Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Phân tích cấu trúc một số hợp chất Flavonoid tách chiết từ vỏ hạt đậu xanh (Vigna radiata) bằng các phương pháp hóa lý hiện đại
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm phân tích cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp hóa lí hiện đại như: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1D và 2D; phổ hồng ngoại IR; phổ khối lượng MS và đo điểm nóng chảy Mp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Phân tích cấu trúc một số hợp chất Flavonoid tách chiết từ vỏ hạt đậu xanh (Vigna radiata) bằng các phương pháp hóa lý hiện đại
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC PHẠM THỊ THU HẰNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT FLAVONOID TÁCH CHIẾT TỪ VỎ HẠT ĐẬU XANH (VIGNA RADIATA) BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC THÁI NGUYÊN - 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC PHẠM THỊ THU HẰNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT FLAVONOID TÁCH CHIẾT TỪ VỎ HẠT ĐẬU XANH (VIGNA RADIATA) BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 60.44.01.18 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà THÁI NGUYÊN - 2017
- LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Văn Tuyến và TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Hóa sinh ứng dụng – Viện Hóa học đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực nghiệm và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Hóa Học - Trường Đại Học Khoa Học Thái Nguyên đã trang bị cho em kiến thức để tiếp cận với các vấn đề nghiên cứu khoa học, và các anh chị, các bạn học viên lớp K9B- lớp Cao học Hóa đã trao đổi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè và đồng nghiệp của tôi - những người đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này. Ngày tháng năm 2017 Học viên Phạm Thị Thu Hằng a
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................a MỤC LỤC ........................................................................................................ b DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ......................................................... d DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... f DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... g DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. h MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Sơ lược về họ Đậu (Fabaceae), Chi Đậu (Vigna) và loài đỗ xanh (Vigna radiata) .............................................................................................. 3 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học .......................................................................................... 4 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 4 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................... 7 1.3. Hợp chất Flavonoid................................................................................ 8 1.3.1. Phân loại .......................................................................................... 8 1.3.2. Các phương pháp định tính và định lượng.................................... 12 1.3.3. Các phương pháp chiết xuất flavonoid ......................................... 14 1.3.4. Hoạt tính sinh học của lớp chất flavonoid .................................... 15 1.4. Một số phương pháp hóa lí dùng để phân tích cấu trúc hóa học các hợp chất tự nhiên ......................................................................................... 20 1.4.1. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13 C- NMR ........................................................................................................ 20 1.4.2. Phương pháp phổ khối lượng (MS) .............................................. 22 1.4.3. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR)................................................ 23 b
- Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 25 2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 25 2.1.1. Đối tượng ...................................................................................... 25 2.1.2. Hóa chất ........................................................................................ 25 2.1.3. Thiết bị nghiên cứu ....................................................................... 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 26 2.2.1. Phương pháp xử lý và ngâm chiết mẫu thực vật........................... 26 2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất tự nhiên ............................... 27 2.3. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các chất phân lập được ........... 28 2.3.1. Hợp chất vitexin (MB1) ................................................................ 28 2.3.2. Hợp chất isovitexin (MB2) ............................................................ 29 2.3.3. Hợp chất luteolin (MB3) ............................................................... 29 2.3.4. Hợp chất Taxifolin (MB4)............................................................. 30 2.3.5. Hợp chất Catechin (MB5)............................................................. 30 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 32 3.1. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất vitexin (MB1) ...................... 32 3.2. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất isovitexin (MB2) ................. 37 3.3. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất luteolin (MB3)..................... 40 3.4. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất Taxifolin(MB4) ................... 43 3.5. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất Catechin (MB5)................... 45 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 50 1. Kết luận ................................................................................................... 50 2. Kiến nghị ................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1 c
- DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu/ Tên tiếng anh Tên tiếng việt Từ viết tắt Phổ cộng hưởng từ NMR Nuclear Magnetic Resonance hạt nhân 1 Phổ cộng hưởng từ H-NMR Nuclear Magnetic Resonance-1H proton 13 Phổ cộng hưởng từ C-NMR Nuclear Magnetic Resonance-1H hạt nhân 13C Distortionles Enhancement by DEPT Phổ DEPT Polarization Transfer COSY Homonuclear Correlated Spectroscopy Phổ COSY Phổ tương tác di hạt HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation nhân qua nhiều liên kết Phổ tương tác trực HSQC Heteronuclear Single Quantum Coherence tiếp H-C Phổ khối phun ESI-MS Electron Inoniziation-Mass Spectroscopy sương mù điện tử IR Infrared spectroscopy Phổ hồng ngoại MS Mass Spectroscopy Phổ khối lượng đnc Điểm nóng chảy TLC Thin LayerChromatography Sắc ký bản lớp mỏng DMSO Dimethyl sulfoxide d
- Kí hiệu/ Tên tiếng anh Tên tiếng việt Từ viết tắt EtOAc Ethyl acetate Ethyl acetat EtOH Ethanol Ethanol MeOH Methanol Methanol Độ chuyển dịch hóa δH, δC học của proton và cacbon ppm Part per million Phần triệu s: singlet dd: doublet of doublets d: doublet dt: doublet of triplets t: triplet dq: doublet of quartets q: quartet e
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất MB1 ............... 34 Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất MB2 ................. 39 f
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Cây Đậu xanh (Vigna radiata) ..................................................... 3 Hình 1.2: Một số hợp chất flavonoid phân lập từ hạt Đậu xanh (Vignaradiata) .............................................................................. 7 Hình 3.1. Phổ ESI-MS của hợp chất MB1 ................................................. 32 Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất MB1 ................................................ 33 Hình 3.3. Phổ DEPT của hợp chất MB1..................................................... 33 Hình 3.4. Phổ HSQC của hợp chất MB1 .................................................... 35 Hình 3.5. Phổ HMBC của hợp chất MB1 ................................................... 36 Hình 3.6. Công thức cấu tạo và một số tương tác chính trên phổ HMBC của chất vitexin ........................................................................... 36 Hình 3.7. Phổ ESI-MS của hợp chất MB2 ................................................. 37 Hình 3.8. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất MB2................................ 38 Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất MB2 ............. 39 Hình 3.9. Phổ 13C-NMR của hợp chất MB2 ............................................... 40 Hình 3.10. Công thức cấu tạo của hợp chất isovitexin ................................. 40 Hình 3.11. Phổ ESI-MS của hợp chất MB3 ................................................. 41 Hình 3.12. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất MB3................................ 42 Hình 3.13. Phổ 13C-NMR của hợp chất MB3 ............................................... 42 Hình 3.14. Công thức cấu tạo của hợp chất luteolin..................................... 43 Hình 3.15. Phổ ESI-MS của hợp chất MB4 ................................................. 43 Hình 3.16. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất MB4................................ 44 Hình 3.17. Phổ 13C-NMR của hợp chất MB4 ............................................... 45 Hình 3.18. Công thức cấu tạo của hợp chất taxifolin ................................... 45 Hình 3.19. Phổ ESI-MS của hợp chất MB5 ................................................. 46 Hình 3.20. Phổ 1H-NMR dãn rộng của hợp chất MB5 ................................. 47 Hình 3.21. Phổ DEPT của hợp chất MB5..................................................... 47 Hình 3.22. Phổ HMBC của hợp chất MB5 ................................................... 48 Hình 3.23. Công thức cấu tạo và một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp chất catechin .................................................................. 48 Hình 3.24. Các hợp chất phân lập được từ dịch chiết EtOAc vỏ hạt đỗ xanh (Vigna radiata)................................................................... 49 g
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ ngâm chiết vỏ hạt đậu xanh (Vigna radiata) .............. 26 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn EtOAc của vỏ đậu xanh (Vigna radiata) ........................................................................... 28 h
- MỞ ĐẦU Từ thời xa xưa ông cha ta đã biết sử dụng và bào chế ra những phương thuốc Y học cổ truyền từ những dược liệu có nguồn gốc tự nhiên. Ngày nay cùng với sự phát triển của kỹ thuật tiên tiến và hiện đại, nhiều loại thuốc đã được ra đời. Nhờ sự phát triển của hóa học và dược học, một số hoạt chất có trong dược liệu thảo mộc được phân lập, tinh chế, xác định cấu trúc hóa học, tác dụng dược lý và sử dụng dưới dạng tinh khiết. Tuy nhiên, đối với thuốc có nguồn gốc hóa dược, ngoài những ưu điểm nổi bật như hiệu quả điều trị cao, dễ sản xuất, dễ sử dụng và bảo quản, thì vấn đề hạn chế lớn nhất cần phải quan tâm chính là những tác dụng phụ và độc tính kèm theo, đặc biệt trong trường hợp điều trị lâu dài đối với các bệnh mãn tính. Vì vậy ngày nay người ta có xu hướng trở về với tự nhiên. Do Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, được thiên nhiên ưu đãi nên nước ta được xem là mảnh đất màu mỡ cho sự phát triển của các chủng loại cây cỏ có thảm thực vật phong phú và đa dạng, với khoảng hơn 14.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó, không ít loại cây được sử dụng làm thuốc rất hiệu quả, theo nghiên cứu có khoảng gần 4.000 loài được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền. Nước ta có nền Y học cổ truyền hết sức đa dạng và đặc sắc, với bề dày hàng nghìn năm lịch sử, nền y học dân tộc cũng không ngừng phát triển qua các thời kỳ đó. Có những loại dược liệu thảo mộc hết sức thông dụng trong dân gian, nhưng lại được các nhà khoa học chứng minh là có tác dụng trị liệu không thua kém gì so với các loại thuốc tân dược hiện nay. Chính vì thế việc nghiên cứu để khai thác, kế thừa, ứng dụng và phát triển nguồn thực vật làm thuốc đã, đang và sẽ là vấn đề có ý nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội rất lớn ở nước ta. 1
- Cây Đậu xanh (Vigna radiata) là cây thực phẩm quan trọng thứ 3, sau cây Đậu tương và cây Lạc. Ngày càng nhiều các nghiên cứu khoa học cho thấy tác dụng tích cực của hạt Đậu xanh đối với sức khỏe con người. Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy các hợp chất chính hạt Đậu xanh chứa chủ yếu các hợp chất flavonoid, với nhiều hoạt tính sinh học quí như chống oxy hóa, kháng viêm, chống miễn dịch, chống dị ứng, ngăn ngừa sinh tổng hợp và hấp thu cholesterol. Do vậy, sự lựa chọn vỏ của hạt đậu xanh làm đối tượng nghiên cứu của đề tài “PHÂN TÍCH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT FLAVONOID TÁCH CHIẾT TỪ VỎ HẠT ĐẬU XANH (VIGNA RADIATA) BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI” được đặt ra với mục tiêu và nội dung nghiên cứu như sau: * Mục tiêu nghiên cứu 1. Phân lập được một số hợp flavonoid từ vỏ của hạt đậu xanh (Vigna radiata). 2. Phân tích cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp hóa lí hiện đại như: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1D và 2D; phổ hồng ngoại IR; phổ khối lượng MS và đo điểm nóng chảy Mp. * Nội dung nghiên cứu 1. Thu thập mẫu lớn vỏ của hạt đậu xanh (Vigna radiata) để tiến hành nghiên cứu. 2. Phân lập một số hợp flavonoid từ vỏ của hạt đậu xanh 3. Phân tích cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp hóa lí hiện đại như: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1D và 2D; phổ hồng ngoại IR; phổ khối lượng MS và đo điểm nóng chảy Mp. 2
- Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lược về họĐậu(Fabaceae),Chi Đậu (Vigna) và loàiđỗ xanh (Vigna radiata) Những cây thuộc họ Đậu, chi Đậu thường là những cây bụi, cỏ, đứng thẳng hay leo trườn. Lá đơn hoặc kép 1 lần lông chim. Đặc trưng bởi hoa rất không đều (hoa cánh bướm), tràng tiền khai lợp úp; nhị 10, tất cả dính nhau thành ống hoặc chỉ 9 dính với nhau còn chiếc thứ 10 tự do; noãn cong hình móng ngựa và có chân ngắn [1] Loài Đậu xanh hay đỗ xanh có tên khoa học là Vigna radiata, là loại cây thảo, mọc đứng cao cỡ 50cm. Lá có 3 lá chét, có lông ở cả hai mặt. Chùm hoa ở nách lá. Hoa màu vàng lục. Quả đậu hình trụ mảnh, có lông, chứa nhiều hạt nhỏ hình trụ ngắn, gần hình cầu, thường có màu xanh. Hoa tháng 8 - 10; quả tháng 3- 11. Bộ phận thường dùng là hạt, hay còn gọi là Lục dâu đậu xanh [2]. Hình 1.1: Cây Đậu xanh (Vigna radiata) Nơi sống và thu hái: Cây của vùng nhiệt đới, được trồng rộng rãi ở đồng bằng và vùng núi. Ở Việt Nam đậu xanh là loại đậu thường được sử dụng để làm xôi, làm các loại bánh ngọt, bánh đậu xanh, chè, hoặc được ủ cho lên mầm thành giá đỗ để làm thức ăn. 3
- Tính vị, tác dụng: Đậu xanh có thành phần dinh dưỡng cao, hạt chứa nước 14%; protid 23,4%, lipid 2,4%, glucid 53,10%, cellulose 4,7%. Còn có các nguyên tố vi lượng Ca, P, Fe và các vitamin (tiền sinh tố A, B1, B2, PP,C). Còn có phosphatidyl choline, phosphatidylethanolamine, phosphtidylinositol, phosphatidylserine; phosphatidicacid. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học Đậu xanh (Vigna radiata) là cây thực phẩm quan trọng thứ 3, sau cây Đậu tương và cây Lạc. Ngày càng nhiều các nghiên cứu khoa học cho thấy tác dụng tích cực của hạt Đậu xanh đối với sức khỏe con người. Cây Đậu xanh là một vị thuốc quý giá mà thiên nhiên ban tặng và được mệnh danh là “Thực phẩm của tương lai”. 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Loài đậu xanh (Vigna radiata) có nguồn gốc ở Ấn Độ và Trung Á, từ đó lan sang nhiều khu vực khác của châu Á và trên thế giới. Cây đậu xanh có khả năng thích ứng rộng, chịu hạn khá và có thể thích nghi với các vùng có điều kiện khắc nghiệt. Ở châu Á cây đậu xanh được trồng nhiều ở các quốc gia như: Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Sri Lanka, Nepal, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Lào, Philippines, Malaysia và Indonesia. Sau này cây đậu xanh còn được trồng ở Trung Phi, các vùng khô và nóng ở Nam Âu, phía Đông Bắc châu Úc, Nam Mỹ và miền Nam Hoa Kỳ. Nó được sử dụng như một thành phần trong các món ăn mặn và ngọt. Trong Đông y, hạt Đậu xanh có vị ngọt, hơi tanh, tính mát, không độc, có tác dụng điều hòa ngũ tạng, mát gan và buồng mật, bổ nguyên khí, chữa lở loét, làm sáng mắt. Theo Y học hiện đại, Đậu xanh có thành phần dinh dưỡng rất cao với nhiều vitamin, acid folic và các khoáng chất, là nguồn cung cấp chất xơ hòa tan loại bỏ các độc tố trong cơ thể, ngăn ngừa các bệnh ung thư. Trong đậu xanh còn có thành phần hạ mỡ máu hữu hiệu, giúp cho cơ 4
- thể phòng chống chứng xơ cứng động mạch và bệnh cao huyết áp, đồng thời làm ổn định lượng đường trong máu nên rất tốt cho người bệnh tiểu đường. Chuyên gia dinh dưỡng tại Đại học Kentucky - Lexington (Mỹ) và là tác giả của chương trình “Magic Bean” - hạt đậu xanh kỳ diệu, đã thực hiện rất nhiều nghiên cứu và ghi nhận nếu sử dụng đậu xanh nấu chín mỗi ngày có thể hạ thấp 20% lượng cholesterol trong 3 tuần, giảm đến 40% nguy cơ mắc bệnh tim mạch và huyết áp. Các nghiên cứu trong những năm gần đây đã chỉ mầm hạt đậu xanh có các chất chuyển hóa thứ cấp phong phú hơn và hoạt tính sinh học đa dạng hơn dạng hạt ban đầu [3]. Nghiên cứu về thành phần hóa học cho thấy hạt và mầm hạt Đậu xanh chứa chủ yếu các hợp chất flavonoid, với thành phần chủ yếu là vitexin (apigenin-8-C-β-glucopyranoside) và isovitexin (apigenin-6-C-β-glucopyranoside), chiếm hàm lượng khoảng 51,1 và 51,7 mg/g; 12 axit phenolic; 21 axit hữu cơ và 16 chất béo đã được phát hiện bằng phương pháp sắc ký khí/phổ khối (GC/MS) [4]. Trong các ghi chép cổ, đậu xanh được biết đến với tác dụng giải độc và thanh lọc cơ thể. Trên mô hình thực nghiệm, các protein, polypeptide, polysaccharides và polyphenol từ hạt, mầm và vỏ của đậu xanh đều cho thấy hoạt tính chống oxy hóa tiềm năng. Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết này trên hệ DPPH và 2,2'-azino-di- (3-etyl-2,3-dihydrobenzthiazoline -6- sulfonate) (ABTS) lần lượt là 11,33 ± 0,24 và 36,65 ± 0,63 mmol/g [5]. Các nhà khoa học đã chứng minh khả năng bắt giữ gốc tự do của 100 g đậu xanh tương đương với 36,3 g trà xanh khô và 1462 mg vitamin C. Hoạt chất Vitexin ức chế khoảng 60% gốc tự do DPPH ở 100 mg/mL và ngăn chặn hiệu quả các tế bào da chết do tia UV gây ra [6]. 5
- Trên mô hình tăng lipid máu, thỏ thử nghiệm được cho ăn một hỗn hợp 70% bột đậu xanh và mầm đậu xanh và kết quả làm giảm triệu chứng của bệnh động mạch vành [7]. Khi nghiên cứu trên chuột khỏe mạnh được ăn dịch chiết đậu xanh trong 7 ngày, hàm lượng cholesterol tổng số đã giảm đáng kể. Tác dụng này được cho là do thành phần phytosterol của đậu xanh, chúng có khả năng ngăn ngừa sinh tổng hợp và hấp thu cholesterol [8]. Ở liều 600 mg peptide/kg thể trọng, sau khi chuột được tiêm dịch chiết mầm va hạt đậu xanh từ 3-9 giờ đã làm giảm đáng kể huyết áp tâm thu và duy trì trong thời gian thử nghiệm từ tuần 1-4 [9]. Tác giả Yao Y và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu năm 2008 về tác dụng điều trị của dịch chiết mầm và vỏ hạt đậu xanh trên 2 loại chuột bị tiểu đường. Các lô chuột được uống trong 5 tuần với nồng độ dịch chiết mầm đậu xanh là 2 g/kg và vỏ hạt đậu xanh là 3 g/kg thể trọng. Kết quả cho thấy có sự giảm lượng glucose, cholesterol tổng số, triglycerides và urê máu, đồng thời nồng độ của insulin ở cả 2 lô chuột còn cải thiện rõ rệt [10]. Đậu xanh được chứng minh có khả năng chống tăng sinh tế bào qua thử nghiệm MTT [3- (4,5-dimethylthiazol-2-yl) -2,5-diphenyltetrazolium bromide] trên dòng tế bào ung thư biểu mô (CAL27) và một số dòng tế bào ung thư khác như DU145, SK-OV-3, MCF-7, và HL-60) [11]. Ở nồng độ 10 mmol/L và sau 72 giờ, trypsin phân lập từ hạt đậu xanh có khả năng làm giảm xấp xỉ 50% sự di căn và tăng sinh của dòng tế bào ung thư ruột kết (SW480) so với nhóm đối chứng [12]. Các nhà nghiên cứu đã phân tích tác dụng chống viêm của dịch chiết cồn hạt đậu xanh bao gồm các polyphenol, acid gallic, vitexin, và isovitexin trên đại thực bào của chuột. Kết quả hoạt động của các đại thực bào giảm rõ rệt thông qua việc ngăn ngừa biểu hiện gen gây viêm [13]. Điều này cho thấy dịch chiết ethanol có tiềm năng rất lớn để cải thiện các triệu chứng lâm sàng của các bệnh liên quan đến viêm, như bệnh dị ứng và bệnh tiểu đường [14]. Ở 6
- nồng độ 20 mg/mL, genistein, acid phytic và acid syringic đã gây phản ứng miễn dịch, thúc đẩy sản xuất IFN-γ, mở ra nhiều triển vọng trong việc sử dụng hạt Đậu xanh để điều chế thuốc miễn dịch [15]. Hình 1.2: Một số hợp chất flavonoid phân lập từ hạt Đậu xanh (Vigna radiata) Dịch chiết polyphenol từ mầm đậu xanh cũng được chứng minh có hoạt tính kháng vi khuẩn Helicobacter pylori và chủng loại nấm như Rhizoctonia solani, Coprinus comatus, Mycosphaerella arachidicola, Botrytis cinerea và F. oxysporum [16]. Dịch chiết nước từ vỏ đậu xanh thể hiện khả năng kháng khuẩn trên mô hình in vitro và in vivo [17]. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở nước ta, Đậu xanh đã được trồng từ lâu đời ở các vùng đồng bằng, trung du và miền núi suốt từ Bắc đến Nam. Đậu xanh không chỉ là thực phẩm mà còn được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Sách "Nam dược thần hiệu" của 7
- danh Y Tuệ Tĩnh viết: “Đậu xanh không độc, thanh nhiệt, có thể làm sạch mát nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mắt, trị được nhiều bệnh”… Đề cập đến tác dụng chữa bệnh của đậu xanh, đặc biệt là vấn đề giải độc, sách "Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân (đời Minh) có ghi nếu ăn uống bị ngộ độc, buồn bực trong người, có thể dùng đậu xanh để chữa trị. Loại thực phẩm này có tác dụng giải độc khi uống nhầm thuốc (thủy ngân, thạch tín...); uống thuốc quá liều (ô đầu, phụ tử…); giải độc do ngộ độc thức ăn, ngộ độc sắn, nấm... Các nghiên cứu về vỏ hạt đậu xanh ở nước ta cho đến nay cũng không có nhiều. Năm 1996, nhóm nghiên cứu của Trần Lê Vân Hiền và cộng sự đã công bố thành phần hóa học của chủ yếu trong vỏ hạt đậu xanh là flavonoid, chủ yếu là vitexin và isovitexin có tác dụng bảo vệ cơ thể chống phóng xạ, chống đột biến nhiễm sắc thể, ức chế rõ các phản ứng peroxide hóa trong cơ thể. Trong một nghiên cứu khác, tác giả Nguyễn Thị Hương cũng đã phân lập được hai hoạt chất vitexin và isovitexin từ vỏ của loài đậu này [18]. 1.3. Hợp chất Flavonoid [19] 1.3.1. Phân loại Flavonoid là một nhóm hợp chất tự nhiên lớn thường gặp trong thực vật, có ở phần lớn các bộ phận của các loại thực vật bậc cao, đặc biệt là ở hoa (màu vàng trong hoa hòe...).Về cấu trúc hoá học Flavonoid có khung cơ bản là C6-C3-C6 gồm 2 vòng benzen A và B nối với nhau qua một mạch 3 cacbon, cấu trúc có thể là vòng kín hoặc mở. Trong đa số trường hợp thì mạch 3 cacbon đóng vòng với vòng A và tạo nên 1 dị vòng có oxy (vòng C). Tuỳ theo vị trí gắn của vòng bezen B vào dị vòng ở C2 hoặc C3, ta có các hợp chất Flavonoid có nhân Flavan hay 8
- Isoflavan. Tại các vòng có đính một hoặc nhiều nhóm hydroxyl tự do hoặc đã thay thế một phần, vì vậy về bản chất chúng là các polyphenol có tính axit. Trong thực vật, Flavonoid tồn tại chủ yếu ở hai dạng: dạng tự do (aglycol) và dạng liên kết với glucid (glycozit). Trong đó, dạng aglycol thường tan trong các dung môi hữu cơ như ete, aceton, cồn nhưng hầu như không tan trong nước, còn dạng glycozit thì tan trong nước nhưng không tan trong các dung môi không phân cực như aceton, benzen, chloroform. Flavonoid có cấu trúc mạch C6C3C6 đều có 2 vòng thơm. Tuỳ thuộc vào cấu tạo của mạch C trong bộ khung C6C3C6, flavonoid được phân thành các nhóm sau: Eucoflavonoid: Flavon, flavonol, flavanon, flavanol, chalcon, antocyanin, anthocyanidin. Isoflavonoid: isolavon, isoflavanon, rotenoid. Neoflavonoid: calophylloid. Biflavonoid và triflavonoid. 1.3.1.1. Eucoflavonoid Eucoflavonoid bao gồm các nhóm: anthocyanidin, flavan, flavan 3-ol, flavan 4-ol, flavan 3,4-diol, flavanon, 3-hydroxy flavanon, flavon, flavonol, dihydrochalcon, chalcon, auron. 9
- 1.3.1.2. Isoflavonoid Isoflavonoid bao gồm nhiều nhóm khác nhau: isoflavan, isoflav-3-ene, isoflavan-4-ol, isoflavanon, isoflavon, rotenoid, pterocarpan, coumestan, 3- arylcoumarin, coumaronochromen, coumaronochromon, dihyroisochalcon, homo-isoflavon. Isoflavonoids tất cả không có màu sắc. Nó được tạo thành từ axetat theo cơ chế đóng vòng với phenylalamine, cinnamate dẫn xuất được sát nhập vào vòng B và C-2,3, và-4 của dị vòng. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu khả năng tách loại và thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc
75 p | 388 | 96
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu phát triển màng bảo quản từ pectin kết hợp cao chiết vỏ bưởi da xanh (Citrus maxima Burm. Merr.)
206 p | 60 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Phân tích nồng độ hydrocarbon đa vòng thơm (PAHs) trong không khí tại Hà Nội theo độ cao bằng phương pháp lấy mẫu thụ động, sử dụng thiết bị GC-MS
77 p | 47 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định một số tính chất hóa lý và đặc điểm cấu trúc của pectin từ cỏ biển Enhalus acoroides ở Khánh Hòa
95 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase của loài Địa hoàng (Rehmannia glutinosa)
116 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu ứng dụng hệ fenton điện hóa sử dụng điện cực anot bằng vật liệu Ti/PbO2 để xử lý COD và độ màu trong nước rỉ rác
99 p | 33 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu quy trình phân tích hóa chất bảo vệ thực vật nhóm neonicotinoids (imidacloprid và thiamethoxam) trong bụi không khí trong nhà ở khu vực nội thành Hà Nội bằng phương pháp sắc ký khối phổ (LC/MS)
70 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu phân tích hóa chất diệt côn trùng trong bụi không khí tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội: Hiện trạng, nguồn gốc và độc tính đối với sức khỏe con người
67 p | 35 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu, xây dựng quy trình phân tích 11-nor-9-carboxy-THC trong máu trên thiết bị sắc ký lỏng khối phổ kép (LC-MS/MS)
83 p | 32 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Tổng hợp vật liệu Co/FeMOF và ứng dụng làm xúc tác quang hóa xử lý chất màu hữu cơ Rhodamine B
84 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần, hoạt tính sinh học của loài rong lục Việt Nam
77 p | 21 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu chiết tách, xác định cấu trúc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số hợp chất phân lập từ chủng xạ khuẩn Streptomyces alboniger
92 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật cơ clo trong gạo bằng phương pháp QuEChERs kết hợp với sắc ký khí khối phổ hai lần (GC-MS/MS)
79 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định đặc trưng hình thái và tính chất điện hóa của lớp sơn giàu kẽm sử dụng pigment bột hợp kim Zn-Al dạng vảy
83 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu công nghệ điều chế nano Apigenin, nano 6-Shogaol và nano fucoidan từ các cao dược liệu
101 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Khảo sát, đánh giá dư lượng kháng sinh trong nước sông đô thị Hà Nội
83 p | 34 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Bồ đề Trung Bộ (Styrax annamensis Guill.)
75 p | 24 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Chế tạo điện cực dẻo trong suốt trên đế Polyetylen terephtalat
81 p | 28 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn