intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố quyết định cán cân thương mại của Việt Nam - Phương pháp ARDL

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này xem xét tác động của yếu tố tỷ giá, thu nhập, cung tiền, lạm phát và giá dầu lên cán cân thương mại của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) với dữ liệu hàng quý từ quý 4 năm 1998 đến quý 4 năm 2016 tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố quyết định cán cân thương mại của Việt Nam - Phương pháp ARDL

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH TRUNG CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM - PHƯƠNG PHÁP ARDL LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH TRUNG CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM - PHƯƠNG PHÁP ARDL Chuyên ngành: Tài chính–Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ THU HỒNG TP. Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với chủ đề “Các yếu tố quyết định cán cân thương mại của Việt Nam-Phương pháp ARDL” hoàn toàn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Đinh Thị Thu Hồng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Ngoài ra, trong luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác, cơ quan, tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Tôi cam đoan sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực và các nội dung được trình bày trong luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Nguyễn Thành Trung
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT......................................................................4 2.1. Giới thiệu.........................................................................................................4 2.2 Các lý thuyết truyền thống liên quan đến các yếu tố xác định của cán cân thương mại .............................................................................................................5 2.2.1. Năng suất và cán cân thương mại ............................................................7 2.2.2. Thu nhập và cán cân thương mại ..............................................................9 2.2.3. Tỷ giá, hiệu ứng giá tương đối và cán cân thương mại...........................11 2.2.4. Góc nhìn tiền tệ của cán cân thương mại ................................................15 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................27 3.1 Nguồn dữ liệu và cách xác định biến số ......................................................27 3.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................32 3.2.1. Ưu điểm của phương pháp ARDL ..........................................................32 3.2.2. Thiết lập mô hình ...................................................................................33 3.2.3. Kiểm định đường bao (F-Bounds Test) và mô hình sai số hiệu chỉnh ...34 3.3. Vận dụng mô hình ARDL............................................................................37 3.4. Kiểm định chẩn đoán ...................................................................................40 3.4.1. Kiểm định tính ổn định ...........................................................................41 3.4.2. Kiểm định tính tương quan chuỗi ...........................................................41
  5. 3.4.3. Kiểm định phương sai thay đổi ...............................................................42 3.4.4. Kiểm định lỗi xác định hồi quy ...............................................................42 3.4.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ................................................43 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ .........................................................................................44 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................................44 4.2. Kiểm định đồng liên kết ...............................................................................46 4.3. Kiểm định hồi quy ARDL............................................................................47 4.4. Kiểm định chẩn đoán ...................................................................................51 4.5. Kiểm định nhân quả Granger .....................................................................52 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Thuật ngữ Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt Autoregressive distributed ARDL Mô hình tự hồi quy phân phối trễ lag model BoP Balance of Payment Cán cân thanh toán Multi-country dynamic Mô hình cân bằng động tổng thể đa DGE general equilibrium model quốc gia Dynamic stochastic DSGE Mô hình cân bằng tổng thể dao động general equilibrium ML Marshall Lerner Điều kiện Marshall Lerner GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội GNI Gross national income Tổng thu nhập quốc gia IMF International Monetary Quỹ tiền tệ quốc tế Fund The impulse response IRF Hàm phản ứng xung function WB World Bank Ngân Hàng Thế Giới M3 Money Supply Cung tiền M3 TFP Total factor productivity Tổng nhân tố năng suất
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số thứ tự Tên Bảng Biểu Tóm tắt một số lý thuyết về các yếu tố xác 2.1 định của cán cân thương mại. Tóm tắt dấu tác động trong dài hạn của các 2.2 yếu tố xác định chính của cán cân thương mại từ một số nghiên cứu gần đây Kỳ vọng dấu và nguồn của dữ liệu nghiên 3.1 cứu 3.2 Thống kê mô tả các biến số 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng ADF 4.2 Kết quả kiểm định PP 4.3 Kiểm định đường bao Kết quả ước lượng dài hạn của mô hình 4.4 ARDL(1,0,0,3,3,1,0) với biến phụ thuộc LnTB Kết quả ước lượng ngắn hạn với biến phụ 4.5 thuộc là LnTB 4.6 Kiểm định chẩn đoán 4.7 Kiểm định nhân quả Granger
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Số thứ tự Tên Bảng Biểu Khung phân tích xác định các yếu tố ảnh 2.1 hưởng cán cân thương mại 3.1 Xu hướng của các biến nghiên cứu Kết quả kiểm định tính ổn định của hệ số ước 4.1 lượng
  9. TÓM TẮT Bài nghiên cứu này xem xét tác động của yếu tố tỷ giá, thu nhập, cung tiền, lạm phát và giá dầu lên cán cân thương mại của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) với dữ liệu hàng quý từ quý 4 năm 1998 đến quý 4 năm 2016 tại Việt Nam. Kết quả cho thấy không có đủ bằng chứng về sự tác động của tỷ giá hối đoái thực đến cán cân thương mại Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn, trong khi các yếu tố khác như thu nhập nội địa, giá dầu và lạm phát thì có tác động cùng chiều, thu nhập nước ngoài, cung tiền thì có tác động ngược chiều với cán cân thương mại Việt Nam trong dài hạn. Từ khóa: Cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái thực, thu nhập nội địa, lạm phát, giá dầu, thu nhập quốc tế, ARDL
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Cán cân thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định tình trạng sức khỏe của nền kinh tế. Cán cân thương mại là sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia. Nếu xuất khẩu của quốc gia lớn hơn nhập khẩu, cán cân thương mại đạt trạng thái thặng dư. Tương tự, nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu, cán cân thương mại rơi vào tình trạng thâm hụt. Thâm hụt thương mại không tốt cho tăng trưởng kinh tế dài hạn. Tình trạng này buộc một quốc gia đi vay vốn từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hoặc Ngân hàng Thế giới để duy trì cán cân thương mại. Do các khoản thanh toán trả lãi cho các khoản vay, quốc gia có ít tiềm lực đầu tư vào các dự án mới, tạo ra áp lực lên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Mặt khác, khi tài khoản vãng lai thâm hụt, nó có thể được tài trợ bởi các tập đoàn đa quốc gia. Các tài sản tốt nhất của một quốc gia có thể sẽ rơi vào tay các nhà đầu tư nước ngoài, dẫn đến nguy cơ phá sản trong nền kinh tế và làm cho các nhà đầu tư mất niềm tin và hủy bỏ đầu tư khỏi đất nước. Hơn nữa, tình trạng thâm hụt gây ra sự suy giảm lớn trong giá trị tiền tệ, làm giảm mức sống và sự tự tin của các cơ hội đầu tư mới. Tình trạng trên còn làm giảm mức thu nhập trong một thời gian dài. Tương tự, nếu thâm hụt cán cân thương mại tích lũy do thâm hụt trong tài khoản vãng lai, một quốc gia buộc phải phụ thuộc vào chi tiêu của người tiêu dùng. Sự tăng trưởng của khu vực xuất khẩu giảm do tính cạnh tranh kém. Cuối cùng, tình trạng thâm hụt cán cân thương mại kéo dài có thể dẫn đến sự xóa bỏ ngành công nghiệp của một quốc gia,kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế của chính quốc gia đó (Ahad và Muzammil, 2015). Tại Việt Nam, tình trạng thâm hụt trong cán cân thương mại kéo dài suốt nhiều năm qua; nếu tiếp tục kéo dài và không được kiểm soát sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích các nhân tố tác động đến cán cân thương mại có ý nghĩa vô cùng quan trọng, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm điều chỉnh cán cân thương mại để kích thích tăng trưởng kinh tế, nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Trong thực tế, về mặt lý thuyết, giảm giá hoặc tăng giá danh nghĩa của tỷ giá hối đoái được giả định làm thay đổi tỷ giá hối đoái thực và do đó tác động trực tiếp đến cán cân thương mại (Himarios, 1989; Bahmani-Oskooee, 2001); tuy vậy, nhiều nghiên
  11. 2 cứu lại không tìm thấy bằng chứng thống kê mạnh mẽ nào kết nối các thay đổi tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại (xem Greenwood, 1984; Mahdavi và Sohrabian, 1993; Rahman và Mustafa, 1996; Rahman và cộng sự, 1997). Thêm vào đó,bằng chứng thực nghiệm cũng cho thấy những thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực ảnh hưởng đến cán cân thương mại ở một số nước nhưng không phải cho tất cả, ngụ ý rằng hướng tác động của thay đổi tỷ giá hối đoái thực lên cán cân thương mại vẫn chưa rõ ràng.Đặc biệt, nghiên cứu của Liew và cộng sự (2003) đã chỉ ra rằng cán cân thương mại ở các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tiền tệ hơn là tỷ giá hối đoái danh nghĩa và do đó,tác giả kết luận rằng vai trò của thay đổi tỷ giá hối đoái trong cán cân thương mại đang được phóng đại. Thêm nữa, Hassan và Zaman (2012) cho thấy mối quan hệ ngược chiều và đáng kể giữa giá dầu và cán cân thương mại trong cả ngắn hạn và dài hạn. Điều đó chỉ ra với sự gia tăng của giá dầu, chi phí vật liệu và hàng hóa tăng lên và dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại (mất cân đối thương mại). Một kết quả khác cũng cho thấy giá dầu tác động đáng kể, đặc biệt là ở các nước nghèo, các nước đang phát triển và các nước nhập khẩu dầu. Các kết quả trên tạo động lực cho tác giả tiến hành phân tích toàn diện các yếu tố chính tác động đến cán cân thương mại tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu sử dụng phương pháp tự hồi quy phân phối trễ ARDL và kỹ thuật kiểm định nhân quả Granger trên dữ liệu hàng quý bắt đầu từ quý 4 năm 1998 đến quý 4 năm 2016, nhằm xác định liệu có hiện diện mối quan hệ giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái (phương pháp độ co giãn), thu nhập (phương pháp hấp thụ), cung tiền (phương pháp tiền tệ), mức giá và giá dầu tại Việt Nam hay không. Nghiên cứu giúp các nhà hoạch định và giới nghiên cứu trả lời các câu hỏi: i) Tỷ giá có tác động cán cân thương mại Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn hay không, điều kiện ML có tồn tại hay không, đường cong J có tồn tại hay không ? Trả lời câu hỏi trên nhằm giải đáp tính hiệu quả của các chính sách tỷ giá tại Việt Nam. ii) Thu nhập trong nước và ngoài nước tác động thế nào đến Việt Nam, chính sách tăng trưởng có phải là chính sách phù hợp trong bối cảnh Việt Nam không ?
  12. 3 iii) Cung tiền ảnh hưởng thế nào đến cán cân thương mại Việt Nam ? iv) Mức giá có phải là yếu tố xác định quan trọng của cán cân thương mại Việt Nam không ? v) Giá dầu có phải là yếu tố xác định quan trọng của cán cân thương mại Việt Nam không ? Phần tiếp theo của nghiên cứu gồm có 4 phần: phần 2 trình bày các lý thuyết liên quan về cán cân thương mại, các nhân tố tác động đến cán cân thương mại cũng như trình bày các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới và tại Việt Nam. Phần 3 giới thiệu về phương pháp nghiên cứu. Phần 4 trình bày về các bằng chứng thực nghiệm từ kết quả hồi quy; và cuối cùng, phần 5 tóm tắt kết quả nghiên cứu và các đề xuất cũng như hạn chế của nghiên cứu.
  13. 4 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT 2.1. Giới thiệu Tại sao cán cân thương mại của một số quốc gia thặng dư, trong khi một số khác lại thâm hụt và nguyên nhân gây ra sự khác nhau giữa các quốc gia là gì? Để trả lời cho câu hỏi trên, Chương 2 điểm lại các cơ sở lý thuyết của các yếu tố quyết định chính của sự mất cân bằng thương mại, cũng như đề cập các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá dấu (sign) và độ lớn của các hệ số trong các mối quan hệ giữa cán cân thương mại với các yếu tố quyết định. Các nghiên cứu có thể được chia theo các cột khác nhau (xem Hình 2.1). Một cột trình bày sự phát triển của các lý thuyết cân bằng thương mại bao gồm 3 phần chính: lý thuyết dòng chảy hình thái giá cổ điển (the classical price-specie flow theory), mô hình Keynes với giả định giả cả cứng nhắc (sticky price) và thời kỳ hậu Keynes (post-Keynesian period) kết hợp các yếu tố tiền tệ. Theo đó, theo thời gian, xuất phát từ3 lý thuyết chính,3 phương pháp dần xuất hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa cán cân thương mại của một quốc gia và các yếu tố quyết định của nó. Hai phương pháp tiếp cận, cụ thể là phương pháp tiếp cận độ co giãn (elasticity approach) của Robinson(1937) và phương pháp tiếp cận hấp thụ (absorption approach) của Alexander (1952, 1959) được phát triển từ mô hình Keynes. Một cách tiếp cận khác, cách tiếp cận tiền tệ (monetary approach) được phát triển từ lý thuyết tiền tệ (Johnson, 1977). Phương pháp độ co giãn là một phân tích cân bằng từng phần, trong khi 2 phương pháp tiếp cận còn lại là phân tích cân bằng tổng quát. Các cột còn lại được tổ chức theo 3 kênh thông qua đó, tất cả các yếu tố quyết định có thể ảnh hưởng đến cán cân thương mại của một quốc gia. Một cách tổng quát, cán cân thương mại được định nghĩa là sự chênh lệch giữa xuất khẩu của một quốc gia với nhập khẩu của quốc gia đó. Từ quan điểm này, các yếu tố quyết định của cán cân thương mại là bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến nhập khẩu và xuất khẩu của một quốc gia và có thể được theo dõi dựa qua 3 kênh chính: phía cung (supply- side), phía cầu (demand-side) và hiệu ứng giá tương đối (relative priceeffect).
  14. 5 Thu nhập trong nước ảnh hưởng cùng chiều đến nhu cầu hàng hóa và dịch vụ nước ngoài (nhập khẩu) và sau đó, tác động ngược chiều đến cán cân thương mại. Năng suất trong nước ảnh hưởng cùng chiều đến sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước, một phần trong số đó là xuất khẩu. Như vậy, thu nhập là yếu tố bên cầu, trong khi năng suất là yếu tố bên cung. Tỷ giá hối đoái, như một yếu tố “truyền dẫn”, ảnh hưởng đến giá cả tương đối hàng xuất khẩu trên nhập khẩu. Ngoài ra, các yếu tố tiền tệ cũng được xem xét khi chúng tác động đến cán cân thương mại thông qua các tác động của chúng lên tỷ giá hối đoái và thu nhập trong nước. Ví dụ, một chính sách tiền tệ mở rộng dẫn đến lãi suất giảm, do đó, gây ra sự định giá thấp trong tỷ giá hối đoái. Việc mất giá nội tệ có thể dẫn đến sự cải thiện về cán cân thương mại. 2.2. Các lý thuyết truyền thống liên quan đến các yếu tố xác định của cán cân thương mại Lý thuyết về cán cân thương mại hoặc cán cân tài khoản vãng lai quan tâm đến các yếu tố kinh tế quyết định của cán cân thương mại. Ba giả thuyết lớn về cán cân thương mại gồm:(1) Theo cơ chế dòng chảy hình thái giá cổ điển phát triển bởi David Hume (1752), việc điều chỉnh cán cân thương mại được xem như một quá trình tự động trong nền thương mại tự do. Học thuyết này phổ biến trước cuộc Đại suy thoái trong những năm 1930. (2) Kể từ khi xuất hiện sự mất cân bằng ở nhiều quốc gia sau Thế chiến I và sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá hối đoái cố định (Klein, 1948), phương pháp kinh tế vĩ mô Keynes được nhiều quốc gia chấp nhận rộng rãi (Johnson, 1958). Cách tiếp cận Keynes hỗ trợ sự can thiệp của chính phủ trên thị trường. (3) Trong những năm 1950, phương pháp tiền tệ được đề xuất bởi Frenkel và Johnson (1976). Theo cách tiếp cận này, sự cân bằng của cán cân thương mại được coi là hiện tượng tiền tệ (trong các mô hình sử dụng phương pháp tiền tệ, thuật ngữ “cán cân thanh toán” thay vì “cán cân thương mại” thường được sử dụng nhiều hơn nhằm nắm bắt thành phần tài khoản quốc tế của một quốc gia).
  15. 6 Sự phát triển của các lý Kênh và các yếu tố xác định thuyết chính Lý thuyết Phương pháp Cán cân thương mại Dòng chảy hình thái Xuất Nhập giá khẩu khẩu Độ co Sự phát giãn Phía Giá triển Phía cầu cung tương Keynes Hấp thụ đối Năng suất Tỷ giá Thu nhập Lý thuyết Tiền tệ tiền tệ Nhân tố tiền tệ Ghi chú:Sự phát triển của các lý thuyết và cách tiếp cận có liên quan được thể hiện ở phía bên trái của Hình 2.1. Ở bên phải, 3 kênh chính, phái cung, giá tương đối và phía cầu, được sắp xếp để phân tích hành vi của cán cân thương mại. Các yếu tố quyết định chính, chẳng hạn như năng suất, tỷ giá hối đoái, thu nhập và các yếu tố tiền tệ được liên kết với nhau. Đối với khung phân tích đơn giản gồm 3 kênh chính, các hiệu ứng tương tác giữa các biến này không được xét tới. Ng Hình 2.1. Khung phân tích xác định các yếu tố ảnh hưởng cán cân thương mại. Nguồn : Tổng hợp của tác giả Tầm quan trọng của việc xác định và hiểu rõ các yếu tố quyết định của động lực cân bằng thương mại có thể được tìm thấy từ những nghiên cứu đầu tiên của các nhà tư tưởng có sức ảnh hưởng như J.R. Hicks, Johnson và Metzler. Hicks (1953)
  16. 7 mô tả “vấn đề đồng đô la dài hạn”tương tự vấn đề mất cân bằng,xuất phát từ sự chênh lệch năng suất; Johnson (1954) giới thiệu hiệu ứng thu nhập cũng như sự gia tăng năng suất lên cán cân thương mại - cho thấy rằng hiệu ứng thu nhập có thể giúp cân bằng hoặc làm trầm trọng thêm cán cân thương mại với giả định giá cả không linh hoạt (inflexibility); và Metzler (1949) quan tâm đến sự cần thiết điều chỉnh giá thông qua các thay đổi tỷ giá hối đoái và giữ quan điểm rằng việc phá giá có hiệu quả trong việc cải thiện cán cân thương mại. Những cú sốc tiền tệ cũng được đưa vào mô hình của Meade (1951) nhằm phân tích cán cân thanh toán. Theo đó, các yếu tố quyết định quan trọng như năng suất, thu nhập, tỷ giá hối đoái và các yếu tố tiền tệ khác được xác định trong các nghiên cứu, sẽ được thảo luận dưới đây. 2.2.1. Năng suất và cán cân thương mại Đề cập hiệu ứng của năng suất lên cán cân thương mại, chúng ta quay lại mô hình của Ricardo, trong đó, mô hình thương mại được xác định bởi năng suất ở mỗi quốc gia. Hicks (1953) phác thảo một phân tích trực quan các mô hình Ricardo về những hiệu ứng khác nhau của năng suất cải thiện và trạng thái mất cân bằng. Tác giả lập luận rằng tiến bộ công nghệ ở Mỹ đã làm thị trường quốc gia này ưu tiên các sản phẩm thay thế nhập khẩu, và do đó, áp đặt một sự mất cân bằng với thế giới bên ngoài, mà sau này, được mô hình hóa chính thức bởi Johnson (1954). Trong mô hình hai quốc gia, Johnson thu được các phương trình nắm bắt mối quan hệ giữa cán cân thương mại và xu hướng giá cả và năng suất. Một mặt, tăng trưởng năng suất nhanh hơn làm tăng thu nhập thực tế và có xu hướng làm suy giảm cán cân thương mại. Mặt khác, giá cả giảm tương đối có thể sẽ cải thiện cán cân thương mại của quốc gia đang phát triển nhanh hơn với giả định rằng độ co giãn của cầu quốc tế đủ cao để phá giá. Dornbusch và cộng sự (1977) xem xét tác động của tiến bộ công nghệ đồng nhất (uniform technological progress) đối với cán cân thương mại trong trường hợp có dải phân định hàng hóa (continuum of goods). Các tác giả phát triển mô hình cho mức lương tương đối cân bằng, cấu trúc giá và mẫu hình liên quan của chuyên môn địa lý hiệu quả (efficient geographic specialization). Tiến bộ công nghệ đồng nhất
  17. 8 hàm ý một sự suy giảm tỷ lệ đồng nhất trong yêu cầu đơn vị lao động nước ngoài và do đó, một sự dịch chuyển đi xuống theo tỷ lệ của yêu cầu đơn vị lao động tương đối. Do giảm chi phí đơn vị lao động nước ngoài, việc mất lợi thế so sánh ở quốc gia sở tại sẽ hàm ý sự mất mát của một số ngành trong nước và thâm hụt thương mại tương ứng.Krugman (1979) cố gắng giới thiệu những thay đổi công nghệ vào lý thuyết thương mại quốc tế. Tác giả xem xét mẫu hình thương mại giữa một quốc gia công nghệ tiên tiến và đối tác thương mại ít phát triển hơn dựa trên cơ sở thực tế hơn. Trong mô hình của mình, tiến bộ kỹ thuật dưới dạng phát triển các sản phẩm mới thay vì tăng năng suất sản xuất các sản phẩm cũ. Sự chậm trễ của chuyển giao công nghệ làm phát sinh thương mại, với quốc gia công nghệ tiên tiến xuất khẩu sản phẩm mới và nhập khẩu các sản phẩm cũ. Đối với các quốc gia kém phát triển, việc chuyển giao công nghệ cũng mang lại lợi ích cải thiện các điều khoản thương mại (terms of trade), làm tăng mức lương lao động tương đối và cải thiện sản lượng xuất khẩu. Các mô hình nêu trên giả định rằng tất cả các hàng hóa được giao dịch, hay nói cách khác, có thể được chia thành hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Các chỉ trích xoay quanh giả định này trong lý thuyết thuần túy của thương mại quốc tế nhấn mạnh giá tương đối của hàng hóa phi thương mại với hàng hóa thương mại (xem Balassa, 1964; Samuelson, 1964). Do đó, các tác giả mở rộng mô hình thương mại truyền thống của Ricardonhằm bao gồm hàng hóa phi thương mại (non- tradeable goods) và xác định sự khác biệt về năng suất giữa các lĩnh vực thương mại (tradable sector) và phi thương mại,xem như là nguồn gốc thay đổi giá cả tương đối nội bộ của một quốc gia. Khi một quốc gia đang trải qua một cú sốc năng suất dương, chỉ ảnh hưởng đến hàng hóa giao dịch, đồng tiền của quốc gia đó được định giá cao (tỷ giá thực) và cán cân thương mại bị suy giảm. Giả thuyết Balassa- Samuelson đóng một vai trò then chốt trong lĩnh vực này và cung cấp những hàm ý sâu rộng cho cả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm.Nhiều phần mở rộng của mô hình Balassa-Samuelson nhấn mạnh vai trò của truyền dẫn quốc tế. Các mô hình cân bằng tổng quát bao gồm cả hàng hóa phi thương mại và hàng hóa thương mại
  18. 9 đặc thù quốc gia đã góp phần vào các cuộc thảo luận về truyền dẫn quốc tế và mối liên hệ giữa biến động kinh tế vĩ mô và thương mại quốc tế (xem Obstfeld và Rogoff, 2000; Corsetti và cộng sự, 2006). Trong nghiên cứu liên quan, Corsetti và cộng sự (2008) phân tích phản ứng động vĩ mô đối với cú sốc năng suất liên tục trong mô hình cân bằng động học ngẫu nhiên tổng quát (DSGE) tiêu chuẩn với hàng hóa thương mại và phi thương mại. Một vài nghiên cứu gần đây cũng kiểm tra vai trò tiềm năng của sự khác biệt về nhân tố năng suất tổng thể (TFP) ở các quốc gia trong việc giải thích sự mất cân bằng toàn cầu dựa trên mô hình cân bằng động đa quốc gia tổng quát (DGE) (xem ví dụ Guerrieri và cộng sự, 2005; Hunt và Rebucci, 2005; Cova và cộng sự, 2008; Cova và cộng sự, 2009). Kết quả mô phỏng của các tác giả cho thấy sự phát triển TFP trong các nền kinh tế chiếm một phần đáng kể trong tổng số suy giảm của cán cân thương mại Mỹ kể từ những năm 1990. Nghiên cứu sâu hơn về cú sốc công nghệ được đưa ra bởi các nghiên cứu mức độ vi mô gần đây liên quan đến thương mại. Bernard và cộng sự (2000) giới thiệu tính không đồng nhất ở cấp độ doanh nghiệp (firm-level heterogeneity) vào mô hình thương mại bằng cách áp dụng lý thuyết cơ bản của Ricardo với lợi thế so sánh đặc trưng doanh nghiệp. Chúng phù hợp với sự kết hợp giữa dữ liệu vi mô và vĩ mô dựa trên sự khác biệt về năng suất. Ghironi và Melitz (2005) chỉ ra một vấn đề có thể xảy ra với hiệu ứng Balassa-Samuelson, đó là sự phụ thuộc vào luật một giá (law of one price) cho hàng hóa thương mại. Các tác giả sử dụng mô hình của Melitz (2003) để xem xét tác động của cú sốc năng suất tổng thể chứ không phải theo từng ngành cụ thể và cung cấp giải thích nội sinh hoàn toàn cho hiệu ứng Balassa-Samuelson. Quan trọng hơn, một vấn đề liên quan đến chính sách do lớp mô hình này phát sinh là khi mô hình cho phép vay và cho vay quốc tế, các nền kinh tế có năng suất cao hơn hoặc các nền kinh tế ít được quản lý, thể hiện mức giá trung bình cao hơn so với các đối tác thương mại của họ. 2.2.2. Thu nhập và cán cân thương mại Về mặt khái niệm, thu nhập là một yếu tố quyết định quan trọng đối với cả nhập khẩu và xuất khẩu vì nhập khẩu là nhu cầu trong nước đối với hàng hóa nước
  19. 10 ngoài trong khi xuất khẩu là nhu cầu nước ngoài đối với hàng hóa trong nước. Xác định thu nhập quốc gia trong nền kinh tế mở được phân tích bằng cách sử dụng mô hình truyền thống của Keynes, trong đó,hiệu ứng thu nhập của cán cân thương mại lần đầu thu hút sự chú ý. Trong mô hình Keynes, những thay đổi chủ động trong xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư trong nước được truyền từ quốc gia này sang quốc gia khác thông qua những thay đổi trong thương mại nước ngoài do những thay đổi về thu nhập gây ra. Trong trường hợp không có hoạt động của chính phủ và chuyển giao đơn phương, những thay đổi về thu nhập phụ thuộc vào việc đầu tư trong nước cộng với xuất khẩu có lớn hơn hoặc thấp hơn tiết kiệm cộng với nhập khẩu (Stern, 1973). Do đó, những thay đổi trong thu nhập sẽ hỗ trợ làm cân bằng hoặc trầm trọng thêm cán cân thương mại. Hầu hết các phân tích ban đầu về hiệu ứng thu nhập tập trung hoàn toàn vào độ co giãn thu nhập không đồng đều giữa các quốc gia. Trong mô hình hai quốc gia, Johnson (1954) cho thấy ngay cả khi thương mại đang cân bằng lúc đầu trong mô hình hai quốc gia, giá cả không đổi và tăng trưởng thu nhập giống nhau ở hai quốc gia, cán cân thương mại vẫn có thể thay đổi theo thời gian nếu độ co giãn thu nhập của cầu cho xuất khẩu khác nhau. Houthakker và Magee (1969) thấy rằng độ co giãn thu nhập đối với hàng xuất khẩu của Nhật Bản cao hơn đáng kể so với nhập khẩu của nó, trong khi Anh và Mỹ thì ngược lại. Những lời chỉ trích về giả thuyết Houthakker-Magee, và về tất cả các mô hình thương mại dựa trên thu nhập, là phân tích quá nhiều về cân bằng - từng phần, vì nó bỏ qua quan hệ chéo giữa giá tương đối của hàng hóa, cung và cầu. Một trong những lời chỉ trích, đại diện bởi Artus (1979) và Sachs (1981), nhắc nhở chúng ta về phương pháp hấp thụ (Alexander, 1952; 1959) rằng bất kỳ sự cải thiện nào trong cán cân thương mại đều đòi hỏi tăng thu nhập trên tổng chi tiêu trong nước. Việc áp dụng phương pháp hấp thụ đối với sự mất cân đối tài khoản vãng lai trong những năm 1970 mang lại kết luận rằng sự mất cân bằng phản ánh sự khác biệt giữa các quốc gia trong động cơ tiết kiệm và đầu tư (xem Artus, 1979). Một nhánh khác của những lời chỉ trích đến từ phương pháp tiền tệ (Frenkel và Johnson, 1976) khi xem xét cán cân thanh toán như một hiện tượng tiền tệ. Các quốc gia có mức tăng trưởng
  20. 11 cao về thu nhập thực sẽ đạt thặng dư cán cân thanh toán do tác động cùng chiều của thu nhập thực cao hơn lên nhu cầu tiền thực. Khi lãi suất trong nước cao hơn, người nước ngoài quan tâm hơn đến việc mua tài sản tài chính trong nước;điều này tạo ra dòng vốn chảy vào và cán cân thanh toán thặng dư (xem Goldstein và Khan, 1985). Trong khuôn khổ như vậy, cán cân thương mại có thể được xem như được xác định bởi giá cả tương đối, thu nhập thực và các yếu tố tiền tệ. Do đó, hầu hết các phân tích thực nghiệm về cán cân thương mại hoặc cán cân tài khoản vãng lai thường được thực hiện trong mô hình xác định thu nhập của Keynes. Điều quan trọng là phải phân biệt giữa các xáo trộn tạm thời và vĩnh viễn trong thu nhập trong phân tích xác định tài khoản vãng lai. Trong khuôn khổ liên đới động (dynamic intertemporal framework), mối tương quan giữa thu nhập và cán cân thương mại được điều tra bằng cách nhấn mạnh sự khác biệt giữa những thay đổi tạm thời và vĩnh viễn về thu nhập (Sachs, 1981). Các kết quả được trình bày trong nghiên cứu của Sachs (1981) cho thấy sự gia tăng vĩnh viễn thu nhập khiến cán cân thương mại không bị ảnh hưởng bởi vì thu nhập và tiêu dùng thay đổi theo cùng một mức độ. Tuy nhiên, thu nhập tăng tạm thời có thể tăng hoặc giảm cán cân thương mại trong ngắn hạn, tùy thuộc vào nguồn gốc của thay đổi. Nếu sự gia tăng do tổng cầu, cán cân thương mại có xu hướng giảm và có thể được điều chỉnh bởi các chính sách về phía cầu (Cardia, 1991). Mặt khác, các mô hình chu kỳ kinh doanh thực, chẳng hạn như Backus và cộng sự (1994) và Mendoza (1991) chỉ ra hành vi ngược chu kỳ (countercyclical behaviour) của cán cân thương mại có thể được tạo ra bởi những cú sốc năng suất mà không dựa vào các xáo trộn cầu (demand disturbance). 2.2.3. Tỷ giá, hiệu ứng giá tương đối và cán cân thương mại Từ lâu, tỷ giá hối đoái đã được coi là yếu tố quyết định chính của cán cân thương mại. Một sự đồng thuận ngày càng tăng trong giới nghiên cứu khi công nhận sự chênh lệch tỷ giá kéo dài và đáng kể có thể tạo ra sự mất cân bằng vĩ mô nghiêm trọng và chính sách tỷ giá có thể giúp điều chỉnh sự mất cân đối bên ngoài.Trong cơ chế dòng chảy hình thái giá của David Hume, một sự điều chỉnh tự động của sự mất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2