BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN GIANG HỒNG NGỌC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI

CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN GIANG HỒNG NGỌC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI

CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG

Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS. TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH

Sợi Mekong” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không có sự sao chép của

người khác. Tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu đều dựa trên tình hình thực tế tại công

ty TNHH Sợi Mekong. Trong quá trình viết bài, tôi có sử dụng một số tài liệu tham khảo

có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn tận tâm của Cô GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân.

Tp. Hồ Chí Minh,

Ngày 10, tháng 6, năm 2019.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT

ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu .............................................................................................................. 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4

1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 4

1.6 Kết cấu bài .......................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG XANH .......................... 6

1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh ......................................................................... 6

1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng ........................................................................... 6

1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh .................................................................. 8

1.2 Lợi ích của chuỗi cung ứng xanh ..................................................................... 16

1.2.1 Đối với nền kinh tế .................................................................................... 16

1.2.2 Đối với môi trường .................................................................................... 17

1.2.3 Đối với xã hội ............................................................................................ 18

1.3 Những thách thức trong chuỗi cung ứng xanh ................................................. 19

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh ............................................... 21

1.4.1 Yếu tố tài chính .......................................................................................... 21

1.4.2 Các yếu tố thể chế, các quy định của cơ quan chức năng.......................... 22

1.4.3 Quy mô thị trường ..................................................................................... 22

1.4.4 Con người và nguồn nhân lực .................................................................... 23

1.4.5 Công nghệ .................................................................................................. 23

1.4.6 Quản trị ...................................................................................................... 24

1.4.7 Thông tin – tuyên truyền ............................................................................ 24

1.5 Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về chuỗi cung ứng xanh ........ 25

1.5.1 Kinh nghiệm Hoa Kỳ ................................................................................. 25

1.5.2 Kinh nghiệm Nhật Bản .............................................................................. 26

1.5.3 Bài học cho Việt Nam ................................................................................ 28

TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 1 ................................................................................... 30

CHƯƠNG 2: CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG ....... 31

2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH sợi Mekong ....................................................... 31

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ............................................................... 31

2.1.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 31

2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật .............................................................................. 33

2.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính ............................................................................ 34

2.1.5 Lĩnh vực kinh doanh: Xơ sợi tổng hợp ...................................................... 34

2.2 Chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong .............................................. 37

2.2.1 Đầu vào ...................................................................................................... 37

2.2.2 Sản xuất ...................................................................................................... 45

2.2.3 Đầu ra ......................................................................................................... 51

2.3 Đánh giá mức độ “xanh” của chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong

54

TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 2 ................................................................................... 58

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI

CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG ............................................................................. 59

3.1 Phát triển chuỗi cung ứng nguyên vật liệu xanh .............................................. 59

3.1.1 Thu mua trực tiếp phế phẩm tại các nhà máy sản xuất nhựa ..................... 59

3.1.2 Phân loại rác tại nguồn............................................................................... 63

3.1.3 Xin giấy phép nhập khẩu ........................................................................... 65

3.2 Phần mềm quản lý ............................................................................................ 70

3.3 Dây chuyền máy móc và cơ sở hạ tầng ............................................................ 70

3.4 Vị trí đặt nhà máy mới ...................................................................................... 71

3.5 Chính sách địa phương và yếu tố môi trường: ................................................. 79

TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 3 ................................................................................... 81

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1-1: Ba trụ cột của phát triển bền vững ................................................................. 10

Hình 1-2: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững ................................................................. 10

Hình 1-3: Khung hoạt động của chuỗi cung ứng xanh .................................................. 12

Hình 1-4: Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm ......................................................... 13

Hình 1-5: Biểu đồ thể hiện lượng CO2 thải ra trên thế giới từ năm 2007-2017 ............ 18

Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức ......................................................................... 32

Hình 2-2: Chuỗi cung ứng hiện tại tại công ty TNHH sợi Mekong .............................. 37

Hình 2-3: Sơ đồ đường đi từ chai PET thành mảnh nhựa .............................................. 40

Hình 2-4: Sơ đồ quy trình kéo xơ sợi ............................................................................. 47

Hình 2-5: Giản đồ quy trình kéo xơ sợi ......................................................................... 47

Hình 2-6: Sơ đồ gia công sau khi kéo xơ sợi ................................................................. 48

Hình 2-7: Sơ đồ phân phối hàng hóa tại công ty TNHH Sợi Mekong ........................... 51

Hình 2-8: Biểu đồ thể hiện nguồn ô nhiễm từ việc sản xuất tại công ty TNHH Sợi

Mekong........................................................................................................................... 56

Hình 2-9: Mức độ ô nhiễm tại công ty TNHH Sợi Mekong .......................................... 56

Hình 3-1: Chuỗi rút gọn giá trị nguyên vật liệu đầu vào của Công ty TNHH Sợi

Mekong........................................................................................................................... 69

Hình 3-2: Bản đồ tọa độ các vị trí giao hàng ................................................................. 73

Hình 3-3: Bản đồ các khu công nghiệp .......................................................................... 74

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1-1: Lượng CO2 thải ra trên thế giới .................................................................... 17

Bảng 2-1: Tài chính công ty TNHH sợi Mekong năm 2017, 2018 ............................... 34

Bảng 3-1: Sản lượng phế phẩm tại các công ty sản xuất nhựa khu vự miền Nam ........ 62

Bảng 3-2:Chi phí nguyên vật liệu tại công ty TNHH Sợi Mekong ............................... 68

Bảng 3-3: Bảng tọa độ các địa điểm tiêu thụ ................................................................. 73

Bảng 3-4: Vị trí các khu công nghiệp gần tọa độ trung tâm .......................................... 75

Bảng 3-5: Bảng tính các yếu tố ảnh hưởng đên quyết định chọn địa điểm đặt nhà máy

mới.................................................................................................................................. 77

TÓM TẮT

Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH sợi Mekong

Ô nhiễm môi trường đang là một trong các chủ đề nóng hiện nay trên thế giới, bao gồm

cả Việt Nam. Ở các làng phế liệu các tỉnh miền Bắc, mỗi ngày, họ nhập hàng nghìn tấn

phế liệu từ nước ngoài và trong nước đổ về để làm sạch, tái chế, và sản xuất lại mà không

có một quy chuẩn nhất định nào gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng.

Bài nghiên cứu sau, dựa trên chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi

Mekong sẽ nghiên cứu để tìm ra nguồn đầu vào của nguyên vật liệu, và ứng dụng nền

tảng chuỗi cung ứng xanh vào chuỗi nhằm giảm thiểu phần nào chất thải ra môi trường.

Bài viết được nghiên cứu dựa trên phương pháp quan sát, phân tích và tổng kết kinh

nghiệm, cùng phương pháp định tính, nhằm đưa ra các kết quả nhận định thực tế đáng

tin cậy cho bài viết.

Kết quả nghiên cứu: tìm ra nguồn gốc nguyên vật liệu đầu vào tại Công ty TNHH Sợi

Mekong, những ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình sản xuất, và giải pháp

phát triển chuỗi cung ứng xanh tại công ty.

Đây như là hồi chuông báo động cho việc ô nhiễm môi trường tại Việt Nam, Nhà nước

cần quản lý chặt chẽ hơn về các quy định nhập khẩu nguyên vật liệu cũng như việc xử

lý chất thải trong quá trình sản xuất.

Từ khóa: Chuỗi cung ứng xanh, môi trường, ô nhiễm môi trường.

ABSTRACT

Developing Solution for green supply chain at Mekong Fiber Company.

Nowadays, polluted environment is one of the hottest issues in the world, including Viet

Nam. In scrap villages located in the northern provinces, everyday local people bring

back thousands of tons of crap from Viet Nam and other countries to make clean, recycle

and re-produce without having any standard procedure. It causes polluted seriously.

This research study base on supply chain of fiber at Mekong Fiber Company in order to

find out raw materials origin and use green supply chain basis knowledge to improve

pollution.

Methods: Observation method, Analysis method, quantitative combine with qualitative

method.

Results: find out raw materials origin, bad affect related to environment in manufacture

procedure, and developing Solution for green supply chain at Mekong Fiber Company.

This is the alarm for polluted environment in Viet Nam, Government should manage

strictly import rule for these item as well as waste treatment in the production process.

Key word: green supply chain, environment, polluted environment.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Hiện nay môi trường sống của con người đang bị đe dọa trầm trọng vì nền kinh tế phát

triển càng lúc càng nhanh, các nhà máy, công trình, xưởng sản xuất mỗi ngày thải ra

ngoài môi trường rất nhiều khí thải, chất thải nguy hại, dẫn đến môi trường bị đe dọa ô

nhiễm. Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank), các nước đang phát triển sẽ chịu 98%

thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra và phải chi tới 150 tỷ USD mỗi năm trong hai thập

kỉ đầu thế kỉ XXI để đối phó với biến đổi khí hậu. Trong khi biến đổi khí hậu tác động

có mức độ tới các nền kinh tế phát triển thì nó lại là hiểm họa đối với nhiều nước đang

phát triển bởi nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp và cuộc sống an

sinh xã hội của người dân nơi đây.

Trong đó, nhựa phế thải chính là một trong các nguyên nhân gây hủy hoại môi trường

sống của chúng ta nhiều nhất. Không thể phủ nhận nhựa là một trong những phát minh

lớn nhất của nhân loại. Tuy nhiên, sau hơn 100 năm xuất hiện, nhựa phế thải đang trở

thành mối nguy hại lớn nhất, với những hậu quả khủng khiếp đối với môi trường, hệ sinh

thái biển và hơn hết là sức khỏe con người.

Hàng ngày, có hàng triệu tấn nhựa phế thải được thải ra tại Việt Nam với rất nhiều thể

loại khác nhau, có loại dễ tẩy rửa để tái chế, có loại lẫn rất nhiều tạp chất và nếu như

muốn làm sạch nó thì phải sử dụng đến hóa chất. Thế nhưng, đối với một số ngành hàng

công nghiệp thì nhựa phế thải chính là nguyên liệu được tái sử dụng để tạo ra sản phẩm

mới. Tuy nhiên, trước khi nhựa tái chế được đưa vào sản xuất thì cần phải qua khâu tẩy

rửa và cắt nhỏ.

Những năm gần đây, Trung Quốc đang chủ trương cấm nhập khẩu phế liệu, và một khi

đã cấm thì lượng phế liệu này sẽ tràn ra các nước lân cận, trong đó có Việt Nam. Theo

thống kê của Tổng cục Hải quan, Tổng số lượng phế liệu Việt Nam nhập khẩu năm 2018

là 9.254.300 tấn, tăng hơn 1.308.100 tấn so với năm 2017, gia tăng đột biến trong 6 tháng

2

đầu năm 2018. Do đó, tại Việt Nam từ lâu đã hình thành nên các làng tái chế phế liệu,

chủ yếu tại khu vực miền Bắc. Thời gian qua, hoạt động nhập khẩu, mua bán phế liệu ở

nước ta có chiều hướng tăng mạnh, diễn biến phức tạp, nguy cơ gây ô nhiễm ảnh hưởng

môi trường sống, gây bức xúc trong dư luận. Theo đó, trong quá trình theo dõi, kiểm tra,

giám sát hàng hóa, điều tra xác minh đã phát hiện doanh nghiệp thực hiện một số phương

thức, thủ đoạn gian lận trong nhập khẩu phế liệu như làm giả, tẩy xóa, sửa đổi các văn

bản, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm

nguyên liệu sản xuất để hợp thức hóa hồ sơ nhập khẩu phế liệu, khai sai tên hàng, mã số

hàng hóa.

Mỗi ngày, họ nhập hàng nghìn tấn phế liệu từ nước ngoài và trong nước đổ về để làm

sạch và tái chế, sau đó xuất các sản phẩm tái chế đó sang nước ngoài hoặc bán cho các

nhà máy trong nước. Thế nhưng, quy trình tái chế ấy không có một quy chuẩn nhất định

nào và chất thải được thải trực tiếp xuống sông hồ, gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng.

Thậm chí, khi các nhà máy trong nước mua nguyên vật liệu tái chế về để sản xuất ra sản

phẩm mới, đa số họ chỉ chú tâm vào lợi nhuận từ sản phẩm bán ra mà không hề quan

tâm đến việc xử lý chất thải như thế nào.

Bài nghiên cứu sau, dựa trên chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại công ty TNHH Sợi

Mekong, một công ty có vốn đầu tư hoàn toàn từ Trung Quốc. Như đã biết, Trung Quốc

là quốc gia đứng đầu thế giới về ngành may mặc do giá cả và chất lượng hấp dẫn hơn

hẳn so với các thị trường khác. Tuy nhiên, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung trong

thời gian gần đây đang gây rất nhiều áp lực cho các doanh nghiệp ngành dệt may tại

Tung Quốc. Theo thống kê của Phòng Thương mại Xuất nhập khẩu Dệt may Trung

Quốc, xuất khẩu hàng dệt may và nguyên liệu thô của Trung Quốc sang Mỹ trong năm

2017 tổng cộng đạt 45,64 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và

may mặc, Mỹ là thị trường đơn lẻ lớn nhất cho xuất khẩu dệt may của Trung Quốc.

Nhưng với mức thuế 25% trong cuộc chiến tranh kinh tế Mỹ - Trung, thì đây là một rào

cản rất lớn cho ngành dệt may Trung Quốc.

3

Với tình hình chiến tranh thương mại Mỹ - Trung diễn ra hiện nay, điều này đang đem

lại rất nhiều cơ hội dịch chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam khi mà hàng

dệt may Việt Nam đứng thứ 2 thị phần nhập khẩu tại Mỹ, chỉ sau Trung Quốc. Dẫu có

nhiều cơ hội thu hút đầu tư từ Trung Quốc, nhưng bên cạnh đó vẫn có rất nhiều rủi ro

tiềm ẩn, một trong số đó chính là rủi ro về việc nhập khẩu nguyên vật liệu. Hẳn ai cũng

biết, Trung Quốc được mệnh danh là “bãi rác của thế giới”, vậy liệu rằng việc chuyển

dịch sản xuất sang Việt Nam có bao gồm việc nhập khẩu rác? Trên góc độ doanh nghiệp,

việc chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sẽ mang theo cả những điều tiêu cực về hệ thống

quản lý, nguyên vật liệu, chất thải, … sẽ gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất. Nếu như

tình trạng ô nhiễm kéo dài, sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người lao động dẫn

đến năng suất không còn cao nữa. Đây cũng là lý do chính để nghiên cứu đề tài này, bởi

lẽ nguyên liệu chính để sản xuất xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi Mekong chính

là mảnh nhựa và hạt nhựa phế liệu, một trong những yếu tố gây ô nhiễm nặng nề tại Việt

Nam.

1.2 Mục tiêu

Đề tài hướng đến giải quyết ba mục tiêu chính như sau:

- Xác định được các tiêu chí của chuỗi cung ứng xanh và phân tích dựa trên tình

hình thực tế tại công ty TNHH Sợi Mekong thông qua khâu đầu vào, sản xuất và

khâu đầu ra.

- Tìm hiểu được nguồn gốc nhựa phế liệu - nguyên vật liệu chính được đưa vào sản

xuất ra sản phẩm xơ sợi và những hạn chế tồn đọng trong quá trình sản xuất gây

ảnh hưởng xấu đến môi trường tại Công ty TNHH Sợi Mekong. Từ đó, đưa ra

giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng nguyên vật liệu theo tiêu chí xanh.

- Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong và đưa

ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong.

4

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi Mekong.

- Phạm vi: Quy trình nguyên vật liệu đầu vào, quy trình sản xuất và phân phối sản

phẩm đầu ra tại Công ty TNHH Sợi Mekong.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính kết hợp định lượng: Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn

diện về các đặc điểm của môi trường xã hội, tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty

TNHH Sợi Mekong. Đồng thời, phương pháp này còn kết hợp với khảo sát ý kiến người

trong cuộc và người dân xung quanh nhằm mô tả một cách đầy đủ các sự việc cần được

phản ánh trong thực tế hàng ngày

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách

báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho

lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối

tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.

Phương pháp phi thực nghiệm:

- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch

một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những

hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc

trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.

- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp dựa vào những

ket quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho

khoa học và thực tiễn.

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Với mục tiêu tìm hiểu nguồn gốc phế thải dùng để sản xuất ra nguyên vật liệu, đề tài sẽ

phần nào làm rõ nguyên nhân vì sao nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp tại Mekong gây

ra ô nhiễm môi trường bên trong và ngoài nhà máy. Đồng thời, đưa ra giải pháp hoàn

thiện chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong nói riêng và cho các nhà máy

5

sử dụng nguyên liệu từ phế thải nói chung nhằm góp phần giảm thiểu sự ô nhiễm tại

nước nhà. Ý nghĩa mà đề tài mang lại ở đây không nhắm vào mục đích mang lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp mà hướng về môi trường là chính.

1.6 Kết cấu bài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng xanh

Chương 2: Chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Sợi Mekong

Chương 3: Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH Sợi Mekong

6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG XANH

1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh

1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng không còn là khái niệm xa lạ với các doanh nghiệp, bởi nó đóng vai trò

quan trọng trong quá trình kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Để sản phẩm, dịch

vụ có thể đi từ nguyên vật liệu qua giai đoạn sản xuất và đến được tay khách hàng chính

là mục tiêu của chuỗi cung ứng. Quá trình hình thành sản phẩm từ nguyên vật liệu đến

khi được thiết kế, đóng gói vận chuyển, bảo quản, lưu kho và phân phối đến khách hàng

thỏa mãn nhu cầu của họ ở đúng địa điểm, thời gian, số lượng đều nằm trong chuỗi cung

ứng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp đóng vai trò là

một mắt xích trong chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời cũng phải luôn nắm

quyền kiểm soát, quản lý và chủ động với chuỗi cung ứng của chính mình. Với yêu cầu

ngày càng cao và áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, các doanh nghiệp ngày càng phải chú

trọng hơn đến việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng cho sản phẩm, dịch vụ, nhằm rút ngắn

dòng dịch chuyển của sản phẩm, dịch vụ sao cho chúng đến tay người tiêu dùng đúng

thời điểm, đúng số lượng với chi phí tối ưu. Thêm vào đó, những tiến bộ liên tục và đổi

mới trong công nghệ truyền thông và vận tải, đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của

chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý chuỗi cung ứng.

Khái niệm chuỗi cung ứng được phát biểu trong nhiều công trình khoa học, với nhiều

góc độ khác nhau, tiêu biểu là các định nghĩa sau:

“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay giản tiếp đến việc

đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung

cấp, mà còn gồm nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” (Sunil

Chopra, Pete Meindl, 2007). Định nghĩa trên nhìn nhận chuỗi cung ứng trên khía cạnh

các thành phần, hay còn gọi là các mắt xích tạo thành chuỗi cung ứng, đồng thời khẳng

định chuỗi cung ứng bao gồm cả các nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và thậm chí cả

khách hàng thay vì chỉ được hiểu là có nhà sản xuất và các nhà cung ứng nguyên vật

7

liệu, Theo định nghĩa trên, về chức năng của chuỗi, trong mỗi một tổ chức, như nhà sản

xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các chức năng liên quan tới việc đáp ứng nhu cầu

khách hàng, nhận và hoàn thành đơn hàng. Những chức năng này bao hàm và không bị

hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới, sản xuất, marketing, phân phối, tài chính và

dịch vụ khách hàng.

“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị

trường” (Stock và Elleam, 1998). Trong định nghĩa này, Stock và Elleam đã nhìn nhận

chuỗi cung ứng dưới góc độ của một doanh nghiệp như một chuỗi các liên kết. Tuy

nhiên, cũng khẳng định vai trò của chuỗi cung ứng giống như định nghĩa trên là thỏa

mãn nhu cầu khách hàng, đưa sản phẩm dịch vụ vào thị trường.

“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện

các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bản thành phẩm và

thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” (Ganesham, Ran và Terry P. Harrison,

1995). Định nghĩa trên tập trung khai thác chuỗi cung ứng trên các khía cạnh chức năng

và các liên kết. Để phục vụ mục tiêu cuối cùng là phân phối sản phẩm, dịch vụ cho khách

hàng, các doanh nghiệp phải thực hiện các giai đoạn nhỏ hơn với các chức năng là thu

mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm, hay các nguyên liệu ở mức

cao hơn... Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần phải lựa chọn các nhà sản suất và phân

phối riêng biệt.

Như vậy, các khái niệm trên đều quan niệm: Chuỗi cung ứng đảm nhận chức năng đưa

sản phẩm, dịch vụ từ nguyên vật liệu thành thành phẩm và phân phối tới tay khách hàng.

Chuỗi cung ứng bao gồm các tổ chức và các quá trình để tạo ra và phân phối sản phẩm,

thông tin và dịch vụ đến khách hàng cuối cùng. Thuật ngữ chuỗi cung ứng được hình

thành từ khái niệm liên kết các tổ chức với nhau để hoạt động có hiệu quả nhất. Một

chuỗi cung ứng điển hình bao gồm nhiều lớp và tầng khác nhau như nhà cung cấp nguyên

vật liệu thô và các bộ phận cấu thành, sản xuất, phân phối và khách hàng. Một hoặc nhiều

hơn một công ty, phân vùng địa lý khác nhau, đều có thể tham gia vào các lớp của chuỗi

8

cung ứng như một nhà sản xuất thông thường có thể trở thành một tổ chức trung tâm

chính kết nối việc mua, nhận nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp, sau đó sản xuất cung

ứng sản phẩm cho các nhà phân phối ở lớp sau. Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công

ty từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến chế biến và cung ứng sản phẩm

đến tay người tiêu dùng. Sự tham gia của các công ty vào chuỗi không chỉ là các nhà sản

xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối có liên quan một cách trung tiếp, mà còn là các công

ty liên quan gián tiếp cung cấp các dịch vụ như công ty vận tải, công ty cung cấp mạng

lưới thông tin, công ty tư vấn. Chuỗi cung ứng luôn hàm chứa tính năng động và liên

quan tới những dòng liên tục (bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động ra quyết) về

thông tin, sản phẩm và tài chính giữa các giai đoạn khác nhau.

