiệu quả trong việc cho phép một tổ chức đạt được mục tiêu của mình. Nó thiết lập các quy trình và trách nhiệm bảo đảm chất lượng và bảo mật của dữ liệu được sử dụng trên toàn doanh nghiệp hoặc tổ chức. Quản trị dữ liệu xác định ai có thể thực hiện hành động nào, dựa trên dữ liệu nào, trong tình huống nào, sử dụng phương pháp nào [10], [11]. Quản trị dữ liệu xác định các quy tắc, ảnh hưởng và quy định cho dữ liệu để thiết lập xây dựng chính sách. Các quy tắc và chính sách này thiết lập quyền quyết định cũng như các biện pháp kiểm soát đảm bảo an ninh, trách nhiệm và sự tin cậy. Quản trị không phải là hoạt động giám sát hàng ngày, mà là nền tảng vững chắc cho một hệ thống quản lý dữ liệu khả thi2. Quản trị dữ liệu có thể được định nghĩa là một cách tiếp cận có tổ chức để quản lý dữ liệu và thông tin được chính thức hóa thành một tập hợp các chính sách và 2 http://aita.gov.vn/quan-tri-du-lieu-yeu-cau-can-thiet-trong-xay-dung-co-so-du-lieu
  13. 12 quy trình bao gồm toàn bộ vòng đời của dữ liệu, từ thu thập đến sử dụng, xử lý. Các bước chính để tạo ra một chương trình quản trị dữ liệu mạnh mẽ bao gồm: Xác định thẩm quyền ra quyết định mang tính tổ chức; xác định các tiêu chuẩn, chính sách dữ liệu và thủ tục để hướng dẫn các quy trình quản lý dữ liệu khác nhau, bao gồm an ninh dữ liệu và bảo vệ quyền riêng tư, kiểm soát chất lượng dữ liệu và các hoạt động phổ biến dữ liệu; thực thi các chính sách và thủ tục sau khi xây dựng; giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn, chính sách và thủ tục đã được thiết lập. Một chương trình quản trị dữ liệu bao gồm: Bảo vệ dữ liệu nhạy cảm; đánh giá lỗ hổng và quản lý rủi ro; thực thi các yêu cầu tuân thủ pháp luật, quy định, hợp đồng; xác định các bên liên quan cùng với các vai trò và trách nhiệm của họ và quản lý truy cập. Quản trị dữ liệu (Data Governance- DG) được định nghĩa là việc thực hiện các quyền và kiểm soát (hoạch định, giám sát và thực thi) trong việc quản lý dữ liệu. Tất cả các tổ chức đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu, bất kể họ có chức năng quản trị dữ liệu chính thức hay không. Do vậy việc thiết lập mô hình quản lý dữ liệu trong tổ chức sẽ giúp cho tổ chức khai thác được tốt hơn, làm tăng lợi nhuận đem lại từ dữ liệu cho tổ chức đó. Mục đích của quản trị dữ liệu là đảm bảo dữ liệu được quản lý đúng cách, theo các chính sách và thông lệ tốt nhất về quản lý dữ liệu. Nếu như quá trình quản lý dữ liệu là để đảm bảo tổ chức khai thác được giá trị từ các nguồn dữ liệu của mình thì việc quản trị dữ liệu tập trung vào làm thế nào để đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu. Quản trị dữ liệu tập trung vào các phạm vi: Chiến lược; Chính sách; Tiêu chuẩn và chất lượng; Giám sát; Tuân thủ; Quản lý vấn đề; Các dự án quản lý dữ liệu; Định giá tài sản dữ liệu.3 1.1.4. Phân biệt quản lý và quản trị dữ liệu Quản trị dữ liệu thường bị nhầm lẫn với các thuật ngữ và khái niệm liên quan khác, bao gồm quản lý dữ liệu. Quản lý dữ liệu đề cập đến việc quản lý các nhu cầu vòng đời dữ liệu đầy đủ của một tổ chức. Quản trị dữ liệu là thành phần cốt lõi của quản lý dữ liệu, liên kết các lĩnh vực khác như chất lượng dữ liệu, quản lý dữ liệu tham chiếu và dữ liệu gốc, bảo mật dữ liệu, hoạt động cơ sở dữ liệu, quản lý siêu dữ liệu và lưu trữ dữ liệu [3], [12], [13]. 3 https://en.wikipedia.org/wiki/DIKW_pyramid
