Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano oxit spinel hệ Fe3-xMnxO4 và khảo sát khả năng hấp phụ asen trong dung dịch
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm áp dụng được phương pháp chế tạo đơn giản với giá thành thấp để tạo ra vật liệu nano oxit Fe3-xMnxO4 có kích thước đủ nhỏ để đáp ứng yêu cầu hấp phụ asen đạt dung lượng cao. Với mục tiêu trên, có thể thấy đây là đề tài nghiên cứu có cả tính khoa học, cũng như tính ứng dụng trong thực tiễn đời sống. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano oxit spinel hệ Fe3-xMnxO4 và khảo sát khả năng hấp phụ asen trong dung dịch
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN ANH TÀI NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO NANO OXIT SPINEL HỆ Fe3-xMnxO4 VÀ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ASEN TRONG DUNG DỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN ANH TÀI NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO NANO OXIT SPINEL HỆ Fe3-xMnxO4 VÀ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ASEN TRONG DUNG DỊCH Ngành: Hóa Vô cơ Mã số: 8 44 01 13 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thế Ninh THÁI NGUYÊN - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thế Ninh. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Anh Tài i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Hóa học, các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Vật liệu Vô cơ, Viện Khoa học Vật liệu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam .Tôi xin chân thành cảm ơn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thế Ninh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến người thân trong gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Anh Tài ii
- MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .................................................................... iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v Danh mục các hình ............................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN.................................................................................. 3 1.1. Tổng quan về oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4 ................................................ 3 1.1.1. Đặc điểm cấu trúc tinh thể oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4 ........................ 3 1.1.2. Tính chất và ứng dụng oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4............................... 4 1.2. Ứng dụng oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4 trong lĩnh vực môi trường ........... 6 1.2.1. Vật liệu hấp phụ oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4 ........................................ 6 1.2.2. Phương pháp tách hạt nano từ tính từ môi trường nước ............................ 7 1.2.3. Ứng dụng một số vật liệu hấp phụ nano oxit spinel ferit ........................... 8 1.2.4. Sản xuất vật liệu hấp phụ nền oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4 ................. 12 1.3. Phương pháp chế tạo nano oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4 ......................... 14 1.3.1. Phương pháp đốt cháy gel ....................................................................... 14 1.3.2. Phương pháp đồng kết tủa ....................................................................... 17 1.3.3. Phương pháp vi nhũ tương ...................................................................... 18 Chương 2: KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM .................................................... 20 2.1. Hóa chất, dụng cụ ....................................................................................... 20 2.2. Tổng hợp nano oxit spinel ferit hệ MnxFe1-xFe2O4..................................... 21 2.2.1. Lựa chọn phương pháp tổng hợp vật liệu................................................ 21 2.2.2. Quy trình tổng hợp vật liệu bằng phương pháp vi nhũ tương ................. 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 24 iii
