BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ NGỌC HẰNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VISUAL
MERCHANDISING
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ NGỌC HẰNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VISUAL
MERCHANDISING
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Th.S PHẠM QUANG HUY
Tp. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống
KTQT tại Công ty TNHH Visual Merchandising” là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tôi với sự hướng dẫn của thầy Phạm Quang Huy. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp.Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 09 năm 2019
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ..................................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị .......................................................................... 4
1.1.1 Lịch sử hình thành ...................................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm về kế toán quản trị .................................................................... 4
1.1.3 Chức năng của kế toán quản trị .................................................................. 5
1.1.4 Vai trò của kế toán quản trị ........................................................................ 6
1.1.5 Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và KTTC ............................................. 7
1.2 Nội dung kế toán quản trị và nội dung tổ chức kế toán quản trị ....................... 8
1.2.1 Nội dung kế toán quản trị ........................................................................... 8
1.2.2 Nội dung tổ chức kế toán quản trị trong DN ............................................ 16
1.3 Tổng quan các nghiên cứu trước ..................................................................... 20
1.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ...................................................................... 20
1.3.2 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 22
1.3.3 Nhận xét về các nghiên cứu ..................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY TNHH VISUSAL MERCHANDISING ................................................................ 26
2.1 Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Visual Merchandising ..... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Visual Merchandising 26
2.1.2 Tình hình hoạt đông của Công ty TNHH Visual Merchandising ............ 28
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty TNHH Visual Merchandising ... 28
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Visual Merchandising ...... 30
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty ................................ 34
2.2.1 Thực trạng nội dung kế toán quản trị tại công ty ..................................... 36
2.2.2 Thực trạng về tổ chức kế toán quản trị tại công ty................................... 45
2.3 Đánh giá công tác kế toán quản trị tại công ty ................................................ 47
2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................... 47
2.3.2 Hạn chế ..................................................................................................... 48
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế vừa nêu ............................................... 49
2.4 Sự cần thiết vận dụng KTQT vào Công ty TNHH Visual Merchandising ..... 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY TNHH VISUAL MERCHANDISING ....................................... 53
3.1 Mục tiêu phát triển của Visual Merchandising và sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị đáp ứng mục tiêu đặt ra ................................................ 53
3.1.1 Mục tiêu phát triển đến năm 2025 ......................................................... 53
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty TNHH Visual Merchandising ....................................................................................... 53
3.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán quản trị tại công ty trách nhiệm hữu hạn Visual Merchandising ....................................................................................................... 54
3.2.1 Phù hợp với quy mô và và đặc điểm hoạt động kinh doanh .................... 54
3.2.2 Phù hợp với trình độ quản lý của công ty ................................................ 55
3.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán quản trị tại đơn vị . 55
3.2.4 Cân đối giữa lợi ích và chi phí ............................................................... 56
3.3 Hoàn thiện kế toán quản trị tại công ty trách nhiệm hữu hạn Visual Merchandising ....................................................................................................... 56
3.3.1 Hoàn thiện nội dung kế toán quản trị ....................................................... 56
3.3.2 Tổ chức kế toán quản trị ........................................................................... 67
3.4 Kế hoạch hành động ........................................................................................ 73
3.4.1 Điều kiện cần thiết để tổ chức kế toán quản trị ........................................ 73
3.4.2 Kế hoạch tổ chức KTQT tại đơn vị .......................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
GTGT: Giá trị gia tăng
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KTQT: Kế toán quản trị
NCTT: Nhân công trực tiếp
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
SDMM: Sử dụng máy móc
SXC: Sản xuất chung
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
XDCB:Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty ........................................................................ 28
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty .............................................................. 30
Hình 1.1: Bộ máy KTQT trong cơ cấu tổ chức DN .................................................. 22
Hình 3.1: Trình tự xây dựng dự toán ngân sách ....................................................... 56
Hình 3.2: Quy trình thu thập thông tin lập báo cáo kết quả thực hiện ...................... 65
Hình 3.3: Hệ thống tổ chức bộ máy KTQT .............................................................. 67
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các giai đoạn hình thành và phát triển KTQT ở Việt Nam ........................ 4
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Công ty .................................................................... 25
Bảng 2.2. Trình độ lao động của Công ty ngày 31/12/2018 ..................................... 26
Bảng 2.3: Thống kê số lượng phiếu khảo sát thu về hợp lệ ...................................... 34
Bảng 2.4 : Kết quả khảo sát nội dung “dự toán” ....................................................... 35
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nội dung “Hệ thống KTQT chi phí” ............................. 37
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nội dung “Kế toán trách nhiệm” ................................... 40
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát nội dung “Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho việc ra
quyết định” ................................................................................................................ 41
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát “Tổ chức công tác KTQT tại công ty”.......................... 43
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về sự cần thiết vận dụng KTQT vào Công ty TNHH
Visual Merchandising ............................................................................................... 48
TÓM TẮT
Với mong muốn tổ chức, hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị, giúp công ty
có thể vận dụng được lợi ích mà kế toán quản trị mang lại trong điều hành và ra
quyết định của nhà quản lý trong quá trình lãnh đạo công ty, tác giả lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Visual
Merchandising” để thực hiện nghiên cứu.
Qua nghiên cứu, trước hết luận văn trình bày các nội dung chính liên quan
đến cơ sở lý luận về kế toán quản trị như quá trình hình thành, khái niệm, nội dung
kế toán quản trị và nội dung tổ chức kế toán quản trị,…
Tiếp đó bằng phương pháp nghiên cứu định tính, luận văn mô tả và phân tích
được thực trạng tổ chức công tác kế toán hiện nay tại Visual Merchandising nói
chung, cũng như nội dụng, tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị này nói riêng. Từ đó,
xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về kế toán
quản trị tại đơn vị.
Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán
quản trị tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Visual Merchandising dựa trên các nguyên
nhân về hạn chế của kế toán quản trị đã xác định sao cho phù hợp với mục tiêu phát
triển, quan điểm hoàn thiện kế toán quản trị của công ty, từ đó góp phần hoàn thiện
kế toán quản trị tại Visual Merchandising trong thời gian tới.
ABSTRACT
With the desire to organize and perfect the management accounting system,
help the company to take advantage of the benefits of management accounting in
management and decision-making of the managers in the process of leading the
company. , the author chooses the topic “Building a management accounting system
at Visual Merchandising Company” to conduct research.
Through research, first of all the thesis presents the main contents related to
the theoretical basis of management accounting such as the process of formation,
concepts, management accounting content and content of management accounting
organization. , ...
Next, by qualitative research method, the thesis describes and analyzes the
current situation of the organization of accounting work at Visual Merchandising in
general, as well as the content and accounting management organization at this unit.
private. From there, identify the advantages, limitations and causes of management
accounting constraints at the unit.
Finally, the study proposes solutions to improve the management accounting
system at Visual Merchandising Co., Ltd. based on the reasons of limitations of
management accounting that have been determined to suit the goals. development,
perspective of building management accounting of the company, thereby
contributing to perfecting management accounting at Visual Merchandising in the
future.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIÊT
1. Nguyễn Tấn Bình (2003), Kế toán quản trị, Nxb Đại Học Quốc Gia TP.HCM.
2. Phạm Văn Dược (2006), Kế toán quản trị, Nxb Thống kê.
3. Phạm Văn Dược, Đoàn Ngọc Quế, Lê Đình Trực, Khoa Kế toán - Kiểm toán,
Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Bài giảng môn Kế toán quản trị - Hệ cao
học.
4. Đào Hữu Linh (2014) với nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh
tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Trần Thị Thanh Tiến (2013) với nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học
kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
6. Phạm Châu Thành (2001), Vận dụng Kế toán quản trị vào các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam, Luận án Tiến Sĩ Kinh Tế, Trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM.
7. Phạm Xuân Thành (2000), Vận dụng Kế toán quản trị vào kế toán các doanh
nghiệp Việt Nam, Luận án Tiến Sĩ Kinh Tế, Trường Đại Học Kinh TếTP.HCM.
8. Trần Thị Phương Thảo (2014) với nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán quản trị
tại công ty TNHH Vi Na Men”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế
TP. Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Đình Thọ (2013). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh. Nhà xuất bản Tài chính, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
10. Trương Thị Vân Thư (2017) với nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán quản trị
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ nhà hàng Gia Đình Mới”. Luận văn
thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
1. Atkinson Banker, Kaplan Young (2001), (third edition), Management
Accounting, Prentice Hall International, Inc.
2. Charles T.Horngren, GeorgeFoster(1991), (sevenedition), Cost Accounting,
Prentice Hall International, Inc.
3. Gerald Pintel (1987), (forth edition), Retailing, Prentice Hall International,
Inc.
4. MichaelLevy, BartonA.Weitz(1998), (thirdedition), Retailing Management,
McGraw-Hill.
5. R.H.Parker (1992), (second edition), Dictionary of Accounting, The
Macmillan Press Ltd.
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
1 Vũ Quốc Anh Tổng GĐ - 0978786579
2 Nguyễn Trung Hậu Phó TGĐ -0907029078
3 Nguyễn Thu Phương Trợ lý PTGD - 0909539885
4 Nguyễn Thị Ánh Vi Kế toán trưởng - 0949535635
Trợ lý TGĐ 5 Trần Thu Phương
6 Nguyễn Thu Phương Trợ lý PTGD - 0909539885
7 Nguyễn Mai Trâm Phó TGĐ -0909.986.852
8 Nguyễn Thị Ánh Vi Kế toán trưởng - 0949535635
9 Vũ Quốc Huy Phó TGĐ - 0933.064.065
10 Nguyễn Thị Kim Hiền Trợ lý P. TGĐ - 078.547.7311
11 Đặng Công Phát Trợ lý P.TGĐ - 0914.011.941
12 Lô Thị Thiên Thanh Leader HR - 0977905088
13 Trịnh Thị Thanh TCKT- 0933.674.581
14 Nguyễn Thị Nguyệt TCKT- 0973.797.383
15 Lê Thị Hồng Tươi TCKT- 0978.895.957
16 Trần Vân Anh Thu mua - 0982.375.375
17 Đặng Ngọc Đức Thu mua - 0868.727.970
18 Phan Xuân Tuân Trưởng phòng QLDA - 0905.464.927
19 Nguyễn Thành Quyển QLDA - 038.888.3302
20 Nguyễn Đức Phương QLDA - 0838.383.111
21 Bùi Minh Nhật QLDA - 0938.756.979
22 Nguyễn Quang Vinh QLDA - 0939.341.019
23 Võ Ngọc Tuấn QLDA - 0906.686.523
24 Lê Thị Hận QLDA - 0355.331.542
25 Trần Chí Hiếu Sáng tạo - 0908.073.400
26 Huỳnh Thị Lê Uyên Sáng tạo - 077.744.4799
27 Đỗ Thị Ngọc Châu Sáng tạo - 038,2080,167
28 Trần Lê Gia Tín Sáng tạo - 034.331.2182
29 Trầm Minh Hùng Quản lý Sản xuất - 0902.700.963
30 Hà Tự Cường Quản lý Sản xuất - 0909.690.366
31 Vũ Ngọc Duy Quản lý Sản xuất - 0988.032.566
32 Nguyễn Thị Thu Ngân Quản lý Sản xuất - 0909.27.85.85
33 Nguyễn Trọng Nhân Trưởng phòng AEON - 0908.052.278
34 Vũ Phương Thảo Leader triển khai - 0933.022.528
35 Trịnh Tấn Phát Nhân viên triển khai -076.899.1696
36 Nguyễn Thị Quyết Phó phòng AEON - 0909.978.533
37 Nguyễn Hồ Vũ Linh Nhân viên triển khai - 0903.072.990
38 Nguyễn Thị Lan Hương Nhân viên dịch vụ KH - 0386.424.427
39 Trần Thái Tuấn Nhân viên dịch vụ KH - 0909.094.461
40 Phạm Việt Hưng Nhân viên dự toán SX - 0909.712.020
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Tôi tên là Lê Thị Ngọc Hằng, là học viên cao học trường đại học kinh tế TP.
Hồ Chí Minh đồng thời cũng đang tham gia công tác tại công ty TNHH Visual
Merchandising với cương vị là nhân viên kế toán. Với mong muốn nâng cao hiệu
quả quản lý tại công ty TNHH Visual Merchandising thông qua vận dụng kế toán
quản trị, tôi đã lựa chọn thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán
quản trị tại Công ty TNHH Visual Merchandising”. Để phục vụ tốt nhất cho công
việc nghiên cứu, cũng như hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, tôi rất mong nhận
được sự hỗ trợ, đóng góp ý kiến của anh/ chị liên thông qua việc hoàn thành bảng
khảo sát dưới đây.
Tôi xin cam đoan các thông tin anh/ chị cung cấp chỉ được sử dụng để thực
hiện đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty TNHH
Visual Merchandising”, tuyệt đối không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh/ chị đã tham gia khảo sát!
Phần I: Thông tin chung về đối tượng khảo sát
1. Họ và tên: ....................................................................................................
2. Phòng/ ban công tác: ...................................................................................
3. Chức vụ: ......................................................................................................
4. Thời gian làm việc tại Công ty TNHH Visual Merchandising: ..................
Phần II: Thông tin về nội dung đề tài
A. Về nội dung kế toán quản trị tại Công ty TNHH Visual Merchandising
Anh/ chị vui lòng cho biết sự đồng ý của mình liên quan đến các nhận định
dưới đây về các nội dung kế toán quản trị tại công ty bằng cách đánh dấu X vào ô
tương ứng với ý kiến của mình.
STT Nhận định Đồng Không
ý đồng ý
I. Dự toán
1. Các đơn hàng của công ty tuân thủ các định mức kinh tế
kỹ thuật mà công ty đặt ra một cách chặt chẽ.
2. Công ty có xây dựng dự toán nhiều loại dự toán khác
nhau trong quá trình hoạt động.
Căn cứ xây dựng dự toán chính xác, phù hợp. 3.
Công tác xây dựng, quản lý và sử dụng định mức dự toán 4.
hiện nay tại Công ty TNHH Visual Merchandising đáp
ứng được yêu cầu quản trị
5. Công ty so sánh giữa chi phí thực tế với các định mức chi
phí
6. Công ty tiến hành nghiên cứu, xác định nguyên nhân gây
chênh lệch giữa dự toán và thực tế
II. Hệ thống kế toán quản trị chi phí
1. Chi phí tại công ty được phân loại nhằm phục vụ kế toán
quản trị
2. Công ty theo dõi chi phí SXC biến đổi và chi phí SXC cố
định
3. Phân loại chi phí thành chi phí khả biến (biến phí), chi
phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp để phân tích
mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận.
4. Công ty có kiểm soát chi phí và phân tích thông tin chi
phí để đưa ra quyết định quản trị.
III. Kế toán trách nhiệm
Công ty có phân cấp quản lý 1.
Công ty có các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm từng bộ 2.
phận
3. Công ty có lập các báo cáo kế toán trách nhiệm
IV. Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định
1. Công ty TNHH Visual Merchandising thực hiện phân
tích mối quan hệ C - V - P để ra quyết định kinh doanh
Công ty có phân bổ chi phí theo quy mô hoạt động 2.
Nhu cầu thông tin của nhà quản lý được đáp ứng tốt 3.
B. Về tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Visual
Merchandising
Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình liên quan đến các nhận
định dưới đây về tổ chức kế toán quản trị tại công ty bằng cách đánh dấu ✓ vào lựa
chọn của mình.
1. Tổ chức chứng từ kế toán
Công ty có tổ chức chứng từ kế toán KTQT độc lập
Công ty không tổ chức chứng từ kế toán KTQT độc lập. Chứng từ kế toán
KTQT kết hợp với KTTC
2. Tổ chức tài khoản và sổ kế toán
Công ty có tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách KTQT độc lập
Công ty không tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách KTQT độc lập. Tổ
chức hệ thống tài khoản và sổ sách KTQT được kết hợp với KTTC
3. Tổ chức cung cấp thông tin
Báo cáo KTQT đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
Báo cáo KTQT không đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
4. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có tổ chức bộ phận KTQT
Công ty tổ chức bộ phận KTQT kết hợp với KTTC
Công ty không tổ chức bộ phận KTQT
5. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin
Công ty có tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho tổ chức
KTQT độc lập
Công ty không tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho KTQT
độc lập. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin cho KTQT được kết hợp với
KTTC
C. Sự cần thiết vận dụng kế toán quản trị vào Công ty TNHH Visual
Merchandising
Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình liên quan đến sự cần thiết
vận dụng kế toán quản trị vào Công ty TNHH Visual Merchandising bằng cách
khoanh tròn vào con số tương ứng với mức độ đồng ý của anh/ chị về nhận định
được đưa ra theo quy ước như sau:
(1): Hoàn toàn không đồng ý
(2): không đồng ý
(3): Trung lập
(4): Đồng ý
(5): Hoàn toàn đồng ý
STT Nhận định Mức độ đồng ý
1 Cần thiết vận dụng kế toán quản trị vào Công ty TNHH 1 2 3 4 5
Visual Merchandising
Xin chân thành cảm ơn anh/ chị!
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Năm…
Quí Cả Chỉ tiêu năm I II III IV
1. Biến phí sản xuất chung
- Giờ công của nhân công trực tiếp
- Đơn giá phân bổ
- Biến phí sản xuất chung
2. Định phí sản xuất chung
- Giờ công của nhân công trực tiếp
- Đơn giá phân bổ
- Định phí sản xuất chung
3. Tổng chi phí sản xuất chung
Trong đó: Chi bằng tiền
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
Năm…
Đơn vị: đồng
Quý Cả Chỉ tiêu năm I II III IV
1. Biến phí bán hàng
- Số lượng sản phẩm bán ra
- Đơn giá phân bổ
- Biến phí bán hàng
2. Định phí bán hàng
- Số lượng sản phẩm bán ra
- Đơn giá phân bổ
- Định phí bán hàng
3. Tổng chi phí bán hàng
Trong đó: Chi bằng tiền
DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Năm…
Đơn vị: đồng
Quí Chỉ tiêu Cả năm I II III IV
1. Biến phí quản lý doanh nghiệp
- Số lượng sản phẩm bán ra
- Đơn giá phân bổ
- Biến phí quản lý doanh nghiệp
2. Định phí quản lý doanh nghiệp
- Số lượng sản phẩm bán ra
- Đơn giá phân bổ
- Định phí quản lý doanh nghiệp
3.Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó: Chi bằng tiền
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
Năm…
Đơn vị: đồng
Quý Cả Chỉ tiêu năm I II III IV
1. Biến phí bán hàng
- Số lượng sản phẩm bán ra
- Đơn giá phân bổ
- Biến phí bán hàng
2. Định phí bán hàng
- Số lượng sản phẩm bán ra
- Đơn giá phân bổ
- Định phí bán hàng
3. Tổng chi phí bán hàng
Trong đó: Chi bằng tiền
DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Năm…
Đơn vị: đồng
Quí Chỉ tiêu Cả năm I II III IV
1. Biến phí quản lý doanh nghiệp
- Số lượng sản phẩm bán ra
- Đơn giá phân bổ
- Biến phí quản lý doanh nghiệp
2. Định phí quản lý doanh nghiệp
- Số lượng sản phẩm bán ra
- Đơn giá phân bổ
- Định phí quản lý doanh nghiệp
3.Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó: Chi bằng tiền
DỰ TOÁN THU TIỀN
Năm…
Đơn vị: đồng
Quý Cả Chỉ tiêu năm I II III IV
1. Tổng doanh thu
2. Thu tiền bán hàng trong kỳ
3. Thu nợ khách hàng
Tổng thu tiền trong kỳ
DỰ TOÁN CHI TIỀN
Năm…
Đơn vị: đồng
Quý Cả Chỉ tiêu năm I II III IV
1. Chi mua NVL
2. Chi trả nợ
3. Chi phí
- CP nhân công trực tiếp
- CP sản xuất chung
- CP bán hàng
- CP quản lý doanh nghiệp
Cộng chi tiền
DỰ TOÁN CÂN ĐỐI THU - CHI TIỀN MẶT
Năm…
Đơn vị: đồng
Quý Cả Chỉ tiêu năm I II III IV
1. Số dư tiền mặt đầu kỳ
2. Thu trong kỳ từ HĐ kinh doanh
3. Chi trong kỳ cho HĐ kinh doanh
4. Chi nộp thuế TNDN
5. Chi đầu tư
6. Cộng các khoản chi
7. Cân đối
8. Tài trợ
- Vay ngắn hạn
- Trả nợ gốc
- Trả lãi tiền vay
9. Số dư tiền cuối kỳ
DỰ TOÁN LỢI NHUẬN
Năm...
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Quý Cộng
II III I IV
1. Doanh thu bán hàng
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
6. Chi phí lãi vay
7. Lợi nhuận trước thuế
8. Chi phí thuế TNDN
9. Lợi nhuận sau thuế
DỰ TOÁN CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm
CHỈ TIÊU SÓ TIỀN CHỈ TIÊU SÓ TIỀN
TÀN SẢN NGẮN HẠN Số tiền NỢ PHẢI TRẢ Số tiền
.... ....
TÀI SẢN DÀI HẠN VỐN CHỦ SỞ HỮU
.... ....
Tổng cộng tài sản Tổng cộng nguồn vốn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Những năm gần đây, các DN của nước ta đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhưng cũng
gặp không ít những khó khăn, thách thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
cũng như áp lực cạnh tranh gay gắt, ngày càng gia tăng như hiện nay. Trong điều
kiện đó, các DN muốn tồn tại, phát triển bền vững thì nâng cao hiệu quả công tác
quản lý kinh tế tài chính, điều hành DN là yêu cầu cần thiết. Trong đó, kế toán nói
chung và KTQT nói riêng là một trong những công cụ quản lý kinh tế tài chính hữu
hiệu nhất, việc tổ chức KTQT một cách khoa học, hợp lý sẽ giúp DN có được
nguồn thông tin chất lượng cho NQT dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát hoạt
động của DN.
Năm 2012 Công ty TNHH Visual Merchandising được thành lập với lĩnh vực
kinh doanh chính là thiết kế, sản xuất, thi công lắp đặt, thương mại và dịch vụ, từ
một công ty nhỏ, đến nay Công ty đang mở rộng ra thêm nhiều lĩnh vực khác như
sản xuất và cho thuê đạo cụ, sản xuất hàng loạt hàng nội thất,… tuy nhiên việc mở
rộng lĩnh vực kinh doanh khiến áp lực cạnh tranh của công ty ngày càng gay gắt.
Việc quản lý của Visual Merchandising cũng gặp nhiều khó khăn hơn, nhà quản lý
không thể kiểm soát hoạt động tất cả các hoạt động của Visual Merchandising,
không có các nguồn thông tin chất lượng, hiệu quả trong việc điều hành công ty,…
Trên thực tế, tổ chức công tác kế toán tại Visual Merchandising hiện nay chủ
yếu tập trung vào kế toán tài chính, mà vẫn chưa nhận thức được đầy đủ ý nghĩa,
cũng như vai trò của KTQT trong tổ chức. Mặc dù công ty có thực hiện một số nội
dung trong tổ chức công tác quản trị như xây dựng một số loại dự toán trong quá
trình hoạt động (dự toán chi phí sản xuất, dự toán bảng tổng hợp giá trị hợp đồng
phục vụ công tác đấu thầu), công ty cũng tiến hành so sánh giữa chi phí thực tế với
các định mức chi phí để kiểm soát chi phí,…, tuy nhiên điều này chỉ được thực hiện
đơn lẻ, mang tính bộc phát, bên cạnh đó không bố trí nhân viên thực hiện KTQT,
2
cũng như phân quyền chức năng nhiệm vụ cho nhân viên trong thực hiện KTQT tại
đơn vị.
Từ những phân tích vừa nêu trên, với mong muốn tổ chức, hoàn thiện hơn nữa
tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như xây dựng hệ thống KTQT nói riêng
trong Visual Merchandising, giúp công ty có thể vận dụng được lợi ích mà KTQT
mang lại trong điều hành và ra quyết định của nhà quản lý trong quá trình lãnh đạo
công ty, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty
TNHH Visual Merchandising” để thực hiện nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising. Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể, đồng bộ, khả thi nhằm hoàn
thiện hệ thống KTQT tại Visual Merchandising trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KTQT tại Công ty
TNHH Visual Merchandising, qua đó nêu được những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong hệ thống KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising.
- Mục tiêu 2: Thông qua kết quả nghiên cứu, phân tích, tác giả đề xuất các
giải pháp cụ thể, khoa học nhằm hoàn thiện hệ thống KTQT tại Visual
Merchandising trong thời gian tới.
Dựa trên những mục tiêu nghiên cứu đã xác định trên đây, luận văn giải
quyết các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Câu hỏi 1: Thực trạng hệ thống KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising hiện nay như thế nào? có những ưu điểm, hạn chế nào trong hệ
thống KTQT tại công ty và nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
- Câu hỏi 2: Có thể đề xuất các giải pháp cụ thể, khoa học nào nhằm hoàn
thiện hệ thống KTQT tại Visual Merchandising?
3
3. Đối tượng nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống KTQT tại công ty TNHH Visual Merchandising.
Nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu các vấn đề về
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để giải quyết các mục
tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện
bao gồm tra cứu các tài liệu liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, cũng như các
nghiên cứu trước trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, phương
pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích – tổng hợp
để giải quyết các vấn đề về cơ sở lý luận của luận văn.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi khảo sát sử dụng thang đo
Likert nhằm thu thập dữ liệu nghiên cứu sơ cấp từ các đối tượng khảo sát. Sau khi
thu thập, dữ liệu sơ cấp này sẽ được tổng hợp, so sánh, đối chiếu nhằm đánh giá
thực trạng KTQT tại công ty hiện nay, từ đó làm căn cứ đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống KTQT tại công ty TNHH Visual Merchandising.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về KTQT DN.
Chương 2: Thực trạng về KTQT tại Công ty TNHH Visual Merchandising.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1 Lịch sử hình thành
Sự hình thành và phát triển của KTQT ở Việt Nam trải qua 4 giai đoạn:
Bảng 1.1: Các giai đoạn hình thành và phát triển KTQT ở Việt Nam
Giai Nội dung Tác giả nghiên cứu tiêu biểu
đoạn
1 Giai đoạn sơ khai của KTQT với nội dung Nguyễn Việt (1995), Phạm
trọng tâm là nghiên cứu về nội dung của Văn Dược (1997).
KTQT.
2 Giai đoạn vận dụng nội dung của KTQT Lê Đức Toàn (2002), Phạm
và KTQTCP vào các ngành nghề cụ thể. Thị Kim Vân (2002).
3 Giai đoạn nghiên cứu xây dựng mô hình Phạm Thị Thủy (2007); Trần
KTQTCP cho các ngành nghề cụ thể. Thế Nữ (2011).
4 Giai đoạn nghiên cứu tổ chức HTTT Hoàng Văn Ninh (2010), Hồ
KTQTCP cho các ngành nghề cụ thể. Mỹ Hạnh (2013).
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.1.2 Khái niệm về kế toán quản trị
Trong quá trình nghiên cứu, tham khảo cũng như thống kê, đã có rất nhiều
định nghĩa được đưa ra như sau:
- Theo Ronald W.Hilton: “ KTQT là một bộ phận của hệ thống thông tin
quản trị trong một tổ chức mà NQT dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát hoạt
động của tổ chức” (Managerial Accouting)
- Theo Ray H.Garrison: “ KTQT có liên hệ với việc cung cấp tài liệu cho các
nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh té và có trách nhiệm trong việc
điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức”
5
- Theo Jack L.Smith, Robert M. Keith và William L.Stephens: “ KTQT là
một hệ thống kế toán cung cấp cho các NQT những thông tin định lượng mà họ cần
để hoạch định và kiểm soát”
- Về mặt pháp lý, thuật ngữ “KTQT” cũng chỉ được công nhận chính thức
trong Luật Kế toán năm 2003. Sau đó, KTQT được cụ thể hóa trong Thông tư
53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN. Đây là văn
bản pháp luật về KTQT tính đến thời điểm hiện nay, làm nền tảng cho quá trình
thực hiện tại các DN. Theo đó: “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán”
Như vậy nhìn chung, các khải niệm về KTQT là gần như nhau. Theo tác giả
của luận văn này, KTQT có thể được hiểu một cách tổng quát như sau: KTQT là
việc thu thập, xử lý, phân tích, cung cấp thông tin tài chính đồng thời là cơ sở để
xây dựng hệ thống quản trị đối với HĐKD sản xuất của DN, từ đó giúp cho việc ra
đánh giá khả năng hoạt động của DN và việc ra quyết định được chính xác hơn.
1.1.3 Chức năng của kế toán quản trị
KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin cho
NQT trong thực hiện các chức năng quản trị DN. Các chức năng của KTQT DN sẽ
gắn liền với chức năng quản trị trong DN. KTQT có 4 chức năng chính:
- Lập kế hoạch: Để xây dựng kế hoạch NQT thường phải dự đoán kết quả
các chỉ tiêu kinh tế sẽ xảy ra trong tương lai dựa trên các cơ sở khoa học có sẵn.
NQT thường phải liên kết tất cả chỉ tiêu kinh tế đang có với nhau để thấy rõ sự tác
động của nguyên nhân và kết quả sẽ xảy ra. Do đó, KTQT phải cung cấp được các
chỉ tiêu chính xác, thống nhất, vừa mang tính quá khứ, vừa mang tính tương lai. Từ
đó, các nhà quản lý mới lập được kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, tuỳ vào mức độ
thông tin mà KTQT có thể cung cấp.
- Tổ chức và điều hành các hoạt động: truyền đạt các chỉ tiêu kế hoạch đã
xây dựng cho các bộ phận trong DN và tổ chức hoạt động tại các bộ phận theo kế
hoạch. Các NQT phải sử dụng thông tin KTQT để triển khai kế hoạch đúng theo
6
từng bộ phận. Đồng thời, yêu cầu NQT phải liên kết các bộ phận với nhau, sử dụng
nguồn lao động hợp lý nhằm khai thác tối đa các yếu tố trong quá trình sản xuất để
đạt được các mục tiêu đã dự định. Các NQT phải sử dụng tổng hợp thông tin của
nhiều bộ phận, thông tin bên trong, bên ngoài, thông tin định tính, định lượng để
phán đoán và thực hiện các kế hoạch, dự toán đã xây dựng.
- Kiểm tra và đánh giá các kết quả thực hiện. Căn cứ vào những chỉ tiêu của
kết quả thực hiện, đối chiếu với kế hoạch đã xây dựng để kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện kết quả. Qua đó, phân tích, thu nhận các thông tin phục vụ cho quá
trình kinh doanh tiếp theo. Hay có thể hiểu là sự so sánh điểm khác nhau giữa thực
hiện và kế hoạch đã xây dựng, từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng để điều chỉnh
quá trình thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu.
- Ra quyết định : đây là chức năng cơ bản nhất của thông tin KTQT. Việc ra
quyết định thường dựa trên cơ sở tổng hợp rất nhiều nguồn thông tin khác nhau,
trong đó thông tin KTQT thường đóng vai trò quyết định và độ tin cậy cao.
1.1.4 Vai trò của kế toán quản trị
KTQT đóng vai trò quan trọng ở DN, KTQT giúp các nhà quản lý thực hiện
các mục tiêu của tổ chức. Căn cứ trên các chức năng của quản trị DN, KTQT là cơ
sở cung cấp thông tin quản trị, phân tích, là tiền đề để các nhà quản lý lập kế hoạch,
triển khai thực hiện, giám sát và ra quyết định.
Để thực hiện vai trò của mình, KTQT tiến hành lập dự toán chi phí để trợ giúp
cho NQT DN thực hiện chức năng lập kế hoạch; phản ánh thông tin thực hiện để trợ
giúp cho các NQT DN thực hiện chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch và xử lý
thông tin thực hiện để từ đó các NQT DN thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch. Như vậy, KTQT đã đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp thông tin cho quản lý cả trước, trong và sau quá trình kinh doanh. Và các
thông tin này phải kịp thời, chính xác, đồng nhất và cấp thiết.
KTQT tiến hành cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của DN thành các dự án
sản xuất kinh doanh. KTQT cung cấp thông tin về chi phí ước tính cho các sản
phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm giúp họ
7
ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản phẩm sản xuất
và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của DN.
Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch và ra
quyết định của các nhà quản lý, KTQT cũng cung cấp các thông tin để nhà quản lý
kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá, đặc biệt
giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả và hiệu
năng của quá trình hoạt động.
Ngoài ra, các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế với mực tiêu
dự kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của DN sẽ được sử dụng để làm cơ sở
cho việc đánh giá hoạt động quản lý, và từ đó cung cấp động lực cho các nhà quản
lý cố gắng thực hiện tốt công việc của mình.
Thông qua các báo cáo của KTQT, các nhà quản lý sẽ xây dựng được các chỉ
tiêu cạnh tranh với thị trường. Từ việc xem các phân tích lợi nhuận, chi phí, sự tăng
trưởng để từ đó đánh giá mức độ hiệu quả của từng bô phận, phát hiện được những
ưu điểm có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh.
1.1.5 Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính
KTQT và KTTC là hai bộ phận của phương pháp kế toán trong DN. KTQT
về cơ bản cũng dựa trên những nội dung cơ bản của kế toán như phân loại tài sản
thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, phân loại nguồn vốn thành nguồn vốn vay
và nguồn vốn chủ sở hữu, tính giá thành sản phẩm, … nhưng đi sâu nghiên cứu mối
quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận để phục vụ cho hoạt động điều hành
kinh doanh của NQT.
KTQT và KTTC đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều
nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của DN, đều quan tâm đến doanh thu,
chi phí, sự hoạt động của tài sản, nguồn vốn. Cả hai đều có mối quan hệ chăt chẽ về
thông tin số liệu và các số liệu này đều xuất phát từ chứng từ gốc. Bên cạnh đó,
KTQT và KTTC đều quan tâm đến trách nhiệm của nhà quản lý. Kế toán tài chính
chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với toàn bộ DN; KTQT chú trọng
8
đến trách nhiệm điều hành ở từng bộ phận của DN cho đến cấp thấp nhất chỉ có
trách nhiệm với chi phí.
Tuy nhiên, do lĩnh vực nghiên cứu và mục đích phục vụ khác nhau nên
KTQT và kế toán tài chính cũng có những điểm khác nhau cơ bản, nếu KTTC tập
trung vào cung cấp thông tin cho nhà quản lý và các đối tượng bên ngoài DN, thì
KTQT chủ yếu phục vụ nhu cầu thông tin của nhà quản lý DN. Nguyên tắc cung
cấp thông tin của KTTC tôn trọng các nguyên tắc kế toán, đồng thời phải có sự
thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, các số liệu buộc phải chính
xác trung thực. Trong có nguyên tắc cung cấp thông tin của KTQT lại không mang
tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh.
KTQT và KTTC là hai bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế toán.
Trong mối liên hệ tương quan lẫn nhau, KTQT và KTTC hỗ trợ, cung cấp và bổ
sung thông tin lẫn nhau. Thông tin của KTTC là một trong những nguồn cung cấp
thông tin cho KTQT. Từ các số liệu từ KTTC thì KTQT có cơ sở lập các báo cáo
quản trị phục vụ cho các nhà quản lý.
1.2 Nội dung kế toán quản trị và nội dung tổ chức kế toán quản trị
1.2.1 Nội dung kế toán quản trị
KTQT bao gồm những nội dung như dự toán, hệ thống KTQT chi phí, kế
toán trách nhiệm và thiết lập thông tin KTQT cho việc ra quyết định. Theo Phạm
Văn Dược (2006), KTQT bao gồm các nội dung dưới đây:
1.2.1.1 Dự toán
Dự toán là một kế hoạch cho các hoạt động trong tương lai của DN, thường
thể hiện dưới dạng những dữ liệu tài chính. Dự toán là một bản kế hoạch thể hiện
dưới hình thức tiền tệ được chuẩn bị trước cho thời gian sắp tới thường là một năm.
Dự toán được sử dụng như là một công cụ quản lý không thể thiếu của các DN
trong môi trường kinh doanh hiện nay. Bởi vì trong môi trường kinh doanh hiện
nay, DN phải đối mặt với những áp lực từ sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ,
sự toàn cầu hóa, sự đa dạng của môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.
Chính những điều này làm cho DN gặp nhiều rủi ro hơn trong kinh doanh. Do vậy,
9
đòi hỏi các NQT DN phải đi tìm những giải pháp quản trị để ứng phó tốt hơn với
những thay đổi đó. Và dự toán, với các chức năng của nó, đã và đang là một công
cụ quản lý cần thiết cho các DN.
Dự toán là một kế hoạch mà trong đó thể hiện những mục tiêu tổ chức cần
phải đạt được đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực hiện các
mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Dự toán được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu
về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai. Dự toán là
cơ sở, là trung tâm của kế hoạch và tiền đề cho việc dự toán là dự báo.
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải am
hiểu các loại dự toán để thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và từng hoàn cảnh cụ
thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Theo những khía cạnh khác
nhau cho những mục đích khác nhau, dự toán được chia thành những loại khác
nhau.
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải am
hiểu các loại dự toán để thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và từng hoàn cảnh cụ
thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Theo những khía cạnh khác
nhau cho những mục đích khác nhau, dự toán được chia thành những loại khác
nhau.
- Phân loại theo thời gian: Theo thời gian, dự toán chia thành dự toán ngắn
hạn và dự toán dài hạn.
• Dự toán ngắn hạn: thường được lập cho kỳ kế hoạch là một năm và
được chia ra từng kỳ ngắn hơn là hàng quí và hàng tháng. Dự toán ngắn hạn thường
liên quan đến các HĐKD thường xuyên của tổ chức như mua hàng, bán hàng, thu
tiền, chi tiền, sản xuất. Dự toán ngắn hạn được lập hàng năm trước khi niên độ kế
toán kết thúc và được xem như là định hướng chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ
chức trong năm kế hoạch.
• Dự toán dài hạn: còn được gọi là dự toán vốn, đây là dự toán được
lập liên quan đến tài sản dài hạn, thời gian sử dụng tài sản vào các HĐKD thường
hơn một năm. Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho các tài sản lớn
10
phục vụ cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối như nhà xưởng, máy móc
thiết bị để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh. Đặc điểm cơ bản của dự toán
vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài.
- Phân loại theo chức năng: Theo chức năng dự toán được chia thành dự
toán hoạt động và dự toán tài chính.
• Dự toán hoạt động là dự toán liên quan đế hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Các HĐKD như là mua hàng, sản xuất, bán hàng và quản lý. Dự
toán hoạt động liên quan dự toán tiêu thụ nhằm phán đoán tình hình tiêu thụ của
công ty trong kỳ dự toán, dự toán sản xuất được áp dụng cho các DN sản xuất nhằm
dự toán sản lượng sản xuất đủ cho tiêu thụ từ đó tính dự toán chi phí sản xuất, dự
toán mua hàng được dùng cho các DNTM nhằm dự toán khối lượng hàng cần thiết
phải mua để đủ cho tiêu thụ và tồn kho, sau đó lập dự toán chi phí bán hàng và quản
lý, dự toán kết quả kinh doanh.
• Dự toán tài chính là dự toán cho các hoạt động tài chính và đầu tư của
DN. Là các dự toán liên quan đến vốn đầu tư, bảng cân đối kế toán, tiền tệ,… Dự
toán tiền tệ là kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền. Dự toán vốn đầu tư trình
bày dự toán các tài sản dài hạn và vốn cần thiết cho HĐKD ở những năm tiếp theo.
Dự toán bảng cân đối kế toán tổng thể về tình hình tài sản và nguồn vốn của DN.
- Phân loại theo phương pháp lập: Theo phương pháp lập dự toán được chia
thành dự toán linh hoạt và dự toán cố định.
• Dự toán linh hoạt là dự toán cung cấp cho công ty khả năng ước tính
chi phí, doanh thu tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt được
lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách dự kiến
tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác nhau. Thông thường dự toán
linh hoạt được lập ở 3 mức độ hoạt động cơ bản là: Mức độ hoạt động trung bình;
mức độ hoạt động khả quan nhất; mức độ bất lợi nhất.
• Dự toán cốđịnh là dự toán tại các số liệu tương ứng với một mức độ
hoạt động ấn định trước. Dự toán cố định phù hợp với DN có hoạt động kinh tế ổn
11
định. Dự toán cố định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động mà không xét tới mức độ
này có thể bị biến động trong kỳ dự toán.
- Phân loại theo mức độ phân tích: Theo mức độ phân tích dự toán được
chia thành: dự toán tăng dần (Incremental Budgeting), dự toán từ đầu (Zero-Based
budgeting) và dự toán cuốn chiếu (Rolling Budget).
• Theo dự toán tăng dần, cơ sở xây dựng dự toán của kỳ hiện tại dựa
vào dự toán hay kết quả thực tế của kỳ trước. Giả định của dự toán này cho rằng dự
toán hay kết quả thực tế của kỳ trước là đúng đắn, hoạt động của các phòng ban là
hiệu quả và hợp lý. Do đó, khi lập dự toán cho kỳ hiện tại, việc lập dự toán thường
sử dụng dự toán hay kết quả thực tế kỳ trước sau khi đã điều chỉnh cho những thay
đổi về số lượng và mức giá cả như được dự báo sẽ xảy ra trong kỳ tiếp theo.
• Dự toán từ đầu là khi lập dự toán gạt bỏ hết những số liệu dự toán đã
tồn tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt đầu. Với dự
toán từ đầu, mỗi bộ phận của DN không lập dự toán dựa trên dự toán hay kết quả
thực tế năm trước mà sẽ bắt đầu lại từ số không. Các quá trình, các dự toán chi phí
sẽ được đánh giá lại như là lần đầu tiên thực hiện. Các báo cáo dự toán mới sẽ
không lệ thuộc vào số liệu của báo cáo dự toán cũ.
• Dự toán cuốn chiếu thường được lập cho một năm tài chính và chia
thành những kế hoạch quý hay tháng. Dự toán cuốn chiếu là dự toán được cập nhật
hóa liên tục bằng cách thêm vào một giai đoạn mới và loại bỏ giai đoạn cũ. Quá
trình này được lập lại sau mỗi kỳ kế hoạch, do đó, kỳ dự toán luôn được duy trì và
cập nhập.
1.2.1.2 Hệ thống kế toán quản trị chi phí
Quyết định của NQT rất đa dạng và hầu như quyết định nào cũng liên quan
đến chi phí do đó chi phí phải được đo lường và nhận diện theo nhiều cách khác
nhau để phù hợp cho từng loại quyết định của NQT. Nội dung của hệ thống kế toán
chi phí trong DN:
a. Phân loại chi phí
12
Để thực hiện chức năng hoạch định kiểm soát và ra quyết định, các NQT cần
rất nhiều thông tin về DN. Đứng trên giác độ kế toán, thông tin mà họ cần thường
liên quan đến chi phí. Khác với kế toán tài chính, trong KTQT, chi phí được sử
dụng theo nhiều cách khác nhau. Lý do là vì chi phí được phân loại theo nhiều cách
khác nhau tuỳ theo nhu cầu khác nhau của quản trị.
- Phân loại chi phí theo yếu tố: Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí chia
chi phí thành 6 yếu tố: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi
phí nhân công; Chi phí khấu hao tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí
bằng tiền khác.
- Phân loại chi phí theo khoản mục: Để phục vụ cho việc đánh giá tài sản và
đo lường lợi nhuận làm cơ sở cho việc lập các báo cáo tài chính tuân thủ các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành. Kế toán căn cứ vào mục đích sử dụng hay công
dụng để phân chi phí thành 6 khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp; Chi phí nhân công
trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý DN; Chi phí
khác.
- Phân loại chi phí theo phạm vi đo lường: Căn cứ vào phạm vi đo lường, chi
phí được phân thành tổng chi phí và chi phí bình quân.
- Phân loại chi phí theo thời gian ghi nhận: Dựa vào nguồn dữ liệu và thời
gian ghi nhận, chi phí được phân thành chi phí lịch sử và chi phí dự toán.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với qui mô hoạt động: Căn cứ vào mối
quan hệ của chi phí với qui mô hoạt động, chi phí được phân thành 3 loại: Biến phí,
định phí và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Căn cứ vào mối
quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí, chi phí được phân thành 2 loại: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại theo mối quan hệ với báo cáo tài chính: Căn cứ vào mối quan hệ
với các báo cáo tài chính, kế toán phân chi phí thành 2 loại: chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ.
- Các nhận diện khác về chi phí:
13
+ Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất hoặc hi sinh
khi bỏ qua phương án kinh doanh này và lựa chọn phương án kinh doanh khác.
+ Chi phí chênh lệch: Chi phí hiện diện trong phương án này nhưng lại
hiện diện một phần hoặc không xuất hiện trong phương án khác, các loại chi phí
này được gọi là chi phí chênh lệch.
- Các chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được: Một chi phí được
xem là chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó nếu cấp này có thẩm quyền
ra quyết định đối với các chi phí đó.
+ Chi phí chìm: Chi phí chìm là những chi phí phát sinh trong quá khứ mà
DN phải chịu và vẫn còn phải chịu trong tương lai bất kể DN lựa chọn phương án
kinh doanh nào.
+ Chi phí biên tế: Chi phí biên tế là chi phí phải bỏ thêm khi sản xuất thêm
một sản phẩm.
b. Phương pháp tập hợp chi phí
Có 2 phương pháp : phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ.
- Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh chỉ liên
quan đến một đối tượng chịu chi phí. Theo phương pháp này thì chi phí của đối
tượng này sẽ được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp phân bổ: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Khi thực hiện phương pháp phân bổ chi phí DN
có thể lựa chọn một trong các căn cứ phân bổ sau: Giờ công, giờ máy hoạt động,
diện tích sử dụng, …. Và phương pháp phân bổ là trực tiếp hoặc phân bổ theo cấp
bậc.
c. Các mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế.
- Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế kết hợp với chi phí ước tính.
14
- Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
định mức.
Tùy theo đặc điểm về quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN có
thể áp dụng 1 trong 3 mô hình trên.
1.2.1.3 Kế toán trách nhiệm
Kế toán trung tâm trách nhiệm nhằm ghi nhận, đo lường kết quả hoạt động của
từng bộ phận trong tổ chức, đồng thời lập các báo cáo thực hiện. Thông qua đó đo
lường và đánh giá được trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt động của từng bộ phận
trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn DN. Nội dung cơ bản của kế toán
trung tâm trách nhiệm trong DN:
- Xác định các trung tâm trách nhiệm:
Để đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp, KTQT chia tổ chức DN
thành bốn loại trung tâm trách nhiệm chính, đó là: trung tâm đầu tư; trung tâm lợi
nhuận; trung tâm doanh thu và trung tâm chi phí.
- Các chỉ tiêu để đo lường thành quả thực hiện của mỗi trung tâm:
Hoạt động của các trung tâm trách nhiệm thường được đánh giá bằng các chỉ
tiêu định tính và định lượng và mỗi trung tâm khác nhau có chỉ tiêu đo lường và
đánh giá thành quả hoạt động khác nhau sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ
của trung tâm đó.
- Báo cáo trách nhiệm quản lý:
Định kỳ các trung tâm trách nhiệm tổng hợp thành quả đạt được của từng
trung tâm trách nhiệm dưới dạng các báo cáo thành quả. Các báo cáo này phản ánh
các chỉ tiêu kinh tế đã thực hiện của trung tâm theo số thực tế và theo dự toán, đồng
thời phản ánh chênh lệch giữa kết quả thực tế so với dự toán. Các chỉ tiêu báo cáo
được xác định phù hợp cho từng trung tâm trách nhiệm.
1.2.1.4 Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định
- Quyết định là sự lựa chọn phương án thích hợp nhất từ nhiều phương án
khác nhau, để thực hiện phương án có hiệu quả về mặt kinh tế và phù hợp với điều
kiện kinh doanh của DN.
15
- Ra quyết định là một trong những chức năng của NQT. NQT thường xuyên
đương đầu với các quyết định về sản xuất sản phẩm; phương pháp sản xuất; tự sản
xuất hay mua ngoài…Các quyết định ngày càng khó khăn và phức tạp trước sự gia
tăng và biến động không ngừng của những thông tin liên quan đến hoạt động phát
triển của DN.
- Quá trình ra quyết định của NQT cũng là sự lựa chọn của nhiều phương án
kinh doanh, việc lựa chọn các phương án kinh doanh được ứng dụng từ mối quan hệ
chi phí - khối lượng - lợi nhuận.
+ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận là nghiên cứu
sự tác động qua lại giữa các nhân tố sản lượng, giá bán, chi phí khả biến, chi phí bất
biến và kết cấu mặt hàng. Đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của sự tác động qua lại
đó đến lợi nhuận.
+ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận giúp NQT đưa
ra những quyết định nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ để tận dụngnăng lực
của máy móc thiết bị, tăng lợi nhuận của DN. Giúp NQT đưa ra quyết định kinh
doanh.
- Để đảm bảo ra quyết định đúng đắn NQT cần phải cần phải phân biệt được
những thông tin thích hợp với thông tin không thích hợp. Nhận diện thông tin thích
hợp là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định tiếp tục hay ngừng kinh doanh một
bộ phận, sản xuất hay mua ngoài, bán hay tiếp tục sản xuất. Việc nhận diện thông
tin thích hợp rất cần thiết vì:
+ Thông tin để lập báo cáo kết quả HĐKD chi tiết của từng phương án kinh
doanh thường không có sẵn, vì vậy NQT phải biết cách nhận diện thông tin thích
hợp để phục vụ cho việc ra quyết định hiệu quả.
+ Việc sử dụng lẫn lộn thông tin thích hợp và không thích hợp làm giảm sự
chú ý của NQT vào những vấn đề cần giải quyết, dễ đưa ra những quyết định sai
lầm.
+ Nhận diện thông tin thích hợp giúp NQT có được thông tin nhanh hơn
nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học chính xác lựa chọn đúng.
16
+ Để nhận diện thông tin thích hợp thì quá trình thu thập, phân tích, tổng hợp
thông tin thực hiện theo những nội dung và trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp tất cả thông tin về các khoản thu- chi có liên quan đến
phương án xem xét.
Bước 2: Loại bỏ những chi phí chìm, là những khoảng chi phí đã chi ra và
không thể tránh được ở mọi phương án được xem xét.
Bước 3: Loại bỏ các khoản thu-chi như nhau ở các phương án được xem xét.
Bước 4: Những khoản thu- chi còn lại là các thông tin thích hợp cho việc ra
quyết định.
+ Bên cạnh đó phải chú ý đến quan điểm của NQT “Thông tin khác nhau
dùng cho mục đích nghiên cứu khác nhau”, đối với mục đích này sử dụng thông tin
này, mục đích khác sử dụng thông tin khác.
1.2.2 Nội dung tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Theo giáo trình “KTQT” của Phạm Văn Dược (2006) thìnội dung tổ chức
KTQT bao gồm:
1.2.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức tốt công tác chứng từ làm cho công tác kế toán được thuận lợi hơn
và đạt chất lượng. Lập, ghi chép đầy đủ, chính xác những sự kiện kinh tế phát sinh
vào chứng từ ban đầu giúp cho những khâu kế toán tiếp theo được tiến hành thuận
lợi, thông tin được cung cấp nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu phù hợp; hữu ích và kịp
thời.
Tổ chức thu thập thông tin ban đầu phục vụ cho KTQT cần sử dụng hệ thống
chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn để thu nhận thông tin quá khứ chi tiết
theo từng mục tiêu quản lý, ra quyết định. DN cần cụ thể hoá hệ thống chứng từ
hướng dẫn; chọn lọc; bổ sung; sửa đổi các chỉ tiêu cho phù hợp với nội dung
KTQT; lưu ý đến các chứng từ phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí; thiết
kế thêm các chứng từ kế toán cần thiết để phản ánh các nội dung thông tin thích hợp
theo yêu cầu và mục đích của các quyết định của NQT.
17
1.2.2.2 Tổ chức tài khoản và sổ kế toán
a. Tổ chức tài khoản kế toán
Việc tổ chức tài khoản kế toán cần được tiến hành một cách có hệ thống, khoa
học, vừa đảm bảo cung cấp thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị, vừa đảm bảo khả
năng đối chiếu giữa thông tin chi tiết và thông tin tổng hợp liên quan của các đối
tượng kế toán cụ thể trong từng DN. Để làm được điều này, KTQT cần dựa vào hệ
thống tài khoản nhà nước ban hành, tiếp đó, trên cơ sở mục đích, yêu cầu quản lý
chi tiết với từng đối tượng, thực hiện mở các tài khoản chi tiết (cấp 2, 3, 4...). Trên
tài khoản chi tiết cần kết hợp sử dụng thước đo giá trị với các thước đo khác.
b. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán là hình thức đặc biệt quan trọng được sử dụng trong KTQT để thu
thập thông tin quá khứ và thông tin tương lai. Đặc biệt, các sổ chi tiết được sử dụng
để phản ánh, thu nhận thông tin hữu ích một cách chi tiết về từng đối tượng kế toán
phù hợp với mục đích, yêu cầu quản lý cụ thể đồng thời để có được những thông tin
cần thiết thể hiện trên các báo cáo KTQT đặc thù để có thể tổng hợp theo nhiều
những yêu cầu khác nhau.
Hệ thống sổ KTQT cần được thiết kế cụ thể mẫu sổ, số lượng các chỉ tiêu cụ
thể được sắp xếp theo trình tự hợp lý, khoa học theo yêu cầu quản lý; cũng như sự
tiện lợi của việc trình bày, tổng hợp, báo cáo, sử dụng thông tin. Khi thiết kế mẫu sổ
cần xem xét trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin ở DN, yêu cầu quản lý chi
tiết các đối tượng kế toán, quá trình vận động của các đối tượng và khả năng xử lý
thông tin trong những tình huống ra quyết định.
1.2.2.3 Tổ chức cung cấp thông tin
Báo cáo KTQT cung cấp cho các NQT thông tin cần thiết phục vụ các chức
năng của mình.
❖ Hệ thống báo cáo KTQT:
Hệ thống báo cáo KTQT thiết kế gồm các loại báo cáo cơ bản sau:
- Hệ thống báo cáo định hướng HĐKD: Hệ thống báo cáo định hướng hoạt
động SXKD cung cấp thông tin định hướng, chỉ tiêu kế hoạch để chuẩn bị những
18
điều kiện đảm bảo, tổ chức triển khai trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của DN, và
là thước đo đánh giá kết quả thực hiện.
- Hệ thống báo cáo KQHĐKD: cung cấp thông tin về tình hình thực hiện các
HĐKD của DN, là cơ sở để nhận định; kiểm soát; đánh giá; điều chỉnh tình hình
thực hiện.
- Hệ thống báo cáo biến động kết quả và nguyên nhân của các HĐKD: phản
ánh những thông tin về sự vênh nhau giữa thực hiện và dự toán; các nguyên nhân
gây nên sự chênh lệch, từ đó, NQT DN kiểm soát, đánh giá tình hình, xác định được
những nguyên nhân dẫn đến sự biến động.
❖ Hệ thống báo cáo KTQT phải đảm bảo yêu cầu
- Cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản
lý nội bộ của từng DN cụ thể.
- Thông tin của báo cáo KTQT phải đầy đủ, đảm bảo tính so sánh được, phục
vụ yêu cầu quản lý điều hành và ra quyết định của các NQT.
- Các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo KTQT phải đảm bảo tính phù hợp, nhất
quán giữa các báo cáo (báo cáo định hướng HĐKD, báo cáo KQHĐKD báo cáo
biến động kết quả và nguyên nhân của các HĐKD).
1.2.2.4 Tổ chức bộ máy kế toán
Mỗi DN có quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nên
tổ chức bộ máy kế toán nói chung và KTQT nói riêng cũng sẽ khác nhau sao cho
phù hợp với DN đó. Mô hình KTQT có ba kiểu tổ chức: mô hình kết hợp, mô hình
tách biệt và mô hình hỗn hợp.
Việc lựa chọn, áp dụng mô hình KTQT cần xuất phát từ điều kiện thực tiễn,
đặc điểm tổ chức, hoạt động SXKD của DN để phân tích chi phí và lợi ích của việc
vận hành từng mô hình tổ chức đó. Vì mục tiêu của KTQT là giúp các NQT quản lý
những chi phí phát sinh hiệu quả và tiết kiệm, nên trước hết bản thân việc vận hành
hệ thống KTQT phải đáp ứng được mục tiêu này. Với DN có tổ chức hoạt động
SXKD đơn giản, quy mô nhỏ, việc vận dụng mô hình tách rời hay hỗn hợp sẽ tốn
kém chi phí nhiều so với lợi ích mang về. Ngược lại, DN có tổ chức hoạt động
19
SXKD phức tạp, chi phí phát sinh đa dạng, nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì
cũng không thể thuần túy áp dụng mô hình kết hợp.
Khi áp dụng KTQT, bộ máy KTQT cũng cần được bố trí nhân viên hợp lý.
Bộ máy KTQT cần được tổ chức ít nhất thành ba bộ phận: dự toán, phân tích và dự
án. Các bộ phận này có thể được bố trí những nhân viên kế toán chuyên biệt hoặc
kiêm nhiệm công việc khác trong bộ máy kế toán. Bộ phận dự toán tiến hành thu
thập thông tin, phối hợp với các bộ phận khác để xây dựng dự toán chi phí kinh
doanh cho những kế hoạch hoạt động của DN. Bộ phận phân tích đánh giá việc sử
dụng chi phí thực tế trong DN, đánh giá kết quả thực hiện dự toán chi phí, về trách
nhiệm sử dụng chi phí của các bộ phận. Bộ phận dự án sẽ thu thập thông tin phù
hợp hỗ trợ NQT quyết định lựa chọn và thực hiện các dự án của DN.
Hình 1.1: Bộ máy KTQT trong cơ cấu tổ chức DN
(Nguồn: Phạm Văn Dược, 2006)
1.2.2.5 Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin
Tổ chức trang bị phương tiện kỹ thuật để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo tính nhanh nhạy, hữu ích của thông tin kế
toán cho nhiều đối tượng khác nhau. Tổ chức trang bị phương tiện kỹ thuật để ứng
20
dụng CNTT bao gồm trang bị phần cứng và trang bị phần mềm. CNTT có ảnh
hưởng lớn đối với công tác kế toán, ứng dụng CNTT trong kế toán mang lại nhiều
lợi ích như: Giảm khối lượng ghi chép thông tin, công việc tính toán, xử lý số liệu,
tổng hợp nhưng vẫn đảm bảo việc tra cứu dữ liệu, cung cấp thông tin nhanh chóng,
chính xác. Việc áp dụng CNTT làm cho bộ máy kế toán tinh giản hơn, việc bảo mật,
lưu trữ dữ liệu cũng dễ dàng hơn…
DN cũng cần đáp ứng những yêu cầu sau khi ứng dụng CNTT như: Chi phí về
đầu tư tương đối lớn; Xây dựng hệ thống kiểm soát tốt để ngăn chặn rò rỉ dữ liệu,
thông tin; đội ngũ nhân sự phải có trình độ chuyên môn nhất định mới có thể sử
dụng máy móc thiết bị hiện đại và điều khiển chúng phục vụ công việc một cách
hiệu quả.
1.3 Tổng quan các nghiên cứu trước
1.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Oro Lavia López và Martin R. W. Hiebl (2015) “Management Accounting
in Small and Medium-Sized Enterprises: Current Knowledge and Avenues for
Further Research”. Journal of Management Accounting Research: Spring 2015,
Vol. 27, No. 1, pp. 81-119. Tạm dịch “KTQT trong các DN vừa và nhỏ: Kiến thức
và kiến thức hiện tại cần nghiên cứu thêm”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục
đích tổng hợp kiến thức về KTQT trong các DN nhỏ và vừa, đồng thời cung cấp các
đề xuất cụ thể về cách thức tiến hành, vận dụng KTQT trong các DN này. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng KTQT ở các DN nhỏ và vừa thấp hơn so với
các DN có quy mô lớn hơn. Nghiên cứu cũng giải thích các yếu tố môi trường, nhân
viên và tổ chức ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức KTQT ở các DN và ảnh hưởng của
KTQT đến hiệu quả của các DN vừa và nhỏ trong mối quan hệ với lợi ích mà
KTQT mang lại.
Messner, M. (2016) “Does industry matter? How industry context shapes
management accounting practice”. Management Accounting Research, 31, 103-
111. Tạm dịch “Liệu ngành công nghiệp có là vấn đề đối với thực hành KTQT?
21
Làm thế nào bối cảnh ngành hình thành thực hành KTQT”. Kết quả nghiên cứu cho
thấy ngành công nghiệp mà DN đang tham gia hoạt động có ảnh hưởng đến thực
hành KTQT của DN. Tuy nhiên nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng các nghiên cứu
thực nghiệm đều không bình luận về các chi tiết cụ thể của đặc thù ngành, điều này
được giải thích rằng bởi sự khác nhau của bối cảnh thực nghiệm nghiên cứu, như
các diễn ngôn xã hội (Miller, 1991), văn hóa quốc gia (Jansen và cộng sự 2009;
Merchant và cộng sự 2011) hoặc chiến lược của công ty (Roberts, 1990). Do đó,
hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài này được xác định là nghiên cứu rõ ràng hơn,
cụ thể hơn về các đặc thù của ngành, như các khía cạnh khoa học, công nghệ, vật
chất và xã hội của các hoạt động cụ thể trong ngành, từ đó có thể cải thiện sự hiểu
biết về sự tương đồng và khác biệt trong thực hành kế toán quản lý giữa các tổ chức
ở những ngành công nghiệp khác nhau.
Lindman, V., & Sexton, I. (2018). “Management Accounting development
in small companies-A study of four Swedish businesses”. Master theses. Göteborgs
universitet. Tạm dịch “Sự phát triển KTQT trong các công ty nhỏ - Một nghiên cứu
về bốn DN Thụy Điển”. Tác giả trình bày hai xu hướng chính trong nghiên cứu về
MA ở các DN nhỏ gồm: thứ nhất, tập trung vào đánh giá mức độ phức tạp của các
quy trình MA; thứ hai, kiểm tra sự xuất hiện của các kỹ thuật MA trong các DN
này. Bằng cách áp dụng cả lý thuyết dự phòng và lý thuyết chủ nghĩa xây dựng xã
hội vào nghiên cứu, các tác giả giải thích nguyên nhân của sự phát triển MA ở các
DN nhỏ. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, với các cuộc
phỏng vấn bán cấu trúc ở bốn công ty nhỏ (các công ty có từ 10 đến 49 nhân viên.
Lý thuyết dự phòng đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích về sự khác biệt
trong việc sử dụng MA ở các DN nhỏ và vừa và mức độ MA phù hợp với các tình
huống nhất định mà công ty đó đối mặt, theo đó, lý thuyết dự phòng tập trung mô tả
các tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến vận dụng MA, tiếp đó, lý thuyết chủ nghĩa
xây dựng xã hội mô tả cách các kỹ thuật và quy trình MA được thực hiện từ cấp độ
vi mô của công ty. Người chủ DN đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa
môi trường bên trong và bên ngoài DN, họ kiểm soát môi trường bên trong DN
22
đồng thời đưa ra các hành đồng hợp lý trong đối phó với sự thay đổi của môi trường
bên ngoài DN.
1.3.2 Các nghiên cứu trong nước
Trần Thị Thanh Tiến (2013) với nghiên cứu “Hoàn thiện KTQT tại Công ty
cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến”. Nghiên cứu góp phần hệ thống cơ sở lý luận về
KTQT, tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức KTQT tại Công ty cổ phần bao bì nhựa
Tân Tiến, từ đó nhận diện được những hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện KTQT ở công ty này. Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính với phương pháp cụ thể như phương pahps duy vật biện chứng, phương
pháp thu thập, nghiên cứu, phân tích tài liệu, khảo sát, phân tích, xử lý số liệu, so
sánh,…
Trần Thị Phương Thảo (2014) với nghiên cứu “Tổ chức công tác KTQT tại
công ty TNHH Vi Na Men”. Qua nghiên cứu, luận văn này góp phần hệ thống hóa
cơ sở lý luận về KTQT, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán và KTQT tại
công ty TNHH Vi Na Men, từ đó thực hiện tổ chức công tác KTQT tại công ty này.
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các phương
pháp cụ thể như phương pháp thu thập, so sánh, tổng hợp tài liệu.
Đào Hữu Linh (2014) với nghiên cứu “Tổ chức công tác KTQT trong các
DN xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Trước hết, nghiên cứu này góp phần
hệ thống cơ sở lý luận chung về KTQT và việc ứng dụng KTQT tại các DN, từ đó
xác lập quan điểm và mục tiêu xây dựng các nội dung, và tổ chức công tác KTQT
cho các DN tại TP. HCM. Tiếp đó, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác
KTQT ở các DN xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh, cuối cùng, đề xuất một số
nội dung và tổ chức công tác KTQT cho các DN này. Nghiên cứu định tính được sử
dụng trong nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, ngoài ra các phương pháp như phân
tích, đánh giá, thống kê mô tả, thu thập thông tin, phỏng vấn,… cũng được tác giả
sử dụng.
Trương Thị Vân Thư (2017) với nghiên cứu “Tổ chức công tác KTQT tại
Công ty TNHH Dịch vụ nhà hàng Gia Đình Mới”. Luận văn thạc sĩ kinh tế,
23
trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải
quyết các mục tiêu như: hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến KTQT và ứng
dụng KTQT vào một đơn vị, tiếp đó, nghiên cứu này mô tả và phân tích thực trạng
công tác KTQT tại công ty TNHH Dịch vụ nhà hàng Gia Đình Mới, nêu được
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác này, từ
đó nghiên cứu đề xuất xây dựng một số nội dung KTQT cho công ty như xây dựng
dự toán ngân sách, xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm và xây dựng hệ thống kế
toán chi phí và quản trị chi phí. Để thực hiện nghiên cứu, tác giả này chủ yếu sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các công cụ như: quan sát, phỏng vấn,
khảo sát, thu thập, tổng hợp và phân tích.
Nguyễn Thị Hồng Sương (2018) với nghiên cứu “KTQT: Hiện trạng và
định hướng triển khai vào DN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP, AEC”.
Tạp chí công thương số ngày 18/01/2018. Đa số DN của Việt Nam là DN nhỏ, năng
lực cạnh tranh hạn chế, bước vào “sân chơi” TPP và AEC, các DN Việt Nam đối
mặt không ít khó khăn, thách thức khi không áp dụng KTQT vào quản lý và điều
hành DN. Qua nghiên cứu, tác giả phân tích hiện trạng vận dụng KTQT hiện nay ở
các DN, nêu được những hạn chế trong vấn đề này. Cụ thể như: hệ thống văn bản
pháp lý liên quan đến KTQT còn hạn chế, các DN chủ yếu quan tâm đến KTTC mà
không nhận thức được tầm quan trọng của KTQT mang lại trong điều hành DN, tổ
chức KTQT cũng như thực hiện các nội dung của KTQT như xây dựng mô hình tổ
chức bộ máy KTQT, phân loại chi phí, lập báo cáo KTQT, phân tích mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lợi nhuận, công tác lập dự toán được các DN quan tâm thực
hiện nhưng chỉ dừng ở mức độ ít, sơ sài. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp,
định hướng triển khai KTQT trong thời gian tới, các định hướng triển khai được xây
dựng cụ thể cho các bên như Nhà nước và hội nghề nghiệp, về phía các tổ chức đào
tạo, và về phía các nhà quản lý DN, từ đó góp phần nâng cao việc vận dụng KTQT
ở các DN, cung cấp thông tin định hướng cho các quyết định của NQT.
1.3.3 Nhận xét về các nghiên cứu
24
Qua lược khảo một số đề tài liên quan đến tổ chức, vận dụng KTQT tại các
đơn vị, có thể nhận thấy hướng nghiên cứu này được nhiều tác giả lựa chọn nghiên
cứu. Nhìn chung các nghiên cứu đã góp phần hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến
KTQT và tổ chức KTQT ở đơn vị. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng góp phần mô
tả, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán nói chung và KTQT nói riêng, từ
đó nêu được những ưu, nhược điểm trong công tác KTQT ở những đơn vị này, và
đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức và hoàn thiện KTQT ở đơn vị nghiên cứu.
Những nghiên cứu này chính là tài liệu tham khảo vô cùng quan trọng để tác giả
thực hiện nghiên cứu này, thông qua các nghiên cứu này, tác giả sẽ dễ dàng hơn
trong việc hệ thống lý thuyết về đề tài nghiên cứu, cũng như tiếp cận được cách
thức mà các nhà nghiên cứu trước đây sử dụng trong quá trình nghiên cứu về KTQT
và tổ chức KTQT ở các đơn vị cụ thể. Tuy nhiên mỗi nghiên cứu khác nhau lại lựa
chọn đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, và chủ yếu thực hiện nghiên cứu
tại một đơn vị hoặc một nhóm những đơn vị có cùng ngành nghề kinh doanh, lĩnh
vực hoạt động, từ đó dẫn đến tính tổng quát của các nghiên cứu này không cao.
Bên cạnh đó, mỗi đối tượng khảo sát khác nhau lại có sự khác nhau về ngành
nghề hoạt động, cơ cấu tổ chức, cũng như các yếu tố khác nhau bên trong và bên
ngoài đơn vị ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán nói chung và KTQT nói riêng,
chính vì vậy việc áp dụng rập khuôn kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước
vào công ty TNHH Visual Merchandising là không phù hợp, điều này cũng đồng
nghĩa với việc muốn hoàn thiện KTQT tại công ty TNHH Visual Merchandising thì
cần thiết phải thực hiện một nghiên cứu mới.
Trong quá trình làm việc và công tác tại công ty TNHH Visual
Merchandising, tác giả nhận thấy công ty có thực hiện một số nội dung KTQT, tuy
nhiên Visual Merchandising lại đang trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động, áp
lực cạnh tranh gia tăng,… vì vậy mà nhu cầu thông tin KTQT phục vụ cho nhà quản
lý trong việc ra quyết định điều hành DN là rất cần thiết trong việc nâng cao khả
năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả quản lý. Thông qua việc tìm hiểu về thực tế
nghiên cứu về nội dung KTQT, tổ chức KTQT, cũng như kết hợp với những kiến
25
thức về lý thuyết KTQT, tổ chức KTQT, tác giả mạnh dạn thực hiện đề tài “Hoàn
thiện hệ thống KTQT tại Công ty TNHH Visual Merchandising” nhằm hoàn thiện
hệ thống KTQT tại công ty, cung cấp thêm các thông tin KTQT hữu ích hỗ trợ các
nhà quản trị trong quản lý và điều hành công ty.
26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán cung cấp các thông tin hữu ích
để các NQT thực hiện các chức năng quản trị của DN, nhằm xây dựng kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá các hoạt động và đưa ra các quyết định phù hợp nhằm quản lý
hiệu quả chi phí, nâng cao hiệu quả SXKD.
Chương này, tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về KTQT với các nội dung
như lịch sử hình thành, khái niệm, chức năng, vai trò của KTQT. Bên cạnh đó, ở
chương này tác giả cũng trình bày các nội dung của KTQT và tổ chức KTQT.
Chương này là căn cứ quan trọng để tác giả tiếp tục thực hiện các chương tiếp theo
của nghiên cứu.
27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KTQT TẠI CÔNG TY TNHH
VISUSAL MERCHANDISING
2.1 Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Visual
Merchandising
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Visual
Merchandising
Công ty TNHH Visual Merchandising được thành lập ngày 22/02/2012 với
số vốn điều lệ lần thứ nhất là 3.000.000.000. Trụ sở chính công ty đặt tại 287/7
Điện Biên Phủ, Phường Đakao, Quận 1.
Công ty có 1 văn phòng đại diện nằm tại 33 Nguyên Hồng, Gò Vấp và 3
xưởng sản xuất nằm tại phường Tam Phú, Quận Thủ Đức.
Công ty TNHH Visual Merchandising là một trong những công ty tiên phong
trong lĩnh vực trang trí nâng tầm giá trị thương hiệu. Công ty TNHH Visual
Merchandising hỗ trợ làm đẹp, trang trí cho các thương hiệu, nhãn hàng, các trung
tâm thương mại,… để thúc đẩy tăng doanh số đối với các nhãn hàng đó.
Lĩnh vực kinh doanh chính là thiết kế, sản xuất, thi công lắp đặt, thương mại
và dịch vụ. Vào năm 2012 có đội ngũ nhân viên là 15 người trong đó có 5 người là
nhân viên văn phòng còn 10 người là nhân viên sản xuất.
Từ năm 2015 trở đi, Công ty TNHH Visual Merchandising tăng vốn điều lệ
lên hơn 6 tỷ và số lượng nhân viên vào ngày 31/12/2015 là 100 người. Từ một công
ty nhỏ, với những đơn hàng nhỏ lẻ chỉ thiên về in ấn, lắp bảng hiệu cho các cửa
hàng nhỏ, sau hơn 5 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH Visual
Merchandising đã có những đơn hàng lớn cùng khách hàng tiềm năng như: Vincom,
Takashimaya, Aeon,… Ngoài in ấn, trang trí, công ty còn tư vấn thiết kế, thiết kế,
sản xuất độc quyền và cả thi công lắp đặt cho các trung tâm thương mại này.
Hiện nay, Công ty đang mở rộng ra thêm nhiều lĩnh vực khác như sản xuất
và cho thuê đạo cụ, sản xuất hàng loạt hàng nội thất,… Dự đoán trong nhiều năm
tới, Công ty TNHH Visual Merchandising sẽ còn phát triển hơn nữa trên thị trường.
Tình hình lao động tại công ty về cơ cấu và trình độ lao động tại thời điểm
28
31/12/2018 được phản ảnh trong bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Công ty
Danh mục Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Tổng số cán bộ công nhân viên 116 100,00
- Số công nhân công nghệ 46 39,66
- Số công nhân gián tiếp, phục vụ 50 43,10
- Số công nhân phụ trợ 20 17,24
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Visual Merchandising)
Hiện nay, tại công ty TNHH Visual Merchandising tổng số lượng nhân viên
là 116 trong đó, số lượng công nhân gián tiếp, phục vụ chiếm tỷ lệ cao nhất, 50/116
người, tương ứng tỷ lệ 43,10%. Số công nhân công nghệ là 46/116 người, tương
ứng với tỷ lệ 39,66%, còn lại là 20 người là công nhân phụ trợ. Như vậy cơ cấu lao
động hiện nay tại công ty là hoàn toàn phù hợp với các HĐKD mà công ty đang
thực hiện.
Bảng 2.2. Trình độ lao động của Công ty ngày 31/12/2018
Danh mục Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động bao gồm 116 100,00
- Trình độ đại học + cao đẳng 69 59,48
- Trình độ trung cấp 30 25,86
- Thợ bậc từ bậc 5 -> bậc 7 10 8,62
- Thợ bậc từ bậc 5 trở xuống 7 6,03
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Visual Merchandising)
Xét về trình độ lao động, tại công ty TNHH Visual Merchandising, số lượng
nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ cao nhất (69/119 người, tương
ứng tỷ lệ 59,48%), kế đến là nhân viên có trình độ trung cấp (chiếm tỷ lệ 25,86%),
còn lại là lao động có bậc thợ từ bậc từ 5 trở xuống đến bậc 7 (chiếm tỷ lệ 14,65%).
Cơ cấu trình độ lao động này là phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty.
29
2.1.2 Tình hình hoạt đông của Công ty TNHH Visual Merchandising
Trong những năm đầu, Công ty TNHH Visual Merchandising với số vốn ít
ỏi, nhân lực chưa nhiều kinh nghiệm, chỉ hoạt động được những dự án đơn thuần về
thiết kế, trang trí, sản xuất nhỏ, thi công lắp đặt thiên về mảng trang trí. Ba năm trở
lại đây, với định hướng mới, Công ty TNHH Visual Merchandising đã phát triển
thêm mảng Zone design.
Công ty TNHH Visual Merchandising lên ý tưởng, tư vấn ý tưởng, thiết kế,
sản xuất và lắp đặt hoàn chỉnh cho một dự án. Đặc điểm khiến Công ty TNHH
Visual Merchandising khác các công ty khác là Công ty đi xuyên suốt toàn bộ từ
đầu đến cuối của một dự án và tự sản xuất các hạng mục độc quyền cho khách hàng.
Bên cạnh việc mở rộng mô hình kinh doanh, thúc đẩy doanh thu, việc xây
dựng tổ chức cũng rất được quan tâm. Các bộ phận được thành lập với đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm riêng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Visual Merchandising
được vận hành bởi một nhóm các bộ phận được gọi tên là Khối Vận Hành. Các bộ
phận trong khối vận hành bao gồm:
- Bộ phận dịch vụ khách hàng: Đây là bộ phận tiếp nhận mọi thông tin từ
khách hàng như yêu cầu, mong muốn về chủ đề thiết kế, ngân sách thực hiện…
- Bộ phận sáng tạo: Là bộ phận lên ý tưởng thiết kế từ thông tin mà dịch vu
khách hàng cung cấp.
- Bộ phận quản lý dự án: thực hiện lên khái toán – dự toán và kiểm soát chi
phí của dự án. Theo dõi, giám sát dự án cho đến khi hoàn thành.
- Bộ phận sản xuất: là bộ phận lên dự toán sản xuất, tiến hành sản xuất như
yêu cầu.
Các bộ phận có sự tương tác qua lại với nhau từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty TNHH Visual
Merchandising
Mọi hoạt động của Công ty hàng tháng, hàng quý đều do lãnh đạo Công ty
chỉ đạo và trực tiếp giám sát. Để việc sản xuất kinh doanh tiến hành tốt, phối hợp
30
nhịp nhàng và đồng bộ, bộ máy quản lý của Công ty TNHH Visual Merchandising
được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến để đáp ứng linh hoạt nhiệm vụ chỉ
đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị.
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔ TRỢ LÝ
BAN QUẢN LÝ KHỐI VẬN HÀNH DỰ ÁN
Bộ phận HC-NS
Bộ phận Thu mua
Bộ phận Sáng tạo
Bộ phận KD
Bộ phận QL-DA
Bộ phận sản xuất
Bộ phận NC&PT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
CÁC PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
Bộ phận TC-KT
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
(Nguồn: Bộ phận HC-NS Công ty TNHH Visual Merchandising)
- Chủ tịch hội đồng thành viên: phụ trách chung các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng, đồng thời là người
đại diện hợp pháp của Công ty trong các quan hệ giao dịch kinh doanh, thực hiện
các chính sách chế độ của Nhà nước.
- Tổng giám đốc: Giúp điều hành công việc ở phân xưởng, các phòng Kinh
doanh, phòng Kỹ thuật và thay quyền chủ tịch điều hành Công ty.
31
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Visual Merchandising
2.1.4.1 Vận dụng chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và vận dụng chế
độ sổ kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán DN Việt Nam được ban hành theo Thông tư
200/2014/TT – BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014, đã được sửa đổi bổ sung theo
Thông tư 75/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 05 năm 2015 và thông tư 53/2016/TT-
BTC ngày 21 tháng 03 năm 2016 của Bộ Tài Chính.
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn
kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
(bình quân cuối kỳ); Phương pháp hạch toán hàng tồn kho; phương pháp lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá
trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá
trị còn lại. Khấu hao TSCĐ được trích theo phương pháp đường thẳng.
- Về hệ thống chứng từ kế toán của Công ty bao gồm: Bộ chứng từ đề nghị
mua hàng; Bộ chứng từ tạm ứng; Bộ chứng từ thanh toán/ hoàn ứng, Bộ chứng từ
thu/chi.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, sử dụng sổ
nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và quan
hệ đối ứng tài khoản. Hệ thống tài khoản sổ sách được lập theo đúng chế độ kế toán
do Bộ Tài Chính ban hành, phù hợp với tình hình thức tế của đơn vị. Bao gồm các
loại sổ: nhật ký chung; nhật ký thu tiền; nhật ký chi tiền; sổ chi tiết tài khoản; sổ
quỹ tiền mặt; sổ chi tiết tiền vay; sổ tiền gửi ngân hàng; sổ chi tiết bán hàng. Thời
gian mở sổ: vào ngày 1/1 và khoá sổ vào ngày 31/12.
2.1.4.2 Tổ chức lập và nộp báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của công ty được lập dựa trên sự hỗ trợ của phần mềm kế
toán Fast Accounting 2005. Tại công ty, việc lập và nộp báo cáo tài chính được thực
hiện theo đúng thời gian quy định.
32
Báo cáo tài chính năm của công ty gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả HĐKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.4.3 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Visual Merchandising áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung. Tất cả các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng
từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế
đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán.
Về đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính kế toán Công ty
TNHH Visual Merchandising thực hiện hoạch toán kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán.
Để thuận lợi trong công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán tài chính
và báo cáo KTQT thì ngoài việc sử dụng các phần mềm ứng dụng Winword, Excel
cho soạn thảo văn bản, lập bảng biểu tính toán, phòng còn sử dụng phần mềm kế
toán Fast Accounting 2005.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty
(Nguồn: Phòng TC-KT, Công ty TNHH Visual Merchandising)
Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên.
33
- Trưởng phòng phụ trách chung công việc của phòng; đưa ra ý kiến đề xuất,
tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc ra các quyết định, lập kế hoạch tài chính
và kế hoạch kinh doanh của Công ty, cụ thể: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán,
quản lý nhân sự của phòng; Tổ chức lập và xét duyệt kế hoạch tài chính Công ty;
Tổ chức lập và xét duyệt báo cáo tài chính; báo cáo hợp nhất với Tổng Giám đốc;
Nghiên cứu các chế độ, chính sách liên quan đến thuế, tài chính, kế toán… của Nhà
nước nhằm đưa ra biện pháp thực hiện phù hợp,....
- Kế toán tổng hợp thay mặt trưởng phòng điều hành công tác kế toán khi được uỷ
quyền; Phụ trách mảng tin học và phát triển phần mềm kế toán; Thực hiện lập kế
hoạch tài chính của Công ty; Thực hiện lập và hướng dẫn các bộ phận lập báo cáo
tài chính; Thực hiện phân tích kết quả sản xuất kinh doanh.
- Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành SP, XDCB, TSCĐ: Tập hợp chi phí phát
sinh, tính giá thành theo từng loại sản phẩm, tính giá vốn và tiêu thụ sản phẩm;
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo quý, năm; Theo dõi quản lý
Dự án, công trình XDCB dở dang, TSCĐ, lập kế hoạch và trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán Hàng tồn kho, Công nợ, Thuế: Theo dõi mua NVL, bán sản phẩm, hàng
hóa, hàng tồn kho; Theo dõi tình hình công nợ và thanh toán với khách hàng; Thực
hiện kê khai thuế theo quy định.
- Kế toán Vốn bằng tiền; Lương; Các khoản trích theo lương: Theo dõi vốn bằng
tiền, thực hiện thu chi theo chế độ quy định; Theo dõi tiền lương của CBCNV,
BHXH, BHYT, BHTN; Lập kế hoạch lương và các khoản trích theo lương.
Theo sự phân chức năng nhiệm vụ như trên: Các kế toán trong phòng Tài chính kế
toán song hành 2 chức năng nhiệm: Kế toán tài chính và KTQT, trên cơ sở nhiệm
vụ về kế toán tài chính của mình kết hợp với các kế toán viên khác, các bộ phận
nghiệp vụ có liên quan của phòng Tổ chức hành chính, phòng Kinh doanh, phòng
Kỹ thuật lập báo cáo quản trị theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc đột xuất theo yêu
cầu công việc.
34
2.1.4.4 Tổ chức kiểm tra kế toán
Kiểm tra kế toán làm một trong những công cụ hết sức quan trọng, đảm bảo
cho công tác kế toán trong của công ty đi vào nề nếp, thực hiện đúng đắn các chế
độ, chính sách nhà nước về kinh tế, tài chính thông qua hoạt động kiểm soát, giám
sát chính xác, khách quan. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hạn chế, thiếu sót
trong tổ chức công tác kế toán, công tác quản lý tài chính.
Căn cứ vào đối tượng tham gia kiểm tra kế toán hiện nay tại công ty có hai
loại kiểm tra kế toán được thực hiện: Kiểm tra nội bộ và kiểm tra của các cơ quan
chức năng có thẩm quyền (Chi cục thuế, cơ quan thống kê,…)
Kiểm tra nội bộ: Việc kiểm tra kế toán chủ yếu do Kế toán trưởng và các kế
toán viên thực hiện. Công tác kế toán thường tập trung vào những nội dung sau:
Một là: Kiểm tra việc thực hiện ghi chép, phản ánh trên các chứng từ kế toán,
trên các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính về đảm bảo
chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị.
Hai là: Kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trong
quá trình tổng hợp số liệu, thông tin kế toán. Trong mỗi phần hành công việc, kế
toán viên trực tiếp kiểm tra các chứng từ kế toán trước khi thực hiện các bước tiếp
theo của quy trình luân chuyển chứng từ kế toán, sau đó thực hiện kiểm tra việc ghi
sổ kế toán chi tiết mình quản lý.
Ba là: Kiểm tra chất lượng và hiệu quả tổ chức bộ máy kế toán, mối quan hệ
giữa Phòng Tài chính Kế toán với các phòng, khoa, ban khác trong đơn vị.
Kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền: Nội dung kiểm tra chủ
yếu xoay quanh vấn đề chấp hành các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán
và việc này chủ yếu được thực hiện bởi Chi cục Thuế Quận 1.
2.1.4.5 Tổ chức kiểm kê tài sản
Công ty có thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt tại đơn vị. Bên cạnh tiền, các tài
sản của công ty như tài sản cố định, công cụ dụng cụ cũng được kiểm kê hàng năm.
Sau khi kiểm kê tài sản, công ty có lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Nếu kết
quả kiểm kê có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế
35
toán, công ty có xác định nguyên nhân, phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào
sổ kế toán trước khi lập BCTC.
2.1.4.6 Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán Tại công ty, tài liệu kế toán được phân loại và đóng thành tập trước khi lưu.
Xây dựng danh mục các tài liệu đã lưu trữ khoa học, rõ ràng, tạo thuận lợi cho việc
tìm kiếm, trích lục chứng từ, tài liệu kế toán. Việc tra tìm tài liệu kế toán đã được
lưu trữ chỉ được thực hiện bởi nhân viên kế toán và có sự đồng thuận của kế toán
trưởng.
Qua mô tả thực trạng trên về tổ chức công tác kế toán tại công ty thì nhìn
chung công ty đã thực hiện các nội dung về vận dụng chứng từ kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán và vận dụng chế độ sổ kế toán; tổ chức lập và nộp báo cáo tài chính;
tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức kiểm tra kế toán; tổ chức kiểm kê tài sản; tổ chức
lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán khá đầy đủ nhưng chủ yếu để phục vụ cho công tác
kế toán tài chính. Đối với việc tổ chức công tác kế toán phục vụ cho KTQT thì vẫn
còn nhiều hạn chế.
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty
Để mô tả và phân tích thực trạng tổ chức KTQT tại công ty, tác giả sử dụng
phương pháp điều tra khảo sát, cụ thể như sau:
Đối tượng khảo sát: Nhằm tìm hiểu về thực trạng tổ chức công tác kế toán
tại Công ty TNHH Visual Merchandising, tác giả tiến hành khảo sát 57 nhân viên
đang làm việc tại Công ty TNHH Visual Merchandising, họ là các nhân viên kế
toán, các trưởng, phó phòng ban và các nhà lãnh đạo công ty, là những người có
hiểu biết về KTQT hoặc có nhu cầu sử dụng thông tin quản trị trong quá trình làm
việc, quản lý và điều hành DN. Mục đích của việc khảo sát là thông qua ý kiến, câu
trả lời của các đối tượng khảo sát này, tác giả hiểu rõ hơn, cũng như có sự mô tả
thực tế, chân thực hơn về tổ chức KTQT hiện nay tại đơn vị.
Nội dung khảo sát: Bảng câu hỏi được thiết lập với nội dung khảo sát xoay
quanh nội dung của KTQT trong DN. Cụ thể, nội dung khảo sát chia thành 2 phần
chính bao gồm: phần I – khảo sát về thông tin chung của đối tượng khảo sát như họ
36
và tên, chức vụ, thời gian, cũng như phòng/ ban họ làm việc; phần II – khảo sát liên
quan đến nội dung của đề tài như nội dung KTQT tại công ty (Dự toán; Hệ thống
chi phí; Kế toán trách nhiệm; Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết
định); khảo sát về tổ chức công tác KTQT tại công ty và cuối cùng khảo sát về sự
cần thiết vận dụng KTQT vào công ty.
Phương pháp khảo sát:
- Gởi bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các đối tượng được chọn khảo sát bao
gồm ban giám đốc, các trưởng, phó các bộ phận; và nhân viên kế toán làm việc tại
công ty. Các nhận định trong bảng khảo sát liên quan đến nội dung của KTQT gồm
dự toán; Hệ thống chi phí; Kế toán trách nhiệm; Thiết lập thông tin KTQT phục vụ
cho việc ra quyết định. Trên thực tế tác giả đã gửi 57 bảng khảo sát đến các đối
tượng được phỏng vấn. Kết quả thu về được 40 bảng khảo sát hợp lệ, và các kết quả
về thực trạng tổ chức KTQT tại công ty là nhờ thông tin thu thập từ 40 bảng hợp về
này, 17 bảng khảo sát không hợp lệ nguyên nhân chủ yếu là do người làm khảo sát
không trả lời tất cả các nhận định hoặc lựa chọn nhiều hơn một mức độ đồng ý cho
1 nhận định.
Bảng 2.3: Thống kê số lượng phiếu khảo sát thu về hợp lệ
Số lượng Tỷ lệ STT Chỉ tiêu (Phiếu) (%)
Tổng số phiếu phát ra 1 57 100
Tổng số phiếu thu về 2 57 100
Trong đó:
Phiếu hợp lệ a. 40 70,18
Phiếu không hợp lệ b. 17 29,82
37
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Kết quả về thực trạng về nội dung KTQT và tổ chức KTQT của công ty
TNHH Visual Merchandising được thể hiện ở các nội dung dưới đây:
2.2.1 Thực trạng nội dung kế toán quản trị tại công ty
2.2.1.1 Dự toán
Thực trạng về nội dung dự toán trong KTQT tại công ty như sau:
Bảng 2.4 : Kết quả khảo sát nội dung “dự toán”
STT Nhận định Đồng Không
ý đồng ý
1. Các đơn hàng của công ty tuân thủ các định mức kinh tế 35 5
kỹ thuật mà công ty đặt ra một cách chặt chẽ.
2. Công ty có xây dựng nhiều loại dự toán khác nhau trong 11 29
quá trình hoạt động.
3. Căn cứ xây dựng dự toán chính xác, phù hợp. 6 34
4. Công tác xây dựng, quản lý và sử dụng định mức dự 4 36
toán hiện nay tại Công ty TNHH Visual Merchandising
đáp ứng yêu cầu quản trị.
5. Công ty so sánh giữa chi phí thực tế với các định mức 25 15
chi phí.
6. Công ty tiến hành nghiên cứu, xác định nguyên nhân gây 7 33
chênh lệch giữa dự toán và thực tế.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Như vậy, qua khảo sát, kết quả cho thấy các đơn hàng của công ty trong quá
trình thực hiện phải tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật mà Công ty đặt ra một
cách chặt chẽ. Vì thế đòi hỏi công tác xây dựng định mức, quản lý và theo dõi thực
hiện các định mức phải được thực hiện nghiêm túc, bài bản. Nhận định “Các đơn
hàng của công ty tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật mà công ty đặt ra một cách
chặt chẽ” có 35 người được khảo sát đồng ý và 5 người không đồng ý, như vậy về
38
trung bình có thể hiểu những người trả lời khảo sát hoàn toàn đồng ý với nhận định
được nêu ra.
Tại công ty, các loại dự toán được lập không đa dạng, Công ty chủ yếu xây
dựng dự toán CPSX và dự toán bảng tổng hợp giá trị hợp đồng phục vụ công tác
đấu thầu. Tuy nhiên, các căn cứ lập dự toán không phù hợp, cụ thể giá vật tư dự
toán chưa sát thị trường, chưa tính đến trượt giá trong thời gian vừa qua, trong khi
sản xuất vẫn có nhiều chi tiết, hạng mục của đơn hàng bị thay đổi so với bản thiết
kế dẫn đến dự toán chi phí cũng thay đổi theo.
Công tác xây dựng, quản lý và sử dụng định mức dự toán hiện nay tại Công
ty TNHH Visual Merchandising chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị, hệ thống định
mức, dự toán chưa đầy đủ, đồng bộ. Các định mức chi phí, công ty đã xây dựng khá
cụ thể nhưng hệ thống định mức dự toán chi phí tiêu chuẩn hoàn thiện về lượng và
đơn giá tiêu chuẩn. Bên cạnh đó thì việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
định mức, dự toán thực tế của công ty chủ yếu là các bộ phận chức năng như bộ
phận kinh tế - kế hoạch, bộ phận kỹ thuật mà chưa có sự tham gia hiệu quả của bộ
phận kế toán. Bên cạnh đó, các nhân viên kế toán chủ yếu có chuyên môn, kinh
nghiệm về KTTC, kiến thức, chuyên môn về KTQT còn hạn chế, không cập nhật
thường xuyên nên hiệu quả việc lập dự toán của các nhân viên này không cao,
không ước tính được hết những chi phí phát sinh.
Qua khảo sát, hầu hết các trả lời phỏng vấn đều cho rằng công ty đã thực
hiện so sánh giữa chi phí thực tế với các định mức chi phí trong quá trình làm việc,
tuy nhiên việc so sánh chỉ dừng lại ở đối chiếu các số liệu với nhau mà không đi sâu
hơn trong việc tìm ra nguyên nhân và có các biện pháp khắc phục việc tăng chi phí
thực tế so với định mức, dự toán (Nhận định “Công ty tiến hành nghiên cứu, xác
định nguyên nhân gây chênh lệch giữa dự toán và thực tế” chỉ có 7 người đồng ý và
33 người không đồng ý).
Nhận xét: Qua khảo sát thực trạng tại công ty liên quan đến nội dung dự
toán, tác giả rút ra một số những ưu điểm cũng như hạn chế trong nội dung này như
sau:
39
Thứ nhất về ưu điểm: Công ty đã xây dựng nhiều loại dự toán trong quá trình
hoạt động; bên cạnh đó, việc tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật kỹ thuật một
cách chặt chẽ cũng tạo thuận lợi cho công ty trong việc so sánh giữa chi phí thực tế
phát sinh với định mức chi phí đặt ra.
Thứ hai về hạn chế: Hệ thống các dự toán mà công ty xây dựng và áp dung
hiện nay là chưa đầy đủ, từ đó việc sử dụng định mức dự toán cũng chưa đáp ứng
được yêu cầu quản trị đặt ra. Căn cứ xây dựng dự toán chưa phù hợp do vậy mà
chất lượng dự toán được lập ra không cao, bên cạnh đó, khi có sự chênh lệch dự
toán và thực tế, công ty cũng không tiến hành nghiên cứu, hay xác định nguyên
nhân gây chênh lệch này.
2.2.1.2 Hệ thống kế toán quản trị chi phí
Thực trạng về nội dung hệ thống chi phí trong KTQT tại công ty như sau:
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nội dung “Hệ thống KTQT chi phí”
STT Nhận định Đồng ý Không
đồng ý
32 1. Chi phí tại công ty được phân loại nhằm phục 8
vụ KTQT.
31 2. Công ty theo dõi chi phí SXC biến đổi và chi 8
phí SXC cố định.
40 3. Phân loại chi phí thành chi phí khả biến (biến 0
phí), chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn
hợp để phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản
lượng và lợi nhuận.
4. Công ty có kiểm soát chi phí và phân tích thông 17 23
tin chi phí để đưa ra quyết định quản trị.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Chi phí SXKD trong các công ty rất đa dạng, phong phú, gồm nhiều loại và
có nội dung, công dụng kinh tế, có yêu cầu quản lý và hạch toán khác nhau. Tại
40
Công ty TNHH Visual Merchandising, chi phí SXKD được phân loại theo khoản
mục chi phí và yếu tố chi phí.
Về khoản mục chi phí, chi phí của Visual Merchandising chia thành 5 khoản
mục: chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung, sử dụng máy móc
thiết bị, quản lý DN. Việc phân loại này giúp công ty tính giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ cho công trình, hạng mục công trình khi đã hoàn thành và để xác định
kết quả của từng đơn hàng.
Theo yếu tố chi phí, chi phí của Công ty TNHH Visual Merchandising bao
gồm các yếu tố sau:
- Chi phí NVL: Công ty TNHH Visual Merchandising thường có chi phí
NVLTT chiếm tỷ lệ 60 - 80% trong tổng chi phí sản xuất. Chi phí NVLTT tại Công
ty được hạch toán chi tiết theo từng công đoạn sản xuất của đơn hàng trên cơ sở
phiếu xuất kho hoặc hóa đơn GTGT. Công ty mở sổ và bảng kê chi tiết TK 621 cho
từng công đoạn của đơn hàng từ khi bắt đầu khởi công đến khi hoàn thành. Sổ và
bảng kê chi tiết TK 621 là cơ sở để tập hợp chi phí tính giá thành đơn hàng.
- Chi phí nhân công: Công ty thường sử dụng một lượng lớn nhân công thuê
ngoài. Visual Merchandising thường giao cho tổ trưởng của các tổ sản xuất quản lý
lao động theo các hợp đồng thuê khoán. Hình thức trả lương cho bộ phận sản xuất
trực tiếp chủ yếu là trả theo sản phẩm. Chứng từ ban đầu phục vụ cho việc tính và
trả lương là bảng chấm công, bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo hợp
đồng giao khoán, bảng thanh toán lương của từng công đoạn. Sổ và bảng kê chi tiết
TK 622 là cơ sở để tập hợp chi phí tính giá thành đơn hàng.
- Chi phí sử dụng máy móc thiết bị: Hiện nay, Công ty TNHH Visual
Merchandising tổ chức sản xuất theo phương thức hỗn hợp vừa thi công thủ công
vừa kết hợp thi công bằng máy, toàn bộ chi phí sử dụng máy móc thiết bị được theo
dõi và hạch toán chi tiết cho từng công đoạn của đơn hàng theo khoản mục riêng.
Việc hoạch toán chi phí SDMM được hạch toán trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp máy móc thuê ngoài: căn cứ vào hợp đồng thuê máy và khối
lượng đã nghiệm thu, hàng tháng các tổ sản xuất cho từng công đoạn của đơn hàng,
41
theo từng loại máy, các tổ tập hợp chứng từ gốc và chứng từ liên quan gửi lên
phòng Kế toán của Công ty để tập hợp xử lý.
+ Trường hợp máy móc thuộc sở hữu của Visual Merchandising, chi phí
SDMM bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên
gồm lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy,
các khoản phụ cấp theo lương, chi phí nhiên liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao máy móc, chi phí sửa chữa thường xuyên máy móc.
Mỗi loại chi phí cụ thể thuộc chi phí SDMM phát sinh liên quan đến đơn hàng
nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn hàng đó.
- Chi phí sản xuất chung: Trong DN sản xuất, chi phí SXC là những khoản chi
phí liên quan đến hoạt động của toàn công ty bao gồm: lương nhân viên quản lý;
các khoản trích theo lương của công theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động sản xuất và các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản
xuất. Chứng từ phục vụ cho kế toán tập hợp chi phí SXC là bảng phân bổ NVL,
bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi tiền mặt, …
Những chi phí phát sinh của đơn hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn hàng đó.
Những nội dung chi phí liên quan đến nhiều đơn hàng thì Công ty phân bổ theo
NVLTT.
Công ty không theo dõi chi phí SXC biến đổi và chi phí SXC cố định mà chỉ
lựa chọn một tiêu thức phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng chịu chi phí.
Công ty đã căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí, chia
chi phí thành 2 dạng: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp như chi
phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho các
đơn hàng. Chi phí gián tiếp như chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy móc
thiết bị, chi phí quản lý DN.
Nhận xét: Qua khảo sát thực trạng liên quan đến nội dung hệ thống KTQT
chi phí, có thể nhận thấy một số những ưu điểm cũng như hạn chế trong nội dung
này như sau:
42
Thứ nhất về ưu điểm: Công ty đã vận dụng 3 tiêu thức phân loại chi phí áp
dụng vào để kiểm soát chi phí và cung cấp thông tin chi phí về từng đơn hàng cho
các cấp quản trị của Công ty.
Thứ hai về hạn chế: Công ty TNHH Visual Merchandising phân loại chi phí
chủ yếu để phục vụ cho kế toán tài chính nên chưa vận dụng tiêu thức phân loại chi
phí thành chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp
để phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận từ đó chưa tăng
cường công tác kiểm soát chi phí và phân tích thông tin chi phí để đưa ra quyết định
quản trị. Kết quả khảo sát cho thấy có đến 40/40 người trả lời khảo sát nhận định
rằng không đồng ý với nhận định “Phân loại chi phí thành chi phí khả biến (biến
phí), chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp để phân tích mối quan hệ giữa
chi phí, sản lượng và lợi nhuận”.
2.2.1.3 Kế toán trách nhiệm
Thực trạng về nội dung kế toán trách nhiệm trong KTQT tại công ty như sau:
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nội dung “Kế toán trách nhiệm”
STT Nhận định Đồng Không đồng
ý ý
1. Công ty có phân cấp quản lý 40 0
2. Công ty có các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm từng 17 23
bộ phận
3. Công ty có lập các báo cáo kế toán trách nhiệm 22 18
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trên thực tế công ty TNHH Visual Merchandising có tổ chức phân cấp quản
lý, cụ thể có 40/40 đối tượng được khảo sát nhận định điều này.
Hiện nay, Công ty TNHH Visual Merchandising chưa tổ chức kế toán trách
nhiệm và đánh giá hiệu quả của các bộ phận chi tiết theo KTQT một cách bài bản.
Việc đánh giá hiệu quả mới chỉ dừng lại ở đánh giá hiệu quả của từng đơn hàng,
hạng mục của đơn hàng theo các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả HĐKD của kế toán tài
chính.
43
Mặc dù chưa xây dựng các trung tâm trách nhiệm, nhìn cơ cấu tổ chức công
ty ta có thể thấy công ty có ba cấp trách nhiệm.
- Cấp trách nhiệm thứ nhất: tổng giám đốc chịu trách nhiệm chung về công
tác kinh doanh, tổ chức, chịu các trách nhiệm liên quan đến đầu tư, lợi nhuận, vốn
kinh doanh của công ty. Đây có thể được coi là một trung tâm đầu tư.
- Cấp trách nhiệm thứ hai: phó tổng giám đốc phụ trách điều hành và sản
xuất, chịu trách nhiệm chung về tình hình HĐKD cũng như chi phí tại công ty.
- Cấp trách nhiệm ba: các bộ phận phòng ban thực hiện chức năng của mình
và chịu sự điều hành trực tiếp từ ban giám đốc. Trong đó, phòng kinh doanh là một
trung tâm doanh thu, các phòng ban khác có thể xem là trung tâm chi phí.
Kết quả khảo sát về các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm từng bộ phận của công
ty cho thấy nhận định “Công ty có các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm từng bộ phận”
có 17 người đồng ý và 23 người không đồng ý. Về việc lập các báo cáo trách nhiệm,
nhận định “Công ty có lập các báo cáo kế toán trách nhiệm” thì có 22 người đồng ý
và 18 người không đồng ý, trên thực tế, do công ty có cơ cấu tổ chức rõ ràng, trong
đó có thực hiện phân chia quyền hạn, trách nhiệm cho các cấp quản lý trong công
ty, do vậy một số cấp dưới có thực hiện các báo cáo theo yêu cầu cho các nhà quản
lý cấp trên như báo cáo dự toán, báo cáo tình hình thực hiện. Điều này cũng phù
hợp với các nội dung đã khảo sát bên trên rằng công ty có thực hiện một số các nội
dung, cũng như những biểu hiện về tổ chức KTQT tại đơn vị, tuy nhiên việc tổ chức
một hệ thống KTQT bài bản tại Công ty TNHH Visual Merchandising là chưa rõ
nét, các nội dung KTQT mà ở đây là việc thực hiện các báo cáo kế toán trách nhiệm
được thực hiện trong sự gắn kết giữa các cấp quản lý trong đơn vị.
Nhận xét: Qua khảo sát thực trạng tại công ty liên quan đến nội dung kế toán
trách nhiệm, có thể nhận thấy một số những ưu điểm cũng như hạn chế trong nội
dung này như sau:
Thứ nhất về ưu điểm: Công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ chức rõ ràng,
trong đó có thực hiện phân chia quyền hạn, trách nhiệm cho các cấp quản lý trong
công ty. Tiếp đó, Ban lãnh đạo công ty có theo dõi, giám sát được tất cả các hoạt
44
động diễn ra tại đơn vị, điều này tạo thuận lợi trong việc nắm bắt những khó khăn ở
từng bộ phận, từ đó hỗ trợ kịp thời, nâng cao hiệu quả điều hành công ty.
Thứ hai về hạn chế: Công ty chưa tổ chức kế toán trách nhiệm và cũng như
chưa xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận, các cấp trách nhiệm
chi tiết theo KTQT. Tại công ty việc đánh giá hiệu quả mới chỉ dừng lại ở đánh giá
hiệu quả của từng đơn hàng, hạng mục của đơn hàng.
2.2.1.4 Thiết lập thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định
Thực trạng về nội dung thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết
định trong KTQT tại công ty như sau:
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát nội dung “Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho
việc ra quyết định”
STT Nhận định Đồng ý Không
đồng ý
1. Công ty TNHH Visual Merchandising thực hiện 10 30
phân tích mối quan hệ C - V - P để ra quyết định
kinh doanh
2. Công ty có phân bổ chi phí theo quy mô hoạt động 13 27
3. Nhu cầu thông tin của nhà quản lý được đáp ứng tốt 17 23
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Hiện nay, Công ty TNHH Visual Merchandising không phân tích mối quan
hệ C - V - P để ra quyết định kinh doanh. Việc phân tích chi phí để ra quyết định
kinh doanh chỉ mới dừng lại ở việc so sánh giữa giá bán với giá thành sản xuất để
xác định lợi nhuận gộp của từng đơn hàng. Như đã phân tích ở trên, giá thành sản
xuất phụ thuộc nhiều vào phương pháp phân bổ chi phí SXC và chi phí SDMM,
thực tế hiện nay phương pháp phân bổ hai loại chi phí này lại còn nhiều bất cập, do
vậy lợi nhuận gộp của từng đơn hàng cũng không phản ánh đúng sự đóng góp của
từng đơn hàng. Kết quả có đến 30/40 người được khảo sát cho rằng công ty không
thực hiện phân tích mối quan hệ C - V - P để ra quyết định kinh doanh và nhận định
45
“Công ty TNHH Visual Merchandising thực hiện phân tích mối quan hệ C - V - P
để ra quyết định kinh doanh”.
Thực tế cho thấy hệ thống kế toán hiện nay tại Công ty TNHH Visual
Merchandising mới chỉ đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin để lập các báo cáo
tài chính, thông tin sử dụng để phân tích là những thông tin mang tính quá khứ. Tuy
nhiên, các báo cáo tài chính mới chỉ giúp các NQT của Công ty phân tích cấu trúc
tài chính và các triển vọng tài chính, để đưa ra các quyết định kinh doanh, nâng cao
hiệu quả công tác kiểm soát chi phí trong Công ty, các NQT cần phải dựa vào hệ
thống thông tin do KTQT cung cấp, từ đó cho thấy việc xây dựng KTQT tại công ty
là rất cần thiết. Kết quả khảo sát chỉ rõ thông qua nhận định “Nhu cầu thông tin của
nhà quản lý được đáp ứng tốt” chỉ đạt giá trị trung bình 2.98.
Nhận xét: Qua khảo sát thực trạng tại công ty liên quan đến nội dung thiết
lập thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định, có thể nhận thấy một số những
ưu điểm cũng như hạn chế trong nội dung này như sau:
Thứ nhất về ưu điểm: Cơ cấu phòng kế toán khá rõ ràng và chi tiết, được xây
dựng tập trung tạo thuận lợi cho tập hợp các dữ liệu và xây dựng báo cáo nhanh
chóng và kịp thời hơn, cung cấp thông tin chất lượng cho các đối tượng sử dụng
thông tin.
Thứ hai về hạn chế: Công ty không phân tích mối quan hệ C - V - P để ra
quyết định kinh doanh, việc phân bổ chi phí theo quy mô hoạt động cũng còn nhiều
hạn chế. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy việc thiết lập thông tin KTQT
phục vụ cho việc ra quyết định chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà quản
lý.
Với những tồn tại cơ bản nêu trên, tổ chức kế toán trong Công ty TNHH
Visual Merchandising chưa phát huy được vai trò của mình, chưa thực sự là kênh
cung cấp thông tin về chi phí, sản lượng, lợi nhuận cần thiết để NQT đưa ra các
quyết định kinh doanh phù hợp, làm hạn chế công tác quản lý HĐKD của NQT.
2.2.2 Thực trạng về tổ chức kế toán quản trị tại công ty
Thực trạng về tổ chức công tác KTQT tại công ty tại công ty như sau:
46
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát “Tổ chức công tác KTQT tại công ty”
Số lượng Tỷ lệ STT Nội dung (Người) (%)
I. Tổ chức chứng từ kế toán 100 40
1. Công ty có tổ chức chứng từ kế toán KTQT độc lập 0 0
Công ty không tổ chức chứng từ kế toán KTQT độc
2. lập. Chứng từ kế toán KTQT kết hợp với KTTC 100 40
II. Tổ chức tài khoản và sổ kế toán 100 40
Công ty có tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách
1. KTQT độc lập 0 0
Công ty không tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách
KTQT độc lập. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ
2. sách KTQT được kết hợp với KTTC 100 40
III. Tổ chức cung cấp thông tin 100 40
Báo cáo KTQT đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin
1. của NQT. 100 40
Báo cáo KTQT không đáp ứng đầy đủ nhu cầu
2. thông tin của NQT. 0 0
IV. Tổ chức bộ máy kế toán 100 40
1. Công ty có tổ chức bộ phận KTQT 0 0
2. Công ty tổ chức bộ phận KTQT kết hợp với KTTC 100 40
3. Công ty không tổ chức bộ phận KTQT 0 0
V. Tổ chức ứng dụng CNTT 100 40
Công ty có tổ chức ứng dụng CNTT phục vụ cho tổ
1. chức KTQT độc lập 15 6
Công ty không tổ chức ứng dụng CNTT phục vụ cho
KTQT độc lập. Tổ chức ứng dụng CNTT cho KTQT
2. được kết hợp với KTTC 34 85
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
47
Về tổ chức chứng từ kế toán cũng như tài khoản và sổ kế toán thì kết quả
khảo sát cho thấy công ty không sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách báo
cáo riêng biệt phục vụ cho công tác KTQT, có 40/40 người được khảo sát cho rằng
“Công ty không tổ chức chứng từ kế toán KTQT độc lập. Chứng từ kế toán KTQT
kết hợp với KTTC” và “Công ty không tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách
KTQT độc lập. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách KTQT được kết hợp với
KTTC”.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được xây dựng chủ yếu tập trung vào
việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho kế toán tài chính, công ty chưa bố trí
nhân sự chuyên biệt phụ trách công tác KTQT, các nhân viên thực hiện công tác kế
toán tài chính sẽ kết hợp, kiêm nhiệm thực hiện KTQT trong phạm vi công việc
mình kiểm soát, điều này được chứng minh qua những số liệu như trong 40 người
khảo sát chỉ có 6 người cho rằng “Công ty có tổ chức bộ phận KTQT” (chiếm
15%); 80% người được khảo sát cho rằng “Công ty tổ chức bộ phận KTQT kết hợp
với KTTC” và có 5 người trả lời rằng “Công ty không tổ chức bộ phận KTQT”.
Về tổ chức bộ máy KTQT, kết quả khảo sát cho thấy 40/40 đối tượng được
khảo sát cho rằng công ty không tổ chức bộ phận KTQT riêng biệt, mà bộ phận
KTQT chỉ được tổ chức kết hợp với KTTC, tương ứng theo đó, việc tổ chức ứng
dụng CNTT cho công tác KTQT cũng không được thực hiện riêng biệt mà được tổ
chức, đầu tư bố trí lồng ghép vào công tác KTTC tại công ty.
2.3 Đánh giá công tác kế toán quản trị tại công ty
Qua nghiên cứu về thực trạng tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như
KTQT tại công ty nói riêng, tác giả nhận thấy rằng hiện nay Công ty mới chỉ có
những biểu hiện của KTQT một cách tự phát trên cơ sở kế toán chi tiết chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh của từng kỳ; chưa có sự tổ chức nhân sự, thiết bị và
cũng như việc xác định nội dung, và yêu cầu cụ thể về KTQT. Cụ thể, qua khảo sát
tác giả rút ra được một số những ưu điểm, cũng như hạn chế trong công tác này,
cũng như nguyên nhân gây nên hạn chế trong công tác KTQT tại công ty như sau:
48
2.3.1 Ưu điểm
Một số ưu điểm trong KTQT tại công ty như sau:
- Về dự toán: Công ty đã xây dựng một số loại dự toán nhất định trong quá
trình hoạt động (dự toán chi phí sản xuất, dự toán bảng tổng hợp giá trị hợp đồng
phục vụ công tác đấu thầu).
- Về hệ thống chi phí: Công ty đã vận dụng 3 tiêu thức phân loại chi phí áp
dụng vào để kiểm soát chi phí và cung cấp thông tin chi phí về từng đơn hàng cho
các cấp quản trị của Công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng tiến hành so sánh giữa chi
phí thực tế với các định mức chi phí để kiểm soát chi phí.
- Về kế toán trách nhiệm: Công ty chưa xây dựng các trung tâm trách nhiệm,
tuy nhiên, công ty lại xây dựng được cơ cấu tổ chức rõ ràng, trong đó có thực hiện
phân chia quyền hạn, trách nhiệm cho các cấp quản lý. Việc phân tách trách nhiệm
cho từng bộ phận để thực hiện HĐKD, là biểu hiệu khởi sắc cho việc áp dụng
KTQT trong Công ty. Thêm nữa, Ban Giám đốc công ty luôn theo sát và nắm bắt
được tất cả các hoạt động ở từng bộ phận, điều này tạo thuận lợi cho việc tháo gỡ
những khó khăn ở từng bộ phận và nâng cao hiệu quả trong công tác điều hành tổ
chức và ra quyết định tại Công ty.
- Về thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định: Cơ cấu xây
dựng phòng kế toán khá rõ ràng và chi tiết, cơ cấu xây dựng tập trung rất thuận tiện
cho tập hợp các dữ liệu và xây dựng báo cáo nhanh chóng và kịp thời hơn, cung cấp
thông tin chất lượng cho ban giám đốc trong việc ra quyết định điều hành, quản lý
công ty.
2.3.2 Hạn chế
Một số hạn chế trong KTQT tại công ty như sau:
- Về dự toán: Công ty TNHH Visual Merchandising chưa thực hiện đầy đủ
các loại dự toán cần thiết trong quá trình HĐKD của công ty. Căn cứ xây dựng dự
toán chưa phù hợp do vậy mà chất lượng dự toán được lập ra không cao (như công
ty căn cứ vào giá vật tư để lập dự toán chi phí sản xuất, tuy nhiên giá vật tư lại
không sát với giá thị trường, chưa tính đến yếu tố trượt giá, trong quá trình sản xuất
49
có nhiều chi tiết của đơn hàng, hạng mục của đơn hàng bị thay đổi nhiều so với bản
thiết kế dẫn đến dự toán chi phí cũng thay đổi theo). Trình độ nhân viên lập dự toán
cũng ảnh hưởng đến chất lượng dự toán được lập nên, tuy nhiên các nhân viên kế
toán lập dự toán của công ty chủ yếu có trình độ, kinh nghiệm trong kế toán tài
chính mà chưa có kinh nghiệm trong KTQT nên điều này cũng ảnh hưởng đến chất
lượng các dự toán được lập của công ty.
- Về hệ thống chi phí: Trên thực tế, công ty đã so sánh giữa chi phí thực tế
với các định mức chi phí để kiểm soát chi phí, xong việc này được thực hiện chỉ
nhằm mục đích xác định số chênh lệch giữa định mức và chi phí mà không đi sâu
vào tìm hiểu nguyên nhân, cũng như có các biện pháp cụ thể khắc phục nguyên
nhân làm tăng chi phí thực tế so với định mức.
- Về kế toán trách nhiệm: Công ty TNHH Visual Merchandising chưa tổ
chức kế toán trách nhiệm và cũng như chưa xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
của các bộ phận, các cấp trách nhiệm chi tiết theo KTQT. Tại công ty việc đánh giá
hiệu quả mới chỉ dừng lại ở đánh giá hiệu quả của từng đơn hàng, hạng mục của
đơn hàng theo các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả HĐKD của kế toán tài chính mà
chưa chú trọng đến KTQT.
- Về thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định: Hiện nay,
Công ty TNHH Visual Merchandising không phân tích mối quan hệ C - V - P để ra
quyết định kinh doanh. Công ty không theo dõi chi phí SXC biến đổi và chi phí
SXC cố định mà chỉ lựa chọn một tiêu thức phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng
chịu chi phí.
- Tổ chức KTQT hiện nay tại Công ty TNHH Visual Merchandising chưa rõ
nét, các nội dung KTQT được thực hiện đều được thể hiện trong sự gắn kết với kế
toán tài chính theo từng phần hành. Kế toán viên theo rõ phần hành kế toán tài
chính nào sẽ thực hiện cả một số các nội dung về KTQT tưng ứng với phần hành
đó. Mô hình tổ chức này tiết kiệm chi phí tổ chức vận hành bộ máy kế toán nhưng
hiệu quả, chất lượng thông tin cung cấp không cao.
50
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế vừa nêu
- Thứ nhất, nguyên nhân xuất phát từ các nhà quản lý công ty: Nhận thức của
nhà quản lý Công ty TNHH Visual Merchandising về KTQT còn nhiều hạn chế,
thậm chí nhiều người trong ban giám đốc công ty cho rằng KTQT là không cần
thiết. Mọi kế hoạch, mọi quyết định đều dựa vào những số liệu, thông tin được cung
cấp từ bộ phận kế toán tài chính. Việc thực hiện so sánh số liệu các năm và lập kế
hoạch rất cảm tính mà hoàn toàn không dựa vào sự đánh giá có trình tự. Bởi vì việc
nhận thức của các nhà quản lý về KTQT cũng như về hệ thống KTQT là chưa cao,
do đó việc xây dựng hê thống KTQT tại DN sẽ gặp nhiều khó khăn. Nếu NQT công
ty không nhận thức được tính hữu ích mà hệ thống KTQT mang lại thì họ sẽ đầu tư
nguồn nhân lực, vật lực cho tổ chức thực hiện KTQT tại đơn vị mình, như việc công
ty chỉ có phần mềm kế toán phục vụ cho công tác KTTC mà không xây dựng phần
mềm kế toán cho KTQT, phục vụ cho việc thu thập, phân tích, cung cấp thông tin
KTQT cho các nhà quản lý trong quá trình quản lý, điều hành công ty.
- Thứ hai, Công ty chủ yếu tập trung vào bộ phận kế toán tài chính trong quá
trình thực hiện công tác kế toán tại đơn vị. Các báo cáo kế toán chủ yếu phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính, cũng như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công ty liên
quan đến vấn đề thuế, kế toán cho các cơ quan chức năng, chưa nhằm mục đích
phục vụ cho công tác quản lý, cung cấp thông tin cho các NQT ra quyết định kinh
doanh.
- Thứ ba, tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bị
chậm, do xảy ra lỗi tồn đọng từ đầu kỳ dẫn đến việc tập hợp số liệu không đúng về
mặt thời gian. Bên cạnh đó, việc hạch toán và phân bổ chi phí nhóm nguyên vật liêu
và nhân công cũng chưa có tính chính xác vì hiện tại đang phân bổ dựa vào doanh
thu của từng dự án chứ chưa có sự hạch toán chính xác các chi phí thực tế phát sinh
cho từng dự án đó. Hệ thống thông tin nội bộ chưa thật sự đảm bảo tính đồng bộ, do
vậy việc cung cấp thông tin vẫn bị chồng chéo, chưa kịp thời.
- Thứ tư, nhân viên kế toán tại đơn vị chưa nhận thức được sự cần thiết và sự
quan trọng của thông tin KTQT, do hầu hết các nhân viên kế toán tại đơn vị chủ yếu
51
tập trung vào chuyên môn KTTC và chưa được tiếp cận nhiều với KTQT, nên các
nhân viên thường có tâm lý e ngại khi tiếp cận, thực hiện tổ chức KTQT tại đơn vị.
2.4 Sự cần thiết hoàn thiện kế toán quản trị vào Công ty TNHH Visual
Merchandising
2.4.1 Bối cảnh của công ty dẫn đến việc vận dung hoàn thiện kế toán quản
trị vào Công ty TNHH Visual Merchandising
Từ những nội dung vừa phân tích nêu trên về nội dung KTQT cũng như tổ
chức KTQT tại Công ty TNHH Visual Merchandising có thể nhận thấy rằng , tổ
chức công tác kế toán tại Visual Merchandising hiện nay chủ yếu tập trung vào kế
toán tài chính, mà vẫn chưa nhận thức được đầy đủ ý nghĩa, cũng như vai trò của
KTQT trong tổ chức, cũng như chưa tổ chức một hệ thống KTQT bài bản tại đơn vị.
Qua khảo sát và trình bày các nội dung về KTQT và tổ chức KTQT, có thể nhận
thấy công ty có thực hiện một số nội dung trong tổ chức công tác quản trị như xây
dựng một số loại dự toán trong quá trình hoạt động (dự toán chi phí sản xuất, dự
toán bảng tổng hợp giá trị hợp đồng phục vụ công tác đấu thầu), công ty cũng tiến
hành so sánh giữa chi phí thực tế với các định mức chi phí để kiểm soát chi phí,…,
tuy nhiên điều này chỉ được thực hiện đơn lẻ, mang tính bộc phát, bên cạnh đó
không bố trí nhân viên thực hiện KTQT, cũng như phân quyền chức năng nhiệm vụ
cho nhân viên trong thực hiện KTQT tại đơn vị.
Tuy nhiên, hiện nay Công ty đang trên đà mở rộng ra thêm nhiều lĩnh vực
khác như sản xuất và cho thuê đạo cụ, sản xuất hàng loạt hàng nội thất,… và việc
mở rộng lĩnh vực kinh doanh khiến áp lực cạnh tranh của công ty ngày càng gay
gắt, do vậy mà việc quản lý của Visual Merchandising cũng gặp nhiều khó khăn
hơn, nhà quản lý không thể kiểm soát hoạt động tất cả các hoạt động của Visual
Merchandising, không có các nguồn thông tin chất lượng, hiệu quả trong việc điều
hành công ty,…và điều này dẫn đến năng lực cạnh tranh kém, hiệu quả điều hành
doanh nghiệp không cao. Qua tìm hiểu cũng như những kiến thức tác giả có được
về lý thuyết KTQT cũng như ý nghĩa, vai trò của thông tin KTQT trong việc hỗ trợ
nhà quản lý đưa ra quyết định điều hành công ty, tác giả nhận định rằng hoàn thiện
52
hơn nữa tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như xây dựng hệ thống KTQT
nói riêng trong Visual Merchandising là vô cùng cần thiết, có như vậy mới giúp
công ty có thể vận dụng được lợi ích mà KTQT mang lại trong điều hành và ra
quyết định của nhà quản lý trong quá trình lãnh đạo công ty, nâng cao năng lực
cạnh tranh, hiệu quả điều hành của nhà quản lý.
2.4.2 Khảo sát sự cần thiết hoàn thiện kế toán quản trị vào Công ty
TNHH Visual Merchandising
Nhằm xác định chính xác việc hoàn thiện KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising là cần thiết, cũng như ý kiến về hoàn thiện KTQT tại Công ty
TNHH Visual Merchandising không phải là ý kiến chủ quan, duy ý chí của tác giả,
tác giả tiến hành khảo các đối tượng như Ban giám đốc, các nhân viên chủ chốt
trong Công ty nhằm chắc chắn hơn nữa sự cần thiết trong hoàn thiện KTQT tại đơn
vị này.
Thông qua khảo sát các đối tượng như Ban giám đốc, các nhân viên chủ chốt
trong Công ty có liên quan đến tổ chức công tác kế toán và việc khảo sát thực trạng
tổ chức công tác kế toán tại Công ty cho thấy rằng hiện nay Công ty mới chỉ có
những biểu hiện của KTQT một cách tự phát trên cơ sở kế toán chi tiết chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh của từng kỳ; chưa có sự tổ chức nhân sự, thiết bị và
cũng như việc xác định nội dung, và yêu cầu cụ thể về KTQT. Do đó, tác giả mạnh
dạn kiến nghị việc vận dụng KTQT vào Công ty TNHH Visual Merchandising. Bên
cạnh ý kiến của cá nhân, tác giả cũng nhận được sự đồng tình của hầu hết các đối
tượng khảo sát về việc vận dụng KTQT vào Công ty TNHH Visual Merchandising.
Cụ thể, kết quả khảo sát về ý kiến của các lãnh đạo, trưởng, phó phòng ban trong
vận dụng KTQT vào Công ty như sau:
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về sự cần thiết vận dụng KTQT vào Công ty
TNHH Visual Merchandising
Mức độ đồng ý Trung
STT Nhận định 1 2 3 4 5 bình
53
Cần thiết vận dụng KTQT vào Công ty
1 TNHH Visual Merchandising 1 2 5 0 32 4,5
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Dựa trên cơ sở lý luận về KTQT và hệ thống KTQT đã nghiên cứu ở chương
1, chương 2 của đề tài đã nghiên cứu thực trạng KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising.
Trước hết, tác giả trình bày một số nội dung nhằm giới thiệu về Công ty
TNHH Visual Merchandising như lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
TNHH Visual Merchandising, tình hình hoạt đông, tổ chức bộ máy quản lý và tổ
chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Visual Merchandising.
Tiếp đó, tác giả mô tả và phân tích thực trạng tổ chức công tác KTQT tại
công ty này, nêu được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong tổ chức KTQT tại công ty. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, công ty vẫn
chưa thực sự xây dưng, tổ chức thực hiện KTQT tại đơn vị, việc thực hiện các nội
dung KTQT chủ yếu bắt nguồn từ sự liên kết với KTTC.
Chương này là căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất việc xây dựng KTQT tại
công ty.
55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTQT TẠI
CÔNG TY TNHH VISUAL MERCHANDISING
3.1 Mục tiêu phát triển của Visual Merchandising và sự cần thiết phải
hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị đáp ứng mục tiêu đặt ra
3.1.1 Mục tiêu phát triển đến năm 2025
Thiết kế trang trí những năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng
của nền kinh tế thế giới bị suy thoái. Đặc thù của ngành phụ thuộc rất nhiều vào vốn
đầu tư của DN, do đó bối cảnh kinh tế xã hội là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất. Môi trường SXKD và đầu tư của xã hội lắng xuống, sản phẩm sản
xuất tồn kho nhiều không tiêu thụ được, thiếu vốn tái đầu tư, đó là những thách thức
lớn đối với ngành thiết kế sản phẩm trang trí. Những thách thức đó cũng là thách
thức của Công ty TNHH Visual Merchandising. Để vượt qua những thách thức, Ban
lãnh đạo công ty xác định thế mạnh của mình là sản xuất và thương mại. Điều đó
đòi hỏi Công ty phải mở rộng thêm quy mô: tăng vốn đầu tư (tăng vốn dưới hình
thức huy động cổ phần đóng góp vào công ty và vốn đi vay), máy móc thiết bị (đầu
tư thêm máy móc thiết bị), nhân lực (cử cán bộ kỹ thuật đi đào tạo và tuyển dụng
mới kỹ sư trong lĩnh thiết kế).
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty
TNHH Visual Merchandising
KTQT là một bộ phận của công tác kế toán nói chung, là công cụ quản lý
không thể thiếu đối với công tác quản trị nội bộ DN, đặc biệt là đối với công tác
quản lý chi phí, giám sát thực hiện các chức năng quản trị nguồn lực. Thông qua
KTQT, các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty được trình bày, diễn
giải một cách cụ thể, đáp ứng yêu cầu quản lý theo từng chỉ tiêu chi tiết, từng bộ
phận trong công ty và là cơ sở cho các NQT ra quyết định trong điều hành công ty.
Thực tế hiện nay, KTQT vẫn đang là vấn đề còn mới mẻ, chưa thực sự được
quan tâm, việc nhận thức về bản chất, nội dung và vai trò của KTQT còn nhiều
quan điểm khác nhau. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống KTQT trong các DN nói
chung và tại Công ty TNHH Visual Merchandising nói riêng chưa được quan tâm,
56
các DN còn nhiều khó khăn, hạn chế trong việc xác định hệ thống, nội dung, cũng
như cách thức KTQT được tổ chức. Hơn nữa, tại Visual Merchandising việc quản lý
chặt chẽ các yếu tố chi phí là cơ sở để xác định đúng đắn kết quả, hiệu quả kinh
doanh của công ty.
3.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán quản trị tại công ty trách nhiệm hữu
hạn Visual Merchandising
3.2.1 Phù hợp với quy mô và và đặc điểm hoạt động kinh doanh
Thông tin KTQT bị chi phối bởi quy mô và đặc điểm HĐKD của công ty liên
quan đến quá trình sản xuất, đặc thù sản phẩm, số lượng các nghiệp vụ cũng như
tính phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, những điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thiết lập, tổ chức KTQT của đơn vị. Một số đặc điểm và trong HĐKD
của công ty cần chú ý đến khi xây dựng KTQT như sau:
- Thứ nhất, Công ty TNHH Visual Merchandising đang hoạt động trong lĩnh
vực thiết bị trang trí, đây là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm trang trí là
các sản phẩm đơn chiếc, mỗi sản phẩm hoàn thành có một đặc điểm riêng biệt
không sản phẩm nào giống sản phẩm nào, và hình thành nên tài sản cố định của đơn
vị khác. Do vậy việc tổ chức quản lý và tổ chức KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising phải căn cứ vào đặc tính kỹ thuật thi công và dự toán, có thể tổ chức
KTQT chi tiết cho từng công đoạn, hạng mục công đoạn cho các sản phẩm riêng
biệt.
- Thứ hai, sản phẩm trang trí có quy mô lớn, chu kỳ sản xuất ra một sản
phẩm thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán. Vì vậy khi tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm không xác định từng kỳ như DN khác mà chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Visual Merchandising được xác
định tùy thuộc vào đặc điểm, kỹ thuật của từng công đoạn, hạng mục công trình
được thể hiện qua phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán giữa khách
hàng và công ty.
57
- Thứ ba, để nhận được đơn hàng, Công ty phải đấu thầu, việc xác định giá
dự toán của dự án rất quan trọng, là căn cứ xây dựng mức giá bỏ thầu, đảm bảo
hiệu quả HĐKD sản xuất của đơn vị và tỷ lệ trúng thầu, từ đó cho thấy ý nghĩa cũng
như tầm quan trọng của vận dụng KTQT ảnh hưởng đến HĐKD của công ty.
3.2.2 Phù hợp với trình độ quản lý của công ty
Nội dung của KTQT cần được Công ty TNHH Visual Merchandising xây
dựng phù hợp với trình độ của NQT về quản lý công ty để nâng cao hiệu quả quản
lý công ty:
- Hệ thống KTQT phải được thực hiện đồng thời với việc hoàn thiện cơ chế
quản lý của công ty. HĐKD của Visual Merchandising đang hướng đến sự đa dạng
trong sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nên sẽ ảnh hưởng đến tổ chức
quản lý và cơ chế hoạt động tài chính của công ty. Hoạt động xây dựng, thiết kế nội
thất đóng vai trò chủ yếu, đòi hỏi tổ chức KTQT phải phù hợp với hoạt động của
công ty trong điều kiện mới.
- Hoàn thiện hệ thống KTQT phù hợp với chính sách quản lý tài chính đã
ban hành để đảm bảo tính hiệu lực, vì Visual Merchandising phải tuân theo luật
định, quy chế quản lý tài chính của Bộ, ngành đối với HĐKD của công ty mình.
3.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán quản trị tại
đơn vị
Ứng dụng CNTT sẽ mang lại nhiều lợi ích và hỗ trợ hữu hiệu trong việc
cung cấp các báo cáo kế toán nói chung và báo cáo quản trị nói riêng nhanh chóng,
kịp thời, chính xác, do vậy để tổ chức công tác KTQT tốt, Công ty TNHH Visual
Merchandising cần chú trọng đến ứng dụng CNTT vào công tác kế toán nói chung
và KTQT nói riêng, bên cạnh đó cũng cần chủ động nâng cao chất lượng phần
cứng, phần mềm, thiết bị ngoại vi,… nhằm ứng dụng CNTT hiệu quả và chú trọng
nâng cao khả năng ứng dụng CNTT của các nhân viên kế toán trong quá trình thực
hiện công việc.
58
3.2.4 Cân đối giữa lợi ích và chi phí
Hoàn thiện KTQT tại Visual Merchandising cần dựa trên sự cân đối lợi ích/
chi phí. Khi bỏ chi phí ra để thu thập thông tin kế toán nói chung và thông tin
KTQT nói riêng, các NQT phải tính đến hiệu quả mà thông tin đó mang lại trong
việc hỗ trợ nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý và điều hành công ty. Để phân
tích chi phí và hiệu quả của thông tin, phải có sự phối hợp của người sử dụng thông
tin và bộ phận kế toán, do đó, để có thông tin hữu ích nhất, trước hết các nhà quản
lý phải xác định mình cần những thông tin gì, thông tin nào cần thiết,…để yêu cầu
nhân viên kế toán cung cấp thông tin
Việc hoàn thiện hệ thống KTQT sẽ tạo ra những thay đổi đáng kể đối với hệ
thống kế toán của công ty. Để hoàn thiện và vận hành hệ thống KTQT, công ty chắc
chắn phải có đầu tư về vật lực cũng như nguồn lực con người, thay đổi trong cách
thức quản lý và tổ chức kế toán. Tuy nhiên hệ thống KTQT cần phải kết hợp hài hòa
với hệ thống KTTC, không được quá phức tạp, không được quá tốn kém nhưng vẫn
phải đảm bảo hiệu quả cung cấp thông tin.
3.3 Hoàn thiện kế toán quản trị tại công ty trách nhiệm hữu hạn Visual
Merchandising
3.3.1 Hoàn thiện nội dung kế toán quản trị
3.3.1.1 Dự toán ngân sách
Trong KTQT, dự toán là một trong những nội dung quan trọng nhất. Nó thể
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của toàn công ty, đồng thời nó cũng là cơ sở để kiểm tra,
kiểm soát, cũng như ra quyết định trong toàn công ty.
Công ty TNHH Visual Merchandising chỉ xây dựng một số ít dự toán trong
quá trình hoạt động, công ty tiến hành dự toán chi phí theo từng khoản mục, nội
dung yếu tố chi phí cho từng công trình mà công ty thực hiện. Hệ thống định mức
xây dựng dự toán đã được cập nhật nhưng vẫn còn lạc hậu, hệ thống dự toán chưa
đầy đủ. Từ thực trạng vừa nêu, tác giả đề xuất rằng công ty cần xây dựng hệ thống
dự toán hoàn chỉnh trong xây dựng nội dung KTQT tại đơn vị. Cụ thể như sau:
❖ Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống định mức dự toán trong xây dựng
59
Định mức dự toán sản xuất cơ bản là mức hao phí cần thiết và hợp lý về NVL,
nhân công và thiết bị phục vụ để thực hiện và hoàn thành một đơn vị, khối lượng
nhất định. Định mức phải phù hợp với những yêu cầu chất lượng kỹ thuật, phù hợp
với các điều kiện sản xuất và các biện pháp tổ chức, quản lý sản xuất đang được áp
dụng phổ biến ở các DN sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay. Do đặc thù sản
phẩm thiết kế, cũng như các công trình thiết kế của công ty mà việc xây dựng định
mức cũng như yêu cầu chất lượng, kỹ thuật tại công ty TNHH Visual
Merchandising là vô cùng cần thiết.
Nội dung của hệ thống định mức mà công ty TNHH Visual Merchandising
xây dựng nên gồm: Định mức hao phí vật liệu, định mức hao phí nhân công, định
mức hao phí máy móc thiết bị. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức dự toán
phải căn cứ vào quy định, tiêu chuẩn về quy trình, quy tắc, quy phạm kỹ thuật;
định mức sản xuất về sử dụng vật liệu, lao động; trình độ trang thiết bị công nghệ;
tình hình tổ chức lực lượng và quản lý sản xuất của công ty, cũng như yêu cầu, đặc
thù của từng công trình, từng sản phẩm mà Merchandising cung cấp. Bên cạnh đó,
các sản phẩm mà công ty cung cấp liên quan đến các thiết kế, các sản xuất trang trí,
thi công lắp đặt các công trình thiết kế, trang trí nên để phát huy tác dụng đòi hỏi
định mức dự toán phải luôn được cập nhật, bổ sung để phù hợp với sự thay đổi của
thực tiễn liên quan đến xu hướng xây dựng, lắp đặt các công trình thiết kế, lĩnh vực
mà công ty đang tham gia hoạt động.
❖ Thứ hai, hoàn thiện các dự toán ngân sách tại công ty
Việc hoàn thiện hệ thống dự toán trong Công ty TNHH Visual Merchandising
đòi hỏi cần có sự kết hợp của rất nhiều bộ phận chức năng trong công ty như bộ
phận kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ phận thi công,.... Bên cạnh đó, để công tác dự
toán đảm bảo chất lượng, Công ty TNHH Visual Merchandising phải quan tâm đến
công tác đào tào, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên về kiến thức chuyên môn liên
quan đến kế toán nói chung và đặc biệt là kiến thức về KTQT trong quá trình lập dự
toán.
60
Thiết lập quy trình lập dự toán: Quy trình lập dự toán của công ty cần được
thực hiện theo 3 bước cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho việc lập dự toán. Giai đoạn này, công ty cần thực
hiện các công việc như:
+ Trong giai đoạn này việc đầu tiên là làm sáng rõ mục tiêu của Công ty
TNHH Visual Merchandising, xây dựng một biểu mẫu dự toán ngân sách chuẩn,
xác định nhiệm vụ những các cá nhân, bộ phận tham gia soạn thảo dự toán và xem
xét lại hệ thống cung cấp thông tin cho việc lập dự toán ngân sách tại công ty.
+ Tổng giám đốc cần thiết lập cuộc họp với các phòng ban qua đó qua đó xác
định, phổ biến các mục tiêu cần đạt được như sản lượng sản xuất và tiêu thụ, lợi
nhuận, khoản đầu tư và mở rộng thị trường,…Đồng thời triển khai mục tiêu này cho
toàn công ty thực hiện.
+ Các NQT các cấp tiến hành phân công nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên từng
bộ phận, phòng ban chịu trách nhiệm lập dự toán. Các nhân viên này chuẩn bị số
liệu, biểu mẫu cần thiết cho việc lập dự toán.
+ Kiểm tra, đánh giá lại những thông tin đã được chuẩn bị nhằm đảm bảo cung
cấp những thông tin hữu ích, chính xác và kịp thời.
- Giai đoạn 2: Soạn thảo dự toán ngân sách. Giai đoạn này, công ty cần thực
hiện các công việc như:
+ Giai đoạn này những các cá nhân, bộ phận, phòng ban có liên quan trong
việc lập dự toán ngân sách phải tập hợp thông tin về các nguồn lực sẵn có trong
công ty và thông tin các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
công ty liên quan đến thiết kế, lắp đặt, cũng như sản xuất các sản phẩm trang trí,....
Trên cơ sở đó soạn thảo các báo cáo dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán
NVL, dự toán tiền, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả HĐKD,…
+ Sau khi thu thập các thông tin bên trong và bên ngoài cần thiết, các bộ phận
tiến hành lập dự toán.
+ Mặc dù mỗi bộ phận có dự toán riêng cho bộ phận mình nhưng phải kết nối
một cách chặt chẽ về số liệu giữa các bộ phận trong việc lập dự toán như sự kết hợp
61
giữa bộ phận sáng tạo với bộ phận sản xuất, bộ phận quản lý dự án và bộ phận kế
toán,… Sau khi nhận được các báo cáo dự toán, phòng kế toán sẽ tổng hợp cho cả
công ty và trình Ban giám đốc, Ban giám đốc sẽ xem xét một lần nữa trước khi phê
duyệt và cho thực hiện các dự toán đã lập.
- Giai đoạn 3: Theo dõi thực hiện dự toán ngân sách. Giai đoạn này, công ty
cần thực hiện các công việc như:
+ Tổng giám đốc phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, rà soát quá trình thực
hiện dự toán của các bộ phận, phòng ban, đánh giá lại tình hình lập và thực hiện dự
toán. Từ đó đánh giá trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong việc thực
hiện dự toán.
+ Bên cạnh đó, ban giám đốc tiến hành so sánh đối chiếu số liệu thực tế với số
liệu kế hoạch, đánh giá lại tính hiện thực trong dự toán, trên cơ sở đó điều chỉnh và
rút kinh nghiệm cho lần lập dự toán ngân sách tiếp theo và phát hiện những yếu tố
bất thường ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến tính
khả thi của dự toán, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh để mang lại lợi ích trong
kinh doanh cho công ty, cũng như kiểm soát tốt quá trình hoạt động của công ty
mình.
Xác lập hệ thống dự toán ngân sách được áp dụng tại đơn vị
Qua khảo sát cũng như phân tích thực trạng tại công ty liên quan đến nội dung
dự toán ngân sách, tác giả rút ra rằng hệ thống các dự toán của công ty hiện vẫn còn
chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của các nhà quản lý, bên cạnh
đó, thông qua cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung dự toán của KTQT, tác giả đề
xuất rằng công ty hệ thống dự toán ngân sách tại công ty có thể được thực hiện như
hình dưới đây.
62
Hình 3.1: Trình tự xây dựng dự toán ngân sách
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Cụ thể, tác giả đề xuất một số các dự toán ngân sách mà công ty có thể áp dụng
trong quá trình hoạt động của mình như:
- Dự toán tiêu thụ: Dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác, vì vậy
dự toán tiêu thụ được lập sớm nhất trong toàn bộ dự toán được của công ty. Dự toán
tiêu thụ được lập bởi phòng kinh doanh và nên lập theo quý và năm. Mục tiêu của
dự toán tiêu thụ: Là điểm đích để công ty phấn đấu giành các đơn đặt hàng để đạt
được doanh thu đề ra; Có cơ sở để lập các dự toán khác; Cho nhà quản lý biết được
lượng tiền dự kiến sẽ thu trong kỳ để từ đó lập dự toán tiền.
(Xem phụ lục nghiên cứu)
- Dự toán chi phí NVL: Dự toán NVL lập để tính lượng NVL và chi phí vật
liệu trực tiếp cần thiết trong quá trình thực hiện các sản phẩm, dịch vụ thiết kế của
công ty, do Công ty TNHH Visual Merchandising lên ý tưởng, tư vấn ý tưởng, thiết
kế, sản xuất và lắp đặt hoàn chỉnh cho một dự án nên việc lập dự toán chi phí NVL
cho dự án là rất cần thiết. Bên cạnh đó, dự toán này còn tính toán lượng NVL cần
63
mua để thỏa mãn nhu cầu sản xuất cho các dự án hiện tại và đồng thời đảm bảo tồn
kho cuối kỳ để thực hiện các dự án tiếp theo.
(Xem phụ lục nghiên cứu)
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Hàng tháng, phòng nhân sự tính lương
và các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà Nước, phòng kế toán sẽ chi trả
lương và lập dự toán nhân công trực tiếp (Dự toán này được căn cứ vào bảng lương
của quý trước và số lượng dự án trong quý hiện tại). Lương cho nhân viên được
công ty tiến hành trả một lần vào những ngày cuối mỗi tháng. Số tiền chi ra cho chi
phí nhân công trực tiếp trong tháng chính là tổng số chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh trong tháng đó.
(Xem phụ lục nghiên cứu)
- Dự toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các
chi phí còn lại ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Các chi
phí này bao gồm biến phí và định phí. Dự toán định phí sản xuất chung được ước
tính căn cứ theo định phí sản xuất chung kỳ trước và điều chỉnh cho phù hợp với kỳ
này. Ngoài ra để phục vụ cho việc lập dự toán tiền, kế toán sẽ tính toán các khoản
chi bằng tiền trong dự toán chi phí sản xuất chung. Cần loại trừ các khoản được ghi
nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải chi tiền như: chi phí khấu hao tài
sản cố định, các khoản chi phí trích trước khi tính lượng tiền chi cho chi phí sản
xuất chung.
(Xem phụ lục nghiên cứu)
- Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN: Dự toán chi phí bán hàng
được lập bởi phòng kế toán và phòng kinh doanh căn cứ vào tình hình thực tế kỳ
trước và chính sách bán hàng kỳ này. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
DN giúp nhàquản trị ước tính các khoản mục chi phí ngoài sản xuất phát sinh trong
kỳ dự toán. Dự toán chi phí bán hàng được chia thành định phí và biến phí bán hàng
và định phí quản lý.
(Xem phụ lục nghiên cứu)
64
- Dự toán tiền: Dự toán tiền được lập bởi nhân viên kế toán thanh toán vào đầu
mỗi tháng giúp NQT kiểm soát được lượng tiền thu vào và chi ra trong tháng, từ đó
chủ động trong việc cân đối lượng tiền.
(Xem phụ lục nghiên cứu)
- Dự toán kết quả HĐKD: Dự toán kết quả HĐKD được lập bởi phòng kế toán
căn cứ vào dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nhân công trực tiếp,
dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng và quản lý. Dự toán này
phản ánh lợi nhuận dự kiến phát sinh trong kỳ dự toán. Là cơ sở để đánh giá tính
hiệu quả về tình hình HĐKD trong kỳ dự toán.
(Xem phụ lục nghiên cứu)
- Dự toán bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán phản ánh tài sản và
nguồn vốn của công ty vào một thời điểm nhất định. Dự toán bảng cân đối kế toán
giúp cho các NQT xác định tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cuối kỳ dự
toán.
(Xem phụ lục nghiên cứu)
3.3.1.2 Hệ thống kế toán quản trị chi phí
Tổ chức KTQT trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nội dung
trọng tâm trong tổ chức KTQT tại Công ty TNHH Visual Merchandising. Từ việc
phân tích, đánh giá ở chương 2, tác giả nhận thấy tổ chức KTQT chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Visual Merchandising hiện nay còn
nhiều nội dung cần phải hoàn thiện từ việc phân loại chi phí SXKD, lựa chọn tiêu
thức phân bổ chi phí SXC, xác định mô hình KTQT, … nhằm đáp ứng yêu cầu của
NQT để thực hiện tốt chức năng của NQT DN trong môi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt trong lĩnh vực thiết kế, trang trí, lắp đặt mà công ty đang tham gia
hoạt động.
Xuất phát từ thực tế hiện nay, Công ty mới thực hiện phân loại chi phí theo
nội dung kinh tế của chi phí (theo yếu tố chi phí) và theo mục đích công dụng của
chi phí (theo khoản mục chi phí) nên chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của NQT, do
vậy, cần thiết phải thực hiện phân loại chi phí theo các tiêu thức khác như: Phân loại
65
chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (theo mối quan hệ với việc lập kế
hoạch và kiểm tra hoặc theo cách ứng xử của chi phí), phân loại chi phí theo mức
độ kiểm soát, …
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động thì chi phí của Công ty
được chia thành chi phí khả biến (biến phí hay chi phí biến đổi), chi phí bất biến
(định phí hay chi phí cố định) và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí): Chi phí khả biến tại công ty bao gồm các chi phí
sau:
+ Chi phí điện, nước: Đây là những chi phí trong việc sản xuất ra các thành
phẩm. Tùy thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất, cũng như các dự án
thiết kế, trang trí, lắp đặt,… mà các chi phí này cũng biến đổi theo.
+ Chi phí bán hàng khả biến: Là các chi phí về vận chuyển, bảo trì liên quan
đến các dự án thiết kế, lắp đặt mà công ty đã, đang thực hiện hay chi phí
về vận chuyển và bảo trì liên quan đến các sản phẩm thiết kế mà công ty
thực hiện.
+ Chi phí quản lý khả biến: Bao gồm các khoản chi phí đồ dùng văn phòng,
chi phí điện và các dịch vụ khác.
- Chi phí bất biến (định phí): Chi phí bất biến tại công ty bao gồm các chi phí
sau:
+ Chi phí lương cho nhân viên: Lương cho nhân viên theo hợp đồng cố định.
Như lương cho nhân viên kế toán, lương cho giám đốc, phó giám đốc,…
+ Chi phí bảo hiểm: Công ty có thực hiện mua bảo hiểm cho nhân viên trong
công ty. Khoản chi phí hàng năm này là chi phí bất biến.
+ Phí thuê bảo vệ, thuê xe: Những chi phí này phát sinh hàng tháng và
không phụ thuộc vào mức độ hoạt động. Cụ thể, Công ty có 1 văn phòng
đại diện nằm tại 33 Nguyên Hồng, Gò Vấp và 3 xưởng sản xuất nằm tại
phường Tam Phú, Quận Thủ Đức, các cơ sở này đều có thuê bảo vệ.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí vừa mang yếu tố bất biến vừa mang yếu
tố khả biến như chi phí bảo trì máy móc, chi phí điện thoại. Để thực hiện được việc
phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận cần tách chi phí thành chi phí
khả biến và chi phí bất biến. Ví dụ như chi phí sử dụng máy móc sản xuất là những
66
chi phí để thực hiện khối lượng dự án. Khoản mục này là chi phí hỗn hợp, được tính
toán tùy thuộc vào hình thức sử dụng.
Bên cạnh việc phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, để
đáp ứng mục tiêu kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ
phận, công ty có thể phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp liên
quan đến đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Hoàn thiện việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành đơn hàng, hạng mục của từng đơn hàng tại Công
ty TNHH Visual Merchandising hiện nay là phương pháp tính giá thành theo công
việc (phương pháp tính giá thành toàn bộ), với cách tập hợp chi phí và tímh giá
thành cho từng đơn hàng, hạng mục, kỳ tính giá thành là hàng tháng, hàng quý.
Nhược điểm của phương pháp tính giá thành đơn hàng, hạng mục đơn hàng hiện
nay là chưa thật chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chi phí, không hỗ
trợ được nhiều cho các NQT ra các quyết định kinh doanh. Tác giả cho rằng, công
ty cần áp dụng đồng thời phương pháp toàn bộ và phương pháp trực tiếp để xác
định chi phí kinh doanh và giá thành đơn hàng, hạng mục đơn hàng. Thông tin giá
thành theo phương pháp toàn bộ sẽ hữu ích trong việc ra quyết định về mặt chiến
lược, đặc biệt khi có sự kết hợp của các phương pháp xác định xác định chi phí theo
hoạt động và phương pháp chi phí mục tiêu. Còn thông tin giá thành theo phương
pháp trực tiếp sẽ giúp ích cho các NQT trong việc đưa ra các quyết định sách lược.
Để tồn tại và phát triển trước sự cạnh tranh khốc liệt từ các DN xây lắp, thiết
kế, trang trí khác, Công ty TNHH Visual Merchandising hiện không ngừng đầu tư
thêm máy móc thiết bị hiện đại, học hỏi tiếp cận quy trình sản xuất, thiết kế hiện
đại, dần thay thế thực hiện thủ công nhiều lao động trực tiếp bằng thi công dùng
nhiều máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại trong quá trình thực hiện các sản phẩm
thiết kế, thi công, lắp đặt của mình.
Các khoản mục chi phí sản xuất chung của các DN sản xuất nói chung và của
Công ty TNHH Visual Merchandising nói riêng chiếm một tỷ lệ đáng kể để ảnh
hưởng lớn đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Việc áp dụng máy móc các tiêu thức chi
67
phí NCTT, chi phí NVLTT hay theo số giờ máy phục vụ, hoặc theo doanh thu các
đơn hàng, hạng mục từng đơn hàng để phân bổ chi phí SXC đôi khi chưa thực hợp
lý. Theo tác giả, chi phí SXC phát sinh cần tập hợp theo các hoạt động và phân bổ
theo tiêu thức phù hợp một cách linh hoạt nhằm đảm bảo độ chính xác theo từng
hoạt động cụ thể. Các nội dung của chi phí SXC nên được phân tách thành chi phí
SXC cố định và chi phí SXC biến đổi.
3.3.1.3 Kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là nội dung cơ bản của KTQT. Kế toán trách nhiệm
ngày càng có vai trò quan trọng trong quản lý ở các DN trên thế giới, được xem là
vũ khí của các công ty lớn, giúp phát triển tối đa nguồn lực trong DN, từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh, nhưng còn khá mới mẻ đối với các DN Việt Nam nói
chung và Công ty TNHH Visual Merchandising nói riêng.
Mục tiêu của giải pháp liên quan đến nội dung kế toán trách nhiệm mà tác
giả đề xuất là nhằm thiết lập một tổ chức hoạt động phân cấp trách nhiệm cụ thể cho
từng bộ phận Phòng, Ban, …gắn với cơ chế khen thưởng, xử phạt thích đáng sẽ tạo
động lực quan trọng trong quá trình tổ chức các hoạt động có hiệu quả cao ở từng cá
nhân, phòng ban và toàn thể công ty Visual Merchandising.
Thứ nhất, xác định các trung tâm trách nhiệm
Trên cơ sở phân cấp quản lý theo theo cơ cấu tổ chức hiện nay tại Công ty
TNHH Visual Merchandising, có thể tổ chức các trung tâm trách nhiệm, bao gồm:
- Trung tâm đầu tư: là cấp cao nhất xét trên toàn Công ty. Chịu trách nhiệm
toàn diện về mọi mặt hoạt động của Công ty là Hội đồng thành viên và Tổng Giám
đốc. Trung tâm đầu tư có mục tiêu là đảm bảo việc đầu tư vào các lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh của Công ty có hiệu quả; tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao, lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu cao. Ví dụ như Công ty đang mở rộng ra thêm nhiều lĩnh vực khác
như sản xuất và cho thuê đạo cụ, sản xuất hàng loạt hàng nội thất do vậy trung tâm
đầu tư có mục tiêu là đảm bảo việc đầu tư vào các lĩnh vực mới này của Công ty là
có hiệu quả, mang lại nhiều hơn nữa lợi nhuận cho công ty.
68
- Trung tâm chi phí: Bao gồm toàn bộ văn phòng quản lý. Trưởng các bộ
phận là người trực tiếp kiểm soát chi phí và là người chịu trách nhiệm về những chi
phí phát sinh tại trung tâm (bộ phận mình quản lý). Mục tiêu của trung tâm chi phí
là tăng cường tính tự chịu trách nhiệm về chi phí. Kiểm soát được toàn bộ những
chi phí phát sinh tại bộ phận văn phòng quản lý. Tại công ty có rất nhiều bộ phận
như Bộ phận dịch vụ khách hàng; Bộ phận sáng tạo; Bộ phận quản lý dự án; Bộ
phận sản xuất,… các trưởng bộ phận đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát chi
phí ở bộ phận mình quản lý.
- Trung tâm lợi nhuận: Trung tâm lợi nhuận có nhiệm vụ tổng hợp đầy đủ,
chính xác doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh; theo dõi và quản lý tình
hình sử dụng tài sản, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư, nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận.
Thứ hai, xây dựng các chỉ tiêu đo lường thành quả thực hiện của từng
trung tâm trách nhiệm
- Chỉ tiêu đo lường thành quả trung tâm đầu tư: Lợi nhuận để lại (ROI), tỷ lệ
hoàn vốn đầu tư (ROI).
- Chỉ tiêu đo lường thành quả trung tâm lợi nhuận: chênh lệch lợi nhuận,
chênh lệch lợi nhuận trên vốn.
- Chỉ tiêu đo lường thành quả trung tâm doanh thu: tổng doanh thu, chênh
lệch doanh thu, chênh lệch tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.
- Chỉ tiêu đo lường thành quả trung tâm chi phí: Chi phí thực tế, chênh lệch
chi phí.
Thứ ba, xây dựng hệ thống báo cáo kiểm soát ở các trung tâm trách nhiệm
- Hệ thống báo cáo của trung tâm đầu tư: Báo cáo dự toán, báo cáo thực hiện, …
- Hệ thống báo cáo của trung tâm lợi nhuận: Báo cáo dự toán lợi nhuận, báo cáo
tình hình thực hiện, …
- Hệ thống báo cáo của trung tâm doanh thu: Báo cáo tình hình thực hiện doanh
thu của công ty.
69
- Hệ thống báo cáo của trung tâm chi phí: Báo cáo dự toán chi phí, báo cáo thực
hiện, …
3.3.1.4 Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định
Về thiết lập hệ thống thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định, tác giả
đề xuất công ty cần hoàn thiện về nội dung phân tích mối quan hệ chi phí - Sản
lượng - Lợi nhuận (CVP). Hiện nay, Công ty TNHH Visual Merchandising vẫn
chưa sử dụng phân tích CVP để đưa ra các quyết định kinh tế. Kết quả phân tích
CVP sẽ giúp cho các NQT đưa ra quyết định sản xuất phù hợp. Mức hòa vốn và lợi
nhuận theo dự kiến… là những chỉ tiêu quan trọng mà các NQT cần nắm.
Phân tích CVP nhằm cung cấp công cụ cho các NQT trong việc khai thác các
khả năng tiềm tàng của DN, là cơ sở cho việc ra các quyết định lựa chọn hay quyết
định điều chỉnh SXKD như giá bán, chi phí, sản lượng, …nhằm tối đa hóa lợi
nhuận . Phân tích mối quan hệ CVP bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Phân tích điểm hòa vốn;
+ Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt lợi nhuận mong muốn;
+ Xác định giá bán sản phẩm với mức sản lượng, chi phí và lợi nhuận mong
muốn;
+ Phân tích ảnh hưởng của giá bán đối với lợi nhuận theo các thay đổi dự
tính về biến phí và định phí.
Để thực hiện được nội dung trên cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp
như phân loại tất cả các chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất thành biến phí và
định phí với độ chính xác có thể lý giải được; xây dựng hệ thống dự toán kinh
doanh; áp dụng các phương pháp xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
theo mô hình phù hợp,…
Như vậy, hoàn thiện nội dung phân tích CVP là cơ sở quan trọng để NQT
đưa ra các quyết định kinh doanh.
70
3.3.2 Tổ chức kế toán quản trị
3.3.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán
Nguyên tắc chung vẫn duy trì hệ thống chứng từ được ban hành theo Thông
tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán DN do Bộ Tài chính ban hành
nhưng cần bổ sung thêm thông tin. Các chứng từ phản ánh chi phí cần thiết kế bổ
sung để phản ánh thông tin về chi phí theo các cách phân loại chi phí đã đề cập để
đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí tại công ty và đảm bảo tính quy chuẩn, nhất quán
trong quy trình phản ánh và cung cấp thông tin về chi phí.
3.3.2.2 Tổ chức tài khoản và sổ kế toán
Tài khoản là một trong những phương pháp dùng để phân loại, phản ánh chi
tiết, thường xuyên, liên tục từng đối tượng kế toán. Do vậy, tài khoản cũng là
phương pháp, kỹ thuật để phản ánh cung cấp thông tin về hoạt động SXKD của DN
theo yêu cầu quản trị. Về cơ bản hệ thống KTQT vẫn xây dựng dựa trên hệ thống tài
khoản và hệ thống sổ ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ
kế toán DN do Bộ Tài chính ban hành, vấn đề cần quan tâm là bổ sung, điều chỉnh
tài khoản thích hợp để phản ánh, cung cấp thông tin cơ bản về chi phí, thu nhập và
lợi nhuận cho các mục đích quản trị nội bộ công ty. Trên cơ sở hệ thống tài khoản
do Bộ Tài chính ban hành Công ty cần điều chỉnh bổ sung những tài khoản phản
ánh chi phí chi tiết như sau: Chi tiết theo từng dự án, hạng mục dự án; theo yếu tố
chi phí hoặc nội dung kinh tế; theo yếu tố biến phí hay định phí của chi phí; theo
trung tâm trách nhiệm.
3.3.2.3 Tổ chức cung cấp thông tin
Hệ thống báo cáo kế toán hiện nay tại Công ty TNHH Visual Merchandising
chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công tác quản lý. Thông tin trên báo cáo mới
chỉ đáp ứng được yêu cầu của kế toán tài chính. Do vậy, công ty phải xây dựng hệ
thống báo cáo phản ánh được thông tin định hướng, thông tin thực hiện, và các
phân tích đánh giá.
71
Công ty cần xây dựng hệ thống báo cáo đầy đủ để cung cấp những thông tin
cần thiết cho các NQT của công ty để thực hiện tốt các chức năng quản lý. Cụ thể
như:
+ Xây dựng hệ thống báo cáo định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh
Hệ thống báo cáo định hướng hoạt động SXKD cung cấp thông tin định hướng
để triển khai, giám sát, là thước đo để đánh giá kết quả các hoạt động SXKD. Hoạt
động SXKD của Công ty TNHH Visual Merchandising theo nhu cầu của thị
trường đặt định hướng hoạt động tạo ra giá trị theo công đoạn gắn liền với từng
trung tâm trách nhiệm. Quản trị quá trình tạo ra giá trị của công ty gắn liền với
hoạch định những thông tin cần thiết như giá bán, doanh thu, sản xuất, chi phí, kết
quả SXKD. Do vậy, hệ thống báo cáo định hướng hoạt động SXKD cần được xây
dựng linh hoạt, bao quát được toàn bộ hoạt động SXKD của công ty, bao gồm các
báo cáo cơ bản sau:
- Dự toán giá bán bằng phương pháp trực tiếp: cung cấp thông tin định hướng
giá bán trong mối quan hệ với chi phí được chia thành biến phí, định phí với lợi
nhuận mục tiêu.
- Dự toán doanh thu, dự toán sản xuất, dự toán chi phí và cung ứng NVL, dự
toán nhân công, dự toán kết quả kinh doanh, ….
Quy trình thu thập thông tin để lập báo cáo định hướng:
- Bước 1: Xác định năng lực, điều kiện thực tế của bộ phận ở kỳ báo cáo.
- Bước 2: Dự báo năng lực, điều kiện và triển vọng của bộ phận trong kỳ dự
toán.
- Bước 3: Xây dựng chiến lược, mục tiêu chung của toàn công ty kỳ dự toán.
- Bước 4: Trên cơ sở năng lực và điều kiện thực tế của bộ phận trong mối quan
hệ chung với chiến lược, mục tiêu chung của công ty, xây dựng hệ thống định mức,
nhiệm vụ của bộ phận trong kỳ dự toán.
- Bước 5: Căn cứ vào hệ thống định mức, nhiệm vụ của từng bộ phận kỳ dự
toán, kết hợp với các phương trình dự toán, mô hình dự toán tiến hành xây dựng hệ
thống dự toán cho từng bộ phận.
72
+ Xây dựng hệ thống báo cáo kết quả thực hiện
Hệ thống báo cáo kết quả thực hiện cung cấp thông tin và kết quả thực hiện
các hoạt động SXKD là cơ sở để nhận định, kiểm soát, điều chỉnh tình hình thực
hiện trong công ty.
Hệ thống báo cáo kết quả thực hiện cần phản ánh được đầy đủ thông tin về kết
quả thực hiện của các HĐKD đã lập dự toán như: Báo cáo chi phí sản xuất, giá
thành công trình, hạng mục công trình; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất; Báo cáo
kết quả hoạt động tiêu thụ; …
Quy trình thu thập thông tin để lập hệ thống báo cáo kết quả thực hiện:
Quy trình thu thập thông tin để lập hệ thống báo cáo kết quả thực hiện được
thực hiện trên sơ đồ (Hình 3.2).
Chứng từ kế toán
Tài khoản chi tiết về tài sản, nguồn vốn, chi phí
Hệ thống báo cáo kết quả thực hiện
Hình 3.2: Quy trình thu thập thông tin lập báo cáo kết quả thực hiện
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trên cơ sở hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản kế toán đã được ban
hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán DN do Bộ Tài
chính ban hành của Bộ Tài chính áp dụng cho các DN hiện nay, Công ty TNHH
Visual Merchandising căn cứ vào yêu cầu cung cấp thông tin của NQT có thể thiết
kế chi tiết bổ sung thêm các thông tin phù hợp.
73
+ Xây dựng báo cáo biến động kết quả, nguyên nhân biến động của hoạt
động kinh doanh
Hệ thống báo cáo biến động kết quả, nguyên nhân biến động của HĐKD cung
cấp thông tin sai lệch giữa kết quả thực hiện và dự toán, xác định nguyên nhân ảnh
hưởng đến biến động này, từ đó giúp NQT kiểm soát, đánh giá tình hình, xác định
nguyên nhân gây nên những biến động đó.
Hệ thống báo cáo này được lập dựa trên việc kết hợp hệ thống báo cáo định
hướng và hệ thống báo cáo kết quả thực hiện các HĐKD.
Quy trình thu thập thông tin để lập hệ thống báo cáo biến động kết quả và
nguyên nhân biến động của HĐKD:
- Bước 1: Trên cơ sở các báo cáo định hướng HĐKD tổng hợp tình hình dự
toán theo từng nội dung công việc, hay theo từng trung tâm trách nhiệm.
- Bước 2: Trên cơ sở các báo cáo tình hình thực tế kết quả HĐKD tổng hợp
theo từng nội dung công việc, hay theo từng TTTN.
- Bước 3: Xác định phương pháp kỹ thuật phân tích biến động chi phí, phân
tích biến động thu nhập, phân tích biến động kết quả HĐKD và phân tích nguyên
nhân gây nên biến động. Phương pháp kỹ thuật phân tích là đánh giá chung tình
hình thực hiện kế hoạch, xác định các nhân tố ản hưởng và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố (giá và lượng) đến tình hình biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Bước 4: Lập báo cáo biến động kết quả, nguyên nhân biến động của HĐKD.
3.3.2.4 Tổ chức bộ máy kế toán
Theo tác giả, tổ chức KTQT tại Công ty TNHH Visual Merchandising theo hệ
thống kết hợp giữa KTQT và KTTC (Tổ chức KTQT kết hợp chặt chẽ với kế toán
tài chính trong cùng một bộ máy, trên cùng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ
kế toán thống nhất) là phù hợp nhất. Theo cách này, công ty sẽ kết hợp chặt chẽ
việc quản lý tổng hợp và quản lý chi tiết theo các đối tượng cụ thể, thực hiện việc
phân công chức năng, nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán, tạo sự trao đổi giữa kế
toán tài chính và KTQT, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
74
KTQT còn khá mới mẻ đối với các DN VN nói chung và công ty Công ty
TNHH Visual Merchandising nói riêng, Công ty vẫn còn hạn chế, khó khăn trong
việc xác định mục tiêu, phương pháp, nội dung tổ chức KTQT. Do vậy, khi thực
hiện KTQT kết hợp với KTTC sẽ tạo điều kiện để Công ty có thể từng bước áp
dụng và cải thiện dần việc tổ chức KTQT tại công ty.
Về sắp xếp nhân sự KTQT: cần xác lập quyền hạn và trách nhiệm của các cá
nhân, bộ phận trong chỉ đạo, thực hiện quy trình thu thập, trao đổi thông tin để đảm
bảo thiết lập hệ thống báo cáo KTQT hữu ích. Nhân sự KTQT của công ty cần được
bố trí đúng người, đúng việc, phù hợp với trình độ và chuyên môn nghiệp vụ.
KTQT là một chuyên ngành kế toán độc lập của kế toán nên để tổ thực hiện
KTQT thì Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm về chỉ đạo thực hiện, bộ phận
kế toán, người đứng đầu là kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về mặt chuyên
môn của KTQT, từng nhân viên tham gia vào công việc KTQT là người chịu trách
nhiệm cụ thể từng phần hành mình đảm nhiệm. KTQT cần được xây dựng thành
một bộ phận chuyên môn riêng nhưng đặt trong bộ phận kế toán, kết nối với kế toán
tài chính. Đồng thời nhân sự vận hành KTQT phải là người có chuyên môn, hiểu
biết về mô hình, cơ chế vận hành KTQT.
Hình 3.3: Hệ thống tổ chức bộ máy KTQT
75
Hình 3.3: Hệ thống tổ chức bộ máy KTQT
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.3.2.5 Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm kế toán phục vụ cho công tác kế
toán tài chính, phần mềm này phù hợp với đặc điểm của công ty, không chỉ chứa
các phần hành kế toán mà còn được xây dựng với phần hành của những phòng ban
khác như: quản lý bán hàng (phòng kinh doanh ), quản lý mua hàng (Phòng mua
hàng), quản lý nhân sự (Phòng nhân sự)…. Với cách thiết kế này phần mềm là một
công cụ đắc lực cho việc xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho hệ thống KTQT.
Do vậy tác giả đề xuất rằng cần thiết kế thêm, cũng như tích hợp các báo cáo cần
thiết cho hệ thống quản trị như báo cáo so sánh dự liệu, báo cáo tình hình thực tế
thực hiện trách nhiệm của trung tâm. Nhằm cung cấp cho NQT số liệu làm căn cứ
để tiến hành đánh giá các trung tâm trách nhiệm, phân tích các chỉ số tài chính.
Khối lượng dữ liệu mà hệ thống KTQT phải xử lý để chuyển thành thông tin
hữu ích là rất lớn, đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều so với hệ thống kế toán tài
chính. Điều này đòi hỏi Công ty cần có những đầu tư thích đáng cho hệ thống
KTQT, với các máy vi tính tốt và các phầm mềm xử lý thông tin. Tác giả cho rằng,
lợi ích của việc đầu tư này không thể lượng hóa một cách rõ ràng như các loại đầu
tư khác nhưng nó là điều kiện cần để mang lại lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
3.4 Kế hoạch hành động
3.4.1 Điều kiện cần thiết để tổ chức kế toán quản trị
Thứ nhất, bồi dưỡng chuyên môn, xây dựng nguồn nhân lực. Theo tác giả,
cần bố trí những nhân viên kế toán vào bộ máy KTQT tại công ty cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Có năng lực, không những có kiến thức kế toán tốt mà còn phải am hiểu
sâu sắc về quá trình tổ chức hoạt động SXKD trong DN vào bộ máy KTQT. Nhân
sự cần được bố trí đúng người đúng việc, phù hợp với trình độ chuyên môn.
- Được đào tạo một cách chính quy về KTQT và có khả năng sáng tạo, vận
dựng linh hoạt những kiến thức mình có vào các tình huống cụ thể của công ty.
76
- Có khả năng làm việc nhóm, dễ thích nghi và có khả năng liên kết các nhân
viên ở các bộ phận chức năng khác nhau trong công ty.
Thứ hai, nâng cấp phần mềm kế toán. Theo tác giả, phần mềm hiện tại
công ty sử dụng là phù hợp với đặc thù và yêu cầu công tác kế toán tài chính đặt ra,
do đó, công ty cần thiết kế thêm, cũng như tích hợp các báo cáo cần thiết cho hệ
thống quản trị như báo cáo so sánh dự liệu, báo cáo tình hình thực tế thực hiện trách
nhiệm của trung tâm. Nhằm cung cấp cho NQT số liệu làm căn cứ để tiến hành
đánh giá các trung tâm trách nhiệm, phân tích các chỉ số tài chính.
Thứ ba, nâng cao nhận thức về KTQT của lãnh đạo công ty. Sự tồn tại của
hệ thống KTQT trong mỗi DN xuất phát từ nhu cầu thông tin của các NQT DN.
Chính vì vậy, để có thể vận dụng hệ thống KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising, các NQT công ty cần phải thực hiện các vấn đề sau:
- Nhận thức đứng đắn về vai trò của hệ thống thông tin kế toán, đặc biện là
hệ thống thông tin KTQT. Khi đó, các NQT sẽ có những định hướng đúng đắn và
cần thiết cho việc xây dựng KTQT tại công ty.
- Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ SXKD; xây dựng và hoàn thiện
hệ thống quản lý chất lượng SXKD theo các phương pháp quản trị mới.
- Tổ chức được bộ máy quản lý đảm bảo yêu cầu tinh giảm, gọn nhẹ để hoạt
động được hiệu quả.
- Tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng nhân sự kế toán với định hướng đa dạng
hóa nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện đại.
- Đổi mới hệ thống xử lý thông tin hoạt động SXKD. Đây là điều kiện cơ sở
vật chất kỹ thuật quan trọng để áp dụng KTQT, và KTQT chỉ áp dụng và phát huy
hiệu quả tích cực trong điều kiện hệ thống xử lý thông tin hiện đại.
3.4.2 Kế hoạch tổ chức KTQT tại đơn vị
Bước 1: Hoàn thiện nội dung kế toán quản trị. Ở bước này cần tập trung tổ
chức và thực hiện các nội dung như:
- Dự toán ngân sách gồm:
+ Hoàn thiện hệ thống định mức dự toán trong xây dựng
77
+ Xây dựng các dự toán ngân sách tại công ty
+ Thiết lập quy trình lập dự toán
+ Xác lập hệ thống dự toán ngân sách được áp dụng tại đơn vị
- Xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí: Công ty phải thực hiện phân
loại chi phí theo các tiêu thức khác như: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức
độ hoạt động (theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch và kiểm tra hoặc theo cách
ứng xử của chi phí), phân loại chi phí theo mức độ kiểm soát, …
- Kế toán trách nhiệm
+ Thứ nhất, xác định các trung tâm trách nhiệm;
+ Thứ hai, xây dựng các chỉ tiêu đo lường thành quả thực hiện của từng
trung tâm trách nhiệm;
+Thứ ba, xây dựng hệ thống báo cáo kiểm soát ở các trung tâm trách nhiệm;
- Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định: Về thiết lập hệ
thống thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định, tác giả đề xuất công ty cần
hoàn thiện về nội dung phân tích mối quan hệ chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận
(CVP), sử dụng phân tích CVP để đưa ra các quyết định kinh tế. Kết quả phân tích
CVP sẽ giúp cho các NQT đưa ra quyết định sản xuất phù hợp. Mức hòa vốn và lợi
nhuận theo dự kiến… là những chỉ tiêu quan trọng mà các NQT cần nắm.
Bước 2: Thực hiện tổ chức kế toán quản trị
- Tổ chức chứng từ kế toán: Công ty cần thiết kế bổ sung để phản ánh thông
tin về chi phí theo các cách phân loại chi phí đã đề cập để đáp ứng yêu cầu quản trị
chi phí tại công ty và đảm bảo tính quy chuẩn, nhất quán trong quy trình phản ánh
và cung cấp thông tin về chi phí.
- Tổ chức tài khoản và sổ kế toán: Công ty cần điều chỉnh bổ sung những tài
khoản phản ánh chi phí chi tiết như: Chi tiết theo từng dự án, hạng mục dự án; theo
yếu tố chi phí hoặc nội dung kinh tế; theo yếu tố biến phí hay định phí của chi phí;
theo trung tâm trách nhiệm.
- Tổ chức cung cấp thông tin
+ Xây dựng hệ thống báo cáo định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh
78
+ Xây dựng hệ thống báo cáo kết quả thực hiện
+ Xây dựng báo cáo biến động kết quả, nguyên nhân biến động của hoạt
động kinh doanh
- Tổ chức bộ máy kế toán: tổ chức KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising theo hệ thống kết hợp giữa KTQT và KTTC. Cần xác lập quyền hạn
và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong chỉ đạo, thực hiện quy trình thu thập,
trao đổi thông tin để đảm bảo thiết lập hệ thống báo cáo KTQT hữu ích.
- Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin: Công ty cần có những đầu tư thích
đáng cho hệ thống KTQT, với các máy vi tính tốt và các phầm mềm xử lý thông tin.
79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Căn cứ vào thực trạng và những đánh giá ở chương 2, chương 3 đã đưa ra
một số giải pháp nhằm xây dựng hệ thống kế toán quả trị tại Công ty TNHH Visual
Merchandising.
Chương 3 đã nêu lên những yêu cầu và mục tiêu của việc xây dựng hệ thống
KTQT nhằm giúp lãnh đạo Công ty quản lý tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng hệ thống định mức, hệ thống dự
toán và tổ chức các trung tâm trách nhiệm, tổ chức KTQT chi phí, tổ chức hệ thống
báo cáo KTQT và xây dựng hệ thống KTQT cho Công ty. Trong hệ thống KTQT,
tác giả muốn nhấn mạnh việc tổ chức nhân sự KTQT, phương tiện phục vụ công tác
chuyên môn và các mối quan hệ phát sinh của KTQT. Chương 3 cũng đưa ra một số
ý kiến đối với các NQT của Công ty và bộ máy kế toán nhằm xây dựng thành công
hệ thống KTQT tại Công ty.
80
KẾT LUẬN CHUNG
Nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp không
ít những khó khăn thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt các
DN sản xuất kinh doanh Việt Nam, với trình độ còn non kém về quản lý, công
nghệ, ít vốn và nguồn nhân lực có trình độ thấp nên đang gặp rất nhiều khó khăn,
cùng với đó là sự cạnh tranh khốc liệt từ các DN nước ngoài. Để có thể tồn tại và
phát triển, các DN phải thiết lập được một hệ thống thông tin đáng tin cậy phục vụ
cho các NQT ra quyết định kinh doanh. Điều đó chỉ có thể thực hiện được thông
qua hệ thống KTQT. Đối với Công ty TNHH Visual Merchandising, các NQT công
ty rất cần thông tin từ hệ thống KTQT phục vụ cho việc mở rộng thêm lĩnh vực kinh
doanh, ra quyết định điều hành công ty. Chính vì vậy, luận văn đi sâu nghiên cứu và
đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty TNHH Visual
Merchandising.
Luận văn nghiên cứu những mô hình lý thuyết cơ bản về hệ thống KTQT.
Đồng thời, luận văn cũng đi sâu nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán
tại Công ty TNHH Visual Merchandising.
Trên cơ sở lý thuyết về xây dựng hệ thống KTQT và đặc điểm hoạt động
SXKD của Công ty TNHH Visual Merchandising, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp để hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty TNHH Visual Merchandising. Đó
là, kiểm soát chi phí, phân tích biến động chi phí, thiết lập các trung tâp trách
nhiệm, thiết lập hệ thống báo cáo KTQT và hệ thống dự toán ngân sách khoa học.
Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra một số khuyến nghị để có thể tổ chức thành công
các nội dung của KTQT tại Công ty TNHH Visual Merchandising.