Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghệ thông tin Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục đích của luận văn: Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân; đề xuất các quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống Luật pháp; hệ thống cơ chế, chính sách và Biện pháp tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghệ thông tin Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THÀNH TRUNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH Hà Nội, 2009
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TƢ NHÂN ...........................................................................5 1. Cơ sở lý luận về kinh tế tƣ nhân ……………………………………………5 1.1. Quan niệm về kinh tế tư nhân ...................................................................5 1.2. Bản chất của kinh tế tư nhân .....................................................................8 1.3. Đặc điểm của kinh tế tư nhân .................................................................10 1.4. Đặc điểm của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay....................................13 1.5. Vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân ở nước ta ............................................16 1.6. Các hình thức biểu hiện của kinh tế tư nhân ở nước ta ............................20 2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân............................................................................................25 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân .....................25 2.1.1. Khái niệm ............................................................................................25 2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân .............................26 2.2. Cơ sở lý luận về hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân ..............................................................................................................29 2.2.1. Sự cần thiết khách quan của quá trình hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân ...........................................................................29 2.2.2. Nội dung hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ………32 3. Kinh nghiệm quốc tế về đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân.......................................................................................................................33 3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.................................................................33 3.2. Kinh nghiệm của một số nước đang phát triển Châu Á ...........................34 4. Bài học tham khảo dành cho Việt Nam trong việc đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân ................................................................ 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TƢ NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM ........................................................ 40 1. Thực trạng phát triển của kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam. ................................ 40
- 1.1. Sự phát triển về số lượng kinh tế tư nhân ở Việt Nam ............................40 1.2. Sự phát triển về quy mô vốn đầu tư ........................................................41 1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế .................................43 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân.................. 44 2.1. Khái quát đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc quản lý, phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta .................................................44 2.2. Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân thông qua Luật Doanh nghiệp ......53 2.2.1. Những kết quả đạt được ......................................................................53 2.2.2. Những bất cập còn tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp năm 2005 ...............................................................................60 2.2.3. Thực trạng công tác ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp ........................................................67 2.3. Thực trạng việc xây dựng, ban hành cơ chế chính sách kinh tế nhằm phát triển kinh tế tư nhân ......................................................................................69 3. Nguyên nhân chủ yếu của những bất cập trong quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân .......................................................................84 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƢ NHÂN ...................................87 1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân ................................................................................................................. 87 1.1. Phát triển kinh tế tư nhân phải xuất phát từ tình hình thực tiễn của đất nước đồng thời phù hợp với chủ trương, đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, tuân thủ pháp luật của nhà nước......................................................................87 1.2. Tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế tư nhân từ việc tập trung ưu tiên giải quyết những vấn đề bức xúc nhất ....................................................90 2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân ... 92 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân ................................................................................................................. 93 3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi để khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân phát triển .......................................................................................................93
- 3.2. Hoàn thiện các chính sách kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân ..........................................................................94 3.2.1. Chính sách vốn, tín dụng, đầu tư .........................................................94 3.2.2. Chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất ..................................................95 3.2.3. Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ..........................................................................................96 3.2.4. Chính sách thị trường và xúc tiến thương mại .....................................97 3.2.5. Chính sách thuế và hải quan ...............................................................97 4. Đổi mới hoạt động bộ máy tổ chức quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân..................................................................................................... 98 5. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của đảng.................................................................. 99 6. Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn, Đoàn, Hội thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, các hiệp hội doanh nghiệp và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ..... 100 7. Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân ................................................................................................... 103 8. Đổi mới kiểm tra, kiểm soát đối với khu vực kinh tế tƣ nhân ................... 105 9. Các giải pháp khác ........................................................................................ 107 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 110
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện quá trình đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng. Đại hội X của Đảng khẳng định kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân là một động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiện nay, kinh tế tư nhân chiếm khoảng 39% GDP, các doanh nghiệp kinh tế tư nhân chiếm khoảng 80% trong tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Điều đó đã mở ra những khả năng mới thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc của đất nước, như giải phóng sức sản xuất, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, giải quyết việc làm, thúc đẩy phân công lao động xã hội, phát triển thị trường vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những đóng góp quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong công cuộc đổi mới, một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp sang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần dựa trên việc đa dạng các hình thức sở hữu. Tuy nhiên, ngoài những đóng góp quan trọng và những ưu điểm nêu trên, khu vực kinh tế tư nhân còn có những yếu kém và hạn chế như quy mô còn nhỏ bé, khả năng cạnh tranh thấp trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguyên nhân của thực trạng đó là từ sự chậm trễ trong việc cụ thể hoá chủ trương, nghị quyết của Đảng, từ sự thiếu đồng bộ của cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước và từ chính năng lực yếu kém của các doanh 1
- nghiệp. Về mặt quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập từ quy định pháp lý, chính sách chưa hoàn thiện đến xây dựng bộ máy quản lý và năng lực cán bộ. Trên thực tế, kinh tế tư nhân chưa được đối xử bình đẳng nên trong môi trường kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn như tiếp cận về vốn, mặt bằng kinh doanh, đào tạo nhân lực, tiếp cận công nghệ, xúc tiến thương mại đầu tư trong hội nhập kinh tế quốc tế… Hiện nay chúng ta chưa có đầu mối quản lý thống nhất đối với khu vực này. Thực tế cho thấy cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước đối với khu vực kinh tế quan trọng này. Từ những phân tích, đánh giá trên tác giả chọn đề tài: "Quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam" làm đề tài Luận văn Thạc sỹ kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Thời gian qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, như: “Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế”, tác giả Nguyễn Huy Oánh, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế 12-2001; “Kinh tế tư nhân Việt Nam những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển”, tác giả Đặng Danh Lợi, đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế, 4-2003; "Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hiện trạng và những kiến nghị giải pháp", tác giả Lê Viết Thái (chủ biên), Nxb. Lao động, 2000...song chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân, vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn: - Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân. 2
- - Đề xuất các quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống Luật pháp - Hệ thống cơ chế, chính sách và Biện pháp tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân Để đạt được các mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân giai đoạn đổi mới từ năm 1986 đến nay. - Phân tích những kết quả đạt được, chỉ ra những bất cập cùng những nguyên nhân tồn tại để có định hướng cho việc tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. - Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp hoàn thiện vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: dưới góc độ kinh tế chính trị, vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của kinh tế tư nhân ở Việt Nam được nghiên cứu với những nội dung cơ bản liên quan đến hệ thống cơ chế chính sách, cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý và vai trò quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân, đặc biệt trong việc cải thiện môi trường kinh doanh hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân là một vấn đề rất rộng, vì vậy luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề về vai trò, nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân từ năm 1986 đến nay và hệ thống giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài này dựa vào các quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ 3
- trương đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phát triển kinh tế tư nhân. Đồng thời, kế thừa các công trình khoa học nghiên cứu về vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động của nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay tại Việt Nam. Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phân tích tổng hợp, quy nạp và diễn giải, phương pháp hệ thống, lôgíc và lịch sử, thống kê, so sánh, phương pháp nghiên cứu tổng kết thực tiễn kết hợp với ý kiến chuyên gia để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 6. Những đóng góp mới của Luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay. - Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân giai đoạn đổi mới từ năm 1986 đến nay. - Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý, luận văn chỉ ra những bất cập cùng những nguyên nhân tồn tại để có định hướng cho việc tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. - Luận văn đã đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp hoàn thiện vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong quá trình đổi mới ở Việt Nam Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân 4
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TƢ NHÂN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN 1.1. Quan niệm về kinh tế tƣ nhân Khái niệm kinh tế tư nhân hay khu vực kinh tế tư nhân hiện nay còn có nhiều ý kiến chưa đồng nhất. Ở nhiều nước, thuật ngữ “kinh tế tư nhân” được sử dụng để phân biệt với kinh tế nhà nước. Theo nghĩa rộng, nền kinh tế được phân chia thành hai khu vực kinh tế chủ yếu: 1) Kinh tế nhà nước và 2) Kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên nền tảng chủ yếu là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lợi ích cá nhân. Trong lịch sử phát triển kinh tế, kinh tế tư nhân đã ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá và ngược lại, sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá lệ thuộc vào sự phát triển kinh tế tư nhân. Dưới chế độ công xã nguyên thuỷ, chưa có sở hữu tư nhân và do đó chưa có kinh tế tư nhân. Sở hữu tư nhân xuất hiện khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã và bắt đầu hình thành kinh tế tư nhân. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã mô tả một cách đầy đủ và toàn diện về sự xuất hiện của sở hữu tư nhân: chế độ sở hữu tư nhân ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội và là cơ sở làm nảy sinh, tồn tại và phát triển kinh tế tư nhân. Sự tồn tại lâu dài và phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân trong lịch sử đã chứng tỏ kinh tế tư nhân mang trong mình nó một động lực mạnh - động lực cá nhân thuộc tính tồn tại lâu dài của con người và cả xã hội loài người. Sự phát triển của kinh tế tư nhân trong lịch sử đã được thể hiện ở nhiều 5
- hình thức và phương thức khác nhau. Trong thời đại kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, hệ thống kinh tế vận động trong trạng thái sản xuất giản đơn, hầu như không có giá trị thặng dư, do đó không có tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng. Đó là nền kinh tế tất yếu, kinh tế sinh tồn. Nền sản xuất ở đây chủ yếu là dựa vào hai nhân tố: tài nguyên và lao động. Trong điều kiện đó, kinh tế tư nhân được biểu hiện ở hình thức kinh tế của các hộ sản xuất cá thể. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hàng hoá - tiền tệ đã làm nảy sinh quan hệ tư bản và diễn ra quá trình chuyển hoá thành tư bản. Trong nền kinh tế bắt đầu hình thành nên các chủ thể kinh doanh đầu tư tư bản và sử dụng lao động làm thuê nhằm tạo ra giá trị thặng dư. Quá trình tiến hoá đó đã diễn ra ở một số nước phương Tây từ thế kỷ XVI, XVII và gắn liền với sự thủ tiêu chế độ phong kiến và hình thành phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong thời đại kinh tế phát triển- kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh không chỉ đơn giản là để sinh tồn mà là tạo ra giá trị thặng dư. Một mô hình sản xuất kinh doanh mới ra đời - mô hình doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, kinh tế tư nhân được biểu hiện ở một hình thức tổ chức sản xuất mới đại biểu cho một lực lượng sản xuất mới - hình thức doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, do đặc điểm của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, kinh tế cá thể vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển bên cạnh hình thức doanh nghiệp. Kinh tế cá thể và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân là hai hình thức biểu hiện chủ yếu của kinh tế tư nhân. - Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế của một hộ gia đình, một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất của chính hộ hay cá nhân đó, qui mô vốn và lao động nhỏ, giá trị thặng dư không đáng kể và do đó, kinh tế cá thể vẫn chủ yếu hoạt động theo qui luật tái sản xuất giản đơn. - Các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân được hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường với nhiều hình thức khác nhau, hoạt động dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và nói chung có quy mô vốn lớn hơn 6
- kinh tế cá thể và có thuê mướn lao động. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tạo ra ngày nhiều hơn giá trị thặng dư. Quy luật chi phối hoạt động của doanh nghiệp là tái sản xuất mở rộng. Ở nước ta, kinh tế tư nhân được hình thành và phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự nghiệp đổi mới, quan niệm về kinh tế tư nhân cũng từng bước được thể hiện rõ hơn. Đại hội IX của Đảng xác định nền kinh tế nước ta có 6 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế tư bản có vốn đầu tư nước ngoài. Đến Đại hội X Đảng ta đã xác định nền kinh tế nước ta có 5 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, ở nước ta hiện nay, kinh tế tư nhân không phải là một thành phần kinh tế mà là một khu vực kinh tế gồm hai thành phần kinh tế: thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Ở đây, khái niệm khu vực kinh tế tư nhân được dùng để chỉ các thành phần kinh tế cùng một chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất. Hai thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân đều thuộc cùng một chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, vì vậy cũng thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã ra Nghị quyết số 14/NQ- TW ngày 18-3-2002 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, nêu rõ: “kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân đã phát triển rộng khắp trong cả nước” 1. 1 Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX (Lưu hành nội bộ), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.55. 7
- So với Đại hội IX, Đại hội X, lần này vừa có kế thừa, vừa có bổ sung, phát triển thêm một số điểm cho phù hợp với tình hình mới (như: để chung kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân vào thành phần kinh tế tư nhân; khẳng định vai trò của kinh tế tư nhân, doanh nghiệp cổ phần). Xét về quan hệ sở hữu, kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đều thuộc cùng loại hình sở hữu tư nhân, khác với sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể. Kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân là hai thành phần kinh tế khác nhau về trình độ phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Tuy nhiên, trong thực tế, việc phân định rạch ròi đâu là kinh tế tư bản tư nhân không phải là việc giản đơn bởi sự vận động phát triển, biến đổi không ngừng của thành phần kinh tế này và sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: tính thời đại, đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh... 1.2. Bản chất của kinh tế tƣ nhân Để xác định bản chất của kinh tế tư nhân, cần xem xét kinh tế tư nhân trên ba mối quan hệ cơ bản: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm. - Về quan hệ sở hữu: sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở tồn tại của kinh tế tư nhân. Sở hữu tư nhân phát triển từ thấp lên cao và bao gồm hai hình thức cơ bản: Một là, Sở hữu tư nhân nhỏ là sở hữu của cá nhân hay hộ gia đình sản xuất ra sản phẩm bằng sức lao động của chính cá nhân hay hộ gia đình đó. Sở hữu tư nhân nhỏ là hình thức sở hữu tồn tại chủ yếu trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, giá trị thặng dư không đáng kể. Hai là, Sở hữu tư nhân lớn gắn liền với sự xác lập nền sản xuất lớn, là đại biểu của nền kinh tế hàng hoá phát triển đến trình độ cao, của phương thức sản xuất tư bản công nghiệp. Trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ tư bản, sở hữu tư nhân lớn ra đời dựa trên cơ sở tích tụ tư bản (vốn) và sử dụng lao động làm thuê. Một phần lớn giá trị thặng dư đã được tích luỹ để tái sản xuất 8
- mở rộng nhằm không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư. Đối với hình thức kinh tế cá thể, do dựa trên qui mô nhỏ và hầu như không sử dụng lao động làm thuê, nên việc tổ chức quản lý sản xuất được diễn ra trong phạm vi cá thể. Các cá nhân tự mình tổ chức sản xuất hoặc chịu sự phân công, quản lý của người chủ gia đình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kinh tế tiểu chủ là hình thức tổ chức sản xuất có quy mô sản xuất, kinh doanh lớn hơn kinh tế cá thể, tự mình trực tiếp lao động và có thuê một phần lao động. Đối với hình thức tổ chức kinh doanh kiểu kinh tế tư bản tư nhân, việc tổ chức quản lý sản xuất được biểu hiện ở mô hình doanh nghiệp. Như đã nêu ở trên, mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp ra đời gắn liền với sự hình thành của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một mô hình tổ chức kinh doanh mà chủ thể doanh nghiệp đồng thời là chủ thể tư bản (vốn), có thuê mướn lao động và có mục tiêu tạo ra giá trị thặng dư. Mô hình doanh nghiệp ngay từ khi mới ra đời đã thể hiện là một mô hình tổ chức sản xuất mới, khác với hình thức kinh tế cá thể. - Về quan hệ phân phối: thực chất, quan hệ phân phối là việc giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cá nhân tham gia vào quá trình tái sản xuất. Trong kinh tế tư nhân các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau có quan hệ phân phối khác nhau. Đối với kinh tế cá thể, do dựa vào sức lao động của bản thân nên sản phẩm và kết quả lao động là hoàn toàn thuộc về chính hộ hay cá nhân đó. Đối với kinh tế tư bản tư nhân, nói chung quan hệ phân phối được dựa trên nguyên tắc là: chủ sở hữu tư liệu sản xuất chiếm phần sản phẩm thặng dư còn người lao động được hưởng phần sản phẩm tất yếu. Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa cổ điển, khi kinh tế tư bản tư nhân mới hình thành, các yếu tố khoa học - công nghệ và trình độ quản lý chưa 9
- đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, nền kinh tế phát triển theo chiều rộng, dựa vào khai thác tài nguyên và sức lao động. Quan hệ phân phối chủ yếu dựa trên sự đóng góp về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động. Sản phẩm thặng dư là thuộc về nhà tư bản. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các yếu tố khoa học - công nghệ, trình độ tổ chức quản lý của chủ doanh nghiệp, trình độ, tay nghề của người lao động, thị trường… đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn trong quá trình sản xuất, chủ doanh nghiệp không còn là người sỏ hữu duy nhất về vốn và tư liệu sản xuất. Hơn nữa, trong điều kiện mới, nhà nước có vai trò quan trọng điều tiết quan hệ phân phối. Do vậy, quan hệ phân phối trong các doanh nghiệp trở nên phức tạp hơn. Sản phẩm thặng dư ngoài phần đóng góp cho nhà nước và tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, được phân phối lại bằng rất nhiều hình thức khác nhau và cho các yếu tố đóng góp vào quá trình tạo ra giá trị thặng dư như: lao động, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, vốn cổ phần. 1.3. Đặc điểm của kinh tế tƣ nhân Kinh tế tư nhân có một số đặc trưng cơ bản sau đây: Một là, kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích cá nhân - động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người từ xưa đến nay đã cho thấy rằng lợi ích của mỗi cá nhân là động lực trước hết và chủ yếu thúc đẩy xã hội phát triển. Điều cốt yếu là phải tạo ra sử dụng động lực đó phù hợp và phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội. Nền kinh tế thị trường tồn tại mấy trăm năm vẫn chủ yếu là dựa trên lợi ích cá nhân, tôn trọng lợi ích cá nhân. Vấn đề là Nhà nước, với tư cách là tổ chức quản lý xã hội, phải định hướng, dẫn dắt lợi ích cá nhân hài hòa với lợi ích xã hội. Thực tế cũng cho thấy, nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã đề cao quá mức lợi ích nhà nước tập thể, coi nhẹ lợi ích cá nhân, do đó đã làm thui chột động lực phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ chuyển đổi sang kinh tế thị trường, với việc tôn trọng lợi ích cá nhân, 10
- đã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Quá trình chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm qua cũng đã chứng minh điều đó. Sự hồi sinh và phát triển của kinh tế tư nhân trong những năm đổi mới vừa qua chính là nhờ sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội trong quá trình sản xuất, do đó đã tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do gắn liền với lợi ích cá nhân nên kinh tế tư nhân có sức sống mãnh liệt. Quá trình quốc hữu hóa trong nền kinh tế mệnh lệnh trước đây đã bằng mọi cách xóa bỏ kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, trong môi trường khắc nghiệt đó, kinh tế tư nhân vẫn len lỏi tồn tại. Trong một thời gian dài, kinh tế gia đình với một phần ruộng đất rất nhỏ do hợp tác xã để lại nhiều khi là nguồn thu nhập chính của các hộ nông dân. Kinh tế tư nhân, cá thể bị ngăn cấm bởi các mệnh lệnh của nhà nước nhưng vẫn tồn tại như một tất yếu khách quan. Ở miền Bắc nước ta, bộ phận kinh tế gia đình với phần ruộng đất 5% trong thời kỳ tập thể hóa nông nghiệp đã thể hiện rõ vai trò to lớn của nó. Công cuộc cải tạo nền kinh tế miền Nam được tiến hành quyết liệt từ năm 1976 đến trước năm 1986, nhưng các hình thức kinh tế tư nhân vẫn tồn tại, tập thể hóa nông nghiệp cũng đã không thành công. Mặc dù bị hạn chế gắt gao bằng nhiều mệnh lệnh nhưng kinh tế tư nhân ở miền Nam thời kỳ này vẫn tồn tại ở dạng "kinh tế ngầm" và chi phối lại nền kinh tế. Ở hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, kinh tế tư nhân đã gần như bị xóa bỏ hoàn toàn nhưng trong thời kỳ chuyển đổi từ những năm 1990, chỉ cần nới lỏng một vài trói buộc, là ngay lập tức kinh tế tư nhân lại xuất hiện "như nấm sau mưa". Sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân ở nước ta kể từ sau khi có Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty (năm 1991) cũng đã chứng minh điều đó. Hai là, kinh tế tư nhân mà tiêu biểu là doanh nghiệp của tư nhân là mô hình tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hóa ở giai đoạn cao. 11
- Hoạt động sản xuất trao đổi hàng hóa ra đời gắn liền với sự phân công lao động xã hội. Có thể nói, quá trình đó bắt đầu từ thời kỳ tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Tuy nhiên, trong hàng nghìn năm tồn tại cho đến trước khi xuất hiện nền sản xuất đại công nghiệp, đó là một nền sản xuất hàng hóa giản đơn, gắn liền với sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp là sản phẩm của nền sản xuất xã hội hóa. Nó được phát triển cùng với sự xác lập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và gắn liền với nền đại công nghiệp. Trước đó, đơn vị cơ bản của nền kinh tế xã hội là gia đình dựa trên cơ sở huyết thống hoặc công trường thủ công. Với hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất tăng lên nhiều, trình độ xã hội hóa cũng được phát triển nhanh chóng. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa. Ở đây kinh tế hàng hóa đã thực sự thay đổi về chất, gắn liền với sản xuất lớn, hiện đại. Trong đó, cơ cấu của kinh tế thị trường chủ yếu là dựa trên cơ sở của mô hình tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu cao nhất và cuối cùng là tạo ra giá trị thặng dư. Cơ chế hoạt động tất yếu của nó là không ngừng chuyển giá trị thặng dư thành tích luỹ tăng thêm của sự phát triển kinh tế. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người cho đến nay, đó là mô hình tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhất, có vai trò tiến bộ nhất để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy rằng, mô hình tổ chức doanh nghiệp đã, đang và còn tiếp tục là một mô hình tổ chức kinh tế có hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường hiện đại. Ba là, kinh tế tư nhân là nền tảng của kinh tế thị trường. Các nhà kinh tế đều cho rằng cơ chế thị trường là cách thức tốt nhất và duy nhất (ít nhất là cho đến nay) để một nền kinh tế vận hành có hiệu quả cao. Kinh tế thị trường là phương tiện để đạt đến một nền sản xuất lớn, hiện đại. Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa càng cho phép chúng ta khẳng định rằng 12
- các quốc gia, dù với chế độ chính trị khác nhau, đều không thể không sử dụng cơ chế thị trường. Ngược lại, kinh tế thị trường khó có thể tồn tại và phát triển nếu không có sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân. Nói cách khác, cơ chế thị trường hiện đại chính là dạng thức sinh tồn của kinh tế tư nhân mà điển hình là mô hình tổ chức doanh nghiệp. Hình thức tổ chức sản xuất này là sản phẩm tự nhiên của cơ chế thị trường và tự nó lớn lên trong cơ chế thị trường. Bất kỳ một nền kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều phải thừa nhận và khuyến khích mô hình tổ chức doanh nghiệp này. Ngược lại, mô hình tổ chức doanh nghiệp tự nó ứng xử theo cơ chế thị trường và có sức sống mãnh liệt trong môi trường của cơ chế thị trường. Trong khi đó, kinh tế quốc doanh, do quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, được sinh ra bởi các mệnh lệnh của nhà nước trong các nền kinh tế mệnh lệnh, mặc dù được động viên, hướng dẫn và chỉ thị rằng chúng phải ứng xử theo cơ chế thị trường nhưng chúng vẫn khó thích ứng được. Ở Việt Nam muốn phát triển kinh tế thị trường thì phải phát triển kinh tế tư nhân nói chung và mô hình tổ chức doanh nghiệp nói riêng. Tóm lại, sự tự do tham gia kinh doanh của kinh tế tư nhân mà chủ yếu là các doanh nghiệp vào bất kỳ lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ nào cũng là cơ sở của cơ chế thị trường - ở đó có sự cạnh tranh giữa người bán và người mua. Đó chính là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. 1.4. Đặc điểm của kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta hiện nay Kinh tế tư nhân ở nước ta đang tồn tại và phát triển trong những điều kiện chủ yếu sau đây: - Kinh tế tư nhân là sản phẩm của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và được phát triển trong điều kiện nhà nước xã hội chủ nghĩa. Về mặt kinh tế, nhà nước đang nắm trong tay một lực lượng vật chất to lớn, có khả năng chi phối, mọi hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước định hướng sự phát triển của các thành phần kinh tế thông qua hệ thống các chính 13
- sách, công cụ quản lý kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, tiền tệ, kế hoạch hoá, chính sách kinh tế đối ngoại v.v… Hơn nữa, ở nước ta cũng đã hình thành một hệ thống chính trị, xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thể chế chính trị đó cùng với hệ tư tưởng, nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc tồn tại và phát triển dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng cộng sản theo định hướng xã hội chủ nghĩa có tác động mạnh mẽ và có tính quyết định đối với các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế tư nhân. - Kinh tế tư nhân ở nước ta ra đời và phát triển trong điều kiện quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội không phải là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khác với thời kỳ ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản, kinh tế tư bản tư nhân ra đời gắn liền với sự thủ tiêu quan hệ sản xuất phong kiến và xác lập sự thống trị, chi phối của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, phục vụ cho giai cấp tư sản và nhà nước tư sản. Kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay cũng khác với kinh tế tư nhân ở nhiều nước khác - nơi mà quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là quan hệ sản xuất thống trị. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay được coi như là một công cụ, là những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của xã hội chủ nghĩa, là bộ phận cấu thành của quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa. - Kinh tế tư nhân nước ta ra đời và phát triển trong thời kỳ đất nước đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế chậm phát triển, trong bối cảnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải phóng sức sản xuất, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề trung tâm. Trong điều kiện đó, để đạt được mục tiêu xây dựng một xã hội có cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn chủ nghĩa tư bản, việc khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân trở nên như một tất yếu lâu dài và cần được coi như là một cách thức, phương tiện tất yếu để đi lên chủ nghĩa xã hội. - Do những điều kiện tồn tại đó, kinh tế tư nhân ở nước ta có đặc điểm khác về bản chất so với kinh tế tư nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa. Điều đó 14
- thể hiện ở chỗ: + Kinh tế tư nhân ở nước ta là kết quả của chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, kinh tế tư nhân ở nước ta ra đời và phát triển vì bản thân của công cuộc đổi mới và phục vụ cho sự nghiệp đổi mới. Vì vậy, nó mang trong mình bản chất khác với kinh tế tư bản tư nhân ở các nước tư bản trước đây và hiện nay. Là sản phẩm của đổi mới, người tham gia làm kinh tế tư nhân phần lớn xuất thân từ những đảng viên, đoàn viên, cán bộ quân đội và tầng lớp tri thức, sinh ra và trưởng thành trong chế độ mới. Người lao động trong các doanh nghiệp cũng thuộc giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức được hình thành trong xã hội mới. Trong các doanh nghiệp đã và đang hình thành các tổ chức chính trị - xã hội do Đảng Cộng Sản Việt Nam tổ chức và lãnh đạo. Các tổ chức này là bộ phận của hệ thống thể chế chính trị hoạt động vì mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, kinh tế tư nhân ở nước ta chịu sự tác động sâu sắc bởi hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và là một bộ phận của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Kinh tế tư nhân ở nước ta phát triển theo định hướng mà Đảng cộng sản Việt Nam đề ra thông qua hệ thống các chính sách, pháp luật của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hệ thống chính sách và pháp luật đó thể hiện ý chí của nhân dân, vì lợi ích của quảng đại quần chúng nhân dân. Thông qua hệ thống chính sách và pháp luật, nhà nước xã hội chủ nghĩa bằng các công cụ kinh tế có thể hướng sự phát triển của các doanh nghiệp vào những ngành, những địa bàn đáp ứng nhu cầu của nhân dân, tăng cường tính xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển của đất nước. Thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, nhà nước có thể điều tiết việc sử dụng lao động, phân phối thu nhập của kinh tế tư nhân nhằm đảm bảo các mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa. 15
- + Kinh tế tư nhân ở nước ta ngay từ khi mới ra đời đã mang trong mình nó những yếu tố có tính xã hội chủ nghĩa. Điều đó thể hiện ở chỗ: kinh tế tư nhân mà đặc biệt là các doanh nghiệp đại diện cho một lực lượng sản xuất mới, góp phần quan trọng vào giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề xã hội gay gắt (lao động, việc làm, xoá đói giảm nghèo…). - Các doanh nghiệp kinh tế tư nhân thông qua các hoạt động của mình cũng góp phần tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, gắn kết các giai tầng xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Mối quan hệ trực tiếp giữa chủ doanh nghiệp kinh tế tư nhân với công nhân, người lao động trong từng doanh nghiệp không còn là quan hệ đối kháng, không hoàn toàn là quan hệ chủ - thợ, quan hệ giữa một bên là chủ sở hữu tư liệu sản xuất và một bên là người làm thuê, bị bóc lột, bị “tước đoạt” hết tư liệu sản xuất như trước đây nữa mà mang tính chất hợp tác. - Sự phát triển của kinh tế tư nhân góp phần tăng tính cộng đồng dân tộc, yếu tố dân tộc, hình ảnh của dân tộc trong cộng đồng quốc tế. Sự mở rộng của các loại sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam trên thị trường quốc tế là một minh chứng nhằm tăng cường hình ảnh Việt Nam, yếu tố Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.5. Vị trí, vai trò của kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, là một chủ trương khoa học, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát huy mọi nguồn lực để phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn