ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP –––––––––––––––––––––––– NGUYỄN ĐỨC THUẬN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP TRÊN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI 35kV TỈNH BẮC KẠN Ngành: Kỹ thuật điện Mã ngành: 8520201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRƯƠNG TUẤN ANH THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu về lý thuyết và tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo
khác nhau: Sách, báo, tạp chí chuyên ngành, internet, thư viện các trường, cơ quan...
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thực tế tại Công ty Điện lực Bắc Kạn. Các
số liệu và kết quả tính toán trong luận văn là trung thực; các đánh giá, kiến nghị đưa
ra xuất phát từ thực tiễn, kinh nghiệm và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Đức Thuận
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Tên và bố cục của đề tài ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. LƯỚI ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
LƯỚI ĐIỆN 35 KV ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ BẮC KẠN............................................. 4
1.1. Công ty điện lực Bắc Kạn ........................................................................................... 4
1.1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty điện lực Bắc Kạn ....................................................... 4
1.1.2. Khối lượng quản lý vận hành của công ty điện lực Bắc Kạn .............................. 4
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty điện lực Bắc Kạn ......................... 5
1.1.4. Các loại hình dịch vụ của công ty điện lực Bắc Kạn ........................................... 5
1.2. Hiện trạng lưới điện tỉnh Bắc Kạn .............................................................................. 6
1.2.1. Hiện trạng nguồn điện .......................................................................................... 6
1.2.2. Hiện trang lưới điện ............................................................................................. 6
1.3. Giới thiệu về điện lực thành phố Bắc Kạn .................................................................. 8
1.3.1. Chức năng của điện lực thành phố Bắc Kạn ........................................................ 8
1.3.2. Nhiệm vụ của điện lực thành phố Bắc Kạn ......................................................... 9
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ các vị trí trong điện lực thành phố Bắc Kạn ................. 9
1.4. Hiện trạng lưới điện phân phối trung áp thành phố Bắc Kạn ................................... 12
1.4.1. Khối lượng quản lý đường dây và trạm biến áp ................................................ 12
1.4.2. Xuất tuyết đường dây ĐDK 372 ........................................................................ 14
1.4.3. Xuất tuyết đường dây ĐDK 373 ........................................................................ 17
1.4.4. Xuất tuyết đường dây ĐDK 374 ........................................................................ 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP TRÊN LƯỚI PHÂN PHỐI ................................................. 23
2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản về đảm bảo chất lượng điện áp............................................. 23
2.1.1. Dao động điện áp ............................................................................................... 23
2.1.2. Độ lệch điện áp .................................................................................................. 24
2.1.3. Quy định về chất lượng điện áp ......................................................................... 31
2.1.4. Một số quy định khác về chất lượng điện áp ..................................................... 32
2.2. Một số phương pháp đánh giá chất lượng điện ......................................................... 33
2.2.1. Đánh giá chất lượng điện theo mô hình xác xuất thống kê................................ 33
2.2.2. Đánh giá chất lượng điện theo độ lệch điện áp .................................................. 35
2.2.3. Đánh giá chất lượng điện theo tiêu chuẩn đối xứng .......................................... 36
2.2.4. Đánh giá chất lượng điện theo tiêu chuẩn tích phân điện áp ............................. 38
2.2.5. Đánh giá chất lượng điện theo tương quan giữa công suất và điện áp .............. 39
2.2.6. Đánh giá chất lượng điện theo độ không sin của điện áp .................................. 40
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG TRONG LƯỚI
ĐIỆN PHÂN PHỐI ............................................................................................................ 42
3.1. Khái niệm chung ....................................................................................................... 42
3.1.1. Công suất phản kháng (CSPK) .......................................................................... 42
3.1.2. Ý nghĩa của việc bù CSPK trong lưới phân phối ............................................... 43
3.2. Các thiết bị tiêu thụ và nguồn phát CSPK ................................................................ 44
3.2.1. Các thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng ........................................................ 44
3.2.2. Các nguồn phát công suất phản kháng trên lưới điện ........................................ 45
3.3. Các tiêu chí bù công suất phản kháng trên lưới phân phối ....................................... 50
3.3.1. Tiêu chí kỹ thuật ................................................................................................ 50
3.3.2. Tiêu chí kinh tế .................................................................................................. 54
3.3.3. Kết luận .............................................................................................................. 56
3.4. Một số phương pháp tính toán bù công suất phản kháng trên lưới phân phối .......... 56
3.4.1. Xác định dung lượng bù CSPK để nâng cao hệ số công suất cosφ ................... 57
3.4.2. Tính bù CSPK theo điều kiện cực tiểu tổn thất công suất ................................. 57
3.4.3. Bù công suất phản kháng theo điều kiện điều chỉnh điện áp ............................. 60
3.4.4. Lựa chọn dung lượng bù theo quan điểm kinh tế .............................................. 71
3.4.5. Phương pháp tính toán lựa chọn công suất và vị trí bù tối ưu trong mạng
điện phân phối .............................................................................................................. 77
3.4.6. Kết luận .............................................................................................................. 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 4. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM PSS/ADEPT TÍNH TOÁN BÙ CÔNG
SUẤT PHẢN KHÁNG CHO LƯỚI ĐIỆN THÀNH PHỐ BẮC KẠN ......................... 86
4.1. Giới thiệu về phần mềm PSS/ADEPT ...................................................................... 86
4.2. Tính toán trào lưu công suất bằng phần mềm PSS/ADEPT ..................................... 87
4.2.1. Cài đặt đặt các thông số cơ bản của lưới điện.................................................... 88
4.2.2. Lập sơ đồ và nhập các thông số của các phần tử trên sơ đồ .............................. 88
4.2.3. Tính toán trào lưu công suất .............................................................................. 89
4.3. Tính toán tối ưu hóa vị trị bù bằng chương trình PSS/ADEPT ................................ 89
4.3.1. Cơ sở lý thuyết tính toán bù tối ưu theo phương pháp phân tích động theo
dòng tiền tệ ................................................................................................................... 89
4.3.2. Thiết kế sơ đồ tính toán trên phần mềm PSS/ADEPT ....................................... 92
4.4. Xác định dung lượng và vị trí bù lưới điện thành phố Bắc Kạn .............................. 94
4.4.1. Xây dựng đồ thị phụ tải lưới điện thành phố Bắc Kạn ...................................... 94
4.4.2. Tính toán bù tối ưu thanh cái hạ áp của các máy biến áp 35/0,4kV thành
phố Bắc Kạn ................................................................................................................. 96
4.4.3. Tính toán bù tối ưu lưới trung áp 35kV thành phố Bắc Kạn ........................... 106
4.5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng điện áp trong lưới phân phối trung áp
thành phố Bắc Kạn ......................................................................................................... 109
4.5.1. Các giải pháp về tổ chức quản lý vận hành ..................................................... 109
4.5.2. Các giải pháp về kỹ thuật ................................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 114
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LĐPP
Lưới điện phân phối
CLĐA
Chất lượng điện áp
CCĐ
Cung cấp điện
CSPK
Công suất phản kháng
CSTD
Công suất tác dụng
TTĐN
Tổn thất điện năng
MBA
Máy biến áp
Power System Simulator/Advanced Distribution
PSS/ADEPT
Engineering Productivity Tool
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Trạm phân phối xuất tuyến đường dây ĐDK 372. .............................................. 14
Bảng 1.2. Đường dây 35kV xuất tuyến ĐDK 372. .............................................................. 15
Bảng 1.3. Bảng kê tụ bù vận hàng đường dây ĐDK 372. ................................................... 16
Bảng 1.4. Trạm phân phối xuất tuyến đường dây ĐDK 373. .............................................. 17
Bảng 1.5. Đường dây 35kV xuất tuyến ĐDK 373. .............................................................. 18
Bảng 1.6. Bảng kê tụ bù vận hàng đường dây ĐDK 373. ................................................... 19
Bảng 1.7. Trạm phân phối xuất tuyến đường dây ĐDK 374. .............................................. 20
Bảng 1.8. Đường dây 35kV xuất tuyến ĐDK 374. .............................................................. 21
Bảng 2.1. Mức nhấp nháy điện áp ....................................................................................... 32
Bảng 3.1. Điện trở của máy biến áp được quy về phía U = 380 V ...................................... 77
Bảng 4.1. Các thông số thiết đặt để tính toán bù kinh tế trong PSS/ADEPT ...................... 98
Bảng 4.2. Các nút thanh cái hạ áp của trạm 35/0,4kV có điện áp nằm dưới giới hạn
cho phép khi tải cực đại trên đường dây 372- E26.1 ...................................... 99
Bảng 4.3. Các nút thanh cái hạ áp của trạm 35/0,4kV có điện áp nằm dưới giới hạn
cho phép khi tải cực đại trên đường dây 373- E26.1 .................................... 100
Bảng 4.4. Các nút thanh cái hạ áp của trạm 35/0,4kV có điện áp nằm dưới giới hạn
cho phép khi tải cực đại trên đường dây 374- E26.1 .................................... 100
Bảng 4.5. Kết quả tính toán phân bố công suất trên đường dây 372, 373, 374- E26.1
trước khi bù ................................................................................................... 101
Bảng 4.6. Vị trí và dung lượng bù cố định ở phía thanh cái hạ áp .................................... 102
Bảng 4.7. Vị trí và dung lượng bù đóng cắt ở phía thanh cái hạ áp .................................. 102
Bảng 4.8. Kết quả tính toán phân bố công suất trên đường dây 372, 373, 374- E26.1
sau khi bù ...................................................................................................... 103
Bảng 4.9. Kết quả bù kinh tế khi phụ tải cực đại lộ đường dây 372 - E26.1 ..................... 104
Bảng 4.10. Kết quả bù kinh tế khi phụ tải cực đại lộ đường dây 373 - E26.1 ................... 105
Bảng 4.11. Kết quả bù kinh tế khi phụ tải cực đại lộ đường dây 374 - E26.1 ................... 105
Bảng 4.12. Vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt ở lưới trung áp 35kV lộ
đường dây 372 - E26.1 .................................................................................. 106
Bảng 4.13. Vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt ở lưới trung áp 35kV lộ
đường dây 373 - E26.1 .................................................................................. 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 4.14. Vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt ở lưới trung áp 35kV lộ
đường dây 374 - E26.1 .................................................................................. 107
Bảng 4.15. Kết quả bù kinh tế lưới 35kV lộ đường dây 372 - E26.1 ................................ 107
Bảng 4.16. Kết quả bù kinh tế lưới 35kV lộ đường dây 373 - E26.1 ................................ 108
Bảng 4.17. Kết quả bù kinh tế lưới 35kV lộ đường dây 374 - E26.1 ................................ 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty điện lực Bắc Kạn. ............................................................... 4
Hình 1.2. Mô hình quản lý Điện lực thành phố Bắc Kạn. ..................................................... 9
Hình 2.1. Miền chất lượng điện áp ...................................................................................... 25
Hình 2.2. Diễn biến của điện áp trong lưới phân phối ......................................................... 28
Hình 2.3. Quan hệ độ lệch điện áp với công suất phụ tải có xét thêm độ không nhạy
của thiết bị điều áp .......................................................................................... 29
Hình 2.4. Đặc tính của đèn sợi đốt. ...................................................................................... 30
Hình 2.5. Sự phụ thuộc của P, Q vào điện áp. ..................................................................... 31
Hình 2.6. Sơ đồ phân tích các thành phần đối xứng. ........................................................... 36
Hình 3.1. Mạch điện gồm điện trở và điện kháng ............................................................... 42
Hình 3.2. Quan hệ giữa công suất P và Q ............................................................................ 42
Hình 3.3. Phân phối dung lượng bù trong mạng hình tia .................................................... 57
Hình 3.4. Phân phối dung lượng bù trong mạng phân nhánh. .............................................. 59
Hình 3.5. Sơ đồ mạng điện dùng máy bù đồng bộ để điều chỉnh điện áp ........................... 60
Hình 3.6. Sơ đồ mạng điện có phân nhánh .......................................................................... 63
Hình 3.7. Sơ đồ mạng điện kín. ........................................................................................... 64
Hình 3.8. Mạng điện có đặt bù tụ điện tại hai trạm biến áp Tb và Tc .................................. 65
Hình 3.9. Điều chỉnh điện áp trong mạng điện kín bằng tụ điện ......................................... 66
Hình 3.10. Sơ đồ mạng điện 1 phụ tải ................................................................................. 67
Hình 3.11. Sơ đồ mạch tải điện có đặt thiết bị tù. ................................................................ 71
Hình 3.12. Đồ thi phụ tải phản kháng năm .......................................................................... 73
Hình 3.13. Sơ đồ tính toán dung lượng bù tại nhiều điểm. .................................................. 74
Hình 3.14. Đường dây chính có phụ tải phân bố đều và tập trung ...................................... 78
Hình 3.15. Đường dây phụ tải tập trung và phân bố đều có một bộ tụ ................................ 79
Hình 3.16. Đường dây phụ tải tập trung và phân bố đều có bù 2 bộ tụ ............................... 81
Hình 3.17. Đường dây phụ tải tập trung và phân bố đều có bù 3 bộ tụ ............................... 82
Hình 3.18. Đường dây phụ tải tập trung và phân bố đều có bù 4 bộ tụ ............................... 83
Hình 4.1. Giao diện phần mềm PSS/ADEPT 5.0 ................................................................ 87
Hình 4.2. Thẻ thiết lập thông lưới điện ................................................................................ 88
Hình 4.3. Thanh công cụ Diagram ....................................................................................... 88
Hình 4.4. Dao diện hiển thị tính trào lưu công suất ............................................................. 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 4.5. Thư viện thiết lập thông số đường dây ................................................................ 93
Hình 4.6. Thẻ thiết lập thông số đường dây......................................................................... 93
Hình 4.7. Thẻ thiết lập thông số máy biến áp ...................................................................... 93
Hình 4.8. Đồ thị phụ tải ngày điển hình năm 2018 lộ 372 - E26.1 ...................................... 94
Hình 4.9. Đồ thị phụ tải ngày điển hình năm 2018 lộ 373 - E26.1 ...................................... 95
Hình 4.10. Đồ thị phụ tải ngày điển hình năm 2018 lộ 374 - E26.1 .................................... 95
Hình 4.11. Thẻ phân loại phụ tải ......................................................................................... 96
Hình 4.12. Thẻ xây dựng đồ thị phụ tải ............................................................................... 96
Hình 4.13. Hộp thoại tùy chọn cho bài toán CAPO ............................................................ 97
Hình 4.14. Hộp thoại thông số thiết đặt để tính toán bù kinh tế .......................................... 97
Hình 4.15. Phương pháp xuất kết quả tính toán phân bố công suất .................................... 98
Hình 4.16. Phương pháp xuất kết quả các nút có điện áp không nằm trong giới hạn
cho phép .......................................................................................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của phụ tải điện ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng điện,
ngành điện lực vì vậy không những chỉ quan tâm đến phát triển về nguồn điện, xây
dựng hệ thống truyền tải và phân phối điện năng đến các hộ phụ tải mà còn phải
đảm bảo đủ công suất và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. Để giảm
tổn thất điện năng và đảm bảo chất lượng điện áp đến các hộ phụ tải trong quá trình
truyền tải và phân phối điện năng được nhiều tác giả nghiên cứu và thực hiện. Một
trong các nghiên cứu phổ biến là áp dụng biện pháp bù công suất phản kháng cho
lưới điện.
Lưới phân phối trung áp với đặc thù phân bố rộng trong không gian, nhiều cấp
điện áp, chiều dài đường dây lớn, nhiều rẽ nhánh, nhiều chủng loại dây dẫn khác
nhau và tổn thất trên đường dây lớn. Tỉnh Bắc Kạn và hầu hết các tỉnh thành trong
cả nước đều đã quan tâm và áp dụng các biện pháp để giảm tổn thất, trang bị các hệ
thống bù công suất phản kháng nhưng hiệu quả chưa được cao. Do đó hệ số công
suất cosφ có giá trị nhỏ điều này ảnh hưởng rất lớn đến các tham số kinh tế kỹ thuật
của mạng điện như: giảm chất lượng điện áp; tăng tổn thất công suất và tổn thất
điện năng; tăng đốt nóng dây dẫn, tăng tiết diện dây dẫn; hạn chế khả năng truyền
tải công suất tác dụng, không sử dụng hết khả năng của động cơ sơ cấp, giảm chất
lượng điện và tăng giá thành điện năng.
Hiện tại lưới điện trung áp tỉnh Bắc Kạn đã được trang bị hệ thống bù công
suất phản kháng là các tụ bù tĩnh, thiết bị bù không có cơ cấu tự động điều chỉnh
mang lại hệ số công suất cosφ lớn cỡ trên 0,9, điều này cũng dẫn đến những ảnh
hưởng đáng kể như vào giờ thấp điểm có hiện tượng dòng công suất phản kháng
chạy ngược, làm tăng tổn thất và quá áp cục bộ điều này gây hậu quả nghiêm trọng
đến các thiết bị điện. Mặt khác vị trí đặt thiết bị bù thường được chọn sao cho dễ
vận hành chứ không xét đến hiệu quả kinh tế của thiết bị, vì vậy chưa tận dụng được
hiệu quả làm việc của thiết bị, dẫn đến sự lãng phí.
Mặt khác các phụ tải nhạy cảm với chất lượng điện như máy tính, các thiết bị
đo lường, bảo vệ rơle, hệ thống thông tin liên lạc... chất lượng điện năng không đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo làm cho các thiết bị vận hành với hiệu suất thấp, tuổi thọ suy giảm, tổn thất cao,
ảnh hưởng về kinh tế đối với các hộ sử dụng điện và toàn xã hội. Có rất nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng điện năng như: tần số, điện áp, sóng hài dòng và áp,
nhấp nháy điện áp, cân bằng pha...
Với các lý do trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng điện áp trên lưới điện phân phối 35kV tỉnh Bắc Kạn” là thiết
thực và có ý nghĩa thực tế cao. Nội dung chủ yếu của luận văn là nghiên cứu các
phương pháp bù công suất phản kháng, xác định dung lượng và vị trí bù tối ưu cho
lưới phân phối. Đồng thời luận văn đề xuất sử dụng phần mềm PSS/ADEPT để tính
toán dung lượng và vị trí bù cho lưới điện 35kV thành phố Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các giải pháp
nâng cao chất lượng điện năng và tập trung chủ yếu và chỉ tiêu chất lượng điện áp
trong khai thác và vận hành kinh tế lưới điện phân phối 35kV.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu các phương pháp bù công suất phản kháng trong lưới điện phân
phối trung áp 35kV.
- Nghiên cứu hiện trạng lưới điện phân phối 35kV tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu các phương pháp nâng cao chất lượng điện áp của lưới điện phân
phối 35kV thành phố Bắc Kạn.
- Ứng dụng phần mềm PSS/ADEPT mô phỏng lưới điện phân phối 35kV
thành phố Bắc Kạn và tính toán các số liệu phục vụ nghiên cứu của đề tài.
- Phân tích hiệu quả của việc trước và sau khi áp dụng các biện pháp cải thiện
chất lượng điện áp trong lưới điện phân phối 35kV thành phố Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu ở lưới phân phối là các
lộ xuất tuyến đường dây trung áp 35kV của trạm biến áp 110 kV Bắc Kạn E62.1 do
điện lực thành phố Bắc Kạn quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phần mềm sử dụng trong đề tài: PSS/ADEPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Phân tích đánh giá và hệ thống hóa các công trình
nghiên cứu được công bố thuộc lĩnh vực liên quan: Bài báo, sách tham khảo, tài liệu
hướng dẫn…
- Nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu thực tế thiết bị, các số liệu kỹ thuật cần
thiết của các lộ đường dây 35kV trạm 110kV E26.1 Bắc Kạn thuộc điện lực thành
phố Bắc Kạn quản lý.
5. Tên và bố cục của đề tài
Tên đề tài: "Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp cải thiện chất
lượng điện áp trên lưới điện phân phối 35kV tỉnh Bắc Kạn"
Chương 1. Lưới điện tỉnh Bắc Kạn và đánh giá hiện trạng lưới điện 35kV điện
lực thành phố Bắc Kạn.
Chương 2. Một số chỉ tiêu cơ bản và phương pháp tính toán chất lượng điện áp
trên lưới điện phân phối.
Chương 3. Tổng quan về bù công suất phản kháng trong lưới điện phân phối.
Chương 4. Ứng dụng phần mềm PSS/ADEPT tính toán bù công suất phản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kháng cho lưới điện phân phối thành phố Bắc Kạn.
CHƯƠNG 1. LƯỚI ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN 35 KV ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ BẮC KẠN
1.1. Công ty điện lực Bắc Kạn
1.1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty điện lực Bắc Kạn
Công ty điện lực Bắc Kạn là đơn vị thành viên của tổng công ty điện lực miền
Bắc, tập đoàn điện lực Việt Nam. Tổng số cán bộ công nhân viên 528 người. Sơ đồ
đồ tổ chức công ty điện lực Bắc Kạn như hình 1.1:
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty điện lực Bắc Kạn.
1.1.2. Khối lượng quản lý vận hành của công ty điện lực Bắc Kạn
- Tổng số đường dây các loại: 3.661 km, trong đó:
+ Đường dây trung thế: 1.664 km.
+ Đường dây hạ thế: 1.997 km.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Trạm biến áp phân phối: 803 trạm.
- Tổng số công tơ: 90.897 chiếc.
- 122/122 xã, phường, thị trấn có lưới điện quốc gia, 96,72 % hộ dân được sử
dụng điện.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty điện lực Bắc Kạn
- Quản lý vận hành, kinh doanh bán điện năng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đầu tư, thiết kế xây dựng và cải tạo, sửa chữa đường dây và trạm biến áp đến
cấp điện áp 35 kV.
- Tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến cấp
điện áp 110 kV.
- Quản lý vận hành lưới điện đến cấp điện áp 35 kV.
- Sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện.
1.1.4. Các loại hình dịch vụ của công ty điện lực Bắc Kạn
- Dịch vụ cấp điện mới:
+ Dịch vụ cấp điện mới từ lưới hạ áp.
+ Dịch vụ cấp điện mới từ lưới trung áp.
- Dịch vụ trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện:
+ Dịch vụ thay đổi công suất sử dụng điện/ thay đổi loại công tơ một pha và
ba pha.
+ Dịch vụ thay đổi vị trí thiết bị đo đếm.
+ Dịch vụ thay đổi mục đích sử dụng điện.
+ Dịch vụ thay đổi định mức sử dụng điện.
+ Dịch vụ thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện.
+ Dịch vụ kiểm tra công tơ, thiết bị đo đếm khác.
+ Dịch vụ chấm dứt hợp đồng mua bán điện.
+ Dịch vụ gia hạn hợp đồng mua bán điện.
+ Dịch vụ cấp điện trở lại khi khách hàng đã tạm ngừng sử dụng điện.
+ Dịch vụ thay đổi thông tin đã đăng ký.
+ Dịch vụ thay đổi hình thức thanh toán tiền điện.
+ Dịch vụ báo mất điện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Các dịch vụ hỗ trợ:
+ Dịch vụ tra cứu thông tin.
+ Dịch vụ tư vấn sử dụng điện.
+ Dịch vụ tư vấn xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng vận hành.
+ Dịch vụ giải đáp kiến nghị khách hàng.
1.2. Hiện trạng lưới điện tỉnh Bắc Kạn
1.2.1. Hiện trạng nguồn điện
Hiện tại, tỉnh Bắc kạn được cấp điện từ các nguồn:
- Nguồn điện 110kV cấp từ trạm biến áp 220kV Cao Bằng qua đường dây
171-E26.1 Bắc Kạn - 171 E16.2 Cao Bằng.
- Nguồn điện 110kV cấp từ trạm biến áp 220kV Phú Lương Thái Nguyên qua
đường dây 173E26.1 Bắc Kạn - 172E6.6 Phú lương.
- Nguồn điện 35kV cấp từ Thái Nguyên qua mạch vòng đường dây 373 Thái
Nguyên - Bắc Kạn (Điểm đo đếm 104 tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn)
- Nguồn điện 35kV cấp từ Lạng Sơn qua mạch vòng đường dây 373 Lạng Sơn
- Bắc Kạn (Điểm đo đếm mạch vòng Lạng Sơn - Bắc Kạn tại huyện Na Rì)
- Ngoài ra trên đại bàn tỉnh còn có nhà máy thuỷ điện: Thuỷ điện Tà Làng,
Thuỷ điện Thượng Ân, Thuỷ điện Nặm Cắt các nhà máy phát lên lưới 35kV.
1.2.2. Hiện trang lưới điện
1.2.2.1. Lưới điện 110kV
- Lộ đường dây 171-E26.1 Bắc Kạn - 171 E16.2 Cao Bằng - sử dụng dây dẫn
AC 185/29 có tổng chiều dài 34,7km.
- Lộ đường dây 172 E26.1 Bắc Kạn - 171E26.2 Chợ Đồn sử dụng dây dẫn AC
185/29 có tổng chiều dài 38,75km
- Lộ đường dây 173E26.1 Bắc Kạn - 172E6.6 Phú Lương - sử dụng dây dẫn
AC 185/29 có tổng chiều dài 61,233km
1.2.2.2. Lưới điện trung thế
1. Trạm biến áp 110kV-E26.1 Bắc Kạn
Trạm biến áp 110kV Bắc Kạn đặt tại Thành phố Bắc Kạn với công suất
1x25MVA -110/35/10kV và 1x25MVA-110/35/22kV với các xuất tuyến ngăn lộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đường dây:
- Lộ đường dây 371 cấp điện cho phụ tải toàn huyện Pác Nặm, huyện Ngân
Sơn, phần lớn phụ tải các xã của huyện Ba Bể và một số xã của huyện Bạch Thông .
Lộ liên kết cấp điện với lộ 371 trạm 110 kV Chợ Đồn, liên hệ mạch vòng với lộ
373, 376, 378 trạm 110 kV Bắc Kạn với tổng chiều dài đường dây 712,5 km gồm
484TBA với tổng công suất đặt là 43197kVA
- Lộ đường dây 372 cấp điện cho phụ tải một phần cho khu vực thành phố Bắc
Kạn và một phần cho huyện Bạch Thông. Lộ liên kết cấp điện với lộ 371 trạm 110
kV Chợ Đồn và liên kết với lưới điện thuỷ điện Nặm Cắt với tổng chiều dài đường
dây 50,8km gồm 27TBA với tổng công suất đặt là 2680kVA
- Lộ đường dây 373 cấp điện cho phụ tải một phần phần cho khu vực thành
phố Bắc Kạn và cho toàn huyện Chợ Mới, huyện Na Rì với tổng chiều dài đường
dây 520km gồm 301TBA với tổng công suất đặt là 34068kVA
- Lộ đường dây 374 cấp điện cho phụ tải một phần phần cho khu vực thành
phố Bắc Kạn và cho toàn huyện Chợ Mới với tổng chiều dài đường dây 49,28km
gồm 22TBA với tổng công suất đặt là 10090 kVA
- Lộ đường dây 376 cấp điện cho phụ tải một phần phần cho khu vực huyện
Bạch Thông với tổng chiều dài đường dây 8,8km.
- Lộ đường dây 378 cấp điện cho phụ tải một phần huyện Bạch Thông với
tổng chiều dài đường dây 4km với tổng công suất đặt là 250kVA
- Lộ đường dây 471 cấp điện cho khu vực thành phố Bắc Kạn với tổng chiều
dài đường dây 10,51km gồm 22TBA với tổng công suất đặt là 10040kVA
- Lộ đường dây 472 cấp điện cho phụ tải khu vực thành phố Bắc Kạn với tổng
chiều dài đường dây 20,4km gồm 57TBA với tổng công suất đặt là 13447kVA
- Lộ đường dây 474 cấp điện cho phụ tải khu vực thành phố Bắc Kạn với tổng
chiều dài đường dây 24,33km gồm 59TBA với tổng công suất đặt là 12905kVA
2. Trạm biến áp 110kV - E26.2 Chợ Đồn
Trạm biến áp 110kV Chợ Đồn đặt tại huyện Chợ Đồn với công suất
1x25MVA -110/35/22kV với các xuất tuyến ngăn lộ đường dây:
- Lộ đường dây 371 cấp điện cho phụ tải khu vực huyện Chợ Đồn với tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiều dài đường dây 125km gồm 79TBA với tổng công suất đặt là 9809kVA
- Lộ đường dây 373 cấp điện cho phụ tải khu vực Nam Cường, huyện Chợ
Đồn với tổng chiều dài đường dây 96,266km gồm 46TBA với tổng công suất đặt là
10282kVA
- Lộ đường dây 375 cấp điện cho phụ tải khu vực Nghĩa Tá, huyện Chợ Đồn
với tổng chiều dài đường dây 57,266km gồm 42TBA với tổng công suất đặt là
19267,5kVA
- Lộ đường dây 377 cấp điện cho phụ tải khu vực Bản Thi, huyện Chợ Đồn
với tổng chiều dài đường dây 41,734km gồm 17TBA với tổng công suất đặt là
1451,5kVA
- Lộ đường dây 379 cấp điện cho phụ tải khu công nghiệp Bản Thi, huyện Chợ
Đồn với tổng chiều dài đường dây 30,491km gồm 6TBA với tổng công suất đặt là
3031,5kVA.
Với khối lượng đường dây 35kV và các trạm biến áp hạ áp 35kV/0,4kV toàn
điện lực tỉnh Bắc Kạn nhiều. Do thời gian nghiên cứu có hạn, trong khuôn khổ nội
dung nghiên cứu của luận văn, tác giả chủ yếú nghiên cứu cụ thể vào lưới điện
35kV thành phố Bắc Kạn như: đánh giá hiện trạng của lưới điện, đề xuất phương
pháp tính toán và một số giải pháp nâng cao chất lượng điện áp 35kV thành phố
Bắc Kạn.
1.3. Giới thiệu về điện lực thành phố Bắc Kạn
Điện lực thành phố Bắc Kạn trực thuộc sự quản lý của Công ty điện lực Bắc
Kạn. Tổng số cán bộ công nhân viên gồm 99 người. Mô hình quản lý Điện lực
thành phố Bắc Kạn như hình 1.2.
1.3.1. Chức năng của điện lực thành phố Bắc Kạn
- Tham mưu cho ban giám đốc Công ty và chính quyền địa phương trong công
tác quy hoạch, phát triển lưới điện, an toàn hành lang lưới điện, chăm sóc, dịch vụ
và phát triển khách hàng trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chăm sóc, dịch vụ và phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách hàng trên địa bàn quản lý.
1.3.2. Nhiệm vụ của điện lực thành phố Bắc Kạn
- Kinh doanh bán điện trên địa bàn được giao quản lý theo quy định của pháp
luật và các quy chế quản lý nội bộ của EVN, EVNNPC, Công ty và Điện lực;
- Quản lý vận hành, sửa chữa, thí nghiệm hệ thống lưới điện phân phố tại địa
bàn được giao quản lý theo quy định của pháp luật và các quy chế quản lý nội bộ
của EVN, EVNNPC, Công ty và Điện lực;
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn khách hàng về tiết kiệm điện, an toàn sử
dụng điện, hành lang lưới điện và các loại hình dịch vụ, chăm sóc khách hàng;
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG KINH DOANH
TỔ TRỰC VẬN HÀNH
ĐỘI QUẢN LÝ TỔNG HỢP 1
ĐỘI QUẢN LÝ TỔNG HỢP 2
ĐỘI QUẢN LÝ ĐƯỜNG DÂY VÀ TBA
TỔ KIỂM TRA GIÁM SÁT MBĐ
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT AN TOÀN
TỔ QUẢN LÝ HẠ THẾ 01
TỔ QUẢN LÝ HẠ THẾ 02
BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ
TỔ QUẢN LÝ TRUNG THẾ 01
TỔ QUẢN LÝ TRUNG THẾ 02
TỔ GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG
Hình 1.2. Mô hình quản lý Điện lực thành phố Bắc Kạn.
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ các vị trí trong điện lực thành phố Bắc Kạn
1.3.3.1. Giám đốc Điện lực
1. Chức năng
- Tham mưu với Giám đốc Công ty về công tác xây dựng kế hoạch đầu tư phát
triển, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên lưới điện trên địa bàn được giao quản lý.
- Tổ chức và quản lý, điều hành bộ máy Điện lực phù hợp với thực tế và có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp tốt với các phòng ban chức năng của Công ty trong quá trình thực
hiện công việc.
2. Nhiệm vụ
- Tổ chức và sắp xếp lao động trong Điện lực, quản lý và điều hành Điện lực
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công
ty về mọi vấn đề trong Điện lực.
- Chấp hành nghiêm chỉnh mọi mệnh lệnh sản xuất, phương thức vận hành của
Công ty; chỉ đạo của các phòng ban chức năng Điện lực trong việc thực hiện nhiệm
vụ Giám đốc Công ty giao.
1.3.3.2. Phó Giám đốc kỹ thuật
- Giúp việc cho Giám đốc trong công tác vận hành lưới điện, kỹ thuật, an toàn
bảo hộ lao động, kế hoạch vật tư.
- Trực tiếp phụ trách phòng Kế hoạch-Kỹ thuật-An toàn và Tổ Trực vận hành
của Điện lực.
- Tổ chức triển khai, quản lý việc thực hiện kế hoạch trong toàn Điện lực.
- Theo dõi tình hình hoạt động sản xuất hàng ngày để đề xuất các biện pháp kỹ
thuật cần thiết trong vận hành và sửa chữa.
- Chỉ đạo xây dựng các chương trình giảm tổn thất cho các đường dây, các
TBA thuộc địa bàn Điện lực quản lý.
1.3.3.3. Phó Giám đốc kinh doanh
- Giúp việc cho Giám đốc trong công tác kinh doanh điện năng, dịch vụ khách
hàng trên địa bàn quản lý, công tác văn hoá doanh nghiệp, 5S.
- Trực tiếp phụ trách phòng Kinh doanh và Tổ Kiểm tra giám sát MBĐ của
Điện lực.
- Theo dõi các mặt hoạt động trong công tác kinh doanh điện năng, đề xuất các
biện pháp phù hợp để hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao.
- Chỉ đạo xây dựng các chương trình giảm tổn thất cho các đường dây, các
TBA thuộc địa bàn Điện lực quản lý thuộc lĩnh vực kinh doanh.
1.3.3.4. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - An toàn
Thực hiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật, an
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn-vệ sinh lao động, quản lý vật tư, lập phương án kỹ thuật và dự toán các công
trình xử lý sự cố do thiên tai, SCL, SCTX, các phương án giảm tổn thất Quý, năm
của Điện lực …
1.3.3.5. Tổ trực vận hành
1. Chức năng
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc điều hành, vận hành lưới điện an
toàn, ổn định, kinh tế và khoa học.
- Thực hiện nhiệm vụ trực ca vận hành các thiết bị điện thuộc phạm vi quản lý
của Điện lực theo lệnh của Công ty, theo quy trình điều độ, quy trình vận hành và
quy định phân cấp của Công ty.
2. Nhiệm vụ
- Chấp hành lệnh chỉ huy của Điều độ Công ty trong việc: Vận hành lưới điện;
xử lý sự cố hoặc chỉ huy sự cố…
- Là đầu mối duy nhất tại Điện lực thực hiện việc giao, nhận đường dây và
thiết bị điện với Điều độ Công ty.
- Thực hiện các phương thức vận hành đã được phê duyệt.
- Chỉ huy vận hành lưới điện theo phạm vi quản lý của Điện lực.
1.3.3.6. Tổ kiểm tra giám sát mua bán điện
1. Chức năng
Tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc trong công tác kiểm tra việc thực hiện
mua, bán điện tại Điện lực.
2. Nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát mua
bán điện, theo dõi và trực tiếp tham gia công tác ghi chỉ số công tơ, kiểm tra giám
sát sử dụng điện của khách hàng định kỳ hoặc bất thường; đầu mối theo dõi, đề xuất
xử lý các trường hợp vi phạm sử dụng điện theo quy định của hợp đồng, theo quy
định của pháp luật.
1.3.3.7. Phòng Kinh doanh
Tham mưu cho Giám đốc và thực hiện công tác kinh doanh điện năng, dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách hàng của Điện lực theo đúng quy trình kinh doanh của EVN đã ban hành.
1.3.3.8. Phòng Tổng hợp
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và thực hiện quản lý, chỉ đạo, điều hành
và thực hiện các lĩnh vực công tác: tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo tại
chỗ, thi đua khen thưởng, thanh tra, bảo vệ, công tác y tế, văn hoá doanh nghiệp.
1.3.3.9. Đội quản lý đường dây và TBA
Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý vận hành, sửa chữa đường
dây trung thế và TBA, quản lý khách hàng chuyên dùng; trực sửa chữa và thao tác
đóng cắt trên lưới điện thuộc địa bàn thành phố Bắc Kạn.
1.3.3.10. Đội quản lý tổng hợp 1
Thực hiện công tác quản lý vận hành, kinh doanh bán điện lưới điện hạ thế
trên địa bàn quản lý (địa bàn Thành phố Bắc Kạn, 04 xã thuộc huyện Bạch Thông:
Mỹ Thanh, Đôn Phong, Quang Thuận, Dương Phong và 01 xã thuộc huyện Chợ
Mới: Tân Sơn).
1.3.3.11. Đội quản lý tổng hợp 2
Thực hiện QLVH lưới điện trung, hạ thế, kinh doanh bán điện lưới điện hạ thế
trên địa bàn quản lý (địa bàn huyện Bạch Thông trước sáp nhập).
1.4. Hiện trạng lưới điện phân phối trung áp thành phố Bắc Kạn
1.4.1. Khối lượng quản lý đường dây và trạm biến áp
1.4.1.1. Các lộ đường dây từ trạm biến áp 110kV-E26.1 Bắc Kạn
Trình bày trong mục 1.2.2.2
1.4.1.2. Các trạm biến áp trung áp thành phố Bắc Kạn
- Tổng số trạm biến áp 35/0,4kV và 22/0,4kV: 142 trạm; Tổng dung lượng các
trạm biến áp: 25.544,5 kVA;
- Tổng số trạm biến áp vận hành non tải (<30%): 13 trạm; Tổng dung lượng
các trạm vận hành non tải: 1.776,5 kVA;
- Tổng số trạm biến áp vận hành từ 30% đến 50%: 17 trạm với tổng dung
lượng: 3.051,5 kVA;
- Tổng số trạm biến áp vận hành từ 50% đến 100%: 66 trạm với tổng dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng: 13.176,5 kVA;
- Tổng số trạm biến áp vận hành quá tải (>100%): 46 trạm với tổng dung
lượng các trạm biến áp vận hành quá tải: 7.540 kVA;
1.4.1.3. Nhận xét
- Tổng số chiều dài đường dây cấp 22kV và 35kV thành phố Bắc Kạn
quản lý vận hành: 320,9 km (trong đó: đường dây 35kV: 264,2km; đường dây
22kV: 56,7km).
- Phân bố phụ tải tập trung không đồng đều, chưa hợp lý, đường dây trung
áp dài, chủng loại và tiết diện khác nhau, một số trạm biến áp vận hành non tải
(<50% là 30 trạm), nhiều trạm biến áp vận hành quá tải lớn hơn 100% là 46
trạm. Chất lượng điện áp cho các phụ tải chưa đảm bảo, do đó để đảm bảo chất
lượng điện áp tại các hộ phụ tải còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý
kỹ thuật và vận hành.
Với khối lượng quản lý vận hành lưới điện và các trạm biến áp của điện lực
thành phố Bắc Kạn nhiều, hai cấp điện áp là 22kV và 35kV. Nên trong nội dung đề
tải chỉ tập chung nghiên cứu, đánh giá hiện trạng lưới điện 35kV với các xuất tuyển
372, 373 và 374 lấy điện từ trạm biến áp 110kV E26.1 thành phố Bắc Kạn. Chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các lộ đường dây và các trạm biến áp 35kV được trình bày trong các mục sau.
1.4.2. Xuất tuyết đường dây ĐDK 372
1.4.2.1. Trạm phân phối xuất tuyến đường dây ĐDK 372
Uđm (kV)
P0 PN
TT
TBA
UN %
i0 %
Sđm Tổ nối dây (kVA)
Cao/hạ
(W)
(W)
1 Nà Lừu
100 Y/Yo-0
35/0,4
4,84
270
1116
2,37
2 Nà Kha
100 Y/Yo-0
35/0,4
5,68
268
1294
0,42
3 Nà Thoi
100 Y/Yo-12
35/0,4
5,1
277
1348
0,53
4 Khuổi Cò
75 Y/Yo-0
35/0,4
5,79
268
1312
0,39
5 Tổng Ngay
75 Y/Yo-0
35/0,4
5,68
265
1300
0,40
100 Y/Yo-0
35/0,4
6,09 310,3 1342
3,56
6 Bản Pè
7 Dương Quang
100 Y/Yo-12
35/0,4
6
540
2100
3,5
8 Sông Cầu 4
75 Y/Yo-12
35/0,4
5,7
400
1500
3,5
9 Đôn Phong 1
75 Y/Yo-12
35/0,4
5,45
257
1270
0,59
10 Đôn Phong 2
50 Y/Yo-12
35/0,4
148
552
0,62
4,0
11 Đôn Phong 3
75 Y/Yo-12
35/0,4
400
1500
3,5
5,7
12 Quan Nưa
100 Y/Yo -12 35/0,4
346
1898
2,61
5,6
13 Bản Mún
50 Y/Yo-12
35/0,4
345
1255
3,0
5,8
14 Sông cầu 10
400 Y/Yo -12 35/0,4
4,37
350 1737,3 0,62
250
980
1,85
15 Nà Pịt
50 Y/Yo-12
35/0,4
5,2
250
980
1,85
16 Đôn Phong 4
75 Y/Yo-12
35/0,4
5,59
17 Bản Giềng
50 Y/Yo-12
35/0,4
250
980
1,85
5,2
18 Nà Thoi 1
50 Y/Yo-12
35/0,4
250
980
1,85
5,2
19 Bản chịt
50 Y/Yo-12
35/0,4
250
980
1,85
5,2
20 Nà Lồm
50 Y/Yo-12
35/0,4
148
552
0,62
4,0
250
980
1,85
5,2
21 Khuổi Thốc
50 Y/Yo-12
35/0,4
22 Bản Pè 2
50 Y/Yo-12
35/0,4
148
552
0,62
4,0
23 Nội Trú
100 Y/Yo-12
35/0.4
1,9
5,3
345
1957
1,9
5,3
345
1957
24 TBA NMTĐ Nặm Cắt
100 Y/Yo-12
35/0.4
25
250 Y/Yo - 12 35/0,4
4,48
798
3246
1,69
Cty CP Đóng tàu Phương Đông
26 Hồ chứa nước Nặm Cắt
180 Y/Yo - 12 35/0,4
4,66
295
1937
0,2
250 Y/Yo - 12 35/0,4
4,48
798
3246
1,69
100 Y/Yo-12
35/0.4
5,3
345
1957
1,9
27 Khuổi Kén 28 Tự dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.1. Trạm phân phối xuất tuyến đường dây ĐDK 372.
1.4.2.2. Đường dây 35kV xuất tuyến ĐDK 372
Bảng 1.2. Đường dây 35kV xuất tuyến ĐDK 372.
STT
Tên đường dây
C.dài (km) Loại dây
Đường trục Bắc Kạn - Đo đếm 102A-3
22,97
AC-120
1
Nhánh rẽ TBA Nà Lừu VT43
0,04
AC - 50
2
Nhánh rẽ TBA Nà Kha VT53R3
0,32
AC - 50
3
Nhánh rẽ TBA Nà Thoi VT58
0,06
AC - 50
4
Nhánh rẽ TBA Khuổi Cò VT78R1
0,11
AC - 50
5
Nhánh rẽ TBA Tổng Ngay VT91
0,08
AC - 50
6
Nhánh rẽ TBA Bản Pè VT102R2
0,13
AC - 50
7
Nhánh rẽ TBA UBND xã Dương Quang VT15R3
0,32
AC - 50
8
Nhánh rẽ TBA Sông Cầu 4 VT 35 BK - CĐồn
0,093
AC - 50
9
Nhánh rẽ TBA Đôn Phong 1 VT 35 Đôn fong +3
0,11
AC - 50
10
Nhánh rẽ TBA Đôn Phong 2 VT 35 Đôn fong+7
1,035
AC - 50
11
Nhánh rẽ TBA Đôn Phong 3 VT 30 -372+ R65
8,812
AC - 70
12
Nhánh rẽ TBA Quan Nưa VT 13 nhánh Đ. Phong
0,02
AC - 50
13
Nhánh rẽ TBA Bản Mún VT 81đoạn B. Kạn - B.
2,082
AC - 50
14
Lũng CDt
Nhánh rẽ TBA Nà Pịt VT 81đoạn B. Kạn - B. Lũng
0,050
AC - 50
15
CDt
AC - 50
Nhánh rẽ TBA Sông cầu 10 VT 27R2 nội trú + 3
0,228
16
Nhánh rẽ TBA Đôn Phong 4
0,07
AC - 50
17
Nhánh rẽ TBA Bản Giềng
0,09
AC - 50
18
Nhánh rẽ TBA Nà Thoi 1
1,30
AC - 50
19
Nhánh rẽ TBA Khuổi Thuộc
0,20
AC - 50
20
Nhánh rẽ TBA Nà Lầm
4,26
AC - 50
21
Nhánh rẽ TBA Bản Chịt
2,767
AC - 50
22
Nhánh rẽ TBA Bản Pé 2
0,381
AC - 50
23
Nhánh rẽ TBA Nội trú VT27R2
0,3
AC - 50
24
Nhánh rẽ Thủy Điện Nặm Cắt
4,264
AC - 70
25
Nhánh rẽ TBA Cty CP Đóng tàu Phương Đông
0,04
AC - 50
26
Nhánh rẽ TBA Hồ chứa nước Nặm Cắt
0,6000
AC - 70
27
Nhánh rẽ TBA Khuổi Kén
0,1500
AC - 50
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.2.3. Đánh giá hiện trạng đường dây ĐDK 372
- Tổng số trạm biến áp hạ áp 35/0,4 kV là 28 trạm, công suất định mức các máy
biến trong dải từ 50kVA đến 400kVA với tổng công suất 2880 kVA. Trong đó có 23
trạm biến áp điện lực quản lý và 5 trạm thuộc tài sản của khách hàng và huyện. Có một
trạm biến áp vận hành non tải là Cty Cổ phần Đóng tàu Phương Đông.
- Tổng chiều dài đường dây trung áp 35kV là 50,87 km, đường trục chính sử
dụng dây dẫn AC-120, các nhánh rẽ sử dụng các loại dây AC50 và AC-70.
- Chiều dài đường dây trung áp dài, phân bố rộng trong không gian, sử dụng các
loại dây dẫn khác nhau, phụ tải phân bố không đều, tổn thất trên công suất và điện áp
trên đường dây còn cao, một số điểm nút không đảm bảo về chất lượng điện áp.
Để đảm bảo nâng cao chất lượng điện áp, hiện tại đường dây 372 đã đưa vào
sử dụng các bộ tụ bù phía hạ áp 0,4kV với tổng dung lượng 200kVAr như bảng 1.3:
Stt
Trạm biến áp
Công suất (kVA)
Dung lượng tụ (kVAR)
Số bộ tụ
Năm vận hành
Sông cầu 10
50
5
28/11/2011
1
400-35/0,4
Dương Quang
100-35/0,4
40
4
24/01/2013
2
Nà Thoi
100-35/0,4
30
3
24/01/2013
3
Đôn Phong 1
75-35/0,4
30
3
24/01/2013
4
Nà Kha
100-35/0,4
50
5
03/9/2015
5
6
Bảng 1.3. Bảng kê tụ bù vận hàng đường dây ĐDK 372.
Tổng cộng
775
200
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.3. Xuất tuyết đường dây ĐDK 373
1.4.3.1. Trạm phân phối xuất tuyến đường dây ĐDK 373
Sđm
Uđm (kV)
P0 PN
TT
TBA
Tổ nối dây
UN %
i0 %
(kVA)
Cao/hạ
(W)
(W)
1 Xuất Hoá
Y/Yo-12
35/0,4
6,64
989
4090
3,4
180
2 Đăng Kiểm
Y/Yo-12
35/0,4
6,2
540
2100
5,4
180
3
Pặc Tràng
Y/Yo-12
35/0,4
5,7
350
1750
5
180
4
Tân Cư
Y/Yn-0
35/0,4
5,6
346
1898
2,61
100
5 Nông Thượng 1
Y/Yo-12
35/0,4
5,7
395
1450
3,2
75
5,7
6 Nông Thượng 2
160
YD/Yn-12-11
35/0,4
400
1450
3,2
5,7
7 Nông Thượng 3
Y/Yo-12
35/0,4
400
1450
3,2
75
8 Xuất Hoá 1
Y/Yo - 12
35/0,4
4,95
1185
0,97
228
50
9 Nà Cà
Y/Yo - 12
35/0,4
3,97
300
1342
1,6
75
10 TBA Khuổi Cuồng
Y/Yo - 12
35/0,4
4,66
295
1937
0,2
180
11 TBA Xuất Hoá 2
Y/Yo - 12
35/0,4
5,1
248
1415
1,85
100
12 TBA Nông Thượng 4
Y/Yo - 12
35/0,4
5,18
266
1380
2,03
75
13 TBA Nông Thượng 5
Y/Yo - 12
35/0,4
5,18
265
1390
2,02
75
14 Đoàn Kết
Y/Yo - 12
35/0,4
4,48
798
3246
1,69
250
15 Huyền Tụng 4
Y/Yo - 12
35/0,4
5,26
336
1860
1,85
100
16 Mỹ Thanh
Y/Yo-12
35/0,4
6,02
350
2673
1,48
180
17 Mỹ Thanh 2
Y/Yo-12
35/0,4
5,2
250
985
20,6
75
18 Đồi Thông 1
Y/Yn-0
35/0,4
4,07
880
6098
0,65
400
19 Huyền Tụng 6
Y/Yo-12
35/0,4
5,3
525
2415
1,91
160
20 TBA Phiêng My
Y/Yo-12
35/0,4
5,1
204
1215
2
100
21 TBA Nam Đội Thân
Y/Yo - 12
35/0,4
5,18
265
1390
2,02
75
22 Kho K15
Y/Yo-12
35/0,4
5,6
330
1270
2,1
50
23 Thâm Ưng
Y/Yo - 12
35/0,4
4,95
228
1185
0,97
50
24 Nà Cáy
31,5
Y/Yo-12
35/0,4
4,6
178
890
1,7
25 Nà Mèng
Y/Yo - 12
35/0,4
4,95
228
1185
0,97
50
26 NM.Nước
Y/Yo-12
35/0,4
6,9
540
3371
0,97
180
27 Khai Thác Nước
Y/Yo-12
35/0,4
6,6
540
3201
1,0
180
28 Xưởng SX BT
Y/Yo-0
35/0,4
6,4
900
2850
3
180
Y/Yo-12
35/0,4
5,3
525
2415
1,91
150
Y/Yn-0
35/0,4
4,07
880
6098
0,65
400
29 T.T Điều Dưỡng 30 NM Ôtô Tralas
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.4. Trạm phân phối xuất tuyến đường dây ĐDK 373.
1.4.3.2. Đường dây 35kV xuất tuyến ĐDK 373
Bảng 1.5. Đường dây 35kV xuất tuyến ĐDK 373.
STT
Tên đường dây
Loại dây
1 Đường trục Bắc Kạn - Cao Kỳ 2 Nhánh rẽ TBA Tân Cư VT57 3 Nhánh rẽ TBA Xuất Hoá VT80R2 4 Nhánh rẽ TBA Đăng Kiểm VT50R1 5 Nhánh rẽ TBA Phặc Tràng VT 19+3 6 Nhánh rẽ TBA N. Thượng 1 VT 22 nhánh N. Thượng 3 CDt 7 Nhánh rẽ TBA N. Thượng 2 VT 35 nhánh N. Thượng 3 CDt 8 Nhánh rẽ TBA Nông Thượng 3 VT 38R49 CDt 9 Nhánh rẽ TBA Mỹ Thanh VT 7 +33 CDt 10 Nhánh rẽ TBA Thôn Thác Giềng VT trạm cắt TG 11 Nhánh rẽ TBA Xuất Hoá 1 VT 02 nhánh Xuất Hoá 12 Nhánh rẽ TBA Nà Cà VT đầu TBA Mỹ Thanh 13 Nhánh rẽ TBA Khuổi Cuồng VT 54 ĐDK Bắc Kạn - Cao Kỳ 14 Nhánh rẽ TBA Xuất Hoá 2 VT 85 Lộ 373 Bắc Kạn - Cao Kỳ 15 Nhánh rẽ TBA Nông Thượng 4 VT 25 nhánh rẽ nông thượng 16 Nhánh rẽ TBA Đoàn Kết VT 69 17 Nhánh rẽ TBA Huyền Tụng 4 VT 8 đi Mỹ Thanh 18 Nhánh rẽ TBA Mỹ Thanh 2 VT 3 di Nà Cà
C.dài (km) AC-95 16,15 AC-50 0,06 AC-50 0,12 AC-50 0,13 AC - 50 0,04 AC - 50 0,15 AC - 50 0,158 6,435 AC - 50 6,837 AC50+70 AC - 70 0,03 AC - 50 2,238 AC - 50 2,97 AC - 50 0,75 AC - 50 0,02 AC - 50 0,065 AC - 50 0,069 AC - 50 0,450 AC - 50 1,450
19
0,04
AC - 50
Nhánh rẽ TBA Nông Thượng 5 VT 8 Nhánh rẽ Nông Thượng - Thanh Vận
20 Nhánh rẽ Huyền Tụng 6 VT 6 Đường trục 21 Từ CDP 373-7/1A NM Nước đến CDP373-7/1B ĐT1 22 Từ CDP 373-7/2 Đồi Thụng 1 đến CDP373-7/1A ĐT 1 23 Từ CDP 373-7/2 NM Nước đến CDP373-7/1B NMN 24 Đoạn từ MC Thác Giềng đến vị trí 40 đI NaRì 25 Nhánh rẽ TBA Tân Sơn 1(vị trí 5B đoạn TG-NR) 26 Nhánh rẽ Tân Sơn 2 (vị trí 39 đoạn TG-NR) 27 Nhánh rẽ Nà Khu (vị trí 38 đoạn TG-NR)(Tõn Sơn 4) 28 Nhánh rẽ TBA Phiêng My 29 Nhánh rẽ TBA Nam Đội Thân 30 Nhánh rẽ Thác Giềng 1 (vị trí 5C đoạn TG-NR) 31 Nhánh rẽ Kho K15 32 Nhánh rẽ Nà Mèng 33 Nhánh rẽ Nà Cáy 34 Nhánh rẽ Thôm Ưng 35 Nhánh rẽ TBA Khai thác nước VT27R4 36 Nhánh rẽ TBA Nhà máy nước VT36 37 Nhánh rẽ TBA Xưởng SXBT VT 53 BK - CK 38 Nhánh rẽ TT điều dưỡng người có công VT5 N.Thượng 39 Nhánh rẽ TBA khu TT NM Xi Măng VT 90 BK - CK 40 Nhánh rẽ TBA Tinh bột sắn (VT 5A TG-NR) 41 Nhánh rẽ TBA Cầu thác Giềng (VT 5A TG-NR) 42 Nhánh rẽ TBA Xưởng CB Gừng (VT 9NR Tân Sơn 1) 43 NR TBA Nhà máy thủy điện Thác Giềng 1 ( VT 16 )
0,13 1,657 7,611 3,6 0,046 2,523 0,165 0,511 0,015 1,1 0,38 2,74 5,411 0,285 0,00 0,151 0,02 0,02 0,15 0,015 0,167 0,08
AC - 50 AC - 95 AC - 95 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 35 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50 AC - 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.3.3. Đánh giá hiện trạng đường dây ĐDK 373
- Tổng số trạm biến áp hạ áp 35/0,4 kV là 30 trạm, công suất định mức các
máy biến trong dải từ 31,5kVA đến 400kVA với tổng công suất 4116,5 kVA. Trong
đó có 26 trạm biến áp điện lực quản lý và 4 trạm thuộc tài sản của khách hàng và
huyện. Có một trạm biến áp vận hành non tải là nhà máy Ô tô Tralas.
- Tổng chiều dài đường dây trung áp 35kV là 64,939 km, đường trục chính sử
dụng dây dẫn AC-95, các nhánh rẽ sử dụng các loại dây AC50 và AC-70.
- Chiều dài đường dây trung áp dài, phân bố rộng trong không gian, sử dụng các
loại dây dẫn khác nhau, phụ tải phân bố không đều, tổn thất trên công suất và điện áp
trên đường dây còn cao, một số điểm nút không đảm bảo về chất lượng điện áp.
Để đảm bảo nâng cao chất lượng điện áp, hiện tại đường dây 373 đã đưa vào
sử dụng các ba bộ tụ bù cố định phía 35kV với tổng dung lượng 900kVAr và các bộ
tụ bù phía hạ áp 0,4kV như bảng 1.6:
Stt
Trạm biến áp
Công suất (kVA)
Dung lượng tụ (kVAR)
Số bộ tụ
Năm vận hành
Xuất Hoá
180-35/0,4
60
09/2010
3
1
Đăng Kiểm
180-35/0,4
30
2
09/2010
3
Tân Cư
100-35/0,4
40
3
24/01/2013
4
Đoàn Kết
250-35/0,4
30
4
24/01/2013
3
Xuất Hóa 2
100-35/0,4
30
5
24/01/2013
3
Mỹ Thanh
180-35/0,4
40
6
24/01/2013
4
Phặc Tràng
180-35/0,4
50
7
03/9/2015
5
Nông Thượng 2
160-35/0,4
50
8
03/9/2015
5
Huyền Tụng 4
100-35/0,4
60
9
17/7/2014
3
Khuổi Cuồng
180-35/0,4
50
10
03/9/2015
5
Nam Đội Thân
75-35/0,4
50
11
6/2017
5
Huyền Tụng 6
160-35/0,4
50
12
6/2017
5
Bảng 1.6. Bảng kê tụ bù vận hàng đường dây ĐDK 373.
Tổng cộng
1845
540
48
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.4. Xuất tuyết đường dây ĐDK 374
1.4.4.1. Trạm phân phối xuất tuyến đường dây ĐDK 374
Sđm
Uđm
P0 PN
TT TBA
Tổ nối dây
UN %
i0 %
(kVA)
(kV)
(W)
(W)
1 TBA Xử lý nước thải
75 Y/Yo - 12 35/0,4 5,18 265 1390 2,02
2 TTrộn BT Phúc Lộc
250 Y/Yo-12 35/0,4 5,48 705 3894 1,86
3 Mỏ đá vôi
400 Y/Yn-0 35/0,4 4,07 880 6098 0,65
4 Tân Cư 1
75 Y/Yo - 12 35/0,4 5,18 265 1390 2,02
5 Đài Việt
320 Y-Yo-12 35/0,4 4,01 900 5460 0,58
6 Xuất Hóa 3
75 Y/Yo - 12 35/0,4 5,18 265 1390 2,02
7 Tập thể NMXM
50 Y/Yo-12 35/0,4 4,87 465 1599 1,9
8 Mỏ đá Suối Viền
250 Y/Yo-12 35/0,4 6,6
850 3516 2,6
9 Nhà máy gạch không nung
100 Y/Yo - 12 35/0,4 5,1
248 1415 1,85
10 05-06
75
Y/Yo-0 35/0,4 5,5
254 1328 0,37
11 Bảo trợ xã hội
180 Y/Yo - 12 35/0,4 4,66 295 1937 0,2
12 Mỏ đá Cốc Ngần
560 Y-Yo-12 35/0,4 5,6 1030 5660 1,95
13 Mỏ đá kho K15
400 Y/Yn-0 35/0,4 4,07 880 6098 0,65
14 NM Xi Măng 1
1000 Y/Yo-12 35/0,4 6,1 3838 16533 2,46
15 NM Xi Măng 2
50 Y/Yo-12 35/0,4 5,2
340 1250 3,1
16 NM Xi Măng 3
1000 Y/D- 11
35/6
6,7 2500 14435 1,5
17 T.Giêng
75
Y/Yo-0 35/0,4 5,5
254 1328 0,37
18 Tinh Bột sắn
250 Y/Yo-12 35/0,4 6,6
850 3516 2,6
19 Tân Sơn 1
75
Y/Yo-0 35/0,4 5,5
254 1328 0,37
20 Xưởng chế biến gừng
100 Y/Yo - 12 35/0,4 5,1
248 1415 1,85
21 Thác Giềng 1
50 Y/Yo-12 35/0,4 5,2
340 1250 3,1
22 Cầu thác giềng
160 Y/Yo - 12 35/0,4 4,36 395 1537 0,5
23 NM TĐ Thác giềng 1
320 Y-Yo-12 35/0,4 4,01 900 5460 0,58
24 Tân Sơn 4 (Nà khu)
31,5 Y/Yo-12 35/0,4 4,6 178 890 1,7
25 Tân Sơn 2
31,5 Y/Yo-12 35/0,4 4,6 178 890 1,7
26 Trại lợn giống
100 Y/Yo - 12 35/0,4 5,1
248 1415 1,85
27 NM Miến dong Tân Sơn
560 Y-Yo-12 35/0,4 5,6 1030 5660 1,95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.7. Trạm phân phối xuất tuyến đường dây ĐDK 374.
1.4.4.2. Đường dây 35kV xuất tuyến ĐDK 374
Bảng 1.8. Đường dây 35kV xuất tuyến ĐDK 374.
STT
Tên đường dây
Loại dây
C.dài (km) 18,114 AC - 120
0,055
AC - 70
0,14
AC - 50
1 Xuất tuyến 35kV khu công nghiệp Xuất Hoá 2 Nhánh rẽ TBA NM Ôtô TRALAS VT 78A BK - CK 3 Nhánh rẽ TBA cấp điện cho NMSX đá vôi trắng và đá kiềm 4 Nhánh rẽ TBA ôtô TraLas VT 111-ĐDK-374
1,25
AC - 70
2,545
AC - 70
AC - 120
0,93
1,8
AC - 50
0,105
AC - 50
5 Nhánh rẽ nhà máy xi măng( Từ CD 90-31ữVT 13) 6 Nhánh cấp điện cho khu CN Thanh Bình 7 Nhánh rẽ TBA Tân Cư 1 8 Nhỏnh rẽ TBA Xuất Hóa 3 9 Nhánh rẽ TBA Trại giam VT90R5+3
0,73
AC - 50
0,04
AC - 50
0,02
AC - 50
10 Nhánh rẽ TBA 05-06 VT90 R5+3 11 Nhánh rẽ TBA NM Xi Măng VT13 nhánh Xi Măng
12 Nhánh Trạm trộn bê tông phúc Lộc VT 64
0,115
AC - 50
0,045
AC - 50
0,15
AC - 50
0,145
AC - 50
13 Nhánh rẽ TBA Mỏ đá Suối Viền 14 Nhánh rẽ TBA Đài Việt 15 Nhánh rẽ TBA Mỏ đá Cốc Ngần 16 Nhánh rẽ nhà máy gạch không nung
0,05
AC - 50
17 Nhánh rẽ nhà máy miến dong Tân Sơn
0,068
AC - 50
18 NR TBA Xử lý nước thải ( VT 24 )
0,24
AC - 50
1.4.4.3. Đánh giá hiện trạng đường dây ĐDK 374
- Tổng số trạm biến áp hạ áp 35/0,4 kV là 27 trạm, công suất định mức các
máy biến trong dải từ 31,5kVA đến 1000kVA với tổng công suất 6613 kVA. Trong
đó có 8 trạm biến áp điện lực quản lý và 19 trạm thuộc tài sản của khách hàng và
huyện. Có bẩy trạm biến áp vận hành non tải là: TTrộn BT Phúc Lộc; Mỏ đá Suối
Viền; Bảo trợ xã hội; Mỏ đá Cốc Ngần; Tinh Bột sắn; Xưởng chế biến gừng và NM
Miến dong Tân Sơn.
- Tổng chiều dài đường dây trung áp 35kV là 26,542 km, đường trục chính sử
dụng dây dẫn AC-120, các nhánh rẽ sử dụng các loại dây AC50 và AC-70.
- Chiều dài đường dây trung áp dài, sử dụng các loại dây dẫn khác nhau, phụ
tải phân bố không đều, tổn thất trên công suất và điện áp trên đường dây còn cao,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một số điểm nút không đảm bảo về chất lượng điện áp.
Để đảm bảo nâng cao chất lượng điện áp, hiện tại đường dây 374 đã đưa vào
sử dụng các bộ tụ bù cố định phía 35kV với ba bộ tụ, tổng dung lượng 300kVAr.
Kết luận:
Các số liệu thống kê về hiện trạng các lộ đường dây 372, 373 và 374 lưới điện
thành phố Bắc Kạn đã được tổng hợp và trình bày ở trên cho thấy:
- Tổng số lượng trạm biến áp 35/0,4kV là 85 trạm (có 57 trạm biến áp điện lực
quản lý và 28 trạm thuộc tài sản của khách hàng và huyện) với tổng công suất
13619 kVA. Do nhu cầu sử dụng của một số hộ phụ tải còn ít nên còn nhiều trạm
biến áp vận hành non tải. Phụ tải phân bố không đồng đều nên công suất định mức
các máy biến áp nằm trong dải thông số từ 31,5kVA đến 1000kVA.
- Các đường dây trung áp 35kV sử dụng nhiều loại dây dẫn khác nhau, từ
AC50 đến AC120, với tổng chiều dài 142,351km.
- Tổng dung lượng bù cố định lưới điện trung áp 35kV là 1200kVAr, bù tại
thanh cái hạ áp 0,4kV của trạm biến áp là 740kVAr.
Với cấu trúc phức tạp của lưới điện phân phối và những diễn biến đa dạng của
độ lệch điện áp cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi tiến hành những hiệu
chỉnh cần thiết để nâng cao chỉ tiêu chất lượng điện áp, tiết kiệm kinh phí đầu tư.
Đáp ứng từ những đòi hỏi xuất phát từ thực tế vận hành lưới điện phân phối thành
phố Bắc Kạn, luận văn sẽ nghiên cứu các phương pháp cải thiện chất lượng điện áp
của lưới điện thành phố Bắc Kạn và ứng dụng phần mềm PSS/ADEPT trong tính
toán xác định vị trí và dung lượng bù, đề xuất các biện pháp cải tạo để nâng cao
chất lượng điện áp. Các nội dung sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luận văn.
Chương 2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP TRÊN LƯỚI PHÂN PHỐI
2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản về đảm bảo chất lượng điện áp
2.1.1. Dao động điện áp
Dao động điện áp là sự biến thiên của điện áp xảy ra trong khoảng thời gian
tương đối ngắn. Được tính theo công thức:
(2.1)
Tốc độ biến thiên từ Umin đến Umax không quá 1%/s. Phụ tải chịu ảnh hưởng
của dao động điện áp không những về biên độ dao động mà cả về tần số xuất hiện
các dao động đó. Nguyên nhân chủ yếu gây ra dao động điện áp là do các thiết bị có
cosφ thấp và các phụ tải lớn làm việc đòi hỏi đột biến về tiêu thụ công suất tác dụng
và công suất phản kháng như: các lò điện hồ quang, các máy hàn, các máy cán thép
cỡ lớn, …
Dao động điện áp được đặc trưng bởi hai thông số là biên độ và tần số dao
động. Trong đó, biên độ dao động điện áp có thể xác định theo biểu thức:
(%) (2.2)
Trong đó:
+ : Tỷ lệ công suất phản kháng so với công suất định mức của MBA.
+ Q: Lượng phụ tải phản kháng thay đổi đột biến, MVAr.
+ SBA: Công suất định mức của máy biến áp cấp cho điểm tải, MVA.
Biên độ dao động điện áp sẽ phụ thuộc vào giá trị hệ số kQ. Với cùng một sự
biến đổi phụ tải Q như nhau, nếu công suất máy biến áp lớn hơn thì mức độ dao
động điện áp giảm, điều đó có nghĩa là máy biến áp có công suất càng lớn thì mức
độ dao động điện áp càng giảm, chất lượng điện năng của hệ thống càng được đảm
bảo. Tuy nhiên công suất của máy biến áp càng lớn thì dẫn tới nhiều yếu tố bất lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác như tổn thất điện năng, dòng ngắn mạch cũng lớn hơn… Vì vậy việc giảm
biên độ dao động là bài toán rất phức tạp đòi hỏi chúng ta phải phân tích kỹ lưỡng
để làm dung hòa các yếu tố trên.
Khi cần đánh giá sơ bộ dao động điện áp khi thiết kế cấp điện, ta có thể tính
toán gần đúng như sau:
(%) (2.3)
Dao động điện áp khi lò điện hồ quang làm việc:
(%) (2.4)
Trong đó:
+ Q: Lượng công suất phản kháng biến đổi của phụ tải.
+ SB: Công suất của máy biến áp lò điện hồ quang.
+ SN: Công suất ngắn mạch tại điểm có phụ tải làm việc.
Độ dao động điện áp được hạn chế trong miền cho phép, theo TCVN quy định
dao động điện áp trên cực các thiết bị chiếu sáng như sau:
(%); (2.5)
Trong đó:
+ N: số dao động trong một giờ.
+ ∆t: Thời gian trung bình giữa hai dao động (phút).
Nếu trong một giờ có một dao động thì biên độ được phép là 7%. Đối với các
thiết bị có sự biến đổi đột ngột công suất trong vận hành chỉ cho phép ∆U đến 1,5%.
Còn đối với các phụ tải khác không được chuẩn hóa, nhưng nếu ∆U lớn hơn 15%
thì sẽ dẫn đến hoạt động sai của khởi động từ và các thiết bị điều khiển.
2.1.2. Độ lệch điện áp
2.1.2.1. Độ lệch điện áp tại phụ tải
Độ lệch điện áp tại các phụ tải là giá trị sai lệch giữa điện áp thực tế U trên cực
của các thiết bị điện so với điện áp định mức Un của mạng điện và được tính theo
công thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(%); (2.6)
Độ lệch điện áp phải thỏa mãn điều kiện: - ≤ ≤ + trong đó: -, + là giới
hạn dưới và giới hạn trên của độ lệch điện áp.
Độ lệch điện áp được tiêu chuẩn hóa theo mỗi nước. Việt Nam quy định, độ
lệch cho chiếu sáng công nghiệp và công sở, đèn pha trong giới hạn: 2,5% ≤ cp
≤ +5%. Độ lệch cho động cơ -5,5 % ≤ cp ≤ +10 %. Các phụ tải còn lại. -5 % ≤ cp
≤ +5 %.
Với các sự cố xảy ra trên đường dây truyền tải mặc dù không gây ra mất điện
cho khách hàng do đã được bảo vệ bởi các thiết bị bảo vệ như rơle, máy cắt… Tuy
nhiên hiện tượng sụt áp vẫn xảy ra. Do đó phải đảm bảo không được tăng quá 110%
điện áp danh định ở các pha không bị sự cố đến khi sự cố bị loại trừ… Ngoài ra bên
cung cấp và khách hàng cũng có thể thoả thuận trị số điện áp đấu nối, trị số này có
thể cao hơn hoặc thấp hơn các giá trị được ban hành.
2.1.2.2. Độ lệch điện áp trong lưới hạ áp
Lưới phân phối hạ áp cấp điện trực tiếp cho hầu hết các thiết bị điện. Trong
lưới phân phối hạ áp các thiết bị điện đều có thể được nối với nó cả về không gian
và thời gian (tại bất kỳ vị trí nào, bất kỳ thời gian nào). Vì vậy trong toàn bộ lưới
B
phân phối hạ áp điện áp phải thỏa mãn tiêu chuẩn: - ≤ - ≤ +.
Miền CLĐA
UH
+
A
B
Lưới hạ áp A
Trạm phân phối
1
3
2
+
Miền CLĐA
P Pmax
Pmin
UH2
UH1
-
-
a)
b)
Hình 2.1. Miền chất lượng điện áp
Từ hình 2.1a ta thấy có hai vị trí và hai thời điểm mà ở đó chất lượng điện áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáp ứng yêu cầu thì tất cả các vị trí còn lại và trong mọi thời gian sẽ đạt yêu cầu về
độ lệch điện áp. Đó là điểm đầu lưới (điểm B) và điểm cuối lưới (điểm A), trong hai
chế độ max và chế độ min của phụ tải.
Phối hợp các yêu cầu trên ta lập được các tiêu chuẩn sau, trong đó quy ước số
1 chỉ chế độ max, số 2 chỉ chế độ min.
(2.7)
Như vậy độ lệch điện áp trên lưới phải nằm trong vùng gạch chéo và được gọi
là miền chất lượng điện áp. Nếu sử dụng tiêu chuẩn (2.7) thì ta phải đo điện áp tại
hai điểm A, B trong cả chế độ phụ tải max và min.
Giả thiết tổn thất điện áp trên lưới hạ áp được cho trước, ta chỉ đánh giá tổn
thất điện áp trên lưới trung áp. Vì vậy ta có thể quy đổi về đánh giá chất lượng điện
áp chỉ ở điểm B là điểm đầu của lưới phân phối hạ áp hay điện áp trên thanh cái
0,4kV của trạm phân phối.
Ta có:
(2.8)
Trong đó là tổn thất trên lưới hạ áp trong chế độ max và min.
Thay vào (2.7) và biến đổi ta được:
(2.9)
Nếu hai bất phương trình đầu thỏa mãn vế trái thì hai bất phương trình sau
cũng thỏa mãn vế trái và nếu hai bất phương trình sau thỏa mãn vế phải thì hai bất
phương trình đầu cũng thỏa mãn vế phải hệ trên tương đương với:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(2.10)
Ta có thể vẽ được đồ thị biểu diễn theo tiêu chuẩn (2.10) trên hình 2.1b ứng
với hai chế độ công suất max và min của phụ tải.
Tiêu chuẩn này được áp dụng như sau:
- Cho biết ví dụ 5% theo tiêu chuẩn tổn thất điện áp trên lưới hạ áp. Biết
, sau đó lập đồ thị đánh giá chất Pmax, Pmin ta sẽ tính được = (Pmin/Pmax)/
lượng điện áp như trên hình 2.1b.
- Đo điện áp trên thanh cái trạm phân phối trong chế độ max và min, tính UB1
và UB2. Đặt 2 điểm này vào đồ thị rồi nối chúng bằng một đường thẳng, đó là đường
điện áp thực tế:
+ Nếu đường thẳng nằm gọn trong miền chất lượng điện áp thì (CLĐA) thì
CLĐA của lưới phân phối đạt yêu cầu (đường 1).
+ Nếu đường thẳng có phần nằm bên ngoài miền CLĐA (đường 2 và 3 thì
CLĐA không đạt yêu cầu.
- Tuỳ theo vị trí của đường điện áp mà có cách thức cải thiện điện áp:
+ Đường 2: điện áp không đạt yêu cầu, có thể cải thiện bằng cách thay đổi đầu
phân áp cố định của máy biến áp phân phối, cụ thể là dùng nấc điện áp ra cao hơn,
đường điện áp sẽ tịnh tiến lên trên và đi vào miền CLĐA.
+ Đường 3: thì không thể thay đổi đầu phân áp cố định để cải thiện CLĐA
được vì nếu đạt trong chế độ max thì chế độ min sẽ quá áp, nếu đạt trong chế độ
min thì chế độ max điện áp sẽ thấp. Trong trường hợp này chỉ có thể dùng biện
pháp xoay ngang đường điện áp bằng các biện pháp như điều áp dưới tải ở các trạm
biến áp, dùng tụ có điều chỉnh, hoặc tăng tiết diện dây dẫn để giảm tổn thất điện áp.
2.1.2.3. Diễn biến của điện áp trong lưới phân phối
Phân tích lưới phân phối với cấu trúc như hình 2.2.
- Ở chế độ max:
+ Các trạm biến áp 110kV có bộ điều áp dưới tải nên điện áp đầu nguồn đạt độ
lệch E1 so với điện áp định mức. Khi truyền tải trên đường dây trung áp, điện áp sụt
giảm một lượng là UTA làm điện áp thanh cái đầu vào máy biến áp phân phối giảm
xuống (đường 1).
+ Tại máy biến áp phân phối có các đầu phân áp cố định nên điện áp có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng lên hoặc giảm, tuỳ theo vị trí đầu phân áp đến điện áp Ep1.
Hình 2.2. Diễn biến của điện áp trong lưới phân phối
+ Đầu ra của máy biến áp phân phối điện áp giảm xuống do tổn thất điện áp
UB1 trong máy biến áp phân phối. Đến điểm A ở cuối lưới phân phối hạ áp điện áp
giảm xuống thấp hơn nữa do tổn thất UH1 trên lưới hạ áp.
- Ở chế độ min: cũng tương tự, ta có đường biểu diễn điện áp (đường 2). Nếu
đường điện áp nằm trọn trong miền chất lượng điện áp (miền gạch chéo) thì chất
lượng điện áp đạt yêu cầu, ngược lại là không đạt, khi đó cần phải có các biện pháp
điều chỉnh.
Áp dụng tiêu chuẩn (2.7), có thể đánh giá được chất lượng điện áp tại các nút
cung cấp điện cho phụ tải và có thể chọn được đầu phân áp thích hợp với cấu trúc
lưới phân phối và các thông số vận hành cho trước. Song với tiêu chuẩn này, không
so sánh được hiệu quả của các biện pháp điều chỉnh điện áp và không thể lập mô
hình tính toán để giải trên máy tính điện tử. Để khắc phục, đưa ra tiêu chuẩn tổng
quát sau:
Từ sơ đồ trên ta lập được biểu thức tính toán:
(2.11)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xét thêm độ không nhạy của thiết bị điều áp ta rút ra hai tiêu chuẩn:
(2.12)
Tiêu chuẩn (2.12) cho phép đánh giá chất lượng điện áp của toàn lưới hạ áp tại
điểm B là thanh cái của máy biến áp hạ áp khi đã biết tổn thất điện áp trong lưới hạ
áp ở chế độ max UH1 và chế độ min UH2.
Hình 2.3. Quan hệ độ lệch điện áp với công suất phụ tải
có xét thêm độ không nhạy của thiết bị điều áp
Tiêu chuẩn (2.12) được vẽ trên hình 2.3 theo quan hệ với công suất phụ tải, giả
thiết quan hệ này là tuyến tính. Miền gạch chéo là miền chất lượng điện áp, nghĩa là
khi độ lệch điện áp nằm trong miền này thì chất lượng. Khi độ lệch điện áp tại B
nằm trong miền này thì chất lượng điện áp trong toàn lưới hạ áp được đảm bảo và
ngược lại.
Tiêu chuẩn này được vẽ với trục ngang là độ lệch điện áp B1, chất lượng điện
áp được đảm bảo khi B1 nằm trong miền giữa - + U1+ và + - .
2.1.2.4. Ảnh hưởng của điện áp đến sự làm việc của phụ tải
Trong thực tế ta thấy khi làm việc với các thiết bị điện sử dụng chất lượng
điện kém và điện áp thường xuyên dao động nó sẽ gây ra những tác động không tốt
đến sức khỏe người lao động, giảm hiệu suất làm việc và tuổi thọ của thiết bị điện.
Ta có thể nhận thấy sự ảnh hưởng này đối với các thiết bị cụ thể như sau:
1. Đối với động cơ
Mô men của động cơ không đồng bộ tỷ lệ với bình phương điện áp U đặt vào
động cơ. Đối với động cơ đồng bộ khi điện áp thay đổi làm cho momen quay thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi, khả năng phát công suất phản kháng của máy phát và máy bù đồng bộ giảm đi
khi điện áp giảm quá 5% so với định mức. Vì vậy bất kỳ sự thay đổi điện áp nào
cũng tác động không tốt đến sự làm việc của các động cơ.
2. Đối với thiết bị chiếu sáng
Các thiết bị chiếu sáng rất nhạy cảm với điện áp, khi điện áp giảm 2,5% thì
quang thông của đèn dây tóc giảm 9%. Đối với đèn huỳnh quang khi điện áp tăng
10% thì tuổi thọ của nó giảm (2025)%, với các đèn có khí, khi điện áp giảm xuống
quá 20% định mức thì nó sẽ tắt và nếu duy trì độ tăng điện áp kéo dài thì có thể
cháy bóng đèn. Đối với các đèn hình khi điện áp nhỏ hơn 95% điện áp định mức thì
chất lượng hình ảnh bị méo. Các đài phát hoặc thu vô tuyến, các thiết bị liên lạc bưu
điện, các thiết bị tự động hóa rất nhạy cảm với sự thay đổi của điện áp. Như khi xảy
ra dao động điện áp nó sẽ gây ra dao động ánh sáng, làm hại mắt người lao động,
gây nhiễu máy thu thanh, máy thu hình và thiết bị điện tử. Chính vì thế độ lệch điện
áp cho phép đối với các thiết bị chiếu sáng và thiết bị điện tử được quy định nhỏ
hơn so với các thiết bị điện khác.
Hình 2.4. Đặc tính của đèn sợi đốt.
* Các dụng cụ đốt nóng, các bếp điện trở:
Công suất tiêu thụ trong các phụ tải loại này tỷ lệ với bình phương điện áp đặt
vào. Khi điện áp giảm hiệu quả đốt nóng của các phần tử giảm rõ rệt. Đối với các lò
điện sự biến đổi điện áp ảnh hưởng nhiều đến đặc tính kinh và tế kỹ thuật.
3. Đối với nút phụ tải tổng hợp
Khi thay đổi điện áp ở nút phụ tải tổng hợp bao gồm các phụ tải thành phần thì
công suất tác dụng và phản kháng do nó sử dụng cũng biến đổi theo đường đặc tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tĩnh của phụ tải.
Hình 2.5. Sự phụ thuộc của P, Q vào điện áp.
Ta thấy công suất tác dụng ít chịu ảnh hưởng của điện áp so với công suất
phản kháng. Khi điện áp giảm thì công suất tác dụng và công suất phản kháng đều
giảm, đến một giá trị điện áp Ugh nào đó, nếu điện áp tiếp tục giảm công suất phản
kháng tiêu thụ tăng lên, hậu quả là điện áp lại càng giảm và phụ tải ngừng làm
việc, hiện tượng này gọi là hiện tượng thác điện áp, có thể xảy ra với một nút
phụ tải hay toàn hệ thống điện khi điện áp giảm xuống (7080)% so với điện áp
định mức ở nút phụ tải. Đây là một sự cố vô cùng nguy hiểm cần phải có biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
4. Đối với hệ thống điện
Sự biến đổi điện áp ảnh hưởng đến các đặc tính kỹ thuật của bản thân hệ thống
điện. Điện áp giảm sẽ làm giảm công suất phản kháng do máy phát điện và các thiết
bị bù sinh ra. Đối với máy biến áp, khi điện áp tăng, làm tăng tổn thất không tải,
tăng độ cảm ứng từ trong lõi thép gây phát nóng cục bộ. Khi điện áp tăng quá cao
có thể chọc thủng cách điện.
2.1.3. Quy định về chất lượng điện áp
- Các cấp điện áp danh định trong hệ thống điện phân phối: 110kV, 35kV,
22kV, 15kV, 10kV, 0,6kV và 0,4kV.
- Trong chế độ vận hành bình thường điện áp vận hành cho phép tại điểm đấu
nối được phép dao động so với điện áp danh định như sau:
+ Tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện: ±05%;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tại điểm đấu nối với nhà máy điện: + 10% và -05%;
+ Trường hợp nhà máy điện và khách sử dụng điện đấu nối vào cùng một
thanh cái trên lưới điện phân phối thì điện áp tại điểm đấu nối do Đơn vị phân phối
điện quản lý vận hành lưới điện khu vực quyết định đảm bảo phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật vận hành lưới điện phân phối và đảm bảo chất lượng điện áp cho khách
hàng sử dụng điện.
- Trong chế độ sự cố đơn lẻ hoặc trong quá trình khôi phục vận hành ổn định
sau sự cố, cho phép mức dao động điện áp tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng
điện bị ảnh hưởng trực tiếp do sự cố trong khoảng +05% và -10% so với điện áp
danh định.
- Trong chế độ sự cố nghiêm trọng hệ thống điện truyền tải hoặc khôi phục sự
cố, cho phép mức dao động điện áp trong khoảng ±10% so với điện áp danh định.
- Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có yêu cầu chất lượng
điện áp cao hơn so với quy định, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có thể
thỏa thuận với Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.
2.1.4. Một số quy định khác về chất lượng điện áp
2.1.4.1. Quy định về cân bằng pha
Trong chế độ làm việc bình thường, thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha
không vượt quá 3% điện áp danh định đối với cấp điện áp 110kV hoặc 5% điện áp
danh định đối với cấp điện áp trung áp và hạ áp.
2.1.4.2. Quy định về nhấp nháy điện áp
- Trong điều kiện vận hành bình thường, mức nhấp nháy điện áp tại mọi điểm
đấu nối không được vượt quá giới hạn quy định trong Bảng 2.2:
Cấp điện áp
Mức nhấp nháy cho phép
110 kV
Pst95% = 0,80 Plt95% = 0,60
Trung áp
Pst95% = 1,00 Plt95% = 0,80
Hạ áp
Pst95% = 1,00 Plt95% = 0,80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.1. Mức nhấp nháy điện áp
Trong đó:
+ Pst: Mức nhấp nháy điện áp ngắn hạn: giá trị đo được trong khoảng thời gian
10 phút bằng thiết bị đo tiêu chuẩn theo IEC868. Pst95% là ngưỡng giá trị của Pst sao
cho trong khoảng 95% thời gian đo (ít nhất một tuần) và 95% số vị trí đo Pst không
vượt quá giá trị này.
+ Plt: Mức nhấp nháy điện áp dài hạn được tính từ 12 kết quả đo Pst liên tiếp
(trong khoảng thời gian 02 giờ), theo công thức:
(2.13)
Plt95% là ngưỡng giá trị của Plt sao cho trong khoảng 95 % thời gian đo (ít nhất
01 tuần) và 95 % số vị trí đo Plt không vượt quá giá trị này.
- Tại điểm đấu nối trung và hạ áp, mức nhấp nháy ngắn hạn (Pst) không được
vượt quá 0,9 và mức nhấp nháy dài hạn (Plt) không được vượt quá 0,7 theo tiêu
chuẩn IEC1000-3-7.
2.2. Một số phương pháp đánh giá chất lượng điện
Đánh giá chất lượng lưới điện là một công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng
đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng hay tác hại không mong muốn
do chất lượng điện thấp gây ra. Từ đó cho chúng ta mô hình tốt nhất về các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng điện. Trong phần này ta sẽ nghiên cứu một số biện
pháp chủ yếu có thể sử dụng để phân tích đánh giá một lưới điện và tùy thuộc
những điều kiện cụ thể mà chúng ta chọn một phương pháp đánh giá hợp lý.
2.2.1. Đánh giá chất lượng điện theo mô hình xác xuất thống kê
Độ lệch điện áp là một đại lượng ngẫu nhiên tuân theo luật phân phối chuẩn,
nên hàm mật độ có dạng:
(2.14)
Trong đó:
+ : Độ lệch điện áp so với giá trị định mức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ : Kỳ vọng toán của độ lệch điện áp, xác định bởi:
(%); (2.15)
Trong đó:
+ Utb: Điện áp trung bình trong khoảng thời gian T.
+ T: Thời gian khảo sát, h.
+ : Độ lệch trung bình bình phương của độ lệch điện áp, xác định theo
phương sai:
(2.16)
Giữa độ lệch chuẩn của độ lệch điện áp và độ lệch chuẩn của điện áp u có
mối quan hệ:
(2.17)
Theo quy tắc “ba xích ma” điện áp nằm trong phạm vi:
Umin = Utb - 3u U Utb + 3u = Umax.
Lấy Umax – Umin = 6u ta có:
; (2.18)
Điện áp trung bình được xác định:
; (2.19)
Xác suất chất lượng là xác suất mà độ lệch điện áp của mạng điện nằm trong
giới hạn cho phép:
PCL = p(- < < +) = = F(x2) - F(x1)
Trong đó:
; ;
F(x) là hàm Laplace, nếu là hàm lẻ thì F(-x) = - F(x).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xác suất chất lượng của cả đường dây được tính theo công thức:
; (2.20)
Trong đó: Pj - Công suất tác dụng tại điểm j ta xét.
Khi đó ta tính được, thời gian chất lượng:
(2.21) TCL = pCL.T (h);
Điện năng chất lượng:
(2.22) ACL = pCL.A;
Trong đó: A là tổng điện năng tiêu thụ trong thời gian T.
Độ bất định của điện áp được xác định: .
Các đại lượng H, , là những đại lượng đóng vai trò quan trọng không chỉ
trong việc đánh giá chất lượng điện mà còn trong việc xác định các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật có liên quan đến chất lượng điện.
2.2.2. Đánh giá chất lượng điện theo độ lệch điện áp
Ta biết rằng hao tổn điện áp trong mạng điện được xác định theo công thức:
(V); (2.23)
Trong đó:
+ P, Q: Công suất tác dụng và phản kháng.
+ R, X: Điện trở tác dụng và phản kháng.
+ Un: Điện áp định mức của mạng điện.
Điện áp tại đầu vào của thiết bị dùng điện được xác định theo biểu thức:
U = Un - ∆U
Độ lệch điện áp tại đầu của hộ dùng điện được xác định:
(%); (2.24)
So sánh giá trị này với độ lệch điện áp cho phép đối với các loại thiết bị dùng
điện ta có thể đánh giá được chất lượng điện áp của lưới. Điện áp được coi là đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo nếu .
2.2.3. Đánh giá chất lượng điện theo tiêu chuẩn đối xứng
2.2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Khi một hệ thống 3 pha xảy ra mất đối xứng chúng ta hoàn toàn có thể phân
tích chúng thành 3 hệ thống véc tơ đối xứng: thứ tự thuận, thứ tự nghịch và thứ tự
không. Khi đó véc tơ điện áp bằng tổng véc tơ thành phần:
Hình 2.6. Sơ đồ phân tích các thành phần đối xứng.
Ta luôn có:
Giải hệ phương trình ta có:
;
Trong đó a là toán tử quay:
a = ej120 ; a2 = ej240 ; a2 + a + 1 = 0
Tương tự ta có độ lệch về dòng điện:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
; ;
2.2.3.2. Các bước tính
1. Tính toán không đối xứng theo dòng điện hoặc điện áp
Trong lưới điện 3 pha 4 dây, với A = B = C = tb, các thành phần dòng điện
được xác định theo biểu thức:
; ; ;
M1t = (UA+UB+UC).cos.
M1a = (UA+UB+UC).sin.
M2t = UAcos - (UB+UC).cos - (UB-UC).sin;
M2a = UAsin - (UB+UC).sin + (UB-UC).cos;
M0t = UAsin - (UB+UC).sin - (UB-UC).cos;
- Hệ số không đối xứng điện áp:
(%) (2.25) Kkđx(U) =
- Hệ số không cân bằng điện áp:
(%) (2.26) Kkcb(U) =
định phụ thuộc vào đốt nóng của các phần tử lưới điện, theo tiêu chuẩn của Việt Nam quy
định giá trị này không quá 5% với lưới dưới 110 kV, còn lưới trên 110 kV là 3% của giá trị
danh định.
Với dòng điện ta kiểm tra tương tự. Giá trị cho phép của hệ số phi cân bằng xác
2. Tính toán độ đối xứng theo phương pháp xác suất
Giả sử ta có m thụ điện 1 pha được đóng, với xác suất đóng của các thụ điện
trung bình là p. Theo Becnuli, xác suất đóng n thụ điện vào lưới được xác định theo
biểu thức:
(2.27)
Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ : Tổ hợp chập m của n phần tử.
+ m: Số thụ điện 1 pha.
+ p, q: Xác xuất đóng và không đóng thụ điện vào lưới.
Giả sử số lượng thụ điện được mắc đều ở các pha, xác suất ở các pha là n1, n2,
n3. Ta có n1 + n2 + n3 = n.
(2.28)
Khi mạng đối xứng thì n1 = n2 = n3 = n;
Xác suất mạng đối xứng:
(2.29) Pđx =
Xác suất đối xứng toàn mạng là:
(2.30) Pđx =
Xác suất không đối xứng toàn mạng điện là:
(2.31) Pkđx = 1 - Pđx
2.2.4. Đánh giá chất lượng điện theo tiêu chuẩn tích phân điện áp
Vì số lượng phụ tải trong lưới điện rất lớn, chúng ta không thể hạn chế độ lệch
điện áp và tiêu chuẩn hoá đối với từng thụ điện riêng mà phải đặt ra chỉ tiêu trung
bình đối với toàn bộ nhóm tiêu thụ. Nghĩa là chỉ nói đến giá trị trung bình chứ
không nói đến giá trị tức thời thực tế. Chính vì vậy để đánh giá chất lượng điện ta
cần sử dụng không những giá trị tuyệt đối mà cả khoảng thời gian của độ lệch điện
áp, nghĩa là chúng ta phải xét hàm = f(t). Với hàm này chúng ta có thể xác định
điện áp trung bình sau một chu kì xét T nào đó.
Độ lệch trung bình của điện áp so với định mức xác định bởi tích phân hàm độ
lệch điện áp (t) trong khoảng thời gian T:
; (2.32)
Tuy nhiên, giá trị trung bình của độ lệch điện áp đôi khi cho chúng ta những
kết luận nhầm lẫn, vì ở một thời điểm nhất định trị số độ lệch điện áp có thể âm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoặc dương, dẫn đến sự triệt tiêu lẫn nhau khi thực hiện phép tính phân. Đặc trưng
đầy đủ hơn của chất lượng điện áp là độ lệch trung bình bình phương của nó hay
còn gọi là độ bất định của điện áp (H) trong khoảng thời gian T.
(2.33)
Thực tế và H có thể đo bằng vôn kế tích phân đặc biệt và được đặt tại các điểm
nút cần xét. Giá trị trung bình tổng hợp của và H trong toàn mạng điện được xác
định theo biểu thức:
(2.34)
(2.35)
Trong đó:
+ Pi: Công suất của thụ điện ở điểm tải i;
+ n: Số lượng các điểm xét.
2.2.5. Đánh giá chất lượng điện theo tương quan giữa công suất và điện áp
Công suất tác dụng và điện áp ở mỗi nút mạng của lưới điện là các đại lượng
ngẫu nhiên phụ thuộc vào nhau và tuân theo hàm phân bố chuẩn.
Với điện áp và công suất nằm trong giới hạn P1 P2 và U1 U2 ta có:
Nếu miền giới hạn của công suất là Pmin Pmax và của điện áp là khoảng giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hạn cho phép Ucpmin Ucpmax thì khi đó xác suất chất lượng là:
Ta có điện năng chất lượng là:
Tổng điện năng tiêu thụ là:
Điện năng không chất lượng là:
(2.36) AKCL = A - ACL;
Tuy nhiên việc tính toán như trên khá phức tạp, do ta khó có thể tìm được hàm
f(P,U), nên trong thực tế ta có thể tính gần đúng ACL:
(2.37)
Trong đó:
+ Ptb, Utb: Công suất và điện áp trung bình.
+ (P, U): Mô men tương quan giữa P và U.
Thời gian chất lượng là:
; (2.38)
Điện năng chất lượng:
(2.39) ACL = TCL.Ptb;
2.2.6. Đánh giá chất lượng điện theo độ không sin của điện áp
Độ không sin được xác định thông qua hệ số:
(2.40)
Trong đó: AK.sin, A: Hao tổn điện năng ở các chế độ không sin và hình sin.
Để xác định các thành phần sóng hài bậc cao ta có thể xác định thông qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương pháp phân tích chuỗi Furie.
Trong đó:
T - Chu kỳ hàm số không sin;
(2.41)
Trong đó:
+ : Biên độ sóng hài.
+ : Pha của sóng hài.
Trong các biểu thức đánh giá chất lượng điện trên, không phải lưới điện nào ta
Nhận xét:
cũng áp dụng được tất cả các phương pháp đó để đánh giá chất lượng điện áp mà
nó còn phụ thuộc vào mức độ chính xác hay không, khó hay dễ, trang thiết bị kĩ
thuật để đo đếm…. Trong đó, phương pháp đánh giá chất lượng điện theo độ lệch
giới hạn của điện áp, theo mô hình xác suất thống kê, đánh giá độ đối xứng theo các
thành phần đối xứng là có thể áp dụng được hầu hết ở các lưới bởi các phương pháp
này tương đối đơn giản, thuận tiện, chính xác và dễ áp dụng
Với giới hạn trong đề tài, nội dung luận văn tập chung chủ yếu vào nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và áp dụng các biện pháp để đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu về điện áp.
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG TRONG
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
3.1. Khái niệm chung
3.1.1. Công suất phản kháng (CSPK)
Xét sự tiêu thụ năng lượng trong một mạch điện đơn giản có tải là điện trở và
R
I
U
X
điện kháng như hình vẽ:
Hình 3.1. Mạch điện gồm điện trở và điện kháng
Mạch điện được cung cấp bởi điện áp: u = Um.sinωt
Dòng điện i lệch pha với điện áp u một góc φ:
i = Im .sin(ωt – φ) hay i = Im .(sinωt.cos φ – sinφ.cosωt)
Dòng điện tổng (i) gồm hai thành phần:
+ i’ = Im .cosφ.sinωt: có biên độ Im.cos φ cùng pha với điện áp u.
+ i’’ = Im.sinφ.cosωt = Im.sinφ.sin(ωt–π/2): có biên độ Im.sinφ chậm pha với
điện áp một góc π/2.
Công suất tương ứng với hai thành phần dòng điện i’ và i’’ là:
+ P = U.I.cosφ: công suất tác dụng.
0
P
U.I.cosφ
U.I.sinφ
S = U.I
Q
+ Q = U.I.sinφ: công suất phản kháng.
Hình 3.2. Quan hệ giữa công suất P và Q
Từ công thức trên ta có thể viết:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
P = U.I.cosφ = Z.I(I.cosφ) = Z.I2. = R.I2 (3.1)
Q = U.I.sinφ = Z.I(I.sinφ) = Z.I2. = X.I2 (3.2)
Công suất phản kháng là thành phần công suất tiêu thụ trên điện cảm hay phát
ra trên điện dung của mạch điện.
3.1.2. Ý nghĩa của việc bù CSPK trong lưới phân phối
Hầu hết các thiết bị sử dụng điện đều tiêu thụ công suất tác dụng (CSTD) (P)
và CSPK (Q). Sự tiêu thụ CSPK sẽ được truyền tải trên lưới điện về phía nguồn
cung cấp CSPK, sự truyền tải công suất này trên đường dây sẽ làm tổn hao một
lượng công suất và làm cho hao tổn điện áp tăng lên đồng thời cũng làm cho lượng
công suất biểu kiến (S) tăng, dẫn đến chi phí để xây dựng đường dây tăng lên. Vì
vậy việc bù CSPK cho lưới điện sẽ có những tích cực như sau:
3.1.2.1. Giảm được tổn thất công suất trong mạng điện.
Tổn thất công suất trên đường dây được xác định theo công thức:
(3.3)
Khi giảm CSPK truyền tải trên đường dây, ta giảm được thành phần tổn thất
công suất ∆P(Q) do CSPK gây ra.
3.1.2.2. Giảm được tổn thất điện áp trong mạng điện
Tổn thất điện áp được xác định theo công thức:
(3.4)
Khi ta giảm CSPK truyền tải trên đường dây, giảm được thành phần ∆U(Q) do
CSPK gây ra. Từ đó nâng cao chất lượng điện áp cho lưới điện.
3.1.2.3. Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp
Khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp phụ thuộc vào điều kiện
pháp nóng, tức phụ thuộc vào dòng điện cho phép của chúng. Dòng điện chạy trên
dây dẫn và máy biến áp được tính như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(3.5)
Từ công thức (3.5) cho thấy với cùng một tình trạng phát nóng nhất định của
đường dây và máy biến áp (tức I = const) chúng ta có thể tăng khả năng truyền tải
CSTD của chúng bằng cách giảm CSPK mà chúng phải tải đi. Vì thế khi vẫn giữ
nguyên đường dây và máy biến áp, nếu giảm lượng CSPK phải truyền tải thì khả
năng truyền tải của chúng sẽ được tăng lên, góp phần làm ổn định điện áp, tăng khả
năng phát điện của máy phát điện…
Việc bù CSPK ngoài việc nâng cao hệ số công suất cosφ còn đưa đến hiệu quả
là giảm được chi phí kim loại màu tức giảm được tiết diện dây dẫn…nên tiết kiệm
được chi phí đầu tư xây dựng lưới điện. Giảm được chi phí điện năng…
3.2. Các thiết bị tiêu thụ và nguồn phát CSPK
3.2.1. Các thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng
Trên lưới điện, CSPK được tiêu thụ ở động cơ không đồng bộ, máy biến
áp, kháng điện trên đường dây tải điện và ở các phần tử, thiết bị có liên quan
đến từ trường.
Yêu cầu về CSPK chỉ có thể giảm đến mức tối thiểu chứ không thể triệt tiêu
được vì nó cần thiết để tạo ra từ trường, yếu tố trung gian cần thiết trong quá trình
chuyển hóa điện năng.
3.2.1.1. Động cơ không đồng bộ
Động cơ không đồng bộ là thiết bị tiêu thụ CSPK chính trong lưới điện, chiếm
khoảng 60 65%. CSPK của động cơ không đồng bộ gồm hai thành phần:
- Một phần nhỏ công suất phản kháng được sử dụng để sinh ra từ trường tản
trong mạch điện sợ cấp.
- Phần lớn CSPK còn lại dùng để sinh ra từ trường khe hở.
3.2.1.2. Máy biến áp (MBA)
MBA tiêu thụ khoảng 22 đến 25% nhu cầu CSPK tổng của lưới điện, nhỏ hơn
nhu cầu của các động cơ không đồng bộ do CSPK dùng để từ hóa lõi thép máy biến
áp không lớn so với động cơ không đồng bộ, vì không có khe hở không khí. Nhưng
do số thiết bị và tổng dung lượng lớn, nên nhu cầu tổng CSPK của MBA cũng rất
đáng kể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CSPK tiêu thụ bởi MBA gồm hai thành phần:
- Công suất phản kháng được dùng để từ hóa lõi thép.
- Công suất phản kháng tản từ máy biến áp.
3.2.1.3. Đèn huỳnh quang
Thông thường các đèn huỳnh quang vận hành có một chấn lưu để hạn chế
dòng điện. Tuy theo điện cảm của chấn lưu, hệ số công suất chưa được hiệu chỉnh
cosφ của chấn lưu nằm trong khoảng 0,3 đến 0,5.
Các đèn huỳnh quang hiện đại có bộ khởi động điện từ, hệ số công suất chưa
được hiểu chỉnh cosφ thường gần bằng 1. Do vậy không cần hiệu chỉnh hệ số công
suất của thiết bị này. Tuy nhiên, khi các thiết bị điện tử này khởi động thì sinh ra
các sóng hài.
3.2.2. Các nguồn phát công suất phản kháng trên lưới điện
Khả năng phát CSPK của các nhà máy điện là rất hạn chế, do cosφn của nhà
máy từ 0,8 – 0,9 hoặc cao hơn nữa. Vì lý do kinh tế người ta không chế tạo các máy
phát có khả năng phát nhiều CSPK cho phụ tải. Các máy phát chỉ đảm đương một
phần nhu cầu CSPK của phụ tải, phần còn lại do các thiết bị bù đảm trách (Máy bù
đồng bộ, tụ điện).
Ngoài ra trong hệ thống điện nói chung, phải kể đến một nguồn phát CSPK
nữa, đó là các đường dây tải điện, đặc biệt là các đường cáp và đường dây siêu cao
áp. Tuy nhiên ở đây ta chỉ xét đến lưới phân phối, do vậy chỉ lưu ý đến các trường
hợp đường dây 35 kV dài và các đường cáp ngầm. Tuy nhiên CSPK phát ra từ các
phần tử này cũng không đáng kể nên nguồn phát CSPK chính trong lưới phân phối
vẫn là tụ điện, động cơ đồng bộ và máy bù.
3.2.2.1. Máy bù đồng bộ
Máy bù đồng bộ là loại máy điện đồng bộ chạy không tải dùng để phát hoặc
tiêu thụ CSPK. Máy bù đồng bộ là phương pháp cổ truyền để điều chỉnh liên tục
CSPK. Các máy bù đồng bộ thường được dùng trong hệ thống truyền tải, chẳng
hạn ở đầu vào các đường dây tải điện dài, trong các trạm biến áp quan trọng và
trong các trạm biến đổi dòng điện một chiều cao áp.
Nếu ta tăng dòng điện kích từ ikt lên (quá kích thích, dòng điện của máy bù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng bộ sẽ vượt trước điện áp trên cực của nó một góc 900) thì máy phát ra CSPK
Qb phát lên mạng điện. Ngược lại, nếu ta giảm dòng kích từ ikt (kích thích non, E <
U, dòng điện chậm sau điện áp 900) thì máy bù sẽ biến thành phụ tải tiêu thụ CSPK.
Vậy máy bù đồng bộ có thể tiêu thụ hoặc phát ra CSPK.
Các máy bù đồng bộ ngày nay thường được trang bị hệ thống kích thích từ
nhanh có bộ kích từ chỉnh lưu. Có nhiều phương pháp khởi động khác nhau, một
phương pháp hay dùng là khởi động đảo chiều.
3.2.2.2. Tụ điện tĩnh
Tụ điện tĩnh là một đơn vị hoặc một dãy đơn vị tụ nối với nhau và nối song
song với phụ tải theo sơ đồ hình sao hoặc tam giác, với mục đích sản xuất ra CSPK
cung cấp trực tiếp cho phụ tải, điều này làm giảm CSPK phải truyền tải trên đường
dây. Tụ bù tĩnh cũng thường được chế tạo không đổi (nhằm giảm giá thành). Khi
cần điều chỉnh điện áp có thể dùng tụ điện bù tĩnh đóng cắt được theo cấp, đó là
biện pháp kinh tế nhất cho việc sản xuất ra CSPK.
Tụ điện tĩnh cũng như máy bù đồng bộ làm việc ở chế độ quá kích CSPK trực
tiếp cấp cho hộ tiêu thụ, giảm được lượng CSPK truyền tải trong mạng, do đó giảm
được tổn thất điện áp.
CSPK do tụ điện phát ra được tính theo biểu thức sau:
(3.6) QC = U2.2πf.C.10-9 kVAr
Trong đó: U: điện áp, kV; f: tần số, Hz; C: điện dung, μF.
Khi sử dụng tụ điện cần chú ý phải đảm bảo an toàn vận hành, cụ thể khi cắt tụ
ra khỏi lưới phải có điện trở phóng điện để dập điện áp.
Các tụ điện bù tĩnh được dùng rộng rãi để hiệu chỉnh hệ số công suất trong các
hệ thống phân phối điện trong: công nghiệp, thành phố, khu đông dân cư và nông
thôn... Một số các tụ bù tĩnh cũng được đặt ở các trạm truyền tải.
Tụ điện là loại thiết bị điện tĩnh, làm việc với dòng điện vượt trước điện áp.
Do đó có thể sinh ra công suất phản khánh Q cung cấp cho mạng.
* Ưu điểm của tụ điện tĩnh:
- Suất tổn thất công suất tác dụng bé, khoảng (0,003 – 0,005) kW/kVAr.
- Không có phần quay nên lắp ráp bảo quản dễ dàng.
- Tụ điện tĩnh được chế tạo thành từng đơn vị nhỏ, có thể tùy theo sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của phụ tải trong quá trình sản xuất mà điều chỉnh dung lượng cho phù hợp.
* Nhược điểm của tụ điện tĩnh:
- Cung cấp được ít CSPK khi có rối loạn hoặc thiếu điện, bởi vì dung lượng
của công suất phản kháng tỷ lệ bình phương với điện áp:
(3.7)
- Tụ điện có cấu tạo kém chắc chắn, dễ bị phá hỏng khi xảy ra ngắn mạch.
- Khi điện áp tăng quá 1,1Un thì tụ điện dễ bị chọc thủng.
- Khi đóng tụ điện vào mạng có dòng điện xung, còn khi cắt tụ khỏi mạng, nếu
không có thiết bị phóng điện thì sẽ có điện áp dư trên tụ.
- Bù bằng tụ điện sẽ khó khăn trong việc tự động điều chỉnh dung lương bù
một cách liên tục.
- Tụ điện tĩnh được chế tạo dễ dàng ở cấp điện áp 6 - 10 kV và 0,4 kV. Thông
thường nếu dung lượng bù nhỏ hơn 5 MVAr thì người ta dùng tụ điện, còn nếu lớn
hơn phải so sánh với máy bù đồng bộ.
3.2.2.3. Động cơ không đồng bộ rôto dây quấn được đồng bộ hóa
Khi cho dòng điện một chiều vào dây quấn roto của động cơ không đồng bộ
thì động cơ đó sẽ làm việc như động cơ đồng bộ, có thể điều chỉnh dòng kích từ để
nó phát ra CSPK cung cấp cho mạng.
Nhược điểm: Suất tổn thất công suất tác dụng lớn, khoảng (0,02 - 0,08)
kW/kVAr. Khả năng quá tải kém.
Vì vậy nó chỉ được phép làm việc với 75% công suất định mức và chỉ được
dùng khi không có sẵn các loại thiết bị bù khác.
3.2.2.4. Mạng cáp
Cảm kháng của dây dẫn là do có từ thông biến đổi khi có dòng điện chạy trên
dây dẫn, trong mạng lưới điện phân phối, dây cáp có cảm kháng rất bé vì các lõi cáp
đặt rất gần nhau và từ thông móc vòng qua chúng rất nhỏ. Vậy trên sơ đồ thay thế
của đường dây cáp chỉ còn có điện trở của cáp. Hay nói một cách khác, trên mạng
phân phối, tổn thất CSPK từ mạng cáp rất không đáng kể. CSPK do cáp phát ra phụ
thuộc vào cấp điện áp và tiết diện của lõi thép.
Ngoài các thiết bị bù kể trên, còn có thể dùng động cơ đồng bộ làm việc ở chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ quá kích từ, hoặc dùng máy phát điện làm việc ở chế độ bù để làm máy bù.
Ở các xí nghiệp có nhiều tổ máy phát điezen, làm nguồn dự phòng, khi chưa
dùng đến có thể sử dụng làm máy bù đồng bộ. Theo kinh nghiệm thực tế việc
chuyển máy phát thành máy bù không phiền phức lắm. Vì vậy biện pháp này được
nhiều xí nghiệp áp dụng.
3.2.2.5. Ưu nhược điểm của các nguồn phát công suất phản kháng
1. Ưu điểm của tụ điện so với máy bù đồng bộ
- Chi phí cho một kVAr của tụ điện rẻ hơn so với máy bù đồng bộ. Ưu điểm
này càng nổi bật khi dung lượng càng tăng.
- Giá tiền của mỗi kVA tụ điện tĩnh ít phụ thuộc vào công suất đặt và có thể
coi như không đổi, vì vậy rất thuận tiện cho việc phân chia tụ điện tĩnh ra làm nhiều
tổ nhỏ, tùy ý lắp đặt vào nơi cần thiết. Trái lại giá tiền mỗi kVA máy bù đồng bộ lại
thay đổi tùy theo dung lượng, dung lượng máy càng nhỏ thì giá tiền càng đắt.
- Tổn thất công suất tác dụng trong tụ điện rất bé, khoảng (0,3-0,5)% công suất
của chúng, trong khi đó tổn thất trong máy bù đồng bộ lớn hơn hàng chục lần, vào
khoảng (1,33-3,2)% công suất định mức.
- Tụ điện vận hành đơn giản, độ tin cậy cao hơn máy bù đồng bộ. Trái lại máy
bù đồng bộ với những bộ phận quay, chổi than... dễ gây ra mài mòn, sự cố trong lúc
vận hành. Trong lúc vận hành, một tụ điện nào đó có thể bị hư hỏng thì toàn bộ số
tụ điện còn lại vẫn tham gia vào vận hành bình thường. Song nếu trong nhà máy chỉ
có một máy bù đồng bộ mà bị hư hỏng thì sẽ mất toàn bộ dung lượng bù, ảnh hưởng
tiêu cực khi đó sẽ rất lớn.
- Tụ điện lắp đặt, bảo dưỡng định kỳ rất đơn giản. Có thể phân ra nhiều cụm
để lắp rải trên lưới phân phối, hiệu quả là cải thiện đường cong phân bố điện áp tốt
hơn. Tụ điện không cần công nhân trông coi vận hành như máy bù đồng bộ.
- Tụ điện điện áp thấp còn có ưu điểm là nó được đặt sâu trong các mạng điện
hạ áp xí nghiệp, gần ngay các động cơ điện, nên làm giảm được ∆P và ∆A rất nhiều.
2. Nhược điểm của tụ điện so với máy bù đồng bộ
- Máy bù đồng bộ có thể điều chỉnh trơn tương đối dễ dàng, còn tụ điện
thường chỉ được điều chỉnh theo từng cấp.
- Máy bù đồng bộ có thể phát ra hay tiêu thụ CSPK theo một cơ chế linh hoạt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn tụ điện chỉ có thể phát ra CSPK.
Các nhược điểm của tụ điện đã dần được khắc phục và với nhiều ưu điểm nổi
trội so với máy bù đồng bộ, ngày nay trên lưới điện phần lớn sử dụng tụ điện để bù
CSPK. Theo thống kê thì có gần 60% tụ điện được bù trên đường dây, 30% được bù
tại thanh cái trạm biến áp và khoảng 10% còn lại được bù ở hệ thống truyền tải.
3. Khắc phục nhược điểm của tụ bù tĩnh bằng thiết bị điều khiển
Thyristor (SVC)
Các thiết bị bù giới thiệu ở trên không có tự động điều chỉnh, hoặc có điều
chỉnh nhưng rất chậm (như máy bù đồng bộ) hoặc điều chỉnh từng nấc. Sự phát
triển vượt bậc trong lĩnh vực điều khiển tự động, đặc biệt là kỹ thuật điện tử công
suất với các thiết bị Thyristor công suất lớn đã cho phép thực hiện các thiết bị bù
điều chỉnh nhanh (thường không quá ¼ chu kỳ tần số công nghiệp). Hiện nay các
thiết bị bù có điều khiển được xác nhận là rất tốt không những trong lưới công
nghiệp mà cả trong hệ thống điện truyền tải và phân phối.
* Thiết bị bù ngang (SVC - Static Var Compensator):
Dùng để tiêu thụ CSPK, có thể điều chỉnh bằng cách tăng hay giảm góc mở
của thyristor, nó được tổ hợp từ hai thành phần cơ bản:
- Thành phần cảm kháng để tác động về mặt công suất phản kháng (có thể
phát hay tiêu thụ công suất phản kháng tùy theo chế độ vận hành).
- Thành phần điều khiển bao gồm các thiết bị điện tử như Thyristor, các cửa
đóng mở GTO (Gate Turn Off)...
* Cấu tạo của SVC:
- Kháng điều chỉnh bằng thyristor – TCR (thyristor Controlled Reactor): có
chức năng điều chỉnh liên tục CSPK tiêu thụ.
- Kháng đóng mở bằng thyristor – TSR (Thyristor Switched Reactor): có chức
năng tiêu thụ CSPK, đóng cắt nhanh bằng Thyristor.
- Bộ tụ đóng mở bằng thyristor – TSC (Thyristor Switched Capacitor): Có
chức năng phát CSPK, đóng cắt nhanh bằng Thyristor.
Để điều chỉnh trơn tụ điện người ta dùng tụ bù CSPK có điều khiển SVC. Để
phát hay nhận CSPK người ta dùng SVC gồm tổ hợp TCR và TSC. Để bảo vệ quá
áp và kết hợp điều chỉnh tụ theo điện áp người ta lắp đặt các bộ điều khiển để đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cắt tụ theo điện áp.
Các thiết bị bù điều chỉnh có hiệu quả rất cao, đảm bảo ổn định được điện áp
và nâng cao tính ổn định cho hệ thống điện.
Đối với các đường dây siêu cao áp các thiết bị bù có điều khiển đôi khi là thiết
bị không thể thiếu được. Chúng làm nhiệm vụ chống quá điện áp, giảm dao động
công suất và nâng cao tính ổn định tĩnh và động.
Nhược điểm của các thiết bị bù có điều khiển là giá thành cao. Để lựa chọn và
lắp đặt các thiết bị này cần phải phân tích tính toán tỷ mỷ và so sánh các phương án
trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Các thiết bị bù tĩnh được điều khiển bằng
thyristor là loại thiết bị bù ngang tĩnh (phân biệt với máy bù quay). CSPK được tiêu
thụ hoặc phát ra bởi các thiết bị này có thể thay đổi được bằng việc đóng mở các
thyristor.
3.3. Các tiêu chí bù công suất phản kháng trên lưới phân phối
3.3.1. Tiêu chí kỹ thuật
3.3.1.1. Yêu cầu về cosφ
Phụ tải của các hộ gia đình thường có hệ số công suất cao, thường là gần bằng
1, do đó mức tiêu thụ CSPK rất ít, không thành vấn đề lớn cần quan tâm. Trái lại,
các xí nghiệp, nhà máy, phân xưởng...đại bộ phận dùng động cơ không đồng bộ, là
nơi tiêu thụ chủ yếu CSPK. Hệ số công suất của động cơ không đồng bộ phụ thuộc
vào điều kiện làm việc của động cơ, các yếu tố chủ yếu như sau:
- Dung lượng của động cơ càng lớn thì hệ số công suất càng cao, suất tiêu thụ
CSPK càng nhỏ.
- Hệ số công suất của động cơ phụ thuộc vào tốc độ quay của động cơ, nhất là
đối với các động cơ nhỏ. Ví dụ: Động cơ công suất 1 kW nếu quay với tối độ 3000
v/ph thì cosφ = 0,85, còn nếu quay với tốc độ 750 v/ph thì cosφ sụt xuống còn 0,65.
Công suất của động cơ không đồng bộ càng lớn thì sự cách biệt của hệ số công suất
với các tốc độ quay khác nhau càng ít.
- Hệ số công suất của động cơ không đồng bộ phụ thuộc rất nhiều vào hệ số
phụ tải của động cơ, khi quay không tải lượng CSPK cần thiết cho động cơ không
đồng bộ cũng đã bằng 60-70% lúc tải định mức. Công suất phản kháng Q cần thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi phụ tải của động cơ bằng P có thể được tính theo biểu thức sau:
(3.8)
Trong đó:
+ Pn và Qn: công suất tác dụng và CSPK cần cho động cơ khi làm việc với phụ
tải định mức.
+ Qkh.tải: CSPK cần cho động cơ chạy không tải, với động cơ có cosφn = 0,9 thì
Qkh.tải = 0,6Qn, với động cơ có cosφn = 0,8 thì Qkh.tải = 0,7.Qn.
Như vậy với biểu thức trên ta thấy rằng động cơ có cosφn = 0,8 khi tải tụt
xuống còn 50% công suất định mức thì cosφ tụt xuống còn 0,6.
3.3.1.2. Đảm bảo mức điện điện áp cho phép
Khi có điện chạy trong dây dẫn thì bao giờ cũng có điện áp rơi, cho nên điện
áp ở từng điểm khác nhau trên lưới không giống nhau. Tất cả các thiết bị tiêu thụ
điện đều được chế tạo để làm việc tối ưu với một điện áp đặt nhất định, nếu điện áp
đặt trên đầu cực của thiết bị điện khác trị số định mức sẽ làm cho tình trạng làm
việc của chúng xấu đi, ví dụ:
1. Đèn thắp sáng (sợi nung)
Khi điện áp đặt U = Un - 5%Un thì quang thông giảm đi tới 18%. Nếu điện áp
giảm đi 10% thì quang thông giảm tới 30%.
Khi điện áp đặt tăng lên 5% so với điện áp danh định thì tuổi thọ của bóng đèn
bị giảm đi một nửa, nếu tăng lên 10% thì bị giảm đi còn dưới 1/3 ...
2. Các đồ điện gia dụng
Các đồ điện gia dụng như bếp điện, bàn là điện, lò nướng... Công suất tác
dụng P = RI2 = U2/R nên khi điện áp U giảm đi nhiều, thì kết quả phải làm việc mất
nhiều thời gian hơn, tổn thất cũng vì thế mà tăng.
3. Các loại động cơ điện
Là các thiết bị chủ yếu trong các xí nghiệp công nghiệp, mômen quay M của
các động cơ không đồng bộ tỷ lệ với bình phương điện áp đặt vào đầu cực của
chúng. Nếu U giảm thì M giảm rất nhanh.
Giả sử khi điện áp đặt vào động cơ U = Un ta có tương ứng Mn = 100%, nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi điện áp đặt U = 90%Un thì mômen quay M = 81%Mn. Nếu U đặt giảm quá
nhiều, động cơ có thể bị ngừng quay, hoặc không thể khởi động được. Mômen quay
của các động cơ không đủ có thể gây ra hỏng sản phẩm hoặc làm giảm chất lượng
sản phẩm.
Khi các động cơ đẩy tải mà điện áp đặt vào đầu cực của động cơ tăng 10%
trong một thời gian dài thì vật liệu cách điện trong động cơ mau hỏng vì nhiệt độ
dây quấn và lõi thép tăng cao, khi đó tuổi thọ của động cơ chỉ còn một nửa.
Vì các lý do trên, việc đảm bảo điện áp ở mức cho phép là một chỉ tiêu kỹ
thuật rất quan trọng. Trên thực tế không thể nào giữ được điện áp đặt vào đầu cực
của các thiết bị điện cố định bằng điện áp định mức mà chỉ có thể đảm bảo trị số
điện áp thay đổi trong một phạm vi nhất định theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã cho phép
mà thôi, thông thường điện áp đặt cho phép dao động ± 5%
Độ lệch điện áp so với điện áp định mức của lưới điện:
(3.9)
U là điện áp thực tế trên cực các thiết bị dùng điện, ∆V phải thỏa mãn điều
kiện sau:∆V- ≤ ∆V ≤ ∆ V+
∆V- và ∆V+ là giới hạn dưới và giới hạn trên của đồ lệch điện áp.
- Ở nước ta, theo “Quy trình trang bị điện” độ lệch điện áp cho phép trên phụ
tải là:
+ Đối với động cơ điện: ∆V = (- 5 ÷10) %
+ Đối với các thiết bị chiếu sáng: ∆V = (- 2,5 ÷5) %
+ Đối với các thiết bị khác : ∆V = ± 5 %
Độ lệch điện áp là tiêu chuẩn điện áp quan trọng nhất ảnh hưởng lớn đến giá
thành hệ thống điện.
Để điện áp đặt vào phụ tải hoàn toàn đúng với điện áp định mức của phụ tải
yêu cầu là một việc làm rất khó khăn, thực tế không thể thực hiện được, vì điện áp
đặt tại các đầu cực của thiết bị điện phụ thuộc vào tổn thất điện áp. Tổn thất điện áp
trong quá trình truyền tải điện năng phụ thuộc vào thông số của mạng và chế độ vận
hành của phụ tải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(3.10)
Từ biểu thức trên ta thấy:
- ∆U phụ thuộc vào R, X của đường dây, khi đóng hay cắt đường dây thì R và
X sẽ thay đổi
- P và Q là công suất của phụ tải, chúng luôn luôn thay đổi theo thời gian
không theo một quy luật nhất định nào.
- Nếu là mạng điện địa phương, tiết diện dây dẫn nhỏ, điện áp thấp, tức là R >
X, nên công suất tác dụng P sẽ có ảnh hưởng nhiều đến trị số ∆U.
- Nếu là mạng điện khu vực, công suất truyền tải lớn, tiết diện dây dẫn lớn,
điện áp cao, tức là X > R nên CSPK sẽ ảnh hưởng nhiều đến ∆U.
Tóm lại nếu thay đổi P và Q truyền tải trên đường dây thì tổn thất điện áp trên
đường dây cũng thay đổi. Nhưng CSTD chỉ có thể do máy phát điện phát ra và
truyền đến hộ tiêu thụ nhiều hay ít do phụ tải yêu cầu, ta không thể tùy ý thay đổi
được, vậy chỉ còn cách thay đổi CSPK chạy trên đường dây để thay đổi tổn thất
điện áp ∆U, nghĩa là điều chỉnh được điện áp tại phụ tải.
Có thể thay đổi sự phân bổ CSPK trên lưới, bằng cách đặt các máy bù đồng bộ
hay tụ điện tĩnh, và cũng có thể thực hiện được bằng cách phân bổ lại CSPK phát ra
giữa các nhà máy điện trong hệ thống.
3.3.1.3. Giảm tổn thất công suất đến giới hạn cho phép
Công thức tính toán tổn thất công suất:
(3.11)
(3.12)
Từ công thức trên ta thấy rằng nếu nâng cao điện áp vận hành của mạng điện
thì ∆P và ∆A sẽ giảm. Nhưng các phụ tải thì có một mức điện áp nhất định do đó
phải làm sao đưa điện áp lên cao mà vẫn giữa được điện áp ở phụ tải là không đổi.
Tổn thất ∆P tỷ lệ nghịch với U2 do đó nếu tăng U thì ∆P giảm khá nhanh,
chính vì vậy càng nâng cao điện áp của mạng thì càng giảm được tổn thất.
Nếu điện áp của mạng so với điện áp cũ cao hơn được a% thì tổn thất công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
suất sẽ giảm một lượng ∆P bằng:
Mức thay đổi:
(3.13)
Nếu điện áp tăng được a% = 5% thì tổn thất công suất trong mạng sẽ giảm
được 9%, điều đó rất quan trọng và nhiều ý nghĩa.
Muốn nâng cao điện áp vận hành có nhiều phương pháp:
-Thay đổi đầu phân áp của máy biến áp.
- Nâng cao điện áp của máy phát điện
- Làm giảm hao tổn điện áp bằng các thiết bị bù
Phương pháp thứ hai rất ít dùng, vì ràng buộc về điện áp cực đại đối với lưới
điện. Từ công thức ta cũng thấy nếu giảm Q thì ∆P và ∆A sẽ giảm từ đó một trong
nhưng biện pháp hiệu quả làm giảm tổn thất công suất là bù công suất phản kháng.
3.3.2. Tiêu chí kinh tế
Trong nhưng năm gần đây, người ta rất quan tâm đến việc tăng cường sự hoạt
động của hệ thống điện như giảm mức tiêu thụ nhiên liệu và tìm cách sử dụng tốt
hơn các thiết bị sẵn có trên lưới điện để hạn chế mua thiết bị mới.
Khi thực hiện bù kinh tế người ta tính toán để đạt được các lợi ích, nếu lợi ích
thu được cho việc lắp đặt thiết bị bù lớn hơn chi phí lắp đặt thì việc bù kinh tế sẽ
được thực hiện.
3.3.2.1. Lợi ích khi đặt bù
- Giảm được công suất tác dụng yêu cầu ở chế độ max của hệ thống điện, do
đó giảm được dự trữ công suất tác dụng (hoặc là tăng độ tin cậy của HTĐ).
- Giảm nhẹ tải của MBA trung gian và đường trục trung áp do giảm được yêu
cầu CSPK.
- Giảm được tổn thất điện năng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Cải thiện được chất lượng điện áp trong lưới phân phối.
3.3.2.2. Chi phí khi đặt bù
- Vốn đầu tư và chi phí vận hành cho trạm bù.
- Tổn thất điện năng trong tụ bù.
Trong đó vốn đầu tư là thành phần chủ yếu của chi phí tổng.
Khi đặt tụ bù còn có nguy cơ quá áp khi phụ tải min hoặc không tải và nguy
cơ xảy ra cộng hưởng và tự kích thích ở phụ tải. Các nguy cơ này ảnh hưởng đến vị
trí và công suất bù.
Giải bài toán bù CSPK là xác định: Số lượng trạm bù, vị trí đặt của chúng trên
lưới phân phối, công suất bù ở mỗi trạm và chế độ làm việc của tụ bù sao cho đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất, nói cách khác là làm sao cho hàm mục tiêu theo chi phí
đạt giá trị min.
Có hai cách đặt bù:
Cách 1: Bù tập trung ở một số điểm trên trục chính trung áp, công suất bù có
thể lớn, dễ thực hiện việc điều khiển, giá thành đơn vị bù rẻ, việc quản lý và vận
hành dễ dàng.
Cách 2: Bù phân tán ở các trạm phân phối hạ áp, giảm được tổn thất công suất
và tổn thất điện năng nhiều hơn vì bù sâu hơn. Nhưng bù quá gần phụ tải nên nguy
cơ cộng hưởng và tụ kích thích ở phụ tải cao, để giảm nguy cơ này phải hạn chế
công suất bù sao cho ở chế độ min công suất bù không lớn hơn yêu cầu của phụ tải.
Nếu bù nhiều hơn thì phải cắt một phần bù ở chế độ min. Để có thể thực hiện hiệu
quả phải có hệ thống điều khiển tự động hoặc điều khiển từ xa, việc này làm tăng
thêm chi phí cho các trạm bù.
Như vậy trước khi lập bài toán bù, người ta thiết kế hệ thống bù phải dựa
chọn trước cách đặt bù và cách điều khiển tụ bù rồi mới lập bài toán để tìm số lượng
trạm bù, vị trí đặt và công suất mỗi trạm.
Hàm mục tiêu của bài toán bù là tổng đại số của các yếu tố lợi ích và chi phí
nói trên đã được lượng hóa về một thứ nguyên chung là tiền. Các yếu tố không thể
lượng hóa được và các tiêu chuẩn kỹ thuật thì được thể hiện bằng các ràng buộc và
hạn chế.
Để giải bài toán bù cần biết rõ cấu trúc của lưới phân phối, đồ thị phụ tải phản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kháng của các trạm phân phối hay ít nhất cũng phải biết hệ số sử dụng CSPK của
chúng. Phải biết giá cả và các hệ số kinh tế khác, loại và đặc tính kỹ thuật, kinh tế
của tụ bù. Nếu tính bù theo độ tăng trưởng của phụ tải thì phải biết hệ số tăng
trưởng phụ tải hàng năm.
Mặc dù các phương pháp giải có khác nhau, nhưng các mô hình đều có một
hàm mục tiêu chung là chi phí cho bù nhỏ nhất trên cơ sở đảm bảo các điều kiện kỹ
thuật của lưới điện, điện áp trên mọi nút của hệ thống phải nằm trong giới hạn cho
phép nguy cơ mất ổn định điện áp đến mức thấp nhất và làm sao cho tổn thất công
suất là thấp nhất
Cùng cần nhấn mạnh bù kinh tế không thể tách rời hoàn toàn bù kỹ thuật. Vì
bù kinh tế làm giảm nhẹ bù kỹ thuật. Phải kết hợp hai loại bù này hợp lý tạo thành
một thể thống nhất có lợi cho hệ thống.
3.3.3. Kết luận
CSPK là một phần không thể thiếu của máy biến áp, các thiết bị điện như máy
biến áp, động cơ điện, đèn huỳnh quang… Tuy nhiên do truyền tải trên đường dây
lại gây ảnh hưởng đến hao tổn điện năng, hao tổn điện áp, làm tăng công suất truyền
tải dẫn đến tăng chi phí xây lắp…, Vì vậy phải có những biện pháp để giảm lượng
công suất này. Một trong nhưng biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất đó là bù
CSPK, sau khi bù sẽ làm cải thiện được các nhược điểm trên.
Việc bù CSPK có thể được thực hiện bằng các nguồn bù khác nhau, tuy nhiên
qua phân tích và với sự ứng dụng của khoa học kỹ thuật thì việc sử dụng tụ bù tĩnh
là hiệu quả hơn, vì vậy mà nó được ứng dụng rộng lãi.
Khi tiến hành bù CSPK có thể phân chia thành 2 chỉ tiêu bù: bù theo kỹ thuật
tức là nhằm nâng cao điện áp nằm trong giới hạn cho phép. Và bù kinh tế nhằm
giảm hao tổn điện năng trên đường dây từ đó sẽ đưa đến lợi kích kinh tế. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện bù, không thể cách bạch 2 phương pháp này mà nó hổ trợ
lẫn nhau.
3.4. Một số phương pháp tính toán bù công suất phản kháng trên lưới phân phối
Để giải bài toán bù CSPK trong lưới điện, hiện nay đã có hàng loạt phương
pháp được đề cập. Tuy nhiên do cách đặt vấn đề, mục tiêu đặt ra và các quan điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến lời giải bài toán như sự biến thiên theo thời
gian của phụ tải, về kết cấu hình dáng lưới điện, về điện áp lưới điện, về tính chất
các loại thiết bị bù…nên các phương pháp và thuật toán giải bài toán bù CSPK
trong lưới điện đều có dạng và hiệu quả khác nhau. Sau đây trình bày một số
phương pháp tính toán bù CSPK cho lưới phân phối.
3.4.1. Xác định dung lượng bù CSPK để nâng cao hệ số công suất cosφ
Giả sử hộ tiêu thụ điện có hệ số công suất là cos1, muốn nâng hệ số công suất
này lên cos2 (cos2 > cos1), dung lượng bù được xác định theo công thức sau:
kVAr (3.14) Qbu = P(tg1 - tg2)
Trong đó:
+ P: phụ tải tính toán của hộ tiêu thụ điện, kW.
+ = (0,9 ÷ 1): hệ số xét tới khả năng nâng cao cosφ bằng những phương
pháp không đòi hỏi đặt thiết bị bù.
Hệ số công suất cos2 thường lấy bằng hệ số công suất do cơ quan quản lý hệ
thống điện quy định cho mỗi hộ tiêu thụ cần phải đạt được, thường nằm trong
khoảng cos = (0,8 ÷ 0,95).
3.4.2. Tính bù CSPK theo điều kiện cực tiểu tổn thất công suất
3.4.2.1. Phân phối dung lượng bù trong mạng hình tia
Bài toán đặt ra là trong một mạng hình tia có n nhánh, tổng dung lượng bù là
Qbu, hãy phân phối dung lượng bù trên các nhánh sao cho tổn thất CSTD do CSPK
Q Qbu
r1
r2
rn
Q1 Qbu 1
Q2 Qbu 2
Qn Qbu n
gây ra là nhỏ nhất để hiệu quả bù đạt được lớn nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.3. Phân phối dung lượng bù trong mạng hình tia
Giả sử dung lượng bù được phân phối trên các nhánh là Qbu1, Qbu 2…Qbu n. Phụ
tải phản kháng và điện trở của các nhánh lần lượt là Q1, Q2 …Qn và r1, r2…rn .
Tổn thất công suất tác dụng do CSPK gây ra được tính theo biểu thức:
(3.15) = f(Qbu 1,Qbu 2,…,Qbu n)
Với điều kiện ràng buộc về cân bằng công suất bù:
φ(Qbu 1, Qbu 2…Qbu n) = Qbu 1 + Qbu 2 +…+ Qbu n - Qbu = 0
Để tìm cực tiểu của hàm ∆P = f(Qbu 1,Qbu 2,…,Qbu n) chúng ta có thể dùng
phương pháp nhân tử Lagrangie.
Chọn nhân tử bằng (3.16)
Trong đó: L là hằng số sẽ được xác định sau.
Theo phương pháp nhân tử Lagrangie, điều kiện để ∆P có cực tiểu là các đạo
hàm riêng của hàm: F = f(Qbu 1,Qbu 2,…,Qbu n) + (Qbu1, Qbu 2…Qbu n) (3.14)
Đều triệt tiêu. Do đó, ta có hệ phương trình sau:
(3.17)
Giải hệ phương trình (3.15), ta có:
(3.18) L = [(Q1,Q2,…,Qn) - (Qbù 1,Qbù 2,…,Qbù n)].
Ta đặt:
+ Tổng phụ tải phản kháng của mạng: = Q.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tổng dung lượng bù của mạng: = Qbù
+ Điện trở tương đương của những nhánh có đặt thiết bị bù của mạng:
Vậy có thể viết:
(3.19) L = (Q - Qbù)Rtd.
Thay L vào hệ phương trình (3.15), tìm được dung lượng bù tối ưu của các
nhánh là:
(3.20)
Để thuận tiện trong vận hành và giảm bớt các thiết bị đóng cắt, đo lường cho
các nhóm tụ, người ta quy định rằng nếu dung lượng bù tối ưu của một nhánh nào
đó nhỏ hơn 30 kVAr thì không nên đặt tụ điện ở nhánh đó nữa mà nên phân phối
dung lượng bù đó sang các nhánh lân cận.
3.4.2.2. Phân phối dung lượng bù trong mạng phân nhánh
Một mạng phân nhánh như ở hình 3.4
1
2
3
4
có thể coi là do nhiều hình tia ghép lại. Tại
Q1 2 r12
Q2 3 r23
Q3 4 r34
điểm 3 có thể coi như có hai nhánh hình tia
r4
r1
r2
r3
Q Qbù Q0 1 r01 r3 và r4; tại điểm 2 coi như có hai nhánh hình
Q2
Q1
Q4
tia, một nhánh r2 và một nhánh nữa có điện
Q3
trở tương đương của phần phía sau.
Nếu quan niệm như vậy thể áp dụng
Hình 3.4. Phân phối dung lượng bù trong mạng phân nhánh. công thức (3.18) để tính cho trường hợp
mạng phân nhánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dung lượng bù của nhánh thứ n được tính theo công thức sau
(3.21)
Trong đó:
+ Qn: phụ tải phản kháng của nhánh thứ n.
+ Q(n-1)n: phụ tải phản kháng chạy trên đoạn từ điểm (n-1) tới điểm n.
+ Qbu dat n: dung lượng bù đặt tại điểm n.
+ Rtdn: điện trở tương đương của mạng kể từ điểm n trở về sau.
3.4.3. Bù công suất phản kháng theo điều kiện điều chỉnh điện áp
3.4.3.1. Xác định dung lượng bù CSPK khi đặt thiết bị bù tại 1 trạm
Giả thiết có một đường dây cung cấp điện như hình 3.5, có phụ tải tính toán là
Sb tại điểm b. Giả thiết rằng với điện áp UA ở đầu đường dây, điện áp Ub nhận được
ở cuối đường dây không thỏa mãn yêu cầu của phụ tải và cần thay đổi đến trị số yêu
cầu Ub(yc).
Vấn đề đặt ta là muốn điều chỉnh Ub thành Ub(yc) thì phải đặt máy bù đồng bộ
hay tụ điện tĩnh có dung lượng là bao nhiêu?
Hình 3.5. Sơ đồ mạng điện dùng máy bù đồng bộ để điều chỉnh điện áp
Giả thiết CSPK cần phải bù tại b là Qbù thì phụ tải mạng sẽ là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ta có:
Hay là:
Khai triển biểu thức trên ta có:
Ta đặt:
;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ta sẽ có: (3.22)
Khi tính toán: Nếu Qbù có dấu dương (+) nghĩa là máy bù cần làm việc ở trạng
thái quá kích thích. Nếu Qbù có dấu âm (-) nghĩa là máy bù cần làm việc ở trạng thái
thiếu kích thích.
Nếu bỏ qua không xét tới thành phần δu của véc tơ điện áp giáng ta có:
Vậy công suất cần phải bù là:
(3.23)
Nếu UA chưa biết mà chỉ biết có điện áp Ub ở cuối đường dây, ta sẽ tiến hành
như sau:
- Khi chưa có thiết bị bù:
- Khi có thiết bị bù:
Vì điện áp ở đầu đường dây trước và sau khi bù không đổi nên:
Giải ra ta có:
Do Ub(yc) gần bằng Ub nên gần đúng coi tổn thất điện áp do Ub(yc) và Ub như
nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phương trình trên viết đơn giản như sau:
Vậy công suất cần phải bù là:
(3.24)
Nhận xét:
- Dùng công thức (3.22) thì dung lượng bù tính toán được sẽ chính xác nhất.
- Dùng công thức (3.23) thì dung lượng bù tính được sẽ nhỏ hơn yêu cầu, sai
số từ (20 ÷20)%.
- Dùng công thức (3.24) thì dung lượng bù tính được sẽ lớn hơn yêu cầu, sai
số từ (5÷15)%.
Trên cơ sở phân tích đó ta có kết luận như sau:
- Khi tính toán đường dây 220 kV thì dùng biểu thức (3.22).
- Khi tính toán đường dây (35÷110) kV thì dùng biểu thức (3.24).
- Biểu thức (3.23) cho kết quả kém chính xác và giảm công suất của máy bù,
nên không nên dùng.
Chú ý:
Trong biểu thức tính Qbù ở trên, phải tính ở cùng một cấp điện áp. Nếu Ub,
Ub(yc) là điện áp thực tế bên hạ áp thì X cũng phải quy đổi về bên hạ áp. Và xét R, X
là điện trở và điện kháng đẳng trị từ nguồn đến nơi đặt thiết bị bù.
* Mạng hở phân nhánh (hình 3.6):
Nếu muốn tìm dung lượng bù đặt tại thanh cái hạ áp C của trạm biến áp B2 thì
trong biểu thức (3.22) trị số của X sẽ bằng: X = Xl1 + Xl2 + XB2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.6. Sơ đồ mạng điện có phân nhánh
* Mạng kín phức tạp (hình 3.7):
Điện áp tại thanh cái hạ áp b cần phải thay đổi, để xác định công suất bù tại b
ta phải biến đổi mạng điến đó và đưa nó về dạng 1 đường dây nối từ A đến b như
(hình 3.7b).
Hình 3.7. Sơ đồ mạng điện kín.
a) Sơ đồ nối dây; b) Sơ đồ thay thế.
Tổng trở đẳng trị của mạng cao áp là (3 đường dây song song):
Điện kháng toàn bộ đường dây là: XΣ = Xtđ + XB2 (XB2 là điện kháng của máy
biến áp tại trạm B2).
Vậy để tính Qbù tại trạm B2 vẫn dùng biểu thức (3.22) nhưng thay X bằng XΣ .
3.4.3.2. Xác định dung lượng bù CSPK khi đặt thiết bị bù tại nhiều trạm
Trọng mạng điện có nhiều phụ tải, để giữ điện áp ở các hộ tiêu thụ điện trong
giới hạn cần thiết, thiết bị bù phải đặt không những ở một mà nhiều trạm biến áp. Ví
dụ, (hình 3.8) nếu đồ thị phụ tải của các Tb và Tc khác nhau, thì việc điều chỉnh điện
áp toàn mạng bằng thiết bị bù đặt ở một trạm là không thực hiện được.
1. Xác định dung lượng bù của mạng điện có 1 nguồn cung cấp
Xét phương pháp xác định dung lượng bù cần đặt tại hai trạm.
Gọi điện áp thứ cấp của hai trạm Tb và Tc là Ub và Uc. Giả thiết Ub và Uc
không thỏa mãn yêu cầu của phụ tải và cần phải đảm bảo điện áp trên thanh góp thứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp của các trạm đó là Ub(yc) và Uc(yc).
Hình 3.8. Mạng điện có đặt bù tụ điện tại hai trạm biến áp Tb và Tc
Gọi U’b, U’c, U’b(yc) và U’c(yc) là những điện áp bên thứ cấp (bên hạ áp) đã qui
đổi về bên cao áp:
U’b = Ub.k; U’c = Uc.k
U’b(yc) = Ub(yc).k; U’c(yc) = Uc(yc).k
Vậy điện áp của trạm Tb cần phải thay đổi một trị số là:
Uob = U’b(yc) – U’b
Và điện áp của trạm Tc cần phải thay đổi một trị số là:
Uoc = U’c(yc) – U’c
Cũng như ở các mục trước, biết rằng sự thay đổi điện áp ở các trạm là do sự
làm việc của các thiết bị bù, vậy ta có thể thành lập được hai phương trình:
- Đối với mạch ABb có:
(3.25)
- Đối với mạch ABc có:
(3.26)
Trong đó:
+ X1, X2: điện kháng của dây dẫn trên đoạn 1 và 2.
+ XTb, XTc: điện kháng của máy biến áp của trạm b và c.
+ UB(yc): điện áp yêu cầu tại điểm B của mạng điện. Điện áp này chưa biết,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhưng với sai số không lớn, điện áp này có thể tính như sau:
Với UB là điện áp trên thanh góp cao áp của trạm Tb trước khi đặt thiết bị bù.
Giải hệ phương trình (3.25) và (3.26) ta sẽ tìm được công suất Qbù b và Qbù c
cần đặt tại hai trạm Tb và Tc.
Đối với mạng có n trạm biến áp, ta lập hệ phương trình n ẩn (Qbù1, Qbù2,..Qbù n)
và n phương trình:
(3.27)
2. Xác định dung lượng bù của mạng điện kín
Điều chỉnh điện áp cần xét là mạng điện kín như (hình 3.9) thì vấn đề có phức
tạp hơn. Giả thiết là cần phải đặt thiết bị bù Qbù d và Qbù b tại trạm Td và Tb để điều
chỉnh điện áp. Trước hết ta phải tìm công suất của các thiết bị bù Qbù b và Qbù c chạy
trên các đoạn đường dây của mạng kín.
Hình 3.9. Điều chỉnh điện áp trong mạng điện kín bằng tụ điện
Ta xác định được công suất của thiết bị bù chạy trên các đoạn 1 và 4 theo
phương pháp phân phối công suất trong mạng điện kín:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(3.28)
(3.29)
Xác định được Qbù 1 và Qbù 4 theo Qbù b và Qbù d.
Tính toán hoàn toàn như phần 1:
(3.30)
(3.31)
Trong đó:
Giải hệ phương trình trên sẽ được Qbù b và Qbù d
Khi mạng có n trạm đặt thiết bị bù, thành lập hệ n phương trình, n ẩn sau đó
giải ra ta xác định được (Qbù 1, Qbù 2, …Qbù n):
(3.32)
3.4.3.3. Xác định dung lượng nhỏ nhất của máy bù đồng bộ và tụ điện tĩnh
Xét mạng điện có sơ đồ như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.10. Sơ đồ mạng điện 1 phụ tải
Dung lượng bù cần thiết dùng để điều chỉnh điện áp phụ thuộc vào điện áp UA
ở đầu nguồn, điện áp Ub cuối đường dây và tổn thấy điện áp trên đường dây tải điện
khi phụ tải là lớn nhất và nhỏ nhất
Điện áp UA ở đầu đường dây được xác định bằng tình trạng làm việc của hệ
thống điện. Điện áp Ub phụ thuộc không những vào trạng thái làm việc của hệ thống
điện và đường dây được tính toán mà còn phụ thuộc vào tỷ số biến đổi k của MBA
giảm áp B.
Như vậy tùy theo trị số của k, điện áp Ub sẽ thay đổi và do đó thay đổi các
dung lượng bù. Vấn đề chủ yếu ở đây là ta phải tìm tỷ số biến đổi k của MBA giảm
áp sao cho dung lượng của máy bù cần thiết để điều chỉnh điện áp là nhỏ nhất.
1. Máy bù đồng bộ
Điện áp tại thanh cái hạ áp b quy về phía cao áp bằng: U’b = kUb
Trong đó: Ub là điện áp thực trên thanh góp hạ áp
Trong tình trạng phụ tải cực đại và cực tiểu thì điện áp thực trên thanh góp hạ
áp đó bằng: và
Gọi Ub1(yc) và Ub2(yc) là điện áp yêu cầu trên thanh góp hạ áp lúc phụ tải nhỏ
nhất và lớn nhất
Lúc phụ tải nhỏ nhất, tổn thất điện áp cần phải bù bằng máy bù đồng bộ là:
(3.33)
Và lúc phụ tải lớn nhất là:
(3.34)
Chia các vế của (3.33) và (3.34) cho nhau có:
(3.35)
Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Qbù: công suất của máy bù đồng bộ lúc quá kích thích.
- X1, X2: điện kháng của mạng điện ứng với tình trạng phụ tải nhỏ nhất và lớn
nhất.
Áp dụng biểu thức (3.24) để tìm dung lượng bù cần thiết khi phụ tải cực đại và
cực tiểu.
+ Đối với phụ tải cực đại thì:
(3.36)
+ Đối với phụ tải cực tiểu thì:
Biết rằng với máy bù đồng bộ khi làm việc ở trạng thái thiếu kích thích (tiêu
thụ CSPK của mạng) thì chỉ bằng 50% dung lượng định mức của máy đó khi làm
việc quá kích thích.
(3.37)
Chia các vế của (3.37) và (3.36) cho nhau ta có:
Hay là:
(3.38)
Cân bằng các về phải của (3.35) và (3.38) ta có:
Từ đó ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(3.379)
Mà ta có k lại bằng:
Nên dễ dàng tính được đầu phân áp Upa = kUkt
Trong đó: Ukt là điện áp không tải bên hạ áp và thường Ukt = 1,1Uđm của
mạng. Sau đó chọn đầu phân áp tiêu chuẩn gần nhất, rồi tính lại tỷ số biến đổi thực
của máy biến áp:
Với tỷ số biến đổi thực của máy biến áp, ta tính được điện áp thực tế tại thanh
cái hạ áp của trạm giảm áp khi phụ tải cực đại và cực tiểu.
và
2. Tụ điện tĩnh
Khi điều chỉnh điện áp bằng tụ điện tĩnh, thì tỷ số biến áp k phải chọn là bao
nhiêu để có thể chọn được dung lượng bù là nhỏ nhất. Biết rằng tụ điện tĩnh chỉ có
thể phát ra CSPK. Do đó khi phụ tải nhỏ nhất, chúng không làm việc, nghĩa là ta
phải chọn tỷ số biến đổi k sao cho điện áp tại thanh cái hạ áp của trạm giảm áp phải
bằng điện áp yêu cầu của tải trong trường hợp phụ tải cực tiểu, như vậy:
Từ đó ta có: (3.40)
Mà ta có k lại bằng:
Nên dễ dàng tính được đầu phân áp:
Trong đó: Ukt là điện áp không tải bên hạ áp và thường Ukt = 1,1Un của mạng.
Sau đó chọn đầu phân áp tiêu chuẩn gần nhất, rồi tính lại tỷ số biến đổi thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của máy biến áp:
Với tỷ số biến đổi thực của máy biến áp, ta tính được điện áp thực tế tại thanh
cái hạ áp của trạm giải áp khi phụ tải cực đại và cực tiểu.
và
Đến đây có thể dùng biểu thức (2.12) để tính được dung lượng cần phải bù khi
khụ tải cực tiểu, cực đại và khi sự cố.
3.4.4. Lựa chọn dung lượng bù theo quan điểm kinh tế
3.4.4.1. Xác định dung lượng bù kinh tế
1. Nguyên tắc xác định
Lượng CSPK truyền tải trên đường dây và máy biến áp càng lớn thì tổn thất
CSTD ∆P càng lớn. Do đó việc đặt tụ điện tại phụ tải làm giảm CSPK truyền tải
trong mạng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới giá thành truyền tải điện năng. Trước hết ta
không thể chỉ dựa trên tiêu chuẩn rút bớt tổn thất điện năng ∆A để quyết định dung
lượng bù Qb vì như vậy rất có thể tiền đặt thêm thiết bị tụ điện tĩnh sẽ lớn hơn số
tiền giảm được do giảm ∆A. Cuối cùng tiền phí tổn vận hành năm không những
không giảm mà còn tăng thêm. Như vậy để đảm bảo chỉ tiêu kinh tế của mạng điện,
việc quyết định Qb phải dựa trên tiêu chuẩn phí tổn hằng năm nhỏ nhất.
Gọi Z∑ là phí tổn tính toán toàn bộ trong một năm khi có đặt bộ tụ điện Qbù tại
Hình 3.11. Sơ đồ mạch tải điện có đặt thiết bị tù.
trạm biến áp. Giả thiết rằng công suất tụ điện bù không thay đổi trong suất năm. Phí
tổn tính toán Z∑ gồm 3 thành phần:
a) Phí tổn do đặt tụ điện:
(3.41) Z1 = (avh + atc).Qbu.kbu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong đó:
+ avh: hệ số khấu hao về hao mòn, sửa chữa và bảo quản, thường với tụ điện
tĩnh thì lấy avh = 0,1.
. + atc: hệ số tiêu chuẩn thu hồi vốn đầu tư,
+ Ttc: thời gian tiêu chuẩn thu hồi vốn đầu tư phụ, Ttc thường lấy bằng 5 năm
thì atc = 0,2 nếu Ttc = 8 thì atc = 0,125.
+ kbu: giá trị đầu tư một đơn vị dung lượng tụ điện (kể cả xây lắp ..) (đ/kVAr).
b) Phí tổn về tổn thất điện năng do bản thân tụ điện tiêu thụ:
(3.42) Z2 = gp.∆Pbu.Qbu.t
Trong đó:
+ gp: giá tiền 1 kWh điện năng tổn thất.
+ ∆Pbu: tổn thất công suất tác dụng trong một đơn vị dung lượng bù, đối với tụ
điện tĩnh có thể lấy ∆Pbu = 0,005 kW/kVAr.
+ t: thời gian tụ điện làm việc, nếu đặt tụ bù tại trạm biến áp khu vực thì T =
8760 h/năm, còn nếu đặt tại các xí nghiệp khác thì T = (2500 -7000)h/năm (2500h
tương đương với chế độ làm việc 1 ca còn 7000 h tương đương với chế độ làm việc
3 ca 1 ngày).
c) Chi phí về tổn thất điện năng trong mạng điện (đường dây và trạm biến
áp) sau khi đã đặt thiết bị bù:
(3.43)
Tổn thất công suất nhưng vì thành phần gần
như không đổi trong nhưng phương án bù khác nhau nên ta không đưa vào.
Trong đó:
+ Q: phụ tải phản kháng cực đại.
+ R: điện trở của mạch điện.
+ τ: thời gian tổn thất công suất lớn nhất.
Vậy chi phí tính toán tổng của toàn mạng điện là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Z∑ = Z1 + Z2 + Z3 =
(3.44) = (avh + atc)Qbu kbu + gp∆Pbu.Qbu.t +
Để xác định công suất Qbu ứng với phí tổn tính toán tổng của toàn mạng là nhỏ
nhất, ta lấy đạo hàm bậc nhất của Z∑ theo Qbu và cho bằng không, ta có:
= (avh + atc)kbu + gp∆Pbu.t -
Giải ra ta có:
(3.45)
Trong các công thức trên:
- Nếu Q tính bằng MVAr, kbu tính bằng đồng/MVAr; gp tính bằng đồng/MWh;
U tính bằng kV thì Qbu có đơn vị là MVAr.
- Nếu Q tính bằng kVAr, kbu tính bằng đồng/kVAr; gp tính bằng đồng/kWh; U
tính bằng kV thì Qbu có đơn vị là kVAr với điều kiện nhân vế thứ 2 của biểu thức
với 103.
2. Biết trước đồ thị phụ tải phản kháng
Nếu cho đồ thị phụ tải phản kháng (hình 3.11) thì công thức trên có thể viết
như sau:
(3.46)
Trong đó: ; T = t1 + t2 + t3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.12. Đồ thi phụ tải phản kháng năm
Nếu Qbu ≤ 0 thì việc bù là không có lợi về mặt kinh tế.
Trong phương pháp này, có thể áp dụng để tìm dung lượng kinh tế cho một số
phụ tải trên đường dây.
Công thức (3.46) được dùng để tính công suất tụ điện khi chỉ bù tại một điểm,
khi trên mạng có nhiều điểm cần bù như hình 3.12 phí tổn tính toán toàn mạng là:
Z∑ = Z1 + Z2 + Z3 =
(3.47)
Trong đó:
+ Qbu i: công suất bù tại điểm thứ i.
+ Qi: công suất phản kháng chạy trên đoạn thứ i sau khi bù.
+ τ: thời gian chịu tổn thất công suất lớn nhất (tính trung bình cho cả mạng)
được xác định căn cứ vào Tmax tb (giờ) và cosφtb.
+ ri: điện trở của đoạn đường dây thứ i.
+ Un: điện áp định mức của mạng.
Hình 3.13. Sơ đồ tính toán dung lượng bù tại nhiều điểm.
Để xác định công suất tụ điện ứng với phí tổn tính toán nhỏ nhất ta lấy đạo
hàm riêng bậc nhất Z∑ theo Qbu i và cho bằng không, ta có hệ n phương trình:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giải hệ n phương trình này ta xác định được Qbu 1, Qbu 2, ...Qbu n.
Trị số Qbù i giải ra được là âm chứng tỏ việc đặt bù tại hộ tiêu thụ đó là không
hợp lý về mặt kinh tế. Nếu ta cho răng ở hộ tiêu thụ đó không cần bù nữa thì thay
và giải lại hệ phương trình. Qbù i đó bằng không vào hệ phương trình
3.4.4.2. Phân phối dung lượng bù phía sơ cấp và thứ cấp máy biến áp
Vấn đề được đặt ra là khi đã biết dung lượng bù của một nhánh nào đó, cần
xác định xem nên phân phối dung lượng bù đó về phía sơ cấp và thứ cấp của máy
biến áp phân xưởng như thế nào để đạt được hiệu quả lớn nhất Chúng ta đều biết
rằng giá thành 1 kVAr tụ điện áp cao (6-10 kV) rẻ hơn giá thành 1 kVAr tụ điện
điện áp thấp (220 V hoặc 380 V), song việc đặt tụ điện phía điện áp thấp lại giảm
được tổn thất công suất nhiều hơn so với việc đặt tụ điện phía điện áp cao. Vì vậy
chúng ta cần phải giải bài toán tìm dung lượng bù tối ưu phía điện áp thấp.
Gọi Qbu th là dung lượng bù phía điện áp thấp. Chênh lệch vốn đầu tư khi đặt
Qbù th ở phía điện áp thấp so với khi đặt một dung lượng bù như vậy ở phía điện áp
cao là:
(3.48) ∆V = (ath - ac) Qbu th
Trong đó: ath, ac là giá thành 1kVAr tụ điện áp thấp và cao, đồng/kVAr.
Số tiền tiết kiệm được mỗi năm do đặt tụ điện ở phía điện áp thấp là:
, đồng /năm (3.49)
Trong đó:
+ Q: phụ tải phản kháng của MBA phân xưởng (gồm cả ∆Q trong MBA),
kVAr.
+ Qbu th: dung lượng bù phía điện áp thấp, kVAr.
+ RB: điện trở của MBA được quy đổi về phía điện áp thấp, Ω.
+ Rtđ: điện trở tương đương của mạng điện áp thấp, Ω.
+ k: hệ số xét đến số ca làm việc trong ngày (1 ca, k = 0,3; 2 ca, k = 0,55; 3 ca,
k= 0,75).
+ gp: giá 1 kWh điện năng, đồng/kWh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ t = 8760 h: số giờ làm việc trong năm.
+ U: điện áp định mức của mạng điện thấp, kV.
Gọi n là thời gian thu hồi vốn đầu tư, tính bằng năm. Sau thời gian đó số tiền
tiết kiệm được là nv. Số tiền này không những bù đắp được chênh lệch vốn đầu từ
V mà còn lớn hơn một lượng bằng F; F chính là hiệu quả kinh tế của việc phân phối
dung lượng Qbù th sang phía điện áp thấp của máy biến áp phân xưởng.
(3.50)
Hiệu quả kinh tế của phương án là một hàm đối với Qbu th. Bằng cách lấy đạo
th,t.uu được xác định theo biểu thức sau:
hàm chúng ta có thể dễ dàng tìm được Qbu th tối ưu để hàm F đạt cực đại. Giá trị Qbu
kVAr (3.51)
Đặt
Công thức (3.51) được viết thành:
(3.52)
Thông thường vì chưa biết rõ sẽ đặt tụ tiện ở những nhánh nào của mạng điện
áp thấp cho nên người thiết kế không có số liệu để tính Rtđ .
Một cách gần đúng, chúng ta có thể tính Rtđ qua điện trở của máy biến áp RB
bằng biểu thức sau: Rtđ = λRB
Trong đó: λ – hệ số có các giá trị sau:
- Đối với trạm trong hoặc kề phân xưởng :
+ Mạng là dây dẫn hoặc cáp: λ = 0,4.
+ Mạng là thanh cái: λ = 0,6.
- Đối với trạm ngoài phân xưởng: λ = 0,8
Vậy dung lượng bù tối ưu phía điện áp thấp của máy biến áp phân xưởng được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính theo biểu thức sau:
kVAr (3.53)
Do đó: Qbu cao = Qbu - Qbu th,t.uu
Điện trở của máy biến áp quy về điện áp thấp có thể lấy theo bảng sau:
Bảng 3.1. Điện trở của máy biến áp được quy về phía U = 380 V
100 180 320 560 750 1000 1800 SB, kVA
0,034 0,018 0,0088 0,0034 0,0031 0,0021 0,00106 RB, Ω
3.4.5. Phương pháp tính toán lựa chọn công suất và vị trí bù tối ưu trong mạng
điện phân phối
Hình 3.13 mô tả đường dây thực tế bao gồm nhiều nhánh có phụ tải tập trung
và phân bố đều. Dòng điện phụ tải chạy trên đường dây gây ra tổn thất trên mỗi pha
là I2.R. Dòng điện đó gồm hai thành phần: Thành phần cùng pha với điện áp U gọi
là thành phần tác dụng và thành phần vuông góc với U gọi là thành phần phản
kháng của dòng điện.Việc bù không có ảnh hưởng gì tổn thất công suất do thành
phần tác dụng của dòng điện gây ra.
Khi có dòng điện cảm chạy trên đường dây có điện trở R, sẽ gây ra tổn thất
trên một pha bằng:
(3.54)
2.R vậy
Sau khi có bù ngang với dòng điện dung IC thì dòng điện trên đường dây bây
giờ sẽ là I1 và tổn thất công suất là I1
(3.55)
Như vậy do có bù nên giảm được lượng tổn thất bằng:
(3.56)
Thay giá trị từ (2.44) và (2.45) vào biểu thức (2.46) ta có:
(3.57)
Như vậy chỉ có thành phần phản kháng của dòng điện I.sinφ và dòng điện bù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
IC có quan hệ đến việc giảm tổn thất công suất
Để phân tích và biểu thi trên đồ thị được rõ ràng, ta sử dụng hệ đơn vị tương
đối. Giả thiết chiều dài của tuyến đường dây là 1,0 pu, mô tả trên hình vẽ sau đây.
Hình 3.14. Đường dây chính có phụ tải phân bố đều và tập trung
Dựa theo sự biến thiên dòng điện dọc theo đường dây, thì dòng điện tại một
điểm bất kỳ là hàm của khoảng cách từ điểm đó đến đầu đường dây. Vậy vi phân
tổn thất dΔP trên vi phân dx của đường dây tại khoảng cách x được xác định:
(3.58)
Và tổn thất trên đường dây sẽ bằng:
(3.59)
Trong đó:
+ ΔP: tổn nhất trên toàn bộ đường dây trước khi bù.
+ I1: dòng điện phản kháng ở đầu đường dây.
+ I2: dòng điện phản kháng ở cuối đường dây.
+ R: điện trở toàn bộ đường dây.
+ x: khoảng cách từ đầu đường dây tính trong hệ đơn vị tương đối.
3.4.5.1. Tính toán bù trên đường dây có phụ tải tập trung và phân bố đều
1. Trường hợp sử dụng một bộ tụ bù
Đặt một bộ tụ bù vào đường dây chính, sẽ làm nhảy cấp sự biến thiên liên tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của dòng điện phản kháng và có tác dụng giảm được tổn thất như hình 3.14:
Hình 3.15. Đường dây phụ tải tập trung và phân bố đều có một bộ tụ
Biểu thức tính tổn thất sau khi có đặt một tụ bù có thể viết như sau:
(3.60)
Ta có kết quả sau:
(3.61)
Vậy độ giảm tổn thất công suất khi có dùng một bộ tụ bằng:
(3.62)
Thay giá trị của và từ biểu thức (3.59) và (3.561) vào (3.62) ta có:
(3.63)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chia tử số và mẫu số của (3.63) cho ta có:
(3.64)
Gọi c là tỷ số của công suất bù với phụ tải phản kháng tổng còn gọi là độ bù,
vậy có thể viết: (3.65)
Gọi λ là tỷ số của dòng điện phản kháng ở cuối đường dây với dòng điện phản
kháng ở đầu đường dây: (3.66)
Từ (3.65) và (3.66), biểu thức (3.64) có thể rút gọn như sau:
(3.67)
Hay (3.68)
Trong đó: x1 là khoảng cách trong hệ đơn vị tương đối từ đầu đường dây đến
chỗ đặt bộ tụ bù. (0 ≤ x1 ≤ 1 pu).
Gọi: (3.69)
Thì biểu thức (3.68) có thể rút gọn như sau:
(3.70)
Phụ tải phân bổ đều thì = 0, phụ tải tập trung thì = 1, phụ tải vừa tập
trung vừa phân bố đều thì 0 < < 1.
2. Trường hợp sử dụng hai bộ tụ bù
Giả thiết rằng hai bộ tụ bù có cùng công suất và được đấu vào đường dây để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bù, mô tả trên hình 3.15.
Hình 3.16. Đường dây phụ tải tập trung và phân bố đều có bù 2 bộ tụ
Các tính toán cũng tương tự như trên, và biểu thức tính tổn thất mới sau khi có
đặt hai bộ tụ bù ở hai vị trí trên đường dây có thể viết như sau:
Thay giá trị tổn thất trước khi bù (3.59) và tổn thất sau khi bù (3.71) vào biểu
thức tính độ giảm tổn thất trong hệ tương đối (3.62) ta có:
(3.70)
Hay: (3.71)
3. Trường hợp sử dụng ba bộ tụ bù
Cũng giả thiết rằng ba bộ tụ bù có cùng công suất và được đấu vào đường dây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để bù, mô tả trên hình 3.16.
Hình 3.17. Đường dây phụ tải tập trung và phân bố đều có bù 3 bộ tụ
Tính toán tương tự như trên, ta có biểu thức tính độ giảm tổn thất công suất
trong hệ đơn vị tương đối như sau:
4. Trường hợp sử dụng bốn tụ bù
Cũng giả thiết rằng bốn bộ tụ bù có cùng công suất và được đấu vào đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dây để bù, mô tả trên hình 3.17:
Hình 3.18. Đường dây phụ tải tập trung và phân bố đều có bù 4 bộ tụ
Tiến hành tính toán tương tự như trên, ta có biểu thức tính độ độ giảm tổn thất
công suất trong hệ đơn vị tương đối như sau:
5. Trường hợp sủ dụng n bộ tụ bù
Từ những kết quả đã tính toán có được ở trên ứng với số lượng tụ bù tăng dần,
ta có thể suy ra trường hợp tổng quát có n nội tụ bù, để viết biểu thức tính độ giảm
tổn thất công suất trong hệ đơn vị tương đối sau:
(3.74)
Trong đó: xi: khoảng cách trong hệ đơn vị tương đối của vị trí đặt tụ bù thú i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính từ nguồn; n: tổng số bộ tụ bù.
3.4.5.2. Xác định vị trí tối ưu của tụ bù
Vị trí tối ưu của tụ bù thứ i được xác định bằng cách lấy đạo hàm riêng bậc
nhất của phương trình (2.57) theo xi và cho bằng không, từ đó ta rút ra:
(3.75)
Trong đó: xi,opt là vị trí tối ưu của tổ tụ bù thứ i trong hệ đơn vị tương đối.
Trong phương trình (3.74), khi thay xi bằng xi,opt ta có độ giảm tối ưu tổn thất
công suất bằng:
(3.76)
Trong phương trình (3.76) có một dãy các dạng đại số, ta có thể đơn giản hàm
trên bằng các quan hệ sau:
Vậy ta có:
Hay: (3.78)
Để tính độ bù c tại mỗi vị trí bù, ta lấy đạo hàm phương trình (3.78) theo c và
cho phương trình bằng không, ta tính được c bằng:
(3.79)
Phương trình (3.79) được gọi là luật . Ví dụ khi n =1 thì c = 2/3 nghĩa
là công suất bộ tụ bù bằng 2/3 phụ tải phản kháng tổng, và thay c = 2/3 vào (3.76)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ta có vị trí đặt bù tại:
(3.80)
Thay c = 2/3 vào (3.78) ta có độ giảm thất là:
(3.81)
Đối với đường dây có phụ tải phân bố đều, dòng phản kháng tại cuối đường
dây bằng không (I2 = 0) nên λ = 0 và ta có α = 1, do đó độ giảm tổn thất ưu bằng:
(pu) (3.82)
Và vị trí đặt tối ưu là: (pu) (3.83)
3.4.6. Kết luận
Việc tính toán vị trí bù và dung lượng bù tối ưu nhất rất phực tạp, để tài đã đưa
ra môt số pháp tính toán, tùy thuộc vào tình hình lưới và mục đích bù CSPK mà lựa
chọn phương án phù hợp.
Trong các phương pháp đó, phương pháp bù để nâng cao hệ cosφ là đơn giản
nhất và được áp dụng nhiều nhất trong thực tế để tính toán bù tại các trạm biến áp
tiêu thụ của các nhà máy sản xuất công nghiêp.
Phương pháp tính toán vị trí tối ưu là khá phức tạp vì vậy nên ứng dụng phần
mềm trên máy tính để xác định vị ví này.
Sau khi tiến hành phân tích hiệu quả bù thấy rằng:
Việc bù công suất phản kháng rất cần thiết cho lưới điện để giảm hao tổn, và
giảm vốn đầu tư.
- Hiệu quả bù sẽ cao khi: Phụ tải phản kháng trong mạng điện lớn (Q lớn), vị
trí của cơ cấu bù cách xa nguồn (R lớn), điện áp của mạng điện thấp.
Quá trình bù để nâng cao hệ số cosφ chỉ đến một giá trị cosφ = 0,92 thì hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả nhất, nếu bù cosφ cao hơn thì hiệu quả bù lại giảm, và gây thiệt hại kinh tế.
Chương 4. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM PSS/ADEPT TÍNH TOÁN
BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG CHO LƯỚI ĐIỆN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN
4.1. Giới thiệu về phần mềm PSS/ADEPT
Phần mềm PSS/ADEPT (Power System Simulator/Advanced Distribution
Engineering Productivity Tool) là phần mềm tính toán và phân tích lưới điện phân
phối được xây dựng và phát triển bởi nhóm phần mềm PTI (A Shaw Group
Company, Power Technologies International) thuộc Siemens Power Transmission
& Distribution, Inc. PSS/ADEPT là một module trong phần mềm PSSTM.
Theo thống kê của công ty phần mềm PTI hiện nay trên thế giới có tới 136
quốc gia sử dụng phần mềm này phục vụ cho công tác tính toán và vận hành lưới
điện phân phối của các điện lực. Đặc biệt một số nước có hệ thống điện phát triển
đã sử dụng các module tính toán của PSS/ADEPT đã giảm được tổn thất điện năng
xuống mức thấp nhất như Nhật bản (4,3%) Singapore(7,2%) Canađa(5,7%)...
Phần mềm PSS/ADEPT đi giải quyết 8 bài toán trong hệ thống điện:
1. Tính toán trào lưu công suất.
2. Tính toán ngắn mạch tại một hay nhiều điểm tải.
3. Phân tích bài toán khởi động động cơ.
4. Tối ưu hóa việc lắp đặt tụ bù (đóng cắt và cố định) (CAPO).
5. Bài toán phân tích sóng hài.
6. Phối hợp bảo vệ.
7. Phân tích điểm mở tối ưu (TOPO).
8. Phân tích độ tin cậy lưới điện.
Phần mềm PSS/ADEPT giúp phân tích và tính toán lưới điện phân phối, tính
toán và hiển thị các thông số về dòng điện (I), công suất (P,Q) của đường dây, đánh
giá tình trạng mang tải của tuyến đường dây thông qua chức năng Load Flow
Analysis. Cho biết các th
ông số về tổn thất công suất của từng tuyến dây từ đó có phương án bù công
suất phản kháng để giảm tổn thất thông qua chức năng CAPO.
- PSS/ADEPT tính toán dòng ngắn mạch ba pha chạm đất, một pha, một pha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chạm đất có tính đến thành phần tổng trở đất, ngắn mạch hai pha, ngắn mạch hai
pha chạm đất của tất cả các trường hợp cho từng tuyến dây thông qua chức năng
Fault, Fault all.
- Chức năng TOPO (chọn điểm nút tối ưu): Chương trình cho biết điểm mở tối
ưu cấu hình của lưới điện.
- Chức năng Motor Starting (khởi động động cơ): Chương trình cho biết các
thông số như độ sụt áp, tổn thất công suất có ảnh hưởng như thế nào đến tuyến dây
đó nếu tuyến dây đó có đặt động cơ (đồng bộ hay không đồng bộ) với công suất lớn.
- Ngoài ra chương trình còn có một số chức năng phân tích sóng hài
(harmonic), phối hợp bảo vệ (coordination).
Màn hình giao diện của chương trình PSS/ADEPT 5.0 như hình vẽ.
Hình 4.1. Giao diện phần mềm PSS/ADEPT 5.0
Trong nội dung áp dụng này chỉ sử dụng các chức năng sau:
1. Tính toán trào lưu công suất.
2. Tối ưu hóa việc lắp đặt tụ bù.
4.2. Tính toán trào lưu công suất bằng phần mềm PSS/ADEPT
Tính toán trào lưu công suất được thể hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Cài đặt các tùy chọn của chương trình về tính toán trào lưu công suất.
Bước 2: Lập sơ đồ và các thông số của các phần tử trên sơ đồ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bước 3: Tính toán trào lưu công suất và xuất kết quả ra màn hình.
4.2.1. Cài đặt đặt các thông số cơ bản của lưới điện
Các thông số cơ bản của lưới điện như: điện áp cơ sở (base voltage), công suất
cơ sở (base kVA) và tần số hệ thống.
- Circuit ID: đặt tên lưới điện.
- Peak curent (A): khai báo dòng
tải cực đại của lưới điện.
- Input voltage type: chọn điện áp
dây (line to line) hay điện áp pha (line to
neutral).
- System 3-phase base kVA:
100.000 kVA.
- System standard base voltage:
Bằng điện áp nút đầu cực máy phát.
- Set frequency: tần số lưới điện
50Hz Hình 4.2. Thẻ thiết lập thông lưới điện
4.2.2. Lập sơ đồ và nhập các thông số của các phần tử trên sơ đồ
Phần mềm PSS/ADEPT cho phép người sử dụng tạo sơ đồ lưới điện cần phân
tích thông qua thanh công cụ Toolbar Diagram như hình 4.3:
Hình 4.3. Thanh công cụ Diagram
- Tạo Sunt thiết bị: shunt thiết bị luôn luôn kết nối với một nút. Nút phải thiết
lập trước, trước khi gắn shunt thiết bị vào nút. PSS/ADEPT cung cấp 6 loại shunt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiết bị như sau: Tải, nguồn, động cơ, tụ bù ngang, tụ bù dọc và sự cố.
- Tạo nhánh: Một nhánh được kết nối từ 2 nút. Nút phải có trước khi tạo
nhánh. PSS/ADEPT cung cấp 4 loại nhánh như sau: đường dây/cáp, DCL, MBA, tụ
bù dọc.
Theo trình tự các bước như trên người sử dụng chọn các nút, nhánh, nguồn
trên thanh Toolbar Diagram để vẽ sơ đồ lưới điện tính toán từ sơ đồ lưới điện thực
tế lên màn hình PSS/ADEPT.
4.2.3. Tính toán trào lưu công suất
Tính toán trào lưu công suất và xuất kết quả tính toán ra màn hình hoặc máy
in, giao diện hiển thị trào lưu công suất như hình 4.4:
Hình 4.4. Dao diện hiển thị tính trào lưu công suất
4.3. Tính toán tối ưu hóa vị trị bù bằng chương trình PSS/ADEPT
Tối ưu hóa vị trí lắp đặt tụ bù trên lưới sao cho kinh tế nhất (nghĩa là sao cho
số tiền tiết kiệm được từ việc đặt tụ bù lớn hơn số tiền phải bỏ ra để lắp đặt tụ bù).
CAPO chọn nút cho tụ bù thứ n để số tiền tiết kiệm được là lớn nhất.
4.3.1. Cơ sở lý thuyết tính toán bù tối ưu theo phương pháp phân tích động
theo dòng tiền tệ
1. Cơ sở phương pháp Trong đầu tư và vận hành LĐPP đều có những khoản chi phí và những khoản
thu nhập xảy ra ở những thời điểm khác nhau trong một khoảng thời gian dài, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản chi, thu đó được gọi là dòng tiền tệ.
Gọi N là số thời đoạn trong kỳ phân tích, r% là chiết khấu tính toán, i% là chỉ
số lạm phát, P là tổng số tiền ở mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là hiện tại, F
là tổng số tiền ở mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là tương lai. Xây dựng
được công thức quan hệ giữa F và P:
Thành phần là để quy đổi giá trị tương lai F về giá trị hiện tại
P. Thành phần này là một đại lượng thời gian tương đương quy đổi thời gian về thời
gian hiện tại.
Trong ngành điện, tổn thất công suất, tổn thất điện năng tiết kiệm được cũng
như quá trình bảo trì vật tư thiết bị điện diễn ra trong thời gian dài, vì vậy ta có thể
sử dụng đại lượng thời gian tương đương Ne quy đổi các lợi ích hoặc chi phí đó về
giá trị hiện tại để so sánh, đánh giá các phương án.
2. Phương pháp tính toán bù tối ưu
Để xác định dung lượng bù tối ưu, cần phải xây dựng hàm mục tiêu Z, đó là
hàm lợi ích thu được khi đặt bù, bao gồm các lợi ích thu được trừ đi các chi phí do
đặt bù, hàm Z phải đạt giá trị cực đại.
Đối với LĐPP, hàm Z có thành phần lợi ích Z1 do giảm tổn thất điện năng so
với trước khi bù, thành phần chi phí Z2 do lắp đặt, vận hành thiết bị bù; thành phần
chi phí Z3 do tổn thất điện năng bên trong thiết bị bù:
Z = Z1 - Z2 - Z3
a) Thành phần do giảm tổn thất điện năng sso với trước khi bù:
Trong đó:
+ T: thời gian làm việc của tụ bù [giờ/năm].
+ gp, gq: giá điện năng tác dụng và phản kháng bình quân tại khu vực tính bù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
[đ/kWh].
+ Qi, Ui: phụ tải phản kháng và điện áp cuối nhánh i [kVAr], [kV].
+ Ri, Xi: điện trở và điện kháng của nhánh i [Ω].
+ Qbj: CSPK bù tại nút j.
+ D: đường đi của dòng điện từ nguồn đến nút j.
b) Chi phi lắp đặt và vận hành thiết bị bù:
Z2 = (qo + Ne.Cbt).Qbj
Trong đó:
+ qo: suất đầu tư cụm tụ bù [đ/kVAr].
+ Cbt: suất chi phí bảo trì hàng năm của cụm bù tại nút j [đ/kVAr.năm], chi phí
mỗi năm bằng 3% nguyên giá tài sản cố định của trạm bù tại nút j, vậy Cbt = 3%. qo
Z2 = (qo + Ne.3%.qo).Qbj = (1 + 0,03.Ne).qo.Qbj
c) Chi phí tổn thất điện năng thiết bị bù:
Z3 = T . ΔPb. gp . Ne . Qbj
Trong đó: ΔPb là suất tổn thất CSTD bên trong tụ bù [kW/kVAr].
Trong biểu thức Z có hệ số của nhỏ hơn không, do đó Z đạt cực đại khi:
, từ đó tính được giá trị Qbj tối ưu tại nút j là:
Xét trong khoảng thời gian tính toán N năm với hệ số chiết khấu r% và lạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát i% mà NPV > 0 tức là Z = Z1–Z2–Z3 > 0 thì phương án khả thi về mặt tài
chính, nghĩa là ta có thể đầu tư lắp đặt tụ bù tại nút j. Vậy điều kiện để đầu tư lắp
đặt tụ bù tại nút j là: Z > 0.
Để xác định vị trí bù tối ưu cho LĐPP, có thể dùng các chương trình tính toán
bằng máy tính
4.3.2. Thiết kế sơ đồ tính toán trên phần mềm PSS/ADEPT
Trong phần mềm PSS/ADEPT có một môi trường để thiết kế sơ đồ của lưới,
trên thanh công cụ vẽ có các loại đối tượng cho việc vẽ sơ đồ lưới điện như nút,
máy phát, máy biến áp, thanh cái, đường dây, tải điện…,
Khi thiết lập sơ đồ, chúng ta tiến hành xác định các nút, sau đó nối các nút
bằng đường dây, máy biến áp, phụ tải.., chú ý khi vẽ chúng ta tiến hành vẽ từ nguồn
đi về tải, nếu vẽ ngược lại thì khi xuất kết quả công suất trên đoạn đó sẽ bị âm.
Sơ đồ tính toán được xây dựng trên phần mềm PSS/ADEPT gồm các lộ 372,
373, 374 lấy điện từ trạm biến áp 110kV E26.1 của lưới điện thành phố Bắc Kạn
cho trong các phụ lục.
4.3.2.1. Thông số đường dây
Trong phần mềm PSS/ADEPT thông số các mã dây có sẵn trong thư viện
không phù hợp với lưới điện nước ta. Vì vậy ta phải đi xây dựng thư viện mã dây
cho các loại mã dây thực tế.
Căn cứ vào các số liệu thu thập được như: Mã dây, chiều dài. Ta đi xác định
được điện trở và điện kháng trên 1 đơn vị chiều dài. Sau đó ta vào phần cài đặt thiết
lặp thư viên cho các loại mã dây này. Giả sử phần mềm được cài đặt theo đường
dẫn sau: C:\Program Files\PTI\PSS-ADEPT5\Example, trong phần Example ta vào
file pti.con (hình 4.5), sau đó ta thiết lập các loại thông số cho các loại dây mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đường dây có ví dụ: AC35, AC50, AC 70, AC95…
Hình 4.6. Thẻ thiết lập thông số đường dây
Hình 4.5. Thư viện thiết lập thông số đường dây
4.3.2.2. Thông số máy biến áp
Tương tự như mã dây, các thông số
của máy biến áp cho sẵn trong phần
mềm không phù hợp với lưới điện Việt
Nam, tiến hành thiết lập các thông số
cho máy biến áp theo đơn vị tương đối
trong pti.con. Các thông số của máy biến
áp được thiết lập như hình 4.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 4.7. Thẻ thiết lập thông số máy biến áp
4.4. Xác định dung lượng và vị trí bù lưới điện thành phố Bắc Kạn
4.4.1. Xây dựng đồ thị phụ tải lưới điện thành phố Bắc Kạn
Từ số liệu thống kê các lộ đường dây 372, 373, 374 - E26.1 trạm biến áp
110kV Bắc Kạn, sẽ xây dựng được biểu đồ phụ tải ngày điển hình. Căn cứ vào đồ
thị phụ tải ta biết được thời điểm cực đại và thời điểm cực tiểu. Có ý nghĩa khi tiến
hành bù công suất phản kháng, xác định được thời điểm bù cố định và bù đóng cắt
nhằm đảm bảo không bị quá áp trong thời điểm phụ tải cực tiểu.
4.4.1.1. Đồ thị ngày điển hình Đường dây 372 - E26.1
P (kW)
t (giờ)
Số liệu xây dựng đồ thị phụ tải cho trong phụ lục 4:
Hình 4.8. Đồ thị phụ tải ngày điển hình năm 2018 lộ 372 - E26.1
Thời điểm phụ tải lớn nhất trong ngày nằm trong khoảng 19h đến 20h cực tiểu
khoảng 3h đến 4h. Để đơn giản cho quá trình xây dựng phụ tải trong PSS/ADEPT
ta lấy gần đúng thời gian phụ tải hoạt động cực đại năm trong khoảng từ 8h đến 11h
và 16h đến 22h như vậy thời gian hoạt động của phụ tải ở thời điểm cực đại trong
ngày chiếm khoảng 9/24 = 0,38.
Phân tích đồ thị phụ tải ta thấy tỷ lệ Pmax/Pmin trên thanh cái trạm trung gian lộ
372 - E26.1 (ngày mùa hè) là (5,535/19,728) = 0,28. Vì vậy một cách gần đúng ta sẽ
khảo sát tính toán điện áp nút của lưới điện ở hai chế độ phụ tải Pmax (100%) và chế độ
cực tiểu Pmin = 28% Pmax. Điều này có nghĩa là phụ tải của các TBA hạ áp sẽ tương ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm đi 28% so với chế độ cực đại.
4.4.1.2. Đồ thị ngày điển hình đường dây 373 - E26.1
P (kW)
t (giờ)
Số liệu xây dựng đồ thị phụ tải cho trong phụ lục 5:
Hình 4.9. Đồ thị phụ tải ngày điển hình năm 2018 lộ 373 - E26.1
Phân tích tương tự như đường dây 372 ta có thời gian hoạt động của phụ tải ở
thời điểm cực đại trong ngày chiếm khoảng 7/24 = 0,29. Tỷ lệ Pmax/Pmin là
(8,377/25,565) = 0,33. Khảo sát tính toán điện áp nút của lưới điện ở hai chế độ phụ tải
Pmax (100%) và chế độ cực tiểu Pmin = 33% Pmax.
4.4.1.3. Đồ thị ngày điển hình đường dây 374 - E26.1
P (kW)
t (giờ)
Số liệu xây dựng đồ thị phụ tải cho trong phụ lục 6:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 4.10. Đồ thị phụ tải ngày điển hình năm 2018 lộ 374 - E26.1
Phân tích tương tự như đường dây 372 ta có thời gian hoạt động của phụ tải ở
thời điểm cực đại trong ngày chiếm khoảng 13/24 = 0,54. Tỷ lệ Pmax/Pmin là
(11,534/24,694) = 0,47. Khảo sát tính toán điện áp nút của lưới điện ở hai chế độ phụ
tải Pmax (100%) và chế độ cực tiểu Pmin = 47% Pmax.
4.4.2. Tính toán bù tối ưu thanh cái hạ áp của các máy biến áp 35/0,4kV thành
phố Bắc Kạn
4.4.2.1. Thiết lập các thông số tính toán bù trên phần mềm PSS/ADEPT
1. Xây dựng đồ thị phụ tải
Để xác định dung lượng bù chúng ta đi phân loại phụ tải, xây dựng đồ thị phụ
tải, được thực hiện trong Network/Groupt.., Network/Load categories..,
Netword/Load snapshots.
Phụ tải các đường dây 372, 373 và 374 - E26.1 được phân thành 2 loại: phụ tải
sinh hoạt và phụ tải sản xuất (phụ lục 1, 2 và 3). Thiết lập các phụ tải ở các thẻ Load
categories hình 4.11 và thẻ Load snapshots hình 4.12.
Hình 4.12. Thẻ xây dựng đồ thị phụ tải Hình 4.11. Thẻ phân loại phụ tải
2. Thiết lập thông số cho bài toán tính bù CAPO
Vào menu Analysis/Options chọn thanh CAPO đặt các thông số tùy chọn cần
thiết để tính toán bù tối ưu, chọn đồ thị phụ tải, đặt số dải tụ cố định, ứng động và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chọn các vị trí cần tính toán bù.
Hình 4.13. Hộp thoại tùy chọn cho bài toán CAPO
3. Xây dựng các chỉ số kinh tế cho chương trình PSS/ADEPT
Trước khi tính toán bù CSPK, cần phải cài đặt các chỉ số kinh tế trong
Network>Economics của chương trình.
Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật vật tư thiết bị, thiết kế lắp đặt cụm tụ bù và một số
quy định hiện hành, tính toán được các chỉ số kinh tế của chương trình phù hợp với
LĐPP Việt Nam như bảng 4.1 vào hình 4.14:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 4.14. Hộp thoại thông số thiết đặt để tính toán bù kinh tế
Bảng 4.1. Các thông số thiết đặt để tính toán bù kinh tế trong PSS/ADEPT
- Giá điện năng tiêu thụ tại nơi đặt tụ bù kWh (đ/kWh) Giá trị
+ Thời điểm cực đại 1.825
+ Bình thường 935
+ Thời điểm cực tiểu 518
- Giá điện năng tiêu thụ bình quân kVArh 0
- Giá công suất thực lắp đặt/ kW 0
- Giá công suất phản kháng lắp đặt/ kVAr 0
- Tỷ số trượt giá (pu/year) 0.12
- Tỷ số lạm phát (pu/year) 0.05
256118.26
- Thời gian tính toán (years) 5
352271.3
- Giá lắp đặt cho tụ bù hạ áp cố định đ/kVAr
7683.55
- Giá lắp đặt cho tụ bù hạ áp điều chỉnh đ/kVAr
10568.14
- Tỷ giá bảo trì tụ bù hạ áp cố định đ/kVAr.năm
- Tỷ giá bảo trì tụ bù hạ áp điều chỉnh đ/kVAr.năm
4.4.2.2. Khảo sát điện áp các nút tại thanh cái hạ áp 35/0,4kV và công suất của
các lộ đường dây 372, 373 và 374 - E26.1 trước khi bù
Trước khi tính toán bù cho đường dây, cần xác định phân bố công suất trên
trên các đường dây của lưới điện thành phố Bắc Kạn bằng cách kích vào thực đơn
Analisys, chọn Load Flow. Để có các kết quả về phân bố công suất và điện áp các
nút không nằm trong giới hạn cho phép thao tác như hình 4.15 và hình 4.16:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 4.15. Phương pháp xuất kết quả tính toán phân bố công suất
Hình 4.16. Phương pháp xuất kết quả các nút có điện áp không nằm trong giới hạn cho phép
Tổng hợp các kết quả tính toán về điện áp các nút thanh cái hạ áp nằm dưới
giới hạn cho phép của các lộ đường dây 372, 373 và 374 - E26.1 lưới điện thành
phố Bắc Kạn cho trong các bảng 4.2, bảng 4.3, bảng 4.4 và phụ lục 7:
Bảng 4.2. Các nút thanh cái hạ áp của trạm 35/0,4kV có điện áp nằm dưới giới hạn cho phép khi tải cực đại trên đường dây 372- E26.1
STT Nút
Điện áp khi chưa bù (kV) 0,379 Độ lệch điện áp (%) -5,25 1 CotTBA_DQ2
2 CSongCau10_2 0,375 -6,25
3 CDonPhong3_2 0,376 -6,00
4 CDonPhong2_2 0,356 -11,0
5 CTongNgay2 0,379 -5,25
6 CKhuoiCo2 0,364 -9,00
7 CNaThoi1_2 0,374 -6,50
8 CNaThoi2 0,374 -6,50
9 CNaKha2 0,368 -8,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10 CSongCau4_2 0,378 -5,50
Bảng 4.3. Các nút thanh cái hạ áp của trạm 35/0,4kV có điện áp nằm dưới giới hạn cho phép khi tải cực đại trên đường dây 373- E26.1
STT Nút Điện áp khi chưa bù (kV) Độ lệch điện áp (%)
CXuanHoa1.2 0,373 -6,75 1
CXuanHoa2.2 0,364 -9,00 2
CDoanKet2 0,341 -14,8 3
CTanCu2 0,369 -7,75 4
CK.Cuong2 0,354 -11,5 5
CN.Thuong3.2 0,367 -8,25 6
CN.Thuong4.2 0,374 -6,50 7
CN.Thuong1.2 0,371 -7,25 8
CUBMThanh2 0,374 -6,50 9
Bảng 4.4. Các nút thanh cái hạ áp của trạm 35/0,4kV có điện áp nằm dưới giới hạn cho phép khi tải cực đại trên đường dây 374- E26.1
0,376
-6,00
STT Nút Điện áp khi chưa bù (kV) Độ lệch điện áp (%)
0,355
-11,3
CTanSon2 1
0,379
-5,25
CT.Gieng2 2
CNMXiMang1.2 3
Tổng hợp kết quả tổng số nút không nằm trong giới hạn điện áp cho phép và
tổng tổn thất công suất tác dụng và công suất phản kháng trên các lộ đường dây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
372, 373 và 374 - E26.1 lưới điện thành phố Bắc Kạn cho trong bảng 4.5:
Bảng 4.5. Kết quả tính toán phân bố công suất trên đường dây 372, 373, 374- E26.1 trước khi bù
372
373
374
Nội dung
Max
Min
Max
Min
Max
Min
10
0
9
0
3
0
Tổng số nút dưới điện áp cho phép
0
0
0
0
0
0
Tổng số nút quá điện áp cho phép
56,89
3,9
59,24
5,59
72,2
14,67
Tổng tổn thất công suất tác dụng (kW)
-52,95
-194,39
-44,58
-182,94
24,3
-124,9
Tổng tổn thất công suất phản kháng (kVAr)
Nhận xét:
- Tổng số nút khảo sát của các lộ đường dây 372, 373 và 374 E26.1 lưới điện
thành phố Bắc Kạn: 273 nút (188 nút trung áp 35kV và 85 nút hạ áp 0,4kV).
- Tổng số nút hạ áp có điện áp nằm dưới giới hạn về độ lệch điện áp cho phép
trong chế độ phụ tải max là 22 nút và không có nút nào trong chế độ phụ tải min.
Trong đó nút có điện áp thấp nhất là nút “CDoanKet2” = 0,341 kV.
- Không có nút nào có điện áp vượt quá giới hạn cho phép về độ lệch điện áp
cho phép trong cả hai chế độ phụ tải max và min của cả lưới điện trung áp và hạ áp.
- Tổng tổn thất công suất tác dụng trên các lộ 372, 373 và 374 lưới điện thành
phố Bắc Kạn khi phụ tải max: 188,33 kW, phụ tải min: 24,16 kW.
- Tổng tổn thất công suất phản kháng trên các lộ 372, 373 và 374 lưới điện
thành phố Bắc Kạn khi phụ tải max: -73,23 kVAr, phụ tải min: -502,23 kVAr.
4.4.2.3. Tính toán điện áp các nút thanh cái hạ áp của trạm 35/0,4kV và công suất của các lộ đường dây 372, 373 và 374 - E26.1 sau khi bù
Xuất phát từ thuật toán tính toán tối ưu hóa vị trí bù trong chương trình
PSS/ADEPT, ta đi xác định vị trí dung lượng bù tối ưu cho lưới điện ở các thời
điểm khác nhau của phụ tải. Chọn mỗi bộ tụ là 30 kVAr, giả sử số bộ tụ là không
giới hạn, tìm dụng lượng và vị trí cần bù tối ưu. Chạy chương trình Capo ta có kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả tính toán vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt.
1. Vị trí và dung lượng bù cố định
Để xác định dung lượng và vị trí bù cố định ta đi tiến hành bù ở thời điểm cực
tiểu, kết quả tính toán được cho ở bảng sau (phụ lục 8-10):
Lộ 372
Lộ 373
Lộ 374
Vị trí
Vị trí
Vị trí
Qbù (kVAr)
Qbù (kVAr)
Qbù (kVAr)
30
CDoanKet2
CT.Gieng2
30
CNaKha2
30
30
CXuanHoa2.2
CNMXiMang1.2
120
CDonPhong2_2
30
30
CK.Cuong2
CNMXiMang3.2
90
CNaThoi2
30
30
CTanCu2
CMDCocNgan2
30
-
-
-
-
CMDSuoiYen2
30
-
-
Tổng:
120
Tổng:
300
90
Tổng
Bảng 4.6. Vị trí và dung lượng bù cố định ở phía thanh cái hạ áp
2. Vị trí và dung lượng bù đóng cắt
Xác định vị trí và dung lượng bù đóng cắt, tiến hành tính toán cho thời điểm
phụ tải cực đại, ta có kết quả tính toán sau, (phụ lục 11-13)
Lộ 372
Lộ 373
Lộ 374
Vị trí
Vị trí
Vị trí
Qbù (kVAr)
Qbù (kVAr)
Qbù (kVAr)
CDoanKet2
60
CT.Gieng2
30
CNaKha2
60
CUBMThanh2
60
CMDCocNgan2
60
CDonPhong2_2
30
CXuanHoa2.2
60
CNMXiMang1.2
60
CKhuoiCo2
30
CTanCu2
60
CNMXiMang3.2
60
CotTBA_DQ2
60
CK.Cuong2
30
CTanSon2
30
CNaThoi2
30
CN.Thuong3.2
30
CMDKhoK15.2
30
CNaThoi1_2
30
-
-
CCThacGieng2
30
CSongCau10_2
30
-
-
-
-
CDonPhong3_2
30
Tổng:
300
300
Tổng:
300
Tổng:
Bảng 4.7. Vị trí và dung lượng bù đóng cắt ở phía thanh cái hạ áp
Tính toán điện áp các nút và tổn thất công suất trên các đường dây sau khi bù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho trong bảng 4.8:
372
373
374
Nội dung
Max
Min
Max
Min
Max
Min
0
0
0
0
0
0
Tổng số nút dưới điện áp cho phép
0
0
0
0
0
0
Tổng số nút quá điện áp cho phép
43,64
3,27
40,6
4,20
57,65
11,72
Tổng tổn thất công suất tác dụng (kW)
-85,64
-195,94
-91,64
-186,58
-13,68
-133,00
Tổng tổn thất công suất phản kháng (kVAr)
Bảng 4.8. Kết quả tính toán phân bố công suất trên đường dây 372, 373, 374- E26.1 sau khi bù
Nhận xét:
- Sau khi tính toán bù, không có nút nào có điện áp nằm dưới và trên giới hạn
về độ lệch điện áp cho phép trong chế độ phụ tải max và chế độ phụ tải min.
- Tổng tổn thất công suất tác dụng sau bù trên các lộ 372, 373 và 374 lưới điện
thành phố Bắc Kạn khi phụ tải max: 141,89 kW, phụ tải min: 19,19 kW.
- Tổng tổn thất công suất phản kháng sau bù trên các lộ 372, 373 và 374 lưới
điện thành phố Bắc Kạn khi phụ tải max: -190,96 kVAr, phụ tải min: -515,52 kVAr.
4.4.2.4. Tính toán kinh tế các phương án bù của các lộ đường dây 372, 373 và
374 - E26.1
Mỗi phương án tính toán sẽ có được kết quả tổng dung lượng bù cố định và bù
điều chỉnh, tổn thất công suất giảm so với bù tự nhiên. Từ đó tính được tổng giá trị
hiện tại các khoản chi phí vận hành, lắp đặt tụ bù là:
Trong đó:
+ : dung lượng bù cố định và điều chỉnh, [kVAr].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ , : suất đầu tư tụ bù cố định và điều chỉnh, [đ/kVAr].
+ : suất chi phí bảo trì trong năm đối với tụ bù cố định và điều chỉnh,
[đ/năm.kVAr].
- Tổng giá trị hiện tại các khoản lợi nhuận do lắp đặt tụ bù:
B = (ΔP’ . gp + ΔQ’ . gq) . Ne .T.
Trong đó:
+ ΔP’, ΔQ’: lượng giảm tổn thất công suất so với bù tự nhiên, [kW, kVAr].
+ gp: giá tiền điện năng tác dụng tiêu thụ, [đ/kWh].
+ gq: giá tiền điện năng phản kháng tiêu thụ, [đ/kVArh].
+ T: thời gian làm việc của tụ bù, [giờ/năm].
Thế các giá trị vào công thức, tính toán được các giá trị B, C và NPV
NPV = B – C
Kết quả tính toán của các lộ đường dây được tính cho chế độ cực đại như sau,
kết quả chi tiết cho trong các phụ lục 8-13:
1. Lộ đường dây 372 - E26.1
Bảng 4.9. Kết quả bù kinh tế khi phụ tải cực đại lộ đường dây 372 - E26.1
30,39
-123,67
Tổn thất Giá trị (đ) P (kW) Q (kVAr)
27,93
-129,59
Trước bù 570.588.830,37
2,46
5,92
Cố định Sau bù 524.286.209,13
27,93
-129,59
Tiết kiệm 46.302.621,24
23,46
-140,79
Trước bù 1.847.147.358,43
4,47
11,20
Đóng cắt Sau bù 1.551.315.204,28
Tiết kiệm 295.832.154,15
- Tổng dung lượng bù: 390 kVAr.
- Tổng giá trị chi phí quy về hiện tại cho việc lắp đặt tụ:
C = 25.911.496,56 + 118.797.678,14 = 144.709.174,70 đ.
- Tổng giá trị lợi nhuận quy về hiện tại thu được do lắp đặt tụ bù:
B = 46.302.621,24 + 295.832.154,15 = 342.134.775,39 đ.
- Giá trị hiệu quả kinh tế:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NPV = B - C = 342.134.775,39 - 144.709.174,70 = 197.425.600,69 đ.
2. Lộ đường dây 373 - E26.1
Bảng 4.10. Kết quả bù kinh tế khi phụ tải cực đại lộ đường dây 373 - E26.1
Tổn thất Giá trị (đ) P (kW) Q (kVAr)
Trước bù 32,41 -113,76 608.507.284,58
Cố định Sau bù 28,22 -124,71 529.669.898,24
Tiết kiệm 4,19 10,95 78.837.386,34
Trước bù 28,22 -124,71 1.866.114.988,96
Đóng cắt Sau bù 22,30 -139,28 1.474.820.857,31
Tiết kiệm 5,92 14,57 391.294.131,65
- Tổng dung lượng bù: 420 kVAr.
- Tổng giá trị chi phí quy về hiện tại cho việc lắp đặt tụ:
C = 34.548.662,08 + 118.797.678,14 = 153.346.340,22 đ.
- Tổng giá trị lợi nhuận quy về hiện tại thu được do lắp đặt tụ bù:
B = 78.837.386,34 + 391.294.131,65 = 470.131.517,99 đ.
- Giá trị hiệu quả kinh tế:
NPV = B - C = 470.131.517,99 - 153.346.340,22 = 316.785.177,77 đ.
3. Lộ đường dây 374 - E26.1
Bảng 4.11. Kết quả bù kinh tế khi phụ tải cực đại lộ đường dây 374 - E26.1
Tổn thất Giá trị (đ) P (kW) Q (kVAr)
Trước bù 43,44 -50,30 815.393.605,62
Cố định Sau bù 37,95 -65,16 712.475.231,51
Tiết kiệm 5,49 14,86 102.918.374,11
Trước bù 37,95 -65,16 2.510.168.527,99
Đóng cắt Sau bù 33,98 -75,01 2.247.444.848,12
Tiết kiệm 3,97 9,85 262.723.679,87
- Tổng dung lượng bù: 600 kVAr.
- Tổng giá trị chi phí quy về hiện tại cho việc lắp đặt tụ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
C = 86.371.655,20 + 118.797.678,14 = 205.169.333,34 đ.
- Tổng giá trị lợi nhuận quy về hiện tại thu được do lắp đặt tụ bù:
B = 102.918.374,11 + 262.723.679,87 = 365.642.053,98 đ.
- Giá trị hiệu quả kinh tế:
NPV = B - C = 365.642.053,98 - 205.169.333,34 = 160.472.720,64 đ.
4.4.3. Tính toán bù tối ưu lưới trung áp 35kV thành phố Bắc Kạn
4.4.3.1. Vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt ở lưới trung áp 35kV lộ
đường dây 372 - E26.1
Vị trí bù đóng cắt
STT
Vị trí bù cố định
Qbù (kVAr)
Qbù (kVAr)
CBanPe1
30
CBanPe1
30
1
CBanPe2_1
30
CBanPe2_1
30
2
CTongNgay1
30
CTongNgay1
60
3
CBanMun1
30
CBanMun1
30
4
CKhuoiCo1
60
5
CNaThoi1_1
30
6
CNaThoi1
30
7
CDonPhong3_1
30
8
Tổng
300
120
9
Bảng 4.12. Vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt ở lưới trung áp 35kV lộ đường dây 372 - E26.1
4.4.3.2. Vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt ở lưới trung áp 35kV lộ
đường dây 373 - E26.1
Vị trí bù đóng cắt
STT
Vị trí bù cố định
Qbù (kVAr)
Qbù (kVAr)
90
CXuanHoa1
CXuanHoa1
90
1
30
CXuanHoa2.1
CXuanHoa2.1
120
2
CXuanHoa1.1
30
3
02_N
30
4
CDoanKet1
30
5
120
Tổng
300
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 4.13. Vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt ở lưới trung áp 35kV lộ đường dây 373 - E26.1
4.4.3.3. Vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt ở lưới trung áp 35kV lộ
đường dây 374 - E26.1
Vị trí bù đóng cắt
STT
Vị trí bù cố định
Qbù (kVAr)
Qbù (kVAr)
1
CNMXiMang1.1
180
CNMXiMang1.1
180
2
CNMXiMang3.1
120
CNMXiMang3.1
120
3
Tổng
300
300
Bảng 4.14. Vị trí, dung lượng bù cố định và bù đóng cắt ở lưới trung áp 35kV lộ đường dây 374 - E26.1
4.4.3.4. Tính toán kinh tế các phương án bù lưới 35kV của các lộ đường dây
372, 373 và 374 - E26.1
1. Kết quả bù kinh tế lưới 35kV lộ đường dây 372 - E26.1
Bảng 4.15. Kết quả bù kinh tế lưới 35kV lộ đường dây 372 - E26.1
56,89
-52,95
Tổn thất Giá trị (đ) P (kW) Q (kVAr)
55,15
-55,56
Trước bù 3.762.912.618,67
1,74
2,61
Cố định Sau bù 3.647.581.591,65
Tiết kiệm 115.331.027,02
Trước bù 56,89 -52,95 3.762.912.618,67
Đóng cắt Sau bù 56,11 -54,11 3.711.029.715,17
Tiết kiệm 0,78 1,16 51.882.903,50
- Tổng dung lượng bù: 420 kVAr.
- Tổng giá trị chi phí quy về hiện tại cho việc lắp đặt tụ:
C = 86.371.655,20 + 47.519.071,26 = 133.890.726,46 đ.
- Tổng giá trị lợi nhuận quy về hiện tại thu được do lắp đặt tụ bù:
B = 115.331.027,02 + 51.882.903,50 = 167.213.930,52 đ.
- Giá trị hiệu quả kinh tế:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NPV = B - C = 167.213.930,52 - 133.890.726,46 = 33.323.204,06 đ.
2. Kết quả bù kinh tế lưới 35kV lộ đường dây 373 - E26.1
Bảng 4.16. Kết quả bù kinh tế lưới 35kV lộ đường dây 373 - E26.1
Tổn thất Giá trị (đ) P (kW) Q (kVAr)
Trước bù 59,24 -44,58 3.917.983.096,10
Cố định Sau bù 57,53 -46,63 3.804.769.199,70
Tiết kiệm 1,71 2,05 113.213.896,40
Trước bù 59,24 -44,58 3.917.983.096,10
Đóng cắt Sau bù 58,46 -45,49 3.866.524.617,20
Tiết kiệm 0,78 0,91 51.458.478,90
- Tổng dung lượng bù: 420 kVAr.
- Tổng giá trị chi phí quy về hiện tại cho việc lắp đặt tụ:
C = 86.371.655,20 + 47.519.071,26 = 133.890.726,46 đ.
- Tổng giá trị lợi nhuận quy về hiện tại thu được do lắp đặt tụ bù:
B = 113.213.896,40 + 51.458.478,90 = 164.672.375,30 đ.
- Giá trị hiệu quả kinh tế:
NPV = B - C = 164.672.375,30 - 133.890.726,46 = 30.781.648,84 đ.
3. Kết quả bù kinh tế lưới 35kV lộ đường dây 374 - E26.1
Bảng 4.17. Kết quả bù kinh tế lưới 35kV lộ đường dây 374 - E26.1
Tổn thất Giá trị (đ) P (kW) Q (kVAr)
Trước bù 72,20 24,30 4.775.131.906,54
Cố định Sau bù 68,00 19,12 4.497.751.281,26
Tiết kiệm 4,20 5,18 277.380.625,28
Trước bù 72,20 24,30 4.775.131.906,54
Đóng cắt Sau bù 68,00 19,12 4.497.751.281,26
Tiết kiệm 4,20 5,18 277.380.625,28
- Tổng dung lượng bù: 600 kVAr.
- Tổng giá trị chi phí quy về hiện tại cho việc lắp đặt tụ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
C = 86.371.655,20 + 18.797.678,14 = 105.169.333,34 đ.
- Tổng giá trị lợi nhuận quy về hiện tại thu được do lắp đặt tụ bù:
B = 277.380.625,28 + 277.380.625,28 = 554.761.250,56 đ.
- Giá trị hiệu quả kinh tế:
NPV = B - C = 554.761.250,56 - 105.169.333,34 = 449.591.917,22 đ.
Qua kết quả tính toán trên ta nhận thấy:
Số tiền tiết kiệm được quy về hiện tại vòng 5 năm khi bù hạ áp là lớn hơn
nhiều so với bù trung áp. Vì vậy phương án bù ở hạ áp là hiệu quả hơn. Tuy nhiên
vị trí bù ở hạ áp sẽ rất lớn, rất khó cho quá trình bảo trì vận hành và kiểm soát, vì
vậy thực tế vận hành chúng ta nên cân nhắc nên bù hạ áp hơn hay là trung áp hơn.
Kết luận:
Lưới điện thành phố Bắc Kạn gồm rất nhiều phụ tải, tính chất của phụ tải thể
hiện đặc trưng của phụ tải sinh hoạt. Số lượng các trạm biến áp cung cấp cho phụ tải
sản xuất, công nghiệp không nhiều. Vì vậy mà có sự chênh lệch khá lớn về công
suất giữa các thời điểm trong ngày đặc biệt là giờ cao điểm và thấp điểm. Bằng biện
pháp bù kinh tế với việc tính toán vị trí và dung lượng bù nhờ sự trợ giúp của
PSS/ADEPT chúng ta thấy rõ được hiệu quả của việc bù công suất phản kháng trên
lưới điện. Ngoài lợi ích nó mang lại như phân tích ở trên nó còn góp phần cải thiện
chất lượng điện áp tại các nút. Do đó việc bù CSPK theo phương án trên cho các lộ
đường dây 372, 373 và 374 - E26.1 là cần thiết nhằm đảm bảo nâng cao được chất
lượng đồng thời mang lại nhiều lợi ích kinh tế.
4.5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng điện áp trong lưới phân phối trung áp thành phố Bắc Kạn
Do lưới điện phân phối thành phố Bắc Kạn phân bố rộng, phụ tải phân bố
không đều, địa hình đồi núi phức tạp... nên việc đưa ra một biện pháp để nâng cao
chất lượng điện áp cần được tính toán phân tích kỹ lưỡng cả về kỹ thuật và hiệu quả
kinh tế. Tác giả đề xuất một một số giải pháp nâng cao chất lượng điện áp trong
lưới phân phối trung áp 35kV thành phố Bắc Kạn, cụ thể chia thành hai nhóm chính
như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.5.1. Các giải pháp về tổ chức quản lý vận hành
Các giải pháp tổ chức quản lý vận hành không đòi hỏi chi phí lớn. Nhưng yêu
cầu người thực hiện phải hiểu rõ về sơ đồ và tình trạng làm việc của lưới điện vận
hành. Nhóm này bao gồm các biện pháp chính sau:
4.5.1.1. Phân bố phụ tải hợp lý
Việc phân bố phụ tải hợp lý sẽ làm san bằng đồ thị phụ tải, giảm sự chênh lệch
phụ tải và hao tổn điện áp tại hai thời điểm phụ tải cực đại và cực tiểu, dẫn đến giảm
chênh lệch về độ lệch điện áp tại hai thời điểm này. Như vậy sẽ làm giảm khoảng
giới hạn của độ lệch điện áp và nâng cao hiệu suất sử dụng của lưới điện.
4.5.1.2. Chọn sơ đồ cấp điện hợp lý
Sơ đồ cung cấp điện hợp lý nhằm giảm tối đa các thông số R, X trong lưới
điện, làm giảm tối đa hao tổn điện áp dẫn đến giảm độ lệch điện áp tại các nút của
lưới điện.
Hoàn thiện cấu trúc lưới để vận hành với tổn thất nhỏ nhất. Vấn đề này đòi hỏi
vốn đầu tư, tuy nhiên phụ thuộc vào địa hình và mật độ phụ tải của lưới. Nói chung
đây là giải pháp khó đạt hiệu quả cao đối với những tuyến dây hiện hữu, chỉ thực
hiện có hiệu quả với những tuyến dây mới, đang trong giai đoạn đầu tư.
4.5.1.3. Chọn điện áp ở đầu vào hộ tiêu thụ điện thích hợp
Thông thường máy biến áp và đường dây được tính toán lựa chọn theo chế độ
tải cực đại và cực tiểu. Nhưng phụ tải thực tế trong quá trình vận hành tại phần lớn
thời gian lại khác chế độ tính toán. Do đó việc chọn điện áp đầu vào của các hộ tiêu
thụ điện thích hợp sẽ làm giảm sự sai khác độ lệch điện áp đầu vào của các hộ tiêu
thụ điện này.
4.5.1.4. Điều chỉnh chế độ làm việc của phụ tải điện một cách hợp lý
Việc điều chỉnh chế độ làm việc của phụ tải điện một cách hợp lý sẽ kết hợp
được phụ tải phản kháng giữa các hộ dùng điện. Do đó làm giảm hao tổn công suất
và hao tổn điện áp của lưới điện tại các thời điểm khác nhau.
4.5.1.5. Lựa chọn tiết diện dây trung tính hợp lý
Đối với lưới điện có dây trung tính, nếu chọn dây trung tính quá nhỏ sẽ làm
tăng hao tổn điện áp trên dây trung tính dẫn đến mất đối xứng của lưới điện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.5.1.6. Phân bố đều phụ tải giữa các pha
Phân bố thời gian làm việc và đưa vào thiết bị vận hành trong các thời gian
hợp lý, tránh hiện tượng quá tải cục bộ vào giờ cao điểm. Vấn đề này chỉ thực hiện
ở cấp vĩ mô, có sự tham gia của nhiều bộ ngành và nhà nước.
Tăng cường sử dụng các thiết bị ba pha. Biện pháp này làm giảm sự mất đối
xứng trong lưới điện.
4.5.1.7. Không vận hành thiết bị non tải
Các thiết bị vận hành non tải làm cho hệ số công suất thấp, tăng cường công
suất phản kháng làm tăng hao tổn dẫn đến tăng độ lệch điện áp.
4.5.1.8. Với lưới điện có nhiều phụ tải một pha nên chọn máy biến áp có tổ nối
dây sao-ziczăc
Để giảm tổn hao phụ do dòng thứ tư không gây ra.
4.5.2. Các giải pháp về kỹ thuật
Nhóm này được thực hiện khi các biện pháp tổ chức vận hành được áp dụng
mà vẫn không mang lại kết quả như mong muốn, nhóm này bao gồm các giải pháp:
- Điều chỉnh điện áp.
- Đối xứng hóa lưới điện.
- Hạn chế sóng hài trong lưới hạ áp.
- Nâng cao điện áp vận hành lưới phân phối và đưa về điện áp quy chuẩn,
chuyển điện áp 10kV lên vận hành ở cấp điện áp 22 kV. Việc thực hiện giải pháp
này tương đối hiệu quả nhưng đòi hỏi vốn đầu tư lớn mà thời gian thực hiện dài.
- Bù công suất phản kháng trong lưới phân phối. Tác giả đã ứng dụng phần
mềm PSS/ADEP tính toán chi tiết việc lựa chọn vị trí và dung lượng bù tối ưu (bù
cố định và bù ứng động) cho hai trường hợp bù trên lưới điện trung áp 35kV và bù
tại thanh cái hạ áp 0,4kV của trạm biến áp, kết quả tính toán mạng lại hiệu quả kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế cao như đã trình bày trong chương 4.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bù công suất phản kháng là một trong các giải pháp kỹ thuật nâng cao chất
lượng điện năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ và cho phép giảm tổn thất. Điều đó
dẫn đến giảm công suất phát đầu nguồn, giảm vốn đầu tư xây dựng mạng điện, giảm
tải trên đường dây và máy biến áp, làm cho tuổi thọ của chúng dài hơn.
Quá trình phân tích hiệu quả bù cho thấy không phải bù hết CSPK (cosφ =1)
trên lưới là hiệu quả mà việc nâng cao hệ số cosφ quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả
kinh tế, vì vậy nên bù cosφ đặt trong khoảng 0,9 - 0,93 là hiệu quả nhất.
Việc tính toán vị trí và dung lượng bù tối ưu cho một lưới cụ thể thì rất phức
tạp, khối lượng tính toán lớn và phải lặp lại nhiều lần vì vậy cần phải có sự hổ trợ
của máy tính và có những phần phềm được thiết kế phù hợp. Trong thực tế có rất
nhiều phần mềm để xác định dung lượng và vị trí bù hợp lý. Với luận văn chỉ đi tìm
hiểu và ứng dụng phần mềm PSS/ADEPT để áp dụng tính toán cho lưới điện phân
phối 35kV thành phố Bắc Kạn.
Qua việc thu thập số liệu tổng hợp lưới điện 35kV thành phố Bắc Kạn và áp
dụng phần mềm PSS/ADEPT, kết quả tính toán cho thấy có nhiều điểm nút phụ tải
vận hành có độ lệch điện áp vượt ra ngoài giới hạn cho phép “CDoanKet2 = 0,341
kV, -14,8%), tổn thất công suất trên toàn lưới điện thành phố còn khá lớn. Luận văn
trình bày tổng quát các phương pháp xác định vị trí và dung lượng bù, từ đó áp
dụng để xác định được vị trí và dung lượng bù tối ưu cho các lộ đường dây 372, 373
và 374 - E26.1 trạm biến áp 110KV Bắc Kạn, giảm tổn thất công suất và đảm bảo
chất lượng điện áp tại tất cả các điểm nút của phụ tải sau khi bù.
2. Kiến nghị
Luận văn chưa đi nghiên cứu cụ thể các phương pháp để giảm bớt sóng hài tác
dụng lên lưới điện, ảnh hưởng của chất lượng điện áp và ảnh hưởng của nhiệt độ
đến quá trình hoạt động và tuổi thọ của tụ.
Việc áp dụng phần mềm PSS/ADEPT tính toán vị trí và dung lượng bù còn bị
hạn chế bởi số liệu thu thập trong từng giờ của phụ tải là rất khó xác định, số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phụ tải lớn, nên luận văn chưa xác định cụ thể được thời điểm đóng cắt của tụ điện.
Khai thác và sử dụng phiên bản cao hơn của chương trình PSS/ADEPT để tính
toán chất lượng lưới điện hạ áp sau các trạm biến áp phân phối. Đồng thời có biện
pháp kết hợp với việc điều chỉnh đầu phân áp MBA phân phối hợp lý. Đây là những
nội dung mà luận văn chưa đề cập đến và là hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà tác giả mong muốn có cơ hội được thực hiện trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1 Trần Bách (2000), Lưới điện và hệ thống điện, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
2 Trần Quang Khánh (2006), Hệ thống cung cấp điện, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
3 Phan Đăng Khải, Huỳnh Bá Minh (2003), Bù công suất phản kháng lưới cung cấp và phân phối điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4 Nguyễn Xuân Phú, Nguyễn Công Hiền, Nguyễn Bội Khuê (2006),
Cung cấp điện, NXB Khoa học & kỹ thuật.
5 Nguyễn Xuân Phú (1998), Cung cấp điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
6 Nguyễn Hữu Phúc, Áp dụng PSS/ADEPT 5.0 trong lưới phân phối, Đại
học Điện lực.
7 Nguyễn Hữu Phúc, Đánh giá các tác động của quá độ trong quá trình đóng cắt trạm tụ bù đến lưới điện, Trường Đại học Bách khoa TP HCM
TIẾNG ANH
8 F.J. Pazos, J.J. Amantegui, F. Ferrandis, H. Gago, A. Barona (2005), Capacitor bank monitoring for switching transient reduction, 9-2005 Iberdrola, Spain.
9 R. C. Dugan, M. F. McGranaghan, S. Santoso, H. W. Beaty, Electrical Power Systems Quality, Second Edition, McGraw-Hill, New York, 1996.
10 Ramasamy Natarajan (2005), Power System Capacition, ebook.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11 Thomas E. Grebe, Capacitor Switching and Its Impact on Power Quality, Prepared on Request of CIGRE 36.05/CIRED 2 (Voltage Quality).
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng công suất và phụ tải cực đại lộ 372-E26.1
STT
Tên trạm
SđmBA
Stải
Ptải
Qtải
Cos Loại PT
100
45,000
38,700
22,963
0,86
Sản xuất
1
Tự dùng
250
187,500 153,750 107,318
0,82
Sinh hoạt
2 Khuồi Kén
180
117,000 97,110
65,258
0,83
Sản xuất
3 Nước nặm cắt
100
118,478 77,011
90,036
0,65
Sinh hoạt
4 D.Quang
100
55,000
46,750
28,973
0,85
Sinh hoạt
5 Nội trú
400
412,250 276,207 306,038
0,67
Sản xuất
6
Sông Cầu 10
100
13,164
10,926
7,343
0,83
Sinh hoạt
7 Quan Nưa
8 NM TĐ Nậm Cắt
59,000
39,530
43,799
0,67
Sản xuất
100
50
28,407
24,714
14,006
0,87
Sinh hoạt
9
Bàn Giếng
75
120,557 77,157
92,633
0,64
Sinh hoạt
10 Đôn Phong 1
50
46,421
38,994
25,188
0,84
Sinh hoạt
11 Đôn Phong 2
32
5,543
4,434
3,326
0,80
Sinh hoạt
12 Bàn Chịt
75
41,571
36,583
19,745
0,88
Sinh hoạt
13 Đôn Phong 4
75
78,293
64,200
44,812
0,82
Sinh hoạt
14 Đôn Phong 3
50
6,236
5,051
3,657
0,81
Sinh hoạt
15 Khuồi Thốc
50
6,236
5,176
3,478
0,83
Sinh hoạt
16 Nà Lồm
75
69,286
55,429
41,571
0,80
Sinh hoạt
17
Sông Cầu 4
100
86,607
72,750
46,992
0,84
Sinh hoạt
18 Nà Lừu
100
169,750 106,942 131,827
0,63
Sinh hoạt
19 Nà Kha
100
140,650 95,642 103,126
0,68
Sinh hoạt
20 Nà Thoi
250
21 Đóng tàu Phương Đông
172,500 136,275 105,761
0,79
Sản xuất
50
64,436
54,126
34,962
0,84
Sinh hoạt
22 Nà Thoi 1
75
118,478 101,891 60,459
0,86
Sinh hoạt
23 Khuổi Cò
50
44,343
37,691
23,359
0,85
Sinh hoạt
24 Nà Pịt
50
46,421
38,530
25,892
0,83
Sinh hoạt
25 Bản Mún
75
74,136
60,050
43,475
0,81
Sinh hoạt
26 Tổng ngay
50
49,886
44,398
22,746
0,89
Sinh hoạt
27 Bản Pè 2
100
88,686
76,270
45,256
0,86
Sinh hoạt
28 Bản Pè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 2. Bảng công suất và phụ tải cực đại lộ 373-E26.1
STT
Tên trạm
SđmBA
Stải
Ptải
Qtải
Loại PT
Cos
160
93,536
62,669
69,437
0,670
Sinh hoạt
1 Huyền Tụng 6
100
69,286
44,343
53,237
0,640
Sinh hoạt
2 Huyền Tụng 4
100
56,814
48,292
29,929
0,850
Sinh hoạt
3
Phiêng My
50
18,707
15,340
10,707
0,820
Sinh hoạt
4 Nà Mèng
5 UB Mỹ Thanh
100
149,657 97,277 113,730 0,650
Sinh hoạt
50
49,886
44,398
22,746
0,890
Sinh hoạt
6 Mỹ Thanh 2
50
4,157
3,492
2,256
0,840
Sinh hoạt
7
Thôm Ưng
31,5
5,543
4,878
2,633
0,880
Sinh hoạt
8 Nà Cáy
75
44,343
38,135
22,628
0,860
Sinh hoạt
9 Nà Cà
180
82,450
54,417
61,942
0,660
Sinh hoạt
10 Phặc Tràng
180
81,962
64,750
50,251
0,790
Sản xuất
11 Khai Thác nước
12 T.T ĐD NCC&BHXH
6,561
5,511
3,560
0,840
Sinh hoạt
150
75
102,543 88,187
52,327
0,860
Sinh hoạt
13 N.Thượng 1
75
92,843
81,702
44,098
0,880
Sinh hoạt
14 N.Thượng 4
160
81,064
54,313
60,179
0,670
Sinh hoạt
15 N.Thượng 2
75
113,628 96,584
59,858
0,850
Sinh hoạt
16 N.Thượng 3
75
60,971
54,265
27,801
0,890
Sinh hoạt
17 N.Thượng 5
400
10,641
8,300
6,659
0,780
Sản xuất
18 Đồi Thông 1
180
7,730
5,875
5,024
0,760
Sản xuất
19 N.M. Nước
180
137,186 87,799 105,410 0,640
Sản xuất
20 Đ. Kiểm
180
8,948
6,711
5,919
0,750
Sản xuất
21 XN Bê tông
75
130,950 89,046
96,014
0,680
Sinh hoạt
22 K. Cuông
75
23 Nam Đôi Thân
31,871
20,398
24,489
0,640
Sinh hoạt
100
171,136 111,238 130,052 0,650
Sinh hoạt
24 Tân Cư
250
162,821 112,347 117,852 0,690
Sinh hoạt
25 Đoàn Kết
50
25,636
21,790
13,504
0,850
Sinh hoạt
26 Kho K15
180
130,950 90,355
94,783
0,690
Sinh hoạt
27 Xuân Hóa
50
70,671
60,777
36,063
0,860
Sinh hoạt
28 Xuân Hóa 1
400
30,104
24,986
16,791
0,830
Sản xuất
29 NM Ôtô Tralas
75
144,807 94,125 110,044 0,650
Sinh hoạt
30 Xuân Hóa 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 3. Bảng công suất và phụ tải cực đại lộ 374-E26.1
STT
Tên trạm
SđmBA
Stải
Ptải
Qtải
Loại PT
Cos
1 Xử lý nước thải
43,500
29,145
32,293
0,670
Sản xuất
75
2
Trạm trộn BT Phúc Lộc
147,500 107,675 100,808 0,730
Sản xuất
250
400
3 Mỏ đá vôi
224,000 143,360 172,116 0,640
Sản xuất
75
4
Tân Cư 1
43,650
37,539
22,274
0,860
Sinh hoạt
5 Đài Việt
320
163,200 122,400 107,947 0,750
Sinh hoạt
75
6 Xuân Hóa 3
43,650
35,356
25,598
0,810
Sinh hoạt
250
7 Mỏ đá Suối Yến
160,000 110,400 115,809 0,690
Sản xuất
100
8 NM Gạch không nung
54,000
41,040
35,096
0,760
Sản xuất
75
9
05-06
42,000
31,920
27,297
0,760
Sinh hoạt
180
10 Bảo trợ xã hội
106,200 89,208
57,623
0,840
Sinh hoạt
560
11 Mỏ đá Cốc Ngần
358,400 265,216 241,062 0,740
Sản xuất
400
12 Mỏ đá kho K15
244,000 202,520 136,094 0,830
Sản xuất
13 N.M Xi măng
1000
660,000 468,600 464,773 0,710
Sản xuất
14 N.M Xi măng
50
26,000
18,980
17,770
0,730
Sản xuất
15 N.M Xi măng
1000
590,000 418,900 415,479 0,710
Sản xuất
50
16 Tập thể NMXM
27,000
20,520
17,548
0,760
Sinh hoạt
75
17 T.Giêng
135,107 112,139 75,358
0,830
Sinh hoạt
250
18 Tinh Bột sắn
85,000
51,850
67,354
0,610
Sản xuất
75
19 Tân Sơn 1
69,286
60,279
34,161
0,870
Sinh hoạt
100
20 Xưởng chế biến gừng
54,000
44,280
30,908
0,820
Sản xuất
50
21 Thác Giềng 1
29,793
25,324
15,694
0,850
Sinh hoạt
160
22 Cầu thác giềng
86,400
64,800
57,148
0,750
Sinh hoạt
320
23 NM TĐ Thác giềng 1
172,800 139,968 101,335 0,810
Sản xuất
31,5
24 Tân Sơn 4 (Nà khu)
13,164
10,926
7,343
0,830
Sinh hoạt
31,5
25 Tân Sơn 2
18,014
15,132
9,774
0,840
Sinh hoạt
100
26 Trại lợn giống
44,000
32,120
30,072
0,730
Sản xuất
560
207,200 157,472 134,664 0,760
Sản xuất
27 NM Miến dong Tân Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 4. Số liệu đo tải 7 ngày mùa hè tháng 6/2018 tại thanh cái TBA
110 kV BẮC KẠN lộ 372 E26.1
Ngày Ptt 17- Thg6 18- Thg6 19- Thg6 20- Thg6 21- Thg6 22- Thg6 23- Thg6
9,346
9,356
9,343
9,345
9,349
9,351
9,347
9,348
Giờ P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW)
7,478
7,475
7,467
7,487
7,479
7,473
7,469
7,475
1
5,535
5,544
5,554
5,536
5,539
5,538
5,537
5,540
2
6,377
6,367
6,376
6,373
6,379
6,387
6,354
6,373
3
7,245
7,243
7,241
7,248
7,249
7,244
7,256
7,247
7,747
7,749
7,754
7,746
7,743
7,748
7,749
7,748
4
9,245
9,247
9,251
9,255
9,248
9,249
9,256
9,250
5 6
12,447
12,445
12,446
12,449
12,452
12,454
12,452
12,449
7
14,694
14,684
14,678
14,697
14,698
14,676
14,684
14,687
8
15,634
15,635
15,635
15,645
15,654
15,637
15,639
15,640
9
14,528
14,523
14,525
14,521
14,527
14,534
14,538
14,528
10
13,528
13,523
13,525
13,521
13,527
13,534
13,538
13,528
11
15,328
15,324
15,325
15,332
15,334
15,336
15,343
15,332
12
14,167
14,163
14,166
14,169
14,163
14,164
14,165
14,165
13
15,126
15,123
15,125
15,135
15,134
15,130
15,129
15,129
14
16,335
16,336
16,339
16,343
16,337
16,345
16,325
16,337
15
17,346
17,347
17,349
17,343
17,345
17,347
17,349
17,347
16
18,124
18,126
18,121
18,132
18,129
18,125
18,128
18,126
17
19,728
19,734
19,732
19,727
19,725
19,723
19,726
19,728
18
19,563
19,567
19,566
19,569
19,573
19,578
19,569
19,569
19
16,887
16,897
16,876
16,854
16,886
16,888
16,898
16,884
15,963
15,966
15,964
15,968
15,969
15,971
15,977
15,968
12,988
12,986
12,983
12,997
12,989
12,956
12,987
12,984
10,569
10,579
10,566
10,564
10,563
10,561
10,567
10,567
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21 22 23 24
Phụ lục 5. Số liệu đo tải 7 ngày mùa hè tháng 6/2018 tại thanh cái TBA
Ngày
Ptt
18- Thg6
19- Thg6
22- Thg6
21- Thg6
Giờ
23- 20- 17- Thg6 Thg6 Thg6 P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW)
P (kW)
10,346
10,347
10,343
10,344
10,347
10,349
10,352
10,347
9,474
9,475
9,477
9,464
9,479
9,483
9,484
9,477
110 kV BẮC KẠN lộ 373 E26.1
8,534
8,535
8,537
8,539
8,543
8,546
8,551
8,541
1 2
8,377
8,373
8,374
8,378
8,379
8,378
8,367
8,375
3
9,243
9,245
9,247
9,248
9,236
9,243
9,251
9,245
11,747
11,743
11,745
11,746
11,737
11,744
11,749
11,744
4
13,246
13,248
13,241
13,249
13,247
13,251
13,245
13,247
5 6
15,443
15,445
15,451
15,454
15,449
15,446
15,453
15,449
7
17,543
17,545
17,547
17,541
17,553
17,544
17,553
17,547
8
19,425
19,426
19,445
19,426
19,427
19,432
19,441
19,432
9
20,694
20,664
20,678
20,674
20,696
20,678
20,687
20,682
10
17,634
17,635
17,637
17,638
17,644
17,642
17,654
17,641
11
16,328
16,338
16,345
16,365
16,334
16,356
16,378
16,349
12
18,164
18,167
18,165
18,166
18,176
18,146
18,167
18,164
13
19,124
19,123
19,126
19,129
19,132
19,134
19,143
19,130
14
20,334
20,335
20,336
20,343
20,354
20,347
20,385
20,348
15
20,343
20,346
20,345
20,348
20,354
20,356
20,376
20,353
16
22,121
22,124
22,126
22,132
22,144
22,136
22,152
22,134
17
23,928
23,945
23,924
23,926
23,933
23,941
23,937
23,933
18
25,565
25,567
25,545
25,567
25,584
25,555
25,565
25,564
19
23,885
23,889
23,868
23,897
23,877
23,883
23,876
23,882
20
18,967
18,963
18,976
18,966
18,967
18,984
18,979
18,972
21
14,954
14,986
14,966
14,987
14,966
14,957
14,989
14,972
11,964
11,969
11,978
11,987
11,989
11,957
11,976
11,974
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23 24
Phụ lục 6. Số liệu đo tải 7 ngày mùa hè tháng 6/2018 tại thanh cái TBA
110 kV BẮC KẠN lộ 374 E26.1
Ngày Ptt 17- Thg6 18- Thg6 19- Thg6 20- Thg6 21- Thg6 22- Thg6 23- Thg6
12,346
12,346
12,242
12,343
12,435
12,349
12,247
12,330
Giờ P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW) P (kW)
12,474
12,474
12,379
12,468
12,481
12,523
12,467
12,467
1
11,534
11,534
11,607
11,563
11,585
11,498
11,478
11,543
2
12,377
12,377
12,293
12,362
12,386
12,418
12,424
12,377
3
13,243
13,243
13,315
13,267
13,242
13,338
13,316
13,281
15,747
15,747
15,749
15,744
15,746
15,742
15,748
15,746
4
17,245
17,245
17,324
17,257
17,249
17,238
17,276
17,262
5 6
19,447
19,445
19,394
19,427
19,439
19,506
19,419
19,440
7
21,543
21,543
21,534
21,619
21,561
21,587
21,488
21,554
8
23,528
23,528
23,478
23,548
23,568
23,618
23,548
23,545
9
24,694
24,694
24,666
24,717
24,654
24,672
24,598
24,671
10
16,634
17,634
17,626
17,647
17,712
17,739
17,686
17,525
11
19,328
19,328
19,336
19,363
19,425
19,369
19,387
19,362
12
21,167
21,167
21,214
21,142
21,188
21,224
21,269
21,196
13
23,123
23,123
23,214
23,149
23,178
23,195
23,227
23,173
14
23,335
23,335
23,356
23,328
23,319
23,315
23,297
23,326
15
21,946
21,946
21,938
21,955
21,897
21,913
21,934
21,933
16
21,124
21,124
21,135
21,218
21,187
21,259
21,171
21,174
17
20,428
21,428
21,453
21,436
21,488
21,399
21,504
21,305
18
19,563
19,563
19,545
19,572
19,526
19,617
19,628
19,573
19
18,887
18,887
18,863
18,876
18,892
18,914
18,949
18,895
14,963
14,963
14,935
14,892
14,934
14,997
14,876
14,937
13,986
13,986
13,945
13,973
13,919
13,934
13,967
13,959
13,269
13,269
13,275
13,283
13,218
13,256
13,327
13,271
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21 22 23 24
Phụ lục 7. Điện áp các nút ở thanh cái 0,4 kV đường dây 372, 373, 374 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
E26.1 không nằm trong giới hạn cho phép
Phụ lục 8. Dung lượng và vị trí bù cố định khi đặt tụ bù ở thanh cái 0,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kV đường dây 372 - E26.1
Phụ lục 9. Dung lượng và vị trí bù cố định khi đặt tụ bù ở thanh cái 0,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kV đường dây 373 - E26.1
Phụ lục 10. Dung lượng và vị trí bù cố định khi đặt tụ bù ở thanh cái 0,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kV đường dây 374 - E26.1
Phụ lục 11. Dung lượng và vị trí bù đóng cắt khi đặt tụ bù ở thanh cái 0,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kV đường dây 372 - E26.1
Phụ lục 12. Dung lượng và vị trí bù đóng cắt khi đặt tụ bù ở thanh cái 0,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kV đường dây 373 - E26.1
Phụ lục 13. Dung lượng và vị trí bù đóng cắt khi đặt tụ bù ở thanh cái 0,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kV đường dây 374 - E26.1