BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC ANH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI
CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC ANH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI
CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ ÁNH
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam” là đề tài nghiên cứu
của cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu khảo sát trình bày trong luận văn là hoàn toàn
tin cậy, trung thực, không sao chép của bất kỳ ai và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi cam đoan rằng tất cả các số liệu, thông tin sử dụng trong đề tài nghiên
cứu này đã được trích dẫn rõ nguồn gốc và đã được sự đồng ý của Ban Lãnh đạo
Công ty Thí nghiệm điện miền Nam chấp thuận.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Anh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 .............................................................................. 4
1.1 Tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng ..................................................... 4
1.1.1 Khái niệm chất lượng ...................................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm quản lý chất lượng ......................................................................... 4
1.1.3 Các nguyên tắc của quản lý chất lượng .......................................................... 5
1.1.4 Hệ thống quản lý chất lượng ........................................................................... 5
1.2 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ................................. 5
1.2.1 Khái quát về ISO ............................................................................................. 5
1.2.2 Khái quát về ISO 9000 .................................................................................... 6
1.2.2.1 Giới thiệu về ISO 9000 ............................................................................ 6
1.2.2.2 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ...................................................... 6
1.2.3 Nội dung các điều khoản chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ..................... 8
1.2.4 Khái quát về ISO 9001:2015 ........................................................................... 9
1.2.5 Những lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 ............................................ 9
1.2.6 Những điểm khác nhau giữa ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008 ................. 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM
ĐIỆN MIỀN NAM (SETC) .................................................................................... 14
2.1 Giới thiệu về Công ty Thí nghiệm Điện Miền Nam (SETC) ........................ 14
2.1.1 Giới thiệu về công ty ..................................................................................... 14
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam .... 14
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ chủ yếu ................................ 15
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam ............................ 15
2.1.5 Giới thiệu về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
tại Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam (SETC) ..................................................... 17
2.1.5.1 Khái quát về hệ thống quản lý chất lượng của SETC............................ 17
2.1.5.2 Phạm vi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ...................................... 18
2.1.5.3 Hệ thống tài liệu quản lý chất lượng của SETC .................................... 18
2.1.5.4 Chính sách và mục tiêu chất lượng ........................................................ 19
2.1.5.5 Sổ tay chất lượng ................................................................................... 21
2.1.5.6 Các quy trình chính trong hệ thống quản lý chất lượng tại SETC ........ 21
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam ................... 21
2.2.1 Hệ thống quản lý chất lượng ......................................................................... 23
2.2.1.1 Kiểm soát tài liệu ................................................................................... 23
2.2.1.2 Kiểm soát hồ sơ ..................................................................................... 25
2.2.2 Trách nhiệm lãnh đạo .................................................................................... 26
2.2.2.1 Cam kết của lãnh đạo ............................................................................. 26
2.2.2.2 Trao đổi thông tin .................................................................................. 33
2.2.2.3 Xem xét lãnh đạo ................................................................................... 34
2.2.3 Quản lý nguồn lực ......................................................................................... 36
2.2.3.1 Nguồn nhân lực ...................................................................................... 36
2.2.3.2 Cơ sở hạ tầng, điều kiện và môi trường làm việc .................................. 40
2.2.4 Quá trình tạo sản phẩm ................................................................................. 42
2.2.4.1 Quan hệ với khách hàng ........................................................................ 42
2.2.4.2 Quá trình mua hàng ............................................................................... 44
2.2.4.3 Quy trình sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ................................ 46
2.2.4.4 Kiểm soát thiết bị theo dõi và đo lường ................................................ 48
2.2.5 Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến ...................................................... 49
2.2.5.1 Đánh giá nội bộ ...................................................................................... 49
2.2.5.2 Theo dõi, đo lường sản phẩm ................................................................ 50
2.2.5.3 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp ...................................................... 51
2.2.5.4 Hành động khắc phục – phòng ngừa và cải tiến .................................... 52
2.3 Đánh giá chung về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam............................................................... 55
2.3.1 Những thành tựu đạt được............................................................................. 55
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM
ĐIỆN MIỀN NAM .................................................................................................. 59
3.1 Định hướng quản lý chất lượng của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
đến năm 2020 ........................................................................................................... 59
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam ....................................................... 59
3.2.1 Giải pháp về trách nhiệm lãnh đạo ................................................................ 60
3.2.2 Giải pháp về quản lý nguồn lực .................................................................... 64
3.2.3 Giải pháp về quá trình tạo sản phẩm ............................................................. 73
3.2.4 Giải pháp về cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ........................................ 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Sự khác biệt cấu trúc giữa ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008 ............... 10
Bảng 1.2: Các thay đổi về thuật ngữ trong ISO 9001:2015 ..................................... 11
Bảng 1.3: Các điều khoản bổ sung trong ISO 9001:2015 ....................................... 12
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về hệ thống quản lý chất lượng của SETC .................. 23
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu của SETC ....... 24
Bảng 2.3: Kết quả khảo sátviệc cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu của SETC ........ 26
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về trách nhiệm của lãnh đạo của SETC ....................... 27
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về chính sách chất lượng của SETC ............................ 28
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về mục tiêu chất lượng của SETC ............................... 29
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về mục tiêu chất lượng của SETC ............................... 30
Bảng 2.8: Mục tiêu chất lượng qua các năm của SETC .......................................... 31
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về trách nhiệm lãnh đạo của SETC ............................. 32
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về hoạt động xem xét lãnh đạo của SETC ................. 34
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn lực của SETC ................................ 36
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn lực của SETC ................................ 39
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất của SETC ....................................... 40
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về quan hệ với khách hàng của SETC ....................... 41
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về quá trình tạo sản phẩm của SETC ......................... 43
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ của SETC ... 45
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thiết bị tại SETC ......... 46
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát về hoạt động đánh giá nội bộ của SETC ................... 47
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về việc kiểm soát thiết bị của SETC .......................... 48
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát về kiểm soát sản phẩm không phù hợp của SETC .... 49
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát về hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến của
SETC ........................................................................................................................ 51
Bảng 3.1: Quy ước xếp hạng hoàn thành mục tiêu chất lượng của SETC............... 58
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mục tiêu chất lượng của Phòng Vật tư Qúy 1/2018 .... 58
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá công việc của Phòng Vật tư tháng 03/2018 ................ 61
Bảng 3.4: Quy ước xếp hạng mức độ hoàn thành công việc của SETC .................. 64
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên Quản lý
hợp đồng nhà cung cấp và thực hiện đấu thầu ......................................................... 67
Bảng 3.6: Quy ước xếp hạng mức độ hoàn thành công việc của cá nhân SETC….69
Bảng 3.7: Bảng Xếp hạng nhà cung cấp của SETC ................................................. 71
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá nhà cung cấp của SETC tháng 03/2018 ...................... 73
Bảng 3.9: Tính quan trọng của các giải pháp ........................................................... 75
Bảng 3.10: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp ................................................. 76
Bảng 3.11: Xếp hạng mức độ ưu tiên của các giải pháp .......................................... 76
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1: Cấu trúc Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 ......................................................... 7
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam ............................. 16
Hình 2.2: Mô hình Hệ thống tài liệu chất lượng của SETC ................................... 19
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
ISO : International Organization for Standardization
(Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế)
SETC : Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, trong thị trường sản xuất vật tư thiết bị điện để cung cấp cho ngành
điện Việt Nam đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước.
Cùng với đó là chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào nguồn điện Việt
Nam đang được đẩy mạnh, đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn điện ổn định cho cả
nước. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng của thiết bị điện là một nhiệm vụ mang
tầm chiến lược hiện nay của các công ty điện.
Để đảm bảo cung cấp sản phẩm điện có chất lượng cao, nguồn điện ổn định cho
khách hàng tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam đã triển khai hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 từ năm 2011 và đã áp dụng ISO
9001:2015 vào ngày 01/01/2018. Tuy nhiên, qua thời gian vận hành hệ thống quản
lý chất lượng, từ kết quả đánh giá qua các năm 2015, 2016, 2017 nhận thấy rằng
vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải hoàn thiện như chưa xây dựng và quy định
cụ thể, rõ ràng phương pháp và tiêu chí để đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu
chất lượng, kết quả hoàn thành công việc của các bộ phận, của từng cá nhân, dẫn
đến tình trạng lãnh đạo công ty không đánh giá được chính xác tình hình thực tế
công việc tại các phòng ban, đồng thời, quy trình đánh giá nhà cung cấp cũng chưa
được xây dựng, kéo theo nguyên vật liệu để sản xuất bị thiếu hụt, làm ảnh hưởng
đến khâu sản xuất và cung cấp thiết bị điện cho khách chậm trễ…
Xuất phát từ các vấn đề thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền
Nam” nhằm phân tích những vấn đề tồn tại trong hệ thống quản lý chất lượng tại
Công ty Thí nghiệm điện miền Nam và đưa ra giải pháp hoàn thiện tương ứng, góp
phần cho công ty Thí nghiệm điện miền Nam hoạt động ngày càng phát triển.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài được thực hiện với hai mục tiêu chính như sau :
- Phân tích được thực trạng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, xác định được những hạn chế cần cải
2
thiện trong hệ thống quản lý chất lượng và nguyên nhân của những hạn chế đó tại
Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý chất lượng tại Công ty
Thí nghiệm điện miền Nam – chi nhánh của Tổng công ty Điện lực miền Nam.
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 05/2017 đến tháng
03/2018. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 12/2017. Các dữ liệu thứ cấp
được thu thập qua các năm 2015, 2016, 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để đánh giá thực trạng hệ thống
quản lý chất lượng của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ hệ thống tài liệu quản lý chất lượng của
công ty, từ các tài liệu, báo cáo kết quả đánh giá nội bộ về hoạt động thực hiện quản
lý chất lượng của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc gửi phiếu khảo sát thông qua bảng câu
hỏi đến CBCNV của công ty. Bảng câu hỏi khảo sát được đánh giá theo thang điểm
5. Đồng thời, tiến hành phỏng vấn Lãnh đạo của công ty, thành viên Ban ISO của
công ty.
Phiếu khảo sát gồm 34 câu hỏi, bao gồm các câu trình bày về các nội dung liên
quan đến các hoạt động trong hệ thống quản lý chất lượng của công ty như: kiểm
soát tài liệu và hồ sơ, trách nhiệm lãnh đạo, quản lý nguồn lực, quá trình tạo sản
phẩm, theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến.
Dựa vào kết quả khảo sát đã thực hiện, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích kết
3
quả để từ đó, xác định các điểm mạnh và những hạn chế, nhược điểm trong việc
thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại công ty Thí
nghiệm điện miền Nam.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương sau:
- Chương 1: Tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001
- Chương 2: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.
- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2015 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001
1.1 Tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng
1.1.1 Khái niệm chất lượng
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về chất
lượng, do các khái niệm về chất lượng được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau,
các cách tiếp cận khác nhau chẳng hạn như:
- Theo TCVN 8402:1999 (1999) phù hợp với ISO 8402:1994 thì: “Chất lượng
là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
- Tổ chức Kiểm tra chất lượng Châu Âu (European Organization for Quality
Control) (1990) thì cho rằng: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với
yêu cầu của người tiêu dùng”.
- Philip B. Crosby (1979) trong quyển “Chất lượng là thứ cho không” cho
rằng: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
- Giáo sư người Mỹ Joseph M. Juran (1988) có viết trong Juran's Quality
Handbook là: "Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng”.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau có nhiều quan điểm về
chất lượng khác nhau đã được nêu ra. Tuy nhiên, Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế
(ISO) đã đưa ra một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế,
được đông đảo các quốc gia chấp nhận, đó là theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO
9000:2005 (tương đương với TCVN ISO 9000:2007) đã định nghĩa: "Chất lượng là
mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu".
1.1.2 Khái niệm quản lý chất lượng
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp về sản xuất, thương mại, dịch vụ,… các
doanh nghiệp từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn, doanh nghiệp trong nước hay nước
ngoài,… đều đã áp dụng quản lý chất lượng. Bởi vì, nhờ áp dụng quản lý chất lượng
mà các doanh nghiệp thực hiện đúng theo những gì đã đề ra. Áp dụng quản lý chất
lượng hiệu quả sẽ giúp cho công ty tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
5
nước và quốc tế.
Theo điều 3.2.8 của TCVN ISO 9000:2007 cho rằng: “Quản lý chất lượng là
các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”.
Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm lập chính
sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
1.1.3 Các nguyên tắc của quản lý chất lượng
Theo TCVN ISO 9000:2007, quản lý chất lượng có tám nguyên tắc là: Định
hướng khách hàng, sự lãnh đạo, sự tham gia của mọi người, quan điểm quá trình,
tính hệ thống, cải tiên liên tục, quyết định dựa trên sự kiện, quan hệ hợp tác cùng có
lợi với người cung ứng. Tám nguyên tắc này đề cập đến việc doanh nghiệp xây
dựng, thực hiện và duy trì hiệu quả các nguồn lực để góp phần giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, doanh nghiệp cần xác định được những
mong đợi của khách hàng và thiết lập mối quan hệ với nhà cung ứng khác để cùng
tạo ra giá trị.
1.1.4 Hệ thống quản lý chất lượng
Theo điều 3.2.3 của TCVN ISO 9000:2007 thì: “Hệ thống quản lý chất lượng là
hệ thống quản lý để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”. Hệ thống
quản lý chất lượng sẽ giúp các tổ chức nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
Hệ thống quản lý chất lượng có 2 mục tiêu liên quan với nhau là cải tiến liên tục
và kỳ vọng hoàn thiện chất lượng. Mục tiêu không ngừng cải tiến được triển khai
thông qua giáo dục, tạo thói quen và chính sách khen thưởng hợp lý. Cải tiến liên
tục góp phần làm cho chất lượng của hệ thống được hoàn thiện.
1.2 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
1.2.1 Khái quát về ISO
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (The International Organization for
Standardization), viết tắt là ISO, được thành lập vào ngày 23/2/1947. Theo thống kê
của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) (2017) thì hiện tại tổ chức gồm có 161
thành viên đến từ hầu hết các quốc trên thế giới. ISO ra đời với mục đích là tạo
6
thuận lợi cho việc phối hợp và thống nhất các tiêu chuẩn được xây dựng bởi các tổ
chức thành viên – các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia của các nước bao gồm hầu hết
các khía cạnh của công nghệ và kinh doanh. Việt Nam là thành viên thứ 72 của tổ
chức này khi tham gia ISO vào năm 1977.
1.2.2 Khái quát về ISO 9000
1.2.2.1 Giới thiệu về ISO 9000
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng do tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization) ban hành năm
1987. Cho đến năm 2018, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã qua các kỳ sửa đổi vào các
năm 1994, năm 2000, năm 2008 và lần sửa đổi gần nhất là năm 2015 (ban hành và
có hiệu lực từ ngày 15/09/2015).
Khi áp dụng ISO 9000 sẽ giúp cho tổ chức có khả năng cung cấp sản phẩm đáp
ứng theo nhu cầu của khách hàng về chất lượng. Việt Nam sử dụng ISO 9000 và
ban hành làm tiêu chuẩn Việt Nam, ký hiệu là TCVN ISO 9000.
1.2.2.2 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện hành gồm các tiêu chuẩn chính sau:
(1) ISO 9000:2015 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng: cung cấp
cho doanh nghiệp nền tảng để áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 hợp lý.
(2) ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu: quy định các
yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng.
(3) ISO 9004:2009 Quản lý tổ chức để thành công bền vững – Phương pháp
tiếp cận trong quản lý chất lượng.
(4) ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý: hướng dẫn những
nguyên tắc trong đánh giá hệ thống quản lý.
Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được thể hiện trong hình 1.1, được tác giả
dựa trên TCVN ISO 9000:2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ (2007) và tổng hợp
lại.
7
ISO 9000:2015
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG - CƠ SỞ VÀ TỪ VỰNG
ISO 9001:2015 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU
ISO 9004:2009 QUẢN LÝ SỰ THÀNH CÔNG BỀN VỮNG CỦA MỘT TỔ CHỨC - PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ISO 19011:2011 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
Hình 1.1: Cấu trúc Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam đã biên soạn lại 4 tiêu
chuẩn của ISO 9000 thành Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tương đương với các tiêu
chuẩn gốc đó là:
- TCVN ISO 9000:2015 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng
(tương đương với ISO 9000:2015)
- TCVN ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu (tương
đương với ISO 9001:2015)
- TCVN ISO 9004:2011 Quản lý tổ chức để thành công bền vững – Phương
pháp tiếp cận quản lý chất lượng (tương đương với ISO 9004:2009)
- TCVN ISO 19011:2013 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý (tương đương
với ISO 19011:2011)
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, thì tiêu chuẩn ISO 9001 là một tiêu chuẩn nêu
lên yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng, được sử dụng trong bất kì tổ chức hoạt
động ở các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Việc áp dụng ISO 9001 là cách tốt nhất
để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, tạo dựng lòng tin và xây dựng thương
hiệu, uy tín cho doanh nghiệp, mở ra nhiều cơ hội mới giúp doanh nghiệp phát triển
bền vững lâu dài. Trước khi ISO 9001:2015 ban hành vào năm 2015 thì phiên
bản ISO 9001 ban hành năm 2008 là tiêu chuẩn được xem là nền tảng giúp cho
8
doanh nghiệp nhận biết các yêu cầu của hệ thống quản lý cần thực hiện. Tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 được chấp nhận thành tiêu chuẩn Việt Nam và được Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành với số hiệu là TCVN ISO 9001:2008.
1.2.3 Nội dung các điều khoản chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
ISO 9001:2008 có 8 điều khoản, trong đó có 5 điều khoản để tổ chức vận hành
đó là từ điều khoản 4 đến điều khoản 8 cụ thể như sau:
Điều khoản 4: Hệ thống quản lý chất lượng
Các thông tin và nguồn lực phải đảm bảo sẵn có. Các tài liệu của hệ thống quản
lý chất lượng gồm có: chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, sổ tay chất
lượng, các văn bản, hồ sơ, tài liệu. Đối với hệ thống quản lý chất lượng, tổ chức
phải xây dựng, kiểm soát và duy trì nó hiệu quả.
Điều khoản 5: Trách nhiệm của lãnh đạo
Lãnh đạo phải thực hiện cam kết thông qua việc truyền đạt các thông tin về yêu
cầu của khách hàng, luật định, chính sách và mục tiêu chất lượng cho mọi người
được biết. Chính sách và mục tiêu chất lượng phải phù hợp với mục đích hoạt động
của doanh nghiệp.
Điều khoản 6: Quản lý nguồn lực
Để thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục hiệu lực hệ thống, tổ chức cần cung
cấp đầy đủ các nguồn lực như nguồn nhân lực có chất lượng, cơ sở hạ tầng đầy đủ
bao gồm nhà cửa, không gian làm việc, các phương tiện, trang thiết bị,... và môi
trường làm việc phải phù hợp.
Điều khoản 7: Tạo sản phẩm
Hoạch định việc tạo sản phẩm: phải nhất quán với các quá trình khác như: quy
trình tạo sản phẩm phải phù hợp với các yêu cầu sản phẩm, thực hiện kiểm tra ở
mỗi giai đoạn sản xuất để đảm bảo đầu ra đúng với các yêu cầu ban đầu, để làm
thỏa mãn khách hàng.
Điều khoản 8: Đo lường, phân tích và cải tiến
Để đảm bảo sự phù hợp và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý chất
lượng, phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm, tổ chức phải thực hiện đo lường,
9
phân tích và cải tiến. Định kỳ Đánh giá nội bộ để biết được doanh nghiệp đang hoạt
động đúng theo những gì đã được hoạch định, đồng thời làm tăng sự thỏa mãn
khách hàng bằng các hoạt động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến.
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, vì vậy, để các tổ chức có thể đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã
cho ban hành tiêu chuẩn ISO 9001:2015 với những thay đổi quan trọng mà theo
cách nói của Nigel Croft, chủ tịch ban kỹ thuật ISO chịu trách nhiệm xây dựng và
soát xét tiêu chuẩn (2015) trong bài báo ISO 9001:2015 - Just published! có phát
biểu rằng ISO 9001:2015 chính là một “bước tiến hóa”.
1.2.4 Khái quát về ISO 9001:2015
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 có tên gọi là “Hệ thống quản lý chất lượng – Các
yêu cầu (Quality Management Systems – Requirements), là tiêu chuẩn quốc tế do
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2015 thay thế
tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ban hành năm 2015, là phiên bản thứ 5 và cũng là
phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ISO 9001. Giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015 được cấp kể từ ngày 15/9/2015 và các giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 sẽ hết hiệu lực sau ngày 14/9/2018.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 gồm 10 điều khoản chính là: Phạm vi (Scope), Tài
liệu viện dẫn (Normative references), Thuật ngữ và định nghĩa (Terms and
definitions), Bối cảnh của tổ chức (Context of the organization and its context), Sự
lãnh đạo (Leadership), Hoạch định (Planning), Hỗ trợ (Support), Điều hành
(Operation), Đánh giá kết quả hoạt động (Performance evaluation) và Cải tiến
(Improvement).
1.2.5 Những lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001
Một tổ chức khi áp dụng ISO 9001 sẽ có lợi trong việc nâng cao khả năng làm
thỏa mãn khách hàng. Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam (VSQI) trực thuộc
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam (2016) cho rằng khi tổ chức
áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 có hiệu quả sẽ mang lại những lợi ích sau đây:
10
Đối với nội bộ tổ chức
Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 giúp cho nhà lãnh đạo quản lý tổ chức một
cách hiệu quả, các quy trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ được kiểm soát
chặt chẽ, nâng cao năng suất sản xuất, sản phẩm có chất lượng cao, tránh được
những sai sót, làm giảm sản phẩm lỗi và chi phí, từ đó, công ty kinh doanh hiệu
quả. Đồng thời, lãnh đạo và nhân viên công ty có mối quan hệ chặt chẽ, tránh được
các mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ, mọi thông tin, trách nhiệm được quy định rõ
ràng, cụ thể, góp phần nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.
Đối với môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Trước hết, doanh nghiệp sẽ hoạt động đúng theo các luật định, cung cấp sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, từ đó, khách hàng sẽ thấy hài lòng,
giúp doanh nghiệp nhận biết được rủi ro và cơ hội để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Đồng thời, giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng có được niềm tin của khách hàng,
nhà đầu tư và nhân viên.
1.2.6 Những điểm khác nhau giữa tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và ISO
9001:2008
Phiên bản mới ISO 9001:2015 với những thay đổi đột phá, giúp doanh nghiệp
quản lý hiệu quả trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Theo Trung tâm chứng nhận
Phù hợp (QUACERT) (2015) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cho rằng phiên
bản ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008 có những sự khác biệt như sau:
Cấu trúc:
Sự khác biệt lớn nhất giữa tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và tiêu chuẩn ISO
9001:2008 đó là cấu trúc. Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có tám điều khoản, trong đó
có năm điều khoản chính (điều 4 - điều 8) và ISO 9001:2015 có mười điều khoản,
trong đó có bảy điều khoản chính (điều 4 - điều 10), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Sự khác biệt cấu trúc giữa ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008
ISO 9001:2008
ISO 9001:2015
Điều khoản 1
Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng
Điều khoản 2
Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn
Điều khoản 3
11
ISO 9001:2008 Thuật ngữ và định nghĩa
ISO 9001:2015 Thuật ngữ và định nghĩa
Điều khoản 4 Hệ thống quản lý chất lượng
Bối cảnh của tổ chức
Điều khoản 5
Trách nhiệm của lãnh đạo
Sự lãnh đạo
Điều khoản 6 Quản lý nguồn lực
Hoạch định
Tạo sản phẩm
Hỗ trợ
Điều khoản 7 Điều khoản 8 Đo lường, phân tích và cải tiến Điều hành
Điều khoản 9 Điều khoản 10
Đánh giá kết quả hoạt động Cải tiến
(Nguồn: ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015)
Thuật ngữ:
Khi so sánh ISO 9001:2015 với ISO 9001:2008, sẽ thấy có sự khác biệt về một
số thuật ngữ trong ISO 9001:2015, cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Các thay đổi về thuật ngữ trong ISO 9001:2015
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Tiêu chuẩn ISO 9001:2015
Sản phẩm Sản phẩm và dịch vụ
Điều khoản loại trừ Không sử dụng
Đại diện lãnh đạo về chất lượng Không sử dụng
Thông tin bằng văn bản Vản bản, sổ tay chất lượng, các thủ tục bằng văn bản, hồ sơ
Môi trường làm việc Môi trường cho việc thực hiện các quá trình
Sản phẩm được mua Các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp từ bên ngoài
Nhà cung cấp Nhà cung cấp bên ngoài
(Nguồn: Phụ lục A, tiêu chuẩn ISO 9001:2015)
- “Sản phẩm và dịch vụ” đề cập đến tất cả các nhóm đầu ra, nhằm cho thấy sự
khác biệt giữa dịch vụ và sản phẩm.
- “Điều khoản loại trừ”, ISO 9001:2015 không nhắc đến điều khoản loại trừ.
Tùy vào qui mô, loại hình, ngành nghề của doanh nghiệp mà xem xét khả năng áp
dụng của các tiêu chuẩn này.
12
- “Thông tin được lập văn bản” được áp dụng cho toàn bộ các yêu cầu về tài
liệu. Các từ như “tài liệu”, “thủ tục bằng văn bản”, “sổ tay chất lượng”, “kế hoạch
chất lượng” được ISO 9001:2015 sử dụng là “duy trì thông tin được lập văn bản”.
