BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Khánh Duy

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET

TRONG DẠY HỌC PHẦN “TỪ TRƯỜNG

VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Khánh Duy

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET

TRONG DẠY HỌC PHẦN “TỪ TRƢỜNG

VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn vật lý

Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. LÊ CÔNG TRIÊM

Thành phố Hồ Chí Minh – 2008

2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ từ rất nhiều người và các đơn vị, cơ quan. Trước tiên, tôi xin chân thành

cảm ơn Ban Giám hiệu (BGH), Phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học,

Khoa vật lý Trường ĐH Sư phạm TP.HCM đã tạo một môi trường học tập,

nghiên cứu cho các học viên Cao học khóa 16 chúng tôi.

Tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Công Triêm,

người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn BGH, các Phòng Khoa và các thầy cô

Trường TH Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh, nơi tôi đang công tác, đã động

viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,

công tác. Tôi xin gởi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn An Dân, thầy Nguyễn

Hữu Bảo Thuần, thầy Đỗ Thành Trung đã hỗ trợ kỹ thuật trong giai đoạn

thực nghiệm đề tài và thầy Trương Văn Muôn đã hỗ trợ công tác cho tôi

trong suốt quá trình đi học.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn BGH và các thầy cô Trường THPT

Nguyễn Bỉnh Khiêm, đặc biệt là cô Ngô Minh Triết đã giúp đỡ tôi rất nhiều

trong quá trình thực nghiệm đề tài tại đây.

Cuối cùng, tôi gởi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và

bạn bè, những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Trần Khánh Duy

3

MỤC LỤC

trang

Trang phụ bìa .............................................................................................. 1

Lời cảm ơn .................................................................................................. 2

Mục lục ........................................................................................................ 1

Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ....................................................... 5

Danh mục các bảng, biểu đồ ....................................................................... 5

Danh mục các hình vẽ ................................................................................ 6

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 7

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI

THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY

HỌC VẬT LÍ ....................................................................... 12

1.1. Tổng quan về Internet .................................................................... 12

1.2. Vai trò của Internet trong việc đổi mới PPDH vật lí ..................... 14

1.2.1. Đổi mới PPDH vật lí ............................................................... 14

1.2.2. Vai trò của Internet trong việc đổi mới PPDH vật lí .............. 21

1.3. Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học vật lí ........................ 24

1.3.1. Kết nối và truy cập Internet .................................................... 24

1.3.2. Khai thác Internet trong dạy học vật lí ................................... 26

1.3.3. Sử dụng Internet trong dạy học vật lí ..................................... 35

1.4. Kết luận chương 1 .......................................................................... 37

Chƣơng 2. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRONG

DẠY HỌC PHẦN “TỪ TRƢỜNG VÀ CẢM ỨNG

ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 ........................................................ 39

2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung kiến thức phần “từ trường và cảm

ứng điện từ” vật lí 11 .................................................................... 39

2.1.1. Cấu trúc, nội dung phần “từ trường và cảm ứng điện từ” ...... 39

4

2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khi dạy học phần

“từ trường và cảm ứng điện từ” ............................................ 41

2.2. Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường và

cảm ứng điện từ” vật lí 11 ............................................................. 45

2.2.1. Tìm kiếm và download các tư liệu dạy học phần “từ trường

và cảm ứng điện từ” .............................................................. 45

2.2.2. Biên tập và xây dựng nguồn tư liệu dạy học phần “từ

trường và cảm ứng điện từ” .................................................. 47

2.2.3. Xây dựng Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm

ứng điện từ” .......................................................................... 53

2.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học các bài học phần “từ trường và

cảm ứng điện từ” vật lí 11 .................................................... 62

2.3. Kết luận chương 2 .......................................................................... 70

Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................. 73

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................. 73

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................... 73

3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................... 73

3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................... 74

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................... 75

3.6. Kết luận chương 3 .......................................................................... 82

KẾT LUẬN .............................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 87

PHỤ LỤC .................................................................................................. P1

5

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCGD : Cải cách giáo dục

CNTT : Công nghệ thông tin

ĐC : Đối chứng

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

PPDH : Phương pháp dạy học

SGK : Sách giáo khoa

THPT : Trung học phổ thông

TN : Thực nghiệm

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số Xi của các bài kiểm tra ....................... 78

Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất ........................................................... 79

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số lũy tích ................................................. 80

Bảng 3.4. Bảng các tham số thống kê ....................................................... 81

Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm số của nhóm TN và ĐC ........................ 78

Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất của nhóm TN và ĐC ..................... 79

Hình 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích nhóm TN và ĐC ............... 80

6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Trang Web cung cấp các tư liệu minh họa cho bài giảng vật

lí, Đại học Minnesota ................................................................ 26

Hình 1.2. Kết quả tìm kiếm các trang Web chứa Flash dạy học vật lí ..... 30

Hình 2.1. .................................................................................................... 45

Hình 2.2. Cấu trúc cây thư mục nguồn tư liệu dạy học ............................ 48

Hình 2.3. Quy tắc nắm tay phải xác định từ trường của dòng điện chạy

qua ống dây hình trụ ................................................................. 48

Hình 2.4. Từ trường Trái Đất .................................................................... 49

Hình 2.5. Video mô tả lại thí nghiệm của Oersted ................................... 49

Hình 2.6. Flash khảo sát từ trường của dòng điện thẳng dài .................... 50

Hình 2.7. Flash khảo sát từ trường của thanh nam châm .......................... 51

Hình 2.8. Mô phỏng khảo sát các dạng từ trường ..................................... 52

Hình 2.9. Java applets thí nghiệm lực từ ................................................... 53

Hình 2.10. Giao diện Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm

ứng điện từ” ............................................................................ 55

Hình 2.11. Site Phiếu học tập .................................................................... 55

Hình 2.12. Phiếu học tập Bài 19 – Từ trường ........................................... 56

Hình 2.13. Site Tư liệu dạy học ................................................................ 57

Hình 2.14. Danh sách các tư liệu dạy học của chủ đề cảm ứng điện từ ... 58

Hình 2.15. Từ phổ của dòng điện chạy trong ống dây hình trụ ................ 59

Hình 2.16. Java applets xác định lực từ trong các trường hợp ................. 60

Hình 2.17. Site Tài nguyên Web ............................................................... 61

Hình 2.18. Site Hỗ trợ tìm kiếm/download ............................................... 61

7

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội

nhập quốc tế mạnh mẽ. Việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát

triển của đất nước là cực kì quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách này,

ngành giáo dục đang có những đổi thay đáng kể, bắt đầu từ đổi mới chương

trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa hiện nay đặt trọng tâm

vào việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Định hướng đổi mới

phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 2

khóa VIII (12-1996) là “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào

tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của

người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện

hiện đại vào quá trình dạy học,…”.

Luật Giáo dục (2005), tại điều 28.2, quy định “phương pháp giáo

dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của

học sinh; phù hợp đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương

pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng

kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú

học tập cho học sinh”.

Trong quá trình đổi mới PPDH, phương tiện dạy học đóng một vai

trò rất quan trọng. Phương tiện là công cụ hỗ trợ cho hoạt động nhận thức

của học sinh, là yếu tố gắn bó chặt chẽ với mục tiêu, nội dung và phương

pháp trong quá trình dạy học. Vì vậy, việc tăng cường sử dụng các phương

tiện dạy học hiện đại là rất cần thiết.

Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT), mà trước hết là máy vi tính,

mạng máy tính được xem là một trong những phương tiện dạy học hiện đại.

8

Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã

nêu rõ “Công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung,

phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện

tiến tới một xã hội học tập…”. Kể từ đó, việc ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học ngày càng rộng rãi ở các trường phổ thông, các giáo viên

đã bắt đầu thực hiện một số bài giảng trên lớp với sự hỗ trợ của máy vi

tính.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy máy vi tính đa phần chỉ được sử dụng để

hỗ trợ cho các bài trình chiếu đơn giản. Vì vậy, giờ dạy học đã trở nên

nhàm chán, không phát huy được tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của học

sinh mà mục tiêu giáo dục phổ thông đã đề ra.

Trong khi đó, nếu giáo viên biết khai thác hệ thống tư liệu thông qua

mạng Internet thì bài lên lớp sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Các tư liệu đó chủ

yếu gồm các hình ảnh, hoạt hình, phim thí nghiệm, phim minh họa các quá

trình vật lí, các mô phỏng tương tác (interactive simulation)... Chúng làm

cho các hiện tượng và quá trình vật lí trở nên sinh động hơn, các cấu trúc vi

mô, mô hình vật lí trở nên rõ ràng hơn,… Tính trực quan của các hiện

tượng vật lí đó sẽ kích thích sự ham mê, hứng thú học tập, đồng thời hỗ trợ

tốt cho hoạt động nhận thức của học sinh.

Ngày nay, Internet ngày càng phổ biến và được triển khai ở đa số các

trường phổ thông. Đó là một môi trường tương tác đa phương tiện, một thư

viện thông tin khổng lồ và là một nguồn tư liệu dạy học vô cùng phong

phú. Giáo viên có thể kết hợp các trang web dạy học vào bài giảng thông

qua các liên kết trực tiếp đến trang web đó hay download các tư liệu nhằm

phục vụ cho công tác dạy học,… Do đó, việc khai thác và sử dụng hiệu quả

Internet vào trong hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học

là rất quan trọng.

9

Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Khai thác và

sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” Vật lí

lớp 11”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ

trường và cảm ứng điện từ” vật lí 11 nhằm góp phần tích cực hóa hoạt động

nhận thức của học sinh, từ đó sẽ nâng cao chất lượng dạy và học vật lí ở

trường phổ thông.

3. Giả thuyết khoa học

Nếu khai thác và sử dụng tốt Internet trong dạy học phần “từ trường

và cảm ứng điện từ” thì sẽ góp phần phát huy tính tích cực, tự chủ của học

sinh trong quá trình học tập, đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học vật lí lớp

11 trung học phổ thông.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy và học vật lí chương trình trung học phổ thông.

- Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động dạy học vật lí lớp 11 trung học phổ thông hiện nay có sự

hỗ trợ của Internet.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường và

cảm ứng điện từ” vật lí lớp 11 THPT.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT tại Tây

Ninh.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc đổi mới phương pháp dạy

học vật lí hiện nay.

10

- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương “từ trường” và “cảm ứng điện

từ” vật lí lớp 11.

- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc khai thác và sử dụng Internet

trong dạy học vật lí.

- Thiết kế một số bài giảng trên máy tính thông qua việc khai thác và

sử dụng Internet.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi, hiệu quả

của vấn đề nghiên cứu.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học vật lí.

- Nghiên cứu nội dung, chương trình, sách giáo khoa vật lí 11.

- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin.

7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

- Sử dụng và khai thác Internet để lấy các tư liệu hỗ trợ dạy học phần

“từ trường và cảm ứng điện từ”.

- Sử dụng các tư liệu từ Internet để thiết kế một số bài học cụ thể.

- Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông.

7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học

- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực

nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và xác định tính

khả thi của đề tài.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc khai thác và sử dụng

Internet trong dạy học vật lí.

11

- Xây dựng được nguồn tư liệu dạy học đa phương tiện phần “từ

trường và cảm ứng điện từ” hỗ trợ cho giáo viên thiết kế bài dạy trên máy

vi tính.

- Xây dựng được một Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm

ứng điện từ” định hướng cho hoạt động dạy và học của giáo viên và học

sinh.

- Thiết kế tiến trình dạy học các bài học phần “từ trường và cảm ứng

điện từ” trên cơ sở khai thác và sử dụng Internet trong dạy học nhằm giúp

học sinh phát huy tính tích cực, tự chủ trong học tập, đồng thời hứng thú

hơn với bộ môn vật lí.

9. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm 3 phần chính: mở đầu, nội dung và kết luận.

 Phần mở đầu

 Phần nội dung

Phần này gồm có 3 chương

Chƣơng I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc khai thác và sử dụng

Internet trong dạy học vật lí

Chƣơng II: Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ

trƣờng và cảm ứng điện từ”

Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm

 Phần kết luận

 Tài liệu tham khảo

 Phụ lục

12

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI

THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY HỌC

VẬT LÍ

1. 1. Tổng quan về Internet

1.1.1. Mạng máy tính

Mạng máy tính (computer network) là hệ thống truyền thông và

trao đổi dữ liệu được xây dựng bằng sự ghép nối vật lí hai hoặc nhiều máy

tính. Những người dùng mạng có khả năng chia sẻ các tập tin, máy in và

các tài nguyên khác; có thể gửi thư tín điện tử hay chạy những chương

trình trên các máy tính khác trong mạng. [28], [29], [34], [42]

1.1.2. Khái niệm Internet

Internet là một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với

nhau trên phạm vi toàn thế giới thông qua hệ thống đường dây điện thoại,

cáp quang và vệ tinh, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền thông

dữ liệu như đăng nhập từ xa, truyền các tập tin, thư tín điện tử và các nhóm

thông tin,…

Các mạng máy tính trao đổi dữ liệu với nhau nhờ vào một chương

trình kĩ thuật gọi là giao thức TCP/IP (Transmission Control

Protocol/Internet Protocol). Giao thức TCP/IP là một tập các tiêu chuẩn

dùng cho quá trình truyền tải dữ liệu, cho phép các máy tính có thể hiểu

nhau. Khi kết nối Internet, mỗi máy tính đều cần phải có một địa chỉ để liên

lạc gọi là địa chỉ IP (Internet protocol). Mỗi địa chỉ IP (phiên bản IPv4)

được tạo bởi một số nhị phân 32 bit, thông thường được viết dưới dạng 4 số

thập phân, mỗi số biểu biễn cho 8 bit, ví dụ: 140.186.81.1. Tuy nhiên, các

số này vẫn khó nhớ nên người ta sử dụng hệ thống tên miền DNS (Domain

13

Name System) để gán tên cho các địa chỉ IP. Hiện nay, địa chỉ IP phát triển

đến phiên bản IPv6 mã hóa bởi số nhị phân 128 bit cho phép mở rộng một

số lượng rất lớn địa chỉ trên Internet, tăng khả năng tìm đường dẫn, tăng tốc

độ mạng và khả năng bảo mật.

Khi truy cập Internet, các IP có thể kết nối với nhiều dạng “giao

thức ứng dụng” để thực hiện trao đổi, chia sẻ dữ liệu, thường gọi là upload/

download dữ liệu. Một trong những dạng giao thức ứng dụng phổ biến nhất

hiện nay là giao thức truyền tải siêu văn bản HTTP (Hypertext Transfer

Protocol), một giao thức của dịch vụ thông tin toàn cầu WWW (World

Wide Web) trên Internet. Giao thức này được sử dụng để truyền tải các tập

tin được mã hóa bởi ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hypertext

Markup Language). Tập tin HTML có thể kết hợp hiển thị cả văn bản, âm

thanh, hình ảnh, hoạt hình và video,… Các tập tin HTML được lưu trên

máy chủ chứa dữ liệu và chúng được thể hiện dưới dạng các trang Web.

Một tập hợp các trang Web được kết nối lại với nhau có cùng địa chỉ trên

máy chủ tạo thành Web site. Một Web site bắt đầu bằng trang chủ (home

page) đóng vai trò giới thiệu chung về nội dung của các trang Web trong

Web site. Một Web site thường chứa các siêu liên kết (hyperlink) để dẫn từ

trang Web này đến các trang Web khác trong phạm vi của Web site đó

hoặc đến các Web site khác.

Mỗi Web site hay trang Web hay bất kì dữ liệu nào trên Internet

luôn được định vị bằng URL (Uniform Resource Locator). Thường thì

URL được thể hiện dưới dạng tên như: địa chỉ Internet hay đường dẫn chứa

tập tin trên máy chủ. URL bao gồm luôn cả giao thức ứng dụng. Ví dụ, một

URL là: http://www.school-for-champions.com/science.htm. Khi cần truy

cập một Web site hay xem nội dung thông tin của một trang Web trên

14

Internet, chúng ta cần phải nhập địa chỉ URL vào một phần mềm máy tính

gọi là trình duyệt Web (Web browser). [18], [28], [29], [34], [35], [42]

1.1.3. Các dịch vụ thông tin trên Internet

Một trong những dịch vụ thông tin phổ biến nhất trên Internet là

dịch vụ thông tin toàn cầu WWW (World Wide Web), thường gọi tắt là

Web. WWW được xây dựng dựa trên ngôn ngữ HTML nên thông tin trên

Web có khả năng hấp dẫn, lôi cuốn. Mặc khác, nhờ sử dụng giao thức

HTTP cho phép kết nối nhiều trang Web, Web site lại với nhau thông qua

các siêu liên kết. Điều này làm cho thông tin trên Web có khả năng mở

rộng và vô cùng phong phú.

Ngoài ra, trên Internet còn có các dịch vụ thông tin khác như: dịch

vụ thư điện tử E-mail (Electronic mail), dịch vụ truyền tải tập tin FTP (File

Transfer Protocol), dịch vụ đăng nhập từ xa (remote login) Telnet, dịch vụ

hội thoại trên Internet IRC (Internet Relay Chat), dịch vụ Archie, dịch vụ

Gopher, dịch vụ tìm kiếm thông tin diện rộng WAIS (Wide Area

Information Server), dịch vụ nhóm thông tin Newsgroup (USENET) và các

dịch vụ VoIP (Voice Over IP), IP FAX, Video Conference,…

1.2. Vai trò của Internet trong việc đổi mới PPDH vật lí

1.2.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học vật lí

Trọng tâm của đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông

hiện nay là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học

dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh dưới sự tổ chức và

hướng dẫn của giáo viên nhằm góp phần phát triển tư duy độc lập, sáng tạo

góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú

học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập. Dạy học vật lí ngày nay là

tiếp tục tận dụng những ưu điểm của phương pháp truyền thống và dần dần

làm quen với phương pháp dạy học mới.

15

Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ

động, chống lại thói quen học tập thụ động. Có nghĩa là, người giáo viên

không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà phải là

người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh. Khi

đó, học sinh trở thành người khám phá, người thực hiện và giải quyết vấn

đề. Họ tự lực chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, tức là chủ động đạt

các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.

Đổi mới PPDH luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu,

nội dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi mới các

hình thức tổ chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm

nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy học ở trong phòng học và ngoài hiện trường; đổi

mới môi trường giáo dục để học tập gắn với thực hành và vận dụng; đổi

mới đánh giá kết quả học tập của học sinh qua nội dung, hình thức kiểm

tra, xây dựng các bộ công cụ đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền thống

với các trắc nghiệm khách quan đảm bảo đánh giá khách quan, trung thực

mức độ đạt được mục tiêu giáo dục của từng học sinh.

Nhìn chung, đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH vật lí nói

riêng có thể cụ thể hóa bằng những định hướng sau:

1. Định hướng thứ nhất: Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh

thần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh

Dựa theo phương thức tiếp nhận thông tin của HS, các PPDH

truyền thống có thể phân làm ba nhóm:

- Nhóm các phương pháp dùng lời như: diễn giảng, trần thuật, vấn

đáp, đọc SGK, hội thảo, dùng phiếu học tập, nghe băng, đĩa CD,…

- Nhóm các phương pháp trực quan như: biểu diễn vật thật, biểu

diễn thí nghiệm, biểu diễn mô hình, xem tranh ảnh, xem phim,…

16

- Nhóm các phương pháp thực hành như: quan sát, đo đạc, thí

nghiệm, thực hành, khảo sát, nghiên cứu thực địa, sưu tầm tài liệu,… Đây

là nhóm phương pháp quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng và thói quen

của HS.

Trong các nhóm phương pháp trên, xét về mặt hoạt động nhận thức

thì các phương pháp thực hành và trực quan là “tích cực” hơn phương pháp

dùng lời. “Tích cực” ở đây có nghĩa là tích cực trong hoạt động nhận thức,

HS được kích thích, ham mê, hứng thú và chủ động trong việc chiếm lĩnh

nội dung bài học dưới sự hướng dẫn của GV. Thực hiện dạy và học tích

cực không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn các PPDH truyền thống mà có

thể sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp với nhau theo quan điểm mới

là phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời có

thể vận dụng phù hợp một số PPDH mới như: phương pháp vấn đáp tìm

tòi, phương pháp dạy và học giải quyết vấn đề,…

2. Định hướng thứ hai: Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng

của giáo viên sang phương pháp nặng về tổ chức cho học sinh hoạt động

chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng

Dựa theo cấu trúc khái quát của tiến trình khoa học, hoạt động học

tập của học sinh có thể được phân chia thành các nhóm hoạt động sau:

- Nhóm hoạt động thu thập thông tin gồm có: quan sát hiện tượng

thiên nhiên, tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên, xem

băng, đĩa hình; thực hành thí nghiệm như đo đạc, lấy số liệu; nghe thông

báo của giáo viên hay thông báo của bạn bè; tìm thông tin trên sách báo,

mạng Internet,…

- Nhóm hoạt động xử lí thông tin gồm có: suy luận logic (phân tích,

tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, khái quát hóa,…) để rút ra một kết

luận dữ liệu đã thu thập; lập bảng biểu, vẽ đồ thị để từ đó rút ra quy luật

17

của hiện tượng; đề ra một phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra một dự

đoán hay giả thuyết,… Hoạt động xử lí thông tin đòi hỏi khả năng tư duy

sáng tạo cao của HS.

- Nhóm hoạt động truyền đạt thông tin gồm có: thông báo bằng lời

những kết quả xử lí thông tin, kết quả thí nghiệm, những dữ liệu điều tra cá

nhân hay nhóm; tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dung học tập; trả

lời câu hỏi của GV; viết báo cáo; trình bày một biểu đồ, một đồ thị, một

tranh vẽ. Hoạt động truyền đạt thông tin giúp HS củng cố kiến thức, phát

triển khả năng ngôn ngữ, đồng thời rèn luyện các phẩm chất cần thiết để

hòa nhập cuộc sống cộng đồng.

Ngoài ra, trong học tập còn có hoạt động vận dụng kiến thức, kĩ

năng đã chiếm lĩnh được để giải quyết một vấn đề, một bài tập,… là tổng

hợp của các hoạt động thu thập, xử lí và truyền đạt thông tin.

Trong mỗi hoạt động, giáo viên giữ vai trò tổ chức và hướng dẫn

các hoạt động học tập của học sinh. Học sinh tự lực hoạt động để chiếm

lĩnh kiến thức, kĩ năng mới. Các hoạt động học tập của HS không những

diễn ra trên lớp mà còn diễn ra ở nhà.

3. Định hướng thứ ba: Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một

cách hài hòa với học tập hợp tác

Quan niệm đổi mới PPDH vẫn khẳng định trong các PPDH tích

cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức học tập cơ bản nhất, nhưng

ở đó HS phải học tập một cách hứng thú, tự giác và chủ động. Hình thức

học tập hợp tác hay học tập theo nhóm là hình thức học tập hỗ trợ, góp

phần làm cho việc học tập cá nhân có hiệu quả hơn, đồng thời rèn luyện

cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và

học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Các hình thức

dạy học thường được xen kẽ nhau trong giờ học và bổ trợ cho nhau.

