Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Ứng phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan của người dân dựa vào cộng đồng” (Nghiên cứu xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái)
lượt xem 7
download
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu, đánh giá thực tế nhận thức về hậu quả và khả năng ứng phó của người dân với TTCĐ. Qua đó, nghiên cứu này cũng nhằm mục đích đánh giá nguồn lực của cộng đồng trong việc ứng phó với biến đổi TTCĐ để xây dựng nhóm biện pháp và mô hình ứng phó tốt nhất. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Ứng phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan của người dân dựa vào cộng đồng” (Nghiên cứu xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- LÊ HỒNG PHƢƠNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC HIỆN TƢỢNG THỜI TIẾT CỰC ĐOAN CỦA NGƢỜI DÂN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (Nghiên cứu tại xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ================== LÊ HỒNG PHƢƠNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC HIỆN TƢỢNG THỜI TIẾT CỰC ĐOAN CỦA NGƢỜI DÂN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (Nghiên cứu tại xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Hào Quang Hà Nội - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, trích dẫn, kết quả nêu trong đề tài khóa luận tốt nghiệp đều có nguồn gốc rõ ràng và trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam kết này. Hà Nội, ngày 6 tháng 4 năm 2015 Học viên thực hiện luận văn Lê Hồng Phƣơng
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa Xã hội học - Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm cũng nhƣ lòng yêu mến, tâm huyết với nghề nghiệp. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Vũ Hào Quang ngƣời Thầy đã hƣớng dẫn và chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhờ có sự chỉ bảo giúp đỡ của Thầy, tôi đã có đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp CH - CTXH2 - K2012 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn cán bộ lãnh đạo và ngƣời dân xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đặc biệt là lãnh đạo, cán bộ nhân viên Tài nguyên và Môi trƣờng xã, huyện đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện nghiên cứu tại địa phƣơng. Dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài nhƣng do kiến thức của bản thân về lĩnh vực nghiên cứu chƣa thực sự chuyên sâu, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo để khóa luận của tôi đƣợc hoàn chỉnh và chất lƣợng hơn. Hà Nội, ngày 6 tháng 4 năm 2015 Học viên thực hiện luận văn Lê Hồng Phƣơng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 4 3. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 13 4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ................................................................ 13 5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 14 6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 14 7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 15 8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 15 9. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 15 10. Bố cục luận văn ......................................................................................... 18 NỘI DUNG..................................................................................................... 19 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 19 1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 19 1.1.1 Các khái niệm công cụ ........................................................................... 19 1.1.2 Một số lý thuyết ứng dụng ..................................................................... 24 1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 32 1.2.1 Đặc thù địa bàn nghiên cứu.................................................................... 32 1.2.2 Chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về vĩ mô và chính sách của địa phƣơng về ứng phó với hiện tƣợng thời tiết cực đoan .................................................. 38 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC ỨNG PHÓ VỚI CÁC HIỆN TƢỢNG THỜI TIẾT CỰC ĐOAN CỦA CỘNG ĐỒNG NGƢỜI DÂN XÃ Y CAN, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI ....................... 42 2.1 Thực trạng hiện tƣợng thời tiết cực đoan và cảm nhận của ngƣời dân xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái về hiện tƣợng thời tiết cực đoan ........... 42 2.1.1 Thực trạng hiện tƣợng thời tiết cực đoan ............................................... 42
- 2.1.2 Tình hình, đặc điểm của nhóm hộ điều tra............................................. 48 2.1.3 Cảm nhận của ngƣời dân xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái về hiện tƣợng thời tiết cực đoan........................................................................... 50 2.2 Hậu quả của hiện tƣợng thời tiết cực đoan theo cảm nhận của ngƣời dân xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ....................................................... 58 2.2.1 Hậu quả của hiện tƣợng nắng gắt, nhiệt độ quá cao .............................. 58 2.2.2 Hậu quả của hiện tƣợng mƣa lớn, mƣa kéo dài ..................................... 60 2.2.3 Hậu quả của hiện tƣợng bão nhiều, cấp độ lớn ..................................... 63 2.2.4 Hậu quả của hiện tƣợng thời tiết trái mùa .............................................. 64 2.3 Thực tế ứng phó của ngƣời dân trƣớc hiện tƣợng thời tiết cực đoan ....... 66 2.3.1 Thực tế ứng phó của ngƣời dân trƣớc hiện tƣợng nắng gắt, nhiệt độ quá cao. .................................................................................................................. 66 2.3.2 Thực tế ứng phó của ngƣời dân trƣớc hiện tƣợng mƣa lớn, mƣa kéo dài. ..... 67 2.3.3 Thực tế ứng phó của ngƣời dân trƣớc hiện tƣợng bão nhiều, cấp độ lớn ...... 69 2.3.4 Thực tế ứng phó của ngƣời dân trƣớc hiện tƣợng thời tiết trái mùa ...... 72 2.4 Một số ứng phó của ngƣời dân xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đối với hiện tƣợng thời tiết cực đoan trong các nghề nổi bật ......................... 73 2.4.1 Ứng phó của ngƣời dân trƣớc hiện tƣợng thời tiết cực đoan với nghề trồng lúa........................................................................................................... 73 2.4.2 Ứng phó của ngƣời dân trƣớc hiện tƣợng thời tiết cực đoan với nghề nuôi lợn.... 76 2.4.3 Ứng phó của ngƣời dân trƣớc hiện tƣợng thời tiết cực đoan với nghề kinh doanh. ...................................................................................................... 79 CHƢƠNG III: ĐỀ UẤT GIẢI PHÁP VÀ HƢỚNG TỚI ÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG PHÓ VỚI CÁC HIỆN TƢỢNG THỜI TIẾT CỰC ĐOAN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NGƢỜI DÂN XÃ Y CAN, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI ......................................................................................................... 82 3.1 Nhu cầu liên kết để ứng phó với các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ......... 82
- 3.2. Đánh giá nguồn lực cộng đồng taị xã Y Can trong việc ứng phó với các hiện tƣợng thời tiết cực đoan dựa vào cộng đồng ........................................... 84 3.2.1 Nguồn lực vốn có của ngƣời dân ........................................................... 84 3.2.2 Nguồn lực cộng đồng ............................................................................. 89 3.2.3 Mức độ sẵn sàng tham gia của các tiểu hệ thống trong việc xây dựng mô hình ứng phó với hiện tƣợng thời tiết cực đoan. ............................................. 93 3.3 Đề xuất giải pháp và hƣớng tới xây dựng mô hình ứng phó với các hiện tƣợng thời tíêt cực đoan ở cộng đồng ngƣời dân xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. ................................................................................................... 98 3.3.1 Đề xuất giải pháp ứng phó với các hiện tƣợng thời tíêt cực đoan ở cộng đồng ngƣời dân xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. ............................ 98 3.3.2 Hƣớng tới xây dựng mô hình ứng phó với các hiện tƣợng thời tíêt cực đoan ở cộng đồng ngƣời dân xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. ..... 101 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 114 Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 119 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 126
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Việt BĐKH Biến đổi khí hậu Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CBA Tiếp cận dựa vào cộng đồng COP Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu CTXH Công tác xã hội IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KNK Khí nhà kính KT-XH Kinh tế - xã hội MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng TTCĐ Thời tiết cực đoan PRA Bộ công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia PTCĐ Phát triển cộng đồng UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc UNEP Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp quốc UNFCCC Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu WB Ngân hàng Thế giới WMO Tổ chức Khí tƣợng Thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Đặc trƣng mực nƣớc sông Hồng tại trạm Yên Bái năm 2009. ...... 35 Bảng 2.1: Đặc trƣng nhiệt độ tháng (0C) tại Yên Bái (Đơn vị tính: 0,1 độ C) ....... 42 Bảng 2.2: Bảng thay đổi nhiệt độ tại trạm Yên Bái ........................................ 44 Bảng 2.3: Đặc trƣng mƣa tháng (mm) tại trạm Yên Bái (Đơn vị tính: mm) .. 45 Bảng 2.4: Các khu vực và diện tích xảy ra khi ngập úng ............................... 47 Bảng 2.5: Đặc điểm các hộ gia đình tham gia điều tra ................................... 48 Bảng 2.6: Sinh kế của các hộ gia đình ............................................................ 50 Bảng 2.7: Sự biến đổi khí hậu trong 20 năm qua ............................................ 52 Bảng 2.8: Sự gia tăng nhiệt độ và mùa hè trong 20 năm qua ......................... 53 Bảng 2.9: Thực tế suy giảm nhiệt độ vào mùa đông trong 20 năm qua ......... 53 Bảng 2.10: Thực tế xuất hiện hiện tƣợng mƣa lũ cực lớn trong 20 năm qua ......... 54 Bảng 2.11: Thực tế xuất hiện hiện tƣợng bão cực lớn trong 20 năm qua ....... 55 Bảng 2.12: Ngƣời dân bật quạt về mùa đông.................................................. 57 Bảng 2.13: Hậu quả nhiệt độ tăng rất cao ....................................................... 59 Bảng 2.14: Hậu quả mƣa lớn, mƣa kéo dài ..................................................... 61 Bảng 2.15: Hậu quả bảo lớn, cấp độ mạnh ..................................................... 63 Bảng 2.16: Hậu quả thời tiết trái mùa ............................................................. 65 Bảng 2.17: Thực tế ứng phó với nắng gắt, nhiệt độ quá cao .......................... 67 Bảng 2.18: Thực tế ứng phó với hiện tƣợng mƣa lớn, mƣa kéo dài ............... 68 Bảng 2.19: Thực tế ứng phó trƣớc hiện tƣợng bão nhiều, cấp độ lớn ............ 70 Bảng 2.20: Thực tế ứng phó trƣớc hiện tƣợng thời tiết trái mùa .................... 72 Bảng 2.21: Ứng phó trƣớc hiện tƣợng thời tiết cực đoan với nghề trồng lúa . 73 Bảng 2.22: Ứng phó trƣớc hiện tƣợng thời tiết cực đoan với nghề nuôi lợn ...... 77 Bảng 2.23: Ứng phó của trƣớc hiện tƣợng thời tiết cực đoan với nghề kinh doanh ..... 79 Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của việc liên kết cộng đồng ................................ 83 Bảng 3.2: Những kinh nghiệm để ứng phó với thiên tai ................................. 88 Bảng 3.3: Mức độ cần thiết phải đánh giá các nguồn lực cộng đồng ............. 89 Bảng 3.4: Mức độ sẵn sàng tham gia của các tiểu hệ thống trong việc xây dựng mô hình ứng phó với hiện tƣợng thời tiết cực đoan .............................. 94
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ xã Y Can trong huyện Trấn Yên ........................................ 33 Hình 2.1: Tổng số đợt nắng nóng 5 năm Yên Bái .......................................... 44 Hình 2.2: Hồ sơ lịch sử thiên tai xã Y Can ..................................................... 46 Hình 2.3: Làng mạc không còn sau trận lũ lịch sử (1968).............................. 47 Hình 2.4: Thiệt hại do cơn bão số 5 năm 2012. .............................................. 56 Hình 2.5: Nắng nóng là nguyên nhân chủ yếu gây cháy rừng ........................ 60 Hình 2.6: Ngƣời dân gặt lúa bị ngập trắng nứớc ............................................ 62 Hình 2.7: Mƣa lũ do bão: Ngƣời dân trèo lên nóc nhà kêu cứu ..................... 64 Hình 2.8: Cây nổ hoa trắng dự báo nƣớc lũ khi có bão .................................. 71 Hình 2.9: Cán bộ tập huấn cho ngƣời dân trồng giống lúa mới ..................... 75 Hình 2.10: Trồng giống lúa mới cho thu hoạch năng suất cao ....................... 75 Hình 2.11: Trồng thêm khoai xen canh tăng thêm nguồn thu ........................ 76 Hình 2.12: Giống lợn Đen có sức chống chịu với thời tiết cực đoan ............. 78 Hình 2.13: Cán bộ Thú y của Tổ chức Tầm nhìn thế giới kiểm tra chất lƣợng mô hình đệm lót sinh học ................................................................................ 79 Hình 2.14: Xƣởng cơ khí của anh Triệu Văn Sơn (thôn Hạnh Phúc). ............ 80 Hình 3.1: Chƣơng trình hành động của Huyện ủy Trấn Yên.......................... 95 Hình 3.2: Mô hình VAC................................................................................ 100
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thời tiết cực đoan (TTCĐ) đang là vấn đề “nóng” và trở thành thách thức lớn đƣợc nhiều quốc gia quan tâm. Thời tiết cực đoan đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng cao, lƣợng mƣa ngày càng lớn, bão cực mạnh… ảnh hƣởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tƣơng lai. Vấn đề thời tiết cực đoan đi kèm với biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu nhƣ năng lƣợng, nƣớc, lƣơng thực, xã hội, việc làm, chính trị, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thƣơng mại [24]. Điển hình nhƣ ở các châu lục trên thế giới, thời tết cực đoan đang ngày một gia tăng với tần suất và mức độ rất lớn. Năm 2012, hơn 1.200 ngƣời đã thiệt mạng do trận lở đất kinh hoàng tại tỉnh Cam Túc, Trung Quốc và hơn 500 ngƣời vẫn mất tích. Lũ lụt và lở đất ở Trung Quốc năm nay đã giết chết hơn 3000 ngƣời và khiến 12 triệu ngƣời phải rời bỏ nhà cửa. Mùa xuân năm 2011 vùng Tây nam Trung Quốc cũng đã phải chống trọi với một trận khô hạn đƣợc coi là tồi tệ nhất trong vòng một thế kỷ và sau đó vùng đất khô hạn này lại bị lũ lụt tàn phá. Cơn mƣa dữ dội cuối tháng 7/2012 đã khiến mực nƣớc sông Indus dâng cao, nhấn chìm một vùng lãnh thổ rộng lớn của Pakistan, khiến ít nhất 1.600 bỏ mạng, hơn 2 triệu ngƣời mất nhà ở và khoảng 20 triệu ngƣời chịu ảnh hƣởng [16, t23]. Trận hạn hán tồi tệ mùa hè năm 2012 khiến tình trạng đói nghèo thêm trầm trọng, ảnh hƣởng tới 10 triệu ngƣời ở 4 quốc gia Tây Phi. Tại Niger, đất nƣớc bị ảnh hƣởng sâu sắc nhất, 7,1 triệu ngƣời chịu cảnh đói ăn vì mất gia súc và mùa màng trong khi giá ngũ cốc leo thang gấp đôi. Trong khi đó, năm ngoái mƣa dữ dội đã phá hủy hoa màu và khiến tình hình sản xuất các loại ngũ cốc ở các quốc gia Tây Phi bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, kể cả nƣớc láng giềng Chad và Nigeria. Tháng 4 /2012, trận lụt và sạt lở đất đã tấn công Rio de Jaaneiro của Brazil (Châu Mỹ) sau khi trận mƣa nhƣ trút nƣớc chƣa từng có trong bốn thập kỷ đã khiến 212 ngƣời bỏ mạng. Lũ lụt một lần nữa hoành hành trở lại vào tháng 6 ở các bang Alagoas và Pernambuco của Ấn Độ, khiến ít nhất 1000 ngƣời mất tích. 1
- Đầu tháng 8/2012 một khối băng có diện tích 260 km vuông đƣợc phát hiện đã tách khỏi dòng sông băng ở Greenland, phía sát Bắc Cực. Đây là đảo băng lớn nhất tách ra ở Bắc Cực trong nửa thế kỷ quan sát. Nhiệt độ của một mùa hè nóng nhất trong vòng 150 năm lịch sử khí hậu toàn cầu đƣợc coi là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng này. [49]. Theo báo cáo của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (BĐKH) (Intergovernmental Panel on Climate Change – IPCC) năm 2007, nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nƣớc biển đã tăng nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc biệt trong khoảng 25 năm gần đây. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5 độ C, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20cm. Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hƣởng nặng nề nhất của BĐKH, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thƣơng nhất do nƣớc biển dâng, bên cạnh đồng bằng sông Nile (Ai cập) và đồng bằng sông Ganges (Bangladesh). Theo các kịch bản BĐKH đƣợc công bố bởi Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), cho đến cuối thế kỷ 21 thời tiết cực đoan đã làm nhiệt độ trung bình năm của Việt Nam có thể tăng khoảng 2,3 độ C, tổng lƣợng mƣa năm và lƣợng mƣa mùa mƣa tăng trong khi đó lƣợng mƣa mùa khô lại giảm, mực nƣớc biển có thể dâng khoảng từ 75cm đến 1m so với trung bình thời kỳ 1980- 1999. Nếu mực nƣớc biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích đồng bằng sông Hồng và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập, trong đó, thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập trên 20% diện tích,khoảng 10-12% dân số nƣớc ta bị ảnh hƣởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Tác động của thời tiết cực đoan, BĐKH đối với nƣớc ta là rất nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nƣớc. [13]. Trong những năm qua, các nhà khoa học đã không ngững nỗ lực nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục hậu quả của hiện tƣợng thời tiết cực đoan và biến đổi khí hậu. Và các nhà khoa học cũng cảnh báo rằng, trong tƣơng lai những ảnh hƣởng lớn của các hiện tuợng thời tíêt cực đoan và biến đổi khí hậu sẽ còn gia tăng nhiều hơn nữa. Chính vì thế, câu chuyện ứng phó với các hiện tƣợng thời tiết 2
- cực đoan gắn liên với việc quản lý rủi ro thiên tai đòi hỏi có sự tham gia của nhiều cấp, ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng, các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Công tác ứng phó với các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, quản lý rủi ro thiên tai càng trở nên cấp bách trong bối cảnh BĐKH. Ở Việt Nam, nhiều tổ chức chính trị - xã hội tham gia và hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tƣợng cực đoan. Thời gian qua, Việt Nam đã thành lập đƣợc một hệ thống quản lý rủi ro thiên tai tốt từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đƣợc tổ chức khá chặt chẽ và không ngừng đƣợc củng cố, hoàn thiện để đáp ứng đƣợc các thách thức ngày càng tăng. Các tổ chức này có chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động rõ ràng trong công tác điều hành, phối hợp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và các hiện tựơng thời tiết cực đoan. [50, tr6] Tại địa bàn nghiên cứu xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái là một xã miền núi, địa hình phức tạp, nằm cạnh sông Hồng. Ngoài ra trên địa bàn xã có nhiều các con suối chảy qua. Địa hình của xã có cả vùng thấp ven sông Hồng và vùng núi cao. Nơi đây thƣờng đối mặt với các loại thiên tai và các hiện tuợng thời tiết cực đoan nhƣ nắng gắt, mƣa cực lớn, lũ sông, lũ suối, lũ quét và hạn hán ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đồi sống của ngƣời dân. Xã có 7 nhóm dân tộc đang sinh sống trong đó có 2 nhóm chính là Kinh và Dao. Ngƣời dân địa phƣơng có những kinh nghiệm, kiến thức bản địa đƣợc lƣu truyền, phổ biến từ nhiều năm nay trong ứng phó với các thiên tai trên. Tuy nhiên, trong công tác ứng phó với các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, trên địa phƣơng này còn gặp nhiều khó khăn trong việc ứng phó và khắc phục những hậu quả khi có hiện tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra. Chính vì thế, cần huy động một nội lực quan trọng và cần thiết xây dựng một hệ thống phòng ngừa ứng phó với hiện tƣợng thời tiết cực đoan. Chính vì thế, nhằm đánh giá tác động của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan và năng lực ứng phó của cộng đồng, từ đó khuyến nghị các biện pháp ứng phó sao cho phù hợp, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ứng phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan của người dân dựa vào cộng đồng” (Nghiên cứu xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái) làm luận văn tốt nghiệp của mình. 3
- 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1 Nghiên cứu trên thế giới Hiện nay, khái niệm hiện tƣợng thời tiết cực đoan, sự nóng lên toàn cầu không còn xa lạ với mọi ngƣời dân nữa, ngƣợc lại nó đƣợc nhìn nhận nhƣ là sự tiềm ẩn của nhiều nguy cơ, hậu quả tác động của nó. Nhiệt độ toàn cầu gia tăng cùng với sự thay đổi trong phân bố năng lƣợng trên về mặt Trái đất và bầu khí quyển đã dẫn đến sự thay đổi của hệ thống hoàn lƣu khí quyển và đại dƣơng mà hậu quả của nó dẫn đến sự thay đổi lớn về thời tiết và khí hậu [60]. Nhiều bằng chứng đã chứng tỏ rằng, thiên tai và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng ở các khu vực trên thế giới. Điều đó đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và cộng đồng thế giới. Ở một góc độ tƣơng đối có thể chia các nghiên cứu này thành ba nội dung nhƣ: (1) Nghiên cứu các xu thế biến đổi và tính biến động của các hiện tƣợng thời tiết và khí hậu cực đoan trong mối liên hệ với sự biến đổi khí hậu dựa trên sự quan trắc của mạng lƣới trạm khí tƣợng. (2) nghiên cứu ứng dụng các mô hình khí hậu toàn cầu và khí hậu khu vực để mô phỏng khí hậu hiện tại, qua đó đánh giá khả năng nắm bắt các hiện tƣợng thời tiết cực đoan của các mô hình. (3) Nghiên cứu dự báo hạn mùa và dự tính khả năng xuất hiện các hiện tƣợng thời tiết cực đoan với các quy mô khác nhau [51]. Nhƣng nhìn chung, các nghiên cứu về biến đổi khí hậu và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đều đƣợc lồng ghép với nhau trong quá trình nghiên cứu. Bởi hiện nay, mặc dù chƣa có nghiên cứu nào khẳng định hiện tƣợng thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu gây ra, nhƣng xoay quanh vấn đề này, nhiều nhà khoa học cho rằng, giữa chúng có mối liên hệ và tác động đến nhau. Đôi khi chúng là hệ quả của nhau, gây nên những ảnh hƣởng nghiêm trọng tới cuộc sống của con ngƣời. Nghiên cứu đầu tiên của nhà khoa học Arrhenius ngƣời Thụy Điển vào năm 1896 đã chỉ ra rằng, BĐKH đã đƣợc cho rằng sự đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sẽ dẫn đến khả năng cao hiện tƣợng nóng lên toàn cầu. Đến cuối thập niên 1980, khi nhiệt độ bắt đầu tăng lên, các nghiên cứu về hiện tƣợng nóng lên toàn cầu đƣợc các nhà khoa học bắt đầu quan tâm nhiều hơn. Tổ chức IPCC đƣợc ra đời do Tổ chức 4
- Khí tƣợng Thế giới (WMO) cùng với Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP) đồng thành lập (năm 1988) nhằm đánh giá "các thông tin khoa học, kỹ thuật và KT - XH cho phép tìm hiểu các nguy cơ của BĐKH do con ngƣời gây ra”. Kể từ đó đến nay nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung vào đánh giá tác động của BĐKH tại các khu vực, vùng lãnh thổ và đặc biệt là tại quốc gia đƣợc dự báo là sẽ hứng chịu nhiều rủi ro nhất do BĐKH trong đó có Việt Nam. Sự ra đời của IPCC vào đầu thập kỷ 1980 đã đánh dấu bƣớc quan trọng về nhận thức và hành động của toàn thế giới trƣớc thảm họa BĐKH toàn cầu. Là một tổ chức tiêu biểu, tập hợp trí tuệ từ tất cả các quốc gia, IPCC đã tổng hợp hàng loạt các nghiên cứu từ nguyên nhân đến hệ quả (sự tăng nhiệt độ bề mặt trái đất, sự tăng lên của mực nƣớc biển, cùng với những biến đổi về thời tiết, thủy văn, hải dƣơng...), từ tác động của nó đối với tự nhiên, môi trƣờng, các đối tƣợng KT – XH đến việc xây dựng giải pháp thích ứng và chiến lƣợc ứng phó toàn cầu. Các báo cáo của IPCC là cơ sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH nhƣ Hội nghị Thƣợng đỉnh của LHQ về Môi trƣờng và Phát triển ở Rio de Janeiro,1992; Hội nghị các bên nƣớc tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP 18)… Qua các báo cáo của IPCC, từ cuối thế kỷ XIX đến nay có thể nhận thấy đƣợc xu thế chung là nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,6oC (+/- 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển; thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua [13, tr9]. Hiện tƣợng thời tiết cực đoan và BĐKH không chỉ đơn thuần tác động tới tự nhiên mà còn là thách thức về kinh tế, xã hội của nhân loại. Việc bỏ tiền ra chi phí cho việc khôi phục thiệt hại sau những thiên tai đã làm thâm hụt vào ngân sách các quốc gia. Theo Nicolas Stem - nguyên chuyên gia kinh tế hàng đầu của Ngân hàng Thế giới (WB), thì trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt hại do thời tiết cực đoan, BĐKH gây ra cho toàn thế giới ƣớc tính khoảng 7.000 tỉ USD; nếu chúng ta không làm gì để ứng phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5 - 20% tổng sản phẩm nội địa (GDP), còn nếu chúng ta có những ứng phó tích cực để ổn định KNK ở mức 550 ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ còn khoảng 1% GDP (Nicholas Stern , 2007). 5
- Trong phạm vi các nƣớc Đông Nam Á, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu đƣợc đăng tải. Phan Văn Tân và nnk. (2010) đã nghiên cứu xu thế giáng thủy ngày cực đại từ năm 1961 đến năm 1998 cho khu vực Đông Nam Á và nam Thái Bình Dƣơng. Kết quả cho thấy số ngày mƣa (ngày có lƣợng mƣa từ 2mm trở lên) nhìn chung giảm đáng kể ở khu vực Đông Nam Á. Phân tích số liệu giáng thủy ngày ở các nƣớc khu vực Đông Nam Á trong thời kỳ từ 1950 đến 2000, đã chỉ ra rằng số ngày ẩm ƣớt (ngày có giáng thủy trên 1mm) có xu thế giảm ở hầu hết các nƣớc này, trong khi đó cƣờng độ giáng thủy trung bình của những ngày ẩm ƣớt lại có xu thế tăng lên. Số ngày khô liên tiếp cực đại năm có xu thế giảm ở những khu vực bị ảnh hƣởng bởi giáng thủy trong thời kỳ gió mùa mùa đông. Sự giảm hiện tƣợng mƣa trong thời kỳ mùa khô cũng đƣợc tìm thấy ở Myanma. [24]. Một nghiên cứu của Badjeck và cs (2010) ở Bangladesh về tác động của những dao động và thay đổi khí hậu đến sinh kế dựa vào thủy sản cho biết, sự ấm lên toàn cầu ảnh hƣởng tiêu cực đến an ninh lƣơng thực, đe dọa sinh kế của 36 triệu ngƣ dân và ảnh hƣởng đến gần 1,5 tỷ ngƣời tiêu dùng thủy sản trên thế giới. Và để ứng phó với BĐKH và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan thì cần chú ý: (i) cung cấp trƣớc thông tin dự báo về BĐKH hỗ trợ cho lập kế hoạch ứng phó; (ii) cần công nhận và tận dụng các cơ hội có lợi từ BĐKH đối với ngành thủy sản, (iii) các chiến lƣợc thích ứng với BĐKH cần đƣợc thiết kế trên quan điểm đa ngành, liên ngành, và (iv) phải ghi nhận những đóng góp tiềm năng của thủy sản trong các nỗ lực giảm nhẹ. 2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về các hiện tuợng thời tiết cực đoan, các nghiên cứu này đƣợc nghiên cứu trong mối tƣơng quan với biến đổi khí hậu. Nhiều chuyên gia đã nghiên cứu và xây dựng nên những công trình khoa học mang ý nghĩa lớn cho nhân loại, đó là cơ sở tiền đề cho việc dự báo và ứng phó với các hiện tƣợng TTCĐ đang ngày càng nghiêm trọng. Từ năm 1987, trong đề tài “Xây dựng một số phƣơng pháp dự báo hạn vừa, hạn dài nhiệt độ mùa đông và mƣa mùa hè khu vực phía bắc Việt Nam”, Phạm Đức Thi (cùng cs.) [31, tr17] đã xây dựng các phƣơng pháp dự báo nhiệt độ trung bình tháng và mùa đối với mùa đông. Nhóm tác giả cố gắng tìm các dấu hiệu để phát 6
- hiện những mùa đông có dao động nhiệt độ mang tính chất dị thƣờng. Đồng thời, đề tài cũng xây dựng các chỉ tiêu dự báo hạn vừa các đợt không khí lạnh, và các đợt rét đậm, rét hại, dự báo dài hạn thời kì xuất hiện đợt rét đậm đầu tiên trong mùa đông ở khu vực phía bắc Việt Nam. Đối với mùa hè, phƣơng pháp dự báo chuẩn sai lƣợng mƣa tháng và mùa, dự báo lƣợng mƣa cũng nhƣ các chỉ tiêu dự báo hạn vừa thời kì xuất hiện các đợt mƣa thời kì đầu mùa mƣa ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ cũng đƣợc xây dựng. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra tháng đƣợc coi là tháng rét đậm hay ấm đậm trong mùa đông khi giá trị tuyệt đối của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng đó bằng hoặc lớn hơn giá trị độ lệch tiêu chuẩn. Mùa đông đƣợc coi là rét đậm hay ấm đậm khi giá trị tuyệt đối chuẩn sai nhiệt độ trung bình ba tháng bằng hoặc lớn hơn giá trị sigma của nhiệt độ 3 tháng đó. Rét hại hay ấm hại lấy ngƣỡng 1.5. Bên cạnh đó, tác giả cũng đƣa ra các nhận xét về các mùa đông lạnh kỷ lục . Năm 2009, Phan Văn Tân (cùng cs.) [39, tr241-251] cũng đã thử nghiệm bƣớc đầu ứng dụng mô hình khí hậu khu vực RegCM3 để dự báo nhiệt độ trung bình tháng và tổng lƣợng mƣa tháng cho ba tháng mùa hè 6-8/1996 khi sử dụng sản phẩm kết xuất của mô hình khí hậu toàn cầu CAM làm điều kiện ban đầu và điều kiện biên (RegCM-CAM). Các trƣờng dự báo của RegCM-CAM đã đƣợc đánh giá bằng cách so sánh với sản phẩm mô phỏng tƣơng ứng của RegCM3 với đầu vào là số liệu tái phân tích ERA40 và nhiệt độ mặt nƣớc biển phân tích OISST (RegCM- ERA). Kết quả dự báo nhiệt độ và lƣợng mƣa của RegCM-CAM còn đƣợc so sánh trực tiếp với số liệu phân tích CRU (nhiệt độ) và CMAP (lƣợng mƣa), và đánh giá định lƣợng cho khu vực Việt Nam bằng cách nội suy về vị trí trạm và so sánh với số liệu quan trắc từ mạng lƣới trạm khí tƣợng thông qua các chỉ số thống kê. Kết quả nhận đƣợc cho thấy, về cơ bản các trƣờng nhiệt độ và lƣợng mƣa dự báo của RegCM-CAM phù hợp tốt với sản phẩm mô phỏng của RegCM-ERA cũng nhƣ với các trƣờng phân tích CRU, CMAP. Trên khu vực Việt Nam, RegCM-CAM thƣờng dự báo nhiệt độ thấp hơn quan trắc; sai số dự báo nhiệt độ của RegCM-CAM trung bình khoảng 2 độ C, khá ổn định và có tính hệ thống. RegCMCAM cũng cho lƣợng mƣa dự báo ở Việt Nam thấp hơn thực tế, tuy nhiên sai số còn khá lớn và không thể hiện rõ qui luật. Trong ba tháng thử nghiệm, dự báo lƣợng mƣa của RegCM-CAM cho tháng 6/1996 là hợp lý nhất. 7
- Trong đề tài “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lƣợc ứng phó” Phan Văn Tân (cùng cs.) đã làm sáng tỏ mức độ biến đổi, tính chất biến đổi và xu thế biến đổi của các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu cực đoan nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, bão và áp thấp nhiệt đới, nắng nóng, rét hại, mƣa lớn, hạn hán ... Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu thử nghiệm ứng dụng các mô hình khí hậu khu vực với điều kiện ban đầu và điều kiện biên từ trƣờng dự báo toàn cầu của hệ thống mô hình kết hợp khí quyển – đại dƣơng CAM-SOM để dự báo mùa các trƣờng khí hậu và các hiện tƣợng cực đoan ở Việt Nam. Kết quả với 3 mô hình khí hậu khu vực đƣợc sử dụng đều có sai số hệ thống đối với hầu hết các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu cực đoan. Cụ thể với các ECE xác định theo IPCC, tất cả các mô hình đều cho khuynh hƣớng dự báo hạn mùa thấp hơn so với thực tế đối với các chỉ số TXx, TXn, TNx, TNn, DTR, Rx1day, Rx5day, R95p, R99p, TX90p, R25 và R50 tại hầu hết các vùng khí hậu. Đối với các chỉ số còn lại, có sự khác biệt giữa các mô hình tƣơng ứng cho từng vùng khí hậu. Tƣơng tự cho các ECE xác định theo PA2, các mô hình RCM đƣợc nghiên cứu chỉ thống nhất trong khuynh hƣớng sai số đối với các ECE liên quan đến không khí lạnh, trong khi đối với các ECE liên quan đến mƣa lớn và nắng nóng, khuynh hƣớng sai số thƣờng trái dấu giữa các mô hình với nhau và thay đổi theo từng vùng khí hậu. Có thể thấy các khuynh hƣớng sai số trong dự báo hạn mùa về cơ bản thống nhất với khuynh hƣớng sai số trong pha mô phỏng tại hầu hết các ECE và vùng khí hậu. Kết quả này chứng tỏ tính ổn định của các RCM đƣợc nghiên cứu ở đây. [24, tr276]. Trong những năm vừa qua, Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng đã đƣa vào hệ thống nghiệp vụ dự báo dị thƣờng tổng lƣợng mƣa mùa và nhiệt độ trung bình trên cơ sở phƣơng pháp thống kê. Kết quả đƣợc biên tập thành “Thông báo và dự báo khí hậu” ra hàng tháng và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên lên website của Viện (http://www.imh.ac.vn/). Các thông báo này tổng kết diễn biến khí hậu 3 tháng trƣớc 22 đó và đƣa ra dự báo khí hậu cho 3 tháng tiếp theo. Diễn biến khí hậu đƣợc xem xét trên cả quy mô toàn cầu và Việt Nam với các biến nhiệt độ, mƣa, nắng, bốc hơi, chỉ số ẩm và một số hiện tƣợng thời tiết đặc biệt. Dự báo khí hậu 3 tháng bao gồm các nhận định chung về diễn biến khí hậu thế giới và khu vực (hiện 8
- tƣợng ENSO) và dự báo khí hậu cho Việt Nam (nhiệt độ, lƣợng mƣa, xoáy thuận nhiệt đới và không khí lạnh) [53]. Tuy nhiên, các bản tin vẫn còn khá nghèo nàn và đặc biệt là chƣa thể có những thông tin dự báo về các điều kiện khí hậu cực trị. Qua tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về bài toán dự báo hạn mùa các hiện tƣợng khí hậu cực đoan, có thể nhận thấy 3 điểm cần lƣu ý. Thứ nhất, về mặt phƣơng pháp, hiện nay phƣơng pháp mô hình động lực tỏ ra có ƣu thế hơn và đƣợc phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Phƣơng pháp thống kê, tuy có ƣu điểm không yêu cầu cao về mặt tài nguyên tính toán, nhƣng cũng có nhiều nhƣợc điểm, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Trong đó, việc không tính đến mối quan hệ vật lý giữa các biến đƣợc dự báo, không nắm bắt đƣợc những phát triển đột biến của khí quyển cũng nhƣ việc phụ thuộc nhiều vào nguồn số liệu điểm trạm vốn không đầy đủ và hoàn thiện ở nhiều khu vực, là những khuyết điểm chính. Phƣơng pháp mô hình động lực, tuy cần tài nguyên tính toán lớn, cả về tài nguyên máy tính và nguồn nhân lực, nhƣng lại giải quyết đƣợc hầu hết các hạn chế trên của phƣơng pháp thống kê. Điểm thứ hai, so với sự phát triển trên thế giới thì dự báo hạn mùa ở Việt Nam còn khá “thô sơ”, với không nhiều các nghiên cứu và nghiệp vụ còn phụ thuộc nhiều vào phƣơng pháp thống kê. Trong khi đó, những năm gần đây, có không ít các mô hình khí hậu khu vực đã và đang đƣợc thử nghiệm cho khu vực Việt Nam [24, tr132]. Hơn nữa, việc dự báo hạn mùa đƣợc các yếu tố, hiện tƣợng khí hậu cực đoan khá mới mẻ ở Việt Nam. Điểm thứ ba, trong lĩnh vực nghiên cứu mô phỏng và dự báo ECE bằng các mô hình số, kể cả mô hình toàn cầu và mô hình khu vực, các GCM nói chung cũng nhƣ các RCM nói riêng đƣợc ứng dụng tái tạo cũng nhƣ dự báo trƣờng khí hậu. Các trƣờng khí hậu sau khi đƣợc tái tạo hoặc 23 dự báo sẽ là cơ sở để xác định các ECE theo các kĩ thuật khác nhau. Với cùng một mô hình, kết quả mô phỏng, dự báo có thể tốt cho khu vực này nhƣng lại kém cho một khu vực khác. Ngay trên cùng một khu vực, yếu tố, hiện tƣợng này có thể mô phỏng hoặc dự báo tốt nhƣng yếu tố, hiện tƣợng khác lại có sai số lớn, thậm chí không chấp nhận đƣợc. Từ đó, tác giả nhận thấy việc hƣớng đến nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình khí hậu khu vực vào bài toán dự báo hạn mùa ở Việt Nam để dự báo một số chỉ số khí hậu cực đoan là một hƣớng tiếp cận mới, rất có ý nghĩa và cần thiết. Để giải quyết bài toán này, chúng tôi tập trung vào hai khía cạnh. Đầu tiên là đánh giá đƣợc khả năng mô phỏng hạn mùa một số trƣờng cơ bản của mô hình khí hậu khu vực 9
- RegCM phiên bản 4.2 với đầu vào từ trƣờng dự báo thực CFS. Dựa trên kết quả thu đƣợc, tác giả sẽ lựa chọn và tiến hành đánh giả khả năng mô phỏng một số chỉ số khí hậu cực đoan. Trong Báo cáo tóm tắt phục vụ các nhà hoạch định chính sách (SPM) trình bày những kết quả chính của Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai (QLRRTT) và các hiện tƣợng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) (“SREX Việt Nam”) cũng nghiên cứu và chỉ ra những tác động lớn của hiện tựong TTCĐ và BĐKH [51, tr98]. SREX Việt Nam đƣợc xây dựng dựa trên Báo cáo đặc biệt của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH về QLRRTT và các hiện tƣợng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với BĐKH (“SREX”) (IPCC, 2012a). Tƣơng tự nhƣ vậy, SPM này đƣợc xây dựng dựa trên tóm lƣợc SPM của báo cáo SREX (IPCC, 2012b). SREX Việt Nam phân tích tình hình ở Việt Nam theo những kết quả của báo cáo SREX toàn cầu. SREX Việt Nam đánh giá các tài liệu của Việt Nam về BĐKH, các hiện tƣợng thời tiết và khí hậu cực đoan („cực đoan khí hậu‟) và tác động của những hiện tƣợng này đối với xã hội và phát triển bền vững. SREX Việt Nam đánh giá sự tƣơng tác của các yếu tố khí hậu, môi trƣờng và con ngƣời có thể dẫn đến những tác động và thiên taivà các phƣơng án quản lý các loại hình rủi ro, nhằm mục tiêu thúc đẩy thích ứng với BĐKH và quản lý các hiện tƣợng cực đoan và thiên tai ở Việt Nam. Xu thế nhiệt độ 2m [ 25,tr243]. Tổ chức Oxfam tại Việt Nam và Viện Sau đại học về nghiên cứu môi trƣờng, Trƣờng Đại học Kyoto, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu những lựa chọn để giải 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục
0 p | 438 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em tại trường tiểu học Chi Đông, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
0 p | 247 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục tại Trung tâm tư vấn và Dịch vụ truyền thông - Cục Trẻ em
0 p | 325 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm với việc phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh nữ trường THCS Bắc Hồng
0 p | 205 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ Công tác xã hội trong giải quyết việc làm cho người khuyết tật vận động từ thực tiễn Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
94 p | 135 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại Trung tâm Phục hồi chức năng cho người khuyết tật Thụy An
0 p | 202 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
0 p | 199 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ người nghiện ma túy tại cơ sở điều trị Methadone thị xã Sơn Tây
0 p | 151 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Ninh Bình
124 p | 33 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho từ thực tiễn huyện Lâm hà, tỉnh Lâm Đồng
96 p | 103 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn phường Liên Mạc - quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội
0 p | 148 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người nghèo tại xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
154 p | 44 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật tại Hội người khuyết tật huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
162 p | 31 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ là chủ hộ nghèo trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
126 p | 28 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
96 p | 32 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em lang thang tại tổ chức trẻ em Rồng xanh - Hà Nội
137 p | 111 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm đối với người tâm thần tại Trung tâm chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần số 2 Hà Nội
0 p | 125 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội
0 p | 124 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn