BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN VŨ GIANG HÀ
CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH DU LỊCH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã ngành: 60.31.14
Người hướng dẫn khoa học:
TS.Jonathan Pincus
Thầy Phan Chánh Dưỡng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do thôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP.HCM, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Vũ Giang Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có cơ hội thực hiện luận văn này tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã đồng ý và trao học bổng cho tôi theo
học chương trình Thạc sĩ Chính sách công, khóa 3.
- Cảm ơn thầy Phan Chánh Dưỡng, TS.Vũ Thành Tự Anh và TS. Jonathan Pincus đã
tận tình góp ý những kiến thức có giá trị khoa học cao và những kinh nghiệm thực
tiễn quý báu, giúp tôi từng bước thực hiện được luận văn này.
- Cảm ơn tất cả Quý thầy cô, các anh chị và các bạn làm việc và học tập ở Chương
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã giúp đỡ, động viên cũng như tạo điều kiện cho
tôi có được môi trường học tập và làm việc tốt nhất.
Tác giả luận văn
Nguyễn Vũ Giang Hà
iii
TÓM TẮT
Sau 17 năm phát triển, du lịch đã được tỉnh Bình Thuận xác định là ngành kinh tế trọng
điểm trong cơ cấu kinh tế địa phương. Bên cạnh sự đóng góp cho ngân sách, còn là động
lực thúc đẩy các ngành phụ trợ khác cùng phát triển, góp phần giải quyết việc làm, cải
thiện môi trường, và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho cư dân địa phương. Tuy
nhiên, do chiến lược phát triển kinh tế còn nhiều bất cập, cũng như năng lực cạnh tranh
(NLCT) của địa phương còn yếu khiến mức độ tinh thông của các doanh nghiệp (DN) du
lịch và trình độ phát triển cụm ngành du lịch không cao. Đến thời điểm này, Du lịch Bình
Thuận phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, phát triển dựa trên lợi thế so sánh một
cách thiếu bền vững, sức cạnh tranh trong nước kém.
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, sử dụng khung phân tích NLCT của Porter, kết
hợp lý thuyết phát triển bền vững, nghiên cứu chỉ ra các thách thức nổi bật hiện du lịch
Bình Thuận đang ứng phó, gồm: Môi trường du lịch bị ô nhiễm trầm trọng do sự phát triển
chồng lấn của công nghiệp khai thác titan và nuôi trồng chế biến thủy sản; Mối đe dọa sụt
giảm lượng khách từ sự kiện xây dựng nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh Ninh Thuận và biến
đổi khí hậu toàn cầu; Nguồn nhân lực du lịch bị thiếu hụt trầm trọng; Hạ tầng giao thông
kết nối du lịch quốc gia và nội vùng chưa đáp ứng; Hạ tầng hành chính chưa bắt kịp tốc độ
thay đổi năng động của khu vực kinh tế tư nhân; Chưa có sự khác biệt cần có trong nếp
sống văn hóa thường nhật và thái độ ứng xử của người dân đối với sự hiện diện của du
khách. Đặc biệt, là sự cạnh tranh gay gắt thị trường du lịch trong nước.
Thông qua đó, nghiên cứu chỉ ra các nhân tố quan trọng nhất quyết định NLCT cụm ngành,
gồm: Hình ảnh điểm đến phải an toàn và thân thiện, phát triển du lịch theo hướng bền
vững: Thân thiện môi trường – gần gũi về xã hội và văn hóa – và có kinh tế; Có nhiều
không gian và sản phẩm dịch vụ du lịch có sức cạnh tranh; Hạ tầng giao thông kết nối các
tuyến du lịch quốc gia và nội vùng đáp ứng kịp với tốc độ phát triển du lịch; Nguồn nhân
lực du lịch phải đáp ứng cả về lượng lẫn chất; Cuối cùng, NLCT và hội nhập cao của các
nhà cung ứng dịch vụ du lịch.
Ý nghĩa chính sách của nghiên cứu là đưa ra các gợi ý chính sách để cải thiện các nhân tố
quan trọng nhất quyết định NLCT cụm ngành như đã nêu trên nhằm nâng cao NLCT cụm
ngành trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt, giúp cụm ngành phát triển bền vững,
tiếp tục đóng góp cho phát triển kinh tế và sự thịnh vượng của địa phương.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ vii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... viii Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 1 1.1.1 Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................... 1 1.1.2 Vấn đề chính sách ................................................................................................... 2 1.1.3 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.1.4 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.2 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3 1.2.1 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3 1.2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.3 Nguồn thông tin ......................................................................................................... 4 1.4 Cấu trúc của luận văn................................................................................................. 4 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................. 5 2.1 Năng lực cạnh tranh và cụm ngành ............................................................................ 5 2.1.1 Năng lực cạnh tranh ................................................................................................ 5 2.1.2 Cụm ngành ............................................................................................................. 5 2.2 Lý thuyết năng lực cạnh tranh của Porter ở cấp độ địa phương ................................... 5 2.2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định năng lực cạnh tranh của địa phương ..................... 5 2.2.2 Mô hình kim cương ................................................................................................ 6 2.3 Áp dụng khái niệm cạnh tranh và cụm vào hoạt động du lịch ..................................... 7 2.3.1. Khái niệm du lịch................................................................................................... 7 2.3.2 Bản chất du lịch ...................................................................................................... 8 2.3.3 Điểm đến cạnh tranh và cụm du lịch ....................................................................... 8 2.3.4 Môi trường du lịch .................................................................................................. 9 2.4 Phát triển bền vững .................................................................................................... 9 2.4.1 Phát triển bền vững ................................................................................................. 9 2.4.2 Du lịch bền vững .................................................................................................... 9 Chƣơng 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................... 10 3.1 Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương ................................................................. 10 3.1.1 Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................................... 10 3.1.2 Vị trí địa lý ........................................................................................................... 11 3.1.2.1 Vị trí địa lý ........................................................................................................ 11 3.1.2.2 Mối quan hệ không gian du lịch quốc tế ............................................................. 11 3.1.2.3 Mối quan hệ không gian du lịch quốc gia ........................................................... 12 3.1.3 Quy mô địa phương .............................................................................................. 12 3.1.3.1 Quy mô dân số và lao động ............................................................................... 12 3.1.3.2 Lao động ngành du lịch ..................................................................................... 12 3.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương ................................................................ 13 3.2.1 Hạ tầng văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục ................................................................ 13 3.2.1.1 Hạ tầng văn hóa – xã hội .................................................................................... 13
v
3.2.1.2 Hạ tầng y tế ........................................................................................................ 15 3.2.1.3 Hạ tầng giáo dục ................................................................................................ 16 3.2.2 Chính sách tài khóa tín dụng và cơ cấu kinh tế ...................................................... 16 3.2.2.1 Cơ cấu kinh tế địa phương ................................................................................. 16 3.2.2.3 Chính sách tài khóa ............................................................................................ 18 3.2.3.4 Chiến lược phát triển du lịch .............................................................................. 18 3.2.3.5 Chính sách phát triển nguồn nhân lực ................................................................. 19 3.2.3.6 Chính sách thu hút đầu tư ................................................................................... 19 3.3 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp ............................................................. 19 3.3.1 Môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật ........................................................... 19 3.3.1.1 Điều kiện yếu tố đầu vào .................................................................................... 19 3.3.1.2 Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh công ty ................................................... 23 3.3.1.3 Các điều kiện cầu ............................................................................................... 24 3.3.1.4 Các ngành hỗ trợ ................................................................................................ 29 3.3.1.5 Mô hình kim cương cụm ngành du lịch Bình Thuận ........................................... 30 3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành .............................................................................. 30 3.2.2.1 Sơ đồ cụm ngành du lịch Bình Thuận ................................................................. 31 3.3.2.2 Giải thích sơ đồ cụm ngành ................................................................................ 31 3.3.3 Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp ........................................................... 35 3.3.3.1 Sơ lược về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh .................................................... 35 3.3.3.2 Kết quả hoạt động cụm ngành du lịch Bình Thuận ............................................. 35 3.3.3.3 Chiến lược của các doanh nghiệp du lịch............................................................ 41 Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................... 42 4.1 Kết luận ................................................................................................................... 42 4.2 Gợi ý chính sách ...................................................................................................... 42 DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................ 50
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
CTK BT Cục thống kê tỉnh Bình Thuận
DN DN
GDP tỉnh Bình Thuận Tổng sản phẩm địa bàn tỉnh Bình Thuận
Green Globe Hệ thống toàn cầu về định chuẩn
ITE HCMC Triển lãm quốc tế du lịch TP.HCM
KT – XH Kinh tế – Xã hội
NGTK Bình Thuận Niên giám thống kê Bình Thuận
NLCT Năng lực cạnh tranh
Sở VHTT&DL Bình Thuận Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận
SP/DV Sản phẩm/Dịch vụ
TT XTTMDL Bình Thuận Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch Bình Thuận
UBND tỉnh Bình Thuận Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
UNWTO World Tourism Organization
USAID United States Agency International Development
VCCI Trung tâm thương mại quốc tế
VNCI Vietnam Competitiveness Initiative
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Cơ cấu GDP và tốc độ tăng trưởng bình quân 2 giai đoạn: 2001 – 2005 và 2006 –
2010 của 3 nhóm ngành kinh tế chủ lực tỉnh Bình Thuận ................................................... 1
Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương ............................................ 6
Hình 2.2 Mô hình kim cương của Michael E.Porter ........................................................... 7
Hình 3.1 Thu nhập bình quân tháng theo giá thực tế của 5 nhóm thu nhập ....................... 13
Hình 3.2 Tỷ lệ (%) hộ nghèo tỉnh Bình Thuận ................................................................. 13
Hình 3.3 Trích kết quả khảo sát về mức độ quan trọng của 2 nhân tố (thái độ phục vụ và sự
thân thiện của cư dân địa phương) trong quyết định lựa chọn nơi du lịch ......................... 14
Hình 3.4 Cơ cấu khách du lịch theo nơi thường trú .......................................................... 15
Hình 3.5 Đánh giá chất lượng dịch vụ mang lại sự an toàn cho du khách ......................... 15
Hình 3.6 Cơ cấu GDP BTtheo giá thực tế 3 nhóm ngành chủ lực, 2000 – 2010 ................ 16
Hình 3.7 Tốc độ tăng trưởng GDP và của 3 nhóm ngành kinh tế chủ lực, 2000 – 2011 .... 17
Hình 3.8 Cơ cấu thu chi ngân sách tỉnh, 2001 – 2010 (Không tính thu từ dầu thô) ........... 17
Hình 3.9 Số lao động làm việc tại các ngành KT – XH/tổng số trong độ tuổi lao động ..... 21
Hình 3.10 Xếp hạng chỉ số NLCT tỉnh Bình Thuận, 2005 – 2011 .................................... 22
Hình 3.11 Xếp hạng chỉ số NLCT tỉnh và các tỉnh lân cận có hoạt động du lịch............... 22
Hình 3.12 Xếp hạng chỉ số NLCT du lịch Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực ... 23
Hình 3.13 Biểu đồ tăng trưởng số lượng cơ sở kinh doanh du lịch, 2005 – 2010 .............. 24
Hình 3.14 Kết quả khảo sát mục đích du lịch của khách quốc tế đến BT, 2010 ................ 28
Hình 3.15 Tác động tới sự lựa chọn điểm đến du lịch khách quốc tế, 2010 ...................... 28
Hình 3.16 Phương tiện di chuyển khách quốc tế, 2010 ..................................................... 28
Hình 3.17 Mô hình kim cương cụm ngành Du lịch Bình Thuận ...................................... 30
Hình 3.18 Sơ đồ cụm ngành Du lịch Bình Thuận ............................................................. 31
Hình 3.19 Biểu đồ tăng trưởng lượt khách đến với Du lịch Bình Thuận, 1997 – 2010 ...... 36
Hình 3.20 Số ngày ở lại bình quân 1 lượt khách đến Bình Thuận, 1997 – 2010 ................ 36
Hình 3.21 Doanh thu, cơ cấu doanh thu du khách quốc tế và nội địa đến BT ................... 37
Hình 3.22 Cơ cấu khách nội địa đến với Du lịch Bình Thuận theo thu nhập ..................... 37
Hình 3.23 Năng suất lao động phân theo ngành kinh tế tỉnh Bình Thuận ......................... 38
Hình 3.24. Số lượng và doanh thu của cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh, 2005 – 2010.......... 39
Hình 3.25 Doanh thu hoạt động du lịch phân theo thành phần kinh tế, 1997 – 2010 ......... 39
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Nhận diện thế mạnh du lịch từng vùng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ................ 10
Bảng 3.2 Trích, tổng hợp kết quả khảo sát mức độ quan trọng và mức độ hài lòng từng loại
hình sản phẩm dịch vụ của khách nội địa ......................................................................... 25
Bảng 3.3 Trích, tổng hợp kết quả khảo sát mức độ quan trọng và mức độ hài lòng về tiện
nghi cho trẻ em theo giới tính .......................................................................................... 26
Bảng 3.4 Trích, tổng hợp kết quả khảo sát mức độ quan trọng và mức độ hài lòng dịch vụ
vui chơi giải trí theo độ tuổi ............................................................................................. 27
Bảng 3.5 Lượt khách quốc tế đến Bình Thuận, 2001 – 2010 ............................................ 28
Bảng 3.6 Doanh thu (triệu đồng) và số lượng khách phục vụ (lượt) của cơ sở lữ hành và cơ
sở lưu trú trên địa bàn tỉnh, 2005 – 2010 .......................................................................... 33
Bảng 3.7 Tỷ lệ khách du lịch đến Bình Thuận so với toàn quốc, 2005 – 2010 .................. 36
Bảng 3.8 Mức chi tiêu bình quân một ngày khách, 2005 – 2010 ...................................... 37
Bảng 3.9 Cơ cấu chi tiêu khách du lịch đến tỉnh .............................................................. 38
Bảng 3.10 Chi tiết từng hạng mục khách sạn xếp chuẩn sao (Tỷ lệ trong tổng số khách sạn
đã được xếp tiêu chuẩn) ................................................................................................... 40
Bảng 3.11 Số lượng và hệ số sử dụng buồng, giường ....................................................... 40
1
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Bình Thuận trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nước nhờ sự kiện nhật thực toàn phần
24/10/1995, và sau 17 năm phát triển đã trở thành điểm du lịch được mệnh danh là “thủ đô
resort” của Việt Nam. Hiện nay, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh. Trong số 3 nhóm ngành kinh tế chủ lực gồm nông lâm thủy sản, công
nghiệp xây dựng và dịch vụ, nhóm dịch vụ dẫn đầu về tỷ trọng trong cơ cấu GDP toàn tỉnh
cũng như tốc độ tăng trưởng. Trong đó, du lịch phát triển nhanh và chiếm vị trí quan trọng
trong nhóm dịch vụ. Số thuế nộp ngân sách của ngành du lịch năm 2010 đạt 180.7 tỷ đồng
gấp 4.93 lần so với năm 2005, bình quân tăng 37.6%/năm. Chỉ riêng đối với doanh thu du
lịch khách quốc tế nếu tính chỉ tiêu xuất khẩu du lịch tại chỗ trong 5 năm qua tăng bình
quân 32.63%/năm đã đóng góp ngày càng cao trong kim ngạch xuất khẩu nói riêng (Phụ
lục 1. Doanh thu du lịch khách quốc tế, 2005 – 2010) và cho tăng trưởng kinh tế tỉnh nói
chung, góp phần giải quyết việc làm, và là động lực để thúc đẩy các ngành phụ trợ khác
cùng phát triển.
Hình 1.1 Cơ cấu GDP và tốc độ tăng trưởng bình quân 2 giai đoạn: 2001 – 2005 và 2006 –
2010 của 3 nhóm ngành kinh tế chủ lực tỉnh Bình Thuận
CƠ CẤU GDP 3
Nguồn: Tác giả tự tính toán và lập dựa theo số liệu NGTK BT
TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG GDP
2
1.1.2 Vấn đề chính sách
Mặc dù Bình Thuận có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế – xã hội (KT – XH) nói
chung và du lịch nói riêng nhưng kết quả tăng trưởng của du lịch Bình Thuận những năm
qua chưa đáp ứng k vọng phát triển của ngành và phát triển còn tiềm ẩn nhiều yếu tố thiếu
bền vững như:
Đối với chính quyền địa phương, việc nhận thức chưa đầy đủ vai trò của mình khi xác định
du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn đã tạo ra các trở lực kiềm hãm đáng kể sự phát triển của
ngành. Chẳng hạn như: Quy hoạch phát triển kinh tế chồng lấn; quy hoạch phát triển du
lịch kém chất lượng, không kịp thời; quản lý thực hiện quy hoạch không hiệu quả; chưa
nhận thức đầy đủ vai trò của cụm ngành thể hiện qua việc quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật – xã hội chưa tương ứng, vai trò tạo ra mối liên kết giữa các tác nhân tham gia
trong cụm còn mờ nhạt, chính sách thu hút đầu tư dàn trãi, chưa thu hút được nhiều dự án
du lịch có quy mô lớn, không tận dụng được khả năng lan tỏa công nghệ từ các doanh
nghiệp (DN) du lịch có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đối với các nhà cung ứng dịch vụ du lịch – chủ yếu là các dự án quy mô nhỏ – hoạt động
và chiến lược phát triển DN kém hiệu quả: Đầu tư mang tính tự phát, chưa đánh giá đúng
và khai thác tối ưu lợi thế tự nhiên sẵn có, sản phẩm dịch vụ du lịch đơn điệu, kém chất
lượng, thiếu chuyên nghiệp; các hoạt động vui chơi giải trí và mua sắm kém hấp dẫn.
Ngoài ra, trong giai đoạn đầu phát triển đang đối mặt với các thách thức về nguồn nhân
lực, tiềm năng tài chính, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, kinh nghiệm quản l ,
cũng như năng lực hội nhập còn nhiều hạn chế.
Đối với cư dân địa phương, thật sự chưa có sự khác biệt nổi bật rõ ràng trong nếp sống văn
hóa thường nhật và thái độ ứng xử của người dân đối với sự hiện diện của du khách. Chất
lượng sống của cộng đồng chưa cao, vì vậy do cuộc sống mưu sinh đã có không ít những
hành vi gian lận trong buôn bán, chèo kéo du khách, gây mất an ninh trật tự,…ít nhiều để
lại những ấn tượng không đẹp trong lòng du khách khi đến với du lịch Bình Thuận.
Trong khi đó, đối với nhóm thụ hưởng là khách du lịch thì yêu cầu của họ ngày càng trở
nên tinh tế và khắt khe hơn. Xu hướng thị hiếu cũng thay đổi rất nhanh và tăng cao theo
thời gian. Cùng với đó, là quá trình hội nhập và cạnh tranh gay gắt của thị trường du lịch,
đặc biệt là cạnh tranh trong nước.
3
1.1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá NLCT cụm ngành du lịch Bình Thuận, xác định cơ hội cải thiện, hướng du lịch
Bình Thuận phát triển bền vững, phù hợp với xu hướng phát triển KT – XH của tỉnh, cả
nước và khu vực. Qua đó gợi chiến lược để duy trì và nâng cao NLCT cụm ngành nhằm
đáp ứng kịp yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới. Khi du lịch phát triển tác động
kéo theo các ngành dịch vụ phụ trợ khác cùng phát triển, góp phần cho sự thịnh vượng của
địa phương cũng như cho sự thành công chiến lược phát triển du lịch tỉnh nhà nói riêng và
quốc gia nói chung.
1.1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào là quan trọng nhất quyết định NLCT cụm ngành du lịch
Bình Thuận?
Câu hỏi 2: Chính sách cần thiết nào để nâng cao NLCT cụm ngành du lịch Bình Thuận?
1.2 Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1 Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên các yếu tố có lợi thế so sánh của tỉnh, đề tài nghiên cứu NLCT cụm ngành du lịch
Bình Thuận.
1.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định tính, cụ thể là dùng khung phân tích NLCT của Porter và mô
hình kim cương, kết hợp khung l thuyết phát triển bền vững để phân tích các nhân tố quan
trọng quyết định NLCT cụm du lịch Bình Thuận.
Sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập bằng bảng câu hỏi phỏng vấn du khách đến với du lịch
Bình Thuận để phân tích các yếu tố điều kiện cầu trong mô hình kim cương.
Nghiên cứu xử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung để hình thành nhóm câu hỏi
đánh giá tác động đến tâm lý khách du lịch của các sự kiện xây dựng nhà máy điện hạt
nhân tại tỉnh Ninh Thuận, khai thác titan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và tình hình biến đổi
khí hậu toàn cầu. Cụ thể là tác giả mời đại diện Sở VHTT&DL và 03 resort kinh doanh
hoạt động du lịch để thảo luận về bản câu hỏi phỏng vấn. Nhóm câu hỏi khác tham khảo từ
4
phiếu khảo sát khách du lịch đến với khu du lịch Đồi sứ1. Cuối cùng, tác giả điều chỉnh bản
câu hỏi phù hợp hơn theo mục đích nghiên cứu của mình. Bằng phương pháp khảo sát tuần
tự, tác giả thực hiện phát bản câu hỏi phỏng vấn làm hai đợt cho khách du lịch đến với khu
du lịch Mũi Né, huyện Hàm Thuận Nam (Đồi sứ, Tà cú và Mũi Kê Gà), đợt 1 rơi vào mùa
cao điểm và đợt 2 vào mùa thấp điểm. Số liệu sau khảo sát được xử lý bằng phương pháp
thống kê mô tả sử dụng phần mềm SPSS.
1.3 Nguồn thông tin
Thông tin thứ cấp: Tập hợp từ số liệu chính thống của UBND tỉnh Bình Thuận, các Sở ban
ngành trong tỉnh. Thông tin từ các sách báo, tạp chí và các website.
Thông tin sơ cấp: Khảo sát ý kiến du khách đến với du lịch Bình Thuận, số lượng bảng hỏi
phát ra là 500 và nhận lại được 397.
1.4 Cấu trúc của luận văn
Chương 1: MỞ ĐẦU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1 Tâm (2011), hoạch định chiến lược Marketing cho khu du lịch Đồi sứ đến năm 2020
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Năng lực cạnh tranh và cụm ngành
2.1.1 Năng lực cạnh tranh
NLCT là mối quan tâm của các chính phủ ở cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh. Khái niệm
có nghĩa duy nhất về NLCT là năng suất – nhân tố quyết định quan trọng nhất của mức
sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập bình quân đầu người. Để tăng trưởng năng suất bền vững đòi hỏi nền kinh tế phải liên tục tự nâng cấp mình2. GDP đầu người
được xem là thước đo chung nhất và phù hợp nhất về năng suất, cũng như thể hiện rõ nhất NLCT của quốc gia/vùng/tỉnh3
2.1.2 Cụm ngành
Nhìn từ góc hẹp và không có sự liên hệ với cạnh tranh quốc tế thì cụm ngành là “một nhóm
các DN, các nhà cung cấp, các ngành công nghiệp liên quan và những thể chế chuyên môn
hóa trong những lĩnh vực cụ thể, ở những vùng địa lý nhất định”. Đồng thời thông qua
cụm ngành cũng có thể “không chỉ giảm chi phí giao dịch và nâng cao hiệu quả mà còn
nâng cao động lực và tạo ra những tài sản chung, thúc đẩy sáng tạo và đẩy nhanh nâng cao năng suất. Chúng cũng tạo điều kiện cho sự hình thành các DN mới”4.
2.2 Lý thuyết năng lực cạnh tranh của Porter ở cấp độ địa phƣơng
2.2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định năng lực cạnh tranh của địa phương
Năng suất là tập hợp các nhân tố được hình thành dưới tác động của các tác nhân tham gia
trong nền kinh tế. Các nhân tố này tạo ra một môi trường tổng thể, và vị thế tương đối của
một nền kinh tế được xác định so với các nền kinh tế khác:
- Một số nhân tố được nhóm vào NLCT cấp độ địa phương, xác định môi trường hay bối
cảnh chung, gồm các chính sách kinh tế địa phương, hạ tầng xã hội và thể chế chính trị tạo
2 Porter (2008) 3 CIEM - Dự án VIE 01/025 (2003, Tr.15), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nxb, 2003, GTVT. 4 Porter, Michael E. (1998, Tr.13), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Nxb. Trẻ, Tp.HCM, 2008.
điều kiện thúc đẩy tăng năng suất.
6
- Nhóm nhân tố khác được nhóm vào NLCT cấp độ DN, mô tả các yếu tố bên ngoài tác
động trực tiếp lên kết quả hoạt động của các DN và cách thức DN hoạt động, gồm chất
lượng môi trường kinh doanh, trình độ phát triển cụm ngành và độ tinh thông của DN.
- Nhóm nhân tố cuối cùng là các lợi thế tự nhiên có thể hỗ trợ tạo nên sự thịnh vượng.
Một điểm đáng lưu là NLCT ở cấp độ địa phương tạo ra tiềm năng để đạt mức năng suất
cao, nhưng chưa đủ. Năng suất cuối cùng sẽ phụ thuộc vào năng lực vi mô của nền kinh tế
và độ tinh vi của cạnh tranh trong nước.
Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp Trình độ phát triển cụm ngành
Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng
Hạ tầng văn hóa, xã hội y tế, giáo dục Chính sách tài khóa, tín dụng, và cơ cấu kinh tế
Các yếu tố lợi thế có sẵn của địa phƣơng
Nguồn: Porter và Ketels (2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011)
Vị trí địa lý Quy mô địa phương Tài nguyên thiên nhiên
2.2.2 Mô hình kim cương
Có bốn đặc tính định hình nên môi trường cạnh tranh của DN bao gồm các điều kiện nhân
5 Porter (1990)
tố đầu vào, các điều kiện cầu, các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan, và bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh công ty5.
7
Hình 2.2 Mô hình kim cương
Vai trò chính quyền địa phương
Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh c.ty
Các yếu tố điều kiện cầu Điều kiện yếu tố đầu vào
Nguồn: Porter và Ketels (2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011)
Ngành CN phụ trợ, liên quan
2.3 Áp dụng khái niệm cạnh tranh và cụm vào hoạt động du lịch
2.3.1. Khái niệm du lịch
Trong những hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau có nhiều cách
hiểu khác nhau về du lịch. Trong luận văn này, tác giả đơn cử một định nghĩa ngắn gọn về
du lịch: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du
6 Michael Coltman (Mỹ), trích từ tác phẩm Các khái niệm cơ bản về du lịch, truy cập ngày 12/10/2011, tại địa chỉ http://giaoan.violet.vn/present/show/entry_id/209443
khách gồm: Du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền địa phương nơi đón khách du lịch”6. Được thể hiện bằng sơ đồ:
8
2.3.2 Bản chất du lịch
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm
nhận và thụ hưởng những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hóa cao.
Nhìn từ góc độ quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng tài nguyên du lịch để
hoạch định chiến lược phát triển du lịch, lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc
trưng, xác định phương hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch.
Nhìn từ góc độ sản phẩm du lịch: Sản phẩm của du lịch là các chương trình du lịch, có
nội dung chủ yếu là sự liên kết những di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan thiên nhiên
cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển.
Nhìn từ góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du lịch là tìm
kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “mua chương trình du lịch”.
2.3.3 Điểm đến cạnh tranh và cụm du lịch
Trong các thập niên trước đây, sự cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch thường thể hiện qua giá
cả. Tuy nhiên, từ đầu thập niên 90, các nhà khoa học du lịch đã thức được rằng ngoài lợi
thế cạnh tranh về giá, thì “điểm đến cạnh tranh” (gồm Điểm đến và Sức cạnh tranh) cũng xác định sức cạnh tranh của một điểm đến du lịch7. Trong đó:
- Điểm đến: Có thể là một đất nước, vài đất nước, một vùng, một tỉnh/thành phố, hay một
địa điểm duy nhất với sức hút mãnh liệt. Tuy nhiên, xét một cách tương đối có rất ít du
khách tham quan một khu vực rộng lớn hay cả một đất nước mà họ thường quan tâm đến
các địa phương và các thành phố nghệ thuật. Vì vậy, áp dụng cho du lịch, có thể định nghĩa
cụm du lịch là “một nhóm các yếu tố thu hút du khách, các DN và các thể chế trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến du khách và tập trung vào một vùng địa lý cụ thể”8.
- Sức cạnh tranh: “Là khả năng tăng mức chi tiêu du lịch, ngày càng thu hút du khách
đồng thời mang lại cho họ sự thỏa mãn, những trải nghiệm đáng nhớ, và theo một cách
7 AIEST và Poon (1993); Goeldner (2000), trích từ tác phẩm Cạnh tranh và điểm đến du lịch, Cliff Shultz 8 Ritchie và Crouch (2003), trích từ tác phẩm Cạnh tranh và điểm đến du lịch, Cliff Shultz 9 Ritchie và Crounch (2003), trích từ tác phẩm Cạnh tranh và điểm đến du lịch, Cliff Shultz
thức mang lại lợi nhuận, đồng thời gia tăng phúc lợi cho dân cư ở điểm đến và bảo tồn nguồn vốn tự nhiên của điểm đến cho các thế hệ tương lai9.
9
2.3.4 Môi trường du lịch10
“Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các
hoạt động du lịch”. Trong đó, môi trường tự nhiên gồm: Các yếu tố địa chất, địa hình, khí
hậu, thủy văn, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Môi trường xã hội nhân văn gồm: Các
thể chế chính sách; tình trạng, mức độ bảo tồn phát triển các giá trị truyền thống; mức độ
thân thiện và chất lượng cuộc sống của cộng đồng; cuối cùng là môi trường kinh doanh và
tình trạng của đội ngũ nhân lực du lịch.
2.4 Phát triển bền vững
2.4.1 Phát triển bền vững
Mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Con đường để giải quyết mâu thuẫn
giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động tiêu cực tới môi trường11. Khái niệm về phát triển bền vững "Là sự phát
triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai"12.
2.4.2 Du lịch bền vững
Là “việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi
trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác
địa
tại
10 Điều 4. Luật Du lịch (2005, Tr.1-3) 11 Cục Tài nguyên môi trường Việt Nam, Thế nào là sự phát triển bền vững, Cục Tài nguyên môi trường Việt Nam, truy cập ngày 15/3/2012, tại địa chỉ http://vea.gov.vn 12 Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc (1987), trích từ tác phẩm Thế nào là sự phát triển bền vững, Cục Tài nguyên môi trường Việt Nam, truy cập ngày 15/3/2012, tại địa chỉ http://vea.gov.vn 13 World Conservation Union (1996), trích từ tác phẩm Khái niệm du lịch bền vững, truy cập 15/3/2012, tại địa chỉ http://sanctuaries.noaa.gov/management/international/pdfs/day1_concepts_manual_viet.pdf 14 International Ecotourism Society (2004), trích từ tác phẩm Khái niệm du lịch bền vững, truy cập ngày 12/02/2012, chỉ http://sanctuaries.noaa.gov/management/international/pdfs/day1_concepts_manual_viet.pdf
động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về KT– XH của cộng đồng địa phương”13. Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính: Thân thiện môi trường; gần gũi về xã hội và văn hóa; và có kinh tế14.
10
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phƣơng
3.1.1 Tài nguyên thiên nhiên
Thiên nhiên đã ưu đãi cho Bình Thuận nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng cả về tài
nguyên du lịch tự nhiên lẫn tài nguyên du lịch nhân văn. Tuy nhiên, hiện nay Bình Thuận
chỉ mới khai thác được mảng du lịch biển. Thực vậy, thay vì dựa trên nền tảng này để
hoạch định chiến lược phát triển các không gian du lịch, lựa chọn các sản phẩm dịch vụ du
lịch độc đáo và đặc trưng, xác định phương hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch
vụ du lịch phù hợp thì trên thực tế chiến lược quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh rất kém
chất lượng, tình trạng đầu tư dàn trãi, đầu tư không đúng mức đã khiến Bình Thuận chưa
có những không gian hay sản phẩm dịch vụ du lịch thật sự thu hút. Hiện doanh thu du lịch
của vùng biển chiếm phần lớn, đạt 2,255.4 tỷ đồng chiếm 88.8% trong tổng số doanh thu
du lịch toàn tỉnh (Trong đó khách nội địa là 1,141.6 tỷ đồng chiếm 83.2% trong tổng doanh
thu du lịch khách nội địa, và khách quốc tế 1,113.8 tỷ đồng chiếm 95.5% trong tổng doanh thu du lịch khách quốc tế)15. Trong khi đó, xét phạm vi nghiên cứu của luận văn gồm
Thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và 8 huyện, mỗi vùng đều có các thế mạnh – thậm chí
là có nhiều thế mạnh trùng lắp nhau – để phát triển nhiều không gian và loại hình sản phẩm
du lịch độc đáo và đặc trưng khác bên cạnh du lịch biển.
15 Cục thống kê tỉnh Bình Thuận (2010), Kết quả hoạt động du lịch giai đoạn 2005 – 2010
Bảng 3.1 Nhận diện thế mạnh du lịch từng vùng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thông tin của Sở VHTT&DL Bình Thuận
11
3.1.2 Vị trí địa lý
3.1.2.1 Vị trí địa lý
Bình Thuận nằm trên các trục hành lang kinh tế đô thị quan trọng về đường bộ, đường sắt
và đường thủy. Thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ ôn hòa tạo môi trường thuận lợi
hình thành các hệ sinh thái động thực vật phong phú về chủng loại có giá trị cao phục vụ
du khách tham quan, nghiên cứu. Đặc biệt ở Bình Thuận không có mùa Đông là tiềm năng
thu hút du khách quốc tế đến trú đông. Lượng mưa thấp và tập trung thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động du lịch quanh năm. Điển hình nhiều nắng, gió và nắng ấm quanh năm
thuận lợi cho các loại hình thể thao biển mà người Châu Âu ưa thích (Phụ lục 2. Lượng
mưa, số giờ nắng, nhiệt độ, độ ẩm trung bình).
3.1.2.2 Mối quan hệ không gian du lịch quốc tế
Bình Thuận là cửa mở hướng ra thế giới của các huyện phía Nam tỉnh Lâm Đồng, Đắk
Lắk, Đắk Nông, các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan theo Quốc lộ 28 thông qua cửa
khẩu Bu Prăng. Phía Đông của tỉnh tiếp giáp biển Đông, gần đường hàng hải quốc tế.
12
3.1.2.3 Mối quan hệ không gian du lịch quốc gia
Bình Thuận có vị trí là cửa ngõ giao lưu về KT–VH–XH giữa các khu vực Đông Nam bộ,
Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Đặc biệt, nằm trong tam giác du lịch TP.HCM – Bình
Thuận – Lâm Đồng, là tam giác động lực trong chiến lược phát triển du lịch tại khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long16. Bình Thuận trở thành giao
điểm nối liền với các trung tâm du lịch lớn của khu vực và cả nước, từ Bình Thuận đến
Vũng Tàu, TP.HCM, Nha Trang, Đà Lạt chỉ trong vòng bán kính từ 200 km đến 250 km
(Phụ lục 3. Vị trí địa lý tỉnh Bình Thuận).
3.1.3 Quy mô địa phương
3.1.3.1 Quy mô dân số và lao động
Năm 2010 dân số Bình Thuận là 1,176,913 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn
1.15% (thay vì 1.46% năm 2005). Giai đoạn 2001 – 2010, quá trình đô thị hóa diễn ra
nhanh, tỷ lệ dân số đô thị so với tổng dân số chiếm 30.6% năm 2000, tăng lên 39.29% năm
2010, tạo áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội nhạy cảm ở khu
vực này. Dân số trong độ tuổi lao động giai đoạn 2001 – 2005 tăng bình quân 2.34%/năm và giai đoạn 2006 – 2010 tăng 2.55%/năm17. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm
tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng và ngành
nông lâm thủy sản giảm (Phụ lục 4. Quy mô dân số và lao động, Phụ lục 5. Cơ cấu GDP và
lao động theo ngành).
3.1.3.2 Lao động ngành du lịch18
Lao động ngành Du lịch Việt Nam: Năm 2010, có khoảng 1,359,100 người chiếm 2.39%
tổng số lao động cả nước. Trong đó chỉ có 42% được đào tạo về du lịch, 38% từ các ngành
khác chuyển sang và 20% chưa qua đào tạo. Lao động có trình độ đại học trở lên chỉ chiếm
7.4% số lao động có chuyên môn du lịch.
Lao động ngành Du lịch Bình Thuận: Năm 2005 là 6,792 người, năm 2010 là 8,610
16 Ông Nguyễn Văn Ba (2012), Sở VHTT&DL Bình Thuận 17 UBND Tỉnh Bình Thuận (2011, Tr.10), Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 – 2020 18 Sở VHTT&DL Bình Thuận (2011, Tr.45), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
người, tốc độ tăng giai đoạn 2005–2010 là 4.86%/năm. Lao động chuyên môn có trình độ
13
đại học trở lên chỉ chiếm 4.59%. Trong số lao động làm việc trực tiếp chỉ có 33.95% được
đào tạo về du lịch, 44.47% chưa qua đào tạo và 21.58% được bồi dưỡng ngắn ngày. Như
vậy, không khác gì du lịch Việt Nam, du lịch Bình Thuận đang thiếu trầm trọng nguồn
nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ (Phụ lục 6. Cơ cấu lao động theo lĩnh vực và nghề).
3.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng
3.2.1 Hạ tầng văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục
3.2.1.1 Hạ tầng văn hóa – xã hội
Chất lƣợng cuộc sống cộng đồng: Cùng với tăng trưởng kinh tế, khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo và tỷ lệ hộ nghèo cũng tăng lên. Hệ số chênh lệch thu nhập bình quân đầu
người nhóm 20% thấp nhất so với nhóm 20% cao nhất từ năm 2002 đến 2006 hầu như
không được rút ngắn và dao động ở mức 5 lần. Đến năm 2010 tăng lên 6.4 lần. Tỷ lệ % hộ
nghèo qua các năm từ năm 2002 có giảm nhưng không đáng kể và đặc biệt là tăng cao vào
năm 2010 đạt mức 9.3% thay vì chỉ 4.9% năm 2009. Như vậy, chính quyền tỉnh cần phải
nghiêm túc nhìn nhận lại vấn đề này trong chiến lược tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững của mình.
Hình 3.1. Thu nhập bình quân tháng theo Hình 3.2. Tỷ lệ (%) hộ nghèo tỉnh Bình
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu Cục thống kê tỉnh Bình Thuận
giá thực tế của 5 nhóm thu nhập Thuận
Tình hình an ninh trật tự: Lực lượng công an bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội chung
toàn tỉnh, trong đó có phối hợp với các DN du lịch kiểm tra hộ chiếu, chứng minh nhân
dân hay cung cấp thông tin về tình hình tội phạm để DN có biện pháp phòng chống. Hiện
chưa có kênh tiếp nhận và phản ứng nhanh dành riêng cho ngành du lịch để bảo vệ quyền
14
lợi cho du khách. Vì vậy, là vùng đất có thế mạnh về du lịch nhưng Bình Thuận vẫn chưa
tạo được sự an tâm, tin cậy cho du khách. Mặc dù năm 2010 an ninh có được cải thiện,
nhưng mức độ cản trở đáng kể tăng 0.5% so với năm trước. Tình hình đánh nhau, trộm
cắp, chèo kéo, bán vé số đeo bám gây khó chịu cho du khách diễn ra thường xuyên ở các
khu vực ẩm thực, vui chơi giải trí (Phụ lục 7. Kết quả khảo sát ý kiến DN về tình hình an
ninh trật tự).
Tập huấn văn hóa du lịch cho cƣ dân: Qua trao đổi với một số hộ dân, chính quyền xã,
huyện ở một số điểm du lịch (Xã Thiện Nghiệp, xã Hàm Tiến, huyện Hàm Thuận Nam),
hiện chưa có lớp tập huấn nào về thái độ ứng xử cho cư dân địa phương đối với khách du
lịch, chủ yếu người dân tự xem thông tin trên báo đài. Cũng có kiến cho rằng họ chưa
thấy được lợi ích cụ thể mà du lịch mang lại cho họ, điều họ thấy trước mắt là mất đất, mất
việc làm và giá cả trở nên đắt đỏ hơn. Sở VHTT&DL BT cần xem xét lại vấn đề này vì
hình ảnh một điểm đến cạnh tranh dưới góc nhìn du khách bao hàm cả nếp sống văn hóa
thường nhật, thái độ phục vụ, và ứng xử của cư dân địa phương. Thực vậy, có 42.07% du
khách được hỏi cho rằng thái độ phục vụ rất quan trọng và 52.14% quan tâm đến sự thân
thiện của cư dân địa phương. Hiện nay, du lịch Bình Thuận đang thiếu những không gian
du lịch hấp dẫn, cần phải lấy các yếu tố này để thu hút du khách.
Hình 3.3 Trích kết quả khảo sát về mức độ quan trọng của thái độ phục vụ và sự thân
Nguồn: Khảo sát của tác giả
thiện của cư dân địa phương) trong quyết định lựa chọn nơi du lịch
15
3.2.1.2 Hạ tầng y tế
Năm 2010, toàn tỉnh có 76/127 trạm y tế có bác sĩ, bình quân có 5 bác sĩ/1 vạn dân. Có
108/127 xã, phường đạt Chuẩn Quốc gia y tế. Công suất sử dụng giường bệnh là 95%. Tỷ
lệ hộ có thành viên chỉ khám chữa bệnh ở cơ sở y tế nhà nước là 41.7%, ở cơ sở y tế tư
nhân là 13.9%, cả nhà nước và tư nhân là 40.5%, và tự điều trị tại nhà 3.9%. Số người lựa
chọn khám chữa bệnh tại cơ sở y tế nhà nước thường là do có bảo hiểm y tế, gần nhà, bệnh
nặng. Chọn y tế tư nhân vì muốn được thuận tiện, thái độ phục vụ tốt, thủ tục nhanh chóng.
Nhận định về chất lượng y tế, qua điều tra có 53.9% hộ gia đình nhận định khá hơn năm trước và 45.8% cho là vẫn như cũ19.
Du khách đến Bình Thuận khi cần thường chọn y tế tư nhân vì quỹ thời gian eo hẹp và sự
hạn chế do bảo hiểm trái tuyến (đối với khách ngoài tỉnh, chiếm 83.88%/tổng số khách nội
địa). Riêng với khách quốc tế, đa số các resort (chủ yếu tại Mũi Né) hợp đồng với bác sĩ
địa phương, họ không làm việc trực tiếp mà có mặt khi có ca cần xử l do quản l resort
thông báo. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp bác sĩ không đến kịp thời do kẹt giờ làm việc
chính. Đây là một trong số các nguyên nhân khiến du khách đánh giá thấp khía cạnh an
toàn dành cho họ (14.61% là hài lòng, 17.88% không hài lòng, và 53.65% cho là bình
thường).
Hình 3.5 Đánh giá chất lượng dịch vụ Hình 3.4 Cơ cấu khách du lịch theo
Nguồn: Khảo sát của tác giả
19 Cục thống kê tỉnh Bình Thuận (2010)
mang lại sự an toàn cho du khách nơi thường trú
16
3.2.1.3 Hạ tầng giáo dục
Đến năm 2011, tỉnh có 5 trường đào tạo và dạy nghề. Nguồn nhân lực du lịch được quan
tâm đào tạo dưới nhiều hình thức. Tuy nhiên kết quả còn rất hạn chế. Đội ngũ giảng viên
thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Chương trình đào tạo chưa chuẩn, nặng về lý thuyết, ít
thực hành là nguyên nhân khiến lao động ngành du lịch vừa thiếu vừa yếu. Đa số người
học khi ra trường, DN đều phải đào tạo lại mới làm việc được (Phụ lục 8. Hiện trạng cơ sở
vật chất của các cơ sở đào tạo năm 2011).
3.2.2 Chính sách tài khóa tín dụng và cơ cấu kinh tế
3.2.2.1 Cơ cấu kinh tế địa phương
Giai đoạn 2000 – 2010 cơ cấu GDP đã có bước chuyển dịch khá mạnh giữa 3 nhóm ngành
kinh tế chủ lực của tỉnh. Tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản giảm từ 42.0% năm 2000
xuống còn 21.0% năm 2010. Tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng từ 22.7% năm 2000 tăng
lên 34.2% năm 2010. Tỷ trọng ngành dịch vụ từ 35.3% năm 2000 tăng lên 44.8% năm 2010
và là nhóm chiếm tỷ trọng cao nhất.
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu 2000 – 2004: NGTK BT (2005), 2005 – 2010: NGTK BT (2010)
Hình 3.6 Cơ cấu GDP BT theo giá thực tế 3 nhóm ngành chủ lực, 2000 – 2010
Giai đoạn 2000 – 2011 tổng GDP toàn tỉnh tăng bình quân 11.77%/năm. Và thể hiện rõ nét
qua việc tăng trưởng cả 3 nhóm ngành, đứng đầu là nhóm công nghiệp xây dựng với tốc độ
tăng trưởng bình quân 14.99%/năm, đứng thứ hai là nhóm dịch vụ với 14.65%/năm, và
cuối cùng là nhóm nông lâm thủy sản với 7.45%/năm. Tuy nhiên, xét số liệu cụ thể từng
năm cho thấy sự tăng trưởng này là thiếu bền vững và đang trong chiều hướng giảm sút,
17
chỉ riêng năm 2011, nhóm công nghiệp xây dựng giảm 1.6% và nhóm dịch vụ giảm 3.5%
so với năm 2010.
Nguồn: Tác giả lập theo số liệu: 2000 – 2010: CTK BT. 2011: Báo cáo tình hình KT – XH năm 2011 của UBND tỉnh BT, có tính toán của tác giả (2005, 2008 có tính thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi)
Hình 3.7 Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh BT và của 3 nhóm ngành, 2000 - 2011
Thu ngân sách địa phương giai đoạn 2006 – 2010 là 30,705.160 tỷ đồng, gấp 3.94 lần so với giai đoạn 2001 – 2005, tăng bình quân 21.54%/năm. Nếu loại trừ thu từ dầu thô thì
3.2.2.2 Thu chi ngân sách địa phương
tổng thu ngân sách giai đoạn 2006-2010 là 15,443.115 tỷ đồng, gấp 2.64 lần so với giai
đoạn 2001 – 2005, tăng bình quân 19.87%/năm, đạt tỷ lệ huy động trên GDP là 10.9%.
Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2006-2010 là 15,116.858 tỷ đồng, gấp 2.49 lần
so với giai đoạn 2001 – 2005. Trong đó chi đầu tư phát triển trong giai đoạn 2006 – 2010
là 5,019.750 tỷ đồng, gấp 2.06 lần so với giai đoạn 2001 – 2005 và chiếm tỷ lệ 33.21% trên
tổng chi ngân sách.
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu CTK Bình Thuận
Hình 3.8 Cơ cấu thu chi ngân sách tỉnh, 2001 – 2010 (Không tính thu từ dầu thô)
18
3.2.2.3 Chính sách tài khóa
Trước tình hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất tăng cao ảnh hưởng đến sản xuất,
đời sống, và thu nhập của nhân dân. Bình Thuận chủ trương tập trung kiềm chế lạm phát bằng chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách20. Thực
hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng (Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Bình Thuận
thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Đồng thời, tăng cường các
biện pháp tăng thu ngân sách gắn với tiết kiệm chi (Tiết kiệm 10% chi thường xuyên 9
tháng cuối năm 2011. Tạm dừng dự toán mua sắm khối tỉnh là 48.883 tỷ đồng và khối
huyện là 855 triệu đồng. Cắt giảm kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2011 là 33.84 tỷ đồng của 27 dự án khởi công mới)21.
3.2.3.4 Chiến lược phát triển du lịch
Thực trạng triển khai: Việc xây dựng các công trình hạ tầng trong khu quy hoạch còn
chậm. Trước đây giai đoạn sơ khai phát triển du lịch, nhằm trãi thảm kêu gọi đầu tư nên
các dự án có quy mô nhỏ, nằm liền kề nhau tại Mũi Né, không có trục đường hướng biển,
bãi tắm công cộng. Có sự chồng lấn về quy hoạch, xen kẽ các dự án du lịch, khai thác titan
và nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt, các dự án khai thác titan đang ảnh hưởng tiêu cực trực
tiếp đến hoạt động du lịch ở cả 3 khía cạnh: Cảnh quan và môi trường du lịch, tiến độ triển
khai dự án du lịch và mở rộng quy mô hoạt động của nhà cung ứng dịch vụ du lịch, và khả
năng thu hút du khách.
Nguyên nhân của thực trạng: Chính sách khuyến khích đầu tư thiếu đồng bộ, chưa phù
hợp với từng vùng, chưa huy động được nhiều nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng, chủ
yếu dựa vào ngân sách Nhà nước. Chính quyền tỉnh còn thiếu tầm nhìn chiến lược đa
ngành trong quy hoạch phát triển kinh tế địa phương. Quy hoạch chi tiết về du lịch chưa
kịp thời, thiếu chất lượng, quản lý thực hiện quy hoạch không hiệu quả. Các Sở ngành
sản Việt Nam,
tử Đảng
28/4/2012
ngày
cộng
truy
cập
địa
tại
20 UBND tỉnh Bình Thuận (2011), Chương trình hành động (số 1069/CTr-UBND) triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ 21 Ngô Minh Hòa (2011), Bình Thuận kết quả bước đầu thực hiện nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ, Báo điện chỉ http://www.baomoi.com/Home/KinhTe/www.cpv.org.Việt Nam
chưa có sự phối hợp chặt chẽ. Công tác đền bù giải tỏa mặt bằng giải quyết chưa triệt để.
19
Ngoài ra, một số chủ dự án đầu tư du lịch thiếu năng lực tài chính, có trường hợp cố tình
kéo dài để kiếm người sang nhượng dự án.
3.2.3.5 Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Năm 2010, Sở VHTT&DL BT hợp tác với trường Cao đẳng nghề du lịch Sài Gòn lập kế
hoạch thành lập Công ty Cổ phần đào tạo chuyên ngành du lịch tại Bình Thuận. Tuy nhiên
đến nay, kế hoạch này vẫn dậm chân tại chỗ. Trường Trung cấp nghề Bình Thuận năm
2008 có ký kết hợp tác đào tạo với các DN đại diện các ngành kinh tế trọng điểm, hiện nay
thực hiện được một số lớp Anh văn chuyên ngành lễ tân, khách sạn, nhà hàng miễn phí cho
người học (kinh phí giải ngân từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo
lao động nông thôn). Vừa qua, tỉnh đã phê duyệt “Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực du lịch tỉnh giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020”. Hy vọng
đây là cơ sở để ngành triển khai các giải pháp, chính sách đào tạo, chuẩn hóa chương trình
đào tạo, liên kết hợp tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.2.3.6 Chính sách thu hút đầu tư22
Giai đoạn 2006 – 2010 thu hút khoảng 50 dự án FDI, tổng vốn đăng k 1,512 triệu USD.
Tính đến cuối năm 2010 có 77 dự án FDI còn hiệu lực, tổng vốn đăng k 1,677 triệu USD.
Tổng số vốn triển khai thực hiện của các DN FDI đạt 79.4 triệu USD, tăng 2 lần so với 5
năm trước (2001 – 2005). Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục phát triển. Dự án
gọi vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2010 – 2015 gồm có 34 dự án được chia thành 3 lĩnh
vực: Dịch vụ – Du lịch – Thương mại, Công nghiệp, Xây dựng – Hạ tầng. Tuy nhiên,
chính sách thu hút đầu tư giai đoạn 2006 – 2010 và 2010 – 2015 rất dàng trãi, sự tập trung
cho ngành du lịch còn rất hạn chế (Phụ lục 9. Danh mục dự án gọi vốn FDI, 2010 - 2015).
3.3 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
3.3.1 Môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật
3.3.1.1 Điều kiện yếu tố đầu vào
22 Sở KH&ĐT Bình Thuận
3.3.1.1.1 Hạ tầng kỹ thuật cơ bản
20
Hạ tầng kết nối du lịch quốc gia, quốc tế: (i) Đường hàng không có sân bay Phú Quý chủ
yếu phục vụ cho quốc phòng, chưa có sân bay phục vụ du lịch (ii) Đường bộ và đường sắt
có đường quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất nối Bình Thuận với các tỉnh phía Bắc và
Nam, quốc lộ 28 nối Bình Thuận với các tỉnh phía Nam Tây Nguyên, quốc lộ 55 nối Bình
Thuận với Vũng Tàu. Đường sắt Bắc – Nam có ga chính Mương Mán, và ga mới Phan
Thiết phục vụ các tàu khách, tàu hàng. Tuyến tàu khách Sài Gòn – Phan Thiết phục vụ
hành khách và phát triển du lịch. (iii) Đường ven biển có đường ĐT719 nối La Gi với Phan
Thiết, đường ĐT716 nối Phan Thiết với Tuy Phong.
Hạ tầng kết nối nội v ng: Các tuyến đường ĐT715, ĐT720, ĐT766, QL1A – Mỹ Thạnh,
QL1A – Phan Sơn, Liên Hương – Phan Dũng, ĐT714 hiện còn nhiều đoạn cấp phối gây
khó khăn cho lưu thông; và đường Lương Sơn – Đại Ninh.
Nhận xét chung: Hai tuyến đường ven biển hiện chưa đảm bảo nhu cầu phát triển du lịch
ven biển, cần nâng cấp để kết nối vào tuyến đường ven biển quốc gia. Hạ tầng kết nối nội
vùng cũng cần nâng cấp để thu hút du khách từ Lâm Đồng, các tỉnh Tây Nguyên và Nam
Lào. Chưa có trục đường hướng biển. Trung tâm Phan Thiết cách TP.HCM 198 km, mất từ
3 – 5 giờ để di chuyển cũng là một trở ngại đối với du khách khi đến với du lịch Bình
Thuận.
Hiện trạng thoát nước còn rất yếu kém. Chỉ có khu công nghiệp, khu đô thị mới và một
số khu du lịch có hệ thống thoát nước riêng. Còn lại đều sử dụng cống thoát nước chung,
chảy thẳng ra sông suối, không qua xử lý. Nước thải một số khu du lịch không được xử lý
đạt tiêu chuẩn cho phép (Phụ lục 10. Sơ đồ hiện trạng hạ tầng kỹ thuật).
Hiện trạng cấp điện gây những trở ngại đáng kể. Năm 2010, mất điện gây ảnh hưởng
trên diện rộng với tỷ lệ bị ảnh hưởng 78.3% DN được hỏi. Mặc dù kiến về ảnh hưởng
của mất điện gây cản trở tương đối và đáng kể đã giảm 4.7% so với năm 2009, nhưng mức
độ rất nghiêm trọng lại tăng 0.1% và tỷ lệ hài lòng giảm 2.6% (Phụ lục 11. Kết quả khảo
sát ý kiến DN về tình hình cấp điện).
3.3.1.1.2 Hạ tầng nhân lực
Năm 2010, tỷ lệ DN cho biết trình độ của người lao động gây cản trở đáng kể đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ tăng 0.5% so với năm 2009, và cản trở rất nghiêm trọng
tăng 1%. Thực vậy, trình độ chuyên môn của người lao động không đáp ứng được nhu cầu
21
DN, nhất là ngành du lịch. Hiện nay, du khách quốc tế đến Bình Thuận ngày một tăng,
trong đó tỷ lệ khách Nga, Đức khá đông, nhưng lao động phần lớn chỉ biết tiếng Anh. Lao
động ở vị trí cán bộ quản l , cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật bậc cao hiện không đáp
ứng cả về số lượng lẫn chất lượng (Phụ lục 12. Kết quả khảo sát kiến DN về trình độ, kỹ
năng lao động). Trong khi đó, trên thực tế thặng dư về nguồn lao động ở Bình Thuận rất
lớn, đặc biệt là lao động trẻ. Nhóm 0 – 14 tuổi chiếm 28.49%, nhóm trong độ tuổi lao động chiếm 62.56%, và nhóm trên độ tuổi lao động là 8.95%23. Trong đó các ngành nghề KT–
XH tỉnh vẫn chưa sử dụng hết số người trong độ tuổi lao động. Như vậy, có thể nói tình
trạng khang hiếm lao động làm việc tại tỉnh phần lớn là hệ quả của sự yếu kém trong quá
trình đào tạo nghề.
Hình 3.9 Số lao động làm việc trong các ngành KT - XH trong tổng số lao động trong
độ tuổi lao động
Đơn vị: người
656,220
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK Bình Thuận
584,478 744,205 609,540 525,176 464,660
3.3.1.1.3 Hạ tầng hành chính
Qua các báo cáo xếp hạng chỉ số NLCT cấp tỉnh giai đoạn 2005 – 2011, trên góc độ so
sánh với một số tỉnh trong khu vực gồm Khánh Hòa, Vũng Tàu, Ninh Thuận, Lâm Đồng,
Bình Thuận đứng thứ 2 sau Vũng Tàu (riêng năm 2006 và 2011 đứng thứ 3 sau Vũng Tàu
và Khánh Hòa). Hạ tầng hành chính tỉnh giai đoạn 2005 – 2009 có nhiều cải thiện tích cực.
Thứ hạng cao nhất là 11 năm 2009 và được đánh giá là tốt. Tuy nhiên đã liên tục bị rớt
hạng xuống vị trí 28 năm 2010 và 40 năm 2011. Điều này phần nào phản ánh chất lượng
và năng lực điều hành kinh tế của địa phương trong hai năm gần đây bị giảm sút. Có thể
23 Sở VHTT&DL tỉnh BT (2011, Tr.27), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
đơn cử một thực tế là cơ chế chính sách chưa đồng bộ, tính ổn định chưa cao, tỷ lệ DN
22
đánh giá năm 2010 chính sách không ổn định mức độ gây cản trở rất nghiêm trọng đến kết
quả tăng trưởng của họ cao hơn so với năm trước (tăng 1.1%). Tương tự, quá trình đăng k
giấy phép kinh doanh ở mức độ gây cản trở đáng kể tăng 0.5% và cản trở rất nghiêm trọng
tăng 1% (Phụ lục 13. Kết quả khảo sát ý kiến DN về độ ổn định của chính sách và giấy
phép kinh doanh).
Hình 3.10 Xếp hạng chỉ số NLCT tỉnh Bình Thuận, 2005 – 2011 Hình 3.11 Xếp hạng chỉ số NLCT tỉnh Bình Thuận, các tỉnh lân cận, 2005 – 2011
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo xếp hạng chỉ số NLCT cấp tỉnh, http://www.pcivietnam.org
3.3.1.1.4 Hạ tầng tài chính
Chi phí DN tiếp cận khi vay vốn năm 2010 ở mức độ có ảnh hưởng rất nghiêm trọng đã
giảm xuống, nhưng cản trở đáng kể lại tăng lên 2.9% so với năm 2009. Thật vậy, dù việc
tiếp cận nguồn vốn đã tương đối dễ hơn, nhưng trong năm 2010, 2011 việc lãi suất tăng
cao đã gây khó khăn cho các DN. Những tháng đầu năm 2012, thực hiện chính sách tiền tệ
chặt chẽ, thận trọng nhằm kìm hãm lạm phát các ngân hàng thắt chặt các điều khoản cho
vay, nhiều DN do tình hình kinh doanh không thuận lợi nên không thể vay vốn được vì các
DN này đều vay theo dạng thế chấp, và đa phần là thế chấp bằng đất đai nên việc thu hồi
vốn gặp nhiều bất lợi vì thị trường bất động sản phát triển không thuận lợi (Phụ lục 14. Kết
quả khảo sát kiến DN về chi phí vay vốn).
3.3.1.1.5 Thông tin liên lạc
Đã được nối mạng với hệ thống thông tin quốc gia và quốc tế. Dịch vụ điện thoại, Internet
được sử dụng rộng rãi. Đến cuối năm 2010, điện thoại cố định đạt 19.5 thuê bao/100 dân,
di động 108 thuê bao/100 dân, Internet có 34.4 ngàn thuê bao, tỷ lệ người sử dụng Internet
23
đạt 25%24. Như vậy, liên hệ với kết quả khảo sát của luận văn có 56.4% biết đến du lịch
Bình Thuận qua Internet cho thấy việc nâng cấp các website quảng bá hình ảnh du lịch đến
với du khách là điều nên làm.
3.3.1.2 Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh công ty
Du lịch Việt Nam: Với 3.9 điểm, diễn đàn kinh tế thế giới đã nâng hạng NLCT lên vị trí
80, so với năm 2009 là 89. Vị trí này khá cao so với một số nước trong khu vực như
Philippines, Campuchia và Bangladesh. Mặc dù, sau Singapore, Thái Lan, Trung Quốc,
Malaysia và Indonesia nhưng xét trên mức độ tăng trưởng thứ hạng thì Việt Nam vào năm
2011 tăng được 9 bậc so với năm 2009. Trong khi đó Malaysia giảm 3 bậc, Thái Lan giảm
2 bậc và Singapore không thay đổi. Như vậy, du lịch Việt Nam so với các nước lân cận
trong khu vực có sự khởi sắc, NLCT có cải thiện dần.
Nguồn: Tác giả lập từ số liệu bảng Table 1. Travel & Tourism Competitiveness Index 2011 and 2009
comparison,
“The
Travel
&
Tourism
Competitiveness
Report
2011”,
http://www3.weforum.org/docs/WEF_TravelTourismCompetitiveness_Report_2011.pdf
Hình 3.12 Xếp hạng chỉ số NLCT Du lịch Việt Nam và các quốc gia trong khu vực
Du lịch Bình Thuận: Số lượng cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh tăng từ năm
2005 đến 2010, cho thấy mức độ cạnh tranh trong nước ngày càng khốc liệt hơn. Tổng số
cơ sở hiện có ngành thương mại, khách sạn – nhà hàng và dịch vụ gần 42,125 cơ sở, trong
đó ngành thương mại gần 26,550 cơ sở, ngành khách sạn – nhà hàng khoảng 10,460 cơ sở.
Riêng năm 2010 có 478 cơ sở lưu trú, tăng 48.91% so với năm 2005. Loại khách sạn phát
24 Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận
triển nhanh hơn, năm 2010 có 138 cơ sở, tăng 100% so với năm 2005. Nhà nghỉ, lưu trú
24
khác có 340 cơ sở, tăng 34.92% so với năm 2005. Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng trưởng
năm sau so với năm trước thì ở loại hình khách sạn bị giảm sút đáng kể, ở loại hình nhà
nghỉ tăng giảm không ổn định. Điều này phần nào phản ánh sự chựng lại của quá trình phát
triển du lịch tỉnh nhà.
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK BT 2010, có tính toán của tác giả
Hình 3.13 Biểu đồ tăng trưởng số lượng cơ sở kinh doanh du lịch
3.3.1.3 Các điều kiện cầu
3.3.1.3.1 Xu hướng du lịch
Quan niệm du lịch hiện đang thay đổi nhanh chóng, thể hiện qua việc du khách đặt các tour
chi phí cao để thụ hưởng các gói tour sinh thái hướng tới môi trường nhiều hơn. Chương
trình nghị sự trọng tâm của Hội nghị UNWTO lần thứ 19 cũng là “du lịch bền vững”. Thực
tế, du lịch xanh thân thiện môi trường đã là đề tài nóng được đưa ra bàn luận ở châu Âu từ
khá lâu. Từ những năm 1990, du lịch sinh thái xanh đã có mức tăng trưởng trên 20%/năm,
gấp 3 lần tốc độ phát triển của các lĩnh vực du lịch khác. Thị phần của du lịch sinh thái trên
25 KBS World, Ngành du lịch góp phần phục hồi kinh tế, truy cập ngày 20/04/2012, tại địa chỉ http://rki.kbs.co.kr/vietnamese/program/program_economyplus_detail.htm?No=3041,
thị trường du lịch toàn cầu cũng được kì vọng tăng từ 7% năm 2004 lên 25% trong năm 201225. Khách nội địa đến Bình Thuận cũng không nằm ngoài xu hướng này, thể hiện qua
25
kết quả khảo sát 397 du khách có đến 46.9% xác nhận họ sẽ quan tâm đến du lịch xanh và
thân thiện môi trường khi chọn nơi du lịch trong tương lai. Bên cạnh đó, giao thông thuận
lợi và giá cả hợp l cũng là các yếu tố cần xem xét với tỷ lệ lần lượt là 49.6% và 39.5%.
Đáng chú nhất là điểm đến an toàn được sự đòi hỏi của đông du khách nhất với tỷ lệ
63%.
3.3.1.3.2 Phân khúc du khách nội địa đến Bình Thuận
Quy mô khách du lịch nội địa đang chiếm đa số, trong đó có 65% du khách được hỏi xem
Bình Thuận là điểm đến có chủ đích và 35% còn lại chỉ là ghé ngang. Đồng thời, rất ấn
tượng khi có hơn 50% du khách quay trở lại (34.3% đến lần hai và 24.7% đến ba lần trở
lên), và có 64.5% du khách có định trở lại trong tương lai, cũng như có 73.6% sẽ giới
thiệu du lịch Bình Thuận cho bạn bè và người thân của họ. Đây là loại khách “vàng” của
du lịch Bình Thuận – chất lượng và ổn định. Vì vậy, để thiết kế sản phẩm dịch vụ đáp ứng
nhu cầu thị hiếu cho từng phân khúc khách hàng cụ thể, cần lưu một số điểm rút ra từ kết
quả khảo sát như sau:
Thứ nhất, có nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ được du khách quan tâm khi lựa chọn nơi
du lịch. Tuy nhiên, sau khi đến với du lịch Bình Thuận đã có 5 loại hình trong số này chưa
thỏa mãn được du khách đó là sự an toàn, tiện nghi cho trẻ em, dịch vụ vui chơi giải trí,
môi trường xanh, và sự thân thiện của cư dân địa phương (Phụ lục 15. Mức độ quan trọng
từng loại hình sản phẩm dịch vụ. Phụ lục 16. Đánh giá mức độ hài lòng từng loại hình sản
phẩm dịch vụ).
Bảng 3.2 Trích, tổng hợp kết quả khảo sát mức độ quan trọng và hài lòng các loại hình sản
phẩm dịch vụ
Mức độ hài lòng tỷ lệ %) Mức độ quan trọng (tỷ lệ %) Sản phẩm dịch vụ
Rất quan trọng Không hài lòng Rất không hài lòng
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Nghỉ dưỡng Ăn uống, ẩm thực Tắm biển Vui chơi, giải trí Tiện nghi cho trẻ em Thái độ phục vụ Sự an toàn Môi trƣờng xanh Sự thân thiện của cƣ dân địa phƣơng Quan trọng 31.49 41.56 35.77 37.53 40.30 30.23 25.44 37.28 26.95 40.05 28.21 15.37 23.93 28.72 42.07 54.91 22.17 52.14 2.27 1.26 2.27 29.97 23.93 6.05 17.88 26.70 12.34 0.76 6.8 4.03 5.04 2.77 1.51 2.52 3.02 3.02
26
Thứ hai, mặc dù giá cả ảnh hưởng không nhiều đến quyết định lựa chọn nơi du lịch của du
khách (35.52% xem là bình thường, 11.59% xem là không quan trọng). Nhưng sau khi đến
Bình Thuận, yếu tố giá đã làm cho 23.17% du khách không hài lòng. Điều này có thể giải
thích là, vấn đề không phải khách ngại chi tiêu mà vì giá trị thụ hưởng từ sản phẩm dịch vụ
không tương xứng với số tiền mà họ bỏ ra.
Thứ ba, có 30.7% cho rằng các sự kiện (1) xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Ninh Thuận,
(2) ô nhiễm môi trường do khai thác titan ở Bình Thuận, và (3) biến đổi khí hậu toàn cầu
có gây quan ngại cho họ khi quyết định đến với du lịch Bình Thuận trong tương lai (Phụ
lục 17. Ý kiến quan ngại đối với các sự kiện (1), (2) và (3). Phụ lục 18. Đánh giá mức độ
mỗi sự kiện).
Thứ tư, hiện nay du lịch Bình Thuận chỉ mới thu hút được phần lớn du khách đến từ
TP.HCM, còn lại là các tỉnh phía Nam, một số ít đến từ miền Trung. Chưa thu hút được
khách thuộc khu vực phía Bắc và các tỉnh Tây Nguyên (Phụ lục 19. Biểu đồ cơ cấu khách
theo nơi thường trú).
Thứ năm, mức độ quan trọng cũng như tình trạng hài lòng đối với từng loại hình sản phẩm
dịch vụ của từng phân khúc khách hàng cũng khác nhau tùy theo giới tính, độ tuổi, nơi
thường trú, thu nhập hoặc nghề nghiệp. Kết quả khảo sát cho ra một số điểm cần lưu :
- Du khách nữ xem tiện nghi cho trẻ em quan trọng hơn nam. Đồng thời, tình trạng hài
lòng của họ đối với loại hình này cũng khắt khe hơn. Quay lại trao đổi với một vài du
khách nữ tại khu du lịch Đồi sứ, phần lớn cho rằng phụ nữ đi du lịch thường là vì con cái,
chuyến đi như là phần thưởng cho các con sau một năm học. Do đó, họ rất quan tâm đến
những sản phẩm dịch vụ dành cho con cái họ. Như vậy, nếu nâng cấp loại hình này, k
vọng sẽ thu hút thêm một số lượng lớn du khách nữ trong tương lai. Đây cũng là giải pháp
cho vấn đề lượng du khách nữ đến lần đầu tiên nhiều hơn nam, nhưng tỷ lệ nữ quay lại lại
thấp hơn (Phụ lục 20. Biểu đồ số lần quay trở lại).
Bảng 3.3 Trích, tổng hợp kết quả khảo sát mức độ quan trọng và hài lòng về tiện nghi cho
trẻ em theo giới tính
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG Tiện nghi cho trẻ em Quan trọng Rất quan trọng Không hài lòng Rất không hài lòng
Nữ
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Giới tính Nam Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 65 36.52 49 22.37 83 46.63 77 35.16 71 39.89 25 11.42 9 5.06 2 0.91
27
- Du khách trẻ tuổi (dưới 44 tuổi) rất quan tâm đến dịch vụ vui chơi giải trí. Và sau khi đến
Bình Thuận tỷ lệ không hài lòng của họ đối với loại hình này khá cao.
Bảng 3.4 Trích, tổng hợp kết quả khảo sát mức độ quan trọng và hài lòng dịch vụ vui chơi giải trí theo độ tuổi
Vui chơi giải trí MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG Rất không hài lòng Rất quan trọng Quan trọng
< 24 tuổi
Từ 25 - 34 tuổi
Từ 35 - 44 tuổi
Lứa tuổi Từ 45 - 54 tuổi
Từ 55 - 64 tuổi
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Trên 64 tuổi 23 33.33 38 28.57 22 22.45 7 15.91 5 12.82 0 0.00 Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 30 43.48 60 45.11 42 42.86 9 20.45 7 17.95 1 7.14 Không hài lòng 26 37.68 43 32.33 29 29.59 11 25.00 8 20.51 2 14.29 3 4.35 8 6.02 7 7.14 2 4.55 0 0.00 0 0.00
3.3.1.3.4 Phân khúc du khách quốc tế đến Bình Thuận
Thị trƣờng khách du lịch: Bản đồ khách quốc tế đến Bình Thuận ngày càng mở rộng,
152 nước năm 2005 thành 171 nước năm 2010. Người Nga, Đức thích Mũi Né vì có nhiều
nắng gió, thích hợp với các môn thể thao biển. Còn người Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản,
Hàn Quốc…thích những danh lam, thắng cảnh và nền văn hóa truyền thống. Thị trường
khách quốc tế chủ yếu là khách Nga, năm 2010 chiếm tỷ lệ 34.2% (Phụ lục 21. Cơ cấu số
lượng lượt khách quốc tế theo nước đến Bình Thuận). Mùa cao điểm là từ tháng 11 năm
này đến tháng 3 năm sau (Tết âm lịch của nguời phuơng Đông và mùa Đông ở các nước
châu Âu) (Phụ lục 22. Biểu đồ số lượt khách quốc tế theo tháng, giai đoạn 2006 – 2010).
Ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế thế giới: Du lịch Bình Thuận ít bị ảnh hưởng bởi tình
hình suy thoái kinh tế thế giới vì cơ cấu khách đến Bình Thuận lần thứ 2 trở lên khá cao
(Phụ lục 23. Cơ cấu số lần khách quốc tế đến Bình Thuận) và tỷ lệ du khách đến vì công
việc kinh doanh, hội nghị tập huấn khá thấp. Điều này cũng được phản ánh rõ qua số lượt
28
khách quốc tế đến Bình Thuận trong những năm qua, đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế
giới 2008 vẫn tăng trưởng ổn định.
Bảng 3.5 Lượt khách quốc tế Hình 3.14 Kết quả khảo sát mục đích du lịch
đến Bình Thuận, 2001 - 2010 của khách quốc tế đến Bình Thuận, 2010
Năm Số lượng (lượt khách)
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu
khảo sát của Sở VHTT&DL BT
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 67,235 90,000 90,000 102,000 128,029 150,707 177,871 195,156 221,643 250,321 Nguồn: Niên giám thống kê BT
Một số điểm cần lƣu ý từ kết quả khảo sát du khách quốc tế:
- Xây dựng điểm đến hấp dẫn, an toàn. Xây dựng đường bộ và đường sắt cao tốc tuyến
TP.HCM – Phan Thiết nhằm giảm bớt thời gian di chuyển của du khách. Khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu bằng máy bay, và đến Bình Thuận thông qua một tỉnh thành khác Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu của Sở VHTT&DL tỉnh BT chủ yếu là TP.HCM. Vì vậy, phần lớn sử dụng phương tiện ô tô (79.75% năm 2010 và
88.3% năm 2009), lượng khách đi bằng tàu hỏa có xu hướng tăng (17.75% năm 2010 so
với 9% năm 2009), còn lại là phương tiện khác.
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu khảo sát của Sở VHTT&DL BT
Hình 3.16 Phương tiện di chuyển Hình 3.15 Tác động tới lựa chọn nơi du lịch
29
- Xây dựng và nâng cấp trang web bằng tiếng nước ngoài để quảng bá du lịch Bình Thuận
đến khách quốc tế vì kênh tham khảo qua Internet có cơ cấu tăng rất nhanh trong những
năm qua (Phụ lục 24. Nguồn tham khảo quyết định của khách quốc tế).
- Tăng cường mối liên kết vùng với TP.HCM để khai thác lượng khách quốc tế đến
TP.HCM (vì phần lớn khách theo tour đến Việt Nam thông qua du lịch đến TP.HCM).
3.3.1.4 Các ngành hỗ trợ
Cụm ngành được hình thành liên quan chặt chẽ đến yếu tố tự nhiên, quay xung quanh các
DN nước ngoài quy mô lớn, nhiều kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp cao. Đây là một
trong những yếu tố rất thuận lợi để hình thành và phát triển cụm ngành, mở ra cho các DN
du lịch trong nước cơ hội học hỏi, cải tiến cách thức hoạt động cũng như chất lượng dịch
vụ. Tuy nhiên, yếu tố này chưa được tận dụng, chưa tạo ra sự gắn kết, lan tỏa thực sự từ
khu vực FDI, khoảng cách trong cung cấp dịch vụ giữa khu vực trong nước và nước ngoài
còn rất lớn. Cụm ngành được hình thành một cách tự nhiên nhiều hơn là kết quả của các
chính sách của chính quyền. Ngoại trừ các resort và các điểm du lịch cao cấp do khu vực
nước ngoài đầu tư, các DN du lịch trong nước chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ, hoạt động manh
mún, thiếu chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý và khả năng kinh doanh yếu kém. Mức độ hợp
tác, kết nối, tương hỗ giữa các cấu phần trong cụm còn yếu. Tình trạng thiếu nhà cung ứng
trong nước hoặc có nhưng không đáp ứng yêu cầu làm hạn chế mối liên hệ hợp tác trong
cụm. Vai trò của các thể chế hợp tác hỗ trợ như các hiệp hội tại địa phương còn rất mờ
nhạt, chưa tạo ra được sự gắn kết, điều phối, chia sẻ về thông tin.
30
3.3.1.5 Mô hình kim cương cụm ngành du lịch Bình Thuận
Hình 3.17 Mô hình kim cương cụm ngành Du lịch Bình Thuận
Bối cảnh cho chiến lƣợc và cạnh tranh công ty
- Số lượng DN kinh doanh du lịch gia nhập vào ngành tăng nhanh. - Quản l yếu, chỉ khai thác các lợi thế tự nhiên sẵn có, thiếu sáng tạo trong việc nghiên cứu thị trường tìm ra sản phẩm độc đáo, khác biệt. Chỉ khai thác được du lịch biển. - Công tác quảng bá thương hiệu còn yếu. - Năng lực tài chính yếu, quy mô DN nhỏ. - Chưa thu hút được khách quốc tế bằng điểm đến cạnh tranh, chủ yếu tập trung vào mùa trú đông.
tăng
tốc độ
- Thị trường du lịch quy mô lớn, trưởng nhanh. - Yêu cầu khách quốc tế rất cao, yêu cầu của khách trong nước cũng tăng dần và khác nhau theo từng phân khúc khách hàng.
Các yếu tố điều kiện cầu Các điều kiện nhân tố đầu vào
- Tiềm năng du lịch rất lớn nhưng thế mạnh là du lịch biển, các tiềm năng còn lại chưa được đầu tư đúng mức, còn dàng trãi, sự tập trung cho du lịch còn hạn chế. - Giao thông có cải thiện nhưng chưa theo kịp tốc độ phát triển của ngành. - Hạ tầng cấp thoát nước kém. - Hạ tầng hành chính đang chiều suy giảm. - Hạ tầng tài chính còn gây cản trở nhất định. - Thuận lợi có nguồn nhân lực với cơ cấu dân số trẻ, nhưng đối mặt với thực trạng nhân lực chất lượng thấp.
- Vấn đề đạo tạo nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là nhân lực quản l đang là một nan giải. - Mối liên kết giữa các hiệp hội với hoạt động cốt lõi cụm ngành du lịch Bình Thuận còn mờ nhạt - Các cơ quan quản l nhà nước còn yếu trong vai trò hỗ trợ quảng bá xúc tiến du lịch, thiếu tầm nhìn quy hoạch đa ngành cản trở đến năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch Bình Thuận
Nguồn: Tác giả tự lập theo mô hình kim cương của Porter
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan
31
3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành
3.2.2.1 Sơ đồ cụm ngành du lịch Bình Thuận
Hình 3.18 Sơ đồ cụm ngành du lịch Bình Thuận
Tốt
Trung bình
Yếu
Khá
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright và cụm du lịch Phuket – Institute for Management Education for Thailand Foundation (2002), Competitiveness of Phuket Tourism. 3.3.2.2 Giải thích sơ đồ cụm ngành
Nguồn: Tác giả tự lập có tham khảo các sơ đồ cụm ngành du lịch Phú Quốc – Th.s Nguyễn Xuân Thành –
3.3.2.2.1 Tác nhân chính, những hoạt động cốt lõi
Bình Thuận hiện là điểm du lịch được mệnh danh là “thủ đô resort” của Việt Nam. Thế
mạnh hiện nay là du lịch biển. Năm 2009, theo khảo sát của Tạp chí Du lịch quốc tế, Mũi
32
Né được xếp vào top 20 điểm du lịch biển nổi tiếng thế giới26. Năm 2010 tạp chí National
Geographic đã xếp hạng hai bãi Biển Nha Trang và Mũi Né là 2 trong 99 bãi Biển đẹp nhất
thế giới. Trong Triển lãm Quốc tế du lịch TP.HCM lần thứ 5 (ITE 5), Ban Tổ chức ITE 5
đã thống nhất chọn Bình Thuận làm “điểm nhấn” của du lịch Việt Nam. Khu du lịch
Novotel Phan Thiết vừa được tổ chức Green Globe cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn Toàn cầu xanh, trở thành khu du lịch đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng nhận này27. Gần
đây nhất các sự kiện như: Cuộc thi Hoa hậu Trái đất 2010 chính thức diễn ra tại Sea Links
City - Mũi Né; Festival thuyền buồm Quốc tế Mũi Né - Bình Thuận - Việt Nam “Thuyền -
Biển - Mặt trời” (International Sailing Festival “Sea & Sun & Sail”) đã diễn ra tại thành
phố Phan Thiết vào đầu năm 2011 là các sự kiện nổi bật có thể mời chào du khách trên
toàn cầu đến với Mũi Né - Bình Thuận - Việt Nam.
3.3.2.2.2 Các tác nhân hỗ trợ, liên quan
Thứ nhất, Cụm sản xuất cung cấp các yếu tố đầu vào.
- Cụm thực phẩm: Cung ứng thực phẩm từ nhiều nguồn và được kiểm soát khá chặt chẽ từ
khâu nuôi trồng đến chế biến.
- Công nghiệp thiết bị du lịch: Thiếu nhà cung ứng trong nước.
- Cụm công nghiệp xây dựng: Số lao động bình quân làm việc ở ngành này tăng khá nhanh
(102 lao động/DN năm 2009 tăng thành 117 lao động/DN năm 2010). Số lao động làm
việc thường xuyên cũng tăng cao (40.5% năm 2009 tăng lên 46% năm 2010). Vốn điều lệ
ngành năm 2010 tăng 12.5% so với năm 2009.
- Các cơ sở sản xuất đặc sản, hàng lưu niệm phần lớn là các cơ sở nhỏ lẽ. Người tham gia
ngành nghề này thường làm bán thời gian, thu nhập thấp vừa thiếu ổn định, nên không
khuyến khích họ theo nghề. Một số mặt hàng hiện có chủ yếu là sản phẩm thủ công mỹ
26 TT XTTMDL BT (2009), Mũi Né là 1 trong 20 điểm du lịch biển nổi tiếng thế giới, Chi Hội PATA VN, truy cập 14/4/2012, tại địa chỉ http://patavietnam.org/vn/content/view/3742/52/ 27 Niên giám thống kê – Cục thống kê Bình Thuận (2010)
nghệ đuợc sản xuất từ vỏ sò ốc, đá, thổ cẩm và mây tre lá… Nhìn chung, khá đơn điệu về
33
mẫu mã, kém bền. Có đến 70 – 80% sản phẩm mỹ nghệ lưu niệm sản xuất ở ngoài tỉnh, nhất là từ TP.HCM28.
Tuy nhiên, đây là một lợi thế cạnh tranh độc đáo mà cụm du lịch Bình Thuận cần khai thác
tốt bởi bì du khách khi đến một số làng nghề, không chỉ được thưởng thức nghệ thuật tạo
ra sản phẩm mà còn được các nghệ nhân hướng dẫn để tự làm ra sản phẩm.
Thứ hai, Nhóm ngành liên quan hỗ trợ.
Công ty lữ hành còn ít đơn vị (21 công ty lữ hành: 19 cơ sở nội địa, 2 cơ sở quốc tế). Ngoài
ra trên tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh có 17 hộ kinh doanh cá thể đăng k kinh doanh lữ
hành nhưng chủ yếu chỉ bán vé xe hoặc cho thuê xe Jeep. Đây là mảng yếu của du lịch Bình Thuận, chủ yếu công ty lữ hành ngoài tỉnh khai thác du khách trong tỉnh29. Thể hiện
rõ qua số lượt khách phục vụ và doanh thu khiêm tốn mà các cơ sở lữ hành đạt được. Bên
cạnh đó, giao thông nội vùng hiện nay chưa đảm bảo tốt cho chiến lược giới thiệu các tour
du lịch nội vùng.
2006
2010
2005 420,056 541,999
2007 722,714
2008 2009 907,277 1,111,244 1,350,673
16,130
18,959
27,728
28,273
60,241
72,289
922,000
-
-
-
- 2,001,000
4,575
-
-
-
-
14,835
Bảng 3.6 Doanh thu (triệu đồng) và số lượng khách phục vụ (lượt) của cơ sở lữ hành và cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh, 2005 - 2010
Nguồn: NGTK Bình Thuận
Doanh thu cơ sở lưu trú Doanh thu cơ sở lữ hành Lượt khách do cơ sở lưu trú phục vụ Lượt khách do cơ sở lữ hành phục vụ
Thứ ba, Cụm cung ứng dịch vụ.
- Dịch vụ nghiên cứu thị trường: Đây là mảng dịch vụ phần lớn được các cơ sở du lịch thuê
ngoài góp phần đáng kể cho sự phát triển hoạt động du lịch tại Mũi Né.
- Dịch vụ giao dịch bất động sản: Cụm du lịch Bình Thuận hiện chủ yếu phát triển mảng du
28 Quốc (2012), Du lịch Bình Thuận: Đi tìm sản phẩm lưu niệm, Báo Bình Thuận online, cập nhật 23/6/2012, tại địa chỉ http://www.baobinhthuan.com.vn/vn/default.aspx?news_id=48268. 29 Cục thống kê tỉnh Bình Thuận (2011, Tr.12), Kết quả hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005 – 2010
lịch biển, các cơ sở du lịch được xây dựng mới trên phần diện tích đất liền quy hoạch từ
34
các hộ ngư dân và phần mặt nước. Dịch vụ này là nơi giúp các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận
nguồn đất để triển khai dự án.
- Kênh phân phối hàng lưu niệm/khu mua sắm: Thiếu những khu mua sắm có quy mô lớn.
Các siêu thị, chợ, cửa hàng có quy mô nhỏ, mặt hàng chưa phong phú, chủ yếu là các đặc
sản biển như: nước mắm cá cơm nguyên chất, cá thu, hải sâm, bào ngư, mực trứng sữa,
khô cá chỉ vàng, cá đục, hàng lưu niệm làm từ vỏ ốc, vỏ sò, gốm, gỗ mỹ nghệ, tranh cát,
thổ cẩm,…mẫu mã chưa đa dạng. Tình trạng một số cửa hàng bán hàng kém chất lượng và
giá cao, ảnh hưởng đến chất lượng tour du lịch và hình ảnh thân thiện của Bình Thuận.
- Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và làm đẹp hình thành một cách tự phát, và được hình
thành sau khi du lịch đã phát triển kéo theo nhu cầu cần có những dịch vụ này. Do đó,
chúng phần lớn phục vụ chuyên cho hoạt động du lịch.
- Dịch vụ vệ sinh công nghiệp hợp đồng làm thuê cho các DN du lịch. Hệ thống ngân hàng,
báo chí, truyền thông đáp ứng khá đầy đủ cho hoạt động KT – XH tỉnh nói chung và du
lịch nói riêng.
Thứ tư, Nhóm các thể chế hỗ trợ.
- Hệ thống giáo dục đào tạo nghề thực hiện chưa tốt chức năng đào tạo nguồn nhân lực du
lịch. Người lao động sau đào tạo không đáp ứng được yêu cầu công việc của nhà tuyển
dụng. Bài toán nguồn nhân lực cho du lịch hiện nay là vấn đề nan giải.
- Hiệp hội du lịch thực hiện bốn hoạt động chính: Đào tạo, xúc tiến du lịch, hỗ trợ hội viên
và hoạt động xã hội. Hiệp hội hải sản, thanh long Bình Thuận và nước mắm Phan Thiết
thông qua việc đẩy mạnh cụm thực phẩm, sản xuất các đặc sản địa phương… Nhìn chung
vai trò của các hiệp hội đối với quá trình phát triển du lịch hiện còn mờ nhạt.
- Các cơ quan quản l nhà nước đối với hoạt động du lịch còn rất yếu do đội ngũ nhân lực
quản lý vừa thiếu, vừa yếu thể hiện qua ba hạn chế rất nổi bật làm xói mòn NLCT cụm
ngành Du lịch Bình Thuận đó là quy hoạch bị chồng lấn, môi trường bị xuống cấp và
thương hiệu du lịch Bình Thuận chưa có tiếng vang.
35
3.3.3 Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp
3.3.3.1 Sơ lược về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 3,370 DN đăng k kinh doanh, vốn đăng ký 14,620 tỷ
đồng, so với năm 2005 số lượng DN tăng 6.8 lần, vốn đăng k tăng 27.33 lần. Đánh giá về
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của lực lượng lãnh đạo DN, số giám đốc DN có trên
10 năm kinh nghiệm kinh doanh năm 2010 tăng cao hơn năm 2009. Tình hình sử dụng đất
của các DN cũng hiệu quả hơn. Quy mô và hoạt động sản xuất được mở rộng. Số lao động
bình quân trên 1 DN đã tăng lên đáng kể (66 lao động/DN năm 2009 tăng lên 70 lao
động/DN năm 2010). Ở một số ngành kinh tế trọng điểm có số lao động làm việc thường
xuyên tăng so với năm 2009. Vốn điều lệ cũng tăng lên khá cao (tăng bình quân 19.4%/DN
so với năm 2009). Nguồn vốn của các DN chủ yếu vẫn là vay từ các ngân hàng, nhưng tỷ
lệ vay vốn đã giảm xuống so với năm 2009 (Phụ lục 25. Một số kết quả khảo sát 300 DN
trên địa bàn tỉnh về kinh nghiệm giám đốc, tỷ lệ diện tích đất thực sử dụng, lao động làm
việc thường xuyên, vốn điều lệ bình quân và lao động bình quân làm ở các ngành kinh tế
mũi nhọn).
3.3.3.2 Kết quả hoạt động cụm ngành du lịch Bình Thuận
3.3.3.2.1 Thị trường khách du lịch
Du lịch Bình Thuận bắt đầu khởi sắc từ năm 2002 và lượng khách du lịch đến tỉnh tăng ở
cả hai phân khúc khách quốc tế và khách nội địa. Tỷ lệ khách đến tỉnh so với cả nước tăng
đều mỗi năm, giai đoạn 2005 – 2010, tăng bình quân 14.71%/năm. Trong đó, năm 2005
khách quốc tế chiếm 10.23% lượng khách đến tỉnh và năm 2010 là 10%. Các cơ sở lưu trú
phục vụ khoảng 92 – 93% lượng khách quốc tế. Đối với khách nội địa, năm 2010 tăng
13.72% so với năm 2009 và chiếm 8.03% tổng lượng khách nội địa cả nước, tăng bình
30 Sở VHTT&DL tỉnh BT (2011, Tr.36 – 37), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
quân giai đoạn 2005 – 2010 là 14.91%/năm. Các cơ sở lưu trú phục vụ khoảng 78 – 80% lượng khách nội địa đến tỉnh30.
36
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK tỉnh Bình Thuận
Hình 3.19 Biểu đồ tăng trưởng lượt khách đến với Du lịch Bình Thuận, 1997 – 2010
Bảng 3.7 Tỷ lệ khách du lịch đến Bình Thuận so với toàn quốc, giai đoạn 2005 – 2010.
Đơn vị tính: %
Hạng mục Toàn quốc 100 100 100 100
Nguồn: Sở VHTT&DL Bình Thuận
Khách quốc tế 2005 2006 2007 2008 2009 2010 100 100 3.69 4.21 4.26 4.59 5.88 5.01 Bình Thuận Khách nội địa 6.85 8.01 8.46 9.03 7.91 8.04
Số ngày lưu trú của 1 lượt khách nội địa tăng nhẹ và thấp hơn của khách quốc tế, năm 2005
được 1.65 ngày/lượt, năm 2010 đạt 1.70 ngày/lượt. Trong khi đó khách quốc tế năm 2005
được 2.33 và năm 2010 nâng lên 3.10.
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu Sở VHTT&DL Bình Thuận, có tính toán của tác giả
Hình 3.20 Số ngày ở lại bình quân 1 lượt khách đến BT, 1997 - 2010
37
Doanh thu bình quân ngày/1 du khách năm 2005 được 0.401 triệu đồng nâng lên 0.747
triệu đồng năm 2010. Trong đó khách quốc tế năm 2005 được 0.890 triệu đồng thì năm
2010 nâng lên 1.619 triệu đồng.
Bảng 3.8 Mức chi tiêu bình quân một ngày khách, giai đoạn 2005 – 2010 Đơn vị tính: triệu đồng
Khách quốc tế -
2005 2006 0.890 0.905 1.69 0.298 0.299 2007 1.018 12.49 0.330 2008 1.220 19.84 0.376 2009 1.366 11.97 0.443 2010 1.619 18.52 0.512
Nguồn: NGTK BT 2010 có tính toán của tác giả.
Khách nội địa Bình quân/ngày khách Tốc độ tăng trưởng (%) Bình quân/ngày khách Tốc độ tăng trưởng (%) - 0.34 10.37 13.94 17.82 15.58
Chi tiêu khách quốc tế ngày càng được nâng cao và cao hơn rất nhiều so với khách nội địa.
Cơ cấu doanh thu khách nội địa trong tổng doanh thu du lịch giảm, mặc dù lượng khách
nội địa vẫn tăng vì Du lịch Bình Thuận chỉ mới thu hút được phân khúc du khách nội địa
có mức sống trung bình (64.99% có mức thu nhập từ 12 triệu đến 40 triệu đồng/năm/du
khách) và số ngày lưu trú thấp.
Hình 3. 22 Cơ cấu khách nội địa đến với Hình 3.21 Doanh thu, cơ cấu doanh thu
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu từ Sở
Nguồn: Khảo sát của tác giả
VHTT&DL có tính toán của tác giả
du lịch Bình Thuận theo thu nhập du khách quốc tế và nội địa đến BT
Ngoài ra, du khách dần có xu hướng dành chi tiêu khác nhiều hơn ngoài việc ở, biểu hiện
qua cơ cấu chi tiêu theo các ngành dịch vụ trong 2 năm 2009 và 2010 chuyển biến tăng
theo các ngành dịch vụ ngoài thuê phòng, và giảm chi tiêu cho dịch vụ này. Như vậy, nhà
cung ứng dịch vụ du lịch cần nghiên cứu để có chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn như
38
tăng cường đầu tư các sản phẩm vui chơi, giải trí, ẩm thực, khu mua sắm, các tour tham
quan, dã ngoại, hoạt động thể thao biển để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của du
khách.
Bảng 3.9 Cơ cấu chi tiêu khách du lịch đến tỉnh
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng số
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận
100.00 35.32 27.19 14.63 6.79 10.62 2.33 0.47 2.66 100.00 34.25 28.91 11.67 6.75 11.47 2.85 0.72 3.39 100.00 32.37 32.06 12.43 7.26 10.68 1.62 0.22 3.36 Tiền thuê phòng Tiền ăn uống Tiền đi lại Chi phí tham quan Chi mua hàng hóa, quà lưu niệm Chi dịch vụ văn hóa, thể thao Chi phí y tế Chi khác
3.3.3.2.2 Năng suất
Năng suất lao động bình quân của ngành nhà hàng – khách sạn cao hơn hẳn các ngành
công nghiệp, thương nghiệp, NLTS và các ngành dịch vụ khác. Đồng thời, đã tạo việc làm
cho phần lớn lao động tại địa phương, đặc biệt là lao động ven biển. Theo dự thảo Quy
hoạch phát triển Du lịch Bình Thuận đến 2030 dự báo đến năm 2015, ngành du lịch sẽ tạo
việc làm cho gần 15 nghìn lao động trực tiếp và 30.7 nghìn lao động gián tiếp.
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK tỉnh Bình Thuận
Hình 3.23 Năng suất lao động phân theo ngành kinh tế tỉnh Bình Thuận
39
3.3.3.2.3 Số lượng, doanh thu và năng lực hoạt động cơ sở lưu trú
Phục vụ cho du lịch có nhiều ngành, nhưng các cơ sở khách sạn, nhà hàng vẫn là ngành
chủ yếu. Nhìn chung số lượng các cơ sở chia theo các thành phần kinh tế đều tăng, trong
đó kinh tế ngoài nhà nước thể hiện tính năng động, tăng rất nhanh. Riêng, doanh thu của cơ
sở lữ hành còn rất khiêm tốn.
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK tỉnh Bình Thuận
Hình 3.24 Số lượng và doanh thu cơ sở lưu trú địa bàn tỉnh BT, 2005 - 2010
Nguồn: Tác giả tự lập theo số liệu NGTK tỉnh Bình Thuận
Hình 3.25 Doanh thu hoạt động du lịch phân theo thành phần kinh tế, 1997 – 2010
40
Các dự án đầu tư nước ngoài mặc dù số lượng chưa nhiều nhưng bước đầu là những đầu
tàu thúc đẩy các dự án du lịch khác phát triển. Loại khách sạn đã được xếp tiêu chuẩn sao
có 108 cơ sở tăng 140% so với năm 2005, tăng bình quân 19.14%/năm.
Bảng 3.10 Chi tiết từng hạng mục khách sạn xếp chuẩn sao (Tỷ lệ trong tổng số khách
sạn đã được xếp tiêu chuẩn)
Tiêu chuẩn Ghi chú Tỷ lệ tăng bình quân Tỷ lệ Tỷ lệ Năm 2010 Số lượng
Nguồn: Sở VHTT&DL Bình Thuận
Khách sạn 4 sao Khách sạn 3 sao Khách sạn 2 sao Khách sạn 1 sao Năm 2005 Số lượng 11.1% 5 22.2% 10 18 40% 12 26.67% 14 12.96% 22.2% 24 25 32.4% 35 32.41% 22.87% 19.14% 14.2% 23.87%
Một số chỉ tiêu chủ yếu về chất lượng như hệ số buồng, giường năm sau cao hơn năm
trước nhưng tăng không cao, việc khai thác công suất sử dụng buồng, giường còn nhiều
hạn chế do các cơ sở lưu trú đầu tư theo chiều rộng, một số cơ sở lưu trú mới hoạt động, dự
án du lịch chưa hoạt động chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số dự án đầu tư do vướng đền bù,
dự án khai thác titan. Ngoài ra, thời k du khách đến không đều gây ra tình trạng có lúc
quá tải, nhưng có lúc không có khách hoặc rất ít khách.
Bảng 3.11 Số lượng và hệ số sử dụng buồng, giường
Tiêu chuẩn Năm 2005 Năm 2010 Tỷ lệ tăng bình quân Ghi chú
10.85% 10.7%
Nguồn: Sở VHTT&DL Bình Thuận
Tổng số buồng Tổng số giường Hệ số sử dụng buồng Hệ số sử dụng giường 5,410 10,259 49.4% 47.5% 9,053 17,037 56.32% 54.68%
3.3.3.2.4 Tổng GDP du lịch Bình Thuận
Tốc độ tăng trưởng GDP ngành du lịch giai đoạn 2006-2010: Năm 2005 đạt 297 tỷ đồng,
năm 2010 đạt 1,320 tỷ đồng, bình quân tăng 34.7%/năm. Tỷ lệ GDP của ngành du lịch
chiếm trong GDP của tỉnh có xu thế chuyển biến tăng khá: Năm 2005 chiếm 3.67%, năm
2010 chiếm tỷ lệ trên 5.7%. Tuy với tỷ lệ tổng giá trị tăng thêm của ngành du lịch hiện nay
41
so với tổng thể chung chưa cao, nhưng vừa là động lực để thúc đẩy các ngành phụ trợ khác phát triển mạnh31.
3.3.3.3 Chiến lược của các doanh nghiệp du lịch
Qua trao đổi với một số DN kinh doanh du lịch tại biển Mũi Né, hầu như họ đang rất hạn
chế chi tiêu cho mảng nghiên cứu thị trường, và rất thận trọng trong việc mở rộng quy mô
hoạt động tìm kiếm loại hình sản phẩm dịch vụ mới do nghi vấn về khả năng phát triển du
lịch trong tương lai vì nạn ô nhiễm môi trường do khai thác titan đang hoành hành, và cảnh
báo con người có thể bị nhiễm xạ từ hoạt động này. Chiến lược hoạt động hiện tại là khai
thác triệt để cơ sở vật chất và loại hình kinh doanh hiện có, sản phẩm dịch vụ giới thiệu
đến du khách đi theo lói mòn, dẫm đạp lẫn nhau giữa các DN, chủ yếu là khai thác mảng
du lịch biển.
Trong số 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Bình Thuận là tỉnh có xếp hạng mức độ
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Website/Portal của tỉnh rất thấp lần lượt là 54/63 và 31/6332. Riêng đối với các DN du lịch, gần như 100% hệ thống resort đều có hệ
thống máy tính để quản l , kết nối ADSL, sử dụng các dịch vụ phổ biến như: email, web,
internet, trang bị wifi, fax…Các khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ trong nội thành cũng có
khoảng trên 60% DN trang bị các phương tiện và kỹ thuật công nghệ thông tin (CNTT) nói trên33. Tuy nhiên, về đội ngũ nhân lực chuyên về CNTT còn thiếu và yếu. Đội ngũ lãnh
đạo thường lớn tuổi, tiếp cận CNTT còn hạn chế và lệ thuộc vào đội ngũ kỹ thuật viên trẻ.
Trong khi có đội ngũ nhân viên trẻ có kỹ thuật về CNTT thì lại yếu về kiến thức du lịch. Vì
vậy, các DN du lịch phần lớn dựa vào đội ngũ chuyên viên từ TP.HCM nên tốn nhiều thời
31 UBND tỉnh Bình Thuận (2011), Báo cáo tình hình phát triển KT – XH, quốc phòng an ninh năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011. 32 Bộ Thông tin và Truyền thông (2012), Báo cáo đánh giá trang/cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng CNTT của các bộ, cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2011. 33 Hải Thanh (2009), Du lịch Bình Thuận: Tìm hướng ứng dụng CNTT, truy cập 17/4/2012, tại địa chỉ http://www.baomoi.com/Home/CNTT/pcworld.com.vn/Du-lich-Binh-Thuan-Tim-huong-ung-dung- CNTT/5993438.epi
gian và chi phí, chưa đáp ứng được yêu cầu nhanh nhạy vốn có của DN.
42
Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
4.1 Kết luận
Trả lời cho câu hỏi thứ nhất “Những nhân tố nào quan trọng nhất quyết định NLCT cụm
ngành Du lịch Bình Thuận?”, trở lại với định nghĩa “Du lịch là sự kết hợp và tương tác
của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách gồm: du khách, nhà cung ứng dịch
vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền địa phương”. Qua kết quả phân tích cụm ngành du
lịch Bình Thuận ở chương 3 cho thấy cả 3 tác nhân trong nhóm phục vụ gồm chính quyền
địa phương, nhà cung ứng dịch vụ du lịch và dân cư sở tại đều nổi lên nhiều điểm yếu,
chúng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành những trở lực làm xói mòn NLCT, cản trở sự
phát triển cụm ngành. Bên cạnh đó, du khách thuộc nhóm thụ hưởng ngày càng có những
nhu cầu và đòi hỏi khắt khe hơn. Như vậy, chính sách nhằm gia tăng giá trị thụ hưởng cho
du khách, thỏa mãn được du khách. Cùng các chính sách khắc phục được các điểm yếu của
nhóm phục vụ sẽ nâng cao được NLCT cụm ngành Du lịch Bình Thuận.
Rút ra từ kết quả đã phân tích, có thể thấy những nhân tố quan trọng nhất quyết định
NLCT cụm ngành du lịch Bình Thuận theo thứ tự ưu tiên phù hợp thực trạng phát triển
của cụm ngành như sau:
Ƣu tiên 1.
1/ Hình ảnh điểm đến phải an toàn và thân thiện. Phát triển du lịch theo hướng bền
vững: Thân thiện môi trường; gần gũi về xã hội và văn hóa; và có kinh tế.
Ƣu tiên 2.
2/ Có nhiều không gian và sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh.
3/ Hạ tầng giao thông kết nối các tuyến du lịch quốc gia và nội vùng đáp ứng nhu cầu
phát triển du lịch.
4/ Nguồn nhân lực du lịch phải đáp ứng đủ về lượng và chất.
5/ Năng lực cạnh tranh và hội nhập cao của các nhà cung ứng dịch vụ du lịch.
43
4.2 Gợi ý chính sách
4.2.1 Nhóm chính sách xây dựng hình ảnh điểm đến an toàn và thân thiện. Phát triển
du lịch theo hướng bền vững: Thân thiện môi trường; gần gũi về xã hội và văn hóa; và
có kinh tế.
Có hai vấn đề sau đây phải được ưu tiên giải quyết là: Nạn ô nhiễm môi trường do khai
thác titan và cải thiện hình ảnh của đội ngũ phục vụ và cư dân địa phương ấn tượng hơn
trong lòng du khách. Một số hành động gợi cụ thể như sau:
Thứ nhất, Chấm dứt các dự án khai thác titan trong khu vực có các dự án du lịch đang hoạt
động và khu vực lân cận. Hoàn trả nguyên trạng các khu vực khai thác titan đang dỡ dang;
Thứ hai, Quy hoạch từng phân khu bán hàng nhỏ lẽ, hợp tác xã xe ôm, xích lô. Xây dựng
các tiêu chuẩn bắt buộc người tham gia cung ứng loại hình này phải tuân thủ. Đồng thời có
chính sách hỗ trợ kinh phí ban đầu để đội ngũ này trang trí quan gánh, xe, đeo bản tên,
đồng phục mang hình ảnh du lịch địa phương đẹp mắt. Thành lập đội quản l tại chỗ tiếp
nhận và giải quyết ngay các trường hợp du khách phàn nàn.
Thứ ba, Hình thành kênh tiếp nhận và phản ứng nhanh dành riêng cho hoạt động du lịch để
bảo vệ quyền lợi du khách. Tăng thêm các điểm chốt và thiết bị cứu hộ để công tác an toàn
trên biển được tốt hơn.
Thứ tư, Thực hiện tốt chương trình tuyên truyền, giáo dục cộng đồng nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường tự nhiên và xã hội phục vụ du lịch. Cần có chính sách để người dân thấy
được các lợi ích cụ thể mà họ nhận được khi du lịch tỉnh nhà phát triển.
Bên cạnh đó, làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát triển các nguồn lợi du lịch. Có chính
sách cụ thể để thu hút các thành phần trong xã hội tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh học
khu BTTN Tà Cú, Núi Ông, Kalon – Sông Mao; Bảo tồn biển đảo Phú Qu và Cù Lao
Cau; Đầu tư hạ tầng cấp nước phục vụ du lịch, hệ thống xử l nước thải, chất thải rắn du
lịch. Và cuối cùng, Nắm bắt kịp thời các diễn biến của tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu
và nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh Ninh Thuận có thể tác động đến du lịch tỉnh. Thông tin
đầy đủ thực trạng theo đúng chủ trương nhà nước khi du khách yêu cầu.
44
4.2.2 Nhóm chính sách tạo nhiều không gian và sản phẩm dịch vụ du lịch có sức cạnh
tranh
Liên tục nghiên cứu xu hướng thị hiếu thay đổi nhanh chóng của du khách. Bắt đúng mạch
thị hiếu dòng du khách hiện tại, đón đầu được xu hướng thị hiếu dòng du khách tiềm năng
nhằm giới thiệu các chương trình tour có giá trị thụ hưởng cao thỏa mãn được nhu cầu du
khách. Một số gợi ý xây dựng không gian và sản phẩm dịch vụ du lịch như: Nâng cấp thiết
bị, tiện nghi và sản phẩm dịch vụ cho trẻ em; Nâng cấp các loại hình thể thao, hoạt động
vui chơi giải trí; Tiếp tục nâng cấp mảng du lịch biển nhằm khai thác triệt để tam giác du
lịch TP.HCM – Bình Thuận – Lâm Đồng để duy trì và mở rộng lượng khách lớn đến từ
TP.HCM và các tỉnh phía Nam do cái yếu của biển Vũng Tàu và khoảng cách xa của biển
Nha Trang; Liên kết và chi trả hoa hồng cao cho các công ty lữ hành Nha Trang để chia sẽ
phân khúc khách hàng miền Bắc dự định lưu trú dài ngày ở Nha Trang qua các tour có nội
dung thiên về ẩm thực, văn hóa, bề dày lịch sử, các lễ hội truyền thống mang nét đặc trưng
độc đáo của tỉnh. Riêng với du lịch biển phải tìm ra một nét khác biệt mới lạ so với biển
Nha Trang (thử nghiệm trước vào mùa thấp điểm); Thuê nước ngoài xây dựng các khu du
lịch hiện đại, chất lượng cao. Hình thành các tổ hợp du lịch – thể thao quốc tế, xây dựng
trung tâm nghỉ dưỡng cao cấp, khu mua sắm quy mô lớn thu hút phân khúc khách hàng có
thu nhập cao; Cuối cùng, Nâng cấp khách sạn, trung tâm hội nghị có hạ tầng cơ sở phục vụ
thị trường MICE như phòng ốc với những yêu cầu về kỹ thuật âm thanh, ánh sáng, đèn
chiếu để tổ chức hội nghị nhằm tìm kiếm thị trường khách MICE. Đáp ứng cho khách
MICE không chỉ ở việc cho thuê phòng mà cần đáp ứng nhu cầu thưởng thức, mua sắm,
tham quan các điểm du lịch.
4.2.3 Nhóm chính sách xây dựng hạ tầng giao thông kết nối các tuyến du lịch quốc gia
và nội v ng đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch
Trước mắt, Hoàn chỉnh tuyến đường ven biển, các tuyến giao thông nội vùng, cũng như
đầu tư xây dựng các tuyến xe buýt nội tỉnh để kết nối các không gian du lịch trong tỉnh.
Song song đó, Xây dựng đường bộ và đường sắt nối liền với hệ thống đường sắt cao tốc
Bắc – Nam, xúc tiến xây dựng đường cao tốc Phan Thiết – Dầu Giây. Tận dụng một số
cảng như Kê Gà, Sơn Mỹ, Vĩnh Tân để phục vụ du lịch bên cạnh nâng cấp cảng Phú Quý
45
để đón tàu du lịch. Xây dựng cảng du lịch Hòn Rơm. Nâng cấp 3 quốc lộ 1A, 55, và 28 để
có thể kết nối các vùng du lịch lân cận và cả nước.
4.2.4 Nhóm chính sách tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
du lịch
Trước hết, Các cơ sở đào tạo hiện có cần phải thay đổi phương pháp đào tạo, vừa đào tạo
kỹ năng, vừa đào tạo đạo đức, lối sống, l tưởng nghề nghiệp để người lao động thực sự
chủ động trong khâu phục vụ khách hàng. Giảm thời lượng giảng dạy lý thuyết, tăng cường
tổ chức tour cho người học được trải nghiệm thực tế.
Thứ hai, Thành lập cơ sở chuyên ngành du lịch thực hiện đào tạo tại chỗ theo nhu cầu DN.
Hình thành mối liên kết giữa Cơ quan quản lý chính sách – Nhà trường – DN, Nhà trường
– DN – Người học. Mối liên kết trong đội ngũ giáo viên, và giữa các cơ sở đào tạo du lịch
để trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Đồng thời, mời các chuyên gia trong và ngoài nước về
giảng dạy tại chỗ. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hợp tác đào tạo, nghiên cứu
học tập trao đổi kinh nghiệm với các dự án đào tạo của nước ngoài.
Cuối cùng, Liên kết hợp tác học tập các mô hình phát triển du lịch thành công của các DN
du lịch của các tỉnh khác trong nước và quốc tế cho cán bộ các cơ quan quản l nhà nước
về du lịch và lãnh đạo các DN du lịch tỉnh, về áp dụng linh hoạt vào điều kiện cụ thể của
DN và địa phương mình.
4.2.5 Nhóm chính sách nâng cao NLCT và hội nhập các nhà cung ứng dịch vụ du lịch
4.2.3.1 Đối với chính quyền địa phương
Trước tiên cần phải khắc phục hệ quả của công tác quy hoạch trước và điều chỉnh lại quy
hoạch phát triển du lịch. Cũng như tiếp tục thu hút các dự án quy mô lớn phục vụ quá trình
phát triển du lịch. Song song đó, chấn chỉnh lại công tác quản lý phát triển du lịch. Một số
hành động gợi ý cụ thể như sau:
Thứ nhất, Triệt để thu hồi những dự án du lịch có chủ đầu tư không đủ năng lực. UBND
tỉnh Bình Thuận, các Sở ban ngành ngồi lại đàm phán giải quyết tình trạng chồng lấn trong
quy hoạch. Về dài hạn cần có tầm nhìn đa ngành khi hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế địa phương. Đồng thời, lưu mức độ ưu tiên triển khai các dự án.
46
Thứ hai, Xây dựng quy hoạch chi tiết không gian du lịch chất lượng và phù hợp từng vùng.
Trong đó, Phan Thiết, đảo Phú Quý và 8 huyện có nhiều thế mạnh du lịch trùng lắp nhau,
không đầu tư dàn trãi, cân nhắc thế mạnh nào là mạnh nhất của mỗi vùng và tập trung đầu
tư sâu kỹ vào cái nhất của từng vùng đó.
Thứ ba, Nhận thức đầy đủ vai trò cụm ngành từ đó có chính sách hiệu quả thu hút dự án du
lịch quy mô lớn có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để tận dụng hiệu ứng lan tỏa về công
nghệ và kinh nghiệm quản lý.
Thứ tư, Sở VHTT&DL BT xây dựng tiêu chuẩn phân loại các điểm du lịch và DN du lịch,
thành lập tổ tiếp nhận khiếu nại trực tiếp từ du khách. Định k kiểm tra, đánh giá chất
lượng các DN, kết quả được công bố công khai qua mạng, báo chí, cấp và yêu cầu các cơ
sở treo logo biểu tượng xếp hạng chất lượng phục vụ đúng nơi quy định để thông tin đến
cho du khách.
Thứ năm, Sở VHTT&DL BT, và các Ban quản lý khu du lịch trực tiếp bám sát khu vực
cùng với các cơ quan quản lý chuyên ngành (đặc biệt là ngành Công an và Môi trường) và
chính quyền địa phương để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh.
Thứ sáu, Đánh giá lại trình độ quản lý, nghiệp vụ của cán bộ du lịch để xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng. Mở rộng bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng mềm cho cả đội ngũ lái xe du
lịch, taxi, nhân viên bến xe, nhà ga, cảng, nhân viên bán hàng, nhân viên phục vụ trong các
khách sạn, khu du lịch, trung tâm vui chơi giải trí, mua sắm, thể thao.
Thứ bảy, Nâng cấp và mở rộng các website quảng bá hình ảnh Du lịch Bình Thuận bằng
nhiều thứ tiếng, trước mắt là tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Nga.
Thứ tám, Đánh giá lại các làng nghề, cơ sở sản xuất đặc sản truyền thống địa phương, quà
lưu niệm và gắn chúng với du lịch. Qua đó du khách, thông qua hiện tượng xã hội hóa giúp
các cơ sở này tạo ra các sản phẩm thiết thực và chất lượng hơn.
Cuối cùng, Giảm thuế nhập khẩu các trang thiết bị chuyên dùng cho khách sạn, khu du
lịch, cơ sở vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển khách, vật tư phục vụ du lịch mà trong
nước chưa sản xuất được, miễn giảm thuế đối với ngành sản xuất hàng lưu niệm phục vụ
du lịch.
47
4.2.3.2 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Việc làm trước mắt là cần phải duy trì và mở rộng lượng khách vàng hiện có và đảm bảo
quân số lao động vào mùa thấp điểm. Sau đó, triển khai song song các hoạt động như: Ứng
dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh; Xây dựng, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để học
hỏi kinh nghiệm, mở rộng quy mô và hình thức kinh doanh; Liên kết hợp tác với các tỉnh,
thành trong cả nước trong việc nghiên cứu thị trường, quảng bá du lịch. Một số hành động
gợi ý cụ thể như sau:
Thứ nhất, Thiết kế nhiều chương trình tour du lịch nội vùng chất lượng cao để giới thiệu
đến du khách bằng cách liên kết các không gian du lịch trên cơ sở đảm bảo 2 tiêu chí cơ
bản: Nội dung tour đa dạng và chất lượng, hướng vận chuyển thuận tiện. (Phụ lục 26. Giới
thiệu một số tour du lịch nội vùng). Đồng thời, Xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch
không chỉ thuyết minh nội dung co cụm của chính tour du khách đã mua mà còn quảng bá
thông tin của nhiều tour khác nhằm kích thích du khách quay trở lại trong tương lai để mua
những chương trình tour còn lại.
Thứ hai, Vào mùa thấp điểm cần tăng chất lượng những dịch vụ hiện có trong các tour trọn
gói đã thiết kế, đồng thời tăng số lượng dịch vụ vào tour để phục vụ thêm cho du khách
nhưng không tăng giá thành. Hình thành mối liên kết giữa các cơ sở lưu trú trên địa bàn
tỉnh với các công ty lữ hành trong và ngoài tỉnh. Trong đó, cơ sở lưu trú tích cực đưa thông
tin khuyến mãi đến các cơ sở lữ hành và chi trả hoa hồng cao hơn khi họ mang khách về.
Đưa các nhân viên có năng lực đi học ở những resort lớn trong hoặc ngoài nước, cũng như
cử đội ngũ nhân viên và quản lý tham gia các khóa học chuyên môn về nghiệp vụ du lịch
và quản lý du lịch. Bên cạnh đó, cho sửa chữa, trùng tu và nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ
du khách.
Cuối cùng, Ứng dụng phần mềm tin học thực hiện chức năng cho phép khách hàng đăng
k đặt phòng, tour trực tuyến; trao đổi trực tuyến giữa du khách và nhà cung ứng để du
khách thực sự được tham gia vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Văn An (2005), Luật du lịch 2005, (số 44/2005/QH11), Quốc hội, Việt Nam.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2012), Báo cáo đánh giá trang/cổng thông tin điện tử
và mức độ ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương năm 2011.
3. Ciem (2003), Nâng cao Năng lực cạnh tranh quốc gia, NXB Giao thông vận tải.
4. Coltman (Mỹ), trích từ tác phẩm Các khái niệm cơ bản về du lịch, truy cập ngày
12/10/2011, tại địa chỉ http://giaoan.violet.vn/present/show/entry_id/209443.
5. Cục Tài nguyên Môi trường Việt Nam, Thế nào là sự phát triển bền vững, cập ngày
15/3/2012, tại địa chỉ http://vea.gov.vn
6. Cục thống kê Bình Thuận (2005, 2010), Niên giám thống kê Bình Thuận, Bình
Thuận.
7. Cục thống kê tỉnh Bình Thuận (2010), Kết quả hoạt động du lịch giai đoạn 2005 –
2010, Bình Thuận.
8. Ngô Minh Hòa (2011), Bình Thuận kết quả bước đầu thực hiện nghị quyết 11/NQ-
CP của Chính phủ, Báo điện tử Đảng cộng sản VN, truy cập ngày 28/4/2012 tại địa chỉ
http://www.baomoi.com/Home/KinhTe/www.cpv.org.Việt Nam.
9. International Ecotourism Society (2004), trích từ tác phẩm Khái niệm du lịch bền
http://sanctuaries.noaa.gov/management/international/pdfs/day1_concepts_manual_viet.pdf
vững, truy cập ngày 12/02/2012, tại địa chỉ
10. KBS World, Ngành du lịch góp phần phục hồi kinh tế, truy cập 20/04/2012, tại địa
chỉ http://rki.kbs.co.kr/vietnamese/program/program_economyplus_detail.htm?No=3041
11. Malesky, Edmund và nhóm nghiên cứu (2005 – 2011), Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh của Việt Nam năm 2005 - 2011. VCCI, USAID & VNCI.
12. Porter, Michael E. (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ.
13. Shultz, Cliff (2007), Cạnh tranh và điểm đến du lịch, Biên dịch Kim Chi, Chương
trình Giảng dạy kinh tế Fulbright.
49
14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận (2011), Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch đến năm 2020, và tầm nhìn đến năm 2030, Bình Thuận.
15. Nguyễn Thanh Tâm (2011), Hoạch định chiến lược Marketing cho khu du lịch Đồi
sứ đến năm 2020, Bình Thuận.
16. Hải Thanh (2009), Du lịch Bình Thuận: Tìm hướng ứng dụng CNTT, truy cập ngày
17/4/2012, tại địa chỉ http://www.baomoi.com/Home/CNTT/pcworld.com.vn/Du-lich-
Binh-Thuan-Tim-huong-ung-dung-CNTT/5993438.epi
17. Nguyễn Xuân Thành (2008), Phát triển các cụm ngành kinh tế, Chương trình Gỉang
dạy kinh tế Fulbright.
18. Trung tâm Xúc tiến TMDL Bình Thuận (2009), Mũi Né là 1 trong 20 điểm du lịch
biển nổi tiếng thế giới, Chi Hội PATA VN, truy cập ngày 14/4/2012, tại địa chỉ
http://patavietnam.org/vn/content/view/3742/52/.
19. UBND tỉnh Bình Thuận (2011), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội năm 2010, an ninh quốc phòng và phương hướng nhiệm vụ năm 2011, Bình Thuận.
20. UBND tỉnh Bình Thuận (2012), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội năm 2011, an ninh quốc phòng và phương hướng nhiệm vụ năm 2012, Bình Thuận.
21. UBND tỉnh Bình Thuận (2011), Chương trình hành động số 1069/CTr-UBND triển
khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, Bình Thuận.
Tài liệu tiếng Anh
22. Institute for Management Education for Thailand Foundation (2002),
“Competitiveness of Phuket Tourism”.
23. World economic forum (2012), “The Travel & Tourism Competitiveness Report
2011”, truy cập ngày 15/4/2012, tại địa chỉ
http://www3.weforum.org/docs/WEF_TravelTourismCompetitiveness_Report_2011.pdf
Các Website
24. http://www.binhthuan.gov.Việt Nam 25. http://svhttdl.binhthuan.gov.Việt Nam 26. http://skhdt.binhthuan.gov.Việt Nam 27. http://stnmt.binhthuan.gov.Việt Nam 28. http://skhcn.binhthuan.gov.Việt Nam 29. http://ctk.binhthuan.gov.Việt Nam
50
DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Doanh thu du lịch khách quốc tế (tính chỉ tiêu xuất khẩu du lịch tại chỗ), 2005 –
Nguồn: Tác giả tính toán và lập theo số liệu Sở VHTT&DL Bình Thuận
2010
Nguồn: tác giả lập theo số liệu từ niên giám thống kê Bình Thuận 2004, 2010. Có tự tính toán của tác giả
Phụ lục 2. Lượng mưa, số giờ nắng, nhiệt độ, độ ẩm trung bình
51
Nguồn: Sở VHTT&DL Bình Thuận
Phụ lục 3. Vị trí địa lý tỉnh Bình Thuận
Phụ lục 4. Quy mô dân số và lao động tỉnh Bình Thuận (Đơn vị tính: Người)
Tốc độ tăng bq (%)
TT
Chỉ tiêu
2000
2005
2010
2006- 2010
1 Dân số trung bình
1.070.024
1.133.331
1.176.913
2001- 2005 1,16
0,76
Chia theo khu vực
- Thành thị
327.094
402.571
462.467
4,24
2,81
742.930
730.760
714.446
- 0,33
- 0,45
584.478
656.220
744.205
2,34
2,55
2
54,6
57,9
63,2
464.660
525.176
609.540
2,48
3,02
3
- Nông thôn Số ngƣời trong độ tuổi lao động Tỷ lệ so với dân số (%) Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế - xã hội Tỷ lệ so với dân số (%)
43,4
46,3
51,8
-
-
Chia theo khu vực
Thành thị
136.526
187.007
238.756
6,49
5,01
+
+ Nông thôn
328.134
338.169
370.784
0,60
1,86
Nguồn: NGTK tỉnh Bình Thuận năm 2010
52
Phụ lục 5. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động làm việc phân theo ngành
Đơn vị tính: GDP: Tỷ đồng; Lao động: Người
2000
2005
2010
GDP
Lao động
GDP
Lao động
GDP
Lao động
Ngành
Tỷ đồng
%
Người
%
Tỷ đồng %
Người
%
Tỷ đồng
%
Người
%
3.101,3
100
464.660
100
8.106,7
100
525.176
100
24.403,9
100
609.540
100
Tổng số
1.301,3
42,0
315.131
67,8
2.460,4
30,4
308.929
58,8
5.126,3
21,0
316.666
52,0
929,2
71,4 254.328
80,7
1.775,8
72,2
247.842
80,2
3.686,0
71,9
254.044
80,2
I. Nông – lâm – ngƣ nghiệp 1. Nông nghiệp
57,8
4,4
7.912
2,5
77,9
3,2
6.071
2,0
146,8
2,9
6.255
2,0
2. Lâm nghiệp
314,3
24,2
52.891
16,8
606,7
24,7
55.016
17,8
1.293,4
25,2
56.367
17,8
3. Thủy sản
705,2
22,7
50.478
10,9
2.654,8
32,7
73.436
14,0
8.341,8
34,2
105.327
17,3
20,2
2,9
1.764
3,5
77,0
2,9
2.644
3,6
307,9
3,7
3.917
3,7
389,8
55,3
37.183
73,7
1.242,2
46,8
51.628
70,3
3.866,8
46,4
61.214
58,1
43,3
6,1
776
1,5
494,7
18,6
1.347
1,8
1.081,3
13,0
3.751
3,6
II. Công nghiệp và xây dựng 1. Công nghiệp khai thác mỏ 2 Công nghiệp chế biến 3. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
251,8
35,7
10.755
21,3
840,9
31,7
17.817
24,3
3.085,8
37,0
36.445
34,6
4. Xây dựng
1.094,9
35,3
99.051
21,3
2.991,5
36,9
142.811
27,2
10.935,8
44,8
187.547
30,7
333,3
30,4
40.337
40,7
801,0
26,8
59.008
41,3
2.659,4
24,3
71.642
38,2
205,8
18,8
7.843
7,9
794,5
26,6
25.540
17,9
3.576,1
32,7
33.817
18,0
135,5
12,4
11.967
12,1
312,2
10,4
15.947
11,2
1.154,3
10,6
23.429
12,5
95,2
8,7
941
1,0
275,2
9,2
1.380
1,0
874,1
8,0
2.526
1,3
2,0
0,2
357
0,4
10,0
0,3
703
0,5
103,6
0,9
1.733
0,9
53,9
4,9
146
0,1
114,7
3,8
289
0,2
288,5
2,6
399
0,2
71,9
6,6
13.274
13,4
167,1
5,6
9.413
6,6
507,3
4,6
14.806
7,9
109,4
10,0
11.968
12,1
309,0
10,3
15.874
11,1
1.054,5
19.482
10,4
9,6
37,5
3,4
3.129
3,2
90,3
3,0
3.709
2,6
346,5
4.522
2,4
3,2
III. Dịch vụ 1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 2. Khách sạn và nhà hàng 3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 4. Tài chính, tín dung 5. Hoạt động khoa học và công nghệ 6. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn 7. Quản lý Nhà nước và ANQP, bảo đảm xã hội bắt buộc, các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội 8. Giáo dục và đào tạo 9. Y tế, hoạt
53
2000
2005
2010
GDP
Lao động
GDP
Lao động
GDP
Lao động
Ngành
Tỷ đồng
%
Người
%
Tỷ đồng %
Người
%
Tỷ đồng
%
Người
%
15,7
1,4
351
0,4
52,7
1,8
692
0,5
158,0
1,4
2.032
1,1
32,6
3,0
202
0,2
59,9
2,0
399
0,3
197,3
1,8
1.530
0,8
1,2
0,1
234
0,2
3,5
0,1
461
0,3
12,1
0,1
1.309
0,7
0,9
0,1
8.302
8,4
1,4
0,0
9.396
6,6
4,0
0,0
10.320
5,5
động cứu trợ xã hội 10. Hoạt động văn hóa, T. thao 11. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 12. Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân 13. Hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2010
Phụ lục 6. Cơ cấu lao động theo lĩnh vực kinh doanh và theo nghề
Tỷ lệ Số lượng (người) Bình quân (người/phòng) Ghi chú Cơ cấu lao động theo lĩnh vực kinh doanh 1.14
Cơ sở lưu trú Dịch vụ vui chơi giải trí Lữ hành, hướng dẫn du lịch 7760 630 220 90.13% 7.32%. 2.55%
Nguồn: Sở VHTT&DL BT
Cơ cấu lao động theo nghề Cán bộ quản lý Trưởng, phó bộ phận Nhân viên nghiệp vụ Nhân viên khác 6.04%. 520 8.13%. 700 3980 46.23%. 39.61% 3410
Phụ lục 7. Kết quả khảo sát ý kiến DN về tình hình an ninh trật tự
Nguồn: Tác giả tự lập theo kết quả khảo sát ý kiến 300 DN trên địa bàn tỉnh của CTK BT
Hình 3 – 6. Khảo sát ý kiến DN về tình hình an ninh trật tự
54
Phụ lục 8. Hiện trạng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo năm 2011
Tên trƣờng S TT Tổng số phòng học Thƣ viện Ký túc xá (m2) sinh viên
Tổng số
1 Trường Đại học Phan Thiết 2 Trường Cao đẳng cộng đồng 3 Trường Cao đẳng y tế 140 12 70 15 Số phòng thí nghiệm, thực hành 48 4 10 13 186 20 80 36 2.034 237 1,494 72
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo và báo cáo của các Trường đào tạo năm 2010
4 23 16 40 131 Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận 5 Trường trung cấp nghề kinh tế - 20 5 10 100 kỹ thuật Công đoàn
Phụ lục 9. Danh mục Dự án gọi vốn đầu nước ngoài của tỉnh Bình Thuận, 2010 – 2015
Nguồn: Sở KH&ĐT Bình Thuận
55
Sở VHTT&DL tỉnh Bình Thuận
Phụ lục 10. Sơ đồ hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
56
Nguồn: Tác giả tự lập theo kết quả khảo sát 300 DN tại tỉnh của CTK BT.
Phụ lục 11. Kết quả khảo sát ý kiến DN về tình hình cấp điện
Nguồn: Lấy từ bản điện tử NGTK năm 2010 của Cục thống kê tỉnh Bình Thuận.
Phụ lục 12. Kết quả khảo sát kiến DN về trình độ, kỹ năng lao động
57
Nguồn: Tác giả tự lập theo kết quả khảo sát 300 DN trên địa bàn tỉnh của CTK BT
Phụ lục 13. Kết quả khảo sát ý kiến DN về độ ổn định chính sách và giấy phép kinh doanh.
Nguồn: Tác giả tự lập theo kết quả khảo sát 300 DN trên địa bàn tỉnh của CTK BT
Phụ lục 14. Kết quả khảo sát ý kiến DN về chi phí vây vốn
58
Phụ lục 15. Kết quả khảo sát mức độ quan trọng từng loại hình SP/DV tác động đến quyết
định lựa chọn nơi du lịch của du khách
Sản phẩm dịch vụ Quan trọng Bình thường Không kiến Không quan trọng
Rất quan trọng 159 Nghỉ dưỡng
112 Ăn uống, ẩm thực
44 Dã ngoại, văn hóa, về nguồn
61 Tắm biển
95 Vui chơi, giải trí
79 Thông tin, liên lạc
62 Giá cả
Tiện nghi tổ chức hội nghị, tập huấn
20 5.04 25 Nghiên cứu đầu tư kinh tế
3 Nghiên cứu sinh học
Tiện nghi cho trẻ em
167 Thái độ phục vụ
218 Sự an toàn
88 Môi trường xanh
Nguồn: Khảo sát của tác giả
207 Sự thân thiện của cư dân địa phương Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 98 24.69 103 25.94 169 42.57 106 26.70 87 21.91 143 36.02 141 35.52 146 36.78 95 23.93 131 33.00 81 20.40 73 18.39 55 13.85 100 25.19 65 16.37 8 2.02 9 2.27 48 12.09 41 10.33 39 9.82 13 3.27 46 11.59 57 14.36 53 13.35 69 17.38 15 3.78 10 2.52 7 1.76 23 5.79 7 1.76 7 1.76 8 2.02 71 17.88 47 11.84 27 6.80 20 5.04 73 18.39 148 37.28 162 40.81 144 36.27 27 6.80 27 6.80 16 4.03 38 9.57 11 2.77 125 40.05 31.49 165 28.21 41.56 65 11.08 16.37 142 15.37 35.77 149 23.93 37.53 142 19.90 35.77 75 15.62 18.89 26 6.55 62 6.30 15.62 50 0.76 12.59 160 114 28.72 40.30 120 42.07 30.23 101 54.91 25.44 148 22.17 37.28 107 52.14 26.95
59
Phụ lục 16. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của du khách cho từng loại hình sản phẩm
sau khi đến với du lịch Bình Thuận
Sản phẩm dịch vụ Hài lòng Bình thường Không kiến
Rất hài lòng 52 Nghỉ dưỡng
57 Ăn uống, ẩm thực
22 Dã ngoại, văn hóa, về nguồn
14 Tắm biển
Vui chơi, giải trí
3 0.76 5 Thông tin, liên lạc
15 Giá cả
Tiện nghi tổ chức hội nghị, tập huấn Nghiên cứu đầu tư kinh tế Nghiên cứu sinh học Tiện nghi cho trẻ em
4 1.01 6 1.51 3 0.76 5 1.26 16 Thái độ phục vụ
8 Sự an toàn
5 Môi trường xanh
Nguồn: Khảo sát của tác giả
10 Sự thân thiện của cư dân địa phương 172 13.10 43.32 133 14.36 33.50 99 5.54 24.94 212 3.53 53.40 30 7.56 55 1.26 13.85 153 3.78 38.54 15 3.78 34 8.56 2 0.50 38 9.57 203 4.03 51.13 58 2.02 14.61 67 1.26 16.88 147 2.52 37.03 130 32.75 160 40.30 183 46.10 120 30.23 186 46.85 208 52.39 100 25.19 162 40.81 182 45.84 204 51.39 206 51.89 143 36.02 213 53.65 196 49.37 161 40.55 Rất không hài lòng 3 0.76 27 6.80 34 8.56 16 4.03 20 5.04 3 0.76 7 1.76 5 1.26 10 2.52 4 1.01 11 2.77 6 1.51 10 2.52 12 3.02 12 3.02 31 7.81 15 3.78 35 8.82 26 6.55 39 9.82 101 25.44 30 7.56 153 38.54 48 12.09 155 39.04 42 10.58 5 1.26 37 9.32 11 2.77 18 4.53 Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Không hài lòng 9 2.27 5 1.26 24 6.05 9 2.27 119 29.97 25 6.30 92 23.17 58 14.61 117 29.47 29 7.30 95 23.93 24 6.05 71 17.88 106 26.70 49 12.34
60
Phụ lục 17. Các sự kiện (1) Xây dựng nhà máy điện năng lượng hạt nhân ở tỉnh Ninh
Thuận, (2) Ô nhiễm môi trường do khai thác titan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và (3) Biến
đổi khí hậu toàn cầu có là quan ngại khi quyết định đến với du lịch Bình Thuận trong
tương lai
Tần số Tỷ lệ (%)
Nguồn: Khảo sát của tác giả
69.3 30.7 100.0 275 122 397 Không Có Tổng
Phụ lục 18. Đánh giá mức độ nghiêm trọng của 3 sự kiện trên đối với quyết định đến với
du lịch Bình Thuận trong tương lai
Mức độ nghiêm trọng Thứ ba Thứ hai Tổng Sự kiện tác động
Thứ nhất Tỷ lệ (%) Tần số Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
62 65 50.82 53.28 57 46 46.72 37.70 2.46 9.02 122 122 100 100 3 11
7 122 100
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Nhà máy điện hạt nhân Khai thác titan Biến đổi khí hậu toàn cầu Tổng 5.74 134 109.84 39 31.97 142 116.39 62.30 73.77 76 90
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Phụ lục 19. Biểu đồ phân tích cơ cấu khách du lịch theo nơi thường trú
61
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Phụ lục 20. Kết quả khảo sát tỷ lệ quay lại với du lịch Bình Thuận theo giới tính
Phụ lục 21. Cơ cấu số lượt khách quốc tế theo nước so với tổng số lượt khách quốc tế đến
với Du lịch Bình Thuận
Cơ cấu (%)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
100,0 13.1 15.0 8.1 8.1 7.0 5.3 6.2 3.6 5.3 2.5 4.1 2.6 1.8 1.7 2.1 0.7 100,0 24.7 15.4 6.2 6.2 5.6 5.2 4.8 3.5 4.1 3.1 2.3 2.1 1.7 1.7 1.4 0.6 100,0 34.2 12.5 5.6 5.6 4.4 3.6 4.3 3.0 3.7 3.6 1.9 1.7 1.4 1.1 1.2 1.0 Tổng số Liên Bang Nga CH Liên Bang Đức Mỹ Pháp CH Hàn Quốc Thụy Điển Ô-xtrây-li-a Hà Lan Vương quốc Anh Trung Quốc Ca-na-đa Thụy Sỹ Nhật Bản Phần Lan Áo Thái Lan 100,0 4.1 13.7 10.5 10.9 7.8 3.1 5.8 4,0 6.4 2.1 3.4 2.0 3.7 1.1 1.4 0.6 100,0 5.7 14.2 10.0 9.4 7.1 2.6 6.1 4.0 6.1 1.8 3.0 2.4 3.8 1.2 1.1 0.6 100,0 8.7 11.9 10.4 10.0 9.7 2.0 7.2 4.4 5.3 2.8 3.1 1.9 3.1 1.7 1.2 1.0
62
2.2 1.1 0.9 1.1 1.6 1.5 Đan Mạch
1.7 2.0 1.0 1.1 1.0 1.2 Đài Loan
1.0 0.8 0.6 0.7 0.8
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận
0.7 0.6 0.6 0.8 1.3 0.7 13.4 1.1 0.9 0.4 0.8 1.1 1.3 10.2 1.0 1.1 0.5 0.6 1.0 1.1 7.8 0.7 4.9 0.9 0.7 0.4 0.6 0.7 0.6 5.4 0.8 0.7 0.7 0.6 0.6 0.5 5.2 Bỉ Xin-ga-po Malaisia Vương quốc NaUy Italia Niu-zi-lân Các nước khác
Phụ lục 22. Biểu đồ số lượt khách quốc tế đến Bình Thuận theo tháng, giai đoạn 2006 –
Nguồn: Lấy từ bản điện tử NGTK 2010 của Cục thống kê tỉnh Bình Thuận
2010
Phụ lục 23. Cơ cấu số lần khách quốc tế đến du lịch Bình Thuận
2006 2007 2008 2009
Nguồn: Sở VHTT&DL Bình Thuận
Lần 1 Lần 2 Lần thứ 3 trở lên 61% 31% 9% 48% 36% 16% 46% 37% 17% 50% 33% 17% 2010 45% 34% 21%
63
Phụ lục 24. Nguồn tham khảo quyết định của khách quốc tế
2008 2010
Nguồn: Sở VHTT&DL tỉnh Bình Thuận
Bạn bè, người thân Công ty du lịch Sách, báo, tạp chí Ti vi Internet Nguồn khác 2006 45.70% 23.18% 21.52% 14.24% 2.34% 2.30% 2007 30.09% 15.05% 35.42% 16.61% 2.82% 7.84% 52% 26.67% 37.67% 25% 15.67% 4.33% 2009 44.80% 40.25% 18.20% 16.25% 18.60% 16.25% 14.60% 11.25% 16.40% 10% 25% 7%
Phụ lục 25. Một số kết quả khảo sát 300 DN trên địa bàn tỉnh về kinh nghiệm giám đốc, tỷ
lệ diện tích đất thực sử dụng, lao động làm việc thường xuyên, vốn điều lệ bình quân và
lao động bình quân làm ở các ngành kinh tế mũi nhọn
Kinh nghiệm của giám đốc % DN có diện tích đất sử dụng
Vốn điều lệ bình quân 1 DN Lao động làm việc thường xuyên
Lao động bình quân làm việc ở các ngành mũi nhọn
64
Phụ lục 26. Giới thiệu một số tour du lịch nội vùng
(1) Phan Thiết – Mũi Né – Hòn Rơm – Long Sơn – Suối Nƣớc – Hòa Thắng
- Vui chơi giải trí, thể thao biển, du ngoạn bằng khinh khí cầu ở Tiến Thành, Mũi Né,
Hòn Rơm, Long Sơn – Suối Nước. Thể thao trên cát ở Đồi Hồng, đồi cát Mũi Né.
- Tham quan di tích trường Dục Thanh, Vạn Thủy Tú, Lầu Ông Hoàng, tháp PôSahInư,
làng nghề nước mắm Phan Thiết, du ngoạn ngắm cảnh trên sông Cà Ty.
- Du lịch về nguồn, tham quan căn cứ Lê Hồng Phong.
- Du lịch sinh thái biển Hòa Thắng, khám phá đại dương.
Tuyến đường: ĐT 706B và ĐT 716
(2) Phan Thiết – Bình Thạnh – Vĩnh Hảo – Vĩnh Tân – Cù Lao Cau
- Tham quan Bàu Trắng, căn cứ Lê Hồng Phong, Vạn Tả Tân (Bắc Bình), Miếu Hải
Tân, khu du lịch chùa Cổ Thạch, đình Long Hương, đền tháp Pôđam, chùa Linh Sơn,
bãi đá bảy màu Cổ Thạch, Gành Son, nhà máy phong điện Bình Thạnh (Tuy Phong).
- Tắm nước khoáng, bùn khoáng Vĩnh Hảo, spa cao cấp.
- Tham gia các môn thể thao biển: Lướt ván, ca nô kéo dù, đua jetky, ….
- Đi tàu tham quan khu bảo tồn biển Cù Lao Cau.
- Vui chơi giải trí, thể thao biển, lặn biển, đi tàu đáy kính ngắm san hô.
Tuyến đường: ĐT 716, QL 1A
(3) Phan Thiết – La Gi – Hàm Tân
- Tham quan các di tích văn hóa lịch sử ở Phan Thiết, hải đăng Kê Gà, Dinh Thầy
Thím, Dốc Ông Bằng, vui chơi giải trí, thể thao biển, nghỉ ngơi ở các khu du lịch ven
biển Thuận Quý – Hòn Lan – La Gi.
- Đi tàu tham quan Hòn Bà (La Gi), viếng ngôi đền thờ nữ thần Ana.
- Chơi golf ở các sân golf thuộc huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Tân.
- Tham quan các vùng trồng thanh long, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản.
Nguồn: Tổng hợp thông tin của Sở VHTT&DL tỉnh Bình Thuận
Tuyến đường: ĐT 719
65
Phụ lục 27. Phiếu khảo sát khách du lịch
66
67