BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

__________________________________________

Đinh Thị Phương Thanh

THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC HAI CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” LỚP 11 (CƠ BẢN) NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí Mã số: 601410

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI VĂN TRINH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009

Lời cảm ơn

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học

công nghệ - Sau đại học, Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh, Sở Giáo dục và đào tạo Tỉnh Khánh Hoà, Ban giám hiệu trường THPT Hà

Huy Tập – Nha Trang cùng các thầy cô trong tổ chuyên môn của trường đã tạo mọi

điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và triển khai nghiên cứu luận văn.

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn

PGS.TS Mai Văn Trinh đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.

Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên

giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài.

Nha Trang, tháng 8 năm 2009

Tác giả Đinh Thị Phương Thanh

Danh mục các chữ viết tắt

BGD&ĐT : Bộ Giáo Dục và Đào tạo 1.

CNTT: Công nghệ thông tin 2.

Dạy học 3. DH:

Đối chứng 4. ĐC :

Đánh giá 5. ĐG:

Giáo viên 6. GV:

Giáo dục 7. GD:

Hoạt động nhận thức 8. HĐNT:

Học kì I 9. HKI:

Học sinh 10. HS:

Kiểm tra 11. KT:

Máy vi tính 12. MVT:

Phương pháp PP: 13.

Phương pháp dạy học PPDH: 14.

15. PPDHTC: Phương pháp dạy học tích cực

16. PTDH: Phương tiện dạy học

17. QTDH: Quá trình dạy học

18. SGK: Sách giáo khoa

19. SGV: Sách giáo viên

20. TBDH: Thiết bị dạy học

21. TTC: Tính tích cực

22. TC: Tích cực

23. THPT: Trung học phổ thông

24. TLHT : Tài liệu học tập

25. TN: Thực nghiệm

MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Những năm gần đây, đổi mới công tác giáo dục ở nước ta diễn ra rất sôi nổi,

trong đó đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT được rất nhiều GV quan tâm.

Và chúng ta còn nhiều vấn đề cần khắc phục, nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu rộng

khi sử dụng máy tính trong giảng dạy nói chung và thiết kế website hỗ trợ DH nói

riêng.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay là “Đưa nước ta thoát khỏi

tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân

dân, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp

theo hướng hiện đại.” Hàng loạt chỉ thị của Bộ Chính trị, quyết định của Thủ tướng

Chính phủ và chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo với mục tiêu tăng cường

giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục góp phần nâng cao

nhận thức về vai trò của CNTT trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Chính điều này sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội

dung chương trình, PPDH, học tập và quản lí giáo dục trong nhà trường Việt Nam.

• Vì thế, đổi mới PPDH thông qua ứng dụng CNTT và truyền thông là một

trong những mục tiêu lớn được các ngành, các cấp quan tâm. Trong đó hướng ứng

dụng xây dựng và sử dụng Website DH còn khá mới mẻ ở nước ta, nhưng việc ứng

dụng thành công nó vào DH sẽ góp phần tích cực vào quá trình đổi mới PPDH

trong nhà trường.

• Đối với môn Vật lí, việc tổ chức HĐNT cho HS phỏng theo con đường tìm

tòi của các nhà khoa học, theo chu trình nhận thức khoa học thường gặp nhiều khó

khăn trong các giai đoạn: đề xuất mô hình, xây dựng phương án thực nghiệm và tiến

hành thí nghiệm kiểm tra kết quả. Tùy đối tượng nghiên cứu cụ thể mà PPDH

truyền thống có hoặc không thể hỗ trợ cho việc thu thập các thông tin cần thiết, dẫn

đến việc yêu cầu

cao tính tự lực, tích cực của HS tham gia vào việc giải quyết vấn đề học tập bị hạn

chế.

• Trong chương trình Vật lí phổ thông nói chung và SGK Vật lí 11 nói riêng,

hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” có một vai trò khá quan trọng.

Những ứng dụng của nó đem lại nhiều tiện ích cho cuộc sống con người. Hai

chương này có nhiều hiện tượng, khái niệm Vật lí, thí nghiệm rất khó thể hiện cho

HS thấy một cách rõ ràng nếu sử dụng PTDH truyền thống. Khắc phục tình trạng

này, chúng ta có thể sử dụng những phần mềm mô phỏng và thí nghiệm ảo trên máy

vi tính cung cấp. Đổi mới PPDH theo xu hướng phát triển của công nghệ trên phạm

vi toàn thế giới thì việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học là hướng

nghiên cứu cấp thiết.

Đồng thời, với sự phát triển của các thế hệ MVT và dịch vụ mạng thông tin

toàn cầu đã tạo tiền đề cho những thay đổi sâu sắc về PPDH và phương thức đào

tạo. Tại các trường phổ thông hiện nay, chương trình tin học được áp dụng từ lớp 6,

các trung tâm tin học xuất hiện rất nhiều, các em HS dễ dàng tiếp cận với MVT.

Từ những điều trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế Website

hỗ trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT

Ban Cơ bản nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh”.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

- Nghiên cứu tổng hợp các cơ sở khoa học về sự phát triển các phương tiện

dạy học hiện đại trong DH nói chung và trong DH Vật lí nói riêng nhờ sự trợ giúp

của máy tính và mạng máy tính. Cụ thể là sử dụng Website hỗ trợ dạy học cho HS.

- Xây dựng, đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng Website DH chương “Từ

trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT hỗ trợ DH nhằm nâng cao tính tích

cực, tự lực và sáng tạo cho HS trong việc dạy và học môn vật lí ở trường THPT.

III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

1. Khách thể nghiên cứu:

Quá trình dh Vật lí THPT có sử dụng hệ thống máy tính, sử dụng Website hỗ

trợ tổ chức HĐNT nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.

2. Đối tượng nghiên cứu:

- Quá trình dạy học môn Vật lí lớp 11 ở trường THPT hai chương “Từ

trường” và “Cảm ứng điện từ”.

- Máy tính, mạng máy tính và sự hỗ trợ của Website trong quá trình dạy học.

3. Phạm vi nghiên cứu:

- Sử dụng hệ thống máy tính và sự hỗ trợ của website dạy học nhằm hiện đại hóa

phương tiện dạy học Vật lí chương“Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11

THPT.

- Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào việc giảng dạy Vật lí ở các

trường THPT.

IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:

Nếu thiết kế và sử dụng website dạy một cách hợp lí thì sẽ phát huy được TTC,

độc lập và chủ động trong HĐNT của HS, từ đó nâng cao chất lượng học tập vật lí

nói chung, chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” nói riêng ở trường THPT.

V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng

máy tính làm phương tiện dạy học trong dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói

riêng.

- Xác định cấu trúc, nguyên tắc xây dựng và phương pháp sử dụng Website hỗ

trợ dạy học Vật lí nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS..

- Xây dựng website dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11

(Ban cơ bản) THPT

- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của quá trình DH Vật lí

nhờ sự hỗ trợ của Website dạy học nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.

VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:

- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD – ĐT về nâng

cao chất lượng giáo dục và vấn đề tin học hóa nhà trường.

- Nghiên cứu các tài liệu về những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, tổ

chức hoạt động nhận thức nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho học sinh

trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.

- Tiếp cận các tài liệu về các công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học

- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK và tài liệu tham khảo liên quan đến

chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.

2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:

- Khảo sát, tìm hiểu hứng thú của HS đối với việc sử dụng hệ thống máy tính

trong quá trình dạy - học.

- Sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học

chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.

- Tổ chức thực nghiệm sư phạm có đối chứng để đánh gía hiệu quả sử dụng

MVT với Website trong dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”.

VII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:

Phần mở đầu

Phần nội dung: Gồm 3 chương

Chương I: Cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy

học nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh.

Chương II: Thiết kế và sử dụng Website hỗ dạy học hai chương “Từ trường”

và “Cảm ứng điện từ”.

Chương III: Thực nghiệm sư phạm

Phần kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:

Sử dụng hợp lí và linh động Website này giúp GV và HS rất nhiều trong dạy và

học

Đối với GV:

- Có được tài liệu giảng dạy tham khảo phù hợp với chương trình SGK

Đối với HS:

- Có tư liệu học tập trực quan bổ ích.

- Rèn luyện và học tập tại nhà một cách dễ dàng, thuận tiện.

CHƯƠNG I

CƠ SỞ KHOA HỌC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC

NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC

SINH

1.1. Mục tiêu chung giáo dục hiện nay và định hướng đổi mới PPDH Vật lí

THPT:

1.1.1 Mục tiêu giáo dục hiện nay

1.1.1.1 Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông

Dạy và học ở nước ta đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: “Hình

thành, phát triển phẩm chất và năng lực công dân Việt Nam tự chủ, năng động, sáng

tạo, có kiến thức văn hóa, khoa học, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có sức

khỏe, có niềm tự hào dân tộc và ý chí vươn lên, có năng lực tự học và thói quen tự

học suốt đời, năng lực đi vào thực tiễn xã hội, góp phần hiệu quả làm cho dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Điều 28 yêu cầu về nội dung và phương pháp

giáo dục phổ thông khẳng định: “PPGD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự

giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, bồi dưỡng PP

tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào

thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho HS”.

Hiện nay mục tiêu GD ở nước ta cũng giống như trên thế giới là không chỉ

dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức cho HS mà còn quan tâm bồi dưỡng năng lực

sáng tạo ra tri thức mới, khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi

mới của xã hội. Mục tiêu chung này được Hội đồng Quốc tế về GD thế kỉ XXI do

UNESCO thành lập năm 1993 xác lập nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm cách

thức tốt nhất để kiến tạo lại nền GD của mình vì sự phát triển bền vững của con

người.

1.1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lí THPT ở Việt Nam hiện nay

Mục tiêu GD thay đổi theo từng giai đoạn của lịch sử phát triển xã hội nên

mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu của hoạt động DH Vật lí cũng phải

Mục tiêu giáo dục môn Vật lí THPT

bám sát, có những điều chỉnh, sửa đổi thích hợp. Cụ thể các mục tiêu đó là:

KỸ NĂNG

NHẬN THỨC - Kiến thức và các trình độ nắm vững kiến thức - PP nhận thức trong Vật lí (PP thực nghiệm, pp mô hình, ...) - Thế giới quan, nhận thức khoa học, hiện đại. THÁI ĐỘ Yêu thích khoa học, sẵn sàng vận dụng hiểu biết vật lí vào thực tiễn,... Tác phong, thái độ làm việc khoa học... PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ, SÁNG TẠO Của HS trong hoạt động học tập là yêu cầu của việc đổi mới PPDH, đồng thời cũng là mục tiêu mà việc dạy học hướng tới. Các kĩ năng cần thiết trong giải quyết vấn đề học tập và nghiên cứu vật lí: thu thập, xử lí, lưu giữ, truyền đạt thông tin từ thí nghiệm, phương án thí nghiệm, kĩ năng làm thí nghiệm,...

1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí THPT

1.1.2.1 Những khó khăn của việc đổi mới phương pháp dạy học

Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục, phải giải quyết đồng bộ rất

nhiều mặt. Riêng về mặt PPDH đã được đề cập trong các nghị quyết TW4 khóa VII,

trong luật giáo dục (2005), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006), trong

các chỉ thị và quyết định của BGD&ĐT.Những khó khăn gặp phải trong quá trình

đổi mới là:

- Một số GV Vật lí vẫn chưa thực sự thấm nhuần tinh thần đổi mới PPDH,

hiểu biết về cơ sở lí luận, thực tiễn của đổi mới PPDH còn chưa sâu sắc.

Chưa khơi dậy được nhu cầu ham học và hiểu biết những điều thú vị của Vật

Lí.

- GV còn xem nặng thông báo kiến thức, xem nhẹ phát huy TTC và phát triển

tư duy HS do hình thức thi cử hiện nay. GV ít sử dụng thiết bị thí nghiệm và

các PTDH hiện đại khác. Hình thức tổ chức DH đơn điệu, dạy theo lớp là

chủ yếu.

- Cơ sở vật chất phục vụ DH và các PTDH còn thiếu và chưa đồng bộ.

1.1.2.2. Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới PPDH

Trong những năm qua, BGD&ĐT liên tục thí điểm và đổi mới SGK nhằm đáp

ứng mục tiêu GD và sự phát triển của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của SGK mới một mặt đòi

hỏi phải đổi mới PPDH Vật lí, mặt khác góp phần để GV thực hiện thành công quá

trình đổi mới này. Theo đó, việc dạy và học phải đạt được những mục tiêu nhất

định, đó là cung cấp những năng lực cần thiết cho HS trong thời kì này. Đó là các

năng lực:

- Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở kiến thức, kĩ năng, phẩm chất

hình thành trong học tập, rèn luyện và giao tiếp, năng lực tự khẳng định bản

thân

- Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và cuộc sống.

- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.

Đồng thời, trước thềm mỗi năm học mới, các GV được bồi dưỡng về đổi mới

PPDH tạo nên những thay đổi trong nhận thức về đổi mới PPDH. Ngoài ra, chương

trình bồi dưỡng thường xuyên còn tăng cường được năng lực thực thi các PPDH

tiên tiến và sử dụng PTDH hiện đại của GV trong thực tiễn DH Vật lí THPT.

Mặt khác, HS lứa tuổi này trong xã hội hiện nay có những năng lực nhất định.

HS luôn muốn tự khẳng định mình. Các em thích tìm tòi kiến thức, tranh luận với

thầy cô và bạn bè. Đây là thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Vật lí.

Cùng với đó là nỗ lực của chính phủ, BGD&ĐT, các ngành, các cấp trong toàn

xã hội đã tạo điều kiện cho thầy và trò học tập tốt hơn. Cụ thể là xây dựng mới

nhiều trường học, phòng học, trang bị nhiều PTDH hiện đại cho các trường. Kết

hợp với sự quan tâm của phụ huynh HS giúp các em có được điều kiện học tập tốt

nhất.

1.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ DH nhằm nâng

cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS

1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:

1.2.1.1 Tình hình ứng dụng CNTT trong DH ở nước ta:

Năm học 2008 - 2009 BGD-ĐT đã đưa ra nhiệm vụ “Đẩy mạnh ứng dụng

CNTT, đổi mới quản lí tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân

thiện, học sinh tích cực” thể hiện quyết tâm đổi mới PPDH và các mặt khác trong

giáo dục theo hướng hiện đại hóa nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ xã hội đặt ra.

BGD-ĐT triển khai đổi mới PPDH theo 3 tiêu chí: trang bị cách học – phát huy tính

chủ động của người học - sử dụng CNTT và truyền thông trong hoạt động dạy và

học. Theo GS.TSKH Trần Văn Nhung - thứ trưởng BGD-ĐT: “Nếu người sử dụng

được đào tạo tương đối bài bản và cẩn thận thì sử dụng máy tính sẽ mang lại hiệu

quả cao hơn nhiều.”. Trong thời đại kinh tế tri thức hiện nay, không biết ứng dụng

hay không ứng dụng tốt CNTT vào giáo dục đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn tài

nguyên lớn nhất.

Trong giảng dạy, CNTT đóng góp rất nhiều trong hầu hết các môn học ở trường

phổ thông. Ví dụ: trong tiết học Địa lí hay Lịch sử, bản đồ đóng một phần rất quan

trọng. Vì thế với hình ảnh, bản đồ được số hóa thì tiết học sẽ trở nên sinh động, trực

quan và giúp ích nhiều cho GV và HS. Hoặc trong Vật lí học, rõ ràng không phải

quá trình nào trong tự nhiên cũng dễ quan sát, dễ dàng tái hiện bằng thí nghiệm

trong lớp học. Cũng có những quá trình trong tự nhiên không thể quan sát bằng mắt

thường để xác định được các đại lượng cần thiết vì diễn biến của quá trình xảy ra

quá nhanh, hay quá chậm, ví dụ sự phóng xạ của một chất, sự chuyển mức năng

lượng electron, hay đơn giản chỉ là phân tích lực tác dụng lên vật trong quá trình

chuyển động. Một trong những giải pháp hỗ trợ là sử dụng MVT để mô phỏng. Tuy

nhiên nó chỉ là công cụ thông minh và hiệu quả giúp GV phát huy tối đa tiềm năng

và thực hiện tốt những kĩ năng của mình. Đó là lý do tại sao những giờ giảng trực

tiếp, giọng nói, cử chỉ thầy và trò là điều không thể thiếu để tạo nên môi trường sư

phạm thực sự. Chúng ta cần tuân theo nguyên tắc sử dụng: đúng chỗ - đúng lúc - ở

mức độ vừa phải cần thiết để CNTT nói chung, MVT nói riêng phát huy hiệu quả

tích cực nhất.

1.2.1.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nước trên thế giới:

Những năm đầu của thế kỉ qua, học qua mạng ở các nước trên thế giới bùng

nổ. Lớp học qua mạng được quảng cáo rầm rộ với đầy đủ những dịch vụ đào tạo và

giáo dục. Sự xuất hiện của những hội nghị và nó trở nên ngày càng phổ biến. Một

trong những định nghĩa của “e-learning” (học qua mạng) là sử dụng các công nghệ

Web và Internet trong học tập. Tuy nhiên, việc sử dụng Website DH phát triển

không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Nó phát triển mạnh nhất ở khu vực

Bắc Mỹ (nổi bật là Hoa Kì), ở châu Âu rất có triển vọng (các quốc gia đầu tư nghiên

cứu vấn đề này như Ý, Pháp…), trong khi đó châu Á là khu vực ứng dụng công

nghệ này ít hơn.

Tại Mỹ, dạy và học điện tử nhận được sự ủng hộ và chính sách hỗ trợ của

Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty

Dữ liệu quốc tế, cuối năm 2004 khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa

ra mô hình e-learning, số người học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian

1994 – 2004. Công nghệ này cũng được sử dụng rộng rãi ở các công ty trong việc

đào tạo nhân lực.

Trong những năm gần đây, châu Âu đã có thái độ tích cực đối với việc phát

triển CNTT cũng như những ứng dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt

là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng chung châu Âu

(EU) đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà CNTT mang lại trong việc mở rộng

phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục

Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều

thành công vì một số lí do: các quy tắc, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn

hoá châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền

kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời

do nhu cầu đào tạo ở châu lục này ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở

giáo dục truyền thống, buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm

năng mà e-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế

phát triển cũng đang nỗ lực phát triển e-learning như: Nhật Bản, Hàn Quốc,

Singapore, Trung Quốc…

1.2.2. Một số PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS trong DH:

1.2.2.1. Tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh:

- Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ Hà Nội:

+ Tích cực: tỏ ra chủ động, có những hành động nhằm tạo ra sự biến

đổi theo hướng phát triển.

+ Tự lực là tự sức mình đạt được, với sức lực bản thân, không nhờ cậy

ai.

+ Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó,

không phụ thuộc vào cái đã có.

- Theo quan điểm Triết học: TTC nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ

thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là con người không chỉ hiểu được

các quy luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng phục vụ lợi ích

của con người. TTC là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.

- Theo quan điểm tâm lí học, TTC nhận thức của HS tồn tại với tư cách cá

nhân với toàn bộ nhân cách của nó. Cũng như bất kì hoạt động nào khác, HĐNT

được tiến hành trên cơ sở huy động chức năng nhận thức, tình cảm và ý chí, trong

đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu. Các yếu tố tâm lí kết hợp với nhau

một cách hữu cơ, tác động lẫn nhau tạo nên tâm lí HĐNT.

TTC học tập - thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố

gắng trí lực và nghị lực trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong

hoạt động học tập liên quan với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú.

Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là 2 yếu tố tạo nên TTC. TTC

sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược

lại, phong cách học tập TC độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi

dưỡng động cơ học tập. TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao

như:bắt chước, tìm tòi, sáng tạo...

Các dấu hiệu thể hiện TTC trong học tập của HS là:

+ Có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt

động học tập hay không (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi

chép…)?

+ Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?

+ Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không? Có hiểu bài học không?

+ Có thể trình bày bài học theo ngôn ngữ riêng không?

+ Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?

+ Tốc độ học tập nhanh không? Có hứng thú trong học tập không?

+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn và sáng tạo trong học tập không?

Gần đây, một số nhà lí luận cho rằng: với những HS khá, giỏi, thông minh...

việc sử dụng giáo cụ trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi như là một vật cản, làm

chậm quá trình tư duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em

này. DHTC có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nhà

trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống.

Tiêu Dạy học truyền thống Dạy học tích cực chí

Cung cấp sự kiện, nhớ, học thuộc 1 Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn lọc. lòng.

Ngoài kiến thức học được ở lớp, còn có

2 GV là nguồn kiến thức duy nhất. nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè,

phương tiện thông tin đại chúng...

Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp 3 HS làm việc một mình. đỡ của thầy giáo.

4 Dạy thành từng bài riêng biệt. Hệ thống bài học.

Coi trọng độ sâu của kiến thức, không chỉ

5 Coi trọng trí nhớ. nhớ mà còn suy nghĩ, đặt nhiều vấn đề

mới.

Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc 6 Ghi chép tóm tắt. bài học, giúp HS dễ nhớ và vận dụng.

7 Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập. Thực hành nêu ý kiến riêng.

Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng 8 Không gắn lí thuyết với thực hành. kiến thức vào cuộc sống.

Cổ vũ cho HS tìm tòi bổ sung kiến thức từ Dùng thời gian học tập để nắm kiến 9 việc nghiên cứu lí luận và từ những bài thức do thày giáo truyền thụ. học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn.

10 Nguồn kiến thức hạn hẹp. Nguồn kiến thức rộng lớn.

Việc phát huy TTC của HS đòi hỏi một kế hoạch lâu dài và toàn diện khi phối

hợp hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội. Các biện pháp nâng cao TTC

nhận thức của HS trong giờ lên lớp có thể tóm tắt như sau:

 Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.

 Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên

hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính

thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.

 Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ

chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.

 Kiến thức được trình bày ở dạng động, phát triển và mâu thuẫn nhau, tập

trung vào vấn đề then chốt, lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.

 Sử dụng PTDH hiện đại. Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá

nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.

 Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.

 Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng, kỉ luật kịp thời, đúng mức

 Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.

 Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông

tin đại chúng và các hoạt động xã hội. Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp,

trong trường, tôn vinh sự học nói chung và biểu dương những HS có thành tích học

tập tốt. Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.

 Phát huy TTC nhận thức không phải là vấn đề mới. Thời cổ đại, Khổng Tử,

Aristotle, … từng nói đến tầm quan trọng của việc phát huy TTC, chủ động và sáng

tạo của HS. Chính thái độ tích cực trong nhận thức sẽ giúp HS có thể tự lực trong

hoạt động nhận thức và cao hơn nữa là sáng tạo.

1.2.2.2. PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS là gì?

Thuật ngữ “PP” được dùng ở nhiều cấp độ khác nhau, từ rất khái quát đến cụ

thể. Việc phân loại PPDH có ý nghĩa tương đối căn cứ vào đặc điểm và yếu tố cấu

thành PPDH. Các PPDH khác nhau có một số yếu tố cấu thành chung, vì vậy sử

dụng một PP đặc trưng không có nghĩa là bỏ đi các yếu tố chung cấu thành PP. Do

đó, sử dụng phối hợp các PP là yêu cầu nội tại của PPDH nói chung là một yêu cầu

khách quan của quá trình DH. Trong thực tiễn, khi nghiên cứu vận dụng PPDH mới,

các tác giả, ngoài việc khẳng định ưu thế của PPDH mới, đều nhấn mạnh sử dụng

phối hợp các PPDH để nâng cao chất lượng, hiệu quả DH theo mục tiêu DH được

xác định.

PPDHTC là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các PP nhằm đề cao vai trò tự giác, TC,

độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy.

Vậy PPDHTC theo hướng TC hoá hoạt động nhận thức của người học nhằm phát

huy TTC, chủ động, sáng tạo của người học.

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,

nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.

GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS PP học tập

chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp

tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì

mới thành công. Sự phối hợp các PPDH nhằm khắc phục các nhược điểm của

PPDH truyền thống và phát huy các ưu điểm của các quan điểm, lí thuyết, PPDH

hiện đại, tiên tiến như: DH hướng vào HS, DH bằng tổ chức các hoạt động của HS,

DH chú trọng rèn luyện PP tự học, tự nghiên cứu, DH chú trọng đến việc trao đổi

kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo.

DH vật lí ở phổ thông theo hướng TC hoá HĐNT của HS phù hợp với đặc trưng

môn học. Sử dụng rộng rãi thí nghiệm Vật lí ở nhà trường là một trong những biện

pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng DH, góp phần TC hoá HĐNT của HS.

Ngày nay, hệ thống các bài thí nghiệm vật lí giáo khoa đã được xác định, thiết bị thí

nghiệm được cung cấp về các trường phổ thông khá đầy đủ. Tuy nhiên, có những

thí nghiệm khó thực hiện, hoặc thực hiện được nhưng hiện tượng xảy ra nhanh khó

quan sát. Vì thế thí nghiệm ảo giúp GV và HS hoàn thành tốt việc dạy và học của

mình.

Việc phát huy TTC trong học tập của HS ở bậc phổ thông cần hết sức chú ý đến

yếu tố gốc của vấn đề. Đó chính là PPDH của GV. Do đó, việc vận dụng các PP,

phương tiện DH để phát huy TTC trong HĐNT của HS không chỉ ở các trường phổ

thông mà ngay cả các trường sư phạm.

1.2.2.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.

Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:

D ạy học cổ truyền Các mô hình dạy học mới

Quá trình tiếp thu và lĩnh hội, là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát Quan hình thành kiến thức, kĩ năng, hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự niệm tư tưởng, tình cảm. hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.

Truyền thụ tri thức, chứng Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy HS Bản

minh chân lí của GV. cách tìm ra chân lí. chất

Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành năng lực (sáng tạo, hợp

kĩ năng, kĩ xảo. Học đối phó tác,…) dạy PP và kĩ thuật lao động khoa học, dạy Mục

thi cử. Sau khi thi những điều cách học. Học để đáp ứng yêu cầu của cuộc tiêu

học bị bỏ quên hoặc ít dùng. sống. Những điều đã học cần thiết, bổ ích

Từ sách giáo khoa + giáo viên Nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu Nội

khoa học phù hợp, thí nghiệm, thực tế gắn với: dung

- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.

- Thực tế, bối cảnh, môi trường địa phương

- Những vấn đề HS quan tâm.

Các PP diễn giảng, truyền thụ PP tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; DH tương Phương

kiến thức một chiều. pháp tác.

Cố định: Giới hạn trong 4 bức Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, phòng thí nghiệm, Hình

tường của lớp học, GV đối hiện trường, thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn, thức tổ

diện với cả lớp. học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với GV. chức

1.2.2.4 Các phương pháp dạy học tích cực trong các loại hình nhà

trường:

+ Dạy học thông qua hoạt động của học sinh

Trong PPDHTC, người học, đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể

của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ

đạo. Qua đó, tự lực khám phá những điều chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp

thu những trí thức đã được GV sắp đặt ra. Từ đó, vừa nắm được kiến thức, kĩ năng

mới, vừa nắm được PP tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo khuôn mẫu có

sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV không

chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động .

+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

PPDHTC xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là biện pháp nâng cao

hiệu quả DH mà còn là một mục tiêu học. Trong PP học thì cốt lõi là PP tự học.

Nếu rèn luyện cho người học có được PP, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo

được lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ nhân

lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình

DH, nỗ lực tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề

phát triển tự học ngay trong trường. Không chỉ tự học ở trường, không phải tự học ở

nhà mà cả tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.

+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm

Trình độ kiến thức tư duy HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng

PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm

vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành chuỗi công tác độc lập. Việc sử

dụng phương tiện CNTT sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa học tập theo nhu cầu và khả

năng mỗi HS. Tuy nhiên, không phải mọi tri thức kĩ năng, thái độ được hình thành

bằng những hoạt động độc lập cá thể. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy trò, trò

với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội

dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận, ý kiến cá nhân được bộc lộ, khẳng

định, hay bác bỏ. Qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận

dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi HS và cả lớp chứ không phải chỉ

dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của GV.

+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và

điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực

trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, mọi người vẫn thường hay

có quan niệm GV có độc quyền đánh giá HS. Vì thế, GV cần tạo thuận lợi để HS

được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp

thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà mỗi thầy cô cũng như

nhà trường phải trang bị cho HS. Với PP này, GV trở thành người thiết kế, tổ chức,

hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung

học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương

trình. Ở trên lớp, với PPDH tích cực này thì HS hoạt động là chính, GV nhàn nhạ

hơn. Song khi soạn giáo án GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với

kiểu dạy học thụ động, mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở,

xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận

sôi nổi của HS.

+ Phương pháp vấn đáp: Vấn đáp ( đàm thoại ) là PP trong đó GV đặt ra câu hỏi,

HS trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV; qua đó HS lĩnh hội

được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, phân biệt các loại

PP vấn đáp:

- Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức và trả lời dựa

vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là PP có giá trị

sư phạm.

- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,

GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu,

dễ nhớ. PP này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ các phương tiện nghe – nhìn.

- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp

hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của

hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. GV tổ chức sự trao đổi

ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải

quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, GV giống như người tổ chức sự

tìm tòi, còn HS tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại,

HS có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư

duy.

+ Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề: Trong một xã hội đang phát triển nhanh

theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý

những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong

cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì vậy, tập cho HS biết phát hiện, đặt ra và

giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, cuộc sống của cá nhân, gia đình và

cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu

giáo dục. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP đặt và giải quyết

vấn đề thường như sau

- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức

o Tạo tình huống có vấn đề; Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;

o Phát hiện vấn đề cần giải quyết

- Giải quyết vấn đề đặt ra

o Đề xuất giải quyết; Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải quyết.

- Kết luận:

o Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;

o Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới.

Trong DH theo PP đặt và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới,

vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy TC, sáng tạo, được chuẩn bị

năng lực thích ứng đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý vấn đề

nảy sinh.

- Dạy học khám phá (Inquiry Teaching): xuất hiện và được sử dụng với tư cách

là một PPDHTC, năng động và sáng tạo. Dưới góc độ lí luận DH hiện nay, DH

khám phá được hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm các PPDHTC khác nhau. DH khám

phá là một quá trình, trong đó dưới vai trò định hướng của người dạy, người học

chủ động việc học tập của bản thân, hình thành các câu hỏi đặt ra trong tư duy, mở

rộng công việc nghiên cứu, tìm kiếm; từ đó xây dựng nên những hiểu biết và tri

thức mới. Những kiến thức này giúp người học trả lời các câu hỏi, tìm kiếm các giải

pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề, chứng minh một định lí hay một quan

điểm. DH khám phá được sử dụng chủ yếu trong DH các môn khoa học trong nhà

trường. Và Vật lí học là một trong những môn học có thể sử dụng PPDH này có

hiệu quả. Có 4 kiểu khám phá: khám phá quy nạp, khám phá diễn dịch, DH tự phát

hiện, học tập khám phá, giải quyết vấn đề.

- Phương pháp thảo luận: là PPDH đòi hỏi người học phải tích cực động não, đưa ý

kiến tham gia quá trình thảo luận. PP này giúp người học khám phá sự đa dạng của

vấn đề, nhận thức về sự tồn tại các cách nhìn nhận khác nhau trong kỷ nguyên của

khám phá tri thức. Để thực hiện thành công PP thảo luận, người dạy cần làm tốt

công việc:

+ Phân chia lớp học thành các nhóm, tạo điều kiện cho nhóm làm việc thuận lợi.

+ Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư kí điều hành và ghi chép về quá trình thực

hiện của nhóm. Tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát biểu các ý kiến và suy

nghĩ của mình một cách tự do và bình đẳng.

+ GV cần chuẩn bị một cách chủ động, tích cực để chương trình làm việc và

thảo luận của các nhóm sinh động và có hiệu quả, đồng thời tạo bầu không khí

chân thành, cởi mở trong thảo luận. GV chỉ can thiệp khi thấy thực sự cần thiết.

+ Khi hết thời gian thảo luận, các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của

nhóm.

- Về thiết bị DH: Các thiết bị DH Vật lí là điều kiện, phương tiện và nguồn tri

thức không thể thiếu được trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động với

các thiết bị, HS được tiếp cận với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện các kĩ năng

quan sát, thu thập và xử lí thông tin, hướng tới việc hình thành những năng lực cần

thiết cho HS. Trong một số trường hợp, chúng ta có thể cho HS tiến hành trên mô

hình máy vi tính, sau đó tiến hành với các thiết bị thật sẽ làm tăng hiệu quả DH.

- Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập HS: Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo

tính khách quan, toàn diện, hệ thống và thường xuyên. GV cần phối hợp các hình

thức kiểm tra, đánh giá như: vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, thực hành... để đánh giá

chính xác năng lực của HS, đồng thời thấy được những điều chỉnh cần thiết trong

quá trình DH.

1.2.2.5. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực

- GV: phải được đào tạo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ

rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. GV

vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết

ứng xử tinh tế, biết ứng dụng CNTT vào DH, biết định hướng phát triển của HS

theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của HS trong hoạt động

nhận thức.

- Học sinh: Dưới sự chỉ đạo của GV, HS phải dần dần có được những phẩm chất và

năng lực thích ứng với PPDHTC như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học

tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp,

biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại

hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…

- Chương trình và SGK: giảm khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho

thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực; giảm những thông tin buộc HS

phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán nhận thức để HS tập

giải; bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thông minh.

- TBDH : là điều kiện không thể thiếu cho việc triển khai chương trình, SGK nói

chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới PPDHTC vào HS. Đáp ứng yêu cầu

này PTDH phải tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện các hoạt động độc lập

hoặc các hoạt động nhóm. Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực

cho việc tổ chức DH được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với DH cá thể, DH

hợp tác.

Trong quá trình biên soạn SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh mục

thiết bị và chuẩn bị các TBDH theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò

TBDH.

- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, thực tế và đạt chất lượng cao, tạo điều kiện

đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua

hoạt động thực hành, thâm nhập thực tế trong quá trình học tập.

- Đảm bảo để nhà trường có thể đạt được TBDH ở mức tối thiểu, đó là những

thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được. Các nhà thiết kế và sản xuất thiết bị

dạy học sẽ quan tâm để có giá thành hợp lí với chất lượng đảm bảo.

- Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành thực hành thí nghiệm.

Những thiết bị đơn giản có thể được GV, HS tự làm góp phần phong phú TBDH

của nhà trường. Công việc này rất cần được quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo

trường, Sở.

- Đổi mới ĐG kết quả học tập của học sinh. ĐG là một khâu quan trọng không thể

thiếu trong quá trình giáo dục. ĐG thường nằm ở giai đoạn cuối cùng một giai đoạn

giáo dục và trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu

cao hơn, chất lượng hơn trong cả một quá trình giáo dục. Chừng nào việc kiểm tra,

ĐG chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học TC.

- Trách nhiệm quản lý: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới

PPDH ở trường, đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức trong sự phối hợp các

hoạt động toàn diện của nhà trường. Hiệu trưởng cần trân trọng, ủng hộ, khuyến

khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của GV, cần hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng

PPDHTC thích hợp môn học, đặc điểm HS, điều kiện dạy và học ở địa phương, làm

cho phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quả

hơn. Hãy phấn đấu để trong mỗi tiết học ở trường phổ thông, HS được hoạt động

nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy

nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.

1.2.3 Cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT trong DH:

1.2.3.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT trong DH

TBDH chịu chi phối của nội dung và PPDH. Nội dung DH quy định đặc

điểm cơ bản TBDH bởi TBDH tính đến cách toàn diện đặc điểm nội dung, chương

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Mục đích của HS

Cơ chế thay đổi nhân cách HS (Quá trình lĩnh hội)

Mục đích đạt được dưới sự tác động của hoạt động hợp tác

Mục đích của GV

Phương tiện của GV

Phương tiện của HS

trình

PPDH mới phải theo xu hướng tích cực hoá HĐNT của HS, năng lực thực

hành, năng lực tự nghiên cứu. Muốn đạt được điều đó thì không có cách nào khác là

phải tăng cường trang bị và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong đó

chú trọng các phương tiện nghe nhìn và ứng dụng CNTT và truyền thông vào DH.

Theo lí luận DH, sử dụng CNTT trong DH đảm bảo các chức năng của TBDH trong

quá trình DH:

- Đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin về các hiện tượng, đối tượng nghiên

cứu, làm chất lượng DH cao hơn. HS có thể sử dụng CNTT để tìm hiểu và xác định

thông tin, nâng cao được tính trực quan – cơ sở của tư duy trừu tượng, mở rộng khả

năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng nhờ các thí nghiệm ảo, thí nghiệm

mô phỏng, hình ảnh phong phú từ mạng Internet.

- Giúp tăng tính hấp dẫn, kích thích ham muốn học tập, phát triển hứng thú

nhận thức của HS. Đồng thời giúp gia tăng cường độ lao động học tập của HS và do

đó cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu giáo khoa.

- Cho phép HS có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ

xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, tìm thông

tin, lựa chọn câu trả lời, vận dụng…). Các em thường cảm thấy nhàm chán với

những nội dung quá khô khan, trừu trượng trong SGK. Thay vào đó, các em có thể

tìm kiếm thêm thông tin dạng hình ảnh, thí nghiệm sinh động, hoặc những câu

chuyện vui, thú vị bên lề vấn đề học tập. Từ đó kích thích hứng thú học tập của các

em.

- Sử dụng hợp lí hoá quá trình dạy học, tiết kiện được thời gian để mô tả.

- Gắn bài học với đời sống thực tế, gắn học với hành, nhà trường gắn với xã

hội. Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn

luyện tác phong làm việc có khoa học.

Sau đây là bảng thống kê nêu lên tác dụng của các loại giác quan trong quá

trình thu nhận và lưu giữ tri thức. Tỉ lệ trung bình về vai trò của các giác quan trong

Vị giác

1%

Xúc giác

1,5%

Khứu giác

3,5%

Thính giác

11%

Thị giác

83%

việc lĩnh hội tri thức:

Tỉ lệ tri thức còn lưu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận bằng từng giác quan, bằng sự

Nghe

20%

Nhìn

30%

Nghe và nhìn

50%

Tự trình bày

80%

Tự trình bày và làm

90%

kết hợp các giác quan hoặc qua việc tự trình bày hoặc qua việc thao tác thực hành :

Những thống kê trên cho thấy các quy luật tâm sinh lý cần được đặc biệt lưu ý khi

chúng ta lựa chọn công nghệ và thiết bị hỗ trợ dạy học. Vì vậy, sử dụng CNTT

trong dạy học tích cực là một hướng phát triển cần thiết.

1.2.3.2 Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực

Ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học: là quá trình ứng dụng

ICTs vào hoạt động DH một cách hợp lí. Trong đó sử dụng các loại hình TBDH:

Phim đèn chiếu, băng, đĩa ghi âm, phần mềm DH, giáo án điện tử, bài giảng điện tử,

trang Web học tập, phòng thí nghiệm ảo…Với sự phát triển mạnh mẽ của công

nghệ Web và công nghệ xử lí Multimedia đã tạo ra sự kết hợp hoàn hảo giữa hai

công nghệ này trong các hệ thống đào tạo từ xa. CNTT và truyền thông có vai trò

thúc đẩy, điều phối tư duy và xây dựng kiến thức thông qua các nội dung sau:

+ CNTT và truyền thông hỗ trợ việc xây dựng kiến thức:

 Giúp biểu thị các ý tưởng, sự hiểu biết của người học.

 Giúp người học tạo ra kiến thức có hệ thống và sử dụng đa phương

tiện.

+ CNTT và truyền thông góp phần khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ quá trình

học tập qua xây dựng kiến thức mới: Giúp truy cập các thông tin cần thiết ; giúp so

sánh các điểm khác biệt

+ CNTT và truyền thông tạo môi trường để hỗ trợ học tập thông qua thực

hành trên máy tính (thực hành ảo, thực tế ảo): Giúp biểu diễn và mô phỏng các vấn

đề, tình huống và hiện tượng của thế giới vật chất thực. Giúp xác định không gian

an toàn, kiểm tra được vấn đề tư duy của HS

+ CNTT và truyền thông tạo môi trường xã hội để hỗ trợ học tập qua trao đổi

trong cộng đồng: Giúp cộng tác với nhau ; tạo các cuộc tranh luận, bàn bạc, thảo

luận và đạt đến sự nhất trí của các thành viên trong cộng đồng.

+ CNTT và truyền thông là người đồng hành với tri thức hỗ trợ học tập qua :

 Hỗ trợ HS trình bày, diễn đạt điều mình biết.

 Phản ánh những điều đã học bằng cách nào để lĩnh hội kiến thức như

thế.

 Giúp kiến tạo biểu diễn ý nghĩa hiểu biết được theo phong cách riêng.

Các thành tựu của các ngành khoa học khác với việc dạy và học:

Sự tiến bộ kỳ diệu của CNTT kết hợp với những thành tựu trong các khoa

học khác đã tạo nên các công cụ, phương tiện và môi trường làm việc nói chung và

áp dụng để dạy học nói riêng hết sức hữu hiệu. Ở đây, chỉ nói tới những thành tựu

quan trọng của tin học áp dụng vào khoa học thực nghiệm, đặc biệt là Vật lí học.

E-learning và các trường lớp ảo: Internet là một hệ thống gồm các mạng máy

tính được liên kết với nhau trên toàn thế giới, tạo thuận lợi cho các dịch vụ truyền

thông dữ liệu như đăng nhập từ xa, truyền các tập tin, email và các nhóm thông tin.

Sử dụng Website DH giúp HS có thể tìm kiếm thông tin trong và ngoài

Website. HS có thể xác nhận thông tin nhận được đúng hay sai từ nguồn thông tin

trên Internet, tạo ra các lớp học ảo. E-learning thực hiện theo một quan điểm rộng

nhất về việc học – các giải pháp học tập không bị ràng buộc bởi mô hình đào tạo

truyền thống.

Vật lí học là một môn học với nhiều hiện tượng, nhiều thí nghiệm, và kèm

theo các công thức nhằm mô tả các khái niệm, định nghĩa hay định luật. Vì vậy để

có thể đạt hiệu quả cao trong giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông, GV phải luôn tìm

cách để có thể đưa đến cho HS những kiến thức ấy một cách trực quan và sinh động

nhất nhằm phát huy TTC, tự lực, chủ động, sáng tạo và kích thích hứng thú cho HS.

Hơn nữa, trong DH vật lí, việc bồi dưỡng cho HS những PP đặc thù như PP

thực nghiệm, PP mô hình… cũng như việc gắn bài giảng với thực tiễn là nhiệm vụ

hết sức quan trọng. Song việc tổ chức DH bằng hoạt động và thông qua hoạt động

của HS gặp những khó khăn nhất định như trang thiết bị còn thiếu, không đồng bộ,

khi nghiên cứu các chuyển động Vật lí thường xảy ra nhanh hoặc quá chậm…thì

các phương tiện truyền thống không thể hỗ trợ cho việc nghiên cứu bằng thực

nghiệm một cách đầy đủ.

Để làm được điều đó, trước đây với những mô hình vật chất, GV phải tự tạo

ra mô hình thật hoặc phải dùng tranh ảnh mô tả, vừa mất thời gian, công sức và tiền

bạc…Ngày nay với sự phát triển của CNTT, Vật lí học nói riêng đã phần nào giải

quuyết đựơc một số vấn đề trong quá trình DH. Có thể đơn cử một số ví dụ sau:

 Nhờ máy vi tính và một số phần mềm ứng dụng mà nhiều hiện tượng, thí

nghiệm vật lí không thực hiện được trên thực tế sẽ được mô phỏng giúp HS dễ dàng

trong quan sát và hiểu nó. Các hình ảnh vật lí góp phần tạo nên sự linh động hơn

cho bài học, sự hứng thú của HS khi học.

 Một tính năng rất quan trọng đó là việc kết nối Internet, tính năng này giúp

GV thuận tiện hơn trong việc chuẩn bị giáo án, bài kiểm tra …, đối với HS thì đây

là phương tiện giúp các em hiểu rõ hơn kiến thức đã học nhờ thông tin trên mạng.

Các phần mềm Vật lí, những trang Web DH giúp GV thiết kế được những 

bài giảng sinh động, đầy màu sắc, âm thanh, hình ảnh và hơn hết thực hiện được các

ý đồ riêng của mỗi GV.

1.3 Website hỗ trợ DH nhăm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS:

1.3.1 Một số khái niệm liên quan đến Website

1.3.1.1 Internet và các dịch vụ của Internet

Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng

gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo

kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã

được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn

của các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu và các trường đại học, người dùng cá

nhân, và các chính phủ trên toàn cầu. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và

dịch vụ khổng lồ.

Internet hỗ trợ công tác DH vật lý, tạo ra nhiều PP tiếp cận chương trình DH

mà các công nghệ khác không thể làm được. Những ứng dụng CNTT, Internet đã

đem lại những kết quả TC cho HS bao gồm khả năng cộng tác với sự hỗ trợ của

máy tính, nghiên cứu internet, tiếp xúc với các chương trình giảng dạy đa phương

tiện, bài tập xử lý văn bản và những hướng dẫn của GV nhờ sự hỗ trợ của internet.

Hiện nay, một số PPDH hiện đại cần sự hỗ trợ rất lớn từ internet: DH dự án, DH

theo chủ đề, e-learning… với những PP này GV có thể phát huy và rèn luyện HS

TTC, sáng tạo, …

1.3.1.2 Trang Web với HTML và DHTML

HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là "Ngôn

ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên

các trang web, nghĩa là các mẫu thông tin được trình bày trên World Wide Web.

Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng

trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở

thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì.

Tuy nhiên, HTML hiện không còn được phát triển tiếp. Người ta đã thay thế nó

bằng XHTML.

1.3.1.3 Website

Web, một từ đại diện cho cụm từ World Wide Web, ra đời trong tháng 10

năm 1990, nhờ sự sáng tác của Ông Tim Berners-Lee, một cán bộ làm việc tại

CERN (Trung tâm Châu âu Nghiên cứu Hạt nhân) gần thành phố Geneva (Thuỵ sĩ).

Webpage là trang web - một file định dạng text chứa dữ liệu và các tag

HTML định dạng dữ liệu. Website là tập hợp nhiều trang web thể hiện thông tin của

một tổ chức, một chủ đề nào đó. Thường mỗi Website có một trang web gọi là trang

chủ, trang chủ sẽ chứa các hyperlink chỉ đến các trang web khác trong website.

Website hỗ trợ DH là một PTDH (dưới dạng phần mềm trên máy tính), được

tạo ra bởi các siêu văn bản (là các tài liệu điện tử như sách giáo khoa, sách giáo viên,

sách bài tập…) trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các giao diện

(trình diễn các thông tin Multimedia: âm thanh, hình ảnh,…) để hỗ trợ việc dạy và

học, cung cấp cho những người sử dụng máy tính.

1.3.1.4 E-learning

Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-learning, sau đây là một số

khái niệm về e-learning:

+ E-learninglà sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập.

+ E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên

công nghệ thông tin và truyền thông.

+ E-learning là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản

lí sử dụng nhiều công cụ của CNTT, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở

mức cục bộ hay toàn cục.

Theo Bill Gates, CNTT sẽ làm thay đổi rất lớn việc học của chúng ta. Những

người công nhân sẽ có khả năng cập nhật kĩ thuật trong lĩnh vực của mình. Mọi

người ở bất cứ đâu sẽ có khả năng tham gia các khoá học tốt nhất dạy bởi các GV

giỏi nhất.

1.3.1.5 Thí nghiệm mô phỏng và thí nghiệm ảo

Là những thí nghiệm dùng phần mềm (Software) để mô tả lại các thí nghiệm Vật

lí mà trong đó ta điều khiển (thay đổi) các thông số thí nghiệm, từ đó thông qua

phần mềm phân tích dữ liệu, cho ta kết quả theo từng trường hợp. Những thí

nghiệm ảo được thực hiện trong phòng thí nghiệm ảo nơi đó người thực hiện phải

biết sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm ảo hợp lí, chính xác như đang làm với dụng cụ

thí nghiệm thật. Sau đó, người làm thí nghiệm phải biết cách thu thập và phân tích

dữ liệu, làm rõ kết quả thu được. Khác với những mô phỏng khác, những thí

nghiệm ảo dựa trên những dữ liệu thực nghiệm thật, có nghĩa là những phần của kết

quả đo đạc thực tế được kết hợp chặt chẽ trong phần mềm. Thí nghiệm ảo có vai trò

khá quan trọng trong quá trình tổ chức HĐNT cho HS vì nhờ tính trực quan, sinh

động trong DH nói chung và DH Vật lí nói riêng. Trong quá trình tổ chức HĐNT cho

HS ở môn Vật lí, cần rất nhiều các thí nghiệm: thí nghiệm mở đầu (nêu vấn đề), thí

nghiệm kiểm chứng (giải quyết vấn đề) và nhiều dạng thí nghiệm khác. Có phương

tiện này trong tay, GV giải quyết tốt các vấn đề:

- Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về đối tượng cần nghiên cứu, khắc

phục chủ nghĩa hình thức trong kiến thức của HS.

- Nâng cao tính trực quan của DH. Thí nghiệm ảo có thể thay thế các thí

nghiệm đòi hỏi thiết bị phức tạp, đắt tiền, quy trình phức tạp, chỉ có thể tiến hành

trong những phòng thí nghiệm đặc biệt, các hiện tượng mà việc quan sát chúng trực

tiếp rất nguy hiểm như hiện tượng sét, vụ nổ hạt nhân…, các hiện tượng, quá trình

xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm, các đối tượng không thể mang vào phòng học

được.

- Nâng cao hiệu quả học tập, trong giới hạn nhất định tăng cường nhịp độ trình

bày nội dung SGK.Thoả mãn nhu cầu hiểu biết và say mê học tập của HS, thực hiện

tốt việc phân hóa trong DH. Làm giảm nhẹ lao động sư phạm của GV và HS.

1.3.1.6 Cấu trúc Website dạy học

Việc xây dựng cấu truc Website là thực hiện phân nhóm các chức năng mà

Website có thể hỗ trợ, đồng thời phải hướng tới việc hình thành, phát triển và ngày

càng được chuẩn hóa của cơ sở dữ liệu DH dùng chung. Cấu trúc Website gồm:

- Công cụ cập nhật: là một Module cho phép người quản trị số hoá các dữ

liệu để đưa vào kho dữ liệu. Cập nhật có thể là sự tạo mới hay chỉnh sửa thông tin.

- Cơ sở dữ liệu: được chia thành các cơ sở dữ liệu cho từng đối tượng sử

dụng.

- Các tài liệu điện tử trên Website: trình duyệt Web là một chương trình có

tính thương mại do các hãng máy tính, các công ty hay trung tâm nghiên cứu xây

dựng phần mềm sản xuất; cho phép xuất bản tài liệu điện tử và trình diễn thông tin.

Số lượng các tài liệu điện tử có được trên Website cũng đồng thời nói lên khả năng

hỗ trợ cho hoạt động dạy và học. Tuy vậy, tùy theo điều kiện, khả năng triển khai

khác nhau hay quy mô của ứng dụng để có sự lựa chọn kiểu cấu trúc Website khác

nhau.

1.3.2 Định hướng sư phạm của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học nhằm nâng

cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh:

1.3.2.1. Định hướng sư phạm của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy

học nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh

+ Sử dụng Website tạo môi trường tương tác để học sinh làm quen với máy vi

tính, Website và Internet. Sử dụng Website có khả năng đáp ứng yêu cầu người sử

dụng, những hình thức học tập mới được hình thành và hiệu quả. Việc hình thành

nhóm học tập, thảo luận, quá trình động… trên mạng làm người học phát huy TTC,

thu thập, học hỏi và trao đổi được nhiều thông tin. Đồng thời học với Website có

thể cải thiện quan điểm và tăng sự tự tin cho HS, đặc biệt là những HS không may

mắn.

+ Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ giảng dạy.

GV sử dụng Website đã chuyển cách tiếp cận truyền thống sang cách tiếp

cận với HS làm trung tâm. Các TN, quá trình, hiện tượng vật lý… khó quan sát, khó

thực hiện vì nhiều lí do cũng sẽ được mô phỏng bởi MVT. Sử dụng Website, GV

cũng có thể kiểm soát việc học tập của HS khi truy cập vào trang Web, nhấn mạnh

chương trình học tập cá nhân. Khả năng hỗ trợ DH của Website với các môn học

khác nhau là khác nhau. Ví dụ với Vật lý học, là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy

người ta quan tâm nhiều hơn ở khả năng hỗ trợ cho các TN, các quá trình động...

bên cạnh các khả năng khác. Có thể chỉ ra một số chức năng hỗ trợ DH của Website như

sau:

- Sử dụng Website hỗ trợ GV điều khiển mức độ thực hiện kế hoạch, lịch

trình giảng dạy. Mặt khác GV có thể chỉ hướng dẫn HS, không cần thiết thuyết

giảng nhiều, đồng thời giúp HS định vị và đánh giá tài liệu. Sử dụng Website kết

hợp với PTDH truyền thống sẽ phát huy sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng

PTDH truyền thống.

- GV là người cung cấp “giàn giáo” cho HS. Website cho phép HS trong

nhóm nhỏ phối hợp tạo ra những giàn giáo thích hợp. Với hệ thống bài học được

thiết kế công phu, sáng tạo... có khả năng hỗ trợ GV trong việc truyền thụ kiến thức,

hình thành kỹ năng, kỹ xảo... Các TN ảo, mô hình... cung cấp cho HS hình ảnh trực

quan với tư cách là cơ sở thực nghiệm giúp HS khái quát hoặc kiểm chứng các kiến

thức vật lý.

- Website DH còn là công cụ giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau

nhằm nâng cao tay nghề, trình độ, qua đó giúp GV tích luỹ kinh nghiệm và phát huy

tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình. Bên cạnh đó việc sử dụng

Website DH còn tạo cho GV thói quen, kỹ năng làm việc trong thời đại thông tin,

ngoài ra còn nâng cao uy tín của nhà trường, tạo niềm tin của xã hội đối với giáo

dục.

+ Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ học tập.

HS có thể sử dụng Website để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã

học, ngoài ra có thể sử dụng Website để xem trước nội dung bài học, rèn luyện kỹ

năng vận dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập ở bất cứ thời điểm nào và

bất cứ nơi đâu nếu có MVT với Website đã cài đặt. Đặc biệt khi MVT kết nối với

mạng và Website được đưa lên mạng thì khả năng tìm kiếm thông tin phục vụ bài

học càng lớn, đó là kho mở rộng lưu trữ thông tin có thể tiếp cận bất cứ lúc nào và

đòi hỏi HS phải đánh giá và lựa chọn thông tin, chọn cho mình một phong cách học

tập riêng. Học tập trọng tâm vào HS là kết quả tự nhiên của việc sử dụng Internet.

Như vậy, khi sử dụng Website trong DH sẽ tạo ra môi trường học tập mới, góp phần

nâng cao chất lượng học tập HS trên nhiều mặt: kích thích hứng thú, tạo sự chú ý,

tăng cường trí nhớ, mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển tư duy, bồi dưỡng các PP

nhận thức, chiếm lĩnh tri thức một cách tự lực, tự giác... Đây chính là mục đích của

QTDH trong mọi thời đại, nhất là thời đại CNTT và truyền thông như ngày nay.

+ Sử dụng Website như công cụ quản lý học tập.

Các chương trình ứng dụng có khả năng kiểm soát việc sử dụng, truy cập

Website của HS, kiểm tra và lưu trữ kết quả học tập… tạo điều kiện để quản lí việc

học tập của HS cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự kết hợp quản lí giữa nhà

trường, gia đình và xã hội. Các ứng dụng trên Website có khả năng cung cấp thông

tin chọn lọc, chính xác, khách quan góp phần đưa ra những quyết định đúng đắn,

kịp thời. Điều này càng trở nên quan trọng khi lượng thông tin ngày càng lớn, phức

tạp và vượt quá khả năng bao quát của GV, đặc biệt nó có tác dụng rất lớn trong

công tác đào tạo từ xa.

1.3.2.3 Hạn chế của việc sử dụng Website trong dạy học

Không có PP, PTDH vạn năng, nó có thể tốt cho người này, mục đích này

nhưng chưa hẳn đã tốt với người khác và mục đích khác. Có nhiều nghi vấn cho

rằng những gì HS học được trên mạng, Website chỉ là kinh nghiệm ảo, không thực

và trực tiếp, là cái yếu kém cho những điều thực tế. Đôi khi còn đem lại sự dễ dàng

và hi sinh sự phát triển nhận thức trong gian khổ trong HS. Như vậy phải khẳng

định rằng Website DH là một PTDH đa năng chứ không phải là vạn năng vì vậy

trong QTDH phải biết sử dụng một cách hợp lý để phát huy tối đa thế mạnh và hạn

chế những điểm yếu của nó. Tuy nhiên việc sử dụng Website có sẵn nhiều khi còn

phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người sử dụng. Về mặt kiến thức dù được

chuẩn hoá, nhưng nếu xét về góc độ sư phạm thì chưa hẳn đã có giá trị cao. Vì vậy

có thể phù hợp với người này nhưng lại không thể áp đặt cho người khác. Đây là

hạn chế lớn khi sử dụng Website DH thiết kế sẵn.

- Các Website được cài đặt và sử dụng trên MVT vì vậy nó cũng có những

hạn chế như khi sử dụng MVT làm PTDH. Ngoài ra còn có nhược điểm: bảo mật

dữ liệu, các kết nối bị hỏng hóc bất thường… có thể làm mất hoàn toàn dữ liệu.

Bên cạnh đó tốc độ MVT cũng như đường truyền Internet cũng ảnh hưởng ít

nhiều nhất là việc tải các mô phỏng vật lý, các hình ảnh động. Khi HS học tập độc

lập với Website cài đặt trên MVT sẽ hạn chế về mặt giao tiếp giữa GV và HS. GV

không phải là người trực tiếp dẫn dắt, hướng dẫn HS từng bước cụ thể do vậy

không thu được những ý kiến phản hồi từ HS. Khi sử dụng Website DH với nhiều

nội dung phong phú dễ dẫn người học xa rời định hướng của bài giảng mà GV

đang dạy. Đồng thời, trường học là cộng đồng người chứ không phải một ngân

hàng máy tính. GV chắc sẽ dễ phản ứng và nhạy cảm đối với việc học tập của HS

hơn là máy tính. Ví dụ: khi giảng bài, GV hiểu được vấn đề HS còn vướng mắc

thông qua ánh mắt, cử chỉ và thái độ của các em. Hoặc cũng một vấn đề, nhưng

GV có thể diễn đạt theo cách tốt nhất theo kinh nhiệm của mình giúp HS tiếp thu

được vấn đề. Còn máy tính thì không thể.

- Trong Website DH việc kiểm tra, đánh giá thường bằng hình thức trắc

nghiệm khách quan. Ngoài những ưu thế nổi trội thì cũng có những hạn chế như:

kết quả kiểm tra GV nhận được từ HS thường là cuối cùng, những lí luận, phép

tính trung gian hầu như không được giới thiệu, vì vậy GV không phát hiện được

sai sót trong quá trình tư duy của HS, còn HS không được rèn luyện khả năng

trình bày. Để khắc phục hạn chế này GV cần có sự phối hợp với hình thức kiểm

tra tự luận.

- Hiện trạng thiết bị CNTT và trình độ Tin học của GV phần lớn chưa đủ

khả năng triển khai sử dụng Website đồng bộ. Thực tế cho thấy đa số GV phổ

thông chưa sử dụng thành thạo MVT và chưa có sự đầu tư thời gian cho lĩnh vực

này nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục hạn chế này các ban

ngành có liên quan cần có chính sách hỗ trợ đầu tư thích đáng.

Việc ứng dụng CNTT vào giáo dục nhằm đổi mới PPDH, nâng cao chất

lượng hoạt động dạy và học đang được nhà nước đặc biệt quan tâm. Đó cũng là thái

độ đúng đắn để chuẩn bị đón nhận nền “giáo dục điện tử”.

1.3.3 Lựa chọn công cụ và nguyên tắc xây dựng Website

1.3.3.1 Nguyên tắc xây dựng Website

Trên phương diện DH, để có thể xây dựng một Website DH đáp ứng được

yêu cầu của người sử dụng, cần dựa vào một số nguyên tắc cơ bản sau:

- Đảm bảo yêu cầu của một phần mềm hỗ trợ DH, chứa đựng tri thức trong

hai lĩnh vực Giáo dục và Tin học. Đáp ứng được những yêu cầu này cũng là đồng

thời đề cao tính hiệu quả của việc sử dụng nó trong điều kiện hiện nay.

- Phải xuất phát từ những ý tưởng sư phạm đã được xác định rõ ngay từ đầu

và lấy tính hiệu quả làm tiêu chí cho việc triển khai ứng dụng nó. Website DH giải

phóng GV khỏi những lao động phổ thông để có nhiều thời gian đầu tư cho việc

thiết kế, tổ chức điều khiển, giám sát HĐNT của HS.

- Trong một Website thường có nhiều liên kết của các Site, mỗi site đảm

nhận hỗ trợ một số chức năng nào đó. Xây dựng cấu trúc Website cũng là thực hiện

sự phân nhóm các chức năng mà Website hỗ trợ.

- Dữ liệu phải cập nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích thước tối thiểu,

truy cập nhanh chóng khi cần, dễ dàng chia sẻ…Cần xây dựng các công cụ nhập dữ

liệu một cách thuận tiên để mọi người đều có thể tham gia xây dựng kho dữ liệu,

làm cho nó ngày càng phong phú.

- Website được thiết kế sinh động, hấp dẫn người sử dụng. Trình tự xuất hiện

các thông tin, sử dụng các hiệu ứng, hình ảnh động…phù hợp nội dung học tập.

- Website có giao diện thuận tiện, đơn giản với người sử dụng.

- Cuối cùng phải chú ý vấn đề bảo mật và phát triển Website.

1.3.3.2 Những công cụ xây dựng Website

Trong những năm gần đây, máy vi tính đã được sử dụng rộng rãi trong nhà

trường phổ thông với tư cách là một phương tiện dạy học cùng nhiều loại phần mềm

được thiết kế theo các quan điểm khác nhau. Vì vậy, hình thức sử dụng máy vi tính

vào dạy học cũng rất đa dạng và phong phú. Trong đó, Website là một hình thức

chưa được sử dụng phổ biến nhưng nó chứa đầy tiềm năng. Website có thể được

viết bằng các ngôn ngữ lập trình tùy theo trình độ tin học của người viết, hoặc được

thiết kế trên các phần mềm trình diễn như Frontpage, Publisher, Flash,

PowerPoint,…

- Microsoft Word còn được biết đến với tên khác là Winword, là một công

cụ soạn thảo văn bản khá phổ biến hiện nay của công ty phần mềm nổi tiếng

Microsoft. Nó cho phép người dùng làm việc với văn bản thô (text), các hiệu ứng

như phông chữ, màu sắc, cùng với hình ảnh đồ họa (graphics) và nhiều hiệu ứng đa

phương tiện khác (multimedia) như âm thanh, video khiến cho việc soạn thảo văn

bản thuận tiện hơn.

- Microsoft PowerPoint: DH với Giáo án điện tử hiện nay đã và đang trở

thành phong trào sôi nổi ở các trường Phổ thông. Có nhiều phần mềm khác nhau có

thể dùng cho mục đích này, nhưng được sử dụng nhiều hơn cả vẫn là phần mềm

PowerPoint của Microsoft. Phiên bản PowerPoint đầu tiên cho Windows xuất hiện

năm 1990. Để sở hữu PowerPoint, Microsoft trả cho công ty Forethought của Bob

Gaskin 14 triệu đô la.

- Microsoft FrontPage: Ngoài các chương trình trong MS Office như Word,

Excel, chương trình FrontPage cho phép mọi người dễ dàng tạo ra các trang Web

sinh động đầy màu sắc, đồng thời chuyển tải các trang đó lên mạng Internet. Một

Website là tập hợp các trang Web, hình ảnh, tư liệu, multimedia và các file khác .

Website tạo ra từ FronPage có thể đáp ứng những yêu cầu này với những thao tác

rất đơn giản, giống như cách tạo ra một văn bản trong Word. Công việc thiết kế

trang Web ngoài phần tạo nội dung, hình ảnh thì phần duy trì các liên kết không

kém phần quan trọng.

Trong Website DH, các hình ảnh, danh sách, form, shared border, thanh liên

kết đã có đủ và tạo nên một sắc thái đa dạng. Tuy nhiên, để cho hình thức các trang

trong cùng Website được trình bày một cách nhất quán, FrontPage sử dụng khái

niệm theme (mẫu định dạng) giúp nhà thiết kế tiết kiệm được nhiều thời gian.

- Macromedia Flash: Phần mềm giáo dục hiện đại mang tính trực quan,

tương tác cao, cho phép đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của HS cũng như khả

năng đóng gói, hình thức phân phối, loại hình học tập đa dạng. Việc khai thác các

tính năng đa phương tiện giúp bài học sinh động, hiệu quả truyền đạt kiến thức đến

HS cao.Có thể thấy việc áp dụng kỹ thuật hoạt hình và truyền thông đa phương tiện

vào phần mềm DH làm sinh động trực quan bài học, tăng hiệu quả và hứng thú học

tập. Ngoài ra, do khả năng tái sử dụng và phân phối trên Internet của các đối tượng

học tập với Flash Macromedia nên đây là lựa chọn tốt cho công nghệ thiết kế những

phần mềm giáo dục hiện đại. Để đạt hiệu quả giáo dục đào tạo cao, phần mềm giáo

dục hiện đại cần kết hợp 3 yếu tố: BÀI GIẢNG +TƯƠNG TÁC THÍ NGHIỆM +

TRẮC NGHIỆM.

1.3.3.3 Các bước xây dựng Website

Bước 1: Chọn đối tượng và phạm vi nội dung.

Trước hết, chúng ta cần xác định đối tượng HS sử dụng trang Web và phần

nội dung kiến thức thuộc chương nào, khối lớp nào. Từ đó mới có định hướng cụ

thể cho việc thiết kế một trang Web. Sau đây là một số kĩ thuật giúp cho bước này :

+ Mô tả mục tiêu: Hãy xác định chính xác mục tiêu của trang này một cách ngắn

gọn. Mục tiêu cần được mô tả một cách súc tích, rõ ràng, không quá rườm rà, chi

tiết.

+ Xác định vấn đề giải quyết: Từ mô tả mục tiêu ở bước trên, nêu ra các vấn đề

cần giải quyết để đạt được mục tiêu, tóm tắt phương pháp giải quyết, ...

+ Xác định người dùng: Học sinh và giáo viên.

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: Xác định thời gian cần để hoàn thành sản phẩm

với các tài nguyên sẵn có, thời gian cần để thực hiện từng bước của quá trình,..

Bước 2: Thiết kế các chức năng và cấu trúc trang

Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình thiết kế. Sau đây là một số

hướng dẫn để thực hiện bước này :

+ Tham khảo một số trang Web hiện có để từ đó lập sơ đồ cấu trúc của Website.

+ Việc thiết kế nên đi từ trừu tượng đến cụ thể: Phải thực hiện vẽ cây cấu trúc để

việc thiết kế có trật tự. Phải xác định khung của chức năng trước rồi sau đó mới lựa

chọn nội dung để điền vào.

Bước 3: Chuẩn bị dữ liệu cho Website:

Đây là một bước rất quan trọng vì với Website DH, nội dung cần phải thật

chính xác, phù hợp nội dung học tập do Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định.

+ Bám sát nội dung SGK.

+ Tham khảo SGV, SBT và các sách tham khảo hiện bán ngoài thị trường.

+ Tham các các trang Web dạy học trên mạng Internet.

Bước 4: Tìm cách trình bày ấn tượng và hiệu quả

Vì đây là một trang web dạy học nên hình ảnh và bố cục của các trang phải

phù hợp với môi trường sư phạm. Giao diện các trang nên đơn giản, dễ nhìn, gây

thiện cảm đối với cả GV và HS. Sau đây là một số cách tham khảo cách trình bày:

+ Đưa ra càng nhiều cách trình bày từ khả năng của chính bạn. Luôn quan sát và

sưu tập các trình bày tốt đã đoạt giải, đã được nhiều người công nhận, hay cách

trình bày mà bạn thích, ...

+ Luôn cập nhật các thay đổi về công nghệ web.

+ ghi nhớ: Đối tượng đánh giá cách trình bày là người dùng chứ không phải bạn.

+ Thử càng nhiều giải pháp càng tốt và hãy ghi nhận các nhận xét, phản hồi của

những người cộng tác, đồng nghiệp để hoàn chỉnh thiết kế.

Bước 5: Xây dựng nội dung

Thiết kế trang web dùng trong dạy học, vì thế nội dung cần chính xác, rõ

ràng và khoa học. Đồng thời nội dung cũng phải phù hợp với chương trình học hiện

hành.

+ Xin hỗ trợ và cố vấn của những đồng nghiệp, ban giám hiệu…

+ Đảm bảo càng nhiều thông tin càng tốt. Cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa

văn bản và đồ họa, hình ảnh, âm thanh trong nội dung.

+ Tạo một cấu trúc cây thư mục hợp lí cho nội dung và thường xuyên sao lưu để

đảm bảo an toàn.

Bước 6 : Thiết kế, đưa nội dung vào và kiểm tra khung trang web

Tiến hành thiết kế trang web với cấu trúc ở bước 2. Kiểm tra cấu trúc của

trang.

Thực hiện việc đưa nội dung vào trang web. Nội dung cần chính xác, khoa

học và tốt nhất là đã qua tham khảo ý kiến với các giáo viên trong Tổ, nhóm chuyên

môn.

Bước 7 : Chạy thử, kiểm tra, đánh giá và hoàn thiện:

Các trang hiệu quả nhất là kết quả của việc thiết kế và đánh giá cẩn thận. Thử các

trang với nhiều dạng người dùng khác nhau. Hãy thu thập ý kiến GV và HS để có

thông tin phản hồi, từ đó đưa ra những chỉnh sửa phù hợp và hoàn thành trang web

hoàn chỉnh.

1.3.4 Tiêu chí đánh giá Website

Sử dụng Website trong giáo dục đòi hỏi khả năng phát triển của GV và HS

trong việc đánh giá các trang Web. Tweddle đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá

trang Web, cho rằng, GV cần phải rõ ràng trong các vấn đề sau:

1.3.4.1 Về Hình thức

 Thiết kế của trang Web phù hợp với mục đích trang mạng.

 Cách trình bày rõ ràng có thể đọc phục vụ người xem (bao gồm từ ngữ,

âm thanh, tranh ảnh, đồ họa)

+ Về màu sắc của nền hình: Cần tuân thủ nguyên tắc tương phản (contrast), chỉ

nên sử dụng chữ màu sậm (đen, xanh đậm, đỏ đậm…) trên nền trắng hay nền màu

sáng. Ngược lại, khi dùng màu nền sậm thì chỉ nên sử dụng chữ có màu sáng hay

trắng.

+ Về font chữ: Nên dùng font chữ đậm, rõ và gọn (Arial, Tahoma, VNI-Helve…)

hạn chế dùng các font chữ có đuôi (VNI-times…) vì dễ đổi Font chữ khi lên trang

Web.

+ Về size chữ:GV thường muốn chứa thật nhiều thông tin trên một trang nên hay có

khuynh hướng dùng cỡ chữ nhỏ. Nên sử dụng size chữ vừa phải, đọc được rõ ràng.

+ Về trình bày nội dung trên nền hình:GV không nên trình bày nội dung tràn lấp

đầy nền hình từ trên xuống, từ trái qua phải, mà cần chừa ra khoảng trống đều hai

bên và trên dưới theo tỷ lệ thích hợp, để đảm bảo tính mỹ thuật, sự sắc nét. Ngoài

ra, những tranh, ảnh hay đoạn phim minh họa dù hay nhưng mờ, không rõ ràng thì

cũng không nên sử dụng vì không có tác dụng cung cấp thông tin xác định như ta

mong muốn.

 Tính phổ dụng, dễ dàng sử dụng.

1.3.4.2 Về nội dung:

Một số tiêu chí đánh giá nội dung Website nói chung và Website DH nói riêng:

Tính rõ ràng và chính xác của thông tin trên Website. 

Tính tổng hợp và cập nhật của thông tin. 

Mức độ ngôn ngữ, thuật ngữ, từ vựng, từ lóng. 

Tính phù hợp của nội dung Website với nội dung chương trình sách 

giáo khoa và những bài tập đáp ứng yêu cầu.

Thông tin quá tải hay đầy đủ, có rõ ràng và đúng trọng tâm không? 

Hướng dẫn cách sử dụng tài liệu giảng dạy 

Xác định lứa tuổi, trình độ HS và các đề xuất sử dụng tài liệu 

Trình bày nội dung chính xác và hiệu quả 

Tiềm năng trong khuyến khích tư duy linh hoạt. 

Khả năng ứng dụng trong các lĩnh vực khác của chương trình giảng 

dạy.

Xác định đâu là nguồn chính cho GV và HS 

1.3.4.3 Hiệu quả sử dụng và khả năng mở rộng phạm vi sử dụng

Xây dựng Website DH trong hoàn cảnh cụ thể nền giáo dục nước ta, trước

tiên cần phải lấy tính hiệu quả làm tiêu chì hàng đầu. Vì rằng các hoạt động DH rất

phong phú và đa dạng gồm cả những hoạt động chân tay và hoạt động trí óc.

Website DH với tư cách là một phần mềm, cùng với máy tính hỗ trợ nhiều mặt của

quá trình dạy học. Giải phóng người dạy những hoạt động phổ thông để có thời gian

đầu tư cho việc tổ chức, điều khiển, giám sát điều chỉnh hoạt động nhận thức của

người học. Đồng thời phải tạo ra được những điều kiện tốt đẹp để hoạt động nhận

thức của HS được diễn tả một cách tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo. Nói

cách khác, thiết kế Website cần coi trọng phát huy cao nhất những thế mạnh của

máy tính để tạo ra môi trường học tập, trong đó TTC, độc lập, chủ động, sáng tạo

của HS được phát huy cao độ.

Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng của Website:

Tốc độ truyền tải và truy cập (quá nhiều đồ hoạ sẽ làm giảm tốc độ xử lí) 

Lợi thế so sánh với sách vở 

Tính tương thích và dễ dàng sử dụng với chương trình định sẵn. 

Lợi ích chi phí (thời gian và tiền bạc) 

Tốc độ và tần suất thích hợp , khả năng lưu lại công việc đang thực hiện. 

 Đưa ra các phản hồi phù hợp và có ích cho người sử dụng.

 Ứng dụng bổ sung (đánh dấu và xử lí ghi chép)

Trong một Website DH thường có sự liên kết của nhiều trang, mỗi một trang

sẽ đảm nhận hỗ trợ giảng dạy một yếu tố nội dung kiến thức nào đó. Xây dựng cấu

trúc của Website theo hệ thống các trang cũng chính là thực hiện việc phân nhóm

các đơn vị kiến thức mà Website có thể hỗ trợ. Về phương diện kỹ thuật lập trình,

đây chính là việc môđun hoá chương trình để dễ dàng cho thiết kế, cài đặt, bảo

dưỡng, bảo trì và nâng cấp sau này. Website được viết dưới dạng một phần mềm

công cụ để cho mọi người có thể sử dụng một cách thuận lợi. Một trong những khả

năng ưu việt của máy tính là cho phép thiết lập (không giới hạn) các mối liên kết

giữa các yếu tố kiến thức của bài giảng nói riêng, của toàn bộ tài liệu môn học nói

chung. Khả năng này, một mặt nếu được sử dụng hợp lý và tuân thủ các quy tắc

chặt chẽ, thống nhất sẽ giúp cho việc thiết kế bài giảng đảm bảo tính phổ dụng

(nhiều người có thể dùng được), có tác dụng định hướng người dùng theo kịch bản

đã định sẳn. Mặt khác, nếu không được quan tâm đúng mức sẽ tạo nên những khó

khăn cho người sử dụng.

o Kết luận chương 1

Cùng với xu thế phát triển của nền giáo dục tiên tiến của các quốc gia khác

trên thế giới, giáo dục Việt Nam đã và đang đẩy nhanh tiến độ đổi mới giáo dục trên

nhiều phương diện: chương trình dạy và học, PPDH, TBDH, cách kiểm tra đánh giá

và cả quản lí tài chính nhờ sự hỗ trợ đặc lực của máy tính và mạng Internet. Trong

mỗi trường học, lớp học và bản thân GV và HS cũnng đang nổ lực hết mình nhằm

đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ mới, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. GV tích

cực đổi mới PPDH theo hướng hiện đại hoá với mục đích nâng cao TTC, tự lực và

sáng tạo của HS.

DH nhờ sự hỗ trợ của Website DH là sự phối hợp giữa PPDH truyền thống

và hiện đại, ở đó GV không DH chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là

hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các

nhiệm vụ học tập có ý nghĩa thực tiễn. Qua đó tạo cơ hội cho HS tự khẳng định

mình, đồng thời phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn, phát

triển kỹ năng sống và hướng tới phát triển kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng

hợp, đánh giá) cho HS.

Website DH đã chứng tỏ tính ưu việt với tư cách là một phương tiện DH hiện

đại, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của quá trình DH, tạo môi trường học khá

lí tưởng với đặc tính tương tác mạnh, hoàn toàn phù hợp với việc triển khai các

PPDH hiện đại. Việc xây dựng một Website hỗ trợ DH không yêu cầu cao ở người

thiết kế về kiến thức tin học. Với sự say mê, khả năng sáng tạo và các công cụ hỗ

trợ thì GV có thể thiết kế cho mình những Website như mong muốn.

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC HAI CHƯƠNG “TỪ

TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” NHẰM NÂNG TÍNH TÍCH CỰC, TỰ

LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

2.1 Phân tích chương trình SGK hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện

từ”

2.1.1 Cấu trúc nội dung:

Khái niệm từ trường

Đường cảm ứng từ

Từ trường Cảm ứng từ

Từ trường của dòng điện chạy trong các dây

TỪ dẫn có hình dạng đặc biệt

TRƯỜNG Tương tác từ

Lực từ Lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện

Lực Lorentz

Ứng dụng của lực từ

Từ thông

Định luật cảm ứng điện từ

CẢM Từ thông.Cảm ứng điện từ Suất điện động cảm ứng

ỨNG Định luật Lenz

ĐIỆN TỪ Dòng điện Foulcalt

Hiện tượng tự cảm

Tự cảm Suất điện động tự cảm

Độ tự cảm

Năng lượng từ trường

Vật lý PT

Vòng

Nhiệt

Âm

Cơ L6

Quang L7

Điện L7

Vật lý THCS

Vòng

Nhiệt

Cơ L8

Quang L9

Điện L9

BTNL

Dòng điện có tác dụng từ

Nhiễm

Tác dụng từ của dòng điện, từ trường, từ phổ, đường sức từ, từ trường của ống dây có dòng điện,sự nhiễm từ, lực điện từ, hiện tượng cảm ứng điện từ,điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng, chiều dòng điện cảm ứng, máy phát điện xoay chiều, tác dụng từ của dòng điện xoay chiều

Định luật Cu-lông, điện trường, CĐDĐ, đường sức điện,điện trường đều, điện trường của 1 điện tích. Nguyên lý chồng chất điện trường, công của lực điện trường. công của lực điện trường, vật dẫn và điện môi trong điện trường, năng lượng điện trường, mật độ năng lượng điện trường

Tương tác từ,từ trường, đường sức từ, từ trường đều, lực từ tác dụng lên dòng điện, cảm ứng từ, định luật Ampe, nguyên lý chồng chất từ trường, từ trường của 1 số dòng điện đặc biệt, lực lo-ren-xơ, từ trường của Trái Đất, hiện tượng cảm ứng điện từ,SĐĐ cảm ứng, dòng điện Fucô, tự cảm, năng lượng từ trường.

Từ trường biến thiên, năng lượng điện từ, điện từ trường, sóng điện từ

Điện trường xoáy

Điện

Vật lý THPT

Từ vi mô đến vĩ mô

Cơ L10

Nhiệt L10

HN L12

Quang

DĐ & SC

Quang

Điện

Cơ L12

2.1.2 Vị trí của hai chương này trong chương trình Vật lí THPT

2.1.3 Sự phát triển nội dung hai chương này trong chương trình Vật lí

TỪ TRƯỜNG

- Không gian xung quanh nam châm, dòng điện - Tính chất: Tác dụng lực từ lên kim nam châm

Khái niệm

Lớp 9

Hình ảnh trực quan của từ trường

Từ phổ

Đường sức từ

Cho phép biểu diễn từ trường. Cách vẽ: Dùng bút chì tô dọc theo các đường mạt sắt Chiều: Từ cực Nam sang cực Bắc xuyên dọc theo kim nam châm đặt cân bằng trên đường sức. Đặc điểm: từ trường mạnh vẽ đường sức dày, từ trường yếu vẽ đường sức thưa. Dạng đường sức: đường cong khép kín. Qui tắc xác định chiều đường sức: nắm tay phải

Sự nhiệm từ của sắt, thép, nam châm điện.

Khái niệm

Không gian xung quanh điện tích chuyển động. Tác dụng lực từ lên nam châm, dòng điện.

Lớp 11

Hình ảnh trực quan của từ trường

Từ phổ

- Đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra lực từ - Phương, chiều: Quy tắc bàn tay trái

Cảm ứng từ

- Độ lớn:

B

F s i n

I l

Đường sức từ

Định nghĩa: là đường cong sao cho hướng của tiếp tuyến tại bất kì điểm nào trên đường cũng trùng với hướng của vector cảm ứng từ tại điểm đó. T/c: 4 tính chất

Từ trường đều

- là từ trường mà đặc tính của nó giống nhau tại mọi điểm, các đường sức từ là những đường thẳn song song, cách đều nhau.

Từ trường của một số dòng điện có dạng đơn giản

- Dòng điện thẳng: - Dòng điện tròn: - Ống dây:

 B

 B

 B

. . .

 B

Nguyên lí chồng chất từ trường

n

1

2

2

Năng lượng của cuộn cảm

Li

W 

1 2

Năng lượng từ trường

Lớp 12

Từ trường biến thiên

THPT

2.1.4 Phân tích nội dung, PP và những khó khăn khi dạy học hai chương “Từ

trường” và “Cảm ứng điện từ” hiện nay

Hai chương này là hai chương cuối của phần kiến thức điện học lớp 11.

Chương “Từ trường” bao gồm những khái niệm và công thức cơ bản, vận dụng kiến

thức này để giải quyết các kiến thức chương “Cảm ứng điện từ”.

Chương “Từ trường” gồm hai nhóm kiến thức chính: các khái niệm, đại

lượng đặc trưng của từ trường và các dạng lực từ, vận dụng chúng để giải quyết các

bài toán. Để xây dựng khái niệm từ trường, ta có thể làm một số thí nghiệm đơn

giản ngay tại lớp để HS có thể quan sát. Đồng thời GV cũng có thể đưa ra những

hình ảnh trực quan sinh động từ Website đã thiết kế sẵn. Đặc biệt trong phần này,

có minh hoạ hình ảnh của các electron chuyển động trong dây dẫn kim loại chịu tác

dụng của lực Lorentz.

Trong chương “Cảm ứng điện từ”, hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng đặc

biệt quan trọng cả về mặt khoa học cũng như về mặt kĩ thuật và những ứng dụng

trong đời sống như máy phát điện một chiều, máy phát điện xoay chiều, máy biến

thế. Việc nghiên cứu và giảng dạy hiện tượng này cần phải thật kĩ, sâu sắc để HS

không những tìm hiểu một hiện tượng đó mà còn tích lũy kiến thức đảm bảo cho

việc nắm vững chắc và sâu sắc những ứng dụng vật lí và kĩ thuật của loại hiện

tượng này. SGK hiện hành chỉ giới hạn khảo sát hiện tượng cảm ứng điện từ trong

phạm vi lý thuyết, phần ứng dụng chỉ nói đến dòng điện Foucault. HS tham khảo

thêm ứng dụng trong thực tế thông qua hình ảnh và bài đọc thêm có trong Website.

Qua điều tra kết quả học tập cho thấy cả GV và HS đều gặp những khó khăn và hạn

chế nhất định nên kết quả học tập phần kiến thức này chưa cao. Sau đây chúng ta sẽ

phân tích kỹ những khó khăn này.

* Khái niệm từ thông: SGK Vật lí 11 (Ban Cơ Bản và Ban Nâng Cao) đều

mở đầu bài học của chương bằng khái niệm từ thông như một khái niệm cần thiết để

 

BS  cos

nghiên cứu những hiện tượng sau này. “Từ thông gởi qua diện tích S:

”. Sau khi định nghĩa từ thông, SGK không giải thích gì thêm. Điều

này làm cả GV và HS đều gặp khó khăn khi Hs phải chấp nhận công thức và không

biết ý nghĩa cũng như sử dụng nó vào mục đích gì. Đây là một trong những nguyên

nhân làm kết quả học tập ở phần kiến thức này không cao.

* Hiện tượng cảm ứng điện từ:

Trước khi vào bài học SGK có đưa ra vấn đề: “ Dòng điện gây ra từ trường.

Câu hỏi ngược lại: trong điều kiện nào từ trường gây ra dòng điện?”. Điều này kích

thích suy nghĩ của HS. Tuy nhiên sau đó thì lại đưa ra khái niệm “Từ thông”, rồi

quay lại thí nghiệm chứng tỏ từ trường sinh ra dòng điện. Điều này làm HS không

mạch lạc, liên tục trong suy nghĩ. Tuy nhiên thí nghiệm SGK đưa ra các thí nghiệm

về sự dịch chuyển tương đối giữa nam châm và vòng dây rồi đưa ra kết luận: “Mỗi

khi từ thông qua mạch kín (C) biến thiên thì trong mạch xuất hiện một dòng điện

gọi là dòng điện ảm ứng. Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng trong (C) gọi là

hiện tượng cảm ứng điện từ” là hợp lí. Để giúp HS hiểu rõ vấn đề này hơn, GV tiến

hành các thí nghiệm thật và ảo tại lớp. Đồng thời hướng dẫn HS tiến hành thí nhiệm

trên máy tính và trên thiết bị thật. Sau đó, ta có thể cho HS quan sát một lần nữa và

xác định chiều của dòng điện cảm ứng trong từng trường hợp, đưa ra định luật

Lenz. Cụ thể là phân tích từ “chống lại”:

- Nếu từ thông qua diện tích giới hạn bởi mạch điện kín giảm thì trong thời

gian đó xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch sao cho từ trường do nó sinh ra

cùng chiều với từ trường sinh ra nó (từ trường ban đầu).

- Nếu từ thông qua diện tích giới hạn bởi mạch điện kín tăng thì trong thời

gian đó xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch sao cho từ trường do nó sinh ra

ngược chiều với từ trường sinh ra nó (từ trường ban đầu).

Khó khăn khi học phần này là sử dụng khái niệm từ thông để giải thích hiện

tượng cảm ứng điện từ (khái niệm từ thông được đưa trước). Nếu không hiểu ý

nghĩa của khái niệm từ thông thì HS không thể tiếp thu phần này. Như vậy ta phải

đưa thêm ý nghĩa khái niệm từ thông cho HS. Bên cạnh đó, các thí nghiệm xuất

hiện hiện tượng cảm ứng điện từ tuy dễ làm nhưng cần có điện kế nhạy. Ở trường

phổ thông thì đa số GV đều dạy chay. Trong thí nhiệm ảo, có rất nhiều cách thay

đổi từ thông qua mạch kín, điều này giúp HS dễ dàng quan sát và hiểu vấn đề hơn.

Đồng thời hiểu được nhiều cách ứng dụng hiện tượng này trong thực tế.

* Suất điện động cảm ứng:

Sau khi khảo sát hiện tượng cảm ứng điện từ chủ yếu về mặt định tính, SGK tiếp tục

khảo sát mặt định lượng. Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch là do có suất

điện động cảm ứng sinh ra nó. SGK nêu lên một số thao tác thí nghiệm (dịch

chuyển nhanh hoặc chậm) để rút ra nhận xét: tốc độ biến thiên từ thông càng lớn thì

dòng điện cảm ứng càng lớn và ngược lại. Sau đó, SGK thông báo công thức tính

 

suất điện động cảm ứng như một đại lượng tỉ lệ với tốc độ biến thiên của từ thông

 c

 t 

. qua mạch:

* Dòng điện Foucault:

Dòng Foucault và những lợi ích của nó là một ứng dụng của hiện tượng cảm

ứng điện từ. Trong trường hợp này, GV có thể phân tích, liên hệ với máy biến thế

đã được giới thiệu trong chương trình Vật lí lớp 9 và sau này sẽ được học ở lớp 12.

Đây cũng là một khó khăn khi học phần này. Hơn nữa SGK lớp 12 chỉ nói máy biến

thế hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Nhưng theo khảo sát thì kiến

thức HS về phần này rất mơ hồ, không nắm bắt và hiểu rõ vấn đề.

Li

 

* Hiện tượng tự cảm:

+ SGK đưa ra định nghĩa từ thông riêng của một mạch kín , trong đó

L là một hệ số, chỉ phụ thuộc vào cấu tạo và kích thước của mạch kín gọi là độ tự

cảm.

+ Xét hai thí nghiệm SGK đưa ra kết luận: hiện tượng tự cảm chỉ là một

trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ.; “đó là hiện tượng xuất hiện dòng

điện cảm ứng trong ống dây khi dòng điện trong chính ống dây đó biến thiên ”

L

 

e tc

i  t 

+ Suất điện động tự cảm suy ra từ biểu thức suất điện động cảm ứng:

W

2 i

+ Năng lượng từ trường bên trong ống dây: năng lượng tích lũy trong ống

1 L 2

dây khi có dòng điện chạy qua:

Nội dung chương này không nghiên cứu cụ thể những điều kiện và cách thức

để từ trường của dòng điện sinh ra dòng điện trong một mạch kín khác mà vào ngay

hiện tượng tự càm làm HS gặp khó khăn, không thể hiểu được hiện tượng tự cảm có

bản chất là hiện tượng cảm ứng điện từ.

* Nhận xét: Kiến thức hai chương này theo SGK (Ban Cơ Bản) viết tương

đối ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu. Tuy nhiên còn một vài chỗ cần bổ sung thêm. Ví

dụ: trong phần lực Lorentz, có thể đưa thêm một số ứng dụng của lực Lorentz. Hoặc

khái niệm từ thông là khái niệm trừu tượng, ta có thể đưa ý nghĩa của từ thông: số

đường cảm ứng từ qua khung dây kín tăng thì từ thông thay đổi… Hiện tượng cảm

ứng điện từ cần có nhiều ví dụ khác nhau để thấy được dòng cảm ứng đuợc sinh ra

như thế nào, bằng những cách nào. Hơn nữa, việc không nói đến ứng dụng của hiện

tượng này làm HS không biết phần lí thuyết này có ý nghĩa như thế nào trong đời

sống và trong kĩ thuật. Mặc dù đây là một phần kiến thức quan trọng, ứng dụng thực

tiễn rất lớn.

Hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” gồm 7 bài, dạy trong 14 tiết

gồm 10 tiết lí thuyết và 4 tiết bài tập. Ta thấy, với lượng thời gian đó, nếu vận dụng

các PPDH, hình thức DH khác nhau đem đến chất lượng và hiệu quả học tập tốt

hơn.

Việc tổ chức học tập hai chương này dưới sự hỗ trợ của Website không chỉ

cung cấp cho HS một dung lượng kiến thức nhiều hơn, có nền tảng mà còn thay đổi

không khí học tập, giúp cho các em thấy nhẹ nhàng, thoải mái khi tiếp thu kiến

thức, bên cạnh đó còn rèn kuyện cho các em khả năng thu thập và xử lí thông tin,

khả năng tự học cũng được hình thành và phát triển.

2.2 Thiết kế Website:

2.2.1 Các bước cần thực hiện khi thiết kế Website hỗ trợ DH hai chương

“Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”:

2.2.1.1 Xác định mục tiêu:

Mục tiêu cần đạt được sau khi học xong một bài, một chương cần phải được

xác định một cách chính xác và cụ thể dựa trên mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học,

mục tiêu của chương, bài theo sách GV và nhu cầu, nguyện vọng và trình độ HS.

 Mục tiêu kiến thức

- Hiểu được từ trường là gì? Và những vật nào gây ra từ trường?

- Phát biểu được định nghĩa về phương và chiều của từ trường tại một điểm. Biết

cách xác định chiều của đường sức từ

- Nắm được khái niệm về từ trường đều và xác định lực từ do từ trường đều tác

dụng lên một đoạn dây dẫn có dòng điện.

- Phát biểu được định nghĩa về vecto cảm ứng từ (phương, chiều, độ lớn…) và mối

quan hệ giữa lực từ và cảm ứng từ. Phát biểu được định nghĩa phần tử dòng điện.

- Nắm được cách xác định về phương, chiều và viết được biểu thức độ lớn của vecto

cảm ứng từ của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng khác nhau.

- Nắm được cách xác định về phương, chiều và viết biểu thức độ lớn của lực

Lorentz.

- Nêu được đặc trưng cơ bản của chuyển động của hạt điện tích trong từ trường đều,

viết được biểu thức bán kính của vòng tròn quỹ đạo.

- Viết được biểu thức và hiểu được ý nghĩa Vật lí của từ thông.

- Nắm được tính chất cơ bản là từ thông qua các mặt cùng tựa trên một mặt kín định

hướng luôn bằng nhau.

- Phát biểu được định nghĩa và phát hiện được khi nào có hiện tượng cảm ứng điện

từ.

- Phát biểu được định luật Lenz theo những cách khác nhau.

- Phát biểu được định nghĩa và nêu được một số tính chất của dòng điện Foucault

- Viết biểu thức suất điện động cảm ứng: trường hợp tổng quát từ thông qua mạch

kín biến thiên và trường hợp riêng khi đoạn dây dẫn chuyển động cắt ngang đường

sức từ..

- Phát biểu được định nghĩa và phát hiện được khi nào có hiện tượng tự cảm.

 Kỹ năng: HS được rèn luyện các kỹ năng:

- Thu thập thông tin từ quan sát thực tế, thí nghiệm, sưu tầm tài liệu, tìm hiểu trên

các phương tiện thông tin đại chúng, khai thác thông tin mạng Internet, thông tin

trên Website. Xử lí thông tin: phân tích, so sánh tổng hợp, suy luận tương tự, khái

quát hoá…để rút ra kết luận.

- Sử dụng thiết bị thí nghiệm thật và ảo. Thực tập trên thí nghiệm ảo trong Website

và sau đó tiến hành trên thiết bị thật trong phòng thí nghiệm.

- Truyền đạt thông tin: thảo luận, báo cáo kết quả. Hợp tác làm việc, trình bày, tranh

luận, bảo vệ ý kiến, lắng nghe người khác.

- Phát hiện sự tồn tại của từ trường trong những trường hợp thông thường. Kĩ năng

xác định mặt Nam - Bắc của dòng điện chạy trong mạch kín, phân tích và xác định

phương chiều của vecto cảm ứng từ.

- Kĩ năng vận dụng lí thuyết để giải các bài tập thực tế…Rèn luyện kĩ năng tính

toán, sử dụng máy tính

- Vận dụng để xác định chiều dòng điện cảm ứng trong các trường hợp khác nhau,

vận dụng các công thức đã học để tính được suất điện động cảm ứng trong các

trường hợp khác nhau, xác định chiều dòng điện tự cảm trong các trường hợp khác

nhau

 Tình cảm, thái độ, tác phong:

- Hứng thú học tập, tích cực tìm hiểu về vật lí học , nói rộng hơn là lòng yêu thích

khoa học qua việc biết được ý nghĩa và tầm quan trọng của phát minh này.Có sự

nhìn nhận sâu sắc về hiện tượng cảm ứng điện từ, liên hệ với việc sản xuất điện

trong thực tế.

- Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết của mình vào các hoạt động thực tiễn.

- Tác phong làm việc khoa học, tính trung thực, nghiêm túc, thận trọng trong khoa

học.

- Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong lao

động học tập và nghiên cứu, ý thức tự học cũng như học hỏi ở người khác.

Tóm lại, nếu thực hiện được mục tiêu đề ra thì DH với sự hỗ trợ của Website

không chỉ đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chương trình vật lí THPT mà các kiến thức

HS thu được sẽ rộng hơn và đạt mức độ vận dụng, phân tích, tổng hợp; các kỹ năng

tư duy bậc cao, từng bước hình thành, phát huy tinh thần tự lực và óc sáng tạo của

HS.

2.2.1.2 Xây dựng Website:

Qua phân tích, đánh giá những khó khăn và thực trạng DH hai chương này

cho thấy thiết kế website hỗ trợ tổ chức HĐNT cho HS là một việc làm cần thiết và

có thể sử dụng lâu dài và hiệu quả. Website sử dụng Tiếng Việt nên rất thuận lợi

cho các đối tượng người dùng. Cả GV và HS đều có thể sử dụng một cách dễ dàng

bằng các thao tác nhắp chuột để chọn nội dung cần nghiên cứu trên Website.

Website đã được xây dựng gồm những nội dung cơ bản như sau:

1. Trang chủ: Trang này giới thiệu cấu trúc toàn cục của Website, bao gồm các

trang như Cơ sở Vật lí, SGK, SGV, Bài giảng điện tử, Phiếu học tập…Đồng thời

cung cấp thêm các thông tin về tác giả, thời gian xây dựng website. Tất cả các phần

nội dung của Website được thể hiện trên các menu dạng nút bấm, người dùng dễ

dàng chọn lựa nội dung cần truy nhập nhờ các thao tác nhắp chuột đơn giản.

Hình 2.1. Site “Trang chủ”

2. Cơ sở vật lí:Phần này chủ yếu dành cho GV hoặc những HS thích tìm hiểu

sâu về Vật lí. Nội dung phần này được trình bày một cách khá chi tiết sâu sắc. Các

nội dung được trình bày trên quan điểm hiện đại nhằm giúp GV có thể tham khảo

để mở rộng kiến thức. Nội dung của phần này gồm các mục sau: Từ trường; Định

nghĩa cảm ứng từ ; Các đường sức từ; Điện tích chuyển động vòng tròn. Trong các

bài viết này, GV và HS có thể tìm hiểu thêm về những khái niệm cơ bản của điện từ

học, những kiến thức nâng cao dành cho HS khá giỏi. Các bài viết nêu rõ lịch sử

phát triển của Điện từ học cũng như tầm quan trọng của nó trong đời sống xã hội

hiện nay. Từ trang chủ của Website, nháy chuột vào mục “Cơ sở Vật lí”, site “Cơ sở

Vật lí” bao gồm 7 bài viết sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về Điện từ trường.

Hình 2.2. Site “Cơ sở vật lí”

3. SGK là tài liệu giáo khoa, trong đó kiến thức được lưu trữ và trình bày dưới

nhiều dạng dữ liệu khác nhau như văn bản, đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh,…Điều khác

căn bản giữa tài liệu điện tử và tài liệu thông thường là ở chỗ kiến thức được trình

bày cùng một lúc theo nhiều cách khác nhau: trọng tâm, đơn giản, chi tiết,…thuận

tiện cho người học tra cứu và tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất. Đồng thời

giúp GV và HS có cái nhìn tổng quan về các bài học, phần nào hiểu được tinh thần

của SGK. Tài liệu điện tử cho phép tìm kiếm và thực hiện nhiều cách tiếp cận thông

tin của tài liệu một cách thuận lợi, nhanh chóng, đồng thời có thể dễ dàng liên kết

đến các tài liệu khác. Thực chất đây là cuốn SGK điện tử đã được số hóa. Nội dung

phần này gồm các bài học trong SGK Vật lí lớp 11 hai chương “Từ trường” và

“Cảm ứng điện từ”. Trên website, bạn có thể dễ dàng lựa chọn phần kiến thức cần

nghiên cứu. Dựa vào những hình ảnh sinh động, đẹp mắt và khoa học, SGK này sẽ

giúp HS và GV có cái nhìn trực quan, sinh động về kiến thức cần nghiên cứu. Từ đó

giúp GV và HS có thể điều chỉnh hoạt động dạy và học một cách hợp lí, có hiệu

quả. Trong phần này, HS cũng có thể làm bài tập, trả lời câu hỏi để củng cố kiến

thức, có những câu hỏi định tính, bài tập định lượng và câu hỏi trắc nghiệm khách

quan, HS có thể ôn lại kiến thức và tự trả lời những câu hỏi để đánh giá mức độ

hiểu bài của mình. Ngoài ra, các em có thể đọc những bài đọc thêm để hiểu rõ vấn

đề học tập từ những khía cạnh khác nhau.

Để truy cập đến site “Sách giáo khoa”, tại trang chủ của Website, người sử

dụng hiện thao tác nháy chuột vào mục chọn tương ứng. Bảng mục lục của Site sẽ

hiện ra cho phép người sử dụng lựa chọn tên bài cần xem.Từ Site đang truy cập,

người sử dụng có thể chuyển đến các site khác khi nháy chuột vào Menu liên kết.

Hình 2.3. Site “SGK”

4. Sách giáo viên: Đối tượng chủ yếu sử dụng phần này là GV. Đôi khi, nếu HS

muốn tìm hiểu bài mới, để khi lên lớp học bài mới, có thể nắm bắt được ý tưởng của

giáo viên, có thể hiểu bài hơn. Đây như một quyển sách tham khảo bổ ích và đầy đủ

nội dung GV cần. Nội dung chủ yếu phân tích làm sâu sắc thêm SGK, những gợi ý

về mục đích của từng bài học, PP tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, thông tin bổ

sung về kiến thức bài học đó – giúp GV hiểu rõ, hiểu kĩ về bài mình chuẩn bị dạy,

sẵn sàng trả lời các câu hỏi của HS – PP tiến hành các thí nghiệm có trong bài, nội

dung đáp án những câu hỏi và bài tập SGK. Trong phần này có giáo án để GV tham

khảo và tự soạn cho mình những giáo án phù hợp với tình hình thực tế của từng

trường, từng lớp.

Hình 2.4. Site “Sách giáo viên”

Để truy cập đến site “Sách giáo viên”, tại trang chủ của Website, người sử

dụng thực hiện thao tác nháy chuột vào mục chọn tương ứng. Bảng mục lục của Site

sẽ hiện ra cho phép người sử dụng lựa chọn tên bài cần xem.Từ Site đang truy cập,

người sử dụng có thể chuyển đến các site khác khi nháy chuột vào Menu liên kết.

5. Phiếu học tập:Trong phần này, chủ yếu dành cho HS. HS sẽ có được những

phiếu học tập của từng bài, thực hiện chúng theo yêu cầu của GV. Dựa vào đó, học

sinh cũng có thể nắm bắt được những ý tưởng chính của từng bài học. Từ đó có sự

tập trung chú ý vào những điểm quan trọng của bài. Giúp tiếp thu bài học một cách

khoa học hơn, biết cách tóm tắt nội dung bài học, từ đó rèn luyện tính tự học cho

HS.

Hình 2.5. Site “Phiếu học tập”

6. Bài giảng điện tử: Phần này chủ yếu dành cho GV, HS cũng có thể tham

khảo để biết được tiến trình xây dựng kiến thức một bài học. Trong phần này có 8

bài giảng điện tử dành cho 7 bài trong hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện

từ” và một bài so sánh điện trường và từ trường trong chương trình SGK Vật lí lớp

11:

+ Từ trường

Hình 2.6. Site “Bài giảng điện tử - Từ trường”

+ Lực từ. Cảm ứng từ

Hình 2.7. Site “Bài giảng điện tử - Lực từ. Cảm ứng từ”

+ Từ trường của dây dẫn mang dòng điện có hình dạng khác nhau.

Hình 2.8. Site “Bài giảng điện tử - Từ trường của dây dẫn mang dòng điện có

hình dạng khác nhau”

+ Lực Lorentz

Hình 2.9. Site “Bài giảng điện tử - Lực Lorentz”

+ Từ thông. Cảm ứng điện từ

Hình 2.10. Site “Bài giảng điện tử - Từ thông. Cảm ứng điện từ”

+ Suất điện động cảm ứng

Hình 2.11. Site “Bài giảng điện tử - Suất điện động cảm ứng”

+ Tự cảm

Hình 2.12. Site “Bài giảng điện tử - Tự cảm”

+ Điện trường và từ trường

Hình 2.13. Site “Bài giảng điện tử - Điện trường và từ trường”

GV điều chỉnh theo ý mình và sử dụng khi lên lớp, HS có thể tham khảo học lại bài.

Trong bài giảng, có liên kết với các thí nghiệm ảo và thí nghiệm mô phỏng để khắc

phục hạn chế về việc không thể hoặc khó thực hiện những thí nghiệm thực.

Những bài giảng điện tử này được thiết kế công phu. Sau nhiều lần tiến hành

giảng dạy trên lớp, được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong tổ chuyên

môn, tôi đã điều chỉnh dần để phù hợp với từng bước giảng dạy trên lớp. Thể hiện

sự phối hợp nhịp nhàng giữa bài giảng điện tử và GV, giữa GV và HS, kết hợp với

các TBDH truyền thống khác, làm tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn HS hơn.

Hình 2.14. Site “Bài giảng điện tử”

Từ trang chủ, nháy chuộc vào mục “Bài giảng điện tử” để truy cập vào site

“Bài giảng điện tử”. Bảng Menu liên kết của site sẽ cho phép người sử dụng lựa

chọn tên bài giảng để trình diễn bằng Power Point.

Khi trình diễn bài giảng, nếu muốn thoát thì chỉ cần nhấn thì lập tức

sẽ về site “Bài giảng điện tử”

7. Luyện tập: Phần này chủ yếu dành cho HS luyện giải bài tập theo từng

dạng. Trong phần này gồm 7 dạng bài tập thuộc 2 chương “Từ trường” và “Cảm

ứng điện từ” trong SGK Vật lí lớp 11. Bài tập được phân loại theo từng dạng, mỗi

dạng có giải một số bài tập mẫu và một số bài tập không có lời giải để HS độc lập

suy nghĩ và giải quyết

Số lượng bài tập nhiều, dạng bài tập phong phú, có nhiều bài tập định tính và

định lượng phù hợp từng đối tượng HS khác nhau. Có bài tập giúp HS ôn lại kiến

thức đã học, có bài tập khơi gợi được suy nghĩ tích cực của HS, HS phải thật hiểu

bài, tư duy nhiều mới có thể giải quyết được, giúp HS không nhàm chán trong việc

giải quyết các vấn đề học tập.

8.

Hình 2.15. Site “Luyện tập”

Ôn tập theo chủ đề: Sau khi học và làm bài tập thì ôn tập chuẩn bị kiểm tra

là một đuều hết sức cần thiết. Nhằm giúp HS ôn tập lại theo chủ đề những kiến thức

đã học, từ đó có cái nhìn tổng quát tất cả kiến thức đã học ở hai chương. HS dễ dàng

lực chọn nội dung cần ôn tập thông qua thao tác chuột. Phần này giúp các em chuẩn

bị tốt trước khi kiểm tra. Các chủ đề ôn tập:

- Chủ đề 1: Xác định cảm ứng từ tạo bởi dòng điện

- Chủ đề 2: Xác định lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện

- Chủ đề 3: Xác định lực tương tác giữa các dây dẫn thẳng dài song

song

- Chủ đề 4: Xác định lực từ tác dụng lên điện tích chuyển động.

- Chủ đề 5: Từ thông và chiều dòng điện cảm ứng

- Chủ đề 6: Xáx định suất điện động cảm ứng

- Chủ đề 7: Xác định suất điện động tự cảm

- Ôn chương IV

- Ôn chương V

- Điện trường và từ trường

Hình 2.16. Site “Ôn tập theo chủ đề”

9. Kiểm tra, đánh giá: phần này gồm đề kiểm tra hệ số 1 và hệ số 2 theo quy

định. GV có thể tham khảo đề và điều chỉnh phù hợp với từng lớp mà mình giảng

dạy. Đồng thời HS cũng có thể luyện tập làm bài kiểm tra trước khi kiểm tra ở lớp,

để từ đó rà soát lại lần cuối kiến thức của mình còn thiếu sót chỗ nào, chỗ nào chưa

hiểu kĩ, chưa nắm vững bản chất vấn đề… Hơn nữa, các em có thể kiểm tra tốc độ

làm bài đã phù hợp chưa, phân phối thời gian hợp lí chưa…

Hình 2.17. Site “Kiểm tra, đánh giá”

10. Ngoại khoá:Trong phần này là những trang viết bằng Power Point về nội

dung tổ chức một cuộc thi giữa các đội mà GV có thể tổ chức cho HS trong một

buổi sinh hoạt ngoại khoá. Từ đó GV cũng dựa vào đó để thiết kế những buổi sinh

hoạt tương tự. Buổi ngoại khóa đem lại nhiều điều bổ ích cho HS. Các em có điều

kiện vừa học vừa chơi. Ở đó, các em được thể hiện mình, thể hiện tinh thần đoàn

kết giữa các thành viên trong nhóm. Đồng thời cũng giúp các em cảm thấy những

kiến thức được học là bổ ích, có thể ứng dụng trong cuộc sống chứ không phải chỉ

trên sách vở.

Hình 2.18. Site “Ngoại khoá”

11. Thư viện tư liệu: Trong Website hỗ trợ DH, hình thành một site riêng “Thư

viện tư liệu” thể hiện thế mạnh của Website DH. Site này giới thiệu rất nhiều hình

ảnh, thí nghiệm trực quan sinh động, giúp HS hiểu được các vấn đề của bài học

cũng như không nhàm chán trong học tập hai chương này với kiến thức trừu trượng,

khô khan. Trong từng thí nghiệm ảo, có rất nhiều cách thực hiện khác nhau, với

những dụng cụ khác nhau để minh họa cho một hay nhiều vấn đề khác nhau.

Hình 2.19. Site “Thư viện tư liệu”

12. Liên kết:Trong phần này, chúng tôi đưa ra những địa chỉ trang Web mà

người dùng có thể liên kết với những trang web đó một cách nhanh chóng. Đó là

những trang web hay về Vật lí mà chúng tôi sưu tầm được và trong quá trình thực

hiện website này, có thể tôi đã sử dụng một số ý tưởng từ những trang web đó.

Hình 2.20. Site “Liên kết”

13. Trao đổi, thảo luận:Trong phần này sẽ tạo ra môi trường để người dùng có

thể trao đổi với nhóm tác giả và những người sử dụng khác về những góp ý xung

quanh nội dung, PP giảng dạy, tính thẩm mỹ của website và các đề xuất khác. Thực

chất đây là môi trường để viết thư điện tử. Người dùng sẽ viết nội dung góp ý rồi

gửi đi, nhóm tác giả sẽ nhận được nội dung của góp ý và sẽ có trao đổi, thảo luận

với người dùng.

Hình 2.21. Site “Trao đổi, thảo luận”

14. Các nhà bác học:Phần này giới thiệu về chân dung , các công trình khoa học

và về các giai thoại của một số nhà bác học đã đóng góp xây dựng kiến thức cho

chương này. Thông qua phần này ngoài việc giúp HS hiểu sâu thêm về thân thế và

sự nghiệp của các nhà bác học, từ đó các em sẽ hiểu sâu sắc hơn về nội dung học

tập, khơi dậy tình yêu đối với môn học và góp phần giáo dục tư tưởng các em trong

dạy học Vật lí.

Hình 2.22. Site “Các nhà bác học”

15. Vật lí và đời sống: giúp HS và GV hiểu biết thêm về các ứng dụng kiến thức

trong cuộc sống hằng ngày, thấy được mối liên hệ giữa kiến thức và thực tế. Qua đó

giáo dục tinh thần nghiên cứu khoa học nhằm đóng góp cho xã hội cho các em. Một

số nhà bác học: Faraday, Lorentz, Lenz, Maxwell, Franklin, Foucault, Ampere,

Orsted.

Hình 2.23. Site “Vật lí và đời sống”

16. Vật lí vui:Phần này có thể dành cho GV và HS. Người sử dụng có thể đọc

những mẩu chuyện vui về Vật lí liên quan đến kiến thức chương này. Từ đó thấy

được Vật lí không đơn thuần chỉ là lí thuyết suông hay những công thức nhàm chán,

mà nó có còn góp phần tạo nên những cảm xúc và màu sắc khác nhau trong cuộc

sống.

Hình 2.24. Site “Vật lí vui”

17. Từ điển Vật lí: Phần này hữu ích cho cả HS và GV. Trong phần này là

những định nghĩa các khái niệm sử dụng trong website. Khi có thắc mắc về một

khái niệm Vật lí nào đó, HS có thể tra cứu và hiểu thêm phần này.

Hình 2.25. Site “Từ điển Vật lí”

18. Hướng dẫn sử dụng:Trong phần này, giúp cho những ai sử dụng Website

có thể sử dụng một cách dễ dàng. Hướng dẫn cách thực hiện các thao tác trong từng

phần một cách dễ dàng và nhanh chóng.

2.2.2 Hướng dẫn sử dụng Website cho nhiều đối tượng sử dụng khác

nhau:

* Hình thức triển khai ứng dụng Website hỗ trợ DH:

Căn cứ vào thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị DH của nhà trường mà

có thể tiến hành cài đặt và khai thác Website DH dưới các hình thức sau:

- Cài đặt Website trên máy tính cá nhân.

- Cài đặt Website trên máy chủ của hệ thống mạng cục bộ trong

trường.

- Đưa Website lên mạng Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ

Internet để phổ biến Website trên toàn thế giới.

Về phương diện khai thác tối đa tính năng hỗ trợ DH của Website cũng như

tính khả thi của việc triển khai ứng dụng trong thực tiễn, mỗi hình thức triển khai có

những thế mạnh và hạn chế nhất định. Ở đây, chúng ta sẽ tiếp cận với giải pháp

công nghệ có tính khả thi cao, đồng thời cơ sở vật chất phù hợp với các trường phổ

thông hiện nay ở nước ta, đó là hệ thống mạng giáo dục đa chức năng. Với điều

kiện khá lý tưởng có thể sử dụng để dạy và học tất cả các môn, đặc biệt là môn học

thực nghiệm như Vật lí.

Cấu trúc một phòng học bao gồm : khoảng 40 máy tính nối mạng hàng

ngang, một máy tính chủ (2 màn hình: 1 để theo dõi hoạt động của HS, 1 để thực

hiện chương trình), tất cả các máy tính đều được nối mạng Internet. Ngoài ra còn có

các thiết bị kết nối và chuyển đổi tín hiệu (Projector, máy in,…)

Tùy theo yêu cầu DH, GV có thể chia lớp học thành nhiều nhóm, các em có

thể trao đổi thông tin với nhau qua mạng máy tính, trao đổi với nhau để cùng giải

quyết nhiệm vụ được giao. GV có thể quan sát nhanh trên máy tính để theo dõi hoạt

động của HS. Thậm chí GV có thể gởi mọi hoạt động trên máy tính của HS này làm

mẫu đến nhóm HS khác, hoặc biểu diễn chúng trên màn hình lớn để tất cả lớp cùng

quan sát.

Trong điều kiện hiện nay khi các trường học đều có hệ thống mạng máy tính

thì một giải pháp công nghệ đơn giản, không tốn kém lắm là cơ sở vật chất tốt nhất

để khai thác khả năng hỗ trợ của Website trong quá trình DH.

* Đối với GV: Website DH là một phương tiện đã hỗ trợ rất hiệu quả trên

nhiều mặt hoạt động DH của GV.

Sử dụng Website hỗ trợ DH cùng với các TBDH truyền thống có thể tạo nên

những tiết học sinh động, hứng thú cho HS. Trong đó phần “Bài giảng điện tử” giúp

GV giải phóng được nhiều lao động chân tay như: ghi chép nội dung trên bảng,

trình bày trang ảnh, biểu đồ…GV sử dụng phần này hợp lí kết hợp với các thí

nghiệm ảo và hình ảnh minh hoạ sinh động trong site “Thư viện tư liệu” sẽ tạo nên

những tiết học sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn được HS. Không những thế, GV còn

có nhiều thời gian quan sát thái độ học tập của từng em, từ đó có những điều chỉnh

kịp thời.

GV có thể sử dụng phần luyện tập, Ôn tập theo chủ đề…để định hướng việc

ôn tập cho HS cũng như cách thức và nội dung ra đề phù hợp với nội dung chương

trình cũng như trình độ HS. Từ những dạng bài tập GV có thể biến đổi thêm để

chúng trở nên hay hơn, hấp dẫn hơn, sử dụng để kiểm tra các em một cách chính

xác, hiệu quả.

Kiến thức nhân loại là bao la, vô tận, đôi khi chỉ một câu hỏi của HS có thể

làm chúng ta lúng túng. Chính vì thế, GV có thể đọc thêm những thông tin mà

Website cung cấp dưới dạng bài đọc thêm để trang bị kiến thức cho mình, đồng thời

giúp GV tự tin hơn trước HS. Trong quá trình dạy, GV có thể chỉnh sửa “Sách giáo

viên”, “Bài giảng điện tử”… để phù hợp với trình độ HS, mục đích tiết học,…Chính

điều này giúp GV ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như khả năng sử

dụng máy tính.

Từ trang liên kết, GV có thể truy cập những Website DH phổ biến, cung cấp

thêm kiến thức và tư liệu DH.

Tóm lại, nếu sử dụng hợp lí Website hỗ trợ DH thì đó là một phương tiện

DH hữu ích của tất cả các GV hiện nay.

Đối với hoạt động học của HS: Có thể nói rằng những gì mà Website DH đã

hỗ trợ được cho hoạt động dạy của GV thì cũng có nghĩa là nó cũng hỗ trợ được cho

hoạt động học của HS.

Trước hết, Website hỗ trợ DH sẽ giúp HS thoát khỏi sự nhàm chán từ những

kiến thức khô khan trong SGK, và đưa các em tiếp cận với một môi trường học tập

mới mẻ hơn, hấp dẫn hơn. Các em tiếp xúc nhiều với hình ảnh sinh động, thí

nghiệm thực sự bổ ích trong học tập và sử dụng học tập trên máy tính là một niềm

đam mê của rất nhiều HS. Các em có thể sử dụng tất cả các Site trong Website để

hỗ trợ cho việc học tập ở nhà cũng như trên lớp của mình. Ví dụ như: site “Phiếu

học tập” giúp HS chuẩn bị bài và ôn bài trước khi đến lớp, hoặc Site “Sách giáo

khoa” sẽ giúp các em hiểu kĩ hơn về kiến thức mình học. Hơn thế nữa, với hệ thống

bài tập trên Website, các em có thể tự ôn tập, tự học ở nhà một cách hiệu quả. Hay

sau những giờ học căng thẳng, HS có thể giải lao với những kiến thức từ site “Vật lí

Vui” hay “Vật lí và cuộc sống”. Kiến thức các site này sẽ giúp các trang bị thêm

cho HS ứng dụng kiến thức Vật lí trong đời sống xã hội, làm cho khoa học Vật lí trở

nên gần gũi với các em hơn, chứ không phải là điều gì quá xa vời.

* Đối với các đối tượng khác:

- Đối với ban giám hiệu (BGH): BGH có thể theo dõi quá trình giảng dạy và học tập

của HS thông qua Website. Cả giáo án của GV cũng thể hiện trong Website, BGH

có thể kiểm tra, đánh giá quá trình chuẩn bị bài lên lớp của GV. Đồng thời có thể

dựa vào nội dung trong Website để kiểm tra HS để đánh giá hiệu quả làm việc của

thầy và trò. Hơn thế nữa, BGH có thể đưa cho các GV bộ môn các môn khác tham

khảo, từ đó có thể thiết kế cho mình một Website phù hợp với nội dung môn học.

- Đối với phụ huynh HS: Phụ huynh có thể theo dõi quá trình học tập của con mình.

Từ nội dung Website, có thể kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc học của các em dễ

dàng hơn. Đồng thời cũng thấy được sự nỗ lực cố gắng của GV để từ đó kết hợp

chặt chẽ với GV trong trường, hướng dẫn các em trong học tập cũng như cuộc sống

hằng ngày.

2.2.3 Xác định các phương tiện, thiết bị và tài liệu hỗ trợ DH:

Tuỳ nội dung bài học mà GV cần phải xác định rõ phương tiện, thiết bị DH,

thiết bị thí nghiệm, tài liệu học tập (TLHT). Một số phương tiện, thiết bị sử dụng

thường xuyên:

- Những phương tiện cần thiết cho việc DH với sự hỗ trợ của Website: máy

chiếu, phòng máy tính với máy chủ và hệ thống máy con được nối mạng, mạng

Internet, máy in, camera, máy chụp hình…

- Các thiết bị thí nghiệm cần thiết (có sẵn ở trường, mượn, tự chế tạo,…)

- Các phương tiện và thiết bị khác.

- Các TLHT: tài liệu do GV cung cấp, hướng dẫn HS tìm tài liệu trên mạng

(cun cấp địa chỉ Website), tìm tài liệu trong sách báo ở thư viện, nhà sách…

* Các lọai TLHT dành cho HS và GV:

♦ TLHT - 1: Website hỗ trợ DH hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện

từ”

♦ TLHT – 2: Tài liệu in: Kiến thức cơ bản hai chương và bài tập theo chủ đề

♦ TLHT – 3: Bộ công cụ kiểm tra đánh giá quá trình học tập:

+ Phiếu học tập (PHT), GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HS thông qua các

PHT

+ Phiếu theo dõi sự chuẩn bị nội dung học tập

+ Phiếu theo dõi quá trình học tập trên lớp.

+ Bài kiểm tra cuối mỗi chương

+ Bài kiểm tra đánh giá tổng hợp hai chương

♦ TLHT – 4: Nội dung, kế hoạch kiểm tra đánh giá

♦ TLHT – 5: Kế hoạch, thời gian thực hiện quá trình học tập.

2.3 Một số tiến trình DH cụ thể:

2.3.1 Tập huấn cho HS:

GV giới thiệu cho HS về đề tài nghiên cứu.

Hình 2.26. “Tập huấn”

GV giới thiệu Website và hướng dẫn sử dụng, cài đặt.

2.3.2 Dạy bài “Từ trường” với sự hỗ trợ của Website DH và các thiết bị thí

nghiệm theo phương pháp DH thông qua hoạt động của HS

2.3.2.1 Mục đích, yêu cầu : + Về kiến thức:

- Hiểu được từ trường là gì? Và những vật nào gây ra từ trường?

- Phát biểu được định nghĩa về phương và chiều của từ trường tại một điểm.

- Phát biểu đựơc định nghĩa và nêu tính chất cơ bản của các đường sức từ

- Biết cách xác định chiều của đường sức từ.

2. Về kĩ năng:

- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phát hiện sự tồn tại của từ trường trong

những trường hợp thông thường.

- Kĩ năng xác định mặt Nam - Bắc một dòng điện chạy trong một mạch kín.

2.3.2.2 Đồ dùng dạy học: - Chuẩn bị nam châm thẳng, nam châm hình chữ U, kim nam châm, la bàn.

(HS tự sưu tầm thêm)

- Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm về lực tương tác từ: (HS làm ở nhà theo

nhóm)

+ Thí nghiệm tương tác giữa hai nam châm

+ Thí nghiệm tương tác giữa dòng điện và nam châm

+ Thí nghiệm tương tác giữa hai dòng điện.

- Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm về từ phổ: dòng điện thẳng dài, dòng điện

tròn, ống dây hình trụ. (HS làm ở nhà theo nhóm)

- Chuẩn bị phiếu học tập.

- Chuẩn bị các tài liệu và vật dụng cần thiết khi lên lớp: giáo án, phiếu học

tập, bảng phụ, phấn, khăn lau bảng (nếu cần)...

2.3.2.3 Hoạt động dạy và học (Tổ chức hoạt động nhận thức)

* Các nhóm kiểm tra PHT, kết quả thí nghiệm của nhau và nhóm trưởng nộp bài,

phiếu chấm điểm cho GV.

* Giới thiệu chương mới:

- Khi nghiên cứu các hiện tượng từ, các nhà bác học đã dùng phương pháp tương tự

từ hiện tượng điện. Sau khi học xong chương này, chúng ta sẽ nhận thấy sự tương

tự và mối quan hệ giữa hiện tượng điện và hiện tượng từ.

- Giáo viên cho học sinh nhắc lại định nghĩa điện trường, nguồn gốc điện trường,

lực tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên.

- Giáo viên giới thiệu hiện tượng cực quang  Chiếu hình ảnh lên màn hình

Nếu bạn dã ngoại vào ban đêm tối trời ở vùng cao, chúng ta sẽ có thể thấy một cực

quang: Đó là một màng sáng ma quái rũ từ bầu trời xuống. Nó xuất hiện ở độ cao

vài trăm kilômet, dài vài ngàn kilômet, căng trên một cung quanh Trái Đất. Tuy

nhiên nó không dày quá 1km. Vì sao lại xuất hiện hiện tượng này?

* Giới thiệu bài mới:

GV vừa giới thiệu vừa chiếu hình ảnh lên màn hình phù hợp với lời nói.

Giữa một khu rừng đại ngàn, hay giữa một sa mạc rộng lớn, hay giữa một đại

dương bao la, làm thế nào để tìm ra phương hướng để đi? Với thời đại hiện nay, chỉ

cần có một tấm bản đồ là có thể giải quyết được. Nhưng thời xa xưa, khi kĩ thuật vẽ

bản đồ chưa phát triển thì la bàn là một dụng cụ không thể thiếu đối với những

người đi biển, rừng hay sa mạc. La bàn hoạt động như thế nào? Cấu tạo ra sao?

 Bài : TỪ TRƯỜNG

Chuyển ý: Như chúng ta đã biết, nam châm là một vật xuất hiện rất nhiều trong

các dụng cụ gia đình cũng như trong máy móc. Vậy nam châm có những đặc

điểm gì và chúng được sử dụng như thế nào trong cuộc sống?

Hoạt động 1: Tìm hiểu về nam châm

Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh

- GV cho HS giới thiệu về - HS tiếp thu lời giới thiệu của GV và liên

lịch sử phát hiện nam châm, các hệ với thực tế:

vật liệu nam châm (GV chiếu + Các chất liệu làm nam châm

hình ảnh theo lời của HS) và + trả lời câu hỏi C1

trả lời câu hỏi C1. Nội dung bài học:

- GV giới thiệu hình ảnh các loại Đoạn phim: nam châm.

- GV cho HS giới thiệu các loại

nam châm mà nhóm sưu tầm

- GV gọi HS làm thí nghiệm để

chứng tỏ: hai cực nam châm

cùng tên sẽ đẩy nhau và ngược

lại. (đã chuẩn bị ở nhà)

- Giới thiệu lực từ, từ tính.

- Hướng dẫn HS trả lời C2

- Yêu cầu học sinh trả lời vào PHT

Chuyển ý: Nam châm có từ tính. Như đã học ở lớp 9, dòng điện cũng có từ

tính. Sau đây chúng ta thực hiện một số thí nghiệm chứng tỏ kết luận trên.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về từ tính của dây dẫn có dòng điện

Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh

- GV cho HS tiến hành các thí - Quan sát GV làm thí nghiệm để

nghiệm về tương tác từ: nam rút ra nhận xét.

châm – nam châm, nam châm - HS nhận xét và GV hoàn thiện

– dòng điện, dòng điện – nam kiến thức phần này.

châm, dòng điện – dòng điện. - Trả lời vào phiếu học tập.

- GV cho HS làm thí nghiệm - Nội dung bài học:

tương tác từ ở trong mặt

phẳng và trong không gian.

- GV gọi HS nhận xét kết

quả thí nghiệm.

- GV chiếu hình ảnh lên

màn hình.(Đoạn phim)

- GV kết luận và kiểm tra

phiếu học tập của học sinh.

Chuyển ý: Ta đã biết, để truyền tương tác giữa hai điện tích đứng yên thì vùng

không gian xung quanh chúng có điện trường. Vậy để truyền tương tác giữa hai

dòng điện như thí nghiệm trên thì môi trường xung quanh chúng có gì đặc biệt?

Hoạt động 3: Tìm hiểu về từ trường

Vì học sinh đã học khái niệm về điện trường nên GV dựa vào tính tương tự cho

học sinh liên hệ và kết hợp với SGK đưa ra định nghĩa về từ trường.

Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên

- GV thuyết giảng và đặt các - Giải thích sự xuất hiện của lực từ nhờ

câu hỏi về sự xuất hiện lực từ. vào tính chất tương tự điện trường:

- Giải thích sự tác dụng của - HS rút ra định nghĩa từ trường

lực từ lên nam châm hoặc lên - Dựa vào nguyên tắc tác dụng lực

dòng điện. lên kim nam châm để phát hiện từ

- Gọi HS phát biểu định trường tại một điểm và quy ước về

nghĩa về từ trường. hướng của từ trường.

- GV chiếu nội dung lên - Nội dung bài học:

màn hình.

- GV đặt vấn đề về các xác

định sự tồn tại của từ trường

và hứơng dẫn HS cách xác

định: hướng của từ trường và

sử dụng kim nam châm thử.

- GV chiếu đoạn phim HS xem.

Chuyển ý: Điện trường được mô tả bằng những đường sức điện, từ trường được

diễn tả bằng đường sức từ?

Hoạt động 4: Tìm hiểu về đường sức từ (Đường từ cảm)

Để dẫn tới khái niệm đường sức từ, cũng nên nhắc lại những tính chất của

các đừơng sức điện, dựa vào đó HS có thể suy ra những tính chất tương ứng của

các đường sức từ. Học sinh nên tự liên hệ và kết hợp với SGK để có thể tự vẽ

được đường sức từ cho các trường hợp đơn giản. Làm thí nghiệm để học sinh

quan sát.

Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh

- GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm - Trả lời câu hỏi theo yêu cầu

đường sức điện, liên hệ tương tự đưa của GV

ra định nghĩa đường sức từ. - Nhận xét về tính chất của các

- Cho HS nhắc lại những tính chất đường sức từ

- Nhận xét hình ảnh đường sức cơ bản của đường sức điện.

từ trong một số ví dụ. - GV đưa ra hình ảnh đường sức từ

- Thực hiện xác định chiều của và cho HS đưa ra tính chất đường sức

đường sức từ theo các quy tắc đã từ.

học ở lớp 9.

- Nội dung bài học:

- Đưa ra ví dụ về đường sức từ để

HS nhận xét theo từng trường hợp cụ

thể.

Chuyển ý: Câu hỏi đầu bài sẽ được trả lời trong phần này.

Hoạt động 5: Tìm hiểu về từ trường Trái Đất

Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh

- GV giao cho các - Nghiên cứu và thảo luận phần của

nhóm HS tự đọc và nhóm, trình bày trước lớp nội dung như

thuyết trình trước lớp. sau:

+ Cấu tạo và tính chất của la bàn.

+ Nguyên tắc hoạt động.

+ Thành phần của từ trường Trái Đất.

- Các nhóm còn lại

nhận xét và bổ sung.

2.3.2.4 Củng cố bài học: - Củng cố nội dung bài học trong phần “Củng cố” trong bài giảng điện tử

* Xung quanh một nam châm hay một dòng điện tồn tại một từ

trường.

* Từ trường là một dạng vật chất tồn tại trong không gian mà biểu

hiện cụ thể là sự xuất hiện của lực từ tác dụng lên một dòng điện hay một

nam châm đặt trong đó

* Hướng của từ trường tại một điểm là hướng Nam - Bắc của kim

nam châm nhỏ nằm cân bằng tại điểm đó.

- Trả lời các câu hỏi sau bài học trong bài giảng điện tử.

2.3.3 Dạy bài “Từ thông.Cảm ứng điện từ” với sự hỗ trợ của Website và

các thí nghiệm ảo và thí nghiệm truyền thống theo PP thực nghiệm trong DH:

2.3.3.1 Mục đích, yêu cầu:

- Hình thành kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện cảm ứng và

suất điện động cảm ứng trong mạch điện kín.

- Vận dụng để giải thích và xác định chiều dòng điện trong một số trường hợp.

2.3.3.2 Hoạt động trên lớp của GV và HS (2tiết)

Tiết 1: Từ thông, hiện tượng cảm ứng điện từ,:

 Định nghĩa từ thông:

 Các trường hợp đặc biệt và ý nghĩa từ thông:

+ Kích thích hoạt động nhận thức:

GV kích thích hoạt động nhận thức bằng thí nghiệm trong SGK:

Sau đó cho HS tự tiến hành thí nghiệm trên các thí nghiệm ảo.

 Từ đó nhận xét: Khi đưa nam châm lại gần hay ra xa vòng dây thì thấy kim điện

kế lệch đi.

+ Hình thành vấn đề nhận thức:

- Vấn đề 1: Tại sao khi cho nam châm di chuyển tương đối với vòng dây thì

kim điện kế lại bị lệch?

- Vấn đề 2: Khi kim điện kế lệch đi chứng tỏ trong mạch có dòng điện, vậy

tại sao khi đó lại xuất hiện dòng điện?

+ Đề xuất các giả thuyết: HS đưa ra các giả thuyết:

Giả thuyết 1(tương ứng với vấn đề nhận thức 1): Nam châm hút kim điện kế,

làm kim điện bị lệch, từ đó suy ra trong mạch có dòng điện. Nếu nam châm hút điện

kế thì ta không cần phải bố trí thí nghiệm như hình 1, ta ngắt mạch thử xem còn

dòng điện không? Kết quả là không có. Điều này chứng tỏ khi nam châm chuyển

động tương đối với vòng dây thì trong mạch mới xuất hiện dòng điện.

Giả thuyết 2: Khi nam châm di chuyển tương đối với vòng dây thì từ trường

của nam châm qua vòng dây sẽ thay đổi. Như vậy sự xuất hiện dòng điện trong

vòng dây sẽ liên quan đến sự biến thiên của từ trường của nam châm.

+ Xây dựng mô hình về đối tượng nghiên cứu:

HS biết xung quanh nam châm có từ trường, từ trường đặc trưng bởi các đường cảm

ứng từ (kiểm chứng bằng các đường từ phổ). Ở gần hai cực nam châm thì từ trường

mạnh, số lượng đường sức từ nhiều, ở xa hai cực thì từ trường yếu, số lượng đường

sức từ thưa. Từ sự chuyển động tương đối của nam châm và vòng dây, HS cũng

nhận xét và suy đoán được rằng số lượng đường sức từ qua vòng dây sẽ thay đổi.

Nếu đưa nam châm lại gần vòng dây thì số đường sức từ qua vòng dây tăng từ

trường biến thiên tăng. Ngược lại khi đưa nam châm ra xa vòng dây thì từ trường

biến thiên giảm.

+ Dự đoán thông tin có được từ mô hình xây dựng được:

- Mỗi khi có sự di chuyển tương đối giữa nam châm và vòng dây thì trong

mạch xuất hiện dòng điện, như vậy có thể suy ra rằng dòng điện xuất hiện là do sự

biến thiên của từ trường qua vòng dây.

- GV tiến hành lại thí nghiệm ảo để HS quan sát.

- Do vấn đề được hình thành khi xét sự di chuyển giữa nam châm và vòng

dây khi xét thí nghiệm mở đầu, ta đã dự đoán sự xuất hiện của dòng điện là do sự

biến thiên của từ trường. Vậy ta sẽ đề xuất phương án kiểm chứng hệ quả mà ta suy

ra, nếu thí nghiệm kiểm chứng đúng thì dự đoán của chúng ta là chính xác.

+ Đề xuất và thực hiện thí nghiệm kiểm chứng: Do ta chỉ cần có từ trường biên

thiên nên ta sẽ thay thế từ trường của nam châm bằng các cách khác.

+ Ống dây có dòng điện chạy qua chuyển động tương đối đối với vòng dây.

+ Ống dây có dòng điện đặt trong lòng ống dây khác và đóng ngắt mạch

điện để thay đổi I.

+ Rút ra kết luận:

- Mỗi khi có từ trường qua một mạch kín biến thiên thì trong mạch xuất hiện

dòng điện, dòng điện đó gọi là dòng điện cảm ứng.

- Ở đây chúng ta cũng đưa ra một khái niệm mới: ta gọi số lượng đường sức

từ xuyên qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với đường sức là từ thông. Như

vậy cũng có thể phát biểu lại kết luận:” Mỗi khi có sự biến thiên của từ thông qua

mạch kín thì trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng”.

- GV tiến hành thí nghiệm ảo với việc thay đổi các đại lượng khác nhau (để

thay đổi từ thông qua mạch kín)

* Thay đổi B bằng cách thay đổi hiệu điện thế qua cuộn dây:

* Thay đổi B bằng cách thay đổi số vòng dây trong ống dây:

* Thay đổi góc α

Tiết 2: Xác định chiều dòng điện cảm ứng. Định luật Lenxơ

+ Kích thích hoạt động nhận thức:

- Khi đưa nam châm lại gần hay ra xa vòng dây thì trong vòng dây xuất hiện dòng

điện cảm ứng nhưng ta lại thấy kim điện kế quay theo hai chiều ngược nhau. Dòng

điện này cũng có chiều khác nhau khi ta đưa cực bắc hoặc cực nam của nam châm

lại gần. Như vậy chiều dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào những yếu tố nào?

+ Hình thành vấn đề nhận thức:

Chiều dòng điện xuất hiện trong vòng dây phụ thuộc vào cách đưa nam châm

lại gần hay ra xa vòng dây, cách đưa cực bắc hay cực nam lại gần.

Khi đưa nam châm lại gần hay ra xa vòng dây sẽ làm cho từ trường qua dây

thay đổi, tức là số lượng đường sức từ qua nó cũng thay đổi.

+ Đề xuất giả thuyết:

Khi đưa nam châm lại gần vòng dây số lượng đường sức từ xuyên qua vòng

dây tăng lên, khi đưa ra xa số lượng đường sức từ xuyên qua vòng dây giảm.

Khi đưa cực nam hoặc bắc của nam châm lại gần vòng dây thì chiều đường sức

từ xuyên qua nó cũng khác nhau.

Vậy chiều dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào sự biến thiên tăng hay giảm của từ

trường và phụ thuộc vào chiều của từ trường.

+ Thí nghiệm kiểm chứng:

- Nối điện kế với nguồn một chiều, dựa vào chiều quay của kim để đánh dấu chiều

dòng điện theo chiều quay của kim. Nối vòng dây với điện kế.

- Khi đưa cực bắc của nam châm lại gần vòng dây, số lượng đường sức từ xuyên

qua vòng dây tăng, kim điện kế lệch sang trái chứng tỏ dòng điện cảm ứng xuất hiện

trong vòng dây ngược chiều kim đồng hồ. Dòng điện cảm ứng xuất hiện sẽ tự sinh

ra xung quanh nó một từ trường, ta gọi đó là từ trường cảm ứng. Dựa theo chiều

 Từ kết quả thí nghiệm ta suy ra rằng, từ trường của nam châm và từ trường cảm

dòng điện cảm ứng ta sẽ xác định được chiều của từ trường cảm ứng.

ứng ngược chiều nhau.

- Khi đưa cực bắc của nam châm ra xa vòng dây, kim điện kế lệch sang phải chứng

tỏ dòng điện cảm ứng xuất hiện trong vòng dây cùng chiều kim đồng hồ. Tương tự

như trên ta sẽ xác định được chiều của từ trường cảm ứng do dòng điện cảm ứng

 Từ kết quả thí nghiệm ta suy ra rằng, từ trường của nam châm và từ trường cảm

sính ra.

ứng cùng chiều nhau.

 Như vậy từ trường do dòng điện cảm ứng sinh ra có tác dụng chống lại sự

biến thiên của từ trường sinh ra nó. Tức là khi từ trường của nam châm tăng

thì từ trường cảm ứng phải giảm để chống lại sự tăng. Còn khi từ trường của

nam châm giảm thì từ trường cảm ứng phải tăng để chống lại sự giảm.

+ Rút ra kết luận: Từ trường của dòng điện cảm ứng gây ra có chiều chống lại sự

biến thiên của từ trường gởi qua nó.

+ Hình thành kiến thức: Định luật Lenxơ: Dòng điện cảm ứng phải có chiều sao

cho từ trường do nó sinh ra có tác dụng chống lại nguyên nhân đã sinh ra nó.

+ Vận dụng:

* Mức độ 1: Củng cố kiến thức:

(C)

( C)

Tịnh tiến

Xác định chiều dòng điện cảm ứng trong các trường hợp sau:

N

S

N

S

Tịnh tiến

(C)

N

S

N

S

Quay liên tục

quay

*Mức 2: Mở rộng, đào sâu kiến thức: Giao việc HS về nhà tìm hiểu nguyên tắc hoạt động máy biến thế, máy phát

điện.

o Kết luận chương 2

Dựa vào thực tế giảng dạy, cơ sở vật chất ở các trường phổ thông hiện nay

cùng với việc vận dụng cơ sở lí luận của DH với các TBDH hiện đại, chúng tôi đã

thiết kế một Website hỗ trợ DH hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” để

tiến hành thực nghiệm ở trường phổ thông nhằm nghiên cứu, đánh giá tính khả thi

của việc áp dụng Website hỗ trợ DH. Website DH mà chúng tôi đã thiết kế có

những đặc điểm sau:

- Về mặt nội dung: phù hợp với nội dung chương trình giảng dạy hiện

nay (SGK Vật lí 11 Ban Cơ Bản). Các bài tập và bài kiểm tra thiết kế đúng quy định

chung trong ma trận đề thi: phù hợp trình độ HS của trường, đồng thời có những

phần bài tập dành cho HS khá, giỏi. Bên cạnh những kiến thức trong SGK, Website

cũng chứa đựng nhiều nội dung tham khảo, dành cho HS thích thú với môn Vật

lí.Nội dung phù hợp cho cả GV và HS. Ví dụ như phần Bài giảng điện từ gồm 7 bài,

được thiết kế công phu, đẹp, phù hợp tiến trình giảng dạy ở lớp.

- Về mặt hình thức: phù hợp với một Website sư phạm. Website được

thiết kế với những hình ảnh trực quan sinh động, liên quan đến nội dung hai chương

học. Đồng thời cũng kèm theo những hình ảnh giải trí, phù hợp với lứa tuổi.

Hiện nay, các sản phẩm Website DH nói chung và DH Vật lí nói riêng chưa

nhiều, xu thế sử dụng Website hỗ trợ DH còn mới mẻ. Cùng với việc hình thành ý

tưởng thiết kế và sử dụng Website DH, chúng ta cũng cần lưu ý những hạn chế cần

khắc phục khi sử dụng Website trong DH.

Hệ thống mạng đào tạo đa phương tiện với Website DH đã đánh dấu một

bước tiến quan trọng trong công nghệ DH bằng việc tạo ra môi trường học tập hiệu

quả, sự hấp dẫn của âm thanh, hình ảnh, tương tác giữa GV và HS. Đây là cơ sở tốt

để khai thác khả năng hỗ trợ của Website trong quá trình DH.

CHƯƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1 Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm:

Thực nghiệm (TN) sư phạm nhằm đánh giá (ĐG) giả thuyết khoa học của đề

tài nghiên cứu, ĐG sơ bộ chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học với sự hỗ trợ

của Website nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh. Đồng

thời nhận xét tính khả thi của đề tài trong điều kiện thực tế trước mắt và trong tương

lai, so sánh hiệu quả của quá trình DH với sự hỗ trợ của Website với quá trình DH

truyền thống.

3.2 Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm:

TN sư phạm được tiến hành với HS khối 11- Trường THPT Hà Huy Tập –

Nha Trang – Khánh Hoà (nơi tôi đang công tác). Tôi chọn trường này vì DH dựa

trên sự hỗ trợ của Website cần phải có phòng Tin học, mà ở trường tôi đáp ứng

được.

Đối tượng thực nghiệm sư phạm được chia làm hai nhóm:

- Nhóm TN (2lớp) được dạy dựa trên hỗ trợ của Website DH, triển

khai ở phòng học đa chức năng (Trường THPT Hà Huy Tập)

- Nhóm đối chứng (ĐC) do GV khác của trường dạy bình thường.

Bài kiểm tra (KT) ĐG kết quả học tập của HS hai chương này do cả hai GV

dạy lớp TN và ĐC cùng soạn thảo với nội dung và mức độ theo yêu cầu của chương

trình do Bộ Giáo dục và đào tạo quy định.

Trên cơ sở đánh giá tính khả thi của tiến trình DH nhờ sự hỗ trợ của Website

DH để có những sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Website DH hai chương này.

3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

3.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm:

HS được khảo sát gồm HS thuộc 4 lớp khối 11 trường THPT Hà Huy Tập –

Nha Trang – Khánh Hoà. Các lớp được chọn bao gồm:

- Lớp thực nghiệm : 11B8 ; 11B9 - Lớp đối chứng : 11B4, 11B7

Trong các lớp được chọn, lớp 11B8 có kết quả học tập khá hơn các lớp còn

lại. Nhưng mặt bằng chung của khối 11 trường này ở mức trung bình.

Trong nghiên cứu khoa học khó có thể lựa chọn được các mẫu thực nghiệm

hoàn toàn giống nhau, do đó với phạm vi và mức độ khả dĩ vẫn cho phép sử dụng

các mẫu tương đương nhau. Như vậy kích thước và chất lượng mẫu được lựa chọn

như trên là phù hợp, thoả mãn yêu cầu của thực nghiệm sư phạm.

3.3.2 Các bước tiến hành thực nghiệm:

3.3. 2.1 Chuẩn bị:

 Xây dựng nội dung và kế hoạch giảng dạy cụ thể để thông qua tổ

chuyên môn và Ban Giám Hiệu.

Tranh thủ ý kiến của GV bộ môn của trường và các trường khác để 

góp ý về nội dung kiến thức, hình thức của Website cũng như quá trình

tổ chức hoạt động nhận thức cho HS

Chọn lớp, chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm trưởng theo 

dõi quá trình học tập của nhóm và báo cáo cho GV.

Tổ chức buổi tập huấn, giới thiệu Website, hướng dẫn sử dụng cho 

HS. Hướng dẫn HS thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

3.3.2.2 Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp:

 GV phát cho mỗi HS trong lớp một đĩa có Website thiết kế, dặn

HS về nhà chép vào máy tính cá nhân và làm theo hướng dẫn sử dụng.

Tổ chức một buổi tập huấn cho các em về cách sử dụng, cách học 

trên Website, cách khai thác thông tin trên trang Web.

Tổ chức dạy và học trên Website cùng với sự hỗ trợ của các thiết 

bị DH truyền thống.

 Giao nhiệm vụ học tập qua phiếu học tập. Nhóm và cá nhân chuẩn

bị trước khi học bài mới.

 GV theo dõi hoạt động của nhóm để kịp thời hỗ trợ và chấn chỉnh

nội dung và PPDH cho phù hợp.

* Đánh giá kết quả học tập: Đánh giá cả quá trình học tập của HS, cụ thể:

- HS tự đánh giá: nhóm trưởng ĐG kết quả học tập của các bạn sau khi thống

nhất trong nhóm. Đánh giá chéo giữa các nhóm.

- GV đánh giá dựa vào quan sát biểu hiện cụ thể của HS.

* Hoạt động ở nhóm ĐC: GV khác vẫn dạy bình thường bằng các PPDH

truyền thống tích cực khác.

* Bài kiểm tra tổng hợp sau hai chương: Kiểm tra 45 phút dưới hình thức

vừa trắc nghiệm (16câu) vừa tự luận. Cả lớp TN và ĐC đều thực hiện nhằm ĐG

chất lượng tiếp thu kiến thức, thu thập kiến thức từ Website và các nguồn khác, khả

năng phân tích, tổng hợp cũng như vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Kết

quả kiểm tra của HS được lấy làm kết quả ĐG, so sánh và rút ra kết luận của đề tài,

đồng thời lấy đó làm cột kiểm tra 45’ trong kết quả học tập của HS.

* Tiến hành thăm dò ý kiến của GV và HS về tính khả thi của việc sử dụng

Website hỗ trợ DH theo hướng hiện đại hoá phương tiện DH. Từ các phiếu thăm dò

ý kiến, trao đổi, góp ý để có những sửa đổi, bổ sung của tác giả cho việc hoàn thiện

Website DH hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”

3.3.3 Quan sát các tiết học trên lớp: Tất cả các giờ học ở lớp thực nghiệm

được quan sát và ghi nhận theo các nội dung sau:

Bài giảng điện tử có phù hợp với nội dung chương trình không? o

Phân bố thời gian hợp lí không? o

Sự kết hợp giữa PPD truyền thống và PPDH hiện đại hợp lí chưa? o

Thiết bị thí nghiệm truyền thống và thí nghiệm ảo hợp lí không?

Các phiếu học tập có đạt yêu cầu không? o

Thông qua mức độ chủ động của HS trong học tập (thái độ, tinh thần o

tham gia các hoạt động nhóm, tham gia thảo luận,…) để đánh giá, điều chỉnh

các khâu trong quá trình DH.

Thông qua những khó khăn của HS khi sử dụng công nghệ để điều o

chỉnh yêu cầu và mức độ tích hợp công nghệ vào quá trình DH.

Dựa vào các kiểm tra sau mỗi chương và bài kiểm tra hai chương để o

điều chỉnh toàn bộ quá trình DH.

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm:

3.4.1 Nhận xét tiến trình học tập:

Tiến trình DH mới có sự hỗ trợ của Website DH về cơ bản vẫn tiến hành như

tiết học bình thường, tuy nhiên công tác chuẩn bị đòi hỏi sự đầu tư rất nhiều của GV

trong việc sử dụng, vận hành thiết bị cũng như thứ tự trình diễn nội dung bài giảng

điện tử phù hợp với logic bài học. Nhờ có sẵn phòng học được lắp ráp máy tính,

projector…nên mỗi tiết lên lớp không tốn nhiều thời gian, công sức để chuẩn bị

đồng thời cũng không gặp sự cố về máy móc.

Việc khai thác triệt để khả năng hỗ trợ của Website DH trong quá trình DH

nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS. Thực tế triển khai đã chứng tỏ

hình thức DH mới theo kiểu thiết kế - thi công có sự hỗ trợ của Website DH mang

lại những hiệu quả khả quan hơn so với các điều kiện DH khác hiện nay.

Nội dung kiến thức cơ bản và mở rộng tích hợp trên Website DH đưa vào

thực nghiệm là phù hợp, có thể kết hợp hài hoà với các nội dung khác trong phân

phối chương trình SGK ban hành. Phong phú về nội dung, hệ thống hình vẽ, thí

nghiệm mô phỏng và những hiện tượng vật lí được sử dụng trong quá trình DH,

đem lại không khí học tập, nghiên cứu, tra đổi và thảo luận sôi nổi, hào hứng và có

sức thuyết phục cao trong HĐNT của HS.

3.4.2 Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm:

Với đĩa CD và phiếu học tập phát trước cho HS thì HS có được cái nhìn tổng

quát kiến thức hai chương sẽ học, định hướng hoạt động tự học, tự tìm tòi kiến thức.

Đồng thời, trong giờ học ở lớp, HS có nhiều điều trao đổi với bạn bè và GV.

Website nhận được rất nhiều hứng thú từ HS. Các em tự xem bài, thích thú với thí

nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng và các hình ảnh trong Website. Làm việc theo

nhóm giúp HS có cơ hội trao đổi và thể hiện mình. Cách học này giúp HS tự lực

chiếm lĩnh tri thức đồng thời rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phong cách làm việc theo

nhóm, hợp tác. Thực tế cho thấy, HS hoàn toàn có khả năng tự lực tìm hiểu nội

dung, tìm kiếm thông tin và xử lí chúng theo yêu cầu của GV. Qua đó, cách học này

giúp HS từng bước rèn luyện khả năng tự học, biết tự khẳng định mình. Đó chính là

kết quả rõ nét và rất khả quan.

Qua tiến hành thực nghiệm sư phạm, HS trong lớp thực nghiệm có nhiều tiến

bộ về nhiều mặt như tính tích cực học tập, kết quả học tập… Mỗi tiết học thực sự bổ

ích, gây hứng thú cho HS bằng các hình ảnh, thí nghiệm ảo mà Website cung cấp.

Các em tỏ ra tích cực chuẩn bị bài ở nhà, làm đầy đủ Phiếu học tập được giao cũng

như thích thú với những bài viết trong phần đọc thêm., Cơ sở Vật lí … trong

Website. Các em tự lực học tập, tìm kiếm thông tin ngoài bài học từ Website và từ

Internet. Các em cố gắng tự lực giải quyết các vấn đề khó mà GV yêu cầu. Trong

quá trình GV giảng bài, HS chú ý lắng nghe, tích cực phát biểu xây dựng bài.

Đáng ghi nhận nhất là các em tự lực học tập, tìm thấy hứng thú và niềm vui

trong học tập. Điều đó chứng tỏ Website DH có tác dụng tích cực đối với việc tạo

hứng thú cho HS, giúp việc dạy và học trở nên nhẹ nhàng, là niềm vui của GV và

HS. Một điều dễ nhận thấy ở các em nữa là tinh thần học tập theo nhóm, cùng nhau

giải quyết các vấn đề học tập. Các em dần hình thành thói quen học tập theo nhóm,

có tinh thần trách nhiệm và đoàn kết. Đây là một trong những kĩ năng cần phát triển

cho HS.

Tóm lại, DH với sự hỗ trợ của Website cần đầu tư thời gian và công sức để

thiết kế những Website thực sự có hiệu quả, phù hợp với nội dung chương trình.

Với kế hoạch được chuẩn bị chu đáo, GV dạy rất thoải mái, tự tin và nhẹ nhàng.

Phần lớn thời gian trên lớp là thảo luận giữa HS và HS, giữa GV và HS. Với cùng

một thời gian cho phép, HS học tập thoải mái, hứng thú, không căng thẳng.

3.4.3 Xử lí kết quả học tập:

3.4.3.1 X ử lí kết quả quá trình học tập của nhóm thực nhiệm:

Kết quả ĐG quá trình học tập trên Website, kết quả bài KT cuối đợt, kết quả

học tập học kì I được thể hiện trong bảng 3.1.

B ảng 3.1. Bảng phân phối tần suất kết quả học tập lớp TN

Số % HS đạt điểm Xi Điểm

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

0 0 0 0 1.2 8.1 23.3 12.8 25.6 19.8 9.2 Kiểm tra

0 0 0 1.2 8.1 24.4 11.6 26.7 14.0 5.9 8.1 Quá trình

0 0 0 1.2 14.0 30.2 29.0 18.6 2.3 0 4.7 Học kì I

35

30

25

KT

20

QT

15

HKI

10

5

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.1 Biểu đồ phân phối tần suất kết quả học tập nhóm TN

Từ hình 3.1 ta thấy kết qủa ĐGQT gần kết quả ĐGHKI hơn. Điều này chứng tỏ ĐG

cả quá trình học tập của HS là chính xác hơn.

Bảng 3.2 Bảng phân phối tần suất tích luỹ kết quả HT ở lớp TN

Số % HS đạt điểm Xi trở xuống

Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Kiểm tra 0 0 0 0 1.2 9.3 32.6 45.3 70.9 90.7 100

Quá trình 0 0 0 1.2 9.3 33.7 45.3 72.1 80.2 94.2 100

Học kì I 0 0 0 1.2 15.1 45.3 74.4 93.0 97.7 100 100

120

100

80

KT

60

QT

HKI

40

20

Số % HS đạt điểm Xi trở xuống

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10

Điểm số

Hình 3.2 Biểu đồ phân phối tần suất tích luỹ kết quả học tập nhóm TN

Từ hình 3.2 ta nhận thấy số HS đạt điểm 5 trở xuống đối với ĐGKQHKI là 45.3% ;

đối với ĐGQT là 33,7% ; đối với kết quả KT cuối hai chương là 9,3%. Có 50% HS

khi ĐGHKI đạt điểm 5 trở xuống, ĐGQT là 5.5 điểm; ĐGKT là 6.5 điểm. Điều này

chứng tỏ kết quả học tập của HS lớp TN có tiến bộ rõ nét so với trước và ĐG kết

quả cả quá trình học tập mang tính nhân văn, công bằng đối với HS hơn.

2

X

)

Tính điểm trung bình X và độ lệch chuẩn s theo công thức 3.1 và 3.2

X

X

s

i

  (3.1)

f X ( i (

n

1)

i 

1 n n  1 i

(3.2)

với fi là tần số ứng với điểm số Xi , n là số HS tương ứng

Bảng 3.3 Các tham số thống kê kết quả của nhóm TN

Độ lệch chuẩn (s) Điểm Điểm trung bình X

7.5 1.31 Kiểm tra

6.34 1.49 Quá trình

5.73 0.99 Hoc kì I

Từ bảng 3.3 ta có thể rút ra kết luận sơ bộ kết quả học tập HS nhóm TN có

nhiều tiến bộ so với HKI và kết quả ĐG quá trình chính xác và gần với kết quả

HKII hơn.

3.4.3.2 Xử lí kết quả học tập của nhóm đối chứng và thực nghiệm:

* Xử lí kết quả bài kiểm tra tổng hợp cuối hai chương

Bảng 3.4 Bảng phân phối tần số

Số HS đạt điểm Xi Tổng

Nhóm số 0 2 3 5 6 7 8 9 10 4 1

TN 86 0 0 0 7 20 11 22 17 8 1 0

ĐC 75 0 2 8 21 22 6 4 2 1 9 0

25

20

15

ĐC

10

TN

Số HS đạt điểm Xi

5

0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Hình 3.3. Biểu đồ phân phối tần số điểm của nhóm ĐC và TN

Bảng 3.5 Bảng phân phối tần suất

Tổng Số % HS đạt điểm Xi

Nhóm số 2 3 0 1 4 5 6 7 8 9 10

TN 86 0 0 0 0 1.2 8.1 23.3 12.8 25.6 19.8 9.2

ĐC 75 0 0 2.7 10.7 12.0 28.0 29.3 8.0 5.3 2.7 1.3

35

30

25

20

TN

15

ĐC

10

Số HS đạt điểm Xi

5

0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Hình 3.4 Biểu đồ phân phối tần suất

Từ hình 3.4 ta thấy đường biểu diễn phân bố tần suấtcủa hai nhóm lệch nhau

về hai phía khác nhau: nhóm TN lệch về phía điểm cao quanh điểm 8, nhóm ĐC

lệch về phía điểm thấp quanh điểm 4 và đường biểu diễn nhóm TN có dạng gấp

khúc ở điểm 8. Sự khác biệt rõ nét này sẽ được phân tích rõ ở phần sau.

Bảng 3.6 Bảng phân phối tần suất tích lũy

6 9 7 8

Số % HS đạt điểm Xi trở xuống 3 0 4 1.2 5 9.3 2 0

Nhóm TN ĐC Tổng số 86 75 1 0 0 2.7 13.4 25.4 53.4 82.7 90.7 32.6 45.3 70.9 90.7 98.7 96 10 100 100 0 0 0

120

100

80

60

TN ĐC

40

Số HS đạt điểm Xi trở xuống

20

0

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Hình 3.5 Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy

Hình 3.5 cho thấy số HS đạt điểm từ 5 trở xuống của nhóm TN là 9,3% trong khi đó

ở nhóm ĐC là 53,4% . Hai đường biểu diễn không có điểm chung, số HS khá (lớn

hơn điểm 7) của nhóm TN là (54,7%) cao hơn rất nhiều so với nhóm ĐC hầu như

không có. Qua đó ta rút ra kết luận khái quát về chất lượng học tập của hai nhóm:

hiệu quả và chất lượng học tập của nhóm TN tốt hơn, ít HS kém hơn, số HS khá

giỏi nhiều hơn.

Bảng 3.7 Các tham số thống kê kết quả của nhóm TN và ĐC

Điểm >= 5 Điểm >= 8

Nhóm TN ĐC 7.50 5.37 Độ lệch 1.31 1.22 Điểm <5 1.2% 25,4% 98.8% 74.6% 54.7% 9.3%

Từ các tham số thống kê trên có thể rút ra kết luận sơ bộ rằng điểm trung

bình các bài kiểm tra của nhóm TN (7.50) cao hơn nhiều so với nhóm ĐC (5.37).

Để kiểm định chắc chắn kết luận này ta dùng PP kiểm định giả thiết thống kê.

3.4.4 Kiểm định giả thiết thống kê:

Dùng PP kiểm định sự khác nhau của hai trung bình cộng (kiểm định t-

1X và

2X của HS ở

student) để kiểm định sự khác nhau giữa hai điểm trung bình

X

X

(

(

1)

1

2

n 1

t

s

hai nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa hay không. Đại lượng kiểm định là:

2 s 2

p

 s

2 s 1 

n  2 2 

p

n n 1 2 n n 2 1

1) n 1

 n 2

với

Trong đó : s1 và s2 là độ lệch chuẩn giữa các mẫu, n1 và n2 là kích thước các mẫu.

Ta phát biểu giả thiết thống kê H0 : “Sự khác nhau giữa điểm trung bình của nhóm

1X ) và nhóm ĐC (

2X ) là không có ý nghĩa”.

TN (

X

Giả thiết H1 : “Điểm trung bình của nhóm TN lớn hơn điểm trung bình của nhóm

12X

)”. ĐC một cách có ý nghĩa (kiểm định một phía

Ta chọn xác suất sai với mức ý nghĩa α = 0,01, giá trị tới hạn tα = 2,33

Sử dụng các công thức (3.3); (3.4) để tính các đại lượng trong bảng 3.8

Bảng 3.8 Tổng hợp các chỉ số thống kê

1 s

2

t s sp

7.50 5.37 1.31 1.22 1.27 10.6

So sánh giá trị tính được ở bảng 3.8 (t = 10.6) với giá trị tới hạn (t α = 2,33)

X

ta thấy t > tα do đó ta kết luận giả thiết H0 bị bác bỏ nghĩa là chấp nhận đối giả thiết

12X

. Vậy điểm trung bình của nhóm TN lớn hơn điểm trung bình của nhóm H1

ĐC với mức ý nghĩa 0,01. Điều đó có nghĩa là tiến trình DH với sự hỗ trợ của

Website mang lại hiệu quả cao hơn so với tiến trình DH theo PP truyền thống.

3.4.5 Nhận xét kết quả thực nghiệm sư phạm:

Qua xử lí kết quả bài kiểm tra sau khi học xong hai chương, ta thấy có sự

khác biệt rõ nét giữa kết quả học tập của hai nhóm TN và ĐC đã nêu trong bảng 3.7.

Sự khác biệt rõ nét thể hiện trên bảng thống kê các câu trả lời của HS và qua các tiết

dự giờ trên lớp, qua băng ghi hình các tiết dạy thực nghiệm.

Bảng 3.9 Thống kê số HS làm đúng câu tự luận

Nhóm Số HS làm bài đúng câu tự luận (TL)

TL1 TL2 TL3 TL4 TL5

TN (%) 97,7% 91,9% 58,1% 81,4% 30,2%

ĐC (%) 81,3% 32% 73% 65,3% 5,3%

Bảng 3.10 Thống kê các câu trả lời tương ứng với 10 câu trắc nghiệm

Câu hỏi Lựa Nhóm Nhóm Câu hỏi Lựa Nhóm Nhóm

chọn TN (%) ĐC (%) chọn TN (%) ĐC (%)

A 1,2% 2,7% A 3,5% 4%

B 0% 13,3% B 87,2% 62,7%

1 6 C 2,4% 6,7% C 98,8% 77,3%

D 0% 6,7% D 6,9% 26,6%

A 0% 4% A 17,4% 20%

B 3,5% 20% B 98,8% 77,3%

2 7 C 1,2% 12% C 64% 29,3%

D 0% 6,7% D 15,1% 30,7%

A 0% 6,7% A 58,1% 29,3%

B 14,7% 30,7% B 98,8% 76%

3 8 C 1,2% 4% C 12,8% 22,7%

D 0% 12% D 11,7% 17,3%

A 0% 13,3% A 12,8% 13,3%

B 1,2% 6,7% B 19,6% 22,7%

4 9 C 0% 2,7% C 24,6% 13,3%

D 98,8% 77,3% D 43% 26,7%

A 25,8% 30,7% A 86% 21,3%

B 1,2% 28% B 9,3% 26,7%

5 C 9,3% 20% 10 C 40,7% 9,3%

D 3,5% 30,7% D 24,2% 33,3%

Sau đây là những nguyên nhân mà tôi và các GV dạy lớp ĐC đã cùng ngồi lại để

phân tích, thống nhất với nhau:

 Đầu tiên là việc tổ chức học tập với Website đã trang bị trước cho HS giúp

giảm thời gian khi tiến hành giảng dạy lí thuyết, đồng thời HS có thể quan sát các

hiện tượng, thí nghiệm trực quan, từ đó có thể tiếp thu bài học tốt hơn, hiểu kĩ hơn.

Do đó HS và GV có nhiều thời gian rèn luyện kĩ năng giải các bài tập. Kết quả là 5

câu tự luận (TL) trong đề kiểm tra chúng tôi đã thống nhất chọn dạng bài tập cơ bản

nhất, đã ôn tập cho HS nhiều lần, thay số khác và có một câu khó. Kết quả thể hiện

trong bảng 3.9 có sự chênh lệch rõ.

 Những kiến thức trong SGK có những điểm chưa rõ ràng, còn ngắn gọn gây

khó khăn cho HS. Khái niệm từ thông là một khái niệm trừu tượng được dạy từ đầu

chương, giới thiệu rất ít nên khi buộc phải chấp nhận kiến thức, HS chưa biết dùng

nó để làm gì. Khi sử dụng khái niệm này ở những phần sau gây cho HS nhiều khó

khăn. Hơn nữa, trong hình vẽ minh họa thí nghiệm hiện tượng cảm ứng điện từ

chưa xác định mặt trong và ngoài của vòng dây, làm HS lúng túng khi xác định

chiều của dòng điện cảm ứng.

 Cụ thể: Ở câu hỏi 7: ý nghĩa của từ thông thì đa phần HS ở lớp ĐC không trả

lời được, chỉ chọn đáp án may rủi. Trong khi nhóm TN trả lời được 64%.

 Cách thức tổ chức quá trình DH cũng là nguyên nhân quan trọng làm kết quả

hai nhóm có sự khác biệt. Qua quan sát cho thấy, khi học tập theo nhóm và học với

máy tính, không khí học tập rất thoải mái, các em không bị căng thẳng, ngột ngạt,

các thành viên trong nhóm có thể giúp nhau cùng tiến bộ. Cụ thể, một số em trong

lớp thường rất lười và học yếu, nhưng khi sử dụng máy tính trong học tập, các em

rất thích thú với các thí nghiệm ảo, lôi cuốn các em học tập. Đồng thời các em có

thể học hỏi từ các bạn nên kết quả có tiến bộ. Một thành công nữa là trong lớp

không em nào thấy uể oải, ngủ gật trong lớp (mặc dù học buổi chiều, bắt đầu từ

12h30’)… mà các em rất hăng say đóng góp ý kiến, tìm tòi tài liệu và hăng hái giơ

tay phát biểu ý kiến.

 Với cách học này, HS có thể nắm bắt toàn bộ nội dung học tập mà GV đỡ tốn

công sức hơn. Thể hiện được sự hăng say và nổ lực học tập của các em.

 Trong quá trình học, HS tự tiến hành các thí nghiệm ảo và thí nghiệm thật

phong phú để giải quyết nhiệm vụ học tập nên HS hiểu kiến thức sâu sắc hơn.

 Do mục tiêu nhận thức của nhóm TN được đề ra cao hơn (ở mức độ phân

tích, tổng hợp, đánh giá), nên HS hiểu kiến thức sâu hơn và biết rộng hơn. Vì thế

các câu hỏi trong đề kiểm tra đòi hỏi những hiểu biết sâu rộng hơn nội dung bài học

thì nhóm TN có kết quả cao hơn.

Tóm lại, qua phân tích kết quả học tập của nhóm TN và nhóm ĐC và so với kết

quả HKI cho thấy tác dụng của DH với sự hỗ trợ của Website. Kết quả của nhóm

TN có nhiều tiến bộ so với HKI, và kết quả nhóm TN khả quan hơn nhóm ĐC. Bên

cạnh đó, chúng tôi còn nhận được sự khích lệ từ phía Ban Giám Hiệu nhà trường,

các thầy cô trong tổ chuyên môn và cả HS.

o Kết luận chương 3

Kết quả thực nghiệm sư phạm DH với sự hỗ trợ của Website Dh đã bước đầu

khẳng định những giả thuyết nghiên cứu của đề tài là thuyết phục:

- Chúng ta có thể đổi mới PPDH nhằm hướng tới các mục tiêu nhận thức và

kỹ năng cao hơn hiện tại. Nghĩa là chúng ta có thể hình thành và phát triển nhận

thức cũng như kỹ năng cao hơn cho HS nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện tại.

- TN sư phạm còn cho thấy DH với sự hỗ trợ của Website không phải chỉ

dành cho HS khá giỏi hay lớp chuyên, lớp chọn mới phù hợp mà với các đối tượng

HS bình thường, kiểu dạy này cũng phát huy tác dụng và mục tiêu đề ra cao hơn

vẫn đạt được.

- Qua cách học này, giúp HS nhận thức được là những ứng dụng của máy

tính không chỉ để chơi Games, chat…mà nó là một công cụ hỗ trợ học tập rất tốt, rất

bổ ích.

- Kết quả TN sư phạm còn cho thấy, mặc dù hướng tới nhiều mục tiêu cao

hơn (mục tiêu về nhận thức và kỹ năng) nhưng DH với sự hỗ trợ của Website lại rất

tiết kiệm được thời gian, GV hoàn toàn chủ động thời gian. Đồng thời giúp GV nói

ít hơn nhưng vẫn đạt hiểu quả. Kết quả bước đầu cho thấy tính khả thi và tính hiệu

quả của tiến trình DH mới có sự trợ giúp của các PTDH hiện đại theo hướng tích

cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Phương thức DH theo kiểu thiết kế - thi công

nhờ khả năng hỗ trợ của Website DH đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của

quá trình DH, tạo ra môi trường khá lý tưởng với đặc tính tương tác mạnh, gây

hứng thú, kích thích tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.

Kết luận chung

Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ với kết quả nghiên cứu trong quá trình

thực hiện đề tài “Thiết kế Website hỗ trợ DH hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng

điện từ” trong chương trình Vật lí 11 (Ban Cơ Bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự

lực và sáng tạo cho HS”, chúng tôi đã có những kết luận sau:

1. Chúng ta không thể áp dụng rập khuôn một chiến lược DH hiện đại

nào vào thực tiễn giáo dục ở nước ta mà phải nghiên cứu, chọn lọc những tư tưởng

hay, TC, phù hợp của các chiến lược DH TC ấy để vận dụng vào thực tiễn giáo dục

Việt Nam. Yếu tố đảm bảo thành công của việc áp dụng sáng tạo một chiến lược

DH mới trong bản thân mô hình DH truyền thống hiện nay là sự chuyển đổi từng

bước mục tiêu DH, nội dung, hình thức tổ chức cũng như cách thức KTĐG.

2. Đề tài nghiên cứu, vận dụng một cách sáng tạo những quan điểm, tư

tưởng của các mô hình DHTC vào xây dựng và củng cố thêm cơ sở lí luận DH với

sự hỗ trợ của Website vốn chưa được đề cập đến nhiều trong các tài liệu về PPGD

hiện nay góp phần “khơi dậy và phát huy tối đa năng lực tự học sáng tạo của HS”

đáp ứng các mục tiêu giáo dục trong thời đại đổi mới với chất lượng và hiệu quả tốt

hơn.

3. Qua nghiên cứu chương trình, SGK, chúng tôi đã phân tích, cấu trúc,

tìm hiểu thực trạng DH hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” ở trường

THPT hiện nay, phát hiện những khó khăn của GV và HS trong quá trình DH để từ

đó xây dựn Website hỗ trợ DH nhằm khắc phục nhưng khó khăn, góp phần nâng

cao chất lượng dạy và học Vật lí ở trường THPT.

4. Trong khuôn khổ luậnvăn này, trên tinh thần DH dựa trên Website để

dạy hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” một cách chi tiết từ những phiếu

học tập đến những bài giảng điện tử, thí nghiệm ảo…phù hợp nội dung chương

trình và mục đích yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng TC hoá hoạt động nhận thức

của HS.

5. Kết quả thực nghiệm sư phạm của đề tài đã khẳng định giả thuyết ban

đầu: DH với sự hỗ trợ của Website DH và vận dụng sáng tạo một số ý tưởng cơ bản

của một số chiến lược DH hiện đại có thể thực thi trong môi trường giáo dục truyền

thống hiện nay của Việt Nam để đạt tới chất lượng và hiệu quả học tập tốt hơn. Bên

cạnh đó, những kết quả đạt được bước đầu thực nghiệm sư phạm DH với sự hỗ trợ

của Website cho thấy có thể áp dụng thành công kiểu DH này cho các đối tượng HS

khácnhau trong những điều kiện khác nhau. Đồng thời có thể chỉ ra đây là định

hướng đổi mới phù hợp với xu thế chung của giáo dục phổ thông ở nhiều nước trên

thế giới.

Với những kết quả trên, đề tài nghiên cứu đạt được những mục đích và

nhiệm vụ đặt ra. Do thời gian có hạn, chúng tôi mới tiến hành thực nghiệm sư phạm

ở một trường trung học phổ thông ở thành phố Nha Trang, Khánh Hoà. Nếu có điều

kiện, sau này chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm trên phạm vi rộng hơn, với nhiều

đối tượng HS

Tài liệu tham khảo

Tài liệu Tiếng Việt

1. Lương Duyên Bình – Vũ Quang (đồng chũ biên) – Nguyễn Xuân Chi – Bùi

Quang Hân – Đoàn Duy Hinh (2007), Sách giáo khoa Vật lí 11 (Ban cơ bản),

NXB Giáo dục.

2. Lương Duyên Bình – Vũ Quang (đồng chũ biên) – Nguyễn Xuân Chi – Bùi

Quang Hân – Đoàn Duy Hinh (2007),Sách giáo viên Vật lí 11 (Ban cơ bản)

3. Lương Duyên Bình – Vũ Quang (đồng chũ biên) – Nguyễn Xuân Chi – Bùi

Quang Hân – Đoàn Duy Hinh (2007), Sách bài tập Vật lí 11 (Ban cơ bản),

NXB Giáo dục.

4. Nguyễn Hữu Châu (2007), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học, NXB Giáo dục

5. Hoàng Chúng (1983).Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo

dục, NXB Giáo dục.

6. Nguyễn Việt Dũng- Nguyễn Trường Sinh – Hoàng Đức Hải (2000), Thực

hành thiết kế trang Web với Microsoft FrontPage 2000, NXB Giáo dục .

7. Nguyễn Đình Đoàn (1998), Chuyên đề bồi dưỡng Vật lí 11, NXB Đà Nẵng

8. David Halliday – Robert Resnick – Jearl Walker (1998), Cơ sở Vật lí Tập 4,

NXB Giáo dục

9. PGS.TS Phó Đức Hòa – TS. Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng CNTT trong

dạy học tích cực, NXB Giáo dục

10. Nguyễn Văn Hoài – Nguyễn Tiến (2000), Thiết kế trang Web, NXB Thống

11. Nguyễn Mạnh Hùng (2008), Phương pháp nghiên cứu khoa học dạy học Vật

lí – Tài liệu dành cho học viên cao học – Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh

12. Nguyễn Mạnh Hùng (2008), T ổ chức hoạt động học tập Vật lí tích cực, tự

lực và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông – Tài liệu bồi dưỡng giáo

viên cốt cán – Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

13. PGS.TS Vũ Thanh Khiết – Th.S Nguyễn Hoàng Kim – ThS. Vũ Thị Thanh

Mai(2007), Phương pháp giải toán Vật lí 11 – NXB Giáo dục

14. Vũ Thanh Khiết (1999), Bài tập Vật lí sơ cấp Tập 2, NXB Giáo Dục

15. Vũ Nguyên Long – An Văn Chiêu - Nguyễn Khắc Mão, Một số phương

pháp giải toán Vật lí trung học phổ thông, NXB Giáo Dục.

16. Robert J. Marzano – Debra J. Pickering – Jane E. Pollock (2006), Phương

pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục

17. TS Trần Ngọc – Th.S Châu Ngọc Ánh – Th.S Bùi Ngọc Nhân(2007), Thiết

kế bài giảng Vật lí 11, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội

18. Tạp chí giáo dục số 129,153, 162, 168, 186, NXB Giáo dục.

19. Tạp chí Thiết bị Dạy học số 1 và 3, NXB Giáo dục (2008)

20. Tạp chí Vật lí và Tuổi trẻ số 45, 46, 47, 48, 49, 50, Hội Vật lí Việt Nam,

2008

21. Lê Thị Thanh Thảo (2005), Một số cơ sở dạy học Vật lí hiện đại, Tài liệu

dành cho học viên cao học – Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

22. Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng(1999), Tổ chức hoạt động nhận

thức cho học sinh trong trường Phổ thông, NXB Hà Nội

23. Phạm Đình Thiết (2008), Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy và

học Vật lí 11, NXB Giáo dục

24. Phạm Hữu Tòng (1995), Lí luận dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ

thông, NXB Giáo dục.

25. Thái Duy Tuyên(1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, NXB Giáo

dục

26. Một số địa chỉ Internet:

http://www.truongthi.com.vn

http://www.bachkim.vn

http://www.colorado.com

http://www.thuvienvatly.com.

http://www.giaovien.net

http://www.physicsvn.org

http://www.violet.vn

http://www.wikipedia.com.vn

http://www31.brinkster.com/actsoft

http:/www.physics2000.com/

http://www.edu.net.vn

Tài liệu Tiếng Anh

1. James Lockard – Peter- D. Abrams, Computers for twenty – First century

Educators, Northern Illinois University.

P1

Phụ lục 1

CÁC TÀI LIỆU HỌC TẬP

♦ TLHT - 1: Website hỗ trợ DH hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”

♦ TLHT – 2: Tài liệu in: Kiến thức cơ bản hai chương và bài tập theo chủ đề

(Có trong Website: Site “Ôn tập theo chủ đề”)

♦ TLHT – 3: Bộ công cụ kiểm tra đánh giá quá trình học tập:

+ Phiếu học tập (PHT), GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HS thông qua các PHT

(Có trong Website, site “Phiếu học tập”)

+ Phiếu theo dõi sự chuẩn bị phiếu học tập

STT

Tên HS Câu hỏi chưa trả lời được Các thành viên khác

Câu hỏi cả nhóm

Ghi chú

trong nhóm trả lời

không trả lời

1

2

3

4

5

6

7

Bài: …………………………………………………………..

+ Phiếu theo dõi quá trình học tập trên lớp.

Điểm

HS tự

Nhóm

GV

Thảo luận

Điểm các bài kiểm tra

tổng

ĐG

khác ĐG

ĐG

STT

Tên HS

(đánh dấu x vào cột tương ứng)

hợp

Bài

Bài

Bài tổng

Ý kiến

Tương

Chưa

1

2

hợp

đúng

đối đúng

đúng

1 T.Kiều (NT)

M.Linh

2

V.Mai

3

T.Phương

4

H.Giang

5

N.Giang

6

T.Huyền

7

Bài : ……………………………………………….

P2

+ Bài kiểm tra cuối mỗi chương

Bài 1: Kiểm tra chương “Từ trường”

Họ và tên: …………………………………………………Lớp :……………

1. 2 3 4 5

6 7 8 9 10

I. Trắc nghiệm khách quan:

1. Ph¸t biÓu nμo kh«ng ®óng? Tõ tr−êng tån t¹i xung quanh d©y dÉn mang dßng ®iÖn

v× lùc t¸c dông lªn : A. dßng ®iÖn kh¸c ®Æt song song c¹nh nã.

B.kim nam ch©m ®Æt song song c¹nh nã. C. h¹t mang ®iÖn chuyÓn ®éng däc theo nã.

D. h¹t mang ®iÖn ®øng yªn ®Æt bªn c¹nh nã.

2. TÝnh chÊt c¬ b¶n cña tõ tr−êng lμ g©y ra: A. lùc hÊp dÉn lªn c¸c vËt ®Æt trong nã

B. lùc tõ t¸c dông lªn nam ch©m hoÆc lªn dßng ®iÖn ®Æt trong nã.

C. lùc ®μn håi t¸c dông lªn dßng ®iÖn vμ nam ch©m ®Æt trong nã.

D. sù biÕn ®æi vÒ tÝnh chÊt ®iÖn cña m«i tr−êng xung quanh.

3. Đo¹n d©y dÉn dμi 5cm ®Æt trong tõ tr−êng ®Òu vμ vu«ng gãc víi vect¬ c¶m øng tõ.

Dßng ®iÖn ch¹y qua d©y cã c−êng ®é 0,75 (A). Lùc tõ t¸c dông lªn ®o¹n d©y ®ã lμ

3.10-2 (N). C¶m øng tõ cña tõ tr−êng ®ã cã ®é lín : A. 0,4T B. 0,8T C. 1,0 T D. 1,2 T

4. M vμ N gÇn mét dßng ®iÖn th¼ng dμi. Kho¶ng c¸ch tõ M ®Õn dßng ®iÖn lín gÊp hai

lÇn kho¶ng c¸ch tõ N ®Õn dßng ®iÖn. §é lín cña c¶m øng tõ t¹i M vμ N lμ BM vμ BN th×

B

C.

B

B M

N

B M

N

1 4

1 2

D. A. BM = 2BN B. BM = 4BN

5. D©y dÉn mang dßng ®iÖn kh«ng t−¬ng t¸c víi A. c¸c ®iÖn tÝch chuyÓn ®éng.

B. nam ch©m ®øng yªn. C. c¸c ®iÖn tÝch ®øng yªn. D. nam ch©m chuyÓn ®éng.

6. Mét d©y dÉn th¼ng cã dßng ®iÖn I ®Æt trong vïng kh«ng gian cã tõ

tr−êng ®Òu nh− h×nh vÏ. Lùc tõ t¸c dông lªn d©y cã

A. ph−¬ng ngang h−íng sang tr¸i. B. ph−¬ng ngang h−íng sang ph¶i.

C. ph−¬ng th¼ng ®øng h−íng lªn. D. ph−¬ng th¼ng ®øng h−íng xuèng.

7. Dßng ®iÖn I = 1 (A) ch¹y trong d©y dÉn th¼ng dμi. C¶m øng tõ t¹i ®iÓm M c¸ch d©y

dÉn 10 (cm) cã ®é lín lμ: A. 2.10-8(T) B. 4.10-6(T) C. 2.10-6(T) D. 4.10-7(T)

8. Ph¸t biÓu nμo kh«ng ®óng? A. T−¬ng t¸c gi÷a hai dßng ®iÖn lμ t−¬ng t¸c tõ.

P3

B. C¶m øng tõ lμ ®¹i l−îng ®Æc tr−ng cho tõ tr−êng vÒ mÆt g©y ra t¸c dông tõ.

C. Xung quanh mçi ®iÖn tÝch ®øng yªn tån t¹i ®iÖn tr−êng vμ tõ tr−êng.

D. §i qua mçi ®iÓm trong tõ tr−êng chØ cã mét ®−êng søc tõ.

9. Ph¸t biÓu nμo §óng? Cho mét ®o¹n d©y dÉn mang dßng ®iÖn I ®Æt song song víi

®−êng søc tõ, chiÒu cña dßng ®iÖn ng−îc chiÒu víi chiÒu cña ®−êng søc tõ. Lùc tõ :

A. lu«n b»ng kh«ng khi t¨ng c−êng ®é dßng ®iÖn.B. t¨ng khi t¨ng c−êng ®é dßng ®iÖn.

C. gi¶m khi t¨ng c−êng ®é dßng ®iÖn. D. ®æi chiÒu khi ta ®æi chiÒu dßng ®iÖn.

10. Mét dßng ®iÖn ch¹y trong d©y dÉn th¼ng, dμi. T¹i ®iÓm A c¸ch d©y 10 (cm) c¶m

øng tõ do dßng ®iÖn g©y ra cã ®é lín 2.10-5 (T). C−êng ®é dßng ®iÖn ch¹y trªn d©y lμ:

A. 10 A B. 20A C. 30 A D. 50 A

11. Ph¸t biÓu nμo ®óng? A. C¸c ®−êng m¹t s¾t cña tõ phæ lμ c¸c ®−êng søc tõ.

B. C¸c ®−êng søc tõ cña tõ tr−êng ®Òu cã thÓ lμ nh÷ng ®−êng cong c¸ch ®Òu nhau.

C. C¸c ®−êng søc tõ lu«n lμ nh÷ng ®−êng cong kÝn.

D. Mét h¹t mang ®iÖn chuyÓn ®éng theo quü ®¹o trßn trong tõ tr−êng th× quü ®¹o

chuyÓn ®éng cña h¹t lμ mét ®−êng søc tõ.

12.Lùc Lorenx¬:lùc tõ t¸c dông lªn A. h¹t mang ®iÖn chuyÓn ®éng trong tõ tr−êng.

B. dßng ®iÖn. C. h¹t mang ®iÖn ®Æt ®øng yªn trong tõ tr−êng.

D. do dßng ®iÖn nμy t¸c dông lªn dßng ®iÖn kia.

13. Mét electron bay vμo kh«ng gian cã tõ tr−êng ®Òu cã c¶m øng tõ B = 10-4 (T) víi

vËn tèc ban ®Çu v0 = 3,2.106 (m/s) vu«ng gãc víi B , khèi l−îng electron lμ 9,1.10-31kg. B¸n kÝnh quü ®¹o cña electron trong tõ tr−êng lμ:

A. 16,0 cm B. 18,2 cm C. 20,4 cm D. 27,3cm

qvB

f 

tan

vBq

vBq

vBq

f 

f 

sin

f 

14. §é lín cña lùc Lorex¬ ®−îc tÝnh theo c«ng thøc

A. B. C. D. cos

15. Mét èng d©y dμi 50 (cm), c−êng ®é dßng ®iÖn ch¹y qua mçi vßng d©y lμ 2 (A).

c¶m øng tõ bªn trong èng d©y cã ®é lín B = 25.10-4 (T). Sè vßng d©y cña èng d©y lμ:

A. 250 B. 320 C. 418 D. 497

16. Mét dßng ®iÖn cã c−êng ®é I = 5 (A) ch¹y trong mét d©y dÉn th¼ng, dμi. C¶m øng

tõ do dßng ®iÖn nμy g©y ra t¹i ®iÓm M cã ®é lín B = 4.10-5 (T). M c¸ch d©y kho¶ng

A. 25 (cm) B. 10 (cm) C. 5 (cm) D. 2,5 (cm)

P4

17. Mét sîi d©y ®ång cã ®−êng kÝnh 0,8 (mm), ®iÖn trë R = 1,1 (), líp s¬n c¸ch ®iÖn

bªn ngoμi rÊt máng. Dïng sîi d©y nμy ®Ó quÊn mét èng d©y dμi l = 40 (cm). Cho dßng

®iÖn ch¹y qua èng d©y th× c¶m øng tõ bªn trong èng d©y cã ®é lín B = 6,28.10-3 (T).

HiÖu ®iÖn thÕ ë hai ®Çu èng d©y lμ: A. 6,3 (V) B. 4,4 (V) C. 2,8 (V) D. 1,1 (V)

18. ChiÒu cña lùc Lorenx¬ ®−îc x¸c ®Þnh b»ng: Qui t¾c

A. bμn tay tr¸i. B. bμn tay ph¶i. C. c¸i ®inh èc. D. vÆn nót chai.

19. Chän ph¸t biÓu ®óng nhÊt. ChiÒu cña lùc Lorenx¬ t¸c dông lªn h¹t mang ®iÖn

chuyÓn ®éng trßn trong tõ tr−êngA. Trïng chiÒu chuyÓn ®éng cña h¹t trªn ®−êng trßn.

B. H−íng vÒ t©m cña quü ®¹o khi h¹t tÝch ®iÖn d−¬ng.

C. H−íng vÒ t©m cña quü ®¹o khi h¹t tÝch ®iÖn ©m.

D. Lu«n h−íng vÒ t©m quü ®¹o kh«ng phô thuéc ®iÖn tÝch ©m hay d−¬ng.

20. Mét electron bay vμo kh«ng gian cã tõ tr−êng ®Òu cã c¶m øng tõ B = 0,2 (T) víi

vËn tèc ban ®Çu v0 = 2.105 (m/s) vu«ng gãc víi B . Lùc Lorenx¬ t¸c dông vμo electron cã ®é lín lμ:A. 3,2.10-14 N B. 6,4.10-14 N C. 3,2.10-15 N D. 6,4.10-15 N

II. Tự luận:

1. Vận dụng quy tắc bàn tay trái, điền vào hình yếu tố còn thiếu: I, vecto cảm ứng từ

hay lực từ.

2. Hai daây daãn thaúng daøi voâ haïn song song nhau, caùch nhau 10cm ñaët trong khoâng

 caûm öùng töø B

khí. Hai doøng ñieän I1 = 4A, I2 = 6A cuøng chieøu chaïy qua hai daây. Xaùc ñinh vectô

taïi:

a. M caùch I1 5cm, caùch I2 5cm.

b. N caùch ñeàu I1, I2 ñoaïn 10cm.

c. O caùch I1 8cm, caùch I2 6cm.

P5

Bài 2: Kiểm tra chương “Cảm ứng điện từ”

Họ và tên: …………………………………………………Lớp :……………Đề 1

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

I. Trắc nghiệm khách quan:

1 Mét diÖn tÝch S ®Æt trong tõ tr−êng ®Òu cã c¶m øng tõ B, gãc gi÷a vect¬ c¶m øng

tõ vμ vect¬ ph¸p tuyÕn lμ α . Tõ th«ng qua diÖn tÝch S ®−îc tÝnh theo c«ng thøc:

A. Ф = BS.sinα B. Ф = BS.cosα C. Ф = BS.tanα D. Ф =

BS.ctanα

2. Tõ th«ng Ф qua mét khung d©y biÕn ®æi, trong 0,2s tõ th«ng gi¶m tõ 1,2Wb cßn

0,4Wb. SuÊt ®iÖn ®éng c¶m øng xuÊt hiÖn trong khung cã ®é lín b»ng:

A. 6 (V). B. 4 (V). C. 2 (V). D. 1 (V).

3 BiÓu thøc tÝnh suÊt ®iÖn ®éng tù c¶m lμ:

e

L



e

L



I  t 

t  I 

B. e = L.I C. e = 4π. 10-7.n2.V D. A.

4. èng d©y cã L = 0,1 (H), c−êng ®é dßng ®iÖn qua èng d©y gi¶m ®Òu ®Æn tõ 2A vÒ 0

trong 4 (s). SuÊt ®iÖn ®éng tù c¶m xuÊt hiÖn trong èng trong kho¶ng thêi gian ®ã lμ:

A.,03 (V). B. 0,04 (V). C. 0,05 (V). D. 0,06 (V).

5. Ph¸t biÓu nμo sau ®©y lμ kh«ng ®óng?

A. HiÖn t−îng c¶m øng ®iÖn tõ trong mét m¹ch ®iÖn do chÝnh sù biÕn ®æi cña dßng

®iÖn trong m¹ch ®ã g©y ra gäi lμ hiÖn t−îng tù c¶m.

B. SuÊt ®iÖn ®éng ®−îc sinh ra do hiÖn t−îng tù c¶m gäi lμ suÊt ®iÖn ®éng tù c¶m.

C. HiÖn t−îng tù c¶m lμ mét tr−êng hîp ®Æc biÖt cña hiÖn t−îng c¶m øng ®iÖn tõ.

D. SuÊt ®iÖn ®éng c¶m øng còng lμ suÊt ®iÖn ®éng tù c¶m.

6. Ph¸t biÓu nμo kh«ng ®óng? Mét khung d©y dÉn h×nh ch÷ nhËt, quay ®Òu trong

mét tõ tr−êng ®Òu quanh mét trôc ®èi xøng OO’

A. song song víi ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung cã xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m

øng.

B. song song víi c¸c ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung kh«ng cã dßng ®iÖn c¶m

øng.

P6

C. vu«ng víi c¸c ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung cã xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m

øng.

D. hîp víi ®−êng c¶m øng tõ gãc nhän th× trong khung cã xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m

øng

.

t



7. §é lín cña suÊt ®iÖn ®éng c¶m øng trong mét m¹ch kÝn ®−îc x¸c ®Þnh theo c«ng



ec

ec

ec

ec

 t 

 t 

t  

thøc:A. B. C. D.

8. Tõ th«ng Ф qua mét khung d©y biÕn ®æi, trong kho¶ng thêi gian 0,1 (s) tõ th«ng

t¨ng tõ 0,6 (Wb) ®Õn 1,6 (Wb). SuÊt ®iÖn ®éng c¶m øng xuÊt hiÖn trong khung cã ®é

lín b»ng: A. 6 (V). B. 10 (V). C. 16 (V). D. 22 (V).

9. Khi sö dông ®iÖn, dßng ®iÖn Fuc« sÏ xuÊt hiÖn trong:

A. Bμn lμ ®iÖn. B. BÕp ®iÖn. C. Qu¹t ®iÖn. D. Siªu ®iÖn.

10. §¬n vÞ cña hÖ sè tù c¶m lμ:.

A. V«n (V) B. Tesla (T). C. Vªbe (Wb) D. Henri (H).

11. §¬n vÞ cña tõ th«ng lμ:A. Tesla B. Ampe C. Vªbe (Wb). D. V«n

12. Ph¸t biÓu nμo ®óng? Mét khung d©y h×nh ch÷ nhËt chuyÓn ®éng th¼ng ®Òu

trong tõ tr−êng ®Òu sao cho mÆt ph¼ng khung lu«n

A. song song c¸c ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m øng.

B. vu«ng gãc c¸c ®−êng c¶m øng tõ th× trong khung xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m øng.

C. hîp víi ®−êng c¶m øng tõ gãc nhän th× trong khung xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m

øng.

D. quay ®Òu trong mét tõ tr−êng ®Òu quanh mét trôc ®èi xøng OO’ hîp víi c¸c

®−êng c¶m øng tõ mét gãc nhän th× trong khung cã xuÊt hiÖn dßng ®iÖn c¶m øng.

13. Mét h×nh ch÷ nhËt 3cm x 4cm ®Æt trong tõ tr−êng ®Òu cã B = 5.10-4 (T). Vect¬

c¶m øng tõ hîp víi mÆt ph¼ng mét gãc 300. Tõ th«ng qua h×nh ch÷ nhËt ®ã lμ:

B. 3.10-7 (Wb). C. 5,2.10-7 (Wb). D. 3.10-3 (Wb). A. 6.10-7 (Wb).

14. Khi sö dông ®iÖn, dßng ®iÖn Fuc« kh«ng xuÊt hiÖn trong:

A. Qu¹t ®iÖn. B. Lß vi sãng. C. Nåi c¬m ®iÖn. D. BÕp tõ.

15. Mét èng d©y dμi 50 (cm), diÖn tÝch tiÕt diÖn ngang cña èng lμ 10 (cm2) gåm

1000 vßng d©y. HÖ sè tù c¶m cña èng d©y lμ:

P7

A. 0,251 (H). B. 6,28.10-2 (H). C. 2,51.10-2 (mH). D. 2,51 (mH)

16. Ph¸t biÓu nμo kh«ng ®óng?

A. Khi cã sù biÕn ®æi tõ th«ng qua mÆt giíi h¹n bëi mét m¹ch ®iÖn, th× trong m¹ch

xuÊt hiÖn suÊt ®iÖn ®éng c¶m øng. HiÖn t−îng ®ã gäi lμ hiÖn t−îng c¶m øng ®iÖn tõ.

B. Dßng ®iÖn xuÊt hiÖn khi cã sù biÕn thiªn tõ th«ng qua m¹ch ®iÖn kÝn gäi lμ dßng

®iÖn c¶m øng.

C. Dßng ®iÖn c¶m øng cã chiÒu sao cho tõ tr−êng do nã sinh ra lu«n ng−îc chiÒu

víi chiÒu cña tõ tr−êng ®· sinh ra nã.

D. Dßng ®iÖn c¶m øng cã chiÒu sao cho tõ tr−êng do nã sinh ra cã t¸c dông chèng

l¹i nguyªn nh©n ®· sinh ra nã.

17. Mét h×nh vu«ng c¹nh 5 (cm), ®Æt trong tõ tr−êng ®Òu cã c¶m øng tõ B = 4.10-4

(T). Tõ th«ng qua h×nh vu«ng ®ã b»ng 10-6 (Wb). Gãc hîp bëi vect¬ c¶m øng tõ vμ B. α = 300. C. α = 600. vect¬ ph¸p tuyÕn víi h×nh vu«ng ®ã lμ: A. α = 00.

D. α = 900.

L

e

L

e





18. BiÓu thøc tÝnh hÖ sè tù c¶m cña èng d©y dμi lμ:

I  t 

t  I 

A. B. L = Ф.I C. L = 4π. 10-7.n2.V D.

19. Dßng ®iÖn qua èng d©y t¨ng dÇn theo thêi gian tõ I1 = 0,2 (A) ®Õn I2 = 1,8 (A) trong kho¶ng thêi gian 0,01 (s). èng d©y cã hÖ sè tù c¶m L = 0,5 (H). SuÊt ®iÖn ®éng

tù c¶m trong èng d©y lμ:A. 10 (V). B. 80 (V). C. 90 (V). D. 100

(V).

20. §iÒu nμo ®óng?A.Dßng ®iÖn c¶m øng xuÊt hiÖn khi cã tõ th«ng göi qua tiÕt diÖn

 B. Khi B ->   -> Iøng sinh ra B

øng chèng l¹i sù t¨ng  sinh ra nã.

S.

.

 C. Khi  qua tiÕt diÖn S -> B  D. Khi  qua tiÕt diÖn S -> B

 øng  B  øng  B

.

P8

II. Tự luận:

1. Duøng ñònh luaät Lenxô, xaùc ñònh chieàu doøng ñieän caûm öùng trong khung daây daãn

ABCD trong caùc tröôøng hôïp sau :

a) Thanh nam chaâm rôi loït qua khung daây (hình 1).

b) Bieán trôû R di chuyeån sang phaûi (hình 2).

D

C

N

   

R

A

B

S

D

C

R

+

A

B

c) Ngaét khoùa K (hình 3).

2. Duøng ñònh luaät Lenxô, xaùc ñònh chieàu doøng ñieän caûm öùng trong khung daây daãn

ABCD trong caùc tröôøng hôïp sau :

a) Thanh nam chaâm rôi loït qua khung daây (hình 1).

b) Bieán trôû R di chuyeån sang phaûi (hình 2).

D

C

N

   

R

A

B

S

D

C

R

+

A

B

c) Ngaét khoùa K (hình 3).

+ Bài kiểm tra đánh giá tổng hợp hai chương

Họ và tên:__________________________ ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT

Lớp :______________________________ MÔN: VẬT LÍ 11 CƠ BẢN

I. Trắc nghiệm khách quan(5đ)

Câu 1. Phát biểu nào sai? A. Tại mỗi điểm, từ trường có hứơng xác định.

B. Với từ trường của nam châm, đường cảm ứng từ có chiều đi ra từ cực Bắc

và đi vào cực Nam

P9

C. Từ phổ là tập hợp các đường cảm ứng từ của từ trường.

D. Từ trường có mang năng lượng.

Câu 2: Các đường cảm ứng từ quanh sợi dây dẫn thẳng có dòng điện không đổi

chạy qua có dạng:A. các đường thẳng song song với dòng điện.

B. những vòng tròn đồng tâm với tâm nằm tại vị trí nơi dòng điện chạy qua.

C. những đường xoắn ốc đồng trục.

D. các đừơng thẳng vuông góc với dòng điện giống như nan hoa xe đạp.

 B . L = i

Câu 3: Biểu thức nào tính độ tự cảm của một mạch điện ?

B i

C . L =  . D . L = B.i A . L =

Câu 4: Định luật Len-xơ được dùng để :

A .Xác định độ lớn của suất điện động cảm ứng trong một mạch điện kín .

B . Xác định sự biến thiên của từ thông qua một mạch điện kín , phẳng .

C .Xác định cường độ của dòng điện cảm ứng xuất hiện trong một mạch điện kín .

D . Xác định chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện trong một mạch điện kín

Câu 5: Trong các yếu tố sau :

Cấu tạo của mạch điện. I.

II. Tốc độ biến thiên của dòng điện qua mạch

III. Cường độ của dòng điện qua mạch

Suất điện động tự cảm xuất hiện trong mạch phụ thuộc các yếu tố?

A .I và II B .II và III C .I và III D .Cả ba yếu tố

Câu 6 : Chọn câu đúng. Chiều của lực Lorentz tác dụng lên một điện tích q chuyển

động tròn trong từ trường A. hướng về tâm của đường tròn quỹ đạo chỉ khi q>0.

B. luôn luôn hướng về tâm của đường tròn quỹ đạo

C.hướng về tâm của đường tròn quỹ đạo chỉ khi q<0.

D. chưa kết luận được vì chưa biết dấu của điện tích và chiều vectơ cảm ứng

từ.

P10

Câu 7. Ý nghĩa của từ thông qua một mạch kín là :

A. Độ lớn cảm ứng từ qua mạch B. Số đường cảm ứng từ trong một đơn vị diện

tích

C. Số đường cảm ứng từ qua mạch D. A, B và C đều đúng

Câu 8: Chọn câu sai . Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong một đoạn dây dẫn

chuyển động trong từ trường ,và cắt các đường cảm ứng phụ thuộc :

A. Vận tốc chuyển động của đoạn dây dẫn B .Độ dài của đoạn dây dẫn

D . Hướng của từ trường C.Tiết diện thẳng của dây dẫn

Câu 9. Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong một ống dây kín là do sự thay đổi :

A Chiều dài của ống dây B .Khối lượng của ống dây

D . Từ thông qua ống dây C .Cường độ dòng điện qua ống dây

Câu 10 .Một vòng dây kín ,phẳng ,đặt trong từ trường đều .Trong các yếu tố sau :

I . Diện tích S của vòng dây II. Cảm ứng từ của từ trường

III. Khối lượng của vòng dây IV Góc bởi mặt phằng vòng dây và cảm ứng từ

Từ thông qua diện tích S phụ thuộc các yếu tố nào ?

A .I và II B .I ,II ,và III C .I,II và IV D .I và III

3 4 5 6 7 8 9 10 1 2

II. Bài tập tự luận(5đ)

1.Cho hai dòng điện thẳng dài, song song ngược chiều nhau, I1 = 6A, I2 = 5A, cách

nhau 10cm. a) Xác định cảm ứng từ tại điểm M cách đều hai dòng điện khoảng

5cm.

b) Tìm vị trí điểm O để cảm ứng từ tại đó triệt tiêu?

 f

2. Xác định đại lượng còn thiếu trong các hình vẽ sau (3đ):

 B

ec

a)

N

c) b)  Chiều vận tốc của điện tích q? B

 F

 F

S

Kéo khung dây từ hình chữ nhật thành hình vuông. Xác định chiều dòng điện cảm ứng

Xác định các cực của suất điện động cảm ứng khi NS lại gần ống dây? (mặt ngoài ống dây gần NS)

P11

♦ TLHT – 4: Nội dung, kế hoạch kiểm tra đánh giá

NỘI DUNG, KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

 Nội dung kiểm tra: Quá trình học tập của HS và các bài kiểm tra số 1, 2, 3

 Hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá quá trình học tập hai chương theo mẫu phiếu

theo dõi học tập. + Nhóm trưởng ghi nhận sự chuẩn bị PHT ở nhà của các thành viên trong nhóm vào

phiêu theo dõi sự chuẩn bị nội dung.

+ Nhóm trưởng ghi nhận lại quá trình thảo luận của các thanh viên trong nhóm.

+ Các nhóm đánh giá lẫn nhau theo sự phân công của GV.

+ GV đánh giá dựa vào kết quả từ các nhóm trưởng và thông qua quan sát của GV.

+ Các điểm kiểm tra

+ Sản phẩm của nhóm (vật dụng sưu tầm được, nội dung các bài thuyết trình được giao).

 Kết quả học tập là trung bình cộng của các cột điểm của các mục ghi trên và điểm

kiểm tra.

 Thời gian kiểm tra:

+ GV và các nhóm trưởng quan sát các tiết học và đánh giá.

+ Các nhóm trưởng kiểm tra sụ chuẩn bị bài ở nhà trong giờ sinh hoạt đầu giờ.

♦ TLHT – 5: Kế hoạch, thời gian th + Bài kiểm tra số 1 (45’) sau khi kết thúc chương “Từ trường”

+ Bài kiểm tra số 2 (45’) sau khi kết thúc chương “Cảm ứng điện từ”

ực hiện quá trình học tập.

+ Bài kiểm tra số 3 (45’) sau khi kết thúc hai chương

P12

Phụ lục 2

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

P13

Phụ lục 3

NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU TRƯỜNG THỰC NGHIỆM

Qua theo dõi quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường, chúng tôi

có một số nhận xét sau về những mặt tích cực cũng như một số hạn chế của đề tài :

+ Về mặt tích cực:

Ban Giám hiệu có thể theo dõi quá trình giảng dạy của GV và quá trình học

tập của HS một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác thông qua nội dung

Website và bảng kết quả kiểm tra từng đợt của HS. Đồng thời BGH cũng có thể

phát động đợt Hội giảng cấp trường với chuyên đề “Sử dụng bài giảng điện tử trong

dạy học” hoặc có thể tiến hành một cuộc thi dành cho các Website hỗ trợ DH…

Trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm theo PPDH với sự hỗ trợ của

Website, GV đã lôi cuốn HS vào một phong cách học tập mới, hình thành cho các

em nhiều kĩ năng hơn như: học tập và làm việc theo nhóm, khả năng tự học, học

trong sách vở và học qua Website, học trên mạng Internet. Chính vì thế, các em cảm

thấy hứng thú hơn trong học tập, tích cực tham gia các hoạt động học tập cũng như

sinh hoạt ngoại khóa. DH với sự hỗ trợ của Website đem lại kết quả khả quan hơn

thể hiện qua việc thống kê số liệu từ bài kiểm tra của HS.

+ Một số hạn chế:

Hiện nay cơ sở vật chất của các trường THPT không đáp ứng đủ cho tất cả

GV vì mỗi trường chỉ có một hoặc hai phòng đa chức năng. Đồng thời số máy vi

tính trong một phòng không đáp ứng đủ số HS trong một lớp (khoảng 40 đến 50

HS/lớp)

DH với sự hỗ trợ của Website đò hỏi trình độ vi tính và sử dụng các thiết bị

dạy học hiện đại nhất định của GV. Tuy nhiên không phải GV nào cũng có khả

năng hoặc vì lí do kinh tế hiện nay mà GV không thực sự có nhiều thời gian đầu tư

cho một website dạy học. (Nội dung một chương hoặc một phần trong SGK là khá

nhiều)

Tóm lại, DH với sự hỗ trợ của Website DH thực sự đem lại nhiều tiện ích

cho GV và cả HS. Nhưng để tiến hành trên diện rộng thì đòi hỏi lòng nhiệt tình, say

P14

mê nghề nghiệp của các GV cũng như sự quan tâm hơn nữa của các ngành, các cấp

và của cả xã hội.