- Thuật ngữ “Đại diện lãnh đạo về chất lượng”: ISO 9001:2015 không yêu cầu
phải có một đại diện lãnh đạo riêng về chất lượng.
Các điều khoản bổ sung trong ISO 9001:2015 so với ISO 9001:2008:
Bảng 1.3: Các điều khoản bổ sung trong ISO 9001:2015
Điều khoản
Yêu cầu
Các vấn đề bên trong và bên ngoài của tổ chức có liên quan
4.1 Bối cảnh của tổ
đến mục đích và định hướng chiến lược thì cần phải được xác
chức
định.
4.2 Nhận biết các nhu cầu và mong đợi
Các bên quan tâm và các yêu cầu của những bên quan tâm có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng cần được tổ chức
của các bên quan
xác định.
tâm
Tổ chức cần chú ý đến:
4.3 Xác định phạm thống vi của Hệ
- Các yêu tố bên ngoài và bên trong được đề cập trong (4.1); - Yêu cầu của các bên quan tâm được đề cập trong (4.2);
quản lý chất lượng
- Các sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.
Các điều khoản liên quan: 4.4; 5.1; 6.1; 9.1.3; 9.3.2; 10.2.
Đánh giá rủi ro về chất lượng cần: - Xác định và nhận dạng các rủi ro có thể xảy ra
Tiếp cận theo quản lý rủi ro
- Đánh giá mức độ tác động
- Đưa ra các biện pháp phòng ngừa và cách giải quyết.
(Nguồn: TCVN ISO 9001:2015)
- Tổ chức cần hiểu bối cảnh của tổ chức, xem xét các yếu tố bên ngoài và nội
bộ có liên quan đến mục đích, định hướng chiến lược và kết quả tổ chức dự định đạt
được. Khi tổ chức hiểu được môi trường bên ngoài và bên trong, từ đó, tổ chức sẽ
xác định những cơ hội và những thách thức phải đối phó.
- Các bên quan tâm và các yêu cầu của những bên quan tâm có liên quan đến
hệ thống quản lý chất lượng cần được tổ chức xác định. Nếu một yêu cầu cụ thể của
13
bên quan tâm có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng thì tổ chức phải đưa ra
quyết định của mình.
- Tiếp cận quản lý rủi ro cho rằng các quá trình đều có một mức độ rủi ro
tương ứng, vì vậy, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 mong muốn tổ chức xác định rủi ro và
cơ hội để không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, từ đó, tổ chức xác định được các
hành động để đối phó những rủi ro và cơ hội này.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả tóm tắt lý thuyết về chất lượng, quản lý chất lượng, hệ
thống quản lý chất lượng gồm có các khái niệm, các nguyên tắc quản lý chất lượng,
khái quát về tổ chức ISO, bộ tiêu chuẩn ISO 9000, các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015, sự khác biệt giữa ISO 9001:2008 và ISO
9001:2015 làm cơ sở phân tích thực trạng vận hành hệ thống quản lý chất lượng tại
Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI
CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM (SETC)
2.1 Giới thiệu về Công ty Thí nghiệm Điện Miền Nam (SETC)
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam
Tên tiếng anh: Souther Electtrical Testing Company (SETC)
Địa chỉ trụ sở chính: số 22 Bis Đường Phan Đăng Lưu, Phường 6, Quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 84-8-38414903; Fax: 84-8-35511689
Email: etc2@etc2.vn. Website: www.etc2.vn
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam
Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Điện lực miền Nam, thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được thành
lập theo quyết định số 011–ĐL/TCCB 3 ngày 08/04/1981 của Bộ Điện lực (cũ) và
Quyết định số 96/QĐ-EVN-HĐQT ngày 23 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng Quản
trị Tổng công ty Điện lực Việt nam với tên gọi ban đầu là Trung tâm Thí nghiệm
điện 2.
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của SETC được quy định tại Quyết định số 736/
ĐVN/ ĐL2 – 3 ngày 03/06/1995 của Giám đốc Tổng Công ty Điện lực miền Nam.
Ngày 29/04/2010, Trung tâm Thí nghiệm điện 2 được đổi tên thành Công ty Thí
nghiệm Điện miền Nam theo Quyết định số: 179/QĐ-EVNSPC với những chức
năng nhiệm vụ được kiện toàn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Tiếp đó, công ty được Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy
phép kinh doanh có mã số 0300942001-009 ngày 11/08/2010, có tư cách pháp nhân,
hạch toán lấy thu bù chi, tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính, hoạt động theo
điều lệ về Xí nghiệp Quốc doanh của Nhà nước và theo quy chế phân cấp của Tổng
Công ty Điện lực miền Nam (số 674 – ĐVN/ĐL2– 3 ngày 16/05/1995).
15
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam thực hiện các chức năng chính như sau:
- Thử nghiệm hiệu chỉnh các công trình nhà máy điện, trạm điện đến 500 kV
Thử nghiệm các loại thiết bị điện, dụng cụ điện, thiết bị, dụng cụ an toàn,…
Thử nghiệm các thông số quan trọng của dầu máy biến thế.
Chuẩn định điện kế mới, kiểm tra định kỳ hệ thống điện kế ranh giới, kiểm
và thử nghiệm định kỳ hàng năm đối với các trạm, nhà máy đang vận hành.
tra hệ thống đo đếm khách hàng, cải tạo sửa chữa phục hồi điện kế và lắp đặt điện
Tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực thiết bị điện.
Sản xuất tụ điện trung thế cho lưới 6kV, 10kV, 15kV, 22kV,... với công suất
kế cho khách hàng.
Thiết kế lắp đặt hệ thống tụ bù trung và hạ thế cho khách hàng.
Sản xuất PT, CT trung thế đến 35kV và hạ thế các loại dùng trong hệ thống
chuẩn 100kVAr, 200kVAr hoặc công suất khác theo yêu cầu của khách hàng.
Thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống điện.
Đào tạo kỹ sư và công nhân kỹ thuật chuyên ngành như: đào tạo ngành nghề
đo lường và sản xuất biến thế hạ thế, sửa chữa máy biến thế các loại.
Bảo dưỡng, duy tu trạm điện, nhà máy điện.
Thực hiện công tác ủy quyền kiểm định trong một số lĩnh vực về đo đếm,
thí nghiệm hiệu chỉnh trạm điện và nhà máy điện.
hiệu chỉnh và thí nghiệm đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Nhà
nước ủy quyền.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam
Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam được điều hành bởi Ban giám đốc (hiện
tại có 03 người) là: Giám đốc, Phó giám đốc 1, Phó giám đốc 2. Công ty chia làm
hai khối chính là: khối điều hành quản lý và khối sản xuất. Trong đó,
- Khối điều hành quản lý gồm 05 phòng nghiệp vụ: Phòng Tài chính kế toán,
Kế hoạch, Kỹ thuật, Hành chính tổ chức, Vật tư xuất nhập khẩu.
16
- Khối sản xuất có 07 đơn vị gồm 04 phòng và 03 phân xưởng: Phòng Thí
nghiệm Rơle tự động, Phòng Thí nghiệm Cao áp, Phòng Thí nghiệm Đo lường,
Phòng thí nghiệm Hoá dầu, Phân xưởng Sửa chữa Bảo trì, Phân xưởng Chế tạo Lắp
ráp, Phân Xưởng Điện Năng Kế.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam
(Nguồn: Sổ tay chất lượng SETC)
Giám đốc: Chỉ đạo thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo giải
quyết ý kiến của khách hàng, thực hiện kế hoạch tạo lập và phát triển nguồn lực của
công ty.
Phó giám đốc 1 và 2: Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác sản xuất, thí
nghiệm, hiệu chuẩn, xử lý sự cố trong hệ thống điện.
Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch tất cả các hoạt động của công ty, đầu mối
nhận các yêu cầu thử nghiệm, hiệu chuẩn, cung cấp, sửa chữa thiết bị.
Phòng Kỹ thuật: Quản lý và xây dựng đặc tính kỹ thuật đối với các vật tư,
công tác thí nghiệm và thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty.
Phòng Hành chính Tổ chức: Đầu mối hoạch định và thực hiện đào tạo, cung
cấp, duy trì và phát triển nguồn nhân lực, quản lý về hành chính, công tác pháp chế,
17
công tác tiền lương, khen thưởng,... của CBCNV trong công ty.
Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các công việc về kế
toán, tài chính của công ty.
Phòng Vật tư xuất nhập khẩu: Đảm bảo cung ứng các loại vật tư có chất
lượng và đúng thời hạn cho khách hàng.
Phòng Thí nghiệm Rơle Tự động: thực hiện các công việc về thí nghiệm hệ
thống tự dùng, hệ thống mạch dòng, hệ thống mạch điều khiển,...
Phòng Thí nghiệm Cao áp: thực hiện các công việc về thí nghiệm máy biến
áp lực, thí nghiệm cáp điện lực, thí nghiệm tụ điện,...
Phòng Thí nghiệm Đo lường: thực hiện các công việc về thí nghiệm kiểm
định phương tiện đo,...
Phòng thí nghiệm Hoá dầu: thực hiện các công việc về thí nghiệm dầu cách
điện.
Phân xưởng Sửa chữa Bảo trì: thực hiện các công việc về sửa chữa máy biến
áp dầu điện áp đến 35kV, công suất đến 6300 kVA.
Phân xưởng Chế tạo Lắp ráp: thực hiện các công việc chế tạo, lắp ráp về sản
xuất máy biến áp nguồn và thử nghiệm, sản xuất tụ điện trung thế,…
Phân xưởng Điện năng kế: thực hiện các công việc về thí nghiệm điện kế
điện tử, thí nghiệm điện kế mẫu,...
2.1.5 Giới thiệu về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tại Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam (SETC)
2.1.5.1 Khái quát về hệ thống quản lý chất lượng của SETC
Hệ thống quản lý chất lượng của SETC được xây dựng phù hợp với TCVN
ISO 9001:2008, có tham khảo và kết hợp một số chuẩn mực của TCVN ISO/IEC
17025:2007, các quy định của Tập đoàn Điện lực và Tổng Công ty Điện lực miền
Nam về chuyên ngành điện, đáp ứng các yêu cầu hoạt động hiện nay của SETC
trong lĩnh vực thử nghiệm, hiệu chuẩn chuyên dùng cho ngành điện.
Mỗi quá trình chính và hỗ trợ trong hệ thống quản lý chất lượng của SETC đều
áp dụng mô hình “Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Hành động (PDCA)” để
18
thực hiện và thường xuyên cải tiến các quá trình nhằm đáp ứng các yêu cầu của
TCVN ISO 9001:2008.
2.1.5.2 Phạm vi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
Tài liệu này được áp dụng trong tất cả các hoạt động của Công ty Thí nghiệm
điện miền Nam từ hoạt động sản xuất, hành chính, nhân sự, thử nghiệm, hiệu chuẩn
các thiết bị điện của công ty.
2.1.5.3 Hệ thống tài liệu quản lý chất lượng của SETC
Hệ thống tài liệu chất lượng của công ty được thể hiện trong hình 2.2 dưới
đây, gồm có: sổ tay chất lượng, chính sách chất lượng, các thủ tục, quy định điều
hành, quy trình tác nghiệp, hướng dẫn công việc và thiết bị, tài liệu thiết kế,…
Chính sách chất lượng
19
CẤP CÔNG TY
Mục tiêu chất lượng
Sổ tay chất lượng
Thủ tục
Tài liệu bên trong
Quy định điều hành
Hướng dẫn
Mục tiêu chất lượng Đơn vị
Tổ chức và phân công
Công bố năng lực Đơn vị
.....................................................................................................................................
CẤP CÁC ĐƠN VỊ
Sổ tay điều hành
Quy trình tác nghiệp
chất
lượng
thí
nghiệm theo TCVN
Tài liệu bên ngoài
ISO/IEC
Hướng dẫn công việc
17025:2001
Biểu mẫu
Hình 2.2: Mô hình hệ thống tài liệu chất lượng của SETC
(Nguồn: Sổ tay chất lượng của SETC)
2.1.5.4 Chính sách và mục tiêu chất lượng
Công ty Thí nghiệm điện miền Nam với phương châm: “Chính xác, Kịp thời,
Hiệu quả, An toàn”, vì vậy, chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng được thiết
20
lập để tập thể CBCNV Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam phấn đấu thực hiện một
cách tốt nhất mục tiêu đề ra, cụ thể như sau:
Chính sách chất lượng của SETC 2013:
- Xây dựng Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam thành một đơn vị hàng đầu
trong lĩnh vực thử nghiệm, hiệu chuẩn, chế tạo và sửa chữa các thiết bị điện.
- Phấn đấu thực hiện việc thử nghiệm, hiệu chuẩn chính xác, an toàn, kịp thời
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và từng bước tham gia vào thị trường khu vực.
- Thử nghiệm các thiết bị điện một cách khách quan và độc lập để đưa vào
vận hành an toàn trên hệ thống lưới điện đến cấp điện áp 500kV.
- Chế tạo, đầu tư bổ sung, đổi mới các thiết bị điện chuyên ngành cung cấp
cho hệ thống điện và các thiết bị thử nghiệm chuyên dùng trong nước và khu vực.
- Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của công ty.
- Tăng cường công tác kinh doanh.
- Cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng nhằm đáp ứng, thỏa mãn các
yêu cầu và mong đợi của khách hàng.
Mục tiêu chất lượng của SETC năm 2018:
1. Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam thực hiện và duy trì hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và năng lực thử nghiệm, hiệu chuẩn thiết
bị điện theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025.
2. Khiếu nại của khách hàng: Số khiếu nại được căn cứ trên mục tiêu chất lượng
của từng đơn vị thuộc SETC.
3. Đảm bảo thời hạn giao hay hoàn thành việc cấp sản phẩm, dịch vụ: Trong
trường hợp bất khả kháng, thời gian trễ không được quá 20 ngày theo hợp đồng
hoặc giấy thỏa thuận. Biên bản thí nghiệm định kỳ hoàn tất sau 2 tuần, biên bản thí
nghiệm mới hoàn tất sau 3 tuần tính từ thời điểm kết thúc hạng mục thí nghiệm.
4. Mức tăng trưởng kế hoạch về doanh thu không thấp hơn so với kế hoạch năm
2017.
5. Đa dạng các loại hình kinh doanh: Sản xuất tủ bảng điện, lắp đặt thử nghiệm
SCADA, mở rộng công tác bảo trì trạm biến áp.
21
6. Tăng cường nguồn lực: Đầu tư mua thiết bị thí nghiệm mới, nâng cấp văn
phòng làm việc.
2.1.5.5 Sổ tay chất lượng
Sổ tay chất lượng là tài liệu tập hợp các yêu cầu, quy định của hệ thống quản lý
chất lượng xây dựng theo chuẩn mực TCVN ISO 9001:2008 và tham khảo thêm các
chuẩn mực của TCVN ISO/IEC 17025:2007 được áp dụng trong các hoạt động của
ngành điện. Sổ tay chất lượng là một bộ phận hợp thành hệ thống tài liệu quản lý
chất lượng về quy trình, hướng dẫn công việc và các biểu mẫu của SETC.
2.1.5.6 Các quy trình chính trong hệ thống quản lý chất lượng tại SETC
Thủ tục dạng văn bản (Quy trình, hướng dẫn công việc, các biểu mẫu) là tài
liệu quan trọng để kiểm soát hoạt động trong hệ thống quản lý chất lượng của SETC
gồm có các quy trình như: Phòng Kế hoạch có 06 quy trình liên quan đến việc lập
kế hoạch, mua sắm vật tư thiết bị điện, Phòng Kỹ thuật có 04 quy trình liên quan
đến quản lý và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật của công ty, Phòng Tổ chức nhân
sự có 06 quy trình liên quan đến nhân lực, Phòng Tài chính – Kế toán có 06 quy
trình về tài chính, Phòng Vật tư có 06 quy trình về quản lý vật tư, Phòng Thí
nghiệm cao áp có 09 quy trình về các vật tư thiết bị điện dùng cho trạm 110kV,
Phòng Thí nghiệm Rơle tự động có 07 quy trình về các loại Rơle, Phân xưởng Điện
năng kế có 03 quy trình về các loại Điện kế, Phòng Thí nghiệm Đo lường có 03 quy
trình về đo lường các vật tư thiết bị điện, Phân xưởng Sửa chữa bảo trì có 01 quy
trình về sửa chữa bảo trì thiết bị tại công ty, Phân xưởng Chế tạo lắp ráp có 10 quy
trình về lắp ráp các vật tư thiết bị điện, Phòng Thí nghiệm hóa dầu có 01 quy trình
về thí nghiệm dầu cách điện (danh mục chi tiết của các quy trình xem tại Phụ lục
05).
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam
Để đánh giá tình hình vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 của công ty, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia bằng
cách phỏng vấn trực tiếp Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban ISO, các thành viên
22
ban ISO, Trưởng phó các phòng ban trong công ty. Đồng thời, tác giả tham khảo
các thông tin trong tài liệu chất lượng, báo cáo đánh giá nội bộ các năm 2015, 2016,
2017 của SETC và tiến hành thu thập ý kiến đánh giá thông qua hình thức khảo sát
bằng bảng câu hỏi.
Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên Phụ lục A của TCVN ISO
9004:2000 về hướng dẫn tự xem xét đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng tại tổ
chức và các yêu cầu chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Dữ liệu khảo sát được chia theo từng nhóm tương ứng với các yêu cầu từ điều
khoản 4 đến điều khoản 8 trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008 với các mức đánh giá
như sau:
- Mức 1: Không thực hiện
- Mức 2: Thực hiện một cách bị động
- Mức 3: Có thực hiện nhưng chưa hiệu quả
- Mức 4: Có thực hiện và đạt hiệu quả
- Mức 5: Thường xuyên cải tiến
Đối tượng lựa chọn để khảo sát là 30 CBCNV bao gồm: Ban lãnh đạo cấp cao
của công ty, Trưởng Ban ISO, các thành viên ban ISO, Trưởng phó các phòng, ban.
Nghiên cứu gồm 34 tiêu chí đánh giá việc thực hiện dựa trên 5 yêu cầu của tiêu
chuẩn ISO 9001:2008, được chia thành 5 nhóm yêu cầu như sau:
- Nhóm 1: Điều khoản 4: Hệ thống quản lý chất lượng, gồm 5 tiêu chí từ 1-5.
- Nhóm 2: Điều khoản 5: Trách nhiệm của lãnh đạo, gồm 10 tiêu chí từ 6-15.
- Nhóm 3: Điều khoản 6: Quản lý nguồn lực, gồm 6 tiêu chí từ 16-21.
- Nhóm 4: Điều khoản 7: Quá trình tạo sản phẩm, gồm 7 tiêu chí từ 22-28.
- Nhóm 5: Điều khoản 8: Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến, gồm 6 tiêu
chí từ 29-34.
Kết quả nghiên cứu chủ yếu là các thống kê mô tả dựa trên các tiêu chí đã được
khảo sát và được trình bày cụ thể theo từng yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
trong phần tiếp theo của chương 2. Bảng câu hỏi khảo sát và kết quả khảo sát được
trình bày cụ thể ở Phụ lục 01 và Phụ lục 02.
23
2.2.1 Hệ thống quản lý chất lượng
2.2.1.1 Kiểm soát tài liệu
Hiện nay, các tài liệu tại công ty bao gồm tài liệu nội bộ hoặc có nguồn gốc từ
bên ngoài như: các quy chế, quy định, tiêu chuẩn, phương pháp thử nghiệm, hiệu
chuẩn cũng như các bản vẽ, phần mềm, quy định kỹ thuật, hướng dẫn, sổ tay và đã
được SETC ban hành thủ tục TT 01 - Thủ tục kiểm soát tài liệu để kiểm soát tài liệu
tại công ty. Tất cả tài liệu nội bộ đều được Giám đốc xem xét, phê duyệt trước khi
ban hành và áp dụng. Tài liệu nội bộ sẽ lưu tại Ban chỉ đạo ISO và được scan để tải
lên máy chủ tại địa chỉ là http://10.171.0.1.
Theo kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.1, mức độ đánh giá công ty cung cấp
đầy đủ nguồn lực và thông tin để thực hiện hệ thống quản lý chất lượng đạt 4.0,
trong đó mức đánh giá là 4 đạt 80% (24/30 phiếu), mức 5 đạt 20% (6/30 phiếu) và
không có ý kiến nào đánh giá ở mức 1, 2, 3, qua đó cho thấy rằng các nguồn lực và
thông tin mà công ty cung cấp như nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,... để thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng vừa đạt hiệu quả mà vừa thường xuyên thực hiện
cải tiến. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam cung cấp nguồn lực đầy đủ là do có
được nguồn vốn hỗ trợ từ Tổng công ty Điện lực miền Nam và vừa có nguồn tiền từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vì vậy, với số vốn có được rất lớn nên
SETC cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực,... rất đầy đủ và có thể thực
hiện cải tiến ngay khi cần thiết.
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về hệ thống quản lý chất lượng của SETC
Trung
Mức độ đánh giá
Các yêu cầu
bình
Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất lượng
1
2
3
4
5
SETC cung cấp nguồn lực và thông tin (nhân
1
0
0
0
24
6
4,20
lực, cơ sở vật chất,...) cần thiết để hỗ trợ thực hiện hệ thống quản lý chất lượng như thế nào?
2
0
0
0
23
7
4,23
Các tài liệu chất lượng đáp ứng đầy đủ và phù hợp với thực tế hoạt động của SETC như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
24
Về mức độ đánh giá việc xây dựng tài liệu chất lượng của SETC đạt 4,23, trong
đó mức đánh giá là 4 được 23/30 phiếu (76,7%), mức 5 được 7/30 phiếu (23,3%) và
không có ý kiến nào đánh giá ở mức 1, 2, 3, qua đó thể hiện rằng công ty xây dựng
tài liệu chất lượng có hiệu quả và có thực hiện cải tiến tài liệu (theo kết quả khảo sát
tại bảng 2.1). Hiện tại, công ty Thí nghiệm điện miền Nam thực hiện việc kiểm soát
tài liệu trong các hoạt động qua các khâu từ thu nhận thông tin, biên soạn, soát xét,
thẩm xét, phê duyệt đến phổ biến, áp dụng, cập nhật và hủy bỏ tài liệu. Đồng thời,
các tài liệu chất lượng được đầy đủ và nội dung phù hợp với thực tế hoạt động của
công ty là do Lãnh đạo công ty giao cho mỗi phòng ban chịu trách nhiệm xây dựng
nội dung tài liệu về lĩnh vực chức năng, chuyên môn của bộ phận đó và trình Lãnh
đạo cấp cao phê duyệt lại, vì vậy, nội dung các tài liệu chất lượng tại SETC luôn
luôn gắn liền với thực tế và phù hợp với từng công việc chuyên môn của mỗi bộ
phận, điều này giúp cho các bộ phận dễ ghi nhớ và dễ dàng thực hiện theo đúng như
nội dung trong tài liệu chất lượng.
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất 1 2 3 4 5 lượng
SETC thực hiện việc cập nhật, sửa đổi, 1 0 0 3 24 3 4,00 bổ sung tài liệu như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Về việc thực hiện cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu, công ty Thí nghiệm điện
miền Nam thực hiện có hiệu quả khi mức độ đánh giá theo kết quả khảo sát tại bảng
2.2 đạt 4,0, trong đó có 24/30 phiếu (80%) ý kiến đánh giá ở mức 4 và 7/30 phiếu
(10%) ý kiến đánh giá ở mức 5. Do tại SETC, nội dung của các tài liệu đều do mỗi
bộ phận trong công ty xây dựng và tham mưu cho Lãnh đạo cấp cao nên khi một
lĩnh vực chuyên môn nào có sự thay đổi từ các cơ quan chức năng hay từ Tập đoàn
Điện lực Việt Nam thì bộ phận có liên quan sẽ có được thông tin nhanh nhất và tiến
25
hành thực hiện cải tiến, cập nhật tài liệu mới kịp thời, điều này mang lại hiệu quả
hoạt động rất cao cho công ty.
Tuy nhiên, theo kết quả tại bảng 2.2, có 3/30 phiếu (10%) ý kiến cho rằng công
ty thực hiện vẫn còn hạn chế. Khi một biểu mẫu, tài liệu thay đổi và ban hành lại thì
các tài liệu mới được phổ biến đến CBCNV trong công ty vẫn còn chậm trễ.
Nguyên nhân là do các tài liệu mới nếu là tài liệu bên ngoài sẽ được ban hành trên
trang website http://eoffice.evnspc.vn/etc2 của công ty, nhưng để các CBCNV của
các bộ phận xem được tài liệu này thì cần có bút phê điện tử của Ban Lãnh đạo cấp
cao công ty phân quyền cho những bộ phận được xem, sau đó, Trưởng các phòng
ban sẽ tiếp tục phân quyền xuống cho nhân viên trong bộ phận mình thì nhân viên
mới xem được các tài liệu này, trong trường hợp Lãnh đạo cấp nào chưa phân
quyền cho cấp dưới thì cấp dưới sẽ không xem được các tài liệu mới này. Vì vậy mà
tại công ty vẫn còn xảy ra tình trạng CBCNV bị động trong việc tiếp cận các tài liệu
mới khi có thay đổi. Hạn chế này còn tồn tại là do Lãnh đạo công ty muốn bảo đảm
tính bảo mật của một số tài liệu nên áp dụng chức năng phân quyền, để chỉ những
bộ phận có liên quan mới có thể xem được một số tài liệu quan trọng.
2.2.1.2 Kiểm soát hồ sơ
Hồ sơ là tập hợp các tài liệu ghi nhận và công bố các kết quả đạt được qua
hoạt động và cung cấp các bằng chứng về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng
trong hoạt động của Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam. Công tác kiểm soát hồ sơ
được thực hiện theo TT 02 - Thủ tục kiểm soát hồ sơ của công ty ban hành.
Hiện nay, SETC kiểm soát hồ sơ bằng cách là đối với công văn đến và đi lưu
hành trong nội bộ sẽ được scan và tải lên mạng nội bộ là http://10.171.0.1, đối với
công văn đến và đi phát hành ra bên ngoài công ty sẽ được scan và tải lên hệ thống
Eoffice (http://eoffice.evnspc.vn/etc2) của công ty và được lưu trữ tại đây. Riêng
đối với các hồ sơ về lĩnh vực thí nghiệm, hiệu chuẩn như biên bản thí nghiệm sẽ
được lưu riêng tại cơ sở dữ liệu của phần mềm Quản lý Biên bản sau khi người thí
nghiệm hoàn tất biên bản thí nghiệm.
26
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về việc kiểm soát tài liệu, hồ sơ của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất 1 2 3 4 5 lượng
Việc kiểm soát tài liệu, hồ sơ của công 1 0 0 0 30 0 4,0 ty được thực hiện như thế nào?
Mức độ bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ 2 0 0 0 27 3 4,1 tại SETC được thực hiện như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Về việc kiểm soát, bảo quản và lưu trữ tài liệu, hồ sơ thì qua các Báo cáo đánh
giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các bộ phận tại công ty chẳng hạn như Phòng
Tổ chức nhân sự, Phòng Tài chính kế toán, Phân xưởng Điện năng kế, Phòng Thí
nghiệm đo lường,… không phát hiện điểm không phù hợp trong quá trình thực hiện
kiểm soát tài liệu, hồ sơ (đính kèm phụ lục 6). Đồng thời, qua kết quả khảo sát tại
bảng 2.3, mức độ kiểm soát tài liệu, hồ sơ tại công ty được CBCNV đánh giá là 4,0
(mức độ 4 là 30/30 phiếu (100%)) và mức độ bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ của
công ty đạt 4,1 (theo kết quả khảo sát tại bảng 2.3), trong đó có 27/30 phiếu (90%)
và 3/30 phiếu (10%) đánh giá ở mức 4 và 5, điều này cho thấy rằng công ty thực
hiện kiểm soát tài liệu, hồ sơ rất hiệu quả. Bởi vì do công ty có quy định rất cụ thể
và ban hành các biểu mẫu đối với việc mượn trả tài liệu, hồ sơ theo M02-TT02 –
Biểu mẫu mượn trả tài liệu, hồ sơ, vì vậy mà khi có nhu cầu mượn các tài liệu, hồ
sơ lẫn nhau giữa các phòng ban, thì tránh được tình trạng thất lạc tài liệu, hồ sơ,
giúp cho CBCNV khi cần tìm kiếm hồ sơ sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong
trường hợp xuất trình hồ sơ khi có Đoàn thanh kiểm tra từ các cơ quan chức năng.
2.2.2 Trách nhiệm lãnh đạo
2.2.2.1 Cam kết của lãnh đạo
Tại SETC, để hệ thống quản lý chất lượng vận hành có hiệu quả, Giám đốc công
ty đã cam kết thực hiện bằng các hành động sau:
27
- Phổ biến hệ thống văn bản chất lượng đến từng CBCNV trong công ty bằng
03 cách là: mạng nội bộ http://10.171.0.1, hệ thống E-office (văn phòng điện tử) có
kết nối đến từng phòng ban và luân chuyển bằng văn bản giấy.
- Cung cấp nguồn lực tối đa cho các hoạt động theo quy định về nhân sự của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam và của Tổng Công ty Điện lực miền Nam.
- Thiết lập chính sách chất lượng của công ty.
- Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng hàng năm của công ty và của
từng phòng ban.
- Truyền đạt về tầm quan trọng của việc đáp ứng yêu cầu khách hàng cho
CBCNV.
- Thực hiện đánh giá nội bộ đối với hệ thống quản lý chất lượng và xem xét
của lãnh đạo theo kế hoạch 02 lần/năm vào tháng 6 và tháng 12.
- Thường xuyên cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chất
lượng.
Trong biên bản họp xem xét Lãnh đạo năm 2017 (đính kèm phụ lục 6) có thể
thấy đầy đủ các nội dung cam kết của Lãnh đạo cấp cao như: thông tin phản hồi từ
khách hàng, các nguồn lực công ty, các hành động khắc phục và phòng ngừa,...
Đồng thời, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.4, mức độ Lãnh đạo cấp cao công ty
thực hiện triển khai, áp dụng, cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng đạt 4,13,
trong đó có 26/30 phiếu (86,7%) phiếu ý kiến đánh giá ở mức độ 4, 4/30 phiếu
(13,3%) ý kiến đánh giá ở mức 5 và không có ý kiến nào đánh giá ở mức 1, 2, 3.
Nguyên nhân chủ yếu là do nội dung cam kết của Lãnh đạo SETC được xây dựng
dựa trên nội dung cam kết của Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực miền Nam và Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, vì vậy, các nội dung cam kết đầy đủ và phù hợp với lĩnh
vực hoạt động trong ngành điện của SETC. Ngoài ra, Lãnh đạo cấp cao công ty còn
trực tiếp tham gia nghiêm túc và đầy đủ các khóa học về ISO cùng với toàn thể
nhân viên để làm động lực cho các CBCNV khác.
28
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về trách nhiệm của lãnh đạo của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 1 2 3 4 5
Lãnh đạo cấp cao của SETC tham gia
vào việc triển khai, áp dụng và cải tiến 1 0 0 0 26 4 4,13 liên tục hệ thống quản lý chất lượng như
thế nào?
Việc xác định các yêu cầu của khách
2 hàng được Lãnh đạo cấp cao thực hiện 0 0 3 21 6 4,10
như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Về việc xác định các yêu cầu của khách hàng cũng được Lãnh đạo cấp cao thực
hiện có hiệu quả khi mức độ đánh giá đạt 4,1, trong đó, có 21/30 phiếu (70%) ý kiến
đánh giá ở mức 4 và 6/30 phiếu (20%) ý kiến đánh giá ở mức 5 (theo kết quả khảo
sát tại bảng 2.4). Tuy nhiên, vẫn còn 3/30 phiếu (10%) ý kiến cho rằng SETC thực
hiện các yêu cầu của khách hàng còn hạn chế. Do Lãnh đạo cấp cao công ty chưa
xây dựng và áp dụng tiêu chí “đánh giá của khách hàng” vào trong các tiêu chí để
đánh giá xếp hạng kết quả hoàn thành công việc vào cuối năm, điều này dẫn đến
việc các bộ phận có liên quan vẫn còn chưa thật sự quan tâm đến khách hàng, dễ
gây ra sự không hài lòng từ khách hàng đối với công ty.
Chính sách chất lượng
Qua các Báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 đối với Lãnh đạo
công ty không phát hiện điểm không phù hợp trong quá trình thực hiện chính sách
chất lượng (đính kèm phụ lục 6). Đồng thời, theo kết quả khảo sát có được tại bảng
2.5, thì mức độ đánh giá đạt 4,27, có 22/30 phiếu (73,3%) ý kiến đánh giá mức 4 và
8/30 phiếu (26,7%) ý kiến đánh giá mức 5, qua các kết quả đánh giá nội bộ đã nêu
trên và kết quả khảo sát thu thập được cho thấy nội dung chính sách chất lượng của
công ty được Lãnh đạo cấp cao công ty xây dựng có hiệu quả và còn thực hiện các
29
cải tiến. Nguyên nhân mà Lãnh đạo công ty thực hiện tốt là do khi thiết lập chính
sách chất lượng của công ty, Lãnh đạo cấp cao SETC đã xây dựng dựa trên định
hướng hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, của Tổng Công ty Điện lực
miền Nam và dựa trên mục đích hoạt động của SETC, vì vậy mà nội dung của chính
sách chất lượng tại SETC đầy đủ, rõ ràng và phù hợp theo hướng phát triển của
công ty.
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về chính sách chất lượng của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 3 4 5 1 2
Lãnh đạo cấp cao xây dựng nội dung Chính 0 0 0 22 8 4,27 1 sách chất lượng tại SETC như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Mục tiêu chất lượng
Đối với mục tiêu chất lượng, tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, Lãnh đạo
cấp cao công ty căn cứ vào chính sách chất lượng, kết quả hoạt động của năm trước,
kết hợp với yêu cầu của nhiệm vụ, kế hoạch được Tổng Công ty Điện lực miền
Nam giao hàng năm để xây dựng và công bố mục tiêu chất lượng cho họat động của
SETC. Điều này thể hiện trong các Báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017
đối với Lãnh đạo công ty cũng thể hiện là không có điểm không phù hợp trong quá
trình xây dựng và thực hiện mục tiêu chất lượng (đính kèm phụ lục 6). Đồng thời,
qua kết quả khảo sát có được tại bảng 2.5, thì mức độ đánh giá đạt 4,27, có 22/30
phiếu (73,3%) ý kiến đánh giá mức 4 và 8/30 phiếu (26,7%) ý kiến đánh giá mức
5mục tiêu chất lượng của SETC được xây dựng rất hiệu quả (kết quả khảo sát tại
bảng 2.6 là 4,17 (25/30 phiếu (83,3%) đánh giá ở mức 4 và 5/30 phiếu (16,7%)
đánh giá ở mức 5), phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của công ty, theo nhu
cầu của thị trường và phù hợp với định hướng, chủ trương của Tổng công ty Điện
lực miền Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam hướng đến.
30
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về mục tiêu chất lượng của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 1 2 3 4 5
Lãnh đạo cấp cao thực hiện về việc cụ thể
1 hóa chính sách chất lượng thành mục tiêu 0 0 0 25 5 4,17
của SETC như thế nào?
Lãnh đạo cấp cao thực hiện việc xây dựng 2 0 0 0 24 6 4,20 mục tiêu của các phòng/ban như thế nào?
Tính phù hợp của các mục tiêu chất lượng
3 đối với chức năng, nhiệm vụ của các 0 0 0 26 4 4,13
phòng/ban như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Theo kết quả khảo sát tại bảng 2.6 cho thấy mức độ thực hiện xây dựng mục
tiêu các phòng ban của Lãnh đạo cấp cao công ty đạt hiệu quả và phù hợp đối với
chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty (đạt 4,2 và 4,13). Nguyên
nhân là do mục tiêu chất lượng của từng phòng ban đều được từng bộ phận đóng
góp ý kiến, sửa đổi, và tham mưu lên Lãnh đạo để xây dựng và chỉnh sửa khi có
thay đổi, vì vậy, tất cả các mục tiêu chất lượng của mỗi phòng ban đều phù hợp với
nội dung công việc chuyên môn tại phòng ban đó, nhờ vậy mà CBCNV của mỗi
phòng ban đều biết rõ mục tiêu nơi mình làm việc và thuận lợi hơn trong quá trình
thực hiện công việc để đạt được mục tiêu.
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về mục tiêu chất lượng của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 2 3 4 5 1
Lãnh đạo cấp cao tiến hành đánh giá kết 1 0 0 23 7 3,23 0 quả thực hiện các mục tiêu như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
31
Hiện nay, tại SETC, công tác đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của
công ty được thực hiện chưa hiệu quả (theo kết quả khảo sát tại bảng 2.7 chỉ đạt
3,23, có 23/30 (76,7%) ý kiến đánh giá ở mức 3). Nguyên nhân là Lãnh đạo cấp cao
vẫn chưa xây dựng một phương pháp và tiêu chí để đánh giá kết quả hoàn thành
mục tiêu chất lượng của từng bộ phận, cụ thể là Lãnh đạo cấp cao đánh giá kết quả
hoàn thành mục tiêu của từng bộ phận tùy thuộc theo cảm tính của cá nhân mà chưa
xây dựng tiêu chí đánh giá, cách thức đo lường cụ thể, rõ ràng, dẫn đến kết quả
đánh giá còn chưa mang tính công bằng và hợp lý, không những thế, mỗi bộ phận
có những chức năng và đặc thù công việc khác nhau, vì vậy, nếu không xây dựng cụ
thể tiêu chí đánh giá cho từng bộ phận thì kết quả đánh giá lại chưa đạt độ chính xác
cao. Nguyên nhân mà Lãnh đạo cấp cao SETC tự đánh giá mà chưa xây dựng
phương pháp và tiêu chí để đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu chất lượng của
từng bộ phận sẽ được trình bày cụ thẻ tại mục 2.2.2.3 – Xem xét lãnh đạo.
Về kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng qua các năm 2015, 2016, 2017 có
thể thể thấy được rằng Lãnh đạo công ty Thí nghiệm Điện miền Nam đã nỗ lực cải
tiến qua các năm cụ thể như trong bảng 2.8:
Bảng 2.8: Mục tiêu chất lượng qua các năm của SETC
Stt Mục tiêu chất
Mục tiêu chất
Mục tiêu chất
Mục tiêu chất
lượng 2015
lượng 2016
lượng 2017
lượng 2018
1
Duy trì hệ thống
Tiếp tục vận hành
Tiếp tục vận hành
Thực hiện và duy
quản lý chất lượng
hệ thống quản lý
hệ thống quản lý
trì hệ thống quản
theo tiêu chuẩn ISO
chất lượng theo tiêu
chất
lượng
theo
lý chất lượng theo
9001:2008.
chuẩn
ISO
tiêu chuẩn
ISO
tiêu chuẩn
ISO
9001:2008.
9001:2008
đến
9001:2015.
Chuẩn bị áp dụng
tháng 12/2017.
hệ thống quản lý
Chuẩn bị áp dụng
chất lượng theo tiêu
hệ thống quản lý
chuẩn
ISO
chất
lượng
theo
9001:2015.
tiêu chuẩn
ISO
9001:2015 từ ngày
01/01/2018.
32
Stt Mục tiêu chất
Mục tiêu chất
Mục tiêu chất
Mục tiêu chất
lượng 2015
lượng 2016
lượng 2017
lượng 2018
2
Đa dạng các loại
Tiếp tục kinh doanh
Tiếp
tục
kinh
Tiếp
tục
kinh
hình kinh doanh:
đa dạng các sản
doanh đa dạng các
doanh đa dạng các
Sản xuất tủ bảng
phẩm: tủ bảng điện,
sản phẩm: tủ bảng
sản phẩm: tủ bảng
điện, lắp đặt thử
thử nghiệm kết nối
điện, thử nghiệm
điện, thử nghiệm
nghiệm SCADA.
SCADA.
kết nối SCADA.
kết nối SCADA.
3
Nâng
cấp
văn
Nâng
cấp
văn
Nâng
cấp
văn
Nâng
cấp
văn
phòng làm việc.
phòng làm việc.
phòng làm việc.
phòng làm việc.
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Qua các văn bản ban hành mục tiêu chất lượng năm 2015, 2016, 2017, 2018
của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam ngày 10/01/2015, ngày 10/01/2016, ngày
10/01/2017, ngày 10/01/2018 (xem chi tiết tại Phụ lục 6), cụ thể, ta thấy mục tiêu áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO của Lãnh đạo cấp cao công
ty có quyết tâm, có sự chuẩn bị để thay đổi và thực hiện cải tiến khi thay đổi từ ISO
9001:2008 sang áp dụng ISO 9001:2015. Ngoài ra, từ năm 2015 đến năm 2017,
Lãnh đạo cấp cao công ty đã đặt mục tiêu nâng cấp nơi làm việc và đã thực hiện
được mục tiêu chất lượng đã đề ra đó là đã xây dựng mới và đưa vào vận hành nhà
máy mới tại Củ Chi để nâng cao năng lực sản xuất cho công ty, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời, bên cạnh những mặt hàng mà SETC đã
có kinh nghiệm sản xuất thì Lãnh đạo cấp cao công ty cũng đã nỗ lực để đạt được
mục tiêu trong việc sản xuất sản phẩm mới là tủ bảng điện, lắp đặt thử nghiệm
SCADA. Từ năm 2016 đến nay, SETC đã ký hợp đồng để sản xuất tủ bảng điện cho
27 công trình khắp các tỉnh phía Nam như: Trạm 110kV Cần Thơ, Trạm
110kV Xuyên Mộc, Trạm 110kV Phước Long, Trạm 110kV Đức Linh, Trạm
110kV Dầu Tiếng,..., không những vậy, đến năm 2017, nỗ lực thực hiện mục tiêu
chất lượng càng được thể hiện khi mà công ty đã hoàn thành việc thử nghiệm các
thiết bị có kết nối SCADA và đang thực hiện thử nghiệm cho hợp đồng số: 12-
17/SPC-BINHSON/LBS-G02 của Tổng công ty Điện lực miền Nam. Có thể thấy
33
rằng, Lãnh đạo cấp cao của SETC đã có những nỗ lực rất lớn và đạt được mục tiêu
chất lượng đã đặt ra từ năm 2015 đến năm 2018.
2.2.2.2 Trao đổi thông tin
Tại SETC, Lãnh đạo cấp cao thiết lập và duy trì hệ thống thông tin nội bộ với
các hình thức là: họp giao ban chuyên môn 02 lần/tháng, sinh hoạt cán bộ phụ trách
chất lượng của mỗi phòng ban định kỳ 01 lần/quý để trao đổi các nội dung công
việc mà các phòng ban đã được giao nhiệm vụ. Đồng thời, hiện nay, trong công tác
chuyên môn hàng ngày tại công ty, tuy vẫn áp dụng truyền đạt thông tin bằng hình
thức văn bản giấy như memo, nhưng chủ yếu Lãnh đạo SETC đã cho áp dụng công
nghệ vào quá trình trao đổi thông tin.
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về việc trao đổi thông tin của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh 1 2 3 4 5 đạo
Lãnh đạo cấp cao duy trì và phổ biến
1 đầy đủ thông tin cho nhân viên như 0 0 4 26 0 3,87
thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Về việc trao đổi thông tin thì Lãnh đạo cấp cao SETC thực hiện phổ biến thông
tin cho các CBCNV rất hiệu quả, theo như kết quả khảo sát tại bảng 2.9 có mức độ
thực hiện đạt 3,87 (có 26/30 ý kiến đánh giá ở mức 4 – 86,7%). Qúa trình trao đổi
thông tin tại SETC hiện nay như sau:
- Sử dụng cổng thông tin là: hệ thống dữ liệu của các phòng ban trên ổ đĩa
mạng nội bộ của công ty http://10.171.0.1, CBCNV trong công ty có thể truy cập,
sao chép, tải tài liệu và xem thông tin liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn, quy
định về lương, hồ sơ ISO, các phần mềm cần thiết, các hoạt động công đoàn và các
thông tin nội bộ khác của công ty rất nhanh chóng và thống nhất cả hệ thống.
34
- Hai là, CBCNV sẽ sử dụng E-office (văn phòng điện tử):
http://eoffice.evnspc.vn/etc2 có chứa tất cả các tài liệu, văn bản nhưng chỉ những cá
nhân nào được phân quyền đọc văn bản đó mới có thể xem và tải tài liệu.
Bằng cách áp dụng công nghệ và hạn chế truyền đạt thông tin bằng văn bản
giấy mà tất cả CBCNV trong SETC được cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin
liên quan về hoạt động công tác chuyên môn và của hệ thống chất lượng tại công ty.
Đây là một hoạt động có hiệu quả của Lãnh đạo cấp cao SETC mang lại nhiều lợi
ích cho CBCNV.
Bên cạnh những ưu điểm khi Lãnh đạo cấp cao cho áp dụng công nghệ trong
việc trao đổi thông tin thì cũng còn 3/30 phiếu (10%) ý kiến cho rằng vẫn có hạn
chế tồn tại. Cụ thể là do như đã đề cập ở mục 2.2.1.1 – Kiểm soát tài liệu, tất cả văn
bản, quyết định, tài liệu,... đều được phổ biến trên trang web nội bộ
http://eoffice.evnspc.vn/etc2 của công ty, nhưng để các CBCNV của các bộ phận
xem được tài liệu này thì cần có bút phê điện tử của Ban Lãnh đạo cấp cao công ty
phân quyền và từ Trưởng các bộ phận tiếp tục phân quyền xuống cho nhân viên
trong bộ phận thì những phòng ban và CBCNV nào được phân quyền mới có thể
xem được các văn bản, vì vậy mà quá trình tiếp cận thông tin tại công ty trong
trường hợp Lãnh đạo các cấp chưa phân quyền thì sẽ làm chậm tiến độ tiếp nhận
thông tin giải quyết công việc, nhưng để đảm bảo tính bảo mật của một số tài liệu
nên Lãnh đạo cấp cao công ty vẫn cho áp dụng chức năng phân quyền này.
2.2.2.3 Xem xét lãnh đạo
SETC thực hiện việc xem xét Lãnh đạo đối với hệ thống chất lượng định kỳ một
năm hai lần vào tháng 6 và tháng 12 hoặc khi có yêu cầu cần thiết của một thành
viên Ban giám đốc đề xuất nhằm mục đích duy trì và cải tiến không ngừng hiệu lực,
hiệu quả của hệ thống chất lượng đã được thiết lập.
Nội dung xem xét lãnh đạo được thực hiện theo quy định được nêu trong TT 06
– Thủ tục xem xét của Lãnh đạo bao gồm các nội dung:
- Kết quả của đợt đánh giá nội bộ, đánh giá của Tổ chức chứng nhận, đánh giá
của khách hàng.
35
- Các ý kiến phản ánh của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, ý kiến
của Tổng Công ty Điện lực miền Nam, của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và của các
cơ quan quản lý liên quan.
- Việc chấp hành các thủ tục, quy định, quy trình, hướng dẫn của hệ thống
quản lý chất lượng, các tiêu chuẩn liên quan.
- Quá trình và kết quả thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa, kết
quả thực hiện các ý kiến của Ban giám đốc sau lần xem xét lần trước.
- Các thay đổi về hệ thống văn bản, nhân sự, điều kiện cơ sở hạ tầng, thiết bị.
- Các ý kiến đề xuất của cán bộ, nhân viên trong công ty.
Sau cuộc họp xem xét, các thành viên Ban Lãnh đạo và các phòng ban sẽ được
thông báo bằng văn bản kết quả của cuộc xem xét và ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về hoạt động xem xét lãnh đạo của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 1 2 3 4 5
Hoạt động xem xét của lãnh đạo được 1 0 0 5 22 3 3,93 thực hiện như thế nào?
Các kết luận, chỉ đạo sau buổi họp xem
2 xét của lãnh đạo được thực hiện như thế 0 0 6 24 0 3,80
nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Trong biên bản họp xem xét Lãnh đạo năm 2017 cho thấy công ty có thực hiện
đầy đủ các buổi họp xem xét Lãnh đạo, và trong cuộc họp có trao đổi, thảo luận đầy
đủ các nội dung mà Lãnh đạo công ty đã cam kết (đính kèm Phụ lục 6). Đồng thời,
qua kết quả khảo sát tại bảng 2.10, mức độ đánh giá hoạt động xem xét của lãnh đạo
cấp cao SETC và các kết luận, chỉ đạo sau buổi họp xem xét của lãnh đạo cấp cao
được thực hiện có hiệu quả khi đạt 3,93 và 3,8, trong đó, mức độ đánh giá tương
ứng lần lượt ở mức 4 là 22/30 phiếu (73,3%) và 24/30 phiếu (80%), ở mức 5 là 3/30
phiếu (10%). Nguyên nhân mà hoạt động xem xét lãnh đạo cấp cao SETC thực hiện
36
có hiệu quả là do cuộc họp xem xét được tổ chức đúng định kỳ và các nội dung
trong cuộc họp có đầy đủ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, thực hiện
đúng theo cam kết trong sổ tay chất lượng của công ty (xem phụ lục 6 về các biên
bản họp xem xét lãnh đạo cấp cao của SETC các năm 2015, 2016, 2017).
Tuy nhiên, cũng có 5/30 phiếu (16,7%) và 6/30 phiếu (20%) ý kiến cho rằng
hoạt động xem xét và chỉ đạo sau buổi họp của lãnh đạo đưa ra tuy có phân tích các
nguyên nhân của những mặt hạn chế nhưng chưa có cơ chế giám sát các giải pháp
cải tiến này, dẫn đến việc các bộ phận liên quan chậm trễ trong quá trình giải quyết
và khắc phục. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do Công ty Thí nghiệm điện
miền Nam chịu sự chi phối của Tổng công ty Điện lực miền Nam từ tất cả các quy
định, quy chế về nhân sự, lương thưởng, chi phí, quy trình mua hàng,… nên các quy
định, quy chế, quy trình tại SETC hiện nay đều do Tổng công ty Điện lực miền
Nam xây dựng và ban hành xuống cho SETC thực hiện, SETC dựa vào đó để chỉnh
sửa lại cho phù hợp với công ty. Do đó, khi Tổng công ty Điện lực miền Nam chưa
thực hiện xây dựng các phương pháp, cách thức để đánh giá, đo lường các quy trình
nên Công ty Thí nghiệm điện miền Nam cũng chưa có cơ sở để xây dựng, vì vậy mà
một số quy trình tại SETC đến cuối năm 2017 vẫn chưa được xây dựng phương
pháp đánh giá.
2.2.3 Quản lý nguồn lực
Để thực hiện, duy trì, nâng cao hiệu quả và cải tiến liên tục hệ thống quản lý
chất lượng, Công ty Thí nghiệm điện miền Nam đã cung cấp đầy đủ các nguồn lực
cần thiết như nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, môi trường làm việc, trang thiết bị,...
cho CBCNV trong quá trình làm việc tại công ty.
2.2.3.1 Nguồn nhân lực
Có thể nói nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự thành
công của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đội ngũ chất lượng sẽ góp phần
thúc đẩy và làm phát triển doanh nghiệp ngày càng vững chắc. Nhận biết được điều
đó, nên Công ty Thí nghiệm điện miền Nam đã chú trọng đến quá trình tuyển dụng,
đào tạo, duy trì nguồn nhân lực tại công ty.
37
Về công tác tuyển dụng nhân lực:
Hiện nay, SETC thực hiện việc tuyển chọn nhân lực theo đúng quy định
tuyển dụng của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam và quy định trong bảng cơ cấu tổ
chức của công ty. SETC có ban hành 02 quy định là: QĐĐH 03 - Quy định về công
tác đào tạo và QĐĐH 03A – Quy định về tuyển dụng, sử dụng và thôi việc cán bộ,
nhân viên.
Qua các báo cáo đánh giá nội bộ của Phòng Tổ chức nhân sự năm 2015,
2016, 2017 cho thấy quy trình tuyển dụng nhân lực tại SETC không có điểm không
phù hợp, quy trình tuyển dụng đầy đủ, tuân thủ theo đúng quy định, và đáp ứng
được yêu cầu hoạt động của công ty. Đồng thời, qua kết quả khảo sát tại bảng 2.11,
mức độ đánh giá là 4,1, trong đó mức đánh giá là 4 có 27/30 phiếu (90%) và mức
đánh giá 5 có 3/30 phiếu (10%) cho thấy rằng Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
thực hiện tuyển dụng nhân lực rất hiệu quả. SETC thực hiện có hiệu quả công tác
tuyển dụng là do các quy định mà SETC xây dựng về tuyển dụng nhân lực đều dựa
trên quy định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực Miền
Nam đã đề ra. Trong đó, quy định về tuyển dụng, sử dụng và thôi việc cán bộ, nhân
viên có nêu rõ các bước trong công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ, nhân viên để sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực, giúp cho SETC tuyển được người lao động đáp ứng
được nhu cầu của công ty.
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn lực của SETC
Các yêu cầu
Mức độ đánh giá
Trung bình
Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực
1
2
4
5
3
Quy trình tuyển dụng nhân viên tại SETC
1
0
0
0
27
3
4,10
thực hiện như thế nào?
Quy trình đào tạo nhân viên tại SETC thực
2
0
0
0
23
7
4,23
hiện như thế nào?
Công tác hoạch định, phân bổ nhân sự tại
3
0
0
0
25
5
4,17
các phòng/ban được thực hiện như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
38
Về công tác đào tạo nhân viên:
Công tác đào tạo nhân lực hiện nay tại SETC như sau: hàng năm, SETC sẽ
cho đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, an toàn,... cho các kỹ sư, kiểm định
viên và CBCNV theo từng đối tượng cụ thể ngay từ khi tập sự và cập nhật thường
xuyên sau thời gian tập sự. Khi một bộ phận có nhu cầu về nhân lực, tùy theo chức
năng và nhiệm vụ, các phòng ban sẽ yêu cầu Phòng Tổ chức nhân sự và Ban Lãnh
đạo cung cấp nhân lực và đào tạo phù hợp với yêu cầu trong từng lĩnh vực công tác
thử nghiệm, hiệu chuẩn và chế tạo các thiết bị điện chuyên dùng. Trong quá trình
đào tạo thì SETC kết hợp với Trường Cao đẳng Điện lực để bồi dưỡng, thi nâng bậc
cho công nhân và trường Đại học Bách khoa TP.HCM để đào tạo lại và bổ sung
nguồn nhân lực có chất lượng hàng năm.
Các báo cáo đánh giá nội bộ của Phòng Tổ chức nhân sự năm 2015, 2016,
2017 cũng thể hiện rằng quy trình tuyển dụng nhân lực tại SETC không có điểm
không phù hợp, do đó, mà công tác đào tạo CBCNV tại SETC được đánh giá rất
hiệu quả (theo kết quả khảo sát tại bảng 2.10, mức độ đánh giá đạt 4,23, có 23/30
phiếu (76.7%) và 7/30 phiếu (23,3%) ý kiến đánh giá ở mức độ 4 và 5). Nguyên
nhân mà SETC thực hiện tốt công tác đào tạo là do công ty có xây dựng cụ thể, rõ
ràng các yêu cầu đối với CBCNV sau khi hoàn thành khóa đào tạo cần phải đạt
được như bằng cấp, chứng chỉ,... giúp cho CBCNV tham gia đào tạo nghiêm túc, bổ
sung được kiến thức cần thiết để phục vụ được công tác chuyên môn đạt hiệu quả.
Đồng thời, khóa đào tạo được mở đều xuất phát từ nhu cầu thực tế của các phòng
ban, vì vậy, SETC giảm được tình trạng đào tạo đại trà, không cần thiết. Ngoài ra,
công ty còn áp dụng biện pháp thu hồi lại toàn bộ chi phí mà công ty đã hỗ trợ cho
CBCNV nào tham gia đào tạo, để đảm bảo người tham gia đào tạo học tập nghiêm
túc và đạt hiệu quả. Với những cách áp dụng như trên, SETC đã giúp cho CBNCV
tại công ty nâng cao kiến thức và khả năng làm việc sau khi đào tạo. Một khi các
khóa đào tạo được dựa trên nhu cầu thực tế và cần thiết của các bộ phận, thì kết quả
đào tạo sẽ phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Về công tác hoạch định, phân bổ nhân sự:
39
Trong điều hành hoạt động của SETC, Lãnh đạo cấp cao phân công trách
nhiệm theo hai hướng: theo chức năng điều hành - sản xuất và theo lĩnh vực chuyên
ngành. Theo từng thời kỳ hoạt động thực tế của công việc chuyên môn, Lãnh đạo
công ty sẽ thực hiện bổ sung, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ cần thiết của các
phòng ban để phù hợp với hoạt động của công ty và Tổng công ty Điện lực miền
Nam trên cơ sở thực hiện kế hoạch phát triển nguồn lực của đơn vị.
Theo kết quả khảo sát tại bảng 2.11, mức độ đánh giá công ty thực hiện
hoạch định, phân bổ nhân sự thật sự hiệu quả (mức đánh giá đạt 4,17, trong đó có
25/30 phiếu (83,3%) ý kiến đánh giá ở mức độ 4 và 5/30 phiếu (16,7%) ý kiến đánh
giá ở mức độ 5), sở dĩ, SETC phân bổ nhân sự hợp lý là do công ty dựa vào tính
chất đặc thù chuyên môn công việc của từng phòng ban mà phân bổ nhân sự, chẳng
hạn như Phòng kỹ thuật là bộ phận có nhiệm vụ ban hành tất cả các tiêu chuẩn kỹ
thuật của toàn bộ thiết bị điện sử dụng trong SETC, khối lượng công việc là rất lớn,
vì vậy, mà Lãnh đạo công ty đã phân bổ nhân lực cho Phòng kỹ thuật là 15 CBCNV
nhiều hơn so với các bộ phận khác để có thể giải quyết công việc một cách nhanh
chóng. Ngoài ra, khi thực hiện các công việc phức tạp, các công trình điện quan
trọng, các dự án khẩn cấp của quốc gia, SETC đều có hướng dẫn cụ thể và bố trí
nhân lực riêng để thực hiện theo các yêu cầu riêng (về hiểu biết, về kỹ năng, nghiệp
vụ và kinh nghiệm) cho các dự án điện quan trọng.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Theo như kết quả khảo sát tại bảng 2.12, thì mức độ SETC thực hiện đánh giá
kết quả công việc của CBCNV và thực hiện thi đua, khen thưởng của trong công ty
chỉ đạt 2,83 và 2,7, trong đó lần lượt có 5/30 phiếu (16,7%) và 9/30 phiếu (23,3%)
cho rằng công ty thực hiện còn bị động, có 25/30 phiếu (83,3%) và 21/30 phiếu
(70%) cho rằng công ty thực hiện chưa đạt hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do
công ty chưa xây dựng phương pháp và tiêu chí đánh giá kết quả công việc cấp
phòng ban, và của từng công việc chuyên môn trong công ty, cũng như chưa có quy
định cụ thể khen thưởng, thi đua, vì vậy, kết quả đánh giá công việc hay xét thi đua
khen thưởng còn tùy thuộc vào mức độ cảm tính của Lãnh đạo công ty, Trưởng các
40
bộ phận, điều này dẫn đến kết quả đánh giá chưa mang tính khách quan, làm ảnh
hưởng đến công tác đánh giá, xếp loại của từng CBCNV, tạo tinh thần không tốt
giữa CBCNV với nhau trong cùng một bộ phận, từ đó, sẽ ảnh hưởng đến công việc
chung của công ty. Nguyên nhân chính của vấn đề này như đã trình bày cụ thể tại
mục 2.2.2.3 – Xem xét lãnh đạo là do Công ty Thí nghiệm điện miền Nam chịu sự
chi phối của Tổng công ty Điện lực miền Nam từ tất cả các quy định, quy chế về
nhân sự, lương thưởng, chi phí, quy trình mua hàng,… nên các quy định, quy chế,
quy trình tại SETC hiện nay đều do Tổng công ty Điện lực miền Nam xây dựng và
ban hành xuống cho SETC thực hiện, SETC dựa vào đó để chỉnh sửa lại cho phù
hợp với công ty. Do đó, hiện tại Tổng công ty Điện lực miền Nam chưa thực hiện
xây dựng phương pháp và tiêu chí đánh giá kết quả công việc cấp phòng ban, và của
từng công việc chuyên môn trong công ty nên Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
cũng chưa có cơ sở để xây dựng phương pháp đánh giá tại công ty.
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn lực của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực 2 3 4 5 1
Công ty thực hiện đánh giá kết quả công 0 0 5 25 0 2,83 1 việc của CBCNV như thế nào?
Các chương trình, hoạt động, thi đua, khen
2 thưởng cho CBCNV được thực hiện như 0 9 21 0 0 2,7
thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
2.2.3.2 Cơ sở hạ tầng, điều kiện và môi trường làm việc
Về cơ sở vật chất, hiện tại, công ty Thí nghiệm điện miền Nam cung cấp rất đầy
đủ và duy trì cơ sở vật chất cần thiết cho các hoạt động thử nghiệm, hiệu chuẩn và
chế tạo các thiết bị điện. Cụ thể là:
- Trang bị đầy đủ các thiết bị thử nghiệm chuyên dùng. Thường xuyên bổ sung
các thiết bị mới cho việc thử nghiệm, hiệu chuẩn.
41
- Trang bị máy tính có thực hiện giao tiếp với các thiết bị thí nghiệm để cài đặt
các thông số và xử lý số liệu.
- Xây dựng quy định về an toàn điện cho người và thiết bị làm việc ở hiện
trường, tập huấn về an toàn cho tất cả nhân viên mới tuyển dụng và tổ chức sát hạch
an tòan hàng năm cho công nhân, kỹ sư cũng như Ban Lãnh đạo.
- Cấp phát các trang bị an toàn như áo, quần, giầy bảo hộ lao động, dây an
toàn,… và định kỳ kiểm tra trước khi sử dụng theo quy định.
- Mua bảo hiểm cho nhân viên theo quy định.
- Bố trí đội ngũ bảo vệ trực theo ca liên tục 24/24 giờ. Hệ thống PCCC được
nghiệm thu và chứng nhận của Phòng Cảnh sát PCCC công an quận Bình Thạnh.
Công ty cũng thành lập 10 đội PCCC tại công ty và nhà máy bao gồm các CBCNV
của công ty đã tham gia học về phòng cháy chữa cháy do công an Quận Bình Thạnh
đào tạo hàng năm. Điều này cho thấy SETC rất chú trọng đến tính an toàn và an
ninh nơi làm việc, từ đó, giúp cho CBCNV của công ty an tâm khi làm việc.
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất tại SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực 3 4 5 1 2
Việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời cơ sở vật 1 0 0 0 22 8 4,27 chất được công ty thực hiện như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Trong các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các bộ phận tại
công ty như Phòng Tổ chức nhân sự, Phòng Thí nghiệm hóa dầu, Phòng Tài chính
kế toán,… cho thấy môi trường làm việc tại công ty không có điểm không phù hợp.
Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.13, mức độ mà CBCNV đánh giá
công ty đáp ứng đầy đủ, kịp thời cơ sở vật chất được thực hiện vừa hiệu quả mà vừa
còn thường xuyên thực hiện các hành động cải tiến, mức đánh giá đạt 4,27, trong đó
mức độ 4 có 22/30 phiếu (73,3%) và 8/30 phiếu (26,7%) đánh giá ở mức 5, điều này
giúp cho CBCNV nâng cao hiệu quả làm việc, thực hiện tốt các nhiệm vụ trong các
42
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, làm thoả mãn ngày càng cao các yêu
cầu, mong đợi của khách hàng.
Không những duy trì cơ sở vật chất được tốt mà công ty còn thực hiện cải
tiến các cơ sở tại công ty, chẳng hạn như: năm 2015, 2016, trong các báo cáo đánh
giá nội bộ của Phân xưởng chế tạo tủ bảng điện có ghi nhận không gian làm việc
còn chật chội, vì vậy, đến năm 2017, SETC đã xây thêm một nhà máy mới tại
Huyện Củ Chi, vì vậy, không gian làm việc của các phân xưởng đã được mở rộng
và được khắc phục, đáp ứng được năng suất sản xuất sản phẩm và kiểm định, hiệu
chuẩn ngày càng nhiều.
2.2.4 Quá trình tạo sản phẩm
2.2.4.1 Quan hệ với khách hàng
Các yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm và hiệu chuẩn các thiết bị điện, các công
trình điện, trạm điện,… trước khi đưa vào vận hành đã được Tổng công ty Điện lực
miền Nam quy định, nên tất cả khách hàng phải thực hiện đúng các yêu cầu trên,
phải trình các hồ sơ, biên bản chứng minh đúng các yêu cầu của ngành điện đề ra
trước khi đóng điện nghiệm thu các công trình điện hoặc thiết bị điện.
Trên cơ sở các yêu cầu của khách hàng, SETC nghiên cứu, làm việc với các
đơn vị thực hiện liên quan, khẳng định các yêu cầu của khách hàng đã được xem
xét, và thông báo với khách hàng khả năng thực hiện các yêu cầu này trên cơ sở quy
định của ngành Điện. Trước khi thực hiện bất cứ yêu cầu nào của khách hàng, công
ty phải nhận được chấp thuận bằng văn bản có thể bằng fax, sau đó là bản chính của
khách hàng gửi cho công ty.
Khi nhận yêu cầu về thử nghiệm, hiệu chỉnh, chế tạo và sửa chữa các thiết bị
điện, SETC phải thường xuyên giữ mối liên hệ với khách hàng để trao đổi các thông
tin về nội dung công việc, nhận các ý kiến phản ánh, khiếu nại của khách hàng để
xử lý, hoàn thiện hồ sơ biên bản sau khi hoàn thành công trình. Các yêu cầu về thực
hiện công việc có thể nhận được qua nhiều phương thức khác nhau như: công văn
yêu cầu thử nghiệm, fax, e-mail, điện thoại,... hoặc gặp trực tiếp.
43
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về quan hệ với khách hàng của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm 3 4 5 1 2
SETC thực hiện khảo sát ý kiến khách 1 0 0 3 27 0 3,90 hàng như thế nào?
Các yêu cầu, ý kiến của khách hàng được 2 0 0 2 20 8 4,20 SETC giải quyết như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Để hoàn thiện và cải tiến không ngừng hệ thống quản lý chất lượng của công
ty trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ, cũng như để CBCNV xác định được tầm
quan trọng của khách hàng, SETC có ban hành Quy định “QĐĐH 04 – Quy định
về quan hệ với khách hàng” và đồng thời tiến hành thu thập ý kiến của khách hàng
cụ thể như sau:
- Thu nhận ý kiến đánh giá của các Đơn vị cấp dưới SETC, của Tổng Công ty
Điện lực miền Nam.
- Qua ý kiến và nhận xét của khách hàng làm việc trực tiếp tại công ty.
- Qua các sản phẩm bị trả lại trong thời gian bảo hành hoặc các sản phẩm
khách hàng mang đến sửa chữa sau thời gian bảo hành.
- Gửi thư lấy ý kiến của khách hàng định kỳ mỗi năm một lần vào quý IV.
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.14, mức độ thực hiện khảo sát ý kiến khách
hàng đạt 3,9, có 27/30 phiếu (73,3%) ý kiến cho rằng công ty thực hiện khảo sát ý
kiến của khách hàng có hiệu quả. Bởi vì SETC quan tâm đến nhu cầu khách hàng
nên hàng năm, công ty vẫn tiến hành thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng theo
đúng như quy định đã ban hành, nhờ đó, mà sau các cuộc khảo sát khách hàng thì
công ty đã thu nhận được các ý kiến đóng góp, phản hồi giúp cho công ty nhận biết
được những hạn chế trong quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình.
Đồng thời, sau khi nhận được các ý kiến phản hồi của khách hàng thì theo kết
quả khảo sát có được tại bảng 2.14, mức độ đánh giá công ty thực hiện giải quyết
44
các ý kiến là có hiệu quả (đạt 4,20, có 20/30 phiếu (66,7%) đánh giá ở mức 4 và
8/30 phiếu (26,7%) đánh giá ở mức 5). Điều này cho thấy công ty rất quan tâm và
thường xuyên xem xét đến các phản hồi, khiếu nại của khách hàng. Như đã nêu
trên, đối tượng khách hàng của công ty gồm có hai đối tượng là khách hàng bên
ngoài và khách hàng là các công ty, chi nhánh trong ngành Điện và SETC luôn chú
trọng đến hai đối tượng khách hàng này như nhau để cải thiện sản phẩm, dịch vụ
ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, các kết quả thu thập từ khách hàng sẽ được tổng kết và
nêu ra trong các đợt xem xét lãnh đạo để thực hiện các hành động cải tiến và khắc
phục, do đó mà hệ thống quản lý chất lượng của công ty ngày càng được cải thiện
và đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng.
Tuy nhiên, cũng theo kết quả khảo sát tại bảng 2.14, thì có ý kiến cho rằng việc
khảo sát và giải quyết các ý kiến của khách hàng của công ty vẫn còn một vài hạn
chế (có 3/30 phiếu (10%) và 2/30 phiếu (6,7%) đánh giá ở mức 3). Bởi vì, tại SETC
chưa áp dụng tiêu chí “đánh giá của khách hàng” vào trong các tiêu chí để đánh giá
kết quả hoàn thành công việc vào cuối năm của các bộ phận có liên quan đến khách
hàng. Nguyên nhân SETC chưa thực hiện là do SETC chưa xây dựng và áp dụng
tiêu chí “đánh giá của khách hàng” vào công tác đánh giá kết quả hoàn thành công
việc vào cuối năm của các bộ phận có liên quan, điều này dẫn đến việc giải quyết
các phản hồi của khách hàng tuy có thực hiện nhưng vẫn còn kéo dài, chưa giải
quyết nhanh chóng, dễ dẫn đến sự không hài lòng từ khách hàng.
2.2.4.2 Quá trình mua hàng
Tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, công tác mua sắm thiết bị, vật tư,
phương tiện, tài liệu và dịch vụ phục vụ cho công tác thử nghiệm, hiệu chuẩn, chế
tạo và sửa chữa thiết bị điện được thực hiện theo QĐĐH 01 – Quy định mua thiết
bị, vật tư và dịch vụ. Trong quá trình mua hàng, công ty áp dụng theo luật Đấu thầu
số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII ban hành và
theo các quy trình của công ty ban hành là QTQL 03-KH – Quy trình lập hồ sơ dự
thầu, QTQL 15-VT – Quy trình chào giá cạnh tranh cung ứng vật tư, thiết bị và
QTQL 02-KH – Quy trình lập hợp đồng kinh tế.
45
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về quá trình tạo sản phẩm của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm 2 3 4 5 1
Việc đánh giá nhà cung cấp của SETC 1 0 0 8 22 0 2,73 được thực hiện như thế nào?
Quy trình mua sắm hàng hóa tại SETC 2 0 0 0 21 9 4,30 được thực hiện như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Qua các báo cáo đánh giá nội bộ tại Phòng Vật tư thực hiện quy trình mua sắm
hàng hóa trong năm 2015, 2016, 2017 không phát hiện điểm không phù hợp (đính
kèm phụ lục 6). Đồng thời, qua kết quả khảo sát tại bảng 2.15, mức độ đánh giá quy
trình mua sắm hàng hóa tại SETC có thường xuyên cải tiến (đạt 4,3, trong đó có
21/30 phiếu (70%) và 9/30 phiếu (30%) đánh giá ở mức độ 4 và 5). Nguyên nhân là
do khi SETC mua sắm vật tư thiết bị điện đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà
nước, của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành, mà các quy định này xác định rõ
việc lập hồ sơ mời thầu, thành lập tổ đấu thầu, nghiên cứu hồ sơ, làm rõ hồ sơ mời
thầu và cập nhập thông tin,... và trách nhiệm của từng phòng ban liên quan, sự phối
hợp giữa các phòng ban.
Không những thế, các thiết bị, vật tư và dịch vụ mà công ty mua vào đều được
công ty thực hiện kiểm soát nguồn gốc theo quy định của Nhà nước. Đối với các vật
tư thiết bị quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến sản phẩm, dịch vụ của công ty
thì công ty sẽ kiểm tra xác nhận chất lượng đầu vào, kể cả việc kiểm tra xác nhận tại
cơ sở của nhà cung cấp. Ngoài ra, SETC luôn thường xuyên cập nhật, bổ sung các
thay đổi của luật định nhanh chóng để quá trình mua sắm luôn hợp pháp và kịp thời
đáp ứng tiến độ sản xuất của công ty.
Về công tác đánh giá nhà cung cấp:
Có thể nói nhà cung cấp là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của
một công ty, bởi vì chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến quy
46
trình sản xuất của một doanh nghiệp. Hiện tại, công ty Thí nghiệm điện miền Nam
lựa chọn nhà cung cấp thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của Nhà
nước, vì vậy mà không thể tránh khỏi rủi ro khi nhà cung cấp chào thầu giá thấp
nhưng chất lượng không tương ứng.
Theo kết quả khảo sát tại bảng 2.15, mức độ thực hiện đánh giá nhà cung cấp
của SETC là 2,73, trong đó có 8/30 phiếu (26,7%) và 22/30 phiếu (73,3%) ý kiến
cho rằng công ty thực hiện chưa hiệu quả và còn bị động. Nguyên nhân là do công
ty chưa xây dựng quy trình đánh giá, cách thức đo lường và các tiêu chí đánh giá
nhà cung cấp cụ thể rõ ràng. Hàng năm, việc đánh giá nhà cung cấp đều do Phòng
vật tư tự xây dựng tiêu chí đánh giá và tự thực hiện đánh giá mà các tiêu chí đánh
giá này chưa được Lãnh đạo công ty phê duyệt và ban hành chính thức, điều này
dẫn đến kết quả đánh giá nhà cung cấp còn tùy thuộc vào nhận xét chủ quan của
Phòng vật tư, do đó, kết quả đánh giá chưa được khách quan. Nguyên nhân mà
SETC chưa xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá nhà cung cấp như đã trình
bày tại mục 2.2.2.3 – Xem xét lãnh đạo là do Tổng công ty Điện lực miền Nam
chưa ban hành quy trình đánh giá nhà cung cấp nên SETC cũng chưa có sơ sở để
xây dựng và áp dụng.
2.2.4.3 Quy trình sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
Công ty Thí nghiệm điện miền Nam là một đơn vị kỹ thuật chuyên ngành,
đối tượng nhận các sản phẩm, dịch vụ của công ty chủ yếu là trong ngành điện.
Phần lớn các sản phẩm, dịch vụ này đều được thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy
phạm Nhà nước và của ngành Điện.
Tại SETC, quy trình sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được
theo dõi và kiểm tra nghiêm ngặt trong quá trình sản xuất và trước khi xuất xưởng
theo các quy trình kiểm tra đã được Giám đốc phê duyệt. Công ty chỉ giao cho
khách hàng các sản phẩm đạt yêu cầu nêu trong các tiêu chuẩn Nhà nước, trong
phạm vi, các điều khoản được thỏa thuận trong các hợp đồng.
Trong các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các phân xưởng
sản xuất tại công ty như: Phân xưởng lắp ráp Tủ bảng điện, Phòng kế hoạch, Phòng
47
kỹ thuật, Phân xưởng Điện năng kế không có điểm không phù hợp. Không những
vậy, qua kết quả khảo sát tại bảng 2.16, mức độ SETC thực hiện kiểm soát quy trình
sản xuất sản phẩm là có hiệu quả (đạt 3,73, trong đó có 24/30 phiếu (80%) đánh giá
ở mức 4). Tại công ty Thí nghiệm điện miền Nam thì công ty tiến hành phân biệt
các sản phẩm sản xuất rõ ràng, cụ thể là: nếu là sản phẩm hoàn chỉnh thì phải được
kẹp chì sau khi thử nghiệm xuất xưởng, các sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng
thì không được kẹp chì và được cách ly để loại trừ sự nhầm lẫn trong quá trình tác
nghiệp. SETC chỉ cho thông qua và giao cho khách hàng các sản phẩm đã được
kiểm tra và xác nhận của Lãnh đạo có thẩm quyền theo đúng quy định trong TT 04 -
Thủ tục kiểm soát sản phẩm không phù hợp mà công ty đã ban hành. Không những
vậy, các quy trình và thủ tục liên quan đến sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ
kiểm định mà SETC đã ban hành cũng sẽ được thực hiện sửa đổi, bổ sung tài liệu
khi có sự thay đổi từ phía các cơ quan nhà nước, để các tài liệu, quy định về sản
xuất và kiểm định được phù hợp với thực tế của quy trình sản xuất và cung ứng sản
phẩm tại công ty, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.15 là 4,07, trong đó có 28/30
phiếu (93,3%) đánh giá ở mức độ 4 và 2/30 phiếu (6,7%) đánh giá ở mức độ 5.
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát quy trình sản xuất và cung cấp dịch vụ của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm 1 2 3 4 5
SETC thực hiện kiểm soát quy trình sản
1 xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ như thế 0 2 4 24 0 3,73
nào?
SETC thực hiện sửa đổi, bổ sung tài liệu để
2 phù hợp với thực tế của qui trình sản xuất 0 0 0 28 2 4,07
và cung ứng sản phẩm như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Tuy nhiên, trong quy trình sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ của SETC
vẫn còn hạn chế ở chỗ là do số lượng khách hàng rất nhiều, trải dài khắp cả nước, số
48
lượng sản phẩm, dịch vụ mà SETC phải cung cấp quá lớn, vì vậy, tiến độ giao hàng
cho khách hàng đôi khi chưa được đúng thời hạn. Mà nguyên nhân chủ yếu là do
nhà cung cấp nguyên liệu cho SETC sản xuất cũng cung cấp một số lượng lớn nên
cũng chưa giao hàng đúng tiến độ. Mà quá trình lựa chọn nhà cung cấp đều thông
qua hình thức đấu thầu rộng rãi, do đó, SETC không được tự lựa chọn nhà thầu theo
ý muốn cũng như công ty không thực hiện đánh giá nhà cung cấp rõ ràng nên không
có cơ sở loại bỏ nhà thầu yếu năng lực khi thực hiện đấu thầu.
2.2.4.4 Kiểm soát thiết bị theo dõi và đo lường
Để đảm bảo độ chính xác của kết quả theo dõi, đo lường, công ty Thí nghiệm
điện miền Nam thực hiện nghiêm túc các quy định của các văn bản pháp quy về
Quản lý đo lường và theo QĐĐH 06 – Quy định về Quản lý đo lường do công ty
ban hành, trong đó, các thiết bị phải được bảo dưỡng, bảo trì theo đúng quy định.
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thiết bị tại SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm 1 2 3 4 5
Các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng trang
1 thiết bị tại SETC được thực hiện như thế 0 0 0 23 7 4,23
nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Trong các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các phân xưởng
sản xuất tại công ty như: Phân xưởng chế tạo lắp đặt, Phòng Thí nghiệm hóa dầu,
Phòng Đo lường, Phòng Thí nghiệm Rơle tự động, Phân xưởng Điện năng kế thể
hiện quy trình thực hiện kiểm soát các thiết bị theo dõi và đo lường không có điểm
không phù hợp. Đồng thời, qua kết quả khảo sát tại bảng 2.17, mức độ đánh giá
công ty thực hiện các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đạt 4,23, trong đó có
23/30 phiếu (76,7%) và 7/30 phiếu (23,3%) ý kiến cho rằng công ty thực hiện có
hiệu quả và còn thường xuyên thực hiện cải tiến các hoạt động bảo trì. Bởi vì tất cả
các thiết bị tại SETC được trang bị đầy đủ đáp ứng được chức năng hoạt động của
49
công ty, được bảo trì định kỳ 2 lần/năm và được sửa chữa kịp thời. Đối với các
phương tiện, thiết bị thì công ty thực hiện bảo trì, bảo dưỡng từ 2-3 năm đối với
công tơ, tụ bù hạ thế,… Đối với các thiết bị, dụng cụ là phương tiện đo thì được
công ty thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của nhà nước. Chính vì vậy
mà các thiết bị tại SETC luôn được đảm bảo sẵn có, không bị mất năng suất sản
xuất do hư hỏng, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời hàng hóa cho khách hàng.
2.2.5 Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến
2.2.5.1 Đánh giá nội bộ
Hàng năm, công ty xây dựng kế hoạch chất lượng trong đó có kế hoạch đánh
giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng. Nội dung, trình tự đánh giá thực hiện theo
Thủ tục TT03 - Thủ tục đánh giá nội bộ của công ty, được tiến hành định kỳ 2
lần/năm vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, thường được tổ chức trước lần tái đánh
giá chứng nhận của tổ chức bên ngoài.
Khi thực hiện đánh giá nội bộ, SETC tiến hành lựa chọn các thành viên để
tham gia vào đoàn đánh giá nội bộ của công ty, đó là mỗi phòng ban sẽ có 02-03
đại diện Trưởng hoặc phó phòng và nhân viên. Các thành viên này sẽ được công ty
cho tham gia đào tạo do tổ chức TÜV NORD (tổ chức cấp chứng nhận ISO của
Đức) hướng dẫn và sẽ được cấp chứng nhận sau khi thông qua kỳ kiểm tra cuối
khóa đào tạo. Khi thực hiện đánh giá nội bộ trong công ty, các thành viên trong
đoàn đánh giá luôn được phổ biến đầy đủ mục tiêu chất lượng, chức năng nhiệm vụ
của bộ phận được đánh giá, trình tự phương pháp đánh giá, trách nhiệm của người
được ủy quyền và của đoàn đánh giá, trách nhiệm của đơn vị được đánh giá và sẽ
tham gia cuộc họp riêng với Lãnh đạo cấp cao để chuẩn bị cho đợt đánh giá, vì vậy,
khi đánh giá các thành viên sẽ có cái nhìn tổng quan để kết quả đánh giá được
chính xác, qua đó cho thấy rằng công tác lựa chọn các thành viên của đoàn đánh giá
nội bộ được thực hiện rất hiệu quả (đạt 4,13 theo kết quả khảo sát tại bảng 2.18,
trong đó có 26/30 phiếu (86,7%) và 4/30 phiếu (13,3%) đánh giá công ty thực hiện
có hiệu quả và cải tiến).
50
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát về hoạt động đánh giá nội bộ của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân 1 2 3 4 5 tích và cải tiến
SETC thực hiện hoạt động đánh giá nội bộ 1 0 6 9 15 0 3,3 hệ thống quản lý chất lượng như thế nào?
SETC thực hiện việc lựa chọn các đánh giá
2 viên trong đoàn đánh giá nội bộ như thế 0 0 0 26 4 4,13
nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.18, thì hoạt động đánh giá nội bộ hệ
thống quản lý chất lượng của công ty đạt 3,3 là còn chưa hiệu quả, mặc dù công ty
vẫn tiến hành thực hiện đánh giá nội bộ theo đúng định kỳ đã quy định (có 15/30
phiếu (50%) đánh giá ở mức độ 4). Do công ty chỉ thực hiện đánh giá nội bộ theo
kế hoạch định kỳ, không tổ chức các buổi đánh giá đột xuất, vì vậy, mà khi đến đợt
đánh giá, các phòng ban đều đã có sự chuẩn bị từ trước, do đó, công tác đánh giá
nội bộ tại các bộ phận được đánh giá còn mang tính chất đối phó ngay tại thời điểm
đánh giá, chưa phản ánh được thực tế trong quá trình làm việc hàng ngày tại các bộ
phận (có 6/30 phiếu (20%) và 9/30 phiếu (30%) cho rằng công ty thực hiện đánh
giá nội bộ chỉ đạt mức 2 và 3).
2.2.5.2 Theo dõi, đo lường sản phẩm
Theo kết quả khảo sát tại bảng 2.19 có mức đánh giá thực hiện kiểm soát
thiết bị theo dõi, đo lường đạt 4,2, trong đó có 24/30 phiếu (80%) và 6/30 phiếu
(20%) đánh giá ở mức độ 4 và 5, kết quả này cho thấy rằng SETC thực hiện kiểm
soát các thiết bị rất hiệu quả. Sở dĩ mà SETC thực hiện kiểm soát thiết bị có hiệu
quả là do: Trong quá trình tạo sản phẩm của công ty Thí nghiệm điện miền Nam,
ngay từ khi nhận nguyên vật liệu, trong lúc tạo sản phẩm cho đến trước khi giao
hàng hóa cho khách hàng, Công ty theo dõi và đo lường các đặc tính của sản phẩm
51
ở mỗi giai đoạn để kiểm tra xác nhận rằng các yêu cầu về sản phẩm được đáp ứng.
Sản phẩm được kiểm tra trong quá trình chế tạo được ghi chép đầy đủ theo các biểu
mẫu, và có biên bản thí nghiệm xuất xưởng, có chữ ký xác nhận của người thử
nghiệm, Trưởng bộ phận và Ban Lãnh đạo cấp cao phê duyệt mới được xuất xưởng
và giao cho khách hàng.
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về việc kiểm soát thiết bị của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân 1 2 3 4 5 tích và cải tiến
Các thiết bị theo dõi, đo lường (công tơ,
1 biến dòng điện…) được kiểm soát (hiệu 0 0 0 24 6 4,20
chuẩn, hiệu chỉnh, …) như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Đối với sản phẩm là các thiết bị theo dõi, đo lường như công tơ, rơle,… đều
được SETC kiểm soát rất chặt chẽ và hoàn toàn được hiệu chuẩn theo các chỉ số
tiêu chuẩn mà Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Việt Nam (VMI) ban hành,
phù hợp với thay đổi về tiêu chuẩn đo lường, thí nghiệm của các ban ngành chức
năng, qua đó, thấy được rằng các thiết bị theo dõi, đo lường (công tơ, biến dòng
điện,…) được SETC kiểm soát rất đúng quy trình và quy định.
2.2.5.3 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
Tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, sản phẩm không phù hợp là thiết bị có
các lỗi được phát hiện qua quá trình chế tạo hoặc thử nghiệm xuất xưởng. Trong các
báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các phân xưởng sản xuất tại
công ty như: Phòng Kỹ thuật, Phòng Vật tư, Phân xưởng chế tạo lắp đặt, Phòng Thí
nghiệm hóa dầu, Phòng Đo lường, Phòng Thí nghiệm Rơle tự động, Phân xưởng
Điện năng kế có thể hiện rằng việc kiểm soát sản phẩm không phù hợp không có
điểm không phù hợp. Ngoài ra, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.20, mức độ thực
hiện kiểm soát sản phẩm không phù hợp của công ty là có hiệu quả (đạt 4,23, có
52
23/30 (76,7%) và 7/30 (23,3%) ý kiến đánh giá ở mức độ 4 và 5), nguyên nhân là
do công ty có quy định rõ ràng cách kiểm soát sản phẩm không phù hợp, vì vậy mà
khi có phát hiện sản phẩm không phù hợp, CBCNV đã xử lý rất nhanh chóng và
đúng theo quy định đã ban hành.
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát về kiểm soát sản phẩm không phù hợp của SETC
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân 1 2 3 4 5 tích và cải tiến
SETC thực hiện kiểm soát các sản phẩm 1 0 0 0 23 7 4,23 không phù hợp như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Khi phát hiện các sản phẩm không đạt yêu cầu, nhân viên sản xuất sẽ ghi nhận
vào phiếu và chuyển đến phụ trách phòng ban. Đồng thời, báo cáo cho Ban Lãnh
đạo để có chỉ đạo kịp thời, cụ thể như sau: đối với sản phẩm không phù hợp, công
ty tiến hành phân công xử lý và thông báo cho khách hàng và các bên liên quan biết
phương thức và thời gian xử lý. Kế đến, các bộ phận sản xuất và phòng Kỹ thuật sẽ
tiến hành phân tích tìm nguyên nhân và đề xuất các biện pháp xử lý sản phẩm
không phù hợp. Các sản phẩm không phù hợp được ghi nhận, xử lý, cách ly và
phòng ngừa để không sử dụng đến. Sau khi đã biết được nguyên nhân, bộ phận sản
xuất sẽ xử lý các sản phẩm không phù hợp này bằng cách: sửa chữa lại nếu bị lỗi
nhỏ hoặc lưu kho chờ thanh lý đối với sản phẩm sai lỗi nặng. Do đó, đối với các sản
phẩm không phù hợp đều phải có xác nhận của Ban lãnh đạo công ty khi giao cho
khách hàng hoặc hủy bỏ nên quá trình xử lý sản phẩm không phù hợp tại SETC rất
chặt chẽ và hiệu quả.
2.2.5.4 Hành động khắc phục – phòng ngừa và cải tiến
Công ty Thí nghiệm điện miền Nam tổ chức thu thập và phân tích các thông tin
để chứng minh sự thích hợp và tính hiệu lực của hệ thống chất lượng thử nghiệm,
hiệu chuẩn và cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Các thông tin được phân tích là: sự thoả
53
mãn của khách hàng, sự phù hợp các yêu cầu về sản phẩm, sự tuân thủ các quy định
của hệ thống chất lượng. Để thực hiện các hành động khắc phục – phòng ngừa được
hiệu quả, công ty đã ban hành TT 05 - Thủ tục thực hiện hành động khắc phục và
TT 07 Thủ tục thực hiện hành động phòng ngừa để CBCNV thực hiện.
Về Hành động khắc phục – phòng ngừa: thì trên cơ sở phân tích các thông
tin nhận được từ khách hàng, từ kết quả đánh giá nội bộ, kết luận trong các đợt xem
xét của lãnh đạo, SETC đề ra và thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa
những điểm không phù hợp.
Qua các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của bộ phận Phân
xưởng Điện năng kế có thể hiện rằng bộ phận này có thực hiện khắc phục sản phẩm
không phù hợp, việc kiểm soát sản phẩm không phù hợp không có điểm không phù
hợp. Đồng thời, kết quả khảo sát tại bảng 2.21, cho thấy mức độ thực hiện các hành
động khắc phục – phòng ngừa của công ty đạt 3,7, có 24/30 (80%) phiếu đánh giá là
công ty thực hiện có hiệu quả. Bởi vì khi bộ phận nào có tồn tại điểm không phù
hợp sẽ tiến hành phân tích, xác định nguyên nhân gây nên các điểm không phù hợp
tại bộ phận mình (có ba cách xác định nguyên nhân là: trực tiếp, gián tiếp, tiềm ẩn)
và tiến hành thực hiện các hành động khắc phục thích hợp để loại bỏ các điểm
không phù hợp. Trong các trường hợp phức tạp, cần sự phối hợp của nhiều người,
các bộ phận có liên quan sẽ cùng tham mưu cho Lãnh đạo công ty để phê duyệt và
lập kế hoạch thực hiện khắc phục. Sau thời gian khắc phục, đoàn đánh giá sẽ kiểm
tra, xác nhận lại, nếu thấy kết quả hành động khắc phục không đạt yêu cầu, Trưởng
nhóm đánh giá nội bộ hoặc đánh giá viên nội bộ được phân công thực hiện có quyền
yêu cầu bộ phận đó tiếp tục hoàn thiện. Kết quả thực hiện khắc phục sẽ được yêu
cầu nộp báo cáo về Ban Lãnh đạo của công ty xem xét. Tuy nhiên, theo như kết quả
khảo sát tại bảng 2.21 thì cũng có 3/30 phiếu (10%) đánh giá ở mức 2 và mức 3 là
3/30 phiếu (10%) cho rằng công ty thực hiện các hành động khắc phục – phòng
ngừa còn bị động, chưa mang lại nhiều hiệu quả. Nguyên nhân là do việc khắc
phục, phòng ngừa những điểm không phù hợp tại công ty chưa được xác định thời
gian cụ thể tương ứng với từng nội dung của các điểm không phù hợp, chưa có sự
54
cam kết của bộ phận còn điểm hạn chế, vì vậy, một số bộ phận còn chưa tích cực
trong việc khắc phục những hạn chế ngay lập tức mà để kéo dài cho đến khi tới đợt
đánh giá định kỳ tiếp theo mới thực hiện khắc phục.
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát về Hành động khắc phục – phòng ngừa và cải tiến
tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình
Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân 1 2 3 4 5 tích và cải tiến
SETC thực hiện hành động khắc phục các
1 điểm không phù hợp tại đơn vị như thế 0 3 3 24 0 3,70
nào?
Các hoạt động cải tiến hệ thống quản lý
2 chất lượng trong công ty được thực hiện 0 0 7 15 8 4,03
như thế nào?
(Nguồn: phụ lục 02)
Về hoạt động cải tiến:
Công ty Thí nghiệm điện miền Nam có tiến hành thực hiện các hành động cải
tiến rất hiệu quả (mức đánh giá đạt 4,03, trong đó có 15/30 phiếu (50%) và 8/30
phiếu (26,7%) ở mức 4 và 5)), chẳng hạn như: qua các báo cáo đánh giá nội bộ năm
2017 của Phân xưởng sửa chữa bảo trì đều có ghi nhận bộ phận này đã khắc phục
các sản phẩm bị lỗi, giao cho khách hàng và có bổ sung hồ sơ hành động khắc phục
đầy đủ.
Trong các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của Phân xưởng Chế
tạo lắp đặt có ghi nhận rằng bộ phận này có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản
xuất thiết bị điện của công ty giúp cho nhân viên tiếp cận và bổ sung những công
nghệ mới trong lĩnh vực điện, mang lại kết quả kinh doanh tốt cho công ty. Bên
cạnh đó, vẫn có 7/30 phiếu (23,3%) ý kiến cho rằng hoạt động cải tiến của công ty
còn hạn chế. Bởi vì các hoạt động cải tiến được Lãnh đạo công ty động viên,
55
khuyến khích nhưng lại chưa có quy chế cụ thể, rõ ràng và thể hiện bằng các hành
động khen thưởng, cộng điểm xếp hạng cho các bộ phận có thực hiện cải tiến, vì
vậy mà có nhiều phòng ban chưa nhiệt tình đóng góp sáng kiến hoặc thực hiện các
hoạt động cải tiến cho công ty.
2.3 Đánh giá chung về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
Nhìn tổng quan, hệ thống quản lý chất lượng tại SETC theo tiêu chuẩn ISO
9001 vận hành có khoa học và hệ thống, giúp công ty hạn chế các bước không cần
thiết, giảm sự sai sót để tạo hiệu quả trong công việc và sản xuất được sản phẩm và
dịch vụ chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, hệ thống quản lý
chất lượng của công ty vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót cần khắc phục để có thể
vận hành hệ thống quản lý chất lượng tốt hơn nữa, nâng cao hơn nữa sự thỏa mãn
của khách hàng và các bên quan tâm.
Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng về hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 tại SETC, tác giả nhận xét công ty đạt được những thành tựu
và những hạn chế như sau:
2.3.1 Những thành tựu đạt được
Hệ thống quản lý chất lượng
- Hệ thống tài liệu rất đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với thực tế công
việc chuyên môn của từng bộ phận, đáp ứng theo đúng các yêu cầu trong tiêu chuẩn
ISO 9001, ISO/IEC 17025, tiêu chuẩn VMI và quy định của các cơ quan chức năng.
- Công ty cung cấp đầy đủ nguồn lực và thông tin để hỗ trợ thực hiện hệ
thống quản lý chất lượng.
- Thực hiện cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu kịp thời và đầy đủ.
- Thực hiện kiểm soát và bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ đúng quy định
- Sử dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hệ thống tài liệu giúp nhân
viên dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận các tài liệu.
Trách nhiệm lãnh đạo
- Lãnh đạo cấp cao công ty thực hiện đúng theo những cam kết đã xây dựng.
56
- Nội dung chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty đầy đủ,
rõ ràng và phù hợp với hoạt động của công ty, của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và
của Tổng công ty Điện lực miền Nam.
- Mục tiêu chất lượng của từng phòng ban phù hợp với nội dung chuyên môn
công việc thực tế tại phòng ban đó.
- Thực hiện xem xét Lãnh đạo đối với hệ thống chất lượng đúng định kỳ.
Quản lý nguồn lực
- SETC cung cấp đầy đủ nhân lực, cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị.
Phân bổ nhân sự, chức năng nhiệm vụ phù hợp với đặc thù chuyên môn của từng bộ
phận.
- Quy trình tuyển chọn và đào tạo nhân lực đáp ứng được yêu cầu về kiến
thức chuyên môn điện, phù hợp với nhu cầu hoạt động của công ty và được SETC
thực hiện theo đúng quy định tuyển dụng của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam và
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Thực hiện đánh giá, kiểm tra sau khi đào tạo đối với CBCNV đầy đủ.
- Kế hoạch đào tạo có kế hoạch cụ thể, xuất phát từ nhu cầu thực tế.
Tạo sản phẩm
- Công ty chú trọng và quan tâm đến khách hàng, nhà cung cấp.
- Quy trình mua sắm hàng hóa tại SETC thực hiện theo đúng quy định của các
Cơ quan chức năng ban hành.
- Quy trình sản xuất của công ty thực hiện theo đúng quy định.
- Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị kịp thời, nhanh chóng.
- Các tài liệu, quy trình sản xuất phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh tại SETC.
Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến
- Thành viên đoàn đánh giá nội bộ được đào tạo và lựa chọn có đủ năng lực.
- Quy trình đánh giá nội bộ của SETC thực hiện nghiêm túc, đúng định kỳ.
- Các thiết bị theo dõi, đo lường tại công ty được hiệu chuẩn theo đúng tiêu
chuẩn của Cơ quan chức năng ban hành.
57
- Có cải tiến chương trình đào tạo nhân lực và quy trình sản xuất sản phẩm.
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Trách nhiệm lãnh đạo
Chưa xây dựng tiêu chí đánh giá, cách thức đo lường để đánh giá kết quả thực
hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận trong công ty.
Quản lý nguồn lực
Chưa xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả công việc của từng bộ phận và từng vị
trí công việc trong công ty.
Tạo sản phẩm
SETC chưa xây dựng quy trình, cách thức đo lường và các tiêu chí đánh giá
nhà cung cấp.
Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến
Hoạt động đánh giá nội bộ mang tính chất đối phó tại thời điểm đánh giá,
chưa phản ánh được thực tế trong quá trình làm việc hàng ngày tại các bộ phận.
Nguyên nhân của các hạn chế này là do công ty chưa thực hiện các biện pháp
kiểm soát chặt chẽ, chưa có quy định cụ thể và rõ ràng các chỉ tiêu để đo lường các
quá trình trong công ty, vì vậy, trong khi thực hiện, các CBCNV chưa có quyết tâm
cao. Nguyên nhân cốt lõi là do Công ty Thí nghiệm điện miền Nam chịu sự chi phối
của Tổng công ty Điện lực miền Nam từ tất cả các quy định, quy chế về nhân sự,
lương thưởng, chi phí,… nên các quy định, quy chế, quy trình tại SETC hiện nay
đều do Tổng công ty Điện lực miền Nam xây dựng và ban hành xuống cho SETC
thực hiện, SETC dựa vào đó để chỉnh sửa lại cho phù hợp với công ty. Vì vậy, trước
đây khi Tổng công ty Điện lực miền Nam chưa thực hiện xây dựng các phương
pháp, cách thức để đánh giá, đo lường các quy trình nên Công ty Thí nghiệm điện
miền Nam cũng chưa có cơ sở để xây dựng, do đó, mà một số quy trình tại SETC
đến cuối năm 2017 vẫn chưa được xây dựng phương pháp đánh giá. Đến quý
4/2017, Tổng công ty Điện lực miền Nam mới xây dựng và đã áp dụng các chỉ tiêu
đo lường vào các quy trình tại Tổng công ty vào ngày 01/01/2018 và có ban hành
58
xuống cho các Đơn vị trực thuộc nên hiện nay, SETC bắt đầu tiến hành nghiên cứu,
tham khảo để xây dựng lại phương pháp và tiêu chí để đánh giá các quá trình tại
công ty cho phù hợp.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả giới thiệu tổng quan về Công ty Thí nghiệm điện miền
Nam và khái quát về hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Đồng thời, tác giả đi
sâu vào đánh giá, xác định những mặt tích cực và hạn chế của hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại công ty và tìm hiểu nguyên nhân của
những mặt hạn chế. Từ đó, tác giả đưa ra đánh giá chung về việc vận hành của hệ
thống quản lý chất lượng tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, làm cơ sở đề xuất
giải pháp ở chương 3.
59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI
CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM
3.1 Định hướng quản lý chất lượng của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
đến năm 2020
Cho đến năm 2020, mục tiêu của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam là trở
thành một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực thử nghiệm, hiệu chuẩn, chế tạo và sửa
chữa các thiết bị điện chuyên dùng trong nước. Để đạt được mục tiêu này, SETC
đang đẩy mạnh việc cải tiến chất lượng để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ chất
lượng cho khách hàng trên khắp cả nước.
Toàn thể CBCNV và Ban Lãnh đạo SETC rất chú trọng đến việc áp dụng, duy
trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng vào công ty cho đến năm 2020, mà cụ thể
là các nội dung sau:
- Lập kế hoạch và phối hợp đơn vị tư vấn để đào tạo, hướng dẫn chuyển đổi hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại SETC.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phiên bản mới ISO 9001:2015 từ ngày
01/01/2018 đã được Lãnh đạo SETC phê duyệt theo Quyết định số:
05/TNĐ/QĐ.QM ngày 07/07/2017 của Giám đốc Công ty Thí nghiệm điện miền
Nam.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
Qua quá trình phân tích, đánh giá thực trạng vận hành của hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
trong năm 2017, tác giả đề xuất một số giải pháp, ý kiến nhằm khắc phục và hoàn
thiện những hạn chế trong hệ thống quản lý chất lượng của công ty, hướng tới đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2015, phù hợp với định hướng quản lý chất
lượng của công ty đến năm 2020.
60
3.2.1 Giải pháp về trách nhiệm lãnh đạo
Giải pháp: Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả thực hiện
mục tiêu chất lượng của từng bộ phận
Để xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận
để giúp cho Ban lãnh đạo đánh giá được quá trình thực hiện mục tiêu chất lượng
của công ty, tác giả đề xuất kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
- Bước đầu, Ban Lãnh đạo giao cho mỗi bộ phận chịu trách nhiệm xây dựng
các nội dung đánh giá, cách thức đo lường theo thực tế lĩnh vực chuyên môn của
từng bộ phận, trong đó, xác định các chỉ tiêu, thời hạn cụ thể hoàn thành các mục
tiêu của từng bộ phận, cách quy đổi ra điểm số (theo mẫu tại bảng 3.1 và 3.2). Công
ty có thể tham khảo quy trình đánh giá của Tổng công ty Điện lực miền Nam, bởi vì
Tổng công ty Điện lực miền Nam đã xây dựng và áp dụng quy trình đánh giá thực
hiện mục tiêu chất lượng và mang lại nhiều kết quả khả quan.
- Tiếp đến, sau khi đã các bộ phận đã xây dựng hoàn tất quy trình đánh giá mục
tiêu chất lượng, Ban Lãnh đạo cấp cao tiến hành xem xét, chỉnh sửa lại nếu cần, phê
duyệt, ban hành và đưa vào áp dụng chính thức. Nếu có thay đổi về thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của SETC thì Lãnh đạo cấp cao sẽ điều chỉnh, thay đổi
mục tiêu chất lượng của từng bộ phận có liên quan để phù hợp với định hướng hoạt
động của công ty để làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu chất lượng của
từng bộ phận cuối năm.
- Sau đó, định kỳ hàng quý, trong các cuộc họp giao ban kiểm điểm của các bộ
phận, Lãnh đạo cấp cao sẽ dựa vào các tiêu chí này để đánh giá kết quả thực hiện
mục tiêu chất lượng của từng bộ phận so với mục tiêu chất lượng đã đề ra ban đầu.
- Nội dung chi tiết của phương pháp đánh giá mục tiêu chất lượng tại các bộ
phận, tác giả đề xuất theo bảng 3.1 như sau:
61
Bảng 3.1: Quy ước xếp hạng hoàn thành mục tiêu chất lượng của SETC
Mức hoàn thành (%) Loại Kết quả xếp hạng
≥105 A+ Hoàn thành xuất sắc
>100 - <105 A Hoàn thành tốt
100 B Hoàn thành mục tiêu
<100 C Chưa hoàn thành
(Nguồn: tác giả đề xuất)
Ví dụ: Phòng Vật tư có mục tiêu chất lượng năm 2018 là: Quản lý, theo dõi
và thực hiện các hợp đồng mua sắm vật tư theo các điều kiện và điều khoản trong
hợp đồng đạt 97%, cung cấp đầy đủ hàng hóa nhu cầu theo hợp đồng cho khách
hàng đạt 97%. Vậy cách tính để đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu chất lượng
của Phòng Vật tư theo như bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mục tiêu chất lượng của Phòng Vật tư Qúy 1/2018
Trọng
Kết quả
Yêu
Trọng
Tần
Kết
Mục
số của
Trọng
thực
cầu
Tiêu chí
số của
suất
Xếp
quả
tiêu
các
số
Chỉ tiêu đo
hiện Tỷ
kết
đo lường
chỉ
theo
đánh
hạng
chất
mục
chung
lệ các
quả
tiêu
dõi
giá
lượng
tiêu
tiêu chí
Tỷ lệ
Theo
các vật
Số lượng các
dõi và
tư của
hợp đồng vật
thực
hợp
tư được giao
hiện
đồng
đúng chất
97
các
50%
100%
50% Quý
lượng và tiến
90,91%
45%
được
%
hợp
giao
độ/ Tổng số
đồng
đúng
hợp đồng ký
mua
chất
với nhà cung
sắm
lượng và
cấp
vật tư
tiến độ
62
Trọng
Kết quả
Mục
Yêu
Trọng
Tần
Kết
số của
Trọng
thực
tiêu
cầu
Tiêu chí
số của
suất
Xếp
quả
các
số
Chỉ tiêu đo
hiện Tỷ
chất
kết
đo lường
chỉ
theo
đánh
hạng
mục
chung
lệ các
lượng
quả
tiêu
dõi
giá
tiêu
tiêu chí
Tỷ lệ
Cung
đáp ứng
cấp
yêu cầu
Số lượng các
hàng
cấp
hợp đồng
hóa
VTTB
giao đúng
theo
97
cho
chất lượng và
50%
100%
50% Quý
100%
55%
nhu
%
khách
tiến độ/Tổng
cầu
hàng
số hợp đồng
cho
đúng
ký với khách
khách
chất
hàng
hàng
lượng và
tiến độ
Tổng
Hoàn
100%
100%
100%
kết
thành
(Nguồn: tác giả đề xuất)
- Quy ước tính hoàn thành mục tiêu chất lượng như sau:
Nếu “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”
là >97%: đạt 55% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu
Nếu “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”
là 97%: đạt 50% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu
Nếu “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”
từ 85% - <97%: đạt 45% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu
Nếu “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”
là <85%: đạt 40% / 100% Tổng trọng số của các mục tiêu
Nếu “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng đúng chất lượng và
tiến độ” là >97%: đạt 55% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu
63
Nếu “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng đúng chất lượng và
tiến độ” là 97%: đạt 50% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu
Nếu “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng đúng chất lượng và
tiến độ” từ 85% - <97%: đạt 45% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu
Nếu “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng đúng chất lượng và
tiến độ” là <85%: đạt 40% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu.
Mỗi mục tiêu chất lượng chi tiết sẽ có trọng số là 50%/100%. Giả sử, Phòng
Vật tư có ký kết với nhà cung cấp mua sắm nguyên vật liệu là 11 hợp đồng, trong
đó, có 01 hợp đồng nhà cung cấp chưa giao hàng đúng thời hạn, vậy thì Kết quả
thực hiện “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ” là
10/11 hợp đồng = 90,91% tương đương 45%/100%.
Giả sử Phòng Vật tư ký kết với khách hàng cung cấp vật tư là 8 hợp đồng,
trong đó, 08 hợp đồng công ty đều giao hàng đúng chất lượng và tiến độ cho khách
hàng, vì vậy Kết quả thực hiện “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng”
là 08/08 hợp đồng = 100% tương đương 55%/100%.
Vậy tổng số kết quả đánh giá của Phòng vật tư của Qúy 1/2018 là 45% +
55% = 100% , tương đương với mức hoàn thành mục tiêu chất lượng đã đăng ký
ban đầu.
Lợi ích của giải pháp này mang lại là khi SETC xây dựng cụ thể và rõ ràng
tiêu chí đánh giá thực hiện mục tiêu chất lượng cho từng bộ phận sẽ mang lại các lợi
ích như sau: công ty sẽ đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng được khách
quan, công bằng và chính xác, điều này tránh được những tiêu cực, cảm tính khi
đánh giá, đồng thời, giúp Lãnh đạo công ty và các bộ phận có cái nhìn tổng quát
trong quá trình thực hiện mục tiêu chất lượng của từng quý, từng năm của từng bộ
phận, để qua đó, xác định được chỉ tiêu nào thực hiện còn hạn chế và khắc phục kịp
thời.
64
3.2.2 Giải pháp về quản lý nguồn lực
Giải pháp 1: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả công việc của cấp bộ phận
Để xây dựng phương pháp đánh giá và thiết lập các tiêu chí đánh giá kết quả
công việc của các bộ phận, tác giả đề xuất kế hoạch thực hiện như sau:
- Trước hết, công ty thiết lập một phần mềm HRM chấm điểm công việc. Mỗi
bộ phận sẽ liệt kê các công việc được giao dựa trên phân công chức năng nhiệm vụ
và cách quy ước đánh giá tương ứng với từng nội dung công việc. Sau đó, phòng
công nghệ thông tin sẽ có nhiệm vụ chuyển dữ liệu vào phần mềm.
- Tiếp theo, định kỳ hàng tháng, trưởng các bộ phận sẽ vào phần mềm HRM
và tự chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ của bộ phận mình theo thực tế. Trong đó, các
bộ phận sẽ liệt kê cụ thể đối với những công việc được giao thêm hoặc hoàn thành
vượt chỉ tiêu được giao để tăng thêm điểm.
- Sau đó, cuối mỗi tháng, kết quả chấm điểm và xếp hạng đánh giá của mỗi bộ
phận sau khi được Trưởng bộ phận tự chấm sẽ tự động chuyển đến tài khoản của
Ban Lãnh đạo công ty, các thành viên trong Ban lãnh đạo sẽ tiến hành xem xét và
chấm điểm lại nếu cần. Các kết quả chấm điểm hàng tháng sẽ tự động lưu trữ vào
hệ thống, đến cuối mỗi quý, phần mềm sẽ tự động cập nhật và tính ra điểm trung
bình của quý, và đến cuối năm, phần mềm sẽ tính ra điểm trung bình hoàn thành
nhiệm vụ của một năm, nhờ đó, Ban Lãnh đạo công ty sẽ có được kết quả nhanh
chóng và chính xác khi đánh giá xếp hạng hoàn thành công việc của các phòng ban
trong công ty. Khi có sự thay đổi trong chức năng, nhiệm vụ của phòng ban nào thì
phòng Công nghệ thông tin sẽ thiết lập lại nội dung đánh giá mới trên hệ thống
HRM.
- Phương pháp đánh giá và quy ước đánh giá kết quả hoàn thành công việc của
các bộ phận, tác giả đề xuất theo mẫu tại bảng 3.3 và cách đánh giá như sau: Để có
cơ sở quy đổi điểm để đánh giá, trước hết, công ty sẽ có quy ước cho từng bộ phận
tương ứng với từng nội dung công việc.
65
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá công việc của Phòng Vật tư tháng 03/2018
Trọng
Mục tiêu
Kết quả đánh giá
số
trong kỳ
Tần
Trọng
nhóm
suất
số chỉ
Kết
Stt
Tiêu chí đo lường
Đơn
Tỷ lệ
mục
đánh
tiêu
Chỉ
quả
Điểm
vị
thực
tiêu
giá
tháng
số
thực
quy đổi
tính
hiện
hiện
[10]=[2]*
[9]=[8]
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[7]*[9]*1
/[4]
00
A
Kết quả công việc
Tỷ lệ các gói thầu mua sắm
100
1
20%
VTTB thực hiện đáp ứng
100 %
Tháng 100%
100%
20
%
tiến độ kế hoạch đấu thầu
Tỷ lệ các vật tư thiết bị của
100
2
20%
hợp đồng được giao đúng
100 %
Tháng 100%
100%
20
%
chất lượng và tiến độ
Tỷ lệ cung cấp đúng chất
100
3
20%
lượng và tiến độ VTTB cho
100 %
Tháng 100%
100%
20
%
khách hàng
100
%
Tỷ lệ nhà cung cấp được
100
Tháng 100%
100%
5
4
5%
%
đánh giá "Đạt yêu cầu"
100
%
Tỷ lệ thực hiện giá trị định
100
Tháng 100%
100%
10
5
10%
%
mức tồn kho của công ty
Số lỗi vi phạm về quy định
0
Lỗi Tháng 100%
0
0
15
6
15%
PCCN, AT kho
Số lỗi thực hiện nghiệp vụ
0
Lỗi Tháng 100%
0
0
5
7
5%
(theo quy trình, quy định)
Số đợt kiểm tra công tác
quản lý VTTB tại các đơn
8
5%
1
Đợt Tháng 100%
1
100%
5
vị được thực hiện đúng đề
cương & kế hoạch
100% Cộng
100%
100 điểm
66
Trọng
Mục tiêu
Kết quả đánh giá
số
trong kỳ
Tần
Trọng
nhóm
suất
số chỉ
Kết
Stt
Tiêu chí đo lường
Đơn
Tỷ lệ
mục
đánh
tiêu
Chỉ
quả
Điểm
vị
thực
tiêu
giá
tháng
số
thực
quy đổi
tính
hiện
hiện
[10]=[2]*
[9]=[8]
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[7]*[9]*1
/[4]
00
B
Công việc giao thêm
Hoàn thành các công việc
Hồ
9
100%
1
Tháng 100%
100%
1
giao thêm bổ sung
sơ
Hồ
10
100% Sáng kiến
Tháng 100%
0
0
sơ
Cộng
100%
100%
1 điểm
Kết quả
101 điểm
(Nguồn: tác giả đề xuất)
Ví dụ, Phòng Vật tư có 08 công việc thực hiện hàng tháng, phương pháp tính như
sau:
- Mục “Trọng số nhóm mục tiêu” sẽ do Phòng Vật tư tự quy định theo mức độ
quan trọng của tính chất công việc, ví dụ: “Tỷ lệ các vật tư thiết bị của hợp đồng
được giao đúng chất lượng và tiến độ” là chỉ tiêu quan trọng, thì Trọng số chỉ tiêu
này trong nhóm là 20% sẽ cao hơn so với các chỉ tiêu khác. Tương tự như vậy,
Phòng Vật tư sẽ quy định trọng số nhóm mục tiêu đối với các chỉ tiêu còn lại.
- Quy ước Đánh giá các chỉ tiêu như sau:
Chỉ tiêu “Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB thực hiện đáp ứng tiến độ kế
hoạch đấu thầu” = Số lượng các gói thầu mua sắm thực hiện đúng tiến độ kế hoạch
đấu thầu/Tổng số các gói thầu thực hiện trong tháng.
Chỉ tiêu “Tỷ lệ VTTB của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”
= Số lượng các hợp đồng vật tư thiết bị được giao đúng chất lượng và tiến độ /Tổng
số hợp đồng ký kết trong tháng với nhà cung cấp.
67
Chỉ tiêu “Tỷ lệ cung cấp đúng chất lượng và tiến độ VTTB cho khách
hàng” = Số lượng VTTB giao cho khách hàng đúng chất lượng và tiến độ/Tổng số
lượng hợp đồng ký kết trong tháng với khách hàng.
Chỉ tiêu “Tỷ lệ nhà cung cấp được đánh giá "Đạt yêu cầu” = Số lượng nhà
cung cấp được đánh giá đạt yêu cầu/Tổng số lượng nhà cung cấp.
Chỉ tiêu “Tỷ lệ thực hiện giá trị định mức tồn kho của công ty” = Giá trị
tồn kho của công ty thực tế/Định mức tồn kho được Tổng công ty Điện lực miền
Nam giao.
Chỉ tiêu “Số lỗi vi phạm về quy định PCCN, AT kho” được tính bằng Số
lỗi vi phạm về quy định PCCN, AT kho.
Chỉ tiêu “Số lỗi thực hiện nghiệp vụ (theo quy trình, quy định)” được tính
bằng Số lỗi thực hiện nghiệp vụ.
Chỉ tiêu “Số đợt kiểm tra công tác quản lý VTTB tại các đơn vị thực hiện
đúng đề cương & kế hoạch” được tính bằng Số đợt kiểm tra công tác quản lý VTTB
tại các đơn vị thực hiện đúng đề cương & kế hoạch.
- Giả sử nếu tháng 03/2018, Phòng Vật tư thực hiện được 3/3 hợp đồng giao
đúng chất lượng và tiến độ, vậy thì, kết quả thực hiện của chỉ tiêu “Vật tư thiết bị
của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ” là 100%, tương đương tỷ lệ
thực hiện là 100%, như vậy:
Điểm quy đổi của chỉ tiêu “Vật tư thiết bị của hợp đồng được giao đúng chất
lượng và tiến độ” = Trọng số nhóm mục tiêu x Trọng số chỉ tiêu tháng x Tỷ lệ thực
hiện x 100 = 20% x 100% x 100% x 100 = 20 điểm. Tương tự như vậy, các chỉ tiêu
khác sẽ được tính theo phương pháp quy đổi điểm như trên.
Đối với những phòng ban có thực hiện thêm công việc bổ sung sẽ chấm
điểm vào mục “Công việc giao thêm”. Với 1 công việc làm bổ sung sẽ tương đương
với 1 điểm, phòng ban chỉ cần nhập số lượng công việc bổ sung vào cột “Kết quả
thực hiện” thì phần mềm sẽ tự động tính ra điểm với cách tính điểm như trên để
nâng hạng xếp loại. Chẳng hạn như, trong tháng 03/2018, Phòng Vật tư có thực hiện
thêm một công việc bổ sung thì sẽ được cộng thêm 1 điểm.
68
Đối với những phòng ban có sáng kiến trong công tác chuyên môn hoặc có
sáng kiến đóng góp cho ngành điện thì với mỗi sáng kiến, phòng ban đó sẽ được
cộng thêm 03 điểm vào kết quả đánh giá cuối kỳ.
Sau khi đã có điểm quy đổi tổng kết, dựa vào số điểm, mỗi bộ phận sẽ được
đánh giá theo quy ước xếp hạng tại bảng 3.4 như sau:
Bảng 3.4: Quy ước xếp hạng mức độ hoàn thành công việc của SETC
Điểm Loại Kết quả xếp hạng
>105 A+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
>100 - 105 A Hoàn thành tốt nhiệm vụ
100 B Hoàn thành nhiệm vụ
90 - <100 C Có sai sót khi thực hiện
<90 D Không hoàn thành nhiệm vụ
(Nguồn: tác giả đề xuất)
Như vậy, với cách tính điểm và quy ước xếp hạng như trên, thì trong tháng
03/2018, phòng Vật tư đạt 101 điểm, tương đương xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Do đó, khi công ty xây dựng một quy định và phương pháp đánh giá chung sẽ
mang lại lợi ích rất lớn như: đánh giá nhanh chóng khi đã có sẵn các tiêu chí, có thể
so sánh kết quả làm việc giữa các quý và các năm với nhau, kết quả đánh giá mang
tính công bằng, rõ ràng.
Giải pháp 2: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả công việc của CBCNV
Dựa trên quy trình đánh giá kết quả công việc của các bộ phận đã được xây
dựng và nội dung chi tiết công việc của từng cá nhân, từ đó, công ty sẽ chỉnh sửa và
xây dựng quy trình đánh giá tương ứng với từng vị trí công việc trong công ty, tác
giả đề xuất cụ thể như sau:
- Bước đầu, mỗi nhân viên sẽ liệt kê nội dung công việc được phân công.
Phòng Công nghệ thông tin sẽ chuyển dữ liệu nội dung công việc của từng cá nhân
vào phần mềm HRM của công ty.
69
- Tiếp đến, hàng tháng, nhân viên sẽ vào phần mềm HRM tự đánh giá kết quả
công việc và xếp loại đánh giá của bản thân theo thang điểm chuẩn là 100 điểm
(mức độ hoàn thành công việc theo nhiệm vụ được giao) và thang điểm lớn hơn 100
điểm ứng với mức độ hoàn thành xuất sắc hoặc công việc được giao thêm hoặc có
sáng kiến trong công việc chuyên môn. Đối với những cá nhân nào có mức đánh giá
vượt qua 100 điểm cần liệt kê cụ thể những công việc đã hoàn thành xuất sắc hoặc
tên sáng kiến vào phần mềm để Trưởng bộ phận dễ dàng trong việc chấm điểm xếp
hạng của cá nhân đó.
- Sau đó, kết quả của mỗi cá nhân đã chấm sẽ tự động chuyển đến tài khoản
của Trưởng bộ phận đó, Trưởng bộ phận sẽ tiến hành xem xét và chấm điểm lại nếu
cần. Các kết quả chấm điểm hàng tháng sẽ tự động lưu trữ vào hệ thống, đến cuối
mỗi quý, phần mềm sẽ tự động cập nhật và tính ra điểm trung bình của quý, và đến
cuối năm, phần mềm sẽ tính ra điểm trung bình hoàn thành nhiệm vụ của một năm,
nhờ đó, Trưởng bộ phận sẽ có được kết quả nhanh chóng và chính xác khi đánh giá
xếp hạng hoàn thành công việc của từng cá nhân trong bộ phận mình. Khi có sự
thay đổi trong chức năng, nhiệm vụ hoặc bổ sung của cá nhân trong bộ phận thì
Phòng Công nghệ thông tin sẽ thiết lập lại nội dung đánh giá mới trên hệ thống
HRM.
Phương pháp tính điểm đánh giá tác giả đề xuất như sau:
- Mỗi cá nhân sẽ có hai phần đánh giá là: Kết quả công việc và Tinh thần thái độ
công tác, chấp hành nội quy, trong đó, Kết quả công việc chiếm 85%/100%, còn
Tinh thần thái độ công tác và chấp hành nội quy là 15%/100% trọng số nhóm chỉ
tiêu.
- Mục tiêu trong kỳ sẽ do Trưởng bộ phận quy định theo từng nội dung công
việc. Chẳng hạn như, nhân viên của Phòng Vật tư có 03 nội dung công việc chính
tương đương 03 chỉ tiêu đánh giá là: Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB được thực
hiện đáp ứng tiến độ kế hoạch đấu thầu, Tỷ lệ các vật tư thiết bị được giao đúng
chất lượng và tiến độ của hợp đồng và Số lỗi thực hiện nghiệp vụ tương ứng với
mục tiêu trong tháng lần lượt là 100%, 100%, 0 lỗi (xem mẫu tại bảng 3.5).
70
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên Quản
lý hợp đồng nhà cung cấp và thực hiện đấu thầu
Mục tiêu
Kết quả đánh giá
Trọng
trong kỳ
Tần
Trọng
số
suất
số chỉ
Kết
Stt
nhóm
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
đánh
tiêu
Chỉ
quả
Điểm
chỉ
Đvt
thực
giá
tháng
số
thực
quy đổi
tiêu
hiện
hiện
[9] =
[8]=
[2]*[6]*
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[7]/ [4]
[8]*100
A.
Kết quả công việc
Tỷ lệ các gói thầu mua
sắm VTTB được thực
100
100 %
Tháng
40%
100%
34
1
hiện đáp ứng tiến độ kế
%
hoạch đấu thầu
85%
Tỷ lệ các vật tư thiết bị
được giao đúng chất
100
100 %
Tháng
40%
100%
34
2
lượng và tiến độ của hợp
%
đồng
Số lỗi thực hiện nghiệp
3
lỗi
Tháng
20%
0
100%
17
0
vụ
Cộng
100%
100%
85
Tinh thần thái độ công
B
tác và chấp hành nội
quy
Chủ động
1
7.5 Điểm Tháng
50%
7.5
100%
7.5
15%
Chấp hành nội quy, quy
2
7.5 Điểm Tháng
50%
7.5
100%
7.5
chế của công ty
100%
Cộng
100%
15
C
Công việc giao thêm
Hoàn thành các công việc
Hồ
1
100%
Tháng
100%
1
100%
1
bổ sung (dự án bổ sung)
sơ
71
Mục tiêu
Kết quả đánh giá
Trọng
trong kỳ
Tần
Trọng
số
suất
số chỉ
Kết
Stt
nhóm
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
đánh
tiêu
Chỉ
quả
Điểm
chỉ
Đvt
thực
giá
tháng
số
thực
quy đổi
tiêu
hiện
hiện
[9] =
[8]=
[2]*[6]*
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[7]/ [4]
[8]*100
Hồ
0
0
2
100% Sáng kiến
Tháng
100%
sơ
1
Cộng
100%
100%
101
Tổng điểm đánh giá:
(Nguồn: tác giả đề xuất)
- Tại mục chỉ tiêu “Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB được thực hiện đáp ứng
tiến độ kế hoạch đấu thầu” có “Trọng số chỉ tiêu tháng” do mỗi cá nhân và Trưởng
bộ phận tự thống nhất và quy ước, ví dụ Trọng số chỉ tiêu tháng của chỉ tiêu này là
40%/100%. Tương tự các chỉ tiêu khác được quy ước là: chỉ tiêu “Tỷ lệ các vật tư
thiết bị được giao đúng chất lượng và tiến độ của hợp đồng” và “Số lỗi thực hiện
nghiệp vụ” có “Trọng số chỉ tiêu tháng” lần lượt là 40%/100% và 20%/100%. Ta có
cách tính như sau:
Chỉ tiêu “Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB thực hiện đáp ứng tiến độ kế
hoạch đấu thầu” = Số lượng các gói thầu mua sắm thực hiện đúng tiến độ kế hoạch
đấu thầu/Tổng số các gói thầu thực hiện trong tháng.
Chỉ tiêu “Tỷ lệ VTTB của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”
= Số lượng các hợp đồng vật tư thiết bị được giao đúng chất lượng và tiến độ/Tổng
số hợp đồng ký kết với nhà cung cấp trong tháng.
Chỉ tiêu “Số lỗi thực hiện nghiệp vụ (theo quy trình, quy định)” được tính
bằng Số lỗi thực hiện nghiệp vụ.
- Giả sử trong tháng 3/2018, nhân viên này thực hiện được 02 hợp đồng có vật
tư thiết bị giao đúng chất lượng và tiến độ trong tổng số 02 hợp đồng đã ký với nhà
cung cấp, vậy thì “Kết quả thực hiện” = 100%, tương đương “Tỷ lệ thực hiện” là
72
100%, như vậy, Điểm quy đổi sẽ bằng Trọng số nhóm chỉ tiêu x Trọng số chỉ tiêu
tháng x Tỷ lệ thực hiện x 100 = 85% x 40% x 100% x 100 = 34 điểm.
Tương tự như vậy, những chỉ tiêu khác sẽ được tính với cách tính điểm như
trên, ta có được kết quả thực hiện của chỉ tiêu “Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB
thực hiện đáp ứng tiến độ kế hoạch đấu thầu” là 34 điểm, “Số lỗi thực hiện nghiệp
vụ (theo quy trình, quy định)” là 17 điểm và “Tinh thần thái độ công tác và chấp
hành nội quy” là 15 điểm.
Đối với những cá nhân có thực hiện thêm công việc bổ sung sẽ chấm điểm
vào mục “Công việc giao thêm”. Với 1 công việc làm bổ sung sẽ tương đương với 1
điểm, nhân viên chỉ cần nhập số lượng công việc bổ sung vào cột “Kết quả thực
hiện” thì phần mềm sẽ tự động tính ra điểm với cách tính điểm như trên để nâng xếp
hạng cho nhân viên. Chẳng hạn như, trong tháng 03/2018, nhân viên này có thực
hiện thêm một công việc bổ sung thì sẽ được cộng thêm 1 điểm.
Đối với những cá nhân nào có sáng kiến trong công tác chuyên môn hoặc có
sáng kiến đóng góp cho ngành điện thì với mỗi sáng kiến, cá nhân đó sẽ được cộng
thêm 03 điểm vào kết quả đánh giá cuối kỳ.
Sau khi đã có điểm quy đổi tổng kết, dựa vào số điểm, mỗi cá nhân sẽ được
đánh giá theo quy ước xếp hạng tại bảng 3.6 như sau:
Bảng 3.6: Quy ước xếp hạng mức độ hoàn thành công việc của cá nhân SETC
Điểm Loại Kết quả xếp hạng
>105 A+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
>100 - 105 A Hoàn thành tốt nhiệm vụ
100 B Hoàn thành nhiệm vụ
90 - <100 C Có sai sót khi thực hiện
<90 D Không hoàn thành nhiệm vụ
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
Như vậy, với cách tính điểm và quy ước xếp hạng như trên, thì nhân viên
quản lý hợp đồng nhà cung cấp và thực hiện đấu thầu phòng Vật tư có tổng số điểm
73
thực hiện công việc = 34+34+17+15+1 = 101 điểm, tương đương xếp loại Hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Khi xây dựng cụ thể quy trình đánh giá cho từng CBCNV trong công ty sẽ
giúp cho Trưởng bộ phận đánh giá kết quả hoàn thành công việc được khách quan,
tránh được những rủi ro về mặt tinh thần giữa các cá nhân với nhau, đem lại kết quả
hoàn thành chung của bộ phận đạt hiệu quả.
3.2.3 Giải pháp về quá trình tạo sản phẩm
Giải pháp: Xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp
Kế hoạch xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp, tác giả đề xuất kế hoạch
thực hiện như sau:
- Trước hết, công ty thiết lập một phần mềm chấm điểm nhà cung cấp. Phòng
Vật tư là bộ phận có chức năng quản lý theo dõi hợp đồng sẽ làm đầu mối trong quá
trình đánh giá nhà cung cấp. Vì vậy, Phòng Vật tư sẽ tổng hợp danh sách các nhà
cung cấp đã từng và đang hợp tác với công ty. Dữ liệu của các nhà cung cấp sẽ
được chuyển vào phần mềm.
- Tiếp theo, để quá trình đánh giá nhà cung cấp được chính xác thì Lãnh đạo
công ty nên giao cho những bộ phận có liên quan cùng tham gia xây dựng tiêu chí
đánh giá theo từng chức năng, lĩnh vực chuyên môn của từng bộ phận. Chẳng hạn
như: phòng Kỹ thuật sẽ xây dựng tiêu chí đánh giá về chất lượng, phòng Kế toán
xây dựng tiêu chí về giá cả, khuyến mãi sản phẩm, tiến độ giao hàng và dịch vụ sau
bán hàng, bảo hành sẽ do phòng Vật tư xây dựng tiêu chí đánh giá,... các tiêu chí
đánh giá dựa trên các yếu tố như: tiến độ giao hàng, dịch vụ sau bán hàng, giá cả,
chất lượng sản phẩm,...
- Kế đến, sau khi các bộ phận có liên quan đã xây dựng quy trình đánh giá nhà
cung cấp hoàn thành, Ban Lãnh đạo công ty sẽ phê duyệt và ban hành chính thức
quy trình đánh giá nhà cung cấp của công ty.
- Sau đó, định kỳ 02 lần 01/năm, các bộ phận có liên quan cùng với Ban Lãnh
đạo sẽ thực hiện đánh giá các nhà cung cấp bao gồm đầy đủ các tiêu chí đã được
xây dựng.
74
Quy ước xếp hạng nhà cung cấp tác giả đề xuất theo như bảng 3.7:
Bảng 3.7: Bảng Xếp hạng nhà cung cấp của SETC
Điểm >100 100 >89 - <100 80-89 <80 Xếp hạng nhà cung cấp Xuất sắc Tốt Khá Trung bình Yếu
(Nguồn: tác giả đề xuất)
Phương pháp đánh giá nhà cung cấp tác giả đề xuất như sau:
Để đánh giá nhà cung cấp, ta xây dựng 03 chỉ tiêu chính là: Thời gian giao hàng,
hàng hóa khi giao, chính sách hậu mãi. Ta có cách đánh giá các chỉ tiêu như sau:
- Chỉ tiêu “Thời gian giao hàng” chiếm 30%/100%, chỉ tiêu “Hàng hóa khi
giao” là 40%/100% và chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” chiếm 30%/100%.
- Tỷ lệ thực hiện “Thời gian giao hàng” = số lượng hợp đồng (đúng hạn/trễ
hạn/...) /tổng số hợp đồng.
- Tỷ lệ thực hiện tổng của chỉ tiêu “Thời gian giao hàng” = Tổng tỷ lệ thực
hiện từng chỉ tiêu * 30%/100%, trong đó:
Nếu tổng tỷ lệ “Thời gian giao hàng” >30%: thì nhà cung cấp được 35
điểm.
Nếu tổng tỷ lệ “Thời gian giao hàng” là 30%: thì nhà cung cấp được 30
điểm.
Nếu tổng tỷ lệ “Thời gian giao hàng” <30%: thì nhà cung cấp được 25
điểm.
Nếu có hợp đồng giao sớm hơn thời hạn, nhà cung cấp sẽ được thêm 05%.
- Tỷ lệ thực hiện “Hàng hóa khi giao” = số lượng hợp đồng (chất lượng/số
lượng/...) / tổng số hợp đồng.
- Tỷ lệ thực hiện tổng của chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” = Tổng tỷ lệ thực hiện
từng chỉ tiêu/3 * 40%/100%, trong đó:
Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” là 40%: thì nhà cung cấp được
75
40 điểm.
Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” là 35 - <40%: thì nhà cung cấp
được 30 điểm.
Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” là <35%: thì nhà cung cấp
được 20 điểm.
- Tỷ lệ thực hiện “Chính sách hậu mãi” = số lượng hợp đồng (giá cả/khuyến
mãi/bảo hành) / tổng số hợp đồng.
- Tỷ lệ thực hiện tổng của chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” = tổng tỷ lệ thực hiện
từng chỉ tiêu/2 * 30%/100%, trong đó:
Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” > 30%: thì nhà cung cấp được
35 điểm.
Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” là 30%: thì nhà cung cấp
được 30 điểm.
Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” là <30%: thì nhà cung cấp
được 25 điểm.
Nếu có hợp đồng mà nhà cung cấp có thực hiện khuyến mãi hoặc giảm giá
hoặc có ưu đãi khác thì nhà cung cấp sẽ được thêm 05%.
76
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá nhà cung cấp của SETC tháng 03/2018
Thời gian giao hàng (30%)
Hàng hóa khi giao (40%)
Chính sách hậu mãi (30%)
Kết quả chung
Điểm đánh giá
4
7
8
Stt Tên Nhà cung cấp 2
1
Số lượng Hợp đồng 3
Khuyến mãi
Đúng hạn
6 Bảo hành
5 Chất lượng
Số lượng
Giá cả
Bao bì, đón g gói
Sớm hơn thời hạn
Trễ hạn trong mức chịu phạt
Trễ hạn vượt mức chịu phạt 1 Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam
5
5%
-
-
-
100 %
100 %
100 %
100 %
10 0%
100 %
31,5%
40%
30%
101,5 %
35
40
30
105
Xuất sắc
Tỷ lệ thực hiện từng chỉ tiêu Tổng Tỷ lệ thực hiện Điểm đánh giá
(Nguồn: tác giả đề xuất)
- Ví dụ: Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam có 5 hợp đồng ký với SETC,
trong đó có 01 hợp đồng giao sớm hạn, 04 hợp đồng giao đúng hạn, hàng hóa giao
đầy đủ số lượng, chất lượng và bao bì đóng gói, bảo hành thì đáp ứng đúng theo yêu
cầu trong hợp đồng, vậy ta đánh giá như sau:
Chỉ tiêu “Thời gian giao hàng” có tỷ lệ thực hiện giao hàng đúng hạn = 4/4
hợp đồng = 100%, tỷ lệ thực hiện giao hàng sớm = 01 hợp đồng = 05%. Vậy tổng tỷ
lệ thực hiện sẽ = (100% + 5%) * 30%/100% = 31,5% tương đương 35 điểm.
Chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” có tỷ lệ thực hiện giao đúng theo yêu cầu về
số lượng, chất lượng, đóng gói = 05/05 hợp đồng = 100%. Vậy tổng tỷ lệ thực hiện
sẽ = (100% + 100% + 100%)/3 * 40%/100% = 40% tương đương 40 điểm.
77
Chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” có tỷ lệ thực hiện bảo hành và giá cả đáp
ứng của hợp đồng = 05/05 hợp đồng = 100%. Vậy tổng tỷ lệ thực hiện sẽ = (100% +
100%)/2 * 30%/100% = 30% tương đương 30 điểm.
Như vậy, Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam có tổng điểm thực hiện là
105 điểm tương đương xếp hạng hoàn thành hợp đồng xuất sắc.
Vì vậy, để lựa chọn được nhà cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt, giao
hàng đúng tiến độ,... thì công ty Thí nghiệm điện miền Nam cần xây dựng quy trình
đánh giá nhà cung cấp cụ thể, rõ ràng để có cơ sở để xét chọn nhà thầu khi tham gia
đấu thầu, làm giảm thiểu rủi ro trong quá trình đấu thầu và từ đó, công ty sẽ loại bỏ
được những nhà thầu không đạt chất lượng và lựa chọn được nhà cung cấp đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu của công ty.
3.2.4 Giải pháp về cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
Giải pháp: Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch
Công tác đánh giá nội bộ giúp cho công ty có cái nhìn khách quan về công
tác quản lý chất lượng của công ty. Tuy nhiên, như đã phân tích tại 2.2.5.1 – Đánh
giá nội bộ thì công tác đánh giá nội bộ tại các bộ phận trong công ty còn mang tính
đối phó, chưa phản ánh được thực tế trong quá trình làm việc hàng ngày. Vì vậy,
SETC cần tiến hành thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch định kỳ, điều
này sẽ giúp cho công ty đánh giá được tình hình làm việc thực tế tại mỗi bộ phận,
xác định được các hạn chế trong quá trình thực hiện công việc hàng ngày, để qua
đó, đưa ra được những hành động khắc phục, cải tiến thích hợp với những hạn chế
còn tồn tại. Để thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch, tác giả đề xuất thực
hiện như sau:
- Ngoại trừ 02 lần đánh giá nội bộ định kỳ vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm,
Ban Lãnh đạo sẽ trực tiếp tham gia kiểm tra đột xuất, không theo kế hoạch, không
thông báo trước tại một số bộ phận bất kỳ, thời gian bất kỳ để đánh giá thực tế tình
trạng quản lý tài liệu và hồ sơ, quá trình làm việc, thực hiện mục tiêu chất lượng của
mỗi bộ phận.
- Trong quá trình đánh giá không theo kế hoạch, Ban Lãnh đạo so sánh với kết
78
quả đánh giá theo định kỳ để nhìn nhận tình trạng thực tế và phát hiện ra những hạn
chế thực tế tại mỗi bộ phận.
- Sau khi đánh giá không theo kế hoạch kết thúc, Ban Lãnh đạo công ty cần
thực hiện các biện pháp mạnh như khiển trách, kiểm điểm đối với những bộ phận
không thực hiện theo quy định của công ty như: chưa cập nhật danh mục tài liệu
mới, vẫn còn áp dụng tài liệu lỗi thời,... Đồng thời, Ban chỉ đạo ISO phối hợp với
bộ phận nào còn tồn tại hạn chế sẽ lập kế hoạch khắc phục, cải tiến và báo cáo kết
quả về Ban lãnh đạo theo thời gian được duyệt.
Tính khả thi của các giải pháp khi triển khai tại Công ty Thí nghiệm điện
miền Nam
Với các giải pháp đã đề xuất ở trên, tác giả đã tiến hành khảo sát và đánh giá
xếp hạng thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp. Tác giả thực hiện khảo sát ý kiến
của 17 Lãnh đạo gồm Ban lãnh đạo cấp cao của công ty và Trưởng các bộ phận dựa
trên hai tiêu chí là: Tính chất quan trọng và Tính khả thi của giải pháp, kết quả khảo
sát xác định mức độ ưu tiên thực hiện được thể hiện tại Bảng 3.11.
- Tính chất quan trọng của giải pháp: dựa vào định hướng phát triển của
công ty, định hướng phát triển hệ thống quản lý chất lượng của công ty Thí nghiệm
điện miền Nam. Tính quan trọng của giải pháp được xếp theo ba cấp độ là:
1. Bình thường
2. Quan trọng
3. Rất quan trọng
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá tính quan trọng của các giải pháp được thể
hiện tại Bảng 3.9.
79
Bảng 3.9: Tính quan trọng của các giải pháp
Stt
Giải pháp
Tính quan
Giá trị
trọng
trung bình
1
2
3
1 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả
17
3
thực hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận
2 Xây dựng quy trình đánh giá kết quả hoàn thành
4
13
2,76
công việc của cấp bộ phận
3 Xây dựng quy trình đánh giá kết quả hoàn thành
4
13
2,76
công việc của CBCNV
4 Xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp
17
2
5 Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch
8
9
1,53
(Nguồn: Phụ lục 4)
- Tính khả thi của giải pháp: căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty gồm:
nhân lực, quy mô tổ chức, mức độ phức tạp trong lĩnh vực sản xuất, thí nghiệm,
hiệu chuẩn các thiết bị điện, tác giả đánh giá tính khả thi của các giải pháp có ba
mức độ như sau:
1. Khó
2. Trung bình
3. Dễ
Bảng 3.10: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp
Stt
Giải pháp
Tính khả thi
Giá trị
trung bình
2
3
1
1 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả
8
9
2,53
thực hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận
2 Xây dựng quy trình đánh giá kết quả hoàn thành
5
12
2,71
công việc của cấp bộ phận
3 Xây dựng quy trình đánh giá kết quả hoàn thành
5
12
2,71
công việc của CBCNV
4 Xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp
6
11
2,65
5 Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch
4
13
2,76
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
80
Kết hợp hai tiêu chí trên, giải pháp nào có đủ hai tiêu chí vừa quan trọng vừa
khả thi cao thì sẽ được chọn để tiến hành trước, đối với các giải pháp nào có tích số
(Khả thi x hiệu quả) bằng nhau thì sẽ lựa chọn giải pháp nào có tính khả thi cao hơn
được ưu tiên thực hiện trước, cụ thể như bảng 3.11.
Bảng 3.11: Xếp hạng mức độ ưu tiên các giải pháp
Stt Giải pháp Tính Tính Tính quan Xếp
quan khả trọng x Tính hạng
trọng thi khả thi ưu
tiên
(1) (2) (1) x (2)
1 Xây dựng quy trình đánh giá
kết quả thực hiện mục tiêu 3 2,53 7,59 1
chất lượng của từng bộ phận
2 Xây dựng quy trình đánh giá
kết quả hoàn thành công việc 2,76 2,71 7,48 2
của cấp bộ phận
3 Xây dựng quy trình đánh giá
kết quả hoàn thành công việc 2,76 2,71 7,48 2
của CBCNV
4 Xây dựng quy trình đánh giá 2 2,65 5,30 3 nhà cung cấp
5 Thực hiện đánh giá nội bộ 1,53 2,76 4,22 4 không theo kế hoạch
(Nguồn: Phụ lục 4)
Dựa theo bảng 3.11, tác giả đề xuất quá trình thực hiện cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng tại SETC gồm 04 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chất
lượng của từng bộ phận
Giải pháp này mang tính chất quan trọng vì sẽ giúp cho Lãnh đạo công ty
đánh giá được tình hình thực tế khi thực hiện mục tiêu của công ty nói chung và của
81
các bộ phận nói riêng qua các thời kỳ, từ đó sẽ đưa ra được những điều chỉnh phù
hợp. Đồng thời, khi xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá cũng có sự tham gia
đóng góp của từng bộ phận trong công ty nên sẽ hợp lý và mang lại tính hiệu quả
cao.
Giai đoạn 2: Thực hiện song song 02 giải pháp là:
- Xây dựng quy trình đánh giá kết quả công việc của cấp bộ phận
- Xây dựng quy trình đánh giá kết quả công việc của CBCNV
Có thể nói các vấn đề liên quan đến con người đều quan trọng và cấp bách.
Vì vậy để tạo cho CBCNV trong công ty cảm thấy được công nhận đúng với năng
lực mà họ đã đóng góp, SETC cần triển khai thực hiện xây dựng các giải pháp về
việc đánh giá kết quả hoàn thành công việc của từng bộ phận và từng cá nhân.
Trước hết, công ty thực hiện xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả
hoàn thành công việc của từng bộ phận rồi đến từng cá nhân. Việc thực hiện song
song hai giải pháp này vừa quan trọng mà khả năng thực hiện rất khả thi. Bởi vì khi
xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá sẽ có sự góp ý của các bộ phận để phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, vì vậy, việc thực hiện giải pháp này
đem lại hiệu quả cao là rất khả thi.
Giai đoạn 3: Xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp
Giải pháp xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá nhà cung cấp cũng
được đánh giá là quan trọng bởi vì nhà cung cấp đáp ứng được nhu cầu của công ty
sẽ góp phần vào quy trình sản xuất các thiết bị điện đạt hiệu quả. Khi thực hiện giải
pháp này, SETC cần xây dựng tiêu chí và thực hiện đánh giá một cách công bằng và
khách quan để đánh giá được chính xác năng lực của nhà cung cấp.
Giai đoạn 4: Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch
Nhận thấy ngoài quá trình thực hiện đánh giá nội bộ theo định kỳ thì việc
triển khai thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch cũng cần thiết, bởi vì đây
cũng là giải pháp giúp đánh giá tình hình thực tế hàng ngày tại công ty. Khi thực
hiện giải pháp này cần sự quyết tâm của Ban Lãnh đạo cấp cao để trực tiếp tham gia
đánh giá để đem lại hiệu quả cao hơn.
82
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, với mục đích phát huy những thành tựu đạt được, khắc phục
những mặt hạn chế còn tồn tại, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty
hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng hướng tới đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO 9001:2015.
83
KẾT LUẬN
Hiện nay, có thể nói thị trường điện là thị trường có tính cạnh tranh rất gay gắt,
bởi ngành điện là ngành độc quyền nên số lượng công ty Điện rất ít mà nhà sản xuất
các thiết bị điện ngày càng nhiều. Các phương thức cạnh tranh về giá cả và số lượng
không còn là điều kiện tiên quyết trong việc mua bán hàng hóa, sản phẩm và dịch
vụ. Hầu hết, người tiêu dùng ngày nay đặt yếu tố chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
Ban lãnh đạo công ty Thí nghiệm điện miền Nam nhận thức được điều này nên
đã quyết tâm xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của công ty
theo tiêu chuẩn mới ISO 9001:2015. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng của công ty vẫn còn những điểm cần hoàn thiện.
Qua phân tích thực trạng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
của công ty Thí nghiệm điện miền Nam, tác giả đã xác định được những điểm mạnh
và hạn chế tồn tại trong hệ thống quản lý chất lượng đó là: hệ thống tài liệu chất
lượng đầy đủ, nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của công ty, cơ sở vật chất đầy
đủ, chú trọng đến các yêu cầu của khách hàng,... nhưng kế hoạch đào tạo nhân lực
của công ty còn chưa hợp lý, quy trình đánh giá nhà cung cấp chưa rõ ràng,...
Vì vậy, với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại công ty Thí nghiệm điện miền Nam, tác
giả đã đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hệ thống quản lý chất lượng tại công ty,
làm nền tảng cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động và tăng
khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, góp phần cho công ty thực hiện
theo đúng định hướng phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tác giả nhận thấy đã tìm hiểu sâu về
các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008, ISO 9001:2015, về hệ thống quản lý
chất lượng của công tyThí nghiệm điện miền Nam. Qua đó, tác giả đã xác định,
phân tích và đánh giá việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của công ty theo
tiêu chuẩn ISO 9001 một cách toàn diện và đề xuất được một số giải pháp để khắc
phục những mặt tồn tại trong hệ thống. Nhìn một cách tổng quát, tác giả đã đạt được
những mục tiêu đề ra sau khi hoàn thành luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bộ khoa học và công nghệ, 1999. TCVN ISO 8402:1999 Quản lý chất lượng và
các yếu tố của hệ thống chất lượng – Cơ sở và từ vựng. Hà Nội, 1999.
2. Bộ khoa học và công nghệ, 2000. TCVN ISO 9004:2000 Hệ thống quản lý chất
lượng – Hướng dẫn cải tiến. Hà Nội, tháng 12 năm 2000.
3. Bộ khoa học và công nghệ, 2007. TCVN ISO 9000:2007 Hệ thống quản lý chất
lượng – Cơ sở và từ vựng. Hà Nội, tháng 12 năm 2007.
4. Bộ khoa học và công nghệ, 2008. TCVN ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất
lượng – Các yêu cầu. Hà Nội, tháng 12 năm 2008.
5. Bộ khoa học và công nghệ, 2011. TCVN ISO 9001:2011 Quản lý tổ chức để
thành công bền vững – Phương pháp tiếp cận quản lý chất lượng. Hà Nội, tháng 12
năm 2011.
6. Bộ khoa học và công nghệ, 2015. TCVN ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất
lượng - Các yêu cầu. Hà Nội, tháng 12 năm 2015.
7. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2011. Sổ tay chất lượng. Thành phố Hồ
Chí Minh, tháng 5 năm 2011.
8. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2013. Chính sách chất lượng 2013 Của
Công Ty Thí Nghiệm Điện Miền Nam.
cht-lng-2011&catid=61:chinh-sach-cht-lng-2011&Itemid=137>. [Ngày truy cập: 24 tháng 6 năm 2017]. 9. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2013. Mục tiêu chất lượng 2013 Của Công Ty Thí Nghiệm Điện Miền Nam. lng-2011-ca-cong-ty-thi-nghim-in-min-nam&catid=62:mtcl-2011&Itemid=138>. [Ngày truy cập: 24 tháng 6 năm 2017]. 10. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2015, 2016, 2017. Báo cáo đánh giá nội bộ đợt 2 năm 2015, 2016, 2017. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015, 2016, 2017. 11. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2015, 2016, 2017. Biên bản họp xem xét Lãnh đạo năm 2015, 2016, 2017. Tháng 12 năm 2015, 2016, 2017. 12. Đỗ Văn Hựu, 2014. Hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008 tại Công ty CP Tư vấn xây dựng điện 3. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Nguyễn Quang Toản, 1990. Một số vấn đề cơ bản của QCS. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Philip B. Crosby, 1979. Chất lượng là thứ cho không. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Mai Huy Tân, Nguyễn Bình Giang, 1989. Hà Nội: nhà xuất bản Khoa học xã hội. 15. Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2010. Quản lý chất lượng. Thành phố Hồ Chí Minh: nhà xuất bản Thống kê. 16. Trung tâm chứng nhận Phù hợp (QUACERT) (2015). So sánh Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008. sanh-tieu-chuan-iso-90012015-va-iso-90012008.i419.html>. [Ngày truy cập: 18 tháng 9 năm 2017]. 17. Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam, 2016. Giới thiệu về tiêu chuẩn ISO 9001:2015. năm 2017]. Tài liệu tiếng Anh 1. International Organization for Standardization, 2015. ISO 9001:2015 - Just published!. tháng 9 năm 2018]. 2. International Organization for Standardization, 2017. About ISO. 3. Joseph M. Juran, 1999. Juran’s quality handbook. The Mc Graw-Hill Companies, Inc. PHỤ LỤC 1 KHẢO SÁT VỀ VIỆC VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM 1. Mô tả quá trình khảo sát Cuộc khảo sát được thực hiện với mục đích thăm dò ý kiến, đánh giá việc vận hành Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001tại công ty Công ty Thí nghiệm điện miền Nam bằng các hình thức phỏng vấn, thảo luận và khảo sát bằng bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên Phụ lục A của TCVN ISO 9004:2000 về hướng dẫn tự xem xét đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng tại tổ chức và các yêu cầu chính của tiêu chuẩn ISO 9001. - Phương pháp lấy mẫu: Sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. - Đối tượng nghiên cứu: Số lượng mẫu là 30 người bao gồm: Ban lãnh đạo cấp cao của công ty, Trưởng Ban ISO, các thành viên ban ISO, Trưởng phó các phòng ban. - Cách tiến hành điều tra: Bảng câu hỏi được phát đến 30 CBCNV của công ty đã được lựa chọn và thu về được 30 bảng câu hỏi được trả lời hoàn chỉnh và hợp lệ. 2. Phân tích kết quả khảo sát thực tế Xử lý số liệu: Với 30 bảng câu hỏi được trả lời hoàn chỉnh và hợp lệ, tác giả tiến hành tổng hợp, thống kê và tính ra điểm trung bình cho mỗi câu hỏi khảo sát. 3. Nội dung bảng câu hỏi BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ VIỆC VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM Kính chào Anh/Chị, Nhằm thu thập ý kiến đóng góp để nâng cao và hoàn thiện quá trình vận hành Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại SETC, tôi xin gửi đến các Anh/Chị bảng câu hỏi khảo sát về tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 tại SETC, kính mong Anh/Chị đóng góp ý kiến bằng cách đánh dấu vào ô mức độ đánh giá tương ứng. Tôi đảm bảo các thông tin mà Anh/Chị cung cấp trong phiếu khảo sát này chỉ dành cho mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật. Anh/chị vui lòng đánh dấu (X) từ 1 đến 5 tương ứng với mức độ đánh giá như sau: 1: Không thực hiện 2: Thực hiện một cách bị động 3: Có thực hiện nhưng chưa hiệu quả 4: Có thực hiện và đạt hiệu quả 5: Thường xuyên cải tiến Ghi chú: + Tài liệu chất lượng: quy trình, quy định, quy chế, hướng dẫn công việc do SETC phát hành. SETC cung cấp nguồn lực và thông tin (nhân lực, cơ
sở vật chất,...) cần thiết để hỗ trợ thực hiện hệ thống 1 quản lý chất lượng như thế nào? Các tài liệu chất lượng đáp ứng đầy đủ và phù hợp 2 với thực tế hoạt động của SETC như thế nào? SETC thực hiện việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài 3 liệu như thế nào? Việc kiểm soát tài liệu, hồ sơ của công ty được thực 4 hiện như thế nào? 5 Mức độ bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ tại SETC
được thực hiện như thế nào? Lãnh đạo cấp cao của SETC tham gia vào việc triển 6 khai, áp dụng và cải tiến liên tục hệ thống quản lý
chất lượng như thế nào? 7 Việc xác định các yêu cầu của khách hàng được Lãnh
đạo cấp cao thực hiện như thế nào? 8 Lãnh đạo cấp cao xây dựng nội dung Chính sách chất
lượng tại SETC như thế nào? 9 Lãnh đạo cấp cao thực hiện về việc cụ thể hóa chính
sách chất lượng thành mục tiêu của SETC như thế nào? Lãnh đạo cấp cao thực hiện việc xây dựng mục tiêu 10 của các phòng/ban như thế nào? 11 Tính phù hợp của các mục tiêu chất lượng đối với
chức năng, nhiệm vụ của các phòng/ban như thế nào? 12 Lãnh đạo cấp cao tiến hành đánh giá kết quả thực
hiện các mục tiêu như thế nào? 13 Lãnh đạo cấp cao duy trì và phổ biến đầy đủ thông
tin cho nhân viên như thế nào? Hoạt động xem xét của lãnh đạo được thực hiện như 14 thế nào? Các kết luận, chỉ đạo sau buổi họp xem xét của lãnh 15 đạo được thực hiện như thế nào? 16 Quy trình tuyển dụng nhân viên tại SETC thực hiện
như thế nào? Quy trình đào tạo nhân viên tại SETC thực hiện như 17 thế nào? 18 Công tác hoạch định, phân bổ nhân sự tại các
phòng/ban được thực hiện như thế nào? Công ty thực hiện đánh giá kết quả công việc của 19 CBCNV như thế nào? 20 Các chương trình, hoạt động, thi đua, khen thưởng
cho CBCNV được thực hiện như thế nào? 21 Việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời cơ sở vật chất được
công ty thực hiện như thế nào? 22 SETC thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng như thế
nào? 23 Các yêu cầu, ý kiến của khách hàng được SETC giải
quyết như thế nào? 24 Việc đánh giá nhà cung cấp của SETC được thực
hiện như thế nào? 25 Quy trình mua sắm hàng hóa tại SETC được thực
hiện như thế nào? SETC thực hiện kiểm soát quy trình sản xuất sản 26 phẩm và cung cấp dịch vụ như thế nào? SETC thực hiện sửa đổi, bổ sung tài liệu để phù hợp 27 với thực tế của qui trình sản xuất và cung ứng sản
phẩm như thế nào? 28 Các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị tại
SETC được thực hiện như thế nào? SETC thực hiện hoạt động đánh giá nội bộ hệ thống 29 quản lý chất lượng như thế nào? SETC thực hiện việc lựa chọn các đánh giá viên 30 trong đoàn đánh giá nội bộ như thế nào? Các thiết bị theo dõi, đo lường (công tơ, biến dòng 31 điện…) được kiểm soát (hiệu chuẩn, hiệu chỉnh, …)
như thế nào? 32 SETC thực hiện kiểm soát các sản phẩm không phù
hợp như thế nào? SETC thực hiện hành động khắc phục các điểm 33 không phù hợp tại đơn vị như thế nào? Các hoạt động cải tiến hệ thống quản lý chất lượng 34 trong công ty được thực hiện như thế nào? PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ VIỆC VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM Kết quả khảo sát Mức độ đánh giá như sau: 1: Không thực hiện 2: Thực hiện một cách bị động 3: Có thực hiện nhưng chưa hiệu quả 4: Có thực hiện và đạt hiệu quả 5: Thường xuyên cải tiến Quy ước đánh giá: 1. Mức độ thực hiện trung bình từ 1 – 1,8: Cấp 1 - Không thực hiện 2. Mức độ thực hiện trung bình từ 1,81 – 2,6: Cấp 2 - Thực hiện một cách bị động 3. Mức độ thực hiện trung bình từ 2,61 – 3,4: Cấp 3 - Thực hiện chưa hiệu quả 4. Mức độ thực hiện trung bình từ 3,41 – 4,2: Cấp 4 - Thực hiện đạt hiệu quả 5. Mức độ thực hiện trung bình từ 4,21 - 5: Cấp 5 - Thường xuyên có cải tiến SETC cung cấp nguồn lực và thông tin (nhân 1 lực, cơ sở vật chất,...) cần thiết để hỗ trợ thực 0 0 0 24 6 4,20 hiện hệ thống quản lý chất lượng như thế nào? Các tài liệu chất lượng đáp ứng đầy đủ và phù 2 hợp với thực tế hoạt động của SETC như thế 0 0 0 23 7 4,23 nào? SETC thực hiện việc cập nhật, sửa đổi, bổ 3 0 0 3 24 3 4,00 sung tài liệu như thế nào? Việc kiểm soát tài liệu, hồ sơ của công ty được 4 0 0 0 30 0 4,0 thực hiện như thế nào? Mức độ bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ tại 5 0 0 0 27 3 4,1 SETC được thực hiện như thế nào? Lãnh đạo cấp cao của SETC tham gia vào việc 6 triển khai, áp dụng và cải tiến liên tục hệ thống 0 0 0 26 4 4,13 quản lý chất lượng như thế nào? Việc xác định các yêu cầu của khách hàng 7 0 0 3 21 6 4,10 được Lãnh đạo cấp cao thực hiện như thế nào? Lãnh đạo cấp cao xây dựng nội dung Chính 8 0 0 0 22 8 4,27 sách chất lượng tại SETC như thế nào? Lãnh đạo cấp cao thực hiện về việc cụ thể hóa 9 chính sách chất lượng thành mục tiêu của 0 0 0 25 5 4,17 SETC như thế nào? Lãnh đạo cấp cao thực hiện việc xây dựng 10 0 0 0 24 6 4,20 mục tiêu của các phòng/ban như thế nào? Tính phù hợp của các mục tiêu chất lượng đối 11 với chức năng, nhiệm vụ của các phòng/ban 0 0 0 26 4 4,13 như thế nào? Lãnh đạo cấp cao tiến hành đánh giá kết quả 12 0 0 23 7 0 3,23 thực hiện các mục tiêu như thế nào? Lãnh đạo cấp cao duy trì và phổ biến đầy đủ 13 0 0 4 26 0 3,87 thông tin cho nhân viên như thế nào? Hoạt động xem xét của lãnh đạo được thực 14 0 0 5 22 3 3,93 hiện như thế nào? Các kết luận, chỉ đạo sau buổi họp xem xét của 15 0 0 6 24 0 3,80 lãnh đạo được thực hiện như thế nào? Quy trình tuyển dụng nhân viên tại SETC thực 16 4,10 0 0 0 27 3 hiện như thế nào? Quy trình đào tạo nhân viên tại SETC thực 17 0 0 0 23 7 4,23 hiện như thế nào? Công tác hoạch định, phân bổ nhân sự tại các 18 0 0 0 25 5 4,17 phòng/ban được thực hiện như thế nào? Công ty thực hiện đánh giá kết quả công việc 19 0 5 25 0 0 2,83 của CBCNV như thế nào? Các chương trình, hoạt động, thi đua, khen 20 thưởng cho CBCNV được thực hiện như thế 0 9 21 0 0 2,70 nào? Việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời cơ sở vật chất 21 0 0 0 22 8 4,27 được công ty thực hiện như thế nào? SETC thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng 22 0 0 3 27 0 3,90 như thế nào? Các yêu cầu, ý kiến của khách hàng được 23 0 0 2 20 8 4,20 SETC giải quyết như thế nào? Việc đánh giá nhà cung cấp của SETC được 24 0 8 22 0 0 2,73 thực hiện như thế nào? Quy trình mua sắm hàng hóa tại SETC được 25 0 0 0 21 9 4,30 thực hiện như thế nào? SETC thực hiện kiểm soát quy trình sản xuất 26 0 2 4 24 0 3,73 sản phẩm và cung cấp dịch vụ như thế nào? SETC thực hiện sửa đổi, bổ sung tài liệu để 27 phù hợp với thực tế của qui trình sản xuất và 0 0 0 28 2 4,07 cung ứng sản phẩm như thế nào? Các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị 28 0 0 0 23 7 4,23 tại SETC được thực hiện như thế nào? SETC thực hiện hoạt động đánh giá nội bộ hệ 29 0 6 9 15 0 3,3 thống quản lý chất lượng như thế nào? SETC thực hiện việc lựa chọn các đánh giá 30 0 0 0 26 4 4,13 viên trong đoàn đánh giá nội bộ như thế nào? Các thiết bị theo dõi, đo lường (công tơ, biến 31 dòng điện…) được kiểm soát (hiệu chuẩn, hiệu 0 0 0 24 6 4,20 chỉnh, …) như thế nào? SETC thực hiện kiểm soát các sản phẩm 32 0 0 0 23 7 4,23 không phù hợp như thế nào? SETC thực hiện hành động khắc phục các 33 0 3 3 24 0 3,70 điểm không phù hợp tại đơn vị như thế nào? Các hoạt động cải tiến hệ thống quản lý chất 34 lượng trong công ty được thực hiện như thế 0 0 7 15 8 4,03 nào? Danh sách CBCNV tham gia khảo sát 1. Lê Đình Đàn – Giám đốc 2. Phạm Hữu Nhân – Phó giám đốc 3. Võ Công Chiến – Phó giám đốc 4. Đoàn Xuân Bình – Trưởng phòng Tổ chức nhân sự 5. Bùi Thị Ngọc Anh – Phó phòng Tổ chức nhân sự 6. Phan Thị Diệu Thảo - Kế Toán trưởng 7. Hoàng Minh Mẫn – Phó phòng Tài chính - Kế toán 8. Nguyễn Minh Diệp - Trưởng phòng Kế hoạch 9. Lê Thanh Thảo – Phó phòng Kế hoạch 10. Phạm Nguyên Khoa - Phòng Kế hoạch 11. Phan Nam Thanh - Trưởng phòng Kỹ thuật 12. Nguyễn Trọng Tuân - Phó phòng Kỹ thuật 13. Nguyễn Trọng Anh Tú - Trưởng phòng An toàn 14. Lê Hồng Nam - Trưởng phòng Vật tư 15. Phạm Trần Thiên Ân – Phó phòng Vật tư 16. Phạm Công Nghĩa - Phó phòng Vật tư 17. Hồng Mạnh Quang - Trưởng phòng Thí nghiệm - Đo lường 18. Lê Thị Minh Tâm - Trưởng phòng Thí nghiệm Hóa dầu 19. Phạm Minh Hoàng - Phó phòng Thí nghiệm Hóa dầu 20. Nguyễn Sĩ Chương - Trưởng phòng Thí nghiệm Cao áp 21. Trần Văn Thanh –Phó phòng Thí nghiệm Cao áp 22. Phạm Ngọc Hải - Trưởng phòng Thí nghiệm Rơ-le Tự động 23. Nguyễn Quốc Bảo - Phó phòng Thí nghiệm Rơ-le Tự động 24. Phùng Hoài Nam - Trưởng Phân xưởng Điện năng kế 25. Nguyễn Thụy Hồng Vân - Phó Phân xưởng Điện năng kế 26. Nguyễn Phi - Trưởng Phân xưởng Sửa chữa - Bảo trì 27. Dương Ngọc Mừng - Trưởng Phân xưởng Chế tạo - Lắp đặt 28. Nguyễn Thế Mỹ - Phó Phân xưởng Chế tạo - Lắp đặt 29. Lương Ngọc Thạch - Trưởng Phân xưởng Sản xuất Tủ bảng điện 30. Trần Nguyễn Quang Tuấn - Phó Phân xưởng Sản xuất Tủ bảng điện PHỤ LỤC 3 KHẢO SÁT VIỆC LỰA CHỌN THỨ THỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM Kính chào Anh/Chị, Để góp phần thực hiện các biện pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, tôi xin gửi đến các Anh/Chị bảng khảo sát về việc ưu tiên thực hiện các giải pháp, kính mong Anh/Chị đóng góp ý kiến bằng cách cho điểm đối với các giải pháp theo mức độ tương ứng, dựa trên hai tiêu chí là: Tính chất quan trọng và Tính khả thi của giải pháp. - Tính chất quan trọng của giải pháp: dựa vào định hướng phát triển của công ty, định hướng phát triển hệ thống quản lý chất lượng của công ty Thí nghiệm điện miền Nam. Tính quan trọng của giải pháp được xếp theo ba cấp độlà: 1. Bình thường 2. Quan trọng 3. Rất quan trọng - Tính khả thi của giải pháp: căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty gồm: nhân lực, quy mô tổ chức, mức độ phức tạp trong lĩnh vực sản xuất, thí nghiệm, hiệu chuẩn các thiết bị điện, tác giả đánh giá tính khả thi của các giải pháp có ba mức độ như sau: 1. Khó 2. Trung bình 3. Dễ thực hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận hoàn thành công việc của từng bộ phận 3 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả hoàn thành công việc của từng cá nhân 4 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá nhà cung cấp 5 Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT VIỆC LỰA CHỌN THỨ THỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM Kết quả khảo sát giá kết quả thực hiện mục tiêu chất 17 3 8 9 2,53 lượng của từng bộ phận 2 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả hoàn thành công việc của 4 13 2,76 5 12 2,71 từng bộ phận 3 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả hoàn thành công việc của 4 13 2,76 5 12 2,71 từng cá nhân 4 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh 17 2 6 11 2,65 giá nhà cung cấp 5 Thực hiện đánh giá nội bộ không theo 8 9 1,53 4 13 2,76 kế hoạch Danh sách người tham gia khảo sát 1. Lê Đình Đàn – Giám đốc 2. Phạm Hữu Nhân – Phó giám đốc 3. Võ Công Chiến – Phó giám đốc 4. Đoàn Xuân Bình – Trưởng phòng Tổ chức nhân sự 5. Phan Thị Diệu Thảo - Kế Toán trưởng 6. Nguyễn Minh Diệp - Trưởng phòng Kế hoạch 7. Phan Nam Thanh - Trưởng phòng Kỹ thuật 8. Nguyễn Trọng Anh Tú - Trưởng phòng An toàn 9. Lê Hồng Nam - Trưởng phòng Vật tư 10. Hồng Mạnh Quang - Trưởng phòng Thí nghiệm - Đo lường 11. Lê Thị Minh Tâm - Trưởng phòng Thí nghiệm Hóa dầu 12. Nguyễn Sĩ Chương - Trưởng phòng Thí nghiệm Cao áp 13. Phạm Ngọc Hải - Trưởng phòng Thí nghiệm Rơ-le Tự động 14. Phùng Hoài Nam - Trưởng Phân xưởng Điện năng kế 15. Nguyễn Phi - Trưởng Phân xưởng Sửa chữa - Bảo trì 16. Dương Ngọc Mừng - Trưởng Phân xưởng Chế tạo - Lắp đặt 17. Lương Ngọc Thạch - Trưởng Phân xưởng Sản xuất Tủ bảng điện PHỤ LỤC 5 DANH MỤC CÁC QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP ĐƯỢC BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM ĐIỆN. CÁC QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP I
I.1 Phòng Kế hoạch
01 QTQL 01 – KH Quy trình lập kế hoạch năm
02 QTQL 02 – KH Quy trình lập dự toán
03 QTQL 03 – KH Quy trình lập hợp đồng
04 QTQL 04 – KH Quy trình lập hồ sơ dự thầu
05 QTQL 05 – KH Quy trình bán hàng hóa
06 QTQL 06 – KH Quy trình kiểm chuẩn I.2 Phòng Kỹ thuật 07 QTQL 01 - KT Quy trình quản lý công trình thí nghiệm hiệu chỉnh
08 QTQL 02 - KT Quy trình quản lý công tác thí nghiệm điều tra sự cố
09 QTQL 03 - KT Quy trình quản lý nghiên cứu
10 QTQL 04 - KT Quy trình quản lý kỹ thuật an toàn điện
I.3 Phòng Tổ chức nhân sự
11 QTQL 01 – NS Quy trình Công tác pháp chế
12 QTQL 02 – NS Quy trình Công tác bảo vệ
13 QTQL 03 – NS Quy trình công tác chi trả tiền lương BHXH
14 QTQL 04 – NS Quy trình công tác PCCC
15 QTQL 05 – NS Quy trình công tác thi đua khen thưởng
16 QTQL 06 – NS Quy trình công tác lưu trữ, bảo mật I.4 Phòng Tài chính – Kế toán 17 QTQL 01 – TC Quy trình lập chứng từ thanh toán 18 QTQL 02 – TC Quy trình hạch toán tài sản cố định, công cụ nhỏ và vật
tư 19 QTQL 03 – TC Quy trình lập hóa đơn và khai thuế
20 QTQL 04 – TC Quy trình tính toán, phân phối, hạch toán tiền lương và
BHXH 21 QTQL 05 – TC Quy trình hạch toán doanh thu và chi phí
22 QTQL 06 – TC Quy trình báo cáo tài chính và các quỹ
I.5 Phòng vật tư vận tải
23 QTQL 01 – VT Quy trình cung ứng vật tư 24 QTQL 02 – VT Quy trình xuất, nhập kho vật tư
25 QTQL 03 – VT Quy trình tăng, giảm, di chuyển TSCĐ
26 QTQL 04 – VT Quy trình điều động công xa
27 QTQL 05 – VT Quy trình sửa chữa, trung - đại tu công xa 28 QTQL 06 – VT Quy trình thanh xử lý vật tư, thiết bị và tài sản kém
phẩm chất, không dùng I.6 Phòng thí nghiệm cao áp
29 QTTN 01 – CA Quy trình thí nghiệm máy biến áp lực tại hiện trường
30 QTTN 02 – CA Quy trình thí nghiệm kháng điện tại hiện trường
31 QTTN 03 – CA Quy trình thí nghiệm máy biến điện tại hiện trường
32 QTTN 04 – CA Quy trình thí nghiệm máy cắt điện
33 QTTN 05 – CA Quy trình thí nghiệm dao cách ly, dao cắt tải
34 QTTN 06 – CA Quy trình thí nghiệm recloser
35 QTTN 07 – CA Quy trình thí nghiệm cáp điện lực
36 QTTN 08 – CA Quy trình thí nghiệm tụ điện tại hiện trường
37 QTTN 09 – CA Quy trình thí nghiệm chống sét van I.7 Phòng thí nghiệm Rơle tự động 38 QTTN 01 – RL Quy trình thí nghiệm HT tự dùng AC/DC
39 QTTN 02 – RL Quy trình thí nghiệm HT mạch dòng, áp
40 QTTN 03 – RL Quy trình thí nghiệm HT mạch điều khiển
41 QTTN 04 – RL Quy trình thí nghiệm HT mạch bảo vệ - tín hiệu
42 QTTN 05 – RL Quy trình thí nghiệm máy nạp accu
43 QTTN 06 – RL Quy trình thí nghiệm rơle bảo vệ
44 QTTN 07– RL Quy trình thí nghiệm đồng hồ đo lường tại hiện trường
I.8 Phân xưởng Điện năng kế
45 QTTN 01 – ĐK Quy trình thí nghiệm điện kế điện từ
46 QTTN 02 - ĐK Quy trình thí nghiệm điện kế điện tử
47 QTTN 03 – ĐK Quy trình thí nghiệm điện kế mẫu I.9 Phòng Thí nghiệm Đo lường 48 QTTN 01 – KS Quy trình thí nghiệm máy biến áp lực tại ETC2
49 QTTN 02 – KS Quy trình thí nghiệm tụ điện tại ETC2
50 QTTN 03 – KS Quy trình thí nghiệm kiểm định phương tiện đo
I.10 Phân xưởng sửa chữa bảo trì 51 QTSC 01 - SC Quy trình sữa chữa máy biến áp dầu điện áp đến 35 Kv
công suất đến 6300 KVA I.11 Phân xưởng chế tạo lắp ráp
52 QTSX 01 - CT QT sản xuất máy biến điện áp (PC)
53 QTSX 02 - CT QT sản xuất máy biến dòng điện (CT)
54 QTSX 03 - CT QT sản xuất máy biến áp nguồn và thử nghiệm
55 QTSX 04 - CT QT sản xuất máy thử cao áp.
56 QTSX 05 - CT QT sản xuất máy phát xung áp và dòng
57 QTSX 06 - CT QT sản xuất tụ điện trung thế
58 QTSX 07 - CT QT lắp ráp tủ tụ bù hạ thế 59 QTSX 08 - CT QT lắp ráp, cài đặt và đưa vào vận hành tụ bù ứng
động trung thế Phòng thí nghiệm hóa dầu 60 QTSX 09 - CT QT sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị
61 QTSX 10 - CT QT đúc nhựa Epoxy trong chân không
I.12
62 QTTN 01 – HD Quy trình thí nghiệm dầu cách điện PHỤ LỤC 6 CÁC VĂN BẢN, TÀI LIỆU, HỒ SƠ NỘI BỘ TỪ NĂM 2015 - 2017 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM (SETC)Các yêu cầu
Mức độ đánh giá
Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất lượng
1
2
3
4
5
Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo
Các yêu cầu
Mức độ đánh giá
Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo
1
2
3
4
5
Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực
Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm
Các yêu cầu
Mức độ đánh giá
Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm
1
2
3
4
5
Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến
Mức độ
thực hiện
Các yêu cầu
Mức độ đánh giá
trung bình
Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất lượng
1
2
3
4
5
Mức độ
thực hiện
Các yêu cầu
Mức độ đánh giá
trung bình
Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất lượng
1
2
3
4
5
Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo
Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực
Các yêu cầu
Mức độ đánh giá
Mức độ
thực hiện
trung bình
Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực
1
2
3
4
5
Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm
Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến
Các yêu cầu
Mức độ đánh giá
Mức độ
thực hiện
trung bình
Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân tích và
1
2
3
4
5
cải tiến
Tính khả thi
Stt
Giải pháp
Tính quan
trọng
2
1
3
1
2
3
1 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả
Tính khả thi
Stt
Giải pháp
Tính quan
trọng
2
1
3
1
2
3
2 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả
Stt
Giải pháp
Tính quan
trọng
Tính khả thi Giá
trị
trung
bình
Giá
trị
trung
bình
1
2
3
1
2
3
1 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh