intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phân tích liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng liên kết giữa hộ nuôi tôm và các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp để hoàn thiện các mối liên liên kết này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phân tích liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ PHƯƠNG THẢO PHÂN TÍCH LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NỮ MINH PHƯƠNG HUẾ, 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Phương Thảo i
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, lời cảm ơn đầu tiên đặc biệt và sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến thầy TS.Lê Nữ Minh Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các Lãnh đạo, nhân viên các phòng, ban chuyên môn của: Ủy ban nhân dân; Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quảng Ninh đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tư vấn giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Và tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học và thực hiện thành công luận văn này. Luận văn là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Quảng Bình, ngày tháng năm 2018 Tác giả Lê Phương Thảo ii
  4. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: LÊ PHƯƠNG THẢO Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng Mã số: 60 34 04 10 Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ NỮ MINH PHƯƠNG Tên đề tài: PHÂN TÍCH LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. 1. Tính cấp thiết Huyện Quảng Ninh là một trong ba huyện, thị thuộc tỉnh Quảng Bình có tỷ trọng nuôi tôm lớn với nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi tôm. Tuy nhiên, những hộ nuôi tôm nói riêng còn gặp nhiều khó khăn trong nuôi trồng và tiêu thụ sản phẩm và một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình đó là do việc sản xuất, kinh doanh tôm trên địa bàn huyện Quảng Ninh mới chỉ dừng lại ở từng công đoạn đơn lẻ, chưa hình thành được mối liên kết giữa các tác nhân trên thị trường sản phẩm tôm nuôi, do đó, khả năng kiểm soát các vấn đề cũng như phân chia lợi ích giữa các tác nhân chưa được công bằng. 2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài số liệu thứ cấp, nghiên cứu còn tiến hành thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn 70 Hộ nuôi tôm, 5 nhà cung ứng đầu vào, 1 thu gom lớn và 1 thu gom nhỏ, 1 doanh nghiệp chế biển trên địa bàn huyện Quảng Ninh và dùng phương pháp tổng hợp và phân tích để đưa ra vấn đề và hướng giải quyết. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Nghiên cứu cho thấy rằng tại huyện Quảng Ninh đã tồn tại mối liên kết ngang giữa các hộ nuôi hình thành nên các HTX, THT, nhóm nuôi tôm tuy nhiên mối liên kết này lại chưa thực sự hiệu quả. Liên kết dọc giữa hộ nuôi và doanh nghiệp chế biến chưa được hình thành. Các liên kết còn lỏng lẻo, hầu hết là hợp đồng miệng hoặc văn bản thỏa thuận chưa có tính pháp lý. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân, giúp ngành tôm nuôi huyện Quảng Ninh phát triển bền vững. iii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HTX : Hợp tác xã THT: Tổ hợp tác VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm iv
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ....................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................iv DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................viii DANH MỤC BẢNG...................................................................................................... ix PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.............................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI .................................... 6 1.1. Một số khái niệm...................................................................................................... 6 1.1.1. Liên kết kinh tế và liên kết kinh tế trong nông nghiệp ........................................ 6 1.1.2. Nuôi tôm................................................................................................................ 9 1.1.3. Chuỗi cung .......................................................................................................... 10 1.2. Liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi....................... 11 1.2.1. Các tác nhân tham gia liên kết............................................................................ 11 1.2.2. Liên kết ngang.................................................................................................... 15 1.2.3. Liên kết dọc......................................................................................................... 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến các mối liên kết trong nuôi tôm ................................. 22 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết ngang .......................................................... 22 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết dọc .............................................................. 23 1.4. Cơ sở thực tiễn về liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi tôm nuôi.................................................................................................................25 v
  7. 1.4.1. Đặc điểm thị trường tôm nuôi Việt Nam ........................................................... 25 1.4.2. Các bài học kinh nghiệm về sự liên kết trong nông nghiệp............................... 27 Tóm tắt chương 1: ......................................................................................................... 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỐI LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI TÔM VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.......................................................................36 2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ................................ 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 36 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................... 39 2.2. Tổng quan nuôi trồng thủy sản tại huyện Quảng Ninh......................................... 43 2.2.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản.............................................................................. 43 2.2.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản............................................................................ 43 2.3. Liên kết dọc ............................................................................................................ 45 2.3.1. Mô hình liên kết trong nuôi tôm huyện Quảng Ninh......................................... 45 2.3.2. Các tác nhân tham gia liên kết............................................................................ 46 2.3.3. Mức độ lợi ích khi tham gia liên kết dọc............................................................ 57 2.4. Liên kết ngang........................................................................................................ 60 2.4.1. Thực trạng liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm huyện Quảng Ninh ............... 60 2.4.2. Lợi ích tham gia liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm huyện Quảng Ninh ...... 62 2.5. Những vấn đề còn tồn tại trong liên kết ngành hàng tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ............................................................................................................ 65 Tóm tắt chương 2: ......................................................................................................... 68 Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH..............................................................................................................69 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển các liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình...........................69 3.1.1. Quan điểm phát triển........................................................................................... 69 tiêu thụ nông sản ........................................................................................................... 70 vi
  8. 3.1.2. Định hướng.......................................................................................................... 70 3.2. Giải pháp phát triển liên kết................................................................................... 71 3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về liên kết trong nuôi tôm đồng thời nâng cao vai trò của chính quyền địa phương ......................................................................................... 72 3.2.2. Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho các hộ nuôi tôm cũng như các tác nhân khác trong chuỗi ............................................................................................. 73 3.2.3. Quy hoạch vùng nuôi tôm thành những vùng sản xuất quy mô lớn ................... 74 3.2.4. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng ........................................................................... 74 3.2.5. Nâng cao hiệu quả liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm đồng thời khuyến khích thành lập, phát triển liên kết ngang giữa các nhà cung ứng đầu vào và giữa các doanh nghiệp chế biến.............................................................................................................. 75 3.2.6. Phát triển mối liên kết dọc giữa hộ nuôi và các doanh nghiệp chế biến tôm.... 76 Tóm tắt chương 3: ......................................................................................................... 77 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 78 3.1. Kết luận .................................................................................................................. 78 3.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 81 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 84 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình liên kết ngang giữa những hộ nuôi tôm......................................16 Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh .....................................................36 Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung tôm nuôi huyện Quảng Ninh theo chiều dọc ...............45 Hình 2.3: Sản lượng bán qua các kênh......................................................................54 viii
  10. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016..39 Bảng 2.2. Thống kế tình hình sử dụng đất đai năm 2016 .....................................40 Bảng 2.3: Dân số và lao động trên địa bàn huyện Quảng Ninh 2014 – 2016.......41 Bảng 2.4: Diện tích Nuôi trồng thủy sản huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2016 ..............................................................................................................43 Bảng 2.5: Sản lượng thủy sản của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2016 ....44 Bảng 2.6: Đặc điểm các hộ nuôi tôm huyện Quảng Ninh ....................................46 Bảng 2.7: So sánh chi phí và thu nhập bình quân 1 vụ/1 hồ 3000m2 của hộ nuôi tôm có liên kết và không có liên kết.....................................................48 Bảng 2.8: Tình hình mua tôm giống của các hộ nuôi ...........................................50 Bảng 2.9: Tình hình mua thức ăn và thuốc, hóa chất của các hộ nuôi .................52 Bảng 2.10: Các hình thức liên kết dọc ....................................................................58 Bảng 2.11: Lợi ích khi tham gia liên kết dọc..........................................................59 Bảng 2.12: Tình hình tham gia liên kết ngang của các hộ nuôi..............................61 Bảng 2.13: Các lợi ích được chia sẻ thông tin khi tham gia liên kết ngang ...........63 ix
  11. PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Liên kết là hoạt động cần thiết, tất yếu nhằm phát huy vai trò, đảm bảo khả năng phát triển và tính hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 1965/CT-BNN-TT năm 2013 về việc đẩy mạnh liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo mô hình cánh đồng mẫu lớn. Thực tiễn đã hình thành một số mô hình liên kết thành công như nuôi bò sữa, trồng và chế biến mía hay mô hình Dalat Hasfarm, một số mô hình liên kết thất bại như công ty CP Mê Kông (Cần Thơ) và dự án liên kết khác. Hệ thống sản xuất nông nghiệp khu vực Bắc Trung Bộ khá đa dạng, bao gồm đầy đủ các hệ thống nông lâm ngư nghiệp. Tuy nhiên, thực tế sản xuất cho thấy diện tích và quy mô sản xuất của các mô hình sản xuất còn hạn chế. Quy mô sản lượng của các sản phẩm nhỏ và tỷ suất hàng hóa thấp. Tỉnh Quảng Bình có diện tích nuôi tôm khoảng 4.300 ha, chiếm khoảng 20% tổng diện tích toàn vùng. Huyện Quảng Ninh là một trong ba huyện, thị trong tỉnh Quảng Bình có tỷ trọng nuôi tôm lớn của tỉnh với nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi tôm như chiều dài đường bờ biển là 25km, diện tích đồng bằng và vùng cát ven biển chiếm 16,2% diện tích toàn huyện. Đây là sản phẩm có tỷ suất hàng hóa cao và chịu nhiều rủi ro thị trường. Vì vậy, sản phẩm tôm nuôi được lựa chọn nghiên cứu trong bài viết này. Thực tế cho thấy, những hộ nuôi tôm nói riêng con gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ: thu nhập tuy cao nhưng chưa ổn đinh, chịu tác động của dịch bệnh và nhữn bất lợi thị trường của các yếu tố đầu vào và đầu ra sản phẩm; các mối liên kết giữa hộ nuôi tôm và các tác nhân chưa được hình thành (như mối liên kết giữa hộ nuôi và doanh nghiệp chế biến), hoặc đã được hình thành (như liên kết giữa các hộ nuôi tôm với nhau) nhưng vai trò của liên kết còn mờ nhạt, chưa thật sự mang lại lợi ích cho các tác nhân. Huyện Quảng Ninh đã đưa ra nhiều chính sách nhằm hỗ trợ và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nuôi phát triển các mối liên kết với các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi. Tuy nhiên, việc xây 1
  12. dựng chuỗi liên kết sản phẩm tôm nuôi thực sự đang gặp những khó khăn nhất định, mối liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi, khả năng kiểm soát các vấn đề ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm trong từng mắt xích còn hạn chế; lợi ích giữa các tác nhân, nhất là của hộ nuôi tôm còn chưa được công bằng. Do đó, tôi chọn đề tài “Phân tích liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn. Đây thực sự là vấn đề cấp bách hiện nay của tỉnh, qua nghiên cứu tình hình nuôi trồng tôm trên địa bàn, tiến hành đề xuất những giải pháp hoàn thiện các liên kết giữa những tác nhân trên thị trường tôm nuôi, giúp phát triển bền vững ngành nuôi tôm huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng liên kết giữa hộ nuôi tôm và các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp để hoàn thiện các mối liên liên kết này trong thời gian tới. 2.2 . Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi huyện Quảng Ninh; - Khảo sát và đánh giá thực trạng liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; - Đề xuất các giải pháp nâng cao các mối liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Trong chuỗi cung tôm nuôi, hộ nuôi tôm là tác nhân sản xuất ra sản phẩm nhưng lại là người yếu thế nhất trong chuỗi cung, vì vậy nghiên cứu này lấy các hộ nuôi tôm làm vị trí trung tâm và nghiên cứu các tác nhân trong thị trường thiết lập mối liên kết với các hộ nuôi tôm 2
  13. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: tập trung vào các mối liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Thời gian nghiên cứu: Các số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn từ 2014 – 2016, các số liệu sơ cấp thu thập tại thời điểm năm 2017 và đề ra các giải pháp nâng cao liên kết trong những năm tiếp theo. - Nội dung nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn trong các mối liên kết này trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao sự liên kết này. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập các thông tin, dữ liệu có trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện cùng một số cơ quan nhà nước, các cơ sở nuôi trồng và doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Ngoài ra, dữ liệu còn được thu thập từ các bài giảng, giáo trình; các trang web, báo điện tử có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các cuộc tiếp xúc, phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia là cán bộ quản lý, chuyên môn về lĩnh vực thủy sản và ngành hàng tôm đang công tác tại một số cơ quan cấp tỉnh, huyện và cán bộ xã. Thông tin thu thập được là những ý kiến góp ý cho đề tài nghiên cứu, cung cấp số liệu và đưa ra những nhận định ảnh hưởng tới phát triển ngành nuôi tôm ở địa phương. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát các đối tượng: Hộ nuôi tôm, nhà cung ứng đầu vào và nhà thu gom, doanh nghiệp chế biến trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Hình thức khảo sát: Bằng bảng hỏi và phỏng vấn qua điện thoại Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên 3
  14. Số lượng khảo sát: 70 Hộ nuôi tôm, 5 nhà cung ứng đầu vào, 1 thu gom lớn và 1 thu gom nhỏ, 1 doanh nghiệp chế biển - Hộ nuôi tôm: Trên địa bàn huyện Quảng Ninh hiện tại có 168 hộ nuôi tôm lớn và nhỏ, chia làm 2 vùng, nuôi tôm ao cát và nuôi tôm ao đất. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 70 hộ nuôi trên địa bàn 2 xã Hải Ninh, Võ Ninh, trong đó khảo sát 40 hộ nuôi tôm ao cát và 30 hộ nuôi tôm ao đất. Số mẫu khảo sát chiếm 42%, đảm bảo ý nghĩa thống kê. - Nhà cung ứng đầu vào: Cung cấp đầu vào gồm giống, thức ăn và thuốc, hóa chất. Thông thường các nhà cung cấp thức ăn thường cung cấp thuốc. Trên địa bàn huyện Quảng Ninh, hiện nay không có doanh nghiệp chế biến thức ăn, thuốc, hóa chất mà chỉ tồn tại các đại lý cấp 1 và cấp 2. Để tiến hành làm rõ mối liên kết giữa các đại lý cấp 1, cấp 2 với doanh nghiệp chế biến đầu vào; ngoài phỏng vấn hộ nuôi, nghiên cứu còn tiến hành phỏng vấn 2 đại lý cấp 1 và 3 đại lý cấp 2 trên địa bàn. - Nhà thu gom: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 1 nhà thu gom lớn và 1 nhà thu gom nhỏ trên địa bàn huyện Quảng Ninh. - Doanh nghiệp chế biến: Trên địa bàn huyện Quảng Ninh hiện nay có 3 doanh nghiệp chế biến quy mô nhỏ. Do đó, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 1 doanh nghiệp chế biến bằng hình thức gọi điện thoại nhằm thu thập dữ liệu về những vướng mắc, tồn tại trong mối liên kết với các hộ nuôi nhằm có cái nhìn toàn diện hơn về liên kết giữa hộ nuôi và doanh nghiệp chế biến. 4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích 4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Trong quá trình nghiên cứu tác giả xử lý hệ thống số liệu theo phương pháp thống kê trên cơ sở sử dụng bảng tính Excel. Việc thống kê tìm ra những kết quả phản ánh thực tiễn trung thực nhất. Những kết quả thống kê được sử dụng làm cơ sở để phân tích, đánh giá, luận giải qua đó làm rõ hơn hệ thống lý thuyết căn bản. Phương pháp phân tích mô tả được sử dụng để mô tả hiện trạng liên kết giữa những hộ nuôi tôm, giữa các nhà nuôi tôm và doanh nghiệp – nhà nước – nhà khoa học. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các liên kết cũng được 4
  15. mô tả và phân tích làm nền tảng cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Hiện trạng về các mối liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình sẽ được mô tả sử dụng chủ yếu phương pháp này. 4.2.2. Phương pháp phân tích chuỗi thời gian Phương pháp phân tích chuỗi thời gian được sử dụng để so sánh, đánh giá thực trạng liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi thông việc thu thập các dữ liệu thứ cấp từ năm 2014 – 2016 và các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2017. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi. Chương 2: Thực trạng liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình thời gian tới. 5
  16. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Liên kết kinh tế và liên kết kinh tế trong nông nghiệp 1.1.1.1. Liên kết kinh tế Cùng với xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển sâu rộng của chuỗi giá trị toàn cầu, liên kết kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu tạo ra sự thành công đối với một quốc gia, địa phương và doanh nghiệp. Chính các mối quan hệ liên kết đã đưa đến cho các chủ thể những cơ hội để nhận được những lợi ích lớn hơn, an toàn hơn và nhân bản hơn. Xét ở tầm vĩ mô, liên kết kinh tế thể hiện thông qua việc thiết lập các liên minh kinh tế giữa các quốc gia, địa phương hoặc vùng lãnh thổ để hình thành nên các định chế khu vực ở các mức độ khác nhau. Trong khi đó, liên kết ở tầm vi mô được thực hiện thông qua sự thiết lập các mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Việc đẩy mạnh liên kết ở tầm vi mô, đến một mức độ nhất định sẽ tác động ngược lại đối với liên kết vĩ mô, nó thúc đẩy các quan hệ liên kết vĩ mô phát triển, chuyển hóa theo hướng thuận lợi cho liên kết vi mô phát huy tác dụng. Như vậy, liên kết ở tầm vĩ mô là tiền đề tốt để thúc đẩy việc thiết lập và mở rộng các quan hệ liên kết kinh tế ở tầm vi mô giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh tham gia vào quá trình liên kết. Trong phạm vi luận văn sẽ tập trung tìm hiểu mối kết ở tầm vi mô, cụ thể là mối liên hệ giữa hộ nông dân và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Liên kết kinh tế là sự thiết lập các mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh, có thể giữa các doanh nghiệp thuộc cùng lĩnh vực hoạt động, giữa các đối tác cạnh tranh hoặc giữa các doanh nghiệp có các hoạt động mang tính chất bổ sung, nhằm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn các khả năng, mở ra những thị trường mới. 6
  17. Trong khi đó, các chuyên gia khác đã đưa ra khái niệm liên kết kinh tế ở tầm khái quát hơn: “Liên kết kinh tế là sự chủ động nhận thức và thực hiện mối liên hệ kinh tế khách quan giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội, nhằm thực hiện mối quan hệ phân công và hợp tác lao động để đạt tới lợi ích kinh tế - xã hội chung” hay “Liên kết kinh tế là sự hợp tác của hai hay nhiều bên trong quá trình hoạt động kinh tế, cùng mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù đắp thiếu hụt và khắc phục hạn chế của mình từ sự phối hợp hoạt động với đối tác”. Nhìn chung, liên kết kinh tế là một trong những hình thức hợp tác ở trình độ cao của con người trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm các hoạt động hợp tác và phối hợp thường xuyên do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng đưa ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. Nguyên tắc thực hiện liên kết phải dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi. Những cơ sở này phải được thống nhất, thể hiện trên văn bản hợp đồng ký kết giữa các bên tham gia và phù hợp với khuôn khổ pháp luật của các quốc gia. [7,8] Dù phát triển ở hình thức nào, các mối quan hệ liên kết kinh tế đều hướng đến những mục tiêu chung là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định. Thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của từng đơn vị tham gia liên kết. Hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau và giảm thiểu, dàn trải các rủi ro nếu có. 1.1.1.2 Liên kết kinh tế trong nông nghiệp Trong nền nông nghiệp mới, sự liên kết kinh tế là rất cần thiết. Sự liên kết kinh tế trong nông nghiệp được hiểu là liên kết giữa các vùng sản xuất nông nghiệp trong những ngành hàng liên vùng, giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và 7
  18. giữa chính nông dân với nhau để tăng quy mô sản xuất kinh doanh, giảm chi phí giao dịch, tăng cạnh tranh. Trong phạm vi luận văn, khái niệm liên kết kinh tế trong nông nghiệp sẽ được hiểu sự hợp tác của các đối tác trên chuỗi ngành hàng nông sản để đưa nông sản từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ nhằm tìm kiếm những cơ hội đem lại lợi nhuận từ sự liên kết này, cô đọng trong mối quan hệ liên kết kinh tế giữa nông dân với một hoặc nhiều chủ thể kinh tế khác tại địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đó là mối liên kết ngạng giữa chính nông dân; mối liên kết dọc giữa nông dân với các doanh nghiệp trên địa bàn; ngoài ra luận văn còn đề cập qua về các mối liên kết giữa nông dân với nhà nước, chính quyền địa phương, các nhà khoa học, trường học, viện nghiên cứu. Một hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp được xem là tiến bộ khi nó đạt được các tiêu chí: i) Liên kết đó đảm bảo tôn trọng tính độc lập của các đơn vị sản xuất nông nghiệp đối với sở hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm sản xuất ra; ii) liên kết đó phải tăng khả năng cạnh canh của nông sản sản xuất ra như về chi phí, mẫu mã, an toàn thực phẩm; iii) liên kết đó phải bền vững và đảm bảo phân chia lợi ích phù hợp giữa các đối tác, đặc biệt đối với nông hộ; iv) liên kết đó đảm bảo nông sản đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. [5,13] Tổ chức Hợp tác phát triển Đức (GTZ) có nhiều nghiên cứu về liên kết kinh tế nông nghiệp thông qua mô hình chuỗi giá trị tại một số tỉnh thành ở Việt Nam. Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy rằng mặc dù có rất nhiều tiềm năng đã được khám phá trong chuỗi giá trị ở một số ngành như cà phê, bơ, rau sạch…Tuy nhiên, việc liên kết này vẫn bộc lộ nhiều thiếu sót và trở ngại chính trong quá trình thực hiện như: - Mối liên hệ và hợp tác lỏng lẻo của các tác nhân dọc theo chuỗi; - Người sản xuất thường không chú ý đến thị trường và các yêu cầu của thị trường; - Cơ cấu hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu và phát triển còn lạc hậu; - Chưa có một cơ chế liên kết rõ ràng; 8
  19. - Hoạt động tự phát và không có chiến lược, mục tiêu dài hạn… Do vậy, để triển khai và nhân rộng mô hình này được thành công và bền vững, các bên tham gia cần hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong liên kết chuỗi, việc phân chia lợi ích, chia sẻ rủi ro phải rõ ràng và phải có một chương trình hành động cụ thể, xác định mục tiêu dài hạn mong muốn đạt tới với sự tham gia của tất các bên là điều cần thiết. 1.1.2. Nuôi tôm Tôm là loài chân khớp có thể trạng nhỏ, thân mềm nên công tác nuôi tôm phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao hơn và khó khăn hơn nhiều so với cá bao gồm các khâu cho tôm ăn, kiểm tra môi trường nước, theo dõi sức khỏe tôm, sử dụng thuốc, hóa chất, xử lý môi trường…. Có nhiều loại tôm tại Việt Nam, tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 2 loại tôm phổ biến tại địa bàn khảo sát là tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Thời gian nuôi tôm sú mất khoảng 5 tháng trong khi đó tôm thẻ chân trắng chỉ mất 3 tháng. Có 4 hình thức nuôi tôm (1) Nuôi tôm quảng canh (2) Quảng canh cải tiến (3) Hình thức nuôi tôm bán thâm canh (4) Hình thức nuôi tôm thâm canh. Các hộ nuôi khảo sát chỉ tập trung chủ yếu 2 hình thức nuôi là thâm canh và bán thâm canh. Cả hai hình thức này sử dụng giống và thức ăn công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ. Nuôi tôm theo hình thức thâm canh và bán thâm canh đòi hỏi các yêu cầu về kỹ thuật, môi trường nước và lượng oxy hòa tan … Hình thức nuôi này đòi hỏi người nuôi phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, trang thiết bị, cơ cở vật chất kỹ thuật hiện đại và nguồn vốn đầu tư lớn. Tuy nhiên, hầu hết người nuôi tôm đều không qua trường lớp đào tạo tập huấn chuyên môn về kỹ thuật nuôi tôm mà chủ yếu tham gia nuôi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Nếu phân theo vùng nuôi được chia làm 2 vùng nuôi vùng ven sông nước lợ nuôi ao đất và vùng ven biển nuôi ao cát, hàng ngày nước được thải qua ao xử lý môi trường và xả ra biển hoặc sông. Vì thực tế nguồn nước thải ra môi trường tự nhiên không được xử lý do đó nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng và nguy cơ lây lan dịch bệnh lớn. 9
  20. Những hộ chủ yếu nuôi thâm canh trên cát, được tiến hành bằng cách xây dựng hồ nhân tạo trên những bãi cát ven biển, chống thấm bằng lớp vải kỹ thuật ở đáy và ven bờ rồi phủ một lớp cát lên trên. Hình thức này gọi là hình thức nuôi tôm công nghiệp cao triều. Mặc dù trên lý thuyết 2 hình thức nuôi này không bị ảnh hưởng bởi thủy triều, các yếu tố ngoại lai ở trong môi trường nước tự nhiên thâm nhập và tránh được các mầm bệnh thủy sinh mang lại nhưng trên thực tế nuôi trồng thủy sản và đặc biệt nuôi tôm vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro như tùy theo nguồn lực của hộ để xây dựng hệ thống ao hồ, tùy theo trình độ kỹ thuật của hộ và ý thức của hộ đối với bảo vệ môi trường nước. 1.1.3. Chuỗi cung Khái niệm chuỗi cung ứng (supply chain) xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX. Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dich vụ vào thị trường (Lambert và Cooper, 2000). Như vậy, chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán sản phẩm và thành phẩm, phân phối chúng cho khách hàng. Hay chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất hay nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng. [3,25] Theo khái niệm của từ điển Wikipedia [24], chuỗi cung là “Hệ thống của cách thức tổ chức, con người, công nghệ, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan trong việc đưa sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Các họat động của chuỗi cung chuyển đổi nguồn tài nguyên tự nhiên, nguyên liệu thô và các thành phần thành những sản phẩm hoàn chỉnh và tổ chức đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng”. Đây không phải là một khái niệm quá mới vì theo Chen và Paulraj (2004), khái niệm này đã được sử dụng một cách rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau như quản lý hoạt động, marketing, quản lý chiến lược, lý thuyết tổ chức và hệ thống thông tin quản lý. Tuy nhiên, việc áp dụng khái niệm này trong 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2