BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI

CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI

CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ ÁNH

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam” là đề tài nghiên cứu

của cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu khảo sát trình bày trong luận văn là hoàn toàn

tin cậy, trung thực, không sao chép của bất kỳ ai và chưa từng được công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tôi cam đoan rằng tất cả các số liệu, thông tin sử dụng trong đề tài nghiên

cứu này đã được trích dẫn rõ nguồn gốc và đã được sự đồng ý của Ban Lãnh đạo

Công ty Thí nghiệm điện miền Nam chấp thuận.

Tác giả

Nguyễn Ngọc Anh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 .............................................................................. 4

1.1 Tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng ..................................................... 4

1.1.1 Khái niệm chất lượng ...................................................................................... 4

1.1.2 Khái niệm quản lý chất lượng ......................................................................... 4

1.1.3 Các nguyên tắc của quản lý chất lượng .......................................................... 5

1.1.4 Hệ thống quản lý chất lượng ........................................................................... 5

1.2 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ................................. 5

1.2.1 Khái quát về ISO ............................................................................................. 5

1.2.2 Khái quát về ISO 9000 .................................................................................... 6

1.2.2.1 Giới thiệu về ISO 9000 ............................................................................ 6

1.2.2.2 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ...................................................... 6

1.2.3 Nội dung các điều khoản chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ..................... 8

1.2.4 Khái quát về ISO 9001:2015 ........................................................................... 9

1.2.5 Những lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 ............................................ 9

1.2.6 Những điểm khác nhau giữa ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008 ................. 10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM

ĐIỆN MIỀN NAM (SETC) .................................................................................... 14

2.1 Giới thiệu về Công ty Thí nghiệm Điện Miền Nam (SETC) ........................ 14

2.1.1 Giới thiệu về công ty ..................................................................................... 14

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam .... 14

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ chủ yếu ................................ 15

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam ............................ 15

2.1.5 Giới thiệu về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

tại Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam (SETC) ..................................................... 17

2.1.5.1 Khái quát về hệ thống quản lý chất lượng của SETC............................ 17

2.1.5.2 Phạm vi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ...................................... 18

2.1.5.3 Hệ thống tài liệu quản lý chất lượng của SETC .................................... 18

2.1.5.4 Chính sách và mục tiêu chất lượng ........................................................ 19

2.1.5.5 Sổ tay chất lượng ................................................................................... 21

2.1.5.6 Các quy trình chính trong hệ thống quản lý chất lượng tại SETC ........ 21

2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam ................... 21

2.2.1 Hệ thống quản lý chất lượng ......................................................................... 23

2.2.1.1 Kiểm soát tài liệu ................................................................................... 23

2.2.1.2 Kiểm soát hồ sơ ..................................................................................... 25

2.2.2 Trách nhiệm lãnh đạo .................................................................................... 26

2.2.2.1 Cam kết của lãnh đạo ............................................................................. 26

2.2.2.2 Trao đổi thông tin .................................................................................. 33

2.2.2.3 Xem xét lãnh đạo ................................................................................... 34

2.2.3 Quản lý nguồn lực ......................................................................................... 36

2.2.3.1 Nguồn nhân lực ...................................................................................... 36

2.2.3.2 Cơ sở hạ tầng, điều kiện và môi trường làm việc .................................. 40

2.2.4 Quá trình tạo sản phẩm ................................................................................. 42

2.2.4.1 Quan hệ với khách hàng ........................................................................ 42

2.2.4.2 Quá trình mua hàng ............................................................................... 44

2.2.4.3 Quy trình sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ................................ 46

2.2.4.4 Kiểm soát thiết bị theo dõi và đo lường ................................................ 48

2.2.5 Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến ...................................................... 49

2.2.5.1 Đánh giá nội bộ ...................................................................................... 49

2.2.5.2 Theo dõi, đo lường sản phẩm ................................................................ 50

2.2.5.3 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp ...................................................... 51

2.2.5.4 Hành động khắc phục – phòng ngừa và cải tiến .................................... 52

2.3 Đánh giá chung về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001

của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam............................................................... 55

2.3.1 Những thành tựu đạt được............................................................................. 55

2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM

ĐIỆN MIỀN NAM .................................................................................................. 59

3.1 Định hướng quản lý chất lượng của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam

đến năm 2020 ........................................................................................................... 59

3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam ....................................................... 59

3.2.1 Giải pháp về trách nhiệm lãnh đạo ................................................................ 60

3.2.2 Giải pháp về quản lý nguồn lực .................................................................... 64

3.2.3 Giải pháp về quá trình tạo sản phẩm ............................................................. 73

3.2.4 Giải pháp về cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ........................................ 77

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Sự khác biệt cấu trúc giữa ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008 ............... 10

Bảng 1.2: Các thay đổi về thuật ngữ trong ISO 9001:2015 ..................................... 11

Bảng 1.3: Các điều khoản bổ sung trong ISO 9001:2015 ....................................... 12

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về hệ thống quản lý chất lượng của SETC .................. 23

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu của SETC ....... 24

Bảng 2.3: Kết quả khảo sátviệc cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu của SETC ........ 26

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về trách nhiệm của lãnh đạo của SETC ....................... 27

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về chính sách chất lượng của SETC ............................ 28

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về mục tiêu chất lượng của SETC ............................... 29

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về mục tiêu chất lượng của SETC ............................... 30

Bảng 2.8: Mục tiêu chất lượng qua các năm của SETC .......................................... 31

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về trách nhiệm lãnh đạo của SETC ............................. 32

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về hoạt động xem xét lãnh đạo của SETC ................. 34

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn lực của SETC ................................ 36

Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn lực của SETC ................................ 39

Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất của SETC ....................................... 40

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về quan hệ với khách hàng của SETC ....................... 41

Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về quá trình tạo sản phẩm của SETC ......................... 43

Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ của SETC ... 45

Bảng 2.17: Kết quả khảo sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thiết bị tại SETC ......... 46

Bảng 2.18: Kết quả khảo sát về hoạt động đánh giá nội bộ của SETC ................... 47

Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về việc kiểm soát thiết bị của SETC .......................... 48

Bảng 2.20: Kết quả khảo sát về kiểm soát sản phẩm không phù hợp của SETC .... 49

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát về hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến của

SETC ........................................................................................................................ 51

Bảng 3.1: Quy ước xếp hạng hoàn thành mục tiêu chất lượng của SETC............... 58

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mục tiêu chất lượng của Phòng Vật tư Qúy 1/2018 .... 58

Bảng 3.3: Kết quả đánh giá công việc của Phòng Vật tư tháng 03/2018 ................ 61

Bảng 3.4: Quy ước xếp hạng mức độ hoàn thành công việc của SETC .................. 64

Bảng 3.5: Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên Quản lý

hợp đồng nhà cung cấp và thực hiện đấu thầu ......................................................... 67

Bảng 3.6: Quy ước xếp hạng mức độ hoàn thành công việc của cá nhân SETC….69

Bảng 3.7: Bảng Xếp hạng nhà cung cấp của SETC ................................................. 71

Bảng 3.8: Kết quả đánh giá nhà cung cấp của SETC tháng 03/2018 ...................... 73

Bảng 3.9: Tính quan trọng của các giải pháp ........................................................... 75

Bảng 3.10: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp ................................................. 76

Bảng 3.11: Xếp hạng mức độ ưu tiên của các giải pháp .......................................... 76

DANH MỤC HÌNH VẼ

Tên hình vẽ Trang

Hình 1.1: Cấu trúc Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 ......................................................... 7

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam ............................. 16

Hình 2.2: Mô hình Hệ thống tài liệu chất lượng của SETC ................................... 19

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCNV : Cán bộ công nhân viên

ISO : International Organization for Standardization

(Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế)

SETC : Công ty Thí nghiệm điện miền Nam

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Hiện nay, trong thị trường sản xuất vật tư thiết bị điện để cung cấp cho ngành

điện Việt Nam đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước.

Cùng với đó là chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào nguồn điện Việt

Nam đang được đẩy mạnh, đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn điện ổn định cho cả

nước. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng của thiết bị điện là một nhiệm vụ mang

tầm chiến lược hiện nay của các công ty điện.

Để đảm bảo cung cấp sản phẩm điện có chất lượng cao, nguồn điện ổn định cho

khách hàng tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam đã triển khai hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 từ năm 2011 và đã áp dụng ISO

9001:2015 vào ngày 01/01/2018. Tuy nhiên, qua thời gian vận hành hệ thống quản

lý chất lượng, từ kết quả đánh giá qua các năm 2015, 2016, 2017 nhận thấy rằng

vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải hoàn thiện như chưa xây dựng và quy định

cụ thể, rõ ràng phương pháp và tiêu chí để đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu

chất lượng, kết quả hoàn thành công việc của các bộ phận, của từng cá nhân, dẫn

đến tình trạng lãnh đạo công ty không đánh giá được chính xác tình hình thực tế

công việc tại các phòng ban, đồng thời, quy trình đánh giá nhà cung cấp cũng chưa

được xây dựng, kéo theo nguyên vật liệu để sản xuất bị thiếu hụt, làm ảnh hưởng

đến khâu sản xuất và cung cấp thiết bị điện cho khách chậm trễ…

Xuất phát từ các vấn đề thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền

Nam” nhằm phân tích những vấn đề tồn tại trong hệ thống quản lý chất lượng tại

Công ty Thí nghiệm điện miền Nam và đưa ra giải pháp hoàn thiện tương ứng, góp

phần cho công ty Thí nghiệm điện miền Nam hoạt động ngày càng phát triển.

2. Mục tiêu của đề tài

Đề tài được thực hiện với hai mục tiêu chính như sau :

- Phân tích được thực trạng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, xác định được những hạn chế cần cải

2

thiện trong hệ thống quản lý chất lượng và nguyên nhân của những hạn chế đó tại

Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về thực trạng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.

 Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý chất lượng tại Công ty

Thí nghiệm điện miền Nam – chi nhánh của Tổng công ty Điện lực miền Nam.

Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 05/2017 đến tháng

03/2018. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 12/2017. Các dữ liệu thứ cấp

được thu thập qua các năm 2015, 2016, 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để đánh giá thực trạng hệ thống

quản lý chất lượng của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.

Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ hệ thống tài liệu quản lý chất lượng của

công ty, từ các tài liệu, báo cáo kết quả đánh giá nội bộ về hoạt động thực hiện quản

lý chất lượng của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.

Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc gửi phiếu khảo sát thông qua bảng câu

hỏi đến CBCNV của công ty. Bảng câu hỏi khảo sát được đánh giá theo thang điểm

5. Đồng thời, tiến hành phỏng vấn Lãnh đạo của công ty, thành viên Ban ISO của

công ty.

Phiếu khảo sát gồm 34 câu hỏi, bao gồm các câu trình bày về các nội dung liên

quan đến các hoạt động trong hệ thống quản lý chất lượng của công ty như: kiểm

soát tài liệu và hồ sơ, trách nhiệm lãnh đạo, quản lý nguồn lực, quá trình tạo sản

phẩm, theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến.

Dựa vào kết quả khảo sát đã thực hiện, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích kết

3

quả để từ đó, xác định các điểm mạnh và những hạn chế, nhược điểm trong việc

thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại công ty Thí

nghiệm điện miền Nam.

5. Kết cấu của đề tài

Đề tài gồm 3 chương sau:

- Chương 1: Tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001

- Chương 2: Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.

- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2015 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001

1.1 Tổng quan về hệ thống quản lý chất lượng

1.1.1 Khái niệm chất lượng

Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về chất

lượng, do các khái niệm về chất lượng được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau,

các cách tiếp cận khác nhau chẳng hạn như:

- Theo TCVN 8402:1999 (1999) phù hợp với ISO 8402:1994 thì: “Chất lượng

là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn

những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.

- Tổ chức Kiểm tra chất lượng Châu Âu (European Organization for Quality

Control) (1990) thì cho rằng: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với

yêu cầu của người tiêu dùng”.

- Philip B. Crosby (1979) trong quyển “Chất lượng là thứ cho không” cho

rằng: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.

- Giáo sư người Mỹ Joseph M. Juran (1988) có viết trong Juran's Quality

Handbook là: "Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng”.

Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau có nhiều quan điểm về

chất lượng khác nhau đã được nêu ra. Tuy nhiên, Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế

(ISO) đã đưa ra một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế,

được đông đảo các quốc gia chấp nhận, đó là theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO

9000:2005 (tương đương với TCVN ISO 9000:2007) đã định nghĩa: "Chất lượng là

mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu".

1.1.2 Khái niệm quản lý chất lượng

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp về sản xuất, thương mại, dịch vụ,… các

doanh nghiệp từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn, doanh nghiệp trong nước hay nước

ngoài,… đều đã áp dụng quản lý chất lượng. Bởi vì, nhờ áp dụng quản lý chất lượng

mà các doanh nghiệp thực hiện đúng theo những gì đã đề ra. Áp dụng quản lý chất

lượng hiệu quả sẽ giúp cho công ty tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong

5

nước và quốc tế.

Theo điều 3.2.8 của TCVN ISO 9000:2007 cho rằng: “Quản lý chất lượng là

các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”.

Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm lập chính

sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất

lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.

1.1.3 Các nguyên tắc của quản lý chất lượng

Theo TCVN ISO 9000:2007, quản lý chất lượng có tám nguyên tắc là: Định

hướng khách hàng, sự lãnh đạo, sự tham gia của mọi người, quan điểm quá trình,

tính hệ thống, cải tiên liên tục, quyết định dựa trên sự kiện, quan hệ hợp tác cùng có

lợi với người cung ứng. Tám nguyên tắc này đề cập đến việc doanh nghiệp xây

dựng, thực hiện và duy trì hiệu quả các nguồn lực để góp phần giúp doanh nghiệp

đạt được mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, doanh nghiệp cần xác định được những

mong đợi của khách hàng và thiết lập mối quan hệ với nhà cung ứng khác để cùng

tạo ra giá trị.

1.1.4 Hệ thống quản lý chất lượng

Theo điều 3.2.3 của TCVN ISO 9000:2007 thì: “Hệ thống quản lý chất lượng là

hệ thống quản lý để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”. Hệ thống

quản lý chất lượng sẽ giúp các tổ chức nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.

Hệ thống quản lý chất lượng có 2 mục tiêu liên quan với nhau là cải tiến liên tục

và kỳ vọng hoàn thiện chất lượng. Mục tiêu không ngừng cải tiến được triển khai

thông qua giáo dục, tạo thói quen và chính sách khen thưởng hợp lý. Cải tiến liên

tục góp phần làm cho chất lượng của hệ thống được hoàn thiện.

1.2 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000

1.2.1 Khái quát về ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (The International Organization for

Standardization), viết tắt là ISO, được thành lập vào ngày 23/2/1947. Theo thống kê

của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) (2017) thì hiện tại tổ chức gồm có 161

thành viên đến từ hầu hết các quốc trên thế giới. ISO ra đời với mục đích là tạo

6

thuận lợi cho việc phối hợp và thống nhất các tiêu chuẩn được xây dựng bởi các tổ

chức thành viên – các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia của các nước bao gồm hầu hết

các khía cạnh của công nghệ và kinh doanh. Việt Nam là thành viên thứ 72 của tổ

chức này khi tham gia ISO vào năm 1977.

1.2.2 Khái quát về ISO 9000

1.2.2.1 Giới thiệu về ISO 9000

ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng do tổ chức tiêu

chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization) ban hành năm

1987. Cho đến năm 2018, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã qua các kỳ sửa đổi vào các

năm 1994, năm 2000, năm 2008 và lần sửa đổi gần nhất là năm 2015 (ban hành và

có hiệu lực từ ngày 15/09/2015).

Khi áp dụng ISO 9000 sẽ giúp cho tổ chức có khả năng cung cấp sản phẩm đáp

ứng theo nhu cầu của khách hàng về chất lượng. Việt Nam sử dụng ISO 9000 và

ban hành làm tiêu chuẩn Việt Nam, ký hiệu là TCVN ISO 9000.

1.2.2.2 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện hành gồm các tiêu chuẩn chính sau:

(1) ISO 9000:2015 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng: cung cấp

cho doanh nghiệp nền tảng để áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 hợp lý.

(2) ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu: quy định các

yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng.

(3) ISO 9004:2009 Quản lý tổ chức để thành công bền vững – Phương pháp

tiếp cận trong quản lý chất lượng.

(4) ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý: hướng dẫn những

nguyên tắc trong đánh giá hệ thống quản lý.

Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được thể hiện trong hình 1.1, được tác giả

dựa trên TCVN ISO 9000:2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ (2007) và tổng hợp

lại.

7

ISO 9000:2015

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG - CƠ SỞ VÀ TỪ VỰNG

ISO 9001:2015 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU

ISO 9004:2009 QUẢN LÝ SỰ THÀNH CÔNG BỀN VỮNG CỦA MỘT TỔ CHỨC - PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

ISO 19011:2011 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ

Hình 1.1: Cấu trúc Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam đã biên soạn lại 4 tiêu

chuẩn của ISO 9000 thành Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tương đương với các tiêu

chuẩn gốc đó là:

- TCVN ISO 9000:2015 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng

(tương đương với ISO 9000:2015)

- TCVN ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu (tương

đương với ISO 9001:2015)

- TCVN ISO 9004:2011 Quản lý tổ chức để thành công bền vững – Phương

pháp tiếp cận quản lý chất lượng (tương đương với ISO 9004:2009)

- TCVN ISO 19011:2013 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý (tương đương

với ISO 19011:2011)

Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, thì tiêu chuẩn ISO 9001 là một tiêu chuẩn nêu

lên yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng, được sử dụng trong bất kì tổ chức hoạt

động ở các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Việc áp dụng ISO 9001 là cách tốt nhất

để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, tạo dựng lòng tin và xây dựng thương

hiệu, uy tín cho doanh nghiệp, mở ra nhiều cơ hội mới giúp doanh nghiệp phát triển

bền vững lâu dài. Trước khi ISO 9001:2015 ban hành vào năm 2015 thì phiên

bản ISO 9001 ban hành năm 2008 là tiêu chuẩn được xem là nền tảng giúp cho

8

doanh nghiệp nhận biết các yêu cầu của hệ thống quản lý cần thực hiện. Tiêu chuẩn

ISO 9001:2008 được chấp nhận thành tiêu chuẩn Việt Nam và được Bộ Khoa học

và Công nghệ ban hành với số hiệu là TCVN ISO 9001:2008.

1.2.3 Nội dung các điều khoản chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2008

ISO 9001:2008 có 8 điều khoản, trong đó có 5 điều khoản để tổ chức vận hành

đó là từ điều khoản 4 đến điều khoản 8 cụ thể như sau:

 Điều khoản 4: Hệ thống quản lý chất lượng

Các thông tin và nguồn lực phải đảm bảo sẵn có. Các tài liệu của hệ thống quản

lý chất lượng gồm có: chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, sổ tay chất

lượng, các văn bản, hồ sơ, tài liệu. Đối với hệ thống quản lý chất lượng, tổ chức

phải xây dựng, kiểm soát và duy trì nó hiệu quả.

 Điều khoản 5: Trách nhiệm của lãnh đạo

Lãnh đạo phải thực hiện cam kết thông qua việc truyền đạt các thông tin về yêu

cầu của khách hàng, luật định, chính sách và mục tiêu chất lượng cho mọi người

được biết. Chính sách và mục tiêu chất lượng phải phù hợp với mục đích hoạt động

của doanh nghiệp.

 Điều khoản 6: Quản lý nguồn lực

Để thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục hiệu lực hệ thống, tổ chức cần cung

cấp đầy đủ các nguồn lực như nguồn nhân lực có chất lượng, cơ sở hạ tầng đầy đủ

bao gồm nhà cửa, không gian làm việc, các phương tiện, trang thiết bị,... và môi

trường làm việc phải phù hợp.

 Điều khoản 7: Tạo sản phẩm

Hoạch định việc tạo sản phẩm: phải nhất quán với các quá trình khác như: quy

trình tạo sản phẩm phải phù hợp với các yêu cầu sản phẩm, thực hiện kiểm tra ở

mỗi giai đoạn sản xuất để đảm bảo đầu ra đúng với các yêu cầu ban đầu, để làm

thỏa mãn khách hàng.

 Điều khoản 8: Đo lường, phân tích và cải tiến

Để đảm bảo sự phù hợp và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý chất

lượng, phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm, tổ chức phải thực hiện đo lường,

9

phân tích và cải tiến. Định kỳ Đánh giá nội bộ để biết được doanh nghiệp đang hoạt

động đúng theo những gì đã được hoạch định, đồng thời làm tăng sự thỏa mãn

khách hàng bằng các hoạt động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến.

Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, vì vậy, để các tổ chức có thể đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã

cho ban hành tiêu chuẩn ISO 9001:2015 với những thay đổi quan trọng mà theo

cách nói của Nigel Croft, chủ tịch ban kỹ thuật ISO chịu trách nhiệm xây dựng và

soát xét tiêu chuẩn (2015) trong bài báo ISO 9001:2015 - Just published! có phát

biểu rằng ISO 9001:2015 chính là một “bước tiến hóa”.

1.2.4 Khái quát về ISO 9001:2015

Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 có tên gọi là “Hệ thống quản lý chất lượng – Các

yêu cầu (Quality Management Systems – Requirements), là tiêu chuẩn quốc tế do

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2015 thay thế

tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ban hành năm 2015, là phiên bản thứ 5 và cũng là

phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ISO 9001. Giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO

9001:2015 được cấp kể từ ngày 15/9/2015 và các giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn

ISO 9001:2008 sẽ hết hiệu lực sau ngày 14/9/2018.

Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 gồm 10 điều khoản chính là: Phạm vi (Scope), Tài

liệu viện dẫn (Normative references), Thuật ngữ và định nghĩa (Terms and

definitions), Bối cảnh của tổ chức (Context of the organization and its context), Sự

lãnh đạo (Leadership), Hoạch định (Planning), Hỗ trợ (Support), Điều hành

(Operation), Đánh giá kết quả hoạt động (Performance evaluation) và Cải tiến

(Improvement).

1.2.5 Những lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001

Một tổ chức khi áp dụng ISO 9001 sẽ có lợi trong việc nâng cao khả năng làm

thỏa mãn khách hàng. Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam (VSQI) trực thuộc

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam (2016) cho rằng khi tổ chức

áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 có hiệu quả sẽ mang lại những lợi ích sau đây:

10

 Đối với nội bộ tổ chức

Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 giúp cho nhà lãnh đạo quản lý tổ chức một

cách hiệu quả, các quy trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ được kiểm soát

chặt chẽ, nâng cao năng suất sản xuất, sản phẩm có chất lượng cao, tránh được

những sai sót, làm giảm sản phẩm lỗi và chi phí, từ đó, công ty kinh doanh hiệu

quả. Đồng thời, lãnh đạo và nhân viên công ty có mối quan hệ chặt chẽ, tránh được

các mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ, mọi thông tin, trách nhiệm được quy định rõ

ràng, cụ thể, góp phần nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.

 Đối với môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Trước hết, doanh nghiệp sẽ hoạt động đúng theo các luật định, cung cấp sản

phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, từ đó, khách hàng sẽ thấy hài lòng,

giúp doanh nghiệp nhận biết được rủi ro và cơ hội để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Đồng thời, giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng có được niềm tin của khách hàng,

nhà đầu tư và nhân viên.

1.2.6 Những điểm khác nhau giữa tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và ISO

9001:2008

Phiên bản mới ISO 9001:2015 với những thay đổi đột phá, giúp doanh nghiệp

quản lý hiệu quả trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Theo Trung tâm chứng nhận

Phù hợp (QUACERT) (2015) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cho rằng phiên

bản ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008 có những sự khác biệt như sau:

 Cấu trúc:

Sự khác biệt lớn nhất giữa tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và tiêu chuẩn ISO

9001:2008 đó là cấu trúc. Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có tám điều khoản, trong đó

có năm điều khoản chính (điều 4 - điều 8) và ISO 9001:2015 có mười điều khoản,

trong đó có bảy điều khoản chính (điều 4 - điều 10), cụ thể như sau:

Bảng 1.1: Sự khác biệt cấu trúc giữa ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008

ISO 9001:2008

ISO 9001:2015

Điều khoản 1

Phạm vi áp dụng

Phạm vi áp dụng

Điều khoản 2

Tài liệu viện dẫn

Tài liệu viện dẫn

Điều khoản 3

11

ISO 9001:2008 Thuật ngữ và định nghĩa

ISO 9001:2015 Thuật ngữ và định nghĩa

Điều khoản 4 Hệ thống quản lý chất lượng

Bối cảnh của tổ chức

Điều khoản 5

Trách nhiệm của lãnh đạo

Sự lãnh đạo

Điều khoản 6 Quản lý nguồn lực

Hoạch định

Tạo sản phẩm

Hỗ trợ

Điều khoản 7 Điều khoản 8 Đo lường, phân tích và cải tiến Điều hành

Điều khoản 9 Điều khoản 10

Đánh giá kết quả hoạt động Cải tiến

(Nguồn: ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015)

 Thuật ngữ:

Khi so sánh ISO 9001:2015 với ISO 9001:2008, sẽ thấy có sự khác biệt về một

số thuật ngữ trong ISO 9001:2015, cụ thể như sau:

Bảng 1.2: Các thay đổi về thuật ngữ trong ISO 9001:2015

Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Tiêu chuẩn ISO 9001:2015

Sản phẩm Sản phẩm và dịch vụ

Điều khoản loại trừ Không sử dụng

Đại diện lãnh đạo về chất lượng Không sử dụng

Thông tin bằng văn bản Vản bản, sổ tay chất lượng, các thủ tục bằng văn bản, hồ sơ

Môi trường làm việc Môi trường cho việc thực hiện các quá trình

Sản phẩm được mua Các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp từ bên ngoài

Nhà cung cấp Nhà cung cấp bên ngoài

(Nguồn: Phụ lục A, tiêu chuẩn ISO 9001:2015)

- “Sản phẩm và dịch vụ” đề cập đến tất cả các nhóm đầu ra, nhằm cho thấy sự

khác biệt giữa dịch vụ và sản phẩm.

- “Điều khoản loại trừ”, ISO 9001:2015 không nhắc đến điều khoản loại trừ.

Tùy vào qui mô, loại hình, ngành nghề của doanh nghiệp mà xem xét khả năng áp

dụng của các tiêu chuẩn này.

12

- “Thông tin được lập văn bản” được áp dụng cho toàn bộ các yêu cầu về tài

liệu. Các từ như “tài liệu”, “thủ tục bằng văn bản”, “sổ tay chất lượng”, “kế hoạch

chất lượng” được ISO 9001:2015 sử dụng là “duy trì thông tin được lập văn bản”.

- Thuật ngữ “Đại diện lãnh đạo về chất lượng”: ISO 9001:2015 không yêu cầu

phải có một đại diện lãnh đạo riêng về chất lượng.

 Các điều khoản bổ sung trong ISO 9001:2015 so với ISO 9001:2008:

Bảng 1.3: Các điều khoản bổ sung trong ISO 9001:2015

Điều khoản

Yêu cầu

Các vấn đề bên trong và bên ngoài của tổ chức có liên quan

4.1 Bối cảnh của tổ

đến mục đích và định hướng chiến lược thì cần phải được xác

chức

định.

4.2 Nhận biết các nhu cầu và mong đợi

Các bên quan tâm và các yêu cầu của những bên quan tâm có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng cần được tổ chức

của các bên quan

xác định.

tâm

Tổ chức cần chú ý đến:

4.3 Xác định phạm thống vi của Hệ

- Các yêu tố bên ngoài và bên trong được đề cập trong (4.1); - Yêu cầu của các bên quan tâm được đề cập trong (4.2);

quản lý chất lượng

- Các sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.

Các điều khoản liên quan: 4.4; 5.1; 6.1; 9.1.3; 9.3.2; 10.2.

Đánh giá rủi ro về chất lượng cần: - Xác định và nhận dạng các rủi ro có thể xảy ra

Tiếp cận theo quản lý rủi ro

- Đánh giá mức độ tác động

- Đưa ra các biện pháp phòng ngừa và cách giải quyết.

(Nguồn: TCVN ISO 9001:2015)

- Tổ chức cần hiểu bối cảnh của tổ chức, xem xét các yếu tố bên ngoài và nội

bộ có liên quan đến mục đích, định hướng chiến lược và kết quả tổ chức dự định đạt

được. Khi tổ chức hiểu được môi trường bên ngoài và bên trong, từ đó, tổ chức sẽ

xác định những cơ hội và những thách thức phải đối phó.

- Các bên quan tâm và các yêu cầu của những bên quan tâm có liên quan đến

hệ thống quản lý chất lượng cần được tổ chức xác định. Nếu một yêu cầu cụ thể của

13

bên quan tâm có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng thì tổ chức phải đưa ra

quyết định của mình.

- Tiếp cận quản lý rủi ro cho rằng các quá trình đều có một mức độ rủi ro

tương ứng, vì vậy, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 mong muốn tổ chức xác định rủi ro và

cơ hội để không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, từ đó, tổ chức xác định được các

hành động để đối phó những rủi ro và cơ hội này.

Tóm tắt chương 1

Trong chương 1, tác giả tóm tắt lý thuyết về chất lượng, quản lý chất lượng, hệ

thống quản lý chất lượng gồm có các khái niệm, các nguyên tắc quản lý chất lượng,

khái quát về tổ chức ISO, bộ tiêu chuẩn ISO 9000, các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn

ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015, sự khác biệt giữa ISO 9001:2008 và ISO

9001:2015 làm cơ sở phân tích thực trạng vận hành hệ thống quản lý chất lượng tại

Công ty Thí nghiệm điện miền Nam.

14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI

CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM (SETC)

2.1 Giới thiệu về Công ty Thí nghiệm Điện Miền Nam (SETC)

2.1.1 Giới thiệu về công ty

Tên công ty: Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam

Tên tiếng anh: Souther Electtrical Testing Company (SETC)

Địa chỉ trụ sở chính: số 22 Bis Đường Phan Đăng Lưu, Phường 6, Quận Bình

Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: 84-8-38414903; Fax: 84-8-35511689

Email: etc2@etc2.vn. Website: www.etc2.vn

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam

Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc

Tổng Công ty Điện lực miền Nam, thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được thành

lập theo quyết định số 011–ĐL/TCCB 3 ngày 08/04/1981 của Bộ Điện lực (cũ) và

Quyết định số 96/QĐ-EVN-HĐQT ngày 23 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng Quản

trị Tổng công ty Điện lực Việt nam với tên gọi ban đầu là Trung tâm Thí nghiệm

điện 2.

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của SETC được quy định tại Quyết định số 736/

ĐVN/ ĐL2 – 3 ngày 03/06/1995 của Giám đốc Tổng Công ty Điện lực miền Nam.

Ngày 29/04/2010, Trung tâm Thí nghiệm điện 2 được đổi tên thành Công ty Thí

nghiệm Điện miền Nam theo Quyết định số: 179/QĐ-EVNSPC với những chức

năng nhiệm vụ được kiện toàn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

Tiếp đó, công ty được Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy

phép kinh doanh có mã số 0300942001-009 ngày 11/08/2010, có tư cách pháp nhân,

hạch toán lấy thu bù chi, tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính, hoạt động theo

điều lệ về Xí nghiệp Quốc doanh của Nhà nước và theo quy chế phân cấp của Tổng

Công ty Điện lực miền Nam (số 674 – ĐVN/ĐL2– 3 ngày 16/05/1995).

15

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ chủ yếu

Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam thực hiện các chức năng chính như sau:

- Thử nghiệm hiệu chỉnh các công trình nhà máy điện, trạm điện đến 500 kV

 Thử nghiệm các loại thiết bị điện, dụng cụ điện, thiết bị, dụng cụ an toàn,…

 Thử nghiệm các thông số quan trọng của dầu máy biến thế.

 Chuẩn định điện kế mới, kiểm tra định kỳ hệ thống điện kế ranh giới, kiểm

và thử nghiệm định kỳ hàng năm đối với các trạm, nhà máy đang vận hành.

tra hệ thống đo đếm khách hàng, cải tạo sửa chữa phục hồi điện kế và lắp đặt điện

 Tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực thiết bị điện.

 Sản xuất tụ điện trung thế cho lưới 6kV, 10kV, 15kV, 22kV,... với công suất

kế cho khách hàng.

 Thiết kế lắp đặt hệ thống tụ bù trung và hạ thế cho khách hàng.

 Sản xuất PT, CT trung thế đến 35kV và hạ thế các loại dùng trong hệ thống

chuẩn 100kVAr, 200kVAr hoặc công suất khác theo yêu cầu của khách hàng.

 Thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống điện.

 Đào tạo kỹ sư và công nhân kỹ thuật chuyên ngành như: đào tạo ngành nghề

đo lường và sản xuất biến thế hạ thế, sửa chữa máy biến thế các loại.

 Bảo dưỡng, duy tu trạm điện, nhà máy điện.

 Thực hiện công tác ủy quyền kiểm định trong một số lĩnh vực về đo đếm,

thí nghiệm hiệu chỉnh trạm điện và nhà máy điện.

hiệu chỉnh và thí nghiệm đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Nhà

nước ủy quyền.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam

Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam được điều hành bởi Ban giám đốc (hiện

tại có 03 người) là: Giám đốc, Phó giám đốc 1, Phó giám đốc 2. Công ty chia làm

hai khối chính là: khối điều hành quản lý và khối sản xuất. Trong đó,

- Khối điều hành quản lý gồm 05 phòng nghiệp vụ: Phòng Tài chính kế toán,

Kế hoạch, Kỹ thuật, Hành chính tổ chức, Vật tư xuất nhập khẩu.

16

- Khối sản xuất có 07 đơn vị gồm 04 phòng và 03 phân xưởng: Phòng Thí

nghiệm Rơle tự động, Phòng Thí nghiệm Cao áp, Phòng Thí nghiệm Đo lường,

Phòng thí nghiệm Hoá dầu, Phân xưởng Sửa chữa Bảo trì, Phân xưởng Chế tạo Lắp

ráp, Phân Xưởng Điện Năng Kế.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam

(Nguồn: Sổ tay chất lượng SETC)

 Giám đốc: Chỉ đạo thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo giải

quyết ý kiến của khách hàng, thực hiện kế hoạch tạo lập và phát triển nguồn lực của

công ty.

 Phó giám đốc 1 và 2: Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác sản xuất, thí

nghiệm, hiệu chuẩn, xử lý sự cố trong hệ thống điện.

 Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch tất cả các hoạt động của công ty, đầu mối

nhận các yêu cầu thử nghiệm, hiệu chuẩn, cung cấp, sửa chữa thiết bị.

 Phòng Kỹ thuật: Quản lý và xây dựng đặc tính kỹ thuật đối với các vật tư,

công tác thí nghiệm và thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty.

 Phòng Hành chính Tổ chức: Đầu mối hoạch định và thực hiện đào tạo, cung

cấp, duy trì và phát triển nguồn nhân lực, quản lý về hành chính, công tác pháp chế,

17

công tác tiền lương, khen thưởng,... của CBCNV trong công ty.

 Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các công việc về kế

toán, tài chính của công ty.

 Phòng Vật tư xuất nhập khẩu: Đảm bảo cung ứng các loại vật tư có chất

lượng và đúng thời hạn cho khách hàng.

 Phòng Thí nghiệm Rơle Tự động: thực hiện các công việc về thí nghiệm hệ

thống tự dùng, hệ thống mạch dòng, hệ thống mạch điều khiển,...

 Phòng Thí nghiệm Cao áp: thực hiện các công việc về thí nghiệm máy biến

áp lực, thí nghiệm cáp điện lực, thí nghiệm tụ điện,...

 Phòng Thí nghiệm Đo lường: thực hiện các công việc về thí nghiệm kiểm

định phương tiện đo,...

 Phòng thí nghiệm Hoá dầu: thực hiện các công việc về thí nghiệm dầu cách

điện.

 Phân xưởng Sửa chữa Bảo trì: thực hiện các công việc về sửa chữa máy biến

áp dầu điện áp đến 35kV, công suất đến 6300 kVA.

 Phân xưởng Chế tạo Lắp ráp: thực hiện các công việc chế tạo, lắp ráp về sản

xuất máy biến áp nguồn và thử nghiệm, sản xuất tụ điện trung thế,…

 Phân xưởng Điện năng kế: thực hiện các công việc về thí nghiệm điện kế

điện tử, thí nghiệm điện kế mẫu,...

2.1.5 Giới thiệu về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2008 tại Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam (SETC)

2.1.5.1 Khái quát về hệ thống quản lý chất lượng của SETC

Hệ thống quản lý chất lượng của SETC được xây dựng phù hợp với TCVN

ISO 9001:2008, có tham khảo và kết hợp một số chuẩn mực của TCVN ISO/IEC

17025:2007, các quy định của Tập đoàn Điện lực và Tổng Công ty Điện lực miền

Nam về chuyên ngành điện, đáp ứng các yêu cầu hoạt động hiện nay của SETC

trong lĩnh vực thử nghiệm, hiệu chuẩn chuyên dùng cho ngành điện.

Mỗi quá trình chính và hỗ trợ trong hệ thống quản lý chất lượng của SETC đều

áp dụng mô hình “Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Hành động (PDCA)” để

18

thực hiện và thường xuyên cải tiến các quá trình nhằm đáp ứng các yêu cầu của

TCVN ISO 9001:2008.

2.1.5.2 Phạm vi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

Tài liệu này được áp dụng trong tất cả các hoạt động của Công ty Thí nghiệm

điện miền Nam từ hoạt động sản xuất, hành chính, nhân sự, thử nghiệm, hiệu chuẩn

các thiết bị điện của công ty.

2.1.5.3 Hệ thống tài liệu quản lý chất lượng của SETC

Hệ thống tài liệu chất lượng của công ty được thể hiện trong hình 2.2 dưới

đây, gồm có: sổ tay chất lượng, chính sách chất lượng, các thủ tục, quy định điều

hành, quy trình tác nghiệp, hướng dẫn công việc và thiết bị, tài liệu thiết kế,…

Chính sách chất lượng

19

CẤP CÔNG TY

Mục tiêu chất lượng

Sổ tay chất lượng

Thủ tục

Tài liệu bên trong

Quy định điều hành

Hướng dẫn

Mục tiêu chất lượng Đơn vị

Tổ chức và phân công

Công bố năng lực Đơn vị

.....................................................................................................................................

CẤP CÁC ĐƠN VỊ

Sổ tay điều hành

Quy trình tác nghiệp

chất

lượng

thí

nghiệm theo TCVN

Tài liệu bên ngoài

ISO/IEC

Hướng dẫn công việc

17025:2001

Biểu mẫu

Hình 2.2: Mô hình hệ thống tài liệu chất lượng của SETC

(Nguồn: Sổ tay chất lượng của SETC)

2.1.5.4 Chính sách và mục tiêu chất lượng

Công ty Thí nghiệm điện miền Nam với phương châm: “Chính xác, Kịp thời,

Hiệu quả, An toàn”, vì vậy, chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng được thiết

20

lập để tập thể CBCNV Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam phấn đấu thực hiện một

cách tốt nhất mục tiêu đề ra, cụ thể như sau:

 Chính sách chất lượng của SETC 2013:

- Xây dựng Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam thành một đơn vị hàng đầu

trong lĩnh vực thử nghiệm, hiệu chuẩn, chế tạo và sửa chữa các thiết bị điện.

- Phấn đấu thực hiện việc thử nghiệm, hiệu chuẩn chính xác, an toàn, kịp thời

đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và từng bước tham gia vào thị trường khu vực.

- Thử nghiệm các thiết bị điện một cách khách quan và độc lập để đưa vào

vận hành an toàn trên hệ thống lưới điện đến cấp điện áp 500kV.

- Chế tạo, đầu tư bổ sung, đổi mới các thiết bị điện chuyên ngành cung cấp

cho hệ thống điện và các thiết bị thử nghiệm chuyên dùng trong nước và khu vực.

- Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của công ty.

- Tăng cường công tác kinh doanh.

- Cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng nhằm đáp ứng, thỏa mãn các

yêu cầu và mong đợi của khách hàng.

 Mục tiêu chất lượng của SETC năm 2018:

1. Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam thực hiện và duy trì hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và năng lực thử nghiệm, hiệu chuẩn thiết

bị điện theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025.

2. Khiếu nại của khách hàng: Số khiếu nại được căn cứ trên mục tiêu chất lượng

của từng đơn vị thuộc SETC.

3. Đảm bảo thời hạn giao hay hoàn thành việc cấp sản phẩm, dịch vụ: Trong

trường hợp bất khả kháng, thời gian trễ không được quá 20 ngày theo hợp đồng

hoặc giấy thỏa thuận. Biên bản thí nghiệm định kỳ hoàn tất sau 2 tuần, biên bản thí

nghiệm mới hoàn tất sau 3 tuần tính từ thời điểm kết thúc hạng mục thí nghiệm.

4. Mức tăng trưởng kế hoạch về doanh thu không thấp hơn so với kế hoạch năm

2017.

5. Đa dạng các loại hình kinh doanh: Sản xuất tủ bảng điện, lắp đặt thử nghiệm

SCADA, mở rộng công tác bảo trì trạm biến áp.

21

6. Tăng cường nguồn lực: Đầu tư mua thiết bị thí nghiệm mới, nâng cấp văn

phòng làm việc.

2.1.5.5 Sổ tay chất lượng

Sổ tay chất lượng là tài liệu tập hợp các yêu cầu, quy định của hệ thống quản lý

chất lượng xây dựng theo chuẩn mực TCVN ISO 9001:2008 và tham khảo thêm các

chuẩn mực của TCVN ISO/IEC 17025:2007 được áp dụng trong các hoạt động của

ngành điện. Sổ tay chất lượng là một bộ phận hợp thành hệ thống tài liệu quản lý

chất lượng về quy trình, hướng dẫn công việc và các biểu mẫu của SETC.

2.1.5.6 Các quy trình chính trong hệ thống quản lý chất lượng tại SETC

Thủ tục dạng văn bản (Quy trình, hướng dẫn công việc, các biểu mẫu) là tài

liệu quan trọng để kiểm soát hoạt động trong hệ thống quản lý chất lượng của SETC

gồm có các quy trình như: Phòng Kế hoạch có 06 quy trình liên quan đến việc lập

kế hoạch, mua sắm vật tư thiết bị điện, Phòng Kỹ thuật có 04 quy trình liên quan

đến quản lý và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật của công ty, Phòng Tổ chức nhân

sự có 06 quy trình liên quan đến nhân lực, Phòng Tài chính – Kế toán có 06 quy

trình về tài chính, Phòng Vật tư có 06 quy trình về quản lý vật tư, Phòng Thí

nghiệm cao áp có 09 quy trình về các vật tư thiết bị điện dùng cho trạm 110kV,

Phòng Thí nghiệm Rơle tự động có 07 quy trình về các loại Rơle, Phân xưởng Điện

năng kế có 03 quy trình về các loại Điện kế, Phòng Thí nghiệm Đo lường có 03 quy

trình về đo lường các vật tư thiết bị điện, Phân xưởng Sửa chữa bảo trì có 01 quy

trình về sửa chữa bảo trì thiết bị tại công ty, Phân xưởng Chế tạo lắp ráp có 10 quy

trình về lắp ráp các vật tư thiết bị điện, Phòng Thí nghiệm hóa dầu có 01 quy trình

về thí nghiệm dầu cách điện (danh mục chi tiết của các quy trình xem tại Phụ lục

05).

2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam

Để đánh giá tình hình vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO 9001 của công ty, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia bằng

cách phỏng vấn trực tiếp Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban ISO, các thành viên

22

ban ISO, Trưởng phó các phòng ban trong công ty. Đồng thời, tác giả tham khảo

các thông tin trong tài liệu chất lượng, báo cáo đánh giá nội bộ các năm 2015, 2016,

2017 của SETC và tiến hành thu thập ý kiến đánh giá thông qua hình thức khảo sát

bằng bảng câu hỏi.

Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên Phụ lục A của TCVN ISO

9004:2000 về hướng dẫn tự xem xét đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng tại tổ

chức và các yêu cầu chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

Dữ liệu khảo sát được chia theo từng nhóm tương ứng với các yêu cầu từ điều

khoản 4 đến điều khoản 8 trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008 với các mức đánh giá

như sau:

- Mức 1: Không thực hiện

- Mức 2: Thực hiện một cách bị động

- Mức 3: Có thực hiện nhưng chưa hiệu quả

- Mức 4: Có thực hiện và đạt hiệu quả

- Mức 5: Thường xuyên cải tiến

Đối tượng lựa chọn để khảo sát là 30 CBCNV bao gồm: Ban lãnh đạo cấp cao

của công ty, Trưởng Ban ISO, các thành viên ban ISO, Trưởng phó các phòng, ban.

Nghiên cứu gồm 34 tiêu chí đánh giá việc thực hiện dựa trên 5 yêu cầu của tiêu

chuẩn ISO 9001:2008, được chia thành 5 nhóm yêu cầu như sau:

- Nhóm 1: Điều khoản 4: Hệ thống quản lý chất lượng, gồm 5 tiêu chí từ 1-5.

- Nhóm 2: Điều khoản 5: Trách nhiệm của lãnh đạo, gồm 10 tiêu chí từ 6-15.

- Nhóm 3: Điều khoản 6: Quản lý nguồn lực, gồm 6 tiêu chí từ 16-21.

- Nhóm 4: Điều khoản 7: Quá trình tạo sản phẩm, gồm 7 tiêu chí từ 22-28.

- Nhóm 5: Điều khoản 8: Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến, gồm 6 tiêu

chí từ 29-34.

Kết quả nghiên cứu chủ yếu là các thống kê mô tả dựa trên các tiêu chí đã được

khảo sát và được trình bày cụ thể theo từng yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008

trong phần tiếp theo của chương 2. Bảng câu hỏi khảo sát và kết quả khảo sát được

trình bày cụ thể ở Phụ lục 01 và Phụ lục 02.

23

2.2.1 Hệ thống quản lý chất lượng

2.2.1.1 Kiểm soát tài liệu

Hiện nay, các tài liệu tại công ty bao gồm tài liệu nội bộ hoặc có nguồn gốc từ

bên ngoài như: các quy chế, quy định, tiêu chuẩn, phương pháp thử nghiệm, hiệu

chuẩn cũng như các bản vẽ, phần mềm, quy định kỹ thuật, hướng dẫn, sổ tay và đã

được SETC ban hành thủ tục TT 01 - Thủ tục kiểm soát tài liệu để kiểm soát tài liệu

tại công ty. Tất cả tài liệu nội bộ đều được Giám đốc xem xét, phê duyệt trước khi

ban hành và áp dụng. Tài liệu nội bộ sẽ lưu tại Ban chỉ đạo ISO và được scan để tải

lên máy chủ tại địa chỉ là http://10.171.0.1.

Theo kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.1, mức độ đánh giá công ty cung cấp

đầy đủ nguồn lực và thông tin để thực hiện hệ thống quản lý chất lượng đạt 4.0,

trong đó mức đánh giá là 4 đạt 80% (24/30 phiếu), mức 5 đạt 20% (6/30 phiếu) và

không có ý kiến nào đánh giá ở mức 1, 2, 3, qua đó cho thấy rằng các nguồn lực và

thông tin mà công ty cung cấp như nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị,... để thực

hiện hệ thống quản lý chất lượng vừa đạt hiệu quả mà vừa thường xuyên thực hiện

cải tiến. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam cung cấp nguồn lực đầy đủ là do có

được nguồn vốn hỗ trợ từ Tổng công ty Điện lực miền Nam và vừa có nguồn tiền từ

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vì vậy, với số vốn có được rất lớn nên

SETC cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực,... rất đầy đủ và có thể thực

hiện cải tiến ngay khi cần thiết.

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về hệ thống quản lý chất lượng của SETC

Trung

Mức độ đánh giá

Các yêu cầu

bình

Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất lượng

1

2

3

4

5

SETC cung cấp nguồn lực và thông tin (nhân

1

0

0

0

24

6

4,20

lực, cơ sở vật chất,...) cần thiết để hỗ trợ thực hiện hệ thống quản lý chất lượng như thế nào?

2

0

0

0

23

7

4,23

Các tài liệu chất lượng đáp ứng đầy đủ và phù hợp với thực tế hoạt động của SETC như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

24

Về mức độ đánh giá việc xây dựng tài liệu chất lượng của SETC đạt 4,23, trong

đó mức đánh giá là 4 được 23/30 phiếu (76,7%), mức 5 được 7/30 phiếu (23,3%) và

không có ý kiến nào đánh giá ở mức 1, 2, 3, qua đó thể hiện rằng công ty xây dựng

tài liệu chất lượng có hiệu quả và có thực hiện cải tiến tài liệu (theo kết quả khảo sát

tại bảng 2.1). Hiện tại, công ty Thí nghiệm điện miền Nam thực hiện việc kiểm soát

tài liệu trong các hoạt động qua các khâu từ thu nhận thông tin, biên soạn, soát xét,

thẩm xét, phê duyệt đến phổ biến, áp dụng, cập nhật và hủy bỏ tài liệu. Đồng thời,

các tài liệu chất lượng được đầy đủ và nội dung phù hợp với thực tế hoạt động của

công ty là do Lãnh đạo công ty giao cho mỗi phòng ban chịu trách nhiệm xây dựng

nội dung tài liệu về lĩnh vực chức năng, chuyên môn của bộ phận đó và trình Lãnh

đạo cấp cao phê duyệt lại, vì vậy, nội dung các tài liệu chất lượng tại SETC luôn

luôn gắn liền với thực tế và phù hợp với từng công việc chuyên môn của mỗi bộ

phận, điều này giúp cho các bộ phận dễ ghi nhớ và dễ dàng thực hiện theo đúng như

nội dung trong tài liệu chất lượng.

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất 1 2 3 4 5 lượng

SETC thực hiện việc cập nhật, sửa đổi, 1 0 0 3 24 3 4,00 bổ sung tài liệu như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Về việc thực hiện cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu, công ty Thí nghiệm điện

miền Nam thực hiện có hiệu quả khi mức độ đánh giá theo kết quả khảo sát tại bảng

2.2 đạt 4,0, trong đó có 24/30 phiếu (80%) ý kiến đánh giá ở mức 4 và 7/30 phiếu

(10%) ý kiến đánh giá ở mức 5. Do tại SETC, nội dung của các tài liệu đều do mỗi

bộ phận trong công ty xây dựng và tham mưu cho Lãnh đạo cấp cao nên khi một

lĩnh vực chuyên môn nào có sự thay đổi từ các cơ quan chức năng hay từ Tập đoàn

Điện lực Việt Nam thì bộ phận có liên quan sẽ có được thông tin nhanh nhất và tiến

25

hành thực hiện cải tiến, cập nhật tài liệu mới kịp thời, điều này mang lại hiệu quả

hoạt động rất cao cho công ty.

Tuy nhiên, theo kết quả tại bảng 2.2, có 3/30 phiếu (10%) ý kiến cho rằng công

ty thực hiện vẫn còn hạn chế. Khi một biểu mẫu, tài liệu thay đổi và ban hành lại thì

các tài liệu mới được phổ biến đến CBCNV trong công ty vẫn còn chậm trễ.

Nguyên nhân là do các tài liệu mới nếu là tài liệu bên ngoài sẽ được ban hành trên

trang website http://eoffice.evnspc.vn/etc2 của công ty, nhưng để các CBCNV của

các bộ phận xem được tài liệu này thì cần có bút phê điện tử của Ban Lãnh đạo cấp

cao công ty phân quyền cho những bộ phận được xem, sau đó, Trưởng các phòng

ban sẽ tiếp tục phân quyền xuống cho nhân viên trong bộ phận mình thì nhân viên

mới xem được các tài liệu này, trong trường hợp Lãnh đạo cấp nào chưa phân

quyền cho cấp dưới thì cấp dưới sẽ không xem được các tài liệu mới này. Vì vậy mà

tại công ty vẫn còn xảy ra tình trạng CBCNV bị động trong việc tiếp cận các tài liệu

mới khi có thay đổi. Hạn chế này còn tồn tại là do Lãnh đạo công ty muốn bảo đảm

tính bảo mật của một số tài liệu nên áp dụng chức năng phân quyền, để chỉ những

bộ phận có liên quan mới có thể xem được một số tài liệu quan trọng.

2.2.1.2 Kiểm soát hồ sơ

Hồ sơ là tập hợp các tài liệu ghi nhận và công bố các kết quả đạt được qua

hoạt động và cung cấp các bằng chứng về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng

trong hoạt động của Công ty Thí nghiệm Điện miền Nam. Công tác kiểm soát hồ sơ

được thực hiện theo TT 02 - Thủ tục kiểm soát hồ sơ của công ty ban hành.

Hiện nay, SETC kiểm soát hồ sơ bằng cách là đối với công văn đến và đi lưu

hành trong nội bộ sẽ được scan và tải lên mạng nội bộ là http://10.171.0.1, đối với

công văn đến và đi phát hành ra bên ngoài công ty sẽ được scan và tải lên hệ thống

Eoffice (http://eoffice.evnspc.vn/etc2) của công ty và được lưu trữ tại đây. Riêng

đối với các hồ sơ về lĩnh vực thí nghiệm, hiệu chuẩn như biên bản thí nghiệm sẽ

được lưu riêng tại cơ sở dữ liệu của phần mềm Quản lý Biên bản sau khi người thí

nghiệm hoàn tất biên bản thí nghiệm.

26

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về việc kiểm soát tài liệu, hồ sơ của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất 1 2 3 4 5 lượng

Việc kiểm soát tài liệu, hồ sơ của công 1 0 0 0 30 0 4,0 ty được thực hiện như thế nào?

Mức độ bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ 2 0 0 0 27 3 4,1 tại SETC được thực hiện như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Về việc kiểm soát, bảo quản và lưu trữ tài liệu, hồ sơ thì qua các Báo cáo đánh

giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các bộ phận tại công ty chẳng hạn như Phòng

Tổ chức nhân sự, Phòng Tài chính kế toán, Phân xưởng Điện năng kế, Phòng Thí

nghiệm đo lường,… không phát hiện điểm không phù hợp trong quá trình thực hiện

kiểm soát tài liệu, hồ sơ (đính kèm phụ lục 6). Đồng thời, qua kết quả khảo sát tại

bảng 2.3, mức độ kiểm soát tài liệu, hồ sơ tại công ty được CBCNV đánh giá là 4,0

(mức độ 4 là 30/30 phiếu (100%)) và mức độ bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ của

công ty đạt 4,1 (theo kết quả khảo sát tại bảng 2.3), trong đó có 27/30 phiếu (90%)

và 3/30 phiếu (10%) đánh giá ở mức 4 và 5, điều này cho thấy rằng công ty thực

hiện kiểm soát tài liệu, hồ sơ rất hiệu quả. Bởi vì do công ty có quy định rất cụ thể

và ban hành các biểu mẫu đối với việc mượn trả tài liệu, hồ sơ theo M02-TT02 –

Biểu mẫu mượn trả tài liệu, hồ sơ, vì vậy mà khi có nhu cầu mượn các tài liệu, hồ

sơ lẫn nhau giữa các phòng ban, thì tránh được tình trạng thất lạc tài liệu, hồ sơ,

giúp cho CBCNV khi cần tìm kiếm hồ sơ sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong

trường hợp xuất trình hồ sơ khi có Đoàn thanh kiểm tra từ các cơ quan chức năng.

2.2.2 Trách nhiệm lãnh đạo

2.2.2.1 Cam kết của lãnh đạo

Tại SETC, để hệ thống quản lý chất lượng vận hành có hiệu quả, Giám đốc công

ty đã cam kết thực hiện bằng các hành động sau:

27

- Phổ biến hệ thống văn bản chất lượng đến từng CBCNV trong công ty bằng

03 cách là: mạng nội bộ http://10.171.0.1, hệ thống E-office (văn phòng điện tử) có

kết nối đến từng phòng ban và luân chuyển bằng văn bản giấy.

- Cung cấp nguồn lực tối đa cho các hoạt động theo quy định về nhân sự của

Tập đoàn Điện lực Việt Nam và của Tổng Công ty Điện lực miền Nam.

- Thiết lập chính sách chất lượng của công ty.

- Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng hàng năm của công ty và của

từng phòng ban.

- Truyền đạt về tầm quan trọng của việc đáp ứng yêu cầu khách hàng cho

CBCNV.

- Thực hiện đánh giá nội bộ đối với hệ thống quản lý chất lượng và xem xét

của lãnh đạo theo kế hoạch 02 lần/năm vào tháng 6 và tháng 12.

- Thường xuyên cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chất

lượng.

Trong biên bản họp xem xét Lãnh đạo năm 2017 (đính kèm phụ lục 6) có thể

thấy đầy đủ các nội dung cam kết của Lãnh đạo cấp cao như: thông tin phản hồi từ

khách hàng, các nguồn lực công ty, các hành động khắc phục và phòng ngừa,...

Đồng thời, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.4, mức độ Lãnh đạo cấp cao công ty

thực hiện triển khai, áp dụng, cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng đạt 4,13,

trong đó có 26/30 phiếu (86,7%) phiếu ý kiến đánh giá ở mức độ 4, 4/30 phiếu

(13,3%) ý kiến đánh giá ở mức 5 và không có ý kiến nào đánh giá ở mức 1, 2, 3.

Nguyên nhân chủ yếu là do nội dung cam kết của Lãnh đạo SETC được xây dựng

dựa trên nội dung cam kết của Lãnh đạo Tổng công ty Điện lực miền Nam và Tập

đoàn Điện lực Việt Nam, vì vậy, các nội dung cam kết đầy đủ và phù hợp với lĩnh

vực hoạt động trong ngành điện của SETC. Ngoài ra, Lãnh đạo cấp cao công ty còn

trực tiếp tham gia nghiêm túc và đầy đủ các khóa học về ISO cùng với toàn thể

nhân viên để làm động lực cho các CBCNV khác.

28

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về trách nhiệm của lãnh đạo của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 1 2 3 4 5

Lãnh đạo cấp cao của SETC tham gia

vào việc triển khai, áp dụng và cải tiến 1 0 0 0 26 4 4,13 liên tục hệ thống quản lý chất lượng như

thế nào?

Việc xác định các yêu cầu của khách

2 hàng được Lãnh đạo cấp cao thực hiện 0 0 3 21 6 4,10

như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Về việc xác định các yêu cầu của khách hàng cũng được Lãnh đạo cấp cao thực

hiện có hiệu quả khi mức độ đánh giá đạt 4,1, trong đó, có 21/30 phiếu (70%) ý kiến

đánh giá ở mức 4 và 6/30 phiếu (20%) ý kiến đánh giá ở mức 5 (theo kết quả khảo

sát tại bảng 2.4). Tuy nhiên, vẫn còn 3/30 phiếu (10%) ý kiến cho rằng SETC thực

hiện các yêu cầu của khách hàng còn hạn chế. Do Lãnh đạo cấp cao công ty chưa

xây dựng và áp dụng tiêu chí “đánh giá của khách hàng” vào trong các tiêu chí để

đánh giá xếp hạng kết quả hoàn thành công việc vào cuối năm, điều này dẫn đến

việc các bộ phận có liên quan vẫn còn chưa thật sự quan tâm đến khách hàng, dễ

gây ra sự không hài lòng từ khách hàng đối với công ty.

 Chính sách chất lượng

Qua các Báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 đối với Lãnh đạo

công ty không phát hiện điểm không phù hợp trong quá trình thực hiện chính sách

chất lượng (đính kèm phụ lục 6). Đồng thời, theo kết quả khảo sát có được tại bảng

2.5, thì mức độ đánh giá đạt 4,27, có 22/30 phiếu (73,3%) ý kiến đánh giá mức 4 và

8/30 phiếu (26,7%) ý kiến đánh giá mức 5, qua các kết quả đánh giá nội bộ đã nêu

trên và kết quả khảo sát thu thập được cho thấy nội dung chính sách chất lượng của

công ty được Lãnh đạo cấp cao công ty xây dựng có hiệu quả và còn thực hiện các

29

cải tiến. Nguyên nhân mà Lãnh đạo công ty thực hiện tốt là do khi thiết lập chính

sách chất lượng của công ty, Lãnh đạo cấp cao SETC đã xây dựng dựa trên định

hướng hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, của Tổng Công ty Điện lực

miền Nam và dựa trên mục đích hoạt động của SETC, vì vậy mà nội dung của chính

sách chất lượng tại SETC đầy đủ, rõ ràng và phù hợp theo hướng phát triển của

công ty.

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về chính sách chất lượng của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 3 4 5 1 2

Lãnh đạo cấp cao xây dựng nội dung Chính 0 0 0 22 8 4,27 1 sách chất lượng tại SETC như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

 Mục tiêu chất lượng

Đối với mục tiêu chất lượng, tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, Lãnh đạo

cấp cao công ty căn cứ vào chính sách chất lượng, kết quả hoạt động của năm trước,

kết hợp với yêu cầu của nhiệm vụ, kế hoạch được Tổng Công ty Điện lực miền

Nam giao hàng năm để xây dựng và công bố mục tiêu chất lượng cho họat động của

SETC. Điều này thể hiện trong các Báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017

đối với Lãnh đạo công ty cũng thể hiện là không có điểm không phù hợp trong quá

trình xây dựng và thực hiện mục tiêu chất lượng (đính kèm phụ lục 6). Đồng thời,

qua kết quả khảo sát có được tại bảng 2.5, thì mức độ đánh giá đạt 4,27, có 22/30

phiếu (73,3%) ý kiến đánh giá mức 4 và 8/30 phiếu (26,7%) ý kiến đánh giá mức

5mục tiêu chất lượng của SETC được xây dựng rất hiệu quả (kết quả khảo sát tại

bảng 2.6 là 4,17 (25/30 phiếu (83,3%) đánh giá ở mức 4 và 5/30 phiếu (16,7%)

đánh giá ở mức 5), phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của công ty, theo nhu

cầu của thị trường và phù hợp với định hướng, chủ trương của Tổng công ty Điện

lực miền Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam hướng đến.

30

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về mục tiêu chất lượng của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 1 2 3 4 5

Lãnh đạo cấp cao thực hiện về việc cụ thể

1 hóa chính sách chất lượng thành mục tiêu 0 0 0 25 5 4,17

của SETC như thế nào?

Lãnh đạo cấp cao thực hiện việc xây dựng 2 0 0 0 24 6 4,20 mục tiêu của các phòng/ban như thế nào?

Tính phù hợp của các mục tiêu chất lượng

3 đối với chức năng, nhiệm vụ của các 0 0 0 26 4 4,13

phòng/ban như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Theo kết quả khảo sát tại bảng 2.6 cho thấy mức độ thực hiện xây dựng mục

tiêu các phòng ban của Lãnh đạo cấp cao công ty đạt hiệu quả và phù hợp đối với

chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty (đạt 4,2 và 4,13). Nguyên

nhân là do mục tiêu chất lượng của từng phòng ban đều được từng bộ phận đóng

góp ý kiến, sửa đổi, và tham mưu lên Lãnh đạo để xây dựng và chỉnh sửa khi có

thay đổi, vì vậy, tất cả các mục tiêu chất lượng của mỗi phòng ban đều phù hợp với

nội dung công việc chuyên môn tại phòng ban đó, nhờ vậy mà CBCNV của mỗi

phòng ban đều biết rõ mục tiêu nơi mình làm việc và thuận lợi hơn trong quá trình

thực hiện công việc để đạt được mục tiêu.

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về mục tiêu chất lượng của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 2 3 4 5 1

Lãnh đạo cấp cao tiến hành đánh giá kết 1 0 0 23 7 3,23 0 quả thực hiện các mục tiêu như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

31

Hiện nay, tại SETC, công tác đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của

công ty được thực hiện chưa hiệu quả (theo kết quả khảo sát tại bảng 2.7 chỉ đạt

3,23, có 23/30 (76,7%) ý kiến đánh giá ở mức 3). Nguyên nhân là Lãnh đạo cấp cao

vẫn chưa xây dựng một phương pháp và tiêu chí để đánh giá kết quả hoàn thành

mục tiêu chất lượng của từng bộ phận, cụ thể là Lãnh đạo cấp cao đánh giá kết quả

hoàn thành mục tiêu của từng bộ phận tùy thuộc theo cảm tính của cá nhân mà chưa

xây dựng tiêu chí đánh giá, cách thức đo lường cụ thể, rõ ràng, dẫn đến kết quả

đánh giá còn chưa mang tính công bằng và hợp lý, không những thế, mỗi bộ phận

có những chức năng và đặc thù công việc khác nhau, vì vậy, nếu không xây dựng cụ

thể tiêu chí đánh giá cho từng bộ phận thì kết quả đánh giá lại chưa đạt độ chính xác

cao. Nguyên nhân mà Lãnh đạo cấp cao SETC tự đánh giá mà chưa xây dựng

phương pháp và tiêu chí để đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu chất lượng của

từng bộ phận sẽ được trình bày cụ thẻ tại mục 2.2.2.3 – Xem xét lãnh đạo.

Về kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng qua các năm 2015, 2016, 2017 có

thể thể thấy được rằng Lãnh đạo công ty Thí nghiệm Điện miền Nam đã nỗ lực cải

tiến qua các năm cụ thể như trong bảng 2.8:

Bảng 2.8: Mục tiêu chất lượng qua các năm của SETC

Stt Mục tiêu chất

Mục tiêu chất

Mục tiêu chất

Mục tiêu chất

lượng 2015

lượng 2016

lượng 2017

lượng 2018

1

Duy trì hệ thống

Tiếp tục vận hành

Tiếp tục vận hành

Thực hiện và duy

quản lý chất lượng

hệ thống quản lý

hệ thống quản lý

trì hệ thống quản

theo tiêu chuẩn ISO

chất lượng theo tiêu

chất

lượng

theo

lý chất lượng theo

9001:2008.

chuẩn

ISO

tiêu chuẩn

ISO

tiêu chuẩn

ISO

9001:2008.

9001:2008

đến

9001:2015.

Chuẩn bị áp dụng

tháng 12/2017.

hệ thống quản lý

Chuẩn bị áp dụng

chất lượng theo tiêu

hệ thống quản lý

chuẩn

ISO

chất

lượng

theo

9001:2015.

tiêu chuẩn

ISO

9001:2015 từ ngày

01/01/2018.

32

Stt Mục tiêu chất

Mục tiêu chất

Mục tiêu chất

Mục tiêu chất

lượng 2015

lượng 2016

lượng 2017

lượng 2018

2

Đa dạng các loại

Tiếp tục kinh doanh

Tiếp

tục

kinh

Tiếp

tục

kinh

hình kinh doanh:

đa dạng các sản

doanh đa dạng các

doanh đa dạng các

Sản xuất tủ bảng

phẩm: tủ bảng điện,

sản phẩm: tủ bảng

sản phẩm: tủ bảng

điện, lắp đặt thử

thử nghiệm kết nối

điện, thử nghiệm

điện, thử nghiệm

nghiệm SCADA.

SCADA.

kết nối SCADA.

kết nối SCADA.

3

Nâng

cấp

văn

Nâng

cấp

văn

Nâng

cấp

văn

Nâng

cấp

văn

phòng làm việc.

phòng làm việc.

phòng làm việc.

phòng làm việc.

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Qua các văn bản ban hành mục tiêu chất lượng năm 2015, 2016, 2017, 2018

của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam ngày 10/01/2015, ngày 10/01/2016, ngày

10/01/2017, ngày 10/01/2018 (xem chi tiết tại Phụ lục 6), cụ thể, ta thấy mục tiêu áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO của Lãnh đạo cấp cao công

ty có quyết tâm, có sự chuẩn bị để thay đổi và thực hiện cải tiến khi thay đổi từ ISO

9001:2008 sang áp dụng ISO 9001:2015. Ngoài ra, từ năm 2015 đến năm 2017,

Lãnh đạo cấp cao công ty đã đặt mục tiêu nâng cấp nơi làm việc và đã thực hiện

được mục tiêu chất lượng đã đề ra đó là đã xây dựng mới và đưa vào vận hành nhà

máy mới tại Củ Chi để nâng cao năng lực sản xuất cho công ty, đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời, bên cạnh những mặt hàng mà SETC đã

có kinh nghiệm sản xuất thì Lãnh đạo cấp cao công ty cũng đã nỗ lực để đạt được

mục tiêu trong việc sản xuất sản phẩm mới là tủ bảng điện, lắp đặt thử nghiệm

SCADA. Từ năm 2016 đến nay, SETC đã ký hợp đồng để sản xuất tủ bảng điện cho

27 công trình khắp các tỉnh phía Nam như: Trạm 110kV Cần Thơ, Trạm

110kV Xuyên Mộc, Trạm 110kV Phước Long, Trạm 110kV Đức Linh, Trạm

110kV Dầu Tiếng,..., không những vậy, đến năm 2017, nỗ lực thực hiện mục tiêu

chất lượng càng được thể hiện khi mà công ty đã hoàn thành việc thử nghiệm các

thiết bị có kết nối SCADA và đang thực hiện thử nghiệm cho hợp đồng số: 12-

17/SPC-BINHSON/LBS-G02 của Tổng công ty Điện lực miền Nam. Có thể thấy

33

rằng, Lãnh đạo cấp cao của SETC đã có những nỗ lực rất lớn và đạt được mục tiêu

chất lượng đã đặt ra từ năm 2015 đến năm 2018.

2.2.2.2 Trao đổi thông tin

Tại SETC, Lãnh đạo cấp cao thiết lập và duy trì hệ thống thông tin nội bộ với

các hình thức là: họp giao ban chuyên môn 02 lần/tháng, sinh hoạt cán bộ phụ trách

chất lượng của mỗi phòng ban định kỳ 01 lần/quý để trao đổi các nội dung công

việc mà các phòng ban đã được giao nhiệm vụ. Đồng thời, hiện nay, trong công tác

chuyên môn hàng ngày tại công ty, tuy vẫn áp dụng truyền đạt thông tin bằng hình

thức văn bản giấy như memo, nhưng chủ yếu Lãnh đạo SETC đã cho áp dụng công

nghệ vào quá trình trao đổi thông tin.

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về việc trao đổi thông tin của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh 1 2 3 4 5 đạo

Lãnh đạo cấp cao duy trì và phổ biến

1 đầy đủ thông tin cho nhân viên như 0 0 4 26 0 3,87

thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Về việc trao đổi thông tin thì Lãnh đạo cấp cao SETC thực hiện phổ biến thông

tin cho các CBCNV rất hiệu quả, theo như kết quả khảo sát tại bảng 2.9 có mức độ

thực hiện đạt 3,87 (có 26/30 ý kiến đánh giá ở mức 4 – 86,7%). Qúa trình trao đổi

thông tin tại SETC hiện nay như sau:

- Sử dụng cổng thông tin là: hệ thống dữ liệu của các phòng ban trên ổ đĩa

mạng nội bộ của công ty http://10.171.0.1, CBCNV trong công ty có thể truy cập,

sao chép, tải tài liệu và xem thông tin liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn, quy

định về lương, hồ sơ ISO, các phần mềm cần thiết, các hoạt động công đoàn và các

thông tin nội bộ khác của công ty rất nhanh chóng và thống nhất cả hệ thống.

34

- Hai là, CBCNV sẽ sử dụng E-office (văn phòng điện tử):

http://eoffice.evnspc.vn/etc2 có chứa tất cả các tài liệu, văn bản nhưng chỉ những cá

nhân nào được phân quyền đọc văn bản đó mới có thể xem và tải tài liệu.

Bằng cách áp dụng công nghệ và hạn chế truyền đạt thông tin bằng văn bản

giấy mà tất cả CBCNV trong SETC được cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin

liên quan về hoạt động công tác chuyên môn và của hệ thống chất lượng tại công ty.

Đây là một hoạt động có hiệu quả của Lãnh đạo cấp cao SETC mang lại nhiều lợi

ích cho CBCNV.

Bên cạnh những ưu điểm khi Lãnh đạo cấp cao cho áp dụng công nghệ trong

việc trao đổi thông tin thì cũng còn 3/30 phiếu (10%) ý kiến cho rằng vẫn có hạn

chế tồn tại. Cụ thể là do như đã đề cập ở mục 2.2.1.1 – Kiểm soát tài liệu, tất cả văn

bản, quyết định, tài liệu,... đều được phổ biến trên trang web nội bộ

http://eoffice.evnspc.vn/etc2 của công ty, nhưng để các CBCNV của các bộ phận

xem được tài liệu này thì cần có bút phê điện tử của Ban Lãnh đạo cấp cao công ty

phân quyền và từ Trưởng các bộ phận tiếp tục phân quyền xuống cho nhân viên

trong bộ phận thì những phòng ban và CBCNV nào được phân quyền mới có thể

xem được các văn bản, vì vậy mà quá trình tiếp cận thông tin tại công ty trong

trường hợp Lãnh đạo các cấp chưa phân quyền thì sẽ làm chậm tiến độ tiếp nhận

thông tin giải quyết công việc, nhưng để đảm bảo tính bảo mật của một số tài liệu

nên Lãnh đạo cấp cao công ty vẫn cho áp dụng chức năng phân quyền này.

2.2.2.3 Xem xét lãnh đạo

SETC thực hiện việc xem xét Lãnh đạo đối với hệ thống chất lượng định kỳ một

năm hai lần vào tháng 6 và tháng 12 hoặc khi có yêu cầu cần thiết của một thành

viên Ban giám đốc đề xuất nhằm mục đích duy trì và cải tiến không ngừng hiệu lực,

hiệu quả của hệ thống chất lượng đã được thiết lập.

Nội dung xem xét lãnh đạo được thực hiện theo quy định được nêu trong TT 06

– Thủ tục xem xét của Lãnh đạo bao gồm các nội dung:

- Kết quả của đợt đánh giá nội bộ, đánh giá của Tổ chức chứng nhận, đánh giá

của khách hàng.

35

- Các ý kiến phản ánh của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, ý kiến

của Tổng Công ty Điện lực miền Nam, của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và của các

cơ quan quản lý liên quan.

- Việc chấp hành các thủ tục, quy định, quy trình, hướng dẫn của hệ thống

quản lý chất lượng, các tiêu chuẩn liên quan.

- Quá trình và kết quả thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa, kết

quả thực hiện các ý kiến của Ban giám đốc sau lần xem xét lần trước.

- Các thay đổi về hệ thống văn bản, nhân sự, điều kiện cơ sở hạ tầng, thiết bị.

- Các ý kiến đề xuất của cán bộ, nhân viên trong công ty.

Sau cuộc họp xem xét, các thành viên Ban Lãnh đạo và các phòng ban sẽ được

thông báo bằng văn bản kết quả của cuộc xem xét và ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về hoạt động xem xét lãnh đạo của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo 1 2 3 4 5

Hoạt động xem xét của lãnh đạo được 1 0 0 5 22 3 3,93 thực hiện như thế nào?

Các kết luận, chỉ đạo sau buổi họp xem

2 xét của lãnh đạo được thực hiện như thế 0 0 6 24 0 3,80

nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Trong biên bản họp xem xét Lãnh đạo năm 2017 cho thấy công ty có thực hiện

đầy đủ các buổi họp xem xét Lãnh đạo, và trong cuộc họp có trao đổi, thảo luận đầy

đủ các nội dung mà Lãnh đạo công ty đã cam kết (đính kèm Phụ lục 6). Đồng thời,

qua kết quả khảo sát tại bảng 2.10, mức độ đánh giá hoạt động xem xét của lãnh đạo

cấp cao SETC và các kết luận, chỉ đạo sau buổi họp xem xét của lãnh đạo cấp cao

được thực hiện có hiệu quả khi đạt 3,93 và 3,8, trong đó, mức độ đánh giá tương

ứng lần lượt ở mức 4 là 22/30 phiếu (73,3%) và 24/30 phiếu (80%), ở mức 5 là 3/30

phiếu (10%). Nguyên nhân mà hoạt động xem xét lãnh đạo cấp cao SETC thực hiện

36

có hiệu quả là do cuộc họp xem xét được tổ chức đúng định kỳ và các nội dung

trong cuộc họp có đầy đủ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, thực hiện

đúng theo cam kết trong sổ tay chất lượng của công ty (xem phụ lục 6 về các biên

bản họp xem xét lãnh đạo cấp cao của SETC các năm 2015, 2016, 2017).

Tuy nhiên, cũng có 5/30 phiếu (16,7%) và 6/30 phiếu (20%) ý kiến cho rằng

hoạt động xem xét và chỉ đạo sau buổi họp của lãnh đạo đưa ra tuy có phân tích các

nguyên nhân của những mặt hạn chế nhưng chưa có cơ chế giám sát các giải pháp

cải tiến này, dẫn đến việc các bộ phận liên quan chậm trễ trong quá trình giải quyết

và khắc phục. Nguyên nhân chính của vấn đề này là do Công ty Thí nghiệm điện

miền Nam chịu sự chi phối của Tổng công ty Điện lực miền Nam từ tất cả các quy

định, quy chế về nhân sự, lương thưởng, chi phí, quy trình mua hàng,… nên các quy

định, quy chế, quy trình tại SETC hiện nay đều do Tổng công ty Điện lực miền

Nam xây dựng và ban hành xuống cho SETC thực hiện, SETC dựa vào đó để chỉnh

sửa lại cho phù hợp với công ty. Do đó, khi Tổng công ty Điện lực miền Nam chưa

thực hiện xây dựng các phương pháp, cách thức để đánh giá, đo lường các quy trình

nên Công ty Thí nghiệm điện miền Nam cũng chưa có cơ sở để xây dựng, vì vậy mà

một số quy trình tại SETC đến cuối năm 2017 vẫn chưa được xây dựng phương

pháp đánh giá.

2.2.3 Quản lý nguồn lực

Để thực hiện, duy trì, nâng cao hiệu quả và cải tiến liên tục hệ thống quản lý

chất lượng, Công ty Thí nghiệm điện miền Nam đã cung cấp đầy đủ các nguồn lực

cần thiết như nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, môi trường làm việc, trang thiết bị,...

cho CBCNV trong quá trình làm việc tại công ty.

2.2.3.1 Nguồn nhân lực

Có thể nói nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự thành

công của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đội ngũ chất lượng sẽ góp phần

thúc đẩy và làm phát triển doanh nghiệp ngày càng vững chắc. Nhận biết được điều

đó, nên Công ty Thí nghiệm điện miền Nam đã chú trọng đến quá trình tuyển dụng,

đào tạo, duy trì nguồn nhân lực tại công ty.

37

 Về công tác tuyển dụng nhân lực:

Hiện nay, SETC thực hiện việc tuyển chọn nhân lực theo đúng quy định

tuyển dụng của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam và quy định trong bảng cơ cấu tổ

chức của công ty. SETC có ban hành 02 quy định là: QĐĐH 03 - Quy định về công

tác đào tạo và QĐĐH 03A – Quy định về tuyển dụng, sử dụng và thôi việc cán bộ,

nhân viên.

Qua các báo cáo đánh giá nội bộ của Phòng Tổ chức nhân sự năm 2015,

2016, 2017 cho thấy quy trình tuyển dụng nhân lực tại SETC không có điểm không

phù hợp, quy trình tuyển dụng đầy đủ, tuân thủ theo đúng quy định, và đáp ứng

được yêu cầu hoạt động của công ty. Đồng thời, qua kết quả khảo sát tại bảng 2.11,

mức độ đánh giá là 4,1, trong đó mức đánh giá là 4 có 27/30 phiếu (90%) và mức

đánh giá 5 có 3/30 phiếu (10%) cho thấy rằng Công ty Thí nghiệm điện miền Nam

thực hiện tuyển dụng nhân lực rất hiệu quả. SETC thực hiện có hiệu quả công tác

tuyển dụng là do các quy định mà SETC xây dựng về tuyển dụng nhân lực đều dựa

trên quy định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực Miền

Nam đã đề ra. Trong đó, quy định về tuyển dụng, sử dụng và thôi việc cán bộ, nhân

viên có nêu rõ các bước trong công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ, nhân viên để sử

dụng hiệu quả nguồn nhân lực, giúp cho SETC tuyển được người lao động đáp ứng

được nhu cầu của công ty.

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn lực của SETC

Các yêu cầu

Mức độ đánh giá

Trung bình

Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực

1

2

4

5

3

Quy trình tuyển dụng nhân viên tại SETC

1

0

0

0

27

3

4,10

thực hiện như thế nào?

Quy trình đào tạo nhân viên tại SETC thực

2

0

0

0

23

7

4,23

hiện như thế nào?

Công tác hoạch định, phân bổ nhân sự tại

3

0

0

0

25

5

4,17

các phòng/ban được thực hiện như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

38

 Về công tác đào tạo nhân viên:

Công tác đào tạo nhân lực hiện nay tại SETC như sau: hàng năm, SETC sẽ

cho đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, an toàn,... cho các kỹ sư, kiểm định

viên và CBCNV theo từng đối tượng cụ thể ngay từ khi tập sự và cập nhật thường

xuyên sau thời gian tập sự. Khi một bộ phận có nhu cầu về nhân lực, tùy theo chức

năng và nhiệm vụ, các phòng ban sẽ yêu cầu Phòng Tổ chức nhân sự và Ban Lãnh

đạo cung cấp nhân lực và đào tạo phù hợp với yêu cầu trong từng lĩnh vực công tác

thử nghiệm, hiệu chuẩn và chế tạo các thiết bị điện chuyên dùng. Trong quá trình

đào tạo thì SETC kết hợp với Trường Cao đẳng Điện lực để bồi dưỡng, thi nâng bậc

cho công nhân và trường Đại học Bách khoa TP.HCM để đào tạo lại và bổ sung

nguồn nhân lực có chất lượng hàng năm.

Các báo cáo đánh giá nội bộ của Phòng Tổ chức nhân sự năm 2015, 2016,

2017 cũng thể hiện rằng quy trình tuyển dụng nhân lực tại SETC không có điểm

không phù hợp, do đó, mà công tác đào tạo CBCNV tại SETC được đánh giá rất

hiệu quả (theo kết quả khảo sát tại bảng 2.10, mức độ đánh giá đạt 4,23, có 23/30

phiếu (76.7%) và 7/30 phiếu (23,3%) ý kiến đánh giá ở mức độ 4 và 5). Nguyên

nhân mà SETC thực hiện tốt công tác đào tạo là do công ty có xây dựng cụ thể, rõ

ràng các yêu cầu đối với CBCNV sau khi hoàn thành khóa đào tạo cần phải đạt

được như bằng cấp, chứng chỉ,... giúp cho CBCNV tham gia đào tạo nghiêm túc, bổ

sung được kiến thức cần thiết để phục vụ được công tác chuyên môn đạt hiệu quả.

Đồng thời, khóa đào tạo được mở đều xuất phát từ nhu cầu thực tế của các phòng

ban, vì vậy, SETC giảm được tình trạng đào tạo đại trà, không cần thiết. Ngoài ra,

công ty còn áp dụng biện pháp thu hồi lại toàn bộ chi phí mà công ty đã hỗ trợ cho

CBCNV nào tham gia đào tạo, để đảm bảo người tham gia đào tạo học tập nghiêm

túc và đạt hiệu quả. Với những cách áp dụng như trên, SETC đã giúp cho CBNCV

tại công ty nâng cao kiến thức và khả năng làm việc sau khi đào tạo. Một khi các

khóa đào tạo được dựa trên nhu cầu thực tế và cần thiết của các bộ phận, thì kết quả

đào tạo sẽ phù hợp và đạt hiệu quả cao.

 Về công tác hoạch định, phân bổ nhân sự:

39

Trong điều hành hoạt động của SETC, Lãnh đạo cấp cao phân công trách

nhiệm theo hai hướng: theo chức năng điều hành - sản xuất và theo lĩnh vực chuyên

ngành. Theo từng thời kỳ hoạt động thực tế của công việc chuyên môn, Lãnh đạo

công ty sẽ thực hiện bổ sung, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ cần thiết của các

phòng ban để phù hợp với hoạt động của công ty và Tổng công ty Điện lực miền

Nam trên cơ sở thực hiện kế hoạch phát triển nguồn lực của đơn vị.

Theo kết quả khảo sát tại bảng 2.11, mức độ đánh giá công ty thực hiện

hoạch định, phân bổ nhân sự thật sự hiệu quả (mức đánh giá đạt 4,17, trong đó có

25/30 phiếu (83,3%) ý kiến đánh giá ở mức độ 4 và 5/30 phiếu (16,7%) ý kiến đánh

giá ở mức độ 5), sở dĩ, SETC phân bổ nhân sự hợp lý là do công ty dựa vào tính

chất đặc thù chuyên môn công việc của từng phòng ban mà phân bổ nhân sự, chẳng

hạn như Phòng kỹ thuật là bộ phận có nhiệm vụ ban hành tất cả các tiêu chuẩn kỹ

thuật của toàn bộ thiết bị điện sử dụng trong SETC, khối lượng công việc là rất lớn,

vì vậy, mà Lãnh đạo công ty đã phân bổ nhân lực cho Phòng kỹ thuật là 15 CBCNV

nhiều hơn so với các bộ phận khác để có thể giải quyết công việc một cách nhanh

chóng. Ngoài ra, khi thực hiện các công việc phức tạp, các công trình điện quan

trọng, các dự án khẩn cấp của quốc gia, SETC đều có hướng dẫn cụ thể và bố trí

nhân lực riêng để thực hiện theo các yêu cầu riêng (về hiểu biết, về kỹ năng, nghiệp

vụ và kinh nghiệm) cho các dự án điện quan trọng.

 Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:

Theo như kết quả khảo sát tại bảng 2.12, thì mức độ SETC thực hiện đánh giá

kết quả công việc của CBCNV và thực hiện thi đua, khen thưởng của trong công ty

chỉ đạt 2,83 và 2,7, trong đó lần lượt có 5/30 phiếu (16,7%) và 9/30 phiếu (23,3%)

cho rằng công ty thực hiện còn bị động, có 25/30 phiếu (83,3%) và 21/30 phiếu

(70%) cho rằng công ty thực hiện chưa đạt hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do

công ty chưa xây dựng phương pháp và tiêu chí đánh giá kết quả công việc cấp

phòng ban, và của từng công việc chuyên môn trong công ty, cũng như chưa có quy

định cụ thể khen thưởng, thi đua, vì vậy, kết quả đánh giá công việc hay xét thi đua

khen thưởng còn tùy thuộc vào mức độ cảm tính của Lãnh đạo công ty, Trưởng các

40

bộ phận, điều này dẫn đến kết quả đánh giá chưa mang tính khách quan, làm ảnh

hưởng đến công tác đánh giá, xếp loại của từng CBCNV, tạo tinh thần không tốt

giữa CBCNV với nhau trong cùng một bộ phận, từ đó, sẽ ảnh hưởng đến công việc

chung của công ty. Nguyên nhân chính của vấn đề này như đã trình bày cụ thể tại

mục 2.2.2.3 – Xem xét lãnh đạo là do Công ty Thí nghiệm điện miền Nam chịu sự

chi phối của Tổng công ty Điện lực miền Nam từ tất cả các quy định, quy chế về

nhân sự, lương thưởng, chi phí, quy trình mua hàng,… nên các quy định, quy chế,

quy trình tại SETC hiện nay đều do Tổng công ty Điện lực miền Nam xây dựng và

ban hành xuống cho SETC thực hiện, SETC dựa vào đó để chỉnh sửa lại cho phù

hợp với công ty. Do đó, hiện tại Tổng công ty Điện lực miền Nam chưa thực hiện

xây dựng phương pháp và tiêu chí đánh giá kết quả công việc cấp phòng ban, và của

từng công việc chuyên môn trong công ty nên Công ty Thí nghiệm điện miền Nam

cũng chưa có cơ sở để xây dựng phương pháp đánh giá tại công ty.

Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn lực của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực 2 3 4 5 1

Công ty thực hiện đánh giá kết quả công 0 0 5 25 0 2,83 1 việc của CBCNV như thế nào?

Các chương trình, hoạt động, thi đua, khen

2 thưởng cho CBCNV được thực hiện như 0 9 21 0 0 2,7

thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

2.2.3.2 Cơ sở hạ tầng, điều kiện và môi trường làm việc

Về cơ sở vật chất, hiện tại, công ty Thí nghiệm điện miền Nam cung cấp rất đầy

đủ và duy trì cơ sở vật chất cần thiết cho các hoạt động thử nghiệm, hiệu chuẩn và

chế tạo các thiết bị điện. Cụ thể là:

- Trang bị đầy đủ các thiết bị thử nghiệm chuyên dùng. Thường xuyên bổ sung

các thiết bị mới cho việc thử nghiệm, hiệu chuẩn.

41

- Trang bị máy tính có thực hiện giao tiếp với các thiết bị thí nghiệm để cài đặt

các thông số và xử lý số liệu.

- Xây dựng quy định về an toàn điện cho người và thiết bị làm việc ở hiện

trường, tập huấn về an toàn cho tất cả nhân viên mới tuyển dụng và tổ chức sát hạch

an tòan hàng năm cho công nhân, kỹ sư cũng như Ban Lãnh đạo.

- Cấp phát các trang bị an toàn như áo, quần, giầy bảo hộ lao động, dây an

toàn,… và định kỳ kiểm tra trước khi sử dụng theo quy định.

- Mua bảo hiểm cho nhân viên theo quy định.

- Bố trí đội ngũ bảo vệ trực theo ca liên tục 24/24 giờ. Hệ thống PCCC được

nghiệm thu và chứng nhận của Phòng Cảnh sát PCCC công an quận Bình Thạnh.

Công ty cũng thành lập 10 đội PCCC tại công ty và nhà máy bao gồm các CBCNV

của công ty đã tham gia học về phòng cháy chữa cháy do công an Quận Bình Thạnh

đào tạo hàng năm. Điều này cho thấy SETC rất chú trọng đến tính an toàn và an

ninh nơi làm việc, từ đó, giúp cho CBCNV của công ty an tâm khi làm việc.

Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất tại SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực 3 4 5 1 2

Việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời cơ sở vật 1 0 0 0 22 8 4,27 chất được công ty thực hiện như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Trong các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các bộ phận tại

công ty như Phòng Tổ chức nhân sự, Phòng Thí nghiệm hóa dầu, Phòng Tài chính

kế toán,… cho thấy môi trường làm việc tại công ty không có điểm không phù hợp.

Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.13, mức độ mà CBCNV đánh giá

công ty đáp ứng đầy đủ, kịp thời cơ sở vật chất được thực hiện vừa hiệu quả mà vừa

còn thường xuyên thực hiện các hành động cải tiến, mức đánh giá đạt 4,27, trong đó

mức độ 4 có 22/30 phiếu (73,3%) và 8/30 phiếu (26,7%) đánh giá ở mức 5, điều này

giúp cho CBCNV nâng cao hiệu quả làm việc, thực hiện tốt các nhiệm vụ trong các

42

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, làm thoả mãn ngày càng cao các yêu

cầu, mong đợi của khách hàng.

Không những duy trì cơ sở vật chất được tốt mà công ty còn thực hiện cải

tiến các cơ sở tại công ty, chẳng hạn như: năm 2015, 2016, trong các báo cáo đánh

giá nội bộ của Phân xưởng chế tạo tủ bảng điện có ghi nhận không gian làm việc

còn chật chội, vì vậy, đến năm 2017, SETC đã xây thêm một nhà máy mới tại

Huyện Củ Chi, vì vậy, không gian làm việc của các phân xưởng đã được mở rộng

và được khắc phục, đáp ứng được năng suất sản xuất sản phẩm và kiểm định, hiệu

chuẩn ngày càng nhiều.

2.2.4 Quá trình tạo sản phẩm

2.2.4.1 Quan hệ với khách hàng

Các yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm và hiệu chuẩn các thiết bị điện, các công

trình điện, trạm điện,… trước khi đưa vào vận hành đã được Tổng công ty Điện lực

miền Nam quy định, nên tất cả khách hàng phải thực hiện đúng các yêu cầu trên,

phải trình các hồ sơ, biên bản chứng minh đúng các yêu cầu của ngành điện đề ra

trước khi đóng điện nghiệm thu các công trình điện hoặc thiết bị điện.

Trên cơ sở các yêu cầu của khách hàng, SETC nghiên cứu, làm việc với các

đơn vị thực hiện liên quan, khẳng định các yêu cầu của khách hàng đã được xem

xét, và thông báo với khách hàng khả năng thực hiện các yêu cầu này trên cơ sở quy

định của ngành Điện. Trước khi thực hiện bất cứ yêu cầu nào của khách hàng, công

ty phải nhận được chấp thuận bằng văn bản có thể bằng fax, sau đó là bản chính của

khách hàng gửi cho công ty.

Khi nhận yêu cầu về thử nghiệm, hiệu chỉnh, chế tạo và sửa chữa các thiết bị

điện, SETC phải thường xuyên giữ mối liên hệ với khách hàng để trao đổi các thông

tin về nội dung công việc, nhận các ý kiến phản ánh, khiếu nại của khách hàng để

xử lý, hoàn thiện hồ sơ biên bản sau khi hoàn thành công trình. Các yêu cầu về thực

hiện công việc có thể nhận được qua nhiều phương thức khác nhau như: công văn

yêu cầu thử nghiệm, fax, e-mail, điện thoại,... hoặc gặp trực tiếp.

43

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về quan hệ với khách hàng của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm 3 4 5 1 2

SETC thực hiện khảo sát ý kiến khách 1 0 0 3 27 0 3,90 hàng như thế nào?

Các yêu cầu, ý kiến của khách hàng được 2 0 0 2 20 8 4,20 SETC giải quyết như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Để hoàn thiện và cải tiến không ngừng hệ thống quản lý chất lượng của công

ty trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ, cũng như để CBCNV xác định được tầm

quan trọng của khách hàng, SETC có ban hành Quy định “QĐĐH 04 – Quy định

về quan hệ với khách hàng” và đồng thời tiến hành thu thập ý kiến của khách hàng

cụ thể như sau:

- Thu nhận ý kiến đánh giá của các Đơn vị cấp dưới SETC, của Tổng Công ty

Điện lực miền Nam.

- Qua ý kiến và nhận xét của khách hàng làm việc trực tiếp tại công ty.

- Qua các sản phẩm bị trả lại trong thời gian bảo hành hoặc các sản phẩm

khách hàng mang đến sửa chữa sau thời gian bảo hành.

- Gửi thư lấy ý kiến của khách hàng định kỳ mỗi năm một lần vào quý IV.

Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.14, mức độ thực hiện khảo sát ý kiến khách

hàng đạt 3,9, có 27/30 phiếu (73,3%) ý kiến cho rằng công ty thực hiện khảo sát ý

kiến của khách hàng có hiệu quả. Bởi vì SETC quan tâm đến nhu cầu khách hàng

nên hàng năm, công ty vẫn tiến hành thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng theo

đúng như quy định đã ban hành, nhờ đó, mà sau các cuộc khảo sát khách hàng thì

công ty đã thu nhận được các ý kiến đóng góp, phản hồi giúp cho công ty nhận biết

được những hạn chế trong quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình.

Đồng thời, sau khi nhận được các ý kiến phản hồi của khách hàng thì theo kết

quả khảo sát có được tại bảng 2.14, mức độ đánh giá công ty thực hiện giải quyết

44

các ý kiến là có hiệu quả (đạt 4,20, có 20/30 phiếu (66,7%) đánh giá ở mức 4 và

8/30 phiếu (26,7%) đánh giá ở mức 5). Điều này cho thấy công ty rất quan tâm và

thường xuyên xem xét đến các phản hồi, khiếu nại của khách hàng. Như đã nêu

trên, đối tượng khách hàng của công ty gồm có hai đối tượng là khách hàng bên

ngoài và khách hàng là các công ty, chi nhánh trong ngành Điện và SETC luôn chú

trọng đến hai đối tượng khách hàng này như nhau để cải thiện sản phẩm, dịch vụ

ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, các kết quả thu thập từ khách hàng sẽ được tổng kết và

nêu ra trong các đợt xem xét lãnh đạo để thực hiện các hành động cải tiến và khắc

phục, do đó mà hệ thống quản lý chất lượng của công ty ngày càng được cải thiện

và đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng.

Tuy nhiên, cũng theo kết quả khảo sát tại bảng 2.14, thì có ý kiến cho rằng việc

khảo sát và giải quyết các ý kiến của khách hàng của công ty vẫn còn một vài hạn

chế (có 3/30 phiếu (10%) và 2/30 phiếu (6,7%) đánh giá ở mức 3). Bởi vì, tại SETC

chưa áp dụng tiêu chí “đánh giá của khách hàng” vào trong các tiêu chí để đánh giá

kết quả hoàn thành công việc vào cuối năm của các bộ phận có liên quan đến khách

hàng. Nguyên nhân SETC chưa thực hiện là do SETC chưa xây dựng và áp dụng

tiêu chí “đánh giá của khách hàng” vào công tác đánh giá kết quả hoàn thành công

việc vào cuối năm của các bộ phận có liên quan, điều này dẫn đến việc giải quyết

các phản hồi của khách hàng tuy có thực hiện nhưng vẫn còn kéo dài, chưa giải

quyết nhanh chóng, dễ dẫn đến sự không hài lòng từ khách hàng.

2.2.4.2 Quá trình mua hàng

Tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, công tác mua sắm thiết bị, vật tư,

phương tiện, tài liệu và dịch vụ phục vụ cho công tác thử nghiệm, hiệu chuẩn, chế

tạo và sửa chữa thiết bị điện được thực hiện theo QĐĐH 01 – Quy định mua thiết

bị, vật tư và dịch vụ. Trong quá trình mua hàng, công ty áp dụng theo luật Đấu thầu

số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII ban hành và

theo các quy trình của công ty ban hành là QTQL 03-KH – Quy trình lập hồ sơ dự

thầu, QTQL 15-VT – Quy trình chào giá cạnh tranh cung ứng vật tư, thiết bị và

QTQL 02-KH – Quy trình lập hợp đồng kinh tế.

45

Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về quá trình tạo sản phẩm của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm 2 3 4 5 1

Việc đánh giá nhà cung cấp của SETC 1 0 0 8 22 0 2,73 được thực hiện như thế nào?

Quy trình mua sắm hàng hóa tại SETC 2 0 0 0 21 9 4,30 được thực hiện như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Qua các báo cáo đánh giá nội bộ tại Phòng Vật tư thực hiện quy trình mua sắm

hàng hóa trong năm 2015, 2016, 2017 không phát hiện điểm không phù hợp (đính

kèm phụ lục 6). Đồng thời, qua kết quả khảo sát tại bảng 2.15, mức độ đánh giá quy

trình mua sắm hàng hóa tại SETC có thường xuyên cải tiến (đạt 4,3, trong đó có

21/30 phiếu (70%) và 9/30 phiếu (30%) đánh giá ở mức độ 4 và 5). Nguyên nhân là

do khi SETC mua sắm vật tư thiết bị điện đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà

nước, của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành, mà các quy định này xác định rõ

việc lập hồ sơ mời thầu, thành lập tổ đấu thầu, nghiên cứu hồ sơ, làm rõ hồ sơ mời

thầu và cập nhập thông tin,... và trách nhiệm của từng phòng ban liên quan, sự phối

hợp giữa các phòng ban.

Không những thế, các thiết bị, vật tư và dịch vụ mà công ty mua vào đều được

công ty thực hiện kiểm soát nguồn gốc theo quy định của Nhà nước. Đối với các vật

tư thiết bị quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến sản phẩm, dịch vụ của công ty

thì công ty sẽ kiểm tra xác nhận chất lượng đầu vào, kể cả việc kiểm tra xác nhận tại

cơ sở của nhà cung cấp. Ngoài ra, SETC luôn thường xuyên cập nhật, bổ sung các

thay đổi của luật định nhanh chóng để quá trình mua sắm luôn hợp pháp và kịp thời

đáp ứng tiến độ sản xuất của công ty.

 Về công tác đánh giá nhà cung cấp:

Có thể nói nhà cung cấp là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của

một công ty, bởi vì chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến quy

46

trình sản xuất của một doanh nghiệp. Hiện tại, công ty Thí nghiệm điện miền Nam

lựa chọn nhà cung cấp thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của Nhà

nước, vì vậy mà không thể tránh khỏi rủi ro khi nhà cung cấp chào thầu giá thấp

nhưng chất lượng không tương ứng.

Theo kết quả khảo sát tại bảng 2.15, mức độ thực hiện đánh giá nhà cung cấp

của SETC là 2,73, trong đó có 8/30 phiếu (26,7%) và 22/30 phiếu (73,3%) ý kiến

cho rằng công ty thực hiện chưa hiệu quả và còn bị động. Nguyên nhân là do công

ty chưa xây dựng quy trình đánh giá, cách thức đo lường và các tiêu chí đánh giá

nhà cung cấp cụ thể rõ ràng. Hàng năm, việc đánh giá nhà cung cấp đều do Phòng

vật tư tự xây dựng tiêu chí đánh giá và tự thực hiện đánh giá mà các tiêu chí đánh

giá này chưa được Lãnh đạo công ty phê duyệt và ban hành chính thức, điều này

dẫn đến kết quả đánh giá nhà cung cấp còn tùy thuộc vào nhận xét chủ quan của

Phòng vật tư, do đó, kết quả đánh giá chưa được khách quan. Nguyên nhân mà

SETC chưa xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá nhà cung cấp như đã trình

bày tại mục 2.2.2.3 – Xem xét lãnh đạo là do Tổng công ty Điện lực miền Nam

chưa ban hành quy trình đánh giá nhà cung cấp nên SETC cũng chưa có sơ sở để

xây dựng và áp dụng.

2.2.4.3 Quy trình sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ

Công ty Thí nghiệm điện miền Nam là một đơn vị kỹ thuật chuyên ngành,

đối tượng nhận các sản phẩm, dịch vụ của công ty chủ yếu là trong ngành điện.

Phần lớn các sản phẩm, dịch vụ này đều được thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy

phạm Nhà nước và của ngành Điện.

Tại SETC, quy trình sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được

theo dõi và kiểm tra nghiêm ngặt trong quá trình sản xuất và trước khi xuất xưởng

theo các quy trình kiểm tra đã được Giám đốc phê duyệt. Công ty chỉ giao cho

khách hàng các sản phẩm đạt yêu cầu nêu trong các tiêu chuẩn Nhà nước, trong

phạm vi, các điều khoản được thỏa thuận trong các hợp đồng.

Trong các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các phân xưởng

sản xuất tại công ty như: Phân xưởng lắp ráp Tủ bảng điện, Phòng kế hoạch, Phòng

47

kỹ thuật, Phân xưởng Điện năng kế không có điểm không phù hợp. Không những

vậy, qua kết quả khảo sát tại bảng 2.16, mức độ SETC thực hiện kiểm soát quy trình

sản xuất sản phẩm là có hiệu quả (đạt 3,73, trong đó có 24/30 phiếu (80%) đánh giá

ở mức 4). Tại công ty Thí nghiệm điện miền Nam thì công ty tiến hành phân biệt

các sản phẩm sản xuất rõ ràng, cụ thể là: nếu là sản phẩm hoàn chỉnh thì phải được

kẹp chì sau khi thử nghiệm xuất xưởng, các sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng

thì không được kẹp chì và được cách ly để loại trừ sự nhầm lẫn trong quá trình tác

nghiệp. SETC chỉ cho thông qua và giao cho khách hàng các sản phẩm đã được

kiểm tra và xác nhận của Lãnh đạo có thẩm quyền theo đúng quy định trong TT 04 -

Thủ tục kiểm soát sản phẩm không phù hợp mà công ty đã ban hành. Không những

vậy, các quy trình và thủ tục liên quan đến sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ

kiểm định mà SETC đã ban hành cũng sẽ được thực hiện sửa đổi, bổ sung tài liệu

khi có sự thay đổi từ phía các cơ quan nhà nước, để các tài liệu, quy định về sản

xuất và kiểm định được phù hợp với thực tế của quy trình sản xuất và cung ứng sản

phẩm tại công ty, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.15 là 4,07, trong đó có 28/30

phiếu (93,3%) đánh giá ở mức độ 4 và 2/30 phiếu (6,7%) đánh giá ở mức độ 5.

Bảng 2.16: Kết quả khảo sát quy trình sản xuất và cung cấp dịch vụ của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm 1 2 3 4 5

SETC thực hiện kiểm soát quy trình sản

1 xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ như thế 0 2 4 24 0 3,73

nào?

SETC thực hiện sửa đổi, bổ sung tài liệu để

2 phù hợp với thực tế của qui trình sản xuất 0 0 0 28 2 4,07

và cung ứng sản phẩm như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Tuy nhiên, trong quy trình sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ của SETC

vẫn còn hạn chế ở chỗ là do số lượng khách hàng rất nhiều, trải dài khắp cả nước, số

48

lượng sản phẩm, dịch vụ mà SETC phải cung cấp quá lớn, vì vậy, tiến độ giao hàng

cho khách hàng đôi khi chưa được đúng thời hạn. Mà nguyên nhân chủ yếu là do

nhà cung cấp nguyên liệu cho SETC sản xuất cũng cung cấp một số lượng lớn nên

cũng chưa giao hàng đúng tiến độ. Mà quá trình lựa chọn nhà cung cấp đều thông

qua hình thức đấu thầu rộng rãi, do đó, SETC không được tự lựa chọn nhà thầu theo

ý muốn cũng như công ty không thực hiện đánh giá nhà cung cấp rõ ràng nên không

có cơ sở loại bỏ nhà thầu yếu năng lực khi thực hiện đấu thầu.

2.2.4.4 Kiểm soát thiết bị theo dõi và đo lường

Để đảm bảo độ chính xác của kết quả theo dõi, đo lường, công ty Thí nghiệm

điện miền Nam thực hiện nghiêm túc các quy định của các văn bản pháp quy về

Quản lý đo lường và theo QĐĐH 06 – Quy định về Quản lý đo lường do công ty

ban hành, trong đó, các thiết bị phải được bảo dưỡng, bảo trì theo đúng quy định.

Bảng 2.17: Kết quả khảo sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thiết bị tại SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm 1 2 3 4 5

Các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng trang

1 thiết bị tại SETC được thực hiện như thế 0 0 0 23 7 4,23

nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Trong các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các phân xưởng

sản xuất tại công ty như: Phân xưởng chế tạo lắp đặt, Phòng Thí nghiệm hóa dầu,

Phòng Đo lường, Phòng Thí nghiệm Rơle tự động, Phân xưởng Điện năng kế thể

hiện quy trình thực hiện kiểm soát các thiết bị theo dõi và đo lường không có điểm

không phù hợp. Đồng thời, qua kết quả khảo sát tại bảng 2.17, mức độ đánh giá

công ty thực hiện các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đạt 4,23, trong đó có

23/30 phiếu (76,7%) và 7/30 phiếu (23,3%) ý kiến cho rằng công ty thực hiện có

hiệu quả và còn thường xuyên thực hiện cải tiến các hoạt động bảo trì. Bởi vì tất cả

các thiết bị tại SETC được trang bị đầy đủ đáp ứng được chức năng hoạt động của

49

công ty, được bảo trì định kỳ 2 lần/năm và được sửa chữa kịp thời. Đối với các

phương tiện, thiết bị thì công ty thực hiện bảo trì, bảo dưỡng từ 2-3 năm đối với

công tơ, tụ bù hạ thế,… Đối với các thiết bị, dụng cụ là phương tiện đo thì được

công ty thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của nhà nước. Chính vì vậy

mà các thiết bị tại SETC luôn được đảm bảo sẵn có, không bị mất năng suất sản

xuất do hư hỏng, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời hàng hóa cho khách hàng.

2.2.5 Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến

2.2.5.1 Đánh giá nội bộ

Hàng năm, công ty xây dựng kế hoạch chất lượng trong đó có kế hoạch đánh

giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng. Nội dung, trình tự đánh giá thực hiện theo

Thủ tục TT03 - Thủ tục đánh giá nội bộ của công ty, được tiến hành định kỳ 2

lần/năm vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, thường được tổ chức trước lần tái đánh

giá chứng nhận của tổ chức bên ngoài.

Khi thực hiện đánh giá nội bộ, SETC tiến hành lựa chọn các thành viên để

tham gia vào đoàn đánh giá nội bộ của công ty, đó là mỗi phòng ban sẽ có 02-03

đại diện Trưởng hoặc phó phòng và nhân viên. Các thành viên này sẽ được công ty

cho tham gia đào tạo do tổ chức TÜV NORD (tổ chức cấp chứng nhận ISO của

Đức) hướng dẫn và sẽ được cấp chứng nhận sau khi thông qua kỳ kiểm tra cuối

khóa đào tạo. Khi thực hiện đánh giá nội bộ trong công ty, các thành viên trong

đoàn đánh giá luôn được phổ biến đầy đủ mục tiêu chất lượng, chức năng nhiệm vụ

của bộ phận được đánh giá, trình tự phương pháp đánh giá, trách nhiệm của người

được ủy quyền và của đoàn đánh giá, trách nhiệm của đơn vị được đánh giá và sẽ

tham gia cuộc họp riêng với Lãnh đạo cấp cao để chuẩn bị cho đợt đánh giá, vì vậy,

khi đánh giá các thành viên sẽ có cái nhìn tổng quan để kết quả đánh giá được

chính xác, qua đó cho thấy rằng công tác lựa chọn các thành viên của đoàn đánh giá

nội bộ được thực hiện rất hiệu quả (đạt 4,13 theo kết quả khảo sát tại bảng 2.18,

trong đó có 26/30 phiếu (86,7%) và 4/30 phiếu (13,3%) đánh giá công ty thực hiện

có hiệu quả và cải tiến).

50

Bảng 2.18: Kết quả khảo sát về hoạt động đánh giá nội bộ của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân 1 2 3 4 5 tích và cải tiến

SETC thực hiện hoạt động đánh giá nội bộ 1 0 6 9 15 0 3,3 hệ thống quản lý chất lượng như thế nào?

SETC thực hiện việc lựa chọn các đánh giá

2 viên trong đoàn đánh giá nội bộ như thế 0 0 0 26 4 4,13

nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.18, thì hoạt động đánh giá nội bộ hệ

thống quản lý chất lượng của công ty đạt 3,3 là còn chưa hiệu quả, mặc dù công ty

vẫn tiến hành thực hiện đánh giá nội bộ theo đúng định kỳ đã quy định (có 15/30

phiếu (50%) đánh giá ở mức độ 4). Do công ty chỉ thực hiện đánh giá nội bộ theo

kế hoạch định kỳ, không tổ chức các buổi đánh giá đột xuất, vì vậy, mà khi đến đợt

đánh giá, các phòng ban đều đã có sự chuẩn bị từ trước, do đó, công tác đánh giá

nội bộ tại các bộ phận được đánh giá còn mang tính chất đối phó ngay tại thời điểm

đánh giá, chưa phản ánh được thực tế trong quá trình làm việc hàng ngày tại các bộ

phận (có 6/30 phiếu (20%) và 9/30 phiếu (30%) cho rằng công ty thực hiện đánh

giá nội bộ chỉ đạt mức 2 và 3).

2.2.5.2 Theo dõi, đo lường sản phẩm

Theo kết quả khảo sát tại bảng 2.19 có mức đánh giá thực hiện kiểm soát

thiết bị theo dõi, đo lường đạt 4,2, trong đó có 24/30 phiếu (80%) và 6/30 phiếu

(20%) đánh giá ở mức độ 4 và 5, kết quả này cho thấy rằng SETC thực hiện kiểm

soát các thiết bị rất hiệu quả. Sở dĩ mà SETC thực hiện kiểm soát thiết bị có hiệu

quả là do: Trong quá trình tạo sản phẩm của công ty Thí nghiệm điện miền Nam,

ngay từ khi nhận nguyên vật liệu, trong lúc tạo sản phẩm cho đến trước khi giao

hàng hóa cho khách hàng, Công ty theo dõi và đo lường các đặc tính của sản phẩm

51

ở mỗi giai đoạn để kiểm tra xác nhận rằng các yêu cầu về sản phẩm được đáp ứng.

Sản phẩm được kiểm tra trong quá trình chế tạo được ghi chép đầy đủ theo các biểu

mẫu, và có biên bản thí nghiệm xuất xưởng, có chữ ký xác nhận của người thử

nghiệm, Trưởng bộ phận và Ban Lãnh đạo cấp cao phê duyệt mới được xuất xưởng

và giao cho khách hàng.

Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về việc kiểm soát thiết bị của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân 1 2 3 4 5 tích và cải tiến

Các thiết bị theo dõi, đo lường (công tơ,

1 biến dòng điện…) được kiểm soát (hiệu 0 0 0 24 6 4,20

chuẩn, hiệu chỉnh, …) như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Đối với sản phẩm là các thiết bị theo dõi, đo lường như công tơ, rơle,… đều

được SETC kiểm soát rất chặt chẽ và hoàn toàn được hiệu chuẩn theo các chỉ số

tiêu chuẩn mà Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Việt Nam (VMI) ban hành,

phù hợp với thay đổi về tiêu chuẩn đo lường, thí nghiệm của các ban ngành chức

năng, qua đó, thấy được rằng các thiết bị theo dõi, đo lường (công tơ, biến dòng

điện,…) được SETC kiểm soát rất đúng quy trình và quy định.

2.2.5.3 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp

Tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, sản phẩm không phù hợp là thiết bị có

các lỗi được phát hiện qua quá trình chế tạo hoặc thử nghiệm xuất xưởng. Trong các

báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của các phân xưởng sản xuất tại

công ty như: Phòng Kỹ thuật, Phòng Vật tư, Phân xưởng chế tạo lắp đặt, Phòng Thí

nghiệm hóa dầu, Phòng Đo lường, Phòng Thí nghiệm Rơle tự động, Phân xưởng

Điện năng kế có thể hiện rằng việc kiểm soát sản phẩm không phù hợp không có

điểm không phù hợp. Ngoài ra, theo kết quả khảo sát tại bảng 2.20, mức độ thực

hiện kiểm soát sản phẩm không phù hợp của công ty là có hiệu quả (đạt 4,23, có

52

23/30 (76,7%) và 7/30 (23,3%) ý kiến đánh giá ở mức độ 4 và 5), nguyên nhân là

do công ty có quy định rõ ràng cách kiểm soát sản phẩm không phù hợp, vì vậy mà

khi có phát hiện sản phẩm không phù hợp, CBCNV đã xử lý rất nhanh chóng và

đúng theo quy định đã ban hành.

Bảng 2.20: Kết quả khảo sát về kiểm soát sản phẩm không phù hợp của SETC

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân 1 2 3 4 5 tích và cải tiến

SETC thực hiện kiểm soát các sản phẩm 1 0 0 0 23 7 4,23 không phù hợp như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

Khi phát hiện các sản phẩm không đạt yêu cầu, nhân viên sản xuất sẽ ghi nhận

vào phiếu và chuyển đến phụ trách phòng ban. Đồng thời, báo cáo cho Ban Lãnh

đạo để có chỉ đạo kịp thời, cụ thể như sau: đối với sản phẩm không phù hợp, công

ty tiến hành phân công xử lý và thông báo cho khách hàng và các bên liên quan biết

phương thức và thời gian xử lý. Kế đến, các bộ phận sản xuất và phòng Kỹ thuật sẽ

tiến hành phân tích tìm nguyên nhân và đề xuất các biện pháp xử lý sản phẩm

không phù hợp. Các sản phẩm không phù hợp được ghi nhận, xử lý, cách ly và

phòng ngừa để không sử dụng đến. Sau khi đã biết được nguyên nhân, bộ phận sản

xuất sẽ xử lý các sản phẩm không phù hợp này bằng cách: sửa chữa lại nếu bị lỗi

nhỏ hoặc lưu kho chờ thanh lý đối với sản phẩm sai lỗi nặng. Do đó, đối với các sản

phẩm không phù hợp đều phải có xác nhận của Ban lãnh đạo công ty khi giao cho

khách hàng hoặc hủy bỏ nên quá trình xử lý sản phẩm không phù hợp tại SETC rất

chặt chẽ và hiệu quả.

2.2.5.4 Hành động khắc phục – phòng ngừa và cải tiến

Công ty Thí nghiệm điện miền Nam tổ chức thu thập và phân tích các thông tin

để chứng minh sự thích hợp và tính hiệu lực của hệ thống chất lượng thử nghiệm,

hiệu chuẩn và cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Các thông tin được phân tích là: sự thoả

53

mãn của khách hàng, sự phù hợp các yêu cầu về sản phẩm, sự tuân thủ các quy định

của hệ thống chất lượng. Để thực hiện các hành động khắc phục – phòng ngừa được

hiệu quả, công ty đã ban hành TT 05 - Thủ tục thực hiện hành động khắc phục và

TT 07 Thủ tục thực hiện hành động phòng ngừa để CBCNV thực hiện.

 Về Hành động khắc phục – phòng ngừa: thì trên cơ sở phân tích các thông

tin nhận được từ khách hàng, từ kết quả đánh giá nội bộ, kết luận trong các đợt xem

xét của lãnh đạo, SETC đề ra và thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa

những điểm không phù hợp.

Qua các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của bộ phận Phân

xưởng Điện năng kế có thể hiện rằng bộ phận này có thực hiện khắc phục sản phẩm

không phù hợp, việc kiểm soát sản phẩm không phù hợp không có điểm không phù

hợp. Đồng thời, kết quả khảo sát tại bảng 2.21, cho thấy mức độ thực hiện các hành

động khắc phục – phòng ngừa của công ty đạt 3,7, có 24/30 (80%) phiếu đánh giá là

công ty thực hiện có hiệu quả. Bởi vì khi bộ phận nào có tồn tại điểm không phù

hợp sẽ tiến hành phân tích, xác định nguyên nhân gây nên các điểm không phù hợp

tại bộ phận mình (có ba cách xác định nguyên nhân là: trực tiếp, gián tiếp, tiềm ẩn)

và tiến hành thực hiện các hành động khắc phục thích hợp để loại bỏ các điểm

không phù hợp. Trong các trường hợp phức tạp, cần sự phối hợp của nhiều người,

các bộ phận có liên quan sẽ cùng tham mưu cho Lãnh đạo công ty để phê duyệt và

lập kế hoạch thực hiện khắc phục. Sau thời gian khắc phục, đoàn đánh giá sẽ kiểm

tra, xác nhận lại, nếu thấy kết quả hành động khắc phục không đạt yêu cầu, Trưởng

nhóm đánh giá nội bộ hoặc đánh giá viên nội bộ được phân công thực hiện có quyền

yêu cầu bộ phận đó tiếp tục hoàn thiện. Kết quả thực hiện khắc phục sẽ được yêu

cầu nộp báo cáo về Ban Lãnh đạo của công ty xem xét. Tuy nhiên, theo như kết quả

khảo sát tại bảng 2.21 thì cũng có 3/30 phiếu (10%) đánh giá ở mức 2 và mức 3 là

3/30 phiếu (10%) cho rằng công ty thực hiện các hành động khắc phục – phòng

ngừa còn bị động, chưa mang lại nhiều hiệu quả. Nguyên nhân là do việc khắc

phục, phòng ngừa những điểm không phù hợp tại công ty chưa được xác định thời

gian cụ thể tương ứng với từng nội dung của các điểm không phù hợp, chưa có sự

54

cam kết của bộ phận còn điểm hạn chế, vì vậy, một số bộ phận còn chưa tích cực

trong việc khắc phục những hạn chế ngay lập tức mà để kéo dài cho đến khi tới đợt

đánh giá định kỳ tiếp theo mới thực hiện khắc phục.

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát về Hành động khắc phục – phòng ngừa và cải tiến

tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam

Trung Các yêu cầu Mức độ đánh giá bình

Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân 1 2 3 4 5 tích và cải tiến

SETC thực hiện hành động khắc phục các

1 điểm không phù hợp tại đơn vị như thế 0 3 3 24 0 3,70

nào?

Các hoạt động cải tiến hệ thống quản lý

2 chất lượng trong công ty được thực hiện 0 0 7 15 8 4,03

như thế nào?

(Nguồn: phụ lục 02)

 Về hoạt động cải tiến:

Công ty Thí nghiệm điện miền Nam có tiến hành thực hiện các hành động cải

tiến rất hiệu quả (mức đánh giá đạt 4,03, trong đó có 15/30 phiếu (50%) và 8/30

phiếu (26,7%) ở mức 4 và 5)), chẳng hạn như: qua các báo cáo đánh giá nội bộ năm

2017 của Phân xưởng sửa chữa bảo trì đều có ghi nhận bộ phận này đã khắc phục

các sản phẩm bị lỗi, giao cho khách hàng và có bổ sung hồ sơ hành động khắc phục

đầy đủ.

Trong các báo cáo đánh giá nội bộ năm 2015, 2016, 2017 của Phân xưởng Chế

tạo lắp đặt có ghi nhận rằng bộ phận này có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản

xuất thiết bị điện của công ty giúp cho nhân viên tiếp cận và bổ sung những công

nghệ mới trong lĩnh vực điện, mang lại kết quả kinh doanh tốt cho công ty. Bên

cạnh đó, vẫn có 7/30 phiếu (23,3%) ý kiến cho rằng hoạt động cải tiến của công ty

còn hạn chế. Bởi vì các hoạt động cải tiến được Lãnh đạo công ty động viên,

55

khuyến khích nhưng lại chưa có quy chế cụ thể, rõ ràng và thể hiện bằng các hành

động khen thưởng, cộng điểm xếp hạng cho các bộ phận có thực hiện cải tiến, vì

vậy mà có nhiều phòng ban chưa nhiệt tình đóng góp sáng kiến hoặc thực hiện các

hoạt động cải tiến cho công ty.

2.3 Đánh giá chung về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001

của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam

Nhìn tổng quan, hệ thống quản lý chất lượng tại SETC theo tiêu chuẩn ISO

9001 vận hành có khoa học và hệ thống, giúp công ty hạn chế các bước không cần

thiết, giảm sự sai sót để tạo hiệu quả trong công việc và sản xuất được sản phẩm và

dịch vụ chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, hệ thống quản lý

chất lượng của công ty vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót cần khắc phục để có thể

vận hành hệ thống quản lý chất lượng tốt hơn nữa, nâng cao hơn nữa sự thỏa mãn

của khách hàng và các bên quan tâm.

Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng về hệ thống quản lý chất lượng theo

tiêu chuẩn ISO 9001 tại SETC, tác giả nhận xét công ty đạt được những thành tựu

và những hạn chế như sau:

2.3.1 Những thành tựu đạt được

 Hệ thống quản lý chất lượng

- Hệ thống tài liệu rất đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với thực tế công

việc chuyên môn của từng bộ phận, đáp ứng theo đúng các yêu cầu trong tiêu chuẩn

ISO 9001, ISO/IEC 17025, tiêu chuẩn VMI và quy định của các cơ quan chức năng.

- Công ty cung cấp đầy đủ nguồn lực và thông tin để hỗ trợ thực hiện hệ

thống quản lý chất lượng.

- Thực hiện cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu kịp thời và đầy đủ.

- Thực hiện kiểm soát và bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ đúng quy định

- Sử dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hệ thống tài liệu giúp nhân

viên dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận các tài liệu.

 Trách nhiệm lãnh đạo

- Lãnh đạo cấp cao công ty thực hiện đúng theo những cam kết đã xây dựng.

56

- Nội dung chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty đầy đủ,

rõ ràng và phù hợp với hoạt động của công ty, của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và

của Tổng công ty Điện lực miền Nam.

- Mục tiêu chất lượng của từng phòng ban phù hợp với nội dung chuyên môn

công việc thực tế tại phòng ban đó.

- Thực hiện xem xét Lãnh đạo đối với hệ thống chất lượng đúng định kỳ.

 Quản lý nguồn lực

- SETC cung cấp đầy đủ nhân lực, cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị.

Phân bổ nhân sự, chức năng nhiệm vụ phù hợp với đặc thù chuyên môn của từng bộ

phận.

- Quy trình tuyển chọn và đào tạo nhân lực đáp ứng được yêu cầu về kiến

thức chuyên môn điện, phù hợp với nhu cầu hoạt động của công ty và được SETC

thực hiện theo đúng quy định tuyển dụng của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam và

của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

- Thực hiện đánh giá, kiểm tra sau khi đào tạo đối với CBCNV đầy đủ.

- Kế hoạch đào tạo có kế hoạch cụ thể, xuất phát từ nhu cầu thực tế.

 Tạo sản phẩm

- Công ty chú trọng và quan tâm đến khách hàng, nhà cung cấp.

- Quy trình mua sắm hàng hóa tại SETC thực hiện theo đúng quy định của các

Cơ quan chức năng ban hành.

- Quy trình sản xuất của công ty thực hiện theo đúng quy định.

- Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị kịp thời, nhanh chóng.

- Các tài liệu, quy trình sản xuất phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh

doanh tại SETC.

 Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến

- Thành viên đoàn đánh giá nội bộ được đào tạo và lựa chọn có đủ năng lực.

- Quy trình đánh giá nội bộ của SETC thực hiện nghiêm túc, đúng định kỳ.

- Các thiết bị theo dõi, đo lường tại công ty được hiệu chuẩn theo đúng tiêu

chuẩn của Cơ quan chức năng ban hành.

57

- Có cải tiến chương trình đào tạo nhân lực và quy trình sản xuất sản phẩm.

2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân

 Trách nhiệm lãnh đạo

Chưa xây dựng tiêu chí đánh giá, cách thức đo lường để đánh giá kết quả thực

hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận trong công ty.

 Quản lý nguồn lực

Chưa xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả công việc của từng bộ phận và từng vị

trí công việc trong công ty.

 Tạo sản phẩm

SETC chưa xây dựng quy trình, cách thức đo lường và các tiêu chí đánh giá

nhà cung cấp.

 Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến

Hoạt động đánh giá nội bộ mang tính chất đối phó tại thời điểm đánh giá,

chưa phản ánh được thực tế trong quá trình làm việc hàng ngày tại các bộ phận.

Nguyên nhân của các hạn chế này là do công ty chưa thực hiện các biện pháp

kiểm soát chặt chẽ, chưa có quy định cụ thể và rõ ràng các chỉ tiêu để đo lường các

quá trình trong công ty, vì vậy, trong khi thực hiện, các CBCNV chưa có quyết tâm

cao. Nguyên nhân cốt lõi là do Công ty Thí nghiệm điện miền Nam chịu sự chi phối

của Tổng công ty Điện lực miền Nam từ tất cả các quy định, quy chế về nhân sự,

lương thưởng, chi phí,… nên các quy định, quy chế, quy trình tại SETC hiện nay

đều do Tổng công ty Điện lực miền Nam xây dựng và ban hành xuống cho SETC

thực hiện, SETC dựa vào đó để chỉnh sửa lại cho phù hợp với công ty. Vì vậy, trước

đây khi Tổng công ty Điện lực miền Nam chưa thực hiện xây dựng các phương

pháp, cách thức để đánh giá, đo lường các quy trình nên Công ty Thí nghiệm điện

miền Nam cũng chưa có cơ sở để xây dựng, do đó, mà một số quy trình tại SETC

đến cuối năm 2017 vẫn chưa được xây dựng phương pháp đánh giá. Đến quý

4/2017, Tổng công ty Điện lực miền Nam mới xây dựng và đã áp dụng các chỉ tiêu

đo lường vào các quy trình tại Tổng công ty vào ngày 01/01/2018 và có ban hành

58

xuống cho các Đơn vị trực thuộc nên hiện nay, SETC bắt đầu tiến hành nghiên cứu,

tham khảo để xây dựng lại phương pháp và tiêu chí để đánh giá các quá trình tại

công ty cho phù hợp.

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2, tác giả giới thiệu tổng quan về Công ty Thí nghiệm điện miền

Nam và khái quát về hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Đồng thời, tác giả đi

sâu vào đánh giá, xác định những mặt tích cực và hạn chế của hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại công ty và tìm hiểu nguyên nhân của

những mặt hạn chế. Từ đó, tác giả đưa ra đánh giá chung về việc vận hành của hệ

thống quản lý chất lượng tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, làm cơ sở đề xuất

giải pháp ở chương 3.

59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI

CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM

3.1 Định hướng quản lý chất lượng của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam

đến năm 2020

Cho đến năm 2020, mục tiêu của Công ty Thí nghiệm điện miền Nam là trở

thành một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực thử nghiệm, hiệu chuẩn, chế tạo và sửa

chữa các thiết bị điện chuyên dùng trong nước. Để đạt được mục tiêu này, SETC

đang đẩy mạnh việc cải tiến chất lượng để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ chất

lượng cho khách hàng trên khắp cả nước.

Toàn thể CBCNV và Ban Lãnh đạo SETC rất chú trọng đến việc áp dụng, duy

trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng vào công ty cho đến năm 2020, mà cụ thể

là các nội dung sau:

- Lập kế hoạch và phối hợp đơn vị tư vấn để đào tạo, hướng dẫn chuyển đổi hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại SETC.

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phiên bản mới ISO 9001:2015 từ ngày

01/01/2018 đã được Lãnh đạo SETC phê duyệt theo Quyết định số:

05/TNĐ/QĐ.QM ngày 07/07/2017 của Giám đốc Công ty Thí nghiệm điện miền

Nam.

3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam

Qua quá trình phân tích, đánh giá thực trạng vận hành của hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam

trong năm 2017, tác giả đề xuất một số giải pháp, ý kiến nhằm khắc phục và hoàn

thiện những hạn chế trong hệ thống quản lý chất lượng của công ty, hướng tới đáp

ứng yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2015, phù hợp với định hướng quản lý chất

lượng của công ty đến năm 2020.

60

3.2.1 Giải pháp về trách nhiệm lãnh đạo

Giải pháp: Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả thực hiện

mục tiêu chất lượng của từng bộ phận

Để xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận

để giúp cho Ban lãnh đạo đánh giá được quá trình thực hiện mục tiêu chất lượng

của công ty, tác giả đề xuất kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

- Bước đầu, Ban Lãnh đạo giao cho mỗi bộ phận chịu trách nhiệm xây dựng

các nội dung đánh giá, cách thức đo lường theo thực tế lĩnh vực chuyên môn của

từng bộ phận, trong đó, xác định các chỉ tiêu, thời hạn cụ thể hoàn thành các mục

tiêu của từng bộ phận, cách quy đổi ra điểm số (theo mẫu tại bảng 3.1 và 3.2). Công

ty có thể tham khảo quy trình đánh giá của Tổng công ty Điện lực miền Nam, bởi vì

Tổng công ty Điện lực miền Nam đã xây dựng và áp dụng quy trình đánh giá thực

hiện mục tiêu chất lượng và mang lại nhiều kết quả khả quan.

- Tiếp đến, sau khi đã các bộ phận đã xây dựng hoàn tất quy trình đánh giá mục

tiêu chất lượng, Ban Lãnh đạo cấp cao tiến hành xem xét, chỉnh sửa lại nếu cần, phê

duyệt, ban hành và đưa vào áp dụng chính thức. Nếu có thay đổi về thực tế hoạt

động sản xuất kinh doanh của SETC thì Lãnh đạo cấp cao sẽ điều chỉnh, thay đổi

mục tiêu chất lượng của từng bộ phận có liên quan để phù hợp với định hướng hoạt

động của công ty để làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu chất lượng của

từng bộ phận cuối năm.

- Sau đó, định kỳ hàng quý, trong các cuộc họp giao ban kiểm điểm của các bộ

phận, Lãnh đạo cấp cao sẽ dựa vào các tiêu chí này để đánh giá kết quả thực hiện

mục tiêu chất lượng của từng bộ phận so với mục tiêu chất lượng đã đề ra ban đầu.

- Nội dung chi tiết của phương pháp đánh giá mục tiêu chất lượng tại các bộ

phận, tác giả đề xuất theo bảng 3.1 như sau:

61

Bảng 3.1: Quy ước xếp hạng hoàn thành mục tiêu chất lượng của SETC

Mức hoàn thành (%) Loại Kết quả xếp hạng

≥105 A+ Hoàn thành xuất sắc

>100 - <105 A Hoàn thành tốt

100 B Hoàn thành mục tiêu

<100 C Chưa hoàn thành

(Nguồn: tác giả đề xuất)

Ví dụ: Phòng Vật tư có mục tiêu chất lượng năm 2018 là: Quản lý, theo dõi

và thực hiện các hợp đồng mua sắm vật tư theo các điều kiện và điều khoản trong

hợp đồng đạt 97%, cung cấp đầy đủ hàng hóa nhu cầu theo hợp đồng cho khách

hàng đạt 97%. Vậy cách tính để đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu chất lượng

của Phòng Vật tư theo như bảng 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mục tiêu chất lượng của Phòng Vật tư Qúy 1/2018

Trọng

Kết quả

Yêu

Trọng

Tần

Kết

Mục

số của

Trọng

thực

cầu

Tiêu chí

số của

suất

Xếp

quả

tiêu

các

số

Chỉ tiêu đo

hiện Tỷ

kết

đo lường

chỉ

theo

đánh

hạng

chất

mục

chung

lệ các

quả

tiêu

dõi

giá

lượng

tiêu

tiêu chí

Tỷ lệ

Theo

các vật

Số lượng các

dõi và

tư của

hợp đồng vật

thực

hợp

tư được giao

hiện

đồng

đúng chất

97

các

50%

100%

50% Quý

lượng và tiến

90,91%

45%

được

%

hợp

giao

độ/ Tổng số

đồng

đúng

hợp đồng ký

mua

chất

với nhà cung

sắm

lượng và

cấp

vật tư

tiến độ

62

Trọng

Kết quả

Mục

Yêu

Trọng

Tần

Kết

số của

Trọng

thực

tiêu

cầu

Tiêu chí

số của

suất

Xếp

quả

các

số

Chỉ tiêu đo

hiện Tỷ

chất

kết

đo lường

chỉ

theo

đánh

hạng

mục

chung

lệ các

lượng

quả

tiêu

dõi

giá

tiêu

tiêu chí

Tỷ lệ

Cung

đáp ứng

cấp

yêu cầu

Số lượng các

hàng

cấp

hợp đồng

hóa

VTTB

giao đúng

theo

97

cho

chất lượng và

50%

100%

50% Quý

100%

55%

nhu

%

khách

tiến độ/Tổng

cầu

hàng

số hợp đồng

cho

đúng

ký với khách

khách

chất

hàng

hàng

lượng và

tiến độ

Tổng

Hoàn

100%

100%

100%

kết

thành

(Nguồn: tác giả đề xuất)

- Quy ước tính hoàn thành mục tiêu chất lượng như sau:

 Nếu “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”

là >97%: đạt 55% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu

 Nếu “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”

là 97%: đạt 50% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu

 Nếu “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”

từ 85% - <97%: đạt 45% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu

 Nếu “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”

là <85%: đạt 40% / 100% Tổng trọng số của các mục tiêu

 Nếu “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng đúng chất lượng và

tiến độ” là >97%: đạt 55% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu

63

 Nếu “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng đúng chất lượng và

tiến độ” là 97%: đạt 50% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu

 Nếu “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng đúng chất lượng và

tiến độ” từ 85% - <97%: đạt 45% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu

 Nếu “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng đúng chất lượng và

tiến độ” là <85%: đạt 40% /100% Tổng trọng số của các mục tiêu.

 Mỗi mục tiêu chất lượng chi tiết sẽ có trọng số là 50%/100%. Giả sử, Phòng

Vật tư có ký kết với nhà cung cấp mua sắm nguyên vật liệu là 11 hợp đồng, trong

đó, có 01 hợp đồng nhà cung cấp chưa giao hàng đúng thời hạn, vậy thì Kết quả

thực hiện “Tỷ lệ các vật tư của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ” là

10/11 hợp đồng = 90,91% tương đương 45%/100%.

 Giả sử Phòng Vật tư ký kết với khách hàng cung cấp vật tư là 8 hợp đồng,

trong đó, 08 hợp đồng công ty đều giao hàng đúng chất lượng và tiến độ cho khách

hàng, vì vậy Kết quả thực hiện “Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu cấp VTTB cho khách hàng”

là 08/08 hợp đồng = 100% tương đương 55%/100%.

 Vậy tổng số kết quả đánh giá của Phòng vật tư của Qúy 1/2018 là 45% +

55% = 100% , tương đương với mức hoàn thành mục tiêu chất lượng đã đăng ký

ban đầu.

Lợi ích của giải pháp này mang lại là khi SETC xây dựng cụ thể và rõ ràng

tiêu chí đánh giá thực hiện mục tiêu chất lượng cho từng bộ phận sẽ mang lại các lợi

ích như sau: công ty sẽ đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng được khách

quan, công bằng và chính xác, điều này tránh được những tiêu cực, cảm tính khi

đánh giá, đồng thời, giúp Lãnh đạo công ty và các bộ phận có cái nhìn tổng quát

trong quá trình thực hiện mục tiêu chất lượng của từng quý, từng năm của từng bộ

phận, để qua đó, xác định được chỉ tiêu nào thực hiện còn hạn chế và khắc phục kịp

thời.

64

3.2.2 Giải pháp về quản lý nguồn lực

Giải pháp 1: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả công việc của cấp bộ phận

Để xây dựng phương pháp đánh giá và thiết lập các tiêu chí đánh giá kết quả

công việc của các bộ phận, tác giả đề xuất kế hoạch thực hiện như sau:

- Trước hết, công ty thiết lập một phần mềm HRM chấm điểm công việc. Mỗi

bộ phận sẽ liệt kê các công việc được giao dựa trên phân công chức năng nhiệm vụ

và cách quy ước đánh giá tương ứng với từng nội dung công việc. Sau đó, phòng

công nghệ thông tin sẽ có nhiệm vụ chuyển dữ liệu vào phần mềm.

- Tiếp theo, định kỳ hàng tháng, trưởng các bộ phận sẽ vào phần mềm HRM

và tự chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ của bộ phận mình theo thực tế. Trong đó, các

bộ phận sẽ liệt kê cụ thể đối với những công việc được giao thêm hoặc hoàn thành

vượt chỉ tiêu được giao để tăng thêm điểm.

- Sau đó, cuối mỗi tháng, kết quả chấm điểm và xếp hạng đánh giá của mỗi bộ

phận sau khi được Trưởng bộ phận tự chấm sẽ tự động chuyển đến tài khoản của

Ban Lãnh đạo công ty, các thành viên trong Ban lãnh đạo sẽ tiến hành xem xét và

chấm điểm lại nếu cần. Các kết quả chấm điểm hàng tháng sẽ tự động lưu trữ vào

hệ thống, đến cuối mỗi quý, phần mềm sẽ tự động cập nhật và tính ra điểm trung

bình của quý, và đến cuối năm, phần mềm sẽ tính ra điểm trung bình hoàn thành

nhiệm vụ của một năm, nhờ đó, Ban Lãnh đạo công ty sẽ có được kết quả nhanh

chóng và chính xác khi đánh giá xếp hạng hoàn thành công việc của các phòng ban

trong công ty. Khi có sự thay đổi trong chức năng, nhiệm vụ của phòng ban nào thì

phòng Công nghệ thông tin sẽ thiết lập lại nội dung đánh giá mới trên hệ thống

HRM.

- Phương pháp đánh giá và quy ước đánh giá kết quả hoàn thành công việc của

các bộ phận, tác giả đề xuất theo mẫu tại bảng 3.3 và cách đánh giá như sau: Để có

cơ sở quy đổi điểm để đánh giá, trước hết, công ty sẽ có quy ước cho từng bộ phận

tương ứng với từng nội dung công việc.

65

Bảng 3.3: Kết quả đánh giá công việc của Phòng Vật tư tháng 03/2018

Trọng

Mục tiêu

Kết quả đánh giá

số

trong kỳ

Tần

Trọng

nhóm

suất

số chỉ

Kết

Stt

Tiêu chí đo lường

Đơn

Tỷ lệ

mục

đánh

tiêu

Chỉ

quả

Điểm

vị

thực

tiêu

giá

tháng

số

thực

quy đổi

tính

hiện

hiện

[10]=[2]*

[9]=[8]

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

[7]*[9]*1

/[4]

00

A

Kết quả công việc

Tỷ lệ các gói thầu mua sắm

100

1

20%

VTTB thực hiện đáp ứng

100 %

Tháng 100%

100%

20

%

tiến độ kế hoạch đấu thầu

Tỷ lệ các vật tư thiết bị của

100

2

20%

hợp đồng được giao đúng

100 %

Tháng 100%

100%

20

%

chất lượng và tiến độ

Tỷ lệ cung cấp đúng chất

100

3

20%

lượng và tiến độ VTTB cho

100 %

Tháng 100%

100%

20

%

khách hàng

100

%

Tỷ lệ nhà cung cấp được

100

Tháng 100%

100%

5

4

5%

%

đánh giá "Đạt yêu cầu"

100

%

Tỷ lệ thực hiện giá trị định

100

Tháng 100%

100%

10

5

10%

%

mức tồn kho của công ty

Số lỗi vi phạm về quy định

0

Lỗi Tháng 100%

0

0

15

6

15%

PCCN, AT kho

Số lỗi thực hiện nghiệp vụ

0

Lỗi Tháng 100%

0

0

5

7

5%

(theo quy trình, quy định)

Số đợt kiểm tra công tác

quản lý VTTB tại các đơn

8

5%

1

Đợt Tháng 100%

1

100%

5

vị được thực hiện đúng đề

cương & kế hoạch

100% Cộng

100%

100 điểm

66

Trọng

Mục tiêu

Kết quả đánh giá

số

trong kỳ

Tần

Trọng

nhóm

suất

số chỉ

Kết

Stt

Tiêu chí đo lường

Đơn

Tỷ lệ

mục

đánh

tiêu

Chỉ

quả

Điểm

vị

thực

tiêu

giá

tháng

số

thực

quy đổi

tính

hiện

hiện

[10]=[2]*

[9]=[8]

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

[7]*[9]*1

/[4]

00

B

Công việc giao thêm

Hoàn thành các công việc

Hồ

9

100%

1

Tháng 100%

100%

1

giao thêm bổ sung

Hồ

10

100% Sáng kiến

Tháng 100%

0

0

Cộng

100%

100%

1 điểm

Kết quả

101 điểm

(Nguồn: tác giả đề xuất)

Ví dụ, Phòng Vật tư có 08 công việc thực hiện hàng tháng, phương pháp tính như

sau:

- Mục “Trọng số nhóm mục tiêu” sẽ do Phòng Vật tư tự quy định theo mức độ

quan trọng của tính chất công việc, ví dụ: “Tỷ lệ các vật tư thiết bị của hợp đồng

được giao đúng chất lượng và tiến độ” là chỉ tiêu quan trọng, thì Trọng số chỉ tiêu

này trong nhóm là 20% sẽ cao hơn so với các chỉ tiêu khác. Tương tự như vậy,

Phòng Vật tư sẽ quy định trọng số nhóm mục tiêu đối với các chỉ tiêu còn lại.

- Quy ước Đánh giá các chỉ tiêu như sau:

 Chỉ tiêu “Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB thực hiện đáp ứng tiến độ kế

hoạch đấu thầu” = Số lượng các gói thầu mua sắm thực hiện đúng tiến độ kế hoạch

đấu thầu/Tổng số các gói thầu thực hiện trong tháng.

 Chỉ tiêu “Tỷ lệ VTTB của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”

= Số lượng các hợp đồng vật tư thiết bị được giao đúng chất lượng và tiến độ /Tổng

số hợp đồng ký kết trong tháng với nhà cung cấp.

67

 Chỉ tiêu “Tỷ lệ cung cấp đúng chất lượng và tiến độ VTTB cho khách

hàng” = Số lượng VTTB giao cho khách hàng đúng chất lượng và tiến độ/Tổng số

lượng hợp đồng ký kết trong tháng với khách hàng.

 Chỉ tiêu “Tỷ lệ nhà cung cấp được đánh giá "Đạt yêu cầu” = Số lượng nhà

cung cấp được đánh giá đạt yêu cầu/Tổng số lượng nhà cung cấp.

 Chỉ tiêu “Tỷ lệ thực hiện giá trị định mức tồn kho của công ty” = Giá trị

tồn kho của công ty thực tế/Định mức tồn kho được Tổng công ty Điện lực miền

Nam giao.

 Chỉ tiêu “Số lỗi vi phạm về quy định PCCN, AT kho” được tính bằng Số

lỗi vi phạm về quy định PCCN, AT kho.

 Chỉ tiêu “Số lỗi thực hiện nghiệp vụ (theo quy trình, quy định)” được tính

bằng Số lỗi thực hiện nghiệp vụ.

 Chỉ tiêu “Số đợt kiểm tra công tác quản lý VTTB tại các đơn vị thực hiện

đúng đề cương & kế hoạch” được tính bằng Số đợt kiểm tra công tác quản lý VTTB

tại các đơn vị thực hiện đúng đề cương & kế hoạch.

- Giả sử nếu tháng 03/2018, Phòng Vật tư thực hiện được 3/3 hợp đồng giao

đúng chất lượng và tiến độ, vậy thì, kết quả thực hiện của chỉ tiêu “Vật tư thiết bị

của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ” là 100%, tương đương tỷ lệ

thực hiện là 100%, như vậy:

 Điểm quy đổi của chỉ tiêu “Vật tư thiết bị của hợp đồng được giao đúng chất

lượng và tiến độ” = Trọng số nhóm mục tiêu x Trọng số chỉ tiêu tháng x Tỷ lệ thực

hiện x 100 = 20% x 100% x 100% x 100 = 20 điểm. Tương tự như vậy, các chỉ tiêu

khác sẽ được tính theo phương pháp quy đổi điểm như trên.

 Đối với những phòng ban có thực hiện thêm công việc bổ sung sẽ chấm

điểm vào mục “Công việc giao thêm”. Với 1 công việc làm bổ sung sẽ tương đương

với 1 điểm, phòng ban chỉ cần nhập số lượng công việc bổ sung vào cột “Kết quả

thực hiện” thì phần mềm sẽ tự động tính ra điểm với cách tính điểm như trên để

nâng hạng xếp loại. Chẳng hạn như, trong tháng 03/2018, Phòng Vật tư có thực hiện

thêm một công việc bổ sung thì sẽ được cộng thêm 1 điểm.

68

 Đối với những phòng ban có sáng kiến trong công tác chuyên môn hoặc có

sáng kiến đóng góp cho ngành điện thì với mỗi sáng kiến, phòng ban đó sẽ được

cộng thêm 03 điểm vào kết quả đánh giá cuối kỳ.

 Sau khi đã có điểm quy đổi tổng kết, dựa vào số điểm, mỗi bộ phận sẽ được

đánh giá theo quy ước xếp hạng tại bảng 3.4 như sau:

Bảng 3.4: Quy ước xếp hạng mức độ hoàn thành công việc của SETC

Điểm Loại Kết quả xếp hạng

>105 A+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

>100 - 105 A Hoàn thành tốt nhiệm vụ

100 B Hoàn thành nhiệm vụ

90 - <100 C Có sai sót khi thực hiện

<90 D Không hoàn thành nhiệm vụ

(Nguồn: tác giả đề xuất)

 Như vậy, với cách tính điểm và quy ước xếp hạng như trên, thì trong tháng

03/2018, phòng Vật tư đạt 101 điểm, tương đương xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao.

Do đó, khi công ty xây dựng một quy định và phương pháp đánh giá chung sẽ

mang lại lợi ích rất lớn như: đánh giá nhanh chóng khi đã có sẵn các tiêu chí, có thể

so sánh kết quả làm việc giữa các quý và các năm với nhau, kết quả đánh giá mang

tính công bằng, rõ ràng.

Giải pháp 2: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả công việc của CBCNV

Dựa trên quy trình đánh giá kết quả công việc của các bộ phận đã được xây

dựng và nội dung chi tiết công việc của từng cá nhân, từ đó, công ty sẽ chỉnh sửa và

xây dựng quy trình đánh giá tương ứng với từng vị trí công việc trong công ty, tác

giả đề xuất cụ thể như sau:

- Bước đầu, mỗi nhân viên sẽ liệt kê nội dung công việc được phân công.

Phòng Công nghệ thông tin sẽ chuyển dữ liệu nội dung công việc của từng cá nhân

vào phần mềm HRM của công ty.

69

- Tiếp đến, hàng tháng, nhân viên sẽ vào phần mềm HRM tự đánh giá kết quả

công việc và xếp loại đánh giá của bản thân theo thang điểm chuẩn là 100 điểm

(mức độ hoàn thành công việc theo nhiệm vụ được giao) và thang điểm lớn hơn 100

điểm ứng với mức độ hoàn thành xuất sắc hoặc công việc được giao thêm hoặc có

sáng kiến trong công việc chuyên môn. Đối với những cá nhân nào có mức đánh giá

vượt qua 100 điểm cần liệt kê cụ thể những công việc đã hoàn thành xuất sắc hoặc

tên sáng kiến vào phần mềm để Trưởng bộ phận dễ dàng trong việc chấm điểm xếp

hạng của cá nhân đó.

- Sau đó, kết quả của mỗi cá nhân đã chấm sẽ tự động chuyển đến tài khoản

của Trưởng bộ phận đó, Trưởng bộ phận sẽ tiến hành xem xét và chấm điểm lại nếu

cần. Các kết quả chấm điểm hàng tháng sẽ tự động lưu trữ vào hệ thống, đến cuối

mỗi quý, phần mềm sẽ tự động cập nhật và tính ra điểm trung bình của quý, và đến

cuối năm, phần mềm sẽ tính ra điểm trung bình hoàn thành nhiệm vụ của một năm,

nhờ đó, Trưởng bộ phận sẽ có được kết quả nhanh chóng và chính xác khi đánh giá

xếp hạng hoàn thành công việc của từng cá nhân trong bộ phận mình. Khi có sự

thay đổi trong chức năng, nhiệm vụ hoặc bổ sung của cá nhân trong bộ phận thì

Phòng Công nghệ thông tin sẽ thiết lập lại nội dung đánh giá mới trên hệ thống

HRM.

Phương pháp tính điểm đánh giá tác giả đề xuất như sau:

- Mỗi cá nhân sẽ có hai phần đánh giá là: Kết quả công việc và Tinh thần thái độ

công tác, chấp hành nội quy, trong đó, Kết quả công việc chiếm 85%/100%, còn

Tinh thần thái độ công tác và chấp hành nội quy là 15%/100% trọng số nhóm chỉ

tiêu.

- Mục tiêu trong kỳ sẽ do Trưởng bộ phận quy định theo từng nội dung công

việc. Chẳng hạn như, nhân viên của Phòng Vật tư có 03 nội dung công việc chính

tương đương 03 chỉ tiêu đánh giá là: Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB được thực

hiện đáp ứng tiến độ kế hoạch đấu thầu, Tỷ lệ các vật tư thiết bị được giao đúng

chất lượng và tiến độ của hợp đồng và Số lỗi thực hiện nghiệp vụ tương ứng với

mục tiêu trong tháng lần lượt là 100%, 100%, 0 lỗi (xem mẫu tại bảng 3.5).

70

Bảng 3.5: Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên Quản

lý hợp đồng nhà cung cấp và thực hiện đấu thầu

Mục tiêu

Kết quả đánh giá

Trọng

trong kỳ

Tần

Trọng

số

suất

số chỉ

Kết

Stt

nhóm

Chỉ tiêu

Tỷ lệ

đánh

tiêu

Chỉ

quả

Điểm

chỉ

Đvt

thực

giá

tháng

số

thực

quy đổi

tiêu

hiện

hiện

[9] =

[8]=

[2]*[6]*

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[7]/ [4]

[8]*100

A.

Kết quả công việc

Tỷ lệ các gói thầu mua

sắm VTTB được thực

100

100 %

Tháng

40%

100%

34

1

hiện đáp ứng tiến độ kế

%

hoạch đấu thầu

85%

Tỷ lệ các vật tư thiết bị

được giao đúng chất

100

100 %

Tháng

40%

100%

34

2

lượng và tiến độ của hợp

%

đồng

Số lỗi thực hiện nghiệp

3

lỗi

Tháng

20%

0

100%

17

0

vụ

Cộng

100%

100%

85

Tinh thần thái độ công

B

tác và chấp hành nội

quy

Chủ động

1

7.5 Điểm Tháng

50%

7.5

100%

7.5

15%

Chấp hành nội quy, quy

2

7.5 Điểm Tháng

50%

7.5

100%

7.5

chế của công ty

100%

Cộng

100%

15

C

Công việc giao thêm

Hoàn thành các công việc

Hồ

1

100%

Tháng

100%

1

100%

1

bổ sung (dự án bổ sung)

71

Mục tiêu

Kết quả đánh giá

Trọng

trong kỳ

Tần

Trọng

số

suất

số chỉ

Kết

Stt

nhóm

Chỉ tiêu

Tỷ lệ

đánh

tiêu

Chỉ

quả

Điểm

chỉ

Đvt

thực

giá

tháng

số

thực

quy đổi

tiêu

hiện

hiện

[9] =

[8]=

[2]*[6]*

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[7]/ [4]

[8]*100

Hồ

0

0

2

100% Sáng kiến

Tháng

100%

1

Cộng

100%

100%

101

Tổng điểm đánh giá:

(Nguồn: tác giả đề xuất)

- Tại mục chỉ tiêu “Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB được thực hiện đáp ứng

tiến độ kế hoạch đấu thầu” có “Trọng số chỉ tiêu tháng” do mỗi cá nhân và Trưởng

bộ phận tự thống nhất và quy ước, ví dụ Trọng số chỉ tiêu tháng của chỉ tiêu này là

40%/100%. Tương tự các chỉ tiêu khác được quy ước là: chỉ tiêu “Tỷ lệ các vật tư

thiết bị được giao đúng chất lượng và tiến độ của hợp đồng” và “Số lỗi thực hiện

nghiệp vụ” có “Trọng số chỉ tiêu tháng” lần lượt là 40%/100% và 20%/100%. Ta có

cách tính như sau:

 Chỉ tiêu “Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB thực hiện đáp ứng tiến độ kế

hoạch đấu thầu” = Số lượng các gói thầu mua sắm thực hiện đúng tiến độ kế hoạch

đấu thầu/Tổng số các gói thầu thực hiện trong tháng.

 Chỉ tiêu “Tỷ lệ VTTB của hợp đồng được giao đúng chất lượng và tiến độ”

= Số lượng các hợp đồng vật tư thiết bị được giao đúng chất lượng và tiến độ/Tổng

số hợp đồng ký kết với nhà cung cấp trong tháng.

 Chỉ tiêu “Số lỗi thực hiện nghiệp vụ (theo quy trình, quy định)” được tính

bằng Số lỗi thực hiện nghiệp vụ.

- Giả sử trong tháng 3/2018, nhân viên này thực hiện được 02 hợp đồng có vật

tư thiết bị giao đúng chất lượng và tiến độ trong tổng số 02 hợp đồng đã ký với nhà

cung cấp, vậy thì “Kết quả thực hiện” = 100%, tương đương “Tỷ lệ thực hiện” là

72

100%, như vậy, Điểm quy đổi sẽ bằng Trọng số nhóm chỉ tiêu x Trọng số chỉ tiêu

tháng x Tỷ lệ thực hiện x 100 = 85% x 40% x 100% x 100 = 34 điểm.

 Tương tự như vậy, những chỉ tiêu khác sẽ được tính với cách tính điểm như

trên, ta có được kết quả thực hiện của chỉ tiêu “Tỷ lệ các gói thầu mua sắm VTTB

thực hiện đáp ứng tiến độ kế hoạch đấu thầu” là 34 điểm, “Số lỗi thực hiện nghiệp

vụ (theo quy trình, quy định)” là 17 điểm và “Tinh thần thái độ công tác và chấp

hành nội quy” là 15 điểm.

 Đối với những cá nhân có thực hiện thêm công việc bổ sung sẽ chấm điểm

vào mục “Công việc giao thêm”. Với 1 công việc làm bổ sung sẽ tương đương với 1

điểm, nhân viên chỉ cần nhập số lượng công việc bổ sung vào cột “Kết quả thực

hiện” thì phần mềm sẽ tự động tính ra điểm với cách tính điểm như trên để nâng xếp

hạng cho nhân viên. Chẳng hạn như, trong tháng 03/2018, nhân viên này có thực

hiện thêm một công việc bổ sung thì sẽ được cộng thêm 1 điểm.

 Đối với những cá nhân nào có sáng kiến trong công tác chuyên môn hoặc có

sáng kiến đóng góp cho ngành điện thì với mỗi sáng kiến, cá nhân đó sẽ được cộng

thêm 03 điểm vào kết quả đánh giá cuối kỳ.

 Sau khi đã có điểm quy đổi tổng kết, dựa vào số điểm, mỗi cá nhân sẽ được

đánh giá theo quy ước xếp hạng tại bảng 3.6 như sau:

Bảng 3.6: Quy ước xếp hạng mức độ hoàn thành công việc của cá nhân SETC

Điểm Loại Kết quả xếp hạng

>105 A+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

>100 - 105 A Hoàn thành tốt nhiệm vụ

100 B Hoàn thành nhiệm vụ

90 - <100 C Có sai sót khi thực hiện

<90 D Không hoàn thành nhiệm vụ

(Nguồn: tác giả tự đề xuất)

 Như vậy, với cách tính điểm và quy ước xếp hạng như trên, thì nhân viên

quản lý hợp đồng nhà cung cấp và thực hiện đấu thầu phòng Vật tư có tổng số điểm

73

thực hiện công việc = 34+34+17+15+1 = 101 điểm, tương đương xếp loại Hoàn

thành tốt nhiệm vụ.

Khi xây dựng cụ thể quy trình đánh giá cho từng CBCNV trong công ty sẽ

giúp cho Trưởng bộ phận đánh giá kết quả hoàn thành công việc được khách quan,

tránh được những rủi ro về mặt tinh thần giữa các cá nhân với nhau, đem lại kết quả

hoàn thành chung của bộ phận đạt hiệu quả.

3.2.3 Giải pháp về quá trình tạo sản phẩm

Giải pháp: Xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp

Kế hoạch xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp, tác giả đề xuất kế hoạch

thực hiện như sau:

- Trước hết, công ty thiết lập một phần mềm chấm điểm nhà cung cấp. Phòng

Vật tư là bộ phận có chức năng quản lý theo dõi hợp đồng sẽ làm đầu mối trong quá

trình đánh giá nhà cung cấp. Vì vậy, Phòng Vật tư sẽ tổng hợp danh sách các nhà

cung cấp đã từng và đang hợp tác với công ty. Dữ liệu của các nhà cung cấp sẽ

được chuyển vào phần mềm.

- Tiếp theo, để quá trình đánh giá nhà cung cấp được chính xác thì Lãnh đạo

công ty nên giao cho những bộ phận có liên quan cùng tham gia xây dựng tiêu chí

đánh giá theo từng chức năng, lĩnh vực chuyên môn của từng bộ phận. Chẳng hạn

như: phòng Kỹ thuật sẽ xây dựng tiêu chí đánh giá về chất lượng, phòng Kế toán

xây dựng tiêu chí về giá cả, khuyến mãi sản phẩm, tiến độ giao hàng và dịch vụ sau

bán hàng, bảo hành sẽ do phòng Vật tư xây dựng tiêu chí đánh giá,... các tiêu chí

đánh giá dựa trên các yếu tố như: tiến độ giao hàng, dịch vụ sau bán hàng, giá cả,

chất lượng sản phẩm,...

- Kế đến, sau khi các bộ phận có liên quan đã xây dựng quy trình đánh giá nhà

cung cấp hoàn thành, Ban Lãnh đạo công ty sẽ phê duyệt và ban hành chính thức

quy trình đánh giá nhà cung cấp của công ty.

- Sau đó, định kỳ 02 lần 01/năm, các bộ phận có liên quan cùng với Ban Lãnh

đạo sẽ thực hiện đánh giá các nhà cung cấp bao gồm đầy đủ các tiêu chí đã được

xây dựng.

74

 Quy ước xếp hạng nhà cung cấp tác giả đề xuất theo như bảng 3.7:

Bảng 3.7: Bảng Xếp hạng nhà cung cấp của SETC

Điểm >100 100 >89 - <100 80-89 <80 Xếp hạng nhà cung cấp Xuất sắc Tốt Khá Trung bình Yếu

(Nguồn: tác giả đề xuất)

 Phương pháp đánh giá nhà cung cấp tác giả đề xuất như sau:

Để đánh giá nhà cung cấp, ta xây dựng 03 chỉ tiêu chính là: Thời gian giao hàng,

hàng hóa khi giao, chính sách hậu mãi. Ta có cách đánh giá các chỉ tiêu như sau:

- Chỉ tiêu “Thời gian giao hàng” chiếm 30%/100%, chỉ tiêu “Hàng hóa khi

giao” là 40%/100% và chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” chiếm 30%/100%.

- Tỷ lệ thực hiện “Thời gian giao hàng” = số lượng hợp đồng (đúng hạn/trễ

hạn/...) /tổng số hợp đồng.

- Tỷ lệ thực hiện tổng của chỉ tiêu “Thời gian giao hàng” = Tổng tỷ lệ thực

hiện từng chỉ tiêu * 30%/100%, trong đó:

 Nếu tổng tỷ lệ “Thời gian giao hàng” >30%: thì nhà cung cấp được 35

điểm.

 Nếu tổng tỷ lệ “Thời gian giao hàng” là 30%: thì nhà cung cấp được 30

điểm.

 Nếu tổng tỷ lệ “Thời gian giao hàng” <30%: thì nhà cung cấp được 25

điểm.

 Nếu có hợp đồng giao sớm hơn thời hạn, nhà cung cấp sẽ được thêm 05%.

- Tỷ lệ thực hiện “Hàng hóa khi giao” = số lượng hợp đồng (chất lượng/số

lượng/...) / tổng số hợp đồng.

- Tỷ lệ thực hiện tổng của chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” = Tổng tỷ lệ thực hiện

từng chỉ tiêu/3 * 40%/100%, trong đó:

 Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” là 40%: thì nhà cung cấp được

75

40 điểm.

 Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” là 35 - <40%: thì nhà cung cấp

được 30 điểm.

 Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” là <35%: thì nhà cung cấp

được 20 điểm.

- Tỷ lệ thực hiện “Chính sách hậu mãi” = số lượng hợp đồng (giá cả/khuyến

mãi/bảo hành) / tổng số hợp đồng.

- Tỷ lệ thực hiện tổng của chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” = tổng tỷ lệ thực hiện

từng chỉ tiêu/2 * 30%/100%, trong đó:

 Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” > 30%: thì nhà cung cấp được

35 điểm.

 Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” là 30%: thì nhà cung cấp

được 30 điểm.

 Nếu tổng tỷ lệ chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” là <30%: thì nhà cung cấp

được 25 điểm.

 Nếu có hợp đồng mà nhà cung cấp có thực hiện khuyến mãi hoặc giảm giá

hoặc có ưu đãi khác thì nhà cung cấp sẽ được thêm 05%.

76

Bảng 3.8: Kết quả đánh giá nhà cung cấp của SETC tháng 03/2018

Thời gian giao hàng (30%)

Hàng hóa khi giao (40%)

Chính sách hậu mãi (30%)

Kết quả chung

Điểm đánh giá

4

7

8

Stt Tên Nhà cung cấp 2

1

Số lượng Hợp đồng 3

Khuyến mãi

Đúng hạn

6 Bảo hành

5 Chất lượng

Số lượng

Giá cả

Bao bì, đón g gói

Sớm hơn thời hạn

Trễ hạn trong mức chịu phạt

Trễ hạn vượt mức chịu phạt 1 Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam

5

5%

-

-

-

100 %

100 %

100 %

100 %

10 0%

100 %

31,5%

40%

30%

101,5 %

35

40

30

105

Xuất sắc

Tỷ lệ thực hiện từng chỉ tiêu Tổng Tỷ lệ thực hiện Điểm đánh giá

(Nguồn: tác giả đề xuất)

- Ví dụ: Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam có 5 hợp đồng ký với SETC,

trong đó có 01 hợp đồng giao sớm hạn, 04 hợp đồng giao đúng hạn, hàng hóa giao

đầy đủ số lượng, chất lượng và bao bì đóng gói, bảo hành thì đáp ứng đúng theo yêu

cầu trong hợp đồng, vậy ta đánh giá như sau:

 Chỉ tiêu “Thời gian giao hàng” có tỷ lệ thực hiện giao hàng đúng hạn = 4/4

hợp đồng = 100%, tỷ lệ thực hiện giao hàng sớm = 01 hợp đồng = 05%. Vậy tổng tỷ

lệ thực hiện sẽ = (100% + 5%) * 30%/100% = 31,5% tương đương 35 điểm.

 Chỉ tiêu “Hàng hóa khi giao” có tỷ lệ thực hiện giao đúng theo yêu cầu về

số lượng, chất lượng, đóng gói = 05/05 hợp đồng = 100%. Vậy tổng tỷ lệ thực hiện

sẽ = (100% + 100% + 100%)/3 * 40%/100% = 40% tương đương 40 điểm.

77

 Chỉ tiêu “Chính sách hậu mãi” có tỷ lệ thực hiện bảo hành và giá cả đáp

ứng của hợp đồng = 05/05 hợp đồng = 100%. Vậy tổng tỷ lệ thực hiện sẽ = (100% +

100%)/2 * 30%/100% = 30% tương đương 30 điểm.

 Như vậy, Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam có tổng điểm thực hiện là

105 điểm tương đương xếp hạng hoàn thành hợp đồng xuất sắc.

Vì vậy, để lựa chọn được nhà cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt, giao

hàng đúng tiến độ,... thì công ty Thí nghiệm điện miền Nam cần xây dựng quy trình

đánh giá nhà cung cấp cụ thể, rõ ràng để có cơ sở để xét chọn nhà thầu khi tham gia

đấu thầu, làm giảm thiểu rủi ro trong quá trình đấu thầu và từ đó, công ty sẽ loại bỏ

được những nhà thầu không đạt chất lượng và lựa chọn được nhà cung cấp đáp ứng

được đầy đủ yêu cầu của công ty.

3.2.4 Giải pháp về cải tiến hệ thống quản lý chất lượng

Giải pháp: Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch

Công tác đánh giá nội bộ giúp cho công ty có cái nhìn khách quan về công

tác quản lý chất lượng của công ty. Tuy nhiên, như đã phân tích tại 2.2.5.1 – Đánh

giá nội bộ thì công tác đánh giá nội bộ tại các bộ phận trong công ty còn mang tính

đối phó, chưa phản ánh được thực tế trong quá trình làm việc hàng ngày. Vì vậy,

SETC cần tiến hành thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch định kỳ, điều

này sẽ giúp cho công ty đánh giá được tình hình làm việc thực tế tại mỗi bộ phận,

xác định được các hạn chế trong quá trình thực hiện công việc hàng ngày, để qua

đó, đưa ra được những hành động khắc phục, cải tiến thích hợp với những hạn chế

còn tồn tại. Để thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch, tác giả đề xuất thực

hiện như sau:

- Ngoại trừ 02 lần đánh giá nội bộ định kỳ vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm,

Ban Lãnh đạo sẽ trực tiếp tham gia kiểm tra đột xuất, không theo kế hoạch, không

thông báo trước tại một số bộ phận bất kỳ, thời gian bất kỳ để đánh giá thực tế tình

trạng quản lý tài liệu và hồ sơ, quá trình làm việc, thực hiện mục tiêu chất lượng của

mỗi bộ phận.

- Trong quá trình đánh giá không theo kế hoạch, Ban Lãnh đạo so sánh với kết

78

quả đánh giá theo định kỳ để nhìn nhận tình trạng thực tế và phát hiện ra những hạn

chế thực tế tại mỗi bộ phận.

- Sau khi đánh giá không theo kế hoạch kết thúc, Ban Lãnh đạo công ty cần

thực hiện các biện pháp mạnh như khiển trách, kiểm điểm đối với những bộ phận

không thực hiện theo quy định của công ty như: chưa cập nhật danh mục tài liệu

mới, vẫn còn áp dụng tài liệu lỗi thời,... Đồng thời, Ban chỉ đạo ISO phối hợp với

bộ phận nào còn tồn tại hạn chế sẽ lập kế hoạch khắc phục, cải tiến và báo cáo kết

quả về Ban lãnh đạo theo thời gian được duyệt.

Tính khả thi của các giải pháp khi triển khai tại Công ty Thí nghiệm điện

miền Nam

Với các giải pháp đã đề xuất ở trên, tác giả đã tiến hành khảo sát và đánh giá

xếp hạng thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp. Tác giả thực hiện khảo sát ý kiến

của 17 Lãnh đạo gồm Ban lãnh đạo cấp cao của công ty và Trưởng các bộ phận dựa

trên hai tiêu chí là: Tính chất quan trọng và Tính khả thi của giải pháp, kết quả khảo

sát xác định mức độ ưu tiên thực hiện được thể hiện tại Bảng 3.11.

- Tính chất quan trọng của giải pháp: dựa vào định hướng phát triển của

công ty, định hướng phát triển hệ thống quản lý chất lượng của công ty Thí nghiệm

điện miền Nam. Tính quan trọng của giải pháp được xếp theo ba cấp độ là:

1. Bình thường

2. Quan trọng

3. Rất quan trọng

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá tính quan trọng của các giải pháp được thể

hiện tại Bảng 3.9.

79

Bảng 3.9: Tính quan trọng của các giải pháp

Stt

Giải pháp

Tính quan

Giá trị

trọng

trung bình

1

2

3

1 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả

17

3

thực hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận

2 Xây dựng quy trình đánh giá kết quả hoàn thành

4

13

2,76

công việc của cấp bộ phận

3 Xây dựng quy trình đánh giá kết quả hoàn thành

4

13

2,76

công việc của CBCNV

4 Xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp

17

2

5 Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch

8

9

1,53

(Nguồn: Phụ lục 4)

- Tính khả thi của giải pháp: căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty gồm:

nhân lực, quy mô tổ chức, mức độ phức tạp trong lĩnh vực sản xuất, thí nghiệm,

hiệu chuẩn các thiết bị điện, tác giả đánh giá tính khả thi của các giải pháp có ba

mức độ như sau:

1. Khó

2. Trung bình

3. Dễ

Bảng 3.10: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp

Stt

Giải pháp

Tính khả thi

Giá trị

trung bình

2

3

1

1 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả

8

9

2,53

thực hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận

2 Xây dựng quy trình đánh giá kết quả hoàn thành

5

12

2,71

công việc của cấp bộ phận

3 Xây dựng quy trình đánh giá kết quả hoàn thành

5

12

2,71

công việc của CBCNV

4 Xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp

6

11

2,65

5 Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch

4

13

2,76

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

80

Kết hợp hai tiêu chí trên, giải pháp nào có đủ hai tiêu chí vừa quan trọng vừa

khả thi cao thì sẽ được chọn để tiến hành trước, đối với các giải pháp nào có tích số

(Khả thi x hiệu quả) bằng nhau thì sẽ lựa chọn giải pháp nào có tính khả thi cao hơn

được ưu tiên thực hiện trước, cụ thể như bảng 3.11.

Bảng 3.11: Xếp hạng mức độ ưu tiên các giải pháp

Stt Giải pháp Tính Tính Tính quan Xếp

quan khả trọng x Tính hạng

trọng thi khả thi ưu

tiên

(1) (2) (1) x (2)

1 Xây dựng quy trình đánh giá

kết quả thực hiện mục tiêu 3 2,53 7,59 1

chất lượng của từng bộ phận

2 Xây dựng quy trình đánh giá

kết quả hoàn thành công việc 2,76 2,71 7,48 2

của cấp bộ phận

3 Xây dựng quy trình đánh giá

kết quả hoàn thành công việc 2,76 2,71 7,48 2

của CBCNV

4 Xây dựng quy trình đánh giá 2 2,65 5,30 3 nhà cung cấp

5 Thực hiện đánh giá nội bộ 1,53 2,76 4,22 4 không theo kế hoạch

(Nguồn: Phụ lục 4)

Dựa theo bảng 3.11, tác giả đề xuất quá trình thực hiện cải tiến hệ thống quản lý

chất lượng tại SETC gồm 04 giai đoạn như sau:

 Giai đoạn 1: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chất

lượng của từng bộ phận

Giải pháp này mang tính chất quan trọng vì sẽ giúp cho Lãnh đạo công ty

đánh giá được tình hình thực tế khi thực hiện mục tiêu của công ty nói chung và của

81

các bộ phận nói riêng qua các thời kỳ, từ đó sẽ đưa ra được những điều chỉnh phù

hợp. Đồng thời, khi xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá cũng có sự tham gia

đóng góp của từng bộ phận trong công ty nên sẽ hợp lý và mang lại tính hiệu quả

cao.

 Giai đoạn 2: Thực hiện song song 02 giải pháp là:

- Xây dựng quy trình đánh giá kết quả công việc của cấp bộ phận

- Xây dựng quy trình đánh giá kết quả công việc của CBCNV

Có thể nói các vấn đề liên quan đến con người đều quan trọng và cấp bách.

Vì vậy để tạo cho CBCNV trong công ty cảm thấy được công nhận đúng với năng

lực mà họ đã đóng góp, SETC cần triển khai thực hiện xây dựng các giải pháp về

việc đánh giá kết quả hoàn thành công việc của từng bộ phận và từng cá nhân.

Trước hết, công ty thực hiện xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả

hoàn thành công việc của từng bộ phận rồi đến từng cá nhân. Việc thực hiện song

song hai giải pháp này vừa quan trọng mà khả năng thực hiện rất khả thi. Bởi vì khi

xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá sẽ có sự góp ý của các bộ phận để phù

hợp với chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, vì vậy, việc thực hiện giải pháp này

đem lại hiệu quả cao là rất khả thi.

 Giai đoạn 3: Xây dựng quy trình đánh giá nhà cung cấp

Giải pháp xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá nhà cung cấp cũng

được đánh giá là quan trọng bởi vì nhà cung cấp đáp ứng được nhu cầu của công ty

sẽ góp phần vào quy trình sản xuất các thiết bị điện đạt hiệu quả. Khi thực hiện giải

pháp này, SETC cần xây dựng tiêu chí và thực hiện đánh giá một cách công bằng và

khách quan để đánh giá được chính xác năng lực của nhà cung cấp.

 Giai đoạn 4: Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch

Nhận thấy ngoài quá trình thực hiện đánh giá nội bộ theo định kỳ thì việc

triển khai thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch cũng cần thiết, bởi vì đây

cũng là giải pháp giúp đánh giá tình hình thực tế hàng ngày tại công ty. Khi thực

hiện giải pháp này cần sự quyết tâm của Ban Lãnh đạo cấp cao để trực tiếp tham gia

đánh giá để đem lại hiệu quả cao hơn.

82

Tóm tắt chương 3

Trong chương 3, với mục đích phát huy những thành tựu đạt được, khắc phục

những mặt hạn chế còn tồn tại, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty

hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng hướng tới đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn

ISO 9001:2015.

83

KẾT LUẬN

Hiện nay, có thể nói thị trường điện là thị trường có tính cạnh tranh rất gay gắt,

bởi ngành điện là ngành độc quyền nên số lượng công ty Điện rất ít mà nhà sản xuất

các thiết bị điện ngày càng nhiều. Các phương thức cạnh tranh về giá cả và số lượng

không còn là điều kiện tiên quyết trong việc mua bán hàng hóa, sản phẩm và dịch

vụ. Hầu hết, người tiêu dùng ngày nay đặt yếu tố chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.

Ban lãnh đạo công ty Thí nghiệm điện miền Nam nhận thức được điều này nên

đã quyết tâm xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của công ty

theo tiêu chuẩn mới ISO 9001:2015. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai áp dụng

hệ thống quản lý chất lượng của công ty vẫn còn những điểm cần hoàn thiện.

Qua phân tích thực trạng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001

của công ty Thí nghiệm điện miền Nam, tác giả đã xác định được những điểm mạnh

và hạn chế tồn tại trong hệ thống quản lý chất lượng đó là: hệ thống tài liệu chất

lượng đầy đủ, nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của công ty, cơ sở vật chất đầy

đủ, chú trọng đến các yêu cầu của khách hàng,... nhưng kế hoạch đào tạo nhân lực

của công ty còn chưa hợp lý, quy trình đánh giá nhà cung cấp chưa rõ ràng,...

Vì vậy, với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại công ty Thí nghiệm điện miền Nam, tác

giả đã đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hệ thống quản lý chất lượng tại công ty,

làm nền tảng cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động và tăng

khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, góp phần cho công ty thực hiện

theo đúng định hướng phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tác giả nhận thấy đã tìm hiểu sâu về

các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008, ISO 9001:2015, về hệ thống quản lý

chất lượng của công tyThí nghiệm điện miền Nam. Qua đó, tác giả đã xác định,

phân tích và đánh giá việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của công ty theo

tiêu chuẩn ISO 9001 một cách toàn diện và đề xuất được một số giải pháp để khắc

phục những mặt tồn tại trong hệ thống. Nhìn một cách tổng quát, tác giả đã đạt được

những mục tiêu đề ra sau khi hoàn thành luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ khoa học và công nghệ, 1999. TCVN ISO 8402:1999 Quản lý chất lượng và

các yếu tố của hệ thống chất lượng – Cơ sở và từ vựng. Hà Nội, 1999.

2. Bộ khoa học và công nghệ, 2000. TCVN ISO 9004:2000 Hệ thống quản lý chất

lượng – Hướng dẫn cải tiến. Hà Nội, tháng 12 năm 2000.

3. Bộ khoa học và công nghệ, 2007. TCVN ISO 9000:2007 Hệ thống quản lý chất

lượng – Cơ sở và từ vựng. Hà Nội, tháng 12 năm 2007.

4. Bộ khoa học và công nghệ, 2008. TCVN ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất

lượng – Các yêu cầu. Hà Nội, tháng 12 năm 2008.

5. Bộ khoa học và công nghệ, 2011. TCVN ISO 9001:2011 Quản lý tổ chức để

thành công bền vững – Phương pháp tiếp cận quản lý chất lượng. Hà Nội, tháng 12

năm 2011.

6. Bộ khoa học và công nghệ, 2015. TCVN ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất

lượng - Các yêu cầu. Hà Nội, tháng 12 năm 2015.

7. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2011. Sổ tay chất lượng. Thành phố Hồ

Chí Minh, tháng 5 năm 2011.

8. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2013. Chính sách chất lượng 2013 Của

Công Ty Thí Nghiệm Điện Miền Nam.

cht-lng-2011&catid=61:chinh-sach-cht-lng-2011&Itemid=137>. [Ngày truy cập: 24

tháng 6 năm 2017].

9. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2013. Mục tiêu chất lượng 2013 Của

Công Ty Thí Nghiệm Điện Miền Nam.

lng-2011-ca-cong-ty-thi-nghim-in-min-nam&catid=62:mtcl-2011&Itemid=138>.

[Ngày truy cập: 24 tháng 6 năm 2017].

10. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2015, 2016, 2017. Báo cáo đánh giá nội

bộ đợt 2 năm 2015, 2016, 2017. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015,

2016, 2017.

11. Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, 2015, 2016, 2017. Biên bản họp xem xét

Lãnh đạo năm 2015, 2016, 2017. Tháng 12 năm 2015, 2016, 2017.

12. Đỗ Văn Hựu, 2014. Hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn

Việt Nam ISO 9001:2008 tại Công ty CP Tư vấn xây dựng điện 3. Luận văn thạc sĩ.

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Quang Toản, 1990. Một số vấn đề cơ bản của QCS. Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Philip B. Crosby, 1979. Chất lượng là thứ cho không. Dịch từ tiếng Anh. Người

dịch Mai Huy Tân, Nguyễn Bình Giang, 1989. Hà Nội: nhà xuất bản Khoa học xã

hội.

15. Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2010. Quản lý chất lượng. Thành phố Hồ Chí Minh:

nhà xuất bản Thống kê.

16. Trung tâm chứng nhận Phù hợp (QUACERT) (2015). So sánh Tiêu chuẩn ISO

9001:2015 và ISO 9001:2008.

sanh-tieu-chuan-iso-90012015-va-iso-90012008.i419.html>. [Ngày truy cập: 18

tháng 9 năm 2017].

17. Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam, 2016. Giới thiệu về tiêu chuẩn ISO

9001:2015. . [Ngày truy cập: 18 tháng 9

năm 2017].

Tài liệu tiếng Anh

1. International Organization for Standardization, 2015. ISO 9001:2015 - Just

published!. . [Ngày truy cập: 24

tháng 9 năm 2018].

2. International Organization for Standardization, 2017. About ISO.

. [Ngày truy cập: 18 tháng 9 năm 2017].

3. Joseph M. Juran, 1999. Juran’s quality handbook. The Mc Graw-Hill

Companies, Inc.

PHỤ LỤC 1

KHẢO SÁT VỀ VIỆC VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM

ĐIỆN MIỀN NAM

1. Mô tả quá trình khảo sát

Cuộc khảo sát được thực hiện với mục đích thăm dò ý kiến, đánh giá việc vận

hành Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001tại công ty Công ty Thí

nghiệm điện miền Nam bằng các hình thức phỏng vấn, thảo luận và khảo sát bằng

bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên Phụ lục A của TCVN ISO 9004:2000 về

hướng dẫn tự xem xét đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng tại tổ chức và các yêu

cầu chính của tiêu chuẩn ISO 9001.

- Phương pháp lấy mẫu: Sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

- Đối tượng nghiên cứu: Số lượng mẫu là 30 người bao gồm: Ban lãnh đạo cấp

cao của công ty, Trưởng Ban ISO, các thành viên ban ISO, Trưởng phó các phòng

ban.

- Cách tiến hành điều tra: Bảng câu hỏi được phát đến 30 CBCNV của công ty

đã được lựa chọn và thu về được 30 bảng câu hỏi được trả lời hoàn chỉnh và hợp lệ.

2. Phân tích kết quả khảo sát thực tế

Xử lý số liệu: Với 30 bảng câu hỏi được trả lời hoàn chỉnh và hợp lệ, tác giả

tiến hành tổng hợp, thống kê và tính ra điểm trung bình cho mỗi câu hỏi khảo sát.

3. Nội dung bảng câu hỏi

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ

VIỆC VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU

CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM

Kính chào Anh/Chị,

Nhằm thu thập ý kiến đóng góp để nâng cao và hoàn thiện quá trình vận hành

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại SETC, tôi xin gửi đến các

Anh/Chị bảng câu hỏi khảo sát về tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

theo ISO 9001 tại SETC, kính mong Anh/Chị đóng góp ý kiến bằng cách đánh dấu

vào ô mức độ đánh giá tương ứng.

Tôi đảm bảo các thông tin mà Anh/Chị cung cấp trong phiếu khảo sát này chỉ

dành cho mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật.

Anh/chị vui lòng đánh dấu (X) từ 1 đến 5 tương ứng với mức độ đánh giá như

sau:

1: Không thực hiện

2: Thực hiện một cách bị động

3: Có thực hiện nhưng chưa hiệu quả

4: Có thực hiện và đạt hiệu quả

5: Thường xuyên cải tiến

Ghi chú:

+ Tài liệu chất lượng: quy trình, quy định, quy chế, hướng dẫn công việc do

SETC phát hành.

Các yêu cầu

Mức độ đánh giá

Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất lượng

1

2

3

4

5

SETC cung cấp nguồn lực và thông tin (nhân lực, cơ sở vật chất,...) cần thiết để hỗ trợ thực hiện hệ thống

1

quản lý chất lượng như thế nào?

Các tài liệu chất lượng đáp ứng đầy đủ và phù hợp

2

với thực tế hoạt động của SETC như thế nào?

SETC thực hiện việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài

3

liệu như thế nào?

Việc kiểm soát tài liệu, hồ sơ của công ty được thực

4

hiện như thế nào?

5

Mức độ bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ tại SETC được thực hiện như thế nào?

Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo

Lãnh đạo cấp cao của SETC tham gia vào việc triển

6

khai, áp dụng và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng như thế nào?

Các yêu cầu

Mức độ đánh giá

Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo

1

2

3

4

5

7

Việc xác định các yêu cầu của khách hàng được Lãnh đạo cấp cao thực hiện như thế nào?

8

Lãnh đạo cấp cao xây dựng nội dung Chính sách chất lượng tại SETC như thế nào?

9

Lãnh đạo cấp cao thực hiện về việc cụ thể hóa chính sách chất lượng thành mục tiêu của SETC như thế

nào?

Lãnh đạo cấp cao thực hiện việc xây dựng mục tiêu

10

của các phòng/ban như thế nào?

11

Tính phù hợp của các mục tiêu chất lượng đối với chức năng, nhiệm vụ của các phòng/ban như thế nào?

12

Lãnh đạo cấp cao tiến hành đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu như thế nào?

13

Lãnh đạo cấp cao duy trì và phổ biến đầy đủ thông tin cho nhân viên như thế nào?

Hoạt động xem xét của lãnh đạo được thực hiện như

14

thế nào?

Các kết luận, chỉ đạo sau buổi họp xem xét của lãnh

15

đạo được thực hiện như thế nào?

Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực

16

Quy trình tuyển dụng nhân viên tại SETC thực hiện như thế nào?

Quy trình đào tạo nhân viên tại SETC thực hiện như

17

thế nào?

18

Công tác hoạch định, phân bổ nhân sự tại các phòng/ban được thực hiện như thế nào?

Công ty thực hiện đánh giá kết quả công việc của

19

CBCNV như thế nào?

20

Các chương trình, hoạt động, thi đua, khen thưởng cho CBCNV được thực hiện như thế nào?

21

Việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời cơ sở vật chất được công ty thực hiện như thế nào?

Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm

Các yêu cầu

Mức độ đánh giá

Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm

1

2

3

4

5

22

SETC thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng như thế nào?

23

Các yêu cầu, ý kiến của khách hàng được SETC giải quyết như thế nào?

24

Việc đánh giá nhà cung cấp của SETC được thực hiện như thế nào?

25

Quy trình mua sắm hàng hóa tại SETC được thực hiện như thế nào?

SETC thực hiện kiểm soát quy trình sản xuất sản

26

phẩm và cung cấp dịch vụ như thế nào?

SETC thực hiện sửa đổi, bổ sung tài liệu để phù hợp

27

với thực tế của qui trình sản xuất và cung ứng sản phẩm như thế nào?

28

Các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị tại SETC được thực hiện như thế nào?

Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến

SETC thực hiện hoạt động đánh giá nội bộ hệ thống

29

quản lý chất lượng như thế nào?

SETC thực hiện việc lựa chọn các đánh giá viên

30

trong đoàn đánh giá nội bộ như thế nào?

Các thiết bị theo dõi, đo lường (công tơ, biến dòng

31

điện…) được kiểm soát (hiệu chuẩn, hiệu chỉnh, …) như thế nào?

32

SETC thực hiện kiểm soát các sản phẩm không phù hợp như thế nào?

SETC thực hiện hành động khắc phục các điểm

33

không phù hợp tại đơn vị như thế nào?

Các hoạt động cải tiến hệ thống quản lý chất lượng

34

trong công ty được thực hiện như thế nào?

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ

VIỆC VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU

CHUẨN ISO 9001 TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM

 Kết quả khảo sát

 Mức độ đánh giá như sau:

1: Không thực hiện

2: Thực hiện một cách bị động

3: Có thực hiện nhưng chưa hiệu quả

4: Có thực hiện và đạt hiệu quả

5: Thường xuyên cải tiến

 Quy ước đánh giá:

1. Mức độ thực hiện trung bình từ 1 – 1,8: Cấp 1 - Không thực hiện

2. Mức độ thực hiện trung bình từ 1,81 – 2,6: Cấp 2 - Thực hiện một cách bị

động

3. Mức độ thực hiện trung bình từ 2,61 – 3,4: Cấp 3 - Thực hiện chưa hiệu quả

4. Mức độ thực hiện trung bình từ 3,41 – 4,2: Cấp 4 - Thực hiện đạt hiệu quả

5. Mức độ thực hiện trung bình từ 4,21 - 5: Cấp 5 - Thường xuyên có cải tiến

Mức độ

thực hiện

Các yêu cầu

Mức độ đánh giá

trung bình

Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất lượng

1

2

3

4

5

SETC cung cấp nguồn lực và thông tin (nhân

1

lực, cơ sở vật chất,...) cần thiết để hỗ trợ thực

0

0

0

24

6

4,20

hiện hệ thống quản lý chất lượng như thế nào?

Các tài liệu chất lượng đáp ứng đầy đủ và phù

2

hợp với thực tế hoạt động của SETC như thế

0

0

0

23

7

4,23

nào?

SETC thực hiện việc cập nhật, sửa đổi, bổ

3

0

0

3

24

3

4,00

sung tài liệu như thế nào?

Mức độ

thực hiện

Các yêu cầu

Mức độ đánh giá

trung bình

Điều khoản 4.0: Hệ thống quản lý chất lượng

1

2

3

4

5

Việc kiểm soát tài liệu, hồ sơ của công ty được

4

0

0

0

30

0

4,0

thực hiện như thế nào?

Mức độ bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ tại

5

0

0

0

27

3

4,1

SETC được thực hiện như thế nào?

Điều khoản 5.0: Trách nhiệm của lãnh đạo

Lãnh đạo cấp cao của SETC tham gia vào việc

6

triển khai, áp dụng và cải tiến liên tục hệ thống

0

0

0

26

4

4,13

quản lý chất lượng như thế nào?

Việc xác định các yêu cầu của khách hàng

7

0

0

3

21

6

4,10

được Lãnh đạo cấp cao thực hiện như thế nào?

Lãnh đạo cấp cao xây dựng nội dung Chính

8

0

0

0

22

8

4,27

sách chất lượng tại SETC như thế nào?

Lãnh đạo cấp cao thực hiện về việc cụ thể hóa

9

chính sách chất lượng thành mục tiêu của

0

0

0

25

5

4,17

SETC như thế nào?

Lãnh đạo cấp cao thực hiện việc xây dựng

10

0

0

0

24

6

4,20

mục tiêu của các phòng/ban như thế nào?

Tính phù hợp của các mục tiêu chất lượng đối

11

với chức năng, nhiệm vụ của các phòng/ban

0

0

0

26

4

4,13

như thế nào?

Lãnh đạo cấp cao tiến hành đánh giá kết quả

12

0

0

23

7

0

3,23

thực hiện các mục tiêu như thế nào?

Lãnh đạo cấp cao duy trì và phổ biến đầy đủ

13

0

0

4

26

0

3,87

thông tin cho nhân viên như thế nào?

Hoạt động xem xét của lãnh đạo được thực

14

0

0

5

22

3

3,93

hiện như thế nào?

Các kết luận, chỉ đạo sau buổi họp xem xét của

15

0

0

6

24

0

3,80

lãnh đạo được thực hiện như thế nào?

Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực

Các yêu cầu

Mức độ đánh giá

Mức độ thực hiện trung bình

Điều khoản 6.0: Quản lý nguồn lực

1

2

3

4

5

Quy trình tuyển dụng nhân viên tại SETC thực

16

4,10

0

0

0

27

3

hiện như thế nào?

Quy trình đào tạo nhân viên tại SETC thực

17

0

0

0

23

7

4,23

hiện như thế nào?

Công tác hoạch định, phân bổ nhân sự tại các

18

0

0

0

25

5

4,17

phòng/ban được thực hiện như thế nào?

Công ty thực hiện đánh giá kết quả công việc

19

0

5

25

0

0

2,83

của CBCNV như thế nào?

Các chương trình, hoạt động, thi đua, khen

20

thưởng cho CBCNV được thực hiện như thế

0

9

21

0

0

2,70

nào?

Việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời cơ sở vật chất

21

0

0

0

22

8

4,27

được công ty thực hiện như thế nào?

Điều khoản 7.0: Quá trình tạo sản phẩm

SETC thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng

22

0

0

3

27

0

3,90

như thế nào?

Các yêu cầu, ý kiến của khách hàng được

23

0

0

2

20

8

4,20

SETC giải quyết như thế nào?

Việc đánh giá nhà cung cấp của SETC được

24

0

8

22

0

0

2,73

thực hiện như thế nào?

Quy trình mua sắm hàng hóa tại SETC được

25

0

0

0

21

9

4,30

thực hiện như thế nào?

SETC thực hiện kiểm soát quy trình sản xuất

26

0

2

4

24

0

3,73

sản phẩm và cung cấp dịch vụ như thế nào?

SETC thực hiện sửa đổi, bổ sung tài liệu để

27

phù hợp với thực tế của qui trình sản xuất và

0

0

0

28

2

4,07

cung ứng sản phẩm như thế nào?

Các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị

28

0

0

0

23

7

4,23

tại SETC được thực hiện như thế nào?

Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân tích và cải tiến

Các yêu cầu

Mức độ đánh giá

Mức độ thực hiện trung bình

Điều khoản 8.0: Theo dõi, đo lường, phân tích và

1

2

3

4

5

cải tiến

SETC thực hiện hoạt động đánh giá nội bộ hệ

29

0

6

9

15

0

3,3

thống quản lý chất lượng như thế nào?

SETC thực hiện việc lựa chọn các đánh giá

30

0

0

0

26

4

4,13

viên trong đoàn đánh giá nội bộ như thế nào?

Các thiết bị theo dõi, đo lường (công tơ, biến

31

dòng điện…) được kiểm soát (hiệu chuẩn, hiệu

0

0

0

24

6

4,20

chỉnh, …) như thế nào?

SETC thực hiện kiểm soát các sản phẩm

32

0

0

0

23

7

4,23

không phù hợp như thế nào?

SETC thực hiện hành động khắc phục các

33

0

3

3

24

0

3,70

điểm không phù hợp tại đơn vị như thế nào?

Các hoạt động cải tiến hệ thống quản lý chất

34

lượng trong công ty được thực hiện như thế

0

0

7

15

8

4,03

nào?

 Danh sách CBCNV tham gia khảo sát

1. Lê Đình Đàn – Giám đốc

2. Phạm Hữu Nhân – Phó giám đốc

3. Võ Công Chiến – Phó giám đốc

4. Đoàn Xuân Bình – Trưởng phòng Tổ chức nhân sự

5. Bùi Thị Ngọc Anh – Phó phòng Tổ chức nhân sự

6. Phan Thị Diệu Thảo - Kế Toán trưởng

7. Hoàng Minh Mẫn – Phó phòng Tài chính - Kế toán

8. Nguyễn Minh Diệp - Trưởng phòng Kế hoạch

9. Lê Thanh Thảo – Phó phòng Kế hoạch

10. Phạm Nguyên Khoa - Phòng Kế hoạch

11. Phan Nam Thanh - Trưởng phòng Kỹ thuật

12. Nguyễn Trọng Tuân - Phó phòng Kỹ thuật

13. Nguyễn Trọng Anh Tú - Trưởng phòng An toàn

14. Lê Hồng Nam - Trưởng phòng Vật tư

15. Phạm Trần Thiên Ân – Phó phòng Vật tư

16. Phạm Công Nghĩa - Phó phòng Vật tư

17. Hồng Mạnh Quang - Trưởng phòng Thí nghiệm - Đo lường

18. Lê Thị Minh Tâm - Trưởng phòng Thí nghiệm Hóa dầu

19. Phạm Minh Hoàng - Phó phòng Thí nghiệm Hóa dầu

20. Nguyễn Sĩ Chương - Trưởng phòng Thí nghiệm Cao áp

21. Trần Văn Thanh –Phó phòng Thí nghiệm Cao áp

22. Phạm Ngọc Hải - Trưởng phòng Thí nghiệm Rơ-le Tự động

23. Nguyễn Quốc Bảo - Phó phòng Thí nghiệm Rơ-le Tự động

24. Phùng Hoài Nam - Trưởng Phân xưởng Điện năng kế

25. Nguyễn Thụy Hồng Vân - Phó Phân xưởng Điện năng kế

26. Nguyễn Phi - Trưởng Phân xưởng Sửa chữa - Bảo trì

27. Dương Ngọc Mừng - Trưởng Phân xưởng Chế tạo - Lắp đặt

28. Nguyễn Thế Mỹ - Phó Phân xưởng Chế tạo - Lắp đặt

29. Lương Ngọc Thạch - Trưởng Phân xưởng Sản xuất Tủ bảng điện

30. Trần Nguyễn Quang Tuấn - Phó Phân xưởng Sản xuất Tủ bảng điện

PHỤ LỤC 3

KHẢO SÁT VIỆC LỰA CHỌN THỨ THỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN GIẢI

PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG

TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM

Kính chào Anh/Chị,

Để góp phần thực hiện các biện pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, tôi xin gửi

đến các Anh/Chị bảng khảo sát về việc ưu tiên thực hiện các giải pháp, kính mong

Anh/Chị đóng góp ý kiến bằng cách cho điểm đối với các giải pháp theo mức độ

tương ứng, dựa trên hai tiêu chí là: Tính chất quan trọng và Tính khả thi của giải

pháp.

- Tính chất quan trọng của giải pháp: dựa vào định hướng phát triển của công

ty, định hướng phát triển hệ thống quản lý chất lượng của công ty Thí nghiệm điện

miền Nam. Tính quan trọng của giải pháp được xếp theo ba cấp độlà:

1. Bình thường

2. Quan trọng

3. Rất quan trọng

- Tính khả thi của giải pháp: căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty gồm:

nhân lực, quy mô tổ chức, mức độ phức tạp trong lĩnh vực sản xuất, thí nghiệm,

hiệu chuẩn các thiết bị điện, tác giả đánh giá tính khả thi của các giải pháp có ba

mức độ như sau:

1. Khó

2. Trung bình

3. Dễ

Tính khả thi

Stt

Giải pháp

Tính quan trọng 2

1

3

1

2

3

1 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả

thực hiện mục tiêu chất lượng của từng bộ phận

Tính khả thi

Stt

Giải pháp

Tính quan trọng 2

1

3

1

2

3

2 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả

hoàn thành công việc của từng bộ phận

3 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả

hoàn thành công việc của từng cá nhân

4 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá nhà

cung cấp

5 Thực hiện đánh giá nội bộ không theo kế hoạch

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VIỆC LỰA CHỌN THỨ THỰ ƯU TIÊN THỰC

HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

TẠI CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM

 Kết quả khảo sát

Stt

Giải pháp

Tính quan trọng

Tính khả thi Giá trị trung bình

Giá trị trung bình

1

2

3

1

2

3

1 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh

giá kết quả thực hiện mục tiêu chất

17

3

8

9

2,53

lượng của từng bộ phận

2 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh

giá kết quả hoàn thành công việc của

4

13

2,76

5

12

2,71

từng bộ phận

3 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh

giá kết quả hoàn thành công việc của

4

13

2,76

5

12

2,71

từng cá nhân

4 Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh

17

2

6

11

2,65

giá nhà cung cấp

5 Thực hiện đánh giá nội bộ không theo

8

9

1,53

4

13

2,76

kế hoạch

 Danh sách người tham gia khảo sát

1. Lê Đình Đàn – Giám đốc

2. Phạm Hữu Nhân – Phó giám đốc

3. Võ Công Chiến – Phó giám đốc

4. Đoàn Xuân Bình – Trưởng phòng Tổ chức nhân sự

5. Phan Thị Diệu Thảo - Kế Toán trưởng

6. Nguyễn Minh Diệp - Trưởng phòng Kế hoạch

7. Phan Nam Thanh - Trưởng phòng Kỹ thuật

8. Nguyễn Trọng Anh Tú - Trưởng phòng An toàn

9. Lê Hồng Nam - Trưởng phòng Vật tư

10. Hồng Mạnh Quang - Trưởng phòng Thí nghiệm - Đo lường

11. Lê Thị Minh Tâm - Trưởng phòng Thí nghiệm Hóa dầu

12. Nguyễn Sĩ Chương - Trưởng phòng Thí nghiệm Cao áp

13. Phạm Ngọc Hải - Trưởng phòng Thí nghiệm Rơ-le Tự động

14. Phùng Hoài Nam - Trưởng Phân xưởng Điện năng kế

15. Nguyễn Phi - Trưởng Phân xưởng Sửa chữa - Bảo trì

16. Dương Ngọc Mừng - Trưởng Phân xưởng Chế tạo - Lắp đặt

17. Lương Ngọc Thạch - Trưởng Phân xưởng Sản xuất Tủ bảng điện

PHỤ LỤC 5

DANH MỤC CÁC QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP ĐƯỢC BAN HÀNH VÀ

ÁP DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM ĐIỆN.

CÁC QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP

I I.1 Phòng Kế hoạch 01 QTQL 01 – KH Quy trình lập kế hoạch năm 02 QTQL 02 – KH Quy trình lập dự toán 03 QTQL 03 – KH Quy trình lập hợp đồng 04 QTQL 04 – KH Quy trình lập hồ sơ dự thầu 05 QTQL 05 – KH Quy trình bán hàng hóa 06 QTQL 06 – KH Quy trình kiểm chuẩn

I.2 Phòng Kỹ thuật

07 QTQL 01 - KT Quy trình quản lý công trình thí nghiệm hiệu chỉnh 08 QTQL 02 - KT Quy trình quản lý công tác thí nghiệm điều tra sự cố 09 QTQL 03 - KT Quy trình quản lý nghiên cứu 10 QTQL 04 - KT Quy trình quản lý kỹ thuật an toàn điện I.3 Phòng Tổ chức nhân sự 11 QTQL 01 – NS Quy trình Công tác pháp chế 12 QTQL 02 – NS Quy trình Công tác bảo vệ 13 QTQL 03 – NS Quy trình công tác chi trả tiền lương BHXH 14 QTQL 04 – NS Quy trình công tác PCCC 15 QTQL 05 – NS Quy trình công tác thi đua khen thưởng 16 QTQL 06 – NS Quy trình công tác lưu trữ, bảo mật

I.4 Phòng Tài chính – Kế toán

17 QTQL 01 – TC Quy trình lập chứng từ thanh toán

18 QTQL 02 – TC Quy trình hạch toán tài sản cố định, công cụ nhỏ và vật tư

19 QTQL 03 – TC Quy trình lập hóa đơn và khai thuế 20 QTQL 04 – TC Quy trình tính toán, phân phối, hạch toán tiền lương và BHXH

21 QTQL 05 – TC Quy trình hạch toán doanh thu và chi phí 22 QTQL 06 – TC Quy trình báo cáo tài chính và các quỹ I.5 Phòng vật tư vận tải 23 QTQL 01 – VT Quy trình cung ứng vật tư

24 QTQL 02 – VT Quy trình xuất, nhập kho vật tư 25 QTQL 03 – VT Quy trình tăng, giảm, di chuyển TSCĐ 26 QTQL 04 – VT Quy trình điều động công xa 27 QTQL 05 – VT Quy trình sửa chữa, trung - đại tu công xa

28 QTQL 06 – VT Quy trình thanh xử lý vật tư, thiết bị và tài sản kém phẩm chất, không dùng

I.6 Phòng thí nghiệm cao áp 29 QTTN 01 – CA Quy trình thí nghiệm máy biến áp lực tại hiện trường 30 QTTN 02 – CA Quy trình thí nghiệm kháng điện tại hiện trường 31 QTTN 03 – CA Quy trình thí nghiệm máy biến điện tại hiện trường 32 QTTN 04 – CA Quy trình thí nghiệm máy cắt điện 33 QTTN 05 – CA Quy trình thí nghiệm dao cách ly, dao cắt tải 34 QTTN 06 – CA Quy trình thí nghiệm recloser 35 QTTN 07 – CA Quy trình thí nghiệm cáp điện lực 36 QTTN 08 – CA Quy trình thí nghiệm tụ điện tại hiện trường 37 QTTN 09 – CA Quy trình thí nghiệm chống sét van

I.7 Phòng thí nghiệm Rơle tự động

38 QTTN 01 – RL Quy trình thí nghiệm HT tự dùng AC/DC 39 QTTN 02 – RL Quy trình thí nghiệm HT mạch dòng, áp 40 QTTN 03 – RL Quy trình thí nghiệm HT mạch điều khiển 41 QTTN 04 – RL Quy trình thí nghiệm HT mạch bảo vệ - tín hiệu 42 QTTN 05 – RL Quy trình thí nghiệm máy nạp accu 43 QTTN 06 – RL Quy trình thí nghiệm rơle bảo vệ 44 QTTN 07– RL Quy trình thí nghiệm đồng hồ đo lường tại hiện trường I.8 Phân xưởng Điện năng kế 45 QTTN 01 – ĐK Quy trình thí nghiệm điện kế điện từ 46 QTTN 02 - ĐK Quy trình thí nghiệm điện kế điện tử 47 QTTN 03 – ĐK Quy trình thí nghiệm điện kế mẫu

I.9 Phòng Thí nghiệm Đo lường

48 QTTN 01 – KS Quy trình thí nghiệm máy biến áp lực tại ETC2 49 QTTN 02 – KS Quy trình thí nghiệm tụ điện tại ETC2 50 QTTN 03 – KS Quy trình thí nghiệm kiểm định phương tiện đo I.10 Phân xưởng sửa chữa bảo trì

51 QTSC 01 - SC Quy trình sữa chữa máy biến áp dầu điện áp đến 35 Kv công suất đến 6300 KVA

I.11 Phân xưởng chế tạo lắp ráp 52 QTSX 01 - CT QT sản xuất máy biến điện áp (PC) 53 QTSX 02 - CT QT sản xuất máy biến dòng điện (CT) 54 QTSX 03 - CT QT sản xuất máy biến áp nguồn và thử nghiệm 55 QTSX 04 - CT QT sản xuất máy thử cao áp. 56 QTSX 05 - CT QT sản xuất máy phát xung áp và dòng 57 QTSX 06 - CT QT sản xuất tụ điện trung thế 58 QTSX 07 - CT QT lắp ráp tủ tụ bù hạ thế

59 QTSX 08 - CT QT lắp ráp, cài đặt và đưa vào vận hành tụ bù ứng động trung thế

Phòng thí nghiệm hóa dầu

60 QTSX 09 - CT QT sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị 61 QTSX 10 - CT QT đúc nhựa Epoxy trong chân không I.12 62 QTTN 01 – HD Quy trình thí nghiệm dầu cách điện

PHỤ LỤC 6

CÁC VĂN BẢN, TÀI LIỆU, HỒ SƠ NỘI BỘ TỪ NĂM 2015 - 2017 TẠI

CÔNG TY THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN NAM (SETC)