Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đa dạng hóa dịch vụ Ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng thương mại Việt Nam; phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hóa dịch vụ các NHTM Việt Nam dựa trên các lý thuyết nền tảng và mô hình nghiên cứu; đề xuất giải pháp đa dạng hóa dịch vụ tại NHTM Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đa dạng hóa dịch vụ Ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------ PHẠM THỊ THANH TRÚC ĐA DẠNG HÓA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------ PHẠM THỊ THANH TRÚC ĐA DẠNG HÓA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng. Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Đa dạng hóa dịch vụ Ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS TS Trầm Thị Xuân Hương Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. TP Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018 Phạm Thị Thanh Trúc
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN VÀ CÁC TỪ KHÓA CHÍNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................1 1.1. Lý do thực hiện đề tài ............................................................................1 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu................................................................2 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................3 1.4. Tính mới của đề tài và phương pháp nghiên cứu ...............................4 1.5. Bố cục của luận văn ...............................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. .......................................7 2.1. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................7 2.1.1. Khái niệm về dịch vụ, thu nhập từ dịch vụ và đa dạng hóa dịch vụ NHTM ......................................................................................................7 2.1.2. Dịch vụ NHTM ........................................................................................9 2.1.3. Vai trò của đa dạng hóa dịch vụ NHTM. ..............................................11 2.1.4. Lược khảo các nghiên cứu liên quan và mô hình nghiên cứu ...............12 2.2. Các vấn đề cần quan tâm đối với hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017 và sự cần thiết phải đa dạng hóa dịch vụ NHTM Việt Nam 14 2.2.1. Đánh giá về bức tranh tổng thể của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 .......................................................................................................14 2.2.2. Các vấn đề cần quan tâm đối với hệ thống NHTM Việt Nam ...............22 2.2.3. Vai trò của đa dạng hóa dịch vụ đối với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. .........................................................30 2.3. Thực trạng đa dạng hóa dịch vụ NHTM Việt Nam .........................33
- 2.3.1. Xu hướng đa dạng hóa dịch vụ Ngân hàng thương mại trên thế giới và phân tích một số Ngân hàng tiêu biểu trong việc đa dạng hóa dịch vụ: ...............................................................................................................33 2.3.2. Hoạt động đa dạng hóa dịch vụ tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017. .............................................................................................42 CHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG HÓA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................56 3.1. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................56 3.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................................57 3.2.1 Kết quả nghiên cứu ................................................................................57 3.2.2 Thảo luận về kết quả nghiên cứu ...........................................................59 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP, KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..62 4.1. Mục tiêu của giải pháp ........................................................................63 4.2. Các giải pháp nhằm thực hiện thành công đa dạng hóa dịch vụ tại các NHTM Việt Nam. ..........................................................................................64 4.2.1. Mở rộng quy mô, chất lượng các kênh giao dịch ..................................64 4.2.2. Quản trị điều hành tốt, gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ..............................................................................................66 4.2.3. Thiết lập chênh lệch lãi suất NIM thấp, tạo ra sự tương hỗ giữa các dịch vụ. ..................................................................................................67 4.3. Kết luận ................................................................................................67 4.4. Khuyến nghị .........................................................................................68 4.4.1. Về phía Nhà Nước .................................................................................68 4.4.2. Về phía các NHTM Việt Nam ................................................................68 4.