Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi tiêu công và đầu ra y tế - Bằng chứng thực nghiệm ở các nước đang phát triển Châu Á
lượt xem 3
download
Đối với vấn đề chi tiêu công y tế và đầu ra, trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc chi tiêu công có tác động tích cực đến đầu ra y tế. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu những nước đang phát triển Châu Á và ở Việt Nam. Đề tài đưa ra bằng chứng khách quan khoa học góp phần giúp cho ta có xác định rõ được tầm quan trọng trong chi tiêu công y tế đối với xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi tiêu công và đầu ra y tế - Bằng chứng thực nghiệm ở các nước đang phát triển Châu Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM PHẠM THỊ THU THỦY CHI TIÊU CÔNG VÀ ĐẨU RA Y TẾ: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM PHẠM THỊ THU THỦY CHI TIÊU CÔNG VÀ ĐẦU RA Y TẾ: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN CHÂU Á Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Thị Huyền Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Huyền. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu, phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Kinh Tế TP.HCM không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tác giả gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 5 năm 2016 Phạm Thị Thu Thủy
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................... 3 1.3 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................. 3 1.5 Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.6 Kết cấu Luận văn .......................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 6 2.1 Y tế cộng đồng (Public Health) .................................................................... 6 2.1.1 Khái niệm về Y tế Cộng đồng ............................................................ 6 2.1.2 Lịch sử của Y tế Cộng đồng ............................................................... 7 2.1.3 Hoạt động dịch vụ của Y tế ................................................................ 8 2.1.4 Vai trò của Y tế công cộng ............................................................... 10 2.1.5 Chức năng của Cơ quan Quản lý Y tế công ..................................... 11 2.2 Nguyên nhân sự can thiệp của Chính Phủ trong ngành Y tế ...................... 12 2.3 Đo lường đầu ra sức khỏe và mối quan hệ của nó với chi tiêu .................. 14 2.4 Thước đo tình trạng sức khỏe ..................................................................... 15 2.4.1 Khái niệm chỉ số sức khỏe................................................................ 15
- 2.4.2 Các chỉ số sức khỏe .......................................................................... 16 2.5 Yếu tố Quản trị và Chi tiêu cho y tế công cộng ......................................... 18 2.6 Thực trạng Chi tiêu cho y tế công cộng ở Việt Nam .................................. 19 2.7 Các Nghiên Cứu Trước Đây ....................................................................... 22 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................ 26 3.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 26 3.2 Xây dựng dữ liệu nghiên cứu ..................................................................... 29 3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 30 3.3.1. Phương pháp hồi quy ........................................................................... 30 3.3.2. Các kiểm định mô hình ........................................................................ 32 3.3.3 Phương pháp hồi quy GMM ................................................................ 34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................. 37 4.1 Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .............................. 40 4.2 Kiểm định sự tương quan các biến trong mô hình bằng ma trận tương quan đơn...... .................................................................................................................. 42 4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ......... 44 4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM ........... 45 4.5 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi của nhiễu trên dữ liệu bảng - Greene (2000) ....................................................................................................... 46 4.6 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng– Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ................................................................. 47 4.7 Phân tích kết quả hồi quy ........................................................................... 49 4.8 Phân tích kết quả hồi quy mở rộng bằng phương pháp hồi quy đối chiếu Feasible Generalized Least Squares – FGLS và phương pháp sai phân GMM ... 51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 57 5.1 Kết luận....................................................................................................... 57
- 5.2 Kiến nghị .................................................................................................... 58 5.3 Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 2SLS: viết tắt của Two-stage-least squares có tên Hồi quy 2 giai đoạn. Là phương pháp được sử dụng phổ biến để khắc phục được đề biến nội sinh. Cor: viết tắt của Index corruption – chỉ số tham nhũng FGLS: Viết tắt của Feasible Generalized Least Squares. Là một trong những phương pháp kiểm soát dữ liệu bị phương sai thay đổi. GDPP: Tổng sản phẩm nội địa GMM: viết tắt của General Method of Moments . Là một trong những phương pháp kiểm soát vấn đề nội sinh giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. LIF: viết tắt của Life expectancy at birth – tuổi thọ trung bình MM: viết tắt của Infant mortality rate – tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh OLS: viết tắt của OrdinaryLeastSquares có tên Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường. Là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để ước lượng những thông số trong một phương trình hồi quy tuyến tính. Ph : viết tắt của Public health expenditure of GDP – Chi tiêu y tế công trên GDP TI: Transparency International – Tổ chức Minh Bạch Thế Giới U5M: viết tắt của Mortality rate under5 – Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi WHO: Tổ Chức Y Tế Thế Giới
- DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 3.1: Kỳ vọng dấu của biến độc lập trong sự tương quan với biến phụ thuộc trong Mô hình nghiên cứu. Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình Bảng 4.2:Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến trong mô hình Bảng 4.3: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của các mô hình Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra tự tương quan trong các mô hình Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình bằng mô hình hiệu ứng tác động cố định FEM Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình bằng phương pháp FGLS Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình bằng phương pháp sai phân GMM
- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Lý do chọn đề tài Con người là vốn quý của xã hội, muốn cho xã hội phát triển trước hết những cá nhân trong xã hội cần được đảm bảo được đáp ứng đầy đủ những nhu cầu cơ bản của con người. Một trong những nhu cầu đó là quyền được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của mỗi cá nhân. Vấn đề này cũng được Quốc Hội thông qua trong điều 38 hiến pháp Việt Nam năm 2013:” 1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. 2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng.” Chăm sóc sức khỏe càng đặc biệt quan trọng đối với những quốc gia đang phát triển khi mà ưu thế của những quốc gia này là lực lượng lao động giá rẽ. Nhưng tình hình sức khỏe của người dân hiện nay luôn dễ dàng gặp rủi ro khi mà hiện nay có rất nhiều dịch bệnh nguy hiểm ngoại trừ dịch sốt rét, đậu mùa, lao... thì những năm gần đây xuất hiện những dịch bệnh như SARS năm 2003, dịch Ebola tại châu Phi năm 2014 và mới đây nhất là dịch cúm Mers nổi ra tại Hàn Quốc năm 2015. Những dịch bệnh nguy hiểm này chỉ có sự can thiệp của chính phủ thông qua y tế công mới có thể khống chế. Vấn đề sức khỏe sẽ càng trở nên nghiêm trọng hơn khi mà hiện nay các nước đang phát triển Châu Á lại đối mặt với việc ô nhiễm không khí, nguồn nước... như Việt Nam gặp phải tình trạng thực phẩm bẩn, biển chết hay Trung Quốc, Pakistan có những thành phố không khí ô nhiễm nhất thế giới. Thật vậy, tình hình sức khỏe người dân Châu Á đang rất đáng quan tâm. Chính phủ các quốc gia ngoài việc có nhiệm vụ cơ bản: bảo vệ quốc phòng, giữ gìn an ninh trật tự trị an... Còn phải đảm bảo phúc lợi, sức khỏe của người dân. Con người là hạt nhân của xã hội, là yếu tố quan trọng nhất trong sự phát triển nền kinh tế tri thức trong tương lai. Trong những thập kỷ gần đây vốn con người ngày càng được coi trọng. Vốn con người là một khái niệm kinh tế trong ít nhất hai thế kỷ, nhưng kết hợp nó vào phân tích hiệu quả của nó là một bước tiến mới và sống động trong vài
- 2 thập kỷ qua. Đầu tư y tế như một cải thiện của vốn con người. Chăm sóc sức khỏe tốt hơn là một nhu cầu cơ bản của con người. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2005), năm mươi phần trăm chênh lệch giữa tăng trưởng kinh tế các nước phát triển và đang phát triển là do bệnh tật và tuổi thọ thấp. Các nước phát triển dành một tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm trong nước của họ (GDP) để chăm sóc sức khỏe bởi vì họ tin rằng sức khỏe của cư dân có thể phục vụ như là một động lực chính cho các hoạt động kinh tế và phát triển. Ở mọi thời đại, con người luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Con người là sự kết hợp giữa thể lực và trí tuệ. Trong đó thể lực là cơ sở, điều kiện để phát huy trí tuệ. Thế nên việc chăm sóc thể lực cho con người là thật sự cần thiết, luôn cần được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Chỉ có y tế mới có thể đảm bảo được sức khỏe của con người, làm cho cuộc sống chúng ta trở nên an toàn và chất lượng hơn. Ngoài những biện pháp quản lý về mặt pháp lý, quy định của nhà nước nhằm bảo vệ sức khỏe người dân. Chính quyền các nước còn dành một phần không nhỏ trong chi tiêu công để đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Nhưng thực tế, Châu Á được chuyên gia nhận định: đặc biệt dễ bị tác động vì các chi phí chăm sóc y tế ở châu lục này là cao nhất trong khi tỷ lệ chi tiêu của chính phủ cho y tế là thấp nhất. Về mặt lý thuyết, chi tiêu công có thể thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao chất lượng đầu ra đảm bảo phúc lợi xã hội. Nhưng những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chi tiêu công và kết quả còn chưa thống nhất. Đặc biệt là mối quan hệ giữa chi tiêu công cho y tế và kết quả của nó. Liệu chi tiêu công cho y tế có mối quan hệ nào với kết quả y tế hay không? Đặc biệt là ở các nước đang phát triển Châu Á với tình hình sức khỏe người dân hiện nay. Từ những suy nghĩ này, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình là: “ Chi Tiêu Công Và Đầu Ra Y Tế: Bằng Chứng Thực Nghiệm Ở Các Nước Đang Phát Triển Châu Á”
- 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Để đánh giá mối quan hệ giữa chi tiêu công và đầu ra y tế tại các quốc gia đang phát triển Châu Á. Bài nghiên cứu tập trung làm rõ các câu hỏi sau: Chi tiêu công cho y tế có ảnh hưởng tới đầu ra y tế? Chi tiêu công trong điều kiện các quốc gia có tham nhũng khác nhau có ảnh hưởng tới đầu ra y tế ? 1.3 Phạm vi nghiên cứu: Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng dữ liệu bảng của mười hai quốc gia đang phát triển Châu Á: China, India, Indonesia, Israel, Jordan, Kazakhstan, Malaysia, Pakistan, Philipin, Thailand, Uzbekistan và Việt Nam trong giai đoạn 1995-2013. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên dữ liệu bảng, dữ liệu được thu thập từ năm 1995 đến năm 2013 để tạo ra bộ dữ liệu bảng (Panel data). Dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ nguồn dữ liệu của Word bank và WHO trong giai đoạn 1995 - 2013. Bài nghiên cứu lần lượt sử dụng thống kê mô tả nhằm kiểm tra các quan sát dị biệt của dữ liệu, lần lượt thực hiện các kiểm định nhằm đánh giá khiếm khuyết định lượng của dữ liệu mẫu là hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi của nhiễu, tự tương quan của nhiễu. Sử dụng các phương pháp định lượng từ đơn giản đến phức tạp gồm Pooled OLS, mô hình tác động cố định (Fixed effect model)và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects model) trên nền tảng kiểm định lựa chọn mô hình Hausman (Kiểm định Hausman test dùng để lựa chọn sự phù hợp với dữ liệu giữa mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM).Phân tích kết quả hồi quy mở rộng bằng phương pháp hồi quy đối chiếu Feasible Generalized Least Squares ( FGLS) nhằm khắc phục được phương sai thay đổi và tự tương quan và phương pháp định lượng sai phân GMM khắc phục phương
- 4 sai thay đổi, tự tương quan và cả hiện tượng nội sinh để xác định mối quan hệ giữa các biến đại diện nhân tố nghiên cứu được mô tả rõ hơn trong chương 3. Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 12 để thực hiện định lượng phục vụ cho việc kiểm định các yếu tố thực nghiệm ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi và tuổi thọ trung bình. 1.5 Ý nghĩa nghiên cứu Đối với vấn đề chi tiêu công y tế và đầu ra, trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc chi tiêu công có tác động tích cực đến đầu ra y tế. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu những nước đang phát triển Châu Á và ở Việt Nam. Đề tài đưa ra bằng chứng khách quan khoa học góp phần giúp cho ta có xác định rõ được tầm quan trọng trong chi tiêu công y tế đối với xã hội. Đồng thời, cũng là một tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên, học viên các khóa. 1.6 Kết cấu Luận văn Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm ở 12 nước đang phát triển Châu Á về ảnh hưởng của việc chi tiêu công cho y tế và đầu ra của nó. Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến đầu ra của ngành y tế Chương 3: Mô hình nghiên cứu
- 5 Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc và mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố quyết định đến đầu ra của ngành y tế. Trên cơ sở đầu ra này tác giả xác định mức độ ảnh hưởng ra sao, tác động như thế nào của các biến độc lập lên các biến phụ thuộc; đồng thời thảo luận các kết quả thực nghiệm nhận được Chương 5: Kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, kiến nghị và nêu lên những hạn chế của đề tài.