18

Tuy nhiên, cần tránh quan niệm sai lầm khi cho rằng tổ chức HS

hoạt động theo nhóm mới là đổi mới PPDH và là tiêu chí bắt buộc của dạy

học tích cực. Nếu GV không chuẩn bị kĩ khi tổ chức HS hoạt động theo

nhóm thì dễ dẫn đến lãng phí thời gian mà không đem lại hiệu quả. Vì vậy,

bên cạnh hình thức học tập cá nhân là chủ yếu, GV cần cân nhắc khi nào thì

sử dụng hình thức học tập theo nhóm là phù hợp nhất để phát triển năng lực

của từng HS trong lớp học.

4. Định hướng thứ tư: Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học

Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, giai đoạn mà thông tin

và truyền thông đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển xã

hội. Mỗi cá nhân phải biết nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính

xác và biến nó trở thành tri thức của bản thân. Mỗi cá nhân luôn luôn phải

biết tự đào tạo mình, biết cập nhật thông tin nhằm tránh sự tụt hậu trong

thời đại mới. Vì vậy, rèn luyện khả năng tự học cho HS là rất quan trọng.

Rèn luyện tự học ngay trong mỗi hoạt động học tập của HS, cả trên lớp và

ở nhà.

5. Định hướng thứ năm: Coi trọng rèn luyện kĩ năng ngang tầm với

truyền thụ kiến thức. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

Bên cạnh việc truyền thụ cho HS một hệ thống kiến thức cơ bản và

phổ thông, việc bồi dưỡng cho HS những kĩ năng sống và lao động là rất

cần thiết. Trong các kĩ năng cần bồi dưỡng cho HS, nhóm kĩ năng thực hiện

các tiến trình khoa học là đặt biệt quan trọng, gồm có: kĩ năng thu thập

thông tin, kĩ năng xử lí thông tin và kĩ năng truyền đạt thông tin.

Việc đổi mới PPDH cũng phải bao gồm cả đổi mới kiểm tra đánh

giá kết quả học tập của HS. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

nhằm xem xét mục tiêu dạy học của môn học có hoàn thành hay không. Từ

đó mới có sự điều chỉnh một cách thích hợp nhất các khâu trong quá trình

19

dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học đã đề ra. Tuy nhiên, hình thức kiểm tra

đánh giá cũng rất quan trọng bởi vì nó quyết định đến độ tin cậy và chính

xác việc phản ánh kết quả học tập của HS. Hiện nay, ngoài hình thức kiểm

tra bằng tự luận còn có hình thức kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan

giúp GV và HS đánh giá được kết quả dạy và học.

6. Định hướng thứ sáu: Tăng cường sử dụng thiết bị dạy học, chú

trọng làm thí nghiệm, ứng dụng CNTT trong dạy học vật lí

Vật lí học là một khoa học thực nghiệm. Do đó, thí nghiệm và thực

hành là rất cần thiết trong dạy học vật lí. Qua thí nghiệm, thực hành mà các

khái niệm, định luật vật lí được hình thành một cách thuyết phục đối với

HS, đồng thời HS cũng được rèn luyện các kĩ năng thực hành (quan sát, sử

dụng cụ vật lí, lắp ráp thí nghiệm, vẽ đồ thị,…), phát triển óc phán đoán và

tư duy vật lí. Tuy nhiên, việc thực hiện thí nghiệm thường mất nhiều thời

gian nên GV cần chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch thực hiện trước tiết dạy, có

thể cho HS thực hiện ở nhà nếu là thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện.

Hiện nay, ngoài các phương tiện dạy học truyền thống như phấn

bảng, người GV cần phải biết sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại để

hỗ trợ tốt hơn cho quá trình giảng dạy, đặc biệt là sử dụng CNTT trong dạy

học. Các phương tiện dạy học thuộc CNTT gồm có (phần cứng lẫn phần

mềm): máy vi tính, máy chiếu, mạng Internet, bài giảng điện tử, các phần

mềm dạy học, phim dạy học, các thí nghiệm ảo,… Các phương tiện này

giúp làm gia tăng giá trị lượng tin trong dạy học, giúp quá trình trao đổi

thông tin diễn ra nhanh và hiệu quả. Do đó, người GV không còn là trung

tâm phát thông tin vào đầu HS và HS cũng không còn thụ động trong tiếp

nhận thông tin vì có nhiều nguồn thông tin phong phú để HS có thể tự đánh

giá, lựa chọn: sách, CD-ROM, Internet,…

20

Với vai trò là công cụ dạy học, CNTT có thể tham gia xuyên suốt

trong quá trình dạy học và đặc biệt là góp phần đổi mới PPDH ở các mặt

như: thực hiện dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động, tăng cường tự

học trong quá trình dạy học, sử dụng luân chuyển những hình thức dạy học

đa dạng, hình thành và sử dụng công nghệ dạy học và đổi mới kiểm tra

đánh giá.

7. Định hướng thứ bảy: Đổi mới cách soạn giáo án

Theo quan niệm đổi mới PPDH thì giáo án là bản kế hoạch chuẩn bị

trước của GV, ước lượng những hoạt động học tập của HS trong tiết học,

đề xuất những tình huống có thể gặp phải và dự kiến cách giải quyết để

giúp HS thực hiện được mục tiêu bài dạy.

Quy trình thực hiện một giáo án đổi mới gồm có:

- Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.

- Chia bài học thành những nội dung tương đối độc lập (hay đơn vị

kiến thức).

- Hoạch định các hoạt động học tập của HS thích hợp cho việc nắm

bắt từng đơn vị kiến thức nói trên; nêu mục tiêu của từng hoạt động.

- Tìm những hình thức học tập phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức.

- Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên tương

ứng với mỗi hoạt động học tập của HS.

- Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.

- Xác định các điều kiện chuẩn bị cho mỗi tiết học: thiết bị thí

nghiệm, phương tiện dạy học như tranh ảnh, máy chiếu,… [3], [4], [7]

Nhìn chung, trong các định hướng trên, CNTT chiếm một vai trò

quan trọng, là một phương tiện dạy và học hiện đại. Nó có thể tham gia vào

các khâu trong quá trình dạy học. Có nhiều hình thức ứng dụng CNTT

21

trong dạy học, trong đó có việc khai thác và sử dụng Internet vào trong dạy

học vật lí.

1.2.2. Vai trò của Internet trong việc đổi mới PPDH vật lí

Hiện nay, Internet gần như là một phương tiện không thể thiếu

trong cuộc sống hiện đại. Nó được ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực, trong

đó có giáo dục. Internet đã và đang trở thành một trong những công cụ dạy

và học hiện đại. Trong dạy học vật lí phổ thông cũng vậy, Internet đóng

một vai trò không nhỏ trong việc đổi mới PPDH hiện nay.

Sự xuất hiện ngày càng nhiều các trang Web dạy học vật lí trên

Internet đã tạo ra một nguồn tư liệu dạy học cực kì phong phú, đặc biệt là

nguồn tư liệu đa phương tiện (multimedia) bao gồm hình ảnh, âm thanh,

hoạt hình, video và các mô phỏng tương tác (interactive simulation) như

Flash animation, Java applet,… Các tư liệu này có một vai trò rất lớn trong

việc hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS.

Giá trị của hình ảnh và video chính là sự trực quan, dễ hiểu. Thông

tin dưới dạng hình ảnh bao giờ cũng dễ dàng gây sự tập trung, chú ý đối

với người học hơn là dùng ngôn từ của lời nói hay chữ viết để trình bày.

“Một bức tranh có giá trị bằng một ngàn từ” [5, tr.52], nhận định của Tony

Buzan cho thấy sự biểu đạt bằng hình ảnh trực quan sẽ giúp chuyển tải một

lượng thông tin rất lớn so với truyền đạt bằng ngôn từ. Mặt khác, sự trực

quan của các hình ảnh, video giúp giảm thiểu sự tưởng tượng sai lệch của

HS về đối tượng vật lí hay quá trình vật lí mà ngôn từ khó có thể diễn tả

trọn vẹn. Từ đó, HS có được sự nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn về

các đối tượng vật lí.

Ngoài ra, các mô phỏng tương tác như Flash animation hay Java

applet có thể dùng để giả lập các mô hình vật lí, các thí nghiệm vật lí hay

các quá trình vật lí,… Các chương trình này có tính tương tác rất cao. HS

22

có thể thao tác trực tiếp với chuột, bàn phím để điều khiển chương trình

hay nhập các thông số,… để từ đó khám phá ra các quy luật vật lí một cách

nhanh chóng và hiệu quả.

Brenda Pfaus, một giáo viên, chuyên gia về CAL (computer – aided

learning, dạy học với sự hỗ trợ của máy tính) ở Ottawa, Hoa Kỳ từng nhận

định rằng: “Học sinh có khả năng ghi nhớ tốt hơn những gì họ nghe, nhìn

và được tương tác,… Người ta có khả năng nhớ khoảng 10% những gì họ

được đọc, 50% những gì họ được quan sát và hơn 90% những gì họ được

tham gia tương tác” [38]. Thật ra, sự trực quan sinh động của các tư liệu đa

phương tiện làm cho các thông tin trên Web có khả năng thu hút tối đa sự

chú ý của các giác quan HS, đặc biệt là thính giác (nghe âm thanh) và thị

giác (quan sát hình ảnh và video thí nghiệm,…). Tính tương tác cao của các

mô phỏng cho phép HS chủ động tham gia tác động vào các mô hình ảo,

thực hiện các thí nghiệm ảo,… Điều đó làm cho HS tập trung, ham mê và

hứng thú hơn với bài học. Sự hứng thú đó sẽ tạo tiền đề cho tính tự giác.

Hứng thú và tự giác là hai yếu tố quan trọng tạo nên và duy trì tính tích cực

nơi HS. Tính tích cực lại là điều kiện để rèn luyện và phát triển tư duy, tính

sáng tạo của HS [22]. Vì vậy, việc sử dụng hiệu quả các tư liệu đa phương

tiện khai thác từ Internet vào trong hoạt động dạy học sẽ làm cho HS tích

cực, chủ động hơn trong học tập. Từ đó, kết quả học tập được nâng cao.

Theo quan niệm của khoa học nhận thức hiện nay, các HS có nhiều

kiểu và phong cách học tập khác nhau. Những HS thuận về bán cầu não trái

thường phát triển mạnh về mặt logic và ngôn ngữ. Họ thích trình bày thông

tin dưới dạng chữ viết, có khuynh hướng hiểu các kí hiệu (chữ, số, thuật

ngữ) và thường tích lũy kinh nghiệm qua việc đọc sách. Những HS này

thường rất chăm chỉ, nghiêm túc nên kết quả học tập rất tốt. Ngược lại,

những HS thuận về bán cầu não phải thường phát triển mạnh về trực giác

23

và thị giác phi ngôn ngữ. Họ thích thông tin trình bày dưới dạng hình ảnh,

sơ đồ, có khuynh hướng chán đọc chữ, những chỉ dẫn cần phải có tranh

minh họa để hình dung hiện thực. Những HS này thường hay nghịch ngợm,

xao lãng trong giờ học nên kết quả học tập không tốt, mặc dù đôi khi họ tỏ

ra rất sáng dạ [22]. Trong thực tế dạy học vật lí, chúng tôi cũng đã nhận ra

điều đó nhưng làm cách nào để có một PPDH phù hợp với tất cả các HS ?

Trong khi đó, Internet là một môi trường tương tác đa phương tiện. Các

thông tin trên Web có thể kết hợp hiển thị cả chữ viết, hình ảnh, âm thanh

lẫn video cho đến các mô phỏng tương tác như Flash animation hay Java

applet,… Thông tin được trình bày dưới dạng này giúp các HS thuận não

trái lẫn các HS thuận não phải đều có thể tiếp nhận được. So với cách tiếp

cận thông tin truyền thống (đọc SGK chỉ gồm chữ và các hình ảnh tĩnh,

nghe thầy cô giảng bài,…), Internet đã đem lại một cách tiếp cận thông tin

hoàn toàn mới lạ. Thông tin dưới dạng đa phương tiện hoàn toàn phù hợp

với đa số HS có phong cách học tập đa dạng khác nhau.

Với Internet, HS còn được phát triển các kỹ năng nghiên cứu khoa

học như tìm kiếm thông tin, thu thập thông tin và xử lí thông tin từ Internet.

Khi truy cập thông tin trên Internet, HS sẽ học được cách làm việc với

chuột và bàn phím như click vào các liên kết trong trang Web hay nhập các

ký tự từ bàn phím vào các biểu mẫu (form),… Qua đó, HS được rèn luyện

các kỹ năng sử dụng CNTT, một kỹ năng mà họ không bao giờ có được từ

việc đọc sách.

Internet cũng là một công cụ hỗ trợ dạy học hiện đại. GV có thể

khai thác các tài nguyên dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy như các

tư liệu đa phương tiện (multimedia), các giáo án giảng dạy (lesson plan),...

Hơn nữa, GV cũng có thể thiết kế và xây dựng các trang Web hỗ trợ dạy

học trên Internet nhằm trợ giúp HS trong quá trình học tập. Đối với HS, các

24

Web site dạy học có thể cung cấp kiến thức, giúp HS ôn tập, củng cố, tự

kiểm tra đánh giá hay mở rộng kiến thức được học,… GV và HS cũng có

thể tham gia các diễn đàn (forum) trên mạng Internet để chia sẻ thông tin,

giải đáp các thắc mắc trong quá trình dạy học. Với các dịch vụ như Email,

Chat, VoIP hay Video Conference, Internet trở thành một môi trường giao

tiếp hiện đại. HS và GV có thể trao đổi thông tin lẫn nhau ở bất kì nơi nào

có Internet mà không cần đến lớp. Đây có thể là một hình thức học tập từ

xa (distance learning) lí tưởng nhưng có lẽ không phù hợp với dạy học phổ

thông hiện nay. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sẽ không đề cập đến

các hình thức dạy học này.

Internet tạo điều kiện cho HS học tập một cách độc lập. Ngoài giờ

lên lớp ở trường, HS có thể tự học ở nhà bằng cách truy cập vào các Web

site dạy học và có thể học theo tốc độ mà bản thân cảm thấy phù hợp. HS

có thể học “mọi lúc, mọi nơi” miễn là nơi đó có Internet [38], [39], [43].

Như vậy, qua Internet, HS được rèn luyện khả năng tự học, học “mọi lúc,

mọi nơi”, một tố chất rất cần thiết trong nghiên cứu khoa học lẫn cuộc sống

hằng ngày.

Tóm lại, Internet là một công cụ dạy học hiện đại, góp phần không

nhỏ trong việc đổi mới PPDH vật lí hiện nay. Vấn đề là làm sao khai thác

và sử dụng Internet một cách hiệu quả nhất vào trong hoạt động dạy và học.

1.3. Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học vật lí

1.3.1. Kết nối và truy cập Internet

1.3.1.1. Kết nối Internet

Kết nối Internet là hình thức đăng nhập vào mạng để sử dụng dịch

vụ Internet. Tùy theo loại hình dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ Internet

mà có nhiều hình thức kết nối khác nhau:

25

- Kết nối Dial – up: Kết nối này có tốc độ tối đa chỉ là 56kb/s nên

thích hợp dùng trong gia đình mà không phù hợp đối với các trường học.

- Kết nối ADSL: Đây là hình thức kết nối Internet tốc độ cao (ít

nhất là hàng trăm kb/s), tốc độ lớn hơn rất nhiều lần so với kết nối dial-up

tùy theo gói dịch vụ của nhà cung cấp. Vì vậy, hình thức kết nối ADSL rất

phù hợp đối với các trường học để có thể sử dụng vào trong các hoạt động

dạy và học.

- Kết nối LAN: Đây là hình thức sử dụng Internet thông qua mạng

LAN. Máy tính chỉ cần đăng nhập vào hệ thống là có thể sử dụng dịch vụ.

Ngoài cách thức kết nối Internet thông qua đường dây điện thoại,

các máy tính còn có thể kết nối không dây (wireless) thông qua sóng vô

tuyến. Kết nối không dây hiện đang phổ biến đối với các máy tính xách tay.

1.3.1.2. Truy cập Internet

Sau khi kết nối, người sử dụng có thể truy cập Internet. Hình thức

truy cập phổ biến nhất là xem thông tin trên các trang Web, hay còn gọi là

duyệt Web. Để duyệt Web, máy tính cần phải có trình duyệt Web (Web

browser). Một trình duyệt Web được sử dụng khá phổ biến hiện nay là

Internet Explorer. Sau khi khởi động Internet Explorer, ta nhập địa chỉ

trang Web hay Website vào thanh địa chỉ Address của trình duyệt, nhấn nút

Enter, hoặc click vào nút Go bên cạnh thanh địa chỉ. Thông tin từ trang

Web sẽ được tải xuống máy tính và hiển thị trên cửa sổ của trình duyệt

Web. Như vậy, để truy cập được một trang Web nào đó, bắt buộc chúng ta

phải biết địa chỉ Internet của nó.

Ví dụ, với địa chỉ http://groups.physics.umn.edu/demo/, có thể truy

cập vào trang Web cung cấp các tư liệu minh họa cho các bài giảng Vật lí

của trường Đại học Minnesota, Hoa Kỳ (hình 1.1). Nhấp chuột vào các liên

kết trên trang Web đang duyệt, trình duyệt Web sẽ tự động truy cập tới địa

26

chỉ trang Web đã được nhúng siêu liên kết. Như vậy, các thông tin liên

quan sẽ được mở rộng ra rất nhiều thông qua các siêu liên kết trên Internet.

Hình 1.1. Trang Web cung cấp các tư liệu minh họa cho bài giảng vật lí,

Đại học Minnesota

1.3.2. Khai thác Internet trong dạy học vật lí

Internet là một nguồn tư liệu thông tin vô cùng phong phú. Do đó,

việc tìm kiếm và khai thác các thông tin này nhằm hỗ trợ cho hoạt động

giảng dạy là rất cần thiết.

1.3.2.1. Tìm kiếm thông tin trên Internet

Để tìm kiếm thông tin trên Internet một cách nhanh chóng và hiệu

quả, chúng ta sử dụng các công cụ tìm kiếm như công cụ Search của trình

duyệt Web hoặc sử dụng bộ máy tìm kiếm (Search Engine) của các trang

Web tìm kiếm. Khi thực hiện tìm kiếm một tư liệu trên Internet, bắt buộc

27

chúng ta phải sử dụng từ khóa (keyword) để nhập vào ô tìm kiếm của công

cụ tìm kiếm. Ta cần chú ý các quy tắc chung khi thực hiện tìm kiếm.

 Các nguyên tắc chung

- Phân biệt giữa từ và nhóm từ: Công cụ tìm kiếm luôn phân biệt

rạch ròi giữa một từ và một nhóm từ. Nếu muốn tìm kiếm chính xác một

nhóm từ, cần phải đặt nhóm từ đó vào trong ngoặc kép. Ví dụ, với từ khóa

“từ trường” có dấu ngoặc kép, kết quả là những trang Web có chứa đầy đủ

cụm từ “từ trường”. Nếu không có ngoặc kép, kết quả là những trang Web

có thể chỉ chứa một từ, hoặc nhiều từ trong số các từ “từ” và “trường”.

- Sử dụng chữ hoa và chữ thường: Một số công cụ tìm kiếm không

biệt chữ hoa và chữ thường, một số lại chú ý đến kiểu chữ. Nhập từ khóa là

chữ thường thì kết quả sẽ đầy đủ hơn, gồm cả chữ hoa và chữ thường.

- Sử dụng các toán tử: Công cụ tìm kiếm có thể loại bỏ những từ

khóa thông dụng khỏi kết quả tìm kiếm. Do đó, để tìm kiếm chính xác, có

thể sử dụng các toán tử. Ví dụ, sử dụng toán tử AND (+) giữa các từ để xác

định tất cả các từ đó phải hiện diện trong kết quả, đặt toán tử OR giữa các

từ để xác định một trong các từ đó phải hiện diện trong kết quả, đặt toán tử

NOT (-) trước một từ thì từ đó bị loại khỏi kết quả tìm kiếm, còn toán tử *

dùng để thay thế cho nhiều kí tự cần tìm,…

- Sử dụng các trường (field): Các trường thật ra là các từ khóa đặc

biệt cho phép thực hiện tìm kiếm nâng cao. Ví dụ:

Cú pháp

Trƣờng applet applet:bfield

image image:magnet.jpg

Chức năng Tìm các trang Web chứa Java applet có tên gọi bfield Tìm các trang có chứa ảnh với tên magnet.jpg

title title:“physics applets” Tìm các trang có chứa cụm từ “physics

applets” trong tiêu đề của nó.

28

Ngoài các trường trên, còn có một số trường khác như: anchor,

domain, host, link, url,…

- Sử dụng dấu ngoặc đơn: Các dấu ngoặc đơn được sử dụng để

nhóm các từ, cụm từ tìm kiếm thành các mẫu truy vấn phức tạp. Ví dụ, từ

khóa physics AND (animations OR applets) sẽ cho phép tìm những trang

Web có từ physics animations hoặc physics applets. [19], [35]

 Sử dụng các công cụ tìm kiếm

Ta có thể sử dụng công cụ Search của Internet Explorer. Cách tìm

kiếm này chủ yếu sử dụng kết quả của một dịch vụ tìm kiếm đã được chỉ

định trước. Tuy nhiên, cách tìm kiếm phổ biến nhất là vào trực tiếp các

trang Web chuyên về tìm kiếm trên mạng Internet. Một trang tìm kiếm phổ

biến nhất và có phạm vi rộng lớn nhất hiện nay chính là Google, có địa chỉ

http://www.google.com (hoặc http://www.google.com.vn). Chỉ cần nhập từ

khóa vào hộp tìm kiếm rồi click nút Google Search (hoặc Tìm với Google),

kết quả tìm kiếm sẽ được trả về.

Nếu muốn tìm kiếm theo chủ đề thì Yahoo! là một trong những

trang đầy đủ nhất, có địa chỉ là http://www.yahoo.com hay

http://vn.yahoo.com (Yahoo! Việt Nam). Ngoài ra, một số trang Web tìm

kiếm khá nổi tiếng khác như Alta Vista http://www.altavista.com, Lycos

http://www.lycos.com, MSN của Microsoft http://www.msn.com,...

Đối với lĩnh vực vật lí, trang Intute: Science, Engineering &

Technology http://www.intute.ac.uk/sciences/physics/ có thể nói là một thư

mục cung cấp đầy đủ nhất về các chủ đề liên quan đến vật lí học. [40]

Trong dạy học vật lí, sử dụng các công cụ tìm kiếm, có thể tìm

được rất nhiều các tư liệu phục vụ cho hoạt động dạy học, đặc biệt là các tư

liệu đa phương tiện.

 Tìm kiếm các tƣ liệu dạy học đa phƣơng tiện

29

Các trang Web ở Việt Nam, các tư liệu dạy học thường rất nghèo

nàn, nếu có thì đa số là sưu tầm từ các trang Web nước ngoài. Vì vậy, khi

tìm kiếm các tư liệu này, từ khóa sử dụng nên là tiếng Anh thì kết quả tìm

kiếm sẽ đầy đủ hơn. Ví dụ, ta sử dụng từ khóa “magnet” thay vì sử dụng từ

khóa tiếng Việt là “nam châm”.

▪ Tìm kiếm hình ảnh

Để tìm kiếm hình ảnh, ta có thể sử dụng trang chuyên tìm kiếm

hình ảnh của Google http://images.google.com.vn, trang tìm hình ảnh của

Yahoo! http://images.search.yahoo.com/ hoặc trang chia sẻ hình ảnh Flickr

http://www.flickr.com,...

▪ Tìm kiếm video

Các video dùng cho dạy học vật lí có thể tìm thấy rất nhiều ở các

địa chỉ sau: http://video.search.yahoo.com (trang tìm kiếm video của

Yahoo!), http://youtube.com (trang chia sẻ video Youtube), …

▪ Tìm kiếm các mô phỏng tƣơng tác nhƣ Flash animations hay

Java applets dạy học vật lí

Để tìm kiếm chính xác các tư liệu Flash và Java applet dùng cho

dạy học vật lí, ta có thể sử dụng các từ khóa như: physics flash animations,

physics applets,… Ví dụ, hình 1.2 là kết quả tìm kiếm của Google đối với

các trang Web có chứa tư liệu Flash dùng cho dạy học vật lí.

Các từ khóa như physics multimedia, physics simulations hay

physics lecture demonstrations,… cũng cho phép tìm được rất nhiều các

trang Web chứa các tư liệu đa phương tiện dùng trong dạy học vật lí.

Các tư liệu dạy học thường được cung cấp bởi các giáo viên, các

trường học, các cơ quan nghiên cứu. Chúng cũng được sắp xếp theo nội

dung với các chủ đề như cơ, nhiệt, điện, quang,… nên rất tiện lợi trong việc

tra cứu. Do đó, ta nên tìm kiếm bao quát trước, sau đó sẽ tùy chọn vào chủ

30

đề mong muốn để thu hẹp kết quả tìm kiếm. Sau khi tìm được các tư liệu

ưng ý, việc lưu lại các địa chỉ Internet của chúng là rất cần thiết.

Hình 1.2. Kết quả tìm kiếm các trang Web chứa Flash dạy học vật lí

▪ Lƣu lại các địa chỉ Internet

Cách đơn giản nhất để lưu các địa chỉ là copy từ thanh Address của

trình duyệt Web hoặc từ các kết quả tìm kiếm của công cụ tìm kiếm, sau đó

dán vào các trình soạn thảo văn bản như MS Word, MS Frontpage,

Notepad,… Ngoài ra, công cụ Favorites của Internet Explorer cho phép tạo

một hệ thống các thư mục để lưu các địa chỉ Internet.

 Một số nguồn tƣ liệu dạy học vật lí trên Internet

▪ Nguồn hình ảnh và video dạy học vật lí

- Teaching Electromagnetism Using Advanced Technologies

http://web.mit.edu/jbelcher/www/anim.html

- WFU Physics

31

http://www.wfu.edu/physics/demolabs/demos/index.html

- The University of Minnesota Physics Lecture Demonstrations

http://groups.physics.umn.edu/demo

- Animations for Physics and Astronomy

http://rt210.sl.psu.edu/phys_anim/Phys_anim.htm

- VIDEO LECTURE DEMONSTRATIONS

http://www.physics.montana.edu/demonstrations/video/

categories.html

- Physics Lecture Demonstration Catalog

http://physics.ucsc.edu/lecturedemonstrations/index.html

- Computer Animations of Physics Processes

http://physics-animations.com/

▪ Nguồn Flash animations dạy học vật lí

- Albemarle High School's Physics Teacher's Resource Pages

http://www.mrwaynesclass.com/teacher/index.html

- Flash Animations for Physics

http://www.upscale.utoronto.ca/GeneralInterest/Harrison/Flash/

- Interactive Physics Simulations

http://phet.colorado.edu/web-pages/simulations-base.html

- HSC Physics resources for high school students and teachers

http://www.phys.unsw.edu.au/hsc/index.html

- Windows to the Universe at University Corporation for

Atmospheric Research (UCAR) Images & Multimedia

http://www.windows.ucar.edu/tour/link=/multimedia_gallery/

multimedia_gallery.html

- Physics Flashlets

32

http://galileoandeinstein.physics.virginia.edu/more_stuff/flashlet/

home.htm

- Example Flash Animations for Physics

http://www.cs.sbcc.cc.ca.us/~physics/flash/

▪ Nguồn Java applets dạy học vật lí

- Interactive Java Tutorials (Electicity & Magnetism Introdution)

http://micro.magnet.fsu.edu/electromag/java/index.html

- Java Applets on Physics

http://www.walter-fendt.de/ph14e/index.html

- Physlets

http://webphysics.davidson.edu/Applets/Applets.htm

- Multimedia Physik

http://www.physiker.com/

- Simulations for High School Physics (Learn Physics using Java)

www.ngsir.netfirms.com/englishVersion.htm

- Physlets in the Classroom

http://physics.bu.edu/~duffy/classroom.html

- Interactive Physics Illustrations

http://physics.gac.edu/~chuck/PRENHALL/outline.html

1.3.2.2. Download tƣ liệu dạy học từ Internet

Download là truyền tải dữ liệu hoặc sao chép dữ liệu từ Internet

xuống máy vi tính người sử dụng. Mỗi tư liệu trên Internet được lưu trên

máy chủ với một địa chỉ xác định. Do tính chất cập nhật thông tin thường

xuyên nên nội dung các tư liệu cũng như các địa chỉ Internet có thể bị thay

đổi hoặc bị xóa khỏi máy chủ. Vì vậy, sau khi tìm kiếm, ngoài cách thức

lưu lại các địa chỉ Internet để truy cập lại khi cần thiết, người sử dụng có

thể download các tư liệu có giá trị về máy tính cá nhân để lưu giữ. Các tư

33

liệu sau khi download có thể sử dụng lại mà không cần phải kết nối Internet

(sử dụng offline) và cũng không phải mất thời gian để tìm kiếm lại tư liệu

trên Internet nếu nó bị thay đổi địa chỉ.

Đối với giáo viên, việc download các tài nguyên dạy học để phục

vụ cho bài giảng là rất cần thiết. Các tài nguyên dạy học có thể là các trang

Web dạy học, các phần mềm dạy học hay các tư liệu dạy học đa phương

tiện như hình ảnh, phim video, các mô phỏng tương tác,…

 Cách lƣu lại một trang Web hay Web site

Để lưu lại một trang Web đang duyệt, vào menu File, chọn Save

As… Có thể lưu trang Web với các định dạng *.html, *.htm hoặc định

dạng nén *.mht. Ngoài ra, công cụ Favorites của Internet Explorer cũng có

thể lưu lại trang Web để xem offline.

Nếu muốn download toàn bộ một Web site về máy tính cá nhân, ta

có thể dùng các phần mềm chuyên dụng như: Metaproducts Offline

Explorer, Teleport Pro hay Web Copier Pro.

 Download các tƣ liệu dạy học đa phƣơng tiện

Để download tư liệu từ Internet, chỉ cần click chuột vào liên kết cho

phép download, chọn Save It trong hộp thoại hiện ra.

Muốn lưu hình ảnh khi duyệt Web, chỉ cần click phải chuột lên hình

ảnh cần lưu, chọn Save Picture As… Đối với phim video hay Flash dạy

học, ta có thể dùng các phần mềm chuyên dụng để download. Ví dụ, các

phần mềm tăng tốc download gồm có Internet Download Manager, Orbit

Picture Grabber; phần mềm lấy Flash như Save Flash, Flash Catcher,…

downloader, FlashGet; phần mềm bắt hình và phim PICgrabber Movie and

1.3.2.3. Biên tập các tƣ liệu dạy học đã download

Trên Internet, các tư liệu dạy học được cung cấp bởi nhiều nguồn

khác nhau (cá nhân tự làm, các công ty phần mềm giáo dục, các trường,

34

viện,…) nên chất lượng cũng rất khác nhau. Thông thường, để tăng tốc độ

duyệt Web, các nhà cung cấp làm giảm tối đa dung lượng các tư liệu nên

chất lượng cũng bị giảm sút theo. Mặt khác, ngôn ngữ và các kí hiệu trong

các tư liệu dạy học thường là tiếng Anh. Đó là một rào cản rất lớn đối với

GV lẫn HS Việt Nam. Nếu trực tiếp sử dụng tư liệu bằng tiếng Anh trong

dạy học có thể làm nản lòng, giảm niềm đam mê hứng thú của nhiều HS do

những khó khăn về ngoại ngữ. Do đó, việc biên tập lại các tư liệu dạy học

sao cho phù hợp đối tượng HS phổ thông và điều kiện thực tế ở Việt Nam

là hoàn toàn cần thiết.

Các bước biên tập các tư liệu dạy học:

▪ Bƣớc 1: Lựa chọn tƣ liệu

Các tư liệu đa phương tiện dạy học vật lí phải thỏa mãn các tiêu

chuẩn như: phù hợp, gần gũi với nội dung chương trình, SGK hiện hành;

chất lượng không quá kém, hình ảnh và video khi chiếu bằng Projector

trong lớp học thì tất cả các HS có thể quan sát rõ.

▪ Bƣớc 2: Thực hiện biên tập, chỉnh sửa tƣ liệu (nếu cần)

Việc chỉnh sửa các tư liệu nhằm nâng cao chất lượng của tư liệu.

Công việc biên tập, chỉnh sửa tư liệu gồm có:

- Việt hóa các hình ảnh, Flash animations hay Java applets dạy

học. Nghĩa là, ngôn ngữ hiển thị trên các tư liệu dạy học phải là tiếng Việt.

Chuyên nghiệp hơn, chúng ta có thể tham khảo ý tưởng của các tư liệu

nước ngoài để tạo lại tư liệu dạy học của chính người Việt.

- Cắt, ghép, thêm phụ đề, chú thích cho các đoạn phim video thí

nghiệm, video minh họa.

- Chuyển đổi định dạng các tư liệu sang các định dạng phổ biến

(gif, jpg, mpeg, wmv,…).

35

Công cụ thực hiện biên tập, chỉnh sửa tư liệu là các phần mềm

chuyên dụng như: Photoshop, Acdsee, Paint (xử lí hình ảnh); Adobe

Premiere, Blaze Media Pro, Camtasia Studio (biên tập, chỉnh sửa video);

Total Video Converter (chuyển đổi các định dạng file audio/video);

Sothink SWF Decompiler, Macromedia Flash (biên dịch file Flash .swf, lập

trình Flash); DJ Java Decompiler, JDK, Jbuilder (biên dịch các gói Java

applets .class, hỗ trợ lập trình Java); …

▪ Bƣớc 3: Sắp xếp tƣ liệu vào các thƣ mục hợp lí

Việc sắp xếp các tư liệu dạy học vào các thư mục hợp lí sẽ tạo điều

kiện dễ dàng cho việc tra cứu và sử dụng sau này. Có thể phân loại, sắp xếp

các tư liệu dạy học theo định dạng tài liệu hoặc theo các chủ đề nội dung

kiến thức của chương trình, SGK. Chẳng hạn, nếu sắp xếp theo định dạng

tư liệu, ta có thể chia ra các thư mục Images (chứa hình ảnh), Videos (chứa

phim video), Applets (chứa các Java appets), FlashAnimations (chứa hoạt

hình Flash),… Nếu sắp xếp theo chủ đề nội dung kiến thức, ta có thể chia

ra các thư mục CoHoc (các tư liệu về cơ học), NhietHoc (nhiệt học),

DienTu (điện từ), QuangHoc (quang học), VLHN (vật lí hạt nhân),… Có

thể phân tiếp các thư mục con trong các thư mục này.

Ta cũng có thể phối hợp cả hai cách sắp xếp trên để tạo ra một hệ

thống thư mục sao cho tiện lợi nhất cho việc sử dụng và phát triển thêm tư

liệu sau này.

1.3.3. Sử dụng Internet trong dạy học vật lí

Internet có thể được đưa vào sử dụng trong dạy học vật lí nhằm

nâng cao hiệu quả dạy và học. Có thể sử dụng Internet dưới các hình thức

khác nhau như ở trường, ở nhà.

Ở trường, hoạt động giảng dạy chủ yếu diễn ra trên lớp học. GV có

thể sử dụng online (có kết nối Internet) hoặc offline (không kết nối

36

Internet) nguồn tư liệu dạy học đã được khai thác từ Internet vào trong tiến

trình dạy học như: xây dựng kiến thức, củng cố kiến thức và kiểm tra kiến

thức. Các video thí nghiệm thực có thể làm nảy sinh vấn đề học tập, tạo ra

các tình huống thảo luận nhóm, các mô phỏng hỗ trợ HS đề xuất giả thuyết,

kiểm chứng giả thuyết,…

Trong dạy học vật lí, thí nghiệm đóng một vai trò rất quan trọng.

Thí nghiệm có cái đơn giản, thực hiện dễ dàng trên lớp học nhưng cũng có

cái phức tạp và nguy hiểm, không thể thực hiện được trên lớp học vì lí do

thời gian, không có đủ dụng cụ hay do những yêu cầu an toàn như thí

nghiệm về phóng xạ chẳng hạn. Vì vậy, các video thí nghiệm thực hay

những thí nghiệm ảo dưới dạng Flash hay Java applets được khai thác từ

Internet có thể thay thế những thí nghiệm thực trên lớp học. Chúng có ưu

điểm là thực hiện dễ dàng, tiết kiệm thời gian, có thể xem lại hoặc lặp lại

nhiều lần, an toàn và luôn thành công.

Dạy học vật lí không thể không liên quan đến các mô hình vật lí.

Mô hình vật lí cũng có cái đơn giản gần gũi với đối tượng thực (mô hình

vật chất) nhưng cũng có cái khó hiểu vì sự trừu tượng của nó và càng khó

hiểu hơn khi cho các mô hình này vận động để tìm ra quy luật vật lí (mô

hình biểu tượng). Ví dụ, một số mô hình như mô hình động học phân tử

chất khí, mô hình các đường sức điện, các đường sức từ, mô hình sóng cơ

học, sóng điện từ,… là những khái niệm khó đối với HS. Vì vậy, những mô

phỏng của mô hình và hoạt động của mô hình trên máy tính sẽ giúp HS dễ

hình dung hơn, hỗ trợ tốt cho hoạt động nhận thức của những HS có khả

năng tưởng tượng kém.

Như vậy, khi dạy những khái niệm khó hay những chủ đề kiến thức

đặc biệt (có nhiều mô hình biểu tượng, những thí nghiệm không thể thực

hiện được mà cần tới sự mô phỏng), GV có thể khai thác và sử dụng

37

Internet vào trong bài giảng làm cho nó sinh động hơn, thú vị hơn, kích

thích HS tích cực hơn trong hoạt động học tập.

Ngoài những hoạt động trên lớp, HS còn phải tự học ở nhà. Tuy

nhiên, một thực tế vẫn tồn tại ở nhiều HS phổ thông hiện nay là ý thức tự

học ở nhà chưa tốt, hoặc họ không biết phải tự học như thế nào. GV có thể

sử dụng Internet dưới hình thức thiết lập một Web site hỗ trợ dạy học để

định hướng cho các hoạt động học tập của HS. Thông qua Web site hỗ trợ

dạy học, GV giao nhiệm vụ học tập cho HS, HS có thể chuẩn bị bài mới

hay ôn tập lại các kiến thức đã học trên lớp,…

HS cũng có thể tự tìm kiếm thêm thông tin trên Internet để mở rộng

kiến thức và đào sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, việc thiếu các kỹ năng tìm

kiếm hoặc không có định hướng học tập rõ ràng khi “lướt nét”, HS rất dễ bị

hấp dẫn bởi các quảng cáo, pop-up hay sa đà vào các trò giải trí trên mạng

như game online, chat,… Internet có thể làm HS mất nhiều thời gian mà

không đem lại hiệu quả học tập. Hơn nữa, những trở ngại về ngoại ngữ

hoặc các tài liệu tìm được quá khó đối với trình độ phổ thông có thể khiến

HS dễ chán nản và mất động cơ học tập. Việc sử dụng Web site hỗ trợ dạy

học có thể giúp HS giải quyết được điều này. Trong Web site, GV cung cấp

một cách hệ thống các tư liệu dạy học, các liên kết đến các trang Web hữu

ích khác phù hợp với chương trình, SGK và trình độ của HS phổ thông.

Như vậy, Web site hỗ trợ dạy học tạo cơ hội cho HS tập làm quen dần với

việc sử dụng Internet vào trong hoạt động học tập. [39], [43]

1.4. Kết luận chƣơng 1

Hiện nay, Internet hầu như đã phủ khắp mọi nơi. Nhiều trường học

cũng đã nối mạng Internet và Internet ngày càng được ứng dụng nhiều hơn

trong dạy học, trong đó có dạy học vật lí phổ thông. Tuy có một số nhược

điểm như tốc độ chập chờn, các tư liệu dạy học đa phương tiện bằng tiếng

38

Việt trên mạng còn ít nhưng Internet vẫn có nhiều ưu điểm nổi bật. Đối

tượng và phạm vi sử dụng của Internet là rất rộng lớn. Cách sử dụng

Internet và các tư liệu dạy học khai thác từ Internet luôn đơn giản hơn

nhiều so với việc cài đặt và sử dụng các phần mềm dạy học như Crocodile

Physics, Working Model,…

Internet là nguồn tư liệu dạy học phong phú, đặc biệt là các tư liệu

dạy học đa phương tiện. Việc khai thác và sử dụng các tư liệu này vào hoạt

động giảng dạy sẽ góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học

vật lí hiện nay.

Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học vật lí có thể tiến hành

theo các bước sau:

- Tìm kiếm và download các tư liệu dạy học.

- Biên tập và xây dựng nguồn tư liệu dạy học.

- Xây dựng Web site hỗ trợ dạy học.

- Tiến hành quá trình dạy học.

Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học không những làm tích

cực hóa hoạt động của HS trên lớp học mà còn rèn luyện cho HS khả năng

tự học, rèn luyện các kỹ năng sử dụng CNTT, các kỹ năng nghiên cứu khoa

học (tìm kiếm, thu thập thông tin, xử lí thông tin,…).

Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tương tác thầy – trò,

trò– trò. Sự có mặt của Internet trong quá trình dạy học cũng không thể nào

thay thế được mối quan hệ đó hay làm cho mối quan hệ đó giảm đi.

Internet với Web site hỗ trợ dạy học đơn giản là một công cụ làm việc, hỗ

trợ GV và HS trong quá trình giảng dạy và học tập. Khai thác và sử dụng

Internet trong dạy học vật lí chính là một cách tăng cường ứng dụng CNTT

trong dạy học và sử dụng phương tiện dạy học hiện đại.

39

CHƢƠNG 2

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY

HỌC PHẦN “TỪ TRƢỜNG VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”

VẬT LÍ 11

2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung kiến thức phần “từ trƣờng và cảm

ứng điện từ” vật lí 11

2.1.1. Cấu trúc, nội dung phần “từ trƣờng và cảm ứng điện từ”

Phần “từ trường và cảm ứng điện từ” nằm trong phần kiến thức về

Điện học và Điện từ học của chương trình vật lí 11, được cấu trúc thành hai

chương (chương IV, V) và bảy đơn vị bài học (từ bài 19 đến bài 25).

Chƣơng IV: Từ trƣờng

Bài 19: Từ trường

Bài 20: Lực từ. Cảm ứng từ

Bài 21: Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình

dạng đặc biệt

Bài 22: Lực Lo-ren-xơ

Chƣơng V: Cảm ứng điện từ

Bài 23: Từ thông. Cảm ứng điện từ

Bài 24: Suất điện động cảm ứng

Bài 25: Tự cảm

Như vậy, nội dung kiến thức được tách làm hai phần là Từ trường và

Cảm ứng điện từ. Nhóm kiến thức của phần Từ trường gồm các khái niệm,

đại lượng đặc trưng của từ trường và lực từ. Nhóm kiến thức của phần Cảm

ứng điện từ gồm các khái niệm, đại lượng liên quan đến hiện tượng cảm

ứng điện từ, trong đó hiện tượng tự cảm là một trường hợp riêng.

40

Nội dung kiến thức phần “từ trƣờng và cảm ứng điện từ”

Từ trường

Từ trƣờng

Lực từ

Cảm ứng điện từ

Cảm ứng điện từ

Tự cảm

- Khái niệm từ trường - Mô hình đường sức từ - Khái niệm cảm ứng từ - Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt - Từ trường Trái Đất - Lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện - Lực từ tác dụng lên hạt mang điện chuyển động (Lực Lorentz) - Hiện tượng cảm ứng điện từ - Khái niệm từ thông - Suất điện động cảm ứng (định luật Faraday) - Định luật Lenz - Dòng điện Foucault - Hiện tượng tự cảm - Độ tự cảm - Suất điện động tự cảm - Năng lượng từ trường trong ống dây tự cảm

Nhìn chung, cấu trúc và nội dung phần “từ trường và cảm ứng điện

từ” SGK vật lí 11 hiện hành không có thay đổi gì lớn so SGK cải cách giáo

dục (CCGD) trước đây. Tuy nhiên, SGK vật lí 11 đã lượt bỏ một số nội

dung kiến thức như lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện, hiện

tượng cảm ứng điện từ trong trường hợp thanh kim loại chuyển động trong

từ trường đều, từ tính của các chất và có một nội dung mới được thêm vào

là từ trường của Trái Đất.

Phần “từ trường và cảm ứng điện từ” tuy được SGK chia ra làm hai

chương độc lập nhưng chúng có liên quan mật thiết với nhau. Đặc biệt,

nhóm kiến thức phần từ trường là cơ sở để xây dựng nhóm kiến thức phần

cảm ứng điện từ. Phần cảm ứng điện từ cũng có thể được xem là một

trường hợp riêng của phần từ trường.

41

2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khi dạy học phần “từ

trƣờng và cảm ứng điện từ”

Qua thực tế dạy học, phần “từ trường và cảm ứng điện từ” có thể

nói là một phần tương đối khó đối với cả GV lẫn HS trong việc dạy và học.

Các khái niệm đặc trưng cho từ trường như hướng của từ trường,

vectơ cảm ứng từ , đường sức từ đều là những mô hình lý tưởng (hay mô

hình lý thuyết). Những khái niệm này mang tính trừu tượng cao và khó

hiểu, đòi hỏi HS phải có khả năng hình dung và năng lực tưởng tượng tốt

khi học phần này. Đặc biệt, khi khảo sát từ trường trong không gian xung

quanh các dòng điện hay xác định lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn thẳng

mang dòng điện đặt trong từ trường đều, việc vẽ các đường sức từ, vectơ

cảm ứng từ hay vectơ lực từ làm HS gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế

giảng dạy, nhiều giáo viên đã cố tình lướt qua dạng hình học của các khái

niệm này và chỉ chú trọng vào các công thức tính độ lớn để HS có thể làm

được nhiều bài tập định lượng. Vì vậy, khái niệm về từ trường và các đại

lượng đặc trưng cho từ trường được HS hiểu rất mù mờ, trong khi đây lại là

những khái niệm cơ bản nhất cần phải hiểu rõ.

Từ phổ và các đường sức từ là hai khái niệm mà HS thường hay

nhầm lẫn. Từ phổ là hình ảnh những các đường mạt sắt được sắp xếp một

cách trật tự trong từ trường. Hình ảnh của từ phổ cho ta biết hình dạng của

các đường sức từ trong không gian có từ trường. Từ phổ là cái có thật còn

đường sức từ chỉ là một mô hình biểu tượng giúp con người hình dung về

từ trường. Hình 19.7a (trang 121), 19.9a (trang 122) SGK vật lí 11 vẽ các

đường sức từ của dòng điện thẳng và dòng điện tròn nhưng lại chú thích là

“từ phổ của dòng điện thẳng”, “từ phổ của dòng điện tròn” có thể gây hiểu

lầm cho HS.

42

Khi khảo sát từ trường cụ thể của một nam châm hay dòng điện, từ

thí nghiệm về từ phổ, người ta xác định được hình dạng của các đường sức

từ. Chiều của đường sức từ xác định bằng cách sử dụng kim nam châm thử,

từ đó đưa ra các quy tắc vào Nam ra Bắc, quy tắc nắm tay phải. Tuy nhiên,

SGK đã không trình bày những hình ảnh từ phổ của các nam châm hay

dòng điện mà nêu thẳng kết quả các đường sức từ và các quy tắc xác định

(trong khi SGK nâng cao trình bày rất rõ). SGK cũng không đề cập lại từ

trường của thanh nam châm do HS đã khảo sát ở lớp 9 THCS. Điều này có

thể gây khó khăn cho HS sau này khi khảo sát các thí nghiệm hiện tượng

cảm ứng điện từ có liên quan đến từ trường của thanh nam châm. Mối liên

hệ giữa điện và từ chỉ có thể thấy rõ sau khi HS khảo sát xong từ trường

của dòng điện chạy trong ống dây hình trụ và so sánh nó với từ trường của

một thanh nam châm.

Nhìn chung, cách hình thành các kiến thức về từ trường và lực từ

trong SGK vật lí 11 hiện tại không khác nhiều so với cách hình thành kiến

thức của SGK CCGD trước đây. Ta có thể sử dụng sự tương tự giữa điện

trường và từ trường để từ những khái niệm cơ bản của điện trường hình

thành nên các khái niệm cơ bản của từ trường.

Về phần cảm ứng điện từ, khái niệm từ thông là một khái niệm mới

đối với HS. Khái niệm từ thông được đưa ra với mục đích giải thích hiện

tượng cảm ứng điện từ và luôn gắn liền với hiện tượng cảm ứng điện từ.

Tuy nhiên, khái niệm từ thông lại được SGK định nghĩa trước tiên, rồi sau

đó đưa ra một số thí nghiệm và yêu cầu giải thích (giống SGK CCGD).

Việc đưa ra từ thông trước có thể làm cho HS lúng túng và khó khăn khi

tiếp nhận khái niệm này vì HS không biết dùng nó để làm gì. Do chấp nhận

một cách gượng ép nên khi nghiên cứu hiện tượng cảm ứng điện từ, HS sẽ

không thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của khái niệm từ thông.

43

Để xác định chiều dòng điện cảm ứng, SGK có đưa ra quy ước

“chiều dương trên mạch kín (C)” xác định theo đường sức từ của từ tường

ngoài bằng quy tắc nắm tay phải. Nếu từ thông tăng thì chiều dòng điện

cảm ứng ngược chiều với chiều dương trên (C), nếu từ thông giảm thì chiều

của dòng điện cảm ứng cùng chiều với chiều dương trên (C). Tuy nhiên,

HS có thể không cần nhớ quy ước trên mà chỉ cần dựa vào mối liên hệ về

chiều của từ trường cảm ứng và chiều của từ trường ban đầu khi từ thông

biến thiên thì vẫn có thể xác định được chiều của dòng điện cảm ứng một

cách dễ dàng.

Biểu thức suất điện động cảm ứng của định luật Faraday được hình

thành bằng cách chứng minh toán học. Cách này tuy logic nhưng rất khó

hiểu vì buộc HS chấp nhận công thức tính công cản của lực từ ( ).

Một thí nghiệm định tính so sánh tốc độ dịch chuyển của nam châm đối với

vòng dây kín và độ lệch của kim điện kế (như SGK CCGD) sẽ cho HS thấy

rõ hơn mối liên hệ giữa tốc độ biến thiên từ thông và độ lớn của suất điện

động cảm ứng.

Hiện tượng tự cảm là một trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng

điện từ. Đối với bài học này, SGK đưa ra khái niệm từ thông riêng trước rồi

dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ đã học để định nghĩa hiện tượng tự

cảm và sau đó là một số thí nghiệm kiểm chứng. Cách tiếp cận vấn đề này

hay hơn cách tiếp cận vấn đề của SGK CCDG và SGK nâng cao đã bắt đầu

bằng các thí nghiệm không có mục đích rõ ràng rồi tiến hành giải thích làm

cho HS không thấy rõ ý nghĩa của bài học.

Thực tế, phần “từ trường và cảm ứng điện từ” tuy là phần kiến thức

khó nhưng phân phối chương trình cả 2 chương IV và V chỉ khoảng 12 tiết.

Vì vậy, để dạy tốt và học tốt phần này, GV và HS bắt buộc phải đổi mới

phương pháp dạy và học, cụ thể với các biện pháp sau:

44

- GV có thể thay đổi trật tự kiến thức ở một số bài học. Chẳng hạn,

khi dạy kiến thức về từ thông và cảm ứng điện từ, GV có thể bắt đầu bài

học bằng các thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ trước thay vì định

nghĩa khái niệm từ thông ngay từ đầu như SGK. HS sẽ phải tìm nguyên

nhân chung để giải thích sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng trong các

trường hợp (số đường sức từ xuyên qua khung dây biến đổi), từ đó hình

thành khái niệm từ thông,…

- HS phải có tinh thần tự học: tích cực và tự lực hoạt động chiếm

lĩnh kiến thức trên lớp, chuẩn bị bài trước ở nhà, tự củng cố, ôn tập kiến

thức sau khi học,… Hoạt động tự học của HS cần được GV định hướng

nhằm tiết kiệm thời gian và công sức cả trên lớp học lẫn ở nhà mà hiệu quả

dạy học được nâng cao. GV có thể định hướng HS bằng một hệ thống câu

hỏi nêu ra trước, HS tự tìm hiểu và trả lời các câu hỏi để hình thành tri

thức. Hệ thống câu hỏi định hướng có thể được thể hiện dưới dạng hình

thức phiếu học tập của HS.

- CNTT nên được sử dụng để hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS.

Nguồn hình ảnh phong phú sẽ giúp HS dễ hình dung hơn về mô hình

đường sức từ của các dạng từ trường khác nhau. Các video thí nghiệm về

tương tác từ, lực từ, từ phổ, hiện tượng cảm ứng điện từ,… có thể thay thế

các thí nghiệm thật giúp tiết kiệm thời gian trên lớp học. Các mô phỏng, thí

nghiệm ảo vừa trực quan, vừa có tính tương tác giúp HS có thể thao tác

trên các mô hình vật lí: khảo sát các đường sức từ trong không gian, xem

xét sự chuyển động của điện tích trong từ trường,… Các tư liệu dạy học đa

phương tiện sẽ làm cho HS hứng thú và tích cực hơn với bài học. Nguồn tư

liệu dạy học thì có thể khai thác từ Internet. Internet cũng có thể sử dụng

trong dạy học dưới hình thức sử dụng Web site hỗ trợ dạy học.

45

2.2. Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trƣờng và

cảm ứng điện từ” vật lí 11

2.2.1. Tìm kiếm và download các tƣ liệu dạy học phần “từ trƣờng và

cảm ứng điện từ”

Việc tìm kiếm các tư liệu dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện

từ” có thể bắt đầu bằng việc tìm kiếm những trang chuyên cung cấp các

hình ảnh và video, Flash hay Java applets dạy học vật lí. Từ chủ đề chính

của trang Web, có thể vào các chủ đề con liên quan đến từ trường và cảm

ứng điện từ để tiến hành tìm kiếm các tư liệu thích hợp đối với vật lí phổ

thông. Ví dụ, từ chủ đề chính của trang Web cung cấp các tư liệu minh họa

cho các bài giảng Vật lí của trường Đại học Minnesota (University of

Minnesota Physics Lecture Demonstrations) tại địa chỉ

http://groups.physics.umn.edu/demo/ (hình 1.1), chọn chủ đề Electricity

and Magnetism (điện và từ), chọn tiếp chủ đề con Magnetic Fields and

Forces (từ trường và lực từ), chọn tiếp mục con Fields and Currents (từ

trường của các dòng điện), ta sẽ tìm được hai video mô tả từ phổ của dòng

điện thẳng và từ phổ của dòng điện chạy trong ống dây hình trụ (Field of

Wire and Iron Filings, Solenoid and Iron Filings) (hình 2.1).

Hình 2.1

46

Ta có thể download các video này về máy hay lưu lại các địa chỉ

này bằng cách copy từ thanh Address của trình duyệt hoặc click phải lên

trang Web, chọn Properties để biết được địa chỉ của trang này.

Cách tìm kiếm này rất hiệu quả vì hầu hết các tư liệu đều mang tính

sư phạm cao và có thể tìm được rất nhiều tư liệu liên quan đến nhau trong

cùng một chủ đề kiến thức.

Ngoài ra, ta có thể thực hiện tìm kiếm một tư liệu cụ thể nào đó

bằng các công cụ tìm kiếm trên Internet. Ví dụ, các hình ảnh của nam châm

có thể được tìm thấy bằng cách sử dụng trang tìm kiếm hình ảnh của

Google hoặc Yahoo! với từ khóa “magnet”. Kết hợp từ khóa “magnet” với

“flash” hay “java applets”, ta có thể tìm được các flash hay java applets dạy

học về nam châm. Các từ khóa “iron filings”, “magnetic field lines” cho

phép tìm kiếm các tư liệu về từ phổ hay đường sức từ của từ trường. Như

vậy, các từ khóa tiếng Anh về từ trường và cảm ứng điện từ sẽ giúp ta tìm

kiếm các tư liệu dạy học về phần này một cách nhanh chóng, hiệu quả.

Sau đây là một số địa chỉ Web cung cấp các tư liệu dạy học phần

“từ trường và cảm ứng điện từ”:

http://web.mit.edu/8.02t/www/802TEAL3D/index.html

http://www.wfu.edu/physics/demolabs/demos/5/picindex.html

http://groups.physics.umn.edu/demo/electricity.html

http://rt210.sl.psu.edu/phys_anim/EM/indexer_EM.html

http://phet.colorado.edu/web-pages/simulation-pages/electricity-

simulations.htm

http://www.schulphysik.de/java/physlet/index.html

http://physics.bu.edu/~duffy/semester2/index.html

http://physics.gac.edu/~chuck/PRENHALL/Chapter%2023/

chapter23.html

47

Với các địa chỉ nguồn tư liệu trên Internet vừa tìm được, ta tiến

hành download các tư liệu về máy cá nhân để có thể sử dụng bất kì lúc nào.

2.2.2. Biên tập và xây dựng nguồn tƣ liệu dạy học phần “từ trƣờng

và cảm ứng điện từ”

Với nguồn tư liệu đã download, ta lựa chọn lại các tư liệu “từ

trường và cảm ứng điện từ” sao cho phù hợp, gần gũi nhất với nội dung

chương trình, SGK và thực tiễn Việt Nam. Ví dụ, nên lựa chọn các video

thí nghiệm tương tự như các thí nghiệm được mô tả trong SGK để có thể

hỗ trợ, minh họa tốt hơn cho bài giảng.

Tiếp theo là công việc biên tập lại các tư liệu. Công việc này cần sử

dụng các phần mềm chuyên dụng để có thể chỉnh sửa lại các đối tượng trên

tư liệu như: việt hóa các ngôn ngữ thể hiện trên các tựa đề, text, nút điều

khiển,…; thay đổi màu sắc của đối tượng làm cho nó rõ ràng, sắc nét hơn;

thêm phụ chú, hướng dẫn làm cho tư liệu dễ hiểu, dễ sử dụng hơn;… Các

tập tin tư liệu phải chuyển về những định dạng thống nhất để tiện cho việc

quản lí, tra cứu dữ liệu. Ví dụ, đối với hình ảnh thì sử dụng định dạng là

gif, jpg; còn video thì sử dụng định dạng wmv hay mpeg. Đây là những

định dạng nén phổ biến mà nhiều máy tính có thể đọc được mà không cần

cài đặt thêm các phần mềm hỗ trợ. Đối với các tập tin Flash (.swf), máy

tính phải được cài Plug-in Adobe Flash Player cho trình duyệt Web. Để

hiển thị các Java applets trên hệ điều hành Windows, ta phải nhúng chúng

vào tập tin HTML và xem bằng trình duyệt Web với sự hỗ trợ của plug-in

Java Runtime Environment. Ngoài ra, cách đặt tên tập tin sao cho ngắn

gọn, dễ hiểu, dễ quản lí. Ví dụ, một tập tin hình ảnh từ phổ của dòng điện

thẳng dài có thể đặt là tupho_dd_thang.jpg,…

Các tư liệu dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” được sắp

xếp vào thư mục MMedia. Trong MMedia có 3 thư mục con là Electric

48

Field, Magnetic Field, Electromagnetic Induction dùng để chứa các tư liệu

về điện trường, từ trường và cảm ứng điện từ. Mỗi thư mục con ở trên đều

chứa các thư mục *_Images, *_Videos, *_FlashAnimations và *_Applets

để lưu trữ các tư liệu tương ứng là hình ảnh, video, Flash và Java applets

(hình 2.2).

Hình 2.2. Cấu trúc cây thư mục nguồn tư liệu dạy học

Kết quả biên tập một số tư liệu dạy học phần “từ trường và cảm ứng

điện từ”:

- Một số hình ảnh trước và sau khi biên tập (hình 2.3, hình 2.4)

Trước khi biên tập Sau khi biên tập

Hình 2.3. Quy tắc nắm tay phải xác định từ trường của dòng điện chạy qua

ống dây hình trụ

49

Trước khi biên tập Sau khi biên tập

Hình 2.4. Từ trường Trái Đất

- Một video thí nghiệm của Oersted sau khi biên tập với phụ chú

được thêm vào để thấy rõ hơn tiến trình của thí nghiệm (hình 2.5)

Hình 2.5. Video mô tả lại thí nghiệm của Oersted

50

- Một số Flash animations tương tác trước và sau khi chỉnh sửa,

biên tập lại bằng phần mềm Macromedia Flash

+ Flash khảo sát từ trường của dòng điện thẳng dài (hình 2.6):

Trước khi biên tập

Sau khi biên tập

Hình 2.6. Flash khảo sát từ trường của dòng điện thẳng dài

51

+ Flash khảo sát từ trường của thanh nam châm (hình 2.7):

Trước khi biên tập

Sau khi biên tập

Hình 2.7. Flash khảo sát từ trường của thanh nam châm

- Một số Java applets trước và sau khi biên tập

52

+ Kết hợp Java applets với JavaScript trong mô phỏng khảo sát các

dạng từ trường khác nhau (hình 2.8):

Trước khi biên tập:

(Nguồn: www.schulphysik.de/java/physlet/applets/magnet2.html)

Sau khi biên tập:

Hình 2.8. Mô phỏng khảo sát các dạng từ trường

53

+ Java applets thí nghiệm lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn thẳng

mang dòng điện (hình 2.9):

Trước khi biên tập:

(Nguồn: www.walter-fendt.de/ph14e/lorentzforce.htm)

Sau khi biên tập:

Hình 2.9. Java applets thí nghiệm lực từ

Các tư liệu sau khi biên tập có thể hỗ trợ rất tốt cho hoạt động nhận

thức của HS. Vấn đề là làm sao từng HS đều có thể tiếp cận được nguồn tư

liệu này không những trong lớp học mà còn ngoài lớp học. Do đó, cách tốt

54

nhất là GV sử dụng Internet để thực hiện công việc này, cụ thể là xây dựng

một Web site hỗ trợ dạy học dựa trên nguồn tư liệu dạy học đã khai thác.

2.2.3. Xây dựng Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trƣờng và cảm

ứng điện từ”

2.2.3.1. Cơ sở của việc xây dựng Web site hỗ trợ dạy học phần “từ

trƣờng và cảm ứng điện từ”

Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” được

xây dựng và sử dụng trong dạy học phải theo những tiêu chí sau:

- Làm cho việc học có tính tương tác cao hơn, HS có thể thực hiện

những thí nghiệm ảo có tính tương tác như sử dụng các Java applets hay

Flash animations,…

- Định hướng cho GV và HS khi khai thác và sử dụng Internet trong

dạy và học phần “từ trường và cảm ứng điện từ”.

- Tạo cơ hội cho HS học tập một cách độc lập thông qua Internet

trong và ngoài lớp học.

- Cung cấp một số lượng lớn và phong phú các thí nghiệm cho lớp

học, từ các video thí nghiệm thật cho đến thí nghiệm ảo, mô phỏng.

- Có thể chia sẻ miễn phí các tư liệu dạy học cho GV và HS mọi

lúc, mọi nơi.

2.2.3.2. Nội dung Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trƣờng và cảm

ứng điện từ”

Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” được

upload lên mạng Internet với địa chỉ:

http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ hoặc

http://www.ktkttayninh.edu.vn/mmedia/

Giao diện của Web site như hình 2.10.

55

Hình 2.10. Giao diện Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm ứng

điện từ”

Web site gồm 3 site chính: Phiếu học tập, Tư liệu dạy học và Tài

nguyên Web.

Site Phiếu học tập

Hình 2.11. Site Phiếu học tập

56

Site Phiếu học tập (hình 2.11) cung cấp một hệ thống câu hỏi dưới

dạng phiếu học tập để định hướng HS trong quá trình học tập. Site phiếu

học tập gồm phiếu học tập của 7 bài học từ bài 19 đến bài 25. HS truy cập

vào site này để chuẩn bị bài trước bằng cách cố gắng tìm hiểu và trả lời các

câu hỏi trong phiếu học tập. Ví dụ, hình 2.12 là phiếu học tập của Bài 19 –

Từ trường được truy cập từ site Phiếu học tập.

Hình 2.12. Phiếu học tập Bài 19 – Từ trường

57

Để trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập, HS tìm hiểu SGK kết

hợp với truy cập vào site Tư liệu dạy học để tìm kiếm thông tin và xử lí

thông tin như tìm các thí nghiệm để quan sát rút ra kết luận, thao tác với

mô phỏng để tìm ra quy luật vật lí,… Trên mỗi phiếu học tập của mỗi bài

học, HS có thể tìm thấy các liên kết gợi ý đi kèm theo câu hỏi để giúp HS

định hướng đúng khi tìm kiếm và xử lí thông tin.

Sau khi mỗi cá nhân chuẩn bị trước phiếu học tập ở nhà, HS có thể

thảo luận nhóm trên lớp học để đưa ra câu trả lời chính xác nhất. GV điều

khiển các hoạt động giúp HS hình thành kiến thức.

Site Tƣ liệu dạy học

Hình 2.13. Site Tư liệu dạy học

Site Tư liệu dạy học (hình 2.13) cung cấp các tư liệu giúp định

hướng HS trong việc tìm kiếm thông tin trên Internet. Các tư liệu sẽ hỗ trợ

HS trong việc chuẩn bị phiếu học tập, giúp GV tổ chức hoạt động nhận

58

thức của HS trên lớp học, giúp HS củng cố bài học ở nhà hay tìm hiểu thêm

các thông tin và mở rộng kiến thức ra khỏi phạm vi của SGK và bài học

trên lớp.

Các tư liệu được sắp xếp theo danh mục tương ứng với các chủ đề

học tập: điện trường, từ trường, cảm ứng điện từ. Lưu ý, chủ đề điện trường

được thêm vào để hỗ trợ HS khi học chủ đề từ trường. Mỗi mục chủ đề tiếp

tục được phân chia thành các tiểu mục theo trình tự kiến thức như SGK. Ví

dụ, chủ đề từ trường có 8 tiểu mục nhỏ là nam châm, tương tác từ, từ

trường của nam châm, từ trường của dòng điện, từ trường Trái Đất, lực từ

tác dụng lên dây dẫn có dòng điện, lực Lorentz, sự từ hóa và các ứng dụng.

Cách bố cục site Tư liệu dạy học như vậy (dạng bookmark) giúp HS

dễ dàng tìm kiếm, tra cứu các tư liệu trong quá trình học tập. HS chỉ cần

click chuột vào tiểu mục nào thì danh sách các tư liệu sẽ hiện ra bên dưới,

từ đó click vào đề mục của tư liệu để xem. Ví dụ, hình 2.14 là danh sách

một số tư liệu dạy học trong các tiểu mục của phần cảm ứng điện từ.

Hình 2.14. Danh sách các tư liệu dạy học của chủ đề cảm ứng điện từ

59

Mỗi tư liệu được sử dụng như một nguồn thông tin để HS quan sát,

nhận xét, phán đoán, tương tác và rút ra kết luận, hình thành nên kiến thức

chứ không đơn thuần là để minh họa kiến thức. Chẳng hạn, với hình ảnh từ

phổ tại địa chỉ www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/Magnetic%20Field/

MF_Images/tupho_dd_ongday.htm/, HS phải quan sát và nhận xét định

tính về dạng từ trường (hay đường sức từ) của dòng điện chạy trong ống

dây hình trụ (hình 2.15).

Hình 2.15. Từ phổ của dòng điện chạy trong ống dây hình trụ

Mỗi tư liệu có thể sử dụng như một bài tập để củng cố kiến thức

hay kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của HS. Ví dụ, với Java applet tại

địa chỉ www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/Magnetic%20Field/MF_Applets/

bf-luctu_khungday_BT3.html/, HS vận dụng quy tắc bàn tay trái để xác

định lực từ tác dụng lên dòng điện trong các trường hợp khác nhau, kiểm

tra lại kết quả bằng cách nhấn nút (hình 2.16).

60

Hình 2.16. Java applets xác định lực từ trong các trường hợp

GV sử dụng các tư liệu dạy học này bằng cách chèn các liên kết vào

trong bài giảng điện tử. Hay đơn giản hơn, GV chỉ cần truy cập trực tiếp

các tư liệu trong site này để tổ chức hoạt động nhận thức của HS ngay trên

lớp học.

Site Tài nguyên Web

Site Tài nguyên Web cung cấp các địa chỉ Internet chứa các nguồn

tư liệu dạy học vật lí như các hình ảnh, video, Flash animations và Java

applets, trong đó có các tư liệu dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện

từ”. Ngoài ra, tại đây còn cung cấp các địa chỉ Web của các trang dạy học

trực tuyến, ôn tập trắc nghiệm kiến thức vật lí phổ thông, tin tức về vật

lí,… rất thích hợp cho HS và GV tham khảo thêm (hình 2.17).

Bên cạnh đó, GV và HS có thể tham khảo site Hỗ trợ tìm kiếm/

download. Site Hỗ trợ tìm kiếm/download cung cấp các thuật ngữ vật lí

Việt – Anh phần từ trường và cảm ứng điện từ để GV và HS có thể sử dụng

làm các từ khóa tìm kiếm trên Internet. Site này cũng cung cấp các địa chỉ

của các dịch vụ tìm kiếm, các phần mềm hỗ trợ cho việc download, biên

tập tư liệu dạy học, các plug-in hỗ trợ cho trình duyệt Web (hình 2.18).

61

Hình 2.17. Site Tài nguyên Web

Hình 2.18. Site Hỗ trợ tìm kiếm/download

Tóm lại, cấu trúc và nội dung Web site hỗ trợ dạy học phần “từ

trường và cảm ứng điện từ” rất gần gũi và phù hợp với đối tượng HS phổ

62

thông và chương trình SGK vật lí 11 hiện nay. Web site hoàn toàn có khả

năng hỗ trợ GV và HS trong tổ chức hoạt động dạy và học phần “từ trường

và cảm ứng điện từ”. Web site mang lại cho GV và HS cơ hội sử dụng hiệu

quả Internet trong quá trình dạy học.

2.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học các bài học phần “từ trƣờng và

cảm ứng điện từ” vật lí 11

Để thiết kế tiến trình dạy học cho một bài học, GV lưu ý những

bước sau:

- Xác định mục tiêu của bài học

- Những chuẩn bị cần thiết của GV và HS trước tiết dạy

- Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

- Tổng kết, rút kinh nghiệm cho tiết học.

Dưới đây là tiến trình cho một bài dạy học cụ thể: BÀI 23 – TỪ

THÔNG. CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ vật lí 11 (2 tiết). Các bài khác được trình

bày ở phần Phụ lục của luận văn (phụ lục 1).

I – MỤC TIÊU

HS cần đạt các mục tiêu sau:

1. Kiến thức

- Định nghĩa được từ thông và nêu được ý nghĩa, đơn vị của từ

thông.

- Nêu được hiện tượng cảm ứng điện từ và điều kiện xảy ra hiện

tượng cảm ứng điện từ.

- Trình bày được định luật Len-xơ (Lenz).

- Nêu được khái niệm, các tính chất, ứng dụng của dòng điện Fu-cô.

2. Kỹ năng

- Giải các bài tập tính từ thông, xác định chiều dòng điện cảm ứng.

- Sử dụng máy vi tính và Internet trong học tập.

63

3. Thái độ

- Hứng thú, tích cực tìm hiểu các hiện tượng vật lí, các ứng dụng

vật lí trong đời sống.

II – CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Tìm hiểu trước các kiến thức cần dạy học, các tư liệu multimedia

cần thiết cho bài 23 “Từ thông. Cảm ứng điện từ” trong Web site hỗ trợ dạy

học phần “từ trường và cảm ứng điện từ”.

- Thiết kế bài giảng điện tử trên MS PowerPoint (phụ lục 2.5).

- Chuẩn bị máy vi tính kết nối Internet, máy chiếu trên lớp học.

- Nếu phòng học không có Internet hoặc tốc độ đường truyền yếu

thì chuẩn bị bản offline của Web site www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/.

2. Học sinh

- Truy cập Web site http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ để lấy

phiếu học tập bài 23.

- Tìm kiếm các tư liệu trong Web site kết hợp với SGK trả lời trước

các câu hỏi trong phiếu học tập.

III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Các hoạt động được tổ chức dựa theo hệ thống câu hỏi trong phiếu

học tập. Sự phân chia các hoạt động chỉ mang tính tương đối.

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm từ thông và hiện tƣợng cảm

ứng điện từ (35 phút)

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Trả lời vế đầu câu hỏi - Đặt vấn đề bằng cách nêu lại câu hỏi 1 của

và mô tả lại thí nghiệm phiếu học tập “Dòng điện gây ra từ trường.

kiểm chứng câu trả lời. Ngược lại, từ trường có thể gây ra dòng điện

64

không ? Nếu có thì trong điều kiện nào ?” (câu

- Để trả lời vế sau câu hỏi của Faraday). Gợi ý HS trả lời bằng các thí

hỏi, HS quan sát lại các nghiệm tại trang www.tayninhcet.edu.vn/

thí nghiệm, thảo luận mmedia/Electromagnetic%20Induction/EmI_

nhóm. Videos/cudt_tn.htm.

- Cho HS thảo luận nhóm, chú ý HS tập trung - Trả lời vế sau (nam

vào thí nghiệm 1, 2. châm và vòng dây

65

chuyển động tương đối - Lưu ý HS: dòng điện sinh ra ở các thí nghiệm

với nhau,…). trên là dòng điện cảm ứng.

- Thao tác với máy tính - Cho HS thảo luận tiếp câu hỏi 2 “Dòng điện

để thực hiện thí nghiệm cảm ứng trong vòng dây xuất hiện khi nào ? Có

ảo, cả lớp theo dõi, thảo cái gì đó đã biến đổi trong khi dòng điện cảm

luận, trình bày kết ứng xuất hiện ?”. Gợi ý: sử dụng thí nghiệm ảo

quả… (Flash) tương tự thí nghiệm 1 qua liên kết Web

tayninhcet.edu.vn/mmedia/Electromagnetic %20

Induction/EmI_FlashAnimations/cudt_vongday-

- Thống nhất câu trả lời: nc.htm (trao quyền sử dụng máy tính cho HS).

số đường sức từ xuyên

qua vòng dây đã biến

đổi khi dòng điện cảm

ứng xuất hiện.

- Dẫn dắt HS hình thành khái niệm từ thông bằng

cách nói dễ hiểu: Đại lượng đặc trưng cho số

đường sức từ xuyên qua mặt phẳng vòng dây gọi

là từ thông qua mặt đó.

- Nêu câu hỏi 3 “Từ thông là gì ? Có mối liên hệ - Tìm hiểu thêm ở SGK

nào giữa từ thông và các đường sức từ ?” để trả lời câu hỏi 3.

- Định nghĩa từ thông và minh họa thêm cho HS - Quan sát và ghi bài.

bằng hình ảnh/video để HS thấy rõ ý nghĩa của

66

khái niệm từ thông (tayninhcet.edu.vn/mmedia/

Electromagnetic%20Induction/EmI_Images/

tuthong.htm).

- Nêu đơn vị của từ thông. - Ghi bài.

- Quay trở lại các thí nghiệm ban đầu, GV nêu - Thảo luận, trả lời.

lần lượt tiếp các câu hỏi 4, 5:

4. Điều kiện chung để làm xuất hiện dòng điện 4. Từ thông biến thiên.

cảm ứng trong các trường hợp trên là gì ? 5. Hiện tượng xuất hiện

5. Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì ? dòng điện cảm ứng

trong mạch kín.

- Nhận xét, kết luận. - Ghi bài.

Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật Len-xơ (Lenz) (25 phút)

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Nêu câu hỏi 6 “Chiều của dòng điện cảm

67

ứng được xác định như thế nào ?”.

- Gợi ý HS: từ thí nghiệm như TN1, ta xác

định được chiều dòng điện cảm ứng mô tả lại

bởi hình vẽ.

- Quan sát, thảo luận, nhận

xét:

+ Từ thông tăng, từ trường

cảm ứng ngược chiều từ

trường ban đầu và ngược

lại…

Hãy nhận xét các mối quan hệ giữa chiều

dòng điện cảm ứng và sự biến thiên của từ

thông, giữa từ trường cảm ứng do dòng điện

cảm ứng sinh ra và từ trường ban đầu của

nam châm.

- Phát biểu định luật Len-xơ - Tổng kết, yêu cầu HS phát biểu định luật

Len-xơ và hỏi câu C3 (trang 145 SGK). và trả lời câu C3.

- Dự đoán, quan sát, thảo - Cho HS dự đoán, quan sát và giải thích các

đoạn video: luận và giải thích: khi đưa

nam châm lại gần, từ thông

qua cuộn dây tăng, dòng

điện cảm ứng xuất hiện

trong cuộn dây làm sinh ra

từ trường cảm ứng ngược

chiều từ trường ban đầu,

cuộn dây giống như một

(http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/

68

nam châm khác có cực cùng Electromagnetic%20Induction/EmI_ Videos/

tên với cực của nam châm Lenz_12.htm)

đang tiến lại gần nên chúng

đẩy nhau…

- Nhận xét, tổng kết và nêu một cách phát

biểu khác của định luật Len-xơ.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về dòng điện Fu-cô (Foucault) (10 phút)

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Dự đoán, quan sát, nhận - Cho HS dự đoán, quan sát, nhận xét và

xét, suy nghĩ. giải thích lần lượt 2 video thí nghiệm (tấm

kim loại dao động và quay trong từ trường

của nam châm). (có thể nêu thêm 2 thí

nghiệm 1, 2 trong SGK).

(http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/

Electromagnetic%20Induction/EmI_Videos/

dd_Fuco_tamkimloai_daodong.htm và

*dd_Fuco_tamkimloaiquay.htm).

- Dẫn dắt: để giải thích hiện tượng trên,

- Tham khảo SGK, thảo người ta sử dụng khái niệm dòng điện Fu-

luận, giải thích thí nghiệm và cô. Nêu câu hỏi 7 “Dòng điện Fu-cô là gì ?

69

trả lời câu hỏi. Dòng điện Fu-cô có những tính chất và ứng

dụng gì ?”.

- Nhận xét, tổng kết. - Ghi bài.

Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố kiến thức (15 phút)

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Giải thích các thí nghiệm. - Yêu cầu HS giải thích sự xuất hiện dòng

điện cảm ứng trong các thí nghiệm về hiện

tượng cảm ứng điện từ ở đầu bài học mà

GV chưa giải thích (thí nghiệm 3, 4, 5, 6).

- Vận dụng định luật Len-xơ - Sử dụng Java applet tại trang

đã học để xác định chiều tayninhcet.edu.vn/mmedia/ Electromagnetic

dòng điện cảm ứng. %20Induction/EmI_Applet/dinhluat_Lenz

_BT.html làm bài tập củng cố.

Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà (5 phút)

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà. - Cho câu hỏi và bài tập về nhà trang

147, 148 SGK.

- Ghi dặn dò chuẩn bị cho bài sau. - Dặn dò HS về nhà ôn lại bài đã học

70

và chuẩn bị phiếu học tập bài 24

“Suất điện động cảm ứng”.

- Ghi nhiệm vụ. - Yêu cầu HS về nhà tìm hiểu thêm

các ứng dụng trong thực tế của hiện

tượng cảm ứng điện từ (có thể tổ

chức buổi thuyết trình của HS, tiết

tự chọn nâng cao).

IV. NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT GIẢNG

GV cần nhận xét, rút kinh nghiệm sau tiết giảng nhằm điều chỉnh

lại hoạt động dạy và học sao cho hợp lí, phù hợp thực tế hơn.

2.3. Kết luận chƣơng 2

Trước yêu cầu đổi mới PPDH ngày càng cấp bách và thực tế nội

dung, chương trình vật lí lớp 11, chúng tôi đã mạnh dạn tiến hành khai thác

và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” vật

lí 11. Nội dung khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường

và cảm ứng điện từ” cụ thể như sau:

▪ Tiến hành phân tích cấu trúc và nội dung kiến thức hai chương:

chương IV – Từ trường và chương V – Cảm ứng điện từ, vật lí 11 để tìm

hiểu những khó khăn mà GV và HS thường gặp phải trong quá trình dạy và

học hai chương này. Từ đó, chúng tôi đề ra những biện pháp khắc phục và

những định hướng cho việc khai thác và sử dụng Internet trong dạy học

phần kiến thức này sao cho hiệu quả nhất.

▪ Thực hiện khai thác các tư liệu dạy học đa phương tiện từ Internet

như hình ảnh, video, các mô phỏng tương tác như Flash animation, Java

applet có liên quan đến chủ đề Từ trường và Cảm ứng điện từ. Các tư liệu

71

sau khi được tìm kiếm, download sẽ được lựa chọn và biên tập lại sao cho

phù hợp, gần gũi với nội dung, chương trình SGK. Công việc biên tập chủ

yếu là chỉnh sửa hình ảnh, video và tiến hành việt hóa, lập trình lại nội

dung một số tư liệu,… Các tư liệu sau khi biên tập được sắp xếp thành cây

thư mục để tiện tìm kiếm và tra cứu khi cần thiết.

▪ Sử dụng Internet vào trong hoạt động dạy học bằng cách xây dựng

Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” với địa chỉ

www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ hoặc www.ktkttayninh.edu.vn/mmedia/.

Web site có vai trò định hướng GV và HS trong quá trình dạy học. HS

chuẩn bị bài học bằng cách tìm hiểu và trả hệ thống câu hỏi của phiếu học

tập được cung cấp sẵn ở Web site. Các tư liệu dạy học đã khai thác từ

Internet được sắp xếp một cách hệ thống trên Web site nhằm hỗ trợ HS

trong việc tìm kiếm và xử lí thông tin, giúp đỡ GV trong việc tổ chức các

hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học.

▪ Xây dựng các tiến trình dạy học các bài học phần “từ trường và

cảm ứng điện từ” và các bài giảng trên máy vi tính trong đó có kết hợp sử

dụng các tư liệu dạy học đã khai thác từ Internet và Web site hỗ trợ dạy học

phần “từ trường và cảm ứng điện từ”.

Việc khai thác và sử dụng Internet trong dạy học đòi hỏi GV mất

nhiều thời gian chuẩn bị và GV phải có một số kỹ năng tin học như kỹ

năng sử dụng các phần mềm công cụ, biết cơ bản một số ngôn ngữ lập trình

lập trình thông dụng: HTML, Java, JavaScript, ActionScript. HS cũng phải

biết cách truy cập và sử dụng Internet. Tuy nhiên, điều này cũng không quá

khó đối với GV và HS hiện nay.

Việc khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường

và cảm ứng điện từ” tuy làm GV tốn nhiều công sức nhưng nó có thể góp

phần đổi mới PPDH ở các mặt sau:

72

- Tích cực hóa các hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy

học. Với các tư liệu dạy học đa phương tiện, thông tin được trình bày một

cách trực quan sinh động nên các khái niệm, đại lượng, hiện tượng vật lí trở

nên dễ hiểu. HS sẽ không còn cảm thấy giờ học vật lí là một giờ học khô

khan mà là một giờ học lí thú.

- Bước đầu hình thành ở HS một số kỹ năng sử dụng máy vi tính, sử

dụng Internet trong việc tìm kiếm thông tin phục vụ việc học, tìm hiểu và

mở rộng kiến thức.

- Bước đầu hình thành ý thức tự học ở HS, học không chỉ ở trường

mà còn học ở nhà, học mọi lúc, mọi nơi.

- Đem lại cơ hội học tập và tiếp cận thông tin một cách công bằng

đối với tất cả HS. Những HS ở nhà không có Internet vẫn có thể dễ dàng

đến các dịch vụ Internet công cộng với giá chỉ 2500đ – 3000đ/giờ.

Tuy nhiên, những hiệu quả dạy học của việc khai thác và sử dụng

Internet trong dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” chỉ có thể được

đánh giá chính xác sau quá trình thực nghiệm sư phạm.

73

CHƢƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm

Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết

khoa học mà đề tài đã đặt ra, từ đó đánh giá tính khả thi của đề tài, cụ thể

là:

- Đánh giá hiệu quả của việc khai thác và sử dụng Internet trong dạy

học phần “từ trường và cảm ứng điện từ”: mức độ hứng thú, tích cực, tự

chủ và kết quả của HS trong quá trình học tập.

- Kiểm nghiệm quy trình khai thác và sử dụng Internet trong dạy học

phần “từ trường và cảm ứng điện từ” đã hợp lí chưa hay cần điều chỉnh.

- Hoàn thiện một số tiến trình dạy học các kiến thức phần “từ trường

và cảm ứng điện từ”.

3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với các HS theo học

chương trình vật lí 11 tại Tây Ninh, gồm HS khối 11 Trường THPT

Nguyễn Bỉnh Khiêm, và HS khóa 31 trường TH Kinh tế - Kỹ thuật TN.

Các HS được chọn tại các trường đều có học lực trung bình, đều học theo

chương trình SGK vật lí 11. Cả hai trường đều sử dụng mạng Internet

không dây và có thể kết nối Internet ngay tại lớp học.

3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm

Tiến hành dạy thực nghiệm ở các bài học thuộc phần “từ trường và

cảm ứng điện từ” vật lí lớp 11.

74

Đối tượng thực nghiệm được chia thành 2 nhóm: nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng.

- Nhóm thực nghiệm (TN): giáo viên dạy các bài học, tổ chức các

hoạt động nhận thức với sự kết hợp của Internet và Website hỗ trợ dạy học

phần “từ trường và cảm ứng điện từ”.

- Nhóm đối chứng (ĐC): giáo viên dạy các bài học, tổ chức hoạt

động nhận thức theo các bước và hệ thống câu hỏi gợi ý của SGK, SGK là

tư liệu học tập chính của HS.

3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm

Tổng số HS được khảo sát gồm 132 HS ở 4 lớp 11C2, 11C3 (THPT

Nguyễn Bỉnh Khiêm), TT31A, CN31A (TH Kinh tế - Kỹ thuật TN). Các

HS được khảo sát có học lực tương đối đồng đều nhau và chỉ ở mức trung

bình (căn cứ vào kết quả học tập ở chương trình lớp 10 và học kì I chương

trình lớp 11).

Trong mẫu khảo sát, chọn nhóm thực nghiệm gồm 67 HS các lớp

11C2, TT31A và nhóm đối chứng gồm 65 HS các lớp 11C3, CN31A.

3.4.2. Các bƣớc tiến hành thực nghiệm

- Chuẩn bị thực nghiệm:

+ Tìm hiểu khả năng sử dụng máy vi tính của HS nhóm TN: tất

cả HS đều đã biết sử dụng máy vi tính và có trình độ tin học ở mức cơ bản.

+ Hướng dẫn HS nhóm TN cách truy cập Internet.

+ Giới thiệu HS nhóm TN Web site hỗ trợ dạy học phần “từ

trường và cảm ứng điện từ” và hướng dẫn sử dụng Web site.

75

+ Phân chia các nhóm học tập và trao nhiệm vụ học tập cho HS.

- Tiến hành TN sư phạm:

+ GV dạy phần “từ trường và cảm ứng điện từ” trên lớp song

song cả hai nhóm TN và ĐC.

+ Quan sát, theo dõi các hoạt động của GV và HS trong tiết học

với các nội dung sau:

▪ Sự chuẩn bị bài của HS.

▪ Mức độ tham gia tích cực của HS vào bài học.

▪ Sự phân bố hợp lí thời gian và các bước lên lớp.

▪ Những khó khăn mà HS và GV gặp phải.

+ Kiểm tra kết quả học tập của HS thông qua các bài kiểm tra 15

phút và 1 tiết như phân phối của chương trình.

- Đánh giá kết quả thực nghiệm:

Căn cứ vào sự quan sát các hoạt động của HS và kết quả học tập

để từ đó có sự điều chỉnh hợp lí các tiến trình dạy học.

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm

Với các tiến trình dạy học và các bài giảng điện tử đã thiết kế,

chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm 5 bài học, gồm bài 19, 20, 21 của

chương IV và bài 23, 24 của chương V. Đối với các bài khác (bài 22, 25),

tuy không sử dụng máy chiếu trên lớp học nhưng HS nhóm TN vẫn sử

dụng Internet để chuẩn bị bài học, tự học và tìm hiểu thêm kiến thức ở nhà.

Kết quả TN sư phạm như sau:

3.5.1. Nhận xét về quá trình và tiến trình dạy học

76

Qua quan sát, theo dõi khi dạy học phần “từ trường và cảm ứng

điện từ”, chúng tôi rút ra một số nhận xét:

Đa số HS đã làm quen và biết cách sử dụng Internet qua các dịch vụ

Chat (tán gẫu), chơi game online, nghe nhạc, xem phim trực tuyến,… Do

đó, khi GV lần đầu tiên yêu cầu HS sử dụng Internet vào trong học tập như

giao nhiệm vụ chuẩn bị bài mới bằng cách sử dụng Web site hỗ trợ dạy học

phần “từ trường và cảm ứng điện từ”, HS rất hào hứng nhưng khi thực hiện

vẫn không tránh khỏi những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu. Đặc biệt, một số

HS đã nêu thắc mắc là chưa biết cách tìm kiếm thông tin như thế nào để

giải đáp các câu hỏi trong phiếu học tập. GV đã kịp thời hướng dẫn HS ở

bài học đầu tiên và dần dần HS đã làm quen và thích nghi với cách học

mới. Qua các bài học, HS dần chủ động hơn trong học tập, tự chuẩn bị bài

tốt hơn. Một số HS còn thú nhận rằng trước đây họ sử dụng Internet chỉ với

mục đích giải trí thì nay họ biết dành bớt thời gian sử dụng Internet vào

trong học tập như chuẩn bị bài, xem lại các tư liệu ngoài giờ học để củng

cố, mở rộng kiến thức.

Các tư liệu dạy học giúp GV tạo ra được các tình huống thảo luận,

tranh luận sôi nổi trên lớp học. Nhiều HS giơ tay phát biểu ý kiến. Có HS

mạnh dạn xung phong điều khiển máy vi tính trước lớp để thực hiện các thí

nghiệm ảo, mô phỏng trong khi các HS khác theo dõi, nhận xét, góp ý

nhằm tìm ra câu trả lời chính xác nhất trước câu hỏi của GV. Điều đặc biệt

là một số HS trước đây vốn thụ động hoặc mất tập trung trong giờ học thì

nay chủ động hơn trong phát biểu, tập trung hơn trong giờ học. Nhìn

chung, so với lớp ĐC thì không khí học tập ở lớp TN sôi động hơn hẳn. HS

ở lớp TN luôn tích cực, tự giác và chủ động tham gia vào bài học.

77

Do HS đã chuẩn bị bài trước ở nhà nên khi vào lớp GV chỉ cần

nhắc lại câu hỏi, HS trả lời, nêu thắc mắc và tranh luận với GV, bạn bè. GV

sử dụng các tư liệu đa phương tiện trên lớp học bằng cách trình chiếu các

video thí nghiệm, sử dụng các thí nghiệm ảo, các mô phỏng thay vì làm thí

nghiệm biểu diễn. Từ đó, GV và HS tiết kiệm được rất nhiều thời gian

trong việc tìm kiếm, khám phá tri thức. Thời gian tiết kiệm được GV và HS

dùng vào việc thảo luận để đào sâu, mở rộng kiến thức hay dùng để rèn

luyện các kỹ năng giải bài tập. Với các tình huống và các câu hỏi đưa ra,

GV chỉ là người dẫn dắt, hướng dẫn HS giải quyết vấn đề. HS trở thành

chủ thể của các hoạt động nên công việc của GV trên lớp học trở nên nhẹ

nhàng hơn so với trước đây.

3.5.2. Nhận xét về kết quả học tập của học sinh

Để so sánh, nhận xét chính xác kết quả học tập của hai nhóm TN và

nhóm ĐC, chúng tôi tiến hành xử lí kết quả của các bài kiểm tra theo

phương pháp thống kê toán học.

Với các mẫu khảo sát là tổng số bài kiểm tra n của mỗi nhóm, ta

tiến hành:

- Lập bảng thống kê tần số xuất hiện ni của điểm số Xi và vẽ biểu đồ

phân bố điểm số.

.100%) và vẽ biểu đồ - Lập bảng phân phối tần suất pi (%) (

phân phối tần suất của điểm số Xi .

- Lập bảng phân phối tuần suất lũy tích và vẽ biểu đồ phân phối tần

suất lũy tích của điểm số Xi .

- Lập bảng các tham số thống kê gồm:

78

+ Điểm trung bình của bài kiểm tra

+ Phương sai mẫu hiệu chỉnh

+ Độ lệch mẫu hiệu chỉnh . [6], [10]

Kết quả xử lí thống kê các bài kiểm tra

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số Xi của bài kiểm tra

Số HS đạt điểm Xi

Nhóm Số HS 2 3 1 4 5 6 7 8 9 10 Số bài KT

67 134 TN 3 8 0 20 38 28 19 14 3 1

ĐC 0 65 130 10 18 23 36 20 12 11 0 0

Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm số của nhóm TN và ĐC

79

Từ bảng 3.1 và hình 3.1, ta nhận thấy ở các điểm dưới trung bình

(Xi < 5) thì số HS của nhóm TN thấp hơn nhóm ĐC nhưng ở các điểm trên

trung bình (Xi ≥ 5) thì số HS nhóm TN cao hơn nhóm ĐC. Đặc biệt, ở

nhóm ĐC không có HS nào đạt điểm 9 và 10.

Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất

Tỉ lệ % HS đạt điểm Xi

Nhóm Số HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số bài KT

TN 67 134 0.0 2.2 6.0 14.9 28.4 20.9 14.2 10.5 2.2 0.7

ĐC 65 130 0.0 7.7 13.8 17.7 27.7 15.4 9.2 8.5 0.0 0.0

Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất của nhóm TN và ĐC

Hình 3.2 cho thấy ở cả hai nhóm TN và ĐC, tỉ lệ số học sinh đạt

điểm 5 là cao nhất và xấp xỉ bằng nhau. Tuy nhiên, với những điểm dưới 5,

đường biểu diễn của nhóm TN thấp hơn nhiều so với nhóm ĐC, đặc biệt

thấy rõ ở các điểm yếu kém 2, 3. Ở những điểm trên 5 thì đường biểu diễn

80

của nhóm TN cao hơn so với nhóm ĐC, ta thấy rõ ở các điểm trung bình –

khá 6, 7.

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích

Tỉ lệ % HS đạt điểm Xi trở xuống

Nhóm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số bài KT

TN 134 0.0 2.2 8.2 23.1 51.5 72.4 86.6 97.1 99.3 100

ĐC 130 0.0 7.7 21.5 39.2 66.9 82.3 91.5 100 100 100

Hình 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích nhóm TN và ĐC

Từ bảng 3.3, ta thấy tỉ lệ % HS dưới trung bình ở nhóm TN là

23,1%, ở nhóm ĐC là 39,2%. Do đó, tỉ lệ % HS trên trung bình là ở nhóm

TN là 76,9% cao hơn nhiều so với tỉ lệ 60,8% ở nhóm ĐC. Hình 3.3, ta

thấy đường biểu diễn phân phối tần suất lũy tích của nhóm TN nằm dưới

đường biểu diễn của nhóm ĐC chứng tỏ HS nhóm TN đạt nhiều điểm cao

hơn so với HS nhóm ĐC.

81

Bảng 3.4. Bảng các tham số thống kê

Điểm TB của bài Nhóm Phương sai (S2) Độ lệch (S) Số bài KT KT ( )

TN 134 5.60 0.62 0,79

ĐC 130 4.91 0.67 0,82

Bảng 3.4 cho thấy điểm trung bình các bài kiểm tra của nhóm TN là

5,60 (trên mức 5,00) cao hơn so với nhóm ĐC là 4,91 (dưới mức 5,00). Phương sai S2 và độ lệch S của cả hai nhóm đều có giá trị nhỏ cho thấy sai

số trong chọn mẫu thực nghiệm là nhỏ và điểm trung bình các bài kiểm tra

của các nhóm là đáng tin cậy.

Như vậy, ta có thể nhận xét sơ bộ rằng kết quả học tập của nhóm

TN là cao hơn nhóm ĐC. Tuy nhiên, để tránh kết luận sai lầm, chúng tôi

thực hiện kiểm định giả thiết thống kê. [6], [10]

- Giả thiết không H0: “Sự khác nhau của điểm trung bình cộng giữa

hai nhóm TN ( ) và ĐC ( ) là không có ý nghĩa, tức ”.

- Giả thiết đối H1: “Điểm trung bình cộng nhóm TN cao hơn điểm

trung bình cộng nhóm ĐC, tức ” (kiểm định một phía).

Do hai nhóm TN và ĐC có phương sai bằng nhau với mức ý nghĩa

0,10 (xem phụ lục 5) nên ta sử dụng đại lượng kiểm định là:

Trong đó,

82

, là số bài kiểm tra của nhóm TN và ĐC.

, là phương sai nhóm TN và ĐC.

Từ bảng phân phối Student, với mức ý nghĩa và bậc tự do

, ta tìm được giá trị .

- Nếu : chấp nhận H0 .

- Nếu : bác bỏ H0 (chấp nhận H1). [10]

Kết quả ta có: và .

Chọn mức ý nghĩa với bậc tự do f = 134 + 130 – 2 = 262,

tra bảng ta được: .

Vì nên bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận H1. Ta kết luận

được rằng điểm trung bình của HS nhóm TN cao hơn điểm trung bình của

HS nhóm ĐC với mức ý nghĩa 0,05 (độ tin cậy 95%). Do đó, kết quả học

tập của nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC. Nói cách khác, việc khai thác và sử

dụng Internet vào trong dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” thực

sự mang lại hiệu quả.

3.6. Kết luận chƣơng 3

Các kết quả quan sát và các số liệu thống kê từ quá trình thực

nghiệm sư phạm là cơ sở để chúng tôi khẳng định những hiệu quả của việc

khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường và cảm ứng

điện từ” vật lí lớp 11, cụ thể như sau:

- Các tiến trình dạy học được đề xuất đã đáp ứng được mục tiêu

hàng đầu của đổi mới PPDH vật lí hiện nay, đó là tích cực hóa hoạt động

nhận thức của HS nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Với một môi

83

trường thông tin đa phương tiện, HS được vận động, được tự do khám phá

thông tin qua các hình ảnh, video, mô phỏng,… Từ đó, các khái niệm, đại

lượng, hiện tượng và định luật vật lí được hình thành một cách tự nhiên,

gần gũi với HS.

- Internet với Web site hỗ trợ dạy học đã làm giảm sự phụ thuộc của

HS vào GV trên lớp học, tạo ra một môi trường học tập tự do về không

gian và thời gian.

- Tuy vất vả ban đầu trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu cho các bài

học như khai thác tư liệu từ Internet, xây dựng Web site hỗ trợ dạy học,

thiết kế các tiến trình dạy học và các bài giảng trên máy tính,… nhưng bù

lại GV rất nhẹ nhàng trong giờ giảng lên lớp học. GV không còn mất nhiều

thời gian để huyên thuyên thuyết trình hay cắm cúi viết bảng như một trung

tâm phát thông tin vào đầu HS mà GV chỉ cần định hướng thông tin cho

HS xử lí để hình thành nên kiến thức.

- Với cơ sở dữ liệu dạy học đã được xây dựng, GV dễ dàng chuẩn

hóa và hoàn thiện thêm để có thể sử dụng tốt hơn cho các năm học sau.

84

KẾT LUẬN

Căn cứ vào mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài

đã đặt ra, qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã gặt hái được một số kết

quả sau:

1. Đề tài nghiên cứu đã góp phần làm rõ, bổ sung và củng cố thêm

cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học để đổi mới

PPDH, cụ thể là khai thác và sử dụng Internet trong dạy học nhằm phát huy

tính tích cực, tự lực của HS và nâng cao chất lượng dạy và học vật lí phổ

thông.

2. Qua phân tích, chúng tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn

trong việc dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” vật lí 11. Từ đó,

chúng tôi có những định hướng cụ thể để khắc phục những khó khăn trên,

đặc biệt là những định hướng trong việc sử dụng CNTT để hỗ trợ hoạt

động dạy và học phần kiến thức này.

3. Với các tư liệu dạy học đa phương tiện được khai thác từ

Internet, chúng tôi tiến hành biên tập lại cho phù hợp với chương trình,

SGK vật lí 11 và đối tượng HS Việt Nam. Từ đó, chúng tôi tiến hành xây

dựng Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” có địa

chỉ URL là http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ hoặc

http://www.ktkttayninh.edu.vn/mmedia/. Web site hỗ trợ dạy học là một

công cụ để HS bước đầu làm quen với việc sử dụng Internet vào trong hoạt

động học tập. Web site hỗ trợ dạy học định hướng HS trong việc tìm kiếm

và xử lí thông tin trên Internet để chuẩn bị bài học cũng như ôn tập, củng

cố kiến thức.

85

4. Các tiến trình dạy học và các bài giảng điện tử của 7 bài học

chương IV – Từ trường, chương V – Cảm ứng điện từ Vật lí 11 được chúng

tôi xây dựng trên cơ sở sử dụng nguồn tư liệu dạy học đã khai thác từ

Internet và Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ”.

5. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính đúng đắn của

giả thuyết khoa học đề ra ban đầu. Việc khai thác và sử dụng Internet trong

dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” có thể áp dụng rộng rãi ở tất

cả các đối tượng HS đang theo học chương trình vật lí 11 THPT.

Tuy công trình nghiên cứu đạt được những kết quả khả quan nhưng

để các kết quả nghiên cứu thực sự đi vào hiện thực, chúng tôi có những đề

xuất như sau:

- Trường học phải được trang bị đầy đủ các phòng chức năng với

đầy đủ máy vi tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh,… Tốc độ của đường

truyền Internet phải được cải thiện hơn nữa.

- Thư viện nên có hệ thống máy vi tính kết nối Internet tốc độ cao

để phục vụ nhu cầu nghiên cứu và học tập của GV và HS.

- GV được bồi dưỡng thêm về các kiến thức CNTT để có thể ứng

dụng tốt vào công tác chuyên môn.

Kết quả của đề tài có thể ứng dụng và phát triển tiếp theo những

hướng sau đây:

- Nếu điều chỉnh lại các tiến trình dạy học thì nguồn tư liệu dạy học

đã khai thác từ Internet và Web site hỗ trợ dạy học “phần từ trường và cảm

ứng điện từ” cũng có thể sử dụng tốt đối với đối tượng HS theo học chương

trình vật lí 11 nâng cao.

86

- Đề tài có thể mở rộng phạm vi ra các chương, phần kiến thức khác

trong chương trình vật lí phổ thông.

- Web site tĩnh của đề tài có thể nâng cấp thành Web site động để

có thể bổ sung thêm nhiều tính năng hơn như dễ dàng cập nhật thông tin,

tạo ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm vật lí giúp HS tự kiểm tra đánh giá, tạo

diễn đàn (forum) trao đổi giữa GV và GV, GV và HS, HS và HS,… làm

phong phú thêm nội dung Web site hỗ trợ dạy học.

- Hình thức khai thác và sử dụng Internet trong dạy học vật lí ngoài

sử dụng dịch vụ WWW, chúng ta có thể kết hợp sử dụng thêm các dịch vụ

thông tin khác của Internet như Email, Chat, Video Conference như một

công cụ giao tiếp hiện đại giữa thầy và trò, trò và trò.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi

Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Vật lí 11, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

2. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi

Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Sách giáo viên Vật lí 11, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện

chương trình, sách giáo khoa lớp 10 môn Vật lí, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

4. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện

chương trình, sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

5. Tony Buzan (2007), Lập bản đồ tư duy (How to Mind map), Nxb Lao

động Xã hội, Hà Nội.

6. Đậu Thế cấp (2006), Xác suất thống kê – Lý thuyết và bài tập. Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

7. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Trọng Sửu (2006), Đổi mới phương pháp

dạy học và kiểm tra đánh giá môn Vật lí 10, Nxb Hà Nội, Hà Nội.

8. Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2006), Công báo, số 23, số 24,

ngày 12 tháng 8 năm 2006, tr.22-71.

9. Debbie Candau, Jennifer Doherty, Robert Hannanfin, John Judge, Judi

Yost, Paige Kuni (2004), Intel Teach to the Future – Chương trình

Dạy học cho Tương lai của Intel (Sách dùng cho Giáo sinh), phiên

bản VN 2.1-1.0 (Tài liệu Chương trình Thí điểm tháng 9/2004).

88

10. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học

giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Cao Đằng (2004), “Sử dụng phương tiện dạy học nhằm đổi

mới phương pháp dạy học kỹ thuật ở các Trường sư phạm kỹ

thuật”, Tạp chí Khoa học, (6), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,

tr.75-78.

12. Lê Văn Giáo, Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn (2005), Một số vấn đề về

phương pháp dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ thông (giáo

trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì III), Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

13. David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker (2002), Cơ sở vật lí, tập

năm: Điện học II (tái bản lần thứ hai), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Nguyễn Mạnh Hùng (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học dạy

học Vật lí (Bài giảng chuyên đề Sau đại học), Trường Đại học Sư

phạm Tp. Hồ Chí Minh, TP. HCM.

15. Nguyễn Thế Khôi, Nguyễn Phúc Thuần, Nguyễn Ngọc Hưng, Vũ

Thanh Khiết, Phạm Xuân Quế, Phạm Đình Thiết, Nguyễn Trần

Trác(2007), Vật lí 11 Nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Quang Long, Ánh Tuyết, Quang Huy (2005), Lập trình tương tác động

làm mô hình dạy học với Macromedia Flash MX 2004, Nxb Giao

thông Vận tải, Hà Nội.

17. Quang Long, Ánh Tuyết, Quang Huy (2005), Khai thác và ứng dụng

ActionScript trong Flash MX 2004 làm mô hình dạy học trên máy

tính, Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội.

18. Trần Cao Nghĩa (2006), Download – Giải pháp tăng tốc, PC Software–

chuyên đề tin học cho mọi người, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

89

19. Đỗ Tuấn Phong, Bùi Thị Như Quỳnh (2006), Sử dụng công cụ tìm kiếm

trên Internet, PC Internet - chuyên đề tin học cho mọi người, Nxb

Giao thông vận tải, Hà Nội.

20. Phạm Xuân Quế, Nguyễn Xuân Thành (2006), Các ứng dụng cơ bản

của máy vi tính trong dạy học vật lí (Giáo trình online), Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

21. Nguyễn Trường Sinh, Bùi Thu Giang, Lê Quang Hoàng Nhân, Việt

Dũng (2006), Thực hành thiết kế trang Web với Microsoft

Frontpage, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.

22. Lê Thị Thanh Thảo (2006), Những cơ sở lý luận của dạy học Vật lý

hiện đại (Bài giảng chuyên đề Sau đại học), Trường Đại học Sư

phạm Tp. Hồ Chí Minh, TP. HCM.

23. Tăng Thị Ngọc Thắm (2006), Dạy học theo chủ đề và việc vận dụng

vào thiết kế phần “Từ trường và Cảm ứng điện từ” – vật lí lớp 11

Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại

học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, TP. HCM.

24. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), Tổ chức hoạt động

nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông,

Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

25. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002),

Phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

26. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định

hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy

khoa học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

27. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo

dục và tâm lý, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

90

28. Lê Công Triêm (2005), Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lí, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

29. Lê Công Triêm, Nguyễn Hoàng Nam (2005), “Khai thác và sử dụng

Internet trong việc thiết kế bài dạy học vật lí”, Tạp chí Giáo dục,

(113), tr.33-34.

30. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), “Chọn đề tài trong nghiên cứu

khoa học giáo dục”, Tạp chí Khoa học, (6), Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội, tr.6-11.

31. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

32. Trung tâm Điện toán – Truyền số liệu KV1 (2000), Hướng dẫn sử dụng

Internet, VDC, Hà Nội.

33. Hoàng Gia Tuấn (2007), Thực hành thiết kế Web chuyên nghiệp bằng

Microsoft Frontpage 2003, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

34. VDC (2001), Internet – Chẳng có gì là cao siêu, Tài liệu kỹ thuật,

http://support.vnn.vn/tailieu/.

35. VN-GUIDE® (2005), Sổ tay kỹ thuật tin học Internet, Nxb Thống kê,

Hà Nội.

36. Trịnh Thị Hải Yến, Nguyễn Phương Hồng (2003), “Những giải pháp

đổi mới phương pháp dạy học Vật lí”, Tạp chí Giáo dục, (54), tr.22.

Tiếng Anh

37. Judy Austin (1996), Using WWW Resources in Teaching Physics,

www.physics.brocku.ca/faculty/sternin/teaching/ja_report.html.

38. Borivoj Brdicka (2003), The Role of Internet in Education,

http://it.pedf.cuni.cz/~bobr/role/econt.htm.

91

39. John Clinch, Kenvin Richards (2002), “How can the Internet be used to

enhance the teaching of physics?”, Physics Education, Vol.37, (2),

IOP Publishing Ltd, pp.109-114, http://www.iop.org/EJ/physed.

40. Intute (2007), Internet resources for physics, www.intute.ac.uk/sciences

41. Daniel Schneider (1994), Teaching & Learning with Internet Tools – A

Position Paper (presented at the Workshop on "Teaching &

Learning with the Web" at the First International Conference on the

World Wide Web, 1994 at CERN, Geneva),

http://tecfa.unige.ch/edu-comp/edu-ws94/contrib/schneider/

schneide.fm.html#HDR13.

42. Microsoft Student with Encarta Premium 2007 DVD.

43. Jessica E. Zimmer (2003), “Teaching Effectively with Multimedia”,

Visionlearning Vol. HELP-1 (9),

www.visionlearning.com/library/module_viewer.php?mid=87.

44. Dean A. Zollman, Robert G. Fuller (1994), “Teaching and Learning

Physics with Interactive Video”, Physics Today, Volume 47, Issue

4, April 1994, pp.41-47,

http://perg.phys.ksu.edu/dvi/pt/intvideo.html.

P1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: CÁC TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. 1. Tiến trình dạy học BÀI 19 – TỪ TRƢỜNG

I – MỤC TIÊU

HS cần đạt các mục tiêu sau:

1. Kiến thức

- Xác định được các tương tác từ, các vật thể sinh ra từ trường.

- Định nghĩa được từ trường, nêu được khái niệm đường sức từ và các

tính chất của đường sức từ.

- Nêu được đặc điểm của từ trường Trái Đất.

2. Kỹ năng

- Biết cách phát hiện từ trường bằng kim nam châm, nhận biết những vật

có từ tính.

- Mô tả và xác định được dạng từ trường của thanh nam châm, dòng điện

thẳng dài, dòng điện tròn.

- Sử dụng máy vi tính và Internet trong học tập.

3. Thái độ

- Hứng thú, tích cực tìm hiểu các hiện tượng vật lí.

II – CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Tìm hiểu trước các kiến thức cần dạy học, các tư liệu multimedia cần

thiết cho bài 19 “Từ trường” trong Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và

cảm ứng điện từ”.

- Thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint.

- Chuẩn bị máy vi tính kết nối Internet, máy chiếu trên lớp học.

- Nếu phòng học không có Internet hoặc tốc độ đường truyền yếu thì

chuẩn bị bản offline của Web site www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/.

P2

2. Học sinh

- Truy cập Web site http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ để lấy phiếu

học tập bài 19 (hình 2.12).

- Tìm kiếm các tư liệu trong Web site kết hợp với SGK trả lời trước các

câu hỏi trong phiếu học tập.

III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Thời gian dự kiến: 2 tiết học. Các hoạt động được phân chia chỉ mang

tính tương đối.

Đặt vấn đề của bài học “Ta đã biết sự tồn tại của điện trường. Vậy còn từ

trường là gì ? Tồn tại ở đâu ?...”

Hoạt động 1: Tìm hiểu về nam châm

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Trả lời các câu hỏi (có thể sử - Nêu câu hỏi 1trong phiếu học tập: “Bằng

dụng máy vi tính truy cập các cách nào để có thể nhận biết được một nam

hình ảnh, thí nghiệm ảo từ trang châm ?” (Có thể nêu thêm các câu hỏi phụ:

www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ Cực từ của nam châm là gì ? Mỗi nam châm

để minh họa câu trả lời). có bao nhiêu cực từ ? Có thể chia tách các

cực từ của nam châm không ? Vật liệu nào có

thể làm nam châm ?).

- Nêu tiếp câu hỏi 2 “Các nam châm có

tương tác với nhau không ? Nếu có thì tương

tác như thế nào ?”

- Nhận xét, kết luận. - Ghi bài.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về từ tính của dòng điện và tƣơng tác từ

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Quan sát thí nghiệm, nhận xét - Nêu câu hỏi 3 “Dòng điện và nam châm có

và trả lời câu hỏi (lưu ý, HS có tương tác với nhau không ?”

P3

thể chủ động xung phong trả

lời trước các câu hỏi, dùng các

thí nghiệm để minh họa, chứng

Có thể gợi ý trả lời bằng 2 video thí nghiệm tại

minh câu trả lời).

tayninhcet.edu.vn/mmedia/Magnetic%20Field/

MF_Videos/tuongtactu.htm

- Trả lời câu hỏi. - Nêu câu hỏi 4 “Các dòng điện có tương tác

với nhau không? Nếu có thì tương tác như thế

nào trong trường hợp các dòng điện đặt song

song nhau?” Có thể gợi ý HS trả lời bằng các

hình ảnh và video ở địa chỉ trên.

- Trả lời câu hỏi. - Dẫn dắt HS: “các tương tác vừa khảo sát đều

gọi là tương tác từ” và nêu câu hỏi 5 “Tương

tác từ là gì ?” => Khái niệm lực từ.

- Ghi bài. - Hệ thống lại kiến thức.

Hoạt động 3: Hình thành khái niệm từ trƣờng

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Nghe gợi ý, tham khảo SGK, - Nêu câu hỏi 6 “Điện trường tồn tại xung

trả lời câu hỏi đã chuẩn bị và quanh điện tích. Còn từ trường tồn tại ở đâu?

ghi bài. Biểu hiện cụ thể sự tồn tại của từ trường là

gì?”. Dẫn dắt HS trả lời câu hỏi từ các tương

tác từ ở trên => nêu định nghĩa từ trường.

- Trả lời câu hỏi, chứng minh - Nêu câu hỏi 7 “Để phát hiện điện trường,

câu trả lời bằng thí nghiệm, người ta dùng điện tích thử. Còn để phát hiện

hoặc minh họa bằng các mô sự tồn tại của từ trường, người ta làm như thế

phỏng Java, Flash,… nào ?”.

P4

- Tham khảo SGK, trả lời. Ghi - Câu hỏi 8 “Hướng của từ trường được quy

bài. ước như thế nào?” Có thể minh họa thêm bằng

hình ảnh/mô phỏng.

Hoạt động 4: Xây dựng mô hình đƣờng sức từ của từ trƣờng

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

-Trả lời câu hỏi. - Nêu câu hỏi 9 “Để biểu diễn về mặt hình học

sự tồn tại của điện trường, người ta dùng khái

niệm đường sức điện. Còn để biểu diễn về mặt

hình học sự tồn tại của từ trường, người ta

dùng khái niệm gì ?”.

- Quan sát, tham khảo SGK, - Nêu câu hỏi 10 “Đường sức từ là gì? Chiều

trả lời. của đường sức từ được quy ước như thế nào?”.

Gợi ý HS trả lời bằng các Java applets, ví dụ:

Nhận xét => định nghĩa đường sức từ. Ghi bài.

- Câu hỏi 11 “Làm thế nào để quan sát hình - Trả lời câu hỏi, làm thí

P5

nghiệm chứng minh đối với dạng các đường sức từ của từ trường xung

nam châm. quanh một thanh nam châm hay xung quanh

một dây dẫn có dòng điện?”. Có thể minh họa

thêm câu trả lời của HS bằng hình ảnh.

- Quan sát, nhận xét, đưa ra - Cho các ví dụ đường sức từ qua câu hỏi 12

các quy tắc xác định chiều “Từ trường xung quanh nam châm, xung quanh

đường sức từ xung quanh nam dòng điện thẳng dài và xung quanh dòng điện

châm, dòng điện thẳng dài và tròn được xác định như thế nào?(Hình dạng

dòng điện tròn. Thảo luận của các đường sức từ và chiều của đường sức

nhóm và trình bày kết quả từ được xác định ra sao?)”. Gợi ý HS trả lời

(HS được GV trao quyền sử bằng cách cho HS quan sát hình ảnh/video thí

máy vi tính nếu cần). Ghi bài. nghiệm từ phổ và các mô phỏng Java/Flash để

xác định chiều đường sức từ. Ví dụ:

Nhận xét, kết luận.

- Cho HS quan sát lại các đường sức từ, nêu câu - Quan sát, nhận xét và trả lời

hỏi 13 “Đường sức từ có những tính chất gì?” câu hỏi.

Ghi bài. Kết luận.

Hoạt động 5: Tìm hiểu đặc điểm của từ trƣờng Trái Đất

P6

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Quan sát, tương tác với mô - Nêu câu hỏi 14 “Xung quanh Trái Đất có tồn

phỏng, thảo luận, trình bày kết tại từ trường không ? Nếu có thì từ trường của

quả. Trái Đất có đặc điểm như thế nào? (Các đường

sức từ có dạng như thế nào? Có giống với dạng

từ trường nào mà em đã biết ?)”. Gợi ý HS trả

lời bằng các mô phỏng trên Flash/ Java và các

hình ảnh, ví dụ:

Nhận xét, minh họa thêm, kết luận. Ghi bài.

Hoạt động 6: Vận dụng, củng cố kiến thức

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Suy nghĩ, nhận xét - Gọi từng HS trả lời lần lượt các câu của bài tập sau:

và trả lời. Các câu phát biểu sau, câu nào đúng, câu nào sai ?

1. Từ trường tồn tại xung quanh hạt mang điện đứng yên.

2. Đường sức từ là những đường mà tiếp tuyến của nó tại

mỗi điểm trùng hướng Nam-Bắc của kim nam châm thử

đặt tại điểm đó.

3. Đường sức từ của nam châm có chiều đi vào cực Bắc

và đi ra cực Nam.

P7

4. Đường sức từ của dòng điện thẳng dài là những đường

tròn không đồng tâm và có chiều tuân theo quy tắc nắm

tay phải.

5. Trong không gian có từ trường, hai đường sức từ có thể

cắt nhau.

6. Mặt Bắc của dòng điện tròn là mặt khi nhìn vào thấy

dòng điện chạy theo chiều kim đồng hồ, còn mặt Nam thì

ngược lại.

7. Từ trường Trái Đất có dạng tương tự như từ trường của

một thanh nam châm.

Hoạt động 7: Giao nhiệm vụ về nhà

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Ghi lại nhiệm vụ. - Yêu cầu HS trả lời và giải các câu

hỏi, bài tập trang 124 SGK.

- Dặn dò HS ôn lại bài học và chuẩn bị

phiếu học tập bài 20.

IV. NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT GIẢNG

GV cần nhận xét, rút kinh nghiệm sau tiết giảng nhằm điều chỉnh lại hoạt

động dạy và học sao cho hợp lí, phù hợp thực tế hơn.

1.2. Tiến trình dạy học BÀI 20 – LỰC TỪ. CẢM ỨNG TỪ

I – MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nêu được đặc điểm của từ trường đều và đặc điểm của lực từ tác dụng

lên đoạn dây dẫn thẳng có dòng điện.

- Trình bày được khái niệm cảm ứng từ (định nghĩa, đơn vị).

2. Kỹ năng

P8

- Xác định được hướng của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn bằng quy

tắc bàn tay trái và tính được độ lớn của lực từ trong một số trường hợp đơn giản.

- Sử dụng máy vi tính và Internet trong học tập.

3. Thái độ

- Hứng thú, tích cực tìm hiểu các hiện tượng, quy tắc, định luật vật lí.

II – CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Tìm hiểu trước các kiến thức cần dạy học, các tư liệu multimedia cần

thiết cho bài 20 “Lực từ. Cảm ứng điện từ” trong Web site hỗ trợ dạy học phần

“từ trường và cảm ứng điện từ”.

- Thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint.

- Chuẩn bị máy vi tính kết nối Internet, máy chiếu trên lớp học.

- Nếu phòng học không có Internet hoặc tốc độ đường truyền yếu thì

chuẩn bị bản offline của Web site www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/.

2. Học sinh

- Truy cập Web site http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ để lấy phiếu

học tập bài 20.

- Tìm kiếm các tư liệu trong Web site kết hợp với SGK trả lời trước các

câu hỏi trong phiếu học tập.

III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (1 tiết)

Hoạt động 1: Tìm hiểu về từ trƣờng đều

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Tìm hiểu, nhận xét đặc - Đặt vấn đề bằng câu hỏi 1 của phiếu học tập “Để

điểm từ phổ của nam châm dễ dàng khảo sát và đo đạc trong các thí nghiệm

chữ U, trả lời câu hỏi 1. về lực từ, người ta sử dụng từ trường đều. Vậy từ

trường đều là gì ? Từ trường đều tồn tại ở đâu ?”

Gợi ý HS bằng hình ảnh và video thí nghiệm từ

phổ của nam châm chữ U (www.

P9

tayninhcet.edu.vn/mmedia/Magnetic%20Field/

MF_Images/tupho_nc.htm)

- Ghi bài. - Nhận xét, kết luận.

Hoạt động 2: Khảo sát lực từ do từ trƣờng đều tác dụng lên đoạn

dây dẫn thẳng có dòng điện.

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Cho HS quan sát các thí nghiệm thực tương tự

- Quan sát các thí nghiệm, thí nghiệm hình 20.2 và nêu câu hỏi 2 “Trong thí

thao tác với máy vi tính để nghiệm về lực từ do từ trường của nam châm chữ

thực hiện thí nghiệm mô U tác dụng lên một đoạn dây dẫn có dòng điện,

phỏng, thảo luận nhóm và lực từ F có hướng như thế nào so với hướng của

trả lời câu hỏi. dòng điện và hướng của từ trường ? Hướng của F

có thể xác định theo quy tắc nào ?” Gợi ý trả lời

bằng Java applet mô phỏng trực quan.

- Nhận xét, kết luận. - Ghi bài.

Hoạt động 3: Xây dựng khái niệm cảm ứng từ

P10

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- GV nêu lần lượt các câu hỏi :

- Lần lượt trả lời các câu 3. Đại lượng đặc trưng cho tác dụng của điện

hỏi… trường là cường độ điện trường. Vậy đại lượng

đặc trưng cho tác dụng của từ trường là gì ?”

4. Cảm ứng từ là một đại lượng như thế nào ? (Có

hướng hay vô hướng ? Nếu có hướng thì hướng

của nó như thế nào ? Độ lớn ra sao ?)

5. Tổng quát, lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn có

dòng điện có đặc điểm như thế nào ? (Điểm đặt,

phương, chiều, độ lớn ?)

- Ghi bài. - Dẫn dắt HS trả lời các câu hỏi và nhận xét, kết

luận. Chú ý khái niệm phần tử dòng điện.

Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố kiến thức

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Sử dụng các Java applet “Bài tập xác - Trả lời các câu hỏi (điều khiển máy

định lực từ 2, 3 tại trang tư liệu dạy tính để kiểm chứng câu trả lời).

học làm bài tập cố. Gọi HS trả lời.

Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Ghi lại nhiệm vụ. - Yêu cầu HS trả lời và giải các câu

P11

hỏi, bài tập trang 128 SGK.

- Dặn dò HS ôn lại bài học và chuẩn bị

phiếu học tập bài 21.

IV. NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT GIẢNG

1.3. Tiến trình dạy học BÀI 21 – TỪ TRƢỜNG CỦA DÒNG ĐIỆN CHẠY

TRONG CÁC DÂY DẪN CÓ HÌNH DẠNG ĐẶC BIỆT

I – MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nêu được các đặc điểm chung của từ trường của dòng điện chạy trong

dây dẫn.

- Mô tả được hình dạng các đường sức từ, vectơ cảm ứng từ của từ

trường của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài, khung dây tròn, ống dây

hình trụ.

- Viết được các công thức tính cảm ứng từ trong các trường hợp đặc biệt.

- Nêu được nguyên lí chồng chất từ trường.

2. Kỹ năng

- Giải được các bài tập tính cảm ứng từ trong các trường hợp đơn giản.

- Sử dụng máy vi tính và Internet trong học tập.

3. Thái độ

- Hứng thú, tích cực tìm hiểu các hiện tượng, thí nghiệm, quy tắc vật lí.

II – CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Tìm hiểu trước các kiến thức cần dạy học, các tư liệu multimedia cần

thiết cho bài 21 “Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng

đặc biệt” trong Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ”.

- Thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint.

- Chuẩn bị máy vi tính kết nối Internet, máy chiếu trên lớp học.

P12

- Nếu phòng học không có Internet hoặc tốc độ đường truyền yếu thì

chuẩn bị bản offline của Web site www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/.

2. Học sinh

- Truy cập Web site http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ để lấy phiếu

học tập bài 21.

- Tìm kiếm các tư liệu trong Web site kết hợp với SGK trả lời trước các

câu hỏi trong phiếu học tập.

III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (1 tiết)

Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm chung của từ trƣờng của dòng điện

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi 1. - Nêu câu hỏi 1 “Tại một điểm trong từ

trường sinh ra bởi một dòng điện, cảm ứng

từ B phụ thuộc vào những yếu tố nào ?”

Hoạt động 2: Khảo sát từ trƣờng của dòng điện thẳng dài

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Nêu các câu hỏi và nhận xét câu trả lời

của HS:

- Nhớ lại kiến thức cũ, trả lời câu 2. Đường sức từ của từ trường xung

hỏi (mô tả lại từ phổ, các đường quanh dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng

sức từ, quy tắc nắm tay phải). dài có đặc điểm như thế nào ? (Hình dạng

và chiều của các đường sức từ ?).

- Trả lời câu hỏi. 3. Tại một điểm M cách dòng điện thẳng

dài một khoảng r, vectơ cảm ứng từ B có

đặc điểm như thế nào ? (Điểm đặc,

phương, chiều, độ lớn ?).

Hoạt động 3: Khảo sát từ trƣờng của dòng điện tròn

P13

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Nêu các câu hỏi và nhận xét câu trả lời

của HS:

- Nhớ lại kiến thức cũ, trả lời câu 4. Đường sức từ của từ trường sinh ra bởi

hỏi 4. dòng điện tròn có đặc điểm như thế nào ?

- Trả lời câu hỏi 5. 5. Vectơ cảm ứng từ B tại tâm của dòng

điện tròn có đặc điểm như thế nào ?

Hoạt động 4: Khảo sát từ trƣờng của dòng điện chạy trong ống dây

hình trụ

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Nêu câu hỏi 6 “Đường sức từ của từ - Quan sát video, hình ảnh, nhận

trường sinh ra bởi dòng điện chạy trong xét và trả lời câu hỏi 6. Có thể

ống dây hình trụ có đặc điểm như thế dùng máy tính để khảo sát chiều

nào?”. Gợi ý HS trả lời bằng các video, đường sức từ bằng các mô phỏng

hình ảnh, hoặc Flash, Java applet của trên Flash và Java applet…

trang tư liệu dạy học.

Nhận xét, đưa ra quy tắc nắm tay phải.

- Nêu tiếp câu hỏi 7 “Vectơ cảm ứng từ B

- Trả lời câu hỏi 7. tại một điểm trong lòng ống dây hình trụ

có dòng điện chạy qua có đặc điểm như

thế nào ?” Nhận xét, kết luận.

P14

Hoạt động 5: Tìm hiểu nguyên lý chồng chất từ trƣờng

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Tìm hiểu, trả lời và ghi bài. - Nêu câu hỏi 8 “Nếu từ trường tại một

điểm do nhiều dòng điện sinh ra thì

vectơ cảm ứng từ B tại điểm đó được

xác định như thế nào ?” Nhận xét

Hoạt động 6: Vận dụng, củng cố kiến thức

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Nêu câu hỏi: “Quan sát các dạng từ trường và - Quan sát, nhận xét, trả lời

cho biết từ trường nào có dạng giống nhau ?” câu hỏi.

- Làm bài tập ví dụ. - Nêu bài tập ví dụ trang 132 SGK.

Hoạt động 7: Giao nhiệm vụ về nhà

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Ghi lại nhiệm vụ. - Yêu cầu HS trả lời và giải các câu

hỏi, bài tập trang 133 SGK.

- Dặn dò HS ôn lại bài học và chuẩn bị

phiếu học tập bài 22.

IV. NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT GIẢNG

1.4. Tiến trình dạy học BÀI 22 – LỰC LO-REN-XƠ

I – MỤC TIÊU

P15

1. Kiến thức

- Định nghĩa và viết được công thức tính lực Lo-ren-xơ.

- Xác định được quỹ đạo và bán kính quỹ đạo của hạt điện tích chuyển

động vuông góc với đường sức từ trong từ trường đều.

2. Kỹ năng

- Vận dụng quy tắc bàn tay trái để xác định chiều của lực Lo-ren-xơ.

- Giải các bài tập về lực Lo-ren-xơ trong các trường hợp đơn giản.

- Sử dụng máy vi tính và Internet trong học tập.

3. Thái độ

- Hứng thú, tích cực tìm hiểu các hiện tượng, thí nghiệm, quy tắc vật lí.

II – CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Tìm hiểu trước các kiến thức cần dạy học, các tư liệu multimedia cần

thiết cho bài 22 “Lực Lo-ren-xơ” trong Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường

và cảm ứng điện từ”.

- Thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint.

- Chuẩn bị máy vi tính kết nối Internet, máy chiếu trên lớp học.

- Nếu phòng học không có Internet hoặc tốc độ đường truyền yếu thì

chuẩn bị bản offline của Web site http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/.

2. Học sinh

- Truy cập Web site http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ để lấy phiếu

học tập bài 22.

- Tìm kiếm các tư liệu trong Web site kết hợp với SGK trả lời trước các

câu hỏi trong phiếu học tập.

III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (1 tiết)

Hoạt động 1: Tìm hiểu về lực Lo-ren-xơ

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Quan sát, nhận xét, trả lời câu hỏi - Đặt vấn đề với câu hỏi 1 “Khi được đặt

P16

1 (nếu có thể, HS trình bày, minh trong từ trường thì dòng điện chịu tác

họa câu trả lời trước khi GV gợi ý). dụng của lực từ. Vậy khi hạt mạng điện

chuyển động trong từ trường thì có bị lực

từ tác dụng hay không ?” Gợi ý HS trả lời

bằng video thí nghiệm đưa nam châm lại

gần ống Catốt (điều gì sẽ xảy ra?).

=> Định nghĩa lực Lo-ren-xơ.

- Nêu tiếp câu hỏi 2 “Lực từ tác dụng lên - Tham khảo SGK, trình bày câu trả

một hạt mang điện chuyển động (lực Lo- lời. Ghi bài.

ren-xơ) có đặc điểm như thế nào ? (điểm

đặt, phương, chiều và độ lớn của lực ?)”

Chú ý, minh họa rõ quy tắc bàn tay trái.

Hoạt động 2: Khảo sát sự chuyển động của hạt điện tích trong từ

trƣờng đều

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi và chứng minh câu - Nêu tiếp câu hỏi 3 “Một điện tích

trả lời. chuyển động trong từ trường đều. Nếu

vận tốc của điện tích vuông góc với từ

trường thì quỹ đạo của điện tích có gì

đặc biệt ? Vì sao ?”. Minh họa với các

hình ảnh và Java applet tại trang tư liệu

dạy học.

P17

- Trả lời câu C3, C4.

Hoạt động 3: Tìm hiểu những ứng dụng của lực Lo-ren-xơ

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Kể ra các ứng dụng tìm hiểu được. - Nêu câu hỏi 4 “Lực Lo-ren-xơ có những

ứng dụng gì ?”. Minh họa thêm các ứng

dụng (đèn CRT, khối phổ kế, máy gia tốc,

màn cực quang,…) bằng các hình ảnh,

video và mô phỏng Flash.

Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố kiến thức

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Sử dụng Java appet tại địa chỉ www. - Làm bài tập, click lên nút

tayninhcet.edu.vn/mmedia/Magnetic%20Field/ Đáp án để xem kết quả.

MF_Applets/bf-luctu_dientich_chd_BT.html làm

bài tập củng cố.

Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà

P18

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Ghi lại nhiệm vụ. - Yêu cầu HS trả lời và giải các câu

hỏi, bài tập trang 138 SGK.

- Dặn dò HS ôn lại bài học và chuẩn bị

phiếu học tập bài 23.

IV. NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT GIẢNG

1.5. Tiến trình dạy học BÀI 24 – SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG

I – MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Định nghĩa được suất điện động cảm ứng.

- Viết được công thức tính suất điện động cảm ứng và nêu được định luật

Faraday.

- Nêu được sự chuyển hóa năng lượng trong hiện tượng cảm ứng điện từ.

2. Kỹ năng

- Giải được các bài tập tính suất điện động cảm ứng trong các trường hợp

đơn giản.

- Sử dụng máy vi tính và Internet trong học tập.

3. Thái độ

- Hứng thú, tích cực tìm hiểu các hiện tượng, thí nghiệm, định luật vật lí.

II – CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Tìm hiểu trước các kiến thức cần dạy học, các tư liệu multimedia cần

thiết cho bài 24 “Suất điện động cảm ứng” trong Web site hỗ trợ dạy học phần

“từ trường và cảm ứng điện từ”.

- Thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint.

- Chuẩn bị máy vi tính kết nối Internet, máy chiếu trên lớp học.

P19

- Nếu phòng học không có Internet hoặc tốc độ đường truyền yếu thì

chuẩn bị bản offline của Web site www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/.

2. Học sinh

- Truy cập Web site http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ để lấy phiếu

học tập bài 24.

- Tìm kiếm các tư liệu trong Web site kết hợp với SGK trả lời trước các

câu hỏi trong phiếu học tập.

III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (1 tiết)

Hoạt động 1: Hình thành khái niệm suất điện động cảm ứng

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Đặt vấn đề bằng câu hỏi 1 “Cường độ dòng

điện cảm ứng và suất điện động cảm ứng trong

một mạch kín phụ thuộc như thế nào vào sự biến

- Nhắc lại khái niệm suất thiên từ thông qua mạch kín đó ?”. Trước tiên,

điện động. yêu cầu HS nhắc lại khái niệm suất điện động và

- Quan sát video thí nghiệm, định nghĩa suất điện động cảm ứng. Sau đó, gợi ý

thảo luận nhóm, trả lời câu trả lời một cách định tính bằng cách cho HS xem

hỏi và đưa ra biểu thức suất video thí nghiệm tại địa chỉ www.

điện động cảm ứng một cách tayninhcet.edu.vn/mmedia/Electromagnetic%20

định tính (cũng có thể chứng Induction/EmI_Videos/cudt_tocdo-tuthong.htm.

minh định tính bằng thí

nghiệm ảo ở bài 23).

- Yêu cầu HS chứng minh định lượng biểu thức - Tìm hiểu SGK, thảo luận

tính suất điện động cảm ứng. để chứng minh biểu thức.

P20

- Phát biểu định luật, ghi bài. - Nêu câu hỏi 2 “Định luật Faraday nói gì về độ

lớn của suất điện động cảm ứng xuất hiện trong

một mạch kín ?”

Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa suất điện động cảm ứng và

định luật Len-xơ

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Giải thích ý nghĩa của dấu “–” trong - Theo dõi và ghi bài. biểu thức của suất điện động cảm ứng.

Hoạt động 3: Tìm hiểu sự chuyển hóa năng lƣợng trong hiện tƣợng

cảm ứng điện từ

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Gợi ý lại các thí nghiệm về hiện

tượng cảm ứng điện từ đã học và nêu

- Suy nghĩ, trả lời câu hỏi. câu hỏi 3 “Hiện tượng cảm ứng điện từ

có phải là một quá trình chuyển hóa

năng lượng ? Nếu phải thì năng lượng

được chuyển hóa như thế nào ?”

Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố kiến thức

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Lên bảng giải bài tập - Yêu cầu HS giải bài tập: Một khung

dây dẫn hình vuông được đặt cố định

trong một từ trường đều. Trong khoảng

thời gian Δt = 0,05 s, từ thông qua

khung dây tăng từ 0,0 Wb đến 0,1Wb.

a. Tính độ lớn của suất điện động - a) Đs: 2V

cảm ứng trong khung dây.

P21

- b) Đs: 1A b. Biết điện trở khung dây r = 2 Ω.

Tính cường độ dòng điện cảm ứng

trong khung dây.

Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Ghi lại nhiệm vụ. - Yêu cầu HS trả lời và giải các câu

hỏi, bài tập trang 152 SGK.

- Dặn dò HS ôn lại bài học và chuẩn bị

phiếu học tập bài 25.

IV. NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT GIẢNG

1.6. Tiến trình dạy học BÀI 25 – TỰ CẢM

I – MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nêu được từ thông riêng qua mạch kín, viết được công thức độ tự cảm

của ống dây.

- Nêu được hiện tượng tự cảm và giải thích được các thí nghiệm về hiện

tượng tự cảm.

- Viết được công thức tính suất điện động tự cảm và năng lượng từ

trường trong lòng ống dây.

2. Kỹ năng

- Nhận biết được cuộn cảm trong các mạch điện.

- Giải được các bài tập đơn giản về tự cảm và năng lượng từ trường.

- Sử dụng máy vi tính và Internet trong học tập.

3. Thái độ

- Tích cực tìm hiểu các hiện tượng, thí nghiệm và ứng dụng vật lí.

II – CHUẨN BỊ

P22

1. Giáo viên

- Tìm hiểu trước các kiến thức cần dạy học, các tư liệu multimedia cần

thiết cho bài 25 “Tự cảm” trong Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm

ứng điện từ”.

- Thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint.

- Chuẩn bị máy vi tính kết nối Internet, máy chiếu trên lớp học.

- Nếu phòng học không có Internet hoặc tốc độ đường truyền yếu thì

chuẩn bị bản offline của Web site www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/.

2. Học sinh

- Truy cập Web site http://www.tayninhcet.edu.vn/mmedia/ để lấy phiếu

học tập bài 25.

- Tìm kiếm các tư liệu trong Web site kết hợp với SGK trả lời trước các

câu hỏi trong phiếu học tập.

III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (1 tiết)

Hoạt động 1: Làm quen khái niệm từ thông riêng và độ tự cảm

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Tìm hiểu SGK, trả lời câu hỏi 1. - Đặt vấn đề với câu hỏi 1 “Dòng điện trong

một mạch kín có gây ra từ thông qua chính

mạch kín đó hay không ? Nếu có thì từ

thông đó được xác định như thế nào ?”.

Nhận xét câu trả lời của HS => khái niệm

từ thông riêng và độ tự cảm.

- Lên bảng biến đổi công thức, rút - Nêu tiếp câu hỏi 2 “Độ tự cảm của ống

ra kết quả, ghi bài. dây (N vòng, chiều dài l, tiết diện S) được

xác định như thế nào ?”

Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tƣợng tự cảm

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Suy luận, trả lời. - Nêu câu hỏi 3 “Có thể làm xuất hiện suất

P23

điện động cảm ứng ngay trong một mạch

kín bằng chính sự biến thiên từ thông do

chính mạch kín đó gây ra ? Nếu có thể thì

bằng cách nào ?”.

- Phát biểu và ghi bài. - Nhận xét câu trả lời, minh họa thêm với

Java applet mô phỏng và dẫn dắt sang câu

hỏi 4 “Hiện tượng tự cảm là gì ?”.

- Yêu cầu HS giải thích hiện tượng trong - Dự đoán, giải thích hiện tượng. các thí nghiệm của câu hỏi 5:

+ TN1: ví dụ 1 SGK (mô tả)

+ TN2: ví dụ 2 SGK (xem video và hình

ảnh minh họa).

Hoạt động 3: Thiết lập biểu thức tính suất điện động tự cảm, tìm

hiểu về năng lƣợng từ trƣờng

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Lên bảng trình bày, thiết lập biểu - Nêu câu hỏi 6 “Suất điện động tự

thức suất điện động tự cảm. cảm được xác định như thế nào ?”.

- Trả lời câu hỏi. - Từ các thí nghiệm về tự cảm, đặt câu

hỏi 7 “Từ trường có mang năng lượng

không ? Nếu có thì năng lượng từ

P24

trường của dòng điện trong một ống

dây được xác định như thế nào ?”.

- Theo dõi, ghi bài. - GV nhận xét, minh họa, giải thích

thêm.

Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố kiến thức

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Nêu câu hỏi và bài tập củng cố:

- Dự đoán, quan sát video, giải thích. 1. Giải thích hiện tượng trong video thí

nghiệm.

2. Một ống dây tự cảm (cuộn cảm) có

độ tự cảm L = 200mH. Một dòng điện

không đổi cường độ I = 2A chạy qua

ống dây. Tính năng lượng từ trường - Giải bài tập.

tồn tại trong lòng ống dây.

Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

- Ghi lại nhiệm vụ. - Yêu cầu HS trả lời và giải các câu

hỏi, bài tập trang 157 SGK.

- Ôn tập lại bài cũ chương IV - V,

chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.

IV. NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT GIẢNG

PHỤ LỤC 2: CÁC SLIDE BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ

2.1. Bài 19 “Từ trƣờng”

Lưu ý, sử dụng các liên kết thay vì chèn trực tiếp nhiều hình ảnh, video,

Flash,... vào các slide sẽ làm tăng số lượng slide và loãng bố cục bài giảng.

P25

P26

P27

P28

2.2. Bài 20 “Lực từ. Cảm ứng từ”

P29

P30

2.3. Bài 21 “Từ trƣờng của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng

đặc biệt”

P31

P32

2.4. Bài 22 “Lực Lo-ren-xơ”

P33

P34

2.5. Bài 23 “Từ thông. Cảm ứng điện từ”

P35

P36

2.6. Bài 24 “Suất điện động cảm ứng”

P37

P38

2.7. Bài 25 “Tự cảm”

P39

PHỤ LỤC 3: CÁC ĐỀ KIỂM TRA

ĐỀ KIỂM TRA 15’

Thời gian làm bài: 15 phút;

(10 câu trắc nghiệm)

MÔN Vật lí

Họ, tên học sinh:............................................................

Lớp:...............................................................................

Mã đề 134

Câu 1: Từ trường nào là từ trường đều ?

A. Từ trường xung quanh một dòng điện thẳng rất dài.

B. Từ trường xung quanh ống dây hình trụ có dòng điện chạy qua.

C. Từ trường giữa hai cực của một nam châm hình chữ U.

D. Từ trường xung quanh một dòng điện tròn.

P40

Câu 2: Từ trường không tồn tại ở đâu?

A. Xung quanh hạt mang điện đứng yên.

B. Xung quanh một nam châm đứng yên.

C. Xung quanh một dòng điện không đổi.

D. Xung quanh hạt mang điện chuyển động.

Câu 3: Một dây dẫn thẳng có chiều dài l = 1m, cường độ dòng điện trong dây dẫn I =

2A. Dây dẫn được đặt song song với các đường sức từ trong từ trường đều có độ lớn

B = 0,02T. Lực từ tác dụng lên đoạn dây có độ lớn

A. 0,01 (N)

B. 0,00 (N)

C. 0,04 (N)

D. Một giá trị khác

Câu 4: Chọn câu đúng nhất

A. Một vòng dây dẫn tròn bán kính R có dòng điện I chạy qua. Cảm ứng từ tại tâm

của vòng dây có độ lớn

B. Nếu cho dòng điện I chạy qua một đoạn dây dẫn chiều dài l được đặt trong từ

trường đều B thì lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn có độ lớn

C. Một dây dẫn thẳng rất dài có dòng điện I chạy qua. Cảm ứng từ tại một điểm

cách dây dẫn một đoạn r có độ lớn

D. Một dòng điện có cường độ I chạy qua một ống dây dẫn hình trụ có tổng số N

vòng dây. Cảm ứng từ trong lòng ống dây có độ lớn

Câu 5: Trong không gian có từ trường,

A. từ trường không tác dụng lực từ lên hạt mang điện chuyển động trong nó.

B. đường sức từ là những đường mạc sắt sắp xếp một cách trật tự.

C. hướng của từ trường tại mỗi điểm là hướng Bắc-Nam của kim nam châm nhỏ đặt

cân bằng tại điểm đó.

D. từ trường có một hướng xác định tại mỗi điểm.

Câu 6: Chọn câu sai:

A. Đường sức từ của từ trường Trái Đất có chiều đi vào Địa cực Nam và đi ra Địa

cực Bắc.

B. Đường sức từ của nam châm có chiều đi ra cực Bắc và đi vào cực Nam của nam

châm.

P41

C. Đường sức từ của dòng điện thẳng dài là những đường tròn.

D. Đường sức từ của dòng điện tròn có chiều đi ra mặt Bắc và đi vào mặt Nam của

dòng điện tròn.

Câu 7: Chọn hình vẽ đúng:

A.

B.

C.

D.

Câu 8: Một dây dẫn thẳng dài có dòng điện với cường độ I = 2 A chạy qua. Vectơ cảm

ứng từ

tại một điểm cách dây dẫn 10cm có:

A. phương vuông góc với dây dẫn và độ lớn là 0,4. 10-7 T. B. phương vuông góc với dây dẫn và độ lớn là 4.10-6 T. C. phương trùng với tiếp tuyến của đường sức từ tại điểm đó và độ lớn là 0,4.10-7 T. D. phương trùng với tiếp tuyến của đường sức từ tại điểm đó và độ lớn là 0,4π.10-7T

Câu 9: Một ống dây hình trụ gồm 1000 vòng dây, có chiều dài 0,5m. Cường độ dòng

điện chạy qua ống dây I = 5 (A). Từ trường bên trong ống dây có đặc điểm là A. từ trường không đều và cảm ứng từ tại tâm ống dây có độ lớn 4π.10-3 T. B. từ trường đều và cảm ứng từ có độ lớn là 2π.10-3 T. C. từ trường không đều và cảm ứng từ tại tâm ống dây có độ lớn là 2π.10-3 T. D. từ trường đều và cảm ứng từ có độ lớn 4π.10-3 T.

Câu 10: Cho các từ trường sau:

I. Từ trường của thanh nam châm

II. Từ trường của dòng điện thẳng

III. Từ trường của dòng điện tròn

IV. Từ trường Trái Đất

Những từ trường nào có dạng đường sức từ giống nhau ?

A. I và IV.

B. II và III.

C. I và II.

D. II và IV.

P42

ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT

MÔN Vật lí

(25 câu trắc nghiệm)

Mã đề 001

Họ, tên học sinh:..........................................................

Lớp:..............................................................................

Câu 1: Chiều đường sức từ nào được vẽ đúng ?

A.

B.

C.

D.

Câu 2: Tính chất cơ bản của từ trường là

A. tác dụng lực điện lên điện tích đặt trong nó.

B. tác dụng lực từ lên nam châm hay dòng điện đặt trong nó.

C. tác dụng lực hấp dẫn lên vật đặt trong nó.

D. tác dụng lực từ lên hạt mang điện đặt trong nó.

Câu 3: Một đoạn dây dẫn thẳng có chiều dài 100cm, đặt vuông góc với đường sức từ trong từ trường đều B = 10-2 T. Cho dòng điện có cường độ I = 2A chạy qua đoạn dây

dẫn, lực từ tác dụng lên đoạn dây có độ lớn là

A. 0,5.10-4 (N)

B. 2 (N)

C. 2.10-2 (N)

D. 200 (N)

Câu 4: Một vòng dây phẳng có diện tích 20cm2 được đặt trong từ trường đều B = 10-2 T. Vectơ cảm ứng từ hợp với mặt phẳng vòng dây một góc 300. Từ thông qua vòng

dây là

A.

Wb. B.

Wb. C. Φ = 10-5 Wb.

D. Φ = 0,1 Wb.

P43

Câu 5: Một khung dây tròn bán kính R gồm n vòng dây sít nhau. Cho dòng điện có

cường độ I chạy qua khung dây, cảm ứng từ tại tâm khung dây có độ lớn là

A.

B.

C.

D.

Câu 6: Một điện tích có độ lớn q, chuyển động trong từ trường đều

. Vectơ vận tốc

của điện tích có phương vuông góc với các đường sức từ. Điều nào sau đây không

đúng ?

A. Bán kính quỹ đạo của điện tích tỉ lệ thuận với độ lớn của điện tích.

B. Lực từ tác dụng lên điện tích đóng vai trò như lực hướng tâm.

C. Quỹ đạo của điện tích là quỹ đạo tròn có bán kính phụ thuộc khối lượng điện

tích.

D. Lực từ tác dụng lên điện tích có độ lớn f = qvB.

Câu 7: Một đoạn dây dẫn thẳng mang dòng điện đặt trong từ trường đều. Nếu dùng

quy tắc bàn tay trái để xác định lực từ tác dụng lên đoạn dây thì chiều của ngón giữa

và ngón cái lần lượt là chiều của

A. từ trường và dòng điện.

B. từ trường và lực từ.

C. dòng điện và lực từ.

D. dòng điện và từ trường.

Câu 8: Tại một điểm trong từ trường, để đặc trưng cho cả hướng của từ trường và khả

năng tác dụng lực mạnh hay yếu của từ trường, người ta dùng khái niệm nào sau đây ?

A. Đường sức từ.

B. Cảm ứng từ.

C. Từ thông.

D. Lực từ.

Câu 9: Cho các từ trường sau:

I. Từ trường xung quanh Trái Đất ;

II. Từ trường giữa hai cực nam châm chữ U;

III. Từ trường xung quanh dòng điện thẳng dài ;

IV. Từ trường trong lòng ống dây hình trụ có dòng điện.

Từ trường nào là từ trường đều ?

A. II và IV.

B. I và II.

C. I và IV.

D. II và III.

Câu 10: Một ống dây chiều dài l, tiết diện S, gồm N vòng dây. Độ tự cảm của ống dây

và đơn vị của độ tự cảm (trong hệ SI) là:

A.

, đơn vị là T.

B.

, đơn vị là Wb.

P44

C.

, đơn vị là H.

D.

, đơn vị là H.

Câu 11: Một điện tích dương +q bay qua vùng có từ trường đều. Vectơ cảm ứng từ

có hướng vuông góc với hướng chuyển động của điện tích và hướng ra khỏi mặt phẳng

hình vẽ. Điện tích +q bị lệch theo hướng nào sau đây (xem hình vẽ) ?

A. Hướng (2).

B. Theo hướng của

.

C. Hướng (3).

D. Hướng (1).

Câu 12: Cuộn dây có độ tự cảm L = 2,0mH, trong đó có dòng điện cường độ 10A.

Năng lượng tích lũy trong cuộn dây là

A. 0,1 J.

B. 100 J.

C. 20 J.

D. 0,01 J.

Câu 13: Suất điện động cảm ứng trong một mạch kín có biểu thức

A.

B.

C.

D.

Câu 14: Một dây dẫn thẳng dài có dòng điện không đổi I chạy qua và một khung dây

chữ nhật đặt bên cạnh. Khung dây sẽ chuyển động theo hướng mũi tên nào để dòng

điện cảm ứng i trong khung có chiều như hình vẽ ?

A. Hướng (2).

B. Hướng (1).

C. Hướng (3).

D. Hướng (4).

Câu 15: Mũi tên cho biết hướng chuyển động của nam châm lại gần hay ra xa vòng

dây. Chiều dòng điện cảm ứng I trong trường hợp nào phù hợp với định luật Len-xơ ?

P45

A.

B.

C.

D.

Câu 16: Dòng điện Fu-cô không có tính chất nào sau đây ?

A. Xuất hiện trong khối kim loại khi đặt khối kim loại trong từ trường.

B. Xuất hiện trong khối kim loại khi cho khối kim loại quay trong từ trường.

C. Gây ra hiệu ứng tỏa nhiệt Jun – Len-xơ.

D. Có tác dụng cản trở sự chuyển động của khối kim loại trong từ trường.

Câu 17: Cho các từ trường sau:

I. Từ trường xung quanh thanh nam châm;

II. Từ trường xung quanh dòng điện thẳng dài;

III. Từ trường xung quanh dòng điện tròn;

IV. Từ trường xung quanh ống dây hình trụ có dòng điện.

Những từ trường nào có dạng giống nhau ?

A. II và IV

B. II và III

C. I và II

D. I và IV

Câu 18: Chọn câu phát biểu sai

A. Hiện tượng tự cảm không phải là hiện tượng cảm ứng điện từ.

B. Bản chất của hiện tượng cảm ứng điện từ là quá trình chuyển hóa cơ năng thành

điện năng.

C. Nếu từ thông qua một mạch kín giảm thì từ trường cảm ứng do mạch kín sinh ra

cùng chiều với từ trường ban đầu.

D. Hiện tượng cảm ứng điện từ chỉ xuất hiện khi từ thông qua mạch kín biến thiên.

Câu 19: Lực Lo-ren-xơ là

P46

A. lực từ tác dụng lên hạt điện tích chuyển động trong từ trường.

B. lực điện tác dụng lên hạt điện tích chuyển động trong điện trường.

C. lực điện tác dụng lên hạt điện tích chuyển động trong từ trường.

D. lực từ tác dụng lên hạt điện tích đặt trong từ trường.

Câu 20: Nếu cường độ dòng điện chạy qua ống dây tăng gấp đôi thì năng lượng từ

trường trong ống dây sẽ

A. tăng 4 lần.

B. tăng

lần.

C. tăng gấp đôi.

D. giảm một nửa.

Câu 21: Từ thông qua một mạch kín giảm đều từ 0,9T xuống 0,3T trong khoảng thời

gian 0,5s. Biết điện trở của mạch là r = 3Ω, dòng điện cảm ứng trong mạch có cường

độ bao nhiêu ?

A. i = 1,2A

B. i = 0,6A

C. i = 0,3A

D. i = 0,4A

Câu 22: Chọn câu đúng ?

A. Từ thông là một đại lượng có hướng.

B. Từ thông qua một mặt chỉ phụ thuộc vào độ lớn của diện tích mà không phụ

thuộc vào độ nghiêng của mặt.

C. Từ thông có thể dương, âm hoặc bằng không.

D. Từ thông là một đại lượng luôn luôn dương vì nó tỉ lệ với số đường sức đi qua

diện tích có từ thông.

Câu 23: Xung quanh điện tích chuyển động luôn tồn tại

A. cả điện trường lẫn từ trường.

B. chỉ duy nhất điện trường.

C. không có điện trường lẫn từ trường.

D. chỉ duy nhất từ trường.

Câu 24: Đặt giữa hai cực của nam châm một dòng điện I đi từ ngoài vào trong vuông

góc với mặt phẳng hình vẽ. Theo quy tắc bàn tay trái thì lực từ nào được vẽ đúng ?

A.

B.

C.

D.

P47

Câu 25: Hai dòng điện thẳng rất dài, song song cùng chiều và có cùng cường độ I1 = I2

= 5A. Hai dòng điện đặt cách nhau 10cm. Tại điểm M cách mỗi dây 5cm, cảm ứng từ

có độ lớn là

A. 10-5 (T)

B. 4.10-5 (T)

C. 0 (T)

D. 2.10-5 (T)

PHỤC LỤC 4: KẾT QUẢ CÁC BÀI KIỂM TRA CỦA HS

HỌ VÀ TÊN

Trần Quốc

Phan Thị Hoa Hướng

Bảo Cần Danh Dương Dương Đầm Hằng Hoàng Huyền Kiều Liêm Lộc Ly Nam Nhi Nhung Rộng Sa Tài Thái Thân Thắm Thịnh Tính Tuấn Tú Tuyền Út Viễn Việt Anh Anh Anh Bảo

Nhóm TN STT 1 2 Nguyễn Đức 3 Nguyễn Công 4 5 Vương Thị Thùy 6 Bùi Thị 7 Bùi Thị Thanh 8 Nguyễn Văn 9 Lê Thị Cẩm 10 Nguyễn Kim 11 Phan Công 12 Nguyễn Văn 13 Đào Thị Trúc 14 Nguyễn Hoàng 15 Lê Thị Ái 16 Nguyễn Thị 17 Nguyễn Thành 18 Nguyễn Thị Kim 19 Võ Thiện 20 Lê Hoàng 21 Đào Văn 22 Trần Thị 23 Nguyễn Văn 24 Hồ Văn 25 Võ Minh 26 Nguyễn Thị Ngọc 27 Nguyễn Thị Ngọc 28 Nguyễn Thị 29 Nguyễn Văn 30 Nguyễn Hưng 31 Đỗ Nhật 32 Trần Thị Kim 33 Trần Tuấn 34 Đoàn Vũ

ĐIỂM 15’ 6 6 3 7 7 5 5 3 5 7 4 6 6 6 4 5 4 6 6 7 5 7 8 5 6 5 5 8 6 8 7 4 5 5

ĐIỂM 1 TIẾT 7 5 5 4 5 7 6 6 4 7 5 9 5 6 6 3 9 4 3 5 6 4 5 6 6 4 4 6 7 5 6 4 5 5

Diện

3 4 6 7 7 6 8 8 5 5 7 5 7 5 6 5 8 4 5 8 6 4 5 8 3 4 6 8 3 5 4 5 2

35 Nguyễn Đình 36 Nguyễn Thành 37 Lê Văn 38 Phạm 39 Phạm 40 Ngô Văn 41 Huỳnh Ngọc 42 Nguyễn Văn 43 Nguyễn Chí 44 Nguyễn Đăng Tân 45 Trần Hồng Ngọc 46 Ngô Thị Hồng 47 Ngô Văn 48 Nguyễn Ngọc 49 Lê Phượng 50 Nguyễn Trường 51 Trần Thanh 52 Nguyễn Hiếu 53 Phạm Tấn 54 Ngô Khắc 55 Hồ Quang 56 Hoàng Anh 57 Nguyễn Hoàng 58 Nguyễn Minh 59 Phạm Thành 60 Nguyễn Minh 61 Nguyễn Quang 62 Nguyễn Thịnh 63 Nguyễn Thị Bảo 64 Phan Hữu 65 Phan Quốc 66 Lý Anh 67 Đỗ Thanh

Được Duy Duy Dzu Hảo Hiếu Hóa Khiêm Khoa Linh Loan Lý Minh My Nam Ngân Nghĩa Phong Phú Phúc Phương Sơn Tân Thái Thành Thiện Tiến Trân Trọng Trung Tuấn Xuân

4 4 5 8 7 5 8 8 6 6 8 4 6 5 8 6 7 5 4 10 5 2 7 9 2 5 7 7 3 6 5 5 5

P48

Nhóm ĐC STT

HỌ VÀ TÊN

ĐIỂM 15’

Trần Trương Khánh

Trần Minh

1 Đặng Thị Thùy 2 Nguyễn Ngọc 3 4 5 Mai Văn 6 7 Đổng Hoàng 8 Đỗ Văn 9

Lê Hoàng

Dung Điệp Hải Hưng Khánh Khương Linh Mạnh Nam

7 6 5 7 8 8 5 5 6

ĐIỂM 1 TIẾT 4 4 5 7 5 5 4 7 3

10 Đỗ Thị Kim 11 Hồ Phước 12 Võ Duy 13 Phạm Đức 14 Nguyễn Văn 15 Nguyễn Minh 16 Võ Thị Hồng 17 Mai Hồng 18 Nguyễn Văn 19 Trần Tấn 20 Huỳnh Thanh 21 Võ Minh 22 Nguyễn Tứ 23 Lê Thanh 24 Nguyễn Trung 25 Lê Thị 26 Lê Bảo 27 Trần Thanh 28 Mai Kim 29 Huỳnh Phong 30 Nguyễn Thị Phương 31 Phạm Hoàng 32 Lê Nhật 33 Lê Thị Hồng 34 Nguyễn Trí 35 Nguyễn Văn 36 Trương Tấn 37 Lê Lương Mạnh 38 Lê Minh 39 Lê Minh 40 Cao Thị 41 Đinh Thị Xuân 42 Nguyễn Thị Ngọc 43 Trịnh Xuân 44 Phan Tuấn 45 Nguyễn Thị Tuyết 46 Lê Nguyễn Quang 47 Trần Mạnh 48 Phạm Ngọc 49 Nguyễn Hoài 50 Nguyễn Quang 51 Nguyễn Thanh 52 Nguyễn Thị Thu 53 Nguyễn Thị Hương 54 Nguyễn Võ Phát

Ngân Ngự Nhân Nhã Như Nhựt Nhung Ninh Đơ Phát Phước Quân Quý Thanh Thoại Tím Toàn Tú Tuyến Vân An Ân Anh Cẩm Đạo Duẫn Dương Hải Hải Hậu Huê Hương Huyền Khang Kiệt Lan Long Ly Mai Nam Nhựt Phong Quyên Sen Tài

5 5 5 5 5 3 5 6 6 5 4 4 5 7 5 6 3 3 4 4 8 6 2 4 7 7 3 5 4 5 3 8 6 3 5 6 5 3 2 8 3 3 6 4 7

6 5 3 5 6 4 4 3 3 5 6 4 4 5 6 3 4 4 3 5 6 5 4 3 4 7 5 6 5 5 2 6 5 2 5 5 6 2 3 6 2 2 7 3 8

P49

55 Võ Minh 56 Lê Quang 57 Đinh Hoàng 58 Phạm Ngọc Anh 59 Nguyễn Thị Thu 60 Trần Bảo 61 Bùi Thị 62 Võ Thị Thanh 63 Bùi Linh 64 Phạm Thị Nhật 65 Nguyễn Thị Thu

Tâm Thái Thọ Thư Trâm Trân Triệu Trúc Tuấn Tuyền Vân

4 8 2 5 8 6 6 8 2 5 7

4 7 4 4 8 5 5 8 2 4 5

P50

PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH SỰ BẰNG NHAU CỦA CÁC PHƢƠNG SAI

Giả thiết không H0: “Sự khác nhau giữa các phương sai của hai nhóm TN

và ĐC là không có ý nghĩa, tức ”.

Sử dụng đại lượng kiểm định: . [10]

Ta có: , (bảng 3.4) => F = 1,08

Với mức ý nghĩa và các bậc tự do ,

, tra bảng phân phối F, ta được .

Do nên chấp nhận giả thiết H0 . Như vậy, hai nhóm TN và ĐC có

phương sai bằng nhau với mức ý nghĩa 0,10 (độ tin cậy 90%).