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...........................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ATM Automatic Teller Machine - Máy rút tiền tự động BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam DaiABank Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á DN Doanh nghiệp Dong A bank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam FicomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất Habubank Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội HDBank Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP. HCM Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải MBBank Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội MDB Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông MHB Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà đồng bằng sông Cửu Long NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội Southern Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam TCTD Tổ chức tín dụng Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam TinNghiaBank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
- TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương VAMC Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VP Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Số lượng các NHTM Việt Nam từ 2008 đến 2017 .....................................15 Bảng 2.2. Tăng trưởng tín dụng, GDP và CPI từ 2015-2017 ...................................19 Bảng 2.3. Các thương vụ M&A giữa các NHTM tại Việt Nam ................................22 Bảng 2.4. Thống kê 15 Ngân hàng thương mại cổ phần có thu nhập từ dịch vụ cao nhất năm 2017 ..........................................................................................42 Bảng 2.5. Số liệu giao dịch thanh toán nội địa theo các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại thời điểm 30/06/2018 .........................................45 Bảng 2.6. Số lượng và giá trị các giao dịch phát sinh trong quý II/2018 ................46
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tín dụng theo ngành ..................................................................17 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2013-2017 ......20 Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng thu nhập của các ngân hàng 2015-2017 .........................21 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ khối lượng giao dịch qua các kênh phân phối tại Châu Âu(%) ..36 Biểu đồ 2.6. Số lượng tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân năm 2017..................44 Biểu đồ 2.7. Giá trị giao dịch qua ATM/ POS ..........................................................47
- TÓM TẮT LUẬN VĂN VÀ CÁC TỪ KHÓA CHÍNH Việt Nam là một trong những quốc gia có sự phát triển kinh tế với mức độ tăng trưởng cao và đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, với nhiều cơ hội và thách thức. Cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ tư đang tiếp cận và ảnh hưởng mọi khía cạnh của nền kinh tế, đặc biệt có tác động to lớn tới hoạt động của các NHTM Việt Nam. Đa số nguồn thu nhập của các NHTM Việt Nam là từ hoạt động tín dụng - hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro do đó, định hướng về đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng ngoài dịch vụ tín dụng là chiến lược dài hạn mang lại triển vọng lớn cho các NHTM Việt Nam. Dựa trên mô hình của My Nguyen, Michael Skully và Shrimal Perera (2012) trong nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng và đa dạng hóa doanh thu: Dẫn chứng từ các nước ASEAN” được đăng trên tạp chí Journal of Asian Economics, luận văn này sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để đánh giá các yếu tố tác động đến đa dạng hóa dịch vụ của các NHTM Việt Nam, trên cơ sở đó đề ra giải pháp đa dạng hóa dịch vụ NHTM Việt Nam gồm: mở rộng quy mô, chất lượng các kênh giao dịch; quản trị điều hành tốt gia tăng hiệu quả hoạt đông kinh doanh; thiết lập chênh lệch lãi suất (NIM) thấp, tạo sự tương hỗ giữa các dịch vụ. Từ khóa: Đa dạng hóa, Ngân hàng thương mại Việt Nam, Thu nhập phi tín dụng ABSTRACT AND KEY WORDS Vietnam is one of the countries which have economic growth with a high growth rate and integrating into the increasingly deep world economy, with many opportunities and challenges. The fourth technological revolution approaches and influences every aspect of the economy, especially having a great impact on the operation of Vietnamese commercial banks. Incomes of Vietnamese commercial banks mainly come from credit activities, a potentially risky activity. So the orientation of diversifying banking services beyond traditional services is a strategy that brings great prospects for Vietnamese commercial banks. Based on models of My Nguyen, Michael Skully and Shrimal Perera (2012) in the study "Bank competitiveness and revenue diversification: Evidence from ASEAN countries"
- published in Journal of Asian Economics, the author uses the table data regression model to evaluate the factors affecting the diversification of services of Vietnamese commercial banks. Relying on that basis, they propose solutions to diversify Vietnam's commercial banking services, including: expanding the scale and quality of trading channels, doing good governance to increases efficiency of business operations; setting low interest rate differences (NIMs), creating mutual support between services. Keywords: Diversification, Vietnam Commercial Bank, Non-credit income
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do thực hiện đề tài Việt Nam đang trong giai đoạn II của quá trình tái cơ cấu hệ thống các NHTM (2016-2020) nhằm hướng đến các mục tiêu phát triển bền vững bằng cách giảm tỷ lệ nợ xấu, tăng cường công tác quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế về thanh khoản và ổn định ngân hàng, gia tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ bên cạnh thu nhập từ hoạt động tín dụng, cụ thể là lãi vay. Nguyễn Viết Lợi (2018), trong bài viết “Thị trường tiền tệ, tín dụng – Triển vọng và thách thức cho rằng thị trường tiền tệ, ngân hàng năm 2017” đạt được những kết quả tích cực trong nỗ lực tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam, cụ thể như tăng trưởng tín dụng cao, nợ xấu và lãi suất giảm, thanh khoản của hệ thống ngân hàng ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, các NHTM Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như: chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu vẫn còn nhiều khó khăn, năng lực quản trị, khả năng giám sát chưa theo kịp sự phát triển của các NH trên thế giới. Một trong các xu hướng phát triển của Ngân hàng thương mại trên thế giới hiện nay đó là đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng: Phát triển các dịch vụ phi tín dụng, bán chéo sản phẩm, các dịch vụ tài chính và tư vấn tài chính,… bên cạnh thu nhập truyền thống từ lãi. Trong ba thập kỷ vừa qua, nguồn thu nhập từ lãi có xu hướng suy giảm và thu nhập ngoài lãi có xu hướng tăng lên ở Mỹ, Canada và Châu Âu. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế sâu và rộng, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng đứng trước những cơ hội và thách thức nhất định. Hội nhập đem lại cho các NHTM Việt Nam cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế trong quản trị, giám sát, bên cạnh đó cũng phải cạnh tranh gay gắt với các đối tác ngân hàng quốc tế ngay tại sân nhà cũng như cạnh tranh để có thể thâm nhập thị trường quốc tế. Với đặc trưng “độc canh tín dụng” - một hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, định hướng về mở rộng dịch vụ ngoài dịch vụ tín dụng được đánh giá là chiến lược mang lại triển vọng lớn cho các NHTM Việt Nam. Hiện nay, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, môi trường hoạt động cạnh tranh gay gắt, sự phát triển của công nghệ thông tin (Cách mạng công nghệ 4.0), hoạt động đa dạng hóa dịch vụ của các
- 2 NHTM Việt Nam đã có những thành tựu nhất định như số lượng, chất lượng dịch vụ được cải thiện, kênh phân phối đa dạng,… tuy nhiên hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa có chiến lược phù hợp, chất lượng dịch vụ thấp, chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế, hệ thống các văn bản pháp lý chưa được hoàn thiện. Trong khi đó, các ngân hàng nước ngoài với nguồn lực tài chính lành mạnh, kinh nghiệm hoạt động lâu năm, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cao, dịch vụ đa dạng phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đã và đang triển khai nhanh chóng các hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Xuất phát từ việc phải nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, dựa trên mô hình của My Nguyen, Michael Skully và Shrimal Perera (2012) trong nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng và đa dạng hóa doanh thu: Dẫn chứng từ các nước ASEAN” được đăng trên tạp chí Journal of Asian Economic và nghiên cứu của Ngô Thị Liên Hương (2011) về đa dạng hóa dịch vụ NHTM Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu của mình, tác giả muốn phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hóa dịch vụ để đưa ra chiến lược quản trị thích hợp đối với đặc điểm của từng Ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Phân tích thực trạng đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng thương mại Việt Nam. Phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hóa dịch vụ các NHTM Việt Nam dựa trên các lý thuyết nền tảng và mô hình nghiên cứu. Đề xuất giải pháp đa dạng hóa dịch vụ tại NHTM Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu Sự cần thiết phải đa dạng hóa dịch vụ NHTM ở Việt Nam Đa dạng hóa dịch vụ giải quyết vấn đề gì trong số các tồn tại của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Các yếu tố tác động đến đa dạng hóa dịch vụ các NHTM Việt Nam là những yếu tố nào? Giải pháp nào thúc đẩy hoạt động đa dạng hóa dịch vụ tại các NHTM Việt Nam?
- 3 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đa dạng hóa dịch vụ của các NHTM Việt Nam - Các yếu tố tác động đến đa dạng hóa dịch vụ các NHTM Việt Nam 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến 2017. Sở dĩ tác giả chọn giai đoạn từ năm 2008 đến nay là do đây là khoảng thời gian nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng có khá nhiều biến động, bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ở Mỹ năm 2008. Hơn nữa, giai đoạn từ năm 2011 đến 2017 là giai đoạn Ngân hàng Nhà Nước thực hiện đề án tái cấu trúc Ngân hàng thương mại Việt Nam với mục tiêu cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng để đến năm 2020 phát triển được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc. Vì vậy mà, đa dạng hóa dịch vụ NHTM Việt Nam cũng là một nội dung được Ngân hàng Nhà Nước chú trọng phát triển trong giai đoạn này. - Phạm vi không gian: Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập Báo cáo tài chính đã kiểm toán của 15 Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam có thu dịch vụ cao nhất trong năm 2017, theo danh sách như sau: STT Tên ngân hàng thương mại cổ phần Tên ngân hàng viết tắt 1 NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV 2 NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank 3 NHTM CP Kỹ Thương Techcombank 4 NHTM CP Công thương Việt Nam Vietinbank 5 NHTM CP Sài Gòn Thương Tín Sacombank 6 NHTM CP Quân đội MB 7 NHTM CP Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank 8 NHTM CP Á Châu ACB 9 NHTM CP Sài Gòn – Hà Nội SHB 10 NHTM CP Sài Gòn SCB 11 NHTM CP Xuất Nhập Khẩu Eximbank
- 4 STT Tên ngân hàng thương mại cổ phần Tên ngân hàng viết tắt 12 NHTM CP Quốc tế VIB 13 NHTM CP Hàng Hải MSB 14 NHTM CP Tiên Phong TP Bank 15 NHTM CP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh HD Bank 1.4. Tính mới của đề tài và phương pháp nghiên cứu Có rất nhiều nghiên cứu cả trong nước và nước ngoài đề cập đến đa dạng hóa dịch vụ NHTM. Theo Ngô Thị Liên Hương (2011), tác động đến đa dạng hóa dịch vụ NHTM Việt Nam có rất nhiều nhân tố bao gồm cả các yếu tố bên ngoài (như môi trường kinh tế, phát luật, văn hóa xã hội, công nghệ, các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng, rào cản tham gia vào ngành) và các yếu tố chủ quan của chính NHTM như quy mô, năng lực tài chính, mô hình hoạt động, sự thay đổi trong việc cung cấp dịch vụ,... Qua tìm hiểu của tác giả, chưa có nghiên cứu nào trong nước phân tích định lượng các yếu tố chủ quan của bản thân các NHTM tác động đến đa dạng hóa dịch vụ của NHTM Việt Nam. Chính vì lẽ đó, kế thừa kết quả nghiên cứu từ Mô hình của My Nguyen, Michael Skully và Shrimal Perera (2012) trong nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng và đa dạng hóa doanh thu: Dẫn chứng từ các nước ASEAN” được đăng trên tạp chí Journal of Asian Economic, bằng cách sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng gồm 01 biến phụ thuộc và 05 biến độc lập, đề tài tập trung phân tích tác động của nhóm yếu tố chủ quan, có thể đo lường được như quy mô, hiệu quả chi phí hoạt động, tỷ lệ nợ xấu, mức độ vốn hóa của ngân hàng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM. Đây chính là điểm mới của đề tài so với các nghiên cứu khác. Để phân tích hồi quy bằng dữ liệu bảng, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy 03 bước: Pooled OLS, FEM, REM. Sau đó thực hiện kiểm định các vấn đề của mô hình và lựa chọn mô hình phù hợp. 1.5. Bố cục của luận văn Chương 1: Giới thiệu đề tài
- 5 Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng thương mại và Thực trạng đa dạng hóa dịch vụ Ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa dịch vụ Ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 4: Giải pháp, Kết luận và khuyến nghị chính sách.
- 6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và với các ngân hàng nước ngoài do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Các ngân hàng trong nước có triển khai phát triển các sản phẩm dịch vụ nhưng chất lượng, hiệu quả chưa cao. Trong khi đó các ngân hàng nước ngoài với nền tảng tài chính vững chắc, công nghệ sẵn có và giàu kinh nghiệm đã và đang triển khai nhanh chóng các hoạt động cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Mặt khác, các NHTM Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng. Đa dạng hóa là cách thức hiệu quả nhất giúp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ, thay đổi cơ cấu nguồn thu nhập của NHTM. Với mong muốn tìm ra các yếu tố có khả năng tác động đến đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng để đưa ra chiến lược quản trị phù hợp, dựa trên mô hình của My Nguyen, Michael Skully và Shrimal Perera (2012) trong nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng và đa dạng hóa doanh thu: Dẫn chứng từ các nước ASEAN” được đăng trên tạp chí Journal of Asian Economic, đề tài tập trung phân tích tác động của nhóm yếu tố chủ quan, có thể đo lường được như quy mô, hiệu quả chi phí hoạt động, tỷ lệ nợ xấu, mức độ vốn hóa của ngân hàng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM với mô hình hồi quy dữ liệu bảng và phương pháp hồi quy 03 bước.
- 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm về dịch vụ, thu nhập từ dịch vụ và đa dạng hóa dịch vụ NHTM Trong marketing, Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó; Sản phẩm của nó có thể có hoặc không gắn liền”. Ngân hàng là một dạng kinh doanh ngoại tệ, thu phí của khách hàng, gián tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế bằng việc đáp ứng các nhu cầu về tiền tệ, về vốn, về thanh toán cho khách hàng. Đứng trên góc độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng, dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính. Cụ thể là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, cất trữ tài sản… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy. Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các quốc gia phát triển hiện nay, ngân hàng được coi là một siêu thị dịch vụ, với hàng trăm, hàng ngàn dịch vụ khác nhau tùy theo cách phân loại và tùy theo trình độ phát triển của ngân hàng. Phân loại theo bản chất của ngân hàng thương mại, theo Nguyễn Thị Nhung và Lê Thị Tuyết Hoa (2010), Ngân hàng thương mại thực hiện ba nghiệp vụ cơ bản, đó là nghiệp vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ trung gian hoa hồng. Nghiệp vụ tài sản nợ: gồm Huy động vốn tiền gửi cá nhân, tổ chức dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn; Phát hành các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu; Vay NHTM khác. Nghiệp vụ tài sản có: Ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình vào các hoạt động như Ngân quỹ; Cấp tín dụng: dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, Bảo lãnh ngân hàng,…Nghiệp vụ cấp tín dụng chiếm tỷ
- 8 trọng lớn nhất trong nghiệp vụ tài sản có, lợi nhuận của NHTM chủ yếu được sinh ra từ nghiệp vụ này; Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng. Hoặc Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…Kinh doanh ngoại tệ. Nghiệp vụ trung gian hoa hồng: Khi thực hiện nghiệp vụ trung gian hoa hồng, ngân hàng không cho khách hàng vay cũng không đầu tư, mà ngân hàng làm trung gian cung ứng các dịch vụ ngân hàng nhằm thực hiện những ủy nhiệm của khách Phát hành thư tín dụng, bảo lãnh... Việc thực hiện các nghiệp vụ trung gian không những mang lại cho ngân hàng thu nhập mà còn tạo điều kiện mở mang các nghiệp vụ tài sản nợ, tài sản có và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Về cơ bản, có hai hình thức thu nhập; thu nhập lãi và thu nhập dịch vụ hay còn gọi là thu nhập ngoài lãi. Báo cáo thu nhập của ngân hàng bao gồm một phần riêng cho loại thu nhập thứ hai (thu nhập ngoài lãi). Các nguồn thu nhập từ dịch vụ điển hình bao gồm phí dịch vụ trên tài khoản tiền gửi, phí tín dụng, giao dịch chứng khoán và lợi nhuận tài khoản giao dịch (thua lỗ). Sherene A. Bailey (2010) cho rằng các thành phần của thu nhập ngoài lãi tại các ngân hàng Jamaica bao gồm phí dịch vụ, phí giao dịch, hoa hồng, cổ tức và lợi nhuận kinh doanh chứng khoán, lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá và thu nhập khác. DeYoung và Rice (2003) cho rằng hiệu quả tài chính liên quan đến chiến lược kinh doanh, thay đổi và tiến bộ công nghệ, điều kiện thị trường và quan trọng nhất là thu nhập từ dịch vụ trong một nghiên cứu được thực hiện trên các ngân hàng thương mại Hoa Kỳ. Cũng theo De Young and Rice, thu nhập từ dịch vụ chiếm 40% thu nhập hoạt động trong ngành ngân hàng thương mại Hoa Kỳ. Bian và cộng sự (2015) kết luận rằng các ngân hàng ngày càng phụ thuộc vào thu nhập từ dịch vụ để tồn tại và tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Stiroh (2002) đã thực hiện cuộc khảo sát để tìm ra nguyên nhân ngành ngân hàng Hoa Kỳ không ngừng gia tăng sự phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh phi truyền thống tạo ra các thu nhập từ phí, doanh thu giao dịch và thu nhập phi lãi khác. Stiroh giả định rằng có những lợi ích cho sự đa dạng hóa tiềm năng từ sự thay đổi này. Khi biến động doanh thu thuần giảm, nó phản ánh biến động giá cắt giảm của thu nhập
- 9 lãi ròng. Lý do thu nhập phi lãi trở nên tương quan hơn với thu nhập lãi ròng và biến động nhiều hơn là kết quả của những lợi thế của đa dạng hóa. Dựa trên đánh giá tài liệu trước đây về thu nhập phi lãi và tác động của nó đến hiệu quả tài chính, kết luận rằng thu nhập phi lãi và thu nhập từ lãi cùng tồn tại, thay vì thay thế nhau để tăng hiệu quả tài chính của ngân hàng. Mỗi nghiên cứu đã xem xét các biến số khác nhau để xem xét một số trong đó là quy mô ngân hàng, mức độ an toàn vốn, hiệu quả hoạt động và quản lý tài sản. Nằm trong xu hướng phát triển của các NHTM trên thế giới, Các NHTM hiện nay đang dần chuyển dịch cơ cấu lợi nhuận của họ từ hoạt động tín dụng sang hoạt động phi tín dụng ở các mảng như: các dịch vụ liên quan đến thanh toán điện tử và thẻ, phát hành L/C, bảo hiểm, bảo lãnh, môi giới/ bảo lãnh phát hành chứng khoán thông thường và chứng khoán phái sinh, kinh doanh ngoại tệ…Chính vì vậy, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng được các NHTM trên thế giới chú trọng để gia tăng nguồn thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của mình. Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng là việc ngân hàng nghiên cứu, thăm dò thị trường nhằm tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận nhiều hơn và giúp phân tán rủi ro so với hoạt động tín dụng truyền thống. 2.1.2. Dịch vụ NHTM Theo David Cox trong Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại hiện đại, hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đều gọi là dịch vụ ngân hàng. Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán… mà ngân hàng cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khác hàng, nhờ đó ngân hàng tạo được nguồn thu từ chênh lệch lãi suất, tỷ giá hoặc nguồn thu từ phí. Dịch vụ ngân hàng là loại hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất trong các loại hình dịch vụ tài chính; và nó là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính. Có nhiều cách phân loại dịch vụ Ngân hàng thương mại. Nếu phân loại theo tính chất dịch vụ, NHTM gồm 02 hoạt động chính, đó là dịch vụ tín dụng tạo ra thu nhập từ lãi và dịch vụ phi tín dụng (dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tự, dịch vụ tư vấn tài chính,…) tạo ra thu nhập phi lãi hay còn gọi là thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ. Dựa theo cách thức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1468 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 405 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 404 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 233 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 256 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn