BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

-------------------------

ĐINH ĐỨC HÒA

HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM

(COOPBANK) CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI XUÂN CHỈNH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

- i -

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đối với ngân hàng thƣơng mại, bên cạnh những rủi ro về thanh khoản, lãi

suất, tỉ giá... thì rủi ro tín dụng là khó tránh khỏi. Nhằm hạn chế rủi ro, một trong

những biện pháp quản trị đƣợc ngân hàng thƣơng mại sử dụng là các mô hình phân

tích để chấm điểm về chất lƣợng, uy tín tín dụng của khách hàng, từ đó chọn lọc và

có chính sách phù hợp nhất đối với từng đối tƣợng.

Luận văn “Hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

(Coopbank) chi nhánh Bình Thuận” đƣợc thực hiện góp phần làm rõ lí luận và nâng

cao tính ứng dụng của xếp hạng tín dụng vào thực tiễn hoạt động ngân hàng nhằm

giúp ngân hàng có thể kịp thời đƣa ra quyết sách phù hợp để ngăn ngừa, kiểm soát

rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh.

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hệ thống xếp hạng tín dụng của

Coopbank đƣợc thực hiện tại Coopbank CN Bình Thuận trong 03 năm 2014, 2015,

2016 sử dụngphƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích nhằm làm rõ lí

luận cũng nhƣ tính ứng dụng thực tiễn của xếp hạng tín dụng vào hoạt động kinh

doanh ngân hàng.

Sau quá trình nghiên cứu, luận văn cũng đánh giá một số điểm còn tồn tại

của hệ thống xếp hạng đang đƣợc áp dụng tại Coopbank CN Bình Thuận, đề xuất

các giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh việc ứng dụng xếp hạng tín dụng, sử dụng

kết quả xếp hạng tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Đồng

thời kiến nghị với cơ quan có chức năng, tạo điều kiện, cơ sở pháp lí cho việc triển

khai thực hiện có hiệu quả việc xếp hạng tín dụng nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu

quả, tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế.

- ii -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: ĐINH ĐỨC HÒA

Sinh ngày 03/07/1991 tại Phan Thiết – Bình Thuận

Quê quán: Phan Thiết – Bình Thuận

Hiện đang công tác tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Bình

Thuận với công việc đảm nhận là cán bộ tín dụng.

Là học viên cao học khóa XVI của trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí

Minh niên khóa 2014 – 2016. Mã số học viên là 020116140090.

Cam đoan đề tài “Hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng Hợp tác xã Việt

Nam (Coopbank) – CN Bình Thuận”;

Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng (mã số 60.31.12);

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Bùi Xuân Chỉnh;

Luận văn đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh;

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc

đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn

nguồn tham khảo trong luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này của tôi!

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Học viên thực hiện

- iii -

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô giảng dạy

tại trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, các tổ chức, cá nhân đã truyền đạt

kiến thức, hƣớng dẫn, cung cấp tài liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian

học tập tại trƣờng, cũng nhƣ trong quá trình tìm hiểu kiến thức để thực hiện luận

văn này.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Bùi Xuân Chỉnh, ngƣời đã

tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi cũng nhƣ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã sát cánh

với tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn này.

Học viên thực hiện

- iv -

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn, khoa học của đề tài ..................................... 1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................. 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

4. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, XẾP HẠNG TÍN DỤNG ............. 5

1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng ......................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.............................................................. 7

1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng..................................................................... 8

1.1.4. Rủi ro tín dụng ngân hàng ....................................................................... 10

1.2. Xếp hạng tín dụng .......................................................................................... 12

1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng ................................................................... 12

1.2.2. Đối tƣợng đƣợc xếp hạng tín dụng .......................................................... 13

1.3. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng .......................................................... 14

1.4. Nguyên tắc và quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng ................................ 15

1.4.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng khách hàng .............................................. 15

1.4.2. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xếp hạng tín dụng ................................... 16

1.4.3. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng áp dụng phƣơng pháp cho điểm

theo tiêu chuẩn ................................................................................................... 19

1.5. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng tại một số ngân hàng thƣơng mại ............... 21

1.5.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam (BIDV) ............................................................................... 21

1.5.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng tại ngân hàng TMCP Công

thƣơng Việt Nam (Vietinbank) .......................................................................... 28

- v -

1.5.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng của BIDV và Vietinbank...................... 32

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA

COOPBANK CN BÌNH THUẬN .......................................................................... 34

2.1. Giới thiệu về Coopbank .................................................................................. 34

2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Coopbank CN Bình Thuận ......................... 41

2.2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp xếp hạng tín dụng khách hàng ..................... 41

2.2.2. Quy trình và kết quả xếp hạng tín dụng tại Coopbank CN Bình Thuận . 42

2.2.3. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng vào công tác quản lí tại Coopbank

CN Bình Thuận .................................................................................................. 60

2.2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng xếp hạng tín dụng tại Coopbank

CN Bình Thuận .................................................................................................. 69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 73

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN

DỤNG TẠI COOPBANK CHI NHÁNH BÌNH THUẬN ................................... 74

3.1. Định hƣớng phát triển của Coopbank CN Bình Thuận .................................. 74

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng và sử dụng kết quả xếp

hạng tín dụng tại Coopbank CN Bình Thuận ........................................................ 75

3.2.1 Nhóm giải pháp về yếu tố kĩ thuật, chƣơng trình ..................................... 75

3.2.2. Nhóm giải pháp về yếu tố con ngƣời, công nghệ .................................... 77

3.3. Kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng .......................... 79

3.3.1. Đối với Coopbank .................................................................................... 79

3.3.2. Đối với các đơn vị có chức năng ............................................................. 80

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 81

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83

PHỤ LỤC

- vi -

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

Báo cáo tài chính BCTC

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV

Cán bộ tín dụng CBTD

Trung tâm thông tin tín dụng CIC

Coopbank Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

Chỉ tiêu phi tài chính CTPTC

Chỉ tiêu tài chính CTTC

Chi nhánh CN

Doanh nghiệp DN

Hội đồng quản trị HĐQT

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetery Fund) IMF

Thƣ tín dụng (Letter of Credit) L/C

Ngân hàng thƣơng mại NHTM

Ngân hàng Hợp tác xã NHHTX

Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN

Quỹ tín dụng nhân dân QTDND

QTDND TW Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng

QTDND CS Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

QTDND KV Quỹ tín dụng nhân dân khu vực

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tổ chức tín dụng TCTD

Tài sản đảm bảo TSĐB

Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

Xếp hạng tín dụng XHTD

- vii -

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Chỉ tiêu nhân thân khách hàng cá nhân .................................................... 21

Bảng 1.2: Chỉ tiêu khả năng trả nợ khách hàng cá nhân ........................................... 22

Bảng 1.3: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng cá nhân ........................ 22

Bảng 1.4: Bảng điểm quy đổi tài sản đảm bảo khách hàng cá nhân ......................... 23

Bảng 1.5: Bảng quy đổi điểm số, xếp loại và mức đánh giá khách hàng cá nhân .... 23

Bảng 1.6: Ma trận kết hợp kết quả XHTD và đánh giá TSĐB khách hàng cá nhân 24

Bảng 1.7: Tỉ trọng nhóm chỉ tiêu phi tài chính với loại hình sở hữu của doanh

nghiệp ........................................................................................................................ 26

Bảng 1.8: Trọng số chỉ tiêu tài chính và phí tài chính của doanh nghiệp ................. 27

Bảng 1.9: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng doanh nghiệp ............... 27

Bảng 1.10: Bảng quy đổi mức điểm từ thông tin cá nhân......................................... 28

Bảng 1.11: Bảng quy đổi mức điểm từ lích sử quan hệ khách hàng cá nhân ........... 29

Bảng 1.12: Bảng quy đổi điểm số, xếp loại và mức đánh giá khách hàng cá nhân ....... 30

Bảng 1.13: Tỉ trọng nhóm chỉ tiêu phi tài chính và loại hình sở hữu của doanh

nghiệp ........................................................................................................................ 30

Bảng 1.14: Tỉ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp ................ 31

Bảng 1.15: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng doanh nghiệp ............. 31

Bảng 2.1: Công tác nguồn vốn Coopbank CN Bình Thuận giai đoạn 2014 – 2016 . 36

Bảng 2.2: Công tác sử dụng vốn Coopbank CN Bình Thuận giai đoạn 2014 – 2016

................................................................................................................................... 39

Bảng 2.3: Hệ thống ngành nghề kinh doanh khách hàng vay vốn ........................... 45

Bảng 2.4: Tỉ trọng nhóm chỉ tiêu tài chính và ngành nghề kinh doanh của doanh

nghiệp ........................................................................................................................ 46

Bảng 2.5. Mức tỉ trọng quy đổi chỉ tiêu tài chính áp dụng với ngành nông, lâm, ngƣ

nghiệp ........................................................................................................................ 47

Bảng 2.6. Mức tỉ trọng quy đổi chỉ tiêu tài chính áp dụng với ngành công nghiệp ...... 48

Bảng 2.7. Mức tỉ trọng quy đổi chỉ tiêu tài chính áp dụng với ngành còn lại .......... 49

- viii -

Bảng 2.8: Tỉ trọng nhóm chỉ tiêu phi tài chính và loại hình sở hữu của doanh nghiệp

................................................................................................................................... 50

Bảng 2.9: Tỉ trọng chỉ tiêu tài chính và phí tài chính của doanh nghiệp .................. 51

Bảng 2.10: Tỉ trọng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp đang hoạt động ....................... 51

Bảng 2.11: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng doanh nghiệp ............. 55

Bảng 2.12: Bảng quy đổi điểm số, xếp loại và mức đánh giá khách hàng doanh

nghiệp ........................................................................................................................ 55

Bảng 2.13: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng cá nhân ...................... 58

Bảng 2.14: Bảng quy đổi điểm số, xếp loại và mức đánh giá khách hàng cá nhân .. 59

Bảng 2.15: Số lƣợng khách hàng đã đƣợc XHTD giai đoạn 2014 - 2016 ................ 61

Bảng 2.16: Số lƣợng khách hàng vay vốn đƣợc đánh giá lại năm 2014 theo ngành nghề

kinh doanh .................................................................................................................. 64

Bảng 2.17: Số lƣợng khách hàng vay vốn đƣợc đánh giá lại năm 2016 theo ngành nghề

kinh doanh .................................................................................................................. 65

Bảng 2.18: Số lƣợng khách hàng vay vốn đƣợc đánh giá lại giai đoạn 2014 – 2016

theo từng mức xếp hạng ............................................................................................ 67

Bảng 2.19: Số lƣợng khách hàng vay vốn tăng giảm điểm xếp hạng giai đoạn 2014

– 2016 theo ngành nghề ............................................................................................ 68

- ix -

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ

Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp .......................... 44

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tốc độ phát triển nguồn vốn Coopbank giai đoạn 2014 - 2016 ........... 37

Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng sử dụng vốn Coopbank giai đoạn 2014 - 2016 ....................... 40

Biểu đồ 2.3: Số lƣợng khách hàng vay vốn phân theo ngành nghề hoạt động năm

2014 ........................................................................................................................... 64

Biểu đồ 2.4: Số lƣợng khách hàng vay vốn phân theo ngành nghề hoạt động năm

2016 ........................................................................................................................... 66

Biểu đồ 2.5: Số lƣợng khách hàng vay vốn Coopbank giai đoạn 2014 - 2016 ......... 67

- 1 -

MỞ ĐẦU

Đối với NHTM, bên cạnh những rủi ro về thanh khoản, lãi suất, tỉ giá... thì

rủi ro tín dụng là khó tránh khỏi. Bỏ qua những yếu tố tiêu cực từ phía những ngƣời

có trách nhiệm ngân hàng do không thực hiện đúng quy trình, quy định cho vay thì

theo thống kê của IMF có đến 50% ngân hàng bị phá sản hoặc lâm vào tình trạng

khó khăn là do trình độ quản lí yếu kém của chính ngân hàng. Nhằm hạn chế rủi ro,

một trong những biện pháp quản trị đƣợc ngân hàng thƣơng mại sử dụng là các mô

hình phân tích để chấm điểm về chất lƣợng, uy tín tín dụng của khách hàng, từ đó

chọn lọc và có chính sách phù hợp nhất đối với từng đối tƣợng.

Theo hƣớng đó, nhằm đảm bảo tăng trƣởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền

vững, gần đây Coopbank đã xây dựng và đƣa vào sử dụng hệ thống xếp hạng tín

dụng, cụ thể là hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, hệ

thống xếp hạng này cũng nhƣ việc ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng vào công tác

cho vay vẫn còn nhiều hạn chế hoặc hiệu quả sử dụng chƣa cao. Điều này đòi hỏi

phải có những rà soát lại quy trình cũng nhƣ các tiêu chí chấm điểm để phù hợp với

đối tƣợng khách hàng mà ngân hàng cung cấp dịch vụ. Vì những lý do trên, tôi đã

chọn đề tài nghiên cứu “Hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng Hợp tác xã

Việt Nam (Coopbank) chi nhánh Bình Thuận” để làm đề tài viết luận văn của

mình, góp phần làm rõ lí luận và nâng cao tính ứng dụng của xếp hạng tín dụng vào

thực tiễn hoạt động ngân hàng.

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn, khoa học của đề tài

Xếp hạng tín dụng khách hàng trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 100

năm tại Mĩ và Châu Âu. Tại Việt Nam hoạt động này mới bắt đầu đƣợc phát triển từ

năm 2002 và đƣợc đánh dấu bằng Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN, đƣợc coi là

văn bản nền móng cho hoạt động xếp hạng tín dụng tại Việt Nam.

Đối với Coopbank, hệ thống XHTD đã đƣợc xây dựng và triển khai ứng dụng

từ năm 2014. Tuy nhiên, kiểm chứng qua tỉ lệ nợ xấu phải trích lập dự phòng rủi ro

vẫn gia tăng cho thấy hệ thống xếp hạng tín dụng vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến sàng

- 2 -

lọc khách hàng chƣa hiệu quả, ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng còn thấp trong

thực tiễn cho vay tại các đơn vị trong hệ thống Coopbank nói chung và chi nhánh

Bình Thuận nói riêng. Điều này càng bức thiết hơn khi Việt Nam hội nhập kinh tế

toàn cầu, ngày càng phải đƣơng đầu với nhiều biến cố trên thị trƣờng tài chính quốc

tế, mà rủi ro đƣơng nhiên thuộc về các ngân hàng thiếu thông tin hoặc sử dụng thông

tin không hiệu quả.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Hiệp ƣớc Basel II đã đề cập vai trò của cơ quan quản lí ngân hàng trong việc

đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng để phân loại rủi ro tài sản của tổ chức tín dụng.

Nhƣng trong thực tế, Ngân hàng Nhà nƣớc rất khó kiểm chứng hệ thống xếp hạng

đánh giá rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại có đúng hay không. Trong khi đó,

nếu đƣợc sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro kém chính xác, các ngân hàng thƣơng

mại có thể quá lạc quan về triển vọng khách hàng dẫn đến hậu quả khó lƣờng. Từ

những phân tích và nhận định nêu trên đã cho thấy tầm quan trọng của việc nghiên

cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống xếp hạng tín dụng của các ngân hàng thƣơng

mại, và đây rõ ràng là công việc mà các ngân hàng thƣơng mại cần tiến hành một

cách định kì nhằm đáp ứng với những thay đổi về môi trƣờng kinh doanh và tăng

cƣờng hơn nữa khả năng dự báo trong quản trị rủi ro tín dụng.

Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu đã gặt hái đƣợc nhiều thành

công mang tính ứng dụng thực tiễn rất sâu sắc nhƣ:

- Nghiên cứu của Lê Thị Khoa Nguyên, (2005), Xây dựng phƣơng pháp xếp

hạng tín nhiệm các tổ chức kinh tế trong quan hệ tín dụng tại Việt Nam, Luận án

Tiến sĩ, TP. Hồ Chí Minh

- Nghiên cứu của Trần Đắc Sinh, (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam,

NXB TP. Hồ Chí Minh.

- Nghiên cứu của Vƣơng Quân Hoàng, Đào Gia Hƣng, Nguyễn Văn Hữu,

Trần Minh Ngọc và Lê Hồng Phƣơng (2006), Phƣơng pháp thống kê xây dựng mô

hình định mức tín nhiệm khách hàng thể nhân.

- 3 -

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống xếp hạng tín dụng áp

dụng cho khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân có quan hệ tín dụng tại Coopbank

CN Bình Thuận trong 03 năm 2014, 2015, 2016.

4. Mục đích nghiên cứu

Cho vay dựa trên điểm tín dụng hay hạng tín dụng đã phổ biến tại các nƣớc

phát triển, song ở nƣớc ta các ngân hàng nói chung và Coopbank nói riêng còn e

ngại sử dụng cách thức này để cho vay. Đây là lý do khiến việc mở rộng, nâng cao

chất lƣợng cũng nhƣ kiểm soát rủi ro tín dụng bị hạn chế. Hiện NHNN đã có các chỉ

đạo cấp thiết về việc xây dựng và đƣa vào sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ của riêng mỗi ngân hàng, các ngân hàng nếu đánh giá phƣơng án trả nợ, năng lực

kinh doanh, tài chính của khách hàng tốt dựa trên kết quả từ xếp hạng tín dụng thì

có thể cho vay theo hình thức này. Đề tài nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng

với mục tiêu chung nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, kiểm soát rủi ro

tại Coopbank CN Bình Thuận.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích.

Đồng thời luận văn còn sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng những vấn đề cần

giải quyết. Nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả xếp hạng tín dụng

năm 2014, 2015, 2016 của khách hàng có quan hệ tín dụng trên địa bàn do Phòng

Kiểm soát nội bộ Coopbank CN Bình Thuận thực hiện xếp hạng theo định kỳ.

Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ hiện trạng

của hệ thống xếp hạng tín dụng đang đƣợc các ngân hàng sử dụng, sử dụng phƣơng

pháp so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá phổ biến trên thị trƣờng xếp hạng tín

nhiệm quốc tế để đánh giá mức độ tiệm cận các chuẩn mực của Việt Nam và

Coopbank so với thông lệ quốc tế, qua đó đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm

góp phần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng.

- 4 -

6. Kết cấu của đề tài

Chƣơng 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng

(Tổng quát hoá một số khái niệm, định nghĩa các kiến thức cơ bản về xếp

hạng tín dụng, giới thiệu một số quy trình chấm điểm tín dụng của các ngân hàng

lớn, uy tín hiện đang áp dụng tại Việt Nam.)

Chƣơng 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng tại Coopbank CN Bình Thuận

(Giới thiệu tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng của Coopbank áp dụng

cho khách hàng tại Coopbank CN Bình Thuận. Đúc kết và tìm hiểu các nguyên tắc

chính của hệ thống chấm điểm và từ đó nhận định, đúc rút được các ưu thế của hệ

thống tại Việt Nam.)

Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại

Coopbank CN Bình Thuận

(Các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Coopbank đáp ứng

yêu cầu thực tiễn trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng. Đồng thời đề tài sẽ

đề xuất các với các đơn vị có chức năng có liên quan nhằm tháo gỡ vướng mắc, đẩy

nhanh việc ứng dụng xếp hạng tín dụng vào công tác cho vay.)

- 5 -

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, XẾP HẠNG TÍN DỤNG

1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại và trải qua nhiều hình thái kinh tế

xã hội. Tín dụng suất phát từ gốc La Tinh “creditum” nghĩa là sự tin tƣởng. Hiểu

theo nghĩa hẹp, tín dụng là sự vay mƣợn, trong đó bao gồm hai chủ thể ngƣời đi vay

và ngƣời cho vay, quan hệ vay mƣợn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay trong một thời gian nhất định1.

Trong thực tế, trong quá trình phát triển của nền kinh tế xuất hiện hiện tƣợng

có một số các tổ chức và cá nhân tạm thời có nguồn vốn nhàn rỗi do chƣa có nhu

cầu sử dụng hoặc do yếu tố sản xuất mang tính thời vụ. Ngƣợc lại, có một số các tổ

chức và cá nhân khác lại có nhu cầu về vốn đề đầu tƣ vào hoạt động sản suất kinh

doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tín dụng là chiếc cầu nối để các tổ chức cá

nhân điều hòa nhu cầu về vốn lẫn nhau. Nhƣ vậy thông qua tín dụng, nguồn vốn

đƣợc điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu về vốn của các chủ thể

trong nền kinh tế thị trƣờng thực hiện chức năng điều tiết nhu cầu vốn cho nền kinh

tế. Các hình thức tín dụng tiêu biểu trên thị trƣờng gồm: tín dụng thƣơng mại, tín

dụng ngân hàng, tín dụng nhà nƣớc.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, còn bên

kia là các tổ chức và cá nhân, đƣợc thực hiện thông qua việc các ngân hàng huy động

tiền nhàn rỗi trong công chúng và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay2. Các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi

trong nền kinh tế quốc dân, bằng những cơ chế thích hợp, ngân hàng huy động để

hình thành nguồn vốn cho vay. Trên cơ sở nguồn vốn đã có, cũng bằng những cơ chế

1 Lê Văn Tƣ (2003), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Tài chính. 2 Lê Văn Tƣ (2003), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Tài chính.

và chính sách phù hợp, ngân hàng tiến hành cho các tổ chức và cá nhân vay để bổ

- 6 -

sung vào nguồn vốn sản suất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Khác với

tín dụng thƣơng mại, đối tƣợng cấp tín dụng ngân hàng chủ yếu là tiền tệ, vì vậy nó

có thể đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu của ngƣời đi vay. Chính vì đặc điểm này mà tín

dụng ngân hàng là thức tín dụng phổ biến nhất trong nền kinh tế thị trƣờng.

Thực tế đã chứng minh, tín dụng ngân hàng thực sự là kênh cung ứng vốn

chủ yếu cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức và cá nhân cũng

nhƣ nhu cầu đầu tƣ của các chủ thể trong xã hội. Trong tín dụng ngân hàng, ngân

hàng vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay lại vừa là ngƣời cho vay. Hoặc hiểu theo cách

khác nguồn vốn mà ngân hàng cung cấp cho các tổ chức, cá nhân đƣợc vay vốn

chính là nguồn vốn mà họ huy động đƣợc trong dân chúng. Tín dụng ngân hàng là

hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế, vì vậy đất nƣớc nào tổ chức và kiểm

soát có hiệu quả hệ thống ngân hàng có cơ chế huy động và cho vay thích hợp thì sẽ

tận dụng hết đƣợc lợi ích của tín dụng ngân hàng, tác động tích cực đến mọi mặt đời

sống của đất nƣớc. Vai trò của tín dụng ngân hàng đƣợc thể hiện thông qua hai mặt:

Thứ nhất, thông qua quan hệ vay mượn, các chủ thế có thể thỏa mãn nhu cầu của mình về tiêu dùng hoặc đầu tư sản xuất kinh doanh1. Tín dụng ngân hàng giúp

cho các doanh nghiệp thực hiện việc mở rộng sản suất, cải tiến kĩ thuật. Khi doanh

nghiệp có vốn để đầu tƣ thì hoạt động sản suất kinh doanh sẽ có khả năng mang lại

lợi nhuận cao, góp phần nâng cao thu nhập của ngƣời lao động, giảm tỉ lệ thất

nghiệp. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn giúp cho ngƣời dân có vốn làm ăn, từng

bƣớc cải thiện đời sống. Doanh nghiệp và ngƣời dân đƣợc đáp ứng nhu cầu về vốn

đề đầu tƣ vào các hoạt động sản suất kinh doanh, điều này có nghĩa rằng sản suất

hàng hóa phát triển, tổng sản phẩm quốc nội, thu ngân sách nhà nƣớc sẽ tăng cao và

nhƣ vậy đời sống nhân dân sẽ đƣợc cải thiện, góp phần ổn định trật tự xã hội.

Thứ hai, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy nền sản suất hàng hóa phát triển, là đòn bẩy trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân2. Các doanh nghiệp

không thể thực hiện hoạt động sản suất kinh doanh đƣợc nếu thiếu vốn. Nhờ nguồn

vốn tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp không những đảm bảo quá trình sản suất 1 Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội. 2 Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội.

- 7 -

bình thƣờng mà còn mở rộng đƣợc sản xuất, áp dụng kĩ thuật mới. Trong quá trình

thực hiện hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng sẽ

góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tín dụng ngân hàng

tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ giữa sản suất lƣu thông hàng hóa và tiêu dùng

xã hội. Tín dụng ngân hàng giúp sức cho doanh nghiệp giải quyết kịp thời nhu cầu

về vốn để đầu tƣ vào hoạt động sản suất kinh doanh, giúp doanh nghiệp quay nhanh

vòng quay của vốn. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế trong hệ thống các đòn

bẩy kinh tế đƣợc sử dụng thƣờng xuyên và linh hoạt nhất đối với mọi thành phần

kinh tế. Sử dụng tốt nguồn vốn tín dụng ngân hàng, chắc chắn sẽ giúp cho quá trình

phát triển kinh tế đạt hiệu quả cao.

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Thứ nhất, một bên tham gia quan hệ tín dụng luôn là ngân hàng hoặc các tổ chức khác đƣợc phép thực hiện hoạt động ngân hàng1. Hoạt động tín dụng của các

ngân hàng gồm hai quá trình huy động vốn và cấp tín dụng. Khi đứng ra huy động

vốn, ngân hàng đóng vai trò là ngƣời đi vay, còn ở giai đoạn cấp tín dụng, ngân

hàng tham gia với tƣ cách là chủ thể cho vay. Vai trò trung gian của ngân hàng

trong giai đoạn này rất quan trọng, bởi vì thông qua ngân hàng, các chủ thể có

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và các chủ thể cần vốn có thể gặp nhau. Vì vậy mà

chúng ta có thể nói rằng ngân hàng là ngƣời trung gian đứng ra điều hòa nhu cầu về

vốn cho các chủ thể trong xã hội.

Thứ hai, đối tƣợng cấp tín dụng ngân hàng đƣợc hiện hữu dƣới hình thức là vốn tiền tệ hoặc tài sản2. Mục đích hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại là kinh

doanh vì mục tiêu lợi nhuận, tuy nhiên chức năng này đƣợc nhà nƣớc giao cho ngân

hàng khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình đó là cung ứng vốn cho nền kinh

tế. Để thực hiện chức năng của mình cung ứng vốn cho nền kinh tế, giai đoạn cấp

tín dụng, ngân hàng phải đáp ứng đƣợc nhu cầu xin vay của các tổ chức cá nhân các

nhu cầu đó có thể là bằng tiền hoặc tài sản. Hơn nữa để hoạt động cấp tín dụng đa

dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của các chủ thể xin vay, đồng thời đa dạng hóa 1 Lê Văn Tƣ (2003), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Tài chính. 2 Lê Văn Tƣ (2003), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Tài chính.

- 8 -

hoạt động cấp tín dụng của mình, ngân hàng phải tiến hành cấp tín dụng bằng nhiều

cách thức khác nhau, có thể là cho vay bằng tiền, bảo lãnh cho các tổ chức cá nhân,

cho thuê tài chính hoặc thực hiện hoạt động bao thanh toán. Vì vậy khác với các chủ

thể tham gia vào các quan hệ tín dụng khác, họ chỉ có thể cho vay bằng tiền hoặc

hàng hóa thì đối với ngân hàng đối tƣợng cấp tín dụng của tổ chức tín dụng đa dạng

và phong phú đó có thể tiền hoặc tài sản với quy mô lớn.

Thứ ba, thời hạn cho vay trong tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú1. Do ngân hàng đƣợc phép huy động vốn ở nhiều kì hạn khác nhau nên khi cấp

tín dụng, ngân hàng có thể đáp ứng các nhu cầu vay vốn với các kì hạn khác nhau

của các chủ thể xin vay. Khác với tín dụng thƣơng mại, thời gian cho vay luôn là

ngắn hạn, tín dụng nhà nƣớc thì phụ thuộc vào các đợt phát hành giấy tờ có giá của

nhà nƣớc. Trong tín dụng ngân hàng, kì hạn tín dụng do các bên thỏa thuận trên cơ

sở thời gian của chu kì sản xuất, khả năng trả nợ, tính chất của nguồn vốn mà ngân

hàng huy động đƣợc. Kì hạn tín dụng dài hay ngắn sẽ ảnh hƣởng đến khả năng

thanh toán và những rủi ro mà ngân hàng có thể gánh chịu, do đó tƣơng ứng với

mỗi kì hạn vay, ngân hàng đƣợc quyền đƣa ra các mức lãi suất khác nhau. Nhìn

chung với thời hạn cho vay đa dạng, ngân hàng có thể thỏa mãn đƣợc nhu cầu vay

vốn của mọi chủ thể trong xã hội.

1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng

Có nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục

tiêu quản lí của ngân hàng, cụ thể:

1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cho khách hàng

một khoản tín dụng để sử dụng vào mục đích chính đáng. Thời hạn cho vay có thể

đƣợc tính là từ lúc phát vốn đầu tiên của ngân hàng đến lúc số vốn và số tiền lời

cuối cùng đƣợc thu về. Thời hạn cho vay cũng có thể là thời gian mà khi kết thúc

ngân hàng sẽ xem xét lại quan hệ tín dụng với khách hàng ví dụ nhƣ xác định hạn

1 Lê Văn Tƣ (2003), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Tài chính.

mức tín dụng mới. Thời hạn cho vay thƣờng đƣợc xác định cụ thể ngày tháng năm

- 9 -

và đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng. Cụ thể tín dụng ngắn hạn từ 12 tháng trở

xuống, tín dụng trung hạn từ tròn 01 năm đến 05 năm, tín dụng dài hạn từ 05 năm

trở lên.

1.1.3.2. Phân loại theo hình thức

Hình thức phổ biến hiện nay của tín dụng ngân hàng bao gồm chiết khấu

thƣơng phiếu, cho vay, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán. Cụ thể:

Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trƣớc tiền cho khách hàng

tƣơng ứng với giá trị của thƣơng phiếu trừ đi phần thu nhận của ngân hàng để sở

hữu một thƣơng phiếu chƣa đến hạn hoặc giấy nợ. Về mặt pháp lí ngân hàng đã

không cho chủ thƣơng phiếu vay, đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy

nhiên, đối với ngân hàng việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong

tƣơng lai với lãi xuất xác định trƣớc đƣợc coi là một hoạt động tín dụng. Ngân hàng

tuy ứng trƣớc tiền cho ngƣời bán nhƣng thực chất là thay thế cho ngƣời phát hành trả tiền trƣớc cho ngƣời đã mua thƣơng phiếu1.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao

cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời

gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cơ sở pháp

lí của việc cho vay là hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể cho khách hàng vay

ngắn hạn (thời hạn cho vay từ 1 năm trở xuống), trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm)

và dài hạn (trên 5 năm). Việc cho vay của ngân hàng phải tuân thủ quy chế cho vay

của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và

quy chế cho vay của chính ngân hàng đó.

Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có

quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng

không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả

cho ngân hàng số tiền đã đƣợc trả thay. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng đƣợc thực

hiện bởi ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính. Các loại hình tổ chức tín dụng

1 Thảo luận của Ủy ban Basel (2002), Thực hành các hệ thống xếp hạng nội bộ.

khác muốn thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải đƣợc sự chấp thuận bằng

- 10 -

văn bản của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

Bao thanh toán là hình thực cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua hàng

thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các

khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp

đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Hoạt động bao thanh toán đƣợc thực

hiện bởi ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính. Các loại hình tổ chức tín dụng

khác muốn thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải đƣợc sự chấp thuận bằng

văn bản của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

1.1.3.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo đƣợc ngân hàng sử dụng làm nguồn thu thứ hai khi mà

nguồn thu thứ nhất có đƣợc từ quá trình sản xuất kinh doanh không có hoặc không

có đủ. Tín dụng có thể chia thành tín dụng đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố

tài sản hoặc tín dụng không có tài sản đảm bảo, bảo đảm bằng chính uy tín của

khách hàng vay vốn. Tín dụng không có đảm bảo tài sản đƣợc cấp cho khách hàng

có quan hệ thƣờng xuyên với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, trả nợ

đầy đủ và đúng hẹn hoặc đối với các khoản vay theo quy định của Chính phủ .

1.1.4. Rủi ro tín dụng ngân hàng

Lịch sử kinh tế thế giới chứng minh rằng không thể có một nền kinh tế phát

triển ổn định và phát triển nếu không có một hệ thống ngân hàng lành mạnh và hoạt

động hiệu quả. Lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng vẫn luôn đƣợc xem là tâm điểm của nền

kinh tế bởi nó điều tiết và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Bất kỳ hoạt động kinh doanh

nào của bất kì sự nghiệp nào trong nền kinh tế cũng gắn chặt với hoạt động ngân hàng,

tiền tệ. Các nhà kinh tế và nhà quản trị nhìn nhận một số rủi ro cơ bản trong kinh doanh

ngân hàng gồm rủi ro tín dụng, rủi ro tỉ giá hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,

rủi ro tác nghiệp. Trong đó rủi ro tín dụng là quan trọng nhất, có sức tàn phá mạnh

nhất, đƣợc tập trung nghiên cứu và có nhiều biện pháp nhằm hạn chế tác động từ rủi ro

1 Nguyễn Minh Kiều (2002), Lợi nhuận và rủi ro, NXB Thống kê, Hà Nội.

tín dụng mang lại. Bởi vì một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động ngân hàng đƣợc thể hiện trong các hoạt động là nguyên tắc hạn chế, phân tán rủi ro1.

- 11 -

Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, chiếm phần lớn trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng kể cả về khối lƣợng công việc cũng nhƣ mức

độ tạo ra lợi nhuận. Tỉ lệ thuận với lợi nhuận là mức độ rủi ro của nghiệp vụ này

cũng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng. Rủi ro

tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi

khoản vay. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do khách hàng không

thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín

dụng. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và

giảm giá trị thị trƣờng của vốn, trong trƣờng hợp nghiêm trọng có nguy cơ dẫn đến

phá sản ngân hàng.

Khác với hoạt động kinh doanh khác, trong hoạt động kinh doanh tiền tệ,

ngân hàng vừa là ngƣời đi vay lại vừa là ngƣời cấp tín dụng, chính vì vậy tính hiệu

quả trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào việc sử dụng vốn vay

của bên đi vay. Nếu bên đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, đủ khả năng trả nợ khi

đến hạn, thì ngân hàng sẽ thu hồi lại đƣợc vốn để đảm bảo lợi nhuận. Trƣờng hợp

bên đi vay, làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ thì nguồn vốn của ngân hàng

sẽ bị thất thoát. Sự phân tích trên cho thấy hiệu quả trong kinh doanh tín dụng của

ngân hàng phụ thuộc vào hoạt động sản suất kinh doanh của một chủ thể thứ ba đó

là bên đi vay, ngân hàng khi cho vay phần nào đã giao phó hoạt động kinh doanh của mình cho chủ thể đi vay1. Trong khi đó, việc sử dụng vốn vay của bên đi vay lại

hàm chứa nhiều rủi ro bởi vì kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm. Do vậy để

phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình, ngân hàng phải đề

ra những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhƣ xem xét năng lực tài chính của bên đi

vay, yêu cầu bên đi vay phải có tài sản đảm bảo, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay

của bên đi vay.

Trong xu hƣớng đó, xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn là công việc ngày

càng đƣợc chú ý rộng rãi trong hoạt động ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm căn

1 Nguyễn Minh Kiều (2002), Lợi nhuận và rủi ro, NXB Thống kê, Hà Nội.

cứ để xác định đối tƣợng cho vay, lãi suất cho vay, tài sản đảm bảo và các vấn đề

- 12 -

khác. Trên cơ sở phân tích, đánh giá khách hàng vay vốn ngân hàng có thể phòng

ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình. Bởi lẽ nếu hoạt động

kinh doanh tiền tệ của ngân hàng gặp rủi ro thì hệ quả của nó sẽ ảnh hƣởng đến rất

nhiều các chủ thể khác trong xã hội, ảnh hƣởng sâu rộng đến nền kinh tế.

1.2. Xếp hạng tín dụng

1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín dụng là việc đánh giá mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của

ngƣời đi vay (hiện tại và tƣơng lai) thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nhằm hạn

chế lựa chọn đối nghịch và rủi ro ro tín dụng, thúc đẩy và mở rộng quan hệ tín dụng1. Các ngân hàng thƣơng mại không sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nhằm

thể hiện giá trị của ngƣời đi vay đơn thuần mà là đƣa ra quan điểm hiện tại dựa trên

các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp với

từng đối tƣợng khách hàng. Để đƣa ra đƣợc kết quả chính xác, ngân hàng thƣơng

mại thƣờng thƣờng thiết kế và quy định một quy trình xếp hạng tín dụng cụ thể

thƣờng gọi là hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng.

Nhƣ vậy, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng là một quy trình đánh giá

khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với một ngân hàng

nhƣ việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng2. Mức độ rủi ro tín

dụng thay đổi theo từng đối tƣợng khách hàng và đƣợc xác định thông qua quá trình

đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của

khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng khách hàng.

Việc xếp hạng tín dụng khách hàng là một quá trình, nó bắt đầu từ khi xác

định mục đích sử dụng đến việc thu thập, xử lí thông tin trong quá trình quản lí và

đánh giá chất lƣợng thông tin thông qua quá trình sử dụng. Từ những thông tin thu

thập kết hợp với phƣơng pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục

đích đánh giá của ngân hàng làm rõ thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về

nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh doanh cũng nhƣ rủi ro tiềm ẩn về khả năng trả nợ 1 Lê Tất Thành (2012), Cẩm nang xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội. 2 Lê Tất Thành (2012), Cẩm nang xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.

- 13 -

của khách hàng vay vốn để ngân hàng có thể kịp thời đƣa ra quyết sách phù hợp

nhằm ngăn ngừa, kiểm soát rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh.

1.2.2. Đối tƣợng đƣợc xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín dụng đƣợc hình thành và phát triển dựa trên mối quan hệ tín

dụng. Nếu quan hệ tín dụng không phát sinh thì nhu cầu xếp hạng tín dụng cũng

không cần thiết. Hơn nữa, xếp hạng tín dụng là xếp hạng uy tín và khả năng trả nợ

của ngƣời đi vay, do đó, về mặt nguyên tắc ngƣời ta chỉ xếp hạng ngƣời đi vay chứ

không xếp hạng ngƣời cho vay, và bất kỳ ngƣời nào có nhu cầu đi vay đều có thể sử

dụng dịch vụ xếp hạng tín dụng. Do giới hạn thời gian, luận văn chỉ tập trụng vào

những chủ thể có nhu cầu đi vay sau là đối tƣợng xếp hạng tín dụng chủ yếu tại

ngân hàng:

Thứ nhất là xếp hạng các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh

vực kinh doanh đều là đối tƣợng đƣợc xếp hạng tín dụng. Để đƣợc các tổ chức

chuyên nghiệp xếp hạng tín dụng, các doanh nghiệp phải cung cấp thông tin chính

thống và phải trả phí dịch vụ, do đó, thƣờng những công ty lớn có nhu cầu phát

hành chứng khoán nợ thƣờng xuyên hoặc theo đó với số lƣợng lớn thì mới có nhu cầu xếp hạng tín dụng1. Đối với khách hàng của ngân hàng thƣờng xếp hạng tín

dụng theo hệ thống xếp hạng nội bộ của từng ngân hàng. Các yếu tố có thể ảnh

hƣởng đến xếp hạng tín dụng doanh nghiệp bao gồm loại hình doanh nghiệp, ngành

kinh tế, các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu phi tài chính, lịch sử tín dụng của khách

hàng tại các tổ chức tín dụng, tính khả thi của phƣơng án dự án vay vốn.

Thứ hai là xếp hạng cá nhân vay vốn. Các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến xếp

hạng tín dụng cá nhân bao gồm các thông tin về nhân thân, khả năng chi trả, lịch sử

tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng, nhu cầu cấp tín dụng……Cá nhân

vay vốn đƣợc xếp hạng khi tiến hành vay vốn tại ngân hàng, mua hàng trả góp tại

1 Peter Rose (2004), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Thống kê. 2 Peter Rose (2004), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Thống kê.

các công ti tài chính nhằm phục vụ nhu cầu đầu tƣ, kinh doanh, tiêu dùng phục vụ cuộc sống với số vốn vay nhỏ, thời gian vay vốn ngắn2.

- 14 -

1.3. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng

Hỗ trợ ra quyết định tín dụng. Bên cạnh các quy trình tín dụng và hoạt động

phân tích tín dụng, thì kết quả xếp hạng tín dụng đồng thời là công cụ hỗ trợ để quá

trình ra quyết định tín dụng tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí và khách quan hơn.

Kết quả xếp hạng tín dụng đƣợc sử dụng ngay từ khâu thẩm định tín dụng trong

việc hỗ trợ ra quyết định đồng ý hay từ chối dựa trên cơ sở mức điểm hay thứ hạng

tín dụng.

Là công cụ quản trị rủi ro tín dụng. Kết quả xếp hạng tín dụng phản ánh mức

độ rủi ro của khách hàng. Một hệ thống xếp hạng tín dụng chuẩn mực cho phép

ngân hàng phân loại khách hàng chính xác theo mức độ rủi ro, cũng nhƣ xác suất vỡ

nợ của khách hàng. Do nội hàm trong xếp hạng tín dụng đã bao gồm đầy đủ các

nguyên tắc, khung chính sách, và các tiêu chí đánh giá khách hàng nên kết quả xếp

hạng tín dụng nội bộ tạo ra cánh cửa độc lập, khách quan từ đó ngân hàng sử dụng

nhƣ một công cụ quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt hỗ trợ trong việc phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu1.

Là cơ sở hỗ trợ trong việc định giá tín dụng. Một trong những yếu tố cấu

thành giá cả tín dụng đó là mức độ rủi ro của khách hàng, mức độ rủi ro càng cao

thì giá cả cái lớn và ngƣợc lại. Kết quả xếp hạng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro

của khách hàng, là cơ sở hỗ trợ cho việc định giá tín dụng của ngân hàng.

Là cơ sở hỗ trợ thiết lập chính sách khách hàng. Một hệ thống xếp hạng tín

dụng chuẩn mực luôn là cơ sở hữu hiệu cho ngân hàng trong việc thiết lập chính

sách khách hàng hiệu quả. Đối với những khách hàng có thứ hạng cao đồng nghĩa

với rủi ro thấp, ngoài việc ƣu tiên với lại số tiền cho vay, ngân hàng còn áp dụng

những chính sách ƣu đãi khác nhƣ những điều kiện vay không cần tài sản đảm bảo

tiền vay, thiết lập hạn mức tín dụng cao hơn đồng thời tuân thủ nguyên tắc ƣu tiên

phân bổ vốn vào những ngành, lĩnh vực, khách hàng có mức độ rủi ro thấp. Đối với

những khách hàng có thứ hạng thấp đồng nghĩa với rủi ro cao cần phải áp dụng biện

1 Lê Văn Tƣ (2003), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Tài chính.

pháp đảm bảo tiền vay và kiểm soát chặt chẽ, đánh giá thƣờng xuyên, tập trung thu

- 15 -

hồi nợ đối với khoản nợ vay nghi ngờ.

Là cơ sở để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Ngoài việc phản ánh mức độ

tín nhiệm của khách hàng nhƣ một chỉ tiêu tổng hợp, thì mức xếp hạng tín dụng

khách hàng cũng đồng thời phản ánh mức độ rủi ro của các khoản tín dụng đánh đã

cấp cho khách hàng. Chính vì vậy, thứ hạng của khách hàng là căn cứ để phân loại

nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thích hợp.

Vai trò hỗ trợ khác. Do tích hợp đƣợc hầu hết các chỉ tiêu phân tích khách

hàng, nên kết quả xếp hạng tín dụng còn đƣợc dùng vào việc quản trị doanh mục tín

dụng theo các tiêu chí nhƣ ngành kinh tế, khu vực địa lý, chi nhánh, quy mô khách

hàng, chất lƣợng khách hàng. Đồng thời kết quả xếp hạng tín dụng là nguồn thông

tin hỗ trợ cán bộ khách hàng để tƣ vấn xã hội cho khách hàng cải thiện mức độ thứ

hạng bằng việc tác động vào kế hoạch kinh doanh, đầu tƣ và quá trình quản trị tài chính của khách hàng vay vốn1.

1.4. Nguyên tắc và quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng

1.4.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng khách hàng

Xếp hạng tín dụng đƣợc thực hiện dựa trên nguyên tắc phân tích tính tín

nhiệm dựa trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng trong lịch sử, đánh

giá tiềm năng trả nợ qua đó đo lƣờng năng lực tài chính của khách hàng, từ đó đánh

giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng. Trong việc

phân tích xếp hạng tín dụng cũng còn phải chú ý đến phân tích định tính để bổ sung

cho những thiếu sót của phân tích định lƣợng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi

để phù hợp với những điều kiện môi trƣờng khác nhau.

Thông thƣờng, các chỉ tiêu đƣợc đƣa vào phân tích, xếp hạng bao gồm chỉ

tiêu tài chính nhƣ bảng tổng kết tài sản và bảng kết quả hoạt động kinh doanh tính

đến thời điểm 31/12 hàng năm của doanh nghiệp; Chỉ tiêu về quan hệ tín dụng ngân

hàng gồm tổng dƣ nợ tại các ngân hàng, danh sách tổ chức tín dụng quan hệ, diễn

biến dƣ nợ trong kỳ, khả năng trả nợ, dƣ nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu, sự cố trong

1 Lê Văn Tƣ (2003), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Tài chính.

thanh toán tiền vay ngân hàng (lịch sử vay nợ tại ngân hàng của doanh nghiệp trong

- 16 -

thời hạn 3 năm liên tục trở về trƣớc tính từ năm đƣợc xếp hạng)1; Các chỉ tiêu phi

tài chính nhƣ thời gian hoạt động của doanh nghiệp, mặt hàng sản xuất - kinh

doanh, thị trƣờng tiêu thụ.

1.4.2. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xếp hạng tín dụng

Có ba phƣơng pháp phổ biến hiện nay thƣờng dùng để tiến hành xếp hàng

khách hàng gồm phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp cho

điểm theo tiêu chuẩn. Cụ thể:

1.4.2.1. Phƣơng pháp chuyên gia

Phƣơng pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài lĩnh

vực khách hàng đang kinh doanh theo những mẫu câu hỏi đƣợc soạn thảo trƣớc

trong phiếu điều tra. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện thông qua 04 bƣớc, cụ thể:

Bước 1: Lập các nhóm (bao gồm 02 nhóm). Nhóm 1 bao gồm các nhà phân

tích, đây là những ngƣời chuẩn bị các điều kiện để xếp hạng tín dụng. Nhóm này

cần phải lựa chọn những ngƣời am hiểu về lĩnh vực cần đánh giá và những vấn đề

có liên quan cũng nhƣ thành thạo kĩ năng phân tích, tổng hợp. Họ soạn thảo các câu

hỏi để hình thành phiếu điều tra và tiến hành phân tích, tổng hợp những ý kiến thu

thập đƣợc. Nhóm thứ hai bao gồm các chuyên gia đánh giá, đây là những ngƣời có

kiến thức chuyên sâu về đối tƣợng xếp hạng tín dụng, có khả năng đánh giá xu thế

phát triển của đối tƣợng đó. Các chuyên gia này có trách nhiệm đƣa ra ý kiến xếp

hạng, cung cấp thông tin dự báo thay đổi xếp hạng trong tƣơng lai.

Bước 2: Xây dựng bảng hỏi. Đây là công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng

bởi các thông tin qua các câu trả lời và số điểm đánh giá của các chuyên gia, ngƣời

đánh giá có thể thu thập, xử lí thông tin một các hữu hiệu. Nội dung của các câu hỏi

phải gắn liền với nội dung cần đánh giá và hình thức của chúng có thể là câu hỏi

đóng hoặc câu hỏi mở, tùy theo yêu cầu đánh giá. Bên cạnh đó, cũng có thể đề nghị

các chuyên gia xác định tầm quan trọng của các yếu tố cần đánh giá bằng mức điểm

trọng số.

1 Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (12/2013), Hƣớng dẫn nội bộ về Xếp hạng tín dụng.

Bước 3: Phát phiếu điều tra cho chuyên gia trả lời.

- 17 -

Bước 4: Thu thập các câu trả lời, sắp xếp chọn lọc, tóm tắt lại ý kiến của các

chuyên gia và tiến hành phân tích, tổng hợp, rút ra kết luận. Trên cơ sở những kết

quả trả lời lần thứ nhất, ngƣời đánh giá tiến hành điều chỉnh bảng hỏi theo hƣớng

thu hẹp phạm vi và đƣa ra nội dung cụ thể hơn. Bảng hỏi tiếp tục gửi các chuyên gia

đã tham vấn lần thứ nhất. Trong lần này, nếu thấy cần thiết, các chuyên gia có thể

điều chỉnh ý kiến ban đầu của mình.

Bước 5: Tổng hợp lại các ý kiến chuyên gia lần hai của cá chuyên gia, nếu

chƣa thấy thỏa mãn thì tiếp tục quá trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu.

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tận dụng đƣợc kinh nghiệm và kiến thức

chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Đồng thời kết quả đánh

giá đƣợc tập hợp từ nhiều chuyên gia nên mức độ tin cậy cao, có thể tránh đƣợc ảnh

hƣởng của những ngƣời có ƣu thế trong số ngƣời đƣợc hỏi ý kiến. Tuy vậy nhƣợc

điểm của phƣơng pháp này là chi phí đánh giá có thể rất cao khi số lƣợng ngƣời

tham gia đông và số lần thu thập ý kiến nhiều. Đồng thời do thời gian tiến hành

đánh giá dài nên thƣờng dẫn đến thay đổi thành phần nhân sự trong nhóm chuyên

gia. Điều này gây khó khăn cho việc tổng hợp, phân tích. Ngoài ra sử dụng phƣơng

pháp chuyên gia, ngƣời ta cũng không thể loại bỏ hoàn toán khía cạnh chủ quan

trong kết quả đánh giá.

Phƣơng pháp chuyên gia thƣờng đƣợc áp dụng để thu thập ý kiến dự báo và

đánh giá của các chuyên gia trong các lĩnh vực: dự báo môi trƣờng kinh doanh quốc

tế và môi trƣờng trong nƣớc; dự báo đánh giá về triển vọng, xu hƣớng của ngành,

của nền kinh tế; dự báo và đánh giá triển vọng, chu kì phát triển công nghệ, tiềm

năng thị thƣờng, sản phẩm của ngành.

1.4.2.2. Phƣơng pháp so sánh

Phƣơng pháp này dựa trên việc so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu của doanh

nghiệp với các doanh nghiệp khác hoặc so với giá trị trung bình của ngành, của thị

trƣờng

Bước 1: Ngƣời đánh giá thu thập thông tin về các chỉ tiêu chủ yếu đƣợc sử

dụng làm chuẩn để so sánh.

- 18 -

Bước 2: Sau khi thu thập thông tin, ngƣời đánh giá tiến hành phân tích, xử lý

thông tin rồi rút ra những kết luận cho mục tiêu đánh giá.

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là khá đơn giản bởi có thể lấy tiêu thức của

một doanh nghiệp khác hay của ngành làm cơ sở cho sự đánh giá, chi phí đánh giá

thấp, có thể hoàn thành trong thời gian ngắn. Tuy vậy phƣơng pháp này cho độ

chính xác không cao nếu các chỉ tiêu dùng để so sánh không chính xác. Việc so

sánh sẽ gặp khó khăn trong trƣờng hợp điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp

khác nhau, không xác định đƣợc chỉ tiêu chuẩn để so sánh.

Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng nhằm đanh giá, so sánh những thuận

lợi và bất lợi của môi trƣờng kinh doanh; đánh giá, so sánh ƣu nhƣợc điểm của sản

phẩm công nghệ để lựa chọn sản, công nghệ; đánh giá và lựa chọn nguồn cung ứng

các loại nguyên liệu; đánh giá và so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với

một doanh nghiệp cụ thể hoặc với mặt bằng chung của ngành.

1.4.2.3. Phƣơng pháp cho điểm theo tiêu chuẩn

Đây là phƣơng pháp mà các chuyên gia xếp hạng tiến hành cho điểm trên cơ

sở thang điểm đã đƣợc ấn định từ trƣớc.

Bước 1: Đầu tiên cần xác định những nội dung và tiêu thức cần đánh giá.

Ngƣời đánh giá tiến hành rà soát, lựa chọn những nội dung và tiêu thức phù hợp với

việc đánh giá đối tƣợng đang xếp hạng. Tiếp đến xác định điểm chuẩn cho từng tiêu

thức. Tuỳ theo độ rộng của biên độ đánh giá mà có thể chọn thang điểm 05 hoặc 10.

Đối với những tiêu thức định tính, ngƣời đánh giá có thể sử dụng ý kiến của chuyên

gia để lƣợng hoá chúng và sử dụng điểm do các chuyên gia đánh giá để xếp hạng.

Bước 2: Tiến hành đánh giá. Trên cơ sở thang điểm đã xác định, ngƣời đánh

giá tiến hành phân tích dữ liệu, thông tin về đối tƣợng đang đƣợc xếp hạng. Tuỳ

theo kết quả thu đƣợc, ngƣời đánh giá cho điểm phù hợp với thang điểm đã đề ra,

tiến hành xếp hạng. Đồng thời ngƣời đánh giá cũng phải đƣa ra những nhận xét về

thuận lợi và hạn chế của đối tƣợng đang đƣợc xếp hạng. Từ đó đƣa ra biện pháp

khắc phục hoặc kiến nghị, đề xuất thiết thực, phù hợp với mục tiêu đánh giá.

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là cho điểm theo tiêu chuẩn đơn giản, dễ áp

- 19 -

dụng. Việc đánh giá, xếp hạng hoàn toàn dựa trên cơ sở định lƣợng, chi phí thấp,

tiến hành trong thời gian ngắn. Tuy vậy do phƣơng pháp cho điểm do một hoặc một

vài ngƣời thực hiện nên kết quả đánh giá có thể mang tính chủ quan.

Phƣơng pháp cho điểm theo tiêu chuẩn thƣờng đƣợc áp dụng để đánh giá

tiềm năng phát triển sản phẩm của doanh nghiệp; đánh giá tiềm năng thị trƣờng,

chiến lƣợc cạnh tranh, mô hình tổ chức và quản lí của doanh nghiệp; đánh giá doanh

nghiệp trên phƣơng diện tài chính.

Trong ba phƣơng pháp nêu trên, phƣơng pháp cho điểm theo tiêu chuẩn là cơ

bản, đƣợc áp dụng nhiều, đòi hỏi trình tự quy trình nhất định, việc ứng dụng dễ

dàng trong điều kiện kĩ thuật hạn chế nên đƣợc các ngân hàng tại Việt Nam lựa

chọn.

1.4.3. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng áp dụng phƣơng pháp

cho điểm theo tiêu chuẩn

Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan đến từng ngân

hàng nhằm xác lập một quy trình xếp hạng tín dụng. Một quy trình cơ bản bao gồm

các bƣớc:

Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích. Việc xếp hạng tín dụng

khách hàng vay vốn phải dựa trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu liên quan nhằm đạt

mục tiêu đề ra là đánh giá chính xác khả năng và thiện chí trả nợ ngân hàng của

khách hàng. Bƣớc đầu tiên của quy trình này là phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân

tích một cách khoa học. Số lƣợng và nội dung các chỉ tiêu phải phù hợp, hợp lí, đảm

bảo phản ánh một các chính xác tình hình thực tế của khách hàng cần đánh giá. Hệ

thống chỉ tiêu phân tích bao gồm các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lƣợng.

Bước 2: Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân

tích đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối

tƣợng xếp hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính

khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ

các phƣơng tiện thông tin đại chúng, thông tin tín dụng nội bộ của ngân hàng, thông

tin từ CIC…

- 20 -

Thông tin chính thức có thể thu thập từ báo cáo tài chính của khách hàng vay

vốn, khảo sát thực tế hoạt động, từ cơ quan kiểm toán, cơ quan quản lí. Đối với

ngân hàng, báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để phân tích, đánh giá

hay nói cách khác báo cáo tài chính là phƣơng tiện trình bày khả năng sinh lời và

thực trạng tài chính của chính khách hàng đang đƣợc xếp hạng. Số lƣợng thông tin

cần thu thập phụ thuộc vào mục tiêu và kinh nghiệm của ngƣời phân tích, sự chính

xác và đầy đủ thông tin là yếu tố quyết định đến kết quả phân tích.

Ngoài ra ngân hàng có thể thu thập thông tin từ đối thủ cạnh tranh, các nhà

cung cấp yếu tố đầu vào, khách hàng, các đại lí tiêu thụ…Thông tin này đòi hỏi

ngân hàng phải biết thu nhận một cách có chọn lọc, xác định độ chính xác của thông

tin bằng các phƣơng pháp khác nhau nhằm đảm bảo tính khách quan, tránh tâm lí

nghi ngại khi ghi nhận thông tin không khả quan từ phía đối thủ của khách hàng.

Bước 3: Phân tích, chấm điểm các chỉ tiêu, đưa ra kết quả xếp hạng tín

dụng. Ngân hàng sử dụng đồng thời chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Các

chỉ tiêu tài chính đƣợc chấm điểm dựa trên ngành nghề và quy mô của doanh

nghiệp thƣờng gồm chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu hoạt động và chỉ

tiêu thu nhập. Với mỗi chỉ tiêu có một mức điểm và trọng số khác nhau. Các chỉ

tiêu phi tài chính thƣờng gồm chỉ tiêu về khả năng trả nợ, uy tín giao dịch với ngân

hàng, lƣu chuyển tiền tệ. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi tài chính phải đƣợc

thiết kế cài xen kẽ để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu

và phải đƣợc sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng loại hình

doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh.

Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, ngân hàng tổng hợp

điểm bằng việc nhân với các trọng số tƣơng ứng. Để đƣa ra kết quả xếp hạng, ngân

hàng sẽ đối chiếu tổng điểm khách hàng đạt đƣợc với bản phân loại khách hàng,

tƣơng ứng với số điểm khách hàng đạt đƣợc sẽ cho ra thứ hạng cũng nhƣ mức độ

rủi ro tín dụng của chính khách hàng.

Bước 4: Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng. Để đảm bảo hệ thống xếp

hạng tín dụng phù hợp với thực tiễn, kết quả xếp hạng tín dụng phản ánh đƣợc chính

- 21 -

xác mức độ rủi ro của từng khách hàng các ngân hàng cần định kì rà soát để chỉnh

sửa hệ thống cụ thể: theo dõi tình trạng tín dụng của đối tƣợng đƣợc xếp hạng để điều

chỉnh mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh đƣợc lƣu giữ; tổng hợp kết quả xếp

hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp

hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.

1.5. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng tại một số ngân hàng thƣơng mại

1.5.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng tại ngân hàng TMCP Đầu

tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)

1.5.1.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân

Bước 1: Chấm điểm các chỉ tiêu về nhân thân và chỉ tiêu trả nợ của khách

hàng

Bảng 1.1: Chỉ tiêu nhân thân khách hàng cá nhân

Cá nhân vay tiêu dùng Cá nhân vay kinh doanh

Tuổi Tuổi

Trình độ học vấn Trình độ học vấn

Tiền án tiền sự Tiền án tiền sự

Tình trạng chỗ ở Tình trạng chỗ ở

Cơ cấu gia đình Cơ cấu gia đình

Số ngƣời phụ thuộc trực tiếp về kinh tế Số ngƣời phụ thuộc trực tiếp về kinh tế

Bảo hiểm nhân mạng Bảo hiểm nhân mạng

Nghề nghiệp Lĩnh vực kinh doanh

Thời gian công tác Thời gian hoạt động kinh doanh

Rủi ro nghề nghiệp Rủi ro liên quan đến ngành nghề kinh doanh

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng BIDV năm 2015) Tiếp đến xác định và chấm điểm những chỉ tiêu về khả năng trả nợ của khách

hàng:

- 22 -

Bảng 1.2: Chỉ tiêu khả năng trả nợ khách hàng cá nhân

STT

Cá nhân vay tiêu dùng

Cá nhân vay kinh doanh

01

Khả năng sinh lời của phƣơng án kinh doanh

Mức thu nhập ròng ổn định hàng tháng chứng minh đƣợc

02

Tỉ lệ giữa số tiền phải trả trong kỳ (gốc + lãi) theo kế hoạch trả nợ với nguồn trả nợ chứng minh đƣợc trong kỳ đó

Tỉ lệ giữa số tiền phải trả trong kỳ theo kế hoạch trả nợ (bao gồm các khoản nợ hiện hữu, các khoản nợ đang xem xét và các khoản nợ với ngân hàng khác) với nguồn trả nợ chứng minh đƣợc trong kỳ đó

03 Tình hình trả nợ với ngân hàng

Tình hình trả nợ với ngân hàng

04 Sử dụng các dịch vụ ngân hàng

Sử dụng các dịch vụ ngân hàng

05

Đánh giá của cán bộ tín dụng về tính khả thi của phƣơng án kinh doanh

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng BIDV năm 2015)

Bước 2: Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng

= x 40% + x 60% Điểm chỉ tiêu về khả năng trả nợ Điểm chỉ tiêu về nhân thân

Điểm của khách hàng Khi đã tính đƣợc số điểm, đối chiếu với bảng 1.3 bên dƣới để có kết quả xếp

loại của của khách hàng.

Bảng 1.3: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng cá nhân

Điểm 95 - 100 90 - 94 85 - 89 80 - 84 70 - 79 60 - 69 50 - 59 40 - 49 35 - 39 Ít hơn 35 Xếp loại AAA AA A BBB BB B CCC CC C D

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng BIDV năm 2015)

- 23 -

Bước 3: Tiến hành đánh giá các tài sản đảm bảo:

Bảng 1.4: Bảng điểm quy đổi tài sản đảm bảo khách hàng cá nhân

Điểm Chỉ tiêu 100 75 50 25 0

01 Loại tài sản đảm bảo Không có tài sản đảm bảo Bất động sản là nhà ở Tài khoản thanh toán, giấy tờ có giá do Chính phủ hoặc BIDV phát hành Giấy tờ có giá do tổ chức phát hành (Trừ cổ phiếu) Bất động sản không phải là nhà ở, động sản, cổ phiếu

02 > 200% 150 - 200% 70 - 100% < 70% Giá trị tài sản đảm bảo/ Tổng nợ vay 100 - 150%

03 1 - 10% 30 - 50% > 50% 0% hoặc có xu hƣớng tăng 10 - 30% Rủi ro giảm giá tài sản đảm bảo trong 02 năm gần đây

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng BIDV năm 2015)

Từ số liệu có đƣợc quy đổi thành số điểm từ 0 đến 100, áp vào bảng điểm 1.5

dƣới đây để có đƣợc kết quả xếp loại và đánh giá.

Bảng 1.5: Bảng quy đổi điểm số, xếp loại và mức đánh giá khách hàng cá nhân

Xếp loại Đánh giá Điểm

A Mạnh >= 225

B Trung bình 75 - 224

C Thấp < 75

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng BIDV năm 2015)

- 24 -

Bước 4: Tổng hợp và quyết định.

Bảng 1.6: Ma trận kết hợp kết quả XHTD và đánh giá TSĐB khách hàng cá

nhân

Xếp loại cá nhân AAA AA A BBB BB B CCC CC C

Xếp loại rủi ro Rủi ro thấp Rủi ro trung bình Rủi ro cao Đánh giá TSTC

(A) Mạnh Xuất sắc Tốt Trung bình - Từ chối

(B) Trung bình Tốt Trung bình

Từ chối

(C) Thấp Trung bình Trung bình - Từ chối

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng BIDV)

1.6.1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Bước 1: Xác định ngành kinh tế

Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động sản

xuất kinh doanh của chính khách hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt

động đem lại từ 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu hàng năm của chính

khách hàng. Trƣờng hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhƣng không có ngành

nào có doanh thu chiếm từ trên 50% tổng doanh thu thì ngân hàng đƣợc quyền chọn

lựa ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt động

để chấm điểm và xếp hạng. Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng

theo quy định nhƣ trên sẽ đảm bảo cập nhật đƣợc các thay đổi về ngành nghề kinh

doanh của khách hàng.

Bước 2: Xác định quy mô

Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà

khách hàng đang có hoạt động. Trong hệ thống chấm điểm này, tƣơng ứng với 35

ngành kinh tế sẽ có 35 bộ chỉ tiêu để xác định quy mô. Quy mô của khách hàng

đƣợc xác định dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu sau: vốn chủ sở hữu, số lƣợng

lao động, doanh thu thuần, tổng tài sản.

- 25 -

Mỗi chỉ tiêu sẽ có 08 khoảng giá trị chuẩn tƣơng ứng là từ thang điểm từ 1-8

điểm. Tổng hợp điểm của 04 chỉ tiêu sẽ đƣợc dùng để xác định quy mô của khách

hàng theo nguyên tắc khách hàng có điểm tổng hợp càng lớn thì quy mô của khách

hàng càng lớn. Trong hệ thống này quy mô của khách hàng đƣợc chia làm 03 loại:

khách hàng có quy mô lớn có tổng số điểm đạt từ 22 điểm đến 32 điểm, khách hàng

có quy mô vừa có tổng số điểm đạt đƣợc từ 12 điểm đến 21 điểm, khách hàng có

quy mô nhỏ có tổng số điểm đạt dƣới 12 điểm

Bước 3: Xác định loại hình sở hữu

Căn cứ vào đối tƣợng sở hữu, khách hàng đƣợc chia thành 03 nhóm: khách

hàng là doanh nghiệp nhà nƣớc, khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài, khách hàng khác. Trong mỗi nhóm khách hàng, hệ thống sẽ quy định cách

chấm điểm riêng biệt đối với trƣờng hợp khách hàng đã có hoặc chƣa có quan hệ tín

dụng tại ngân hàng.

Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính

- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: Khả năng thanh toán hiện hành; Khả năng

thanh toán nhanh; Khả năng thanh toán tức thời.

- Nhóm chỉ tiêu hoạt động: Vòng quay vốn lƣu động; Vòng quay hàng tồn

kho; Vòng quay các khoản phải thu; Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.

- Nhóm chỉ tiêu cân nợ: Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản; Nợ dài hạn/ Nguồn

vốn chủ sỡ hữu;

- Nhóm chỉ tiêu thu nhập; Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần; Lợi nhuận từ

hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần; Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu; Lợi

nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân; (Lợi nhuận trƣớc thuế + Chi phí lãi

vay)/ Chi phí lãi vay.

Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính

Các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm: khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ,

trình độ quản lí và môi trƣờng nội bộ của doanh nghiệp, quan hệ với ngân hàng, các

nhân tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động khác. Trọng số các nhóm chỉ tiêu phi tài

chính đƣợc trình bày ở bảng 1.7 dƣới đây:

- 26 -

Bảng 1.7: Tỉ trọng nhóm chỉ tiêu phi tài chính với loại hình sở hữu của doanh

nghiệp

Doanh Doanh nghiệp có vốn Doanh nghiệp STT Tên chỉ tiêu đầu tƣ nƣớc ngoài nghiệp khác nhà nƣớc

100% 100% 100%

Khả năng trả nợ từ lƣu 01 6% 7% 5% chuyển tiền tệ

02 Trình độ quản lí 28% 26% 28%

Quan hệ với ngân 37% 03 37% 37% hàng

04 Các nhân tố bên ngoài 10% 10% 11%

Các đặc điểm hoạt 05 19% 20% 19% động khác

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng BIDV năm 2015)

Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng

Điểm của Điểm các Trọng số Điểm các chỉ Trọng số

khác = chỉ tiêu tài x phần tài + tiêu phi tài x phần phi tài

chính chính chính chính hàng

- 27 -

Trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đƣợc trình bày ở bảng 1.8

dƣới đây:

Bảng 1.8: Trọng số chỉ tiêu tài chính và phí tài chính của doanh nghiệp

Báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán 100% Báo cáo tài chính không đƣợc kiểm toán 100%

35% 30%

65% 70% Các chỉ tiêu tài chính Các chỉ tiêu phi tài chính

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng BIDV năm 2015)

Khi đã tính đƣợc số điểm, đối chiếu với bảng 1.9 bên dƣới để có kết quả xếp

loại của của khách hàng.

