ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG KIM ĐỒNG

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG KIM ĐỒNG

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60.31.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Anh Dũng

Hà Nội – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới

sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vũ Anh Dũng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học

kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tất cả các số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là trung thực.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô tham gia

giảng dạy Lớp cao học kinh tế chính trị QH-2012-E; các khoa, phòng và Ban

giám hiệu Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức

khóa học Thạc sỹ này để tạo điều kiện cho tác giả đƣợc học tập, nâng cao

hiểu biết, trình độ nghiệp vụ để phục vụ công tác cũng nhƣ quá trình nghiên

cứu thực hiện luận văn.

Đồng thời, tác giả trân trọng cảm ơn đến Lãnh đạo Cục Kiểm tra sau

thông quan, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng và Cục Hải quan tỉnh Quảng

Bình đã tạo điều kiện cho tác giả đƣợc trực tiếp làm việc, phỏng vấn, thu

thập số liệu trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng chân thành cảm

ơn các đồng nghiệp đã chia sẽ kinh nghiệm quý báu cũng nhƣ hỗ trợ tác giả

trong quá trình hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, tác giả xin thể hiện sự cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Anh

Dũng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà

Nội đã cho tác giả những lời khuyên sâu sắc và hƣớng dẫn tận tình trong quá

trình hoàn thành Luận văn thạc sỹ này.

Mặc dù có nhiều có gắng trong quá trình thực hiện, song Luận văn

vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của

quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh

Quảng Bình

Số trang: 80

Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Khoa: Kinh tế Chính trị

Thời gian: 2014 Bằng cấp: Thạc Sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Hoàng Kim Đồng

Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Anh Dũng

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu trong thời đại

ngày nay. Việt Nam đã và đang thực hiện mạnh mẽ, sâu rộng hội nhập quốc tế trên tất

cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã đạt nhiều thành tựu đáng kể.

Trong tiến trình đó, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói

riêng có nhiệm vụ tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) và đầu tƣ

trong điều kiện giao thƣơng giữa Việt Nam và các nƣớc ngày càng tăng. Theo đó,

ngành Hải quan đã và đang cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan, hiện đại hóa công tác

quản lý nhà nƣớc về hải quan. Một trong những hoạt động nghiệp vụ mang tính đột

phá là triển khai nghiệp vụ “Kiểm tra sau thông quan” nhằm chuyển mạnh từ “Tiền

kiểm sang Hậu kiểm”, cắt giảm đáng kể thời gian thông quan hàng hóa XNK tại các

cửa khẩu, đồng thời vẫn đảm bảo công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan, phát hiện

kịp thời và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại, đảm bảo công bằng

trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.

Nhƣ vậy, hoạt động kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) đóng vai trò vô cùng

quan trọng trong quản lý Nhà nƣớc về Hải quan, thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt

động này sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra cho ngành hải quan nêu trên.

Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình tuy đã đạt

đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng vẫn chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu, hiệu quả

mang lại chƣa cao, do đó cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện

hoạt động KTSTQ, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay. Câu hỏi đặt

ra cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hiện nay là Làm thế nào để hoàn thiện hoạt

động kiểm tra sau thông quan.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, bằng những kinh nghiệm công tác trong

ngành hải quan và những kiến thức đã đƣợc trang bị trong thời gian học cao học

kinh tế chính chính trị, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra sau thông

quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra trên. Để

nghiên cứu, tiếp cận dƣới góc độ kinh tế chính trị, trên quan điểm của chủ nghĩa duy

vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên

cứu nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống điển hình (case study), áp dụng cho việc

nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động, mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của một số

quốc gia trên thế giới và một số địa phƣơng đại diện đặc thù trong hoạt động

KTSTQ, qua việc tổng hợp, phân tích nhằm tiếp cận các vấn đề có hệ thống;

Phƣơng pháp phân tích, so sánh, sử dụng trong việc đánh giá hiện trạng hoạt động

KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 đến 2013, để tổng hợp,

phân tích, đánh giá và so sánh với kết quả nghiên cứu từ các địa phƣơng, các nƣớc

khác, từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất giải pháp khắc phục

điểm yếu, phát huy điểm mạnh; Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia, nhằm sử dụng

trí tuệ của đội ngũ có trình độ cao bằng cách phỏng vấn những chuyên gia là ngƣời

có kinh nghiệm trong lĩnh vực KTSTQ, am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ này.

Sau khi nghiên cứu, luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng, nêu ra

những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế yếu kém và xác định nguyên nhân yếu kém

đối với hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. Từ đó tác giả đã đƣa ra

đƣợc 2 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ: thứ nhất là hoàn thiện các

giải pháp đã có (bao gồm: vấn đề con ngƣời, chế độ đãi ngộ, sửa đổi các văn bản pháp

luật liên quan, xây dựng cơ sở dữ liệu và công tác tuyên truyền); thứ hai là đề xuất giải

pháp mới, đó là: đảm bảo chuyên sâu, chuyên nghiệp của lực lƣợng KTSTQ; đảm bảo

tính độc lập tƣơng đối về tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của lực lƣợng KTSTQ.

Nhƣ vậy, Luận văn đã đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu là đƣa ra

giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 4

1.1.1 Tổng quan ............................................................................................................ 4

1.1.2 Những vấn đề cần quan tâm ................................................................................ 6

1.2 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra sau thông quan ..................................... 7

1.2.1 Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan ...................................................... 7

1.2.2 Mô hình trong hoạt động kiểm tra sau thông quan ............................................ 16

1.2.3 Cơ sở pháp lý về KTSTQ .................................................................................. 19

1.2.4 Các quy định cụ thể về Kiểm tra sau thông quan ............................................. 19

1.3 Kinh nghiệm về hoạt động kiểm tra sau thông quan tại một số địa phƣơng trong

nƣớc và các nƣớc trên thế giới ........................................................................................ 31

1.3.1 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông quan ........... 31

1.3.2 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP. Đà Nẵng .............. 35

1.3.3 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Nhật Bản ........................................... 37

1.3.4 Hoạt động kiểm tra sau thông quan của Singapore ....................................... 38

1.3.5 Rút ra bài học kinh nghiệm ............................................................................. 39

ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ................... 4

2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống điển hình (case study) ................................... 41

2.2 Phƣơng pháp phân tích, so sánh ................................................................................ 42

2.3 Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia ......................................................................... 42

2. 4 Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................................... 43

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 41

CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU

THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH ......................... 45

3.1. Quá trình hình thành và phát triển của lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình............................................................................................... 45

3.1.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ................................................... 45

3.1.2 Lịch sử hình thành lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh

Quảng Bình ................................................................................................................. 46

3.2 Mô hình tổ chức bộ máy của lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan

tỉnh Quảng Bình .............................................................................................................. 46

3.2.1 Phân tích Mô hình ............................................................................................ 46

3.2.2.Cơ chế luân chuyển ........................................................................................... 47

3.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục kiểm tra sau thông quan ..................................... 48

3.4. Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ năm

2010 đến 2013 ................................................................................................................. 49

3.4.1 Tình hình hoạt động XNK của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng

Bình ............................................................................................................................ 49

3.4.2 Đối tƣợng Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Quảng Bình .................. 50

3.4.3 Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan ...................................................... 50

3.4.4 Kết quả phỏng vấn chuyên gia tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ................... 59

3.4.5 Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 60

3.4.6 Hạn chế .............................................................................................................. 61

3.4.7 Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên......................................................... 62

3.4.8 Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình .......................................................................................... 66

CHƢƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KTSTQ

4.1 Tính tất yếu và mục tiêu hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải

quan tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 68

4.1.1.Tính tất yếu cần phải tiếp tục hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại

Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình .................................................................................. 68

4.1.2 Đề xuất mục tiêu phát triển của hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải

quan tỉnh Quảng Bình ................................................................................................. 68

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................................... 68

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng

Bình và điều kiện thực hiện các giải pháp đó ................................................................. 69

4.2.1 Tiếp tục hoàn thiện các giải pháp đã có ............................................................ 69

4.2.2 Đề xuất giải pháp mới ....................................................................................... 74

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78

PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 1

PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á. 1

CIS Hệ thống dữ liệu tình báo Hải quan Nhật Bản. 2

KTSTQ Kiểm tra sau thông quan. 3

NACCS Hệ thống thông quan tự động Hải quan Nhật Bản. 4

NK Nhập khẩu 5

TCHQ Tổng cục hải quan 6

VCIS Cơ sở dữ liệu thông tin của Hải quan Việt Nam 7

VNACCS Hệ thống thông quan tự động của Hải quan Việt Nam 8

9 WCO Tổ chức Hải quan thế giới.

10 WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới.

11 XK Xuất khẩu

i

12 XNK Xuất nhập khẩu.

DANH MỤC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

Số liệu truy thu thuế của Cục kiểm tra sau thông quan 1 Bảng 1.1 33 từ năm 2010-2013

Kết quả KTSTQ từ năm 2010 đến 2013 của Hải quan 2 Bảng 1.2 36 Đà Nẵng

Số liệu thu thuế, kim ngạch XNK và tờ khai từ năm 3 Bảng 3.1 50 2010-2013 tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Danh sách Doanh nghiệp cần kiểm tra năm 2013 tại 4 Bảng 3.2 52 Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

ii

5 Bảng 3.3 Kết quả đạt đƣợc của Chi cục KTSTQ 60

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Sơ đồ Nội dung Trang

Hoạt động quản lý của cơ quan hải quan đối với Sơ đồ 1.1 8 1 hàng hóa XNK

Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam 18 2

Mô hình tổ chức bộ máy của hệ thống KTSTQ Sơ đồ 1.3 18 3 trong ngành hải quan

Sơ đồ 1.4 Qui trình kiểm tra sau thông quan 30 4

Sơ đồ 1.5 Tổ chức bộ máy của Cục Kiểm tra sau thông quan 31 5

iii

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Quảng Bình 46 6

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn Đề tài

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu trong thời đại

ngày nay. Đặc biệt, trong thời kỳ phân công lao động quốc tế, kinh tế tri thức và

công nghệ thông tin đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc trên bình diện toàn thế

giới. Trong thời gian qua, để phát triển đất nƣớc, Việt Nam đã không nằm ngoài sự

vận động ấy, đó là chúng ta đã thực hiện mạnh mẽ và sâu rộng hội nhập quốc tế trên

tất cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã đạt nhiều thành tựu đáng

kể nhƣ: là thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), tổ chức hải quan thế

giới (WCO), tham gia khu vực mậu dịch tự do CEPT/AFTA và nhiều tổ chức khác,

từ đó đã nâng cao vị thế của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế cũng nhƣ góp phần đẩy

mạnh phát triển kinh tế đất nƣớc.

Trong tiến trình đó, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Quảng

Bình nói riêng có nhiệm vụ tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK và đầu tƣ trong

điều kiện giao thƣơng giữa Việt Nam và các nƣớc ngày càng tăng. Trƣớc yêu cầu

đó, ngành Hải quan đã và đang cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan, hiện đại hóa

công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan. Một trong những hoạt động nghiệp vụ mang

tính đột phá nhằm cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt

động XNK và đầu tƣ là triển khai nghiệp vụ “Kiểm tra sau thông quan”, chuyển

mạnh từ “Tiền kiểm sang Hậu kiểm”, cắt giảm đáng kể thời gian thông quan hàng

hóa XNK tại các cửa khẩu.

Nhƣ vậy, hoạt động KTSTQ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý

Nhà nƣớc về Hải quan, thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động này sẽ đáp ứng đƣợc

yêu cầu đặt ra cho ngành hải quan trong bối cảnh hội nhập là: thông quan hàng hóa

nhanh chóng, tạo thuận lợi tối đa cho cộng đồng doanh nghiệp nhƣng vẫn đảm bảo

công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan, phát hiện kịp thời và ngăn chặn các hành vi

buôn lậu, gian lận thƣơng mại, đảm bảo công bằng trong hoạt động sản xuất, kinh

doanh của các doanh nghiệp.

Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình tuy đã đạt

1

đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng vẫn chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu đòi hỏi nêu

trên, hiệu quả mang lại chƣa cao, do đó cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu

để hoàn thiện KTSTQ, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay. Câu hỏi

đặt ra cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hiện nay là Làm thế nào để hoàn thiện

hoạt động kiểm tra sau thông quan.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, bằng những kinh nghiệm công tác trong

ngành hải quan và những kiến thức đã đƣợc trang bị trong thời gian học cao học

kinh tế chính chính trị, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra sau thông

quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra trên.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục tiêu

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan

tỉnh Quảng Bình.

2.2 Nhiệm vụ

Để đạt đƣợc mục tiêu đó, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động KTSTQ.

- Nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại một số địa phƣơng trong nƣớc và Hải

quan Nhật Bản, Singapore, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm để áp dụng tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình.

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng

Bình trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân hoạt động chƣa hiệu quả.

- Đề xuất giải pháp và điều kiện vận dụng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề liên quan đến hiện trạng hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan

tỉnh Quảng Bình, một số địa phƣơng trong nƣớc và Hải quan Nhật Bản, Singapore.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng

Bình. Ngoài ra, để củng cố thêm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp, luận văn mở rộng

2

nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại:

+ Cục Kiểm tra sau thông quan, đơn vị có đặc thù hoạt động khác với Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình và Cục Hải quan TP. Đà Nẵng, đơn vị có hoạt động

KTSTQ tƣơng tự Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

+ Hải quan Nhật Bản, là nƣớc có hoạt động KTSTQ rất tiên tiến, hiện đại và

hiệu quả.

+ Hải quan khối ASEAN, trong đó có Singapoer là nƣớc có hoạt động quản

lý hải quan hiện đại.

- Về thời gian: Hoạt động Kiểm tra sau thông quan từ năm 2010 đến 2013, là

khoảng thời gian chƣa có công trình nào tiếp tục nghiên cứu sâu về hoạt động KTSTQ.

4. Đóng góp của đề tài

- Tiếp tục hoàn thiện các giải pháp đã có để nâng cao hiệu quả KTSTQ.

- Đƣa ra giải pháp mới nhằm góp phần hoàn thiện công tác KTSTQ tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình.

5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn

kết cấu gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về hoạt

động kiểm tra sau thông quan.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình

Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông

3

quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ

VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Tại Chƣơng này bao gồm có 3 phần chính:

- Phần thứ nhất: Tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến hoạt động

KTSTQ trong những năm gần đây, từ đó xác định rõ những vấn đề gì đã đƣợc

nghiên cứu, những vấn đề gì cần tiếp tục nghiên cứu, đào sâu thêm cũng nhƣ cần

- Phần thứ hai: Là những vấn đề cơ bản mang tính lý luận liên quan đến hoạt

thiết phải kế thừa.

động KTSTQ để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tế về hoạt động KTSTQ.

- Phần thứ ba: Kinh nghiệm hoạt động KTSTQ tại một số địa phƣơng trong

nƣớc và 2 nƣớc trên thế giới.

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Tổng quan

- Lực lƣợng KTSTQ trong ngành Hải quan Việt Nam đƣợc thành lập và

chính thức đi vào hoạt động từ năm 2002, là thời điểm nghiệp vụ KTSTQ đƣợc quy

định tại Luật Hải quan năm 2002. Tuy nhiên, hoạt động KTSTQ bắt đầu hoạt động

có nề nếp và hiệu quả là từ năm 2006, thời điểm Nghị định 154/2005/NĐ-CP của

Chính phủ quy định chi tiết về KTSTQ đƣợc ban hành và có hiệu lực thi hành. Từ

đó, hoạt động KTSTQ đã lớn mạnh cả chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, do

nghiệp vụ này vẫn còn non trẻ so với lịch sử 69 năm hình thành và phát triển của

ngành Hải quan Việt Nam nên rất nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động này cần

phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, trong đó vấn đề quan trọng nhất là làm thế nào

để hoàn thiện hoạt động KTSTQ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

- Trƣớc đòi hỏi của việc hoàn thiện công tác KTSTQ, thời gian qua, ngành

Hải quan đã có nhiều hội thảo và hội nghị chuyên đề trong nội bộ ngành về việc làm

thế nào để hoàn thiện công tác KTSTQ; Tổng cục Hải quan cũng đã đƣa ra một số

giải pháp triển khai trong thực tế. Theo đó, một số vấn đề dần đƣợc luật hóa và truy

trình hóa vào các văn bản quy phạm pháp luật và đã góp phần nhất định vào việc

4

nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ nhƣ: Mô hình tổ chức bộ máy, phƣơng pháp

KTSTQ, công tác nhân sự.

- Bên cạnh đó, có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý của các tác giả

sau đây:

+ Trần Vũ Minh (2010), Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên

thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam, luận án tiến sĩ: công trình này, tác giả đã đi

sâu nghiên cứu về mô hình KTSTQ tại một số nƣớc trên thế giới; phân tích thực trạng

mô hình của Hải quan Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất mô hình

KTSTQ áp dụng cho Hải quan Việt Nam nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động KTSTQ

trong ngành Hải quan. Mô hình đề xuất có nhiều điểm mới, phù hợp với phƣơng pháp

quản lý hải quan hiện đại trên cơ sở chủ yếu áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. Vì nhiều

lý do nhƣ hạ tầng kỹ thuật, trình độ con ngƣời, điều kiện địa lý... mô hình của luận án

này vẫn chƣa đƣợc triển khai áp dụng tại Hải quan Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả luận

án này là tài liệu bổ ích để hoàn thiện luận văn của tác giả.

+ Cuốn “Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan” của tác giả Phạm Ngọc Hữu

năm 2004: Đây là cuốn thuần túy về nghiệp vụ hƣớng dẫn các kỹ năng, công việc

cần thực hiện trong quá trình thực hiện KTSTQ, cụ thể những vấn đề nhƣ: các thức

kiểm tra, các bƣớc tiến hành, phƣơng pháp đối chiếu- so sánh, phân tích đối với một

vụ việc cụ thể. Tại thời điểm Cuốn “Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan” đƣợc biên

soạn, do nghiệp vụ này còn mới mẻ nên nhiều điểm còn bộc lộ bất cập, không còn

phù hợp với các điều kiện thực thi hiện nay là KTSTQ dựa trên nền tảng ứng dụng

công nghệ thông tin và kỹ thuật quản lý rủi ro hiện đại. Tuy vậy, nhiều vấn đề đƣợc

đề cập vẫn mang tính thời sự cần đƣợc kế thừa và hoàn thiện thêm.

+ Mai Thế Huyên (2002), Cơ sở lý luận thực tiễn nội dung và tác nghiệp cụ

thể nghiệp vụ KTSTQ trong ngành Hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp

ngành, Tổng cục Hải quan: Đây là thời điểm Luật Hải quan đƣợc ban hành, trong

đó có nội dung KTSTQ, nên công trình này bƣớc đầu đã đƣa ra đƣợc cơ sở lý luận

về nghiệp vụ KTSTQ, làm nền tảng cho việc hoàn thiện lý luận cũng nhƣ các

nghiệp vụ về KTSTQ. Cũng nhƣ Cuốn “Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan” của

5

tác giả Phạm Ngọc Hữu, công trình của Mai Thế Huyên còn bộc lộ một số vấn đề

cần hoàn thiện để theo kịp với quá trình cải cách thủ tục của ngành hải quan cũng

nhƣ những kỹ thuật mới đƣợc áp dụng trong hoạt động KTSTQ.

+ Các tác giả là công chức trong ngành Hải quan, có bài viết đăng trên “Tạp

chí nghiên cứu hải quan”, Báo Hải quan từ năm 2005 đến nay: hầu hết các bài viết

là những tóm lƣợc, phân tích, đánh giá và đề xuất cụ thể đối với từng trƣờng hợp cụ

thể đã xẩy ra trong thực tế về nghiệp vụ KTSTQ. Trong đó, có một số bài đề cập

khá sâu đến vấn đề hoàn thiện hoạt động KTSTQ, đây là những tài liệu tham khảo

cần thiết để hoàn thành luận văn này.

Nhƣ vậy, những công trình nghiên cứu, bài viết trên, đặc biệt là công trình

của tác giả Trần Vũ Minh, ở góc độ này hay góc độ khác đã hệ thống hoá, làm sáng

tỏ một số vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt động KTSTQ, đề

cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và thực tế quản lý của nhiều địa phƣơng khác

nhau. Các đề tài đã có những đóng góp nhất định trong việc nâng cao hiệu quả

KTSTQ, đây là những tài liệu tham khảo hết sức bổ ích để Luận văn này kế thừa và

tiếp tục phân tích, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải

quan tỉnh Quảng Bình.

Tuy nhiên, theo từng giai đoạn phát triển kinh tế của Đất nƣớc nói chung và

hoạt động XNK nói riêng, có những điều kiện, những đòi hỏi về mặt chính sách và

quản lý khác nhau, vì thế không có giải pháp hiệu quả cho tất cả các giai đoạn phát

triển cũng nhƣ tại tất cả các địa phƣơng. Mặt khác, từ năm 2011 đến nay, chƣa có

một nghiên cứu cụ thể và sâu rộng nào về hoạt động KTSTQ trong ngành Hải quan

Việt Nam nói chung và tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói riêng.

Đề tài này hy vọng sẽ góp phần hoạt thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan

tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

1.1.2 Những vấn đề cần quan tâm

- Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên, đúc rút ra bài học kinh

nghiệm, làm cơ sở tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu nội dung đề tài đã chọn.

- Tiếp tục hoàn thiện những giải pháp đã có để nâng cao hiệu quả công tác

6

KTSTQ.

- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh

Quảng Bình vẫn bộc lộ những yếu kém, tồn tại; hiệu quả mang lại từ việc KTSTQ

còn hạn chế, chƣa đảm bảo mục đích và nhiệm vụ của công tác KTSTQ.

- Chƣa có một nghiên cứu sâu rộng, cụ thể về hoạt động KTSTQ tại Cục Hải

quan tỉnh Quảng Bình.

- Cố gắng đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bỉnh, đặc biệt là các giải pháp mới.

1.2 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra sau thông quan

1.2.1 Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan

1.2.1.1 Quá trình hình thành nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan

Chúng ta biết rằng, hoạt động ngoại thƣơng giữa các nƣớc xuất hiện từ rất

sớm, có lẽ là từ khi con ngƣời biết sản xuất ra hàng hóa và có nhu cầu giao lƣu, trao

đổi để thỏa mãn nhu cầu bản thân, gia đình đối với những hàng hóa mà bản thân và

gia đình chƣa sản xuất đƣợc. Hoạt động đó dần đƣợc hoàn thiện và ngày càng phát

triển, đồng thời đƣợc định danh bằng khái niệm “hoạt động Xuất khẩu – Nhập

khẩu” (Export- Import). Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra đối với một chính quyền hay nhà

nƣớc là phải quản lý hoạt động XNK đó. Để quản lý, tất cả các nƣớc đều phải lập ra

một tổ chức thay mặt nhà nƣớc để quản lý. Hầu hết các nƣớc trên thế giới (trong đó

có Việt Nam) thành lập tổ chức này và đƣợc gọi là “Cơ quan hải quan” (Customs).

Cơ quan hải quan quản lý hoạt động XNK bằng luật pháp và các nghiệp vụ chuyên

ngành. Theo đó, để hàng hóa xuất- nhập qua lãnh thổ một nƣớc, cơ quan hải quan

chia ra 3 giai đoạn để quan lý, theo dõi và kiểm tra, đó là Trước thông quan- Trong

thông quan và Sau thông quan (tƣơng ứng với: trƣớc khi hàng hóa XNK, trong quá

trình hàng hóa làm thủ tục XNK và sau khi hàng hóa đã XNK qua lãnh thổ) và dĩ

nhiên mỗi giai đoạn đều phải có một nghiệp vụ riêng để quản lý. Ở đây, luận văn đi

sâu vào giai đoạn Sau thông quan mà cụ thể hơn là Kiểm tra sau thông quan (xem

7

sơ đồ 1.1).

Hoạt động quản lý của

cơ quan hải quan

Sau

Trong

Trƣớc

thông quan

thông quan

thông quan

Sơ đồ 1.1 Hoạt động quản lý của cơ quan hải quan đối với hàng hóa XNK

Nghiệp vụ KTSTQ ra đời muộn hơn so với nghiệp vụ trƣớc thông quan và

trong thông quan, lý do chủ yếu là: khi hoạt động XNK ngày càng phát triển, mở

rộng và đa dạng nên đòi hỏi cơ quan hải quan phải tạo thuận lợi cho hoạt động này,

mặt khác đã xuất hiện các hiện tƣợng gian lận, trốn thuế, bán phá giá...nên đòi hỏi

phải có biện pháp kiểm soát, biện pháp đó là Kiểm tra sau thông quan. Hoạt động

này vừa để giảm áp lực cho khâu trƣớc và trong thông quan, vừa góp phần ngăn

chặn và phát hiện gian lận, trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh...

Hoạt động KTSTQ đƣợc hình thành và hoàn thiện dần cùng với sự hình

thành và phát triển của khoa học về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan các

nƣớc trên thế giới. Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) đƣợc thành lập năm 1993 mà

tiền thân là Hội đồng Hợp tác hải quan (CCC), từ những năm 60 của thế kỷ XX đã

nghiên cứu và khuyến cáo các nƣớc áp dụng các biện pháp quản lý hải quan tiên

tiến, đặc biệt là tiến hành áp dụng nghiệp vụ kiểm tra sau khi hàng hoá đã đƣợc

thông quan trên cơ sở kiểm tra các chứng từ hải quan, sổ kế toán và các loại giấy tờ

khác còn lƣu lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác

về hàng hoá đã thông quan. Công ƣớc Kyoto (Kyoto convention) ngày 18/05/1973

về Đơn giản hoá và Hài hoà hoá thủ tục hải quan đƣợc xem là Công ƣớc sơ khai đầu

tiên có những quy định về KTSTQ. Tuy nhiên, mãi đến tháng 9 năm 1999, khi

Công ƣớc Kyoto đƣợc sửa đổi thì nghiệp vụ KTSTQ mới đƣợc Tổ chức Hải quan

8

thế giới chính thức nêu ra và đƣa vào chƣơng trình hoạt động, quy định về hoạt

động kiểm toán sau thông quan và kiểm tra hệ thống sổ sách của doanh nghiệp hay

còn gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn là "kiểm tra trên cơ sở kiểm toán". WCO

khuyến nghị các nƣớc thành viên nhanh chóng hoàn chỉnh và tiến tới áp dụng rộng

rãi hệ thống kiểm tra hàng hoá sau khi thông quan nhằm tạo thuận lợi nhất cho hoạt

động thƣơng mại và nhấn mạnh rằng kiểm tra hải quan là một hệ thống tổng thể bao

gồm các biện pháp kiểm tra khác nhau nhƣ kiểm tra hải quan trƣớc thông quan,

kiểm tra hải quan trong quá trình thông quan hàng hoá XNK và kiểm tra sau khi

hàng hóa đã thông quan.

Trong thực tế, do điều kiện phát triển của mỗi nƣớc mà Hải quan các nƣớc

triển khai hoạt động KTSTQ vào các thời điểm khác nhau. Tại các nƣớc phát triển

nhƣ Châu Âu và Nhật Bản đã áp dụng rất sớm nghiệp vụ này. Việc áp dụng biện

pháp KTSTQ giúp cơ quan Hải quan tập trung vào việc chỉ kiểm tra những đối

tƣợng trọng điểm có các hoạt động XK, NK không minh bạch. Đây là một công cụ

hữu hiệu đối với công tác quản lý nhà nƣớc về Hải quan, bởi vì:

- Đồng thời KTSTQ cũng cho phép cơ quan Hải quan áp dụng các biện pháp

giám sát Hải quan theo hƣớng đơn giản hoá, ƣu tiên làm thủ tục hải quan nhanh

chóng, thuận tiện đối với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan;

- KTSTQ là một trong những biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu,

gian lận thƣơng mại, trốn thuế... hiệu quả nhất trên cơ sở xác định đƣợc một bức

tranh rõ ràng và đầy đủ về các giao dịch có liên quan tới hoạt động XNK của các

doanh nghiệp.

- Tổ chức Hải quan ASEAN: các nƣớc ASEAN, khi tiến hành biện pháp

KTSTQ, không có một khuôn mẫu chung nào bởi mỗi nƣớc áp dụng các phƣơng

pháp triển khai thực hiện khác nhau. Do đó, để thực hiện KTSTQ, tổ chức ASEAN

đã nghiên cứu xây dựng một cuốn sách hƣớng dẫn về vấn đề này để định hƣớng cho

các nƣớc thành viên áp dụng một chiến lƣợc tổng thể và có phƣơng pháp chung

thực hiện thống nhất trong Khối. Tổ chức này đã xây dựng kế hoạch hành động hải

quan ASEAN về kiểm toán sau thông quan (PCA) với mục tiêu hỗ trợ các nƣớc

9

thành viên về nghiệp vụ KTSTQ.

- Trong khối ASEAN, nƣớc có hệ thống KTSTQ khá phát triển nhất là Hải

quan Singapore. KTSTQ của Hải quan Singapore rất hiện đại với bộ máy tinh gọn,

chuyên nghiệp và minh bạch.

- Đối với Hải quan Việt Nam: trƣớc khi Luật Hải quan có hiệu lực thi hành

vào 01/01/2002 thì nghiệp vụ KTSTQ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số

16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 quy định về thủ tục hải quan, giám sát và lệ phí

hải quan, đƣợc gọi là kiểm tra sau giải phóng hàng. Những nội dung về kiểm tra

sau giải phóng hàng khi đó chƣa đƣợc quy định đầy đủ về cơ sở pháp lý, phƣơng

pháp hoạt động; chƣa hình thành bộ máy chuyên trách trong toàn ngành. Điều 10

Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 quy định:

+ “ Doanh nghiệp có trách nhiệm lƣu giữ hồ sơ Hải quan của những lô hàng

đã giải phóng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày giải phóng hàng và có trách nhiệm

xuất trình bộ hồ sơ cùng sổ sách, chứng từ liên quan khác cho cơ quan Hải quan khi

cơ quan Hải quan yêu cầu.

+ Cơ quan Hải quan thông qua việc kiểm tra hồ sơ tại cơ quan Hải quan hoặc

thông qua các nguồn thông tin khác, mà phát hiện có sai lệch số thuế phải nộp của

doanh nghiệp thì đƣợc phép kiểm tra hồ sơ cùng các sổ sách, chứng từ khác có liên

quan đến lô hàng đó đƣợc giải phóng” .

Tổng cục Hải quan đã ban hành quy chế kiểm tra sau giải phóng hàng tại

Quyết định số 199/1999/QĐ-TCHQ ngày 05/06/1999, Điều 1 quy định: “Kiểm tra

sau giải phóng hàng là một khâu nghiệp vụ kiểm tra hải quan, do cơ quan Hải quan

thực hiện để thẩm định tính chính xác, trung thực các nội dung đã khai báo và tính

thuế của ngƣời làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất nhập khẩu đã đƣợc giải

phóng nhằm thu đủ thuế cho ngân sách nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan” .

Chỉ khi Luật Hải quan có hiệu lực từ ngày 01/01/2002, Hải quan Việt Nam

mới chính thức triển khai hoạt động nghiệp vụ KTSTQ.

1.2.1.2 Khái niệm kiểm tra sau thông quan

10

- Từ điển Tiếng Việt, 2008, định nghĩa “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế

để đánh giá, nhận xét”, “thông quan là thông qua các thủ tục hải quan và đƣợc phép

XNK qua cửa khẩu (thƣờng nói về hàng hóa)”. Nhƣ vậy, KTSTQ có thể hiểu là việc

xem xét tình hình thực tế để đƣa ra các đánh giá, nhận xét sau khi hàng hóa đã đƣợc

thông qua các thủ tục hải quan và đƣợc phép XNK qua cửa khẩu.

- Tổ chức Hải quan Thế giới, định nghĩa “KTSTQ là quy trình nghiệp vụ

cho phép các viên chức hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải

quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thƣơng mại liên

quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá và tất cả các số liệu, thông tin,

bằng chứng khác mà hiện tại đang đƣợc các đối tƣợng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh

nghiệp) trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ.”

- Công ước Kyoto Sửa đổi, 1999, thì: “Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện

pháp đƣợc cơ quan hải quan tiến hành nhằm thoả mãn mục đích của họ trong việc xác

định tính chính xác và trung thực của các tờ khai hàng hoá thông qua kiểm tra các chứng

từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu thƣơng mại của các bên liên quan.”

- Theo Tổ chức Hải quan ASEAN: “KTSTQ là một biện pháp kiểm soát hải

quan có hệ thống mà cơ quan hải quan thoả mãn về độ chính xác và trung thực của

việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống

kinh doanh, dữ liệu thƣơng mại của cá nhân, các công ty tham gia trực tiếp hoặc

gián tiếp vào thƣơng mại quốc tế.” .

- Quy định của Việt Nam, tại Khoản 1, Điều 32, Luật Sửa đổi, Bổ sung một

số điều của Luật Hải quan, quy định:

KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm:

 Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng,

người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai,

nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá XK, NK đã được thông quan;

 Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải

quan đối với hàng hoá XK, NK.

Nhƣ vậy, các khái niệm đều chỉ ra KTSTQ là hoạt động nghiệp vụ của cơ

11

quan hải quan. Đó là phƣơng pháp kiểm tra ngƣợc, diễn ra đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của

các chứng từ khai báo hải quan.

Khái niệm KTSTQ của Tổ chức Hải quan thế giới và của Tổ chức Hải quan

ASEAN có khác nhau về câu chữ nhƣng nội hàm hoàn toàn giống nhau. Hai khái

niệm này có tính “toàn vẹn” hơn so với khái niệm của Luật Hải quan của Việt Nam,

đã chỉ rõ đối tƣợng kiểm tra là các chứng từ, biên bản và cả hệ thống kinh tế, dữ liệu

thƣơng mại; là cá nhân, công ty trực tiếp XK, NK và cả các cá nhân, công ty gián

tiếp tham gia vào thƣơng mại quốc tế (nhƣ: công ty bảo hiểm, công ty vận tải, ngƣời

mua hàng trong nƣớc,…), đặc biệt nêu ra thuật ngữ “cơ quan hải quan thoả mãn về

độ chính xác và trung thực” rất hay, thoạt nghe có vẻ không ổn, nhƣng thực ra là

rất chặt chẽ và chính xác. Bởi vì khó có vấn đề gì là tuyệt đối mà chủ yếu chỉ mang

tính tƣơng đối. “Thỏa mãn” ở đây có thể đƣợc hiểu là Cơ quan hải quan đã dùng

mọi biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, đối chiếu...nhƣng không phát hiện ra sai sót,

gian lận (có thể có gian lận nhƣng chƣa thể phát hiện đƣợc), điều này cũng phù hợp

với kỹ thuật quản lý rủi ro.

Theo quan điểm của tác giả luận văn thì khái niện KTSTQ của Tổ chức hải

quan ASEAN là thuyết phục nhất.

Khái niệm KTSTQ của Hải quan Việt Nam rõ ràng là rất “cầu toàn”, nghĩa là

luôn phải khẳng định đƣợc “tính chính xác, trung thực” của các nội dung khai báo

của ngƣời khai hải quan.

1.2.1.3 Vai trò, mục đích của hoạt động kiểm tra sau thông quan

Tổ chức Hải quan thế giới, hải quan các nƣớc trong khu vực và Hải quan Việt

Nam đều có đánh giá chung về vai trò tác dụng của nghiệp vụ KTSTQ nhƣ sau:

- Một là, nâng cao năng lực quản lý: KTSTQ là một trong những biện pháp

nâng cao năng lực quản lý của cơ quan hải quan, chống gian lận thƣơng mại có hiệu

quả, tạo điều kiện cho thông quan nhanh, góp phần đẩy mạnh thƣơng mại quốc tế,

cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trong

cộng đồng doanh nghiệp;

12

- Hai là, đảm bảo tuân thủ pháp luật: góp phần đảm bảo thực hiện nghiêm và

có hiệu quả pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực

XK, NK hàng hoá, đặc biệt nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng

doanh nghiệp;

- Ba là, tăng thu thuế, giảm thiểu chi phí và rủi ro: góp phần ngăn chặn tình

trạng thất thu cho ngân sách nhà nƣớc, giảm chi phí quản lý về hải quan; giảm thiểu rủi

ro cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan. Từ năm 2010 đến 2013,

lực lƣợng KTSTQ toàn ngành Hải quan đã góp phần tăng thu ngân sách nhà nƣớc khá

lớn (xem bảng 1.1),

- Bốn là, tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan hải quan

thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống;

- Năm là, mở rộng phạm vi kiểm tra: thông qua hoạt động KTSTQ có thể mở

rộng phạm vi kiểm tra tiếp theo khi cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác, nhƣ giấy

phép, hạn ngạch, xuất xứ hàng hoá, bán phá giá…;

- Sáu là, KTSTQ là công cụ hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát của

cơ quan hải quan: thông qua nghiệp vụ này, cơ quan hải quan thêm thông tin về

hàng hóa XK, NK trên cơ sở kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính

của doanh nghiệp;

- Bảy là, KTSTQ góp phần đơn giản hóa trong giám sát, quản lý hải quan:

cho phép cơ quan hải quan áp dụng đơn giản hoá các biện pháp giám sát, quản lý

trên cơ sở hiện đại hoá hải quan nhƣng vẫn bảo đảm chức năng quản lý nhà nƣớc

của cơ quan hải quan;

Với các vai trò quan trọng nêu trên, KTSTQ hướng đến các mục đích sau:

Thứ nhất, nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của các nội dung khai

báo về đối tƣợng quản lý của cơ quan hải quan;

Thứ hai, nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của ngƣời khai

hải quan; bảo đảm áp dụng một cách tốt nhất các quy định của pháp luật và quy

định của cơ quan hải quan; bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nƣớc;

Thứ ba, tạo thông thoáng, thuận lợi và rút ngắn thời gian thông quan đối với

13

hàng hóa XK, NK;

Thứ tƣ, khai thác, bố trí và sắp xếp nguồn nhân lực, phƣơng tiện kiểm tra hải

quan hiệu quả nhất.

1.2.1.4 Tính tất yếu của hoạt động kiểm tra sau thông quan

Từ vai trò, mục đích của hoạt động KTSTQ đề cập trên đã chứng minh rằng

thực hiện KTSTQ là tất yếu trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về Hải quan nói

chung, đây là một công việc đƣơng nhiên cần có, một khâu nghiệp vụ bình thƣờng

của ngành Hải quan. Ngoài ra, chúng ta phân tích thêm một số yếu tố để khẳng định

tính tất yếu này:

- Trong quy trình nghiệp vụ thông quan (khâu thông quan), có một bộ phận

thực hiện việc phúc tập hồ sơ hải quan sau khi hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải

quan tại các Chi cục hải quan cửa khẩu. Bộ phận này đảm nhận trách nhiệm kiểm

tra, xem xét lại toàn bộ hồ sơ và các chứng từ có liên quan nhằm xác định tính chính

xác, trung thực của việc làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp cũng nhƣ của cơ

quan hải quan, đồng thời tiến hành truy thu, truy hoàn thuế và xƣ lý vi phạm hành

chính (nếu có). Về mặt bản chất, thì việc phúc tập hồ sơ cũng là “KTSTQ”. Tuy

nhiên, do chƣa tách bạch hẳn khâu thông quan nên quá trình thực hiện vẫn còn

mang tính “nội bộ”, hiệu quả chƣa cao.

- KTSTQ là một nhiệm vụ của cơ quan hải quan đƣợc quy định tại Luật Hải

quan. Mặt khác, việc kiểm tra, giám sát hải quan phải áp dụng phƣơng pháp quản lý

rủi ro, dẫn đến việc phải chuyển mạnh từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, nghĩa là

thông quan trƣớc, sẽ kiểm tra sau, nhƣng sẽ không kiểm tra tràn lan mà kiểm tra

trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở quản lý rủi ro.

- Trong quá trình hội nhập, Việt Nam phải thực hiện các điều ƣớc, cam kết

quốc tế về tự do thƣơng mại đã tham gia nhƣ WTO, ASEAN, APEC, trong khi đó

khả năng kiểm soát của Hải quan tại khâu thông quan còn hạn cả về nhân lực, vật

lực nhƣng lƣu lƣợng kim ngạch hàng hoá XNK ngày càng tăng.

- Hoạt động KTSTQ là một khâu trong quy trình nghiệp vụ của cơ quan Hải

quan nhằm kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của ngƣời khai hải quan. KTSTQ là

14

khâu cuối cùng của quy trình nghiệp vụ đó. Kết quả của KTSTQ là cơ sở để xem

xét, xây dựng các tiêu chí đánh giá ngƣời khai hải quan có chấp hành tốt pháp luật

hay không, từ đó phục vụ công tác quản lý của Hải quan theo nguyên tắc đánh giá

quản lý rủi ro khi lựa chọn phƣơng pháp kiểm tra hải quan trong quá trình thông

quan hàng hoá, làm cơ sở ban đầu để định hƣớng kiểm tra có trọng điểm, trọng tâm

trƣớc khi thông quan.

1.2.1.5 Phân biệt kiểm tra sau thông quan với một số nghiệp vụ khác

- Trƣớc Thông quan và Trong thông quan: trong hoạt động nghiệp vụ hải

quan có các khâu nghiệp vụ diễn ra theo từng giai đoạn và chủ yếu là qua 3 giai

đoạn chính: Trƣớc thông quan, Trong thông quan và Sau thông quan. Để phân biệt

3 khái niệm này, ta chỉ cần nắm rõ khái niệm “Thông quan”. Theo Điều 4 Luật Hải

quan năm 2014, thì “Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng

hóa đƣợc NK, XK hoặc đặt dƣới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác” .

- Hoạt động kiểm soát hải quan: Là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh

hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn

lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật

về hải quan. Các nghiệp vụ khác là: cơ sở bí mật, tổ chức điều tra, đấu tranh theo

chuyên án…Hoạt động nghiệp vụ của kiểm soát hải quan có thể diễn ra trƣớc, trong

và sau khi hàng hóa đã đƣợc thông quan, còn KTSTQ chỉ thực hiện sau khi hàng

hóa đã đƣợc thông quan.

- Hoạt động thanh tra chuyên ngành: Hiện nay, tổ chức hoạt động thanh tra

đƣợc thực hiện theo Luật Thanh tra ngày 15/6/2004, với đối tƣợng và phạm vi điều

chỉnh rộng và đƣợc coi nhƣ một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nƣớc.

Trong công tác quản lý Nhà nƣớc về hải quan, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm

soát của cơ quan hải quan đối với hàng hóa XNK rất lớn, phức tạp liên quan đến

nhiều loại hàng hóa, sản phẩm hoặc đối tƣợng quản lý của nhiều bộ, ngành khác

nhau nhƣ Bộ Công thƣơng, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính…Do vậy, trong công tác

KTSTQ khi phát hiện vi phạm pháp luật có liên quan đến chức năng thanh tra, kiểm

tra chuyên ngành của các bộ, ngành khác thì cần phải có sự phối hợp giải quyết, xử

15

lý. Hoạt động KTSTQ có sự trùng hợp nhất định với thanh tra chuyên ngành, đặc

biệt là thanh tra về thuế XK, thuế NK. Về mặt đối tƣợng: Đối tƣợng của thanh tra

thuế XK, thuế NK bao gồm việc chấp hành pháp luật về thuế XK, thuế NK của

cả đối tƣợng nộp thuế và cơ quan hải quan (cơ quan đƣợc giao quyền thu thuế

đối với hàng hóa XNK). Còn đối tƣợng của KTSTQ là chứng từ của các cá nhân,

tổ chức tham gia hoạt động XNK đã khai, đã nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan.

- Hoạt động kiểm toán: Một số nƣớc trên thế giới đồng nhất khái niệm về

KTSTQ và kiểm toán hải quan (Post Clearance Audit). Tại Việt Nam, hai lĩnh vực

này có những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản sau:

Các phƣơng pháp kiểm toán về cơ bản đều dựa trên cở sở quản lý rủi ro, lựa

chọn mẫu, áp dụng các phƣơng pháp phân tích, đánh giá, đặc biệt là dựa trên hệ

thống kiểm soát nội bộ. Các nguyên tắc kiểm toán là đảm bảo trung thực, khách

quan, độc lập.

KTSTQ thực chất là quá trình ứng dụng những kiến thức và kỹ năng cơ bản

của kiểm toán để xem xét, thẩm định tính chính xác, trung thực của các thông tin,

tài liệu mà chủ hàng, ngƣời đƣợc chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp XK,

NK đã khai, đã nộp, đã xuất trình cho cơ quan hải quan.

Tuy nhiên, giữa KTSTQ và kiểm toán khác nhau cơ bản sau:

Khác về nguồn luật điều chỉnh: Kiểm toán đƣợc điều chỉnh bởi Luật Kiểm

toán, còn KTSTQ đƣợc điều chỉnh bởi Luật Hải quan.

Khác về thẩm quyền xử lý vi phạm: Cơ quan hải quan vừa là cơ quan thực hiện

việc KTSTQ, vừa là cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật

thuế trong phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật. Trong khi cơ quan Kiểm

toán Nhà nƣớc chỉ đƣa ra nhận xét, kết luận, đánh giá hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà

nƣớc có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đƣợc phát hiện trong quá trình

thực hiện kiểm toán.

Khác về tổ chức bộ máy, đối tƣợng kiểm tra và phạm vi hoạt động.

1.2.2 Mô hình trong hoạt động kiểm tra sau thông quan

1.2.2.1 Nhận thức về mô hình

Trần Vũ Minh, 2010, luận án tiến sĩ, phát biểu “ Trong khoa học, mô hình là

16

một trong những công cụ quan trọng nhất của nhận thức khoa học, là hình ảnh của

đối tƣợng nghiên cứu hay điều khiển. Mô hình là sự trừu tƣợng hóa, mô tả mặt bản

chất của một vấn đề hoặc một cấu trúc phức tạp bằng cách loại bỏ những chi tiết

không quan trọng, khiến cho cấu trúc phức tạp trở nên dễ hiểu và dễ nắm bắt hơn.

Có thể phân chia mô hình thành hai nhóm, mô hình trừu tƣợng hay mô hình vật chất

theo hệ thống. Mô hình đƣợc gọi là trừu tƣợng (quan niệm), hay vật chất (vật lý,

kinh tế) tùy thuộc nó là hệ thống nhƣ thế nào, tức là phụ thuộc vào viêc lựa chọn mô

hình hóa” .

1.2.2.2 Mô hình trong hoạt động kiểm tra sau thông quan

Mô hình kiểm tra sau thông quan là một mô hình nghiệp vụ hải quan, nằm

trong hệ thống nghiệp vụ chung, đƣợc thực thi sau khi hàng hóa đã đƣợc thông quan

nhằm đảm bảo tính chính xác và trung thực của nội dung khai báo hải quan và tính

tuân thủ các quy định pháp luật hải quan của đối tƣợng kiểm tra.

Mô hình kiểm tra sau thông quan sẽ gồm các yếu tố đầu vào (đối tƣợng xử

lý), quy trình xử lý đối tƣợng, môi trƣờng hoạt động (điều kiện hoạt động và công

cụ hỗ trợ) và đầu ra của mô hình. Một quy trình kiểm tra sau thông quan tổng quát

sẽ bao gồm ba thành phần nối tiếp nhau theo thứ tự: Lập kế hoạch và lựa chọn đối

tƣợng kiểm tra; tiến hành kiểm tra thực tế; xử lý kết quả kiểm tra.

“Quy trình KTSTQ đƣợc xem xét nhƣ một thành phần của mô hình, đồng

thời cũng là cấu phần của quá trình phân tích hệ thống cũng nhƣ khảo sát mô hình

KTSTQ. Cần lƣu ý, quy trình là một cấu phần của mô hình, nhƣng mô hình còn

nhiều thành phần khác, nên mô hình không phải là quy trình và bản thân quy trình

càng không phải là mô hình”. (Trần Vũ Minh, 2010, luận án tiến sĩ)

Để thực hiện quy trình, cần có tổ chức bộ máy công chức Hải quan thực thi.

Đồng thời cần có các công cụ hỗ trợ chính nhƣ nghiệp vụ điều tra, xác minh, kiểm

toán, quản lý rủi ro. Tổng quát, nghiên cứu một mô hình sẽ đƣợc xem xét trên 2

khía cạnh: mô hình tổ chức bộ máy và mô hình quy trình nghiệp vụ.

1.2.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy

- Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình dựa trên các chức năng, nhiệm vụ đã

17

đƣợc xác định của bộ máy quản lý để xắp xếp về lực lƣợng, bố trí về cơ cấu, xây

dựng về mô hình và giúp cho toàn bộ hệ thống quản lý hoạt động nhƣ một chỉnh thể

có hiệu quả nhất.

- Hệ thống tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam gồm 3 cấp: Cấp Tổng

cục, cấp Cục và cấp Chi cục ( Xem sơ đồ 1.2)

TỔNG CỤC HẢI QUAN

Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố

Vụ, cục chức năng và các ban tƣơng đƣơng

Chi cục hải quan cửa khẩu,

Chi cục KTSTQ

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam

TỔNG CỤC HẢI QUAN

CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP

CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

- Tổ chức bộ máy của hệ thống KTSTQ trong ngành Hải quan:

CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG TRỰC TIẾP KTSTQ

Sơ đồ 1.3 Mô hình tổ chức bộ máy của hệ thống kiểm tra sau thông quan trong

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

18

ngành hải quan

1.2.2.4 Các loại mô hình tổ chức bộ máy của lực lượng KTSTQ

- Mô hình độc lập chuyên biệt: Là mô hình mà lực lƣợng KTSTQ hoàn toàn

độc lập với lực lƣợng “trƣớc thông quan và trong thông quan”, chuyên sâu về công

tác KTSTQ mà không có chế độ công chức làm công tác KTSTQ sau một thời gian

nhất định lại luân chuyển đến các bộ phận thông quan

- Mô hình độc lập tƣơng đối: Là mô hình mà ngƣời làm công tác KTSTQ có

sự luân chuyển đến bộ phận thông quan sau một thời gian nhất định, thƣờng là từ 3

đến 5 năm.

1.2.3 Cơ sở pháp lý về KTSTQ

- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 06 năm 2001 (Điều 32);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11

đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 (Điều 32);

- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014;

- Luật thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 06 năm 2005;

- Nghị định số 154/2005/NĐ-BTC ngày 15/12/2005 của Chính phủ (từ Điều

64 đến Điều 71 của chƣơng VI – Kiểm tra sau thông quan);

- Thông tƣ số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010; Thông tƣ 205/2010/TT-

BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ tài chính hƣớng dẫn về thủ tục hải quan,

kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu.

- Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ ngày 14/07/2009 của Tổng cục trƣởng

Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan,

kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Ngoài ra, còn có các thông tƣ, nghị định khác liên quan đến các lĩnh vực

khác điều chỉnh hoạt động XNK hàng hoá.

1.2.4 Các quy định cụ thể về Kiểm tra sau thông quan

1.2.4.1. Đối tượng và phạm vi kiểm tra sau thông quan

Về đối tƣợng KTSTQ: Theo quy định pháp luật của các nƣớc nói chung và

19

của Việt Nam nói riêng, hoạt động KTSTQ hƣớng tới việc kiểm tra xem xét các

chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các

dữ liệu điện tử và các giấy tờ khác có liên quan đến lô hàng XK, NK đang đƣợc lƣu

giữ tại các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hàng hóa XNK,

gồm: ngƣời khai hải quan, đại lý làm thủ tục hải quan; ngƣời hoặc đại lý mua, bán,

tiêu thụ hàng hóa XNK; tổ chức, cá nhân lƣu giữ và sử dụng hàng hóa XNK đã

đƣợc thông quan. Nhƣ vậy, đối tƣợng KTSTQ gồm 02 dạng:

Thứ nhất là sổ sách, chứng từ: phân loại dựa trên góc độ hồ sơ chứng từ do

tổ chức, cá nhân kinh doanh XNK lƣu giữ, gồm các loại sau:

- Hồ sơ khai hải quan, bao gồm tờ khai hải quan và các giấy tờ khác theo quy

định của pháp luật về hải quan ở dạng giấy và điện tử;

- Chứng từ giao dịch của doanh nghiệp và đối tác nƣớc ngoài nhƣ thƣ chào

hàng, hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, thƣ điện tử, chứng từ giao nhận vận tải và

bảo hiểm;

-Chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính;

- Các chứng từ có liên quan khác tùy theo từng vụ việc cụ thể.

Thứ hai là các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt

động kinh doanh XNK

Các cơ quan, tổ chức liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động XNK

bao gồm: chủ hàng hóa XNK; đại lý làm thủ tục hải quan; các đơn vị XNK ủy thác

hàng hóa; các doanh nghiệp làm dịch vụ kho vận giao nhận ngoại thƣơng; các hãng

vận tải hàng hóa theo các loại hình đƣờng hàng không, đƣờng biển, đƣờng bộ,

đƣờng sắt, vận tải đa phƣơng thức; các đơn vị bảo hiểm hàng hóa XNK.

Ngoài ra, KTSTQ có thể tiến hành phối hợp, thu thập thông tin phục vụ

KTSTQ từ các đơn vị trong và ngoài ngành, bao gồm: ngân hàng thƣơng mại và tổ

chức tài chính, tín dụng; cơ quan thuế nội địa; tổ chức giám định hàng hóa XNK;

các cơ quan quản lý chuyên ngành khác.

Trong số những đối tƣợng KTSTQ nêu trên, đối tƣợng chính của KTSTQ là

ngƣời khai hải quan, còn các đối tƣợng khác có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ và

20

cung cấp thông tin cần thiết khi cơ quan hải quan yêu cầu.

Thứ ba, ngoài hai dạng đối tượng trên, bản thân hàng hóa XK, NK cũng là

đối tƣợng của KTSTQ. Vì KTSTQ diễn ra sau khi đã giải phóng hàng, trƣờng hợp

hàng hóa còn có thể kiểm tra đƣợc là khi hàng hóa đã hoàn thành thủ tục XK nhƣng

chƣa chuyển ra nƣớc ngoài, hoặc hàng hóa đã hoàn thành thủ tục NK nhƣng chƣa

đƣợc đƣa vào sản xuất hoặc tiêu thụ, vẫn giữ nguyên trạng nhƣ khi NK về.

Về phạm vi kiểm tra sau thông quan, bao gồm:

Thứ nhất, KTSTQ chỉ chú trọng đi sâu vào việc kiểm tra các chứng từ

thƣơng mại, hồ sơ hải quan và các ghi chép về kế toán, các chứng từ ngân hàng có

liên quan đến các lô hàng đã XK hoặc NK. Đặc điểm này khẳng định tính chuyên

biệt không thể lẫn lộn với các loại hình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, mà xác định

chỉ có hoạt động KTSTQ do cơ quan hải quan tiến hành;

Thứ hai, dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế, gian lận thƣơng mại, vi phạm quy

định về XK, NK; dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan là một căn cứ quan trọng

để tiến hành KTSTQ. Dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan gồm:

- Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ theo quy định về

hình thức, nội dung ghi chép, trình tự thời gian, hoặc có dấu hiệu giả mạo chứng từ;

- Giá tính thuế hàng hóa NK bất hợp lý, chênh lệch thấp hơn nhiều hoặc cao

hơn nhiều so với giá bán của hàng hóa đó trên thị trƣờng trong nƣớc sau khi đã trừ

thuế, các chi phí và lợi nhuận hợp lý hoặc giá tính thuế NK của hàng hóa giống hệt,

tƣơng tự do các đơn vị khác NK tại cùng thời điểm, cùng thị trƣờng, cùng phƣơng

thức giao hàng; khai không đúng các khoản phải cộng vào hoặc các khoản bị trừ ra

khỏi trị giá giao dịch; phƣơng thức và thời gian thanh toán thực tế không đúng với

khai hải quan; bất hợp lý trong việc khai phƣơng thức vận tải, quảng đƣờng vận tải,

cƣớc phí vận tải, phí bảo hiểm có liên quan đến xác định trị giá hải quan;

- Gian lận trong việc hƣởng ƣu đãi về thuế, gian lận thƣơng mại;

- Hàng hóa XK, NK theo quản lý chuyên ngành nhƣng giấy phép không hợp

lệ hoặc không đủ điều kiện để thực hiện XK, NK.

Thứ ba, cơ quan hải quan áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro, tức là căn cứ

21

vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ các cơ

quan, tổ chức, cá nhân, hải quan nƣớc ngoài để quyết định KTSTQ;

1.2.4.2 Địa điểm và thời hạn kiểm tra sau thông quan

Địa điểm và thời hạn KTSTQ (phạm vi về mặt không gian và thời gian) bao gồm:

Địa điểm: KTSTQ đƣợc thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan và/hoặc tại trụ

sở đơn vị đƣợc kiểm tra (doanh nghiệp).

Thời hạn KTSTQ: Thời hạn kiểm tra của mỗi quyết định kiểm tra tại trụ sở

đơn vị đƣợc kiểm tra tối đa là 5 (năm) ngày làm việc đối với trƣờng hợp có dấu hiệu

vi phạm pháp luật hải quan, tối đa là 15 (mƣời lăm) ngày làm việc đối với trƣờng

hợp kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của

ngƣời khai hải quan. Sau khi hết thời hạn này mà công việc KTSTQ chƣa kết thúc

thì có thể đƣợc gia hạn một lần với số ngày tối đa bằng thời hạn tối đa nêu trên.

1.2.4.3. Nghĩa vụ và quyền hạn của người kiểm tra sau thông quan

Theo quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ- CP của Chính phủ, gồm:

Nghĩa vụ của người kiểm tra: Xuất trình quyết định kiểm tra và chứng minh

thƣ hải quan;

- Thực hiện đúng nguyên tắc, nội dung và trình tự kiểm tra;

- Không đƣa ra các yêu cầu trái pháp luật; không cố ý kết luận sai sự thật;

chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về bản kết luận kiểm tra;

- Báo cáo ngƣời ra quyết định kiểm tra và kiến nghị các biện pháp xử lý kết

quả kiểm tra;

- Chấp hành quy chế bảo mật; quản lý và sử dụng đúng mục đích các chứng

từ, tài liệu đƣợc cung cấp;

Quyền hạn của người kiểm tra:

- Đƣợc kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan, tại trụ sở đơn vị đƣợc kiểm tra;

- Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm tra trả lời những nội dung có liên quan;

- Kiểm tra, sao chụp và tạm giữ hồ sơ Hải quan, các chứng từ, sổ kế toán,

báo cáo tài chính, các hồ sơ tài liệu có liên quan khác của đơn vị đƣợc kiểm tra;

- Kiểm tra, sao lƣu, tạm giữ các hệ thống máy tính và thiết bị khác đang lƣu

22

giữ dữ liệu, số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đƣợc kiểm tra;

- Kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu đã đƣợc thông quan;

- Sử dụng trang thiết bị cần thiết để hỗ trợ việc kiểm tra;

- Đƣợc nhận sự hỗ trợ của các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn;

- Lập biên bản làm việc, bản kết luận kiểm tra;

- Lập biên bản và áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính về hải

quan theo quy định của pháp luật;

- Áp dụng các biện pháp cƣỡng chế làm thủ tục hải quan và các biện pháp xử

lý khác theo quy định của pháp luật trong trƣờng hợp đơn vị đƣợc kiểm tra không

chấp hành các yêu cầu bằng văn bản của cơ quan hải quan

1.2.4.4. Nghĩa vụ và quyền hạn của đối tượng được kiểm tra sau thông quan

Cũng theo quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ- CP của Chính phủ, gồm:

Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra:

- Cử ngƣời có thẩm quyền làm việc với ngƣời kiểm tra;

- Tạo điều kiện để ngƣời kiểm tra thi hành nhiệm vụ; không cản trở hoạt động

kiểm tra dƣới mọi hình thức;

- Lƣu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc

thông quan trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; lƣu

giữ các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan

đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đó đƣợc thông quan trong thời hạn pháp luật

quy định;

- Trả lời những nội dung có liên quan theo yêu cầu của ngƣời kiểm tra;

- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời hồ sơ hải quan, các chứng từ, sổ kế

toán, báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của ngƣời

kiểm tra;

- Tạo điều kiện cho việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu;

- Chấp hành các quy định về kiểm tra sau thông quan, quyết định kiểm tra, bản

kết luận kiểm tra và các quyết định xử lý.

Quyền của đơn vị được kiểm tra:

23

- Yêu cầu ngƣời kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra, chứng minh thƣ hải quan;

- Từ chối việc kiểm tra nếu quyết định kiểm tra không đúng với quy định của

pháp luật;

- Nhận bản kết luận kiểm tra;

- Đƣợc giải trình về bản kết luận kiểm tra, kiến nghị về biện pháp giải quyết

của ngƣời kiểm tra

- Yêu cầu cơ quan hải quan bồi thƣờng thiệt hại do xử lý kết quả kiểm tra

không đúng pháp luật gây ra;

- Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ kiểm tra sau

thông quan trong quá trình kiểm tra.

1.2.4.5. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan

Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng

quyết định kiểm tra trong trƣờng hợp:

(1) Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan hoặc xác định có

khả năng vi phạm pháp luật hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ

quan hải quan.

(2) Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải quan

của ngƣời khai hải quan (sau đây gọi là đơn vị đƣợc kiểm tra) đối với các trƣờng

hợp không thuộc quy định tại khoản 1 trên đây.

Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan quyết định KTSTQ đối với các trƣờng

hợp có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ƣơng. Tổng cục trƣởng TCHQ đƣợc ủy quyền cho Cục trƣởng Cục Kiểm tra sau

thông quan quyết định kiểm tra.

1.2.4.6. Trình tự kiểm tra sau thông quan

Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan

Khái quát trình tự kiểm tra

* Kiểm tra hồ sơ hải quan:

- Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trong hồ sơ hải

24

quan đối chiếu với các nội dung khai trong tờ khai hải quan;

- Kiểm tra việc khai, tính thuế, nộp thuế thông qua việc xác định các căn cứ

tính thuế bao gồm: Trị giá tính thuế; thuế suất; số lƣợng hàng hóa XK, NK.

- Kiểm tra các điều kiện liên quan đến việc hƣởng ƣu đãi về thuế nhƣ miễn thuế,

giảm thuế, hoàn thuế (nếu có), các khoản điều chỉnh thuế và các khoản thu khác;

- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về chính sách quản lý hàng hóa XK,

NK, quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan đến thủ tục hải quan.

* Kết thúc việc kiểm tra hồ sơ hải quan, cán bộ KTSTQ có trách nhiệm kết

luận về kết quả kiểm tra:

- Đối với những hồ sơ hải quan đã đầy đủ, rõ ràng, không có vi phạm thì xác

nhận kết quả kiểm tra;

- Đối với những hồ sơ hải quan chƣa rõ ràng, chƣa đầy đủ hoặc có dấu hiệu

vi phạm pháp luật thì cán bộ kiểm tra sau thông quan ghi rõ vào phiếu ghi kết quả

kiểm tra và báo cáo với thủ trƣởng trực tiếp.

* Đối với những hồ sơ hải quan chƣa rõ ràng, chƣa đầy đủ thì cơ quan Hải

quan có trách nhiệm thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có

liên quan và thông báo đến đơn vị đƣợc kiểm tra để giải trình, bổ sung các thông

tin, tài liệu cần thiết.

- Trƣờng hợp qua xác minh hoặc đơn vị đƣợc kiểm tra giải trình, bổ sung đầy

đủ các thông tin tài liệu và chứng minh việc khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải

quan đó đƣợc xác nhận theo quy định. Nếu qua xác minh hoặc giải trình và hồ sơ tài

liệu chƣa đủ chứng minh việc khai là đúng thì yêu cầu đơn vị khai bổ sung. Trong

thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà đơn vị đƣợc kiểm tra tự

kiểm tra, rà soát đối với các lô hàng đã đƣợc thông quan về tính chính xác, trung

thực của khai hải quan, tính thuế, nộp thuế, tự giác thông báo với cơ quan Hải quan

và tự nộp số thuế còn thiếu, số tiền phạt chậm nộp thì đƣợc miễn các hình thức xử

phạt khác về thuế;

- Trƣờng hợp quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà đơn vị

đƣợc kiểm tra không tự phát hiện và khắc phục hậu quả hoặc kết quả xác minh,

25

kiểm tra, đối chiếu của cơ quan Hải quan đã xác định đƣợc vi phạm thì cán bộ kiểm

tra phải lập Bản kết luận kiểm tra và xử lý kết quả theo quy định tại điểm 3 mục II

phần B Thông tƣ này;

- Trƣờng hợp đơn vị không đến làm việc, hoặc có đến làm việc nhƣng không

giải trình đƣợc và những hồ sơ, tài liệu bổ sung không đủ căn cứ để chứng minh

việc khai hải quan là đúng thì cơ quan Hải quan căn cứ vào thông tin, tài liệu để ra

kết luận hoặc thực hiện kiểm tra tại trụ sở đơn vị đƣợc kiểm tra.

Kiểm tra tại trụ sở đơn vị đƣợc kiểm tra

* Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở đơn vị đƣợc kiểm tra, cán bộ KTSTQ

thực hiện:

- Công bố Quyết định kiểm tra sau thông quan;

- Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính chứng từ thanh

toán quốc tế, chứng thƣ giám định (nếu có), chứng từ vận tải, bảo hiểm và các

chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan;

- Kiểm tra dữ liệu thƣơng mại, bao gồm những chứng từ chủ yếu sau: Hợp

đồng mua bán hàng hóa; chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm; chứng từ thanh toán

quốc tế và các chứng từ, tài liệu khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu đã đƣợc thông quan;

- Trong trƣờng hợp cần phải làm rõ nội dung khai hải quan, cán bộ kiểm tra sau

thông quan thực hiện việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

* Kết thúc kiểm tra, trƣởng đoàn kiểm tra lập Bản kết luận kiểm tra. Bản kết

luận kiểm tra phải có chữ ký của trƣởng đoàn kiểm tra và đại diện hợp pháp của đơn vị

đƣợc kiểm tra, trƣờng hợp đại diện của đơn vị đƣợc kiểm tra không ký Bản kết luận

kiểm tra thì trƣởng đoàn kiểm tra phải ghi rõ lý do. Bản kết luận kiểm tra phải đƣợc gửi

đến ngƣời quyết định kiểm tra làm căn cứ để xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.

Xử lý kết quả kiểm tra

* Trƣờng hợp phải truy thu thuế, các khoản thu khác, ngƣời quyết định kiểm

tra sau thông quan xử lý theo thẩm quyền hoặc có ý kiến bằng văn bản để ngƣời có

thẩm quyền ra quyết định truy thu theo quy định của pháp luật về thuế. Số tiền truy

26

thu đƣợc nộp vào tài khoản tạm giữ của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quyết

định kiểm tra. Trƣờng hợp Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra

thì số tiền truy thu đƣợc nộp vào tài khoản tạm giữ của Cục Hải quan tỉnh, thành

phố nơi quản lý địa bàn đơn vị đƣợc kiểm tra đóng trụ sở.

* Trƣờng hợp phải hoàn thuế, hoàn các khoản thu khác, ngƣời quyết định kiểm

tra sau thông quan xử lý hoặc thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ cho Cục Hải

quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố làm thủ tục hải quan cho lô hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu để xem xét và thực hiện việc hoàn theo quy định của pháp luật về thuế.

* Trƣờng hợp phải xử lý hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý

của cơ quan Hải quan thì ngƣời quyết định KTSTQ xử lý theo thẩm quyền hoặc đề

nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp hành vi vi

phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan thì ngƣời

quyết định KTSTQ chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định

của pháp luật.

* Trƣờng hợp có hành vi vi phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực

hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Theo dõi xử lý kết quả kiểm tra

Ngƣời quyết định kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:

* Chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc đơn vị đƣợc kiểm tra thực hiện quyết định

xử lý theo kết luận kiểm tra. Áp dụng các biện pháp cƣỡng chế theo quy định của

pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan. Thời hạn thực hiện việc truy thu

thuế, truy hoàn thuế, phạt tiền và các hình thức xử lý khác đƣợc thực hiện theo quy

định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

* Thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan

cửa khẩu có liên quan về kết luận của đoàn kiểm tra, các biện pháp xử lý vi phạm

pháp luật đối với đơn vị đƣợc kiểm tra (nếu có).

* Cập nhật các thông tin về kết quả kiểm tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo

quy trình hƣớng dẫn của Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan.

1.2.4.7 Tổ chức kiểm tra sau thông quan

27

Thứ nhất, lập kế hoạch hàng năm về KTSTQ: Để công tác KTSTQ đạt hiệu

quả thì cần phải thực hiện việc lập kế hoạch hàng năm về KTSTQ. Từ bản kế hoạch

năm này, các đơn vị KTSTQ sẽ chi tiết, cụ thể hóa thành kế hoạch thực hiện cho

từng quý, từng tháng. Trong bản kế hoạch phải xác định đƣợc các chỉ tiêu về số

lƣợng và chất lƣợng các cuộc KTSTQ sẽ đƣợc tiến hành trong năm.

Thứ hai, phƣơng thức tổ chức KTSTQ

Về tổ chức nhân sự cho KTSTQ: Việc KTSTQ đƣợc thực hiện theo từng

đoàn kiểm tra. Trong mỗi đoàn kiểm tra có một trƣởng đoàn và các thành viên.

Trƣởng đoàn kiểm tra là ngƣời có kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ chuyên sâu về

KTSTQ. Trƣởng đoàn là ngƣời chịu trách nhiệm chính về cuộc kiểm tra. Các thành

viên trong đoàn là các chuyên viên có trình độ chuyên môn liên quan đến các lĩnh

vực đƣợc kiểm tra nhƣ kế toán, kiểm toán, ngân hàng, ngoại thƣơng…, làm việc

dƣới sự chỉ đạo của trƣởng đoàn kiểm tra. Quá trình KTSTQ liên quan đến nhiều

lĩnh vực khác nhau đòi hỏi các thành viên trong đoàn phải có sự kết hợp trong công

việc để mang lại hiệu quả tốt nhất.

Về quản lý hồ sơ KTSTQ: Một bộ hồ sơ KTSTQ gồm có hồ sơ hải quan của

các lô hàng đã đƣợc thông quan; bản kết luận KTSTQ; các bản tính toán số liệu; các

biên bản của đoàn và của thành viên, nhóm thành viên đoàn kiểm tra; các bản giải

trình, tham gia ý kiến của doanh nghiệp; các bản xác minh (nếu có). Hồ sơ KTSTQ

phải đƣợc quản lý, lƣu trữ một cách khoa học để tra cứu khi cần thiết.

Thứ ba, phƣơng pháp KTSTQ: Cơ quan hải quan thực hiện KTSTQ theo

phƣơng pháp nhƣ sau:

- Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan theo phƣơng pháp đối chiếu, so sánh

giữa nội dung khai tại hồ sơ hải quan với các thông tin nghiệp vụ hải quan và các

quy định của pháp luật có liên quan.

- Kiểm tra tại trụ sở đơn vị đƣợc kiểm tra theo phƣơng pháp đối chiếu, so

sánh giữa sổ sách kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác

có liên quan đến hàng hoá XK, NK với nội dung khai hải quan. Trong trƣờng hợp

cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá đã đƣợc thông quan.

28

Việc kiểm tra hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán và các chứng từ liên quan đƣợc

thực hiện theo hai phƣơng pháp. Phƣơng pháp thứ nhất là kiểm tra theo trình tự các

báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, các hóa đơn thanh toán và các tài liệu liên quan

khác, các hợp đồng, hóa đơn vận chuyển và tờ khai hải quan. Phƣơng pháp thứ hai

là tiếp cận từ tờ khai hải quan, hóa đơn vận chuyển, hợp đồng, các hóa đơn thanh

toán đến sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Đối với phƣơng pháp thứ nhất, cán bộ

kiểm tra có thể dễ dàng theo dõi giao dịch đơn lẻ cần kiểm tra, dễ nắm bắt các chi

phí và phát hiện các giao dịch ngoài sổ sách, tuy nhiên khó có đƣợc cái nhìn tổng

thể về các hoạt động của doanh nghiệp. Ở chiều hƣớng ngƣợc lại, phƣơng pháp thứ

hai có thể giúp ngƣời kiểm tra dễ dàng nắm bắt toàn cảnh tình hình về hoạt động

của doanh nghiệp nhƣng lại gặp khó khăn trong việc theo dõi các giao dịch đơn lẻ.

Ƣu điểm của phƣơng pháp này lại trở thành nhƣợc điểm của phƣơng pháp kia và

ngƣợc lại. Vì vậy, khi tiến hành kiểm tra thực tế, cán bộ KTSTQ nên kết hợp hài

hòa hai phƣơng pháp này, dựa trên điểm mạnh, điểm yếu của mình và hỗ trợ lẫn

nhau trong quá trình kiểm tra để đạt hiệu quả cao nhất.

Đối với các vấn đề có nhiều nghi vấn, cơ quan hải quan có thể yêu cầu đơn

vị đƣợc kiểm tra giải trình về các vấn đó. Bên cạnh đó, cán bộ KTSTQ còn thực

hiện việc xác minh tính chính xác, trung thực của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan

tại các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Thứ tƣ, qui trình KTSTQ: Tất cả các cuộc KTSTQ đều đƣợc thực hiện theo

một qui trình chung do Tổng cục Hải quan ban hành, gồm các giai đoạn cơ bản nhƣ

sau (Sơ đồ 1.5):

Giai đoạn thứ nhất, thu thập thông tin về đối tƣợng kiểm tra: Các công việc

thực hiện trong giai đoạn này gồm thu thập, phân tích thông tin ban đầu về các mặt

hàng, các doanh nghiệp XNK có độ rủi ro cao trong việc chấp hành pháp luật hải

quan. Từ đó xác định đƣợc đối tƣợng cần kiểm tra và tiến hành thu thập các thông

tin cụ thể về đối tƣợng kiểm tra đó.

Giai đoạn thứ hai, tiến hành kiểm tra: Việc kiểm tra đƣợc thực hiện theo hai

trƣờng hợp là kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và kiểm tra tại trụ sở doanh

29

nghiệp. Tùy thuộc vào tình hình thực tế mà mỗi cuộc kiểm tra sẽ đƣợc thực hiện

theo một trong hai trƣờng hợp hoặc theo cả 2 trƣờng hợp. Nếu kiểm tra tại trụ sở cơ

quan hải quan đã đủ cơ sở để đƣa ra kết luận về tình hình chấp hành pháp luật hải

quan của doanh nghiệp thì việc kiểm tra có thể kết thúc ngay. Nếu chƣa đủ cơ sở để

đƣa ra kết luận thì tiến hành tiếp việc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Trong trƣờng

hợp trụ sở doanh nghiệp quá xa trụ sở cơ quan hải quan, để tạo thuận lợi cho doanh

nghiệp không phải đi lại, cơ quan hải quan có thể tiến hành kiểm tra tại trụ sở doanh

nghiệp ngay mà không cần phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan. Việc kiểm tra

tại trụ sở doanh nghiệp sẽ đƣa ra kết luận cuối cùng về tình hình chấp hành pháp

luật hải quan của doanh nghiệp.

Giai đoạn thứ ba, kết thúc kiểm tra: Trong giai đoạn này cán bộ hải quan

phải lập Bản kết luận kiểm tra. Nội dung bản kết luận phải nêu rõ các nhiệm vụ

kiểm tra, những công việc đã làm, kết luận về từng nội dung, những nội dung doanh

nghiệp thực hiện đúng, những nội dung doanh nghiệp thực hiện chƣa đúng hoặc có

sai phạm, số thuế nộp thiếu, nộp thừa (nếu có), tinh thần thái độ của doanh nghiệp

trong quá trình kiểm tra, các kiến nghị. Đồng thời báo cáo, đề xuất với ngƣời có

thẩm quyền để xử lý kết luận kiểm tra đó, nhƣ ban hành quyết định ấn định thuế,

Đủ cơ sở kết luận

KTSTQ tại trụ sở

cơ quan hải quan

Chƣa

đủ cơ

Thu thập thông tin về

Kết thúc kiểm tra

sở kết

đối tƣợng kiểm tra

luận

KTSTQ tại trụ sở

quyết định hoàn thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có)

doanh nghiệp

(Nguồn : Tổng cục Hải quan, Quy trình nghiệp vụ)

Sơ đồ 1.4. Qui trình kiểm tra sau thông quan

30

Để hƣớng dẫn thực hiện trong toàn lực lƣợng KTSTQ, qui trình KTSTQ

đƣợc cụ thể hóa thành các bƣớc nghiệp vụ cụ thể. Theo từng thời kỳ, các bƣớc

nghiệp vụ này đƣợc sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế nhƣng luôn đảm

bảo ba giai đoạn cơ bản trên.

1.3 Kinh nghiệm về hoạt động kiểm tra sau thông quan tại một số địa phƣơng

trong nƣớc và các nƣớc trên thế giới

Để có cơ sở so sánh, đối chiếu hoạt động KTSTQ giữa Cục Hải quan tỉnh

Quảng Bình với các đơn vị khác, phần này sẽ đƣa ra một bức tranh toàn cảnh tóm

tắt hoạt động KTSTQ tại 2 đơn vị KTSTQ trong nƣớc và hải quan 2 nƣớc Nhật Bản

và Singapore. Từ đó, rút ra nhận xét, bài học kinh nghiệm để xác định giải pháp áp

dụng tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

1.3.1 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông quan

1.3.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ

CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

- Mô hình tổ chức bộ máy:

KTSTQ quan

Phòng Tổng hợp

Phòng KTSTQ phía Nam

Phòng thu thập, xử lý thông tin

(P5)

Phòng Kiểm tra mã số và thuế suất hàng hoá (P2)

Phòng KTSTQ đối với hàng gia công và SXXK (P3)

Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thƣơng mại (P4)

Phòng Kiểm tra trị giá hải quan (P1)

Sơ đồ 1.5 Tổ chức bộ máy của Cục KTSTQ

(Nguồn: Cục Kiểm tra sau thông quan)

- Chức năng, nhiệm vụ: tham mƣu cho TCHQ để hƣớng dẫn chỉ đạo công tác

KTSTQ trong toàn ngành; trực tiếp thực hiện KTSTQ trên địa bàn cả nƣớc. Nhƣ vậy,

Cục KTSTQ, ngoài nhiệm vụ tham mƣu về công tác KTSTQ thì chỉ làm nhiệm vụ

chuyên Kiểm tra sau thông quan, là một trong 3 khâu của quy trình nghiệp vụ hải quan.

1.3.1.2 Phương thức và kết quả hoạt động

31

Ngoài thƣơng thức hoạt động chung theo quy định của pháp luật và các quy

trình nghiệp vụ do TCHQ ban hành, Cục KTSTQ có phƣơng thức tổ chức hoạt động

đặc thù nhƣ sau:

- Phạm vi và đối tượng kiểm tra: Cục KTSTQ là đơn vị thuộc cơ quan

TCHQ, có nhiệm vụ quản lý hoạt động KTSTQ trong phạm vi cả nƣớc. Số lƣợng

doanh nghiệp có hoạt động XNK trong phạm vi cả nƣớc rất lớn. Để chọn mẫu đƣợc

các doanh nghiệp kiểm tra cần căn cứ vào các tiêu chí lựa chọn nhƣ tình hình chấp

hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp; tổng kim ngạch NK, XK trong một

khoảng thời gian; doanh nghiệp XNK mặt hàng có nhiều rủi ro (thuế suất cao, thuế

suất điều chỉnh nhiều lần, mặt hàng bị hạn chế XNK hoặc XNK có điều kiện…);

doanh nghiệp đã từng đƣợc KTSTQ hay chƣa đƣợc KTSTQ… Tùy từng nội dung

chuyên đề KTSTQ cụ thể có thể căn cứ vào các tiêu chí khác nhau để lựa chọn

doanh nghiệp đƣợc kiểm tra.

- Phương thức hoạt động: về việc tổ chức nhân sự cho KTSTQ, việc thực

hiện KTSTQ đƣợc thực hiện theo nhóm. Để thuận tiện cho việc tổ chức nhân sự khi

tiến hành kiểm tra một vụ việc cụ thể, tại các phòng nghiệp vụ cán bộ công chức

đƣợc phân thành các nhóm nghiệp vụ. Mỗi nhóm nghiệp vụ, có một trƣởng nhóm

kiêm lãnh đạo phòng. Việc phân chia cán bộ thành các nhóm nghiệp vụ theo các

tiêu chí nhƣ: số lƣợng cán bộ công chức, thâm niên làm việc. Cụ thể, số lƣợng cán

bộ công chức trong phòng sẽ đƣợc phân bổ đều cho các nhóm, sao cho trong mỗi

nhóm đều có đồng đều cán bộ nam và nữ, cán bộ có thâm niên làm việc và cán bộ

mới đƣợc tuyển dụng. Bắt đầu từ việc thu thập thông tin đến khi tiến hành KTSTQ

tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở doanh nghiệp đều đƣợc thực hiện theo

từng nhóm nghiệp vụ này. Do các phòng nghiệp vụ thực hiện KTSTQ theo các

mảng riêng biệt nên thƣờng ít có sự phối hợp giữa các phòng về nhân sự trong một

cuộc kiểm tra. Việc tổ chức một nhóm nghiệp vụ thực hiện một cuộc KTSTQ từ lúc

thu thập thông tin đến khi kết thúc kiểm tra sẽ giúp các thành viên nắm đƣợc thông

tin một cách hoàn chỉnh, việc trao đổi thông tin giữa các thành viên dễ dàng hơn và

tạo nên sự phối hợp tốt hơn trong công việc.

32

- Kết quả: Xem bảng 1.1

Bảng 1.1 Số liệu truy thu thuế của Cục KTSTQ từ năm 2010-2013

Số cuộc KTSTQ

Năm

Tại cơ qua

Tại DN

Tổng số

Tỷ trọng của Cục KTSTQ (%)

Hải quan

2010

7

5

12

Số tiền truy thu của Cục KTSTQ (tỷ đồng) 155,34

Số tiền truy thu toàn ngành từ KTSTQ (tỷ đồng) 338,2

45,93 %

2011

12

7

19

95,68

512

18,7%

2012

23

15

38

232,78

1.373

16,9%

2013

33

25

58

588,5

1.643

35,8 %

Nguồn: Cục Kiểm tra sau thông quan, báo cáo tổng kết năm 2010, 2011, 2012, 2013

Qua bảng số liệu, thấy rằng, hoạt động KTSTQ tại Cục kiểm tra sau thông

quan ngày càng có hiệu quả, năm sau cao hơn năm trƣớc. Nếu so sánh kết quả này

với kết quả KTSTQ trong toàn ngành, càng thấy rõ tỷ trọng thu ngân sách của Cục

KTSTQ chiếm khá lớn ( chiếm trung bình 28,5%) so với toàn ngành, trong khi đó,

lực lƣợng chỉ chiếm 14% trong toàn lực lƣợng (103/710 ngƣời).

Bên cạnh đó, hiệu quả thực tế còn cao hơn rất nhiều các con số kể trên do từ

khi KTSTQ phát hiện các trƣờng hợp gian lận, sai sót thì các đơn vị trong thông quan

đã tự rà soát, truy thu và ngăn chặn phát sinh gian lận, sai sót ở khâu thông quan hàng

hoá. Bên cạnh đó, Cục KTSTQ đã phát hiện bất cập của cơ chế, chính sách, từ đó

kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế,

chính sách, chấn chỉnh các sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.

1.3.1.3 Kết quả phỏng vấn chuyên gia tại Cục kiểm tra sau thông quan

Nhƣ đã đề cập tại Chƣơng 2 về nội dung phỏng vấn và đối tƣợng phỏng vấn.

Sau đây là toàn văn nội dung trả lời phỏng vấn của ông Nguyễn Sĩ Hoàng, Trƣởng

phòng Kế hoạch- Tổng hợp, Cục KTSTQ:

“- Mô hình tổ chức của Cục KTSTQ đảm bảo tính chuyên sâu trong công tác

KTSTQ theo các lĩnh vực nghiệp vụ: gía, mã, gia công sản xuất- xuất khẩu,....Giai

đoạn 2010- 2013: hoạt động KTSTQ đã đƣợc Tổng cục Hải quan và toàn ngành chú

trọng đẩy mạnh, đã có chuyển biến đột phá về chất cũng nhƣ về lƣợng, năm 2010,

33

2011, 2012, 2013 toàn ngành đã thực hiện 7.888 cuộc kiểm tra (bằng 262% so tổng

3 năm trƣớc), đã đánh giá đƣợc tình hình chấp hành của pháp luật của 6.778 doanh

nghiệp. Nếu lấy chỉ tiêu “trên đầu ngƣời” để đánh giá hiệu quả KTSTQ thì Cục

KTSTQ là đơn vì hoạt động hiệu quả nhất trong toàn ngành Hải quan, là đơn vị

đóng vai trò nòng cốt về đóng góp số truy thu từ hoạt động KTSTQ.

- Hạn chế: do mô hình tổ chức tại Cục KTSTQ là các Phòng kiểm tra theo

lĩnh vực, do đó hoạt động KTSTQ của KTSTQ ngành Hải quan chủ yếu thực hiện

kiểm tra theo từng lĩnh vực nghiệp vụ, hạn chế trong việc kiểm tra đánh giá tính

tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Mặt khác, do trụ sở chính đóng tại Tổng cục

(phía Bắc), chỉ có một Phòng phía Nam (tại TP Hồ Chí Minh) nên khả năng bao

quát việc thu thập, xác minh thông tin và thực hiện KTSTQ tại khu vực miền Trung

và phía Nam còn hạn chế.

- Để Cục KTSTQ hoạt động hiệu quả hơn, hoàn thiện hơn thì cần thay đổi

nhƣ sau: Nhằm phát huy những kết quả đã đạt đƣợc, khắc phục và hạn chế những

mặt tồn tại trong mô hình hoạt động thời gian qua. Cùng với việc xây dựng đồng bộ

các giải pháp: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về KTSTQ; Về xây dựng đội

ngũ cán bộ KTSTQ; các giải pháp đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ

KTSTQ, …thì mô hình tổ chức bộ máy Cục KTSTQ cần đƣợc thay đổi để xây

dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức của Cục KTSTQ về cơ bản chuyên nghiệp, chuyên

sâu, mô hình đề xuất nhƣ sau:

+ Dự kiến gồm các phòng: Phòng Tổng hợp; Phòng Tham mƣu, xử lý;

Phòng Quản lý doanh nghiệp ƣu tiên; Phòng Tham mƣu, hƣớng dẫn KTSTQ hàng

hóa XNK theo loại hình kinh doanh thƣơng mại; Phòng Tham mƣu, hƣớng dẫn

KTSTQ hàng hóa XNK theo loại hình khác; Phòng Thu thập, xử lý thông tin dữ

liệu và quản lý rủi ro.

+ Dự kiến các Chi cục: Chi cục Quản lý doanh nghiệp lớn; Chi cục KTSTQ

khu vực phía Bắc (địa bàn các tỉnh từ Thanh Hóa trở ra); Chi cục KTSTQ khu vực

miền Trung (địa bàn các tỉnh từ Nghệ an trở vào đến Khánh Hòa và các tỉnh miền

Trung-Tây Nguyên); Chi cục KTSTQ khu vực phía Nam (địa bàn các tỉnh miền

34

Nam). Trong Chi cục có các Đội kiểm tra trực thuộc.”

1.3.1.4 Nhận xét

- Hoạt động rất có hiệu quả. So với lực lƣợng KTSTQ trong cả nƣớc thì Cục

KTSTQ hoạt động có hiệu quả nhất, chuyên nghiệp nhất. Nguyên nhân chính là do

mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, có tính chuyên sâu chuyên biệt, độc lập

hoàn toàn với khâu thông quan, nên trong quá trình triển khai nghiệp vụ KTSTQ

không bị chi phối bởi các “quan hệ” hay “sự chỉ đạo” từ trên xuống. Ngoài ra, tại

Cục KTSTQ rất ít luân chuyên, nếu có luân chuyển cũng chỉ xẩy ra trong nội bộ cục

KTSTQ, là chỉ làm công tác KTSTQ. Đây là mô hình tổ chức bộ máy rất đáng đƣợc

nhân rộng.

1.3.2 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP. Đà Nẵng

1.3.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ

- Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng đƣợc thành lập ngày 03/11/1975 theo

Quyết định số: 1014/BNT/TTCB của Bộ Ngoại thƣơng, là cơ quan quản lý hành

chính Nhà nƣớc trực thuộc Tổng cục Hải quan, thuộc Bộ Tài chính, có chức năng

thực hiện pháp luật về Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan

trên địa bàn TP Đà Nẵng; tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất

khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

- Với tổng số CBCC và hợp đồng lao động là 303 ngƣời, đƣợc bố trí công tác

tại 17 đơn vị thuộc và trực thuộc Cục, trong đó có Chi cục Kiểm tra sau thông quan.

Chi cục KTSTQ đƣợc thành lập theo Quyết định số 37/QĐ-BTC ngày 07/3/2003

của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Đây cũng là quyết định của Bộ Tài chính thành lập lực

lƣợng KTSTQ tại tất cả các Chi cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh thành phố trên cả nƣớc.

- Chi cục KTSTQ với biên chế 17 công chức, đƣợc chia làm 02 Đội: Đội

Nghiệp vụ 1 và Đội nghiệp vụ 2

1.3.2.2 Phương thức và kết quả hoạt động

- Phƣơng thức hoạt động: Về cơ bản, hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan

TP. Đà Nẵng đều dựa trên quy trình nghiệp vụ chung của toàn ngành, không có sự

khác biệt so với Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình do mô hình tổ chức, đặc điểm các

35

đối tƣợng kiểm tra đều tƣơng tự. Chỉ khác ở chỗ: đối tƣợng kiểm tra là các doanh

nghiệp tham gia hoạt động XNK nhiều, đa dạng và phức tạp hơn.

- Kết quả hoạt động:

Bảng 1.2 Kết quả KTSTQ từ năm 2010 đến 2013 của Hải quan Đà Nẵng

Tiền thuế nộp NSNN

Năm

Số cuộc KTSTQ Tại trụ sở CQ

(triệu đồng)

Tại trụ sở DN

HQ

Tổng số cuộc KTSTQ

2010 2011 2012 2013

2 6 11 10

23 44 66 46

25 50 77 56

769,8 5.199 13.374,5 22.573,4

Nguồn: Cục Hải quan TP. Đà Nẵng, báo cáo tổng kết năm 2010, 2011, 2012, 2013

1.3.2.3 Kết quả phỏng vấn chuyên gia tại Cục Hải quan TP. Đà Nẵng

Toàn văn nội dung trả lời phỏng vấn của ông Lƣu Thanh Sơn, Chi cục

trƣởng Chi cục KTSTQ:

“- Sau hơn 10 năm thành lập và đi vào hoạt động, Chi cục KTSTQ thuộc Cục

Hải quan TP. Đà Nẵng đã có những bƣớc tiến đáng kể về lực lƣợng, trình độ nghiệp

vụ của công chức, về kết quả truy thu từ hoạt động KTSTQ, đánh giá việc tuân thủ

pháp luật của doanh nghiệp, góp phần tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong

hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động KTSTQ tại Chi cục còn bộc lộ

một số tồn tại, yếu kém, đó là: đội ngũ làm công tác KTSTQ chƣa chuyên sâu,

chuyên nghiệp; cơ cấu tổ chức bộ máy chƣa phù hợp với đặc thù của công tác

KTSTQ, chƣa tách bạch hẳn khâu thông quan và kiểm tra sau thông quan. Do đó,

hiệu quả KTSTQ chƣa cao, chƣa đạt đƣợc mục tiêu chuyển mạnh từ tiền kiểm sang

hậu kiểm trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro.

- Để công tác KTSTQ hoạt động có hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu trong tình

hình mới, cần có một số giải pháp nhƣ sau:

+ Tăng thẩm quyền cho các Chi cục KTSTQ, công chức KTSTQ trong quá

trình thực thi công việc;

+ Công chức làm nhiệm vụ KTSTQ phải là những công chức thực sự giỏi về

năng lực chuyên môn, đặc biệt là nghiệp vụ kiểm toán, kế toán doanh nghiệp. Muốn

vậy cần phải chú ngay từ khâu tuyển dụng công chức, tiếp đến là công tác đào tào,

36

bồi dƣỡng.

+ Không luân chuyển công chức tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan nhằm

đảm bảo chuyên sâu cho đội ngũ này.

+ Cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng cho lực lƣợng KTSTQ vì đây là lĩnh vực

khó, đòi hỏi cao về lƣơng tâm, đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tình công tác.”

1.3.2.4 Nhận xét

Mặc dù hoạt động KTSTQ tại đây đã có những kết quả đáng kể, đặc biệt là

năm 2012 và 2013. Tuy nhiên so với yêu cầu đặt ra và thực tiễn hoạt động XNK

trên địa bàn thì hiệu quả này vẫn chƣa đạt đƣợc nhƣ mong đợi. Có 2 nguyên nhân

chính là: Tính độc lập trong hoạt động KTSTQ còn hạn chế và lực lƣợng KTSTQ

chƣa chuyên sâu, chuyên nghiệp; tác giả rất đồng tình với nguyên nhân dẫn đến yếu

kém của chuyên gia Lƣu Thanh Sơn.

1.3.3 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Nhật Bản

Hải quan Nhật Bản là một trong những cơ quan Hải quan tiên tiến nhất trên

thế giới. Nghiệp vụ KTSTQ đƣợc triển khai áp dụng từ năm 1968. Do đó, kinh

nghiệm của Nhật Bản về tổ chức thực hiện KTSTQ là rất đáng để học tập, áp dụng.

1.3.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy

- Hải quan Nhật Bản đƣợc tổ chức theo cơ cấu Hải quan vùng, trực thuộc Bộ

Tài chính. Mỗi vùng có một đơn vị chuyên trách về công tác KTSTQ và đƣợc chia

thành 04 bộ phận:

+ Bộ phận điều phối;

+ Bộ phận trị giá;

+ Đội kiểm tra trực tiếp;

+ Bộ phận tình báo.

- Hải quan Nhật Bản đặc biệt quan tâm đến chất lƣợng đội ngũ làm công tác

KTSTQ, trong đó đề cao trình độ nghiệp vụ kiểm toán, đây là yêu cầu bắt buộc nếu

muốn gia nhập đội ngũ KTSTQ tại đất nƣớc mặt trời mọc này.

1.3.3.2 Phương thức tổ chức kiểm tra sau thông quan

Phƣơng thức tổ chức KTSTQ của Hải quan Nhật Bản đƣợc chia thành 3 giai đoạn:

37

-Lựa chọn đối tƣợng kiểm tra: việc lựa chọn đối tƣợng dựa trên cơ sở thu

thập, phân tích, xử lý từ Hệ thống cơ sở dữ liệu tình báo Hải quan (CIS). Đây là hệ

thống đƣợc tích hợp từ Hệ thống thông quan tự động (NACCS), thông tin thu thập

từ các bộ phận nhƣ Điều tra, Trị giá, Thông quan và Kiểm tra sau thông quan. Hải

quan Nhật Bản chủ yếu sử dụng các tiêu chí quản lý rủi ro nhƣ: kim ngạch NK tăng

bất thƣờng; mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; mặt hàng NK, thuế suất và

số thuế phải nộp;

- Kiểm tra tại đối tƣợng đƣợc kiểm tra: Quy trình đƣợc thực hiện theo 05

bƣớc, đó là: kiểm tra dữ liệu; lựa chọn và lập kế hoạch về kiểm toán tại doanh

nghiệp; tiền kiểm toán (chuẩn bị cho việc kiểm toán tại doanh nghiệp); kiểm toán tại

doanh nghiệp; thủ tục sau khi kiểm toán tại doanh nghiệp.

- Đánh giá sau khi kiểm tra.

1.3.3.3 Nhận xét

Về mặt quy trình KTSTQ, cơ bản tƣơng tự nhƣ quy trình của Hải quan Việt

nam. Tuy nhiên, điểm nổi bật là mô hình tổ chức bộ máy hợp lý, đảm bảo tính

chuyên sâu, chuyên nghiệp, độc lập hoàn toàn với khâu thông quan và đƣợc vận

hành trên nền tảng khoa học công nghệ hiện đại, chủ yếu là áp dụng kỹ thuật quản

lý rủi ro từ hệ thống tình báo hải quan. Công chức làm nhiệm vụ KTSTQ không

phải luân chuyển đến bộ phận nghiệp vụ khác theo định kỳ. Do đó, hoạt động rất có

hiệu quả.

Trần Vũ Minh, 2010, Luận án tiến sĩ, phát biểu rằng “Các kinh nghiệm đƣợc

xem xét từ mô hình của Hải quan Nhật Bản là: Mô hình tổ chức theo Hải quan vùng là

phù hợp với xu thế phát triển chung; ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trên nền tảng

công nghệ thông tin hiện đại là điểm quan trọng nhất trong áp dụng mô hình kiểm tra

sau thông quan; lựa chọn đối tƣợng kiểm tra nên áp dụng hệ thống lọc qua nhiều lần và

nhiều tiêu chí, nhằm đạt tỉ lệ tƣơng đối là khoảng từ 10%-12%, mang độ rủi ro cao

nhất, và cần đƣa vào hệ thống kiểm tra; khả năng tập trung hóa xử lý dữ liệu”.

1.3.4 Hoạt động kiểm tra sau thông quan của Singapore

Hải quan Singapore đƣợc đánh giá là cơ quan hải quan hiện đại trong khu

38

vực và trên thế giới, với hệ thống pháp luật hải quan hoàn chỉnh, đồng bộ, áp dụng

đầy đủ các chuẩn mực của tổ chức ASEAN cũng nhƣ các quy định của Tổ chức

hải quan thế giới (WCO).

1.3.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Hải quan Singapore thành lập một cơ quan về KTSTQ, bao gồm các bộ

phận: Bộ phận lựa chọn đối tƣợng kiểm tra, Bộ phận kiểm tra trực tiếp tại doanh

nghiệp, Bộ phận điều tra. Bộ phận kiểm tra trực tiếp và bộ phận điều tra có sự quan

hệ thông tin giúp nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ.

1.3.4.2 Phương thức hoạt động

Gồm có 2 giai đoạn:

- Lựa chọn đối tƣợng KTSTQ: việc lựa chọn đối tƣợng KTSTQ đƣợc thực hiện

dựa vào nguồn thông tin tình báo thông qua hệ thống phƣơng pháp quản lý rủi ro.

- Tiến hành kiểm tra: Hoạt động KTSTQ đƣợc thực hiện theo qui trình gồm 5

bƣớc, đó là: lựa chọn đối tƣợng kiểm tra; chuẩn bị kiểm tra; thực hiện kiểm tra; kết

thúc kiểm tra; đánh giá về cuộc kiểm tra.

1.3.4.3 Nhận xét

Do ảnh hƣởng của Hải quan Nhật Bản trong quá trình xây dựng hệ thống,

quy trình kiểm tra sau thông quan nên phƣơng thức hoạt động và quy trình tƣơng tự

Hải quan Nhật Bản. Để vận hành quy trình, một yếu tố quan trọng là có sự hỗ trợ

đắc lực của hệ thống thông tin dựa trên nền tảng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro.

1.3.5 Rút ra bài học kinh nghiệm

Từ kinh nghiệm KTSTQ của 2 địa phƣơng trong nƣớc và Nhật Bản,

Singapore, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm chung nhƣ sau:

- Cơ cấu tổ chức phù hợp và độc lập với khâu “Thông quan”: Tác giả cho

rằng đây là vấn đề quyết định đến sự thành công của hoạt động KTSTQ. Từ các mô

hình cơ cấu tổ chức bộ máy nêu trên thấy rằng bộ phận KTSTQ độc lập và chuyên

sâu thì hoạt động càng có hiệu quả. Hải quan Nhật Bản, Singapore và hầu hết các

nƣớc trong khu vực ASEAN thành lập bộ phận KTSTQ độc lập, hoàn toàn không

có “ràng buộc’ với khâu thông quan;

39

- Hệ thống pháp luật phải minh bạch và đồng bộ;

- Nguồn nhân lực có chất lƣợng, đặc biệt là nghiệp vụ kiểm toán;

- Phát triển bộ phận thông tin tình báo hải quan và áp dụng mạnh mẽ kỹ thuật

40

quản lý rủi ro.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phƣơng pháp nghiên cứu có vai trò, ý nghĩa quan trọng quyết định đến kết

quả và thành công của luận văn. Do đó, trên cơ sở đặc thù của nội dung cần nghiên

cứu, tác giả áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:

Phƣơng pháp chung, nền tảng đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu

Luận văn là dựa trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử, quan điểm phát triển kinh tế xã hội của Đảng, kết hợp với

thực tiễn để đề xuất giải pháp.

Trên cở sở đó, Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống điển hình (case study)

Phƣơng pháp này áp dụng cho việc nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động, mô

hình cơ cấu tổ chức bộ máy của một số quốc gia trên thế giới và một số địa phƣơng

đại diện đặc thù trong hoạt động KTSTQ qua việc tổng hợp, phân tích nhằm tiếp

cận các vấn đề có hệ thống, đồng thời kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn

(desk study). Cụ thể là:

- Các nƣớc đƣợc lựa chọn: Hải quan các nƣớc Nhật Bản và Singapre.

Nhật Bản là nƣớc phát triển, có nền khoa học và công nghệ hiện đại. Hệ

thống tổ chức hải quan phát triển từ rất sớm và đã áp dụng các kỹ thuật quản lý tiên

tiến, hiệu quả, đƣợc nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới học hỏi, áp dụng.

Trong những năm gần đây, cơ quan hợp tác phát triển Nhật Bản (JICA) đã hỗ trợ

cho Hải quan Việt Nam cả về tài chính và kỹ thuật trong việc hiện đại hóa quản lý

nhà nƣớc về hải quan, mà gần đây nhất là Hệ thống thông quan tự động

(VNACCS/VCIS). Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sẽ nghiên cứu mô hình tổ

chức bộ máy và cơ chế quản lý của Hải quan Nhật Bản để làm cơ sở đề xuất giải

pháp áp dụng.

Singapore, là nƣớc có tổ chức Hải quan hoạt động với kỹ thuật nghiệp vụ

41

tiên tiến, hiện đại, và nhƣ Hải quan Nhật Bản là áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro.

- Các địa phƣơng đƣợc lựa chọn: Cục Kiểm tra sau thông quan và Cục Hải

quan thành phố Đà Nẵng.

Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị trực Tổng cục Hải quan, với chức

năng nhiệm vụ vừa tham mƣu cho TCHQ về công tác KTSTQ vừa trực tiếp thực

hiện nhiệm vụ KTSTQ. Trong toàn lực lƣợng KTSTQ của Hải quan Việt Nam thì

Cục KTSTQ có cơ cấu tổ chức khác biệt so với phần còn lại. Do đó, cần đƣợc xem

xét để thừa hƣởng những ƣu việt của đơn vị này.

Cục Hải quan TP. Đà nẵng là đơn vị Hải quan có tổ chức bộ máy và cách

thức tổ chức hoạt động tƣơng tự Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

2.2 Phƣơng pháp phân tích, so sánh

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong việc đánh giá hiện trạng hoạt động

KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 đến 2013, để tổng hợp,

phân tích, đánh giá và so sánh với kết quả nghiên cứu từ các địa phƣơng, các nƣớc

khác, từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất giải pháp khắc phục

điểm yếu, phát huy điểm mạnh.

2.3 Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia

Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia là phƣơng pháp sử dụng trí tuệ của đội

ngũ chuyên gia có trình độ cao của một chuyên ngành để xem xét, nhận định bản

chất một sự kiện khoa học hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ƣu cho các

sự kiện đó hay phân tích, đánh giá một sản phẩm khoa học. Trong quá trình tiến

hành nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia bằng cách

phỏng vấn những chuyên gia là ngƣời có kinh nghiệm trong lĩnh vực KTSTQ, am

hiểu sâu rộng về nghiệp vụ này . Qua những ý kiến đóng góp của các chuyên gia đã

giúp tác giả rút ngắn thời gian làm luận văn, góp phần đƣa ra đƣợc những giải pháp

tốt nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Bình.

- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn qua Email

Tác giải lựa chọn hình thức này là vì: qua email, ngƣời đƣợc phỏng vấn có

thời gian để nghiên cứu nhằm trả lời các một cách thấu đáo và phù hợp nhất.

- Câu hỏi phỏng vấn: Tất cả các chuyên gia đƣợc phỏng vấn đều đề nghị trả

42

lời 2 câu hỏi sau đây:

1. Đền ghị đánh giá mô hình tổ chức bộ máy hiện nay của lực lƣợng

KTSTQ?

2. Để hoàn thiện hoạt động KTSTQ thì cần thay đổi nhƣ thế nào đối với mô

hình tổ chức bộ máy?

Lý do thiết kế nội dung 2 câu hỏi trên là: Về phƣơng thức tổ chức, quy trình

nghiệp vụ KTSTQ trong toàn ngành Hải quan là tƣơng tự nhau nên không phỏng

vấn nội dung này. Riêng mô hình tổ chức bộ máy, tùy theo đặc điểm tình hình từng

đơn vị mà có tổ chức mộ máy khác nhau. Từ kết quả phỏng vấn, tác giả sẽ xem xét

rút ra kết luận nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải

quan tỉnh Quảng Bình. Đồng thời nhằm lấy ý kiến của các chuyên gia đối với một

vấn đề, vấn đề đó là nội dung cốt lõi mà luận văn muốn đƣa ra tại phần giải pháp.

- Danh sách ngƣời đƣợc phỏng vấn

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

1 Nguyễn Sĩ Hoàng Trƣởng phòng Tổng hợp

Cục Kiểm tra sau thông quan

2 Lƣu Thanh Sơn Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau

thông quan – Cục Hải quan TP. Đà Nẵng

3 Hoàng Thị Nam Hƣơng Phó Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm tra sau

thông quan- Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Lý do chọn phỏng vấn các chuyên gia trên: Đây là những ngƣời làm công tác

KTSTQ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, am hiểu về nghiệp vụ KTSTQ; hiện nay

những ngƣời này đều đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực KTSTQ.

2. 4 Phƣơng pháp thu thập số liệu

Nguồn số liệu phục vụ nghiên cứu bao gồm:

- Trực tiếp liên hệ tại các đơn vị sau đây để đƣợc cung cấp

+ Tổng cục Hải quan Việt Nam

43

+ Cục Kiểm tra sau thông quan

+ Cục Hải quan TP. Đà Nẵng

+ Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

- Qua phỏng vấn chuyên gia

- Ngoài ra, việc thu thập thông tin thông qua Internet, các tài liệu khác cũng

đóng góp vào việc hoàn thành luận văn.

Nhƣ vậy, số liệu trong luận văn gồm số liệu sơ cấp (qua phỏng vấn chuyên

44

gia) và thứ cấp (từ các báo cáo, các nguồn tài liệu tham khảo...).

CHƢƠNG 3

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA

SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. Quá trình hình thành và phát triển của lực lƣợng kiểm tra sau thông quan

tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

3.1.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

- Tỉnh Quảng Bình có diện tích tự nhiên là 8.052 km2 , dân số hơn 80 vạn

ngƣời, 80% là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Quảng Bình nằm ở vị trí trung

độ của cả nƣớc, có Quốc lộ 1A và Đƣờng sắt Bắc - Nam chạy xuyên suốt chiều dài

của tỉnh, có cửa khẩu quốc tế Cha Lo và cửa khẩu Cà Ròong tiếp giáp với nƣớc bạn

Lào; cảng biển Hòn La. Mặt khác, Quảng Bình là một tỉnh ven biển, hƣớng ra biển

trong phát triển và giao lƣu kinh tế. Vị trí địa lý là một lợi thế trong sự phát triển kinh

tế của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp

với Lào, phía Đông giáp với biển Đông (Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2013, Niên

giám thống kê).

- Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại vào đầu những năm 90,

ngày 11/8/1993, Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan đã ký quyết định số

294/TCHQ-TCCB thành lập Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, đánh dấu bƣớc phát

triển quan trọng của tỉnh Quảng Bình cũng nhƣ mở ra một trang sử mới của lực

lƣợng Hải quan trên mảnh đất Miền Trung Việt Nam, với chức năng nhiệm vụ là :

quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK, XNC và đầu tƣ nƣớc ngoài qua các cửa khẩu

trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Buổi đầu mới thành lập, Cục Hải quan Quảng Bình chỉ có 28 ngƣời. Qua

hơn 20 năm hình thành và phát triển, đến nay, Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, cơ bản đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển

của hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh nhà, tiến trình cải cách hiện đại hoá và hội

nhập quốc tế của ngành Hải quan.

- Đến nay, Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình có 151 công chức và hợp đồng lao

45

động, đƣợc biên chế tại 7 đơn vị thuộc và trực thuộc, trong đó có Chi cục KTSTQ

(xem Sơ đồ 3.1). Nhƣ vậy, Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình vừa làm nhiệm vụ thông

quan hàng hoá XNK, vừa làm nhiệm vụ kiểm tra lại những công việc đã làm tại

khâu thông quan, đó là KTSTQ.

CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

Đội

Phòng Nghiệp vụ

Chi cục HQCK Cha Lo

Văn Phòng

Chi cục HQCK Cảng Hòn La

Chi cục HQCK Cà Roòng

Kiểm soát Hải quan

Chi cục kiểm tra sau thông quan

(Nguồn : Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình)

Sơ đồ 3.1 : Tổ chức bộ máy cục Hải quan Quảng Bình

3.1.2 Lịch sử hình thành lực lượng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan

tỉnh Quảng Bình

- Cũng nhƣ toàn ngành, lực lƣợng kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình đƣợc thành lập theo Quyết định số 37/2003/QĐ- BTC

ngày 17/3/2003 của Bộ Tài Chính. Thời đểm này đƣợc gọi là Phòng Kiểm tra sau

thông quan, với biên chế chỉ có 4 đồng chí, gồm 01 Trƣởng phòng và 03 công chức.

- Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và phù hợp với Luật Hải

quan sửa đổi, ngày 06/6/2006, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 34/2006/QĐ-BTC

về việc thành lập Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành

phố. Nhƣ vậy, từ tháng 6/2006 Phòng KTSTQ đƣợc đổi tên thành Chi cục KTSTQ.

- Chi cục KTSTQ có 12 công chức, trong đó có 01 Chi cục trƣởng và 01 Phó

Chi cục trƣởng

3.2 Mô hình tổ chức bộ máy của lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình

3.2.1 Phân tích Mô hình

46

Theo Sơ đồ 3.1, lực lƣợng KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình là Chi

cục KTSTQ, đƣợc cơ cấu tổ chức trực thuộc Cục, chịu sự chỉ đạo trực tiếp Cục Hải

quan tỉnh, bên cạnh đó còn chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ từ Cục KTSTQ

(trực thuộc TCHQ). Đây cũng là mô hình cơ cấu tổ chức chung cho lực lƣợng hải

quan của 34 Cục Hải quan trên cả nƣớc theo Quyết định của Bộ Tài Chính.

- Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, bên cạnh việc thực hiện giải quyết thủ tục

thông quan hàng hoá XNK (giai đoạn tiền kiểm) thì phải thực hiện nhiệm vụ hậu

kiểm những công việc đã thực hiện tại giai đoạn tiền kiểm, đó là Kiểm tra sau thông

quan. Nhƣ vậy, mô hình này bị “ràng buộc” sự chỉ đạo của Cục, trong khi Cục vừa

giải quyết thủ tục thông quan vừa thực hiện tổ chức kiểm tra sau thông quan, nghĩa

là “vừa đá bóng, vừa thổi còi”.

- So với mô hình tổ chức bộ máy của Cục KTSTQ, do đơn vị này không có

nhiệm vụ giải quyết thủ tục thông quan, chỉ làm nhiệm vụ KTSTQ, nên rõ ràng

không bị “ràng buộc” gì về trách nhiệm có liên quan nếu phát hiện vụ việc sai trái

tại khâu thông quan.

- Nếu tiếp tục đối chiếu với các mô hình tổ chức của Nhật Bản và Singapore

nêu tại Chƣơng 3, thấy rằng hoạt động theo mô hình “trực thuộc Cục” sẽ giảm tính

hiệu quả.

3.2.2.Cơ chế luân chuyển

Theo quy định của TCHQ thì cứ theo định kỳ 3 năm một lần, công chức

thuộc các đơn vị trong nội bộ Cục phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác, nghĩa

là: Công chức A làm tại Chi cục KTSTQ từ năm 2010-2012, năm 2013 phải chuyển

đi đơn vị khác thuộc Cục (có thể là Chi cục HQCK hoặc các phòng tham mƣu).

Nhƣ vậy, Công chức tại Chi cục KTSTQ, “hôm nay” là ngƣời kiểm tra nhƣng ngày

mai có thể là “đối tƣợng bị kiểm tra” vì đã luân chuyển đến Chi cục HQCK và liên

quan đến hồ sơ, hàng hoá đang chịu sự kiểm tra sau thông quan. Nên rõ ràng “Cơ

chế luân chuyển”, bên cạnh việc góp phần ngăn chặn tiêu cực theo nhƣ mục tiêu của

việc luân chuyển (?) thì dẫn đến hệ quả là tạo tâm lý công chức làm công tác

KTSTQ làm việc cầm chừng, bị chi phối, nể nang, né tranh, chờ luân chuyển và

47

không chuyên tâm thực hiện nhiệm vụ nên hiệu quả công việc không cao.

3.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục kiểm tra sau thông quan

Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy

định của Luật Hải quan, các quy định khác của Pháp luật có liên quan với những

nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nhƣ sau:

1. Trình Cục trƣởng chƣơng trình, kế hoạch hàng năm về công tác kiểm tra

sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh.

2. Giúp Cục trƣởng trong việc quản lý, chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra thực

hiện nhiệm vụ phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan trong phạm vi

quản lý của Cục Hải quan tỉnh.

3. Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin trong và ngoài ngành để

phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.

4. Giúp Cục trƣởng trong việc ra quyết định kiểm tra sau thông quan

5. Trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.

6. Xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vi

phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tham mƣu cho Cục trƣởng trong

việc xử lý vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vi phạm hành

chính (phát hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan) thuộc thẩm quyền giải

quyết của Cục trƣởng.

7. Thực hiện việc ấn định, truy thu, truy hoàn tiền thuế và các khoản thu khác

theo kết luận kiểm tra sau thông quan và quy định của pháp luật.

8. Trực tiếp giao dịch với các tổ chức, cá nhân, tiến hành các biện pháp

nghiệp vụ để xác minh, nắm tình hình, thu thập thông tin, tiếp nhận tin báo, tố giác

phục vụ cho hoạt động kiểm tra sau thông quan.

9. Giúp Cục trƣởng sơ kết, tổng kết, thống kê, báo cáo đánh giá tình hình và

kết quả thực hiện công tác phúc tập hồ sơ hải quan, công tác kiểm tra sau thông

quan của Cục Hải quan tỉnh.

10. Thông qua công tác kiểm tra sau thông quan, giúp Cục trƣởng phát hiện,

48

kiến nghị sửa đổi, bổ sung những thiếu sót, bất cập trong quy định và tổ chức thực

hiện chính sách, pháp luật, quy trình, quy định nghiệp vụ của ngành, của Cục Hải

quan tỉnh.

11. Tuyên truyền pháp luật về kiểm tra sau thông quan.

12. Thực hiện lƣu trữ, bảo mật hồ sơ, tài liệu kiểm tra sau thông quan theo

quy định.

13. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài

chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục Kiểm tra sau thông quan theo phân cấp

của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh giao.

3.4. Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ

năm 2010 đến 2013

3.4.1 Tình hình hoạt động XNK của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

Quảng Bình

Cùng với cả nƣớc, hoạt động kinh doanh XNK qua các cửa khẩu trên địa bàn

tỉnh Quảng Bình đều tăng trƣởng hàng năm, trung bình tốc độ tăng là 18%. Các

doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK chủ yếu là các doanh nghiệp với quy mô

nhỏ và vừa. Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Lào; nhập khẩu chủ yếu

từ các nƣớc Thái Lan, Lào, Trung Quốc. Hàng hoá xuất nhập khẩu là: Gỗ tự nhiên,

khoáng sản, trái cây, hàng tiêu dùng, sản phẩm nông nghiệp, phân bón, hàng tiêu

dùng, máy móc thiết bị của các dự án đầu tƣ. Tổng số doanh nghiệp tham gia hoạt

động XNK trên địa bàn tỉnh trung bình một năm là 256 doanh nghiệp, trong đó

doanh nghiệp ngoài tỉnh chiếm hơn 60%.

Nhƣ vậy, bức tranh chung về hoạt động XNK qua các cửa khẩu trên địa bàn

tỉnh Quảng Bình là không lớn, không đa dạng nếu so sánh với các địa phƣơng khác

nhƣ Đà Nẵng, Hải Phòng hay Thành phố Hồ Chí Minh và đang ở mức trung bình so

với cả nƣớc. Tuy nhiên, số tờ khai làm thủ tục thông quan hàng hóa có tốc độ tăng

rất lớn (trung bình là 40%), đây là đối tƣợng phải kiểm tra sau thông quan. Xem

49

Bảng số 3.1

Bảng số 3.1 Số liệu thu thuế, kim ngạch XNK và tờ khai từ 2010- 2013

Năm Số tờ khai (tờ) Số thuế nộp ngân sách Kim ngạch (triệu USD)

2010 2011 2012 2013 2.767 5.269 9.168 13.295 (tỷ đồng) 243 280 328 372 150,4 190,94 519,2 1.681,6

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, báo cáo tổng kết 2010, 2011, 2012, 2013)

3.4.2 Đối tượng Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Quảng Bình

- Chủ thể KTSTQ gồm hai cấp, ở cấp Tổng cục Hải quan là Cục KTSTQ, ở

cấp cục hải quan địa phƣơng là chi cục KTSTQ. Khách thể của KTSTQ là các

doanh nghiệp có thực hiện hoạt động XNK. Các cục hải quan địa phƣơng chỉ thực

hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về hải quan thuộc phạm vi địa bàn quản lý hải

quan của mình, do chi cục KTSTQ trực thuộc cục hải quan tỉnh Quảng Bình chỉ

đƣợc phép thực hiện KTSTQ trong phạm vi địa tỉnh Quảng Bình. Nhƣ vậy, khách

thể KTSTQ của chi cục KTSTQ chỉ giới hạn là các doanh nghiệp có hoạt động

XNK qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Hay nói cách khác, đối tƣợng KTSTQ tại Chi cục KTSTQ thuộc Cục Hải

quan tỉnh Quảng Bình là toàn bộ doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh và số tờ khai

tại Bảng 3.1 nêu trên.

3.4.3 Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan

- Tại Chi cục KTSTQ, mỗi cuộc KTSTQ đều đƣợc thực hiện theo qui trình

gồm 3 giai đoạn: trước khi kiểm tra, thực hiện kiểm tra và kết thúc kiểm tra. Ba giai

đoạn này, cơ bản đƣợc thực hiện theo các bƣớc qui định tại Qui trình KTSTQ ban

hành kèm theo Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ ngày 14/07/2009 của Tổng cục

trƣởng TCHQ. Cả 3 giai đoạn này đều áp dụng cho cả Kiểm tra tại trụ sở cơ quan

Hải quan và tại trụ sở doanh nghiệp. Về cơ bản, nội dung các công việc của giai

đoạn Trƣớc kiểm tra và Kết thúc kiểm tra đều giống nhau; giai đoạn Thực hiện

kiểm tra có cách thực hiện hiện khác nhau giữa tại Trụ sở cơ quan và tại Trụ sở

doanh nghiệp.

50

- Nhân sự cho mỗi cuộc kiểm tra: để tổ chức triển khai mỗi cuộc KTSTQ cụ

thể, Chi cục KTSTQ đã bố trí nhân sự thành 02 Tổ, mỗi tổ có 01 tổ trƣởng phụ

trách, 5 công chức thừa hành. Việc phân chia công chức thành các Tổ nghiệp vụ

theo các tiêu chí: số lƣợng công chức, kinh nghiệm công tác, khả năng trình độ

chuyên sâu về từng lĩnh vực. Nhân sự các tổ có đầy đủ các yếu tố đó và cơ bản là

tƣơng đƣơng nhau. Bắt đầu từ việc thu thập thông tin đến khi tiến hành KTSTQ tại

trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở doanh nghiệp đều đƣợc thực hiện theo từng

Tổ nghiệp vụ này. Việc tổ chức theo Tổ nghiệp vụ để thực hiện 1 cuộc KTSTQ, từ

lúc thu thập thông tin đến khi kết thúc kiểm tra sẽ giúp các thành viên trao đổi

thông tin dễ dàng và có sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả hơn trong công việc.

3.4.3.1 Giai đoạn Trước khi kiểm tra

Các công việc trong giai đoạn này bao gồm: thu thập, xử lý thông tin; xác

định đối tƣợng kiểm tra và phạm vi kiểm tra; thu thập, phân tích thông tin về đối

tƣợng kiểm tra đã đƣợc xác định.

- Thu thập, xƣ lý thông tin: thông tin đƣợc thu thập từ nhiều từ khâu thông

quan, từ kết quả của một cuộc KTSTQ trƣớc đó, từ việc phối hợp với các lực lƣợng

khác trong và ngoài ngành hải quan hoặc do lãnh đạo cấp trên chuyển xuống. Dữ

liệu ban đầu cần có để phân tích thông tin đƣợc kết xuất từ các hệ thống cơ sở dữ

liệu của ngành Hải quan (bao gồm: từ hệ thống thông quan tự động

(VNNACS/VCIS), cơ sở dữ liệu quản lý giá tính thuế (GTT02), cơ sở dữ liệu về vi

phạm hành chính về hải quan, kế toán thuế XNK. Sau khi tổng hợp lại các thông tin

đã thu thập đƣợc, công chức thu thập thông tin tiến hành phân tích, xử lý theo từng

lĩnh vực. Cụ thể: đối với lĩnh vực trị giá, tiến hành so sánh đối chiếu giá khai báo

với dữ liệu giá tính thuế, với danh mục quản lý rủi ro về giá, với giá do đa số các

doanh nghiệp khác kê khai đã đƣợc hải quan chấp nhận, với mức giá đã đƣợc hải

quan cửa khẩu hoặc KTSTQ ấn định đối với doanh nghiệp khác, với giá bán trên thị

trƣờng nội địa sau khi trừ các chi phí và lãi ƣớc tính, với mức giá ghi trên các chứng

từ khác…

- Dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro, căn cứ vào các thông tin đã thu thập

51

đƣợc, công chức KTSTQ sẽ xác định đƣợc đối tƣợng kiểm tra bao gồm lĩnh vực, mặt

hàng sẽ đƣợc kiểm tra và lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra. Phạm vi kiểm tra đƣợc

xác định gồm kiểm tra chứng từ, hồ sơ, sổ sách kế toán có liên quan đến lĩnh vực, mặt

hàng đã đƣợc xác định kiểm tra, nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh

nghiệp. Phạm vi về thời gian kiểm tra đƣợc xác định không quá 05 năm kể từ ngày

mở tờ khai hải quan đến ngày tiến hành KTSTQ.

Nhƣ vậy, Sản phẩm của giai đoạn này là đã xác định đƣợc đối tƣợng (Doanh

nghiệp, hồ sơ) và phạm vi cần kiểm tra sau thông quan.

Ví dụ: Năm 2013, Chi cục KTSTQ đã xác định đƣợc danh sách các Doanh

nghiệp cần kiểm tra (bao gồm tất cả hồ sơ có liên quan). Cụ thể:

Bảng 3.2 Danh sách Doanh nghiệp cần kiểm tra năm 2013

TT Mặt hàng

1 Trâu bò sống dùng để làm thịt nhập khẩu

Thời gian dự kiến kiểm tra Quý I/2013

2 Gỗ các loại nhập khẩu, xuất khẩu tạm nhập tái xuất

3 Gỗ các loại xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất

Quý II/2013

4 Quặng titan các loại xuất khẩu.

5 Gỗ các loại xuất khẩu, nhập khẩu

Quý III/2013

52

6 Tên doanh nghiệp (mã số thuế, địa chỉ) Doanh nghiệp tƣ nhân Huyền Anh Mã số thuế: 3100326554 Địa chỉ: Số 236- đường Trần Hưng Đạo, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Doanh nghiệp tƣ nhân Hà Quỳnh Mã số thuế: 3100297649 Địa chỉ: Tiểu khu 5, Thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình Công ty TNHH XNK Toàn Lộc. Mã số thuế: 3100419914 Địa chỉ: Khu công nghiệp Bắc Quảng Bình, Phường Băc Lý, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình Mã số thuế: 3100127799 Địa chỉ: Tiểu khu 14, phường Bắc Lý, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Công ty TNHH Trang Phi Hùng; Mã số thuế: 3100377252; Địa chỉ: Tổ 6, tiểu khu 10, Phường Đồng Sơn, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Công ty TMDV Phƣơng Nam Mã số thuế: 3100194202 Gỗ các loại xuất khẩu, nhập khẩu,

tạm nhập tái xuất

7

Gỗ các loại xuất khẩu, nhập khẩu tái tạm nhập, xuất

Quý IV/2013

8

Gỗ các loại xuất khẩu, nhập khẩu tạm nhập, tái xuất

Địa chỉ: Số 10-QuangTrung, Phường Hải Đình, TP Đồng Hớ, tỉnh Quảng Bình Công ty TNHH Ngọc Toàn Mã số thuế: 3100566556 Địa chỉ: Đường Nguyễn Thái Học, Phường Nam Lý, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Công ty Cổ phần Lâm sản và thƣơng mại Quảng Bình Mã số thuế: 3100315369 Địa chỉ: số 32 Quang trung, phường Hải Đình, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình)

3.4.3.2 Giai đoạn 2- Thực hiện kiểm tra

Việc kiểm tra sau thông quan đƣợc tiến hành theo 2 loại: kiểm tra tại trụ sở

cơ quan hải quan và kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

* Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan:

- Việc kiểm tra đƣợc thực hiện tại trụ sở Chi cục Kiểm tra sau thông quan.

Trên cơ sở Doanh nghiệp và hồ sơ đã xác định đƣợc tại giai đoạn trƣớc khi kiểm

tra, tiến hành kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trong hồ sơ

hải quan, đối chiếu với các nội dung khai trong tờ khai hải quan. Tuỳ theo từng

trƣờng hợp cụ thể, từng loại hình XNK để kiểm tra sâu về trị giá tính thuế, thuế

suất, xuất xứ, thanh toán qua ngân hàng...; các điều kiện đƣợc hƣởng ƣu đãi về thuế

(miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế...); việc tuân thủ các quy định về chính sách quản

lý hàng hoá XK, NK, quyền sở hữu trí tuệ…. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ, nếu

xét thấy cần thiết thì Chi cục KTSTQ sẽ yêu cầu doanh nghiệp giải trình. Việc giải

trình có thể đƣợc thực hiện trực tiếp tại trụ sở Chi cục KTSTQ hoặc bằng văn bản,

do doanh nghiệp lựa chọn. Nếu giải trình trực tiếp tại trụ sở thì, sau khi kết thúc làm

việc, công chức kiểm tra lập Biên bản làm việc ghi lại nội dung buổi làm việc đó.

Biên bản đƣợc ký bởi đại diện doanh nghiệp và trƣởng nhóm công chức thực hiện

53

kiểm tra. Xem xét 2 trƣờng hợp cụ thể nhƣ sau:

- Trƣờng hợp 1:

Từ ngày 23/7/2012 đến ngày 23/8/2012, Tổ nghiệp vụ 1 thuộc Chi cục

KTSTQ tiến hành KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan đối với Công ty Cổ phần

Khoáng sản Quảng Trị (Địa chỉ: Đƣờng Nguyễn Du, thị trấn Hồ Xá, huyện Vĩnh

Linh, tỉnh Quảng Trị), làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hòn La thuộc

Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình; Phạm vi kiểm tra: trị giá tính thuế xuất khẩu của mặt

hàng quặng Ilmenite Ti02≥52%, xuất xứ Việt Nam, thuộc các tờ khai xuất khẩu của

Công ty từ ngày 31/5/2012 đến 30/6/2012. Lý do kiểm tra là do Công ty khai báo

mức giá thấp hơn mức giá tại Danh mục quản lý rủi ro hàng xuất khẩu cấp Cục.

+ Kết quả kiểm tra: Sau khi Tổ nghiệp vụ kiểm tra các hồ sơ, so sánh, đối chiếu

với cơ sở dữ liệu của ngành hải quan và các thông tin thu thập đƣợc, khẳng định giá

khai báo của doanh nghiệp là không trung thực, thấp hơn so với trị giá thực xuất khẩu.

+ Để có thêm căn cứ kế luận, Chi cục đã mời đại diện doanh nghiệp đến làm

việc. Ngày 17/8/2012, Công ty cử đại diện đến làm việc và giải trình cung cấp

thông tin về giá khai báo. Qua xem xét các thông tin và ý kiến giải trình của Công

ty, Tổ kiểm tra đã đƣa ra các ý kiến chứng minh việc giải trình của Công ty là

không thuyết phục, không rõ ràng, các ý kiến giải trình của Công ty còn mâu thuẫn

và không có cơ sở. Do đó Tổ kiểm tra đã bác bỏ trị giá tính thuế. Doanh nghiệp đã

chấp nhận ý kiến bác bỏ của cơ quan hải quan và ký vào Biên bản làm việc.

+ Căn cứ Điểm c-Khoản 7- Điều 15-Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày

16/3/2007 của Chính phủ và Điểm 4.4.1.3 Điều 26 Thông tƣ 205/2010/TT-BTC

ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối

với hàng hóa XNK, Chi cục KTSTQ bác bỏ trị giá tính thuế và tiến hành xác định

lại trị giá tính thuế. Số tiền truy thu sau khi xác định lại là 127.956.658 đồng.

Doanh nghiệp đã nộp tiền vào ngân sách nhà nƣớc.

Nhận xét: Qua vụ việc trên, thấy rằng việc tổ chức thực hiện KTSTQ tại trụ

sở cơ quan hải quan là đúng quy trình, đảm bảo chặt chẽ, khoa học. Doanh nghiệp

không có khiếu nại, khiếu kiện. Kết quả KTSTQ là công bằng, khách quan và

54

thuyết phục.

-Trƣờng hợp 2:

Chi cục HQCK Chalo, thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình cung cung cấp

thông tin: Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (Địa chỉ: Số 226-

Đƣờng Lê Duẫn- Hà Nội; Mã số thuế: 5700100256) làm thủ tục xuất khẩu mặt hàng

than có giá khai báo thấp so với mặt bằng chung. Chi cục KTSTQ đã tiến hành

KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan đối với Doanh nghiệp này. Thời kỳ kiểm tra từ

13/8 đến 18/10/2013. Hàng hóa là than cám Hòn Gai xuất khẩu.

- Kết quả kiểm tra: Hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ. Không phát hiện sai lệch

hồ sơ làm ảnh hƣởng đến chính sách mặt hàng và các vi phạm khác.

Về trị giá khai báo: giá khai báo xuất khẩu là phù hợp tại thời điểm làm thủ

tục hải quan và tiêu chuẩn, hàm lƣợng của than, không có căn cứ để bác bỏ trị giá

khai báo của doanh nghiệp.

-Nhận xét: Chi cục KTSTQ chƣa tiến hành điều, tra xác minh cụ thể tận gốc

các vấn đề nghi vấn về giá xuất kho, hàm lƣợng các tạp chất (hàm lƣợng này khác

nhau thì giá sẽ khác nhau) mà chỉ căn cứ trên thông tin sẵn có trên hệ thống và các

chứng từ xuất trình. Mặt khác, đây là doanh nghiệp lớn, đóng góp đáng kể số thu

ngân sách tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nên trong quá trình tổ chức KTSTQ, ở

một góc độ nào đó có thể bị chi phối bởi lý do này.

* Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp: Việc KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp

đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:

Bƣớc 1: Lập kế hoạch kiểm tra: Tùy từng vụ việc cụ thể, bản kế hoạch kiểm tra

sẽ nêu cụ thể các nội dung công việc và cách xử lý đối với từng nội dung công việc đó.

Đối với tất cả các cuộc kiểm tra thì nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm tra gồm có: nội

dung kiểm tra, phạm vi kiểm tra, thời gian kiểm tra, các công việc thực hiện trƣớc kiểm

tra, thành phần đoàn kiểm tra, phân công nhiệm vụ… Bản kế hoạch kiểm tra tại trụ sở

doanh nghiệp do đoàn kiểm tra lập và đƣợc ký bởi Trƣởng đoàn kiểm tra.

Bƣớc 2: Ban hành quyết định kiểm tra: Sau khi thực hiện các bƣớc công việc

trên, đoàn kiểm tra sẽ soạn thảo quyết định KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp, trình ngƣời

55

có thẩm quyền phê duyệt. Theo qui định, Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố là

ngƣời có thẩm quyền ký các quyết định KTSTQ do Chi cục KTSTQ thực hiện.

Ví dụ: Chi cục KTSTQ đã tham mƣu Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh Quảng

Bình ban hành Quyết định kiểm tra sau đây (Xem Phụ lục 1).

Bƣớc 3: Thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp:

Trƣớc khi tiến hành việc kiểm tra, trƣởng đoàn kiểm tra công bố quyết định

kiểm tra, giới thiệu các thành viên trong đoàn kiểm tra cho ngƣời đứng đầu đơn vị

đƣợc kiểm tra hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền hợp pháp tại trụ sở đơn vị đƣợc kiểm tra;

đồng thời yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm tra xuất trình, cung cấp các sổ sách, hồ sơ,

chứng từ liên quan và chỉ định các cá nhân liên quan trực tiếp đến nội dung kiểm

tra, có trách nhiệm và thẩm quyền làm việc với đoàn kiểm tra. Việc kiểm tra hồ sơ

đƣợc thực hiện gồm các nội dung sau:

Một là, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ, đồng bộ, chính xác, trung

thực của hồ sơ hải quan lƣu tại đơn vị đƣợc kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ hải quan

lƣu tại cơ quan hải quan của lô hàng XK, NK thuộc đối tƣợng kiểm tra;

Hai là, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế và thu

khác; việc chấp hành chính sách quản lý hàng hoá XK, NK và các quy định khác

của pháp luật có liên quan đến lô hàng của đơn vị đƣợc kiểm tra;

Ba là, kiểm tra các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng, mặt hàng đang

kiểm tra nhƣ chứng từ vận tải, bảo hiểm, giấy phép sử dụng…

Bốn là, kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính có liên quan

đến lô hàng XK, NK;

Tất cả các công việc trên đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp so sánh, đối

chiếu, thống kê, tính toán nhằm thẩm định tính chính xác và trung thực quá trình

làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp.

Trong quá trình kiểm tra, các thành viên trong đoàn kiểm tra phải lập biên

bản làm việc với doanh nghiệp. Tùy theo từng vụ việc cụ thể, việc lập biên bản

đƣợc thực hiện đối với mỗi ngày làm việc hoặc đối với từng nội dung kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra nếu phát sinh vấn đề cần bổ sung hồ sơ hoặc cần có giải

trình của doanh nghiệp thì đoàn kiểm tra lập văn bản yêu cầu đối với doanh nghiệp.

56

Doanh nghiệp có thể giải trình bằng miệng hoặc bằng văn bản. Nếu giải trình bằng

miệng thì nội dung này sẽ đƣợc ghi lại cụ thể trong biên bản làm việc, nếu giải trình

bằng văn bản thì văn bản đó sẽ đƣợc lƣu cùng với biên bản làm việc. Khi phát hiện

các chứng từ, sổ sách, tài liệu có nội dung phản ánh hành vi vi phạm pháp luật của

doanh nghiệp thì đoàn kiểm tra sẽ yêu cầu ngƣời có trách nhiệm của doanh nghiệp

sao y bản chính lại các tài liệu đó, ký xác nhận vào bản sao y để làm chứng cứ xử lý

vi phạm sau này. Cụ thể 2 trƣờng hợp thực tế sau đây:

- Trƣờng hợp 1:

+ Thực hiện Quyết định của Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình về việc

kiểm tra sau thông quan trụ sở Công ty TNHH Lâm sản Hoài Hiếu (Địa chỉ: Nam Lý-

Đồng Hới- Quảng Bình); phạm vi và lĩnh vực kiểm tra: kiểm tra sổ kế toán, chứng từ

kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu do Công ty lƣu giữ ở dạng giấy hoặc

điện tử đối với 16 bộ hồ sơ năm 2012; hhàng hóa là gỗ nhập khẩu các loại.

+ Kết quả kiểm tra:

Những vấn đề đƣợc đánh giá tốt: hồ sơ, sổ sách và các chứng từ kế toán liên

quan đến hàng hóa NK từ năm 2011 đến tháng 8/2012 đƣợc lƣu trữ đầy đủ, ngăn

nắp và khoa học; việc hạch toán của Công ty theo quy định tại Quyết định số

48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế

toán doanh nghiệp vừa và nhỏ;

Phát hiện sai sót, dẫn đến phải truy thu: Công ty khai sai chủng loại gỗ thực

tế nhập khẩu so với hợp đồng đã ký nên dẫn đến giá khai báo thấp so với giá ghi

trên hợp đồng, sau khi tính toán, số tiền chênh lệch phải truy thu là 53.060.505

đồng. Doanh nghiệp đã ký vào biên bản làm việc chấp nhận việc nộp thuế bổ sung

vào ngân sách nhà nƣớc.

-Trƣờng hợp 2: Thực hiện quyết định kiểm tra tại Doanh nghiệp. Sau quá

trình kiểm tra, đoàn kiểm tra đã tiến hành ra kết luận kiểm tra; Trƣởng đoàn kiểm

tra ký kết luận kiểm tra (Xem kết luận kiểm tra tại Phụ lục 2).

3.4.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm tra

Đối với cả hai trƣờng hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan và KTSTQ tại

57

trụ sở doanh nghiệp, khi kết thúc công việc kiểm tra cơ quan hải quan đều phải lập

Bản kết luận kiểm tra. Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan thì lập “Bản kết

luận KTSTQ, kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan hải quan”. Đối với kiểm tra tại trụ sở

doanh nghiệp thì lập “Bản kết luận KTSTQ, kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp”.

Cả hai bản kết luận này đều phải thể hiện các nội dung cơ bản gồm: những công

việc đã làm, kết quả, kết luận cụ thể về từng nội dung công việc; những nội dung

doanh nghiệp đã thực hiện đúng, không sai phạm; những nội dung doanh nghiệp

chƣa thực hiện đúng hoặc có sai phạm, cụ thể hành vi sai phạm, vi phạm qui định

nào của pháp luật; số thuế nộp thiếu hoặc nộp thừa (nếu có); các nội dung chƣa thực

hiện đƣợc hoặc chƣa hoàn thành, nguyên nhân; tinh thần, thái độ của doanh nghiệp

và cán bộ hải quan trong quá trình kiểm tra; các kiến nghị. Bản kết luận này đƣợc

ký bởi đại diện đƣợc ủy quyền của doanh nghiệp và trƣởng đoàn (trƣởng nhóm)

kiểm tra, đƣợc đóng dấu của doanh nghiệp.

Sau khi kết thúc việc kiểm tra và lập bản kết luận KTSTQ, Tổ trƣởng

KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trƣởng đoàn KTSTQ tại trụ sở doanh

nghiệp phải báo cáo toàn bộ diễn biến, kết quả cuộc kiểm tra với Cục trƣởng Cục

KTSTQ, đề xuất xử lý về thuế và xử lý vi phạm (nếu có): Nếu sau khi kiểm tra kết

luận doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế và hải quan thì đƣa doanh nghiệp

vào diện chấp hành tốt pháp luật, tổ chức lƣu trữ hồ sơ vụ việc. Nếu có đủ cơ sở để

ấn định thuế (hoặc hoàn thuế) thì ban hành Quyết định ấn định thuế (hoặc Quyết

định hoàn thuế). Đối với các trƣờng hợp có hành vi vi phạm hành chính thì sau khi

ban hành quyết định ấn định thuế sẽ tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính và

ra Quyết định xử lý vi phạm hành chính.

Đối với các doanh nghiệp đƣợc nêu trong các ví dụ trên, sau khi kết thúc

kiểm tra, Chi cục KTSTQ có đủ cơ sở để ấn định thuế nên đã ban hành các quyết

định ấn định thuế đối với các doanh nghiệp này. Các hành vi khai sai và khai thiếu

thuế đều là các hành vi vi phạm hành chính, do đó, sau khi ban hành quyết định ấn

định thuế, Chi cục KTSTQ mời các doanh nghiệp đến trụ sở cơ quan hải quan để

lập Biên bản vi phạm hành chính và ra các quyết định xử lý vi phạm hành chính.

58

Các doanh nghiệp đều thừa nhận hành vi vi phạm của mình và chấp hành tốt các

quyết định này, nộp đủ số thuế thiếu và số tiền phạt vào Ngân sách nhà nƣớc.

Khi kết thúc một cuộc KTSTQ, trong một khoảng thời gian nhất định, doanh

nghiệp đƣợc quyền khiếu nại, khiếu kiện đối với kết luận KTSTQ. Do đó, hồ sơ

KTSTQ đƣợc lƣu trữ và tiếp tục theo dõi để giải quyết các vấn đề khiếu nại, khiếu

kiện phát sinh về sau (nếu có).

* Nhận xét: Cả 2 trƣờng hợp KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp nêu trên đƣợc

Chi cục KTSTQ tổ chức KTSTQ tổ chức kiểm tra chặt chẽ, đúng quy trình. Tuy

nhiên, mỗi trƣờng hợp, mỗi doanh nghiệp có đặc thù khác nhau nên quá trình kiểm

tra chi cục cũng đã có các phƣơng pháp khác nhau tùy theo tình huống cụ thể phát

sinh. Tại Trƣờng hợp 1, do tình huống sai phạm khá rõ nên việc chứng minh sai

phạm là tƣơng đối dễ dàng. Tại Trƣờng hợp 2, vụ việc phức tạp hơn, đòi hỏi phải có

các biện pháp kiểm tra và xác minh cụ thể. Theo tác giả thì trƣờng hợp này Đoàn

kiểm tra chƣa tìm đến đƣợc gốc của vấn đề nên đã kết luận chƣa có căn cứ truy thu

thuế. Nguyên nhân là do vụ việc khá phức tạp, nằm ngoài khả năng của Đoàn kiểm

tra, mặt khác Hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành Hải quan nói chung và việc thu thập

thông tin của trƣớc khi tiến hành kiểm tra còn thiếu.

3.4.4 Kết quả phỏng vấn chuyên gia tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Sau đây là toàn văn nội dung trả lời phỏng vấn Bà Hoàng Thị Nam Hƣơng,

Phó Chi cục trƣởng Chi cục KTSTQ thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

“- Đánh giá mô hình KTSTQ hiện tại tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình:

Nếu so sánh kết quả KTSTQ qua từng năm thì thấy rằng công tác KTSTQ tại Chi

cục KTSTQ thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình đã có những bƣớc tiến đáng kể,

đó là: từ trình độ cán bộ, công chức đến cách thức tiến hành đã nâng lên rõ rệt. Kết

quả KTSTQ tại Chi cục đã góp phần đánh giá sự tuân thủ pháp luật của các doanh

nghiệp XNK qua địa bàn tỉnh, đồng thời ngăn chặn và phát hiện việc gian lận thông

qua khai báo hải quan, tăng thu ngân sách; góp phần giảm áp lực bộ phận thông

quan, phần nào đã đáp đạt đƣợc mục tiêu của ngành Hải quan cũng nhƣ cửa Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình là chuyển mạnh từ “tiền kiểm sang hậu kiểm”.

59

Bên cạnh những kết quả đã đƣợc đƣợc thì công tác KTSTQ tại chi cục còn

bộc lộ nhiều bất cập, yếu kém, đó là: Tỷ lệ đánh giá, kiểm soát doanh nghiệp hoạt

động XNK qua địa bàn còn thấp; khả năng kiểm tra hồ sơ, hệ thống kế toán của

doanh nghiệp còn hạn chế, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra “phần nổi” của

doanh nghiệp và chƣa có khả đào sâu, phân tích những vấn đề che dấu, ẩn chứa

“bên trong” của doanh nghiệp, tỷ lệ KTSTQ còn thấp. Nguyên nhân là do: trình độ

cán bộ công chức vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu về KTSTQ, đặc biệt còn thiếu cán bộ

có nghiệp vụ kiểm toán và kế toán doanh nghiệp; do phải thực hiện luân chuyển nên

chƣa có đội ngũ chuyên nghiệp, chuyên sâu, vấn đề này ảnh hƣớng rất lớn đến kết

quả KTSTQ. Ngoài ra, mô hình tổ chức bộ may chƣa hợp lý, chƣa tách bạch khỏi

khâu thông quan.

- Để khắc phục những tồn tại yếu kém trên, trong thời gian tới cần thực hiện

những việc sau: tiến hành đào tạo lại đội ngũ KTSTQ theo các chuyên ngành nhƣ kế

toán, kiểm toán, kỹ năng điều tra, xác minh; hạn chế luân chuyển công chức làm

công tác KTSTQ; xem xét đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hợp lý hơn, trong đó lƣu

ý đến sự độc lập của Chi cục KTSTQ.”

3.4.5 Những kết quả đạt được

Bảng 3.3 Kết quả đạt đƣợc của Chi cục kiểm tra sau thông quan

Số cuộc

Năm Số TK đã KTSTQ

2010 Tại cơ quan HQ 12 Tại Doanh nghiệp 3 203 Tờ khai Số tờ khai phát sinh 2.767 Tỷ lệ đã kiểm tra (%) 7,3 Tiền thuế truy thu (triệu đồng) 120

2011 21 2 486 5.269 9,2 258

2012 19 6 738 9.168 8,1 1.250

2013 23 7 902 13.295 6,9 2.120

75 18 2.329 30.499 7,6 3.748

Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, báo cáo tổng kết năm 2010, 2011, 2012, 2013

Những kết quả đạt đƣợc

- Thứ nhất, công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từng bƣớc

60

ổn định, hoà nhập vào xu thế ngày càng lớn mạnh và phát triển trong hệ thống

KTSTQ của ngành Hải quan Việt Nam. Bộ phận KTSTQ đã từng bƣớc đạt đƣợc

“tôn chỉ, mục đích” là “chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm”, góp phần giải

toả áp lực cho khâu thông quan, từ đó tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

đã giải quyết thủ tục thông quan nhanh chóng, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK của

cộng đồng doanh nghiệp.

- Thứ hai, đánh giá đƣợc sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp thông qua

tỷ lệ doanh nghiệp và số tờ khai kiểm tra hàng năm. Từ năm 2010-2013, tính trung

bình đã kiểm tra đƣợc 93 lƣợt doanh nghiệp trên tổng số 600 lƣợt doanh nghiệp làm

thủ tục, đạt tỷ lệ 15%; kiểm tra 2.329 tờ khai trên tổng số 30.499 tờ khai phát sinh,

đạt tỷ lệ 7,6%, đây là tỷ lệ trung bình so với cả nƣớc. Đồng thời KTSTQ góp phần

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về hải quan, về thuế của các doanh nghiệp; tạo

dựng đƣợc môi trƣờng kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp; nâng cao đƣợc

vị thế công tác KTSTQ của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói riêng và toàn lực

lƣợng KTSTQ nói chung.

- Thứ ba, góp phần ngăn chặn và chống gian lận thƣơng mại, chống thất thu

thuế cho Ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm thu đúng, thu đủ số thuế phải nộp theo quy

định của pháp luật. Kết quả truy thu thuế từ hoạt động KTSTQ tăng theo từng năm.

Thông qua việc phát hiện, xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật đối với những

doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế… công tác KTSTQ có tác dụng răn đe,

ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật. Thông qua công tác KTSTQ đã phát

hiện những khiếm khuyết, sơ hở trong hệ thống cơ chế, chính sách đối với hàng hoá

XNK, cũng nhƣ sự yếu kém, bất cập trong công tác phòng chống gian lận thƣơng

mại, từ đó kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.

- Thứ tƣ, đội ngũ làm công tác KTSTQ đã có bƣớc phát triển vững chắc, từ

số lƣợng ngày càng tăng, đến trình độ chuyên môn về nghiệp vụ KTSTQ đƣợc nâng

lên đáng kể, dần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới.

3.4.6 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả kể trên, hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh

61

Quảng Bình vẫn còn hạn chế hai vấn đề lớn cần phải khắc phục sau đây:

Hạn chế lớn nhất, bao trùm cần khắc phục là hoạt động KTSTQ chƣa thực sự

đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, chƣa hoàn toàn kiểm soát đƣợc tình hình chấp hành

pháp luật của doanh nghiệp có hoạt động XNK qua địa bàn tỉnh Quảng Bình trong

thời gian vừa qua, đây là mục tiêu chính của hoạt động KTSTQ (thể hiện tỷ lệ

doanh nghiệp và tờ khai đƣợc kiểm tra còn thấp, đặc biệt là tỷ lệ phát hiện vụ vi

phạm trên tổng số vụ đƣợc kiểm tra, chỉ chiếm 3%); chƣa hỗ trợ đắc lực cho khâu

trƣớc và trong thông quan nên tiềm ẩn rủi ro trong công tác quản lý về hải quan đối

với hoạt động XNK còn lớn.

Thứ hai, Hoạt động KTSTQ chƣa hiệu quả, nhiều trƣờng hợp KTSTQ mới

chỉ dừng lại ở việc kiểm đếm, rà soát lại các công việc của các khâu trƣớc mà chƣa

thực hiện đúng bản chất của nghiệp vụ KTSTQ, là đi sâu kiểm tra, đối chiếu, phân

tích, đánh giá, từ đó xác định đƣợc cót lõi các hành vi của doanh nghiệp để làm cơ

sở khẳng định chắc chắn là doanh nghiệp chấp hành đúng pháp luật hay chƣa đúng

pháp luật, doanh nghiệp lách luật hay doanh nghiệp không am hiểu pháp luật…

3.4.7 Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên

Nguyên nhân 1: Vấn đề cơ cấu tổ chức bộ máy

Nhƣ đã phân tích tại phần đầu chƣơng này, hoạt động KTSTQ tại cục Hải

quan Quảng Bình thực chất là hoạt động của Chi cục KTSTQ. Do quy định về cơ

cấu tổ chức bộ máy, Chi cục KTSTQ thuộc Cục Hải quan, nên tính độc lập trong

hoạt động KTSTQ không cao. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến kết

quả của hoạt động KTSTQ còn hạn chế, và cũng là tình trạng chung của các Chi cục

KTSTQ thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cả nƣớc.

Nhƣ đã đề cập tại Chƣơng 3, Lực lƣợng KTSTQ tại Cục KTSTQ, Hải quan

Nhật Bản và Singapore hoạt động rất hiệu quả vì tính độc lập trong cơ cấu tổ chức

rất cao (Lực lƣợng KTSTQ tại 3 đơn vị đó không thực hiện nhiệm vụ thông quan

hàng hoá mà chỉ làm nhiệm vụ KTSTQ). Còn đối với Cục Hải quan Đà Nẵng và

Quảng Bình, do trong cùng một Cục vừa phải làm nhiệm vụ Thông quan và cả

KTSTQ (vừa đá bóng, vừa thổi còi) nên rõ ràng là rất khó để độc lập đối với quá

62

trình thực hiện 2 khâu nhiệm vụ này, dẫn đến hiệu quả thấp.

Nguyên nhân 2: Thiếu tính chuyên sâu, chuyên nghiệp trong hoạt động

KTSTQ

Theo quy định hiện hành của ngành Hải quan Việt Nam, định kỳ 3 năm phải

tiến hành chuyển đổi vị trí công tác, gọi là “cơ chế luân chuyển” nhƣ đã phân tích

tại mục 4.2.1 chƣơng này, nên công chức tại Chi cục KTSTQ phải thực hiện luân

chuyển đến đơn vị khác theo quy định (nhƣ các Chi cục hải quan cửa khẩu và các

phòng tham mƣu), thay vào đó công chức các đơn vị khác về thay thế. Từ đó đã dẫn

đến tình trạng một số công chức có kinh nghiệm, có chuyên môn trong công tác

KTSTQ nhƣng lại luân chuyển sang các đơn vị khác, hoặc cán bộ điều chuyển về

thay thế không chuyên sâu và không am hiểu về nghiệp vụ KTSTQ. Mặt khác, việc

luân chuyển thƣờng xuyên nên tạo tâm lý không ổn định, không yên tâm công tác.

Lực lƣợng KTSTQ tại Nhật Bản và Singapore không có tình trạng này. Do đó đội

ngũ làm công tác KTSTQ tại Chi cục KTSTQ không chuyên sâu, chuyên nghiệp về

hoạt động KTSTQ, lẽ tất yếu dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp.

Nguyên nhân 3: Vấn đề con ngƣời, đó là việc nhận thức về KTSTQ, tuyển

dụng, đào tạo và đãi ngộ đối với công chức làm công tác KTSTQ.

- Nhận thức của một số công chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của

KTSTQ chƣa đúng và đầy đủ dẫn đến quá trình thực hiện còn thờ ơ, thậm chí không

ủng hộ công tác này. Cũng do nhận thức chƣa đúng nên tƣ tƣởng của một số cán bộ,

công chức làm công tác KTSTQ chƣa thực sự yên tâm công tác. Vẫn còn những tƣ

tƣởng ngại va chạm giữa cán bộ ở khâu thông quan và KTSTQ, e ngại rằng những

lô hàng đã qua thông quan, nếu KTSTQ phát hiện vi phạm thì sẽ làm mất đoàn kết

giữa các cán bộ trong nội bộ ngành. Ngoài ra, nhận thức của cộng đồng doanh

nghiệp tham gia hoạt động XNK và của các bộ, các ngành có liên quan về vị trí, vai

trò, tầm quan trọng của KTSTQ chƣa đúng và đầy đủ nên chƣa hợp tác chặt chẽ,

ủng hộ và phối hợp với ngành hải quan. Một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp

tham gia hoạt động XNK có ý thức chấp hành pháp luật kém, chạy theo lợi nhuận

bất chấp việc vi phạm pháp luật, nhất là pháp luật về hải quan, pháp luật về kế toán,

63

pháp luật thuế;

- Công tác tuyển dụng, đào tạo: Công chức KTSTQ đƣợc tuyển dụng thƣờng

chỉ đƣợc đào tạo chuyên sâu một lĩnh vực nhất định nhƣ: tài chính, kế toán, ngoại

thƣơng, luật… trong khi đó công tác KTSTQ đòi hỏi kiến thức tổng hợp. Vì vậy,

công chức tại Chi cục KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình chất lƣợng còn

yếu so với yêu cầu thực tế, chƣa đủ các kỹ năng cơ bản của cán bộ làm công tác

KTSTQ; cơ cấu cán bộ theo chuyên môn và bố trí sử dụng có nhiều bất cập, thiếu

nhiều cán bộ có nghiệp vụ tài chính, kế toán, kiểm toán. Đây là nghiệp vụ chính để

kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính tại doanh nghiệp; trình độ cán

bộ công chức thực thi nhiệm vụ không đồng đều, thiếu cán bộ về số lƣợng và

chất lƣợng. Mặt khác, công chức chi cục KTSTQ còn trẻ nên hầu hết chƣa có

kinh nghiệm và kiến thức về lĩnh vực hải quan, về thị trƣờng, đặc điểm mặt

hàng, khả năng nắm bắt thông tin về doanh nghiệp…để phục vụ công tác

KTSTQ; công tác đào tạo và đào tạo lại chƣa đƣợc chú trọng. Trong thời gian qua,

Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình đã phối hợp với một số đơn vị khác thuộc TCHQ tổ

chức đƣợc một số lớp học đào tạo về nghiệp vụ KTSTQ và các nghiệp vụ khác có

liên quan cho các cán bộ làm công tác KTSTQ. Tuy nhiên, còn có những tồn tại và

hạn chế nhƣ: nội dung đào tạo chƣa phù hợp với các đối tƣợng và thời gian đào tạo.

Việc tổ chức các lớp đào tạo chủ yếu theo chƣơng trình ngắn hạn, chƣa đƣợc

thƣờng xuyên, tập trung và chuyên sâu, còn thiếu tính thực tế dẫn đến chƣa đào tạo

đƣợc nhiều cán bộ chuyên sâu về KTSTQ và các lĩnh vực chuyên môn cần thiết.

- Về đãi ngộ đối với công chức làm công tác KTSTQ: về chế độ chi, hiện

chƣa có cơ chế cho các khoản chi về mua tin, thu thập thông tin trong và ngoài

ngành. Về mức khoán, mức khoán kinh phí hiện hành chƣa tính đến đặc thù của

công tác KTSTQ nhƣ: chi cho công tác chuyên môn nghiệp vụ còn thấp so với

yêu cầu; kinh phí phối hợp còn thấp so với các đơn vị khác trong ngành.

Về chế độ đãi ngộ, trong điều kiện cán bộ công chức còn chƣa tâm huyết với

công tác này, nhƣng chƣa có chế độ đãi ngộ thích đáng cho lực lƣợng KTSTQ nhằm

64

động viên, khuyến khích cán bộ công chức chủ động trong công việc. Hơn nữa, do

KTSTQ là việc khó, dẫn đến tình trạng một số cán bộ không nỗ lực, cố gắng thực

hiện nhiệm vụ.

Nguyên nhân 4: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và quy trình nghiệp vụ

Mặc dù hệ thống các văn bản đã tƣơng đối đầy đủ, tuy nhiên để đáp ứng

đƣợc yêu cầu của công tác KTSTQ trong tình hình mới, hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật vẫn còn bộc lộ một số tồn tại cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung và

hoàn thiện thống nhất, thể hiện trong một số vấn đề cơ bản sau:

Một là, hệ thống văn bản chƣa đủ sức mạnh cần thiết, chƣa quy định rõ hành

vi vi phạm trong lĩnh vực KTSTQ, các chế tài xử phạt và thẩm quyền xử lý các vi

phạm đó, cụ thể ở những hành vi: từ chối, trốn tránh, không cử ngƣời có đủ thẩm

quyền làm việc với đoàn kiểm tra khi KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp; các hành vi

cản trở đoàn kiểm tra dƣới các hình thức khác nhau nhƣ: không cung cấp đầy đủ,

chính xác, kịp thời chứng từ tài liệu theo yêu cầu, không trả lời những câu hỏi do

đoàn kiểm tra nêu ra…;

Hai là, mặc dù đã đƣợc quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày

15/12/2005 của Chính phủ, nhƣng vẫn chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể mối quan hệ

giữa cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan khác trong trao đổi, cung cấp thông

tin phục vụ công tác KTSTQ nhƣ: cơ quan vận tải, bảo hiểm, quản lý thị trƣờng…;

Ba là, do đặc thù của công tác KTSTQ, ngoài hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật cũng phải xây dựng những tài liệu hƣớng dẫn kỹ thuật (cẩm nang) kiểm

tra về: gian lận trị giá, gian lận thuế suất, gian lận định mức, các chính sách ƣu đãi

về thuế, về kiểm toán doanh nghiệp…;

Nguyên nhân 5: Hệ thống thông tin phục vụ KTSTQ, tình báo hải quan

Cơ sở vật chất đầu tƣ cho lực lƣợng KTSTQ nói chung còn thiếu, chƣa

đáp ứng yêu cầu hoạt động, chủ yếu do chƣa có kế hoạch đầu tƣ lâu dài cho

công tác KTSTQ, do nhận thức về tầm quan trọng của công tác KTSTQ và do

hoạt động KTSTQ thời gian qua chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ yêu cầu của Ngành.

Việc đầu tƣ cho xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin còn manh mún, ngắn hạn và

65

chƣa đầu tƣ đúng trọng tâm, yêu cầu của công tác hiện đại hóa Ngành Hải

quan. Ngoài ra, chƣa chủ động đƣa ra những yêu cầu cần quản lý của công tác

KTSTQ để đầu tƣ xây dựng đúng hƣớng và kịp thời. Vì vậy, hệ thống thông tin,

cơ sở dữ liệu của ngành hải quan còn thiếu, chƣa đồng bộ, chƣa kết nối đƣợc

với các đơn vị trong ngành Tài chính và các Bộ, Ngành có liên quan

Nguyên nhân 6: Công tác tuyên truyền, phối hợp trong hoạt động KTSTQ

còn yếu kém.

Sau hơn 10 năm nghiệp vụ KTSTQ đƣợc triển khai áp dụng, nhƣng đến nay

có rất nhiều doanh nghiệp, cơ quan ban ngành còn “rất lạ” và ít biết về công tác này,

do đó việc hợp tác, phối hợp, hỗ trợ cho hoạt động KTSTQ của cộng đồng doanh

nghiệp và các cơ quan chức năng còn hạn chế, nếu không muốn nói là có khi không

hoặc từ chối hợp tác, phối hợp.

3.4.8 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra sau thông quan tại

Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Kiểm tra sau thông quan là một khâu quan trọng trong quy trình thông quan

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nó nằm trong mối quan hệ liên kết chặt chẽ giƣa cơ

quan hải quan, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các cơ quan chuyên trách khác.

Do đó năng lực KTSTQ cũng chịu những tác động của nhiều yếu tố, bao gồm các

nhân tố chủ quan và khách quan sau:

3.4.8.1 Nhân tố chủ quan

- Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan: Mô hình tổ chức hoạt động

KTSTQ có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả thực thi công tác này. KTSTQ bao gồm

có nhiều bƣớc thực hiện với từng bộ phận, phòng ban thích hợp, một mô hình tổ

chức tốt giúp cho chuỗi hoạt động này đƣợc chuyên môn hóa cao, nâng cao hiệu

quả công việc từ đó nâng cao năng lực KTSTQ.

- Yếu tố con người: Góp phần quan trọng trong chuỗi hoạt động trên chính là

yếu tố về nguồn lực. Bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động một cách hiệu quả và

có những thành tích vƣợt bậc đều cần phải có những con ngƣời có phẩm cách về

66

đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao.

- Cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin: Cơ sở vật chất kỹ thuật là

một trong những yếu tố góp phần hoàn thiện công tác KTSTQ. Cơ sở vật chất đầy

đủ tạo điều kiện cho cán bộ làm việc một cách thuận tiện, nhanh chóng. Ngoài ra,

việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình KTSTQ cũng hỗ trợ các cán

bộ hải quan có thể tìm kiếm các tài liệu phục vụ kiểm tra một cách chính xác, đầy

đủ và hiệu quả.

3.4.8.2 Nhân tố khách quan

Ngoài những nhân tố nội tại ảnh hƣởng đến hiệu quả thực thi công tác

KTSTQ thì cũng còn có những tác động từ bên ngoài nhƣ:

- Hệ thống pháp luật: Những chính sách, nghị định, thông tƣ quy định về

nghiệp vụ KTSTQ sẽ tạo nên một môi trƣờng cạnh tranh công bằng cho các doanh

nghiệp, đứng ra bảo vệ cho những doanh nghiệp làm ăn đúng đắn. Các doanh

nghiệp có hoạt động liên quan đến thƣơng mại quốc tế đều phải chịu sự điều chỉnh

của các văn bản pháp luật. Sự tuân thủ các của các doanh nghiệp này đối với pháp

luật sẽ tác động đến chất lƣợng, cũng nhƣ hiệu quả KTSTQ.

- Nhận thức của các nhà doanh nghiệp: KTSQ là một trong những nghiệp vụ

còn trẻ của hệ thống hải quan, khái niệm này vẫn còn mới mẻ đối với nhiều doanh

nghiệp hoạt động XNK. Chính sự nhận thức về KTSTQ sẽ có những tác động

không nhỏ tới việc triển khai kiểm tra, quy trình kiểm tra.

- Sự phát triển của nền kinh tế: Xã hội ngày một phát triển, nền kinh tế ngày

một thịnh vƣợng thì các hành vi lách luật, buôn lậu, gian lận thƣơng mại ngày một

tinh vi và xảo quyệt hơn. Điều này đặt ra cho lực lƣợng KTSTQ nhiệm vụ rất nặng

67

nề và khó khăn.

CHƢƠNG 4

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

HOẠT ĐỘNG KTSTQ TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

4.1 Tính tất yếu và mục tiêu hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại

Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

4.1.1.Tính tất yếu cần phải tiếp tục hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông

quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập nền kinh tế quốc tế, lƣu lƣợng hàng

hóa XK, NK tại các quốc gia đều gia tăng nhanh chóng. Lợi dụng kẽ hở về luật

pháp, về chính sách quản lý hàng hoá XK, NK của mỗi nƣớc, một số tổ chức, cá

nhân đã thực hiện hành vi gian lận thƣơng mại để trục lợi. Vì vậy, tình hình buôn

lậu và gian lận thƣơng mại cũng theo đó diễn biến phức tạp, hoạt động ngày càng

gia tăng với các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn trong phạm vi cả nƣớc và trên địa

bàn tỉnh Quảng Bình.

KTSTQ là một phần nghiệp vụ quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc

đối với các hoạt động XNK và đầu tƣ trong điều kiện, bối cảnh kể trên và những tồn

tại, hạn chế và nguyên nhân đã nêu tại Chƣơng 4, thì việc hoàn thiện hoạt động

KTSTQ là tất yếu, là yêu cầu khách quan cần thực hiện nhằm hoàn thành tốt vai trò,

nhiệm vụ của công tác KTSTQ.

4.1.2 Đề xuất mục tiêu phát triển của hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình

Mục tiêu phát triển của hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

đƣợc xác định trên cơ sở mục tiêu chung của toàn ngành và tình hình thực tế tại địa

bàn, phù hợp với kế hoạch cải cách phát triển và hiện đại hoá hải quan tỉnh Quảng

Bình giai đoạn 2011-2015, định hƣớng đến năm 2020.

Mục tiêu là đến năm 2017, công tác KTSTQ về cơ bản đạt trình độ chuyên

nghiệp, hoạt động có hiệu quả, dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro; phân loại

đƣợc các doanh nghiệp XNK; kiểm soát đƣợc các doanh nghiệp, loại hình, mặt hàng

68

XNK có rủi ro cao.

Một số mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc gồm:

Thứ nhất, hoạt động KTSTQ thực hiện theo thông lệ phổ biến của hải quan

các nƣớc là Kiểm toán sau thông quan (PCA).

Thứ hai, KTSTQ thay thế dần kiểm tra trong thông quan, đến năm 2017, hoạt

động kiểm tra của hải quan chủ yếu là KTSTQ.

Thứ ba, hình thành cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp đủ để phân loại đƣợc mức

độ rủi ro của các doanh nghiệp có hoạt động XNK thƣờng xuyên, doanh nghiệp có

kim ngạch XNK trung bình trở lên.

Thứ tƣ, mỗi năm kiểm tra, đánh giá đƣợc sự tuân thủ của khoảng 25% các

doanh nghiệp.

Thứ năm, biên chế lực lƣợng KTSTQ đạt 15% biên chế trong toàn cục. Cán

bộ, công chức KTSTQ đáp ứng yêu cầu chuyên sâu về trình độ, chuyên nghiệp

trong hoạt động nghiệp vụ.

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan

tỉnh Quảng Bình và điều kiện thực hiện các giải pháp đó

Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đã phân tích tại Chƣơng 4,

kinh nghiệm từ hải quan 2 đơn vị trong nƣớc và 2 nƣớc trên thế thế nêu tại Chƣơng

3, đồng thời có xem xét nội dung phỏng vấn của 3 chuyên gia trong ngành Hải

quan, tác giả đƣa ra 2 nhóm giải pháp trả lời cho câu hỏi “làm gì để hoàn thiện hoạt

động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” nhƣ sau:

4.2.1 Tiếp tục hoàn thiện các giải pháp đã có

4.2.1.1 Vấn đề con người

- Công tác tuyển dụng, đào tạo

Con ngƣời là yếu tố quyết định, vấn đề này ai cũng biết, đã đề cập nhiều

trong quá trình thực hiện công tác KTSTQ cũng nhƣ tại các công trình nghiên cứu

về lĩnh vực này. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn phát triển và yêu cầu công việc mà tiêu

chuẩn về nhân sự là khác nhau. Để góp phần hoàn thiện công tác KTSTQ tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình thì đòi hỏi công chức KTSTQ đƣợc tuyển dụng và đào

69

tạo phải đạt đƣợc các kỹ năng nghiệp vụ sau:

+ Nắm vững và sâu các quy định cụ thể về: nguyên tắc xác định giá, quy tắc

xuất xứ, phân loại và mã số hàng hoá, v.v... nhằm phát hiện những gian lận và sai sót

trong việc khai báo khi làm thủ tục hải quan.

+ Thông thạo về kế toán doanh nghiệp, đây là một phần quan trọng trong nội

dung KTSTQ. Để biết rõ việc hoạch toán liên quan đến hàng hóa XNK, đòi hỏi công

chức KTSTQ phải tiến hành kiểm tra, rà soát sổ toàn bộ hệ thống sổ sách kế toán, báo

cáo tài chính của doanh nghiệp.

+ Phải thông thạo các quy tắc, thông lệ về giao dịch thƣơng mại quốc tế nhƣ

Hiệp định trị giá GATT (General Agreement on Tariff anh Trade), các điều kiện

thanh toán quốc tế (Incoterms) để kiểm soát việc khai báo của doanh nghiệp.

+ Công chức KTSTQ phải thông thạo về nghiệp vụ kiểm toán.

+ Sau cùng là kỹ năng công nghệ thông tin và ngoại ngữ: hiện nay, tất cả các

hoạt động trong giao dịch quốc tế nhƣ hạch toán kế toán, kiểm kê, bán hàng, định giá,

thƣ điện tử, v.v… đều đƣợc thực hiện thông qua hệ thống máy vi tính. Theo đó, cán

bộ hải quan cũng cần phải có đủ khả năng kiểm tra trên hệ thống máy vi tính của

doanh nghiệp. Hơn nữa, hầu hết các chứng từ trong buôn bán quốc tế đều bằng tiếng

Anh, do vậy, công chức KTSTQ phải có khả năng sử dụng tốt tiếng Anh và tin học.

Điều kiện thực hiện

Để đạt đƣợc những kỹ năng trên thì công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức KTSTQ là hết sức bức thiết. Cụ thể:

+ Về tuyển dụng: Cần tuyển dụng các đối tƣợng đƣợc đào tạo tại các trƣờng

có chuyên ngành về Tài chính, Ngân hàng, Ngoại thƣơng;

+ Về đào tạo, bồi dƣỡng: đề nghị Tổng cục Hải quan phối hợp các trƣờng đại

học mở các lớp đào tạo chuyên sâu về kế toán doanh nghiệp, nghiệp vụ kiểm toán;

xây dựng cẩm nang KTSTQ. Một trong những mặt yếu nhất của lực lƣợng KTSTQ

hiện nay là kỹ năng nghiệp vụ. Vì vậy, để sớm có một đội ngũ cán bộ KTSTQ đáp

ứng đƣợc yêu cầu nghiệp vụ và đảm bảo sự thống nhất trong áp dụng pháp luật và

tác nghiệp nghiệp vụ, cần thiết phải xây dụng một cẩm nang về KTSTQ.

70

- Chế độ đãi ngộ: KTSTQ là một lực lƣợng tƣơng đối non trẻ trong ngành

Hải quan. Cán bộ công chức làm công tác KTSTQ cần có nghiệp vụ rất sâu, trách

nhiệm cao, trong khi công việc khó, nhạy cảm vì vậy hầu hết các cán bộ công chức

hải quan không muốn làm công việc này. Mặt khác, trong ngành Hải quan có quy

định về chế độ luân chuyển cán bộ định kỳ nên một số cán bộ công chức nếu bị luân

chuyển về KTSTQ thì cũng cố gắng làm việc cầm chừng để chờ luân chuyển làm

nghiệp vụ khác. Vì vậy cần có chính sách đãi ngộ phù hợp để họ yên tâm công tác.

Điều kiện thực hiện

Về chế độ phụ cấp nghiệp vụ: đề xuất lãnh đạo Ngành đƣa ra chủ trƣơng phụ

cấp nghiệp vụ cho cán bộ công chức KTSTQ (Hiện nay, ngành Hải quan cũng đã áp

dụng chế độ phụ cấp riêng cho cán bộ công chức làm một số công việc nhƣ công

nghệ thông tin, kiểm soát chống buôn lậu).

Về chế độ khen thƣởng, trích thƣởng: để động viên, khuyến khích cán bộ

công chức KTSTQ tâm huyết với nghề, thực hiện xuất sắc nhiệm vụ cần có chế độ

khen thƣởng đối với cán bộ công chức có thành tích. Có 2 hình thức khen thƣởng:

khen thƣởng định kỳ đối với toàn bộ lực lƣợng KTSTQ vì hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ đƣợc giao, và hình thức khen thƣởng theo vụ việc đối với các cán bộ công

chức có thành tích xuất sắc trong một vụ việc cụ thể.

Để các đơn vị KTSTQ có nguồn kinh phí phục vụ hoạt động nghiệp vụ (kinh

phí mua tin, chi phí cho các cuộc kiểm tra, chi thƣởng phối hợp kiểm tra cho các

đơn vị khác trong và ngoài ngành,...) mà chế độ hiện hành chƣa có hoặc có nhƣng

còn rất hạn hẹp, không phù hợp với thực tế, đề nghị có chế độ trích lại một tỷ lệ

nhất định từ nguồn thu đƣợc trong hoạt động KTSTQ cho các chi cục KTSTQ.

4.2.1.2 Về thể chế pháp lý

- Nội dung cần thực hiện

+ Nghị định, Thông tƣ có liên quan :

Cần có một Nghị định và một Thông tƣ riêng quy định về công tác Kiểm tra

sau thông quan để làm cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực thi công tác KTSTQ

(Hiện nay, nội dung KTSTQ đƣợc quy định một Chƣơng tại NĐ 154/2005/NĐ-CP

71

và một số điều tại Thông tƣ 128/2013/TT-BTC), trong đó cần quy định rõ ràng hơn

các quyền và nghĩa vụ của đối tƣợng kiểm tra, tính pháp lý các chứng cứ của cơ

quan hải quan thu thập đƣợc và tăng thẩm quyền của lực lƣợng KTSTQ.

+ Quy trình kiểm tra sau thông quan:

Hiện nay, một số bƣớc trong qui trình vẫn chƣa phát huy hết hiệu quả, cần

đƣợc hoàn thiện thêm. Cụ thể là việc lập kế hoạch KTSTQ chƣa chi tiết, mới chỉ

phản ánh đƣợc nội dung, phạm vi kiểm tra mà chƣa nêu lên đƣợc phƣơng pháp

kiểm tra, cách thức tiến hành kiểm tra đối với từng nội dung. Bản kế hoạch cũng

chƣa đƣa ra các tình huống thực tế có thể phát sinh và cách thức giải quyết các tình

huống đó. Để công tác kiểm tra đƣợc tiến hành một cách chủ động và đạt hiệu quả

cao cần chú trọng lập kế hoạch một cách chi tiết. Ngoài việc phân công nhiệm vụ

cho từng ngƣời, đối với từng mảng công việc phải nêu cụ thể cách thức kiểm tra, dự

kiến các tình huống có thể phát sinh và cách giải quyết từng vấn đề.

Để qui trình KTSTQ thực sự có hiệu quả cần thực hiện tốt công tác tổng kết rút

kinh nghiệm sau mỗi cuộc KTSTQ. Sau mỗi cuộc KTSTQ, các đoàn kiểm tra cần tổng

kết lại các vấn đề đã làm đƣợc, các vấn đề còn tồn tại, vƣớng mắc, khó khăn, trao đổi

thông tin giữa các đoàn kiểm tra với nhau để có thể tìm ra những giải pháp cho các vấn

đề đó, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm cho các cuộc KTSTQ tiếp theo.

Điều kiện thực hiện: Tổng cục Hải quan cần tiến hành tổng kết quá trình thực

hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động KTSTQ hiện nay để

có cơ sở đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản mới; bổ sung sửa đổi

quy trình nghiệp vụ do TCHQ ban hành.

4.2.1.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra sau thông quan

Trong hoạt động KTSTQ, việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin, đặc biệt

các thông tin liên quan đến các đối tƣợng KTSTQ là rất quan trọng. Vì vậy, cần

quan tâm đầu tƣ, xây dựng và nâng cấp hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ

KTSTQ. Hiện nay, cơ sở dữ liệu của ngành hải liên quan đến hàng hóa và doanh

nghiệp XNK còn hạn chế, thông tin chƣa đầy đủ, đặc biệt là thông tin về giá cả

hàng hóa tại nƣớc ngoài để phục vụ đấu tranh với doanh nghiệp trong trƣờng hợp

72

doanh nghiệp khai giá nhập khẩu thấp so với mặt bằng chung.

- Điều kiện thực hiện:

+ TCHQ cần nâng cấp hệ thống dữ liệu thông tin hiện tại: thông tin đầy đủ

hơn (về tên hàng, trị giá, xuất xứ, mô tả hàng hóa...), thời gian truy cập nhanh hơn

và chỉ hạn chế cho phép ngƣời truy cập vào hệ thống này.

+ TCHQ xem xét sớm thành lập bộ phận tình báo hải quan, có đặt đại diện tại

nƣớc ngoài nhằm phục vụ cho việc thu thập và cung cấp thông tin liên quan đến hàng

hóa, doanh nghiệp từ nƣớc ngoài. Đây là vấn đề thiếu nhất trong thời gian vừa qua.

4.2.1.4 Công tác tuyên truyền, phối hợp trong hoạt động KTSTQ

- Đối với trong ngành: thực tế, một số công chức hải quan chƣa hiểu hết ý

nghĩa và vai trò của công tác KTSTQ. Nhiều đơn vị có tâm lý e ngại, sợ ảnh hƣởng

đến chính cán bộ, công chức của mình khi bộ phận tiến hành KTSTQ phát hiện có

sai phạm. Do vậy, cần phải tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng tuyên

truyền phổ biến, không những cho cán bộ làm công tác KTSTQ mà còn cho cán bộ

hải quan thuộc các đơn vị chức năng khác để ủng hộ, triển khai đƣợc đồng bộ và có

hiệu quả.

- Đối với cộng đồng doanh nghiệp: cần phổ biến, làm rõ cho cộng đồng

doanh nghiệp hiểu rõ vị trí, vai trò của KTSTQ trong việc tạo thuận lợi cho hoạt

động XNK và đầu tƣ. Việc triển khai áp dụng mô hình KTSTQ của ngành Hải quan

sẽ tạo thông thoáng tối đa cho hoạt động XNK, giảm thiểu thời gian và chi phí đi lại

và nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo quản lý chặt

chẽ, tạo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng. Do vậy, ngành Hải quan cần phải có

chiến lƣợc tuyên truyền cho cộng đồng doanh nghiệp để họ hiểu đƣợc những lợi ích

khi áp dụng biện pháp KTSTQ cũng nhƣ xây dựng đƣợc mối quan hệ cộng đồng

trách nhiệm, khuyến khích doanh nghiệp làm ăn chính đáng. KTSTQ tại doanh

nghiệp chỉ đƣợc tiến hành khi doanh nghiệp đó thực hiện không đúng các quy định

của pháp luật về hải quan.

Ngoài ra, Ngành Hải quan cần tiếp tục tăng cƣờng tuyên truyền cả về nghiệp vụ,

kết quả hoạt động của công tác KTSTQ, và đặc biệt là thông báo cho ngƣời khai hải

73

quan về các sai sót thƣờng xảy ra trong khai báo hải quan, do các công chức hải quan

phát hiện ở khâu thông quan và sau thông quan, khuyến khích họ phòng tránh các sai

sót khi làm thủ tục hải quan. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, tập

huấn về các quy định pháp luật hải quan và KTSTQ để cộng đồng doanh nghiệp có

thêm thông tin, hiểu công tác KTSTQ, ủng hộ hoạt động KTSTQ, góp phần nâng cao

vị thế và vai trò của công tác quản lý nhà nƣớc về mặt hải quan trong tình hình mới.

4.2.2 Đề xuất giải pháp mới

4.2.2.1 Đảm bảo chuyên sâu, chuyên nghiệp của lực lượng kiểm tra sau thông quan

Để ngăn ngừa tình trạng quan liêu, tham nhũng và sách nhiễu doanh nghiệp

của các cán bộ công chức thừa hành, Ngành Hải quan có chủ trƣơng luân chuyển

cán bộ công chức theo định kỳ hoặc theo yêu cầu công việc. Đây là chủ trƣơng

đúng đắn của Ngành và đã phát huy hiệu quả tích cực trong khâu làm thủ tục thông

quan hàng hoá, hành khách và phƣơng tiện vận tải ở cửa khẩu. Tuy nhiên, đây là

một khó khăn lớn đối với công tác KTSTQ. Một mặt, cán bộ công chức KTSTQ đòi

hỏi chuyên môn sâu, kiến thức tổng hợp của nhiều lĩnh vực, nhiều chuyên ngành

nên cần phải đƣợc đào tạo kỹ, thực hành nhiều. Mặt khác, khi cán bộ công chức có

đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, am hiểu địa bàn, đối tƣợng, thủ

đoạn gian lận, … thì lại đến thời gian luân chuyển cán bộ. Vì vậy, nếu luân chuyển

thƣờng xuyên thì không thể có đƣợc đội ngũ KTSTQ chuyên nghiệp, chuyên sâu.

Do đó, cần có chế độ luân chuyển riêng cho cán bộ công chức KTSTQ theo hƣớng

chỉ luân chuyển trong nội bộ lực lƣợng KTSTQ mà tuyệt đối không luân chuyển lực

lƣợng KTSTQ qua làm công tác khác và ngƣợc lại, công chức tại bộ phận khác

không chuyển về làm việc tại Chi cục KTSTQ.

Điều kiện thực hiện

Tổng cục Hải quan cần xem xét sửa đổi Quy chế luân chuyển theo hƣớng đã

đề cập ở trên.

4.2.2.2 Đảm bảo tính độc lập tương đối về tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của

lực lượng KTSTQ trong Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Tổ chức bộ máy hợp lý sẽ dẫn đến có một cơ chế làm việc tốt. Cơ chế có

74

thể đƣợc ví nhƣ phần mềm của chiếc máy tính, nếu phần mềm tốt thì bộ máy hoạt

động tốt và ngƣợc lại.

Một cơ chế mà quá trình tiến hành công việc và thời điểm kết luận vấn đề

đều bị chi phối nhiều yếu tố nhƣ: sự chỉ đạo của nhiều cấp, các mối quan hệ công

tác, áp lực từ nhiều phía, áp lực tâm lý nên dẫn đến hiệu quả công việc không cao,

có khi kết luận kiểm tra lại sai lệch, phản ảnh không đúng thực tế.

Về cơ sở pháp lý, cách thức tiến hành, trình độ chuyên môn đối với lực

lƣợng KTSTQ trong nƣớc và các nƣớc trên thế giới đều cơ bản là tƣơng đồng,

không có sự khác biệt lớn, sự khác biệt lớn là cấu tổ chức bộ máy, cơ cấu đó chủ

yếu thể hiện ở tính độc lập của lực lƣợng KTSTQ. Nếu lực lƣợng này độc lập,

chuyên nghiệp thì hiệu quả KTSTQ rất cao (nhƣ đã dẫn chứng và phân tích ở các

phần nêu trên), nếu lực lƣợng này là một đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh thành phố

nhƣ hiện nay thì hiệu quả thấp. Tuy nhiên, việc Chi cục KTSTQ thuộc các Cục Hải

quan tỉnh, thành phố là do thẩm quyền của Bộ Tài chính đã quyết định.

Để khắc phục tình trạng này, tiến tới đảm bảo tính độc lập tƣơng đối về tổ

chức bộ máy và quan hệ công tác của Chi cục KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng

Bình, góp phần hoàn thiện hoạt động KTSTQ, phƣơng án đƣợc đề xuất là :

- Chi cục KTSTQ đƣợc toàn quyền lựa chọn công chức làm công tác KTSTQ

khi đƣợc tăng nhân sự nhằm đảm bảo những công chức có đủ khả năng, trình đối

với nghiệp vụ KTSTQ.

- Hạn chế tối đa việc can thiệp về mặt chuyên môn từ Cục đối với quá trình

thực hiện KTSTQ của Chi cục KTSTQ. Theo đó, Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

tiến hành ủy quyền cho Chi cục KTSTQ giải quyết và quyết định tất cả những vấn

đề liên quan đến hoạt động KTSTQ.

Để đề xuất nêu trên trở nên khả thi và có thể làm đƣợc ngay với điều kiện

75

tiên quyết là Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình phải có những quyết định dũng cảm.

KẾT LUẬN

Kiểm tra sau thông quan là một khâu trong quy trình nghiệp vụ của cơ quan

hải quan, một phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại, hữu hiệu trong việc phòng

chống buôn lậu và ngăn chặn gian lận thƣơng mại, đảm bảo công bằng trong hoạt

động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, góp phần tạo môi

trƣờng cạnh tranh lành mạnh. KTSTQ là một nghiệp vụ khó, mang tính tổng hợp

cao, đòi hỏi phải có phƣơng pháp tổ chức hoạt động khoa học, chặc chẽ và linh

hoạt. Với nội dung và ý nghĩa nhƣ vậy, Luận văn này đã đạt đƣợc những kết quả

sau đây :

Thứ nhất, đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề có tính chất lý luận, cơ sở

khoa học liên quan đến nghiệp vụ KTSTQ nhƣ khái niệm KTSTQ, sự cần thiết phải

tiến hành KTSTQ, phạm vi và thẩm quyền KTSTQ, đối tƣợng KTSTQ, cách thức tổ

chức KTSTQ, quy trình nghiệp vụ KTSTQ. Đây là những cơ sở quan trọng để làm

căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ.

Thứ hai, trên cơ sở thực tiễn công tác và nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại 2

địa phƣơng trong nƣớc (Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan TP. Đà Nẵng),

và Hải quan tại hai quốc gia (Nhật Bản và Singapore), luận văn đã rút ra đƣợc 4 bài

học kinh nghiệm là: cơ cấu tổ chức phù hợp và độc lập với khâu “Thông quan”; hệ

thống pháp luật phải minh bạch và đồng bộ; nguồn nhân lực có chất lƣợng, đặc biệt

là nghiệp vụ kiểm toán; phát triển bộ phận thông tin tình báo hải quan và áp dụng

mạnh mẽ kỹ thuật quản lý rủi ro.

Thứ ba, Luận văn đã đánh giá thực trạng, những kết quả đạt đƣợc, hạn chế

tồn tại và xác định nguyên nhân của những hạn chế của hoạt động KTSTQ tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình. Trong đó sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu để phân

tích, đánh giá xác đáng về những tồn tại, hạn chế của cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế

luân chuyển làm cho công tác KTSTQ tại Chi cục KTSTQ thuộc Cục Hải quan tỉnh

Quảng Bình chƣa hiệu quả.

76

Thứ tƣ, từ những kết quả nghiên cứu, Luận văn đã xây dựng các giải pháp

nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình bằng 2 nhóm

giải pháp là: hoàn thiện các giải pháp đã có và đề xuất giải pháp mới. Nhóm giải

pháp mới bao gồm: đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp của công chức làm

công tác KTSTQ ; đảm bảo tính độc lập tƣơng đối và mối quan hệ công tác của lực

lƣợng làm công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

Nhƣ vậy, Luận văn đã đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu là đƣa ra

giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhƣng do hạn chế về

khả năng, nguồn tài liệu và thời gian nên Luận văn không thể tránh khỏi khiếm

khuyết. Tác giả rất mong đƣợc nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, phản biện của

các nhà khoa học và những ngƣời quan tâm tới hoạt động KTSTQ để Luận văn

77

đƣợc hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Tài chính, 2010. Quyết định số 1027/QĐ-TCHQ ngày 11/5/2010 quy định

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Hà Nội.

2. Bộ Tài chính, 2010. Quyết định số 1015/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục KTSTQ trực thuộc

Tổng cục Hải quan. Hà Nội.

3. Bộ Tài chính, 2010. Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 hướng dẫn về

thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và

quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hà Nội.

4. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư 194/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 hướng dẫn về

thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và

quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hà Nội.

5. Chi cục Kiểm tra sau thông quan, 2010, 2011, 2012, 2013. Báo cáo tổng kết

công tác năm.

6. Chính phủ, 1999. Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 quy định về

7. thủ tục hải quan, giám sát và lệ phí hải quan. Hà Nội.

8. Chính phủ, 2005. Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi

tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải

quan. Hà Nội.

9. Chính phủ, 2010. Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam. Hà Nội.

10. Chính phủ, 2011. Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 về phê duyệt

chiến lược phát triển hải quan đến 2020.

11. Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, 2010, 2011, 2012, 2013. Báo cáo tổng kết công

tác năm. Quảng Bình.

12. Cục Kiểm tra sau thông quan, 2010, 2011, 2012, 2013. Báo cáo tổng kết hoạt

78

động kiểm tra sau thông quan.

13. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2013. Niên giám thống kê. Quảng Bình.

14. Mai Thế Huyên, 2002. Cơ sở lý luận thực tiễn nội dung và tác nghiệp cụ thể

nghiệp vụ KTSTQ trong ngành Hải quan. Tổng cục Hải quan: Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp ngành.

15. Phạm Ngọc Hữu, 2004. Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan.

16. Trần Vũ Minh, 2010. Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế

17. giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học ngoại

thƣơng Hà Nội.

18. Quốc Hội nƣớc cộng hòa XHCN Việt Nam, 2001. Luật Hải quan số

29/2001/QH10 ngày 29/6/2001.

19. Quốc Hội nƣớc cộng hòa XHCN Việt Nam, 2005. Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005.

20. Quốc Hội nƣớc cộng hòa XHCN Việt Nam, 2014. Luật Hải quan số

54/2014/QH11 ngày 23/6/2014.

21. Quốc hội nƣớc cộng hòa XHCN Việt Nam, 2006. Luật Quản lý thuế số

78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

22. Quốc hội nƣớc cộng hòa XHCN Việt Nam, 2005. Luật Kiểm toán nhà nước số

37/2005/QH11.

23. Tổng cục Hải quan, 1999. Quyết định số 199/1999/QĐ-TCHQ ngày

05/06/1999, ban hành quy chế kiểm tra sau giải phóng hàng.

24. Tổng cục Hải quan (Viện nghiên cứu Hải quan). Tạp chí nghiên cứu Hải quan

(Số 6-2012; Số 1, 2 và 3 năm 2013; Số 5-2013).

25. Tổng cục Hải quan, 2010. Kết quả khảo sát tại Hải quan Nhật Bản.

26. Tổng cục Hải quan,2010, 2011, 2012, 2013. Báo cáo tổng kết công tác năm.

27. Tổng cục Hải quan, 2009. Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ ngày 14/7/2009 về

việc ban hành Quy trìnhn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối

với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

28. Tổng cục Hải quan, 2010. Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát về thủ tục hải

79

quan điện tử tại Singapore

29. Trƣờng Cao đẳng Tài chính- Hải quan, 2010. Chuyên đề KTSTQ dùng cho lớp

Nghiệp vụ hải quan tổng hợp.

30. Từ điển Tiếng Việt, 2008. Hà Nội: Nhà xuất bản Viện khoa học xã hội.

31. Tổ chức Hải quan thế giới, 2002. Kỹ thuật chống gian lận thương mại và kiểm

tra sau thông quan.

Tiếng Anh:

32. ASEAN, 1999. PCA Manual.

80

33. Kyoto amended Convention, 1999.

PHỤ LỤC 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔNG CỤC HẢI QUAN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

Số: 18 /QĐ-HQQB Quảng Bình, ngày 27 tháng 3 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

V/v kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch tại trụ sở doanh nghiệp

CỤC TRƢỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy

định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Thông tƣ số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Quyết định số 1027/2010/TT-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trƣởng Bộ

Tài chính quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Hải

quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;

Căn cứ Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ ngày 14/7/2009, của Tổng cục Hải

quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế

đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Quyết định số 2579/QĐ-TCHQ ngày

05/12/2011 của Tổng cục Hải quan về việc sửa đổi bổ sung Quy trình nghiệp vụ

kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Xét đề nghị tại Phiếu đề xuất ngày 26 tháng 3 năm 2013 của Chi cục Kiểm

tra sau thông quan về kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch tại trụ sở Công ty

TNHH XNK Toàn Lộc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch đối với hàng hóa nhập khẩu,

tạm nhập tái xuất của Công ty TNHH XNK Toàn Lộc (Mã số thuế: 3100419914).

- Địa điểm kiểm tra: Trụ sở Công ty TNHH XNK Toàn Lộc, Tiểu khu 1,

Phƣờng Bắc Lý- thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.

- Thời hạn kiểm tra: 15 ngày làm việc, kể từ ngày 08/4/2013 đến ngày

29/4/2013.

Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra gồm các ông, bà có tên sau đây:

1. Ông Hoàng Kim Đồng: Phó Chi cục trƣởng, Trƣởng đoàn;

2. Bà Nguyễn Thị Thu Hoài: Kiểm tra viên, Thành viên;

3. Ông Nguyễn Thành Dũng: Kiểm tra viên, Thành viên;

4. Bà Đặng Thị Hải Yến: Kiểm tra viên, Thành viên.

Điều 3. Phạm vi, nội dung kiểm tra

1. Phạm vi kiểm tra

- Kiểm tra hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp theo loại hình

nhập khẩu kinh doanh, tạm nhập tái xuất qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Cha Lo

trong vòng 3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011.

- Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu do

Doanh nghiệp lƣu giữ ở dạng giấy hoặc điện tử có liên quan.

2. Nội dung kiểm tra

- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ hải quan;

- Kiểm tra việc kê khai tính thuế của doanh nghiệp;

- Kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về thuế;

- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan.

Điều 4. Đoàn kiểm tra có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 80 Luật

Quản lý thuế và Điều 70 Nghị định 154/2005/NĐ-CP. Đơn vị đƣợc kiểm tra (Công

ty TNHH XNK Toàn Lộc) có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 79 Luật

Quản lý thuế và Điều 71 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.

Điều 5. Đoàn kiểm tra và Công ty TNHH XNK Toàn Lộc có trách nhiệm

thực hiện Quyết định này./.

KT. CỤC TRƢỞNG PHÓ CỤC TRƢỞNG (Đã ký)

Nguyễn Văn Hệ

Nơi nhận: - Như Điều 5; - Cục KTSTQ (thay báo cáo); - Lưu: VT, KTSTQ (3b).

TỔNG CỤC HẢI QUAN

PHỤ LỤC 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Bình, ngày 01 tháng 9 năm 2011

ĐOÀN KIỂM TRA

THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 99/QĐ-HQQB

NGÀY 08/8/2011 CỦA CỤC TRƢỞNG

BẢN KẾT LUẬN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Tại trụ sở Công ty TNHH Phú Ninh

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát

hải quan;

Căn cứ Thông tƣ số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Thực hiện Quyết định 99/QĐ-HQQB ngày 08/8/2011 của Cục trƣởng Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình về việc kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch tại trụ sở

Công ty TNHH Phú Ninh (Mã số thuế: 3100392476, địa chỉ: QL1A- phƣờng Phú

Hải- thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình) ;

Từ ngày 11/8/2011 đến ngày 31/8/2011,

Đoàn kiểm tra lập bản kết luận kết quả kiểm tra sau thông quan nhƣ sau :

1. Phạm vi kiểm tra

+ Các hồ sơ hải quan từ năm 2010 đến 30/6/2011 đang lƣu tại doanh nghiệp

và cơ quan Hải quan. Cụ thể 15 tờ khai nhập khẩu gồm các tờ khai số: 1090, 1025,

1605, 1036, 1052, 1193, 1347, 1567, 1628/NK/KD/B31B năm 2010; TK 40, 51,

121, 167, 209, 270/NK/KD/B31B năm 2011;

+ Sổ sách kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu do

Doanh nghiệp lƣu giữ ở dạng giấy hoặc điện tử có liên quan.

2. Nội dung, kết quả kiểm tra

a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan

Kiểm tra các bộ hồ sơ hải quan từ 2010 đến 30/6/2011 đang lƣu giữ tại Công

ty (gồm các tờ khai số: 1090, 1025, 1605, 1036, 1052, 1193, 1347, 1567,

1628/NK/KD/B31B năm 2010; tờ khai số 40, 51, 121, 167, 209, 270/NK/KD/B31B

năm 2011); các loại sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty (gồm: Sổ cái tài khoản,

Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ chi tiết phải thu khách hàng, Sổ công nợ,

Báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán 2010, Bảng cân đối tài khoản năm 2010, Tờ

khai thuế GTGT, Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nƣớc, Phiếu chi, Phiếu nhập

kho).

Đoàn kiểm tra nhận thấy:

Các lô hàng nhập khẩu của Công ty đã đƣợc làm thủ tục nhập, xuất kho và có

Biên bản xác nhận của Hạt Kiểm lâm Đồng Hới. Công ty thực hiện hạch toán kế

toán bằng phƣơng pháp chứng từ ghi sổ; niên độ hạch toán kế toán từ 01/01 đến

31/12 năm dƣơng lịch; đăng ký kê khai nộp thuế tại Chi cục Thuế Đồng Hới; hình

thức nộp thuế GTGT: theo phƣơng pháp khấu trừ; chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ

và vừa. Công ty mở 03 tài khoản tại các ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thƣơng, Ngân

hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Sài Gòn thƣơng tín (chi nhánh Quảng Bình). Về

cơ bản các hồ sơ hải quan đƣợc lƣu giữ đầy đủ, đúng quy định, các loại sổ sách,

chứng từ kế toán đƣợc lập và lƣu giữ đầy đủ, hạch toán đúng chế độ kế toán, phù

hợp với hồ sơ hải quan.

Tuy nhiên, Đoàn kiểm tra phát hiện một số điểm nghi vấn, chưa rõ trong hồ

sơ, sổ sách, chứng từ và đề nghị Công ty giải trình, cụ thể như sau:

+ Nghi vấn 1: Tại tờ khai số 1090/NK/KD/B31B năm 2010, khi kiểm tra chi

tiết và cộng số lƣợng từng dòng hàng (của mặt hàng gỗ hƣơng xẻ và gỗ gõ đỏ) trên

Bản kê chi tiết (Lý lịch gỗ) thì có sự chênh lệch thừa so với tổng số lƣợng của Bản

kê và các chứng từ khác mà doanh nghiệp khai báo.

+Công ty giải trình: Thực tế, tổng số lƣợng gỗ trên Bản kê khớp với tổng số

lƣợng gỗ khai báo trên Tờ khai và các chứng từ khác trong bộ hồ sơ. Ngoài ra, trên

Phiếu nhập kho, xuất kho của Công ty, Biên bản kiểm tra của Hạt kiểm lâm Đồng

Hới, số lƣợng gỗ thực tế đều khớp với số lƣợng đã khai báo hải quan. Việc có sự sai

lệch trong chi tiết từng dòng hàng của Lý lịch gỗ là do nhầm lẫn của bên bán (Nhà

máy chế biến gỗ Khăm Pheng) vì đây là chứng từ do bên bán cung cấp cho Công ty

để làm thủ tục nhập khẩu lô hàng. Lý lịch gỗ này rất dài (27 trang), nên Công ty đã

sơ suất không kiểm tra kỹ từng dòng hàng, chỉ đối chiếu tổng số lƣợng trên Lý lịch

gỗ khớp với số lƣợng trong Hợp đồng nên đã dùng chứng từ này để khai báo hải

quan. Công ty đã đề nghị bên bán xác nhận sai sót, nhầm lẫn này (Có văn bản xác

nhận của bên bán kèm theo).

+ Nghi vấn 2: Tại 3 tờ khai số 1025, 1036, 1052/NK/KD/B31B năm 2010, có

sự sai lệch về số lƣợng gỗ trên tờ khai và số lƣợng gỗ trên Biên bản kiểm tra gỗ

nhập kho của Hạt kiểm lâm Đồng Hới. Cụ thể:

Tổng cộng trên các tờ khai số

Tên hàng 1025,1036,1052/NK/KD/B3 Tổng cộng trên Biên bản kiểm tra

1B(m3) của Hạt Kiểm lâm Đồng Hới (m3)

Gỗ Hương 74.792 95.819

Gỗ Gõ đỏ 143.587 122.56

Công ty giải trình: Sự sai lệch trên Biên bản kiểm tra gỗ nhập kho là do

nhầm lẫn của Hạt kiểm lâm Đồng Hới trong việc cộng số học (cộng nhầm loại gỗ

này sang gỗ kia, tuy nhiên, tổng số lƣợng các loại gỗ vẫn đúng nhƣ trên tờ khai hải

quan). Công ty đã đề nghị Hạt kiểm lâm Đồng Hới đính chính lại sai sót trên (có ý

kiến xác nhận của Kiểm lâm kèm theo).

+ Nghi vấn 3: Số tiền thuế GTGT do Chi cục HQCK Cha Lo ấn định và điều

chỉnh tăng tại tờ khai số 1090/NK/KD/B31B năm 2010 là 1.351.858 đồng, tuy

nhiên, trên tờ khai thuế GTGT và sổ sách kế toán của Công ty không kê khai, hạch

toán số tiền này.

Công ty giải trình: Do lần đầu tiên bị ấn định thuế và số tiền điều chỉnh tăng

là rất nhỏ, nên Công ty không để ý, để sót trong việc kê khai, hạch toán số tiền này.

Công ty cam kết sẽ hạch toán bổ sung.

+ Nghi vấn 4: Việc chuyển tiền mua hàng của Công ty đối với các tờ khai số

1025,1036,1052,1090,1347/NK/KD/B31B năm 2010 không đúng theo Hợp đồng đã

ký (cụ thể: trên Hợp đồng ghi đơn vị thụ hƣởng là ông Kham Pheng Ketesuya, số tài

khoản 0208120100336 tại Ngân hàng Ngoại thƣơng chi nhánh Khăm Muộn- Lào.

Nhƣng chứng từ chuyển tiền thể hiện Công ty chuyển vào tài khoản của ông Kham

Pheng Ketesuya tại Ngân hàng Sài Gòn thƣơng tín Việt Nam).

Công ty giải trình: Vào thời điểm ký hợp đồng thuộc 4 tờ khai nói trên, Nhà

máy chế biến gỗ Kham Pheng chƣa mở tài khoản nào tại Việt Nam. Do nhu cầu

nhập khẩu một số mặt hàng vật liệu xây dựng từ Việt Nam về Lào, nên sau đó, Nhà

máy chế biến gỗ Kham Pheng đã mở tài khoản tại Ngân hàng Sài Gòn thƣơng tín

chi nhánh Quảng Bình do ông Kham Pheng Ketesuya làm chủ tài khoản và theo

Giấy thỏa thuận số 05 ký kết giữa Nhà máy chế biến gỗ Kham Pheng và Công ty

TNHH Phú Ninh (có Bản thỏa thuận kèm theo), kể từ ngày 21/8/2010, toàn bộ số

tiền gỗ của Nhà máy chế biến gỗ Khăm Pheng do Công ty TNHH Phú Ninh chi trả

đƣợc chuyển vào tài khoản số 0400063890848 tại Ngân hàng Sài Gòn thƣơng tín

chi nhánh Quảng Bình do ông Kham Pheng Ketesuya là chủ tài khoản đồng thời là

ngƣời thụ hƣởng.

b) Kiểm tra việc kê khai tính thuế của doanh nghiệp

+ Về thuế suất: Doanh nghiệp khai báo hàng hóa là: Gỗ các loại (Hƣơng xẻ,

Gõ đỏ xẻ, Cẩm lai xẻ, Cẩm xe xẻ, Gõ lau xẻ, Chò chỉ xẻ, Pơ mu xẻ, Thông xẻ, Vàng

tâm xẻ, Mun xẻ, Lim xẻ, Trắc xẻ, Trắc tròn), mã số hàng hóa: 4403990000,

4407990000. Hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu thuế suất thuế nhập khẩu 0% và thuế

suất thuế giá trị gia tăng 10% (quy định tại Thông tƣ 216/2009/TT-BTC ngày

12/11/2009, Thông tƣ 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 và Thông tƣ

131/2008/TT/BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính).

+ Về trị giá tính thuế: Nhóm mặt hàng Gỗ các loại thuộc Danh mục rủi ro về

giá của Cục Hải quan Quảng Bình. Tuy nhiên, giá khai báo của doanh nghiệp trên

các tờ khai thuộc đối tƣợng kiểm tra không thấp hơn mức giá trong Danh mục rủi ro

của Cục Hải quan Quảng Bình.

c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về thuế và hải

quan

+ Trƣớc và trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã tiến hành thu thập

thêm các thông tin liên quan đến Công ty TNHH Phú Ninh. Kết quả:

+ Thu thập thông tin tại Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng tín về tài khoản của ông

Kham Pheng Ketesuya (tài khoản đƣợc Công ty TNHH Phú Ninh chuyển tiền khi

giao dịch), nhận thấy: danh tính của chủ tài khoản và số tiền mà Công ty TNHH

Phú Ninh chuyển vào tài khoản để thanh toán đúng nhƣ các hợp đồng mua bán và

hóa đơn thƣơng mại của các lô hàng nhập khẩu đƣợc kiểm tra.

+ Thu thập thông tin tại Cục Thuế Quảng Bình (đơn vị trực tiếp cung cấp là

Chi cục Thuế Đồng Hới), nhận thấy: Công ty TNHH Phú Ninh đã có báo cáo tài

chính năm 2010 đầy đủ, đúng quy định. Năm 2010, Công ty đã đƣợc cơ quan thuế

nội địa kiểm tra định kỳ (thời kỳ 2008, 2009), và đã bị Chi cục Thuế Đồng Hới xử

phạt vi phạm hành chính về các hành vi: khai sai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập

doanh nghiệp, nộp chậm tiền thuế thu thập doanh nghiệp.

+ Kiểm tra trên hệ thống phần mềm nghiệp vụ hải quan, năm 2010 và sáu

tháng đầu năm 2011, Công ty TNHH Phú Ninh đã 3 lần bị Chi cục HQCK Cha Lo

xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: không tái xuất hàng hóa đúng thời hạn,

không lƣu giữ hồ sơ hải quan đúng quy định.

Tuy nhiên các vi phạm này không ảnh hƣởng đến các tiêu chí của “doanh

nghiệp chấp hành tốt pháp luật” theo quy định tại Thông tƣ số 194/2010/TT-BTC

ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính. Công ty vẫn thuộc đối tƣợng “chấp hành tốt

pháp luật hải quan”.

3. Ý kiến của Công ty TNHH Phú Ninh

Công ty giải trình một số nội dung (nhƣ đã nêu ở trên) và đồng ý với kết luận

của Đoàn kiểm tra (nêu ở phần dƣới đây).

4. Kết luận

Trong phạm vi kiểm tra, trên cơ sở những thông tin thu thập được, Đoàn

kiểm tra kết luận về từng nội dung kiểm tra như sau:

+ Hồ sơ hải quan và sổ sách, chứng từ kế toán của doanh nghiệp về cơ bản

đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ. Tuy nhiên, có một số sai sót nhƣ sau:

+ Tại Bản kê chi tiết (Lý lịch gỗ) thuộc tờ khai số 1090/NK/KD/B31B năm

2010 có sự chênh lệch khi cộng chi tiết từng dòng hàng so với tổng số lƣợng, nhƣng

Công ty đã không kiểm tra để phát hiện, sửa chữa khi nộp chứng từ này cho cơ quan

hải quan. Tuy nhiên, số lƣợng gỗ thực tế nhập khẩu vẫn đúng nhƣ khai báo trên tờ

khai, và sai sót này không ảnh hƣởng đến chính sách quản lý mặt hàng và số thuế

phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc.

+ Tại Biên bản kiểm tra gỗ nhập kho (đối với 3 tờ khai số 1025, 1036,

1052/NK/KD/B31B năm 2010) có sự nhầm lẫn của Hạt kiểm lâm Đồng Hới, nhƣng

Công ty đã không kiểm tra, phát hiện để đề nghị cơ quan kiểm lâm đính chính kịp

thời. Tuy nhiên, nhầm lẫn này đã đƣợc cơ quan kiểm lâm đính chính, xác nhận là

đúng với thực tế hàng hóa nhập khẩu.

+ Công ty bỏ sót, không kê khai, hạch toán bổ sung số tiền thuế GTGT do

Chi cục HQCK Cha Lo ấn định (1.351.858 đồng) theo quy định của pháp luật về

thuế, kế toán. Tuy nhiên sai sót này không ảnh hƣởng đến nghĩa vụ nộp thuế của

doanh nghiệp (nếu không kê khai thì doanh nghiệp không đƣợc khấu trừ hoặc hoàn

thuế).

+ Việc chuyển tiền mua hàng vào tài khoản khác với tài khoản ghi trên Hợp

đồng thƣơng mại (thuộc các tờ khai số 1025, 1036, 1052, 1090, 1347/NK/KD/B31B

năm 2010) sau khi có thỏa thuận của bên mua và bên bán là đúng quy định của pháp

luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.

+ Doanh nghiệp thực hiện việc kê khai thuế suất, trị giá và số thuế phải nộp

đúng quy định và nộp thuế đầy đủ vào ngân sách Nhà nƣớc.

+ Doanh nghiệp thuộc đối tƣợng chấp hành tốt pháp luật hải quan.

* Kiến nghị:

Về phía doanh nghiệp:

+ Đề nghị Công ty rút kinh nghiệm trong việc kiểm tra sự đồng bộ của hồ sơ

trƣớc khi làm thủ tục hải quan.

+ Đề nghị Công ty kê khai, hạch toán bổ sung số tiền thuế GTGT do Chi cục

HQCK Cha Lo ấn định (1.351.858 đồng) theo đúng quy định của pháp luật về thuế,

kế toán.

Về phía cơ quan hải quan: Đề nghị kết thúc kiểm tra và đƣa hồ sơ vào lƣu

trữ theo quy định.

Hồ sơ, tài liệu kèm theo kết luận này:

1) Biên bản làm việc tại phiên công bố Quyết định kiểm tra;

2) Bên bản làm việc phiên kết thúc kiểm tra;

3) Xác nhận của Nhà máy chế biến gỗ Khăm Pheng về sự nhầm lẫn, sai sót

trên bản kê chi tiết gỗ thuộc tờ khai hải quan số 1090/NK/KD/B31B năm

2010;

4) Xác nhận của Hạt Kiểm lâm Đồng Hới về sự nhầm lẫn trên Biên bản kiểm

tra gỗ nhập kho;

5) Trích sao sổ phụ Tài khoản 040006390848 từ ngày 01/01/2010 đến ngày

09/8/2011 do Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng tín cung cấp

- Lãnh đạo Cục HQQB; (Đã ký)

- Công ty TNHH Phú Ninh;

-

Cục KTSTQ (thay b/c);

Nơi nhận: TRƢỞNG ĐOÀN

Lƣu: Hồ sơ KTSTQ. Bùi Vĩnh Trƣờng

-