BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH a&b LẠI CAO MAI PHƯƠNG NNGGHHIIÊÊNN CCỨỨUU ẢẢNNHH HHƯƯỞỞNNGG CCỦỦAA CCHHUU KKỲỲ MMẶẶTT TTRRĂĂNNGG ĐĐẾẾNN LLỢỢII SSUUẤẤTT CCHHỨỨNNGG KKHHOOÁÁNN TTRRÊÊNN TTHHỊỊ TTRRƯƯỜỜNNGG VVIIỆỆTT NNAAMM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính-Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của chu kỳ mặt
trăng lên lợi suất chứng khoán tại Việt Nam” là công trình nghiên c ứu của tôi,
có sự giúp đỡ từ Cô hướng dẫn là PGS. TS Nguyễn Thị Liên Hoa.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội
dung trích d ẫn đều được ghi rõ ngu ồn gốc và kết qu ả nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
TP.Hồ Chí Minh ngày tháng năm 2010
Người cam đoan
LẠI CAO MAI PHƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành c ảm ơn Cô Nguyễn Th ị Liên Hoa đã tận
tình ch ỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong su ốt quá trình th ực hi ện và hoàn
thành luận văn này.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô của lớp Cao Học
đêm 1 K17, những người đã tận tình giảng dạy và cung cấp cho tôi những kiến
thức làm nền tảng cho cuốn luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn các anh chị em bạn bè lớp Cao Học đêm 1
K17 Đại học Kinh t ế Tp.HCM đã cùng tôi h ợp tác, h ọc tập, trao đổi kinh
nghiệm, chia sẻ kiến thức trong suốt quá trình tham gia khóa học.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.2 Phạm vi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Dữ liệu
3.1.1 Thu thập dữ liệu
3.1.2 Nhận xét dữ liệu nghiêu cứu
3.2 Phương pháp
3.2.1 Phân tích thống kê mô tả
3.2.2 Phân tích hồi quy
4. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: TÀI CHÍNH HÀNH VI VÀ TÍNH MÙA VỤ TRÊN
1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng đến tính khí con người 1
1.1.1 Về tâm thần 1
1.1.2 Về thể chất 2
1.1.3 Vẫn có ý ki ến ch ưa đồng tình về ảnh hưởng của chu kỳ
mặt trăng đến tính khí con người 3
1.1.4 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4
1.2 Tổng quát nh ững nghiên cứu về tính chu kỳ, tính mùa vụ lên
4 thị trường chứng khoán trên Thế giới
1.2.1 Những ngày t ốt, ngày x ấu trong tháng c ủa ch ỉ số Dow
Jones Industrials (DJ) từ năm 1900-2008 4
1.2.2 Hiệu ứng những ngày nghỉ lễ của chỉ số DJ 1933-2008 7
1.2.3 Hiệu ứng ngày trong tu ần của một số th ị tr ường ch ứng
khoán trên thế giới 7
1.2.4 Kết quả nghiên cứu và một số mô hình v ề sự ảnh hưởng
của chu k ỳ mặt tr ăng lên ch ỉ số ch ứng khoán trên Th ế
7 giới
9 1.2.4.1 Kết quả nghiên cứu
1.2.4.2 Một số mô hình ki ểm tra sự ảnh hưởng của chu kỳ mặt
10 trăng lên chỉ số chứng khoán trên Thế giới
1.3 Kết quả một số nghiên c ứu liên quan đến Th ị trường ch ứng
11 khoán Việt Nam trong thời gian qua
1.3.1 Tính hi ệu qu ả của th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam ở
11 dạng yếu
1.3.2 Quy định về biên độ dao động, một trong nh ững nguyên
nhân làm gi ảm tính hi ệu quả của thị trường. Tâm lý b ầy
13 đàn được tìm thấy với nhà đầu tư cá nhân trên HOSE
1.3.3 Hiệu ứng ngày trong tu ần xu ất hi ện ở một số mô hình
14 phân tích
16 1.3.4 Nhận xét chung và tính cần thiết của đề tài
18 Kết luận chương 1
13 1.
CHƯƠNG 2: NGHIÊN C ỨU TH Ị TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
13 VIỆT NAM TRONG 10 NĂM QUA
2.1 Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn tạo đà
2.1.1. Yếu tố tài chính hành vi b ị chi ph ối mạnh trong 2 n ăm
19 đầu
19 2.1.2. Vai trò của khối ngoại khi có quyết định tăng room
2.1.3. Lần đầu tiên Vi ệt Nam bán thành công Trái phi ếu Chính
20 phủ trên thị trường quốc tế
2.2 Giại đoạn 2006-2007: Giai đoạn tăng trưởng nóng
21 2.2.1 Thông tin vĩ mô tích cực hỗ trợ cho thị trường
22 2.2.2 Luật chứng khoán ra đời tạo bước ngoặt cho thị trường
27 2.2.3 Một số biểu hiện tăng nóng của thị trường
2.2.4 Những cảnh báo v ề th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam
28 tăng quá nóng
2.2.5 Các biện pháp ki ểm soát và th ị trường chứng khoán điều
29 chỉnh giảm
2.3 Giai đoạn 2008- tháng 8/2010: Ảnh hưởng của khủng hoảng
31 kinh tế
2.3.1 Năm 2008: Kinh t ế Vi ệt Nam đối mặt hai thách th ức
31 lớn
32 2.3.2 Những biện pháp hỗ trợ cho thị trường
2.3.3 Năm 2009-tháng 8/2010: Th ị trường ph ục hồi nh ờ gói
33 kích thích kinh tế
37 2.4 Kết quả thị trường chứng khoán Việt Nam 10 năm qua
37 2.4.1 Quy mô thị trường
37 2.4.2 Mức vốn hóa
38 2.4.3 Thị phần môi giới và cuộc cạnh tranh giành thị phần
40 Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: NGHIÊN C ỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHU K Ỳ
42 MẶT TRĂNG ĐẾN LỢI SUẤT CHỨNG KHOÁN
42 3.1 Dữ liệu nghiên cứu
45 3.2 Phương pháp và mô hình lựa chọn
47 3.3 Kết quả và phân tích kết quả
47 3.3.1 Kết quả phương pháp thống kê mô tả
52 3.3.2 Kết quả phương trình hồi quy hàm số cosin
54 3.3.3 Kết quả phương trình hồi quy có sử dụng biến giả
56 3.4 Những nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích
56 Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP GIÚP NHÀ ĐẦU TƯ HẠN CHẾ
58 NHỮNG TIÊU CỰC DO YẾU TỐ TÂM LÝ HÀNH VI
58 4.1 Xây dựng tiêu chí đầu tư dựa theo tính chu kỳ
62 4.2 Xây dựng tiêu chuẩn định lượng cho nhà đầu tư ngắn hạn
4.3 Nâng cao ch ỉ số bảo vệ nhà đầu tư ch ứng khoán t ại Vi ệt
70 Nam
73 KẾT LUẬN CHUNG
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC1: BI ỂU ĐỒ VNINDEX THEO TU ẦN TỪ 28/7/2000 - 76
08/09/2010
76
77
78
78
79
79
79
91 PHỤ LỤC 2: BIỂU ĐỒ VNINDEX THEO TUẦN TỪ 2000-2005 PHỤ LỤC 3: BIỂU ĐỒ VNINDEX THEO TUẦN TỪ 2006-2007 PHỤ LỤC 4: BIỂU ĐỒ VNINDEX THEO TUẦN TỪ 2008-2010 PHỤ LỤC 5: NHỮNG LẦN THAY ĐỔI BIÊN ĐỘ PHỤ LỤC 6: QUY ĐỊNH SỐ ĐỢT/NGÀY, TH ỜI GIAN KH ỚP LỆNH PHỤ LỤC 7: THAY ĐỔI SỐ PHIÊN GIAO DỊCH TRONG TUẦN PHỤ LỤC 8: QUY ĐỊNH TỶ LỆ NẮM GIỮ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI PHỤ LỤC 9: TÀI CHÍNH HÀNH VI PHỤ LỤC 10: T ỔNG HỢP NH ỮNG NGHIÊN C ỨU VỀ TÀI CHÍNH HÀNH VI LIÊN QUAN ĐẾN QUY ẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA MỘT SỐ TTCK TRÊN THẾ GIỚI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hàm giá trị (Tversky & Kahneman, 1974) 82
Hình 1.2: Mô hình được sử dụng trong tâm lý tài chính hành vi 91
Hình 1.3: Bi ểu đồ kết hợp giữa thu nh ập trên vốn và xu h ướng chấp
nhận rủi ro của người dân ở các quốc gia 96
Hình 2.1: Một số ch ỉ tiêu th ống kê v ề th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt
38 Nam từ năm 2000-tháng 6/2010
Hình 3.1: Gi ới thiệu tóm t ắt các thu ật ngữ và chu k ỳ quay c ủa mặt
44 trăng.
46 Hình 3.2: Độ dài trung bình một chu kỳ quay của mặt trăng
Hình 3.3: T ỷ lệ thay đổi trung bình theo ngày xung quanh nh ững
ngày tr ăng mới và nh ững ngày tr ăng tròn c ủa ch ỉ số VNIndex t ừ
49 13/3/2002-09/07/2010
Hình 3.4: Mẫu chu kỳ các ngày trong một tháng âm lịch 52
Hình 3.5: Tóm t ắt kết qu ả của khung th ời gian 15 ngày c ủa ch ỉ số
55 VNIndex
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Xu h ướng chấp nhận rủi ro trong Thu nh ập và Danh m ục
của nhà đầu tư ở các quốc gia 94
Bảng 1.2: Nh ững ngày tốt nh ất và x ấu nh ất trong tháng c ủa ch ỉ số
DowJones 05
Bảng 2.1: Thống kê quy mô thị trường từ 2000-2005 20
Bảng 2.2: Những công ty có m ức vốn hóa lớn có kết quả kinh doanh
2007 vượt xa kế hoạch 25
Bảng 2.3: M ột số doanh nghi ệp lớn đã IPO thành công trong n ăm
2007 26
Bảng 2.4: Bảng thị phần môi gi ới của công ty ch ứng khoán tính đến
quý 2/2010 39
Bảng 3.1: Kết quả thống kê tỷ lệ thay đổi giá giữa thời kỳ trăng mới
và thời kỳ trăng tròn từ 13/3/2002-09/07/2010 47
Bảng 3.2: Kết quả thống kê tỷ lệ thay đổi giá giữa thời kỳ trăng mới
và thời kỳ trăng tròn từ 20/6/2008 đến 09/07/2010 51
Bảng 3.3:
Kết quả hồi quy hàm R =α+βLUNAR +ε =α+βcos(2πdt/29,53) +ε 53
Bảng 3.4:
54 Kết quả hồi quy có sử dụng biến giả R =α +β LUNARDUMMY +ε
59 Bảng 4.1: Những ngày tăng (giảm) nhiều nhất trong tháng âm lịch
Bảng 4.2: L ịch kết hợp giữa chu k ỳ tăng giảm của âm lịch với hiệu
60 ứng tăng giảm của ngày trong tuần của chỉ số VNIndex
60 Bảng 4.3: Chiến lược những cặp ngày Mua/Bán nên chú ý
Bảng 4.4: Top 05 mã giúp VNIndex t ăng điểm trong ngày
68 24/11/2010
69 Bảng 4.5: Bảng nhóm ngành tiềm năng
Bảng 4.6: C ụ th ể hóa một số ch ỉ tiêu định lượng bắt buộc khi ch ọn
69 mã cổ phiếu
70 Bảng 4.7: Kết quả đầu tư của CMG
71 Bảng 4.8: Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư 2009
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua 10 năm tuổi. Trong quá trình
phát triển thị trường trải nhiều giai đoạn: tạo đà, tăng trưởng và bùng nổ hay cả
trong giai đoạn ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng nền kinh tế
đã được hỗ trợ từ gói kích thích kinh t ế của chính ph ủ. Ở giai đoạn nào th ị
trường cũng xác l ập được nh ững mức đỉnh và đáy có kho ảng cách khá xa
nhau. Có th ể nói đến mức đỉnh và đáy được xác l ập đầu tiên c ủa ch ỉ số
VNIndex là 571,04 điểm (25/6/2001) sau đó giảm tới 70% trong vòng chưa đầy
4 tháng xu ống mức 203,12 điểm (05/10/2001). M ức đỉnh trong su ốt 10 n ăm
hoạt động của th ị tr ường được thi ết lập trong giai đoạn tăng tr ưởng và bong
bóng khi đạt 1.170,67 điểm vào ngày 12/3/2007 nhưng sau đó là chuỗi ngày dài
giảm điểm, mức đáy được xác lập ở giai đoạn này ch ỉ còn 234,06 điểm vào
ngày 24/2/2009. Và thời gian gần đây nhất trong giai đoạn khủng hoảng và hậu
khủng hoảng kinh tế thế giới chỉ số mức đỉnh và đáy của VNIndex cũng chênh
nhau tới 211,3 điểm khi mức đỉnh và đáy lần lượt là 633,21(23/10/2009) điểm
so với mức 421,81 điểm 26/8/2010, tương ứng giảm 33,4%.
Việc th ị trường chứng khoán Vi ệt Nam tăng phi mã r ồi lại tuột dốc không
phanh khiến những lý thuyết tài chính hiện đại cũng như phân tích kỹ thuật hay
phân tích cơ bản không th ể dùng để giải thích cho những trạng thái này của thị
trường. Những nghiên cứu của Tiến sĩ Trương Đồng Lộc (2006) hay c ủa ông
Lê Trung Thành (2009) đều cho thấy mức hiệu quả của thị trường chứng khoán
Việt Nam ở dạng yếu theo lý thuyết. Để giải thích những hiện tượng này, bằng
việc kết hợp lý thuyết tài chính với các môn khoa học tâm lý khác mà chúng ta
goi là tâm lý học hành vi.
Khai thác nh ững khía cạnh của tâm lý h ọc hành vi để giải thích những bất
thường trên th ị trường chứng khoán Vi ệt Nam. Tr ần Việt Hà (2007) cho th ấy
giao dịch bầy đàn tìm th ấy với số lượng lớn nhà đầu tư cá nhân trên sàn
HOSE, và một trong những nhân chính dẫn đến hiện tượng này là quy định giới
hạn biên độ dao động.
Để đào sâu những yếu tố chu kỳ có thể tác động đến tâm lý của các nhà đầu
tư trên th ị trường chứng khoán, trên th ế giới đã có nhiều nghiên cứu khai thác
về nhóm chủ đề này. Tuy nhiên, tại Việt Nam những nghiên cứu về yếu tố chu
kỳ tác động lên lợi suất chứng khoán vẫn còn hạn chế, có thể kể đến là nghiên
cứu liên quan đến kiểm tra hi ệu ứng ngày trong tu ần trên ch ỉ số VNIndex của
Tiến sĩ Trương Đồng Lộc (2006) hay c ủa Tiến sĩ Lê Long H ậu (2010). Ngoài
hiệu ứng ngày trong tu ần tác động lên ch ỉ số VNIndex thì nh ững yếu tố tâm
sinh lý mang tính chu k ỳ nào có th ể tác động đến ch ỉ số này? Đây sẽ là m ột
trong những câu hỏi gợi mở cho đề tài của luận văn này.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiêu cứu
Với mong muốn khai thác thêm m ột khía cạnh về yếu tố chu kỳ có th ể ảnh
hưởng đến tâm sinh lý h ọc của nhà đầu tư trên th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt
Nam, nội dung của luận văn này sẽ tiến hành “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của
chu kỳ mặt tr ăng đến lợi su ất ch ứng khoán Vi ệt Nam” mà c ụ th ể là ch ỉ số
VNIndex.
2.2 Phạm vi nghiên cứu:
Bài luận văn này sẽ sử dụng giá đóng cửa của VNIndex từ ngày 13/3/2002
đến 09/7/2010. Từ dữ liệu này tác giả sẽ chuyển toàn bộ dữ liệu sang ngày âm
lịch và tiến hành phân tích. Việc sử dụng dữ liệu chỉ số chứng khoán hàng ngày
qua nhiều năm cho phép có th ể kiểm tra giả thuyết chu kỳ âm lịch dựa trên vô
số các quyết định của hàng trăm, hàng ngàn nhà đầu tư cá nhân.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1 Dữ liệu
3.1.1 Thu thập dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong bài lu ận văn này chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu
thứ cấp được tóm tắt từ những nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, được
tổng hợp từ nhiều nguồn báo chí và internet. Những dữ liệu được sử dụng trong
luận văn liên quan đến nh ững lý thuy ết tồn tại trong tài chính và nh ấn mạnh
vào lý thuyết hành vi nhất là yếu tố hành vi mang tính chu kỳ.
3.1.2 Nhận xét về nguồn dữ liệu
Tài chính hành vi là một chủ đề tương đối mới, tuy nhiên tác giả đã cố gắng
cập nhật những nghiên cứu mới nhất về chủ đề này tại các nước Châu Á, n ơi
mà Vi ệt Nam và nh ững nước này mang đậm nét văn hóa Á Đông. Đa số tài
liệu thứ cấp được thu thập từ những nghiên cứu khoa học và tác giả đã cố gắng
dịch sát nhất với nghĩa nguyên bản, các dữ liệu khác hầu hết đều được thu thập
từ những trang web chuyên ngành vì vậy tôi xem dữ liệu trong bài luận văn này
là hợp lý.
3.2 Phương pháp
Bằng việc sử dụng công cụ Microsoft Excel, tác giả tiến hành phân tích theo
hai phương pháp: Phương pháp phân tích thống kê mô tả và phương pháp phân
tích hồi quy.
3.2.1 Phân tích thống kê mô tả
Với phương pháp đầu tiên là m ột phân tích th ống kê đơn giản so sánh l ợi
nhuận trung bình hàng ngày ở bốn khung th ời gian khác nhau t ập trung xung
quanh những trăng mới và trăng tròn.
3.2.2 Phân tích hồi quy
Phương pháp th ứ hai sử dụng phép phân tích h ồi quy tuy ến tính cho hàm
cosin để kiểm tra tác động chu k ỳ tự nhiên của mặt trăng và hàm có s ử dụng
biến giả cho những ngày trăng tròn so với những ngày còn lại.
Một bảng tổng hợp kết quả cuối cùng của các phương pháp được mô phỏng lên
biểu đồ ở khung thời gian 15 ngày. Kết quả phân tích ở ba khung thời gian còn
lại cũng được trình bày chi tiết trong chương 3.
4. Kết cấu luận văn:
Nội dung của luận văn gồm 4 chương chính.
Chương 1, trình bày nh ững ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng đến tính khí
con người. Một số nghiên cứu cho thấy quyết định của nhà đầu tư có liên quan
đến tâm lý học hành vi; tính chu k ỳ, mùa vụ tác động đến chỉ số chứng khoán
trên thế giới và Việt Nam cũng được nêu vắn tắt trong phần này.
Chương 2, tập trung nghiên cứu quá trình 10 n ăm phát triển của thị trường
chứng khoán Vi ệt Nam tr ải qua 3 giai đoạn. Nh ững yếu tố ảnh hưởng chính
ảnh hưởng tác động đến thị trường qua các giai đoạn phát triển.
Chương 3, gi ới thi ệu và s ử dụng mô hình phân tích để ki ểm tra s ự ảnh
hưởng của chu kỳ mặt trăng (nếu có) lên lợi suất chứng khoán, mà cụ thể là giá
đóng cửa hàng ngày của chỉ số VNIndex.
Chương 4, từ kết quả của mô hình phân tích và th ực trạng các nhà đầu tư
trên th ị trường chứng khoán Vi ệt Nam b ị chi ph ối bởi yếu tố hành vi ( ở cả 3
giai đoạn phát tri ển của th ị tr ường). Tác gi ả đề xu ất 3 nhóm nhóm gi ải pháp
chính giúp nhà đầu tư có thể hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực do yếu tố
tài chính hành vi đem lại
Cuối cùng, ph ần kết luận chung sẽ tổng kết lại những điểm chính yếu của
bài luận văn.
1
CHƯƠNG 1: TÀI CHÍNH HÀNH VI VÀ TÍNH MÙA VỤ
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng đến tính khí con người
Truyền thuyết của các dân t ộc trên th ế gi ới th ường quy k ết mặt tr ăng là
nguyên nhân của nhiều vấn đề trong cuộc sống con ng ười. Mặt trăng đã được
liên kết với rối loạn tâm th ần từ thời xưa, như ngh ĩa của từ “lunacy” ch ỉ tình
trạng điên rồ, có nguồn gốc từ Luna (nữ thần mặt trăng theo thần thoại La-mã).
Theo các nhà khoa h ọc thì tác động của mặt trăng không ch ỉ th ấy rõ qua s ự
thay đổi của mực nước thủy triều, mà còn ảnh hưởng đến hàng lo ạt vấn đề từ
tâm th ần đến th ể lý c ủa con ng ười... Các nghiên c ứu mới đây cho th ấy mặt
trăng thực sự có ảnh hưởng đến sự sống trên trái đất.
1.1.1 Về tâm thần
Từ lâu, các nhà khoa h ọc đã cố chứng minh những tác động có th ể của các
hình thái mặt trăng đối với tâm-sinh lý con ng ười. Mặc dù ch ưa thể nhận diện
được mối liên h ệ bí ẩn này, nh ưng có một thực tế là các ch ứng tâm th ần như
trầm cảm và lo âu... d ường nh ư th ường gia tăng vào gi ữa tháng âm, khi m ặt
trăng tròn nhất. Từ kết quả hơn 50 nghiên cứu chuyên ngành g ần đây, các nhà
khoa học đã khuyến cáo giới chức an ninh và y tế cần có sự chuẩn bị kỹ về tiến
độ công vi ệc vào nh ững thời điểm khác nhau c ủa tu ần trăng. Một nghiên cứu
về tỷ lệ phạm tội hình sự ở Florida cho th ấy các vụ án xảy ra chủ yếu vào th ời
điểm trăng tròn. Một nghiên cứu khác tại 3 khu vực an ninh ở Mỹ cũng đã phát
hiện tỷ lệ phạm tội thường gia tăng vào những ngày trăng sáng nhất. Trong khi
đó, nghiên cứu 4 năm về an toàn giao thông ở nước này cũng phát hiện tỷ lệ tai
nạn xe c ộ th ường th ấp nh ất vào ngày tr ăng tròn, trong khi l ại tăng vọt vào
khoảng hai ngày trước khi trăng sáng nhất...
Theo các nhà nghiên c ứu ở Đại học Quốc gia Georgia, M ỹ, thì sở dĩ có sự
khác biệt này là do dinh d ưỡng, vì nh ững gì chúng ta ăn chịu tác động không
nhỏ của chu kỳ trăng mỗi tháng. Để chứng minh điều này, các nhà khoa học đã
tìm kiếm sự khác biệt dưỡng chất theo mùa tr ăng dựa trên mẫu khẩu phần của
2
694 ng ười tr ưởng thành, và đã phát hi ện tỷ lệ dinh d ưỡng tiêu th ụ theo mùa
trăng tăng cao đến 8% trong các khẩu phần ăn, cao nhất khi trăng tròn; đặc biệt
là mức cồn tiêu thụ giảm 26% vào thời điểm giữa tháng âm.
Có rất nhiều giả thuyết về mối liên hệ giữa mặt trăng và tính khí con người.
Một trong số đó là những thay đổi như hậu quả từ lực hút của nó, “vì chính lực
hút của mặt trăng đã tạo ra thủy triều thì tại sao lại không tác động đến máu và
các tuyến nội tiết của chúng ta, trong khi cơ thể con người có đến 90% là nước
- bác s ĩ Michael Zimecki ở Vi ện Hàn lâm khoa h ọc Ba Lan, lý gi ải. Vấn đề
hành vi cũng có liên quan đến sự khác nhau của hình thái m ặt trăng, như tỷ lệ
tai nạn giao thông, tội phạm và tự vẫn... dường như chịu sự tác động của chu kỳ
tuần tr ăng, ch ủ yếu là các h ậu qu ả ảnh hưởng do v ấn đề cân bằng hoóc môn
trong cơ thể. Cũng chính vì lẽ đó, nên chu kỳ tuần trăng cũng có tác động thực
sự đến vấn đề sinh n ở của con ng ười, đặc biệt là về kh ả năng th ụ thai, kinh
nguyệt và tỷ lệ sinh sản...”.
1.1.2 Về thể chất
Một công trình khảo cứu 22 năm do các chuyên gia ở Viện Y học lâm sàng
Slovak (Bratislava, Ba Lan) cho th ấy các vấn đề về tiêu hóa và hen suy ễn luôn
gia tăng vào nh ững ngày đầu tháng và khi tr ăng tròn. Một số công trình kh ảo
sát gần đây ở Đại học Leeds, Anh, c ũng phát hi ện số lượng bệnh nhân tham
vấn bác sĩ thường gia tăng hơn 3,6% vào tuần giữa tháng âm khi mặt trăng tròn
nhất, và cứ 3 người thì có một cần những vấn đề liên quan đến phẫu thuật. Một
nghiên cứu 3 năm trên 800 bệnh nhân nhập viện vì chứng bí tiểu cũng cho thấy
mức độ phát bệnh thường cao hơn vào những ngày đầu tháng âm.
Các nhà nghiên cứu còn phát hiện mối liên hệ giữa chu kỳ tuần trăng và khả
năng nhập viện của bệnh nhân tim, các v ấn đề đường tiểu và tiêu ch ảy. “Chu
kỳ kinh, khả năng sinh sản, nguy cơ sẩy thai và bệnh về tuyến giáp... cũng chịu
tác động của hình thái mặt trăng - bác sĩ Michael Zimecki nói. Mặt dù vẫn còn
nhiều bất đồng về mối liên hệ bí ẩn này, nhưng có th ể lực hút mặt trăng đã tác
động đến hệ miễn dịch và m ức độ phóng thích các lo ại nội tiết và steroid t ự
nhiên...”.
3
Dữ liệu từ 140.000 trường hợp chào đời tại New York cho thấy một sự khác
biệt về sinh sản trong khoảng thời gian đúng với một chu kỳ trăng, và tỷ lệ sinh
sản cao nhất là vào tuần cuối cùng của chu kỳ trăng. Theo bác sĩ Zimecki, tỷ lệ
sinh sản cao vào tu ần cuối cùng của tháng âm cho th ấy độ sáng của ánh tr ăng
giảm ngay sau khi tr ăng tròn có ảnh hưởng thúc đẩy sự rụng trứng. Vẫn theo
bác sĩ Zimecki, mặc dù cơ chế chính xác trong m ối tác động hữu cơ giữa mặt
trăng và ph ản ứng miễn dịch rất khó gi ải thích, nhưng việc nhận diện đúng sẽ
giúp giới chức y tế có sự điều chỉnh tương thích, chủ yếu là về phản ứng miễn
dịch liên quan đến melatonin và steroid, vì m ức độ của các lo ại hoóc môn này
chịu tác động mạnh mẽ của chu kỳ tuần trăng. Melatonin và các loại steroid nội
sinh thường xuyên ho ạt hóa trong c ơ th ể con ng ười, gián ti ếp quyết định đến
tính chất những sự thay đổi có tính chu kỳ của các quá trình xảy ra bên trong cơ
thể, đặc biệt khi có sự tác động bức xạ điện từ và lực hút của mặt trăng, sẽ kích
thích chúng phóng thích mạnh.
1.1.3 Vẫn có ý kiến chưa đồng tình về ảnh hưởng của chu kỳ mặt
trăng đến tính khí con người
Bác sĩ Allen Bashour, Daniel Sessler và các đồng nghiệp tiến hành nghiên
cứu kết quả phẫu thuật của hơn 18.000 người bệnh. Những bệnh nhân này tr ải
qua các cu ộc phẫu thuật liên quan nhi ều đến mạch máu trong giai đoạn 1993-
2006. “Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cuộc phẫu thuật tiến hành vào bất kỳ
giờ nào trong b ất kỳ ngày nào đều có kết quả tương tự”, Allen Bashour, bác s ĩ
làm vi ệc tại Bệnh vi ện Cleveland, M ỹ nói. Ông cho r ằng, bác sĩ chỉ mệt mỏi
hơn vào cuối tuần hoặc cuối ca làm việc.
Tuy nhiên, nhi ều bác s ĩ, y tá th ừa nh ận một th ực tế rằng, số ca nh ập vi ện
vào đêm tr ăng tròn cao h ơn nh ững đêm khác. M ột nghiên c ứu ti ến hành v ới
gần 12.000 tr ường hợp cấp cứu cho v ật nuôi cho th ấy vào nh ững ngày gi ữa
tháng âm lịch, số lượng chó mèo mắc bệnh, bị chấn thương cao hơn 20% so với
các ngày khác. Nhiều người cho rằng, nguyên nhân có th ể là do vào đêm trăng
sáng, lượng người và vật nuôi ra kh ỏi nhà tăng mạnh, vì th ế số ca tai nạn cũng
cao theo.
4
Câu chuyện về chu kỳ mặt trăng có ảnh hưởng đến cuộc sống của con người
hay không vẫn còn tranh lu ận nh ưng những nghiên cứu về ảnh hưởng của nó
lên quyết định của nhà đầu tư ở các thị trường chứng khoán đã được thực hiện.
Phần tiếp theo của bài luận văn sẽ tóm tắt một số nghiên cứu về ảnh hưởng của
chy kỳ (pha) mặt trăng đến lợi suất chứng khoán ở một số thị trường.
1.1.4 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việt Nam và các nước trong khu vực Châu Á chịu tác động của âm lịch đến
đời sống xã hội là cao hơn so với các nước trên thế giới. Phong tục đi chùa hay
thắp nhang vào nh ững ngày m ồng 1 hay ngày r ằm hàng tháng tr ở nên quen
thuộc với người Việt Nam, những ngày Quốc lễ như ngày Giỗ tổ Hùng Vương,
những ngày ngh ỉ dài và l ớn nh ất trong n ăm nh ư Tết Nguyên Đán cũng được
được tính theo âm lịch.
Một trong những kết luận của nhiều tác giả khi nghiên cứu thị trường chứng
khoán Việt Nam trước đây đều cho thấy thị trường có tính hiệu quả ở dạng yếu
do đó thị trường sẽ bị tác động nhiều bởi yếu tố tâm lý học hành vi. Với mong
muốn khai thác thêm một khía cạnh về yếu tố chu kỳ có thể ảnh hưởng đến tâm
sinh lý học của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nội dung của
luận văn này sẽ tiến hành “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng đến
lợi suất chứng khoán Việt Nam” mà cụ thể là chỉ số VNIndex.
1.2 Tổng quát những nghiên cứu về tính chu kỳ, tính mùa vụ lên thị trường
chứng khoán trên Thế giới
1.2.1 Những ngày tốt, ngày xấu trong tháng của chỉ số Dow Jones
Industrials(DJ) từ năm 1900-2008
Tiến sĩ Arthur J. Minton-thuộc alpha investment management trong bài vi ết
với ch ủ đề “The Amazing Story of Stock Market Seasonality ” đã sử dụng
phương pháp c ủa Fosback(1976) để kiểm tra nh ững ngày tốt/xấu trong tháng
của chỉ số Dow Jones công nghi ệp từ 1900-2008. Trong chu k ỳ tháng Fosback
5
chỉ xem xét những ngày tốt và xấu của hàng tháng. Lý thuyết về mùa vụ hàng
tháng cho r ằng th ời kỳ đem lại thu nh ập tốt cho ch ứng khoán vào m ỗi hàng
tháng ch ủ yếu là trong vài ngày và vài ngày đầu tiên c ủa mỗi tháng. Nh ững
ngày này sẽ đem lại phần lợi nhuận lớn nhất trong tháng. Các nguyên nhân gây
ra hiệu ứng này đã được tranh luận trong nhiều năm, nhưng không có phủ nhận
thực tế của nó.
Bảng 1.2:
Những ngày tốt nhất và xấu nhất trong tháng của chỉ số DowJones
Ngày tốt Lợi nhuận lũy kế % Ngày xấu Lợi nhuận lũy kế %
-2 128 -7 -21
-1 279 -6 -18
1 223 -5 -55
2 524 6 -42
3 303 7 -11
4 65 8 -45
5 31
Nguồn: “The Amazing Story of Stock Market Seasonality”
Những ngày đầu tháng- ngày tốt của chỉ số DJ
Bảng ở trên th ể hiện lợi nhuận lũy kế cho n ăm ngày đầu tiên của mỗi
tháng từ năm 1900-2008 cho chỉ số công nghiệp Dow Jones. Ví dụ, nếu đầu tư
theo chỉ số Dow trong ngày chỉ đầu tiên của mỗi tháng trong giai đoạn này với
số ti ền $1.000 thì s ố ti ền sẽ tăng lên đến $3.232, t ương đương với mức lợi
nhuận đạt được là 223%. M ột khoản đầu tư $1.000 vào ch ỉ số Dow cho t ất cả
năm ngày đầu tiên c ủa tháng trong cùng th ời kỳ đã có th ể thu được đến hơn
$180.000.
Với hai ngày cuối cùng của tháng được đạt là là -1, và -2 c ũng cho tỷ lệ
lợi nhu ận cao. Một kho ản đầu tư $1.000 vào ch ỉ số Dow trong hai ngày cu ối
cùng của mỗi tháng đã có thể tăng lên khoảng $8.500.
Bây giờ hãy nhìn vào m ột hệ thống giao dịch bao gồm tất cả sáu ngày, bắt đầu
vào ngày 31/12/1933, b ằng cách sử dụng chỉ số Dow là chu k ỳ giao dịch. Một
khoản đầu tư $1.000 trên sáu ngày liên ti ếp này đã lên đến $202.335 vào n ăm
6
2008. Như vậy, tỷ lệ lợi nhuận hàng năm đạt được là 29,9% và lợi nhuận trung
bình hàng ngày trong suốt 6 ngày là lớn hơn 72 lần so với lợi nhuận trung bình
trong toàn bộ những ngày khác trong tháng (0,4%).
Ngày giữa tháng tăng giá
Bắt đầu từ đầu những năm 1980, một xu hướng mới bắt đầu xuất hiện –
chứng khoán tăng giá vào nh ững ngày gi ữa tháng. Ngày giao d ịch từ ngày 9
đến ngày 12 của tháng bắt đầu có ảnh hưởng mạnh mẽ lên giá cổ phiếu (về mặt
lý thuyết). Một khoản đầu tư $ 1,000 trong b ốn ngày giữa tháng (b ằng cách sử
dụng Dow) từ năm 1980 đến năm 2007 đã có thể thu được đến hơn $ 2,500.
Kết hợp những ngày thuận lợi – 10 ngày tốt hàng tháng của chỉ số DJ
Nếu chúng ta kết hợp hai khoảng thời gian thuận lợi của hàng tháng, gọi
là “thời gian quyền lực” (power periods) vào m ột hệ thống giao dịch duy nh ất
bao gồm
• Sử dụng chỉ số Dow trong hai ngày cuối tháng và bốn ngày đầu tiên của
mỗi tháng, bắt đầu từ ngày 31/12/1933 đến 31/12/ 2007.
• Cũng trên c ơ sở chỉ số Dow trong b ốn ngày gi ữa tháng (9-12) t ừ ngày
31/12/1979 đến 31/12/2007.
Kết qu ả của hệ thống giao d ịch 10 ngày cho th ấy: Một kho ản đầu tư đầu tư
$1.000 đã lên đến $562.500, t ương đương với tỷ lệ lợi nhu ận hàng n ăm đạt
được 28,4%. Trong khi đó tỷ lệ lợi nhuận hàng năm cho tất cả những ngày còn
lại đạt được -1,8%. Một khoản đầu tư $1.000 trên tất cả các ngày còn lại co lại
chỉ còn $236, lỗ mất 76,4%.
(Nguồn: Kaeppel Jay, Seasonal Trends in the Stock Market (Wiley 2008))
Ngày tồi tệ nhất của tháng của chỉ số DJ
Cũng nh ư kịch tính nh ư nh ững ngày t ốt nh ất của tháng, th ống kê th ấy
những ngày xấu nhất đã được thể hiện rõ nét nhất trong 108 năm qua của chỉ số
DJ. Sau khi sức mạnh tăng giá của những ngày mở đầu của tháng có xu hướng
được một tạm lắng trên th ị trường. Nhà đầu tư nắm giữ các cổ phiếu trong ch ỉ
7
số DJ trong nh ững ngày xấu này từ năm 1900-2008 theo th ực nghiệm sẽ mất
khoảng 70%.
1.2.2 Hiệu ứng những ngày nghỉ lễ của chỉ số DJ 1933-2008
Nghiên cứu ban đầu của Fosback bao g ồm tr ước kỳ ngh ỉ lễ, mà ông định
nghĩa là hai ngày trước khi thị trường nghỉ lễ. Với mục đích xem xét ảnh hưởng
của nh ững ngày ngh ỉ lễ, Arthur J. Minton, đã lo ại tr ừ ảnh hưởng của ngày
Martin Luther King, Jr Day, vì nó là m ột này lễ được bổ sung th ời gian gần
đây. Vì v ậy Arthur ch ỉ xét nh ững ngày l ễ nh ư: Ngày c ủa tổng th ống
(President’s Day), Good Friday, ngày th ương binh li ệt sỹ (Memorial Day),
ngày Độc lập (Independence Day), l ễ Lao động (Labor Day), l ễ tạ ơn
(Thanksgiving), lễ Giáng sinh (Christmas), ngàyTết Tây (New Year's Day)
Một ngày trước khi kỳ nghỉ diễn ra có hi ệu lực rất mạnh, chiếm phần lớn ở
thế kỷ 20. Một khoản đầu tư duy nhất $1.000 vào ngày hôm đó có th ể tăng lên
đến $3.147 trong giai đoạn 1933-2008. Tương ứng với lợi nhu ận hàng n ăm là
62,3% so với mức trung bình hàng n ăm của tất cả các ngày giao d ịch khác là
5,9%. Nếu thêm vào ngày tiếp theo đến ngày cuối cùng (next-to-last day) trước
một kỳ nghỉ thì số tiền nhận được tăng thêm, nh ưng không gia tăng mạnh mẽ.
Khoản đầu tư $1,000 vào ch ỉ số Dow từ 1933-2008 vào hai ngày đã lên đến $
4,552. Lợi nhuận hàng năm cho hai ngày này là 37,5% so với 6% cho tất cả các
ngày giao dịch khác.
(Nguồn: Kaeppel Jay, Seasonal Trends in the Stock Market (Wiley 2008))
1.2.3 Hiệu ứng ngày trong tuần của một số thị trường chứng khoán
trên thế giới
Một số nghiên cứu sớm nh ất về th ị tr ường ch ứng khoán M ỹ cho th ấy lợi
suất ch ứng khoán tiêu c ực tập trung nhi ều vào ngày th ứ Hai và tích c ực vào
ngày thứ Sáu (Cross,1973; Lakonishok và Levi, 1982; Rogalski, 1984; Keim và
Stambaugh, 1984). Các hi ệu ứng này cũng có v ẻ có m ặt tại th ị tr ường chứng
khoán của các nước phát tri ển khác, nh ư Nh ật Bản, Canada và Australia, m ặc
8
dù trong một số của các th ị trường này là các hi ệu ứng khác cũng có mặt. Đối
với một số nước châu Âu, k ết quả khá hỗn hợp, cũng bộc lộ những mẫu mới
bất th ường (Jaffe và Westerfield, 1985a, 1985b; Hawawini, 1984; Solnik và
Bousquet, 1990). Kết quả hỗn hợp cũng đã được quan sát trong các th ị trường
mới nổi (Wong, n ăm 1992; Balaban, 1995; Choudhry, 2000). C ần lưu ý r ằng
nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để điều tra các
hiệu ứng. Đương nhiên, mỗi nghiên cứu ph ản ánh m ột quan điểm của tác gi ả
cũng như cách tiếp cận cụ thể của họ.
Trong các th ị tr ường Mỹ, một nghiên cứu của French (1980) ki ểm tra l ợi
suất hàng ngày của S&P 500 trong giai đoạn 1953-1977. Kết quả cho thấy hiệu
ứng tiêu c ực vào ngày th ứ Hai và tích c ực vào các ngày th ứ Tư, th ứ Năm và
thứ Sáu. French cho r ằng hiệu ứng tiêu cực vào ngày th ứ Hai là do xu h ướng
của các công ty công b ố thông tin b ất lợi ở cuối tuần trước. Sử dụng phương
pháp tương tự, nhưng qua một khoảng thời gian khác nhau, l ợi suất hàng ngày
của chỉ số S&P 500 cho giai đoạn 1962-1978, Gibbons và Jess (1981) cũng cho
thấy lợi nhu ận tiêu c ực có ngh ĩa là vào th ứ Hai. Jaffe và các c ộng sự (1985)
kiểm tra lợi suất hàng ngày các ch ỉ số thị trường chứng khoán của Nh ật Bản,
Canada, Australia, Anh và M ỹ. Họ nh ận th ấy lợi nhuận đáng kể tiêu c ực thứ
Hai ở Mỹ, Canada và V ương qu ốc Anh, và ngày th ứ ba cho Nh ật Bản và
Australia, trong khi một hiệu ứng tích cực thứ Sáu đã được tìm thấy trong tất cả
các thị trường ngo ại trừ Vương quốc Anh. Họ chỉ ra rằng thời gian khác nhau
giữa các th ị trường khu vực đó và th ị trường Mỹ có th ể tài kho ản cho sự hiện
diện của các hiệu ứng tiêu cực thứ Ba. Tuy nhiên, nó đã được tìm thấy rằng sự
khác bi ệt múi gi ờ ch ỉ có th ể giải thích s ự bất th ường trong th ị tr ường ch ứng
khoán Úc.
Ở các thị trường mới nổi, Wong et al. (1992) thử nghiệm sự khác biệt trong
lợi nhuận có ngh ĩa là qua ngày trong tu ần trong ch ỉ số thị trường chứng khoán
của năm quốc gia châu Á trong giai đoạn 1975-1988. Họ tìm thấy một hiệu ứng
tiêu cực đáng kể vào ngày thứ Hai tại Singapore, Malaysia và Hong Kong, một
hiệu ứng tiêu cực vào th ứ Ba ở Thái Lan, và m ột hiệu ứng tích cực vào ngày
thứ Sáu trong b ốn th ị tr ường. Xem xét d ữ li ệu hàng ngày c ủa Ch ứng khoán
9
Istanbul Exchange Composite Index cho giai đoạn 1988-1994, Balaban (1995)
tìm thấy một ảnh hưởng tích cực đáng kể vào ngày thứ Tư và ngày thứ Sáu, và
thứ Hai là ngày d ễ bay h ơi nh ất để tr ả về ch ứng khoán. Wong và Yuanto
(1999) tìm thấy một tác động tiêu cực đáng kể vào thứ Ba và có ảnh hưởng tích
cực vào thứ Sáu của chỉ số Composite Index Jakarta (Indonesia) cho giai đoạn
1983-1997. Mookerjee và Yu (1999) khám phá các ch ỉ số th ị tr ường ch ứng
khoán hàng ngày c ủa sàn Th ượng Hải và Thâm Quy ến cho giai đoạn 1990-
1994. Hiệu ứng tích cực đáng kể vào ngày th ứ Năm và th ứ Sáu đã được quan
sát trong giao dịch của chỉ số chứng khoán Shanghai, nhưng không có hiệu ứng
ngày trong tuần tuần một cách có hiệu lực ở chỉ số Shenzen.
1.2.4 Kết quả nghiên cứu và một số mô hình về sự ảnh hưởng của
chu kỳ mặt trăng lên chỉ số chứng khoán trên Thế giới
1.2.4.1 Kết quả nghiên cứu
Từ năm 1985, Rotton và Kelly đã trích dẫn một nghiên cứu của Rotton và
Rosenberg (1984) kiểm tra mối quan hệ giữa các giai đoạn âm lịch và giá đóng
cửa trung bình c ủa ch ỉ số Dow-Jones. K ết qu ả từ nghiên c ứu này cho th ấy
không có liên quan khác bi ệt về ch ỉ số Dow-Jones và các pha c ủa mặt trăng,
kết quả này khác với các nghiên cứu trước của họ.
Hai nghiên cứu cùng được công bố năm 2001 của Dichev và Janes (2001),
Kathy Yuan, Lu Zheng và Qiaoqiao Zhu (2001), được nghiên cứu độc lập nhau
nhưng cả hai nghiên c ứu đều thừa nhận có mối quan hệ giữa các chu k ỳ của
mặt tr ăng với lợi su ất của ch ỉ số chứng khoán M ỹ. Nh ững phát hi ện của hai
nghiên cứu này b ổ sung khá t ốt cho nhau. Trong nghiên c ứu của Dichev và
Janes, họ tập trung hơn vào th ị trường Mỹ và sử dụng một chuỗi thời gian dài
của ch ỉ số ch ứng khoán M ỹ. Còn nghiên c ứu của Kathy Yuan, Lu Zheng và
Qiaoqiao Zhu cung cấp thêm bằng chứng toàn cầu bằng cách bao gồm 48 quốc
gia với mức độ khác nhau của thị trường các nước phát triển trong mẫu thử.
Dữ liệu mà Kathy Yuan và các c ộng sự (2001) được thu th ập từ ngày giao
dịch đầu tiên của 48 quốc gia đến tháng 7/2001. Kết quả của điều tra này chỉ ra
10
rằng, tất cả 23 th ị tr ường ch ứng khoán phát tri ển có t ương quan âm v ới giai
đoạn trăng tròn (ngày 15 âm l ịch). Đối với 25 thị trường mới nổi còn lại thì có
đến 20 nước cũng có tương quan âm với giai đoạn trăng tròn, năm quốc gia còn
lại có tương quan d ương bởi sự thay đổi trong hai chu k ỳ trăng gần như bằng
không.
1.2.4.2 Một số mô hình kiểm tra sự ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng
lên chỉ số chứng khoán trên Thế giới
Mặc dù nghiên c ứu ở những th ị trường khác nhau nh ưng để kiểm tra hi ệu
ứng chu kỳ mặt trăng với lợi suất chứng khoán Fatma Hammami và Ezzeddine
Abaoub (2010) và Kathy Yuan, Lu Zheng và Qiaoqiao Zhu (2001) cùng s ử
dụng phương pháp phân tích th ống kê, và phân tích h ồi quy. Dữ liệu thống kê
được lấy theo giá đóng cửa của các ch ỉ số cần ki ểm tra, từ đó tính ra l ợi suất
theo ngày của từng chỉ số theo công thức:
Pt – Pt-1 Rt = Pt-1
Cả hai nghiên c ứu trên đều sử dụng khung thời gian 7 ngày và 15 ngày
tập trung xung quanh ngày tr ăng mới và nh ững ngày tr ăng tròn. Riêng nghiên
cứu của Fatma Hammami và Ezzeddine Abaoub thì m ở rộng thêm hai khung
thời gian nữa với khung th ời gian 3 ngày xung quanh ngày tr ăng mới và tr ăng
tròn; và tại chính hai ngày này với khung thời gian 1 ngày.
Bằng cách sử dụng phân tích hồi quy hàm có bi ến cosin có th ể kiểm tra
một cách rõ ràng tính chu k ỳ của các hi ệu ứng âm l ịch lên l ợi su ất ch ứng
khoán. Theo mô hình này, hi ệu ứng âm lịch đạt đến đỉnh điểm vào th ời điểm
trăng tròn r ồi gi ảm và t ạo đáy tại th ời điểm tr ăng mới, sau một đường cong
cosin với một khoảng thời gian 29,53 ngày ( độ dài trung bình c ủa một chu kỳ
âm lịch). Ngoài ra, mô hình phân tích h ồi quy có sử dụng biến giả cũng được
sử dụng để ki ểm tra nh ững ngày lân c ận ngày tr ăng rằm so v ới nh ững ngày
khác trong tháng.
11
Để mở rộng mô hình Kathy Yuan và các c ộng sự còn s ử dụng thêm
những biến giả khác nhưng: biến giả theo quốc gia, biến giả theo tháng; hay sử
dụng hàm ảnh hưởng của kh ối lượng giao d ịch trung bình theo chu k ỳ mặt
trăng.
1.3 Kết quả một số nghiên cứu liên quan đến Thị trường chứng khoán Việt
Nam trong thời gian qua
Thị trường chứng khoán Vi ệt Nam tr ải 10 n ăm phát tri ển nh ưng vẫn còn khá
non trẻ so với sự phát tri ển của những th ị trường chứng khoán khác trong khu
vực và trên th ế giới. Tuy nhiên, m ột số nghiên cứu chuyên sâu v ề thị trường
chứng khoán Việt Nam đã xuất hiện từ năm 2006 liên quan đến tính hi ệu quả,
tâm lý bầy đàn và tính mùa v ụ (hiệu ứng ngày trong tu ần) của thị trường cũng
đã được công b ố. Trong bài lu ận văn này tác gi ả sẽ tóm t ắt một số kết qu ả
nghiên cứu của một số công trình liên quan đến những chủ đề này trong th ời
gian qua.
1.3.1 Tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam ở dạng
yếu
Việc nh ận dạng được thị trường hiệu qu ả ở cấp độ nào có ý ngh ĩa thực
tiễn lớn. Khi biết được dạng cụ thể của thị trường, các thành phần tham gia th ị
trường sẽ có th ể điều chỉnh các ho ạt động của mình để thị trường trở nên hi ệu
quả hơn.
Đối với các n ước phát tri ển, TTCK th ường được đánh giá b ằng th ực
nghiệm với các kết quả là TTCK của các nước này hầu như đạt hiệu quả dạng
yếu, một số nước đạt đến hiệu quả trung bình, còn hi ệu quả ở dạng mạnh ch ỉ
tồn tại trên lý thuyết mà thôi. Tại Việt Nam một số nghiên cứu về tính hiệu quả
của thị trường chứng khoán nước ta cho thấy mức độ hiệu quả ở dạng yếu.
Trong chuỗi nghiên cứu về Việt Nam, Tiến sĩ Trương Đồng Lộc đã công
bố kiểm định về tính hi ệu quả trên TTCK Vi ệt Nam với tiêu đề “Testing the
WeakForm Efficiency for the Vietnamese Stock-Market”(2006). D ữ li ệu
VNIndex được TS.Lộc thu thập từ ngày mở cửa của thị trường 28/7/2000 và dữ
12
liệu của các mã REE, SAM, HAP, TMS và LAF t ừ khi niêm y ết đến
31/12/2004. Từ dữ liệu hàng ngày TS.L ộc sử dụng phương pháp do Miller và
các cộng sự đề xu ất năm 1994 và ba k ỹ thu ật khác nhau (s ự tự tương quan
(autocorrelation), ch ạy th ử nghi ệm (runs test), và ki ểm tra t ỷ lệ ph ương sai
(variance ratio tests)). Kết quả không có sự tự tương quan với chỉ số VNIndex
và bốn trong n ăm mã c ổ phi ếu được ti ến hành ki ểm tra. Khi ki ểm tra “runs
test” theo hàng ngày và hàng tu ần thì tất cả đều không hi ệu qu ả (tr ừ lợi su ất
theo tuần của HAP)… Tóm lại, một trong những kết luận quan trọng bắt nguồn
từ nghiên cứu này là th ị trường chứng khoán Vi ệt Nam không hi ệu quả ở khía
cạnh thông tin, m ức hiệu qu ả dạng yếu cho c ả thời kỳ từ ngày 28/7/2000 đến
31/12/2004.
Trên website: http://www.tchdkh.org.vn/ đã công bố kết quả nghiên cứu
khi ki ểm nghi ệm cả hai ch ỉ số VNIndex (ở HOSE) và HNX-Index ( ở HNX)
trong giai đoạn từ phiên giao d ịch đầu tiên của Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội đến tháng 5/2009. D ựa vào nh ững mô hình nghiên c ứu của Hagerman và
Richmond (1973), Duffy - Deno’s (1996) và Hwey - Chyi Lee, Sheng - Shyr
Cheng (2004), ….k ết qu ả của nghiên c ứu cho th ấy TTCK Vi ệt Nam không
hiệu qu ả về mặt thông tin (d ạng yếu) ở cả hai Trung tâm giao d ịch ch ứng
khoán, trong mọi thời kỳ xem xét. T ại HASTC, dường như sự không hiệu quả
là rõ nét h ơn HoSE (vì xét trong c ả 9 n ăm HoSE không đối xứng về giá). Sự
không hiệu quả ở mức độ yếu và tính đối xứng về các tác động điều chỉnh giá ở
HASTC hay HoSE trong th ời kỳ đầu có th ể là do khi t ổ chức này mới đi vào
hoạt động, người đầu tư hiếu kỳ hoặc chưa hi ểu biết về th ị trường còn chi ếm
quá nhi ều. Khi đã tham gia th ị tr ường nhiều hơn và ki ến th ức tích l ũy, cũng
như kinh nghiệm thực tế cho thấy người đầu tư đã tinh vi hơn trong quá trình ra
quyết định của mình.
Nghiên cứu của ông Lê Trung Thành (Phó tr ưởng khoa Tài chính- Ti ền
tệ, Học viện chính sách và Phát tri ển, Bộ Kế ho ạch và Đầu tư) trong tài li ệu
“Giám sát giao d ịch chứng khoán trên th ị trường chứng khoán Vi ệt Nam” đưa
ra kết qu ả về ki ểm định tính hi ệu qu ả tại th ị trường ch ứng khoán Vi ệt Nam.
13
Bằng ph ương pháp ki ểm định phi tham s ố (kiểm định tính chu ẩn, ki ểm định
tính dừng và kiểm định bằng đoạn mạch) của chỉ số VNIndex theo 3 chuỗi:
• Chuỗi VN-Index 1: từ 28/7/2000 đến ngày 31/12/2008. • Chuỗi VN-Index 2: từ 28/7/2000 đến tháng 7/2005. • Chuỗi VN-Index 3: từ tháng 7/2005 đến ngày 31/12/2008.
Kết qu ả cho th ấy thị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam có m ức hiệu quả ở dạng
yếu (weak form). Ngoài ra còn có m ột số kết luận khác đáng chú ý nh ư: Tác
động của giám sát giao d ịch chứng khoán đối với việc tăng tính hi ệu qu ả của
TTCK rất nh ỏ; Nhà đầu tư không được bảo vệ, không ti ếp cận được đầy đủ
thông tin, ph ản ứng rất ch ậm với thông tin công b ố;Giao dịch nội gián, thao
túng và các hành vi vi phạm khác còn phổ biến.
1.3.2 Quy định về biên độ dao động, một trong những nguyên nhân
làm giảm tính hiệu quả của thị trường. Tâm lý bầy đàn được
tìm thấy với nhà đầu tư cá nhân trên HOSE
Trần Vi ệt Hà trong “Price limit regulation and herd behavior in the
Vietnamese stock market” (2007) đã nghiên cứu các tác động của quy định giới
hạn biên độ dao động trong bối cảnh giao dịch theo tâm lý b ầy đàn là khá ph ổ
biến trên th ị trường ch ứng khoán Vi ệt Nam. Dữ liệu VNIndex được thu th ập
trong kho ảng th ời gian t ừ tháng 1/2003 đến tháng 8/2006. M ột sự thay đổi
trong mô hình c ủa Christea và Huang (1995) được áp d ụng để phù h ợp với
những dự đoán phổ biến về tính bầy đàn tại HOSE. Bằng cách sử dụng mối liên
hệ gi ữa phân tán c ắt ngang c ủa đặc tr ưng lợi su ất (relative cross-section
dispersion of idiosyncratic returns- RCSDI) thay vì phân tán c ắt ngang (cross-
section dispersion- CSSD) và m ở rộng các bi ến, tác gi ả đã tìm th ấy hiệu ứng
bầy đàn trong mua/bán xảy ra ở HOSE mỗi khi thị trường thay đổi 1% lợi suất
hoặc nhiều hơn và sau đó dẫn tới lợi suất của một lượng lớn nhà đầu tư cá nhân
cũng thay đổi, với tần số xảy ra tới 65% trong thời gian mẫu. Giao dịch bầy đàn
tìm thấy với số lượng lớn nhà đầu tư cá nhân là m ột phát hiện mới của HOSE.
Nhưng chúng ta c ũng có th ể lý gi ải điều này với một thị trường chứng khoán
14
còn non tr ẻ, điều ki ện ch ưa chín mu ồi như số lượng cổ phiếu niêm yết trong
giai đoạn này còn h ạn chế, phần lớn các nhà đầu tư mới và không hi ểu rõ, và
giới hạn biên độ dao động giá khá hẹp. Quy định về giới hạn biên độ dao động
giá sẽ không h ỗ tr ợ cho vi ệc cải thiện tính hi ệu qu ả th ị tr ường, nó làm gi ảm
mức bi ến động, và ng ăn cản hi ệu ứng tâm lý b ầy đàn. Vi ệc giới hạn biên độ
thay đổi giá 5% hàng ngày gây ra s ự phản ứng chậm của giá khi m ột sự kiện
được công bố. Do đó giá tại ngày công bố sự kiện không thể phản ánh thông tin
đó trong ngày mà còn ảnh hưởng đến những ngày tiếp theo. Nói cách khác, quy
định giới hạn biên độ dao động không làm giảm sự biến động mà sự biến động
chỉ chuyển sang cho những ngày tiếp theo.
1.3.3 Hiệu ứng ngày trong tuần xuất hiện ở một số mô hình phân
tích
Hiệu ứng “day of the week” trên thị trường chứng khoán là một giả thuyết
cho rằng, lợi su ất của các cổ phiếu th ường có xu h ướng cao h ơn (ho ặc th ấp
hơn) một cách b ất th ường vào m ột ho ặc một vài ngày nào đó trong tu ần và
đồng th ời có khuynh h ướng biến động th ấp hơn (rủi ro th ấp hơn) ho ặc mạnh
hơn (rủi ro cao h ơn) trong một số ngày nhất định. Các kết quả nghiên cứu cho
thấy, hiệu ứng này xu ất hiện trên TTCK c ủa nhiều nước, cả những thị trường
mới nổi cũng như TTCK của các nước phát triển. Cross và French (1980) “The
Behavior of Stock Prices on Fridays and Mondays.” và Gibbons và Hess
(1981) “Day of the Week Effects and Asset Return” l ần lượt công bố kết qu ả
nghiên cứu trên ch ỉ số S&P 500 trong giai đoạn từ 1953-1977 và giai đoạn
1962-1978. Bằng việc sử dụng biến giả cho các ngày trong tu ần, cả hai nghiên
cứu đều cho th ấy trên TTCK M ỹ, lợi su ất trung bình gi ảm vào ngày th ứ Hai
trong mỗi giai đoạn 5 năm. Tại th ị trường ch ứng khoán Vi ệt Nam ch ủ đề này
cũng được khai thác và m ột trong những nghiên cứu đầu tiên đã được công bố
từ năm 2006 và d ần được mở đào sâu hơn trong kết quả khi công bố vào năm
2010.
Tiến sĩ Lộc (2006) sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất
(OLS) và GARCH k ết hợp với mô hình th ị tr ường của Brooks và Persand
15
(2001) để xem xét ch ỉ số VN-Index giai đoạn từ 2002-2004 . K ết quả của mô
hình OLS, khi có và không có y ếu tố rủi ro thị trường, thể hiện lợi suất dương
vào Thứ Sáu. Tuy nhiên, trong nh ững mô hình GARCH với số quan sát là nh ư
nhau nhưng hiệu ứng tích cực của ngày thứ Sáu lại bị loại bỏ và tìm ra hiệu ứng
tiêu cực về lợi su ất vào ngày th ứ Ba. Ngoài ra, L ộc th ấy rằng mức độ rủi ro
trung bình c ủa th ị tr ường dường nh ư giống nhau qua nh ững ngày trong tu ần
trên th ị tr ường ch ứng khoán. Ngoài ra, vi ệc thêm các bi ến gi ả cho mỗi ngày
trong tuần vào các ph ương trình trong các mô hình GARCH, k ết quả luôn cho
thấy lợi suất âm vào những ngày thứ Ba và thứ Năm nhưng không tìm thấy yếu
tố theo mùa trong sự biến động của lợi suất là có ý nghĩa.
Tiến sĩ Lê Long Hậu trong đề tài “Day-Of-The-Week Effects in Different
Stock Markets: New Evidence on Model-Dependency in Testing Seasonalities
in Stock Returns” (2010) đã kiểm tra nh ững ảnh hưởng ngày trong tu ần trong
cả nhóm th ị trường phát triển, nhóm th ị trường mới nổi và chỉ số MSCI world
index (Morgan Stanley Capital International world stock price index). Nhóm
của thị trường phát triển bao gồm Mỹ (S&P 500), Nhật Bản (Nikko composite),
Anh (FTSE t ất cả các c ổ ph ần), Pháp (Paris CAC 40), Hong Kong (DJTM
Hong Kong) và Singapore (DJTM Singapore), trong khi nhóm các th ị trường
mới nổi bao g ồm Malaysia (DJTM Malaysia) và Vi ệt Nam (VN-Index). D ữ
liệu được tập hợp từ tháng 3/2002 đến tháng 5/2008 b ằng cách phân tích mô
hình hồi quy. Nghiên c ứu hiện tại tìm th ấy bằng ch ứng của sự biến mất hiệu
ứng ngày trong tu ần cho các th ị trường của Mỹ, Anh, Nh ật Bản và Pháp, khi
thực hiện sáu trong số mười một mô hình đang được sử dụng, theo đó các kết
quả cho hai qu ốc gia đầu tiên được kh ẳng định mạnh mẽ. Cả th ị trường Vi ệt
Nam và Hong Kong cho th ấy hiệu ứng tiêu cực về lợi su ất vào ngày th ứ Ba,
tương ứng, được kiểm tra bởi 7 đến 8 mô hình trong 11 mô hình nghiên c ứu.
Hiệu ứng tích cực về lợi suất vào ngày thứ Sáu được tìm thấy khi quan sát 6 mô
hình, trong khi hi ệu ứng cuối tuần được tìm thấy trong 9 mô hình. Th ật thú vị,
nghiên cứu cho th ấy sự tồn tại của lợi nhu ận tích c ực vào th ứ hai và th ứ tư
trong ch ỉ số MSCI th ế gi ới, mà là trong th ực tế không th ể gi ải thích v ề mặt
kinh tế. Cuối cùng, không có mẫu hình chung về mức biến động lợi nhuận của
16
chứng khoán theo ngày khi quan sát trên t ất cả các th ị tr ường. Tuy nhiên,
những bằng chứng về tác dụng đòn bẩy liên quan đến sự xuất hiện những thông
tin mới là tài liệu đáng giá ở các thị trường Mỹ, Anh, Pháp và ch ỉ số MSCI thế
giới thể hiện trong mô hình TGARCH và EGARCH.
1.3.4 Nhận xét chung và tính cần thiết của đề tài
Trên đây là nh ững nghiên c ứu về th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam
trong 10 n ăm phát tri ển. Tuy ch ưa đầy đủ nhưng kết qu ả công bố của nh ững
nghiên cứu trên ph ần nào có th ể cho chúng ta th ấy được phần nào bức tranh
của thị trường. Với mục đích khai thác thêm ở khía cạnh tâm sinh lý c ủa nhà
đầu tư ở những giai đoạn của tuần trăng có th ể ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư hay không? Tác giả sẽ kiểm tra hi ệu ứng chu kỳ mặt trăng vào lợi suất thị
trường vì những lý do.
• Trước tiên, nh ững nghiên c ứu ở trên cho th ấy th ị tr ường chứng khoán
Việt Nam với tính hiệu quả ở dạng yếu. Hơn nữa, nghiên cứu của Meir
Statman cũng cho th ấy các nhà đầu tư Vi ệt Nam ch ỉ đứng sau Trung
Quốc trong 22 n ước kh ảo sát về mức ch ấp nh ận rủi ro cao khi đầu tư.
Ngày nay vai trò c ủa nhà đầu tư cá nhân ngày càng gia t ăng, do v ậy
những yếu tố tâm sinh lý sẽ chiếm tỷ trọng cao hơn tương đối so với các
nước phát triển trong quyết định của những nhà đầu tư..
• Thứ hai, các cu ộc điều tra trên th ế giới xác nhận rằng một phần lớn dân
số Mỹ, kho ảng 50%, tin r ằng nh ững hành vi k ỳ lạ đạt đỉnh vào xung
quanh những ngày trăng tròn (Kelly, Rotton, và Culver 1996). N ếu như
những hành vi này t ồn tại, có v ẻ hợp lý khi điều này ảnh hưởng đến
hành vi của nhà đầu tư thể hiện qua giá cổ phiếu và lợi suất đầu tư. Các
nhà dịch lý học Việt Nam thời xưa cũng đã hiểu biết sâu sắc về tác động
có hại của ngu ồn sáng tr ăng rằm và đã nói điều đó qua nh ững câu ca
dao. Chẳng hạn, vào những ngày nguyệt kỵ thì “làm gì cũng chẳng có ra
việc gì” hay “ đi ch ơi cũng thiệt nữa là đi buôn”. Hay nh ư: “Trai mồng
một gái hôm r ằm. Nuôi thì nuôi v ậy trong lòng v ẫn căm”... Đó là b ởi
17
những đứa trẻ sinh ra vào đúng ngày đã bẩm th ụ nặng nề ho ặc là khí
dương của mặt trời nhật thực, hoặc là khí âm c ủa trăng rằm nên bị mất
cân bằng âm dương, dẫn đến biểu hiện một số tính cách thái quá trong
cả cuộc đời.
• Theo văn hóa Á Đông coi trọng âm lịch hơn người dân ở những khu vực
khác và có quan điểm cho rằng chu k ỳ mặt trăng có kh ả năng tác động
vào hành vi con người thì việc kiểm tra ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng
lên lợi suất chứng khoán có v ẻ như một bước tiến tự nhiên theo h ướng
này. Ví d ụ, nếu mặt tr ăng đầy tròn gây ra tr ầm cảm và bi quan, m ột
trong những kết quả mong đợi là lợi su ất quanh ngày tr ăng tròn là th ấp
hơn hoặc vì mức độ ngại rủi ro cao hay vì nhiều dự đoán bi quan của các
dòng tiền trong tương lai của cổ phiếu. Sử dụng dữ liệu chỉ số thị trường
chứng khoán VNIndex v ới th ời gian t ương đối dài (2002-2010) cho
phép kiểm tra gi ả thuyết chu k ỳ âm lịch dựa trên vô s ố các quyết định
của hàng trăm hàng ngàn cá nhân tại thị trường chứng khoán Việt Nam. • Thứ ba, một số nghiên cứu trên ở thị trường chứng khoán Mỹ ở những
chỉ số chính được công bố có kết quả đáng chú ý. Ilia D. Dichev và Troy
D. Janes (2001) “Lunar cycle effects in stock returns” đã nghiên c ứu
hiệu ứng mặt tr ăng ảnh hưởng đến lợi su ất ch ứng khoán th ị tr ường
chứng khoán Mỹ ở một số chỉ số Dow Jones Industrial Average (1896-
1999), the S&P 500 (1928-2000), NYSE-AMEX (1962-2000), và
Nasdaq (1973-2000). Mức độ kinh tế của sự khác biệt này là lớn, với lợi
nhuận hàng ngày xung quanh m ặt trăng mới tăng gần gấp đôi so v ới
những ngày xung quanh tr ăng tròn . Sự khác bi ệt hàng n ăm gi ữa hai
thời kỳ này từ 5% đến 8%, m ức chênh lệch này đã cạnh tranh và v ượt
qua chi phí b ảo hiểm rủi ro th ị trường. Tuy nhiên, do độ lệch chuẩn lợi
suất hàng ngày l ớn, hầu hết các ch ỉ số chứng khoán nghiên c ứu không
đảm bảo về mức ý ngh ĩa thống kê. Hay nghiên c ứu ở thị trường chứng
khoán Tunisian ở cả hai ch ỉ số BVMT và Tunisian index t ừ 01/1/1998
đến 31/12/2008. Fatma Hammami và Ezzeddine Abaoub đã đưa ra gi ả
thuyết lợi nhuận trong những ngày thuộc giai đoạn trăng mới sẽ cao hơn
18
so với giai đoạn trăng tròn và ki ểm nghiệm trên 4 khung th ời gian khác
nhau xung quanh hai giai đoạn này. Kết quả chung cho thấy lợi suất của
chỉ số ch ứng khoán ở Tunisian là th ấp hơn trong nh ững ngày xung
quanh trăng mới hơn là những ngày lân cận ngay trăng tròn, mâu thu ẫn
với những bằng ch ứng hiện có và gi ả định đưa ra. Tuy nhiên, s ự khác
biệt về lợi su ất gi ữa hai giai đoạn của mặt tr ăng th ường không có ý
nghĩa về mặt thống kê ngoại trừ với khung thời gian 03 ngày.
Kết luận chương 1:
Thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua 10 năm phát triển, cũng như
các thị trường chứng khoán khác trong quá trình phát tri ển có những giai đoạn
thị trường sẽ bị chi phối bởi yếu tố tâm lý trong đầu tư. Đặc biệt lượng nhà đầu
tư cá nhân tại thị trường chứng khoán nước ta chiếm một tỷ lệ đáng kể thì điều
này càng rõ nét trong nh ững ngày đầu thành l ập. Ở nh ững th ời điểm khi mà
chứng khoán vượt quá giá tr ị th ật, nhưng nhiều nhà đầu tư vẫn mua. H ọ cho
rằng th ị trường điên cu ồng thì h ọ cũng ph ải điên cu ồng theo, có nh ư vậy họ
mới kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Họ chấp nhận mua với giá cao vì tin ch ắc
rằng trên th ị trường sẽ tiếp tục tăng, sẽ còn có người chấp nhận mua lại nó với
giá cao hơn nữa. Lý thuyết thị trường hiệu quả và phân tích kỹ thuật đều không
giải thích th ỏa đáng được nh ững tr ường hợp này. Do đó, lý thuy ết tài chính
hành vi ra đời và được vận dụng khá nhu ần nhuyễn, gi ải thích h ợp lý nh ững
hiện tượng trên dựa trên các yếu tố tâm sinh lý hành vi của con người.
19
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG 10 NĂM QUA
2.1 Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn “tạo đà” của thị trường
2.1.1 Yếu tố tài chính hành vi bị chi phối mạnh trong 2 năm đầu
Trong giai đoạn này, sự hào h ứng của nhà đầu tư lên cao trong g ần 1
năm khi th ị tr ường ch ứng khoán m ới bắt đầu ho ạt động, cùng v ới số lượng
công ty niêm yết ít (năm 2000 có 5 công ty, 2001 có 10 công ty niêm yết) trong
khi lực cầu lớn đã khiến chỉ số VNIndex tăng mạnh và đạt đỉnh ở 571.04 điểm
(25/6/2001). Nhưng tâm lý nhà đầu tư đã thay đổi rất nhanh chóng, thay cho sự
quá hưng ph ấn tr ước đó là s ự lo s ợ và bán tháo c ủa các nhà đầu tư khi th ị
trường có sự sụt giảm mạnh trong thời gian ngắn. Trong vòng chưa đầy 4 tháng
giá tr ị vốn hóa c ủa th ị tr ường đã gi ảm tới 70% so v ới đỉnh 571 điểm khi
VNIndex ch ỉ còn 203.12 điểm đóng cửa ngày 05/10/2001. Th ị tr ường bi ến
động tăng, giảm mạnh trong vòng hơn 1 năm thị trường bước vào giao dịch đã
khiến nhiều nhà đầu tư rút khỏi thị trường.
2.1.2 Vai trò của kh ối ngoại được th ể hi ện rõ nét qua quy ết định
tăng room
Năm đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động của khối
ngoại khá trầm lắng, lượng mua ròng trong năm 2001 chỉ đạt 1,33% và 1,81%
lần lượt theo kh ối lượng và giá tr ị toàn th ị trường. Đến năm 2002 th ị tr ường
gần như đi ngang, trong khi m ột số nhà đầu tư trong nước vẫn còn b ị ám ảnh
bởi “cú sốc” tăng giảm mạnh vừa trải qua thì khối ngoại vẫn cần mẫn mua vào.
Lượng mua ròng của họ đã tăng mạnh trong năm 2002, chiếm khoảng 8% về cả
khối lượng và giá tr ị toàn th ị tr ường trong n ăm. Ngày 17/7/2003, v ới quyết
định nới room cho nhà đầu tư nước ngoài tăng từ 20% lên 30% v ới các doanh
nghiệp niêm yết, ngoại trừ lĩnh vực ngân hàng đã là cú hích cho th ị trường sau
một th ời gian tr ầm lắng. Nhà đầu tư trong và ngoài n ước đếu hứng kh ởi với
thông tin này, đây được coi là động lực chính giúp th ị tr ường tăng mạnh từ
130,9 điểm (24/10/2003) đến 279,71 điểm (01/4/2004). Th ị tr ường trong giai
20
đoạn này c ũng có thêm m ột đợt sóng l ớn nữa, tăng từ 247 điểm vào ngày
19/8/2005 lên 325 điểm vào ngày 04/11/2005, khi nhà đầu tư ngo ại được nới
room đến 49% từ ngày 29/9/2005. Sự giao dịch của khối ngoại cũng tăng vọt
trong th ời điểm này, giá tr ị mua ròng đã chiếm 15,3% và g ần 20% trong n ăm
2003-2004, trong khi kh ối lượng cũng có sự đột biến so với những th ời gian
trước chiếm 10,6% và 15,27%.
Gần 5 n ăm sau ngày giao d ịch đầu tiên trên TTGDCK TP.HCM, ngày
14/7/2005 Trung tâm Giao d ịch ch ứng khoán (TTGDCK) Hà N ội mới chính
thức giao d ịch với kh ối lượng và giá tr ị phiên m ở cửa đạt gần 623 nghìn c ổ
phiếu tương ứng với 8,3 tỷ đồng. Khác với TTGDCK TP.HCM vốn là nơi niêm
yết và giao dịch chứng khoán của các công ty lớn, TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân
chơi” cho các DN nhỏ và vừa (với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng).
Bảng 2.1: Thống kê quy mô thị trường từ 2000-2005
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
5 5 20 22 26 32 Số CTNY
0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21 Mức vốn hóa TTCP
(% GDP)
3 8 9 11 13 14 Số lượng CTCK
2.908 8.774 13.520 15.735 21.616 31.316 Số TK khách hàng
(Nguồn: UBCK Nhà nước)
2.1.3 Lần đầu tiên Việt Nam bán thành công Trái phiếu Chính phủ
trên thị trường quốc tế
Tháng 11 năm 2005, lần đầu tiên trái phi ếu Chính ph ủ Việt Nam được
phát hành thành công trên TTCK New York v ới trị giá 750 tri ệu USD, mở ra
một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế Việt Nam
Thị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam (TTCKVN) đến năm 2005 đã đạt nh ững
bước phát tri ển khá vững chắc, đã có hơn 31 nghìn tài kho ản được mở. Tổng
giá trị trái phiếu niêm yết và giao d ịch là 38.122 t ỷ đồng, bằng 4,9% GDP của
năm 2005. Tổng giá tr ị cổ phiếu niêm yết và giao d ịch là 9.356 t ỷ đồng, bằng
21
1,2% GDP năm 2005 (tính chung cả hai Trung tâm Giao d ịch chứng khoán Hà
Nội và Thành ph ố Hồ Chí Minh). Trong n ăm 2005, tốc độ tăng trưởng của thị
trường chứng khoán gấp đôi so với năm 2004. Với những gì đã đạt được trong
5 năm đầu hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước tạo nền
tảng đầu tiên cho sự phát triển và hội nhập kinh tế nước ta vào khu vực và trên
thế giới.
2.2 Giai đoạn 2006-2007: Th ời kỳ t ăng tr ưởng nóng c ủa th ị tr ường
chứng khoán Việt Nam
2.2.1 Thông tin vĩ mô tích cực hỗ trợ cho thị trường
Hai năm 2006 và 2007 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình
hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam.
• Việc chính th ức gia nh ập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO sau m ột
thời gian dài chuẩn bị,
• Vị th ế của Vi ệt Nam trên tr ường quốc tế được nâng cao qua H ội nghị
cấp cao APEC năm 2006
• Việc Hoa K ỳ dành cho Vi ệt Nam Quy ch ế Th ương mại bình th ường
vĩnh viễn (PNTR)
• Sự kiện Vi ệt Nam được tín nhiệm bầu là thành viên không th ường trực
của Hội đồng bảo an Liên Hiệp quốc
Đó là b ước kh ởi đầu đưa Việt Nam tới gần quá trình h ội nhập toàn c ầu ngày
càng sâu và r ộng trên nhiều phương diện, đồng thời cũng mở ra nh ững cơ hội
to lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài muốn tìm hiểu và đầu tư tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, năm 2006 Vi ệt Nam đã hoàn thi ện hơn nữa khuôn kh ổ
pháp lý v ề kinh doanh và đầu tư với vi ệc Lu ật Doanh nghi ệp th ống nh ất và
Luật đầu tư chung được xây dựng với mục tiêu tăng cường minh bạch, khuyến
khích áp dụng các tiêu chí qu ản trị doanh nghi ệp. Hai đạo luật quan tr ọng này
được áp dụng cho các thành ph ần kinh t ế trong và ngoài n ước, qua đó tạo ra
môi trường cạnh tranh lành m ạnh, một sân ch ơi bình đẳng. Với nh ững nỗ lực
22
của mình Vi ệt Nam đã được S&P đánh giá ở mức BB/Stable ( ổn định) và
Moody’s ở mức Ba2/Positive (tích cực).
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
WTO và thực hiện cam kết PNTR với Hoa Kỳ, do đó, thị trường xuất khẩu mở
rộng, các rào cản thương mại Việt Nam với các nước thành viên WTO được dỡ
bỏ ho ặc hạn ch ế. Kinh t ế tăng tr ưởng cao, c ơ cấu kinh t ế chuyển dịch theo
hướng tiến bộ là thành tựu nổi bật nhất, cơ bản nhất của nền kinh tế Việt Nam
năm 2007. Tổng sản phẩm trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế hoạch đề ra (8,0
- 8,5%), cao hơn năm 2006 (8,17%) và là mức cao nhất trong vòng 11 năm gần
đây. Với tốc độ này, Việt Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm 2007
của các nước châu Á sau Trung Qu ốc (11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%) và cao
nhất trong các nước ASEAN (6,1%).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là điểm sáng nổi bật nhất trong bức tranh
kinh tế Việt Nam. Năm 2006, tổng số vốn FDI đăng ký mới và đầu tư bổ sung
đạt trên 10,2 t ỉ USD, m ức cao nh ất kể từ năm 1988 (8,6 t ỉ USD n ăm 1995).
Đến năm 2007, tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của nước ta tiếp tục tăng
mạnh đạt 20,3 t ỉ USD, vượt qua vốn đầu tư của 5 n ăm 1991 - 1995 là 17 t ỉ
USD. Vốn đầu tư th ực hi ện năm 2007 ước đạt 5,1 t ỉ USD, t ăng 1,2 t ỉ USD
(30,7%) so năm 2006 (39,56 tỉ USD).
2.2.2 Luật chứng khoán ra đời tạo bước ngoặt cho thị trường
Ban hành Lu ật ch ứng khoán, b ước khởi đầu cho s ự tăng tr ưởng mạnh
của th ị trường ch ứng khoán Vi ệt Nam: Luật Chứng khoán sau khi được thông
qua trong phiên họp thứ 9 của Quốc hội khoá XI ngày 23-6-2006 đã được ban
hành ngày 1-7-2006 và bắt đầu có hiệu lực từ 1-1-2007. Việc chính thức đi vào
thực thi của Lu ật Chứng khoán s ẽ lành m ạnh hóa và minh b ạch hóa hơn cho
môi trường đầu tư tại TTCK Vi ệt Nam. Lu ật Chứng khoán ra đời sẽ giúp vi ệc
phân định rõ vai trò c ủa từng thị trường vốn dài hạn và ng ắn hạn trong cơ cấu
TTCK nói chung, c ũng nh ư thúc đẩy việc tự ch ủ của doanh nghi ệp khi huy
23
động vốn trên TTCK, gi ảm gánh nặng trong vi ệc dùng vốn ngắn hạn cho vay
dài hạn của hệ th ống ngân hàng hi ện nay. Ngoài ra, Vi ệc nghiên c ứu và ban
hành Luật Chứng khoán cũng nhằm đáp ứng yêu cầu của các cam k ết quốc tế
trong quá trình hội nhập, đặc biệt là các cam kết về hệ thống pháp luật phục vụ
quá trình đàm phán gia nh ập Tổ ch ức Th ương mại th ế gi ới (WTO) c ủa Vi ệt
Nam.
Trong giai đoạn này bên c ạnh vi ệc ban hành Lu ật ch ứng khoán, Vi ệt
Nam cũng đã hoàn thi ện và ban hành Lu ật doanh nghi ệp th ống nh ất và Lu ật
đầu tư tạo khung pháp lý làm minh bạch hóa thị trường. Chính điều này đã tạo
hành lang pháp lý cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và TTCK Việt Nam nói
riêng đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ nước ngoài.
Công ty chứng khoán: Với việc sửa đổi vốn điều lệ tối thiểu của công ty
chứng khoán được phép thực hiện cả 5 nghi ệp vụ chứng khoán (môi gi ới, lưu
ký, tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành, qu ản lý qu ỹ và tự doanh) tăng từ 43 tỷ
đồng lên 200 t ỷ đồng khi lu ật có hiệu lực. Chính những thay đổi này cùng với
số công ty ch ứng khoán hi ện có trên th ị tr ường đến cu ối năm 2005 là khá
khiêm tốn, chỉ có 14 công ty đã tạo ra một cuộc đua Giấy phép thành lập công
ty chứng khoán trước khi Luật chứng khoán được thực hiện.
Đầu năm 2007, với mục đích nhằm nâng cao năng lực tài chính của các CTCK
để th ực hiện các nghi ệp vụ cần vốn lớn nh ư bảo lãnh phát hành và t ự doanh
chứng khoán, UBCK đã để nghị nâng mức vốn tối thiểu của CTCK ho ạt động
trong tất cả các nghiệp vụ sẽ tăng từ 200 tỷ đồng lên 300 t ỷ đồng. Theo th ống
kê đến cuối năm 2006 đã có 55 công ty ch ứng khoán được cấp phép hoạt động
(nhưng chỉ có 22 CTCK chính thức đi vào hoạt động) với vốn điều lệ bình quân
đạt 75 t ỷ đồng/công ty, thì tính đến th ời điểm 31/12/2007, có t ổng cộng 80
CTCK được UBCKNN cấp gi ấy phép ho ạt động. Trong đó có 69 công ty đã
chính thức đi vào ho ạt động (59 công ty ho ạt động dưới hình th ức công ty cổ
phần và 10 công ty TNHH tr ực thuộc các ngân hàng th ương mại cổ ph ần và
quốc doanh).
Quy mô vốn của các CTCK trong n ăm 2007 không ng ừng gia t ăng khi hàng
loạt các công ty đều ti ến hành t ăng vốn điều lệ. Tính đến ngày 15/12/2007,
24
tổng cộng vốn điều lệ của 69 CTCK chính th ức đi vào ho ạt động đã lên đến
10.425 tỷ đồng.
Dịch vụ của các CTCK cũng ngày càng hoàn thi ện và phát tri ển. Nhiều CTCK
đã ứng dụng công ngh ệ thông tin hi ện đại để mang lại nhiều dịch vụ tiện ích
cho khách hàng: đặt lệnh qua điện tho ại, trading online, tra c ứu kết qu ả qua
SMS… Sự cải tiến trong vi ệc cung c ấp dịch vụ đã thu hút s ự tham gia nhi ệt
tình của các nhà đầu tư. Chính vì th ế, có th ể nói, vai trò c ủa các CTCK trong
việc tạo cầu và kích cầu cho TTCK trong năm vừa qua là rất lớn.
Công ty niêm yết : Số lượng công ty niêm yết trên hai sàn tăng lên mạnh
mẽ trong giai đoạn này. Sự tăng tr ưởng mạnh mẽ th ể hiện qua hai th ời điểm
trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
• Gia tăng về lượng qua làn sóng lên sàn cu ối năm 2006, th ời hạn cu ối
hưởng ưu đãi thuế: Theo Công văn số 10997/CV-BTC của Bộ Tài chính
ngày 8-9-2006, các doanh nghiệp lên niêm yết và đăng ký giao dịch trên
TTCK sau ngày 31-12-2006 không được hưởng ưu đãi miễn giảm 50%
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm liên tiếp kể từ ngày lên sàn như
trước đây, tạo ra cuộc đua thứ hai trên TTCK là đua lên sàn.
Chỉ trong tháng 12 có đến 51 ch ứng khoán mới niêm yết tại TTGDCK
TPHCM và 69 cổ phiếu khác tranh nhau giao dịch tại TTGDCK Hà Nội,
nâng tổng số cổ phiếu và ch ứng ch ỉ qu ỹ giao d ịch trên cả 2 th ị trường
lên con số 195 đơn vị với quy mô vốn hơn 25.000 tỷ đồng mệnh giá. • Gia tăng về ch ất trong n ăm 2007 – n ăm đầu tiên Vi ệt Nam gia nh ập
WTO: Mặc dù tốc độ gia tăng số lượng cổ phiếu niêm yết tại thị trường
tập trung trong năm 2007 không cao bằng năm 2006, nhưng các công ty
niêm yết mới trên sàn trong n ăm 2007 ph ần lớn là nh ững Tập đoàn và
doanh nghiệp có mức vốn điều lệ lớn và ho ạt động kinh doanh có hi ệu
quả.
Đến cu ối năm 2007, TTCKVN đã có s ự góp m ặt của 253 mã ch ứng khoán
niêm yết trên cả 2 sàn HOSE và HASTC. Theo báo cáo s ơ bộ về kết quả kinh
doanh của các Công ty niêm yết Quý IV/2007 và lũy kế của cả năm 2007, phần
25
lớn các công ty đều đạt và vượt kế hoạch đề ra trong n ăm vừa qua, th ậm chí
nhiều công ty vượt gấp nhiều lần kế hoạch ban đầu.
Tiêu biểu trong số đó là các tên tuổi quen thuộc trên thị trường như CTCP FPT,
CTP Dược Hậu Giang, CTCP Sữa Vinamilk, CTCP Khu công nghiệp Tân Tạo,
Ngân hàng Sacombank,… Các doanh nghi ệp trên đã hoàn thành t ừ 100% đến
200% kế hoạch lợi nhu ận cả năm. Đây là nh ững minh ch ứng sống động nh ất
cho chất lượng của nguồn cung trên TTCK Việt Nam trong năm vừa qua.
Bảng 2.2: Nh ững công ty có m ức vốn hóa lớn có kết quả kinh doanh 2007
vượt xa kế hoạch
Lợi nhuận sau thuế (tỷ Tăng Tên công ty Mã CK đồng) trưởng 2006 2007
148,772 377,555 254% CTCP KCN Tân Tạo ITA
535,598 877,202 163% CTCP FPT FPT
87,059 127,093 146% CTCP Dược Hậu DHQ
Giang
132% CTCP Sữa Vinamilk VNM 733,225 967,093
114% CTCP Hóa ch ất dầu DPM 1.161,308 1.320,796
khí
Nguồn: BCTC kiểm toán của các công ty
Những đợt IPO lớn: Trong 7 năm hoạt động của TTCK, năm 2007 được
coi là n ăm thành công nh ất của TTCKVN trong vi ệc huy động vốn và phát
hành chứng khoán, TTCKVN đã thực sự thể hiện được vai trò là kênh d ẫn vốn
quan trọng của nền kinh tế. Theo thống kê của UBCKNN, năm 2007 TTCKVN
đã huy động được 90.000 tỷ đồng vốn cho các doanh nghi ệp bao gồm cả hoạt
động phát hành, đấu giá trên th ị trường chính thức. Nhiều cuộc đấu giá và IPO
các doanh nghiệp lớn với số lượng cổ phần chào bán đạt mức kỷ lục trong lịch
sử 7 n ăm hoạt động của TTCK trong n ăm 2007 với một số tên tu ổi tiêu bi ểu
sau ở Bảng 2.3
26
Bảng 2.3: Một số doanh nghiệp lớn đã IPO thành công trong năm 2007
Giá trúng thầu Thời gian Tên doanh VĐL Số lượng cổ bình quân đấu giá năm nghiệp (tỷ đồng) phần đấu giá (VND/CP) 2007
PVFCCo 3.800 128.626.000 54.403 24/4
Tập đoàn Bảo Việt 6.800 59.440.000 73.910 31/5
Tài chính dầu khí 5.000 59.638.900 69.974 19/10
Vietcombank 15.000 97.500.000 107.680 26/12
Nguồn: BCTC kiểm toán của các công ty
Nhà đầu tư: Sự gia t ăng nhanh chóng v ề lượng và ch ất của cổ phiếu
niêm yết trên th ị trường, cùng với sự ra đời và phát tri ển mạnh những dịch vụ
tiện ích so v ới những năm trước của các CTCK đã thu hút được một số lượng
lớn các nhà đầu tư cá nhân, t ổ chức trong và ngoài n ước. Số lượng tài kho ản
của nhà đầu tư trong nước mở tại các CTCK trong hai n ăm này tăng mạnh mẽ
lên 86.184 tài khoản (năm 2006, tăng 2,75 lần so với năm 2005) và 327.000 tài
khoản (n ăm 2007, t ăng 10 l ần so v ới năm 2005); s ố lượng nhà đầu tư nước
ngoài đến cuối năm 2007 lên con số 7.900 tài khoản (cá nhân 7.400 và t ổ chức
là 500).
TTCKVN bắt đầu nhận được sự quan tâm đặc biệt của các tổ chức tài chính lớn
trong khu vực và trên th ế giới như: JP Morgan, Merrill Lynch, Citigroup..Theo
thống kê của Ngân hàng Nhà n ước, tính đến cuối năm 2007 có kho ảng 74 qu ỹ
đầu tư nước ngoài đang đầu tư vào Việt Nam; bao gồm 22 qu ỹ thành lập trong
09 tháng năm 2007, với các tên tuổi như Sumitomo Mitsui Vi ệt Nam, Fulleton
Việt Nam Fund, Tong Yang VGN, Maxford Growth - VN Focus, VN
Resource, Credit Agricole Fund,...
Nguồn vốn của nhà đâu tư ngo ại vào theo kênh chính th ống thông qua đầu tư
trên TTCK cũng có tốc độ gia tăng rất khả quan. Theo số liệu báo cáo tổng kết
của các thành viên l ưu ký, giá tr ị danh mục đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
trên th ị tr ường niêm y ết năm 2007 đạt 7,6 t ỷ USD. N ếu tính chung c ả th ị
27
trường không chính thức, con số này đạt gần 20 tỷ USD, tăng gấp 3 lần quy mô
năm 2006. Nguồn vốn này đang giữ vai trò khá quan tr ọng đối với TTCK Việt
Nam, được xem là một trong những trụ cột cung - cầu lớn giúp ổn định giá cả
và phát triển thị trường.
2.2.3 Một số biểu hiện tăng nóng của thị trường chứng khoán Vi ệt
Nam
Giai đoạn tăng nóng c ủa th ị tr ường kh ởi đầu từ thông tin ngày
07/11/2006 Việt Nam được WTO thông qua và chính tr ở thành thành viên th ứ
150 của tổ ch ức này từ ngày 01/01/2007. N ối ti ếp sau đó là hàng lo ạt những
thông tin tốt hỗ trợ và tạo lực đẩy mạnh cho th ị trường khi Vi ệt Nam tổ chức
thành công Hội ngh ị cấp cao APEC, t ổng thống Mỹ (George Bush) đến th ăm
và đánh giá cao ti ềm năng phát triển của TTCK VN. Bên c ạnh đó làn sóng lên
sàn cu ối năm 2006 c ũng đã tạo cho th ị tr ường thêm nhi ều ngu ồn hàng ch ất
lượng. Ch ỉ trong tháng 12/2006 có đến 51 ch ứng khoán m ới niêm y ết tại
TTGDCK TPHCM và 69 c ổ phiếu khác tranh nhau giao d ịch tại TTGDCK Hà
Nội. Cùng với tăng nhanh của số lượng công ty niêm yết là sự ra đời của hàng
loạt các công ty ch ứng khoán trong giai đoạn này. Theo th ống kê của UBCKN
đến cuối năm 2005 chỉ có 14 công ty thì đến năm 2006 đã tăng lên đến 55 công
ty và đạt con số 80 CTCK vào cu ối năm 2007. Chính s ự cộng hưởng này đã
đẩy chỉ số VNIndex tăng mạnh lên đỉnh 1170,7 điểm vào ngày 12/3/2007 (g ấp
hơn 2,2 lần so với thời điểm cu ối tháng 10/2006 khi Vi ệt Nam ch ưa gia nh ập
WTO. Trong giai đoạn này, Việt Nam là cái tên được nhắc nhiều nhất khi chính
thức trở thành TTCK tăng trưởng nhanh nhất trong năm 2006 khi tăng 144,5%
so với cuối năm 2005.
Thị trường không chỉ tăng mạnh ở 2 sàn niêm yết mà sức nóng cũng lan
rộng trên th ị trường OTC, đặc biệt là nhóm cổ phiếu ngành ngân hàng. Có th ể
nói, những năm 2006 - 2007 là th ời hoàng kim của cổ phiếu ngân hàng khi c ổ
phiếu này được mệnh danh là “c ổ phiếu vua”. Cổ phiếu ngân hàng, lúc đó, dù
chỉ trên sàn OTC, c ũng luôn thu hút được sự chú ý c ủa cả những nhà đầu tư
nghiệp dư lẫn chuyên nghi ệp. Cổ phiếu ngân hàng th ời kỳ này t ăng giá hàng
28
ngày: Tháng 5/2006, ch ỉ trong vòng hai tu ần, giá một số cổ phi ếu ngân hàng
trên OTC đã tăng 30 - 70%, v ới tổng giá tr ị giao dịch khổng lồ. Cổ phiếu của
Ngân hàng Á Châu (ACB) th ời điểm giữa năm 2006 đã lên hơn 10 l ần mệnh
giá; của Eximbank là 7,2… C ổ phiếu của Ngân hàng Ph ương Đông, một NH
thương mại cổ phần (NHTMCP) nh ỏ, cũng đã lên đến gần 7 lần, tăng khoảng
70% trong vòng một tháng. Hay năm 2006, Ngân hàng Á Châu v ới phương án
phát hành trái phiếu chuyển đổi thành công đến mức khiến giới đầu tư và hàng
loạt ngân hàng khác c ũng phát hành trái phi ếu như Ngân hàng Sài Gòn, Ngân
hàng Quân đội… Giá các c ổ phiếu và trái phi ếu chuyển đổi của nh ững ngân
hàng này liên t ục được “đội” lên. Năm 2007, đã có ng ười bỏ ra ti ền tỷ chỉ để
mua thâm niên công tác c ủa cán b ộ, nhân viên ngân hàng Vietcombank, h ầu
mong “bỏ con cá rô, b ắt con cá sộp” khi NH này IPO. R ồi người ta hào h ứng
mua bán cả những cổ phiếu ngân hàng ảo, (vì ngân hàng đó mới chỉ được dự
định thành lập).
Chính sự phát triển quá nóng với tất cả những gì mang tên “c ổ phiếu” trên và
ngoài sàn niêm y ết đã là h ệ qu ả tất yếu của một nguy c ơ bong bóng v ề giá
chứng khoán đang hình thành tại Việt Nam.
2.2.4 Những cảnh báo v ề th ị trường ch ứng khoán Vi ệt Nam t ăng
trưởng quá nóng
Hội th ảo đầu tư Euromoney tại Hà Nội ngày 19/3/2007 đã th ống nh ất
quan điểm TTCK Vi ệt Nam đang “Quá nóng” so v ới các nước trong khu v ực
và đã vượt qua giá trị thực của nó. Chỉ số P/E trung bình của 20 công ty có vốn
hóa lớn nhất vào ngày 12/3/2007 – ngày mà VNIndex đạt mức cao nhất - tại cả
2 th ị trường Hà Nội và Hồ Chính Minh là 54,98 cao h ơn rất nhiều lần so với
mức dưới 20 khi quan sát tại các thị trường châu Á khác sau đó 2 tuần.
Sự cảnh báo về phát triển nóng của TTCK Việt Nam trong giai đoạn này
không chỉ dừng lại ở hội thảo và báo chí trong nước mà chủ đề này cũng được
nhiều báo chí n ước ngoài đề cập đến. Th ời báo Tài chính c ủa Anh (Financial
Times) trích l ời các nhà qu ản lý tài chính n ước ngoài cảnh báo TTCK Vi ệt
Nam đang rơi vào tình tr ạng quá nóng và v ượt xa giá tr ị th ật; Phòng th ương
29
mại Mỹ tại Việt Nam (AMCHAM) với bài vi ết “Thị trường chứng khoán Vi ệt
Nam thăng hoa thiếu cơ sở” được đăng tải trên ngay website của họ.; báo Wall
Street Joural cũng có bài v ề chủ đề này với tiêu đề “Saigon Miss”. Trong th ời
kỳ này IMF c ũng đã gửi bản khuyến cáo đến Chính ph ủ Việt Nam về sự tăng
nóng của TTCK. Ngoài ra, nhi ều định ch ế tài chính l ớn nh ư HSBC, Merrill
Lynch cùng đưa ra những báo cáo đánh giá về thị trường, dự đoán thị trường sẽ
giảm xuống mức 900 điểm.
2.2.5 Các bi ện pháp ki ểm soát và th ị tr ường ch ứng khoán điều
chỉnh
Tuy nhiên, n ăm 2007 c ũng là n ăm lạm phát t ại VN đạt mức cao nh ất
trong vòng 11 năm qua với mức 12,6% - vượt qua cả tốc độ tăng trưởng GDP.
Nguyên nhân của vấn đề này là do độ mở cao của nền kinh tế VN, chính sách
định giá đồng VND theo USD và sự tăng giá hàng hóa trao đổi thương mại trên
thị trường thế giới.
Để ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tránh tình tr ạng tăng nóng của
chứng khoán, một loạt các biện pháp được ban hành như:
• Sự ra đời của Ch ỉ thị 03 về giới hạn cho vay kinh doanh ch ứng khoán
bằng 3% dư nợ cho vay c ủa NHTM. Dưới ảnh hưởng của ch ỉ th ị này,
các NHTM buộc phải siết chặt cho vay đối với các nhà đầu tư, từ đó kìm
hãm nguồn vốn đổ vào thị trường
• Luật thuế thu nhập cá nhân được ban hành. Theo đó, lợi tức kinh doanh
chứng khoán sẽ được tính theo một trong hai cách: bằng 20% lợi nhuận,
hoặc bằng 0,1% giá trị giao dịch bán.
• Lạm phát cao bu ộc NHNN ph ải hạn ch ế mua ngo ại tệ vào, ảnh hưởng
tới khả năng giải ngân của các quỹ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Bên cạnh đó là s ự Cung hàng trên th ị tr ường tăng quá nhanh: Năm
2007 UBCKNN đã cấp phép chào bán cổ phiếu cho 179 công ty, với tổng cộng
2.460 tri ệu cổ phi ếu được phát hành ra công chúng, t ương ứng với kho ảng
48.000 tỷ đồng, gấp 25 lần năm 2006. Tổ chức phát hành được 3.468 triệu trái
30
phiếu, tương đương 3.750 tỷ đồng cho 3 NHTM cổ phần. Chấp thuận phát hành
25 triệu ch ứng ch ỉ quỹ, tương đương 250 tỷ đồng cho Qu ỹ đầu tư tăng trưởng
Manulife. Th ủ tướng chính ph ủ ch ỉ đạo vi ệc ti ến hành IPO l ần đầu của các
doanh nghi ệp lớn đã tạo ra m ột lượng cung hàng hóa l ớn và nhanh trên th ị
trường, khiến lượng cầu không th ể đáp ứng kịp th ời – hiện tượng đó đã tạo ra
một sự mất cân b ằng cung cầu trên th ị trường, phần nào ảnh hưởng đến ho ạt
động của TTCK.
Nhìn chung, các yếu tố trên tác động tới nguồn cầu của thị trường không những
một cách tr ực tiếp mà còn theo m ột cách gián ti ếp. Sự tác động gián ti ếp này
thể hiện rõ ở hiệu ứng tâm lý c ủa các nhà đầu tư. Chính nỗi lo sợ về một khả
năng suy giảm của sức cầu trong tương lai là nhân tố chính tác động và làm suy
giảm sức cầu th ực tế khiến hiệu ứng đồng loạt tăng trần ho ặc đồng lo ạt giảm
sàn của các cổ phiếu vẫn còn diễn ra, dù không m ạnh như giai đoạn cuối năm
2006.
Với những thông tin cảnh báo dồn dập về sự tăng trưởng quá nóng của
thị trường, nguồn cung tăng nhanh chóng và các biện pháp kiểm soát thị trường
được đưa ra đã khiến các nhà đầu tư đổ ra bán tháo t ạo ra sự suy giảm lần thứ
nhất di ễn ra trong kho ảng tháng 3-4/2007. Trong kho ảng cu ối tháng 4, đầu
tháng 5/2007 thị trường có sự phục hồi trở lại với sự tăng giá khá mạnh của các
cổ phi ếu bluechip do các nhà đầu tư nước ngoài mua vào. Trong giai đoạn
tháng 5 đến tháng 8/2007, thị trường bước vào đợt suy thoái dài hơn, với chỉ số
Vn-Index sụt giảm mạnh xuống mức 887 điểm ngày 23/08/2007 mà m ột phần
nguyên nhân là do chính sách th ắt chặt tiền tệ bằng việc ban hành ch ỉ thị 03 và
Quốc hội thông qua Luật thuế TNCN có liên quan đến chứng khoán. Ngoài ra,
nhiều định chế tài chính lớn như HSBC, Merrill Lynch cùng đưa ra những báo
cáo đánh giá về thị trường, dự đoán th ị trường sẽ giảm xuống mức 900 điểm,
do đó nhà đầu tư trong nước hoang mang và đẩy mạnh bán ra cổ phiếu. Chỉ số
VN-Index xuống mức đáy là 886 điểm trong tháng 8/2007. Thị trường hồi phục
trở lại trong giai đoạn cuối tháng 9 và trong tháng 10/2007, với giá trị giao dịch
cả hai sàn t ăng mạnh, bình quân phiên đạt 1600 t ỷ. Ch ỉ số VN-Index nhanh
chóng đạt mức đỉnh là 1.107 điểm (ngày 4/10/2007). Tuy nhiên, sau giai đoạn
31
phục hồi trong tháng 10 th ị trường lại bắt đầu giai đoạn điều chỉnh giảm. Đến
cuối năm 2007 nhiều nhà đầu tư đẫ thấy được diễn biến khó lường đầu tiên của
thị tr ường, hoàn toàn khác v ới giai đoạn tăng tr ưởng nóng kéo dài nh ư th ời
điểm cuối năm 2006 đầu 2007.
2.3 Giai đoạn 2008-tháng 8/2010: Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
2.3.1 Năm 2008: Kinh tế Việt Nam đối mặt với hai thách thức lớn
VN-Index đã đạt đến đỉnh cao t ại mức 1.170,67 vào ngày 12/03/2007.
Và kể từ thời điểm đó đã giảm 78% tính đến 10/3/2009. Tính từ đầu năm 2009
đến ngày 10/3/2009, chỉ số đã giảm 24% sau khi đã giảm 68,8% vào năm 2008.
Điều này đã khi ến Vi ệt Nam tr ở thành m ột trong nh ững th ị tr ường sụt gi ảm
mạnh nhất trên th ế giới. Tìm hiểu nguyên nhân của sự suy giảm, người viết sẽ
nhấn vào những yếu tố chính tác động đến thị trường trong giai đoạn này.
Sáu tháng đầu năm 2008- L ạm phát, lãi su ất, thâm hụt th ương mại và t ỷ giá
tăng cao, kéo thị trường giảm mạnh.
Lạm phát cao là đặc trưng nổi bật nhất của những khó kh ăn kinh tế Việt
Nam trong 6 tháng đầu năm 2008. Dấu hiệu của lạm phát năm 2008 chỉ bắt đầu
bộc lộ sau sự bùng nổ tiền tệ và tín dụng năm 2007, là n ăm Việt Nam bắt đầu
mở rộng cửa đón nhận những luồng vốn đầu tư mới, đặc biệt là nguồn vốn đầu
tư gián ti ếp qua th ị tr ường ch ứng khoán. Tuy nhiên, ph ải đến đầu năm 2008
lạm phát ở Việt Nam trở nên trầm trọng hơn với tốc độ tăng giá vào cuối tháng
6/2008 đã lên tới hơn 25% so với cùng kỳ và tăng 18,4% so với tháng 12 n ăm
trước. Bên cạnh đó lãi suất và thâm h ụt thương mại tăng cao, tỷ giá diễn phiến
phức tạp, tất cả sự bất ổn trong kinh t ế là nguyên nhân chính khi ến th ị trường
chứng khoán sụt giảm mạnh trong thời kỳ này.
Hàng loạt những quyết sách của Chính phủ và NHNN nhằm kìm đà tăng
của lạm phát trong giai đoạn này được đưa ra. Đó là việc ban hành Ch ỉ thị 03,
việc yêu cầu các NHTMCP mua 20,3 nghìn tỷ tín phiếu bắt buộc, hay việc tăng
lãi suất cơ bản từ 8,75% lên 12% (19/5/2008) rồi tiếp tục điều chỉnh LSCB lên
mức 14% vào ngày 10/6/2008. S ự hút ti ền mạnh từ nền kinh tế trong một thời
gian ng ắn đã đẩy chứng khoán lao d ốc không phanh t ừ mức 1110,78 điểm
32
phiên ngày 04/12/2007 xuống chỉ còn 234,66 điểm vào ngày 24/02/2009. Trong
300 phiên giao d ịch của giai đoạn này, có t ới 182 phiên VNIndex gi ảm điểm.
Đỉnh điểm là chuỗi 28 phiên VN-Index gi ảm điểm liên ti ếp từ 29/04/2008 đến
đầu tháng 10/06/2008. Sau 300 phiên giao d ịch,VNIndex gi ảm mất 876,12
điểm- tương đương 78.87%. Bình quân trong mỗi phiên của năm 2008, toàn thị
trường có 8,02 tri ệu cổ phiếu và ch ứng ch ỉ qu ỹ được chuyển nh ượng, tương
đương kho ảng 482 t ỷ đồng. Trong đợt suy gi ảm này, nhóm c ổ phiếu có mức
vốn hóa lớn là nhóm c ổ phiếu tài chính ngân hàng, công ngh ệ và công nghi ệp
(chủ yếu là các doanh nghiệp Bất động sản) chịu nhiều tác động nhiều nhất.
2.3.2 Những biện pháp hỗ trợ cho thị trường
Để kìm hãm đà suy giảm của thị trường UBCKNN cũng đã đưa ra một
loạt các biện pháp hỗ trợ như:
(1) UBCKNN thu hẹp biên độ giao dịch:
(2) SCIC tham gia mua vào cổ phiếu;
(3) NHTM được vận động ngừng giải chấp;
(4) Tổ chức niêm yết được khuyến khích mua vào cổ phiếu quỹ.
Trong 10 năm từ khi TTCK VN ra đời đến nay, thị trường đã trải qua 9
lần điều chỉnh biên độ thì chỉ riêng trong năm 2008 đã có đến 4 lần biên độ dao
động được thay đổi trên cả hai sàn ch ứng khoán. Nh ằm hỗ tr ợ thêm cho s ức
cầu trên th ị trường, ngăn đà suy giảm mạnh của các chỉ số chứng khoán, ngày
04/03/2008, Chính ph ủ đã đưa ra nhóm 19 gi ải pháp ứng cứu th ị trường: Cho
phép SCIC mua vào c ổ phiếu trên th ị trường,kêu gọi và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp niêm yết mua vào cổ phiếu quỹ....
Tất cả những biện pháp nói trên th ị trường có đợt phục hồi ngắn hạn từ
tháng 6 đến cuối tháng 8/2008 nh ờ vai trò d ẫn dắt của một số cổ phiếu blue -
chip nh ư STB, FPT, DPM…và đặc biệt là SSI v ới sức cầu hỗ tr ợ từ đối tác
nước ngoài, cả hai sàn ch ứng khoán đã có được những phiên tăng điểm mạnh
trong giai đoạn này. VNIndex và Hastc-Index liên ti ếp vượt qua các ng ưỡng
cản tâm lý quan tr ọng và th ường xuyên có đư ợc nh ững chuỗi tăng điểm kéo
dài. Đây cũng là giai đoạn th ị trường hoạt động sôi động nhất. Sức cầu mạnh,
33
kéo theo kh ối lượng giao d ịch và giá tr ị giao dịch th ường xuyên ở mức cao.
VNIndex tăng được 168,55 điểm, tương đương 45,52%. Kh ối lượng giao dịch
bình quân đạt 16,9 tri ệu CP&CCQ, tương đương 599,18 tỷ đồng/phiên. Trong
giai đoạn này, nhóm c ổ phi ếu được ưa thích nh ất là nhóm c ổ phi ếu dầu khí
(tăng 80,33%), nguyên vật liệu v à công ngh ệ (tăng 89,78%). Các đại diện tiêu
biểu cho nhóm cổ phiếu này bao gồm: PVS, PVD, PTC, HPG, FPT…
Thị tr ường tr ở lại chu k ỳ gi ảm điểm từ cu ối tháng 8/2008 đến tháng
2/2009, do tác động của khủng hoảng kinh t ế toàn cầu. Chung tay v ới Chính
phủ các nước trên thế giới nhằm ngăn đà suy thoái kinh tế. NHNN cũng đã liên
tục 5 l ần cắt gi ảm lãi su ất cơ bản từ 14%/n ăm còn 8.5% vào chi ều ngày
22/12/2008. Ngoài ra, Chính ph ủ còn tung ra gói kích c ầu trị giá 1 tỷ USD vào
giữa tháng 12 nh ằm gi ữ vững tốc độ tăng trưởng cho n ăm 2009 sau khi xu ất
hiện những yếu tố cho th ấy có nguy cơ suy giảm kinh tế, liền sau đó khoảng 1
tuần gói kích c ầu này đã tăng lên 6 t ỷ USD (102,000 t ỷ đồng, tương đương
6.8% GDP n ăm 2008). Tuy nhiên các chính sách kinh t ế luôn có độ trễ trong
việc tác động tới các th ực th ể trong n ền kinh t ế, và hi ệu qu ả của nh ững gi ải
pháp của Chính ph ủ thể hiện rõ nét t ừ quý 2/2009. Do v ậy, thời kỳ VNIndex
rơi tr ở lại xu h ướng gi ảm, th ậm chí đã phá v ỡ đáy thiết lập được trong giai
đoạn đầu của năm 2008, nhiều cổ phiếu đã giảm xuống dưới cả mệnh giá. Tổng
kết cả giai đoạn này, VNIndex m ất 327,19 điểm (27/8/2008 ở mức 561,85
xuống còn 234,66 điểm vào ngày 24/02/2009), t ương đương 58,23%. Kh ối
lượng giao d ịch trung bình đạt 15,82 tri ệu CP&CCQ, tương đương 497,58 t ỷ
đồng/phiên.
2.3.3 Năm 2009 - tháng 8/2010: Th ị trường phục hồi nhờ gói kích
thích kinh tế
• Gói kích thích kinh t ế- động lực chính cho s ự phục hồi của th ị tr ường
chứng khoán Việt Nam 2009
Chứng khoán Mỹ phục hồi và mỗi lần chỉ số Dow Jones vượt các mốc quan
trọng 8.000, 9.000, 10.000 điểm đă có tác động tâm lư tích cực đối với nhà
34
đầu tư trong nước. Ngoài ra, TTCK trong nước được hỗ trợ bởi hai yếu tố là
lợi nhuận của các công ty niêm y ết đã có sự tăng trưởng vượt kỳ vọng bên
cạnh dòng ti ền vào vào th ị tr ường cũng dồi dào h ơn tr ước đã khi ến th ị
trường năm 2009 có s ự tăng trưởng tốt. Nếu tính t ừ đáy của VN-Index ở
mốc 234,66 điểm vào ngày 24/02/2009 và đỉnh cao nh ất là 633,21 điểm
vào ngày 23/10/2009 thì VN-Index đă tăng 2,69 lần; nếu tính ngày đầu tiên
và cu ối cùng c ủa năm 2009 thì VNIndex đã tăng 58%. T ương tự ở sàn
HNX con số này lần lượt là 2,79 lần và 60,9%.
Lợi nhuận các công ty t ăng vượt kỳ vọng: Gói kích kích kinh t ế mà Chính
Phủ đưa ra vào tháng 1/2009 mà tr ọng tâm là Chính sách h ỗ tr ợ lãi su ất
ngắn hạn 4% đã tác động tích c ực lên toàn b ộ nền kinh t ế. Ngành được
hưởng lợi trực tiếp nhiều nhất từ gói kích thích kinh t ế là nhóm ngành xây
dựng & vật liệu xây dựng do nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng được tập
trung giải ngân bằng nguồn vốn nhà nước. Các doanh nghi ệp bất động sản
cũng có ho ạt động tốt hơn nhờ lu ồng tiền từ gói kích thích kinh t ế đã làm
ấm lại th ị tr ường BĐS. Bên c ạnh đó một số ngành sản xu ất và hàng tiêu
dùng nhờ có lượng tồn kho lớn khi giá nguyên v ật liệu giảm thấp trong suy
thoái nên đã gia tăng được tỷ suất lợi nhuận và có tăng trưởng lợi nhuận tốt.
Ngành ngân hàng năm 2009 với mức tăng trưởng tín dụng cao, lợi nhuận lãi
biên được cải thiện và có thêm các nguồn thu từ đầu tư và dịch vụ tài chính.
Kết quả là lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết đã được cải thiện nhanh
từ quý 2 và báo cáo c ủa các CTCK v ề lợi nhuận ước tính c ủa các doanh
nghiệp được điều ch ỉnh tăng liên tục. Cụ thể: trong báo cáo c ủa CTCP CK
Sài Gòn (SSI) ước tính tăng trưởng lợi nhuận sau thu ế 2009 của 30 công ty
trong rổ SSI30 vào tháng 4 là 8,4%, đến tháng 6, t ỷ lệ tăng tr ưởng này đã
được điều chỉnh tăng lên 27,6%. Tháng 7 tăng lên 33%, tháng 8 là 43,9% và
đến tháng 9 là 51%. Lợi nhuận của các công ty niêm yết liên tục gia tăng đã
tạo nền tảng tốt cho đà tăng dài của thị trường trong giai đoạn này.
35
Tăng tr ưởng tín dụng và đòn bẩy tài chính-L ực đẩy cho thanh kho ản tăng
đột biến: Luồng tiền đầu tư chứng khoán là yếu tố khó đo lường nhưng lại
có một sức mạnh rất lớn. Kênh quan tr ọng nhất của luồng tiền này là từ hệ
thống ngân hàng. T ổng dư nợ của hệ thống ngân hàng trong n ăm 2009 đă
tăng gần 37,73%, g ấp 7,1 l ần so v ới tăng tr ưởng GDP 5,32% (2008: t ăng
trưởng tín d ụng 22%, gấp 3,6 l ần so v ới tăng trưởng GDP 6,18%). Nhi ều
chuyên gia cho rằng một phần số tiền từ gói hỗ trợ kích cầu của chính phủ
đă chảy vào thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán
tăng cường hỗ trợ công cụ đòn bẩy tài chính cho khách hàng, th ậm chí có
công ty c̣ho cho sử dụng đòn bẩy với tỉ lệ 1:3, 1:5. Điều này đã khiến giao
dịch tăng mạnh trên cả 2 sàn HOSE và HNX. Trong n ăm 2009, v ới giá tr ị
giao dịch đạt 423.299 tỷ đồng trong 251 phiên giao d ịch trong năm qua thì
trung b́nh giao d ịch mỗi phiên t ại sàn HOSE đạt 1.686 t ỷ đồng, trong khi
con số này của năm 2008 là 502 t ỷ đồng. Tại sàn HNX đạt giá trị giao dịch
trung bình 787 t ỷ đồng/ phiên là trong khi trong n ăm 2008 là 230 t ỷ đồng.
Đặc biệt ngày 23/10/2009 là phiên giao d ịch kỷ lục của năm 2009 và cũng
là phiên phân ph ối ngay đỉnh của thị trường trong năm, VN-Index đạt đỉnh
633 điểm với hơn 133 triệu đơn vị được chuyển nhượng trên sàn HOSE và
63,7 triệu đơn vị trên HNX.
• Áp lực lạm phát t ừ gói kích thích kinh t ế, tăng tr ưởng tín d ụng ch ậm
chạp, tỷ giá có d ấu hi ệu bất ổn về cu ối năm khi ến th ị tr ường ch ứng
khoán Vi ệt Nam năm 2010 ph ần lớn th ời gian dao động trong biên độ
hẹp
Năm 2010, ngo ại tr ừ đợt sóng t ăng nh ẹ trong 6 tháng đầu năm còn giai
đoạn sau th ị trường dao động với biên độ khá h ẹp. Điều này dẫn đến nửa
cuối năm 2010 Vi ệt Nam tr ở thành một thị trường hiếm hoi lùi b ước cả về
điểm số và thanh kho ản. Nguyên nhân được nh ắc đến nhi ều nh ất là môi
trường vĩ mô chưa đạt được kỳ vọng của nhà đầu tư, thông tin h ỗ trợ chưa
đủ mạnh để thu hút dòng tiền trở lại thị trường. Trong khi đó thị trường đối
mặt với nguy cơ lạm phát tăng cao do vi ệc đẩy mạnh gói kích thích kinh t ế
36
của năm 2009, thâm hụt thương mại vẫn ở mức cao và ngo ại tệ có dấu hiệu
căng thẳng về cuối năm. Tính đến giữa tháng 9/2010, tăng trưởng tín dụng
của Việt Nam mới chạm ngưỡng 18% so với mục tiêu của cả năm là 25%.
Trong khi đó lạm phát đến hết tháng 10 đã đạt 7,58% và dự báo cả năm chỉ
số CPI có thể lên lên tới 9-10%.
Tăng trưởng tín dụng chậm chạp: Trong 8 tháng đầu năm 2010, tăng trưởng
tín dụng mới đạt khoảng 15%, còn quá xa so v ới mục tiêu tăng trưởng tín
dụng cả năm 25%. Chính điều này đã ảnh hưởng đến dòng ti ền vào các
doanh nghi ệp và c ũng là m ột trong nh ững nguyên nhân chính khi ến th ị
trường ch ứng khoán h ầu nh ư dao động đi ngang trong c ả năm. Một số
nguyên nhân kìm hãm tốc độ tăng trưởng tín dụng có thể kể đến như:
Những quy định về an toàn v ốn và tín d ụng của Ngân hàng Nhà n ước
khiến các NHTM dè dặt hơn trong việc đẩy mạnh cho vay. Thông tư 13 của
Ngân hàng Nhà nước (tháng 5/2010 và có hi ệu lực từ ngày 1/10/2010) quy
định nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) từ 8% lên 9% khiến các NHTM
phải tăng vốn tự có hoặc giảm tài sản rủi ro phần lớn trong đó là các kho ản
tín dụng. Điều này lý gi ải ph ần nào vi ệc tăng tr ưởng tín d ụng ch ậm lại.
Điều 18, thông t ư 13 cũng quy định về tỷ lệ cấp tín d ụng không vượt quá
80% tổng ngu ồn huy động, trong đó ngu ồn huy động không bao g ồm các
khoản tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, vốn tự có và v ốn góp. Quy định
này làm gi ảm đi đáng kể ngu ồn vốn dùng để cấp tín d ụng của các ngân
hàng. Đến tháng 9 v ừa qua, NHNN đã ban hành Thông t ư 19/2010/TT-
NHNN nh ằm sửa đổi, bổ sung m ột số Điều của Thông t ư 13/2010/TT-
NHNN – được xem là m ột yếu tố hạn ch ế ngu ồn vốn lưu thông trên th ị
trường ti ền tệ trong th ời gian qua. Các điều ch ỉnh trong Thông t ư 19 đã
phần nào nới lỏng nút th ắt tiền tệ, giúp dòng ti ền trên th ị trường lưu thông
dễ dàng h ơn. Các ngân hàng th ương mại trong Hi ệp hội Ngân hàng Vi ệt
Nam đã th ống nh ất hạ lãi su ất huy động từ mức cao nh ất hi ện nay
11,2%/năm xuống 11%/năm, dự kiến thực hiện từ ngày 15/10.
Lãi suất cho vay vẫn cao đã hạn chế khả năng vay của doanh nghiệp,lãi suất
cho vay VND trong n ăm vẫn phổ biến ở mức 14%-17%. Sau khi thông t ư
37
19 sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 13 lãi su ất huy động có động
thái giảm từ ngày 15/10 xu ống còn 11%. Tuy nhiên, sau đó lãi su ất này đã
tăng tr ở lại, lên mức 12%/n ăm từ ngày 09/11/2010 áp d ụng ở hầu hết các
ngân hàng lớn nhỏ.
Áp lực tăng vốn điều lệ lên 3000 t ỷ đồng và mở rộng chi nhánh. Ngay c ả
các ngân hàng có s ố vốn vượt xa 3000 t ỷ đồng cũng đưa ra những phương
án đẩy mạnh huy động vốn như Vietcombank, Vietinbank…Điều này cũng
góp phần hạn chế dòng tiền vào thị trường chứng khoán trong năm 2010.
Giá vàng và giá USD trên th ị trường tự do có di ễn biến phức tạp: Từ đầu
năm đến tháng 11, NHNN đã 2 lần điều ch ỉnh tỷ giá bình quân liên ngân
hàng nh ằm bình ổn th ị trường ngo ại hối. Tuy nhiên, tr ước tình hình nh ập
siêu, thâm h ụt ngân sách nhà n ước, lạm phát.. đầu tháng 11/2010, t ỷ giá
VND/USD giao dịch trên th ị trường tự do có lúc lên 21.070, kéo giá vàng
đã có th ời điểm vượt 35,3 tri ệu đồng/lượng cảnh báo về áp lực mới có th ể
diễn ra trên thị trường ngoại hối.
2.4 Kết quả thị trường chứng khoán Việt Nam trong 10 năm qua
2.4.1 Quy mô và mức vốn hóa của thị trường
Trải qua 10 n ăm phát tri ển, th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam đã lớn
mạnh về quy mô, từ 2 công ty niêm yết ban đầu đến nay số lượng công ty niêm
yết trên hsx và hnx đã tới gần 800 công ty, đa dạng hơn về dịch vụ và mức vốn
hóa thị trường đến tháng 8/2010 đã chiếm tới 40% GDP 2008. Những ngày đầu
nhà đầu tư phải xếp hàng để được bốc thăm đặt lệnh thì nay nhà đầu tư được
các công ty chứng khoán săn đón, đưa ra nhiều dịch vụ và những ưu đãi nhằm
khuyến khích nhà đầu tư mở tài kho ản giao dịch. Số lượng tài kho ản của nhà
đầu tư năm 2000 ch ỉ có 2.908 tài kho ản thì đến tháng 8/2010 đã tăng lên
966.500 tài kho ản. Cùng v ới sự phát tri ển của th ị tr ường thì các thành viên
tham gia th ị trường cũng có sự trưởng thành về chất khi tr ải qua nh ững thăng
trầm của th ị trường. Đây là sự phát tri ển tất yếu và s ẽ là b ước tạo đà để th ị
trường ch ứng khoán Vi ệt Nam nói riêng và kinh t ế Vi ệt Nam nói chung h ội
nhập sâu hơn với các nước khu vực và trên thế giới.
38
Hình 2.1 : M ột số chỉ tiêu th ống kê về thị trường ch ứng khoán Vi ệt
Nam từ năm 2000-tháng 6/2010
Thống kê một số chỉ tiêu TTCK Việt Nam từ 2000-tháng 6/2010
1,000,000
600
900,000
500
800,000
Tài khoản nhà đầu tư
700,000
Vốn hóa TT (tỷ đồng)
400
600,000
500,000
300
Giá trị giao dịch bình quân phiên (tỷ đồng) Công ty quản lý qu ỹ
400,000
200
Công ty chứng khoán
300,000
200,000
Công ty niêm y ết
100
100,000
-
0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010*
2.4.2 Thị phần môi giới và cuộc cạnh tranh giành th ị phần của các
công ty chứng khoán
Nếu như thủa ban đầu th ị trường chỉ có 2 công ty ch ứng khoán (BVSC
và BSC) thì đến tháng 6/2010 đã lên con s ố 105. Th ị trường ngày càng phát
triển, các công ty chứng khoán càng nâng cao dịch vụ nhằm thu hút được khách
hàng, nâng cao được thị phần của mình. Trong cu ộc chiến giành th ị phần, các
CTCK có khá nhiều phương pháp. Một số CTCK mới đi vào hoạt động tổ chức
hội thảo về thị trường nh ằm thu hút N ĐT. Khách tham d ự được mời chào mở
tài khoản với những khuyến mãi nh ư tặng/giảm phí giao d ịch. Một số khác thì
thực hi ện ch ương trình thu hút khách hàng h ướng đến đối tượng cụ th ể nh ư
sinh viên các tr ường đại học hay nhân viên c ủa một cơ quan. Theo đánh giá
chung, sự thành công của phương pháp này còn ở mức khiêm tốn. Giới chuyên
môn lý giải sự vươn lên của một số CTCK là do: th ứ nhất, hoạt động môi giới
và tư vấn được tri ển khai m ạnh mẽ, nâng t ầm về sự chuyên nghi ệp; thứ hai,
công ty có sự sáng tạo trong việc cung cấp dịch vụ mới cho NĐT, trong đó có
đòn bẩy tài chính.
39
Từ đầu tháng 3/2009, m ột số CTCK th ực hi ện ho ạt động tư vấn theo cách:
khuyến nghị các mức giá mua/bán, cắt lỗ/chốt lời hàng ngày.
Một dịch vụ được nhiều NĐT, đặc biệt là NĐT lớn lựa chọn là giao d ịch bảo
chứng: NĐT có th ể mua ch ứng khoán dù tài kho ản không đủ tiền. Ngoài ra,
NĐT có thể mua chứng khoán khi không có ti ền, nhưng sẽ phải thanh toán vào
ngày T+ (thường là T+2 và T+3).
Bảng 2.4
Bảng thị phần môi giới của công ty chứng khoán tính đến quý 2/2010
KQKD 2009 Thị phần môi giới (%) STT Công ty chứng khoán (tỷ đồng)
Vốn Tên Viết tắt 2009 Q1/2010 Q2/2010 LNST CSH
TLS 9,13 9,37 10,85 975,27 97,32 1 Thăng
Long
2 Sài Gòn SSI 8,26 8,47 8,15 4.849,15 804,08
3 TP.HCM HCM 5,63 7,09 6,58 1.548,4 278,2
4 Sacombank SBS 7,77 5,69 6,42 1.271,05 254,46
5 FPT FPTS 3,84 4,10 4,13 307,70 120,52
6 TNHH ACBS 4,37 4,77 3,98 1.900,71 318,30
ACB
7 VN Direct VNDS N/A 2,81 3,05 541,41 211,69
8 Bảo Việt BVSC 3,37 3,07 2,18 1.241,10 144,47
9 KimEng KEVS 3,40 2,76 2,12 220.51 32,19
10 NH quốc tế VISecurity 2,59 2,40 N/A 206,48 96,57
Nguồn: Thống kê của stox
Đòn bẩy tài chính được nhiều CTCK triển khai trên di ện rộng dưới nhiều hình
thức đa dạng đã giúp giá tr ị giao dịch tăng vọt trong một thời gian ngắn. Có ít
nhất 2 trong s ố các CTCK thu ộc top 10 có b ước tiến về thị phần môi gi ới thời
40
gian qua được cho là nh ờ triển khai mạnh dịch vụ này, bên cạnh việc mở rộng
đội ngũ tư vấn.
Thị trường chứng khoán gần đây xôn xao việc một số CTCK đã nhảy bật trong
việc giành th ị phần mà ch ủ yếu là từ việc cho nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy tín
dụng. Để cạnh tranh giành khách VIP, m ột số CTCK còn ch ấp nh ận cho nhà
đầu tư mua bán T+1, T+2. Sau khi Ủy ban Ch ứng khoán Nhà n ước lên ti ếng,
hiện tượng này đã lắng xuống. Nhưng sự cạnh tranh âm ỉ giữa các công ty hiện
nay vẫn ch ưa lắng. Vì vậy, “cuộc chiến” giành th ị phần sẽ còn ti ếp diễn trong
năm 2010 và những năm tới
Kết luận chương 2
Qua 10 năm tuổi, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải nhiều giai đoạn:
tạo đà, tăng tr ưởng và bùng n ổ hay cả trong giai đoạn ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới nhưng nền kinh tế đã được hỗ trợ từ gói kích thích kinh
tế của chính ph ủ. Ở giai đoạn nào th ị tr ường cũng xác l ập được nh ững mức
đỉnh và đáy có khoảng cách khá xa nhau.
Việc th ị trường chứng khoán Vi ệt Nam tăng phi mã r ồi lại tuột dốc không
phanh khiến những lý thuyết tài chính hiện đại cũng như phân tích kỹ thuật hay
phân tích cơ bản không th ể dung để giải thích cho những trạng thái này của thị
trường. Những nghiên cứu của Tiến sĩ Trương Đồng Lộc (2006) hay c ủa ông
Lê Trung Thành (2009), đều cho th ấy mức hi ệu qu ả của th ị tr ường ch ứng
khoán Vi ệt Nam ở dạng yếu theo lý thuy ết. Để gi ải thích nh ững hi ện tượng
này, bằng việc kết hợp lý thuy ết tài chính v ới các môn khoa h ọc tâm lý khác
mà chúng ta goi là tâm lý học hành vi.
Bên cạnh đó, Việt Nam và các n ước trong khu v ực Châu Á ch ịu tác động của
âm lịch đến đời sống xã hội là cao hơn so với các nước trên thế giới. Phong tục
đi chùa hay th ắp nhang vào nh ững ngày mồng 1 hay ngày r ằm hàng tháng tr ở
nên quen thu ộc với ng ười Vi ệt Nam, nh ững ngày Qu ốc lễ nh ư ngày Gi ỗ tổ
Hùng Vương, những ngày nghỉ dài và lớn nhất trong năm như Tết Nguyên Đán
cũng được được tính theo âm lịch. Do vậy, để lượng hóa các giai đoạn của mặt
trăng có ảnh hưởng đến tâm sinh lý nhà đầu tư ở mức độ nào, tác giả sẽ “Kiểm
41
tra sự ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng đến lợi suất chứng khoán Việt Nam” mà
cụ th ể là ch ỉ số VNIndex . Điều này cũng góp ph ần khai thác thêm m ột khía
cạnh về yếu tố chu kỳ có thể ảnh hưởng đến tâm sinh lý học của nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
42
CHƯƠNG 3:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHU KỲ MẶT TRĂNG ĐẾN
LỢI SUẤT CHỨNG KHOÁN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Âm lịch là lo ại lịch dựa trên các chu k ỳ của tu ần tr ăng. Lo ại lịch duy
nhất trên th ực tế chỉ thuần túy sử dụng âm lịch là lịch Hồi giáo, trong đó mỗi
năm chỉ chứa đúng 12 tháng theo Mặt Trăng. Đặc trưng của âm lịch thuần túy,
như trong trường hợp của lịch Hồi giáo, là ở chỗ lịch này là sự liên tục của chu
kỳ tr ăng tròn và hoàn toàn không g ắn li ền với các mùa. Vì v ậy năm âm l ịch
Hồi giáo ng ắn hơn mỗi năm dương lịch khoảng 11 hay 12 ngày, và ch ỉ trở lại
vị trí ăn khớp với năm dương lịch sau mỗi 33 hoặc 34 năm Hồi giáo. Lịch Hồi
giáo được sử dụng chủ yếu cho các m ục đích tín ngưỡng tôn giáo. Tại nước Ả
rập (Saudi Arabia) lịch cũng được sử dụng cho các mục đích thương mại.
Về dữ liệu “âm lịch” trong bản luận văn, nó chính là d ữ liệu âm dương
lịch. Điều này có ngh ĩa là các tháng được duy trì theo chu k ỳ của Mặt Trăng,
nhưng đôi khi các tháng nhuận lại được thêm vào theo một số quy tắc nhất định
để điều chỉnh các chu k ỳ trăng cho ăn khớp lại với năm dương lịch. Sự chỉnh
sửa này tạo ra tháng th ứ 13 của năm sau mỗi 2 hay 3 năm âm dương lịch. Hiện
nay, ở Việt Nam, khi nói tới âm lịch thì người ta nghĩ tới loại lịch được lập dựa
trên các cơ sở và nguyên t ắc của lịch Trung Qu ốc, nhưng có sự chỉnh sửa lại
theo UTC+7 thay vì UTC+8. Nó là m ột loại âm dương lịch theo sát ngh ĩa chứ
không phải âm lịch thuần túy.
Hai lo ại dữ liệu được sử dụng là: Dữ liệu th ị tr ường ch ứng khoán của
chỉ số VNIndex theo d ương lịch từ 13/3/2002 đến 09/7/2010, nh ững dữ li ệu
này sẽ được đổi tương ứng sang ngày âm l ịch. Sở dĩ dữ li ệu phân tích được
chọn trong giai đoạn trên bởi 2 lý do:
• Theo lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam thì bắt đầu
từ đầu tháng 3/2002 sàn HOSE bắt đầu chuyển sang giao dịch 5 phiên/
tuần thay vì 3 phiên/tu ần (vào th ứ 2, th ứ 4 và th ứ 6) nh ư trước đó. Với
43
cách chọn này sẽ có th ể hạn ch ế được những ảnh hưởng từ độ vênh về
tính liên tục của dữ liệu qua thời gian.
• Để ki ểm tra mức độ ảnh hưởng (n ếu có) của chu k ỳ mặt tr ăng lên l ợi
suất của ch ứng khoán vì v ậy dữ li ệu phân tích s ẽ được chuyển tương
ứng từ dương lịch sang âm lịch và được tính tròn tháng (tròn chu kỳ mặt
trăng) theo âm lịch. Do vậy, ngày đầu tiên được chọn theo dương lịch là
ngày 13/3/2002 tương ứng với ngày ngày 30/1/2002, và ngày 09/7/2010
dương lịch tương ứng với ngày cu ối cùng của tháng 5 âm l ịch 2010 là
ngày 28/5/2010.
Dữ liệu th ị trường ch ứng khoán là d ữ liệu đóng cửa hàng ngày của chỉ
số VNIndex trên S ở giao dịch chứng khoán Thành ph ố Hồ Chí Minh (HOSE)
được lấy trên website: www.hsx.vn và được tổng hợp bởi Công ty chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư và Phát tri ển BIDV (website: www.bsc.com.vn ) trong các
ngày từ 13/3/2002 đến 09/07/2010 với 2074 ngày giao d ịch. Dữ liệu dùng để
phân tích là dữ liệu của ngày dương lịch đã được chuyển tương ứng sang ngày
âm lịch bằng cách cách tham kh ảo trên website: http://www.informatik.uni-
leipzig.de/~duc/amlich/
Như vây, một chu kỳ âm lịch kéo dài khoảng 29,53 ngày, trải qua 4 tu ần trăng:
Trăng mới (new moon), tr ăng bán nguy ệt đầu tháng (first quarter), tr ăng tròn
(full moon), và tr ăng bán nguy ệt cuối tháng (last quarter). Đối với một người
đọc quan tâm, các thu ật ngữ và th ời gian cụ thể hơn về một chu kỳ âm lịch sẽ
được mô phỏng trong sơ đồ ở Hình 3.1.
Cũng như các hành tinh, Mặt Trăng không thể có ánh sáng riêng của nó,
ánh sáng nó có được là do sự phản xạ lại ánh sáng của Mặt Trời. Vì Mặt Trăng
chuyển động quanh Trái đất nên s ẽ có nh ững th ời điểm, một ph ần ánh sáng
Mặt Trời chiếu đến nó b ị Trái đất cản mất. Và vì th ế, khi quan sát nó t ừ Trái
đất, bạn sẽ thấy sự biến đổi về hình dáng vùng được chiếu sáng của nó. M ặt
Trăng có s ự bi ến đổi các pha trong m ột chu kì chuy ẻn đông của nó
(tròn/khuyết...), mỗi chu kì của trăng dài kho ảng 29,53 ngày và tr ải qua 4 tu ần
trăng. Mỗi tuần trăng lại chia làm 2 pha, do đó một chu kỳ mặt trăng sẽ trải qua
8 pha: New (tr ăng đầu tháng), Waxing Crescent (l ưỡi liềm), First quarter (bán
44
nguyệt), waxing gibbous (tr ăng khuy ết), full (tr ăng tròn), waning gibbous
(khuyết cuối tháng), 3rd quarter (bán nguyệt), waning crescent (lưỡi liềm già)
Hình 3.1 Giới thiệu tóm tắt các thuật ngữ và chu kỳ quay của mặt trăng.
Nguồn: Tổng hợp
Trong mô hình này, để tính l ợi suất thị trường Rt, biến Pt lấy là giá tr ị
của chỉ số VNIndex tại thời điểm đóng cửa ở ngày giao dịch thứ t tương ứng và
Pt-1 là biến trễ một thời kỳ của VNIndex. Lợi suất Rt thị trường tại thời điểm t
được tính từ Pt theo công thức:
Pt – Pt-1 (1) Rt = Pt-1
Với công thức này tác giả đánh giá cao lợi suất thu được từ sự biến động
giá chứng khoán là tr ọng yếu hơn và lo ại trừ việc trả cổ tức có th ể xảy ra. Sự
45
loại trừ này (trả cổ tức) dường như không quan tr ọng bởi lợi tức từ cổ tức khá
cố định và không có lý do để tin rằng tỷ lệ cổ tức thay đổi theo từng giai đoạn
của mặt trăng. Hơn nữa, dữ liệu khảo sát hầu nh ư chưa bị ảnh hưởng bởi việc
đánh thu ế với nhà đầu tư cá nhân liên quan đến nh ững kho ản thu nh ập phát
sinh từ chứng khoán.
3.2 Phương pháp và mô hình lựa chọn:
Trong lu ận văn này hai ph ương pháp phân tích là: Th ống kê mô t ả và
Phân tích hồi quy sẽ được lựa chọn để có thể kiểm tra xem: Lợi suất của chứng
khoán có liên quan đến chu kỳ của mặt trăng hay không? và nếu có thì mức độ
ảnh hưởng lên chỉ số thị trường VNIndex tại Việt Nam là như thế nào?
Với ph ương pháp đầu tiên là m ột phân tích th ống kê đơn giản so sánh
lợi nhuận trung bình hàng ngày ở các khung thời gian khác nhau tập trung xung
quanh những ngày trăng mới và trăng tròn. Phương pháp thứ hai sử dụng phép
phân tích hồi quy tuyến tính cho hàm cosin và hàm có sử dụng biến giả.
Các bằng chứng thực nghiệm được đề cập trong phần trước cho rằng lợi
nhuận chứng khoán có th ể sẽ là cao hơn xung quanh ngày trăng mới hơn trong
những ngày của trăng tròn. Do đó, để khám phá sự khác biệt về lợi nhuận giữa
hai thời kỳ trăng tròn và trăng mới tác giả sẽ thiết kế những khung thời gian có
độ dài khác nhau ở cả hai ph ương pháp phân tích. C ụ thể, có bốn khung th ời
gian xác định với những độ dài khác nhau, tập trung vào những ngày trăng mới
và trăng tròn. Như trong hình 3 th ể hiện cho khung th ời gian 7 ngày (N=3) và
15 ngày (N=7) xung quanh ngày trăng non và trăng rằm.
Thời kỳ trăng tròn được định nghĩa là:
N ngày trước ngày trăng tròn + ngày trăng tròn + N ngày sau ngày trăng tròn
(N = 0, hoặc N=1, hoặc N=3, hoặc N=7).
Một cách tương tự, thời kỳ trăng mới được định nghĩa là
N ngày trước ngày trăng mới + ngày trăng mới + N ngày sau ngày trăng mới
(N = 0, hoặc N=1, hoặc N=3, hoặc N=7).
46
Hình 3.2: Độ dài trung bình một chu kỳ quay của mặt trăng
Với khung thời gian 15 ngày tương ứng với N=7.
Đầu tiên là so sánh l ợi nhu ận trung bình hàng ngày xung quanh nh ững
ngày trăng tròn (ngày 15 âm l ịch) bằng cách lấy ngày 15 âm l ịch làm gốc +/-
bảy ngày d ương lịch xung quanh ngày tr ăng tròn. Nh ững ngày xung quanh
trăng mới cũng được tính bằng cách lấy ngày mồng 1 âm l ịch làm gốc +/- bảy
ngày dương lịch xung quay ngày tr ăng mới này. Vì tháng âm l ịch có chiều dài
29,53 ngày nên các d ữ liệu để tính toán với khung thời gian N=15 xung quanh
những ngày trăng tròn có th ể thực hiện được. Tuy nhiên, khung th ời gian xung
quanh thời kỳ trăng mới có th ể ít hơn 15 ngày vì có tháng âm l ịch có th ế có ít
hơn 30 ngày. Trong nh ững trường hợp này, thời kỳ trăng mới được định nghĩa
là số ngày còn lại của tháng âm lịch sau khi trừ 15 ngày là khoảng thời gian của
thời kỳ trăng tròn.
Với khung thời gian N=3, tương đương với mức biến động hàng ngày của
một tu ần tr ăng tập trung xung quanh ngày tr ăng mới so v ới lợi nhu ận hàng
ngày tập trung trong tuần trăng tròn
Trong ba khung th ời gian còn l ại với N= 3, N=1 và N=0 c ũng được tính
toán tương tự như với khung thời gian N=7. Tuy nhiên, ba khung th ời gian này
có độ dài ngắn hơn so với khung N=7, do đó chúng ch ỉ sử dụng một phần dữ
liệu thống kê của lợi suất hàng ngày.
Về cơ bản, việc sử dụng bốn khung th ời gian để tính lợi suất giúp khám
phá xem nh ững tác động của chu kỳ mặt trăng có tập trung nhi ều xung quanh
hai ngày quan tr ọng là ngày tr ăng mới và ngày tr ăng tròn, hay tác động là ph ổ
biến trên khắp những ngày trong tháng âm lịch.
47
3.3 Kết quả và phân tích kết quả
3.3.1 Kết quả thu được từ phương pháp thống kê mô tả:
Mục đích chính là mu ốn tiến hành kiểm định xem có s ự khác biệt đáng
kể về mức biến động trung bình của những ngày trăng mới cao hơn so với ngày
trăng tròn hay không ? V ới mẫu lớn hơn 30 (n>30) tác gi ả sẽ tiến hành ki ểm
định giả thuyết
Giả thuyết Ho: μ1> μ2 Tỷ lệ thay đổi giá của ch ỉ số th ị tr ường là cao
hơn trong thời kỳ trăng mới so với trong thời kỳ trăng tròn.
Sử dụng công cụ th ống kê mô t ả sẽ tính toán được trung bình (Mean
daily return) và phương sai (Sample Variance) của hai mẫu. Do phương sai của
tổng thể là chưa biết nên sử dụng phương sai của mẫu để thay thế cho phương
sai tổng thể.
Kết quả kiểm định tỷ lệ thay đổi giá so sánh gi ữa thời kỳ trăng mới và
trăng tròn được tóm tắt trong Bảng 3.1
Bảng 3.1: Kết quả thống kê tỷ lệ thay đổi giá giữa thời kỳ trăng mới
và thời kỳ trăng tròn
Kỳ
Kỳ
t-statistic
Tỷ lệ những năm
trăng mới
trăng tròn Chênh lệch
(P-Value)
có Chênh lệch >0
Khung 15 ngày
Mean daily return
0.06%
0.06%
-0.0027%
-0.03724
48.48%
Standard Deviation
1.62%
1.65%
0.485145
Number of Obs
998
1075
Khung 7 ngày
Mean daily return
0.08%
0.05%
0.0313%
0.351086
60.61%
Standard Deviation
1.65%
1.64%
0.362762
Number of Obs
724
643
Khung 03 ngày
Mean daily return
0.06%
0.13%
-0.0710%
-0.437
60.61%
Standard Deviation
1.74%
1.70%
0.331055
Number of Obs
232
216
Khung 01 ngày
Mean daily return
0.06%
0.36%
-0.3059%
-1.05103
24.24%
Standard Deviation
1.79%
1.61%
0.146623
Number of Obs
67
70
48
Từ bảng kết quả cho th ấy với khung th ời gian 07 ngày thì t ỷ lệ thay đổi
trung bình hàng ngày c ủa th ời kỳ tr ăng mới là 0,0783% trong khi l ợi nhu ận
trung bình trong giai đoạn này của trăng tròn là 0,047%, do đó sự chênh lệch
của hai th ời kỳ trong khung th ời gian này là 0,0313% (t ương đương với 40%
lợi nhu ận trung bình/ngày c ủa th ời kỳ tr ăng mới). Nếu giả định số ngày giao
dịch trung bình trong m ột năm là 250 ngày và k ỳ ghép lãi theo ngày giao d ịch
thì mức chênh lệch đem lại của thời kỳ trăng mới so với trăng tròn trong m ột
năm sẽ là 8,15%/năm. Mặc dù mức lợi nhuận chênh lệch là đáng kể nhưng mức
ý nghĩa thống kê là không có ý nghĩa khi t-test và P-value có giá trị thấp. Lý do
chính của sự thiếu ý ngh ĩa th ống kê là độ lệch tiêu chu ẩn hàng ngày khá l ớn
(khoảng 1,64%) khi đó nó sẽ che mất tác dụng ở mức độ chênh lệch lợi nhuận.
Bởi vì những khác biệt trong lợi suất là tương đối nhỏ so với độ lệch chuẩn của
lợi su ất hàng ngày. Do đó, P-value > 5% nên ch ưa có đầy đủ bằng ch ứng để
bác bỏ giả thuyết Ho, và điều này không có nghĩa là giả thuyết Ho là đúng.
Với các khung th ời gian còn l ại chênh lệch giữa th ời kỳ tr ăng mới và
thời kỳ trăng tròn của chỉ số VNIndex đều đạt giá trị âm. Điều đó có nghĩa là ở
lợi suất có được xung quanh những ngày trăng tròn lớn hơn những ngày lân cận
ngày trăng mới. Sự khác bi ệt ở các khung th ời gian 15 ngày, 03 ngày và 01
ngày lần lượt có giá trị là 0.0027%, 0.0710% và 0.3059%. Như vây, có thể thấy
sự chênh lệch lợi suất riêng của trăng rằm so với ngày mồng một đạt mức cao
nhất lên tới gần 0,31%.
Để ki ểm tra m ức độ bền bỉ của sự khác bi ệt trong lợi su ất của nh ững
ngày lân cận trăng mới so với những ngày xung quanh ngày tr ăng tròn tác gi ả
tiến hành tính toán tỷ lệ phần trăm của những năm cho mức chênh lệch này đạt
kết quả dương (>0). Kết quả cho thấy tỷ lệ trung bình những năm có chênh lệch
tăng ở khung th ời gian 07 ngày là 60,61% v ượt qua 50%; với khung th ời gian
15 ngày và 01 ngày có t ỷ lệ trung bình đều nh ỏ hơn 50% l ần lượt ở mức
48,48% và 24,24% là khá phù h ợp với kết qu ả th ống kê v ề mức bi ến động
trung bình của những khung thời gian khảo sát.
49
Có điểm khác biệt ở đây, với khung th ời gian 03 ngày, kết quả giữa hai
thời kỳ trăng mới và trăng tròn thì toán sự chênh lệch trung bình trong toàn thời
gian khảo sát đạt -0,071% (nh ỏ hơn 0), nh ưng khi chia kho ảng thời gian theo
năm thì tỷ lệ những năm có lợi suất ở kỳ trăng mới cao hơn so với kỳ trăng tròn
lên tới 60,61% (lớn hơn 50%). Tại sao lại có sự mâu th ẫu như vậy khi kết quả
được tính toán trên cùng một dữ liệu và cùng khoảng thời gian khảo sát? Theo
tác giả thì sự mâu thẫu này có thể được lý giải như sau.
• Thứ nh ất, nhìn vào Hình 3.3, v ới khung th ời gian kh ảo sát t ừ tháng
2/2002 âm lịch đến tháng 5/2010 âm lịch, lợi suất vào ngày trăng rằm là
rất cao, đạt tới 0.363%, gấp gần 3 lần so với khung thời gian là 03 ngày
chỉ đạt 0.128%.
Hình 3.3 : Tỷ lệ thay đổi trung bình theo ngày xung quanh nh ững
ngày tr ăng mới và nh ững ngày tr ăng tròn c ủa ch ỉ số VNIndex t ừ
13/3/2002-09/07/2010
Tỷ lệ thay đổi trung bình theo ngày của VNIndex DL(13/3/2002-09/7/2010) ~AL(T2/2002-T5/2010)
0.363
0.400% 0.350%
0.300% 0.250% 0.200%
0.120
0.128
0.109
0.058
0.058 0.062
0.047
0.150% 0.100% 0.050% 0.000%
Ngày mồng một
Ngày trăng rằm
15 ngày trăng mới
15 ngày trăng tròn
07 ngày trăng mới
07 ngày trăng tròn
03 ngày trăng mới
03 ngày trăng tròn
Khung thời gian
• Thứ hai, trong h ơn 8 n ăm quan sát, m ức biến động trung bình c ủa năm
cao nhất so với năm thấp nhất của khung 03 ngày có độ chênh lệch lớn
so với khung 15 và 07 ngày. Với khung thời gian 03 ngày biến động từ -
0,9% đến 1% (chênh l ệch gần 2%) so v ới mức biến động từ -0,5% đến
0,6% (chênh lệch gần 1,1%) cho cả khung 15 và 07 ngày. Do đó sự biến
50
động mạnh giữa các năm ở khung th ời gian 03 ngày có th ể bị trung hòa
một phần khi toàn bộ dữ liệu khảo sát là liền mạch, so với khi dữ liệu bị
tách thành từng năm lấy trung bình t ừng năm rồi mới tính t ỷ lệ chênh
lệch của hai thời kỳ.
• Thứ ba, l ợi su ất đầu tư trung bình trong ngày 30 âm l ịch là th ấp nh ất
trong cả tháng ( đạt -0,26% so v ới mức trung bình ngày c ủa tháng là
0,06%) mà số tháng có ngày 30 âm lịch của mỗi năm là khác nhau. Điều
này sẽ dẫn đến khung thời gian 03 ngày của thời kỳ trăng mới (từ 29 đến
mồng 2 âm lịch) lợi suất đầu tư sẽ có xu hướng thấp hơn vào những năm
nhuận và có nhiều ngày 30 âm lịch.
• Thứ tư, trong th ời gian kh ảo sát UBCKNN đã có t ới sáu l ần thay đổi
biên độ dao động tại Sở giao d ịch ch ứng khoán Thành ph ố Hồ Chí
Minh. Hơn nữa, trong vòng ch ưa đầy ba tháng (t ừ 26/3/2008 đến
19/6/2008) đã có tới ba lần thay đổi biên độ dao động. Đây cũng chính
là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự mâu thuẫn ở trên.
Như vậy, sự bi ến động rất mạnh ở nh ững ngày tr ăng rằm; nh ững ngày li ền
trước và nh ững ngày li ền sau c ủa ngày tr ăng mới và tr ăng rằm; cùng v ới sự
thay đổi biên độ dao động đột ngột trong một thời gian ngắn có th ể là nguyên
nhân tác động đến kết quả thống kê.
Để loại bỏ tác động của việc thay đổi biên độ có ảnh hưởng tới lợi suất của chỉ
số VNIndex, dữ liệu đóng cửa của VNIndex trong 3 tháng (t ừ 26/3/2008 đến
19/6/2008) được lo ại ra kh ỏi chuỗi dữ liệu tính toán. Chúng tôi d ự đoán rằng
khi loại bỏ được ảnh hưởng của 3 lần thay đổi biên độ trong vòng 3 tháng thì
sự mâu thẫu của kết quả thống kê với khung thời gian 03 ngày sẽ được loại bỏ
Các bước tiến hành phân tích được thực hiện như cũ, ta thu được kết quả được
thể hiện ở Bảng 3.2.
Kết qu ả thống kê n ằm trong dự đoán, khi yếu tố thay đổi biên độ được giảm
thiểu thì lợi suất của giai đoạn trăng mới so với giai đoạn trăng tròn là cao hơn
với hầu hết các khung th ời gian (ngo ại tr ừ khung th ời gian 01 ngày). Chênh
lệch giữa hai giai đoạn trăng này là 0,0767%; 0,1284% và 0,036% ở các khung
thời gian N=7, N=3 và N=1; và xác xu ất tăng của những khung th ời gian này
51
đều đạt trên 50%. Điều này cho th ấy tác động của việc thay đổi biên độ đóng
một vai trò quan trọng trong các kết quả phân tích. Tác động của yếu tố biên độ
trong bài lu ận văn này không mâu thu ẫn với kết qu ả nghiên cứu của Tiến sĩ
Vương Quân Hoàng (2004) và Lê Vi ệt Hà (2007) v ề th ị trường chứng khoán
Việt Nam đã công bố trước đây.
Bảng 3.2: K ết quả th ống kê tỷ lệ thay đổi giá gi ữa th ời kỳ trăng mới và
thời kỳ trăng tròn 20/6/2008 đến 09/07/2010
Kỳ
Kỳ
t-statistic
Tỷ lệ những năm
trăng mới
trăng tròn Chênh lệch
(P-Value)
Có Chênh lệch >0
Khung 15 ngày
Mean daily return
0.0767%
0.900388
55.17%
0.128%
0.05%
Standard Deviation
1.56%
1.50%
0.183957
Number of Obs
621
678
Khung 7 ngày
Mean daily return
0.134%
0.01%
0.1284%
1.077349
68.97%
Standard Deviation
1.64%
1.52%
0.140662
Number of Obs
315
409
Khung 03 ngày
Mean daily return
0.118%
0.08%
0.036%
0.191044
68.97%
Standard Deviation
1.59%
1.56%
0.424246
Number of Obs
144
136
Khung 01 ngày
Mean daily return
0.169%
0.37%
-0.002
-0.57177
27.59%
Standard Deviation
1.60%
1.68%
0.283737
Number of Obs
43
45
3.3.2 Kết quả thu được từ phương pháp phân tích hồi quy
Mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản (simple linear regression model) có
một biến duy nhất là biến X. Mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản có dạng sau:
Rt= A + BXt
Trong đó:
Rt : Mức biến động theo của chỉ số VNIndex ở ngày thứ t
Xt: Giá trị của biến độc lập X trong ngày thứ i
A, B: là hệ số hồi quy của mô hình
52
Thực hiện hồi quy tỷ lệ biến động của chỉ số thị trường qua chu k ỳ của
mặt trăng, phương trình hồi quy được thực hiện qua 2 cách tiếp cận.
Trong phương pháp tiếp cận đầu tiên, một mô hình hàm cos cho bi ết tác
động âm l ịch được sử dụng để th ử nghiệm tính chu k ỳ của các hi ệu ứng âm
lịch. Ở cách ti ếp cận thứ hai là mô hình h ồi quy tuyến tính với các bi ến giả là
những ngày trong tháng. Bi ến gi ả sẽ nhận giá tr ị 1 trong ngày r ằm và nh ững
ngày xung quay ngày trăng tròn, những ngày còn lại sẽ nhận giá trị 0 .
• Mô hình hồi quy hàm số cosin
Theo phương pháp này, một mô hình hồi quy có dạng hàm cosin được sử dụng
để kiểm tra tác động của chu kỳ tự nhiên của mặt trăng. Cụ thể, mỗi ngày trong
tháng âm lịch đều mang một giá trị, gọi là LUNAR, mô tả quá trình trăng tròn.
Biến này được tính như sau:
2 πdt (2) LUNAIREt = COS 29,53
Trong đó dt là s ố ngày tính t ừ ngày tr ăng tròn tr ước đó cho đến th ời gian t.
(nghĩa là vào ngày trăng tròn sẽ có giá trị 0)
Theo bi ến này, hi ệu ứng âm l ịch sẽ có giá tr ị cao nh ất là +1 vào ngày tr ăng
tròn, và m ặt trăng sẽ khuyết dần (giá tr ị sẽ giảm dần) sau ngày tr ăng rằm để
tiếp cận giá tr ị -1 vào ngày đầu tháng sau. M ột chu kỳ của hàm cosin kho ảng
29,53 ngày tương ứng với chiều dài trung bình của một tháng âm lịch.
Để làm rõ thêm, xem hình 5 của quá trình tính chu kỳ của tháng âm lịch.
Hình 3.4: Mẫu chu kỳ các ngày trong một tháng âm lịch
Từ kết quả phân tích th ống kê mô t ả ở phần trên đã tìm ra mối quan hệ
tiêu cực (âm) gi ữa tỷ lệ bi ến động của ch ứng khoán v ới nh ững ngày xung
53
quanh thời điểm trăng tròn, phù hợp với bằng chứng về tâm lý và sinh h ọc. Vì
vậy, đưa dự đoán giả thuyết này bằng cách xem xét mối quan hệ sau đây:
Rt = α+β LUNARt (3)
2πdt Trong đó LUNARt = COS 29,53
Nếu giả định trên được chứng minh, thì các hệ số hồi quy phải âm và có
ý nghĩa thống kê. Phân tích th ống kê và phân tích h ồi quy tuyến tính với hàm
số cosin cùng cho k ết qu ả là l ợi su ất lân c ận nh ững ngày tr ăng mới so v ới
những ngày xung quanh thời điểm trăng tròn là tích cực với khung thời gian 07
ngày, nhưng với khung th ời gian 01 ngày l ại cho kết quả tiêu cực. Với khung
thời gian 15 ngày và 03 ngày kết quả hồi quy đều cho lợi suất ở kỳ trăng mới là
cao hơn so v ới kỳ trăng tròn. Tuy nhiên, các h ệ số hồi quy có giá tr ị P-value
của β là khá cao do đó mức ý nghĩa thống kê của mô hình chưa đủ mạnh.
Bảng 3.3: Kết quả hồi quy hàm R =α+βLUNAR +ε =α+βcos(2πdt/29,53) +ε
Ước lượng hệ số hồi quy
Khung thời gian Chỉ số Hệ số cố định β
(P-Value) (P-Value)
VNIndex 0.000616 Khung 15 ngày -0.00035
Số quan sát 2073 0.085879 0.48952
VNIndex 0.000647 Khung 7 ngày -0.00051
Số quan sát 1367 0.146767 0.337758
Khung 3 ngày VNIndex 0.00094 -0.00022
Số quan sát 448 0.252237 0.794667
VNIndex 0.00153 0.00153 Khung 1 ngày
Số quan sát 137 0.293985 0.293985
Như vậy qua ph ương pháp phân tích th ống kê mô t ả và phân tích h ồi
quy hàm số cosin cho th ấy lợi suất xung quanh nh ững ngày trăng tròn là th ấp
hơn so với những ngày tr ăng mới ở khung th ời gian 07 ngày, nh ưng lợi su ất
đúng ngày tr ăng rằm lại có k ết qu ả cao h ơn so v ới ngày tr ăng đầu tháng.
54
Những khung th ời gian 03 ngày và 15 ngày k ết quả phân tích qua ti ếp cận qua
hai cách khác nhau lại cho kết quả trái ngược nhau.
Với mô hình này, kêt qu ả có sự khác bi ệt với kết qu ả nghiên cứu của
Fatma Hammami và Ezzeddine Abaoub (2010) trên th ị tr ường ch ứng khoán
TUNISIAN khi ki ểm định trên ch ỉ số BVMT và TUNINDEX. Hammami và
Abaoub tìm th ấy lợi suất của kỳ trăng tròn cao h ơn so với kỳ trăng mới ở các
khung thời gian, ngo ại trừ khung th ời gian 03 ngày ( ở cả hai ch ỉ số) và khung
thời gian 01 ngày của chỉ số TUNINDEX.
• Mô hình hồi quy với biến giả LunarDummy
Trong cách tiếp cận thứ hai của mô hình hồi quy, sẽ tạo ra một biến giả
gọi là LUNARDUMMY, biến này có giá trị 1 nếu ngày là ngày trăng tròn hoặc
trong 7 ngày xung quanh ngày tr ăng tròn ( đối với khung th ời gian hai tu ần),
những ngày còn l ại có giá tr ị 0. Tương tự với khung th ời gian 7 ngày thì bi ến
giả có giá tr ị 1 vào ngày tr ăng rằm ho ặc xung quanh đó 3 ngày, nh ững ngày
còn lại sẽ có giá trị 0. Phương trình hàm hồi quy có sử dụng biến giả có dạng
Rt = α +β LUNARDUMMY +ε (4)
Bảng 3.4:
Kết quả hồi quy có sử dụng biến giả R =α +β LUNARDUMMY +ε
Ước lượng hệ số hồi quy
Khung thời gian Chỉ số Hệ số cố định β
(P-Value) (P-Value)
VNIndex 0.000597 2.67E-05 Khung 15 ngày
Số quan sát 2073 0.248291 0.970314
VNIndex 0.00091 Khung 7 ngày -0.00075
Số quan sát 1367 0.104162 0.419069
VNIndex 0.00057 0.00071 Khung 3 ngày
Số quan sát 448 0.614009 0.66261
VNIndex 0.003059 0.003059 Khung 1 ngày
Số quan sát 137 0.293985 0.293985
55
Kết qu ả của ph ương pháp phân tích h ồi quy có s ử dụng bi ến gi ả và
phương pháp s ử dụng mô hình hàm cosin đều có h ệ số hồi quy d ương với
khung thời gian 01 ngày là trái ngược với những gì mong đợi từ giả thuyết đưa
ra. Hệ số hồi quy của khung thời gian 07 ngày cũng đều đạt giá trị âm trong cả
hai phương pháp. Tuy nhiên, mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy vẫn chưa thỏa
mãn. Kết quả này là không ng ạc nhiên b ởi vì tác gi ả đã không d ự đoán rằng
hiệu ứng âm l ịch có th ể gi ải thích ph ần lớn nh ững thay đổi trong t ỷ lệ bi ến
động giá chứng khoán Sự thay đổi giá chứng khoán chịu tác động của rất nhiều
yếu tố khác: thông tin, tâm lý, .., thị trường hiệu quả
Để tóm tắt mối quan hệ giữa tỷ lệ thay đổi của chỉ số VNIndex với chu kỳ âm
lịch qua kết quả phân tích th ống kê, sử dụng mô hình h ồi quy hàm số cosin và
sử dụng mô hình h ồi quy có s ử dụng biến gi ả để gi ải thích, được th ể hiện ở
biểu đồ sau:
Hình 3.5: Tóm t ắt kết qu ả của khung th ời gian 15 ngày c ủa ch ỉ số
VNIndex
Mức biến động của VNIndex
%
0.50%
0.40%
0.30%
0.20%
0.10%
0.00%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 91011121314151617181920212223242526272829
-0.10%
Ngày trăng rằm
-0.20%
Ngày đầu tháng
-0.30%
Ngày trong tháng
Thống kê
Hàm cos
Hàm biến giả
Theo biểu đồ trên, thấy rõ ràng rằng với khung thời gian 15 ngày ch ỉ số
thị trường ch ứng khoán có m ức biến động tăng cao h ơn trong giai đoạn trăng
56
tròn so với giai đoạn trăng mới, điều này trái ngược hẳn với những giả định ban
đầu.
3.4 Những nguyên nhân có thể ảnh hưởng tới kết quả phân tích
Sự non tr ẻ của th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam c ũng tạo ra nh ững
nguyên nhân khác có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích, đó là:
• Kết qu ả trong nghiên c ứu này d ựa vào ch ỉ số giá ch ứng khoán chung
VNIndex, trong đó tổng hợp quyết định đầu tư thường xuyên của hàng
nghìn nhà đầu tư qua các th ời kỳ khác nhau c ủa thị trường. Tuy nhiên,
thị trường ch ỉ gia tăng về quy mô, đa dạng về hàng hóa trong vài n ăm
gần đây. Trong năm năm phát tri ển, đến cuối năm 2005 th ị trường mới
chỉ thu hút được hơn 31 nghìn tài khoản với 32 công ty niêm yết và mức
vốn hóa của thị trường cổ phiếu mới chỉ đạt hơn 1,2% GDP
• Tính hi ệu qu ả của th ị tr ường ch ứng khoán còn ở mức yếu, ảnh hưởng
của tính bầy đàn là khá l ớn, đặc biệt khi chu k ỳ mặt trăng tác động vào
con người ở mức độ nhẹ.
• Trong quá trình phát tri ển thì có t ới 9 l ần UBCKNN thay đổi biên độ
dao động tại HOSE, trong đó có tới 3 lần thay đổi biên độ trong dữ diệu
được khảo sát của nghiên cứu này. Điều này có th ể dẫn đến những ảnh
hưởng phần nào đến kết quả.
• Dữ liệu phân tích còn ít (t ương đối ngắn), những nghiên cứu từ các th ị
trường chứng khoán trên thế giới có ý nghĩa thống kê thì dữ liệu thường
được lấy trên 10 năm.
Kết luận chương 3
Bài luận văn này tìm cách khám phá ra b ằng chứng về mối quan hệ giữa
các giai đoạn âm lịch và lợi suất chứng khoán dựa trên chỉ số chung VNIndex
tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Kết quả từ các
phương pháp phân tích được sử dụng như phân tích th ống kê mô t ả, phân tích
hồi quy dựa trên mô hình hàm s ố cosin và phân tích h ồi quy có s ử dụng biến
giả đều cho th ấy lợi suất trung bình xung quanh k ỳ trăng mới là cao h ơn đáng
57
kể so với kỳ trăng tròn ở khung thời gian 07 ngày. Sự khác biệt trung bình này
chiếm đến 66,67% mức lợi suất trung bình của của thời kỳ trăng tròn trong thời
gian hơn 8 năm khảo sát. Nếu giả định mỗi năm có 250 ngày giao d ịch thì lợi
suất chênh l ệch gi ữa th ời kỳ tr ăng mới so v ới th ời kỳ tr ăng tròn s ẽ lên t ới
8,15%/năm (chiếm gần 89% so v ới lãi su ất huy động ti ết ki ệm bình quân t ừ
năm 2002-2009). Do độ lệch tiêu chuẩn hàng ngày của khung thời gian 07 ngày
khá lớn (h ơn 1,64%) khi đó nó sẽ che m ất tác dụng ở mức độ chênh lệch lợi
nhuận. Bởi vì nh ững khác bi ệt trong lợi suất là tương đối nhỏ so v ới độ lệch
chuẩn của lợi suất hàng ngày. Chính điều này là nguyên nhân chính d ẫn tới hệ
số t-test thấp và chưa đạt về mặt ý nghĩa thống kê.
Như vậy, nghiên c ứu cho th ấy mức độ ảnh hưởng tr ực ti ếp của chu k ỳ mặt
trăng lên con người thể hiện qua quyết định đầu tư của các nhà đầu tư là tương
đối nhẹ, đặc biệt khi hi ện nay th ị tr ường chứng khoán Vi ệt Nam còn đang bị
giới hạn bởi quy định bởi ngày T+3 và biên độ dao động. Tuy nhiên, nghiên
cứu này sẽ là tài li ệu nghiên cứu hữu ích với những nghiên cứu liên quan đến
tính chu kỳ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
58
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP GIÚP NHÀ ĐẦU TƯ HẠN CHẾ NHỮNG
TIÊU CỰC DO YẾU TỐ TÂM LÝ HÀNH VI
4.1 Xây dựng tiêu chí đầu tư theo chu kỳ
Trên th ế gi ới, đã có nhi ều nghiên c ứu về tính chu k ỳ trên th ị tr ường
chứng khoán của nhiều nước. Nghiên cứu của Fosback (1976) đã tìm ra những
ngày tốt, ngày xấu trong tháng đối với chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJIA).
Tiến sĩ Arthur J. Minton dựa vào những kết quả này đã thống kê lại kết quả đầu
tư từ 1900 đến 2008 của chỉ số DJIA khi đầu khoản đầu tư ban đầu là 1000$.
Ngày tốt nhất (ngày mồng 2 hàng tháng) có th ể đem lại 6240$ trong khi đầu tư
vào những ngày xấu nhất thì xác suất lỗ lên tới 70% với mức lỗ -55$.
Biến động theo chu kỳ không ph ải là một công thức kỳ diệu. Xu hướng
nhất định theo mùa ph ải được thu th ập trong th ời gian dài. Đầu tư theo chu k ỳ
dựa vào kh ả năng không ch ắc ch ắn, do đó khi ph ương pháp đầu tư thông
thường không hi ệu qu ả thì có th ể là th ời điểm phát huy tác d ụng của phương
pháp này. Ngoài ra, nh ững quy t ắc đầu tư đưa ra t ừ một nghiên c ứu về xu
hướng chu kỳ mang tính định lượng bằng cách cách thu th ập các thông tin v ề
sức khỏe của thị trường. Ch ẳng hạn là các kho ản tăng trưởng trong thu nh ập,
suy thoái, chi ến tranh, và tin t ức trong ngày..mà nh ững thông tin đó liên quan
đến thị trường chứng khoán. Như bạn sẽ thấy, đầu tư phải xác định rõ thời gian
mua và bán, b ất kể những “nhiễu ồn” của giới đầu tư. Gu đầu tư theo phương
pháp định lượng có th ể không thu hút nhi ều nhà đầu tư, mặc dù có nh ững ghi
nhận đầy ấn tượng về nó.
Ở nghiên cứu này, kết quả thống kê VNINdex hơn 8 năm theo ngày âm
lịch thì nh ững ngày xấu của ch ỉ số này sẽ tập trung vào nhi ều vào ngày 30 và
ngày mồng 7 âm l ịch. Mức biến động mạnh theo hướng giảm nhiều nh ất vào
ngày 30 với mức giảm trung bình -0,26%/phiên, tiếp theo ngày mồng 7 âm lịch
ở mức -0,25%/phiên. Ngày 21, m ồng 2, 15 và 11 âm l ịch được cho là nh ững
59
này tốt của VNIndex khi những ngày đem lại mức lợi suất trung bình ngày cao
nhất trong c ả tháng, l ần lượt là 0,42%; 0,37%; 0,36% và 0,27%. Tr ước đây,
Tiến sĩ Tr ương Đồng Lộc(2006) và Ti ến sĩ Lê Long H ậu (2010) nghiên c ứu
hiệu ứng ngày trong tu ần của ch ỉ số VNIndex từ ở những mốc th ời gian khác
nhau (từ TS.Lộc từ 2002-2004; TS.Hậu từ 01/3/2002 - 31/5/2008) cùng cho kết
quả lợi suất âm rơi nhiều vào ngày thứ 3 và lợi suất dương tập trung nhiều vào
ngày thứ 6. Tiến sĩ Lộc còn tìm ra hiệu suất âm vào ngày thứ 5 khi sử dụng mô
hình biến giả cho mỗi ngày trong tu ần vào các ph ương trình trong các mô hình
GARCH. Giả sử ứng dụng những kết quả nghiên cứu của Tiến sĩ Lộc và Ti ến
sĩ Hậu là lợi suất chứng khoán của chỉ số VNIndex dương vào ngày th ứ 6 và
âm rơi vào ngày thứ 3 và th ứ 5. Với việc kết hợp kết quả từ những nghiên cứu
về ch ỉ số VNIndex trên th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam, nhà đầu tư có th ể
tìm được ra được những ngày tốt/ xấu để bổ sung vào danh sách những tiêu chí
khi xây dựng chiến lược đầu tư.
Cụ th ể hóa m ột chi ến lược đơn gi ản từ 3 k ết qu ả trên nh ư sau: Khi
những ngày mồng 2,11,15 và 21 âm lịch khi rơi vào ngày thứ 6 thì VNIndex sẽ
thiên về xu h ướng tăng hơn là gi ảm điểm. Ng ược lại, nh ững ngày m ồng
7,8,9,12,18, 30 âm l ịch rơi vào ngày th ứ 3 ho ặc thứ 5 thì kh ả năng giảm điểm
của VNIndex s ẽ tr ội hơn. Nếu điều này là đúng thì m ột tín hi ệu mua/bán ( ở
khía cạnh tâm lý) trong chi ến lược đầu tư có thể được thiết lập. Tín hiệu đó là:
nhóm cổ phi ếu có m ức bi ến động cùng chi ều với mức bi ến động của ch ỉ số
chung toàn th ị trường, sẽ cân nh ắc Bán ra trong nh ững ngày VNIndex có xác
suất tăng điểm cao; và sẽ xem xét Mua vào trong nh ững ngày VNIndex có xác
suất giảm mạnh nhất.
Tóm tắt những ngày tăng và giảm nhiều nhất trong tháng âm lịch của VNIndex
Bảng 4.1: Những ngày tăng (giảm) nhiều nhất trong tháng âm lịch
Những ngày … Tăng 2 3 11 15 20 21 27 28
nhất trong tháng Giảm 7 8 9 12 18 30 - -
60
Bảng tổng kết này sẽ là tài li ệu hữu ích cho nh ững nhà đầu tư lướt sóng khi
ngày thanh toán T+ được rút ngắn.
Bảng 4.2
Lịch kết hợp giữa chu kỳ tăng giảm của âm lịch với hiệu ứng tăng giảm
của ngày trong tuần của chỉ số VNIndex
Thứ Ngày âm lịch trong tháng
8 3 5 7 9 12 18 30
9 4 8 10 13 19 1 6
10 5 7 9 11 14 20 2
10 12 11 6 CN 15 21 3
12 7 2 11 13 16 22 4
13 CN 3 12 14 17 23 5
14 2 4 13 15 18 24 6
15 3 5 14 16 19 25 7
16 4 17 26 8 6 15 20
17 5 7 16 18 21 27 9
18 17 19 22 10 6 CN 28
19 7 2 18 20 23 29 11
20 CN 3 19 21 24 30 12
Bảng 4.3: Chiến lược những cặp ngày Mua/Bán nên chú ý
Thứ
Ngày âm lịch
Thứ Ngày âm lịch
18
8
12
18
30
7
12
Mua
3
5
21
11
15
28
3
15
20
Bán
6
6
3
3
3
8
3
6
6
T+
0.26
0.56
0.79
1.48
2.88
1.20
-0.01
LN tbình %
<0 loại
Từ bản tổng hợp chiến lược cho th ấy, với danh mục đầu tư có kết cấu như
chỉ số VNIndex, chúng ta có thể chọn được những cặp ngày tốt đem lại lợi suất
đầu tư trung bình vượt trội ở những khung thời gian T+3, T+6 hay T+8.
61
• Cặp ngày Mua/bán đáng chú ý nhất và có thể đem lại lợi suất cao từ việc
tổng hợp các kết quả nghiên cứu: Mua vào ngày th ứ 3 rơi vào ngày 30
hàng tháng và Bán vào ngày th ứ 6 (m ồng 3 âm l ịch tháng sau) thì l ợi
suất trung bình sau T+3 lên t ới 2.88%. Tuy nhiên, hi ện nay th ời gian
giao dịch của sàn HOSE vẫn chỉ trong buổi sáng và quy định ngày thanh
toán vẫn là T+3 (thực tế ngày T+4 thì chứng khoán mới về) do đó có thể
sẽ gây ra chút rào c ản khi th ực hiện với những chiến lược khả quan với
T+3. Nhưng vướng mắc này sớm được dỡ bỏ khi dự kiến thời gian giao
dịch sẽ được kéo dài sang bu ổi chi ều ngay trong n ăm 2010, hay th ời
gian thanh toán s ẽ rút xu ống T+2. Khi đó nh ững chi ến lược Mua/Bán
được tổng kết ở trên sẽ không bị hạn chế ngày T+3 như trước đây vì nhà
đầu tư có thể bán được vào ngày T+3.
• Có một ngo ại lệ trong b ản tổng kết trên, đó là l ợi su ất đầu tư là âm
0,01% sau T+6 khi nhà đầu tư th ực hiện mua vào ngày th ứ 5 r ơi vào
ngày 12 âm lịch và bán vào ngày thứ 6 rơi vào ngày 20 âm lịch.
Cuối tháng 10/2010 vừa qua Bộ Tài chính đã hoàn tất “Dự thảo thông tư
hướng dẫn kế toán công c ụ tài chính phái sinh” và đang lấy ý ki ến đóng góp,
trong đó có quy định về đặc điểm và sản phẩm của giao dịch phái sinh ch ứng
khoán, cụ th ể là quy ền ch ọn ch ứng khoán. Nếu sản phẩm này sớm được thực
hiện thì vi ệc xác định chu kỳ khoảng thời gian nào trong n ăm (hay tháng) giá
cổ phiếu thường tăng hay giảm sẽ là một trong nh ững yếu tố quan trọng trong
quyết định của nhà đầu tư. Nhà đầu tư sẽ có khuynh h ướng mua quy ền ch ọn
mua khi họ cho rằng giá cổ sẽ tăng cao hơn trong thời kỳ quyền mua được thực
hiện, khi đó trừ phí kho ản phí họ sẽ có lời. Hay sẽ thực hiện mua quyền chọn
bán khi họ cho rằng giá cổ phiếu sẽ giảm thấp hơn giá th ực hiện tại thời điểm
quyền ch ọn bán được th ực hiện. Kết quả từ bài lu ận văn này là tài li ệu tham
khảo về khả năng tăng/ giảm giá của VNIndex, tạo bước đệm cho các giao dịch
phái sinh của nhà đầu tư trong tương lai.
Cũng xin lưu ý, trước khi quyết định thời điểm Mua/Bán bất cứ một loại
chứng khoán nào, thông thường để hạn chế rủi ro các nhà đầu tư sẽ dựa vào các
công cụ như phân tích cơ bản hay phân tích kỹ thuật để đưa ra quyết định. Tuy
62
nhiên, th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam hi ện nay vai trò c ủa nhà đầu tư cá
nhân ngày càng lớn mạnh nhưng tâm lý hành vi của khối này lại dễ bị tác động
nhất. Do đó hiểu được “chu kỳ tâm lý” c ủa đa số nhà đầu tư giúp chúng ta có
thể tránh được những sai lầm trong các quyết định khi giao dịch.
4.2 Xây dựng tiêu chuẩn định lượng cho nhà đầu tư ngắn hạn
Phân tích cung cầu thị trường: Với luận điểm yếu tố tâm lý hành vi c ủa
nhà đầu tư là lo sợ hay lạc quan đang chiếm ưu thế, điều này sẽ được phản ánh
vào quyết định giao dịch của nhà đầu tư và thể hiện trên dữ liệu giao dịch trong
ngày. Nh ằm hạn ch ế nh ững tác động tiêu c ực của yếu tố tâm lý hành vi ảnh
hưởng đến quyết định của đầu tư tác giả đề xuất một quy trình phân tích cung
cầu cho nhà đầu tư ngắn hạn gồm 9 b ước như sau. Nếu nhìn sơ qua các b ước
quy trình này thì có v ẻ giống một quy trình phân tích “Top-down” c ủa phân
tích cơ bản (dành cho nh ững nhà đầu tư dài h ạn) nh ưng khi đọc nội dung thì
bản chất của quy trình này có những ý tưởng rất riêng dành cho những nhà đầu
tư ngắn hạn.
Bước 1:Thu thập dữ liệu
Nhà đầu tư nên phân lo ại các mã c ổ phiếu theo nhóm ngành, theo kh ối
lượng cổ phiếu đang lưu hành, nh ững chỉ số cơ bản mới nhất về doanh nghiệp
như EPS, giá trị sổ sách..những thông tin này các nhà đầu tư có thể tìm thấy dễ
dàng trên webside c ủa Sở giao dich hay các trang web c ủa các công ty ch ứng
khoán.
Bước 2: Xác định mục tiêu đầu tư
Thiết lập mục tiêu đầu tư thực tế về lợi suất yêu cầu và mức rủi ro chấp
nhận. Họ cũng cần ph ải nh ận th ức và lường tr ước nh ững hạn ch ế khác nhau
như thanh kho ản, thời gian thu hồi vốn, và các lo ại thuế để đạt được mục tiêu
của họ. Có quy định rõ ràng, mục tiêu thực tế có thể giúp các nhà đầu tư tránh
dùng quá nhiều rủi ro bằng cách cố gắng để "được ăn cả."
Bước 3: Phân tích bản chất sự tăng giảm của chỉ số chung thị trường
Nền tảng cách tính ch ỉ số VNIndex là theo m ức vốn hóa th ị trường. Do
đó khi dữ liệu giá được đưa vào tương ứng với các mã thì vi ệc phân lo ại theo
63
nhóm ngành và theo m ức vốn hóa c ủa th ị tr ường sẽ giúp nhà đầu tư có th ể
nhanh chóng lọc ra được những mã cổ phiếu nào và những ngành nào đang chi
phối nhiều nhất đến ch ỉ số chung của thị trường. Theo cách này thì nh ững mã
có mức vốn hóa càng cao m ức chi phối đến chỉ số chung càng mạnh và ngược
lại. Vì v ậy nhà đầu tư ch ỉ nên quan tâm đến tốp 10 mã giúp th ị tr ường tăng
điểm và 10 mã chi ph ối kéo thị trường giảm điểm mạnh nhất mà thôi. Với việc
phân tích thông tin này các nhà đầu tư có th ể xác định được sự tăng/giảm của
chỉ số chung th ị trường có được sự tăng/giảm của nh ững nhóm cổ phiếu nào.
Tuy nhiên, qua d ữ liệu này nhà đầu tư không nên nh ầm lẫn giữa sự tăng/giảm
của thị trường bị chi phối nhiều mất bởi những mã nào mà không phản ánh đầy
đủ dòng tiền của thị trường đang tập trung vào đâu bởi những mã có m ức vốn
hóa lớn mà khối lượng khớp lệnh nhỏ cũng đủ để tác động đến thị trường.
Việc ch ỉ số VNIndex của th ị trường tăng hay gi ảm rất quan tr ọng, chi
phối đến quyết định của nhà đầu tư rất mạnh khi ch ỉ số này ti ến gần đến các
mốc kháng cự hay hỗ trợ quan mạnh trong phân tích k ỹ thuật. Hay những thời
điểm nhạy cảm của th ị trường khi yếu tố thông tin (v ĩ mô, doanh nghi ệp..) là
chưa rõ ràng.
Phân tích ở bước này sẽ cho th ấy thị trường đang được nhóm cổ phiếu
nào dẫn dắt penny stock, midcap hay cổ phiếu blue chip, hay đang được ngành
nào dẫn dắt. nhóm cổ phiếu dẫn dắt vẫn duy trì hay đã đổi nhóm). Nhóm penny
dẫn dắt thị trường thì không b ền, nhóm blue chip d ẫn dắt thị trường trong th ời
gian dài và đồng loạt sẽ dẫn tới thị trường đối mặt với nguy cơ tạo bong bóng
chứng khoán.
Bên cạnh đó, chỉ số P/E chung của thị trường cũng rất quan trọng khi so
sánh với các n ước trong khu v ực. Theo quan điểm của tác gi ả thì th ị tr ường
chứng khoán Vi ệt Nam là th ị tr ường mới nổi nên trong giai đoạn th ị tr ường
tăng mức P/E chấp nhận được là nhỏ hơn 20 và không có sự chênh lệch lớn với
các nước có trong khu vực. Nếu mức P/E của thị trường trên mức này, nhà đầu
tư nên cân nhắc thoát ra để tránh những thiệt hại có thể gặp khi thị trường quay
đầu giảm.
Bước 4: Tìm nhóm ngành tiềm năng
64
Bằng vi ệc phân tích theo nhóm ngành chúng ta s ẽ bi ết được nh ững
nhóm ngành nào đang thu hút được sự quan tâm c ủa nhà đầu tư và s ự
tăng/giảm của nhóm ngành được ủng hộ bởi toàn bộ các doanh nghi ệp trong
ngành hay ch ỉ là nh ững cá th ể riêng l ẻ trong ngành. N ếu sự tăng điểm của
nhóm ngành là tr ải đều ở hầu hết các doanh nghiệp trong ngành thì nhà đầu tư
cần ki ểm tra xem nh ững ngành đó đang được hỗ tr ợ bởi thông tin chung nào
trong ngành hay bị tác động bởi yếu tố mùa vụ…Biết càng chi tiết về ngành và
doanh nghiệp các nhà đầu tư càng hạn chế được rủi ro khi đầu tư.
Nếu sự tăng điểm ch ỉ xảy ra đơn lẻ cũng là m ột lưu ý n ếu th ời điểm
trước đó nhóm ngành này đã bị giảm sâu quá mức so với giá trị nội tại của từng
doanh nghiệp và đang có dấu hiệu hồi phục dần. Những tín hiệu này sẽ được
Bước 5: Lựa chọn doanh nghiệp tiềm năng:
Hiện tại các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ có thể
thu được lợi nhuận khi th ị trường đi ngang ho ặc tăng giá nh ưng rủi ro rất lớn
trong thị trường giảm điểm (khác với sự điều ch ỉnh giảm tạm thời trong trong
một xu hướng tăng đã xác định). Do đó, ở hai bước trên khi chúng ta xác định
được xu hướng phù hợp (đi ngang hoặc tăng), tìm được những ngành tiềm năng
để đưa vào tầm ngắm của mình. Bước tiếp theo chúng ta sẽ chọn những mã cổ
phiếu tiềm năng nhất trong những ngành đã được lọc ra.
Trong đầu tư chúng ta nên tránh sai l ầm giữa khái niệm cổ phiếu tốt để
đầu tư với công ty tốt. Một công ty tốt có tất cả các yếu tố nhưng kết quả hoạt
động kinh doanh, ban lãnh đạo..đều tốt, nh ưng nh ững điểm tốt này đã được
phản ánh h ết vào giá c ủa cổ phiếu rồi thì không ph ải là một lựa ch ọn tốt cho
nhà đầu tư ngắn hạn.
Những cố phiếu tiềm năng được đưa vào danh mục phải đảm bảo những
điều kiện:
Không nên ch ọn cổ phiếu lỗ: Cổ phiếu lỗ đôi khi cũng được nhà đầu cơ
lựa chọn. Tuy nhiên vi ệc đầu tư vào những cổ phiếu dạng này ngoài các rủi ro
do yếu tố cơ bản còn tiềm ẩn rủi ro rất lớn về thanh khoản nhất là khi cổ phiếu
này bị đưa vào diện kiểm soát hoặc khi thị trường đột ngột đảo chiều.
65
Nên chọn cổ phiếu có tính thanh kho ản tốt: thể hiện ở khối lượng giao
dịch và s ố lệnh mua/l ệnh bán được đặt trong phiên. Tiêu chí v ề tính thanh
khoản với từng nhóm c ổ phi ếu sẽ được điều ch ỉnh phù h ợp với th ị tình th ị
trường chung đang trong giai đoạn nào. Tiêu chí này r ất khác nhau v ới loại cổ
phiếu penny stock, midcap hay cổ phiếu blue chip.
Chọn cổ phiếu có lực cầu bắt đầu tăng: Những cổ phiếu được lựa chọn
phải hội tụ đủ các chỉ tiêu sau: (S ử dụng dữ liệu của CMG chọn được lệnh tín
hiệu mua vào ngày 24/11/2010 của sàn HOSE)
Hệ số P/E thấp hơn so với mức P/E trung bình các cổ phiếu trong ngành
và không cao hơn quá lớn so với mức trung bình của thị trường ( thông thường
thì những cổ phiếu có vốn hóa lớn và nh ững doanh nghi ệp đầu ngành th ường
có chỉ số P/E cao hơn tương đối sơ với thị trường và ngành).
Giá hiện tại lớn hơn hoặc bằng 101% giá tham chiếu
Trung bình 1 lệnh Mua >= A x Trung bình 1 lệnh Bán,
Trung bình 1 l ệnh Mua hiện tại >= B xTrung bình 1 l ệnh Mua ít nh ất 5
phiên trước đó
Trong đó A,B, có thể khác nhau nhưng đều phải lớn hơn 1
Những tiêu chí này dựa trên cơ sở những cổ phiếu đã về
Cần xem kỹ những cổ phiếu có giao d ịch thỏa thuận lớn đột biến có th ể
gây nhầm lẫn trong chỉ tiêu trung bình 1 lệnh mua/bán.
Những tiêu chí b ổ sung nh ưng mức độ ảnh hưởng có th ể thay đổi theo
thời gian
Yếu tố tâm sinh lý theo chu k ỳ (có th ể tham kh ảo các k ết qu ả nghiên
cứu mang tính chu k ỳ tại thị trường chứng khoán Việt Nam) như: Chu kỳ theo
những ngày trong tháng âm l ịch, chu kỳ theo ngày trong tu ần, chu kỳ theo các
sự ki ện kinh t ế chính tr ị hay chu k ỳ mang tính mùa v ụ đặc tr ưng của tưng
ngành trong năm..
Chọn khoảng giá cho cổ phiếu đầu tư: Thông tin từ khối lượng giao dịch
và giá tr ị giao dịch là những chỉ tiêu đơn giản nhưng khá hi ệu quả để nhà đầu
tư dựa vào đó có thể xác định được nhóm có thị giá nào đang thu hút được lực
66
mua của nhà đầu tư. Ví dụ: Ngày 10/12/2010 trên sàn HOSE: Giá tr ị giao dịch
đạt 1.693 tỷ tương ứng với 72,1 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng sẽ cho thấy
dòng tiền đang được tập trung m ạnh vào nh ững mã có th ị giá ở 2x. Qu ả thực
khi lọc ra kết quả thì những mã có thị giá trong khoảng 2x chiếm 23% (64/276)
nhưng khối lượng chiếm tới 28% (19,9/72,1) toàn khối lượng khớp lệnh.
Cổ phiếu tr ước đó có t ốc độ gi ảm mạnh hơn so với các doanh nghi ệp
khác trong ngành ở giai đoạn trước và đang có dấu hiệu phục hồi. Sự phục hồi
phải được hỗ trợ bởi thanh kho ản tăng lên mạnh so với khối lượng trung bình
những ngày trước đó. Điều này cho thấy lực cầu tăng lên mạnh khi giá cổ phiếu
đã giảm sâu và những nhà đầu tư nắm giữ cũng không muốn bán ra nữa. đây là
cổ phiếu có th ể cân nh ắc để đưa vào danh m ục đầu tư ngắn hạn, tuy nhiên ở
ngày đầu tiên giải ngân nhà đầu tư chưa nên giải ngân toàn bộ 100% số tiền dự
kiến đầu tư vào mã này tỷ lệ tối đa nên giải ngân chỉ từ 35%-40%.
Bước 6: Chiến lược giải ngân
Không bỏ toàn bộ tiền ngay từ lệnh mua đầu tiên. Không ai có th ể biết
chính xác di ễn biến của thị trường trong tương lai, nh ất là th ời hạn thanh toán
hiện nay của Việt Nam vẫn là T+3. Do đó để có thể kiểm soát được rủi ro và có
thể sửa sai (n ếu có) thì nhà đầu tư ch ỉ nên gi ải ngân tối đa 35%-40% số tiền
định mua cho m ột mã đã được chọn ra. Nếu là lựa chọn đúng và được sự ủng
hộ của thị trường chung thì nhà đầu tư có thể tăng dần lượng tiền giải ngân, số
lượng cổ phiếu mua sau có th ể cao hơn đợt mua đầu tiên nh ưng ít nh ất 35%-
40% số cổ phiếu đã có lời đã về đến tài khoản. Với cách giải ngân này nhà đầu
tư có thể hạn chế được rủi ro
Bước 7: Tuân thủ đúng mục tiêu, tiêu chí đầu tư:
Trước khi bước vào đầu tư, nhà đầu tư đã xác định được mức lợi nhuận
bao nhiêu s ẽ bán, l ỗ bao nhiêu s ẽ cắt và nh ững tiêu chí đầu tư. Điều này s ẽ
tránh cho nhà đầu tư bị chi phối bởi các yếu tố cảm xúc. Tham lam không bán
khi thấy giá tiếp tục tăng hay hạ thấp các tiêu chí đầu tư ban đầu để tìm ra lý do
mua một loại cổ phiếu mà mình ưa thích.
Bước 8: Đa dạng hóa đầu tư
67
Đa dạng hóa một cách thích hợp có thể giúp nhà đầu tư tránh tổn thất bi
thảm và tạo ra lá ch ắn giúp họ chống lại những ảnh hưởng tiêu cực của yếu tố
tâm lý. Các nghiên cứu của Brinson, Singer & Beebower (1991) và Ibbotson và
Kaplan (2000) cho th ấy rằng khoảng 90% lợi nhu ận đầu tư tổng th ể phát sinh
từ các quyết định phân bổ tài sản dài hạn.
Do đó trong tổng số tiền đầu tư vào cổ phiếu nhà đầu tư có chi ến lược
phân bổ hợp lý gi ữa tỷ lệ những cổ phiếu đầu tư dài hạn và ng ắn hạn. Những
lúc thị trường sụt giảm sâu trên di ện rộng, đó là thời điểm tốt để lựa chọn mua
vào nh ững doanh nghi ệp đầu ngành có ho ạt động kinh doanh t ốt mà giá đã
giảm sâu. Nhưng khi thị trường hồi phục và xu hướng tăng đã thiết lập (thường
các cổ phiếu có tính d ẫn dắt sẽ tăng trước đó) thì nh ững cổ phiếu ngắn hạn và
lướt sóng có thể được chú ý.
Việc đa dạng hóa còn th ực hiện theo ngành, tuy nhiên v ới một nhà đầu
tư cá nhân ch ỉ nên đầu tư tối đa từ 3-4 ngành và không nên quá 6 mã trong
danh mục của mình.
Bước 9: Điều chỉnh hệ số cho những tiêu chí định lượng phù hợp với
thị trường
Ở những giai đoạn khác nhau thì các ch ỉ số, tiêu chí l ựa chọn nên được
thay đổi phù hợp với thị trường chung. Ch ẳng hạn khi th ị trường sau một thời
kỳ suy giảm và bắt đầu tăng lại thì tiêu chí kh ối lượng trung bình lệnh mua so
với bán, ho ặc kh ối lượng khớp lệnh hiện tại so với những phiên tr ước đó của
một mã có thể gấp 3 đến 4 lần. Nhưng khi thị trường đã tăng lên một thời gian
thì tiêu chí có th ể chỉ cần đạt gập 1,2-1,3 lần.. Do đó, các nhà đầu tư cần thiết
lập lại hệ số một số tiêu chí, th ậm chí thêm vào nh ững tiêu chí khác (giao d ịch
thỏa thuận, mua/bán của nhà đầu tư nước ngoài..) để đạt hiệu qu ả hơn trong
đầu tư của mình ở mỗi giai đoạn của thị trường.
Áp dụng cụ thể chiến lược trên vào phiên giao dịch ngày 24/11/2010
Bước 1: S ử dụng nh ững dữ liệu cơ bản được cung c ấp từ các công ty
chứng khoán hay các trang web chuyen v ề tài chính nh ư Investmnet Tool
(http://www.tvsi.com.vn), StoxPro (http://stox.vn). Ở ví dụ này tác giả sử dụng
dữ liệu tài chính và cách phân ngành trên 2 sàn HOSE và HASTC theo chu ẩn
68
của …được sử dụng trong Investment Tool c ủa Công ty c ổ ph ần và ch ứng
khoán Tân Việt ( TVSI).
Bước 2: Mục tiêu đầu tư
Với số tiền đầu tư cho mục đích ngắn hạn sẽ: Chốt lời ở khi đạt13-17%,
Cắt lỗ ở mức 5%-7%
Bước 3: Sau một thời gian ngừng giảm điểm chỉ số VNIndex đã tăng trở
lại và ngày 24/11/2010 ( âm l ịch 19/10/2010) là ngày t ăng điểm th ứ hai tiên
tiếp của chỉ số này. Đóng cửa phiên giao d ịch ngày 24/11/2010 tại mốc 434,48
điểm, tăng 3,67 điểm (0,85%), VNIndex đã chính thức vượt qua giá đóng cửa
trung bình của ch ỉ số này trong 10 ngày g ần nh ất cho th ấy một xu tăng ngắn
hạn của chỉ số này.
Bảng 4.4: Top 05 mã giúp VNIndex t ăng điểm trong ngày
24/11/2010
STT Mã Tăng Số điểm tác động Tỷ trọng mua của khối ngoại
1 2 3 4 5 BVH VIC PVF MSN FPT Tổng 5 mã VNIndex 4,1% 1,9% 4,8% 1,6% 1,4% 1,08% 1,64 0,53 0,48 0,47 0,19 3,31 4,62 89% 23% 40% 66% 95% Nguồn: Tác giả tính toán theo giá trị vốn hóa của mỗi cổ phiếu trong VNIndex
Nhìn vào bảng thống kê trên cho th ấy VNIndex tăng điểm chủ yếu dựa
vào sự tăng điểm mạnh của những mã có t ỷ trọng vốn hóa lớn. Riêng sự tăng
điểm của 5 mã BVH, VIC, PVF, MSN và FPT đã chiếm đến 71,6% trong tổng
số điểm tăng của VNIndex. Lực cầu ch ủ yếu đến từ khối ngoại. Điều này cho
thấy sự tăng điểm ở các mã ch ủ chốt và rải đều vào các doanh nghi ệp đầu các
ngành: Tài chính & B ảo hiểm, công ngh ệ và th ực phẩm sẽ bền vững hơn cho
thị trường.
Bước: 4: Tìm nhóm ngành tiềm năng
69
Vì VNIndex m ới hồi phục tăng điểm, do đó qua phiên giao dich ngày
24/11/2010 lọc được 05 nhóm ngành ti ềm năng có m ức tăng cao nh ất trên cả
hai sàn HOSE và HASTC bao gồm:
Bảng 4.5: Bảng nhóm ngành tiềm năng
STT Nhóm ngành Tăng Số doanh nghiệp Trong ngành
Nguồn: Sử dụng tiêu chí phân ngành theo Investment Tool c ủa TVSI, Các d ữ
liệu do tác giả tự tính toán theo giá trị vốn hóa của từng doanh nghiệp trong ngành
1 DV lưu trú 2 Bảo hiểm, tái BH &BHXH 3 DV Công nghệ thông tin 5,1% (2) SGD, PDC 3,5% (4) BVH,PVI,VNR,BMI 1,3% (5) FPT, CMG, CMT, SRA, SRB 4 DV hỗ tr ợ và khai thác m ỏ 1,1% (5)CMI, MCV, PVC, PVS, PVD quặng 5 SX sản ph ẩm điện tử, máy 1,0% (4)VTB, VBH, VTC, POT tính Tổng 20
Bước 5: Tìm doanh nghiệp tiềm năng
Các doanh nghiệp thuộc 05 ngành trên là khá lớn 20 doanh nhiệp nhưng
dựa vào các tiêu chí ch ọn doanh nghi ệp tiềm năng ở trên thì ch ỉ duy nh ất 01
doanh nghiệp thỏa mãn đủ các điều kiện đó là CMG
Chỉ tiêu bắt buộc của CMG đều thỏa mãn, cụ thể các chỉ tiêu như sau:
Bảng 4.6: Cụ thể hóa một số chỉ tiêu định lượng bắt buộc khi ch ọn
mã cổ phiếu
STT 24/11/2010 Chỉ tiêu của CMG Trung bình 5 ngày trước 24/11 so với TB 5 ngày trước 15.200
1 2 3 4 5 6 15.000 8 TB ngành: 11 1,3 TB ngành: 2,833 10.876 1.064 1.181 107.990 4.364 3.392 101,33% Thỏa mãn Thỏa mãn 10 lần 4,1 lần 2,9 lần Giá P/E P/B Khối lượng khớp Trung bình lệnh mua Trung bình lệnh bán
Những chỉ tiêu bổ sung
70
Giá th ực hiện ch ương trình ESOP 2010 cho cán b ộ công nhân viên t ừ
2011-2013 với giá 17.200đ/CP. Điều này có th ể là một điểm tựa bổ sung thêm
cho quy ết định nên mua vào c ổ phi ếu CMG khi giá hi ện tại của ngày
24/11/2010 là 15.200đ/CP < 17.200đ/CP
Kết hợp với nh ững ch ỉ tiêu b ắt bu ộc và đối chi ếu với hi ệu ứng ngày
trong tuần hoặc ngày trong tháng âm lịch có thể đưa ra chiến lược như sau:
Ngày 24/1/2010 rơi vào th ứ 4 tức 19/10 âm l ịch. Do đó theo hi ệu ứng
ngày trong tu ần có th ể mua CMG vào ngày Th ứ 4 ho ặc thứ 5 (t ương ứng với
ngày 23,24 và 25/11/2010). Sau đó cân nh ắc bán ra khi c ổ phiếu về vào ngày
thứ 4, 5 ho ặc th ứ 6 tu ần kế tiếp, tức ngày 02/12/2010 ho ặc ngày 03/12/2010
nếu giá c ủa nh ững ngày này v ượt qua m ức 17.200 đ/CP và đạt mục tiêu l ợi
nhuận khoảng 15%-20%.
Đây là một mã đã đầu tư thành công và các tiêu chí đều đạt ngay khi cổ
phiếu vừa về tới tài khoản. Dựa vào bảng trên ta thấy chiến lược này sẽ đạt kết
quả tốt nh ất khi canh và bán được giá 20 vào ngày 03/12/2010, khi đó lợi
nhuận khi mua vào ngày th ứ 4 s ẽ lên t ới 31,6%. Th ật trùng h ợp ngày
03/12/2010 trùng với ngày bán t ốt nh ất trong bảng lịch tổng hợp theo chu k ỳ
ngày trong tuần và ngày theo tháng âm lịch (thứ 6 ngày 28 âm lịch).
Bảng 4.7: Kết quả đầu tư của CMG
03/12/2010 Thứ 6 (28 al)
CMG 24/11/2010 Thứ 4(19 al) 15,2 15,2 25/11/2010 Thứ 5 (20 al) 15,2-15,5 15,3 Mua Close Bán % lời theo giá đóng cửa 01/12/2010 Thứ 4(26 al) 18,4 18,3-18,4 20,3-21,1 02/12/2010 Thứ 5 (27 al) 19,2 17,9-19,3 25,5-26,3 19,1 18,7-20 24,8-25,7
Sau ngày 03/12/2010 giá c ủa CMG gi ảm liên t ục, đóng cửa đến ngày
08/12/2010 chỉ còn 16.700đ/CP và đang có dấu hiệu tăng trở lại.
4.3 Nâng cao chỉ số bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
Một trong những yếu tố thị trường hoạt động lành mạnh và thu hút được
sự quan tâm c ủa nhà đầu tư là ch ỉ số bảo vệ nhà đầu tư của quốc gia đó. Kết
quả khảo sát năm 2009 của Ngân hàng th ế giới, Việt Nam đứng thứ hạng khá
71
thấp (2,7/10) về việc bảo vệ nhà đầu tư, đặc biệt so với các nước trong khu vực.
Chỉ số này được đánh giá trên 3 khía cạnh: Công bố thông tin, trách nhi ệm của
ban điều hành và tiếng nói của cổ đông.
Bảng 4.8: Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư 2009
Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư 2009
Chỉ tiêu đánh giá Việt Nam Khu vực Khối OECD
6 0 2 2.7 5.1 4.6 6.3 5.3 5.9 5 6.6 5.8
Công bố thông tin Trách nhiệm của ban điều hành Tiếng nói của cổ đông Tổng Nguồn: Báo cáo khảo sát " Doing Business in Vietnam", Ngân hàng thế giới
Trong những nhóm ch ỉ tiêu được đưa ra thì ch ỉ tiêu về trách nhi ệm của
ban điều hành của Việt Nam là thấp nhất (không có điểm nào) trong khi đó các
nước trong khu vực và kh ối OECD đạt mức điểm khá cao l ần lượt là 4,6/7 và
5/7.
Thị trường vốn là th ị trường của niềm tin, do đó Việt Nam cần nỗ lực
hơn nữa để tăng cường lòng tin của nhà đầu tư với thị trường. Và sự cải thiện
trong chỉ số bảo vệ nhà đầu tư cũng sẽ hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực
của yếu tố tài chính hành vi đến các nhà đầu tư chứng khoán. Chúng tôi đề xuất
một số giải pháp:
• Thông tin từ cơ quan quản lý:
Hiện nay trung tâm l ưu ký hàng tháng ch ỉ cung cấp tổng số nhà đầu tư
nước ngoài được cấp mã s ố giao d ịch (Trading Code). Ch ỉ với thông tin này
các nhiều thành viên tham gia th ị trường trong đó có nhà đầu tư không thể biết
được thông tin v ề số lượng nhà đầu tư cá nhân/t ổ ch ức trong n ước và n ước
ngoài là bao nhiêu. Nh ững tổ chức nào mới gia nh ập th ị trường chứng khoán,
các quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đã thực sự đưa vào thị
trường chứng khoán Việt Nam bao nhiêu tiền so với số họ đã công bố và họ đã
đầu tư với tỷ lệ bao nhiêu vào c ổ phiếu niêm yết, bao nhiêu vào công ty ch ưa
niêm yết, bao nhiêu vào bất động sản… Ở phần thực trạng, đã cho thấy sự phát
72
triển, tính sôi động của th ị trường ch ứng khoán Vi ệt Nam có m ối liên hệ khá
lớn với dòng tiền trên th ị trường, và giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cũng
có tầm ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Do đó, khi có tin đồn nhà đầu tư cá
nhân rất khó có th ể xác minh và r ủi ro l ớn để đưa ra quy ết định. Chính s ự
không rõ ràng này s ẽ là kẽ hở và tạo điều kiện cho những tin đồn không đáng
có trên thị trường nhất là khi thông tin ngày nay được phát tán rất nhanh. Do đó
những thống kê ở trên được công bố định kỳ sẽ giảm thiểu được rủi ro cho các
nhà đầu tư khi tham gia thị trường.
• Thành lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư:
Với quan điểm bảo vệ nhà đầu tư chính là bảo vệ thị trường gốc, do đó
đề xuất thành lập một cơ quan chuyên trách nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu
tư ch ứng khoán t ại Vi ệt Nam là điều cần thi ết. Trên th ế gi ới, những tổ chức
như vậy cũng khá ph ổ biến như: tại Mỹ có Công ty b ảo vệ nhà đầu tư chứng
khoán (SIPC); Hàn Qu ốc có Trung tâm b ảo vệ nhà đầu tư ch ứng khoán
(SFIPC) và Hồng Kông có Công ty đền bù nhà đầu tư (ICC)...hay ở Việt Nam
cũng có hiệp hội bảo về người tiêu dùng.
Quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán trước hết phải được pháp lu ật thừa
nhận và có các quy định cụ thể. Về nguyên tắc ho ạt động nên là c ơ quan độc
lập và chuyên bi ệt, ho ạt động phi l ợi nhu ận, tr ực thu ộc Bộ Tài Chính ho ặc
UBCKN. Kinh phí ho ạt động sẽ từ chính ngu ồn xử phạt các hành vi vi ph ạm
liên quan đến quyền lợi của nhà đầu tư và nguồn đóng góp định kỳ từ các thành
viên tham gia th ị trường. Qu ỹ này có th ể chủ động lên ti ếng hoặc kết hợp với
đề nghị của nhà đầu tư (nhóm nhà đầu tư) thu thập các bằng chứng phù hợp với
quy định pháp luật để được nhận bồi thường khi gặp thiệt hại.
Bằng vi ệc thành lập qu ỹ bảo vệ nhà đầu tư, vai trò c ủa các cổ đông sẽ
tăng lên và họ sẽ cảm thấy an toàn hơn khi đầu tư so với trước đây. Điều này sẽ
góp phần giúp th ị trường chứng khoán Vi ệt Nam ngày càng phát tri ển, khuyến
khích và thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài n ước tham gia vào th ị
trường, doanh nghiệp sẽ dễ dàng thu hút được vốn hơn trước.
73
KẾT LUẬN CHUNG
Lý thuy ết th ị tr ường hi ệu qu ả, phân tích c ơ bản và phân tích k ỹ thu ật đều
không giải thích thỏa đáng và dự báo được những bất thường có thể xảy ra trên
thị trường chứng khoán. Lý thuyết tài chính hành vi học đã được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt. Tài chính hành vi là m ột hệ thuyết kinh tế đòi hỏi phải hiểu
và dự đoán được những ẩn ý trong hệ thống thị trường tài chính của việc đưa ra
những nhận định tâm lý (Olsen, 1998). B ằng cách hi ểu hành vi c ủa con người
và cơ ch ế tâm lý khi đưa ra các quy ết định tài chính, nh ững mẫu tài chính
chuẩn có thể được nâng cao để phản ánh và giải thích tốt hơn thực tế phát triển
của thị trường ngày nay.
Những bất th ường trên th ị tr ường ch ứng khoán được nh ắc đến nhi ều là s ự
tăng/giảm giá một cách quá m ức bởi sự chuyển dịch của hai cung b ậc tâm lý
“lòng tham và s ự sợ hãi”. Trong nh ững giai đoạn đầu của thị trường hai cung
bậc tâm lý này được thể hiện rõ nét nhất trong thời kỳ VNIndex tạo đỉnh sau đó
rơi tự do. L ịch sử ch ứng khoán Vi ệt Nam đã có nhi ều ng ọn sóng nh ư vậy,
nhưng tiêu bi ểu là 3 con sóng l ớn đại diện cho 3 th ời kỳ của th ị tr ường (giai
đoạn tạo đà; tăng trưởng và hình thành bong bóng; giai ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế). Tại sao lại như vậy khi bài học vẫn có nhưng lịch sử vẫn lặp lại.
Câu tr ả lời rất đơn gi ản đó là ch ừng nào lòng tham và s ự sợ hãi còn ng ự tr ị
trong con người thì chừng ấy còn tồn tại tâm lý đám đông. Tâm lý sự sợ hãi bị
“lạc lõng” hay th ất bại khi b ạn bè, đồng nghiệp, nh ững người thân của họ có
thể ki ếm ti ền một cách nhanh chóng, đã đưa đến sức mạnh áp đảo của đám
đông.
Vấn đề là nhà đầu tư khôn ngoan phải biết hành xử ra sao trong một thị trường
như vậy: Sẽ đi theo đám đông hay độc lập quyết định tự tin vào các nghiên cứu
phân tích của mình sẽ đánh thắng thị trường? Nên đi theo đám đông khi ý kiến
của nó phù hợp với những phân tích của riêng bạn và nhanh chóng rời bỏ đám
đông khi đám đông suy nghĩ ngược với bạn. Chúng ta ph ải đánh đổi từ bỏ một
khoản lời tiềm năng còn h ơn là mất một khoản vốn trước mắt. Nhưng thực tế
khả năng kiềm chế lòng tham c ủa con ng ười trước một khả năng kiếm tiền rõ
rằng (m ặc dù điều này đi ng ược với phân tích c ủa bạn) là r ất khó ch ịu, và
74
không ph ải ai c ũng th ực hiện được. Điều này cho th ấy từ lý thuy ết đến th ực
hiện là c ả một kho ảng cách mà không ph ải ai cũng luôn tuân th ủ đúng đúng
nguyên tắc này, và nh ững ảnh hưởng của tâm lý h ọc vẫn còn ti ếp tục xảy ra
trên thị trường chứng khoán.
Việt Nam n ằm trong khu v ực Châu Á, n ơi được nh ắc đến với phong t ục Á
Đông đậm nét. Cu ộc sống và nhiều sự kiện hội hè, lễ tết chính tập trung nhiều
vào những ngày âm l ịch. Bên cạnh đó, xu hướng chấp nhận rủi ro trong Thu
nhập và Danh mục với các nhà đầu tư Việt Nam là rất cao- chỉ đứng sau Trung
Quốc trong số 22 quốc gia được khảo sát (xem trong Meir Statman (2008)) đã
thôi thúc tác gi ả đi tìm hi ệu ứng chu k ỳ mặt trăng liệu có ảnh hưởng đến lợi
suất của chứng khoán trên th ị trường Việt Nam hay không? Nếu có thì m ức độ
ảnh hưởng ra nhiều hay ít?
Đây là một trong những chủ đề mới trong chuỗi đề tài nghiên cứu về tính chu
kỳ ảnh hưởng đến lợi suất chứng khoán. Trước đây, Tiến sĩ Trương Đồng Lộc
(2006) hay của Tiến sĩ Lê Long H ậu (2010) cũng đã có nh ững nghiên cứu về
hiệu ứng ngày trong tuần tác động lên chỉ số VNIndex.
Thông qua phân tích th ống kê mô t ả và phân tích h ồi quy, tác gi ả đã tìm th ấy
lợi suất trong ngày trăng tròn là cao h ơn so với ngày đầu tháng. Nhưng khi kéo
dài khung th ời gian xung quanh hai ngày này thì ch ỉ có khung th ời gian 07
ngày quanh mặt trăng mới có lợi suất cao hơn so với những ngày lân cận xung
quanh trăng tròn. Tuy nhiên, mức ý nghĩa ở hai khung thời gian này không cao
cho th ấy ngoài yếu tố chu k ỳ mặt tr ăng lợi su ất ch ứng khoán còn ch ịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố khác.
Trong phân tích thống kê mô tả cho dữ liệu 8 năm và dữ liệu có loại bỏ 3 tháng
khi trong th ời gian này UBCKNN đã có 3 l ần thay đổi biên độ, cho th ấy mức
độ ảnh hưởng của vi ệc thay đổi biên độ có ảnh hưởng tương đối lớn đến lợi
suất chứng khoán. Điều này không h ề mâu th ẫu với các kết quả của Trần Việt
Hà (2007) khi phát hi ện ra chính vi ệc quy định biên độ là m ột trong nh ững
nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tính hi ệu quả của thị trường. Hay nghiên cứu
của Tiến sĩ Vương Quân Hoàng (2004) cho thấy biên độ dao động là một trong
những tác nhân mạnh nhất đến lợi suất của 10 cổ phiếu được kiểm tra.
75
Từ những phát hiện trên về tính chu kỳ của mặt trăng tác giả có đề xuất một số
giải pháp dành cho nhà đầu tư có chiến lược đầu tư ngắn hạn. Đó thiết lập các
tiêu chí đầu tư dựa theo tính chu k ỳ, xây d ựng tiêu chu ẩn định lượng cho nhà
đầu tư ngắn hạn. Đối với cơ quan quản lý, kiến nghị giải nhằm nâng cao chỉ số
bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán tại thị trường Việt Nam.
76
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BIỂU ĐỒ VNINDEX THEO TUẦN TỪ 28/7/2000 -08/09/2010
PHỤ LỤC 2: BIỂU ĐỒ VNINDEX THEO TUẦN TỪ 2000-2005
77
PHỤ LỤC 3: BIỂU ĐỒ VNINDEX THEO TUẦN TỪ 2006-2007
PHỤ LỤC 4: BIỂU ĐỒ VNINDEX THEO TUẦN TỪ 2008-2010
78
PHỤ LỤC 5: NHỮNG LẦN THAY ĐỔI BIÊN ĐỘ Biên độ Mục đích
Ngày áp dụng 20/7/2000 28/7/2000 13/6/2001 (+/-) 5% (+/-) 2% (+/-) 7%
10/10/2001 01/8/2002 (+/-) 2% (+/-) 3%
02/1/2003 26/3/2008
07/4/2008
19/6/2008
18/8/2008 Quy định đầu tiên Ưu tiên sự an toàn của nhà đầu tư Tăng quyền tự ch ủ, tự ch ịu trách nhi ệm về hành vi của các nhà đầu tư Hãm tốc độ giảm giá, ổn định thị trường Khẳng định vai trò điều tiết thị trường khi mức cung c ổ phi ếu tăng nhanh do có thêm các công ty niêm yết Tăng sức hút thị trường Giải pháp c ấp bách h ỗ trợ thị trường sau một thời gian sụt giảm mạnh Do biên độ quá h ẹp khi ến tính thanh khoản quá thấp Thị trường có d ấu hiệu ổn định, nới rộng biên đồ tạo tính hấp dẫn cho thị trường Tăng tính thanh khoản cho thị trường (+/-) 5% (+/-) 1% (HOSE) (+/-) 2% (HASTC) (+/-) 2% (HOSE) (+/-) 3% (HASTC) (+/-) 3% (HOSE) (+/-) 4% (HASTC) (+/-) 5% (HOSE) (+/-) 7% (HASTC)
PHỤ LỤC 6: QUY ĐỊNH SỐ ĐỢT/NGÀY, THỜI GIAN KHỚP LỆNH
HOSE Số đợt/ngày, thời gian khớp lệnh
Ngày áp dụng 28/7/2000 20/5/2003
14/6/2006
30/7/2007 03/3/2008
13/9/2010 Ký quỹ 100%, lô giao dịch 100 CP/lô, Giảm từ 100 CP/lô -> 10 CP/lô, tỷ lệ ký quỹ 70% Áp dụng ATO, 2 đợt/ngày (đợt 1 từ 9h-9h20; đợt 2 từ 10h- 10h30); GD thỏa thuận 10h30-11h 3 đợt/ngày (Mở cửa: 8h40-9h10, đợt 2 từ 9h20-9h50, Đóng cửa: 10h-10h30) Khớp lệnh liên tục ở đợt 2 3 đợt/ngày (Mở cửa 1 từ 8h30-9h, đợt 2 từ 9h-10h15, đợt 3 từ 10h15-10h30) 3 đợt/ngày (Mở cửa: 8h30-8h45, KL liên t ục: 8h45-10h30, Đóng cửa: 10h30-10h45)
79
PHỤ LỤC 7: THAY ĐỔI SỐ PHIÊN GIAO DỊCH TRONG TUẦN
HOSE HASTC Số phiên giao dịch trong tuần 3 phiên/ tuần (thứ 2,4,6) 28/7/2000
ần (th ứ 07/3/2002 14/7/2005 (9g-11h) 01/6/2006
5 phiên/ tu 2,3,4,5,6) Khớp lệnh Báo giá
Lô tối thiểu 100 cổ phiếu Định kỳ (m ở cửa và đóng cửa), liên tục ở phiên 2 Trước 20/5/2003 lô 100 cổ phiếu Sau 20/5/2003 lô 10 cổ phiếu
PHỤ LỤC 8: QUY ĐỊNH TỶ LỆ NẮM GIỮ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài
Ngày áp dụng
Tổ ch ức niêm y ết (tr ừ Ngân hàng) 28/7/2000 Không vượt quá 20% 17/7/2003 Không vượt quá 30% 29/9/2005 Không vượt quá 49% 20/4/2007 Không vượt quá 30% V ĐL của Công ty qu ản lý qu ỹ đầu tư Không vượt quá 30% Không vượt quá 49% Ngân hàng VN
PHỤ LỤC 9:
TÀI CHÍNH HÀNH VI
1. Từ lý thuyết thị trường hiệu quả đến tài chính hành vi
Thị trường hiệu quả (effecient market) là n ơi mà tại bất kỳ thời điểm nào,
tất cả các thông tin m ới đều được những người tham gia th ị trường nắm bắt và
tức thì được phản ánh vào trong giá cả thị trường.
Nếu tất cả những ng ười tham gia th ị tr ường đều ch ấp nh ận gi ả thuyết th ị
trường hiệu quả thì họ có thể sẽ không quan tâm đến các thông tin m ới nữa và
khi đó giá cả sẽ không phản ánh đầy đủ các thông tin này. Tuy v ậy những nhà
lý thuyết th ị tr ường hi ệu qu ả lập lu ận rằng không ph ải tất cả mọi người đều
phản ứng như thế, hơn nữa nếu có tình trạng đó thì sẽ có những người thu được
lợi nhu ận th ặng dư dựa trên các thông tin c ũ khi ến cho nhi ều ng ười sẽ cùng
80
hành động tương tự và kết quả là thị trường lại trở về trạng thái hiệu quả. Tóm
lại, thị trường hiệu quả là một cơ chế tự giám sát và ở trạng thái ổn định.
Trong số những người tham gia th ị trường sẽ có một số hoặc nhanh nh ạy,
thông minh hơn hoặc có rất nhiều nguồn lực để thu th ập thông tin nh ằm giảm
thiểu khả năng có những bất thường trong tương lai thì điều gì sẽ xảy ra? Câu
trả lời là có không ít những người như vậy trên thị trường và sự cạnh tranh giữa
họ sẽ tạo ra cơ chế kiểm soát, tự cân bằng để không có lợi nhuận thặng dư cao.
Tuy nhiên một số rất ít ng ười có sự nhạy bén và kh ả năng đặc biệt có th ể thu
được lợi nhuận cao hơn những người còn lại.
Tuy vậy gi ả thuy ết th ị tr ường hi ệu qu ả không gi ải thích được một cách
thuyết phục những hiện tượng sau:
Sự sụt giảm mạnh mẽ của giá cả chứng khoán trong nh ững th ời điểm nào
đó ví dụ như đã xảy ra ở thị trường chứng khoán Mỹ từ 15 tháng 10 đến ngày
Thứ Hai Đen 19 tháng 10 n ăm 1987. Khi nhà kinh t ế học James Tobin nói
rằng: không có m ột yếu tố hữu hình nào có th ể tạo ra sự chênh lệch đến 30%
trong giá tr ị cổ phiếu thì các lý thuy ết gia c ủa th ị tr ường hiệu qu ả không th ể
đưa ra được lập luận phản bác.
Giả thuyết thị trường hiệu quả tỏ ra đúng với những cổ phiếu riêng rẽ chứ
không hoàn toàn đúng đối với toàn b ộ th ị tr ường. Th ị tr ường ch ứng khoán
trong dài hạn có những biến động tự đảo ngược rõ rệt mà nhiều nhà kinh tế học
cho rằng đó là kết quả của tâm lý chung c ủa hầu hết những người tham gia th ị
trường. Khi th ị trường bị ảnh hưởng bởi làn sóng tâm lý thì trên góc độ vĩ mô
không một nỗ lực cá nhân nào có đủ nguồn lực để đảo ngược.
Những hạn ch ế này c ủa gi ả thuy ết th ị tr ường hi ệu qu ả đã thúc đẩy các
nghiên cứu đưa đến lý thuyết kinh tế học hành vi nói chung và tài chính hành vi
học nói riêng.
2. Khái niệm về Tài chính hành vi Kinh tế học hành vi, còn gọi tài chính học hành vi, là m ột phân ngành kinh
tế học nghiên cứu xem nh ững hành vi (hành động có nh ận th ức) của các ch ủ
thể kinh tế (người tiêu dùng, ng ười phân ph ối, người bán hay ng ười sản xu ất)
có thể ảnh hưởng đến việc ra các quyết định kinh tế cũng như giá cả thị trường
81
ra sao. Môn khoa học này lấy lý luận về dự tính duy lý của chủ thể kinh tế làm
trung tâm. Phương pháp nghiên cứu của nó dựa trên các mô hình k ết hợp giữa
tâm lý học với các mô hình v ề dự tính duy lý c ủa kinh tế học tân cổ điển. Các
nhà nghiên cứu nổi tiếng trong lĩnh vực này gồm Daniel Kahneman và Amos
Tversky (1937-1996); hai ông nh ận chung gi ải Nobel kinh t ế năm 2002 vì
những đóng góp của mình trong lĩnh vực kinh tế học hành vi. Kinh tế học hành
vi được áp dụng nhiều trong phân tích v ề các quyết định th ị trường cũng như
trong phân tích về lựa chọn công cộng.
Tài chính học hành vi là lĩnh vực tài chính sử dụng các lý thuyết cơ bản dựa
trên tâm lý con ng ười để gi ải thích nh ững bất th ường trên th ị tr ường ch ứng
khóan. Người ta giả định trong tài chính h ọc hành vi c ấu trúc thông tin và đặc
điểm của nhà đầu tư tham gia th ị trường ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
nhà đầu tư khác một cách hệ thống cũng nhiều như sự tác động của thị trường.
a) Lý thuyết lợi ích kỳ vọng (Expect Utility Theory) Trình bày hành vi lý trí trong điều kiện không chắc chắn và nó được xem là
cơ sở cho các lý thuyết kinh tế dựa trên hành vi lý trí hoàn toàn.
Theo lý thuyết lợi ích kỳ vọng, nhà đầu tư thường ngại rủi ro (risk averse),
tương ứng với tính lõm của hàm lợi ích (lợi ích biên giảm dần), mỗi đơn vị tăng
thêm của sự giàu có ít giá tr ị hơn so với đơn vị tăng thêm trước đó. Mặc dù có
sự hấp dẫn rõ ràng đối với lý thuyết lợi ích k ỳ vọng, nhưng trong vài tr ường
hợp nó dự đoán sai một cách hệ thống hành vi con ng ười. Để phù hợp với các
chứng cứ này nhi ều lý thuy ết đã được đưa ra trong đó ch ủ yếu là Lý thuy ết
triển vọng. Lý thuyết triển vọng đề cập đến hàm giá tr ị (value function). Hàm
giá trị của Kahneman và Tversky (1974) khác v ới Hàm lợi ích ở chỗ hàm giá
trị có điểm thắt nút được gọi là điểm tham khảo (referent point) là điểm so sánh
của cá nhân (m ột cách đo mức độ giàu có m ục tiêu) được xác định bởi ấn
tượng chủ quan.
Hình 1.1: Hàm giá trị (Tversky & Kahneman, 1974)
82
Theo lý thuyết lợi ích kỳ vọng thì hàm lợi ích là lõm đi xuống đối với mọi mức
độ giàu có. Trái l ại, hàm giá tr ị là hàm lõm đối với lời (tăng sự giàu có) và là
hàm lồi đối với lỗ (giảm sự giàu có). Độ dốc của hàm giá trị là dốc lên đối với
mọi mức độ giàu có bên d ưới điểm tham kh ảo và dốc xuống đối với mọi mức
giàu có bên trên điểm tham kh ảo. Với mức giàu có bên d ưới điểm tham kh ảo
nhà đầu tư là người thích rủi ro (risk seeker), h ọ đánh cược với mức độ rủi ro
cao hơn để có thể đạt được mức giàu có bên trên mức giàu có mục tiêu của họ.
Đối với mức giàu có bên trên điểm tham khảo, hàm giá trị dốc xuống giống với
lý thuyết lợi ích kỳ vọng, khi đó nhà đầu tư ngại rủi ro. Kahneman và Tversky
đánh giá rằng con người thích rủi ro khi đối diện với sự mất mát, thua lỗ.
• Quan điểm được và mất:
Theo thuyết kỳ vọng, cái m ất tác động đến cảm xúc c ủa con ng ười nhiều
hơn cái được. Ví dụ mô phỏng hành vi th ị trường về lý thuyết lợi ích kỳ vọng
được thực hiện bằng các cuộc thử nghiệm rất đơn giản như sau:
Kahneman và Tversky đã ghi lại cuộc khảo sát được trình bày trên hai nhóm.
Một nhóm trả lời cho câu hỏi:
Ngoài bất cứ điều gì bạn có, bạn đã được cấp 1.000 USD. Bạn được yêu
cầu chọn giữa:
A. Một sự chắc chắn có được là 500 USD
B. Một cơ hội có xác suất 50% để có được 1.000 USD và xác su ất 50%
sẽ không có gì cả.
83
Nhóm còn lại trả lời câu hỏi
Ngoài bất cứ điều gì bạn có, bạn đã được cấp 1.000 USD. Bạn được yêu
cầu chọn giữa:
A. Một mất mát chắc chắn sẽ là 500 USD
B. Xác su ất 50% sẽ mất 1.000 USD và m ột cơ hội 50% không có gì để
mất.
Trong nhóm đầu tiên, 84% ng ười tham gia đã chọn A. Nhóm th ứ hai, phần
lớn (69%) đã chọn cho B. Giá tr ị ròng d ự kiến của hai gi ả định triển vọng
trong mỗi trường hợp là giống hệt nhau. Tuy nhiên, các phân nh ịp của câu
hỏi gây ra những vấn đề phải được giải thích khác nhau. Qua ví dụ trên cho
thấy con người có xu hướng chọn cách tham gia trò chơi để tiết kiệm những
khoản lỗ, thậm chí là trò chơi này có thể sẽ mang đến một khoản lỗ lớn hơn.
Điều này cho thấy khuynh hướng con người coi khả năng bù đắp một khoản
lỗ còn quan trọng hơn khả năng kiếm được một lợi nhuận lớn hơn.
• Quan điểm lời và lỗ:
Khi khoản đầu tư có khuynh h ướng mang lại lợi nhuận, họ thích nắm chắc
ngay khoản lợi nhuận hi ện tại hơn và s ẽ bán ch ứng khoán đi để kiếm lời mà
không phân tích khả năng tiếp tục đầu tư để thu được nhiều lợi nhuận hơn trong
tương lai. Nh ưng ngược lại, khi kho ản đầu tư có nguy c ơ thua lỗ thì họ lại cố
gắng duy trì v ới hy vọng sẽ nhận được kho ản lời trong tương lai, m ặc dù lúc
này rủi ro thua lỗ nhiều hơn là rất lớn bởi họ cho rằng, cổ phiếu đang sụt giá sẽ
sinh lời trong tương lai.
• Quan điểm tách biệt tài khoản lời và lỗ:
Ví dụ: Lần th ứ 1 mua 500 c ổ phiếu A giá 33.000 đ/cp. Vài ngày sau giá
giảm xuống còn 23.000 đ/cp. Nhà đầu tư không bán để cắt lỗ mà thậm chí còn
mua thêm 1.000A giá 23.000 đ/cp. Khi giá A tăng lên 27/000 đ/cp, nhà đầu tư
bán 1.000 cp và cho rằng họ lời 4.000 đ/cp bán ra.
Qua ví dụ trên ta th ấy, các nhà đầu tư đã tách bi ệt giữa “tài kho ản lời” và
“tài khoản lỗ” trong tâm trí của mình, cho nên họ cố tối đa hoá tài khoản lời, và
84
tối thiểu hoá tài kho ản lỗ, nên giá lên m ột chút thì bán, giá xu ống thì cứ giữ,
xem như nó ch ưa bị chuyển qua tài kho ản lỗ. Hiệu ứng phân bổ tài khoản này
cũng có thể được lý giải bằng hiệu ứng tự lừa dối (sợ rằng nếu bán mà bị lỗ thì
sẽ cảm thấy bản thân ra quyết định đầu tư kém), hay hiệu ứng tiếc nuối (lỡ bán
rồi mà giá lên thì sao).
b) Lý thuyết lệch lạc do tình huống điển hình Lệch lạc do tình huống điển hình thường được diễn tả một cách đơn giản là
xu hướng không quan tâm nhi ều đến nh ững nhân t ố dài h ạn, mà th ường đặt
nhiều quan tâm đến những tình hu ống điển hình ng ắn hạn. Xu h ướng này th ể
hiện khá rõ ràng ở thị trường chứng khoán các nền kinh tế đang phát triển cũng
như ở Việt Nam.
Tversky và Kahneman (1974) đưa ra một định nghĩa hàn lâm h ơn cho tình
huống này là ng ười ta đánh giá xác su ất xảy ra của những sự kiện trong tương
lai dựa vào mức độ “tương tự” với một tình huống điển hình nào đó. Tức là nhà
đầu tư th ường ngh ĩ là m ọi sự ki ện sẽ xảy ra theo c ũng một chi ều nếu chúng
tương đồng nhau hay các s ự kiện tương tự nhau sẽ lại lại theo cùng m ột kiêu.
Điểm quan trọng là người ta thường chỉ quan tâm đến một tình huống điển hình
của một giai đoạn ngắn thay vì quan tâm đến một mẫu hình điển hình trong một
giai đoạn dài.
Một số trường hợp điển hình:
• Giá các cổ phiếu thường tăng trước ngày giao dịch không hưởng quyền. • Giá các cổ phiếu thường giảm đầu tuần và tăng cuối tuần. • Giá cổ phiều thường giảm vào các ngày trước ngày nghỉ lễ
c) Quá tự tin (overconfidence) Nhà đầu tư có xu hướng quá tự tin rằng họ tốt hơn so với những người khác
về khả năng chọn cổ phiếu tốt nhất hay thời gian gia nhập hay rút khỏi việc đầu
tư. Th ật không may, trung bình nh ững nhà đầu tư đó th ường nh ận được lợi
nhuận thấp hơn so với thị trường.
85
Có nhiều nghiên cứu tâm lý h ọc trên th ị trường tài chính cho th ấy các nhà
đầu tư tỏ ra quá tự tin (m ột số bằng chứng thí nghiệm đã được trình bày trong
các tác phẩm “Irrational Exuberance” (2000) của Shiller, một số khác trình bày
trong “A survey of behavioral finane” (2003) c ủa Barberis và Thaler). B ằng
chứng gần đây nhất là việc nhiều nhà đầu tư ít đa dạng hoá danh mục của mình
và đầu tư nhiều vào nh ững Công ty mà mình quen thu ộc (một số nghiên cứu
tranh cãi r ằng có th ể vì họ có thông tin n ội bộ về nh ững Công ty đó, nh ưng
những nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực quản trị Công ty đã bác bỏ lu ận cứ
này). Như vậy, một cách giải thích khả dĩ là các nhà đầu tư ít đa dạng hoá này
tự tin quá m ức vào tầm hiểu biết của mình đối với Công ty, Barber và Odean
(2001) còn công bố một kết quả thú vị là những nhà kinh doanh chứng khoán là
nam thì quá tự tin nhiều hơn nữ, và nam càng thực hiện nhiều giao dịch thì kết
quả càng tệ hại hơn nữ.
d) Định nghĩa hẹp (narow framing) Cô lập một khái ni ệm hay phân tích m ột vấn đề trong một khuôn kh ổ hạn
hẹp, tách bi ệt, và cố gắng đưa ra quyết định tối ưu cho khuôn kh ổ hạn hẹp ấy,
thay vì cho toàn cục. Phương pháp này có thể hữu ích trong một số trường hợp
giới hạn về nguồn lực, hay không đủ thời gian phân tích nhi ều. Tuy nhiên, nó
cũng có thể đưa đến sai lầm.
e) Lý thuyết ra quyết định dựa trên kinh nghiệm hay thuật toán (Heuristics)
Heuristics được định nghĩa là bất kỳ kỹ thuật giải quyết vấn đề và ra quyết
định nào liên quan đến việc sử dụng kiến thức, những quy tắc đã được học, linh
cảm, thử và sai, hay dựa theo kinh nghiệm chủ quan. Do thực tế thông tin ngày
càng nhiều, lan truyền ngày càng nhanh h ơn, cuộc sống đối với người ra quyết
định trong th ị trường tài chính tr ở nên ph ức tạp hơn. Điều này dẫn đến sự gia
tăng việc sử dụng kinh nghi ệm như là cách ti ếp cận quen thu ộc, nhưng th ỉnh
thoảng nó d ẫn đến sai lầm mang tính h ệ thống (Fromlet, 2001). Trong m ột số
trường hợp, dựa dẫm quá nhiều vào các quy tắc đôi khi sẽ dẫn đến sai lầm, đặc
86
biệt là khi các điều kiện bên ngoài thay đổi. Và đặc biệt là người ta thường đề
cao hiệu quả của những quy tắc đơn giản, gần gũi và dễ nhớ, kiểu hiệu ứng mà
Tversky và Kahneman (1979) g ọi là hi ệu ứng quy t ắc có s ẵn (availability
heuristic).
Shiller (2000) đã đưa ra một ví dụ là khi nhi ều người đều dùng internet thì
họ dễ dàng ngh ĩ đến nh ững điển hình thành công và nh ững đổi mới hấp dẫn
đang diễn ra trên mạng, thế là họ nghĩ ngành kinh doanh này sẽ thành công, rốt
cuộc đã dẫn đến vụ bùng nổ giá cổ phiếu các Công ty công ngh ệ cao, dot.com
vào cuối những năm 1990.
Một ví d ụ khác gây b ất ng ờ là c ủa Benartzi và Thaler (2001) khi h ọ ghi
nhận qua thí nghi ệm cho m ột số người N l ựa ch ọn cho vi ệc đầu tư ti ền ti ết
kiệm, nhiều người nhanh chóng áp d ụng quy tắc 1/N (đa dạng hoá đầu tư kiểu
đơn giản nhất, đầu tư 1/N số tiền vào mỗi loại hình đầu tư), trong khi nếu phân
tích kỹ, họ sẽ đầu tư theo những quy tắc khác (như chia phần nào vào cổ phiếu,
phần nào vào ch ứng khoán thu nh ập cố định, và tu ỳ vào điều kiện th ị trường,
v.v…).
Lý thuyết ra quyết định dựa trên kinh nghi ệm có th ể giúp gi ải thích tại sao
thị trường th ỉnh tho ảng hành x ử một cách phi lý, trái ng ược với mô hình th ị
trường thông tin hi ệu quả. Hành vi b ầy đàn là môt d ạng ra quyết định dựa trên
kinh nghiệm trong đó các cá nhân tuân theo đa số, thể hiện bằng việc đi theo
các quyết định của số đông.
f) Bảo thủ (conservatism). Khi điều kiện thay đổi (thông tin mới về triển vọng nền kinh tế chẳng hạn),
người ta có xu hướng chậm phản ứng với những thay đổi đó, và gắn nhận định
(anchoring) của mình với tình hình chung trong một giai đoạn dài hơi trước đó.
Tức là khi có tin n ền kinh tế suy gi ảm, họ cho rằng kinh tế kém đi chỉ là tạm
thời, dài hạn vẫn là đi lên, mà không nh ận th ấy có th ể tin đó phát đi tín hi ệu
một chu kỳ suy thoái nhiều năm đã bắt đầu.
Hiệu ứng này (gắn với kinh nghiệm dài hạn) là ngược lại với hiệu ứng lệch
lạc do tình hu ống điển hình (đặt nặng vào các tình hu ống điển hình ngắn hạn).
87
Phối hợp 2 hi ệu ứng này có th ể giúp gi ải thích hi ện tượng ph ản ứng ch ậm
(undrrreaction) trên thị trường chứng khoán. Ví dụ, khi ban đầu tin tức công bố
của một Công ty cho thấy lợi nhuận giảm, người ta vẫn tin rằng đây chỉ là giảm
tạm thời, và phản ứng chậm với thông tin này, nên giá c ổ phiếu Công ty có tin
xấu vẫn giảm chậm. Đến khi liên tục vài quý sau, tình hình v ẫn xấu, thì người
ta đã “phát hiện” ra một tình huống điển hình mới: Công ty này quý trước cũng
kinh doanh kém, quý này c ũng kinh doanh kém, v ậy nên bán t ống cổ phiếu
Công ty này đi tránh lỗ. Thế là mọi người đổ xô đi bán cổ phiếu. Kết quả, lại
dẫn đến phản ứng thái quá, đồng bộ bán cổ phiếu ra th ị trường, tạo áp lực làm
giá trị cổ phiếu xuông th ấp hơn giá tr ị th ực của nó. Đồng th ời góp ph ần làm
cho nỗ lực điều chỉnh thị trường của những nhà kinh doanh chênh l ệch giá trở
nên thất bại.
g) Lý thuyết tâm lý bầy đàn ( Herb Behavior) Nếu chỉ một nhà đầu tư đơn lẻ có hành vi không h ợp lý, thì ảnh hưởng của
giao dịch của nhà đầu tư này lên giá c ổ phiếu trên th ị trường là không đáng kể
(cho dù là m ột tổ chức đầu tư lớn thì ảnh hưởng cũng rất hạn chế nếu chỉ đơn
độc một mình). Ch ỉ khi hành vi không h ợp lý là mang tính h ệ thống (nghĩa là
một nhóm nhi ều nhà đầu tư cùng có m ột hành vi không h ợp lý nh ư nhau) thì
khi ấy việc định giá sai s ẽ xu ất hiện và có th ể bắt đầu kéo dài. Lý thuy ết tài
chính hành vi cho r ằng tính lệch lạc (bất hợp lý) trong hành vi là khá ph ổ biến
đối với nhiều nhà đầu tư, và do đó, nó tạo thành một dạng như chúng ta thường
gọi là “hi ệu ứng bầy đàn”, khiến cho giá m ột số cổ phiếu không ph ản ánh giá
trị “thực” (hay “hợp lý”) của chúng. Như vậy, “hiệu ứng bầy đàn” là không tốt
cho th ị trường trong tr ường hợp chúng ta xem hi ệu ứng bầy đàn là tất cả đều
hành động theo một mẫu hình hành vi l ệch lạc, không hợp lý, th ấy ai làm sao
thì làm vậy.
88
3. Điều kiện để lý thuyết tài chính hành vi tồn tại Các mô hình được đề xuất bởi lý thuyết tài chính hành vi sẽ có thể đúng nếu
trên thị trường tồn tại một trong ba điều kiện cơ bản sau. Nếu cả ba đều tồn tại,
lý thuyết tài chính hành vi dự báo rằng việc định giá sai không những là tồn tại,
mà còn là rất đáng kể (lớn hoặc đến mức nghiêm trọng) và kéo dài.
Ba điều kiện đó bao gồm:
• Tồn tại hành vi không hợp lý. • Hành vi bất hợp lý mang tính hệ thống. • Giới hạn kh ả năng kinh doanh chênh l ệch giá trên th ị tr ường tài
chính.
a) Hành vi không hợp lý Các nhà đầu tư sẽ có hành vi không hợp lý khi họ không phân tích và xử
lý “đúng” nh ững thông tin mà h ọ có (và th ị tr ường cung c ấp), từ đó dẫn đến
những kỳ vọng lệch lạc về tương lai của cổ phiếu mà họ đầu tư vào. Ngoài ra,
trong một số trường hợp, dựa trên kinh nghi ệm hay nh ận thức sẵn có, họ cũng
mắc ph ải những “lệch lạc trong nh ận th ức” (cognitive biases). Nh ững nghiên
cứu về các hành vi không h ợp lý tiêu biểu trong th ị trường tài chính là k ết hợp
giữa tâm lý h ọc, mà ch ủ yếu là tr ường phái tâm lý nh ận th ức (cognitive
psychology) với trường phái tâm lý hành vi (behavioral psychology).
b) Hành vi không hợp lý mang tính hệ thống
Nếu chỉ một nhà đầu tư đơn lẻ có hành vi không h ợp lý, thì ảnh hưởng của
giao dịch của nhà đầu tư này lên giá c ổ phiếu trên th ị trường là không đáng kể
(cho dù là m ột tổ chức đầu tư lớn thì ảnh hưởng cũng rất hạn chế nếu chỉ đơn
độc một mình). Ch ỉ khi hành vi không h ợp lý là mang tính h ệ thống (nghĩa là
một nhóm nhi ều nhà đầu tư cùng có m ột hành vi không h ợp lý nh ư nhau) thì
khi ấy việc định giá sai s ẽ xu ất hiện và có th ể bắt đầu kéo dài. Lý thuy ết tài
chính hành vi cho r ằng tính lệch lạc (bất hợp lý) trong hành vi là khá ph ổ biến
đối với nhiều nhà đầu tư, và do đó, nó tạo thành một dạng như chúng ta thường
89
gọi là “hi ệu ứng bầy đàn”, khiến cho giá m ột số cổ phiếu không ph ản ánh giá
trị “thực” (hay “hợp lý”) của chúng. Như vậy, “hiệu ứng bầy đàn” là không tốt
cho th ị trường trong tr ường hợp chúng ta xem hi ệu ứng bầy đàn là tất cả đều
hành động theo một mẫu hình hành vi l ệch lạc, không hợp lý, th ấy ai làm sao
thì làm vậy.
c) Giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính
Lý thuyết thị trường hiệu quả tin rằng nếu tồn tại định giá sai thì s ẽ tồn tại
cơ hội để kinh doanh chênh lệch giá thu lợi nhuận, và chính hành vi kinh doanh
chênh lệch giá sẽ điều chỉnh giá trên th ị trường về cân bằng. Nhưng nếu tồn tại
định giá sai, mà lại không thể thực hiện kinh doanh chênh lệch giá để tận dụng
các kho ản lợi nhuận này thì nh ư thế nào ? Và t ại sao lại không th ể thực hiện
kinh doanh chênh lệch giá khi có định giá sai ?
Một giải thích được chấp nhận rộng rãi trong tr ường phái tài chính hành vi
là có 2 d ạng định giá sai: m ột dạng là th ường xuyên x ảy ra và có th ể kinh
doanh chênh lệch giá được, một dạng là không thường xảy ra, kéo dài và không
thể kinh doanh chênh lệch giá được (nói một cách khác, khó mà xác định được
khi nào m ức định giá sai đã đạt tới giới hạn trên hay d ưới và điều ch ỉnh lại).
Nếu tham gia “ch ỉnh sửa” kiểu định giá sai dạng 2 thì r ất dễ rơi vào trạng thái
“tiền mất, tật mang”, mà điển hình là bài h ọc nổi tiếng của LTCM kinh doanh
chênh lệch giá của Royal Duch và Shell và b ị thua lỗ, nhưng ngay sau khi h ọ
thua lỗ không bao lâu thì giá 2 c ổ phiếu này điều chỉnh lại đúng như dự đoán
của họ ! Đây là ví dụ cho thấy thực tế định giá sai có thể kéo dài rất lâu, và kiểu
nhà đầu tư hợp lý nh ư LTCM (được quản lý bởi những người đoạt giải Nobel
và rất thành công trong 4 n ăm trước thương vụ này) tham gia sửa chữa sai lầm
này thì sẽ thất bại.
Barberis và Thales (2003) ch ỉ ra rằng kinh doanh chênh l ệch giá không th ể
xảy ra vì có những tài sản về lý thuyết là có tính thay th ế lẫn nhau hoàn hảo và
có thể kinh doanh chênh lệch giá 2 tài sản đó, nhưng thực tế thì không như vậy,
do đó tạo ra r ủi ro tăng thêm cho ho ạt động kinh doanh chênh l ệch giá (v ốn
90
được xem là r ủi ro th ấp đến mức phi rủi ro). Ngoài ra, chi phí th ực hiện các
chiến lược hưởng chênh lệch giá và sự tồn tại của các giao dịch của những nhà
đầu tư không h ợp lý (g ọi là noise trading) c ũng ngăn cản điều này. Chính vì
vậy, chúng ta đã từng th ấy trong lịch sử nhiều vụ bong bóng giá ở Nhật (thập
niên 1980), Đài Loan (1990), cổ phiếu công nghệ truyền thông của Mỹ (1999-
2000), rồi gần đây là ch ứng khoán Trung Qu ốc và Vi ệt Nam c ũng bị xem là
“quá nóng”. Tuy nhiên, rõ ràng không h ề có nh ững điều ch ỉnh tức th ời nh ư
người ta k ỳ vọng, mà nh ững vụ bong bóng này kéo dài nhi ều năm (nhất là ở
các nước châu Á đang phát triển). Đây là dấu hiệu của giới hạn khả năng kinh
doanh chênh lệch giá.
4. Mô hình được sử dụng trong tâm lý tài chính hành vi Ở phần trên chúng ta đã thấy những tác động của yếu tố hành vi. Tuy nhiên,
cùng một sự vi ệc thì sự tác động đến tâm lý và hành vi c ủa mỗi cá nhân r ất
khác nhau. Theo quan điểm đầu tư Barnewall, nhà đầu tư được chia làm hai
dạng: nhà đầu tư chủ động và nhà đầu tư bị động. Bailard, Biehl và Kaiser (BB
& K) đã bổ sung thêm cách phân lo ại nhà đầu tư dựa vào theo hai c ấp trục: sự
tự tin và phương thức hành động. Sự phân loại được thể hiện như trên hình .
Yếu tố thể hiện mức độ tự tin của cá nhân nhà đầu tư khi tiếp cận với cuộc
sống (như phương diện sức khỏe, sự nghiệp hay tiền bạc..). Đây là sự lựa chọn
quan tr ọng trong c ảm xúc do nó được quyết định bởi mức độ tự tin hay xu
hướng lo lắng ở các khía cạnh khác nhau được đề cập.
Và yếu tố bi ểu th ị ph ương pháp ti ếp cận của nhà đầu tư thu ộc dạng cẩn
thận phân tích nh ững tác động hay dễ bị bốc đồng do bị cảm xúc và tr ực quan
chi phối.
Hai yếu tố có thể được coi như là hai trục của tâm lý học cá nhân; một trục
là " từ tự tin đến lo lắng" và hai là " từ cẩn thận đến bốc đồng."
91
Hình 1.2: Mô hình được sử dụng trong tâm lý tài chính hành vi c ủa
Bailard, Biehl và Kaiser
Tự tin
Confident
Có qđiểm
Mạo hiểm
riêng
Adventure
Individualist
Trung dung
Bốc đồng
Cẩn thận
Straight Arrow
Impetuous
Careful
K rõ qđiểm
Thận trọng
đầu tư
Guardian
Celebrity
Lo lắng
Anxious
Nguồn: “Introduce Behaviour financial”
PHỤ LỤC 9
Tổng hợp những nghiên cứu về tài chính hành vi liên quan đến quyết định đầu tư của một số thị trường chứng khoán trên th ế giới
1. Năm nghiên cứu gần đây về tài chính hành vi ở Châu Á
a) Hiệu ứng “ The house-money effect”
Năm nghiên cứu về hành vi hoặc việc thực hiện quyết định tài chính của
nhà đầu tư. Đầu tiên là nghiên c ứu của Frino và cộng sự (2008) với những nhà
đầu tư giao dịch th ị trường tương lai trên Sydney Futures Exchange, cho th ấy
có “house-money effect”. Ngh ĩa là nh ững nhà đầu tư thu được lợi nhu ận lớn
vào buổi sáng thì xác xu ất sẽ gặp rủi ro trong giao d ịch vào bu ổi chiều là khá
cao. Họ sẽ chấp nhận rủi ro cao h ơn nếu cảm thấy rằng mình đang cá cược với
thắng lợi của chính mình nhiều hơn là với vốn đầu tư ban đầu của họ.
92
b) Hiệu quả của nhà đầu tư giao dịch chứng khoán trực tuyến so với
không trực tuyến tại Hàn Quốc Oh et al. (2008) so sánh hiệu quả của các nhà đầu tư ở Hàn Quốc, những
người giao dịch chứng khoán tr ực tuyến và nh ững người không. Ông đã phân
loại nhà đầu tư (nhà đầu tư tổ chức trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, và các
nhà đầu tư cá nhân) và ph ương pháp giao d ịch của họ (trực tuyến, không tr ực
tuyến). Kết qu ả cho th ấy nhà đầu tư nước ngoài là nh ững người th ể hiện tốt
nhất và kém nh ất là các nhà đầu tư cá nhân cho dù h ọ có giao d ịch trực tuyến
hay không. Tuy nhiên, cá nhân giao dịch trực tuyến lại có hiệu quả thấp hơn cả.
c) Giữa nhà đầu tư nam và nữ, ai đầu tư hiệu quả hơn
Sử dụng dữ liệu về các nhà đầu tư Hoa Kỳ, và Odean Barber (2001) cho
thấy nữ đầu tư tốt hơn hơn nam gi ới. Ng ược lại, Feng và Seasholes (2008)
nghiên cứu tại Trung Qu ốc th ấy rằng đàn ông và ph ụ nữ tại đây có hi ệu qu ả
đầu tư là t ương đương nhau. Feng và Seasholes g ợi ý v ề một câu h ỏi thú vị:
Nếu - tất cả những người khác đang được bình đẳng - chúng ta nên mong đợi
người đàn ông và phụ nữ sẽ tương tự nhau trong các hành vi và hi ệu quả trong
đầu tư, tại sao các nhà đầu tư nam giới và nữ giới lại có hành xử một cách khác
nhau ở Hoa Kỳ?
d) Tính bầy đàn của nhà đầu tư Trung Quốc theo người sở hữu
Tan và các c ộng sự (2008-v ấn đề này) nghiên c ứu tính bầy đàn
(herding) của nhà đầu tư trong các th ị trường ch ứng khoán Trung Qu ốc theo
người sở hữu. Tâm lý b ầy đàn tồn tại khi quyết định giao dịch của nhà đầu tư
có tương quan dương với những người khác. Ở Trung Quốc tồn tại: A-cổ phần
được sở hữu hầu hết bởi những nhà đầu tư cá nhân trong n ước, và B-c ổ phần
được sở hữu bởi những tổ chức nước ngoài. Tan và các c ộng sự đã kiểm tra
tính bầy đàn giữa hai loại cổ phần này và th ấy rằng, mặc dù các quyền sở hữu
khác nhau nh ưng tính bầy đàn đều tồn tại trong cả hai lo ại chứng khoán này.
Tuy nhiên, họ thấy rằng tính b ầy đàn là cao h ơn đối với cổ phần loại A-trong
thời kỳ của th ị trường tăng cao, kh ối lượng giao d ịch và sự bất ổn (volatility)
93
của thị trường là cao. Ngược lại, cổ phần loại B- hiệu ứng bầy đàn là không đối
xứng.
e) Tính bầy đàn trong giá đóng cửa của cổ phiếu tại Trung Quốc
Brown và Mitchell (2008) xem xét vi ệc giải thích cho m ột hành vi mang
tính bầy đàn về giá đóng cửa của cổ phiếu trên th ị trường chứng khoán Trung
Quốc. Ở Trung Qu ốc, số 8 được coi là m ột số may mắn trong khi s ố 4 là s ố
không may. Các tác giả Trung Quốc phát hiện thấy rằng giá cổ phiếu đóng cửa
ở số 8 nhi ều gấp hai lần so với 4, và sự yêu thích này đã được phổ biến trong
cổ phần lo ại A ở Trung Qu ốc ( ch ủ yếu là thu ộc sở hữu của nhà đầu tư trong
nước). Đối với cổ phần loại B (chủ yếu là thuộc sở hữu của người nước ngoài)
thì giá đóng cửa tại số 8 thấp hơn nhiều so với cổ phần loại A.
2. Những nghiên cứu khác về tâm lý hành vi trên thế giới
a) Kiểm tra hiệu ứng bầy đàn trên thị trường chứng khoán Hy Lạp, Ý, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha
Fotini và các cộng sự (2010), đã kiểm tra sự tồn tại của hiệu ứng bầy đàn
trong thị trường chứng khoán Hy Lạp, Ý, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha với dữ
liệu từ năm 1998 – 2008 “An examination of herd behaviour in four
mediterranean stock market”. Theo k ết quả tính bầy đàn được hiện diện trong
thị trường ch ứng khoán Ý và Hy L ạp trong th ời gian 1998-2008. Các k ết quả
này cũng tương tự nh ư báo cáo c ủa Caparrelli và các c ộng sự (2004) và
Caporale và các cộng sự (2008) cho thị trường chứng khoán Ý và Hy Lạp. Hơn
nữa, tính b ầy đàn được tìm th ấy sẽ mạnh mẽ hơn trong giai đoạn th ị tr ường
tăng. Tính b ầy đàn có m ặt tại th ị trường ch ứng khoán Bồ Đào Nha trong giai
đoạn thị trường giảm và không có b ằng chứng về tâm lý b ầy đàn trong các th ị
trường chứng khoán Tây Ban Nha. H ơn nữa Fotini và các c ộng sự đã kiểm tra
các hiệu ứng bất đối xứng có th ể có của tính bầy đàn đối với khối lượng giao
dịch và biến động của thị trường. Kết quả cho thấy sự tồn tại của tính bầy đàn
94
trong thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha trong giai đoạn khối lượng giao dịch
cao, th ị trường chứng khoán Ý trong th ời kỳ khối lượng giao dịch thấp và, th ị
trường chứng khoán Hy Lạp trong cả hai giai đoạn; không có b ằng ch ứng của
tính bầy đàn cho th ị tr ường ch ứng khoán Tây Ban Nha. Cu ối cùng, có b ằng
chứng về tính bầy đàn trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 chỉ
dành cho th ị tr ường chứng khoán B ồ Đào Nha và b ằng ch ứng ch ống lại tính
bầy đàn cho th ị trường ch ứng khoán Tây Ban Nha và Ý. Hành vi c ủa nhà đầu
tư dường như đã được hợp lý cho th ị trường chứng khoán Hy L ạp trong cu ộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu.
b) Vai trò của quốc gia và nền văn hóa trong các quyết định tài chính
Để khám phá vai trò của quốc gia và nền văn hóa trong các quyết định tài
chính, Meir Statman cùng cộng sự trong nghiên cứu “Countries and Culture in
Behavioral Finance”, đã tiến hành một cuộc khảo sát tại 22 nước. Đối tượng trả
lời là những sinh viên đại học với tổng cộng hơn 4.000 người tham gia vào các
cuộc kh ảo sát. M ặc dù các con s ố khác nhau theo qu ốc gia nh ưng mỗi nước
được đại di ện bởi không ít h ơn 100 ng ười. Trong phân tích câu h ỏi, Meir
Statman chỉ bao gồm những người sinh ra ở đất nước nơi họ đang cư trú; không
bao gồm sinh viên nước ngoài và nh ững người khác mà n ền văn hóa có th ể là
khác nhau hoặc có thể bị ảnh hưởng văn hóa của một nước khác.
Bảng 1.1: Xu hướng chấp nhận rủi ro trong Thu nhập và Danh mục của
nhà đầu tư ở các quốc gia
Xu hướng chấp nhận rủi ro theo Nước
Thu nhập 15.56% 13.89 13.40 13.29 12.10 9.59 11.48 10.85 Danh mục đầu tư 17.06% 16.34 15.92 15.43 14.42 13.98 13.45 13.31 1 China 2 Vietnam 3 Holland 4 Taiwan 5 Turkey 6 Poland 7 India 8 Thailand
95
9 Estonia 10 Finland 11 United States 12 Italy 13 Japan 14 Germany 15 France 16 Malaysia 17 Norway 18 United Kingdom 19 Switzerland 20 Israel 21 Brazil 22 Tunisia 10.26 10.09 10.61 9.50 9.72 9.43 10.33 10.46 9.74 9.58 8.33 10.95 10.24 10.64 13.30 13.09 12.61 12.51 12.41 12.10 11.93 11.82 11.74 11.64 11.56 11.40 10.62 10.33
Nguồn: Meir Statman (2008), "Countries and Culture in Behavioral Finance"
Bảng 1: cho th ấy xu hướng chấp nhận rủi ro trong Thu nh ập và Danh mục của
nhà đầu tư ở các quốc gia là rất khác nhau. Tỷ lệ trung bình tại Hoa Kỳ cho câu
hỏi về thu nhập là 10,61%, có ngh ĩa là người Mỹ sẵn sàng "đánh bạc" vào thu
nhập cả đời của họ sẽ gi ảm 10,61% trong m ức sống bình th ường ch ỉ khi thu
nhập từ công việc mới có khả năng tăng 50% so với công việc cũ. Trung Quốc
và Việt Nam là nh ững người sẵn sàng nh ất chấp nhận rủi ro cao nh ất, ngược
lại Đức và Th ụy Sĩ là nh ững ng ười sẵn sàng ch ấp nh ận rủi ro th ấp nh ất.
Tunisia là một ngoại lệ, họ là ng ười sẵn sàng ch ấp nhận rủi ro trong thu nh ập
nhiều hơn rủi ro trong việc thay đổi danh mục đầu tư. Điều này có vẻ kỳ lạ bởi
vì các ph ần trong hai câu h ỏi là gi ống nhau (50% m ức sống cơ bản tăng đánh
đổi lấy X% mức sống giảm), nhưng những ý tưởng của lý thuyết danh mục đầu
tư hành vi gi ải thích s ự khác bi ệt trong ph ản ứng. Một ý t ưởng từ lý thuy ết
danh mục đầu tư là hành vi mà các nhà đầu tư chia tiền của họ thành các phần,
một phần số tiền để phòng thủ trước nguy cơ giảm và một phần đầu tư vào tiềm
năng tăng giá. Vì v ậy, những người khao khát cho ti ềm năng tăng giá s ẽ sẵn
sàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn những người không có nguyện vọng như vậy.
Người nghèo mua vé s ố hơn tương đối so v ới thu nh ập của họ hơn nh ững
người giàu vì nguyện vọng của họ là cao so với tình hình hiện tại của họ. Tỷ lệ
96
mong muốn cho ti ềm năng tăng giá và phòng th ủ trướng nguy cơ giảm ở mỗi
quốc gia là khác nhau.
Hình 1.3: Biểu đồ kết hợp giữa thu nhập trên vốn và xu hướng chấp nhận
rủi ro của người dân ở các quốc gia
Nguồn: Meir Statman (2008), "Countries and Culture in Behavioral Finance"
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2 Tiếng Việt
1. Lê Trung Thành (2009), Giám sát giao d ịch ch ứng khoán trên th ị
trườngchứng khoán Việt Nam, Vietnam Development Forum (2009)
2. Vương Quân Hoàng (2004), “Hi ệu ứng Garch trên dãy l ợi su ất: Th ị
trường chứng khoán Vi ệt Nam 2000-2003”, Tạp chí ứng dụng toán
học , Tập II (1), 2004, tr.15-30.
2.1.1 Tiếng Anh
3. Andr´e F, Nguyen Van Nam, Vuong Quan Hoang (2006), Policy
Impacts on Vietnam Stock Market: A Case of Anomalies and
Disequilibria 2000-2006, Centre Emile Bernheim Working Papers
(06-005.RS), ULB Universite Libre de Bruxelles
4. Arthur J. M. (2009), The Amazing Story of Stock Market Seasonality,
Alpha investment management.
5. Bill M, Abu D () Does a Lunar Cycle Affect Market Averages?, CMT
Research.
6. Fatma H., Ezzeddine A. (2010), Lunar Phases, Investor Mood, and the
Stock Market Returns: Evidence from the Tunisian Stock Exchange,
Global Journal of Finance and Management , ISSN 0975 - 6477
Volume 2(1), pp. 1-18
7. Fotini E, Alexandros, K & Nikolaos, P. (2010), An examination of herd
behaviour in four mediterrean stock markets, Department of
Business Administration , University of Piraeus, Retrieved from
website
8. Ilia D. D, Troy D. J (2001), Lunar cycle effects in stock returns,
University of Michigan Business School
9. Kathy Y, Lu Zh, Qiaoqiao Zh (2001), Are Investors Moonstruck? Lunar
Phases and Stock Returns, University of Michigan Business School.
10. Kenneth A. K, John R. N (2007), Behavioral finance in Asia, Pacific-
Basin Finance Journal 16 (2008) 1–7
98
11. Le Long Hau (2010), Day-Of-The-Week Effects in Different Stock
Markets: New Evidence on Model-Dependency in Testing
Seasonalities in Stock Returns, DEPOCEN Working Paper (09)
12. Meir S. (2008), Countries and Culture in Behavioral Finance, CFA
Institute Conference Proceedings Quarterly (4)
13. Tran Viet Ha (2007), Price limit regulation and herd behavior in the
Vietnamese sotck market, Kyoto University
14. Truong Dong Loc (2006), Equitisation and Stock-Market Development ,
The Case of Vietnam, Chapter 7,8,9
3 Các website
www:bsc.com.vn
www:hsx.com.vn
www:hnx.com.vn
www:ssc.gov.vn
http://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%82m_l%E1%BB%8Bch
http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/amlich/
Mặt trăng và tính khí con người
http://www.nhantrachoc.net.vn/forum/showthread.php?t=1850
Tác động của mặt tr ăng đến sức kh ỏe http://www.hervietnam.com/Suc-
khoe/Benh-thuong-gap/Tac-dong-cua-mat-trang-den-suc-khoe