Bảng 1.9: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng doanh nghiệp

Xếp loại Điểm

AAA 90 - 100

AA 83 - 90

A 77 - 83

BBB 71 - 77

BB 65 - 71

B 59 - 65

CCC 53 - 59

CC 44 - 53

C 35 - 44

D Ít hơn 35

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng BIDV năm 2015)

Quy trình xếp hạng tín dụng của BIDV có đặc điểm là đánh giá khách hàng

thông qua việc kết hợp mức điểm của khách hàng với tài sản đảm bảo cho khoản

vay của khách hàng đó. Tuy nhiên mức kết hợp đánh giá này quá xem trọng giá trị

tài sản đảm bảo của khoản vay hơn là bản chất khách hàng có trả nợ tốt hay không.

Do đó, cần có một sự kết hợp đánh giá khách hàng vay thông qua xếp hạng tín dụng

của khoản vay đó với tình hình trả nợ của khách hàng, có nhƣ vậy việc đánh giá,

- 28 -

chấm điểm của khách hàng mới chính xác và hợp lí đƣợc.

1.5.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng tại ngân hàng TMCP

Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank)

1.5.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân

Phần 1: Thu thập thông tin cá nhân

Bảng 1.10: Bảng quy đổi mức điểm từ thông tin cá nhân

< 06 tháng

01 Thời gian làm công việc hiện tại

02 Tình trạng nhà ở

03 Cơ cấu gia đình

04 Số ngƣời phụ thuộc

05 Thu nhập cá nhân hàng năm

06 Thu nhập gia đình hàng năm

06 tháng - 01 năm 01- 05 năm > 05 năm Sở hữu riêng Thuê Chung với gia đình Khác Hạt nhân Sống với cha mẹ Sống cùng một gia đình khác Sống cùng với một số gia đình khác Độc thân < 03 ngƣời 03 - 05 ngƣời >05 ngƣời >120 triệu 36 - 120 triệu đồng 12 - 36 triệu đồng < 12 triệu đồng > 240 triệu đồng 72 - 240 triệu đồng 24 - 72 triệu đồng < 24 triệu đồng 05 10 15 20 30 12 05 0 20 05 0 -5 0 10 05 -5 40 30 15 -5 40 30 15 -5

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng Vietinbank năm 2014)

Phần 2: Thu thập thông tin lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng

- 29 -

Bảng 1.11: Bảng quy đổi mức điểm từ lích sử quan hệ khách hàng cá nhân

Khách hàng mới 0

Chƣa bao giờ quá hạn 40 01 Tình hình trả nợ gốc Thời gian quá hạn < 30 ngày 0

Thời gian quá hạn > 30 ngày -5

Khách hàng mới 0

Chƣa bao giờ chậm trả 40 02 Tình hình trả lãi Chƣa bao giờ chậm trả trong 02 năm gần đây 0

Đã chậm trả trong 02 năm gần đây -5

< 100 triệu đồng 0

100 - 500 triệu đồng 40 03 Tổng dƣ nợ 500 triệu đồng - 01 tỷ đồng 0

> 01 tỷ đồng -5

Chỉ gửi tiết kiệm 15

Chỉ sử dụng thẻ 05 04 Các dịch vụ khác Tiết kiệm và thẻ 25

Không sử dụng -5

> 500 triệu đồng 40

100 - 500 triệu đồng 25 05 Số dƣ tiền gửi tiết kiệm 20 - 100 triệu đồng 10

< 20 triệu đồng 0

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng Vietinbank năm 2014)

Vietinbank sử dụng điểm trọng số với hệ số âm (-) để giảm trừ điểm đạt

đƣợc đối với những chỉ tiêu của khách hàng có nguy cơ ảnh hƣởng đến khả năng tài

chính dành cho việc trả nợ ngân hàng.

- 30 -

Bảng 1.12: Bảng quy đổi điểm số, xếp loại và mức đánh giá khách hàng cá nhân

Xếp loại Đánh giá Điểm

Aa+ > = 410

Aa 351 - 400 Rủi ro thấp

Aa- 301 - 350

Bb+ 251 - 300

Bb 301 - 250 Rủi ro trung bình

Bb- 151 - 200

Cc+ 101 - 150

Cc 51 - 100 Rủi ro cao Cc- 0- 50

C < 0

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng Vietinbank năm 2014)

1.5.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Mô hình xếp hạng tín dụng của Vietinbank bao gồm 11 chỉ tiêu, phân theo

04 nhóm ngành và 03 mức quy mô doanh nghiệp. Các nhóm chỉ tiêu phi tài chính

bao gồm: lƣu chuyển tiền tệ, năng lực và kinh nghiệm quản lí, uy tín giao dịch với

ngân hàng, môi trƣờng kinh doanh, các đặc điểm hoạt động khác.

Bảng 1.13: Tỉ trọng nhóm chỉ tiêu phi tài chính và loại hình sở hữu của doanh

nghiệp

Chỉ tiêu phi tài chính

Doanh nghiệp Nhà nƣớc 100% 20% Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 100% 20% Doanh nghiệp khác 100% 27%

27% 33% 27%

33% 33% 31%

trƣờng kinh 7% 7% 7%

13% 7% 8% Lƣu chuyển tiền tệ Năng lực và kinh nghiệm quản lí Uy tín giao dịch với ngân hàng Môi doanh Các đặc điểm hoạt động khác

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng Vietinbank năm 2014)

Tỉ trọng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đƣợc quy định bằng mức độ uy tín

- 31 -

của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính đã kiểm toán và chƣa đƣợc kiểm toán.

Bảng 1.14: Tỉ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp

Báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán 55% 45% Báo cáo tài chính chƣa đƣợc kiểm toán 40% 60% Các chỉ tiêu tài chính Các chỉ tiêu phi tài chính

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng Vietinbank năm 2014)

So với bảng điểm của BIDV, quy định mức điểm của Vietinbank chú trọng

đến các chỉ tiêu tài chính nhiều hơn. Bởi lẽ khách hàng nếu tình hình tài chính khá

nhƣng có thiện chí trả nợ vẫn tốt hơn khách hàng không có thiện chí hoặc hoạt động

trong môi trƣờng kinh doanh đang gặp khó khăn. Bảng điểm quy đổi cụ thể:

Bảng 1.15: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng doanh nghiệp

Điểm

Xếp loại

92,4 - 100

AA+

84,8 - 92,3

AA

77,2 - 84,7

AA-

69,6 - 77,1

BB+

62 - 69,5

BB

54,4 - 61,9

BB-

46,8 - 54,3

CC+

39,2 - 46,7

CC

31,6 - 39,1

CC-

< 31,6

C

Đánh giá Tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, ổn định. Triển vọng phát triển lâu dài, rủi ro thấp. Tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, ổn định. Triển vọng phát triển lâu dài, rủi ro thấp. Tình hình tài chính ổn định nhƣng cũng có những hạn chế nhất định, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả nhƣng không ổn định. Triển vọng phát triển tốt, rủi ro thấp. Hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn, tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn. Rủi ro trung bình. Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiền ẩn. Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhƣng dễ bị tổn thất do những biến động lớn. Rủi ro trung bình, khả năng trả nợ có thể bị giảm. Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động theo chiều hƣớng xấu, hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, dễ bị tác động lớn từ những biến động nhỏ trong kinh doanh. Rủi ro cao. Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, không ổn định, năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ gần đây và đang phải khó khăn để duy trì khả năng sinh lời. Rủi ro cao. Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn dƣới 90 ngày. Rủi ro cao, khả năng trả nợ kém. Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi, năng lực tài chính kém, đã có nợ quá hạn. Rủi ro rất cao. Tài chính yếu kém, bị thua lỗ kéo dài, có nợ khó đòi. Rủi ro đặc biệt cao, mất khả năng trả nợ.

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng Vietinbank năm 2014)

- 32 -

1.5.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng của BIDV và Vietinbank

Qua việc tìm hiểu về công tác XHTD của hai ngân hàng lớn tại Việt Nam,

một số kinh nghiệm đƣợc rút ra:

Một là, về phƣơng pháp XHTD: các ngân hàng đã sử dụng đồng thời ba

phƣơng pháp: Phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp cho điểm theo tiêu chuẩn và

phƣơng pháp tổng hợp. Đặc biệt, xem xét và áp dụng sử dụng mô hình kinh tế

lƣợng và việc lấy ý kiến chuyên gia vào công tác XHTD để có kết quả chính xác và

khách quan.

Hai là, các nhân tố đƣa vào phân tích bao gồm cả chỉ tiêu tài chính và phi tài

chính. Đồng thời, quy trình XHTD đã chi tiết hóa các hạng mục nhỏ trong các chỉ

tiêu và xác định mức độ ảnh hƣởng của từng chỉ tiêu đó đến đối tƣợng xếp hạng

một cách hợp lí.

Ba là, việc XHTD đối với một số chỉ tiêu tài chính đƣợc đặt trong môi

trƣờng ngành kinh tế và quy mô doanh nghiệp. Điều này giúp các NHTM có những

đánh giá chính xác và thích hợp về doanh nghiệp. Vì vậy, các NHTM khi tiến hành

xây dựng hệ thống XHTD cần xây dựng các khung xếp hạng cho từng ngành nghề,

lĩnh vực kinh doanh cụ thể.

Bốn là, XHTD chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định, vì vậy các

ngân hàng luôn luôn phải theo sát khách hàng đƣợc xếp hạng để có thể có sự điều

chỉnh và đƣa ra kết quả chính xác tại thời điểm đó.

Năm là, chuẩn hóa bảng XHTD thành 10 loại, đƣợc ký hiệu bằng 4 chữ cái

A, B, C, D và đƣợc xếp thứ tự từ cao xuống thấp tùy theo mức độ rủi ro đƣợc đánh

giá. Điều này thuận tiện hơn trong việc đánh giá tình hình tài chính cũng nhƣ khả

năng phát triển trong tƣơng lai của khách hàng.

- 33 -

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 đã tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro

tín dụng và giới thiệu công cụ xếp hạng tín dụng trong hoạt động ngân hàng, cụ thể

nhƣ sau:

- Tổng quan về tín dụng ngân hàng, vai trò, chức năng cũng nhƣ phân loại

các hình thức cấp tín dụng hiện nay đang đƣợc ngân hàng thƣơng mại sử dụng.

- Nêu đƣợc rủi ro tín dụng là gì cũng nhƣ mức độ tàn phá của loại rủi ro này

đối với hoạt động của ngân hàng. Thông qua đó cho thấy sự cần thiết các có các

công cụ nhằm hạn chế hậu quả do rủi ro tín dụng mang lại qua đó nêu bật đƣợc sự

cần thiết của XHTD trong công tác cho vay và quản trị rủi ro ngân hàng.

- Đồng thời luận văn cũng đã nêu ra đƣợc khái niệm, nguyên tắc và một số

quy trình XHTD, trong đó giới thiệu chi tiết phƣơng pháp cho điểm theo tiêu chuẩn

cũng nhƣ một số quy trình xếp hạng tín dụng của các ngân hàng lớn, uy tín hiện

đang áp dụng tại Việt Nam đang sử dụng phƣơng pháp này làm cơ sở để so sánh với

hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng đang đƣợc áp dụng tại Coopbank CN Bình

Thuận.

- 34 -

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG

CỦA COOPBANK CN BÌNH THUẬN

2.1. Giới thiệu về Coopbank

Để đa dạng hóa các loại hình tổ chức tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn, góp

phần thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 Ban chấp hành Trung ƣơng khóa VII về

phát triển kinh tế xã hội nông thôn, ngày 27/07/1993, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban

hành Quyết định 90 chỉ đạo thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND).

QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện

thành lập dƣới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo

quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã. QTDND hoạt động theo

nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện

mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ cho các thành viên, nhằm mục đích phát huy sức

mạnh tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động

sản suất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Theo đó, mô hình đƣợc xác định

03 cấp hoạt động bao gồm Quỹ tín dụng ngân dân Trung ƣơng (QTDND TW), Quỹ

tín dụng Khu vực (QTD KV) và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (QTDND CS).

Sau thời gian hoạt động, nhận ra đƣợc nhiều khuyết điểm, mô hình 03 cấp

đƣợc chuyển đổi thành thành mô hình 02 cấp bằng việc QTDND KV đƣợc sáp nhập

vào QTDND TW. Nhƣ vậy, tính đến nay, QTDND bao gồm QTDND CS và

QTDND TW. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành

viên (tối thiểu 30 thành viên là cá nhân hoặc hộ gia đình) trên địa bàn (thƣờng là xã

hoặc liên xã) tự nguyện thành lập dƣới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số

hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác

xã. Đây là tổ chức tín dụng hợp tác do các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cùng nhau

thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn

trong hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

- 35 -

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (tên tiếng Anh Coopbank) chi nhánh Bình

Thuận tiền thân là QTDND TW chi nhánh Bình Thuận đƣợc thành lập đƣợc thành

lập theo theo Quyết định 444 ngày 07/06/2001 của Chủ tịch HĐQT QTDND TW

chịu trách nhiệm quản lí và điều hoà vốn cho hệ thống QTDND CS tại địa bàn hai

tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Ngày 05/02/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc

đã ban hành văn bản về chuyển đổi QTDND TW thành Ngân hàng Hợp tác xã Việt

Nam (Coopbank). Đây là bƣớc cụ thể hóa mô hình ngân hàng Hợp tác xã, là cơ sở để

thực hiện định hƣớng chỉ đạo của Chính phủ về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín

dụng hợp tác đƣợc nếu trong quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ

tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-

2015. Ngày 22/03/2013, Coopbank đã tổ chức thành công đại hội thành viên lần đầu

tiên, nhằm hoàn thiện hồ sơ để trình Thống đốc NHNN cấp giấy phép thành lập và

hoạt động của ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (NHHTX). Coopbank CN Bình

Thuận đƣợc chính thức đổi tên từ ngày 01/08/2013 theo Quyết định 132 ngày

01/08/2013 của Chủ tịch HĐQT Coopbank. Tính đến 31/12/2016 hệ thống QTDND

CS trên địa bàn bao gồm 28 Quỹ, với tổng số 46.725 thành viên; Tổng nguồn vốn

hoạt động là 1.639 tỉ đồng, vốn tự có là 92 tỉ đồng, vốn vay Coopbank CN Bình

Thuận là 108 tỉ đồng.

* Về công tác nguồn vốn

Trong năm 2016, trƣớc những khó khăn chung của nền kinh tế, sự cạnh tranh

giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn và việc điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi theo

chính sách điều hành lãi suất của Tổng giám đốc nhằm giảm áp lực về nguồn vốn

dƣ thừa từ tiền gửi điều hòa của các QTDND đã ảnh hƣởng không nhỏ đến công

tác huy động cùng nhiều nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh. Cụ thể:

- 36 -

Bảng 2.1: Công tác nguồn vốn Coopbank CN Bình Thuận

giai đoạn 2014 – 2016

ĐVT: Triệu đồng

(+, -) Năm 2016 so Năm Năm Năm với năm 2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Số tiền %

Tổng nguồn vốn 732.007 876.663 967.032 90.369 10,31%

1. Vốn huy động 263.556 236.469 270.967 34.498 14,59%

- Tiền gửi điều hoà QTDND 109.583 98.552 134.982 36.430 36,97%

- Tiền gửi tiết kiệm 151.236 132.582 132.554 -28 -0,02%

- Tiền gửi của các TCKT 2.737 5.335 3.431 -1.904 -35,69%

- Tiền gửi TCTD khác 0 0 0 0 0,00%

2. Vốn điều chuyển 403.744 553.245 590.261 37.016 6,69%

- Điều chuyển vốn ADB1457 0 0 0 0 0,00%

- Điều chuyển vốn ADB1802 0 0 0 0 0,00%

- Điều chuyển vốn ICO 20.000 8.500 8.500 0 100,00%

- Điều chuyển vốn AFD 17.350 48.720 30.050 -18.670 -38,32%

- Điều chuyển vốn trong hạn 43.000 43.000 43.000 0 0,00% mức

- Điều chuyển vốn trên hạn 310.000 440.000 495.000 55.000 12,50% mức

- Điều chuyển vốn khác 0 0 0 0 0,00%

- Điều chuyển vốn XDCB và 13.394 13.025 13.711 686 5,27% TSCĐ

3. Vốn khác 64.707 86.949 105.804 18.855 21,69%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Coopbạnk các năm

2014, 2015, 2016)

Tổng nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh tính đến ngày 31/12/2016 là

966.032 triệu đồng, tăng 90,369 triệu đồng, tỉ lệ tăng 10,31% so với năm 2015.

- 37 -

Trong đó:

- Nguồn vốn huy động là 270.967 triệu đồng, chiếm 28,02% tổng nguồn vốn

hoạt động, tăng 34.498 triệu đồng, tỉ lệ tăng 14,59 % so với năm 2016.

- Nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở chính là 590.261 triệu đồng, chiếm 61,04

% tổng nguồn vốn hoạt động, tăng 37.016 triệu đồng, tỉ lệ tăng 6,69% so với năm

2015.

- Nguồn vốn khác là 105.804 triệu đồng, chiếm 10,94% tổng nguồn vốn hoạt

động, tăng 18.855 triệu đồng, tỉ lệ tăng 21,69% so với năm 2015.

Biểu đồ 2.1: Tốc độ phát triển nguồn vốn Coopbank giai đoạn 2014 - 2016

Biểu đồ 2.1 trên cho thấy nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh là từ

vốn điều chuyển từ Hội sở chính, nguồn vốn huy động tuy có tăng nhƣng vẫn chiếm

tỉ trọng nhỏ cho thấy tình hình khó khăn của Chi nhánh trong công tác huy động

vốn tại chỗ. Trƣớc những khó khăn đó, Chi nhánh đã chủ động tranh thủ đƣợc

nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở chính, đặc biệt là các nguồn vốn dự án tài chính

quốc tế; chủ động áp dụng nhiều biện pháp tích cực để huy động vốn tại chỗ nhƣ đa

dạng các kì hạn gửi, áp dụng lãi suất linh hoạt đối với các kỳ tiền gửi, rút gốc linh

hoạt. Khuyến khích các QTDND gửi vốn điều hòa thông qua hình thức hỗ trợ nhƣ:

áp dụng mức lãi suất tiền gửi điều hòa các QTDND cao hơn mức lãi suất tiền gửi

- 38 -

tiết kiệm trong dân cƣ có cùng kì hạn; hỗ trợ cƣớc phí chuyển tiền qua ngân hàng

khi QTDND có nhu cầu trƣớc vốn tiền gửi hoặc hỗ trợ phƣơng tiện vận chuyển khi

có nhu cầu rút vốn bằng tiền mặt... Trên cơ sở tuân thủ các quy định về lãi suất huy

động của NHNN và NHHTX, đảm bảo duy trì ổn định nguồn vốn hoạt động của

đơn vị cùng nhiều hỗ trợ kịp thời khả năng chi trả cho các QTDND, đặc biệt trong

giai đoạn thời vụ, các ngày lễ tết trong năm.

* Về công tác sử dụng vốn

Với tính chất và mục tiêu hoạt động của NHHTX là liên kết, đảm bảo an

toàn cho hệ thống thông qua việc hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động trong hệ

thống Quỹ tín dụng nhân dân. Hoạt động chủ yếu là điều hoà vốn và thực hiện các

hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các QTDND. Tuy vậy, để nâng cao hiệu

quả nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch tài chính do

Hội sở chính giao, Chi nhánh đã mở rộng cho vay ngoài hệ thống, đối tƣợng cho

vay chủ yếu là hộ gia đình và cá nhân. Sản phẩm dịch vụ cho vay chủ yếu là cho

vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên đảm bảo bằng tiền lƣơng và cho vay

phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ đối với hộ gia đình và cá nhân có bảo đảm

bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.

- 39 -

Bảng 2.2: Công tác sử dụng vốn Coopbank CN Bình Thuận

giai đoạn 2014 – 2016

ĐVT: Triệu đồng

(+,-) Năm 2016 so với Năm Năm Năm năm 2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Số tiền %

Tổng sử dụng vốn 132.007 876.663 967.032 90.369 10,31%

I. Cho vay 664.594 794.718 767.795 -26.923 -3,39%

- Doanh số cho vay 852.358 847.812 740.794 -107.018 -12,62%

- Doanh số thu nợ 647.665 717.688 767.717 50.029 6,97%

- Cho vay ngắn hạn 133.279 74.163 32.611 -41.552 -56,03%

- Cho vay trung, dài hạn 531.315 720.555 735.184 14.629 2,03%

1. Cho vay trong hệ thống 159.815 175.746 136.497 -39.249 -22,33%

2. Cho vay ngoài hệ thống 504.779 618.972 631.298 12.326 1,99%

3. Nợ xấu 3.496 1.579 1.944 365 23,12%

Tỉ lệ % nợ xấu / tổng dƣ nợ 0,53% 0,20% 0,25% - -

- Nợ xấu trong hệ thống 0 0 0 0 0,00%

- Nợ xấu ngoài hệ thống 1.579 1.944 3.496 365 23,12%

4.769 135 9 -126 -93,33% II. Tiền gửi

0 208 2.378 -2.378 -100,00% III. Đầu tƣ

IV. Tiền gửi tại Ngân hàng 2.265 3.019 665 -2.354 -77,97% Nhà nƣớc

13.436 13.042 3.880 -9.162 -70,25% V. Tiền mặt

VI. Tài sản cố định và tài 46.735 63.371 13.711 -49.660 -78,36% sản khác

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Coopbạnk các năm

2014, 2015, 2016)

- Tổng doanh số cho vay (lũy kế từ đầu năm đến 31/12/2016) là 740.794

triệu đồng, giảm 107.018 triệu đồng, tỉ lệ giảm 12,62% so với năm 2015.

- 40 -

- Tổng doanh số thu nợ (lũy kế từ đầu năm đến 31/12/2016) là 767.717 triệu

đồng, tăng 50.029 triệu đồng, tỉ lệ tăng 6,97% so với năm 2015.

- Tổng dƣ nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2016 là 767.795 triệu đồng, chiếm

79,40% tổng sử dụng vốn, giảm 26.923 triệu đồng, tỉ lệ giảm 3,39% so với năm

2015.

+ Dƣ nợ cho vay Quỹ tín dụng nhân dân là 136.497 triệu đồng, chiếm

17,78% tổng dƣ nợ cho vay, giảm 39.249 triệu đồng, tỉ lệ giảm 22,33% so với năm

2015.

+ Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp và cá nhân là 631.298 triệu đồng, chiếm

82,22% tổng dƣ nợ cho vay, tăng 12.326 triệu đồng, tỉ lệ tăng1,99% so với năm

2015.

Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng sử dụng vốn Coopbank giai đoạn 2014 - 2016

Từ số liệu của biểu đồ 2.2 trên cho thấy dƣ nợ cho vay của Chi nhánh tƣơng

đối ổn định. Trong đó, tăng trƣởng dƣ nợ cho vay doanh nghiệp và cá nhân tập

trung chủ yếu ở lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng, dịch vụ lƣu

trú, ăn uống. Tuy nhiên, tỉ lệ cho vay Quỹ tín dụng nhân dân lại giảm so với năm

2015.

Đối với khách hàng vay doanh nghiệp và cá nhân, Chi nhánh chú trọng tập

trung ƣu tiên nguồn vốn cho vay phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn; cho vay

theo các chính sách tín dụng của Chính phủ, Tỉnh và Ngân hàng Nhà nƣớc. Tỉ trọng

dƣ nợ cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn chiếm tỉ lệ cao so với tổng dƣ nợ

- 41 -

cho vay, góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nƣớc đối

với quần chúng nhân dân.

Đối với cho vay QTDND thành viên, mặc dù nhu cầu vay vốn không nhiều,

chỉ tập trung vào giao đoạn thời vụ nhƣng Chi nhánh vẫn luôn ƣu tiên tập trung

nguồn vốn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của QTDND, đặc biệt là nhu cầu

vốn chi trả tiền gửi khi thành viên rút tiền đảm bảo các QTDND hoạt động ổn định

an toàn và hiệu quả.

Nợ xấu tính đến 31/12/2016 của Chi nhánh là 1.944 triệu đồng, chiếm

0,25%, tăng 365 triệu đồng, tỉ lệ tăng 23,12% so với năm 2015. Nợ xấu cho vay

doanh nghiệp và cá nhân chiếm 100% tổng nợ xấu, không để xảy ra nợ xấu tại các

QTDND do Chi nhánh quản lí. Công tác xử lí, thu hồi nợ xấu luôn đƣợc quan tâm

và xử lí kịp thời, Chi nhánh đều xử lí bằng cách đôn đốc, nhắc nhở, cơ cấu lại thời

hạn trả nợ, điều chỉnh giảm lãi… để khách hàng có điều kiện và thời gian để tự khắc

phục trả nợ. Hiện tại Chi nhánh chƣa áp dụng hình thức khởi kiện hay phát mãi tài

sản đảm bảo để thu hồi nợ vay với bất kì khách hàng nào

Để nâng cao chất lƣợng tín dụng cung nhƣ tăng cƣờng tính khách quan đồng

thời tạo cơ sở trong việc áp dụng các chính sách tín dụng cho khách hàng, bắt đầu

tƣ năm 2014, NHHTX Việt Nam triển khai và áp dụng mô hình xếp hạng tín dụng

khách hàng vào quy trình cho vay. Trải qua thời gian hoạt động, đến nay hệ thống

xếp hạng tín dụng này đã đƣợc điều chỉnh và cập nhật nhiều lần cho phù hợp với

điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam, chủng loại khách hàng mà NHHTX đang cấp

tín dụng.

2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Coopbank CN Bình Thuận

2.2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp xếp hạng tín dụng khách hàng

2.2.1.1. Đối tƣợng khách hàng đƣợc thực hiện xếp hạng tín dụng

Hệ thống xếp hạng tín dụng của NHHTX Việt Nam áp dụng đối với chi

nhánh NHHTX và các Phòng Giao dịch trực thuộc. Đối tƣợng áp dụng bao gồm

Quỹ tín dụng nhân dân thành viên và khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân. Tuy

nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu, luận văn này chỉ thực hiện phân tích và

- 42 -

đánh giá quy trình xếp hạng tín dụng đối với đối tƣơng khách hàng là doanh nghiệp

và cá nhân đang có quan hệ vay vốn tại Coopbank CN Bình Thuận.

2.2.1.2. Phƣơng pháp xếp hạng

Hệ thống xếp hạng tín dụng của NHHTX sử dụng phƣơng pháp chấm điểm.

Tổng số điểm của khách hàng đƣợc xác định theo thang điểm tối đa là 100, đƣợc

chia cho bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài chính theo tỉ trọng nhất định và

đƣợc xây dựng riêng cho các đối tƣợng khách hàng. Theo đó:

- Trong mỗi bộ chi tiêu tài chính hoặc phi tài chính có một số chỉ tiêu cụ thể

(chỉ tiêu cấp 1). Mỗi chỉ tiêu cấp 1 có trọng số tính điểm cụ thể. Tổng trọng số tính

điểm của các chỉ tiêu cấp 1 phải bằng 100% trọng số tính điểm của bộ chỉ tiêu đó.

- Mỗi chỉ tiêu cấp 1 có một số chỉ tiêu cấp 2. Mỗi chỉ tiêu cấp 2 có trọng số

tính điểm cụ thể. Tổng trọng số tính điểm của các chỉ tiêu cấp 1 phải bằng 100%

trọng số tính điểm của chỉ tiêu cấp 1 tƣơng ứng đó.

- Mỗi chỉ tiêu cấp 2 sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tƣơng ứng là 5 mức điểm là

20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Nhƣ vậy đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của

khách hàng là một trong 5 mức điểm kể trên, trên cơ sở số liệu thống kê và đánh giá

của NHHTX đối với tất cả cá khách hàng cùng loại về chỉ tiêu này, đƣợc đánh giá

từ mức nhỏ (xấu) nhất đến mức lớn (tốt) nhất. Tƣơng ứng với mỗi khoảng giá trị

chuẩn này là điểm số đạt đƣợc của khách hàng theo chỉ tiêu.

- Thang điểm sử dụng để xếp hạng tín dụng là 100 (cao nhất). Số điểm đạt

đƣợc sẽ làm kết quả để xếp loại khách hàng theo thứ hạng tốt, trung bình, xấu khác

nhau. Việc sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng trong quyết định cho và áp dụng vào

thực tế đƣợc thể hiện chi tiết trong mục 2.2.3.1.

2.2.2. Quy trình và kết quả xếp hạng tín dụng tại Coopbank CN Bình

Thuận

2.2.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng là tổ chức kinh tế

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng là tổ chức kinh tế

đƣợc xây dựng riêng biệt cho 02 (hai) loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp đang

hoạt động và doanh nghiệp mới thành lập

- 43 -

Mỗi loại hình doanh nghiệp nói trên đƣợc phân loại theo 03 (ba) nhóm ngành

cụ thể sau đây:

- Ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp

- Ngành công nghiệp nói chung

- Các ngành còn lại (thƣơng mại, dịch vụ, xây dựng...)

Việc xác định, chấm điểm và xếp hạng đối với khách hàng là tổ chức kinh tế

đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Bước đầu tiên, Cán bộ tín dụng thu thập các thông tin liên quan đến khách

hàng vay, bao gồm các thông tin mang tính chất định tính và định lƣợng, so sánh

chúng với những tiêu chuẩn đã đƣợc xây dựng cho từng lĩnh vực, cân nhắc đánh giá

và cho điểm từng tiêu chí đánh giá. Quá trình so sánh, cân nhắc, đánh giá và cho

điểm đối với các tiêu chí có thể phụ thuộc nhiều vào mối so sánh tƣơng quan với

khách hàng khác nhau. Việc tính điểm có thể bị ảnh hƣởng vào đánh giá chủ quan

của ngƣời chấm điểm. Điều này đòi hỏi ngƣời cán bộ đánh giá phải có kiến thức và

kinh nghiệm tốt về khách hàng, về lĩnh vực hoạt động của khách hàng mà mình

đang đánh giá.

Để hạn chế tối đa ảnh hƣởng của yếu tố chủ quan của ngƣời đánh giá. Hệ

thống xếp hạng của NHHTX đã đƣợc thiết kế để có những kiểm soát chặt chẽ đối

với vấn đề này, cụ thể:

- Các chỉ tiêu phi tài chính sẽ đƣợc thiết kế cài xen kẽ để đảm bảo tính thống

nhất trong quá trình đánh giá. Hệ thống sẽ đƣợc cung cấp những tiểu mục chi tiết

cho việc đánh giá các chỉ tiêu theo các phụ lục đính kèm.

- Các thông tin phi tài chính sẽ phải đƣợc xác nhận bởi các tài liệu và thông

tin lƣu trong hồ sơ tín dụng.

Quy trình chấm điểm căn bản đối với một khách hàng đƣợc mô phỏng theo

sơ đồ 2.1 dƣới đây:

- 44 -

QUY TRÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

Bƣớc 2 Xác định quy mô

Bƣớc 1 Xác định ngành

Lớn

Lâm, nông, ngƣ

Thƣơng mại, dịch vụ

Trung bình

Xây dựng

Nhỏ

Sản xuất

Các chỉ tiêu phi tài chính

Các chỉ tiêu tài chính

Đồng tiền

Thanh khoản

Quản lý

Hoạt động

Uy tín Giao dịch

Cân nợ

Yếu tố ngoài

Thu nhập

Yếu tố khác

Bƣớc 4: Điểm chỉ tiêu phi tài chính

Bƣớc 3: Điểm chỉ tiêu tài chính

Bƣớc 5 Tổng hợp điểm

Bƣớc 6: Xếp hạng

Sơ đồ 2.1: Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

- 45 -

Bước 1: Xác định ngành kinh tế

Chi nhánh căn cứ vào quy định tại quyết định số 10/2007/QĐ - TTg của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, ngành nghề

kinh doanh của khách hàng hiện tại và khách hàng mục tiêu để phân loại khách

hàng vào các ngành nghề thích hợp. Trƣờng hợp khách hàng kinh doanh đa ngành

thì đƣợc căn cứ vào ngành có doanh thu lớn nhất để phân loại khách hàng vào

ngành đó. Cụ thể:

Bảng 2.3: Hệ thống ngành nghề kinh doanh khách hàng vay vốn

Ngành nghề

STT Số hiệu 01 02 03 0101 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 0201 Khai khoáng 0202 Công nghiệp chế biến, chế tạo

0203 04 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hoà không khí

0204 Cung cấp nƣớc; hoạt động quản lí và xử lí rác thải, nƣớc thải 0202 Công nghiệp chế biến, chế tạo 0301 Xây dựng 0401 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 0402 Vận tải kho bãi 0403 Dịch vụ lƣu trú và ăn uống 0501 Thông tin và tuyền thông 0602 Hoạt động kinh doanh bất động sản 0701 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 0702 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14

0801 15 Hoạt động của đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lí nhà nƣớc, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc

0802 Giáo dục và đào tạo 0803 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 0804 Nghệ thuật, vui chơi, giải trí 0805 Hoạt động dịch vụ khác 16 17 18 19

0806 20 Hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình

0807 Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế 21

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

- 46 -

Bước 2: Xác định quy mô

Bên cạnh ngành nghề/ lĩnh vực ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu tài chính, thì quy

mô khách hàng cũng có ảnh hƣởng đến chỉ tiêu này và phụ thuộc vào ngành nghề

kinh tế mà khách hàng đang có hoạt động. Cụ thể, nếu cùng một ngành nghề nhƣng

doanh nghiệp nào có quy mô lớn hơn sẽ có khả năng thanh khoản cao hơn, do đó

cùng một điểm số về chỉ tiêu khả năng thanh khoản, nhƣng đối với doanh nghiệp có

quy mô lớn sẽ có điểm số thấp hơn và doanh nghiệp nhỏ sẽ có điểm số cao hơn.

Quy mô của khách hàng đƣợc xác định dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu sau:

Vốn chủ sở hữu; Số lƣợng lao động bình quân; Doanh thu thuần; Tổng tài sản.

Mỗi chỉ tiêu đƣợc lập thành khoảng giá trị từ mức độ nhỏ nhất đến mức cao

nhất, đƣợc chia thành 08 (tám) khoảng giá trị. Tƣơng ứng với 08 (tám) khoảng giá

trị này là 08 (tám) mức điểm của khách hàng từ 1 đến 8 điểm của chi tiêu đó. Tổng

hợp điểm của 4 chỉ tiêu sẽ đƣợc dùng để xác định quy mô của khách hàng theo

nguyên tắc khách hàng có điểm tổng hợp càng lớn thì quy mô của khách hàng càng

lớn. Trong hệ thống này, quy mô của khách hàng đƣợc chia làm ba loại: quy mô lớn

(từ 22 đến 32 điểm), quy mô vừa (12 đến 21 điểm), quy mô nhỏ (dƣới 11 điểm).

Nội dung chỉ tiêu và tỉ trọng cụ thể:

Bảng 2.4: Tỉ trọng nhóm chỉ tiêu tài chính và ngành nghề kinh doanh của

doanh nghiệp

Tỉ trọng

Nội dung Nông, lâm, ngƣ Công nghiệp Các ngành còn lại nghiệp

Vốn chủ sở hữu 40% 50% 30%

Số lƣợng lao động 20% 5% 5%

Tổng tài sản 20% 15% 15%

Doanh thu thuần 20% 30% 50%

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

Ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:

- 47 -

Bảng 2.5. Mức tỉ trọng quy đổi chỉ tiêu tài chính áp dụng với ngành nông, lâm,

ngƣ nghiệp

Tỉ

Vốn chủ sở hữu

Lao động

Tổng tài sản

Doanh thu thuần

trọng

Từ 250 tỉ đồng trở

100% Từ 100 tỉ đồng

Từ 700 ngƣời trở lên

Từ 350 tỉ đồng trở lên

lên

Từ 85 tỉ đến dƣới

Từ 590 ngƣời đến

Từ 210 tỉ đến dƣới

Từ 295 tỉ đến dƣới 350

85%

100 tỉ đồng

dƣới 700 ngƣời

250 tỉ đồng

tỉ đồng

Từ 69 tỉ đến dƣới

Từ 478 ngƣời đến

Từ 169 tỉ đến dƣới

Từ 237 tỉ đến dƣới 295

70%

85 tỉ đồng

dƣới 590 ngƣời

210 tỉ đồng

tỉ đồng

Từ 53 tỉ đến dƣới

Từ 366 ngƣời đến

Từ 128 tỉ đến dƣới

Từ 179 tỉ đến dƣới 237

65%

69 tỉ đồng

dƣới 478 ngƣời

169 tỉ đồng

tỉ đồng

Từ 37 tỉ đến dƣới

Từ 254 ngƣời đến

Từ 87 tỉ đến dƣới

Từ 121 tỉ đến dƣới 179

50%

53 tỉ đồng

dƣới 366 ngƣời

128 tỉ đồng

tỉ đồng

Từ 21 tỉ đến dƣới

Từ 142 ngƣời đến

Từ 46 tỉ đến dƣới 87

Từ 63 tỉ đến dƣới 121

40%

37 tỉ đồng

dƣới 254 ngƣời

tỉ đồng

tỉ đồng

Từ 5 tỉ đến dƣới

Từ 30 ngƣời đến dƣới

Từ 5 tỉ đến dƣới 46 tỉ

Từ 5 tỉ đến dƣới 63 tỉ

30%

21 tỉ đồng

142 ngƣời

đồng

đồng

10% Dƣới 5 tỉ đồng

Dƣới 30 ngƣời

Dƣới 5 tỉ đồng

Dƣới 5 tỉ đồng

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

Với bảng điểm 2.5 trên, nếu một khách hàng có số vốn chủ sở hữu là 40 tỉ

đồng, tổng số lao động là 100 ngƣời, tổng tài sản là 60 tỉ đồng, doanh thu thuần 1

năm là 60 tỉ đồng, số điểm đạt đƣợc sẽ là:

(32 x 40% x 50%) + (32 x 20% x 30%) + (32 x 20% x 40%) + (32 x 20% x

30%) = 12, 8 điểm. Đối chiếu với bản biểu trên cho thấy doanh nghiệp thuộc loại có

quy mô vừa.

Ngành công nghiệp đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:

- 48 -

Bảng 2.6. Mức tỉ trọng quy đổi chỉ tiêu tài chính áp dụng với ngành công nghiệp

Doanh thu

Tỉ trọng

Vốn chủ sở hữu

Lao động

Tổng tài sản

thuần

Từ 500 ngƣời trở

Tỉ 300 tỉ đồng trở

Từ 500 tỉ đồng

100%

Từ 200 tỉ đồng

lên

lên

trở lên

Từ 150 tỉ đến

Từ 430 ngƣời đến

Từ 240 tỉ đến

Từ 420 tỉ đến

85%

dƣới 200 tỉ đồng

dƣới 500 ngƣời

dƣới 300 tỉ đồng

dƣới 500 tỉ đồng

Từ 130 tỉ đến

Từ 350 ngƣời đến

Từ 190 tỉ đến

Từ 370 tỉ đến

70%

dƣới 150 tỉ đồng

dƣới 430 ngƣời

dƣới 240 tỉ đồng

dƣới 420 tỉ đồng

Từ 100 tỉ đến

Từ 290 ngƣời đến

Từ 140 tỉ đến

Từ 280 tỉ đến

65%

dƣới 130 tỉ đồng

dƣới 350 ngƣời

dƣới 190 tỉ đồng

dƣới 370 tỉ đồng

Từ 70 tỉ đến dƣới

Từ 220 ngƣời đến

Từ 100 tỉ đến

Từ 200 tỉ đến

50%

100 tỉ đồng

dƣới 290 ngƣời

dƣới 140 tỉ đồng

dƣới 280 tỉ đồng

Từ 50 tỉ đến dƣới

Từ 135 ngƣời đến

Từ 60 tỉ đến dƣới

Từ 140 tỉ đến

40%

70 tỉ đồng

dƣới 220 ngƣời

100 tỉ đồng

dƣới 200 tỉ đồng

Từ 30 tỉ đến dƣới

Từ 50 ngƣời đến

Từ 20 tỉ đến dƣới

Từ 50 tỉ đến dƣới

30%

50 tỉ đồng

dƣới 135 ngƣời

60 tỉ đồng

140 tỉ đồng

10%

Dƣới 30 tỉ đồng

Dƣới 50 ngƣời

Dƣới 20 tỉ đồng

Dƣới 50 tỉ đồng

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

Tƣơng tự nhƣ trên ta có khách hàng có vốn chủ sở hữu là 100 tỉ đồng, tổng

số lao động là 60 ngƣời, tổng tài sản là 120 tỉ đồng, doanh thu thuần 1 năm là 140 tỉ

đồng, số điểm đạt đƣợc sẽ là:

(32 x 50% x 65%) + (32 x 5% x 30%) + (32 x 15% x 50%) + (32 x 30% x

40%) = 6,8 điểm. Nhƣ vậy doanh nghiệp đƣợc xếp vào hạng có quy mô nhỏ.

Các ngành còn lại đƣợc quy định cụ thể theo bảng 2.7 dƣới đây:

- 49 -

Bảng 2.7. Mức tỉ trọng quy đổi chỉ tiêu tài chính áp dụng với ngành còn lại

Tỉ

Vốn chủ sở hữu

Lao động

Tổng tài sản

Doanh thu thuần

trọng

Tỉ 80 tỉ đồng trở

Từ 250 tỉ đồng trở

100% Từ 80 tỉ đồng

Từ 200 ngƣời trở lên

lên

lên

Từ 60 tỉ đến dƣới

Từ 170 ngƣời đến

Từ 60 tỉ đến dƣới

Từ 200 tỉ đến dƣới

85%

80 tỉ đồng

dƣới 200 ngƣời

80 tỉ đồng

250 tỉ đồng

Từ 30 tỉ đến dƣới

Từ 140 ngƣời đến

Từ 40 tỉ đến dƣới

Từ 150 tỉ đến dƣới

70%

40 tỉ đồng

dƣới 170 ngƣời

60 tỉ đồng

200 tỉ đồng

Từ 100 tỉ đến dƣới

Từ 120 ngƣời đến

Từ 30 tỉ đến dƣới

Từ 120 tỉ đến dƣới

65%

130 tỉ đồng

dƣới 140 ngƣời

40 tỉ đồng

150 tỉ đồng

Từ 20 tỉ đến dƣới

Từ 80 ngƣời đến dƣới

Từ 20 tỉ đến dƣới

Từ 80 tỉ đến dƣới

50%

30 tỉ đồng

140 ngƣời

30 tỉ đồng

120 tỉ đồng

Từ 10 tỉ đến dƣới

Từ 50 ngƣời đến dƣới

Từ 10 tỉ đến dƣới

Từ 50 tỉ đến dƣới 80

40%

20 tỉ đồng

80 ngƣời

20 tỉ đồng

tỉ đồng

Từ 5 tỉ đến dƣới 10

Từ 30 ngƣời đến dƣới

Từ 5 tỉ đến dƣới

Từ 20 tỉ đến dƣới 50

30%

tỉ đồng

50 ngƣời

10 tỉ đồng

tỉ đồng

10% Dƣới 5 tỉ đồng

Dƣới 30 ngƣời

Dƣới 5 tỉ đồng

Dƣới 20 tỉ đồng

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

Vẫn với công thức nhƣ trên, giả sử một khách hàng có số vốn chủ sở hữu là

100 tỉ đồng, tổng số lao động là 60 ngƣời, tổng tài sản là 120 tỉ đồng, doanh thu

thuần 1 năm là 140 tỉ đồng, số điểm đạt đƣợc sẽ là:

(32 x 30% x 100%) + (32 x 5% x 40%) + (32 x 15% x 100%) + (32 x 50% x

65%) = 25,44 điểm, doanh nghiệp đƣợc xếp vào loại có quy mô lớn.

Bước 3: Xác định khách hàng theo hình thức sở hữu

Căn cứ vào đối tƣợng sở hữu, khách hàng đƣợc phân loại thành 03 nhóm nhƣ

sau:

- Doanh nghiệp nhà nƣớc: bao gồm doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà

nƣớc; doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh giữa bên

Việt Nam và bên nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.

- 50 -

- Doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác: bao gồm các doanh nghiệp

không thuộc hai loại hình doanh nghiệp nêu trên.

Điểm của khách hàng theo hình thức sở hữu đƣợc chấm theo 5 (năm) chỉ tiêu

cấp 1, mỗi chi tiêu cấp 1 chiếm một tỉ trọng chấm điểm nhất định của tổng số tỉ

trọng chấm điểm của bộ chi tiêu tài chính. Tỉ trọng này thay đổi theo loại hình sở

hữu, cụ thể:

Bảng 2.8: Tỉ trọng nhóm chỉ tiêu phi tài chính và loại hình

sở hữu của doanh nghiệp

Tỉ trọng tính điểm

STT Chỉ tiêu cấp 1 Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh

Nhà nƣớc nƣớc ngoài nghiệp khác

Khả năng trả nợ của 1 6% 7% 5% doanh nghiệp

Trình độ quản lí và môi 2 15% 10% 15% trƣờng nội bộ

Quan hệ với tổ chức tín 3 50% 50% 50% dụng

4 Chỉ tiêu ngành 8% 8% 8%

Chỉ tiêu đặc điểm kinh 5 21% 25% 22% doanh của doanh nghiệp

Tổng 100% 100% 100%

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

Bước 4. Chấm điểm bộ chi tiêu tài chính và phi tài chính

Tỉ trọng tính điểm của bộ chi tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài chính

- 51 -

Bảng 2.9: Tỉ trọng chỉ tiêu tài chính và phí tài chính của doanh nghiệp

Tỉ trọng tính điểm Có báo cáo tài chính đã kiểm toán Có báo cáo tài chính chƣa kiểm toán

Bộ chỉ tiêu tài chính 35% 30%

Bộ chỉ tiêu phi tài chính 65% 65%

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

- Đối với doanh nghiệp đang hoạt động

+ Bộ chỉ tiêu tài chính

Bộ chi tiêu tài chính gồm 14 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm nhƣ sau:

• Chỉ tiêu thanh khoản (3 chỉ tiêu): Khả năng thanh toán hiện hành; Khả

năng thanh toán nhanh; Khả năng thanh toán tức thời.

• Chi tiêu hoạt động (4 chỉ tiêu): Vòng quay vốn lƣu động; Vòng quay hàng

tồn kho; Vòng quay các khoản phải thu; Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.

• Chỉ tiêu tự tài trợ (2 chỉ tiêu): Tổng nợ phải trả/ tổng tài sản; Vốn chủ sở

hữu/ tài sản dài hạn.

• Chỉ tiêu sinh lợi (5 chỉ tiêu): Lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần; Lợi nhuận từ

hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần; Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản bình quân;

Lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu bình quân; (Lợi nhuận trƣớc thuế + chi phí lãi

vay)/ chi phí lãi vay.

Bảng 2.10: Tỉ trọng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp đang hoạt động

Nội dung chỉ tiêu cấp 1 Tỉ trọng

Chỉ tiêu thanh khoản 35%

Chỉ tiêu hoạt động 20%

Chỉ tiêu tự tài trợ 25%

Chỉ tiêu sinh lợi 20%

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

+ Bộ chỉ tiêu phi tài chính

Bộ chỉ tiêu phi tài chính gồm 45 chỉ tiêu thuộc 5 nhóm nhƣ sau:

- 52 -

• Chỉ tiêu khả năng trả nợ của doanh nghiệp (4 chỉ tiêu): Khả năng trả nợ

trung, dài hạn; Khả năng trả nợ ngắn hạn; Phân tích luôn tiền từ báo cáo lƣu chuyển

tiền tệ; Đánh giá về nguồn trả nợ của khách hàng.

• Trình độ quản lí và môi trường nội bộ (6 chỉ tiêu): Kinh nghiệm chuyên

môn của ngƣời đứng đầu doanh nghiệp; Trình độ học vấn của ngƣời đứng đầu

doanh nghiệp; Năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp của ngƣời đứng đầu doanh

nghiệp; Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; Môi trƣờng kiểm soát nội bộ của doanh

nghiệp; Môi trƣờng nhân sự của doanh nghiệp.

• Chỉ tiêu quan hệ với NHHTX và tổ chức tín dụng khác (12 chỉ tiêu): Số lần

cơ cấu lại nợ và chuyển nợ quá hạn tại NHHTX (bao gồm cả gốc và lãi) trong 12

tháng gần nhất; Tỉ trọng nợ (nợ gốc) cơ cấu lại/ tổng dƣ nợ (gốc) tại thời điểm đánh

giá; Tỉ trọng nợ quá hạn thực tế/ tổng dƣ nợ tại thời điểm đánh giá; Lịch sử cam kết

ngoại bảng; Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của NHHTX

trong 12 tháng gần nhất; Tỉ trọng số dƣ tiền gửi bình quân tại ngân hàng hợp tác/

tổng dƣ nợ bình quân của doanh nghiệp tại NHHTXtrong 12 tháng gần nhất; Tỉ

trọng doanh số chuyển qua NHHTX trong tổng doanh thu 12 tháng gần nhất sao với

tỉ trọng dƣ nợ bình quân tại NHHTX trong tổng dƣ nợ bình quân của doanh nghiệp

12 tháng gần nhất; Tỉ trong doanh số chuyển qua ngân hàng Hợp tác xã(không bao

gồm số tiền giải ngân cho vay) sau với doanh số cho vay tại NHHTX trong 12 tháng

gần nhất; Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền rồi và các dịch vụ khác) của NHHTX so

với tổ chức tín dụng khác (không bao gồm cho vay); Thời gian quan hệ tín dụng với

ngân hàng hợp tác xã; Tình trạng nợ tại các tổ chức tín dụng khác trong 12 tháng

gần nhất; Tình trạng nợ quá hạn của nhóm khách hàng liên quan tại NHHTX và các

tổ chức tín dụng khác.

• Chỉ tiêu đánh giá ngành (5 chỉ tiêu): Triển vọng của ngành tại thời điểm

đánh giá; Tính ổn định của yếu tố đầu vào ảnh hƣởng chính đến ngành của doanh

nghiệp; Khả năng gia nhập thị trƣờng (cùng ngành/ lĩnh vực kinh doanh) của các

doanh nghiệp mới; Ảnh hƣởng của thay đổi các chính sách của nhà nƣớc; Đánh giá

- 53 -

rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành đó do

tác động của các yếu tố tự nhiên

• Chỉ tiêu đạt điểm kinh doanh của khách hàng (18 chỉ tiêu): Tốc độ tăng

trƣởng doanh thu bình quân năm của doanh nghiệp trong ba năm gần nhất; ROE

bình quân của doanh nghiệp trong ba năm gần nhất; Tốc độ tăng trƣởng doanh thu

quý đánh giá so với quý cùng kỳ năm trƣớc của doanh nghiệp; ROE cả năm ƣớc

tính trên cơ sở ROE luỹ kế từ đầu năm đến thời điểm đánh giá; ROA bình quân của

doanh nghiệp trong ba năm gần nhất; ROA cả năm ƣớc tính trên cơ sở ROA liệt kê

từ đầu năm đến thời điểm đánh giá; Số năm hoạt động của doanh nghiệp trong

ngành; Phạm vi (địa lí) hoạt động của doanh nghiệp; Mức độ bảo hiểm của tài sản;

Uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng; Mức độ phụ thuộc vào các nhà cung cấp

đầu vào; Mức độ phụ thuộc vào các khách hàng đầu ra; Ảnh hƣởng của thị trƣờng

xuất/ nhập khẩu chính đối với sản phẩm của doanh nghiệp; Các lời thế về vị trí địa

lí ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh; Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp đi

đào thải bởi sản phẩm của doanh nghiệp khác; Ảnh hƣởng của sự biến động nhân sự

nội bộ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm gần nhất; Khả

năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

Chiến lƣợc marketing của doanh nghiệp.

(Bộ chỉ tiêu chấm điểm đối với khách hàng là doanh nghiệp đang hoạt động

được thể hiện chi tiết tại Phụ lục số 02)

- Đối với doanh nghiệp mới thành lập

+ Bộ chi tiêu xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp mới thành lập

Bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp mới thành lập để

thực hiện một dự án đầu tƣ, đang trong giai đoạn triển khai dự án và chƣa có doanh

thu gồm 16 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm nhƣ sau:

• Chỉ tiêu đánh giá việc vận hành dự án (5 chỉ tiêu): Đánh giá việc tổ chức

triển khai thực hiện dự án; Kinh nghiệm và năng lực của ban quản lí dự án; Tiến độ

thi công của dự án so với kế hoạch; Chất lƣợng thực hiện dự án; Khả năng cân đối

vốn phù hợp với dự án đầu tƣ.

- 54 -

• Chỉ tiêu đánh giá lại dự án đầu tư và tình hình kinh doanh (4 chỉ tiêu):

Đánh giá lại hiệu quả kinh doanh của dự án trƣớc sự biến động của thị trƣờng đầu

vào tại thời điểm đánh giá; Đánh giá lại giá trị ròng hiện tại (NPV) của dự án tại

thời điểm hiện tại; Đánh giá lại tỉ trọng thu nhập nội tại (IRR) của dự án tại thời

điểm hiện tại; Đánh giá lại thời gian hoàn vốn của dự án tại thời điểm hiện tại.

• Chỉ tiêu đánh giá môi trường hoạt động của doanh nghiệp (6 chỉ tiêu): Khả

năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các sản phẩm thay thế tại thời điểm

đánh giá; Đánh giá xu hƣớng biến động giá sản phẩm đầu ra của dự án trên thị

trƣờng trong 12 tháng gần nhất; Đánh giá xu hƣớng biến động giá nguyên vật liệu,

sản phẩm đầu vào của dự án trong 12 tháng gần nhất; Tình trạng nguồn cung cầu

của thị trƣờng lao động; Biến động của tỉ giá hối đoái; Biến động của lãi suất.

• Chỉ tiêu đánh giá rủi ro từ yếu tố tài chính (1 chỉ tiêu): Tỉ lệ vốn tự có có

khách hàng tại thời điểm đánh giá so với tổng nguồn vốn đầu tƣ.

(Bộ chỉ tiêu chấm điểm đối với khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập

được thể hiện chi tiết tại Phụ lục số 03)

Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng

- Tổng hợp điểm

Điểm của Điểm các Trọng số Điểm các chỉ Trọng số

khách = chỉ tiêu tài x phần tài + tiêu phi tài x phần phi tài

hàng chính chính chính chính

- Xếp hạng tín dụng khách hàng: dựa vào số điểm đạt đƣợc, khách hàng đƣợc

xếp loại vào một trong 10 nhóm theo thang điểm nhƣ sau:

- 55 -

Bảng 2.11: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng doanh nghiệp

Tổng số điểm Xếp hạng

Từ 90 đến 100 điểm AAA

Từ 80 đến dƣới 90 điểm AA

Từ 73 đến dƣới 80 điểm A

Từ 70 đến dƣới 73 điểm BBB

Từ 63 đến dƣới 70 điểm BB

Từ 60 đến dƣới 63 điểm B

Từ 56 đến dƣới 60 điểm CCC

Từ 53 đến dƣới 56 điểm CC

Từ 44 đến dƣới 53 điểm C

Dƣới 44 điểm D

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

Từ mức xếp hạng trên, ta có thể kết luận về khả năng trả nợ của khách hàng

nhƣ sau:

Bảng 2.12: Bảng quy đổi điểm số, xếp loại và mức đánh giá

khách hàng doanh nghiệp

Ý nghĩa Mức xếp hạng

AAA

AA

Tổng số điểm Từ 90 đến 100 điểm Từ 80 đến dƣới 90 điểm

A

Từ 73 đến dƣới 80 điểm

BBB

Từ 70 đến dƣới 73 điểm

Đây là mức xếp hạng cao nhất khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng đƣợc xếp hạng này là đặc biệt tốt. Khách hay xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng đƣợc xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng đƣợc xếp hạng này là rất tốt. Khách hàng xếp loại A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng đƣợc xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn đƣợc đánh giá là tốt. Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

- 56 -

Ý nghĩa Tổng số điểm Mức xếp hạng

BB

Từ 63 đến dƣới 70 điểm

B

Từ 60 đến dƣới 63 điểm

CCC

Từ 56 điểm đến dƣới 60 điểm Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên các khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoạt các ảnh hƣởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hƣởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm BB. Tuy nhiên hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả món vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hƣởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng. Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trƣờng hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả đƣợc nợ.

CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ.

C

Từ 53 đến dƣới 56 điểm Từ 44 đến dƣới 53 điểm

D Dƣới 44 điểm

Khách hàng xếp hạng C trong trƣờng hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tƣơng tự những việc trả nợ của khách hàng vẫn đang đƣợc duy trì. Khách hàng xếp hạng D trong trƣờng hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng cho các khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến. (Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

2.2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng là cá nhân

Bộ chỉ tiêu chấm điểm khách hàng là cá nhân gồm 3 chỉ tiêu cấp 1 và 22 chỉ

tiêu cấp 2, cụ thể nhƣ sau:

- Chỉ tiêu thông tin về nhân thân (6 chỉ tiêu): Tuổi khách hàng; Trình độ học

vấn có khách hàng; Lý lịch tƣ pháp của khách hàng; Tình trạng hôn nhân của khách

hàng; Tình trạng sức khỏe của khách hàng; Mức độ bảo hiểm nhân thọ.

- 57 -

- Chỉ tiêu khả năng trả nợ (9 chỉ tiêu): Đánh giá về cơ quan công tác của

khách hàng; Thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại; Thời gian công

tác tại cơ quan hiện tại; Vị trí công tác của khách hàng; Hình thức thanh toán lƣơng

của khách hàng; Hình thức của hợp đồng lao động của khách hàng; Tổng thu nhập

hàng tháng của khách hàng; Mức thu nhập ròng ổn định hàng tháng của khách hàng;

Tỉ lệ giữa tổng số tiền phải trả và nguồn trả nợ cho tổ chức tín dụng.

- Chỉ tiêu quan hệ với NHHTX và các tổ chức tín dụng khác (7 chỉ tiêu): Số

lần cơ cấu lại nợ và chuyện nợ quá hạn tại NHHTX (bao gồm cả gốc và lãi) trong

12 tháng vừa qua; Tỉ trọng nợ (nợ gốc) cơ cấu lại trên tổng dƣ nợ (gốc) tại NHHTX

tại thời điểm đánh giá; Tỉ trọng nợ quá hạn thực tế trong tổng dƣ nợ tại thời điểm

đánh giá tại ngân hàng Hợp tác xã; Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng

theo yêu cầu của NHHTX trong 12 tháng gần nhất; Mức độ sử dụng các dịch vụ

(tiền gửi và các dịch vụ khác) của NHHTX so với tổ chức tín dụng khác (không bao

gồm cho vay); Thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng Hợp tác xã; Tình trạng nợ

tại các tổ chức tín dụng khác trong 12 tháng gần nhất.

(Bố chỉ tiêu chấm điểm đối với khách hàng là cá nhân được trình bày chi tiết

tại Phụ lục số 3)

- Điểm của khách hàng = tổng điểm của các chỉ tiêu cấp một. Trong đó:

Điểm của chi tiêu cấp một = tổng điểm của chi tiêu cấp một x tỉ trọng của chỉ

tiêu cấp một x tổng điểm của chi tiêu cấp hai x tỉ trọng của chỉ tiêu cấp hai

- Xếp hạng tín dụng khách hàng: dựa vào số điểm đạt đƣợc, khách hàng đƣợc

xếp loại vào một trong 10 nhóm theo thang điểm nhƣ sau:

- 58 -

Bảng 2.13: Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng cá nhân

Tổng số điểm Xếp hạng

Từ 90 đến 100 điểm AAA

Từ 80 đến dƣới 90 điểm AA

Từ 73 đến dƣới 80 điểm A

Từ 70 đến dƣới 73 điểm BBB

Từ 63 đến dƣới 70 điểm BB

Từ 60 đến dƣới 63 điểm B

Từ 56 đến dƣới 60 điểm CCC

Từ 53 đến dƣới 56 điểm CC

Từ 44 đến dƣới 53 điểm C

Dƣới 44 điểm D

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

Sau khi tính đƣợc số điểm của khách hàng vay vốn, quy đổi ra thang điểm

bằng chữ, ta có thể đƣa ra kết luân khá chính xác về khả năng trả nợ của khách

hàng, cụ thể:

- 59 -

Bảng 2.14: Bảng quy đổi điểm số, xếp loại và mức đánh giá

khách hàng cá nhân

Mức Tổng số Ý nghĩa xếp điểm hạng

Từ 90 Đây là mức xếp hạng cao nhất khả năng hoàn trả khoản vay đến 100 AAA của khách hàng đƣợc xếp hạng này là đặc biệt tốt. điểm

Từ 80 Khách hay xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều

đến dƣới AA so với khách hàng đƣợc xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả

90 điểm nợ của khách hàng đƣợc xếp hạng này là rất tốt.

Khách hàng xếp loại A có thể có nhiều khả năng chịu tác động Từ 73 tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn đến dƣới A các khách hàng đƣợc xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng 80 điểm trả nợ vẫn đƣợc đánh giá là tốt.

Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng

Từ 70 hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy

đến dƣới BBB nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu

73 điểm tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm

khả năng trả nợ của khách hàng.

Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ

hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên các khách hàng này Từ 63 đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoạt các ảnh đến dƣới BB hƣởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, 70 điểm các ảnh hƣởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng

trả nợ của khách hàng.

Từ 60 Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ

đến dƣới B hơn các nhóm BB. Tuy nhiên hiện thời khách hàng vẫn có khả

63 điểm năng hoàn trả món vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và

- 60 -

Mức Tổng số Ý nghĩa xếp điểm hạng

kinh tế nhiều khả năng ảnh hƣởng đến khả năng hoặc thiện chí

trả nợ của khách hàng.

Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả Từ 56 năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ điểm đến CCC thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. dƣới 60 Trong trƣờng hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng điểm nhiều khả năng không trả đƣợc nợ.

Từ 53 Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều đến dƣới CC khả năng trả nợ. 56 điểm

Từ 44 Khách hàng xếp hạng C trong trƣờng hợp đã thực hiện các thủ

đến dƣới C tục xin phá sản hoặc có các động thái tƣơng tự những việc trả

53 điểm nợ của khách hàng vẫn đang đƣợc duy trì.

Khách hàng xếp hạng D trong trƣờng hợp đã mất khả năng trả

Dƣới 44 nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng cho các D điểm khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng,

dự kiến.

(Nguồn: Quy trình XHTD khách hàng Coopbank năm 2014)

2.2.3. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng vào công tác quản lí tại

Coopbank CN Bình Thuận

Kết quả XHTD đƣợc Chi nhánh sử dụng cho các mục đích xác định giới hạn

tín dụng, quyết định từ chối hay đồng ý cấp tín dụng, mức lãi suất cho vay và xác

định yêu cầu về tài sản đảm bảo. Đồng thời kết quả xếp hạng tín dụng đƣợc dùng để

đánh giá hiện trạng khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay, quản lí danh mục

và trích lập dự phòng rủi ro. Cụ thể trong quá trình nghiên cứu đã ghi nhận một số

kết quả:

- 61 -

2.2.3.1. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng trong công tác cho vay

Hiện tại Coopbank chỉ mới áp dụng việc XHTD cho khách hàng vay vốn,

chƣa áp dụng phƣơng thức này cho các khoản vay. Đối với các khoản vay mới (kể

từ năm 2014) thì xếp hạng theo phân tích truyền thống dựa trên mục đích sử dụng

vốn, tài sản đảm bảo, dự kiến hiệu quả sử dụng vốn vay. Đối với khoản vay cũ

(trƣớc năm 2014) thì xếp hạng theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng.

Việc XHTD khách hàng của Coopbank đƣợc quy định theo quyết định 154/QĐ-

NHHT của Tổng Giám đốc Coopbank kí ngày 12/11/2013 và có hiệu lực chính thức

ngày 01/01/2014.

Theo quy định, Chi nhánh tiến hành xem xét cho vay đối với khách hàng đạt

điểm từ 70 điểm trở lên hay là từ xếp hạng BBB đƣợc quy đổi, đối với khách hàng

đạt số điểm dƣới BBB thì từ chối cho vay. Việc xếp hạng tín dụng đƣợc tiến hành

xong xong với quá trình thẩm định, tiến hành đánh giá lại 06 tháng sau giải ngân

đối với khách hàng cá nhân và 01 năm đối với khách hàng doanh nghiệp. Đối với

các trƣờng hợp điểm xếp loại trên 70 điểm, nếu những điều kiện tín dụng khác

không đƣợc đáp ứng hoặc không phù hợp với quy chế cho vay của Coopbank thì

cán bộ tín dụng có thể từ chối cho vay.

Ta có bảng 2.15 bên dƣới để thể hiện số lƣợng khách hàng mà Chi nhánh đã

tiến hành XHTD, bao gồm các trƣờng hợp đã giải ngân hoặc từ chối cho vay:

Bảng 2.15: Số lƣợng khách hàng đã đƣợc XHTD giai đoạn 2014 - 2016

Số lƣợng khách hàng Số lƣợng khách hàng Số lƣợng khách hàng STT 2014 2015 2016

Từ chối Cho vay Từ chối Cho vay Từ chối Cho vay

423 2700 477 3134 523 4149

Tổng 3.123 3.611 4.672

(Nguồn: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam CN Bình Thuận)

Trong năm 2014, Chi nhánh tiến hành XHTD 3.123 khách hàng, trong đó có

2.287 khách hàng mới, 836 là khách hàng cũ (trƣớc năm 2014) đƣợc tiến hành đánh

- 62 -

giá lại. Số lƣợng khách hàng từ chối lên đến 423 khách hàng, chiếm 13,52% tổng số

khách đƣợc XHTD. Tỉ lệ từ chối cho vay khá cao một phần là do thời gian này Chi

nhánh tiến hành đẩy mạnh cho vay cá nhân, phục vụ sinh hoạt và tiêu dùng nhằm bù

đắp lại doanh số cho vay doanh nghiệp giảm mạnh, các đối tƣợng này có tình hình

tài chính khá, nhƣng do yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay nên cán bộ

tín dụng quyết định từ chối những nhu cầu xin vay này.

Qua năm 2015, sau khi có sự điều chỉnh trong công tác XHTD cũng nhƣ quy

chế cho vay mới của Coopbank, Chi nhánh đã có thể tận dụng đƣợc sức mạnh của

XHTD. Việc thẩm định khách hàng đã thông thoáng hơn, có thể sử dụng kết quả

XHTD trong việc áp hạn mức, lãi suất cũng nhƣ điều kiện đảm bảo cho khoản vay

là có hay không có tài sản đảm bảo. Trong năm này, Chi nhánh đã tiến hành cho

vay 200 trƣờng hợp khách hàng không cần tài sản đảm bảo, các đối tƣợng này bao

gồm công nhân viên chức đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp có trả

lƣơng qua Coopbank CN Bình Thuận. Mức cho vay tối đa lên đến 150 triệu đồng

một khách hàng tùy theo khả năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay.

Năm 2016, hiệu quả từ công tác cho vay có sử dụng kết quả XHTD đã đƣợc

ghi nhận, doanh số cho vay tăng, tỉ lệ nợ xấu giảm, cho vay không cần tài sản đảm

bảo – quy định bắt buộc trƣớc đây tại Chi nhánh – đã đƣợc đẩy mạnh. Theo đà đó,

Chi nhánh tiếp tục mở rộng đối tƣợng khách hàng là các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ

ngân sách Nhà nƣớc cho vay không cần tài sản sảm đảm bảo, mức cho vay tối đa

đƣợc tăng lên 200 triệu đồng. Song song đó, Chi nhánh vẫn tập trung vào thị trƣờng

cho vay truyền thống là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên do đặc thù của

ngành nông nghiệp là dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài, khả năng thích nghi

kém, tình hình tài chính ở mức khá nên dễ bị ảnh hƣởng tiêu cực khi có biến động

nên hiện nay Chi nhánh vẫn áp dụng hình thức cho vay phải có tài sản đảm bảo cho

lĩnh vực này. Tuy vậy, đã có sự phân biệt giữa các đối tƣợng đƣợc xếp hạng tốt và

chƣa tốt bằng việc ƣu đãi lãi suất cho vay khách hàng, cụ thể khách hàng đƣợc xếp

loại AAA có thể có mức lãi suất thấp nhất, xếp loại BBB phải chịu mức lãi suất cao

nhất, chênh lệch lãi suất cho vay giữa các mức điểm chênh lệch khoảng 0,01%/tháng.

- 63 -

Vào thời điểm nghiên cứu, Coopbank Bình Thuận cho vay dƣới hai hình

thức có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo. Đối với cho vay không có tài

sản đảm bảo, đối tƣợng cho vay là nhân viên đang công tác tại các đơn vị đƣợc

hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, không có nợ xấu tại các TCTD khác, có nguồn

thu nhập đảm bảo khả năng trả nợ, đƣợc sự bảo lãnh của lãnh đạo đơn vị đang công

tác, có điểm từ XHTD đạt từ 80 điểm trở lên (tƣơng đƣơng với mức xếp hạng AA).

Việc xét duyệt số tiền cho vay phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và đánh giá

tổng hợp của cán bộ tín dụng, mức tối đa là 200 triệu đồng, thời hạn vay tối đa 60

tháng, trả gốc và lãi hàng tháng. Đối với cho vay có tài sản đảm bảo thì cho vay các

khách hàng có nhu cầu vốn hợp pháp, có khả năng để trả nợ, có tài sản đảm bảo cho

khoản vay, không giới hạn đối tƣợng vay, không có nợ xấu tại các TCTD, có mức

điểm XHTD đạt từ 70 điểm trở lên (tƣơng đƣơng với mức xếp hạng BBB). Việc xét

duyệt số tiền cho vay phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng trả nợ và giá trị tài sản. Có

các mức lãi suất khác nhau tùy từng thời kì để áp dụng cho khách hàng vay vốn tùy

vào mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng đối với ngân hàng.

Sau khoảng thời gian giải ngân nhất định, Chi nhánh tiến hành đánh giá lại vì

khoảng thời gian này khách hàng đã sử dụng vồn vay nên có thể đánh giá chi tiết

nhất sức khỏe của khách hàng. Bảng 2.16 sau thể hiện số lƣợng món vay tại thời

điểm bắt đầu tiến hành xếp hạng tín dụng năm 2014 phân theo các ngành nghề chủ

yếu mà Chi nhánh đang có quan hệ tín dụng. Mức điểm xếp hạng này đƣợc chấm

điểm sau khi khách hàng đã đƣợc giải ngân sáu (06) tháng kể từ này phát tiền vay

do phòng Kiểm tra nội bộ Chi nhánh tiến hành chấm điểm theo định kì.

- 64 -

Bảng 2.16: Số lƣợng khách hàng vay vốn đƣợc đánh giá lại năm 2014 theo ngành

nghề kinh doanh

Ngành nghề AAA AA A BBB BB B CCC CC C D

Nông nghiệp,

1 lâm nghiệp và 39 786 234 220 114 15 45 9 5 15

thuỷ sản

20 295 195 24 12 11 0 3 0 Xây dựng 2 9

Vận tải kho bãi 22 34 12 9 4 3 0 0 0 3 4

Dịch vụ lƣu trú 11 41 14 2 5 2 0 0 0 4 0 và ăn uống

Giáo dục và 1 11 0 0 0 3 0 0 0 5 0 đào tạo

Hoạt động dịch 88 43 234 245 65 85 0 0 0 0 6 vụ khác

Tổng 171 1.198 711 500 200 119 58 9 8 15

(Nguồn: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam CN Bình Thuận)

Biểu đồ 2.3: Số lƣợng khách hàng vay vốn phân theo ngành nghề hoạt động

năm 2014

Theo đó do hƣớng tập trung của Chi nhánh là cho vay lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn nên số lƣợng món vay cũng chiếm tỉ trọng chủ yếu, phân bổ ở nhiều mức

- 65 -

điểm khác nhau, tập trung ở ba mức AA, A, BBB. Các phân ngành phân bổ theo biểu

đồ hình chuông úp ngƣợc nhƣng không gắt thể hiện mức độ rủi ro cao do phân loại

món vay không chỉ bó hẹp ở mức điểm tốt mà còn phân bổ sang cả những mức điểm

đƣợc đánh giá không cao nhƣ BB, B, CCC thể hiện khách hàng đang có khó khăn về

tài chính, kế hoạch trả nợ đang gặp khó khăn thậm chí là không trả đƣợc nợ.

Nguyên nhân này xuất phát từ bất cập trong quá trình thẩm định theo cách

tryền thống, theo cách cũ khi tiến hành thẩm định, cán bộ tiến hành tính toán nguồn

thu nhập, kế hoạch trả nợ và phƣơng án sản xuất kinh doanh. Khi thấy các yếu tố

này hài hòa, nghĩa là có đủ thu nhập để trả nợ, phƣơng án sản xuất kinh doanh khả

thi, tài sản đảm bảo đủ giá trị thì quyết định cho vay. Tuy nhiên, với phƣơng pháp

chấm điểm khách hàng, các yếu tố cấu thành nên tình hình tài chính của khách hàng

đƣợc liên kết, tổng hợp theo phƣơng pháp khoa học. Phƣơng pháp này tính đến tác

động của các yếu tố môi trƣờng, làm tăng hoặc giảm số điểm xếp hạng, thể hiện sự

tác động của các yếu tố khách quan từ môi trƣờng từ trƣớc khi khách hàng bị ảnh

hƣởng tác động. Minh chứng cụ thể đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.17: Số lƣợng khách hàng vay vốn đƣợc đánh giá lại năm 2016 theo ngành

nghề kinh doanh

Nhành nghề AAA AA A BBB BB B CCC CC C D

Nông nghiệp, 1 lâm nghiệp và 47 1.179 491 110 66 43 1 12 3 2

thuỷ sản

2 Xây dựng 24 443 410 54 1 0 0 1 0 0

3 Vận tải kho bãi 14 55 99 23 3 1 0 0 0 2

Dịch vụ lƣu trú 4 13 234 29 43 11 0 0 0 0 0 và ăn uống

5 11 76 124 45 0 0 0 0 0 1 Giáo dục và đào tạo

6 44 432 332 33 17 1 0 1 0 0 Hoạt động dịch vụ khác

4 Tổng 153 2.419 1.485 308 98 45 12 5 2

(Nguồn: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam CN Bình Thuận)

- 66 -

Biểu đồ 2.4: Số lƣợng khách hàng vay vốn phân theo ngành nghề hoạt động

năm 2016

Sau khi quá trình thẩm định cho vay bổ sung quy trình chấm điểm tín dụng

khách hàng, chất lƣợng các món vay đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Minh chứng là theo

mô hình phân bổ bên dƣới, biểu đồ vẫn là hình chuông úp ngƣợc nhƣng với độ dốc

tăng lên, nghĩa là số lƣợng món vay chỉ tập trung và mức điểm cao AA, A, BBB với

mức độ rủi ro thấp. Một phần là Chi nhánh trong quá trình thẩm định đã loại bỏ

những đối tƣợng có tình hình tài chính không tốt, không tiến hành cho vay hoặc giải

ngân ở mức thấp hơn so với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Một phần khác là với

việc xếp hạng tín dụng sau khi cho vay, Chi nhánh đã đƣợc cảnh bảo rủi ro từ trƣớc

để từ đó có những đối sách phù hợp nhƣ tiến hành thu hồi nợ trƣớc hạn, yêu cầu

khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo hoặc cơ cấu lại thời hạn trả nợ… nhằm hạn chế

rủi ro, tăng chất lƣợng tín dụng.

2.2.3.2. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng trong chính sách phân loại

nợ và trích lập dự phòng rủi ro

Sau 06 tháng kể từ ngày giải ngân, Chi nhánh tiến hành đánh giá lại khách

hàng, ta có số liệu chi tiết ở bảng 2.16 dƣới là điểm của khách đƣợc tiến hành chấm

điểm định kì nằm trong công tác kiểm soát sau cho vay của Phòng Kiểm tra nội bộ

Coopbank CN Bình Thuận.

- 67 -

Bảng 2.18: Số lƣợng khách hàng vay vốn đƣợc đánh giá lại giai đoạn 2014 –

2016 theo từng mức xếp hạng

Mức xếp Số lƣợng khách hàng Số lƣợng khách hàng Số lƣợng khách hàng

2014 2015 2016 hạng

Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng

360 AAA 269 9,00% 10,00% 457 10,00%

828 AA 658 22,00% 23,00% 1.143 25,00%

29,00% 1.115 31,00% A 867 1.509 33,00%

504 BBB 359 12,00% 14,00% 1.052 23,00%

396 BB 299 10,00% 11,00% 412 9,00%

216 B 269 9,00% 6,00% 0 0,00%

180 CCC 120 4,00% 5,00% 0 0,00%

0 CC 149 5,00% 0,00% 0 0,00%

0 C 0 0,00% 0,00% 0 0,00%

0 D 0 0,00% 0,00% 0 0,00%

Tổng 2.989 100,00% 3.598 100,00% 4.573 100,00%

(Nguồn: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam CN Bình Thuận)

Biểu đồ 2.5: Số lƣợng khách hàng vay vốn Coopbank giai đoạn 2014 - 2016

Biểu đồ 2.5 trên đã thể hiện sự phân bổ xếp loại khách hàng thông qua mức

điểm, số điểm khách hàng đƣợc chấm sau quá trình giải ngân. Theo đó khách hàng

- 68 -

của Chi nhánh chủ yếu đƣợc xếp loại AA, A, BBB chiếm 75% số lƣợng khách hàng

vay. Tại thời điểm năm 2014, 2015 khi bắt đầu tiến hành xếp hạng tín dụng khách

hàng, Chi nhánh đã ghi nhận đƣợc những khách hàng xếp hạng CCC, CC, C thậm

chí là D. Nguyên nhân này xuất phát từ việc Chi nhánh đã chấm điểm tất cả các đối

tƣợng khách hàng đang vay vốn, trong đó có cả những món vay là nợ xấu từ năm

2013. Từ đó thể hiện việc thẩm định khách hàng theo phƣơng thức truyền thống có

nhƣợc điểm dẫn đến bỏ sót khách hàng, khách hàng có tình hình tài chính không

lành mạnh vẫn vay đƣợc tiền, dẫn đến không có khả năng trả nợ.

Theo cách thức XHTD của Coopbank, đối với khách hàng đƣợc đánh giá lại

thì số điểm chỉ có thể bằng hoặc giảm đi, không đƣợc tăng hơn so với lần đánh giá

ban đầu. Số liệu sau:

Bảng 2.19: Số lƣợng khách hàng vay vốn tăng giảm điểm xếp hạng giai đoạn

2014 – 2016 theo ngành nghề

Ngành nghề

Giảm điểm Giảm điểm Giảm điểm Số lƣợng khách hàng 2014 Giữ nguyên điểm Số lƣợng khách hàng 2015 Giữ nguyên điểm Số lƣợng khách hàng 2016 Giữ nguyên điểm

1.423 1.302 59 42 1.732 32

15 5 601 64 11 3 974 30 9 4 554 83

2 668 5 323 19 73

0 11 1 17 2 15

25 857 33 1376 55 735 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản Xây dựng Vận tải kho bãi Dịch vụ lƣu trú và ăn uống Giáo dục và đào tạo Hoạt động dịch vụ khác

Tổng 3.503 4.452 106 121 95 2.883 (Nguồn: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam CN Bình Thuận)

Đối với khách hàng sau khi xếp hạng lại bị giảm điểm, Chi nhánh tiến hành

điều tra nguyên nhân và tiến hành chuyển nhóm nợ khách hàng, trích lập dự phòng

rủi ro. Việc chuyển nhóm nợ đƣợc tiến hành thận trọng song song với việc thay đổi

kì hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng, đồng thời yêu cầu khách hàng bổ

- 69 -

sung tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tuy vậy, trong thực tế việc này đƣợc tiến hành

không dễ dàng. Thời điểm Chi nhánh tiến hành đánh giá lại từ bảng số liệu 2.19 nêu

trên mới chỉ 06 (sáu) tháng sau khi giải ngân, thời gian này quá ngắn để có tác động

bất lợi xảy ra đối với khách hàng, Chi nhánh chỉ nhận thức đƣợc rủi ro khi khách

hàng chậm trả nợ hoặc có thông tin từ bên ngoài dẫn đến việc phòng tránh còn hạn

chế, bị động. Đồng thời Chi nhánh chỉ đƣợc phép chuyển nhóm nợ và trích lập dự

phòng khi khách hàng chậm trả nợ, nghĩa là khi rủi ro đã xảy ra. Điều này có

nguyên nhân là việc Chi nhánh phải hạn chế đƣợc tỉ lệ nợ xấu do Hội sở chính giao

dẫn đến nếu khách hàng bị giảm điểm, nhƣng vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ

thì không đƣợc phép chuyển nhóm và trích lập dự phòng. Chi nhánh chỉ quan tâm,

đôn đốc thu hồi nợ hoặc tiến hành thay đổi kì hạn nợ cho khách hàng hoặc nếu có

yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo cũng rất khó khăn do giá trị tài sản đảm bảo lớn,

nếu có kết hợp với tài sản đảm bảo ban đầu cũng không làm giảm rủi ro của khoản

vay này. Đây chính là bất cập lớn nhất sẽ đƣợc dùng để nêu ra các biện pháp nhằm

sử dụng kết quả tín dụng đƣợc đề cập ở chƣơng 3.

Đối với các khoản vay không có tài sản đảm bảo, khi tiến hành xếp loại nếu

điểm của khách hàng giảm so với lần thẩm định đầu tiên thì tiến hành chuyển nhóm

và trích lập dự phòng ngay. Tuy nhiên do hình thức cho vay không có tài sản đảm

bảo chỉ giới hạn bởi một số đối tƣợng có nguồn thu nhập ổn định từ lƣơng, ít bị tác

động bởi các yếu tố bên ngoài nhƣ thiên tai, giá cả thị trƣờng thì ngoài việc nghỉ

việc tại đơn vị hoặc bị tai nạn không có khả năng trả nợ thì Chi nhánh chƣa chuyển

nhóm và trích lập dự phòng với bất kì khách hàng nào.

2.2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng xếp hạng tín dụng tại

Coopbank CN Bình Thuận

2.2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc

Nhìn chung quy trình chấm điểm của khách hàng tại Chi nhánh vẫn bám sát

khung hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc nhƣng có sự điều chỉnh theo kinh

nghiệm và đặc thù khách hàng của ngân hàng Hợp tác xã. Cách thức xuyên suốt quá

trình chấm điểm vẫn bao gồm thu thập thông tin để hình thành hệ thống các tiêu chí

đánh giá và điểm trọng số, quy đổi sang điểm của mỗi tiêu chí đánh giá và quyết

- 70 -

định cấp tính dụng theo từng mức điểm xếp hạng.

Thứ nhất, công tác xếp hạng tín dụng hiện tại đã trợ giúp cho Chi nhánh trong

việc kiểm soát toàn bộ danh mục tín dụng. Thông qua việc chấm điểm, Chí nhánh đã

phân loại đƣợc chi tiết khách hàng theo từng ngành kinh tế, quy mô và loại hình

doanh nghiệp. Việc phân loại từ ngay ban đầu Chi nhánh có thể có thông tin đầy đủ

về toàn bộ danh mục tín dụng hiện tại, bao gồm khách hàng đang hoạt động trong

những ngành nghề, lĩnh vực nào, biết đƣợc quy mô doanh nghiệp là lớn, trung bình

hay nhỏ cũng nhƣ biết đƣợc loại hình sở hữu doanh nghiệp chủ yếu hiện nay.

Thứ hai, công việc xếp hạng này đã giúp cho Chi nhánh có cơ sở đánh giá

thống nhất và mang tính hệ thống trong suốt quá trình tìm hiểu về khách hàng, xem

xét dự án đầu tƣ, đánh giá phân tích, thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng. Việc

định kì đánh giá lại khách hàng giúp Chi nhánh có thể cập nhật một cách nhanh

chóng tình hình khách hàng, đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của những thay đổi đó

đến hoạt động của khách hàng. Đồng thời, việc xếp hạng tín dụng khách hàng định

kì cũng giúp cho Chi nhánh đƣa ra đƣợc những chính sách sẽ đƣợc áp dụng đối với

doanh nghiệp trong thời gian tới.

Thứ ba, công tác xếp hạng tín dụng góp phần quan trọng trong việc xác định

mức tổn thất tín dụng và chi phí vốn tƣơng ứng với từng loại hình sản phẩm, lĩnh vực

tín dụng. Từ kết quả xếp hạng tín dụng, Chi nhánh đã đƣa ra đƣợc chính sách tín

dụng áp dụng đối với từng đối tƣợng khách hàng khác nhau, cụ thể về chính sách lãi

suất, phí phát hành bảo lãnh, phí mở L/C… tạo điều kiện định hƣớng xây dựng chiến

lƣợc cho hoạt động tín dụng trên cơ sở cân nhắc rủi ro và lợi nhuận đem lại.

Cuối cùng, thông qua công tác xếp hạng tín dụng góp phần thiết kế quy trình

tín dụng hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhanh hơn do đó sẽ tiết

kiệm chi phí quản lí và tạo đƣợc nhiều lợi nhuận hơn. Đồng thời công tác xếp hạng

tín dụng góp phần hoàn thiện khung quản lí rủi ro tín dụng, trong đó bao gồm: xác

định mức rủi ro tín dụng hợp lí, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng kịp thời,

ngăn chặn gian lận.

2.2.4.2 Những hạn chế tồn tại cần khắc phục

Tuy vậy, sau quá trình nghiên cứu và thực hiện, tác giả đã rút ra đƣợc những

- 71 -

bất cập của quy trình xếp hạng tín dụng đang đƣợc áp dụng tại Coopbank:

ột là, nguồn thông tin thu thập còn hạn chế. Đây là tồn tại lớn không chỉ

với NHHTX mà còn với cả hệ thống ngân hàng và thị trƣờng tài chính trong nƣớc

hiện nay. Hiện nay, nguồn thông tin sử dụng tại Chi nhánh không dồi dào, không

đầy đủ và độ tin cậy không cao. Hầu hết các thông tin cán bộ tín dụng sử dụng trong

xếp hạng đều do khách hàng cung cấp nhƣ hồ sơ vay, báo cáo tài chính, báo cáo kết

quả hoạt động…. với độ tin cậy thấp, trong khi cán bộ tín dụng lại chƣa thể khai

thác hết nguồn thông tin bên ngoài nhƣ tại các cơ quan thuế, đối tác của khách hàng

do nhiều yếu tố khách quan.

Hai là, hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng còn nhiều bất cập nhƣ: “Đánh giá

về nhân thân của ngƣời thân trong gia đình”; “Đánh giá của CBTD về tính khả thi

của phƣơng án kinh doanh của khách hàng”; “Gia cảnh ngƣời vay”; “Tính năng

động, nhạy bén với thị trƣờng”. Những đánh giá nay mang tính chủ quan, dễ bị ảnh

hƣởng vào quan điểm của CBTD dẫn đến sai lệch kết quả. Ngoài ra cũng có những

chỉ tiêu trùng lắp thời gian công tác và thời gian làm công việc hiện tại khiến cho

điểm của khách hàng vô tình bị nhân đôi nếu trong quá khứ chƣa có sự thay đổi nơi

làm việc hoặc bị giảm đi nếu nhƣ khách hàng đó vừa đƣợc bổ nhiệm lên vị trí cao

hơn với mức thu nhập cao hơn và bền vững hơn.

Đối với bộ chỉ tiêu cho vay khách hàng doanh nghiệp, thông thƣờng các chỉ

tiêu tài chính đƣợc tính toán dựa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong năm

trƣớc liền kề nhƣng lại dùng để xác định kết quả xếp hạng cho doanh nghiệp trong

suốt các kì đánh giá của năm nay vì thế có thể không phản ánh đúng những khó

khăn của doanh nghiệp trong năm nay, do đó kết quả xếp hạng tín dụng doanh

nghiệp cũng sẽ chƣa sát thực. Đồng thời hệ thống chỉ tiêu phi tài chính tuy đã đƣợc

lƣợng hóa nhƣng chƣa đầy đủ, hầu hết các chỉ tiêu đều đƣợc chấm điểm dựa trên

đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng nhƣ: năng lực điều hành của ngƣời trực tiếp

quản lý doanh nghiệp theo đánh giá của cán bộ tín dụng, định hƣớng quan hệ tín

dụng với khách hàng theo quan điểm của cán bộ tín dụng... mà chƣa có hƣớng dẫn

chi tiết cách thức đánh giá. Điều này có thể sẽ dẫn đến sự thiếu khách quan trong

quá trình phân tích đánh giá và dẫn đến chất lƣợng của xếp hạng tín dụng doanh

- 72 -

nghiệp bị ảnh hƣởng.

Cuối cùng, việc chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng chủ yếu do một

cán bộ tín dụng thực hiện, ít có sự tham khảo làm việc nhóm nên kết quả nặng tính

chủ quan. Cách chấm điểm một số chỉ tiêu còn thoải mái, thiếu nghiên cứu chuyên

sâu rõ ràng.

2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

+ Do việc áp dụng XHTD vào công tác cho vay mới nên các chỉ tiêu, thông

số của mô hình còn nhiều bất cập, chƣa khoa học khi đánh giá, xếp loại khách hàng.

+ Công việc thu thập dữ liệu chƣa đƣợc thực hiện tốt, CBTD dựa quá nhiều

vào số liệu khách hàng tự cung cấp mà chƣa quan tâm đến các nguồn thông tin khác

nhƣ thông tin từ cơ quan thuế, ngân hàng khác, phƣơng tiện thông tin đại chúng…

+ Cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin chƣa xây dựng đƣợc các phần mềm

chấm điểm tự động khách hàng mà phụ thuộc vào thao tác nhập liệu mất nhiều thời

gian và nhân lực.

- Nguyên nhân từ phía khác hàng cung cấp thông tin không chính xác, thậm

chí giả mạo thông tin trong việc cung cấp hồ sơ vay vốn, điều này gay khó khăn và

mất nhiều thời gian cho ngân hàng trong việc thẩm định khoản vay và xếp hạng

khách hàng.

- Nguyên nhân từ phía môi trƣờng kinh doanh:

+ Mặc dù thời gian vừa qua, đã có nhiều văn bản quy định những chuẩn mực

kế toán phải áp dụng nhƣng việc tuân thủ những chuẩn mực này vẫn chƣa đƣợc

doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nên độ tin cậy của các báo cáo tài chính vẫn chƣa cao.

Đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân thì việc báo cáo số liệu nộp thuế vẫn mang

tính hình thức, giấu diếm, không phản ánh đúng kết quả kinh doanh. Điều này đã tạo

không ít khó khăn cho cho ngân hàng trong việc phân tích XHTD khách hàng.

+ Không có nhiều nguồn thông tin hỗ trợ cho việc XHTD. Thông tin từ CIC

là nguồn thông tin chủ yếu mà ngân hàng sử dụng, tuy nhiên hiện nay nguồn thông

tin này hết sức đơn điệu, thiếu cập nhật, không đáp ứng đƣợc nhƣ cầu bức thiết của

ngân hàng.

- 73 -

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trên cơ sở những lí luận khoa học đƣợc nghiên cứu và rút ra từ chƣơng 1,

chƣơng 2 đã đi sâu nghiên cứu thực trạng mô hình xếp hạng tín dụng của

Coopbank, sử dụng kết quả của xếp hạng tín dụng vào công tác cho vay tại, công

tác quản lí sau cho vay và tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Chƣơng 2 cũng đã nêu

bật đƣợc hiệu quả và tính ƣu việt của hoạt động xếp hạng tín dụng trong công tác

cho vay và quản trị rủi ro tại ngân hàng.

Nêu ra đƣợc những khiếm khuyết, hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng

đang áp dụng tại ngân hàng, đồng thời so sánh với các quy trình xếp hạng tín dụng

trên thế giới và Việt Nam để cho thấy những ƣu điểm và hạn chế cần bổ sung sửa

đổi làm cơ sở đề ra các giải pháp nhằm cải thiện chất lƣợng tín dụng, tăng mức độ

sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng trong hoạt động cho vay của Coopbank CN Bình

Thuận.

- 74 -

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG

TÍN DỤNG TẠI COOPBANK CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

3.1. Định hƣớng phát triển của Coopbank CN Bình Thuận

Phát huy những thành tích đã đạt đƣợc, khắc phục những yếu kém tồn tại,

trong thời gian tới trên cơ sở nhiệm vụ đã đƣợc gia và định hƣớng toàn bộ ngành

ngân hàng, Coopbank CN Bình Thuận đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể:

- Về mục tiêu, nâng cao năng lực tài chính của Chi nhánh thông qua việc

nâng mức tăng trƣởng huy động vốn và mở rộng tín dụng, chuyển dịch cơ cấu tín

dụng phục vụ sản xuất, suất khẩu, khu vực nông nghiệp nông thôn, các chƣơng trình

kinh tế trọng điểm của Nhà nƣớc. Đồng thời Chi nhánh cũng phải nâng cao hiệu quả

quản lí điều hành, áp dụng tối đa các tiện ích tin học vào hoạt động kinh doanh, đào

tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hoạt động ngân hàng.

- Để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, Chi nhánh sẽ thực hiện nhiệm vụ cụ thể:

+ Thứ nhất về công tác huy động vốn Chi nhánh phải tăng cƣờng công tác

huy động vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động, đa dạng hóa các nguồn vốn đặc

biệt là các nguồn vốn Dự án tài chính quốc tế. Áp dụng các sản phẩm huy động phù

hợp với nhu cầu khách hàng nhằm không ngừng đẩy mạnh việc triển khai nguồn

vốn, phấn đấu đƣa nguồn vốn huy động tăng từ 15 – 20% so với năm 2016.

+ Thứ hai, mở rộng dƣ nợ đi đôi với nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm tỉ lệ

nợ quá hạn, phấn đấu năm 2017 duy trì nợ xấu ở mức dƣới 3% tổng dƣ nợ, phấn

đấu tăng dƣ nợ cho vay từ 20 – 25% so với năm 2016. Tăng cƣờng thực hiện các

chính sách về hỗ trợ hệ thống QTDND thành viên về chuyên môn nghiệp vụ, công

thông tin, về vốn, về lãi suất và các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp

luật, góp phần phát triển an toàn và bền vững cho toàn hệ thống.

+ Thứ ba, tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, kiểm soát

nội bộ, kịp thời phát hiện, chỉnh sửa những thiếu sót trong hoạt động, xử lí nghiêm

- 75 -

các hành vi cố ý làm sai nguyên tắc. Đẩy mạnh công tác thu thập, phân tích thông

tin, dự báo diễn biến thị trƣờng phục vụ công tác điều hành nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động, giảm thiểu rủi ro.

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng và sử dụng kết quả

xếp hạng tín dụng tại Coopbank CN Bình Thuận

3.2.1 Nhóm giải pháp về yếu tố kĩ thuật, chƣơng trình

- Hoàn thiện phương pháp phân tích

Phƣơng pháp dùng trong phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp thƣờng

dựa vào phƣơng pháp so sánh kết hợp các phƣơng pháp xếp hạng khác nhƣ phƣơng

pháp chuyên gia hay phƣơng pháp thống kê. Việc sử dụng phƣơng pháp phân tích

sẽ làm ảnh hƣởng đến các khâu trong quá trình phân tích cũng nhƣ tính chính xác

của kết quả xếp hạng.

Đối với việc xây dựng bảng chỉ số tài chính thuộc các ngành kinh tế, phải thu

thập báo cáo tài chính tích luỹ sau nhiều năm và bao trùm các ngành kinh tế. Bảng

điểm chuẩn cho các ngành phải đƣợc thay đổi định kì hàng năm cho phù hợp với

thực tế luôn diễn biến phức tạp và đa dạng. Để làm đƣợc việc này, hàng năm Chi

nhánh phải nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động của từng ngành kinh tế, nắm rõ

những thay đổi, những thuận lợi, khó khăn, những biến động của từng ngành, trên

cơ sở đó kết hợp các yếu tố cần thiết khác, xây dựng bảng điểm chuẩn cho ngành

kinh tế.

- Xây dựng nội dung xếp hạng tín dụng theo thời hạn các khoản vay

Hệ thống xếp hạng tín dụng hiện nay mới chỉ đƣợc xem xét theo ngành kinh

tế, quy mô, loại hình sở hữu mà chƣa đề cập tới thời hạn của khoản vay. Điều này

chƣa hợp lí, bởi lẽ với mỗi thời hạn vay khác nhau ngân hàng có các tiêu chí xem

xét cấp tín dụng khác nhau. Nhƣ vậy, với mỗi thời hạn vay khác nhau thì mức độ

quan trọng của các tiêu chí là khác nhau, do đó tỉ trọng của các chỉ tiêu cũng cần

xem xét khác nhau.

- Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích

Xếp hạng tín dụng khách hàng là đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ vay

- 76 -

của khách hàng. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích vừa bám sát mục tiêu, vừa loại trừ

những mục tiêu không cần thiết đảm bảo tiết kiệm chi phí. Vì vậy chỉ tiêu cần phân

tích không nhất thiết bao gồm tất cả chỉ tiêu có thể lập ra từ báo cáo tài chính mà

cần có sự chọn lọc khoa học, mỗi chỉ tiêu cần chỉ rõ nội dung, ý nghĩa, phƣơng pháp

tính vá cách lấy số liệu bao gồm những chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lƣợng.

Ngân hàng nên thu thập số liệu về khách hàng theo nhiều năm tài chính, theo

quý để từ đó tính toán các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính theo trọng số

của từng quý, năm và đƣa ra kết quả cho điểm. Việc làm nhƣ vậy sẽ cho kết quả

chính xác hơn là chỉ lấy số liệu báo báo tài chính của doanh nghiệp trong 1 năm liền

kề trƣớc kỳ đánh giá nhƣ hiện nay.

Bên cạnh đó ngân hàng cần nghiên cứu để đƣa ra những tiêu chuẩn, khung

điểm để đánh giá, cho điểm cũng nhƣ những hƣớng dẫn thật chi tiết và rõ ràng hơn

đối với một số chỉ tiêu phi tài chính phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ

tín dụng để có thể giảm thiểu những khó khăn cho cán bộ tín dụng và đƣa ra kết quả

xếp hạng đáng tin cậy nhất.

- Nâng cao chất lượng thu thập và xử l thông tin cho công tác xếp hạng tín

dụng

Thông tin là yếu tố đầu vào quan trọng và quyết định kết quả của công tác

xếp hạng tín dụng khách hàng. Mức độ chính xác của kết quả xếp hạng tín dụng

khách hàng phụ thuộc phần lớn vào nguồn thông tin hiện có về doanh nghiệp. Để

đáp ứng yêu cầu chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin, Chi nhánh cần thực hiện

các biện pháp sau:

+ Một là, cán bộ tín dụng phải tăng cƣờng khai thác và xử lý thông tin từ nhiều

nguồn. Bên cạnh nguồn thông tin từ hồ sơ khách hàng gửi đến, cán bộ tín dụng có thể

gọi điện hỏi doanh nghiệp, trực tiếp gặp gỡ phỏng vấn lãnh đạo, nhân viên trong

doanh nghiệp. Lấy thông tin từ các đối tƣợng liên quan đến doanh nghiệp nhƣ khách

hàng của doanh nghiệp, các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào... Ngoài ra cán bộ tín

dụng có thể thu thập nguồn thông tin từ bên ngoài nhƣ: internet, báo chí, cơ quan nhà

nƣớc để làm rõ hơn quan điểm xếp hạng của mình đối với khách hàng.

- 77 -

+ Hai là, cán bộ tín dụng của chi nhánh phải khai thác triệt để nguồn thông

tin do CIC cung cấp. Để có thể thu thập thông tin hữu ích chính xác từ CIC, bên

cạnh việc Chi nhánh phải có thiết bị nối mạng trực tiếp với trung tâm thì NHHTX

nói riêng và các ngân hàng thƣơng mại nói chung cần phải có thái độ hợp tác với

nhau để trao đổi thông tin về khách hàng. Có nhƣ vậy thì CIC mới trở thành một

trung tâm chuyên cung cấp thông tin có uy tín và đáng tin cậy nhằm giảm chi phí

cũng nhƣ thời gian cho ngân hàng trong quá trình thu thập thông tin, khai thác

thông tin nhằm đánh giá khách hàng.

3.2.2. Nhóm giải pháp về yếu tố con ngƣời, công nghệ

- iểm tra chặt chẽ công việc chấm điểm

Công việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng do các cán bộ tín

dụng thực hiện, do đó những đánh giá mang tính chủ quan sẽ không thể tránh khỏi.

Trong trƣờng hợp nếu ngân hàng không có một bộ phận riêng biệt, chuyên tiến

hành công việc này thì Ban lãnh đạo ngân hàng cần phải có những biện pháp nhằm

kiểm soát quá trình thực hiện của cán bộ tín dụng một cách chặt chẽ bằng cách:

+ Kiểm tra tình hình chấm điểm của đơn vị bằng cách kiểm tra đột xuất một

hoặc một số hồ sơ khách hàng đang trong thời gian chấm điểm tín dụng để xem việc

chấm điểm có diễn ra đúng với quy trình hay không.

+ Các cán bộ tín dụng có thể thực hiện việc kiểm tra kết quả chấm điểm của

nhau. Họ có thể giúp đỡ lẫn nhau bằng việc cung cấp những thông tin mà mình biết,

những cán bộ tín dụng trực tiếp chấm điểm sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh lại

đúng với thực tế để đánh giá chính xác các tiêu chí.

+ Trong thực tế thì các chỉ tiêu phi tài chính là rất khó kiểm soát, và ngƣời

chấm điểm có thể sửa đổi tùy theo ý muốn chủ quan của mình. Do đó, Ngân hàng

cần phải tiến hành theo sát quy trình chấm điểm mà các cán bộ tín dụng thực hiện

để có thể hạn chế những rủi ro mang lại đến mức thấp nhất.

- Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng

Để phát huy những lợi thế cũng nhƣ hạn chế, khắc phục những tồn tại, ngân

hàng cần thực hiện những biện pháp sau:

- 78 -

+ Thứ nhất, ngân hàng cần thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây

dựng một chính sách tuyển dụng hợp lí, phải đặt ra các điều kiện và yêu cầu tối

thiểu về trình độ và kinh nghiệm nhằm tuyển đƣợc những ứng viên có đủ trình độ,

phẩm chất đạo đức để đảm nhiệm tốt công việc đƣợc giao.

+ Thứ hai, ngân hàng cần thực hiện tốt công tác đào tạo nhân viên thông qua

việc thƣờng xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng thêm nghiệp vụ,

kiến thức chuyên ngành cho các cán bộ, nhân viên.

+ Thứ ba, ngân hàng nên phân công công tác theo năng lực, sở trƣờng của

từng cán bộ, phát huy hết những phẩm chất của cán bộ tín dụng giỏi. Cán bộ có

trình độ cao, thâm niêm công tác thì phân công những khoản vay khó, có giá trị lớn

và thời hạn vay dài. Ngƣợc lại, những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm cho đảm nhiệm

những khoản vay nhỏ, độ rủi ro thấp hơn để vừa làm quen với công tác vừa học hỏi

dần kinh nghiệm.

+ Thứ tƣ, ngân hàng nên quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng

nhân viên và cán bộ ngân hàng, thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ

để có biện pháp kịp thời phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lí.

+ Thứ năm, ngân hàng cũng cần có chế độ khen thƣởng, động viên một cách

kịp thời và phù hợp với những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và phê bình

những cán bộ không hoàn thành trách nhiệm của chi nhánh giao.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin h c

+ Ngân hàng phải thƣờng xuyên đầu tƣ nâng cấp, xây dựng và vận hành có

hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến để phục vụ đắc lực cho

việc đổi mới và nâng cấp các quy trình nghiệp vụ.

+ Ngân hàng cũng cần trang bị cho mình hệ thống công nghệ hiện đại nhằm

góp phần cải tiến phƣơng pháp chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Hiện nay, thấy

đƣợc yêu cầu hiện đại hoá công nghệ NHHTX đã xây dựng và triển khai phần mềm

xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên máy tính. Tuy nhiên, để có kết quả tốt hơn thì

ngân hàng cần phải hiện đại hóa công nghệ thông tin nhằm mang lại hiệu quả cao

hơn trong việc thu thập và xử lý thông tin.

- 79 -

+ Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần nâng cao khả năng, năng lực của các

nhân viên trong bộ phận chịu trách nhiệm về công nghệ thông tin để mạng thông tin

nội bộ của ngân hàng không bị tắc nghẽn, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu khai

thác thông tin của các bên sử dụng.

3.3. Kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng

3.3.1. Đối với Coopbank

Để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng, Coopbank cần phải thực hiện

ngay những bƣớc sau:

- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát khoản vay trƣớc, trong và sau khi

giải ngân. Thu thập thông tin kịp thời về các biến động của khách hàng nhóm điều

chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý. Đôn đốc và khuyến khích các doanh

nghiệp và ca nhân kinh doanh tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán và sổ sách

chứng từ kinh doanh do kết quả trung điểm xếp hạng tín dụng phụ thuộc nhiều vào

chứng từ, sổ sách kế toán mà khách hàng cung cấp.

- Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo cung cấp

thông tin một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật thƣờng xuyên phục vụ cho việc đánh

giá, chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng.

- Tăng cƣờng đào tạo nâng cao trình độ phát triển năng phân tích đánh giá

của của nhân viên. Kinh nghiệm thực hiện cho thấy không có phƣơng pháp và công

cụ phân tích nào có thể hoàn toàn thay thế đƣợc kĩ năng và kinh nghiệm của cán bộ

phân tích tín dụng.

- Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của công cụ xếp hạng

tín dụng đối với phòng ngừa rủi ro và thiết lập danh mục cho vay hiệu quả. Vận

dụng công cụ xếp hạng tín dụng kết hợp với các biện pháp khác nhƣ tài sản đảm

bảo an toàn, trích lập dự phòng rủi ro.

- Kiến nghị với các cơ quan nhà nƣớc nhƣ Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cần

phải xây dựng các chuẩn mực kế toán về tiêu chuẩn cộng nhận chi phí, doanh thu

nhất là đối với loại hình kinh doanh cá thể hiện nay (hiện vẫn mang hình thức thuế

khoán, và việc tính thuế chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan của cán bộ thuế).

- 80 -

3.3.2. Đối với các đơn vị có chức năng

- Kiến nghị với Tổng cục Thống kê về việc xây dựng và công bố các chỉ tiêu

tài chính trung bình ngành. Trong quá trình phân tích các chỉ tiêu tài chính, để đảm

bảo độ chính xác, ngân hàng cần phải so sánh với hệ số trung bình của từng ngành,

nhóm ngành. Hiện nay, hệ số trung bình của từng ngành, nhóm ngành hàng năm

vẫn chƣa có. Vì vậy, Tổng cục Thống kê cần sớm xây dựng và ban hành hệ số trung

bình từng ngành hàng năm để phục vụ cho việc đánh giá xếp hạng tín dụng của

ngân hàng.

- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc chỉnh sửa, bố sung hoàn thiện đồng bộ

có chế chính xác về tín dụng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng đa dạng hóa

hình thức cấp tín dụng, mở rộng đối tƣợng đƣợc tiếp cận với vốn tín dụng. Đồng

thời chủ động phối hợp với các bộ, nhanh để xử lý kịp thời các vấn đề có liên quan

đến công tác tín dụng nhƣ hồ sơ thủ tục, cơ chế pháp lí…

- Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) phải phát huy tính hiệu quả, chính xác

và kịp thời về thông tin tín dụng của khách hàng, do đó Ngân hàng Nhà nƣớc cần có

những quy định bắt buộc các ngân hàng thƣơng mại cung cấp đầy đủ các thông tin

và công bố của khách hàng vay vốn tại ngân hàng mình để trung tâm có thể kịp thời

cung cấp những thông tin cảnh báo rủi ro cho các ngân hàng thƣơng mại. Đồng thời

CIC cần tiến hành phân chia và quản lí thông tin khách hàng theo vùng, miền, khu

vực cũng nhƣ ngành nghề để dễ tra cứu, tránh sự nhầm lẫn, chồng chéo.

- 81 -

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở lí luận chung về tín dụng ngân hàng, hệ thống xếp hạng tín dụng

tại Chƣơng 1 kết hợp với phân tích thực trạng và ứng dụng của công cụ xếp hạng tín

dụng trong công tác cho vay, chỉ ra đƣợc những hạn chế, xác định đƣợc những

nguyên nhân của những hạn chế ở Chƣơng 2, Chƣơng 3 của luận văn đã tiến hành:

- Nêu ra đƣợc những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình xếp hạng

tín dụng, nâng cao tính chính xác và ứng dụng thực tiễn của công cụ xếp hạng tín

dụng trong hoạt động ngân hàng. Hai nhóm giải pháp chính bao gồm giải pháp về

yếu tố lĩ thuật, chƣơng trình và nhóm giải pháp về yếu tố con ngƣời, công nghệ.

- Đồng thời luận văn cũng đƣa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lí

nhà nƣớc, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Hội sở chính NHHTX Việt Nam nhằm

hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đang đƣợc sử dụng.

- 82 -

KẾT LUẬN CHUNG

Ngân hàng là chỗ trũng trong nền kinh tế, tất cả các rủi ro của các chủ thể

kinh doanh khác có thể chuyển tải một phần hoặc toàn bộ cho ngân hàng, hoặc hiểu

đơn giản hơn khi các chủ thể kinh doanh gặp rủi ro, họ không có khả năng chi trả

cho ngân hàng. Các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng có nhiều nguyên nhân

khác nhau, biểu hiện bên ngoài các rủi ro này cũng hoàn toàn khác nhau. Do đó khi

thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng phải đảm bảo an toàn nguồn

vốn tín dụng của mình, bởi vì hoạt động này ảnh hƣởng đến rất nhiều các chủ thể

khác trong xã hội.

Trong thị trƣờng biến động nhanh, phức tạp và thông tin đa dạng nhƣ hiện

nay thì việc nhận biết sớm đƣợc trạng thái của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có

những quyết định tốt hơn. Bên cạnh đó thông tin bất cân xứng, không rõ ràng,

không đầy đủ và thiếu sự chính xác trong thực tế sẽ khiến các quyết định của ngân

hàng rủi ro nhiều hơn. Do đó việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng ngày càng

cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro trong các quyết định đầu tƣ và chính sách cho vay

của ngân hàng.

- 83 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Đào Lê Minh (2009), Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB

Thống kê, Hà Nội.

- Lê Tất Thành (2012), Cẩm nang xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, NXB

Trẻ, TP. HCM.

- Lê Văn Triết (2010), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của

ngân hàng TMCP Á Châu, Trƣờng đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc

sĩ kinh tế.

- Lê Văn Tƣ (2003), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Tài Chính.

- Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (12/2013), Hƣớng dẫn nội bộ về xếp hạng

tín dụng.

- Nguyễn Minh Kiều (2002), Lợi nhuận và rủi ro, NXB Thống kê, Hà Nội.

- Nguyễn Anh Đức (2012), Phân tích danh mục tín dụng: Xác suất không trả

đƣợc nợ - Probability of Default (PD), Đại học quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ

kinh tế.

- Nguyễn Thành Huyên (2008), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của

Vietcombank, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ kinh tế.

- Thảo luận của Uỷ ban Basel (2002), Thực hành các hệ thống xếp hạng nội bộ.

- Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê,

Hà Nội.

- Trần Thị Thúy Hà (2011), Nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, Đại học quốc gia Hà Nội, luận văn thạc sĩ kinh tế.

- Trần Đắc Sinh (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, NXB TP. Hồ Chí

Minh.

- Peter Rose (2004), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Thống kê.

- Vƣơng Quân Hoàng, Đào Gia Hƣng, Nguyễn Văn Hữu, Trần Minh Ngọc

và Lê Hồng Phƣơng (2006), Phƣơng pháp thống kê xây dựng mô hình định mức tín

nhiệm khách hàng thể nhân.

PHỤ LỤC

Phụ lục số 01: Tổng hợp số lượng khách hàng giai đoạn 2014 – 2016 phân theo ngành nghề kinh tế

NĂM 2014

NĂM 20115

NĂM 2016

STT

Ngành nghề

Số lƣợng ngƣời vay Dƣ nợ Nợ xấu Số lƣợng ngƣời vay Dƣ nợ Nợ xấu Số lƣợng ngƣời vay Dƣ nợ Nợ xấu

1

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

1,482

80,859

1,695

1,344

82,356

754

1,764

85,680

874

2

Khai khoáng

-

-

-

-

-

-

-

-

-

3

Công nghiệp chế biến, chế tạo

-

-

-

-

-

-

-

-

-

4

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng,hơi nƣớc và điều hoà không khí

5

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Cung cấp nƣớc; hoạt động quản lí và xử lí rác thải, nƣớc thải

6

Công nghiệp chế biến, chế tạo

-

-

-

-

-

-

-

-

-

7

Xây dựng

569

277,000

1190

612

390,296

543

983

340,890

767

8

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

9

Vận tải kho bãi

88

9,800

28

67

9,340

11

34

25,780

19

10

Dịch vụ lƣu trú và ăn uống

75

98,660

443

673

95,986

129

342

98,660

261

11

Thông tin và tuyền thông

-

-

-

-

-

-

-

-

-

12

Hoạt động kinh doanh bất động sản

-

-

-

-

-

-

-

-

-

động

chuyên

môn,

khoa

học

13

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Hoạt và công nghệ

14

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

-

-

-

-

-

-

-

-

-

15

Giáo dục và đào tạo

0

15

13,000

12

6,094

109

19

12,728

0

16

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

-

-

-

-

-

-

-

-

-

17

Nghệ thuật, vui chơi, giải trí

-

-

-

-

-

-

-

-

-

18

Hoạt động dịch vụ khác

23

760

25,460

140

890

34,900

33

1,431

67,560

19

Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế

-

-

-

-

-

-

-

-

-

2,989

504,779

3,496

3,598

618,972

1,579

4,573

631,298

1,944

Tổng