- 2.3.1. Phương pháp phân tích nhiệt ................................................................... 24 2.3.2. Phương pháp nhiễu xạ tia X .................................................................... 25 2.3.3. Phương pháp hiển vi điện tử .................................................................... 26 2.3.4. Phương pháp tán xạ năng lượng tia X ..................................................... 26 2.3.5. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng ................................................... 27 2.3.6. Phương pháp quang phổ hồng ngoại ....................................................... 28 2.3.7. Phương pháp đo từ kế mẫu rung.............................................................. 29 2.3.8. Phương pháp xác định điểm điện tích không .......................................... 29 2.3.9. Quy trình đánh giá khả năng hấp phụ As(V)........................................... 30 2.3.10. Phương pháp phân tích nguyên tố ......................................................... 31 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 33 3.1. Tổng hợp và đặc trưng oxit spinel MnxFe1-xFe2O4 ..................................... 33 3.1.1. Tổng hợp oxit spinel Mn0,5Fe0,5Fe2O4 ..................................................... 33 3.1.2. Chế tạo, đặc trưng oxit spinel MnxFe1-xFe2O4 ......................................... 41 3.2. Đánh giá khả năng hấp phụ As(V) trên oxit spinel MnxFe1-xFe2O4 ........... 48 3.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý mẫu spinel ferit ....................................... 48 3.2.2. Ảnh hưởng thành phần thay thế của oxit spinel MnxFe1-xFe2O4 ............. 49 3.2.3. Xác định điểm pHpzc của vật liệu oxit spinel Mn0,1Fe0,9Fe2O4 ................ 50 3.2.4. Ảnh hưởng pH đến sự hấp phụ As(V) trên spinel Mn0,1Fe0,9Fe2O4 ........ 51 3.2.5. Mô hình hấp phụ Langmuir của As(V) trên spinel Mn0,1Fe0,9Fe2O4 ....... 51 KẾT LUẬN....................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 54 PHỤ LỤC iv
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AB2O4: Công thức tổng quát của spinel BET: Brunauer Emmett Teller (tên riêng) CS: Combustion Synthesis: Tổng hợp đốt cháy DGDE Dietylen glycol dietyl ete (C8H18O3) DTA: Differential Thermal Analysis: Phân tích nhiệt vi sai EDX: Energy Dispersive X-Ray Spectroscopy: Phổ tán xạ năng lượng tia X F-AAS: Quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng ngọn lửa GF-AAS: Quang phổ hấp thụ nguyên tử không sử dụng ngọn lửa GPC: Gas Phase Combustion: Đốt cháy pha khí HĐBM: Chất hoạt động bề mặt PGC: Polymer Gel Combustion: Đốt cháy gel polime pHPZC: Point of zero charge: điểm điện tích không của vật liệu PVA: Poly vinyl ancohol: polyme vinyl ancol SBET: Diện tích bề mặt riêng xác định theo phương pháp BET SC: Solution Combustion: Đốt cháy dung dịch SEM: Scanning Electron Microscopy: Hiển vi điện tử quét SSC: Solid State Combustion: Đốt cháy trạng thái rắn TGA: Thermal Gravity Analysis: Phân tích nhiệt trọng lượng VOCs: Volatile organic compounds: Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi VSM: Vibrating Sample Magnetometer: từ kế mẫu rung XRD: X-Ray Diffraction: Nhiễu xạ tia X iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kích thước pha tinh thể trung bình oxit spinel Mn0,5Fe0,5Fe2O4 theo tỷ lệ D/N ................................................................................ 35 Bảng 3.2: Kích thước pha tinh thể trung bình của oxit spinel Mn0,5Fe0,5Fe2O4 theo nồng độ cation kim loại .............................. 36 Bảng 3.3: Kích thước pha tinh thể trung bình của oxit spinel Mn0,5Fe0,5Fe2O4 theo nhiệt độ phản ứng ...................................... 37 Bảng 3.4: Kích thước pha tinh thể trung bình của oxit spinel ferit phụ thuộc vào nhiệt độ nung ................................................................ 40 Bảng 3.5: Kích thước pha tinh thể trung bình các oxit spinel MnxFe1-xFe2O4...... 42 Bảng 3.6: Một số đặc trưng diện tích bề mặt riêng của oxit spinel MnxFe1- xFe2O4 được xác định theo phương pháp BET .............................. 44 Bảng 3.7: Độ bão hòa từ của các mẫu oxit spinel MnxFe1-xFe2O4................. 46 v
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Ô mạng cơ sở của oxit spinel .......................................................... 3 Hình 2.1: Sơ đồ tổng hợp mẫu bằng phương pháp kết tủa tạo vi nhũ tương ..... 23 Hình 3.1: Giản đồ XRD của mẫu kết tủa theo tỷ lệ D/N .............................. 34 Hình 3.2: Phổ EDX của mẫu kết tủa ở tỷ lệ D/N = 1/3................................. 35 Hình 3.3: Giản đồ XRD của mẫu kết tủa theo nồng độ ion Fe2++Mn2++Fe3+ ....................................................................................................... 36 Hình 3.4: Giản đồ XRD của mẫu kết tủa theo nhiệt độ phản ứng ................ 37 Hình 3.5: Giản đồ phân tích nhiệt DTA-TGA của mẫu spinel Mn0,5Fe0,5Fe2O4.... 38 Hình 3.6: Giản đồ XRD của mẫu spinel Mn0,5Fe0,5Fe2O4 theo nhiệt độ nung ... 39 Hình 3.7: Phổ FTIR của mẫu spinel Mn0,5Fe0,5Fe2O4 xử lý theo nhiệt độ .... 40 Hình 3.8: Giản đồ XRD các mẫu oxit spinel MnxFe1-xFe2O4 ........................ 42 Hình 3.9: Ảnh SEM các mẫu oxit spinel MnxFe1-xFe2O4 .............................. 45 Hình 3.10: Đường cong từ trễ các mẫu oxit spinel MnxFe1-xFe2O4 ................ 47 Hình 3.11: Hiệu suất hấp phụ As(V) trên vật liệu oxit spinel Mn0,5Fe0,5Fe2O4 được xử lý nhiệt .................................................. 49 Hình 3.12: Hiệu suất hấp phụ As(V) trên vật liệu oxit spinel MnxFe1-xFe2O4 ..... 49 Hình 3.13: Đồ thị sự phụ thuộc của ΔpHi vào pHi trên spinel Mn0,1Fe0,9Fe2O4....... 50 Hình 3.14: Đồ thị sự phụ thuộc của ΔpHi vào pHi trên spinel Mn0,1Fe0,9Fe2O4 khi có As(V) ................................................................................... 50 Hình 3.15: Ảnh hưởng của pH dung dịch đến khả năng hấp phụ As(V) ........ 51 Hình 3.16: Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến khả năng hấp phụ As(V) ........ 52 Hình 3.17: Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ As(V) trên spinel Mn0,1Fe0,9Fe2O4 .. 52 vi
- MỞ ĐẦU Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt trội của các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và các ngành công nghiệp sản xuất phục vụ đời sống đã kéo theo môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường nước. Đó là, nguồn nước ngày càng bị nhiễm bẩn từ nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp và khu công nghiệp, khu dân cư… trong số các chất thải ô nhiễm, phải kể đến các chất dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các kim loại nặng và nguyên tố độc hại như As, Cd, Pb... Việc sử dụng các nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm, đã và đang ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống của con người, có liên quan tới các bệnh hiểm nghèo như ung thư, tim mạch, trao đổi chất… Do đó, việc nghiên cứu loại bỏ các chất ô nhiễm ra khỏi nguồn nước sinh hoạt là cần thiết có ý nghĩa thực tế. Với công nghệ xử lý nước hiện nay, có nhiều cách để loại bỏ hiệu quả các chất gây ô nhiễm nguồn nước như các phương pháp: kết tủa-keo tụ, lọc-hấp phụ, trao đổi ion, thẩm thấu ngược... Mặt khác, trong quy trình công nghệ hiện hành của các nhà máy xử lý nước, không thể thiếu được công đoạn lọc-hấp phụ giúp xử lý triệt chất ô nhiễm và bổ sung vật liệu hấp phụ chọn lọc đối với một số chất ô nhiễm. Điều đó đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học về lĩnh vực vật liệu hấp phụ này. Trong đó, những nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm asen và giải pháp xử lý đã được đề cập nhiều trong khoảng hai thập niên trở lại đây, chủ yếu liên quan đến các loại vật liệu hấp phụ asen. Sự ô nhiễm asen trong nguồn nước có nguyên nhân cả từ tự nhiên lẫn con người, sự phơi nhiễm asen đang diễn ra ở Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới đã ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt và sức khỏe con người. Do đặc tính không mùi, vị, không kết tủa với hầu hết các chất tan khác, tan tốt trong môi trường ở các điều kiện pH và thế oxi hóa-khử khác nhau, nên việc loại bỏ asen từ môi trường trở nên khó khăn. Cho tới nay, người ta đã chứng minh asen chỉ có thể bị hấp phụ (loại bỏ) trên một số vật liệu với hiệu quả cao thông qua quá 1
- trình tạo phức bề mặt hoặc kết tủa trên một số vật liệu rắn, tập trung vào nhóm hợp chất có chứa các nguyên tố như: Fe, Mn, La, Si, Al… Ngoài các hợp chất xuất phát từ nguồn gốc khoáng vật tự nhiên như: pyrolusit (MnO2), gơtit (FeOOH), hemantit (Fe2O3), lacterit …, thì nhóm các hợp chất được tổng hợp với kích thước nano được xác định có dung lượng hấp phụ asen tốt, tốc độ xử lý cao là các oxit như: MnO2, Mn2O3, Fe2O3, Fe3O4, La2O3… Đặc biệt, đối với hợp chất Fe3O4 khi được tổng hợp có kích thước hạt dưới 15 nm sẽ có dung lượng hấp phụ asen vượt trội khi so sánh với các oxit còn lại. Hơn nữa, Fe và Mn là hai thành phần chính có mặt trong bùn thải của hầu hết các nhà máy nước ngầm có thể được tận dụng làm nguồn nguyên liệu cho quá trình tổng hợp Fe3O4. Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano oxit spinel hệ Fe3-xMnxO4 và khảo sát khả năng hấp phụ asen trong dung dịch”, được tiến hành trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ khoa học với mục tiêu, có thể áp dụng được phương pháp chế tạo đơn giản với giá thành thấp để tạo ra vật liệu nano oxit Fe3-xMnxO4 có kích thước đủ nhỏ để đáp ứng yêu cầu hấp phụ asen đạt dung lượng cao. Với mục tiêu trên, có thể thấy đây là đề tài nghiên cứu có cả tính khoa học, cũng như tính ứng dụng trong thực tiễn đời sống. 2
- Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4 1.1.1. Đặc điểm cấu trúc tinh thể oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4 Các oxit hỗn hợp spinel [5, 36] có công thức tổng quát AB2O4 là hợp chất của hai oxit kim loại có số oxi hóa II (AO) và oxit kim loại có số oxi hóa III (B2O3). Trong mạng lưới spinel lý tưởng, đơn vị mạng cơ sở được tạo bởi các ion oxi lập phương mặt-tâm (hình 1.1). Mỗi đơn vị mạng có 8 phân tử AB2O4 gồm 8 khối lập phương nhỏ ghép lại với nhau, trong đó có 24 cation (8 cation A2+ và 16 cation B3+) ở vị trí tâm các mặt lập phương nhỏ, 32 anion O2- nằm ở tất cả các đỉnh của hình lập phương nhỏ. (a). Hốc tứ diện, bát diện (b). Ô mạng cơ sở của spinel Hình 1.1: Ô mạng cơ sở của oxit spinel Có thể tính được lập phương lớn gồm 32 hốc bát diện (hốc O, hốc O nằm trên 24 cạnh ngoài của lập phương nhỏ, 24 cạnh mặt, 6 cạnh nằm trong, 8 tâm lập phương nhỏ, do vậy sẽ có 24 x ¼ + 24 x ½ + 6 x 1 + 8 x 1 = 32 hốc O) (hình 1.1 b) và 64 hốc tứ diện (hốc T, mỗi lập phương nhỏ có 8 hốc tứ diện do vậy sẽ có 8 x 8 = 64 hốc T) (hình 1.1 a). Như vậy, mỗi ô mạng cơ sở tinh thể spinel có 64 + 32 = 96 hốc T và hốc O, nhưng số cation chỉ có 8 + 16 = 24 cation, nghĩa là chỉ 1/4 số hốc chứa cation, còn 3/4 hốc để trống. 3
- Hợp chất spinel với công thức AB2O4 nếu 8 cation A2+ nằm trong 8 hốc trống T, còn 16 cation B3+ nằm vào hốc O thì gọi là mạng lưới spinel thuận, ký hiệu A[BB]O4; nếu 8 cation A2+ nằm trong 8 hốc trống O, còn 16 cation B3+ phân làm hai: 8 cation nằm vào hốc T, 8 cation nằm vào hốc O thì gọi là spinel nghịch đảo, ký hiệu B[A.B]O4. Nếu 24 cation A và B được phân bố một cách thống kê (ngẫu nhiên) vào các hốc T và hốc O thì gọi là spinel trung gian: A2+xB3+1-x[A2+1- 3+ xB 1+x]O4 với 0 < x
- Cd, Mn, Pb, Fe, Co, Ni [5, 25]. Cation B3+ có thể là Al, Cr, Fe, Mn, ít khi gặp Ga, In, La, V, Sb, Rh. Tổ hợp các cation đó lại cho thấy có rất nhiều hợp chất spinel. Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm rằng không phải tất cả các hợp chất có công thức AB2O4 đều kết tinh theo hệ lập phương như spinel. Ví dụ như BeAl2O4, CaCr2O4 thuộc hệ hình thoi, còn SrAl2O4 thuộc hệ tứ phương. Trong khi đó một số hợp chất oxit ứng với công thức A2BO4 (ứng với A2+, B4+), ví dụ Mg2TiO4 lại kết tinh theo hệ lập phương và được sắp xếp vào nhóm spinel. Mặt khác, Do khả năng thay thế đồng hình, đồng hoá trị hoặc không đồng hoá trị giữa các cation trong spinel oxit làm cho số lượng các hợp chất spinel tăng lên rất lớn. Ứng dụng của các vật liệu oxit spinel nói chung và oxit spinel ferit nói riêng là rất rộng, có tính chất đa ngành [5]. Các hợp chất spinel có giá trị rất lớn trong kỹ thuật dựa trên các tính chất hóa-lý của chúng (điện, từ, quang, xúc tác- hấp phụ…). Chúng được sử dụng làm bột màu, vật liệu chịu lửa, vật liệu kỹ thuật điện tử, đá quý… Do đó, vấn đề nghiên cứu tổng hợp spinel và xác định các tính chất quang, cơ nhiệt, điện, từ… của chúng là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Oxit spinel ferit nền (Fe-Mn)Fe2O4 được chế tạo ở kích thước nano là vật liệu có từ tính với độ từ hóa bão hòa lớn, với thành phần hóa học là các nguyên tố sẵn có, thân thiện môi trường, đồng thời có mức độ tương thích sinh học cao. Do vậy, đây là các hợp chất đã và đang là đối tượng thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong vài thập kỷ lại đây trong các lĩnh vực khác nhau như: y sinh, môi trường… Trong y sinh các hạt nano từ được nghiên cứu từ rất sớm vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX tập trung vào 4 mục đích ứng dụng như sau [19, 18, 35]: (i) phân tách tế bào, (ii) dẫn truyền thuốc (iii) tăng tương phản ảnh cộng hưởng từ hạt nhân và (iv) nhiệt từ trị. Trong lĩnh vực môi trường [40, 56], việc sử dụng hạt nano từ, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp, đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc xử lý chất ô nhiễm trong môi trường đất, nước. 5
- 1.2. Ứng dụng vật liệu hấp phụ nano từ tính oxit spinel ferit Fe(Mn)Fe2O4 Có lẽ lĩnh vực mà hạt nano từ có ảnh hưởng nhất là trong xử lý môi trường nước, thông qua việc loại bỏ các chất ô nhiễm từ môi trường nước ngầm và môi trường biển hoặc bằng cách nâng cao chất lượng nguồn nước cho sinh hoạt. Các hạt nano từ cùng với dạng biến tính với kích thước nano sẽ có diện tích bề mặt lớn giúp tăng cường hiệu suất và tốc độ quá trình xử lý, đồng thời khi ở kích thước nano chúng có tính chất siêu thuận từ. Sự kết hợp giữa các tính chất này đã phép các hạt nano từ không chỉ hoạt động như chất hấp phụ hiệu quả đối với các chất ô nhiễm, mà còn cho phép thu hồi vật liệu hấp phụ bằng từ trường từ môi trường xử lý để tiếp tục tái sinh và tái sử dụng. Trong thực tế, các hạt nano Feo và các oxit sắt tinh khiết như là Fe3O4 và gama-Fe2O3 đã được ứng dụng để xử lý ô nhiễm đất và nước ngầm với hoàn thiện đầy đủ các thông số công nghệ liên quan và đã được thương mại hóa ở nhiều quốc gia trên thế giới [13, 28, 29, 39, 52, 53]. 1.2.1. Phương pháp đánh giá khả năng hấp phụ Sự hấp phụ là cơ chế chủ yếu chi phối hiệu quả loại bỏ chất gây ô nhiễm khỏi dung dịch nước của các hạt nano từ. Chất hấp thụ lý tưởng là chất có diện tích bề mặt lớn với dung lượng hấp phụ cao, bền vững trong dung dịch với độ linh động cao, cho phép tách loại với số lượng lớn. Các chất hấp phụ cũng phải có khả năng hấp phụ chọn lọc các ion kim loại riêng lẻ hoặc các chất hữu cơ hoặc vi khuẩn gây ô nhiễm mà không bị giảm hoạt tính bởi các hợp chất thông thường có mặt trong tự nhiên. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế và hiệu quả của việc hấp phụ bao gồm dung dịch pH, lượng kim loại ban đầu và nồng độ adsorbent và thời gian tiếp xúc. Một tính năng quan trọng đặc trưng cho hiệu suất của một hạt nano trong việc loại bỏ một chất gây ô nhiễm khỏi dung dịch là đẳng nhiệt hấp phụ liên quan đến sự biến đổi đẳng nhiệt của nồng độ của một chất phân tích tại bề mặt của một chất hấp phụ đến nồng độ của dung dịch. Hai mô hình khác nhau thường được chấp nhận khi diễn giải các đẳng nhiệt hấp phụ là mô hình Langmuir và mô hình Freundlich. Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được biểu diễn bằng phương trình 1.3 hoặc 1.4. Trong đó, qe (mg.g-1 hoặc mmol.g-1) và Ce (mg.L-1 hoặc mmol.L-1) tương ứng là các nồng độ 6
- chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng hấp phụ, qm (mg.g-1 hoặc mmol.g-1) là dung lượng hấp phụ cực đại và b là hằng số ái lực đặc trưng cho năng lượng liên kết của quá trình hấp phụ dưới dạng L mg-1 hoặc L mmol-1. Mô hình này được xây dựng dựa trên hai giả thiết: (i) chất hấp phụ có các vị trí hấp phụ có năng lượng liên kết giống nhau và (ii) chỉ có một chất hấp phụ có thể liên kết với mỗi vị trí hấp phụ; Ngược lại, đẳng nhiệt Freundlich, được biểu diễn bởi phương trình 1.5 hoặc 1.6. Trong đó, Kf là hằng số mô tả dung lượng hấp phụ của chất hấp phụ dưới dạng mg.L-1 và liên quan đến cường độ hấp phụ, giả sử sự hấp phụ không đồng nhất có thể đảo ngược diễn ra với năng lượng liên kết của mỗi vị trí không nhất thiết giống nhau. Trong hầu hết các trường hợp, dữ liệu đẳng nhiệt hấp phụ khá phù hợp với cả hai mô hình Langmuir và Freundlich [37, 46]. 1.3 1.4 1.5 1.6 1.2.2. Phương pháp tách hạt nano từ tính từ môi trường nước Vật liệu hấp phụ từ tính cho phép tiếp xúc trực tiếp các hạt nano từ tính với các chất ô nhiễm như: ion kim loại, chất hữu cơ và sinh học từ nước sinh hoạt và nước thải. Sau hấp phụ, sử dụng lực từ trường tách riêng vật liệu hấp phụ có từ tính để sử dụng cho các quá trình xử lý tiếp theo nên không phát sinh chất ô nhiễm thứ cấp. Do đó, kỹ thuật dựa trên nguyên tắc tách từ sẽ nhanh, đơn giản hơn và tiết kiệm chi phí so với các công nghệ cạnh tranh khác như kết tủa hóa học, phân hủy bằng tác nhân và lọc màng. Việc tạo ra một từ trường phù hợp để tách có hiệu quả cho từng đối tượng và quy mô áp dụng cần được khảo sát. Tuy nhiên, việc tách từ đã được áp dụng thành công trong nhiều lĩnh vực khác như sinh-hóa, phân tích và khai khoáng [22]. 7
- Fm = µ0.Vp.Mp.∆H 1.7 Việc tách các hạt nano từ tính từ dung dịch có thể đạt được do lực tác động lên chúng bằng từ trường ngoài [16, 47, 55]. Lực từ (Fm) có thể được biểu diễn dưới dạng phương trình 1.7. Trong đó µ0 là hằng số thẩm thấu của chân không, Vp, Mp tương ứng là khối lượng và độ từ hóa, ∆H là cường độ của từ trường tại vị trí của hạt. Một công trình [16] cũng đã chứng minh có thể tách từ với từ trường rất thấp (< 100 T.m-1) khi sử dụng cho các hạt nano Fe3O4 đơn lớp kích thước 12 nm mà đã được áp dụng cho việc loại bỏ asen từ nước. Có thể tách từ (< 100 T.m-1) khi sử dụng cho các hạt nano Fe3O4 đơn lớp kích thước 12 nm mà đã được áp dụng cho việc loại bỏ asen từ nước [54]. 1.2.3. Ứng dụng một số vật liệu hấp phụ nano oxit spinel ferit 1.2.3.1. Loại bỏ ô nhiễm asen Một minh chứng rõ ràng về lợi ích của hạt nano từ tính có thể được sử dụng để cung cấp công nghệ mới hoặc để tăng cường hấp thu và loại bỏ asen từ nguồn nước bị ô nhiễm [41, 50]. Asen có thể xâm nhập vào nguồn nước ngầm thông qua các quá trình tự nhiên thông qua sự phong hóa các khoáng chất và quặng, tro núi lửa và các phản ứng địa hoá hoặc do quá trình chế biến công nghiệp thiếu sự kiểm soát chặt trẽ. Điều này làm sự ô nhiễm asen là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người trên toàn thế giới, nhưng đặc biệt phổ biến ở Tiểu Lục địa Ấn Độ. Nhiều vấn đề về sức khoẻ có thể phát sinh từ việc phơi nhiễm bao gồm ung thư, bệnh hô hấp và tim mạch, bệnh thận, gan và da. Tổ chức y tế thế giới đã cảnh báo mối đe doạ độc hại này bằng cách giảm nồng độ khuyến cáo hàm lượng asen cho phép trong nước sinh hoạt từ 50 µg.L-1 xuống còn 10 µg.L-1 (hoặc 10 ppb), sự phơi nhiễm có thể dẫn đến nguy cơ phát triển bệnh ung thư da. Giới hạn này được xác định bởi các giới hạn của kỹ thuật thử nghiệm và kết quả cho thấy tiếp xúc với nồng độ asen thấp 0,17 mg.L-1 trong thời gian dài có thể dẫn đến ngộ độc asen. Điều này làm nổi bật sự 8
- cần thiết phải có các công nghệ phát hiện và loại bỏ asen mới với độ nhạy và hiệu quả cao. Các oxit sắt đã thể hiện tính khả thi về mặt hoá học khi việc loại bỏ asen, tuy nhiên đối với tất cả các chất hấp phụ có thể dẫn đến sự hình thành bùn và chất thải lỏng do sự tách nước không hiệu quả [24, 11, 12]. Asen thường gặp trong môi trường nước như arsenit-As(III) trong H3AsO3 hoặc arsenat-As(V) trong H3AsO4. Cả hai đều độc hại mặc dù các hợp chất của As(III) gây hại cho môi trường nhiều nhất. Fe3O4 có ái lực đặc biệt đối với asen, và khi kết hợp với sự tách rời từ tính, nó cho thấy sự hứa hẹn trong việc cô lập assen. Mặc dù sự tách loại bằng từ trường các hạt nano oxit sắt sau khi được hấp phụ như là một phương pháp xử lý thông thường, tuy nhiên một số nghiên cứu đã kết hợp các tính chất hóa học của oxit sắt để sử dụng các các công nghệ truyền thống để tách loại vật liệu sau khi hấp phụ [58]. Zaspalis và cộng sự đã sử dụng màng gốm đa lớp siêu lọc để loại bỏ các hạt nano oxit sắt tiếp xúc với As từ nước thải. Khả năng hấp thụ các hạt nano ferit khác (bimetalic) như MnFe2O4 và CoFe2O4 đã được nghiên cứu. Zhang và cộng sự đã xác định được được sự gia tăng đáng kể dung lương hấp phụ asen so với các hạt nano Fe3O4 khi được điều chế bằng phương pháp tương tự. Dung lượng hấp phụ của MnFe2O4 đạt tương ứng 94 mgAs(III).g-1, 90 mgAs(V).g-1 và của CoFe2O4 đạt 100 mgAs(III).g-1 và 74 mgAs(V).g-1 khi so sánh với 50 mgAs(III).g-1, 44 mgAs(V).g-1 cho Fe3O4. Có thể do tăng nhóm hydroxyl bề mặt (M-OH) là nguyên nhân cho sự gia tăng dung lượng hấp phụ này [22]. 1.2.3.2. Loại bỏ ô nhiễm kim loại độc hại Hơn 20 kim loại được coi là độc hại và số nhiều các kim loại này đã xuất hiện trong môi trường được coi là có khả năng gây hại cho sức khoẻ con người. Một số kim loại nặng, như coban, đồng, mangan và kẽm là đóng vai trò thiết yếu trong sự tồn tại của các sinh vật sống, nhưng hàm lượng chỉ ở mức độ vi lượng và sự tích tụ của chúng trong tế bào mô được biết là có hại. Với các kim loại 9
- không đóng vai trò sinh hóa khác như thủy ngân, crom và chì thì ngay cả hàm lượng dưới dạng vi lượng cũng có thể gây hại ra thiệt hại đáng kể. Sự nhiễm bẩn Crom ở các khu vực xung quanh việc mạ điện, xử lý kim loại, xử lý gỗ và các ngành công nghiệp thuộc da. Việc tiếp xúc với các loại crom hexa có thể gây ra một loạt các bệnh hô hấp và da ở người và có thể làm hại nghiêm trọng hệ sinh thái của địa phương. Các nghiên cứu cho thấy, trong các hợp chất ferrit [21] thì hiệu suất loại bỏ Cr6+ tăng theo thứ tự CoFe2O4 < NiFe2O4 < CuFe2O4 < ZnFe2O4 < MgFe2O4 < MnFe2O4. Các hạt nano Fe3O4 và Fe3O4@SiO2 được chức năng hóa với 2- merercaptobenzothiazole, naphthalimit, mercapto polymer và thiol đã được chứng minh hiệu quả trong việc hấp phụ và phát hiện Hg2+ có chọn lọc với độ nhạy cao. Các hạt nano Fe3O4 phủ silica và được chức năng hoá với các nhóm amin [43] giúp tăng cường khả năng tạo phức với các ion kim loại và do đó việc loại bỏ các ion Cu2+, Pb2+ và Cd2+ có hiệu quả trong môi trường nước theo thứ tự tương ứng. Người ta đã sử dụng các hạt nano Fe3O4 chức năng hóa bằng axit humic để nghiên cứu việc loại bỏ Hg2+, Pb2+, Cd2+ và Cu2+ khỏi nước biển tự nhiên. Kết quả, đã loại bỏ hiệu suất trên 95% cho các ion kim loại này trong vòng chưa đầy 15 phút, lượng kim loại bị giải hấp lại môi trường là không đáng kể. 1.2.3.3. Loại bỏ ô nhiễm các chất phóng xạ Ngoài các kim loại độc hại, các kim loại nặng phóng xạ như U, Cs và Sr có nguy cơ ảnh hưởng phóng xạ lên người [44]. Urani phổ biến ở cả môi trường đất, nước và đại dương, mặc dù việc tiếp xúc chủ yếu do sử dụng năng lượng hạt nhân và chế tạo các dạng vũ khí hạt nhân. Tiếp xúc với urani, ví dụ dưới dạng ion kim loại uranyl (UO22+), có thể dẫn đến các vấn đề sức khoẻ trầm trọng. Wang và cộng sự cho thấy các hạt nano Fe3O4 chức năng hóa với bisphosphonat có hiệu quả trong việc loại bỏ các ion U từ cả máu và nước tương ứng với hiệu quả 99% và 69%. Đây là minh chứng đầu tiên sử dụng tách từ các hạt nano chức năng hóa để loại bỏ chất phóng xạ từ máu. 10
- 1.2.3.4. Loại bỏ ô nhiễm các chất hữu cơ Perfluorocarbons (PFCs) là các hợp chất organofluorine thường được sử dụng trong các ứng dụng y tế và điện tử và điện lạnh nhưng cũng là các chất gây ô nhiễm anion cho các vùng nước môi trường. Zhang và cộng sự đã khảo sát việc sử dụng các hạt nano Fe3O4 có chức năng oxy hoá chitosan trong việc loại bỏ một loạt các PFC từ các mẫu nước môi trường từ các vị trí khác nhau để xác định giới hạn phát hiện giữa 0,075 và 0,24 ng.L-1 với hiệu suất thu hồi trên 56% [59]. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành về việc loại bỏ hydrocarbon thơm đa vòng từ các mẫu nước môi trường, tất cả đều liên quan đến chức năng khá tiên tiến của hạt nano magnet. Các hạt nano Fe3O4 có chức năng C18 được chiết xuất từ C18 bao gồm các hạt nano Fe3O4 có chức năng C18 được chiết xuất để chiết xuất các hợp chất của phthalate ester, các hạt nano Fe3O4@C18 chứa clo 64- baran-alginate để tạo ra các hydrocarbon thơm đa vòng, và các mạch máu của alkyl carboxylates được hoá trên các hạt nano nano, Khai thác các hydrocacbon thơm đa vòng. Các ống nano cacbon carbon nhiều thành phần được nung hình Fe cũng được sử dụng để loại bỏ benzen, toluen, dimetylbenzen và styrene khỏi nước [45, 27]. 1.2.3.5. Loại bỏ ô nhiễm vi khuẩn Vi khuẩn lam gây nguy hiểm nghiêm trọng đến chất lượng nước uống và có thể gây gián đoạn cho quá trình xử lý nước và dẫn đến nở hoa tảo trong hồ và ao. Giang và cộng sự đã sử dụng hỗn hợp được điều chế bằng cách sử dụng các hạt nano Fe3O4 và clorua polyferric để nghiên cứu việc loại bỏ vi khuẩn lam khỏi nước. Sự keo tụ là một quá trình quan trọng trong việc xử lý nước và ở đây các tác giả nghiên cứu sự keo tụ của hạt nano Fe3O4/các hợp chất clorua polyferric. Việc bổ sung magnetite cải thiện hiệu quả quá trình keo tụ và làm giảm sự phụ thuộc của pH. Vai trò của Fe3O4 được cho là làm giảm ảnh hưởng của chất hữu cơ tự nhiên do tang cường khả năng lắng [48]. 1.2.3.6. Loại bỏ ô nhiễm thuốc nhuộm 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu khả năng tách loại và thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc
75 p | 388 | 96
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu phát triển màng bảo quản từ pectin kết hợp cao chiết vỏ bưởi da xanh (Citrus maxima Burm. Merr.)
206 p | 60 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Phân tích nồng độ hydrocarbon đa vòng thơm (PAHs) trong không khí tại Hà Nội theo độ cao bằng phương pháp lấy mẫu thụ động, sử dụng thiết bị GC-MS
77 p | 47 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định một số tính chất hóa lý và đặc điểm cấu trúc của pectin từ cỏ biển Enhalus acoroides ở Khánh Hòa
95 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase của loài Địa hoàng (Rehmannia glutinosa)
116 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu ứng dụng hệ fenton điện hóa sử dụng điện cực anot bằng vật liệu Ti/PbO2 để xử lý COD và độ màu trong nước rỉ rác
99 p | 33 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu quy trình phân tích hóa chất bảo vệ thực vật nhóm neonicotinoids (imidacloprid và thiamethoxam) trong bụi không khí trong nhà ở khu vực nội thành Hà Nội bằng phương pháp sắc ký khối phổ (LC/MS)
70 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu phân tích hóa chất diệt côn trùng trong bụi không khí tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội: Hiện trạng, nguồn gốc và độc tính đối với sức khỏe con người
67 p | 35 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích 11-nor-9-carboxy-THC trong máu trên thiết bị sắc ký lỏng khối phổ kép (LC-MS/MS)
83 p | 32 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Tổng hợp vật liệu Co/FeMOF và ứng dụng làm xúc tác quang hóa xử lý chất màu hữu cơ Rhodamine B
84 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần, hoạt tính sinh học của loài rong lục Việt Nam
77 p | 21 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu chiết tách, xác định cấu trúc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số hợp chất phân lập từ chủng xạ khuẩn Streptomyces alboniger
92 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật cơ clo trong gạo bằng phương pháp QuEChERs kết hợp với sắc ký khí khối phổ hai lần (GC-MS/MS)
79 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định đặc trưng hình thái và tính chất điện hóa của lớp sơn giàu kẽm sử dụng pigment bột hợp kim Zn-Al dạng vảy
83 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu công nghệ điều chế nano Apigenin, nano 6-Shogaol và nano fucoidan từ các cao dược liệu
101 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Khảo sát, đánh giá dư lượng kháng sinh trong nước sông đô thị Hà Nội
83 p | 33 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Bồ đề Trung Bộ (Styrax annamensis Guill.)
75 p | 24 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Chế tạo điện cực dẻo trong suốt trên đế Polyetylen terephtalat
81 p | 28 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn