BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thi Thơ
ĐƯỜNG TRÒN TRONG DẠY HỌC TOÁN
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thi Thơ
ĐƯỜNG TRÒN TRONG DẠY HỌC TOÁN
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán
Mã số
: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ NGA
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là một công trình nghiên cứu độc lập, những trích
dẫn nêu trong luận văn đều chính xác và trung thực.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Nga, Người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Cô luôn luôn động
viên, gợi mở cho tôi những hướng đi đúng đắn và bổ ích.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn các Thầy Cô chuyên ngành Phương pháp
Toán trường ĐHSP Tp.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ những tri thức quý
báu cho chúng tôi về didactic Toán sinh động, cụ thể và đầy ý nghĩa.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại học, Khoa Toán – Tin trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo những điều kiện học tập tốt
nhất cho chúng tôi.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu, các thầy cô và các e m học sinh trường THPT Trần Đại
Nghĩa - Tp.HCM, THPT Vĩnh Bình - Tiền Giang đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi tiến hành thực nghiệm.
Các bạn và các anh chị cao học khóa 23 chuyên ngành Lý luận và Phương
pháp dạy học Toán vì những động viên và góp ý chân tình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi vì những lời động viên ,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học.
Trần Thi Thơ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. KHÁI NIỆM ĐƯỜNG TRÒN TRONG MỘT SỐ GIÁO TRÌNH
ĐẠI HỌC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 6
1.1. Siêu cầu trong không gian Ơclit ........................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm siêu cầu ......................................................................................... 6
1.1.2. Phương trình siêu cầu trong không gian Ơclit ............................................... 7
1.1.3.Các kiểu nhiệm vụ liên quan đến siêu cầu ...................................................... 8
1.2. Phương trình biểu diễn của đường tròn trong mặt phẳng ..................................... 9
1.3. Đường tròn theo tiếp cận “góc định hướng” ....................................................... 11
1.4. Kết luận chương 1............................................................................................... 13
Chương 2. KHÁI NIỆM ĐƯỜNG TRÒN TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG ........................................................................ 15
2.1. Đường tròn trong SGK Toán lớp 5 ......................................................................... 15
2.2. Đường tròn trong SGK Toán lớp 6 ......................................................................... 19
2.3. Đường tròn trong SGK Toán lớp 9 ......................................................................... 22
2.3.1. Phân tích SGK Toán 9 ..................................................................................... 22
2.3.2. Các kiểu nhiệm vụ toán học liên quan đến đường tròn trong SGKToán 9 ..... 27
2.4. Đường tròn trong SGK Hình học lớp 10 ................................................................ 37
2.4.1. Phân tích SGK Hình Học 10 ............................................................................ 37
2.4.2. Các tổ chức toán học liên quan đường tròn trong Hình học 10 ....................... 39
2.5. Đường tròn trong lượng giác lớp 10 và vật lý lớp 10 ............................................. 44
2.5.1. Đường tròn trong lượng giác lớp 10 ................................................................ 44
2.5.2. Đường tròn trong Vật lý 10. ............................................................................ 47
2.6. Kết luận chương 2 .................................................................................................. 48
Chương 3. THỰC NGHIỆM ...................................................................................... 51
3.1. Mục tiêu của chương .............................................................................................. 51
3.2.Đối tượng thực nghiệm và hình thức thực nghiệm .................................................. 51
3.3.Nội dung thực nghiệm ............................................................................................. 52
3.3.1. Thực nghiệm 1 ............................................................................................. 52
3.3.2. Thực nghiệm 2 ............................................................................................. 62
3.4.Kết luận chương 3 ................................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HH : Hình học
HS : Học sinh
KNV : Kiểu nhiệm vụ
Nxb : Nhà xuất bản
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
tr : trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê các kiểu nhiệm vụ trong giáo trình Hình học cao cấp ................... 8
Bảng 2.1. Bảng thống kê các KNV liên quan đến đường tròn trong SGK Toán 9 ...... 35
Bảng 2.2. Bảng thống kê các KNV liên quan đến đường tròn trong lớp10 ................. 44
Bảng 3.1. Thống kê các câu trả lời của học sinh trong câu hỏi 1 ................................. 57
Bảng 3.2. Thống kê các điểm số mà học sinh cho điểm trong câu hỏi 2 ..................... 59
Bảng 3.3. Thống kê các chiến lược học sinh sử dụng trong câu hỏi 1 ......................... 77
Bảng 3.4. Thống kê các chiến lược học sinh sử dụng trong câu hỏi 2 ......................... 79
Bảng 3.5. Thống kê các chiến lược học sinh sử dụng trong câu hỏi 3 ......................... 82
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và câu hỏi xuất phát
Đường tròn là một đối tượng quen thuộc, chúng ta có thể nhìn thấy chúng trong các
khối vật chất và đồ dùng hay hình vẽ. Dường như trong cuộc sống, nó được xem như
là hình hoàn mỹ được ưu chuộng trong công việc thiết kế hay xây dựng.
Theo Artigue (1982), gắn liền với khái niệm đường tròn, chúng ta tìm thấy định
Đường tròn tâm O bán kính R là tập hợp tất cả những điểm trong mặt phẳng
(1)
cách O một khoảng R.
Tuy nhiên, có nhiều cách khác để định nghĩa đường tròn, chẳng hạn như các định nghĩa sau:
(2) Đường tròn là một đường cong khép kín có độ cong không đổi.
(3) Đường tròn là một đường cong đạt vô hạn trục đối xứng.
(4) Đường tròn là một đường cong khép kín chứa diện tích lớn nhất đối với mỗi độ
dài cho trước.
(5) Đường tròn là tập hợp những điểm M sao cho tỷ số AM/BM của các khoảng cách
từ nó đến 2 điểm cố định A, B là không đổi.
(6) Một đường chuyển động được đặt sao cho 2 điểm A, B của nó cố định, một điểm
C nào đó của đường này mô tả 1 đường tròn.
Định nghĩa (4) và (5) được trích từ (Halbwachs, 81). Định nghĩa (6) là do Leibnitz đề
xuất và định nghĩa đường tròn bằng cách chuyển qua không gian:
“Dây” không giãn ACB quay xung quanh trục AB: khi đó, điểm C mô tả một đường
tròn.
[18, tr.45-46]
nghĩa sau trong hầu hết các SGK:
Cũng theo Artigue (1982), tất cả các định nghĩa này đều tương đương về mặt
nghĩa này có thể kéo theo định nghĩa khác. Tuy nhiên, các định nghĩa này gắn liền với những
logic: “chúng xác định cùng một đối tượng toán học và chúng ta có thể chứng minh định
quan niệm khác nhau về đường tròn: chúng tương ứng với những cách thức khác nhau để xem
xét đường tròn, sử dụng các tính chất của nó và chúng nhấn mạnh trên những yếu tố hình
học, mối liên hệ giữa các yếu tố khác nhau.
Ví dụ, ở định nghĩa (1), (5), (6): đường tròn hiện diện như tập hợp các điểm, ở định nghĩa (2),
(3), (4): nó được đề cập trước tiên như một đường cong. Định nghĩa (6) khác biệt với tất cả
các định nghĩa trước bởi đặc trưng động của nó. Đường tròn xuất hiện gắn với chuyển động.
Trong tất cả các định nghĩa khác, nó xuất hiện như một đối tượng tĩnh ” [18, tr.45-46].
2
Ở Việt Nam, đường tròn là khái niệm được SGK chọn lọc trình bày từ cấp tiểu
học đến trung học. Ở tiểu học, HS làm quen với chúng thông qua việc nhận dạng, vẽ
hình hay tính toán về chu vi và diện tích nhưng khái niệm hình tròn và đường tròn
chưa được phân biệt rõ. Đến lớp 6, đường tròn được định nghĩa theo cách trực quan
“Đường tròn tâm O, bán kính R là hình gồm tất cả các điểm cách O một khoảng
R, kí hiệu (O;R)”.
thông qua hình vẽ:
Như vậy, định nghĩa đầu tiên về đường tròn trong SGK được trình bày theo tiếp
cận “khoảng cách”. Ngoài cách tiếp cận đường tròn như trên liệu còn có những cách
tiếp cận nào trong SGK Việt Nam?
Từ những ghi nhận trên, chúng tôi đặt ra các câu hỏi sau trong thể chế dạy học ở
Việt Nam:
C1: Ở bậc đại học, khái niệm đường tròn được hiểu như thế nào? Có những
cách tiếp cận nào đối với khái niệm đường tròn?
C2: Trong chương trình phổ thông, đường tròn được tiếp cận ra sao? Các cách
tiếp cận của đường tròn có mối quan hệ như thế nào với nhau?
C3: Vai trò công cụ của đường tròn có được SGK quan tâm hay không?
Từ các ghi nhận và câu hỏi cần giải đáp, chúng tôi quyết định chọn đề tài:
“Đường tròn trong dạy học toán ở trường phổ thông”.
2. Khung lý thuyết tham chiếu
2.1.Thuyết nhân học
Để nghiên cứu thể chế chúng tôi dựa vào thuyết nhân học.Với lý thuyết này,
chúng tôi sẽ làm rõ sự xuất hiện và phát triển của khái niệm đường tròn trong thể chế
3
dạy học toán ở Việt Nam. Thông qua việc phân tích các tổ chức toán học liên quan đến
đường tròn, chúng tôi muốn làm rõ mối quan hệ thể chế ở bậc phổ thông đối với đối
tượng tri thức này.Từ kết quả phân tích mối quan hệ thể chế, chúng tôi tìm hiểu ảnh
hưởng của mối quan hệ thể chế lên quan hệ cá nhân của học sinh thông qua thực
nghiệm.
2.2. Hợp đồng didactic
Chúng tôi chọn lý thuyết hợp đồng didactic vì lý thuyết này nghiên cứu những
quy tắc phân chia và hạn chế trách nhiệm của giáo viên và học sinh đối với một tri
thức. Đồng thời, lý thuyết này cho phép chúng tôi giải thích các ứng xử của giáo viên
và học sinh, tìm ra ý nghĩa của những hoạt động mà họ tiến hành. Từ đó, chúng tôi có
thể giải thích một cách rõ ràng và chính xác những sự kiện quan sát được trong lớp
học, những quy tắc ngầm ẩn được sử dụng trong quá trình giảng dạy tri thức về đường
tròn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong phạm vi lý thuyết tham chiếu, các câu hỏi ban đầu được chúng tôi cụ thể
thành các câu hỏi nghiên cứu sau:
Q1: Ở bậc đại học, khái niệm đường tròn được trình bày như thế nào? Có mấy dạng
phương trình đường tròn trong mặt phẳng? Đường tròn có những cách tiếp cận nào?
Q2: Ở bậc phổ thông, đường tròn được tiếp cận theo các quan điểm nào? Chúng có
mối quan hệ ra sao? Có những kiểu nhiệm vụ nào liên quan đến đường tròn?
Q3: Quan hệ thể chế ảnh hưởng như thế nào đến quan hệ cá nhân khi học sinh giải
quyết các bài toán liên quan đến đường tròn?
Q4: Làm thế nào để xây dựng một tình huống dạy học nhằm giúp HS hiểu rõ hơn về
vai trò công cụ của đường tròn trong việc giải quyết các bài toán?
4. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
Thông qua việc tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên, chúng tôi muốn làm rõ sự
xuất hiện của khái niệm đường tròn ở bậc đại học và các cách cách tiếp cận đường
tròn. Đồng thời, chúng tôi cũng làm rõ các đặc trưng và ràng buộc của thể chế dạy học
phổ thông đối với đường tròn và phương trình đường tròn.Trên cơ sở đó, chúng tôi xây
4
dựng một tình huống dạy học nhằm làm rõ vai trò công cụ của đường tròn trong việc
giải quyết các bài toán.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xác định các phương
pháp nghiên cứu như sau:
Chúng tôi có thể diễn giải sơ đồ trên như sau:
- Nghiên cứu tri thức trong các giáo trình đại học và tài liệu tham khảo: chúng tôi
sẽ phân tích các khái niệm liên quan đến đường tròn, các dạng phương trình
đường tròn trong mặt phẳng. Mục đích nhằm tìm hiểu xem đường tròn xuất
hiện như thế nào? Có những cách tiếp cận nào, nhằm so sánh với thể chế dạy
học phổ thông.
- Thông qua việc nghiên cứu chương trình và SGK, chúng tôi muốn tìm hiểu
cách thức tiếp cận đường tròn, xây dựng phương trình đường tròn và các kiểu
nhiệm vụ liên quan đến nó.
- Thực nghiệm 1 chủ yếu chúng tôi khảo sát xem HS hiểu như thế nào về đường
tròn, còn có cách hiểu nào khác hay không? HS gặp khó khăn gì khi giải quyết
các bài toán về phương trình đường tròn. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành
thực nghiệm 2.
- Thực nghiệm 2: chúng tôi triển khai một tình huống dạy học với việc giải quyết
các bài toán liên quan về đường tròn. Từ những bài toán đó, chúng tôi muốn
kiểm tra xem HS có biết sử dụng đường tròn như một công cụ để giải quyết các
5
bài toán, qua đó giúp HS hiểu rõ hơn về vai trò công cụ của đường tròn theo
từng cách tiếp cận.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn có phần mở đầu, phần kết luận và 3 chương.
- Phần mở đầu gồm: Lý do chọn đề tài và câu hỏi xuất phát; Khung lý thuyết
tham chiếu; Câu hỏi nghiên cứu; Mục đích và phương pháp nghiên cứu và
Cấu trúc của luận văn.
- Chương 1: Khái niệm đường tròn trong trong một số giáo trình đại học và tài
liệu tham khảo.
- Chương 2: Khái niệm đường tròn trong dạy học Toán ở trường phổ thông.
- Chương 3:Thực nghiệm bao gồm: Thực nghiệm 1 và thực nghiệm 2; phântích
tiên nghiệm và phân tích hậu nghiệm.
- Kết luận: Tóm tắt các kết quả đạt được trong chương 1, 2, 3 và đề cập hướng
nghiên cứu mới mở ra từ luận văn này.
6
Chương 1. KHÁI NIỆM ĐƯỜNG TRÒN TRONG MỘT SỐ
GIÁO TRÌNH ĐẠI HỌC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
Mục tiêu của chương này là tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: Trong các giáo
trình đại học và tài liệu tham khảo, khái niệm đường tròn được trình bày như thế nào?
đường tròn có những cách tiếp cận nào? Có mấy dạng phương trình đường tròn trong
mặt phẳng? Ngoài ra, có thể tiếp cận đường tròn theo những cách nào khác?
Để đạt được mục tiêu ở trên, chúng tôi tiến hành phân tích giáo trình, tài liệu sau:
- Nguyễn Mộng Hy (2007), Hình học cao cấp, Nxb Giáo dục.
-Jean-Marie Monier (2001), Giáo trình toán, tập7, Nxb Giáo dục.
Chúng tôi chọn các tài liệu trên để phân tích vì các tài liệu này trình bày khá chi tiết
về đường tròn và các khái niệm liên quan đường tròn. Ngoài ra, chúng tôi còn tham
khảo một số tài liệu khác nhằm làm rõ hơn về khái niệm đường tròn như:
-Nguyễn Đăng Phất (2006), Các Phép biến hình trong mặt phẳng và ứng dụng giải
toán hình học, Nxb Giáo dục.
-Tuyển tập 30 năm Tạp chí Toán học và tuổi trẻ (1997), Nxb Giáo dục.
1. 1. Siêu cầu trong không gian Ơclit
1.1.1. Khái niệm siêu cầu
Trong giáo trình “Hình học cao cấp”, tác giả Nguyễn Mộng Hy định nghĩa siêu
“Trong không gian nE , cho một điểm I cố định, tập hợp tất cả những điểm M thuộc
nE sao cho d (I, M) = r với r là số thực r >0 cho trước gọi là siêu cầu tâm I, bán
kính r.
Ta kí hiệu S(I,r)={ M∈ nE | d(I,M) = r }”
[12, tr.128]
cầu như sau:
Như vậy, với n=2 thì siêu cầu là một đường tròn và n=3 thì siêu cầu là mặt cầu.
Từ đây, chúng tôi thấy rằng đường tròn được hiểu là quỹ tích tất cả những điểm M
trong mặt phẳng cách đều một điểm I cố định bằng một khoảng r cho trước. Trên cơ sở
7
về siêu cầu, hình học Ơclit còn nghiên cứu về phương trình của chúng, việc thiết lập
phương trình hoàn toàn dựa vào “công cụ” vectơ và công thức “khoảng cách”.
1.1.2. Phương trình siêu cầu trong không gian Ơclit
(
,...,
, a a
Giả sử điểm I có tọa độ trực chuẩn là
1
2
)n a , khi đó siêu cầu thực tâm I bán
kính r có phương trình :
n
2
2
−
=
(
)
r
x i
a i
∑
i
= 1
Siêu cầu tổng quát: Trong En với mục tiêu trực chuẩn cho trước, một siêu cầu nếu phương trình có dạng:
n
n
n
n
2
2
2
+
=
−
+
+
=
(
)
2
0
hay
.
a 0
x i
a i
a i
x i
a x i i
a 0
∑
∑
∑
∑
= 1
= 1
i
i
i
= 1
i
= 1
n
2
−
−
−
,
(
a
,
a
,...,
Nếu
>0 ta có siêu cầu thực tâm I
a 0
1
2
a )n
−∑ a i
i
= 1
n
2
=
r
a
bán kính
i
0
.
−∑ a
i
= 1
n
2
−
−
−
= 0 ta có siêu cầu điểm tâm I
, bán kính
(
a
,
a
,...,
Nếu
a 0
1
2
a )n
r = . 0
−∑ a i
i
= 1
n
2
−
−
−
< 0 ta có siêu cầu ảo tâm I
(
,
,...,
Nếu
a 1
a 2
a )n
a 0
−∑ a i
= 1
i
[12, tr. 129]
Tác giả Nguyễn Mộng Hy trình bày phương trình siêu cầu như sau:
Như vậy, phương trình siêu cầu được xây dựng trên khái niệm “siêu cầu” về
n
n
2
2
−
=
=
−
(
)
r
a
a
r
khoảng cách. Bằng việc khai triển và sử dụng các phép biến đổi đại số trong phương
x i
a i
0
2 i
trình , chúng ta có siêu cầu tổng quát bằng cách đặt .
∑
∑
= 1
i
= 1
i
,....,
)
(
Từ đây, chúng tôi nhận thấy rằng siêu cầu còn được tiếp cận theo “phương trình”,
xx , 1
2
nx
n
n
2
+
+
=
x
2
a x
a
0
thỏa mãn phương tức siêu cầu là tập hợp tất cả các điểm M
0
i
i
i
∑
∑
= 1
= 1
i
i
. Ngoài ra, siêu cầu được hiểu theo nghĩa rộng hơn tức gồm trình
siêu cầu thực, siêu cầu điểm và siêu cầu ảo. Như vậy “điểm” được xem như là một
siêu cầu có bán kính r =0.
8
Các tính chất khác liên quan đến đường tròn như tiếp tuyến với đường tròn, trục
đẳng phương vẫn được tác giả đề cập đến, tuy nhiên chúng có tên gọi khác như siêu
tiếp diện, siêu phẳng đẳng phương.
1.1.3. Các kiểu nhiệm vụ liên quan đến siêu cầu
Trong giáo trình của tác giả Nguyễn Mộng Hy (2007), chúng tôi tìm thấy số lượng bài tập liên quan đến siêu cầu rất ít, các bài toán được đặt ra trong không gian E3 và En. Cụ thể, chúng tôi tìm thấy các KNV sau:
Bảng 1.1. Thống kê các kiểu nhiệm vụ trong giáo trình Hình học cao cấp
Kiểu nhiệm vụ Số bài tập
T1: Tìm tâm và bán kính của siêu cầu 2
T2: Viết phương trình mặt cầu đi qua bốn điểm 1
2
2
2
T3: Xét vị trí tương đối của siêu phẳng và siêu cầu 1
+
=
,
,
)
CMd (
,
)
( ) AMd
BMd (
1 T4:Tìm quỹ tích M sao cho
Nhận xét:
Các bài toán liên quan đến đường tròn (không gian E2) không được tác giả đề cập
đến. Đa số các KNV chỉ xuất hiện một lần và số lượng bài tập còn hạn chế. Từ đây,
chúng tôi nhận thấy rằng, khái niệm siêu cầu gần như không được chú trọng, các dạng
bài tập được đưa ra mang tính chất minh họa và giới thiệu. Kĩ thuật giải quyết các
KNV này đều tập trung vào cách tiếp cận “phương trình” của siêu cầu. Tác giả chỉ
định nghĩa và nêu một vài bài tập liên quan đến siêu cầu, và siêu cầu được nghiên cứu
như là một “đối tượng”. Trong khi đó, vai trò “công cụ” của siêu cầu thì không được
giáo trình đề cập đến mà siêu cầu được giảng dạy như là một trường hợp đặc biệt của
siêu mặt bậc hai.
Kết luận:
Từ những phân tích trên, chúng tôi thấy rằng ở cấp độ đại học đường tròn là
trường hợp đặc biệt của siêu cầu, chúng được tiếp cận theo các quan điểm sau:
+Quan điểm hình học (khoảng cách): siêu cầu là quỹ tích tất cả những điểm M trong En cách đều một điểm I cố định bằng một khoảng r cho trước.
9
n
n
2
+
+
=
2
0
x
a x
a
(
,....,
)
+ Qua điểm tọa độ (phương trình): siêu cầu là tập hợp tất cả các điểm M
0
i
i
i
xx , 1
2
nx
.
∑
∑
= 1
= 1
i
i
thỏa phương trình
Ở cấp độ đại học thì “điểm” vẫn được xem là một siêu cầu điểm. Đối với các
KNV liên quan đến siêu cầu, chúng tôi thấy rằng kĩ thuật giải quyết các bài toán đều
dựa trên tiếp cận “phương trình” vì đây là không gian Ơclit nghiên cứu chủ yếu về
phương trình các phẳng và tọa độ điểm.
Trong giáo trình Hình học cao cấp của tác giả Nguyễn Mộng Hy (2007), chúng
tôi thấy xuất hiện hai dạng phương trình siêu cầu, tuy nhiên chúng không được trình
bày cụ thể đối với đường tròn cũng như các biểu diễn khác của phương trình đường
tròn. Do đó, chúng tôi chọn giáo trình Toán (tập 7) của Jean-Marier Monier (2000) để
làm rõ hơn các dạng phương trình của đường tròn.
1.2. Phương trình biểu diễn của đường tròn trong mặt phẳng
1.2.1. Phương trình Descartes của đường tròn
a. Cho
,
đường tròn
C
(
RΩ có phương trình Descartes là
)
,
Ω ba ),(
ε∈ 2
2
2
2
+
=
(
− x a
)
(
− y b
)
R
, trong đó
là tâm và R là bán kính.
),( baΩ
2
2
+
+
+
, phương trình
+ = biểu diễn
b. Cho
x
y
α β γ 2 2
0
x
y
γβα (
,
,
∈)
2
2
2
α β γ
+
2α β γ
+
đường tròn tâm
và bán kính
− nếu
− ≥ và ∅ nếu
0
βα −−Ω )
(
,
trái lại.
[16, tr.76]
Theo tác giả Jean-Marier Monier thì :
Như vậy, hai dạng phương trình Descartes của đường tròn chính là trường hợp
đặc biệt của phương trình siêu cầu và phương trình tổng quát siêu cầu mà chúng ta đã
nghiên cứu ở phần 1.1.2. Từ đây, chúng tôi có thể xem đường tròn là quỹ tích của
những điểm thỏa mãn hai phương trình này. Khác với hình học tổng hợp, hình học tọa
độ nghiên cứu đường tròn theo tiếp cận “phương trình”. Đây là một “công cụ” có thể
giúp giải quyết các bài toán trong hình học phẳng một cách dễ dàng hơn.
1.2.2. Phương trình tham số của đường tròn
Bằng việc trang bị góc lượng giác, giá trị lượng giác, đường tròn được nghiên
cứu với dạng phương trình tham số sau:
Ω
∈
a b ( , )
,
C
(
)
,
Cho
∈ , đường tròn
RΩ có biểu diễn tham số là
R R +
ε 2
,
∈ t R
= + = +
x y
a R b R
cos t t sin
10
[16, tr.77].
Với hệ trục tọa độ Oxy và tham số t, việc xác định quỹ tích của đường tròn được
+=
+=
x
Ra
cos
t
làm rõ hơn. Tọa độ M có hoành độ x và tung độ y được biểu diễn cụ thể thông qua hai
y
Rb
sin
t
đẳng thức và . Phương trình đường tròn theo dạng tham số
đóng vai trò quan trọng trong các bài toán định lượng như tính diện tích, thể tích và
đặc biệt là các bài toán nghiên cứu sự chuyển động tròn đều trong vật lý. Cụ thể chúng tôi xét bài toán sau (1):
1.2.3. Phương trình tọa độ cực của đường tròn
M là một điểm bất kỳ trong mặt phẳng, gọi ρ = OM là bán kính cực,
=θ
là góc cực. Phương trình đường tròn tâm O bán kính a trong hệ tọa
)MOxO ( ; = p độ cực là
aa
, >
0
1 : Bài toán trích từ giáo trình Giải tích II của tác giả Bùi Xuân Diệu (2009), trang 80, trường ĐH Bách Khoa Hà Nội.
“Trong mặt phẳng, chọn một điểm O làm gốc gọi là cực, trục Ox gọi là trục cực, lấy
=
biểu diễn đường tròn có
Đồng thời, phương trình cực
sin
cos + θµθλρ
2
2
+
−
=
phương trình Descartes
, đường tròn này đi qua O.”
x
y
µλ − y
x
0
11
[16, tr.78]
Dạng phương trình này thường được sử dụng trong việc tính diện tích hay thể tích
thông qua việc tính tích phân hai lớp hay ba lớp. Do đó, các bài toán tích phân có miền
D là hình tròn, thì chúng được khuyến khích chuyển từ hệ trục tọa độ Descartes vuông
góc sang tọa độ cực để giải quyết.
Khái niệm đường tròn không được trình bày chi tiết trong các giáo trình đại học.
Nó chỉ được giới thiệu như là trường hợp đặc biệt của siêu cầu và được tiếp cận theo
hai quan điểm “khoảng cách” và “phương trình”. Ngoài hai cách tiếp cận này của
đường tròn, chúng tôi còn tìm ra thêm một cách tiếp cận khác về đường tròn, đó là tiếp
cận đường tròn theo “góc định hướng”. Cách tiếp cận này được trình bày trong tài liệu
của tác giả Nguyễn Đăng Phất (2006), Các Phép biến hình trong mặt phẳng và ứng
dụng giải toán hình học.
1.3. Đường tròn theo tiếp cận “góc định hướng”
Đối tượng hình học đầu tiên đề cập đến vấn đề hướng của một đoạn thẳng, đó là
khái niệm vectơ. Bằng việc đưa vào khái niệm trục, đường thẳng được định hướng
thông qua một điểm O gọi là gốc và một vectơ đơn vị e
. Theo tác giả Nguyễn Đăng
=
Phất thì “độ dài đại số của một vectơ trên một trục đó là một số (số đại số) mà nhân
AB
. eAB
với vectơ đơn vị e
của trục cho ta một vectơ bằng vectơ đó ( , trong đó AB
được gọi là độ dài đại số của AB )”[16, tr.21].
Đối tượng hình học thứ hai được tác giả đề cập đến là góc định hướng, liên quan
đến đối tượng này là phép quay xung quanh một điểm trong mặt phẳng. Theo tác giả
“phép tịnh tiến gắn liền với khái niệm vectơ tịnh tiến là một đối tượng hình học (đoạn
thẳng) có hướng. Còn phép quay phẳng xung quanh một điểm (gọi là tâm quay) thì
12
gắn liền với khái niệm góc lượng giác gọi là góc quay; đó là khái niệm góc định
hướng của hai vectơ có điểm gốc chung là tâm quay” [17, tr.22].
Bằng việc trang bị góc định hướng cũng như là phép quay phẳng, tác giả đưa ra
khái niệm đường tròn và tính chất đường tròn như sau:
[17, tr.27].
Với định nghĩa đường tròn này, chúng tôi nhận thấy đường tròn theo “góc định
hướng” được tiếp cận gắn liền với góc lượng giác. Với hai điểm A, B cố định và một
gócα bất kỳ, chúng ta có thể xác định được một đường tròn đi qua hai điểm A, B và những điểm trên đường tròn luôn tạo với AB một gócα(mod 1800). Ngoài ra, tác giả
còn đưa điều kiện bốn điểm thuộc cùng trên một đường tròn, nó được xem như là tính
chất tứ giác nội tiếp mà chúng ta biết đến. Như vậy, định lý của Nguyễn Đăng Phất
nêu thực chất có thể xem là một cách định nghĩa khác của đường tròn và định nghĩa
“Đường tròn là quỹ tích những điểm M sao cho góc định hướng giữa hai đường
thẳng MA, MB là không đổi.”
này được tác giả Hoàng Chúng (1997) phát biểu như sau:
Tuy nhiên, điểm mạnh của góc định hướng là có thể giải quyết một số bài toán
hình học phẳng một cách nhanh chóng và ngắn gọn, cụ thể là các bài toán chứng minh
hay quỹ tích. Ta xét bài toán sau: (trích trangweb: hinh99.wordpress.com/tag/migel 2)
“Cho hai hình vuông ABCD và AEFG cùng hướng, A, B, E không thẳng hàng. Chứng
minh rằng BE, CF, DG đồng quy.
2 Trang web được truy cập vào ngày 22/4/2014
Xét phép quay tâm A góc quay (AB, AD)=
. Khi đó B biến thành D, E biến thành G.
π 2
Gọi H là giao điểm của BE và GD.
.
Khi đó
=
=
=
BE
GD
AD
CD
(
;
)
(
AB ;
)
CB (
;
)
(mod
π )
π 2
=
Suy ra A, H, B, C, E, D nằm trên một đường tròn suy ra
.
HC
AC
(
HB ;
)
(
AB ;
)
(mod
π )
=
=
Hơn nữa,
.
(
HG
,
HE
)
(
AG
,
AE
)
(mod
π )
π 2
=
Nên A, E, H, G, F nằm trên một đường tròn=>
.
HE
HF
AB
AC
(
,
)
(
,
()
mod
π )
.
Ta có
Mà H, E, B thẳng hàng nên H, C, F thẳng hàng, hay BE, CF, DG đồng quy.”
13
Từ bài toán trên, chúng tôi thấy rằng với việc kết hợp các phép dời hình, đường
tròn theo “góc định hướng” đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh tính chất thẳng hàng, đồng quy hay xác định quỹ tích trong hình học phẳng. 1.4 . Kết luận chương 1
Qua việc phân tích một số giáo trình ở bậc đại học và các tài liệu tham khảo,
chúng tôi có thể kết luận một số kết quả liên quan đến đường tròn sau:
- Theo các định nghĩa mà Artigue đã nêu thì định nghĩa (2), (3), (4), (6) không
xuất hiện, trong khi đó định nghĩa (4) mang tính chất giống như cách tiếp cận của
đường tròn theo “góc định hướng”. Nhưng định nghĩa (4) tập trung trên tỉ số khoảng
cách của hai đoạn thẳng, trong khi đó đường tròn theo “góc định hướng” thì nghiên
cứu trên đối tượng “góc” của hai đoạn thẳng.
14
- Đường tròn là trường hợp đặc biệt của siêu cầu, nó được định nghĩa theo các
tiếp cận sau:
Tiếp cận “khoảng cách”: Đường tròn là quỹ tích (tập hợp) tất cả những
điểm M trong mặt phẳng cách đều một điểm I cố định bằng một khoảng R
cho trước. Đây là khái niệm được sử sụng rộng rãi và phổ biến nhất vì nó
có liên quan đến hai đặc trưng quan trọng của đường tròn là tâm và bán
kính.
2
2
+
+
+
Tiếp cận “phương trình”: Đường tròn là tập hợp tất cả những điểm
x
y
2
ax
by 2
=+ c
0
M(x, y) thỏa mãn phương trình bậc hai . Bằng
việc sử dụng các công cụ đại số, “phương trình” đường tròn có khả năng
giải quyết các bài toán khó khăn mà theo quan điểm “khoảng cách” thì lời
giải quá dài dòng và khó khăn.
Tiếp cận “góc định hướng”: Đường tròn là quỹ tích những điểm M sao cho
góc định hướng giữa hai đường thẳng MA, MB là không đổi. Với khái niệm
này, đường tròn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các bài toán
chứng minh hay quỹ tích của hình học tổng hợp.
- Phương trình đường tròn trong mặt phẳng có rất nhiều dạng, tùy vào phạm vi
nghiên cứu mà đường tròn được biểu diễn ở một dạng phù hợp cho quá trình tính toán
hay khảo sát. Liên quan đến các kiểu nhiệm vụ trong đường tròn, chúng tôi thấy rằng
mỗi cách tiếp cận của đường tròn có những kiểu nhiệm vụ riêng, tùy theo phạm vi hình
học nghiên cứu của đường tròn theo quan điểm nào mà sẽ có những kỹ thuật giải nhấn
mạnh trên các quan điểm đó. Mặt khác, vấn đề giải quyết các bài toán liên quan thực tế
đến đường tròn không được các giáo trình quan tâm mà chủ yếu là các bài toán toán
học.
15
Chương 2. KHÁI NIỆM ĐƯỜNG TRÒN TRONG DẠY HỌC
TOÁN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Mục tiêu của chương này là tìm ra câu trả lời cho câu hỏi Q2: Ở bậc phổ thông,
đường tròn được trình bày theo những cách tiếp cận nào? Có những kiểu nhiệm vụ nào
liên quan đến đường tròn?
Để đạt được mục tiêu ở trên, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích các SGK, SGV và
SBT ở các lớp 5, lớp 6, lớp 9 và lớp 10.
2.1. Đường tròn trong SGK Toán lớp 5
Ở tiểu học, HS đã từng biết đến hình tròn thông qua các hoạt động nhận dạng
hình bằng mô hình, hay các phân môn khác liên quan đến hình tròn. Tuy nhiên, đối với
HS, hình tròn chỉ là một hình có tính chất “tròn” và nó xuất hiện nhiều trong cuộc
sống.
Đến lớp 5, “hình tròn” được xem là một đối tượng nghiên cứu trong toán học.
SGK đã trình bày hai thuật ngữ “hình tròn” và “đường tròn” trong chương III với tên
bài “Hình tròn.Đường tròn” và một số tính chất hình tròn trong các bài “Chu vi hình
tròn” và “Diện tích hình tròn”.
SGK Toán 5 đưa ra hai “thuật ngữ” đường tròn và hình tròn thông qua hình vẽ
minh họa sau:
16
[11, tr.96]
Như vậy, SGK chỉ phân biệt hai khái niệm này bằng hình vẽ trực quan và tiếp sau
đó là trình bày các tính chất về tâm, bán kính và đường kính. Thuật ngữ “đường tròn”
chỉ được SGK giới thiệu thông qua hình vẽ, nó được xem như là “đầu chì của compa
vạch trên tờ giấy” hay được hiểu là “nét ngoài” của hình tròn. Đường tròn mặc dù
không được định nghĩa, nhưng thông qua trình bày SGK chúng tôi thấy sự xuất hiện
“Tất cả các bán kính của một hình tròn đều bằng nhau: OA=OB=OC”[11, tr.96].
ngầm ẩn của khái niệm đường tròn theo “khoảng cách” thông qua nhận xét của SGK:
Đường tròn theo tiếp cận “khoảng cách” được SGK đặc biệt chú trọng ngay từ
khi cho HS tiếp cận về hình tròn. Do đặc trưng vẽ hình bằng compa, nên khái niệm
đường tròn theo tiếp cận “khoảng cách” là cách trình bày phù hợp thể hiện rõ hai đặc
trưng là tâm và bán kính. Các kiểu nhiệm vụ chỉ đề cập đến “hình tròn”, các bài toán
thì mang tính chất tiếp cận và công cụ “hình tròn” trong giai đoạn này được biết đến là
biểu độ hình quạt. Hình tròn do đặc tính “đầy đủ” của hình, mà nó được chú trọng
trong việc biểu diễn các tỉ lệ % trong thống kê trên tổng số liệu.
17
Các kiểu nhiệm vụ liên quan đến hình tròn:
T vehinhtron
τ
:Vẽ hình tròn
: o Kĩ thuật vehinhtron
-Xác định độ dài bán kính hình tròn.
-Dùng compa, đo độ dài bán kính và vẽ hình tròn.
o Nhận xét:
Với kiểu nhiệm vụ này, HS cần phải sử dụng compa và xác định đúng độ dài bán
kính. Tính chất “đường kính gấp hai lần bán kính” là yếu tố công nghệ để HS làm
được câu b. Đây được xem là KNV “rèn luyện kĩ năng sử dụng compa để vẽ hình tròn
của HS” [10, tr.175].
T tinhchuvi
τ
:Tính chu vi hình tròn
: áp dụng công thức. o Kĩ thuật tinhchuvi
C= d x 3,14 hoặc C =2 x r x 3,14.
o Ví dụ: “Một bánh xe ô tô có đường kính là 0,75m.Tính chu vi của bánh xe đó” [11, tr.98].
o Nhận xét:
Đây là một KNV kiểm tra khả năng tính toán của HS về công thức tính chu vi
hình tròn. Mặc dù, SGV không đưa ra lời giải cụ thể cho bài toán trên, nhưng từ nhận
Chu vi của bánh xe là
C= 0,75 x 3,14= 2,355m.
xét của SGV chúng tôi có thể nghĩ đến lời giải mong đợi như sau:
Ngoài ra, trong bài toán này có một ý nghĩa thực tế, nó giúp cho HS biết được
bánh xe là “hình tròn” và yêu cầu tính chu vi bánh xe đó.
T tinhdienti
:ch
τ
Tính diện tích hình tròn
tinhdienti
ch
: o Kĩ thuật
-Xác định bán kính r.
-Áp dụng công thức S= r x r x 3,14.
o Ví dụ: (bài 1, tr.100, SGK Toán 5) “Tính diện tích hình tròn có bán kính r:
a) r=6cm b)r=0,35dm” [11, tr.100].
18
tính nhân các số thập phân” của SGV Toán 5 tr.177, chúng tôi có thể đưa ra lời giải
Từ nhận xét: “Vận dụng trực tiếp công thức tính diện tích hình tròn và củng cố kĩ năng làm
a) Diện tích hình tròn là 6 x 6 x 3,14=113,04cm2.
b) Diện tích hình tròn là 0,35 x 0,35 x 3,14=0,38495dm2=384,95cm2.
:
mong đợi như sau:
T bankinh
Tính bán kính hình tròn
: o Kĩ thuật bankinhτ
Tìm bán kính r theo các công thức sau:
+ Bán kính bằng đường kính chia 2.
+Đường kính bằng chu vi chia 3,14.
“Tìm bán kính hình tròn có chu vi C=18,84dm” [11, tr.99].
=
o Ví dụ:
Lời giải theo SGV “ Tìm r biết
.
××r
14,32
84,18
Bán kính hình tròn r= 18,84 :2 :3,14=3dm”.
o Nhận xét:
Đối với kiểu nhiệm vụ này, SGK đưa ra nhằm củng cố kĩ năng ở HS về việc làm
tính chia các số thập phân và tìm thừa số chưa biết của một tích. Đây có thể được xem
là một bài toán ngược của bài toán tính diện tích và chu vi hình tròn.
Kết luận:
Trong SGK Toán 5, “đường tròn” xuất hiện rất mờ nhạt, nó chưa phải là đối
tượng quan trọng để nghiên cứu, SGK chỉ tập trung trên đối tượng “hình tròn” cũng
như là các công thức trên hình tròn. Các kiểu nhiệm vụ được quan tâm là các bài toán
tính chu vi và diện tích hình tròn vì nó có ý nghĩa và ứng dụng trong thực tế, cuộc
sống. “Đường tròn” trong chương trình Toán 5, nó chỉ là một thuật ngữ, nó chưa phải
là một đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, thông qua “hình tròn”, HS sẽ biết được về
đường tròn và các yếu tố của hình tròn như tâm, bán kính, đường kính cũng như là biết
sử dụng compa để vẽ hình tròn.
19
2.2. Đường tròn trong SGK Toán lớp 6
Đến lớp 6, đường tròn được tiếp cận với tên bài “Đường tròn” và nó được định
“ Đường tròn tâm O, bán kính R là hình gồm các điểm cách O một khoảng bằng R, kí
hiệu (O;R)” [3, tr.89].
nghĩa một cách cụ thể:
Với định nghĩa này, chúng tôi thấy vai trò của hình vẽ giữ một vị trí hết sức quan
trọng. Đường tròn được định nghĩa theo tính chất của hình hình học và đặc trưng yếu
tố “khoảng cách” được chú trọng. Ở lớp 5, đường tròn và hình tròn là hai khái niệm
khác nhau, SGK Toán 5 chỉ phân biệt chúng trên hình vẽ. Trong khi đó, nhờ được
trang bị về khái niệm đường tròn, SGK Toán 6 đã phân biệt chúng bằng định nghĩa
như sau:
đường tròn đó” [3, tr.90].
“Hình tròn là hình gồm các điểm nằm trên đường tròn và các điểm nằm bên trong
Bằng trực quan, SGK tiếp tục cho HS làm quen các khái niệm liên quan đến đường
tròn như cung và dây cung:
thành hai phần bằng nhau, mỗi phần là một cung tròn”.
“Đoạn thẳng nối hai mút của cung là dây cung. Dây đi qua tâm là đường kính”.
“Giả sử A, B là hai điểm nằm trên đường tròn tâm O. Hai điểm này chia đường tròn
[3, tr.90]
Đường tròn trong giai đoạn này chỉ mang tính chất tiếp cận, các đặc trưng của
đường tròn chưa được nghiên cứu rõ. SGK Toán 6 chú trọng về đường tròn thông qua
các KNV vẽ hình hơn là tính toán. Cụ thể, trong mục tiêu giảng dạy của SGV, tác giả
“ - Sử dụng compa thành thạo.
- Biết vẽ đường tròn và cung tròn.
đề ra các kĩ năng cơ bản của HS như sau :
- Biết giữ nguyên độ mở của compa ” [3, tr.68].
20
Các kiểu nhiệm vụ liên quan đến đường tròn
T ve : Vẽ đường tròn o Kĩ thuật veτ :
- Xác định vị trí tâm và độ dài bán kính.
- Dùng compa vẽ đường tròn .
“Vẽ lại hình sau (đúng kích thước như hình đã cho)” [11, tr.93].
o Ví dụ: (bài tập 42a, tr. 93, SGK Toán 6, tập 2)
“Trước hết phải đo để biết bán kính các đường tròn cần vẽ.
Đường tròn lớn có bán kính là 1,2cm.
Hai đường tròn nhỏ có bán kính là 0,6cm.” [10, tr.70].
Lời giải trình bày trong SGV:
T cm : Chứng minh điểm M thuộc trên đường tròn (O, R) o Kĩ thuật cmτ : Chứng minh OM=R.
“Trên hình 48, ta có hai đường tròn (O; 2cm) và (A; 2cm) cắt nhau tại C, D. Điểm A
nằm trên đường tròn tâm O.
a) Vẽ đường tròn tâm C, bán kính 2cm.
o Công nghệ cmθ : định nghĩa đường tròn. o Ví dụ:
b) Vì sao đường tròn (C;2cm) đi qua O và A.” [11, tr.48].
Lời giải trình bày trong SGV
“a)
21
b) Vì CO=CA=2cm” [10, tr.69].
o Nhận xét:
Đây là KNV dùng định nghĩa đường tròn để chứng minh. Để chứng minh các điểm
nằm trên đường tròn ta chứng minh khoảng cách các điểm đó đến tâm bằng bán kính.
Nó ngầm ẩn cho việc chứng minh quỹ tích các điểm là đường tròn sau này.
T sosanh : So sánh độ dài các đoạn thẳng.
o Kĩ thuật ssτ :
-Dùng compa đánh dấu độ dài các đoạn thẳng lên cùng một đoạn thẳng.
-Dùng compa để so sánh độ dài giữa chúng.
“Xem hình 51. So sánh AB+BC+AC với OM bằng mắt và kiểm tra bằng dụng cụ”
[11, tr.92]
o Công nghệ sosanhθ : trong một đường tròn thì các bán kính bằng nhau. o Ví dụ:
Với KNV này thì SGV không đưa ra lời giải chi tiết mà chỉ trình bày đáp số. Tuy
nhiên, trong SBT Toán lớp 6, chúng tôi tìm thấy kỹ thuật cho KNV này. Do đó, chúng
tôi có thể đưa ra lời giải cho bài toán trên như sau:
- Dùng compa“chuyển” các đoạn thẳng AB, BC, AC lên đoạn thẳng OM sao cho mút A trùng với
O, mút B tương ứng với B, đoạn CA tương ứng đoạn CL.
- Tổng AB+ BC+ AC là đoạn OL.
Vậy AB+ BC+ AC < OM.
22
Kết luận:
Đường tròn trong SGK Toán 6 được định nghĩa một cách tường minh và rõ ràng
hơn, nó được phát biểu thành lời khác với sự mô tả ở lớp 5. Khái niệm đường tròn
được tiếp cận theo “khoảng cách”, tức đường tròn là tập hợp tất cả các điểm cách tâm
là một số không đổi. Ngoài ra, trong giai đoạn này, đường tròn vừa là một đối tượng
nghiên cứu vừa có vai trò như một công cụ. Ở phương diện đối tượng nghiên cứu,
SGK Toán 6 chưa đi sâu vào các tính chất của đường tròn mà chỉ giới thiệu cho HS về
định nghĩa đường tròn và các khái niệm liên quan khác của đường tròn như cung và
dây cung. Trong khi đó, bằng việc sử dụng compa để so sánh các đoạn thẳng, SGK
nghiên cứu đường tròn với vai trò công cụ thông qua bước “dịch chuyển” độ dài của
đoạn thẳng bằng cách “giữ nguyên độ mở của compa”.
2.3. Đường tròn trong SGK Toán lớp 9
2.3.1. Phân tích SGK Toán 9
Có thể nói, trong giai đoạn này “đường tròn” là đối tượng được nghiên cứu rất
sâu sắc và đầy đủ. SGK trình bày các tính chất của đường tròn thông qua hai chương
quan trọng của hình học. Cụ thể:
+ Chương II: Đường tròn gồm 8 bài: §1Sự xác định đường tròn.Tính chất đối xứng
của đường tròn; §2Đường kính và dây của đường tròn; §3Liên hệ giữa dây và
khoảng cách từ tâm tới dây; §4Vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn;
§5Dấu hiệu nhận biết tiếp tuyến của đường tròn; §6Tính chất của hai tiếp tuyến cắt
nhau; §7, 8Vị trí tương đối của hai đường tròn.
23
+ Chương III: Góc với đường tròn gồm 10 bài: §1Góc ở tâm.Số đo cung; §2 Liên
hệ giữa cung và dây; §3 Góc nội tiếp; §4Góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung; §5
Góc có đỉnh bên trong đường tròn.Góc có đỉnh bên ngoài đường tròn; §6 Cung
chứa góc; §7 Tứ giác nội tiếp; §8 Đường tròn nội tiếp.Đường tròn ngoại tiếp; §9Độ
dài đường tròn, cung tròn; §10 Diện tích hình tròn, hình quạt tròn.
Mục đích trong chương này là chúng tôi tìm hiểu xem đường tròn xuất hiện như
thế nào và tiến triển ra sao? Vai trò công cụ của đường tròn có được SGK tiếp cận hay
không? Do đó, chúng tôi sẽ phân tích không theo trình tự, mà chỉ đưa ra những cách
tiếp cận của đường tròn cũng như phân tích những bài quan trọng nhằm làm rõ cho các
câu hỏi nghiên cứu trên.
Trong chương II với tên gọi “Đường tròn” SGK tập trung khai thác các tính chất
“Ở lớp 6, ta đã biết:
Đường tròn tâm O bán kính R (với R>0) là hình gồm các điểm cách O một khoảng
bằng R” [5, tr.97].
của đường tròn theo tiếp cận “khoảng cách”. SGK nhắc lại định nghĩa:
Chúng ta thấy rằng đường tròn hoàn toàn xác định nếu như chúng ta biết được
hai đặc trưng cơ bản của nó là tâm và bán kính hay đường kính. Trong chương trình
Toán 7, sau khi cho tam giác ABC, SGK đã ngầm ẩn chứng minh sự tồn tại của đường
tròn đi qua ba điểm A,B,C thông qua tính chất “giao điểm của ba đường trung trực
trong tam giác là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác đó”. Tính chất này được SGK 9
“Qua ba điểm không thẳng hàng, ta vẽ được một và chỉ một đường tròn” [5, tr.98].
thể hiện tường minh hơn thông qua kết luận:
Hơn nữa, trong SGK Toán 9 còn xét thêm cả trường hợp ba điểm A,B,C thẳng
hàng để thấy rằng không có đường tròn nào đi qua ba điểm thẳng hàng. Thuật ngữ
“Đường tròn đi qua ba điểm A, B, C của tam giác ABC gọi là đường tròn ngoại tiếp
tam giác ABC” [5, tr.99].
“đường tròn ngoại tiếp” cũng được SGK định nghĩa lại:
Trên cơ sở về đường tròn đã biết, SGK 9 tiếp tục nghiên cứu thêm các tính chất
và khái niệm mới của đường tròn theo cách tiếp cận về “khoảng cách”. Các tính chất
mà chúng tôi giới thiệu trong các bài ở chương II là kết quả phân tích trên hai yếu tố
24
tâm, bán kính và yếu tố “khoảng cách” đóng vai trò quan trọng. Đường tròn được
nghiên cứu trên khách thể chính nó và đối tượng khác. Cụ thể:
• Nếu chúng ta xét hai đối tượng “đường tròn” và “đường thẳng”, chúng ta sẽ có
các khái niệm liên quan sau:
Đường thẳng cắt đường tròn tại hai điểm A, B thì AB là dây cung của đường
tròn. Nếu đường thẳng này đi qua tâm thì AB là đường kính. Mặt khác, nếu đường
thẳng tiếp xúc với đường tròn thì ta gọi đường thẳng đó là tiếp tuyến. Như vậy, các
khái niệm này nảy sinh từ việc xét vị trí tương đối của đường tròn so với đường
thẳng. SGK đã phân tích vị trí tương đối của chúng và có kết quả sau:
“Hệthức giữa khoảng cách từ tâm đường tròn đến đường thẳng và bán kính
Nếu d Nếu d=R thì đường thẳng a và đường tròn (O) tiếp xúc nhau. Nếu d>R thì đường thẳng a và đường tròn (O) không giao nhau.” [5, tr.109]. đường tròn: Vị trí tương đối của hai đường Số Hệ thức giữa OO’ và R với r điểm tròn(O;R) và (O’,r) (R )r≥ chung Hai đường tròn cắt nhau R-r 2 Hai đường tròn tiếp xúc nhau: 1 OO’=R+r -Tiếp xúc ngoài OO’=R-r -Tiếp xúc trong Hai đường tròn không giao nhau 0 OO’>R+r -(O) và (O’) ở ngoài nhau OO’ -(O) đựng (O’) • Tương tự, nếu chúng ta xét trên hai đường tròn, chúng ta sẽ có các tính chất sau: [5, tr.121]. Như vậy, yếu tố “khoảng cách” được quan tâm trong các bài toán xét vị trí trương đối của đường thẳng và đường tròn, cũng như là vị trí của hai đường tròn. Chính vì thế, các kiểu nhiệm vụ liên quan đến đường tròn trong chương này chủ yếu là các bài toán liên quan đến vị trí tương đối của đường tròn so với đường tròn, đường tròn so với đường thẳng và một số hệ quả, tính chất khác. Tuy nhiên, vẫn có một số bài tập 25 chứng minh quỹ tích các điểm là đường tròn dựa trên cách tiếp cận đường tròn về “khoảng cách”, tức dựa vào tính chất bán kính bằng nhau của đường tròn. Cụ thể : “Cho tam giác ABC, các đường cao BD và CE. Chứng minh rằng bốn điểm B, E, D, C cùng thuộc một đường tròn” [5, tr.104]. Ví dụ: “ Gọi M là trung điểm BC. = Ta có EM= , BC DM BC 1
2 1
2 Suy ra ME=MB=MC=MD Do đó, B,E,D,C cùng thuộc đường tròn đường kính BC” [7, tr.129]. Lời giải trình bày trong SGV: Đối tượng thứ hai, mà SGK cho HS tiếp cận về đường tròn là “góc”. Trong chương III “Góc với đường tròn”, SGK nghiên cứu đường tròn với tính chất như góc ở tâm, số đo góc chắn cung, góc nội tiếp... Một trong những tính chất liên quan đến đường tròn là “cung chứa góc”. Đây là tính chất quan trọng, nó có liên quan đến khái niệm đường tròn theo “góc”. SGK tiếp cận gián tiếp thông qua bài toán tìm quỹ tích 0 0 α <α < .Tìm quỹ tích (tập hợp) các sau: 0( 180 ) điểm M thỏa mãn . (Ta cũng nói quỹ tích các điểm M nhìn đoạn thẳng AB α=BMA ˆ cho trước dưới gócα)” [5, tr.83]. “Bài toán.Cho đoạn thẳng AB và góc 0 0 < α < α “Với đoạn thẳng AB và góc thì quỹ tích các điểm M thỏa mãn 180 ) 0( là hai cung chứa góc α dựng trên đoạn AB” [5, tr.85]. α=BMA Bằng phương pháp dự đoán và chứng minh quỹ tích, SGK đưa ra kết luận: Do chưa được trang bị về góc định hướng nên SGK chỉ kết luận quỹ tích của
điểm M là hai cung tròn. Nhưng khi α=900 thì: “Quỹ tích các điểm nhìn đoạn thẳng AB sao cho dưới một góc vuông là đường tròn đường kính AB” [5, tr.85]. Với nhận xét này, chúng tôi nhận thấy đường tròn được tiếp cận theo quan điểm
“góc”, tuy nhiên giá trị góc là 900 là một số đo đặc biệt, nó không thể tổng quát cho 26 tiếp cận về “góc” của đường tròn. Nhưng kết quả này lại là một công cụ chứng minh các điểm nhìn một đoạn thẳng dưới góc vuông là một đường tròn, có thể thay thế cho “ Cho tam giác ABC vuông ở A. Trên AC lấy một điểm M và vẽ đường tròn đường kính MC. Kẽ BM cắt đường tròn tại D. Đường thẳng DA cắt đường tròn tại S. Chứng minh rằng ABCD là một tứ giác nội tiếp” [5, tr.105]. phương pháp chứng minh theo “khoảng cách” mà HS đã biết. Cụ thể với bài toán sau: Lời giải trình bày trong SGV: [8, tr.126]. SGK tiếp tục đưa ra các tính chất của đường tròn thông qua đối tượng khác là “tứ giác”. Trong bài “tứ giác nội tiếp”, SGK giới thiệu đường tròn thông qua hai định “Định lý:
Trong một tứ giác nội tiếp, tổng số đo hai góc đối nhau bằng 1800. lý sau: được đường tròn.” [6, tr.88]. SGK đã chứng tỏ được rằng có những tứ giác nội tiếp được và có những tứ giác không nội tiếp được bất kỳ đường tròn nào thông qua hình vẽ minh họa. Tuy nhiên, với việc giới thiệu hai định lý này, SGK còn ngầm ẩn đưa ra thêm một phương pháp chứng minh quỹ tích của các điểm là một đường tròn. Ngoài việc chứng minh theo phương pháp “khoảng cách”, chúng ta có thêm một phương pháp khác theo “góc” là chứng minh tứ giác nội tiếp đường tròn thông qua định lý đảo. Trong phần bài tập, SGK đã đưa ra một bài toán, mà theo chúng tôi đây là sự gắn kết hai cách tiếp cận đường tròn. Bằng một bài toán chứng minh, SGK muốn minh 27 chứng sự chuyển đổi qua lại giữa hai cách tiếp cận đường tròn theo “góc” và đường o ˆ ˆ = “Tứ giác ABCD có . Chứng minh rằng các trung trực của AC, +
CDACBA 180 BD, AB cùng đi qua một điểm” [6, tr.89]. tròn theo “khoảng cách”. Lời giải trình bày trong SGV: [8, tr.108]. Từ đây, chúng tôi thấy rằng với một đường tròn bất kỳ, nếu ta chọn dây cung AB, 0 thì tất cả những điểm trên cung lớn AB đều có góc bằng nhau là α và những điểm trên
=β 1800 - α. Nếu xét trong phạm vi “góc định cung nhỏ AB đều có góc bằng nhau là modβα= 180 . hướng” thì Nhận xét: Trong chương trình Toán 9, chúng tôi nhận thấy có hai quan điểm đường tròn được tiếp cận. Tiếp cận đường tròn theo “khoảng cách” đã được HS biết đến ở các lớp dưới. Trong chương II, SGK chỉ củng cố thêm khái niệm đường tròn này thông qua các tính chất của đường tròn theo tiếp cận “khoảng cách”. Trong khi đó ở chương III, SGK trình bày đường tròn theo quan điểm khác là “góc”. Tuy nhiên, khái niệm đường tròn theo “góc” được tiếp cận rất hạn chế, ứng dụng của khái niệm này chỉ được SGK đề cập ngầm ẩn trong một số bài toán chứng minh quỹ tích hay dựng hình. 2.3.2. Các kiểu nhiệm vụ toán học liên quan đến đường tròn trong SGK Toán 9 Do các bài tập được trải rộng, thường là dạng bài tập tổng hợp nên chúng tôi chỉ T đưa ra các kiểu nhiệm vụ trọng tâm có liên quan đến đường tròn. đuongtron : Chứng minh các điểm thuộc cùng một đường tròn đuongton 1τ Chúng tôi nhận thấy có hai kĩ thuật liên quan đến KNV này: : o Kĩ thuật 28 - Xác định tâm của đường tròn. đuongtron 1θ - Chứng minh khoảng cách từ tâm đến các điểm là bằng nhau. + Công nghệ : dựa vào định nghĩa đường tròn theo “khoảng cách”. đuongtron 2τ Với kĩ thuật này, nó giống như là kĩ thuật mà học sinh đã biết ở lớp 6 như KNV Tcm . : đuongtron 2θ o Kĩ thuật
- Chứng minh tổng hai góc đối diện của một tứ giác bằng 1800. : định lý đảo của tứ giác nội tiếp trang 88, SGK Toán 9, tập +Công nghệ 2. “Gọi I, O lần lượt là tâm đường tròn nội tiếp, tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC . Gọi H là giao điểm của các đường cao BB’ và CC’. Chứng minh các điểm với ˆ =A 060 B, C, O, H, I cùng thuộc một đường tròn” [6, tr.87]. +Ví dụ: 0 = 0 = “Ta có: (góc nội tiếp và góc ở tâm cùng chắn một ˆ
COB ˆ
CAB .2 ×=
2 60 120 )1( ˆ (đối đỉnh). cung), ' ˆ' =
CHBCHB 0 0 0 0 0 = = − = − Mà nên (2) 120 ˆ =CHB 120 ' 180 180 60 ˆ
A ˆ'
CHB Ta lại có: 0 0ˆ18 60 0 ˆ + = + 60 ˆ
=
ACIB (sử dụng góc ngoài tam giác) −
2 0 0 = + = 60 120 )3( ˆ
ˆ
+
CB
2
0
60 Từ (1), (2), (3) ta thấy các điểm O, H, I cùng nằm trên cung chứa góc 1200 dựng trên đoạn thẳng BC. Nói cách khác, năm điểm B, C, O, H, I cùng thuộc một đường tròn ” [8, Lời giải trình bày trong SGV: tr.105]. o Nhận xét: 29 Cùng một KNV, chúng tôi nhận thấy SGK đưa ra hai phương pháp chứng minh, mỗi kĩ thuật đặc trưng cho một quan điểm tiếp cận của đường tròn. Tùy vào bài toán 1τ
đến đuongton mà chúng ta có thể áp dụng kĩ thuật phù hợp. Đặc trưng của các bài toán liên quan đuongtron 2τ là những điểm luôn tạo với một cạnh (hai điểm nối lại) là một góc vuông. thì thường bài toán yêu cầu chứng minh tứ Trong khi đó, các bài toán theo đuongtron 2τ giác nội tiếp, nhưng tứ giác ở đây luôn có hai góc đối diện là các góc vuông. Tuy thì đây là một phương pháp hiệu quả hơn, nó có thể giải nhiên, với kĩ thuật quyết các bài toán với số đo góc bất kỳ. vitriT : Xác định vị trí tương đối của đường tròn so với đường thẳng (điểm), 1 đường tròn. vitriT : Xác định vị trí tương đốicủa đường tròn so với đường thẳng (điểm). vitriτ : • o Kĩ thuật 1 -Xác định khoảng cách từ tâm đường tròn đến đường thẳng (điểm). - Tùy theo khoảng cách ta có các vị trí sau: Vị trí tương đối của đường tròn so Vị trí trương đối của đường tròn so + Điểm M nằm trên đường tròn +Nếu d (O; R) khi và chỉ khi OM=R. tròn (O) cắt nhau. + Điểm M nằm bên trong đường tròn +Nếu d=R thì đường thẳng a và đường (O; R) khi và chỉ khi OM tròn (O) tiếp xúc nhau. + Điểm M nằm bên ngoài đường tròn +Nếu d>R thì đường thẳng a và đường tròn (O) không giao nhau. (O; R) khi và chỉ khi OM>R. (d là khoảng cách từ tâm đến bán kính) 2 với điểm với đường thẳng vitriT : Xác định vị trí tương đối của đường tròn so với đường tròn. 3 vitriτ • o Kĩ thuật + Tính khoảng khoảng cách hai tâm của đường tròn, tổng và hiệu của hai bán kính. Vị trí tương đối của hai đường Số điểm Hệ thức giữa OO’ và R + Áp dụng tính chất: chung với r tròn(O;R) và (O’,r) (R )r≥ 2 Hai đường tròn cắt nhau R-r Hai đường tròn tiếp xúc nhau: 1 -Tiếp xúc ngoài. OO’=R+r -Tiếp xúc trong. OO’=R-r Hai đường tròn không giao nhau -(O) và (O’) ở ngoài nhau. 0 OO’>R+r OO’ -(O) đựng (O’). 30 [5, tr.121]. “Cho đường tròn tâm O, bán kính OA và đường tròn đường kính OA. Hãy xét định vị trí tương đối của hai đường tròn” [5, tr.122]. o Ví dụ: “Gọi (O’) là đường tròn đường kính OA. Vì OO’=OA-O’A nên hai đường (O) và (O’) tiếp xúc trong” [7, tr.154]. Lời giải trình bày trong SGV: o Nhận xét: Đối với kiểu nhiệm vụ T vitri , thì các dạng bài tập thường được đặt trong hệ trục tọa độ, hoặc khoảng cách đã biết trước. Các dạng bài tập này chỉ nhằm mục đính củng cố các tính chất về vị trí tương đối của đường tròn so với điểm, đường thẳng và đường tròn. veT đuongtron đuongtron : Vẽ đường tròn nội tiếp, ngoại tiếp đa giác. veT 1 ev đuongtron 1τ : Vẽ đường tròn ngoại tiếp đa giác. • : o Kĩ thuật Vẽ đường tròn đi qua các đỉnh của đa giác. + Nếu đa giác là tam giác thì tâm đường tròn là giao điểm ba đường trung trực. + Nếu đa giác là hình vuông, hình chữ nhật thì tâm đường tròn là trung điểm của ve đuongtron 1θ đường chéo. : định nghĩa đường tròn ngoại tiếp tam giác trong SGK o Công nghệ Toán 9, tập 2 ; tính chất ba đường trung trực. đuongtron 31 veT 2 ve đuongtron 2τ : Vẽ đường tròn nội tiếp đa giác. • : o Kĩ thuật Vẽ đường tròn tiếp xúc các cạnh của đa giác. + Nếu đa giác là tam giác thì tâm đường tròn là giao điểm ba đường phân giác. ve đuongtron 2θ + Nếu đa giác là hình vuông thì tâm đường tròn là trung điểm của đường chéo. : định nghĩa đường tròn nội tiếp đa giác (trang 91, SGK o Công nghệ o Ví dụ: “a) Vẽ tam giác đều ABC cạnh là 3cm. b) Vẽ tiếp đường tròn (O; R) ngoại tiếp tam giác đều ABC. Tính R. c) Vẽ tiếp đường tròn (O; r) nội tiếp tam giác đều ABC. Tính r” [6, tr.91]. Toán 9, tập 2), tính chất ba đường phân giác. “a) Vẽ tam giác đều ABC có cạnh bằng 3cm (dùng thước có chia khoảng và compa). b) Tâm O của đường tròn ngoại tiếp tam giác đều ABC là giao điểm của ba đường trung trực (đồng thời là ba đường cao, ba đường trung tuyến, ba đường phân giác của tam giác đều ABC). 3 = = = = = (3 ) . R OA '
AA cm 33
2 2
3 AB
2 2
3 2
3 c) Đường tròn nội tiếp (O;r) tiếp xúc với ba cạnh của tam giác đều ABC tại các trung điểm A’,B’,C’ của các cạnh = = = = ” [8, tr.113]. ( ) . r OA
' '
AA cm 1
3 1
3 33
2 3
2 Lời giải trình bày trong SGV: o Nhận xét: 32 Chúng tôi nhận thấy rằng, các bài tập liên quan đến kiểu nhiệm vụ này chủ yếu tập trung vào đa giác đều như tam giác đều, hình vuông, hình lục giác đều. Do đó, cách xác định tâm và bán kính sẽ trở nên dễ dàng đối với học sinh. Trong KNV vẽ đường tròn, chúng tôi thấy không xuất hiện bài toán vẽ đường tròn bàng tiếp tam giác. Đối với khái niệm này, HS đã biết ở chương II (Toán 9), nó khác với khái niệm đường tròn nội tiếp. Tuy nhiên, do không được tiếp cận nhiều về đường tròn bàng tiếp và được T SGK củng cố thì liệu chăng nó có ảnh hưởng đến quá trình giải toán của HS? haigocbn : Chứng minh hai góc bằng nhau. Đây là kiểu nhiệm vụ có nhiều hình thức đặt câu hỏi, do đó chúng tôi xét các bài toán τ chứng minh tam giác cân, hai cạnh bằng nhau vào chung KNV này. : o Kĩ thuật haigocbn Tìm mối liên hệ giữa hai góc này thông qua các tính chất như: “Trong một đường tròn: a) Các góc nội tiếp bằng nhau chắn các cung bằng nhau b) Các góc nội tiếp cùng chắn một cung hoặc các cung bằng nhau thì bằng nhau c) Góc nội tiếp có số đo bằng nửa số đo của góc ở tâm cùng chắn một cung” [6, tr.75]. + Góc nội tiếp: “Trong một đường tròn, góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung và góc nội tiếp cùng chắn một cung thì bằng nhau” [6, tr.79]. +Góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung: + Góc có đỉnh bên trong đường tròn, góc có đỉnh ở bên ngoài đường tròn. “Cho đường cao hạ từ A và B của tam giác ABC cắt nhau tại H và cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC lần lượt tại D và E. Chứng minh rằng: a) CD =CE b) BHD∆ cân c) CD = CH ” [6, tr.105]. o Ví dụ: Lời giải trình bày trong SGV: AD ⊥ BC 090 'ˆ
=BAA “ a) tại A’ nên là góc có đỉnh ở trong đường tròn nên: Vì 0 + = (1). BAA 'ˆ
BAsđ
CDsđ 180 tại B’ nên , ta có: AC 'ˆ
=BBA 090 0 = + (2) Cũng vậy,
BAsđ BE ⊥
ECsđ 180 = So sánh từ (1) và (2) suy ra . =
ECCD hay DC CE Cách chứng minh khác: ( hai góc nhọn có cạnh tương ứng vuông góc, ⊥ ⊥ AD BC , AC BE ) ˆ =
ˆ
EBCCAD
=⇒=⇒
ECDC CD CE b) Ta có: ˆ = =
CDsđ ˆ
CBE
DBCCEsđ
, 1
2 1
2 ˆ ˆ ∆⇒ Mà (vì trong tam giác này, BA’ vừa là đường cân BHD
⇒=
CECD =
DBCCBE cao, vừa là đường phân giác). c) Từ tam giác cân BHD suy ra HA’=A’D(BA’ là đường trung trực của cạnh HD). Điểm C nằm trên đường trung trực của HD nên CH=CD. ∆ ∆= nên CD = CH” [8, tr.125]. CHK CDK ( −−
cgc ) 33 T
quytich : Tìm quỹ tích của một điểm thỏa mãn tính chất τ. : o Kĩ thuật quytichτ
- Dự đoán quỹ tính. - Chứng minh quỹ tích theo hai phần: phần thuận và phần đảo. +Phần thuận: Mọi điểm có tính chất τ đều thuộc H.
+Phần đảo: Mọi điểm thuộc hình H đều có tính chấtτ.
+Kết luận : Quỹ tích (hay tập hợp) các điểm M có tính chất τ là hình H. 34 “Cho hai điểm A, B cố định. Từ A vẽ các tiếp tuyến với các đường tròn tâm B có bán kính không lớn hơn AB. Tìm quỹ tích các tiếp điểm” [6, tr.87]. o Ví dụ: “Trường hợp các đường tròn tâm B có bán kính nhỏ hơn BA.Tiếp tuyến AT vuông góc với bán kính BT tại tiếp điểm T. Do AB cố định nên quỹ tích của T là đường tròn đường kính AB. Trường hợp đường tròn tâm B, bán kính là BA thì quỹ tích là điểm A” [8, tr.103]. Lời giải trình bày trong SGV: o Nhận xét: Đối với bài toán tìm quỹ tích, SGK nhấn mạnh cần dự đoán hình H trước khi chứng minh. SGK trình bày kĩ thuật của KNV này rất chung chung. Do đó, đây là T dạng toán HS thường gặp khó khăn. dungtg : Dựng tam giác biết cạnh đáy, đường cao tương ứng và góc ở đỉnh. : Giả sử tam giác có cạnh đáy là BC, đường cao AH và o Kĩ thuật dungtgτ góc α. -Vẽ đường trung trực d của đoạn thẳng BC.Vẽ tia Bx tao với BC gócα. -Vẽ đường thẳng By vuông góc với Bx. Gọi O là giao điểm của By và d. -Vẽ đường tròn (O, OB). Trên đường thẳng d xác định điểm M sao cho MI bằng độ dài đường cao (I là trung điểm BC). -Vẽ đường thẳng qua M và song song với BC cắt đường tròn (O,OB) tại điểm A. o “Trong một đường tròn, góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung và góc nội tiếp cùng chắn một cung thì bằng nhau” [6, tr.79]. Công nghệ dungtgθ : tính chất của góc tạo bởi tiếp tuyên và dây cung. “Dựng tam giác ABC, biết BC=6cm, và đường cao AH=4cm” [6, tr.87]. ˆ =A 040 o Ví dụ: 35 “Trình tự dựng gồm ba bước: -Dựng đoạn thẳng BC 6cm.
-Dựng cung chứa góc 400 trên đoạn BC. - Dựng đường thẳng xy song song với BC và cách BC một khoảng bằng 4cm, cụ thể như sau: Trên đường trung trực d của đoạn thẳng BC lấy KK’=4cm (dùng thước có chia khoảng mm). Dựng đường thẳng xy vuông góc với d tại K’ (dùng êke). Gọi giao điểm của xy và cung chứa góc là A và A’. Khi đó, tam giác ABC hoặc A’BC đều thõa mãn yêu cầu bài toán” [8, tr.103- 104]. Lời giải trình bày trong SGV: Bảng 2.1. Bảng thống kê các KNV liên quan đến đường tròn trong SGK Toán 9 Số bài tập Tổng cộng Kiểu nhiệm vụ Kĩ thuật VD-HĐ Bài tập đuongtron 1τ T
duongtron 1 2 3 đuongtron 2τ 1 1 1 4 5 vitriτ vitriT 2 2 vitriT 1 3 4 vitriτ 1 2 3 đuongtron ve đuongtron 1τ vitriT
veT 1 1 4 5 đuongtron ve đuongtron 2τ veT 2 veT đuongtron τ 1 3 4 T haigocbn haigocbn 1 6 7 T
quytich quytichτ 1 5 6 T dungtg dungtgτ 0 5 5 8 34 42 Tổng 36 Nhận xét: T
duongtron có số bài tập cao Qua bảng thống kê, chúng tôi nhận thấy kiểu nhiệm vụ hơn các KNV khác, nó chiếm tổng cộng 9/42 bài trong tổng số bài tập được thống kê. Như vậy, việc chứng minh quỹ tích của các điểm thuộc cùng một đường tròn vẫn dựa T
quytich vào cả hai cách tiếp cận.Với các KNV khác liên quan đến đường tròn như thì có tới 3/6 bài là quỹ tích của chúng là đường tròn, còn lại quỹ tích là cung tròn, nhưng T phương pháp của chúng đều dựa trên cách tiếp cận về “góc” của đường tròn. T
quytich dungtg Từ KNV và KNV chúng tôi thấy SGK đã ngầm ẩn tiếp cận vai trò công cụ của đường tròn theo “góc” là nhằm giải quyết các bài toán dựng hình và quỹ tích. Tuy nhiên, chúng có số lượng bài tập không đáng kể chỉ chiếm 5/42 bài. Một số KNV khác xuất hiện rất ít, các KNV này chỉ xoay quanh trên “đối tượng” của đường tròn. KẾT LUẬN: 1. Đường tròn theo tiếp cận “khoảng cách” được SGK đặc biệt chú trọng, nó được tiếp cận từ cấp tiểu học, trong khi đó đường tròn theo “góc” chỉ được SGK giới thiệu ngầm ẩn trong chương trình Toán 9 thông qua những tính chất, hệ quả của đường tròn. Trong chương trình Toán 9, có sự phân chia hai giai đoạn tiếp cận về đường tròn. - Giai đoạn1: SGK trình bày các tính chất của đường tròn theo tiếp cận “khoảng cách” trong chương II. Do được tiếp cận từ cấp dưới, nên trong giai đoạn này, đối tượng đường tròn được nghiên cứu rất thuận lợi. SGK nghiên cứu đường tròn trên khách thể chính nó và tác động với các đối tượng khác. Dựa vào yếu tố “khoảng cách”, SGK xây dựng các tính chất của đường tròn, và công cụ “khoảng cách” của đường tròn vẫn được SGK đề cập đến trong các dạng bài tập chứng minh quỹ tích các điểm là đường tròn. - Giai đoạn 2: SGK trình bày các tính chất của đường tròn theo tiếp cận “góc” trong chương III. SGK đã đưa ra các tính chất về góc trong đó có góc ở tâm, góc chắn cung…và góc nội tiếp cũng như là công thức tính số đo cung và độ dài cung. Tuy nhiên, khái niệm đường tròn theo “góc” được tiếp cận rất hạn chế, ứng dụng của khái niệm này chỉ được SGK đề cập ngầm ẩn trong một số bài toán chứng minh quỹ tích hay dựng hình. 37 2. Như vậy, có thể nói đến giai đoạn lớp 9, HS đã tiếp cận đường tròn theo hai quan điểm là “khoảng cách” và “góc”. Mặc dù cách tiếp cận của đường tròn theo “góc” còn mờ nhạt, nhưng SGK cũng đã đưa ra các hoạt động và bài tập để cho HS thấy được ứng dụng của công cụ đường tròn. Cụ thể, vai trò của đường tròn theo “khoảng cách” dùng để vẽ hình, so sánh các độ dài đoạn thẳng như đã trình bày trong chương trình T lớp Toán 6. Trong khi đó, vai trò của đường tròn theo “góc” có vị trí quan trọng trong dungtg các bài toán dựng hình đặc biệt là dựng tam giác như KNV . Từ đây, chúng tôi có những câu hỏi: Liệu chăng HS có biết khái niệm đường tròn theo“khoảng cách”và theo“góc” là hai cách tiếp cận khác nhau? HS có sử dụng được đường tròn như một công cụ trong việc giải quyết các bài toán?” 2.4. Đường tròn trong SGK Hình học lớp 10 2.4.1. Phân tích SGK Hình Học 10 Đường tròn trong giai đoạn này được nghiên cứu trên phương diện mới là “phương trình”. Trước khi đưa vào khái niệm phương trình đường tròn, SGK minh họa bằng một hình vẽ trực quan: Với hình vẽ này, nó giải thích cho bước chuyển từ hình học tổng hợp sang hình học giải tích. Đường tròn cho trước có tâm I, bán kính R được đặt trong một hệ trục tọa độ Oxy và lúc này tọa độ điểm I được xác định là (a, b) và điểm M chạy trên đường tròn có tọa độ là (x,y). ∈ ⇔ = M x y
( , ) IM R C
( ) 2 2 + = ⇔ −
( ( x a
)
2 −
y b
)
2 R
2 + = ⇔ −
( x a ) ( −
y b ) R SGK định nghĩa phương trình đường tròn như sau: 2 2 2 + = Phương trình được gọi là phương trình đường tròn tâm −
ax −
by ( R ) ( ) I (a, b) bán kính R [13, tr. 81 - 82]. 38 SGK giới thiệu phương trình đường tròn thông qua định nghĩa đường tròn theo “khoảng cách”, tức là tập hợp tất cả những điểm M trong mặt phẳng cách đều một điểm I cố định bằng một khoảng R cho trước. Từ việc “dịch từ tích chất hình học sang tích chất đại số” thông qua vài phép biến đổi đại số và công cụ phép toán vectơ, SGK xây dựng đường tròn theo một cách tiếp cận mới là “phương trình”. Đây là bước 2 2 2 + = chuyển đổi nghĩa từ “khoảng cách” sang “phương trình”. Tuy nhiên phương trình ( −
ax ) ( −
by ) R (4.2.1.) vẫn chưa thể hiện tính tổng quát của phương trình bậc hai hai ẩn. Chính vì thế, SGK tiếp tục giới thiệu một dạng khác của phương trình đường tròn thông qua hoạt động khai triển phương trình dạng (4.2.1.) và đưa ra nhận 2 2 2 + = trình đường tròn có thể viết dưới dạng xét: −
ax −
by ( ) ( ) R 2 2 2 2 2 + − = + − − , trong đó . c a b R x y ax =+
c 2 by
2 0 2 2 + − − Ngược lại, phương trình x y ax =+
c 2 by
2 0 2 2 + (C) khi và chỉ khi là phương trình của đường tròn
. Khi đó đường tròn (C) có tâm là I (a,b) và bán kính a b >−
c 0 2 2 = + − ” [13, tr. 82]. R a b c “Phương 2 2 + − − Sau khi giới thiệu phương trình đường tròn x y ax =+
c 2 by
2 .)2.2.4(0 dạng , SGK còn củng cố bằng bài tập nhận dạng “Hãy cho biết phương trình nào trong các phương trình sau đây là phương trình đường tròn: 2 2 + − + 8 2 =−
1 0 2 x y x y 2 2 + + − 2 4 =−
4 0 x y x y 2 2 + − − + = 2 6 20 0 x y x y 2 2 + + + + = 2 10 0 x y 6 x y ” [13, tr.82]. phương trình đường tròn sau: SGK đã khái quát tất cả các trường hợp có thể xảy ra đối với phương trình đường tròn. Đối với phương trình thứ nhất thì không phải là phương trình đường tròn, do hệ 39 2x không phải là 1 đúng theo phương trình dạng (2.4.2.). Phương trình thứ hai, số của 2 2 2 2 2 2 + + + thứ ba, thứ tư với các hệ số “c” được tác giả chọn lọc nhằm dẫn đến lần lược các điều b a >−
c 0 0 b a , <−
c và a b =−
c .0 kiện Đây có thể là một bài tập minh
họa nhằm nhấn mạnh cho HS cần kiểm tra điều kiện để phương trình dạng (2.4.2.) là phương trình đường tròn trước khi xác định tâm và bán kính. Nhận xét: 2 2 + − − SGK HH10 giới thiệu phương • x y ax =+
c 2 by
2 0 trình là phương trình đường tròn. Tuy nhiên, không phải lúc nào phương trình (4.2.2.) cũng là phương trình đường tròn, SGK đã nhấn mạnh điều đó bằng cụm từ “khi và chỉ khi”. Điều kiện này là một ràng buộc mà học sinh cần phải kiểm tra khi xét phương trình loại này có phải là đường tròn hay không? Mặc dù SGK có trình bày về điều kiện cần và đủ để phương trình (4.2.2.) là đường tròn, nhưng điều kiện này không được giải thích một cách tường minh mà được đưa ra như là một điều kiện bắt buộc. Đối với phương trình đường tròn dạng • (4.2.1.) thì bán kính R được hiểu ngầm ẩn là một số dương thông qua hình vẽ 2 2 + a b >−
c 0 trực quan. Quan điểm đó, vẫn được thể hiện ở phương trình dạng (4.2.2.) với điều kiện . Có thể nói, SGK không chấp nhận “điểm” là một đường tròn suy biến. Đây là một điểm khác so với một số khái niệm về đường tròn ở bậc đại học. SGK chỉ giới thiệu hai dạng phương trình • Descartse của đường tròn, hai dạng còn lại vắng bóng cho đến cấp độ đại học mới được tiếp cận. Một trong những nguyên nhân là do ứng dụng của nó ở thể chế THPT chưa cần sử dụng hay nghiên cứu. 2.4.2. Các tổ chức toán học liên quan đường tròn trong Hình học10 2 2 + + + Trong SGK HH 10 và SBT HH 10, chúng tôi tìm thấy các kiểu nhiệm vụ sau: Mx My 2 ax by
2 =+
c 0 . Ttam,bk: Tìm tâm và bán kính đường tròn dạng tam,τ bk : o Kĩ thuật 2 2 + − − 40 x y 2 ax 2 by =+
c 0 2 2 + + Chuyển phương trình về dạng . a b >−
c 0 . Kiểm tra điều kiện 2 2 = + − + Tìm tâm I (a, b) bằng các lấy hệ số của x và y chia cho số “-2”. R a b c . + Tìm bán kính tam,θ : được thể hiện trong phần nhận xét sau: bk 2 2 + − − “Ngược lại, phương trình là phương trình của đường tròn x y 2 ax by
2 =+
c 0 2 2 + (C) khi và chỉ khi . Khi đó đường tròn (C) có tâm là I (a, b) và bán kính a b >−
c 0 2 2 = + − ” [13, tr. 82]. R a b c o Ví dụ: “Tìm tâm và bán kính của các đường tròn sau: 2 2 + − − 0 2 =−
2 )
xa y y 2
x
2 2 + + − − = y b x x y 16 8 11 0 16
2 16)
2 + − + =− y x y xc
) 4 6 03 “ [13, tr.83]. Công nghệ o 2 2 + − − 2 2 =−
2 0 x y x y “a) Xét đường tròn (C1 ) + (C1)có tâm I (1;1) và bán kính 2 =R 2
1 2
1 =+
2 . 2 2 + + − − = x y x y 16 16 16 8 11 0 b) (C2 ) 2 2 − = 0 y y −+
x +⇔
x 1
2 11
16 − + + = ) và bán kính . ; (C2 ) có tâm I ( =R 1 1
4 1
2 1
4 1
16 11
16 2 2 + − + =− x y x y 4 6 03 (C3 ) =++ =R 394 4 (C3) có tâm I (2;-3) và bán kính ” [15, tr.100-101]. Lời giải trình bày trong SGV: o Nhận xét: 2 2 + Như vậy, đối với kiểu nhiệm vụ này thì tất cả các bài tập trong SGK và SBT đều a b >−
c 0 . Tuy cho phương trình đường tròn ở dạng (2) và đều thỏa điều kiện nhiên, kiểu nhiệm vụ này vẫn còn tồn tại trong các dạng bài tập khác mặc dù không 41 được yêu cầu tìm tâm và bán kính, nhưng HS cũng cần phải chỉ ra tâm và bán kính để 2 2 + − + trả lời cho câu hỏi khác của bài toán. Chẳng hạn như: và điểm A(1;3). 6 2 =+
6 0 x y x y a) Chứng tỏ điểm A nằm ngoài đường tròn. b) Lập phương trình tiếp tuyến với (C ) xuất phát từ điểm A.” [13, tr. 171]. Để làm được câu a thì học sinh cần xác định tâm I và bán kính R. Sau đó, HS cần tính khoảng cách IA và so sánh với bán kính. “Đường tròn (C) có tâm I (3, -1) và có bán kính R= 2, ta có: 2 2 −−+ = IA= −
)13( )31( 52 IA> R, vậy A nằm ngoài (C)” [15, tr.160]. Lời giải trình bày trong SGV: T lpt : Lập phương trình của đường tròn. 1 lptτ : Chúng tôi xét KNV này trên hai kĩ thuật: o Kĩ thuật 2 2 2 + = - Tìm tọa độ tâm I(a;b) và bán kính R. ( −
ax ) ( −
by ) R . - Lập phương trình đường tròn dạng: lptθ : định nghĩa phương trình đường tròn. + Công nghệ 1 “Lập phương trình đường tròn(C) trong trường hợp (C) có đường kính AB với A (1; 1) và B (7; 5)” [13, tr. 83]. + Ví dụ: “Ta có A (1;1), B (7;5). Tâm I của (C )là trung điểm của AB nên suy ra I có tọa độ (4;3).Gọi R là bán kính 2 2 của(C ), ta tính được . =+=
49 13 R = IA Phương trình đường tròn dạng(C )là : 2 2 − + − = ” [15, tr.101]. )4 ( )3 13 ( x y 2 lptτ Lời giải trình bày trong SGV: 2 2 + − − : x y ax 2 by
2 =+
c 0 o Kĩ thuật
-Gọi (C) có dạng . 42 -Từ dữ liệu đề bài lập hệ ba phương trình theo ba ẩn a,b,c. - Giải hệ phương trình tìm a, b, c. - Kết luận phương trình đường tròn. lptθ : định nghĩa phương trình đường tròn. 2 2 + − − “Phươngtrình x y 2 ax by
2 =+
c 0 là phương trình của đường tròn (C) khi 2 2 + và chỉ khi . Khi đó đường tròn (C) có tâm là I (a, b) và bán kính a b >−
c 0 2 2 = + − ” [13, tr. 82]. R a b c + Công nghệ 3 “Lập phương trình đường tròn đi qua ba điểm A(1; 2) B(5;2) C(1;-3)” [13, tr.84]. + Ví dụ: “Ta có: A(1; 2);B(5;2);C(1;-3) 2 2 + − − Phương trình của đường trình có dạng (C ): (1) x y 2 ax by
2 =+
c 0 Thay tọa độ A, B, C vào (1) ta được hệ phương trình = a − − −=+ − =+ ⇔ = ⇔ − 0
=+ 0 − 5
−=+
29
10 4
cb
−
4
cb
=+
0 2
a
10
a
+
2
a 4
cb
−
4
cb
−=+
6
cb a
10
a
+
6
cb a
−+
241
−+
25
4
−+
291
3
−
1
2
−=
1
b
c
2 2 + − =−+ Vậy (C ) phương trình ” [15, tr.102]. x y 6 x 01 y Lời giải trình bày trong SGV: 1 + Nhận xét: lptτ 2 Trong hai kĩ thuật, chúng tôi nhận thấy kĩ thuật là kĩ thuật có tính khái quát lptτ vì chúng ta cao, nó có thể giải quyết các bài toán kể cả trường hợp dùng kĩ thuật 2 lptτ thì chúng ta cần phải xác định các hệ số a, b, c của phương trình bằng việc giải hệ chỉ cần xác định hai yếu tố là tâm và bán kính của đường tròn. Trong khi đó, kĩ thuật phương trình. lptτ là chúng ta cần phải xác định điều kiện của phương trình 2 2 + Đặc trưng của KNV 2 a b >−
c 0 . Tuy nhiên, học sinh có thật sự kiểm tra điều kiện này đường tròn là hay không khi học sinh gặp bài toán lập phương trình đường tròn. Chính vì thế, chúng tôi nhận thấy tồn tại một giả thuyết là sự tồn tại của quy tắc hợp đồng sau: 43 “Khi gặp bài toán lập phương trình đường tròn, học sinh không có trách nhiệm kiểm tra sự tồn tại của đường tròn hay tính hợp thức của phương trình đường tròn.” gđτ : Tgđ: Tìm giao điểm của đường thẳng ∆ và đường tròn (C) o Kĩ thuật + Gọi M là giao điểm của (C) và ∆ . + M thuộc ∆ , xác định tọa độ M theo một tham số. + Thay tọa độ M vào phương trình (C), tìm tham số. + Kết luận giao điểm. o Nhận xét: Kiểu nhiệm vụ này chỉ được đề cập đến trong SBT, mà hoàn toàn không được giới thiệu trong SGK. Chính vì thế, yếu tố lý thuyết và công nghệ không được SGK nhắc đến. Tuy nhiên, những yếu tố này HS cũng đã biết đến như giải phương trình bậc hai và tìm giao điểm của parabol và đường thẳng ở lớp 9. T cmqt : Chứng minh quỹ tích điểm là một đường tròn. o Kĩ thuật cmqtτ : + Gọi M (x, y) là điểm thỏa yêu cầu bài toán. + Từ dữ liệu đề bài, ta thiết lập phương trình và đưa về đúng dạng phương trình đường tròn. “Cho 3 điểm A (1; 2); B (-3; 1); C (4; -2). Chứng minh rằng tập hợp các điểm M(x;y)
thỏa mãn MA2 + MB2 = MC2 là một đường tròn” [13, tr.196]. o Ví dụ: 2 2 2 + = MA MC MB
2 2 2 2 2 2 + − + + + − = − + + )1 ( )2 ( )3 ( )1 ( )4 ( )2 y x y x y −⇔
(
x
2 2 + − 0 12 10 =−
5 +⇔
x y x y Vậy tập hợp các điểm M là một đường tròn [16, tr.202]. Lời giải trong SBT: o Nhận xét: Khác với các lớp dưới cần sử dụng “khoảng cách” hay “góc” để kết luận quỹ tích các điểm là đường tròn thì ở đây, kĩ thuật hoàn toàn là biến đổi đại số để làm xuất hiện 44 “phương trình đường tròn”. Như vậy, kiểu nhiệm vụ này hiện diện ở lớp 10 gắn liền với tiếp cận đường tròn theo phương trình. Bảng 2.2. Bảng thống kê các KNV liên quan đến đường tròn trong lớp10 Số bài tập trong SGK Số bài tập trong SBT Kiểu Kĩ thuật Tổng nhiệm vụ Ví dụ Bài tập Ví dụ Bài tập tam, tam,τ bk 0 8 4 2 2 T bk lpt 1τ 2 18 10 1 5 lpt T lpt 0 3 0 1 2 2τ
gđτ 0 2 2 0 0 T gđ cmqtτ 0 2 1 0 1 T cmqt Nhận xét: Từ việc tìm hiểu các tổ chức toán học, chúng tôi thấy rằng kiểu nhiệm vụ lập phương trình đường tròn là một nhiệm vụ trọng tâm với tỉ lệ bài tập cao hơn các kiểu nhiệm vụ khác. Mặc dù đường tròn đang được nghiên cứu trong tọa độ (phương trình), nhưng tiếp cận về “khoảng cách” của đường tròn vẫn tồn tại, đây được xem là một quan điểm “cốt lõi” của đường tròn. Các yếu tố kỹ thuật, công nghệ, lý thuyết hầu như không được SGK giới thiệu rõ. Đường tròn trong chương trình Hình học lớp 10 được tiếp cận theo tiếp cận “phương trình”. Mục đích của SGK HH 10 chỉ cho HS làm quen với các dạng phương trình đường tròn. Trong khi đó, vai trò công cụ của phương trình đường tròn thì không được SGK chú ý đến. Đường tròn theo “phương trình” còn có một vai trò hết sức quan trọng, nó có thể giải quyết các bài toán khó khăn của hình học tổng hợp, mọi vấn đề của đường tròn đều được đưa về phương trình và tọa độ thì không được SGK giới thiệu. Từ đây, chúng tôi đặt ra câu hỏi: Khi gặp một bài toán liên quan đến đường tròn mà kỹ thuật hình học tổng hợp rất phức tạp, thì liệu học sinh có nghĩ đến việc xây dựng hệ trục tọa độ và lập phương trình đường tròn để giải quyết? 2.5. Đường tròn trong lượng giác lớp 10 và vật lý lớp 10 2.5.1. Đường tròn trong lượng giác lớp 10 45 Trong phạm vi lượng giác, các đối tượng hình học được nghiên cứu mở rộng hơn. Nó không đơn thuần là những đối tượng hình học mà nó được “định hướng” như đường tròn định hướng, cung và góc lượng giác,…Để chuẩn bị cho việc xây dựng khái niệm các hàm số lượng giác lớp 11, SGK Đại số10 đã cho HS làm quen với những cách tiếp cận mới về đối tượng “định hướng” trong đó có đường tròn định hướng. [9, tr. 134] Bằng việc xác định “hướng”, đường tròn trở thành công cụ cho việc nghiên cứu các tính chất của lượng giác. Trên đường tròn định hướng, SGK giới thiệu cho HS về “ Với hai điểm A, B đã cho trên đường tròn định hướng ta có vô số cung lượng giác điểm đầu A, điểm cuối B. Mỗi cung như vậy đều được kí hiệu là ”. cung lượng giác và góc lượng giác. [9, tr.134] [9, tr.135] Những đối tượng góc trong hình học, chúng hoàn toàn xác định. Trong khi đó, trong lượng giác, chúng có vô số cách xác định và giá trị. Có thể nói, góc lượng giác được xem là góc “định hướng” và nó thỏa mãn hệ thức Sa-lơ. Tuy nhiên, SGK ĐS 10 không đề cập đến khái niệm đường tròn theo “góc”, mà đường tròn ở đây được xem là một công cụ để nghiên cứu các tính chất về lượng giác như đường tròn lượng giác. 46 [9, tr.136] Với cách tiếp cận này, thì số đo góc lượng giác và cung lượng giác là một số thực, có thể âm hay dương. Từ công thức , chúng tôi có thể thấy rằng giá trị số đo của cung là một giá trị cụ thể α cộng thêm số đo của k lần đường tròn. Trên đường tròn lượng giác, người ta quan tâm vị trí của M ứng với góc quayαvà các giá trị lượng giác liên quan đến cung lượng giác. [9, tr. 137] Như vậy, trên đường tròn lượng giác chúng ta có thể xác định được tọa độ của M (cos αα
sin;
) α ≤ . Điều này cho thấy đường tròn trong lượng giác là tập hợp tất cả các là 0 ≤
πα 2 =
= α x
y cos
sin
, với , ngầm ẩn cho sự xuất hiện phương trình điểm M thỏa đường tròn theo tham số. Do đó, đường tròn trong SGK ĐS10 không phải là đối tượng 47 để nghiên cứu nhưng nó là công cụ để tiếp cận lượng giác thông qua việc xây dựng đường tròn lượng giác. 2.5.2. Đường tròn trong Vật lý 10 Trong Vật lý, đường tròn được sử dụng như một công cụ hổ trợ để giải quyết các bài toán hoặc nó cũng có thể được xem là một “mô hình” để nghiên cứu. Trong SGK Vật lý 10, đường tròn xuất hiện trong bài “chuyển động tròn đều”. Khác với Toán học, vật lý không nghiên cứu trên các tính chất của đường tròn, mà nó sử dụng đường tròn cho quá trình chuyển động, cái mà Vật lý 10 quan tâm là hai đại lượng gia tốc và vận tốc. Với chuyển động của một điểm M trên đường tròn, nó được xem như là mô hình trong đường tròn lượng giác. [1, tr 29]. Sự chuyển động của chất điểm M trên đường tròn, nếu xét trên toán học là góc quay bán kính OM, ứng với cung tròn đi được thì số đo góc ở tâm sẽ tương ứng. Khái niệm tốc độ góc chỉ nói lên sự quay nhanh hay chậm của bán kính OM. [1, tr.30]. Trên mô hình “chuyển động tròn”, nhờ các tính chất của đường tròn mà chúng ta có thể chứng minh được các công thức trong Vật lý. Cụ thể: + Chu kì T của chuyển động tròn đều là thời gian để vật đi được một vòng tròn. Khái niệm này sẽ cho chúng ta biết quá trình chuyển động tuần hoàn của một chất điểm, hay =T xác định khoảng thời gian các chất điểm gặp nhau và quãng đường đi được. π2
ω Công thức: 48 Việc chứng minh công thức chu kỳ T đều dựa trên tính chất của đường tròn. Thật =ω Ta có: , do chất điểm chuyển động một vòng tức góc quay là 3600, chuyển sang radian ∆
a
∆
t ω = =⇒= T là π2 . Do đó, π
2
ω ∆
a
∆
t π
2
T vậy: Hay trong việc chứng minh công thức liên hệ giữa tốc độ dài và tốc độ góc đều liên quan tính chất của đường tròn. [1, tr.31]. Như vậy, đường tròn trong Vật lý 10 xuất hiện như một “mô hình” để nghiên cứu sự chuyển động tròn đều của chất điểm. Quan điểm đường tròn theo “khoảng cách” được SGK Vật lý cũng như các môn khoa học khác nghiên cứu và chú ý nhiều hơn. 2.6. Kết luận chương 2 Đường tròn là một đối tượng được nghiên cứu trong toán học phổ thông. Nó xuất hiện xuyên suốt trong các phân môn của toán như Hình học và cả trong Đại số-Giải tích với các cách tiếp cận khác nhau: • Tiếp cận theo “khoảng cách”: Đường tròn là quỹ tích (tập hợp) tất cả những điểm M trong mặt phẳng cách đều một điểm I cố định bằng một khoảng R cho trước. Đây là cách tiếp cận được sử dụng phổ biến, nó xuất hiện ở mọi cấp từ tiểu học đến phổ thông. • Tiếp cận theo “góc”: Đường tròn là quỹ tích những điểm M sao cho góc định hướng giữa hai đường thẳng MA, MB là không đổi. Cách tiếp cận này chỉ xuất hiện trong chương trình Toán lớp 9, do chưa được tiếp cận về góc định hướng 49 nên khái niệm này xuất hiện ngầm ẩn trong các tính chất và hệ quả của bài toán 2 2 + + + quỹ tích “góc chắn cung” và tứ giác nội tiếp. =+
c by
2 .0 ax 2 y (x,y) thỏa mãn phương trình bậc hai • Tiếp cận theo “phương trình”: Đường tròn là tập hợp tất cả những điểm M
Cách tiếp cận
x này được trình bày trong phạm vi của hình học giải tích ở lớp 10. Tuy nhiên, vai trò công cụ của đường tròn theo tiếp cận “phương trình” thì không được thể
chế quan tâm. Theo các định nghĩa mà Artigue đã nêu thì định nghĩa (2), (3), (4), (5) và (6) trong thể chế ở bậc phổ thông thì không xuất hiện. Đường tròn trong SGK Việt Nam chỉ tập trung trên định nghĩa (1), nó được xem là định nghĩa “cốt lõi” của đường tròn. Ngoài ra, đường tròn còn trở thành “mô hình” cho sự nghiên cứu của các phân môn khác như vật lý và cả trong nội tại Toán học. Có thể nói, đường tròn đóng vai trò hết sức quan trọng trong toán học và các phân môn khác. Qua phân tích thể chế chúng tôi thấy tồn tại giả thuyết H về sự tồn tại của quy tắc hợp đồng sau: “Khi gặp bài toán lập phương trình đường tròn, học sinh không có trách nhiệm kiểm tra sự tồn tại của đường tròn hay tính hợp thức của phương trình đường tròn.” Đồng thời, chúng tôi nhận thấy rằng đường tròn xuất hiện trong chương trình phổ thông với các cách tiếp cận khác nhau. Đường tròn theo tiếp cận “khoảng cách” thì được SGK ưu tiên chọn lọc trình bày, trong khi các cách tiếp cận khác chỉ ngầm ẩn xuất hiện và được giới thiệu rất hạn chế. Đường tròn được nghiên cứu trong các phạm vi khác nhau như hình học tổng hợp với tiếp cận “khoảng cách” và tiếp cận theo “góc”. Trong khi đó, với hình học tọa độ thì đường tròn được tiếp cận theo “phương trình”. Đường tròn theo các cách tiếp cận khác nhau đều có các ứng dụng riêng, tức mỗi quan điểm tiếp cận, SGK nghiên cứu vai trò công cụ của đường tròn trên từng cách tiếp cận đó. Tuy nhiên, vai trò công cụ của đường tròn theo tiếp cận “phương trình” thì không được SGK quan tâm. Còn theo tiếp cận về “góc” thì vai trò công cụ của đường tròn được tiếp cận rất hạn chế. Từ đây, dẫn chúng tôi đến việc đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau: 50 “Trong quan hệ cá nhân HS, đường tròn gồm những cách tiếp cận nào? Liệu chăng, HS có sử dụng được đường tròn như một công cụ trong việc giải quyết các bài toán?” Với những câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết trên, trong chương 3 chúng tôi sẽ xây dựng những bài toán để kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết và tìm ra các câu hỏi nghiên cứu. Qua đó, chúng tôi muốn cho HS hiểu rõ hơn về vai trò công cụ của đường tròn trong việc giải quyết các bài toán. 51 3.1. Mục tiêu của chương Sau khi phân tích chương trình và sách giáo khoa , chúng tôi đã đưa ra giả thuyết H về sự tồn tại của quy tắc hợp đồng sau: “Khi gặp bài toán lập phương trình đường tròn, học sinh không có trách nhiệm kiểm tra sự tồn tại của đường tròn hay tính hợp thức của phương trình đường tròn.” Mặt khác, đường tròn được trình bày ở phổ thông với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng HS đã biết đến những tiếp cận nào? Chính vì thế, chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên cứu: “Trong quan hệ cá nhân HS, đường tròn gồm những cách tiếp cận nào? Liệu chăng, HS có sử dụng được đường tròn như một công cụ trong việc giải quyết các bài toán?” Ở đây, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm bằng việc xây dựng các bài toán nhằm mục đích là kiểm chứng tính thỏa đáng của giả thuyết H và tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu trên. 3.2. Đối tượng thực nghiệm và hình thức thực nghiệm Đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 10, sau khi học sinh học xong bài “phương trình đường tròn”. Tất cả học sinh tham gia thực nghiệm đều được sử dụng máy tính bỏ túi. Thực nghiệm chia làm hai phần: thực nghiệm 1 và thực nghiệm 2. + Trong thực nghiệm 1, với hai bài tập được giải sẵn và câu hỏi để khảo sát. HS làm việc cá nhân, các em có nhiệm vụ nhận xét và cho điểm hai lời giải giả định và trả lời câu hỏi. + Với thực nghiệm 2, HS được làm việc theo nhóm để trả lời 3 câu hỏi được phát lần lượt trong 3 phiếu thực nghiệm. Với câu hỏi 1, thời gian là 10 phút, câu hỏi 2 và 3 thời gian trả lời của nhóm là 15 phút cho mỗi câu hỏi. Sau đó, GV sẽ cho lớp thảo luận bài 52 làm của các nhóm để tìm ra phương án tối ưu. Đồng thời giáo viên sẽ tổng kết và đưa ra vai trò công cụ của “đường tròn” theo từngcách tiếp cận. 3.3. Nội dung thực nghiệm 3.3.1. Thực nghiệm 1 Chúng tôi xây dựng thực nghiệm 1 nhằm tìm ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Trong quan hệ cá nhân HS, đường tròn gồm những cách tiếp cận nào? Đồng thời, với tri thức phương trình đường tròn mà học sinh đã được học ở lớp 10, chúng tôi kiểm chứng giả thuyết H về sự tồn tại của quy tắc hợp đồng sau: “Khi gặp bài toán lập phương trình đường tròn, học sinh không có trách nhiệm kiểm tra sự tồn tại của đường tròn hay tính hợp thức của phương trình đường tròn.” 3.3.1.1. Giới thiệu câu hỏi thực nghiệm Câu hỏi 1: Em hãy nêu vài cách phát biểu khác nhau về định nghĩa đường tròn?
Câu hỏi 2:
Cho 2 bài toán: Bài1: Trong mặt phẳng Oxy, cho điểm A (-1; 0) và điểm M (-1;-2). Em hãy viết ∆ =−− phương trình đường tròn (C) đi qua M, có tâm I thuộc đường thẳng ( :) x 01 y và thỏa IA =2. Bài 2: Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng ∆ : 3x+ 4y-12 =0 cắt hai trục Ox tại A, và Oy tại B. Viết phương trình đường tròn nội tiếp tam giác OAB. Sau đây là lời giải của 2 học sinh lớp 10. Em hãy cho điểm vào bảng bên dưới và giải thích vì sao em cho điểm như vậy. 2 2 + − − “HS1- làm Bài 1: x y ax =+
c 2 by
2 0 ∆ =−−⇒=−− Gọi phương trình đường tròn (C) có dạng: ( :) x 01 ba 01 y =++ cb
4 5 )2(0 ) 2 a = + +⇒∈−−
M
C
(
)2;1(
IA a b
),1 ( 2 2 +⇔= + = AI a b 2 ( )1 )3(4 Tâm I (a,b) thuộc (1) = a 1 )4( = 0 −=
a 1
b
⇔ 53 2 2 + + − = a a )1 ( )1 4 a −=
1
b
(
)5( −=
2
b
2 2 −= + − Từ (1) và (3) ta có hệ: c C
:)1(,7 x y 2 x =−
7 0 2 2 = + + + =+ Từ (4) và (2) ta có c C
:)2(,5 x y 2 x 4 y 05 Từ (5) và (2) ta có HS2- làm bài 2: Ta có: A (4;0) ; B (0;3). = = =⇒∆ Gọi I (a, b) là tâm đường tròn, do đường tròn nội tiếp tam giác OAB ,(
Id Ox ) ,(
Id Oy ) ,(
Id ba ) Nên Hay tâm I (a, a) Ta − = 7 a 12 a 1 2 2 2 ⇔= −⇔= = Id
,( =∆
) aR 7( a a )12 25 a −⇔
a 7 a ⇔=+
06 = a 6 25
có: Vậy đường tròn là:
(C1): (x-1)2+ (y-1)2 =1 và (C2) :(x-6)2+(y-6)2 =36 HS Điểm Lý do HS1 HS2 3.3.1.2. Phân tích tiên nghiệm Câu hỏi 1: Chúng tôi đưa ra câu hỏi 1 nhằm để đánh giá quan điểm cá nhân của HS về khái niệm đường tròn. Cụ thể, chúng tôi muốn tìm hiểu xem HS hiểu như thế nào về đường tròn, có những cách phát biểu nào khác ngoài phát biểu theo “khoảng cách” mà các em đã biết ở lớp 6. • Biến tình huống và giá trị của chúng Biến V1.1: Hình thức làm việc 54 Có ba hình thức làm việc có thể được tổ chức là: làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và làm việc tập thể. Trong thực nghiệm này, chúng tôi ưu tiên chọn cách làm việc theo cá nhân vì chúng tôi muốn mỗi cá nhân HS đều thể hiện quan điểm của mình về đường tròn. Từ đó, chúng tôi có thể biết học sinh đang quan điểm như thế nào về đường tròn, có những cách tiếp cận nào về đường tròn hiện diện ở học sinh. Biến V1.2: Số phương án trả lời được yêu cầu Trong câu hỏi trên, chúng tôi yêu cầu HS đưa ra nhiều cách phát biểu khác nhau về đường tròn.Việc chọn biến như vậy nhằm tạo động lực để các em tìm thêm những câu trả lời phù hợp theo suy nghĩ cá nhân. • Các câu trả lời có thể TL1: Đường tròn là tập hợp tất cả các điểm M cách đều một điểm I cố định bằng một khoảng R cho trước. 2 2 + + + TL2: Đường tròn là tập hợp tất cả những điểm M (x,y) thỏa mãn phương trình x y 2 ax 2 by =+
c .0 bậc hai TL3: Đường tròn là quỹ tích những điểm M nhìn một đoạn thẳng dưới một góc vuông. TL4: Đường tròn là hình có vô số trục đối xứng. Câu hỏi 2: Với câu hỏi này, chúng tôi xây dựng hai bài toán với lời giải được cho sẵn. Phương trình đường tròn trong hai bài toán này được lập theo hai dạng khác. Ở đây, HS cần phải kiểm tra sự tồn tại cũng như là tính hợp thức của phương trình đường tròn. Trong bài 1, chúng tôi chọn kết quả bài toán có sự xuất hiện của phương trình 2 2 + + + =+ “điểm”, tức phương trình đường tròn có bán kính bằng không. Đó là phương trình C
:)2( x y 2 x 4 y 05 . Theo thể chế ở bậc đại học thì “ điểm” vẫn được xem là đường tròn suy biến thông qua khái niệm “siêu cầu điểm”. Trong khi đó, “điểm” lại không được thừa nhận là đường tròn suy biến ở thể chế phổ thông. Điều này không 2 2 + được SGK nói rõ, mà nó chỉ được thể hiện ngầm ẩn thông qua điều kiện của phương 0 a b >−
c trình đường tròn là . 55 Ở bài2, chúng tôi xây dựng hai phương trình đều là phương trình đường tròn. Tuy nhiên, có một phương trình không thỏa mãn yêu cầu đề bài, vì nó là phương trình 2 2 − + − = đường tròn bàng tiếp chứ không phải đường tròn nội tiếp. Đó là phương trình ( x )6 ( y )6 36 có bán kính R= 6 > d (A, Oy) =4. Từ cách cho điểm và lý giải của học sinh thì chúng tôi có thể biết HS có kiểm tra sự tồn tại của đường tròn hay tính hợp thức của phương trình đường tròn hay không. Chúng tôi lựa chọn các biến nhằm làm nảy sinh những mâu thuẫn trong học sinh và nhằm tạo điều kiện cho HS kiểm tra sự tồn tại của đường tròn cũng như là tính hợp thức của phương trình đường tròn. Nếu HS cho điểm cao mà không có sự lý giải hay phát hiện ra sai sót nào thì điều này cho phép chúng tôi kiểm chứng được tính hợp thức của giả thuyết H. • Một số lựa chọn sư phạm trong các bài toán thực nghiệm: Đối với bài 1, dạng phương trình đường tròn được lập trong bài toán có thể có 2 2 2 2 + = lựa chọn : ( −
ax ) ( −
by ) R 2 2 + − − + Phương trình đường tròn dạng x y 2 ax by
2 0 2 2 + Phương trình đường tròn dạng .
=+
c + − x y 2 ax by
2 =+
c 0 .
− Chúng tôi sử dụng phương trình đường tròn dạng trong 2 2 + bài tập 1. Do đó, đòi hỏi HS cần phải làm rõ tâm và bán kính, cũng như kiểm tra điều a b >−
c 0 . Nếu HS có kiểm tra điều kiện hợp thức của phương trình đường tròn là kiện trên thì HS sẽ phát hiện ra phương trình (C2) không phải là phương trình đường tròn mà nó chỉ là một điểm. Trong bài 2, với yêu cầu bài toán lập phương trình đường tròn nội tiếp tam giác, thì HS có thể dự đoán đáp số chỉ là một phương trình đường tròn do tính chất đã học ở lớp 9. Trong khi đó, bài giải giả định lại kết luận hai phương trình đường tròn đều thỏa mãn là đường tròn nội tiếp tam giác. Điều đó gây “mâu thuẫn” cho HS và HS cần phải kiểm tra lại sự tồn tại của hai đường tròn này, phương trình đường tròn nào mới đúng là đường tròn nội tiếp. • Các câu trả lời có thể Bài 1: 56 Điểm Lý do có thể Dưới 5 - Kết luận phương trình đường tròn sai - Bài toán kết luận sai, do HS1 không kiểm tra điều kiện của phương trình đường tròn. Do đó,chỉ có một phương trình thỏa mãn là (C1) còn (C2) 2 2 2 2 không phải là đường tròn + −=− −+ =− a b )1( c )2( 05 Điểm từ 5 đến 8 do - Do kết luận sai tâm I của đường tròn. Với tâm I(-1;-2) trùng với điểm M(-1;-2) thì đường tròn này có bán kính R=0, nên trường hợp (C2) loại. - Bài giải đúng, còn một số lỗi nhỏ như làm tắt,… Điểm 9-10 - Bài giải hoàn toàn đúng, không có lỗi sai tính toán. Bài 2: Điểm Lý do có thể - Bài giải sai do đường tròn nội tiếp tam giác chỉ có Dưới 5 một, trong khi đó lời giải của HS có tới hai phương trình đường tròn thỏa mãn. - Đường tròn (C2) là phương trình đường tròn bàng tiếp + Do (C2) có bán kính R2 =6 > d (A, Oy) =4 nên Điểm từ 5 đến 8 không thể là đường tròn nội tiếp . + Do thử lại bằng hình vẽ thông qua hệ trục tọa độ 57 - Bài giải hoàn toàn đúng, không có lỗi sai tính Điểm 9-10 toán. Chúng tôi căn cứ vào lý do của học sinh để đánh giá quan điểm của các em về hai bài toán. Tuy nhiên, về mặt điểm số, nó cũng nói lên một phần sự đánh giá của học sinh với 2 bài làm trên. Cách phân bố điểm từ 9 đến 10, có thể đánh giá học sinh chưa nhận thấy sai lầm trong mỗi bài toán vì những sai lầm này ảnh hưởng đến 50% kết quả bài toán. 3.3.1.3.Phân tích hậu nghiệm Đối tượng mà chúng tôi dự định thực nghiệm là HS lớp 10, sau khi HS đã học xong bài “Phương trình đường tròn”. Tuy nhiên, do giai đoạn chúng tôi thực nghiệm trùng vào lúc HS đã nghỉ hè, nên chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là HS chuẩn bị lên lớp 11. Với kiến thức đã biết về đường tròn của HS lớp 11, chúng tôi có thể kiểm chứng được các giả thuyết mà chúng tôi đã đặt ra. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 20 học sinh của lớp 11, trường THPT Trần Đại Nghĩa, Quận 1. TP. HCM và 59 học sinh của hai lớp 11, trường THPT Vĩnh Bình, Gò Công Tây, Tiền Giang. Kết quả thực nghiệm được thống kê sau đây: Câu hỏi 1: Kết quả điều tra câu hỏi 1, chúng tôi thu được bảng thống kê sau: Bảng 3.1. Thống kê các câu trả lời của học sinh trong câu hỏi 1 TL1 TL2 TL3 TL4 Khác Trả lời (gắn với (gắn với (gắn với (gắn với trục khoảng cách) phương trình) góc) đối xứng) Số HS 76 21 7 0 4 Tỉ lệ 96,20% 26,58% 8,86% 0% 5,06% Đa số học sinh đều trả lời theo TL1 với tỉ lệ là 96,20% (76/79HS). Trong khi đó, các cách trả lời khác chiếm tỉ lệ rất ít như TL2, tức đường tròn theo tiếp cận phương trình chiếm 26,58% (21 /79 HS) và TL3, đường tròn tiếp cận theo góc là 8,86% (7/79 HS). Sau đây là một vài câu trả lời điển hình cho TL1 và TL2 của học sinh: Bài làm của HS 4: 58 Bài làm của HS 32: Một số ít HS cũng nghĩ đến cách định nghĩa đường tròn theo tính chất mà các em đã được học ở cấp dưới. Đó là tính chất “những điểm nằm trên đường tròn nhìn đường kính dưới một góc vuông”. Đây cũng được xem như là dạng trả lời theo TL3 “đường tròn là quỹ tích những điểm M nhìn một đoạn thẳng dưới một góc vuông”. Bài làm của HS 23: Bài làm của HS 12: Với phương án trả lời này, HS2 quan niệm đường tròn là “một đường cong khép kín”. Câu trả lời này có thể được xem như là một dạng mô tả, tuy nhiên chưa thể hiện được tính chất của đường tròn vì phát biểu của HS2 chưa chính xác. Ngoài ra, chúng tôi còn tìm thấy một số câu trả lời khác như của HS8: “đường tròn là một elip có tâm sai e=1” hay “đường tròn là một vòng tròn, có chu vi là hình tròn” của HS 17. 59 Bài làm của HS 8: Bài làm của HS17: Với bảng thống kê trên, chúng tôi có thể kết luận rằng trong suy nghĩ của đa số HS thì đường tròn gắn liền với tiếp cận “khoảng cách”, còn các cách tiếp cận khác, chỉ hiện diện ở một số HS. Đặc biệt là quan điểm đường tròn theo “góc” không được nhiều HS đưa ra trả lời mà chỉ có 7 HS đề cập đến. Câu hỏi 2: Với bài toán này chúng tôi thu được kết quả sau: Bảng 3.2. Thống kê các điểm số mà học sinh cho điểm trong câu hỏi 2 Điểm số Dưới 5 Từ 5-8 Từ 9-10 HS1 2 46 31 Số HS (2,53%) (58,23%) (39,24%) HS2 4 28 47 (5,06%) (35,44%) 59,50% Ở bài 1, chúng tôi thu được: 2 2 + a b >−
c 0 + Có tới 31/79 HS không phát hiện ra điểm sai trong lời giải của HS1. Đó là việc HS1 thiếu điều kiện nên dẫn đến không loại đường tròn (C2). Cụ thể, chúng tôi có các bài làm của HS sau: Bài làm của HS19: 60 Bài làm của HS 17: Trường hợp này, HS17 chấp nhận điểm là đường tròn vì trong điều kiện có dấu “=” nên HS này chỉ trừ điểm vì thiếu điều kiện. + Có tới 48/79 HS phát hiện ra cái sai của bài làm HS1. Đa số học sinh đều nhận thấy phương trình (C2) bị thừa do HS1 quên xét điều kiện. Sau đây là các lời giải điển hình: Bài làm của HS 73: Bài làm của HS 5: Như vậy trong bài 1, có khoảng 34,29 % HS quên xét điều kiện của phương trình đường tròn, tức vẫn tồn tại một số học sinh vẫn không quan tâm đến sự tồn tại của đường tròn cũng như tính hợp thức của phương trình đường tròn. 61 Đối với bài 2, có tới 47/79 HS không phát hiện ra chỗ sai của HS2. Quan niệm sai lầm này là do HS2 chưa xét tính hợp thức của phương trình đường tròn (C2) vì (C2) là đường tròn bàng tiếp chứ không phải đường tròn nội tiếp như theo yêu cầu bài toán. Đa số HS đều cho điểm tối đa hay một số khác thì trừ điểm do bàilàm quá tắc. Cụ thể, chúng tôi có các bài làm của HS sau: Bài làm của HS 4: 2 2 2 + = ( −
ax ) ( −
by ) R Hay là bài làm của HS10, HS này trừ điểm do HS2 chưa chuyển phương 2 2 + − − 2 0 x y ax 2
by =+
c trìnhdạng sang phương trình đường tròn tổngquát . Theo cách cho điểm của HS10, thì chúng tôi thấy quan điểm của HS này là khi viết phương trình đường tròn là phải viết dạng tổng quát của đường tròn. Chính vì thế , HS này không cho điểm tối đa. Bài làm của HS 10. Ngoài ra, có 32/79 HS phát hiện ra chỗ sai của HS2 là do không loại phương trình (C2). Điển hình, chúng tôi thu được một số lời giải thích sau: + HS31 loại (C2) không phải là đường tròn nội tiếp bằng việc xác định điều kiện tâm I sao cho d (I;OB) < OA. Bài làm của HS31: 62 + Trong khi đó, HS19 loại (C2) vì do tâm I2 không thỏa điều kiện (a<3). Như vậy, chúng tôi có thể thấy quan điểm của HS này là xác định điều kiện để tâm I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác trước khi giải quyết bài toán. Kết luận: Với số lượng 31/79 HS không phát hiện ra sai lầm của HS1 và 47/79 HS không tìm 2 2 + a b >−
c 0 thấy sai lầm trong bài làm HS2, điều này có thể cho chúng tôi kết luận vẫn tồn tại một hay số HS quên đi điều kiện xác định của phương trình đường tròn là đa số học sinh không kiểm tra tính hợp thức của phương trình đường tròn sau mỗi bài toán. Do đó, kết quả thực nghiệm bài toán này cũng phần nào kiểm chứng được tính thích đáng của giả thuyết H mà chúng tôi đã nêu ra. 3.3.2.Thực nghiệm 2 Chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi nhằm tìm ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu sau: “Liệu chăng, HS có sử dụng được đường tròn như một công cụ trong việc giải quyết các bài toán?” Nhóm câu hỏi 1,2,3 là dạng bài toán đòi hỏi sử dụng đường tròn như một công cụ để giải quyết bài toán. Cụ thể, trong bài 1, chúng tôi xây dựng bài toán nhằm làm rõ vai trò công cụ của đường tròn theo tiếp cận “khoảng cách”, tức đường tròn đóng vai trò trong việc dịch chuyển độ dài của đoạn thẳng, so sánh các đoạn thẳng khi chưa biết số đo của chúng. Đối với bài 2, chúng tôi xây dựng nhằm sử dụng vai trò công cụ của đường tròn theo tiếp cận“góc” trong các bài toán dựng hình, cụ thể dựng tam giác khi biết số đo góc cần dựng. Đối với bài 3, chúng tôi xây dựng một bài toán hình học phẳng, nhưng nếu chúng ta dùng phương pháp hình học tổng hợp để giải quyết thì lời giải rất dài dòng và khó khăn, trong khi đó sử dụng đường tròn theo tiếp cận“phương trình” thì việc giải quyết các bài toán đó sẽ nhanh và hiệu quả hơn. 63 3.3.2.1.Giới thiệu các bài toán thực nghiệm Câu hỏi 1: Trên hình vẽ, ta có hai điểm A, B là tương ứng vị trí cọc buộc dây của hai con ngựa. Chiều dài của dây ngựa A là MN, chiều dài dây ngựa B là PQ. Trên hình vẽ, em hãy xác định một vị trí C mà khi em để máng nước thì cả hai con ngựa đều có thể uống được. Chú ý: Các em không được sử dụng thước chia độ dài. Câu hỏi 2: Bạn An phải thực hiện cú “sút” phạt đền 11m vào khung thành của đối phương. Bạn A đang đứng giữa khung thành và chiều rộng khung thành là 6m. a) Em có thể biết được góc sút tạo bởi bạn A và hai biên khung thành là bao nhiêu độ không? b) Bạn A thực hiện quả phạt đền thứ 2, nhưng trọng tài yêu cầu bạn A đứng cách khung thành 9m, và góc “sút” bằng với góc sút ở trường hợp a). Nếu em là trọng tài, em có thể xác định được các vị trí của bạn A không? Câu hỏi 3: Cho đường tròn (O, 5cm); có hai đường kính AB và CD vuông góc với nhau. Trên R
3 đoạn CO và OD lần lượt lấy N và M sao cho CN=OM= . Đường thẳng AM cắt đường tròn tại P. Tam giác ANP có vuông tại N hay không? Em hãy chứng minh điều đó. 3.3.2.1. Phân tích tiên nghiệm Câu hỏi 1: • Các biến didactic và giá trị của chúng - Biến V1.1: Hình vẽ có ô lưới không. Biến này có hai giá trị: + Hình vẽ có ô lưới. 64 + Hình vẽ không có ô lưới. - Biến V1.2: Có được sử dụng thước chia độ dài không? Biến này có hai giá trị: + Có được sử dụng thước chia độ dài. + Không được sử dụng thước đo độ dài. - Biến V1.3: Tổng MN+ PQ so với AB. Biến này có ba giá trị: + Tổng MN+ PQ lớn hơn AB. +Tổng MN+ PQ bằng AB. +Tổng MN+ PQ nhỏ hơn AB. • Các chiến lược có thể o Chiến lược S giao đt : Chiến lược “ giao đường tròn” Để chọn điểm C phù hợp bài toán thì AC ≤ MN và BC ≤ PQ. Do đó, chúng ta cần xác định phạm vi “giao” của hai đường tròn (A, MN) và (B, PQ). Với compa, chúng ta có thể dịch chuyển độ dài MN và PQ xuống đoạn AB, rồi sau đó chọn một điểm trong phần giao của (A, MN) và (B, PQ) là điểm C. Cái có thể quan sát được: Lời giải : - Dùng compa hoặc thước dịch chuyển độ dài MN thành AK và PQ thành BH. -Vẽ hai đường tròn (A, AK) và (B, BH). Phần giao của hai đường tròn này là vị trí đặt thích hợp. o Chiến lược Sđiem: Chiến lược chọn “điểm” phù hợp.
- Chọn điểm C trên (hoặc ngoài) đoạn AB sao cho AC ≤ MN và BC ≤ PQ. - Dùng compa để so sánh các đoạn thẳng AC và MN hay BC và PQ. 65 Cái có thể quan sát được: Chọn điểm C trên đoạn AB. Dùng compa so sánh AC và MN, nếu AC ≤ MN thì ta tiếp tục so sánh BC ≤ PQ. Chọn khi nào có điểm C vừa thỏa AC ≤ MN và BC ≤ PQ. o Chiến lược Stđ: chiến lược “trung điểm”. Cái có thể quan sát được: Lời giải 1: Dựng trung điểm của AB bằng cách vẽ hai đường tròn (A, AB) và (B, BA). Chúng cắt nhau tại F, tam giác FAB là tam giác đều. Từ F dựng đường thẳng vuông góc với AB và cắt AB tại C. C là trung điểm AB. Lời giải 2: Gấp giấy lại sao cho mút A trùng với mút B thì điểm trên đường gấp là trung điểm của AB. • Ảnh hưởng của biến lên chiến lược - Trong biến V1.1 và V1.2, chúng tôi chọn giá trị biến là hình vẽ không có ô lưới và HS không được sử dụng thước chia độ dài. Với cách chọn biến này sẽ hạn chế các chiến lược đo độ dài cũng như là ước tính được độ dài của đoạn thẳng. Do đó, HS không thể đo độ dài các dây dẫn cũng như là so sánh các đoạn thẳng thông qua giá trị độ dài của chúng mà HS cần phải lựa chọn một chiến lược khác phù hợp. Chiến lược 66 S giaođt, Sđiêm sẽ tăng khả năng xuất hiện do nhu cầu cần phải “dịch chuyển độ dài” MN, PQ xuống đoạn AB hay so sánh các đoạn thẳng bằng compa. - Mặt khác, chúng tôi chọn giá trị biến V1.3 là tổng MN+PQ bằng AB. Với cách chọn biến này, thì chỉ tồn tại một điểm C phù hợp. Do đó, nếu HS sử dụng chiến lược Sđiêm, thì quá trình chọn điểm C hết sức khó khăn.Do bài toán không được sử dụng thước chia độ dài và quá trình chọn điểm C để so sánh các đoạn thẳng cũng không mang hiệu quả cao. Do đó, với giá trị biến này sẽ làm tăng khả năng xuất hiện của chiến lược S giaođt mà hạn chế chiến lược Sđiêm. - Cả hai chiến lược S giaođt và chiến lược Sđiem đều thể hiện được vai trò công cụ của đường tròn trong việc dịch chuyển độ dài hay so sánh các đoạn thẳng. Tuy nhiên chiến lược S giaođt là chiến lược tối ưu trong bài toán này. Nếu HS chọn chiến lược S giaođt hay chiến lược Sđiêm thì điều này cho phép kết luận HS cũng đã nắm và hiểu được vai trò công cụ của đường tròn theo “khoảng cách”, tức dùng đường tròn trong việc dịch chuyển độ dài của đoạn thẳng và so sánh các đoạn thẳng. Câu hỏi 2: • Biến và giá trị của chúng : Biến V2 : Số vị trí điểm A cần xác định. Biến này có hai giá trị: + Xác định một vị trí A. + Xác định nhiều vị trí A. • Các chiến lược có thể Câu a: Tính góc sút. Cái có thể quan sát Lời giải 1 67 0 = =⇒= tan 26,15 Do tam giác ABC cân tại A nên AH là đường cao cũng là đường phân giác. A
1 ˆ
A
1 CH
AH 3
11 0 = = Ta có: . 5,30 26,15.2 ˆ2
= A ˆ
A 1 Do đó . = =⇒= C C tan 074,74 Lời giải 2: AH
CH 11
3 0 0 = − = Ta có: . ˆ
A 180 ˆ2
C 5,30 Do đó . Câu b: o Chiến lược Sdựng dt: “dựng đường tròn”. Để xây dựng một tam giác có cùng cạnh BC và cùng góc “sút” bằng 30,50, HS cần tạo ra một đường tròn ngoại tiếp tam giác đó bằng cách áp dụng các tính chất về góc của đường tròn để xây dựng góc cần dựng. Cụ thể trong lời giải 1, sử dụngtính chất góc “chắn cung”, tức hai góc chắn cùng một cung thì bằng nhau hay trong lời giải 2, sử dụng tính chất góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung. Cái có thể quan sát: Lời giải 1: -Vẽ đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. - Từ B kẻ đường thẳng Bt vuông góc với BC. Xác định điểm K (K cùng phía với A so với bờ BC) sao cho BK=3BH=9m. (H là trung điểm BC) . -Từ K kẻ đường thẳng song song BC cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác (ABC) tại hai 0 ˆ ˆ = = = điểm A1;A2 là hai vị trí cần xác định. 5,30 ˆ
CABCABCAB
2 1 Thật vậy, (do cùng chắn cung BC). Mặt khác, nếu gọi P, Q lần lượt là hình chiếu của A1,A2 xuống BC thì A1P=A2Q=9cm. (do A1KBP và A2KBQ là hình chữ nhật). 68 Lời giải 2: -Vẽ đường trung trực d của đoạn thẳng BC (BC=6m).
-Vẽ tia Bx tạo với BC góc 30,50. -Vẽ đường thẳng By vuông góc với Bx. Gọi O là giao điểm của By và d. -Vẽ đường tròn (O, OB). Trên đường thẳng d xác định điểm M sao cho MI =9m. -Vẽ đường thẳng qua M và song song với BC cắt đường tròn (O,OB) tại điểm A1và A2. Hai điểm này là hai vị trí cần xác định. 0 ˆ ˆ ˆ ˆ = = = Thật vậy: CBx ˆ 5,30 ,
CABCAB ˆ
CBxCABCAB
2 1 2 1 (do là hai góc nội tiếp, là góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung, do đó chúng bằng nhau do cùng chắn cung BC). Mặt khác, nếu gọi P,H lần lượt là hình chiếu của A1,A2 xuống BC thì A1P=A2H=MI=9m (do A1MIP và A2MIH là hình chữ nhật). o Chiến lược Sthư : Chiến lược “thử”
- Vẽ đường trung trực d của BC, trên d lấy M sao cho MI = 3BI=9m. 69 - Vẽ đường thẳng d’ qua M và song song với BC.
- Tìm vị trí điểm A trên d’ sao cho góc BAC gần bằng 30,50. o Chiến lược Sgtg: Chiến lược “giải tam giác”. Bằng cách giả sử tam giác đã được dựng sẵn, chúng ta xét các trường hợp tam giác có đường cao trong và đường cao ngoài. Với các dữ liệu bài toán về cạnh đáy, đường cao và góc ở đỉnh, chúng ta có thể giải các tam giác và tìm ra vị trí chân đường cao của tam giác đó.Sau đó, chúng ta có thể xác định lại vị trí điểm A1 và A2 đã giả sử. Cái có thể quan sát được Lời giải 1: Giả sử có A1 thỏa dữ liệu đề bài. Xét hai trường hợp: Trường hợp 1:A1H là đường cao trong trong tam giác A1BC. Ta có: HB= AH.tanx=9.tanx.
HC= AH.tan (30,50-x)= 9. tan (30,50-x) 0 − + = + ) tan tan( 5,30 ⇔=
6 HC HB x x 2
3 + + = ⇔ tan x tan
+ 2
3 59,0
x 2 − = ⇔ −
x
tan.59,01
− 08,0 0 tan4,0 tan 59,0 x 0 > ) tan 83,0 loai ⇔ =
−= (5,30
) (16,0 tan
tan Loai x
x
70 Trường hợp 2: A1H là đường cao ngoài của tam giác A1BC. − + − = ⇔=
6 tan( 0
)5,30 tan HC HB x x 2
3 − = ⇔ tan x 2
3 2 − = ⇔ +
tan
59,0
x
−
tan.59,01
x
+ tan4,0 08,0 0 59,0 x x tan
= 16,0 ⇔ −= tan
tan (84,0 ) x
x Loai
Ta có: HB= AH.tanx=9.tanx
HC=AH.tan (x+30,50)= 9. tan (x+30,50)= 9 Do đó HB= 0,16. 9=1,44m. Điểm H cách B là 1,44 m. Xác định điểm H bằng quy tắc sau: Đoạn BC= 6m ứng với BC= 6cm trên hình vẽ. Do đó HB= 1,44m ứng với HB=1,44cm trên hình vẽ. Dùng thước xác định BH=1,44cm.Từ H dựng đường Hx vuông góc BC, chọn A1 sao cho A1H=3BI=9m (I là trung điểm BC). Điểm A2 làm tương tự . Lời giải 2: . AH =BC
. 27 71 1
2 2 2 2 2 = + = + + . Ta có SABC = AB 9 x ; AC 9 6( x ) . 2 0 = + + + = ⇒ AC A x x AB
. sin. 81 . 81 ( 2
sin.)6 5,30 27 S ABC 2 2 + + = x x 1
2
+⇔
81( 81)( ( 4,106 0 1
2
2
−
))6 Mặt khác, Dùng máy tính, tính x = 1.44m. Do đó, Điểm H cách B là 1,44 m (xác định giống như lời giải 1). Từ H dựng đường Hx vuông góc BC, chọn A sao cho AH=9m. Điểm A2 làm tương tự. • Ảnh hưởng của biến lên chiến lược Chúng tôi yêu cầu HS chọn hai vị trí điểm A, chính vì thế chiến lược Sthu sẽ hạn chế xuất hiện, vì chiến lược này rất mất thời gian.Trong khi đó, nếu HS sử dụng chiến lược Sgtg thì bài toán trở nên khó khăn và dài dòng. HS cần phải giả sử được tam giác cần dựng sao đó xác định vị trí chân đường cao. Một điểm khó khăn nữa là HS cần xét xem đường cao cần dựng là đường cao trong hay ngoài. Với điểm thứ hai, thì HS cần phải làm lại như điểm thứ nhất và mất rất nhiều thời gian trong việc giải phương trình và tính toán. Đặc biệt, nếu giải tam giác theo lời giải 2 thì sẽ xuất hiện phương trình bậc 4, nó gây khó khăn cho HS. Nếu HS chưa biết giải phương trình trên máy tính thì lời giải này sẽ không được tiếp tục. Tương tự, như lời giải 1, HS cần vận dụng các công thức lượng giác một cách thành thạo và việc giải phương trình lượng giác đối với 72 HS lớp 10 vẫn còn mới. Do đó, với cách chọn biến này, HS cần phải chọn ra một chiến lược tối ưu và tăng khả năng xuất hiện chiến lược Sdưngđt, hạn chế chiến lược Sgtg, chiến lược Sthu. Đồng thời, trong tình huống bài toán, chúng tôi xây dựng thêm câu a vớimục đích để HS tính góc “sút” của bài toán và đồng thời xây dựng một tam giác có cùng góc ở đỉnh và chung cạnh đáy với tam giác cần dựng. Với sự lựa chọn này, tạo môi trường tăng khả năng xuất hiện của chiến lược Sdưng đt. Với một tam giác đã biết trước có cùng số đo với tam giác cần dựng, thì việc xây dựng góc bằng nhau có thể dễ dàng thực hiện thông qua các tính chất của hình học như “góc chắn cung” hay tính chất góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung mà HS đã biết ở lớp 9. Câu hỏi 3: • Các biến didactic và giá trị của chúng - Biến V3.1: Tam giác ANP vuông hay không? + Tam giác ANP vuông. +Tam giác ANP không vuông. - Biến V3.2: Yếu tố vuông góc có được đề cập đến hay không? + Có xuất hiện những cặp cạnh vuông góc. +Không có hai đường thẳng vuông góc. • Các chiến lược có thể:
o Chiến lược Stđ: “tọa độ” Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ. ) 73 5
3 5 ) Ta có O (0;0); A(-5;0), B(5;0), C(0 ;5) ; D(0 ;-5) ; M(0 ;- 10
3 5
=−
3 10
3 +−= A qua x 35
t ⇒ ( AB :) , suy ra N(0 ; ON=OC-CN= −
)0;5(
=
u −
)1;3( y −=
t
VTCP
2 2 = + Lập pt đường thẳng (AM): (1) x + y 25 ≡ A loai
( ) 2 2 ⇒ − + (2) + Pt đường tròn (O) : t t
3( )5 ⇔=
25 =
= P
P 0
3 −
)0;5(
−
)3;4(
t
t
=
NA ;5( ) Từ (1) và (2) suy ra ⇒ = − −= ≠
PNNA
. 20 11,1 0 190
9 =
PN ;4( )
10
3
−
19
3 . Ta có: Do đó tam giác ANP không vuông tại N. o Chiến lược Svecto: “ vectơ”.
.
PNNA + + = Xét tính vô hướng .
POONNOOA
).( ) ( 2 = + ON 2 −= − + ON
−
POOA
.
POAO
.
PONO
.
PONO
. 5 Ta có:
PNNA
. 5
=−
3 10
3 Mà ON=OC-CN= . 0 = =⇒= tan 43,18 74 A
1 ˆ
A
1 OM
AO 1
3 Xét tam giác OAM vuông tại O có . 0 0 = − = ∆ OAP cân 180 ( ) 0 ˆ.2
A
1
ˆ 14,143
ˆ = − ˆ
POA
ˆ
PON 360 0 −
POANOA
0 0 0 = − − = 360 14,143 90 86,126 0 = = −≈ ˆ
POA AO
OP
.
. cos .5.5 cos 14,143 20 0 = = −≈ ON ˆ
PON
POAO
.
PONO
. OP
.
. cos .5. cos 86,126 10 10
3 Mặt khác: 2 − − −= ≠ 20 10 =PNNA
. ) 11,1 0 Do đó: 10
(
3 . Do đó tam giác ANP không vuông tại N. o Chiến lược Shhth: “hình học tổng hợp”. Cái có thể quan sát: 5 Lời giải 1: 5
=−
3 10
3 Ta có: ON=OC-CN= . 5 2 2 = + = ≈ AN ON OA 6
cm 13
3 5 2 2 = + = ≈ AM OM OA 27,5 cm 10
3 Áp dụng định lý pitago cho ∆ OAN và ∆ OAM ta có 0 = =⇒= tan 43,18 75 A
1 ˆ
A
1 OM
AO 1
3 0 =⇒= = cos AP .10 cos 43,18 49,9 cm Xét tam giác OAM có . A
1 AP
AB = + = MN ON cm
5 = − = MO
− = 49,9 27,5 22,4 cm AP . Xét ∆ APB vuông tại P có 0 0 = + = MP
ˆ
M 90 43,108 2 AM
ˆ
A
1
Xét tam giác NMP có 2 2 2 + − = = MN MP .2 MN .
MP
. cos M 15,56 2 49,7 cm NP
=⇒
NP Áp dụng định lý cosin ta có: 2 2 + = NP NA 1,92 2 2 2 ⇒ ≠ + Ta có : AP NP NA 2 = 06,90 AP
. Do đó tam giác ANP không vuông tại N. Lời giải 2: (CM phản chứng) ˆ ˆ = Gọi E và F lần lượt là giao điểm của BN và (O) và AB. PEBPAB 0 ˆ ˆ = − ˆ = (cùng chắn cung BP) (1). Ta có: ˆ
NAE 90 =
PEBNEA AN ⇒⊥
NP PNA 090 ˆ ˆ = Giả sử và (do tam giác AEC vuông NAEPAB 0 = ∆⇒ AMO∆ tại E) (2). Từ (1) và (2) suya ra . . AEN ˆ
ˆ
=
ON
ˆ 90
ˆ =
NAEPAB
Xét hai tam giác AEN và AMO có: = = 76 EN
MO AN
AO AN
AO EN
CN 0 = Suy ra mà theo giả thuyết ta có CN=OM nên .(3) 0 ˆ
ˆ
=
ON
ˆ 90
ˆ = − =
OFNONA ˆ
NAO 90( )
∆ ⇒ = NFO )4( ANO∆ AN
AO NF
NO = ⇒ FNO∆ Xét hai tam giác ANO và NFO có: EN
CN NF
NO ˆ ˆ = suy ra ENC∆ ( do hai tam giác có cùng góc Từ (3) và (4) =
FONNCE 090 . vuông). Suy ra Vậy tam giác ECD có hai góc vuông (mâu thuẫn). Do đó tam giác ANP không vuông tại N. • Ảnh hưởng của biến lên chiến lược Chúng tôi chọn giá trị biến V3.1 là tam giác ANP không vuông tại N. Với dạng toán không quen thuộc này, HS cần phải kiểm tra tính vuông góc thông qua các tính chất đã biết như định lý pitago hay tích vô hướng của hai vectơ. Với biến này, nó làm tăng khả năng xuất hiện của các chiến lược tính toán để kiểm tra như chiến lược Stđ,chiến lược Svecto, chiến lược Shhth theo lời giải 1 và hạn chế các chiến lược chứng minh theo truyền thống như chiến lược Shhth như lời giải 2.Tuy nhiên hai chiến lược Svecto, Shhth gặp nhiều khó khăn do mất nhiều thời gian. Đối với chiến lược Svecto, chúng
,
PNNA ta cần phải phân tích hai vectơ theo những vectơ phù hợp. Việc phân tích này, nếu không được lựa chọn sẽ dẫn đến bài toán dài dòng và khó khăn. Trong khi đó, nếu chúng ta thực hiện chiến lược Shhth theo lời giải 1 thì bài toán quá dài, chúng ta phải giải rất nhiều tam giác để tìm ra ba cạnh của tam giác ANP. Mặt khác, chiến lược Svecto, Shhth chứa rất nhiều phép toán với sai số. Tam giác ANP có góc ANP gần bằng
900, nên nếu dựa vào hình vẽ để dự đoán thì có thể nhầm lẫn tam giác này vuông. Do đó nếu chọn số gần đúng trong việc tính toán không phù hợp có thể dẫn đến lời giải sai. Chúng tôi lựa chọn giá trị biến V3.2 là bài toán có nhiều đường thẳng vuông góc nhau. Trong bài toán này, HS có thể nhìn thấy một cặp đường thẳng vuông góc mà đặt 77 làm hệ trục tọa độ. Với cách chọn biến này, sẽ làm tăng khả năng xuất hiện chiến lược Stđ. Đây là chiến lược tối ưu vì bài toán được giải nhanh, đạt hiệu quả cao, do các tọa độ điểm dễ dàng xác định và hạn chế các phép toán có sai số. Đồng thời, trong tình huống bài toán, chúng tôi cho bán kính đường tròn là các số cụ thể. Với cách chọn này, học sinh dễ xác định tọa độ các điểm cũng như là lập phương trình đường tròn và đường thẳng. Nó làm tăng khả năng xuất hiện của chiến lược Stđ và Svecto. 3.3.2.2. Phân tích hậu nghiệm Chúng tôi cũng tiến hành thực nghiệm trên 20 học sinh của lớp 11,trường THPT Trần Đại Nghĩa , Quận 1. TP. HCM và 59 học sinh của hai lớp 11, trường THPT Vĩnh Bình, Gò Công Tây, Tiền Giang. Học sinh làm việc theo nhóm, mỗi nhóm có khoãng 4-5 học sinh. Tổng công có tất cả 18 nhóm. Câu hỏi 1: Chúng tôi thu được kết quả thực nghiệm câu hỏi 1như sau: Bảng 3.3. Thống kê các chiến lược học sinh sử dụng trong câu hỏi 1 Chiến lược Skhác Sđiểm
(chiến lược
điểm) Stđ
(Chiến lược
trung điểm) S giaođt
(chiến lược
giao đường
tròn) Số nhóm HS 16
(88,89%) 0
(0%) 1
(5,56%) 1
(5,55%) Theo bảng thống kê trên, chúng tôi nhận thấy chiến lược S giaođt được học sinh ưu tiên sử dụng, nó chiếm tỉ lệ 16/18 nhóm với tỉ lệ 88,89%. Trong chiến lược này, các nhóm đã sử dụng compa để vẽ đường tròn (A, MN) và (B,PQ) để xác định phần giao của chúng, đồng thời phần giao đó cũng là vị trí C cần xác định. Sau đây là bài làm điển hình của nhóm 1. Bài làm của nhóm 1: 78 Ngoài ra, chúng tôi cũng tìm thấy nhóm 8 xác định vị trí C của bài toán là trung điểm của AB. Có thể, nhóm 8 cho rằng điểm C ở giữa thì cả hai con ngựa có thể uống nước được. Đây là một nhầm lẫn vì chiều dài của hai sợi dây MN và PQ không bằng nhau. Bài làm của nhóm 8: Sau đây là một cách giải khác của một nhóm 4 79 Trong lời giải này, nhóm 4 không chú ý đến yếu tố thực tế của bài toán, mà học sinh quan tâm đến vị trí hình vẽ. Nhóm này xác định tâm đường tròn ngoại tiếp đa giác MNPQ, sau đó tìm hình chiếu của tâm đường tròn xuống AM. Với cách xác định này điểm C sẽ không đúng, do bài toán chỉ cho biết chiều dài của hai sợi dây tương ứng với hai đoạn thẳng MN, PQ chứ không phụ thuộc vào vị trí đặt MN, PQ như thế nào. Như vậy, với kết quả 88,89% nhóm sử dụng chiến lược S giaođt , chúng tôi có thể nhận thấy rằng đa số học sinh đã biết sử dụng đường tròn như là một công cụ trong việc dịch chuyển độ dài, cụ thể trong bài toán này để xác định phần giao của hai đường tròn là vị trí đặt C. Câu hỏi 2: Trong câu hỏi này, tất cả các nhóm đều tính được góc sút của bài toán. Nhưng do sai số trong tính toán, nên các đáp án có sự chênh lệch có thể chấp nhận được. Đối với câu b, yêu cầu học sinh xác định vị trí điểm A’ thì chúng tôi thu được kết quả sau: Bảng 3.4. Thống kê các chiến lược học sinh sử dụng trong câu hỏi 2 80 Sdựng đt Sthử Sgtg Chiến (chiến lược dựng (chiến lược (Chiến Skhác Bỏ trống lược thử) lược giải đường tròn) tam giác) 5/18 Số nhóm 3/18 2/18 4/18 4/18 HS (27,78%) (16,67%) (11,11%) (22,22%) (22,22%) Theo số liệu thống kê, chúng tôi thấy : + Có 4 nhóm bỏ trống, các nhóm này chỉ tính được góc “sút” của bài toán mà chưa xác định được phương án để tìm ra vị trí A’. + Có 9 nhóm không dựng được chính xác điểm A’. Chiến lược mà các nhóm này sử dụng là chiến lược thử, chiến lược giải tam giác và một số chiến lược khác. Điển hình, chúng tôi có bài làm các nhóm sau: Bài làm của nhóm 15: Nhóm 15 chọn chiến lược “thử”, nhóm này xác định một đường thẳng cách BC là
9cm. Rồi sau đó, xác định vị trí A’ sao cho góc BA’C gần bằng 300. Đây chỉ là một chiến lược tạm thời của nhóm vì nó không thể nào xác định được đúng vị trí A’ mà chỉ gần gần với A’. Bên cạnh đó, nhóm 6, nhóm17 lại sử dụng chiến lược giải tam giác, nhưng các nhóm này không thể xác định được vị trí A’. Bài làm của các nhóm đều dừng lại nửa 81 chừng. Cụ thể, trong bài làm của nhóm 6, HS đã giả sử AH là đường cao trong, tuy nhiên do trong quá trình tính toán liên quan đến lượng giác khiến nhóm này đành phải bỏ cuộc. Tuy nhiên, có 5 nhóm thành công với chiến lược Sdựng đt, các nhóm này đều áp dụng tính chất “trong đường tròn, góc chắn cùng một cung thì bằng nhau” để xác định vị trí A’. Mặc dù bài toán này có phần giống với bài toán dựng hình mà các HS đã học ở lớp 9, nhưng chúng tôi không tìm thấy nhóm nào giải theo phương pháp đã học. Điều này cho chúng tôi thấy rằng, các em chưa quan tâm đến ứng dụng của đường tròn theo nghĩa “góc” được trình bày trong SGK. Điển hình là bài làm của nhóm 11: 82 Nhóm 11 đã vẽ lại hình vẽ và xác định lại vị trí A’. Mặc dù hình vẽ chưa được chính xác, nhưng thông qua cách lý giải của nhóm, chúng tôi nhận thấy nhóm này đã sử sụng chiến lược “dựng đường tròn”. Với kết quả trên, chúng tôi có thể phần nào nhận định rằng đa số học sinh chưa vận dụng được đường tròn theo tiếp cận “góc” để giải quyết các bài toán. Đây có thể là do học sinh chưa được tiếp cận nhiều về vai trò công cụ của đường tròn theo quan điểm “góc”. Câu hỏi 3: Với câu hỏi này, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 3.5. Thống kê các chiến lược học sinh sử dụng trong câu hỏi 3 Chiến lược Bỏ trống Số nhóm
HS Stđ
(chiến lược
tọa độ)
4/18
(22,22%) Svecto
(chiến lược
vectơ)
0/18
(0%) Shhth
(chiến lược hình
học tổng hợp)
11/18
(61,11%) 3/18
(16,67%) Theo số liệu trên, chúng tôi thấy: + Có3 nhóm bỏ trống, đó là nhóm 8, nhóm 15 và nhóm 17. Các nhóm đều vẽ được hình vẽ, tuy nhiên hai nhóm 8 và nhóm 15 vẫn chưa trình bày được cách thức cũng như phương án giải quyết của nhóm. Trong khi đó, nhóm 17 thì tính được độ dài các đoạn thẳng như OM, MD và nhóm cũng bỏ trống. Do đó chúng tôi vẫn chưa thể kết luận nhóm này đang sử dụng chiến lược gì. Từ cách trình bày của nhóm 17, thì có thể nhóm này đang định kiểm tra tam giác ANP theo định lý đảo pitago. 83 + Có tới 11/18 nhóm học sinh chọn chiến lược “hình học tổng hợp” nhưng chỉ có nhóm 3 và nhóm 7 hoàn thành bài toán đúng. Các nhóm khác thì không thể xác định được tam giác ANP có vuông hay không mà chỉ xác định một số yếu tố của tam giác. Qua cách trình bày của các nhóm, đa số các nhóm muốn kiểm chứng tam giác ANP theo định lý đảo pitago. Điển hình là bài làm của nhóm 3. + Trong khi đó, chỉcó 4/18 nhóm HS sử dụng chiến lược “tọa độ”, các nhóm đều xác định tọa độ các điểm A, N, P sau đó dùng tính chất tích vô hướng của hai vectơ để kiểm tra tính vuông góc của AN và NP. Trong 4 nhóm trên có nhóm 6, nhóm 13 làm đúng được bài toán và nhóm 2, nhóm 11 vẫn chưa hoàn thiện. Hai nhóm này lúc đầu sử dụng chiến lược “hình học tổng hợp” nhưng do gặp khó khăn nên các nhóm chuyển sang chiến lược “tọa độ” . Bài làm của nhóm 6: 84 Bài làm của nhóm 2 85 Như vậy, khi học sinh gặp bài toán thuộc dạng “hình học tổng hợp” thì học sinh thường chỉ áp dụng theo một số cách truyền thống mà chưa vận dụng được đường tròn theo tiếp cận “phương trình”. Từ kết quả thực nghiệm này, chúng tôi nhận thấy học sinh chưa vận dụng được đường tròn theo “phương trình” để giải quyết các bài toán. Cuối buổi thực nghiệm, chúng tôi đã tổ chức cho học sinh thảo luận về các bài làm của các nhóm để rút ra chiến lược tối ưu trong các bài toán và thể chế hóa các vai trò công cụ của đường tròn. Cụ thể : + Trong bài toán 1, đường tròn đóng vai trò trong việc dịch chuyển độ dài và so sánh đoạn thẳng gắn liền với đường tròn theo tiếp cận “khoảng cách”. + Trong bài toán 2, đường tròn đóng vai trò trong việc dựng hình có liên quan đến góc gắn liền với đường tròn theo tiếp cận “góc”. + Trong bài toán 3, đường tròn đóng vai trò trong việc giải quyết các bài toán hình học tổng hợp liên quan đến đường tròn gắn liền với đường tròn theo tiếp cận “phương trình”. 3.4. Kết luận chương 3 Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm 1 và thực nghiệm 2 trên 79 em học sinh lớp 11. Với kết quả thực nghiệm này, cho phép chúng tôi kiểm chứng được giả thuyết H và các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở cuối chương 2. Kết quả thực nghiệm 1 đã cho phép chúng tôi hợp thức hóa được giả thuyết H, đó là giả thuyết về tồn tại của quy tắc hợp đồng : “Khi gặp bài toán lập phương trình đường tròn, học sinh không có trách nhiệm kiểm tra sự tồn tại của đường tròn hay tính hợp thức của phương trình đường tròn” Đồng thời, chúng tôi nhận thấy rằng, đa số học sinh đều biết đến đường tròn theo quan điểm “khoảng cách”, còn quan điểm “góc” và “ phương trình” thì chúng tồn tại rất mờ nhạt trong học sinh. Với thực nghiệm 2, chúng tôi xây dựng ba bài toán nhằm kiểm tra, đánh giá HS có biết sử dụng đường tròn như một công cụ trong việc giải quyết các bài toán hay không? + Câu hỏi 1, chúng tôi thấy đa số HS đều biết sử dụng đường tròn như là một công cụ để dịch chuyển độ dài hay so sánh các đoạn thẳng. 86 + Trong khi đó, với câu hỏi 2 và câu hỏi 3, chúng tôi thấy đa số HS chưa biết sử dụng đường tròn như một công cụ để giải quyết các bài toán. Cụ thể, HS chưa biết sử dụng đường tròn theo “góc” để dựng hình hay đường tròn theo “phương trình” để giải quyết các bài toán hình học tổng hợp. Kết hợp cả hai thực nghiệm trên cho phép chúng tôi kết luận rằng cáccách tiếp cận khác nhau về đường trònchưa được hình thành một cách đầy đủ ở học sinh. Chính vì thế trong một vài KNV, học sinh chưa huy động đượcchúng để tìm ra chiến lược giải tối ưu. 87 Việc phân tích và chỉ ra các cách tiếp cận đường tròn dưới góc độ toán học ở bậc đại học và thể chế dạy học toán ở trường phổ thông, cũng như kết quả thực nghiệm đã cho phép chúng tôi trả lời được các câu hỏi đã đặt ra ở đầu luận văn. Cụ thể, các kết quả mà chúng tôi thu được bao gồm: 1. Trong chương 1, chúng tôi đã phân tích một số giáo trình đại học và tài liệu tham khảo để làm rõ các cách tiếp cận đường tròn khác nhau. Chúng tôi nhận thấy, đường tròn có các quan điểm tiếp cận sau: Tiếp cận “khoảng cách”: Đường tròn là quỹ tích (tập hợp) tất cả những điểm M trong mặt phẳng cách đều một điểm I cố định bằng một khoảng R cho trước. 2 2 + + + Tiếp cận “phương trình”: Đường tròn là tập hợp tất cả những điểm M (x, y) x y 2 ax 2 by =+
c .0 thỏa mãn phương trình bậc hai Tiếp cận “góc đỉnh hướng”: Đường tròn là quỹ tích những điểm M sao cho góc định hướng giữa hai đường thẳng MA, MB là không đổi. 2. Trong chương 2, chúng tôi nghiên cứu mối quan hệ thể chế với đối tượng đường tròn ở ba cấp học TH, THCS và THPT. Qua phân tích thể chế, chúng tôi nhận thấy rằng đường tròn theo “khoảng cách” được tiếp cận rất tường minh ở các cấp bậc học. Trong khi đó, các cách tiếp cận khác của đường tròn như “phương trình” và “góc” thì được tiếp cận rất hạn chế. + Tiếp cận đường tròn theo “khoảng cách” được định nghĩa trong chương trình Toán lớp 6 và được tiếp cận xuyên suốt cho đến phổ thông. + Tiếp cận đường tròn theo “góc” thì được tiếp cận rất hạn chế trong chương trình Toán lớp 9. Mặc dù, SGK có dành riêng một chương nói về tính chất của góc trong đường tròn, nhưng quan điểm đường tròn theo “góc” thì được đề cập rất mờ nhạt và vai trò công cụ của nó cũng không được làm rõ. + Tiếp cận đường tròn theo “phương trình” xuất hiện trong chương trình Toán lớp 10. Tuy nhiên, nó chỉ được đề cập như một đối tượng nghiên cứu trong Hình học tọa độ, vai trò công cụ của nó cũng không được làm rõ. 88 Từ đó, chúng tôi đã nêu lên giả thuyết H về sự tồn tại của quy tắc hợp đồng R và các câu hỏi nghiên cứu ở cuối chương 2: • Quy tắc hợp đồng R: Khi gặp bài toán lập phương trình đường tròn, học sinh không có trách nhiệm kiểm tra sự tồn tại của đường tròn hay tính hợp thức của phương trình đường tròn. • Câu hỏi nghiên cứu: “Trong quan hệ cá nhân HS, đường tròn gồm những cách tiếp cận nào? Liệu chăng, HS có sử dụng được đường tròn như một công cụ trong việc giải quyết các bài toán?” Trong chương 3, chúng tôi xây dựng hai thực nghiệm trên học sinh lớp 11. 3. Kết quả thực nghiệm đã chứng thực được tính hợp thức của giả thuyết nghiên cứu H và chúng tôi có thể kết luận rằng: “Đa số học sinh đều biết đến đường tròn theo “khoảng cách”, các quan điểm khác thì còn hạn chế. Học sinh chưa thật sự biết sử dụng đường tròn như một công cụ trong việc giải quyết các bài toán”. Chúng tôi mong muốn xây dựng một tình huống dạy học cho phép hình thành cách tiếp cận đường tròn theo “góc” và theo “phương trình” trong học sinh cũng như là cho học sinh tìm hiểu vai trò công cụ của đường tròn theo từng cách tiếp cận. Tuy nhiên do hạn chế về tư liệu và thời gian, chúng tôi chưa thể thực hiện được mong muốn đó. Đây là những hạn chế của đề tài đồng thời cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo có thể được gợi ra từ luận văn này. Tiếng Việt 1. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2012), Sách Giáo Khoa Vật lý 10, Nxb Giáo dục. 2. Lê Thị Hoài Châu, Lê Văn Tiến (2009), Sách Song ngữ Việt - Pháp, Những yếu tố cơ bản của didactic toán, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 3. Phan Đức Chính, Tôn Thân, Phạm Gia Đức (2007), Sách Giáo Khoa Toán 6 Tập 2, Nxb Giáo dục. 4. Phan Đức Chính, Tôn Thân, Phạm Gia Đức (2013), Sách Giáo Viên Toán 6 Tập 2, Nxb Giáo dục. 5. Phan Đức Chính, Tôn Thân, Phạm Gia Đức (2012), Sách Giáo Khoa Toán 9 Tập1, Nxb Giáo dục. 6. Phan Đức Chính, Tôn Thân, Nguyễn Huy Đoan (2012), Sách Giáo Khoa Toán 9 Tập2, Nxb Giáo dục. 7. Phan Đức Chính, Tôn Thân, Vũ Hữu Bình, Trần Phương Dung, Ngô Hữu Dũng, Lê Văn Hồng (2012), Sách Giáo Viên Toán 9 Tập1, Nxb Giáo dục. 8. Phan Đức Chính, Tôn Thân, Nguyễn Huy Đoan, Phạm Gia Đức, Trương Công Thành, Nguyễn Duy Thuận (2012), Sách Giáo Viên Toán 9 Tập2, Nxb Giáo dục. 9. Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn, Doãn Minh Cường, Đỗ Mạnh Hùng, Nguyễn Tiến Tài (2007), Sách Giáo Khoa Đại số 10, Nxb Giáo dục. 10. Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đặng Tự Ân, Vũ Quốc Chung, Đỗ Tiến Đạt, Đỗ Trung Hiệu, Đào Thái Lai (2013), Sách Giáo Viên Toán 5, Nxb Giáo dục. 11. Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đặng Tự Ân, Vũ Quốc Chung (2013), Sách Giáo Khoa Toán 5, Nxb Giáo dục. 12. Nguyễn Mộng Hy (2007), Hình học cao cấp, Nxb Giáo dục. 13. Nguyễn Mộng Hy, Nguyễn Văn Đoành, Trần Đức Huyên, Trần Văn Hạo (2007), Hình học 10, Nxb Giáo dục. 14. Nguyễn Mộng Hy, Nguyễn Văn Đoành, Trần Đức Huyên, Trần Văn Hạo(2013), Bài tập Hình học 10, Nxb Giáo dục. 15. Nguyễn Mộng Hy, Nguyễn Văn Đoành, Trần Đức Huyên, Trần Văn Hạo(2013), Sách Giáo Viên Hình học 10, Nxb Giáo dục. 16. Jean - Marie Monier, Đoàn Quỳnh (2001), Giáo trình toán Tập 7, Nxb Giáo dục. 17. Nguyễn Đăng Phất (2006), Các Phép biến hình trong mặt phẳng và ứng dụng giải toán hình học, Nxb Giáo dục. Tiếng Pháp 18. Artigue M. (1982), A propos de conceptions du cercle : présentation de situations de classe privilégiant certaines de ces conceptions, Grand N, n°27, 45-72. THỰC NGHIỆM 1 Họ & Tên:……………………………………………..Lớp…………………………… Các em thân mến! Các thầy (cô) đang nghiên cứu về đề tài đường tròn có 2 câu hỏi sau cần các em trả lời giúp. Các em hãy làm theo cách suy nghĩ của mình, không trao đổi nhé. Các thầy (cô) không có tính điểm số hay thi đua nên các em cứ trả lời theo ý kiến của bản thân. Xin chân thành cảm ơn các em. ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ Câu hỏi 1: Em hãy nêuvài cách phát biểu khác nhau về định nghĩa đường tròn? Câu hỏi 2: Cho 2 bài toán sau: ∆ =−− Bài1: Trong mặt phẳng Oxy, cho điểm A (-1; 0); M (-1;-2). Em hãy viết phương ( :) x 01 y và trình đường tròn (C) đi qua M, có tâm I thuộc đường thẳng thỏa IA =2. Bài 2: Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng ∆ : 3x+ 4y-12 =0 cắt hai trục Ox tại A, và Oy tại B. Viết phương trình đường tròn nội tiếp tam giác OAB. Sau đây là lời giải của 2 học sinh lớp 10: 2 2 + − − “ HS1 (làm bài 1): x y ax =+
c 2 by
2 0 ∆ =−−⇒=−− Gọi phương trình đường tròn (C) có dạng : ( :) x 01 ba 01 y =++ M +⇒∈−−
C
(
)2;1( a 2 ) cb
4 5 )2(0 Tâm I (a,b) thuộc (1) = +
IA a ( b
),1 2 2 +⇔= + = AI a b 2 ( )1 )3(4 = 1 a )4( = 0 1 −=
a
b
⇔ 2 2 + + − = )1 ( )1 4 a a −=
1 a
b
(
)5( −=
2
b
2 2 −= + − Từ (1) và (3) ta có hệ: c C
:)1(,7 x y 2 x =−
7 0 2 2 = + + + =+ Từ (4) và (2) ta có c C
:)2(,5 x y 2 x 4 y 05 Từ (5) và (2) ta có HS2(làm bài 2): Ta có: A (4;0) ; B (0;3). = = =⇒∆ Gọi I (a, b) là tâm đường tròn, do đường tròn nội tiếp tam giác OAB ) ) ) ,(
Id Ox ,(
Id Oy ,(
Id ba . Hay tâm I (a, a) nên Ta − = a 7 12 a 1 2 2 2 ⇔= −⇔= = Id
,( =∆
) aR ⇔=+
06 −⇔
a )12 25 7( 7 a a a a = a 6 25
Vậy đường tròn là: (C1): (x-1)2+ (y-1)2 =1 và (C2) :(x-6)2+ (y-6)2 =36 ’’ có: Em hãy cho điểm vào bảng bên dưới và giải thích vì sao em cho điểm như vậy HS Điểm Lý do ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... HS1 ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... ................................................................................................... HS2 ................................................................................................... ................................................................................................... Nhóm:…………………………… Các em thảo luận nhóm trả lời câu hỏi sau trong vòng 10 phút. Câu hỏi: Trên hình vẽ, ta có hai điểm A, B là tương ứng vị trí cọc buộc dây của hai con ngựa. Chiều dài của dây ngựa A là MN, chiều dài dây ngựa B là PQ. Trên hình vẽ, em hãy xác định một vị trí C mà khi em để máng nước thì cả hai con ngựa đều có thể uống được. Em hãy trình bày chi tiết các bước xác định vị trí C của nhóm mình. Chú ý: Các em không được sử dụng thước chia độ dài. . Bài làm: ......................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Nhóm:…………………………… Các em thảo luận nhóm trả lời câu hỏi sau trong vòng 15phút. Câu hỏi: Bạn Aphải thực hiện cú “sút” phạt đền 11m vào khung thành của đối phương. Bạn A đang đứng giữa khung thành và chiều rộng khung thành là 6m. a) Em có thể biết được góc sút tạo bởi bạn A và hai biên khung thành là bao nhiêu độ không? b) Bạn A thực hiện quả phạt đền thứ 2, nhưng trọng tài yêu cầu bạn A đứng cách khung thành 9m, và góc “sút” bằng với góc sút ở trường hợp a). Nếu em là trọng tài, em có thể xác định được cácvị trí của bạn A không? Em hãy vẽ hình xác định vị trí bạn A và trình bày cách vẽ của nhóm mình vào phiếu. Lời giải: a) ................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... b) ....................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Nhóm:…………………………… Các em thảo luận nhóm trả lời câu hỏi sau trong vòng 15 phút Câu hỏi: Cho đường tròn (O, 5cm) có đường kính AB và CD vuông góc với nhau. Trên R
3 đoạn CO và OD lần lượt lấy N và M sao cho CN=OM= . Đường thẳng AM cắt đường tròn tại P. Tam giác ANP có vuông tại N hay không? Em hãy chứng minh cho câu trả lời của mình. Bài làm ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................Định lý đảo:
Nếu một tứ giác có tổng số đo hai góc đối diện có tổng bằng 1800 thì tứ giác đó nội tiếp
“Cho đường tròn (C ):
Chương 3. THỰC NGHIỆM
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
THỰC NGHIỆM 2
Phiếu số 1
Phiếu số 2
Phiếu số 3