BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------
NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG UYÊN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY MAERSK LINE THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------
NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG UYÊN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY MAERSK LINE THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ ÁNH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, phân tích và thực
hiện của riêng tôi. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012
Người viết
Nguyễn Ngọc Phương Uyên
LỜI CẢM ƠN
***
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và động viên rất nhiệt tình từ thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Cô Ngô Thị Ánh - người tận tâm hướng dẫn và chỉ bảo tôi tận
tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn, chính nhờ sự hướng dẫn
của cô mà tôi có thể hoàn thành bài một cách hoàn chỉnh hơn, đạt được
mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh –
những người đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đồng nghiệp – những người đang cùng tôi làm việc tại công ty
Maersk Line Việt Nam, nhờ họ mà tôi có thể thực hiện các khảo sát cần
thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè lớp Cao
học khoá 18 của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ
trợ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012
Người viết
Nguyễn Ngọc Phương Uyên
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ....................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO ........ 5
1.1 Khái niệm dự báo và dự báo số lượng container rỗng ..................... 5
1.1.1 Khái niệm dự báo ....................................................................... 5
1.1.2 Hoạt động dự báo số lượng container rỗng .................................. 7
1.2 Vai trò của hoạt động dự báo trong hoạt động của doanh nghiệp ...... 9
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự
báo ..................................................................................................... 10
1.3.1 Hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo ........................... 10
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của hoạt động
dự báo ................................................................................................ 11
1.3.2.1 Nhóm yếu tố bên ngoài tổ chức .............................................. 12
1.3.2.2 Nhóm yếu tố bên trong tổ chức............................................... 14
Tóm tắt chương 1 .............................................................................. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO SỐ
LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY MAERSK LINE TP. HỒ CHÍ MINH .......................... 19
2.1 Giới thiệu tổng quan về Maersk Line và hoạt động của Maersk Line
tại Việt Nam ....................................................................................... 19
2.2 Tình hình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk
Line TP. HCM ................................................................................... 22
2.2.1 Nhiệm vụ của hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk Line
TP.HCM ............................................................................................ 22
2.2.2 Qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk
Line TP.HCM .................................................................................... 23
2.2.2.1 Các bộ phận tham gia vào qui trình dự báo container rỗng ..... 24
2.2.2.2 Qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng .............. 24
2.2.3 Chất lượng hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk Line
TP.HCM ............................................................................................ 30
2.2.3.1 Yêu cầu về chất lượng và hiệu quả của hoạt động dự báo
container rỗng của Maersk Line TP.HCM. ......................................... 30
2.2.3.2 Đánh giá chất lượng của hoạt động dự báo container rỗng của
Maersk Line TP.HCM ........................................................................ 31
2.2.3.3 Tác động của hoạt động dự báo container rỗng đối với sự hài
lòng của khách hàng tại TP.HCM ..................................................... 45
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động dự báo
container rỗng .................................................................................... 48
2.3.1 Các yếu tố của môi trường bên ngoài công ty ........................... 50
2.3.1.1 Nhu cầu của thị trường thế giới .............................................. 50
2.3.1.2 Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu ............................................ 50
2.3.1.3 Sự hợp tác của khách hàng .................................................... 50
2.3.1.4 Thay đổi trong mùa cao điểm ................................................. 54
2.3.1.5 Năng lực của cảng, bãi container ........................................... 55
2.3.2 Các yếu tố của môi trường bên trong công ty ........................... 55
2.3.2.1 Qui trình dự báo ..................................................................... 55
2.3.2.2 Sự phối hợp với khách hàng ................................................... 56
2.3.2.3 Thông tin tham khảo để dự báo .............................................. 57
2.3.2.4 Việc phối hợp trong nội bộ ..................................................... 57
Tóm tắt chương 2 .............................................................................. 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO
SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY MAERSK LINE TP.HCM .................................... 60
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện hoạt động dự báo container rỗng 60
3.2 Giải pháp cho qui trình dự báo ..................................................... 61
3.2.1 Mục tiêu .................................................................................... 61
3.2.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 62
3.2.2.1 Phân tích độ chính xác của dự báo .......................................... 62
3.2.2.2 Tiến hành dự báo .................................................................... 64
3.3 Giải pháp cho sự phối hợp với khách hàng ................................... 67
3.3.1 Mục tiêu .................................................................................... 67
3.3.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 67
3.4 Giải pháp về container ................................................................. 68
3.4.1 Mục tiêu .................................................................................... 69
3.4.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 70
3.4.2.1 Tìm hiểu tiêu chuẩn về container của khách hàng ................... 70
3.4.2.2 Cải thiện chất lượng container rỗng cung cấp cho khách hàng 72
3.4.2.3 Xây dựng hệ thống điều phối container toàn cầu .................... 72
3.5 Giải pháp cho sự phối hợp nội bộ ................................................. 72
3.5.1 Mục tiêu .................................................................................... 72
3.5.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 73
3.6 Giải pháp về thông tin .................................................................. 76
3.6.1 Mục tiêu .................................................................................... 76
3.6.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 77
3.7 Giải pháp cho các yếu tố của thị trường ....................................... 78
3.7.1 Mục tiêu .................................................................................... 78
3.7.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 78
3.8 Giải pháp duy trì và củng cố các cải tiến ...................................... 79
3.8.1 Mục tiêu .................................................................................... 79
3.8.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 79
Tóm tắt chương 3 ............................................................................. 80
KẾT LUẬN....................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Danh sách các chuyên gia được lấy ý kiến
PHỤ LỤC 2: Phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia
PHỤ LỤC 3: Bảng tổng hợp cho điểm của các chuyên gia về các
yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động dự báo số lượng
container rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line TP.
HCM
PHỤ LỤC 4: Phiếu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối
với chất lượng của hoạt động dự báo số lượng container rỗng cho
hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line TP. HCM
PHỤ LỤC 5: Bảng tổng hợp kết quả cho điểm của các chuyên gia
PHỤ LỤC 6: Bảng câu hỏi khảo sát ý kiến khách hàng
PHỤ LỤC 7: Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011 và 2012
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TEU: twenty-foot equivalent units trong tiếng Anh, tức "đơn vị tương
đương 20 foot". 1 TEU tương đương với một container tiêu chuẩn 20
feets (chiếm khoảng 39m³ thể tích).
20DC: 20 feet dry standard container – container tiêu chuẩn loại 20 feet, kích thước 20’ x 8’ x 8’6”.
40DC: 40 feet dry standard container – container tiêu chuẩn loại 40 feet, kích thước 40’ x 8’ x 8’6”
40HC: 40 feet dry standard container – container tiêu chuẩn loại 40 feet, kích thước 40’ x 8’ x 9’6”
45HC: 40 feet dry standard container – container tiêu chuẩn loại 45 feet, kích thước 45’ x 8’ x 9’6”
20RF: 20 feet reefer container - container tiêu chuẩn loại 20 feet dùng chứa hàng lạnh, kích thước 20’ x 8’ x 8’6”.
40RF : 40 feet reefer container - container tiêu chuẩn loại 40 feet dùng chứa hàng lạnh, kích thước 40’ x 8’ x 8’6”
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sản lượng và doanh thu của Maersk Line (2008 – 2012) .......... 21
Bảng 2.2:Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 20DC ...... 32
Bảng 2.3: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40DC ..... 35
Bảng 2.4: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40HC ..... 37
Bảng 2.5: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 45HC ..... 39
Bảng 2.6: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 20RF ...... 41
Bảng 2.7: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40HR ..... 43
Bảng 2.8: Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011..... 45
Bảng 2.9: Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2012..... 46
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp kết quả cho điểm của các chuyên gia ............... 47
Bảng 3.1: Danh sách các khách hàng trọng tâm của hoạt động dự báo ....... 67
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1: Qui trình thực hiện hoạt động dự báo ......................................... 26
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 20DC ... 33
Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 40DC ... 36
Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 40HC ... 38
Hình 2.5: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 45HC ... 40
Hình 2.6: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 20RF .... 41
Hình 2.7: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 40HR .. 44
Hình 3.1: Qui trình thực hiện hoạt động dự báo mới – phần 1 .................... 64
Hình 3.2: Qui trình thực hiện hoạt động dự báo mới – phần 2 .................... 65
1
MỞ ĐẦU
***
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển với chính sách “mở cửa”.
Giao thương với thị trường thế giới là một hoạt động quan trọng trong
công cuộc phát triển kinh tế của nước ta. Vận tải đường biển quốc tế là
một trong những cầu nối đưa hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam tiếp cận
thị trường khu vực và quốc tế, với lợi thế vị trí địa lý và bờ biển dài của
nước ta.
Nhà nước ta đã và đang dành nhiều cơ chế, chính sách để phát
triển ngành kinh tế quan trọng này, đặc biệt là thu hút sự tham gia của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Có thể nói, hầu hết các tên tuổi
lớn trong ngành hàng hải quốc tế đều đã có mặt tại Việt Nam, trong đó
có Maersk Line – một thương hiệu của tập đoàn AP Moller đến từ Đan
Mạch.
Maersk Line là một công ty vận tải tàu biển với qui mô hoạt
động trên toàn cầu, chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa trên
các tuyến đường hàng hải quốc tế bằng container. Theo danh mục thuật
ngữ của công ty, container là thùng chứa chịu được nắng mưa dành cho
việc chuyên chở hàng hoá, thường được dùng trong các chuyến hàng
xuất khẩu ra nước ngoài. Container có thể được tách rời khỏi bộ khung
gầm xe tải khi xếp lên tàu thuỷ hay ô tô ray. (Container is
weatherproof box designed for the shipment of freight, generally used
for overseas shipments. The container is separable from the chassis
when loaded onto vessels or rail cars).
2
Container rỗng là thành phần cơ bản trong dịch vụ công ty cung
cấp cho khách hàng trong việc vận chuyển hàng xuất khẩu từ Việt Nam
đi các nước trên thế giới và là nhân tố không thể thiếu trong hệ thống
cơ sở hạ tầng của công ty. Do đó, việc chuẩn bị và cung cấp container
ảnh hưởng đến nhiều mặt trong hoạt động của công ty, trong đó quan
trọng nhất là doanh thu, chi phí hoạt động và sự hài lòng của khách
hàng.
Trong việc chuẩn bị container rỗng, hoạt động dự báo số lượng
container đóng vai trò quan trọng nhất vì phải có dự báo mới có thể
chuẩn bị lượng container đầy đủ, kịp thời vì lợi ích của khách hàng
cũng như của công ty. Do đó, hoạt động dự báo số lượng container
rỗng là một “mắt xích” không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động của
công ty. Chất lượng của hoạt động dự báo container rỗng là một thành
tố quan trọng trong chất lượng dịch vụ và hoạt động của công ty. Tuy
nhiên, hiện nay tại công ty Maersk Line Việt Nam nói chung và trụ sở
chính của Maersk Line tại Việt Nam đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
(TP. HCM) nói riêng, hoạt động dự báo này chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn vì nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan.
Xuất phát từ thực tế đó, có thể thấy rằng việc hoàn thiện hoạt
động dự báo container rỗng cho hàng xuất khẩu là việc làm cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay đối với công ty Maersk Line Việt Nam. Việc
hoàn thiện hoạt động dự báo sẽ góp phần nâng cao chất lượng của hoạt
động của công ty nói chung, đặc biệt là chất lượng của dịch vụ cung
cấp cho khách hàng, giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động, giữ
vững và gia tăng thị phần trong một môi trường kinh doanh sôi động
với nhiều cạnh tranh gay gắt.
3
Với lý do đó, người viết đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động
dự báo số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk
Line Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-
Phân tích thực trạng của hoạt động dự báo số lượng container
rỗng (gọi tắt là hoạt động dự báo container rỗng) cho hàng
xuất khẩu tại Maersk Line TP. HCM, xác định được các tồn tại
và hạn chế trong hoạt động này.
- Xác định được các nguyên nhân cụ thể gây ra bất ổn trong
hoạt động dự báo container rỗng.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động dự báo số
lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu tại Maersk Line TP.
HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động dự báo số lượng container
rỗng chuẩn bị cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển của
Maersk Line Việt Nam – đặc biệt là qui trình thực hiện, cách thức thu
thập và xử lý thông tin
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian, trong khuôn khổ của luận văn này, người viết tập trung
nghiên cứu hoạt động dự báo số lượng container rỗng chuẩn bị cho hoạt
động xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển của Maersk Line Việt Nam -
diễn ra tại trụ sở chính ở TP.HCM
Về thời gian: các số liệu nghiên cứu được thu thập và các khảo sát được
tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2011 tới tháng 9 năm
2012.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp:
- Phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu
tình hình thực tế của hoạt động dự báo container rỗng của Maersk Line
tại TP.HCM và tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu và báo cáo lưu
hành nội bộ, các thông tin cập nhật trên website của công ty.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của nhóm chuyên gia
(danh sách chuyên gia: Phụ lục 1) gồm các thành viên là đại diện các
bộ phận của Maersk Line TP.HCM đang tham gia vào hoạt động dự
báo và cung cấp container rỗng phục vụ cho việc đóng hàng xuất khẩu,
nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động này cũng
như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Kết quả phân tích là nền tảng
xây dựng các giải pháp hoàn thiện hoạt động dự báo của công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động dự báo
- Chương 2: Thực trạng của hoạt động dự báo số lượng container
rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line TP. HCM
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động dự báo số lượng
container rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line TP. HCM
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO
***
1.1 Khái niệm dự báo và dự báo số lượng container rỗng
1.1.1 Khái niệm dự báo
Theo Hồ Tiến Dũng (2009, trang 81):
“Dự báo là khoa học và nghệ thuật nhằm tiên đoán những sự
kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Đây là hoạt động rất quan trọng đối với
doanh nghiệp, vì có dự báo chính xác ta mới đề ra những quyết định
sản xuất và kinh doanh hợp lý.”
Theo Từ điển Kinh doanh (trực tuyến) Business Dictionary của
công ty tư vấn WebFinance, Inc.:
Dự báo là một công cụ lập kế hoạch hỗ trợ giới quản lý trong nỗ
lực của họ nhằm đương đầu với sự bất định của tương lai, dự báo chủ
yếu dựa trên dữ liệu trong quá khứ cũng như hiện tại và sự phân tích
các xu hướng. Dự báo bắt đầu với những giả định nhất định dựa trên
kinh nghiệm, kiến thức và nhận định của các nhà quản lý.
(Forecasting is a planning tool that helps management in its
attempts to cope with the uncertainty of the future, relying mainly on
data from the past and present and analysis of trends. Forecasting starts
with certain assumptions based on the management's experience,
knowledge, and judgment)
Theo định nghĩa của công ty tư vấn ValueClick Inc. phổ biến
trên trang web Investopedia:
Dự báo là việc sử dụng các thông tin về quá khứ để xác định
phương hướng của các xu hướng trong tương lai. Các doanh nghiệp sử
6
dụng dự báo để quyết định cách thức phân bổ các nguồn lực của họ
trong khoảng thời gian sắp tới.
(Definition of 'Forecasting' : The use of historic data to
determine the direction of future trends. Forecasting is used by
companies to determine how to allocate their budgets for an upcoming
period of time.)
Khi tiến hành dự báo doanh nghiệp dựa vào các căn cứ sau (Hồ
Tiến Dũng, 2009):
Thứ nhất, căn cứ vào các yếu tố của môi trường tác động đến
doanh nghiệp để tiến hành dự báo cho phù hợp.
Thứ hai, căn cứ vào tình hình của doanh nghiệp thông qua số liệu
thống kê của nhiều năm và những số liệu này được xử lý bằng những
công cụ và phương pháp tính toán phù hợp
Thứ ba, khi tiến hành dự báo nhà quản trị còn sử dụng cả những
kinh nghiệm thực tế của họ.
Có thể phân loại dự báo theo thời gian hoặc lĩnh vực dự báo. Nếu
xét theo thời gian, có thể chia dự báo thành 3 loại như sau (Hồ Tiến
Dũng, 2009):
- Dự báo ngắn hạn: là những dự báo có thời gian ngắn, phổ biến là
những dự báo dưới 3 tháng
- Dự báo trung hạn là những dự báo có thời gian từ 3 tháng đến 3
năm.
- Dự báo dài hạn là những dự báo có thời gian từ 3 năm trở lên
(Hồ Tiến Dũng, 2009)
7
Theo lĩnh vực dự báo, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thường sử dụng 3 loại dự báo: dự báo kinh tế, dự báo kỹ thuật, dự báo
nhu cầu.
- Dự báo kinh tế do các cơ quan kinh tế, cơ quan nghiên cứu, cơ
quan dịch vụ thông tin, các bộ phân tư vấn trong các cơ quan nhà nước
áp dụng.
- Dự báo kỹ thuật đề cập đến mức độ phát triển khoa học kỹ thuật
trong tương lai.
- Dự báo nhu cầu về thực chất là tiên đoán doanh số của doanh
nghiệp bán ra, dự báo này được các nhà quản trị sản xuất và điều hành
quan tâm. Để tiến hành dự báo nhu cầu, doanh nghiệp cần xác định
những nhân tố tác động đến nhu cầu.
Có thể nói, dự báo có phạm vi ứng dụng đa dạng trong mọi
ngành kinh tế - xã hội và mọi doanh nghiệp với các qui mô hoạt động
khác nhau.
1.1.2 Hoạt động dự báo số lượng container rỗng
Ngành giao thông vận tải được xem là “xương sống” của nền
kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực hàng hải quốc tế là một trong
những cầu nối giao thương quan trọng gắn kết nền kinh tế trong nước
với thị trường quốc tế. Như các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác, các doanh nghiệp hàng hải quốc tế cũng vận dụng hoạt
động dự báo trong hoạt động quản trị điều hành phục vụ cho việc hoàn
thành vai trò cầu nối giao thương của mình. Hoạt động dự báo được
thực hiện nhằm hỗ trợ các nhà quản lý tiên đoán xu hướng phát triển
của các nhân tố có tầm ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động của doanh
nghiệp để có sự chuẩn bị phù hợp, như: số lượng container rỗng phục
8
vụ cho hàng xuất khẩu; tải trọng, sức chứa của tàu; giá cước vận
chuyển…
Theo Vũ Mạnh Trần Hùng, 2010: Với các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành hàng hải quốc tế sử dụng container (international
containerised shipping industry), dự báo số lượng container rỗng là
việc dự đoán và lập kế hoạch xác định số lượng container rỗng các
khách hàng là các nhà xuất khẩu cần sử dụng cho các đơn hàng xuất
khẩu thông qua các cảng biển tại các nước. Hoạt động dự báo này
thường được thực hiện tại các chi nhánh và công ty con phụ trách các
địa bàn mà từ đó hàng hóa được xuất khẩu ra nước ngoài sử dụng
container và dịch vụ hàng hải quốc tế. Dự báo lượng container rỗng
thường mang tính ngắn hạn với phạm vi thời gian dự báo dưới 3 tháng
để theo kịp các thay đổi mới nhất trong nhu cầu của khách hàng.
Mục đích của hoạt động dự báo này nhằm xác định lượng
container rỗng mà một đơn vị kinh doanh cần chuẩn bị để phục vụ nhu
cầu xuất khẩu hàng hóa của các khách hàng của mình. Phạm vi về mặt
thời gian của dự báo tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của từng đơn
vị, đặc biệt là việc họ có thể chuẩn bị lượng container rỗng trong
khoảng thời gian bao lâu sau khi nhận được yêu cầu thông qua dự báo?
Dự báo lượng container rỗng có thể được thực hiện trên qui mô
khu vực hay toàn cầu và ở tầm trung hạn hay dài hạn để lên kế hoạch
luân chuyển lượng container đang được đưa vào sử dụng hoặc sản xuất
container rỗng mới, phục vụ cho các kế hoạch và chiến lược kinh
doanh của các công ty đa quốc gia có phạm vi hoạt động trải dài qua
các thị trường khu vực và toàn cầu.
9
1.2 Vai trò của hoạt động dự báo trong hoạt động của doanh
nghiệp
Theo George Palmatier (2005):
Ngày nay các doanh nghiệp phấn đấu để vận hành tốt hơn và có
được lợi thế cạnh tranh. Trong quá trình nỗ lực đó, càng ngày họ càng
nhận ra tác động của hoạt động dự báo đối với khả năng của một doanh
nghiệp trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đồng thời quản lý
các nguồn lực của mình
Dự báo hiệu quả và chất lượng giúp nhà quản lý giải quyết vấn
đề nan giải, đó là các yêu cầu của khách hàng ngày càng khó đáp ứng
hơn trong khi các cổ đông cũng đòi hỏi cao hơn về lợi nhuận. Để giải
quyết tình thế khó khăn này, người ta trông đợi các nhà quản lý có khả
năng phục vụ khách hàng tốt hơn mà lại tiêu tốn các nguồn lực ít hơn.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay tầm quan trọng của việc
dự báo có hiệu quả và chất lượng ngày càng được nâng cao. Trong các
công ty sản xuất và phân phối hàng hóa, dịch vụ: dự báo không chỉ đơn
thuần là việc lập kế hoạch cho các thương vụ trong tương lai, đó là yêu
cầu về một sản phẩm, dịch vụ (hay yêu cầu cho các nguồn lực để đảm
bảo việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ này). Với việc định nghĩa “dự
báo là yêu cầu về sản phẩm hay dịch vụ”, sự chính xác của dự báo trở
nên cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng. Dự báo
chính xác cũng trở nên hết sức cần thiết cho việc sử dụng các nguồn lực
một cách phù hợp. Ví dụ: nếu một sản phẩm được yêu cầu và dự báo
nhưng không bán được hay bán chậm, các nguồn lực đã được huy động
một cách không cần thiết. Khi một sản phẩm hay dịch vụ không được
dự báo nhưng doanh nghiệp vẫn phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
thông thường điều này được thực hiện với chi phí cao hơn đáng kể so
10
với mức thông thường, nghĩa là việc sử dụng các nguồn lực kém hiệu
quả.
Theo các kết quả nghiên cứu của công ty KPMG vào năm 2007:
Dự báo kém có tác động đặc biệt bất lợi đến hoạt động của
doanh nghiệp, khi mà sự cần thiết của dự báo được đề cao hơn bao giờ
hết: Vòng đời của sản phẩm và dịch vụ đang trở nên ngắn hơn, các đối
thủ cạnh tranh có thể xuất hiện từ bất cứ nơi nào trong thị trường toàn
cầu và mỗi doanh nghiệp phải trở nên năng động và biết nhìn xa trông
rộng để tồn tại.
Đâu là lợi ích của việc dự báo? Thành công trong hoạt động kinh doanh
có mối liên hệ chặt chẽ với các thách thức của việc dự báo hiệu quả
hơn. Ví dụ: các công ty có khả năng dự báo chính xác nhất có mức tăng
trưởng giá cổ phiếu cao hơn, khi mức độ tin cậy của dự báo được hoàn
thiện , khả năng nắm bắt các cơ hội kinh doanh cũng tăng lên cùng với
việc gia tăng năng lực quản lý rủi ro.
Tóm lại, hoạt động dự báo và hiệu quả của nó tác động quan
trọng và lâu dài đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thực
hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh
tranh để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa
với nhiều biến động và cơ hội luôn luôn song hành với khó khăn và
thách thức.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng của hoạt động
dự báo
1.3.1 Hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo
Dự báo là một phần quan trọng trong hoạt động quản trị sản xuất
và điều hành của doanh nghiệp.
11
Do đó khái niệm chất lượng của của công tác dự báo trước hết
được xây dựng trên nền tảng những khái niệm tổng quát, có liên quan
tới chất lượng của dịch vụ, chất lượng của một công việc và kết quả của
nó - hơn chỉ là tập trung vào một sản phẩm tiêu dùng cụ thể.
Theo (Mask A Moon et al, 1998): Dự báo hiệu quả giúp doanh
nghiệp phục vụ khách hàng tốt hơn. Khi nhu cầu của khách hàng được
dự báo một cách chính xác, doanh nghiệp có thể đáp ứng các nhu cầu
này một cách kịp thời và hiệu quả, đem lại sự hài lòng cho các đối tác
trong chuỗi cung ứng và nhất là các khách hàng – người tiêu dùng cuối
cùng. Dự báo chính xác còn giúp các doanh nghiệp tránh được việc bỏ
lỡ các thương vụ trong kinh doanh, không lâm vào cảnh thiếu hàng
cung ứng cho khách hàng và nhất là giữ chân khách hàng, không để họ
đến với các đối thủ cạnh tranh.
Điều quan trọng nhất: hiệu ứng của dự báo chính xác có thể lan
tỏa rất sâu rộng, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hoạt động. Ví dụ:
Dự báo chính xác về nhu cầu nguyên vật liệu trong sản xuất giúp công
ty chuẩn bị trước với chi phí hợp lý, tránh việc phải mua vào giờ chót
với giá cao.
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của hoạt
động dự báo
Hoạt động dự báo là thành tố quan trọng trong hoạt động quản trị
sản xuất và điều hành của doanh nghiệp. Ở mức độ tổng quát, có thể
nói hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo cũng chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và chúng có thể được chia
thành hai nhóm yếu tố chủ yếu, đó là nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm
yếu tố bên trong tổ chức.
12
1.3.2.1 Nhóm yếu tố bên ngoài tổ chức
-
Nhu cầu của nền kinh tế
Ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản
phẩm bao giờ cũng bị chi phối, bị ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện
và nhu cầu nhất định của nền kinh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu
của thị trường, trình độ kinh tế, trình độ sản xuất…(Tạ Thị Kiều An và
cộng sự, 2010)
Sự thay đổi trong nhu cầu của nền kinh tế tác động tới tương
quan Cung – Cầu, trong đó Cung bao gồm sản lượng hàng hóa được
sản xuất trong nước cũng như xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp.
• Nhu cầu của thị trường trong nước: Khi nhu cầu của thị
trường trong nước đối với một mặt hàng gia tăng, các doanh nghiệp cần
tăng sản lượng để đáp ứng, hoặc nhập khẩu từ nước ngoài để tăng
nguồn cung trên thị trường.
•
Nhu cầu của thị trường ngoài nước: Sự tăng, giảm trong
nhu cầu của thị trường ngoài nước đối với hàng hoá xuất khẩu từ Việt
Nam tác động trực tiếp tới sản lượng hàng hóa được sản xuất để xuất
khẩu, ví dụ: trong năm 2012, tình hình suy thoái kinh tế và nợ xấu tại
Mỹ và Châu Âu khiến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ các nước – trong
đó có Việt Nam giảm sút, sản lượng của một số mặt hàng từ Việt Nam
xuất sang hai thị trường chủ lực này cũng giảm so với cùng kỳ năm
trước.
Nếu nhu cầu gia tăng ngoài tầm dự báo, độ chính xác và chất
lượng của dự báo sẽ bị sụt giảm.
-
Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất
13
Nền kinh tế Việt Nam càng phát triển thì trình độ sản xuất cũng
được tăng cường theo. Việt Nam có thể sản xuất các mặt hàng xuất
khẩu có chất lượng cao hơn và có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng
được nâng cao của các thị trường khó tính. Ví dụ: Hàng nông sản xuất
khẩu vào thị trường Châu Âu luôn được kiểm tra nghiêm ngặt về yếu tố
biến đổi gien. Tuy nhiên, nếu trình độ sản xuất của doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam không theo kịp các đối thủ cạnh tranh, thị phần trên thị
trường thế giới sẽ bị thu hẹp. Tất cả sẽ tác động trực tiếp và lâu dài đến
sản lượng hàng xuất khẩu.
Chất lượng của hoạt động dự báo cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
mang tính vĩ mô này.
-
Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật
Trong thời đại ngày nay, cùng với đặc điểm là khoa học kỹ thuật
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất cứ
sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa
học – kỹ thuật, đặc biệt là sự ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Hướng chính của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ
hiện nay là:
• Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế • Cải tiến thay đổi mới công nghệ • Cải tiến sản phẩm cũ và chế tạo thử sản phẩm mới
(Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2010)
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật có thể ảnh hưởng tích cực tới
nguồn cung của một loại sản phẩm, giúp gia tăng sản lượng tốt hơn để
đáp ứng nhu cần đã được dự báo. Mặt khác, nhu cầu về một loại sản
phẩm có thể thay đổi cùng với sự tăng tiến trong công nghệ, sản phẩm
ra đời sau với những tính năng vượt trội có thể làm giảm nhu cầu đối
14
với các sản phẩm của đời trước, khiến cho chất lượng của dự báo về
nhu cầu của các sản phẩm này bị ảnh hưởng.
Mặt khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công
nghệ thông tin có thể hỗ trợ và gia tăng hiệu quả và chất lượng của hoạt
động dự báo, ví dụ như việc chia sẻ, cập nhật thông tin phục vụ hoạt
động dự báo sẽ diễn ra qua nhiều kênh thông tin hiện đại: website,
email, chat…
-
Hiệu lực của cơ chế quản lý
Tác động rõ nhất của nhân tố này thể hiện qua các quyết định
cấm hay hạn chế xuất khẩu và nhập khẩu của nhà nước, ví dụ như việc
áp thuế chống bán phá giá lên một số sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam
sẽ khiến sản lượng xuất khẩu sụt giảm nhanh chóng. Trong nhiều
trường hợp, hoạt động dự báo cũng không thể “dự báo” trước các diễn
biến này, do đó hiệu quả và chất lượng dự báo bị ảnh hưởng đáng kể.
1.2.2.2 Nhóm yếu tố bên trong tổ chức
Trong phạm vi một tổ chức, chúng ta đặc biệt chú ý đến 4 yếu tố
cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của các hoạt động trong
sản xuất – kinh doanh, đó là:
- Men (con người):
Yếu tố này là lực lượng lao động trong tổ chức (bao gồm tất cả
thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên thừa hành).
Năng lực phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành
viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng. (Tạ Thị Kiều An và cộng
sự, 2010)
Hoạt động dự báo chịu tác động của yếu tố con người thông qua:
15
• Trình độ, tay nghề, kinh nghiệm làm việc của mỗi nhân
viên tham gia hoạt động dự báo
• Tinh thần làm việc trách nhiệm và nỗ lực đóng góp vào
thành quả chung
• Tinh thần đồng đội khi phối hợp và cùng chia sẻ, gánh vác
trách nhiệm với các bộ phận khác.
- Methods (phương pháp):
Là phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức
sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích hợp, với trình
độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiên cho tổ chức
có thể khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm. (Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2010)
Để tác động đến hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo,
chúng ta có thể tác động đến phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu,
đặc biệt là việc sử dụng dữ liệu và thông tin để nâng cao chất lượng
hoạt động dự báo, ví dụ như dùng thông tin về thành tích trong quá khứ
để dự báo cho hoạt động trong tương lai.
- Machines (máy móc thiết bị):
Là khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của tổ chức. Trình
độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao
những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và năng suất lao động. (Tạ Thị
Kiều An và cộng sự, 2010)
Ảnh hưởng của yếu tố máy móc đối với hoạt động dự báo thể
hiện qua chất lượng xử lý thông tin của các máy tính do nhân viên sử
dụng và khả năng bảo mật, lưu trữ thông tin của máy chủ.
- Materials (nguyên vật liệu):
16
Là vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư,
nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được
đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng,
đúng thời hạn sẽ tạo điều kiên đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm. (Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2010)
Ngoài 4 yếu tố cơ bản trên, chất lượng còn chịu ảnh hưởng bởi
các yếu tố khác như Information (thông tin), Environment (môi
trường), Measurenment (đo lường), System (hệ thống)…
Nguyên vật liệu quan trọng nhất cho hoạt động dự báo là thông
tin. Nếu thông tin được thu thập đầy đủ và xử lý tốt hoạt động dự báo
có thể diễn ra trên một nền tảng cơ sở tốt hơn.
Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của hoạt
động dự báo:
-
Thông tin thị trường
-
Biến đổi của thời tiết
-
Các hệ thống xử lý dữ liệu phục vụ nhu cầu tác nghiệp của các
phòng ban trong công ty
-
Các hệ thống và phương pháp đo lường…
Chất lượng nói chung và hiệu quả và chất lượng của hoạt động
dự báo nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố đa dạng bên ngoài
cũng như bên trong tổ chức. Việc tìm hiểu về các yếu tố này sẽ giúp
phân tích hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo trong điều kiện
hoạt động cụ thể của doanh nghiệp một cách bài bản và hệ thống hơn.
17
Tóm tắt chương 1
Chương 1 trình bày những lý thuyết làm nền tảng cho đề tài, bao
gồm các khái niệm cơ bản về dự báo và dự báo số lượng container, hiệu
quả và chất lượng của hoạt động dự báo. Dự báo đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động hàng ngày cũng như sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng
của hoạt động này – xuất phát từ môi trường bên ngoài cũng như bên
trong của doanh nghiệp.
18
“Chất lượng” và “dự báo” không còn là những khái niệm mang tính
“học thuật và hàn lâm” xa vời, mà có thể được cụ thể hóa trong những
công việc thiết thực của một công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO
SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO
HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
MAERSK LINE TP.HCM
***
2.1 Giới thiệu tổng quan về Maersk Line và hoạt động của Maersk
Line tại Việt Nam
19
Thành lập vào năm 1904, tập đoàn A.P. Moller - Maersk (Đan
Mạch) là một trong những tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới. Tập
đoàn không chỉ hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hải mà còn tham
gia vào nhiều lĩnh vực khác như khai thác dầu khí, vận tải hàng không,
cung cấp dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng, môi giới về giá cước vận
chuyển…Ra đời từ năm 1904 trong những ngày đầu tiên của tập đoàn,
Maersk Line là một phân nhánh của tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực
vận tải hàng hoá bằng container trên những tuyến đường biển quốc tế.
Maersk Line nhiều năm liền liên tục đứng trong nhóm “Top 5” – 5
thương hiệu hàng đầu của ngành. Sau hơn 100 năm gầy dựng và phát
triển, Maersk Line đã vươn lên trở thành một trong những công ty hàng
đầu trong lĩnh vực này, với thực lực mạnh mẽ:
-
Đội tàu gồm 600 chiếc
-
2,3 triệu container các loại
-
325 văn phòng và công ty con hiện diện trên khắp thế giới
-
Hoạt động chính thức tại 125 quốc gia thuộc mọi vùng lãnh thổ
-
25000 nhân viên thuộc mọi quốc gia, trong đó có 7600 thuỷ thủ
Triết lý hoạt động của công ty: trở thành một doanh nghiệp tầm
cỡ quốc tế, một đối tác kinh doanh đáng tin cậy, nhà tuyển dụng thu hút
nhân tài và thực hành trách nhiệm xã hội tốt. Sứ mạng công ty đặt ra
cho mình là đem lại các cơ hội kinh doanh trong nền thương mại quốc
tế.
Các điểm khác biệt mang tính chiến lược giúp công ty trở nên
đặc biệt so với các đối thủ cạnh tranh là trở thành lực chọn hàng đầu
của khách hàng nhờ vào sự thuận lợi trong quan hệ hợp tác, uy tín và
độ tin cậy khó ai sánh kịp trong dịch vụ, tạo lập thành tích tốt nhất
trong bảo vệ môi trường. Với kinh nghiệm hoạt động và bề dày văn hoá
20
của công ty, Maersk Line cung cấp các dịch vụ đa dạng và đáng tin cậy
với tầm “phủ sóng” rộng khắp tại các quốc gia trên toàn thế giới.
Công ty TNHH Maersk Line Việt Nam là công ty con tại Việt
Nam của Maersk Line. Mạng lưới tổ chức hoạt động của Maersk Line
tại thị trường Việt Nam gồm có:
-
5 văn phòng tại TP.HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Qui
Nhơn
-
2 văn phòng đại lý (Nha Trang, Cần Thơ)
-
200 nhân viên toàn thời gian
-
Hệ thống văn phòng và bến bãi tại các cảng đầu mối của Việt
Nam: Cát Lái, Cái Mép, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Chùa Vẽ, Đình Vũ…
Maersk Line Việt Nam cung cấp dịch vụ vận tải đường biển
xuất phát hàng tuần từ các cảng chính của Việt Nam kết nối với tàu
“mẹ” (mother vessel) trong mạng lưới vận tải toàn cầu của tập đoàn
thông qua các cảng trung chuyển chính tại Châu Á (Tanjung Pelepas,
Singapore, Kaohsiung) dành cho hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Maersk
Line thiết lập văn phòng đại diện đầu tiên tại TP.HCM vào năm 1991.
Vào giữa năm 2005, Maersk Line được phép thành lập công ty vận tải
đường biển 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam. Qua quá trình
21 năm gắn bó và cùng phát triển với Việt Nam, công ty đã tạo dựng
được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hoạt động của Maersk
Line phân bổ ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, trong đó miền Nam với
TP. HCM – nơi đặt văn phòng chính của Maersk Line tại Việt Nam –
đóng góp 74% sản lượng và doanh thu hàng xuất khẩu của Maersk Line
tại Việt Nam. Với những phương tiện hiện đại và chất lượng dịch vụ,
chất lượng phục vụ khách hàng không ngừng được nâng cao, Maersk
Line đã nắm vững khoảng 20% thị phần của thị trường vận tải đường
21
biển quốc tế tại Việt Nam. (Thống kê này do phòng Kế hoạch và
Marketing của công ty tổng hợp từ nhiều nguồn tin khác nhau, số liệu
thống kê không bao gồm hàng hoá xuất khẩu đi các nước thuộc Châu Á
vì mảng thị trường này do MCC – một công ty khác trong tập đoàn phụ
trách)
Bảng 2.1: Sản lượng và doanh thu của Maersk Line tại Việt Nam (giai
đoạn 2008 – 2012)
2012
2011
255,840 253,654
2008 251,697 510
2009 249,875 490
2010 252,750 485
505
497
Năm Sản lượng xuất khẩu (TEU) Doanh thu (triệu USD) (Nguồn: Báo cáo và thống kê nội bộ của Maersk Line TP.HCM)
Hàng tháng công ty sử dụng trung bình hơn 20,000 container
rỗng các loại cho hàng xuất khẩu. Việc chuẩn bị một lượng lớn
container đa dạng về chủng loại như thế đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận, trong đó chịu trách nhiệm chính là phòng Điều hành
và Vận chuyển container, phòng Kế hoạch và Marketing và phòng
Kinh doanh.
Có thể nói, hiệu quả và chất lượng của hoạt động chuẩn bị và
cung cấp container rỗng là tổng hòa của chất lượng các hoạt động có
liên quan, trong đó xuất phát điểm quan trọng nhất là hiệu quả và chất
lượng của hoạt động dự báo.
2.2 Tình hình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại
Maersk Line TP.HCM
2.2.1 Nhiệm vụ của hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk
Line TP.HCM
Hoạt động dự báo là bước đầu tiên trong việc chuẩn bị và cung
cấp container rỗng cho hàng xuất khẩu tại Maersk Line TP.HCM.
22
Tại Việt Nam, Maersk Line chưa có nhà máy sản xuất container
mới nên việc chuẩn bị container rỗng để đáp ứng nhu cầu sử dụng của
khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn cung cấp bên ngoài:
-
Container chứa hàng nhập khẩu: Sau khi rút hàng, các nhà nhập
khẩu sẽ trả container rỗng lại cho Maersk Line. Một số container dạng
này có thể được sử dụng ngay cho các đơn hàng xuất khẩu, một số khác
cần được vệ sinh, sửa chữa trước khi bổ sung vào nguồn dự trữ và cung
cấp container rỗng.
-
Container rỗng được nhập trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam:
trên các tàu đi từ nước ngoài vào nước ta để lấy hàng sẽ mang theo
container rỗng bổ sung cho nguồn cung cấp container rỗng của Maersk
Line.
Tuy nhiên, cả hai nguồn đều có những điểm bất lợi:
-
Maersk Line không hoàn toàn chủ động sử dụng nguồn container
chứa hàng nhập khẩu. Việc container được trả về nhanh hay chậm tùy
thuộc vào tốc độ giải phóng hàng của các nhà nhập khẩu, hơn nữa,
nhiều container còn cần được vệ sinh, sửa chữa để đạt tiêu chuẩn sử
dụng trong hoạt động xuất khẩu.
-
Việc đưa container rỗng từ nước ngoài vào Việt Nam cũng có
một số khó khăn: •
Chi phí lớn: container rỗng chiếm chỗ trên tàu gần như
tương đương với lượng hàng nhập khẩu, chỉ chiếm ít trọng
lượng hơn •
Việc chuyển container về phải được lên kế hoạch trước để
chuẩn bị chỗ trên tàu và tìm nơi có nguồn container phù hợp với
nhu cầu của các nhà xuất khẩu Việt Nam tại thời điểm đó.
23
Hoạt động dự báo – với yêu cầu về sự chính xác và kịp thời –
mang nhiệm vụ xây dựng nền tảng vững chắc cho việc chuẩn bị
container rỗng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vốn là một phần
không thể thiếu trong dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng.
Việc dự báo và chuẩn bị lượng container đầy đủ, kịp thời để
phục vụ nhu cầu của khách hàng là yêu cầu bắt buộc với mọi chi nhánh
của Maersk Line trên toàn cầu trong đó có Maersk Line TP.HCM. Việc
này còn ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cả
tập đoàn ở qui mô toàn cầu, khu vực cũng như địa phương.
2.2.2 Qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại
Maersk Line TP.HCM
2.2.2.1 Các bộ phận tham gia vào qui trình
-
Phòng Kinh doanh: Phòng Kinh doanh có hai bộ phận quản lý
hàng “khô” và hàng “lạnh”.
Hàng “khô”: hàng sử dụng các loại container trừ container lạnh.
Hàng khô thường xuyên là mặt hàng chủ lực, chiếm ít nhất 95% trong
tổng lượng container được dự báo. Do vậy, sự tham gia của bộ phận
kinh doanh hàng “khô” là không thể thiếu, họ cũng cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo
container rỗng.
Hàng “lạnh”: các loại hàng đông lạnh như thủy hải sản, sử dụng
container lạnh chuyên dụng. Hàng lạnh chỉ chiếm khoảng 5% lượng
container sử dụng của Maersk Line. Tuy nhiên, container “lạnh” cũng
đòi hỏi sự chuẩn bị lâu dài và cẩn thận hơn container “khô” nên việc dự
báo cũng cần được chú trọng.
24
-
Phòng Kế Hoạch và Marketing: phụ trách nghiên cứu tình hình
thị trường, thực hiện các báo cáo, hỗ trợ phòng Kinh doanh thực hiện
các dự báo như dự báo lượng container rỗng, dự báo sản lượng…
-
Phòng Điều hành và Vận chuyển container: chịu trách nhiệm
chuẩn bị container rỗng theo dự báo của phòng Kinh doanh và phòng
Kế Hoạch và Marketing, quản lý các container rỗng chưa sử dụng, sắp
xếp việc sửa chữa, nâng cấp container để cung cấp cho khách hàng.
2.2.2.2 Qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng
Hiện nay, qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại
Maersk Line TP.HCM có thể tóm tắt trong 4 bước với sự tham gia của
3 phòng như sau:
Bước I – Phòng Kinh doanh
(I.1) Để có con số dự báo hàng tuần, vào mỗi ngày thứ hai, nhân viên
Kinh doanh kiểm tra, báo cáo số liệu về số lượng container đã xuất đi
trong các tuần trước
(I.2) Họ kiểm tra thêm:
- Số lượng đơn hàng sẽ xuất tuần này (công ty đã xác nhận
và gửi lệnh kéo container cho khách hàng)
- Số lượng đơn hàng sẽ xuất trong tuần sau (công ty cũng đã
xác nhận và gửi lệnh kéo container cho khách hàng)
(I.3) Từ các số liệu này họ tính toán số lượng container rỗng cần sử
dụng và gửi cho Trưởng phòng Kinh doanh theo từng loại container
chủ yếu: 20DC, 40DC, 40HC, 45HC.
(I.4) Trưởng phòng Kinh doanh kiểm tra, tính toán con số dự báo cho
tuần hiện tại và 3 tuần sắp tới và chuyển cho phòng Kế hoạch và
Marketing.
Bước II: Phòng Kế hoạch và Marketing
25
(II.1) Mỗi sáng thứ hai hàng tuần, Phòng Kế hoạch và Marketing nhận
con số dự báo của Phòng Kinh doanh
(II.2) Phòng Kế hoạch và Marketing kiểm tra lại với bộ phận Điều hành
và Vận chuyển container về số lượng container đã xuất, cũng như mức
độ chính xác của con số dự báo trong các tuần trước đó, tức từ tuần N–
2 đến N–5.
(II.3) Nếu không đồng ý với con số dự báo của Phòng Kinh doanh, họ
sẽ đề nghị điều chỉnh và thảo luận để lập ra dự báo mới.
(II.4) Nếu đồng ý, họ lập con số dự báo cuối cùng và chuyển cho phòng
Điều hành và Vận chuyển để tiến hành chuẩn bị container rỗng cho 4
tuần bao gồm tuần hiện tại và 3 tuần sắp tới.
Bước III : Phòng Điều hành và Vận chuyển nhận con số dự báo từ
Phòng Kế hoạch và Marketing và tiến hành các bước chuẩn bị cần thiết.
(hình 2.1)
Qua việc thực hiện theo qui trình dự báo hiện tại, có một số điểm
ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động dự báo tại Maersk Line TP.
HCM:
(1) Nhân viên Kinh doanh cần dự báo nhu cầu container rỗng của
các tuần sắp tới, tức bắt đầu từ tuần thứ N+1, không phải tuần thứ N.
Phòng Điều hành và Vận chuyển cần thời gian 2 tuần để chuẩn bị
container, nếu đầu tuần mà dự báo cho nhu cầu sử dụng container trong
tuần, ý nghĩa về sự “kịp thời” của dự báo không còn nữa.
(2) Trưởng phòng Kinh doanh cần làm việc với nhân viên để đưa ra
con số dự báo cho 4 tuần sắp tới và phòng Kinh doanh cần tham khảo
số liệu về những đơn hàng sẽ xuất trong các tuần sau đó để tính toán
nhu cầu về lượng container của khách hàng.
26
Tuy nhiên, cho dù phòng Kế hoạch và Marketing có chuẩn bị một
báo cáo về các đơn hàng trong các tuần sắp tới, báo cáo đó cũng không
nên được coi là nguồn thông tin tham khảo duy nhất. Công ty vẫn
nhận thêm đơn hàng đến ngày thứ hai trước khi tàu chạy, miễn là tàu
còn chỗ, ngoài bãi còn container và khách hàng cảm thấy họ có thể
đóng xong hàng và hạ bãi trước giờ “cắt máng”. (giờ “cắt máng” là giờ
chót nhận container vào bãi hoặc cảng cho một chuyến tàu).
27
HÌNH 2.1 QUI TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO HÌNH 2.1 QUI TRÌNH TH Nguồn: Tài liệu nộ
ội bộ của công ty Maersk Line Việt Nam
28
Do đó, nếu chỉ dùng số liệu này để dự báo cho 4 tuần sau, và không
có sự điều chỉnh phù hợp, độ chính xác nói riêng và chất lượng của hoạt
động dự báo sẽ sút giảm.
(3) Nhân viên Kinh doanh tham khảo số liệu về thành tích trong quá
khứ để dự đoán nhu cầu trong tương lai, nhưng là sản lượng hàng được
xếp lên tàu không phải số lượng container khách hàng đã lấy, trong khi
mục đích của dự báo là tính toán và dự đoán trước số lượng container,
không phải sản lượng hàng hoá.
(4) Phòng Kế hoạch và Marketing cần báo cáo cập nhật hơn về độ
chính xác của con số dự báo trong các tuần trước đó, đặc biệt là tuần N-1.
Khách hàng được phép lấy container để đóng hàng ít nhất 1 tuần trước
ngày tàu chạy. Một số đơn hàng có số lượng container lớn, khách hàng có
thể cần lấy container sớm hơn để có đủ thời gian chuẩn bị.
Một tuần Maersk Line có ít nhất 3 chuyến tàu khởi hành từ TP.
HCM và Vũng Tàu, lượng container rỗng cung cấp cho các đơn hàng trên
3 chuyến tàu này đều được dự báo và chuẩn bị tại TP. HCM. Nếu tuần
trước (N – 1) dự báo thiếu, lượng container không đủ phục vụ nhu cầu sử
dụng của khách hàng trong tuần đó, một số khách hàng chưa thể lấy
container đóng hàng, họ có thể chuyển đơn hàng và việc lấy container
sang tuần này, làm ảnh hưởng dây chuyền đến lượng container cần dự báo
và chuẩn bị trong tuần này và cả tuần sau (tuần N và N + 1). Nếu tuần
trước dự báo dư, khách hàng không sử dụng hết lượng container đã được
chuẩn bị, số lượng container tồn đọng sẽ chuyển sang tuần này.
Như vậy, nếu không tính đến độ chính xác của con số dự báo trong
các tuần trước đó để điều chỉnh lượng container dự báo cho phù hợp sẽ
29
gây ra sự lãng phí, tốn kém chi phí vận chuyển và lưu giữ container; chưa
kể việc phân tích nguyên nhân dự báo có độ chính xác thấp trong các tuần
trước có thể giúp nâng cao độ chính xác và chất lượng của hoạt động dự
báo trong các tuần sau.
(5) Việc thảo luận, trao đổi thông tin giữa phòng Kinh doanh và phòng
Kế hoạch và Marketing cần có những tiêu chuẩn cụ thể. Phòng Kế hoạch
và Marketing dựa trên những tiêu chí nào để đồng ý hay phản đối con số
dự báo của phòng Kinh doanh. Việc này để tránh làm mất thời gian mà
không đạt được sự đồng thuận, nhất trí cần thiết.
(6) Con số dự báo do các phòng đưa ra chưa tính đến các thông tin từ
phía khách hàng. Các phòng ban – đặc biệt là phòng Kinh doanh chưa
xem trọng và thực hiện tốt việc tìm hiểu thông tin về nhu cầu của khách
hàng. Họ chính là “người tiêu dùng cuối cùng”, người sử dụng container
để đóng hàng và bỏ tiền mua dịch vụ do công ty cung cấp. Nếu thiếu
thông tin của họ, những tính toán và suy đoán dựa trên báo cáo hay thông
tin từ hệ thống của công ty đều sẽ không đem lại kết quả chất lượng tốt
của hoạt động dự báo.
Phòng Kinh doanh là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng,
phải lưu ý đến sự thay đổi trong sản lượng và nhu cầu về container của họ
để có sự chuẩn bị. Một số khách hàng có thể chủ động cung cấp thông tin
về sản lượng và nhu cầu sử dụng container của họ. Tuy nhiên, không phải
khách hàng nào cũng có thể dự đoán trước sản lượng hàng mà họ sẽ xuất
khẩu bằng dịch vụ của Maersk Line, đặc biệt là với các đơn hàng thực
hiện theo hợp đồng do người mua trả cước vận chuyển, người mua của họ
sẽ chỉ định hãng vận tải.
30
(7) Việc chuẩn hóa và đưa các thao tác trong quy trình dự báo vào văn
bản chính thức chưa được thực hiện tốt, việc đưa ra con số dự báo đôi lúc
còn mang tính chủ quan, một phần cũng vì nhân viên thực hiện chưa có
những nguồn thông tin tham khảo, hỗ trợ cần thiết.
Một điều không kém phần quan trọng là hiện nay chưa có văn bản
về qui trình thống nhất và chính thức để thực hiện hoạt động dự báo, nhất
là các qui định về: sự phối hợp và phân chia trách nhiệm của các bộ phận
tham gia qui trình và cơ chế kiểm tra và thông tin, liên lạc kết nối cả các
bộ phận.
Do đó, khi có sự cố xảy ra, những nhân viên và bộ phận phụ trách
hoạt động dự báo chưa có khả năng đi sâu nghiên cứu và trả lời các câu
hỏi về chất lượng của hoạt động dự báo, như: Tại sao hoạt động dự báo có
chất lượng chưa cao? Sai lỗi nằm trong phân đoạn nào của qui trình?
2.2.3 Chất lượng và hiệu quả hoạt động dự báo container rỗng tại
Maersk Line TP.HCM
2.2.3.1 Yêu cầu về chất lượng và hiệu quả của hoạt động dự báo
container rỗng
Tại Maersk Line TP. HCM, hoạt động dự báo số lượng container
rỗng cần dùng cho hàng xuất khẩu là một phần trong chương trình dự báo
tổng thể. Tuy nhiên, vì tầm quan trọng và sự cần thiết đặc biệt, hoạt động
dự báo được tiến hành thường xuyên nhất, chất lượng của nó cũng được
theo dõi, đánh giá sát sao hơn các hoạt động dự báo khác.
Theo tài liệu nội bộ của Maersk Line TP.HCM: Dự báo số lượng
container rỗng cho hàng xuất khẩu là việc dự đoán số lượng container
rỗng cần chuẩn bị trong vòng 4 tuần sau khi đưa ra dự báo để phục vụ nhu
31
cầu của khách hàng. Yêu cầu cao nhất của công ty về hiệu quả và chất
lượng của hoạt động dự báo số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu
là về độ chính xác của số dự báo. Mục tiêu của công ty trong hai năm
2011 – 2012 là độ chính xác của số dự báo dao động trong khoảng trên
dưới 10% ( +/- 10%)
Một số thuật ngữ được sử dụng trong hoạt động dự báo:
- Số lượng container rỗng được dự báo: Số lượng ước tính của
từng loại container khách hàng sẽ lấy từ bãi chứa container hoặc đóng
hàng trực tiếp tại các cảng trong TP.HCM trong một khoảng thời gian, ví
dụ: 1 tháng.
- Số lượng container rỗng được sử dụng: số lượng được sử
dụng thật sự của từng loại container do khách hàng lấy từ bãi đưa về kho
đóng hàng hoặc sử dụng để đóng hàng trực tiếp tại các bãi và cảng trong
một khoảng thời gian, ví dụ: 1 tháng. (bao gồm cả số lượng đã hoặc chưa
được xếp lên tàu)
- Độ chính xác của số dự báo:
Độ chính xác (%) = (số lượng dự báo/số lượng sử dụng) x 100%, trong đó:
• Số lượng dự báo: Số lượng container rỗng được dự báo
cho tuần thứ N, được cung cấp từ tuần thứ N-2 tức 2 tuần trước đó.
• Số lượng sử dụng: Số lượng container rỗng được sử dụng
trong tuần thứ N).
2.2.3.2 Đánh giá hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo của
Maersk Line TP.HCM
32
Trong thời gian từ tháng 6 năm 2011 tới tháng 9 năm 2012, hiệu quả và
chất lượng của hoạt động dự báo của Maersk Line TP.HCM được đánh giá
thông qua độ chính xác của con số dự báo, với kết quả như sau:
(cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 20DC:
Container 20DC chiếm ít nhất 50% trong tổng số lượng container
Maersk Line cung cấp hàng tháng cho khách hàng. Loại container có ứng
dụng đa dạng, sử dụng được cho nhiều loại hàng hóa, đặc biệt là các mặt
hàng nông sản có sản lượng xuất khẩu lớn như gạo, cà phê…vốn là những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nói chung và Maersk Line nói
riêng. Độ chính xác của dự báo cho container 20DC thể hiện qua bảng
thống kê và đồ thị như sau:
Bảng 2.2: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 20DC
Nhân tố kiểm soát (%)
Độ chính xác của dự báo (%)
Tháng
Số lượng container được sử dụng Số lượng container được dự báo Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)
90 90 90 90 90 110 110 110 110 110 5972 6240 5400 5600 5960 4778 6359 4473 4254 5510 125 98 121 132 108 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 10/2011 Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100
90 90 110 110 6000 6220 6596 4761 91 131 11/2011 12/2011 100 100
33
Độ chính xác của dự báo (%)
Tháng Nhân tố kiểm soát (%)
110 110 110 110 110 110 110 110 110 1/2012 2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 100 100 100 100 100 100 100 100 100 90 90 90 90 90 90 90 90 90 Số lượng container được dự báo 6400 5000 5600 5800 6240 6000 5920 5880 6080 Số lượng container được sử dụng 4823 4312 7074 4398 5323 5367 5587 5964 4121 133 116 79 132 117 112 106 99 148
160%
140%
120%
100%
Điểm đạt yêu cầu (Matching point)
Cận dưới (LCL)
80%
60%
Cận trên (UCL)
40%
20DC
20%
0%
1 1 0 2 / 6
1 1 0 2 / 7
1 1 0 2 / 8
1 1 0 2 / 9
2 1 0 2 / 1
2 1 0 2 / 2
2 1 0 2 / 3
2 1 0 2 / 4
2 1 0 2 / 5
2 1 0 2 / 6
2 1 0 2 / 7
2 1 0 2 / 8
2 1 0 2 / 9
1 1 0 2 / 0 1
1 1 0 2 / 1 1
1 1 0 2 / 2 1
(Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container
20DC (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)
34
Quan sát đồ thị (hình 2.2) ta thấy đường minh họa độ chính xác của
dự báo cho container 20DC có nhiều điểm nằm trên đường cận trên với
khoảng cách tương đối xa, từ 6% đến 48%. Đâu là lý do của sự cách biệt
giữa con số dự báo và số lượng container được khách hàng sử dụng trên
thực tế?
- Nhân viên kinh doanh có xu hướng lo ngại việc thiếu container nên dự
báo dư để phòng ngừa.
- Thị trường các loại nông sản như gạo , cà phê có nhiều diễn biến khó
đoán trước, sản lượng xuất khẩu và số lượng container khách hàng sử
dụng phụ thuộc nhiều vào giá cả trên thị trường thế giới và giá thu mua
nông sản đầu vào tại Việt Nam.
Ví dụ: Nếu giá gạo trong nước lên cao, khoảng cách với giá bán trên thị
trường thế giới bị thu hẹp thì các nhà xuất khẩu sẽ tạm ngưng thực hiện
hợp đồng, thậm chí hủy các đơn hàng đã đặt chỗ với Maersk Line.
Tại thời điểm tháng 3/ 2012, độ chính xác của dự báo rớt xuống
mức thấp nhất – 79%, con số container được dự báo thấp hơn nhu cầu sử
dụng của khách hàng. Vào tháng 3 và nửa đầu tháng 4 sản lượng xuất
khẩu gạo và cà phê tăng đột biến do giá cả hai mặt hàng này tăng nhanh,
các nhà xuất khẩu tranh thủ xuất càng sớm càng tốt. Để bù đắp lại sự thiếu
hụt trong tháng 3 vào tháng tư, con số dự báo được tăng lên. Tuy nhiên, do
thay đổi trong chiến lược kinh doanh, một số nhà xuất khẩu cà phê tạm
ngưng để trữ hàng chờ đợt giá cao mới, dự báo lại trở nên cao hơn nhu cầu
thực tế (132%).
35
Có thể nói, độ chính xác của dự báo cho container 20DC là ví dụ
minh họa khá rõ ràng cho những tác động của tình hình kinh tế, những
biến động trên thị trường đến chất lượng của hoạt động dự báo.
(cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 40DC:
Container 40DC thường được sử dụng để thay thế container 20DC
trong các đơn hàng có thể tích (số khối) vượt quá sức chứa của container
20DC. Mặt khác, khách hàng có thể chuyển sang dùng container 40DC để
tối đa sức chứa và lượng hàng có thể đóng trong container. Do đặt điểm
này, việc dự báo số lượng container 40DC phải dựa trên nhu cầu của
khách hàng, nếu không có thông tin đầy đủ sẽ dẫn đến dự báo sai, kém
chất lượng.
Độ chính xác của dự báo cho container 40DC thể hiện qua bảng
thống kê và đồ thị như sau:
Bảng 2.3: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40DC
Nhân tố kiểm soát (%)
Tháng
Độ chính xác của dự báo (%) Số lượng container được sử dụng Số lượng container được dự báo Cận trên (UCL) Cận dưới (LCL)
90 90 90 90 90 90 90 90 110 110 110 110 110 110 110 110 1800 2000 2200 2320 2400 2600 2800 3000 1459 2015 1846 2559 2116 2653 1567 2391 123 99 119 91 113 98 179 125 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 10/2011 11/2011 12/2011 1/2012 Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100
36
Tháng Nhân tố kiểm soát (%)
2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 110 110 110 110 110 110 110 110 100 100 100 100 100 100 100 100 Số lượng container được dự báo 2200 2400 2600 2680 2760 2880 2840 2720 Số lượng container được sử dụng 869 1693 2104 2104 2561 2759 3104 2256 Độ chính xác của dự báo (%) 253 142 124 127 108 104 91 121
300%
250%
200%
Điểm đạt yêu cầu (Matching point)
Cận dưới (LCL)
150%
Cận trên (UCL)
100%
40DC
50%
0%
1 1 0 2 / 6
1 1 0 2 / 7
1 1 0 2 / 8
1 1 0 2 / 9
2 1 0 2 / 1
2 1 0 2 / 2
2 1 0 2 / 3
2 1 0 2 / 4
2 1 0 2 / 5
2 1 0 2 / 6
2 1 0 2 / 7
2 1 0 2 / 8
2 1 0 2 / 9
1 1 0 2 / 0 1
1 1 0 2 / 1 1
1 1 0 2 / 2 1
90 90 90 90 90 90 90 90 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)
Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container
40DC(Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)
37
Quan sát trên đồ thị (hình 2.3) ta thấy từ tháng 12/2011 đến tháng
2/2012, độ chính xác của dự báo vượt xa đường cận trên, do tính toán
chưa chính xác nhu cầu của khách hàng trong các tháng cuối năm và trước
tết. Công ty dự báo và chuẩn bị lượng container lớn để đáp ứng nhu cầu
tăng cường xuất khẩu hàng hóa để hoàn thành đơn hàng trước khi nghỉ lễ,
nhưng có vẻ như con số dự báo quá “lạc quan”, gây ra tình trạng dư thừa
container và dần được điều chỉnh vào các tháng sau.
(cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 40HC:
Container 40HC có nhu cầu sử dụng lớn hơn container 40DC, quan
sát trên đồ thị (hình 2.4) ta thấy xu hướng diễn biến của độ chính xác trong
dự báo nhu cầu sử dụng của hai loại container này lại tương tự nhau. Việc
dự báo cao hơn nhu cầu sử dụng thực tế có nguyên nhân sâu xa là sự phối
hợp chưa tốt với khách hàng, chưa thực sự nắm bắt các thông tin về nhu
cầu của họ để đưa ra con số dự báo phù hợp.
Độ chính xác của dự báo cho container 40HC thể hiện qua bảng thống kê
và đồ thị như sau:
Bảng 2.4: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40HC
Nhân tố kiểm soát (%)
Tháng
Độ chính xác của dự báo (%) Số lượng container được sử dụng Số lượng container được dự báo Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)
90 90 90 90 110 110 110 110 1100 1080 1130 1200 949 985 1087 1138 116 110 104 105 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100
38
Nhân tố kiểm soát (%)
Tháng
Số lượng container được dự báo Số lượng container được sử dụng Độ chính xác của dự báo (%) Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)
Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 10/2011 11/2011 12/2011 1/2012 2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 1250 1190 1230 1250 1150 1180 1190 1230 1220 1210 1160 1190 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 1118 1171 865 1302 573 1204 1228 1110 1423 1527 1245 1230 112 102 142 96 201 98 97 111 86 79 93 97
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)
39
250%
200%
150%
Điểm đạt yêu cầu (Matching point)
Cận dưới (LCL)
100%
Cận trên (UCL)
40HC
50%
0%
1 1 0 2 / 6
1 1 0 2 / 7
1 1 0 2 / 8
1 1 0 2 / 9
2 1 0 2 / 1
2 1 0 2 / 2
2 1 0 2 / 3
2 1 0 2 / 4
2 1 0 2 / 5
2 1 0 2 / 6
2 1 0 2 / 7
2 1 0 2 / 8
2 1 0 2 / 9
1 1 0 2 / 0 1
1 1 0 2 / 1 1
1 1 0 2 / 2 1
Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container
40HC (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM) (cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 45HC
Đây là loại container tương đối hiếm và thường được sử dụng cho
khách hàng may mặc. Để đảm bảo có container để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, nhân viên kinh doanh có xu hướng dự báo cao để dự phòng
cho các đơn hàng đột xuất. Quan sát đồ thị (hình 2.5) ta thấy độ chính xác
của dự báo thường xuyên nằm bên trên đường cận trên. Việc này chỉ có
thể khắc phục bằng cách làm việc sát sao hơn với khách hàng để điều
chỉnh dự báo cho phù hợp. Độ chính xác của dự báo cho container 45HC
thể hiện qua bảng thống kê và đồ thị như sau:
40
Bảng 2.5: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 45HC
Nhân tố kiểm soát (%)
Tháng
Độ chính xác của dự báo (%)
Số lượng container được dự báo Số lượng container được sử dụng Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)
Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 584 590 600 620 610 600 620 680 600 620 590 580 570 590 600 610 436 549 448 578 394 653 508 814 596 425 378 528 838 628 564 637 134 108 134 107 155 92 122 84 101 146 156 110 68 94 106 96
90 6/2011 90 7/2011 90 8/2011 90 9/2011 90 10/2011 90 11/2011 90 12/2011 90 1/2012 90 2/2012 90 3/2012 90 4/2012 90 5/2012 90 6/2012 90 7/2012 90 8/2012 90 9/2012 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)
41
180%
160%
140%
Điểm đạt yêu cầu (Matching point)
120%
Cận dưới (LCL)
100%
80%
60%
Cận trên (UCL)
40%
20%
45HC
0%
1 1 0 2 / 6
1 1 0 2 / 7
1 1 0 2 / 8
1 1 0 2 / 9
2 1 0 2 / 1
2 1 0 2 / 2
2 1 0 2 / 3
2 1 0 2 / 4
2 1 0 2 / 5
2 1 0 2 / 6
2 1 0 2 / 7
2 1 0 2 / 8
2 1 0 2 / 9
1 1 0 2 / 0 1
1 1 0 2 / 1 1
1 1 0 2 / 2 1
Hình 2.5: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container
45HC (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM) (cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 20RF
Đây là loại container có sức chứa nhỏ nhất dùng cho các mặt hàng
đông lạnh như thủy hải sản. Nhu cầu cho container 20RF này đứng hàng
thấp nhất trong danh sách các loại container Maersk Line cung cấp cho
kách hàng. Chính vì thế, nếu thiếu thông tin chính xác về nhu cầu của
khách hàng đối với loại thiết bị này dễ dẫn đến hiện tượng dự báo dư, đặc
biệt là vào các thời cao điểm như trước và sau Tết, khi sản lượng hàng hóa
xuất khẩu tăng, giảm không theo quy luật thông thường. Quan sát đồ thị
(hình 2.6) ta thấy từ tháng 1 tới tháng 3 là giai đoạn độ chính xác của dự
báo biến thiên nhiều nhất.
42
Bảng 2.6: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 20RF
Nhân tố kiểm soát (%)
Độ chính xác của dự báo (%)
Tháng
Số lượng container được dự báo Số lượng container được sử dụng Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)
Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 10/2011 11/2011 12/2011 1/2012 2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 64 65 59 62 63 66 80 80 60 65 60 70 72 75 75 68 45 87 45 65 62 96 44 76 25 21 69 44 120 87 64 32 142 75 133 96 102 68 182 106 242 310 87 159 60 86 118 211
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)
43
350%
300%
250%
Điểm đạt yêu cầu (Matching point)
Cận dưới (LCL)
200%
150%
Cận trên (UCL)
100%
20RF
50%
0%
Hình 2.6: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container
20RF (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM) (cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 40RF
Đây là loại container được sử dụng phổ biến cho các mặt hàng đông
lạnh. Trong thời gian từ tháng 6/ 2011 đến tháng 9/2012, qua đồ thị (hình
2.7) ta có thể thấy việc dự báo cho nhu cầu container 40RF được thực hiện
tốt nhất với mức dao động đa số nằm trong giới hạn cho phép (+/- 10%).
Những điểm dao động vượt ra ngoài hai đường cận trên và cận dưới
chủ yếu rơi vào những tháng trước, trong và sau Tết, do tâm lý sợ thiếu
container, không đủ đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng trong những
thời điểm “nhạy cảm”.
44
Bảng 2.7: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40RF
Nhân tố kiểm soát (%)
Tháng
Độ chính xác của dự báo (%)
Số lượng container được dự báo Số lượng container được sử dụng Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)
Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 10/2011 11/2011 12/2011 1/2012 2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 115 120 112 115 125 130 140 100 110 115 125 135 120 125 130 85 104 119 103 135 130 77 111 56 81 133 131 158 153 133 106 130 110 101 108 85 96 170 127 179 136 87 95 85 78 94 123
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)
45
200%
180%
160%
140%
Điểm đạt yêu cầu (Matching point)
120%
Cận dưới (LCL)
100%
80%
60%
Cận trên (UCL)
40%
40HR
20%
0%
1 1 0 2 / 6
1 1 0 2 / 7
1 1 0 2 / 8
1 1 0 2 / 9
2 1 0 2 / 1
2 1 0 2 / 2
2 1 0 2 / 3
2 1 0 2 / 4
2 1 0 2 / 5
2 1 0 2 / 6
2 1 0 2 / 7
2 1 0 2 / 8
2 1 0 2 / 9
1 1 0 2 / 0 1
1 1 0 2 / 1 1
1 1 0 2 / 2 1
Hình 2.7: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container
40RF(Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)
Nhận xét chung:
Nếu xét trên phương diện độ chính xác của dự báo, hiệu quả và chất
lượng của hoạt động dự báo nhìn chung vẫn chưa hoàn toàn đạt được mục
tiêu do công ty đề ra: dao động trong mức trên/dưới 10% (từ 90% đến
110%). Năm trong số sáu loại container thường xuyên được dự báo dư,
nhưng khi dự báo thiếu thì lại có khoảng cách khá lớn, có lúc chỉ đáp ứng
được 68% nhu cầu của khách hàng, như container 20RF trong tháng
11/2011.
Do đó, bên cạnh việc dự báo dư vẫn có nguy cơ thiếu container để
phục vụ nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung, hoạt động dự báo chưa đạt
được yêu cầu của công ty đề ra.
46
2.2.3.3 Tác động của hoạt động dự báo container rỗng đối với sự hài
lòng của khách hàng tại TP.HCM
Trong hai năm 2011 và 2012, Maersk Line tổ chức hai cuộc khảo
sát ý kiến của khách hàng về dịch vụ của công ty trong tương quan so sánh
với các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trong ngành hàng hải quốc tế.
Khi tham gia khảo sát, khách hàng chia sẻ ý kiến của họ về dịch vụ của
công ty nói chung và các lĩnh vực cụ thể, trong đó có việc chuẩn bị và
cung cấp container rỗng.
(cid:1) Kết quả của năm 2011:
Bảng 2.8: Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm
2011
Kết quả trả lời khảo sát Tỷ lệ (%) Số người trả lời
17 41.46 Câu 1 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1"
17 41.46
Câu 2 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container với số lượng như họ yêu cầu
41.46 17
41
Câu 3 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container có chất lượng như họ yêu cầu Tổng số khách hàng tham gia khảo sát (Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011- Competition Benchmarking survey: consolidated result )
47
(cid:1) Kết quả của năm 2012
Bảng 2.9: Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm
2012
Kết quả trả lời khảo sát Tỷ lệ (%) Số người trả lời
20 43.48 Câu 1 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1"
20 43.48
Câu 2 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container với số lượng như họ yêu cầu
43.48 20
46
Câu 3 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container có chất lượng như họ yêu cầu Tổng số khách hàng tham gia khảo sát (Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2012- Competition Benchmarking survey: consolidated result )
Theo kết quả khảo sát, điều đáng lo là con số và tỷ lệ đang tăng lên
trong nhóm các khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line như hãng vận tải
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng hàng hoá xuất khẩu của họ, cũng
như làm họ hài lòng nhất trong việc cung cấp container với số lượng và
chất lượng như họ mong muốn.
Theo kết quả phỏng vấn chi tiết các khách hàng cho điểm thấp về
phần “container”(hay equipment – thiết bị), họ không hài lòng về tình
trạng thiếu container hay không tìm được container đủ tiêu chuẩn để đóng
hàng. Khi khách hàng nhận được lệnh kéo container (booking
48
confirmation), họ tin rằng hãng tàu sẽ đảm bảo việc cung cấp container
rỗng đúng hạn để đóng hàng.
Đối với vấn đề về số lượng container, vì hoạt động dự báo đóng vai
trò bắt đầu và tạo nền tảng cho việc chuẩn bị container, chất lượng của
hoạt động dự báo cũng ảnh hưởng đến việc chuẩn bị container để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Nếu dự báo không chính xác, công ty không
chuẩn bị đủ số lượng container, chắc chắn khách hàng sẽ không hài lòng
và không thể đánh giá cao về dịch vụ của công ty nói chung.
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động dự
báo
Từ kết quả khảo sát lần thứ nhất trong phụ lục 2 và 3, người viết lựa
chọn các yếu tố có mức độ ảnh hưởng từ 50% trở lên để khảo sát tiếp các
ý kiến đánh giá và cho điểm của các chuyên gia theo phiếu khảo sát tại
phụ lục 4. Theo kết quả khảo sát lần thứ 2 tại phụ lục 5, người viết lần lượt
phân tích các yếu tố tác động từ bên ngoài đến bên trong theo thứ tự mức
độ ảnh hưởng từ cao xuống thấp qua tổng hợp cho điểm của các chuyên
gia như sau:
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp kết quả cho điểm của các chuyên gia
Yếu tố Điểm STT
1 2 3 4 5
1 2 7 5 5 Bình quân 3.55
A Yếu tố bên ngoài 1 Nhu cầu của thị trường thế giới Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu Thay đổi trong mùa cao điểm 2 3 2 3 5 6 4 5 8 4 2 1 3.35 2.3
49
STT Yếu tố Điểm
1 2 3 4 5 Bình quân A Yếu tố bên ngoài
4 Năng lực của cảng, bãi container 6 7 2 3 2 2.4
5 Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container 0 3 5 4 8 3.85
6 Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container 5 5 2 6 2 2.75
7 Khách hàng không chọn được container phù hợp 1 3 4 5 7 3.7
5 5 6 3 1 2.5
Khách hàng huỷ đơn hàng sau 8 khi dự báo B Yếu tố bên trong 1 Qui trình dự báo 2 3 4 Việc phối hợp trong nội bộ 4 3.75 2.95 2.85
0 2 7 5 7 Sự phối hợp với khách hàng 1 3 4 4 8 Thông tin tham khảo để dự báo 2 5 7 4 2 5 3 5 4 3 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu chấm điểm của các chuyên gia)
Các chuyên gia cho điểm từng yếu tố dựa trên sự đánh giá của họ về
tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của yếu tố này, đặc biệt là khả năng tác
động đến các yếu tố để hoàn thiện chất lượng hoạt động dự báo. Khả năng
-
này dựa trên các tiêu chí như:
-
Yếu tố này xuất hiện thường xuyên như thế nào?
Mức độ ảnh hưởng của nó đối với chất lượng của hoạt động dự
-
báo?
Các bộ phận tham gia hoạt động dự báo có khả năng tác động đến
yếu tố này để hoàn thiện chất lượng hoạt động dự báo không?
50
-
Các bộ phận có thể thu thập đủ thông tin về yếu tố này để xây dựng
giải pháp cho nó hay không?
2.3.1 Các yếu tố của môi trường bên ngoài công ty:
2.3.1.1 Nhu cầu của thị trường thế giới
Theo kết quả chấm điểm từ bảng 2.10, đây được đánh giá là yếu tố
bên ngoài có ảnh hưởng khá mạnh đến hiệu quả và chất lượng của hoạt
động dự báo (3.55 điểm). Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả và chất lượng
của hoạt động dự báo chịu ảnh hưởng rất nhiều của những thay đổi trong
nhu cầu của thị trường thế giới đối với hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam.
Nền kinh tế thế giới đã và đang tham gia vào quá trình toàn cầu hoá
ngày càng sâu rộng. Sự thay đổi trong nhu cầu của thị trường thế giới ảnh
hưởng đến các nước như Việt Nam, vốn đang tham gia sản xuất, xuất
khẩu hàng hoá cung ứng cho thị trường hơn 6 tỉ người này.
Ví dụ: nếu nhu cầu lương thực của thị trường thế giới tăng lên, hoạt
động xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng gặp cơ hội thuận lợi để gia tăng
sản lượng. Nhu cầu sử dụng container, đặc biệt là container 20DC cũng sẽ
gia tăng nhanh chóng khi các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo
Việt Nam nắm bắt được cơ hội như vậy.
2.3.1.2 Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu
Một số mặt hàng mang tính mùa vụ như hàng nông sản có nhu cầu
sử dụng container tăng giảm theo mùa.
Ví dụ: vào thời gian từ tháng 12 đến tháng 2 trước Tết là cao điểm
thu hoạch và xuất khẩu mặt hàng cà phê. Nhu cầu về container 20DC loại
A đủ tiêu chuẩn đóng hàng thực phẩm tăng đột biến.
51
Ngoài ra còn có những mùa xuất khẩu hàng may mặc hoặc đồ gỗ
sang thị trường nước ngoài phục vụ nhu cầu tiêu dùng vào các mùa lể hội
như Giáng sinh, năm mới. Nếu không được chuẩn bị tốt, hiện tượng thiếu
container chắc chắn diễn ra, con số dự báo không theo kịp nhu cầu sử
dụng trên thực tế.
Điều khó khăn ở đây là cần tính toán như thế nào để dự báo lượng
container tăng thêm cho phù hợp?
2.3.1.3 Sự hợp tác của khách hàng
Khách hàng là đối tượng phục vụ của công ty, cũng là người tiêu
dùng cuối cùng – người sử dụng các container rỗng được chuẩn bị cho
hàng xuất khẩu. Hoạt động dự báo số lượng container rỗng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình chuẩn bị container rỗng để cung cấp cho khách
hàng, sự hợp tác của khách hàng là một mắt xích chủ lực trong hoạt động
này, nhất là khi sự hợp tác giữa khách hàng và công ty còn một số điểm
còn ảnh hưởng chưa tốt tới chất lượng của hoạt động dự báo, theo ý kiến
của các chuyên gia, đó là:
(cid:1) Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container
Hiện nay, việc cung cấp dự báo về nhu cầu container rỗng chưa phải
là yêu cầu bắt buộc đối với khách hàng, một số khách hàng chỉ thông báo
khi có những đơn hàng cần sử dụng một lượng container rỗng lớn. Một số
khách hàng chưa có thói quen chủ động cung cấp dự báo hay thông tin về
nhu cầu container rỗng của họ đối với Maersk Line trong các tuần sắp tới.
Các phòng, ban chỉ biết được lượng container khách hàng cần sử dụng khi
họ gửi yêu cầu đặt chỗ, có khi chỉ các ngày lấy container một tuần. Nếu là
các đơn hàng có số lượng container lớn và trùng hợp với lúc Maersk Line
52
không có nhiều container dự trữ, không chỉ độ chính xác của dự báo bị
ảnh hưởng mà lịch đóng hàng của khách hàng cũng có khi phải thay đổi,
chờ đến khi có đủ container.
(cid:1) Khách hàng không chọn được container phù hợp
Theo tìm hiểu của người viết, có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc
khách hàng không chọn được container phù hợp, trong đó các nguyên
-
nhân chính là:
Container được cung cấp không đạt yêu cầu chất lượng
Nguồn container rỗng của Maersk Line TPHCM chủ yếu chuyển về
từ các vùng khác trong nước và các nước trong khu vực Châu Á. Vấn đề
lớn nhất là chất lượng số container rỗng không thể dự đoán trước, chỉ khi
tàu cập cảng và dỡ container rỗng xuống, phòng Điều hành và Vận chuyển
mới biết được chất lượng thực tế của số lượng container đợt này; đó là
chưa kể một thực tế là chi phí sửa chữa và nâng cấp container tại Việt
Nam tương đối thấp hơn so với các nước trong khu vực, do đó các nước
khác “ưu tiên” chuyển các container hư hỏng về Việt Nam để sửa chữa.
Trên bình diện lợi ích chung của tập đoàn, việc này giúp tiết kiệm
chi phí và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý. Tuy nhiên, việc nhập
về quá nhiều container hư hỏng và không thể sử dụng ngay là một điểm
bất lợi cho Việt Nam. Khi dự báo số lượng container cần sử dụng tại các
phòng ban không thể dự tính được tỷ lệ hư hỏng trong số container được
nhập về. Nếu gặp phải một đợt có nhiều container xấu, tình hình thiếu
-
container chắc chắn sẽ diễn ra, dự báo trở nên kém chính xác.
Container bị hư hỏng nhưng không được phát hiện trước
53
Theo qui định, các khách hàng có hàng nhập khẩu sẽ rút hàng và trả
container rỗng lại cho công ty để tiếp tục sử dụng cho hàng xuất khẩu. Các
container này phải được kiểm tra để đảm bảo chúng vẫn đạt yêu cầu về
chất lượng. Tuy nhiên vẫn có một số container “lọt sổ”, vượt qua hàng rào
kiểm tra kiểm soát trong khi vẫn còn những chỗ hư hỏng cần sửa chữa.
Nếu số lượng container kém chất lượng tăng lên số lượng đạt chuẩn để cấp
-
cho khách hàng sẽ bị thiếu hụt.
Khách hàng yêu cầu quá cao.
Một số khách hàng khó tính đặt ra những yêu cầu đặc biệt, ví dụ
như:
• Container “ không được quá 10 tuổi” hay phải được sản xuất
trong vòng 10 năm trở lại đây • Container không được có vết hàn vá trên trần hay vách...
Hiện tượng này thường xảy ra nhất với các khách hàng đóng hàng
cà phê. Mặc dù Maersk Line đã có qui định là dành những container loại
A – Loại tốt nhất cho hàng cà phê, vẫn có những khách hàng khó tính đặt
ra những yêu cầu riêng để lựa chọn. Lúc đó, cho dù ngoài bãi còn nhiều
container, chỉ cần không đáp ứng một trong những yêu cầu của họ, họ
cũng xem là không có container.
Hiện nay, khi tiến hành dự báo, phòng Kinh doanh không thể tính
toán được bao nhiêu container đưa về có thể đáp ứng yêu cầu gắt gao của
các khách hàng này.
(cid:1) Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container
Một số khách hàng có xu hướng đưa ra con số dự báo cao hơn nhu
cầu sử dụng thực tế, vì: khả năng dự báo ngày làm xong hàng và số lượng
54
container họ cần hoặc họ muốn gây ấn tượng với nhân viên Kinh doanh để
lấy được giá cước tốt, hay họ lo sợ việc thiếu container, nhất là trong mùa
cao điểm. (cid:1) Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi đặt hàng
Một số khách hàng dự báo nhu cầu container rỗng của mình, thậm
chí gửi đơn đặt hàng, một số lượng container tương ứng sẽ được “giữ
trước” cho khách hàng trong dự báo cũng như trên thực tế. Tuy nhiên, có
-
một số khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo vì một số lý do:
Không chuẩn bị hàng hóa kịp nên phải huỷ cả đơn hàng, khi biết
-
chính xác ngày hàng hoá sẵn sàng mới có thể đặt đơn hàng mới.
Không đạt được thoả thuận cuối cùng với người mua, đặc biệt về
-
vấn đề thanh toán nên phải có thời gian
Không đồng ý về giá cả cước tàu với nhân viên kinh doanh; họ tìm
được mức giá tốt hơn nên hủy đơn hàng.
Số lượng container này đã được tính toán trong dự báo nên việc
khách hàng không sử dụng container dẫn đến việc dư thừa và kết quả là độ
chính xác của dự báo bị ảnh hưởng
2.3.1.4 Thay đổi trong mùa cao điểm
Trong năm có những thời điểm như cuối năm, trước Tết… khi đó
lượng hàng xuất khẩu thường tăng cao so với các thời điểm khác. Số
lượng container được dự báo thường cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên
có những thay đổi đột xuất và bất ngờ có thể ảnh hưởng đến chất lượng
-
của dự báo; Ví dụ:
Tàu “Con” đi từ Việt Nam không đủ chỗ nên phải ngưng nhận
hàng.
55
-
Tàu “Mẹ” cũng đầy do đơn hàng và sản lượng hàng hoá xuất khẩu
từ các nước khác trong khu vực cũng gia tăng.
Kết quả là một lượng container được dự báo nhưng không sử dụng
tới, ảnh hưởng tới độ chính xác và chất lượng của hoạt động dự báo.
2.3.1.5 Năng lực của cảng, bãi container
Hiện nay Maersk Line chủ yếu sử dụng dịch vụ của các cảng và bãi
container theo hợp đồng, chỉ có một bãi container riêng ở Biên Hoà. Năng
lực phục vụ khách hàng và chất lượng dịch vụ của các cảng và bãi
container này không đồng đều nhau.
Khi khách hàng đi lấy container rỗng, năng lực phục vụ khách hàng
-
và chất lượng dịch vụ kém sẽ gây ra các sự cố như:
Xử lý chậm, thống kê không chính xác, không còn container
nhưng không báo về cho văn phòng Maersk Line tại Cát Lái khiến cho
-
khách hàng không thể lấy container như dự kiến
Khách hàng không có chỗ đóng hàng cho các đơn hàng đóng
tại bãi…
Kết quả là một lượng container đáng lẽ được sử dụng trong tuần này
như dự báo có thể chuyển sang tuần sau, ảnh hưởng đến chất lượng của
hoạt động dự báo, đặc biệt là độ chính xác.
2.3.2 Các yếu tố của môi trường bên trong công ty
2.3.2.1 Qui trình dự báo
Các điểm hạn chế của qui trình dự báo hiện tại như được phân tích
ở trên đang ảnh hưởng không tốt tới chất lượng của hoạt động dự báo.
56
-
Mốc thời gian chuẩn bị thông tin dự báo: Nhân viên Kinh doanh cần
dự báo nhu cầu container rỗng của các tuần sắp tới, tức bắt đầu từ tuần thứ
N+1, không phải tuần thứ N – để Phòng Điều hành và Vận chuyển có đủ
-
thời gian chuẩn bị.
Chưa tham khảo chính xác của con số dự báo trong các tuần trước
-
đó để điều chỉnh lượng container dự báo mới cho phù hợp, tránh lãng phí.
Việc thảo luận, trao đổi thông tin giữa các phòng cần có những tiêu
-
chuẩn cụ thể để đảm bảo hiệu quả và chất lượng thông tin.
Việc chuẩn hóa và đưa các thao tác trong quy trình dự báo vào văn
bản chính thức chưa được thực hiện tốt.
2.3.2.2 Sự phối hợp với khách hàng
Các phòng ban – đặc biệt là phòng Kinh doanh chưa xem trọng và
thực hiện tốt việc tìm hiểu thông tin về nhu cầu của khách hàng. Khách
hàng chính là “người tiêu dùng cuối cùng”, người sử dụng container để
đóng hàng và bỏ tiền mua dịch vụ do công ty cung cấp. Nếu thiếu thông
tin của họ những tính toán và suy đoán dựa trên báo cáo hay thông tin từ
hệ thống đều sẽ không hoạt động tốt.
Phòng Kinh doanh là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng,
phải lưu ý đến sự thay đổi trong sản lượng và nhu cầu về container của họ
để có sự chuẩn bị. Một số khách hàng có thể chủ động cung cấp thông tin
về sản lượng và nhu cầu sử dụng container của họ. Tuy nhiên, không phải
khách hàng nào cũng có thể dự đoán trước sản lượng hàng mà họ sẽ xuất
khẩu bằng dịch vụ của Maersk Line, đặc biệt là với các đơn hàng mang
tính “chỉ định” khi người mua của họ sẽ quyết định hãng vận tải và trả tiền
57
cước vận chuyển. Hơn nữa, vì số lượng khách hàng đông đảo, việc thu
thập thông tin từ khách hàng còn chưa đầy đủ.
2.3.2.3 Thông tin tham khảo để dự báo
Các thiếu sót trong qui trình dự báo, đặc biệt là nguồn thông tin
tham khảo để dự báo chưa phù hợp ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt
-
động dự báo:
Thông tin về lượng hàng được xếp lên tàu – thay vì thông tin về
-
lượng container được khách hàng sử dụng
Thiếu thông tin từ phía khách hàng về xu hướng xuất khẩu hàng háo
và nhu cầu sử dụng container rỗng trong thời gian sắp tới
2.3.2.4 Việc phối hợp trong nội bộ
Đây cũng là một điểm yếu trong qui trình dự báo khi chưa có qui
định và tiêu chuẩn rõ ràng về sự liên kết giữa các bộ phận trong qui trình.
Sự hợp tác và phối hợp với các bộ phận còn lại trong công ty cũng chưa
được chú trọng.
Một số đơn hàng được quyết định ở đầu nước ngoài, nhân viên kinh
doanh bị động trong hoạt động chuẩn bị, đặc biệt là việc dự báo lượng
container rỗng cần chuẩn bị phục vụ khách hàng. Nếu không có sự phối
hợp tốt, họ chỉ biết về những đơn hàng này khi khách hàng liên lạc để đặt
chỗ với bộ phận Dịch vụ khách hàng tại Việt Nam. Nếu đây là các đơn
hàng gấp và đòi hỏi lượng container lớn, nguy cơ thiếu hụt container là rất
cao. Điều này không chỉ tác động trực tiếp đến những đơn hàng bất ngờ
đó, mà còn ảnh hưởng xấu đến lượng container cung cấp cho các khách
hàng khác do nguồn cung không tăng kịp so với nhu cầu.
58
Tóm lại, hoạt động dự báo đóng vai trò quan trọng trong việc
chuẩn bị và cung cấp container cho khách hàng – nền tảng dịch vụ của
Maersk Line TP. HCM. Tuy nhiên, qui trình dự báo hiện tại còn một số
điểm cần hoàn thiện cộng thêm một số yếu tố bên ngoài và bên trong
công ty đã khiến cho hoạt động dự báo chưa đạt được mục tiên về chất
lượng như công ty đề ra trong thời gian từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 9
năm 2012. Việc áp dụng phương pháp chuyên gia giúp xác định các yếu tố
này và mức độ ảnh hưởng của chúng cũng như khả năng tác động đến
chúng để hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo.
59
Tóm tắt chương 2
Chương 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động dự báo và vai
trò, vị trí của nó trong hoạt động của công ty Maersk Line tại TP. HCM.
Hoạt động dự báo có vai trò quan trọng và chất lượng của nó có liên quan
mật thiết đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của công ty
Tuy nhiên, theo kết quả tìm hiểu và khảo sát được trình bày trong
chương 2, hoạt động dự báo chưa đạt được mức chất lượng như mục tiêu
đề ra, một phần vì cách thức thực hiện hoạt động dự báo còn một số hạn
chế, phần khác vì hoạt động này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau . Kết quả phân tích này là nền tảng cho người viết nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo
trong chương tiếp theo.
60
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ
BÁO SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO
HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY MAERSK
LINE TP.HCM
***
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện hoạt động dự báo container rỗng
Việc hoàn thiện hoạt động dự báo container rỗng sẽ đem lại nhiều
-
lợi ích cho công ty trước mắt cũng như lâu dài.
Giúp Maersk Line TP. HCM nói riêng và Maersk Line Việt Nam
nói chung gia tăng uy tín với Ban quản trị và bộ phận Quản lý và Điều
hành container cấp vùng của khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Với với
thành tích dự báo tốt hơn, công ty có thêm một lý do xác đáng để thuyết
phục Ban quản trị vùng đáp ứng nhu cầu container của công ty trong mùa
-
cao điểm hoặc khi có sự gia tăng đột xuất trong nhu cầu.
Giúp Maersk Line TP. HCM giảm thiểu số lượng đơn hàng bị mất
-
vì không có đủ lượng container rỗng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng về hoạt động dự báo và
chuẩn bị container của Maersk Line TP. HCM cũng như về dịch vụ mà
công ty cung cấp nói chung.
Để cải tiến chất lượng, việc kiểm tra và phát hiện sai lỗi như dự báo
dư hay thiếu là cần thiết nhưng không phải là tất cả. Chất lượng của hoạt
61
động dự báo không thể được đảm bảo hay hoàn thiện nếu chỉ dựa trên sự
kiểm tra mà cần được thiết lập nền tảng từ bước nghiên cứu, thiết kế qui
trình thực hiện
Các lý thuyết về chất lượng đem áp dụng trong công ty phải tính
đến đặc thù của ngành nghề và môi trường làm việc của một công ty dịch
vụ và những đặc điểm riêng của hoạt động dự báo, nhất là dự báo lượng
container cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng xuất khẩu.
Công ty không thể áp dụng máy móc các mô hình quản lý chất lượng của
các công ty khác, ví dụ như các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản
xuất.
Chất lượng của hoạt động dự báo là kết quả của nỗ lực của nhiều
phòng ban trong công ty, mặt khác nó chịu tác động của nhiều yếu tố ở
bên trong lẫn bên ngoài công ty, trong đó có nhiều yếu tố vượt quá tầm
kiểm soát và công ty không có khả năng thay đổi các yếu tố này. Trước
tiên, công ty phải xây dựng các giải pháp nhắm vào các yếu tố tác động
mạnh nhất tới chất lượng của hoạt động dự báo – dựa trên kết quả phân
tích ở chương 2. Bên cạnh việc tiến hành các thay đổi trong cách làm để
hoạt động dự báo được tiến hành hiệu quả hơn, công ty cũng cần có biện
pháp thích ứng với các yếu tố mang tính “bất khả kháng” để giảm các tác
động không tốt đến chất lượng của hoạt động dự báo.
3.2 Giải pháp cho qui trình dự báo
3.2.1 Mục tiêu
Việc cải tiến qui trình dự báo nhằm khắc phục các điểm chưa hoàn
thiện và ảnh hưởng không tốt đến chất lượng hoạt động dự báo. Qui trình
62
dự báo là nền móng của hoạt động dự báo, muốn hoàn thiện hoạt động
của hoạt động này nhất thiết phải bắt đầu từ qui trình.
3.2.2 Phương thức tiến hành
-
Việc cải tiến qui trình dựa trên các nguyên tắc chủ yếu.
Phân tích nguyên nhân hoạt động dự báo tuần trước chưa đạt được
-
chất lượng mong muốn trước khi tiến hành dự báo mới.
Tăng cường sự hợp tác, chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các bộ
phận tham gia vào qui trình dự báo với các yêu cầu rõ ràng vế cách thức
-
và nội dung trao đổi thông tin
-
Sử dụng các thông tin tham khảo phù hợp
Tăng cường sự tham gia của khách hàng vào qui trình dự báo
Để thực thi các nguyên tắc này, qui trình dự báo cần được tổ chức
lại với 2 phần: phân tích độ chính xác của dự báo và tiến hành dự báo.
3.2.2.1 Phân tích độ chính xác của dự báo
-
Phòng Điều hành và Vận chuyển container
(1) Lập báo cáo về số lượng container rỗng khách hàng đã lấy trong
-
tuần trước – tập hợp thông tin từ các cảng và bãi container.
(2) Kiểm tra và cập nhật các trường hợp dùng container khác loại để
-
thay thế khi thiếu, ví dụ: dùng container 40DC thay cho 20DC.
(3) Cập nhật số liệu cuối cùng về các container rỗng khách hàng đã
-
sử dụng trong tuần qua.
(4) Cập nhật thông tin về lượng container khách hàng sử dụng và độ
chính xác của dự báo, chia sẻ với phòng Kinh doanh và phòng Kế hoạch
và Marketing qua một tập tin chung. Hạn chót thực hiện: 10 giờ sáng thứ
hai hàng tuần
63
Phòng Kinh doanh: cần có một nhân viên chuyên trách, có nhiệm
vụ thu thập thông tin, phối hợp trong phòng để thực hiện hoạt động dự
-
báo.
(1) Kiểm tra thông tin về độ chính xác của dự báo cho tuần trước –
-
bắt đầu thực hiện từ 10 giờ sáng thứ hai hàng tuần.
(2) Nhân viên Kinh doanh phụ trách phần dự báo sẽ thông báo cho
-
phòng Kinh doanh về mức độ chính xác của dự báo.
(3) Nếu dự báo tuần trước không đạt độ chính xác như mục tiêu,
phòng Kinh doanh cùng làm việc để tìm ra nguyên nhân
• Kiểm tra với khách hàng • Kiểm tra xem có nguyên nhân bất ngờ nào khiến lượng
-
container rỗng tăng hay giảm không như dự báo?
(4) Nhập thông tin về các lý do vào tập tin dự báo chung để chia sẽ
-
với các bộ phận khác.
(5) Quyết định điều chỉnh con số dự báo của tuần sau (N + 1) nếu
-
cần thiết, hạn chót: 2 giờ thứ Hai hàng tuần.
(6) Đề ra phương án hành động để đạt được độ chính xác của dự
báo cao hơn.
-
Phòng Kế hoạch và Marketing
(1) Cập nhật báo cáo “Booking Monitor” theo dõi các đơn hàng
tương lai mà công ty đã nhận nhưng chưa xếp lên tàu, ít nhất trong 4 tuần
-
sắp tới. Hạn chót thực hiện: 10 giờ sáng thứ hai hàng tuần.
(2) Cập nhật bản tin hàng tuần về container (độ chính xác của dự
báo, tình hình chuẩn bị và cung cấp container…)
64
Các công cụ và báo cáo:
- Báo cáo về lượng container rỗng khách hàng đã lấy: loại , địa điểm.
- Báo cáo về việc thay thế container
- Báo cáo về các đơn hàng công ty đã tiếp nhận và xếp lịch vận chuyển
trong các tuần sắp tới.
- Báo cáo chi tiết về số lượng container rỗng các khách hàng trong danh
sách trọng điểm đã sử dụng.
Các báo cáo trên cung cấp các thông tin cơ sở cho việc phân tích độ
chính xác của số dự báo các tuần trước đó nên phải được thực hiện xong
trước 10 giờ sáng thứ Hai hàng tuần, để đảm bảo các bộ phận có đủ thời
gian phân tích, xử lý thông tin trước khi đưa ra con số dự báo chi cho các
tuần sắp tới.
- Bản tin về tình hình container hàng tuần (weekly reader)
3.2.2.2 Tiến hành dự báo
(1) Nhân viên kinh doanh liên hệ với các khách hàng trong danh sách
trọng điểm để lấy thông tin về nhu cầu container rỗng của họ trong vòng 4
tuần sắp tới.
(2) Đánh giá các thông tin về dự báo và cập nhật trong tập tin dự báo
chung trước 12 giờ trưa ngày thứ hai hàng tuần.
(3) Phòng Kế hoạch và Marketing kiểm tra con số dự báo tổng cộng – lúc
1 giờ chiều thứ hai
65
-
-
-
66
HÌNH 3.2 QUI TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO MỚI – HÌNH 3.2 QUI TRÌNH TH PHẦN 2
67
(4) Phòng Kế hoạch và Marketing thông báo cho phòng Kinh doanh nếu
con số dự báo có những thay đổi bất thường so với các tuần trước.
(5) Phòng Kinh doanh sẽ có những điều chỉnh cuối cùng đối với con số dự
báo.
(6) Phòng Kế hoạch và Marketing ghi chú, giải thích các thay đổi trong số
lượng được dự báo.
(7) Phòng Kế hoạch và Marketing gởi con số dự báo cuối cùng cho phòng
Điều hành và Vân chuyển.
(8) Phòng Điều hành và Vận chuyển phản hồi việc họ có thể đáp ứng
những thay đổi trong số lượng container được dự báo hay không? (đối với
việc tăng thêm số lượng container rỗng cần cung cấp cho khách hàng)
3.3 Giải pháp cho sự phối hợp với khách hàng
3.3.1 Mục tiêu
Giải pháp này hướng đến vấn đề khách hàng chưa có thói quen cung
cấp thông tin về nhu cầu container rỗng của họ. Mục tiêu cao hơn là tăng
cường sự hợp tác với khách hàng để giải quyết một số các yếu tố xuất phát
-
từ khách hàng và ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động dự báo như:
-
Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container của họ
Khách hàng không thể dự báo nhu cầu container của họ…
-
3.3.2 Phương thức tiến hành:
Phòng Kinh doanh và phòng Kế hoạch và Marketing lập danh sách
các khách hàng có ảnh hưởng lớn đến độ chính xác và chất lượng của hoạt
động dự báo dựa trên các tiêu chí:
• Khách hàng có sản lượng xuất khẩu lớn
68
Bảng 3.1: Danh sách các khách hàng trọng tâm của hoạt động dự báo Dự báo
y ấ
i
l
20DC 40DC 40HC 45HC 40HR 20RF 20DC 40DC 40HC 45HC 40HR 20RF 20DC 40DC 40HC 45HC 40HR 20RF
Lý do
Khách hàng
n ầ u
Tuần dự báo
r e n a t n o c
Nhân viên kinh doanh T
A
1
Hồng
3
B
1
Sâm
3
C
1
Hải
3
D
1
Hà
3
Sử dụng Chênh lệch/sai khác
69
• Khách hàng thường xuyên có đơn hàng sử dụng dịch vụ của Maersk
Line hàng tuần
• Khách hàng có khả năng cung cấp thông tin về nhu cầu container
rỗng của họ trong các tuần sắp tới
• Khách hàng sẵn lòng hợp tác với nhân viên kinh doanh của Maersk
-
Line trong hoạt động dự báo
Nhân viên kinh doanh phụ trách mỗi khách hàng trong danh sách,
liên lạc với khách hàng để thu thập thông tin về nhu cầu container và cập
-
nhật dự báo cho từng khách hàng trong 4 tuần sắp tới
Phòng Kế hoạch và Marketing dựa trên các số liệu từ báo cáo của
phòng Điều hành và Vận chuyển container sẻ cập nhật con số về lượng
container sử dụng trên thực tế của các khách hàng đó cũng như tính toán
-
độ chính xác của dự báo.
Nếu độ chính xác vượt ra ngoài ngưỡng cho phép, nhân viên kinh
doanh sẽ làm việc với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân, cùng tìm ra
biện phápkhắc phục và điều chỉnh con số dự báo cho các tuần sau nếu cần
-
thiết
Các lý do dẫn đến độ chính xác của dự báo chưa đạt mục tiêu đế ra
cũng được cập nhật trong tập tin và chia sẻ với mọi người ở các phòng ban
có liên quan để cùng đóng góp ý kiến, học hỏi kinh nghiệm
3.4 Giải pháp về container
3.4.1 Mục tiêu
Giải pháp này hướng đến yếu tố “khách hàng không lấy được
container phù hợp” nhằm khắc phục tình trạng chất lượng hoạt động dự
70
báo chưa cao do chuẩn bị không đủ lượng container đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
3.4.2 Phương thức tiến hành
Dựa trên kết quả phân tích ở chương 2, giải pháp này có 2 phần:
-
3.4.2.1 Tìm hiểu tiêu chuẩn chọn lựa container của khách hàng
Ba phòng ban có quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng cần
phối hợp để giải quyết vấn đề này, phòng Kinh doanh, phòng Dịch vụ
-
khách hàng và phòng Điều hành và Vận chuyển container
Để tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi của vấn đề, có 2 câu hỏi cần giải
đáp:
• Ai là người thật sự đặt ra những yêu cầu cao về tiêu chuẩn của
container?
-
• Tại sao họ đặt ra những yêu cầu gắt gao đó?
Theo tìm hiểu và kinh nghiệm của người viết, trong một số trường
hợp, tài xế lái xe container tự đặt ra yêu cầu về những container hoàn hảo
nhất. Thông thường, tài xế được trả công theo chuyến, nếu container nào
đem về nhưng không đạt chuẩn họ sẽ không được trả tiền mà còn phải
đem container đó đi trả và lấy một cái khác, dĩ nhiên mọi chi phí có liên
quan như tiền xăng dầu, nâng hạ… do họ tự bỏ tiền túi ra chi trả.Một số
đơn vị dịch vụ vận tải cũng đặt ra yêu cầu tương tự với đội xe của mình để
hạn chế chuyện phải đổi trả container. Trong khi đó, nhà xuất khẩu –
người sử dụng cuối cùng của container lại chỉ có những yêu cầu cơ bản –
tương tự như những tiêu chuẩn phân loại container của Maersk Line.
Trong những tình huống đó, đại diện Maersk Line và khách hàng –
nhà xuất khẩu – cần thống nhất về những tiêu chuẩn lựa chọn và chấp
71
nhận hay từ chối container. Nội dung thỏa thuận cần được đưa vào biên
bản cuộc họp và phổ biến cho đội xe của khách hàng.
Trong thời gian đầu, sau khi đạt được thỏa thuận thì phòng giao
dịch tại Cát Lái cần lưu ý các trường hợp lấy container cho nhà xuất khẩu
này. Nếu tài xế tiếp tục đặt ra các yêu cầu đặc biệt, biên bản cuộc họp sẽ là
-
nguồn thông tin để giải quyết vấn đề.
Tình huống khó khăn hơn là chính nhà xuất khẩu là người đặt ra các
yêu cầu cao đối với container.
• Nếu việc gặp gỡ và thảo luận trong văn phòng không đem lại kết
quả, nên sắp xếp đưa khách hàng tham quan bãi container và nơi sửa chữa,
nâng cấp container của Maersk Line.
• Nội dung buổi tham quan cần làm rõ 2 vấn đề:
(cid:2) Các container bị họ từ chối vẫn được các khách hàng khác sử
dụng bình thường – đóng cùng một loại hàng, đi cùng một
tuyến đường. Vậy đâu là lý do cho các yêu cầu của họ?
(cid:2) Các container sau khi được sửa chữa đều qua bước kiểm tra
theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của tập đoàn. Các khách
hàng khác cũng có thể sử dụng các container đã được sửa
chữa tại sao họ lại không?
Tóm lại, điều quan trọng nhất là: Các phòng ban cần hiểu rõ nguyên
nhân sâu xa của các yêu cầu đặt biệt của khách hàng để có biện pháp phù
hợp. Nếu giải quyết được gốc rễ của vấn đề, các trường hợp không lấy
được container do yêu cầu cao của khách hàng sẽ được giải quyết và góp
phần hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo.
72
3.4.2.2 Hoàn thiện chất lượng container rỗng cung cấp cho khách
-
hàng
Đối với vấn đề container được cung cấp không đạt yêu cầu chất
lượng: Hiện nay, theo phân công của Ban Giám Đốc vùng của Maersk
Line, Maersk Line TP.HCM vẫn phải đảm nhận vai trò là một trong những
công xưởng sửa chữa container cho toàn khu vực Đông Nam Á. Tuy
nhiên, để hạn chế tác hại của việc phải nhập về quá nhiều container hư
hỏng, công ty có thể áp dụng một số biện pháp tạm thời như:
• Thương lượng với Ban quản lý vùng về số lượng container Maersk
Line Việt Nam sẽ nhận sửa chữa hàng tháng hay hàng quý.
• Nhập thêm container rỗng để bù vào số hư hỏng - phòng Điều hành
và Vận chuyển cần lập thống kê để tính toán tỷ lệ container hư hỏng cũng
- Với tình trạng container bị hư hỏng nhưng không được phát hiện
như số lượng dự phòng phải nhập thêm.
trước: Công ty cần siết chặt hoạt động kiểm tra các container rỗng được
trả về. Với điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển hiện nay, ngoài việc
kiểm tra bằng mắt thường và cảm quan, có thể áp dụng các biện pháp chụp
hình và lưu trữ lại. Container rỗng được trả về sẽ được coi là đạt tiêu
chuẩn để sử dụng tiếp khi một khách hàng xuất khẩu chấp nhận sử dụng
container đó cho đơn hàng của họ.
3.5 Giải pháp cho sự phối hợp nội bộ
3.5.1 Mục tiêu: tăng cường sự hợp tác giữa các phòng ban.
Một mình nỗ lực của riêng các bộ phận tham gia trực tiếp vào qui
trình dự báo không thể đem lại kết quả, cần có sự phối hợp của các bộ
phận khác, dù họ tham gia gián tiếp hay trực tiếp vào hoạt động dự báo.
73
-
3.5.2 Phương thức tiến hành
Trong nước
• Công ty cần khuyến khích sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và
sự tham gia một cách chủ động, tích cực của các bộ phận còn lại – cho dù
họ không trực tiếp tham gia vào qui trình dự báo một cách chính thức.
(cid:3) Phòng giao dịch tại Cát Lái có thể chia sẻ thông tin thu thập
được từ các tài xế về tình hình lấy container trong những tuần sắp tới. Họ
là những người trực tiếp tham gia vào qui trình dự báo một cách chính
thức.
(cid:3) Phòng Dịch vụ khách hàng có thể giúp hỏi các khách hàng về
lượng hàng họ sẽ xuất trong các tuần sắp tới, vừa khéo hỏi họ đã gởi yêu
cầu đặt hàng chưa, vừa tìm hiểu về lượng container khách hàng sẽ cần
đến, ít nhất là trong một hai tuần sắp tới.
Những thông tin này cần được chia sẻ với phòng Kinh doanh và
phòng Kế hoạch và Marketing một cách nhanh chóng, kịp thời.
(cid:3) Công ty có thể phát động một chương trình để tìm hiểu thêm
thông tin từ khách hàng – gọi là “hỏi thêm thông tin – Ask for more”
Ngoài những nội dung giao dịch thông thường, các bộ phận có thể
hỏi thêm các thông tin khác về nhu cầu của khách hàng và kế hoạch trong
tương lai của họ để công ty có sự chuẩn bị phù hợp. Nội dung tìm hiểu có
thể được mở rộng hơn, từ sản lượng hàng hóa, nhu cầu về container đền
những nhận định của khách hàng về dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh với
Maersk Line. Thật ra khi làm việc với khách hàng nhân viên Kinh doanh
cũng thường tìm hiểu những nội dung này. Tuy nhiên, vì số lượng nhân
74
viên kinh doanh chỉ có hơn 10 người, trong khi lượng khách hàng rất
đông, việc bao quát hết là điều không thể.
Hiện nay, nhân viên Kinh doanh phụ trách các khách hàng được
giao, phần nhiều là các doanh nghiệp có sản lượng xuất khẩu lớn và
thường xuyên đặt hàng với Maersk Line. Họ cũng là các khách hàng có
thể thương lượng giá cả cho các đơn hàng trả cước tại Việt Nam. Tuy
nhiên, có một lượng lớn các khách hàng nhỏ, sản lượng xuất khẩu nhỏ và
không thường xuyên,không có hàng trả cước tại Việt Nam. Hiện nay công
ty chưa bố trí đủ lực lượng nhân viên kinh doanh để phụ trách mảng
khách hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là không có ai cập nhật thông tin
về nhu cầu container của họ! Nếu không có sự hỗ trợ của bộ phận khác,
đặc biệt là phòng Dịch vụ khách hàng, công ty chỉ có thể ngồi đợi lượng
khách hàng này gửi yêu cầu về đơn hàng mà thôi.
• Để chương trình hoạt động hiệu quả, công ty cần có sự đồng thuận
của các bộ phận: (cid:3) Các trưởng phòng cần nắm rõ thông tin về yêu cầu, mục đích
của chương trình này để truyền đạt cho bộ phận của mình sao cho từng
nhân viên hiểu rõ vai trò của mình để cùng đóng góp cho thành công của
chương trình. (cid:3) Sự kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thường xuyên rất cần thiết để
tránh tình trạng làm theo “phong trào”. Nội dung và tình hình thực hiện
chương trình cần được đưa vào chương trình họp hàng tuần của các phòng
ban, bên cạnh cuộc họp của ban giám đốc công ty.
75
(cid:3) Hàng tuần nên có buổi họp ngắn giữa đại diện các phòng ban
để trao đổi thông tin, khuyến khích mọi hình thức chia sẽ thông tin chủ
-
động, nhanh chóng khác như email, điện thoại…
Ngoài nước
Như đã phân tích ở chương 2, một trong những nguyên nhân làm
giảm sút chất lượng của hoạt động dự báo là sự phối hợp còn lỏng lẻo với
các đồng nghiệp ở nước ngoài trong việc xử lý các đơn hàng “chỉ định”
(cid:3) Đó là những đơn hàng do các bạn nhân viên kinh doanh các nước
ký kết được. Người mua sẽ trả tiền cước tại nước ngoài, họ chỉ định nhà
cung cấp và người xuất hàng cho họ tại Việt Nam liên lạc với Maersk Line
để đặt chỗ cho những lô hàng xuất khẩu.
(cid:3) Đa số những đơn hàng này không được báo trước cho Maaersk Line
Việt Nam, công ty lại không thể từ chối, yêu cầu đặt chổ và lấy container
của khách hàng, vẫn phải sắp xếp mọi thứ cho họ.
(cid:3) Trong nhiều trường hợp, những đơn hàng đột xuất này tạo ra nhu
cầu tương đối lớn về container rỗng “cạnh tranh” với các khách hàng khác
gây ra tình trạng thiếu container và các khách hàng khác than phiền đặc
biệt là các công ty đã cung cấp dự báo của họ cho phòng Kinh doanh.
Để hoàn thiện tình trạng này, công ty cần áp dụng các biện pháp
trước mắt và lâu dài.
(cid:3) Trước tiên, phòng Kinh doanh và Dịch vụ khách hàng của Maersk
Line Việt Nam phải phối hợp với nhau để xử lý các đơn hàng chỉ định đột
xuất có sản lượng lớn.
(cid:2) Phòng Dịch vụ khách hàng xác định chính xác nhu cầu của
khách hàng; thời gian, địa điểm và số lượng container cần cung cấp?
76
(cid:2) Phòng Kinh doanh bổ sung số lượng mới này vào dự báo của
tuần lể tương ứng và báo cho phòng kế hoạch & Marketing.
(cid:3) Sau đó, phòng Kinh doanh cần liên lạc với văn phòng nước ngoài
chịu trách nhiệm về khách hàng này:
(cid:2) Một mặt, tìm hiểu về các đơn hàng tiếp theo để có bước
chuẩn bị phù hợp.
(cid:2) Mặt khác, thông báo thông báo và nhắc nhở các đồng nghiệp
phải cung cấp thông tin trước khi nhà xuất khẩu tại Việt Nam gửi yêu cầu
đặt chổ để Maersk Line Việt Nam chuẩn bị một cách chủ động và phù
hợp.
Thông điệp quan trọng nhất cần truyền đạt cho các bạn đồng nghiệp
nước ngoài: Mọi đơn hàng chỉ định cần được thông báo cho phía Việt
Nam ngay khi đạt được thỏa thuận với khách hàng. Nếu không cung cấp
thông tin dự báo, những đơn hàng đó sẽ không được ưu tiên.
3.6 Giải pháp về thông tin
3.6.1 Mục tiêu: chia sẻ và cập nhật thông tin để mọi người trong công ty
hiểu về hoạt động dự báo và đóng góp vào thành tích chung của hoạt động
quan trọng này.
Hiện nay, mặc dù đã có qui trình thực hiện hoạt động dự báo nhưng
những thông tin cần thiết chưa được lưu trữ một cách có hệ thống; đặc biệt
là thông tin về cách thức thực hiện hoạt động dự báo, phân chia trách
nhiệm của các bộ phận, kể cả kinh nghiệp thực tiễn cần chia sẻ…Thông
tin chủ yếu nằm rải rác trong email trao đổi qua – lại giữa các bộ phận
người đi trước truyền đạt lại kinh nghiệm và hướng dẫn cho người đi sau.
77
-
3.6.1 Phương thức tiến hành
Hoạt động thông tin và đào tạo cần được tổ chức lại một cách hệ
thống và bài bản để đóng góp vào việc duy trì và nâng cao chất lượng
-
trong dài hạn.
Các thông tin về hoạt động dự báo cần được tập hợp và lưu trữ bởi
phòng Kế hoạch và Marketing, trong một thư mục riêng lưu trữ trên ổ đĩa
-
chung của công ty để mọi người có thể truy cập và tham khảo thông tin.
Những báo cáo tổng kết và đánh giá về hoạt động và hiệu quả của
hoạt động dự báo qua từng thời kỳ cũng cần được lưu trữ và chia sẻ cho
-
mọi thành viên trong công ty.
Các bộ phận tham gia vào hoạt động dự báo cần học hỏi kinh
nghiệm tổ chức và thực hiện hoạt động này của các chi nhánh và công ty
con của Maersk Line trong khu vực và trên thế giới. Maersk Line nói
chung Maersk Line Việt Nam, Maersk Line TP. HCM cũng cần học hỏi
kinh nghiệm tổ chức hoạt động dự báo container rỗng của các đối thủ cạnh
-
tranh - nếu có điều kiện tiếp cận với các thông tin chính xác và phù hợp.
Maersk Line TP. HCM cần tích cực tham gia vào hệ thống dự báo
và phân phối container rỗng toàn cầu của tập đoàn. Trong hệ thống này,
từng container sẽ được theo dõi và định vị để xác định vị trí và trạng thái
phục vụ, tình trạng chất lượng. Thông tin thu thập từ hệ thống góp phần
tạo ra các báo cáo xác thực về tình hình dự trữ và sử dụng container rỗng
tại các địa phương. Hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo số lượng
container rỗng sẽ là tiêu chí đánh giá và quyết định lượng container rỗng
được cung cấp cho từng địa phương.
78
3.7 Giải pháp cho các yếu tố của thị trường
3.7.1 Mục tiêu: đối phó và thích ứng với các yếu tố của thị trường tác
động đếm chất lượng của hoạt động dự báo. Các yếu tố xuất phát từ thị
trường hầu hết mang tính “bất khả kháng” và Maersk Line không thể thay
đổi chúng, chỉ có cách tìm ra giải pháp để thích ứng.
3.7.2 Phương thức tiến hành
(cid:1) Giải pháp đối phó với với việc nhu cầu container thay đổi theo
-
mùa
Phòng Kinh doanh và phòng Kế hoạch và Marketing cùng hợp tác
trong hoạt động dự báo, việc tìm hiểu thông tin cần được tiến hành khoãng
-
một đến hai tháng trước khi mùa vụ bắt đầu
Phòng Kế hoạch và Marketing tìm hiểu thông tin thị trường thông
-
qua báo chí, Internet…
Phòng Kinh doanh thu thập thông tin từ khách hàng. Phòng Kinh
doanh cũng cần liên lạc với các bạn đồng nghiệp tại nước ngoài. Họ là
người làm việc với các nhà nhập khẩu có mua hàng hóa từ Việt Nam. Do
đó họ có thể giúp khai thác thông tin về xu hướng trong mùa mới và “dự
báo về sản lượng hàng hóa sẽ đi qua Maersk Line (cid:1) Giải pháp đối phó với những thay đổi đột xuất trong mùa cao
điểm:
Bên cạnh việc dự báo container, các phòng ban cần tính toán về nhu
cầu chỗ trên tàu “con” đi từ Việt Nam cũng như tàu “mẹ” đi từ các cảng
trung chuyển. Việc này để đề phòng trường hợp có container nhưng không
có chỗ trên tàu, Maersk Line vừa bỏ lỡ cơ hội phục vụ khách hàng trong
mùa cao điểm, vừa tốn chi phí chuẩn bị container.
79
3.8 Giải pháp duy trì và củng cố các cải tiến
3.8.1 Mục tiêu
Để đảm bảo tính bền vững của các thành tựu thu thập được sau mỗi
hoạt động hoàn thiện chất lượng, công ty cần đề ra các phương án duy trì
những thay đổi tích cực, theo dõi để chấn chỉnh, cải tiến kịp thời và
thường xuyên. Các hoạt động “phong trào”, các thành tích và kết quả thu
được cần được duy trì, cũng cố và hành động để hướng đến mức chất
lượng cao hơn.
3.8.2 Phương thức tiến hành
Hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo là công việc không đơn
giản, công ty cần huy động nỗ lực của nhiều bộ phận thực hiện các chương
trình hành động trên cơ sở lâu dài.
Định kỳ hàng tháng và hàng quý, 3 phòng (Kinh doanh, Kế hoạch
và Marketing, Điều hành và Vận chuyển container) cần họp lại để xem
xét, đánh giá chất lượng của hoạt động dự báo để có những động thái thích
hợp nhằm duy trì và phát huy các thành tích đã đạt được.
Hoạt động dự báo và chất lượng của nó chịu sự chi phối của nhiều
yếu tố đa dạng, đặc biệt có nhiều yếu tố nằm ngoài sự chi phối của công
ty. Do đó, các giải pháp cũng không thể “cố định” mà phải uyển chuyển,
linh hoạt và cần được điều chỉnh luôn luôn để phù hợp với những biến
chuyển sôi động của tình hình thực tế.
Điều quan trọng nhất là tinh thần của nhân viên các bộ phận: chấp
nhận sự thay đổi trong cách nghĩ và cách làm, biết lắng nghe, hợp tác cùng
nhau vì mục tiêu chung. Không có nhân tố con người, mọi lý thuyết hay
giải pháp đếu không thể đem lại kết quả như mong đợi.
80
Tóm tắt chương 3
Hoàn thiện hoạt động dự báo số lượng container rỗng cho hàng xuất
khẩu là một trong những ưu tiên hàng đầu của công ty để nâng cao chất
lượng dịch vụ, giữ vững và nâng cao vị trí của công ty trên thị trường. Để
làm được điều đó, cần áp dụng các biện pháp đa dạng hướng đến các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động dự báo này – vốn xuất phát từ môi
trường bên trong cũng như bên ngoài công ty. Với môi trường bên trong,
cần tác động vào qui trình thực hiện hoạt động dự báo, nguồn thông tin
tham khảo, cách thức phối hợp giữa các bộ phận. Ở môi trường bên ngoài
công ty, sự phối hợp tốt với khách hàng là điều cần thực hiện đầu tiên. Với
một số yếu tố xuất phát từ môi trường kinh tế - xã hội như nhu cầu của thị
trường, tính mùa vụ của hàng xuất khẩu, cách đối phó tốt nhất là nắm bắt
thông tin và thích nghi một cách uyển chuyển với các biến động, để giảm
thiểu các tác động bất lợi.
81
KẾT LUẬN
***
Với xu thế hội nhập ngày càng cao của nền kinh tế Việt Nam, hoạt
động xuất khẩu và các ngành kinh tế - dịch vụ có liên quan chắc chắn sẽ
có nhiều bước phát triển mới và mở ra thêm nhiều cơ hội cho ngành hàng
hải quốc tế, Maersk Line Việt Nam cũng sẽ có thêm cơ hội để gắn bó và
cùng phát triển với sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động dự báo số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu và
chất lượng của nó góp phần tạo thành nền tảng cho chất lượng dịch vụ và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Maersk Line nói chung và Maersk
Line TP. HCM nói riêng. Qua kết quả phân tích, đánh giá chất lượng của
hoạt động dự báo ở chương 2 cho thấy hoạt động dự báo chưa đạt được
mức chất lượng như yêu cầu của công ty đề ra, ảnh hưởng tới sự hài lòng
của khách hàng dành cho dịch vụ của công ty. Với phương pháp lấy ý kiến
đánh giá của các chuyên gia am hiểu và có kinh nghiệm thực tiễn về hoạt
động dự báo, người viết đã phân tích các yếu tố nổi bật tác động tới chất
lượng của hoạt động dự báo trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp
cũng như đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dự báo
số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu trong thời gian sắp tới.
Do kiến thức còn hạn chế và giới hạn về nội dung nên luận văn
không tránh khỏi khiếm khuyết. Người viết rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của Quý Thầy Cô và bạn đọc quan tâm đến đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt:
Đỗ Văn Lâm, 2011. Tổng quan các phương pháp dự báo. Viện Nghiên cứu và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Tiến Dũng, 2009, Quản trị điều hành. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động
Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Văn Hoá, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phượng Vương, 2010, Giáo trình quản lý chất lượng. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.
Trần Anh Tuấn, 2012. Thiết kế bảng hỏi trong nghiên cứu. (Tài liệu lớp Nghiên cứu khoa học) Viện Nghiên cứu và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm Năng suất Việt Nam, Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 (QM.9000) < http://www.vpc.vn/Desktop.aspx/ISO- 9000/Thong-tin- chung/He_thong_quan_ly_chat_luong_phu_hop_tieu_chuan_ISO_9000/ >[truy cập ngày 10/01/2012]
/ Bài hoạch 9000 ISO thu
Trung tâm Năng suất Việt Nam, 2001, Tài liệu khóa đào tạo "Nhận thức
chung về hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008": Slide đào tạo
[powerpoint]
QM.9000.Public
Trung tâm Thông tin tiêu chuẩn đo lường chất lượng, 2007. TCVN ISO 9000: 2007 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng.
Trung tâm Thông tin tiêu chuẩn đo lường chất lượng, 2007, TCVN ISO 9001: 2008 Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu.
Danh mục tài liệu tiếng Anh:
George Palmatier, 2005. Forecast Management and Evaluation, Oliver Wight White Paper Series. [pdf] Available at < http://georgepalmatier.com/white-papers-sop-ibp.html >
George Palmatier, 2005. Forecasting and Communicating Project Demand to the supply organization, Oliver Wight White Paper Series. [pdf]Available at< http://georgepalmatier.com/white-papers-sop-ibp.html>
George Palmatier, 2004. Forecasting and Communicating Project Demand, Oliver Wight White Paper Series. [pdf] Available at < http://georgepalmatier.com/white-papers-sop-ibp.html >
Investopedia.com, Definition of 'Forecasting', 2010. [online] Available at: < http://www.investopedia.com/terms/f/forecasting.asp#axzz2GtcsbIEj>
[Accessed 15 October 2012]
Internation Organization for Standardization (ISO), 2012. Quality
Management Principles [pdf]
Internation Organization for Standardization (ISO), 2012. ISO 9001 and
Supply Chain [pdf]
Maersk Line Viet Nam, Planning and Marketing Department, 2012. Corporate presentation (final). [power point presentation] November 2012.
Maersk Line’s Global Marketing team, English shipping glossary. [online] Available at: <
http://www.maerskline.com/link/?page=brochure&path=/glossary/a> [Accessed 30 October 2012]
Mark A. Moon, John T. Mentzer, Carlo D. Smith, and Michael S. Gaver, 1998. Seven Keys to Better Forecasting. [pdf] Universidad Autonoma De Madrid.[online] Available at: < http://www.uam.es/personal_pdi/economicas/rmc/prevision/pdf/seven_ke ys.pdf >[accessed 10/6/2012]
Marketing and Planning Department, Maersk Line Ho Chi Minh city, 2011. Competition Benchmarking survey 2011: consolidated result.
Marketing and Planning Department, Maersk Line Ho Chi Minh city, 2012. Competition Benchmarking survey: consolidated result.
Vu Manh Tran Hung, 2010. The role of equipment forecast in the shipping industry. [power point presentation]. Ho Chi Minh city, Maersk Line’s Townhall of Quarter 02 of 2010.
WebFinance Inc, “Forecasting – Definition”, [online] Available at: <
http://www.businessdictionary.com/definition/forecasting.html#ixzz2H5q GC0t2 > [Accessed 15 October 2012]
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA ĐƯỢC LẤY Ý KIẾN
STT
Họ và Tên
Chức vụ
Ông Phó Quang Đức Trưởng phòng giao dịch của Maersk Line tại
Đơn vị công tác Cảng Cát Lái, TP. HCM
cảng Cát Lái, TP. HCM
1
Ông Tạ Thống Nhất
Cảng Cát Lái, TP. HCM
Phó trưởng phòng giao dịch của Maersk Line tại cảng Cát Lái, TP. HCM
2
Ông Nguyễn Ngọc Dũng
Maersk Line TP. HCM
3
Giám đốc bộ phận Điều hành và Vận chuyển container
Ông Lê Gia Thức
Maersk Line TP. HCM
4
Trưởng phòng Điều hành và Vận chuyển container miền Nam
Ông Nguyễn Thanh Vũ
Maersk Line TP. HCM
5
Phó trưởng phòng Điều hành và Vận chuyển container miền Nam
Bà Lâm Mỹ Kiều
Maersk Line TP. HCM
6
Chuyên viên phòng Điều hành và Vận chuyển container miền Nam
Bà Nguyễn Thị Phương Trang
Maersk Line TP. HCM
7
Giám đốc bộ phận Dịch vụ khách hàng miền Nam
Bà Bùi Thị Khánh Lâm
Maersk Line TP. HCM
8
Trưởng phòng Dịch vụ khách hàng – Chuyên trách về hàng xuất khẩu tại miền Nam
Bà Lê Thị Thuý Hằng
Maersk Line TP. HCM
Phó trưởng phòng Dịch vụ khách hàng – Chuyên trách về hàng xuất khẩu, phụ trách nhóm khách hàng forwarder (công ty giao nhận) tại miền Nam
9
Maersk Line TP. HCM
Bà Nguyễn Thị Bích Dung
Phó trưởng phòng Dịch vụ khách hàng – Chuyên trách về hàng xuất khẩu, phụ trách nhóm khách hàng chỉ định tại miền Nam
10
Bà Hoàng Diệu Thư
Maersk Line TP. HCM
Phó trưởng phòng Dịch vụ khách hàng – Chuyên trách về hàng xuất khẩu, phụ trách nhóm khách hàng trực tiếp tại miền Nam
11
Maersk Line TP. HCM
Bà Nguyễn Thị Ngọc Bích
Giám đốc bộ phận Kế Hoạch và Marketing tại miền Nam
12
Họ và Tên
Chức vụ
Đơn vị công tác
STT
Cô Ngô Thị Huỳnh Trâm
Maersk Line TP. HCM
13
Trưởng phòng Kế Hoạch tại miền Nam
Ông Kanstrup Jesper Skaarup
Maersk Line TP. HCM
14
Trưởng phòng Marketing tại miền Nam
Bà Nguyễn Thị Hà Giang
Maersk Line TP. HCM
15
Giám đốc bộ phận Kinh doanh tại miền Nam
Bà Nguyễn Thị Ánh Hồng
Maersk Line TP. HCM
16
Trưởng phòng Kinh doanh – Bộ phận hàng “khô” tại miền Nam
Bà Nguyễn Thị Bảo Sâm
Maersk Line TP. HCM
17
Maersk Line TP. HCM
18
Phó trưởng phòng Kinh doanh – Bộ phận hàng “khô” tại miền Nam Ông Đoàn Minh Hải Trưởng phòng kinh doanh – Bộ phận hàng “lạnh” tại miền Nam
Ông Hồ Như Hà
Maersk Line TP. HCM
19
Phó trưởng phòng Kinh doanh – Bộ phận hàng “khô” tại miền Nam
Maersk Line TP. HCM
20
Trưởng phòng Hỗ trợ kinh doanh tại miền Nam
Ông Nizar Mohamed Naufal
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Để thực hiện đề tài nghiên cứu “Cải thiện chất lượng công tác dự
báo số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maeesk
Line TP. HCM”, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của các chuyên gia về
các yếu tố tác động đến chất lượng công tác dự báo số lượng container
rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maeesk Line TP. HCM.
***********************************************************
******
Xin Quý Ông/Bà vui lòng cho biết các yếu tố nào trong danh sách
sau đây có ảnh hưởng đến chất lượng công tác dự báo số lượng container
rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maeesk Line TP. HCM? (bằng cách
đánh dấu X vào ô “ Có ảnh hưởng” hoặc “Không ảnh hưởng”)
STT Yếu tố Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng
A 1 2 3 4 5 6 Yếu tố bên ngoài Nhu cầu của thị trường thế giới thay đổi Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu Thay đổi đột xuất trong mùa cao điểm Năng lực kém của cảng, bãi container Công nhân đình công làm sản xuất bị đình trệ Khách hàng đăng ký và lấy container sớm
7 8 Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container
STT Yếu tố Có ảnh hưởng
Không ảnh hưởng A
9
Yếu tố bên ngoài Khách hàng không thể dự báo nhu cầu container Khách hàng không chọn được container phù hợp
10 11 Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo B 1 Yếu tố bên trong Qui trình dự báo chưa chuẩn, còn thiếu sót
Công ty chưa phối hợp tốt với khách hàng khi dự báo 2
Nguồn thông tin tham khảo để dự báo chưa phù hợp Việc phối hợp trong nội bộ công ty chưa tốt 3 4
Việc sửa chữa container tiến hành không đúng tiến độ 5
Container được cung cấp không đạt yêu cầu chất lượng 6
Container hư hỏng nhưng không được phát hiện và sửa chữa kịp thời 7
Thiếu cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận 8
Thiếu nhân viên kinh doanh phụ trách các khách hàng nhỏ 9
Ngoài các yếu tố trên, xin Quý Ông/Bà vui lòng cho biết các yếu tố
khác có thể tác động đến chất lượng công tác dự báo số lượng container
rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maeesk Line TP. HCM?
.......................................................................................................................
PHỤ LỤC 3
BẢNG TỔNG HỢP CHO ĐIỂM CỦA CÁC CHUYÊN GIA VỀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC DỰ
BÁO SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY MAERSK LINE TP. HCM
Không ảnh hưởng
STT Yếu tố
Số người đồng ý Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Có ảnh hưởng Số người đồng ý
A
Yếu tố bên ngoài Nhu cầu của thị trường thế giới thay đổi
1 2 3 4 Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu Thay đổi đột xuất trong mùa cao điểm Năng lực kém của cảng, bãi container 15 12 11 13 75 60 55 65 5 8 9 7 25 40 45 35
5 Công nhân đình công làm sản xuất bị đình trệ 5 25 15 75
6 Khách hàng đăng ký và lấy container sớm 7 35 13 65
7 Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container 16 80 4 20
8 Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container 11 55 9 45
9 Khách hàng không thể dự báo nhu cầu container 6 30 14 70
Có ảnh hưởng
STT Yếu tố
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số người đồng ý Không ảnh hưởng Số người đồng ý
A Yếu tố bên ngoài
Khách hàng không chọn được container phù hợp 10 12 60 8 40
11 55 9 45
Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo Yếu tố bên trong Qui trình dự báo cần được cải thiện 11 B 1 15 75 5 25
Công ty chưa phối hợp tốt với khách hàng khi dự báo 2 14 70 6 30
Nguồn thông tin tham khảo để dự báo chưa phù hợp 3 12 60 8 40
Việc phối hợp trong nội bộ công ty chưa tốt 4 13 65 7 35
Việc sửa chữa container tiến hành không đúng tiến độ 5 8 40 12 60
Container được cung cấp không đạt yêu cầu chất lượng 6 6 30 14 70
Container hư hỏng nhưng không được phát hiện và sửa chữa kịp thời 7 4 20 16 80
Thiếu cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận 8 4 20 16 80
13 65 Thiếu nhân viên kinh doanh phụ trách các khách hàng nhỏ 9 7
35 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến chuyên gia của tác giả)
PHỤ LỤC 4
PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC DỰ BÁO SỐ LƯỢNG
CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
MAERSK LINE TP. HCM
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với chất lượng của công
tác dự báo số lượng container cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line
TP. HCM, xin Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá các yếu tố sau theo thang
điểm từ 1 đến 5 tương ứng như sau:
1: ảnh hưởng yếu nhất, 2: ảnh hưởng dưới mức trung bình; 3: ảnh hưởng ở
mức trung bình; 4: ảnh hưởng khá mạnh; 5: ảnh hưởng mạnh nhất
STT Yếu tố
Điểm 3 4 5 1 2 A Yếu tố bên ngoài
1 2
Nhu cầu của thị trường thế giới thay đổi Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu Thay đổi đột xuất trong mùa cao điểm Năng lực kém của cảng, bãi container 3 4
Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container 5
Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container 6
STT Yếu tố
Điểm 3 4 5 1 2 A Yếu tố bên ngoài
Khách hàng không chọn được container phù hợp 7
Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo Yếu tố bên trong Qui trình dự báo cần được cải thiện 8 B 1
Công ty chưa phối hợp tốt với khách hàng khi dự báo 2
Nguồn thông tin tham khảo để dự báo chưa phù hợp 3
Việc phối hợp trong nội bộ công ty chưa tốt 4
PHỤ LỤC 5
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHO ĐIỂM CỦA CÁC CHUYÊN GIA
Qua khảo sát lần 1, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác
dự báo số lượng container cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line
Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do giới hạn về nội dung đề tài cũng
như số liệu khai thác nên tác giả chỉ phân tích những yếu tố có mức độ ảnh
hưởng mạnh nhất thông qua việc khảo sát đánh giá cho điểm của các
chuyên gia. Trên cơ sở tổng hợp các yếu tố có ảnh hưởng với tỷ lệ đồng ý
của các chuyên gia từ 50% trở lên, tác giả khảo sát tiếp về đánh giá cho
điểm mức độ quan trọng của các yếu tố trên theo thang đo Litker với 5
mức độ tác động cụ thể: 5: ảnh hưởng mạnh nhất; 4: ảnh hưởng khá mạnh;
3: ảnh hưởng ở mức trung bình; 2: ảnh hưởng dưới mức trung bình; 1: ảnh
hưởng yếu nhất.
Kết quả như sau:
Yếu tố Điểm STT
1 2 3 4 5 Bình quân A Yếu tố bên ngoài
1 2 7 5 5 3.55 1
Nhu cầu của thị trường thế giới thay đổi Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu 2 3 5 6 4 3.35 2
Thay đổi đột xuất trong mùa cao điểm 3 5 8 4 2 1 2.30
Năng lực kém của cảng, bãi container 4 6 7 2 3 2 2.40
STT Yếu tố Điểm
1 2 3 4 5 Bình quân A Yếu tố bên ngoài
Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container 0 3 5 4 8 3.85 5
Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container 5 5 2 6 2 2.75 6
Khách hàng không chọn được container phù hợp 1 3 4 5 7 3.70 7
5 5 6 3 1 2.50
Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo 8 B Yếu tố bên trong
Qui trình dự báo cần được cải thiện 0 2 7 5 7 4.00 1
Công ty chưa phối hợp tốt với khách hàng khi dự báo 1 3 4 4 8 3.75 2
Nguồn thông tin tham khảo để dự báo chưa phù hợp 2 5 7 4 2 2.95 3
Việc phối hợp trong nội bộ công ty chưa tốt 5 3 5 4 3 2.85 4
PHỤ LỤC 6
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
"KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI
VỚI DỊCH VỤ CỦA CÁC CÔNG TY HÀNG HẢI QUỐC TẾ”
(Competition Benchmarking Survey)
Trong hai năm 2011 và 2012, Maersk Line TP.HCM tổ chức hai
cuộc khảo sát ý kiến khách hàng về sự hài lòng của họ đối với dịch vụ của
các công ty hàng hải quốc tế- trong đó có Maersk Line. Cuộc khảo sát còn
nhằm mục đích xác định vị trí của Maersk Line trong sự đánh giá của
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh trong thị trường vận tải đường
biển quốc tế. Bảng câu hỏi sự dụng trong hai cuộc khảo sát có nội dung
như sau:
***********************************************************
Kính thưa Quý khách hàng,
Trước hết chúng tôi xin cảm ơn quý khách hàng đã dành thời gian để tham
gia cuộc khảo sát này, xin vui lòng dành khoảng 10 phút để hoàn thành
bảng khảo sát.
1) Quý vị vui lòng cho chúng tôi biết tên 5 hãng vận tải đường biển quốc
tế hàng đầu tính theo sản lượng chuyên chở mà quý công ty đang sử dụng?
Quý vị vui lòng xếp hạng các hãng này theo tỷ lệ phân bổ sản lượng của
quý công ty cho từng hãng?
2) Hiện nay, quý vị đánh giá như thế nào về khả năng cung cấp số lượng
container cần thiết theo yêu cầu của quý vị của các hãng, đặc biệt là
Maersk Line?
Xin vui lòng xếp hạng và cho điểm theo thành tích của từng hãng.
3) Hiện nay quý vị đánh giá như thế nào về khả năng cung cấp container
với chất lượng đáp ứng yêu cầu của quý vị - đặc biệt là Maersk Line
Xin vui lòng xếp hạng và cho điểm theo thành tích của từng hãng
4) Quý vị đánh giá như thế nào về việc cung cấp chỗ trên tàu của mỗi
hãng?
5) Quý vị đánh giá như thế nào về qui trình chào giá của các hãng?
6) Quý vị đánh giá như thế nào về nhân viên kinh doanh của từng hãng?
(khả năng chuyên môn, cách phục vụ khách hàng…)
7) Quý vị đánh giá như thế nào về thời gian xử lý các yêu cầu đặt chỗ của
các hãng?
8) Quý vị đánh giá như thế nào về thời gian xử lý các yêu cầu liên quan
đến chứng từ của các hãng?
9) Quý vị đánh giá như thế nào về bộ phận dịch vụ khách hàng của từng
hãng?
10) Quý vị đánh giá như thế nào về qui trình xuất hóa đơn thanh toán của
từng hãng?
11) Quý vị đánh giá như thế nào về mức độ tin cậy trong lịch tàu của tàu
“con” của từng hãng?
12) Nhìn chung, theo ý kiến của quý vị, Quý vị cảm thấy làm việc với
hãng nào dễ dàng, thuận lợi nhất? Quý vị vui lòng chia sẻ thêm các chi tiết
về đánh giá của quý vị? Với tiêu chí này, quý vị đánh giá như thế nào về
Maersk Line?
13) Theo ý kiến của quý vị, Maersk Line nên làm gì để cải thiện vị trí của
chúng tôi trong danh sách các hãng vận tải quý vị đang sử dụng? (theo
danh sách liệt kê trong câu 1)
(cid:1) Bản tiếng Anh của câu hỏi:
1/ Could you please share with us your current top (5) carriers which you are using? Can you please rank them based on your share for each?
2/ In the time being, how is the equipment availability of each carrier?
3/ In the time being, how is the equipment quality of each carrier?
4/ In the time being, how is the space availability on feeder/vessel of each carrier?
5/ How satisfied are you with the quoting process?
6/ How satisfied are you with sales people of each carrier?
7/ How satisfied are you with the booking turntime?
8/ How satisfied are you with the documentation turntime?
9/ How satisfied are you with customer service agent?
10/ How satisfied are you with the invoicing process?
11/ How do you score the feeder's reliability of each carrier?
12/ In overall, which carrier you find it easiest to work with? Can you please share more? How do you score ML on this criterion?
13/ On your opinion, what else Maersk Line can do to improve the score at question 1?
Nguồn: Competition Benchmarking survey 2011: consolidated result và Competition Benchmarking survey 2012: consolidated result.
PHỤ LỤC 7
Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011 và 2012
( những tồn tại cần khắc phục)
Phòng Kế hoạch và Markting của Maersk Line TP. HCM đã tổng
hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011 và 2012, đặc biệt nhấn mạnh những câu trả lời mà Maersk Line không phải là lựa chọn “số 1” của khách hàng. Đó là những tồn tại công ty cần khắc phục trong thời gian sắp tới.
Tổng số khách hàng tham gia khảo sát
Năm 2011 41
Năm 2012 46
Năm 2011 Năm 2012
Kết quả trả lời khảo sát Câu hỏi Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng Số lượng
1
17 41.46 20 43.48
Khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" khi đánh giá về mọi mặt nói chung
2
17 41.46 20 43.48
Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container với số lượng như họ yêu cầu
3
17 41.46 20 43.48
Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container có chất lượng như họ yêu cầu
Năm 2011 Năm 2012
Kết quả trả lời khảo sát Câu hỏi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
4
15 36.59 16 34.78
5
14 34.15 12 26.09
Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp chỗ trên tàu như họ yêu cầu Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" khi đánh giá về qui trình chào giá như họ yêu cầu
6
12 29.27 10 21.74
Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" khi xét về năng lực và cách phục vụ khách hàng của nhân viên kinh doanh
7
13 31.71 12 26.09
Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc xử lý các yêu cầu đặt chỗ nhanh chóng như họ yêu cầu
8
12 29.27 11 23.91
Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc xử lý các yêu cầu liên quan đến chứng từ nhanh chóng như họ yêu cầu
9
10 24.39 11 23.91
Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" về bộ phận dịch vụ khách hàng
10
15 36.59 14 30.43
11
7 17.07 6 13.04
Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" về qui trình xuất hóa đơn thanh toán Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" về mức độ tin cậy trong lịch tàu của tàu “con”
Năm 2011 Năm 2012
Kết quả trả lời khảo sát Câu hỏi Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
12
8 19.51 7 15.22
Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" về mức độ dễ dàng, thuận lợi khi hợp tác
Nguồn: Competition Benchmarking survey 2011: consolidated result và Competition Benchmarking survey 2012: consolidated result.