BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----------

NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG UYÊN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY MAERSK LINE THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-----------

NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG UYÊN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY MAERSK LINE THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ ÁNH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

***

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, phân tích và thực

hiện của riêng tôi. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012

Người viết

Nguyễn Ngọc Phương Uyên

LỜI CẢM ƠN

***

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,

giúp đỡ và động viên rất nhiệt tình từ thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:

Cô Ngô Thị Ánh - người tận tâm hướng dẫn và chỉ bảo tôi tận

tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn, chính nhờ sự hướng dẫn

của cô mà tôi có thể hoàn thành bài một cách hoàn chỉnh hơn, đạt được

mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.

Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh –

những người đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến

thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.

Đồng nghiệp – những người đang cùng tôi làm việc tại công ty

Maersk Line Việt Nam, nhờ họ mà tôi có thể thực hiện các khảo sát cần

thiết cho đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè lớp Cao

học khoá 18 của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ

trợ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012

Người viết

Nguyễn Ngọc Phương Uyên

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ...................................................................................... 2

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 3

5. Kết cấu của luận văn ....................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO ........ 5

1.1 Khái niệm dự báo và dự báo số lượng container rỗng ..................... 5

1.1.1 Khái niệm dự báo ....................................................................... 5

1.1.2 Hoạt động dự báo số lượng container rỗng .................................. 7

1.2 Vai trò của hoạt động dự báo trong hoạt động của doanh nghiệp ...... 9

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự

báo ..................................................................................................... 10

1.3.1 Hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo ........................... 10

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của hoạt động

dự báo ................................................................................................ 11

1.3.2.1 Nhóm yếu tố bên ngoài tổ chức .............................................. 12

1.3.2.2 Nhóm yếu tố bên trong tổ chức............................................... 14

Tóm tắt chương 1 .............................................................................. 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO SỐ

LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU TẠI

CÔNG TY MAERSK LINE TP. HỒ CHÍ MINH .......................... 19

2.1 Giới thiệu tổng quan về Maersk Line và hoạt động của Maersk Line

tại Việt Nam ....................................................................................... 19

2.2 Tình hình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk

Line TP. HCM ................................................................................... 22

2.2.1 Nhiệm vụ của hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk Line

TP.HCM ............................................................................................ 22

2.2.2 Qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk

Line TP.HCM .................................................................................... 23

2.2.2.1 Các bộ phận tham gia vào qui trình dự báo container rỗng ..... 24

2.2.2.2 Qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng .............. 24

2.2.3 Chất lượng hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk Line

TP.HCM ............................................................................................ 30

2.2.3.1 Yêu cầu về chất lượng và hiệu quả của hoạt động dự báo

container rỗng của Maersk Line TP.HCM. ......................................... 30

2.2.3.2 Đánh giá chất lượng của hoạt động dự báo container rỗng của

Maersk Line TP.HCM ........................................................................ 31

2.2.3.3 Tác động của hoạt động dự báo container rỗng đối với sự hài

lòng của khách hàng tại TP.HCM ..................................................... 45

2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động dự báo

container rỗng .................................................................................... 48

2.3.1 Các yếu tố của môi trường bên ngoài công ty ........................... 50

2.3.1.1 Nhu cầu của thị trường thế giới .............................................. 50

2.3.1.2 Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu ............................................ 50

2.3.1.3 Sự hợp tác của khách hàng .................................................... 50

2.3.1.4 Thay đổi trong mùa cao điểm ................................................. 54

2.3.1.5 Năng lực của cảng, bãi container ........................................... 55

2.3.2 Các yếu tố của môi trường bên trong công ty ........................... 55

2.3.2.1 Qui trình dự báo ..................................................................... 55

2.3.2.2 Sự phối hợp với khách hàng ................................................... 56

2.3.2.3 Thông tin tham khảo để dự báo .............................................. 57

2.3.2.4 Việc phối hợp trong nội bộ ..................................................... 57

Tóm tắt chương 2 .............................................................................. 59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO

SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU

TẠI CÔNG TY MAERSK LINE TP.HCM .................................... 60

3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện hoạt động dự báo container rỗng 60

3.2 Giải pháp cho qui trình dự báo ..................................................... 61

3.2.1 Mục tiêu .................................................................................... 61

3.2.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 62

3.2.2.1 Phân tích độ chính xác của dự báo .......................................... 62

3.2.2.2 Tiến hành dự báo .................................................................... 64

3.3 Giải pháp cho sự phối hợp với khách hàng ................................... 67

3.3.1 Mục tiêu .................................................................................... 67

3.3.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 67

3.4 Giải pháp về container ................................................................. 68

3.4.1 Mục tiêu .................................................................................... 69

3.4.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 70

3.4.2.1 Tìm hiểu tiêu chuẩn về container của khách hàng ................... 70

3.4.2.2 Cải thiện chất lượng container rỗng cung cấp cho khách hàng 72

3.4.2.3 Xây dựng hệ thống điều phối container toàn cầu .................... 72

3.5 Giải pháp cho sự phối hợp nội bộ ................................................. 72

3.5.1 Mục tiêu .................................................................................... 72

3.5.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 73

3.6 Giải pháp về thông tin .................................................................. 76

3.6.1 Mục tiêu .................................................................................... 76

3.6.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 77

3.7 Giải pháp cho các yếu tố của thị trường ....................................... 78

3.7.1 Mục tiêu .................................................................................... 78

3.7.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 78

3.8 Giải pháp duy trì và củng cố các cải tiến ...................................... 79

3.8.1 Mục tiêu .................................................................................... 79

3.8.2 Phương thức tiến hành ............................................................... 79

Tóm tắt chương 3 ............................................................................. 80

KẾT LUẬN....................................................................................... 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: Danh sách các chuyên gia được lấy ý kiến

PHỤ LỤC 2: Phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia

PHỤ LỤC 3: Bảng tổng hợp cho điểm của các chuyên gia về các

yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động dự báo số lượng

container rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line TP.

HCM

PHỤ LỤC 4: Phiếu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối

với chất lượng của hoạt động dự báo số lượng container rỗng cho

hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line TP. HCM

PHỤ LỤC 5: Bảng tổng hợp kết quả cho điểm của các chuyên gia

PHỤ LỤC 6: Bảng câu hỏi khảo sát ý kiến khách hàng

PHỤ LỤC 7: Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011 và 2012

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TEU: twenty-foot equivalent units trong tiếng Anh, tức "đơn vị tương

đương 20 foot". 1 TEU tương đương với một container tiêu chuẩn 20

feets (chiếm khoảng 39m³ thể tích).

20DC: 20 feet dry standard container – container tiêu chuẩn loại 20 feet, kích thước 20’ x 8’ x 8’6”.

40DC: 40 feet dry standard container – container tiêu chuẩn loại 40 feet, kích thước 40’ x 8’ x 8’6”

40HC: 40 feet dry standard container – container tiêu chuẩn loại 40 feet, kích thước 40’ x 8’ x 9’6”

45HC: 40 feet dry standard container – container tiêu chuẩn loại 45 feet, kích thước 45’ x 8’ x 9’6”

20RF: 20 feet reefer container - container tiêu chuẩn loại 20 feet dùng chứa hàng lạnh, kích thước 20’ x 8’ x 8’6”.

40RF : 40 feet reefer container - container tiêu chuẩn loại 40 feet dùng chứa hàng lạnh, kích thước 40’ x 8’ x 8’6”

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Sản lượng và doanh thu của Maersk Line (2008 – 2012) .......... 21

Bảng 2.2:Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 20DC ...... 32

Bảng 2.3: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40DC ..... 35

Bảng 2.4: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40HC ..... 37

Bảng 2.5: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 45HC ..... 39

Bảng 2.6: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 20RF ...... 41

Bảng 2.7: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40HR ..... 43

Bảng 2.8: Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011..... 45

Bảng 2.9: Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2012..... 46

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp kết quả cho điểm của các chuyên gia ............... 47

Bảng 3.1: Danh sách các khách hàng trọng tâm của hoạt động dự báo ....... 67

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang

Hình 2.1: Qui trình thực hiện hoạt động dự báo ......................................... 26

Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 20DC ... 33

Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 40DC ... 36

Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 40HC ... 38

Hình 2.5: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 45HC ... 40

Hình 2.6: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 20RF .... 41

Hình 2.7: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container 40HR .. 44

Hình 3.1: Qui trình thực hiện hoạt động dự báo mới – phần 1 .................... 64

Hình 3.2: Qui trình thực hiện hoạt động dự báo mới – phần 2 .................... 65

1

MỞ ĐẦU

***

1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một nước đang phát triển với chính sách “mở cửa”.

Giao thương với thị trường thế giới là một hoạt động quan trọng trong

công cuộc phát triển kinh tế của nước ta. Vận tải đường biển quốc tế là

một trong những cầu nối đưa hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam tiếp cận

thị trường khu vực và quốc tế, với lợi thế vị trí địa lý và bờ biển dài của

nước ta.

Nhà nước ta đã và đang dành nhiều cơ chế, chính sách để phát

triển ngành kinh tế quan trọng này, đặc biệt là thu hút sự tham gia của

các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Có thể nói, hầu hết các tên tuổi

lớn trong ngành hàng hải quốc tế đều đã có mặt tại Việt Nam, trong đó

có Maersk Line – một thương hiệu của tập đoàn AP Moller đến từ Đan

Mạch.

Maersk Line là một công ty vận tải tàu biển với qui mô hoạt

động trên toàn cầu, chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa trên

các tuyến đường hàng hải quốc tế bằng container. Theo danh mục thuật

ngữ của công ty, container là thùng chứa chịu được nắng mưa dành cho

việc chuyên chở hàng hoá, thường được dùng trong các chuyến hàng

xuất khẩu ra nước ngoài. Container có thể được tách rời khỏi bộ khung

gầm xe tải khi xếp lên tàu thuỷ hay ô tô ray. (Container is

weatherproof box designed for the shipment of freight, generally used

for overseas shipments. The container is separable from the chassis

when loaded onto vessels or rail cars).

2

Container rỗng là thành phần cơ bản trong dịch vụ công ty cung

cấp cho khách hàng trong việc vận chuyển hàng xuất khẩu từ Việt Nam

đi các nước trên thế giới và là nhân tố không thể thiếu trong hệ thống

cơ sở hạ tầng của công ty. Do đó, việc chuẩn bị và cung cấp container

ảnh hưởng đến nhiều mặt trong hoạt động của công ty, trong đó quan

trọng nhất là doanh thu, chi phí hoạt động và sự hài lòng của khách

hàng.

Trong việc chuẩn bị container rỗng, hoạt động dự báo số lượng

container đóng vai trò quan trọng nhất vì phải có dự báo mới có thể

chuẩn bị lượng container đầy đủ, kịp thời vì lợi ích của khách hàng

cũng như của công ty. Do đó, hoạt động dự báo số lượng container

rỗng là một “mắt xích” không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động của

công ty. Chất lượng của hoạt động dự báo container rỗng là một thành

tố quan trọng trong chất lượng dịch vụ và hoạt động của công ty. Tuy

nhiên, hiện nay tại công ty Maersk Line Việt Nam nói chung và trụ sở

chính của Maersk Line tại Việt Nam đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh

(TP. HCM) nói riêng, hoạt động dự báo này chưa đạt được hiệu quả

như mong muốn vì nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan.

Xuất phát từ thực tế đó, có thể thấy rằng việc hoàn thiện hoạt

động dự báo container rỗng cho hàng xuất khẩu là việc làm cấp thiết

trong giai đoạn hiện nay đối với công ty Maersk Line Việt Nam. Việc

hoàn thiện hoạt động dự báo sẽ góp phần nâng cao chất lượng của hoạt

động của công ty nói chung, đặc biệt là chất lượng của dịch vụ cung

cấp cho khách hàng, giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động, giữ

vững và gia tăng thị phần trong một môi trường kinh doanh sôi động

với nhiều cạnh tranh gay gắt.

3

Với lý do đó, người viết đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động

dự báo số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk

Line Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài cho luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

-

Phân tích thực trạng của hoạt động dự báo số lượng container

rỗng (gọi tắt là hoạt động dự báo container rỗng) cho hàng

xuất khẩu tại Maersk Line TP. HCM, xác định được các tồn tại

và hạn chế trong hoạt động này.

- Xác định được các nguyên nhân cụ thể gây ra bất ổn trong

hoạt động dự báo container rỗng.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động dự báo số

lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu tại Maersk Line TP.

HCM.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động dự báo số lượng container

rỗng chuẩn bị cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển của

Maersk Line Việt Nam – đặc biệt là qui trình thực hiện, cách thức thu

thập và xử lý thông tin

- Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian, trong khuôn khổ của luận văn này, người viết tập trung

nghiên cứu hoạt động dự báo số lượng container rỗng chuẩn bị cho hoạt

động xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển của Maersk Line Việt Nam -

diễn ra tại trụ sở chính ở TP.HCM

Về thời gian: các số liệu nghiên cứu được thu thập và các khảo sát được

tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2011 tới tháng 9 năm

2012.

4

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp:

- Phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu

tình hình thực tế của hoạt động dự báo container rỗng của Maersk Line

tại TP.HCM và tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu và báo cáo lưu

hành nội bộ, các thông tin cập nhật trên website của công ty.

- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của nhóm chuyên gia

(danh sách chuyên gia: Phụ lục 1) gồm các thành viên là đại diện các

bộ phận của Maersk Line TP.HCM đang tham gia vào hoạt động dự

báo và cung cấp container rỗng phục vụ cho việc đóng hàng xuất khẩu,

nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động này cũng

như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Kết quả phân tích là nền tảng

xây dựng các giải pháp hoàn thiện hoạt động dự báo của công ty.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3

chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động dự báo

- Chương 2: Thực trạng của hoạt động dự báo số lượng container

rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line TP. HCM

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động dự báo số lượng

container rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line TP. HCM

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO

***

1.1 Khái niệm dự báo và dự báo số lượng container rỗng

1.1.1 Khái niệm dự báo

Theo Hồ Tiến Dũng (2009, trang 81):

“Dự báo là khoa học và nghệ thuật nhằm tiên đoán những sự

kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Đây là hoạt động rất quan trọng đối với

doanh nghiệp, vì có dự báo chính xác ta mới đề ra những quyết định

sản xuất và kinh doanh hợp lý.”

Theo Từ điển Kinh doanh (trực tuyến) Business Dictionary của

công ty tư vấn WebFinance, Inc.:

Dự báo là một công cụ lập kế hoạch hỗ trợ giới quản lý trong nỗ

lực của họ nhằm đương đầu với sự bất định của tương lai, dự báo chủ

yếu dựa trên dữ liệu trong quá khứ cũng như hiện tại và sự phân tích

các xu hướng. Dự báo bắt đầu với những giả định nhất định dựa trên

kinh nghiệm, kiến thức và nhận định của các nhà quản lý.

(Forecasting is a planning tool that helps management in its

attempts to cope with the uncertainty of the future, relying mainly on

data from the past and present and analysis of trends. Forecasting starts

with certain assumptions based on the management's experience,

knowledge, and judgment)

Theo định nghĩa của công ty tư vấn ValueClick Inc. phổ biến

trên trang web Investopedia:

Dự báo là việc sử dụng các thông tin về quá khứ để xác định

phương hướng của các xu hướng trong tương lai. Các doanh nghiệp sử

6

dụng dự báo để quyết định cách thức phân bổ các nguồn lực của họ

trong khoảng thời gian sắp tới.

(Definition of 'Forecasting' : The use of historic data to

determine the direction of future trends. Forecasting is used by

companies to determine how to allocate their budgets for an upcoming

period of time.)

Khi tiến hành dự báo doanh nghiệp dựa vào các căn cứ sau (Hồ

Tiến Dũng, 2009):

Thứ nhất, căn cứ vào các yếu tố của môi trường tác động đến

doanh nghiệp để tiến hành dự báo cho phù hợp.

Thứ hai, căn cứ vào tình hình của doanh nghiệp thông qua số liệu

thống kê của nhiều năm và những số liệu này được xử lý bằng những

công cụ và phương pháp tính toán phù hợp

Thứ ba, khi tiến hành dự báo nhà quản trị còn sử dụng cả những

kinh nghiệm thực tế của họ.

Có thể phân loại dự báo theo thời gian hoặc lĩnh vực dự báo. Nếu

xét theo thời gian, có thể chia dự báo thành 3 loại như sau (Hồ Tiến

Dũng, 2009):

- Dự báo ngắn hạn: là những dự báo có thời gian ngắn, phổ biến là

những dự báo dưới 3 tháng

- Dự báo trung hạn là những dự báo có thời gian từ 3 tháng đến 3

năm.

- Dự báo dài hạn là những dự báo có thời gian từ 3 năm trở lên

(Hồ Tiến Dũng, 2009)

7

Theo lĩnh vực dự báo, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp

thường sử dụng 3 loại dự báo: dự báo kinh tế, dự báo kỹ thuật, dự báo

nhu cầu.

- Dự báo kinh tế do các cơ quan kinh tế, cơ quan nghiên cứu, cơ

quan dịch vụ thông tin, các bộ phân tư vấn trong các cơ quan nhà nước

áp dụng.

- Dự báo kỹ thuật đề cập đến mức độ phát triển khoa học kỹ thuật

trong tương lai.

- Dự báo nhu cầu về thực chất là tiên đoán doanh số của doanh

nghiệp bán ra, dự báo này được các nhà quản trị sản xuất và điều hành

quan tâm. Để tiến hành dự báo nhu cầu, doanh nghiệp cần xác định

những nhân tố tác động đến nhu cầu.

Có thể nói, dự báo có phạm vi ứng dụng đa dạng trong mọi

ngành kinh tế - xã hội và mọi doanh nghiệp với các qui mô hoạt động

khác nhau.

1.1.2 Hoạt động dự báo số lượng container rỗng

Ngành giao thông vận tải được xem là “xương sống” của nền

kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực hàng hải quốc tế là một trong

những cầu nối giao thương quan trọng gắn kết nền kinh tế trong nước

với thị trường quốc tế. Như các doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế khác, các doanh nghiệp hàng hải quốc tế cũng vận dụng hoạt

động dự báo trong hoạt động quản trị điều hành phục vụ cho việc hoàn

thành vai trò cầu nối giao thương của mình. Hoạt động dự báo được

thực hiện nhằm hỗ trợ các nhà quản lý tiên đoán xu hướng phát triển

của các nhân tố có tầm ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động của doanh

nghiệp để có sự chuẩn bị phù hợp, như: số lượng container rỗng phục

8

vụ cho hàng xuất khẩu; tải trọng, sức chứa của tàu; giá cước vận

chuyển…

Theo Vũ Mạnh Trần Hùng, 2010: Với các doanh nghiệp hoạt

động trong ngành hàng hải quốc tế sử dụng container (international

containerised shipping industry), dự báo số lượng container rỗng là

việc dự đoán và lập kế hoạch xác định số lượng container rỗng các

khách hàng là các nhà xuất khẩu cần sử dụng cho các đơn hàng xuất

khẩu thông qua các cảng biển tại các nước. Hoạt động dự báo này

thường được thực hiện tại các chi nhánh và công ty con phụ trách các

địa bàn mà từ đó hàng hóa được xuất khẩu ra nước ngoài sử dụng

container và dịch vụ hàng hải quốc tế. Dự báo lượng container rỗng

thường mang tính ngắn hạn với phạm vi thời gian dự báo dưới 3 tháng

để theo kịp các thay đổi mới nhất trong nhu cầu của khách hàng.

Mục đích của hoạt động dự báo này nhằm xác định lượng

container rỗng mà một đơn vị kinh doanh cần chuẩn bị để phục vụ nhu

cầu xuất khẩu hàng hóa của các khách hàng của mình. Phạm vi về mặt

thời gian của dự báo tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của từng đơn

vị, đặc biệt là việc họ có thể chuẩn bị lượng container rỗng trong

khoảng thời gian bao lâu sau khi nhận được yêu cầu thông qua dự báo?

Dự báo lượng container rỗng có thể được thực hiện trên qui mô

khu vực hay toàn cầu và ở tầm trung hạn hay dài hạn để lên kế hoạch

luân chuyển lượng container đang được đưa vào sử dụng hoặc sản xuất

container rỗng mới, phục vụ cho các kế hoạch và chiến lược kinh

doanh của các công ty đa quốc gia có phạm vi hoạt động trải dài qua

các thị trường khu vực và toàn cầu.

9

1.2 Vai trò của hoạt động dự báo trong hoạt động của doanh

nghiệp

Theo George Palmatier (2005):

Ngày nay các doanh nghiệp phấn đấu để vận hành tốt hơn và có

được lợi thế cạnh tranh. Trong quá trình nỗ lực đó, càng ngày họ càng

nhận ra tác động của hoạt động dự báo đối với khả năng của một doanh

nghiệp trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đồng thời quản lý

các nguồn lực của mình

Dự báo hiệu quả và chất lượng giúp nhà quản lý giải quyết vấn

đề nan giải, đó là các yêu cầu của khách hàng ngày càng khó đáp ứng

hơn trong khi các cổ đông cũng đòi hỏi cao hơn về lợi nhuận. Để giải

quyết tình thế khó khăn này, người ta trông đợi các nhà quản lý có khả

năng phục vụ khách hàng tốt hơn mà lại tiêu tốn các nguồn lực ít hơn.

Trong môi trường kinh doanh hiện nay tầm quan trọng của việc

dự báo có hiệu quả và chất lượng ngày càng được nâng cao. Trong các

công ty sản xuất và phân phối hàng hóa, dịch vụ: dự báo không chỉ đơn

thuần là việc lập kế hoạch cho các thương vụ trong tương lai, đó là yêu

cầu về một sản phẩm, dịch vụ (hay yêu cầu cho các nguồn lực để đảm

bảo việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ này). Với việc định nghĩa “dự

báo là yêu cầu về sản phẩm hay dịch vụ”, sự chính xác của dự báo trở

nên cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng. Dự báo

chính xác cũng trở nên hết sức cần thiết cho việc sử dụng các nguồn lực

một cách phù hợp. Ví dụ: nếu một sản phẩm được yêu cầu và dự báo

nhưng không bán được hay bán chậm, các nguồn lực đã được huy động

một cách không cần thiết. Khi một sản phẩm hay dịch vụ không được

dự báo nhưng doanh nghiệp vẫn phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng,

thông thường điều này được thực hiện với chi phí cao hơn đáng kể so

10

với mức thông thường, nghĩa là việc sử dụng các nguồn lực kém hiệu

quả.

Theo các kết quả nghiên cứu của công ty KPMG vào năm 2007:

Dự báo kém có tác động đặc biệt bất lợi đến hoạt động của

doanh nghiệp, khi mà sự cần thiết của dự báo được đề cao hơn bao giờ

hết: Vòng đời của sản phẩm và dịch vụ đang trở nên ngắn hơn, các đối

thủ cạnh tranh có thể xuất hiện từ bất cứ nơi nào trong thị trường toàn

cầu và mỗi doanh nghiệp phải trở nên năng động và biết nhìn xa trông

rộng để tồn tại.

Đâu là lợi ích của việc dự báo? Thành công trong hoạt động kinh doanh

có mối liên hệ chặt chẽ với các thách thức của việc dự báo hiệu quả

hơn. Ví dụ: các công ty có khả năng dự báo chính xác nhất có mức tăng

trưởng giá cổ phiếu cao hơn, khi mức độ tin cậy của dự báo được hoàn

thiện , khả năng nắm bắt các cơ hội kinh doanh cũng tăng lên cùng với

việc gia tăng năng lực quản lý rủi ro.

Tóm lại, hoạt động dự báo và hiệu quả của nó tác động quan

trọng và lâu dài đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thực

hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh

tranh để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa

với nhiều biến động và cơ hội luôn luôn song hành với khó khăn và

thách thức.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng của hoạt động

dự báo

1.3.1 Hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo

Dự báo là một phần quan trọng trong hoạt động quản trị sản xuất

và điều hành của doanh nghiệp.

11

Do đó khái niệm chất lượng của của công tác dự báo trước hết

được xây dựng trên nền tảng những khái niệm tổng quát, có liên quan

tới chất lượng của dịch vụ, chất lượng của một công việc và kết quả của

nó - hơn chỉ là tập trung vào một sản phẩm tiêu dùng cụ thể.

Theo (Mask A Moon et al, 1998): Dự báo hiệu quả giúp doanh

nghiệp phục vụ khách hàng tốt hơn. Khi nhu cầu của khách hàng được

dự báo một cách chính xác, doanh nghiệp có thể đáp ứng các nhu cầu

này một cách kịp thời và hiệu quả, đem lại sự hài lòng cho các đối tác

trong chuỗi cung ứng và nhất là các khách hàng – người tiêu dùng cuối

cùng. Dự báo chính xác còn giúp các doanh nghiệp tránh được việc bỏ

lỡ các thương vụ trong kinh doanh, không lâm vào cảnh thiếu hàng

cung ứng cho khách hàng và nhất là giữ chân khách hàng, không để họ

đến với các đối thủ cạnh tranh.

Điều quan trọng nhất: hiệu ứng của dự báo chính xác có thể lan

tỏa rất sâu rộng, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hoạt động. Ví dụ:

Dự báo chính xác về nhu cầu nguyên vật liệu trong sản xuất giúp công

ty chuẩn bị trước với chi phí hợp lý, tránh việc phải mua vào giờ chót

với giá cao.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của hoạt

động dự báo

Hoạt động dự báo là thành tố quan trọng trong hoạt động quản trị

sản xuất và điều hành của doanh nghiệp. Ở mức độ tổng quát, có thể

nói hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo cũng chịu ảnh hưởng

bởi các yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Có

nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và chúng có thể được chia

thành hai nhóm yếu tố chủ yếu, đó là nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm

yếu tố bên trong tổ chức.

12

1.3.2.1 Nhóm yếu tố bên ngoài tổ chức

-

Nhu cầu của nền kinh tế

Ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản

phẩm bao giờ cũng bị chi phối, bị ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện

và nhu cầu nhất định của nền kinh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu

của thị trường, trình độ kinh tế, trình độ sản xuất…(Tạ Thị Kiều An và

cộng sự, 2010)

Sự thay đổi trong nhu cầu của nền kinh tế tác động tới tương

quan Cung – Cầu, trong đó Cung bao gồm sản lượng hàng hóa được

sản xuất trong nước cũng như xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp.

• Nhu cầu của thị trường trong nước: Khi nhu cầu của thị

trường trong nước đối với một mặt hàng gia tăng, các doanh nghiệp cần

tăng sản lượng để đáp ứng, hoặc nhập khẩu từ nước ngoài để tăng

nguồn cung trên thị trường.

Nhu cầu của thị trường ngoài nước: Sự tăng, giảm trong

nhu cầu của thị trường ngoài nước đối với hàng hoá xuất khẩu từ Việt

Nam tác động trực tiếp tới sản lượng hàng hóa được sản xuất để xuất

khẩu, ví dụ: trong năm 2012, tình hình suy thoái kinh tế và nợ xấu tại

Mỹ và Châu Âu khiến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ các nước – trong

đó có Việt Nam giảm sút, sản lượng của một số mặt hàng từ Việt Nam

xuất sang hai thị trường chủ lực này cũng giảm so với cùng kỳ năm

trước.

Nếu nhu cầu gia tăng ngoài tầm dự báo, độ chính xác và chất

lượng của dự báo sẽ bị sụt giảm.

-

Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất

13

Nền kinh tế Việt Nam càng phát triển thì trình độ sản xuất cũng

được tăng cường theo. Việt Nam có thể sản xuất các mặt hàng xuất

khẩu có chất lượng cao hơn và có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng

được nâng cao của các thị trường khó tính. Ví dụ: Hàng nông sản xuất

khẩu vào thị trường Châu Âu luôn được kiểm tra nghiêm ngặt về yếu tố

biến đổi gien. Tuy nhiên, nếu trình độ sản xuất của doanh nghiệp xuất

khẩu Việt Nam không theo kịp các đối thủ cạnh tranh, thị phần trên thị

trường thế giới sẽ bị thu hẹp. Tất cả sẽ tác động trực tiếp và lâu dài đến

sản lượng hàng xuất khẩu.

Chất lượng của hoạt động dự báo cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố

mang tính vĩ mô này.

-

Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật

Trong thời đại ngày nay, cùng với đặc điểm là khoa học kỹ thuật

trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì trình độ chất lượng của bất cứ

sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa

học – kỹ thuật, đặc biệt là sự ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ

thuật vào sản xuất. Hướng chính của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ

hiện nay là:

• Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế • Cải tiến thay đổi mới công nghệ • Cải tiến sản phẩm cũ và chế tạo thử sản phẩm mới

(Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2010)

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật có thể ảnh hưởng tích cực tới

nguồn cung của một loại sản phẩm, giúp gia tăng sản lượng tốt hơn để

đáp ứng nhu cần đã được dự báo. Mặt khác, nhu cầu về một loại sản

phẩm có thể thay đổi cùng với sự tăng tiến trong công nghệ, sản phẩm

ra đời sau với những tính năng vượt trội có thể làm giảm nhu cầu đối

14

với các sản phẩm của đời trước, khiến cho chất lượng của dự báo về

nhu cầu của các sản phẩm này bị ảnh hưởng.

Mặt khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công

nghệ thông tin có thể hỗ trợ và gia tăng hiệu quả và chất lượng của hoạt

động dự báo, ví dụ như việc chia sẻ, cập nhật thông tin phục vụ hoạt

động dự báo sẽ diễn ra qua nhiều kênh thông tin hiện đại: website,

email, chat…

-

Hiệu lực của cơ chế quản lý

Tác động rõ nhất của nhân tố này thể hiện qua các quyết định

cấm hay hạn chế xuất khẩu và nhập khẩu của nhà nước, ví dụ như việc

áp thuế chống bán phá giá lên một số sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam

sẽ khiến sản lượng xuất khẩu sụt giảm nhanh chóng. Trong nhiều

trường hợp, hoạt động dự báo cũng không thể “dự báo” trước các diễn

biến này, do đó hiệu quả và chất lượng dự báo bị ảnh hưởng đáng kể.

1.2.2.2 Nhóm yếu tố bên trong tổ chức

Trong phạm vi một tổ chức, chúng ta đặc biệt chú ý đến 4 yếu tố

cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của các hoạt động trong

sản xuất – kinh doanh, đó là:

- Men (con người):

Yếu tố này là lực lượng lao động trong tổ chức (bao gồm tất cả

thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên thừa hành).

Năng lực phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành

viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng. (Tạ Thị Kiều An và cộng

sự, 2010)

Hoạt động dự báo chịu tác động của yếu tố con người thông qua:

15

• Trình độ, tay nghề, kinh nghiệm làm việc của mỗi nhân

viên tham gia hoạt động dự báo

• Tinh thần làm việc trách nhiệm và nỗ lực đóng góp vào

thành quả chung

• Tinh thần đồng đội khi phối hợp và cùng chia sẻ, gánh vác

trách nhiệm với các bộ phận khác.

- Methods (phương pháp):

Là phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức

sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích hợp, với trình

độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiên cho tổ chức

có thể khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất

lượng sản phẩm. (Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2010)

Để tác động đến hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo,

chúng ta có thể tác động đến phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu,

đặc biệt là việc sử dụng dữ liệu và thông tin để nâng cao chất lượng

hoạt động dự báo, ví dụ như dùng thông tin về thành tích trong quá khứ

để dự báo cho hoạt động trong tương lai.

- Machines (máy móc thiết bị):

Là khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của tổ chức. Trình

độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao

những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và năng suất lao động. (Tạ Thị

Kiều An và cộng sự, 2010)

Ảnh hưởng của yếu tố máy móc đối với hoạt động dự báo thể

hiện qua chất lượng xử lý thông tin của các máy tính do nhân viên sử

dụng và khả năng bảo mật, lưu trữ thông tin của máy chủ.

- Materials (nguyên vật liệu):

16

Là vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư,

nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được

đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng,

đúng thời hạn sẽ tạo điều kiên đảm bảo và nâng cao chất lượng sản

phẩm. (Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2010)

Ngoài 4 yếu tố cơ bản trên, chất lượng còn chịu ảnh hưởng bởi

các yếu tố khác như Information (thông tin), Environment (môi

trường), Measurenment (đo lường), System (hệ thống)…

Nguyên vật liệu quan trọng nhất cho hoạt động dự báo là thông

tin. Nếu thông tin được thu thập đầy đủ và xử lý tốt hoạt động dự báo

có thể diễn ra trên một nền tảng cơ sở tốt hơn.

Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của hoạt

động dự báo:

-

Thông tin thị trường

-

Biến đổi của thời tiết

-

Các hệ thống xử lý dữ liệu phục vụ nhu cầu tác nghiệp của các

phòng ban trong công ty

-

Các hệ thống và phương pháp đo lường…

Chất lượng nói chung và hiệu quả và chất lượng của hoạt động

dự báo nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố đa dạng bên ngoài

cũng như bên trong tổ chức. Việc tìm hiểu về các yếu tố này sẽ giúp

phân tích hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo trong điều kiện

hoạt động cụ thể của doanh nghiệp một cách bài bản và hệ thống hơn.

17

Tóm tắt chương 1

Chương 1 trình bày những lý thuyết làm nền tảng cho đề tài, bao

gồm các khái niệm cơ bản về dự báo và dự báo số lượng container, hiệu

quả và chất lượng của hoạt động dự báo. Dự báo đóng vai trò quan

trọng trong hoạt động hàng ngày cũng như sự phát triển lâu dài của

doanh nghiệp, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng

của hoạt động này – xuất phát từ môi trường bên ngoài cũng như bên

trong của doanh nghiệp.

18

“Chất lượng” và “dự báo” không còn là những khái niệm mang tính

“học thuật và hàn lâm” xa vời, mà có thể được cụ thể hóa trong những

công việc thiết thực của một công ty.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO

SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO

HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY

MAERSK LINE TP.HCM

***

2.1 Giới thiệu tổng quan về Maersk Line và hoạt động của Maersk

Line tại Việt Nam

19

Thành lập vào năm 1904, tập đoàn A.P. Moller - Maersk (Đan

Mạch) là một trong những tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới. Tập

đoàn không chỉ hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hải mà còn tham

gia vào nhiều lĩnh vực khác như khai thác dầu khí, vận tải hàng không,

cung cấp dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng, môi giới về giá cước vận

chuyển…Ra đời từ năm 1904 trong những ngày đầu tiên của tập đoàn,

Maersk Line là một phân nhánh của tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực

vận tải hàng hoá bằng container trên những tuyến đường biển quốc tế.

Maersk Line nhiều năm liền liên tục đứng trong nhóm “Top 5” – 5

thương hiệu hàng đầu của ngành. Sau hơn 100 năm gầy dựng và phát

triển, Maersk Line đã vươn lên trở thành một trong những công ty hàng

đầu trong lĩnh vực này, với thực lực mạnh mẽ:

-

Đội tàu gồm 600 chiếc

-

2,3 triệu container các loại

-

325 văn phòng và công ty con hiện diện trên khắp thế giới

-

Hoạt động chính thức tại 125 quốc gia thuộc mọi vùng lãnh thổ

-

25000 nhân viên thuộc mọi quốc gia, trong đó có 7600 thuỷ thủ

Triết lý hoạt động của công ty: trở thành một doanh nghiệp tầm

cỡ quốc tế, một đối tác kinh doanh đáng tin cậy, nhà tuyển dụng thu hút

nhân tài và thực hành trách nhiệm xã hội tốt. Sứ mạng công ty đặt ra

cho mình là đem lại các cơ hội kinh doanh trong nền thương mại quốc

tế.

Các điểm khác biệt mang tính chiến lược giúp công ty trở nên

đặc biệt so với các đối thủ cạnh tranh là trở thành lực chọn hàng đầu

của khách hàng nhờ vào sự thuận lợi trong quan hệ hợp tác, uy tín và

độ tin cậy khó ai sánh kịp trong dịch vụ, tạo lập thành tích tốt nhất

trong bảo vệ môi trường. Với kinh nghiệm hoạt động và bề dày văn hoá

20

của công ty, Maersk Line cung cấp các dịch vụ đa dạng và đáng tin cậy

với tầm “phủ sóng” rộng khắp tại các quốc gia trên toàn thế giới.

Công ty TNHH Maersk Line Việt Nam là công ty con tại Việt

Nam của Maersk Line. Mạng lưới tổ chức hoạt động của Maersk Line

tại thị trường Việt Nam gồm có:

-

5 văn phòng tại TP.HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Qui

Nhơn

-

2 văn phòng đại lý (Nha Trang, Cần Thơ)

-

200 nhân viên toàn thời gian

-

Hệ thống văn phòng và bến bãi tại các cảng đầu mối của Việt

Nam: Cát Lái, Cái Mép, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Chùa Vẽ, Đình Vũ…

Maersk Line Việt Nam cung cấp dịch vụ vận tải đường biển

xuất phát hàng tuần từ các cảng chính của Việt Nam kết nối với tàu

“mẹ” (mother vessel) trong mạng lưới vận tải toàn cầu của tập đoàn

thông qua các cảng trung chuyển chính tại Châu Á (Tanjung Pelepas,

Singapore, Kaohsiung) dành cho hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Maersk

Line thiết lập văn phòng đại diện đầu tiên tại TP.HCM vào năm 1991.

Vào giữa năm 2005, Maersk Line được phép thành lập công ty vận tải

đường biển 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam. Qua quá trình

21 năm gắn bó và cùng phát triển với Việt Nam, công ty đã tạo dựng

được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hoạt động của Maersk

Line phân bổ ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, trong đó miền Nam với

TP. HCM – nơi đặt văn phòng chính của Maersk Line tại Việt Nam –

đóng góp 74% sản lượng và doanh thu hàng xuất khẩu của Maersk Line

tại Việt Nam. Với những phương tiện hiện đại và chất lượng dịch vụ,

chất lượng phục vụ khách hàng không ngừng được nâng cao, Maersk

Line đã nắm vững khoảng 20% thị phần của thị trường vận tải đường

21

biển quốc tế tại Việt Nam. (Thống kê này do phòng Kế hoạch và

Marketing của công ty tổng hợp từ nhiều nguồn tin khác nhau, số liệu

thống kê không bao gồm hàng hoá xuất khẩu đi các nước thuộc Châu Á

vì mảng thị trường này do MCC – một công ty khác trong tập đoàn phụ

trách)

Bảng 2.1: Sản lượng và doanh thu của Maersk Line tại Việt Nam (giai

đoạn 2008 – 2012)

2012

2011

255,840 253,654

2008 251,697 510

2009 249,875 490

2010 252,750 485

505

497

Năm Sản lượng xuất khẩu (TEU) Doanh thu (triệu USD) (Nguồn: Báo cáo và thống kê nội bộ của Maersk Line TP.HCM)

Hàng tháng công ty sử dụng trung bình hơn 20,000 container

rỗng các loại cho hàng xuất khẩu. Việc chuẩn bị một lượng lớn

container đa dạng về chủng loại như thế đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng

giữa các bộ phận, trong đó chịu trách nhiệm chính là phòng Điều hành

và Vận chuyển container, phòng Kế hoạch và Marketing và phòng

Kinh doanh.

Có thể nói, hiệu quả và chất lượng của hoạt động chuẩn bị và

cung cấp container rỗng là tổng hòa của chất lượng các hoạt động có

liên quan, trong đó xuất phát điểm quan trọng nhất là hiệu quả và chất

lượng của hoạt động dự báo.

2.2 Tình hình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại

Maersk Line TP.HCM

2.2.1 Nhiệm vụ của hoạt động dự báo container rỗng tại Maersk

Line TP.HCM

Hoạt động dự báo là bước đầu tiên trong việc chuẩn bị và cung

cấp container rỗng cho hàng xuất khẩu tại Maersk Line TP.HCM.

22

Tại Việt Nam, Maersk Line chưa có nhà máy sản xuất container

mới nên việc chuẩn bị container rỗng để đáp ứng nhu cầu sử dụng của

khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn cung cấp bên ngoài:

-

Container chứa hàng nhập khẩu: Sau khi rút hàng, các nhà nhập

khẩu sẽ trả container rỗng lại cho Maersk Line. Một số container dạng

này có thể được sử dụng ngay cho các đơn hàng xuất khẩu, một số khác

cần được vệ sinh, sửa chữa trước khi bổ sung vào nguồn dự trữ và cung

cấp container rỗng.

-

Container rỗng được nhập trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam:

trên các tàu đi từ nước ngoài vào nước ta để lấy hàng sẽ mang theo

container rỗng bổ sung cho nguồn cung cấp container rỗng của Maersk

Line.

Tuy nhiên, cả hai nguồn đều có những điểm bất lợi:

-

Maersk Line không hoàn toàn chủ động sử dụng nguồn container

chứa hàng nhập khẩu. Việc container được trả về nhanh hay chậm tùy

thuộc vào tốc độ giải phóng hàng của các nhà nhập khẩu, hơn nữa,

nhiều container còn cần được vệ sinh, sửa chữa để đạt tiêu chuẩn sử

dụng trong hoạt động xuất khẩu.

-

Việc đưa container rỗng từ nước ngoài vào Việt Nam cũng có

một số khó khăn: •

Chi phí lớn: container rỗng chiếm chỗ trên tàu gần như

tương đương với lượng hàng nhập khẩu, chỉ chiếm ít trọng

lượng hơn •

Việc chuyển container về phải được lên kế hoạch trước để

chuẩn bị chỗ trên tàu và tìm nơi có nguồn container phù hợp với

nhu cầu của các nhà xuất khẩu Việt Nam tại thời điểm đó.

23

Hoạt động dự báo – với yêu cầu về sự chính xác và kịp thời –

mang nhiệm vụ xây dựng nền tảng vững chắc cho việc chuẩn bị

container rỗng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vốn là một phần

không thể thiếu trong dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng.

Việc dự báo và chuẩn bị lượng container đầy đủ, kịp thời để

phục vụ nhu cầu của khách hàng là yêu cầu bắt buộc với mọi chi nhánh

của Maersk Line trên toàn cầu trong đó có Maersk Line TP.HCM. Việc

này còn ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cả

tập đoàn ở qui mô toàn cầu, khu vực cũng như địa phương.

2.2.2 Qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại

Maersk Line TP.HCM

2.2.2.1 Các bộ phận tham gia vào qui trình

-

Phòng Kinh doanh: Phòng Kinh doanh có hai bộ phận quản lý

hàng “khô” và hàng “lạnh”.

Hàng “khô”: hàng sử dụng các loại container trừ container lạnh.

Hàng khô thường xuyên là mặt hàng chủ lực, chiếm ít nhất 95% trong

tổng lượng container được dự báo. Do vậy, sự tham gia của bộ phận

kinh doanh hàng “khô” là không thể thiếu, họ cũng cũng đóng vai trò

quan trọng trong việc hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo

container rỗng.

Hàng “lạnh”: các loại hàng đông lạnh như thủy hải sản, sử dụng

container lạnh chuyên dụng. Hàng lạnh chỉ chiếm khoảng 5% lượng

container sử dụng của Maersk Line. Tuy nhiên, container “lạnh” cũng

đòi hỏi sự chuẩn bị lâu dài và cẩn thận hơn container “khô” nên việc dự

báo cũng cần được chú trọng.

24

-

Phòng Kế Hoạch và Marketing: phụ trách nghiên cứu tình hình

thị trường, thực hiện các báo cáo, hỗ trợ phòng Kinh doanh thực hiện

các dự báo như dự báo lượng container rỗng, dự báo sản lượng…

-

Phòng Điều hành và Vận chuyển container: chịu trách nhiệm

chuẩn bị container rỗng theo dự báo của phòng Kinh doanh và phòng

Kế Hoạch và Marketing, quản lý các container rỗng chưa sử dụng, sắp

xếp việc sửa chữa, nâng cấp container để cung cấp cho khách hàng.

2.2.2.2 Qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng

Hiện nay, qui trình thực hiện hoạt động dự báo container rỗng tại

Maersk Line TP.HCM có thể tóm tắt trong 4 bước với sự tham gia của

3 phòng như sau:

Bước I – Phòng Kinh doanh

(I.1) Để có con số dự báo hàng tuần, vào mỗi ngày thứ hai, nhân viên

Kinh doanh kiểm tra, báo cáo số liệu về số lượng container đã xuất đi

trong các tuần trước

(I.2) Họ kiểm tra thêm:

- Số lượng đơn hàng sẽ xuất tuần này (công ty đã xác nhận

và gửi lệnh kéo container cho khách hàng)

- Số lượng đơn hàng sẽ xuất trong tuần sau (công ty cũng đã

xác nhận và gửi lệnh kéo container cho khách hàng)

(I.3) Từ các số liệu này họ tính toán số lượng container rỗng cần sử

dụng và gửi cho Trưởng phòng Kinh doanh theo từng loại container

chủ yếu: 20DC, 40DC, 40HC, 45HC.

(I.4) Trưởng phòng Kinh doanh kiểm tra, tính toán con số dự báo cho

tuần hiện tại và 3 tuần sắp tới và chuyển cho phòng Kế hoạch và

Marketing.

Bước II: Phòng Kế hoạch và Marketing

25

(II.1) Mỗi sáng thứ hai hàng tuần, Phòng Kế hoạch và Marketing nhận

con số dự báo của Phòng Kinh doanh

(II.2) Phòng Kế hoạch và Marketing kiểm tra lại với bộ phận Điều hành

và Vận chuyển container về số lượng container đã xuất, cũng như mức

độ chính xác của con số dự báo trong các tuần trước đó, tức từ tuần N–

2 đến N–5.

(II.3) Nếu không đồng ý với con số dự báo của Phòng Kinh doanh, họ

sẽ đề nghị điều chỉnh và thảo luận để lập ra dự báo mới.

(II.4) Nếu đồng ý, họ lập con số dự báo cuối cùng và chuyển cho phòng

Điều hành và Vận chuyển để tiến hành chuẩn bị container rỗng cho 4

tuần bao gồm tuần hiện tại và 3 tuần sắp tới.

Bước III : Phòng Điều hành và Vận chuyển nhận con số dự báo từ

Phòng Kế hoạch và Marketing và tiến hành các bước chuẩn bị cần thiết.

(hình 2.1)

Qua việc thực hiện theo qui trình dự báo hiện tại, có một số điểm

ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động dự báo tại Maersk Line TP.

HCM:

(1) Nhân viên Kinh doanh cần dự báo nhu cầu container rỗng của

các tuần sắp tới, tức bắt đầu từ tuần thứ N+1, không phải tuần thứ N.

Phòng Điều hành và Vận chuyển cần thời gian 2 tuần để chuẩn bị

container, nếu đầu tuần mà dự báo cho nhu cầu sử dụng container trong

tuần, ý nghĩa về sự “kịp thời” của dự báo không còn nữa.

(2) Trưởng phòng Kinh doanh cần làm việc với nhân viên để đưa ra

con số dự báo cho 4 tuần sắp tới và phòng Kinh doanh cần tham khảo

số liệu về những đơn hàng sẽ xuất trong các tuần sau đó để tính toán

nhu cầu về lượng container của khách hàng.

26

Tuy nhiên, cho dù phòng Kế hoạch và Marketing có chuẩn bị một

báo cáo về các đơn hàng trong các tuần sắp tới, báo cáo đó cũng không

nên được coi là nguồn thông tin tham khảo duy nhất. Công ty vẫn

nhận thêm đơn hàng đến ngày thứ hai trước khi tàu chạy, miễn là tàu

còn chỗ, ngoài bãi còn container và khách hàng cảm thấy họ có thể

đóng xong hàng và hạ bãi trước giờ “cắt máng”. (giờ “cắt máng” là giờ

chót nhận container vào bãi hoặc cảng cho một chuyến tàu).

27

HÌNH 2.1 QUI TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO HÌNH 2.1 QUI TRÌNH TH Nguồn: Tài liệu nộ

ội bộ của công ty Maersk Line Việt Nam

28

Do đó, nếu chỉ dùng số liệu này để dự báo cho 4 tuần sau, và không

có sự điều chỉnh phù hợp, độ chính xác nói riêng và chất lượng của hoạt

động dự báo sẽ sút giảm.

(3) Nhân viên Kinh doanh tham khảo số liệu về thành tích trong quá

khứ để dự đoán nhu cầu trong tương lai, nhưng là sản lượng hàng được

xếp lên tàu không phải số lượng container khách hàng đã lấy, trong khi

mục đích của dự báo là tính toán và dự đoán trước số lượng container,

không phải sản lượng hàng hoá.

(4) Phòng Kế hoạch và Marketing cần báo cáo cập nhật hơn về độ

chính xác của con số dự báo trong các tuần trước đó, đặc biệt là tuần N-1.

Khách hàng được phép lấy container để đóng hàng ít nhất 1 tuần trước

ngày tàu chạy. Một số đơn hàng có số lượng container lớn, khách hàng có

thể cần lấy container sớm hơn để có đủ thời gian chuẩn bị.

Một tuần Maersk Line có ít nhất 3 chuyến tàu khởi hành từ TP.

HCM và Vũng Tàu, lượng container rỗng cung cấp cho các đơn hàng trên

3 chuyến tàu này đều được dự báo và chuẩn bị tại TP. HCM. Nếu tuần

trước (N – 1) dự báo thiếu, lượng container không đủ phục vụ nhu cầu sử

dụng của khách hàng trong tuần đó, một số khách hàng chưa thể lấy

container đóng hàng, họ có thể chuyển đơn hàng và việc lấy container

sang tuần này, làm ảnh hưởng dây chuyền đến lượng container cần dự báo

và chuẩn bị trong tuần này và cả tuần sau (tuần N và N + 1). Nếu tuần

trước dự báo dư, khách hàng không sử dụng hết lượng container đã được

chuẩn bị, số lượng container tồn đọng sẽ chuyển sang tuần này.

Như vậy, nếu không tính đến độ chính xác của con số dự báo trong

các tuần trước đó để điều chỉnh lượng container dự báo cho phù hợp sẽ

29

gây ra sự lãng phí, tốn kém chi phí vận chuyển và lưu giữ container; chưa

kể việc phân tích nguyên nhân dự báo có độ chính xác thấp trong các tuần

trước có thể giúp nâng cao độ chính xác và chất lượng của hoạt động dự

báo trong các tuần sau.

(5) Việc thảo luận, trao đổi thông tin giữa phòng Kinh doanh và phòng

Kế hoạch và Marketing cần có những tiêu chuẩn cụ thể. Phòng Kế hoạch

và Marketing dựa trên những tiêu chí nào để đồng ý hay phản đối con số

dự báo của phòng Kinh doanh. Việc này để tránh làm mất thời gian mà

không đạt được sự đồng thuận, nhất trí cần thiết.

(6) Con số dự báo do các phòng đưa ra chưa tính đến các thông tin từ

phía khách hàng. Các phòng ban – đặc biệt là phòng Kinh doanh chưa

xem trọng và thực hiện tốt việc tìm hiểu thông tin về nhu cầu của khách

hàng. Họ chính là “người tiêu dùng cuối cùng”, người sử dụng container

để đóng hàng và bỏ tiền mua dịch vụ do công ty cung cấp. Nếu thiếu

thông tin của họ, những tính toán và suy đoán dựa trên báo cáo hay thông

tin từ hệ thống của công ty đều sẽ không đem lại kết quả chất lượng tốt

của hoạt động dự báo.

Phòng Kinh doanh là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng,

phải lưu ý đến sự thay đổi trong sản lượng và nhu cầu về container của họ

để có sự chuẩn bị. Một số khách hàng có thể chủ động cung cấp thông tin

về sản lượng và nhu cầu sử dụng container của họ. Tuy nhiên, không phải

khách hàng nào cũng có thể dự đoán trước sản lượng hàng mà họ sẽ xuất

khẩu bằng dịch vụ của Maersk Line, đặc biệt là với các đơn hàng thực

hiện theo hợp đồng do người mua trả cước vận chuyển, người mua của họ

sẽ chỉ định hãng vận tải.

30

(7) Việc chuẩn hóa và đưa các thao tác trong quy trình dự báo vào văn

bản chính thức chưa được thực hiện tốt, việc đưa ra con số dự báo đôi lúc

còn mang tính chủ quan, một phần cũng vì nhân viên thực hiện chưa có

những nguồn thông tin tham khảo, hỗ trợ cần thiết.

Một điều không kém phần quan trọng là hiện nay chưa có văn bản

về qui trình thống nhất và chính thức để thực hiện hoạt động dự báo, nhất

là các qui định về: sự phối hợp và phân chia trách nhiệm của các bộ phận

tham gia qui trình và cơ chế kiểm tra và thông tin, liên lạc kết nối cả các

bộ phận.

Do đó, khi có sự cố xảy ra, những nhân viên và bộ phận phụ trách

hoạt động dự báo chưa có khả năng đi sâu nghiên cứu và trả lời các câu

hỏi về chất lượng của hoạt động dự báo, như: Tại sao hoạt động dự báo có

chất lượng chưa cao? Sai lỗi nằm trong phân đoạn nào của qui trình?

2.2.3 Chất lượng và hiệu quả hoạt động dự báo container rỗng tại

Maersk Line TP.HCM

2.2.3.1 Yêu cầu về chất lượng và hiệu quả của hoạt động dự báo

container rỗng

Tại Maersk Line TP. HCM, hoạt động dự báo số lượng container

rỗng cần dùng cho hàng xuất khẩu là một phần trong chương trình dự báo

tổng thể. Tuy nhiên, vì tầm quan trọng và sự cần thiết đặc biệt, hoạt động

dự báo được tiến hành thường xuyên nhất, chất lượng của nó cũng được

theo dõi, đánh giá sát sao hơn các hoạt động dự báo khác.

Theo tài liệu nội bộ của Maersk Line TP.HCM: Dự báo số lượng

container rỗng cho hàng xuất khẩu là việc dự đoán số lượng container

rỗng cần chuẩn bị trong vòng 4 tuần sau khi đưa ra dự báo để phục vụ nhu

31

cầu của khách hàng. Yêu cầu cao nhất của công ty về hiệu quả và chất

lượng của hoạt động dự báo số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu

là về độ chính xác của số dự báo. Mục tiêu của công ty trong hai năm

2011 – 2012 là độ chính xác của số dự báo dao động trong khoảng trên

dưới 10% ( +/- 10%)

Một số thuật ngữ được sử dụng trong hoạt động dự báo:

- Số lượng container rỗng được dự báo: Số lượng ước tính của

từng loại container khách hàng sẽ lấy từ bãi chứa container hoặc đóng

hàng trực tiếp tại các cảng trong TP.HCM trong một khoảng thời gian, ví

dụ: 1 tháng.

- Số lượng container rỗng được sử dụng: số lượng được sử

dụng thật sự của từng loại container do khách hàng lấy từ bãi đưa về kho

đóng hàng hoặc sử dụng để đóng hàng trực tiếp tại các bãi và cảng trong

một khoảng thời gian, ví dụ: 1 tháng. (bao gồm cả số lượng đã hoặc chưa

được xếp lên tàu)

- Độ chính xác của số dự báo:

Độ chính xác (%) = (số lượng dự báo/số lượng sử dụng) x 100%, trong đó:

• Số lượng dự báo: Số lượng container rỗng được dự báo

cho tuần thứ N, được cung cấp từ tuần thứ N-2 tức 2 tuần trước đó.

• Số lượng sử dụng: Số lượng container rỗng được sử dụng

trong tuần thứ N).

2.2.3.2 Đánh giá hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo của

Maersk Line TP.HCM

32

Trong thời gian từ tháng 6 năm 2011 tới tháng 9 năm 2012, hiệu quả và

chất lượng của hoạt động dự báo của Maersk Line TP.HCM được đánh giá

thông qua độ chính xác của con số dự báo, với kết quả như sau:

(cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 20DC:

Container 20DC chiếm ít nhất 50% trong tổng số lượng container

Maersk Line cung cấp hàng tháng cho khách hàng. Loại container có ứng

dụng đa dạng, sử dụng được cho nhiều loại hàng hóa, đặc biệt là các mặt

hàng nông sản có sản lượng xuất khẩu lớn như gạo, cà phê…vốn là những

mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nói chung và Maersk Line nói

riêng. Độ chính xác của dự báo cho container 20DC thể hiện qua bảng

thống kê và đồ thị như sau:

Bảng 2.2: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 20DC

Nhân tố kiểm soát (%)

Độ chính xác của dự báo (%)

Tháng

Số lượng container được sử dụng Số lượng container được dự báo Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)

90 90 90 90 90 110 110 110 110 110 5972 6240 5400 5600 5960 4778 6359 4473 4254 5510 125 98 121 132 108 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 10/2011 Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100

90 90 110 110 6000 6220 6596 4761 91 131 11/2011 12/2011 100 100

33

Độ chính xác của dự báo (%)

Tháng Nhân tố kiểm soát (%)

110 110 110 110 110 110 110 110 110 1/2012 2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 100 100 100 100 100 100 100 100 100 90 90 90 90 90 90 90 90 90 Số lượng container được dự báo 6400 5000 5600 5800 6240 6000 5920 5880 6080 Số lượng container được sử dụng 4823 4312 7074 4398 5323 5367 5587 5964 4121 133 116 79 132 117 112 106 99 148

160%

140%

120%

100%

Điểm đạt yêu cầu (Matching point)

Cận dưới (LCL)

80%

60%

Cận trên (UCL)

40%

20DC

20%

0%

1 1 0 2 / 6

1 1 0 2 / 7

1 1 0 2 / 8

1 1 0 2 / 9

2 1 0 2 / 1

2 1 0 2 / 2

2 1 0 2 / 3

2 1 0 2 / 4

2 1 0 2 / 5

2 1 0 2 / 6

2 1 0 2 / 7

2 1 0 2 / 8

2 1 0 2 / 9

1 1 0 2 / 0 1

1 1 0 2 / 1 1

1 1 0 2 / 2 1

(Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)

Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container

20DC (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)

34

Quan sát đồ thị (hình 2.2) ta thấy đường minh họa độ chính xác của

dự báo cho container 20DC có nhiều điểm nằm trên đường cận trên với

khoảng cách tương đối xa, từ 6% đến 48%. Đâu là lý do của sự cách biệt

giữa con số dự báo và số lượng container được khách hàng sử dụng trên

thực tế?

- Nhân viên kinh doanh có xu hướng lo ngại việc thiếu container nên dự

báo dư để phòng ngừa.

- Thị trường các loại nông sản như gạo , cà phê có nhiều diễn biến khó

đoán trước, sản lượng xuất khẩu và số lượng container khách hàng sử

dụng phụ thuộc nhiều vào giá cả trên thị trường thế giới và giá thu mua

nông sản đầu vào tại Việt Nam.

Ví dụ: Nếu giá gạo trong nước lên cao, khoảng cách với giá bán trên thị

trường thế giới bị thu hẹp thì các nhà xuất khẩu sẽ tạm ngưng thực hiện

hợp đồng, thậm chí hủy các đơn hàng đã đặt chỗ với Maersk Line.

Tại thời điểm tháng 3/ 2012, độ chính xác của dự báo rớt xuống

mức thấp nhất – 79%, con số container được dự báo thấp hơn nhu cầu sử

dụng của khách hàng. Vào tháng 3 và nửa đầu tháng 4 sản lượng xuất

khẩu gạo và cà phê tăng đột biến do giá cả hai mặt hàng này tăng nhanh,

các nhà xuất khẩu tranh thủ xuất càng sớm càng tốt. Để bù đắp lại sự thiếu

hụt trong tháng 3 vào tháng tư, con số dự báo được tăng lên. Tuy nhiên, do

thay đổi trong chiến lược kinh doanh, một số nhà xuất khẩu cà phê tạm

ngưng để trữ hàng chờ đợt giá cao mới, dự báo lại trở nên cao hơn nhu cầu

thực tế (132%).

35

Có thể nói, độ chính xác của dự báo cho container 20DC là ví dụ

minh họa khá rõ ràng cho những tác động của tình hình kinh tế, những

biến động trên thị trường đến chất lượng của hoạt động dự báo.

(cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 40DC:

Container 40DC thường được sử dụng để thay thế container 20DC

trong các đơn hàng có thể tích (số khối) vượt quá sức chứa của container

20DC. Mặt khác, khách hàng có thể chuyển sang dùng container 40DC để

tối đa sức chứa và lượng hàng có thể đóng trong container. Do đặt điểm

này, việc dự báo số lượng container 40DC phải dựa trên nhu cầu của

khách hàng, nếu không có thông tin đầy đủ sẽ dẫn đến dự báo sai, kém

chất lượng.

Độ chính xác của dự báo cho container 40DC thể hiện qua bảng

thống kê và đồ thị như sau:

Bảng 2.3: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40DC

Nhân tố kiểm soát (%)

Tháng

Độ chính xác của dự báo (%) Số lượng container được sử dụng Số lượng container được dự báo Cận trên (UCL) Cận dưới (LCL)

90 90 90 90 90 90 90 90 110 110 110 110 110 110 110 110 1800 2000 2200 2320 2400 2600 2800 3000 1459 2015 1846 2559 2116 2653 1567 2391 123 99 119 91 113 98 179 125 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 10/2011 11/2011 12/2011 1/2012 Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100

36

Tháng Nhân tố kiểm soát (%)

2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 110 110 110 110 110 110 110 110 100 100 100 100 100 100 100 100 Số lượng container được dự báo 2200 2400 2600 2680 2760 2880 2840 2720 Số lượng container được sử dụng 869 1693 2104 2104 2561 2759 3104 2256 Độ chính xác của dự báo (%) 253 142 124 127 108 104 91 121

300%

250%

200%

Điểm đạt yêu cầu (Matching point)

Cận dưới (LCL)

150%

Cận trên (UCL)

100%

40DC

50%

0%

1 1 0 2 / 6

1 1 0 2 / 7

1 1 0 2 / 8

1 1 0 2 / 9

2 1 0 2 / 1

2 1 0 2 / 2

2 1 0 2 / 3

2 1 0 2 / 4

2 1 0 2 / 5

2 1 0 2 / 6

2 1 0 2 / 7

2 1 0 2 / 8

2 1 0 2 / 9

1 1 0 2 / 0 1

1 1 0 2 / 1 1

1 1 0 2 / 2 1

90 90 90 90 90 90 90 90 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)

Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container

40DC(Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)

37

Quan sát trên đồ thị (hình 2.3) ta thấy từ tháng 12/2011 đến tháng

2/2012, độ chính xác của dự báo vượt xa đường cận trên, do tính toán

chưa chính xác nhu cầu của khách hàng trong các tháng cuối năm và trước

tết. Công ty dự báo và chuẩn bị lượng container lớn để đáp ứng nhu cầu

tăng cường xuất khẩu hàng hóa để hoàn thành đơn hàng trước khi nghỉ lễ,

nhưng có vẻ như con số dự báo quá “lạc quan”, gây ra tình trạng dư thừa

container và dần được điều chỉnh vào các tháng sau.

(cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 40HC:

Container 40HC có nhu cầu sử dụng lớn hơn container 40DC, quan

sát trên đồ thị (hình 2.4) ta thấy xu hướng diễn biến của độ chính xác trong

dự báo nhu cầu sử dụng của hai loại container này lại tương tự nhau. Việc

dự báo cao hơn nhu cầu sử dụng thực tế có nguyên nhân sâu xa là sự phối

hợp chưa tốt với khách hàng, chưa thực sự nắm bắt các thông tin về nhu

cầu của họ để đưa ra con số dự báo phù hợp.

Độ chính xác của dự báo cho container 40HC thể hiện qua bảng thống kê

và đồ thị như sau:

Bảng 2.4: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40HC

Nhân tố kiểm soát (%)

Tháng

Độ chính xác của dự báo (%) Số lượng container được sử dụng Số lượng container được dự báo Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)

90 90 90 90 110 110 110 110 1100 1080 1130 1200 949 985 1087 1138 116 110 104 105 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100

38

Nhân tố kiểm soát (%)

Tháng

Số lượng container được dự báo Số lượng container được sử dụng Độ chính xác của dự báo (%) Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)

Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 10/2011 11/2011 12/2011 1/2012 2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 1250 1190 1230 1250 1150 1180 1190 1230 1220 1210 1160 1190 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 1118 1171 865 1302 573 1204 1228 1110 1423 1527 1245 1230 112 102 142 96 201 98 97 111 86 79 93 97

90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)

39

250%

200%

150%

Điểm đạt yêu cầu (Matching point)

Cận dưới (LCL)

100%

Cận trên (UCL)

40HC

50%

0%

1 1 0 2 / 6

1 1 0 2 / 7

1 1 0 2 / 8

1 1 0 2 / 9

2 1 0 2 / 1

2 1 0 2 / 2

2 1 0 2 / 3

2 1 0 2 / 4

2 1 0 2 / 5

2 1 0 2 / 6

2 1 0 2 / 7

2 1 0 2 / 8

2 1 0 2 / 9

1 1 0 2 / 0 1

1 1 0 2 / 1 1

1 1 0 2 / 2 1

Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container

40HC (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM) (cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 45HC

Đây là loại container tương đối hiếm và thường được sử dụng cho

khách hàng may mặc. Để đảm bảo có container để đáp ứng nhu cầu của

khách hàng, nhân viên kinh doanh có xu hướng dự báo cao để dự phòng

cho các đơn hàng đột xuất. Quan sát đồ thị (hình 2.5) ta thấy độ chính xác

của dự báo thường xuyên nằm bên trên đường cận trên. Việc này chỉ có

thể khắc phục bằng cách làm việc sát sao hơn với khách hàng để điều

chỉnh dự báo cho phù hợp. Độ chính xác của dự báo cho container 45HC

thể hiện qua bảng thống kê và đồ thị như sau:

40

Bảng 2.5: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 45HC

Nhân tố kiểm soát (%)

Tháng

Độ chính xác của dự báo (%)

Số lượng container được dự báo Số lượng container được sử dụng Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)

Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 584 590 600 620 610 600 620 680 600 620 590 580 570 590 600 610 436 549 448 578 394 653 508 814 596 425 378 528 838 628 564 637 134 108 134 107 155 92 122 84 101 146 156 110 68 94 106 96

90 6/2011 90 7/2011 90 8/2011 90 9/2011 90 10/2011 90 11/2011 90 12/2011 90 1/2012 90 2/2012 90 3/2012 90 4/2012 90 5/2012 90 6/2012 90 7/2012 90 8/2012 90 9/2012 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)

41

180%

160%

140%

Điểm đạt yêu cầu (Matching point)

120%

Cận dưới (LCL)

100%

80%

60%

Cận trên (UCL)

40%

20%

45HC

0%

1 1 0 2 / 6

1 1 0 2 / 7

1 1 0 2 / 8

1 1 0 2 / 9

2 1 0 2 / 1

2 1 0 2 / 2

2 1 0 2 / 3

2 1 0 2 / 4

2 1 0 2 / 5

2 1 0 2 / 6

2 1 0 2 / 7

2 1 0 2 / 8

2 1 0 2 / 9

1 1 0 2 / 0 1

1 1 0 2 / 1 1

1 1 0 2 / 2 1

Hình 2.5: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container

45HC (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM) (cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 20RF

Đây là loại container có sức chứa nhỏ nhất dùng cho các mặt hàng

đông lạnh như thủy hải sản. Nhu cầu cho container 20RF này đứng hàng

thấp nhất trong danh sách các loại container Maersk Line cung cấp cho

kách hàng. Chính vì thế, nếu thiếu thông tin chính xác về nhu cầu của

khách hàng đối với loại thiết bị này dễ dẫn đến hiện tượng dự báo dư, đặc

biệt là vào các thời cao điểm như trước và sau Tết, khi sản lượng hàng hóa

xuất khẩu tăng, giảm không theo quy luật thông thường. Quan sát đồ thị

(hình 2.6) ta thấy từ tháng 1 tới tháng 3 là giai đoạn độ chính xác của dự

báo biến thiên nhiều nhất.

42

Bảng 2.6: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 20RF

Nhân tố kiểm soát (%)

Độ chính xác của dự báo (%)

Tháng

Số lượng container được dự báo Số lượng container được sử dụng Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)

Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 10/2011 11/2011 12/2011 1/2012 2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 64 65 59 62 63 66 80 80 60 65 60 70 72 75 75 68 45 87 45 65 62 96 44 76 25 21 69 44 120 87 64 32 142 75 133 96 102 68 182 106 242 310 87 159 60 86 118 211

90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)

43

350%

300%

250%

Điểm đạt yêu cầu (Matching point)

Cận dưới (LCL)

200%

150%

Cận trên (UCL)

100%

20RF

50%

0%

Hình 2.6: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container

20RF (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM) (cid:1) Độ chính xác của dự báo cho container 40RF

Đây là loại container được sử dụng phổ biến cho các mặt hàng đông

lạnh. Trong thời gian từ tháng 6/ 2011 đến tháng 9/2012, qua đồ thị (hình

2.7) ta có thể thấy việc dự báo cho nhu cầu container 40RF được thực hiện

tốt nhất với mức dao động đa số nằm trong giới hạn cho phép (+/- 10%).

Những điểm dao động vượt ra ngoài hai đường cận trên và cận dưới

chủ yếu rơi vào những tháng trước, trong và sau Tết, do tâm lý sợ thiếu

container, không đủ đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng trong những

thời điểm “nhạy cảm”.

44

Bảng 2.7: Bảng thống kê độ chính xác của dự báo cho container 40RF

Nhân tố kiểm soát (%)

Tháng

Độ chính xác của dự báo (%)

Số lượng container được dự báo Số lượng container được sử dụng Cận dưới (LCL) Cận trên (UCL)

Điểm đạt yêu cầu (Matching point) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 6/2011 7/2011 8/2011 9/2011 10/2011 11/2011 12/2011 1/2012 2/2012 3/2012 4/2012 5/2012 6/2012 7/2012 8/2012 9/2012 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 110 115 120 112 115 125 130 140 100 110 115 125 135 120 125 130 85 104 119 103 135 130 77 111 56 81 133 131 158 153 133 106 130 110 101 108 85 96 170 127 179 136 87 95 85 78 94 123

90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 (Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)

45

200%

180%

160%

140%

Điểm đạt yêu cầu (Matching point)

120%

Cận dưới (LCL)

100%

80%

60%

Cận trên (UCL)

40%

40HR

20%

0%

1 1 0 2 / 6

1 1 0 2 / 7

1 1 0 2 / 8

1 1 0 2 / 9

2 1 0 2 / 1

2 1 0 2 / 2

2 1 0 2 / 3

2 1 0 2 / 4

2 1 0 2 / 5

2 1 0 2 / 6

2 1 0 2 / 7

2 1 0 2 / 8

2 1 0 2 / 9

1 1 0 2 / 0 1

1 1 0 2 / 1 1

1 1 0 2 / 2 1

Hình 2.7: Đồ thị biểu diễn độ chính xác của dự báo cho container

40RF(Nguồn: báo cáo thống kê nội bộ của Maersk Line TP. HCM)

Nhận xét chung:

Nếu xét trên phương diện độ chính xác của dự báo, hiệu quả và chất

lượng của hoạt động dự báo nhìn chung vẫn chưa hoàn toàn đạt được mục

tiêu do công ty đề ra: dao động trong mức trên/dưới 10% (từ 90% đến

110%). Năm trong số sáu loại container thường xuyên được dự báo dư,

nhưng khi dự báo thiếu thì lại có khoảng cách khá lớn, có lúc chỉ đáp ứng

được 68% nhu cầu của khách hàng, như container 20RF trong tháng

11/2011.

Do đó, bên cạnh việc dự báo dư vẫn có nguy cơ thiếu container để

phục vụ nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung, hoạt động dự báo chưa đạt

được yêu cầu của công ty đề ra.

46

2.2.3.3 Tác động của hoạt động dự báo container rỗng đối với sự hài

lòng của khách hàng tại TP.HCM

Trong hai năm 2011 và 2012, Maersk Line tổ chức hai cuộc khảo

sát ý kiến của khách hàng về dịch vụ của công ty trong tương quan so sánh

với các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trong ngành hàng hải quốc tế.

Khi tham gia khảo sát, khách hàng chia sẻ ý kiến của họ về dịch vụ của

công ty nói chung và các lĩnh vực cụ thể, trong đó có việc chuẩn bị và

cung cấp container rỗng.

(cid:1) Kết quả của năm 2011:

Bảng 2.8: Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm

2011

Kết quả trả lời khảo sát Tỷ lệ (%) Số người trả lời

17 41.46 Câu 1 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1"

17 41.46

Câu 2 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container với số lượng như họ yêu cầu

41.46 17

41

Câu 3 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container có chất lượng như họ yêu cầu Tổng số khách hàng tham gia khảo sát (Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011- Competition Benchmarking survey: consolidated result )

47

(cid:1) Kết quả của năm 2012

Bảng 2.9: Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm

2012

Kết quả trả lời khảo sát Tỷ lệ (%) Số người trả lời

20 43.48 Câu 1 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1"

20 43.48

Câu 2 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container với số lượng như họ yêu cầu

43.48 20

46

Câu 3 - Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container có chất lượng như họ yêu cầu Tổng số khách hàng tham gia khảo sát (Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2012- Competition Benchmarking survey: consolidated result )

Theo kết quả khảo sát, điều đáng lo là con số và tỷ lệ đang tăng lên

trong nhóm các khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line như hãng vận tải

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng hàng hoá xuất khẩu của họ, cũng

như làm họ hài lòng nhất trong việc cung cấp container với số lượng và

chất lượng như họ mong muốn.

Theo kết quả phỏng vấn chi tiết các khách hàng cho điểm thấp về

phần “container”(hay equipment – thiết bị), họ không hài lòng về tình

trạng thiếu container hay không tìm được container đủ tiêu chuẩn để đóng

hàng. Khi khách hàng nhận được lệnh kéo container (booking

48

confirmation), họ tin rằng hãng tàu sẽ đảm bảo việc cung cấp container

rỗng đúng hạn để đóng hàng.

Đối với vấn đề về số lượng container, vì hoạt động dự báo đóng vai

trò bắt đầu và tạo nền tảng cho việc chuẩn bị container, chất lượng của

hoạt động dự báo cũng ảnh hưởng đến việc chuẩn bị container để đáp ứng

nhu cầu của khách hàng. Nếu dự báo không chính xác, công ty không

chuẩn bị đủ số lượng container, chắc chắn khách hàng sẽ không hài lòng

và không thể đánh giá cao về dịch vụ của công ty nói chung.

2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động dự

báo

Từ kết quả khảo sát lần thứ nhất trong phụ lục 2 và 3, người viết lựa

chọn các yếu tố có mức độ ảnh hưởng từ 50% trở lên để khảo sát tiếp các

ý kiến đánh giá và cho điểm của các chuyên gia theo phiếu khảo sát tại

phụ lục 4. Theo kết quả khảo sát lần thứ 2 tại phụ lục 5, người viết lần lượt

phân tích các yếu tố tác động từ bên ngoài đến bên trong theo thứ tự mức

độ ảnh hưởng từ cao xuống thấp qua tổng hợp cho điểm của các chuyên

gia như sau:

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp kết quả cho điểm của các chuyên gia

Yếu tố Điểm STT

1 2 3 4 5

1 2 7 5 5 Bình quân 3.55

A Yếu tố bên ngoài 1 Nhu cầu của thị trường thế giới Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu Thay đổi trong mùa cao điểm 2 3 2 3 5 6 4 5 8 4 2 1 3.35 2.3

49

STT Yếu tố Điểm

1 2 3 4 5 Bình quân A Yếu tố bên ngoài

4 Năng lực của cảng, bãi container 6 7 2 3 2 2.4

5 Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container 0 3 5 4 8 3.85

6 Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container 5 5 2 6 2 2.75

7 Khách hàng không chọn được container phù hợp 1 3 4 5 7 3.7

5 5 6 3 1 2.5

Khách hàng huỷ đơn hàng sau 8 khi dự báo B Yếu tố bên trong 1 Qui trình dự báo 2 3 4 Việc phối hợp trong nội bộ 4 3.75 2.95 2.85

0 2 7 5 7 Sự phối hợp với khách hàng 1 3 4 4 8 Thông tin tham khảo để dự báo 2 5 7 4 2 5 3 5 4 3 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu chấm điểm của các chuyên gia)

Các chuyên gia cho điểm từng yếu tố dựa trên sự đánh giá của họ về

tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của yếu tố này, đặc biệt là khả năng tác

động đến các yếu tố để hoàn thiện chất lượng hoạt động dự báo. Khả năng

-

này dựa trên các tiêu chí như:

-

Yếu tố này xuất hiện thường xuyên như thế nào?

Mức độ ảnh hưởng của nó đối với chất lượng của hoạt động dự

-

báo?

Các bộ phận tham gia hoạt động dự báo có khả năng tác động đến

yếu tố này để hoàn thiện chất lượng hoạt động dự báo không?

50

-

Các bộ phận có thể thu thập đủ thông tin về yếu tố này để xây dựng

giải pháp cho nó hay không?

2.3.1 Các yếu tố của môi trường bên ngoài công ty:

2.3.1.1 Nhu cầu của thị trường thế giới

Theo kết quả chấm điểm từ bảng 2.10, đây được đánh giá là yếu tố

bên ngoài có ảnh hưởng khá mạnh đến hiệu quả và chất lượng của hoạt

động dự báo (3.55 điểm). Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả và chất lượng

của hoạt động dự báo chịu ảnh hưởng rất nhiều của những thay đổi trong

nhu cầu của thị trường thế giới đối với hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam.

Nền kinh tế thế giới đã và đang tham gia vào quá trình toàn cầu hoá

ngày càng sâu rộng. Sự thay đổi trong nhu cầu của thị trường thế giới ảnh

hưởng đến các nước như Việt Nam, vốn đang tham gia sản xuất, xuất

khẩu hàng hoá cung ứng cho thị trường hơn 6 tỉ người này.

Ví dụ: nếu nhu cầu lương thực của thị trường thế giới tăng lên, hoạt

động xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng gặp cơ hội thuận lợi để gia tăng

sản lượng. Nhu cầu sử dụng container, đặc biệt là container 20DC cũng sẽ

gia tăng nhanh chóng khi các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gạo

Việt Nam nắm bắt được cơ hội như vậy.

2.3.1.2 Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu

Một số mặt hàng mang tính mùa vụ như hàng nông sản có nhu cầu

sử dụng container tăng giảm theo mùa.

Ví dụ: vào thời gian từ tháng 12 đến tháng 2 trước Tết là cao điểm

thu hoạch và xuất khẩu mặt hàng cà phê. Nhu cầu về container 20DC loại

A đủ tiêu chuẩn đóng hàng thực phẩm tăng đột biến.

51

Ngoài ra còn có những mùa xuất khẩu hàng may mặc hoặc đồ gỗ

sang thị trường nước ngoài phục vụ nhu cầu tiêu dùng vào các mùa lể hội

như Giáng sinh, năm mới. Nếu không được chuẩn bị tốt, hiện tượng thiếu

container chắc chắn diễn ra, con số dự báo không theo kịp nhu cầu sử

dụng trên thực tế.

Điều khó khăn ở đây là cần tính toán như thế nào để dự báo lượng

container tăng thêm cho phù hợp?

2.3.1.3 Sự hợp tác của khách hàng

Khách hàng là đối tượng phục vụ của công ty, cũng là người tiêu

dùng cuối cùng – người sử dụng các container rỗng được chuẩn bị cho

hàng xuất khẩu. Hoạt động dự báo số lượng container rỗng đóng vai trò

quan trọng trong quá trình chuẩn bị container rỗng để cung cấp cho khách

hàng, sự hợp tác của khách hàng là một mắt xích chủ lực trong hoạt động

này, nhất là khi sự hợp tác giữa khách hàng và công ty còn một số điểm

còn ảnh hưởng chưa tốt tới chất lượng của hoạt động dự báo, theo ý kiến

của các chuyên gia, đó là:

(cid:1) Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container

Hiện nay, việc cung cấp dự báo về nhu cầu container rỗng chưa phải

là yêu cầu bắt buộc đối với khách hàng, một số khách hàng chỉ thông báo

khi có những đơn hàng cần sử dụng một lượng container rỗng lớn. Một số

khách hàng chưa có thói quen chủ động cung cấp dự báo hay thông tin về

nhu cầu container rỗng của họ đối với Maersk Line trong các tuần sắp tới.

Các phòng, ban chỉ biết được lượng container khách hàng cần sử dụng khi

họ gửi yêu cầu đặt chỗ, có khi chỉ các ngày lấy container một tuần. Nếu là

các đơn hàng có số lượng container lớn và trùng hợp với lúc Maersk Line

52

không có nhiều container dự trữ, không chỉ độ chính xác của dự báo bị

ảnh hưởng mà lịch đóng hàng của khách hàng cũng có khi phải thay đổi,

chờ đến khi có đủ container.

(cid:1) Khách hàng không chọn được container phù hợp

Theo tìm hiểu của người viết, có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc

khách hàng không chọn được container phù hợp, trong đó các nguyên

-

nhân chính là:

Container được cung cấp không đạt yêu cầu chất lượng

Nguồn container rỗng của Maersk Line TPHCM chủ yếu chuyển về

từ các vùng khác trong nước và các nước trong khu vực Châu Á. Vấn đề

lớn nhất là chất lượng số container rỗng không thể dự đoán trước, chỉ khi

tàu cập cảng và dỡ container rỗng xuống, phòng Điều hành và Vận chuyển

mới biết được chất lượng thực tế của số lượng container đợt này; đó là

chưa kể một thực tế là chi phí sửa chữa và nâng cấp container tại Việt

Nam tương đối thấp hơn so với các nước trong khu vực, do đó các nước

khác “ưu tiên” chuyển các container hư hỏng về Việt Nam để sửa chữa.

Trên bình diện lợi ích chung của tập đoàn, việc này giúp tiết kiệm

chi phí và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý. Tuy nhiên, việc nhập

về quá nhiều container hư hỏng và không thể sử dụng ngay là một điểm

bất lợi cho Việt Nam. Khi dự báo số lượng container cần sử dụng tại các

phòng ban không thể dự tính được tỷ lệ hư hỏng trong số container được

nhập về. Nếu gặp phải một đợt có nhiều container xấu, tình hình thiếu

-

container chắc chắn sẽ diễn ra, dự báo trở nên kém chính xác.

Container bị hư hỏng nhưng không được phát hiện trước

53

Theo qui định, các khách hàng có hàng nhập khẩu sẽ rút hàng và trả

container rỗng lại cho công ty để tiếp tục sử dụng cho hàng xuất khẩu. Các

container này phải được kiểm tra để đảm bảo chúng vẫn đạt yêu cầu về

chất lượng. Tuy nhiên vẫn có một số container “lọt sổ”, vượt qua hàng rào

kiểm tra kiểm soát trong khi vẫn còn những chỗ hư hỏng cần sửa chữa.

Nếu số lượng container kém chất lượng tăng lên số lượng đạt chuẩn để cấp

-

cho khách hàng sẽ bị thiếu hụt.

Khách hàng yêu cầu quá cao.

Một số khách hàng khó tính đặt ra những yêu cầu đặc biệt, ví dụ

như:

• Container “ không được quá 10 tuổi” hay phải được sản xuất

trong vòng 10 năm trở lại đây • Container không được có vết hàn vá trên trần hay vách...

Hiện tượng này thường xảy ra nhất với các khách hàng đóng hàng

cà phê. Mặc dù Maersk Line đã có qui định là dành những container loại

A – Loại tốt nhất cho hàng cà phê, vẫn có những khách hàng khó tính đặt

ra những yêu cầu riêng để lựa chọn. Lúc đó, cho dù ngoài bãi còn nhiều

container, chỉ cần không đáp ứng một trong những yêu cầu của họ, họ

cũng xem là không có container.

Hiện nay, khi tiến hành dự báo, phòng Kinh doanh không thể tính

toán được bao nhiêu container đưa về có thể đáp ứng yêu cầu gắt gao của

các khách hàng này.

(cid:1) Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container

Một số khách hàng có xu hướng đưa ra con số dự báo cao hơn nhu

cầu sử dụng thực tế, vì: khả năng dự báo ngày làm xong hàng và số lượng

54

container họ cần hoặc họ muốn gây ấn tượng với nhân viên Kinh doanh để

lấy được giá cước tốt, hay họ lo sợ việc thiếu container, nhất là trong mùa

cao điểm. (cid:1) Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi đặt hàng

Một số khách hàng dự báo nhu cầu container rỗng của mình, thậm

chí gửi đơn đặt hàng, một số lượng container tương ứng sẽ được “giữ

trước” cho khách hàng trong dự báo cũng như trên thực tế. Tuy nhiên, có

-

một số khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo vì một số lý do:

Không chuẩn bị hàng hóa kịp nên phải huỷ cả đơn hàng, khi biết

-

chính xác ngày hàng hoá sẵn sàng mới có thể đặt đơn hàng mới.

Không đạt được thoả thuận cuối cùng với người mua, đặc biệt về

-

vấn đề thanh toán nên phải có thời gian

Không đồng ý về giá cả cước tàu với nhân viên kinh doanh; họ tìm

được mức giá tốt hơn nên hủy đơn hàng.

Số lượng container này đã được tính toán trong dự báo nên việc

khách hàng không sử dụng container dẫn đến việc dư thừa và kết quả là độ

chính xác của dự báo bị ảnh hưởng

2.3.1.4 Thay đổi trong mùa cao điểm

Trong năm có những thời điểm như cuối năm, trước Tết… khi đó

lượng hàng xuất khẩu thường tăng cao so với các thời điểm khác. Số

lượng container được dự báo thường cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên

có những thay đổi đột xuất và bất ngờ có thể ảnh hưởng đến chất lượng

-

của dự báo; Ví dụ:

Tàu “Con” đi từ Việt Nam không đủ chỗ nên phải ngưng nhận

hàng.

55

-

Tàu “Mẹ” cũng đầy do đơn hàng và sản lượng hàng hoá xuất khẩu

từ các nước khác trong khu vực cũng gia tăng.

Kết quả là một lượng container được dự báo nhưng không sử dụng

tới, ảnh hưởng tới độ chính xác và chất lượng của hoạt động dự báo.

2.3.1.5 Năng lực của cảng, bãi container

Hiện nay Maersk Line chủ yếu sử dụng dịch vụ của các cảng và bãi

container theo hợp đồng, chỉ có một bãi container riêng ở Biên Hoà. Năng

lực phục vụ khách hàng và chất lượng dịch vụ của các cảng và bãi

container này không đồng đều nhau.

Khi khách hàng đi lấy container rỗng, năng lực phục vụ khách hàng

-

và chất lượng dịch vụ kém sẽ gây ra các sự cố như:

Xử lý chậm, thống kê không chính xác, không còn container

nhưng không báo về cho văn phòng Maersk Line tại Cát Lái khiến cho

-

khách hàng không thể lấy container như dự kiến

Khách hàng không có chỗ đóng hàng cho các đơn hàng đóng

tại bãi…

Kết quả là một lượng container đáng lẽ được sử dụng trong tuần này

như dự báo có thể chuyển sang tuần sau, ảnh hưởng đến chất lượng của

hoạt động dự báo, đặc biệt là độ chính xác.

2.3.2 Các yếu tố của môi trường bên trong công ty

2.3.2.1 Qui trình dự báo

Các điểm hạn chế của qui trình dự báo hiện tại như được phân tích

ở trên đang ảnh hưởng không tốt tới chất lượng của hoạt động dự báo.

56

-

Mốc thời gian chuẩn bị thông tin dự báo: Nhân viên Kinh doanh cần

dự báo nhu cầu container rỗng của các tuần sắp tới, tức bắt đầu từ tuần thứ

N+1, không phải tuần thứ N – để Phòng Điều hành và Vận chuyển có đủ

-

thời gian chuẩn bị.

Chưa tham khảo chính xác của con số dự báo trong các tuần trước

-

đó để điều chỉnh lượng container dự báo mới cho phù hợp, tránh lãng phí.

Việc thảo luận, trao đổi thông tin giữa các phòng cần có những tiêu

-

chuẩn cụ thể để đảm bảo hiệu quả và chất lượng thông tin.

Việc chuẩn hóa và đưa các thao tác trong quy trình dự báo vào văn

bản chính thức chưa được thực hiện tốt.

2.3.2.2 Sự phối hợp với khách hàng

Các phòng ban – đặc biệt là phòng Kinh doanh chưa xem trọng và

thực hiện tốt việc tìm hiểu thông tin về nhu cầu của khách hàng. Khách

hàng chính là “người tiêu dùng cuối cùng”, người sử dụng container để

đóng hàng và bỏ tiền mua dịch vụ do công ty cung cấp. Nếu thiếu thông

tin của họ những tính toán và suy đoán dựa trên báo cáo hay thông tin từ

hệ thống đều sẽ không hoạt động tốt.

Phòng Kinh doanh là bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng,

phải lưu ý đến sự thay đổi trong sản lượng và nhu cầu về container của họ

để có sự chuẩn bị. Một số khách hàng có thể chủ động cung cấp thông tin

về sản lượng và nhu cầu sử dụng container của họ. Tuy nhiên, không phải

khách hàng nào cũng có thể dự đoán trước sản lượng hàng mà họ sẽ xuất

khẩu bằng dịch vụ của Maersk Line, đặc biệt là với các đơn hàng mang

tính “chỉ định” khi người mua của họ sẽ quyết định hãng vận tải và trả tiền

57

cước vận chuyển. Hơn nữa, vì số lượng khách hàng đông đảo, việc thu

thập thông tin từ khách hàng còn chưa đầy đủ.

2.3.2.3 Thông tin tham khảo để dự báo

Các thiếu sót trong qui trình dự báo, đặc biệt là nguồn thông tin

tham khảo để dự báo chưa phù hợp ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt

-

động dự báo:

Thông tin về lượng hàng được xếp lên tàu – thay vì thông tin về

-

lượng container được khách hàng sử dụng

Thiếu thông tin từ phía khách hàng về xu hướng xuất khẩu hàng háo

và nhu cầu sử dụng container rỗng trong thời gian sắp tới

2.3.2.4 Việc phối hợp trong nội bộ

Đây cũng là một điểm yếu trong qui trình dự báo khi chưa có qui

định và tiêu chuẩn rõ ràng về sự liên kết giữa các bộ phận trong qui trình.

Sự hợp tác và phối hợp với các bộ phận còn lại trong công ty cũng chưa

được chú trọng.

Một số đơn hàng được quyết định ở đầu nước ngoài, nhân viên kinh

doanh bị động trong hoạt động chuẩn bị, đặc biệt là việc dự báo lượng

container rỗng cần chuẩn bị phục vụ khách hàng. Nếu không có sự phối

hợp tốt, họ chỉ biết về những đơn hàng này khi khách hàng liên lạc để đặt

chỗ với bộ phận Dịch vụ khách hàng tại Việt Nam. Nếu đây là các đơn

hàng gấp và đòi hỏi lượng container lớn, nguy cơ thiếu hụt container là rất

cao. Điều này không chỉ tác động trực tiếp đến những đơn hàng bất ngờ

đó, mà còn ảnh hưởng xấu đến lượng container cung cấp cho các khách

hàng khác do nguồn cung không tăng kịp so với nhu cầu.

58

Tóm lại, hoạt động dự báo đóng vai trò quan trọng trong việc

chuẩn bị và cung cấp container cho khách hàng – nền tảng dịch vụ của

Maersk Line TP. HCM. Tuy nhiên, qui trình dự báo hiện tại còn một số

điểm cần hoàn thiện cộng thêm một số yếu tố bên ngoài và bên trong

công ty đã khiến cho hoạt động dự báo chưa đạt được mục tiên về chất

lượng như công ty đề ra trong thời gian từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 9

năm 2012. Việc áp dụng phương pháp chuyên gia giúp xác định các yếu tố

này và mức độ ảnh hưởng của chúng cũng như khả năng tác động đến

chúng để hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo.

59

Tóm tắt chương 2

Chương 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động dự báo và vai

trò, vị trí của nó trong hoạt động của công ty Maersk Line tại TP. HCM.

Hoạt động dự báo có vai trò quan trọng và chất lượng của nó có liên quan

mật thiết đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của công ty

Tuy nhiên, theo kết quả tìm hiểu và khảo sát được trình bày trong

chương 2, hoạt động dự báo chưa đạt được mức chất lượng như mục tiêu

đề ra, một phần vì cách thức thực hiện hoạt động dự báo còn một số hạn

chế, phần khác vì hoạt động này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác

nhau . Kết quả phân tích này là nền tảng cho người viết nghiên cứu và đề

xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo

trong chương tiếp theo.

60

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ

BÁO SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO

HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY MAERSK

LINE TP.HCM

***

3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện hoạt động dự báo container rỗng

Việc hoàn thiện hoạt động dự báo container rỗng sẽ đem lại nhiều

-

lợi ích cho công ty trước mắt cũng như lâu dài.

Giúp Maersk Line TP. HCM nói riêng và Maersk Line Việt Nam

nói chung gia tăng uy tín với Ban quản trị và bộ phận Quản lý và Điều

hành container cấp vùng của khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Với với

thành tích dự báo tốt hơn, công ty có thêm một lý do xác đáng để thuyết

phục Ban quản trị vùng đáp ứng nhu cầu container của công ty trong mùa

-

cao điểm hoặc khi có sự gia tăng đột xuất trong nhu cầu.

Giúp Maersk Line TP. HCM giảm thiểu số lượng đơn hàng bị mất

-

vì không có đủ lượng container rỗng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng

Làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng về hoạt động dự báo và

chuẩn bị container của Maersk Line TP. HCM cũng như về dịch vụ mà

công ty cung cấp nói chung.

Để cải tiến chất lượng, việc kiểm tra và phát hiện sai lỗi như dự báo

dư hay thiếu là cần thiết nhưng không phải là tất cả. Chất lượng của hoạt

61

động dự báo không thể được đảm bảo hay hoàn thiện nếu chỉ dựa trên sự

kiểm tra mà cần được thiết lập nền tảng từ bước nghiên cứu, thiết kế qui

trình thực hiện

Các lý thuyết về chất lượng đem áp dụng trong công ty phải tính

đến đặc thù của ngành nghề và môi trường làm việc của một công ty dịch

vụ và những đặc điểm riêng của hoạt động dự báo, nhất là dự báo lượng

container cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng xuất khẩu.

Công ty không thể áp dụng máy móc các mô hình quản lý chất lượng của

các công ty khác, ví dụ như các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản

xuất.

Chất lượng của hoạt động dự báo là kết quả của nỗ lực của nhiều

phòng ban trong công ty, mặt khác nó chịu tác động của nhiều yếu tố ở

bên trong lẫn bên ngoài công ty, trong đó có nhiều yếu tố vượt quá tầm

kiểm soát và công ty không có khả năng thay đổi các yếu tố này. Trước

tiên, công ty phải xây dựng các giải pháp nhắm vào các yếu tố tác động

mạnh nhất tới chất lượng của hoạt động dự báo – dựa trên kết quả phân

tích ở chương 2. Bên cạnh việc tiến hành các thay đổi trong cách làm để

hoạt động dự báo được tiến hành hiệu quả hơn, công ty cũng cần có biện

pháp thích ứng với các yếu tố mang tính “bất khả kháng” để giảm các tác

động không tốt đến chất lượng của hoạt động dự báo.

3.2 Giải pháp cho qui trình dự báo

3.2.1 Mục tiêu

Việc cải tiến qui trình dự báo nhằm khắc phục các điểm chưa hoàn

thiện và ảnh hưởng không tốt đến chất lượng hoạt động dự báo. Qui trình

62

dự báo là nền móng của hoạt động dự báo, muốn hoàn thiện hoạt động

của hoạt động này nhất thiết phải bắt đầu từ qui trình.

3.2.2 Phương thức tiến hành

-

Việc cải tiến qui trình dựa trên các nguyên tắc chủ yếu.

Phân tích nguyên nhân hoạt động dự báo tuần trước chưa đạt được

-

chất lượng mong muốn trước khi tiến hành dự báo mới.

Tăng cường sự hợp tác, chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các bộ

phận tham gia vào qui trình dự báo với các yêu cầu rõ ràng vế cách thức

-

và nội dung trao đổi thông tin

-

Sử dụng các thông tin tham khảo phù hợp

Tăng cường sự tham gia của khách hàng vào qui trình dự báo

Để thực thi các nguyên tắc này, qui trình dự báo cần được tổ chức

lại với 2 phần: phân tích độ chính xác của dự báo và tiến hành dự báo.

3.2.2.1 Phân tích độ chính xác của dự báo

-

Phòng Điều hành và Vận chuyển container

(1) Lập báo cáo về số lượng container rỗng khách hàng đã lấy trong

-

tuần trước – tập hợp thông tin từ các cảng và bãi container.

(2) Kiểm tra và cập nhật các trường hợp dùng container khác loại để

-

thay thế khi thiếu, ví dụ: dùng container 40DC thay cho 20DC.

(3) Cập nhật số liệu cuối cùng về các container rỗng khách hàng đã

-

sử dụng trong tuần qua.

(4) Cập nhật thông tin về lượng container khách hàng sử dụng và độ

chính xác của dự báo, chia sẻ với phòng Kinh doanh và phòng Kế hoạch

và Marketing qua một tập tin chung. Hạn chót thực hiện: 10 giờ sáng thứ

hai hàng tuần

63

Phòng Kinh doanh: cần có một nhân viên chuyên trách, có nhiệm

vụ thu thập thông tin, phối hợp trong phòng để thực hiện hoạt động dự

-

báo.

(1) Kiểm tra thông tin về độ chính xác của dự báo cho tuần trước –

-

bắt đầu thực hiện từ 10 giờ sáng thứ hai hàng tuần.

(2) Nhân viên Kinh doanh phụ trách phần dự báo sẽ thông báo cho

-

phòng Kinh doanh về mức độ chính xác của dự báo.

(3) Nếu dự báo tuần trước không đạt độ chính xác như mục tiêu,

phòng Kinh doanh cùng làm việc để tìm ra nguyên nhân

• Kiểm tra với khách hàng • Kiểm tra xem có nguyên nhân bất ngờ nào khiến lượng

-

container rỗng tăng hay giảm không như dự báo?

(4) Nhập thông tin về các lý do vào tập tin dự báo chung để chia sẽ

-

với các bộ phận khác.

(5) Quyết định điều chỉnh con số dự báo của tuần sau (N + 1) nếu

-

cần thiết, hạn chót: 2 giờ thứ Hai hàng tuần.

(6) Đề ra phương án hành động để đạt được độ chính xác của dự

báo cao hơn.

-

Phòng Kế hoạch và Marketing

(1) Cập nhật báo cáo “Booking Monitor” theo dõi các đơn hàng

tương lai mà công ty đã nhận nhưng chưa xếp lên tàu, ít nhất trong 4 tuần

-

sắp tới. Hạn chót thực hiện: 10 giờ sáng thứ hai hàng tuần.

(2) Cập nhật bản tin hàng tuần về container (độ chính xác của dự

báo, tình hình chuẩn bị và cung cấp container…)

64

Các công cụ và báo cáo:

- Báo cáo về lượng container rỗng khách hàng đã lấy: loại , địa điểm.

- Báo cáo về việc thay thế container

- Báo cáo về các đơn hàng công ty đã tiếp nhận và xếp lịch vận chuyển

trong các tuần sắp tới.

- Báo cáo chi tiết về số lượng container rỗng các khách hàng trong danh

sách trọng điểm đã sử dụng.

Các báo cáo trên cung cấp các thông tin cơ sở cho việc phân tích độ

chính xác của số dự báo các tuần trước đó nên phải được thực hiện xong

trước 10 giờ sáng thứ Hai hàng tuần, để đảm bảo các bộ phận có đủ thời

gian phân tích, xử lý thông tin trước khi đưa ra con số dự báo chi cho các

tuần sắp tới.

- Bản tin về tình hình container hàng tuần (weekly reader)

3.2.2.2 Tiến hành dự báo

(1) Nhân viên kinh doanh liên hệ với các khách hàng trong danh sách

trọng điểm để lấy thông tin về nhu cầu container rỗng của họ trong vòng 4

tuần sắp tới.

(2) Đánh giá các thông tin về dự báo và cập nhật trong tập tin dự báo

chung trước 12 giờ trưa ngày thứ hai hàng tuần.

(3) Phòng Kế hoạch và Marketing kiểm tra con số dự báo tổng cộng – lúc

1 giờ chiều thứ hai

65

-

-

-

66

HÌNH 3.2 QUI TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO MỚI – HÌNH 3.2 QUI TRÌNH TH PHẦN 2

67

(4) Phòng Kế hoạch và Marketing thông báo cho phòng Kinh doanh nếu

con số dự báo có những thay đổi bất thường so với các tuần trước.

(5) Phòng Kinh doanh sẽ có những điều chỉnh cuối cùng đối với con số dự

báo.

(6) Phòng Kế hoạch và Marketing ghi chú, giải thích các thay đổi trong số

lượng được dự báo.

(7) Phòng Kế hoạch và Marketing gởi con số dự báo cuối cùng cho phòng

Điều hành và Vân chuyển.

(8) Phòng Điều hành và Vận chuyển phản hồi việc họ có thể đáp ứng

những thay đổi trong số lượng container được dự báo hay không? (đối với

việc tăng thêm số lượng container rỗng cần cung cấp cho khách hàng)

3.3 Giải pháp cho sự phối hợp với khách hàng

3.3.1 Mục tiêu

Giải pháp này hướng đến vấn đề khách hàng chưa có thói quen cung

cấp thông tin về nhu cầu container rỗng của họ. Mục tiêu cao hơn là tăng

cường sự hợp tác với khách hàng để giải quyết một số các yếu tố xuất phát

-

từ khách hàng và ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động dự báo như:

-

Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container của họ

Khách hàng không thể dự báo nhu cầu container của họ…

-

3.3.2 Phương thức tiến hành:

Phòng Kinh doanh và phòng Kế hoạch và Marketing lập danh sách

các khách hàng có ảnh hưởng lớn đến độ chính xác và chất lượng của hoạt

động dự báo dựa trên các tiêu chí:

• Khách hàng có sản lượng xuất khẩu lớn

68

Bảng 3.1: Danh sách các khách hàng trọng tâm của hoạt động dự báo Dự báo

y ấ

i

l

20DC 40DC 40HC 45HC 40HR 20RF 20DC 40DC 40HC 45HC 40HR 20RF 20DC 40DC 40HC 45HC 40HR 20RF

Lý do

Khách hàng

n ầ u

Tuần dự báo

r e n a t n o c

Nhân viên kinh doanh T

A

1

Hồng

3

B

1

Sâm

3

C

1

Hải

3

D

1

3

Sử dụng Chênh lệch/sai khác

69

• Khách hàng thường xuyên có đơn hàng sử dụng dịch vụ của Maersk

Line hàng tuần

• Khách hàng có khả năng cung cấp thông tin về nhu cầu container

rỗng của họ trong các tuần sắp tới

• Khách hàng sẵn lòng hợp tác với nhân viên kinh doanh của Maersk

-

Line trong hoạt động dự báo

Nhân viên kinh doanh phụ trách mỗi khách hàng trong danh sách,

liên lạc với khách hàng để thu thập thông tin về nhu cầu container và cập

-

nhật dự báo cho từng khách hàng trong 4 tuần sắp tới

Phòng Kế hoạch và Marketing dựa trên các số liệu từ báo cáo của

phòng Điều hành và Vận chuyển container sẻ cập nhật con số về lượng

container sử dụng trên thực tế của các khách hàng đó cũng như tính toán

-

độ chính xác của dự báo.

Nếu độ chính xác vượt ra ngoài ngưỡng cho phép, nhân viên kinh

doanh sẽ làm việc với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân, cùng tìm ra

biện phápkhắc phục và điều chỉnh con số dự báo cho các tuần sau nếu cần

-

thiết

Các lý do dẫn đến độ chính xác của dự báo chưa đạt mục tiêu đế ra

cũng được cập nhật trong tập tin và chia sẻ với mọi người ở các phòng ban

có liên quan để cùng đóng góp ý kiến, học hỏi kinh nghiệm

3.4 Giải pháp về container

3.4.1 Mục tiêu

Giải pháp này hướng đến yếu tố “khách hàng không lấy được

container phù hợp” nhằm khắc phục tình trạng chất lượng hoạt động dự

70

báo chưa cao do chuẩn bị không đủ lượng container đáp ứng yêu cầu của

khách hàng.

3.4.2 Phương thức tiến hành

Dựa trên kết quả phân tích ở chương 2, giải pháp này có 2 phần:

-

3.4.2.1 Tìm hiểu tiêu chuẩn chọn lựa container của khách hàng

Ba phòng ban có quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng cần

phối hợp để giải quyết vấn đề này, phòng Kinh doanh, phòng Dịch vụ

-

khách hàng và phòng Điều hành và Vận chuyển container

Để tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi của vấn đề, có 2 câu hỏi cần giải

đáp:

• Ai là người thật sự đặt ra những yêu cầu cao về tiêu chuẩn của

container?

-

• Tại sao họ đặt ra những yêu cầu gắt gao đó?

Theo tìm hiểu và kinh nghiệm của người viết, trong một số trường

hợp, tài xế lái xe container tự đặt ra yêu cầu về những container hoàn hảo

nhất. Thông thường, tài xế được trả công theo chuyến, nếu container nào

đem về nhưng không đạt chuẩn họ sẽ không được trả tiền mà còn phải

đem container đó đi trả và lấy một cái khác, dĩ nhiên mọi chi phí có liên

quan như tiền xăng dầu, nâng hạ… do họ tự bỏ tiền túi ra chi trả.Một số

đơn vị dịch vụ vận tải cũng đặt ra yêu cầu tương tự với đội xe của mình để

hạn chế chuyện phải đổi trả container. Trong khi đó, nhà xuất khẩu –

người sử dụng cuối cùng của container lại chỉ có những yêu cầu cơ bản –

tương tự như những tiêu chuẩn phân loại container của Maersk Line.

Trong những tình huống đó, đại diện Maersk Line và khách hàng –

nhà xuất khẩu – cần thống nhất về những tiêu chuẩn lựa chọn và chấp

71

nhận hay từ chối container. Nội dung thỏa thuận cần được đưa vào biên

bản cuộc họp và phổ biến cho đội xe của khách hàng.

Trong thời gian đầu, sau khi đạt được thỏa thuận thì phòng giao

dịch tại Cát Lái cần lưu ý các trường hợp lấy container cho nhà xuất khẩu

này. Nếu tài xế tiếp tục đặt ra các yêu cầu đặc biệt, biên bản cuộc họp sẽ là

-

nguồn thông tin để giải quyết vấn đề.

Tình huống khó khăn hơn là chính nhà xuất khẩu là người đặt ra các

yêu cầu cao đối với container.

• Nếu việc gặp gỡ và thảo luận trong văn phòng không đem lại kết

quả, nên sắp xếp đưa khách hàng tham quan bãi container và nơi sửa chữa,

nâng cấp container của Maersk Line.

• Nội dung buổi tham quan cần làm rõ 2 vấn đề:

(cid:2) Các container bị họ từ chối vẫn được các khách hàng khác sử

dụng bình thường – đóng cùng một loại hàng, đi cùng một

tuyến đường. Vậy đâu là lý do cho các yêu cầu của họ?

(cid:2) Các container sau khi được sửa chữa đều qua bước kiểm tra

theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của tập đoàn. Các khách

hàng khác cũng có thể sử dụng các container đã được sửa

chữa tại sao họ lại không?

Tóm lại, điều quan trọng nhất là: Các phòng ban cần hiểu rõ nguyên

nhân sâu xa của các yêu cầu đặt biệt của khách hàng để có biện pháp phù

hợp. Nếu giải quyết được gốc rễ của vấn đề, các trường hợp không lấy

được container do yêu cầu cao của khách hàng sẽ được giải quyết và góp

phần hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo.

72

3.4.2.2 Hoàn thiện chất lượng container rỗng cung cấp cho khách

-

hàng

Đối với vấn đề container được cung cấp không đạt yêu cầu chất

lượng: Hiện nay, theo phân công của Ban Giám Đốc vùng của Maersk

Line, Maersk Line TP.HCM vẫn phải đảm nhận vai trò là một trong những

công xưởng sửa chữa container cho toàn khu vực Đông Nam Á. Tuy

nhiên, để hạn chế tác hại của việc phải nhập về quá nhiều container hư

hỏng, công ty có thể áp dụng một số biện pháp tạm thời như:

• Thương lượng với Ban quản lý vùng về số lượng container Maersk

Line Việt Nam sẽ nhận sửa chữa hàng tháng hay hàng quý.

• Nhập thêm container rỗng để bù vào số hư hỏng - phòng Điều hành

và Vận chuyển cần lập thống kê để tính toán tỷ lệ container hư hỏng cũng

- Với tình trạng container bị hư hỏng nhưng không được phát hiện

như số lượng dự phòng phải nhập thêm.

trước: Công ty cần siết chặt hoạt động kiểm tra các container rỗng được

trả về. Với điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển hiện nay, ngoài việc

kiểm tra bằng mắt thường và cảm quan, có thể áp dụng các biện pháp chụp

hình và lưu trữ lại. Container rỗng được trả về sẽ được coi là đạt tiêu

chuẩn để sử dụng tiếp khi một khách hàng xuất khẩu chấp nhận sử dụng

container đó cho đơn hàng của họ.

3.5 Giải pháp cho sự phối hợp nội bộ

3.5.1 Mục tiêu: tăng cường sự hợp tác giữa các phòng ban.

Một mình nỗ lực của riêng các bộ phận tham gia trực tiếp vào qui

trình dự báo không thể đem lại kết quả, cần có sự phối hợp của các bộ

phận khác, dù họ tham gia gián tiếp hay trực tiếp vào hoạt động dự báo.

73

-

3.5.2 Phương thức tiến hành

Trong nước

• Công ty cần khuyến khích sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và

sự tham gia một cách chủ động, tích cực của các bộ phận còn lại – cho dù

họ không trực tiếp tham gia vào qui trình dự báo một cách chính thức.

(cid:3) Phòng giao dịch tại Cát Lái có thể chia sẻ thông tin thu thập

được từ các tài xế về tình hình lấy container trong những tuần sắp tới. Họ

là những người trực tiếp tham gia vào qui trình dự báo một cách chính

thức.

(cid:3) Phòng Dịch vụ khách hàng có thể giúp hỏi các khách hàng về

lượng hàng họ sẽ xuất trong các tuần sắp tới, vừa khéo hỏi họ đã gởi yêu

cầu đặt hàng chưa, vừa tìm hiểu về lượng container khách hàng sẽ cần

đến, ít nhất là trong một hai tuần sắp tới.

Những thông tin này cần được chia sẻ với phòng Kinh doanh và

phòng Kế hoạch và Marketing một cách nhanh chóng, kịp thời.

(cid:3) Công ty có thể phát động một chương trình để tìm hiểu thêm

thông tin từ khách hàng – gọi là “hỏi thêm thông tin – Ask for more”

Ngoài những nội dung giao dịch thông thường, các bộ phận có thể

hỏi thêm các thông tin khác về nhu cầu của khách hàng và kế hoạch trong

tương lai của họ để công ty có sự chuẩn bị phù hợp. Nội dung tìm hiểu có

thể được mở rộng hơn, từ sản lượng hàng hóa, nhu cầu về container đền

những nhận định của khách hàng về dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh với

Maersk Line. Thật ra khi làm việc với khách hàng nhân viên Kinh doanh

cũng thường tìm hiểu những nội dung này. Tuy nhiên, vì số lượng nhân

74

viên kinh doanh chỉ có hơn 10 người, trong khi lượng khách hàng rất

đông, việc bao quát hết là điều không thể.

Hiện nay, nhân viên Kinh doanh phụ trách các khách hàng được

giao, phần nhiều là các doanh nghiệp có sản lượng xuất khẩu lớn và

thường xuyên đặt hàng với Maersk Line. Họ cũng là các khách hàng có

thể thương lượng giá cả cho các đơn hàng trả cước tại Việt Nam. Tuy

nhiên, có một lượng lớn các khách hàng nhỏ, sản lượng xuất khẩu nhỏ và

không thường xuyên,không có hàng trả cước tại Việt Nam. Hiện nay công

ty chưa bố trí đủ lực lượng nhân viên kinh doanh để phụ trách mảng

khách hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là không có ai cập nhật thông tin

về nhu cầu container của họ! Nếu không có sự hỗ trợ của bộ phận khác,

đặc biệt là phòng Dịch vụ khách hàng, công ty chỉ có thể ngồi đợi lượng

khách hàng này gửi yêu cầu về đơn hàng mà thôi.

• Để chương trình hoạt động hiệu quả, công ty cần có sự đồng thuận

của các bộ phận: (cid:3) Các trưởng phòng cần nắm rõ thông tin về yêu cầu, mục đích

của chương trình này để truyền đạt cho bộ phận của mình sao cho từng

nhân viên hiểu rõ vai trò của mình để cùng đóng góp cho thành công của

chương trình. (cid:3) Sự kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thường xuyên rất cần thiết để

tránh tình trạng làm theo “phong trào”. Nội dung và tình hình thực hiện

chương trình cần được đưa vào chương trình họp hàng tuần của các phòng

ban, bên cạnh cuộc họp của ban giám đốc công ty.

75

(cid:3) Hàng tuần nên có buổi họp ngắn giữa đại diện các phòng ban

để trao đổi thông tin, khuyến khích mọi hình thức chia sẽ thông tin chủ

-

động, nhanh chóng khác như email, điện thoại…

Ngoài nước

Như đã phân tích ở chương 2, một trong những nguyên nhân làm

giảm sút chất lượng của hoạt động dự báo là sự phối hợp còn lỏng lẻo với

các đồng nghiệp ở nước ngoài trong việc xử lý các đơn hàng “chỉ định”

(cid:3) Đó là những đơn hàng do các bạn nhân viên kinh doanh các nước

ký kết được. Người mua sẽ trả tiền cước tại nước ngoài, họ chỉ định nhà

cung cấp và người xuất hàng cho họ tại Việt Nam liên lạc với Maersk Line

để đặt chỗ cho những lô hàng xuất khẩu.

(cid:3) Đa số những đơn hàng này không được báo trước cho Maaersk Line

Việt Nam, công ty lại không thể từ chối, yêu cầu đặt chổ và lấy container

của khách hàng, vẫn phải sắp xếp mọi thứ cho họ.

(cid:3) Trong nhiều trường hợp, những đơn hàng đột xuất này tạo ra nhu

cầu tương đối lớn về container rỗng “cạnh tranh” với các khách hàng khác

gây ra tình trạng thiếu container và các khách hàng khác than phiền đặc

biệt là các công ty đã cung cấp dự báo của họ cho phòng Kinh doanh.

Để hoàn thiện tình trạng này, công ty cần áp dụng các biện pháp

trước mắt và lâu dài.

(cid:3) Trước tiên, phòng Kinh doanh và Dịch vụ khách hàng của Maersk

Line Việt Nam phải phối hợp với nhau để xử lý các đơn hàng chỉ định đột

xuất có sản lượng lớn.

(cid:2) Phòng Dịch vụ khách hàng xác định chính xác nhu cầu của

khách hàng; thời gian, địa điểm và số lượng container cần cung cấp?

76

(cid:2) Phòng Kinh doanh bổ sung số lượng mới này vào dự báo của

tuần lể tương ứng và báo cho phòng kế hoạch & Marketing.

(cid:3) Sau đó, phòng Kinh doanh cần liên lạc với văn phòng nước ngoài

chịu trách nhiệm về khách hàng này:

(cid:2) Một mặt, tìm hiểu về các đơn hàng tiếp theo để có bước

chuẩn bị phù hợp.

(cid:2) Mặt khác, thông báo thông báo và nhắc nhở các đồng nghiệp

phải cung cấp thông tin trước khi nhà xuất khẩu tại Việt Nam gửi yêu cầu

đặt chổ để Maersk Line Việt Nam chuẩn bị một cách chủ động và phù

hợp.

Thông điệp quan trọng nhất cần truyền đạt cho các bạn đồng nghiệp

nước ngoài: Mọi đơn hàng chỉ định cần được thông báo cho phía Việt

Nam ngay khi đạt được thỏa thuận với khách hàng. Nếu không cung cấp

thông tin dự báo, những đơn hàng đó sẽ không được ưu tiên.

3.6 Giải pháp về thông tin

3.6.1 Mục tiêu: chia sẻ và cập nhật thông tin để mọi người trong công ty

hiểu về hoạt động dự báo và đóng góp vào thành tích chung của hoạt động

quan trọng này.

Hiện nay, mặc dù đã có qui trình thực hiện hoạt động dự báo nhưng

những thông tin cần thiết chưa được lưu trữ một cách có hệ thống; đặc biệt

là thông tin về cách thức thực hiện hoạt động dự báo, phân chia trách

nhiệm của các bộ phận, kể cả kinh nghiệp thực tiễn cần chia sẻ…Thông

tin chủ yếu nằm rải rác trong email trao đổi qua – lại giữa các bộ phận

người đi trước truyền đạt lại kinh nghiệm và hướng dẫn cho người đi sau.

77

-

3.6.1 Phương thức tiến hành

Hoạt động thông tin và đào tạo cần được tổ chức lại một cách hệ

thống và bài bản để đóng góp vào việc duy trì và nâng cao chất lượng

-

trong dài hạn.

Các thông tin về hoạt động dự báo cần được tập hợp và lưu trữ bởi

phòng Kế hoạch và Marketing, trong một thư mục riêng lưu trữ trên ổ đĩa

-

chung của công ty để mọi người có thể truy cập và tham khảo thông tin.

Những báo cáo tổng kết và đánh giá về hoạt động và hiệu quả của

hoạt động dự báo qua từng thời kỳ cũng cần được lưu trữ và chia sẻ cho

-

mọi thành viên trong công ty.

Các bộ phận tham gia vào hoạt động dự báo cần học hỏi kinh

nghiệm tổ chức và thực hiện hoạt động này của các chi nhánh và công ty

con của Maersk Line trong khu vực và trên thế giới. Maersk Line nói

chung Maersk Line Việt Nam, Maersk Line TP. HCM cũng cần học hỏi

kinh nghiệm tổ chức hoạt động dự báo container rỗng của các đối thủ cạnh

-

tranh - nếu có điều kiện tiếp cận với các thông tin chính xác và phù hợp.

Maersk Line TP. HCM cần tích cực tham gia vào hệ thống dự báo

và phân phối container rỗng toàn cầu của tập đoàn. Trong hệ thống này,

từng container sẽ được theo dõi và định vị để xác định vị trí và trạng thái

phục vụ, tình trạng chất lượng. Thông tin thu thập từ hệ thống góp phần

tạo ra các báo cáo xác thực về tình hình dự trữ và sử dụng container rỗng

tại các địa phương. Hiệu quả và chất lượng của hoạt động dự báo số lượng

container rỗng sẽ là tiêu chí đánh giá và quyết định lượng container rỗng

được cung cấp cho từng địa phương.

78

3.7 Giải pháp cho các yếu tố của thị trường

3.7.1 Mục tiêu: đối phó và thích ứng với các yếu tố của thị trường tác

động đếm chất lượng của hoạt động dự báo. Các yếu tố xuất phát từ thị

trường hầu hết mang tính “bất khả kháng” và Maersk Line không thể thay

đổi chúng, chỉ có cách tìm ra giải pháp để thích ứng.

3.7.2 Phương thức tiến hành

(cid:1) Giải pháp đối phó với với việc nhu cầu container thay đổi theo

-

mùa

Phòng Kinh doanh và phòng Kế hoạch và Marketing cùng hợp tác

trong hoạt động dự báo, việc tìm hiểu thông tin cần được tiến hành khoãng

-

một đến hai tháng trước khi mùa vụ bắt đầu

Phòng Kế hoạch và Marketing tìm hiểu thông tin thị trường thông

-

qua báo chí, Internet…

Phòng Kinh doanh thu thập thông tin từ khách hàng. Phòng Kinh

doanh cũng cần liên lạc với các bạn đồng nghiệp tại nước ngoài. Họ là

người làm việc với các nhà nhập khẩu có mua hàng hóa từ Việt Nam. Do

đó họ có thể giúp khai thác thông tin về xu hướng trong mùa mới và “dự

báo về sản lượng hàng hóa sẽ đi qua Maersk Line (cid:1) Giải pháp đối phó với những thay đổi đột xuất trong mùa cao

điểm:

Bên cạnh việc dự báo container, các phòng ban cần tính toán về nhu

cầu chỗ trên tàu “con” đi từ Việt Nam cũng như tàu “mẹ” đi từ các cảng

trung chuyển. Việc này để đề phòng trường hợp có container nhưng không

có chỗ trên tàu, Maersk Line vừa bỏ lỡ cơ hội phục vụ khách hàng trong

mùa cao điểm, vừa tốn chi phí chuẩn bị container.

79

3.8 Giải pháp duy trì và củng cố các cải tiến

3.8.1 Mục tiêu

Để đảm bảo tính bền vững của các thành tựu thu thập được sau mỗi

hoạt động hoàn thiện chất lượng, công ty cần đề ra các phương án duy trì

những thay đổi tích cực, theo dõi để chấn chỉnh, cải tiến kịp thời và

thường xuyên. Các hoạt động “phong trào”, các thành tích và kết quả thu

được cần được duy trì, cũng cố và hành động để hướng đến mức chất

lượng cao hơn.

3.8.2 Phương thức tiến hành

Hoàn thiện chất lượng của hoạt động dự báo là công việc không đơn

giản, công ty cần huy động nỗ lực của nhiều bộ phận thực hiện các chương

trình hành động trên cơ sở lâu dài.

Định kỳ hàng tháng và hàng quý, 3 phòng (Kinh doanh, Kế hoạch

và Marketing, Điều hành và Vận chuyển container) cần họp lại để xem

xét, đánh giá chất lượng của hoạt động dự báo để có những động thái thích

hợp nhằm duy trì và phát huy các thành tích đã đạt được.

Hoạt động dự báo và chất lượng của nó chịu sự chi phối của nhiều

yếu tố đa dạng, đặc biệt có nhiều yếu tố nằm ngoài sự chi phối của công

ty. Do đó, các giải pháp cũng không thể “cố định” mà phải uyển chuyển,

linh hoạt và cần được điều chỉnh luôn luôn để phù hợp với những biến

chuyển sôi động của tình hình thực tế.

Điều quan trọng nhất là tinh thần của nhân viên các bộ phận: chấp

nhận sự thay đổi trong cách nghĩ và cách làm, biết lắng nghe, hợp tác cùng

nhau vì mục tiêu chung. Không có nhân tố con người, mọi lý thuyết hay

giải pháp đếu không thể đem lại kết quả như mong đợi.

80

Tóm tắt chương 3

Hoàn thiện hoạt động dự báo số lượng container rỗng cho hàng xuất

khẩu là một trong những ưu tiên hàng đầu của công ty để nâng cao chất

lượng dịch vụ, giữ vững và nâng cao vị trí của công ty trên thị trường. Để

làm được điều đó, cần áp dụng các biện pháp đa dạng hướng đến các yếu

tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động dự báo này – vốn xuất phát từ môi

trường bên trong cũng như bên ngoài công ty. Với môi trường bên trong,

cần tác động vào qui trình thực hiện hoạt động dự báo, nguồn thông tin

tham khảo, cách thức phối hợp giữa các bộ phận. Ở môi trường bên ngoài

công ty, sự phối hợp tốt với khách hàng là điều cần thực hiện đầu tiên. Với

một số yếu tố xuất phát từ môi trường kinh tế - xã hội như nhu cầu của thị

trường, tính mùa vụ của hàng xuất khẩu, cách đối phó tốt nhất là nắm bắt

thông tin và thích nghi một cách uyển chuyển với các biến động, để giảm

thiểu các tác động bất lợi.

81

KẾT LUẬN

***

Với xu thế hội nhập ngày càng cao của nền kinh tế Việt Nam, hoạt

động xuất khẩu và các ngành kinh tế - dịch vụ có liên quan chắc chắn sẽ

có nhiều bước phát triển mới và mở ra thêm nhiều cơ hội cho ngành hàng

hải quốc tế, Maersk Line Việt Nam cũng sẽ có thêm cơ hội để gắn bó và

cùng phát triển với sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam.

Hoạt động dự báo số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu và

chất lượng của nó góp phần tạo thành nền tảng cho chất lượng dịch vụ và

hiệu quả hoạt động kinh doanh của Maersk Line nói chung và Maersk

Line TP. HCM nói riêng. Qua kết quả phân tích, đánh giá chất lượng của

hoạt động dự báo ở chương 2 cho thấy hoạt động dự báo chưa đạt được

mức chất lượng như yêu cầu của công ty đề ra, ảnh hưởng tới sự hài lòng

của khách hàng dành cho dịch vụ của công ty. Với phương pháp lấy ý kiến

đánh giá của các chuyên gia am hiểu và có kinh nghiệm thực tiễn về hoạt

động dự báo, người viết đã phân tích các yếu tố nổi bật tác động tới chất

lượng của hoạt động dự báo trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp

cũng như đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dự báo

số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu trong thời gian sắp tới.

Do kiến thức còn hạn chế và giới hạn về nội dung nên luận văn

không tránh khỏi khiếm khuyết. Người viết rất mong nhận được sự đóng

góp ý kiến của Quý Thầy Cô và bạn đọc quan tâm đến đề tài này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt:

Đỗ Văn Lâm, 2011. Tổng quan các phương pháp dự báo. Viện Nghiên cứu và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ Tiến Dũng, 2009, Quản trị điều hành. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động

Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Văn Hoá, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phượng Vương, 2010, Giáo trình quản lý chất lượng. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.

Trần Anh Tuấn, 2012. Thiết kế bảng hỏi trong nghiên cứu. (Tài liệu lớp Nghiên cứu khoa học) Viện Nghiên cứu và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.

Trung tâm Năng suất Việt Nam, Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 (QM.9000) < http://www.vpc.vn/Desktop.aspx/ISO- 9000/Thong-tin- chung/He_thong_quan_ly_chat_luong_phu_hop_tieu_chuan_ISO_9000/ >[truy cập ngày 10/01/2012]

/ Bài hoạch 9000 ISO thu

Trung tâm Năng suất Việt Nam, 2001, Tài liệu khóa đào tạo "Nhận thức chung về hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008": Slide đào tạo [powerpoint] QM.9000.Public [truy cập ngày 15/01/2012]

Trung tâm Thông tin tiêu chuẩn đo lường chất lượng, 2007. TCVN ISO 9000: 2007 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng.

Trung tâm Thông tin tiêu chuẩn đo lường chất lượng, 2007, TCVN ISO 9001: 2008 Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu.

Danh mục tài liệu tiếng Anh:

George Palmatier, 2005. Forecast Management and Evaluation, Oliver Wight White Paper Series. [pdf] Available at < http://georgepalmatier.com/white-papers-sop-ibp.html >

George Palmatier, 2005. Forecasting and Communicating Project Demand to the supply organization, Oliver Wight White Paper Series. [pdf]Available at< http://georgepalmatier.com/white-papers-sop-ibp.html>

George Palmatier, 2004. Forecasting and Communicating Project Demand, Oliver Wight White Paper Series. [pdf] Available at < http://georgepalmatier.com/white-papers-sop-ibp.html >

Investopedia.com, Definition of 'Forecasting', 2010. [online] Available at: < http://www.investopedia.com/terms/f/forecasting.asp#axzz2GtcsbIEj>

[Accessed 15 October 2012]

Internation Organization for Standardization (ISO), 2012. Quality Management Principles [pdf] [accessed 15/7/2012]

Internation Organization for Standardization (ISO), 2012. ISO 9001 and Supply Chain [pdf] [accessed 15/7/2012]

Maersk Line Viet Nam, Planning and Marketing Department, 2012. Corporate presentation (final). [power point presentation] November 2012.

Maersk Line’s Global Marketing team, English shipping glossary. [online] Available at: <

http://www.maerskline.com/link/?page=brochure&path=/glossary/a> [Accessed 30 October 2012]

Mark A. Moon, John T. Mentzer, Carlo D. Smith, and Michael S. Gaver, 1998. Seven Keys to Better Forecasting. [pdf] Universidad Autonoma De Madrid.[online] Available at: < http://www.uam.es/personal_pdi/economicas/rmc/prevision/pdf/seven_ke ys.pdf >[accessed 10/6/2012]

Marketing and Planning Department, Maersk Line Ho Chi Minh city, 2011. Competition Benchmarking survey 2011: consolidated result.

Marketing and Planning Department, Maersk Line Ho Chi Minh city, 2012. Competition Benchmarking survey: consolidated result.

Vu Manh Tran Hung, 2010. The role of equipment forecast in the shipping industry. [power point presentation]. Ho Chi Minh city, Maersk Line’s Townhall of Quarter 02 of 2010.

WebFinance Inc, “Forecasting – Definition”, [online] Available at: <

http://www.businessdictionary.com/definition/forecasting.html#ixzz2H5q GC0t2 > [Accessed 15 October 2012]

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA ĐƯỢC LẤY Ý KIẾN

STT

Họ và Tên

Chức vụ

Ông Phó Quang Đức Trưởng phòng giao dịch của Maersk Line tại

Đơn vị công tác Cảng Cát Lái, TP. HCM

cảng Cát Lái, TP. HCM

1

Ông Tạ Thống Nhất

Cảng Cát Lái, TP. HCM

Phó trưởng phòng giao dịch của Maersk Line tại cảng Cát Lái, TP. HCM

2

Ông Nguyễn Ngọc Dũng

Maersk Line TP. HCM

3

Giám đốc bộ phận Điều hành và Vận chuyển container

Ông Lê Gia Thức

Maersk Line TP. HCM

4

Trưởng phòng Điều hành và Vận chuyển container miền Nam

Ông Nguyễn Thanh Vũ

Maersk Line TP. HCM

5

Phó trưởng phòng Điều hành và Vận chuyển container miền Nam

Bà Lâm Mỹ Kiều

Maersk Line TP. HCM

6

Chuyên viên phòng Điều hành và Vận chuyển container miền Nam

Bà Nguyễn Thị Phương Trang

Maersk Line TP. HCM

7

Giám đốc bộ phận Dịch vụ khách hàng miền Nam

Bà Bùi Thị Khánh Lâm

Maersk Line TP. HCM

8

Trưởng phòng Dịch vụ khách hàng – Chuyên trách về hàng xuất khẩu tại miền Nam

Bà Lê Thị Thuý Hằng

Maersk Line TP. HCM

Phó trưởng phòng Dịch vụ khách hàng – Chuyên trách về hàng xuất khẩu, phụ trách nhóm khách hàng forwarder (công ty giao nhận) tại miền Nam

9

Maersk Line TP. HCM

Bà Nguyễn Thị Bích Dung

Phó trưởng phòng Dịch vụ khách hàng – Chuyên trách về hàng xuất khẩu, phụ trách nhóm khách hàng chỉ định tại miền Nam

10

Bà Hoàng Diệu Thư

Maersk Line TP. HCM

Phó trưởng phòng Dịch vụ khách hàng – Chuyên trách về hàng xuất khẩu, phụ trách nhóm khách hàng trực tiếp tại miền Nam

11

Maersk Line TP. HCM

Bà Nguyễn Thị Ngọc Bích

Giám đốc bộ phận Kế Hoạch và Marketing tại miền Nam

12

Họ và Tên

Chức vụ

Đơn vị công tác

STT

Cô Ngô Thị Huỳnh Trâm

Maersk Line TP. HCM

13

Trưởng phòng Kế Hoạch tại miền Nam

Ông Kanstrup Jesper Skaarup

Maersk Line TP. HCM

14

Trưởng phòng Marketing tại miền Nam

Bà Nguyễn Thị Hà Giang

Maersk Line TP. HCM

15

Giám đốc bộ phận Kinh doanh tại miền Nam

Bà Nguyễn Thị Ánh Hồng

Maersk Line TP. HCM

16

Trưởng phòng Kinh doanh – Bộ phận hàng “khô” tại miền Nam

Bà Nguyễn Thị Bảo Sâm

Maersk Line TP. HCM

17

Maersk Line TP. HCM

18

Phó trưởng phòng Kinh doanh – Bộ phận hàng “khô” tại miền Nam Ông Đoàn Minh Hải Trưởng phòng kinh doanh – Bộ phận hàng “lạnh” tại miền Nam

Ông Hồ Như Hà

Maersk Line TP. HCM

19

Phó trưởng phòng Kinh doanh – Bộ phận hàng “khô” tại miền Nam

Maersk Line TP. HCM

20

Trưởng phòng Hỗ trợ kinh doanh tại miền Nam

Ông Nizar Mohamed Naufal

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Để thực hiện đề tài nghiên cứu “Cải thiện chất lượng công tác dự

báo số lượng container rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maeesk

Line TP. HCM”, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của các chuyên gia về

các yếu tố tác động đến chất lượng công tác dự báo số lượng container

rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maeesk Line TP. HCM.

***********************************************************

******

Xin Quý Ông/Bà vui lòng cho biết các yếu tố nào trong danh sách

sau đây có ảnh hưởng đến chất lượng công tác dự báo số lượng container

rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maeesk Line TP. HCM? (bằng cách

đánh dấu X vào ô “ Có ảnh hưởng” hoặc “Không ảnh hưởng”)

STT Yếu tố Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng

A 1 2 3 4 5 6 Yếu tố bên ngoài Nhu cầu của thị trường thế giới thay đổi Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu Thay đổi đột xuất trong mùa cao điểm Năng lực kém của cảng, bãi container Công nhân đình công làm sản xuất bị đình trệ Khách hàng đăng ký và lấy container sớm

7 8 Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container

STT Yếu tố Có ảnh hưởng

Không ảnh hưởng A

9

Yếu tố bên ngoài Khách hàng không thể dự báo nhu cầu container Khách hàng không chọn được container phù hợp

10 11 Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo B 1 Yếu tố bên trong Qui trình dự báo chưa chuẩn, còn thiếu sót

Công ty chưa phối hợp tốt với khách hàng khi dự báo 2

Nguồn thông tin tham khảo để dự báo chưa phù hợp Việc phối hợp trong nội bộ công ty chưa tốt 3 4

Việc sửa chữa container tiến hành không đúng tiến độ 5

Container được cung cấp không đạt yêu cầu chất lượng 6

Container hư hỏng nhưng không được phát hiện và sửa chữa kịp thời 7

Thiếu cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận 8

Thiếu nhân viên kinh doanh phụ trách các khách hàng nhỏ 9

Ngoài các yếu tố trên, xin Quý Ông/Bà vui lòng cho biết các yếu tố

khác có thể tác động đến chất lượng công tác dự báo số lượng container

rỗng cho hàng xuất khẩu tại công ty Maeesk Line TP. HCM?

.......................................................................................................................

PHỤ LỤC 3

BẢNG TỔNG HỢP CHO ĐIỂM CỦA CÁC CHUYÊN GIA VỀ CÁC

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC DỰ

BÁO SỐ LƯỢNG CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU

TẠI CÔNG TY MAERSK LINE TP. HCM

Không ảnh hưởng

STT Yếu tố

Số người đồng ý Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Có ảnh hưởng Số người đồng ý

A

Yếu tố bên ngoài Nhu cầu của thị trường thế giới thay đổi

1 2 3 4 Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu Thay đổi đột xuất trong mùa cao điểm Năng lực kém của cảng, bãi container 15 12 11 13 75 60 55 65 5 8 9 7 25 40 45 35

5 Công nhân đình công làm sản xuất bị đình trệ 5 25 15 75

6 Khách hàng đăng ký và lấy container sớm 7 35 13 65

7 Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container 16 80 4 20

8 Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container 11 55 9 45

9 Khách hàng không thể dự báo nhu cầu container 6 30 14 70

Có ảnh hưởng

STT Yếu tố

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số người đồng ý Không ảnh hưởng Số người đồng ý

A Yếu tố bên ngoài

Khách hàng không chọn được container phù hợp 10 12 60 8 40

11 55 9 45

Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo Yếu tố bên trong Qui trình dự báo cần được cải thiện 11 B 1 15 75 5 25

Công ty chưa phối hợp tốt với khách hàng khi dự báo 2 14 70 6 30

Nguồn thông tin tham khảo để dự báo chưa phù hợp 3 12 60 8 40

Việc phối hợp trong nội bộ công ty chưa tốt 4 13 65 7 35

Việc sửa chữa container tiến hành không đúng tiến độ 5 8 40 12 60

Container được cung cấp không đạt yêu cầu chất lượng 6 6 30 14 70

Container hư hỏng nhưng không được phát hiện và sửa chữa kịp thời 7 4 20 16 80

Thiếu cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận 8 4 20 16 80

13 65 Thiếu nhân viên kinh doanh phụ trách các khách hàng nhỏ 9 7

35 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến chuyên gia của tác giả)

PHỤ LỤC 4

PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ

ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC DỰ BÁO SỐ LƯỢNG

CONTAINER RỖNG CHO HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY

MAERSK LINE TP. HCM

Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với chất lượng của công

tác dự báo số lượng container cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line

TP. HCM, xin Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá các yếu tố sau theo thang

điểm từ 1 đến 5 tương ứng như sau:

1: ảnh hưởng yếu nhất, 2: ảnh hưởng dưới mức trung bình; 3: ảnh hưởng ở

mức trung bình; 4: ảnh hưởng khá mạnh; 5: ảnh hưởng mạnh nhất

STT Yếu tố

Điểm 3 4 5 1 2 A Yếu tố bên ngoài

1 2

Nhu cầu của thị trường thế giới thay đổi Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu Thay đổi đột xuất trong mùa cao điểm Năng lực kém của cảng, bãi container 3 4

Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container 5

Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container 6

STT Yếu tố

Điểm 3 4 5 1 2 A Yếu tố bên ngoài

Khách hàng không chọn được container phù hợp 7

Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo Yếu tố bên trong Qui trình dự báo cần được cải thiện 8 B 1

Công ty chưa phối hợp tốt với khách hàng khi dự báo 2

Nguồn thông tin tham khảo để dự báo chưa phù hợp 3

Việc phối hợp trong nội bộ công ty chưa tốt 4

PHỤ LỤC 5

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHO ĐIỂM CỦA CÁC CHUYÊN GIA

Qua khảo sát lần 1, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác

dự báo số lượng container cho hàng xuất khẩu tại công ty Maersk Line

Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do giới hạn về nội dung đề tài cũng

như số liệu khai thác nên tác giả chỉ phân tích những yếu tố có mức độ ảnh

hưởng mạnh nhất thông qua việc khảo sát đánh giá cho điểm của các

chuyên gia. Trên cơ sở tổng hợp các yếu tố có ảnh hưởng với tỷ lệ đồng ý

của các chuyên gia từ 50% trở lên, tác giả khảo sát tiếp về đánh giá cho

điểm mức độ quan trọng của các yếu tố trên theo thang đo Litker với 5

mức độ tác động cụ thể: 5: ảnh hưởng mạnh nhất; 4: ảnh hưởng khá mạnh;

3: ảnh hưởng ở mức trung bình; 2: ảnh hưởng dưới mức trung bình; 1: ảnh

hưởng yếu nhất.

Kết quả như sau:

Yếu tố Điểm STT

1 2 3 4 5 Bình quân A Yếu tố bên ngoài

1 2 7 5 5 3.55 1

Nhu cầu của thị trường thế giới thay đổi Tính mùa vụ của hàng xuất khẩu 2 3 5 6 4 3.35 2

Thay đổi đột xuất trong mùa cao điểm 3 5 8 4 2 1 2.30

Năng lực kém của cảng, bãi container 4 6 7 2 3 2 2.40

STT Yếu tố Điểm

1 2 3 4 5 Bình quân A Yếu tố bên ngoài

Khách hàng chưa cung cấp dự báo nhu cầu container 0 3 5 4 8 3.85 5

Khách hàng dự báo dư về nhu cầu container 5 5 2 6 2 2.75 6

Khách hàng không chọn được container phù hợp 1 3 4 5 7 3.70 7

5 5 6 3 1 2.50

Khách hàng huỷ đơn hàng sau khi dự báo 8 B Yếu tố bên trong

Qui trình dự báo cần được cải thiện 0 2 7 5 7 4.00 1

Công ty chưa phối hợp tốt với khách hàng khi dự báo 1 3 4 4 8 3.75 2

Nguồn thông tin tham khảo để dự báo chưa phù hợp 2 5 7 4 2 2.95 3

Việc phối hợp trong nội bộ công ty chưa tốt 5 3 5 4 3 2.85 4

PHỤ LỤC 6

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

"KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI

VỚI DỊCH VỤ CỦA CÁC CÔNG TY HÀNG HẢI QUỐC TẾ”

(Competition Benchmarking Survey)

Trong hai năm 2011 và 2012, Maersk Line TP.HCM tổ chức hai

cuộc khảo sát ý kiến khách hàng về sự hài lòng của họ đối với dịch vụ của

các công ty hàng hải quốc tế- trong đó có Maersk Line. Cuộc khảo sát còn

nhằm mục đích xác định vị trí của Maersk Line trong sự đánh giá của

khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh trong thị trường vận tải đường

biển quốc tế. Bảng câu hỏi sự dụng trong hai cuộc khảo sát có nội dung

như sau:

***********************************************************

Kính thưa Quý khách hàng,

Trước hết chúng tôi xin cảm ơn quý khách hàng đã dành thời gian để tham

gia cuộc khảo sát này, xin vui lòng dành khoảng 10 phút để hoàn thành

bảng khảo sát.

1) Quý vị vui lòng cho chúng tôi biết tên 5 hãng vận tải đường biển quốc

tế hàng đầu tính theo sản lượng chuyên chở mà quý công ty đang sử dụng?

Quý vị vui lòng xếp hạng các hãng này theo tỷ lệ phân bổ sản lượng của

quý công ty cho từng hãng?

2) Hiện nay, quý vị đánh giá như thế nào về khả năng cung cấp số lượng

container cần thiết theo yêu cầu của quý vị của các hãng, đặc biệt là

Maersk Line?

Xin vui lòng xếp hạng và cho điểm theo thành tích của từng hãng.

3) Hiện nay quý vị đánh giá như thế nào về khả năng cung cấp container

với chất lượng đáp ứng yêu cầu của quý vị - đặc biệt là Maersk Line

Xin vui lòng xếp hạng và cho điểm theo thành tích của từng hãng

4) Quý vị đánh giá như thế nào về việc cung cấp chỗ trên tàu của mỗi

hãng?

5) Quý vị đánh giá như thế nào về qui trình chào giá của các hãng?

6) Quý vị đánh giá như thế nào về nhân viên kinh doanh của từng hãng?

(khả năng chuyên môn, cách phục vụ khách hàng…)

7) Quý vị đánh giá như thế nào về thời gian xử lý các yêu cầu đặt chỗ của

các hãng?

8) Quý vị đánh giá như thế nào về thời gian xử lý các yêu cầu liên quan

đến chứng từ của các hãng?

9) Quý vị đánh giá như thế nào về bộ phận dịch vụ khách hàng của từng

hãng?

10) Quý vị đánh giá như thế nào về qui trình xuất hóa đơn thanh toán của

từng hãng?

11) Quý vị đánh giá như thế nào về mức độ tin cậy trong lịch tàu của tàu

“con” của từng hãng?

12) Nhìn chung, theo ý kiến của quý vị, Quý vị cảm thấy làm việc với

hãng nào dễ dàng, thuận lợi nhất? Quý vị vui lòng chia sẻ thêm các chi tiết

về đánh giá của quý vị? Với tiêu chí này, quý vị đánh giá như thế nào về

Maersk Line?

13) Theo ý kiến của quý vị, Maersk Line nên làm gì để cải thiện vị trí của

chúng tôi trong danh sách các hãng vận tải quý vị đang sử dụng? (theo

danh sách liệt kê trong câu 1)

(cid:1) Bản tiếng Anh của câu hỏi:

1/ Could you please share with us your current top (5) carriers which you are using? Can you please rank them based on your share for each?

2/ In the time being, how is the equipment availability of each carrier?

3/ In the time being, how is the equipment quality of each carrier?

4/ In the time being, how is the space availability on feeder/vessel of each carrier?

5/ How satisfied are you with the quoting process?

6/ How satisfied are you with sales people of each carrier?

7/ How satisfied are you with the booking turntime?

8/ How satisfied are you with the documentation turntime?

9/ How satisfied are you with customer service agent?

10/ How satisfied are you with the invoicing process?

11/ How do you score the feeder's reliability of each carrier?

12/ In overall, which carrier you find it easiest to work with? Can you please share more? How do you score ML on this criterion?

13/ On your opinion, what else Maersk Line can do to improve the score at question 1?

Nguồn: Competition Benchmarking survey 2011: consolidated result và Competition Benchmarking survey 2012: consolidated result.

PHỤ LỤC 7

Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011 và 2012

( những tồn tại cần khắc phục)

Phòng Kế hoạch và Markting của Maersk Line TP. HCM đã tổng

hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2011 và 2012, đặc biệt nhấn mạnh những câu trả lời mà Maersk Line không phải là lựa chọn “số 1” của khách hàng. Đó là những tồn tại công ty cần khắc phục trong thời gian sắp tới.

Tổng số khách hàng tham gia khảo sát

Năm 2011 41

Năm 2012 46

Năm 2011 Năm 2012

Kết quả trả lời khảo sát Câu hỏi Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng Số lượng

1

17 41.46 20 43.48

Khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" khi đánh giá về mọi mặt nói chung

2

17 41.46 20 43.48

Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container với số lượng như họ yêu cầu

3

17 41.46 20 43.48

Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp container có chất lượng như họ yêu cầu

Năm 2011 Năm 2012

Kết quả trả lời khảo sát Câu hỏi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

4

15 36.59 16 34.78

5

14 34.15 12 26.09

Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc cung cấp chỗ trên tàu như họ yêu cầu Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" khi đánh giá về qui trình chào giá như họ yêu cầu

6

12 29.27 10 21.74

Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" khi xét về năng lực và cách phục vụ khách hàng của nhân viên kinh doanh

7

13 31.71 12 26.09

Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc xử lý các yêu cầu đặt chỗ nhanh chóng như họ yêu cầu

8

12 29.27 11 23.91

Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" trong việc xử lý các yêu cầu liên quan đến chứng từ nhanh chóng như họ yêu cầu

9

10 24.39 11 23.91

Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" về bộ phận dịch vụ khách hàng

10

15 36.59 14 30.43

11

7 17.07 6 13.04

Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" về qui trình xuất hóa đơn thanh toán Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" về mức độ tin cậy trong lịch tàu của tàu “con”

Năm 2011 Năm 2012

Kết quả trả lời khảo sát Câu hỏi Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

12

8 19.51 7 15.22

Số lượng khách hàng KHÔNG chọn Maersk Line là hãng vận tải "số 1" về mức độ dễ dàng, thuận lợi khi hợp tác

Nguồn: Competition Benchmarking survey 2011: consolidated result và Competition Benchmarking survey 2012: consolidated result.