1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh

Trong bối cảnh nền công nghiệp 4.0, khi mà các nhà máy, khu công nghiệp mọc lên hàng

loạt, khiến cho môi trường bị ảnh hưởng nặng nề thì tầm quan trọng của nền kinh tế xanh

ngày càng được nâng cao. Người tiêu dùng bắt đầu đặt các câu hỏi về nguồn gốc sản

phẩm mà họ mua hay quan tâm về vấn đề sức khỏe của họ khi sử dụng sản phẩm. Họ

sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản phẩm xanh. Điều này là do họ bắt đầu nhận thức

được thực tế rằng sử dụng các sản phẩm xanh không còn là một sự lựa chọn, mà là một

điều tất yếu.Vì thế, chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp hiện đại ngày nay không thể

chỉ dừng ở việc tối ưu hóa chi phí, lợi nhuận cao mà còn phải quan tâm đến vấn đề

“xanh” trong chuỗi cung ứng của mình.

Từ những năm 80s, khái niệm “chuỗi cung ứng” đã được ra đời và phát triển để diễn tả

sự cần thiết trong việc liên kết các quá trình kinh doanh chính, từ người sử dụng cuối

cùng đến các nhà cung cấp đầu tiên. Tuy nhiên, khái niệm “chuỗi cung ứng xanh” vẫn

chưa được nhắc đến nhiều trong thời gian ấy.

Theo Green, K., Morton, Barbara, and New Steve (1996), Cung ứng xanh có thể được

định nghĩa là cách thức theo cách đổi mới trong quản lý chuỗi cung ứng và mua công

nghiệp liên quan đến môi trường. Cung ứng xanh có thể được coi là sự hợp nhất của ba

9

khía cạnh quan trọng: (i) tăng nhận thức về tầm quan trọng chiến lược của việc mua

hàng; (ii) Tập trung vào mối quan hệ hợp tác giữa người mua và người bán; (iii) nhận

thức về mối liên hệ giữa quyết định mua và hiệu quả môi trường.

Beamon (1999) nhấn mạnh tầm quan trọng sự hợp tác với một công ty và định nghĩa

quản trị chuỗi cung ứng xanh là sử dụng chuỗi cung ứng giữa một công ty trung tâm và

một công ty hợp tác, nhằm hỗ trợ các tổ chức quản lý sinh thái bí quyết sản xuất trong

các công ty trung tâm và sự phát triển của kỹ thuật sản xuất sạch.

Nagel (2000) cho biết chuỗi cung ứng xanh bao gồm quản lý vòng đời của sản phẩm, từ

sản xuất và tiêu thụ cho đến hết tuổi thọ của sản phẩm.

Sarkis (2003) cũng định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng xanh như là một sự kết hợp các

hoạt động của một công ty môi trường và logistics thu hồi, trong đó nhấn mạnh tầm quan

trọng của vế sau.

Mỗi nhà khoa học, ở các giai đoạn khác nhau sẽ đưa ra các quan điểm khác nhau của

mình về định nghĩa chuỗi cung ứng xanh. Tuy nhiên, nhìn chung họ đều xây dựng khái

niệm dựa trên nền tảng “ba trụ cột của phát triển bền vững” (tên tiếng Anh là “the three

pillars of sustainable development” hoặc “sustainable development triangle”) được đặt

ra vào năm 1994 và được sử dụng năm 1997 bởi John Elkington (Elkington, 1997). Triple

Bottom Line (TBL) là một khái niệm hội nhập về mặt kinh tế, với sự nhấn mạnh đến

hiệu suất môi trường, xã hội và kinh tế để cải tiến chất lượng cuộc sống của con người.

Về bản chất, TBL thể hiện sự mở rộng chương trình môi trường theo một cách hợp nhất

các đường lối kinh tế và xã hội (Elkington, 1997). Nền tảng của tư duy bền vững đã trở

thành ý tưởng về ba kích thước môi trường, xã hội và kinh tế, chúng được vẽ bằng nhiều

cách, như ba trụ cột, ba vòng tròn đồng tâm, hoặc ba vòng kết nối.

10

Hình 1-1: Ba trụ cột của phát triển bền vững

(Nguồn: Report of the IUCN Renowned Thinkers Meeting, 2006)

Từ đó, chuỗi cung ứng bền vững đã ra đời và đề cập đến việc hội nhập các thực tiễn kinh

tế, xã hội và môi trường vào quản lý chuỗi cung ứng. Carter và Roger (2008) xác định

quản lý chuỗi cung ứng bền vững là sự tích hợp chiến lược, minh bạch và đạt được các

mục tiêu xã hội, môi trường và kinh tế của tổ chức trong việc điều phối hệ thống các quy

trình nghiệp vụ liên tổ chức để cải thiện hiệu quả kinh tế dài hạn của từng công ty và

chuỗi cung ứng của nó.

Hình 1-2: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững

(Nguồn: Carter và Roger, 2008)

11

Quản lý chuỗi cung ứng xanh dường như là một khía cạnh tập trung hẹp hơn của quản

lý chuỗi cung ứng bền vững, nhấn mạnh vào khía cạnh môi trường của tính bền vững,

trong khi khía cạnh xã hội thường bị bỏ qua. Một trong những định nghĩa được sử dụng

nhiều nhất về quản lý chuỗi cung ứng xanh được cung cấp bởi Srivastava (2007), mô tả

chuỗi cung ứng xanh là việc tích hợp ý nghĩa của môi trường vào quản lý chuỗi cung

ứng, bao gồm thiết kế sản phẩm, tìm nguồn cung ứng nguyên liệu, quy trình sản xuất,

giao sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng, cũng như quản lý cuối đời sản phẩm sau

cuộc sống hữu ích của nó.

Tóm lại, trên cơ sở hoạt động của chuỗi cung ứng truyền thống, với định nghĩa của

Srivastava là kết hợp các ý tưởng xanh vào quản lý, vận hành ta sẽ được một chuỗi cung

ứng xanh vào từng quy trình, giai đoạn của chuỗi cung ứng. Có thể nói chuỗi cung ứng

xanh sẽ được xây dựng theo công thức:

Chuỗi cung ứng xanh = Thiết kế sản phẩm xanh + Quản lý vật liệu xanh + Sản xuất

xanh + Phân phối và Marketing xanh + Logistics ngược

(Nguồn: M. Ghobakhloo, S.H. Tang, N. Zulkifli, M, K.A. Ariffin, 2013)

Từ phân tích đó và định nghĩa chuỗi cung ứng xanh của Srivastava, sau khi nghiên cứu,

phát triển một cách chi tiết các quy trình trong xanh hóa chuỗi cung ứng, việc xây dựng

chuỗi cung ứng xanh được thực hiện một cách có hệ thống và hiệu quả hơn bằng cách

sử dụng khuôn khổ chiến lược ứng với từng giai đoạn cụ thể trong hình sau:

12

Hình 1-3: Khung hoạt động của chuỗi cung ứng xanh

(Nguồn: M. Ghobakhloo, S. H. Tang, N. Zulkifli, M. K. A. Ariffin, 2013.)

a) Thiết kế sản phẩm xanh

Thiết kế sản phẩm xanh là thiết kế dựa trên yêu tố môi trường. Phù hợp ở đây tức là sử

dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, hiệu quả của việc sử dụng nguyên vật liệu

được thể hiện không chỉ qua số lượng đầu vào mà còn tính đến khả năng tái chế, tái sử

dụng sau này của sản phẩm hay phù hợp với các quá trình phân phối, vận tải. Đó cũng

chính là chu kì sống của sản phẩm. Đây là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến chu

kỳ sống của sản phẩm, và quyết định đến sự thành công của chuỗi cung ứng xanh. “Thiết

kế chuỗi cung ứng gắn liền với sản phẩm sẽ là phương pháp tốt nhất để quản trị chuỗi

cung ứng”. Các nghiên cứu về chuỗi cung ứng xanh nhấn mạnh cả hai việc: thiết kế có

ý thức về môi trường và phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm. Về phân tích, đánh giá

13

vòng đời sản phẩm, như đã phân tích, trong thiết kế sản phẩm xanh, vòng đời sản phẩm

được là cơ sở chính để các công ty thiết kế và quản lý chuỗi cung ứng xanh hiệu quả,

nên để thiết kế được sản phẩm xanh, không thể bỏ qua giai đoạn Phân tích, đánh giá

vòng đời sản phẩm. Giai đoạn này thường liên quan với quá trình phân tích và đánh giá

hậu quả về sức khỏe và tài nguyên môi trường của một sản phẩm thông qua tất cả các

giai đoạn của vòng đời (Cowe.R., 2004). Theo đó, phạm vi của nó bao hàm theo dõi tất

cả các dòng vật chất và năng lượng của một sản phẩm từ lấy nguyên vật liệu của mình

từ môi trường đến việc thải lại về môi trường (Srivastava, S., 2007). Theo

M.Ghobakhloo, S.H.Tang, N. Zulkifli, and M.K.A. Ariffin (2013), quá trình Phân tích,

đánh giá vòng đời sản phẩm có thể được minh họa trong sơ đồ sau:

Đánh giá tác động của các yếu tố lên môi trường

Lựa chọn phương pháp cái thiện chuỗi

Xác định mục tiêu và giới hạn

Giảm tác động xấu đến môi trường

Phân tích, kiểm kê để đạt được sự cân bằng giữa vật liệu và năng lượng trong hệ

Hình 1-4: Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm

Nguồn: M. Ghobakhloo, S.H. Tang, N. Zulkifli, M.K.A. Ariffin, 2013.

Về Thiết kế có ý thức về môi trường, thông tin được cung cấp bởi Phân tích, đánh giá

vòng đời sản phẩm sẽ được được chuyển sang thiết kế sản phẩm mới. Sử dụng Thiết kế

có ý thức về môi trường có thể được chia thành nhiều giai đoạn như thiết kế cho tái chế

và thiết kế cho tháo dỡ (J.M.Henshaw, 1994), các doanh nghiệp cố gắng xác định chính

xác các thông số kỹ thuật thiết kế của sản phẩm để giảm thiểu sự phức tạp của cấu trúc

sản phẩm thông qua việc giảm thiểu số lượng các bộ phận, tăng cường sử dụng vật liệu

thông thường và chọn các loại mối nối, chột dễ dàng tháo rời (E.Durmisevic and

14

K.Yeang, 2009) thiết kế cho tái chế chủ yếu để đưa ra lựa chọn tốt hơn cho các nguyên

vật liệu.

b) Quản lý vật liệu xanh

Đối với quản lý vật liệu xanh, quá trình lựa chọn vật liệu, phân tách và thu hồi vật liệu

nên nhận được hỗ trợ sau (M.Ghobakhloo, S.H.Tang, N.Zulkifli, and M.K.A.Ariffin).

Các loại vật liệu khác nhau được sử dụng trong một sản phẩm phải dễ dàng để phân tách.

Trong khi duy trì khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng sản xuất hiện có, trong một sản

phẩm duy nhất nên sử dụng các vật liệu tương tự. Nên sử dụng các vật liệu dễ tái chế

cho nhiều loại sản phẩm. Giảm lượng “hoạt động thứ cấp” để làm giảm lượng phế liệu

và đơn giản hóa các quá trình phục chế, tái chế.

c) Quy trình sản xuất xanh

Bên cạnh việc thiết kế các sản phẩm xanh thân thiện với môi trường, các vấn đề về sản

xuất cũng phải được giải quyết để có một khái niệm sản xuất xanh hoàn chỉnh. Một trong

những mục tiêu chính của quá trình sản xuất xanh là giảm sử dụng nguyên liệu và tài

nguyên/năng lượng, gián tiếp làm giảm lượng chất thải ở giai đoạn sản xuất. Mặt khác,

giảm khí thải là một trong những mục tiêu của sản xuất xanh. Có hai phương tiện giảm

phát thải chính là: (1) Kiểm soát: khí thải và nước thải lưu trữ, và xử lý bằng cách sử

dụng thiết bị kiểm soát ô nhiễm hoặc (2) Phòng chống: khí thải và nước thải được giảm

bớt, thay đổi hoặc bị ngăn chặn hoàn toàn thông qua thay thế vật liệu, tái chế hoặc đổi

mới quá trình sản xuất (S.L.Hart và G.Ahuja, 1996).

d) Marketing và phân phối xanh

Marketing xanh được biết đến đầu những năm 1970, tuy nhiên, marketing xanh chỉ thực

sự được thảo luận sâu sắc trong giới nghiên cứu vào những năm 1990. Mặc dù Marketing

xanh chủ yếu được hiểu như việc hướng đến các chương trình khuyến mãi hoặc quảng

cáo sản phẩm với đặc điểm môi trường, nhưng nói chung, Marketing xanh là một khái

niệm rộng hơn nhiều mà nên bao gồm sửa đổi sản phẩm, thay đổi quy trình sản xuất,

thay đổi bao bì, cũng như sửa đổi quảng cáo. Phân phối xanh có tầm quan trọng hơn

15

trong quá trình làm xanh chuỗi cung ứng, do tác dụng to lớn đối với môi trường tự nhiên.

Phân phối xanh dựa trên vận chuyển xanh được định nghĩa là “Dịch vụ vận tải có ít tác

động tiêu cực lên sức khỏe con người và môi trường tự nhiên khi so sánh với các dịch

vụ vận tải phục vụ cùng một mục đích” (M.Björklund, 2010). Để thực hiện được phân

phối xanh, nếu là người sử dụng dịch vụ phân phối, các doanh nghiệp trước khi kí hợp

đồng vận tải có thể điều tra các nhà cung cấp tiềm năng về sự quan tâm tới môi trường,

thông tin, giáo dục các nhà cung cấp trong các vấn đề môi trường, và nêu rõ các khía

cạnh môi trường trong văn bản hợp đồng.

e) Logistics ngược

Tái chế, tái sử dụng, tái sản xuất và được coi là thành phần của chức năng Logistics

ngược. Tái sử dụng là sử dụng sản phẩm lớn hơn hoặc bằng 2 lần. Điều này bao gồm

việc tái sử dụng thông thường, khi sản phẩm được sử dụng một lần nữa cho cùng chức

năng và tái sử dụng cuộc sống mới, khi nó được sử dụng cho một chức năng khác. Tái

sử dụng cũng có thể được định nghĩa là việc sử dụng lần thức hai hoặc vận chuyển vật

liệu (B.T.Hazen, C.Cegielski and J.B.Hanna, 2011). Khái niệm tái sản xuất dùng để nói

đến việc sửa chữa, tân trang, sửa chữa lớn hoặc một vài hạng mục để kéo dài tuổi thọ

của sản phẩm và lấy được giá trị từ các đơn vị ban đầu. “Việc quản lý tái sử dụng thích

hợp không những có thể cải thiện các sản phẩm tại các điều kiện hiện tại của nó mà còn

có thể tạo ra cơ hội kinh doanh có giá trị (B.T.Hazen,C.Cegielski and J.B.Hanna, 2011).

Tuy nhiên, trước đây Logistics ngược chủ yếu tập trung vào tái chế. Trong thực tế, một

số khẳng định rằng Logistics ngược được liên kết chặt chẽ nhất với việc tái chế và các

vấn đề môi trường. Tái chế đề cập đến chế biến vật liệu sử dụng (chất thải) thành các sản

phẩm mới để ngăn chặn sự lãng phí vật liệu hữu ích. Nó sẽ dẫn đến việc giảm tiêu thụ

nguyên liệu mới, giảm thiểu sử dụng năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm không khí và nước

bằng cách giảm việc xử lý chất thải “thông thường”, và phát thải khí nhà kính thấp hơn

so với sản xuất từ các vật liệu lấy trực tiếp từ môi trường (Y.Yang, H.Min và G.Zhou,

2009).

16

1.2 Lợi ích của chuỗi cung ứng xanh

Việt Nam đang tiến hành hội nhập thế giới một cách mạnh mẽ. Do đó, Việt Nam hướng

đến xu hướng chung toàn cầu. Để Việt Nam đạt được mục tiêu tăng xuất khẩu và giảm

nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam nhất định phải quan tâm đến vấn đề môi trường

trong sản xuất kinh doanh để từng bước làm “xanh” các sản phẩm của mình. Để làm

được điều đó, các doanh nghiệp không thể tự sản xuất như một cá thể đơn độc mà họ

buộc phải liên kết với nhau nhằm tạo thành một chuỗi giá trị xuyên suốt và khi chuỗi giá

trị đó đang có xu hướng xanh hóa, các doanh nghiệp sẽ buộc phải thay đổi. Muốn đi sâu

vào thị trường thế giới, các doanh nghiệp nhất thiết phải từng bước tích hợp quản lý môi

trường vào trong chuỗi cung ứng.

1.2.1 Đối với nền kinh tế

Xanh hóa ngày càng trở thành một phần quan trọng trong văn hóa kinh doanh của mọi

ngành công nghiệp, và chuỗi cung ứng xanh cũng không phải ngoại lệ. Những sáng kiến

xanh được xem là quan trọng với khách hàng và cổ đông, chúng thậm chí có thể giúp

tăng kết quả kinh doanh. Trong khi một số phản ứng ban đầu có thể là e dè với sáng kiến

xanh, những sáng kiến đó lại có thể giúp họ tiết kiệm tiền của công ty và giúp họ đi đầu

trong nền văn hóa ngày càng nhận thức về môi trường.

Mô hình chuỗi cung ứng xanh đề cập đến các bước được thực hiện trên sản phẩm và dịch

vụ từ nơi mà chúng được tạo ra thông qua nhà kho và phân phối tới điểm cuối cùng là

người tiêu dùng. Ví dụ: Trước đây hầu hết những pallet dùng để kê các sản phẩm trong

kho và trong quá trình vận chuyển được sản xuất bằng gỗ. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng

việc sử dụng gỗ nhiều sẽ tác động xấu tới môi trường vì vậy hiện nay các pallet được

làm từ nhựa hoặc giấy trở nên phổ biến bởi vì nó có thể được tái sử dụng và tái chế.

Việc xanh hóa tất cả các bộ phận sẽ giúp doanh nghiệp củng cố được giá trị thương hiệu

và chuỗi cung ứng đóng góp một vai trò quan trọng trong đó. Lợi ích của việc xanh hóa

chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp là:

17

- Tiết kiệm chi phí hoạt động do giảm được lượng chất thải.

- Giảm chi phí y tế và chi phí an toàn.

- Chi phí lao động thấp hơn, điều kiện làm việc tốt hơn.

- Giảm chi phí vận chuyển, năng lượng, nhiên liệu.

- Giảm sự phụ thuộc vào biến động giá của các nguồn tài nguyên.

- Tăng tính tuân thủ các quy định.

- Giúp nâng cao danh tiếng trong mắt các nhà cung cấp, khách hàng, và nhà đầu tư.

- Tăng doanh thu và tăng giá trị hợp đồng do mối quan hệ tốt hơn với khách hàng.

Xanh hóa sẽ giúp các công ty đối phó với giá cả tăng cao trên thị trường. Ví dụ,

các tuyến đường vận chuyển hàng hóa hiệu quả nghĩa là tốn ít xăng hơn, do đó

tiết kiệm được chi phí nhiên liệu khi giá xăng ngày càng tăng.

Ngoài ra, mô hình chuỗi cung ứng xanh còn giúp tăng tuổi thọ của công ty. Ngày nay,

hầu hết các công ty phá sản sớm vì họ không thể tồn tại dưới sự cạnh tranh khốc liệt và

sự đổi mới của thị trường. Nhưng chuỗi cung ứng xanh sẽ hỗ trợ công ty phát triển bền

vững để tăng trưởng kinh doanh liên tục.

1.2.2 Đối với môi trường

Bảng 1-1: Lượng CO2 thải ra trên thế giới

Đơn vị: triệu tấn

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Tổng lượng

CO2 thải ra 5591 5454 5243 5372 5419 5274 5189 5142

18

6200 6000 5800 5600 5400 5200 5000 4800 4600

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Hình 1-5: Biểu đồ thể hiện lượng CO2 thải ra trên thế giới từ năm 2007-2017

(Nguồn: https://www.eia.gov)

Dựa theo biểu đồ, trong giai đoạn 2007-2017, lượng CO2 được thải ra trên thế giới có

sự suy giảm đáng kể, khoảng 1 triệu tấn. Nhìn chung, tình hình ô nhiễm được cải thiện

một chút, tuy nhiên con số 5142 triệu tấn CO2 vẫn còn khá cao so với môi trường sống

của chúng ta.

Chính vì vậy, việc mọi người ngày càng có ý thức và tôn trọng hơn đối với môi trường

cũng là một trong những chiến lược cạnh tranh hàng đầu của nhiều công ty. Do đó, việc

áp dụng các yếu tố xanh vào hệ thống Logistics đóng vai trò quan trọng trên toàn thế

giới. Nó giúp ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, duy trì hệ sinh thái, giảm ảnh hưởng

lên môi trường: giảm lượng phát thải CO2, giảm cấp độ tiếng ồn. Bên cạnh đó, chuỗi

cung ứng xanh còn giúp phát triển trong mối quan hệ hài hoà với văn hoá và các nguồn

tài nguyên có sẵn, tiếp cận nguồn nước sạch, năng lượng sạch và xử lý tốt vấn đề rác

thải.

1.2.3 Đối với xã hội

Tác động xã hội của một công ty có thể được đo lường bằng sự hài lòng của các nhân

viên, khách hàng và cũng bởi thực tiễn lao động, tác động cộng đồng, nhân quyền và

trách nhiệm sản phẩm. Về bản chất, một doanh nghiệp bền vững sẽ đưa ra quyết định

liên quan đến cộng đồng và người lao động của họ với mục đích góp phần hướng tới sự

phát triển của xã hội. Các yếu tố xã hội đóng góp ngày càng tăng đến hiệu suất của một

19

công ty khi người tiêu dùng đang trở nên ý thức về ý nghĩa của nó. Một công ty nhận

thức về xã hội là công ty giám sát điều kiện lao động để đảm bảo rằng chúng đạt tiêu

chuẩn (mức lương thoả đáng, môi trường làm việc an toàn, giờ làm việc tốt), ví dụ lao

động trẻ em. Trong ngành công nghiệp Logistics, nhìn vào những khía cạnh xã hội sẽ

bao gồm giờ lái xe có thể chịu đựng với thời gian nghỉ ngơi đầy đủ hoặc đóng góp đối

với cộng đồng thông qua giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, Logistics xanh có thể

giảm thiểu các chi phí xã hội, nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống.

1.3 Những thách thức trong chuỗi cung ứng xanh

Thứ nhất, chuỗi cung ứng xanh là mô hình sản xuất được hình thành và triển khai ở các

nước phát triển, nơi có nền kinh tế mạnh làm nền tảng, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên

tiến để làm tiền đề. Trong khi đó, Việt Nam là nước đang phát triển có mức thu nhập

trung bình thấp, các điều kiện nền tảng còn thiếu và yếu nên khó mà đáp ứng được các

yêu cầu của chuỗi cung ứng xanh, đặc biệt là về vốn, nguồn nhân lực hay trình độ công

nghệ.

Thứ hai, khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài đã làm suy kiệt nguồn lực của các quốc

gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, khiến các nguồn lực phải tập trung vào giải

quyết các vấn đề ngắn hạn cơ bản như tạo việc làm, khôi phục tăng trưởng kinh tế, giải

quyết các vấn đề nóng của xã hội,… mà tạm gác lại các yếu tố dài hạn, ít cấp thiết hơn.

Ngoài ra, nguồn vốn cho các dự án phát triển chuỗi cung ứng xanh ở các nước đang phát

triển như Việt Nam đến từ các công ty, tổ chức quốc tế cũng bị cắt giảm do khủng hoảng.

Thứ ba, nhận thức còn yếu kém, không đầy đủ. Quá trình chuyển đổi sản xuất từ chuỗi

truyền thống sang chuỗi xanh thường diễn ra khi nhận thức đã ở một trình độ nhất định.

Người tiêu dùng cần phải nhận thức được tác động của quyết định tiêu dùng của mình

tới môi trường sống, cũng như các vấn đề xã hội liên quan, người sản xuất cũng phải

nhận thức được rằng mục tiêu của họ không chỉ dừng lại ở việc tối đa hóa lợi nhuận

(bằng tiền) cho bản thân mà là tối đa hóa lợi ích cho cả xã hội để hướng tới một sự phát

triển bền vững. Trong khi đó các nhà quản lý cũng phải nhận thức được vai trò “người

20

thiết lập trò chơi” của mình. Các nhà quản lý phải tự định rõ mục tiêu phát triển cho đất

nước là phát triển bền vững cho nhiều thế hệ con cháu chứ không chỉ tập trung phát triển

bằng mọi giá mà tiêu tốn và phá hủy mất nền tảng của các thế hệ sau.

Thứ tư là thể chế yếu kém. Chính nhận thức yếu kém là nguồn gốc của sự yếu kém về

thể chế. Đối với quản lý nhà nước, hạn chế của nhận thức về “xanh hóa” khiến các nhà

hoạch định chính sách còn lúng túng khi đưa ra các các “luật chơi” mang tính đồng bộ

để định hướng buộc các “người chơi” hướng tới quá trình sản xuất xanh. Việc thiếu các

luật, các qui định dưới dạng các văn bản pháp qui về chuỗi cung ứng xanh thể hiện điều

đó. Còn đối với các doanh nghiệp, việc thiếu nhận thức về chuỗi cung ứng xanh khiến

các doanh nghiệp bị hạn chế về tầm tư duy trong việc lập các chiến lược phát triển trong

dài hạn, cũng như sai lầm trong các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn. Để tham gia vào

chuỗi cung ứng xanh doanh nghiệp sẽ phải rời bỏ những lợi ích trong ngắn hạn để hướng

tới tương lai phát triển lâu bền hơn, cùng với đó doanh nghiệp phải xây dựng được những

nguyên tắc quản lý mới, hiện đại hơn, tối ưu hơn cho hoạt động của mình. Điều này nghe

đơn giản nhưng hoàn toàn không dễ thực hiện.

Thứ năm, các nguồn lực tăng trưởng bị thiếu cũng là lý do quan trọng của những bất

cập mà Việt Nam gặp phải trong việc chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh. Nguồn lực

ở đây, ngoài vốn tài chính còn là nguồn nhân lực, công nghệ, trình độ công nghệ, trình

độ quản lý giám sát. Thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản nhưng các nguồn lực còn lại mới

là mấu chốt vấn đề. Tất nhiên, có thể không khó khăn khi nhận thấy rằng tham gia vào

chuỗi cung ứng xanh sẽ mang lại những lợi ích lớn và lâu dài nhưng không phải ai cũng

dám bỏ vốn đầu tư vào nâng cao công nghệ, đổi mới quá trình sản xuất để có thể tham

gia vào chuỗi cung ứng xanh. Lý do một phần vì họ thường vấp phải những khó khăn về

tiếp cận công nghệ mới và có đủ trình độ quản lý và giám sát. Nếu như vấn đề nguồn

vốn có thể được giải quyết trong thời gian ngắn bằng việc vay vốn thì khả năng nắm bắt

công nghệ, trình độ quản lý lại phải qua đào tạo và làm việc thực tiễn. Còn một số nguyên

nhân khách quan nữa khiến việc đổi mới công nghệ, thiết bị của đại đa số doanh nghiệp

21

giẫm chân tại chỗ là: doanh nghiệp đang thiếu thông tin về các công nghệ mới trên thị

trường; chi phí đầu tư cho công nghệ lớn hơn rất nhiều chi phí đầu tư cho sản xuất thông

thường nên chủ yếu là doanh nghiệp thiếu vốn để đầu tư đồng bộ một dây chuyền; đầu

ra của sản phẩm công nghệ cao ở Việt Nam còn nhỏ hẹp; tiêu chuẩn công nghệ áp dụng

ở Việt Nam lạc hậu hơn thế giới nên nhiều doanh nghiệp chần chừ... Đó là chưa kể đến

việc cần có quỹ đầu tư mạo hiểm để giúp doanh nghiệp yên tâm khi quyết định đầu tư

trong khi những quĩ như vậy lại rất thiếu ở Việt Nam. Ngoài ra, quy mô thị trường còn

hạn hẹp, hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu dùng xanh cũng phần nào ảnh hưởng đến việc

giới thiệu và mở rộng xu hướng tích cực này.

Tóm lại, những yếu kém và bất cập trong quá trình chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh

ở Việt Nam có thể được giải thích bằng nhiều nguyên nhân nhưng tựu trung lại là do

thiếu thể chế ràng buộc, thiếu nguồn lực và thiếu động lực. Do đó, để thúc đẩy tiến trình

“xanh hóa” các chuỗi cung ứng ở Việt Nam còn rất nhiều điều phải làm từ các vấn đề ở

tầm vĩ mô như thể chế, cơ chế chính sách tới các vấn đề liên quan tới thay đổi nhận thức

của người sản xuất và người tiêu dùng về “tiêu dùng xanh” và “mua sắm xanh”. Chính

phủ với tư cách là “một người tiêu dùng lớn” cần nâng cao các yêu cầu về “xanh hóa”

trong hoạt động mua sắm của mình để qua đó thay đổi hành vi của các nhà sản xuất, các

nhà cung ứng. Ngoài ra, với tư cách là “người thiết lập luật chơi” Chính phủ cần có các

chính sách, biện pháp hành chính để thay đổi “động cơ” của nhà sản xuất để kích thích

quá trình chuyển đổi từ chuỗi truyền thống sang chuỗi xanh.

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh

Một số các yếu tố có thể ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh. Tùy thuộc vào từng trường

hợp, các yếu tố này có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực ở các mức độ khác nhau

đến sự hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng xanh. Các yếu tố đó bao gồm:

1.4.1 Yếu tố tài chính

Công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng đòi hỏi lượng đầu tư khá

lớn, vì thế nếu các doanh nghiệp sản xuất không có đủ vốn hoặc không thể tiếp cận đến

22

vốn từ các nguồn bên ngoài (ví dụ ngân hàng, nhà tài trợ,…), doanh nghiệp rất khó

chuyển đổi sang công nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng mặc dù

doanh nghiệp nhận thức được rằng các công nghệ mới sẽ đem lại lợi ích về lâu dài cho

họ.

1.4.2 Các yếu tố thể chế, các quy định của cơ quan chức năng

Trong quá trình thực hiện chuyển đổi sản xuất sang chuỗi cung ứng xanh, các quy định

và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Chẳng hạn

các quy định được nhà nước ban hành liên quan đến tiêu chuẩn môi trường trong hoạt

động sản xuất, dán nhãn sinh thái đối với sản phẩm,… sẽ là điều kiện cần để thúc đẩy

quá trình xanh hóa chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, để có thể có tác động thực sự đến chuỗi

cung ứng xanh, ngoài các quy định ban hành, cơ quan quản lý nhà nước phải giám sát

hiệu quả việc thực hiện các quy định của các công ty sản xuất. Có nhiều trường hợp, quy

định về đảm bảo môi trường và tiết kiệm năng lượng được đưa ra nhưng lại không có

phương tiện giám sát và các biện pháp chế tài hợp lý, vì thế các công ty sản xuất không

có động lực để giảm thiểu ô nhiễm môi trường hay tiết kiệm năng lượng bằng các cải

tiến công nghệ, trang thiết bị sản xuất phù hợp.

1.4.3 Quy mô thị trường

Quy mô thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất cũng là một nhân tố ảnh hưởng

tới chuỗi cung ứng xanh. Khi một doanh nghiệp sản xuất có thị phần lớn, chi phí đầu tư

vào cải tiến trang thiết bị máy móc thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng sẽ

được dàn trải đều cho số lượng sản phẩm cung ứng, vì thế chi phí trung bình sẽ giảm và

doanh nghiệp có động lực để đầu tư vào trang thiết bị hay qui trình sản xuất mới. Ngược

lại, khi thị phần của một công ty hạn chế, chi phí đầu tư nhằm nâng cấp hay đổi mới

trang thiết bị, máy móc, qui trình sản xuất sẽ trở nên tốn kém (so với sản lượng sản xuất

trung bình của doanh nghiệp), do đó doanh nghiệp sẽ giảm động lực để thay đổi công

nghệ thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng.

23

1.4.4 Con người và nguồn nhân lực

Trong quá trình đổi mới hay cải tiến công nghệ nhằm đảm bảo chuỗi cung ứng xanh,

công nghệ mới/cải tiến đòi hỏi phải phù hợp với trình độ kỹ sư và công nhân của công

ty. Khi trình độ của kỹ sư và công nhân hạn chế thì việc cải tiến công nghệ nhằm đáp

ứng các tiêu chuẩn về môi trường hay tiết kiệm năng lượng sẽ vượt quá năng lực của

doanh nghiệp. Như vậy, khả năng chuyển đổi lên chuỗi cung ứng xanh phụ thuộc rất lớn

vào trình độ và tay nghề của các kỹ sư và công nhân của doanh nghiệp. Các quy định

của nhà nước về các tiêu chuẩn môi trường và năng lượng cũng cần tính đến chất lượng

nguồn nhân lực trong các công ty sản xuất. Khi mà trình độ của kỹ sư/công nhân thấp

thì việc thực hiện chuyển đổi sang chuỗi cung ứng xanh đòi hỏi tốn nhiều thời gian.

Ngược lại, khi trình độ của kỹ sư/công nhân cao, việc chuyển đổi sang chuỗi cung ứng

xanh hay đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định về môi trường và năng lượng của các cơ quan

quản lý nhà nước sẽ dễ dàng hơn và mất ít thời gian hơn.

1.4.5 Công nghệ

Để thực hiện được chuỗi cung ứng xanh theo hai phương châm và ba tiêu chí của mô

hình 2E-3R, yếu tố công nghệ đóng vai trò tối quan trọng. Chỉ có công nghệ theo hướng

xanh, tiết kiệm tài nguyên và thân thiện môi trường mới đáp ứng được yêu cầu của mô

hình này. Trong đó công nghệ tái chế làm giảm phát thải khí nhà kính và công nghệ xử

lý chất thải rắn là công nghệ ở đẳng cấp cao, đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính đủ và

phải có đội ngũ kỹ sư có thể vận hành các máy móc thiết bị. Tuy có những chuỗi sản

phẩm không bao gồm đủ tất cả các tiêu chí trên vẫn có thể tạo nên các chuỗi được gọi là

xanh, nhưng dù thế nào đi nữa, đảm bảo yếu tố về công nghệ gần như là điều kiện tiên

quyết để thực hiện được chuỗi cung ứng xanh. Kèm với đó là năng lực trình độ của nguồn

nhân lực để điều khiển và sử dụng công nghệ đó cũng như năng lực quản trị hệ thống có

sự hiện diện của các công nghệ đó.

24

1.4.6 Quản trị

Thực hiện chuỗi cung ứng sản phẩm xanh là thực hiện một cách tiếp cận mới trong sản

xuất và phân phối sản phẩm. Thay vì các yêu cầu của bài toán chi phí – lợi nhuận trong

đảm bảo hiệu quả của quản trị, giờ đây không gian của yêu cầu quản trị mở rộng hơn với

các yêu cầu cao hơn. Bài toán lợi nhuận chưa hẳn là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp

mà lợi nhuận phải đi kèm với đảm bảo các yêu cầu về giảm khí thải, giảm tiêu hao năng

lượng cũng như đảm bảo các yêu cầu về môi trường mới có vị trí ưu tiên. Bài toán tối

ưu trong quản trị giờ đây phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ quản trị của các nhà lãnh đạo

các doanh nghiệp phải cao hơn và cũng như tầm nhìn phải xa hơn, hướng tới sự phát

triển bền vững. Đấy là đối với quản trị doanh nghiệp. Chuỗi cung ứng xanh cũng đặt ra

các vấn đề mới trong quản trị nhà nước. Giờ đây, các biện pháp quản lý, giám sát, đánh

giá các dự án và doanh nghiệp sản xuất và phân phối sẽ phải được bổ sung nhiều khía

cạnh hơn là thuần tuý các vấn đề kinh doanh và xã hội. Các khía cạnh về môi trường và

văn hoá phải được chú ý nhiều hơn.

1.4.7 Thông tin – tuyên truyền

Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng xanh là công tác thông tin – tuyên

truyền của các cơ quan quản lý nhà nước. Chuỗi cung ứng xanh bao gồm rất nhiều công

đoạn từ khâu thiết kế, lựa chọn nguyên vật liệu, sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ. Cùng

với đó, chuỗi cung ứng xanh tác động đến rất nhiều tác nhân trong nền kinh tế như người

dân, nhà sản xuất khác (hộ nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả,…) thông qua hiệu ứng ngoại

tác. Vì thế, việc thực hiện công tác thông tin – tuyên truyền để các nhà sản xuất, người

dân và các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp hiểu rõ hơn về lợi ích cũng như tác hại

của việc gây ô nhiễm môi trường và lãng phí năng lượng sẽ thay đổi động lực của các

nhà sản xuất trong việc thay đổi, đổi mới hay cải tiến công nghệ. Hội nhập là một yếu tố

quan trọng tạo ra sức ép của việc xanh hoá quá trình sản xuất và tiêu thụ cũng như thay

đổi lối sống tiêu dùng của người dân. Các chuẩn mực về xanh trong qui trình sản xuất

và các sản phẩm của thị trường bên ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nâng

25

cao năng lực công nghệ và năng lực quản trị của mình để có thể đáp ứng được yêu cầu

của bên ngoài. Hội nhập tạo nên một giá trị văn hoá quốc tế trong doanh nghiệp, đặt ra

yêu cầu cho doanh nghiệp muốn vươn ra thị trường thế giới phải tự nâng tầm doanh

nghiệp lên đẳng cấp khu vực và quốc tế trong nội dung xanh hoá hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình.

1.5 Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về chuỗi cung ứng xanh

1.5.1 Kinh nghiệm Hoa Kỳ

Chính phủ Mỹ đã ban hành những điều luật và quy định hướng dẫn phát triển các chuỗi

cung ứng xanh. Các điều luật và quy định này tập trung đến kiểm soát ô nhiễm, kiểm

soát giao thông, bảo quản thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Từ đó những

hệ thống giám sát tương ứng cũng được thiết lập:

- Đẩy mạnh những ưu đãi về thị trường để định hướng hành vi đến bảo vệ môi

trường của các doanh nghiệp: Cụ thể, đó là những ưu đãi về thuế nhằm tác động

đến những quyết định liên quan đến tài chính của các công ty nhằm tăng cường

hiệu quả sử dụng những nguồn năng lượng có sẵn và áp dụng những nguồn năng

lượng có thể tái tạo được. Những công ty đi đầu trong việc sử dụng năng lượng

tái tạo nằm trong chuỗi cung ứng sẽ được chính phủ Mỹ trợ cấp.

- Đẩy mạnh những ưu đãi về thị trường để định hướng hành vi đến bảo vệ môi

trường của các doanh nghiệp: Cụ thể, đó là những ưu đãi về thuế nhằm tác động

đến những quyết định liên quan đến tài chính của các công ty nhằm tăng cường

hiệu quả sử dụng những nguồn năng lượng có sẵn và áp dụng những nguồn năng

lượng có thể tái tạo được. Những công ty đi đầu trong việc sử dụng năng lượng

tái tạo nằm trong chuỗi cung ứng sẽ được chính phủ Mỹ trợ cấp.

- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện báo cáo tác động môi trường liên quan

tới chuỗi cung ứng: Các điều luật và quy định yêu cầu và khuyến khích các doanh

nghiệp thực hiện báo cáo tác động môi trường liên quan tới chuỗi cung ứng. Ví

dụ như yêu cầu về Báo cáo chất độc phát thải (The Toxics Release Inventory4 )

26

quy định các công ty phải thực hiện báo cáo lượng chất độc hóa học mà họ thải

ra trong quá trình hoạt động.

- Chính phủ tài trợ cho các chương trình tình nguyện để khuyến khích các doanh

nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị xanh và hướng các doanh nghiệp này tới các

hoạt động mang tính chất bền vững. Các chương trình này không chỉ có tính

hướng dẫn mà còn là nơi các công ty chia sẻ những kinh nghiệm hoạt động nhằm

mang lại lợi nhuận. Ví dụ như chương trình SmartWay5 được khởi điểm vào năm

2004. Đây là một chương trình hợp tác giữa chính phủ và các ngành cung cấp hậu

cần cho các công ty với chiến lược giảm nhiên liệu sử dụng bằng các biện pháp

hiệu quả.

- Thận trọng thiết lập mối quan hệ đối tác đôi bên cùng có lợi. Các doanh nghiệp

hàng đầu của Mỹ rất quan tâm đến vấn đề thiết lập quan hệ đối tác với các nhà

cung cấp có chú ý đến vấn đề môi trường trong quá trình cung ứng. Các nhà cung

ứng cuối cùng được chọn lựa dựa trên sự tuân thủ luật pháp và quy định cũng như

thông qua những phân tích rất kỹ lưỡng khác. Và khi đã trở thành đối tác, các

doanh nghiệp hàng đầu sẽ tiến hành hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các nhà cung

ứng này. Ví dụ như những hội thảo về môi trường và việc cung cấp những khóa

tập huấn về môi trường thường được tổ chức với các nhà cung ứng

1.5.2 Kinh nghiệm Nhật Bản

Từ những năm 1956, thông qua các khái niệm về quản trị Logistics hiện đại của Mỹ,

Nhật Bản đã tiến hành mạnh mẽ hiện đại hóa ngành Logistics. Do đó, ngành Logistics

đã trở thành huyết mạch của nền kinh tế Nhật Bản, và các doanh nghiệp cũng quan tâm

hơn tới tầm quan trọng của Logistics xanh. Bao gồm:

- Các chính phủ Nhật Bản không chỉ lập kế hoạch cụ thể và hỗ trợ tài chính mạnh

đối với Logistics xanh mà còn cung cấp một hệ thống tốt bảo vệ cho sự phát triển

của ngành công nghiệp Logistics xanh. Trong những năm 1960, chính phủ Nhật

Bản đã bắt đầu chú trọng để điều chỉnh chính sách và xây dựng các quy định chức

27

năng liên quan đối với sự phát triển của Logistics. Ví dụ, đề xuất các cơ sở phân

phối tập trung để di chuyển từ trung tâm thành phố đến các khu vực xa trung tâm

nhằm mục đích cải thiện lưu lượng giao thông thành phố, triển khai thực hiện “hai

loại pháp luật Logistics” để chủ trương điều chỉnh hành vi của các phương tiện

giao thông cơ giới; áp đặt quy định một lượng khí thải thấp hơn của xe tải; đặc

biệt soạn thảo pháp luật để bảo đảm thực hiện bao bì xanh; phát triển tiêu chuẩn

cụ thể để kiểm soát vấn đề khí thải xe cộ quá mức của carbon dioxide; việc thực

hiện pháp luật và các quy định có liên quan đến khuyến khích việc tái chế các

nguồn lực.

- Chính phủ xây dựng các giá trị mục tiêu của Logistics xanh. Để giảm tải tác động

của hoạt động Logistics đối với môi trường, Nhật Bản đã đưa ra một số giá trị

mục tiêu cụ thể của việc thực hiện Logistics xanh, chẳng hạn như sử dụng pallet

hàng hóa, thời gian lưu giữ của hàng hoá. Năm 1989, Nhật Bản đề xuất ba

Logistics xanh thúc đẩy các mục tiêu trong 10 năm tới. Chúng là: tiêu chuẩn khí

thải của hợp chất nitơ giảm 3% đến 6%, hạt vật chất phát ra giảm 6%, và thành

phần lưu huỳnh trong xăng giảm 10%. Trong năm 1992, Chính phủ Nhật Bản

công bố pháp luật giới hạn của xe nitrogen dioxide, và cung cấp 5 loại xe tải cho

phép các doanh nghiệp sử dụng. Đồng thời, chính phủ bắt buộc thực hiện các quy

định của tiêu chuẩn khí thải thấp đối với xe để đi du lịch trong khu vực đô thị;

Đến năm 1993 ngoại trừ một số xe tải, các doanh nghiệp phải cam kết các nghĩa

vụ của việc cập nhật các xe cũ, và sử dụng xe mới tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.

Trong năm 2010, họ đã phát triển các mục tiêu mà việc sử dụng các tuyến đường

sắt và vận tải biển trong vận chuyển hàng hóa giao thông vận tải đường dài tăng

cường đến 50%.

- Để giải quyết hiện tượng nóng lên toàn cầu, ô nhiễm không khí, tắc nghẽn giao

thông và hạn chế năng lượng, các Chính phủ và ngành công nghiệp Logistics Nhật

Bản tích cực trong việc thực hiện chế độ chuyển đổi trong vận chuyển. Ví dụ,

28

thay đổi cách truyền thống của các phương tiện giao thông cơ giới chính, sử dụng

các tuyến đường sắt ít tác động đến môi trường và chủ yếu là trong các hình thức

vận tải biển. Đặc biệt, việc thực hiện một loạt các phương thức vận chuyển và

cách chuyển đổi linh hoạt các phương tiện giao thông phức tạp để tiến hành kết

hợp các hình thức giao thông khác nhau đối với hàng hóa.

- Xây dựng hệ thống Logistics tĩnh. Hệ thống Logistics tương đương với hệ thống

lưu thông máu người, được làm từ động mạch và tĩnh mạch. Logistics động đề

cập đến Logistics, bắt đầu có được các nguyên liệu từ thiên nhiên, thông qua bán

các thành phẩm, sản phẩm được sản xuất, và do bán buôn, bán lẻ và lưu thông

khác cho đến tay người tiêu dùng. Nó là tương đương với các động mạch hệ thống

tuần hoàn máu của con người. Hệ thống Logistics tĩnh là hệ thống từ người tiêu

dùng đến các nhà cung cấp hoặc các vật liệu khác phục hồi tại thượng nguồn của

kênh Logistics, tương đương của hệ thống tĩnh mạch lưu thông máu người. Bằng

cách xây dựng một hệ thống Logistics tĩnh hoàn chỉnh, để thúc đẩy sự phục hồi

và sử dụng chất thải khác nhau, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển nguồn

tài nguyên tái chế tái tạo.

- Thành lập một “Hội nghị hợp tác Logistics xanh” nhằm khuyến khích hợp tác

giữa các chủ hàng và doanh nghiệp Logistics và nâng cao hiệu quả ngành này;

phát triển một chương trình tổng thể hướng dẫn việc đảm bảo hiệu quả hoạt động

của Logistics.

1.5.3 Bài học cho Việt Nam

Thành lập và phát triển chuỗi cung ứng xanh là sự hội tụ của hiệu quả sản xuất xanh và

tiêu dùng xanh, tuy nhiên khái niệm chuỗi cung ứng xanh ở Việt Nam còn khá mới mẻ.

Vì vậy, Việt nam cần lưu ý các điểm sau:

- Cần nâng cao nhận thức của xã hội nói chung và nhận thức của đội ngũ doanh

nghiệp trong nước nói riêng. Đồng thời cần thay đổi quan niệm cũ về sản phẩm

xanh. Chi phí ban đầu cho sản phẩm xanh có thể cao hơn đối với những sản phẩm

29

có cùng chức năng khác, nhưng lợi ích về lâu dài của sản phẩm xanh có thể lớn

hơn rất nhiều so với những sản phẩm khác.

- Qui định theo hướng “xanh” và bảo đảm tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường

đối với các doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hoá và dịch vụ.

- Sử dụng các công cụ thị trường làm đòn bẩy, kết hợp với sử dụng vai trò của Nhà

nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp phát triển theo hướng xanh hóa trong

tương lai.

- Tiến hành những khóa đào tạo nâng cao kỹ năng cho các cán bộ chuyên trách về

đánh giá sản phẩm xanh và có thể sử dụng những sản phẩm đó. Ngoài ra cần nâng

cao năng lực về công nghệ để có thế áp dụng những sản phẩm xanh một cách tốt

nhất.

- Thận trọng thiết lập mối quan hệ đối tác đôi bên cùng có lợi giữa Chính phủ, giữa

các doanh nghiệp lớn có tính quyết định và các doanh nghiệp nhỏ.

30

TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 1

Hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp lo ngại việc đổi mới sản phẩm theo hướng bền

vững vì sẽ dẫn đến tăng chi phí và giảm năng lực cạnh tranh. Nói cách khác, làm sao để

vừa mang lại giá trị xanh cho khách hàng, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, tiết

kiệm nhất và có trách nhiệm xã hội cao nhất, vừa mang lại lợi nhuận tốt nhất là một vấn

đề cần cân nhắc kỹ lưỡng đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, về lâu dài chuỗi cung

ứng xanh sẽ giúp cho doanh nghiệp đi xa hơn và ổn định được lợi nhuận hơn.

Xanh hóa ngày càng trở thành một phần quan trọng trong văn hóa kinh doanh. Để có

hiệu quả, chuỗi cung ứng xanh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn, từ khi lập

kế hoạch, tìm nguồn cung ứng, sản xuất cho đến khi xuất hàng hóa thành phẩm. Giai

đoạn tìm nguồn cung ứng bao gồm việc hợp tác với các nhà cung cấp trong thiết kế các

sản phẩm xanh.

Với tình hình kinh tế liên tục thay đổi, xu hướng đổi mới sản phẩm theo hướng xanh

cũng đang là xu thế chung trên thị trường thế giới. Đổi mới xanh đòi hỏi phải có sự kết

hợp giữa việc cải tiến phát triển sản phẩm mới (hàng hóa, dịch vụ), quy trình sản xuất,

cơ cấu tổ chức hay giải pháp tiếp thị với việc giảm thiểu tác động có hại đến môi trường

bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực tự nhiên.

Như vậy, đổi mới xanh là tạo ra một mô hình kinh doanh cạnh tranh hiệu quả nhưng vẫn

bảo đảm thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả nguồn lực sinh thái tự nhiên.

Khi tham gia vào quá trình còn mới mẻ này, năng lực của doanh nghiệp sẽ được cải thiện

và có động lực để nâng cao uy tín trên thị trường. Điều quan trọng hơn là người tiêu

dùng sẽ được sử dụng các sản phẩm "sạch". Nhờ đó, doanh nghiệp không chỉ tạo thêm

giá trị từ các sản phẩm và dịch vụ mà còn gia tăng cơ sở khách hàng bằng cách thâm

nhập vào những thị trường mới.

31

CHƯƠNG 2: CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG

2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH sợi Mekong

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:

Tên tiếng Việt CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG

Tên giao dịch quốc tế MEKONG FIBER LTD

Địa chỉ Lô 96A, 97A, 98A khu công nghiệp Long Giang, xã Tân

Lập 1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam

Thành lập Tháng 12 năm 2017

Vốn điều lệ 45.400.000.000 đồng

Điện thoại/Fax 02733.87 28 78 – 02733.85 05 97

Website www.mekongfiber.com.vn

Sự việc căng thẳng trong chiến tranh thương mại Mỹ Trung đã khiến cho ngành dệt may

của Trung Quốc bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi bị áp mức thuế nhập khẩu 25% tại thị

trường Mỹ. Chính vì lý do đó, một số công ty tại Trung Quốc đang dần dịch chuyển sang

các nước lân cận, và một trong những quốc gia tiêu biểu đó chính là Việt Nam.

Công ty TNHH Sợi Mekong là công ty sản xuất xơ 100% vốn đầu tư của Trung Quốc,

được thành lập vào đầu năm 2017 theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 1201545220

do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tiền Giang cấp. Là doanh nghiệp còn non trẻ, sau 01

năm thành lập và đi vào hoạt động, công ty dần vượt qua những khó khăn và bước đầu

đạt được một số thành tựu đáng kể.

Đến nay, Công ty đã xây dựng được đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và

đội ngũ công nhân lành nghề, đang từng bước sản xuất ra những sản phẩm xơ chất lượng

cao đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức

32

Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức

Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức

(Nguồn: Bộ phận nhân sự công ty TNHH Sợi Mekong)

Tại Công ty TNHH Sợi Mekong, Giám đốc là người điều hành, quản lý toàn bộ hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới Giám đốc là Phó giám đốc, Giám đốc nhà

máy và các bộ phận chức năng, tạo thành một tập thể hoàn chỉnh.

Tổng số lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các quý, hiện tại là 350 nhân

viên và công nhân, tốc độ phát triển bình quân theo quý là 106,47%. Nguyên nhân tổng

số lao động không ngừng tăng nhanh là do công ty mở rộng thị trường, ký kết được nhiều

hợp đồng có giá trị lớn với các doanh nghiệp nước ngoài nên nhu cầu về lao động lớn.

Chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn được công ty đặt lên

hàng ưu tiên nhằm nâng cao hơn chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.

33

2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty luôn chú trọng đầu tư đối mới trang thiết

bị hiện đại để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty nói chung

và máy móc thiết bị để sản xuất xơ nói riêng, được sản xuất và nhập khẩu từ Trung Quốc.

Hiện tại công ty có một nhà máy sợi đặt tại khu công nghiệp Long Giang, tỉnh Tiền

Giang với tổng diện tích 14.000 m², được trang bị đồng bộ 02 dây chuyền sản xuất, sản

lượng hàng quý là 14.000 tấn xơ, trong đó sản phẩm chủ yếu được sản xuất phục vụ cho

nhu cầu xuất khẩu.

Ngay từ ban đầu, công ty quyết định đầu tư nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Long

Giang do được hưởng các chính sách ưu đãi như sau:

- 15 năm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ khi có doanh thu với mức thuế là

10%, bao gồm 4 năm miễn thuế từ khi có lợi nhuận, 9 năm tiếp theo được giảm

50% trên số thuế phải nộp.

- Miễn thuế nhập khẩu 5 năm từ khi sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư,

linh kiện mà trong nước chưa sản xuất được.

- Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc tạo tài sản cố định, bao gồm thiết bị máy

móc và phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ

KH và Công nghệ xác nhận, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe

ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thủy, vật tư xây dựng trong nước chưa sản

xuất được.

- Doanh nghiệp chế xuất tại khu công nghiệp hưởng chính sách thuế ưu đãi theo

quy chế khu chế xuất.

Tận dụng những ưu đãi này, trong kế hoạch phát triển đến năm 2020, công ty sẽ đầu tư

xây dựng thêm 01 nhà máy sản xuất xơ nhân tạo, với sản lượng dự tính hàng năm là

80.000 tấn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.

34

2.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính

Công ty TNHH sợi Mekong là một doanh nghiệp trẻ. Trong những năm đầu thành lập,

công ty vừa xây dựng nhà xưởng, tìm kiếm khách hàng nên gặp không ít khó khăn. Tuy

nhiên, nhờ sự quyết tâm và đồng lòng của ban lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên, công

ty đã dần đi vào ổn định, tăng trưởng hiệu quả, sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường.

Bảng 2-1: Tài chính công ty TNHH sợi Mekong năm 2017, 2018

Đơn vị: đồng

Năm 2018 Năm 2017

Tổng thu nhập VND 458,240,409,498 VND 4,822,302

Tổng chi phí VND 364,915,351,748 VND 360,062,812

Lợi nhuận sau thuế VND 93,325,057,750 (VND 35,520,510)

Để đạt được kết quả trên là do công ty đã kịp thời nắm bắt được nhu cầu của thị trường,

đưa ra được các chiến lược kinh doanh phù hợp và thích ứng với từng loại thị trường.

Doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng lên đáng kể trong năm 2018, mặc dù vào

quý 4 doanh số có giảm hơn một ít vì đó là thời điểm thị trường sợi đi xuống nhưng cũng

chứng tỏ rằng các sản phẩm của công ty ngày càng được khách hàng tin dùng, uy tín của

công ty cũng được nâng cao, tạo bước đệm để công ty thâm nhập sâu hơn thị trường nội

địa và vươn ra thị trường quốc tế.

2.1.5 Lĩnh vực kinh doanh: Xơ sợi tổng hợp

2.1.5.1 Xơ tại Công ty TNHH Mekong

Xơ nhân tạo được làm từ mảnh nhựa và hạt nhựa phế liệu là sản phẩm của Công ty

TNHH Sợi Mekong.

Kể từ những năm đầu của thế kỷ 20 cho tới nay, xơ polyeste đã chiếm vị trí hàng đầu về

khối lượng sản xuất trong số các loại xơ tổng hợp. Xơ polieste được sản xuất chủ yếu từ

polietylen tereptalat, sản phẩm của sự trùng hợp ngưng tụ giữa axit tereptalic (nhận được

từ các sản phẩm có chứa trong dầu mỏ, than đá) và etilenglicol. Loại xơ polieste được

35

sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực may mặc. Xơ đáp ứng được gắn hầu hết các yêu cầu đối

với vải may mặc: có khối lượng riêng trung bình 1,38g/cm, độ bền cơ học cao, vì là xơ

nhiệt dẻo nên khả năng chịu nhiệt của xơ tương đối lớn (150°C-160°C). Khả năng chịu

nhiệt của sợi tốt hơn sợi poliamit. Trong môi trường ướt hầu như không bị giảm bển Độ

co dãn đàn hồi rất lớn, vì vậy vải dệt từ sợi polieste rất bền chắc, chống co và chống nhàu

tốt. Tuy nhiên, xơ có độ hút ẩm rất thấp (W=0,4%) nên khó thấm nước, khó nhuộm màu,

dễ phát sinh tĩnh điện, dễ bị xù lông và sau một thời gian sử dụng tạo ra hiện tượng vón

cụn trên bề mặt chế phẩm. Vải mặc bí, không thoát mồ hôi và không bị nấm mốc. Xơ

polieste bền vững trước tác dụng của axít và các dung môi hữu cơ thông thường, như

axêtôn, benzen, rượu, nhưng bị hòa tan khi đun sôi trong crezol Polieste kém bền vững

trước tác động của kiểm, nếu đun xơ trong dung dịch xút 1% xơ bị thủy phân, trong dung

dịch xút 40% ở nhiệt độ thường polieste bị phá hủy.

36

2.1.5.2 Một số sản phẩm chính yếu của Công ty TNHH Sợi Mekong

Tên sản phẩm Hình ảnh minh họa

Xơ màu trắng.

Chỉ số kỹ thuật: 1.2Dx32MM

White Hollow Conjugated

Siliconized

Xơ màu nâu.

Chỉ số kỹ thuật: 15D X

51MM Brown Hollow

Conjugated Siliconized

Xơ màu đen.

Chỉ số kỹ thuật: 3DX64MM

Black Hollow Conjugated.

37

2.2 Chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong

Hình 2-2: Chuỗi cung ứng hiện tại tại công ty TNHH sợi Mekong

2.2.1 Đầu vào

2.2.1.1 Nguyên vật liệu

Sản phẩm xơ nhân tạo của Công ty TNHH Sợi Mekong được sản xuất từ nguyên liệu

chính là mảnh nhựa và hạt nhựa phế liệu cùng với các chất phụ gia tạo màu. Quy trình

đưa loại nguyên vật liệu này vào sản xuất là một đường vòng đặc biệt và phức tạp.

a) Nguồn gốc sản xuất ra hạt nhựa phế liệu:

Hạt nhựa phế liệu có nguồn gốc từ hạt nhựa nguyên sinh hay phế liệu đã qua sử dụng và

được con người tìm kiếm và thu về tái chế lại bằng cách loại bỏ tạp chất, nung nấu, cắt

nhỏ và pha thêm ít thành phần để tạo ra những hạt nhựa phế liệu sạch sẽ.

Loại hạt này từ đó được đưa vào các dây chuyền sản xuất tạo ra các sản phẩm mới được

làm từ nhựa như vật dụng gia đình, công cụ sản xuất, xơ sợi ...

Hai loại nguyên liệu chính sử dụng trong việc sản xuất xơ nhân tạo của Công ty là hạt

nhựa phế liệu PET (còn gọi là hạt nhựa tái sinh polyamide) và mảnh nhựa phế liệu PET.

38

❖ Nhựa PET phế liệu

Nhựa PET phế liệu là sản phẩm của quá trình sản xuất hoặc chế tạo từ nhựa PET nguyên

sinh đã qua sử dụng. PET sau khi sử dụng được thu gom phân loại ở các cơ sở phế liệu,

làm sạch rồi đóng thành kiện hay cắt nhỏ thành dạng vảy. Thông thường có rất ít thông

tin về tính chất của PET tái chế, do sản phẩm sau tái chế thường khó xác định được tính

chất cũng như thành phần của vật liệu.

❖ Thông tin sơ lược về nhựa PET nguyên sinh ở Việt Nam:

➢ Về giá trị sử dụng:

Nhựa PET nguyên sinh thường được dùng làm chai, bình đựng nước tinh khiết, nước

giải khát có gas… Ngoài ra, trong sản xuất nhựa định hình, PET cũng được sử dụng rộng

rãi trong sản xuất khay nhựa đựng thực phẩm.

➢ Về nguồn cung ứng:

Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA), tính đến năm 2016, mỗi năm ngành nhựa Việt

Nam có nhu cầu khoảng 5 triệu tấn nguyên liệu nhựa và hàng trăm loại phụ gia, trong

khi nguồn sản xuất trong nước chỉ cung cấp được khoảng 900.000 tấn nguyên liệu/năm.

Tùy thuộc vào loại nguyên liệu cụ thể (PP, PET, PS…) doanh nghiệp nhựa trong nước

phải nhập khẩu từ 60-80% nguyên liệu.

➢ Về hiện trạng phát sinh chất thải nhựa PET:

Ở Việt Nam, mỗi năm khoảng 2 tỉ chai nhựa PET được sản xuất và tiêu thụ, nếu tái chế

chúng sẽ tiết kiệm được khoảng 36 tỷ đồng/năm cho vấn đề xử lý rác thải nhựa. Chi phí

chôn lấp một tấn rác hiện nay là 300.000 VNĐ/tấn. Như vậy, nếu 50.000 tấn chất thải

nhựa hiện đang được chôn lấp được tái chế, Việt Nam có thể tiết kiệm được khoảng 15

tỷ mỗi năm.

Nói về thị trường nước đóng chai tại Việt Nam dẫn đầu là La Vie và Aquafina. Theo

thống kê của La Vie Vietnam, mỗi ngày có trên 2 triệu chai La Vie được tiêu thụ trên cả

nước. Bên cạnh đó, dây chuyền sản xuất của Satco – đơn vị sở hữu nước đóng chai Wami

luôn hoạt động tối đa công suất và cung ứng ra thị trường khoảng 1 triệu chai mỗi tháng.

39

Dự kiến Satco sẽ mở rộng công suất lên gấp 2 - 3 lần hiện nay để đáp ứng nhu cầu thị

trường.

Theo số liệu của Hiệp hội nhựa Việt Nam lượng tiêu thụ nhựa bình quân trên đầu người

tại Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây, năm 2017 lên mức 41 kg/người/năm,

ước tính đạt 42-46kg/người từ 2018-2020 và đến năm 2020, lượng nhựa tiêu thụ cũng

như lượng chất thải nhựa phát sinh tại TP.HCM sẽ vào khoảng 400.000 tấn/năm.

Theo khảo sát của Quỹ tái chế chất thải (Sở tài nguyên và môi trường Tp.HCM), rác thải

nhựa chiếm 20% trong chất thải rắn siêu thị, trung tâm thương mại, 14,3% trong khu vực

văn phòng, 20% lượng rác thải nhựa được chôn lấp lẫn trong các loại rác khác, phần còn

lại được thu mua, tái chế hoặc phát tán ra môi trường và bên cạnh đó có 14% các doanh

nghiệp lớn tại TP.HCM có hoạt động tái chế nhựa, trong đó 57% sử dụng nguồn phế liệu

nhựa là sản phẩm lỗi trong sản xuất của các công ty, phần còn lại có thu mua phế liệu

nhựa từ bên ngoài để tái chế. Đối với các doanh nghiệp nhựa lớn, do sử dụng công nghệ

tiên tiến, hoạt động tái chế nhựa tại các đơn vị này đem lại hiệu quả kinh tế, môi trường

và xã hội cao. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp nhựa lớn hiện nay chỉ mới dừng lại

ở việc tái chế các phế phẩm nhựa trong sản xuất, chưa mạnh dạn thu gom, tái chế phế

liệu nhựa từ rác thải sinh hoạt do còn e ngại về tính ổn định của nguyên liệu đầu vào.

b) Nhà cung cấp

Hiện tại, công ty TNHH sợi Mekong thu mua hạt nhựa tái chế dựa trên hai phương thức:

thu mua trong nước thông qua các công ty thương mại chuyên thu gom phế liệu và nhập

khẩu thông qua công ty ủy thác trung gian.

❖ Thu mua từ các Công ty thương mại chuyên thu gom phế liệu trong nước:

Mekong mua hạt nhựa và mảnh nhựa từ các công ty thương mại chuyên thu gom và xử

lý phế thải, chủ yếu là các công ty tại khu vực miền Bắc. Nguồn thu mua này chiếm

khoảng 40% lượng nguyên liệu đầu vào tại công ty TNHH Sợi Mekong. Sau đó chúng

được vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường thủy đến nhà máy. Một số nhà cung cấp

trong nước điển hình: Công ty green Plastic, Công ty Việt Khai Tâm, Công ty Vic Nam…

40

Giá thành mua trong nước đối với hạt nhựa: 5.300 - 6.900 VNĐ/Kg, mảnh nhựa: 13.000

VNĐ/Kg.

Theo kết quả phỏng vấn một số nhà cung cấp (xem tại phụ lục 1), đa số nguồn phế thải

đầu vào lấy từ các làng phế liệu trong nước tại khu vực miền Bắc. Mỗi ngày, có hàng

nghìn tấn phế liệu được chở về những ngôi làng chuyên xử lý phế liệu để tái chế. Các

phế liệu này chủ yếu là: nhựa bao bì, nhựa gia dụng, nhựa vật liệu xây dựng và nhựa kỹ

thuật. Trong đó, mảnh nhựa dùng làm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mekong được

tái chế chủ yếu từ nhựa gia dụng, cụ thể là các vỏ chai nước uống.

Nguồn vỏ chai đa dạng từ hộ gia đình, cơ quan, trường học được thu mua lại từ người

gom ve chai dạo. Sau đó tập lại tại vựa thu mua nhỏ. Tại đây các chủ vựa sẽ phân loại

sơ, phần có thể tái chế thì chuyển đến vựa thu mua trung bình, phần không thể tái chế

được thì đem đi chôn lấp.

Tại vựa thu mua trung bình sẽ thu nhặt vỏ chai thải tại các bãi rác hộ dân, đường phố,

rác chợ cộng với nguồn rác từ phía vựa thu mua nhỏ, phân loại kỹ và sau đó chuyển đến

vựa thu mua lớn, riêng các loại không tái chế được sẽ được đem đi chôn lấp.

Vựa thu mua lớn tập trung vỏ chai từ vựa thu mua trung bình và nguồn thuần khiết, ổn

định, tương đối sạch và ít lẫn tạp chất từ cửa hàng lớn, xí nghiệp, các tỉnh chuyển đến

các cơ sở tái chế, tái sử dụng. Ngoài nguồn rác từ các vựa thu mua lớn, các cơ sở tái chế

còn thu nhặt chai PET từ rác hộ dân, đường phố, rác chợ sau đó phân loại kỹ và thông

Băm nhỏ

Phân loại

Chai PET được thu gom lại

Sấy

Rửa

Mảnh nhựa PET

qua người môi giới để thu mua phế liệu từ các cửa hàng lớn, xí nghiệp, các tỉnh.

Hình 2-3: Sơ đồ đường đi từ chai PET thành mảnh nhựa

41

Vỏ chai sau khi thu gom lại sẽ đem đi phân loại, cụ thể là loại bỏ những thành phần

không phải vỏ chai (nắp chai, lớp vỏ bao bên ngoài). Sau khi đã phân loại, các vỏ chai

được làm sạch sơ bộ, đem đi băm nhỏ và rửa lại bằng nước. Công đoạn này rất quan

trọng bởi vì nhựa sạch sẽ có giá cao hơn và chất lượng sản phẩm tạo ra sẽ tốt hơn, đẹp

hơn. Mảnh chai nhựa sau khi rửa sẽ được sấy và qua một loạt các bước kéo dài trong

khoảng nửa giờ, nó được gia nhiệt từ nhiệt độ môi trường đến nhiệt độ không dưới 140oC.

Cuối cùng thu được vảy nhựa PET tinh chất và đem đi cung cấp cho các cơ sở tái chế.

Quá trình tẩy rửa nhựa ở Việt Nam hiện tại rất sơ sài, các cơ sở sử dụng trực tiếp nước

sông để tẩy rửa và thải trực tiếp nước bẩn trở lại môi trường mà không có một hệ thống

xử lý nước thải tốt. Điều này gây ra tác hại ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng khi mà

nước thải không được xử lý sẽ mang theo rất nhiều hóa chất cùng với vi khuẩn tràn ra

môi trường nước sinh hoạt của người dân sống xung quanh.

❖ Thu mua hạt nhựa nhập khẩu từ công ty ủy thác trung gian:

Mặc dù đã có nguồn cung nguyên vật liệu trong nước, tuy nhiên chất lượng nguyên vật

liệu đầu vào không ổn định và giá cả không cạnh tranh nên công ty phải thu mua thêm

khoảng 60% nguyên vật liệu được nhập khẩu từ nước ngoài (bao gồm chủ yếu là hạt

nhựa phế liệu và các chất phụ gia). Hiện nay Công ty TNHH Sợi Mekong vẫn chưa xin

được giấy phép nhập khẩu chính thức, nên phải mua thông qua một công ty trung gian.

Công ty trung gian này sẽ dùng giấy phép của chính mình để nhập hạt nhựa tái chế về

và bán lại cho Công ty TNHH sợi Mekong. Và hạt nhựa hiện tại chủ yếu được nhập từ

các nước khu vực Châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ… Quy trình sản xuất ra hạt nhựa

phế liệu cũng tương tự như quy trình ở hình 2-3, chỉ khác một điểm là sau khi phân loại,

phế liệu sẽ được nung chảy kéo thành dây và băm nhỏ thành hạt. Quy trình này được

thực hiện hoàn toàn tại nước xuất khẩu.

Về bản chất, hạt nhựa phế liệu cũng được xem là phế liệu nên thực tế việc xin giấy phép

nhập khẩu loại hàng này rất khó khăn. Thế nhưng, các công ty nhập khẩu trung gian vẫn

nhập khẩu hạt nhựa vào Việt Nam thành công hàng ngàn tấn nhờ vào việc khai dối tên

42

sản phẩm. Thay vì “hạt nhựa tái sinh hoặc phế liệu” thì họ khai dưới tên “hạt nhựa nguyên

sinh PA6 – Polyamide-6” với mã HS code cho hạt nhựa nguyên sinh và nhập khẩu vào

Việt Nam một cách rõ ràng. Giá hợp thức hóa trên tờ khai hải quan cho hạt nhựa này là

12.600 VNĐ/kg. Đây là giá mà các bên trung gian nâng lên để phù hợp với hạt nhựa

nguyên sinh. Với giá 12.600 VNĐ/kg đã rẻ hơn nguyên giá nguyên vật liệu trong nước

400 VNĐ/kg. Vậy ta có thể suy ra giá nguyên vật liệu nhập khẩu thực tế thấp hơn giá

nguyên vật liệu trong nước rất nhiều.

2.2.1.2 Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng

Bước 1: Nhân viên sale sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng từ các khách hàng trong và ngoài

nước, sau đó bắt đầu tiến trình xử lý đơn hàng.

a) Hình thức tiếp nhận đơn hàng

Qua email đặt hàng – khách hàng cũ, qua Sales, qua điện thoại (nội địa).

b) Khách hàng

Khách hàng được chia ra hai loại: Khách hàng cuối cùng và công ty thương mại.

- Khách hàng cuối cùng là các nhà máy chuyên sản xuất nệm, đồ nội thất, quần áo

bao gồm khu vực nội địa và quốc tế, Vd: công ty nệm Warnet, các công ty

FiberTex (Mỹ) và Stein Fiber (Mỹ). Chiếm khoảng 40% doanh thu Công ty.

- Khách hàng là công ty thương mại: Các công ty này chuyên đi tìm các nhà cung

cấp, sau đó đàm phán mới mức giá hợp lý và bán lại cho các công ty sản xuất

nệm, đồ nội thất hay quần áo,.. và chia tiền hoa hồng được xem như phí môi giới.

Hiện tại chỉ bao gồm các khách hàng ở khu vực quốc tế, tập trung chủ yếu tại thị

trường Thổ Nhĩ Kỹ, Châu Âu và Châu Mỹ. Chiếm khoảng 60% doanh thu của

Công ty.

c) Yêu cầu đơn hàng

- Số lượng: Đối với hàng xuất khẩu số lượng mỗi đơn đặt hàng ít nhất là 1 container

tương đương 23-25 tấn xơ. Đối với đơn hàng nội địa cần phải lấy ít nhất 5 tấn mỗi

lần. Việc khống chế số lượng cho mỗi đơn hàng nhằm mục đích điều phối kế

43

hoạch sản xuất với sản lượng hợp lý hơn, đặc biệt là cho các loại hàng ít khách

hàng đặt.

- Nêu rõ mục đích sử dụng của xơ để được tư vấn đúng loại xơ.

- Nêu rõ yêu cầu về chất lượng sản phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật mong muốn.

- Thời gian giao và nhận hàng theo thỏa thuận của 2 bên.

- Phương thức thanh toán: T/T hoặc L/C.

Bước 2: Sau khi nhận được đơn hàng, Bộ phận Sale sẽ kiểm tra số lượng hàng trong kho

thành phẩm có đủ đáp ứng yêu cầu của khách hàng hay không. Có hai trường hợp xảy

ra: đủ hàng tồn kho và không đủ hàng tồn kho.

❖ Đủ hàng tồn kho

Các thông tin về đơn hàng sẽ được ghi nhận, làm Hợp đồng sau đó chuyển đến bộ phận

kế toán để làm hóa đơn xuất hàng. Thông tin đơn hàng này sẽ được chuyển xuống bộ

phận Logistics để hoàn thiện những khâu cuối cùng như chứng từ vận chuyển đóng gói,

xếp hàng. Trước khi giao đến tay khách hàng bộ phận Logistics và bộ phận Bộ phận Sale

sẽ thông tin về tình trạng thanh toán của khách hàng. Cụ thể:

- Trong nội địa: Khi kho đóng hàng xong, Bộ phận Logistics gửi Invoice và Packing

list cho bộ phận Sale để đối chiếu với Invoice và đơn đặt hàng xem đã khớp thông

tin và số tiền hay chưa. Sau khi khách hàng thanh toán xong, Bộ phận Sale thông

báo cho Bộ phận Logistics để cho phép vận chuyển hàng đi giao.

- Xuất khẩu: bộ phận Sale phải kiểm tra liệu khách hàng đã chuyển khoản tiền cọc

cho đơn hàng theo Invoice hay chưa? Nếu đã thanh toán tiền cọc thì tiến hành cho

đóng hàng. Khách hàng có thể thanh toán trước 1 phần, phần còn lại sẽ trả sau

trước ngày tàu đến cảng đích.

Hàng hóa sau khi được giao cho khách hàng thì bộ phận sale sẽ đưa các chứng từ trở lại

phòng kế toán để kết thúc quy trình xử lý đơn hàng và hạch toán.

❖ Không đủ hàng tồn kho

44

Kiểm tra kế hoạch sản xuất tại nhà máy liệu có đáp ứng kịp việc giao hàng đúng thời hạn

cho khách hàng hay không.

- Nếu kế hoạch sản xuất đáp ứng kịp: bộ phận Sale thông tin đến khách hàng thời

gian có hàng theo kế hoạch và đề cập thời gian giao hàng trên hợp đồng. Sau đó,

thông tin đơn hàng này sẽ được chuyển xuống Bộ phận Logistics để hoàn thiện

những khâu cuối cùng như chứng từ vận chuyển đóng gói, xếp hàng.

- Nếu kế hoạch sản xuất không đủ đáp ứng kịp đơn hàng: bộ phận Sale phải đàm

phán lại với khách hàng về vấn đề thời gian giao hàng. Trong trường hợp đơn

hàng quá gấp thì Sale phải chuyển thông tin đến giám đốc nhà máy ngay để cân

đối lại kế hoạch sản xuất sao cho hợp lý.

❖ Hỗ trợ thay đổi đơn hàng

Thay đổi đơn hàng gồm các trường hợp sau: Hủy đơn hàng, tăng số lượng đặt hàng và

giảm số lượng đặt hàng

Hỗ trợ thay đổi trong trường hợp:

- Chưa tiến hành xuất đơn hàng

- Không làm thay đổi kế hoạch sản xuất quá nhiều

2.2.1.3 Thu mua

Sau khi nhận được kế hoạch từ bộ phận Sale, Bộ phận Purchasing sẽ lên kế hoạch thu

mua nguyên vật liệu đầu vào và lên kế hoạch sản xuất. Kế hoạch thu mua được lập ra

dựa trên sự phối hợp số liệu giữa bộ phận order hàng và số liệu tồn kho (kể cả tồn kho

nguyên vật liệu và tồn kho thành phẩm).

❖ Quy trình thu mua

➢ Lập Kế hoạch mua hàng và Kế hoạch sản xuất hàng

- Kiểm tra số liệu tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm

- Kiểm tra số liệu từ bộ phận Sale Planning

- Kết hợp số liệu, đưa ra kế hoạch mua hàng và kế hoạch sản xuất (mặt hàng nào

cần ưu tiên sản xuất trước)

45

➢ Tìm nhà cung cấp

Nguyên liệu có 2 loại chính: hạt nhựa phế liệu và mảnh nhựa phế liệu.

Ngoài ra để thành phẩm đạt được độ màu chuẩn hoặc sự mềm mịn, nguyên vật liệu đầu

vào còn bao gồm cả dầu và các phụ gia khác.

Với tình hình hiện tại của công ty, vì mới thành lập vào năm 2017 nên mục tiêu trong

các năm đầu là phải tiết kiệm chi phí. Do đó, bất cứ nhà cung cấp nào đề nghị giá thành

rẻ hơn, chất lượng ở mức tương đối sẽ được chọn để cung cấp. Tiêu chí chọn nhà cung

cấp hết sức sơ sài.

Hiện tại, trong nước có các nhà cung cấp sau: Green Plastic, Việt Khai Tâm, Vic Nam,

Quán Á Việt Nam, … và một số nhà cung cấp nhỏ lẻ khác. Những công ty này cung cấp

khoảng 40 % nguyên vật liệu cho công ty, chủ yếu họ là các công ty thương mại ở miền

Bắc Việt Nam, chuyên thu mua từ các làng phế liệu hoặc các cơ sở phế liệu rồi bán lại

cho Công ty TNHH Sợi Mekong.

Tất nhiên, lượng cung cấp trong nước không đủ để phục vụ sản xuất, công ty còn mua

nguyên vật liệu từ công ty ủy thác trung gian Vĩnh Phú Phát

Với tình hình thu mua dựa theo giá rẻ, không một tiêu chuẩn nhất định nào về nguyên

vật liệu đầu vào, cho nên chất lượng của nguyên vật liệu không đồng đều với nhau, dẫn

đến việc nguyên liệu không sạch, gây ra một số lỗi cho hàng thành phẩm và nước thải ô

nhiễm cho môi trường.

2.2.2 Sản xuất

2.2.2.1 Kho nguyên vật liệu:

Trong kho nguyên vật liệu sẽ phân thành ba khu chứa chính: hạt nhựa, mảnh nhựa và

các nguyên phụ liệu khác như dầu và hóa chất tạo màu.

Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ khi mà kho thành phẩm không còn chỗ

chứa, hàng thành phẩm sẽ được để tạm thời tại kho nguyên vật liệu để tránh các rủi ro

về thời tiết và khi đó hạt nhựa sẽ được mang ra ngoài trời. Mặc dù hạt nhựa sẽ không bị

hư hỏng theo thời gian tuy nhiên để đảm bảo chất lượng thành phẩm, nguyên vật liệu sẽ

46

được quản lý theo nguyên tắc One in - One out. Mỗi ngày sẽ có khoảng 150 tấn nguyên

vật liệu được xuất ra phục vụ cho 55 tấn thành phẩm màu trắng và 75 tấn thành phẩm

màu đen.

Về cách quản lý, vì nhà máy còn khá mới, nên vẫn còn giữ cách quản lý thủ công, mỗi

ngày sẽ có người kiểm kê lại kho bằng cách ghi nhận bằng tay rồi nhập liệu vào máy,

cho nên việc sai sót số liệu rất thường xuyên xảy ra.

2.2.2.2 Nhà máy sản xuất

❖ Cơ sở vật chất

- Máy móc: Hầu hết máy móc dùng trong việc sản xuất đều là máy móc cũ được

nhập khẩu từ Trung Quốc và không được kiểm tra theo tiêu chuẩn cụ thể nào. Vì

là hàng đã qua sử dụng nên máy móc thường xuyên hỏng, gây đình trệ trong sản

xuất và xảy ra một số tai nạn cho công nhân ví dụ như: xe nâng hư không đóng

hàng được,rò rỉ nhựa nóng nhảy, bỏng nước sôi,... Các kỹ sư điều hành máy móc

toàn bộ là người Trung Quốc, họ làm việc ngắn hạn dưới hình thức xuất khẩu lao

động và hoàn toàn không có ngoại ngữ, vì vậy rất khó để người Việt Nam có thể

chung tay xử lý vấn đề phát sinh.

- Hệ thống xử lý nước thải: Công ty có xây dựng một hệ thống xử lý nước thải sơ

bộ (Công suất: Q =15 m3/ngày đêm) và kết nối với hệ thống xử lý nước thải trung

tâm của khu công nghiệp Long Giang. Tuy nhiên, hệ thống xử lý nước thải vẫn

hoạt động chưa tốt, theo quan sát, nước thải vẫn còn rất đen. Bên cạnh đó, hệ

thống cống rãnh vẫn còn quá sơ sài, cống vẫn còn bị nghẹt nước dẫn đến tình

trạng nước thải bị tràn ra bên ngoài môi trường xung quanh gây ô nhiễm môi

trường.

47

Nguyên liệu PET

Làm khô

Nung chảy

Lọc

Tính khối lượng

Chuyển đi

Thổi xoay vòng, làm lạnh

Đưa vào thùng, phun sợi

kéo

Đưa vào

Quấn cuộn, tráng dầu

Tự động chuyển động qua lại, thu gom

❖ Quy trình kéo xơ sợi

Hình 2-4: Sơ đồ quy trình kéo xơ sợi

(Nguồn: Bộ phận sản xuất tại công ty TNHH Sợi Mekong)

Hình 2-5: Giản đồ quy trình kéo xơ sợi

(Nguồn: Encyclopaedia Britannica, Inc, 1997)

48

Quy trình kéo sợi thường được dựa trên ba bước cơ bản sau:

- Bước 1: Nguyên vật liệu thô được cho vào bồn chứa chất lỏng đậm đặc để nung

chảy thành chất lỏng

- Bước 2: Dung dịch nung chảy được ép đùn qua khe có nhiều lỗ để tạo thành các

bó xơ thô.

- Bước 3: Xơ thô kéo ra được đưa vào bể đông tụ chứa dung môi là nước, rượu

hoặc được cho đi qua dòng khí nóng trực tiếp.

Thông thường, sợi sẽ được kéo dựa trên phương pháp khô (thông qua dòng khí nóng trực

tiêp đến sợi nung chảy) hoặc phương pháp ướt (thông qua dung môi là rượu hoặc nước).

Hiện tại, công ty TNHH Mekong đang sản xuất theo phương pháp ướt. Đây là phương

pháp sản xuất sợi lâu đời nhất.

❖ Quy trình gia công sau khi kéo xơ sợi

Hình 2-6: Sơ đồ gia công sau khi kéo xơ sợi

(Nguồn: Bộ phận sản xuất tại công ty TNHH Sợi Mekong)

49

Sau khi sợi bán thành phẩm được sản xuất, chúng sẽ được đựng vào trong các thùng

nhựa để tập trung thành bó và tiến hành kéo duỗi. Ở quy trình kéo duỗi này, cáp sợi sẽ

được duỗi nóng liên tục để định hướng thẳng hàng và sắp xếp cấu trúc tinh thể của các

phân tử nhằm cải thiện tính chất chịu bền kéo của sợi. Khu vực kéo giãn được vận hành

ở trong điều kiện nhiệt bao gồm các trục, đĩa tiếp xúc, buồng khí nóng, buồng hơi và bể

ngấm. Quy trình kết thúc bằng quấn sợi lên trục hoăc trụ chạy với tốc độ cao, hoạt động

liên tục lấy xơ sợi ra từ buồng kéo duỗi sợi.

Tiếp theo, xơ sợi sẽ được sấy khô và chuyển đến thiết bị cắt. Độ dài sợi lúc này sẽ được

điều chỉnh theo yêu cầu của khách hàng và tính theo đơn vị milimet, thông thường sẽ là

25mm, 32mm, 38mm, 64mm. Và cuối cùng được chuyển đến khâu đóng gói thành phẩm.

Quy trình đóng gói sản phẩm: Thành phẩm sản xuất ra sẽ được ép chặt thành từng khối

(mỗi khối khoảng 280 kgs-300 kgs) rồi được bao lại bởi bao bì nilon và dây đai. Đây là

loại bao bì cách tĩnh điện và gần đây cải tiến dày hơn để chống nước, nhất và vào mùa

mưa.

Nhà máy có hai chuyền chính: một chuyền chạy hàng màu trắng và một chuyền chạy

hàng màu nâu/ đen. Mỗi ngày nhà máy sẽ tạo ra khoảng gần 65 tấn thành phẩm màu

trắng và 85 tấn thành phẩm màu nâu/đen với trọng lượng mỗi bao dao động từ 250kgs

đến 300 kgs tùy theo dòng sản phẩm. Những bao sản phẩm có dầu sẽ có trọng lượng nhẹ

hơn những bao thành phẩm không dầu, bởi lẽ sản phẩm có dầu sẽ có độ đàn hồi tốt và

trơn mượt hơn nên khó để ép chặt vào trong bao hàng.

2.2.2.3 Kho thành phẩm

Số lượng các dòng sản phẩm hiện tại có hơn 20 dòng được phân loại dựa theo màu và

denier (độ mịn). Có 3 màu chính là màu nâu, màu đen và màu trắng. Denier hiện tại có

các dòng phổ biến như: 1.2D, 3D, 7D, 15D …

❖ Quy trình

Hàng thành phẩm sau khi được sản xuất ra dựa theo kế hoạch của phòng Sale sẽ được

đóng gói, dán nhãn với các thông số cơ bản và xe nâng sẽ sắp xếp theo thành từng cây

50

hàng theo màu sắc và theo denier. Do diện tích kho hàng khá nhỏ và quản lý tất cả chỉ

bằng thủ công nên rất khó để phân khu chi tiết theo từng mã hàng, vì thế bộ phận Sale

và Logistics phải phối hợp thật chặt chẽ để xuất hàng ra khỏi kho hàng càng sớm càng

tốt.

Tương tự như kho nguyên vật liệu, mỗi ngày sẽ có người kiểm kê số lượng thành phẩm,

và ghi chú lại số lượng hàng hóa đạt chất lượng tốt và xấu. Để biết được hàng tốt hay

xấu được xác định dựa trên hai yếu tố là chất lượng thật của hàng hóa bên trong và bao

bì đóng gói. Hàng tốt là hàng có tiêu chuẩn kỹ thuật đạt yêu cầu và bao bì đóng gói, nhãn

còn nguyên vẹn. Hàng kém là hàng có tiêu chuẩn kỹ thuật không chuẩn, bao bì bị rách,

nhãn in không rõ hoặc thậm chí bị ướt do điều kiện thời tiết.

❖ Nguyên nhân hàng trở nên kém chất lượng:

Điều kiện thời tiết ở Việt Nam có hai mùa mưa và mùa nắng, nhất là tháng 7-10 và trong

các trường hợp hàng không xuất ngay cho khách được mà phải chờ khách kiểm định

(mất khoảng từ 1-2 tuần) hoặc vào mùa cao điểm không đặt được chỗ trên tàu, lúc này

kho sẽ bị quá tải và phải mang hàng ra ngoài trời. Với phần trăm diện tích mái che bị

giới hạn, khi trời mưa, mặc dù nhà máy đã dùng biện pháp che bạt nhựa và dùng pallet

nhựa để hàng không tiếp xúc với mặt đất nhưng cũng rất khó tránh khỏi tình trạng hàng

bị ướt và làm bay mực in trên nhãn dán.

❖ Xử lý hàng kém chất lượng:

Hàng kém chất lượng sẽ được phân loại theo mức độ thiệt hại và có cách giải quyết riêng:

- Đối với hàng chỉ bị rách nhẹ, không ảnh hưởng nhiều đến bên trong, mực trên

nhãn còn thấy được: vẫn bán cho khách như bình thường.

- Đối với hàng rách nhiều, bị ướt, không còn nhìn thấy chữ trên nhãn sẽ có hai

phương án giải quyết:

• Hàng này sẽ được xếp vào danh mục hàng thanh lý và bán với giá rẻ cho

khách, đa phần người mua hàng này là khách hàng nội địa

51

• Đem trở về khâu sản xuất nấu nóng chảy rồi kéo sợi lại, cách này khá tốn kém

và rất hạn chế vì nó có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng của hàng mới.

2.2.3 Đầu ra

Nhiệm vụ chính của bộ phận này là giúp phân phối các đơn hàng đến tay khách hàng

một cách kịp thời và hiệu quả, hoặc có thể nói đây là nhiệm vụ của bộ phận logistics.

Hiện tại, công ty bán hàng cả trong thị trường nội địa lẫn xuất khẩu, trong đó xuất khẩu

là chủ yếu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu hiện nay của Mekong đó là thị trường Thổ Nhĩ

Kỳ, châu Mỹ và châu Âu.

Sau đây là các bước phân phối hàng hóa từ kho thành phẩm đến khách hàng của

bộ phận Logistics tại Công ty TNHH sợi Mekong

Hình 2-7: Sơ đồ phân phối hàng hóa tại công ty TNHH Sợi Mekong

(Nguồn: Bộ phận Logistics tại công ty TNHH Sợi Mekong)

2.2.3.1 Nhận đơn hàng từ bộ phận Sale

Bộ phận Logistics nhận đơn hàng từ bộ phận Sale, thông tin đơn hàng bao gồm: tên mặt

hàng bán, thông tin khách hàng, số lượng, đơn giá, ngày giao hàng, điều khoản thanh

toán, và địa chỉ giao hàng…

2.2.3.2 Lên kế hoạch xuất hàng

Khi nhận thông tin đơn hàng, Bộ phận Logistics sắp xếp lên kế hoạch xuất hàng bao gồm

các thông tin như sau: Tên hàng, mã hàng, số lượng, trọng lượng, mã số container/seal,

ghi chú khi đóng hàng, ngày giao hàng và thông tin xe lấy hàng. Nếu là hàng xuất khẩu

thì Bộ phận Logistics sẽ đặt booking với forwarder. Sau đó, bộ phận Logistics thông báo

lịch xuất hàng cho nhà máy để họ soạn hàng và chuẩn bị các quy cách đóng gói đặc biệt

52

(nếu có) sẵn trước. Bộ phận Logistics sẽ theo dõi quản lý các hoạt động vận chuyển đảm

bảo giao hàng đúng hẹn.

2.2.3.3 Nhà máy đóng hàng

Khi nhà máy nhận được lịch đóng hàng từ bộ phận logistics, công nhân sẽ dọn hàng ra

trước 1 ngày để chuẩn bị cho công tác đóng hàng trong sáng hôm sau. Công nhân sẽ bắt

đầu đóng hàng từ 7h30 sáng cho đến khi hoàn tất các đơn hàng trong kế hoạch.

Xe container sẽ cho xe vào trong máng đóng hàng, sau đó công nhân sẽ dùng xe nâng

kẹp càng để đem từ kiện hàng chất lên thùng container. Vì đặc điểm đóng gói của sản

phẩm, nhà máy sẽ dùng xe nâng kẹp càng chứ không dùng xe nâng bệ, việc dùng loại xe

nâng này sẽ giúp cho việc gắp hàng chính xác và nhanh hơn. Tuy nhiên, đôi khi sẽ có

những rủi ro như rách bao hoặc đứt dây ràng kiện hàng xảy ra.

Trong quá trình đóng hàng sẽ có các thành viên sau: một người giám sát đóng hàng đồng

thời ghi lại số liệu, một xe nâng mang hàng chất lên xe và một người đứng bên trong

thùng xe để sắp xếp hàng đúng vị trí. Song song đó, họ cũng phải chụp lại kỹ quá trình

trước và sau khi đóng container để bộ phận logistics cập nhật cho khách hàng.

2.2.3.4 Kiểm tra thanh toán với Bộ phận Sale

Đối với hàng nội địa: Khi kho đóng hàng xong, Bộ phận Logistics gửi Invoice và Packing

list cho Bộ phận Sale, Bộ phận Sale đối chiếu với Invoice và đơn đặt hàng xem đã khớp

thông tin và số tiền hay chưa. Sau đó xuất hóa đơn vàkhi khách hàng thanh toán xong,

Bộ phận Sale thông báo cho Bộ phận Logistics để cho phép vận chuyển hàng đi giao.

2.2.3.5 Chuẩn bị các chứng từ hàng hóa, tiến hành thủ tục hải quan và giao hàng

Đối với hàng nội địa:

- Hóa đơn đỏ gốc.

- Đơn đặt hàng (order sheet): 01 bản.

- Phiếu giao hàng: 02 bản có mộc đỏ hoặc logo của công ty.

- Hợp đồng.

- Hóa đơn.

53

- Bảng kê chi tiết hàng hóa.

Đối với hàng xuất khẩu:

- Bộ phận Logistics chuẩn bị và hoàn thành các chứng từ hàng hóa, toàn bộ chứng

từ bao gồm Sales Contract, Invoice, Packing List, COA, bảo hiểm (nếu có) … gửi

cho bộ phận chứng từ của forwarder làm những giấy tờ cần thiết để tiến hành làm

thủ tục hải quan.

- Bộ phận chứng từ của forwarder sẽ chuyển toàn bộ chứng từ cho bộ phận giao

nhận mang đi đến khai hải quan, xin C/O, xin giấy phép chuyên ngành…Giao

nhận sẽ ứng tiền từ kế toán để làm hàng.

- Sau khi tàu đã chạy thì Bộ phận Logistics sẽ gửi CO (nếu có) và chứng từ cho

khách hàng.

- Trước khi giao hàng cho khách hàng, Bộ phận Logistics sẽ kiểm tra thanh toán

của khách hàng xem đã thanh toán phần tiền hàng còn lại hay chưa. Nếu đã thanh

toán rồi thì cho phép forwarder giao hàng cho khách hàng.

- Sau khi giao nhận làm xong lô hàng và cập nhật tất cả các chi phí phát sinh, chi

hộ, chi ngoài…sẽ tổng hợp với Bộ phận Logistics. Bộ phận Logistics sẽ báo chi

phí làm hàng với Bộ phận Sale và kế toán để làm thủ tục thanh toán cho forwarder.

Đồng thời, bộ phận logistics phải luôn theo dõi đơn hàng và tiến độ giao hàng cho bên

mua. Đảm bảo việc nhận và chuyển hàng đúng với số lượng và chất lượng.

Hàng hóa sau khi được giao cho khách hàng thì nhân viên xử lý sẽ đưa các chứng từ trở

lại phòng kế toán để kết thúc quy trình xử lý đơn hàng và hạch toán.

2.2.3.6 Đối với trường hợp hàng bị lỗi:

Công ty đã xuất hóa đơn bán hàng và người mua đã nhận hàng. Sau đó người mua phát

hiện ra hàng lỗi, kém chất lượng, không đúng mẫu mã, chủng loại. Trong những trường

hợp này, Bộ phận Logistics thông báo với Bộ phận Sale về tình trạng này để cùng điều

tra xem hàng hóa bị lỗi hay hư hỏng từ khâu nào: trước khi xuất hàng khỏi kho, vận

chuyển hay sau khi tới cảng đích…và đưa ra hướng giải quyết vấn đề.

54

Các cách giải quyết hàng bị lỗi:

- Đề xuất với khách hàng sẽ giảm giá cho lô hàng sau.

- Nếu hàng bị lỗi hay hư hỏng một phần thì đàm phán với người mua trả lại một

phần hàng hư hỏng hoặc toàn bộ số hàng mua và quan trọng nhất phải đàm phán

về chi phí vận chuyển sao cho tối ưu và tiết kiệm nhất.

- Nếu khách hàng từ chối nhận hàng tại cảng đến thì có thể thương lượng và đàm

phán với một khách hàng khác cùng khu vực với khách hàng đó để giao với giá

thấp hơn. Điều này có thể giảm bớt những chi phí phát sinh khi trả hàng về.

2.3 Đánh giá mức độ “xanh” của chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong

Việc đánh giá mức độ “xanh” của chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong được

thực hiện thông qua khảo sát bên dưới:

- Mẫu khảo sát: 30 người.

- Đối tượng khảo sát: Công nhân, nhân viên văn phòng tại công ty TNHH Sợi

Mekong và người dân xung quanh.

- Mục đích khảo sát: Việc khảo sát nhằm giúp xác định mức độ ô nhiễm đến môi

trường xung quanh trong quá trình sản xuất xơ sợi tại công ty TNHH sợi Mekong.

- Nội dung khảo sát:

• Nguồn ô nhiễm từ đâu?

• Mức độ gây ô nhiễm môi trường

• Nguyên nhân xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường

Bảng câu hỏi khảo sát như bên dưới:

55

BẢNG CÂU HỎI

Họ và Tên:

Tuổi:

Giới tính:

1. Nghề nghiệp của anh/chị:

A. Công nhân Công ty TNHH Mekong

B. Nhân viên văn phòng Công ty TNHH Mekong

C. Người dân sống xung quanh Công ty TNHH Mekong

D. Khác

2. Theo anh/chị, môi trường xung quanh nhà máy Công ty TNHH Mekong có ô nhiễm không? (Nếu có, vui lòng tiếp tục thực hiện khảo sát, nếu không dừng khảo sát)

A. Có

B. Không

3. Anh/chị nhận thấy môi trường xung quanh Công ty TNHH Mekong bị ô nhiễm từ:

A. Khí thải

B. Nước thải

C. Cả hai yếu tố trên

D. Khác

4. Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ ô nhiễm từ thang điểm 1-5

A. Không ô nhiễm

B. Ít ô nhiễm

C. Ô nhiễm vừa

D. Ô nhiễm cao

E. Ô nhiễm rất cao

5. Theo anh/chị nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường xung quanh Công ty TNHH Mekong là:

A. Do nguyên vật liệu đầu vào bẩn

B. Do hệ thống xử lý chất thải của công ty kém

C. Do ý thức ban quản lý công ty TNHH Sợi Mekong kém

D. Do công tác quản lý của chính quyền địa phương lỏng lẻo

56

Theo kết quả khảo sát, trong 30 người tham gia thì có 15 người là công nhân, 8 người là

nhân viên văn phòng và 7 người là người dân xung quanh. Tất cả 30 người đều khẳng

định rằng hoạt động sản xuất tại công ty Mekong gây ra ô nhiễm trầm trọng thông qua

khí thải và nước thải.

20%

50%

30%

Nước thải

Khí thải

Cả hai yếu tố

Hình 2-8: Biểu đồ thể hiện nguồn ô nhiễm từ việc sản xuất tại công ty TNHH Sợi Mekong

Sau khi khảo sát, nguồn ô nhiễm dễ nhận biết nhất là qua khí thải và nước thải. Tỷ lệ của

hai nguồn ô nhiễm này gần như bằng nhau. Và có đến 57% số người khảo sát cho rằng

mức độ ô nhiễm đang diễn ra ở mức cao. Khí thải và nước thải thải ra mỗi ngày đều đen

kịt làm ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường tại khu công nghiệp và người dân xung

18

16

14

12

10

8

6

4

2

0

Không ô nhiễm

Ít ô nhiễm

Ô nhiễm vừa

Ô nhiễm cao Ô nhiễm rất cao

quanh.

Hình 2-9: Mức độ ô nhiễm tại công ty TNHH Sợi Mekong

57

Bốn nguyên nhân chính gây ra việc ô nhiễm này là do nguyên vật liệu đầu vào bẩn, do

hệ thống xử lý chất thải của công ty kém, do ý thức ban quản lý công ty TNHH Sợi

Mekong kém, do công tác quản lý của chính quyền địa phương lỏng lẻo. Trong đó, hai

nguyên nhân đầu tiên chiếm đến 70%.

Đánh giá hiệu quả của từng khâu như sau:

- Đầu vào: nguồn nguyên vật liệu được thu mua đều dựa trên giá rẻ, không quan

tâm đến chất lượng đầu vào và nguồn gốc xuất xứ, gây ảnh hưởng xấu đến môi

trường và chất lượng thành phẩm làm ra. Hiệu quả: thấp.

- Sản xuất: Máy móc thiết bị cũ kỹ, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro liên quan đến an toàn

lao động cho công nhân. Diện tích kho bãi bị giới hạn. Hệ thống cống rãnh và hệ

thống xử lý nước thải còn sơ sài gây ô nhiễm môi trường. HIệu quả: thấp.

- Đầu ra: Logistics vẫn còn phụ thuộc phần lớn vào các công ty dịch vụ, tuy nhiên

việc vận chuyển hàng vẫn thuận lợi và không xảy ra nhiều vấn đề. Hiệu quả: trung

bình

Tóm lại, mặc dù việc sử dụng phế liệu để tái chế lại thành một sản phẩm xơ sợi có thể

được xem là một ý tưởng giúp xanh hóa môi trường, góp phần nào làm giảm lượng nhựa

phế liệu ngoài môi trường sống của chúng ta. Tuy nhiên, ý tưởng này như con dao hai

lưỡi, nếu như hành động không đến nơi đến chốn thì cũng sẽ mang lại hậu quả vô cùng

lớn cho môi trường xung quanh. Trường hợp của Công ty TNHH Sợi Mekong là một

minh chứng điển hình khi mà công ty quá vội vàng muốn tạo ra lợi nhuận mà quên mất

trách nhiệm với môi trường xung quanh.

58

TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 2

Công ty TNHH Sợi Mekong là một công ty hoàn toàn của Trung Quốc, nên dường như

vấn đề bảo vệ môi trường không được đặt lên hàng đầu. Việc Công ty TNHH Sợi

Mekong tái chế nhựa phế liệu thành một sản phẩm mới giúp ích có thể được xem là một

sáng kiến hay trong việc giảm bớt lượng phế liệu gây ô nhiễm trong môi trường tự nhiên.

Tuy nhiên, cách thức vận hành quy trình sản xuất vẫn chưa thực sự hiệu quả và chưa

thực sự “sạch” ở tất cả các khâu.

Dựa trên khảo sát trên, ta có thể thấy được môi trường xung quanh công ty TNHH Sợi

Mekong đang trong tình trạng báo động khi hiện tượng ô nhiễm nước, không khí đang

diễn ra hằng ngày dưới sự chứng kiến của tất cả mọi người, từ công nhân đến người dân

xung quanh. Chung quy lại, công ty vẫn còn tồn đọng một số vấn đề sau:

- Nguồn nguyên vật liệu đầu vào vẫn chưa ổn định, chưa có một quy chuẩn nào, và

vẫn chưa “sạch”. Đây là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường.

- Máy móc sản xuất cũ kỹ, hệ thống cống rãnh chưa hoạt động tốt.

- Hệ thống quản lý chưa chặt chẽ, từ việc ghi chép số liệu đến việc điều hành xuất

hàng và nhập hàng.

- Diện tích kho bãi và nhà máy sản xuất vẫn còn hạn chế, khó khăn trong việc bảo

quản hàng hóa nhất là mùa mưa cũng như việc cung không đủ cầu trong mùa cao

điểm.

59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI

CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG

Theo lý thuyết ở chương 1, ta có công thức chuỗi cung ứng xanh như sau:

Chuỗi cung ứng xanh = Thiết kế sản phẩm xanh + Quản lý vật liệu xanh + Sản xuất

xanh + Phân phối và Marketing xanh + Logistics ngược

Các giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh sẽ được xây dựng trên nền tảng công thức

trên. Chuỗi cung ứng hiện tại của Công ty TNHH Sợi Mekong vẫn chưa thể “xanh” bởi

lẽ có rất nhiều khâu từ nguyên vật liệu đến quá trình vận chuyển, công ty vẫn chưa chủ

động được. Nguyên liệu hiện tại vẫn còn phải thu mua rất nhiều qua trung gian, máy móc

sản xuất đều là máy móc cũ nhập khẩu từ Trung Quốc, hệ thống cống rãnh chưa tốt, thậm

chí chưa có hệ thống quản lý chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra.

Chính vì lẽ đó, sự hao hụt nguyên vật liệu, nhiên liệu và cả lượng chất thải thải ra môi

trường không thể quản lý chặt chẽ được. Công ty TNHH Sợi Mekong cần xây dựng một

chuỗi các giải pháp vừa giúp tối ưu hóa chi phí, vừa đem lại nhiều lợi ích cho môi trường.

Hơn nữa, nhìn vào chuỗi cung ứng hiện tại của công ty, ta thấy đây là một chuỗi hoàn

toàn không xanh, từ đầu vào đến đầu ra. Tuy nhiên, giải pháp xanh dành cho khâu sản

xuất và khâu đầu ra rất khó thực thi. Bởi lẽ khâu sản xuất đòi hỏi phải có kiến thức

chuyên sâu về kỹ thuật, còn ở khâu đầu ra, người tiêu thụ chẳng quan tâm nhiều về vấn

đề xanh, họ chỉ quan tâm về lợi ích kinh tế, chỉ cần giá thành rẻ cho sản phẩm mà họ

mong muốn. Vì vậy ở phần giải pháp sẽ đề cập chủ yếu về nguồn gốc nguyên vật liệu vì

đây vẫn đang là một trong những trăn trở của nhà nước Việt Nam hiện nay.

3.1 Phát triển chuỗi cung ứng nguyên vật liệu xanh

3.1.1 Thu mua trực tiếp phế phẩm tại các nhà máy sản xuất nhựa

Từ chuỗi giá trị nguyên vật liệu, ta thấy các phế thải nhựa PET từ lúc thải ra đến khi trở

thành hạt nhựa hay mảnh nhựa phế liệu sử dụng tại các cơ sở sản xuất công nghiệp phải

trải qua những quá trình thu gom, phân loại, xử lí, vận chuyển … phức tạp gây lãng phí

60

tiền, thời gian cũng như làm giảm chất lượng hạt nhựa, mảnh nhựa phế liệu khi đến các

cơ sở sản xuất công nghiệp.

Vì nhựa có đặc thù là nhựa nguyên sinh đem đi tái sinh thành loại sản phẩm khác, chứ

không được dùng cho cùng một mục đích hai lần. Nếu tận dụng thu mua tại nguồn các

nguồn nguyên liệu trực tiếp từ nguồn phế phẩm, rác thải từ quá trình sản xuất sản phẩm

PET sẽ giúp tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào. Đây là giải pháp tạm thời cho công

ty, mặc dù chắc chắn giá thành sẽ cao hơn nhưng xét về yếu tố môi trường, giải pháp này

sẽ góp phần làm xanh hóa chuỗi sản xuất tại công ty.

Sơ bộ như sau, với dây chuyền công nghệ hiện nay hiệu suất toàn bộ quá trình sản xuất

các sản phẩm từ nhựa PET trung bình là là 99%, tức là có 1% phế phẩm và rác trong quá

trình sản xuất. Con số 1% này là rất thấp, thực tế tỉ lệ phế phẩm tại các doanh nghiệp

khoảng 20-30%, nhưng họ lại đưa các sản phẩm lỗi trở lại vòng quay sản xuất và tái chế

thêm một lần nữa để tạo ra các dòng sản phẩm thấp cấp hơn. Họ tính toán con số 1%

bằng cách lấy chênh lệch số lượng sản phẩm đầu ra so với nguyên vật liệu đầu vào.

Ta có thể ước tính sơ bộ nguồn nguyên liệu thông qua một số ví dụ điển hình sau:

Nhắc đến sản xuất bao bì nhựa PET không thể không nhắc đến Công ty Cổ Phần Nhựa

Ngọc Nghĩa. Thành lập từ năm 1993, đến nay Ngọc Nghĩa đang là một trong những

doanh nghiệp lớn của ngành nhựa PET, sở hữu hơn 30% thị phần và nắm hơn 80% thị

trường chai PET. Công ty này có nguồn thu ổn định đến từ những khách hàng lớn là

Coca Cola Việt Nam, PepsiCo Việt Nam, Vinamilk, Unilever, Tường An, Masan…

Riêng hai hãng Coca Cola Việt Nam và PepsiCo Việt Nam xem Ngọc Nghĩa là nhà cung

cấp chai PET chiến lược cho họ. Theo số liệu từ trang www.plasticvina.com tổng sản

lượng Công ty như sau: Phôi PET 1 tỉ 200 triệu phôi/năm, chai PET 900 triệu chai/năm,

nắp nhựa 250 triệu chiếc/năm.

Một công ty sản xuất bao bì lớn không kém đó là Tập đoàn nhựa Bảo Vân (BAVICO)

khởi đầu là Công ty TNHH Nhựa Bảo Vân được thành lập từ năm 1993, là công ty đầu

tiên ở Việt Nam chuyên sản xuất các loại phôi, chai nhựa (PET). Sản phẩm của Công ty

61

sử dụng trong các lĩnh vực sau: đựng dầu ăn, đựng nước các loại nước giải khát không

và có gas, đựng các loại nước chấm, đựng Mỹ phẩm cao cấp, đựng các sản phẩm thuốc

uống…Về lĩnh vực phát triển trong nước, Tập đoàn Bảo Vân là nhà cung cho các công

ty như Công ty Coca-cola Việt Nam,, Pepsi, Lavie, Tribeco, Chương Dương, Vinamilk,

Nestle và các công ty dầu ăn như: công ty dầu ăn Cái Lân (Neptune), Tường An, Golden

hope (Nhà Bè), Tân Bình,... Hiện nay công ty có rất nhiều chi nhánh tại Thủ Đức, Biên

Hòa, Bắc Ninh… Trong đó, chi nhánh công ty Cổ Phần Nhựa Bảo Vân Thủ Đức với nhà

máy thổi chai PET Sài Gòn, công suất 100 triệu chai năm.

Bên cạnh những Công ty lớn tên tuổi, hiện Tp.HCM có rất nhiều Công ty sản xuất các

sản phẩm liên quan đến nhựa PET, điển hình là Công ty nhựa Tân Phú. Khởi đầu là Xí

nghiệp nhựa Khải Quang, Công ty nhựa Tân Phú được thành lập ngày 19 tháng 8 năm

1977 và đổi tên thành Công ty cổ phần Nhựa Tân Phú kể từ tháng 01/2005. Qua các loại

hình sở hữu và các giai đoạn phát triển, ngày nay Công ty cổ phần Nhựa Tân Phú nằm

trong nhóm những doanh nghiệp nhựa hàng đầu, có uy tín trong ngành công nghiệp nhựa

Việt Nam. Hiện nay, Công ty sở hữu trên 700 sản phẩm nhựa các loại (chai Pet các loại,

thùng nhựa các loại, két nhựa các loại, …) được sản xuất trên 100 dây chuyền, thiết bị

sản xuất khác nhau từ các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến. Hàng năm công ty cung

ứng trên 30.000 tấn sản phẩm các loại. Riêng đối với công nghệ sản xuất chai PET, với

45 máy và cùng nhiều bộ khuôn mẫu phù hợp để sản xuất sản phẩm có dung tích từ

20ml-500ml. Khả năng sản xuất của Công ty hàng năm đạt trên 250 triệu sản phẩm các

loại.

Đối với nhà máy Nhựa Tân Phú Long An (sản xuất bao bì nhựa rỗng cho thực phẩm, đồ

uống…) công suất 1000 tấn/tháng

Ước tính sơ bộ về khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu PET cho công ty từ nguồn phế

phẩm các nhà máy sản xuất ở khu vực miền Nam

62

Bảng 3-1: Sản lượng phế phẩm tại các công ty sản xuất nhựa khu vự miền Nam

Chi nhánh Công ty khác

Công ty Cổ công ty Cổ Nhà máy

Phần Nhựa Phần Nhựa Nhựa Tân Số lượng 10 Ngọc Nghĩa Bảo Vân Thủ Phú Long An

Đức

900 triệu 100 triệu 1.000 1.000 Thông tin chai/năm chai/năm tấn/tháng tấn/năm Chai

PET Qui đổi (ước 36.000 12.000 2.000 4.000 tấn/năm lượng) tấn/năm tấn/năm tấn/năm

Tỉ lệ phế phẩm 1% 1% 1% 1%

1.200 3.600 Phế phẩm 400 tấn/năm 200 tấn/năm tấn/năm tấn/năm

Tổng 7.200 tấn/năm

Nhu cầu nguyên liệu PET tái chế trung bình năm của Công ty TNHH Sợi Mekong là

54.000 tấn/ năm. Nếu như Mekong ký hợp đồng trực tiếp với các công ty sản xuất nhựa

như trên, ít nhất mỗi năm các nhà sản xuất nhựa này sẽ cung ứng được khoảng 13% nhu

cầu nguyên vật liệu.

Với việc thu mua trực tiếp như vậy, sẽ rút ngắn được một số bước thu gom, phân loại

rác và tái chế. Bởi lẽ, nếu phế liệu được thu gom từ người tiêu dùng cuối cùng, nó sẽ bị

lẫn rất nhiều tạp chất, từ các chất hữu cơ đến các loại hóa chất khó xử lý, và hiển nhiên

các cơ sở thu gom sẽ cần đến hóa chất để làm sạch. Đây là những loại hóa chất gây rất

nhiều tác hại xấu cho môi trường. Do đó, việc thu mua tại nguồn như trên sẽ tiết kiệm

được thời gian và chi phí tái chế, đồng thời đảm bảo được chất lượng nguyên vật liệu

đầu vào.

63

Tuy nhiên, giải pháp này cũng có các hạn chế như sau:

- Không phải phế phẩm của công ty nào cũng đủ nhiều cho một lần thu gom, nghĩa

là nguồn cung này không phải lúc nào cũng ổn định, nó phụ thuộc vào sản lượng

sản xuất của công ty có sản phẩm nhựa theo tùy mùa cao điểm hoặc thấp điểm.

Điều này sẽ rất khó trong việc chủ động thu mua nguyên vật liệu.

- Mất thời gian đi thu gom: chi phí vận chuyển sao cho tối ưu luôn luôn là bài toán

khó với các nhà quản trị doanh nghiệp và là sự ưu tiên hàng đầu. Do đó, để tối ưu

hóa chi phí, họ thường thuê một chuyến xe chạy xuyên suốt nhằm tránh mất thời

gian và công sức. Thế nhưng, lượng phế phẩm được sản xuất ra từ các công ty có

sản phẩm nhựa không cùng một thời điểm. Cho nên, vấn đề vận chuyển cần phải

cân nhắc thật kỹ lưỡng.

- Cần phải thực hiện ký kết hợp đồng với các công ty có sản phẩm nhựa một cách

nhanh chóng vì sản lượng nhựa thải ra tại các công ty này không nhiều.

- Nhà máy Mekong cần trang bị thêm một số máy móc (VD: máy băm nhỏ nhựa,

máy rửa, …) để xử lý sơ bộ phế phẩm trước khi đưa phế phẩm trực tiếp vào quy

trình sản xuất để giảm thiểu tối đa hàm lượng chất bẩn ảnh hưởng đến việc sản

xuất xơ sợi.

3.1.2 Phân loại rác tại nguồn

Trải qua nhiều thập kỷ, câu chuyện phân loại rác thải vẫn luôn là mối trăn trở lớn nhất

đối với các quốc gia. Dân càng đông, lượng rác thải càng nhiều và việc xử lý chúng càng

đòi hỏi nhiều công sức và thời gian hơn nữa.

Tuy nhiên, nếu như vấn đề này được giải quyết thì phần rác được phân loại ra có thể trở

thành một nguồn nguyên vật liệu tốt cho một số ngành công nghiệp nói chung và công

ty TNHH Sợi Mekong nói riêng. Nhưng để thực hiện giải pháp này thì thực sự cần rất

nhiều thời gian và tiền bạc.

Giải pháp đề xuất là công ty đầu tư hẳn để xây dựng một làng xử lý chất thải tại khu vực

miền Nam. Bởi lẽ, nhà máy Mekong đang và trong tương lai hoạt động tại chủ yếu tại

64

khu vực miền Nam. Thêm vào đó, hiện tại khu vực miền Bắc cũng đã hình thành các

làng xử lý phế liệu từ rất lâu như: làng nghề tái chế nhựa Minh Khai, làng Phan Bôi, làng

nghề tái chế nhựa Xà Cầu,… Tuy những làng nghề này đã hoạt động rất lâu nhưng hiện

tại, các làng nghề này đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cụ

thể như sau:

- Theo kết quả phân tích của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên: Qua

việc lấy 12 mẫu nước mặt tại thôn Minh Khai thì cả 12 mẫu đều vượt quy chuẩn

và có tổng 88/228 thông số quan trắc vượt giới hạn cho phép. Trong đó các chỉ số

BOD5, COD, TSS đều vượt từ hơn 1 đến 7 lần so với quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lượng nước mặt; riêng chỉ số NH4 vượt tới 32,5 lần mức cho phép.

- Theo thông tin từ Cục Kiểm soát ô nhiễm - Tổng cục Môi trường, nguyên liệu để

sản xuất tái chế tại các làng nghề hiện nay chủ yếu là phế liệu nhựa có nguồn gốc

từ nước ngoài, là phế liệu nhập lậu vì chưa có tổ chức, cá nhân nào trên địa bàn

tỉnh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về môi trường trong nhập khẩu phế

liệu làm nguyên liệu sản xuất.

- Ở xen kẽ giữa các làng nghề có rất nhiều hộ dân sinh sống chung, họ đang phải

chịu cảnh sống chung với ô nhiễm. Ngày nắng thì mùi hôi đặc trưng của phế liệu

lảng vảng trong không khí. Ngày mưa, nước mưa mang theo các chất cặn dầu mỡ

từ các “núi” phế thải chảy tràn vào trong khu dân cư trước khi đổ vào hệ thống

thoát nước thải sinh hoạt chung ... Hàng năm số người sống gần các làng nghề

mắc các bệnh về mắt, về đường hô hấp ngày càng tăng.

Nhìn vào thực trạng ô nhiễm tại các làng nghề ở khu vực miền Bắc, nơi này đang trong

mức báo động về vấn đề ô nhiễm môi trường, nhưng để cải thiện vấn đề này trong thời

gian ngắn là chuyện không thể. Chính vì thế, việc xây dựng một làng nghề xử lý phế liệu

hoàn toàn mới tại một khu vực hoàn toàn mới là một giải pháp đáng cân nhắc.

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, hiện thành phố thải ra hơn

9.000 tấn chất thải rắn mỗi ngày, trong đó 76% được xử lý bằng biện pháp chôn lấp,

65

14,7% tái chế nhựa và 9,3% đốt không phát điện. Thành phố đang đẩy mạnh kêu gọi đầu

tư vào lĩnh vực xử lý rác thải với công nghệ tiên tiến, nhất là chuyển hóa rác thành điện

năng, hướng đến mục tiêu đến năm 2020, tỷ lệ rác chôn lấp giảm xuống còn 50%, đến

năm 2050 giảm còn 20%.

Hiện tại, ở khu vực phía Nam đã có nhà máy xử lý, tái chế chất thải rắn Tasco Củ Chi

có tổng mức đầu tư gần 1.000 tỷ đồng do Công ty cổ phần Tasco làm chủ đầu tư. Công

suất thiết kế của nhà máy đạt 500 tấn/ngày, được xây dựng theo mô hình “Làng kinh tế

tuần hoàn” của châu Âu với mục tiêu hướng đến chất thải bằng 0.

Mặc dù công ty TNHH Sợi Mekong không thể trở thành người tiên phong trong lĩnh vực

tái chế và phân loại rác thải rắn, nhưng thời gian này vẫn chưa là quá muộn để đầu tư

vào lĩnh vực này. Tại đây, nếu Mekong xây dựng làng tái chế rác thải của riêng mình,

thì Mekong có thể tự chủ động trong việc thu mua, tái chế nguyên liệu sạch để phục vụ

cho việc sản xuất xơ sợi tại công ty.

Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn tại nguồn còn

mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối lượng chất thải rắn sinh

hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến

môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm

ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt... Đồng thời, phân loại chất thải rắn tại nguồn góp

phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường.

3.1.3 Xin giấy phép nhập khẩu

Trong những năm qua, bên cạnh việc tái chế chất thải, tận dụng phế liệu phát sinh trong

nước làm nguyên liệu sản xuất, để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu của một số ngành sản

xuất, Chính phủ đã cho phép nhập khẩu phế liệu với các điều kiện quy định cụ thể tại

Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 38/2015/ NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính

phủ về quản lý chất thải và phế liệu. Tuy nhiên, việc nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập

khẩu nếu không được quản lý, kiểm soát chặt chẽ sẽ bị lợi dụng để đưa chất thải vào Việt

Nam, gây ô nhiễm môi trường. Trước thực tế một số nước (là thị trường nhập khẩu phế

66

liệu lớn của thế giới) đã hạn chế, cấm nhập khẩu một số loại phế liệu tạo nên sự dịch

chuyển lượng lớn phế liệu nhập khẩu vào các nước trong khu vực Đông Nam Á, trong

đó có Việt Nam và việc kiểm soát quy trình nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa

là phế liệu chưa chặt chẽ dẫn đến tồn đọng lượng lớn lô hàng phế liệu nhập khẩu không

xác định được chủ hàng tại các cảng biển nước ta, nhất là tại cảng Hải Phòng và Tân

Cảng TP. Hồ Chí Minh.

Bên cạnh đó, nếu không kiểm soát chặt việc nhập khẩu phế liệu, dây chuyền công nghệ

sản xuất, tái chế thì sẽ là kẽ hở để nước ta có nguy cơ trở thành nơi tiếp nhận chất thải

và công nghệ sản xuất, tái chế lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường từ các nước khác trên

thế giới.

Nhằm tăng cường quản lý hoạt động nhập khẩu, trong điều 1 khoản b, Chỉ thị số 27/CT-

TTg,thủ tướng chính phủ quy định rằng: “Không cấp mới Giấy xác nhận, không gia hạn

Giấy xác nhận đối với đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu; chỉ xem xét cấp mới, cấp

lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên

liệu sản xuất đối với đơn vị nhập khẩu phế liệu để sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản

xuất khi chứng minh được nhu cầu và năng lực sử dụng phế liệu.”

Vì thế với tình hình hiện tại của Công ty TNHH Sợi Mekong, chỉ cần chứng minh được

nhu cầu và năng lực sử dụng phế liệu, nghĩa là phế liệu nhập khẩu được dùng để làm

nguyên liệu trực tiếp sản xuất chứ không sơ chế, nhận ủy thác nhập khẩu và xuất khẩu

đi sang nước khác. Và để thực hiện được, công ty cần tuân thủ theo Điều 43, Luật Bảo

vệ môi trường như sau:

Điều 43. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu:

1. Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Đã được phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập

khẩu theo quy định của pháp luật VN hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa VN là thành viên;

67

b) Không chứa chất thải, các tạp chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị rời ra

trong quá trình bốc xếp, vận chuyển;

c) Thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy

định.

2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có

đủ các điều kiện sau đây mới được phép nhập khẩu phế liệu:

a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi

trường;

b) Có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu;

c) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đạt tiêu chuẩn môi trường.

Theo số liệu thống kê trong hai quý đầu năm 2018 của Tổng cục Hải quan, Các nước

khu vực Đông Nam Á là thị trường lớn nhất cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam,

chiếm trên 21,6% trong tổng lượng nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước và chiếm

20% trong tổng kim ngạch, với 573.489 tấn, tương đương 867,21 triệu USD, tăng 30,6%

về lượng và tăng 40,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu trung

bình 1.512,2 USD/tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ.

Do đó, việc tìm kiếm nguồn cung nguyên vật liệu từ các nước Đông Nam Á sẽ mang lại

lợi thế cạnh tranh lớn cho Công ty TNHH Sợi mekong ở khâu nguyên liệu đầu vào. Bảng

tính dưới đây là giá thành nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sợi Mekong. Đối với hàng

nhập khẩu, đây là con số được ước tính từ giá nguyên liệu trung bình tại nước ngoài cộng

với chi phí vận chuyển.

68

Bảng 3-2:Chi phí nguyên vật liệu tại công ty TNHH Sợi Mekong

Trong nước Nhập khẩu

Hạt nhựa Mảnh nhựa Hạt nhựa Mảnh nhựa

Giá (VNĐ/Kg) 6,900 13,000 5,500 11,000

Chi phí vận chuyển

đến nhà máy - 1 3,500,000 3,500,000 12,000,000 12,000,000 container

(1 container=25,000kg)

Tổng chi phí 7,040 13,140 5,980 11,480

Sau cùng, với các giải pháp phát triển nguyên vật liệu xanh, ta có rút ngắn được chuỗi

cung ứng như sau

69

u ầ d a ó h N C

Phân phối Khách hàng Đầu vào nhựa nguyên sinh Công ty Sản xuất sản phẩm nhựa

Rác thải PET được phân loại tại nguồn Phế phẩm, rác nhựa PET trong quá trình sản xuất

Vảy nhựa PET

Sản xuất xơ sợi

Phân loại thủ công, nghiền, rửa sạch, sấy

Hình 3-1: Chuỗi rút gọn giá trị nguyên vật liệu đầu vào của Công ty TNHH Sợi

Mekong

70

3.2 Phần mềm quản lý

Hiện tại, công ty vẫn chưa ứng dụng bất kỳ phần mềm nào để quản trị các bộ phận toàn

công ty như xuất nhập khẩu, kế toán, nhân sự, chăm sóc & quản lý khách hàng…. các

bộ phận thực hiện công việc riêng lẻ và làm báo cáo thủ công rất tốn thời gian, khó tổng

hợp đơn hàng, số liệu, dẫn đến dễ sai sót, trong khi theo quy định của công ty là một

ngày phải nộp báo cáo hai lần. Theo đó, các bộ phận phải kiểm tra, đối chiếu số liệu với

nhau đầu ngày với cuối ngày, gây mất thời gian và dễ sai sót. Dẫn đến không quản lý

được hàng hóa tồn kho, bị thất lạc hàng, làm cho c hất lượng hàng bị xấu đi.

Đề xuất: với nhu cầu hiện có, và nguồn vốn sẵn sàng bỏ ra để mua và ứng dụng phần

mềm vào công ty là một tỷ đồng, công ty hoàn toàn có thể sử dụng phần mềm ERP: phần

mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (viết tắt là ERP), một mô hình ứng dụng công

nghệ thông tin vào vào quản lý hoạt động kinh doanh, thu thập dữ liệu, lưu trữ, phân tích

diễn giải. Một bộ tích hợp bao gồm nhiều công cụ: kế hoạch sản phẩm, chi phí sản xuất

hay dịch vụ giao hàng, tiếp thị và bán hàng, quản lý kho quỹ, kế toán. ERP tạo ra quy

trình làm việc tự động của một công ty cho phép thành lập hệ thống công ty phức tạp với

các chuỗi các văn phòng khác nhau có đầy đủ chức năng như kế toán, bán hàng, hàng

tồn kho, nguồn nhân lực, lập kế hoạch và sản xuất.

Lợi ích đối với chuỗi cung ứng xanh: Tất cả kết nối trong một cơ sở dữ liệu duy nhất

đồng bộ toàn diện cho doanh nghiệp. Điều này sẽ vô cùng có lợi cho việc quản lý công

ty trong tương lai, khi mà công ty ngày một phát triển lớn mạnh, ERP giúp giảm thiểu

rủi ro sai sót không cần thiết. Một khi các số liệu sai sót được giảm, lượng hàng tồn kho

sẽ được quản lý chặt chẽ, giảm tối thiểu lượng hàng phế thải ra cũng như tính toán được

chính xác lượng nguyên vật liệu đổ vào để tránh lãng phí thời gian và ngân sách.

3.3 Dây chuyền máy móc và cơ sở hạ tầng

Với tình trạng cung không đủ cầu như hiện nay, thì không chỉ công ty phải đảm bảo thu

mua nguồn nguyên liệu, mà còn phải đảm bảo máy móc dây chuyền với công suất đủ để

phục vụ sản xuất theo nhu cầu đơn hàng. Máy móc ban đầu vốn là máy móc cũ được

71

nhập khẩu từ Trung Quốc, và hiển nhiên rằng máy móc cũ sẽ không xử lý nước thải tốt

như các công ty sử dụng máy móc công nghệ cao.

Nay công ty đã phát triển và được cấp phép tại địa phương nên có thể tìm kiếm và mua

thêm máy móc bổ trợ trong tương lai ngay trong nội địa và tiết kiệm bớt chi phí. Bên

cạnh đó, việc bảo trì máy móc và đảm bảo an toàn lao động khi máy móc vận hành là vô

cùng quan trọng, đặc biệt đối với sản phẩm nhựa phế liệu vốn độc hại. Công ty nên lập

bảng theo dõi bảo trì máy, kiểm tra định kỳ thường xuyên và có chuyên viên riêng đặc

biệt theo sát vấn đề này.

Cơ sở hạ tầng còn hạn chế: công ty thời điểm hiện tại chưa có đủ kho để trữ sản phẩm,

thành phẩm tạo ra phải để ngoài trời, dễ bị hư hỏng do mưa, ẩm mốc, dẫn đến phàn nàn

từ khách hàng. Giải pháp tạm thời cho vấn đề này là sử dụng máy che di động để dùng

trong trường hợp trời mưa. Tuy nhiên, về lâu dài, công ty nên tiến hành thuê hoặc mua

thêm đất để xây dựng kho hoặc thuê các đơn vị kho chuyên dụng giúp công ty lưu trữ

hàng và quản lý hàng hóa trong kho một cách hiệu quả hơn. Đồng thời, hệ thống cống

rãnh cần được nâng cấp kết hợp với đầu tư công nghệ xử lý nước thải hiệu quả hơn để

giảm thiểu lượng nước bẩn thải ra môi trường.

3.4 Vị trí đặt nhà máy mới

Hiện nay, với tình hình sản xuất của nhà máy cung không đủ cầu và kho không đủ sức

chứa, cho nên việc tìm thêm địa điểm để đặt nhà máy mới, kho chứa hàng là một trong

những vấn đề cần cân nhắc đến.

Với chuỗi cung ứng xanh, một hệ thống phân phối xanh là hệ thống có thể giảm thiểu

đối đa lượng các chất thải và lượng CO2 thải ra môi trường. Điều đó đồng nghĩa với việc

quãng đường di chuyển là tối ưu nhất, ít tốn nhiên liệu nhất và dễ dàng vận chuyển nhất.

Để xác định được quãng đường tối ưu nhất và chọn được vị trí cho dây chuyền sản xuất

mới chính xác, thì phương pháp toạ độ trung tâm

a) Phương pháp toạ độ trung tâm.

72

Phương pháp này chủ yếu dùng để lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp trung tâm hoặc

kho hàng trung tâm có nhiệm vụ cung cấp hàng hoá cho địa điểm tiêu thụ khác nhau.

Mục tiêu là tìm vị trí sao cho tổng quãng đường vận chuyển lượng hàng hoá đến các địa

điểm tiêu thụ là nhỏ nhất. Phương pháp toạ độ trung tâm coi chi phí tỷ lệ thuận với khối

lượng hàng hoá và khoảng cách vận chuyển. Phương pháp này càn dùng một bản đồ có

tỷ lệ xích nhất định. Bản đồ đó được đặt vào trong một hệ toạ độ hai chiều để xác định

vị trí trung tâm. Mỗi điểm tương ứng với một toạ độ có hoành độ x và tung độ y. Công

thức tính toán như sau:

Bài toán cho Công ty TNHH Sợi Mekong dưới đây được thực hiện trên các tọa độ địa

điểm tiêu thụ và chỉ xét trong khuôn khổ địa lý Việt Nam vì đối với hàng xuất khẩu, mặc

dù quãng đường vận chuyển sẽ gồm đường bộ và đường biển, nhưng đường biển công

ty hoàn toàn không thể can thiệp vào được, cho nên sẽ chỉ tính toán quãng đường giao

đến các cảng và ICD. Toạ độ các địa điểm giao hàng (gốc tọa độ tại khu công nghiệp

Long Giang) như hình 4.4 và % khối lượng hàng hoá vận chuyển như sau:

73

Bảng 3-3: Bảng tọa độ các địa điểm tiêu thụ

Địa điểm X(km) Y(km) % khối lượng vận chuyển

A (ICD Cát lái) 52.98 31.25 52%

B (Cụm ICD Phước Long, Sotrans, 48.65 25.7 9.75% Transimex…)

C (ICD Tân Cảng) 47.34 32.05 3.25%

D (Bình Chánh) 32.53 22.94 7%

E (Hooc Môn) 31.13 44.95 7%

F (Củ Chi) 23.29 59.72 7%

G (Bến Tre) 1.51 -40.33 7%

H (Trà Vinh) -13.85 -75.37 7%

Hình 3-2: Bản đồ tọa độ các vị trí giao hàng

74

Trước tiên, ta xác định toạ độ trung tâm của địa điểm mới, dựa trên các toạ độ của 4 địa

điểm dự kiến như sau.

X=39.05

Y=20.63

Như vậy, địa điểm trung tâm có toạ độ (39.05; 20.63) thuộc xã Đa Phước, huyện Bình

Chánh, Tp.HCM.

Sau đó, trong phạm vi bán kính 20 km, ta tìm được vị trí các khu công nghiệp lân cận.

Sở dĩ nên chọn khu công nghiệp để đặt kho vì cơ sở hạ tầng tại đó sẽ thích hợp cho xe

Cảng Quốc tế Long An

Cảng Quốc tế Long An

ra vào hơn, và sẽ được hưởng một số lợi ích ưu đãi cho doanh nghiệp.

Hình 3-3: Bản đồ các khu công nghiệp

75

Bảng 3-4: Vị trí các khu công nghiệp gần tọa độ trung tâm

Khoảng cách

STT Khu công nghiệp đến tọa độ Đơn vị

trung tâm

Í

1 KCN Phong Phú 4 km

m k 0 1

2 KCN Tân Kim 4.95 km

H N K N Á B

3 KCN Long Hậu 7.03 km

4 KCN Hiệp Phước 7.26 km

5 KCN Cầu Tràm 10.78 km

6 KCN Đông Hà 11.4 km

7 KCN Tân Tạo 11.76 km

8 KCN Cát Lái 2 14.39 km

9 KCN Lê Minh Xuân (mở rộng) 14.82 km

Í

10 KCN Lê Minh Xuân 15.87 km

m k 0 2 H N K N Á B

11 KCN Tân Bình 16.06 km

12 KCN Vĩnh Lộc 17.41 km

KCN Đông Nam Á (gần cảng 13 17.94 km QT Long An)

14 KCN Phúc Long 18.29 km

15 KCN Thuận Đạo 21.03 km

16 KCN Cầu Cảng Phước Đông 21.07 km

Í

17 KCN Vĩnh Phát 2 21.86 km

18 KCN Gia Thuận 27.1 km

m k 0 2 > H N K N Á B

19 KCN Hòa Bình 27.41 km

20 KCN Lợi Bình Nhơn 36.23 km

76

b) Phương pháp dùng trọng số đơn giản.

Một phương pháp xác định địa điểm doanh nghiệp được lựa chọn tốt nhất khi tính đến

đầy đủ cả hai khía cạnh là phân tích về mặt định lượng và định tính. Trong từng trường

hợp cụ thể có thể ưu tiên định lượng hoặc định tính tuỳ thuộc vào mục tiêu tổng quát của

doanh nghiệp. Phương pháp dùng trọng số giản đơn vừa cho phép đánh giá được các

phương án về định tính, vừa có khả năng so sánh giữa các phương án về định lượng.

Phương pháp này cho phép kết hợp những đánh giá định tính của các chuyên gia với

lượng hóa một số chỉ tiêu. Tuy nhiên, phương pháp dùng trọng số giản đơn có phần

nghiêng về định tính nhiều hơn. Tiến trình thực hiện phương pháp này bao gồm các bước

cơ bản sau:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến địa điểm doanh nghiệp;

- Cho trọng số từng nhân tố căn cứ vào mức độ quan trọng của nó;

- Cho điểm từng nhân tố theo địa điểm bố trí doanh nghiệp;

- Nhân số điểm với trọng số của từng nhân tố;

- Tính tổng số điểm cho từng địa điểm;

- Lựa chọn địa điểm có tổng số điểm cao nhất.

Ba bước đầu chủ yếu do các chuyên gia thực hiện, kết quả phụ thuộc rất lớn vào việc xác

định, lựa chọn các nhân tố, khả năng đánh giá, cho điểm và trọng số của các chuyên gia.

Vì vậy, đây có thể coi là phương pháp chuyên gia. Phương pháp này rất nhạy cảm với

những ý kiến chủ quan.

Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến địa điểm chọn:

- Khoảng cách đến nơi tiêu thụ

- Khoảng cách đến nguồn nguyên liệu

- Hệ thống xử lí chất thải

- Chi phí thuê tại khu công nghiệp

- Ưu đãi đầu tư

Phần dẫn chứng cho các trọng số được thể hiện trong phụ lục 1

77

Bảng 3-5: Bảng tính các yếu tố ảnh hưởng đên quyết định chọn địa điểm đặt nhà máy

mới

Khoảng Tổng Hệ Chi Khoảng cách Ưu đãi điểm thống phí cách đến đầu tư đánh Yếu tố xử lí thuê đến nơi nguồn (thuế, giá có chất tại tiêu thụ nguyên …) tính thải KCN liệu trọng

số 0.3 Trọng số 0.3 0.2 0.15 0.05

a Đ

KCN

Phong 75 30

90 80 80 71.25 Phú

i ả h t t ấ h c í l ử x

c ớ ư h P

p ợ h

) 0 0 1 m ể i đ

KCN Tân 75 60 73 65 50 67.75 Kim

n ê i l

g n a h t

u h k

KCN 60 44 Long Hậu 51 46 50 50.55

o e h t (

n ầ G

KCN Hiệp 60 44 Phước 50 44 70 50.8

KCN Cầu Tràm 33 30 100 100 100 65.75

N C K c á c á i g

KCN Đông Hà 32 28 100 100 100 65

KCN Tân Tạo 31 27 100 100 100 64.5

KCN Cát Lái 2 25 22 100 100 100 61.75

h n á đ m ể i Đ

KCN Lê Minh 100 100 100

Xuân (mở rộng) 24 22 61.5

KCN Lê Minh 100 100 100

Xuân 23 20 60.75

78

20 KCN Tân Bình 22 100 100 100 60.5

18 KCN Vĩnh Lộc 21 100 100 100 59.75

18 KCN Đông Nam 20 100 100 100 59.5

Á (gần cảng QT

Long An)

17 KCN Phúc Long 20 100 100 100 59.25

15 KCN Thuận Đạo 17 100 100 100 58

KCN Cầu Cảng 100 100 100

15 Phước Đông 17 58

15 KCN Vĩnh Phát 2 16 100 100 100 57.75

12 KCN Gia Thuận 13 100 100 100 56.25

12 KCN Hòa Bình 13 100 100 100 56.25

KCN Lợi Bình 100 100 100

Nhơn 10 9 54.75

Theo như bảng 3-5, chỉ có bốn khu công nghiệp: Phong Phú, Tân Kim, Long Hậu, Hiệp

Phước đáp ứng trội hơn hẳn vì nó gần tọa độ trung tâm nhất (10km) và gần Khu liên hợp

xử lý chất thải Đa Phước. Đồng thời, số liệu tại các khu công nghiệp còn lại không mang

lại nhiều lợi thế cạnh tranh nhất là về quãng đường, cho nên bảng tính trên tập trung vào

bốn khu công nghiệp trên là chính. Đó là lý do vì sao ngoại trừ bốn khu công nghiệp đầu

tiên thì số điểm ba cột: hệ thống xử lí chất thải, Chi phí thuê tại khu công nghiệp, Ưu đãi

đầu tư được cho tối đa 100, nhưng điểm cuối cùng vẫn thấp.

Kết quả: Khu công nghiệp Phong Phú và Khu công nghiệp Tân Kim là hai khu vực có

điểm số tính toán cao nhất lần lượt là 71.25 và 67.75. Đây là hai phương án tối ưu nhất,

tuy nhiên để thực thi được phương án này cần phải khảo sát thực nghiệm chi tiết.

79

3.5 Chính sách địa phương và yếu tố môi trường:

Hiện tại, diện tích toàn bộ nhà máy của công ty tại Tiền Giang là 14,000 m2, tuy nhiên

diện tích mái che chỉ chiếm 70% tổng diện tích xây dựng. Đây là theo quy định hiện

hành của chính sách ngay tại chính quyền địa phương - nơi công ty đặt trụ sở nhà máy.

Theo đó, công ty cũng không được tự ý gia cố hay xây dựng thêm mái che hay bất cứ

cấu kiện nào nhằm phục vụ cho hoạt động bảo quản hàng hóa hay duy trì sản xuất mà

chưa có bất kì sự chấp thuận nào từ chính quyền địa phương. Do đó, việc tính toán trong

khâu xin phép cho xây dựng cũng như dự liệu về diện tích các bộ phận kho bãi của nhà

máy ngay từ đầu là rất quan trọng, đòi hỏi công ty phải có kế hoạch cụ thể, bám sát vào

thực tế sản xuất ngay tại nhà máy để kịp thời ứng phó các trường hợp phát sinh có liên

quan đến việc phải thi công mới hay lắp đặt thêm ngay tại nhà máy. Cụ thể, ngay khi

lượng hàng sản xuất ra quá nhiều mà chưa có khu vực bảo quản đảm bảo cho hàng hóa

sẽ dẫn đến nguy cơ hư hỏng hàng hóa, tất yếu gây nên thiệt hại cho công ty. Chính vì

vậy, giải pháp mái che di động được xem là giải pháp tạm thời mà công ty có thể sử dụng

nhằm giảm thiểu mức độ hư hại của hàng hóa khi mùa mưa đến.

Bên cạnh vấn đề kho bãi, việc thực hiện các công tác đảm bảo an toàn lao động cũng hết

sức cấp thiết cho việc quản lý nhà máy. Hiện tại công ty chưa có bộ phận nào trực tiếp

phụ trách phần công việc này, chủ yếu là giao cho các trưởng kho kiêm nhiệm giám sát

trong quá trình vận hành máy móc mà thôi. Điều này là thiếu sót cũng như bất cập cho

công ty về lâu về dài. Để khắc phục điều này, công ty phải tuyển dụng nhân sự chuyên

về vấn đề an toàn lao động và chú trọng hết sức đến vấn đề này. Theo đó, công việc cụ

thể của bộ phận này sẽ bao gồm các hoạt động như: đăng kí kiểm tra chất lượng cơ sở

sản xuất định kì với cơ quan kiểm tra chuyên ngành, tập huấn và triển khai diễn tập các

thao tác trong phòng cháy chữa cháy ngay tại nhà máy, bố trí các tủ thuốc y tế cũng như

tập huấn các trường hợp sơ cấp cứu khẩn thiết tại chỗ khi có sự cố, đảm bảo an toàn lao

động tuyệt đối khi công nhân tham gia sản xuất hay vận hành máy móc ngay tại nhà

máy, luôn kiểm tra và chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động nhằm đảm bảo

80

an toàn cho người lao động và một số công tác khác có liên quan đến công tác an toàn

lao động theo như đúng quy định của chính quyền đại phương. Bên cạnh đó, việc mua

bảo hiểm bắt buộc và khuyến khích tham gia bảo hiểm cho người lao động cần được

quan tâm sát sao, vừa đảm bảo hoạt động của nhà máy được thông suốt, trôi chảy, vừa

khích lệ được tinh thần tham gia lao động, sự yên tâm công hiến của người lao động

dành cho công ty.

Song song với các công tác về an toàn lao động thì các công tác về môi trường cũng phải

được chú ý đầu tư nhiều hơn nữa. Hiện tại, nhà máy chưa có sơ đồ về hệ thống xả thải

chi tiết, chỉ mới dừng lại ở các phương pháp xử lý nước thủ công bằng hóa chất thông

thường chứ chưa có hệ thống xử lý thải, xả thải theo đúng tiêu chuẩn. Do vị trí của công

ty nằm trong khu Công nghiệp Long Giang, trong khu công nghiệp có nhiều loại nhà

máy sản xuất như: May mặc, thực phẩm, điện – điện tử, da giày, sản xuất nhựa, cao su…

nên nước thải chủ yếu có nhiều chất khó phân hủy tương tự công ty và được quy vào loại

nước thải nguy hại như: dầu khoáng, kim loại nặng. Sự ra đời và hoạt động của các khu

công nghiệp gắn liền với việc tiêu thụ một lượng nước và thải ra môi trường lượng nước

thải rất lớn có mức độ ô nhiễm cao. Để đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm, công ty

có thể liên kết với các doanh nghiệp khách trong khu công nghiệp này để đầu tư một hệ

thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và vận hành đúng quy trình, tạo ra trạm xử

lý nước thải tập trung nhằm tối ưu hóa hiệu quả bảo vệ môi trường lẫn giảm bớt chi phí

bỏ ra của công ty.

81

TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 3

Với tình hình Công ty TNHH Sợi Mekong vận hành chuỗi cung ứng không xanh như

hiện nay từ khâu đầu vào đến đầu ra, thì việc làm xanh hóa chuỗi cần có nhiều thời gian

và thực hiện từng bước một cách cẩn thận. Tuy rằng ở chương này, các giải pháp tập

trung chủ yếu vào phần đầu vào, cụ thể là nguyên vật liệu, nhưng việc cải thiện các khâu

còn lại cũng cực kỳ quan trọng, bởi lẽ đây là một chuỗi cung ứng xuyên suốt, mỗi một

mắc xích đều có vai trò quan trọng của nó. Vì vậy các giải pháp cần được phối hợp đồng

bộ để tạo được hiệu quả tối ưu nhất.

Việc phối hợp nhịp nhàng giữa các chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng cần cân bằng

giữa yếu tố xanh hóa, lợi nhuận và chi phí bỏ ra là một bài toán không hề dễ. Nhưng nếu

như Công ty TNHH Sợi Mekong thực hiện mục tiêu xanh hóa một cách nghiêm túc, nhất

là khâu nguyên vật liệu được chọn lọc theo những tiêu chí khắc khe hơn, thì đây sẽ là

con đường lâu dài giúp cho công ty phát triển ngày một bền vững hơn.

Bên cạnh việc thay đổi những yếu tố nội bộ tại Công ty TNHH Sợi Mekong, Nhà nước

ta cũng cần có một phần trách nhiệm trong việc quản lý chặt chẽ hơn vấn đề bảo vệ môi

trường tại các công ty sản xuất nói riêng và các khu công nghiệp, khu chế xuất nói chung

nhằm xây dựng Việt Nam thành một quốc gia công nghiệp tiên tiến trong tương lai. Đồng

thời, Nhà nước cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn trong vấn đề nhập khẩu phế liệu,

tránh tình trạng trong tương lai Việt Nam sẽ trở thành bãi rác của thế giới.

82

KẾT LUẬN

Khi nền kinh tế ngày càng trở nên hội nhập, các doanh nghiệp đang đứng trước một môi

trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hơn nữa, yêu cầu của khách hàng ngày một tăng

cao, không chỉ về chất lượng và giá thành, mà còn về tính bền vững của hàng hóa. Để

tiếp tục tồn tại và phát triển trong môi trường đó, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để

giảm thiểu chi phí, giảm giá hàng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng

như tìm mọi cách để xanh hóa sản phẩm và dịch vụcủa mình. Vì vậy, quản lý hiệu quả

chuỗi cung ứng truyền thống vẫn là chưa đủ, các doanh nghiệp cần từng bước xây dựng

chuỗi cung ứng xanh phù hợp với quy luật tất yếu của môi trường kinh doanh. Từ việc

nghiên cứu chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Sợi Mekong, ta rút ra kết luận như sau:

Xây dựng và quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng xanh đòi hỏi các doanh nghiệp

đầu tư không chỉ về tài chính mà còn về nhân lực và sự nghiên cứu nghiêm túc. Tuy

nhiên sự đầu tư đó sẽ được bồi hoàn xứng đáng bởi chuỗi cung ứng xanh không chỉ

giảm tác động tiêu cực tới môi trường khó tránh khỏi trong quá trình kinh doanh mà

còn đem lại lợi ích kinh tế về lâu dài khi tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các đầu vào

và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong một môi trường kinh doanh mà các

khách hàng càng ngày càng yêu cầu cao không chỉ về chất lượng hàng hóa dịch vụ

mà còn tính xanh của hàng hóa từ khâu sản xuất đến phân phối.

Để xây dựng được chuỗi cung ứng xanh các doanh nghiệp cần thực hiện từng

bước và theo từng giai đoạn với mục tiêu rõ ràng, cụ thể. Đó không phải là một quá

trình ngắn hạn mà cần phải được thực hành bền bỉ, bắt đầu từ việc nhìn lại và phân

tích chuỗi cung ứng hiện tại về các đầu vào và đầu ra trong quá trình vận hành

chuỗi cung ứng, về các nguồn phát thải và lượng phát thải từ đó đưa ra và thực hành

các phương án hiệu quả nhất để xanh hóa chuỗi.

Dù Việt Nam chưa hẳn là một nước ở giai đoạn thuận lợi cho việc xanh hóa

chuỗi cung ứng với rất nhiều khó khăn về công nghệ, cơ sở hạ tầng… nhưng nhu

cầu của khách hàng về tính thân thiện với môi trường trong kinh doanh của các doanh

83

nghiệp cũng như những ưu đãi của chính phủ và định hướng phát triển kinh tế theo

hướng bền vững cũng đang trở thành những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp tại Việt

Nam xanh hóa chuỗi cung ứng của mình.

Về cơ bản, luận văn đã hoàn thành được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên

cứu. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng xanh là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, không chỉ ở

Việt Nam mà trên cả thế giới, khi các doanh nghiệp vẫn còn đang nghiên cứu và

tiếp tục đưa ra các ý tưởng mới mẻ để xanh hóa chuỗi cung ứng theo thời gian cũng

như việc trình độ và thời gian còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu tôi không

tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi mong nhận được những góp ý để có thể hoàn thiện

tốt hơn nữa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Bùi Thị Thùy Dương, 2019. Cập nhật kết quả kinh doanh 2018, ngành: Dệt May.

Công ty Phú Hưng, 2019.

Bùi Việt Anh, 2015. Khóa luận chuỗi cung ứng xanh của Walmart và bài học cho

các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Khóa luận tốt nghiệp. Đại học ngoại thương.

Khí hậu trong công tác lập kế hoạch. Bộ kế hoạch và đầu tư, trang 13-18, trang 25-

28, trang 56-60.

Lê Đức Chung, 2015. Tăng cường năng lực lồng ghép phát triển bền vững và biến

đổi.

Lê Thị Bắc, 2015. Phát triển Logistics xanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc - Tổng cục Môi trường, 2018. Tạp chí

Môi trường, số 10/2018

Trần Xuân Trường, 2017. Báo cáo ngành nhựa 3/2017. FPT Security.

Trung tâm Xúc tiến thương mại, 2018. Xuất khẩu dệt may của Trung Quốc bị ảnh

hưởng khi chiến tranh thương mại với Mỹ tăng.

Danh mục tài liệu website

Thư viện pháp luật. Chỉ thị Số: 27/CT-TTg.

giai-phap-cap-bach-tang-cuong-quan-ly-doi-voi-hoat-dong-nhap-khau-phe-lieu-

394470.aspx>. [Ngày truy cập: 12/05/2019].

Cổng thông tin quan trắc môi trường, 2010. Báo cáo hiện trạng môi trường quốc

gia 2010 - Tổng quan môi trường Việt Nam.

nd/2418001/language/vi-VN/Default.aspx>. [Ngày truy cập: 11/03/2019].

Danh mục tài liệu tiếng Anh

Abhijeet Gadge, 2009, Green Supply Chain Management. Presentation at

Loughborough University, UK.

Alan McKinnon, Sharon Culliane, Micheal Browne, 2010. Green logistics:

Improving enviromental sustainability of logistics. Charterer Institute of Logistics and

Transport (UK), Kogan Page Limited.

Boajn Beskovnik and Livio Jakomin, 2010. Challenges of green logistics in

Southeast Europe. Promet – Traffic&Transportation, vol. 22, 2010, No. 2, Page 147 -

155.

Ganesham, Ran and Terry P. Harrison, 1995, An introduction to supply chain

management.

Green, K., Morton, Barbara., and New Steve (1996). Purchasing and

Environmental Management: Interactions, Policies and Opportunities. Business

Strategy and the environment, Vol 5, Page 188 197

M. Ghobakhloo, S.H. Tang, N. Zulkifli, M.K.A. Ariffin, 2013. An Integrated

Framework of Green Supply Chain Management Implementation. Page 88

Oliver, R. K.; Webber, M. D. (1992). Supply chain management: logistics catches

up with strategy. In Christopher, M. Logistics: The Strategic Issues. London: Chapman

Hall, Page 63 75. ISBN 0 412 41550 X

Srivastava, Samir K. (2007). Green supply chain management: A state of the art

literature review. International Journal of Management Reviews

W.M. Adams, 2006. Report of the IUCN Renowned Thinkers Meeting. IUCN,

Page

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Giấy xác nhận xuất xứ mảnh nhựa tại công ty Vic Nam và công ty Việt Khai Tâm.