- 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Y tế cộng đồng (Public Health) 2.1.1 Khái niệm về Y tế Cộng đồng Y Tế Cộng đồng hay còn gọi là Y Tế Công Cộng (YTCC) đối với chúng ta thực sự là một thuật ngữ mới. Nhiều người đã từng đặt câu hỏi thế nào là YTCC? Mục đích, chức năng và nhiệm vụ của YTCC là gì? Cho tới nay, nhiều nhà khoa học đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về YTCC. Những định nghĩa sau đây được coi là cơ sở khái niệm của YTCC, được phần đông các nhà khoa học trong lĩnh vực này công nhận: Theo Wilslow,1920 “ YTCC là khoa học và nghệ thuật của việc phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ, tăng cường sức khỏe và hiệu quả thông qua những cố gắng được tổ chức của cộng đồng v.v. Và YTCC còn có cách hiểu khác là hoàn thiện những quan tâm xã hội trong việc đảm bảo những quyền làm cho con người có thể khỏe mạnh (Báo cáo của IOM, 1988). Như vậy, y tế công cộng phải quan tâm đến sức khỏe cho tất cả mọi người. Thứ nhất, ý tưởng y tế công cộng bắt nguồn từ nhận thức của xã hội, cần thiết tạo ra một mục tiêu chung và đại diện cho mọi người. Thứ hai, y tế công cộng liên quan đến tổng thể dân số, bao gồm sức khỏe và nguyện vọng cá nhân vì sức khỏe cho chính họ. Thứ ba, y tế công cộng liên quan đến sự bảo vệ, nâng cao, phục hồi sức khỏe, có nghĩa là nó bao gồm một phạm vi rất rộng các hoạt động tiềm năng. Cuối cùng, trách nhiệm của y tế công cộng thuộc về những tổ chức xã hội khác nhau, bao gồm chính quyền trung ương, các cấp chính quyền địa phương và hệ thống y tế quốc gia (kể cả y tế tư nhân). Y tế công cộng có nhiều lĩnh vực nhỏ nhưng có thể chia ra các phần: dịch tễ học, sinh thống kê và dịch vụ y tế. Những vấn đề liên quan đến môi trường, xã hội, nhân
- 7 chủng học và sức khỏe nghề nghiệp cũng là lĩnh vực quan trọng trong y tế công cộng. Có thể thấy rất rõ, về mặt kỹ thuật, YTCC có những phương pháp riêng (không giống với những kỹ thuật y tế ứng dụng cho một cá thể). Để theo dõi tình trạng của một cá thể thì người bác sĩ lâm sàng áp dụng các biện pháp thăm, khám bệnh thông thường (nhìn, sờ, gõ, nghe, chụp X-quang, điện tim, điện não siêu âm, làm các xét nghiệm thông thường và đặc hiệu khác v.v...). Nhưng để theo dõi sức khỏe của một cộng đồng thì nhân viên YTCC sẽ phải dùng các biện pháp dịch tễ học, thống kê sinh học, những biện pháp quản lý, tổ chức nghiên cứu cộng đồng, kinh tế y tế để theo dõi những biến động về sức khỏe trong cộng đồng đó bằng việc so sánh những bộ số liệu được thu thập tại những thời điểm khác nhau để xác định tỷ lệ một bệnh nào đó tăng lên hoặc giảm đi, chi phí cho những hoạt động đó tăng lên hay giảm đi, tỷ lệ sử dụng một dịch vụ nào đó tăng lên hay giảm đi. Sau đó sẽ phải lý giải nguyên nhân của những hiện tượng đó rồi đưa ra giải pháp cung cấp những dịch vụ với chất lượng cao nhất và giá cả hợp lý nhất v.v... 2.1.2 Lịch sử của Y tế Cộng đồng Từ trước thời La Mã, người ta đã biết nhiều về y tế cộng đồng qua những hành động như xử lý rác thải là việc rất cần thiết cho sức khỏe cộng đồng ở khu vực thành thị. Hay họ quy định những các loại thức ăn nào nên ăn, hoặc hành vi uống rượu là có hại cho sức khỏe. Người Trung Quốc đã biết phát triển thói quen phòng dịch sau khi trải qua một trận dịch đậu mùa khoảng năm 1.000 trước công nguyên. Tiêu biểu là người không mắc bệnh có thể ít nhiều miễn dịch chống lại căn bệnh nhờ nuốt vảy khô của người đã nhiễm. Ở nước Anh và xứ Wale bắt đầu hoàn chỉnh đăng ký có hệ thống và phân tích nguyên nhân chết từ năm 1841. Bằng cách phân tích nguyên nhân chết khác nhau trong thời kỳ 1841 – 1971, McKewon đã chứng minh điều trị y học hầu như không giữ vai trò gì đáng kể làm gia tăng tuổi thọ trong thời kỳ này, mà kết quả chủ yếu là giảm tỉ lệ tử vong, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.
- 8 Thật vậy, trước khi phát hiện và đưa vào sử dụng streptomycine năm 1947, bệnh lao chưa có phương pháp điều trị hiệu quả. Thường thì biện pháp là làm xẹp phổi hay cắt một phần lá phổi của bệnh nhân lao thường ít sử dụng vì có nhiều nguy hiểm. Điều này cho thấy dịch tễ học là quan trọng và cần thiết. Với những bệnh nhiễm khuẩn khác như viêm phổi, cúm và bệnh lây qua đường thực phẩm và kết luận, điều trị y học không có tác dụng lớn đến giảm tỉ lệ tử vong trên các bệnh này. Thay vào đó là dinh dưỡng tốt, tiếp theo là những nỗ lực cải tổ vệ sinh, đảm bảo nước sạch và xử lý chất thải an toàn. Từ ngày thành lập nước năm 1945, Việt Nam đã khẳng định y học dự phòng luôn là ưu tiên hàng đầu: phòng bệnh hơn chữa bệnh. Theo tinh thần đó, Việt Nam đã xây dựng một hệ thống vệ sinh dịch tễ học theo mô hình Liên Xô nhấn mạnh vào việc phòng và chống các bệnh truyền nhiễm bởi lúc đó bệnh truyền nhiễm đóng vai trò chủ yếu trong cấu trúc bệnh tật ở Việt Nam, hoàn toàn có thể khống chế được thông qua các biện pháp đặc hiệu như dùng vắc-xin. Trong khi đó, những tiến bộ trong cách đề cập dịch tễ học đang diễn ra tại những nước phương tây, chủ yếu là các nước nói tiếng Anh, đang ngày một mạnh mẽ. Những tiến bộ đó chỉ được đưa vào một cách không chính thức thông qua các cuốn sách dịch tễ học được những người có dịp đi học, công tác tại các nước phát triển mang về và đại học Y Hà Nội đã nghiên cứu và dần đưa vào giảng dạy đầu những năm 1980. 2.1.3 Hoạt động dịch vụ của Y tế Các hoạt động chính của Y tế công là Y tế dự phòng và Y tế khám chữa bệnh: Y tế dự phòng Y tế dự phòng là công tác phòng bệnh là nhằm ngăn ngừa không để bệnh xảy ra hay làm giảm hoặc loại bỏ nguy cơ gây bệnh, ngoài ra còn nhằm tạo ra sức khỏe ở mức độ cao. Hiện nay quản lý công tác y tế dự phòng tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- 9 1) Truyền thông giáo dục sức khỏe và tư vấn sức khỏe; Lối sống ảnh hưởng đến sức khỏe (hút thuốc lá, nghiện rượu, ma túy…). 2) Phòng bệnh nói chung và các bệnh dịch lây và bệnh dịch quan trọng. 3) Phòng chống các bệnh xã hội. 4) Tình hình ô nhiễm môi trường, tình hình cung cấp nước sạch và tình hình ba công trình vệ sinh. 5) Quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong khi quản lý các nội dung trên, hàng năm phải tiến hành phân tích tình hình, xác định nhu cầu, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân để chọn các vấn đề ưu tiên lập kế hoạch can thiệp. Đồng thời phải thường xuyên tiến hành giám sát, đánh giá để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động y tế dự phòng. Y tế khám chữa bệnh Y tế khám chữa bệnhvà phục hồi chức năng sẽ tập trung vào việc xác định nhu cầu khám chữa bệnh và phục hồi chức năng. Nhu cầu khám chữa bệnh, phục hồi chức năng được thể hiện qua tình hình mắc bệnh, tử vong và tình hình tàn tật, tàn phế. Khi xác định nhu cầu khám chữa bệnh, phục hồi chức năng cần tập trung vào các nội dung: 1) Tình hình mắc, chết của 28 bệnh dịch lây và bệnh quan trọng. 2) Tình hình mắc, chết 10 bệnh cao nhất. 3) Cơ cấu bệnh tật và tử vong theo 21 chương bệnh theo phân loại Quốc tế bệnh tật lần thứ X (ICD - X). 4) Tình hình tử vong trẻ em dưới 5 tuổi và dưới 1 tuổi. 5) Tình hình tử vong chu sinh. 6) Tình hình tử vong mẹ. 7) Tuổi thọ trung bình của dân cư.
- 10 Nhu cầu khám chữa bệnh còn được thể hiện qua tình hình cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh ở các tuyến, bao gồm: 1) Tình hình khám bệnh, chữa bệnh nội trú, điều trị ngoại trú và khám chữa bệnh cho đối tượng bảo hiểm y tế. 2) Tình hình nguồn lực và sử dụng nguồn lực khám chữa bệnh bao gồm nhân lực, kinh phí, giường bệnh, trang thiết bị theo quy định của BYT vv…. 3) Tình hình phẫu thuật, thủ thuật. Quản lý khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng còn tập trung vào việc phân tích so sánh nhu cầu và tình hình công tác khám chữa bệnh giữa các năm và giữa các vùng trong tỉnh, huyện, xã để phát hiện các vấn đề tồn tại, và vấn đề ưu tiên của địa phương. Từ đó tiến hành lập kế hoạch can thiệp, giám sát và đánh giá. 2.1.4 Vai trò của Y tế công cộng Trọng tâm can thiệp của y tế công cộng là phòng bệnh trước khi đến mức phải chữa bệnh thông qua việc theo dõi tình trạng và điều chỉnh hành động để bảo vệ sức khỏe. Nói tóm lại, trong nhiều trường hợp thì chữa bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng hơn so với phòng bệnh từ trước, chẳng hạn như khi bùng phát bệnh lây nhiễm. Chương trình tiêm chủng vắc-xin và phân phát bao cao su là những ví dụ về các biện pháp dùng trong y tế công cộng. Có một sự khác biệt rất lớn giữa chăm sóc sức khỏe và y tế công cộng giữa các nước đang phát triển và các nước đã phát triển. Tại các nước đang phát triển, nhiều cơ sở hạ tầng y tế công cộng vẫn còn đang được trong giai đoạn xây dựng. Có thể không đủ chuyên gia y tế được đào tạo tốt và nguồn lực tài chính để cung cấp thậm chí chỉ ở mức độ cơ bản nhất trong vấn đề chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh. Vấn đề đó kết hợp với với tình trạng đói nghèo đã khiến đa số bệnh tật và tử vong hoành hành dữ dội ở các nước đang phát triển. Nhiều nước châu Phi, chính phủ dành ra dưới 10$ cho chăm sóc sức khỏe mỗi người, trong khi tại Hoa Kỳ, chính quyền liên bang chi trả xấp xỉ 4500$ một người dân.
- 11 Nhiều bệnh tật có thể phòng tránh được một cách rất đơn giản, thậm chí bằng phương pháp không liên quan tới y học. Y tế công cộng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nỗ lực ngăn ngừa bệnh tật tại các nước đang phát triển, cùng với hệ thống y tế địa phương thông qua các tổ chức phi chính phủ. 2.1.5 Chức năng của Cơ quan Quản lý Y tế công Những chức năng chính của Y tế công cộng gồm: Đánh giáthu thập, phân tích và trao đổi thông tin về điều kiện sức khỏe, nguy cơ và nguồn lực trong một cộng đồng, sử dụng thông tin để phát triển các chính sách của địa phương và đảm bảo rằng dịch vụ y tế cần thiết và chức năng là có sẵn. Chi tiết các chức năng chính như sau: Chức năng 1: Theo dõi và phân tích tình hình sức khỏe. Nhiệm vụ cụ thể: 1) Liên tục đánh giá trình trạng sức khỏe quần thể. 2) Phân tích các chiều hướng nguy cơ, rào cản việc tiếp cận dịch vụ. 3) Xác định các mối nguy hại cho sức khỏe. 4) Tập hợp các thông tin cơ bản về tình trạng sức khỏe cộng đồng dựa trên những thông tin thu được từ quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên. Chức năng 2: Giám sát dịch tễ học/phòng ngừa và kiểm soát bệnh. Nhiệm vụ cụ thể: 1) Giám sát các vụ dịch bùng phát, mô hình các bệnh truyền nhiễm và bệnh không truyền nhiễm, chấn thương và sự tiếp xúc với các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe. 2) Điều tra sự bùng phát của các dịch bệnh và các mô hình chấn thương, các yếu tố có hại và các nguy cơ kết hợp của các yếu tố gây dịch bệnh. 3) Đảm trách việc tìm ra các trường hợp bệnh, chẩn đoán và điều trị các bệnh có nguy cơ lan rộng trong cộng đồng như bệnh lao, HIV/AIDS v.v... Chức năng 3: Xây dựng chính sách liên quan đến YTCC. Nhiệm vụ cụ thể: 1) Xây dựng chính sách và pháp luật hướng dẫn thực hành YTCC.
- 12 2) Xây dựng các kế hoạch nhằm tăng cường và bảo vệ sức khỏe công cộng. 3) Rà soát, cập nhật cơ cấu điều hành và chính sách một cách thường xuyên dựa trên kết quả đánh giá nhu cầu sức khỏe và tình hình sức khỏe cộng đồng. 4) Xây dựng và tiến hành đo các chỉ số sức khỏe có thể đo lường được. Chức năng 4: Đảm bảo chất lượng dịch vụ sức khỏe cho cá nhân và cho cộng đồng. Nhiệm vụ cụ thể: 1) Xác định các chuẩn chất lượng phù hợp cho các dịch vụ sức khỏe, cho cá nhân và cho cộng đồng. 2) Xây dựng mô hình đánh giá chất lượng. 3) Xác định các công cụ đo lường chuẩn xác. 4) Theo dõi và đảm bảo tính an toàn và sự cải thiện chất lượng liên tục. 2.2 Nguyên nhân sự can thiệp của Chính Phủ trong ngành Y tế Chính phủ can thiệp vào thị trường chăm sóc sức khỏe vì ba nguyên nhân chính; Một là đảm bảo sản xuất tối ưu hàng hóa công cộng. Hai là do bù đắp thất bại thị trường như các yếu tố ngoại tác. Cuối cùng là trợ cấp cho người nghèo, những người không có tiền chi trả hoặc mua bảo hiểm tư nhân (Musgrove, 1996; Self và Grabowski, 2003). Chính phủ các nước sử dụng một số công cụ để can thiệp thị trường y tế; họ có thể kích thích sự phân bố thông tin; đưa ra hoạt động theo quy định; tài trợ cho các dịch vụ y tế tư nhân với các quỹ công cộng và cung cấp dịch vụ y tế thông qua tiện ích công cộng và các nhân viên y tế (Musgrove 1996). Tuy nhiên một mô hình chung và đơn giản về vai trò của các chính phủ và các công cụ của họ trong thị trường y tế không thể được rút ra từ thực tiễn của các quốc gia, Giống như không có một toa thuốc đơn giản và có giá trị nào cho tất cả các nước về việc liệu chính phủ có nên can thiệp vào thị trường y tếvà họ làm điều đó như thế nào. Tuy nhiên, một số tiêu chí quan trọng giúp chính phủ có thể xác định được có nên can thiệp hay không và công cụ mà họ sử dụng khi can thiệp vào y tế.Musgrove
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn