Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
lượt xem 7
download
Luận văn tìm hiểu nguyên nhân những ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRVỚNG BẠI HỌC KHOA HỌC XÃ NỘI VÀ NHÀN VÀN NGUYÊN THI NGliyÊT CHUYỂN DỊCH c ơ CẢU KINH TẾ NÔNG NGHIKP TRONG TIẾN TRÌNH CÒNG NGHIỆP HOẢ. HIỆN ĐAI IIOÁ Ở VIÊT NAM Chuyên ngành: Kinh tể chính tri xã hội chủ nghĩa Mã sỏ: 50201 L U Ậ N V Ả N THẠC SỸ KHOA HỌC K IN H TE NGƯƠI HƯỚNG DẪN KHOA HOC: PTS. Khoa học kinh tế: Trịnh Thi Hoa Mai
- MỤC LỤC Mở đầu 1 Chương 1: Chuyển dịch cơ cấu ưong nông nghiổp Việt Nam. 4 ị Thực trạng và vấn để 1.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đối với quá Ẽioấ 4 công nghiập hoá, hiện đại hoắ 1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp 4 1.1.2. Nội dung của chuyển địch cơ cấu kinh tế nông nghiộp -12 theo hướng công nghiệp hoá, hiộn (íại hoã 1.1.3. Kinh nghiêm của một số nước trong quá trình chuyển 17 dịch cơ cau kinh tế nông nehiộp 1.2. Chuỵẩn địoỉi cơ cấu kinh tế nồng nghiệp Viẹt Nam 25 ỉ.2.1. Vị trí nén nòng nghiệp Việt Nain trontì quả trình xay ,25 chmg và phát triển nền kinh tế thị Irưrmg 1.2.2. Thực trạng và vấn đề 28 Chương 2. Phương hướng và các giải pháp chuyển dịch cơ cấu 43 kinh lế nồng nghiôp nơớc ta 2.1. Mục tiêu phất ưiển nông nghiệp Việt Nam ưong 43 nhữne năm tới 2.1.1. Các quan điểm chu yếu phát triển nứng nghiệp 43 2.1.2. Mục tiẽu phát triển nông nghiêp nướcta ưong những 48 nám tới 2:2. Những giải pháp chu ỵổu đe đẩy nhanh quắ ưìĩìh v49 chuyển dịch cơ cấu kinh tến ôn s nghiỏp 2.2.1. Giải plìáp vé thị trường 49 2.2.2. Xây dựng cơ sờ hạ tầng nông thổn 51
- 2.2.3. Áp dụns khoa học kỹ thuật - côngnshệ mới vào san -1 xuất 2.2.4. Các hình thức tổ chức sản xuất 52 2.2.5. Vấn để đào tạo lao đông trong nởne nghiệp 54 2.2.6. Một số vân đề về chính sách 55 Kết luận 58 Tài liệi) tham khảo 60
- MỞ ĐẦU /. Tĩnh cấp th iết cùa đề tài: Thập niên 1986 - 1996 vừa qca, thực hiòn Nghị quyết Đại hội lần thứ VI và VII của Đảng vé đổi mới cơ cấu kinh tế. nển kinh tế nước ta đã thực hiện một b JỚC chiiyển dịch cơ cău kinh tế theo hưómg công nghiệp hcá, hiôn đại hoá là Ung tỷ ưọng trcng công nghiệp, dich vụ và giảm tỷ trọng nông nghiẽp. Sự định hướng vể chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành như vậy đã được ihợc tiễn ruỉn Kinh tế chưng minh là đúng đắn và hợp lý. Trong nông nghiệp, nhiệm Vụ chuyển dịch đật ra bức xúc hơn, bòi vì mặc dù ưong tiến trình đổi mới, nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích iộ, nhất là trong sản xuất, kinh doanh lương thực và chuyển hướng nông nghiệp sang sản xuát hàng hoá, phát triển nOng nghiẹp nhiéu tíiành pỉun, nhưng nhìn chung, nổng nghiệp nưóc ta vẫn còn là một nổn sán xuất nhỏ, mang nặng tính độc canh và sản xuất tư túc, lực lượng sản xuất phát triển châm, tỷ suất hàng hoá chưa cao, năng suất lao động xã hôi thấp, thu nhập của số đổng nông dãn ở mức thấp. Nghi quyết Hội nghị Irung ương lần thứ V đã xác đinh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quá trình “tiếp tuc đói mới và phát triển kinh tế nỏng thôn”, rõ ràng chín!) sách cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là mỡt yCu cầu bức tlũết khách quan, để khắc phục những mặt yếu cua nổn kinh tế hiện nay. Xuất phát từ những yẽu cầu ưôn đây, chúng tôi CỈKn đé tải *ìChuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ữong tiến trình công nghiẹp boắ, hiện đại hođ ớ Việt Nam" để nghien cứu, nhàm góp phân làm sáng tỏ thêm khía cạnh lý luân, đặc biệt là phương pháp luẠn để giải quyết một vấn để vừa mang 1
- tính chiến lược lâu dài, vừa có Lính thơi sự của quá trình phát triển san xuát nồng nghiôp và nông thôn ở nước ta hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Đả có một sô công trình nghièn cứu của các chuyẽn gia kinh tế vể chuyển dịch cơ cấu kinh tế nền kinh tế quốc dân Đó là “Chuyển dịch cơ cấu kình tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đãi hoá nển kinh tế quốc dân ’ đo GS. TS Ngô Đình Giao chủ biên, xuất bản năm 1994; Cuốn "chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vả phát ưiển các ngành trọng điểm mũi nhọn ở Việt Nairí do PCỈS. PTS Đỏ Hcài Nam chủ biên, .v.v... v ể báo và lạp chí có nhiẻu bài đã công bổ như "Chuỵẽn dịch cơ cầu kinh tế theo hướng công nghiệp hoấ hiện đại hoa ’cua GS Nguyễn Quang Thái, GS Ho Phương (Tạp chí nghiẽn cứu kinh tố tháng 10/1993); "Bàn vé chuyển dịch cơ cấu kình tế theo hướng còng nghiệp hoả, hiện dại hoá”của. PTS Đinh Sơn Hùng; "Chuyển dịch cơ cấu kinh tê - một nội dung cơ bun của quá trình công nghiệp hoá. hiện đại hoả đất nước " PTS Hồ Tấn Phong 0 ạp chí phát triển kinh tế tháng 2/1995). Những công trình đã được công bố hầu hết đểu đẻ cập đến một vấn đề chang là chuyển dịch cơ cấu kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dan, hoặc là trinh bàv vể chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, các mửi quan hệ giữa các ngành- các vùng lãnh thổ và các thành phin kinh tế. Các công trình đi sâu phân ưch riêng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp như là một chuyên đế độc lạp có thể nói cho đến nay vẫn còn ít. 3. Mục đích của luận vãn Trởn cơ sở đánh giá đúng thực ưạng cơ cấu kinh tế nône nghiáp, rut ra những nguyèn nhân cơ bản ảnh hương đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nỏng nghiệp, yởu cầu khách quan phải chuyển địch cơ cấu kinh tế nòng nghiệp và những 'giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu qua kinh tế xã hỏi
- và bảo vệ mối trường ưong quá tiinh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông ngMSp đất nước. 4. Phữơng pbáp nghiên cứu Để thực hiện nội dung nghiên cứu của luận vàn, chúng tôi đã sử dụng tổng hợp những quan điếm phương pháp luận của chủ ngMa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vât lịch sử. Ngoài ra còn sừ đụng phươr.g pháp phân ưch và tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh các số liộLi và bảng biổu. 3. Đổi tượng và phạm vi ughien cứu của luận vãn Luân vãn nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiCp và COI đó là đối tượng nghiên cứu cần dưực tập trung phân tích Luận van đặc tnẹt quan tâm đến quá trình chuyển biến co cấu kinh tế nông nghiệp ưong 10 năm đổi mới 1986 - 1995 và các giãi pháp đé thúc đẩy quá trình chuyển biến đó. 6. Đổng góp mới của luận vãn Với vấn để trẽn, luận vãn hy vọng có những dỏng góp nhỏ, góp phần bổ sung vào hã thõng lý luận vể các quan đièm chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, vể phương hướng và giải pháp chủ yếu thực hiẽn và đáy mạnh quá trình chuyển dịch cử cấu kinh tế nông nghiệp. - Hệ thống hoá những ván để lý luận vể chuyển dich cơ cấu trong núng nghiộp - Trên cơ sở phân tích thực trẹng chuyển
- Chương 1 CHUYỂN DỊCH c o c ÀƯ TRONG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ VẮN ĐÊ L I CHUYỂN DỊCH c ơ CẢU NÔNG N G in tP Đ ố i \ ỚI QUÁ TRÌNH CÒNG NGHIỆP HOẢ ỈQỆN ĐẠI HOÁ ỉ . 1.1. Cơ cấu kinh tế nỡng nghiệp ^ Cơ cấu được sử dụng đtỉ biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hổ giữa cãc bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu được biểu hiộn như là một tập h«íp các mối quan hệ liiỉn kết hữu cơ các yếu lớ khác nhau của mọt hẹ thống. Cơ câu kinh tế là một phạm ưù kinh tế đé chỉ tổng thé hop thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế, giữa chúng có những moi liẽn hẹ hữu cơ, những tương tấc qua lại cả vé số lượng và chất lượng, trong không gian và diéu kiện kinh tế - x ã hội cụ thể, chúng luôn luAn vận dộng hướng vào những mục tiêu nhất định. Như vậy cơ cấu kinh tố là một hệ thống lởn (toàn bộ nền kinh tế quổc dân), bao gồm nhiểu hệ thống con (các ngành, các lĩnh vực). Toàn bộ hộ thống đó hội nhập với nhau trong những mối liẻn hệ chằng chịt, phức tạp, ràng buồc nhau và tác đỏng qua lại lần nhau. Cơ cấu kinh tế phản ánh sự phân công lao động xã hội, thổ hiộn trình độ phát triển của chuyên mfln hoá và hợp tác hoá ưong những thời kỳ lịch sử nhất định y Cơ cấu kinh tế là nền tang, là cốt lõi của toàn bỏ nền kinh tế xã hội. MỖI mỏi cơ cấu kinh tế phản ánh nội dung và yẽu cầu kinh tế của mọt giai đoạn lịch sử nhất định; cũng có nphĩa là nó không ngừng vftn động và phát trién bên ưong sự ổn định tương đối. Cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chính là sư vạn động và phát triển đi lên, tiếp cận đến 4
- một cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh, hợp lý, có lác dụng thúc đẩy nển kinh tế phái triển tới tốc độ cao và hiệu quả. Cơ cấu kinh tế không phải là cái gì đứng yên, bất biến, không phải là mội hệ thống tĩnh, mà là một hệ thông động, luôn ở trong trạng thái vàn động, phát tnén không ngừng, ngày càng hoàn thiện hơn và giai đoạn sau ỉdệu quá rõ hơn, cao hơn giai đoạn trước. Muón có cơ cấu hợp lý, con người phải ngbiẽn cứu các quy luật tự nhiẽn và quy luật kinh tế xã hội đế chuyển a.ch đến những cơ cấu kinh tế vừa hợp với quv luật mới của cuộc sống kinh tế mới, vừ£ thể hiẹn một cách đúng đán nhũng muc tiêu chiến lirợc kinh tế xã hội của các thời ty lịch sử nhất định. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế cnung thực chất là nghiên cứa cấu ưúc bên trong của nển kinh tế quốc dân và các mối quan hệ hữu cơ, gắn bó giữa các yếu tố cấu thành và quá trình vận động của chúng trong đó nông nghiệp là rnôt hộ thống con trong hệ thống lớn cơ cấu kinh tế quốc dân. Cơ cấu nOng nghiôp cũng là một cấu trúc gắn bó hữu cơ nhìẻu nhân lố tác động qua lại lăn nhau, cùng tồn tại vã phát triển trong những thời gian và khổng gian nhất định. Sản xuất nổng nghiệp được tiến hành ưẽn những địa bàn cụ thể và xét về m*t tự nhiên chúng đều chịu tác đống của thiên nhiẽn: ánh sáng mạt txứi. đất đai, khí hâu, thời tiết, nguổn nước ... và sự lác động lao động của con người. Chúng bao gồm rất rhiều loại cây con, vi sinh vật, ... là những quán thé sinh vật sring rái phong phù vầ đa dạng. Cung như cơ cấu kinh tẽ nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp có nội dung khách quan, mang tính lịch sử, vận động biến đổi không ngửng theo hưởng ngày càng hoàn thiên hơn. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan được hình thành do trình độ phát trién của lực lượng sản xuất và phân cong lao động ưong nông nghiệp. Một cơ cấu kinh tế nống nghiộp hợp lý khổng thể được tũnh thành một cách chù quan. Nó phải được hĩnh thành xuát phát từ thực tế khách 5
- quan trên cơ sư nghiên cứu đầy đủ các điều kiến kinh tế, xã hội cụ thể, đánh giá đúng xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghicp nói liêng. Một cơ cấu kinh tẽ' nông nghiộp hợp lý sẽ thũc dẩy nền kinh tẽ hoạt động có h-iệu quả hơn. Cơ cấu kinỉĩ tế nông nghirp mang tính lịch sử và xà hội nhất định. Khong thể đem nùi dung cơ cấu kinh lế nôrg nghiệp của thời kỳ phât triển áp đạt vào một đất nước, một vùng hoặc một. thời kỳ mà không tính đến tành độ phát triển của lực lượng sản xuất, cùa phin công lao động ở vùng đó, đất nước đó. Song cOng cần phải nhấn mạnh ràng nguyên tíc này hoàn toàn không cản ưở việc thử nghiệm, áp dụng từng òước các mô hình cơ cấu kinh tế vào những điều kiỏn cụ thổ. Cơ cấu kinh tế nông nghiện không ngừng vận động, biến đổi và phái triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiên hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn. Quá trình vận động, biến đổi chinh là quá trình đíẻu chỉnh, chuyển dịch cơ cãu kinh tế nông nghiệp và quá trinh chuvén dịch đó luôn luôn gán bỏ chặt chẽ với quá trình phát tiién của lực lượng sản xuất và sư phân công ’ao dộng xà hội. ^Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trinh. Khỏng có sẩn mọt cơ cấu kinh tế nông nghiệp hoàn thiỌn, cũng như không thể có một cơ cấu kinh te chứa đựng trong nó tđi cả những sai lầm, khiếm khuyết và lạc hậu. Cơ cấu kinh tế mới được bất nguồn, chuyển dịch từ cơ cấu trước nó, từ sự tích luỹ vẻ lưựng đù mức dãn tới sư biến đổi ve chất. Sự chuyển biến đó đòi hỏi phải có thừi gian. Quá trình chuyổn di ch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đòi hỏi sự tác động thông minh của con người bằng một hé thống những chính sách và biộn pháp đổng bộ tác động liên tục hợp quy luật thúc đẩy nhanh quá Lrình hình thành và phát triển cơ cấu mới. [9, 180]. Đặc điểm của sản xuất nỏng nghiệp (ngành mà đối tượng sản xuất lá những sinh vật sống, chu kỳ sản xuất đài và quá trình sản xuất phụ tbuỏc rãt lữn vào điéu kiộn tự nhiổn. ...) có ảnh hưởng chi phối đến quá trình lành 6
- thành và hoàn thiện cơ cấu kinh tế nổng ngíiiệp, do đó việc hinh thành và hoàn th in cơ cấu kinh tế nông nghiệp phi- gán liến vói những đặc điểm vể điểu kiện tự nhiên ở những vùng sản xuất nòng nghiệp cụ thổ. Xác định cơ cấu kinh tế nỏng nghiệp ở từng vùng, từng doanh nghiệp là phải xác điuh rỏ loại cày trồng P-ào, con vật nuôi gì, cây ữung nào là chính, là T)hù hơp nhái với ớ ểu kiện đất đai, khí hậu, thời tiết tại địa phương đó; và loại cây ưồng, vạt nuôi nào là đế tạn dụng những đilu kiẹn còn chưa khai thác hết dể tang thu nhâp. Đồng thời phải xác định đúng đắn mối quan hộ lỷ lẹ giữa các loại cây ưổng, v.Ịt nuôi, ngành ngỉiể dịch vụ trong điểu kiẹn cụ thể của mỗi vùng, mỗi địa phương, mỗi doanh nghiệp. Quá trình hình thành và hoàn thiên cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gán liền với bố trí sản xuất chuyên môn hoá và phát triổn tổng hợp các ngành trone nông nghiệp. Sản xuất nòng nghiep có tính thời vụ cao, do đó chuyên mõn hoá kết hựp với phát triển tổng hợp sẽ giám bớt sự Cáng thảng vể thời vụ, hạn chế thời gian nhàn rổi, tạo lĩiểu kiện sử dụng các yếu tố sản xuất hợp lý và có biêu quả. Nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điếu kiộn tự nhiên, lại chịu tác động của cơ chế thị trường, do đó chuyôn mó.i hoá Kêi hợp vói phát tiiển kinh doanh tòng hợp sẽ hạn chế được những rủi ro, bảo đảm độ an toàn cao hơn trong quá bình sản xuất k inh doanh. a. Cơ cấu câc ngành nồng nghiẽp Cùng vơi sự phát triển của lực luựng sản xuất, cơ cấu sản xuất ngành trong lĩnh vục nong nghiệp cũng ngày càng phát triển đa dạng. Đó là kết quả của trình đô chuyên mỏn hoá ngày càng sâu, sự phân công lao đỏng xã hội theo ngành ngày càng chi tiết. Có thể nói, đánh giá nén nông nghiệp của ĩDỘt nước cũng như trên mỗi vùng lãnh thổ chủ yếu là xem trình độ phân công lao động xã hội, trình độ chuyôn mổn hoá sản xuất, mức đA cta ngành nghể và tỷ trọng sản phẩm hàng hoá nông nghiệp ở đó. _ Cơ cấu ngành trong nông nghiệp thường biểu hiẹn các quan hệ tỷ lẹ sau đây: 7
- * Giữa trỡng ttot và chán nuôi: - Giữa cây lương thực và các cây trồng khác như cây cỏng nghiệp, rau quả,... (lây là quan hệ tỷ lộ ưong trong nội bộ ngành ưồng trọt. + Trong sản xuất lương thực: ty lệ giữa lúa và cây màu lương thực khác + Trong cây công nghiệp, cây ăn quả: tỷ lộ giữa cây dài ngày và cày hàng nâm - Giữa chăn nuôi gia súc và chăn nuôi gia cáin: đàv là quan hộ tỳ lệ trong nội b- ngành chăn nuôi. Trong gia súc: tỷ lẹ giữa gia súc có sừng và gia súc không sừng; tỷ lệ giữa chăn nuỏi iíy thịt và chăn nuỏi lấy trứng, sữa. * Giữa sản xuất nguyên liộu nồng sản và chế biến. Ngoài ra ưong cơ cấu ngành còn có ngành chế biến thức ãn gia súc, chế biến lương thực thực phẩm. Xã hội ngày càng phát Lnển phân crtng lao động xã hội ngày càng chi tiết, nhiều ngành khoa học mới ra đời đã tác động mạnh mẽ vào sản xuất làm xuất hiện thêm những ngành sản xuất mới. b.Cơ cấu vùng lãnh thổ ưong nống nghiẻTĩ Cơ cấu vũng lãnh thổ trong nOng nghiêp biểu hiện sự phân công lao đong xã hỏi theo vùng lãnh thổ (vùng sinh thái hoặc vùng ổịa lý hành chính) là sự bố ưí sản xuất trẽn các địa bàn cu thể theo đầc điểm sinh thái và các điểu kiện kinh tê xá hội nhằm phát huy cao nhất các lợi thế so sánh của vùng, hình thành các vùng nông nghiẹp chuyên canh, các vùng sán xuất hàng hcá quy mô tiỊp trung lớn. Cơ cấu ngành và cơ cấu vùng là hai mặt của mổt hê thống thống nhất, là sự phàn công lao động xã hội: cơ cấu ngành là sự phân công lao động theo sự chuyên môn hoá ngành sản xaất. Cơ cấu vùng là sự bố trí cụ thể lao đổng ưong các ngành chuyên môn hoá đó ưên địa bàn cụ thể. Do đó viộc phân tich cơ cấu vùng thực chất cũng là phân ưch cơ cấu ngành ưCn một vùng. Tuy nhiên xét cơ cấu vùng trước hết phải quan tủm đến 2 yếu tố: một là, các ngành chuyên môn hoá ưổn vùng đã phát huy 8
- tối đa lợi thế sc sánh của vùng chưa? Hai là, đánh giá những mặt hạn chế của vùng ỏè tim cách khắc phục. Ở nước ta có 7 vùng sình thái Iiôíig nghiệp, mỗi vùng có những đi^u ki* n tự nhiôn riêng thích hợp vứ' một số cây ưổng và con vạt nuồi nhất định, hình thành những vùng sản xuất chuyên môn hoá lớn; như hai vùng châu thổ đổng bang Sông Hổng và đổng bàng song Cửu I^r.g là những vùng lúa nước nổi tiếng ở khu vực Đổng Nam Á; miền Đông Nam bô thích hợp VỚI nhiểu loại cây còng nghiệp như: cao su, cà phê, bông vải, lạc, mía, đường, .v.v... và các loại cây an quả đặc sản như sầu riêng, màng cụt, vú sữa, điều, ... Đông Nam bọ là vùng chuyên môn hcá cao su lớn nhất cả nước, vùng khí hậu nhiột đới cao nguyên Tây nguyẻn, phâr bỏ phần lớn đất đỏ ba gian, tại đây nhitìu loại cây cồng nghiẹp như cà phe, dâu tàm. cao su, chè, .v.v... Vỉìng Duy£n hải miền Trung thích hợp phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuồi bò, mía, đường, ... Trung đu và mién núi Bắc Bộ là 2 vùng thích hợp phát triển chè, các loại cây ăn quả, chăn nuôi gia súc. f c. Cơ cấu thành phán kinh tế Nước lA chủ trương xây dựng nển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Về mạt lỷ luận, chính là tôn trọng quy luật khách quan vốn có của sự phát triển kinh tế. Trên thục tế, dù có ờ các mức độ khác nhau, trong nển kinh tế quốc dân đến nay vẫn tồn tại 5 thành phần kinh tẽ ưong nông nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, hộ gia đình, tư nhân cá thố, kinh tế hỗn hợp. Kln có Nghị quvết 10 của Bộ Chính tiị (năm 1988) thừa nhận hộ nông dân xã viên là kinh tế tư chủ thỉ thành phần kinh tế này trở thành lực lượng lảnh tế chủ yếu, chiếm tỷ ưọng grá trị sản lượng lớn nhất trong cơ cấu sản xuất nông nghiẹp. Và cũng từ khi có Nghị quyết 10 của Bo Chính trị thì những hợp tác xã nông nghiệp yếu kém không thể thích ứng VÔI cơ chế mối (hợp tác xã cũ) đã tự giải lán, thay vào đó là hợp tác xã kiẻu mới, chủ yếu là ỉàm nhiém vụ quản lý hành chính, làm dịch vụ khâu làm đất, thuỷ lợi, giríng. 0
- Sự đan xen giữa các thành phần kinh tế ưong nồng nghiệp ngày càng phong phú luôn lao ra sợ cạnh tranh mới trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiổp, bao gồm tất cả các kMu của quá trình sản xuất, từ cung ứng các địch vụ đầu vào, tiến hành sản xuất nồng nghiệp, chế biến cỡng nghiép, • đến tiêu thu sản phẩm.■ Chính điểu đõ đã tạo động lực Lhúc đẩy ^ sự phát triển của sản xaất Rỡng nghiệp nước ta trong thời gian qua. Nói đến nOng nghiẹp, người ta thường nói đến ưồng trọt, chan nuỏi và ngay nay còn nói đến chế biến nông sản, cấc dịch vụ nông nghiệp. Tuy nhiôn, sự phân công lao dộng xã họi ưong nOng nghiệp thường không phát trủỉn thuán nhất mà ngày càng phức tạp Lhêm trong quá trình phát triển. Sân xuất nông nghiệp ngày càng phát tXiển, nhiểu ngành mới được hình thành, phân công lao động xã hội trong nổng nghiệp càng sâu hơn, tỷ mỉ hơn nhưng ưnh chất chuyên môn hoá trong nỏng nghiệp không đơn điêu và rạch ròi như ở một số ngành khác. Cơ cấu nông nghiệp ưong những thời gian nhất định đểu nhằm thuả mãn những nhu cầu nhất định của xả hội mà nhu cáu xă hộ i thì luôn thay đổi và thay đổì theo xu hướng đòi hỏi tăng nhanh vế số lượng và nâng cao về chất lương. Thoạt đáu nhu cầu cùa con người thật đơn giản, chủ yếu Ịà nhu cầu vể lương thưc. rau, mắm, muối, ... nhưng cùng vói sư phát triển của lực lượng sản xuất và cơ cấu sản xaăt, con người đã phân tích cơ cấu bữa ăn, nhu cáu dinh dưỡng cao, chất lượng cao và yẽu cầu thức ãn có nguồn gốc từ nổng nghiệp sạch. Từ nển nông nghiêp sơ khai ban đầu, cũna dă manh nha những cơ cấu nhát định: trồng ưọt, chăn nuỏi và cùng vói quá trình phât triển của xã hội r loài người các cơ cấu mới về kinh tế đã phát triển không ngừng. Cuộc' sống bát buộc con người phải tìm hiểu, nghiCn cứu thiên nniẽn, nắm đươc các quy luật vận động cua giới tự nhiên, dể tận dụng tối đa các ưu đãi, các lợi thế và cũng ưánh né tối đa các ảnh hữỏrng nghiệt ngã do thiổn ■hiên đưa lại và những yỡu cáu mới cùd chính ban thân con người riể phát triển những ngành 10
- sản xuấi mới, những sản phẩm mới với chất lượng ngày càng cao tạo nên những cơ c$u mới mang lạả cho con người lọt ích cao hơn. Quá tiình đó lại tiếp điẻn. nhưng VỚI trí tụê mới, với tiến bộ mói của khoa học và công nghộ mới, với nghẹ thu£t quản lý mới lạ tạo ra những cơ cấu mới cao hơn. Nếu kh
- trở thành một ưong những chương trinh rộng lớn và sôi động nhất ở tất cả các đĩa phương ưong cả nước. Hội nghị Trung ương Đảng lẩn thứ 5 khẳng định “ ... Đất nước ta đang có nhu cầu cấp bách và đã có một số điéu kiên trong nước cúng như quốc tế cần thiết để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp noá. Là một bộ phận hữu cơ của toàn í>ô nén kinh tế quốc dân, ố nông thôn cũng sẽ di^n ra quá trình hình Lhành cơ cấu kinh tế mới: nông - công nghiệp và dịch vụ. Bao gổm cả nông - lam - ngư nghiẹp, cong nghiệp chế biến nói riêng và công nghiệp nông thôn nói chung, thương nghiệp dịch vụ và các dịch vụ khác”. Mạc tieu của viẹc chuyển dịch đó là nhàm khai thác tốt nguồn tài nguyên to lớn vể đất đai, rừng biển,... từng bước đa dạng hoá nông nghiệp và kinh tế nổng thôn, cải ihiẽn dời sống nông dan, tạo nguồn tích luỹ và thị irường rộng lrrn để đẩy mạnh công nghiộp hoá [5, 29]. 1.1.2. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng cổng ngbiệp hoá hiện đại hoá Trong quá trìrh phât triển chung, không phải bao giờ các nganh các vùng và các thành phần kinh tế hoạt động cũng đồng đểu vã nhịp nhàng với nhau, vì trong quá Tĩìnỉi ấy lực lượng sản xuấL luôn luôn biến đổi, riến b ì và có nhiểu yếu tố tác động đến phát triển của mỗi ngành, vì thế cơ cãu kinh tế cũng có sự biến đổi. MỚI khi cơ cấu kinh tế vẫn còn thích ứng, chưa gây ra những trở ngại chc việc phát triển của từng bộ phận và của tổng thể thì sự biến đổi chưa diễn ra. Chuyên dịch cơ cấu kinh tế chỉ diễn ra khi - Có sự thay đổi vé chủ tnrơng, chiến lược phát triển của nhả nước - Có những thay dổi lớn về điểu kiên phát triển - Có những khả năng và giải pháp mới làm thay đổi phương thức sử dụng các điều kiện phát triển, trong quá trình phát triển hoặc là có sư xuất hiện mới giữa các bô phận của cơ cấu kinh tế có những tiở ngại dẫn đến hạn chế lẫn nhau, làm ảnh hưrVng đến sự phát triển chung. ì? 1
- Để đáp ứng công cuộc đổi mới, chuyén nền kinh tế nước ta sang nển kinh tế hàng hoá nỉuếu thành phần, vận đông theo cơ chế thị trường GÓ sự điểu tiết của nhà nước Iheo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách linh hoạt theo hướng công nghiệp hoá, hiên đại boá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp lioá hiện đại hoá là nhiêm vụ chiến lưcc kinh tế tổng quát nhàm khai thác tối ưu lợi thế của các nganh, các lĩnh vực, các vùng cụ thể để thúc đẩy tăng írưởng kinh tế. Vì thế viẹc xác đ
- nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển tokn diộn chế biến nổng, lâm, thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu ’ [22, 10]. Đến Đại hội VIII, mục tiêu đó đã dược nâng lẽn “mục tiêu của còng nghiệp hoá, hiẹn đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở v \t chất - kỹ thuậ; hiên đ d , co cấu kinh tế hợp lý, quan hộ sản xuâì tiến bv‘ phù họp với trỉnh đA phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chđt và tình thần cao, quốc phòng an ninh vững chác, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh* xây dưng thành công chủ nghĩa xã hội”. Từ nay đốn nãrr 2020, ra sức phấn dấa đưa nước ta cơ bản tíiành một nước công nghiệp'’ [23, 18,19]. Xét riỡng vể tinh tố, chúng ta phải đat đơợc các mục tiêu là: - Điív lùi và khống chế lạin phát - Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - Ổn định và cải thiỌn từng bước đời sống vật chẫt và văn hoá tinh thân của nhân dân Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện dại hoá là một quá trình’lảu dãi, nhàm xây dưng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đang La mổt măt tìm tòi con đường phát triển, mặt khác kết hợp nghiên cứu kinh nghiêm của các nước đi trước đé đé ra chién lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến nam 2000 với muc. tiêu tổng quát là đưa nền kinh tế “ra khỏi khủng hoảng, ổn định ứnh hình kinh tế xã hổL, phấn đấu vượt qua tinh trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhản dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điểu kiẽn cho đất nước phát tiìển nhanh hen vào đầu thế kỷ 21 ” [ 1, 10 ]. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm các vêu cầu sau: M ột là, sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh (chẳng hạn, thành phố Huế là nơi du lịch bao gồm nhiểu danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong nước cả ngoài nước. Việc chuyển dịch cơ cẫu kinh tế Thừa Thiẻn Huế phải biết 14
- khai thác các lợi thế so sánh để Huế ưu thành mởt khu du lịch nổi tiếng trong nước và quốc tế. Hai là, khai thác hợp lý tiểm nãng trong mốỉ quan hệ đa ngành nhằm sử dụng một cách tổng hợp tài ngayên và tăng giá trị kinh tế. Nông sản chế biến nước ta chiếm tỷ ưọng quá thâp ưong khối lượng sản phẩm sản xuáít (khoảng 15 - 18%), số lượng sản phẩm bị thối hong có loại chiếm tởi 30%, ưong khi đó nhu cầu tiẽu dùng lại có tính thường xuyen, nên vào ỉúc mùa vụ thi cung vưut qđá câu, đến ỉúc trái vụ thì cung lại không đáp ứng cầu. ĩrướu tình tình đó đòi hỏi phải pháĩ triển ngành cồng nghiệp chế biến, trong đó có công nghiệp chế bien nông sản dể giải quyết ngay những mâu thuản nói trẽn. Ba ỉà, chuyển dich cơ cấu kinh tế góp phần tạo nên sự chuyển biến tiến bô của phân công lao động xã hội, tạo ra kliối lượng tích luỹ vốn ngày càng lớn cho nén kinh tế quổc dân. BÓI1 là, có nhiệm vụ góp phần vào việc ổn định và phát triển nền kinh tế - xã hội, cải thiộn không ngừng đời sống nhân dân, bảo vê môi trường sinh thái và báo đàm giữ gìn an ninh chính trị, ưật tự xã họi và quốc phòng. Năm là, kết hợp kinh tế ưong nước vởí kinh tế thế giới để phát hưy tốt các nâng lực nội sinh vá lỗi kéo được nhiểu hơn các nguổn lực từ bên ngoài. Nội dung tổng quát của cỡng nghiệp hoá, hiên đại hoá bao gốm cả chuyển dịch cơ cấu kinh tê và áp dung rộng lãi những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cflng nghẹ mới hiện đại vào các ngành kinh tế. Xét theo đối tượng nghiên cứu mồt phạm trù kinh tế thì ta hiểu cơ cấu kinh tế là tổng thể các bỏ phân hợp thành cung vóỉ vị Trí, tỷ trọng và quan hệ tương tác giữa các bộ phận ưong đó quá ưình tái sản xuất xã hội,... Công nghiệp hoá là quá tành trang bị kỹ thuật và cỡng nghê hiên đại cho tát cá các ngành của nển kinh tê' quốc dân, biến lao đọng thủ công thành lao động sử dung máy móc. Còn hiên đại hoá chỉ mang tính chát thời đại mà thôi có nghĩa là các kỹ thuật và còng nghẹ sản xuất đạt được trình đỏ tiốn 1S
- tiến của thời đại ngày nay. Vì lẽ đc Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khoá VII nêu: Phải gắn cổng nghiệp hoá với hiên đại hod, ap dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghê tiên tiến của thời đại. Việc làm rõ khái mẹm cua tưng phựĩi trù kinh tế riỗng biệt, một mặt sẽ cho chúng ta thấy được mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu Tánh tế và quá tr_nh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ỏ nước ta; mặt khác còn có ý nghĩa lởn trong thực tiẻn vì vđn đầu tư cùa ta ít, cho nên cđn phải tạp trung đầu tư tiên quan điểm lợi thế so sánh mang lại hiệu quả nhanh, khả năng tái dầu tư lớn. Mối quan hc giữa chuyển dich cơ cấu kinh tế và quá trình công nghiệp hoá hiộn đại hoá đất nước là mối quan hệ biện chứng: quá trình này vừa là nguyên nhân vua là kết quủ của quá trình kia. Trước hết, công nghiệp hoá, hiện đạ hoố tạo nên những điểu kiên vật chất kỹ thuật, khoa học - công nghê và con ngườ: để thúc đẩy chuyến dịch cơ cấu kinh tế từ một n£n kinh tế nông nghiệp thanh một nển kinh tế công nghiệp có năng suất lao động cao và tử đó hình thành một cư cấu kinh tế mới: cơ cấu công nghiệp - nông nghiộp và địch vụ hiện đại. Trong đổ nliữitg năm trưórc mất tập trung đẩy mạnh công nghiệp hoá nồng nghiệp và kinh tê nông thon, ra sức phát triển các ngành công nghiệp chế biến nong, lâm, thuỷ 'sản, cồng nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, các ngành du lịch dịch vụ.^NOng nghiẹp nông thôn nước ta vởn lạc hậu, nghèo nàn, khổng thể tự nủnh đổi mơí cơ sở \ạt chất - kỹ thu ạt va công nghệ, không có dủ khả năng giải quyết công an việe làm cho khoảng 70% lao đông xã họi dang sinh sống ở nông thỏn. Điếu đó đò: hỏi phải cổ sự tác động mạnh của công nghiệp vào nông nghiép (công nghẹ sinh học, chế biến ...) thông qua khâu lưu thông hàng hoá, chuyển giao công nghộ, khuyến nỏng, phát triển giáơ đục, y tế. Mặt khác, chuyển dịch cơ cấn kinh tế sẽ tạo điểu kiên thuận lợi cho quá trình công nghiép hoá, hiên đại hoá. Đối với nước ta, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phai trên quan điểm cỏng nghiệp hoá, hiện đại hoá thể hiện ở các mặt sau dây: 16
- - Phái triển nông nghiệp cũng xuất phát từ yêu C.ÍU của công nghiêp hoá, hiện dại hoá: đâm bảo vững chảc nhu cầu lương thực, thực phâm cho nỏcg dân, nguyên liộu cho công nghiệp chế biến, răng nhanh khối lượng nông sản xuất khẩu; giải quyết công ăn viẽc làm để tâng thu nhập cho nông dân, từ đố mở rộng thị trường cho sản phẩm và dịch vu công nghiộp, bổ sung lực lượng lao động cho các ngành c^ng nghiệp và nông nghiệp phát tiiển sẽ góp phần tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá, hiẽn đại hoá. - Phát triển cơ cấu kinh tế nhiều tham pliầr. cũng góp phần quan trong vào sự nghiẹp công nghiẹp hoá, hiện đại hoá Nền kinh tế nước ta còn nghèo, kỉu năng đầu tư của nhả nước có hạn, do dó chúng ta cần phát huy mni tiểm năng (vốn, kỹ thuật, kinh nghiêm quản lý, ..) của tiít cả các thành phần kinh tế dể ohục vụ cho sự nghiệp cỏng nghiệp hoá hiện đíứ hoá. 1.1.3. Kinh nghiêm của một số nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kỉnh tế nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu kinh tế lã do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhàm tạo nên sự phát triển mạnh mẽ vể kinh tế. Nhưng chuyển dịch như thế nào là do điéu yện cụ thể của mõi nước, mổi vùng ưong những giai đoạn lịch sử khác nhau quy định. Tuy nhiên, lợi thế của nươc ta với các nước phát triển là ta phát triển sau, những kinh nghiêm và thành tựu mà đất nước họ đã đạt được là bài học bớ ích giúp cho viêc vận dụng có chọn lọc trong quá tiình phát triển kinh tế. a. Kinh nfthiêm của Đài Loan Kinh tế Đài Loan thuộc loại kinh tế hái đảo. đất chật ngươi đổng, tài nguyên kém phong phú. Sau Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc, nông nghiẹp của Đàí Loan cũng ở trong tình ưang sa sứt, sức sản Xủíít thấp kém. Bàt đầu từ năm 1953, chính phn Đài Loan tiến hành một loạt kế hoạch 4 năm xây dựng kinh tế khiến cho Đài Loan liên tục phát triến với tốc dô Ị £Ạ . * HÁ ‘-'P' CẠ: MỌC-iUOC GIA HÀ NÓ; 17 TPUN2TÂMTHỔMGTHI.THP “ V- u m Ho
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn