1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ KIM HOÀNG
HOÀN THIỆN DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên nghành
:Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.0201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
2
LỜI CAM DOAN
Tôi tên là Lê Kim Hoàng sinh viên lớp Cao học Ngân hàng khóa 18 đêm 5. Tôi xin
cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là do tôi tự
nghiên cứu và trình bày. Đề tài của tôi chƣa đƣợc phổ biến trên các báo đài và công
trình nghiên cứu của tác giả nào khác.
3
MỤC LỤC
CHƢƠNG 01: ........................................................................................................................ 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ...................................... 1
1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng. ...................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng. ............................................................................ 1
1.1.2 Đối tƣợng đƣợc ngân hàng bảo lãnh. .................................................................... 2
1.1.3 Phân loại và hình thức bảo lãnh ngân hàng .......................................................... 2
1.1.4 Phạm vi bảo lãnh của Ngân hàng ............................................................................ 4
1.1.5 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng ............................................................................ 5
1.1.6 Các nhân tố tác động đến dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ......................................... 5
1.1.7 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ............................... 7
1.1.8 Các loại rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ................................................. 7
1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ................................. 9
1.2.1 Quy chế bảo lãnh của ngân hàng 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam. ......................................................................... 9
1.2.2 Các Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (The Uniform Rules for Demand Guarantee – URDG) ............................................................................... 9
1.2.3 Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế (The International Standby Practice Rules - ISP) ................................................................................... 11
1.2.4 Công ƣớc Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thƣ dự phòng (The United Nations Convention on Independent Guarantee and Standby Letter of Credits - gọi tắt là Công ƣớc Uncitral) ................................................................ 12
1.2.5 Các văn bản pháp lý có liên quan khác. .................................................... 13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 01 .................................................................................................. 14
CHƢƠNG 02: ...................................................................................................................... 15
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ............................................................................................................ 15
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát Triển Việt Nam (BIDV) ..... 15
2.1.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ......... 15
2.1.2 Mô hình tổ chức hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) 15
2.2 Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV. ................................................................. 18
2.2.1 Hoạt động thu dịch vụ và cơ cấu nguồn thu ....................................................... 18
2.2.2 Cơ cấu sản phẩm bảo lãnh .................................................................................. 21
2.2.3 Cơ cấu doanh số bảo lãnh qua các loại tiền tệ .................................................... 22
4
2.2.4 Cơ cấu số dƣ bảo lãnh phân theo bảo lãnh trong nƣớc và ngoài nƣớc ............... 24
2.2.5 So sánh với các ngân hàng khác ......................................................................... 25
2.2.6 Kết quả khảo sát mẫu chất lƣợng dịch vụ cung cấp bảo lãnh tại BIDV ............. 27
2.3 Các loại rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh tại BIDV................................................... 29
2.3.1 Các loại rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh ................................................................ 29
2.3.2 Biện pháp quản lý rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh tại BIDV ................................. 32
2.4 Một số hạn chế trong dịch vụ bảo lãnh tại BIDV ................................................. 33
2.4.1 Nguyên nhân bên trong ....................................................................................... 33
2.4.2 Nguyên nhân từ bên ngoài .................................................................................. 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 02 ................................................................................................ 36
CHƢƠNG 03: ..................................................................................................................... 37
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................... 37
3.1 Định hƣớng phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ............................................. 37
3.1.1 Định hƣớng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam đến 2020 ....................... 37
3.1.2 Chiến lƣợc phát triển của BIDV đến năm 2020 ............................................. 38
3.2 Cơ sở xây dựng giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV ........................ 39
3.3 Một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV ....................................... 40
3.3.1 Về đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự ........................................................... 40
3.3.2 Về cải tiến qui trình và thủ tục. ........................................................................... 42
3.3.3 Về tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro. .............................................................. 43
3.3.4 Về chính sách khách hàng .................................................................................. 45
3.3.5 Về nâng cao năng lực tài chính ........................................................................... 48
3.3.6 Về cải thiện hệ số định hạng tín nhiệm ............................................................... 48
3.3.7 Một số đế xuất chính sách liên quan khác .......................................................... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 03 ................................................................................................ 51
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 51
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH PHIẾU KHẢO SÁT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. “BIDV” hoặc “Ngân hàng” là Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, trong từng ngữ cảnh, có thể là Hội sở chính, Sở Giao dịch, Chi nhánh.
2. “XHCN” là Xã hội Chủ nghĩa.
3. “NHNN” là Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
4. “TCTD” là Tổ chức tín dụng.
5. “URDG” là Các quy tắc thống nhất bảo lãnh theo nhu cầu.
6. “ISP” là Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế.
7. “UNCITRAL” là Công ƣớc Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thƣ dự phòng.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Biểu 1: Thu nhập hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn 2009 –
30/06/2012.
2. Biểu 2: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh của BIDV.
3. Biểu 3: Cơ cấu doanh số bảo lãnh theo loại tiền tệ của BIDV.
4. Biểu 4: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo bảo lãnh trong nƣớc và ngoài nƣớc
5. Biểu 5: Mức phí đang áp dụng tại các TCTD
6. Biểu 6: So sánh số dƣ bảo lãnh của dịch vụ bảo lãnh 2009-30/06/2012 các TCTD.
7. Biểu 7. Số liệu thu phí dịch vụ bảo lãnh 2009-30/06/2012 các TCTD.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ 1: Cơ cấu thu dịch vụ ròng giai đoạn 2009- 30/06/2012 của BIDV.
2. Biểu đồ 2: Thu từ hoạt động bảo lãnh của BIDV.
3. Biểu đồ 3: Cơ cấu số dƣ các loại sản phẩm bảo lãnh của BIDV.
4. Biểu đồ 4: Doanh số bảo lãnh theo loại tiền qua các năm của BIDV.
5. Biểu đồ 5 Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo bảo lãnh trong nƣớc và ngoài nƣớc.
6
6. Biểu đồ 6: So sánh số dƣ bảo lãnh của dịch vụ bảo lãnh 2009-30/06/2012 các TCTD..
7. Biểu đồ 7: So sánh thu phí dịch vụ bảo lãnh 2009-30/06/2012 các TCTD
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng thu dịch vụ ròng chiếm tỷ
trọng đáng kể. Trong đó, thu dịch vụ ròng về bảo lãnh đóng góp với tỷ trọng khá
cao trong tổng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng.
Do tính chất đặc thù về lĩnh vực hoạt động nên ngay khi thành lập Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ( BIDV) là cơ quan chuyên trách việc
cấp phát kịp thời vốn kiến thiết theo kế hoạch và dự toán của Nhà nƣớc, quản lý
toàn bộ phần vốn ngân sách của nhà nƣớc vào công tác kiến thiết cơ bản, theo dõi
tình hình sử dụng vốn vay và đối với các doanh nghiệp quốc doanh và địa phƣơng
vay vốn. Với chức năng và nhiệm vụ quan trọng đó và trải qua các thời kỳ phát triền
55 năm qua, với lợi thế là ngân hàng có nhiệm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tƣ
xây dựng cơ bản ngoài các sản phẩm tín dụng thuần túy thì các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng chƣa đƣợc đẩy mạnh phát triển
Ngoài ra, Đất nƣớc ta là đang trong quá trình xây dựng phát triển theo nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN nên nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng tƣơng
đối lớn và việc thu hút nguồn vốn FDI vào lĩnh vực xây dựng, BĐS rất lớn. Do đó
đây là lĩnh vực tiềm năng các sản phẩm ngân hàng nhƣ : huy động vốn, cho vay và
các sản phẩm dịch khác nhƣ: bảo lãnh, bán lẻ . . . . Trong đó dịch vụ bảo lãnh là
một lĩnh vực tiềm năng, chi phí thấp và lợi nhuận mang lại khá cao, ít rủi ro hơn so
với tín dụng mà BIDV đang có lợi thế.
Từ thực tiễn nêu trên, nên Tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh
ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích đánh giá về tình hình thực hiện dịch vụ
bảo lãnh của BIDV. Tôi đƣa ra những nhận định về điểm mạnh cũng nhƣ
điểm yếu của BIDV và đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ bảo
lãnh và đẩy mạnh phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
8
- Sản phẩm dịch vụ bảo lãnh tại BIDV và một số Ngân hàng thƣơng mại khác
ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2009-30/06/2012
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phƣơng pháp luận cơ bản cho việc nghiên cứu.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phƣơng pháp hệ thống hoá, phân tích thống
kê, so sánh, tổng hợp... đánh giá sự phát triển trong quy mô, cơ cấu dịch vụ
bảo lãnh tại BIDV và một số tổ chức tín dụng khác.
- Trong đó luận văn còn sử dụng phƣơng pháp khảo sát khách hàng trong phân
tích đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng về hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại
BIDV.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
Dịch vụ bảo lãnh là một trong nhƣ̃ng các mảng nghiê ̣p vu ̣ củ a Ngân hàng
mang lại lợi nhuận khá cao trong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhƣng chi phí
đầu tƣ rất thấp, chủ yếu là chi phí văn phòng phẩm và đô ̣i ngũ nhân sự quản lý thực
hiện. Trong khi các sản phẩm dịch vụ khác nhƣ: ATM, IBMB, POS . . chi phí đầu
tƣ công nghệ, quảng bá sản phẩm rất lớn nhƣng lợi nhuận gia tăng không cao bằng
sản phẩm dịch vụ bảo lãnh. Do đó qua nghiên cứu luận văn, tôi đánh giá những ƣu
điểm và nhƣợc điểm còn tồn tại và đƣa ra các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ
6.
KẾT CẤU CỦA LUẬNVĂN
bảo lãnh tại BIDV.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Chƣơng 2: Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh tại NH TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
9
Tuy nhiên, do bị hạn chế về cập nhật thông tin cũng nhƣ về kiến thức, luận
văn chắc chắn sẽ có thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của
Quý thầy cô, bạn bè và độc giả để nội dung luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
1
CHƢƠNG 01:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là một dạng dịch vụ ngân hàng hiện đại. Bảo lãnh xuất hiện
vào giữa những năm 60 ở một thị trƣờng nội địa nƣớc Mỹ. Sau đó, vào đầu những
năm 70, bảo lãnh bắt đầu đƣợc sử dụng trong các giao dịch thƣơng mại quốc tế. Và
kể từ đó đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính
lẫn phi tài chính, thƣơng mại lẫn phi thƣơng mại), vị trí của bảo lãnh ngân hàng
ngày càng đƣợc củng cố một cách chắc chắn. Bảo lãnh ngân hàng là một trong các
hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng. Nhƣng khác các hình thức cấp tín dụng
khác nhƣ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính; khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh,
tổ chức tín dụng không phải cung ứng vốn cho khách hàng mà chỉ dùng uy tín và
khả năng tài chính của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng. Nhƣ
vậy, về bản chất thì bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ, nó mang tính phái sinh (phát sinh từ nghĩa vụ chính đƣợc giao kết giữa khách
hàng với bên thứ ba). Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đem lại rất nhiều tiện ích cho
khách hàng.
Do đƣợc bảo lãnh mà trong nhiều trƣờng hợp, khách hàng không phải xuất quỹ,
đƣợc thu hồi vốn nhanh, đƣợc kéo dài thời gian thanh toán hàng hoá, dịch vụ, nghĩa
vụ nộp thuế… Chính vì vậy, bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển và đóng vai
trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Hoạt động này không chỉ đem lại nguồn
thu ngày càng lớn cho các tổ chức tín dụng, mà quan trọng hơn nó đem lại sự tin
tƣởng của các chủ thể khi giao kết hợp đồng. Nó chính là chất xúc tác thúc đẩy các
hoạt động thƣơng mại, dân sự trong nƣớc và quốc tế ngày càng phát triển.
1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
2
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đƣợc trả thay.
1.1.2 Đối tƣợng đƣợc ngân hàng bảo lãnh.
- Các doanh nghiệp đang hoạt động hơ ̣p pháp ta ̣i Viê ̣t Nam theo luâ ̣t doanh
nghiê ̣p nhƣ: Doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Việt Nam, Doanh nghiệp tƣ nhân.
- Các tổ chức tín dụng đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng.
- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ
Luật Dân sự.
- Các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và
tham gia đấu thầu các dự án đầu tƣ tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tƣ tại Việt Nam.
- Hộ kinh doanh cá thể.
1.1.3 Phân loại và hình thức bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.1 Các dạng bảo lãnh ngân hàng thông dụng theo mục đích.
- Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về
việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không trả
hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh,
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trƣờng
hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán của mình khi đến hạn
- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để
bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trƣờng hợp, khách hàng
phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp
đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
3
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận
bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách
hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thƣờng cho bên nhận bảo lãnh mà không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh hoàn trả tạm ứng : là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trƣớc của khách hàng theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm
hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trƣớc mà không hoàn trả hoặc hoàn trả
không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lƣợng sản phẩm (bảo hành ): là cam kết của của tổ
chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện
đúng các thoả thuận về chất lƣợng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với
bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm chất lƣợng sản phẩm và
phải bồi thƣờng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh đối ứng: là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng) với
bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong
trƣờng hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng
của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh
- Xác nhận bảo lãnh : là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận
bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh , về tính hơ ̣p lê ̣, hơ ̣p pháp và tính khả thi năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
- Bảo lãnh thuế : là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh là cơ
quan thuế , hải quan , bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế.
Trƣờng hợp hết thời hạn nộp thuế mà ngƣời nộp thuế chƣa nộp thuế thì tổ
chức tín du ̣ng sẽ có trách nhiệm nộp thay ngƣời nộp thuế
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu : Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp là
việc tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành về việc thực hiện các
4
thủ tục trƣớc khi phát hành trái phiếu, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu
tƣ, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chƣa phân
phối hết.
- Và các loại bảo lãnh khác theo thông lệ quốc tế mà pháp luật Việt Nam
không cấm.
1.1.3.2 Nội dung và thủ tục phát hành bảo lãnh ngân hàng.
- Bảo lãnh ngân hàng phải đƣợc thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức
sau:
+ Hợp đồng bảo lãnh;
+ Thƣ bảo lãnh;
+ Điê ̣n swift, telex
+ Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Nội dung của bảo lãnh, bao gồm:
+ Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng, bên nhận bảo lãnh;
+ Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh;
+ Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Thời hạn bảo lãnh;
+ Ngoài các nội dung nêu trên, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác
nhƣ quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh;
chuyển nhƣợng quyền, nghĩa vụ của các bên và các thoả thuận khác.
1.1.4 Phạm vi bảo lãnh của Ngân hàng
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau
đây:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tƣ, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các
khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phƣơng án đầu tƣ,
phƣơng án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống;
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà
nƣớc;
5
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo
lãnh, nhƣ thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lƣợng sản phẩm, nhận và hoàn
trả tiền ứng trƣớc;
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận.
- Tổng số dƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
đƣợc vƣợt quá 15% (mƣời lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng và
tổng số dƣ nợ vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không vƣợt 25% vốn
điều lệ của TCTD đó.
1.1.5 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn đƣợc xem nhƣ tấm
giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này
không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của họ mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ
có cơ sở để tin tƣởng doanh nghiệp của họ hơn. Tiết giảm chi phí hơn so với vốn
vay vốn ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh. Với vai trò nhƣ vậy, bảo lãnh đã
trở thành loại dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các
giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh không chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng mà
cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lƣợng sản phẩm...
Ngoài ra, dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu là phƣơng thức phổ biến
nhất, đặc biệt đối với trái phiếu Chính phủ giúp cho việc huy động nguồn vốn lớn
để thực hiện các chính sách kinh tế xã hội, còn đối với doanh nghiệp giúp huy động
đƣợc nguồn vốn phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Các Ngân hàng
thƣơng mại có ƣu thế khi tham gia bảo lãnh phát hành.
1.1.6 Các nhân tố tác động đến dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
1.1.6.1 Nhân tố kinh tế vĩ mô:
Tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm qua tƣơng đối khó khăn và bất
ổn, đầu tƣ công còn nhiều hạn chế nhƣ: hiệu quả đầu tƣ thấp, đầu tƣ dàn trải, . . làm
gia tăng sức ép lạm phát trong nƣớc, mất cân đối vĩ mô trong đó có mất cân đối
ngành, sản phẩm, cán cân xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối.
6
Trƣớc tình hình trên, năm 2011 lạm phát tăng trên 18%, GDP tăng trƣởng 6% do đó
Chính phủ ra nghị quyết 11 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội , thực hiện chính sách tài khóa
thắt chặc cắt giảm đầu tƣ công, giảm bội chi ngân sách. Vì vậy, ảnh hƣởng đến dịch
vụ bảo lãnh do: các công trình đầu tƣ xây dựng công cắt giảm, các dự án đầu tƣ xây
dựng trì hoản, sức mua ( cầu) hàng hóa giảm.
1.1.6.2 Nhân tố bên trong ngân hàng
- Qui trình thực hiện bảo lãnh: việc các ngân hàng xây dựng các qui trình cung
cấp dịch vụ bảo lãnh giúp cho việc kiểm soát rủi ro bảo lãnh và chƣa tạo tính
chuyên nghiệp khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng
- Yếu tố nhân sự: đây là yếu tố mang tính quyết định đòi hỏi tinh thông nghiệp
vụ để có thể sẵn sàng cung cấp thông tin và tƣ vấn cho khách hàng, nhận biết
các rủi ro tiềm ẩn. Ngoài ra, đạo đức nghề nghiệp cũng rất quan trọng khi
cung cấp dịch vụ bảo lãnh.
- Yếu tố trình độ công nghệ: giúp quản lý và theo dõi dịch vụ bảo lãnh đƣợc
chặt chẽ nhƣ; quản lý số thƣ, theo dõi các số dƣ bảo lãnh đã cung cấp, đến
hạn giúp cho ngân hàng, in ấn mẫu thƣ ( in điện tử) nhằm hạn chế các rủi ro
tác nghiệp khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh.
- Yếu tố mạng lƣới và liên lết quốc tế: hệ thống mạng lƣới phủ khắp cả nƣớc
đảm bảo cung cấp kịp thời các khách hàng,
- Liên kết với các ngân hàng trong và ngoài nƣớc để đƣợc các TCTD chấp
nhận các dịch vụ bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp bằng cách xác lập các hạn
mức tín dụng và thuê các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đánh giá mức
độ tín nhiệm hàng năm.
- Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng; Tổng số dƣ bảo lãnh của tổ chức tín
dụng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% (mƣời lăm phần
trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tổng số dƣ bảo lãnh của chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài đối với một khách hàng không vƣợt quá 15% vốn tự
có của ngân hàng nƣớc ngoài. Do đó đối với một số dự án lớn thì các các
7
ngân hàng có số vốn nhỏ không thế cung cấp dịch vụ bảo lãnh do vƣớng qui
định này.
1.1.7 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
- Số dƣ bảo lãnh: phản ánh tổng số dƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) đã cam kết bằng văn bản với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh tại một thời điểm hoặc niên độ kế toán.
- Doanh số bảo lãnh: phản ánh tổng giá trị bảo lãnh mà ngân hàng đã phát
hàng/cung cấp cho khách hàng trong kỳ hoặc niên độ kế toán.
- Phí/ doanh thu bảo lãnh: số tiền thu đƣợc từ việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh.
- Số lƣợng bảo lãnh đã phát hành trong kỳ: tổng số thƣ bảo lãnh hoặc cam kết
bằng văn bản mà ngân hàng đã phát hành cho khách hàng trong một thời kỳ
nhất định.
- Cơ cấu bảo lãnh: phản ánh số dƣ từng loại sản phẩm mà TCTD đã cung cấp
cho khách hàng.
1.1.8 Các loại rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
1.1.8.1 Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh
+ Một là, rủi ro do trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ tín dụng, năng
lực hạn chế của lãnh đạo các ngân hàng thƣơng mại.
+ Hai là, rủi ro về vận dụng các quy định của pháp luật trong nƣớc,
quốc tế liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, làm phát sinh
những tranh chấp kinh tế ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động ngân
hàng.
+ Ba là, yếu kém trong năng lực phân tích, thẩm định khách hàng dẫn
đến việc ngân hàng bị lừa đảo, mất vốn do phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh trong khi bên đƣợc bảo lãnh mất khả năng thanh toán.
8
1.1.8.2 Rủi ro đối với bên được bảo lãnh
Rủi ro đối với bên đƣợc bảo lãnh là những ảnh hƣởng bất lợi đến khả năng
thực hiện giao kết với bên thụ hƣởng, cũng nhƣ khả năng trả nợ đầy đủ và
đúng hạn ngân hàng bảo lãnh trong trƣờng hợp ngân hàng bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh. Các rủi ro này thƣờng xuất phát từ chính
nội bộ của bên đƣợc bảo lãnh, đó là:
+ Một là, trình độ nguồn nhân lực trong thực hiện giao kết hợp đồng,
khả năng quản trị điều hành, tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo của bên
đƣợc bảo lãnh. Sự đánh giá không đúng thực lực, khả năng của mình,
nôn nóng trong điều hành, những vấn đề bất cập ngay trong chính sự
vận hành nguồn lực, nhân lực và kỳ vọng phát triển của khách hàng
đã dẫn đến sự đổ vỡ không tránh khỏi và hậu quả là ngân hàng sẽ phải
hứng chịu những khoản nợ xấu do cho vay bắt buộc đối với khách
hàng đƣợc bảo lãnh trong bảng cân đối tài sản. Vấn đề này không chỉ
làm ảnh hƣởng tới hình ảnh ngân hàng, mà có thể dẫn đến những vấn
đề rất nghiêm trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong
đó có cả yếu tố con ngƣời.
+ Hai là, những thay đổi về điều kiện tự nhiên (thiên tai), chiến tranh,
địch họa, dịch bệnh, … điều kiện chính trị, thay đổi trong hành lang
pháp lý cũng là những rủi ro tiềm ẩn xảy đến với bên đƣợc bảo lãnh.
Đây là những rủi ro khó lƣờng, đòi hỏi phải có sự đánh giá, kiểm soát
thƣờng xuyên của bên đƣợc bảo lãnh, đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo điều
hành của bên đƣợc bảo lãnh phải có tầm nhìn sâu rộng và xây dựng
đƣợc những kế hoạch dự phòng cần thiết.
+ Ba là, khủng hoảng tài chính tiền tệ, suy thoái kinh tế cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh khi bên
đƣợc bảo lãnh không thực hiện đƣợc nghĩa vụ cam kết.
9
1.1.8.3 Rủi ro khác.
+ Rủi ro do lừa đảo: phát hành thƣ bảo lãnh thật nhƣng do cán bộ ngân
hàng cấu kết với bên đƣợc bảo lãnh để phát hành thƣ bảo lãnh. Hoặc
rủi ro do bên đƣợc bảo lãnh làm giả thƣ bảo lãnh
+ Rủi ro do gian lận: các khách hàng cùng lập các hợp đồng kinh tế
khống và thực hiện bảo lãnh với ngân hàng để thực hiện yêu cầu ngân
hàng bồi hoàn bảo lãnh.
+ Các bên đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh
nhƣng không hiểu luật pháp quốc tế khi xảy ra tranh chấp gặp bất lợi
trong tranh chấp thƣờng thua kiện.
1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
1.2.1 Quy chế bảo lãnh của ngân hàng 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006
của Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam.
Từ năm 2006 đến nay, Ngân hàng nhà nƣớc chỉ ban hành duy nhất quy chế
bảo lãnh này là cơ sở để các TCTD áp dụng trình tự cấp bảo lãnh đối với
khách hàng là cá nhân, tố chức. Giới hạn bảo lãnh đối với TCTD, các đối
tƣợng không đƣợc cấp bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ các bên có liên quan trong
bảo lãnh.
Ngoài ra, hiện nay Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành thong tƣ số
28/2012/TT- NHNN ngày 03/10/2012 về Quy chế bảo lãnh thay thế thong tƣ
số 26/2006/TT-NHNN hiệu lực từ ngày 02/12/2012
1.2.2 Các Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (The Uniform Rules
for Demand Guarantee – URDG)
Các quy tắc thống nhất ICC cho nhu cầu bảo lãnh (URDG) là lần đầu tiên
kể từ khi đƣợc phát triển bởi các quy tắc ICC vào năm 1991. Các quy định ban
đầu, URDG 458, đã đạt đƣợc chấp nhận rộng rãi quốc tế trong những năm gần
đây sau khi thành lập công ty do Ngân hàng Thế giới trong các hình thức bảo
lãnh của mình và xác nhận của các hiệp hội ngành công nghiệp UNCITRAL
và hàng đầu, chẳng hạn nhƣ FIDIC
10
Giới thiệu URDG 758 mới thành công URDG 458. Hơn 17 năm thực hành
(1992 - 2009), URDG 458 đƣợc chứng minh là thành công và đáng tin cậy.
Chúng đƣợc sử dụng bởi các ngân hàng và các doanh nghiệp trên khắp các lục
địa và các ngành công nghiệp. URDG 458 đã đƣợc xác nhận bởi các tổ chức
quốc tế, tổ chức tài chính đa phƣơng, các nhà quản lý ngân hàng, các nhà lập
pháp và các liên đoàn chuyên nghiệp. Trái ngƣợc với các quy tắc thống nhất
không thành công cho bảo lãnh hợp đồng (URCG 325), URDG 458 phản ánh
thực tế của thị trƣờng đảm bảo nhu cầu quốc tế và xảy ra sự cân bằng hợp lý
nhất giữa lợi ích của tất cả các bên liên quan. Bằng cách lựa chọn để hƣớng
dẫn ngƣời bảo lãnh phát hành một bảo đảm nhu cầu phải URDG, đƣơng đơn từ
bỏ khả năng cản trở thanh toán vì lý do bắt nguồn từ mối quan hệ của họ với
ngƣời thụ hƣởng. Đổi lại, đối tƣợng đƣợc dự kiến sẽ nêu một cách chung
chung, nhƣng không phải để biện minh, thiết lập hoặc chứng minh bản chất
của hành vi vi phạm trong việc thực hiện các mối quan hệ cơ bản của ngƣời
nộp đơn. Cuối cùng, vì nhu cầu bảo lãnh là một cam kết độc lập, bên bảo lãnh
đƣợc đảm bảo rằng cam kết của họ tùy thuộc vào các điều khoản riêng của
mình. Họ bị cách ly với các tình huống bất ngờ thực hiện của mối quan hệ cơ
bản.
Sử dụng gia tăng của họ, đƣợc hỗ trợ bởi sự hỗ trợ của ICC, cho phép
URDG 458 để làm cho một đóng góp quan trọng đối với san lấp mặt bằng sân
chơi giữa các tổ chức phát hành và ngƣời sử dụng đảm bảo nhu cầu của hệ
thống pháp luật kinh tế, xã hội, trong đó họ hoạt động.
Tuy nhiên, URDG 458 hình thành nỗ lực đầu tiên của ICC để hệ thống hóa
độc lập thực hành đảm bảo. Trong những năm qua, việc áp dụng các quy định
của họ làm sáng tỏ về sự cần thiết phải điều chỉnh dự thảo, làm rõ, mở rộng
phạm vi, cải chính rõ ràng về các tiêu chuẩn nuôi. Xem báo cáo với lực lƣợng
đặc nhiệm của ICC về bảo lãnh URDG ngƣời sử dụng trên toàn thế giới cung
cấp các vật liệu cần thiết để khởi động một sửa đổi URDG 458 rằng cả hai trôi
đi của thời gian và sự tiến hóa của thực hành cần thiết. Sửa đổi đã đƣợc đƣa ra
11
trong năm 2007 và đƣợc tiến hành dƣới sự bảo trợ của Ủy ban ICC Ngân hàng
và Ủy ban về Luật Thƣơng mại và thực hành (CLP).
URDG 758 là kết quả đã đƣợc thông qua bởi Ban chấp hành ICC ngày 03
tháng 12 năm 2009, sau khi chứng thực bởi các thành viên của hai hoa hồng
bảo trợ, có hiệu lực vào ngày 01 tháng bảy năm 2010. Những quy định mới áp
dụng cho bất kỳ đảm bảo nhu cầu hoặc truy cập bảo lãnh, nơi kết hợp bằng
cách tham chiếu trong văn bản. Họ cũng có thể áp dụng là sử dụng thƣơng mại
bằng cách ngụ ý từ một khóa học phù hợp kinh doanh giữa các bên để đảm bảo
nhu cầu hoặc truy cập bảo lãnh quy định của pháp luật áp dụng. URDG 758
mới không chỉ đơn thuần là cập nhật URDG 458, họ là kết quả của một quá
trình đầy tham vọng tìm kiếm để mang lại một tập mới của các quy tắc để đảm
bảo nhu cầu vào thế kỷ 21, các quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn và toàn diện
hơn. URDG 758 mới nhằm mục đích cho rõ ràng. Họ áp dụng phong cách
soạn thảo phổ thông có thể chấp nhận đƣợc của ICC Nội quy - Quy định thống
nhất về Tín dụng chứng từ (UCP 600) bằng cách cùng nhau đƣa các định nghĩa
từ ngữ trong một bài viết. Họ cũng mang lại một rõ ràng rất cần thiết của quá
trình theo đó sẽ đƣợc kiểm tra trình bày cho phù hợp.
1.2.3 Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế (The International
Standby Practice Rules - ISP)
ISP đƣợc ICC chính thức phát hành và có hiệu lực trên toàn thế giới từ
01/01/1999, số xuất bản là 590, đƣợc áp dụng cho tín dụng thƣ dự phòng và
các cam kết tƣơng tự cam kết bảo lãnh, nếu có dẫn chiếu áp dụng, sẽ thuộc
phạm vi điều chỉnh của ISP. Mặc dù URDG đƣợc soạn thỏa cho bảo lãnh độc
lập, nhƣng trên thực tế lại không đƣợc hoan nghênh tại Mỹ, nên ISP đóng vai
trò thay thế trong việc thiết lập một hành lang pháp lý không chỉ cho Tín dụng
thƣ dự phòng mà còn cho cả các cam kết bảo lãnh. Đặc điểm của ISP:
- Đặc trƣng độc lập, chứng từ và vô điều kiện là những nguyên tắc xuyên suốt
toàn bộ bản quy tắc. ISP đi vào các giao dịch cụ thể, rõ ràng và rất thực tế
12
nhằm tạo ra sự chuẩn xác về nghiệp vụ của các mối quan hệ giữa các bên
trong cam kết.
- Tuy nhiên, ISP lại quy định nội dung quá chi tiết nên tạo ra cảm giác choáng
ngợp cho ngƣời đọc. Bên cạnh đó, văn phòng của ISP mang đậm tính chất
pháp luật nên đôi khi gây khó hiểu cho ngƣời sử dụng. Hiện nay, ISP không
chỉ đƣợc vận dụng tại Mỹ mà còn phát triển sang các nƣớc phụ thuộc vào
mậu dịch với Mỹ, nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nƣớc đang
phát triển ở khu vực Mỹ La tinh, Đông Nam Á. Ngoài URDG và ISP, giao
dịch bảo lãnh ngân hàng còn sử dụng Quy tắc và thực hành thống nhất Tín
dụng chứng từ (The Uniform Customs and Practice - UCP), phiên bản hiện
hành: UCP600 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007. Đây là bộ quy tắc đƣợc sử
dụng chủ yếu trong giao dịch tín dụng chứng từ. Đối với bảo lãnh ngân hàng,
UCP thƣờng đƣợc vận dụng trong điều khoản về chứng từ xuất trình khi có
yêu cầu đòi tiền, nếu đƣợc dẫn chiếu.
1.2.4 Công ƣớc Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thƣ dự phòng
(The United Nations Convention on Independent Guarantee and
Standby Letter of Credits - gọi tắt là Công ƣớc Uncitral)
Công ƣớc Uncitral do Ủy ban Liên hiệp quốc về Pháp luật và Thƣơng mại
quốc tế (UNCITRAL) ấn hành, có hiệu lực từ năm 2000. Đây không phải là
Luật mà là một trong những điều ƣớc quốc tế và sẽ là một bộ phận cấu thành
hệ thống pháp luật của quốc gia khi đƣợc phê chuẩn. Công ƣớc Uncitral thiết
lập hành lang pháp lý thống nhất trong tiến trình xử lý của giao dịch bảo lãnh
độc lập và tín dụng thƣ dự phòng, góp phần quốc tế hóa các giao dịch này, tạo
ra sự phù hợp với tập quán và thông lệ quốc tế, nhƣng không quá xa lạ đối với
từng địa phƣơng và cho phép bổ sung thêm những điều cần thiết của luật quốc
gia, bảo đảm lợi ích thiết thực của các quốc gia. Đặc điểm của Công ƣớc
Uncitral:
+ Phần lớn các điều khoản của Công ƣớc Uncitral đều không bắt buộc,
mà tùy vào sự lựa chọn của các bên.
13
+ Điểm nổi bật của Công ƣớc là những điều khoản nói về biện pháp áp
dụng của tòa án và giải quyết những khác biệt giữa các luật.
+ Công ƣớc Uncitral thể hiện đƣợc sự ngăn chặn sự lạm dụng, gian lận
hoặc lừa đảo trong đòi tiền và đƣa ra quy định về giải pháp khẩn cấp
tạm thời của tòa đối với trƣờng hợp đòi tiền gian lận.
Việc sử dụng Công ƣớc này giúp các bên áp dụng thống nhất một điều luật
chung trong giao dịch, tránh đƣợc tình trạng một trong hai đối tác lựa chọn luật
của nƣớc mình áp dụng cho giao dịch, tạo bất lợi cho phía bên kia, vì thế ngày
càng có nhiều quốc gia phê chuẩn Công ƣớc này.
1.2.5 Các văn bản pháp lý có liên quan khác.
Luật xây dựng năm 2003 -
Luật đấu thầu năm 2003 -
Luật thƣơng mại năm 2005 -
Luật dân sự năm 2005 -
- Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 hƣớng dẫn thi hành Luật đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của
NĐ số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình
Hiện nay dịch vụ bảo lãnh tại BIDV cũng bị chi phối các văn bản pháp lý có
liên quan nhƣ: Luật Dân sự, Luật Ngân hàng nhà nƣớc, Luật các tổ chức tín
dụng, Pháp lệnh quản lý ngoại hối, Luật đấu thầu, Nghị định số 90/2011/NĐ-CP
V/việc phát hành trái phiếu và quy chế bảo lãnh của Ngân hàng NHNN ban
- Bộ luật Dân sự ban hành ngày 14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006,
hành.
trong bộ luật này, từ Điều 361 đến Điều 371 quy định các vấn đề liên quan đến
bảo lãnh, nhƣ: khái niệm, hình thức bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh, quan hệ giữa
14
bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, việc huỷ bỏ, chấm dứt bảo lãnh…. Đây là
văn bản pháp luật hiện hành quy định các vấn đề chung nhất về bảo lãnh. Các
vấn đề về bảo lãnh ngân hàng nếu chƣa đƣợc quy định tại văn bản pháp luật nào
- Luật Các tổ chức tín dụng ngày 17/06/2010, qui định chức năng nhiệm vụ ngân
khác thì sẽ đƣợc điều chỉnh theo Luật này.
hàng thƣơng mại tại điều 98 và điều 111. Các trƣờng hợp hạn chế cấp tín dụng,
- Luật đấu thầu ban hàng ngày 29/11/2005 qui định về các hình thức bảo lãnh tại
bảo lãnh tại điều 126, 127, 128
điều 27 Về bảo đảm dự thầu và điều 55, 56 bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo
lãnh bảo hành.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 01
Trong phần chƣơng 1 của luận văn này giới thiệu chung về cơ sở lý luận về
dịch vụ bảo lãnh của hoạt động Ngân hàng, vai trò và vị trí của bảo lãnh trong
hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Khái quát các nhân tố tác động đến dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng và một
số chỉ tiêu đánh giá dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Các rủi ro trong dịch vụ
bảo lãnh thƣờng xảy ra.
Giới thiệu cơ sở pháp lý trong nƣớc và quốc tế có liên quan đến dịch vụ
bảo lãnh ngân hàng. Các chuẩn mực quốc tế có liên quan.
15
CHƢƠNG 02:
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát Triển Việt Nam (BIDV)
2.1.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (viết tắc: BIDV), tiền
thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, đƣợc thành lập theo Quyết định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tƣớng Chính phủ, với chức năng ban đầu là
cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách phục vụ tất
cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Ngày 08/11/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
654/QĐ-TTg về việc chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và tín
dụng theo Kế hoạch nhà nƣớc từ BIDV về Tổng cục Đầu tƣ (trực thuộc Bộ Tài
chính) và Quyết định 293/QĐ-NH9 ngày 18/11/1994 của Thống đốc NHNN
Việt Nam cho phép BIDV đƣợc kinh doanh đa năng nhƣ một Ngân hàng
Thƣơng mại, BIDV đã thực hiện những bƣớc chuyển đổi cấu trúc cơ bản, định
hƣớng kinh doanh mạnh mẽ theo hƣớng một ngân hàng thƣơng mại đa năng,
hoạt động đa ngành, kinh doanh đa lĩnh vực vì mục tiêu lợi nhuận
Ngày 27/04/2012 Chính thức chuyển đổi thành Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam theo Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp
số 0100150619 (đăng ký lần đầu ngày 03/04/1993, thay đổi lần thứ 13 ngày
27/04/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội cấp) với số vốn điều
lệ là 23.012 tỷ đồng.
2.1.2 Mô hình tổ chức hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam (BIDV)
2.1.2. 1.Mô hình hội sở chính BIDV
16
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội đồng Quản trị
Hội đồng xử lý rủi ro
Hội đồng Quản lý tín dụng
Hội đồng CNTT
Các Ủy ban, hội đồng
Ban Tổng GĐ & KTT
Các Ủy ban, hội đồng
Hội đồng ALCO
Hội đồng Tín dụng
K.Vốn& Kinh doanh vốn
Khối NH Bán Buôn
K.Bán lẻ & Mạng lƣới
Khối Quản lý rủi ro
Khối Tác nghiệp
K.Tài chính Kế toán
Khối Hỗ trợ
B.QHKH D.Nghiệp
B.Phát triển NH Bán lẻ
B.QL Rủi ro Tín dụng
Ban Kế toán
Văn phòng
B.Vốn & Kinh doanh vốn
Trung Tâm thanh toán
B.QLRR thị trƣờng &tác nghiệp
Ban Đầu tƣ
B.Quản lý chi nhánh
TT Dịch vụ khách hàng
Ban Tài chính
Ban Tổ chức CB
B.Định chế tài chính
Trung Tâm thẻ
B.Quản lý tín dụng
TT Tác nghiệp & TT TM
B.TTQL & hỗ trợ ALCO
B.Kế hoạch phát triển
Ban Pháp chế
B.Phát triển SP& thị trƣờng TM
B.QLDA Cổ phần hóa
B.Thƣơng hiệu & QHCC
Các VP Đại diện
B.QLTS nội ngành
B.QL các công trình p.Bắc/Nam
TT.Công nghệ TT
TT. Đào tạo
Ban Công nghệ
Ban Kiểm soát
17
- Các khối chức năng tại Hội sở chính
Hội sở chính của BIDV đƣợc tổ chức theo 7 khối chức năng bao gồm:
+ Khối Ngân hàng bán buôn: chịu trách nhiệm duy trì và phát triển quan hệ
của ngân hàng với các khách hàng là tổ chức. Cụ thể, khối này có trách
nhiệm giới thiệu các sản phẩm tới các khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ…; đồng thời chịu trách nhiệm quản lý khả năng sinh lợi của các sản
phẩm này.
+ Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lƣới: Chịu trách nhiệm đối với hoạt động
marketing, phát triển và kinh doanh các sản phẩm đƣợc chuẩn hóa cho
các khách hàng cá nhân và hộ gia đình, đồng thời quản lý mạng lƣới các
kênh phân phối của BIDV.
+ Khối Kinh doanh vốn và tiền tệ: Chịu trách nhiệm thực hiện giao dịch
kinh doanh vốn và tiền tệ phục vụ yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý
tài sản Nợ - Có (ALCO) cho Sổ Ngân hàng, tiếp thị và trực tiếp giao dịch
các sản phẩm kinh doanh vốn và tiền tệ với khách hàng và đơn vị kinh
doanh trong nội bộ ngân hàng nhằm mục tiêu sinh lời và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
+ Khối Quản lý rủi ro: Chịu trách nhiệm kiểm soát các hoạt động tín dụng
và các rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải. Khối này thực hiện
kiểm tra các hoạt động kinh doanh tiềm năng đƣợc các khối kinh doanh
khác đề xuất.
+ Khối Tác nghiệp: Chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán và thu chi
trực tiếp, cụ thể: thanh toán trong nƣớc, chuyển tiền quốc tế và chuyển
điện SWIFT; quản lý các khoản vay, dịch vụ khách hàng và hoạt động tài
trợ thƣơng mại.
+ Khối Tài chính Kế toán: Phụ trách thông tin về tài chính kế toán của
ngân hàng và các công ty con, truyền tải thông tin quản lý về bộ phận kế
18
toán trụ sở chính và kế toán chung; quản lý tài chính và kho quỹ, đồng
thời chịu trách nhiệm phân tích tài chính và giám sát.
+ Khối hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ các hoạt động kinh doanh nói chung và
tổng thể của ngân hàng.
2.1.2.3.Cấu trúc các chi nhánh
Tính đến 30/06/2012, BIDV có 118 chi nhánh (bao gồm 01 Sở giao dịch) hoạt
động theo mô hình chi nhánh hỗn hợp nhƣ hình dƣới đây:
Trong thời gian tới, theo khuyến nghị tại Dự án hỗ trợ kỹ thuật giai đoạn II – TA2
do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ, BIDV sẽ tiếp tục triển khai tách bạch các chi
nhánh theo mô hình chi nhánh bán buôn hoặc chi nhánh bán lẻ để mang đến dịch vụ
tốt hơn cho khách hàng và phù hợp hơn với tầm nhìn dài hạn của BIDV.
2.2 Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV.
2.2.1 Hoạt động thu dịch vụ và cơ cấu nguồn thu
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và tín dụng, BIDV luôn chú
trọng đầu tƣ và phát triển hoạt động dịch vụ, một lĩnh vực có tiềm năng khai
thác lớn mang lại tỷ lệ lợi nhuận cao nhƣng rủi ro và chi phí khá thấp. Đây là
lĩnh vực mà BIDV đang có nhiều lợi thế về công nghệ. Kết quả thu dịch vụ
ròng năm 2011của BIDV đứng đầu trong ngành ngân hàng.
19
Đvt: triệu đồng
Biểu 1: Thu nhập hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn 2009 – 30/06/2012.
Stt Chỉ tiêu
2009
2010
2011
30/06/2012
Thu từ hoạt động thanh toán
644,859
766,320
911,957
403,964
1
2
Thu từ dịch vụ bảo lãnh
564,619
632,246
816,832
420,623
Thu từ hoạt động ngân quỹ
16,968
31,405
39,527
13,157
3
Thu từ hoạt động đại lý ủy thác
13,844
24,029
34,522
37,631
4
Thu từ hoạt động bảo hiểm
440,397
583,571
458,694
259,648
5
Thu dịch vụ khác
287,551
373,657
551,888
280,678
6
7
Tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ
1,968,238 2,411,228 2,813,420
1,415,701
Nguồn: BIDV
Tỷ lệ thu dịch vụ ròng/ Tổng thu nhập hoạt động của BIDV giai đoạn 2009 –
30/06/2012 ổn định quanh mức 14% và giá trị thu dịch vụ ròng từ hoạt động
dịch vụ giai đoạn này tăng trƣởng đều đặn, đạt mức bình quân 29%/ năm.
100%
15%
15%
20%
90%
20%
80%
22%
24%
16%
18%
70%
1%
6 Thu dịch vụ khác
60%
1% 1%
1%
1% 1%
3% 1%
5 Thu từ hoạt động bảo hiểm
50%
4 Thu từ hoạt động đại lý ủy thác
29%
29%
26%
30%
3 Thu từ hoạt động ngân quỹ
40%
2 Thu từ hoạt động bảo lãnh
30%
1 Thu từ hoạt động thanh toán
20%
33%
32%
32%
29%
10%
0%
2009
2010
2011
30/06/2012
Biểu đồ 1: Cơ cấu thu dịch vụ ròng giai đoạn 2009 – 30/06/2012 của BIDV
Nguồn: BIDV
20
Trong suốt giai đoạn 2009 đến nay, mặc dù kinh tế vĩ mô có nhiều biến động và
ảnh hƣởng bất lợi nhƣng dịch vụ bảo lãnh của BIDV vẫn tăng trƣởng ổn định và
bền vững. Dịch vụ bảo lãnh là dịch vụ thế mạnh của BIDV, chiếm thị phần lớn nhất
trên thị trƣờng và có mức thu phí dịch vụ cao thứ hai trong tổng thu nhập từ hoạt
động dịch vụ. Năm 2011, thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh đạt 817 tỷ đồng, chiếm 29%
tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ và giá trị hoạt động tăng 29% so với năm trƣớc.
Dù lĩnh vực bất động sản, thi công xây lắp là lĩnh vực chủ yếu phát sinh nhu cầu
bảo lãnh gặp nhiều khó khăn nhƣng trong 6 tháng đầu năm 2012, dịch vụ bảo lãnh
của BIDV chỉ suy giảm nhẹ với doanh thu phí đạt 420,6 tỷ đồng, giảm 1,04%, số dƣ
bảo lãnh cuối kỳ đạt 41.848 tỷ đồng, giảm 1,78% so cùng kỳ và tiếp tục duy trì vị trí
dẫn đầu về thị phần. BIDV cung cấp đầy đủ các loại hình bảo lãnh nhƣ bảo lãnh
thanh toán hợp đồng, thanh toán trái phiếu, vay vốn, thực hiện hợp đồng, hoàn trả
tiền ứng trƣớc, đảm bảo chất lƣợng hợp đồng, dự thầu, đối ứng.
Đặc biệt trong năm 2011, BIDV là một trong hai ngân hàng đầu tiên triển khai
dịch vụ bảo lãnh thanh toán thuế xuất nhập khẩu online kết nối với cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Hải quan nhằm tiết giảm thời gian, thủ tục cho khách hàng và
nhanh chóng thông quan hàng hóa. Cùng với việc tăng trƣởng dịch vụ bảo lãnh
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, mở rộng nền khách hàng và tăng thu phí
dịch vụ, BIDV thực hiện kiểm soát tốt việc phát hành bảo lãnh nhằm hạn chế những
rủi ro từ hoạt động này.
21
900,000
816,832
800,000
700,000
632,246
564,619
600,000
500,000
420,623
400,000
300,000
200,000
100,000
0
2009
2010
2011
30/06/2012
Biểu đồ 2: Thu từ dịch vụ bảo lãnh của BIDV Đvt: triệu đồng
2.2.2 Cơ cấu sản phẩm bảo lãnh
Trong tổng số dƣ từ dịch vụ bảo lãnh thì cơ cấu số dƣ sản phẩm của bảo lãnh
chủ yếu là số dƣ bảo lãnh xây lắp bình quân qua các năm chiếm 62% và bảo
lãnh thanh toán chiếm 21%,bảo lãnh vay vốn 5% và còn lại là các dịch vụ bảo
lãnh khác chiếm 12%, chi tiết số dƣ dịch vụ bảo lãnh cụ thể sau:
Biểu 2: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh của BIDV.
Đvt: tỷ đồng
Stt
Loại sản phẩm bảo lãnh
2009
2010
2011
30/06/2012
1
Bảo lãnh dự thầu
2,835
2,646
1,730
1,255
2
Bảo lãnh Thực hiện hợp đồng
10,529
11,467
7,786
7,323
3
Bảo lãnh Hoàn trả tạm ứng
8,504
10,144
10,814
10,044
4
Bảo lãnh chất lƣợng SP
6,479
6,616
5,191
5,859
22
Bảo lãnh Vay vốn
2,430
2,205
2,163
2,092
5
Bảo lãnh Thanh toán
5,669
7,057
11,895
12,554
6
Bảo lãnh Trái phiếu
1,215
882
865
837
7
Bảo lãnh khác
810
662
649
628
8
Xác nhận bảo lãnh
405
441
433
418
9
Bảo lãnh đối ứng
1,620
1,985
1,730
837
10
11
Tổng Số dƣ bảo lãnh
40,496
44,105
43,256
41,848
Nguồn: BIDV
Biểu đồ 3: Cơ cấu số dƣ các loại sản phẩm bảo lãnh của BIDV.
14,000
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
0
2009
2010
2011
30/06/2012
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh Thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh Hoàn trả tạm ứng
Bảo lãnh chất lƣợng SP
Bảo lãnh Vay vốn
Bảo lãnh Thanh toán
Bảo lãnh Trái phiếu
Bảo lãnh khác
Xác nhận bảo lãnh
Bảo lãnh đối ứng
Đvt: tỷ đồng
2.2.3 Cơ cấu doanh số bảo lãnh qua các loại tiền tệ
Qua phân tích số liệu doanh số bảo lãnh qua các năm tại biểu 3 dƣới đây cho
thấy doanh số bảo lãnh của BIDV tăng trƣởng đều qua các năm. Trong đó,
doanh số bảo lãnh chủ yếu là VND chiếm bình quân khoản 93%-95%. Doanh
số bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp từ 5%- 7%. Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp
23
trong tổng doanh số bảo lãnh nhƣng đã tạo ra nguồn thu ngoại tệ đáng kể khi
thực hiện các dịch vụ bảo lãnh cho các ngƣời thụ hƣởng là: Chủ đầu tƣ và nhà
thầu chính ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể bình quân hàng năm nguồn thu từ
USD bình quân khoản: 150 triệu USD/ năm và 40 triệu EUR/ năm và ngoại tệ
khác 25 triệu USD. Cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh khác mà các ngân hàng
đang chú trọng đẩy mạnh nhƣ: tham gia tài trợ nhƣ cho vay tín dụng xuất khấu
và kiều hối.
Do đó bảo lãnh cũng tạo ra nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho BIDV. Đây là lĩnh
vực khá tiềm năng mà BIDV đang có lợi thế, do đa số các khách hàng truyền
thống của BIDV là các nhà thầu hàng đầu Việt Nam nhƣ: Lilama, Vinaconex,
Hòa Bình, Cofico, Coteccons, CC1, Sông Đà . . Hiện nay, đất nƣớc ta trong quá
trình xây dựng và phát triển cơ sơ hạ tầng cho kịp nhu cầu phát triền của kinh tế
đất nƣớc, hằng năm nhu cầu đầu tƣ cơ sở hạ tầng rất lớn, lên đến 20 tỷ USD
trong đó sử dụng nhiều nguồn vốn nhƣ: NSNN, ODA ( ADB, WB, JIBIC . .),
BOT, BOO, PPP . . rất nhiều nhà thầu nƣớc ngoài và Chủ đầu tƣ tham gia làm
thất thoát lƣợng lớn ngoại tệ khi các doanh nghiệp trong nƣớc tham gia các
công trình có nguồn vốn nêu trên góp phần tạo ra nguồn ngoại tệ đáng kể cho
đất nƣớc nói chung và các Ngân hàng nói riêng khi tham gia hoạt động cung
cấp các sản phẩm bảo lãnh có liên quan.
Biểu 3: Cơ cấu doanh số bảo lãnh theo loại tiền tệ của BIDV. (Trong đó các loại
ngoại tệ được qui đổi sang VNĐ)
Đvt: tỷ đồng
Stt
Loại tiền
2009
2010
2011
30/06/2012
55,251
59,645
60,874
58,803
1
VND
2,354
3,160
3,437
3,455
2
USD
883
1,161
1,256
1,152
3
EUR
353
516
529
576
4
Ngoại tệ khác
58,841
64,482
66,095
63,986
Tổng cộng
Nguồn: BIDV
Biểu đồ 4: Doanh số bảo lãnh theo loại tiền qua các năm của BIDV.
24
70,000
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
2009
2010
2011
30/06/2012
VND
USD
EUR
khác
2.2.4 Cơ cấu số dƣ bảo lãnh phân theo bảo lãnh trong nƣớc và ngoài nƣớc
Biểu 4: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo bảo lãnh trong nƣớc và ngoài nƣớc
Đvt: tỷ đồng
Trong nƣớc
1
38,026
40,797
39,839
38,458
Ngoài nƣớc
2
2,470
3,308
3,417
3,390
Stt Phân theo loại bảo lãnh 2009 2010 2011 30/06/2012
Tổng cộng
40,496
44,105
43,256
41,848
Qua phân tích số liệu doanh số dƣ bảo lãnh qua các năm tại biểu 4 trên đây
cho thấy số dƣ bảo lãnh theo bảo lãnh trong nƣớc chiếm bình quân khoản 93%-
95% và số dƣ bảo lãnh ngoài nƣớc chiếm tỷ trọng thấp từ 5%- 7%. Mặc dù
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số bảo lãnh nhƣng đã tạo ra nguồn thu
ngoại tệ đáng kể khi thực hiện các dịch vụ bảo lãnh cho các ngƣời thụ hƣởng là:
Chủ đầu tƣ và nhà thầu chính ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Biểu đồ 5: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo bảo lãnh trong nƣớc và ngoài nƣớc.
25
45,000
40,000
35,000
30,000
25,000
Trong nƣớc
20,000
Ngoài nƣớc
15,000
10,000
5,000
0
2009
2010
2011
30/06/2012
2.2.5 So sánh với các ngân hàng khác
(Chỉ chọn các một số Ngân hàng trong nƣớc có hiệu quả hoạt động tốt )
- Về biểu phí áp dụng
Biểu 5: Mức phí đang áp dụng tại các TCTD
Stt Ghi chú
1 Tên Ngân hàng Mƣ́ c phí 1.5%-2% BIDV website của BIDV
2 VCB 1.80% website của VCB
3 Vietinbank 1%-2% website của Vietinbank
4 ACB 2.50% website của ACB
5 Eximbank 1.92- 3% website của Eximbank
Ghi chú: các Mức phí trên chƣa bao gồm VAT
Hiện nay, mức phí nhóm các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc có mức
phí tƣơng đƣơng với nhau và thấp hơn so với nhóm các ngân hàng thƣơng mại
cổ phần. Tuy nhiên đây là mức phí công bố, tuỳ từng khách hàng các ngân hàng
có chính sách ƣu đãi về phí khác nhau.
26
Ví dụ: khách hàng chỉ quan hệ bảo lãnh và tiền gửi thì các ngân hàng có thể
xem xét trên cơ sở tổng hòa lợi ích để giảm mức phí đảm bảo cạnh tranh với các
TCTD khác.
- Về số dư dịch vụ bảo lãnh
Tƣơng tự nhƣ nguồn thu phí dịch vụ bảo lãnh, tỷ lệ số dƣ bảo lãnh tỷ lệ thuận
với nguồn thu phí của các ngân hàng, theo đó số dƣ bảo lãnh của BIDV cao
nhất, kế đến là Vietinbank, VCB và các ngân hàng Eximbank, ACB. Tuy nhiên
trong những năm gần đây nguồn thu phí và số dƣ đối với dịch vụ bảo lãnh của
Vietinbank vƣơn lên vị trí thứ hai cao hơn VCB, đứng sau BIDV.
Đvt: tỷ đồng
Biểu 6. So sánh số dƣ bảo lãnh của dịch vụ bảo lãnh 2009-30/06/2012 các TCTD.
Stt
Tên Ngân hàng
2009
2010
2011
30/06/2012
1 ACB
1,381
1,677
2,929
2,916
2 BIDV
40,496
44,105
43,256
41,848
3 Eximbank
1,194
2,060
3,039
3,042
4 VCB
13,339
15,602
15,410
15,047
5 Vietinbank
12,689
14,700
17,713
15,724
Biểu đồ 6: So sánh số dƣ bảo lãnh của dịch vụ bảo lãnh 2009-30/06/2012 các
45,000
40,000
35,000
ACB
30,000
BIDV
25,000
Eximbank
20,000
VCB
15,000
Vietinbank
10,000
5,000
0
2009
2010
2011
30/06/2012
TCTD.
27
- Về thu phí dịch vụ bảo lãnhcác TCTD
So với các ngân hàng TMCP trong nƣớc khác thì BIDV có nguồn thu phí dịch
vụ bảo lãnh lớn nhất. Đối với nhóm Ngân hàng TMCP nhà nƣớc thì cao nhất kế
đến là Vietinbannk,VCB, thể hiện ở biểu 7. So với nhóm Ngân hàng TMCP tƣ
nhân thì gấp 5 – 6 lần cụ thể: ACB thì bình quân qua các năm gấp 8 lần, so với
Eximbank bình quân gấp 5 lần qua các năm.
Biểu 7: Số liệu thu phí dịch vụ bảo lãnh 2009-30/06/2012 các TCTD.
Đvt: Triệu đồng
Stt
Tên Ngân hàng
2009
2010
2011
30/06/2012
39,987
72,905
118,064
41,664
1
564,619
632,246
816,832
420,623
BIDV
2
18,633
100,060
206,482
65,015
Eximbank
3
131,282
192,220
4,255
100,032
VCB
4
99,526
500,972
192,161
128,687
Vietinbank
5
ACB
Nguồn: báo cáo tài chính sau kiểm toán của các TCTD trên web
900,000
800,000
700,000
ACB
600,000
BIDV
500,000
Eximbank
400,000
VCB
300,000
Vietinbank
200,000
100,000
0
2009
2010
2011
30/06/2012
Biểu đồ 7 Biểu đồ so sánh thu phí dịch vụ bảo lãnh 2009-30/06/2012 các TCTD.
2.2.6 Kết quả khảo sát mẫu chất lƣợng dịch vụ cung cấp bảo lãnh tại BIDV
Các bƣớc khảo sát:
28
- Bƣớc 1: Tham khảo ý kiến chuyên gia (Ý kiến các thành viên Ban Giám
Đốc, lãnh đạo phòng tại BIDV HCM có liên quan đến nghiệp vụ phát hành
bảo lãnh; ý kiến của một số lãnh đạo ngân hàng khác trên địa bàn TP HCM,
…).
- Bƣớc 2: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng.
- Bƣớc 3: Tổ chức khảo sát lấy ý kiến thông qua hình thức gửi cán bộ quan hệ
khách hàng phỏng vấn, lấy ý kiến trực tiếp đại diện doanh nghiệp phụ trách
quản lý phát hành bảo lãnh.
- Bƣớc 4: Thực hiện tổng hợp phiếu khảo sát, kiểm tra tính hợp lý dữ liệu,
phân tích.
Qua khảo sát ý kiến của khách hàng, kết quả thu thập đƣợc nhƣ sau:
- Số phiếu phát hành phỏng vấn: 70 phiếu.
- Số phiếu thu hồi: 49 phiếu.
- Số phiếu hợp lệ: 46 phiếu.
- Số phiếu bị loại trừ: 3 phiếu số 20, 22, 23 (Lý do: Các doanh nghiệp này hiện
chƣa có quan hệ giao dịch bảo lãnh tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào).
- Ý kiến nhận xét về chất lƣợng dịch vụ phát hành bảo lãnh tại BIDV nhƣ sau:
+ BIDV là tổ chức tín dụng có uy tín trong việc phát hành bảo lãnh
(3,74đ/4,0 điểm).
+ Thái độ phục vụ; tốc độ xử lý; chính sách phí, qui trình, chính sách tài
sản đảm bảo, trình độ của cán bộ khi phát hành bảo lãnh của BIDV
là khá tốt (>3,0 đ/4,0 điểm).
+ Tính phù hợp của cơ sở pháp lý của Việt Nam trong hoạt động cấp
bảo lãnh so với thông lệ quốc tế là phù hợp (3,61đ/4,0 điểm).
- Một số hạn chế của việc khảo sát:
+ Số lƣợng mẫu khảo sát còn khá hạn chế (49 phiếu trong đó 3 phiếu
không hợp lệ).
+ Đối tƣợng khảo sát hạn chế là khách hàng đang có quan hệ giao dịch
tại BIDV, phạm vi vùng tại Tp HCM nên kết quả khảo sát chƣa phản
29
ánh đúng thực trạng khi so sánh với các tổ chức tín dụng khác, nhận
+ Mức độ am hiểu về luật pháp và các thông lệ quốc tế của khách hàng
định từ khảo sát có tính khách quan chƣa cao.
về bảo lãnh thấp nên phản ánh không chính xác đƣợc theo nhƣ kết quả
nghiên cứu của đề tài
2.3 Các loại rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
2.3.1 Các loại rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đƣợc coi là một trong những nguồn thu phí dịch
vụ chính của BIDV đứng thứ hai sau thu dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, một nghiệp
vụ đem lại lợi nhuận lớn cũng là một nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro. Trong đó
rủi ro từ các bên có liên quan nhƣ: từ phía ngân hàng, khách hàng và bên thứ ba là
ngƣời thụ hƣởng.
- Rủi ro từ phía ngân hàng: có hai rủi ro lớn nhất là khả năng thẩm định của
+
ngân hàng và rủi ro về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng.
Về khả năng thẩm định
Hiện nay BIDV đã ban hành qui trình cấp tín dụng và bảo lãnh đối với
khách hàng trong đó có đƣa ra các phụ lục hƣớng dẫn phân tích, thẩm định
và đánh giá khách hàng tƣơng đối đầy đủ. Ngoài ra, BIDV còn ban hành
qui trình, qui định đối với cho vay và bảo lãnh trong lĩnh vực xây lắp và
cách xác định nhu cầu bảo lãnh cho một khách hàng để tránh trƣờng hợp
xác định nhu cầu một cách chủ quan từ cán bộ tín dụng và rủi ro đã xuất
hiện với ngân hàng. Tuy nhiên trong dịch vụ bảo lãnh vẫn có các rủi ro do
những nguyên nhân sau đây:
Một là, các sai sót trong tác nghiệp ( sai số tiền, loại tiền, lùi ngày hiệu lực,
các dẫn chiếu không phù hợp với điều kiện bảo lãnh . . ) và phát hành thƣ
bảo lãnh theo những điều kiện bất lợi cho khách hàng và có lợi cho chủ đầu
tƣ khi xảy ra nghĩa vụ bồi hoàn bảo lãnh phải bồi hoàn toàn phần( bảo lãnh
vô điều kiện, không dựa theo điều kiện hợp đồng, không phù hợp với luật
pháp Việt Nam, không phù hợp với qui chế quản lý ngoại hối . . ).
30
Hai là, nhiều các bộ tín dụng năng lực còn yếu, kinh nghiệm chƣa nhiều, kỹ
năng phân tích chƣa sâu dẫn đến một số rủi ro trong bảo lãnh nhƣ: yếu kém
trong năng lực phân tích, thẩm định khách hàng dẫn đến việc ngân hàng bị
lừa đảo, mất vốn do phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong khi bên đƣợc bảo
lãnh mất khả năng thanh toán.
Ba là, rủi ro về am hiểu và vận dụng các quy định của pháp luật trong nƣớc,
quốc tế liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, làm phát sinh những
tranh chấp kinh tế ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng.
+ Về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Mặc dù BIDV qui trình cấp bảo lãnh tƣơng đối chặt chẽ nhƣng nhiều cán bộ
móc nối với doanh nghiệp để phát hành thƣ bảo lãnh khống, đó là:
Một là, phát hành bảo lãnh không hạch toán trên chƣơng trình TF(Trade
Finance), không thu phí bảo lãnh cho một số doanh nghiệp.
Hai là, phát hành bảo lãnh không đúng thẩm quyền phán quyết.
Ba là, phát bảo lãnh không có hồ sơ, là giả thƣ bảo lãnh và chữ ký của Lãnh
đạo ngân hàng.
Bốn là, khi sảy ra nghĩa vụ bồi hoàn nghĩa vụ bảo lãnh cán bộ ngân hàng và
doanh nghiệp đồng thuận không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn bảo lãnh theo
nhƣ cam kết làm ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng.
- Rủi ro từ phía khách hàng:
Hiện nay khách hàng BIDV khá đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và
loại hình doanh nghiệp nhƣ: xây lắp, thƣơng mại, xuất nhập khẩu và nông
nghiệp nông thôn, cơ khí chế tạo, khu công nghiệp, sản xuất . . . do đó có
nhiều dạng rủi ro khác nhau, đó là:
+ Một là, Khách hàng không am hiểu luật pháp, đặt biệt là luật pháp quốc tế
nên khi xảy ra tranh chấp tốn kém và điều kiện xét xử ngòai lãnh thổ Việt
Nam.
Ví dụ: trƣờng hợp Cty X cung cấp hợp đồng chế tạo khung nhà thép kết cấu
cho khách hàng Đan Mạch, BIDV bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
31
trong nội dung thƣ bảo lãnh qui đi ̣nh khi xảy ra tranh chấp thì xét xử theo
tòa án Đan Mạch nhƣng trong quá trình thực hiện vận chuyển đƣờng biển
bị ăn mòn bởi nƣớc biển mặc dù đƣợc KCS của Ngƣời thụ hƣởng đã kiểm
tra trƣớc khi xuất xƣởng nhƣng vẫn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn
bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Phía công ty X đã thuê luật sƣ Việt Nam có
uy tín để tiến hành khở i kiê ̣n nhƣng vì khả năng am hiểu Luâ ̣t pháp Đan Mạch của Luật sƣ có hạn nên bị tòa án Đan Mạch xử thua kiê ̣n và buộ c
phía công ty X phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn bảo lãnh .
Trường hợp khác, nhƣ Tổng công ty thép Việt Nam mới đây, ngân hàng
bảo lãnh thanh toán chƣa thực hiện tích cực nghĩa vụ bảo lãnh, dẫn đến
việc Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên đến hết tháng 5/2012 vẫn
chƣa thu đƣợc gần 600 tỉ đồng nợ khó đòi từ một số khách hàng lớn có bảo
lãnh ngân hàng và tài sản đảm bảo.
Ví dụ: nhƣ công ty TNHH Lƣỡng Thổ nợ hơn 57 tỉ đồng, Công ty TNHH
Hồng Trang nợ 50 tỉ đồng có bảo lãnh tại Ngân hàng BIDV (chi nhánh Tây
Hà Nội); công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ Trung Dũng nợ 248 tỉ đồng
có bảo lãnh tại ngân hàng BIDV (chi nhánh Hà Nội) và ngân hàng
Vietinbank (chi nhánh Hà Thành)…dẫn đến nhiều chứng thƣ bảo lãnh
thanh toán gần hết hiệu lực nhƣng phía công ty cổ phần gang thép Thái
Nguyên vẫn không thu đƣợc tiền nhƣ nghĩa vụ thanh toán.
+ Hai là, trƣờng hợp các khách hàng không hiểu rõ đƣợc nghiệp vụ bảo lãnh
nên khi mình là đơn vị thụ hƣởng bảo lãnh thì phải tiến hành xác nhận với
ngân hàng phát hành bảo lãnh về tính xác thực của thƣ bảo lãnh dễ dẫn đến
nhận thƣ bảo lãnh giả hoặc thƣ bảo lãnh phát hành không đúng theo thẩm
quyền.
Ví dụ: vụ công ty Lộc Bình Phú cấu kết với cán bộ của ngân hàng HSBC để
phát hành bảo lãnh giả và khách hàng của BIDV là công ty CP Ngôi Sao
Lam Sơn đơn vị thụ hƣởng bảo lãnh là nhà cung cấp thép làm thiệt hại:14,8
32
tỷ khi nhận các bảo lãnh do các đối tƣợng trên cấu kết phát hành mà không
xác thực tính pháp lý của bảo lãnh.
+ Ba là, khách hàng không thẩm định kỹ đối tác của mình về tiềm lực cũng
nhƣ khả năng tài chính khi thực hiện ký kết hợp đồng dẫn đến khi thực hiện
hợp đồng bị đối tác tịch thu bảo lãnh ngân hàng và từ chối nghĩa vụ thanh
toán viện lý do vi phạm hợp đồng.
- Các loại rủi ro khác.
+ Rủi ro do khủng hoảng kinh tế xảy ra giá cả hàng hóa giảm chủ đầu tƣ hoặc
ngƣời mua hàng chấp thuận chịu phạt bảo lãnh để không nhận hàng hoặc
mua hàng ( vụ Vinashin bị các đối tác từ chối nhận tàu khi giá tàu giảm quá
sâu trên 20%).
+ Hoặc là khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều lĩnh vực, khi một
lĩnh vực nào đó bị ảnh hƣởng bởi khủng hoảng kinh tế nhƣ: bất động sản sẽ
làm suy giảm năng lực tài chính không đủ năng lực tiếp tục thực hiện các bảo
lãnh thực hiện hợp đồng thì rủi ro xảy ra bồi hoàn bảo lãnh rất lớn đối với
ngân hàng.
+ Rủi ro do gian lận: các khách hàng cùng lập các hợp đồng kinh tế khống và
thực hiện bảo lãnh với ngân hàng để thực hiện yêu cầu ngân hàng bồi hoàn
bảo lãnh.
+ Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong việc lôi kéo khách hàng
nên khi thẩm định khách hàng bỏ qua những yếu tố trọng yếu dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng.
2.3.2 Biện pháp quản lý rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
Trong thời gian qua, dịch vụ bảo lãnh BIDV đã tăng trƣởng, phát triển mạnh,
tạo nguồn thu quan trọng cho ngân hàng, góp phần vào sự phát triển chung của
BIDV. Song trong thời gian gần đây, hoạt động cấp bảo lãnh trong hệ thống đã phát
sinh một số trƣờng hợp rủi ro, gây tổn thất cho ngân hàng. Kết quả cho thấy công
tác tổ chức hoạt động kinh doanh và cách thức quản lý đối với hoạt động này đã bộc
lộ nhiều sơ hở (từ thẩm quyền phán quyết, thẩm quyền phát hành thƣ bảo lãnh, quy
33
trình xử lý, hạch toán nguồn thu bảo lãnh, thu phí bảo lãnh, …). Để ngăn ngừa rủi
ro dịch vụ bảo lãnh ngoài các qui định trong qui trình cấp bảo lãnh nhƣ đã nêu trên,
BIDV đƣa ra các biện quản lý rủi ro bổ sung nhƣ sau:
- Về phía ngân hàng;
+ Quản lý tập trung đối với mẫu thƣ bảo lãnh xem mẫu thƣ bảo lãnh nhƣ là ấn
chỉ và tiến tới in thƣ bảo lãnh từ chƣơng trình. Các thƣ bảo lãnh khi phát
hành phải đƣợc phản ánh đầy đủ vào hệ thống và đƣợc phản ánh trên sổ kế
toán cả giá trị bảo lãnh và phí bảo lãnh.
+ Xây dựng chƣơng trình: Tự động nhắc phí bảo lãnh chƣa thu; quản lý điều
kiện thu phí; Xây dựng chức năng tự động xuất toán bảo lãnh ra khỏi chƣơng
trình khi hết hạn; xây dựng chƣơng trình theo dõi việc gia hạn, sửa đổi bảo
lãnh và các bảo lãnh tranh chấp đƣợc theo dõi riêng.
+ Trƣớc khi nhận bảo lãnh đối ứng và Hỗ trợ khách hàng của BIDV thực hiện
xác nhận tính pháp lý thƣ của ngân hàng phát hành.
- Về phía khách hàng:
+ Tìm hiểu thẩm định kỹ năng lực ngƣời đƣợc bảo lãnh có đáp ứng các điều
kiện tài chính, điều kiện hợp đồng và qui định về pháp luật trƣớc khi phát
hành bảo lãnh nhƣ: Luật dân sự, luật xây dựng, luật đấu thầu và thông tƣ
hƣớng dẫn có liên quan đến dịch vụ bảo lãnh.
+ Đối với các công trình, dự án có nguồn vốn ngân sách chỉ thực hiện bảo lãnh
khi có kế hoạch vốn cụ thể và chỉ bảo lãnh, cho vay trong phạm vi nguồn
vốn đƣợc bố trí. Đối với các nguồn vốn khác thì khách hàng, chủ đầu tƣ phải
có tài liệu chứng minh nguồn vốn rõ ràng trƣớc khi thực hiện bảo lãnh.
+ Hỗ trợ ngƣời đƣợc bảo lãnh thẩm định các bên có liên quan bảo lãnh nhƣ
ngƣời thụ hƣởng đầy đủ năng lực pháp lý, tài chính và các năng lực có liên
quan khác khi giao kết hợp đồng với khách hàng của mình
2.4 Một số hạn chế trong dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
2.4.1 Nguyên nhân bên trong
- Về nhân tố con người
34
+ Nhân tố con ngƣời là nhân tố quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp
nói chung và đối với Ngân hàng thì nhân tố này rất quan trọng vì đây là
ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, BIDV rất quan tâm chú trọng và
đào tạo nhƣng do các loại hình doanh nghiệp khá đa dạng đặc biệt trong lĩnh
vực xây dựng đòi hỏi những cán bộ có nghiệp vụ chuyên sâu và am hiểu khá
vững lĩnh vực chuyên ngành này nên dẫn đến những hạn chế đáng kể khi
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong các lĩnh vực có liên quan đôi khi có xảy
ra rủi ro.
+ Khả năng am hiểu các vấn đề luật pháp quốc tế còn hạn chế nên khi phát
hành bảo lãnh mà ngƣời thụ hƣởng ngoài lãnh thổ và tòa án xét xử là quốc tế
ở nƣớc ngoài thì thƣờng e ngại khi thực hiện phát hành bảo lãnh.
+ Mặc dù, chính sách đãi ngộ công tác cán bộ của BIDV cao hơn với mặt bằng
lƣơng trong hệ thống ngân hàng tuy nhiên khi đƣợc BIDV đào tạo và có kinh
nghiệm từ một năm trở lên thì hay bị lôi kéo hoặc chuyển sang ngân hàng
khác để làm việc tạo sự cạnh tranh không lành mạnh hoặc sử dụng chính các
qui trình cấp bảo lãnh do BIDV ban hành.
- Về qui trình nghiệp vụ và công nghệ.
+ Hiện nay qui trình nghiệp vụ bảo lãnh đã đƣợc BIDV ban hành nhƣng tính
chồng chéo, thủ tục còn rƣờm rà vẫn còn tồn tại chƣa đƣợc chuẩn hóa theo
qui trình quản lý chất lƣợng và thông lệ quốc tế vẫn còn bị chi phối theo các
văn bản có liên quan trong nƣớc. Cách thức áp dụng và mỗi một chi nhánh
trong hệ thống theo một kiểu khác nhau không tạo đƣợc tính chuyên nghiệp
khi thực hiện với khách hàng.
Ví dụ: khi phát hành bảo lãnh đối với ngƣời thụ hƣởng có yếu tố nƣớc ngoài
chỉ phát hành song ngữ hoặc tiếng việt không chấp thuận phát hành bằng
tiếng anh. Trong trƣờng hợp phát hành bảo lãnh bằng song ngữ thì ngôn ngữ
để giải quyết tranh chấp là tiếng việt. . .
+ Các chính sách khách hàng khi thực hiện dịch vụ bảo lãnh chú trọng về tài
sản đảm bảo không chú trọng đến quản lý dòng tiền nên khi áp dụng các bảo
35
lãnh có giá trị lớn khó thực hiện đƣợc do vƣớng điều kiện về tài sản đảm
bảo.
+ Chính sách phí hiện chƣa cạnh tranh cao đối với các ngân hàng lớn, đặt biệt
các ngân hàng nƣớc ngoài thì không có ƣu thế. Chính sách phí chƣa linh hoạt
và thống nhất trên cả hệ thống mỗi chi nhánh áp dụng mỗi cách khác nhau.
+ Qui mô nguồn vốn chủ sở hữu chƣa cao khi nên bị hạn chế khi thực hiện bảo
lãnh đối có giá trị cao vƣợt 15% vốn tự có theo qui định 457.2005.QĐ-
NHNN của ngân hàng nhà nƣớc.
+ Công nghệ chƣa đáp ứng về quản lý dịch vụ bảo lãnh nhƣ: in và quản lý
mẫu thƣ chƣa chuyên nghiệp vẫn còn sử dụng nhiều biện pháp quản lý thủ
công. Kiểm soát các hoạt động còn nhiều sơ hở cho một số cán bộ ngân hàng
và khách hàng lợi dụng khi thực hiện dịch vụ bảo lãnh tại BIDV.
2.4.2 Nguyên nhân từ bên ngoài
- Hiện nay dịch vụ bảo lãnh trong nƣớc chỉ có một qui chế bảo lãnh số
26.2006.QĐ- NHNN của Ngân hàng nhà nƣớc ban hành tuy nhiên việc áp
dụng qui định này còn nhiều bất cập, mang tính địa phƣơng chƣa phù hợp
với thông lệ quốc tế và qui tắc thống nhất bảo lãnh theo yêu của (UDRG).
Ví dụ: phát hành bảo lãnh phải bằng USD phải qui đổi ra tiền VNĐ không
đƣợc niêm yết bằng USD vì vi phạm qui chế quản lý ngoại hối
Hoặc khi thực hiện bảo lãnh cho các Chủ đầu tƣ nƣớc ngòai đầu tƣ tại Việt
Nam thƣờng đề nghị nếu xảy ra tranh chấp thì đề nghị lấy tòa án Singapore
hay Anh Quốc . . . . để giải quyết nhƣng qui chế bảo lãnh không chấp thuận
luật pháp của Quốc tế bảo lãnh phát hành ở Việt Nam thì khi xảy ra tranh
chấp xử tại tòa án Việt Nam.
- Ảnh hƣởng hệ số tín nhiệm quốc gia; Mặc dù BIDV là ngân hàng đầu tiên đã
thuê Moody’s để xếp hạng tín nhiệm theo chuẩn mực quốc tế 06 năm qua.
Với mức tín nhiệm hiện tại là: B1/B2; tuy nhiên xếp hạng này cũng không
đƣợc cao hơn xếp hạng trái phiếu của quốc gia là B1 đối với ngoại tệ và
VND là B2, năm 2010 BIDV cũng đã thuê S&P xếp hạng tín dụng ở mức B.
36
Tuy nhiên, chỉ có thể nâng mức xếp hạng của BIDV nếu xếp hạng của Chính
phủ Việt Nam đƣợc nâng lên và BIDV cải thiện năng lực tài chính. Chính vì
vậy khả năng tín nhiệm của các TCTD quốc tế đối với khi BIDVsẽ thấp nên
làm ảnh hƣởng đến việc thiết lập ngân hàng đại lý.
- Các văn bản pháp lý của các cơ quan nhà nƣớc ban hành chƣa đồng bộ, thay
đổi rất nhanh làm cho việc áp dụng của các ngân hàng còn lúng túng chƣa
nhất quán.
- Mạng lƣới liên kết ngân hàng đại lý còn hạn chế nên một số dịch vụ bảo lãnh
phải đối ứng qua một TCTD
do BIDV phát hành không đƣơ ̣c ngƣờ i thu ̣ hƣở ng ở nƣớ c ngoài chấp thuâ ̣n do chƣa có mƣ́ c đô ̣ tín nhiê ̣m vớ i BIDV nên nƣớc ngoài, làm phát sinh chi phí cho doanh nghiệp.
- Từ năm 2014 Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trƣờng ngân hàng tạo áp lực
cạnh tranh rất lớn khi các TCTD nƣớc ngoài tham gia thị trƣờng với chính
sách linh hoạt, giá phí và lãi suất cạnh tranh.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 02
Qua phân tích đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh của BIDV tại chƣơng 2,
phản ánh đƣợc phần nào dịch vụ bảo lãnh từ giai đoạn 2009 -2011 cụ thể nhƣ:
qui trình hoạt động, phân tích các chỉ tiêu định lƣợng của BIDV, phản ảnh cơ
cấu thu nhập dịch vụ của dịch vụ bảo lãnh trong tổng thu nhập của hoạt động
dịch vụ, qui mô và lợi thế dịch vụ bảo lãnh của BIDV so với những ngân hàng
khác trong nƣớc và khả năng cạnh tranh từ các ngân hàng nƣớc ngoài.
Từ những đánh giá phân tích nêu trên , tác giả muốn đề xuất một số giải pháp
phát triến dịch vụ bảo lãnh tại BIDV ở phần chƣơng 3.
37
CHƢƠNG 03:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
3.1 Định hƣớng phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
3.1.1 Định hƣớng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam đến 2020
Qua 25 năm đổi mới và phát triển, hệ thống ngân hàng Việt Nam đóng vai trò
quan trọng trong chức năng “bà đỡ” góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới và
phát triển của hệ thống kinh tế quốc dân hƣớng tới xây dựng nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ. Và, hệ thống ngân
hàng Việt Nam cũng là một trong những ngành đi tiên phong về mở cửa thị
trƣờng và hội nhập quốc tế. Từ một hệ thống ngân hàng một cấp rồi trở thành
hệ thống ngân hàng hai cấp với số lƣợng ban đầu chỉ có 4 ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) nhà nƣớc hoạt động rất hạn chế về quy mô tài chính, dịch vụ. Hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh về số lƣợng tổ chức
tín dụng, quy mô tài chính và hoạt động.
Mặc dù đạt đƣợc nhiều thành tựu phát triển quan trọng, song đánh giá một cách
khách quan hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều tồn tại, hạn chế về khả
năng cạnh tranh, năng lực tài chính, quản trị, công nghệ và nhân lực cần phải
khắc phục nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế trong
giai đoạn mới ở trình độ cao hơn. Những yếu kém nói trên đã tồn tại từ lâu làm
cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam thiếu tính ổn định, tiềm ẩn
nhiều rủi ro gây mất an toàn và dễ bị tổn thƣơng khi môi trƣờng kinh doanh và
thị trƣờng trong nƣớc, quốc tế biến động bất lợi.
Quán triệt quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chỉ đạo của Chính
phủ về tiếp tục đổi mới và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, hiện nay NHNN đang
xây dựng đề án tái cơ cấu ngân hàng nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém và
phát triển hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh, có hiệu quả trên cơ
sở năng lực tài chính và quy mô hoạt động đủ lớn, hệ thống quản trị, công nghệ
38
ngân hàng tiên tiến. Quan điểm và nguyên tắc cơ bản của NHNN đối với quá
trình tái cơ cấu ngân hàng nhƣ sau:
+ Thứ nhất, phát triển một hệ thống ngân hàng đa dạng về sở hữu, quy mô và
loại hình nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế về dịch vụ ngân
hàng từ thành thị tới nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Về quy mô, hệ thống
ngân hàng có các ngân hàng lớn đủ sức cạnh tranh trong khu vực; có các
ngân hàng lớn làm trụ cột trong hệ thống ngân hàng; có những ngân hàng
vừa và nhỏ, TCTD phi ngân hàng hoạt động có hiệu quả trong một phân
khúc thị trƣờng thích hợp và đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngân hàng mỗi tầng
lớp trong xã hội.
+ Thứ hai, đảm bảo nâng cao tính an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
+ Thứ ba, việc sáp nhập, hợp nhất ngân hàng theo nguyên tắc tự nguyện, bảo
đảm quyền lợi của ngƣời gửi tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên
có liên quan.
+ Thứ tư, tái cơ cấu ngân hàng đƣợc triển khai dƣới nhiều hình thức, biện pháp
và theo lộ trình thích hợp. Căn cứ vào đặc điểm của ngân hàng cụ thể sẽ có
hình thức và biện pháp hợp lý.
Cùng với các giải pháp nêu trên, Chính phủ và NHNN sẽ triển khai quyết liệt,
đồng bộ các giải pháp củng cố, chấn chỉnh và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng.
Đến năm 2015, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam đƣợc lành mạnh hóa
một bƣớc quan trọng về tài chính; giảm bớt số lƣợng tổ chức tín dụng nhỏ, yếu
kém và hình thành một số ngân hàng thƣơng mại có quy mô lớn hơn, có khả
năng cạnh tranh mạnh hơn.
3.1.2 Chiến lƣợc phát triển của BIDV đến năm 2020
Định hƣớng của BIDV đến năm 2020 là trở thành một Tập Đoàn Tài Chính
Ngân hàng cho chất lƣợng, hiệu quả, uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Trong khu
vực là một trong năm ngân hàng hiệu quả hàng đầu Đông Nam Á.
Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc nêu trên, BIDV sẽ tập trung xây dựng vào những
mục tiêu chủ yếu sau:
39
+ Về tài chính: Cải thiện hệ số tín nhiệm, Tăng năng lực tài chính nhƣ: Thu
nhập ( ROA, ROI, ROE, NIM, EPS, tỷ suất cổ tức, tài sản thanh khoản . . ),
tăng qui mô (hệ số CAR ) và các chỉ tiêu qui mô khác.
+ Về tổ chức: chuyển đổi sang ngân hàng TMCP đại chúng và niêm yết, hoàn
thành kế hoạch cổ phần hóa ( bán cho nhà đầu tƣ chiến lƣợc ), triển khai hiện
đại hóa ngân hàng và hoàn thành đổi mới mô hình TA2 thành ngân hàng
hiện đại, tái cơ cấu hoạt động và mô hình tổ chức quản trị.
+ Về khách hàng: tái cơ cấu nền khách hàng, tăng cƣờng sự hài lòng và trung
thành khách hàng, tăng tỷ lệ sử dụng các sản phẩm dịch vụ và phát triển
khách hàng mới có tiềm năng.
+ Về qui trình: cải tiến qui trình và thủ tục, nâng cao tốc độ xử lý và phát triển
hệ thống công nghệ thông tin.
+ Về đào tạo và phát triển: Cải thiện văn hóa doanh nghiệp, nâng cao năng lực
và kỹ năng cán bộ nhân viên và trách nhiệm với xã hội thông qua các chƣơng
trình an sinh xã hội.
3.2 Cơ sở xây dựng giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập vào mạng lƣới kinh tế toàn cầu,
song song với sự phát triển của các hoạt động giao thƣơng thì dịch vụ bảo lãnh
ngân hàng cũng ngày càng trở nên quan trọng. Hoạt động này nhƣ một công cụ
để thuyết phục bên thứ ba (là Chủ đầu tƣ, nhà thầu chính, ngƣời thụ hƣởng
hoặc là bên cho vay trong trƣờng hợp bảo lãnh vay vốn, là đối tác xuất khẩu
trong trƣờng hợp bảo lãnh nhập khẩu hàng hóa, …) tin tƣởng rằng đối tác của
mình sẽ thực hiện đúng các nghĩa vụ theo các hợp đồng đã giao kết. Nhƣ vậy,
bảo lãnh ngân hàng là một kênh mà các doanh nghiệp cần tận dụng để mở rộng
mạng lƣới giao dịch kinh doanh, đồng thời là một kênh mà các ngân hàng
thƣơng mại cần khai thác để phát triển khách hàng, đa dạng các sản phẩm, dịch
Xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng chỉ khác với nghiệp vụ cho vay ở chỗ, bảo
vụ cung cấp cho khách hàng.
lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng
40
trong tƣơng lai khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo các hợp
động cam kết với đối tác của họ, còn nghiệp vụ cho vay là sự cấp vốn trực tiếp
của ngân hàng cho khách hàng. Tuy nhiên, đứng trên quan điểm quản trị rủi ro
thì cần thiết phải xem bảo lãnh ngân hàng nhƣ nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay, dịch vụ bảo lãnh là nguồn thu phí dịch vụ đáng kể trong tổng cơ cấu
dịch vụ của BIDV vừa chứa đựng tiềm ẩn rủi ro. Do đó, giải pháp phát triển
dịch vụ bảo lãnh là nhằm đƣa các giải pháp để gia tăng nguồn thu phí dịch vụ
và đồng thời đảm bảo quản lý đƣợc rủi ro dịch vụ bảo lãnh để hƣớng tới hoàn
thiện sản phẩm mục tiêu: hiệu quả cao, tiện lợi, an toàn cho khách hàng và đối
tác tin cậy.
3.3 Một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
Trên cơ sở phân tích dịch vụ bảo lãnh qua các năm nhƣ đã nêu ở chƣơng 2 nhƣ:
những thuận lợi, những mặc hạn chế và các rủi ro đối với dịch vụ bảo lãnh. Tác
giả đƣa ra một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại BIDV nhƣ sau:
3.3.1 Về đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự
Nhân sự là yếu tố khá quan trọng quyết định đến sự thành công của một doanh
nghiệp, có thể quyết định đến 70% sự thành công của một doanh nghiệp. Trong
đó ngân hàng là một ngành nghề kinh doanh đặc biệt, ba yếu tố quan trọng nhất
là: con ngƣời, vốn và công nghệ. Mặc dù yếu tố nhân sự cũng đƣợc BIDV chú
trọng quan tâm đào tạo trong thời gian qua, tuy nhiên sự quan tâm cũng chƣa
đạt theo yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, nguồn lực nhân sự chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm truyền lại, tự đào tạo và đào tạo cơ bản từ các trƣờng trong
nƣớc chƣa tiếp cận đến công nghệ hiện đại và trình độ quản lý kinh doanh tiên
tiến của các nƣớc trên thế giới. Vì vậy cần thiết phải chú trọng đến công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân sự nhƣ sau:
- Thƣờng xuyên tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao
kiến thức, kỹ năng và trao đổi kinh nghiệm thực tiễn giữa các Chi nhánh
trong cùng hệ thống BIDV trong quá trình thực hiện để trong hệ thống học
tập và ngăn ngừa rủi ro.
41
- Phát động phong trào thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến thủ tục, phát triển
sản phẩm mới trong dịch vụ bảo lãnh và các nghiên cứu ứng dụng và thực
tiễn trong năm.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia, quản lý cấp trung (cấp Chi nhánh) là những
cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý dịch vụ bảo lãnh đối với kiến bằng các
hình thức đào tạo kết hợp trong và ngoài nƣớc để tiếp cận học tập các công
nghệ và kiến thức quản lý kinh doanh hiện đại chuyên nghiệp về lĩnh vực
ngân hàng nói chung và dịch vụ bảo lãnh nói riêng, các lĩnh vực chuyên sâu
đến dịch vụ bảo lãnh theo chuuẩn mực quốc tế và lĩnh vực luật pháp trong và
ngoài nƣớc.
- Mời các chuyên gia trong và ngoài nƣớc có kinh nghiệm chuyên sâu trong
lĩnh vực dịch vụ bảo lãnh nói riêng và các lĩnh vực khác có liên quan đến
nghiệp vụ nhƣ: luật pháp, xây dựng, . . .để đào tạo và tập huấn cho cán bộ
có liên quan trong nghiệp vụ bảo lãnh.
- Hiện nay BIDV đã ban hành cơ chế tiền lƣơng mới theo mô hình hoạt động
của ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Quy chế chi trả tiền lƣơng mới của
BIDV là phân phối theo vị trí công việc không theo thâm niên công tác nhƣ
trƣớc, cụ thể: Tiền lƣơng đƣợc chi trả theo chức danh công việc, gắn với kết
quả kinh doanh của đơn vị và hiệu quả công việc của ngƣời lao động; đảm
bảo sự công bằng, tạo động lực, khuyến khích ngƣời lao động nâng cao năng
suất, chất lƣợng và hiệu quả công việc. Do đó, cần phải xây dựng cơ chế
động lực đối với từng mảng hoạt động nghiệp vụ trong từng thời kỳ để
thƣởng phạt và tạo động lực, khuyến khích cán bộ thực hiện theo kế hoạch
kinh doanh đề ra.
- Tuyển dụng nhân sự có kinh nghiệm và đạo tạo chuyên sâu về xây dựng, luật
pháp trong và ngoài nƣớc trong dịch vụ bảo lãnh để gia tăng và kiểm soát
đƣợc rủi ro trong hoạt động, đặc biệt các cán bộ có kiến thức chuyên sâu
trong lĩnh vực xây dựng vì đây là một trong nhƣng lĩnh vực có số dƣ bảo
lãnh và nguồn thu phí chiếm tỷ trọng lớn trong dịch vụ bảo lãnh của BIDV.
42
- Xây dựng và cải thiện văn hóa doanh nghiệp tạo tính chuyên nghiệp trong
giao dịch đối với cán bộ và quảng báo hình ảnh thông qua các giải thƣởng
đạt đƣợc hằng năm nhằm nâng cao uy tín BIDV và quảng bá thƣơng hiệu.
- Thƣờng xuyên đo lƣờng mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của Cán bộ
BIDV thông qua khảo sát và đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm bảo
lãnh để từ đó đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động và điều chỉnh cho phù hợp
với thực tế khách hàng.
3.3.2 Về cải tiến qui trình và thủ tục.
Hiện nay BIDV đã ban hành qui trình cấp bảo lãnh theo mô hình hoạt động
TA2, theo đó một hồ sơ cấp bảo lãnh cho khách hàng nhanh nhất thì phải qua
tổng cộng tối thiểu chín (09) chữ ký qua từ hai đến ba bộ phận phòng ban, chƣa
kể vƣợt mức thẩm quyền ở cấp Chi nhánh thì phải mất thêm nhiều chữ ký hơn
nữa tại hội sở chính. Do đó làm kéo dài thời gian phát hành dịch vụ bảo lãnh và
thủ tục tƣơng đối rƣờm rà và chồng chéo, BIDV đã ban hành chính sách khách
hàng tƣơng đối rõ ràng nhƣng việc áp dụng tại các Chi nhánh không đồng nhất.
Vì vậy sự thần thiết phải cải tiến qui trình thủ tục đơn giản ở mức tối đa nhất và
trình tự giao dịch một cửa để tạo tính chuyên nghiệp hơn trong hoạt động bằng
một số giải pháp sau:
- Xây dựng các biểu mẫu cấp bảo lãnh đối với khách hàng tinh gọn và đơn
giản dƣới dạng (tick)
- Xây dựng các biểu mẫu thƣ, hợp đồng phù hợp với thực tế khách hàng và
đƣợc chủ đầu tƣ chấp thuận phù hợp với chuẩn mực quốc tế về bảo lãnh
theo yêu cầu.
- Nâng cao năng suất lao động bằng cách tăng tốc độ xử lý công việc tác
nghiệp nhanh hơn.
- Phát triển hệ thống phần mềm công nghệ thông tin và chƣơng trình quản lý
công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu thực công việc nhƣ: xây dựng tạo lập
và quản lý các mẫu thƣ, nhập và theo dõi số lƣợng thƣ phát hành bằng hệ
43
thống công nghệ thông tin, việc theo dõi quản lý dịch vụ bảo lãnh bằng hệ
thống công nghệ thông tin nhƣ hiện nay vẫn còn bán thủ công.
3.3.3 Về tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro.
Đứng trên khía cạnh rủi ro thì dịch vụ bảo lãnh ngân hàng cần đƣợc xem xét
nhƣ nghiệp vụ cho vay vì khi xảy ra nghĩa vụ bồi hoàn bảo lãnh thì doanh
nghiệp phải nhận nợ vay nếu nhƣ không có nguồn vốn để thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh. Các chính sách quản lý rủi ro bảo lãnh tóm lƣợc lại nhƣ: qui trình
thẩm định khách hàng, thẩm quyền phán quyết, phạm vi bảo lãnh và cách
thức quản lý hồ sơ bảo lãnh cụ thể là:
- Quy trình thẩm định khách hàng có tính chất quyết định trong kiểm soát rủi
ro bảo lãnh ngân hàng. Chính sách cấp bảo lãnh cần đảm bảo đƣợc qui định
phạm vi trách nhiệm thẩm định của cán bộ tín dụng và cấp phê duyệt của
ngân hàng, cần quy định những thủ tục thẩm định chính thức phù hợp với
tình hình thực tế và pháp luật liên quan.
- Chính sách cấp bảo lãnh phải yêu cầu bên đƣợc bảo lãnh cung cấp đầy đủ,
tính chính xác các thông tin về báo cáo tài chính, các thông tin khác liên
quan đến bên đƣợc bảo lãnh, trên cơ sở dữ liệu khách hàng tín dụng, xếp
hạng tín nhiệm đối với bên đƣợc bảo lãnh (khách hàng) nói riêng và khách
hàng tín dụng nói chung cần phải đƣợc trung thực và chính xác hạn chế sử
dụng yếu tố định tính để phân loại khách hàng, từ đó làm cơ sở đánh giá
khách hàng đƣợc trung thực và độc lập và dịch vụ bảo lãnh sẽ giảm thiểu rủi
ro, an toàn hơn.
- Về thẩm quyền phê duyệt các mức cấp bảo lãnh cũng là yếu tố quan trọng
trong chính sách quản lý rủi ro bảo lãnh ngân hàng. Phân định thẩm quyền
giúp các ngân hàng kiểm soát đƣợc các cấp độ rủi ro tƣơng ứng thông qua
việc quy định các mức giới hạn cấp bảo lãnh. Giới hạn cấp bảo lãnh cũng
đƣợc xác định trên cơ sở thẩm quyền theo nhóm, theo đó, các hội đồng tín
dụng các cấp đƣợc cho phép có thẩm quyền phê duyệt các khoản cấp bảo
44
lãnh lớn hơn. Thƣờng xuyên giám sát việc tuân thủ có đúng thẩm quyền phê
duyệt thông qua các công tác báo cáo định kỳ.
- Về nguồn vốn của bên thụ hƣởng bảo lãnh: hiện nay BIDV đã ban hành các
điều kiện phát hành bảo lãnh đối với lĩnh vực xây lắp là phải có tài liệu
chứng minh kế hoạch vốn cụ thể nhƣng đây là một qui định mang tính lý
thuyết chỉ phù hợp với nguồn vốn Ngân sách nhà nƣớc nhƣng qua quá trình
hoạt động mặc dù tuân thủ đúng nhƣng vẫn bị rủi ro do có tài liệu chứng
minh. Vì vậy, cần phải chính sách quản lý dịch vụ bảo lãnh hiệu quả nên
mang hƣớng “mở” và linh hoạt nhằm tạo điều kiện hƣớng cán bộ tín dụng
theo dõi khoản cấp bảo lãnh đƣợc giám sát, đánh giá dòng tiền thanh toán
thực tiễn và thu hồi phù hợp với điều kiện thực tế.
- Để công tác quản lý rủi đƣợc chuyên nghiệp cần phân loại các hình thức theo
tài sản đảm bảo bảo lãnh nhƣ: bảo lãnh đản bảo bằng tiền gửi, bảo lãnh bảo
đảm bằng tài sản và bảo lãnh không bằng tài sản để xây dựng các qui trình
chất lƣợng phù hợp hoặc bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán và các hình
thức bảo lãnh khác. Hoặc theo phân loại khách hàng theo mức độ tín nhiệm
để từ đó xây dựng các qui trình quản lý rủi ro, tác nghiệp và chất lƣợng
(ISO) cho phù hợp công việc quản lý rủi ro và giảm bớt đƣợc các thủ tục
không cần thiết.
- Xây dựng quy định tác nghiệp đối với cán bộ thực hiện tiện tra cứu, thực
hiện và thống nhất trong toàn hệ thống, thƣờng xuyên theo định kỳ hàng
tháng, quý báo cáo đánh giá các tác nghiệp thƣờng xảy ra trong hệ thống để
cán bộ học hỏi kinh nghiệm và có biện pháp ngừa tránh đƣợc những rủi ro
tác nghiệp xảy ra trong thời gian trƣớc , qui định mức trách nhiệm thƣởng
phạt nghiêm minh.
- Thực kiểm soát xác nhận thẩm quyền đối với nghiệp vụ thƣ bảo lãnh mà
trong đó ngân hàng là ngƣời thụ hƣởng, ngăn ngừa bảo lãnh giả. Và hỗ trợ
khách hàng xác nhận các loại bảo lãnh do TCTD khách phát hành đảm bảo
an toàn hoạt động của khách hàng nói riêng và BIDV nói chung.
45
- BIDV sớm hoàn thiện cơ chế quản lý dịch vụ bảo lãnh: hiện nay, các ngân
hàng không chú trọng đến việc quản lý chứng thƣ bảo lãnh, không xem
chứng nhƣ là một ấn chỉ, trong khi giá trị thƣ bảo lãnh có giá trị rất lớn do đó
việc quản lý chứng thƣ bảo lãnh cần phải đƣợc xem nhƣ ấn chỉ nhƣ các ấn
chỉ khác: sec, chứng chỉ tiền gửi , . . . Ngoài ra, quy trình quản lý con dấu
còn lỏng lẻo, kết hợp hai yếu tố này dễ bị các cán bộ ngân hàng lợi dụng và
phát hành bảo lãnh khống. Nhƣ đã nêu ở phần giải pháp công nghệ ở trên,
nên quản lý chứng thƣ bảo lãnh trên phầm mền công nghệ thông tin là an
toàn và hiệu quả hơn.
Tóm lại, vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và quản trị
rủi ro bảo lãnh ngân hàng nói riêng sẽ luôn là vấn đề chính, trọng tâm trong
công tác quản trị ngân hàng
3.3.4 Về chính sách khách hàng
Tái cơ cấu nền khách hàng: trên cơ sở nền khách hàng hiện có thƣờng xuyên
(định kỳ hàng năm) rà soát đáng giá lại nền khách hàng trên cơ sở mức độ tín
nhiệm, nguồn phí dịch vụ bảo lãnh thu đƣợc, tỷ lệ dòng tiền chuyền về tài
khoản mở tại BIDV và mức độ sử dụng dịch vụ tại BIDV từ đó phân loại nhƣ:
khách hàng VIP, khách hàng quan trọng và các khách hàng khác từ đó đƣa ra
các chích sách khách hàng phù hợp hơn cụ thể nhƣ:
- Đối với khách hàng tốt (khách hàng VIP): thì các chích sách về phí và tài
sản đảm bảo cạnh tranh hơn đồng thời qui trình và thời gian xử lý hồ sơ rút
ngắn lại hơn hoặc có các hình thức giao dịch thuận tiện nhất cho khách hàng
( sử dụng chứng từ giao dịch fax, mail, internet& home banking. . . ).
- Đối với khách hàng còn lại: tùy theo mức độ rủi ro để đảm bảo các chính
sách khách hàng và thứ tự ƣu tiên tƣơng ứng với mức độ rủi ro. Định kỳ
hàng năm tùy theo năng lực tài chính và mức độ hiệu quả mà khách hàng
mang lại để đánh giá và phân,loại khách hàng lại để có chích sách điều chỉnh
cho phù hợp.
46
- Phát triển khách hàng mới: thƣờng xuyên tìm kiếm phát triển khách hàng
mới có tiềm năng phát triển dịch vụ bảo lãnh bằng các hình thức tổ chức các
buổi hội thảo chuyên đề, hội nghị; qua các website của khách hàng, các hình
thức khác . . để thu thập thông tin và đánh giá tình hình tài chính và quan hệ
tín dụng của khách để có chính sách tiếp thị và phát triển khách hàng đƣợc
hiệu quả hơn .
- Tăng mức độ sử dụng các dịch vụ bảo lãnh khách hàng tại BIDV: hiện nay
các khách hàng thông thƣờng quan hệ rất nhiều TCTD, rất ít khách hàng
quan hệ một TCTD do đó mức độ sử dụng các sản phẩm ngân hàng thƣờng
bị chia sẻ và phân tán. Do đó, thƣờng xuyên nắm bắt thông tin về tình hình
hoạt động của khách hàng, các chính sách mà các TCTD khác đang áp dụng
với khách hàng, từ đó đƣa ra hoặc điều chỉnh các chính sách khách hàng
cạnh tranh hơn về phí, tài sản đảm bảo và qui trình, trình tự thủ tục đơn giản
gọn nhẹ, các chính sách chăm sóc khác để thu hút dịch vụ bảo lãnh tập trung
dịch chuyển về BIDV nhiều hơn các TCTD khác hoặc duy nhất tại BIDV.
Hạn chế tối đa hiện tƣợng khách hàng vay vốn tại BIDV nhƣng thực hiện
dịch vụ bảo lãnh tại TCTD khác; hạn chế tình trạng dịch chuyển nhu cầu bảo
lãnh của khách hàng sang TCTD khác.
- Tìm kiếm và phát triển là các khách hàngnước ngoài: FDI, nhà thầu nƣớc
ngoài và các khách hàng trong nƣớc nhƣng có tham gia các dịch vụ bảo lãnh
gia tăng nguồn thu phí và ngoại tệ cho BIDV.
- Cung cấp dịch vụ bảo lãnh trọn trọn gói: Phát triển chƣơng trình bốn nhà đối
với lĩnh vực bất động sản, Khu công nghiệp;Chủ đầu tƣ, nhà thầu, nhà cung
cấp vật tƣ và ngƣời mua để cung cấp dịch gói các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng trong đó có dịch vụ bảo lãnh đối với các bên.
- Tìm kiếm và tranh thủ các dự án trọng điểm của quốc gia: để cung các dịch
vụ bảo lãnh trọn gói, đặt biệt các dự án có nguồn vốn ODA thực hiện cung
cấp dịch vụ bảo lãnh trọn gói giữa: chủ đầu tƣ, nhà thầu và nhà cung cấp vật
tƣ vừa giúp cho chủ đầu tƣ quản lý đƣợc nguồn vốn thực hiện đẩy nhanh tiến
47
độ thực hiện nói chung và gia tăng nguồn thu phí dịch vụ bảo lãnh nói riêng
cho BIDV.
- Tăng mức độ hài lòng và trung thành của khách hàng: định kỳ quý, sáu
tháng, năm tổ chức đo lƣờng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng và
các bên có liên quan (nếu có), đo lƣờng mức độ hài lòng về thái độ và phong
cách phục vụ của cán bộ ngân hàng, mức độ trung thành của khách hàng đối
với sản phẩm bảo lãnh từ đó để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp hơn.
- Xây dựng chính sách phí: hiện nay BIDV đã xây dựng ban hành chính sách
phí thống nhất trong toàn hệ thống nhƣng chƣa phù hợp với tình hình thực tế
thực hiện, một số khu vực có mức phí cạnh tranh khốc liệt nhƣ: địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng nơi có rất nhiều TCTD nên
khả năng cạnh tranh không cao. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng chính sách
biểu phí sát với thị trƣờng, khung biểu phí là chỉ để tham khảo để các chi
nhánh trong cùng hệ thống xây dựng riêng cho từng vùng và nên xây dựng
mức phí ở hƣớng “mở” là mức phí tối thiểu còn tùy thuộc và tình hình thực
tế trên cơ sở tổng hòa lợi ích của khách hàng mang lại để các chi nhánh trong
hệ thống xem xét áp dụng mức phí phù hợp và cạnh tranh hơn.
- Phát triển nghiệp vụ xác nhận bảo lãnh: nghiệp vụ xác nhận bảo lãnh chỉ tồn
tại đối với các khách hàng của TCTD đó, chƣa có một TCTD nào chính thức
cung cấp dịch vụ xác thực tính pháp lý của dịch vụ bảo lãnh đối với các
TCTD có nghĩa vụ bảo lãnh có liên quan. Trong điều kiện hiện nay chứng
thƣ ngân hàng là một trong những loại văn bản ngân hàng dễ bị các đối
tƣợng tội phạm làm giả trong khi nhu cầu xác thực của các doanh nghiệp mà
là ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh rất lớn. Do đó việc BIDV cung cấp dịch vụ xác
nhận tính hợp pháp (tính xác thực của thƣ, thẩm quyền của ngƣời kỳ phát
hành thƣ và các yếu tố có liên quan khác . . ) của thƣ bảo lãnh đối với ngƣời
thụ hƣởng bảo lãnh là cần thiết giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng nói
riêng và rủi ro đối với hệ thống ngân hàng nói chung và giúp gia tăng nguồn
thu phí đối với hoạt động này nâng cao đƣợc uy tín của BIDV.
48
- Phát hệ thống cung cấp thông tin: để đáp ứng yêu cầu hỗ trợ cung cấp các
thông tin có liên bên thứ ba trong dịch vụ bảo lãnh đối với khách hàng đƣợc
bảo lãnh bằng cách mua và thu thập kho dữ liệu thông tin của các bên có liên
quan nhƣ: CIC, cục thống kê, UBND, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tƣ
tỉnh/thành phố và các Bộ ban ngành có liên quan.
3.3.5 Về nâng cao năng lực tài chính
- Nâng cao năng lực tài chính giúp BIDV cải thiện đƣợc nguồn vốn tự có ít bị
ảnh hƣởng giới hạn vốn tự có khi thực hiện dịch vụ bảo lãnh đối với một
khách hàng là tối đa 15% vốn tự có (hiện nay Vốn tự có BIDV là: 24.335 tỷ
* 15% = 3.680 tỷ tƣơng đƣơng 175 triệu USD). Ngoài ra, giúp BIDV hội
nhập sâu rộng theo chuẩn mực quốc tế nhƣ hiệp ƣớc Basel ( 1, 2, 3) về hệ số
an toàn vốn (CAR) và các chỉ số khác theo CAMEL. Hiện nay Basel 2 là :
8% và Basel 3 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và theo đúng chiến lƣợc phát
triển đến năm 2020.
- Tăng nguồn vốn tự có bằng hình thức phát hành cố phiếu cho đối tác chiến
lƣợc để tăng nguồn vốn, hoàn tất công tác cổ phần hóa giai đoạn hai và nâng
cao công tác quản trị điều hành. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, dịch
vụ bảo lãnh khá phổ biến đa dạng, giá trị bảo lãnh ngày càng có giá trị giao
dịch khá lơn đặt biệt trong dịch vụ bảo lãnh xây lắp giá trị hợp đồng có giá
trị từ 01 tỷ USD đã có do đó khi thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng
(10%) và hoàn trả tạm ứng (10%) không thực hiện đƣợc do bị vƣớng giới
hạn nêu trên.
3.3.6 Về cải thiện hệ số định hạng tín nhiệm
- Việc nâng cao hệ số tín nhiệm giúp đánh giá nâng cao khả năng tài chính và
khả năng thanh toán của BIDV theo tiêu chuẩn CAMEL (Capital, Asset
quality, Management Quality, Earning, Liquidity), khi cải thiện đƣợc hệ số
tín nhiệm giúp khả năng hội nhập của BIDV với các chuẩn mực quốc tế đƣợc
thuận lợi hơn nhƣ: mức độ tín nhiệm của các tổ chức TCTD ở nƣớc ngoài
đƣợc nâng giúp nâng cao hiệu quả dịch vụ bảo lãnh nói riêng và hoạt động
49
ngân hàng nói chung. Việc các chứng thƣ bảo lãnh của BIDV phát hành
đƣợc các TCTD và tổ chức kinh tế ở nƣớc ngoài đƣợc chấp thuận trên cơ sở
đánh giá mức độ tín nhiệm của các tổ chức quốc tế nhƣ: Moody’, S&P và
Fitch Rating. Tuy nhiên trong mọi trƣờng hợp hệ số tín nhiệm các tổ chức
trong nƣớc không vƣợt qua hệ số tín nhiệm của quốc gia, theo đó dự thảo hệ
số tín nhiệm của Việt Nam do Bộ tài chính dự thảo đến năm 2020 tối thiểu
là: Baa3 ( do Moody’s xếp hạng ) và BBB- ( do S&P và Fitch xếp hạng)
- Mở rộng ngân hàng đại lý và thiết lập hạn mức tín dụng với các TCTD nƣớc
ngoài để khi thực hiện hoạt động nhƣ phát hành bảo lãnh hoặc bảo lãnh đối
ứng đƣợc thuận lợi và chấp thuận rộng rãi để tránh phải phát hành qua một
ngân hàng nƣớc ngoài có uy tín tại Việt Nam rồi mới phát hành cho ngƣời
thụ hƣởng ở nƣớc ngoài làm tốn kém thêm chi phí cho khách hàng và không
gia tăng uy tín cho BIDV.
3.3.7 Một số đế xuất chính sách liên quan khác
- Hoàn thiện hành lang pháp lý: Hiện nay luật các tổ chức tín dụng đã đƣợc
ban hành nhƣng các văn bản nhƣ nghị định chính phủ về qui định quản lý
ngoại hối, luật dân sự và các thông tƣ của hƣớng dẫn của ngân hàng nhà
nƣớc ban hành chƣa đƣợc đồng bộ về mặc thời gian cũng nhƣ về nội dung
nhƣ: văn bản nghị định của chính phủ về quản lý ngoại hối vẫn còn chi phối
văn bản luật và thông tƣ mặc dù văn bản luật ban hành sau, thời gian tồn tại
các văn bản này rất ngắn văn bản cụ thể quy định về hoạt động này là văn
bản dƣới luật nên tính ổn định không cao và bị vô hiệu trong trƣờng hợp bị
điều chỉnh bởi luật khác, gây nên sự chồng chéo trong quản lý và rủi ro cho
các bên tham gia giao dịch này. Trong khi các chuẩn mực nhƣ qui tắc bảo
lãnh theo nhu cầu vận hành thời gian tồn tại khá lâu (trên 10 năm ), các văn
bản mới là chỉ bổ sung hoặc ra phiên bản mới nên tính ổn định rất cao do đó
các TCTD vận hành rất ổn định. Vì vậy, Các tổ chức tín dụng, ngân hàng nhà
nƣớc và các cơ quan pháp luật có liên quan cần sớm xây dựng và góp ý chỉnh
sửa các văn bản có liên quan đến dịch vụ bảo lãnh dƣới dạng Luật hoặc nghị
50
định hoặc chuẩn mực, để việc vận hành hoạt động này đƣợc đồng bộ. Điều
này là cần thiết, là xu thế tất yếu khi hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là hiện
nay Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
nhu cầu bảo lãnh ngày càng gia tăng, các giao dịch này ngày càng đa dạng,
phức tạp và vƣợt khỏi phạm vi của quốc gia, trong nhiều trƣờng hợp sẽ gây
thiệt hại cho phía Việt Nam, đặc biệt khi các thuật ngữ và các điều khoản mà
luật nƣớc ngoài quy định chƣa đƣợc hiểu chính xác. Mặt khác, trong dịch vụ
bảo lãnh hiện nay, Việt Nam cũng nên tham gia phê chuẩn công ƣớc quốc tế
về dịch vụ bảo lãnh nhƣ Công ƣớc Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và
Tín dụng thƣ dự phòng (Công ƣớc Uncitral). Khi công ƣớc quốc tế này đƣợc
phê chuẩn và sử dụng, sẽ giúp các bên áp dụng thống nhất một điều luật
chung trong giao dịch, tránh đƣợc tình trạng một trong hai đối tác lựa chọn
luật của nƣớc mình áp dụng cho giao dịch, tạo bất lợi cho phía bên kia.
- Cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia: Theo đề án Bộ Tài Chính dự thảo để đạt
đƣợc mục tiêu, yêu cầu của việc nâng cao xếp hạng tín nhiệm quốc gia,
ngoài yếu tố quyết định là tiếp tục nâng cao nội lực của nền kinh tế, tăng
cƣờng chủ động và chuyên nghiệp trong công tác xếp hạng tín nhiệm quốc
gia còn đòi hỏi đáp ứng một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Xây dựng mục tiêu đề
ra là phấn đấu từng bƣớc nâng bậc xếp hạng tín nhiệm quốc gia và đến năm
2020 đạt mức xếp hạng tín nhiệm tối thiểu là Baa3 (do Moody’s xếp hạng),
hoặc BBB- (do S&P và Fitch xếp hạng). Đó là, phấn đấu đạt tốc độ tăng
trƣởng tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm
2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010, GDP bình quân
đầu ngƣời theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Tỷ trọng đầu tƣ toàn xã
hội duy trì trong khoảng từ 33-35% GDP, nâng cao hiệu quả đầu tƣ công,
phấn đấu đƣa chỉ số ICOR về mức trung bình so với các nƣớc có cùng mức
xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Hệ số tín nhiệm quốc gia là chỉ số quan trọng
cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc đánh giá chi phí vay mƣợn của
Việt Nam tại thị trƣờng vốn quốc tế. Thông qua việc tiếp xúc với các công ty
51
đánh giá xếp hạng tín nhiệm nhằm thúc đẩy, tuyên truyền và giới thiệu sâu
rộng hơn về tình hình Việt Nam cho các nhà đầu tƣ quốc tế, góp phần cải
thiện và nâng cao đƣợc hệ số tín nhiệm của BIDV nói riêng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 03
Dựa trên những phân tích đánh giá tình hình dịch vụ bảo lãnh từ năm 2009 đến
năm 2011và những nguyên nhân dẫn đến các rủi ro, các hạn chế trong thực tiễn dịch
vụ bảo lãnh ngân hàng tại BIDV và định hƣớng phát triển của ngân hàng này đến
năm 2020, trong phần chƣơng 3 của luận văn, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm góp phần phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại BIDV trong giai
đoạn hiện nay. Các giải pháp và kiến nghị đƣợc phân thành giải pháp bên trong và
bên ngoài cụ thể nhƣ sau:
- Các giải pháp bên trong do chính nội lực BIDV thực hiện là: giải pháp về
con ngƣời, nghiên cứu và phát triển, giải pháp về qui trình thủ tục, giải pháp
về quản lý rủi ro, giải pháp về khách hàng và giải pháp về nâng cao năng lực
tài chính.
- Các giải pháp bên ngoài: là một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng
nhà nƣớc, Bộ tài chính và các cơ quan nhà nƣớc có liên quan, cải thiện mức
xếp hạng tín nhiệm quốc gia, tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý và hoàn
thiện cơ chế quản lý để nâng cao mức tín nhiệm quốc gia nói chung và BIDV
nói riêng, tạo điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và theo thông lệ quốc tế.
Trên cơ sở các giải pháp nêu trên sẽ giúp dịch vụ bảo lãnh tại BIDV nói riêng
ngày càng phát triển, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng phát triển ổn định an toàn hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn so với đi vay
vốn và góp phần phát triến nền kinh tế Việt Nam nói chung.
KẾT LUẬN
Với truyền thống và kinh mghiệm lâu năm, trên 55 năm là ngân hàng phục
vụ trong lĩnh vực xây dựng qua các thời kỳ, dịch vụ bảo lãnh đã mang lại nguồn thu
phí đáng kể trong tổng thu nhập của BIDV, là một trong những ngân hàng có
nguồn thi phí lớn nhất hiện nay trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở lý
52
thuyết của dịch vụ bảo lãnh mà tác giả nghiên cứu và phân tích thực tiễn hoạt động
qua các năm tại BIDV, những mặt đƣợc và những mặt còn hạn chế do bên trong và
bên nogài do chính sách và hành lan pháp lý mang lại.
Tác giả muốn đề xuất một số giải phát để hoàn thiện và phát triển dịch vụ
bảo lãnh tại BIDV hơn nữa góp phần gia tăng nguồn phí trong những năm tới, giữ
vững ngôi vị hàng đầu trong dịch vụ bảo lãnh tại Việt Nam, đặc biệt là mục tiêu đến
năm 2020 của BIDV nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung. Ngoài ra, góp
phần kiến nghị với một số cơ quan nhà nƣớc có liên quan hoàn thiện các cơ sở
pháp lý và cần có biện pháp cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia để giúp hệ thống
ngân hàng Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới và theo chuẩn mực quốc tế, để dịch
vụ bảo lãnh đƣợc an toàn, hiệu quả và là kênh có nhiều tác động tích cực trong việc
thúc đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh với chi phí thấp hơn so với
hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên, trên đây là một số giải pháp nhìn nhận dƣới góc nhìn tác giả, đôi
khi chƣa đánh giá đầy đủ và mức độ am hiểu các cơ sở pháp lý có liên quan còn hạn
chế nên rất mong các bạn đóng góp thêm để đề tài có ý nghĩa trong hoạt động thực
tiễn.
53
PHỤ LỤC 01
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Xin chào anh/chị, Tôi là học viên Cao học khóa 18 của Trƣờng Đại học Kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh. Hiện Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về: “giải pháp
phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”.
Xin anh/chị dành ít phút để điền vào phiếu trả lời câu hỏi dƣới đây, giúp tôi hoàn
thành đề tài này. Xin anh/chị chú ý rằng không có câu trả lời nào đƣợc xem là đúng
hay sai, mà đó là những suy nghĩ riêng của anh/chị. Chúng tôi cam kết giữ bí mật
các ý kiến, thông tin của anh/chị.
I. THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Tên doanh nghiệp: ........................................................................................
Họ và tên ........................................................................................
Bộ phận công tác: ........................................................................................
II. ĐÁNG GIÁ VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI BIDV
1. Đánh giá của anh/chị về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ bảo lãnh do BIDV
cung cấp?
Tốt
Kém
Nội dung
Tiêu chí
Rất tốt
a. Uy tín của BIDV
Trung bình
b. Thái độ phục vụ
c. Tốc độ xử lý nhu cầu của khách hàng
d. Chính sách phí dịch vụ
2. Hiện tại, công ty anh/chị có đang sử dụng các sản phẩm dịch vụ bảo lãnh
với các TCTD:
Vietcombank Eximbank
Vietinbank Techcombank
Agribank Sacombank
ACB Khác: ………………………
54
3. Qui trình thủ tục cấp bảo lãnh của BIDV ban hành so với các TCTD
khác.
Tốt Bình thƣờng Rƣờm rà, chồng chéo Ý kiến khác 4. Chính sách tài sản đảm bảo khi thực hiện cấp bảo lãnh của BIDV so với
các TCTD khác.
Linh hoạt Bình thƣờng Không linh hoạt Ý kiến khác
....................................................................................................................................... 5. Trình độ thẩm định và khả năng tƣ vấn cho khách hàng của CBTD
BIDV khi thực hiện cấp bảo lãnh so với TCTD khác.
Tốt, chuyên nghiệp Tốt nhƣng chƣa chuyên nghiệp Kém không chuyên nghiệp Ý kiến khác ............................................................................................................................
6. Theo anh /chị mức độ phù hợp của cơ sở pháp lý của Việt Nam trong
hoạt động cấp bảo lãnh so với thông lệ quốc tế.
Phù hợp Chƣa phù hợp Cần sửa đổi Ý kiến khác
............................................................................................................................
7. Anh/chị có đóng góp ý kiến gì nhằm giúp sản phẩm dịch vụ bảo lãnh của
BIDV đƣợc tốt hơn? ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................
Cám ơn anh/chị đã giúp đỡ.
55
PHỤ LỤC 2
BẢNG TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH PHIẾU KHẢO SÁT
04. Cs
05. Trinh
06. phu
TS
do
hop
3
3
2
3
3
3
3
2
2
4
4
2
4
4
4
2
3
3
4
4
4
4
4
4
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
2
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
1
3
4
4
3
4
4
2
3
4
3
4
4
3
4
4
4
4
4
3
4
4
4
3
4
4
4
4
3
4
4
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
01a. Uy tín 3 3 3 3 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 3 3 3 3 3 3 4 3 3 4
01b. Thái độ 3 3 2 3 3 2 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 4
01c. Tốc độ 3 3 2 3 2 2 3 4 3 4 4 4 4 4 4 4 2 3 2 2 3 2 3 3 3 3 4
01d. Cs phí 3 3 2 3 3 3 4 4 3 3 4 4 4 4 4 3 2 3 2 3 3 3 3 2 3 3 4
02. VCB 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1
02. Vientinbank 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 1 1 0 1
02. Agr 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
02. Acb 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
02. Ex 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
02. Tech 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
02. Sacom 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
02. BIDV 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 1 1
02. khac 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0
Tổng 2 1 2 1 1 3 1 1 1 2 1 2 2 2 2 2 2 1 3 0 3 0 0 2 3 1 4
03. quy trinh 3 3 2 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 2 4 4 4 3 3 4 4 4
4
4
3
56
4
4
2
0 0
1 1
0 0
0 0
4
4
3
4
4
4
0
1
0 0 0 0
4
4
4
0 0 1 0
1
0 0 0 0 1
4
4
4
3
3
3
3
4
4
1 0
4
4
4
1 1
1 1
1
1
1
3
4
4
4
4
4
1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1
4
4
4
1
4
4
4
3
4
4
1
4
4
4
0 0 0 0 0 1 0 0 0
4
4
4
4
4
4
4
4
4
1 0 0 1
0 0 0
1 1 1 1 1 1
4
4
4
1
4
4
4
1 1 1 1
1
1
3
3
4
1
3
3
4
1
4
4
4
4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 181
3 3 4 3 4 3 3 4 3 3 4 4 3 4 3 3 3 3 3 3 4 3 161
3 3 4 3 4 3 3 4 3 4 4 4 3 3 3 2 3 2 3 3 4 2 153
3 3 4 3 4 4 3 4 4 3 3 4 3 2 4 3 3 3 3 3 4 4 159
4
1 14
4
1 1 1 1 7
1 2
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 44
8
3 3 3 2 4 2 4 4 6 2 2 3 2 3 3 3 3 4 4 4 4 4
4 4 4 4 4 3 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 184
18
16
175
186
178
28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 Tổng
Cách thức khảo sát
Lập bảng câu hỏi khảo sát Tổ chức khảo sát ý kiến của khách hàng về dv bảo lãnh tại Chi nhánh, lựa chọn KH đã có quan hệ BL, có khả năng sử dụng BL… Thu thập, nhập thông tin khảo sát Thực hiện nhập nhƣ sau:
Về tiêu chí đánh giá: thực hiện đánh giá theo số điểm giảm dần theo mức độ phục vụ. Nếu khách hàng đánh giá rất tốt (4 đ); Tốt (3 đ), trung bình (2), kém (1) Về tiêu chí thông tin: Có (1), không có (0)
Thực hiện thống kê, loại trừ phiếu bất hợp lệ, phân tích kết quả
57
Bƣớc 1: Kiểm tra dữ liệu, loại trừ phiếu bất hợp lệ
Tổng số phiếu KS phát ra là: 70 phiếu, số phiếu thu về 49 phiếu trong đó; Loại trừ phiếu khảo sát số 20, 22, 23 do DN này hiện không có quan hệ bảo lãnh với bất kỳ TCTD nào số phiếu đáng giá 46 phiếu
18
16
7
2
44
4
14
4
8
117
165
174
166
Bƣớc 2: Sau khi loại trừ thì : Tổng BQ
152 3.30
172 3.74
146 3.17
150 3.26
173 3.76
3.59
3.78
3.61
Điểm bình quân uy tín của BIDV: 3.74 điểm trong khung 3-4 điểm --> kết quả khảo sát cho thấy uy tín của BIDV đối với việc phát hành BL đƣợc KH và chủ đầu tƣ đánh giá cao. Thái độ: Tƣơng tự Tốc độ Chính sách phí Đa số khách hàng đƣợc khảo sát có QH bảo lãnh tại BIDV KQKS cho thấy còn nhiều DN vẫn đang sử dụng DV BL của BIDV song song với các TCTD khác Qui trình: tốt CS TSĐB; tốt Trình độ CBTD: tốt Tính phù hợp thông lệ quốctế: Phù hợp
Bƣớc 3: Nhận xét 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 III Hạn chế
Do số khách hàng khảo sát chủ yếu là quan hệ tại Chi nhánh TP HCM nên bị hạn chế trong phạm vi miền chua phản ảnh tính chính xác của nghiên cứu Mức độ am hiểu về luật pháp và các thông lệ quốc tế về bảo lãnh thấp nên phản ánh đƣợc theo nhƣ kết quả nghiên cứu của đề tài
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thƣờng niên năm 2009, 2010, 2011 của BIDV.
2. Bản cáo bạch niêm yết lầu đầu tháng 09/2012 của BIDV.
3. Qui trình cấp tín dụng doanh nghiệp của BIDV năm 2009
4. Luật xây dựng năm 2003
5. Luật đấu thầu năm 2003
6. Luật thƣơng mại năm 2005
7. Luật dân sự năm 2005.
8. Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
9. Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 “hướng dẫn thi hành Luật đấu
thầu” và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
10. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về “quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình” và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 sửa đổi, bổ
sung một số điều của NĐ số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng công trình
11. Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 về “Quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Ngoại hối”.
12. QĐ 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 V/v: “ban hành quy chế bảo lãnh ngân
hàng”.
13. QĐ 28/2012/QĐ-NHNN ngày 03/10/2012 V/v: “ban hành qui định bảo lãnh ngân
hàng” thay thế 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006.
14. Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc (The International Standby Practice
Rules - ISP)
15. Các Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (The Uniform Rules for
Demand Guarantee – URDG)
16. Công ƣớc Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thƣ dự phòng (The
United Nations Convention on Independent Guarantee and Standby Letter of
Credits)
Tiếng việt
59
17. Nguyễn Văn Hiệu - Trƣờng ĐT&PTNNL Vietinbank “Nâng tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu theo BASEL 3 - Lộ trình củng cố bức tường An ninh Tài chính - Ngân
hàng”
18. Nguyễn Đăng Dờn, (Chủ biên), Trần Huy Hoàng, “Tín dụng Ngân hàng“,
Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM, NXB Thống Kê 2003.
19. Các Website của các ngân hàng
- http://www.sbv.gov.vn/
- http://www.tapchicongsan.org.vn/
- http://www.bidv.com.vn
- http://www.vcb.com.vn
- http://www.vietinbank.com.vn
- http://www.acb.com.vn
- http://www.eximbank.com.vn
20. The URDG 758 are the Uniform Rules for Demand Guarantees - effective 01
July 2010.
21. Camels Rating , USAID Funded Economic Govermance II Project, Presented
by CBI Bank Supervision Examiners. 29.10.2006
Tiếng anh