ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------------

BÙI HUY ĐẠT

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------------

BÙI HUY ĐẠT

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,

tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng

nghiệp và người thân.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Thanh Thủy

người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo

mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Bá Thước và cán bộ

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bá Thước, Cảm ơn lãnh đạo và các đồng

nghiệp đang công tác tại Đoàn Đo đạc Bản đồ và Quy hoạch, Sở Tài nguyên Môi

trường tỉnh Thanh Hóa cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

Cảm ơn các ông bà cán bộ quản lý và nhân dân địa phương đã tham gia trả lời câu

hỏi khảo sát trong suốt quá trình nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện

về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.

Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bùi Huy Đạt

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 2

3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................... 3

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3

1.1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai .................................................................. 3

1.1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất ........................................................ 6

1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 7

1.2.1. Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm: ............................. 7

1.2.2. Các văn bản hiện hành của tỉnh Thanh Hóa và của huyện Bá Thước bao gồm: ........ 8

1.2.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất ..................................................................................................................... 10

1.3. cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 10

1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới ........................................ 10

1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .............................. 11

1.3.3. Tình hình quản lý và quy hoạch sử dụng đất tại Thanh Hóa………………..12

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15

2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 15

2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 15

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 15

2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước, tỉnh Thanh

Hóa tác động đến việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện. ............ 15

2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bá

Thước giai đoạn 2016 – 2018. .................................................................................. 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất. 15

iii

2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất. ..................................................................................................... 16

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 16

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 16

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................ 17

2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh, xử lý tài liệu ................................................ 17

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 18

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước ảnh hưởng đến quy

hoạch sử dụng đất ...................................................................................................... 18

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 18

3.1.2. Thực trạng về môi trường ............................................................................... 25

3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 27

3.1.4. Tình hình quản lý sử dụng đất ......................................................................... 28

3.1.5. Đánh giá chung: .............................................................................................. 28

3.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bá Thước

giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................... 31

3.2.1. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch của huyện giai đoạn 2010-2015 ....... 31

3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bá

Thước giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................... 35

3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch tác động đến môi trường và đời sống

người dân ................................................................................................................... 45

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất ....... 50

3.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên,vị trí địa lý......................................................... 50

3.3.2. Yếu tố về khi hậu, thời tiết .............................................................................. 50

3.3.3. Yếu tố về quản lý quy hoạch ........................................................................... 50

3.3.4. Yếu tố về chính sách .......................................................................................... 51

3.3.5. Yếu tố về vốn .................................................................................................. 51

3.3.6. Yếu tố người dân ............................................................................................. 51

3.3.7. Yếu tố về nhu cầu sử dụng đất của địa phương .............................................. 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.3.8. Yếu tố về giá đất ............................................................................................. 52

iv

3.3.9. Yếu tố về môi trường ...................................................................................... 52

3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất nói chung và huyện Bá Thước nói riêng ...................................... 55

3.4.1. Giải pháp về vốn ............................................................................................. 55

3.4.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 56

3.4.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, thu hút đầu tư .......................................... 57

3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật ................................................ 57

3.4.5. Giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ và khai thác các nguồn tài nguyên. ..... 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 59

1. Kết luận ................................................................................................................. 59

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 61

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Bá Thước giai đoạn 2010-

2020 ........................................................................................................................... 31

Bảng 3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010- 2015 ............. 33

Bảng 3.3. So sánh Quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 với Điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất huyện Bá Thước đến năm 2020 ................................................................. 35

Bảng 3.4. Kết quả thực hiện sau điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ............................ 37

đã được duyệt của huyện Bá Thước đến năm 2018 ..................................................... 37

Bảng 3.5. So sánh kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất ......................... 42

giai đoạn 2016-2018 với điều chỉnh quy hoạch ........................................................ 42

Bảng 3.6. Đánh giá Công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện Bá Thước theo ý

kiến người dân trên địa bàn ....................................................................................... 45

Bảng 3.7. Tổng hợp đánh giá đơn giá, chính sách hỗ trợ, bố trí tái định cư và công

tác giải phóng mặt bằng khi thực hiện thu hồi đất theo phiếu điều tra ..................... 46

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn

2016 – 2018 tới môi trường và đời sống người dân .................................................. 48

Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thực hiện Điều chỉnh quy

hoạch huyện Bá Thước ............................................................................................. 53

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND Ủy ban nhân dân

GPMB Giải phóng mặt bằng

BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường

QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TT, NQ, QĐ Thông tư, Nghị quyết, Quyết định

CP Chính Phủ

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là một thành phần quan

trọng hàng đầu của môi trường sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế

được của sản xuất nông, lâm nghiệp và là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng

các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Hiến pháp nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do

Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và Pháp luật”.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ, biện pháp để nhà nước quản lý,

tổ chức sử dụng đất đai có hiệu quả; có ý nghĩa quan trọng vì đất đai là một trong

những nguồn lực để phát triển, nhưng quỹ đất đai lại bị giới hạn. Trong khi các nhu

cầu sử dụng đất ngày càng tăng nhất là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước hiện nay. Muốn quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, khai thác hết

tiềm năng đất đai hiện tại cũng như lâu dài phải tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

Trong nhiều năm qua, công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã được tăng

cường đẩy mạnh cả về quy mô và chất lượng. Quá trình thực hiện việc điều chỉnh

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất những năm qua đã giúp cho công tác quản lý, sử

dụng đất ở địa phương đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả thiết thực, làm tăng giá

trị và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành

phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội.

Bá Thước là huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hóa, có nhiều tiềm năng và

thế mạnh để phát triển nhiều ngành nghề, đặc biệt là lâm nghiệp. Trong đó tiềm

năng đất đai là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch kinh tế trong

thời kỳ hội nhập. Để có cơ sở khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai tiết kiệm

và đạt hiệu quả cao phù hợp với yêu cầu thực tế, huyện Bá Thước đã đầu tư lập điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng

năm. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Bá Thước được

phê duyệt, đã góp phần đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về

đất đai, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, giữ vững ổn định tình hình xã hội đáp

2

ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đảm bảo sử dụng đất tiết

kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái trong thời gian qua.

Tuy nhiên trong khi thực hiện còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa thống

nhất và có nhiều vấn đề phát sinh năm ngoài quy hoạch, kế hoạch được duyệt làm

ảnh hưởng đến việc thực hiện và các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch của huyện, của

tỉnh. Vì vậy để góp phần giúp địa phương phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử

dụng đất đai cho công tác Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện và của

tỉnh. Được sự nhất trí và đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi

tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá kết quả của việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2016 – 2018 trên địa bàn huyện Bá Thước.

- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng và những khó khăn, thuận lợi trong

việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Bá Thước.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt khoa học, góp phần xây dựng củng cố cơ sở lý

luận.Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xúc tiến đầu tư, tiến hành các thủ tục

thu hồi đất, giao đất, sử dụng đất đúng pháp luật, đúng mục đích; từng bước ổn định

tình hình quản lý và sử dụng đất có hiệu quả và bền vững.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài nghiên cứu đã nêu ra các giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn hiện

nay trong việc thực hiện triển khai các công trình dự án trên địa bàn huyện Bá

Thước - tỉnh Thanh Hóa và là tài liệu tham khảo cho các địa phương, cho các đơn vị

lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai

1.1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai

- Khái niệm về đất đai:

Theo định nghĩa của tổ chức FAO thì: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao

gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”.

Đất đai là một phạm vi không gian như một vật mang những giá trị theo ý niệm của

con người. Đất đai thường gắn với một giá trị kinh tế được thể hiện bằng giá tiền

trên một đơn vị diện tích đất đai khi có sự chuyển quyền sở hữu.

Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những tài nguyên

sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của một tổng thể vật chất. Theo quan điểm

này, đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố

cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí hậu, thổ

nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt (hồ, sông, suối, đầm lầy, v.v...), các lớp

trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư

của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để

lại (san nền, hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa, v.v...).

Như vậy, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là tư

liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp, là điều kiện tồn tại và phát triển của

con người và các sinh vật khác trên trái đất.

- Các chức năng của đất đai bao gồm:

* Chức năng môi trường sống

Đất đai luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là cơ sở

của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường

sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn cho động thực vật và các cơ thể sống

cả trên đất và dưới mặt đất.

4

* Chức năng sản xuất

Là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người. Qua quá trình

sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật

khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm

và các loại thuỷ hải sản. Không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất

nào, không một quá trình lao động nào diễn ra và do đó cũng không thể có sự tồn tại

của xã hội loài người.

* Chức năng cân bằng sinh thái

Đất đai và việc sử dụng đất đai là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một

thể cân bằng năng lượng trái đất - sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng

phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.

* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước

Đất đai là kho tàng trữ nước mặt và nước ngầm có thể xem là vô tận, có tác

động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò rất quan trọng

là điều tiết nước.

* Chức năng không gian sự sống

Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm biến đổi

hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.

* Chức năng dự trữ

Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản khổng lồ cung cấp cho nhu cầu sử

dụng của con người.

* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử

Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của

loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả

việc sử dụng đất đai trong quá khứ.

* Chức năng vật mang sự sống

Đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư,

sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của

hệ sinh thái tự nhiên.

5

1.1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội

Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng trong mọi lĩnh

vực, trong đó hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất đai của mỗi chế độ

xã hội đó.

Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một

tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế

quốc dân, đất đai cũng có những vị trí và vai trò khác nhau.

Với Việt Nam đất đai có ý nghĩa kinh tế - chính trị - xã hội sâu sắc trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng định trong luật đất đai

năm 2013.

1.1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất

- Về yếu tố tự nhiên:

Đất đai có vị trí cố định không di chuyển được, với một số lượng có hạn trên

phạm vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia. Tính cố định của đất đai đồng thời qui

định tính giới hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trường mà đất đai

chịu chi phối.

Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất, là yếu tố quyết định chất lượng đất.

Độ phì là một đặc trưng về chất gắn liền với đất, thể hiện khả năng cung cấp thức

ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Trong nông nghiệp

độ phì hay độ màu mỡ của đất có vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định việc tăng

năng xuất và sản lượng cây trồng. Việc sử dụng và khai thác đất nông nghiệp phải

bảo đảm nguyên tắc là không ngừng cải tạo, nâng cao độ phì.

Đất đai có tính đa dạng và phong phú là do đặc tính tự nhiên của đất đai và

phân bố cố định trên trong vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với điều kiện hình thành

đất quyết định, mặt khác nó còn do yêu cầu và đặc điểm, mục đích sử dụng các loại

đất khác nhau. Mỗi một loại đất có thể sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau.

Con người không tạo ra được đất đai, nhưng bằng lao động của mình mà cải

thiện đất đai, làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt hơn và tăng năng suất sử dụng đất.

Như vậy đất đai không thể sản sinh thông qua sản xuất nhưng có khả năng phục hồi

và tái tạo.

6

- Về yếu tố kinh tế - xã hội:

Vị trí của đất đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác sử

dụng đất. Đất ở gần các đô thị, các đường giao thông, các khu dân cư được khai

thác sử dụng triệt để hơn những vị trí đất ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, và do đó có

giá trị sử dụng và giá trị lớn hơn.

Trong điều kiện kinh tế thị trường, đất đai trở thành đối tượng của sự trao

đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai.

Con người khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại

đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất trên mỗi vùng lãnh thổ. Vì vậy cần phải

xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết về việc sử dụng đất đai trên phạm vi cả

nước và từng vùng lãnh thổ.

1.1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất

a. Khái niệm chung về quy hoạch

Theo luật quy hoạch năm 2017: Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không

gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu

hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng

hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời

kỳ xác định.

Hoạt động quy hoạch bao gồm việc tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc

phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch.

b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất

Theo luật đất đai năm 2013: Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và

khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên

cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng

vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế

và tính pháp lý.

c. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất

- Ở nước ta, Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

7

đã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo

sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.

- Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ:

+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

+ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.

+ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các

chính sách tài chính về đất đai.

+ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình

thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử

dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

- Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, xác định một trong 15 nội dung quản lý

Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Việc thực hiện Quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong

quản lý và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết

kiệm, đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định thì Nhà nước phải

theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.

Đảng, nhà nước với nhiều cơ quan như: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ban

ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản luật, dưới luật dưới dạng các nghị định,

chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo công tác quy hoạch sử

dụng đất các cấp.

1.2. Cơ sở pháp lý

1.2.1. Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:

- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.

- Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, ngày 06/01/2017 của Chính phủ về

việc sử đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 09/5/2018 của Chính phủ về Điều chỉnh quy

8

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh

Thanh Hóa.

- Thông tư 09/2015/TT-BTNMT, ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất.

- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng

sử dụng đất.

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất.

- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao đất,

cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất;

xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bối thường, hỗ trợ và

tại định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Công văn số 1224/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Tổng

cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/1/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.

1.2.2. Các văn bản hiện hành của tỉnh Thanh Hóa và của huyện Bá Thước bao gồm:

- Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân

tỉnh Thanh Hoá khoá 16, kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

2016-2020 tỉnh Thanh hoá.

- Quyết định số 2055/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh

về việc quy hoạch Tổng thể thủy lợi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng

đến năm 2030.

9

- Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh

về việc phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm

2025, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định 5429/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt

và công bố kết quả kiểm kê rừng tỉnh Thanh Hóa.

- Quyết định số 3230/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh

phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2025.

- Quyết định số 1252/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 04 năm 2016 của UBND

tỉnh về phê duyệt chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm

2020 và giai đoạn 2021 – 2030.

- Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 09/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh

về việc phê duyệt quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.

- Quyết định 4833/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về

việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa

đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

- Quyết định 2201/QĐ-UBND ngày 15/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về

việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu và khí hóa lỏng

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.

- Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch

UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông

vận tải tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Công văn số 9513/UBND- NN ngày 08/8/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa

về việc phân bổ chỉ tiêu trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho các huyện, thị

xã, thành phố.

- Quyết định số 349/QĐ-UBND, ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Thanh

Hóa về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bá Thước.

10

- Quyết định số 2105/QĐ- UBND ngày 17/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh

Thanh Hóa vê việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội huyện Bá Thước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bá Thước.

- Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử

dụng đất năm 2016, 2017, 2018 của huyện Bá Thước.

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bá Thước lần thứ XXII.

1.2.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất

a. Mức độ phù hợp của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020.

b. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.

c. Tính khả thi của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

1.3. cơ sở thực tiễn

1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới

Trên thế giới có rất nhiều phương pháp quy hoạch sử dụng đất đai tùy thuộc

vào đặc điểm cụ thể của mỗi nước. Nhìn chung có hai phương pháp chính như sau:

- Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đảm bảo sự hài hòa phát triển

đa muc tiêu. Sau đó mới đi sâu nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành. Tại nước Đức

và Úc đã thực hiện theo phương pháp này.

- Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng sau đó làm quy hoạch tổng

thể theo yêu cầu của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, trong đó lao động và đất đai là

yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện tại một số

nước XHCN.

- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia ở Nhật Bản là quy hoạch dài hạn cho việc

sử dụng đất quốc gia, quy định khái quát, cơ bản về sử dụng đất quốc gia, quy mô

các mục tiêu, trách nhiệm rõ ràng đối với mục đích sử dụng đất quốc gia, và đưa ra

các biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia ở Nhật

Bản được thiết lập ở 3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp cơ sở. Ngoài ra, Nhật

11

Bản còn có các loại hình quy hoạch sau: quy hoạch vùng ưu tiên phát triển nông

nghiệp, quy hoạch cơ sở, quy hoạch cải tạo các vùng cộng đồng ngoại ô.

- Hệ thống quản lý nhà nước về đất đai của Liên Bang Nga là hệ thống quản

lý từ vĩ mô đến vi mô và chúng được phân chia theo từng cấp lãnh thổ. Mỗi một cấp

có mục tiêu và nội dung cụ thể riêng. Trong Quy hoạch sử dụng đất , việc phân cấp

lãnh thổ giúp cho chính quyền quản lý một cách chi tiết hơn công tác quy hoạch đất

của từng địa phương đồng thời có cái nhìn tổng hợp tình hình chung và những xu

thế của đất nước. Và được chia ra làm hai cấp dựa trên quy mô của lãnh thổ và mức

độ yêu cầu của công việc, đó là: Quy hoạch tổng thể (là quy hoạch từ cấp tỉnh trở

lên) và Quy hoạch chi tiết (là QHSDĐ từ cấp huyện trở xuống).

- Tại Thái Lan việc quy hoạch sử dụng đất được phân thành ba cấp: Cấp quốc

gia, cấp vùng và cấp địa phương. Tại Trung Quốc, Lào, Campuchia, công tác quy

hoạch đất đai mới dừng lại ở tổng thể các ngành, không tiến hành làm quy hoạch ở

các cấp như ở Việt Nam.

Nhìn chung tại mỗi quốc gia với các chế độ chính trị khác nhau, các giai đoạn

lịch sử phát triển khác nhau đều chú trọng đến quy hoạch tổng thể lãnh thổ, quy

hoạch vùng, có hệ thống phân cấp về quy hoạch rõ ràng. Tất cả các nước đều xác

định tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất trong hệ thống quy hoạch. Mỗi

nước có cách làm quy hoạch khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sử

dụng hợp lý tài nguyên đất đai, bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo

vệ các di tích lịch sử, bảo tồn văn hóa, bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi

trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau.

1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam

Tại Việt Nam tính tới hiện nay đã có 4 bộ luật đất đai ra đời. Đó là:

- Luật đất đai năm 1987.

- Luật đất đai năm 1993.

- Luật đất đai năm 2003.

- Mới nhất là luật đất đai năm 2013.

Trong những năm gần đây, công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã và

đang được triển khai thực hiện rộng rãi trên phạm vi cả nước. Từ khi luật đất đai

12

2013 ra đời, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện từ cấp

huyện trở lên. Sau đó Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số

29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết việc lập, điều

chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Phân cấp Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta hiện nay gồm 3 cấp: (cấp quốc

gia, cấp tỉnh, cấp huyện) mà không có Quy hoạch sử dụng đất cấp vùng. Chính vì

vậy, các quy hoạch của các cấp hành chính, đặc biệt là cấp tỉnh không bảo đảm tính

liên kết vùng, không tập hợp thế mạnh của vùng để phát huy tiềm năng mà thực

hiện manh mún, dàn trải, thiếu đồng bộ theo từng tỉnh. Điều này dẫn đến việc phát

triển kinh tế không phù hợp với tiềm năng đất đai vốn có, gây nên sự thiếu, thừa các

chỉ tiêu sử dụng đất của các tỉnh.

Khi thực hiện xây dựng Quy hoạch sử dụng đất thì việc phân vùng là rất cần

thiết. Phân vùng là công cụ mạnh và hữu hiệu cho việc phân khu chức năng sử dụng

đất, tránh tình trạng trùng lặp về mục đích sử dụng đất và bao quát được phạm vi

không gian. Phân vùng ở đây không lệ thuộc vào đơn vị hành chính mà chủ yếu

theo đặc điểm phân dị lãnh thổ để quyết định các chức năng của đất đai, bảo đảm sử

dụng đất đai cho thân thiện với các yếu tố tự nhiên. Do đó, Quy hoạch sử dụng đất

có tính đến yếu tố liên kết vùng sẽ cụ thể hóa định hướng chiến lược phát triển kinh

tế -xã hội của từng vùng, dự báo nhu cầu về lương thực, thực phẩm; phát triển đô

thị, cơ sở hạ tầng…

Với Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong hệ

thống quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở và kéo dài của quy hoạch sử dụng đất cấp

tỉnh và cả nước, có tác dụng trực tiếp chỉ đạo và khống chế quy hoạch sử dụng đất

của nội bộ các ngành, các lĩnh vực, kế thừa cấp trên và phân bổ cho cấp dưới.

Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, quy định pháp luật về công tác

quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tốt hơn, nâng cao chất lượng,

hiệu quả quy hoạch và tính khả thi của các loại quy hoạch.

1.3.3. Tình hình quản lý và Quy hoạch sử dụng đất tại Thanh Hóa

Trong những năm qua, cùng với việc triển khai thực hiện nghiêm túc Luật

Đất đai năm 2003,Luật đất đai 2013, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các

13

bộ, ngành Trung ương; được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND và

UBND tỉnh, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn

thể, công tác quản lý, sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh

Hoá đã có nhiều chuyển biến tích cực, tiềm năng đất đai được khai thác và phát huy

có hiệu quả, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Thời điểm trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: thực hiện Công văn số

2778/BTNMT ngày 04/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai

lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu

(2011-2015) và Công văn số 23/CP-KTN ngày 23/02/2012 của Chính phủ về việc

phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, Ủy ban nhân dân

tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các

cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định. Công tác lập quy hoạch đã đạt được kết quả như

sau:

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-

2015 cấp tỉnh đã thực hiện và được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 74/NQ-

CP ngày 12/11/2012.

- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Thanh Hoá đã

được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

cấp huyện đồng thời phân khai chỉ tiêu sử dụng đất cho cấp huyện, làm cơ sở cho

các địa phương hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Công tác lập quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

của các đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh đã hoàn thành và được Ủy ban nhân

dân tỉnh phê duyệt.

Thời điểm sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: thực hiện Công văn số

187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v điều

chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, Ủy bản nhân tỉnh chỉ đạo tiến hành

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ

cuối 2016-2020 cấp tỉnh và của các huyện, thành phố, thị xã cho phù hợp các chỉ

tiêu của Luật đất đai 2013 và phù hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

giai đoạn 2016-2020.

14

Các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đã tiến hành Lập kế hoạch sử

dụng đất hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Trước khi trình UBND tỉnh phê

duyệt kế hoạch sử dụng đất của các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đã

tham mưu tổng hợp nhu cầu sử dụng đất các công trình, dự án có thu hồi đất và dự

án có sử dụng đất lúa để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh hoặc Chính phủ đúng quy

định. Mới đây nhất UBND tỉnh đã phê duyệt phương án Điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất cấp huyện đến năm 2020.

15

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bá Thước giai

đoạn 2016 – 2018.

- Cán bộ quản lý địa phương và người dân trên địa bàn huyện Bá Thước.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa.

- Phạm vi thời gian: Năm 2016 - 2018

- Thời gian nghiên cứu: 2018 - 2019

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước, tỉnh

Thanh Hóa tác động đến việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện.

+ Điều kiện tự nhiên.

+ Thực trạng môi trường.

+ Điều kiện kinh tế - xã hội.

+ Tình hình quản lý sử dụng đất.

2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện

Bá Thước giai đoạn 2016 – 2018.

+ Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện giai

đoạn 2010 -2015.

+ Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bá

Thước giai đoạn 2016 – 2018.

+ Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch tác động đến môi trường và đời

sống người dân.

2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử

dụng đất.

+ Yếu tố về điều kiện tự nhiên,vị trí địa lý. + Yếu tố về khí hậu, thời tiết.

16

+ Yếu tố về quản lý quy hoạch. + Yếu tố về chính sách. + Yếu tố về vốn. + Yếu tố người dân. + Yếu tố về nhu cầu sử dụng đất của địa phương. + Yếu tố về giá đất. + Yếu tố về môi trường. + Rút ra những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất của huyện.

2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác Điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất.

+ Giải pháp về vốn.

+ Giải pháp về cơ chế, chính sách.

+ Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực.

+ Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật.

+ Giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ và khai thác các nguồn tài nguyên.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Điều tra, thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu sẵn có của địa phương tại các

cơ quan chức năng như UBND các xã trong huyện Bá Thước, Chi cục Thống kê,

UBND huyện Bá Thước, Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa... Các tài liệu,

số liệu thu thập bao gồm:

+ Các công văn, quy định, quyết định... của Chính Phủ, của Bộ Tài nguyên

và Môi trường, của tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

+ Chỉ tiêu phân bổ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Thanh Hóa cho

các xã trên địa bàn huyện Bá Thước đến năm 2020.

+ Tài liệu, số liệu về các điều kiện tự nhiên, các báo chính trị, kinh tế - xã hội

và định hướng phát triển của huyện Bá Thước.

+ Số liệu thống kê, kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất.

+ Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo từng năm.

17

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Trên cơ sở số liệu thứ cấp đã thu thập, tiến hành rà soát tại các xã, huyện các

danh mục công trình dự án thực hiện trong kỳ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 và các dự án được chấp thuận bổ sung thêm. Xác định rõ công trình

dự án nào đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, dự án nào cần điều chỉnh,

cần loại bỏ. Tìm hiểu lý do.

Tìm hiểu thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến và công khai nội dung

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát tại các xã và huyện Bá Thước

trong việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ,

tái định cư… phục vụ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Kết hợp điều tra phỏng vấn người dân các xã và một số cán bộ quản lý tại xã,

huyện và Sở Tài nguyên Môi trường theo các phiếu điều tra. Cụ thể như sau:

Điều tra phỏng vấn 120 người bao gồm:

* Điều tra phỏng vấn các cán bộ quản lý (30 người):

- Cán bộ Sở Tài nguyên Môi trường Thanh Hóa 2 người.

- Cán bộ các phòng ban UBND huyện Bá Thước 5 người.

- Cán bộ địa chính xã, thị trấn 23 người (mỗi xã 1 người).

* Điều tra phỏng vấn người dân trên địa bàn các xã thuộc huyện Bá Thước

(90 người dân), chia thành 4 khu vực phỏng vấn chính: Khu vực thị trấn Cành

Nàng và các xã lân cận, khu vực phố Điền Lư xã Điền Lư và các xã lân cận, khu

vực phố Đồng Tâm xã Thiết Ống và các xã lân cận, khu vực phố Đoàn xã Lũng

Niêm và các xã lân cận.

2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh, xử lý tài liệu

Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được đó ta sẽ tiến hành phân nhóm,

thống kê vị trí, diện tích các công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch hoặc

chưa thực hiện theo quy hoạch, So sánh và rút ra những chỉ tiêu đã đạt và chưa đạt

theo quy hoạch và kế hoạch của huyện; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến

kết quả triển khai thực hiện phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Các tài

liệu, số liệu được tổng hợp, xử lý trên máy tính bằng phần mềm Word, Excel…

18

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước ảnh hưởng đến

quy hoạch sử dụng đất

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lí:

Bá Thước là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, trung tâm huyện lỵ cách

thành phố Thanh Hóa khoảng 120 km về phía Bắc Tây bắc, có diện tích tự nhiên

77.757,23 ha, gồm 22 xã và 01 thị trấn. Huyện có tọa độ địa lý từ 20010’ - 20024’ vĩ

độ Bắc và từ 105003’ - 105028’ kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp tỉnh Hòa Bình;

- Phía Nam giáp huyện Lang Chánh và Ngọc Lặc;

- Phía Đông giáp huyện Cẩm Thủy và huyện Thạch Thành;

- Phía Tây giáp huyện Quan Hóa và huyện Quan Sơn.

Nhìn chung Bá Thước có vị trí địa lý ít thuận lợi cho việc phát triển kinh tế -

xã hội. Hệ thống giao thông chưa phát triển do địa hình bị chia cắt mạnh, gây cản

trở lớn đến việc giao lưu kinh tế giữa các xã trong huyện và các huyện lân cận.

2. Địa hình, địa mạo:

Là huyện miền núi cao, nên địa hình của huyện rất đa dạng và phức tạp với

3/4 diện tích là đồi núi và bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối:

- Địa hình vùng núi cao: Gồm 6 xã: Ban Công, Thành Lâm, Thành Sơn, Cổ

Lũng, Lũng Niêm và Lũng Cao, với tổng diện tích tự nhiên là 25.066 ha. Độ cao

trung bình từ 500 - 1.000 m so với mặt nước biển. Vùng núi cao chiếm gần 50%

diện tích toàn huyện, trong đó độ dốc >250 chiếm khoảng 70% diện tích toàn vùng.

- Vùng đồi và núi thấp: Gồm 7 xã: Tân Lập (5,6%), Lương Trung (18,9%),

Lương Nội (24,5%), Lương Ngoại (12,7%), Thiết Kế (11,8), Kỳ Tân(12,6%) và

Văn Nho (13,9%). Tổng diện tích tự nhiên toàn vùng là 11.953 ha. Độ cao trung

bình từ 150 - 200 m so với mặt nước biển.

19

- Vùng gò đồi xen lẫn các cánh đồng và thung lũng: Gồm 9 xã, 1 thị trấn:

Thiết Ống, Lâm Xa, Ái Thượng, Hạ Trung, Điền Quang, Điền Lư, Điền Trung,

Điền Hạ, Điền Thượng và thị trấn Cành Nàng. Độ cao trung bình từ 80 - 100 m so

với mặt nước biển, địa hình thấp dần về phía Đông. Đây là vùng trọng điểm lúa màu

và cây công nghiệp của huyện.

3. Khí hậu:

Huyện Bá Thước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có

hai mùa rõ rệt:

- Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm.

- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

Theo tài liệu của Trạm Khí tượng - Thủy văn, đặc điểm khí hậu của huyện

như sau:

- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 24 - 250C, nhiệt độ tối cao là 380C, nhiệt

độ tối thấp từ - 3 đến - 50C.

- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.300 - 2.500 mm, nhưng phân bố

không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào tháng 7, tháng 8 và tháng 9, chiếm

70% lượng mưa của cả năm.

- Độ ẩm không khí trung bình 85%, cao nhất là 91% và thấp nhất là 75%.

- Lượng bốc hơi trung bình năm là 617 mm, tháng có lượng bốc hơi lớn nhất

là tháng 5 (105,5 mm), tháng có lượng bốc hơi thấp nhất là tháng 2 (69,3 mm).

- Số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng từ 1.445 - 1.700 giờ. Tổng tích ôn

cả năm là 7.5380C.

Các hiện tượng thời tiết cực đoan là gió Phơn Tây nam (hoạt động mạnh vào

tháng 4, tháng 5 và đầu tháng 6); lốc cục bộ đôi khi kèm theo mưa đá thường xuất

hiện vào tháng 4 và tháng 5.

Với đặc điểm khí hậu như trên có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp

như: Khí hậu tương đối ôn hòa, độ ẩm khá, phân bố tương đối đều trong năm nhưng

mùa mưa lại tập trung vào quý III trong năm, nên thường dễ gây rửa trôi, xói mòn

đất và lũ quét đối với những vùng có độ dốc cao.

20

4. Thủy văn:

Chế độ thủy văn của huyện phụ thuộc vào hệ thống sông Mã là chế độ đơn giản,

trong năm thủy văn có một mùa lũ và một mùa cạn kế tiếp nhau. Mùa lũ khá dài với thời

đoạn lũ tới 5 tháng/ năm, xảy ra các tháng trong năm từ tháng 6 đến tháng 10. Lượng

chảy trong mùa lũ chiếm 75% tổng lượng chảy trong năm. Đỉnh lũ trên sông mã diễn ra

vào tháng 8, chiếm 21,8% tổng lượng chảy trong năm.

5. Các nguồn tài nguyên:

a. Tài nguyên đất

Diện tích tự nhiên của huyện Bá Thước là 77.757,23 ha, trong đó đất đưa vào

sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 70.318,68 ha, chiếm 90,43% diện tích đất tự

nhiên, đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp là 6.406,59 ha, chiếm 8,24% diện

tích tự nhiên. Đất chưa đưa vào sử dụng là 1.031,96 ha chiếm 1,33% diện tích

đất tự nhiên.

Trong đất nông nghiệp của huyện chủ yếu là đất rừng, cụ thể: Đất rừng sản

xuất chiếm 47,39% đất nông nghiệp, đất rừng phòng hộ chiếm 18,40% diện tích đất

nông nghiệp, đất rừng đặc dụng chiếm 17,03% diện tích đất nông nghiệp.

Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích ít, cụ thể: Đất trồng lúa 4.972,08 ha

chiếm 7,07% diện tích đất nông nghiệp; đất trồng cây hàng năm khác diện tích

5.334,27 ha, chiếm 7,59% diện tích đất nông nghiệp.

(Nguồn: Theo Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của

UBND tỉnh Thanh Hóa)

b. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt

Sông Mã chảy qua huyện dài gần 40 km, nước chảy quanh năm với lưu

lượng khá lớn. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có nhiều các suối lớn, nhỏ cùng với

hệ thống ao hồ và các đập giữ nước nằm rải rác trên địa bàn toàn huyện, đã cung

cấp một lượng nước khá lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

- Nguồn nước ngầm

Hiện tại chưa có điều kiện điều tra kỹ để đánh giá về trữ lượng nước ngầm,

nhưng qua khảo sát sơ bộ các giếng nước tại một số vùng trong huyện cho thấy mực

21

nước ngầm nằm ở độ sâu khoảng 20 - 30 m, chất lượng nước khá tốt, có thể khai

thác dùng cho sinh hoạt của các khu dân cư trong huyện.

Nhìn chung nguồn nước trong huyện có trữ lượng khá và chất lượng tương

đối tốt, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên do

đặc điểm địa hình bị chia cắt mạnh, lượng mưa trong năm phân bố không đồng đều

nên trong sản xuất nông nghiệp còn gặp phải một số khó khăn. Trong tương lai cần

phải khảo sát kỹ về trữ lượng nước, có kế hoạch khai thác hợp lý, kết hợp với việc

khai thác bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn để khắc phục tình trạng thiếu nước

trong mùa khô hạn.

c. Rừng và độ che phủ rừng

Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, huyện Bá Thước có diện tích đất lâm

nghiệp là 50.545,33 ha, chiếm 65,20% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:

- Diện tích đất rừng sản xuất là 33327,38 ha, chiếm 42,86% tổng diện

tích tự nhiên.

- Diện tích đất rừng phòng hộ là 12936,97 ha, chiếm 16,64% tổng diện tích

tự nhiên.

- Diện tích đất rừng đặc dụng là 11976,44 ha, chiếm 15,40% tổng diện tích

tự nhiên.

Độ che phủ của rừng năm 2015 là 59,9%. Tuy độ che phủ của rừng đạt khá,

nhưng rừng của Bá Thước hiện tại khá nghèo về trữ lượng, chủng loại, khả năng khai

thác trữ lượng chưa cao. Rừng Bá Thước trước đây có các loại gỗ quý như: Mun đen,

chò chỉ, sến, táu, lát hoa, lát chun… cùng các loại động vật quý hiếm như: Bò tót, voọc

quần đùi trắng, sơn dương, gấu, hổ, lợn rừng, hoẵng… cùng nhiều loại gặm nhấm và

chim thú khác, nhưng gần đây chúng đang bị nghèo kiệt dần.

Nhìn chung rừng của Bá Thước hiện nay đang được phát triển tốt, góp phần bảo

vệ môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn, cải thiện cảnh quan đồi núi. Do diện tích

rừng ngày càng được khôi phục, đã tạo điều kiện cho các thảm thực vật trước đây có

nguy cơ mất trắng, giờ phát triển trở lại, làm đa dạng cho sự phát triển của tự nhiên. Đặc

biệt hiện nay rừng và đất rừng của Bá Thước đã góp phần quan trọng trong việc chuyển

22

dịch cơ cấu cây trồng theo hướng nông lâm kết hợp, tạo thêm công ăn việc làm cho hàng

trăm lao động và làm cho sản phẩm xã hội ngày càng thêm phong phú.

d. Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn huyện Bá Thước có một số loại khoáng sản như:

- Quặng sắt: Phân bổ tại các xã Lương Nội, Hạ Trung, Ái Thượng và Lương

Ngoại; quy mô diện tích hàng trăm ha, trữ lượng 30 - 35 vạn tấn, hàm lượng tương

đối khá (khoảng 40 - 50%) có thể khai thác phục vụ công nghệ luyện thép, làm phụ

gia sản xuất xi măng.

- Mỏ vàng: Gồm vàng sa khoáng ở xã Ban Công, Cổ Lũng, Lũng Cao, Điền

Lư và xã Lương Ngoại.

- Đá vôi: Phân bố ở hầu hết các xã trên địa bàn.

- Đá hoa ốp lát: Có ở xã Thiết Kế và Điền Lư, có trữ lượng lớn.

- Mỏ cao lanh Kỳ Tân có thể sử dụng để sản xuất sứ cao cấp. Than bùn có ở

Văn Nho.

Ngoài ra còn có một số vật liệu chủ yếu đang được khai thác, sử dụng trong

nghành xây dựng như: Đá, cát, sỏi xây dựng hoặc một số vật liệu quý, tuy trữ lượng

không lớn, nhưng có giá trị cao như: Ăng ti moan, đá đỏ có ở xã Điền Hạ.

e. Tài nguyên nhân văn

Theo Niên gián thống kê huyện Bá Thước, dân số toàn huyện tính đến ngày

31 tháng 12 năm 2015 có 100.145 người, gồm 3 dân tộc chính là dân tộc Mường

chiếm tỷ lệ 47,2%, dân tộc Thái chiếm tỷ lệ 31,9%, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 16,8%

và một số dân tộc anh em khác cùng chung sống.

Nhìn chung xu hướng cơ cấu lao động ở các nghành đang dần dần thay đổi.

Nghành nông, lâm nghiệp, thủy sản đang có chiều hướng giảm dần, thay vào đó là

nghành dịch vụ - thương mại, công nghiệp - xây dựng có xu hướng gia tăng. Không

thể không nhắc tới nguồn lao động phi nông nghiệp trên địa bàn, số lượng này

chiếm một phần đáng kể.

Tỷ lệ dân số nông nghiệp sinh sống tại các vùng nông thôn miền núi lớn, chủ

yếu là người dân tộc, nguồn thu nhập chính là nông nghiệp nhưng bình quân thu

nhập đầu người còn rất thấp, tỷ lệ đói nghèo còn cao, khả năng huy động sức dân

23

trong đầu tư phát triển còn kém.

Trình độ dân trí và trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động còn

thấp, chưa chuyển phù hợp với những nếp sống, hành động trong thời kỳ đổi mới.

Tình hình du canh, du cư trong một số bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số vẫn đang

còn tiếp tục, chưa được chấm rứt.

Do có nhiều dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc trên địa bàn vẫn duy trì và

phát triển bản sắc văn hóa dân tộc cũng như phong tục tập quán riêng của từng dân

tộc. Tuy nhiên, các dân tộc vẫn còn những tập quán lạc hậu trong sản xuất và sinh

hoạt, tình trạng mê tín, dị đoan vẫn còn tồn tại làm ảnh hưởng đến văn minh trong

đời sống nhân dân.

Nghề truyền thống tuy không có nhiều nhưng vẫn giữ được một số nghề như:

Nghề dệt thổ cẩm, nghề đan lát của người Mường, người Thái, nhưng chưa phát

triển thành hàng hóa mà chủ yếu là tự cung, tự cấp trong các hộ gia đình.

g. Tài nguyên du lịch

* Quan điểm, chủ trương phát triển Dịch vụ và Du Lịch của huyện

“Tập trung đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng các điểm du lịch hiện có trên địa

bàn; xây dựng du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù

Luông như: bản Kho Mường xã Thành Sơn, bản Đôn xã Thành Lâm, khu Son- Bá-

Mười xã Lũng Cao, thác Hiêu xã Cổ Lũng, phát triển du lịch sinh thái ở lòng hồ

thủy điện Bá Thước II và thác Dần Long xã Lương Ngoại và thác Mơ xã Điền

Quang. Khôi phục các loại hình văn bản địa, các sản phẩm đặc trưng, đồng thời

quảng bá kêu gọi doanh nghiệp đầu tư du lịch trên địa bàn. Quản lý bảo tồn các giá

trị văn hóa phi vật thể, các di tích đã được xếp hạng cảnh quan thiên nhiên và đa

dạng sinh học để phát triển du lịch. Để Bá Thước trở thành điểm đến du lịch sinh

thái và du lịch cộng đồng của tỉnh, phấn đấu lượng khách hàng năm đạt trên 10.000

lượt người trở lên, trong đó chủ yếu là khách quốc tế.

(Nguồn: Trích báo cáo chính trị Đại Hội Đảng Bộ huyện lần thứ XXII

nhiệm kỳ 2015-2020).

Trong chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thanh Hóa, Bá

Thước được coi là địa bàn tiềm năng nhiều lợi thế đầu tư cho du Lịch sinh thái

24

cộng đồng.

* Tài nguyên Du Lịch phong phú

- Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông: Nằm cách trung tâm huyện 25 km về

phía Tây và Tây bắc. Với diện tích 16.982,60 ha thế mạnh là rừng già vùng khí hậu

nhiệt đới còn giàu tài nguyên với 598 loài động vật, 1.109 loài thực vật có hệ sinh

thái đa dạng sinh học chưa bị ảnh hưởng của tác động từ con người; nhiều hang

động phong cảnh đẹp như: Thác Hiếu xã Cổ Lũng, Hang Dơi làng Kho Mường xã

Thành Sơn, vùng tiểu khí hậu ôn đới “ Son - Bá - Mười” xã Lũng Cao… ruộng bậc

thang, nhà sàn truyền thống còn lưu giữ 95 đến 100%, các móm ăn dân dã của địa

phương có thể coi là “Bảo tàng sống” của cộng đồng người Thỏi Pự Lụng.

- Khách du lịch đến với Pù Luông theo hình thức du lịch sinh thái Cộng

đồng; Du khách nước ngoài chiếm 90 - 95%.

- Thác Muốn (Thác Mơ) xã Điền Quang: Nằm cách trung tâm huyện 14 km

về phía Đông nam, từ quốc lộ 217 vào đến chân thác 04 km, là dòng thác tự nhiên

có độ cao trung bình từ 300 - 800 m so với mặt nước biển. Thác có chiều dài

khoảng 1,2 km, thác có 3 tầng chính và được chia thành 43 thác lớn nhỏ khác nhau,

toàn bộ dòng thác được bao bọc dưới tán rừng già nguyên sinh. Nếu thăm quan

thác, du khách có thể đi ngược dòng và được chiêm ngưỡng vẻ đẹp thơ mộng và thả

hồn trong không gian mà thiên nhiên đã ban tặng cho đất và người nơi đây...

Với các điều kiện thuận lợi về giao thông, gần với suối cá Cẩm Lương, Đền

thờ Quận Công Hà Công Thái - Lễ hội Mường Khô và nét độc đáo của văn hóa

“Mường Trong” cho thấy “Thác Muốn” là điểm đến lý tưởng cho các đợt thăm

quan, picnic và tìm hiểu văn hóa cộng đồng. Tiềm năng khách Việt chiếm 70%,

khách nước ngoài chiếm 30%.

* Các địa danh lịch sử, văn hóa và nhân vật lịch sử được tôn thờ

- Địa danh khảo cổ:

Nằm trong quần thể các hang động dọc sông Mã, Bá Thước có nhiều địa chỉ

được các nhà khảo cổ học khai quật và có số liệu chứng minh là địa chỉ cư trú của

người Việt Cổ như: Mái đá Điều, Mái đá Nước, Hang Anh Rồ làng Khiêng xã Hạ

Trung; Hang Làng Tráng I, II, III, IV xã Lâm Xa; Hang làng Cốc xã Thiết Ống;

25

Hang làng Chuông xã Văn Nho.

Hiện nay “Mái đá Điều” đã được xếp hạng Di tích khảo cổ học năm 2004.

- Địa danh văn hóa:

Mường Ống (Thiết Ống), Mường Ai (Ái Thượng) là nơi phát tích của sử thi “

Đẻ đất đẻ nước” của người Mường (hiện nay vẫn còn dấu tích đồi “Chu” xã Thiết Ống).

Mường Khoòng là nơi phát tích của trường ca Khăm Panh (dân tộc Thái).

Tại Mường Ai còn có nhiều tích văn hoá Mường cổ xuất hiện như: Lễ hội

“Pồn - Pôông” các điệu “xường gốc” của người Mường.

Tại Mường Khô, Mường Khoong, Mường Ấm là những Mường cổ còn lưu

giữ được khá nhiều vốn quí về văn hóa dân gian. Trong đó có Lễ hội Mường Khô

và đền thờ Quận Công Hà Công Thái.

- Địa danh lịch sử:

Hang Tống Duy Tân hay còn gọi là hang “Nhân kỷ” xã Thiết Ống là nơi

Tống Duy Tân vận động, lãnh đạo phong trào Cần vương chống Pháp.

Đồn và sân Bay xã Cổ Lũng là địa Danh ghi công quân và dân ta đã chiến

đấu anh dũng giải phóng quê hương.

Địa danh La Hán, Dốc Yên ngựa là đầu mối giao thông quan trọng tiếp viện

cho chiến dịch điện Biên Phủ.

Ba Lẫm xã Điền Lư, Úng Ải xã Thiết Ống là Địa danh nghĩa quân Lê Lợi

quyết chiến tiêu diệt quân Minh.

Hiện nay hang “Tống Duy Tân” và “Đồn - Sân Bay”đã được xếp hạng di tích

cấp tỉnh.

3.1.2. Thực trạng về môi trường

Bá Thước là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Thanh Hóa, với địa hình

phức tạp, kinh tế chưa phát triển, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Vì vậy,

môi trường sinh thái nói chung còn tương đối trong lành, thảm thực vật, động vật

hoang dã,... có chiều hướng phát triển, cảnh quan thiên nhiên được cải thiện rõ rệt.

Song bên cạnh đó việc giữ gìn vệ sinh môi trường chưa được chú trọng, chưa có

biện pháp thu gom, xử lý vệ sinh môi trường theo quy định, cụ thể:

26

- Rác thải bệnh viện: Ô nhiễm môi trường tại các bệnh viện, cơ sở khám

chữa bệnh trên địa bàn huyện đang rất cần được sự quan tâm của các cấp, các

nghành, đặc biệt là công tác xử lý rác thải và nước thải y tế.

Hiện tại các cơ sở khám chữa bệnh tại các xã đều chưa có hệ thống thu gom

và xử lý nước thải khi thải ra môi trường bên ngoài. Việc thu gom và xử lý nước

thải, rác thải chưa hợp lý nên các chất hữu cơ, hoá chất của các dược phẩm, kim loại

nặng, vi khuẩn gây bệnh... là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước tại các khu vực

xung quanh, ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và đời sống của nhân dân. Nước thải

bệnh viện cùng với các các chất thải y tế nói chung được xếp vào chất thải nguy hại.

- Nước thải, rác thải sinh hoạt: Là nguyên nhân gây ra suy giảm chất lượng

nước mặt và nước ngầm. Nước thải, rác thải của các khu dân cư, đặc biệt là chất thải

từ bệnh viện, cơ sở y tế chứa hàm lượng lớn các chất hữu cơ, cặn vô cơ và vô số các

vi khuẩn gây bệnh theo mương, suối thải ra rồi ngấm xuống đất làm biến đổi chất

lượng nước ngầm.

Ngoài một lượng rác thải đã được thu gom đúng nơi quy định (chủ yếu tập

trung ở khu vực thị trấn Cành Nàng) thì phần lớn rác thải còn lại người dân tùy tiện

đổ trong khu vực đất vườn, một số thải ra bờ sông, suối, đường giao thông, đồng

ruộng... chưa đảm bảo về môi trường.

- Canh tác nông nghiệp: Trong quá trình sản xuất, người dân sử dụng phân hóa

học, phân hữu cơ và các loại hóa chất BVTV để tăng năng suất và bảo vệ cây trồng.

Việc sử dụng và quản lý thuốc BVTV, phân bón hóa học phục vụ sản xuất nông

nghiệp không đúng quy trình, tình trạng lạm dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV

vẫn còn diễn ra phổ biến, là nguy cơ làm biến đổi chất lượng nước ngầm và môi

trường xung quanh.

- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Các cơ sở còn sản xuất nhỏ lẻ,

manh mún, chưa được đầu tư, phương tiện sản xuất còn lạc hậu, chất thải không được

sử lý triệt để khi thải ra môi trường đã gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, không

khí... và sức khỏe của nhân dân trong vùng.

- Nghĩa trang, nghĩa địa: Một thực tế là từ trước đến nay người dân ở đây khi

an táng đã không tập trung về nghĩa địa chung, mà an táng theo từng vùng dân cư của

27

các thôn, bản. Nhiều nghĩa địa nằm sát khu dân cư, gây ô nhiễm đến nguồn nước, môi

trường không khí, cảnh quan môi trường và sức khỏe người dân trong khu vực.

Từ những vấn đề nêu trên cho ta thấy cùng với việc tăng cường khai thác các

nguồn lợi một cách tối đa nhằm phát triển kinh tế - xã hội thì việc đầu tư tái tạo, bảo

vệ canh quan môi trường tương xứng với mức độ đầu tư khai thác và yêu cầu đảm

bảo cho phát triển bền vững là điều hết sức có ý nghĩa.

3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Tổng giá trị sản xuất năm 2018 toàn huyện đạt: 2.632,6 tỷ đồng, tốc độ tăng

trưởng bình quân là 12,90%, trong đó :

- Ngành Nông, lâm, Thủy sản phát triển ổn định và đạt kết quả tích cực : ước

đạt 939,8 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,40%. Trồng trọt đạt 455,6 tỷ

đồng, chăn nuôi đạt 393,9 tỷ đồng. Tổng sản lượng lương thực cả năm được 36.492

tấn. Chăn nuôi đi vào ổn định, phát triển theo mô hình nông hộ là chủ yếu. Tỷ lệ che

phủ rừng đạt 68,5%.

- Công nghiệp xây dựng đạt : 261,2 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân

đạt 16,80%. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu gồm : năng lượng điện, đá, cát, sỏi,

gạch vồ, cửa sắt, giường tủ, bàn ghế, tăm…

- Các ngành dịch vụ tiếp tục có bước phát triển đáng kể, hoạt động thương

mại diễn ra sôi động, thị trường hàng hóa cơ bản ổn địn. Dịch vụ thương mại ước

đạt 287,10 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 17,90%. Hoạt động vận tải đáp

ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách trên địa bàn. Giá trị xuất khẩu

(chủ yếu từ lao động xuất khẩu) được 1,9 triệu USD. Lượng khách đến tham quan

du lịch tăng, đã đón được 28.812 lượt người, khách quốc tế là 10.324 lượt khách

đến tham quan và nghỉ dưỡng tại các điểm du lịch trên địa bàn huyện.

- Theo số liệu thống kê, đến 31/12/2015 dân số toàn huyện là 100.145 người

có một số dân tộc cùng chung sống, trong đó có 3 dân tộc chính là: Dân tộc Mường

chiếm 57,2%, dân tộc Thái chiếm 31,9%, dân tộc kinh chiếm 16,8%.

- Trong những năm qua cùng với việc phát triển của nền kinh tế thì đời sống

của nhân dân từng bước được nâng lên. GDP bình quân đầu người ước đạt 20

triệu đồng.

28

3.1.4. Tình hình quản lý sử dụng đất

- Công tác quản lý sử dụng đất được UBND huyện Bá Thước rất trú trọng,

thường xuyên kiểm tra đôn đốc công tác triển khai các văn bản liên quan đến công

tác quản lý đất đai.

- Huyện đã tổ chức tuyên truyền pháp luật đất đai đến 220 làng bản khu phố,

cộng đồng dân cư. Tập trung vào các nội dung, quy định chế độ sử dụng đất, quyền

lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Tăng

cường kiểm tra kiên quyết xử lý các vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai theo

Luật Đất đai năm 2013.

-Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn và các ban ngành có liên quan tổ chức triển

khai thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Thông tư, quy định của Nhà nước về quản lý

đất đai và các văn bản quy phạm phạm luật về quản lý đất đai do UBND tỉnh Thanh

Hóa ban hành.

- Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành thường xuyên và

theo đúng quy định của pháp luật.

- Huyện đã quản lý, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo trong các vi phạm

trong việc quản lý và sử dụng đất.

- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và Công tác điều tra lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất được lập và trình phê duyệt đúng quy định.

3.1.5. Đánh giá chung:

Mặc dù còn nhiều khó khăn song kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước tiếp

tục có chuyển biến rõ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và nhiều lĩnh

vực đạt khá so với kế hoạch và cùng kỳ, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự

an toàn xã hội được đảm bảo, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân từng bước

được cải thiện và nâng cao.

- Định hướng phát triển:

Chủ động triển trai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo nghị

quyết của HĐND huyện và Kế hoạch hành động của UBND huyện về nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

29

Tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, các

vùng kinh tế động lực; ưu tiên phát triển chăn nuôi đại gia súc, lâm nghiệp và nâng

cao đời sống của nhân dân. Đồng thời phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

thương mại và dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ

môi trường.

Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hệ

thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị; tập trung phát triển mạnh thị trấn Cành

Nàng với các chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện;

đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển các đô thị vệ tinh, tạo điều kiện thúc đẩy

phát triển kinh tế và lan tỏa tới các vùng nông thôn trong huyện.

Coi trọng phát triển giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhất là

nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học – công

nghệ để khai thác có hiệu quả các nguồn nhân lực tự nhiên, tạo ra các sản phẩm mũi

nhọn, phù hợp với nhu cầu thị trường và phát huy tối đa lợi thế so sánh của huyện.

Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Mường và Thái; giữ gìn,

phát huy khối đại đoàn kết dân tộc trong huyện; củng cố hệ thống chính trị vững

mạnh từ huyện đến cơ sở; thực hiện hiệu quả chương trình cải cách hành chính; xây

dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

nhà nước.

Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong thế trận toàn dân, giữ vững an ninh,

chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các giai đoạn phát triển.

- Thuận lợi, lợi thế:

Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đã được thiết kế quy hoạch và đang

được đầu tư xây dựng nâng cấp, hệ thống các đường liên xã và đường giao thông

nông thôn tương đối hoàn chỉnh, thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng

hóa nội bộ trong huyện và với các huyện khác trong tỉnh.

Có tiềm năng năng lượng thuỷ điện và sự đa dạng sinh học, địa hình núi non

đẹp, ruộng bậc thang, các làng văn hóa dân tộc đang nguyên sơ, các thác nước đẹp,

đây là lợi thế cho phát triển du lịch sinh thái, phù hợp với Nghị quyết Đại hội Đảng

30

bộ tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, nhiệm kỳ (2015 -2020) xác định du lịch là một

trong năm nhiệm vụ trọng tâm.

Có tài nguyên đất và tiềm năng về tài nguyên rừng lớn, khí hậu phù hợp phát

triển nông lâm nghiệp là một lợi thế để phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là

ngành nông lâm nghiệp.

Cơ chế chính sách đầu tư cũng có nhiều thay đổi theo hướng thông thoáng

và cởi mở hơn, được sự quan tâm của UBND tỉnh Thanh Hóa cùng với các Bộ,

ngành Trung ương trong việc thực hiện các công trình đầu tư tại địa phương, đặc

biệt là trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi.

Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt được nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân

từng bước được cải thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chủ

quyền an ninh biên giới được giữ vững.

- Khó khăn, hạn chế:

Do nằm cách xa các trung tâm kinh tế lớn, giao thông còn khó khăn nên gặp

nhiều bất lợi trong việc giao lưu kinh tế cũng như huy động các nguồn vốn cho việc

phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Địa hình của Bá Thước là địa hình đồi núi, có độ dốc lớn, bị chia cắt đi lại

khó khăn, hạn chế đến việc giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội, gây khó khăn

trong việc đầu tư khai hoang, cải tạo đồng ruộng và bố trí cơ sở hạ tầng. Địa hình

chủ yếu là cao, dốc cho nên đất dễ bị xói mòn rửa trôi.

Khí hậu phân hóa theo mùa, vào những tháng mùa khô thường gây ra hạn

hán, đặc biệt là những loại đất giữ nước kém, mùa mưa ở huyện có thể xẩy ra lũ lụt

hai bên triền sông suối, phá hoại mùa màng, đất màu bị cuối trôi, đất đai thoái hóa

bạc màu, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

Tài nguyên rừng suy giảm, hệ thống thủy văn dốc, hạn chế đến khả năng

điều tiết nguồn nước (đặc biệt trong mùa khô) và bảo vệ môi trường.

Vấn đề ô nhiễm môi trường không lớn, song cũng đã ảnh hưởng đến chất

lượng cuộc sống và sức khoẻ của nhân dân. Một phần môi trường đất đang bị suy

thoái do: Canh tác nương rẫy; tình trạng chặt, phá, đốt rừng, khai thác khoáng sản

31

không hợp lý; hệ thống sử dụng đất nông, lâm nghiệp tiến bộ chưa được phổ biến

rộng rãi.

Việc phát triển nền kinh tế của huyện còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, sản

xuất manh mún, phân tán, mang nặng tính tự cấp tự túc, còn ít sản phẩm hàng hoá.

Chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động nhàn rỗi, thiếu việc làm còn nhiều.

Trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất và sinh hoạt của một số dân tộc còn lạc hậu;

hệ thống chính trị cơ sở ở nhiều xã còn yếu kém. Trình độ của một bộ phận cán bộ

công chức còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, đặc biệt là cán bộ cơ sở,

trong khi chủ trương phân cấp quản lý cho cơ sở đang trở thành một xu hướng

chính trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội.

3.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bá

Thước giai đoạn 2016 – 2018

3.2.1. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch của huyện giai đoạn 2010-2015

Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Bá Thước

giai đoạn 2010-2020

STT Chỉ tiêu Mã Tăng giảm (ha) Ghi chú

Diện tích hiện trạng năm 2010 (ha)

Diện tích quy hoạch đến năm 2020 (ha) (5) (1) (3) (4) (6) (7)

77,522.01 77,522.01

(2) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 1 Đất nông nghiệp NNP 61,972.83 62,122.81

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA 4,960.63 4,828.63 149.98 - (132.00)

LUC 3,391.54 3,597.54 206.00 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

- (5.00) -

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN RPH 1.3 Đất rừng phòng hộ RDD 1.4 Đất rừng đặc dụng RSX 1.5 Đất rừng sản xuất 1,658.79 1,658.79 11,698.03 11,693.03 12,365.76 12,365.76 26,481.54 29,221.25 2,739.71

1.6 NTS 246.51 273.70 27.19 Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.7 Đất nông nghiệp khác NKH - -

1.8 HNK 4,561.56 4816.35 254.79 Đất trồng cây hàng năm khác

32

2 Đất phi nông nghiệp PNN 5,606.05 6,026.18 420.13

2.1 CTS 23.07 29.07 6.00 Đất XD trụ sở CQ, công trình sự nghiệp

2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp CQP CAN SKK 6.94 0.47 - 6.94 10.47 0.00 - 10.00 -

2.5 SKC 18.92 81.99 63.07

2.6 SKX 7.73 39.61 31.88

2.7 SKS 20.00 20.00 - Đất cơ sở sản xuất kinh doanh Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ Đất cho hoạt động khoáng sản

- 0.00 -

2.9 DRA 0.07 1.57 1.50

2.10 TTN 0.11 0.11 -

NTD 2.11 372.94 377.74 4.80

MNC 2.12 189.94 774.05 584.11 2.8 Đất di tích danh thắng DDT Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất có mặt nước chuyên dùng

2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 1,202.16 1,517.40 315.24

DVH DYT 12.27 7.92 15.89 8.32 3.62 0.40

DGD 63.45 82.56 19.11

DTT 97.89 97.89 -

Trong đó: Đất cơ sở văn hóa Đất cơ sở y tế Đất cơ sở giáo dục - đào tạo Đất cơ sở thể dục - thể thao 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất ở tại nông thôn ODT ONT 34.18 2,558.26 45.18 2,611.80 11.00 53.54

2.16 SON 1,191.26 510.25 (681.01)

3 DCS 9,943.13 6,638.31 (3,304.82)

Đất sông ngòi , kênh, rạch, suối Nhóm đất chưa sử dụng 4 Đất đô thị DTD 99.62 819.62 720.00

5 DBT 12,365.76 12,365.76 -

Đất khu bảo tồn thiên nhiên 6 Đất khu du lịch DDL - 650.00 650.00

( Nguồn: Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2014 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020).

33

Bảng 3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010- 2015

STT

Chỉ tiêu

Ghi chú

Kết quả thực hiện đến năm 2015 (ha)

Tăng giảm so với phê duyệt 2015 (ha)

Diện tích hiện trạng năm 2010 (ha) (4)

Diện tích phê duyệt năm 2015 (ha) (5)

(6)

(9)

(1)

(2)

(3)

Tăng giảm so với 2010 (ha) (7)

(8)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

77,522.01

77,522.01

77,757.23

1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa

NNP LUA

61,972.83 4,960.63

63,439.65 4,904.63

70,320.45 4,971.72

8,347.62 11.09

6,880.80 67.09

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

3,391.54

3,501.54

3,403.77

12.23

(97.77)

1.2 Đất trồng cây lâu năm

CLN

1,658.79

1,658.79

1,502.23

(156.56)

(156.56)

1.3 Đất rừng phòng hộ

RPH

11,698.03

11,694.75

12,936.97

1,238.94

1,242.22

1.4 Đất rừng đặc dụng

RDD

12,365.76

12,365.76

11,976.44

(389.32)

(389.32)

1.5 Đất rừng sản xuất

RSX

26,481.54

28,379.66

33,327.38

6,845.84

4,947.72

NTS

246.51

262.50

250.30

3.79

(12.20)

NKH

-

-

19.01

19.01

19.01

1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.7 Đất nông nghiệp khác 1.8 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

4,561.56

4,173.55

5,336.40

774.84

1,162.85

2 Đất phi nông nghiệp

PNN

5,606.05

5,846.34

6,404.83

798.78

558.49

29.07

17.66

2.1 Đất XD trụ sở CQ, công trình sự nghiệp CTS

23.07

(5.41)

(11.41)

2.2 Đất quốc phòng

CQP

6.94

6.94

14.84

7.90

7.90

2.3 Đất an ninh

CAN

0.47

8.47

0.47

-

(8.00)

2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

SKC

18.92

54.42

22.51

3.59

(31.91)

2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ

SKX

7.73

38.91

29.41

21.68

(9.50)

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

-

20.00

9.76

9.76

(10.24)

2.9 Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại DRA

0.07

1.57

2.93

2.86

1.36

2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

0.11

0.11

TTN

1.43

1.32

1.32

2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

372.94

374.74

NTD

377.31

4.37

2.57

2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng

189.94

509.17

MNC

121.69

(68.25)

(387.48)

2.13 Đất phát triển hạ tầng

1,202.16

1,344.36

1,605.51

DHT

403.35

261.15

Đất cơ sở văn hóa

12.27

13.16

DVH

4.06

(8.21)

(9.10)

Đất cơ sở y tế

7.92

7.92

DYT

8.02

0.10

0.10

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

63.45

74.71

DGD

66.14

2.69

(8.57)

Đất cơ sở thể dục - thể thao

97.89

97.89

DTT

105.88

7.99

7.99

2.14 Đất ở tại đô thị

34.18

45.18

ODT

39.64

5.46

(5.54)

2.15 Đất ở tại nông thôn

2,558.26

2,582.49

ONT

2,752.52

194.26

170.03

2.16 Đất sông ngòi , kênh, rạch, suối

1,191.26

830.91

SON

1,389.91

198.65

559.00

34

3 Nhóm đất chưa sử dụng

9,943.13

8,236.02

DCS

1,031.92

(8,911.21)

(7,204.10)

4 Đất đô thị

99.62

439.62

DTD

83.32

(16.30)

(356.30)

DBT

(389.32)

5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên

12,365.76

12,365.76

11,976.44

(389.32)

DDL

78.00

6 Đất khu du lịch

-

300.00

378.00

378.00

( Nguồn: Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020).

( Nguồn: Quyết định số 1727/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bá Thước.)

( Các số liệu, tài liệu báo cáo tổng hợp của UBND huyện Bá Thước).

33

Tổng diện tích đất tự nhiên đến năm 2015 tăng 235,21 ha so với năm 2010.

Nguyên nhân do thực hiện đo đạc địa chính bằng máy móc ngày càng hiện đại, số

liệu phản ánh chính xác hơn. Việc sử dụng phương pháp kiểm kê, thống kê đất đai

mới trong đó thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm diện tích đất biến động trực tiếp trên

thực địa, chỉnh lý, hoàn thiện bản đồ gắn liền với số liệu cũng là nguyên nhân dẫn

đến diện tích thống kê năm 2015 chênh lệch so năm 2010.

* Đất nông nghiệp:

Năm 2015 diện tích đất nông nghiệp huyện Bá Thước là 70.320,45 ha, trong

khi đó năm 2010 diện tích là 61.972,83 ha, tăng 8.347,62 ha; trong đó: các loại đất

có diện tích tăng lên là đất trồng lúa tăng 11,09 ha; đất trồng cây hàng năm khác

tăng là 774,84 ha; đất rừng phòng hộ tăng 1.238,94 ha; đất rừng sản xuất tăng

6.845,84 ha.

Các loại đất có diện tích giảm là đất trồng cây lâu năm giảm 156,56 ha; đất

rừng đặc dụng 389,32 ha.

* Đất phi nông nghiệp:

Năm 2015 đất phi nông nghiệp có diện tích là 6.404,83 ha, trong khi đó năm

2010 diện tích là 5606,05 ha, tăng 798,78 ha.

* Đất chưa sử dụng:

Năm 2015 có diện tích là 1031,92 ha, trong khi đó năm 2010 diện tích là

9943,13 ha, giảm 8911,21 ha chủ yếu do chuyển sang đất nông, lâm nghiệp và phi

nông nghiệp.

* Nhìn chung đất đai của huyện giai đoạn 2011 - 2015 có sự biến động chủ

yếu do thực hiện các chủ trương, đường lối phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như:

- Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, trong đó có

chương trình phát triển kinh tế trang trại và chương trình xây dựng cánh đồng sản

xuất có hiệu quả kinh tế cao đã có những tác động nhất định đến biến động diện tích

đất trồng cây hàng năm khác, chuyển dần đất trồng cây hàng năm nói chung, đất

trồng lúa nói riêng có hiệu quả kinh tế thấp sang nuôi trồng thủy sản và để phát triển

kinh tế trang trại;

- Bên cạnh những nguyên nhân trên, do dân số của huyện ngày một tăng cao,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhu cầu về đất ở cũng như các loại đất khác rất lớn dẫn đến sự biến động diện tích

34

đất nông nghiệp sang đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất sản xuất kinh doanh phi

nông nghiệp, thương mại dịch vụ ...

- Do tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của huyện những năm gần đây có sự

thay đổi rõ rệt theo hướng đi lên nên nhu cầu đất cho mọi mặt kinh tế, xã hội tăng

theo, chủ yếu là tăng diện tích đất phi nông nghiệp do chuyển từ đất nông nghiệp,

trong đó đất giao thông, thuỷ lợi, đất phục vụ các công trình hạ tầng tăng đáng kể.

- Một số công trình, dự án cần lấy một phần diện tích đất nông nghiệp để

thực hiện như cụm công nghiệp, dự án khu dân cư đã có quyết định giao đất, cho

thuê đất trước đây được thống kê diện tích trong nhóm đất phi nông nghiệp nhưng

đến năm 2015 chưa triển khai xây dựng nên được thống kê theo hiện trạng đang sử

dụng là đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, trồng cây lâu năm,...

- Do đất ở trước đây xác định theo số hộ dân với hạn mức giao đất ở, nay xác

định theo diện tích pháp lý nên một phần diện tích chuyển sang thống kê theo hiện

trạng đang sử dụng là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm...

- Do khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp.

- Ngoài ra nguyên nhân làm tăng diện tích đất này là do đo đạc lại bản đồ địa

chính chính quy tại các địa phương; do thay đổi trong cách tính và thống kê theo

thông tư 28/2014/TT-BTNMT và do thống kê đất đai năm 2015 được thực hiện theo

phương pháp mới.

Vậy kết quả thực thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch

sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bá Thước là cơ sở sử dụng đất,

phân bổ hợp lý quỹ đất, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao và bền vững đất đai, thiết

lập các hành lang pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng,

chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,... phù hợp hơn với yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội của huyện.

Trải qua 5 năm thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch

sử dụng đẩt giai đoạn 2011-2015 tại huyện Bá Thước đã nảy sinh nhiều bất cập

trong sử dụng đất chưa tính đến tác động của khủng hoảng tài chính, tiền tệ, suy

thoái kinh tế toàn cầu; xuất phát điểm của huyện thấp, trình độ dân trí, chất lượng

nguồn nhân lực còn hạn chế; kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nhưng chịu ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hưởng của biến đổi khí hậu, biến động giá cả, thời tiết, dịch bệnh, thiên tai…

35

nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 được dự báo theo xu hướng

tích cực với tốc độ tăng trưởng nhanh dẫn đến không phù hợp với thực tế kinh

tế - xã hội địa phương. Như vậy cần thiết phải lập phương án Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bá Thước cho phù hợp với tình hình

mới.

3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bá

Thước giai đoạn 2016 – 2018

Bảng 3.3. So sánh Quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 với Điều chỉnh quy hoạch

sử dụng đất huyện Bá Thước đến năm 2020

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Quy hoạch đến năm 2020 (ha)

Điều chỉnh tăng, giảm (ha)

Diện tích hiện trạng năm 2015 (ha) (4)

(5)

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 (ha) (6)

(7)

(3)

(1)

77,757.20

77,522.01

77,757.20

(2) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN Đất nông nghiệp

1 1.1 Đất trồng lúa

NNP 70,320.45 4,971.72 LUA

62,122.81 4,828.63

69,977.71 4,804.58

7,854.90 (24.05)

LUC

3,403.77

3,597.54

(348.42)

LUK

1,567.95

3,249.12 1,555.46

1,555.46

1.2

HNK

5,336.40

4,816.35

1,358.76

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng lúa còn lại Đất trồng cây hàng năm khác

1,658.79 11,693.03 12,365.76 29,221.25 273.70

6,026.18 6.94 10.47

6,175.11 1,675.24 12,654.28 12,456.97 31,823.40 348.22 39.91 7,141.58 14.84 10.47 84.50 53.92

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1,502.23 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 12,936.97 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 11,976.44 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 33,327.38 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 2.1 Đất quốc phòng CQP 2.2 Đất an ninh CAN SKN 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.3 Đất thương mại, dịch vụ TMD

250.30 19.01 6,404.83 14.84 0.47 0.00 0.51

16.45 961.25 91.21 2,602.15 74.52 39.91 1,115.40 7.90 - 84.50 53.92

81.99

SKC

22.51

2.4

(33.54)

48.45

SKS

9.76

20.00

2.5

116.76

136.76

2.6

DHT

1,605.49

1,517.40

1,690.26

172.86

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DDT

4.39

4.39

2.7

4.39

DDL

0.34

9.48

2.8

9.48

DRA

2.93

1.57

6.56

2.9

Đất có di tích lịch sử - văn hóa Đất danh lam thắng cảnh Đất bãi thải, xử lý chất thải

ONT ODT

2,752.52 39.64

2,611.80 45.18

8.13 2,836.98 48.52

225.18 3.34

2.10 Đất ở tại nông thôn 2.11 Đất ở tại đô thị

TSC

17.66

29.07

(6.95)

2.12

22.12

3.13

DTS

0.36

2.13

3.13

-

DNG

0.00

2.14

0.00 2.31

2.20

TON

0.00

0.11

Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.15 Đất cơ sở tôn giáo

2.55

NTD

377.31

377.74

2.16

380.29

255.07

SKX

29.41

39.61

2.17

294.68

25.21

DSH

13.66

2.18

25.21

-

DKV

0.00

2.19

0.00 2.10

2.10

TIN

1.43

833.10

SON

1,389.91

510.25

2.21

1,343.35

(652.36)

MNC

121.69

774.05

2.22

121.69

-

PNK

0.00

2.23

36

0.00 637.91 222.46

(6,000.40) (597.16)

CSD KDT

1,031.92 83.32

6,638.31 819.62

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.20 Đất cơ sở tín ngưỡng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất đô thị*

3 6

(Nguồn: Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2014 của

UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020).

(Nguồn: Quyết định số 1727/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2019 của

UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 huyện Bá Thước.)

Qua bảng trên cho thấy Đến năm 2020 đất nông nghiệp của huyện được

phân bổ theo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh là: 69.977,71 ha , điều

chỉnh tăng so với chỉ tiêu đã phê duyệt theo Quyết định 349/QĐ-UBND ngày 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tháng 01 năm 2014 là 7.854,90 ha, nguyên nhân điều chỉnh tăng là một số công

37

trình dự án chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong quy hoạch đã

lập không có khả năng thực hiện nên điều chỉnh không đưa vào quy hoạch. Ngoài

ra trên quan điểm khai thác triệt để quỹ đất, đất chưa sử dụng được cải tạo, chuyển

mục đích sang đất nông nghiệp được khá nhiều.

Diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020 được phân bổ là 7.141,58 ha,

điều chỉnh cao hơn 1,115.40 ha so với chỉ tiêu trong phương án quy hoạch sử dụng

đất đã được duyệt là 6.026,18 ha. Sự điều chỉnh đó là do: tình hình kinh tế - xã hội

thay đổi một cách nhanh chóng và nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp như sản

xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, đất ở, đất phục vụ cho phát triển hạ tầng…

tăng cao; đất chưa sử dụng đưa vào đất thăm dò khoáng sản và một vài loại đất phi

nông nghiệp khác; vị trí quy mô các dự án bị thay đổi do tác động của cơ chế tài

chính, chính sách giá đất bổi thường, giải phóng mặt bằng… Một số nguyên nhân

nữa như thiên tai lũ lụt, sạt lở đất, các chính sách chủ trương mới về phát triển nông

thôn, phát triển và bảo vệ rừng.

Qua ba năm thực hiện kết quả sau điều chỉnh, kết quả được trình bày qua

bảng sau:

Bảng 3.4. Kết quả thực hiện sau điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đã được duyệt của huyện Bá Thước đến năm 2018

TT

Chỉ tiêu

Hiện trạng năm 2015 (ha)

Kết quả thực hiện đến 2018 (ha)

Điều chỉnh QH năm 2020 (ha)

So sánh kết quả TH với ĐCQH, tăng (+), giảm (-), (ha)

77,757.20 77,757.20 77,757.20

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

269.44 70,320.45 70,247.15 69,977.71 147.02 4,804.58 4,951.60 4,971.72 -870.73 6,175.11 5,304.38 5,336.40 -181.14 1,502.23 1,675.24 1,494.10 282.69 12,936.97 12,936.97 12,654.28 11,976.44 11,976.44 12,456.97 -480.53 33,327.38 33,315.03 31,823.40 1,491.63 -98.60 -20.90 -662.57

250.30 19.01 6,404.83

348.22 39.91 7,141.58

249.62 19.01 6,479.01

1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.9 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ

14.84 0.47 0.00 0.00 3.00 8.72

14.84 10.47 0.00 0.00 84.50 53.92

14.84 0.47 0.00 0.00 0.00 0.51

0.00 -10.00 0.00 0.00 -81.50 -45.20

45.01

22.51

-3.44

2.7

48.45

9.76

9.76

-127.00

2.8

136.76

2.9

1,605.49

1,629.81

1,690.26

-60.45

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.13 Đất ở tại nông thôn 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

0.00 -9.14 -5.20 -76.99 -8.88 0.47

4.39 0.34 2.93 2,752.52 39.64 17.66

4.39 0.34 2.93 2,759.99 39.64 22.59

4.39 9.48 8.13 2,836.98 48.52 22.12

0.36

-2.37

0.76

3.13

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.16 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.18 Đất cơ sở tôn giáo

0.00 0.00

0.00 -2.31

0.00 0.00

0.00 2.31

2.19

-2.98

377.31

377.31

380.29

29.41

294.68

-262.27

32.41

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

2.20 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

13.66

-9.07

16.14

25.21

0.00

0.00

0.00

0.00

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

38

2.22 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.26 Đất phi nông nghiệp khác ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 3

-0.67 44.42 0.00 0.00 393.13

1.43 1,387.77 121.69 0.00 1,031.04

2.10 1,343.35 121.69 0.00 637.91

1.43 1,389.91 121.69 0.00 1,031.92

( Nguồn: Quyết định số 1727/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2019 của

UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 huyện Bá Thước.)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

( Các số liệu, tài liệu báo cáo tổng hợp của UBND huyện Bá Thước).

39

Tính đến 31/12/2018, huyện Bá Thước có tổng diện tích tự nhiên là

77.757,20 ha, trong đó đất nông nghiệp 70.247,15 ha chiếm 90,34%; đất phi nông

nghiệp là 6.479,01 ha, chiếm 8,33%, đất chưa sử dụng là 1.031,04 ha chiếm 1,32%.

Để đảm bảo cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, diện tích đất nông

nghiệp đến năm 2018 tầm nhìn đến năm 2020 tiếp tục có xu hướng giảm. Nhưng đã

đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ứng dụng các thành tựu

khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nông, lâm, thủy sản toàn diện theo hướng

sản xuất hàng hóa tập trung.

Thực hiện điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng theo hướng ổn định, diện tích rừng

đặc dụng năm 2018 là 11976.44 ha, rừng sản xuất 33315.03 ha; rừng phòng hộ

12936.97 ha; gắn với phát huy chức năng phòng hộ, điều hòa của các loại rừng.

Đất dành cho cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ thương mại được tính theo

phương án có tính khả thi cao nhất. Trong đó sẽ hình thành khu du lịch sinh thái

Son- Bá - Mười, khu du lịch nghỉ dưỡng Pù Luông; các khu du lịch được phát triển

với nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn, phục vụ đắc lực cho các hoạt động

dịch vụ, du lịch cũng như nhu cầu vui chơi, giải trí ngày càng tăng của người dân.

Đất phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn được cân nhắc cho từng vùng,

từng điểm, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực và mục tiêu đô

thị hoá. Các khu vực đô thị sau khi được đầu tư phát triển sẽ thực sự trở thành điểm

sáng, văn minh, hiện đại, không chỉ thu hút được sự đầu tư mà còn tạo ra ảnh hưởng

lớn đến quá trình đô thị hoá nông thôn ở các khu vực khác, đáp ứng được mục tiêu

đô thị hoá của huyện.

Huyện đã và đang đẩy nhanh, xây dựng bền vững nông thôn mới, các tiêu chí

bám sát với chuẩn tiêu chí quốc gia, phấn đấu có tốc độ tăng trưởng phù hợp để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngày càng cải thiện đời sống dân sinh.

40

Hình 1: Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bá Thước đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm 2020

41

Kết quả thực hiện giai đoạn này đã phản ánh được nhiều các quy hoạch, đề

án và phương hướng phát triển của các cấp, các ngành của, tỉnh và địa phương...

trên cơ sở cân đối hài hoà giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng về đất đai, đảm bảo

được tính thực tiễn và có tính khả thi.

Tuy nhiên, còn nhiều công trình dự án không thực hiện được hoặc chậm trễ

trong giai đoạn này do thiếu nguồn lực, thiếu vốn như: xây dựng giao thông nông

thôn, kiên cố kênh mương, cầu treo dân sinh, các trạm biến áp truyền tải điện, dẫn

nước sạch sinh hoạt, các công trình hạ tầng về trường học, trạm xá ở nhiều xã còn

chưa đáp ứng đủ.

Việc bảo vệ môi trường ở các khu vực nông thôn có nhiều hạn chế, chất thải

(đặc biệt là chất thải gia súc, gia cầm), rác thải sinh hoạt chủ yếu vẫn tự phát theo

phương pháp truyền thống, chưa có quy định cụ thể gây ô nhiễm nguồn nước,

không khí, môi trường đất...Một vài xã vẫn chưa có bãi rác hoặc chưa thực hiện đổ

rác đúng nơi quy định.

Việc bảo vệ quản lý diện tích đất chuyên trồng lúa nước, đất có rừng tự nhiên

và dành quỹ đất cho các lĩnh vực xã hội hoá như y tế, văn hoá, thể dục thể thao,

giáo dục đào tạo chưa được đề cập đúng mức trong các điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất do phân bổ chỉ tiêu từ cấp trên chưa sát.

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt chậm nên việc thực hiện

kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017, 2018 thường chỉ căn cứ vào nhu cầu sử dụng

đất của cấp huyện, xã và các tổ chức sử dụng đất. Việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất

của các tổ chức còn chủ quan, không có dự án tiền khả thi nên nhiều dự án đã chấp

thuận, đã phê duyệt nhưng chậm thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện.

Một số công trình dự án chưa chủ động về nguồn vốn đầu tư, hoặc có đăng

ký trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng vẫn không huy động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được vốn.

42

Bảng 3.5. So sánh kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2016-2018 với điều chỉnh quy hoạch

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Ghi chú

So sánh kết quả thực hiện

(1)

(2)

Tổng diện tích chuyển mục đích đến năm 2020 (4)

Tổng diện tích chuyển mục đích 2016 - 2018 (5)

(6)

(7)

(3)

1

NNP/PNN

736.27

101.79

(634.48)

LUA/PNN

136.80

27.08

(109.72)

LUC/PNN

124.31

14.20

(110.11)

12.49

12.71

0.22

1.2

HNK/PNN

82.66

33.66

(49.00)

1.3

CLN/PNN

9.26

9.60

0.34

Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng lúa còn lại Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm

1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất

RPH/PNN RDD/PNN RSX/PNN

- - 506.84

- - 24.19

- - (482.65)

NTS/PNN

1.7

0.71

0.68

(0.03)

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.8 Đất làm muối

LMU/PNN

-

-

-

NKH/PNN

1.9

-

-

-

1,075.27

270.57

(804.70)

2

-

-

-

LUA/CLN

2.1

0

0.14

0.14

LUA/LNP

2.2

-

-

-

LUA/NTS

2.3

30.20

20.10

(10.10)

LUA/LMU

2.4

-

-

-

Đất nông nghiệp khác Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Trong đó: Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.5

HNK/NTS

43

-

-

-

2.6

HNK/LMU

-

-

-

2.7

RPH/NKR(a)

-

-

-

2.8

RDD/NKR(a)

-

-

-

2.9

RSX/NKR(a)

1,038.13

(788.13)

250.00

3

PKO/OCT

(6.47)

0.33

6.80

Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở ( Nguồn: Quyết định số 1727/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2019 của

UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 huyện Bá Thước .)

( Nguồn: Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2016 của

UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Bá

Thước.)

( Nguồn: Quyết định số 647/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2017 của

UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017

huyện Bá Thước.)

( Nguồn: Quyết định số 862/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2018 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Bá Thước.)

( Các số liệu, tài liệu báo cáo tổng hợp của UBND huyện Bá Thước).

Kết quả của việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016

- 2018 đã thể hiện được chiến lược sử dụng đất của tỉnh, của huyện và có ý nghĩa

quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính trị, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.

44

Một số đất trồng lúa, đất rừng sản xuất không đem lại hiệu quả kinh tế cao sẽ

được chuyển đổi sang trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm và hình thành các

vườn cây ăn quả, cây dược liệu, cây nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy công

nghiệp. Một số đất lòng hồ thủy điện, đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy

sản với mô hình nuôi cá lồng hoặc gia trại cá - lúa cho phù hợp với điều kiện sản

xuất, huy động vốn và lao động.

Kết quả thực hiện cho ta biết thêm tình hình phát triển kinh tế dần năng động

của huyện:

- Khu vực thị trấn ưu tiên phát triển thương mại, dịch vụ: hình thành mạng

lưới thương mại dịch vụ sản xuất với 3 chức năng cơ bản: (1) phát triển các hệ

thống dịch vụ thương mại, (2) cung cấp vật tư nông nghiệp và hàng tiêu dùng, (3)

tiêu thụ sản phẩm hàng công - nông nghiệp. Đảm bảo cho nhu cầu giao lưu, trao đổi

hàng hóa của người dân ngày càng cao.

- Khu vực vùng núi cao: tập trung phát triển mô hình du lịch sinh thái kết

hợp dịch vụ nghỉ dưỡng, tập trung phát triển cây ăn quả, cây dược liệu, nguyên liệu

và phục vụ phát triển du lịch.

- Khu vực các xã còn lại: phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo

hướng công nghiệp hóa, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Đẩy

nhanh chuyển dịch các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng trang trại, doanh

nghiệp hàng hóa. Tổ chức sản xuất hàng hóa chế biến nông lâm sản với chất lượng

cao và bền vững.

Nhìn chung việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã tác động

tích cực tới đời sống người dân trong huyện, mang lại hiệu quả kinh tế từ nguồn thu

từ việc giao đất cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư. Như vậy sẽ tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và

phát triển mạnh quỹ đất để đầu tư trở lại cho phát triển hạ tầng và an sinh xã hội.

Để đạt được những kết quả trên, Đảng bộ, chính quyền huyện Bá Thước và

các xã đã có chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp, đồng thời có những biện

pháp thực hiện tích cực để huy động được các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khai thác các tiềm năng trong huyện.

45

3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch tác động đến môi trường và đời

sống người dân

3.2.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất

Bảng 3.6. Đánh giá Công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện Bá Thước theo

ý kiến người dân trên địa bàn

Số phiếu Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu đánh giá

Tính hợp lý của phương án quy hoạch SDĐ

Tương đối hợp lý

Tổng

3 83 4 0 90 3,33 92,22 4,45 100 TT I 1 Rất hợp lý 2 3 Chưa hợp lý 4 Hoàn toàn không hợp lý II Việc công khai quy hoạch sử dụng đất

1 88 97,78 Công khai ở UBND xã, các khu dân cư và các kênh thông tin truyền thông

2 Chỉ công khai ở UBND các xã và các khu dân cư 3 Chỉ công khai trên các kênh thông tin truyền thông 4 Không thấy công khai Tổng

III Việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất 1 Có kiểm tra, giám sát thường xuyên 2 Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên 3 Có kiểm tra, nhưng không giám sát 4 Không thấy kiểm tra, giám sát Tổng 0 2 0 90 50 35 5 0 90 2,22 100 55,56 38,89 5,55 100

- Quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai tại Sở Tài nguyên và

Môi trường, UBND huyện Bá Thước, trên các phương tiện truyền thông toàn bộ nội

dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện sau khi được xét duyệt.

- Đảm bảo dân chủ, công khai và minh bạch trong việc thực hiện quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất.

- Các cấp, các ngành khi triển khai nhiệm vụ quy hoạch sử dụng đất của tỉnh

luôn đảm bảo khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì phối hợp với các các Phòng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai lập kế hoạch sử dụng đất

46

hàng năm và đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, định kỳ

báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Các Phòng, ban, ngành, UBND các xã, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ

đã tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch được duyệt.

- Trong quá trình triển khai quy hoạch sử dụng đất, các cấp, các ngành chức

năng thường xuyên giám sát, cập nhật các thông tin về khai thác, sử dụng và bảo vệ

tài nguyên đất để kịp thời báo cáo, đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp với điều

chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước và tỉnh Thanh

Hóa đến năm 2020.

3.2.3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Bảng 3.7. Tổng hợp đánh giá đơn giá, chính sách hỗ trợ, bố trí tái định cư và

công tác giải phóng mặt bằng khi thực hiện thu hồi đất theo phiếu điều tra

Chỉ tiêu đánh giá

TT I Đơn giá bồi thường 1 Cao hơn giá thị trường 2 Bằng giá thị trường 3 Thấp hơn giá thị trường 4 Rất thấp so với giá thị trường

Tổng

II Giá đất tại khu tái định cư 1 Cao hơn giá trị khu đất thu hồi Tương đương giá trị khu đất thu hồi 2 3 Thấp hơn giá trị khu đất thu hồi 4 Rất thấp so với giá trị khu đất thu hồi Tổng

Thuận lợi để sinh sống hơn chỗ ở cũ Thuận lợi như chỗ ở cũ

III Vị trí, cơ sở hạ tầng khu tái định cư 1 2 3 Không thuận lợi bằng chỗ ở cũ 4 Điều kiện sinh hoạt kém hơn khá nhiều Tổng Số Phiếu 0 0 89 1 90 10 75 5 0 90 38 40 12 0 90 Tỷ lệ % 98,89 1,11 100 11,11 83,33 5,56 100 42,22 44,45 13,33 100

IV

Tiến độ giải phóng mặt bằng theo kế hoạch của các dự án Tiến độ nhanh

Tiến độ chậm, cần gia hạn thêm

1 2 Kịp tiến độ 3 4 Nhiều dự án không thực hiện 2 61 20 7 90 2,22 67,78 22,22 7,78 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổng

47

Qua số liệu điều tra trên ta thấy rằng vấn đề GPMB, bồi thường, hỗ trợ tái

định cư vẫn còn nhiều sự bất cập.Vì vậy, UBND huyện Bá Thước và UBND các xã

cần phải quan tâm, đầu tư hơn nữa cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thiết

lập hồ sơ địa chính, dữ liệu đánh giá đất, cấp GCNQSDĐ đất đầy đủ, chính xác tạo

điều kiện để giải quyết những ách tắc trong công tác GPMB, giao đất và thu hồi đất.

- Phát triển các cụm công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội, các công trình công cộng đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất ở

và đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư, chủ yếu là vùng ven đô thị, vùng có

điều kiện giao thông thuận lợi, vùng có tiềm năng, có điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển kinh tế - xã hội. Điều này làm cho một bộ phận dân cư mất việc làm

truyền thống, phải chuyển đổi nghề nghiệp, thay đổi chổ ở, làm cho phần lớn dân cư

ở các khu vực này không có khả năng tìm kiếm cho mình một công việc mới.

- Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người bị

thu hồi đất là nhiệm vụ của các cấp Đảng ủy, chính quyền và toàn xã hội. Để làm

được điều đó, cần xây dựng một chính sách đồng bộ cùng với bố trí các khu tái định

cư để vừa thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện, vừa bảo đảm được

lợi ích của người bị thu hồi đất. Đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, giải quyết

việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.

- Cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của hội đồng GPMB cấp huyện, đặc biệt

là nghiệp vụ chuyên môn, không làm việc theo cảm tính, không đùn đẩy trách nhiệm.

- Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá và lập phương án tiền khả thi các dự

án có GPMB. Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng khuyến khích cộng đồng

tham gia vào dự án GPMB. Cần quán triệt nguyên tắc công khai hoá và dân chủ hoá

các phương án đền bù GPMB, để mọi đối tượng liên quan đến đều biết, thống nhất,

tránh so bì thắc mắc và tiêu cực.

- Tiến hành điều tra xã hội hóa đối với các dự án lớn, tiến hành phỏng vấn hộ

gia đình trong khu vực sẽ tiến hành GPMB, đồng thời tổ chức tốt các bước gặp gỡ

giữa chủ dự án, các cấp các ngành với nhân dân để điều chỉnh nội dung phương án

GPMB thiết thực hợp lý hơn.

- Việc xây dựng các khu tái định cư ở nông thôn phải phù hợp với tập quan

sinh hoạt của người dân như: nhà phải có sân chơi, gần gũi với họ hàng, đi lại thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiện. Vì vậy, cần phải quy định rõ thêm dự án nào có khu tái định cư và quy trình

48

thẩm định kế hoạch tái định cư cụ thể giúp cho người bị thu hồi đất không thiệt thòi

và ổn định cuộc sống sau khi giải toả.

- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác vận động quần

chúng như Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh… trong công tác GPMB.

- Tạo niềm tin của quần chúng đối với chủ trương và chính sách của Nhà

nước thông qua giải quyết dứt điểm những khiếu nại của nhân dân, kiên quyết xử lý

nghiêm minh các trường hợp lợi dụng chính sách của Nhà nước để chây ỳ trục lợi.

- Thông tin rộng rãi chủ trương chính sách, các vấn đề và cá nhân, các địa

chỉ, điện thoại liên quan đến công tác và quá trình GPMB trên các kênh phương tiện

thông tin đại chúng ở phường, xã và thị trấn.

3.2.3.3. Ảnh hưởng đến môi trường và đời sống người dân

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn

2016 – 2018 tới môi trường và đời sống người dân

Chỉ tiêu đánh giá Số Phiếu Tỷ lệ %

TT I Ảnh hưởng về môi trường

1

2 52 57.78

3 38 42.22

4

90 100 Ảnh hưởng rất xấu, làm ô nhiễm môi trường, cảnh quan và không có hình thức xử lý ô nhiễm Gây ra ít ô nhiễm môi trường và chưa có hình thức xử lý ô nhiễm Gây ra ít ô nhiễm môi trường, có hình thức xử lý ô nhiễm Hầu như không gây ô nhiễm và có hình thức xử lý ô nhiễm Tổng II

1

2 18 20.00

3 72 80.00

4 Ảnh hưởng tới rừng và hệ sinh thái rừng Ảnh hưởng nghiêm trọng tới rừng và hệ sinh thái rừng, thiếu giải pháp bảo vệ và phát triển rừng Ảnh hưởng nhẹ tới rừng và hệ sinh thái rừng, thiếu giải pháp bảo vệ, phát triển rừng Ảnh hưởng nhẹ tới rừng và hệ sinh thái rừng nhưng có giải pháp bảo vệ, phát triển rừng hợp lý Không ảnh hưởng tới rừng và hệ sinh thái rừng, công tác bảo vệ và phát triển rừng hợp lý

Tổng 90 100

Chỉ tiêu đánh giá Số Phiếu Tỷ lệ % TT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

III Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến hết năm 2018

49

Chỉ tiêu đánh giá

TT 1 Trên 90% 2 Từ 70-90 % 3 Từ 50%-70% 4 Dưới 50%

Tổng Số Phiếu 8 22 30 Tỷ lệ % 26.67 73.33 100

IV

1 25 83,33

2 5 16,67 Ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch đến sự phát triển kinh tế và xã hội Có chuyển biến rõ nét về kinh tế và đời sống người dân Có ít chuyển biến về kinh tế và đời sống người dân

3 Không thay đổi 4 Chuyển biến tiêu cực hơn

Tổng 30 100

Việc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đã thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế

của huyện, tăng nhanh cơ cấu ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ, giảm nhẹ về

nông nghiệp. Công tác thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện

còn đảm bảo giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo an toàn lương thực, củng

cố khối đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy được

lợi thế tiềm năng, xây dựng bền vững nông thôn mới, các tiêu chí bám sát với chuẩn

tiêu chí quốc gia.

Thực hiện Quy hoạch đã nhanh chóng đưa Bá Thước thoát khỏi 1 trong 62

huyện nghèo của cả nước. Góp phần xây dựng nền kinh tế quốc phòng toàn dân và

thế trận an ninh nhân dân, kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng an ninh với

phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi

trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng trên các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo

dục đào tạo, nâng cao dân trí, cải thiện thu nhập. Không ngừng nâng cao đời sống

và văn hóa của nhân dân.

Làm thay đổi cơ bản trong nhận thức của nhân dân về bảo vệ môi trường,

bảo vệ rừng và hệ sinh thái rừng. Từng bước tạo thói quen, nếp sống vì môi trường

xanh, sạch, đẹp. Ngăn ngừa hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

môi trường.

50

Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan

môi trường và cân bằng sinh thái.

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất

3.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên,vị trí địa lý

- Nơi có vị trí địa lý thuận lợi sẽ nâng cao giá trị sử dụng đất, giá trị về vận

tải hàng hóa sẽ phát triển mạnh hơn. Bá Thước là huyện có 2 tuyến đường quốc lộ

15, 217 đi qua và hệ thống sông Mã chảy qua nên cũng khá thuận lợi cho giao lưu

kinh tế - văn hóa. Là vùng đồi núi nên huyện Bá Thước còn thuận lợi cho phát triển

vùng trồng cây nguyên liệu, cây hàng năm có giá trị cao. Huyện có nhiều cảnh quan

thắng cảnh đẹp với nhiều dân tộc cùng sinh sống làm nên một diện mạo văn hóa

nhiều màu sắc, vì vậy rất thuận lợi cho phát triển du lịch khám phá, nghỉ dưỡng. Từ

đó mà huyện đã định hướng cho kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất một cách phù hợp.

- Địa hình dốc, bị chia cắt nhiều làm cho các chi phí xây dựng hệ thống hạ

tầng giao thông, thủy lợi… phải đầu tư nhiều hơn.

3.3.2. Yếu tố về khi hậu, thời tiết

Mỗi vùng sẽ có đặc trưng khí hậu khác nhau. Với huyện Bá Thước là kiểu

khí hậu vùng núi nhiệt đới gió mùa nên sẽ chịu nhiều thiên tai, nắng lắm mưa nhiều,

các sự cố lũ lụt, sạt lở đất năm nào cũng xảy ra gây nhiều xáo trộn lớn tới cuộc sống

người dân. Như ở các xã Lũng Niêm, Lũng Cao, Thành Lâm, Thành Sơn… do bị

sạt lở đất nhiều nên bà con bị mất đất ở, đất canh tác. Huyện và Tỉnh đã có các chỉ

đạo khắc phục như di dân, quy hoạch nhiều khu tái định cư mới, hỗ trợ nhiều về

lương thực, thực phẩm và phải đầu tư xây dựng lại hệ thống cơ sở hạ tầng bị phá

hủy. Qua đó làm ảnh hưởng lớn đến quy hoạch, kế hoạch đã duyệt.

3.3.3. Yếu tố về quản lý quy hoạch

- Công tác quản lý đất đai là vấn đề phức tạp và rất nhạy cảm nhưng trình độ

của một bộ phận cán bộ công chức tại địa phương còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ chính trị và chuyên môn, đặc biệt là cán bộ cấp xã. Hệ thống chính trị cơ sở ở

nhiều xã còn yếu kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ hoàn thiện và đồng

51

bộ gây khó khăn trong công tác quản lý cũng như thực hiện quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

- Công tác tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn pháp luật, chính sách về đất đai

cho người dân chưa được sâu rộng, nhiều gia đình cá nhân sử dụng đất chưa hiểu và

thực hiện tốt việc sử dụng, bảo vệ và khai thác đất đai theo quy hoạch, kế hoạch.

3.3.4. Yếu tố về chính sách

Cơ chế, chính sách còn chưa tạo được đầy đủ điều kiện thuận lợi cho các nhà

đầu tư, cho người dân. Vì vậy cần áp dụng đồng bộ các chính sách pháp luật về đất

đai, cụ thể hóa các điều khoản về luật, các văn bản sau luật cho phù hợp với tình

hình thực tế ở địa phương. Cần thêm những chính sách khuyến khích áp dụng

những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất nhằm bảo vệ tài nguyên đất đai

và bảo vệ môi trường sinh thái.

3.3.5. Yếu tố về vốn

- Yếu tố về vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp tới khả

năng công trình, dự án có thực hiện được hay không.

- Quy hoạch sử dụng đất thường chưa tính hết khả năng về tài chính bởi

không cân đối đủ nguồn vốn, phụ thuộc vào nhu cầu đầu tư của xã hội và của ngân

sách nhà nước dẫn đến một số công trình, dự án trên địa bàn huyện thực hiện chậm

hoặc không triển khai được. Cần tăng cường các nguồn thu từ đất, đặc biệt là dành

quỹ đất thích hợp cho đấu giá để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ công

tác quản lý nhà nước về đất đai.

3.3.6. Yếu tố người dân

- Người dân đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch, quy

hoạch sử dụng đất tại địa phương. Bá thước là huyện miền núi, người dân còn

nghèo, lao động nhàn rỗi nhiều, người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm phần lớn

nên trình độ dân trí chưa cao, không đồng đều. Vì vậy các công trình dự án thường

phải ưu tiên xây dựng hạ tầng và các nhu cầu thiết yếu khác đảm bảo cuộc sống cho

người dân trong huyện. Khả năng đào tạo nghề, tạo việc làm cho người dân nơi đây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là rất khó khăn.

52

- Quan niệm và nhận thức về sở hữu đất đai của người dân không rõ ràng,

gây khó khăn trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giải quyết khiếu nại về

tranh chấp đất đai.

3.3.7. Yếu tố về nhu cầu sử dụng đất của địa phương

- Nhu cầu quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực, cho các dự án đầu tư

chưa được tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dẫn

tới tình hình vừa thiếu, vừa thừa quỹ đất và thường phải điều chỉnh kế hoạch, quy

hoạch sử dụng đất.

- Thiếu các giải pháp có tính khả thi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Điều này dẫn đến việc thực hiện các dự án không đúng kế hoạch, kéo dài thời gian

thực hiện được gây lãng phí.

- Hiệu quả đầu tư chưa cao, nhất là lĩnh vực phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp.

3.3.8. Yếu tố về giá đất

Giá đất luôn chi phối tới các công trình dự án cần thực hiện thu hồi đất. Tùy

từng vị trí cụ thể, giá đất sẽ khác nhau làm ảnh hưởng việc chọn vị trí thích hợp cho

dự án và giá trị đền bù các khu giải phóng mặt bằng, thu hồi đất.

3.3.9. Yếu tố về môi trường

Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, Môi trường luôn được nhà nước

ta và các cấp chính quyền chú trọng. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất phải có các phương án về bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái rừng. Đó là

vấn đề đòi hỏi các nhà làm quy hoạch, các nhà đầu tư dự án và người quản lý cần

nghiên cứu kỹ và đưa ra phương án phù hợp nhất để công tác thực hiện dự án luôn

đi đôi với bảo vệ môi trường, cảnh quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số liệu cụ thể được thể hiện qua phiếu điều tra sau:

53

Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thực hiện Điều chỉnh

quy hoạch huyện Bá Thước

TT

Số Phiếu Tỷ lệ % I

1

2

3

Chỉ tiêu đánh giá Những nhân tố thuận lợi để thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất Tinh thần đoàn kết của nhân dân Sự tin tưởng của nhân dân vào Đảng và chính quyền Sự ủng hộ của các ban ngành, các cấp chính quyền Tất cả các phương án trên 4

Tổng 30 30 100 100

II

1

2

3

Khó khăn ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất Dân trí chưa cao, trình độ người dân không đồng đều Chính sách còn nhiều bất cập Quy hoạch chưa sát thực, một số chỉ tiêu quy hoạch quá cao hoặc quá thấp Vấn đề về vốn và kỹ thuật Tất cả các phương án trên 4 5

Tổng 30 30 100 100

III

1

2

3

4

Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan đến công tác điều chỉnh quy hoạch Do công tác phổ biến từ cấp trên và sự tiếp thu, tuyền truyền, áp dụng của địa phương còn hạn chế Nhiều đồng bào thiểu số và trình độ hiểu biết của người dân về quy hoạch còn kém Các văn bản có tính khả thi chưa cao. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau Tất cả các phương án trên 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổng 30 30 100 100

54

Tựu chung lại, tôi rút ra được những khó khăn ,thuận lợi trong việc thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

 Thuận lợi

- Công tác quản lý đất đai luôn được UBND huyện Bá Thước chú trọng và

dần đi vào nền nếp, ngày càng quản lý tốt hơn theo yêu cầu của Luật Đất đai năm

2013, đã hình thành hệ thống quản lý đất đai từ huyện đến các xã, đảm bảo việc

quản lý đất đai theo các nội dung quy định.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Bá Thước đã được UBND

tỉnh Thanh Hóa phê duyệt đã tạo cơ sở pháp lý cho tỉnh trong việc thực hiện công

tác quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch, đặc biệt là công tác thu hồi đất,

giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích, đối tượng sử

dụng; làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa

bàn tỉnh huyện Bá Thước. Nhìn chung các dự án đầu tư đã được tỉnh giao đất, cho

thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cơ bản phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 của huyện hoặc phù hợp với quy hoạch của các Sở ngành

của tỉnh đã được phê duyệt và hầu hết đều đảm bảo tiến độ, sử dụng đất có hiệu quả.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp sau khi phê duyệt đều được

công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại

trụ sở cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp để

cán bộ, nhân dân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.

Khó Khăn

- Việc thực hiện công tác công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một

số địa phương còn mang tính hình thức, chưa cụ thể; chưa phục vụ tốt cho việc lựa

chọn địa điểm đầu tư dự án của các chủ đầu tư.

- Công tác dự báo chưa sát nhu cầu thực tiễn; một số công trình, dự án phục

vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phát sinh sau khi cấp có thẩm quyền

phê duyệt nên không có căn cứ thực hiện giao đất, cho thuê đất; ảnh hưởng đến thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hút đầu tư.

55

- Giá đất biến động cao ảnh hưởng phần nào đến tiến độ thực thi các dự án.

Đặc biệt ảnh hưởng đến công tác đền bù, hỗ trợ để thu hồi đất cho các khu, cụm

công nghiệp và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.

- Quy mô, vị trí sử dụng đất của một số công trình, dự án còn chưa chính xác

do thay đổi nhu cầu sử dụng đất của ngành, lĩnh vực và nhu cầu của các nhà đầu tư

trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

- Việc tổ chức, kiểm tra, giám sát đôn đốc thực hiện quy hoạch sử dụng đất

đã được phê duyệt chưa nghiêm túc và thường xuyên, chưa công khai kịp thời quy

hoạch đến mọi người dân nên những bất cập trong quá trình thực hiện quy hoạch

chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.

- Vốn đầu tư thực hiện một số dự án có sử dụng đất đã được xác định trong

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn hẹp dẫn đến kết quả thực hiện một số chỉ

tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa cao. Nhiều dự án tại các xã theo chương

trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới chậm triển khai thực do thiếu vốn.

- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được xây dựng trên cơ sở tổng hợp quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch của các ngành, lĩnh vực, quá trình rà

soát lập quy hoạch sử dụng đất các sở, ngành, địa phương còn đưa vào quá nhiều

công trình dự án nhưng chậm triển khai thực hiện dẫn đến kết quả thực hiện không

đạt chỉ tiêu hoặc do chỉ tiêu quá cao.

- Cơ sở hạ tầng còn yếu, chưa thu hút được nhà đầu tư nên khó khăn trong

việc kêu gọi đầu tư, thực hiện xã hội hóa để huy động các tổ chức kinh tế, cá nhân

chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án.

- Quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch ngành khác thường bị chồng

chéo nên gặp nhiều khó khăn và vướng mắc trong việc thực hiện quy hoạch.

3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác Điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất nói chung và huyện Bá Thước nói riêng

3.4.1. Giải pháp về vốn

- Tiếp tục duy trì và bố trí nguồn thu ngân sách từ đất đai để hoàn thiện xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai phục vụ công tác quản lý.

56

- Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và tranh thủ các nguồn vốn hợp

pháp từ các chương trình, dự án của Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ để đầu

tư cho các cơ sở hạ tầng như: Giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ bản, trường học, y

tế... cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; kêu gọi, thu hút vốn đầu

tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước thực hiện các dự án theo quy hoạch

được duyệt.

3.4.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

và cộng đồng dân cư thôn, bản sử dụng đất lâu dài và ổn định;

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá

nhân sử dụng đất trên địa bàn.

- Đẩy mạnh khai hoang, cải tạo đất chưa sử dụng để mở rộng diện tích đất

nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm tăng diện tích đất sản xuât nông nghiệp và bảo vệ

môi trường sinh thái.

- Thực hiện tốt chính sách trong đền bù giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất

của nhân dân, giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng Luật, chuyển mục đích sử dụng

đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Bố trí tập trung các điểm dân cư, các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo

hướng đô thị hóa.

- Quản lý, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh kịp thời quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, đảm bảo phù hợp với yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

- Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và

đất rừng đặc dụng để bảo vệ nghiêm ngặt nhằm đáp ứng mục tiêu an ninh lương thực

và bảo vệ môi trường trước tác động tiêu cực ngày càng có xu hướng tăng của biến

đổi khí hậu toàn cầu.

- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để đảm bảo cuộc sống ổn

định cho người dân, đặc biệt là dân cư ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Đảm

bảo đủ đất ở, đất sản xuất nông, lâm nghiệp, chú trọng phát triển lâm nghiệp để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân có thu nhập từ khai thác rừng.

57

3.4.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, thu hút đầu tư

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất, uốn nắn và xử lý kịp thời những vi phạm của người sử dụng đất nhất là

đối với các quy hoạch, dự án “treo”.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm

công tác quản lý đất đai, nhất là đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã đảm bảo đủ trình

độ và năng lực thực quản lý đất đai tại địa bàn xã.

- Tham gia đề xuất cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất

đai, lấy ý kiến của nhân dân để nâng cao vai trò của người sử dụng đất trong công

cuộc cải cách thủ tục hành chính.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện

tốt các nội dung quy hoạch được duyệt.

3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật

- Tập trung đầu tư trang thiết bị, ứng dụng kịp thời tiến bộ khoa học công

nghệ, nhất là công nghệ thông tin trong công tác quản lý, sử dụng đất.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đầu tư phát

triển công nghệ sạch, thân thiện với môi trường và tiết kiệm nguyên nhiên liệu.

3.4.5. Giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ và khai thác các nguồn tài nguyên.

- Kết hợp trồng cây xanh, xây kè bao ở những nơi đất yếu và các công trình

hay chịu ảnh hưởng của lũ lụt.

- Sử dụng đất trong các dự án phải có phương án bảo vệ môi trường, hoàn trả

hiện trạng mặt đất sau khi kết thúc dự án, nhất là các khu khai thác khoáng sản, sản

xuất vật liệu xây dựng...

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để người dân sử dụng

đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao đi đôi với phát triển bền vững.

- Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường;

giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường cho tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng đất.

58

- Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu công nghiệp, bệnh viện, khu

đô thị đảm bảo chất thải được xử lý đủ tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp luật về bảo vệ môi trường.

59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Việc thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đã thể hiện được chiến

lược sử dụng đất của tỉnh Thanh Hóa và của huyện Bá Thước giai đoạn 2016 -

2020, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội, ổn định chính trị, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Kết quả thực hiện đã cho thấy nhu cầu sử dụng đất đã được tính toán trên

cơ sở cân đối hài hoà giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng về đất đai, đảm bảo được

tính thực tiễn và có tính khả thi.

- Kinh tế, xã hội phát triển rất nhanh do yêu cầu đẩy mạnh đô thị hóa, công

nghiệp hóa, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất nên nhu cầu sử dụng đất tăng

cao và rất đa dạng, làm tăng giá trị của đất đòi hỏi công tác quản lý đất đai nói

chung, quy hoạch nói riêng phải hoàn chỉnh về lực lượng cũng như cơ chế, chính

sách mới phù hợp để có thể quản lý tốt theo quy hoạch và pháp luật.

- Đơn vị lập quy hoạch và các cơ quan quản lý phải luôn cân nhắc về hiệu

quả kinh tế, xã hội, môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững trong sử dụng

đất, phát huy cao nhất tiềm năng đất đai, bám sát với tình hình triển khai thực tế của

địa phương.

- Khi thực hiện việc xây dựng các phương án Quy hoạch sử dụng đất nhiều

địa phương còn chưa nghiên cứu một cách đầy đủ và có những luận chứng kinh tế

kỹ thuật dẫn đến chất lượng của nhiều Quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ trong sử

dụng đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý. Được thể hiện ở việc các quy hoạch

phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; thiếu tính khả thi, không bảo đảm nguồn lực đất

đai để thực hiện.

- Việc lập Quy hoạch sử dụng đất hiện nay vẫn nặng về tính kỹ thuật, trong

xây dựng Quy hoạch sử dụng đất thường chú ý nhiều đến các tác nghiệp chuyên

môn như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu…; công tác

quy hoạch sử dụng đất thiên về sắp xếp các loại đất theo mục tiêu quản lý hành

chính, chưa tính toán đầy đủ về hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường nhằm bảo đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển bền vững trong sử dụng đất.

60

- Luận văn này có thể xem là tài liệu tham khảo giúp các học viên và người

làm việc nâng cao hiểu biết về công tác Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch sử dụng đất.

2. Kiến nghị

- Phương án quy hoạch cần được cơ quan quản lý và đơn vị lập Quy hoạch rà

soát chi tiết, đảm bảo đủ nhu cầu nhưng ở mức tiết kiệm và phù hợp nhất, tránh tình

trạng quy hoạch theo kiểu ”đánh nhầm còn hơn bỏ sót” gây lãng phí đất đai, để tình

trạng quy hoạch “treo” tràn lan. Cần nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, đặc biệt coi trọng dự báo chính xác về nhu cầu quỹ đất cho phát triển các

ngành, lĩnh vực.

- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp cần đi trước hoặc

đồng thời triển khai để đảm bảo nguyên tắc quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh

vực và địa phương có sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp

quy hoạch ngành duyệt trước thì phải có sự rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

- Quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương cần chú ý tới tính liên kết vùng,

phân khu chức năng sử dụng đất để có thể bao quát được phạm vi không gian giúp

cho từng địa phương trong vùng có tính liên kết, kết nối liên vùng vừa phát triển hài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hòa cân bằng và phát huy thế mạnh từng vùng, từng địa phương.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, NXB Chính

trị quốc gia Hà Nội.

2. Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2013.

3. Luật quy hoạch số 21/2017/QH14, Hà Nội, ngày 24/11/2017.

4. Chính phủ (2013), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

5. Chính phủ (2013), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính

phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy

định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

7. Công văn số 1224/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Tổng

cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

8. Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020.

9. Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh

Thanh Hoá khoá 16, kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

2016-2020 tỉnh Thanh hoá.

10. Quyết định số 1703/QĐ - UBND ngày 12/5/2015 về việc: Phê duyệt đề cương,

nhiệm vụ và dự toán dự án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập

kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Thanh Hóa và các văn bản

có liên quan khác của UBND tỉnh Thanh Hóa.

11. Quyết định 5429/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt

và công bố kết quả kiểm kê rừng tỉnh Thanh Hóa.

12. Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Giáo trình thổ nhưỡng, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

13. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, Bài giảng Quản lý môi trường và phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển bền vững, Thái Nguyên tháng 1-2014.

62

14. .Nguyễn Đình Bồng, Trần Thị Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng (2014). Mô

hình quản lý đất đai hiện đại ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam.

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường Kỳ 2 - Tháng 5/2018 của NCS Vũ Lệ Hà,

Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội Khoa Quản lý Đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16. Website: https://qppl.thanhhoa.gov.vn/vbpq_thanhhoa.nsf.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA 1

Ý kiến của người dân trên địa bàn về tình hình quản lý và thực hiện điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 của huyện Bá Thước

Họ và tên: .......................................................... Tuổi ... ...........................................

Nghề nghiệp: ..................................................... ....................................................

Trình độ học vấn: .............................................................................. ......................

Địa chỉ thường trú: ............................................................................ ......................

I. Về tình hình quản lý:

Câu 1: Ông (bà) có thấy phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

như thế nào?

a. Rất hợp lý

b. Tương đối hợp lý

c. Chưa hợp lý

d. Hoàn toàn không hợp lý

Câu 2: Ông (bà ) cho biết việc công khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất?

a. Công khai ở UBND xã, các khu dân cư và các kênh thông tin truyền thông

b. Chỉ công khai ở UBND xã, các khu dân cư

c. Chỉ công khai trên các kênh thông tin truyền thông

d. Không công khai

Câu 3: Ông (bà) cho biết việc kiểm tra, giám sát điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất như thế nào?

a. Có kiểm tra, giám sát thường xuyên

b. Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên

c. Có kiểm tra, nhưng không giám sát

d. Không kiểm tra, giám sát

II. Về việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất:

A. Về công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá khi nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước thực hiện thu hồi đất

Câu 1: Theo ông (bà) đơn giá bồi thường, hỗ trợ về giá đất so với giá thị

trường như thế nào?

a. Cao hơn

b. Bằng

c. Thấp hơn

d. Rất thấp

Câu 2: Ông (bà) cho biết giá đất tại khu tái định cư như thế nào?

a. Cao hơn giá trị khu đất thu hồi

b. Tương đương giá trị khu đất thu hồi

c. Thấp hơn giá trị khu đất thu hồi

d. Rất thấp so giá trị khu đất thu hồi

Câu 3: Ông (bà) cho biết vị trí và cơ sở hạ tầng khu tái định cư so với nơi

ở trước như thế nào?

a. Thuận lợi để sinh sống hơn chỗ ở cũ

b. Thuận lợi như chỗ ở cũ

c. Không thuận lợi bằng chỗ ở cũ

d. Điều kiện sinh hoạt kém hơn khá nhiều

Câu 4: Theo ông (bà) tiến độ các dự án khi giải phóng mặt bằng là như

thế nào?

a. Tiến độ nhanh

b. Kịp tiến độ

c. Tiến độ chậm, cần gia hạn thêm

d. Nhiều dự án không thực hiện

B. Về ảnh hưởng của việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

môi trường, rừng và hệ sinh thái rừng

Câu 1: Theo ông (bà) việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

ảnh hưởng tới môi trường địa phương như thế nào?

a. Ảnh hưởng rất xấu, làm ô nhiễm môi trường, cảnh quan và không có hình

thức xử lý ô nhiễm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b. Gây ra ít ô nhiễm môi trường và chưa có hình thức xử lý ô nhiễm

c. Gây ra ít ô nhiễm môi trường, có hình thức xử lý ô nhiễm

d. Hầu như không gây ô nhiễm và có hình thức xử lý ô nhiễm

Câu 2: Theo ông (bà) việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

ảnh hưởng tới rừng và hệ sinh thái rừng như thế nào?

a. Ảnh hưởng nghiêm trọng tới rừng và hệ sinh thái rừng, thiếu giải pháp bảo

vệ và phát triển rừng

b. Ảnh hưởng nhẹ tới rừng và hệ sinh thái rừng, thiếu giải pháp bảo vệ, phát

triển rừng

c. Ảnh hưởng nhẹ tới rừng và hệ sinh thái rừng nhưng có giải pháp bảo vệ,

phát triển rừng hợp lý

d. Không ảnh hưởng tới rừng và hệ sinh thái rừng, công tác bảo vệ và phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển rừng hợp lý

PHIẾU ĐIỀU TRA 2

Ý kiến của cán bộ quản lý về công tác thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất huyện Bá Thước và ảnh hưởng của quy hoạch tới cuộc sống người dân

Họ và tên: ..........................................................

Thâm niên công tác: .........................................

Chức vụ nghề nghiệp: ......................................

Đơn vị công tác : ................................................ ................................

Câu 1: Ông ( bà) hãy đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất đến hết năm 2018 của huyện Bá Thước

a. Trên 90%

b. Từ 70-90 %

c. Từ 50-70%

d. Dưới 50%

Câu 2: Ông (bà) cho biết ảnh hưởng của việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch

đến sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội địa phương

a. Có chuyển biến rõ nét về kinh tế và đời sống người dân

b. Có ít chuyển biến về kinh tế và đời sống người dân

c. Không thay đổi

d. Chuyển biến tiêu cực hơn

Câu 3: Là cán bộ quản lý ông (bà) nhận thấy những nhân tố nào thuận lợi để

thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất?

e. Tinh thần đoàn kết của nhân dân

f. Sự tin tưởng của nhân dân vào Đảng và chính quyền

g. Sự ủng hộ của các ban ngành các cấp chính quyền

h. Tất cả các phương án trên

Câu 4: Theo ông (bà) những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc

thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Bá Thước giai đoạn

2016 - 2020?

a. Dân trí chưa cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

b. Chính sách còn nhiều bất cập

c. Quy hoạch chưa sát thực, một số chỉ tiêu quy hoạch quá cao hoặc quá thấp

d. Vấn đề về vốn và kỹ thuật

e. Tất cả các phương án trên

Câu 5: Theo ông (bà) những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan

đến điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất?

a. Do công tác phổ biến từ cấp trên và sự tiếp thu, tuyền truyền, áp dụng của

địa phương còn hạn chế

b. Nhiều đồng bào thiểu số và trình độ hiểu biết của người dân về quy hoạch

còn kém

c. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau

d. Các văn bản đó có tính khả thi chưa cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

e. Tất cả các phương án trên

CÁC PHỤ BIỂU

Phụ biểu 01: Biểu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bá Thước - nhóm đất nông nghiệp

Phân theo đơn vị hành chính

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Tổng số (ha)

TT Cành Nàng

Xã Điền Thượng

Xã Điền Hạ

Xã Điền Quang

Xã Điền Trung

Xã Thành Sơn

Xã Lương Ngoại

Xã Ái Thương

Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ (ha)

Diện tích huyện xác định bổ sung

I

77.757,20

0,00

77.757,20 83,32

4.238,12 3.566,66 2.561,68 2.240,01 3.838,15 3.027,68 2.699,09

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa

NNP 69.977,71 4.804,58 LUA

69.977,71 10,44 0,16 4.804,58

3.873,13 3.152,06 2.196,23 1.833,57 3.675,37 2.688,64 2.198,10 236,16 313,08 164,17

282,84

180,09

367,71

296,01

0,00 0,00

LUC

3.249,12

3.249,12

-

144,32

140,60

325,40

212,38

218,98

24,10

133,71

0,00

1.2

HNK

6.175,11

6.175,11

5,42

274,47

207,07

102,07

120,55

80,23

453,48

267,59

0,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác

58,77

90,15 1.028,02 537,59

207,38 438,56 -

154,07 1.452,46 -

167,37 - -

-

-

1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.8 Đất làm muối

CLN 1.675,24 RPH 12.654,28 RDD 12.456,97 RSX 31.823,40 NTS LMU

348,22 0,00

1.675,24 12.654,28 12.456,97 31.823,40 348,22 0,00

4,83 - - - 0,03 -

113,00 118,01 - 251,53 2.161,27 - 1.815,45 1.979,47 1.308,01 1.209,07 1.036,92 48,90 -

12,51 -

23,50 -

23,57 -

1,11 -

938,85 1.018,03 23,08 -

48,58 -

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phụ biểu 01 (Tiếp theo)- nhóm đất nông nghiệp

Phân theo đơn vị hành chính

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng số (ha)

Xã Lương Trung

Xã Hạ Trung

Xã Cổ Lũng

Xã Lương Nội

Xã Điền Lư

Xã Lũng Niêm

Xã Lũng Cao

Xã Thành Lâm

Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ (ha)

Diện tích huyện xác định bổ sung

77.757,20

0,00

77.757,20 5.811,70 1.714,95 4.503,77

1.492,71 7.803,90 3.724,62 4.901,37 2.839,88

I

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

69.977,71 4.804,58

0,00 0,00

69.977,71 5.311,50 1.339,26 4.086,50 270,03 4.804,58

261,26

199,91

1.374,68 7.609,96 3.447,01 4.634,80 2.629,53 196,94 189,63 135,77

267,95

208,58

1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa

NNP LUA

LUC

3.249,12

0,00

3.249,12

115,02

158,49

106,50

115,26

251,03

180,95

170,09

117,89

HNK

6.175,11

0,00

6.175,11

1.290,95

493,51

967,18

7,16

174,44

265,25

80,52

44,34

1.2

CLN

1.675,24

1.675,24

32,02

87,51

85,18

2,33

37,04

23,32

0,14

23,31

0,00

1.3

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm

60,23

-

-

2.425,81 -

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD RSX 1.6 Đất rừng sản xuất

12.654,28 12.456,97 31.823,40

12.654,28 1.636,90 12.456,97 31.823,40 2.075,12

- - 551,77

1.170,94 - 1.550,77

783,08 - 445,33

- 5.901,81 2.858,10 1.535,79 1.221,54 534,89 1.474,18 763,20

0,00 0,00 0,00

NTS

348,22

348,22

12,60

6,56

18,50

1,01

7,18

8,11

13,28

5,72

0,00

1.7

LMU

0,00

0,00

-

-

-

-

-

-

-

-

0,00

Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.8 Đất làm muối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phụ biểu 01 (Tiếp theo)- nhóm đất nông nghiệp

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Phân theo đơn vị hành chính

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng số (ha)

Xã Ban Công

Xã Kỳ Tân

Xã Văn Nho

Xã Thiết Ống

Xã Lâm Xa

Xã Thiết Kế

Xã Tân Lập

Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ (ha)

Diện tích huyện xác định bổ sung

I

77.757,20

77.757,20

4.362,69 2.993,59 3.482,78 6.624,80 1.115,59 2.806,68 1.323,46

0,00

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa

NNP LUA

69.977,71 4.804,58

69.977,71 4.804,58

3.824,37 2.780,29 3.261,63 5.773,38 302,14 222,58

207,22

241,99

808,79 101,75

2.485,77 78,52

982,70 80,09

0,00 0,00

LUC

3.249,12

3.249,12

146,66

155,69

214,61

150,47

87,93

68,56

10,48

0,00

1.2

HNK

6.175,11

6.175,11

443,53

18,42

2,09

531,01

59,57

1,79

284,47

0,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác

80,92 438,83 -

82,82 - -

49,06 250,29 -

192,36 1.240,26 -

2.627,75 2.459,56 2.704,52 3.479,88

1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.8 Đất làm muối

CLN RPH RDD RSX NTS LMU

1.675,24 12.654,28 12.456,97 31.823,40 348,22 0,00

1.675,24 12.654,28 12.456,97 31.823,40 348,22 0,00

10,76 -

12,27 -

13,67 -

27,73 -

14,34 504,73 - 121,40 7,00 -

40,03 200,00 - 2.164,60 0,83 -

11,28 235,05 - 343,09 21,72 -

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phụ biểu 01 (Tiếp theo)- nhóm đất phi nông nghiệp

Phân theo đơn vị hành chính

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng số (ha)

TT Cành Nàng

Xã Điền Hạ

Xã Điền Quang

Xã Điền Trung

Xã Thành Sơn

Xã Lương Ngoại

Xã Ái Thương

2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 2.7

PNN CQP CAN SKK SKT SKN TMD SKC

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 Diện tích huyện xác định bổ sung 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 21,71 6,30

Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ (ha) 7.141,58 14,84 10,47 0,00 0,00 84,50 32,21 42,15

7.141,58 14,84 10,47 0,00 0,00 84,50 53,92 48,45

71,60 0,38 0,97 - - - 0,61 0,58

Xã Điền Thượng 305,61 409,98 360,05 - - - - - - -

- - - - - 6,26 1,57

- - - - - - -

402,48 - 0,70 - - 34,50 1,01 1,41

159,61 - - - - - 4,20 -

319,62 - 0,92 - - - - 3,90

489,83 - 2,00 - - - 1,68 -

2.8

SKS

136,76

0,00

136,76

-

33,20

-

-

-

-

-

15,00

2.9

DHT

1.690,26

0,00

1.690,26

24,31

67,67

70,29

83,39

83,13

46,84

130,81

153,36

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

- - -

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.13 Đất ở tại nông thôn 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

DDT DDL DRA ONT ODT TSC

4,39 0,34 8,13 2.826,36 48,52 22,12

0,00 9,14 0,00 10,62 0,00 0,00

4,39 9,48 8,13 2.836,98 48,52 22,12

- - - - 39,28 3,26

- - 2,20 - 1,00 - 112,80 177,59 200,93 - 0,71

- 0,10

- 0,82

- - 1,00 190,33 - 0,32

- - - 72,00 - 0,31

- - - 87,77 - 0,45

- - - 134,66 2,00 1,48

2.16

DTS

0,45

2,68

3,13

0,20

0,02

-

-

-

2,50

-

-

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.18 Đất cơ sở tôn giáo

DNG TON

0,00 0,00

0,00 2,31

0,00 2,31

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- 1,82

2.19

0,00

NTD

380,29

380,29

1,53

9,23

17,39

13,69

18,72

5,21

5,94

13,07

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phụ biểu 01 (Tiếp theo)- nhóm đất phi nông nghiệp

Phân theo đơn vị hành chính

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng số (ha)

Xã Hạ Trung

Xã Cổ Lũng

Xã Lương Nội

Xã Điền Lư

Xã Lương Trung

Xã Lũng Niêm

Xã Lũng Cao

Xã Thành Lâm

Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ (ha)

Diện tích huyện xác định bổ sung

14,84 10,47 0,00

7.141,58 14,84 10,47 0,00 0,00 84,50 53,92 48,45 136,76

269,03 - - - - - 0,07 - 23,76

369,72 415,14 102,54 177,33 265,80 246,00 208,49 0,76 - - - - 10,15 0,50 -

- - - - - 12,36 3,60 -

- - - - - - 0,02 16,00

- 0,93 - - - 8,21 - 18,00

- 0,55 - - - 2,54 3,72 -

- - - - - 1,00 1,78 -

- - - - - - 1,39 -

PNN 7.141,58 CQP CAN SKK SKT SKN TMD SKC SKS

84,50 32,21 42,15 136,76

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 21,71 6,30 0,00

DHT 1.690,26

0,00

1.690,26

65,98

113,31

89,65

26,24

44,40

78,16

42,39

44,18

2.9

1,08 - -

4,39 0,34 8,13

- - - - 1,00 0,07 173,24 161,10

4,39 9,48 8,13 2.836,98 48,52 22,12

- - - 98,37 - 0,40

- 1,82

- 0,14

- - - 45,41 - 0,50

- - - 95,84 - 1,41

- 3,31 - 0,34 0,24 1,00 102,32 101,96 117,02 - 0,41

- 0,69

- 1,41

2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.13 Đất ở tại nông thôn 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

DDT DDL DRA ONT 2.826,36 ODT TSC

48,52 22,12

0,00 9,14 0,00 10,62 0,00 0,00

3,13

-

-

-

-

-

-

0,31

-

2.16

DTS

0,45

2,68

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

0,00 2,31

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.18 Đất cơ sở tôn giáo

DNG TON

0,00 0,00

0,00 2,31

2.19

0,00

NTD

380,29

380,29

25,99

10,37

39,37

0,82

5,46

20,06

19,48

0,45

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phụ biểu 01 (Tiếp theo)- nhóm đất phi nông nghiệp

Phân theo đơn vị hành chính

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Xã Kỳ Tân

Xã Lâm Xa

Xã Thiết Kế

Xã Tân Lập

Tổng số (ha)

Xã Ban Công

Xã Văn Nho

Xã Thiết Ống

Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ (ha) 7.141,58 14,84 10,47 0,00

PNN CQP CAN SKK SKT SKN TMD SKC SKS

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 Diện tích huyện xác định bổ sung 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 21,71 6,30 0,00

84,50 32,21 42,15 136,76

7.141,58 481,29 190,62 216,67 824,66 4,96 2,08 0,90 - - - - - 50,00 - 1,65 0,07 3,14 7,50 15,00 15,80

14,84 10,47 0,00 0,00 84,50 53,92 48,45 136,76

5,95 - - - - 0,10 5,59 -

- - - - - 1,65 1,50 -

303,58 - 3,00 - - - 2,06 1,18 -

317,30 0,71 0,50 - - - 0,19 11,07 -

234,63 - - - - - 0,11 - -

2.9

DHT

1.690,26

0,00

1.690,26 102,02 42,27 54,28

98,98

65,23

110,66

52,71

4,39 9,48 8,13

- - 2,40

- - -

- 3,20 -

2.836,98 231,87 81,64 80,32

2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.13 Đất ở tại nông thôn 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 2.18 Đất cơ sở tôn giáo

DDT DDL DRA ONT ODT TSC DTS DNG TON

4,39 0,34 8,13 2.826,36 48,52 22,12 0,45 0,00 0,00

0,00 9,14 0,00 10,62 0,00 0,00 2,68 0,00 2,31

48,52 22,12 3,13 0,00 2,31

3,00 0,58 - - -

- 0,78 - - -

- 0,52 - - -

- 2,64 1,20 268,29 - 1,43 0,10 - -

- 1,10 0,22 140,55 1,53 0,65 - - 0,49

- - - 66,50 - 3,64 - - -

- - - 96,47 2,71 0,29 - - -

2.19

NTD

380,29

0,00

380,29

22,77 24,85 37,26

56,49

2,92

14,36

14,86

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phụ biểu 02

Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt của huyện Bá Thước giai đoạn 2016-2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Thực hiện được

Tỷ lệ %

Thực hiện được

Tỷ lệ %

Thực hiện được

Tỷ lệ %

(1)

(3)

Diện tích QHSDĐ được duyệt (4)

Diện tích QHSDĐ được duyệt (7)

(5)

(6)

(8)

(9)

(11)

(12)

Diện tích QHSDĐ được duyệt (10)

77,757.20

77,757.20

100.00

77,757.20

77,757.20

100.00

77,757.20

77,757.20

100.00

(2) Diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp

70,305.70 4,965.33

70,308.36 4,966.01

100.00 100.01

70,267.05 4,955.97

70,269.56 4,957.96

100.00 100.04

70,232.25 4,944.55

70,247.15 4,951.60

100.02 100.14

NNP LUA

3,397.37

3,398.10

100.02

3,391.08

3,392.06

100.03

3,388.48

3,388.88

100.01

LUC

1.2

5,330.19

5,332.34

100.04

5,304.95

5,305.06

100.00

5,303.93

5,304.38

100.01

HNK

1.3

1,500.15

1,499.98

99.99

1,498.35

1,499.07

100.05

1,494.10

1,494.10

100.00

1 1.1 Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm

12,936.97 11,976.44 33,327.34

12,936.97 11,976.44 33,327.34

100.00 100.00 100.00

12,936.97 11,976.44 33,325.74

12,936.97 11,976.44 33,325.43

100.00 100.00 100.00

12,936.97 11,976.44 33,307.63

12,936.97 11,976.44 33,315.03

100.00 100.00 100.02

CLN 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX

1.7

250.27

250.27

100.00

249.62

249.62

100.00

249.62

249.62

100.00

Đất nuôi trồng thủy sản 1.8 Đất làm muối

NTS LMU

1.9

19.01

19.01

100.00

19.01

19.01

100.00

19.01

19.01

100.00

NKH

2

6,420.50

6,417.57

99.95

6,459.11

6,456.60

99.96

6,493.91

6,479.01

99.77

14.85

14.85

100.00

14.85

14.85

100.00

14.85

14.85

100.00

Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng

PNN CQP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

0.47

0.47

100.00

0.47

0.47

100.00

0.47

0.47

100.00

2.2 Đất an ninh

CAN

2.3

Đất khu công nghiệp

2.4 Đất khu chế xuất

SKK SKT

2.5

SKN

2.6

0.51

0.51

100.00

3.13

2.58

82.43

8.72

8.72

100.00

TMD

2.7

22.15

22.51

101.63

45.01

45.01

100.00

45.01

45.01

100.00

SKC

2.8

9.76

9.76

100.00

9.76

9.76

100.00

9.76

9.76

100.00

SKS

2.9

DHT

1,611.82

1,610.37

99.91

1,625.91

1,624.30

99.90

1,644.26

1,629.81

99.12

2.10

4.39

4.39

100.00

4.39

4.39

100.00

4.39

4.39

100.00

DDT

2.11

0.34

0.34

100.00

0.34

0.34

100.00

0.34

0.34

100.00

DDL

2.12

2.93

2.93

100.00

2.93

2.93

100.00

2.93

2.93

100.00

DRA

2.13

2,756.70

2,754.86

99.93

2,755.54

2,754.40

99.96

2,760.44

2,759.99

99.98

Đất cụm công nghiệp Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất có di tích lịch sử - văn hóa Đất danh lam thắng cảnh Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn

39.64

39.64

100.00

39.64

39.64

100.00

39.64

39.64

100.00

ONT ODT

2.14 Đất ở tại đô thị

2.15

22.13

22.13

100.00

22.38

22.38

100.00

22.59

22.59

100.00

TSC

2.16

0.36

0.36

100.00

0.36

0.36

100.00

0.76

0.76

100.00

DTS

2.17

Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

TON

0.00

0.00

377.31

377.31

100.00

377.31

377.31

100.00

377.31

377.31

100.00

2.19

NTD

2.20

29.41

29.41

100.00

29.41

29.41

100.00

32.41

32.41

100.00

SKX

2.21

14.70

14.70

100.00

14.95

15.74

105.28

16.14

16.14

100.00

DSH

2.22

DKV

2.23

1.43

1.43

100.00

1.43

1.43

100.00

1.43

1.43

100.00

TIN

2.24

1,389.91

1,389.91

100.00

1,389.61

1,389.61

100.00

1,387.77

1,387.77

100.00

SON

2.25

121.69

121.69

100.00

121.69

121.69

100.00

121.69

121.69

100.00

MNC

2.26

3

100.03

1,031.04

1,031.04

100.00

1,031.04

1,031.04

100.00

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng Đất cơ sở tín ngưỡng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác PNK Đất chưa sử dụng CSD

1,031.00

1,031.27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn