BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP..HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
LLÊÊ HHOOAA MMAAII
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP..HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
LLÊÊ HHOOAA MMAAII
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GGSS..TTSS.. DDưươơnngg TThhịị BBììnnhh MMiinnhh TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “HOÀN THIỆN MÔ HÌNH HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM” là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của GGSS..TTSS.. DDưươơnngg TThhịị BBììnnhh MMiinnhh
Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chính xác.
Ngƣời cam đoan
LLêê HHooaa MMaaii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ................................... 5
1.1 Khái quát về Hải quan điện tử ............................................................... 5
1.1.1 Khái niệm Hải quan điện tử ............................................................... 5
1.1.2 Quy trình hải quan điện tử ................................................................. 7
1.1.3 So sánh Hải quan điện tử và hải quan truyền thống ............................ 8
1.1.4 Những lợi ích và hạn chế của Hải quan điện tử ................................ 11
1.2 Các điều kiện để thực hiện mô hình HQĐT ......................................... 17
1.2.1 Mức độ phát triển vĩ mô nền kinh tế................................................. 17
1.2.2 Cơ sở pháp lý ..................................................................................... 18
1.2.3 Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 19
1.2.4 Nguồn nhân lực .................................................................................. 21
1.3 Kinh nghiệm thực hiện hải quan điện tử của một số nước trên thế giới 22
1.3.1 Singapore ............................................................................................ 22
1.3.2 Thái Lan ............................................................................................ 23
1.3.3 Malaysia ............................................................................................. 26
1.3.4 Nhật Bản ............................................................................................ 28
1.3.5 Những bài học kinh nghiệm cho HQĐT Việt Nam ............................ 30
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG MÔ HÌNH HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT
NAM ................................................................................................................. 34
2.1 Khái quát tình hình triển khai mô hình HQĐT tại Việt Nam ................ 34
2.2 Quy trình HQĐT tại Việt Nam ............................................................ 36
2.2.1 Quy trình HQĐT ............................................................................. 36
2.2.2 Đánh giá quy trình HQĐT theo các nguyên tắc cơ bản của quản lý
chất lượng toàn diện ......................................................................................... 41
2.2.3 Tác động của thực hiện mô hình HQĐT đến nhiệm vụ, chức năng
quản lý hải quan ............................................................................................... 44
2.3 Đánh giá thực trạng các điều kiện để thực hiện mô hình HQĐT tại Việt
Nam ............................................................................................................ 53
2.3.1 Mức độ phát triền của nền kinh tế Việt Nam ................................... 53
2.3.2 Cơ sở pháp lý ..................................................................................... 55
2.3.3 Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 56
2.3.4 Về nguồn nhân lực ............................................................................. 61
2.4 Những hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện mô hình HQĐT tại
Việt Nam ....................................................................................................... 62
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ TẠI VIỆT NAM ........................................................................................ 65
3.1 Định hướng phát triển hải quan điện tử đến năm 2020......................... 65
3.2 Giải pháp hoàn thiện mô hình HQĐT tại Việt Nam đến năm 2020 ...... 67
3.2.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho HQĐT ............................................... 67
3.2.2 Hoàn thiện quy trình HQĐT ............................................................. 68
3.2.3 Hoàn thiện phát triển cơ sở hạ tầng CNTT ...................................... 72
3.2.4 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ........................................... 76
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................83 PHỤ LỤC............................................................................................................ 84
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
: Bộ Tài chính BTC
: Cán bộ công chức CBCC
: Công nghệ thông tin CNTT
: Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin) CO
: Doanh nghiệp DN
: Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange) EDI
: Hiện đại hóa HĐH
: Hải quan HQ
HQĐT : Hải quan Điện tử
HTXL DLĐT : Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
KTTT : Kiểm tra thu thuế
: Mạng cục bộ LAN
: Nhập khẩu NK
: Ngân sách nhà nước NSNN
: Quản lý rủi ro QLRR
: Sản xuất xuất khẩu SXXK
: Tổng cục Hải quan TCHQ
: Thông quan điện tử TQĐT
: Cơ quan/ Tổ chức truyền nhận dữ liệu (Value Added VAN
Network)
: Mạng diện rộng (Wide Area networks) WAN
: Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organisize) WCO
: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organisize) WTO
: Xuất khẩu XK
XLDL TQĐT : Xử lý dữ liệu thông quan điện tử
: Xuất nhập khẩu XNK
XNC : Xuất nhập cảnh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang Bảng 2.1: Kết quả số Chi cục thực hiện HQĐT tại 13 Cục............................91
Bảng 2.2: Kết quả DN triển khai HQĐT tại 13 Cục.......................................92
Bảng 2.3: Kim ngạch XNK thực hiện HQĐT tại 13 Cục...............................93
Bảng 2.4: Kết quả tờ khai thực hiện HQĐT...................................................94
Bảng 2.5 : Kết quả về tỷ lệ phân luồng thực hiện HQĐT tại 13 Cục.............95
Bảng 2.6: Số liệu các vụ vi phạm khởi tố hình sự giai đoạn 2005-2010........48
Bảng 2.7: Hoạt động KTSTQ giai đoạn 2005- 2010......................................48
Bảng 2.8: Thu NSNN trong lĩnh vực Hải quan..............................................96
Bảng 2.9: Số liệu về thu thuế thực hiện HQĐT..............................................97
Bảng 2.10: Trang thiết bị cho các Cục triển khai HQĐT...............................98
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Sơ đồ 1.1: Minh họa mô hình hải quan điện tử................................................7
Sơ đồ 1.2: Thủ tục hải quan điện tử tại Thái Lan đối với hàng nhập khẩu.....24
Sơ đồ 1.3: Thủ tục hải quan điện tử tại Thái Lan đối với hàng xuất khẩu......25
Sơ đồ 1.4: Hệ thống thông tin Hải quan Malaysia..........................................27
Sơ đồ 2.1: Trình tự thực hiện TTHQĐT.........................................................36
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác quản lý nhà nước về Hải quan (HQ) đóng vai trò quan trọng vào sự
phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc tạo thuận lợi cho thương mại, du lịch và đầu
tư; bảo vệ nền kinh tế trong nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội; đóng góp vào
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nên kinh tế thế giới, cơ
quan HQ phải đối mặt với những thách thức rất lớn: Sự gia tăng về quy mô, tính phức
tạp của các hoạt động thương mại quốc tế; nguy cơ khủng bố; mối đe dọa môi trường
và sức khỏe cộng đồng; nghĩa vụ thực hiện cam kết quốc tế liên quan đến lĩnh vực
HQ; yêu cầu đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho các hoạt động thương mại hợp pháp
đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính (BTC), ngành HQ đã
có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến trình cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa ngành HQ. Rất nhiều giải pháp đã được ngành HQ triển
khai áp dụng trong quá trình quản lý, đặc biệt là triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) vào hoạt động quản lý nhà nước về HQ. Các quy trình thủ tục hải quan
luôn được cải tiến sao cho ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu phát triển.
Thực hiện quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 19/07/2005 của Thủ tướng
Chính phủ, năm 2005 ngành Hải quan đã triển khai thực hiện thí điểm thủ tục hải quan
điện tử (TTHQĐT) tại Cục HQ Thành phố Hồ Chí Minh và Cục HQ Hải Phòng từ
năm 2005-2009. Nhận thấy, đây là một bước đột phá quan trọng của ngành HQ trong
công cuộc cải cách thủ tục hành chính nhưng khó mở rộng và tạo sức lan tỏa. Vì vậy,
Tổng cục Hải quan (TCHQ) đã chủ động báo cáo BTC trình Thủ tướng Chính phủ cho
phép chủ trương chuyển đổi từ mô hình thí điểm hẹp tại một Chi cục HQĐT sang áp
dụng mô hình các Chi cục HQ thực hiện song song 2 phương thức điện tử và thủ công
và triển khai thí điểm mở rộng HQĐT tại 13 Cục HQ tỉnh, thành phố theo Quyết định
số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009. Qua gần hai năm thực hiện theo Quyết định
2
103, thực tế cho thấy HQĐT là một hình thức mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục HQ
thủ công, như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan
hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng
uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này đã
được cộng đồng doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp
quan trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện HQĐT cũng còn có những
hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển mở rộng HQĐT trong thời gian
tới. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện mô hình hải quan điện tử tại Việt
Nam” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về HQĐT, rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam từ việc nghiên cưu kinh nghiệm thực hiện HQĐT của một số nước.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện HQĐT tại 13
Cục HQ tỉnh, thành phố. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy trình thủ tục và
những nhân tố tác động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển HQĐT tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Kinh nghiệm của một số nước đã áp dụng Hải quan điện tử.
- Thực tế triển khai thực hiện HQĐT tại Việt Nam trong thời gian qua.
- Thực tế triển khai Thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn
13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
- Quy trình thực hiện HQĐT hiện nay và hướng hoàn thiện.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về mặt không gian
- Thực tế thông quan điện tử của một số nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc
gia trong vùng Đông Nam Á (Asean) và Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) vì các
quốc gia này có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam và có mô hình tương đối phù
hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam.
3
- Quá trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam của 13 Cục
Hải quan tỉnh, thành phố.
3.2.2 Về mặt thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2009 trở lại đây, mà trọng
tâm là khoảng thời gian từ tháng 12/2009 đến tháng 10/2011 (triển khai theo Quyết
định 103/2009/QĐ-TTg).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết mô hình thông
quan điện tử của một số nước, các số liệu thu thập được từ Ban Cải cách Hiện đại hóa
-TCHQ, Cục Công nghệ thông tin –TCHQ các tạp chí nghiên cứu chuyên đề như Thời
báo Tài chính Việt Nam, Nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan và các trang web…
- Thông qua việc triển khai ứng dụng mô hình thủ tục hải quan điện tử tại 13
Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Từ mô hình lý luận và các số liệu thực tế thu thập được thông qua phương pháp
thống kê, người viết đã sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp một cách hệ thống, khoa học, biện chứng để thực hiện đề tài.
Các số liệu được xử lý bằng chương trình ứng dụng Microsoft Excel đảm bảo
tính chính xác và khoa học.
5. Tính mới của đề tài
Đối với nhiều nước trên thế giới, thương mại điện tử, thông quan điện tử là một
lĩnh vực, một đề tài rất bình thường vì nó đã diễn ra từ lâu và diễn ra một cách phổ
biến. Tuy nhiên, đối với Việt Nam thương mại điện tử, thông quan điện tử chỉ mới bắt
đầu ở giai đoạn hình thành trong những năm gần đây.
Trước đây, cũng có một số đề tài nghiên cứu về thương mại điện tử và một số
lĩnh vực hoạt động của hải quan. Tuy nhiên, những đề tài này chưa đề cập hoặc chỉ
mới đề cập đến ý tưởng áp dụng thông quan điện tử, chưa nghiên cứu một cách tập
trung, hệ thống, sâu rộng và toàn diện về HQĐT. Chính vì vậy, có thể nói đây là một
đề tài nghiên cứu hoàn toàn mới về HQĐT. Những thông tin về HQĐT đề cập trong
đề tài này là những thông tin mới nhất được cập nhật. Nó là kết quả nghiên cứu, tổng
hợp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, mang tính khoa học và chính xác cao. Kết
4
quả khảo sát, nghiên cứu thực tế từ kinh nghiệm thực hiện của một số nước, từ các
doanh nghiệp đã tham gia HQĐT và từ các đơn vị thực hiện thí điểm là một nét nổi
bật của đề tài nghiên cứu này.
Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất mang tính khả thi sẽ được các cơ quan
quản lý nhà nước, ngành Hải quan xem xét và áp dụng trong thực tiễn nhằm phát triển
thông quan điện tử trong tương lai, góp phần đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa và hội
nhập của Hải quan Việt Nam với hải quan các nước.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia thành 3 Chương:
Chương 1: Tổng quan về Hải quan điện tử.
Chương 2: Thực trạng mô hình HQĐT tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình HQĐT tại Việt Nam.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1 Khái quát về Hải quan điện tử
1.1.1 Khái niệm Hải quan điện tử
Sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin (CNTT) và đặc biệt là của
Internet đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong phương pháp quản lý và cách
thức hoạt động của các cơ quan Hải quan (HQ) trên thế giới. Các phương pháp quản
lý truyền thống dựa trên việc xử lý giấy tờ được thay thế bằng phương thức xử lý các
giao dịch điện tử, phương thức “gác cổng”- kiểm tra tất cả hàng hoá được thay thế
bằng phương thức tập trung nguồn lực để kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có
mức độ rủi ro cao (dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro) và tạo điều kiện thuận lợi
cho hàng hóa của các DN XNK có mức độ tuân thủ pháp luật cao.
Trong những năm gần đây, trước sức ép phải tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế phục vụ cho tiến trình hội nhập quốc tế và
phát triển kinh tế của quốc gia buộc Hải quan các nước phải tiến hành hiện đại hóa
hoạt động quản lý của mình và CNTT đã tạo ra cơ hội cực kỳ lớn giúp cơ quan HQ
giải quyết được khó khăn của mình. Một trong những cơ hội lớn nhất mà CNTT đem
lại đó là cho phép cơ quan HQ triển khai mô hình hải quan điện tử . Vậy hải quan điện
tử (HQĐT) là gì?
Trên thực tế không có định nghĩa thống nhất về HQĐT. Hải quan các nước, tùy
theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát triển của đất nước khi tiến hành triển khai
HQĐT đưa ra mô hình của riêng mình về HQĐT. Tên gọi HQĐT cũng đa dạng và
mỗi tên gọi cũng hàm chứa phạm vi, chức năng của nó, chẳng hạn như HQ Hàn Quốc
thì sử dụng là cụm từ U-Customs- Hải quan mọi lúc-mọi nơi và mọi thiết bị. Nhật Bản
thì dùng NACSS-Hệ thống thông quan Nhật Bản, Philippin thì gọi là ASYCUDA-Hệ
thống dữ liệu tự động HQ…Tuy có sự khác nhau về phạm vi, mức độ và khả năng
ứng dụng nhưng các mô hình HQĐT có những đặc điểm chung như sau:
- Áp dụng CNTT một cách tối đa, phù hợp với trình độ phát triển CNTT của
quốc gia.
6
- Cung cấp các dịch vụ thông quan điện tử cho người khai HQ như khai hải
quan điện tử, thanh toán điện tử, thông quan điện tử…
- Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu với các bên liên quan được thực hiện qua các
hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử.
- Có sự hỗ trợ các thiết bị hiện đại như máy soi container, hệ thống camera
quan sát, giám sát, cân điện tử… trong việc kiểm tra, kiểm soát hải quan.
Chúng ta có thể định nghĩa HQĐT như sau:
Theo nghĩa hẹp: HQĐT là việc ứng dụng CNTT để xử lý thông quan tự động.
Theo nghĩa rộng hơn: HQĐT là môi trường trong đó cơ quan HQ áp dụng các
phương pháp, phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đặc biệt là CNTT để điều hành hoạt
động của mình và cung cấp các dịch vụ về thông quan HQ cho người khai hải quan,
phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh và các bên có liên quan khác.
Để thực hiện HQĐT thì tùy vào điều kiện, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội
của mỗi nước để lựa chọn mô hình triển khai HQĐT phù hợp. Tuy nhiên, hầu hết các
nước đều xây dựng mộ hình tập trung thống nhất dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT
và áp dụng kỹ thuật Quản lý rủi ro (QLRR). Tự động hóa hoàn toàn việc quản lý
thông tin hàng hóa bằng việc hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử với một số
cơ quan chủ yếu có liên quan để quản lý hàng hóa, xử lý thông tin, quyết định hình
thức kiểm tra... Mô hình này cho phép cơ quan HQ dễ quản lý, duy trì và bảo hành,
dữ liệu được cập nhật kịp thời và đảm bảo thống nhất trong thực hiện.
Hiện nay, các nước triển khai HQĐT đều tiến hành theo mô hình 3 khối xử
lý thông tin và thông quan hàng hóa. Bao gồm: khối 1 là khối tiếp nhận thông tin,
xử lý thông tin và phản hồi thông tin tự động (trung tâm xử lý dữ liệu); khối 2 là
khối kiểm tra sơ bộ thông tin khai điện tử và kiểm tra chi tiết các chứng từ thuộc bộ
hồ sơ HQ (HQ vùng hoặc HQ cửa khẩu); khối 3 là khối kiểm tra thực tế hàng hóa.
Hệ thống HQĐT sẽ được xây dựng, thử nghiệm và triển khai thí điểm từ một Cục
(hay vài Chi cục), sau đó mở rộng ra các Cục còn lại và từng bước mở rộng theo
từng loại hình.
7
Sơ đồ 1.1: Minh họa mô hình hải hải quan điện tử
1.1.2 Quy trình hải quan điện tử
Quy trình HQĐT thường có 5 bước cơ bản như sau:
Bƣớc 1: DN thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá (nếu cần)
theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan Hải quan.
Trường hợp thông tin khai của người khai HQ gửi đến chưa phù hợp theo
quy định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống hướng dẫn người khai HQ điều
chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do.
Nếu thông tin khai báo phù hợp và đầy đủ thì chấp nhận đăng ký tờ khai
HQĐT, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp số đăng ký, phân
luông tờ khai.
Bƣớc 2: DN nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan về số tờ khai hải
quan, kết quả phân luồng và thực hiện một trong các nội dung sau:
Luồng Xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Lô hàng được cơ quan HQ chấp nhận thông quan thì chuyển sang bước 4.
8
Luồng Vàng: Kiểm tra hồ sơ HQ. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
HQ thì DN thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ quan HQ kiểm tra.
Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì thực hiện tiếp bước 4, nếu cơ quan Hải
quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển sang bước 3.
Bƣớc 3 – Luồng Đỏ: DN xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan Hải
quan kiểm tra.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp
luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan và chuyển sang
bước 4.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người
khai HQ thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đề xuất biện pháp xử lý và chuyển
hồ sơ cho lãnh đạo cấp trên xem xét, xử lý.
Bƣớc 4: DN in tờ khai trên hệ thống của mình để lấy hàng.
Nếu hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế thì DN phải nộp thuế, lệ phí HQ theo
quy định trước khi được xác nhận “Thông quan”, “Giải phóng hàng”.
Bƣớc 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Chi cục HQ nơi thực hiện HQĐT bố trí công chức theo dõi, quản lý, hoàn
chỉnh hồ sơ của các lô hàng đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “cho phép
đưa hàng về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu” mà còn nợ chứng từ được phép
chậm nộp thuộc bộ hồ sơ HQ hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục HQ.
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ thì chuyển giao cho công chức được giao nhiệm vụ
quản lý, hoàn tất hồ sơ. Công chức quản lý hoàn tất hồ sơ kiểm tra việc hoàn chỉnh
của hồ sơ, cập nhật thông tin vào hệ thống.
1.1.3 So sánh Hải quan điện tử và hải quan truyền thống
Nội dung Hải quan điện tử Hải quan truyền thống
Yêu cầu khai báo trên Thông Đăng Yêu cầu khai báo dạng mã hóa các mẫu văn bản cố tin khai ký tờ vào hệ thống máy tính. định. báo khai hải
quan Hồ sơ Tệp dữ liệu điện tử gồm các chỉ Tập hợp các loại chứng
9
tiêu thông tin khai báo và từ bằng giấy. HQ
chứng từ hỗ trợ được điện tử
hóa. Pháp luật chấp nhận hồ sơ
HQĐT có giá trị như hồ sơ
thông thường nếu đáp ứng các
điều kiện nhất định.
Người khai có thể gửi các chỉ Phương Người khai HQ trực tiếp tiêu thông tin qua mạng đến hệ thức tiếp đến trụ sở HQ để nộp hồ thống thông tin điện tử của cơ nhận sơ. quan HQ. khai báo
Trực tiếp xử lý từng
Hệ thống thủ tục HQĐT trực chứng từ kèm theo tờ Cách
tiếp kiểm tra, đối chiếu một khai HQ, so sánh, đối thức xử
cách tự động hoặc bán tự động chiếu, kiểm tra tính lý thông
đối với các chỉ tiêu thông tin. chính xác, thống nhất tin
của nội dung khai báo.
Yêu cầu sự hiện diện của
cả người khai HQ và cán
Xử lý thông tin điện tử, phản bộ HQ. Công chức HQ Cách hồi trực tiếp vào hệ thống thông báo cho người thức CNTT của người khai HQ các khai HQ về kết quả xử phản hồi thông điệp điện tử. lý và hướng dẫn thực thông tin hiện các bước đi tiếp
theo của quy trình thủ
tục HQ.
Kết quả kiểm tra được công Kiểm Kết quả kiểm tra được Ghi chức kiểm tra nhập vào hệ tra công chức kiểm tra ghi kết quả thống và in ra từ hệ thống phiếu hảng trực tiếp vào tờ khai. kiểm tra ghi kết quả kiểm tra hàng hoá. hoá
10
Sau khi hàng hoá đã được kiểm Duyệt tra và đã qua khâu kiểm tra hồ Đội trưởng đội thủ tục thông sơ sau kiểm hoá, lãnh đạo chi ký duyệt thông quan trên quan cục hải quan duyệt thông quan tờ khai giấy. hàng hoá trên hệ thống.
DN tự khai, tự chịu trách nhiệm Tờ khai phải qua khâu Kiểm tra
về thông tin khai báo. Hệ thống kiểm tra tính thuế. tính thuế
tự kiểm tra tính thuế.
Công chức HQ ra thông
Thông báo thuế được gửi kèm báo thuế, quyết định Thông theo thông tin phản hồi cho DN điều chỉnh thuế khi DN báo thuế khi duyệt phân luồng tờ khai. đăng ký tờ khai, tính
thuế.
Nộp bằng tiền mặt hoặc Kiểm chuyển khoản theo từng tra, xác Nộp định kỳ hàng tháng từ tờ khai, nộp tại nơi làm định giá ngày 5 đến ngày 10 tại kho bạc thủ tục, trước khi thông Nộp và tính nhà nước theo thông báo lệ phí quan hàng hoá. Công lệ phí thuế của cơ quan hải quan gửi qua chức hải quan phải viết mạng Internet. biên lai nộp lệ phí cho
từng tờ khai.
Tự động hóa quá trình thu thuế Nộp thuế Nộp qua kho bạc hoặc Nộp thông qua việc truyền nhận dữ và các nộp trực tiếp tại chi cục thuế và liệu nộp thuế bằng chứng từ khoản hải quan cửa khẩu, hoặc các điện tử giữa cơ quan HQ – phải thu bảo lãnh của ngân hàng. khoản NHTM – KBNN. khác phải Do đội kiểm tra sau thông quan Do đội kế toán thuế và thu thực hiện sau khi hàng hoá phúc tập hồ sơ thực hiện Phúc tập khác được thông quan. sau khi hàng hoá được
11
thông quan.
Cơ quan hải quan chỉ lưu bộ hồ Bộ hồ sơ (bản sao) khi sơ kèm theo tờ khai đối với làm thủ tục xong, cơ hàng luồng vàng và luồng đỏ. quan hải quan lưu toàn Phúc Đối với hàng luồng xanh: cơ bộ, chỉ trả lại DN một tờ tập, quan hải quan chỉ lưu một tờ Lưu trữ khai, bộ hồ sơ bản chính lƣu trữ khai, DN lưu một tờ khai kèm hồ sơ DN giữ. Hồ sơ do đội kế hồ sơ bộ hồ sơ và hỉ xuất trình khi cơ toán thuế và phúc tập hồ quan hải quan yêu cầu. Hồ sơ sơ lưu. do hải quan sau thông quan lưu.
1.1.4 Những lợi ích và hạn chế của Hải quan điện tử
1.1.4.1 Những lợi ích
Triển khai HQĐT là một quá trình phức tạp, tốn kém và cũng đầy thách thức,
nhưng thực hiện HQĐT là điều kiện tiên quyết trong quá trình hội nhập toàn cầu
hóa, giúp cơ quan HQ và DN định hình được một phong cách làm việc mới theo
hướng chuẩn hóa, chuyên nghiệp, hiện đại. Vì vậy, có thể tổng kết lại nếu triển khai
HQĐT thành công thì mang đến lợi ích cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Lợi ích đối với nền kinh tế - Thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại
và hội nhập quốc tế.
Hiện nay, các quốc gia đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
đặc biệt là khi các nước tham gia ký kết các hiệp ước, hiệp định song phương, đa
phương cùng trách nhiệm phải thực hiện nhiều cam kết liên quan đến hoạt động HQ ở
cấp Chính phủ; ví dụ như: Thỏa thuận về việc hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN
tới năm 2015; Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN tới năm
2012; Lộ trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan và tự do hóa thương mại trong
khuôn khổ WTO…. Từ đó đòi hỏi hệ thống pháp luật về HQ phải đầy đủ, thống nhất,
rõ ràng và công khai, minh bạch, phù hợp với các cam kết quốc tế, thực hiện nghiêm
chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc thực hiện HQĐT chứng tỏ thiện chí, nổ lực
tích cực của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng trong việc tham gia thực hiện
12
các mục tiêu của các tổ chức này, vì lợi ích quốc gia và quốc tế.
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của thương mại và dịch
vụ quốc tế, khối lượng công việc của HQ các quốc gia ngày càng gia tăng một cách
đáng kể. Ngày càng xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ và kinh doanh thương mại mới
đòi hỏi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan HQ phải đáp ứng được yêu
cầu. Vì vậy, xu thế phát triển của HQ quốc tế ngày nay là ứng dụng CNTT vào hoạt
động quản lý một cách có hiệu quả. Ứng dụng HQĐT là con đường phát triển của hầu
hết các nước và là yêu cầu của HQ quốc tế trong xu hướng toàn cầu hóa. Như vậy, áp
dụng HQĐT vừa là bắt buộc, vừa là xu thế chung của HQ Việt Nam và các nước.
Thứ hai: lợi ích đối với doanh nghiệp
Thực hiện HQĐT, DN còn được hưởng thêm nhiều lợi ích so với HQ truyền
thống. cụ thể đó là:
DN không phải đến trụ sở HQ mà có thể khai HQ tại bất kỳ thời gian nào, tại
bất cứ địa điểm nào có máy tính kết nối mạng internet và được thông quan ngay đối với
lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Ngoài
ra, DN được sử dụng tờ khai điện tử in từ hệ thống của DN, có chữ ký và đóng dấu của
DN thay cho tờ khai giấy và các chứng từ kèm theo để đi nhận hàng và làm chứng từ
vận chuyển hàng hóa trên đường (nếu lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ giấy và
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa). Điều này đã giúp DN giảm thời gian, chi phí làm thủ
tục hải quan do DN có thể chủ động trong quá trình khai báo HQ.
DN thực hiện HQĐT sẽ được cơ quan HQ cung cấp thông tin về quá trình xử lý
hồ sơ hải quan điện tử thông qua HTXLDLĐT hải quan.
Bên cạnh đó, các quy định, chính sách liên quan được công bố trên website HQ.
DN thực hiện HQĐT sẽ được cơ quan HQ hỗ trợ đào tạo, cung cấp các văn bản quy
định về HQĐT và phần mềm khai báo HQĐT, được tư vấn trực tiếp miễn phí, giải đáp
các vướng mắc liên quan quan đến HQĐT.
Đối với những DN ưu tiên đặc biệt còn được hưởng những lợi ích như được sử
dụng tờ khai HQ tạm để giải phóng hàng; được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ
sở sử dụng tờ khai điện tử 01 lần/01 tháng cho tất cả hàng hóa XK, NK thường xuyên
với cùng một đối tác, cùng một loại hình XK, NK, đã được giải phóng hàng theo tờ
13
khai tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa tại trụ sở của DN ưu tiên
đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do DN đăng ký, được cơ quan HQ chấp nhận.
Việc thực hiện HQĐT giúp thông tin giữa hệ thống của HQ và DN đựơc quản
lý đồng bộ trên máy tính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin.
Đồng thời, cách làm này cũng giúp cơ quan HQ chuyển từ kiểm tra, kiểm soát từng lô
hàng sang quản lý toàn bộ thông tin về quá trình hoạt động XNK của DN, chuyển từ
“tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hạn
chế thất thu thuế.
Thứ ba: Lợi ích đối với cơ quan Hải quan
Trước tình hình thế giới có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, bên cạnh
những nhiệm vụ truyền thống, HQ các nước còn có thêm nhiệm vụ chống khủng bố,
chống rửa tiền, chống dịch bệnh, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội... Trong điều kiện
nguồn nhân lực của HQ có hạn, nguồn lực của ngành HQ không thể tiếp tục tăng mãi
theo tốc độ gia tăng công việc và nếu như có tăng cũng không thể quản lý được một
cách hiệu quả. Đứng trước yêu cầu trên, đòi hỏi cơ quan HQ các quốc gia phải cải cách
và hiện đại hóa HQ. Một trong những nội dung cốt lõi của hiện đại hóa HQ là thực hiện
HQĐT. Đó là thay đổi căn bản tư duy về phương pháp quản lý, áp dụng phương pháp
QLRR vào trong hoạt động của HQ, thay thế dần phương thức quản lý theo từng lô
hàng tại cửa khẩu sang quản lý thông tin toàn bộ quá trình hoạt động XNK của DN;
chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; đánh giá, phân loại DN dựa trên nguồn cơ sở dữ
liệu có sẵn từ cơ quan HQ và thu thập được để có đối sách quản lý cho phù hợp; hướng
DN vào quỹ đạo chấp hành nghiêm pháp luật trong mọi hoạt động.
Như vậy, thực hiện HQĐT vừa là yêu cầu nội tại của các quốc gia vừa là đòi hỏi
của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ các nước đều nhận thức được tầm
quan trọng của việc thực hiện HQĐT, coi HQĐT như là một nội dung cơ bản, thiết yếu
của HQ hiện đại, góp phần trực tiếp, thúc đẩy hoạt động thương mại và phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia.
Bên cạnh đó, chức năng của ngành HQ không chỉ là thu thuế XK, NK để bảo
đảm nguồn thu NSNN, mặc dù đó là nhiệm vụ rất quan trọng. Mà HQ còn là công cụ
14
sắc bén của nhà nước có vai trò chủ yếu trong việc thực hiện chính sách khuyến khích
XK, kiểm soát NK, bảo vệ sản xuất trong nước. Vai trò kiểm tra giám sát và thu thuế
của HQ ngày càng nặng nề với khối lượng công tác nhiều hơn, phức tạp hơn. Vì vậy,
việc triển khai HQĐT sẽ giúp Nhà nước nâng cao hiệu quả quản lý. Cụ thể trên các mặt
như sau:
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát của Hải quan
Do nguồn lực (kinh phí, biên chế) có hạn nên cơ quan HQ không thể thực hiện
việc kiểm tra 100% các lô hàng nhập khẩu. Vì vậy, để thực hiện chức năng kiểm tra
giám sát của mình, HQ buộc phải lựa chọn trọng điểm. Cơ quan HQ có thể đánh giá
một cách thủ công mức độ rủi ro và đưa ra các tiêu chí lựa chọn để chọn ra các lô hàng
cần được kiểm tra. Tuy nhiên, khi mà chức năng giám sát hàng hoá và đăng ký tờ khai
HQ đối với hàng hoá XNK đã được tự động hoá thì các công việc lựa chọn như thế
được thực hiện trên cơ sở tự động và nhiều thông tin hơn. Những bằng chứng và thông
tin mà HQ thu thập đều được đưa vào máy vi tính để xử lý trong quá trình chọn lựa.
Khả năng phát hiện các hiện tượng gian lận theo đó mà tăng lên trong điều kiện đã
được tự động hoá. Các yếu tố lựa chọn sẽ được phân tích một cách hệ thống hơn, chính
xác hơn và định kỳ hơn.
Nâng cao hiệu quả công tác thông quan hàng hoá XNK
Một lợi ích khác mà HQĐT mang lại đối với cơ quan HQ là nâng cao hiệu quả
công tác thông quan, cụ thể:
+ Tăng năng suất làm việc cho cả cơ quan HQ lẫn chủ thể hoạt động XNK;
+ Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực;
+ Giảm chi phí cho cả phía HQ lẫn chủ thể hoạt động XNK do: Giải phóng
hàng nhanh; Thông tin kịp thời, chính xác hơn; Khả năng thi hành pháp luật tốt hơn.
+ Giảm ách tắc hàng hoá tại cảng/cửa khẩu và sân bay, các địa điểm làm TTHQ.
Tự động hoá TTHQ kết hợp với trao đổi thông tin điện tử cho phép chủ hàng
thực hiện khai báo thông tin về hàng hoá sẽ xuất hay nhập khẩu trước khi hàng hoá
thực nhập. Như vậy, cơ quan HQ có thể kiểm tra được các thông tin và thẩm định khả
năng rủi ro ban đầu đối với lô hàng nhập khẩu. Với các thông tin có sẵn, cơ quan HQ
15
có thể quyết định cho giải phóng hàng ngay khi hàng đến cửa khẩu nhập và thông qua
hệ thống để gửi tới DN thông báo giải phóng hàng.
Nâng cao hiệu quả công tác thu thuế
Đối với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam thì các khoản thu từ
thuế XNK và các khoản thu khác chiếm một tỷ lệ khá lớn của ngân sách quốc gia. Tính
và thu thuế đầy đủ có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế đất nước. Tự động hoá quá
trình thu thuế giúp cho việc tính và thu thuế được kịp thời, đồng thời phát hiện và giải
quyết nhanh chóng đối với các khoản nợ thuế lớn hoặc có khả năng khó đòi
Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin HQ
Tự động hoá hoạt động HQ cho phép HQ ngay lập tức có thể truy cập và cập
nhật các thông tin. Sử dụng các chương trình quản lý thông tin có thể tác động, xử lý
các thông tin này một cách có ích. Tự động hoá hải quan cũng có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan HQ các cấp.
Mặt khác, trong điều kiện đã được vi tính hoá, các số liệu thống kê ngoại
thương đều được xắp xếp theo cấu trúc định sẵn và được thực hiện ngay tại cửa
khẩu xuất hay nhập. Điều này làm cho công việc thống kê đỡ tốn kém hơn và thông
tin thống kê thu được chính xác và cập nhật hơn, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà
nước khác có thể hoạch định hoặc triển khai các chính sách cần thiết được kịp thời.
1.1.4.2 Những hạn chế
Bên cạnh những lợi ích thiết thực mà mô hình HQĐT mang lại thì còn có những
mặt hạn chế cần phải xem xét để đưa ra quyết định khi nào thì nên thực hiện mô hình
HQĐT và thực hiện như thế nào.
Thứ nhất: Điều kiện phát triển vĩ mô nền kinh tế.
Mô hình Hải quan điện tử có nhiều ưu điểm hơn so với HQ truyền thống nhưng
không phải quốc gia nào cũng có thể thực hiện mô hình này. Để có thể áp dụng mô
hình HQĐT đòi hỏi nền kinh tế phải phát triển ở một mức độ nhất định, trong đó hoạt
động ngoại thương phải phát triển mạnh, thương mại và dịch vụ quốc tế đã đa dạng
hóa, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh cũng phải tương
đối lớn (thông qua một số chỉ tiêu định lượng cơ bản như: Chỉ số GDP, kim ngạch xuất
16
nhập khẩu, số lượng tờ khai...). Từ đó đòi hỏi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của
cơ quan phải được nâng cao để theo kịp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Đây
chính là một trong những điều kiện cần để triển khai HQĐT.
Mặt khác, khi nền kinh tế vĩ mô phát triển ở một mức độ tương đối nào đó thì
kéo theo đó là hệ thống pháp luật (trong đó có Luật HQ, luật giao dịch điện tử...), cơ sở
hạ tầng, CNTT, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ HQ và DN đều được phát
triển và nâng cao hơn. Đây chính là một trong những điều kiện đủ, là những yếu tố cơ
bản để triển khai mô hình HQĐT. Vì vậy, khi nền kinh tế phát triển ở mức độ phù hợp
và đủ điều kiện cần thiết thì mới nên triển khai mô hình HQĐT.
Thứ hai: Yếu tố con người trong thực hiện mô hình hải quan điện tử.
Cái khó nhất của yếu tố con người trong mô hình HQĐT đó là nhận thức từ đội
ngũ cán bộ công chức và cả DN tham gia hoạt động XNK. Bởi lẽ, những người làm
công tác hải quan và cả phía DN cần phải hình dung đầy đủ hình thức, hoạt động, vận
hành... của HQĐT như thế nào, thì mới có thể tin tưởng tuyệt đối vào mô hình được áp
dụng. Điều này chưa nói đến tâm lý sợ rủi ro của cán bộ công chức HQ và cả DN. Vì
từ xưa đến nay, giải quyết các thủ tục XNK theo phương thức quản lý HQ truyền
thống, tất cả hồ sơ là giấy tờ, nhìn bằng mắt thường. Ngay cả việc khai báo hải quan từ
xa, các DN cũng phải đến HQ để nộp các hồ sơ, chứng từ bằng giấy. Nhưng khi thực
hiện HQĐT, tất cả hồ sơ toàn là những dữ liệu điện tử, việc truyền nhận dữ liệu, trao
đổi thông tin đều thông qua mạng internet. Điều này cũng giảm việc tiếp xúc trực tiếp
giữa cán bộ HQ và DN nhằm hạn chế tình trạng móc nối giữa hai đối tượng này.
Mặt khác, trong mô hình HQĐT thì toàn bộ thông tin, hồ sơ HQ đều được mã
hóa thành các tệp dữ liệu điện tử trên hệ thống máy vi tính và việc truyền nhận dữ liệu
đều thông qua mạng. Vì vậy, các hệ thống thiết bị lưu trữ, thiết bị đảm bảo an ninh an
toàn, hệ thống ngăn chặn virus... tất cả cần phải được trang bị, triển khai một cách đồng
bộ. Nếu các hệ thống này không được đảm bảo thì cả cơ quan HQ và DN đều phải đối
diện với khó khăn trong việc bảo mật thông tin và nguy hiểm hơn nữa có thể mất các
thông tin dữ liệu lưu trên máy tính.
Thứ ba: Những rủi ro khi thực hiện mô hình hải quan điện tử.
17
Một trong những mục tiêu cơ bản khi thực hiện mô hình HQĐT đó là đơn giản
hóa các thủ tục HQ. Vì vây, một số các đối tượng (buôn lậu, vận chuyển trái phép) đã
lợi dụng những khe hở của các chính sách ưu đãi, cơ chế quản lý, đơn giản hóa của
HQĐT để vi phạm như: lợi dụng phân luồng ưu tiên miễn kiểm tra thực tế hàng hóa,
khai sai tên hàng, mã hàng, chủng loại.... Do đó, để có thể triển khai mô hình HQĐT thì
cần phải áp dụng kỹ thuật QLRR, nâng cao công tác kiểm tra sau thông quan cũng như
cần phải trang thiết bị, máy móc hiện đại phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát HQ.
1.2 Các điều kiện để thực hiện mô hình HQĐT
1.2.1 Mức độ phát triển vĩ mô nền kinh tế
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng tiếp tục là một xu hướng chủ
đạo dẫn tới sự phát triển của thương mại quốc tế ngày một tăng lên cả về nội dung và
hình thức. Số lượng các hiệp định thương mại đa phương, song phương với nhiều quy
định phức tạp, mang tính ràng buộc hơn trong thương mại quốc tế ngày càng gia tăng.
Mô hình dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ mới và các giao dịch thương mại trở
nên phức tạp hơn; Yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn trong giao lưu thương mại quốc tế
và quản lý hải quan ngày càng trở nên phổ biến. Khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin sẽ có sự phát triển nhanh chóng, góp phần tạo ra công cụ làm thay đổi
phương pháp quản lý và phương thức tiến hành các hoạt động thương mại.
Tính chất liên kết toàn cầu có xu hướng tăng lên, dòng chảy của hàng hoá,
thông tin, công nghệ và con người ngày càng được mở rộng; các thị trường ngày càng
gắn kết chặt chẽ hơn và sự di chuyển của con người ngày càng tự do hơn. Điều này
khiến cho quản lý Hải quan tại biên giới có nhiều rủi ro, phức tạp, đặt ra yêu cầu cần
phải thay đổi trong phương thức quản lý của Hải quan.
Đồng thời, việc phát hiện ngày càng nhiều hàng giả, hàng kém chất lượng có
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ cộng đồng, và môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh,
cùng với việc vận chuyển trái phép các chất thải độc hại gia tăng (chất thải công
nghiệp, y tế, hoá học...) gây tác động tiêu cực và lâu dài đối với môi trường, khiến vai
trò quản lý, kiểm soát được hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới được nâng cao và
tăng cường nhiệm vụ gác cửa nền kinh tế của cơ quan hải quan.
18
Hải quan trong thế kỷ 21 có một vai trò năng động mới, thực hiện HQĐT vừa là
yêu cầu nội tại của các quốc gia vừa là đòi hỏi của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính phủ các nước đều nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện HQĐT, coi
HQĐT là một nội dung cơ bản của HQ hiện đại, góp phần thúc đẩy hoạt động thương
mại và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.2.2 Cơ sở pháp lý
Cải cách hiện đại hóa (HĐH) là xu hướng tất yếu của quản lý nhà nước nói
chung, quản lý nhà nước về HQ nói riêng, phù hợp với định hướng phát triển của
HQ thế giới. Tuy nhiên, để triển khai thành công HQĐT thì điều kiện tiên quyết
phải có là cơ sở pháp lý để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực này.
Hệ thống pháp luật về HQĐT được xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở tuân
thủ các tiêu chuẩn, tập quán quốc tế, cam kết quốc tế có liên quan đến hoạt động
HQ mà cụ thể trong đó phải bao quát cả HQĐT. Bao gồm như: Công ước Kyoto sửa
đổi (các chuẩn mực và chuẩn mực chuyển tiếp của phụ lục tổng quát) và các công
cụ khác của WCO; các hiệp định của WTO (nếu là thành viên của tổ chức này), các
hiệp định tự do thương mại khu vực hoặc song phương…
Hệ thống pháp luật về HQĐT về cơ bản phải hội tụ đủ các yếu tố của bộ luật
Hải quan hiện đại, bao gồm đày đủ các quy định đồng bộ về:
- HQĐT và các cơ chế tạo thuận lơi thương mại: Có đầy đủ các quy định về
pháp luật để có thể vận hành QLRR gồm: Các quy định về kiểm soát HQ; cơ chế tự
tính, tự khai, tự nộp; các quy định về quy trình TTHQĐT, chế độ ưu đãi đặc biệt
cho các DN có độ tuân thủ cao; hệ thống văn bản về hoạt động của đại lý HQ….
- Các chế độ về HQĐT cụ thể: Có đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về các thủ tục cho NK và XK; quy định về quản lý khu chế xuất; các thủ
tục về quá cảnh, chuyển tải; các thủ tục đối với hành khách xuất nhập cảnh…
- Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra hệ thống các văn bản pháp luật về HQĐT và hệ thống các văn bản
dưới luật cũng như các văn bản của các lĩnh vực quản lý khác có liên quan đến
HQĐT phải đươc đồng bộ và nhất quán.
19
Trên cơ sở xây dựng hành lang pháp lý cho HQĐT thì tùy vào điều kiện thực
tế tại mỗi nước khác nhau mà áp dụng các mô hình HQĐT khác nhau cho phù hợp
với tình hình mỗi quốc gia. Tuy thời gian thực hiện, cách thức thực hiện, phương
pháp thực hiện có khác nhau như thế nào thì các mô hình HQĐT ở các nước đều có
những nét cơ bản chung giống nhau.
1.2.3 Cơ sở hạ tầng 1.2.3.1 Cơ sở vật chất
Mỗi một quốc gia khi chuyển đổi phương thức quản lý HQ từ thủ công sang
điện tử đều có các xuất phát điểm khác nhau do đặc điểm (kinh tế, văn hóa, xã hội,
trình độ…) khác nhau. Tuy nhiên, để thực hiện thành công HQĐT thì một trong
những yếu tố quan trọng có tính quyết định đến sự thành công hay thất bại khi triển
khai HQĐT đó là cơ sở vật chất phải được đảm bảo. Vì vậy, khi tiến hành triển khai
HQĐT thì cơ sở vật chất là vấn đề quan trọng thường được quan tâm trước tiên.
Thư nhất: Cần phải tập trung đầu tư, hiện đại hóa các trụ sở làm việc của HQ
tại các địa bàn triển khai HQĐT phải được đầu tư xây dựng hiện đại cho phù hợp
với yêu cầu của HQĐT. Các cảng biển, sân bay, cửa khẩu đường bộ quốc tế khi
triển khai HQĐT phải được đầu tư trang bị và vận hành một cách đồng bộ giữa hệ
thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại (máy soi contenơ, giám sát camera, cân điện
tử…) với hệ thống CNTT và trong một quy trình thủ tục HQ thống nhất.
Thứ hai: Các trang thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ, hạ tầng truyển thông và
ứng dụng CNTT phục vụ cho các mặt hoạt động của cơ quan HQ phải đồng bộ,
thồng nhất và phù hợp với kế hoạch, chiến lược phát triển HQĐT. Đảm bảo trang bị
đầy đủ các thiết bị như máy chủ, máy trạm, máy in…
Thứ ba: Về hạ tầng mạng phải được nâng cấp phù hợp với yêu cầu phát triển
của HQĐT. Do HQĐT được chủ yếu thông qua việc tiếp nhận tờ khai, truyền nhận
các thông tin qua mạng internet vì vậy đường truyền mạng phải được đảm bảo. Đặc
biệt là tại các cửa khẩu có khối lượng hàng hóa lớn, số lượng tờ khai nhiều thì
đường truyền phải nhanh, tốc độ cao tránh tình trạng nghẽn mạng, rớt mạng …
20
Thứ tư: Cũng xuất phát từ đặc điểm HQĐT là truyền nhận dữ liệu thông tin
qua mạng internet nên vấn để đảm bảo an ninh, an toàn cũng là một yêu cầu cần
thiết. Các hệ thống Firewall, hệ thống ngăn chặn Virus, các chính sách bảo mật phải
được triển khai thống nhất.
1.2.3.2 Công nghệ thông tin
Ứng dụng CNTT ở mức độ cao là “ngòi nổ” giúp ngành HQ chuyển sang
phương thức quản lý HQ mới, hiện đại, nó không chỉ là công cụ quan trọng mà còn
trở thành chiến lược phát triển HQ. Việc ứng dụng CNTT trong ngành HQ ở các
nước thời gian qua đã được thực hiện toàn diện trên cả phương diện quản lý nghiệp
vụ và quản lý hành chính, đem lại hiệu quả nhiều mặt. Toàn bộ quy trình nghiệp vụ
HQĐT hiện nay đều vận hành dựa trên hệ thống CNTT, điều này đã làm giảm thời
gian thông quan, giảm chi phí, giảm phiền hà cho DN, thông qua đó đã làm thay đổi
cách nhìn nhận, đánh giá của DN về hình ảnh cơ quan HQ theo chiều hướng ngày
càng tích cực và hiện đại hơn. Nhờ ứng dụng CNTT mà HQ đã cung cấp được kịp
thời thông tin về hàng hóa XK, NK phục vụ công tác quản lý kinh tế vĩ mô của
Chính phủ, Website Hải quan, báo HQ điện tử là cổng thông tin điện tử cung cấp
văn bản, chính sách, tra cứu thông tin, tư vấn trực tuyến…, thực hiện chức năng cầu
nối giữa cơ quan HQ với DN và công dân.
Những đặc trưng (yêu cầu) cơ bản về CNTT khi thực hiện HQĐT
- Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT và đầu tư ứng dụng hệ thống xử lý tích hợp
hiện đại với cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ
liệu điện tử với các cơ quan quản lý có liên quan đến hàng hóa XNK, người và
phương tiện xuất nhập cảnh để hỗ trợ các quy trình TTHQĐT;
- Hệ thống ứng dụng nghiệp vụ HQ có đầy đủ các chức năng theo khuyến
nghị của Công ước Kyoto sửa đổi; Hệ thống thông tin quản lý làm nền tảng cho
toàn bộ công tác quản lý hành chính của cơ quan HQ; Xây dựng cổng thông tin điện
tử như một đầu mối giao tiếp của DN và công dân với cơ quan HQ; Giao diện trao
đổi dữ liệu điện tử giữa hệ thống của HQ với các hệ thống thông tin của các cơ quan
chức năng, tổ chức liên quan trong quy trình TTHQĐT; kiến trúc hệ thống tập trung
21
với Trung tâm xử lỹ dự liệu tại cơ quan HQ trung ương và trung tâm dự phòng; Các
Cục, chi cục HQ kết nối với Trung tâm xử lý dữ liệu thông qua hạ tầng mạng diện
rộng; Các hệ thống trang thiết bị kiểm tra, giám sát được kết nối và tích hợp với hệ
thống CNTT; Hệ thống an ninh, an toàn đảm bảo hoạt động xử lý 24/24;
- Nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan HQ phải được đào tạo, có năng lực
đủ trình độ để quản lý và vận hành hệ thống;
- Cơ chế chính sách về CNTT, giao dịch điển tử được hoàn thiện làm nền
tảng cho việc duy trì và phát triển HQĐT.
1.2.4 Nguồn nhân lực Một trong những điều kiện cần thiết để triển khai mô hình hải quan điện tử
đó là yếu tố con người, trong đó hai nhân tố cơ bản và trực tiếp đó là : người khai
HQ (có thể là DN hay đại lý HQ) và cán bộ HQ người thay mặt Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan.
Thứ nhất : Đối với DN, đại lý HQ mà thường trực tiếp ở đây là những người
khai HQ, tham gia trực tiếp vào quy trình thực hiện HQĐT thì ngoài yêu cầu về
trình độ nghiệp vụ ngoại thương cần thiết thì còn đòi hỏi về trình độ tin học. Vì
HQĐT khác với HQ truyền thống, tất cả mọi khai báo, nhập dữ liệu thông tin, hồ sơ
hải quan đều được điện tử hóa, truyền nhận dữ liệu qua mạng internet.
Mặt khác, các thông tin khai báo đều được mã hóa theo phần mềm HQĐT
trên hệ thống máy vi tính nên cũng đòi hỏi người khai HQ phải am hiểu tin học,
phần mềm, internet… Bên cạnh đó, Doanh nghiệp cũng cần phải trang bị hệ thống
máy tính, đường truyền mạng… đảm bảo cho việc triển khai HQĐT tại DN.
Thứ hai: Đối với cán bộ HQ cần phải xây dựng, đào tạo một lực lượng cán
bộ HQ đạt trình độ nghiệp vụ chuyên nghiệp và chuyên sâu, sử dụng máy tính và
ngoại ngữ một cách thành thạo. Đồng thời xây dựng tác phong, lề lối làm việc theo
hướng chuẩn mực, hiện đại. Nhờ vậy, năng suất, chất lượng hiệu quả của quản lý
nhà nước trong lĩnh vực HQ sẽ được nâng cao theo hướng chuyên nghiệp và hiện
đại, phù hợp với mô hình HQĐT.
22
Bên cạnh đó, cần phải phân tích nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức HQ
và tiến hành chuẩn hóa giáo trình, nội dung đào tạo chuyên môn nghiệp vụ HQ nói
chung và HQĐT nói riêng. Ngoài ra, phải xây dựng và áp dụng những chính sách
đãi ngộ hợp lý làm động cơ thúc đẩy các cán bộ công chức nâng cao trình độ để đáp
ứng yêu cầu triền khai mô hình HQĐT.
1.3 Kinh nghiệm thực hiện hải quan điện tử của một số nƣớc trên thế giới
1.3.1 Singapore Tại Singapore, Hệ thống TradeNet được xây dựng từ tháng 12 năm 1986 và
đến năm 1989 hệ thống chính thức đi vào hoạt động. Mục đích chính của TradeNet
là nhằm giảm giá thành, giảm thời gian, cho việc chuẩn bị, trao đổi, xử lý các tài
liệu thương mại; chia sẻ thông tin thương mại giữa các thành viên trong cộng đồng
thương mại và các cơ quan Chính phủ. Ngoài ra, TradeNet còn cung cấp dịch vụ
khai báo HQĐT, tăng tốc độ xử lý thông tin khai báo và giải phóng hàng, hạn chế
việc xuất trình giấy tờ, cho phép DN nộp thuế HQ bằng phương tiện điện tử
(Electronic Funds Transfer), giảm bớt việc trao đổi các tài liệu thương mại.
Các bên tham gia vào hệ thống TradeNet gồm có: HQ, các cơ quan kiểm
soát, Cảng vụ, Sân bay, các cơ quan vận tải giao nhận và các DN.
Các bên tham gia vào hệ thống trao đổi thông tin với nhau thông qua cơ quan
trung chuyển trung tâm (Central Clearing House - sau này do công ty Singapore
Network Services Pte Ltd quản lý) sử dụng 3 chuẩn thông điệp riêng của Singapore
đó là: SITSM, SITDED, SITDID.
Hệ thống tiếp nhận khai báo và xử lý TTHQ của Singapore là một hệ thống
tự động hóa hoàn chỉnh. Tờ khai được gửi tới hệ thống của cơ quan HQ Singapore
thông qua EDI-Network (VAN) sau đó sẽ được kiểm tra, tính thuế, tự động thanh
khoản thuế và gửi lại cho người khai HQ. Người khai HQ có thể in bản sao của giấy
phép giải phóng hàng tại máy tính của mình để đi nhận hàng. Để thực hiện việc tự
động hóa toàn phần như trên, hệ thống của HQ Singapore phải kết nối với các cơ
quan có liên quan khác để trao đổi thông tin nhằm kiểm tra thông tin khai báo trên
tờ khai của DN.
23
1.3.2 Thái Lan HQ Thái Lan đã thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) để kiểm soát tất cả
các hoạt động thương mại HQ đối với hàng hoá XK từ năm 1998. Hệ thống này đã
được mở rộng thành HQĐT đối với hàng NK và được triển khai đầy đủ tại các cảng
biển, sân bay trên toàn quốc vào năm 2000.
Những năm gần đây, HQ Thái Lan chuyển trọng tâm từ trao đổi dữ liệu điện
tử EDI sang sử dụng hệ thống mở sẽ cho phép trao đổi thông tin điện tử bằng nhiều
phương tiện khác nhau với tất cả các khách hàng của mình. Dự án này yêu cầu thiết
kế lại của tất cả các ứng dụng máy chủ hiện có của khách hàng để sử dụng một
chương trình dựa trên Web, áp dụng ebXML làm tiêu chuẩn.
Để xây dựng trên sự thành công trước đó, HQ Thái Lan đã thực hiện một thế
hệ mới của hệ thống máy tính tự động hóa Hải quan, được gọi là "Hải quan điện
tử". HQĐT ứng dụng dịch vụ Internet. Quy trình HQ và thủ tục được thiết kế lại
như một phần của hệ thống HQĐT bao gồm các lĩnh vực khác nhau như: kiểm soát
hàng hóa, xử lý tờ khai hàng hoá, và kế toán thuế. Hơn nữa, hệ thống máy tính tự
động hóa HQ cũng được tích hợp với các hệ thống cơ quan khác của chính phủ và
khách hàng, bao gồm cả các nhà khai thác vận tải, ngân hàng, đặc khu kinh tế và
các nhà cho thuê dịch vụ kho, bãi.
Tại Thái Lan thì "Hải quan điện tử" đã được thực hiện chính thức từ
01/01/2007, bao gồm cả thủ tục NK, XK, e-Manifest, thanh toán điện tử và Kho bãi
có kết nối điện tử. Nó cung cấp cho khách hàng dịch vụ XK, NK, đại lý hải quan và
các công ty vận tải với một môi trường làm việc không cần giấy tờ.
Thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng nhập khẩu:
Theo hệ thống HQĐT, không cần người NK trình các chứng từ giấy cho HQ
vì tất cả dữ liệu đã truyền qua đường điện tử từ một hệ thống máy tính của người
nhập khẩu tới hệ thống máy tính HQ thông qua đường truyền VAN hoặc Internet.
24
Sơ đồ 1.2: Thủ tục hải quan điện tử tại Thái Lan đôi với hàng nhập khẩu
Trước khi có hàng hóa tại cảng thì thông tin về hàng hóa đó phải có trong
bản chứng từ của đại lý HQ, hãng tàu gửi qua hệ thống máy tính của HQ. Hệ thống
máy tính của HQ sau đó xác nhận các dữ liệu và thông báo nếu có lỗi, đồng thời sửa
trực tuyến ngay lập tức lỗi đó. Nếu không có lỗi, khi tàu hàng đến số tơ khai tự
động tạo ra bởi hệ thống và các tin nhắn trả lời được chuyển tiếp đến các công ty
vận tải, đại lý. Khi hàng hoá đến các cảng, người khai HQ chuyển tờ khai nhập
khẩu tới hệ thống máy tính HQ. Ngay lập tức, các máy tính của Hải quan xác nhận
dữ liệu và số tiền thuế phải nộp trong vòng một phút kết hợp với các hệ thống thanh
toán điện tử, quỹ chuyển khoản của Ngân hàng.
Ở giai đoạn này, dữ liệu hàng hóa được kiểm tra đối với các tiêu chí chọn lọc
được xác định trước đó để cho biết việc phân luồng là theo luồng Đỏ hoặc luồng
Xanh. Nếu hàng hóa rơi vào Luồng Xanh thì dấu hiệu màu xanh lá cây xuất hiện rồi
biến mất trong vòng một phút. Sau đó, thông tin hàng hóa được chuyển tiếp đến
máy tính điện tử Cơ quan cảng vụ và nhà NK/đại lý HQ. Lúc này, hàng hoá được
thông quan. Tuy nhiên, trong trường hợp các tiêu chí chọn lọc được xác định trước
25
chỉ ra rằng hàng hoá bị Luồng Đỏ, Cảng vụ sẽ phân loại các kiện hàng, container
hàng phải kiểm tra thực tế riêng ra khu vực tập trung theo quy định.
Thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng xuât khẩu
Sơ đồ 1.3: Thủ tục Hải quan điện tử tại Thái Lan đối với hàng Xuất khẩu
Thủ tục XK bắt đầu khi một nước xuất khẩu hoặc đại lý truyền tờ khai XK
sử dụng đường truyền eb-XML thông qua hệ thống VAN hoặc Internet đến hệ
thống máy tính HQ. Ngay sau khi hệ thống máy tính của HQ nhận được dữ liệu Tờ
khai XK, dữ liệu đó được xác nhận sơ bộ. Trong trường hợp các dữ liệu xác nhận
không chứa lỗi, số lượng hàng hoá của tờ khai được tạo ra kết hợp với hệ thống
thanh toán điện tử (nếu có thuế XK) thì các thông tin hàng XK ngay sau đó được
chuyển đến các nước xuất khẩu/đại lý giao nhận.
Sau đó, hệ thống máy tính của HQ nhận được danh sách các mặt hàng từ
người XK và đưa chúng tới hệ thống QLRR để phân luồng. Nếu hệ thống HQ xác
nhận hợp lệ của dữ liệu hoặc phát hiện lỗi khai báo, lỗi phần mềm thì hệ thống tự
sửa ngay lập tức. Nếu không tìm thấy số tờ khai thì hệ thống gửi tin nhắn trả lời trực
tiếp đến đơn vị giao nhận vận tải hàng hóa. Giao nhận vận tải hàng hóa sau đó in ra
các số tờ khai, chứng từ khác gửi ngược lại Hải quan.
26
Ở giai đoạn này, dữ liệu hàng hóa được kiểm tra đối với các tiêu chí chọn lọc
được xác định trước để cho biết việc phân luồng vào Luồng Đỏ hoặc Luồng Xanh.
Luồng Xanh được xóa trong vòng một phút trong khi hàng hóa Luồng Đỏ bị phân
loại và được lấy ra để kiểm tra thực tế.
1.3.3 Malaysia Quá trình triển khai xây dựng, ứng dụng CNTT được HQ Malaysia thực hiện
theo từng giai đoạn với quy mô tăng dần. Giai đoạn đầu, triển khai trước tại một
khu vực với tất cả loại hình XNK. Sau khi đánh giá kết quả thí điểm mới mở rộng
cho các Bang khác (sau 13 năm HQ Malaysia mới triển khai phạm vi toàn quốc).
Để tạo ra một cơ sở hạ tầng thông tin thống nhất và chuẩn hóa phục vụ cho
chiến lược Chính phủ điện tử mà trong đó HQ là một thành phần quan trọng, năm
1995, Chính phủ Malaysia chỉ định công ty tư nhân Dagang Net Technology Sdn
Bhd xây dựng hạ tầng mạng để thực hiện mục đích này. Hiện nay, tất cả các giao
dịch điện tử giữa cơ quan HQ với cộng đồng DN, với các cơ quan khác như: đại lý
vận tải, cơ quan giao nhận, ngân hàng, các cơ quan quản lý của Chính phủ v.v…
đều thông qua mạng Dagang Net. Dagang Net sẽ chịu trách nhiệm về việc quy định
chuẩn dữ liệu khai HQĐT và giải quyết mọi việc nếu có tranh chấp xãy ra giữa
người khai và cơ quan HQ đối với việc trao đổi thông tin. Việc khai HQ có thể được
thực hiện thông qua ba hình thức sau:
- Sử dụng phần mềm khai HQ của Dagang Net hoặc của bên thứ ba nhưng
phải được sự đồng ý của Dagang Net để đảm bảo tính tương thích.
- Sử dụng website của Dagang Net.
- Đối với các DN nhỏ, không thường xuyên XNK thì có thể khai trên mẫu
theo quy định, sau đó mang đến Dagang net để nhập dữ liệu vào hệ thống.
Các đơn vị tham gia khai HQĐT và cơ quan HQ phải trả phí giao dịch điện
tử. Việc tính phí được dựa trên cơ sở dung lượng của mỗi giao dịch.
27
Sơ đồ 1.4: Hệ thống thông tin Hải quan Malaysia
Hệ thống thông tin HQ Malaysia gồm có hai thành phần:
- Hệ thống trao đổi thông tin EDI: dùng để phục vụ cho việc trao đổi dữ liệu
điện tử với các bên liên quan thông qua trung gian là Dagang Net.
- Hệ thống tác nghiệp HQ: phục vụ cho các nghiệp vụ HQ như tiếp nhận và
đăng ký tờ khai, TQĐT, khai thác thông tin, trả lời các yêu cầu truy vấn thông tin …
Người khai báo phải nhập các dữ liệu khai báo dưới dạng thông tin điện tử,
truyền đến cơ quan HQ thông qua mạng Dagang-Net, được kết nối với các bộ
ngành. Sau khi truyền số liệu đến cơ quan HQ, người khai báo mang bộ hồ sơ đến
nơi làm thủ tục, nhân viên HQ sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ giấy và
dữ liệu khai báo điện tử, trường hợp có sai lệch sẽ yêu cầu sửa chữa trên bản giấy.
Đối với những mặt hàng phải có phép, cơ quan cấp phép gửi giấy phép dưới dạng
điện tử bản phép cho hệ thống dữ liệu, thông tin về giấy phép này sẽ được truyền
xuống cửa khẩu, cơ quan chuyên ngành ở cửa khẩu sẽ được quyền truy cập vào hệ
thống để kiểm tra giấy phép, sau đó đóng dấu xác nhận lên tờ khai XNK, cơ quan
HQ chỉ thông quan sau khi có dấu xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành trên
tờ khai. Sau khi kiểm tra, cán bộ đăng ký sẽ quyết định hình thức kiểm tra của lô
28
hàng dựa trên thông tin về QLRR được cung cấp, tờ khai có thể được chia ra làm 2
loại thông quan ngay, hoặc phải kiểm tra hàng hóa. Đối với những tờ khai HQ được
thông quan ngay sẽ được thông quan sau khi đã nộp đầy đủ các khoản thuế (HQ
Malaysia không áp dụng thời gian ân hạn thuế đối với hàng hóa XNK). Đối với lô
hàng cần kiểm tra hàng hóa cán bộ đăng ký sẽ quyết định hình thức kiểm tra (kiểm
tra qua máy soi container, mở ra kiểm tra trực tiếp) và tỷ lệ kiểm tra. Kết quả kiểm
tra sẽ được chuyển về cho cán bộ đăng ký để xác nhận thông quan. Sau đó tờ khai
được chuyển sang bộ phận kiểm tra tính thuế và được thông quan sau khi đã thanh
toán đầy đủ các nghĩa vụ về thuế. Việc thu thuế được thực hiện theo 3 hình thức:
Tiền măt, séc, chuyển khoản tự động qua hệ thống tài khoản kết nối giữa cơ quan
HQ với ngân hàng. Sau khi DN đã thanh toán thuế, cơ quan HQ in một bản hóa đơn
thu thuế trả lại cho DN (đối với lô hàng XK hóa đơn này được xem như chứng từ
xác nhận lô hàng đã làm TTHQ). HQ Malaysia không thu lệ phí HQ đối với hàng
hóa XNK. Những lô hàng sau khi đã hoàn thành thủ tục nộp thuế, DN mang tờ khai
đến cán bộ đăng ký để xác nhận cho phép thông quan hàng hóa trên tờ khai.
1.3.4 Nhật Bản Ở Nhật Bản, hệ thống thông quan hàng hoá tự động quốc gia NACCS
(Nippon Automated Cargo Clearance System) bao gồm 11 lĩnh vực, trong đó có
HQ. Với việc áp dụng hệ thống tin học HQ tự động (NACCS), HQ Nhật Bản tiến
hành đề án tin học hóa ngành HQ bắt đầu từ năm 1978. NACCS gồm hai hệ thống:
SEA-NACCS và AIR-NACCS làm thủ tục HQ đường biển và đường hàng không.
Môi trường khai báo qua hệ thống NACCS có hai loại:
- Môi trường thông thường: DN khai báo trên các trạm đầu cuối (Terminal)
do HQ lắp đặt tại trụ sở DN (Broker hoặc Trader). Các trạm đầu cuối này sử dụng
phần mềm chuyên dụng kết nối với NACCS bằng các đường truyền riêng
(Exclusive line). Đây là phương thức khai báo và kết nối truyền thống kể từ khi
NACCS ra đời cho đến nay.
29
- Môi trường Internet: Môi trường truyền thông là mạng VAN được xây
dựng trên hạ tầng Extranet của HQ. DN có thể truy nhập vào mạng Extranet của HQ
và tiến hành khai báo trên một website thông qua kết nối Internet.
Quy trình tiếp nhận khai báo trên NACCS:
- Đầu tiên, người khai HQ sẽ nhập dữ liệu thông tin cần thiết để khai báo về
lô hàng XNK bằng máy vi tính của mình. Khi đó, mọi khai báo của DN được lưu tại
cơ sở dữ liệu của NACCS.
- Sau khi xử lý thông tin, hệ thống sẽ chạy và tự động hiện ra những quy
định hiện hành có liên quan, tự động tính ra số thuế phải nộp… để hoàn thiện tờ
khai và in nội dung đó ngay tại máy tính trạm của người sử dụng. Sau đó, một
chuyên gia về HQ (là người được cơ quan HQ cấp chứng nhận và làm việc trong
công ty khai thuê, không phải công chức HQ) xác nhận và chuyển tờ khai này tới cơ
quan HQ qua hệ thống.
- Khi nhận được thông điệp điện tử từ phía DN, NACCS gửi yêu cầu tới Hệ
thống hỗ trợ ra quyết định (Selectivity System) và hệ thống này sẽ truy vấn thông
tin từ Hệ thống thông tin tình báo (CIS) thông qua mạng WAN của HQ để ra quyết
định hình thức kiểm tra. Có 3 mức kiểm tra:
Đối với hình thức miễn kiểm tra (No Examination), cơ quan HQ sẽ chấp
nhận cho hàng hóa XNK ngay lập tức.
Đối với hình thức thứ kiểm tra chứng từ (Documentary Examination), người
XNK phải trình một bản photocopy tờ khai cho cơ quan HQ cùng với các chứng từ
cần thiết như invoice… Việc kiểm tra chứng từ do công chức HQ thực hiện, sau đó
hàng hóa XNK khai báo được chấp thuận (đối với hàng có thuế, sau khi việc nộp
thuế được xác nhận). Lệnh chấp nhận thông quan sẽ được cung cấp cho máy tính
chạm của người nhập khẩu.
Đối với hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa (Physical Examination), thủ tục
như đối với hình thức thứ 2, công chức HQ sẽ tiếp tục kiểm tra thực tế hàng hóa sau
khi đã kiểm tra chứng từ.
30
Sau khi ra quyết định kiểm tra, Hệ thống hỗ trợ ra quyết định sẽ gửi thông
điệp tới NACCS và NACCS sẽ gửi các thông điệp, lệnh giải phóng hàng tới DN.
Các thông điệp này sẽ được in ra từ hệ thống NACCS hoặc từ terminal tại trụ sở DN
và là chứng từ pháp lý dạng văn bản (Legal document). DN chỉ cần xuất trình
những giấy tờ này để làm thủ tục thông quan hàng hóa.
Theo thống kê của HQ Nhật Bản, có khoảng 70% lượng hàng hóa XNK áp
dụng hình thức kiểm tra đơn giản, 25% lượng hàng hóa kiểm tra hồ sơ, còn lại chỉ
có 5% hàng hóa phải kiểm tra thực tế.
1.3.5 Những bài học kinh nghiệm cho HQĐT Việt Nam Qua nghiên cứu mô hình HQĐT các nước, chúng ta nhận thấy mặc dù mỗi
nước đều có một quá trình phát triển riêng với việc ứng dụng những mô hình khác
nhau. Tuy nhiên, những mô hình này đều có những điểm chung và có những bài học
kinh nghiệm quý báu cho HQ Việt Nam như sau:
* Về mô hình HQĐT:
Mô hình HQĐT của các nước đều gồm có 3 thành phần:
- Người khai báo (cá nhân, công ty, tổ chức, đại lý HQ): Các nước có lực
lượng đại lý HQ phát triển mạnh thì TTHQ có điều kiện phát triển mạnh và cơ quan
HQ có nhiều thuận lợi trong hoạt động quản lý. Ví dụ: Nhật Bản, Singapore.
- Cơ quan hay tổ chức truyền nhận dữ liệu (VAN): Là tổ chức trung gian kết
nối DN với cơ quan HQ. Tổ chức này có thể là công ty tư nhân hoặc Nhà nước. Ví
dụ: EDI-Network (Singapore), DagangNet (Malaysia), NACCS (Nhật Bản).
- Cơ quan HQ: Để triển khai HQĐT được tốt, hầu hết các nước đều lựa chọn
phương án thiết lập các trung tâm dữ liệu Trung ương và các trung tâm dữ liệu
vùng. Việc áp dụng mô hình này vừa tiết kiệm chi phí đầu tư trang thiết bị, giảm bớt
nhân lực và bộ máy tổ chức, vừa nâng cao hiệu quả trong quản lý, phù hợp với ý
nghĩa không biên giới của phương tiện điện tử. Ví dụ: Nhật Bản (9 vùng), Thái Lan
(4 vùng), Malaysia (3 Trung tâm), Singapore (chỉ có 1 trung tâm ở trung ương).
* Về phương pháp thực hiện:
31
Hầu hết các nước đều có sự lựa chọn triển khai thí điểm trước khi đưa mô
hình vào thực hiện chính thức. Ví dụ:
- Thái Lan: trong giai đoạn thí điểm, chọn ra 8 DN có quá trình chấp hành
Luật HQ tốt, tham gia hệ thống tại sân bay quốc tế Bangkok. Sau đó, tiếp tục triển
khai tại các cảng và các khu vực khác.
- Malaysia: trong giai đoạn đầu, triển khai trước tại một khu vực với tất cả
loại hình XNK (riêng NK chỉ thực hiện tại một cảng). Sau khi có đánh giá kết quả
thí điểm mới triển khai cho các Bang khác. Sau 13 năm, Malaysia mới triển khai
trên toàn quốc.
* Về mức độ thực hiện:
Việc thực hiện khai HQĐT có thể ở 3 mức độ khác nhau:
- Các chứng từ khai điện tử thay thế toàn bộ bộ hồ sơ giấy phải nộp
(Singapore, Nhật Bản).
- Các chứng từ khai điện tử không thay thế hoàn toàn cho bộ hồ sơ giấy,
người khai vẫn có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ giấy sau khi thông quan hàng hoá. Cơ
quan HQ dựa trên bộ hồ sơ khai điện tử để làm thủ tục thông quan. (Đa số các nước
đang áp dụng hệ thống thông quan tự động thực hiện theo phương án này).
- Sau khi khai HQĐT, người khai vẫn phải nộp bộ hồ sơ giấy và trên cơ sở
đó cơ quan HQ làm các thủ tục HQ tiếp theo (HQ Philippin).
Trong tất cả các trường hợp, khi khai HQĐT người khai chỉ phải khai một số
chứng từ trong quy định của bộ hồ sơ HQ chứ không phải khai hết tất cả các loại
chứng từ. Các nước áp dụng khai điện tử ở mức độ cao đã có Luật Thương mại điện
tử, chữ ký điện tử, giao dịch điện tử hoặc tương đương và là những nước có tiềm
năng trong phát triển hạ tầng cơ sở CNTT.
* Điều kiện thực hiện:
- Phần lớn các nước đều có hệ thống EDI của quốc gia hoặc hệ thống thông
quan tự động hoặc tổ chức VAN làm nền tảng cho việc áp dụng TTHQĐT. Những
nước có hệ thống EDI hoàn chỉnh, thương mại điện tử phát triển và CP điện tử
mạnh thì việc triển khai thủ tục HQĐT sẽ thuận lợi và có điều kiện phát triển.
32
- Nguồn lực tài chính để hiện đại hóa HQ trong đó có việc thực hiện HQĐT
là nguồn nội lực và nguồn vốn vay từ bên ngoài.
- Khi triển khai thực hiện, hầu hết các nước đều có mục tiêu, chiến lược rõ
ràng, cụ thể. Cơ sở pháp lý là Luật thương mại điện tử và các quy định có liên quan.
- Phát triển HQĐT đi đôi với áp dụng phương pháp QLRR, nghiệp vụ
KTSTQ, thông tin tình báo HQ (thu thập, xử lý thông tin) và tăng cường các trang
thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho việc kiểm tra.
- Nguồn nhân lực thực hiện (bao gồm HQ, đại lý HQ, DN) phải phù hợp và
đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc. Riêng đội ngũ HQ, các nước đều chú trọng
xây dựng lực lượng chuyên gia giỏi, cử đi đào tạo tại WCO và các nước phát triển
trên thế giới.
* Những khó khăn khi thực hiện:
Ngoài những yếu tố như nguồn tài chính, hệ thống quản lý, hệ thống máy
móc, đường truyền, cơ sở pháp lý, khó khăn chủ yếu là từ phía con người. Khi triển
khai các nước đều gặp phải sự phản ứng và bất hợp tác từ phía những người thừa
hành vì nó ảnh hưởng đến quyền lợi vật chất của chính họ (cả HQ lẫn DN). Sau một
thời gian thực hiện và có sự cải cách trong chế độ tiền lương thì mới có sự thay đổi.
Kết luận chƣơng 1
HQĐT là môi trường trong đó cơ quan HQ áp dụng các phương pháp, phương
tiện, trang thiết bị hiện đại, đặc biệt là CNTT để điều hành hoạt động của mình và
cung cấp các dịch vụ về thông quan HQ cho người khai hải quan, phương tiện, hành
khách xuất nhập cảnh và các bên có liên quan khác.
HQĐT về cơ bản các nước giống nhau. Tuy nhiên, tùy theo tình hình mỗi nước
việc áp dụng có khác nhau về quy mô, mức độ và hình thức. Đối với Việt Nam, việc
thực hiện HQĐT là việc làm rất cần thiết do yêu cầu thực hiện khối lượng công việc
ngày càng tăng; yêu cầu phục vụ cho sự phát triển của thương mại điện tử; yêu cầu hội
nhập và xu hướng phát triển của HQ thế giới; yêu cầu quản lý của Nhà nước, cộng
đồng DN và yêu cầu nhiệm vụ của ngành HQ.
33
Mô hình HQĐT các nước đều có điểm giống nhau là gồm có ít nhất 3 thành
phần tham gia vào quy trình. Đó là cơ quan HQ, cơ quan truyền nhận dữ liệu (VAN) và
DN. Đối với những nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, vai trò của đại lý HQ
được chú trọng và phát triển đến mức độ chuyên nghiệp. Thông qua các đại lý HQ, cơ
quan HQ có thể quản lý DN một cách hiệu quả. Điểm khác biệt giữa các nước là mức
độ áp dụng HQĐT. Đối với các nước có hạ tầng CNTT phát triển và Chính phủ điện tử
phát triển thì thực hiện mô hình HQĐT ở mức độ cao, sử dụng toàn bộ chứng từ điện
tử (Singapore, Nhật Bản), một số nước có hạ tầng CNTT trung bình và Chính phủ điện
tử chưa phát triển thì áp dụng mô hình HQĐT ở mức trung bình, kết hợp giữa chứng từ
điện tử và chứng từ giấy, DN có trách nhiệm nộp chứng từ giấy sau khi hàng hóa thông
quan. Số còn lại áp dụng mô hình ở mức thấp, vừa khai báo điện tử vừa nộp hồ sơ giấy
trước khi hàng hóa thông quan.
Thực hiện HQĐT sẽ mang lại nhiều lợi ích cho DN và cơ quan HQ. Để việc
triển khai thành công, các nước cần có mục tiêu chiến lược cụ thể, xác định đúng mô
hình thực hiện và có kế hoạch triển khai thực hiện theo từng giai đoạn, tùy theo điều
kiện của từng quốc gia. Trong quá trình thực hiện cần phải đảm bảo đủ các điều kiện về
cơ sở pháp lý, nguồn lực về tài chính, con người, cơ sở hạ tầng CNTT, thiết bị, máy
móc, phương tiện hỗ trợ và phương pháp quản lý hiệu quả, phải đánh giá đúng những
thuận lợi và khó khăn trong thực hiện để có sự điều chỉnh phù hợp.
34
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG MÔ HÌNH HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TẠI VIỆT NAM
2.1 Khái quát tình hình triển khai mô hình HQĐT tại Việt Nam
Thực hiện kế hoạch cải cách, hiện đại hóa ngành HQ, năm 2005 Thủ tướng
Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 cho phép
thực hiện thí điểm HQĐT tại Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh và Cục HQ Tp. Hải Phòng
từ năm 2005 – 2009. Nhận thấy mặc dù bước đầu đã đạt được những thành thành
công nhất định nhưng khó mở rộng và tạo sức lan toả. Đến năm 2009 chỉ mới có
403 DN tham gia HQĐT, chiếm khoảng 4,74% số lượng DN thực hiện TTHQ trên
địa bàn (tổng số DN trên 13 Cục: 52.579), tổng số tờ khai thực hiện TTHQĐT chỉ
có 18.472 tờ khai, kim ngạch XNK qua TTHQĐT là 1.957 triệu USD. Vì vậy,
TCHQ đã chủ động báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép thay đổi chủ
trương chuyển đổi từ mô hình thí điểm hẹp tại một Chi cục HQĐT (chỉ thực hiện
TTHQĐT) sang áp dụng mô hình các Chi cục HQ thực hiện song song 2 phương
thức điện tử và thủ công.
Tháng 12 năm 2009, TCHQ đặt kế hoạch triển khai thí điểm mở rộng HQĐT
tại 13 Cục HQ tỉnh, thành phố theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009
của Thủ tướng Chính phủ gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Quảng
Ngãi, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Lào Cai, Hà Tĩnh, Cần Thơ. Trong đó, có 10 Cục HQ triển khai từ 15/12/2009, 3
Cục HQ triển khai từ tháng 8/2010.
Tính đến nay, ngành HQ đã hoàn thành việc triển khai HQĐT theo kế hoạch
cho 13 Cục HQ bao gồm cả công tác đào tạo, tập huấn cho phía DN. Số lượng Chi
cục triển khai HQĐT năm 2011 tăng gấp 1.16 lần so với năm 2010 (tăng từ 83%
lên 96%). Đặc biệt, năm 2009 chỉ có 2 Cục, sang năm 2010 có 8/13 Cục thực hiên
HQĐT 100%, sang năm 2011 đã nâng lên 10/13 cục thực hiện 100%, tiêu biểu một
số đơn vị đã triển khai HQĐT tại 100% chi cục như: Cục HQ Bình Dương, Quãng
Ngãi, Đà Nẵng…(Bảng 2.1: Kết quả số Chi cục thực hiện HQĐT tại 13 Cục).
35
Trong đó, số lượng loại hình thực hiện HQĐT bao gồm: 3 loại hình chính
(kinh doanh, gia công, sản xuất xuất khẩu) và 6 loại hình khác (chế xuất ưu tiên,
tạm nhập tái xuất, XNK dự án đầu tư, XNK tại chỗ, XNK trả lại, chuyển cửa khẩu).
Ngoài ra, năm 2011, theo Công văn số 1757/VPCP-KTTH ngày 23/03/2011
cho phép triển khai thí điểm mở rộng HQĐT tại 7 Cục HQ mới đó là: Thanh Hóa,
Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đắc Lắc, Tây Ninh, Long An. Hiện nay, các
Chi cục HQ được chọn triển khai thí điểm HQĐT tại 7 Cục này đã được trang bị cơ
sở vật chất, CNTT và bố trí cán bộ để đi vào triển khai HQĐT. Nâng số Cục HQ
triển khai HQĐT trong toàn ngành là 20 Cục HQ ( Phụ lục số 1).
Tính đến ngày 15/10/2011 tại 20 Cục HQ tỉnh, thành phố triển khai HQĐT
thì có 90 Chi cục đã thực hiện; trong đó 10/19 Cục Hải quan đã triển khai tại 100%
Chi cục trực thuộc. 13/19 Cục Hải quan đạt tỷ lệ trên 75% số lượng Chi cục đã triển
khai HQĐT. Số lượng Chi cục triển khai HQĐT đến thời điểm hiện tại tăng gấp
1,29 lần so với năm 2010 và tăng gấp 6 lần so năm 2009.
Số lượng DN tham gia thực hiện HQĐT đạt 46.919 doanh nghiệp; gấp
116,42 lần so với thời điểm mới triển khai năm 2009 và gấp 14,96 lần so với năm
2010. Nâng tỷ lệ số DN thực hiện HQĐT 6,23% năm 2010 lên 86,25% năm 2011.
Số DN tham gia HQĐT đã tăng cả tuyệt đối và tương đối.
05 Cục HQ có số lượng DN tham gia HQĐT lớn như: Cục HQ Tp. Hồ Chí
Minh (30.256 doanh nghiệp), Cục HQ TP. Hải Phòng (9.706 doanh nghiệp), Cục
HQ Hà Nội (2.449 doanh nghiệp), Cục HQ Lạng Sơn (1.089 doanh nghiệp), Cục HQ
Bình Dương (771 doanh nghiệp). (Bảng 2.2: Kết quả DN triển khai HQĐT tại 13 Cục)
Kim ngạch xuất nhập khẩu qua HQĐT đạt 198.932,94 triệu USD, gấp 101,65
lần so với năm 2009, gấp 4,71 lần so với năm 2010.
- Đạt tỷ lệ 64,81% so với tổng kim ngạch XNK tại đơn vị đối với các loại
hình đã triển khai phần mềm TTHQĐT; chiếm 49,36% so với tổng kim ngạch XNK
trên toàn Cục. Trong 10 tháng đầu năm 2011, kim ngạch XNK qua HQĐT đạt
75,26% so với tổng kim ngạch tại các Cục HQ đối với các loại hình đã triển khai.
- 05 Cục HQ đạt số lượng kim ngạch XNK qua HQĐT trong năm 2011 lớn
36
như: Cục HQ HCM (54.026 triệu USD), Cục HQ Hải Phòng (24.955 triệu USD),
Cục HQ TP Hà Nội (14.502 triệu USD), Cục HQ Vũng Tàu (12.704 triệu USD),
Cục HQ Bình Dương (10.761 triệu USD). (Bảng 2.3: Kim ngạch XNK thực hiện
HQĐT tai 13 Cục)
2.2 Quy trình HQĐT tại Việt Nam
2.2.1 Quy trình HQĐT
Hiện nay, các Chi cục HQ thực hiện song song 2 phương thức điện tử và thủ
công tại 13 Cục HQ tỉnh, thành phố với 03 loại hình chính là: kinh doanh, sản xuất
XK và gia công.
Vì điều kiện không cho phép luận văn giới thiệu hết các quy trình TTHQĐT
đối với tất cả các loại hình cụ thể, nhưng nhìn chung mỗi loại hình thường có 6
1
4
Luồng xanh
Tạo lập
Xác
bước cơ bản, trong đó bước 5 và buớc 6 thì gần như giống với TTHQ truyền thống.
Kiểm tra
tờ khai
nhận
Luồng vàng
chứng từ
điện tử
thông
quan tại
Luồng đỏ
Chi cục
Hải
3 3 Kiểm tra
2
quan
thực tế
hàng hóa
Phân luồng
Tiếp nhận và xử lý thông tin
Sơ đồ 2.1: Trình tự thực hiện TTHQĐT
37
Bƣớc 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai điện tử.
Công việc của bước này gồm: Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai; Kiểm tra
tên hàng, đơn vị tính, mã số; Kiểm tra sự đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai HQĐT.
Trường hợp thông tin khai của người khai HQ gửi đến chưa đúng theo quy
định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống hướng dẫn người khai HQ điều chỉnh
cho phù hợp hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do từ chối tờ khai HQĐT.
Nếu thông tin khai báo đúng và đầy đủ thì chấp nhận đăng ký tờ khai HQĐT,
cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai.
Hiện nay, HQĐT đã áp dụng tờ khai điện tử đi kèm với các chứng từ đã được
chuyển đổi từ điện tử sang giấy. Thông qua Hệ thống XLDLĐT đã tự động hóa
được khâu: kiểm tra tính hợp lệ, hợp chuẩn thông tin khai báo; Đối chiếu giữa thông
tin trên tờ khai HQĐT với các chứng từ của bộ hồ sơ HQ đã được điện tử hóa như:
C/O, giấy phép, invoice….Tuy nhiên việc kiểm tra sơ bộ hồ sơ HQ mới chỉ dựa trên
chỉ tiêu DN tốt/xấu để xác định có kiểm tra sơ bộ hay không.
Thực tế hiện nay thì hầu hết tất cả hồ sơ XNK đều phải kiểm tra sơ bộ vì hiện
tại các tiêu chí thông tin yêu cầu DN khai báo trên tờ khai HQĐT còn thiếu nhiều
tiêu chí, chi tiết. Vì vậy, máy tính mới tự động hóa kiểm tra một phần còn công
chức HQ vẫn phải kiểm tra thủ công bên ngoài những thông tin còn thiếu như:
thông tin giấy phép (hạn ngạch thuế quan, giấy phép C/O…);thông tin về hóa đơn…
Trong quá trình thực hiện, do đây là một mô hình mới cho nên việc hiểu và
thực hiện của một bộ phận CBCC HQ và DN có những hạn chế nhất định. Nhiều
tình huống phát sinh ngoài quy định chưa được cập nhật. Tình trạng nhân viên của
một số DN không biết sử dụng hệ thống khai báo điện tử, chưa hiểu rõ những tính
năng của hệ thống và quy trình thực hiện HQĐT. Việc chỉnh sửa tờ khai, khai báo
sai, khai báo thiếu nội dung yêu cầu thường hay xảy ra.
Tính từ ngày 15/12/2009 đến 15/10/2011 đã có 2.510.153 tờ khai HQĐT tại
13 Cục thực hiện thí điểm HQĐT, chiếm 39,34% trên tổng số tờ khai HQ của 13
Cục. Tổng số tờ khai qua thực hiện HQĐT, gấp 135,89 lần so với năm 2009, gấp
7,53 lần so với năm 2010. Trong 10 tháng đầu năm 2011 số lượng tờ khai qua
38
HQĐT chiếm 75,94% so với tổng số tờ khai tại các Cục HQ đối với các loại hình đã
triền khai phần mềm (Bảng 2.4: Kết quả tờ khai thực hiện HQĐT tại 13 Cục).
Sau khi Hệ thống XLDLĐT tiếp nhận tờ khai HQĐT thì nó sẽ tự động phân
luồng. Trên cơ sở phân luồng tự động của máy tính, công chức HQ làm nhiệm vụ
tiếp nhận tờ khai sẽ đồng ý với phân luồng tự động hoặc nếu thấy có vấn đề thì sẽ
đề xuất với Lãnh đạo Chi cục chuyển luồng cho phù hợp. Theo báo cáo kết quả
phân luồng của các Cục báo cáo về TCHQ tính đến ngày 15/10/2011 thì: Luồng
xanh (thông quan trên cơ sở tờ khai điện tử hoặc chứng từ điện tử bổ sung): 72,7% ,
thời gian thông quan luồng xanh từ 3 – 15 phút; Luồng vàng là 12,83%, thời gian
thông quan luồng vàng từ 15 – 60 phút; Luồng đỏ là 14,47%, thời gian thông quan
luồng đỏ phụ thuộc vào thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa.(Bảng 2.5:Kết quả tỷ lệ
phân luồng thực hiện HQĐT)
Bƣớc 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan.
Kiểm tra hồ sơ hải quan bao gồm các công việc: Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra,
xác định trị giá tính thuế (nếu có).
Theo Thông tư 222/2009/TT-BTC thì TTHQĐT có 4 luồng: luồng xanh,
luồng vàng điện tử (vàng nhạt), luồng vàng giấy (vàng đậm), luồng đỏ. Nhưng trên
thực tế không áp dụng luồng vàng nhạt mà chỉ áp dụng luồng vàng đậm (nói chung
là luồng vàng). Nghĩa là DN phải xuất trình hồ sơ HQ khi máy tính xác định luồng
vàng. Vì vậy, bước này chỉ thực hiện khi hàng hóa XNK được phân vào luồng vàng.
Hiện nay, HQĐT vẫn chưa triển khai được chữ ký số nên các chứng từ điện
tử chuyển đến cơ quan HQ thông qua mạng Internet chủ yếu bằng cách là scan các
chứng từ. Tuy nhiên, theo pháp luật quy định thì chứng từ scan không đủ cơ sở làm
căn cứ pháp lý nên người khai HQ vẫn phải cầm chứng từ giấy đến cơ quan HQ để
đóng dấu xác nhận là đã chuyển bộ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử. nên thực tế
HQĐT vẫn chưa đơn giản hóa thủ tục được bao nhiêu.
Theo số liệu thống kê, tỷ lệ kiểm tra chi tiế hồ sơ khi triển khai HQĐT so với
HQ truyền thống đã giảm đáng kể. Năm 2010, tỷ lệ kiểm tra chi tiết hồ sơ là
45,20%, năm 2011 (tính đến ngày 15/10/2011) là 12,83%, tuy nhiên so sánh tỷ lệ
39
này với các nước tiên tiến trên khu vực thì vẫn còn rất cao.
Đối với cán bộ công chức, do HTXLDLĐT hải quan còn thiếu nhiều tiêu chí
nên việc phân luồng chưa được đảm bảo chính xác, vì vậy cán bộ HQ phải kiểm tra
thủ công lại. Để đảm bảo thời gian, cho nên đôi lúc việc kiểm tra không đầy đủ dẫn
đến thiếu sót như không phát hiện được việc khai báo thiếu tờ khai trị giá của DN,
khai báo sai của DN về trị giá, mã số, tên hàng, kiểm tra các thông tin về hàng nộp
thuế ngay, hàng có giấy phép, hàng đăng ký chất lượng v.v...
Bƣớc 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp phải thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục ngoài
cửa khẩu chưa có kết nối với HTXLDLĐT hải quan, công chức kiểm tra thực tế
hàng hóa ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra
thực tế hàng hóa” sau đó cập nhật kết quả kiểm tra hàng hóa vào hệ thống.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp
luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan hoặc đề xuất
Đội trưởng Đội thủ tục quyết định “Giải phóng”, “Đưa hàng về bảo quản”.
Việc quyết định được thực hiện trên Hệ thống hoặc trên Tờ khai điện tử in
nhưng sau đó phải cập nhật vào Hệ thống.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người
khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đề xuất biện pháp xử lý và
chuyển hồ sơ cho Chi cục trưởng để xem xét, xử lý.
Nếu lô hàng thuộc trường hợp phải kiểm tra trị giá tính thuế, tính lại thuế thì
ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về Bước 2 để kiểm
tra trị giá tính thuế, tính lại thuế.
Hiện nay, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa còn cao so với các nước tiên tiến
trong khu vực. Năm 2010, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa là 16,18% trên tổng số tờ
khai XNK trong cả nước, đến năm 2011 (tính đến ngày 15/10/2011) đã giảm xuồng
còn 14,47%. Cá biệt một số Cục HQ, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa còn rất cao,
như: Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh (21,63%), cục HQ Quảng Ngãi (20,17%) (Theo
Bảng 2.5: Kết quả tỷ lệ phân luồng thực hiện HQĐT tại 13 Cục).
40
Bƣớc 4: Xác nhận thông quan; Giải phóng hàng; Đƣa hàng hóa về bảo
quản; Hàng chuyển cửa khẩu, trao đổi thông tin với Chi cục HQ cửa khẩu.
Cơ quan HQ có trách nhiêm thu thuế (thuế XK, thuế NK, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế VAT) và lệ phí HQ theo quy định đối với các hàng hóa XNK bị chịu thuế.
Sau khi DN đã nộp thuế thì công chức HQ có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu
đúng nội dung tờ khai HQĐT in với thông tin của tờ khai HQĐT trên hệ thống; hình
thức tờ khai HQĐT in và căn cứ quyết định trên hệ thống; thực hiện xác nhận
“Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Cho phép đưa hàng về bảo quản”, “Hàng
chuyển cửa khẩu” vào tờ khai HQĐT. Công chức xác nhận vào 02 bản Tờ khai
HQĐT in, lưu 01 bản, trả người khai HQ 01 bản, đồng thời cập nhật thông tin xác
nhận vào hệ thống.
Trường hợp tờ khai HQĐT in có phụ lục tờ khai, các bản kê (nếu có) đi kèm
thì công chức thực hiện việc đối chiếu và ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào
góc phải phía trên hàng mã vạch các chứng từ này.
Hiện nay, vẫn tồn tại nhiều trường hợp CBCC ở các Chi cục HQ cửa khẩu
còn thiếu sót trong việc ghi nhận kết quả xác nhận thực xuất, thực nhập vào hệ
thống XLDL TQĐT, không đăng nhập được vào hệ thống, cho phép hàng thông
quan không đúng quy định (chưa qua khâu kiểm tra chứng từ giấy, chưa thực xuất,
thực nhập), hàng đã thông quan nhưng không thanh lý tờ khai trên hệ thống. Đây
là một trong những lỗi thường gặp ở bước này.
Bƣớc 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ.
Chi cục HQ nơi thực HQĐT bố trí công chức theo dõi và quản lý, hoàn chỉnh
hồ sơ của các lô hàng đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Cho phép đưa
hàng về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu” mà còn nợ các chứng từ được phép
chậm nộp thuộc bộ hồ sơ HQ hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục HQ.
Công chức HQ đã giải quyết thủ tục cho lô hàng tại các Bước 1, 2, 3, 4 có
trách nhiệm tiếp nhận các chứng từ chậm nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng;
Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn tất
41
hồ sơ. Công chức quản lý hoàn tất hồ sơ kiểm tra việc hoàn chỉnh của hồ sơ, cập
nhật thông tin vào hệ thống và chuyển sang Bước 6.
Bƣớc 6: Phúc tập hồ sơ
Việc phúc tập hồ sơ HQĐT thực hiện theo quy định về phúc tập hồ sơ hải
quan hiện hành và thực hiện một số công việc sau: Kiểm tra, đối chiếu các số liệu
tại Tờ khai HQĐT in với tờ khai HQĐT trên Hệ thống trong trường hợp không có
tờ khai HQĐT in; Kiểm tra sự thống nhất các số liệu của tờ khai HQĐT trên Hệ
thống và các hệ thống phần mềm nghiệp vụ khác.
Sau gần 5 năm triển khai HQĐT, hệ thống quy trình HQĐT đã bao trùm các khâu
trước, trong và sau thông quan. DN đã được hưởng sự ưu tiên về thủ tục và đã được
cơ quan HQ hỗ trợ kịp thời trong quá trình làm thủ tục. Số lượng giấy tờ phải nộp
giảm hẳn so với HQ truyền thống. Nhờ vậy, thời gian thông quan cũng được rút
ngắn, chi phí thông quan hàng hóa giảm, tiết kiệm cho cả cơ quan HQ và cả DN.
Bên cạnh đó, việc triển khai HQĐT cũng giúp cho DN và cơ quan HQ có khả năng
kiểm soát toàn bộ quá trình luân chuyển của bộ hồ sơ cũng như việc thực hiện
TTHQ của nhân viên cấp dưới. thông tin khai HQ cũng trở nên nhất quán, chuẩn
hóa cả từ phía DN và HQ, tạo thuận lợi cho công tác quản lý.
2.2.2 Đánh giá quy trình HQĐT theo các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất
lƣợng toàn diện
Với quy trình hiện nay, HQĐT đã thỏa mãn được phần nào yêu cầu của DN.
Tuy nhiên, lấy các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng để đánh giá quy trình
HQĐT để chỉ ra các thiếu sót liên quan đến chất lượng HQĐT vẫn còn tồn tại nhiều
vấn đề. Cụ thể:
*) Về sự thỏa mãn khách hàng
Hệ thống cơ quan hành chính hiện nay của Việt Nam nói chung và của Hải
quan Việt Nam nói riêng chưa nhận thức được chính họ là một nhà cung cấp dịch
vụ theo yêu cầu của khách hàng phải định hướng và tuân thủ các tiêu chuẩn dịch vụ
công, theo hướng cải cách hệ thống hành chính, hướng hành vi của công chức HQ
tới phục vụ lợi ích cộng đồng, coi DN là đối tác.
42
Nhận thức được thiếu sót trên, thời gian qua TCHQ đa triển khai “Tuyên
ngôn phục vụ khách hàng”, cán bộ HQ đã ý thức được hơn trong việc tạo thuận lơi
cho DN trong hoạt động XNK. Tuyên ngôn phục vụ khách hàng cũng chính là sự cụ
thể hóa các kế hoạch của ngành HQ nhằm hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính,
cải cách lề lối làm việc của toàn ngành.
Mặc dù vậy, do HQĐT là một vấn đề còn mới ở Việt Nam, vẫn đang còn
trong giai đoạn thí điểm nên không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Mức độ
hài hòa của các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình HQĐT dừng ở mức độ tạm
chấp nhận. Triển khai HQĐT với mục tiêu là mọi lúc mọi nơi, 24 giờ một ngày, 7
ngày trong một tuần, nhưng thực tế chúng ta vẫn chưa thực hiện tốt vấn đề này. Nhu
cầu đơn giản hóa TTHQ được cho là vẫn chưa hợp lý. Những lô hàng thuôc luồng
vàng, đỏ còn nhiều nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu khẩn trương của DN. Nhìn
chung, đánh giá về mức chi phí cho HQĐT hiện nay DN cho là chi phí còn cao. Có
thể nói, HQĐT hiện nay theo các DN chưa thực sự làm hài lòng khách hàng.
*) Đánh giá quá trình
Nhìn chung HQĐT là một bước chuyển lớn, có ưu điểm hơn nhiều so với
TTHQ truyền thống. Tuy nhiên quá trình tạo ra và duy trì chất lượng dịch vụ trong
quy trình HQĐT vẫn chưa được đảm bảo và đánh giá đúng mức. Cụ thể:
Vấn đề khung pháp lý cho quy trình HQĐT
HQĐT tuy đã có sự thay đổi nhanh chóng chuyển từ cơ chế kiểm soát cứng
nhắc sang cơ chế linh hoạt “tạo thuận lợi”, trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm của
cả HQ và DN. Bên cạnh đã triển khai các hình thức như DN ưu tiên thì HQ vẫn còn
tồn tại khuynh hướng duy trì cơ chế kiểm soát chặt chẽ nhằm bảo vệ nguồn thu mà
chưa tính đến lợi ích tổng thể.
Yêu cầu của HQĐT không chỉ là đảm bảo tuân thủ Luật pháp HQ mà phải
tuân thủ những luật và quy định của các Bộ, Ngành khác liên quan đến thương mại
quốc tế. Có các quy định liên quan đến thương mại quốc tế khó hiểu, phức tạp đôi
khi chồng chéo với quy định của HQ, gây khó khăn khi thực thi quy trình TTHQ,
dẫn đến thiếu nhất quán, không rõ ràng và không minh bạch.
43
Quá quan tâm đến chức năng kiểm soát thông qua kiểm tra thủ công
HQĐT sử dụng kỹ thuật QLRR để nhận diện DN có vi phạm hay DN có mức
độ rủi ro cao, do đó việc kiểm tra, giám sát HQ dựa trên sự đánh giá rủi ro của hệ
thống đối với DN. Mục tiêu của kỹ thuật QLRR là giảm thiểu việc kiểm tra hồ sơ và
kiểm tra thực tế, để đảm bảo nguyên tắc công bằng theo chiều dọc cho nhóm khách
hàng với độ tuân thủ khác nhau, do đó gia tăng độ hài lòng của nhóm khách hàng
làm thủ tục. Tuy nhiên, quy trình TTHQ hiện nay vẫn còn dựa chủ yếu trên kiểm tra
hay còn gọi là kiểm hóa thủ công có khả năng gây ra sự sai sót, chậm trễ, ảnh hưởng
đến vai trò tạo thuận lợi thương mại của quản lý HQ hiện đại.
Vấn đề về chứng từ
So với HQ truyền thống thì HQĐT đã giảm được một khối lượng lớn công
việc giấy tờ, đặc biệt là ở khâu tiếp nhận. Tuy nhiên, trong quy trình HQĐT hiện
nay vẫn còn một số hạn chế, đó là tỷ lệ kiểm tra hồ sơ giấy (luông vàng, luồng đỏ)
còn cao. Trong khi đó, HQ hầu như chỉ kiểm tra sự có mặt của giấy phép, chứng từ,
mà chưa đủ năng lực xác định tính chính xác của những giấy phép, chứng từ này.
Nguyên tắc “kiểm soát” vẫn phổ biến, “nhiều giấy tờ vẫn tốt hơn”.
*) Đánh giá về “sự cải thiện liên tục”
Cải thiện không phải là một hoạt động riêng biệt, mà nó được gắn kết trong
quá trình hoạt động. Ban đầu, HQĐT được thiết kế dựa trên những nguyên tắc cơ
bản của công ước Kyoto sửa đổi, đáp ứng yêu cầu HĐH của DN và Chính phủ. Tuy
nhiên, khi ứng dụng triển khai vào thực tế nó vẫn bộc lộ những nhược điểm. Do
chưa có cơ chế để nhận diện, đánh giá và phân tích các vướng mắc, cũng như chưa
có phương pháp giải quyết một cách chính xác, kịp thời, trong khi hoàn cảnh thực tế
và yêu cầu của thương mại “luôn luôn thay đổi” nên việc cải tiến thường chậm.
*) Cam kết coi trọng nguồn lực con ngƣời
Thu nhập (lương) là một yếu tố quyết định không chỉ đảm bảo công chức HQ
hài lòng mà còn đảm bảo được tính liêm chính của người CBCC. Trong một thị
trường lao động cạnh tranh, thu nhập thấp so với khu vực tư nhân. Mặc dù môi
44
trường làm việc trong cơ quan nhà nước ổn định hơn nhưng không đủ hấp dẫn để
tuyển dụng và giữ chân CBCC, đặc biệt là những chuyên gia về CNTT.
Như vậy, xét về phương diện nghiệp vụ, quy trình HQĐT hiện nay mới đảm
bảo được công tác kiểm tra giám sát HQ mà chưa phản ánh được công tác quản lý
chất lượng của các dịch vụ HQ hiện nay. HQĐT ra đời đã phần nào giảm bớt sự can
thiệp của con người vào luồng hàng hóa. Tuy nhiên, TCHQ nên nghiên cứu xây
dựng chiến lược phát triển HQĐT theo đúng nghĩa dựa trên kỹ thuật tự động hóa,
công nghệ nhận dạng và CNTT, truyền thông và tiến dần tới thực hiện cơ chế HQ
một cửa ASEAN thì chắc chắn hoạt động của HQ Việt Nam sẽ vươn tới tầm khu
vực và thế giới trong tương lai không xa.
2.2.3 Tác động của thực hiện mô hình HQĐT đến nhiệm vụ, chức năng quản
lý hải quan
2.2.3.1 Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
*) Mức độ điện tử hóa HQĐT
Về khai, tiếp nhận, xử lý tờ khai HQ: HQĐT sử dụng tờ khai điện tử, đồng
thời các chứng từ đi kèm ở dạng chuyển đổi từ giấy sang điện tử. Bước đầu,
HTXLDLĐT của HQ đã xử lý thông tin tự động được một số khâu: Kiểm tra tính
hợp lệ, hợp chuẩn thông tin khai báo; Đối chiếu giữa thông tin khai trên tờ khai
HQĐT với các chứng từ của bộ hồ sơ HQ đã được điện tử hóa như;CO, giấy phép…
Tuy nhiên, trong khâu này vẫn còn tồn tại những hạn chế cơ bản, như: Chưa
xử lý, đưa ra cảnh báo từ động chính sách mặt hàng cho các danh mục đã được
chuẩn hóa; Kiểm tra, đối chiếu thông tin khai với các yêu cầu của từng chế độ quản
lý HQ (như gia công, SXXK). Ngoài ra, các khâu: kiểm tra sơ bộ mới chỉ dựa trên
chỉ tiêu DN tốt/xấu để xác định có kiểm tra sơ bộ hay không; lấy mẫu dựa theo tiêu
chí DN; khai báo hợp đồng, định mức dựa trên tiêu chí DN tôt/xấu.
Bên cạnh đó, do chữ ký số và chính phủ điện tử ở Việt Nam chưa phát triển
nên các chứng từ đi kèm nói là đã chuyển đổi từ giấy sang điện tử, nhưng thực tế là
dưới hình thức DN scan chứng từ chuyển cho cơ quan HQ, sau đó mang bộ hồ sơ
giấy đến cơ quan HQ xác nhận đã chuyển đổi chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
45
Về kiểm tra hồ sơ và kiểm tra hàng hóa: HQĐT đã kiểm tra đối chiếu được
một số chứng từ điện tử với thông tin tờ khai. Tuy nhiên, HQĐT vẫn chưa tổ chức
được việc trao đổi thông tin giữa các Bộ, Ngành và các đơn vị vận tải… để kiểm tra
chéo thông tin nhằm đảm bảo kiểm tra chính xác, phục vụ tốt công tác thông quan,
giảm bớt những trường hợp cố tình vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, thực tế việc kiểm tra hàng hóa vẫn chủ yếu bằng phương pháp thủ
công. Do hiện nay các trang thiết bị hiện đại (như máy soi container, máy soi hành
lý…) vẫn chưa đươc trang bị đầy đủ cho các cửa khẩu. Hiện nay, trong toàn ngành
HQ chỉ mới được trang bị có 2 máy soi container ở Chi cục Cát Lái (thuộc Cục HQ
Tp. Hồ Chí Minh) và Cục HQ Hải Phòng.
Về việc hỗ trợ ra quyết định: Dựa trên hệ thống thông quan điện tử đã cho
phép ra quyết định: thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, chuyển cửa
khẩu. Đồng thời đã cho phép mang hàng ra khỏi cảng thông qua hệ thống giám sát
điện tử. Bước đầu cũng đã áp dụng nghiệp vụ QLRR thông qua bộ tiêu chí đánh giá
tại một số khâu như kiểm tra sơ bộ và phân luồng hồ sơ.
Tuy nhiên mô hình HQĐT hiện nay vẫn chưa áp dụng được nghiệp vụ
QLRR vào hệ thống thông tin hỗ trợ việc đưa ra mức độ kiểm tra, kiểm tra các
chứng từ bộ hồ sơ, kiểm tra nguyên liệu…
Về theo dõi sau khi hàng hóa đã thông quan: HTXLDLĐT hải quan đã tự
động hóa theo dõi các khâu: nợ chứng từ, nợ thuế, hỗ trợ công tác thanh khoản,
hoàn thuế. Tuy nhiên vẫn chưa tự động hoàn toàn cho quá trình thanh khoản (ví dụ
như: gia công, SXXK…). Ngoài ra, hệ thống thông tin cũng chưa hoàn thiện để hỗ
trợ cho việc phúc tập hồ sơ, kiểm tra sau thông quan.
Về công tác giám sát hàng hóa: Bước đầu đã xây dựng và triển khai được hệ
thống thông tin giám sát giữa các Chi cục HQ cửa khẩu với Chi cục HQ ngoài cửa
khẩu đối với hàng hóa. Tuy nhiên, hầu hết toàn bộ công tác giám sát hiện nay vẫn
phải tiến hành thủ công do chưa được trang bị các thiết bị máy móc hiện đại. Ngoài
ra, hệ thống thông tin trao đổi giám sát mới chỉ dừng lại ở phạm vi nhỏ mà chưa kết
nối được với tất cả các cửa khẩu và với các cơ quan chức năng khác. Việc tổ chức
46
thực hiện vẫn chưa đạt hiệu quả cao nguyên nhân chính là do hạ tầng mạng và tổ
chức thực hiện.
*) Kiểm tra, giám sát hải quan
Bằng việc áp dụng QLRR và triển khai HQĐT, ngành HQ đã tạo ra sự thay
đổi căn bản trong phương thức quản lý. Qua đó làm giảm đáng kể tỷ lệ kiểm tra
thực tế hàng hóa (từ việc kiểm tra đối với hầu hết các lô hàng NK năm 2005, đến
năm 2010 thì tỷ lệ kiểm tra còn khoảng 16%, giảm 84%) góp phần đơn giản hóa
TTHQ, giảm thời gian thông quan, giảm chi phí của DN trong quá trình thông quan
hàng hóa XNK. Đặc biệt, với việc áp dụng QLRR ngành HQ đã chủ động phát hiện
và kiểm soát trước đối với những nguy cơ vi phạm pháp luật HQ.
Đồng thời, việc sử dụng các máy móc, thiết bị hiện đại như: máy soi, camera
trong HQĐT dần thay thế các hình thức kiểm tra thủ công cũng giúp cho việc kiểm
tra, giám sát của HQ được đảm bảo nhanh chóng, chính xác hơn.
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê, phân tích của ngành HQ về tình hình thực
hiện kiểm tra năm 2010 cho thấy tỷ lệ kiểm tra chi tiết hồ sơ còn ở mức 45,20%, tỷ
lệ kiểm tra thực tế hàng hóa là 16,18% trên tổng số tờ khai XNK trong cả nước; cá
biệt một số Chi cục, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa còn rất cao, trên 40%; trong khi
tỷ lệ phát hiện vi phạm từ kiểm tra thực tế hàng hóa của toàn ngành còn ở mức thấp
dưới 1%. Những số liệu trên phản ánh thực trạng tình hình kiểm tra trong thông
quan diễn ra ở mức cao hơn nhiều so với chỉ tiêu đặt ra của ngành HQ trong năm
2010 (tỷ lệ kiểm tra chi tiết hồ sơ 15% và kiểm tra thực tế hàng hóa 12%), trong khi
chất lượng kiểm tra còn ở mức khiêm tốn.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của vấn đề tồn tại trên, do trong ngành
HQ đang tồn tại 02 hệ thống: HQĐT và HQ truyền thống. Hai hệ thống này có
những quy định khác nhau về hình thức, mức độ kiểm tra, cũng như sự khác nhau
về quy trình xử lý dữ liệu khai HQ.
Trong khi HQĐT theo Thông tư 222/2008/TT-BTC của BTC, ngoài các hình
thức kiểm tra giống như TTHQ truyền thống còn phát sinh thêm các hình thức kiểm
tra khác, như: miễn kiểm tra sơ bộ, kiểm tra chi tiết hồ sơ điện tử. Việc quy định
47
miễn kiểm tra sơ bộ nhưng không có quy định tiêu chí áp dụng cho loại đối tượng
này đã làm hạn chế khả năng áp dụng của quy định trên trong thực tế.
Về kiểm tra chi tiết hồ sơ điện tử và kiểm tra chi tiết hồ sơ giấy, thực ra đây
chỉ là một hình thức kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan. Việc tách ra hai hình thức kiểm
tra khác nhau như hiện nay dẫn đến những phức tạp trong quá trình tổ chức thực hiện.
Bên cạnh đó, công tác chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động kiểm tra HQ còn chồng
chéo, thiếu sự thống nhất. Tại TCHQ hiện nay có 4 đơn vị: Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục Thuế XNK, Cục Giám sát quản lý và Cục Kiểm tra sau thông quan
cùng tham gia chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra HQ. Tại các Cục HQ cũng có các đơn vị
theo hệ thống dọc thực hiện các hoạt động như trên ở phạm vi cấp Cục, trong khi tại
cả hai cấp đều chưa có một đơn vị đầu mối đảm bảo việc điều phối thống nhất hoạt
động này. Đặc biệt, tình trạng ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhưng không
có thời gian chấm dứt hiệu lực vẫn còn diễn ra khá phổ biến, đã dẫn đến sự chất
đống các yêu cầu kiểm tra tại các Chi cục. Điều này gây ra sự chồng chéo, không
thống nhất, lúng túng trong chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm tra, giám sát HQ.
2.2.3.2 Kiểm soát hải quan
Do đặc thù địa lý của Việt Nam có đường biên giới dài, gồm 4630 km đường
biên giới đất liền và 3444 km đường biển (bao gồm cả đường biên của các đảo), địa
hình nhiều đồi núi cao, hiểm trở gây khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan. Trong những năm qua, bằng những nỗ lực, cố gắng, ngành đã phát
hiện, ngăn chặn thành công nhiều vụ buôn lậu lớn, hàng hóa vi phạm có giá trị cao.
Trong triển khai HQĐT, lực lượng kiểm soát HQ đã bắt đầu thực hiện các
biện pháp quản lý hiện đại. Nghiệp vụ đánh giá, QLRR được áp dụng để phục vụ công tác quản lý, giám sát, làm thủ tục HQ nhanh chóng, thuận tiện nhưng cũng đảm bảo chặt chẽ, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hành vi buôn lậu, gian lận thương mại.
Báo cáo tổng kết của ngành trong 5 năm qua về công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại cho thấy, ngành HQ đã áp dụng nhiều biện pháp phòng chống, trang bị phương tiện hiện đại, đặc biệt là triển khai HQĐT, áp dụng phương
pháp QLRR trong phòng ngừa và phát hiện gian lận thương mại, song thực tế các
vụ việc phát hiện, xử lý ngày càng gia tăng dưới các hình thức tinh vi hơn.
48
Bảng 2.6 : Số liệu các vụ vi phạm khởi tố hình sự giai đoạn 2005-2010
Năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng cộng Số vụ vi phạm phát hiện 13.074 12.144 13.811 14.828 13.108 10.470 77.435 Trị giá (triệu đồng) 591.616 458.770 425.765 290.527 481.888 332.171 2.580.737 Số vụ vi phạm xử lý hình sự 39 40 40 31 16 46 212
(Nguồn: Cục CNTT và thống kê HQ – TCHQ)
Tổ chức bộ máy và lực lượng KTSTQ bước đầu được kiện toàn. Các quy
trình, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác KTSTQ đã được ban hành, từng bước áp
dụng kỹ thuật QLRR trong công tác KTSTQ. Thông qua các cuộc KTSTQ đã phát
hiện những bất cập về cơ chế, chính sách quản lý trong triển khai HQĐT để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, tiến dần chuyền đổi từ kiểm tra trong thông quan sang
KTSTQ. Công tác KTSTQ đã góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của DN,
giảm bớt tình trạng DN lợi dụng kẻ hở, đơn giản hóa thủ tục trong HQĐT mà thực
hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Năm 2005 cùng với triển khai thí điểm HQĐT
cũng bắt đầu triền khai hoạt động KTSTQ với sự thành lập của Cục KTSTQ
(TCHQ), đã tiến hành 139 cuộc với số tiền phải truy thu là 35,68 tỷ đồng. Đến năm
2010 đã tăng lên gần 800 cuộc điều tra (tăng 475,53% so với năm 2005), truy thu
được 250 tỷ đồng trên tổng số 300 tỷ phải truy thu.
Bảng 2.7: Hoạt động KTSTQ giai đoạn 2005 – 2010
(Đơn vị: tỷ đồng)
Số cuộc kiểm tra Số tiền phải truy thu
139 559 714 793 783 800 35,68 127,2 191,75 212,33 344,55 300 Số tiền đã truy thu 32,58 98,48 110,56 196,86 277,25 250 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
(Nguồn: Cục CNTT và thống kê HQ – TCHQ)
49
2.2.3.3 Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam là một nước đang phát triển nên nguồn thu từ thuế đánh vào các
hàng hoá XNK chiếm một phần lớn trong tổng thu ngân sách quốc gia. HQ Việt
Nam được Nhà nước giao nhiệm vụ thu 3 loại thuế chính (tiêu thụ đặc biệt, XNK,
GTGT) đối với các hàng hoá XNK. Số thu từ thuế đối với hàng hóa XNK luôn
chiếm từ 22 -23% tổng thu NSNN. Từ năm 2005 đến nay thì tổng thu ngân sách mà
cơ quan HQ nộp vào NSNN chiếm tỷ lệ khoảng 20%, trong đó cao nhất là năm
2010 chiếm tỷ lệ 29,51%, đồng thời luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu NSNN
giao, trung bình vượt chỉ tiêu 16%/ năm (Bảng 2.8: Thu NSNN trong lĩnh vực HQ).
Không chỉ đóng góp vào nguồn thu NSNN, thuế XNK còn là công cụ của
Nhà nước trong việc quản lý DN ở tầm vĩ mô, bảo hộ sản xuất trong nước, định
hướng người tiêu dùng….Chính vì vậy, một trong các giải pháp mà hiện nay Việt
Nam đang áp dụng để nâng cao chức năng quản lý nhà nước về thuế XNK là triển
khai HQĐT, tự động hoá quá trình thu thuế. Trong đó, tự động hóa quá trình thu
thuế là một trụ cột quan trọng trong 5 trụ cột để triển khai HQĐT (e- Clearance; e-
Manefest, e- Permit, e- Payment, e- Office) giúp cho việc tính và thu thuế được kịp
thời. Tuy nhiên trong bước này, mình ngành HQ thì không thể thực hiện được mà
cần sự phối hợp của các cơ quan có liên quan, đặc biệt là Ngân hàng và Kho bạc.
Trong thời gian qua, một số Chi cục đã tổ chức thí điểm phối hợp thu ngân
sách bằng ủy nhiệm thu qua hệ thống mạng. Chương trình này chuyển từ thao tác
thủ công với các chứng từ giấy, sang thực hiện truyền nhận dữ liệu nộp thuế bằng
chứng từ điện tử, thời gian từ khi DN nộp thuế đến lúc thông tin cập nhật trên hệ
thống chỉ trong vòng 1 ngày thay vì 2 - 4 ngày như trước đây.
Qua đó cơ quan HQ không chỉ tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác kết quả
thu, mà còn nắm rõ số thuế tồn đọng tại từng DN để có biện pháp đốc thu một cách
hiệu quả, khắc phục số nợ phát sinh… Đặc biệt, tránh được tình trạng cưỡng chế
thuế nhầm thường xảy ra trước đây đối với những trường hợp DN đã nộp thuế,
nhưng vì lý do nào đó, thông tin nộp thuế chưa được cập nhật kịp thời.
50
Bên cạnh đó, việc điện tử hóa công tác thu nộp NSNN, tạo thuận lợi rất
nhiều cho DN trong việc nộp thuế, tiết kiệm thời gian, công sức. DN có thể lựa
chọn địa điểm nộp thuế tại nhiều điểm giao dịch của ngân hàng, kho bạc thay vì chỉ
đến điểm thu của KBNN như trước đây, giảm được thời gian chờ đợi, nhất là thời
điểm cuối tháng, cuối quý, thời điểm số DN nộp thuế rất đông. DN cũng có thể làm
thủ tục nộp tiền ngoài giờ hành chính hoặc nộp vào ngày nghỉ thứ 7, còn được sử
dụng thêm cách dịch vụ nộp thuế văn minh, kịp thời, chính xác như nộp qua
Internetbanking, mobilebanking, ATM…. Ngoài ra, đa số DN nộp thuế XNK với số
tiền lớn thường thực hiện bằng hình thức chuyển khoản. Nhiều trường hợp chứng từ
phát sinh (lệnh chuyển khoản từ các ngân hàng đến) thiếu một số thông tin như: Sắc
thuế, số tiền chi tiết, số tờ khai, mã số thuế…Trước đây, khi chưa thu NSNN bằng
ủy nhiệm thu, KBNN thu thường phải treo vào tài khoản, lập thư tra soát gửi cơ
quan HQ rồi chờ trả lời mới hạch toán vào thu ngân sách. Từ khi thực hiện ủy
nhiệm thu cho ngân hàng, được các NHTM tra cứu, hỗ trợ thông tin để bổ sung kịp
thời, hoàn thiện chứng từ nộp NSNN, nên số lượng chứng từ treo giảm đi, đồng thời
các khoản thu bị lỗi có thể sửa chữa, hạch toán ngay trong ngày.
Việc ký thỏa thuận hợp tác thu ngân sách với Kho bạc – HQ đã góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý quỹ NSNN qua Kho bạc, nâng cao công tác quản lý thu
thuế XNK, nhanh chóng tập trung các khoản thu vào NSNN. Thực hiện tốt yêu cầu
thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm nhiều chi phí phát sinh. Ngoài ra, đối với
việc nhận dữ liệu thu thuế XNK, thì các NHTM có thuận lợi hơn so với KBNN (do
chương trình của NHTM được thiết kế theo mô hình tập trung trên giao diện WEB,
nên không phải truyền/nhận dữ liệu giữa trung ương và địa phương), nên dữ liệu về
tờ khai HQĐT tại các điểm giao dịch của NHTM nhanh hơn so với KBNN.
Tuy nhiên, do đây là chương trình mới được triển khai thí điểm, nên vẫn còn
nhiều hạn chế cần khắc phục như: Chứng từ do ngân hàng lập hay lệnh chuyển đến
có xác nhận của ngân hàng nhưng KBNN phải ký tên đóng dấu một liên lưu tại Kho
bạc, một liên giao cho cơ quan HQ nên mất nhiều thời gian; chương trình phần
mềm của cơ quan HQ chưa ổn định…
51
Qua gần 02 năm thực hiện, theo báo cáo của các KBNN địa phương đến hết
31/5/2011 thì trong tổng số 53 KBNN tỉnh, thành phố và 508 KBNN quận, huyện
đã triển khai dự án Hiện đại hóa thu NSNN, thì đã có 51 KBNN tỉnh, thành phố với
khoảng 415 KBNN quận, huyện (bao gồm cả phòng Giao dịch) tổ chức công tác
phối hợp thu NSNN với các NHTM (82% số đơn vị KBNN quận, huyện đã triển
khai dự án Hiện đại hóa thu NSNN); trong đó có khoảng 400 KBNN quận, huyện
đã triển khai phối hợp thu NSNN với NHTM cả bằng tiền mặt và chuyển khoản
(khoảng 15 KBNN quận, huyện mới chỉ triển khai phối hợp thu bằng chuyển
khoản). Số lượng các điểm giao dịch của NHTM (bao gồm cả chi nhánh và phòng
giao dịch trực thuộc) đã tham gia phối hợp thu là trên 900 đơn vị, gấp trên 2 lần số
đơn vị KBNN đã triển khai phối hợp thu NSNN.
Trong ngành HQ, đã có khoảng 54 đơn vị chủ yếu tập trung tại một số địa
bàn tỉnh, thành phố lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, Tp.Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng…. triển khai công tác phối hợp thu NSNN giữa KBNN - HQ – NHTM. Điều
này đã góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước của cơ quan HQ và KBNN, tạo
điều kiện thuận lợi và giảm thiểu thời gian, thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế; góp
phần nâng cao công tác quản lý thuế, giảm tình trạng thất thu thuế.
Theo báo cáo tổng kêt thí điểm HQĐT tính từ ngày 15/12/2009 đến ngày
15/10/2011 tổng số thuế thu được từ hình thức thực hiện HQĐT là 187.867 tỷ đồng,
chiếm 39,67% trong tổng số thu ngân sách của 13 Cục HQ triển khai HQĐT. (Bảng
2.9: Số liệu về thu thuế thực hiện HQĐT)
Trong 10 tháng đầu năm 2011, số thu thuế qua HQĐT chiếm 73,22% so với
tổng số thu thuế tại các Cục HQ đối với các loại hình đã triển khai phần mềm.
Trong đó, 05 Cục HQ đạt tỷ lệ số thu thuế qua HQĐT so với tổng số thu thuế tại
đơn vị đối với các loại hình đã triển khai phần mềm lớn nhất trong năm 2011 là:
Cục HQ Quảng Ngãi (99,95%), Cục HQ Quảng Ninh (95,38%), Cục HQ Cần
Thơ (93,43%), Cục HQ Hà Tĩnh (93,14%), Cục HQ Đồng Nai (90,45%).
2.2.3.4 Thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
52
Thời kỳ đầu, sản phẩm thống kê hàng hóa XK, NK chỉ là các bảng biểu,
phân tích về tình hình XK, NK từng mặt hàng, theo định kỳ 10 ngày 1 lần của từng
tỉnh, thành phố, với từng nước/vùng lãnh thổ… Khi đó, người sử dụng số liệu thống
kê hàng hóa XK, NK của ngành HQ chỉ là Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và đầu tư,
Tổng cục Thống kê và Văn phòng Chính phủ.
Cùng với thời gian, vai trò của số liệu thống kê hàng hóa XK, NK do ngành
HQ cung cấp ngày càng được đánh giá cao, trở thành một nguồn cung cấp số liệu
tin cậy, chính xác. Đặc biệt, khi ngành HQ ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
thống kê hàng hóa XNK, chỉ trong thời gian ngắn, số liệu báo cáo luôn được gửi kịp
thời và chính xác đến các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành, phục vụ
đắc lực cho công tác lãnh đạo điều hành của các cấp, các ngành và đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của người sử dụng, nhất là đã đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính như: Thu ngân sách, điều hành chính sách thuế, giá hàng hóa XNK...
Tự động hóa hoạt động HQ cho phép HQ ngay lập tức có thể truy cập và cập
nhật các thông tin một cách nhanh chóng. Đặc biệt trong HQĐT, các tờ khai điện
tử, các số liệu thống kê ngoại thương đều được xắp xếp theo cấu trúc định sẵn, giúp
cho việc thống kê đỡ tốn kém hơn, thông tin thống kê thu được chính xác và cập
nhật một cách nhanh chóng, đảm bảo các số liệu phân tích cũng chính xác hơn.
Hiện nay, ngành HQ vẫn truy trì cả 2 phương thức quản lý HQĐT và tryền
thống với việc triển khai HQĐT chỉ mới dừng lại là thí điểm chưa triển khai rộng
rãi đại trà. Chính vì vậy, việc quản lý thống kê hàng hóa XNK vẫn còn gặp nhiều
khó khăn, chưa đồng bộ, thống nhất giữa HQĐT và HQ truyền thống. Đề nâng cao
nhiệm vụ thống kê hàng hóa XNK của ngành HQ trong thời gian tới ngang bằng với
các nước tiên tiến trong khu vực và quốc tế, TCHQ cần đẩy nhanh triển khai mở
rộng HQĐT. Đồng thời, TCHQ cần xây dựng và chuẩn bị đưa vào thực hiện các nội
dung mới nhằm phục vụ cho sự phát triển hoạt động thống kê phù hợp với HQĐT.
Đó là các nội dung về “Điều chỉnh thông tin thống kê”, “Phổ biến thông tin thống
kê”, “Bảo mật thông tin trong thống kê”, “Siêu dữ liệu thống kê hàng hóa XK, NK”
53
và “Hợp tác, trao đổi, cung cấp thông tin trong thống kê để đảm bảo tính so sánh,
đối chiếu số liệu thống kê”.
2.3 Đánh giá thực trạng các điều kiện để thực hiện mô hình HQĐT tại Việt Nam
2.3.1 Mức độ phát triền của nền kinh tế Việt Nam
Hội nhập nền kinh tế thế giới, quá trình toàn cầu hoá sâu sắc đã đưa Việt Nam
trở thành mắt xích trong chuỗi giá trị toàn cầu. Thương mại, du lịch, vận tải quốc tế,
đầu tư nước ngoài ngày một gia tăng về khối lượng và đa dạng về hình thức tạo ra áp
lực về khối lượng công việc ngày một tăng đối với cơ quan hải quan. Cụ thể:
- Xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa có tốc độ tăng trưởng bình quân trong thời kỳ
2001 – 2010 là 15%/năm, trong đó thời kỳ 2001- 2005 tăng 16%/năm, thời kỳ 2006 –
2010 tăng 14%/năm. Giá trị tăng từ 13,5 tỷ USD năm 2000 lên 32.02 tỷ USD vào
năm 2005, đến năm 2010 dự kiến là 70,8 tỷ USD, gấp hơn 5 lần so với năm 2000 và
gấp hơn 2 lần so với năm 2005.
- Nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hóa tăng trưởng bình quân trong thời kỳ 2001-
2010 là 14%/năm. Giá trị tăng khoảng 14,5 tỷ USD năm 2000 lên 36,9 tỷ USD năm
2005 và đạt khoảng 82.8 tỷ USD năm 2010.
- Hành khách: Số lượng hành khách đến nước ta năm 2010 bằng đương hàng
không đạt khoảng 8,34 triệu lượt, ngoài ra lượng khách xuất nhập cảnh bằng đường
bộ qua các cửa khẩu quốc tế, các loại hình du lịch bằng tàu biển cỡ lớn sẽ phổ biến và
tăng nhanh trong thời gian tới.
Lượng phương tiện vận tải và hành khách tăng nhanh về số lượng, đa dạng về
loại hình, ngoài các loại vận tải thông thường như ôtô, xe máy, tàu thủy mà còn có
những loại hình khác quá cảnh như tàu hỏa, các phương tiện vận tải đa chức năng.
Như vây, trong những năm qua, khối lượng hàng hóa, dịch vụ XNK, phương
tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh ra vào nước ta, số lượng thương nhân tham
gia hoạt động XNK và số lượng tờ khai XNK đều tăng theo hàng năm. Theo dự báo
của các ngành chức năng, trong những năm tới các chỉ tiêu này sẽ tiếp tục tăng. Dự
báo đến năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1.029.764 triệu USD, tăng 628,02%
54
so với năm 2010; số lượng hành khách đạt 20.380 nghìn lượt, tăng 63,09% so với
năm 2010; số lượng phương tiện xuất nhập cảnh đạt 1520 nghìn lượt, tăng 201,88%
so với 2010; số lượng tờ khai hải quan đạt 19.757 nghìn tờ, tăng 389,7% so với 2010;
số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu đạt 268.104 tăng
457,85% so với 2010.
Cùng với sự phát triển của kinh tế quốc tế và giao lưu thương mại quốc tế, Việt
Nam đã và đang hình thành ngày một nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao..., mở thêm và nâng cấp các cửa khẩu quốc tế, thành lập mới nhiều khu
kinh tế trọng điểm. Hệ thống các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ,
đường sắt quốc tế cũng được quy hoạch lại, phát triển về quy mô và số lượng.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng, khoa học, hệ thống công nghệ thông tin cũng đã và
đang rất phát triển tại Việt Nam. Đây là những điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khi
triển khai mô hình HQĐT. Tuy nhiên, mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang rất phát
triển với tộc độ nhanh nhưng để triển khai mô hình HQĐT thành công thì còn phụ
thuộc rất nhiều yếu tố, như: Chính phủ điện tử, hệ thống thuế, kiểm toán, ngân hàng…
Theo ghi nhận của các DN, trong khi việc triển khai HQĐT đã mang lại
nhiều lợi ích thiết thực thì nhiều thủ tục hành chính liên quan, nhất là thủ tục thuế,
kiểm toán… vẫn chưa được đồng bộ, tinh giảm tương ứng. Hệ quả là nhiều chứng
từ được miến tại cơ quan HQ, nhưng DN vẫn phải xin bản gốc để trình cơ quan
thuế, kiểm toán, khiến cho DN vẫn không được hưởng lợi nhiều từ việc áp dụng
HQĐT. Sự thiếu đồng bộ của các chính sách phục vụ cho việc triển khai HQĐT đã
khiến DN gặp không ít khó khăn trong quá trình XNK hàng hóa.
Bên cạnh đó, ngành HQ là cơ quan quản lý Nhà nước đầu tiên ứng dụng
trao đổi dữ liệu EDI trong hoạt động quản lý. Chính vì vậy, khi triển khai thực
hiện ngành HQ đã gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể:
- Khó khăn trong việc quản lý hàng chuyên ngành: Hiện nay, ngành HQ đã,
và đang thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thay cho các bộ ngành. Căn cứ vào
chính sách quản lý của nhà nước trong từng thời kỳ, các bộ ngành sẽ ban hành các
văn bản quản lý hàng chuyên ngành được phép, cấm XK, NK hoặc XNK có điều
55
kiện. Ngành HQ sẽ căn cứ vào các văn bản này để thực hiện việc quản lý thay cho
các bộ ngành.
Tuy nhiên, phần lớn việc quản lý của các Bộ ngành hiện nay đều thực hiện
theo nguyên tắc xin cho (cho phép) chứ không theo nguyên tắc cấm. Đối với các
nước khác thì Nhà nước chỉ ban hành danh mục các mặt hàng cấm NK, ngoài các
mặt hàng cấm này là các mặt hàng đương nhiên được phép NK, không phải xin
phép. Vì vậy, việc quản lý rất đơn giản và thuận lợi.
Ở Việt Nam, ngoài các Bộ và cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong một số
Bộ còn có những cơ quan trực thuộc Bộ như cơ quan Tổng cục, Cục, Vụ v.v...
Những cơ quan này đều có thể ban hành những văn bản hướng dẫn thi hành những
Luật có liên quan đến lĩnh vực mà các cơ quan này quản lý tùy theo quy định của
pháp luật. Do đó, thường có sự không thống nhất và đồng bộ. Nói chung, hiện nay
các văn bản này quá nhiều và gây rất nhiều khó khăn, áp lực lớn cho ngành HQ,
đặc biệt là đối với các công chức thừa hành.
Ngoài ra, ở các nước khác, ngành HQ vừa quản lý thuế XNK vừa quản lý
thuế nội địa và được phép kiểm tra các số liệu giao dịch, thanh toán của DN qua
ngân hàng vì vậy việc gian lận qua giá là rất hạn chế. Riêng ở nước ta, về mặt luật
pháp chưa có quy định cho phép các cơ quan chức năng kiểm tra các giao dịch của
DN qua ngân hàng (trừ cơ quan công an). Vừa qua, để tạo điều kiện cho cơ quan
HQ có thể thực hiện việc kiểm tra giá tính thuế, KTSTQ, ngày 4/01/2006, BTC có
ban hành Thông tư 01/2006/TTLT- BTC-NHNN về việc hướng dẫn trao đổi, cung
cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đây là một giải
pháp tình thế trong khi chờ sửa đổi Nghị định.
2.3.2 Cơ sở pháp lý Hiện nay, cơ sở pháp lý cho việc áp dụng HQĐT ở Việt Nam được căn cứ vào
các văn bản Luật chính sau đây:
- Luật HQ số 29/2001/QH10 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/20 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật HQ số 29/2001/QH10.
- Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều QĐ số
56
149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm HQĐT.
- Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/06/2006 của CP về TM điện tử.
- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 Quy định chi tiết thi hành
Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực tài chính.
Trên cơ sở tổng hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện, Bộ Tài
chính, TCHQ ban hành một số văn bản hướng dẫn nghiệp vụ. Các văn bản cụ thể
hướng dẫn chi tiết thực hiện HQĐT được nêu trong Phụ lục 2.
Bên cạnh những cố gắng của các cơ quan chức năng nói chung và của
ngành HQ nói riêng trong việc xây dựng hành lang pháp lý cho HQĐT thì nhìn
chung, hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực quản lý nhà nước về HQ
vẫn chưa theo kịp yêu cầu của phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế; tính
dự báo còn chưa cao. Một số thủ tục quản lý HQ nói chung và HQĐT nói riêng
còn phức tạp. Đặc biệt, chưa có sự thống nhất về: một số chính sách quản lý,
nghiệp vụ QLRR giữa HQĐT và HQ truyền thống. Hệ thống các văn bản xử phạt
chưa đồng bộ với các quy định trong HQĐT.
Bên cạnh đó, việc điều hành cơ chế chính sách riêng trong việc thí điểm
HQĐT chưa rõ đầu mối nên còn chồng chéo trong việc ban hành các văn bản chính
sách, gây khó khăn trong quá trình áp dụng (ví dụ: vấn đề giá tính thuế, phân tích
phân loại...). Các quy trình trong HQĐT có nhiều nội dung chưa được triển khai cụ
thể trong thực tế do hạn chế về Hệ thống CNTT mà phải sử dụng biện pháp thực
hiện bằng thủ công. Một số các văn bản hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ vẫn tồn
tại sự thiếu thống nhất giữa HQĐT và HQ truyền thống.
2.3.3 Cơ sở hạ tầng
2.3.3.1 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phần cứng
Thời gian qua, TCHQ đã tập trung đầu tư, hiện đại hóa các trụ sở làm việc,
địa điểm kiểm tra tập trung; các trang thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ; hạ tầng
57
truyền thông và ứng dụng CNTT phục vụ cho các mặt hoạt động cơ quan HQ đồng
bộ, thống nhất và phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển của ngành và địa
phương nói chung, HQĐT nói riêng. Các điểm thông quan nội địa, tại cửa khẩu, địa
điểm kiểm tra tập trung phải được đặt tại khu vực trung tâm của các tuyến giao
thông trọng điểm, các cụm khu công nghiệp, khu chế xuất, cảng biển, sân bay,
hướng tới yêu cầu quản lý tập trung, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XK, NK và
kiểm soát biên giới.
Bên cạnh đó, các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý cũng đã
dần được đổi mới và hiện đại hóa theo lĩnh vực, nhiệm vụ trọng tâm, có tính đến
đặc điểm của từng địa bàn, đơn vị. Đặc biệt, Tổng cục cũng ưu tiên đầu tư trang bị
đồng bộ hệ thống máy móc, CNTT, máy soi, hệ thống camera giám sát tại các địa
bàn trọng điểm. Trang bị và sử dụng có hiệu quả đội chó nghiệp vụ phát hiện ma
túy, các phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực lượng kiểm soát, chống buôn lậu.
Tính đến ngày 30/10/2011 cơ sở vật chất trang thiết bị CNTT trong toàn
ngành có: 1.179 máy chủ; 9.860 máy trạm/ 10.010 cán bộ công chức; 398 máy in
khổ A3; 2.799 máy in khổ A4; 410 UPS từ 3KVA trở lên; 315 tủ rack.
Các Cục HQ triển khai HQĐT đã được trang cấp các thiết bị máy chủ, máy
trạm một cách tương đối đầy đủ. Về cơ bản đáp ứng được bước đầu quy mô triển
khai HQĐT tại các đơn vị. (Bảng 2.10: Trang thiết bị cho các Cục triển khai HQĐT)
Mặt khác, trong thời gian qua, TCHQ đã trang bị bổ sung thêm cho các Cục
hệ thống thiết bị lưu trữ (SAN, TAPE...), thiết bị đảm bảo an ninh an toàn
(SWITCH, ROUTE…), triển khai hệ thống back up, hệ thống và lỗi chống xâm
nhập, phòng chống virus, Firewall…Các hệ thống Firewall, hệ thống ngăn chặn
Virus, các chính sách bảo mật được triển khai thống nhất trên phạm vi toàn ngành.
Cho đến nay chưa xảy ra sự cố nghiêm trọng liên quan đến công tác này.
Về đường truyền đã được TCHQ trang bị, chuyển đổi và nâng cấp các đường
truyền mạng WAN tại Cục và các Chi cục triển khai HQĐT, trang bị đường truyền
cáp quang Internet phục vụ khai báo HQĐT. Tính đến tháng 10/2011 đa có 8 Cục
HQ có trung tâm dữ liệu kết nối Chi cục với Cục qua 03 đường mạng ( 02 đường
58
2Mbps của VNPT và EVN, 01 đường 512Kbps của VNPT); 12 đơn vị đã triển khai
HQĐT kết nối Chi cục với Cục qua 02 đường mạng (01 đường 2Mbps, 01 đường
512Kbps của VNPT); 13 Cục HQ còn lại kết nối Chi cục với Cục qua 02 đường
mạng (01 đường 512Kbps, 01 đường 256Kbps của VNPT). Các hệ thống ứng dụng
tin học thật sự đã mang lại hiệu quả trong hầu hết các khâu nghiệp vụ HQ góp phần
rút ngắn thời gian làm TTHQ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Mặc dù, đường truyền mạng WAN chính đã được nâng cấp lên tốc độ 2Mbps,
đường truyền mạng WAN backup dự phòng là 512Mbps. Tuy nhiên, tại các đơn vị
truyển khai HQĐT khi đường truyền mạng WAN chính gặp sự cố thì đường truyền
mạng WAN backup dự phòng không đảm bảo được tính liên tục, không đáp ứng
được yêu cầu cho HQĐT, đặc biệt là các đơn vị có lưu lượng tờ khai lớn.
Ngoài ra, hệ thống mạng hoạt động vẫn chưa ổn định, cũng còn hay bị lỗi,
xảy ra hiện tượng nghẽn mạng, đứt mạng khiến cho DN không nhận được phản hồi
từ phía HQ hoặc nhận được phản hồi nhưng chờ đợi lâu.
Đề cập tới việc ứng dụng chữ ký số, hiện nay mới chỉ có khoảng 200 DN sử
dụng chữ ký số trong HQĐT. Số lượng DN này là con số khá khiêm tốn so với tổng
số DN tham gia HQĐT. Nhiều Cục HQ địa phương chưa triển khai ứng dụng chữ
ký số và các dịch vụ chứng thực chữ ký số trong triển khai HQĐT. Vì vậy TCHQ
cần phối hợp với Công ty Điện toán và truyền số liệu, các đơn vị có liên quan để
đẩy nhanh việc cấp chứng thư số và chữ ký số cho các DN tham gia HQĐT.
Về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng (phần cứng): Hệ thống máy chủ, trang thiết
bị dự phòng còn thiếu, chưa được trang bị đầy đủ. Các trang thiết bị máy móc dự
kiến cấp cho các đơn vị để thực hiện HQĐT bị chậm tiến độ. Việc trang bị thiết bị
chậm gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các kế hoạch, đề án về CNTT tại các Cục
HQ. Bên cạnh việc thiếu máy chủ triển khai HQĐT còn thiếu các thiết bị dự phòng
Router, Fierwall, Switch để thay thế các thiết bị đang sử dụng khi bị hư hỏng.
Ngoài ra, việc đầu tư còn mất cân đối giữa đầu tư trang thiết bị phần cứng và
đầu tư phần mềm. Đối với các ngành phát triển (như ngân hàng, chứng khoán...) tỷ
59
trọng đầu tư trong lĩnh vực CNTT thường khoảng 40% cho phần mềm và 60% cho
phần cứng và tỷ trọng đầu tư cho lĩnh vực CNTT thường chiếm khoảng 35% tổng
toàn bộ đầu tư hàng năm. Trong khi hiện tại đầu tư CNTT cho ngành HQ khoảng
10% phần mềm và 90% phần cứng.
Hệ thống an ninh mạng của các Cục HQ địa phương hiện nay vẫn dựa trên
nền tảng dự án nâng cấp hệ thống mạng do Cục CNTT trang bị. Hiện tại, hệ thống
an ninh mạng này không đáp ứng được yêu cầu phát triển, mở rộng HQĐT.
2.3.3.2 Phần mềm
Về cơ bản thì HTXL DLĐT hải quan phiên bản 3 đã bước đầu đáp ứng được
quy mô triển khai HQĐT tại các đơn vị. Nhất thể hóa hệ thống CNTT để áp dụng
cho cả HQĐT và HQ truyền thống. Nâng cấp phần mềm HQĐT đáp ứng yêu cầu
triển khai các loại hình mới. Xây dựng và phát triển phần mềm giám sát, nối mạng
tới các điểm giám sát để phục vụ việc xác nhận tờ khai điện tử qua các cửa khẩu
giám sát. Nghiên cứu áp dụng thí điểm chữ ký số trong HQĐT.
TCHQ đã cố gắng nhất thể hóa hệ thống CNTT để áp dụng cho cả HQĐT và
truyền thống. Tập trung tối đa vào việc tin học hóa quy trình TTHQ theo đó đã triển
khai và đảm bảo các hệ thống chương trình ứng dụng trong công tác mang lại hiệu
quả cao như: Chương trình giá tính thuế (GTT22), chương trình kế toán thuế
(KT559), chương trình đa chức năng (SLXNK), chương trình quản lý hàng gia
công…Bên cạnh đó, nâng cấp phần mềm HQĐT đáp ứng yêu cầu triển khai các loại
hình mới (gia công, SXXK, chế xuất…).
Đã phối hợp chặt chẽ cới các Công ty tin học cung cấp phần mềm đầu cuối
cho doanh nghiệp trong việc xác định các yêu cầu nghiệp vụ, CNTT để đảm bảo sự
thống nhất trong triển khai HQĐT, trong đó Công ty TNHH Phát triển công nghệ
Thái Sơn chiếm khoảng 60% - 70%, công ty Softech chiếm khoảng 10% -15%,
công ty GOL chiếm khoảng 5%-7%.
Hiện nay, ngành HQ cũng đã triển khai nội dung “Cung cấp phần mềm khai
báo HQĐT miễn phí” tại Quyết định 103/2009/QĐ-TTg, đồng thời để đảm bảo tính
xã hội hóa cao trong việc xây dựng phần mềm khai báo HQ của DN, TCHQ đã ban
60
hành văn bản quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối giữa hệ thống khai HQĐT của
DN và HTXLDLĐT hải quan vào tháng 4/2009. Theo đó, DN có thể tự xây dựng
phần mềm khai HQĐT phía DN và tích hợp vào các hệ thống hoặc sử dụng phần
mềm của các công ty tin học đã xây dựng phù hơp với tiêu chuẩn. Kết quả DN có
thể sử dụng được phần mềm miễn phí do TCHQ cung cấp trên Website Hải quan;
hoặc mua phần mềm của một hãng tin học thứ 3; hoặc tự xây dựng phần mềm cho
mình, như Công ty Intel.
Bên cạnh đó, để hỗ trợ các DN trong xử lý vướng mắc về các vấn đề liên
quan đến CNTT thực hiện HQĐT, TCHQ đã triển khai một số hoạt động hỗ trợ, cụ
thể là: Cung cấp dịch vụ tra cứu tình trạng nợ thuế, tình trạng tờ khai chuyển cửa
khẩu trên Website Hải quan; Cung cấp dịch vụ trả lởi thư bạn đọc trên Website HQ;
Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm hiểu chuẩn dữ liệu đã công bố...
Bên cạnh những kết quả thì vẫn còn một số hạn chế, trong đó hạn chế lớn
nhất là phần mềm HQĐT vẫn chưa hoàn thiện. Các hệ thống phần mềm chưa được
tích hợp, dẫn đến một công chức HQ phải sử dụng nhiều chương trình cùng một lúc
trong quá trình làm TTHQ. Thêm vào đó, hệ thống phần mềm chưa theo kịp sự thay
đổi về quy trình nghiệp vụ, nên gặp khó khăn khi tiến hành thao tác trên phần mềm.
Chương trình thông quan điện tử chưa được cải tiến nhiều, triển khai không đồng
bộ. Bên cạnh đó, các chương trình phần mềm kế toán KT559, chương trình thanh lý
hàng gia công, thanh lý hàng SXXK chưa tương thích vả tích hợp để phục vụ mô
hình quản lý mới. Theo đánh giá của các Cục HQ địa phương thì phần mềm HQĐT
mức độ tự động hóa trong HQĐT chưa cao; Đối chiếu với các quy định trong
Thông tư 222 và các quy trình hướng dẫn thì HTXLDLĐT HQ chưa đáp ứng đầy
đủ, hoạt động chưa ổn định, vẫn còn thiếu các chức năng, tiện ích hỗ trợ cho CBCC
trong quá trình thao tác.
Một số ứng dụng liên quan như quản lý giá tính thuế (GTT22), QLRR…
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, gây ảnh hưởng lớn đến việc làm TTHQ và
thông quan hàng hóa, đặc biệt tại một số Chi cục có lưu lượng dòng hàng hóa lớn.
Một số phần mềm chậm triển khai so với văn bản của TCHQ đã ban hành
61
như: chữ ký số, phần mềm phúc tập.
Ngoài ra, chương trình HQĐT còn thiếu một số ứng dụng như: nhập kết quả
phúc tập hồ sơ sau thông quan. Ở cấp Cục chưa có ứng dụng để khai thác, báo cáo
tổng hợp từ các Chi cục về thực hiện HQĐT bằng chương trình TQĐT.
2.3.4 Về nguồn nhân lực Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hải quan ngày càng được nâng cao,
hầu hết có trình độ đại học, được đào tạo cơ bản và được trang bị kiến thưc nghiệp
vụ tổng hợp về các lĩnh vực HQ, cụ thể: trình độ trung học trở lên chiếm 92,95%,
trình độ đại học chiếm 73,74%, trình độ thạc sỹ, tiến sỹ chiếm 2,73%; trình độ tin
học cơ bản trở lên chiếm 81,2%; ngoại ngữ trình độ B trở lên chiếm 81,31%; được
đào tạo nghiệp vụ tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực HQ chiếm 90%.
Đồng thời, bước đầu đã xây dựng được một tác phong, lề lối làm việc chuần
mực, hiện đại. Nhờ vậy, năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác HQ được tăng lên
rõ rệt; phương pháp, phong cách làm việc cũ đã được thay đổi theo hướng chuyên
nghiệp và hiện đại hơn.
Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số Cục HQ địa phương thực hiện HQĐT
còn thiếu nguồn nhân lực, chưa đáp ứng kịp khối lượng công việc, hiện nay một
CBCC HQ phải kiêm nhiệm nhiều việc nên hiệu suất công việc chưa cao và chưa
được chuyên sâu dẫn đến một số khó khăn nhất định khi vừa triển khai HQ truyền
thống và HQĐT.
Qua thực tế triển khai HQĐT cho thấy, hiện nay trình độ tin học, nghiệp vụ
của CBCC HQ cũng còn hạn chế.
Ngoài ra, trong các hội nghị đối thoại với DN thời gian qua, nhiều DN đã có
ý kiến đánh giá không tốt về chuyên môn nghiệp vụ, về tinh thần thái độ phục vụ,
về cách ứng xử thiếu văn hóa, về những nhũng nhiễu, tiêu cực của một bộ phận
nhỏ CBCC HQ tại một số đơn vị. TCHQ đã nghiêm túc chấn chỉnh và đã có biện
pháp xử lý các trường hợp vi phạm. TCHQ cũng đã mở các lớp bồi dưỡng về văn
hóa giao tiếp, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện hình ảnh của các
CBCC HQ. Tuy nhiên, để việc làm này đi vào nề nếp cần phải có mục tiêu, chiến
62
lược và kế hoạch thực hiện một cách cụ thể và lâu dài mới mang lại hiệu quả.
Ngoài ra, đội ngũ cán bộ nhân viên trong các DN cũng còn có những hạn
chế nhất định. Vẫn tồn tại tình trạng nhân viên của một số DN không biết sử dụng
hệ thống khai báo điện tử, chưa hiểu rõ những tính năng của hệ thống và quy trình
thực hiện HQĐT.... Việc chỉnh sửa tờ khai, khai báo sai, khai báo thiếu nội dung
yêu cầu vẫn thường xuyên xảy ra.
Bên cạnh đó, do chưa có một hệ thống tài liệu hướng dẫn chi tiết nghiệp vụ
HQĐT và giải pháp đào tạo tổng thể cho công chức HQ và DN dẫn tới việc triển
khai HQĐT thiếu đồng bộ, thống nhất, tại một số địa bàn còn thực hiện chưa đúng
quy định.
Mặt khác, công tác tuyên truyền giai đoạn đầu chưa tập trung vào đúng đối
tượng dẫn tới việc thiếu sự ủng hộ chủ trương triển khai HQĐT của cơ quan HQ
cũng như của DN tại một số tỉnh, thành phố.
2.4 Những hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện mô hình HQĐT tại
Việt Nam
HQĐT là một lĩnh vực mới nên việc triển khai thực hiện từng bước, có sơ
kết, đánh giá để rút kinh nghiệm cho việc triển khai rộng khắp theo mức độ tăng dần
cả về nội dung lẫn khối lượng nên kết quả triển khai HQĐT còn phụ thuộc vào từng
thời điểm nhất định. Tuy HQĐT đã bước đầu gặt hái những kết quả đáng ghi nhận
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Về cơ sở pháp lý
Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải
quan chưa hoàn thiện. Việc xây dựng các quy định áp dụng trong HQĐT cũng chưa
đủ thời gian để kiểm nghiệm. Quan điểm vừa làm, vừa học tập, vừa rút kinh nghiệm
đã thể hiện rõ các bất cập trong quá trình triển khai thí điểm HQĐT. Nhiều văn bản
chưa bao quát hết các vấn đề, nghiệp vụ, mới vừa ban hành đã phải sửa đổi, bổ
sung. Đó là chưa kể đến các văn bản pháp luật chồng chéo nhau, không thống nhất
giữa HQĐT và HQ truyền thống.
Thứ hai: Cở sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị
63
Do nguồn ngân sách có hạn mà các trang thiết bị máy móc, phương tiện kỹ
thuật lại tốn kém chi phí, giá thành quá cao. Vì vậy, việc trang cấp cho các Cục và
Chi cục triển khai HQĐT chưa được đầy đủ, kịp thời và đồng bộ theo yêu cầu của
công việc dẫn đến ảnh hưởng làm chậm tiến độ trong việc triển khai HQĐT.
Hệ thống phần mềm HQĐT do TCHQ cài đặt chưa hoàn thiện, bao quát hết
nghiệp vụ nên phát sinh nhiều vướng mắc, nhiều lỗi phát sinh chưa dự kiến hết từ
trước, vừa làm vừa cập nhật chỉnh sửa mới, do vậy khó khăn khi triển khai.
Các thủ tục đầu tư, xây dựng phần mềm mua sắm trang thiết bị máy móc còn
rất rườm rà, phức tạp, kéo dài ảnh hưởng tới tiến độ đáp ứng yêu cầu so với kế
hoạch đặt ra. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị còn thiếu quyết liệt.
Thứ ba: Nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế
Nguồn nhân lực có trình độ để đáp ứng yêu cầu CNTT còn yếu và còn thiếu,
chưa đủ năng lực, trình độ, kinh ngiệm để xử lý những vướng mắc phát sinh. Các
CBCC được bố trí làm HQĐT chưa được quan tâm, đặc biệt là các cán bộ chuyên
trách về CNTT trong triển khai HQĐT chưa có chế độ đãi ngộ phù hợp. Dẫn đến tình
trạng chảy máu chất xám, người tài đã thiếu lại càng thiếu hơn.
Thứ tư: Công tác tuyên truyền, đào tạo chưa được quan tâm đúng mức
Công tác tuyên truyền triển khai HQĐT mặc dù đã được đẩy mạnh nhưng
vẫn còn theo cao trào, mang tính chất thời vụ và không thường xuyên.
Nhiều DN ngại thay đổi thói quen thực hiện HQ truyền thống, chưa nhận
thức được những lợi ích của HQĐT; trình độ, nhận thức của một bộ phận nhân viên
DN làm TTHQ chưa đáp ứng được yêu cầu nên mất rất nhiều thời gian trong công
tác tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thực hiện HQĐT. Trong khi đó thì cơ chế
chính sách khuyến khích DN thực hiện HQĐT lại chưa nhiều.
Kết luận chƣơng 2
Quá trình thực hiện HQĐT tại Việt Nam trong thời gian qua chịu sự tác
động từ nhiều phía, khách quan lẫn chủ quan. Bên cạnh những thuận lợi, ngành
Hải quan cũng đã gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện.
Về mặt thuận lợi, các Cục HQ triển khai HQĐT được sự chỉ đạo tích cực,
64
thường xuyên, sâu sát của BTC, TCHQ; có sự cố gắng, tinh thần làm việc tích cực,
hiệu quả của CBCC hải quan và sự ủng hộ, tham gia nhiệt tình của các DN.
Về mặt khó khăn, HQĐT là một mô hình hoàn toàn mới, quan điểm vừa
làm, vừa học tập, vừa rút kinh nghiệm đã thể hiện rõ các bất cập trong quá trình
triển khai thí điểm. Trong điều kiện cấp bách về mặt thời gian, sự chuẩn bị cập rập,
bị động, thiếu định hướng cho nên gặp rất nhiều khó khăn. Trước hết, việc thay đổi
phương thức quản lý cũ để xây dựng phương thức quản lý mới là việc làm không
đơn giản. Kế tiếp, những khó khăn tác động trực tiếp đến việc vận hành của quy
trình là hệ thống quản lý, hệ thống máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng CNTT, hệ
thống chính sách luật pháp và con người trong quá trình thực hiện.
Mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng thực hiện HQĐT tại Việt Nam đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ. Các DN tham gia HQĐT được hưởng nhiều
lợi ích như thủ tục đơn giản, thông quan hàng hóa nhanh, tiết kiệm chi phí, thời
gian, nhân lực, tăng uy tín thương hiệu, sức cạng tranh trên thị trường quốc tế.
Đối với cơ quan HQ, việc thực hiện HQĐT được xem là một bước đột phá
trong cải cách hành chính, giúp cơ quan HQ tiết kiệm được nhân lực, thời gian, chi
phí làm thủ tục và nâng cao được hiệu quả quản lý. Thực hiện HQĐT với phong
cách làm việc văn minh, lịch sự, bình đẳng giữa quản lý và phục vụ đã cải thiện tốt
hình ảnh của ngành HQ đối với DN và cộng đồng xã hội.
Đối với xã hội, việc thực hiện HQĐT có tác động tích cực. Đây là sự kiện
thời sự đặc biệt ở tầm quốc gia, khu vực và quốc tế. Nó chứng tỏ quyết tâm hội
nhập của Việt Nam khi tham gia vào các hiệp ước, hiệp định quốc tế, đặc biệt là
khi chúng ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, HQĐT cũng còn có những mặt hạn
chế cần phải khắc phục một cách triệt để. Để có thể khắc phục những mặt hạn chế,
tồn tại trên và phát triển quy trình HQĐT tại Việt Nam, chúng ta cần có những giải
pháp triệt để, cụ thể và phù hợp với từng nội dung. Những giải pháp này sẽ được
người viết đề cập trong chương 3 dựa trên những mục đích và những căn cứ thực
tế, với mong muốn ngày càng hoàn thiện và phát triển HQĐT ở Việt Nam.
65
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
3.1 Định hƣớng phát triển hải quan điện tử đến năm 2020
Ngày 25/3/2011 Thủ tưởng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 448/QĐ-
TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển HQ đến năm 2020. Trong Quyết định
đã nêu:
*) Mục tiêu tổng quát của ngành Hải quan đến năm 2020
Xây dựng HQ Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch,
thủ tục HQ đơn giản, hải hòa đạt chuẩn mục quốc tế, trên nền tảng ứng dụng
CNTT, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt
trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây
dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị,
kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các
hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm
bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa
vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
*) Một số chỉ tiêu cụ thể phát triển HQĐT đến năm 2020 và lộ trình thực
hiện:
+ Thực hiện HQĐT: đến năm 2015 có 100% các Cục hải quan, 100% các
Chi cục Hải quan tại các địa bàn trọng điểm (cảng biển, cảng hàng không, cửa
khẩu đường bộ quốc tế, các khu kinh tế trọng điểm), 60% các loại hình hải quan cơ
bản, 70% kim ngạch XNK, 60% DN thực hiện TTHQĐT.
Đến năm 2020 có 100% các Cục HQ, 100% các Chi cục HQ, 100% các loại
hình HQ cơ bản, 90% kim ngạch XNK, 80% DN thực hiện HQĐT.
+ Thời gian thông quan hàng hóa đến năm 2015 bằng với mức trung bình
của các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái
Lan) tại thời điểm 2010 và đến 2020 phấn đấu bằng với mức các nước tiên tiến
66
trong khu vực Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan) tại cùng thời điểm.
+ Tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa đến 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn
đấu đạt dưới 7%.
+ Tỷ lệ các giấy phép XNK thực hiện trong cơ chế một cửa HQ quốc gia
đến 2015 là 50% và đếm 2020 là 90%.
+ Tập trung hóa XLDLĐT của hệ thống thông quan HQ vào năm 2015.
*) Một số chỉ tiêu cụ thể năm 2012
Hết năm 2012 cơ bản sẽ hoàn thành triển khai thí điểm và từng bước triển
khai mở rộng các nội dung sau:
- Triển khai TTHQĐT theo mô hình xử lý dữ liệu tập trung;
- Áp dụng chữ ký số trong HQĐT để tăng cường tính pháp lý;
- Thực hiện tiếp nhận thông tin bản lược khai hàng hóa và các chứng từ liên
quan, xử lý thông tin và thông quan cho tàu biển xuất nhập cảnh;
- Triển khai thanh toán điện tử: phối hợp với các ngân hàng thương mại
triển khai cổng thanh toán điện tử trong thu nộp ngân sách Nhà nước;
- Triển khai việc trao đổi thông tin giấy phép điện tử với cơ quan cấp phép.
*) Định hướng tới năm 2020
Nhằm hướng tới một HQ mọi lúc, mọi nơi vào năm 2020 (công chức HQ có
thể làm việc mọi lúc, mọi nơi; người khai HQ có thể thực hiện TTHQ, được cung
ứng dịch vụ HQ mọi lúc, mọi nơi) thì giai đoạn từ nay đến năm 2020, việc triển
khai HQĐT được đẩy mạnh không chỉ trong nội bộ ngành HQ mà với các cơ quan
ban ngành, các tổ chức và cộng đồng DN bên ngoài, tập trung vào 5 trụ cột:
- eClarance: Thông quan điện tử;
- eManifest: Tiếp nhận thông tin bản lược khai hàng hóa và các chứng từ
liên quan, thực hiện thông quan phương tiện vẩn tải xuất nhập cảnh, tiến tới thông
quan trước khi hàng đến;
- ePermit: Quản lý và trao đổi thông tin giấy phép, C/O điện tử;
- ePayment: Thanh toán thuế điện tử;
- eOffice: Quản lý văn phòng điện tử.
67
Tiếp tục triển khai HQĐT phù hợp với lột trình hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý và việc xây dựng, đưa hệ thống VNACCS/VCIS vào vận hành. Đây sẽ là nền
tảng triển khai cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và thực hiện các cam kết
quốc tế mà Việt Nam tham gia.
3.2 Giải pháp hoàn thiện mô hình HQĐT tại Việt Nam đến năm 2020
3.2.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho HQĐT
- Rà soát, đánh giá tính đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, khả thi của các quy
định pháp luật về HQĐT. Từ đó, xây dựng, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp
luật có tính dự báo, tổng quát để đảm bảo thời gian sử dụng lâu hơn, có tính khả
thi và thực tiễn cao. Để làm được điều này thì cần phải có một đội ngũ CBCC
tham mưu, xây dựng văn bản có trình độ, kinh nghiệm và am hiểu về nghiệp vụ
HQ. Hiện nay, chủ yếu các văn bản xây dựng, hướng dẫn nghiệp vụ HQĐT đều
chủ yếu là do Ban Cải cách HĐH (TCHQ) chủ trì soạn thảo. Trong khí đó thì lực
lượng cán bộ ở Ban này lại chủ yếu là các cán bộ trẻ, chưa có kinh nghiệm làm
nghiệp vụ thực tế. Để khắc phục tình trạng này thì người viết xin đề xuất TCHQ
cần có công tác bố trí luân chuyển cán bộ hợp lý hơn để cho các cán bộ trẻ có điều
kiện tham gia thực tế các nghiệp vụ HQ. Bên cạnh đó, cũng cần vận động các cán
bộ có kinh nghiệm, vững nghiệp vụ chuyên môn ở các Cục HQ tỉnh, thành phố
tham gia xây dựng, soạn thảo các văn bản hướng dẫn, thực hiện HQĐT.
- Các văn bản dưới Luật liên quan đến hoạt động XNK của các Bộ, ban
ngành còn chồng chéo nhau nên khi công chức tiếp nhận tờ khai HQĐT phải yêu
cầu DN xuất trình nhiều giấy tờ dưới dạng điện tử hoặc giấy để kiểm tra, đối
chiếu. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả luận văn xin đề xuất các đơn vị trực thuộc
TCHQ và các cơ quan trực thuộc BTC và các cơ quan ngang Bộ cần có sự phối
hợp, thống nhất các văn bản pháp luật trước khi ban hành.
- TCHQ cũng cần tếp tục hoàn thiện, bổ sung các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ trong quy trình HQĐT. Thường xuyên theo dõi, tổng hợp các vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy trình HQĐT để làm căn cứ cho
68
việc sửa đổi Thông tư 222/2009/TT-BTC áp dụng thống nhất cho cả HQĐT và HQ
truyền thống.
- Tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm HQĐT theo Quyết
định 103/2009/QĐ-TTg trên tất cả phương diện, rút ra bài học kinh nghiệm để tiến
hành áp dụng rộng rãi HQĐT trong thời gian tới. Để thực hiện được mục tiêu này
thì cần phải xác lập một giá trị pháp lý cao hơn cho các quy định về HQĐT. Vì
vậy, TCHQ cần sớm tham mưu cho Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ sớm
ban hành Nghị định về HQĐT.
Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định trước hết cần phải chi tiết hóa các
nội dung quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hải quan, gồm: quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi số liệu
điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan các cấp, các cơ
quan nhà nước hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động XK, NK, XC, NC trong việc
thực hiện TTHQĐT.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng phải dựa trên các cơ sở pháp luật về thuế,
pháp luật về giao dịch điện tử để chi tiết, cụ thể hóa các nội dung, vấn đề có liên
quan. Tiến đến, nội dung Nghị định cần khái quát hóa những quy định thực hiện
thí điểm tương đối ổn định, khẳng định được tính ưu việt trong thời gian qua cần
đưa vào Nghị định nhằm xác lập giá trị pháp lý cao hơn của các quy định này.
Ngoài các nội dung trên, Nghị định cũng cần chuẩn hóa và pháp lý hóa các
thuật ngữ sử dụng trong HQĐT; pháp lý hóa chứng từ điện tử; quyền và nghĩa vụ
của các DN tham gia HQĐT; triển khai chữ ký số; quy định một số vấn đề mới
nhằm đảm bảo sự phù hợp và tương thích với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình
nghiệp vụ, TTHQ của Hệ thống thông quan điện tử và HQ một cửa (VNACCS) dự
kiến vận hành năm 2014…
3.2.2 Hoàn thiện quy trình HQĐT
3.2.2.1 Nâng cao công tác quản lý nghiệp vụ TTHQĐT
*) Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
69
Thứ nhất: Trong thời gian tới, TCHQ cần phải xây dựng chương trình quản
lý tuân thủ đồng bộ, thống nhất trên các mặt bao gồm: chính sách khuyến khích tự
nguyện tuân thủ pháp luật HQ; Các quy trình TTHQĐT; Các chế tài xử lý vi
phạm; Các chương trình tuyên truyền nâng cao hiểu biết về TTHQĐT.
Thứ hai: Đơn giản, hài hòa chế độ quản lý TTHQĐT, tuân thủ các chuẩn
mực thông lệ quốc tế; Cần phải chuyển đổi mạnh mẽ hơn nữa phương thức thực
hiện TTHQ truyền thống sang phương thức điện tử trên cơ sở áp dụng đầy đủ e-
Manifest, e-Clearance, e-Payment, e-Permits, e-C/O.
Thứ ba: Cần xây dựng văn bản pháp luật hoàn chỉnh và phát triển chế độ ưu
đãi đặc biệt các DN ưu tiên đặc biệt (áp dụng cho các DN có độ tuân thủ pháp luật
cao) và phát triển đại lý TTHQ chuyên nghiệp. Nhằm tạo thuận lợi cho các DN tốt,
giảm bớt việc thực hiện kiểm tra hồ sơ HQ, hàng hóa, tiết kiệm thời gian, chi phí
và nhân lực để tập trung vào kiểm tra có trọng điểm các DN có độ rủi ro cao.
Thứ tư: Cần sử dụng một cách có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật, máy
móc kiểm tra hàng hóa, kiểm soát HQ hiện đại nhằm phục vụ, nâng cao công tác
kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát HQ tại các cửa khẩu.
*) Quản lý thuế đối với hàng hóa XNK
Thứ nhất: Hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế nhằm đảm bảo phù hợp
với chuẩn mực quốc tế, cam kết của Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ
sản xuất trong nước. Xây dựng chính sách đối với nợ thuế theo hướng giảm dần
các đối tượng nợ thuế, giảm dần các đối trượng trong diện được miễn thuế.
Thứ hai: Cần phải đẩy nhanh việc thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế từ
phương thức thủ công sang điện tử thông qua việc ứng dụng CNTT, xây dựng
phần mềm xác định trị giá, phân loại hàng hóa, quản lý thuế, nợ thuế phù hợp với
TTHQĐT và phát triển HQ hiện đại.
Thứ ba: Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật cho người nộp thuế để
nâng cao tính tự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế cũng như tuyên truyền
những lợi ích, khuyến khích DN nộp thuế qua hình thức chuyển khoản tại NHTM.
*) Kiểm soát Hải quan
70
Cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm soát HQ theo Luật
HQ cho phù hợp với các quy định của TTHQĐT. Nâng cao tính pháp lý của áp
dụng QLRR, nâng cao trách nhiệm của người khai HQ, các tổ chức, cá nhân liên
quan trong thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin.
Xây dựng và áp dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ HQ, hệ
thống QLRR trong các lĩnh vực nghiệp vụ HQ trên nền tảng CNTT, phù hợp với
phát triển TTHQĐT. Thiết lập, duy trì cơ chế phối hợp hiệu quả, chia sẻ thông tin
với cộng đồng DN, các cơ quan Nhà nước khác, các cơ quan HQ nước ngoài và
các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực kiểm soát HQ.
3.2.2.2 Hoàn thiện công tác Quản lý rủi ro
- Áp dụng quy trình QLRR và bộ tiêu chí QLRR đang áp dụng cho TTHQ
truyền thống vào quy trình TTHQĐT. Trên cơ sở nội dung của quy trình và hệ
thống QLRR đã được xác lập, đề nghị tích hợp vào hệ thống XLDL TQĐT để
kiểm tra tự động các nội dung như: Tình trạng nợ thuế của DN; Chính sách quản lý
của mặt hàng nhập (hàng cần giấy phép, kiểm tra chất lượng nhà nước...); Thông
tin về thuế (thuế suất, sắc thuế, ân hạn thuế); Thông tin về giá tính thuế…
Sau khi kiểm tra tự động hệ thống sẽ tự động thực hiện việc phân luồng tờ
khai. Toàn bộ nội dung do hệ thống thực hiện sẽ thể hiện kết quả tại chức năng
cảnh báo. CBCC được phân công theo dõi hệ thống sẽ kiểm tra những trường hợp
nghi vấn và đề xuất lãnh đạo Chi cục thay đổi quyết định kiểm tra.
Nếu thực hiện việc tích hợp hệ thống theo đề xuất trên thì hiệu quả của hệ
thống hiện tại sẽ được nâng cao. Giảm bớt việc kiểm tra, đề xuất chuyển luồng như
hiện nay; giảm bớt các sai sót do chủ quan của CBCC khi kiểm tra, phân luồng;
giảm bớt thời gian xử lý tờ khai; quản lý dựa trên cơ sở khoa học và độ chính xác
cao. Và nếu như triển khai mở rộng hệ thống XLDL TQĐT thay thế cho HQ
truyền thống thì sẽ tiết kiệm được nguồn nhân lực cho ngành HQ, đồng thời lãnh
đạo Chi cục có thể duyệt thông tin từ bất cứ nơi nào nếu hệ thống được nối mạng.
- Xây dựng quy trình QLRR áp dụng cho TQĐT và xây dựng các văn bản
pháp lý để thực hiện QLRR trong các hoạt động nghiệp vụ HQ.
71
Hiện nay, mặc dù Luật HQ đã có quy định cho phép ngành HQ thực hiện
phương pháp QLRR trong quản lý. Ngành HQ cũng có ban hành các văn bản
hướng dẫn, quy trình về QLRR. Tuy nhiên, xét ở góc độ pháp lý, các văn bản, quy
định này chỉ có giá trị thực hiện trong ngành HQ. Khi xãy ra tranh chấp hoặc khi
có những sự việc bất khả kháng xãy ra liên quan đến pháp luật thì CBCC thừa
hành sẽ gặp nhiều rủi ro trước các cơ quan pháp luật. Vì vậy, đề nghị ngành HQ và
BTC cần ban hành các văn bản pháp quy để triển khai thực hiện QLRR trong các
hoạt động nghiệp vụ HQ để bảo đảm tính pháp lý cần thiết.
- Hoàn thiện hệ thống XLDLTQĐT và cho phép cập nhật các thông tin về
QLRR theo quy định.
3.2.2.3 Hoàn thiện và nâng cao công tác kiểm tra sau thông quan
Cần phải thúc đẩy công tác KTSTQ nhằm đạt trình độ chuyên nghiệp, hoạt
động có hiệu quả, dựa trên nguyên tắc áp dụng QLRR; chuẩn hóa quy trình nghiệp
vụ KTSTQ, tiến tới thay thế dần kiểm tra trong thông quan. Quy trình KTSTQ
phải được xây dựng đầy đủ, tương đối chuẩn mực trên nền tảng ứng dụng CNTT.
Hướng đến năm 2015, hoạt động kiểm tra của HQ chủ yếu là KTSTQ thì cần phải
thực hiện các giải pháp cụ thể sau đây:
- Tăng cường cán bộ công chức có trình độ cao về nghiệp vụ kế toán, kiểm
toán bổ sung cho Cục KTSTQ và các Chi cục KTSTQ tại Cục HQ địa phương
bằng cách tuyển chọn, đưa đi đào tạo trong và ngoài nước hoặc tuyển dụng mới.
- Có chính sách tiền lương và đãi ngộ hợp lý đối với lực lượng đặc biệt này.
Có thể thực hiện thí điểm việc trích thưởng theo vụ việc nhằm khuyến khích động
viên CBCC làm việc có hiệu quả và ngăn chặn các hành vi tiêu cực. Mức thưởng
phải thật minh bạch, cụ thể và thực sự có ý nghĩa đối với việc làm của CBCC, chứ
không phải mang tính hình thức như hiện nay. Đề nghị mức thưởng này từ 5-10%
trị giá chênh lệch tiền thuế thu hồi cho nhà nước.
- Trên cơ sở thông tin thu thập từ các nguồn, tiến hành lựa chọn các DN,
mặt hàng có tính rủi ro cao, có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ để thực hiện
KTSTQ. Việc KTSTQ phải tiến hành có trọng điểm, mang tính chính xác cao và
72
nhằm mục đích hạn chế, phòng ngừa các DN vi phạm pháp luật. Đối với các
trường hợp cố tình vi phạm cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc theo pháp luật.
3.2.3 Hoàn thiện phát triển cơ sở hạ tầng CNTT
3.2.2.1 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT
Để hoàn thiện, phát triển HQĐT trong thời gian tới, cần phải nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng CNTT bao gồm hệ thống mạng và hệ thống thiết bị. Cụ thể:
Về hệ thống mạng:
- Xây dựng hệ thống mạng WAN và mạng LAN theo mô hình quản lý dữ
liệu tập trung tại trung tâm dữ liệu cấp Cục và Tổng cục, đảm bảo cho việc xử lý
toàn bộ tờ khai làm thủ tục tại địa bàn được tập trung và thống nhất.
- Hệ thống mạng phải xây dựng đồng bộ, tốc độ tối thiểu phải từ 2 Mbps trở
lên để bảo đảm thực hiện việc truyền nhận, trao đổi, xử lý dữ liệu giữa TTDL, các
Chi cục HQCK và Cục CNTT TCHQ. Nếu có điều kiện về tài chính, nên đầu tư
xây dựng đường cáp quang tốc độ tối thiêu là 10 Mbps để sử dụng trong nhiều
năm, không phải bị động khi số lượng người dùng tăng lên.
- Phải xây dựng hệ thống đường truyền mạng WAN backup dự phòng tối
thiểu từ 2 Mbps, phòng ngừa các trường hợp nghẽn mạng hoặc ngắt mạng vì lý do
kỹ thuật hoặc vì sự cố bất khả kháng.
Về hệ thống thiết bị:
- Dựa trên hệ thống thiết bị hiện tại, thay thế và bổ sung các máy tính trạm
củ, không đồng bộ tại các Chi cục HQ cửa khẩu. Mỗi Chi cục nên sử dụng mô
hình hai máy chủ có cấu hình từ 512 trở lên: một dùng để làm AD, Virus, WSUS
và File Server, một máy còn lại dùng chứa CSDL.
- Lắp đặt và nâng cấp hệ thống thiết bị, camera tại các bộ phận giám sát,
đảm bảo thực hiện tốt khâu nghiệp vụ cuối của quy trình HQĐT.
- Phát triển và nâng cấp hệ thống thiết bị tại TTDL và CNTT, chuẩn bị cho
việc tiếp nhận và xử lý thông tin theo mô hình xử lý dữ liệu tập trung. Cụ thể: tăng
cường trang bị hệ thống đấu nối mạng, thiết bị bảo mật, hệ thống backup dữ liệu,
hệ thống chống sét, chống cháy, hệ thống lưu điện. Trong đó, cần có một hệ thống
73
backup dữ liệu chuyên dụng sử dụng phần mềm chuyên dụng tốt nhất hiện nay.
Theo kết quả khảo sát ý kiến DN đã tham gia HQĐT, những khó khăn mà
các DN gặp phải khi tham gia HQĐT hiện nay tập trung chủ yếu là truyền nhận dữ
liệu, chương trình phần mềm. Đây là hai khó khăn lớn nhất mà các DN gặp phải
khi tham gia HQĐT. Chính vì vậy, để hoàn thiện và phát triển HQĐT trước hết
cần phải khắc phục hai vấn đề này. Khi giải quyết hai vấn đề này cần chú ý đến
việc tích hợp hoặc phát triển theo hướng mở để sau này, khi dự án hiện đại hóa HQ
hoạt động thì có thể tiếp tục sử dụng, tránh lãng phí.
Tăng cường các trang thiết bị máy móc, công cụ kiểm tra hiện đại:
- Rà soát lại hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa
hiện có tại các đơn vị. Đánh giá tình trạng hiện tại máy móc thiết bị, thống kê nhu
cầu sử dụng của các đơn vị về các loại máy móc cần thiết để có đề xuất TCHQ
trang bị. Việc trang bị mới phải tuân thủ các nguyên tắc về tài chính như đấu thầu,
chi tiêu tài chính; phải đảm bảo tính hiệu quả của việc đầu tư, tránh lãng phí, sử
dụng không hiệu quả.
- Bố trí máy móc thiết bị tại các địa bàn trọng yếu, có lượng hàng hóa XNK
lớn, mức độ rủi ro cao. Phân chia khu vực hợp lý để khai thác tối đa công suất của
máy móc thiết bị và tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc kiểm tra hàng hóa.
3.2.2.2 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống XLDL TQĐT
Qua thực tế sử dụng, hệ thống này còn nhiều khiếm khuyết cần phải sửa
chữa, nâng cấp, bổ sung thêm nhiều chức năng cho hoàn thiện. Hệ thống đang sử
dụng hiện nay chỉ đáp ứng trong giai đoạn thí điểm với số DN nhỏ, số lượng tờ
khai ít. Để hoàn thiện và nâng cấp hệ thống này cần sửa chữa các lỗi và bổ sung
thêm các chức năng sau đây:
- Sửa chữa các lỗi phát sinh: như sửa chữa tờ khai: thể hiện các nội dung
sửa chữa tại hệ thống khi DN sửa chữa tờ khai; chức năng lịch sử và ghi nhận: thể
hiện đầy đủ và thống nhất các nội dung công việc đã thực hiện tại các bước; cập
nhật thông tin kiểm tra hồ sơ sau kiểm hóa: lỗi trùng lắp nội dung do hệ thống tự
động thêm vào; lỗi hệ thống; chức năng xử lý vi phạm và giám định: cho phép theo
74
dõi được trường hợp xử lý vi phạm tại khâu giám sát và nhập máy các nội dung
theo dõi vi phạm; lỗi kỹ thuật lập trình.
- Sửa chữa hệ thống sao cho tiện dụng cho người dùng: như duyệt phân
luồng; thống nhất nội dung tờ khai sửa chữa và tờ khai ban đầu; chuẩn hóa các
thông tin cảnh báo của hệ thống hỗ trợ cho việc phân luồng...
- Bổ sung thêm các chức năng: Kiểm tra chính sách mặt hàng, mã số HS, ân
hạn thuế, kiểm tra trừ lùi giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành, cho phép
nợ chứng từ, lấy mẫu, quyết định kiểm tra định mức, khai bổ sung…
- Cập nhật mới các thông tin trong hệ thống như: thời hạn nợ C/O; các
thông tin phục vụ cho việc QLRR và phân luồng tờ khai tự động, Biểu thuế XNK,
biểu thuế VAT, Biểu thuế Tiêu thụ đặc biệt, Biểu thuế CEPT, danh mục hàng nộp
thuế ngay, hàng dán tem, hàng quản lý chuyên ngành, thông tin cưỡng chế DN.
- Bổ sung thêm một số loại hình khác vào hệ thống hoặc xây dựng các hệ
thống quản lý riêng: tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, đầu tư, phi mậu dịch,
XNK tại chỗ, quá cảnh, chuyển tiếp v.v...để các DN có thể tham gia HQĐT đối với
mọi loại hình.
3.2.2.3 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống khai báo điện tử của DN
Cũng giống như hệ thống XLDL TQĐT, hệ thống khai báo điện tử của DN
hiện nay cũng chưa hoàn chỉnh và cần phải hoàn thiện, nâng cấp. Cụ thể hệ thống
cần sửa chữa, bổ sung thêm một số chức năng sau:
- Sửa chữa các lỗi phát sinh: như lỗi cập nhật dữ liệu từ file excel vào hệ
thống; số liệu không chính xác do tự động quy đổi tổng trị giá từ số lượng và thành
tiền; độ dài của trường dữ liệu số lượng, nhà XNK: quá ngắn, không đủ để nhập
hết dữ liệu; chức năng phân bổ chi phí (bảo hiểm, vận chuyển…) không chính xác;
chức năng truy xuất dữ liệu, độ ổn định của hệ thống.
- Bổ sung thêm các chức năng: như theo dõi nợ C/O; trao đổi thông tin giữa
DN và cơ quan HQ khi sửa chữa tờ khai, hủy tờ khai; tra cứu cưỡng chế, tra cứu
giấy phép; chức năng phân quyền như thực tế của DN; chức năng tạo danh mục,
sắp xếp, tìm kiếm dữ liệu trong danh mục; chức năng tự động tính lệ phí.
75
- Thiết kế hệ thống phù hợp, tiện dụng cho người sử dụng: cách thức nhập
dữ liệu, bổ sung danh mục hàng trong trường tên hàng, danh mục xuất xứ hàng hóa
trong trường xuất xứ để người sử dụng lựa chọn khi nhập dữ liệu.
- Bổ sung thêm một số loại hình khác vào hệ thống: tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, đầu tư, phi mậu dịch, XNK tại chỗ, quá cảnh, chuyển tiếp v.v...để
các DN có thể tham gia thủ tục HQĐT đối với mọi loại hình.
3.2.2.4 Hoàn thiện, tích hợp các hệ thống quản lý nghiệp vụ HQ
Hiện nay, trong toàn ngành HQ, các Cục HQ địa phương đang cùng lúc sử
dụng nhiều hệ thống quản lý khác nhau. Một số hệ thống này do TCHQ xây dựng.
Một số hệ thống do các Cục HQ địa phương tự xây dựng để phục vụ cho công tác
quản lý, điều hành và thực hiện một số khâu nghiệp vụ HQ.
Nhìn chung, các hệ thống này đã đáp ứng cơ bản phần lớn các khâu nghiệp
vụ của ngành HQ. Tuy nhiên, các hệ thống này được xây dựng ở nhiều thời điểm
khác nhau, theo nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau, cấu trúc cơ sở dữ liệu, mô
hình ứng dụng cũng khác nhau. Mỗi khi chính sách thay đổi cần chỉnh sửa, nâng
cấp một hệ thống nào đó thì các hệ thống khác cũng bị ảnh hưởng do thiếu tính
đồng bộ. Ngoài ra, các hệ thống này chủ yếu chỉ vận hành trong nội bộ cơ quan
HQ, chưa kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan khác. Khi thực hiện
các nghiệp vụ, công chức HQ phải cùng lúc mở các hệ thống này. Việc làm này
gây nhiều khó khăn cho công chức thừa hành vì phải thao tác nhiều, mất thời gian
cho việc xử lý (chiếm bộ nhớ, tốc độ xử lý chậm). Bên cạnh đó, việc truyền nhận
dữ liệu và quản lý các hệ thống cũng gặp nhiều khó khăn và tốn kém thời gian.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện HQĐT trong thời gian tới cần
phải nhanh chóng tích hợp và liên kết các hệ thống này. Xây dựng các hệ thống
này thành một hệ thống thống nhất có chức năng xử lý toàn bộ các hoạt động
nghiệp vụ HQ. Nghiên cứu các hệ thống quản lý của kho bạc, ngân hàng, Cục thuế
địa phương và các bộ ngành để có thể tích hợp, trao đổi, sử dụng thông tin từ các
cơ quan này trong việc làm thủ tục cho các DN.
Việc tích hợp các hệ thống này có thể thuê các công ty nước ngoài hoặc các
76
công ty có uy tín trong nước thực hiện. Sự lựa chọn được quyết định tùy theo giá
cả và tính hiệu quả đạt được sau khi tích hợp. Hệ thống tích hợp này nên xây dựng
trên mô hình 3 lớp với giao diện Web để hạn chế việc cài đặt và có thể duy trì mở
rộng mà không thuộc vào các nhà cung cấp phần mềm. Dữ liệu được tổ chức tập
trung tại các TTDL do TCHQ quản lý. Việc kết nối xử lý dữ liệu được thực hiện
thông qua mạng WAN trong toàn Tổng cục.
3.2.4 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
3.2.3.1 Đào tạo cán bộ công chức
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà TCHQ cùng các Cục HQ
đia phương thường xuyên thực hiện trong những năm vừa qua. Hàng năm, TCHQ
đều có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức trong ngành. Việc làm này đã
mang lại kết quả tốt cho nên cần tiếp tục thực hiện trong thời gian tới. Cụ thể:
- Đào tạo để phù hợp với tiêu chuẩn quy định cho từng chức danh:
Đối với cán bộ lãnh đạo từ cấp đội trở lên hoặc là công chức dự nguồn phát
triển cán bộ, cần phải đào tạo về lý luận chính trị, kiến thức quản lý hành chính
nhà nước, ngoại ngữ, tin học các trình độ phù hợp cho từng chức danh, đảm bảo
cho việc bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại.
- Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn phục vụ cho công tác:
+ Tổ chức các lớp chuyên đề ngắn hạn như giá tính thuế, mã số hàng hóa,
kiểm soát chống buôn lậu, KTSTQ, QLRR, sở hữu trí tuệ .v.v. cho cán bộ công chức.
+ Khuyến khích CBCC đã có trình độ đại học, học bằng 2 hoặc cao học các
chuyên ngành mà ngành HQ cần như kế toán, tài chính, ngoại ngữ, CNTT.
+ Khuyến khích cán bộ công chức học tập ngoại ngữ, tin học ngoài giờ.
+ Đào tạo chuyên gia các lĩnh vực như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm
soát chống buôn lậu, KTSTQ, QLRR, ma túy, tình báo v.v... nhằm phục vụ cho
nhu cầu hội nhập và hiện đại hóa ngành HQ.
Ngoài nội dung đào tạo tổng thể trên đây, để thực hiện HQĐT đạt kết quả
tốt cần chú ý đào tạo CBCC trực tiếp tham gia HQĐT các nội dung sau:
Về tin học: những kiến thức tổng quát về tin học, cách sử dụng các hệ thống
chương trình đối với từng khâu công tác.
77
Về nghiệp vụ chuyên môn: giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát chống
buôn lậu, KTSTQ, QLRR, ma túy, thương phẩm học, nghiệp vụ ngoại thương...
Về ngoại ngữ: đào tạo sử dụng ngoại ngữ Anh và tập trung vào 2 chuyên
ngành chủ yếu là ngoại thương và HQ.
3.2.3.2 Sử dụng cán bộ công chức
Hiện nay, ngành HQ nói chung đang đứng trước một nghịch lý là rất cần
CBCC có trình độ để đáp ứng nhu cầu công việc nhưng không thể tuyển dụng đủ
số lượng. Trong khi đó những người có trình độ phù hợp với chuyên môn đào tạo
có sẵn trong đơn vị thì không sử dụng hoặc sử dụng không hợp lý dẫn đến nguồn
lực bị lãng phí. Nguyên nhân là do:
- Các lĩnh vực chuyên môn như kế toán, tài chính, CNTT là những ngành
nghề đặc biệt đòi hỏi chuyên môn cao nhưng trong ngành HQ thì mức thu nhập lại
quá thấp cho nên rất khó tuyển dụng.
- Ảnh hưởng cơ chế luân chuyển công tác theo định kỳ. CBCC sau một thời
gian công tác, tùy theo bộ phận và nhiệm vụ sẽ luân chuyển sang các vị trí công tác
khác. Đôi lúc công tác mới này không đúng với trình độ chuyên môn được đào tạo.
Tình trạng này còn kéo theo một xu hướng không tốt là có những CBCC lợi dụng
mối quan hệ quen biết, hoặc giỏi chạy chọt, thường xuyên được bố trí tại các nơi
làm việc hấp dẫn. Hậu quả là tình trạng nhũng nhiễu, phiền hà, tiêu cực sẽ phát
sinh, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành HQ.
Để giải quyết tình trạng này, cần phải:
- Sử dụng CBCC đúng, phù hợp với trình độ năng lực chuyên môn đào tạo.
- Có chính sách tiền lương cao và những ưu đãi hợp lý đối với từng công
việc chuyên môn đặc thù để thu hút chất xám, người có trình độ chuyên môn cao.
- Thay thế việc luân chuyển theo định kỳ bằng việc sử dụng chuyên sâu. Tất
cả các vị trí công tác đều phải qua thi tuyển công khai, theo những tiêu chuẩn quy
định bắt buộc, ai cũng có thể tham gia thi tuyển.
- Kỷ luật nghiêm khắc đối với các trường hợp cán bộ công chức sai phạm,
làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị và ngành.
3.2.3.3 Tiền lương và chính sách đãi ngộ cán bộ công chức
Nhìn chung, cán bộ công chức HQ hiện nay có mức tiền lương thấp. Đây
78
cũng là một trong những nguyên nhân của những hiện tượng tiêu cực trong thời
gian qua. Đối với mặt bằng giá cả sinh hoạt và tiêu dùng tại các thành phố lơn như:
Hà Nội, TPHCM… mức lương này không đủ chi tiêu cho cá nhân CBCC.
Để hỗ trợ cho CBCC đang công tác tại một số đơn vị bộ phận đặc thù
thường xuyên tiếp xúc môi trường làm việc độc hại như lưu trữ hồ sơ, sử dụng máy
vi tính, máy soi; làm việc ngoài giờ; bắt vụ v.v... ngành HQ và BTC có hỗ trợ thêm
một số tiền hàng tháng cho các bộ phận này. Tuy nhiên, số tiền này còn quá khiêm
tốn so với thực tế công sức CBCC HQ đã đóng góp cho NSNN hàng năm.
Thời gian qua, ngành HQ đã thực hiện việc khoán lương. Tuy nhiên, số tiền
tiết kiệm dôi ra không được sử dụng để chi trả lương mà thường dùng để mua sắm
tài sản, trang thiết bị cho đơn vị. Chính vì vậy, thu nhập thực tế của CBCC HQ vẫn
không tăng thêm là bao nhiêu. Bên cạnh đó, do HQ là một cơ quan hành chính sự
nghiệp, mọi nguồn thu đều phải nộp cho NSNN nên không có khoản thu nào khác
để hỗ trợ cho đời sống CBCC. Do đó, để tồn tại, một số nhỏ CBCC đã vượt quá
giới hạn những quy định của đơn vị, của ngành và đã có những hành vi tiêu cực,
tham nhũng, tiếp tay cho buôn lậu phải xử lý kỷ luật.
Để ngăn chặn triệt để tình trạng này và nâng cao hiệu quả quản lý, chất
lượng phục vụ, nhà nước cần phải nhanh chóng đổi mới chính sách tiền lương,
tránh rơi vào vòng lẫn quẫn của việc cải cách không triệt để như hiện nay.
Theo người viết, vấn để tiền lương là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết
vì nó có thể giải quyết tận gốc của vấn nạn tiêu cực, tham nhũng trong một số bộ
phận CBCC. Để làm được điều này, trong khi nguồn thu ngân sách hạn chế, nhà
nước song song với việc tăng lương, thì cần thực hiện việc tinh giảm biên chế, sắp
xếp lại các cơ quan tổ chức nhà nước, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các nguồn chi
ngân sách, tránh tình trạng thất thoát nghiêm trọng như trong thời gian qua.
Đối với TCHQ cần quản lý chặt chẽ tiền mua sắm trang thiết bị, máy móc,
văn phòng phẩm, xe ô tô, xây dựng, sửa chữa, bảo trì v.v... Số tiền do đơn vị và các
Cục HQ tiết kiệm được có thể dùng để chi trả tiền lương tăng thêm cho CBCC.
3.2.3.4 Tuyên truyền về HQĐT
Để việc tuyên truyền có hiệu quả, để các DN hiểu rõ hơn HQĐT, thấy được
những lợi ích để từ đó đăng ký tham gia HQĐT, người viết xin đề nghị nên tập
79
trung vào 4 kênh thông tin này để tuyên truyền. Cụ thể như sau:
- Tiếp tục thực hiện lựa chọn các DN, mời các DN đến để tuyên truyền về
HQĐT. Mặc dù, cách này có những hạn chế vì không thể tuyên truyền với số
lượng lớn DN, nhưng trong thời điểm hiện tại đây là cách tiếp cận DN tốt nhất, thể
hiện sự hợp tác từ hai phía và DN cũng cảm thấy hài lòng vì được tôn trọng.
- Tích cực tuyên truyền về HQĐT trên trang web của TCHQ và trang web
của các Cục HQ địa phương. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như
báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh, phổ biến các thông tin có liên quan đến
hoạt động của cơ quan HQ đặc biệt là HQĐT để cho mọi tổ chức, mọi DN và
người dân biết, hiểu rõ về những lợi ích mà phương thức mới này mang lại.
- Thông qua các lớp nghiệp vụ ngắn hạn, hội thảo chuyên đề, đối thoại DN
để hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến về HQĐT.
- Phát hành các tờ rơi, catalogue cung cấp thông tin, hướng dẫn cho các DN
về HQĐT.
Kết luận chƣơng 3
Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện thủ tục HQĐT
tại Việt Nam, điều kiện, khả năng của đơn vị, ngành HQ, dựa trên cơ sở pháp lý
quy định và dự báo xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam, người
viết đã đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển HQĐT tại Việt Nam.
Trong những giải pháp trên, theo người viết, trước mắt cần đặc biệt chú
trọng đến 4 giải pháp có liên quan trực tiếp đến mô hình HQĐT đang thực hiện là:
hoàn thiện các hệ thống quản lý (chương trình phần mềm), phát triển cơ sở hạ tầng
CNTT; xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; xây dựng công cụ quản lý HQ hiệu
quả bao gồm hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ, QLRR và KTSTQ. Ngoài ra, để
thực hiện và phát triển HQĐT trong thời gian tới, cũng cần chú trọng đến những
giải pháp mang tính quyết định như: hoàn thiện các chính sách quy định về HQĐT
và các giải pháp hỗ trợ gián tiếp như tăng cường các trang thiết bị máy móc, công
cụ kiểm tra hiện đại; phát triển thương mại điện tử và đại lý HQ; triển khai Chính
80
phủ điện tử; tổ chức tuyên truyền về HQĐT.
Để quá trình cải cách TTHQ đi đúng hướng và đạt được hiệu quả, cần tập
trung vào yếu tố con người vì con người đóng vai trò quyết định. Một trong những
công việc cần thực hiện ngay là phải nâng cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ
công chức HQ trong toàn ngành từ cấp lãnh đạo cao nhất đến công thừa hành về
chủ trương phát triển HQĐT. Bên cạnh đó, cần có sự đổi mới trong chính sách đào
tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Ngoài ra, để ngăn ngừa và giảm các hiện tượng
tiêu cực, tham nhũng, Nhà nước cũng cần có chính sách tiền lương phù hợp đối
với CBCC HQ, phải xây dựng quỹ dưỡng liêm để hỗ trợ một phần thu nhập cho
CBCC ngành HQ.
Nền tảng của HQĐT là cơ sở pháp lý, hạ tầng CNTT, các phương tiện hỗ
trợ và phương pháp, kỹ thuật quản lý. Do đó, cần tập trung phát triển một cách
đồng bộ và vững chắc mới phát triển bền vững, mang lại kết quả tốt đẹp.
81
KẾT LUẬN
HQĐT là phương thức quản lý mới được ngành HQ triển khai thí điểm gần
năm năm qua. Việc áp dụng phương thức mới này đã mang lại nhiều lợi ích cho
DN, ngành HQ và xã hội. Thực hiện HQĐT là điều kiện cần thiết và bắt buộc để
hiện đại hóa ngành HQ, nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội và yêu cầu của hội nhập
quốc tế. Nó chứng tỏ quyết tâm đổi mới, cải cách thủ tục hành chính của ngành
HQ, đồng thời chứng tỏ những nỗ lực thiện chí của Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương
mại thế giới.
Qua phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện thí điểm HQĐT tại 13
Cục HQ tỉnh, thành phố, học tập kinh nghiệm của các nước, người viết nhận thấy
việc thực hiện HQĐT không phải là một công việc đơn giản, có thể thực hiện và
hoàn tất ngay trong một thời gian ngắn mà đòi hỏi phải có thời gian và phải có một
định hướng, chiến lược phát triển dài hạn được cụ thể hóa bằng các kế hoạch trong
từng giai đoạn từ thí điểm cho đến phát triển mở rộng đại trà. Mặc dù đây là một
mô hình mới có nhiều ưu điểm nhưng để triển khai mô hình một cách hiệu quả thì
bên cạnh những yếu tố thuận lợi còn rất nhiều khó khăn, thử thách. Trong thời gian
qua ngành HQ đã đạt được những kết quả đáng khen ngợi nhưng để phát triển
HQĐT mở rộng đại trà ở Việt Nam thì vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế
cần phải giải quyết trong thời gian tới.
Dựa trên những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện HQĐT tại 13 Cục
HQ tỉnh, thành phố trong thời gian qua; điều kiện, khả năng của ngành HQ; dựa
trên cơ sở pháp lý quy định và dự báo xu thế phát triển của thế giới và lộ trình hội
nhập của Việt Nam; người viết đề ra một số giải pháp như:
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý.
- Nâng cao công tác quản lý nghiệp vụ HQĐT.
- Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.
Trên cở sở đề xuất các giải pháp thì tác giả luận văn cũng xin đưa ra những
82
kiến nghị với Nhà nước, các bộ ngành có liên quan. Người viết hy vọng rằng
ngành HQ và các đơn vị liên quan có thể xem xét, nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp trên để hoàn thiện và phát triển HQĐT ở Việt Nam trong tương lai.
Tóm lại, xây dựng và phát triển HQĐT là nhiệm vụ rất quan trọng xuất phát
từ yêu cầu khách quan lẫn chủ quan trong xu thế hội nhập với thế giới. Đây không
phải là nhiệm vụ riêng của ngành HQ mà là nhiệm vụ chung của cả nước. Để
HQĐT phát triển đòi hỏi phải có sự đầu tư của Nhà nước, sự phối hợp của các bộ
ngành, sự tham gia của DN, sự ủng hộ của xã hội và đặc biệt là sự tích cực, chủ
động của ngành HQ trong việc làm đầu mối triển khai thực hiện. Ngành HQ không
thể phát triển HQĐT trong điều kiện mà Chính phủ điện tử và thương mại điện tử
không phát triển. Ngành HQ cũng không thể phát triển HQĐT nếu như không có
sự tham gia của các bộ ngành, các DN và sự ủng hộ của xã hội; không thể phát
triển HQĐT nếu như không có nguồn lực về tài chính, con người và hạ tầng CNTT
đảm bảo. Trong các yếu tố trên, vai trò của con người là quyết định tất cả.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, đã ký kết các hiệp ước, hiệp định
song phương, đa phương cùng trách nhiệm phải thực hiện nhiều cam kết liên quan
đến hoạt động HQ ở cấp Chính phủ thì việc đẩy mạnh HQĐT là một trong những
yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách của Việt Nam để theo kịp trình độ phát triển của thế
giới, tăng cường khả năng cạnh tranh trong thương mại và phát triển kinh tế đất
nước. Nghiên cứu về phát triển HQĐT ở Việt Nam là một đề tài mới, rộng và
phức tạp, nên mặc dù người viết đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vậy, kính mong Quý thầy cô, các bạn đọc góp ý để người
viết hoàn thiện đề tài, tìm ra các giải pháp tốt nhất, giúp bản thân người viết rút ra
các bài học để ứng dụng trong thực tiễn công việc, đồng thời giúp ngành HQ hoàn
thiện mô hình HQĐT tại Việt Nam trong thời gian tới.
83
DANH MUÏC TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Bộ Tài chính, 2007. Quyết định soá 52/2007/QÑ-BTC ngaøy 22/06/2007 cuûa Boä tröôûng Boä Taøi chính veà vieäc ban haønh Quy ñònh quy trình thöïc hieän thí ñieåm thuû tuïc haûi quan ñieän töû ñoái vôùi haøng hoùa xuaát khaåu, nhaäp khaåu. Hà Nội, tháng 6 năm 2007.
2. Ngô Minh Tuấn, 2011. Đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao chất lượng, quy trình TTHQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Một số vấn đề về kinh tế tài chính Việt Nam năm 2010 – 2011, chuyên đề 11, trang 132 – 149.
3. Nguyễn Thanh Long, 2006. Thực hiện TTHQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
4. Tổng cục Hải quan, 2011, Báo cáo tổng kết thực hiện thí điểm mở rộng TTHQĐT theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Hội nghị Tổng kết thí điểm TTHQĐT theo Quyết định 103/2009/QĐ- TTg ngày 12/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng cục Hải quan, Đồng Nai, tháng 11 năm 2011
5. Tổng cục Hải quan, 2010, Báo cáo tình hình triển khai thí điểm TTHQĐT 2010, kế hoạch triển khai TTHQĐT năm 2011, Hội nghị Tổng kết công tác năm 2010, triển khai nhiệm vụ năm 2011 của ngành Hải quan. Tổng cục Hải quan, Hà Nội, tháng 12 năm 2010.
6. Toång cuïc Haûi quan, 2005, 60 naêm Haûi quan Vieät Nam 1945 – 2005. Hà
Nội: Nhaø Xuaát Baûn Coâng An Nhaân Daân.
7. Tổng cục Hải quan, 2010, Văn bản pháp luật về TTHQĐT. Hà Nội: Nhà xuất
bản Tài chính.
8. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020. Hà Nội.
9. Trần Thơm, 2012. Cần thiết đưa thủ tục hải quan điện tử vào thực hiện chính
thức.
10. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức Hải quan, 2008. Chuyên đề:
Hiện đại hóa Hải quan. Hà Nội.
84
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC VĂN BẢN HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN HQĐT (Từ 15/12/2009 đến 25/10/2011)
STT
Số công văn
Nội dung
Ngày công văn Văn bản Chính phủ
1 149/2005/QĐ-TTg 20/6/2005 Quyết định về việc thực hiện TTHQĐT
2 103/2009/QĐ-TTg
12/8/2009 Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm TTHQĐT
3 4368/VPCP-KTTH
24/6/2010 Các doanh nghiệp tham gia TTHQĐT được sử dụng tờ khai hải quan điện tử in do Chi cục Hải quan cửa khẩu in trực tiếp từ Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử, được cơ quan hải quan xác nhận mà không phải ký tên, đóng dấu doanh nghiệp để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường từ cửa khẩu nhập đến kho của doanh nghiệp
4 4369/VPCP-KTTH 24/6/2010 Cho phép mở rộng địa bàn thí điểm TTHQĐT tại 3 Cục Hải quan: CầnThơ, Lào Cai, Hà Tĩnh
1757/VPCP-KTTH 5
23/3/2011 Cho phép mở rộng địa bàn thí điểm TTHQĐT tại 7 Cục Hải quan: Nghệ An, Thanh Hóa, Long Anh, Tây Ninh, Bình Định, Đắk Lắk, Thừa Thiên-Huế
Văn bản Bộ Tài chính
6 222/2009/TT-BTC 25/11/2009 Thông tư hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan
điện tử 7 16529/BTC-TCHQ 03/12/2010 Hướng dẫn bổ sung một số nội dung quy
định tại Thông tư 222/2009/TT-BTC
7742/BTC-TCHQ 8 16/6/2010 Về việc giải quyết vướng mắc khi áp dụng TTHQĐT của Công ty Samsung
9 251/QĐ-BTC 09/02/2011 Đính chính Thông tư 205/TT-BTC ngày
15/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP quy định việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
85
Văn bản Tổng Cục Hải quan
10 2396/QĐ-TCHQ 09/12/2009 Ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK, NK thực hiện TTHQĐT
11 1608/QĐ-TCHQ 12/7/2010 Hướng dẫn quy trình thủ tục hải quan ưu
đãi đối với Công ty TNHH Intel Products Việt Nam
12 2294/QĐ-TCHQ 11/9/2010 Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan đối với TTHQĐT
13 8040/TCHQ-CCHĐH 31/12/2009 Hướng dẫn việc thực hiện xác nhận trên tờ
khai HQĐT in
14 1103/TCHQ-CCHĐH 01/3/2010 Hướng dẫn xử lý vướng mắc khi thực hiện
15 2534/TCHQ-CCHĐH 18/5/2010
16 2617/TCHQ-CCHĐH 20/5/2010
TTHQĐT Trả lời vướng mắc khi thực hiệnTTHQĐT tại Bình Dương Triển khai TTHQĐT đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất
17 3481/TCHQ-CCHĐH 29/6/2010 Hướng dẫn xử lý vướng mắc khi thực hiện TTHQĐT
18 5234/TCHQ-CCHĐH 09/9/2010 Hướng dẫn vướng mắc giám sát hàng hóa
19 5258/TCHQ-CCHĐH 10/9/2010
20 5504/TCHQ-CCHĐH 20/9/2010
thực hiện TTQHĐT Thực hiện Cv 11101/BTC-TCHQ trong TTHQĐT Thông báo tiến độ xử lý vướng mắc về TTHQĐT thống nhất tại Hội nghị hiệu chỉnh phần mềm tổ chức ở Đà Nẵng
21 5780/TCHQ-CCHĐH 29/9/2010 Hướng dẫn xử lý vướng mắc về nghiệp vụ khi thực hiện TTHQĐT
22 5830/TCHQ-CCHĐH 01/10/2010 Thực hiện chế độ báo cáo tình hình triển khai thủ tục HQĐT
23 24 7265/TCHQ-CCHĐH 7411/TCHQ-CCHĐH 03/12/2010 Giải quyết vướng mắc trong TTHQĐT 10/12/2010 Chuyển đổi dữ liệu tại Chi cục Hải quan
Đình Vũ
25 26 27 28 7715/TCHQ-CCHĐH 7757/TCHQ-CCHĐH 129/TCHQ-CCHĐH 306/TCHQ-CCHĐH 23/12/2010 Trả lời vướng mắc trong TTHQĐT 24/12/2010 Trả lời vướng mắc trong TTHQĐT 11/01/2011 Giải quyết vướng mắc trong TTHQĐT 20/01/2011 Hướng dẫn khai báo nhiều hóa đơn thương
mại trên tờ khai điện tử nhập khẩu.
29 547/TCHQ-CCHĐH 30/01/2011 TTHQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan 1 lần
30 31 548/TCHQ-CCHĐH 549/TCHQ-CCHĐH 30/01/2011 Phúc tập hồ sơ Hải quan điện tử 30/01/2011 Lưu ý các Cục Hải quan tỉnh, thành
86
32 666/TCHQ-CCHĐH 17/02/2011 trong
33 667/TCHQ-CCHĐH 17/02/2011
34 35 930/TCHQ-CCHĐH 1070/TCHQ-CCHĐH 04/3/2011 14/3/2011
36 1088/TCHQ-CCHĐH 15/3/2011
37 1147/TCHQ-CCHĐH 18/3/2011
38 1163/TCHQ-CCHĐH 18/3/2011 trong
39 1326/TCHQ-CCHĐH 29/3/2011 trong thực hiện
40 1409/TCHQ-CCHĐH 04/4/2011
41 1583/TCHQ-CCHĐH 15/4/2011 trong thực hiện
42 1739/TCHQ-CCHĐH 22/4/2011 thực hiện trong
43 1813/TCHQ-CCHĐH 26/4/2011
44 1838/TCHQ-CCHĐH 27/4/2011
45 1851/TCHQ-CCHĐH 28/4/2011
46 47 2253/TCHQ-CCHĐH 2337/TCHQ-CCHĐH 18/5/2011 23/5/2011
48 2453/TCHQ-CCHĐH 27/5/2011 trong
49 50 2880/TCHQ-CCHĐH 3095/TCHQ-CCHĐH 16/6/2011 29/6/2011
51 3109/TCHQ-CCHĐH 30/6/2011
52 3124/TCHQ-CCHĐH 30/6/2011
53 3414//TCHQ-CCHĐH 18/7/2011 phố trong việc phát hiện gian lận khi thực hiện TTHQĐT Giải quyết vướng mắc TTHQĐT Thống nhất cách khai báo và xác nhận đối với trường hợp hàng xuất khẩu được đưa vào kho CFS Xử lý vướng mắc trong TTHQĐT Mở rộng thí điểm TTHQĐT đối với 1 số loại hình mới Thực hiện TTHQĐT đối với hàng hóa XNK đăng ký tờ khai 1 lần Thống nhất việc thực hiện xác nhận thực xuất trong TTHQĐT Giải quyết vướng mắc TTHQĐT Vướng mắc TTHQĐT Xử lý vướng mắc trong thực hiện TTHQĐT Vướng mắc TTHQĐT Vướng mắc TTHQĐT Hướng dẫn thủ tục thanh khoản cho hàng sản xuất xuất khẩu Trả lời vướng mắc ghi nhận tại thông báo kết luận 116/TB-TCHQ Giải quyết vương mắc khai báo phần mềm qua khai báo điện tử Xử lý vướng mắc trong TTHQĐT Mở rộng thí điểm TTHQĐT đối với một số loại hình mới Giải quyết vướng mắc TTHQĐT Xử lý vướng mắc trong TTHQĐT Công nhận đã tham gia TTHQĐT của các DN Tham gia ý kiến về việc xác nhận thực xuất trong TTHQĐT để hoàn thuế giá trị gia tăng Hướng dẫn đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” khi làm thủ tục XNK tại chỗ cho HQĐT Xác nhận nguyên nhân trùng thông tin tờ khai khi thực hiện TTHQĐT
87
54 3963/TCHQ-CCHĐH 12/8/2011 trong thực hiện
55 56 3964/TCHQ-CCHĐH 4141/TCHQ-CCHĐH 12/8/2011 23/8/2011
57 4595/TCHQ-CCHĐH 21/9/2011
58 4956/TCHQ-CCHĐH 10/10/2011 Vướng mắc TTHQĐT Xác nhận thực xuất trong TTHQĐT Tham gia ý kiến về hóa đơn xuất khẩu của công ty Samsung Việt Nam Hướng dẫn triển khai hải quan điện tử Xử lý vướng mắc trong TTHQĐT
59 5278/TCHQ-CCHĐH 24/10/2011
60 5289/TCHQ-CCHĐH 25/10/2011 Thủ tục khai bổ sung tờ khai XK điện tử Xử lý vướng mắc trong TTHQĐT
88
PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH CÁC CHI CỤC TRIỂN KHAI HQĐT TẠI CÁC CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ (từ 15/12/2009 đến 15/10/2011)
Chi cục
Cục Hải quan
1 Hồ Chí Minh (12/12 Chi cục)
2 Quảng Ngãi (2/2 Chi cục)
3
Bình Dƣơng (6/6 Chi cục)
1 Chi cục HQCK SBQT Tân Sơn Nhất 2 Chi cục HQCK CSG KV1 3 Chi cục HQCK CSG KV2 4 Chi cục HQCK CSG KV3 5 Chi cục HQCK CSG KV4 6 Chi cục HQCK Cảng Hiệp Phước 7 Chi cục HQCK Tân Cảng 8 Chi cục HQ QLH Gia công 9 Chi cục HQ QLH Đầu tư 10 Chi cục HQ KCX Tân Thuận 11 Chi cục HQ KCX Linh Trung 12 Chi cục HQ Bưu Điện 13 Chi cục HQCK Cảng Dung Quất 14 Chi cục HQ các KCN 15 Chi cục HQ QL hàng XNK ngoài KCN 16 Chi cục HQ KCN Mỹ Phước 17 Chi cục HQ KCN Việt Nam – Singapore 18 Chi cục HQ KCN Việt Hương 19 Chi cục HQ Sóng Thần 20 Chi cục HQ KCN Sóng Thần 21 Chi cục Hải quan Biên Hòa 22 Chi cục Hải quan Bình Thuận 23 Chi cục Hải Quan Khu Chế Xuất Long Bình 24 Chi cục Hải quan Long Bình Tân 25 Chi cục Hải quan Long Thành 26 Chi cục Hải Quan NhơnTrạch 27 Chi cục Hải Quan Thống Nhất 28 Chi cục HQCK Cảng Sân Bay Vũng Tàu
4 Đồng Nai (7/7 Chi cục)
89
29 Chi cục HQ Cảng Cát Lở 30 Chi cục HQCK Cảng Phú Mỹ 31 Chi cục HQCK Cái Mép
5 Bà Rịa – Vũng Tàu (4/5 Chi cục)
6 Đà Nẵng (5/5 Chi cục)
7 Hà Nội (13/13 Chi cục)
8 Hải Phòng (9/9 Chi cục)
9
Quảng Ninh (7/7 Chi cục)
32 Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công 33 Chi cục Hải quan CK Cảng Đà Nẵng 34 Chi cục Hải quan KCN Hòa Khánh Liên Chiểu 35 Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng 36 Chi cục HQCK Sân bay Quốc tế Đà Nẵng 37 Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công 38 Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long 39 Chi cục Hải quan Bắc Ninh 40 Chi cục Hải quan Gia Thuỵ 41 Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội 42 Chi cục Hải quan Hà Tây 43 Chi cục Hải quan Vĩnh phúc 44 Chi cục HQ Phú Thọ 45 Chi cục Hải quan ICD Tiên Sơn 46 Chi cục HQ Gia Lâm 47 Chi cục HQ Nội Bài 48 Chi cục HQ Bưu điện 49 Chi cục HQ Yên Viên 50 Chi cục HQ CK Cảng HP KVI 51 Chi cục HQ KVII 52 Chi cục Cảng KVIII 53 Chi cục quản lý hàng đầu tư gia công 54 Chi cục HQ KCN&KCX 55 Chi cục HQ Hải Dương 56 Chi cục HQ Hưng Yên 57 Chi cục HQ Thái Bình 58 Chi cục HQ CK Cảng Đình Vũ 59 Chi cục Hải quan cảng Cái Lân 60 Chi cục HQ cảng Cẩm Phả 61 Chi cục HQCK Móng Cái 62 Chi cục HQCK cảng Hòn Gai 63 Chi cục HQ Bắc Phong Sinh 64 Chi cục HQ Vạn Gia 65 Chi cục HQ CK Hoành Mô
90
66 Chi cục Hải quan QL các KCN Bắc Giang 67 Chi cục Hải quan Hữu Nghị 68 Chi cục Hải quan Ga Đồng Đăng 69 Chi cục Hải quan Tân Thanh 70 Chi cục Hải quan Chi Ma 71 Chi cục Hải quan Cốc Nam
10 Lạng Sơn (6/6 Chi cục)
11 Lào Cai (3/4 Chi cục)
12 Cần Thơ (4/4 Chi cục)
13 Hà Tĩnh (4/5 Chi cục)
72 Chi cục Hải quan cửa khẩu Lào Cai 73 Chi cục HQ Bát Xát 74 Chi cục HQ ga ĐSQT Lào Cai 75 Chi cục HQ Tây Đô 76 Chi cục HQ CK Vĩnh Long 77 Chi cục HQ CK Cảng Cần Thơ 78 Chi cục HQ Sóc Trăng 79 Chi cục HQ Hồng Lĩnh 80 Chi cục HQ cảng Xuân Hải 81 Chi cục HQ cảng Vũng Áng 82 Chi cục HQ CKQT Cầu Treo 83 Chi cục HQ CK Cảng Mỹ Tho 84 Chi cục HQ Bến Lức
Chi cục HQ KCN Trảng Bàng
14 Long An (2/6 Chi cục)
85
15 Tây Ninh (1/5 Chi cục)
86 Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột 87 Chi cục Hải quan Đà Lạt
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn
16 Đăk Lăk (2/3 Chi cục)
88
Chi cục HQ Thủy An
17 Bình Định (1/2 Chi cục)
89
Chi cục Hải quan Vinh
18 Thừa Thiên Huế (1/4 Chi cục)
90
19 Nghệ An (1/3 Chi cục)
91
Bảng 2.1: Kết quả số Chi cục thực hiện HQĐT tại 13 Cục
(từ 15/12/2009 đến 15/10/2011)
Năm 2010 Năm 2011
(tính đến ngày 15/10/2011) Đơn vị
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số CC tham gia TTHQĐT
(3)=(2)/(1)
(5)
(6)=(5)/(4)
Tổng số CC (1)
Tổng số CC (4)
12
100%
1 2
2
2
100%
67% 12 Hồ Chí Minh
6
6
100%
m Số CC tham gia TTHQĐT 2 (2) 0 8 1 0 2 100% 2 Quảng Ngãi
7
7
100%
100% 6 6 Bình Dƣơng
5
4
100% 7 7 Đồng Nai
80 %
5
5
100%
80% 5 4 Vũng Tàu
13
100%
100% 5 5 Đà Nẵng
1 3
9
9
100%
69% 9 13 Hà Nội
7
7
100%
100% 9 9 Hải Phòng
6
6
100%
100% 7 7 Quảng Ninh
4
3
100% 6 6 Lạng Sơn
75 %
4
4
100%
75% 4 3 Lào Cai
5
4
100% 3 3 Cần Thơ
80 %
20% 5 1 Hà Tĩnh
84
70
83%
TỔNG SỐ
85
82
96%
(Nguồn: Theo báo cáo của 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố)
92
Bảng 2.2: Kết quả DN triển khai HQĐT tại 13 Cục (Tính đến ngày 15/10/2011)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
STT Đơn vị
Tổng số doanh nghiệp (1)
Năm 2010 Số DN tham gia HQĐT (2) (3)=(2)/(1)
Tổng số doanh ghiệp (4)
Năm 2011 Số DN tham gia HQĐT (5) (6)=(5)/(4)
30,515 30,256 1 Hồ Chí Minh 23,607 377 1.60% 99.15%
2 Quảng Ngãi 62 42 67.74% 88 61 69.32%
3 Bình Dương 1,891 278 14.70% 1,736 771 44.41%
4 Đồng Nai 2,123 219 10.32% 1,855 582 31.37%
5 Bà Rịa- Vũng Tàu 468 19 4.06% 705 421 59.72%
6 Đà Nẵng 400 121 30.25% 784 608 77.55%
7 Hà Nội 7,252 52 0.72% 2,471 2,449 99.11%
8 Hải Phòng 11,686 1,324 11.33% 11,133 9,706 87.18%
9 Quảng Ninh 1,021 238 23.31% 1,073 679 63.28%
10 Lạng Sơn 917 417 45.47% 2,980 1,089 36.54%
11 Lào Cai 405 12 2.96% 516 81 15.70%
12 Cần Thơ 104 30 28.85% 176 170 96.59%
13 Hà Tĩnh 393 6 1.53% 367 46 12.53%
3,135 6.23% Tổng 50,329 54,399 46,919 86.25%
(Nguồn: Theo Báo cáo của 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố)
93
Bảng 2.3: Kim ngạch XNK thực hiện HQĐT tai 13 Cục (Tính đến ngày 15/10/2011)
Năm 2010
Năm 2011
STT
Đơn vị
Điện tử
Điện tử
Tổng số toàn Cục
Tổng 03 loại hình
Tỷ lệ ĐT/toàn Cục (%)
Tổng số toàn Cục
Tổng 03 loại hình
Tỷ lệ ĐT/toàn Cục (%)
Tỷ lệ ĐT/03 loại (%)
(1)
(2)
(3)
(4)=(3)/(1)
(6)
(7)
(8)
(9)=(8)/(6)
(10)=(8)/(7)
Tỷ lệ ĐT/03 loại (%) (5)=(3)/(2)
1 55,920 24,960 6,704 11.99% 26.86% 127,063 95,988 60,831 47.87% 63.37%
4,151 4,067 3,946 95.06% 97.02% 8,270 8,158 8,050 97.34% 98.68%
10,862 10,505 4,162 38.32% 39.62% 24,626 24,015 15,019 60.99% 62.54%
10,015 9,825 3,073 30.68% 31.28% 22,181 21,427 13,609 61.35% 63.51%
26,515 14,755 7,891 29.76% 53.48% 45,305 29,478 23,464 51.79% 79.60%
2,150 1,043 431 20.05% 41.32% 6,069 2,404 1,258 20.73% 52.33%
17,230 48,915 15,702 2,621 32,750 10,021 15.21% 20.49% 16.69% 44,743 30.60% 100,885 39,180 69,772 18,681 46,039 41.75% 45.64% 47.68% 65.98%
7,267 3,192 2,566 35.31% 80.39% 14,912 8,700 7,542 50.58% 86.69%
1,876 1,698 667 35.55% 39.28% 4,346 3,790 2,346 53.98% 61.90%
619 344 19 3.07% 5.52% 1,723 1,446 408 23.68% 28.22%
1,070 168 904 115 73 58 6.82% 34.52% 8.08% 50.43% 2,284 607 2,019 553 1,228 460 53.77% 75.78% 60.82% 83.18%
Hồ Chí Minh 2 Quảng Ngãi 3 Bình Dương 4 Đồng Nai 5 Vũng Tàu 6 Đà Nẵng 7 Hà Nội 8 Hải Phòng 9 Quảng Ninh 10 Lạng Sơn 11 Lào Cai 12 Cần Thơ 13 Hà Tĩnh Tổng 186,758 119,860 42,232 22.61% 35.23% 403,014 306,930 198,935 49.36% 64.81%
(Nguồn: Theo Báo cáo của 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố)
94
Bảng 2.4: Kết quả tờ khai thực hiện hải quan điện tử (từ ngày 15/12/2009 đến ngày 15/10/2011)
Năm 2010
Năm 2011
Đơn vị
Điện tử
Điện tử
Tổng số toàn Cục
Tổng 03 loại hình
Tổng số toàn Cục
Tổng 03 loại hình
Tỷ lệ ĐT/toàn Cục (%)
Tỷ lệ ĐT/03 loại (%)
Tỷ lệ ĐT/toàn Cục (%)
Tỷ lệ ĐT/03 loại (%)
(1) 344,140
(2) 175,070
(3) 48,907
(4)=(3)/(1) 14.21%
(5)=(3)/(2) 27.94%
(6) 849,841
(7) 526,178
(8) 407,500
(9)=(8)/(6) 47.95%
(10)=(8)/(7) 77.45%
1,413,199 511,085 517,113 447,869 67,554 38,687 6,660 34,885 2,013 10,508 19,792 42,364 933,213 297,538 410,374 276,317 66,811 20,082 456 33,347 2,801 5,205 20,020 36,489 9.65% 29.49% 26.68% 33.40% 43.32% 0.45% 34.86% 83.66% 7.44% 13.57% 7.78%
Hải Phòng Hồ Chí Minh Hà Nội Bình Dương Đồng Nai Lạng Sơn Quảng Ninh Hà Tĩnh Đà Nẵng Quảng Ngãi Lào Cai Cần Thơ Vũng Tàu Tổng 51,223 338,685 481,369 46,460 346,566 102,190 43,850 164,349 21,862 65,460 4,983 11,502 29 6,502 7,246 20,788 1,336 1,597 349 4,694 1,562 11,508 3,058 39,314 3,455,869 1,667,404 333,055 3.62% 9.09% 19.76% 9.79% 32.36% 12.88% 0.44% 20.77% 66.37% 3.32% 7.89% 7.22% 9.64% 37.03% 15.12% 2,520,049 1,442,888 30.81% 890,779 965,631 45.08% 732,787 910,236 38.13% 405,367 724,755 53.98% 118,557 123,764 30.08% 29,196 66,758 6.18% 7,237 7,379 49.16% 40,495 67,827 80.14% 3,495 3,018 25.19% 14,675 20,666 51.12% 30,736 39,166 45.14% 75,080 80,828 19.97% 6,380,395 4,316,993 2,510,153 39.34% 64.68% 33.40% 56.00% 68.16% 56.35% 68.78% 6.30% 82.35% 92.81% 35.47% 65.14% 48.60% 58.15%
(Nguồn: Theo Báo cáo của 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố)
95
Bảng 2.5: Kết quả tỷ lệ phân luồng thực hiện HQĐT tại 13 Cục ( từ 15/12/2009 đến ngày 15/10/2011)
Tỷ lệ phân luồng (%) STT Đơn vị Xanh Vàng Đỏ
1 56.13 22.23 21.63 Hồ Chí Minh
2 71.35 8.48 20.17 Quảng Ngãi
3 92.80 1.25 5.94 Bình Dương
4 83.60 2.85 13.55 Đồng Nai
5 88.26 5.05 6.68 Bà Rịa- Vũng Tàu
6 82.52 4.25 13.23 Đà Nẵng
7 92.61 1.89 5.50 Hà Nội
8 72.98 15.19 11.83 Hải Phòng
9 87.88 1.40 10.73 Quảng Ninh
10 73.56 1.03 13.40 Lạng Sơn
11 81.19 12.03 6.78 Lào Cai
12 85.51 6.30 8.19 Cần Thơ
13 86.42 3.46 10.12 Hà Tĩnh
72.70 12.83 14.47 Tổng
(Nguồn: Theo Báo cáo của 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố)
96
Bảng 2.8: Thu NSNN trong lĩnh vực hải quan
Năm Dự toán GTGT Khác Tổng cộng Tổng thu NSNN Đạt so với Dự toán Thuế XNK, TTĐB Đạt so với tổng thu NSNN
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(3)+(4)+(5) (7) (8)=(6)/(2) (9)=(6)/(7)
23,650 29,281 205 109.74 18.72 2005 48,418 53,136 283,847
26,303 34,627 110 109.00 17.40 2006 56,000 61,040 350,842
38,324 46,641 115 118.17 19.74 2007 72,000 85,080 431,057
60,465 65,022 152 148.69 22.90 2008 84,500 125,639 548,529
76,995 66,598 172 118.62 22.85 2009 121,200 143,765 629,187
69,050 95,700 250 125.48 29.51 2010 131,500 165,000 559,170
(Nguồn Cục CNTT-TCHQ; Bộ Tài chính)
97
Bảng 2.9: Số liệu về thuế thực hiện hải quan điện tử (từ ngày 15/12/2009 đến ngày 15/10/2011)
STT Đơn vị
Tổng số (1) Năm 2010 Điện tử (2) Tỷ lệ (%) (3)=(2)/(1) Tổng số (4) Năm 2011 Điện tử (5) Tỷ lệ (%) (6)=(5)/(4)
1 Hải Phòng 17,630 5,039 28.58% 41,077 26,450 64.39%
2 Hồ Chí Minh 56,706 7,359 12.98% 55,807 49,550 88.79%
3 Hà Nội 15,439 959 6.21% 16,159 7,454 46.13%
4 Bình Dương 7,560 4,166 55.11% 10,061 7,996 79.48%
5 Đồng Nai 8,969 2,777 30.96% 9,357 8,464 90.46%
6 Lạng Sơn 2,193 620 28.27% 2,223 1,428 64.24%
7 Quảng Ninh 11,615 8,109 69.81% 11,283 10,733 95.13%
8 Hà Tĩnh 144,189 87 0.06% 763 710 93.05%
9 3,071 966 31.46% 2,527 2,267 89.71%
6,968 6,781 97.32% 7,610 7,606 99.95%
369 21 5.69% 1,004 450 44.82%
775 53 6.84% 749 700 93.46%
Đà Nẵng 10 Quảng Ngãi 11 Lào Cai 12 Cần Thơ 13 Bà Rịa- Vũng Tàu 82.46% 17,752 9,168 51.64% 21,775 17,955
Tổng 293,236 46,105 180,395 141,763
78.58% 15.72% (Nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ - Tổng cục Hải quan)
98
Bảng 2.10: Trang thiết bị cho các Cục triển khai HQĐT
STT Đơn vị Máy chủ Máy trạm Máy in A3 Máy in A4
41 Cục Hải quan Ba rịa - Vũng tàu 1 287 16 96
18 2 Cục Hải quan Bình Định 117 8 34
48 3 Cục Hải quan Bình Dương 319 16 47
22 4 Cục Hải quan Cần thơ 149 7 48
39 5 Cục Hải quan Đà Nẵng 227 19 41
16 6 Cục Hải quan Đăk Lăk 85 5 22
53 7 Cục Hải quan Đồng Nai 413 13 96
17 8 Cục Hải quan Hà Tĩnh 114 4 37
35 9 Cục Hải quan Lạng Sơn 282 13 67
23 10 Cục Hải quan Lào cai 151 3 63
20 11 Cục Hải quan Long An 159 12 27
17 12 Cục Hải quan Nghệ An 169 8 66
19 13 Cục Hải quan Quảng Ngãi 80 6 21
61 14 Cục Hải quan Quảng Ninh 366 20 73
28 15 Cục Hải quan Tây Ninh 146 9 34
18 16 Cục Hải quan Thanh Hoá 156 9 66
69 17 Cục Hải quan TP.Hà Nội 754 32 214
73 728 33 183
19 67 493 125 1,503
18 Cục Hải quan TP.Hải Phòng Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh Cục Hải quan Thừa Thiên Huế 20 13 22 5
71 (Nguồn Cục CNTT và Thống kê HQ – Tổng cục Hải quan)