ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HOÀNG THANH BÌNH NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG CHO HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

Ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN

Mã số: 8 52 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Như Hiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan công trình nghiên cứu này là của tôi. Các số liệu và kết

quả được nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong công

trình khác.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các tác giả của các công trình nghiên

cứu, các tác giả của các tài liệu mà tôi trích dẫn, tham khảo để hoàn thành luận

văn này.

Ngày 02 tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hoàng Thanh Bình

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo: Phó giáo sư, Tiến

sĩ Nguyễn Như Hiển

Với tinh thần trách nhiệm cao, với sự tâm huyết của Thầy đối với sự

nghiệp giáo dục, sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong suốt

thời gian thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được những lời chỉ bảo, quan tâm,

động viên, giúp đỡ của Thầy để tôi có thể hoàn thành bản luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Hệ

Thống Điện - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã giúp

đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả thực hiện luận văn.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, học hỏi nhưng vì

thời gian có hạn, vấn đề nghiên cứu khá phức tạp nên bản luận văn này không

tránh khỏi thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các

thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn !

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hoàng Thanh Bình

MỤC LỤC

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................. iii

Các chữ viết tắt .................................................................................................. v

Danh mục các bảng .......................................................................................... vi

Danh mục các hình .......................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tầm quan trọng của chất lượng điện năng .................................................... 1

2. Cơ sở pháp lý................................................................................................. 1

3. Lý do và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu được lựa chọn ....................... 3

4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4

5. Dự kiến kết quả đạt được .............................................................................. 5

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5

7. Các công cụ, thiết bị nghiên cứu ................................................................... 5

8. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 5

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN CỦA

HUYỆN NA RÌ ................................................................................................ 7

1.1. Phân tích về nhu cầu cung cấp điện năng .................................................. 7

1.2. Nguồn cấp ................................................................................................ 10

1.3. Đồ thị phụ tải điển hình. ........................................................................... 11

1.4. Hiện trạng chất lượng điện huyện Na Rì ................................................. 11

1.5. Kết Luận chương 1 ................................................................................... 21

Chương 2: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP

VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP CỦA

NGUỒN ĐIỆN ............................................................................................... 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1. Các chỉ tiêu chất lượng điện áp nguồn cung cấp ..................................... 22

2.1.1. Độ lệch điện áp ...................................................................................... 22

2.1.2. Độ dao động điện áp ............................................................................. 24

2.1.3. Độ không sin của điện áp ...................................................................... 24

2.1.4. Độ đối xứng của điện áp ....................................................................... 25

2.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng điện áp ........................................ 26

2.2.1. Đánh giá chất lượng điện áp theo theo độ lệch điện áp ....................... 26

2.2.2. Đánh giá độ đối xứng của điện áp ......................................................... 32

2.2.3. Đánh giá mức độ hình sin ..................................................................... 34

2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp ............................................. 35

2.3.1. Các biện pháp chung ............................................................................. 35

2.3.2. Nâng cao chất lượng điện áp bằng điều chỉnh điện áp ......................... 37

2.3.3. Các phương pháp điều chỉnh điện áp .................................................... 39

2.3.4. Các thiết bị điều chỉnh điện áp .............................................................. 43

2.3.5. Các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp .......................................... 43

2.4. Kết luận chương 2 .................................................................................... 47

Chương 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÙ CÔNG SUẤT CHO TBA

560 KVA MỎ ĐÁ LŨNG RÁO , MỎ ĐÁ LỦNG TRÁNG ....................... 48

3.1. Ý nghĩa thực tiễn của hệ số công suất ...................................................... 48

3.1.1. Giảm giá thành tiền điện ....................................................................... 48

3.1.2. Tối ưu hoá kinh tế - kỹ thuật ................................................................. 48

3.2. Các biện pháp để nâng cao hệ số cosφ ..................................................... 49

3.2.1. Nâng cao hệ số công suất cosφ tự nhiên ............................................... 49

3.2.2. Dùng phương pháp bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số công

suất cosφ .......................................................................................................... 52

3.3. Thu thập, xử lý số liệu và đánh giá chất lượng điện áp ........................... 56

3.3.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.3.2. Đánh giá chất lượng điện áp ................................................................. 57

3.4. Thiết kế chi tiết hệ thống điều khiển cho hệ thống bù ............................. 59

3.4.1. Tính toán, lựa chọn các thiết bị trong tủ bù cosφ ................................. 59

3.4.2. Hướng dẫn sử dụng ............................................................................... 64

3.4.3. Các thông số cài đặt .............................................................................. 67

3.5. Kết luận chương 3 .................................................................................... 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76

1. Kết luận ....................................................................................................... 76

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Bộ điều khiển BĐK

: Dung kháng CAP

: Biến dòng điện CT

ĐTT : Điện tổn thất

: Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế IEC

: Viện nghiên cứu Điện, Điện tử IEEE

: Cảm kháng IND

: Khu công nghiệp KCN

: Công ty Điện lực Bắc Kạn PCBK

PFR : Power Factor Regulator (Bộ điều khiển tụ bù)

TBA : Trạm biến áp

THD : Độ méo dạng tổng do sóng hài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TLTT% : Tỷ lệ tổn thất %

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Số liệu điện thương phẩm các năm giai đoạn 2013 - 2018.(1) ........ 9

Bảng 1.2: Số liệu thành phần phụ tải năm 2018.(2).......................................... 9

Bảng 1.3: Số liệu điện áp, dòng điện, cos Φ điểm đo ranh giới Thành Phố -

Na Rì .............................................................................................. 13

Bảng 1.4: Số liệu điện áp, dòng điện, cos Φ điểm đo ranh giới Ngân Sơn -

Na Rì .............................................................................................. 14

Bảng 1.5: Số liệu tổn thất các TBA năm 2018.(3) .......................................... 17

Bảng 2.1: Độ lệch điện áp cho phép ở chế độ làm việc bình thường ............. 23

Bảng 3.1: Số liệu đo đếm tại thanh cái hạ áp của trạm 560kVA-35/0,4kV

ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu ........................................... 57

Bảng 3.2: Số liệu đo đếm điện áp tại nguồn của trạm 560kVA-35/0,4kV

ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu ........................................... 58

Bảng 3.3: Tụ điện bù cos Φ điện áp 400 [V] do DAE YEONG chế tạo ........ 59

Bảng 3.4: Chọn và kiểm tra Aptomat ............................................................. 60

Bảng 3.5: Aptomat hạ áp, dãy L do LG chế tạo ............................................. 60

Bảng 3.6: Chọn máy biến dòng hạ áp ............................................................. 60

Bảng 3.7: Bảng tra hệ số C/K gần đúng .......................................................... 68

Bảng 3.8: Số liệu Công suất trung bình và Cos Φ TBA Lũng Ráo ................ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.9: Số liệu Công suất trung bình và Cos Φ TBA Lủng Tráng ............. 75

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Đồ thị phụ tải điển hình .................................................................. 11

Hình 3.1: Hiển thị và các phím chức năng bộ điều khiển tụ bù Mikro........... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.2: Hoạt động của bộ PFR .................................................................... 66

MỞ ĐẦU

1. Tầm quan trọng của chất lượng điện năng

Trong các hệ thống truyền tải lý tưởng, dạng sóng của điện áp và dòng

điện là hình sin và biên độ điện áp không đổi theo thời gian. Tuy nhiên, do trở

kháng của lưới điện, hầu hết các loại tải đều gặp phải những hiện tượng bất

thường như: điện áp tăng vọt, mất điện cục bộ. Nếu chất lượng điện năng của

lưới điện tốt thì loại tải nào cũng có thể chạy ổn định và hiệu quả như mong

muốn. Giá thành lắp đặt thấp và lượng khí thải nhà kính không cao.

Như vậy, chất lượng điện là những vấn đề liên quan đến điện áp, dòng

điện, tần số làm cho các thiết bị điện vận hành không bình thường hoặc bị hư

hỏng. Chính vì, chất lượng điện ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sản xuất

hiện đại; Chất lượng điện năng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận hành và

tuổi đời của thiết bị; Chất lượng điện năng luôn là mối quan tâm hàng đầu của

các nhà sản xuất thiết bị; Yêu cầu cung cấp cho khách hàng chất lượng điện cao

nhất là mục tiêu của các điện lực; Mối quan tâm của xã hội đến chất lượng điện

ngày càng được nâng cao. Chất lượng điện là sự quan tâm của mọi bên, từ các

điện lực, khách hàng cho đến các nhà sản xuất, chế tạo thiết bị và của xã hội.

2. Cơ sở pháp lý

Các tiêu chuẩn về chất lượng điện năng đã được quy định như sau:

2.1. Tiêu chuẩn IEEE 519-1992 về sóng hài dòng & áp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2. Thông tư 32 của Bộ Công Thương

Ngày 15/04/2010 Bộ Công Thương có ban hành thông tư 32 về việc quy

định hệ thông điện truyền tải trong đó có yêu cầu chi tiết về các thông số điện

năng như sau:

- Điện áp.

+ Điện áp danh định trong hệ thống phân phối bao gồm: 110kV, 35kV,

22kV, 15kV, 10kV, 6kV và 0.4kV.

+ Trong điều kiện bình thường, dao động điện áp cho phép so với điện

áp danh định là:

* Khách hàng: không được vượt quá ±5%

* Nhà máy điện: không được vượt quá +10% và -5%.

+ Trong điều kiện sự cố đơn lẻ, độ dao động cho phép là +5% và -10%.

+ Trong điều kiện sự cố nghiêm trọng, độ dao động cho phép là ±10%.

- Tần số.

Tần số định mức là 50Hz, dao động tần số cho phép so với tần số định

mức như sau:

+ Trong điều kiện bình thường, dao động cho phép là ±2%.

+ Trong điều kiện hệ thống chưa ổn định, dao động cho phép là ±5%.

- Sóng hài dòng & áp.

+ Sóng hài điện áp

+ Sóng hài dòng điện.

* Đối với đầu nối vá cấp điện áp hạ áp công suất tới 10kW thì giá trị

dòng điện sóng hài bậc cao không được vượt quá 5A cho 1 pha và 14A cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3 pha.

* Đối với đầu nối vào cấp điện áp trung áp hoặc đầu nối có công suất

từ 10kW đến 50kW thì giá trị dòng bậc cao không được vượt quá 20% dòng

phụ tải.

* Đối với đầu nối vào cấp điện áp cao áp hoặc công suất lớn hơn 50kW

thì giá trị dòng hài không được vượt quá 12% dòng phụ tải.

- Cân bằng pha.

Trong chế độ làm việc bình thường, thành phần thứ tự nghịch của điện

áp pha không được vượt quá 3% điện áp danh định đối với cấp điện áp 110kV

và 5% đối với cấp điện áp trung áp và hạ áp.

- Nhấp nháy điện áp.

Mức nhấp nháy điện áp theo tiêu chuẩn như sau:

3. Lý do và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu được lựa chọn

3.1. Lý do chọn đề tài

Tình hình cung cấp điện và chất lượng điện năng của huyện Na Rì

Địa bàn huyện Na Rì được cấp điện bằng 2 lộ đường dây trung thế gồm:

lộ đường dây 35 kV 371E26.1 và lộ đường dây 35 kV 373 E26.1.

Do đường dây cấp điện cho huyện Na rì dài nên các thông số điện áp,

CosΦ khai thác tại điểm đo đếm ranh gới giữa Điện lực Na Rì với Điện lực

khác như sau:

- Tại ranh giới với Điện lực Thành phố Bắc Kạn điện áp 35,2 ÷ 36 kV,

có những thời điểm hệ số CosΦ = 0,93-0,95.

- Tại ranh giới với Điện lực Ngân Sơn điện áp 35,5 ÷ 36,5 kV, có những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thời điểm hệ số CosΦ = 0,94 ÷ 0,96.

Tổn thất điện năng thấp và chất lượng điện áp ổn định tập chung tại các

khu vực trung tâm thị trấn và trung tâm các xã như: Côn Minh, Lương Hạ, Xuân

Dương, Cường Lợi, Vũ Loan và thị trấn Yến Lạc,... Ví dụ: Côn Minh 1 là

3,23%; Yến Lạc 1 là 5,3%; Phố Cổ 2 là 2,25%; Lượng Hạ 1 là 4,78%; Xuân

Dương 1 là 4,25%; Cường Lợi 1 là 4,41%; Vũ Loan 1 là 4,78%,...

- Tổn thất điện năng cao, chất lượng điện áp không ổn định tập trung tại

các xã Hảo Nghĩa, Lạng San, Dương Sơn, Kim Hỷ, Văn Minh. Điển hình như:

TBA Hảo Nghĩa 1 là 6,1%; TBA Lạng San 1 là 6,15%; Dương Sơn 2 là 5,68%;

Kim Hỷ 1 là 8,71%; Văn Minh 3 là 9,83%; Tại các khu vực này TBA có bán

kính cấp điện lớn từ 1,5 km đến 3,5 km, Ví dụ: Bán kính cấp điện của TBA

Văn Minh là 3,3 km, của TBA Kim Hỷ 3,5 km, TBA Dương Sơn 2 là 2,5

km....Điện áp cuối nguồn khá thấp điển hình như TBA Văn Minh 3 là 180V,

Kim Hỷ 1 là 170V, TBA Dương Sơn 2 là 182V

3.2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ở nước ta nói riêng cũng như trên toàn thế giới nói chung, ngay từ khi

sản xuất ra điện năng, người ta đã quan tâm đến chất lượng điện năng. Chính

vì vậy, chất lượng điện năng là vấn đề lúc nào cũng mang tính thời sự, và ngày

càng được quan tâm đến. Tại sao vậy? Vì rằng vấn đề trở nên mới, thời sự là

do cách đặt vấn đề hiện nay mang tính hệ thống hóa, toàn cục, chứ không phải

đề cập đến từng vấn đề, từng hiện tượng một cách riêng rẽ như trước đây. Vấn

đề được đặc biệt quan tâm đến, không chỉ trên phương diện nhà cung cấp (sản

xuất, truyền tải và phân phối điện năng), mà còn trên phương diện khách hàng

(người sử dụng). Mục tiêu hướng tới là lưới điện ngày càng trở nên linh hoạt

hơn và các thiết bị sử dụng điện cũng ngày càng thông minh hơn.

4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu các chỉ tiêu yêu cầu về chất lượng điện năng, các tiêu chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá về chất lượng điện năng;

- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng điện năng và lựa chọn

giải pháp ứng dụng phù hợp;

- Nghiên cứu các thiết kế kỹ thuật cho giải pháp cải thiện chất lượng điện

năng đã lựa chọn.

5. Dự kiến kết quả đạt được

- Có các thiết kế kỹ thuật cho giải pháp cải thiện chất lượng điện năng

đã lựa chọn;

- Đánh giá được chất lượng điện năng sau khi sử dụng giải pháp cải thiện

chất lượng điện năng trên.

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Lựa chọn khu vực cung cấp điện năng trọng điểm của huyện Na Rì tỉnh

Bắc Kạn;

- Đi sâu vào một số giải pháp về đảm bảo điện áp cung cấp cho các phụ

tải yêu cầu.

7. Các công cụ, thiết bị nghiên cứu

- Các phần mềm chuyên dụng liên quan đến ngành kỹ thuật điện, kỹ thuật

điều khiển và tự động hóa;

- Các thiết bị thực tiễn phù hợp để phục vụ cho giải pháp cải thiện chất

lượng điện năng cho khu vực trọng điểm của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn phục

vụ phát triển công, nông nghiệp và khai thác mỏ.

8. Bố cục của đề tài

Luận văn sẽ được bố cụ thành ba chương dự kiến như sau:

Phần mở đầu của luận văn;

Chương 1: Tổng quan chung về các vấn đề cần nghiên cứu của luận văn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đi sâu nghiên cứu và tập hợp số liệu về chất lượng điện năng của huyện Na Rì;

Chương 2: Nghiên cứu các chỉ tiêu và giải pháp để nâng cao chất lượng

điện năng, trên cơ sở đó lựa chọn được giải pháp phù hợp để cải thiện chất

lượng điện năng cho khu vực trọng điểm của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn phục

vụ phát triển công, nông nghiệp và khai thác mỏ;

Chương 3: Các thiết kế kỹ thuật cho giải pháp để cải thiện chất lượng

điện năng và các thiết bị thực tiễn sử dụng để cải thiện chất lượng điện năng;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phần kết luận và kiến nghị.

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN

CỦA HUYỆN NA RÌ

1.1. Phân tích về nhu cầu cung cấp điện năng

Huyện Na Rì là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Kạn, có

diện tích tự nhiên là 85.300,00 ha, chiếm 17,54% diện tích tự nhiên tỉnh Bắc

Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn với 233 thôn, bản.

- Phía bắc giáp huyện Ngân Sơn.

- Phía nam giáp huyện Chợ Mới và tỉnh Thái Nguyên.

- Phía đông giáp huyện Bình Gia và Tràng Định (tỉnh Lạng Sơn).

- Phía tây giáp huyện Bạch Thông.

Thị trấn Yến Lạc là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện,

cách thị xã Bắc Kạn 72 km và thành phố Thái Nguyên 130 km theo quốc lộ 3B

và quốc lộ 3. Đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân

trí thấp, cơ sở hạ tầng như đường giao thông, trường học, điện lưới quốc gia,

trạm y tế xã mặc dù đã được Nhà nước quan tâm đầu tư xong vẫn còn nhiều

khó khăn.

Na Rì có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi với nhiều núi đá vôi, thung

lũng hẹp, độ dốc lớn, thuộc cánh cung Ngân Sơn. Độ cao trung bình toàn huyện

là 500m, cao nhất là núi Phyia Ngoằm (xã Cư Lễ) với độ cao 1.193m, thấp nhất

ở xã Kim Lư với độ cao 250m so với mực nước biển. Nhìn tổng thể, địa hình

của huyện có hướng thấp dần từ tây nam sang đông bắc, được chia thành 2 dạng

địa hình sau:

- Địa hình vùng núi đá

Các dãy núi đá trải dài trên hầu hết các địa bàn trong huyện là các xã

Kim Hỷ, Ân Tình, Lạng San, Lam Sơn, Hảo Nghĩa, Cư Lễ với độ dốc trên 200.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tại nhiều nơi núi đá còn có độ dốc tới 600 với độ cao thay đổi từ 300m ÷ 500m.

Khối núi đá vôi Kim Hỷ được đánh giá là loại địa hình Caxtơ trẻ với những

đỉnh đá tai mèo, vách đứng, vực sâu, nhiều sông suối chảy ngầm, vô cùng nguy

hiểm.

- Địa hình vùng núi đất

Phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, gồm các dãy núi kéo dài liên tiếp

nhau có độ cao thay đổi từ 300m ÷ 700m. Địa hình vùng này rất phức tạp, hầu

hết các dãy núi được hình thành trên các khối đá mắc ma, biến chất, trầm tích,

có đỉnh nhọn, độ dốc lớn. Xen kẽ giữa các dãy núi chạy dọc theo các sông suối

lớn có các thung lũng nhỏ hẹp dạng lòng máng hầu hết đã được khai thác để

trồng lúa màu. Ở vùng này thực vật phát triển rất đa dạng và phong phú, những

nơi còn rừng đất đai còn tốt, tầng đất dày. Một số nơi do việc khai thác không

hợp lý, độ che phủ thực vật giảm, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, hàm lượng các

chất dinh dưỡng suy giảm nhiều.

Địa hình của huyện Na Rì đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình

thành đất, cụ thể là các quá trình rửa trôi và tích luỹ. Quá trình rửa trôi diễn ra

mạnh vào mùa mưa ở vùng núi đá chia cắt, dốc nhiều, ở vùng đồi núi thấp có

những thung lũng tương đối bằng phẳng, thích nghi với các loại cây lương thực

và cây ngắn ngày vùng nhiệt đới.

Na Rì có tốc độ đô thị hóa chậm, các hoạt động công nghiệp chưa phát

triển, nền kinh tế của huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp,

sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ phát triển

chậm.

Trong những năm qua nhu cầu về điện năng để phục vụ cho nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, phục vụ mục đích chính trị, bảo đảm an ninh - quốc phòng

của huyện Na Rì luôn tăng trưởng với tốc độ khá cao, số liệu tăng trưởng về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong giai đoạn 2013 - 2018 như sau:

Bảng 1.1: Số liệu điện thương phẩm các năm giai đoạn 2013 - 2018.(1)

Điện thương phẩm (kWh) Tốc độ tăng trưởng Năm

2013 10.177.417

2014 10.818.678 6,3% so với năm 2013

2015 11.995.625 10,8% so với năm 2014

2016 13.311.504 10,9% so với năm 2015

2017 14.087.806 5,8% so với năm 2016

2018 15.114.677 7,2% so với năm 2017

Trong đó điện cho các thành phần phụ tải theo số liệu báo cáo kinh doanh

năm 2018 như sau:

Bảng 1.2: Số liệu thành phần phụ tải năm 2018.(2)

STT Thành phần phụ tải Sản lượng (kWh) Tỷ trọng (%)

1 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 62.921 0,64

2 Công nghiệp, xây dựng 2.589.941 26,31

3 Thương nghiệp, khách sạn, nhà 173.146 1,76

hàng

4 Quản lý, tiêu dùng 6.475.724 65,8

5 Hoạt động khác 539.967 5,48

- Nhu cầu về điện để phục vụ cho mục đích nông, lâm nghiệp, thủy sản có

tỷ trọng nhỏ chiếm khoảng trên, dưới 1% tổng sản lượng hàng năm.

- Nhu cầu về điện để phục vụ cho thành phần phụ tải công nghiệp, xây dựng

chiếm khoảng trên dưới 20% tổng sản lượng hàng năm. Chủ yêu cho sử dụng

cho nhu cầu khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất lâm sản. Dung

lượng MBA của các Xưởng, Mỏ như sau:

1. Mỏ đá Lủng Tráng dung lượng máy biến áp 560 (KVA)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Mỏ đá Khưa Trạng dung lượng máy biến áp 560 (KVA)

3. Mỏ đá Thôm Ỏ dung lượng máy biến áp 320 (KVA

4. Mỏ đá Lũng Ráo dung lượng máy biến áp 560 (KVA)

5. Mỏ đá Phia Van dung lượng máy biến áp 250 (KVA)

6. Xưởng gỗ Hồng Quảng dung lượng máy biến áp 250 (KVA)

7. Xưởng gỗ Huy Hoàng dung lượng máy biến áp 250 (KVA)

8. Nhà máy gạch Sao Mai dung lượng máy biến áp 250 (KVA)

- Nhu cầu về điện để phục vụ cho mục đích Thương nghiệp, khách sạn, nhà

hàng có tỷ trọng chiếm khoảng trên 1% đến 5% tổng sản lượng hàng năm.

- Nhu cầu về điện để phục vụ cho mục đích Quản lý, tiêu dùng có tỷ

trọng chiếm khoảng trên 65 % đến 71 % tổng sản lượng hàng năm.

- Nhu cầu về điện để phục vụ cho Hoạt động khác có tỷ trọng chiếm

khoảng trên 4 % đến 6 % tổng sản lượng hàng năm.

1.2. Nguồn cấp

Lưới điện huyện Na rì chủ yếu được cấp từ 2 lộ đường dây của trạm 110

kV E26.1 Bắc Kạn có công suất 50MVA; lộ đường dây 35 KV 373 E26.1 và lộ

đường dây 35 KV 371 E26.1. Mạnh vòng dự phòng gồm có các mạch: mạch

vòng 35 KV Tràng Định - Na Rì và mạch vòng 35 KV Chợ Mới - Na Rì.

Lộ đường dây 35 KV 373 E26.1 và các nhánh rẽ có tổng chiều dài 200

km cấp điện cho 107 TBA phân phối với tổng dung lượng lắp đặt 10.662 kVA:

Cấp điện cho các xã, Thị trấn: Côn Minh, Quang Phong, Đổng Xá, Hữu Thác,

Hảo Nghĩa, Dương Sơn, Xuân Dương, Liêm Thủy, Cư Lễ, Lam Sơn, Lương

Hạ, Kim Lư, Lương Hạ, Cường Lợi, Vũ Loan, Văn Học và Thị trấn Yến Lạc,

lộ đường dây này cấp cho 4/5 phụ tải địa bàn huyện Na Rì.

Lộ đường dây 35 KV 371 E26.1 và các nhánh rẽ có tổng chiều dài 56 km

cấp điện cho 25 TBA phân phối với tổng dung lượng lắp đặt 1.831 kVA cấp

điện cho các xã: Kim Hỷ, Lương Thượng, Lạng San, Ân Tình, Lương Thành,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Văn Minh và 1 phần của xã Lam Sơn. Lộ đường dây này có hai nguồn cấp đó

là nguồn lưới điện Quốc gia lấy từ trạm 110 kV E26.1 Bắc Kạn và từ nhà máy

thủy điện Thượng Ân có công suất 2,4 MVA đóng trên địa bàn huyện Ngân

Sơn, lộ đường dây này cấp cho 1/5 phụ tải huyện Na Rì.

Dự kiến đến năm 2020 trên địa bàn huyện, thủy điện Pác Cáp có công

suất 6MVA sẽ được xây dựng xong và sẽ có khả năng đáp ứng được toàn bộ

phụ tải huyện Na Rì.

1.3. Đồ thị phụ tải điển hình.

ĐỒ THỊ PHỤ TẢI NGÀY 6 - 12

5000

4000

)

3000

W K ( P

2000

1000

0

1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47

đồ thị phụ tải 371 đồ thị phụ tải 373 đồ thị phụ tải tổng

Hình 1.1: Đồ thị phụ tải điển hình

1.4. Hiện trạng chất lượng điện huyện Na Rì

Đặc điểm lưới điện:

Lưới điện huyện Na rì chủ yếu được cấp từ 2 lộ đường dây của trạm 110

kV E26.1 Bắc Kạn:

- Lộ đường dây 35 KV 373 E26.1 có chiều dài 200 km sử dụng loại dây

dẫn AC95, AC 70 cho đường trục và AC 70, AC 50 cho các nhánh rẽ vào trạm;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên lộ đường dây này do bán kính cấp điện từ trạm 110 kV E26.1 dài do vậy

để nâng cao chất lượng điện năng phía cuối nguồn năm 2018 Công ty Điện lực

Bắc Kạn thực hiện đầu tư xây dựng 01 MBA tự ngẫu dung lượng 7000 KVA;

TBA phân phối 35/0,4 kV:107 TBA có dung lượng từ 31,5 kVA đến 560 KVA

với tổng dung lượng 10.662 kVA được đấu vào lưới.

- Lộ đường dây 35 KV 371 E26.1 có chiều dài 56 km sử dụng loại dây

dẫn AC 70 cho đường trục và AC 50 cho các nhánh rẽ vào trạm; trên lộ đường

dây này có 25 MBA có dung lượng từ 31,5 kVA đến 180 KVA với tổng dung

lượng 1.831 kVA được đấu vào lưới.

Các thiết bị trên lưới điện:

* Máy cắt Reclose: 09.

* Cầu dao phụ tải: 14.

* Cầu dao cách ly: 37.

* Tụ bù trung thế: 01 bộ dung lượng 900 kVAR.

* Tụ bù hạ thế: 47 bộ dung lượng 1.820 kVAR.

- Về lưới điện 0,4 kV: Lưới điện 0,4 kV sau các TBA hầu hết đã được

đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa lớn sử dụng các loại là cáp vặn xoắn có tiết diện

4x50, 4x70, 4x95 tuy nhiên vẫn còn một số ít đường dây thuộc chương trình dự

án do nguồn ngân sách địa phương đầu tư mới được bàn giao cho nghành điện

hiện nay vẫn còn sử dụng dây AV 50, AV 70 và có một số TBA do đặc điểm

khách hàng nông thôn miền núi sống phân tán, thưa thớt nên có bán kính cấp

điện tương đối dài từ 2km đến hơn 3 km.

Các thông số về điện áp, dòng điện, cos Φ đo được tại điểm đo đếm ranh

giới Thành Phố - Na Rì và Ngân Sơn - Na Rì khai thác vào ngày có sản lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao nhất như sau:

Ngày giờ

A

7/5/2018 23:30

7/5/2018 22:00

7/5/2018 21:00

7/5/2018 20:30

7/5/2018 19:30

7/5/2018 19:00

7/5/2018 18:00

7/5/2018 17:00

7/5/2018 16:30

7/5/2018 16:02

7/5/2018 14:30

7/5/2018 13:30

7/5/2018 12:30

7/5/2018 12:03

7/5/2018 11:00

7/5/2018 8:00

7/5/2018 7:00

7/5/2018 6:00

7/5/2018 5:30

7/5/2018 4:30

7/5/2018 3:30

7/5/2018 2:30

7/5/2018 1:30

7/5/2018 1:00

7/5/2018 0:00

C 20,859 20,845 20,673 20,625 20,878 20,418 20,602 20,811 20,557 20,531 20,637 20,449 20,600 20,638 20,540 20,358 20,745 20,958 21,020 21,142 21,143 21,124 21,018 21,022 20,881

AB 36,174 36,126 35,804 35,741 36,169 35,382 35,630 36,070 35,645 35,636 35,756 35,431 35,770 35,833 35,711 35,345 35,905 36,398 36,554 36,680 36,716 36,693 36,465 36,460 36,250

Điện pha dây BC 36,492 36,282 36,038 36,028 36,440 35,615 35,948 36,306 35,853 35,870 36,073 35,702 35,995 35,975 36,003 35,540 36,248 36,656 36,769 36,958 36,896 36,871 36,649 36,748 36,514

CA 36,086 36,062 35,765 35,681 36,120 35,323 35,642 36,003 35,564 35,519 35,702 35,376 35,638 35,705 35,534 35,219 35,888 36,258 36,364 36,575 36,577 36,544 36,361 36,368 36,124

A 27.19 34.05 39.48 41.98 46.74 49.61 37.68 37.92 37.59 37.17 38.57 33.78 33.00 33.56 38.42 32.69 26.71 25.62 24.87 21.00 20.81 20.39 21.42 22.00 23.94

Dòng điện B 28.70 35.38 41.13 42.91 48.77 51.86 39.73 40.25 39.28 38.26 39.72 35.29 35.21 36.28 40.20 34.62 28.52 27.61 26.97 22.16 21.73 21.78 22.81 23.54 25.16

C 29.08 36.44 42.32 44.30 49.55 51.28 40.01 40.78 40.08 39.38 39.98 35.88 35.46 35.73 41.48 34.92 29.68 28.58 27.67 23.00 22.33 22.36 23.54 24.02 25.68

A 0.9986 0.9962 0.9976 0.9994 0.9976 0.9986 0.9945 0.9613 0.9703 0.9613 0.9848 0.9962 0.9976 0.9962 0.9962 0.9744 0.9925 0.9925 0.9962 0.9994 0.9986 0.9994 0.9998 0.9998 0.9994

Cos Φ B 0.9998 0.9994 0.9998 0.9998 0.9994 0.9998 0.9945 0.9781 0.9816 0.9703 0.9848 0.9976 0.9998 0.9994 0.9994 0.9781 0.9976 0.9976 0.9998 0.9976 0.9976 0.9998 0.9994 0.9976 1.0000

C 0.9976 0.9962 0.9976 0.9986 0.9945 0.9945 0.9877 0.9511 0.9744 0.9703 0.9744 0.9976 0.9945 0.9962 0.9925 0.9659 0.9781 0.9903 0.9925 0.9994 1.0000 0.9994 0.9998 0.9998 0.9998

Điện áp pha B 21,094 20,972 20,831 20,826 21,064 20,587 20,779 20,986 20,724 20,734 20,852 20,637 20,806 20,795 20,811 20,543 20,953 21,189 21,254 21,363 21,327 21,313 21,184 21,242 21,106

20,910 20,882 20,696 20,659 20,907 20,452 20,595 20,850 20,604 20,599 20,668 20,480 20,676 20,713 20,642 20,431 20,754 21,039 21,130 21,203 21,223 21,210 21,078 21,075 20,954

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 1.3: Số liệu điện áp, dòng điện, cos Φ điểm đo ranh giới Thành Phố - Na Rì

ĐIỆN ÁP PHA

ĐIỆN ÁP DÂY

DÒNG ĐIỆN

COS Φ

Ngày giờ

A

B

C

A

B

C

A

B

C

A

C

B

8/10/2018 23:30

0.996

0.988

1.000

21,114

21,485

21,184

36,528

37,170

36,648

4.70

5.19

4.43

8/10/2018 23:00

0.978

0.993

1.000

21,076

21,436

21,122

36,462

37,085

36,541

4.68

5.19

4.49

8/10/2018 22:30

0.999

0.990

0.998

20,975

21,345

21,055

36,286

36,928

36,426

5.27

6.13

4.92

8/10/2018 22:00

0.999

0.998

0.999

21,167

21,529

21,246

36,618

37,245

36,756

5.98

6.83

5.86

8/10/2018 21:30

0.995

0.993

1.000

21,065

21,432

21,130

36,443

37,077

36,555

6.75

7.62

6.91

8/10/2018 21:00

0.993

0.999

0.998

21,023

21,421

21,143

36,370

37,058

36,577

7.44

8.35

7.71

8/10/2018 20:30

0.999

0.998

1.000

20,901

21,245

20,955

36,158

36,753

36,253

8.69

9.37

8.70

8/10/2018 20:00

0.999

0.999

0.998

20,911

21,322

21,004

36,176

36,886

36,336

9.27

9.82

9.16

8/10/2018 19:30

1.000

1.000

0.999

20,753

21,151

20,921

35,902

36,591

36,194

9.94

10.72

9.86

8/10/2018 19:00

1.000

0.999

0.996

20,855

21,257

20,969

36,079

36,774

36,276

10.76

10.82

12.22

8/10/2018 18:30

1.000

1.000

0.998

20,641

21,036

20,761

35,708

36,391

35,916

9.92

10.86

9.65

8/10/2018 18:00

0.999

0.999

0.988

20,875

21,248

20,999

36,114

36,759

36,329

9.10

10.37

9.41

8/10/2018 17:30

0.999

1.000

0.985

20,858

21,249

20,951

36,085

36,760

36,246

8.74

9.82

8.24

8/10/2018 17:00

0.999

1.000

0.990

21,070

21,481

21,179

36,452

37,162

36,640

6.87

7.59

6.93

8/10/2018 16:30

0.996

0.999

0.988

20,979

21,389

21,104

36,294

37,003

36,509

6.34

7.22

6.09

8/10/2018 16:00

0.998

1.000

0.978

20,869

21,280

20,994

36,104

36,814

36,319

5.80

7.02

5.76

8/10/2018 15:30

0.996

1.000

0.993

20,790

21,171

20,922

35,966

36,626

36,195

6.07

7.28

6.29

8/10/2018 15:00

0.998

0.999

0.956

20,880

21,312

20,979

36,122

36,869

36,294

6.40

7.69

6.85

8/10/2018 14:30

0.999

0.999

0.970

20,948

21,334

21,029

36,240

36,908

36,380

6.07

7.58

6.29

8/10/2018 14:00

0.999

1.000

0.988

20,731

21,151

20,848

35,865

36,591

36,068

6.11

7.14

6.18

8/10/2018 13:30

0.999

1.000

0.990

20,788

21,217

20,936

35,962

36,705

36,219

6.25

6.97

6.42

8/10/2018 13:00

1.000

1.000

0.995

20,922

21,333

21,024

36,196

36,906

36,372

6.18

7.02

6.46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 1.4: Số liệu điện áp, dòng điện, cos Φ điểm đo ranh giới Ngân Sơn - Na Rì

ĐIỆN ÁP PHA

ĐIỆN ÁP DÂY

DÒNG ĐIỆN

COS Φ

Ngày giờ

A

B

C

A

B

C

A

B

C

A

C

B

8/10/2018 12:30

1.000

1.000

0.995

20,970

21,379

21,043

36,278

36,986

36,404

6.83

7.85

6.99

8/10/2018 12:00

0.988

1.000

0.995

20,840

21,239

20,954

36,053

36,744

36,250

6.75

7.67

7.24

8/10/2018 11:30

0.999

0.999

0.995

21,125

21,563

21,238

36,546

37,304

36,741

6.85

8.10

7.59

8/10/2018 10:30

0.999

1.000

0.985

21,061

21,444

21,147

36,435

37,098

36,585

8.61

9.80

8.70

8/10/2018 10:00

0.999

0.999

0.993

20,768

21,173

20,874

35,929

36,628

36,111

8.38

9.35

8.70

8/10/2018 9:30

0.995

1.000

0.978

21,228

21,636

21,316

36,724

37,430

36,877

6.85

8.28

7.10

8/10/2018 9:00

0.999

1.000

0.988

21,080

21,475

21,158

36,469

37,151

36,603

5.49

6.42

5.56

8/10/2018 8:30

1.000

1.000

0.988

21,105

21,528

21,202

36,512

37,243

36,679

5.25

6.26

5.37

8/10/2018 8:00

0.999

1.000

0.995

20,970

21,315

21,057

36,278

36,875

36,428

4.96

5.82

5.07

8/10/2018 7:30

0.998

0.998

0.974

20,893

21,234

20,963

36,145

36,735

36,266

5.62

6.52

5.68

8/10/2018 7:00

1.000

0.996

0.990

21,014

21,357

21,113

36,354

36,948

36,526

5.29

6.07

5.29

8/10/2018 6:30

0.998

0.993

0.996

20,892

21,258

21,009

36,143

36,777

36,346

5.21

6.01

5.06

8/10/2018 6:00

0.995

0.985

1.000

20,972

21,320

21,099

36,281

36,883

36,501

5.34

6.03

4.88

8/10/2018 5:30

0.985

0.966

0.988

21,076

21,445

21,212

36,462

37,100

36,697

4.88

5.41

4.33

8/10/2018 5:00

0.974

0.934

0.990

21,203

21,546

21,293

36,681

37,274

36,838

3.81

4.54

3.61

8/10/2018 4:30

0.978

0.956

0.995

21,120

21,477

21,257

36,538

37,155

36,775

4.33

4.98

3.96

8/10/2018 4:00

0.978

0.946

0.829

21,076

21,415

21,174

36,461

37,048

36,632

3.94

4.45

3.46

8/10/2018 3:30

0.978

0.927

0.978

21,074

21,438

21,174

36,458

37,088

36,632

3.86

4.50

3.38

8/10/2018 3:00

0.988

0.951

0.978

21,125

21,465

21,251

36,546

37,135

36,765

3.70

4.31

3.38

8/10/2018 2:30

0.982

0.934

0.993

21,152

21,515

21,225

36,593

37,220

36,720

3.74

4.23

3.34

8/10/2018 2:00

0.985

0.956

0.995

21,060

21,429

21,196

36,434

37,071

36,669

3.84

4.35

3.42

8/10/2018 1:30

0.982

0.946

0.990

21,079

21,404

21,160

36,466

37,028

36,606

3.92

4.49

3.50

8/10/2018 1:00

0.985

0.940

0.993

21,025

21,370

21,122

36,374

36,971

36,541

3.92

4.45

3.47

8/10/2018 0:30

0.982

0.946

0.995

20,995

21,332

21,079

36,321

36,905

36,466

3.94

4.49

3.66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐIỆN ÁP PHA

ĐIỆN ÁP DÂY

DÒNG ĐIỆN

COS Φ

Ngày giờ

A

B

C

A

B

C

A

B

C

A

C

B

8/10/2018 0:00

0.961

0.985

0.998

20,985

21,304

21,066

36,303

36,855

36,443

4.12

4.84

3.81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 1.5: Số liệu tổn thất các TBA năm 2018.(3)

STT

Tên TBA

Năm 2018 Thương phẩm (kWh)

Điện nhận (kWh)

TLTT (%)

ĐTT (kWh)

Đội QLTH1 TBA Đồng Tâm 1 TBA Đồng Tâm 2 TBA Phiêng Đốc TBA UB Kim Lư TBABản Đâng 1 TBA Bản Đâng 2 TBA Nà Đon TBA Nà Tát TBA Vũ Loan 1

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TBA Nà Deng 11 TBA Pác Thôm 12 TBA Thôm Khon 13 TBA Khuổi Hai 14 TBA Lương Hạ 2 15 TBA Cư Lễ 2(Nà Dài) 16 TBA Bản Pò 17 TBA Khuổi quân 18 TBA Sắc Sái 19 TBA Bản Tráng 20 TBA Cường Lợi 1 21 TBA Cường Lợi 2 22 TBA Cường Lợi 3 23 TBA Cường Lợi 4 24 TBA Vũ Loan 2 25 TBA Văn Học 1 26 TBA Văn Học 2 27 TBA Lam Sơn 2 28 TBA Lam Sơn 3 29 TBA Yến Lạc 3

96,533 108,051 166,751 179,426 91,771 79,574 49,196 78,545 140,856 36,554 17,530 18,316 42,468 120,043 48,314 74,534 40,671 69,290 455,918 306,390 65,287 132,015 125,522 72,383 134,129 95,793 421,412 160,964 333,406

92,642 103,457 159,545 169,914 85,309 72,702 47,343 75,596 134,250 34,681 16,482 17,250 40,679 115,355 44,525 70,325 39,103 66,216 432,073 291,893 62,883 127,166 113,048 69,321 128,916 90,941 405,781 156,434 320,198

3,891 4,594 7,206 9,512 6,462 6,872 1,853 2,949 6,606 1,873 1,048 1,066 1,789 4,688 3,789 4,209 1,568 3,074 23,845 14,497 2,404 4,849 12,474 3,062 5,213 4,852 15,631 4,530 13,208

4.03 4.25 4.32 5.30 7.04 8.64 3.77 3.75 4.69 5.12 5.98 5.82 4.21 3.90 7.84 5.65 3.85 4.44 5.23 4.73 3.68 3.67 9.94 4.23 3.89 5.07 3.71 2.81 3.96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

STT

Tên TBA

Năm 2018 Thương phẩm (kWh)

30 TBA Yến Lạc 4 31 TBA Yến Lạc 5 32 TBA Yến Lạc 6 33 TBA Yến Lạc 7 34 TBA Phố Cổ 1 35 TBA Lương Hạ 3 36 TBA Lương Hạ 1 37 TBA Phố Cổ 2 38 TBA Phố Cổ 3 39 TBA Phố Cổ 4 40 TBA Yến Lạc 1 41 TBA Yến Lạc 2 42 TBA Cư Lễ 1 43 TBA Cư Lễ 3 44 TBA Lam Sơn 1 45 TBA Lam Sơn 4 46 TBA Lam Sơn 5 47 Nặm Dắm 48 TBA Nặm Rặc 49 TBA Khuổi Mụ 50 TBA Lương Thành 1 51 TBA Lương Thành 2 52 TBA Nà Lẹng 53 TBA Lạng San 1 54 TBA Lạng San 2 55 TBA Lạng San 3 56 TBA Lạng San 4 57 TBA Tái Định Cư 58 TBA Hợp Thành 59 TBA Lương Thượng 1 60 TBA Lương Thượng 2

Điện nhận (kWh) 477,363 61,163 329,589 178,060 484,211 49,795 164,581 323,548 194,852 212,766 667,223 352,803 334,830 129,965 154,896 268,474 138,382 12,561 9,350 19,910 148,406 120,946 87,629 294,417 176,351 104,619 62,128 37,304 41,875 164,546 158,689

ĐTT (kWh) 21,235 1,378 10,244 2,492 25,750 2,538 8,397 7,759 7,574 4,606 33,890 17,029 12,243 6,507 9,262 8,669 5,874 892 294 930 11,520 6,891 3,545 13,351 6,407 5,461 2,925 1,366 2,121 11,089 6,400

TLTT (%) 4.45 2.25 3.11 1.40 5.32 5.10 5.10 2.40 3.89 2.16 5.08 4.83 3.66 5.01 5.98 3.23 4.24 7.10 3.14 4.67 7.76 5.70 4.05 4.53 3.63 5.22 4.71 3.66 5.07 6.74 4.03

456,128 59,785 319,345 175,568 458,461 47,257 156,184 315,789 187,278 208,160 633,333 335,774 322,587 123,458 145,634 259,805 132,508 11,669 9,056 18,980 136,886 114,055 84,084 281,066 169,944 99,158 59,203 35,938 39,754 153,457 152,289

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

STT

Tên TBA

Điện nhận (kWh)

Năm 2018 Thương phẩm (kWh)

61 TBA Bản Giang 62 TBA Nà Ản 63 Khuổi Lầy 64 TBA Khuổi có 65 TBA Kim Hỷ 1 66 TBA Kim Hỷ 2 67 TBA Văn Minh 1 68 TBA Văn Minh 2 69 TBA Văn Minh 3 70 TBA Ân Tình 1 71 TBA Ân Tình 2 72 TBA Nà Noong 73 TBA Nà Tảng 74 TBA Bản Lù 75 TBA Bản Lài 76 TBA Bản Lài 1 77 TBA Bản Lài 2 78 TBA Khuổi Can 79 TBA Áng Hin 80 Khuổi Căng 81 Nà Chiêng 82 Nà Vạng 83 Khuổi Cáy 84 Khuổi Nà 85 TBA Nà Liềng 86 TBA Lùng Vai 87 TBA Côn Minh 4 88 TBA Côn Minh 1 89 TBA Côn Minh 2 90 TBA Côn Minh 3 91 TBA Quang phong 1

91,199 22,930 2,972 37,209 238,686 98,183 148,761 137,439 81,961 193,203 97,253 83,932 39,872 62,516 40,050 74,225 71,694 15,767 8,570 9,410 24,280 19,853 19,041 29,023 122,870 4,280 102,359 401,296 163,079 87,076 144,240

ĐTT (kWh) 3,529 1,954 333 1,688 18,940 6,078 7,559 6,381 7,917 10,505 3,447 3,771 1,781 3,257 1,227 3,012 3,044 751 943 213 658 467 1,367 1,336 4,891 189 6,343 12,085 10,539 3,791 3,606

TLTT (%) 3.87 8.52 11.22 4.54 7.93 6.19 5.08 4.64 9.66 5.44 3.54 4.49 4.47 5.21 3.06 4.06 4.25 4.76 11.00 2.26 2.71 2.35 7.18 4.60 3.98 4.42 6.20 3.01 6.46 4.35 2.50

87,670 20,976 2,639 35,521 219,746 92,105 141,202 131,058 74,044 182,698 93,806 80,161 38,091 59,259 38,823 71,213 68,650 15,016 7,627 9,197 23,622 19,386 17,674 27,687 117,979 4,091 96,016 389,211 152,540 83,285 140,634

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

STT

Tên TBA

Điện nhận (kWh)

Năm 2018 Thương phẩm (kWh)

92 TBA Hữu Thác 1

ĐTT (kWh) 2,689

TLTT (%) 3.49

77,140

74,451

93 TBA Hữu Thác 2

154,314

149,238

5,076

3.29

94 TBA Hữu Thác 3

113,037

105,166

7,871

6.96

95 TBA Hảo Nghĩa 1

376,443

356,683

19,760

5.25

96 TBA Hảo Nghĩa 2

110,313

102,842

7,471

6.77

97 TBA Xuân Dương 2

51,606

47,816

3,790

7.34

98 TBA Nà Dăm

43,812

40,516

3,296

7.52

99 TBA Xuân Dương 1

265,263

254,033

11,230

4.23

100 TBA Pắc Sen

43,585

41,155

2,430

5.58

101 TBA Nà Nhac

68,162

63,505

4,657

6.83

102 TBA Liêm Thủy

94,584

88,692

5,892

6.23

103 TBA Nà Pì

99,412

93,246

6,166

6.20

104 TBA Nà Vẹn

122,715

114,713

8,002

6.52

105 TBA Lũng Deng

32,754

30,746

2,008

6.13

106 TBA Đổng Xá 1

289,880

275,198

14,682

5.06

107 TBA Đổng Xá 2

75,949

71,471

4,478

5.90

108 TBA Đổng Xá 3

41,036

38,937

2,099

5.12

109 TBA Đổng Xá 4

61,013

57,647

3,366

5.52

110 TBA Khuổi Tấy

128,384

120,632

7,752

6.04

111 TBA Quang phong 2

188,367

183,095

5,272

2.80

112 TBA Quang phong 3

41,970

40,834

1,136

2.71

113 TBA Nà Giàng

25,496

23,811

1,685

6.61

114 TBA Cốc Pục

35,501

34,102

1,399

3.94

115 TBA Liêm Thủy 2

54,213

52,383

1,830

3.38

116 TBA Dương Sơn 2

231,859

5.74

218,544

13,315

117 TBA Dương Sơn 3

149,898

140,068

9,830

6.56

118 TBA Dương Sơn 1

72,231

68,745

3,486

4.83

119 TBA Áng tòong

14,845

14,671

174

1.17

4.72

Cộng

18,035,198

17,184,530 850,668

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.5. Kết Luận chương 1

Từ những phân tích và các bảng số liệu ở trên thấy rằng việc nâng cao

chất lượng điện năng của lưới điện huyện Na Rì là hết sức cần thiết, đặc biệt là

đảm bảo điện áp của lộ đường dây 35 kV 373 E 26.1 đúng với điện áp định

mức, để đảm bảo cung cấp điện cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục

vụ mục đích chính trị, bảo đảm an ninh - quốc phòng của huyện. Đồng thời là

mục tiêu giảm tổn thất điện năng của Điện lực Na Rì đến năm 2020 thực hiện

8,15% (theo Quyết định số 1708/QĐ -PCBK V/v giao điều chỉnh kế hoạch sản

xuất kinh doanh 5 năm 2016 - 2020).

Trong phần mở đầu của đề tài tại mục 2 “Cơ sở pháp lý” đã nghiên cứu

một cách tổng quát chất lượng điện năng nó bao gồm những chỉ tiêu chính như

sau: Điện áp, Tần số, Sóng hài dòng và áp, Cân bằng pha và Nhấp nháy điện

áp mà trong thực tế tại địa bàn nghiên cứu chất lượng điện áp là một vấn đề cần

hết sức cần quan tâm. Vì vậy, trong các chương tiếp theo của Luận văn tập

trung vào nghiên cứu Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng điện áp và giải pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nâng cao chất lượng điện áp của nguồn điện.

Chương 2

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP

VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP

CỦA NGUỒN ĐIỆN

2.1. Các chỉ tiêu chất lượng điện áp nguồn cung cấp

Chất lượng điện áp của nguồn điện cung cấp được đánh giá qua hai chỉ

tiêu chính là tần số và điện áp. Trong đó, điện áp mang tính chất cục bộ, còn

tần số mang tính hệ thống. Tần số đạt giá trị định mức khi có sự cân bằng công

suất tác dụng phát ra với công suất tác dụng của phụ tải. Điện áp đạt giá trị định

mức khi có sự cân bằng công suất phản kháng phát ra với công suất phản kháng

của phụ tải. Chất lượng điện áp được đánh giá qua bốn chỉ tiêu.

2.1.1. Độ lệch điện áp

Điện áp đạt giá trị định mức khi công suất phản kháng phát ra cân bằng

với công suất phản kháng của phụ tải. Giá trị điện áp tại một điểm nào đó trong

hệ thống điện phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn đến điểm đó, tình trạng của

phụ tải và việc nâng cao điện áp tại nguồn và các máy biến áp, vì vậy tại một

điểm trong hệ thống điện luôn tồn tại độ lệch điện áp, độ lệch điện áp được biểu

thị dưới dạng:

- Độ lệch điện áp tuyệt đối:

Độ lệch điện áp tuyệt đối là độ chênh lệch giữa điện áp thực tế đo tại một

điểm so với giá trị định mức, được xác định như sau:

(2.1) U = U - Uđm [V]

Trong đó:

U: Độ lệch điện áp tại điểm khảo sát, [V]

U: Điện áp thực tế đo được, [V]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Uđm: Điện áp định mức, [V]

Độ lệch điện áp tại một điểm j bất kỳ trên lưới điện còn được xác định

như sau:

(2.2)

Trong đó:

Uj : Độ lệch điện áp tuyệt đối tại điểm j, [V]

Un: Độ lệch điện áp tại đầu nguồn, [V]

Ej: Độ gia tăng điện áp tại MBA thứ j từ nguồn đến điểm khảo sát, [V]

∆Uj: Hao tổn điện áp trên đoạn dây thứ j từ nguồn đến điểm khảo sát, [V]

- Độ lệch điện áp tương đối

Độ lệch điện áp tương đối là độ lệch điện áp tuyệt đối tính theo phần

trăm so với giá trị định mức, được xác định:

[%] (2.3)

Trong đó:

Utd: Độ lệch điện áp tương đối tại điểm khảo sát, [%]

U: Điện áp thực tế tại điểm đó, [V]

Udm: Điện áp định mức tại điểm cần xác định độ lệch điện áp, [V]

Chỉ tiêu độ lệch điện áp thỏa mãn khi nằm trong giới hạn cho phép. Mỗi

khu vực, mỗi quốc gia đưa ra các tiêu chuẩn khác nhau về giá trị độ lệch điện

áp cho phép. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn độ lệch điện áp cho phép

đối với từng loại thụ điện khác nhau là khác nhau, ở chế độ làm việc bình

thường được quy định như sau:

Bảng 2.1: Độ lệch điện áp cho phép ở chế độ làm việc bình thường

STT

Hộ tiêu thụ điện

cp

cp

1 Động cơ điện

Giới hạn dưới V- -5

Giới hạn trên V+ +10

2 Chiếu sáng

-2,5

+5

3

Thiết bị điện Công nghiệp

-5

+5

4

Thiết bị điện Nông nghiệp

-7,5

+7,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1.2. Độ dao động điện áp

Dao động điện áp là sự biến thiên nhanh của điện áp xảy ra trong khoảng

thời gian tương đối ngắn với tốc độ không quá 1% giây, được xác định:

, [%] (2.4)

Umax%, Umin%: Lần lượt là điện áp lớn nhất và điện áp nhỏ nhất tính theo

phần trăm so với giá trị định mức khi xảy ra dao động điện áp, [%]

Độ dao động điện áp cho phép được xác định:

(2.5)

Trong đó:

n: Số lần xảy ra dao động điện áp trong 1 giờ, [lần/h]

∆t: Thời gian trung bình giữa các lần dao động, [phút]

2.1.3. Độ không sin của điện áp

Điện áp và dòng điện 3 pha của nguồn cung cấp biến thiên theo chu

kỳ hình sin với tần số 50Hz. Thực tế, do nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến

lưới điện (chủ yếu do tải) làm méo đường cong điện áp vào tạo nên độ không

hình sin.

Giá trị hiệu dụng điện áp không sin được xác định:

(2.6)

Trong đó:

Umeo: giá trị điện áp hiệu dụng không sin, [V]

Uh: giá trị hiệu dụng của thành phần điện áp sóng hài bậc cao, [V]

Thực tế nguồn điện chỉ có sóng bậc 3 có giá trị đáng kể nhất, các thành

phần sóng bậc hài cao có giá trị hiệu dụng gảm dần. Nên người ta chỉ tính đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bậc 13, khi đó giá trị hiệu dụng điện áp không sin tính gần đúng:

Hệ số không sin kks được xác định:

[%] (2.7)

Trong đó:

U1: Điện áp hiệu dụng thành phần sóng cơ bản, [V]

Hệ số không sin cho phép [kks]= 5 [%]

2.1.4. Độ đối xứng của điện áp

Do sử dụng nhiều thiết bị một pha, tải phân bố không đều dẫn đến sự

không đối xứng giữa các pha làm xuất hiện thành phần thứ tự thuận, thành phần

thứ tự nghịch, và thứ tự không.

Độ không đối xứng của điện áp và dòng điện được biểu diễn thông qua

các hệ số không đối xứng:

Theo dòng điện:

(2.8)

Trong đó:

- kkdxI2, kkdxI0: Lần lượt là hệ số không đối xứng thành phần dòng điện thứ

tự nghịch, thứ tự không.

- I1, I2, I0: Lần lượt là thành phần dòng điện thứ tự thuận, thứ tự nghịch,

thứ tự không, [A]

Theo điện áp:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(2.9)

Trong đó:

- kkdxU2, kkdxU0: Lần lượt là hệ số không đối xứng thành phần điện áp thứ

tự nghịch, thứ tự không.

- U1, U2, U0: Lần lượt là thành phần điện áp thứ tự thuận, thứ tự nghịch,

thứ tự không, [V]

Hệ số không đối xứng tiêu chuẩn [kkdxtc]= 2 ÷ 5 [%]

2.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng điện áp

2.2.1. Đánh giá chất lượng điện áp theo theo độ lệch điện áp

- Đánh giá chất lượng điện áp theo độ lệch giới hạn của điện áp

Để đánh giá chất lượng điện áp tại một điểm chúng ta có thể căn cứ vào độ

lệch điện áp thực tế tại các nút mạng điện, từ đó so sánh với giá trị độ lệch điện áp

cho phép đối với các phụ tải nối vào điểm đánh giá độ lệch điện áp đó.

Hao tổn điện áp tuyệt đối và tương đối trong một đoạn mạng điện được

xác định theo công thức:

(2.10)

(2.11)

(2.12)

(2.13)

Trong đó:

- P, Q: Công suất tác dụng và công suất phản kháng truyền tải trên đoạn

mạng điện;

- U: Điện áp thực tế điểm cuối của mạng điện;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Uđm: Điện áp định mức của đoạn mạng điện.

Độ lệch điện áp tại đầu vào hộ dùng điện, thường được xác định tại thời

điểm phụ tải cực đại và phụ tải cực tiểu, giá trị của độ lệch điện áp tại một điểm

có thể đánh giá bằng cách đo điện áp tại điểm muốn đánh giá chất lượng, hoặc

đo tại nguồn.

Điện áp đo được tại điểm khảo sát được đánh giá theo các bước:

* Xác định được độ lệch giới hạn cho phép theo bảng 1.1;

* Đo giá trị điện áp thực tế tại điểm đó.

Từ số liệu điện áp đo được, ta xác định được điện áp nhỏ nhất Umin (lúc

phụ tải cực đại) và điện áp lớn nhất Umax ( lúc phụ tải cực tiểu).

Theo công thức (2.3) ta xác định được độ lệch điện áp lúc phụ tải cực đại

(2) và lúc phụ tải cực tiểu (1):

Nếu độ lệch điện áp lúc phụ tải cực đại U(2) và lúc phụ tải cực tiểu U(1)

nằm trong giới hạn cho phép thì chất lượng được đảm bảo.

Khi điện áp đo được tại nguồn:

(2.14)

(2.15)

Trong đó:

Ung: Độ lệch tại đầu nguồn;

∆Ui: Hao tổn điện áp trên các đoạn thứ i;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ej: Độ gia tăng điện áp tại trạm thứ j;

Các số (2), (1) ứng với giá trị khi phụ tải cực đại và cực tiểu. Điện áp

cp ≤ U ≤ U+

cp

được coi là đảm bảo tiêu chuẩn về độ lệch điện áp khi: U-

cp, U+

cp: Độ lệch điện áp cho phép ứng với từng loại phụ tải tại thời

U-

điểm phụ tải cực đại và tại thời điểm phụ tải cực tiểu.

- Đánh giá chất lượng điện áp theo tiêu chuẩn tích phân điện áp

Do số lượng phụ tải lớn nên không thể hạn chế độ lệch điện áp và tiêu

chuẩn hóa Ucp cho mỗi loại phụ tải mà phải đặt ra chỉ tiêu trung bình đối với

toàn bộ nhóm thụ điện do đó chọn Ucp trung bình cho một chu kỳ T, vì vậy để

đánh giá chất lượng điện cần phải xét hàm độ lệch điện áp phụ thuộc vào thời

gian U = f(t). Với hàm này ta có thể xác định được điện áp trung bình sau một

chu kỳ xét T nào đó và độ lệch trung bình bình phương của nó.

Giá trị độ lệch trung bình của điện áp so với định mức ở điểm bất kỳ của

lưới điện được xác định theo biểu thức:

(2.16)

Trong đó:

U(t): Sự thay đổi theo thời gian của độ lệch điện áp, [%];

T: chu kỳ khảo sát.

Đặc trưng đầy đủ hơn của chất lượng điện áp là độ lệch trung bình bình

phương của nó hay còn gọi là độ bất định của điện áp, nó được xác định theo

biểu thức:

(2.17)

Hi: Độ bất định của điện áp tại điểm i sau chu kỳ T

H gọi là tính không nhất quán, hay độ bất định của điện áp hay tiêu chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tích phân độ lệch điện áp.

Đối với điện áp trong lưới điện hình tia có n điểm thì độ bất định của

điện áp là:

(2.18)

(2.19)

Pi: Công suất cực đại của phụ tải thứ i, [kW]

n: Số lượng các điểm xét

- Đánh giá chất lượng điện áp theo mô hình xác suất thống kê

Giả sử độ lệch điện áp trong mạng điện là một đại lượng ngẫu nhiên tuân

theo quy luật hàm phân bố chuẩn, tức là hàm mật độ xác suất có dạng:

(2.20)

Trong đó:

U: Độ lệch điện áp so với định mức

Kỳ vọng toán học của độ lệch điện áp [%]

: Độ lệch trung bình bình phương của độ lệch điện áp, xác định theo

phương sai, [%]

Theo lý thuyết xác suất, độ bất định điện áp xem như đại lượng thứ hai

ngẫu nhiên nên:

(2.21)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(2.22)

Giữa độ lệch trung bình bình phương và độ lệch chuẩn của điện áp có

mối quan hệ:

(2.23)

Udm: Điện áp định mức, [V]

σu xác định theo quy tắc “ba xích ma” dựa vào quan hệ:

(2.24)

𝑈̅: Kỳ vọng toán học của điện áp hay còn gọi là giá trị điện áp trung bình,

vì Umax - Umin = 6σu , nên ta có:

Giá trị điện áp trung bình trong một số trường hợp có thể xác định: (Umin

+ Umax)/2.

Từ đây chúng ta có thể xác định được các giá trị σu và Utb một cách

đơn giản.

Xác suất chất lượng điện áp là xác suất mà độ lệch điện áp U của điểm

nút ta xét nằm trong giới hạn cho phép.

(2.25)

Trong đó:

F(X): Hàm Laplace, giá trị hàm Laplace được tính sẵn trong các bảng

của lý thuyết xác suất thống kê với chú ý đây là hàm lẻ nên giá trị F(-X) = -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

F(X). Biết được xác suất chất lượng pCL có thể dễ dàng xác định được:

+ Thời gian điện năng đảm bảo chất lượng TCL= pCL.T [h]

+ Điện năng đảm bảo chất lượng ACL= pCL.A [kWh]

Trong đó: A là tổng điện năng tiêu thụ trong thời gian xét T, [kWh]

Trong thực tế khi có các dãy số liệu về điện áp có thể xác định các đại

lượng Utb, σu,… theo quy tắc xác suất thống kê.

- Đánh giá chất lượng điện áp theo tương quan giữa công suất và điện áp

P, U tại mỗi nút của lưới điện là một đại lượng ngẫu nhiên, giữa P và U

có quan hệ mật thiết, giả sử f(P,U) hàm mật độ của P, U và hàm phân phối

chuẩn xác suất có dạng:

(2.26)

Xác suất P, U trong giới hạn P1 - P2, U1 - U2, có thể viết:

(2.27)

Nếu P1 tiến đến Pmin, P2 tiến đến Pmax: U1, U2 nằm trong giới hạn: UCPmin

- UCPmax thì xác suất p biểu thị xác suất điện năng có chất lượng:

Tương tự có thể viết biểu thức xác định lượng điện năng đảm bảo

chất lượng:

(2.28)

Với tổng điện năng tiêu thụ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(2.29)

Điện năng không đảm bảo chất lượng: AKCL= 𝐴𝛴 - ACL

Việc tính toán ACL theo phương pháp trên khá phức tạp, để đơn giản ta

có thể sử dụng phương pháp quy hồi thực nghiệm để xác định gần đúng ACL

Đường quy hồi thực nghiệm viết theo công suất có dạng:

(2.30)

Ptb, Utb: giá trị trung bình của công suất, điện áp

M(P, U): mômen tương quan giữa P và U.

Giả sử điện áp tuân theo quy luật hàm phân bố chuẩn có thể xác định

thời gian chất lượng theo công thức:

(2.31)

Trong đó: F là hàm Laplace ta có thể tra bảng để xác định giá trị của hàm

số

Điện năng chất lượng:

(2.32)

Để tăng độ chính xác của phép tính ta có thể chia miền điện áp Ucpmin -

Ucpmax ra thành nhiều khoảng, ở mỗi khoảng xác định giá trị Ptbi và Utbi

2.2.2. Đánh giá độ đối xứng của điện áp

- Phương pháp phân tích các thành phần đối xứng

Bất kỳ một hệ thống ba pha không đối xứng nào cũng có thể phân tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành 3 hệ thống vecto đối xứng: thứ tự thuận, thứ tự nghịch, thứ tự không.

Giải hệ phương trình ta được:

Trong đó: a là toán tử quay

Từ đó xác định được hệ số không đối xứng:

(2.33) [%]

Trong lưới điện 3 pha 4 dây để đánh giá độ đối xứng của điện áp ta có

thể xác định hệ số không đối xứng của dòng điện như sau:

Xác định giá trị dòng điện thứ tự thuận, thứ tự nghịch và thứ tự không

Trong đó:

Với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trường hợp tổng ba vecto dòng điện hoặc điện áp = 0

Giả sử ta có tổng các vecto X1 = X2 = X0 = 0 các thành phần đối xứng

xác định theo các biểu thức thực nghiệm sau:

Với:

Suy ra:

(2.34)

- Đánh giá độ đối xứng theo phương pháp xác suất

Theo phương pháp này người ta xác định tỷ số giữa xác suất của thụ điện

1 pha đóng vào lưới điện các pha so với xác suất các thụ điện 1 pha đóng đều

vào 3 pha.

2.2.3. Đánh giá mức độ hình sin

Có thể dựa vào phương pháp đánh giá tổn thất điện năng của mạng điện

ở chế độ hình sin và không sin để đánh giá mức độ không sin của điện áp.

(2.35)

Trong đó: và là tổn thất điện năng ở chế độ không sin và chế độ

hình sin của điện áp.

Thực tế người ta có thể dùng cơ cấu đo đặc biệt và các vôn mét tự ghi để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xác định các thành phần điện áp cao tần.

2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp

2.3.1. Các biện pháp chung

Các phương pháp nâng cao chất lượng điện phải được chú ý từ khâu thiết

kế đến quá trình vận hành hệ thống điện, mỗi một phương pháp nâng cao chất

lượng điện có những quy mô khác nhau dẫn đến hiệu quả cũng khác nhau, thực

tế có hai nhóm biện pháp.

- Các biện pháp tổ chức vận hành

Các biện pháp tổ chức vận hành hợp lý không đòi hỏi chi phí lớn nhưng

đòi hỏi những người thực hiện phải hiểu rõ tình trạng làm việc của hệ thống

điện, nhóm biện pháp này gồm:

+ Phân bố lại phụ tải hợp lý

Việc phân bố lại phụ tải hợp lý sẽ làm giảm tình trạng có những thời

điểm phụ tải quá lớn hoặc có những thời điểm phụ tải quá nhỏ hay nói cách

khác là biện pháp san phẳng đồ thị phụ tải, biện pháp này sẽ làm giảm khoảng

giới hạn của độ lệch điện áp do làm thay đổi sự chênh lệch về hao tổn điện áp

lúc phụ tải cực đại và lúc phụ tải cực tiểu, biện pháp này cũng giúp nâng cao

hiệu suất sử dụng lưới điện.

+ Chọn sơ đồ cung cấp điện hợp lý

Việc chọn sơ đồ cấp điện hợp lý sẽ dẫn đến giảm các thông số R và X

trong lưới điện do đó sẽ giảm tới mức tối đa hao tổn điện áp dẫn đến giảm độ

lệch điện áp tại các nút của lưới điện.

+ Chọn điện áp đầu vào thụ điện thích hợp với chế độ làm việc của

thụ điện

Thông thường MBA và đường dây được tính toán lựa chọn theo chế độ

tải cực đại và cực tiểu. Nhưng phụ tải thực tế trong quá trình vận hành tại phần

lớn thời gian lại khác chế độ tính toán. Do đó, việc chọn điện áp đầu vào của

các thụ điện một cách hợp lý sẽ làm giảm sự sai khác độ lệch điện áp tại đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào các thụ điện này.

+ Điều chỉnh chế độ làm việc của thụ điện một cách hợp lý

Việc điều chỉnh chế độ làm việc của thụ điện một cách hợp lý sẽ kết hợp

được phụ tải phản kháng giữa các hộ dùng điện. Do đó, giảm được hao tổn công

suất và hao tổn điện áp của lưới điện tại các thời điểm khác nhau.

+ Lựa chọn tiết diện dây trung tính hợp lý

Đối với lưới điện có dây trung tính, nếu lựa chọn tiết diện dây trung tính

quá nhỏ sẽ làm tăng hao tổn điện áp trên dây trung tính dẫn đến mất đối xứng

trong lưới điện.

+ Phân bố đều phụ tải giữa các pha, tăng cường sử dụng thiết bị điện

3 pha

Biện pháp này làm giảm sự mất đối xứng trong lưới điện.

+ Không vận hành thiết bị non tải

Các thiết bị vận hành non tải làm cho hệ số công suất thấp, tăng công

suất phản kháng làm tăng hao tổn dẫn đến tăng độ lệch điện áp.

- Các biện pháp kỹ thuật

Các biện pháp kỹ thuật bao gồm:

+ Điều chỉnh điện áp

Điều chỉnh điện áp trên lưới điện thực hiện bởi các thiết bị có thể tăng

hoặc giảm điện áp như: thay đổi đầu phân áp của máy biến áp, sử dụng máy

biến áp bổ trợ điện áp.

+ Điều hòa công suất phản kháng trong lưới điện

Để thực hiện điều hòa công suất phản kháng trong lưới điện có thể sử

dụng các thiết bị bù công suất phản kháng lắp đặt trên lưới điện như: sử dụng

tụ bù, máy bù đồng bộ.

+ Đối xứng hóa lưới điện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đối xứng hóa lưới điện là thực hiện lắp đặt các thiết bị đối xứng.

2.3.2. Nâng cao chất lượng điện áp bằng điều chỉnh điện áp

- Khái niệm chung

Nếu điện áp đặt vào phụ tải không hoàn toàn đúng với điện áp định mức

của phụ tải yêu cầu thì một hay nhiều tình trạng làm việc của phụ tải đó cũng

trở nên không tốt. Nói cách khác, độ lệch điện áp càng lớn thì chỉ tiêu kinh tế

của các thiết bị dùng điện càng thấp.

Theo định nghĩa độ lệch điện áp bằng:

[] (2.36)

Độ lệch điện áp tính theo phần trăm so với điện áp định mức bằng:

(2.37) []

U là điện áp thực tế đặt vào phụ tải [V, kV];

Uđm là điện áp định mức của mạng điện [V, kV];

Độ lệch điện áp sinh ra ở nơi tiêu thụ điện là do bởi hai nguyên nhân:

nguyên nhân phát sinh ở bản thân các hộ dùng điện, và nguyên nhân phát sinh

do sự biến đổi về tình trạng vận hành của hệ thống điện

Xét nguyên nhân phát sinh ở bản thân các hộ dùng điện. Phụ tải của các

hộ dùng điện luôn luôn thay đổi gây nên độ lệch điện áp, vì phụ tải thay đổi

khiến công suất chuyên chở trong mạng điện thay đổi, mức tổn thất công suất

và mức độ tổn thất điện áp trong mạng điện cũng thay đổi, gây ra các độ lệch

khác nhau về điện áp. đây là các biến đổi tự nhiên và chậm. Ví dụ đèn thắp sáng

vào ban ngày chỉ bằng 10 - 15% vào buổi tối, hay là ở các khu công nghiệp lớn,

phụ tải ban đêm chỉ bằng 40 - 50% của phụ tải lớn nhất.

Xét đến nguyên nhân phát sinh do sự biến đổi về tình trạng vận hành của

hệ thống điện. Phương thức vận hành của các nhà máy điện trong hệ thống hoặc

một sự thay đổi nào đó trong cấu trúc lưới cũng khiến cho sự phân bố công suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong toàn bộ hệ thống bị thay đổi, do đó mức tổn thất điện áp cũng thay đổi và

làm biến đổi luôn cả độ lệch điện áp ở nơi dùng điện. Ví dụ, các nhà máy thủy

điện nếu không có hồ chứa nước thì mùa nước sẽ vận hành mãn tải, còn tới mùa

cạn tất sẽ phải cho dừng bớt một số máy phát, giảm bớt phần cung cấp cho hệ

thống; nhà máy điện nào cũng phải có thời kỳ đại tu, lúc đó phải cho dừng một

số máy. Đặc biệt khi có sự cố trong hệ thống điện gây ra quá trình quá độ điện

từ và có thể làm cho một hoặc một số phần tử ngừng hoạt động đột ngột. Các

biến đổi này xảy ra rất nhanh, đồng thời gây ra các độ lệch điện áp đột ngột với

biên độ khá lớn.

Sự biến đổi điện áp đó dẫn đến hậu quả là:

+ Chất lượng điện năng ở các thiết bị dùng điện không đạt yêu cầu.

Đối với động cơ không đồng bộ, khi điện áp trên cực động cơ bị giảm

thấp thì mômen quay và tốc độ quay sẽ giảm, dòng điện trong stato tăng lên

làm tăng phát nóng trong động cơ, động cơ khó khởi động, thời gian khởi động

kéo dài. Khi xét cả máy công cụ do động cơ truyền động thì ảnh hưởng của

điện áp còn liên quan đến phụ tải cơ, đến hiệu suất công tác của thiết bị.

Đối với thiết bị chiếu sáng thì khi điện áp giảm, quang thông của đèn

nung nóng sẽ giảm, điện áp giảm 5% thì quang thông giảm 10%, dẫn đến giảm

năng suất và chất lượng lao động, không đảm bảo an toàn lao động. Khi điện

áp tăng cao, tuổi thọ của đèn sẽ giảm, điện áp luôn tăng 1% so với điện áp định

mức của đèn, tuổi thọ của đèn giảm 15%; Khi điện áp luôn tăng 5%, tuổi thọ

giảm một nửa và khi điện áp luôn tăng 10 - 20% bóng đèn sẽ bị cháy. Đối với

đèn huỳnh quang, điện áp tăng 10%, tuổi thọ của đèn giảm từ 20 - 35%. Nếu

điện áp giảm, đèn khó khởi động. Khi điện áp giảm trên 20% đèn không khởi

động được.

Đối với các lò điện, sự biến đổi điện áp ảnh hưởng nhiều đến đặc tính

kinh tế - kỹ thuật của các lò điện. Ví dụ khi điện áp ở lò luyện kim giảm từ 10

-15% thì thành phẩm có thể giảm từ 15 - 20% do hư hỏng và do thời gian bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kéo dài.

+ Ảnh hưởng xấu đến công tác của hệ thống điện.

Điện áp tăng quá cao gây nguy hiểm cho thiết bị hệ thống điện. Ví dụ

điện áp trên đường dây dài trong chế độ không tải, điện áp tăng rất cao gây

nguy hiểm cho thiết bị và quá tải máy phát điện. Điện áp thấp làm giảm ổn định

tĩnh của hệ thống tải điện, giảm khả năng ổn định động và ổn định tổng quát,

nếu thấp quá có thể gây mất ổn định phụ tải.

Đối với máy biến áp, khi điện áp tăng, làm tăng tổn thất không tải, tăng

tự cảm ứng trong lưới điện và có thể dẫn đến nguy hiểm do máy bị phát nóng

cục bộ, khi điện áp tăng cao quá sẽ làm hỏng cách điện. Điện áp giảm sẽ làm

giảm lượng công suất phản kháng do máy phát điện và các thiết bị bù sinh ra.

Mức điện áp trong hệ thống điện ảnh hưởng lớn đến tổn thất công suất và tổn

thất điện năng trong hệ thống điện.

Độ lệch điện áp cao nhất thường xuất hiện trong lúc sự cố: đứt dây, hoặc

máy phát lớn nhất của nhà máy điện bị hỏng phải ngừng hoạt động,…

Trên thực tế không thể nào giữ được điện áp ở phụ tải luôn luôn đúng

bằng định mức, nhưng nếu giữ được với một độ lệch điện áp tương đổi nhỏ thì

các phụ tải vẫn giữ được một chỉ tiêu kinh tế tốt.

2.3.3. Các phương pháp điều chỉnh điện áp

Để điều chỉnh điện áp ta có thể sử dụng các phương pháp sau đây:

PP1. Điều chỉnh điện áp máy phát điện bằng cách điều chỉnh dòng điện

kích thích

PP2. Điều chỉnh điện áp đầu ra của máy biến áp tăng áp và của máy biến

áp giảm áp bằng cách đặt đầu phân áp cố định hoặc điều áp dưới tải.

PP3. Điều chỉnh điện áp trên đường dây tải điện bằng máy biến áp điều

chỉnh và máy biến áp bổ trợ.

PP4. Đặt các thiết bị bù ngang có điều chỉnh để thay đổi tổn thất điện áp

trên đường dây, có thể dùng bộ tụ điện, máy bù đồng bộ hoặc động cơ điện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng bộ có điều chỉnh kích từ.

PP5. Đặt thiết bị bù dọc trên đường dây để thay đổi điện kháng đường

dây nhằm thay đổi tổn thất điện áp.

Về địa điểm thực hiện điều chỉnh điện áp, có thể ở nhà máy điện, trên

mạng điện khu vực và ở mạng điện địa phương hoặc đặt ngay tại thiết bị

dùng điện.

Theo bản chất vật lý, chỉ có hai phương pháp điều chỉnh điện áp, hoặc

tăng thêm nguồn công suất phản kháng (các PP1 và PP4) hoặc phân bố lại công

suất phản kháng trong mạng điện (các PP còn lại), phương pháp sau chỉ có hiệu

quả khi hệ thống có đủ công suất phản kháng. Khi hệ thống điện thiếu công

suất phản kháng, phương pháp duy nhất để điều chỉnh điện áp là tăng thêm các

nguồn công suất phản kháng (PP5).

Do sự phức tạp về cấu trúc của hệ thống điện, về chế độ làm việc của

phụ tải và sự phân cấp trong thiết kế, thi công và quản lý vận hành, việc điều

chỉnh điện áp một cách thống nhất trong toàn hệ thống điện là không thể thực

hiện được. Nhiệm vụ điều chỉnh điện áp được phân chia cho từng khu vực của

hệ thống điện: Ở nhà máy điện, ở mạng điện khu vực và mạng điện địa phương.

Ở mỗi khu vực việc điều chỉnh điện áp nhằm đảm bảo các yêu cầu về điện áp

ở đầu ra và được tiêu chuẩn hóa. Cụ thể ở nhà máy điện điều chỉnh điện áp

nhằm đảm bảo điện áp đầu vào của mạng điện khu vực bằng cách điều chỉnh

điện áp máy phát phối hợp với sử dụng đúng đầu phân áp của máy biến áp tăng

áp. Điều chỉnh điện áp ở mạng điện khu vực phải đảm bảo điện áp đầu ra của

các trạm biến áp khu vực đã được quy định. Của mạng điện địa phương (mạng

điện phân phối) trực tiếp cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ, nên việc điều

chỉnh điện áp ở đây rất quan trọng và là nhiệm vụ chính để đảm bảo chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điện áp nói chung.

Để có thể điều chỉnh tốt điện áp, quá trình điều chỉnh được chia theo thời

gian thành ba đoạn, mà hệ thống điều chỉnh điện áp của điện lực pháp thực hiện

có hiệu quả là: điều chỉnh sơ cấp, điều chỉnh thứ cấp và điều chỉnh cấp ba.

- Điều chỉnh sơ cấp

Điều chỉnh sơ cấp là quá trình đáp ứng nhanh và tức thời các biến đổi

nhanh và ngẫu nhiên điện áp của thiết bị điều chỉnh điện áp máy phát và các

máy bù tĩnh. Điều chỉnh sơ cấp thực hiện tự động trong thời gian vài chục phần

trăm giây. Điều chỉnh sơ cấp nhằm mục đích giữ điện áp lưới điện ở mức an

toàn, tránh nguy cơ suy áp trong chế độ vận hành bình thường và nhất là khi sự

cố.

- Điều chỉnh thứ cấp

Điều chỉnh thứ cấp để đối phó với các biến đổi chậm của điện áp. Điều

chỉnh thứ cấp hiệu chỉnh lại các giá trị điện áp chỉnh định của các thiết bị điều

chỉnh sơ cấp trong miền nó phụ trách và điều chỉnh các tụ bù, các kháng điện

và các máy biến áp điều áp dưới tải trong từng miền. Quá trình này kết thúc

trong vòng 3 phút.

Hệ thống điện được chia thành từng miền tương đối độc lập về phương

diện biến động điện áp, các miền có khả năng tự thỏa mãn yêu cầu công suất

phản kháng. Mức điện áp trong mỗi miền được điều chỉnh bằng một hệ thống

điều chỉnh thứ cấp riêng. Hệ thống này tác động nhanh và có phối hợp với các

nguồn công suất phản kháng trong miền. Hoạt động của hệ thống dựa trên sự

theo dõi và điều chỉnh điện áp tại một điểm đặc biệt của miền gọi là điểm quan

sát (hay gọi là điểm hoa tiêu). Thiết bị điều chỉnh đặt ở điều độ miền nhận giá

trị điện áp đo tại điểm quan sát (cứ 10 giây đo một lần) và so sánh với giá trị

chỉnh định của điểm này đã được tính trước (là giá trị điện áp cần được giữ

vững tại điểm quan sát), nếu có sai khác thì đưa ra lệnh điều khiển đến các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn công suất phản kháng và máy biến áp điều áp dưới tải ở trong miền.

Lệnh này có thể là tăng thêm công suất phản kháng phát ra, cũng có thể là tiêu

thụ công suất phản kháng thừa.

Sự phân chia thành miền làm cho quá trình điều chỉnh nhanh và đáp ứng

được các yêu cầu cục bộ. Tuy nhiên, chia hệ thống điện thành các miền độc lập

không phải dễ, các miền vẫn có ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau, cho nên hệ

thống điều khiển phối hợp với mức độ tự động hóa cao, ngày nay đã được phát

triển và áp dụng để giải quyết vấn đề này.

Gần đây các máy vi tính được sử dụng trong điều chỉnh các bộ tụ bù theo

sát yêu cầu của phụ tải.

- Điều chỉnh cấp 3

Điều chỉnh cấp 3 để điều hòa mức điện áp giữa các miền điều chỉnh thứ

cấp, với mục đích tối ưu hóa mức điện áp của hệ thống điện theo tiêu chuẩn

kinh tế và an toàn. Quá trình này có thể thực hiện bằng tay hay tự động. Thực

hiện nhiệm vụ này do hệ thống điều độ trung tâm đảm nhiệm.

Điều chỉnh điện áp miền có thể là điều chỉnh tập trung tại các trung tâm

cung cấp điện (các trạm biến áp khu vực), và cũng có thể là điều chỉnh cục bộ

trực tiếp tại các hộ tiêu thụ.

Tùy theo đặc điểm thay đổi của phụ tải, các phương thức điều chỉnh điện

áp lại có thể chia ra theo các dạng sau. Ví dụ, phương thức điều chỉnh điện áp

tập trung lại chia ra ba dạng điều chỉnh: ổn định điện áp, điều chỉnh hai bậc

điện áp, điều chỉnh đối ứng điện áp.

Để độ lệch điện áp không ra khỏi miền giá trị cho phép, cần phải điều

chỉnh điện áp, ví dụ điều chỉnh điện áp theo sự thay đổi dòng điện phụ tải.

Phụ tải biến đổi không chỉ trong ngày đêm mà còn thay đổi trong suốt

năm. tùy theo vĩ độ của mỗi nước cách xa đường xích đạo, phụ tải lớn nhất

trong năm là vào thu đông và nhỏ nhất là vào mùa hè. Vậy điều chỉnh đối ứng

bao gồm việc thay đổi điện áp theo phụ tải không chỉ ngày đêm mà còn theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mùa trong năm. Như vậy cần phải giữ điện áp tại thanh cái nhà máy điện và

trạm biến áp cao hơn trong thời gian có phụ tải cao nhất và hạ thấp đến điện áp

định mức trong thời gian phụ tải thấp nhất.

2.3.4. Các thiết bị điều chỉnh điện áp

Các thiết bị sử dụng để điều chỉnh điện áp gồm có:

- Đầu phân thế của máy biến áp

- Máy biến áp điều áp dưới tải

- Máy biến áp bổ trợ và máy biến áp điều chỉnh đường dây

- Máy bù đồng bộ

- Bộ tụ điện điều chỉnh

- Động cơ đồng bộ có điều chỉnh kích từ

2.3.5. Các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp

- Biện pháp thay đổi tổng trở đường dây

Điện áp hộ tiêu thụ điện phụ thuộc vào độ sụt áp trong mạng điện, và độ

sụt áp này lại phụ thuộc vào tổng trở đường dây. Ví dụ thành phần dọc trục của

vecto điện áp giáng trên đường dây như sau:

(2.38)

Trong đó: , U2 là công suất hữu công và vô công và điện áp tại cuối đường dây;

r12, x12: thành phần điện trở tác dụng và phản kháng của đường dây phụ

thuộc vào tiết diện dây dẫn và chiều dài đường dây.

Trong mạng điện phân phối, điện trở lớn hơn điện kháng, 𝑟0 > 𝑥0.

Trong biểu thức 2.38, thành phần sẽ lớn hơn thành phần .

Khi thay đổi tiết diện dây dẫn trong mạng phân phối, thì 𝑟12 thay đổi,

làm thay đổi tổn thất diện áp U12 và thay đổi điện áp tại hộ tiêu thụ. Vì vậy

trong các mạng điện này thường được lựa chọn dây dẫn theo tổn thất điện áp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho phép.

Trong mạng điện cung cấp thì ngược lại, 𝑥0 > 𝑟0, tổn thất U12 chủ yếu

là do điện kháng của đường dây, mà điện kháng đường dây phụ thuộc rất ít vào

tiết diện. Chọn tiết diện dây dẫn trong mạng điện cung cấp theo điều kiện tổn

thất điện áp cho phép là không hợp lý và kinh tế. Vậy ta có thể thay đổi tiết

điện kháng của đường dây để điều chỉnh điện áp. Để thay đổi điện kháng của

đường dây, ta mắc nối tiếp vào đường dây các tụ điện.

- Biện pháp thay đổi dòng công suất phản kháng

+ Khái niệm

Phần lớn các thiết bị dùng điện đều tiêu thụ công suất tác dụng P và công

suất phản kháng Q. Những thiết bị tiêu thụ nhiều công suất phản kháng là:

* Động cơ không đồng bộ, chúng tiêu thụ khoảng 60 - 65% tổng công

suất phản kháng của mạng;

* Máy biến áp tiêu thụ khoảng 20-25%;

* Đường dây trên không, điện kháng và các thiết bị điện khác,… tiêu thụ

khoảng 10%.

Như vậy động cơ không đồng bộ và máy biến áp là hai loại máy điện tiêu

thụ nhiều công suất phản kháng nhất. Công suất tác dụng P là công suất được

biến thành cơ năng hoặc nhiệt năng trong các máy dùng điện; còn công suất

phản kháng Q là công suất từ hóa trong các máy điện xoay chiều, nó không

sinh ra công. Quá trình trao đổi công suất phản kháng giữa máy phát điện và

hộ dùng điện là một quá trình dao động. Mỗi chu kỳ của dòng điện, Q đổi chiều

bốn lần, giá trị trung bình của Q trong cả chu kỳ của dòng điện bằng không.

Cho nên việc tạo ra công suất phản kháng không đòi hỏi tiêu tốn năng lượng

của động cơ sơ cấp quay máy phát điện. Mặt khác công suất phản kháng cung

cấp cho hộ dùng điện không nhất thiết phải lấy từ nguồn (máy phát điện). Vì

vậy để tránh truyền tải một lượng Q khá lớn trên đường dây, người ta đặt gần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các hộ dùng điện các máy sinh ra Q (tụ điện, máy bù đồng bộ) để cung cấp trực

tiếp cho phụ tải, làm như vậy được gọi là bù công suất phản kháng. Khi có bù

công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp trong mạch sẽ

nhỏ đi, do đó hệ số công suất cos𝜑 của mạng được nâng cao, giữa P, Q và góc

𝜑 có quan hệ sau:

(2.39)

Khi lượng P không đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q truyền

tải trên đường dây giảm xuống, do đó góc 𝜑 giảm, kết quả là cos 𝜑 tăng lên.

+ Các nguồn công suất phản kháng:

* Động cơ đồng bộ

Động cơ đồng bộ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực công nghiệp. Chúng

được sử dụng để truyền động trong các cơ cấu làm việc với chế độ dài hạn như

bơm, quạt, máy nén khí, băng truyền,…Trong các nhà máy có cosφ > 0,9 thì

các động cơ đồng bộ bị loại ra và có thể sử dụng để làm nguồn công suất phản

kháng. So với động cơ không đồng bộ thì giá thành rất cao, song nó có nhiều

ưu điểm: Tốc độ quay không phụ thuộc vào tải nên có tác dụng nâng cao năng

suất và chất lượng sản phẩm; Mômen quay phụ thuộc tuyến tính vào điện áp;

Có thể làm việc ở tốc độ thấp mà không cần bộ biến đổi, Hiệu suất sử dụng

cao,…Đặc biệt động cơ đồng bộ có thể tiêu thụ hoặc phát công suất phản kháng

trên lưới tùy thuộc vào chế độ kích từ của nó, cho nên nó làm tăng chế độ ổn

định cho lưới.

Khả năng kỹ thuật có thể sử dụng động cơ đồng bộ làm phần tử bù giới

hạn bởi công suất phản kháng cực đại mà nó có thể sản sinh ra mà không làm

quá nhiệt cách điện cuộn dây và lõi sắt. Công suất đó được gọi là công suất

phản kháng sản sinh của động cơ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Máy phát điện đồng bộ

Máy phát điện đồng bộ là nguồn công suất chủ yếu của công suất

phản kháng.

Nguồn tạo ra công suất phản kháng chính trong lưới điện là các máy phát

trong các nhà máy sản xuất điện năng và các Máy phát điện đồng bộ. Công suất

phản kháng sinh ra trong chúng điều hòa tổn hao công suất phản kháng trên

mạng và cung cấp cho tải. Theo các tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật thì việc vận

chuyển công suất phản kháng từ các máy phát tới tận nơi tiêu thụ là không kinh

tế. Tổn hao do việc phát công suất phản kháng trong máy không lớn song tổn

hao trên lưới do truyền công suất phản kháng lại rất lớn, mặt khác còn làm giảm

khả năng truyền tải công suất tác dụng trên lưới. Vì vậy công suất tối ưu phát

từ máy phát cần được tính toán kỹ thuật để đạt được các chỉ tiêu kinh tế, kỹ

thuật. Phần công suất phản kháng còn lại cần để cung cấp cho tải được tạo ra

từ các thiết bị bù.

* Tụ bù

Khi khoa học ngày càng phát triển thì việc sử dụng tụ bù là rất phổ biến

và chiếm phần lớn so với việc dùng động cơ đồng bộ bởi nó có những ưu điểm

sau: Tổn hao công suất tác dụng trong tụ nhỏ hơn nhiều lần so với thiết bị khác.

Cho phép đặt ở các vị trí khác nhau và gam công suất của chúng rộng có thể từ

10kVA ÷ 25MVAr hoặc lớn hơn. Cho phép tăng dần công suất của tụ bằng cách

nối thêm các cụm mới theo yêu cầu tăng tiêu thụ công suất phản kháng trên

lưới. Tụ điện có độ tin cậy cao hơn và đơn giản hơn trong vận hành vì tụ không

có phần động và bộ phận kích từ. Vốn đầu tư ban đầu nhỏ, giá thành riêng

không phụ thuộc vào công suất mà chỉ phụ thuộc vào điện áp. Tụ điện cải thiện

được hình dáng đường cong điện áp.

Do các ưu điểm trên, tụ điện được sử dụng nhiều hơn và trong điều kiện

khoa học kỹ thuật như ngày nay khi mà các hộ tiêu thụ công suất phản kháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngày càng phát triển thì không thể không dùng tụ bù.

Ngoài những ưu điểm kể trên tụ cũng có những nhược điểm: Chỉ sản sinh

ra công suất phản kháng. Tuổi thọ của tụ thấp (8÷10 năm) và không phục hồi

lại được. Công suất phát của tụ tỷ lệ với bình phương điện áp, cho nên khi U

giảm thì công suất phản kháng phát ra giảm, đặc biết nếu U giảm quá giới hạn

sẽ gây ra hiện tượng thác sụt áp. Khi cần phát công suất lớn thì tụ phải có kích

thước lớn.

* Máy bù bán dẫn có điều khiển Thyristor

Gần đây máy bù Thyristor đã được chế tạo, nó là một cầu dọc ba pha

dùng Thyristor kết hợp với cuộn kháng có điện trở phản kháng nhỏ. Ưu điểm

cơ bản của loại này là tác động nhanh. Nó có thể dùng kết hợp với các phương

tiện bù khác.

Nhược điểm của máy bù Thyristor là giá thành cao, tổn hao công suất

lớn (gấp 2÷2,5 lần so với tụ) vì thế máy bù Thyristor chỉ dùng để điều chỉnh

điện áp, hạn chế các dao động điện áp trong mạng điện công nghiệp, nơi có

những thay đổi nhanh của tải.

2.4. Kết luận chương 2

Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu các chỉ tiêu chất lượng điện áp nguồn cung

cấp, các phương pháp đánh giá chất lượng điện áp và phân tích các ưu, nhược

điểm các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp của nguồn điện cung cấp. Có

thể, nhận thấy việc nâng cao chất lượng điện áp bằng sử dụng tụ bù như là một

nguồn phát công suất phản kháng trên lưới, mang lại một hiệu quả kinh tế lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hơn so với các nguồn công suất phản kháng khác.

Chương 3

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÙ CÔNG SUẤT CHO TBA 560 KVA

MỎ ĐÁ LŨNG RÁO , MỎ ĐÁ LỦNG TRÁNG

3.1. Ý nghĩa thực tiễn của hệ số công suất

3.1.1. Giảm giá thành tiền điện

- Nâng cao hệ số công suất đem lại những ưu điểm về kỹ thuật và kinh

tế, nhất là giảm tiền điện.

- Trong giai đoạn sử dụng điện có giới hạn theo qui định. Việc tiêu thụ

năng lượng phản kháng vượt quá 40% năng lượng tác dụng (tgφ > 0,4: đây là

giá trị thỏa thuận với công ty cung cấp điện) thì người sử dụng năng lượng phản

kháng phải trả tiền hàng tháng theo giá hiện hành.

- Do đó, tổng năng lượng phản kháng được tính tiền cho thời gian sử

dụng sẽ là: kVAr ( phải trả tiền ) = KWh ( tgφ - 0,4)

3.1.2. Tối ưu hoá kinh tế - kỹ thuật

- Cải thiện hệ số công suất cho phép người sử dụng máy biến áp, thiết bị

đóng cắt và cáp nhỏ hơn,… đồng thời giảm tổn thất điện năng và sụt áp trong

mạng điện.

- Hệ số công suất cao cho phép tối ưu hoá các phần tử cung cấp điện. Khi

ấy các thiết bị điện không cần định mức dư thừa. Tuy nhiên, để đạt được kết

quả tốt nhất, cần đặt tụ cạnh cạnh từng phần tử của thiết bị tiêu thụ công suất

phản kháng.

- Để cải thiện hệ số công suất của mạng điện, cần một bộ tụ điện làm

nguồn phát công suất phản kháng. Cách giải quyết này được gọi là bù công suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phản kháng.

-Tải mang tính cảm có hệ số công suất thấp sẽ nhận thành phần dòng

điện phản kháng từ máy phát đưa đến qua hệ thống truyền tải phân phối. Do

đó, kéo theo tổn thất công suất và hiện tượng sụt áp.

- Khi mắc các tụ song song với tải, dòng điện có tính dung của tụ sẽ có

cùng đường đi như thành phần cảm kháng của dòng tải. vì vậy hai dòng điện

này sẽ triệt tiêu lẫn nhau IC = IL. Như vậy không còn tồn tại dòng phản kháng

qua phần lưới phía trước vị trí đặt tụ.

- Đặc biệt, nên tránh định mức động cơ quá lớn cũng như chế độ chạy

không tải của động cơ. Lúc này hệ số công suất của động cơ rất nhỏ (0,17) do

lượng công suất tác dụng tiêu thụ ở chế độ không tải rất nhỏ.

3.2. Các biện pháp để nâng cao hệ số cosφ

Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos𝜑 được chia làm hai nhóm

chính: Nhóm các biện pháp nâng cao hệ số cos𝜑 tự nhiên (không dùng thiết bị

bù) và nhóm các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos𝜑 bằng cách bù công

suất phản kháng

3.2.1. Nâng cao hệ số công suất cos𝝋 tự nhiên

Nâng cao hệ số công suất cos𝜑 tự nhiên là tìm các biện pháp để các hộ

dùng điện giảm bớt được lượng công suất phản kháng Q tiêu thụ như: Áp dụng

các quá trình công nghệ tiên tiến, sử dụng hợp lý các thiết bị điện,…

Như vậy nâng cao hệ số cos𝜑 tự nhiên rất có lợi vì đưa lại hiệu quả kinh

tế mà không phải đặt thêm thiết bị bù. Vì thế, khi xét đến vấn đề nâng cao hệ

số công suất cos𝜑 bao giờ cũng phải xét tới các biện pháp nâng cao hệ số cos𝜑

tự nhiên trước tiên, sau đó mới xét tới các biện pháp bù công suất phản kháng.

- Thay đổi và cải tiến quy trình công nghệ để các thiết bị điện làm việc ở

chế độ hợp lý nhất.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể sắp xếp quy trình công nghệ một cách hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý nhất. Việc giảm bớt những động tác, những nguyên công thừa và áp dụng

các phương pháp gia công tiên tiến,…đều đưa tới hiệu quả tiết kiệm điện, giảm

bớt điện năng tiêu thụ cho một sản phẩm.

- Thay thế động cơ không đồng bộ làm việc non tải bằng động cơ có công

suất nhỏ hơn.

Khi làm việc động cơ không đồng bộ tiêu thụ lượng công suất phản

kháng lớn. Khi thay thế động cơ làm việc non tải bằng động cơ có công suất

nhỏ hơn ta sẽ tăng được hệ số phụ tải kpt, do đó nâng cao được cos𝜑 của động

cơ. Điều kiện kỹ thuật cho phép thay thế động cơ là: Việc thay thế phải đảm

bảo nhiệt độ động cơ nhỏ hơn nhiệt độ cho phép, đảm bảo điều kiện mở máy

và làm việc ổn định của động cơ.

- Giảm điện áp của những động cơ làm việc non tải

Biện pháp này được dùng khi không có điều kiện thay thế động cơ làm

việc non tải bằng động cơ có công suất nhỏ hơn. Trong thực tế người ta thường

dùng các biện pháp sau đây để giảm điện áp đặt lên các động cơ không đồng

bộ làm việc non tải:

+ Đổi nối dây quấn stato từ tam giác sang sao;

+ Thay đổi cách phân nhóm của dây quấn stato;

+ Thay đổi đầu phân áp của máy biến áp để hạ thấp điện áp của mạng

phân xưởng.

- Hạn chế động cơ chạy không tải.

Các máy công cụ, trong quá trình gia công thường nhiều lúc tải chạy

không tải, chẳng hạn như khi chuyển từ động tác gia công này sang động tác

gia công khác, khi chạy lùi dao hoặc rà máy,…Cũng có thể do thao tác của

công nhân không hợp lý mà nhiều lúc máy phải chạy không tải. Nhiều thống

kê cho thấy rằng đối với máy công cụ, thời gian chạy không tải chiểm khoảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35 ÷ 65% toàn bộ thời gian làm việc. Chúng ta đã biết khi động cơ chạy non tải

thì cos𝜑 của nó rất thấp. Vì thế hạn chế động cơ chạy không tải là một trong

những biện pháp tốt để nâng cao cos𝜑 của động cơ.

- Dùng động cơ đồng bộ thay thế động cơ không đồng bộ

Ở những máy sản xuất có công suất tương đối lớn và không yêu cầu điều

chỉnh tốc độ như máy bơm, máy quạt, máy nén khí,…ta nên dùng động cơ đồng

bộ. Vì động cơ đồng bộ có những ưu điểm rõ rệt sau đây đối với động cơ không

đồng bộ: Hệ số công suất cao, khi cần có thể làm cho việc ở chế độ quá kích từ

để trở thành một máy bù cung cấp thêm công suất phản kháng cho mạng;

Momen quay tỷ lệ bậc nhất với điện áp của mạng, vì vậy ít phụ thuộc vào sự

dao động của điện áp. Khi tần số của nguồn không đổi, tốc độ quay của động

cơ không phụ thuộc vào phụ tải, do đó năng suất làm việc của máy cao.

Khuyết điểm của động cơ đồng bộ là cấu tạo phức tạp, giá thành đắt.

Chính vì vậy động cơ đồng bộ mới chỉ chiếm khoảng 20% tổng số động cơ

dùng trong công nghiệp. Ngày nay nhờ đã chế tạo được những động cơ tự kích

từ giá thành hạ và có dải công suất tương đối rộng nên người ta có xu hướng sử

dụng ngày càng nhiều động cơ đồng bộ.

- Nâng cao chất lượng sửa chữa động cơ

Do chất lượng sửa chữa động cơ không tốt nên sau khi sửa chữa các tính

năng của động cơ thường kém trước: Tổn thất trong động cơ tăng lên, cos𝜑

giảm,…Vì thế cần chú trọng đến khâu nâng cao chất lượng sửa chữa động cơ

góp phần giải quyết vấn đề cải thiện hệ số cos𝜑 của xí nghiệp

- Thay thế những máy biến áp làm việc non tải bằng những máy biến áp

có dung lượng nhỏ hơn.

Máy biến áp là một trong những máy điện tiêu thụ nhiều công suất phản

kháng (sau động cơ không đồng bộ). Vì vậy, nếu trong tương lai tương đối dài

mà hệ số phụ tải của máy biến áp không có khả năng vượt quá 0,3 thì nên thay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nó bằng máy có dung lượng nhỏ hơn. Đứng về mặt vận hành mà xét thì trong

thời gian phụ tải nhỏ (ca 3) nên cắt bớt các máy biến áp non tải, biện pháp này

cũng có tác dụng lớn để nâng cao hệ số cos𝜑 tự nhiên của xí nghiệp.

3.2.2. Dùng phương pháp bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số công

suất cosφ

- Vị trí đặt thiết bị bù

Sau khi tính dung lượng bù và chọn loại thiết bị bù thì vấn đề quan trọng

là bố trí thiết bị bù vào trong mạng sao cho đạt hiệu quả kinh tế nhất. Thiết bị

bù có thể được đặt ở phía điện áp cao (lớn hơn 1000V) hoặc ở phía điện áp thấp

(nhỏ hơn 1000V), nguyên tắc bố trí thiết bị bù là làm sao đạt được chi phí tính

toán nhỏ nhất.

Tụ điện có thể được đặt ở mạng điện áp cao hoặc ở mạng điện áp thấp.

+ Tụ điện điện áp cao (6 - 15 kV) được đặt tập trung ở thanh cái của trạm

biến áp trung gian, hoặc trạm phân phối. Nhờ đặt tập trung nên việc theo dõi

vận hành các tụ điện dễ dàng và có khả năng thực hiện việc tự động hóa điều

chỉnh dung lượng bù. Bù tập trung ở mạng điện áp cao còn có ưu điểm nữa là

tận dụng được hết khả năng của tụ điện, nói chung các tụ điện vận hành liên

tục nên chúng phát ra công suất bù tối đa. Nhược điểm của phương pháp này là

không bù được công suất phản kháng ở mạng điện áp thấp, do đó không có tác

dụng giảm tổn thất điện áp và công suất ở mạng điện áp thấp.

+ Tụ điện áp thấp (0.4kV) được đặt theo ba cách: Đặt tập trung ở thanh

cái phía điện áp thấp của trạm biến áp phân xưởng, đặt thành nhóm ở tủ phân

phối động lực, và đặt phân tán ở từng thiết bị dùng điện.

Đứng về mặt giảm tổn thất điện năng mà xét thì việc đặt phân tán các tụ bù

ở từng thiết bị điện có lợi hơn cả. Song với cách đặt này khi thiết bị điện nghỉ thì

tụ điện cũng nghỉ theo, do đó hiệu suất sử dụng không cao. Phương án này chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được dùng để bù cho những động cơ không đồng bộ có công suất lớn.

Phương án đặt tụ điện thành nhóm ở tủ phân phối động lực hoặc đường

dây chính trong phân xưởng được dùng nhiều hơn vì hiệu suất sử dụng cao,

giảm được tổn thất cả trong mạng điện áp cao lẫn mạng điện áp thấp. Với các

tụ được đặt thành từng nhóm nhỏ (khoảng 30 - 100kvar) nên chúng không

chiếm diện tích lớn, hoặc trên xà nhà các phân xưởng. Nhược điểm của phương

pháp này là các nhóm tụ điện nằm phân tán khiến việc theo dõi chúng trong khi

vận hành không thuận tiện và khó thực hiện việc tự động điều chỉnh dung lượng

bù.

Phương án đặt tụ tập trung ở thanh cái điện áp thấp của trạm biến áp phân

xưởng được dùng trong trường hợp dung lượng bù khá lớn hoặc khi có yêu cầu

tự động điều chỉnh dung lượng bù để ổn định điện áp của mạng. Nhược điểm

của phương pháp này là không giảm được tổn thất trong mạng phân xưởng.

Trong thực tế tùy tình hình cụ thể mà phối hợp cả ba phương án đặt tụ

điện kể trên.

- Lựa chọn công suất của tụ điện

Tụ điện chủ yếu được chọn theo điện áp định mức. Số lượng tụ điện

tùy thuộc vào dung lượng bù. Dung lượng do tụ điện sinh ra được tính theo

biểu thức:

[Kvar] (3.1)

Trong đó:

U là điện áp đặt lên cực của tụ điện, [kV]

C là điện dung của tụ điện, [F]

Vì công suất phản kháng do tụ điện sinh ra tỷ lệ với bình phương của

điện áp đặt lên điện cực của nó, nên chúng ta cần cho tụ điện làm việc đúng

điện áp định mức để tận dụng hiệu suất của nó.

Tụ điện điện áp thấp thường được chế tạo thành tụ ba pha, ba phần tử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của nó được nối thành hình tam giác. Tụ điện điện áp cao thường được chế tạo

thành tụ một pha, chúng được ghép lại theo hình tam giác, có cầu chì bảo vệ

riêng cho từng pha.

- Lựa chọn phương pháp điều khiển dung lượng của tụ điện

Như chúng ta đã biết hệ thống bù mang lại hiệu quả rất cao trong việc

giảm tổn thất điện áp, nâng cao chất lượng điện năng trong hệ thống.

Tuy nhiên không phải lúc nào nó cũng đem lại hiệu quả, ngược lại nó có

thể gây ra sự mất ổn định trong hệ thống. Như khi điện áp trên lưới gần định

mức lúc đó đưa toàn bộ dung lượng bù vào lưới không những không hiệu quả

mà nó lại làm tăng cao điện áp gây hiện tượng quá điện áp cho các thiết bị dùng

điện. Chính vì vậy đòi hỏi phải tự động đưa dung lượng bù vào lưới tùy thuộc

vào điện áp trên đường dây.

Việc điều chỉnh dung lượng bù của tụ điện được thực hiện bằng tay hoặc

tự động.

Việc điều chỉnh tự động dung lượng bù của tụ điện thường chỉ được đặt

ra trong trường hợp bù tập trung với dung lượng lớn. Có bốn cách tự động điều

chỉnh dung lượng như sau:

+ Điều chỉnh dung lượng bù của tụ điện theo điện áp

Hiện nay tự động điều chỉnh dung lượng bù theo nguyên tắc điện áp và

thời gian hay được dùng hơn cả bởi hiệu quả của nó mang lại.

Căn cứ vào điện áp trên thanh cái của trạm biến áp để tiến hành điều

chỉnh tự động dung lượng bù. Nếu điện áp của mạng sụt xuống dưới định mức,

có nghĩa là mạng thiếu công suất phản kháng, thì cần phải đóng thêm tụ điện

vào làm việc. Ngược lại, khi điện áp quá giá trị định mức thì cần phải cắt bớt

tụ điện, vì lúc này mạng thừa công suất phản kháng. Phương pháp điều chỉnh

tự động dung lượng bù theo điện áp và giải quyết được yêu cầu bù công suất

phản kháng, nâng cao hệ số công suất cosφ vừa có tác dụng ổn định điện áp

nên được dùng phổ biến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Điều chỉnh tự động dung lượng bù theo nguyên tắc thời gian

Căn cứ vào sự biến đổi của phụ tải phản kháng trong một ngày đêm mà

người ta đóng hoặc cắt bớt tụ điện. Phương pháp này được dùng khi đồ thị phụ

tải phản kháng hàng ngày biến đổi theo một quy luật tương đối ổn định và người

vận hành nắm vững đồ thị đó.

+ Điều chỉnh tự động dung lượng bù theo dòng điện phụ tải được dùng

trong trường hợp phụ tải thường biến đổi đột ngột.

Ở các trạm biến áp cung cấp cho các hộ dùng điện phụ tải luôn luôn biến

đổi theo thời gian trong ngày, sự thay đổi của phụ tải kéo theo sự thay đổi của

công suất phản kháng.

+ Điều chỉnh dung lượng bù theo hướng đi của công suất phản kháng

Phương pháp điều chỉnh này không được sử dụng rộng rãi vì không phải

bao giờ cũng mang lại hiệu quả kinh tế. Chẳng hạn, lúc phụ tải cực đại, khi cần

đóng cắt tụ bù thì dẫn tới hiện tượng chảy ngược của dòng công suất phản

kháng từ các hộ dùng điện vào hệ thống. Do đó, cần phải cát bớt tụ bất đắc dĩ,

phương pháp này thường được dùng khi trạm biến áp ở cuối đường dây và xa

nguồn.

Trong luận văn này sẽ lựa chọn điều chỉnh dung lượng bù của tụ điện

theo điện áp.

- Vận hành tụ điện

Tụ điện phải được đặt ở nơi cao ráo, ít bụi bặm, không dễ cháy nổ và

không có không khí ăn mòn.

Tụ điện điện áp cao phải được đặt trong phòng riêng, có biện pháp chống

cháy nổ. Tụ phải được đặt ở nơi có thông gió tốt, giữ nhiệt độ trong phòng

không quá 350C. Khi lắp bộ tụ thì các tầng có thể là giá sắt nhưng không quá

3 tầng. Giữa các tụ điện trong một tầng phải có khoảng cách thích hợp để thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gió dễ dàng.

Tụ điện điện áp thấp khi đặt tập trung thường được bố trí trong tủ thành

một hoặc hai tầng. Khi dùng phương pháp bù phân tán thì các tụ được đặt trong

các tủ để bên cạnh tủ phân phối động lực hoặc đặt ngay xà nhà xưởng.

Nguyên nhân chủ yếu làm hỏng tụ là do điện áp đặt lên tụ vượt quá giá

trị định mức, khiến cường độ điện trường trong tụ vượt quá giới hạn cho phép

(2 ÷ 12kV/mm). Khi đó, trong tụ điện phát sinh hiện tượng ion hóa dầu cách

điện dẫn đến sự cố ngắn mạch do cách điện bị chọc thủng. Khi tụ điện làm việc,

do tổn thất công suất tác dụng nên bản thân nó bị nóng lên. Nếu nhiệt độ của tụ

vuợt quá nhiệt độ cho phép dầu sẽ bốc hơi làm phình tụ, làm hỏng giấy cách

điện, gây ngắn mạch và có thể dẫn tới làm nổ tụ điện.

Vì vậy khi vận hành tụ điện chúng ta phải đảm bảo hai điều kiện:

+ Điều kiện nhiệt độ: Phải giữ cho nhiệt độ không khí xung quanh tụ

không vượt quá 350C.

+ Điều kiện điện áp: Khi điện áp của mạng vượt quá giá trị cho phép nói

trên thì phải cắt tụ điện ra khỏi lưới.

Cần chú ý rằng để tránh ảnh hưởng của dao động điện áp một số tụ điện

được chế tạo với điện áp định mức cao hơn điện áp định mức của mạng điện là

5%.

Trong lúc vận hành nếu thấy tụ điện bị phình ra thì phải cắt ngay tụ ra

khỏi mạng vì đó là sự cố nguy hiểm, tụ điện có thể bị nổ.

3.3. Thu thập, xử lý số liệu và đánh giá chất lượng điện áp

3.3.1. Thu thập số liệu

Trạm biến áp (TBA) Mỏ đá Lủng Tráng, TBA Mỏ đá Lũng Ráo đều có

dung lượng máy biến áp 560 (KVA), đây là đối tượng được chọn để bù công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

suất phản kháng cho luận văn này. Vì cả hai TBA làm việc theo ca, nên thời

điểm công suất cực đại vào lúc 11h và lúc phụ tải cực tiểu là vào 0h. Tiến hành

đo giá trị điện áp tại thanh cái hạ áp của TBA trong 7 ngày bất kỳ.

Số liệu đo đếm được được cho trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Số liệu đo đếm tại thanh cái hạ áp của trạm 560kVA-35/0,4kV

ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu

Ngày

1

2

3

4

5

6

7

Trung bình

Phụ

280

285

305

298

250

275

265

279,71

[Kw]

tải

I [A]

600

620

625

615

600

612

621

613,29

cực

đại

210

200

200

205

195

195

215

202,86

[V]

Phụ

150

150

160

160

175

170

160

160,71

[Kw]

tải

I [A]

280

315

290

325

315

320

307

307,43

cực

tiểu

230

230

236

240

230

235

236

233,86

[V]

3.3.2. Đánh gía chất lượng điện áp

Đánh giá chất lượng điện theo phương pháp độ lệch giới hạn của điện áp:

; . Đo các giá Xác định độ lệch điện áp cho phép:

trị điện áp tại thanh cái hạ áp của trạm biến áp 560kVA-35/0,4kV vào 11h (thời

điểm phụ tải cực đại) và vào 0h (lúc phụ tải cực tiểu) trong 7 ngày bất kỳ (bảng

3.1)

Lúc phụ tải cực đại ứng với U = 202,86 [V], lúc phụ tải cực tiểu ứng với

U = 233,86 [V], Uđm=220 [V].

Vậy độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực đại là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực tiểu là:

) và lúc phụ tải cực tiểu

Vậy độ lệch điện áp lúc phụ tải cực đại

không nằm trong giới hạn cho phép nên chất lượng không được đảm bảo.

Khi điện áp đo được tại nguồn:

Bảng 3.2: Số liệu đo đếm điện áp tại nguồn của trạm 560kVA-35/0,4kV ứng

với thời điểm cực đại và cực tiểu

Ngày 1 2 3 4 5 6 7 Utb, V

Chế độ

tải cực 218 213 210 215 196 198 217 209,57

đại

Chế độ

tải cực 233 232 238 243 234 238 236 236,29

tiểu

Vậy độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực đại là:

Độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực tiểu là:

Do đoạn cáp từ máy biến áp sang tủ phân phối tổng sử dụng là cáp đồng

hạ áp 4 lõi do LENS chế tạo có các thông số:

L, km r0 x0, Ω/𝑘𝑚

0,0991 0,08 0,005

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vậy hao tổn điện áp trên đoạn cáp ở chế độ tải cực đại:

Hao tổn điện áp trên đoạn cáp ở chế độ tải cực tiểu:

Độ lệch điện áp tại thời điểm phụ tải cực đại:

Độ lệch điện áp tại thời điểm phụ tải cực tiểu:

Vậy độ lệch điện áp nằm ngoài khoảng độ lệch điện áp cho phép, chất

lượng điện áp không đảm bảo.

3.4. Thiết kế chi tiết hệ thống điều khiển cho hệ thống bù

3.4.1. Tính toán, lựa chọn các thiết bị trong tủ bù cos𝝋

- Lựa chọn thiết bị cho tủ bù

+ Lựa chọn tụ bù:

Người ta chế tạo tụ điện bù cosφ với nhiều kích cỡ, chủng loại với công

suất bù từ vài [kVAr] đến vài trăm [kVAr], với điện áp từ 0,22[kV] tới [24kV],

một pha và ba pha. Có loại tụ điện rời, có loại lắp đặt sẵn thành tủ.

Ở đây ta lựa chọn tụ điện rời, loại có điện áp 0,4[kV] được lắp tại thanh

cái 0,4[kV ] của trạm 35/0,4[kV], tụ là loại 3 pha.

Từ trên ta tính được công suất của tủ tụ bù là Qbù= 240kVAr.

Tra sổ tay tra cứu thiết bị điện chọn tụ điện bù cosφ điện áp 400[V], do

DAE YEONG chế tạo có các thông số:

Bảng 3.3: Tụ điện bù cos𝛗 điện áp 400[V] do DAE YEONG chế tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Uđm, V Qb, kVAr Mã hiệu Iđm, A C, 𝛍F

DLE - 40 796,1 57,7 400 4J40K5T

Do dung lượng của mỗi một tụ là 40[kVAr], mà công suất của tủ tụ bù

là 240[kVAr] nên, số lượng của tụ trong tủ là 6 tụ.

+ Lựa chọn Aptomat

Bảng 3.4: Chọn và kiểm tra Aptomat

Đại lượng chọn và kiểm tra Công thức

Điện áp định mức áptomát UđmA, kV UđmA ≥ UđmL

Dòng điện định mức áptomát IđmA, A IđmA ≥ Itt

Dòng điện ổn định lực điện động cho phép của IôđđA ≥ ixktt

áptomát, iôđđA, kA

Dòng điện ổn định nhiệt cho phép của áptomát, Iôđnh,

Ka

Dòn điện cắt định mức cho phép của áptomát, IcắtđmA ≥ I’’

IcắtđmA, kA

Do tụ mắc song song nên mỗi một cấp tụ có Qbù= 40[kVAr], có

Iđm=57,7[A/tụ]

Tra bảng chọn áptomat hạ áp cho tụ bù do LG chế tạo, có các thông số sau:

Bảng 3.5: Aptomat hạ áp, dãy L do LG chế tạo

Loại Kiểu Số cực Uđm, V Iđm, A INmax, Ka

100AF ABL103a 3 600 100 35

+ Lựa chọn contactor: có Iđm = 85[A].

+ Lựa chọn máy biến dòng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.6: Chọn máy biến dòng hạ áp

Mã Dòng sơ Dòng thứ Số vòng Dung Cấp chính

cấp, A cấp, A dây sơ cấp lượng, VA xác

BD9/1 400 5 1 10 0,5

Tính toán ngắn mạch để kiểm tra các thiết bị đã chọn:

Dòng ngắn mạch là:

Vậy các thiết bị đã chọn đảm bảo.

- Lựa chọn bộ điều khiển tụ bù, bộ tự động điều khiển tụ bù

+ Giới thiệu về bộ điều khiển tụ bù Mikro

Bộ điều khiển tụ bù Mikro là một trong các bộ điều khiển công suất phản

kháng rất thông dụng được các công ty thi công tủ điện lựa chọn.

Bộ điều khiển tụ bù (Power Factor Regulator) Mikro gồm các model sau

đây:

* PFR140: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 14 cấp;

* PFR120: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 12 cấp;

* PFR80: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 8 cấp;

* PFR60: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 6 cấp;

* PFR96: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 6 cấp.

+ Đặc tính kỹ thuật chính của bộ điều khiển tụ bù Mikro:

* Sử dụng bộ xử lý thông minh để điều khiển đóng cắt;

* Tự động điều chỉnh hệ số C/K và số cấp định mức;

* Tự động đổi cực tính của biến dòng;

* Hiển thị thông số: Hệ số công suất cosφ, dòng điện và tổng sóng hài

(THD) của dòng điện;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Lập trình được độ nhạy;

* Cấp cuối cùng có thể lập trình báo động, điều khiển quạt;

* Giao diện sử dụng thân thiện;

* Tương thích tiêu chuẩn IEC61000-6-2.

+ Sơ đồ và vị trí các phím của bộ điều khiển

Như trên hình 3.1

a : 3 led 7 đoạn hiển thị các giá trị

b : 2 đèn hiển thị IND (Cảm kháng) hay CAP (Dung kháng)

c : Các đèn led hiển thị số cấp

d : Nút Up : dùng để điều chỉnh tăng giá trị, chuyển đổi menu...

e : Nút Mode / Scrol dùng để đổi menu

f : Nút Down dùng để điều chỉnh giảm giá trị, chuyển đổi menu...

g : Nút Program dùng để cài đặt các thông số

h : Đèn báo chế độ bù Manual (Thủ công) hay Auto (Tự động)

i : Các đèn báo hiển thị các thông số đang được theo dõi hay cài đặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1: Hiển thị và các phím chức năng bộ điều khiển tụ bù Mikro

+ Thông số kỹ thuật bộ PFR

* Điện áp

Điện áp: 346 ÷ 415 VAC

Chênh lệch: -15% +10%

Công suất tiêu thụ: 10VA max

Tần số: 50Hz hoặc 60Hz

* Dòng điện

Dòng định mức Idm: 5A

Giới hạn vận hành: 0.05A - 6.5A

Tần số định mức: 50Hz hoặc 60Hz

* Số lượng tiếp điểm

Số tiếp điểm đầu ra: 6 (PFR 60)

Tiếp điểm: Kiểu thường mở (NO)

Dòng định mức: 5A 250VAC (cosφ = 1)

Dòng điện lớn nhất tại tiếp điểm : 12A liên tục

* Phạm vi điều chỉnh

Cài đặt hệ số công suất: 0.8 cảm - 0.8 dung

Cài đặt hệ số C/K : 0.03 - 1.20 / Tự động

Độ nhạy: 5-600 s/bước

Thời gian đóng lặp lại cho cùng một bước : 5 ÷ 240s

Giới hạn THD: 0.20 - 3.00 (20% - 300%) / OFF

Chương trình đóng ngắt: Automatic/Automatic Rotate/Manual/Four-

quadrant

Hệ số bước định mức: 0/1/2/3/4/5/6/7/8/12/16

* Cơ khí

Vị trí lắp đặt : Mặt tủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kích thước (H x W x D): 144mm x 144mm x 91mm

Trọng lượng: 1kg

3.4.2. Hướng dẫn sử dụng

- Mô tả chung:

+ Bộ PFR thông minh thân thiện với người sử dụng

Nó sử dụng kỹ thuật số trong việc tính toán sự sai lệch dòng điện và điện áp

giữa các pha, do đó công suất đo được chính xác ngay cả khi có sóng hài.

+ Bộ PFR được thiết kế tối ưu hóa việc điều khiển bù công suất phản kháng

Công suất bù được tính bằng cách đo liên tục công suất phản kháng của

hệ thống và sau đó được bù bằng cách đóng ngắt các cấp tụ. Việc cài đặt độ

nhạy liên quan tới tốc độ đóng ngắt các cấp tụ. Với chương trình được xây dựng

trên cơ sở đóng cắt thông minh, bộ PFR cải tiến được khả năng đóng cắt nhờ

giảm thiểu được số lần đóng ngắt nhưng vẫn đảm bảo hệ số công suất mong

muốn.

+ Quá trình đóng ngắt các bộ tụ được phân bổ hoàn hảo nhờ thuật toán

đóng ngắt thông minh

Hình thức này nâng cao tuổi thọ của contactor và hệ thống tụ bù, cũng

như đảm bảo được sự già hóa cách điện của tụ và contactor là như nhau.

+ Vận hành theo chế độ four - quadrant, cho phép PFR tác động chính

xác ngay trong trong trường hợp công suất cung cấp trở lại lưới điện ở nơi thiếu

công suất.

+ Dòng hài trong hệ thống có thể làm ảnh hưởng đến tụ bù

PFR có thể đo được độ méo dạng tổng do sóng hài (TDH) trong hệ thống

và PFR sẽ báo tín hiệu khi giá trị TDH đo được trong hệ thống cao hơn giá trị

cài đặt. Ngoài ra PFR còn báo tín hiệu khi quá áp-thấp áp, quá dòng-thấp dòng

và khi hệ số công suất trên hoặc dưới giá trị cài đặt.

Cực tính của biến dòng tín hiệu (CT) là rất quan trọng trong việc xác định

đúng góc lệch pha của điện áp và dòng điện, bộ PFR sẽ tự động xác định đúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cực tính của biến dòng tín hiệu thậm chí trong trường hợp cực tính bị sai.

- Trạng thái đèn hiển thị:

Bộ PFR hiển thị 3 giá trị số và nhiều đèn chức năng, tùy thuộc vào từng

chức năng có thể phân thành 3 nhóm chính.

+ Chức năng đo lường: đo hệ số công suất, dòng điện và độ méo dạng TDH

+ Chức năng cài đặt và điều chỉnh thông số: hệ số công suất, C/K, độ

nhạy, thời gian đóng lặp lại, số cấp, lập trình đóng ngắt và giới hạn TDH.

+ Chức năng cảnh báo:

Để truy cập các chức năng trên, ấn phím “MODE/SCROLL” đến khi đèn

báo chức năng mà ta mong muốn sáng. Màn hình 3 số sẽ hiển thị giá trị chức

năng muốn chọn. Nếu muốn thay đổi giá trị của chức năng đó ta ấn phím

“PROGRAM”, đèn chức năng đó nhấp nháy lúc đó ta mới thay đổi được giá trị

bằng cách ấn phím UP hay DOWN để thay đổi giá trị hay truy cập vào chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng con như các chức năng “rate step” & “alarm messages”.

Hình 3.2: Hoạt động của bộ PFR

- Chức năng đo lường:

+ Hệ số công suất:

Khi có nguồn điện, màn hình sẽ hiển thị hệ số công suất đo được của hệ

thống, Nếu đèn “IND” sáng lên có nghĩa là hệ thống có hệ số công suất mang

tính cảm.

Nếu đèn “CAP” sáng lên có nghĩa là hệ thống có hệ số công suất mang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tính dung.

Nếu đèn PFR phát hiện thấy có sự phát công suất trở về lưới thì hệ số

công suất hiển thị sẽ mang dấu âm. Khi dòng điện tải (quy đổi về nhị thứ) thấp

hơn ngưỡng hoạt động của PFR thì lúc đó hệ số công suất không thể đo được

chính xác, màn hình sẽ hiển thị “…”.

Nếu PFR đang ở chế độ cài đặt một chức năng hiển thị khác thì PFR sẽ

tự động trở về chức năng hiển thị hệ số công suất nếu sau hơn 3 phút không có

phím nào được ấn.

+ Dòng điện:

Chức năng này ở chế độ hoạt động thì đèn “CURRENT” sáng lên. Màn

hình sẽ hiển thị giá trị dòng thứ cấp đo được bởi biến dòng -/5A.

Ví dụ: Khi dùng CT 1000/5A, nếu màn hình hiển thị “2.50” thì giá trị

dòng sơ là “500A”.

+ Độ méo dạng tổng do sóng hài (TDH):

Chức năng này ở chế độ hoạt động khi đèn “THD” sáng lên.

Bộ PFR chỉ có thể đo được THD khi tổng tải phải lớn hơn 10% tổng tải

định mức. Nếu THD không thể hiển thị được thì màn hình sẽ hiện “…”.

3.4.3. Các thông số cài đặt

- Hệ số công suất đặt (SET COSφ)

Cài đặt hệ số công suất yêu cầu, PFR sẽ tự động đóng hay ngắt tụ để đạt

được hệ số công suất đặt.

Nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn Set Cos φ sáng. Nhấn nút

PROGRAMS để cho phép chỉnh hệ số Cos φ. Nhấn nút UP hoặc DOWN để chọn

được hệ số Cos φ mong muốn. Thông số này thường được đặt từ 0.90 ÷ 0.99 cảm

(Đèn IND trong hiển thị b sáng). Hệ số Cos φ mặc định của BĐK là 0.95.

Chú ý: khi hệ thống tải hoạt động ổn định (đầy tải) nhưng hệ thống tủ bù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứ liên tục đóng cắt lần lượt các cấp còn lại của hệ thống tủ thì ta phải giảm giá

trị số cosφ cài đặt sao cho đạt được giá trị cho phép của ngành điện ( >0.9) và

thấp hơn giá trị cosφ thực tế của mạng trước khi đóng cấp cuối (VD: Trước khi

Bộ điều khiển (BĐK) đóng thêm 1 cấp tụ thì trị số cosφ thực tế của mạng là

0.92 giá trị giới hạn của bộ điều khiển là 0.95 thì BĐK sẽ phát tín hiệu đóng

cấp tụ tiếp theo, sau khi cấp tụ tiếp theo được đóng thì cosφ là - 0.12( dư bù)

thì ta hiệu chỉnh trị số giới hạn đóng của BĐK là 0.91 ( thỏa tiêu chí > 0.9 của

ngành điện)).

- Hệ số C/K

Hệ số C/K được tính theo công thức:

Trong đó:

Q: Cấp tụ nhỏ nhất, [Var]

U: Điện áp hệ thống sơ cấp danh định, [V]

I: Dòng điện sơ cấp định mức của CT [A]

Ví dụ:

Q = 15 [Kvar] ; U = 415[V]; I = 800[A]

 C/K= ( 2.88 x 15.000 ) / ( 415 x 800 ) = 0.13

C/K-value for 415V

Smallest Cappasitor in (Kvar)

2.5

5

10

15

20

25

30

40

50

60

100

150

C.T

0.35 0.70

50:5

0.29 0.58 1.16

60:5

0.23 0.46 0.93

75:5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.7: Bảng tra hệ số C/K gần đúng

0.17 0.35 0.70 1.04

100:5

0.23 0.23 0.46 0.70 0.93 1.16

150:5

0.12 0.18 0.35 0.52 0.70 0.87 1.04

200:5

0.14 0.14 0.28 0.42 0.56 0.70 0.83 1.11

250:5

0.07 0.12 0.23 0.35 0.46 0.58 0.70 0.93 1.16

300:5

0.04 0.09 0.17 0.26 0.35 0.43 0.52 0.70 0.87 1.04

400:5

0.03 0.07 0.14 0.21 0.28 0.35 0.42 0.56 0.70 0.83

500:5

0.06 0.12 0.17 0.23 0.29 0.35 0.46 0.58 0.70 1.16

600:5

0.04 0.09 0.13 0.17 0.22 0.26 0.35 0.43 0.52 0.87

800:5

0.03 0.07 0.10 0.14 0.17 0.21 0.28 0.35 0.42 0.70 1.04

1000:5

0.05 0.07 0.09 0.12 0.14 0.19 0.23 0.28 0.46 0.70

1500:5

0.03 0.05 0.07 0.09 0.10 0.14 0.17 0.21 0.35 0.52

2000:5

VD: Biến dòng tín hiệu là 200A/5[A], cấp tụ bù nhỏ nhất là

10[kvar]/440[V] thì hệ số C/K tra theo bảng là 0.35.

- Độ nhạy (Sensivity)

Thông số này thiết lập tốc độ đóng cắt, độ nhạy lớn tốc độ đóng sẽ chậm

và ngược lại độ nhạy nhỏ tốc độ cắt sẽ nhanh. Độ nhanh này hiệu ứng cho cả

thời gian đóng và ngắt tụ.

Ví dụ :

Giá trị bước đóng nhỏ nhất Q1st = 15[kvar];

Độ nhạy = 60s/bước

+ Công suất yêu cầu để đạt hệ số công suất yêu cầu là:

Qrq =15[kvar]

Số bước yêu cầu để đạt hệ số công suất mong muốn:

Qrq/Q1st = 15[kvar]/[15kvar] = 1step

Thời gian tác động: 60/1 = 60 sec

+ Công suất yêu cầu để đạt hệ số công suất yêu cầu là Qrq = 45[kvar]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số bước yêu cầu để đạt hệ số công suất mong muốn:

Qrq/Q1st = 45[kvar]/15[kvar] = 3 step

Thời gian tác động: 60/3 = 20 sec

Thời gian tác động tỉ lệ nghịch với công suất phản kháng yêu cầu.

- Thời gian đóng lặp lại ( Reconnenction Time):

Đây là khoảng thời gian an toàn để ngăn chặn việc đóng lại tụ của cùng

một số cấp khi tụ này chưa xả hết điện hoàn toàn. Thông số này thường đặt lớn

hơn thời gian xả của cấp tụ lớn nhất đang sử dụng.

- Cấp định mức (Rated step):

Các bước của PFR đều được lập trình ngoại trừ bước 1, bước 1 được đặt

‘1’’ và nó là bước tụ nhỏ nhất sử dụng. Các bước còn lại lập trình như là bội số

của bước 1.

Ví dụ:

Nếu các bước tụ được sử dụng, bắt đầu từ bước 1 là 10[kvar], 10 [kvar],

20[kvar], 20[kvar], 30[kvar], 60[kvar], thì các bước định mức là 1,1,2,2,3,6.

Nếu các bước nào không sử dụng thì đặt là “000’’ bước cuối cùng có thể

lập trình thành đầu ra báo sự cố khi đặt là “ALA’’.

Trong thời gian lập trình của ‘Step’’, đèn tương ứng của bước được chọn

sẽ sáng lên.

Ví dụ: Đèn số “1’’ báo tín hiệu đầu ra “1’’.

- Chương trình đóng ngắt ( Switch Prog )

Bước này cho phép lựa chọn một trong bốn chương trình điều khiển đóng

cắt.

+ Chương trình Manual (n-A):

Khi chương trình này được chọn các cấp tụ sẽ được điều khiển đóng cắt

thủ công (bằng tay) bằng cách ấn phím ▲ UP hay ▼ DOWN. Khi ấn UP cấp

tụ sẽ được đóng vào và khi nhấn DOWN cấp tụ sẽ được nhả ra.

+ Chương trình Rotational (rot):

Chương trình này phương thức đóng ngắt giống chương trình điều khiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng tay và nó cũng dựa trên nguyên tắc đóng - trước - ngắt - trước. Khác với

chương trình điều khiển bằng tay, chương trình này sẽ tự động đóng ngắt các tụ

theo hệ số công suất đặt, cài đặt độ nhạy và thời gian đóng lặp lại đã đặt trước.

+ Chương trình Automatic (Aut):

Chương trình này sử dụng trình tự đóng ngắt thông minh.Trình tự đóng

ngắt không cố định, chương trình sẽ tự động chọn lựa những cấp đóng thích

hợp nhất để đóng hay ngắt để có thời gian tác động ngắn nhất với số cấp nhỏ

nhất. Để cho tuổi thọ của các khởi động từ và tụ là bằng nhau chương trình sẽ

tự động chọn bước tụ ít sử dụng nhất để đóng ngắt trong trường hợp có hai

bước tụ giống nhau.

Với chương trình này, PFR sẽ tự động phát hiện cực tính của CT khi đóng

nguồn. Một khi cực tính của CT đã được xác định, nếu phát hiện thấy có bất kỳ

một sự phát công suất trở lại tất cả các bước tụ sẽ được nhả ra.

+ Chương trình Four - quadrant (Eqt):

Chương trình này giống như chương trình tự động (Aut), tuy nhiên chương

trình này cho phép PFR hoạt động ở cả chế độ thu và phát công suất, ở chế độ

phát công suất, nguồn hoạt động được đưa trở lại lưới bởi một nguồn năng

lượng khác như nguồn năng lượng mặt trời,…

Nếu chương trình này được chọn, người cài đặt phải chắc chắn rằng cực

tính của CT phải mắc đúng bởi vì nếu mắc sai cực tính thì các chức năng trên

sẽ không thực hiện được.

Đèn ‘‘Manual’’ sáng lên khi chương trình được chọn là chương trình đóng

bằng tay (n-A). Đối với chương trình “Rotational”, chương trình ’’Automatic’’,

và chương trình ’’Four-quadrant’’, đèn ’’Auto’’ sẽ sáng lên.

Ở trạng thái hoạt động bình thường, các đèn báo của các bước sẽ ở trạng

thái ON/OFF. Khi đèn ở trạng thái ON (đỏ) thì bước đó được đóng. Khi đèn

nhấp nháy nghĩa là bước đó được yêu cầu đóng nhưng tạm thời chưa thể thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện được do yêu cầu của thời gian đóng lặp lại.

Chú ý rằng ở chế độ chương trình Rotational (Rot) hay Automatic (Aut),

tất cả các tụ sẽ ngắt ra nếu PFR phát hiện thấy có sự phát trả công suất trở lại.

- Giá trị giới hạn của độ méo dạng tổng do sóng hài THD

Thông số này xác định mức cho phép của THD trước khi có tín hiệu báo

sự cố. Chức năng này có thể loại bỏ khi cài đặt thông số là ’’OFF’’.

3.5. Kết luận chương 3

Trong điều kiện vận hành của các trạm biến áp đặt ở vùng sâu, vùng xa

như huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thì giải pháp sử dụng các bộ điều khiển bù công

suất phản kháng có cấp như tụ bù kiểu Mikro là rất phù hợp và cho hiệu quả

cao. Bộ PFR ứng dụng cho một trạm biến áp đã chứng minh được tính ổn định

và khả năng làm việc chắc chắn của nó.

Bảng 3.8: Số liệu Công suất trung bình và Cos Φ TBA Lũng Ráo

No. Công tơ: 16042410, - HSN: 200.00 - Ti: 1000/5 - Tu: 1.00

STT Thời điểm P (kW) Q (kVAr) Cos Φ

1 26/04/2019 23:30 3.2 1.60 0.89

2 26/04/2019 23:00 3.2 1.20 0.94

3 26/04/2019 22:30 2.4 1.60 0.83

4 26/04/2019 22:00 2.8 1.20 0.92

5 26/04/2019 21:30 2.4 1.20 0.89

6 26/04/2019 21:00 1.6 0.00 1

7 26/04/2019 20:30 2.8 0.00 1

8 26/04/2019 20:00 2.8 0.00 1

9 26/04/2019 19:30 2.4 0.00 1

10 26/04/2019 19:00 2.8 0.00 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11 26/04/2019 18:30 14 3.60 0.97

12 26/04/2019 18:00 115.2 38.40 0.95

13 26/04/2019 17:30 134 40.40 0.96

14 26/04/2019 17:00 177.6 72.00 0.93

15 26/04/2019 16:30 171.6 77.60 0.91

16 26/04/2019 16:00 109.2 72.80 0.83

17 26/04/2019 15:30 2 0.00 1

18 26/04/2019 15:00 14 11.20 0.78

19 26/04/2019 14:30 1.2 0.00 1

20 26/04/2019 14:00 0.8 0.00 1

21 26/04/2019 13:30 1.6 0.00 1

22 26/04/2019 13:00 1.2 0.00 1

23 26/04/2019 12:30 0.8 0.00 1

24 26/04/2019 12:00 0.8 0.00 1

25 26/04/2019 11:30 0.8 0.00 1

26 26/04/2019 11:00 116.4 38.00 0.95

27 26/04/2019 10:30 143.6 45.20 0.95

28 26/04/2019 10:00 147.2 42.40 0.96

29 26/04/2019 09:30 73.2 19.20 0.97

30 26/04/2019 09:00 79.2 28.40 0.94

31 26/04/2019 08:30 114.8 43.60 0.93

32 26/04/2019 08:00 140 56.80 0.93

33 26/04/2019 07:30 142.8 52.40 0.94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34 26/04/2019 07:00 120 55.20 0.91

35 26/04/2019 06:30 1.6 0.00 1

36 26/04/2019 06:00 1.6 0.00 1

37 26/04/2019 05:30 2 0.00 1

38 26/04/2019 05:00 1.6 0.00 1

39 26/04/2019 04:30 1.2 0.00 1

40 26/04/2019 04:00 1.2 0.00 1

41 26/04/2019 03:30 1.2 0.00 1

42 26/04/2019 03:00 1.2 0.00 1

43 26/04/2019 02:30 1.2 0.00 1

44 26/04/2019 02:00 1.2 0.00 1

45 26/04/2019 01:30 1.6 0.00 1

46 26/04/2019 01:00 1.2 0.00 1

47 26/04/2019 00:30 1.6 0.00 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48 26/04/2019 00:00 1.2 0.00 1

Bảng 3.9: Số liệu Công suất trung bình và Cos Φ TBA Lủng Tráng

No. Công tơ: 16042410, - HSN: 80.00 - Ti: 400/5 - Tu: 1.00

STT Thời điểm P (kW) Q (kVAr) Cos Φ

23/04/2019 23:00 0.48 0.00 1 1

23/04/2019 22:00 0.64 0.00 1 2

23/04/2019 21:00 0.8 0.00 1 3

23/04/2019 20:00 1.12 0.48 1 4

23/04/2019 19:00 1.6 0.08 1 5

23/04/2019 18:00 92.16 22.40 0.97 6

23/04/2019 17:00 142.08 43.20 0.96 7

23/04/2019 16:00 86.72 20.80 0.97 8

23/04/2019 15:00 81.6 19.20 0.97 9

23/04/2019 14:00 65.92 14.40 1 10

23/04/2019 13:00 0.48 0.00 1 11

23/04/2019 12:00 0.48 0.00 1 12

23/04/2019 11:00 93.12 30.40 0.95 13

23/04/2019 10:00 116.16 33.92 0.96 14

23/04/2019 09:00 63.36 22.72 0.94 15

23/04/2019 08:00 112 38.88 0.94 16

23/04/2019 07:00 96 29.76 0.96 17

23/04/2019 06:00 0.64 0.00 1 18

23/04/2019 05:00 0.64 0.00 1 19

23/04/2019 04:00 0.48 0.00 1 20

23/04/2019 03:00 0.48 0.00 1 21

23/04/2019 02:00 0.48 0.00 1 22

23/04/2019 01:00 0.48 0.00 1 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23/04/2019 00:00 0.48 0.00 1 24

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Chất lượng điện có ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sản xuất hiện

đại, với mức độ tự động hóa, tin học hóa ngày càng cao, với các thiết bị nhạy

cảm hơn nhiều đối với chất lượng điện, so với các thế hệ thiết bị điện cơ trước

đây. Một ví dụ cho thấy, chỉ cần một tác động của máy ngắt cung cấp điện cho

một KCN (Khu công nghiệp) trung bình, có thể dẫn đến thiệt hại khoảng 10000

USD vì cần có 4 giờ để khởi động lại tiến trình sản xuất. Trong bối hiện nay

yêu cầu cung cấp cho khách hàng chất lượng điện cao nhất là mục tiêu của các

điện lực. Mối quan tâm của xã hội đến chất lượng điện ngày càng được nâng

cao. Các nhà sản xuất thiết bị ngày càng quan tâm đến vấn đề, vì cần thiết kế,

chế tạo các thiết bị ngày càng tinh vi hơn, nhiều chức năng hơn, nhưng giá

thành phải ngày càng rẻ hơn.

Nội dung luận văn đã tiến hành nghiên cứu tổng quan chung về chất

lượng điện năng của huyện Na Rì và giải pháp để nâng cao chất lượng điện

năng, trên cơ sở đó lựa chọn được giải pháp phù hợp để cải thiện chất lượng

điện năng cho khu vực trọng điểm của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn phục vụ phát

triển công, nông nghiệp và khai thác mỏ. Luận văn đã lựa chọn được đối tượng

nghiên cứu là nâng cao chất lượng điện áp cho hai trạm biến áp 560 KVA của

mỏ đá Lủng Tráng, mỏ đá Lũng Ráo.

Luận văn đã tiến hành nghiên cứu thiết kế kỹ thuật cho các bộ điều khiển

bù công suất phản kháng có cấp như tụ bù kiểu Micro là rất phù hợp và cho

hiệu quả cao. Bộ PFR ứng dụng cho một trạm biến áp đã chứng minh được tính

ổn định và khả năng làm việc chắc chắn của nó.

2. Kiến nghị

Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp nâng cao chất lượng điện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

áp cho các trạm biến áp hạ thế còn lại của huyện Na Rì.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Trần Bách (2007), Lưới điện và hệ thống điện, NXB Kho học và kỹ thuật

Hà Nội.

[2] Công ty điện lực Bắc Kạn - Điện lực Na Rì: Báo cáo công tác sản xuất kinh

doanh năm 2018.

[3]. Bộ Công Thương: Quy định kỹ thuật điện nông thôn 2006.

[4]. Hồ Văn Hiến (2010), Hệ thống truyền tải và phân phối điện, NXB ĐHQG

TP Hồ Chí Minh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

[5]. A.S. Pabla: Electric Power Distribution, 1997.