  14. 13 Từ điển quản lý dữ liệu định nghĩa quản trị dữ liệu là việc thực thi quyền lực, kiểm soát và ra quyết định chung (lập kế hoạch, giám sát và thi hành) đối với việc quản lý tài sản dữ liệu. Các sáng kiến quản trị dữ liệu cung cấp nền tảng để phát triển các giao thức và thủ tục quản lý dữ liệu phù hợp. Mặt khác, quản lý dữ liệu là quá trình đưa các chính sách quản trị vào hoạt động. Quản trị cung cấp một khuôn khổ; sau đó, cơ quan, tổ chức có thể xác định các khu vực để quản lý (như bảo mật, cơ sở dữ liệu và kiểm soát tài liệu) và quản lý cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc. “Quản trị” thiết lập lý do tại sao và ai cho khả năng truy cập và kiểm soát dữ liệu, trong khi “Quản lý” thiết lập nơi truy cập và cách thức truy cập [3], [19]. 1.1.5. Lợi ích và tầm quan trọng của quản lý dữ liệu Quản lý dữ liệu quan trọng bởi vì quản lý dữ liệu chủ động là cần thiết để bảo đảm tính bảo mật, tính toàn vẹn, khả năng truy cập, tính sẵn có và chất lượng của dữ liệu. Thiết lập quản lý dữ liệu là một nhiệm vụ quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào. Nó đòi hỏi xác định tầm nhìn tổ chức, chính sách và thực tiễn; giành được sự ủng hộ của các bên liên quan; thực hiện chương trình; và theo dõi sự thành công của nó. Bằng cách phác thảo rõ ràng các chính sách, thủ tục chuẩn, trách nhiệm và kiểm soát các hoạt động dữ liệu xung quanh, chương trình quản lý dữ liệu giúp bảo đảm thông tin được thu thập, duy trì, sử dụng và phổ biến theo cách bảo vệ quyền riêng tư, bảo mật và an ninh của cá nhân, trong khi tạo ra dữ liệu thống kê kịp thời và chính xác [1], [3]. Quản lý dữ liệu là một yếu tố quan trọng để quản lý thành công các hệ thống dữ liệu phức tạp. Nó cho phép các tổ chức giải quyết hiệu quả hơn các thách thức liên quan đến chia sẻ dữ liệu, thay đổi theo thời gian và đáp ứng nhu cầu của các nhóm bên liên quan khác nhau trong và ngoài cơ quan. Những lợi ích của cách tiếp cận chủ động đối với quản trị dữ liệu bao gồm: Cải thiện độ chính xác của dữ liệu, đạt được bằng cách lập lịch kiểm toán chất lượng dữ liệu thường xuyên và sử dụng các tiêu chuẩn dữ liệu nhất quán trong việc đặt tên biến và phân loại siêu dữ liệu. Cải thiện khả năng sử dụng dữ liệu, xuất phát từ việc giám sát nội dung dữ liệu về tính nhất quán với tầm nhìn của tổ chức và nhu cầu của các bên liên quan. Cải thiện tính kịp thời của dữ liệu, được thực hiện bằng cách tránh trùng lặp các nỗ lực thu thập dữ liệu không cần thiết và giảm công việc cần thiết để đối chiếu các lỗi hoặc sai lệch khi hợp nhất hoặc chia sẻ dữ liệu. Tăng cường an ninh dữ liệu, có được bằng cách thiết kế một kế hoạch an ninh toàn diện và áp dụng các mức bảo vệ phù hợp cho dữ liệu dựa trên mức độ nhạy cảm của chúng.
  15. 14 Chức năng của quản trị dữ liệu bao gồm việc thực thi thẩm quyền, kiểm soát và ra quyết định chung (lập kế hoạch, giám sát và thực thi) đối với việc quản lý tài sản dữ liệu. Quản trị dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc đạt được chất lượng dữ liệu cao. Quản trị dữ liệu tạo ra một cấu trúc có tổ chức nhằm phát triển và thực thi các chính sách, quy tắc, quy trình và thủ tục để bảo đảm và cải thiện chất lượng dữ liệu trong một tổ chức [3], [9]. 1.1.6. Nguyên tắc quản lý dữ liệu Mục tiêu của quản lý dữ liệu để cho phép tổ chức quản lý dữ liệu như một tài sản. Quản lý dữ liệu cung cấp các nguyên tắc, chính sách, quy trình, khung, ma trận số liệu và giám sát để quản lý dữ liệu như một tài sản và hướng dẫn các hoạt động quản lý dữ liệu ở tất cả các mức độ. Để đạt được mục tiêu tổng thể này, quản lý dữ liệu cần phải đạt được tính bền vững tức là quản lý dữ liệu cần phải được ưu tiên, nó không phải là một dự án có thời gian kết thúc, nó là một quá trình liên tục, đòi hỏi phải kiên trì thực hiện lâu dài, thường xuyên và liên tục cải tiến trong tổ chức. Bên cạnh đó, quản lý dữ liệu cần tích hợp vào trong các hoạt động quản lý của đơn vị. Các hoạt động quản lý dữ liệu cần được đưa vào trong phương pháp phát triển phần mềm, sử dụng dữ liệu để phân tích, quản lý dữ liệu master và quản lý rủi ro. Quản lý dữ liệu cần đảm bảo đo lường được. Quản lý dữ liệu làm tốt sẽ có tác động tốt tới tài chính tổ chức, nhưng chứng minh được tác động này cần có sự hiểu biết thời gian, điểm bắt đầu và lập kế hoạch để cải thiện [3], [12]. Việc triển khai chương trình quản lý dữ liệu yêu cầu cần có sự cam kết trong toàn tổ chức từ cấp lãnh đạo cao nhất của đơn vị. Có sự cam kết triển khai từ các cấp lãnh đạo, từ đó đưa vào các hoạt động chiến lược, định hướng kinh doanh. Và chia sẻ trách nhiệm, có ma trận phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị trong tổ chức về hoạt động quản lý dữ liệu. Quản lý dữ liệu cần dựa trên khung và có nguyên tắc quản lý cụ thể. Nguyên tắc quản lý dữ liệu cần đảm bảo tính toàn vẹn những người tham gia quản lý dữ liệu sẽ thực hiện toàn vẹn các giao dịch của họ. Tiếp theo là tính minh bạch quy trình quản lý dữ liệu và quản lý dữ liệu sẽ thể hiện tính minh bạch; cần phải rõ ràng cho tất cả những người tham gia và kiểm toán viên về cách thức và thời điểm các quyết định và kiểm soát liên quan đến dữ liệu được đưa vào các quy trình. Có khả năng đánh giá được các quyết định, quy trình và kiểm soát liên quan đến quản lý dữ liệu sẽ có thể kiểm toán được; chúng sẽ được kèm theo tài liệu để hỗ trợ các yêu cầu kiểm toán dựa trên hoạt động và tuân thủ. Quản lý dữ liệu sẽ xác định trách nhiệm cho các quyết định, quy trình và kiểm soát liên quan đến dữ
  16. 15 liệu chức năng chéo. Quản lý dữ liệu sẽ xác định trách nhiệm đối với các hoạt động quản lý là trách nhiệm của từng người đóng góp, cũng như trách nhiệm đối với các nhóm quản lý dữ liệu. Quản lý dữ liệu sẽ xác định trách nhiệm theo cách giới thiệu kiểm tra và cân bằng giữa các nhóm kinh doanh và công nghệ cũng như giữa những người tạo/thu thập thông tin, những người quản lý nó, những người sử dụng nó và những người giới thiệu các tiêu chuẩn và yêu cầu tuân thủ. Quản lý dữ liệu sẽ hỗ trợ tốt chuẩn hóa dữ liệu doanh nghiệp. Cuối cùng, quản lý dữ liệu sẽ hỗ trợ các hoạt động quản lý thay đổi chủ động và phản ứng cho các giá trị dữ liệu tham chiếu và cấu trúc/ sử dụng dữ liệu gốc và siêu dữ liệu [10]. 1.1.7. Các lĩnh vực trọng tâm chính cần được đề cập trong quản lý dữ liệu An ninh dữ liệu và quản lý rủi ro: Bảo đảm an ninh cho dữ liệu nhạy cảm (dữ liệu có nguy cơ bị tổn hại do tiết lộ trái phép hoặc vô ý) và thông tin nhận dạng cá nhân bằng cách bảo vệ chống lại rủi ro tiết lộ trái phép là ưu tiên hàng đầu đối với chương trình quản lý dữ liệu hiệu quả. Mục tiêu này đạt được bằng cách thiết lập một kế hoạch quản lý an ninh dữ liệu toàn diện với hệ thống kiểm tra và kiểm soát để giảm thiểu rủi ro an ninh dữ liệu. Các chính sách và hướng dẫn phải xác định các quy tắc cho việc sử dụng cá nhân và sử dụng liên quan đến công việc đối với tất cả hệ thống máy tính và dữ liệu của tổ chức, bao gồm các thủ tục sử dụng dữ liệu, đánh giá rủi ro dữ liệu để xác định lỗ hổng và xử lý các vi phạm an ninh dữ liệu và giải thích cách giám sát việc tuân thủ các chính sách này. Điều quan trọng là phải tiến hành đào tạo nhân viên và kiểm toán thường xuyên để bảo đảm tuân thủ các chính sách và thủ tục của tổ chức. Kế hoạch bảo mật và an ninh dữ liệu nên được xem xét và sửa đổi thường xuyên để cập nhật các mối đe dọa mới nhất [13]. Kiểm kê dữ liệu và quản lý nội dung dữ liệu: Duy trì kiểm kê cập nhật đầy đủ tất cả các bản ghi và hệ thống dữ liệu bao gồm cả dữ liệu được sử dụng để lưu trữ và xử lý dữ liệu, cho phép tổ chức nhắm mục tiêu an ninh dữ liệu và quản lý quyền riêng tư để bảo vệ dữ liệu nhạy cảm. Bản kiểm kê dữ liệu cần chỉ định những phần tử dữ liệu nào được thu thập, cung cấp lý do cho việc thu thập chúng và giải thích các mục đích dự định cho việc sử dụng chúng. Một tổ chức nên thường xuyên xem xét việc kiểm kê của mình và sửa đổi các chính sách quản lý dữ liệu để bảo đảm rằng chỉ những dữ liệu cần thiết để đáp ứng bộ chính sách, hoạt động và nhu cầu nghiên cứu chính đáng mới được thu thập và duy trì. Tất cả các phần tử dữ liệu nên được phân loại theo mức độ nhạy cảm của chúng (ví dụ: bằng cách đánh giá rủi ro tiết lộ thông tin nhận dạng cá nhân; khả năng gây ảnh hưởng xấu cho cá nhân, nếu dữ liệu bị xâm phạm; yêu cầu pháp lý để bảo vệ dữ
  17. 16 liệu, v.v.) bảo đảm phù hợp với những nỗ lực an ninh được áp dụng để bảo vệ dữ liệu [3], [11]. Quản lý hồ sơ dữ liệu và truy cập dữ liệu: Bảo đảm tuân thủ các chính sách an ninh được thực hiện bằng cách chỉ định rõ ràng tất cả các hoạt động liên quan đến xử lý dữ liệu của người quản lý dữ liệu cũng như người dùng. Điều này bao gồm nêu rõ ai có thể truy cập dữ liệu nào, cho mục đích gì, truy cập khi nào và truy cập như thế nào. Một kế hoạch quản trị cần cung cấp hướng dẫn về các hoạt động dữ liệu người dùng và người quản lý phù hợp để xử lý các bản ghi trong tất cả các giai đoạn của vòng đời dữ liệu bao gồm thu thập, duy trì, sử dụng và lưu trữ hoặc hủy dữ liệu một cách an toàn. Ngoài ra, kế hoạch nên xác định các yêu cầu và cơ chế cho việc hủy thông tin nhận dạng cá nhân để bảo vệ quyền riêng tư cá nhân (ví dụ: bằng cách xóa tất cả các định danh trực tiếp và gián tiếp khỏi dữ liệu liên quan đến thông tin nhận dạng cá nhân) [3], [12]. Chất lượng dữ liệu: Xây dựng các phương pháp để ngăn chặn, phát hiện, sửa lỗi và lạm dụng dữ liệu là điều cần thiết để duy trì dữ liệu chất lượng cao. Cách tiếp cận chủ động đối với quản lý dữ liệu đòi hỏi phải thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng dữ liệu và giám sát, cập nhật thường xuyên các chiến lược quản lý dữ liệu để bảo đảm dữ liệu chính xác, phù hợp, kịp thời và hoàn chỉnh cho các mục đích mà chúng dự định sẽ được sử dụng. Một kế hoạch quản lý dữ liệu mạnh mẽ nên phác thảo việc sử dụng dữ liệu có thể chấp nhận để cân bằng giữa quyền riêng tư và an ninh với nhu cầu dữ liệu chất lượng cao cần thiết cho các phân tích thống kê. Việc kiểm toán chất lượng định kỳ nên được xây dựng trong tất cả các chu trình quản lý dữ liệu, bao gồm thu thập, báo cáo và phát hành [3]. Chia sẻ dữ liệu và báo cáo: Bảo đảm các hoạt động phổ biến dữ liệu tuân thủ luật pháp là trách nhiệm chính của cơ quan, tổ chức. Việc phát hành hoặc chia sẻ bất kỳ dữ liệu nào mà không có sự đồng ý bằng văn bản (ví dụ: dưới dạng hồ sơ cá nhân hoặc báo cáo tổng hợp) phải tuân thủ các chính sách và quy định do tổ chức thiết lập bao gồm các thủ tục bảo vệ thông tin nhận dạng cá nhân khi chia sẻ với các cơ quan khác và thủ tục tránh tiết lộ để bảo vệ thông tin nhận dạng cá nhân không bị tiết lộ trong các báo cáo công khai. (Bảo đảm rằng mọi thỏa thuận chia sẻ dữ liệu đều được cho phép theo luật và quy định về quyền riêng tư). Hơn nữa, kế hoạch quản lý dữ liệu nên xác định các thủ tục để thông báo cho các bên liên quan thường xuyên về các quyền của họ theo luật và quy định điều chỉnh quyền riêng tư của dữ liệu. 1.1.8. Các bước cơ bản để thực hiện quản lý dữ liệu Thành lập ủy ban quản lý dữ liệu: Trong một hệ thống dữ liệu phức tạp với nhiều mục đích sử dụng, thiết lập nhiệm vụ, ban hành các chính sách và thủ tục
  18. 17 quản lý dữ liệu được giao cho một ủy ban quản lý dữ liệu. Ủy ban này phải có “chức năng chéo” và bao gồm đại diện bộ phận, tư vấn pháp lý, quản trị viên hệ thống dữ liệu, nhà cung cấp dữ liệu, quản lý dữ liệu, chuyên gia an ninh và quyền riêng tư, người dùng dữ liệu từ khắp tổ chức. Các thành viên ủy ban đại diện cho các văn phòng khác nhau này (ví dụ: các văn phòng liên quan đến việc cung cấp hoặc sử dụng dữ liệu) nên được bổ nhiệm bởi các khu vực (hoặc một nhóm cá nhân) khác với cơ quan quản lý điều hành. Xác định chính sách và thủ tục quản lý dữ liệu: Ủy ban quản lý dữ liệu phát triển các chính sách, thủ tục và tiêu chuẩn cho một chương trình bảo vệ dữ liệu và quyền riêng tư. Các chính sách và thủ tục này phải khả thi ở các cấp khác nhau trong cấu trúc quản lý dữ liệu của tổ chức. Ủy ban quản trị có trách nhiệm chính thức hóa các chính sách và thủ tục quản lý dữ liệu bằng văn bản sau khi lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan và bảo đảm sự hỗ trợ từ lãnh đạo điều hành. Triển khai chương trình quản lý dữ liệu: Các chính sách và quy trình cụ thể được nêu trong chương trình quản lý dữ liệu được những người quản lý dữ liệu triển khai thông qua việc quản lý dữ liệu liên tục bao gồm thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo trì và sử dụng. Bất kỳ thay đổi nào đối với chương trình quản trị phải được sự chấp thuận của các lãnh đạo có thẩm quyền điều hành, người ban đầu chỉ định các thành viên của Ủy ban quản lý dữ liệu. Theo dõi và báo cáo tiến độ chương trình: Người quản lý dữ liệu có trách nhiệm tích cực theo dõi các hoạt động liên quan đến dữ liệu để bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn, chính sách và thủ tục đã được thiết lập. Ủy ban quản lý dữ liệu nên theo dõi tiến độ thực hiện chương trình với các số liệu chính (ví dụ: thống kê chất lượng dữ liệu) và báo cáo định kỳ về tiến độ cho nhóm lãnh đạo và các bên liên quan khác.
  19. 18 1.2. KHUNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU Khung quản lý dữ liệu đang đặt quản trị dữ liệu ở vị trí trung tâm, vì quản trị là cần thiết cho sự nhất quán và cân bằng giữa các chứ năng. Tất cả các thành phần trong khung quản lý dữ liệu đều là cần thiết cho tổ chức trong việc quản lý thông tin, tuy nhiên chúng có thể sẽ được triển khai tại các thời điểm khác nhau phụ thuộc vào mức độ ưu tiên và yêu cầu của tổ chức [3]. Quản trị dữ liệu là lập kế hoạch, triển khai, giám sát toàn bộ hoạt động, các quy trình, chức năng có trong quản lý dữ liệu, kiểm soát hệ thống Quản lý dữ liệu (Data Management). DAMA đã đặt Quản trị dữ liệu vào trung tâm cửa khung quản lý dữ liệu, vì quản trị dữ liệu đóng vai trò như “trái tim”, thành phần cốt lõi, ổn định, cân bằng giữa tất cả các chức năng trong Quản lý dữ liệu [3], [19]. Hình 1.2. Khung quản lý dữ liệu Theo hiệp hội quản lý dữ liệu quốc tế (Data management Association- DAMA), khung quản lý dữ liệu bao gồm các lĩnh vực sau [3], [19]: Quản lý kiến trúc dữ liệu (Data Architechture) là thành phần thứ hai trong khung quản lý dữ liệu, sau thành phần trung tâm là quản trị dữ liệu đã được giới thiệu trong nội dung trước. Quản lý kiến trúc dữ liệu liên quan đến các việc: xác định nhu cầu, tiến hành thiết kế, duy trì và phát triển hệ thống kiến trúc dữ liệu bao gồm các mô hình, chính
  20. 19 sách, quy tắc hoặc tiêu chuẩn tác động đến các cách thức dữ liệu được thu thập, lưu trữ, sắp xếp, tích hợp và đưa vào phân tích, sử dụng. Quản lý kiến trúc dữ liệu là quá trình xây dựng các yêu cầu trung về quản lý dữ liệu cho tổ chức. Giúp cung cấp một tiêu chuẩn chung, các yêu cầu chiến lược về dữ liệu. Đưa ra được các thiết kế tích hợp mức tổng quan để đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức và phù hợp với chiến lược cũng như kiến trúc của doanh nghiệp. Thiết kế và mô hình hóa dữ liệu (Data Modeling & Design) là quá trình khám phá, nghiên cứu, phân tích dữ liệu. Xác định, tìm hiểu các nhu cầu, mục đích khai thác dữ liệu, thể hiện những nhu cầu, mục đích đó của tổ chức vào các mô hình dữ liệu thống nhất, chuẩn tắc và có thể được sử dụng nhiều lần, lặp đi lặp lại trong tương lai. Mô hình hóa dữ liệu đại diện cho đối tượng dữ liệu, thể hiện mối liên hệ, sự kết hợp giữa các đối tượng dữ liệu khác nhau và các quy tắc có thể có giữa các đối tượng dữ liệu đó. Lưu trữ và vận hành dữ liệu (Data Storage & Operations) các hoạt động bao gồm việc thiết kế, thực hiện, và hỗ trợ lưu trữ dữ liệu, mục đích để tối đa hóa giá trị trong suốt vòng đời dữ liệu, từ việc tiếp cận, thu thập, tích hợp đến xử lý. Lưu trữ và vận hành dữ liệu bao gồm hai hoạt động là cơ sở dữ liệu hỗ trợ tập trung và cơ sở dữ liệu kỹ thuật hỗ trợ. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ (Database support): tập trung vào các hoạt động liên quan đến vòng đời dữ liệu, từ việc triển khai xây dựng môi trường cơ sở dữ liệu ban đầu, đến việc thu thập, lưu trữ hay hủy bỏ dữ liệu, bảo đảm cơ sở dữ liệu được hoạt động tốt thông qua giám sát và điều chỉnh. Cơ sở dữ liệu kỹ thuật hỗ trợ (Database technology support): xác định nhu cầu, yêu cầu của hệ thống lưu trữ dữ liệu, xem xét với khả năng, nguồn lực hiện tại của tổ chức, xác định các phần mềm kỹ thuật, kết cấu kiến trúc sẽ áp dụng, sau đó tiến hành xây dựng, cài đặt và quản trị các phần mềm và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến kỹ thuật trong tương lai. Quản trị cơ sở dữ liệu (DBA) đóng vai trò quan trọng trong cả hai khía cạnh dung lượng lưu trữ dữ liệu và các hoạt động. Vai trò của DBA là thực hiện quản lý có uy tín nhất và thông qua hầu hết các dữ liệu rộng rãi vai trò chuyên nghiệp, và cơ sở dữ liệu có lẽ là trưởng thành hầu hết tất cả các biện pháp quản lý dữ liệu. DBA cũng đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động dữ liệu và bảo mật dữ liệu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1