BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THỊ HUY HOÀNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP STRESS TESTING ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên Ngành: Tài chính – ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Thị Huy Hoàng, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là
do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận
văn là trung thực và hợp lý.
Học viên
Nguyễn Thị Huy Hoàng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................... 1
2. Các nghiên cứu trước đây ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Điểm mới của đề tài ................................................................................................. 3
8. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP STRESS TESTING .............................................................................. 5
1.1 Vai trò của hệ thống ngân hàng ............................................................................... 5
1.1.1 Nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế ............................................................................ 5
1.1.2 Cầu nối các doanh nghiệp với thị trường. ................................................................ 5
1.1.3 Công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. ................................................... 6
1.1.4 Cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. ....................................... 6
1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng và mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô. ................................... 6
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ......................................................................................... 6
1.2.2 Mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô .................................................................................. 7
1.2.2.1 Lạm phát .................................................................................................................. 8
1.2.2.2 Lãi suất tín dụng ngân hàng ..................................................................................... 8
1.2.2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu ....................................................................................... 9
1.2.2.4 Tổng sản phẩm quốc nội GDP ............................................................................... 10
1.2.2.5 Tỷ giá thực hiệu lực REER .................................................................................... 10
1.3 Phương pháp Stress testing .................................................................................... 11
1.3.1 Khái niệm về Stress testing .................................................................................... 11
1.3.2 Phân loại theo rủi ro ............................................................................................... 12
1.3.3 Kinh nghiệm Stress testing của các nước trên thế giới .......................................... 13
1.3.4 Hạn chế của Stress Testing (ST) ............................................................................ 14
1.4 Chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại ..................................... 17
1.4.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ............................................................................... 17
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .............................................................. 18
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ................................................... 19
1.4.3.1 Các yếu tố chủ quan ............................................................................................... 20
1.4.3.2 Các yếu tố khách quan ........................................................................................... 20
1.4.3.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường ............................................................................ 21
1.4.4 Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng ................................................... 22
CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP STRESS TESTING .............................. 25
2.1 Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTMCP Việt Nam hiện nay ....................... 25
2.1.1 Quy mô hoạt động của hệ thống ngân hàng ........................................................... 25
2.1.2 Vị thế cạnh tranh của hệ thống NHTMCP Việt Nam qua các năm ....................... 26
2.1.3 Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống NHTMCP ............................................... 28
2.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến hệ thống ngân hàng ..................... 34
2.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ...................................................................................... 34
2.2.2 Lãi suất ngân hàng (IRS) ....................................................................................... 35
2.2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu (IM) ............................................................................ 37
2.2.4 Tốc độ Tăng trưởng (GDP) .................................................................................... 39
2.2.5 Tỷ giá thực hiệu lực (REER) ................................................................................. 40
2.3 Mô hình đo lường rủi ro tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam bằng phương
pháp Stress testing. .............................................................................................................. 41
2.3.1 Kiểm định các biến của mô hình ............................................................................ 43
2.3.1.1 Kiểm định tính dừng của biến NPL ....................................................................... 43
2.3.1.2 Kiểm định tính dừng của biến CPI ......................................................................... 45
2.3.1.3 Kiểm định tính dừng của biến IRS ......................................................................... 46
2.3.1.4 Kiểm định tính dừng của biến IM .......................................................................... 46
2.3.1.5 Kiểm định tính dừng của biến GDP ....................................................................... 47
2.3.1.6 Kiểm định tính dừng của biến REER ..................................................................... 49
2.3.2 Kiểm định hồi quy đồng liên kết Johansen cho các biến của mô hình .................. 50
2.3.3 Mô hình Stress test áp dụng cho hệ thống NHTMCP tại Việt Nam. ..................... 51
2.3.3.1 Xác định độ trễ tối ưu............................................................................................. 51
2.3.3.2 Tham số thống kê T và ước lượng mô hình VAR .................................................. 51
2.3.3.3 Kiểm định tính dừng phần dư của mô hình ............................................................ 51
2.3.3.4 Phân tích tác động của các cú sốc kinh tế vĩ mô đến nợ xấu hệ thống NHTMCP
Việt Nam .............................................................................................................................. 51
2.3.3.5 Phân tích mức độ tác động trong ngắn hạn và trung hạn ....................................... 56
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ SỨC CHỊU ĐỰNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NHTMCP VIỆT NAM ................................. 60
3.1 Đánh giá sức chịu đựng của hệ thống TMCP Việt Nam ........................................ 60
3.1.1 Đánh giá sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam trong ngắn hạn ......... 60
3.1.1.1 Khi xảy ra cú sốc nợ xấu ........................................................................................ 61
3.1.1.2 Khi khi xảy ra cú sốc lạm phát ............................................................................... 62
3.1.2 Đánh giá sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam trong trung hạn ........ 63
3.1.2.1 Khi xảy ra cú sốc tỷ giá .......................................................................................... 63
3.1.2.2 Khi xảy ra cú sốc lạm phát ..................................................................................... 64
3.1.2.3 Khi xảy ra cú sốc GDP ........................................................................................... 65
3.1.2.4 Khi xảy ra cú sốc kim ngạch xuất nhập khẩu ........................................................ 66
3.1.2.5 Khi xảy ra cú sốc lãi suất ....................................................................................... 67
3.1.2.6 Phân tích các cú sốc kinh tế vĩ mô đến sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP
Việt Nam .............................................................................................................................. 68
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam ......... 71
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam trong
ngắn hạn ............................................................................................................................... 71
3.2.1.1 Gia tăng nguồn vốn tự có của ngân hàng ............................................................... 71
3.2.1.2 Các NHTMCP phải trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN ..... 71
3.2.1.3 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ............................................................................ 72
3.2.1.4 Kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu ............................................................................. 72
3.2.1.5 Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô linh hoạt, ổn định .......................................... 73
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam trong
trung hạn .............................................................................................................................. 74
3.2.2.1 Tăng nguồn vốn tại các NHTMCP ........................................................................ 74
3.2.2.2 Phá sản các NHTMCP yếu kém ............................................................................. 75
3.2.2.3 Giảm thiểu rủi ro từ chính khâu cho vay, trích lập dự phòng rủi ro ...................... 76
3.2.2.4 Ổn định kinh tế vĩ mô ............................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB:
Ngân hàng Phát triển Châu Á
ADF:
Kiểm nghiệm đơn vị Augmentd Dicker Fuller
CAR:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratios)
CPI:
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)
EVT:
Lý thuyết giá trị rất lớn (Extreme Value Theory)
FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FSAP:
Chương trình đánh giá ổn định tài chính (Financial Stability
Assessment Program)
GDP:
Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
ICOR:
Chỉ số hiệu quả sử dụng tổng hợp của vốn đầu tư phát triển
IM:
Kim ngạch xuất nhập khẩu
IMF:
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Moneytary Fund)
IRS:
Lãi suất ngân hàng (Interest Rate)
LLP:
Tỷ lệ trích lập dự phòng tổn thất
NHNN:
Ngân hàng nhà nước
NHTM:
Ngân hàng thương mại
NHTMCP:
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN:
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW:
Ngân hàng Trung ương
NPL:
Tỷ lệ nợ xấu (Non-performing loan)
OLS:
Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất
Xác suất vỡ nợ của người đi vay
PD:
REER:
Tỷ giá thực hiệu lực (Real Effective Exchange Rate)
ST:
Kiểm tra sức chịu đựng (Stress Testing)
TCTD:
Tổ chức tín dụng
United States Dollar
USD:
Hồi quy vecto (Vector Autoregreesive)
VAR:
VECM:
Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số
Viet Nam Dong
VND:
Ngân hàng thế giới (Word Bank)
WB:
WTO:
Tổ chức thương mại thế giới (Word Trade Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ của các NHTM VN ................................ 25
Bảng 2.2: Thị phần các NHTMCP Việt Nam qua các năm .......................................... 27
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng của hệ thống NHTMCP đối với nền kinh tế qua các năm
(tỷ đồng) ........................................................................................................................ 28
Bảng 2.4: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với NPL và sai phân bậc 1 chuỗi dữ
liệu NPL ........................................................................................................................ 44
Bảng 2.5 : Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu CPI ......................... 45
Bảng 2.6 : Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu IRS ......................... 46
Bảng 2.7: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu IM ........................... 47
Bảng 2.8: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu GDP ........................ 47
Bảng 2.9: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu REER ...................... 59
Bảng 2.10: Tóm tắt Kết quả phân tích phương sai các biến của mô hình .................... 56
Bảng 3.1: Tóm tắt tác động đến NPL từ các cú sốc kinh tế .......................................... 69
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các yếu tố vĩ mô dẫn đến rủi ro tín dụng ........................................................ 7
Hình 1.2: ST đánh giá các sự kiện, cực độ có khả năng xảy ra .................................... 12
Hình 1.3 : Mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô ...................................................................... 15
Hình 1.4 : Mối liên hệ tài chính vĩ mô .......................................................................... 16
Hình 2.1: Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng so với HT NHTMCP Việt Nam........... 29
Hình 2.2: Tỷ trọng nợ xấu toàn hệ thống Ngân hàng 3/2012 ....................................... 32
Hình 2.3: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu và chỉ số giá tiêu dùng ................................ 35
Hình 2.4: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu và lãi suất cho vay ........................................ 37
Hình 2.5: Mối quan hệ giữa NPL và IM ....................................................................... 38
Hình 2.6: Mối quan hệ giữa NPL và GDP .................................................................... 39
Hình 2.7: Mối quan hệ giữa NPL và REER .................................................................. 41
Hình 2.8: Phản ứng xung lực của các biến trong mô hình
........................................ 52
Hình 2.8a: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về IRS................................................... 53
Hình 2.8.b: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về CPI ................................................. 54
Hình 2.8.c: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về IM ................................................... 55
Hình 2.8.d: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về GDP................................................ 55
Hình 2.8.e: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về REER ............................................. 56
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu tăng và CAR ................................................ 62
Hình 3.2: Ảnh hưởng của CPI đến NPL, CAR, nguồn vốn .......................................... 63
Hình 3.3: Ảnh hưởng của REER đến NPL, CAR, nguồn vốn ...................................... 64
Hình 3.4: Ảnh hưởng của CPI đến NPL, CAR, nguồn vốn .......................................... 65
Hình 3.5: Ảnh hưởng của GDP đến NPL, CAR, nguồn vốn ........................................ 66
Hình 3.6: Ảnh hưởng của IM đến NPL, CAR, nguồn vốn ........................................... 67
Hình 3.7: Ảnh hưởng của IRS đến NPL, CAR, nguồn vốn .......................................... 68
Hình 3.8: Ảnh hưởng của IRS đến NPL, CAR, nguồn vốn .......................................... 70
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Vấn đề nghiên cứu
Năm 2012 đi qua với đầy những biến động trên thị trường tiền tệ. Việt Nam
cũng không nằm ngoài quỹ đạo của cơn bão tài chính toàn cầu, nền kinh tế chịu ảnh
hưởng không nhỏ, các chỉ số kinh tế vĩ mô không được khả quan nhiều. Điểm qua
vài nét về hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam năm 2012 là tín dụng
tăng thấp, lãi suất vay giảm, chi phí hoạt động và dự phòng rủi ro tăng cao là những
nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận không mấy sáng sủa. Bức tranh toàn cảnh
ngành ngân hàng năm 2013 cũng chưa khả quan khi mà bài toán khó vẫn chưa được
giải quyết. Để hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đi vào ổn định
không chỉ vượt qua những khó khăn trước mắt mà cần xây dựng một chiến lược dài
hơi. Phương pháp Stress testing đối với hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam không những là một công cụ quản lý rủi ro mà còn là chìa khóa giúp ổn
định hệ thống tài chính trước những biến động kinh tế.
Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tiền tệ của Việt Nam và những khó khăn về kinh tế do ảnh hưởng
từ cuộc suy thoái toàn cầu thời gian gần đây đã làm hệ thống tài chính Việt Nam bất
ổn. Để ổn định được hệ thống tài chính, đặc biệt là hệ thống ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam thì những nghiên cứu về phương pháp Stress testing (kiểm tra
sức chịu đựng) đối với rủi ro tín dụng là cần thiết.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh Việt Nam dự kiến sẽ cho phép IMF/WB thực
hiện chương trình đánh giá ổn định tài chính (Financial Stability Assessment
Program – FSAP) và định hướng phát triển hệ thống ngân hàng theo các chuẩn mực
an toàn của Basel 2 (và tiến tới Basel 3) thì chắc chắn phương pháp Stress testing là
một nội dung không thể không thực hiện.
Trong bài nghiên cứu, sẽ nghiên cứu kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng ngân hàng như thế nào. Từ đó, đánh giá sức chịu đựng trước các cú sốc kinh tế
2
vĩ mô và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam.
2. Các nghiên cứu trước đây
Trên thế giới có rất nhiều các quốc gia sử dụng mô hình Stress testing để kiểm
tra sức chịu đựng hệ thống tài chính. Tuy nhiên, ở Việt Nam những nghiên cứu về
phương pháp Stress testing đối với ngành ngân hàng còn hạn chế.
Một số phương pháp đã được sử dụng trong quá khứ để kiểm tra độ căng tín
dụng của ngân hàng. Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất tại các nước IMF/
FSAPs là kiểm tra độ nhạy của 1 yếu tố. Phương pháp này đánh giá mức độ tác
động đến bảng cân đối của ngân hàng khi có 1 yếu tố (biến số) thay đổi đáng kể,
chẳng hạn như tỷ giá hối đoái hoặc chính sách lãi suất.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ phân tích
- Cơ sở lý luận về đo lường rủi ro tín dụng bằng phương pháp Stress testing.
- Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam.
- Tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam tác động như thế nào đến rủi ro tín
dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam.
- Đánh giá sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam trước những cú
sốc kinh tế vĩ mô. Qua đó, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đo lường rủi ro tín dụng bằng phương pháp Stress testing.
- Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam.
- Tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến rủi ro tín
dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam.
- Sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trước
những cú sốc kinh tế vĩ mô và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
-
3
5. Phạm vi nghiên cứu
Tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam từ 2002 đến 2012 thông qua 5 biến số vĩ mô
như: chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá thực hiệu lực, kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng sản
phẩm quốc nội, lãi suất ngân hàng (cụ thể lãi suất cho vay trung bình).
Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam từ 2002 đến
2012. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Tuy
nhiên, trong bài nghiên cứu, tác giả chỉ xét nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là
sự thay đổi từ môi trường kinh tế vĩ mô và biến số đo lường rủi ro tín dụng là tỷ lệ
nợ xấu, từ đó thực hiện Stress testing vĩ mô đối với rủi ro tín dụng, sử dụng công cụ
kĩ thuật trong kinh tế lượng là mô hình VAR.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định tính bằng bảng: tình hình rủi ro tín dụng ngân hàng, các chỉ
số kinh tế vĩ mô.
Phương pháp định tính bằng đồ thị: vẽ đồ thị từng biến của mô hình để thấy
được khủng hoảng tài chính ở Việt Nam.
Phương pháp định lượng bằng phần mềm Eviews (chạy hồi quy và kiểm định
VAR).
Nguồn dữ liệu: từ các nguồn Ngân hàng nhà nước, Tổng cục thống kê, Bộ tài chính,
quỹ tiền tệ thế giới, ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển Châu Á…
7. Điểm mới của đề tài
Sử dụng phương pháp Stress testing đo lường rủi ro tín dụng từ đó đánh giá
sức chịu đựng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống ngân
hàng TMCP Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu nào đánh giá sức chịu đựng của
hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam.
4
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 5 phần:
GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP STRESS TESTING
CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NHTMCP
VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP STRESS TESTING
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ SỨC CHỊU ĐỰNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NHTMCP VIỆT NAM
KẾT LUẬN
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN
DỤNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP STRESS TESTING
1.1 Vai trò của hệ thống ngân hàng
Tăng trưởng kinh tế của 1 quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự ổn định bền vững
của hệ thống tài chính. Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi,
sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng,
ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của
mình, Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua
các nội dung sau:
1.1.1 Nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Nhưng điều khó khăn
hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp
thời cung ứng cho nơi cần vốn. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương
mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở
rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
1.1.2 Cầu nối các doanh nghiệp với thị trường.
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã
làm biến đổi hoạt động trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các
dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các
nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn
dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không
nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp.
6
1.1.3 Công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
NHTM được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để
quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh
toán giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối
lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các
ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng
tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu
quả.
1.1.4 Cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc
gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương
mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh
toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh
toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của
Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thương mại đã thực
hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính
quốc tế.
1.2
Khái niệm rủi ro tín dụng và mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô.
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng khách hàng vay hoặc đối tác của
ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa
thuận trước với ngân hàng. Từ đó, dòng tiền của một số tài sản trong danh mục của
ngân hàng sẽ không được thanh toán đầy đủ dẫn đến tình trạng tài sản xấu. Nhìn
7
chung, có ba nhóm yếu tố có thể dẫn đến rủi ro tín dụng: (1) chu kỳ kinh tế (yếu tố
rủi ro kinh tế vĩ mô); (2) yếu tố rủi ro của từng công ty cụ thể; và (3) chất lượng thể
chế (các yếu tố thể chế/cấu trúc liên quan đến các quy định về tài chính và công tác
giám sát ngành tài chính).
1.2.2 Mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô
Trong mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô thì rủi ro tín dụng được giải thích bằng
những biến động xảy ra đối với điều kiện kinh tế vĩ mô, vì chu kỳ kinh tế có ảnh
hưởng đến chu kỳ tín dụng. Về mặt kỹ thuật, người thực hiện sẽ sử dụng các công
cụ kinh tế lượng để xác định mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và các biến số vĩ mô.
Mô hình này thường được các ngân hàng trung ương sử dụng để đưa ra các dự báo
về rủi ro tín dụng khi có các cú sốc vĩ mô xảy ra. Hình 1.1 đưa ra một số yếu tố kinh
tế vĩ mô có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Tuy nhiên việc lựa chọn các biến vào mô
hình còn tùy thuộc vào mức độ sẵn có dữ liệu của từng quốc gia.
Kim ngạch
Biến động
xuất nhập
phẩm quốc
lãi suất
Tổng sản
Rủi ro
Lạm phát Biến động
tín dụng
tăng cao Tỷ giá
Hình 1.1: Một số yếu tố vĩ mô dẫn đến rủi ro tín dụng
Dưới đây, tôi xin giới thiệu mốt số biến số kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng như sau:
8
1.2.2.1 Lạm phát
Định nghĩa: Trong kinh tế học, thuật ngữ “lạm phát” được dùng để chỉ sự
tăng lên theo thời gian của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với
thời điểm một năm trước đó. Khi giá trị của hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đồng
nghĩa với sức mua của đồng tiền giảm đi, và với cùng một số tiền nhất định, người
ta chỉ có thể mua được số lượng hàng hoá ít hơn so với năm trước. Thước đo lạm
phát phổ biến nhất chính là CPI - Chỉ số giá tiêu dùng (consumer price index) đo giá
cả của một số lượng lớn các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau, bao gồm thực
phẩm, lương thực, chi trả cho các dịch vụ y tế...,
Tác động của lạm phát: Khi lạm phát xảy ra thì hầu hết mọi thành phần của
nền kinh tế đều trở thành nạn nhân của lạm phát, bởi nhìn một cách tổng thể thì mỗi
người đều là người tiêu dùng. Tuy nhiên, 3 thành phần chịu nhiều thiệt thòi nhất
là: người về hưu, những người gửi tiết kiệm, những người cho vay nợ. Như vậy,
lạm phát có mối quan hệ đến khả năng trả nợ của tất cả các đối tượng trong nền
kinh tế. Khi lạm phát tăng cao, thu nhập thực tế của mỗi người đều giảm. Họ phải
chi tiêu nhiều hơn cho các nhu cầu cần thiết của mình, khoản tiền để thanh toán các
khoản nợ giảm xuống, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của các khoản
vay.
1.2.2.2 Lãi suất tín dụng ngân hàng
Khái niệm: Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức thu được với số
vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Lãi suất tín dụng chính là sự cụ thể
hoá của lợi tức tín dụng, nó là cái giá của quyền được sử dụng vốn trong một thời
gian nhất định, mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu nó.
Phân loại: Thông thường hệ thống lãi suất trên thị trường có các loại lãi suất
sau: lãi suất cơ bản, lãi suất sàn và lãi suất trần, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất danh
nghĩa và lãi suất thực.
9
Lãi suất danh nghĩa luôn lớn hơn 0 nhưng lãi suất thực thì không phải lúc nào
cũng dương, khi xảy ra lạm phát mà tỷ lệ lạm phát lại lớn hơn lãi suất danh nghĩa
thì lúc đó lãi suất thực sẽ <0 điều này sẽ gây bất lợi cho người cho vay và người đi
vay lại có lợi hơn. Chính lãi suất thực ảnh hưởng đến đầu tư, đến việc tái phân phối
thu nhập giữa người cho vay và người đi vay, vì vậy ngân hàng chỉ thực sự thúc đẩy
tích luỹ khi đưa ra được chính sách lãi suất thực dương.
Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến rủi ro tín dụng:
Khi lãi suất tín dụng ngân hàng biến động mạnh, khoản tiền các doanh nghiệp,
hộ dân cư và cá nhân phải dùng để trả lãi vay tăng cao. Đối với doanh nghiệp và các
hộ kinh doanh, khi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lại không thể có một sự
bức phá trong thời gian ngắn, sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay. Lãi
suất tín dụng tăng cao cũng khiến cho doanh nghiệp không mạnh dạn đầu tư, vì mức
lợi nhuận mang lại không đủ bù đắp chi phí. Các nhà máy, xí ngiệp chỉ hoạt động
cầm chừng, các khoản vay cũ với mức lãi suất vay cao ngất ngưởng vẫn còn đó.
Các khoản vay có nguy cơ tiềm ẩn thành nợ xấu ngà càng nhiều. Đối với các khỏan
cho vay tiêu dùng, lãi suất tăng trong điều kiện nguồn thu nhập không tăng, người
tiêu dùng phải trả một khoản tiền nhiều hơn cho khoản vay làm ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
1.2.2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu
Định nghĩa: Kim ngạch xuất nhập khẩu là tổng kim ngạch nhập khẩu cộng
tổng kim ngạch xuất khẩu.
Ảnh hưởng của kim ngạch xuất nhập khẩu đến rủi ro tín dụng:
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường là những doanh nghiệp có dư nợ tín
dụng cao tai các ngân hàng thương mại. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa phụ
thuộc vào chính sách tỷ giá, hạn ngạch và chính sách thu hút của từng quốc gia. Môi
trường kinh tế vĩ mô không ổn định, làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu biến động
bất thường. Các khoản vay của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trở nên rủi ro hơn.
10
Bên cạnh đó, khi tình trạng nhập siêu xảy ra trong thời gian dài, chúng ta sẽ phụ
thuộc quá nhiều vào nguồn cung cấp của nước xuất, dẫn đến tình trạng hàng sản
xuất trong nước không thể tiêu thụ được. Khoản vay của các doanh nghiệp trong
nước cũng vì thế mà rủi ro hơn.
1.2.2.4 Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Định nghĩa: Tổng sản phẩm quốc nội GDP dùng để đo lường hoạt động kinh
tế, mức tiến bộ của một quốc gia, là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và
dịch vụ cuối cùng được quốc gia sản xuất ra trong một năm tính theo USD dựa vào
tỷ giá hối đoái trên thị trường. GDP là một con số thống kê cho biết tổng mức thu
nhập của toàn nền kinh tế quốc dân và tổng mức chi tiêu trên đầu ra của hàng hóa
và dịch vụ. Nói cách khác, GDP mô tả sự vận hành trơn tru của bộ máy kinh tế một
đất nước.
Ảnh hưởng của GDP đến rủi ro tín dụng:
GDP với vai trò là chỉ số thể hiện sự thịnh vượng của một quốc gia, sự vận
hành trơn tru của bộ máy kinh tế của đất nước nên có ảnh hưởng lớn đến rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển thịnh vượng, các doanh ngiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, khả năng trả nợ của cả nền kinh tế tốt hơn. Ngược lại,
khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, các nhà máy-xí nghiệp đều ngưng trệ,
doanh thu không đủ bù đắp chi phí. Việc duy trì một bộ máy hoạt động cầm chừng
đã khó, việc hoàn trả các khoản nợ vay đúng hạn, đầy đủ lại càng khó khăn. Bởi vì,
nền kinh tế nước ta phụ thuộc nhiều vào ngành ngân hàng, nguồn vốn của doanh
nghiệp chủ yếu là vốn đi vay của ngân hàng.
1.2.2.5 Tỷ giá thực hiệu lực REER
Định nghĩa: Tỷ giá thực hiệu lực REER (Real exchange rate) hay còn gọi là
tỷ giá thực song phương là cơ sở để định ra giá trị thực của đồng tiền trong nước và
một đồng tiền ngoại tệ khác, liên quan đến lạm phát của 1 quốc gia so với chỉ số
11
lạm phát của quốc gia khác. Tỷ giá thực hiệu lực REER được tính toán nhằm định
giá trị thực của đồng nội tệ so với 1 loại ngoại tệ khác.
Về mặt lý thuyết, khi Tỷ giá thực hiệu lực REER >1, nghĩa là VNĐ tăng giá
và sức cạnh tranh thương mại quốc tế của Việt Nam bị sói mòn. Ngược lại, khi
REER<1, nghĩa VNĐ giảm giá và sức cạnh tranh thương mại quốc tế của Việt Nam
được cải thiện.
Ảnh hưởng của REER đến rủi ro tín dụng:
Khi tỷ giá thực tăng, chứng tỏ giá hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn và giá hàng
nhập khẩu trở nên rẻ hơn một cách tương đối, điều này sẽ góp phần làm giảm giá trị
kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam, nên về mặt lý thuyết, sẽ làm giảm khả năng
cạnh tranh thương mại quốc tế. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, khả năng
cạnh tranh thương mại có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp hoạt động tốt thì có khả năng trả nợ vay tốt, ngược lại, sẽ
biến các khoản nợ vay thành nợ có rủi ro.
1.3
Phương pháp Stress testing
Khái niệm về Stress testing
1.3.1
Stress testing (Kiểm tra sức chịu đựng - ST) sử dụng nhằm mô tả các kỹ thuật
đánh giá mức độ tổn thương của một danh mục đầu tư do những thay đổi của các
yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô hoặc do tác động của những sự kiện có tính chất
cực độ, ngoại lệ và bất thường (extreme) nhưng có khả năng xảy ra (plausible) (theo định nghĩa của Basel”).
12
Hình 1.2: ST đánh giá các sự kiện, cực độ có khả năng xảy ra
Bằng cách thử nghiệm sức chịu đựng của hệ thống khi nó hoạt động vượt mức
bình thường, thường là đến 1 điểm phá vỡ để quan sát kết quả.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhà quản trị có thể sử dụng phương pháp
Stress testing để đánh giá sức chịu đựng của đơn vị khi gặp một sự cố bất khả
kháng. Chẳng hạn như: Điều gì sẽ xảy ra khi chỉ số giá tiêu dùng tăng 10%, Điều gì
sẽ xảy ra khi lãi suất cho vay tăng 50%?
1.3.2 Phân loại theo rủi ro
Đối với mỗi rủi ro đặc thù trong hoạt động ngân hàng, chúng ta có những kỹ
thuật kiểm tra sức chịu đựng khác nhau. Nhìn chung, những rủi ro dưới đây là
những rủi ro phổ biến mà cơ quan quản lý cũng như các ngân hàng cần đo lường và
đánh giá: Rủi ro tín dụng & rủi ro tập trung tín dụng; Rủi ro lãi suất; Rủi ro tỷ giá;
Rủi ro thanh khoản; Rủi ro lan truyền liên ngân hàng.
Việc lựa chọn cách thực hiện, lựa chọn phương pháp phức tạp hay đơn giản và
kiểm tra với loại rủi ro nào phụ thuộc rất nhiều vào mức độ sẵn có của dữ liệu, khả
năng và nguồn lực thực hiện. Thông thường, với bất cứ phương pháp ST nào thì
chúng ta đều cần chuỗi dữ liệu đủ dài, tối thiểu là một đến hai chu kỳ kinh tế (10-15
năm) để có thể tìm ra mối quan hệ giữa hoạt động ngân hàng với các biến số kinh tế
vĩ mô (trong trường hợp xây dựng kịch bản) hoặc để kiến tạo những cú sốc hợp lý
cho từng loại rủi ro (trong trường hợp thực hiện phương pháp phân tích độ nhạy).
Đây là một trong những thách thức rất lớn đối với các quốc gia đang phát triển như
Việt Nam do thiếu vắng một nền tảng cơ sở dữ liệu vững chắc.
13
1.3.3 Kinh nghiệm Stress testing của các nước trên thế giới
ST được thực hiện có sự khác biệt giữa các nước về loại sốc đưa vào mô hình
và phương pháp áp dụng. ST do các nước thực hiện có những đặc điểm chung sau:
- Các ST chủ yếu thực hiện cho khu vực ngân hàng; các tổ chức tài chính phi
ngân hàng hầu như không được đề cập trong ST.
- Hầu hết các ST được thực hiện trên cơ sở số liệu của từng ngân hàng; thực tế
này là do ST được thực hiện trên cơ sở số liệu tổng hợp có thể bỏ qua rủi ro có thể
tập trung ở một số tổ chức yếu hơn.
- Tuyệt đại ST đều phân tích rủi ro tín dụng; hầu hết ST phân tích rủi ro lãi
suất; một số ST phân tích rủi ro tỷ giá.
- Hầu hết các ST là các phép tính độ nhạy đơn giản. Một số ST có phân tích
kịch bản trên cơ sở kịch bản lịch sử hoặc giả định. Chỉ có một số ít ST được thực
hiện trên cơ sở mô hình kinh tế lượng. Mô hình kinh tế lượng áp dụng cho ST
thường đơn giản so với mô hình kinh tế lượng sử dụng cho các mục đích khác, ví dụ
như dự báo lạm phát. Rất ít ST phân tích tác động gián tiếp của tỷ giá và tác động
lan tỏa.
- Việc mô hình hóa và đo lường rủi ro tín dụng về lý thuyết cũng như thực tiễn
gặp nhiều khó khăn vì: (i) ít thông tin về giá trị của sản phẩm tín dụng do nhiều sản
phẩm tín dụng không được giao dịch trên thị trường; (ii) rủi ro tín dụng không xảy
thường xuyên và việc theo dõi và ghi chép rủi ro tín dụng không tốt như các sự kiện
khác; (iii) hàm phân phối xác suất lợi nhuận chịu tác động rủi ro tín dụng không đối
xứng: lợi nhuận dương nhỏ có xác suất xảy ra cao, lợi nhuận âm lớn có xác suất xảy
ra thấp. Đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện theo các cách tiếp cận sau đây:
Cách tiếp cận trích lập dự phòng: Ưu điểm của các tiếp cận này là không yêu
cầu dữ liệu sẵn có cao như các phương pháp khác.
14
Cách tiếp cận nợ xấu: Ưu điểm của các tiếp cận này là tính linh hoạt cao. Mô
hình này cho phép người sử dụng xác định mức độ tổng quát phù hợp của nợ xấu;
Quy trình thực hiện Stress Testing
Về cơ bản, quy trình bao gồm 3 giai đoạn: Nhận dạng tổn thương, Xây dựng
kịch bản và áp dụng vào bảng cân đối ngân hàng. Quy trình bắt đầu từ việc xác định
những lĩnh vực quan trọng, những tổn thương đặc thù của đối tượng cần thực hiện
ST. Giai đoạn thứ hai là việc xây dựng các kịch bản dựa trên việc nhận dạng. Bước
cuối cùng là xác định được mối quan hệ của các kịch bản với các khoản mục trên
bảng cân đối và báo cáo thu nhập của ngân hàng (Mathhew et al 2004).
1.3.4 Hạn chế của Stress Testing (ST)
Mặc dù ST được nhìn nhận là một công cụ hữu ích trong công tác thanh tra,
giám sát và quản lý rủi ro, nhưng nếu chúng ta không hiểu đúng và nhìn nhận
những hạn chế của nó thì không thể sử dụng hiệu quả công cụ này.
Trước hết, ST thường nhìn nhận đối tượng ST là đối tượng tĩnh và thụ động,
tức là chúng ta bỏ qua những phản ứng hay cách ứng phó của đối tượng đó trong
thực tế. Đồng thời, kết quả kiểm tra thường không tính đến các chính sách từ cơ
quan quản lý.
ST có thể đưa ra ước tính tổn thất từ một sự kiện cụ thể nhưng không cho
chúng ta biết xác suất xảy ra tại mức tổn thất đó là như thế nào, đây là một trong
những hạn chế lớn nhất. Đây là một nhược điểm cố hữu của kịch bản hay sự kiện
giả định.
Mặc dù ST là những kỹ thuật định lượng và dường như có tính logic rất cao,
nhưng trên thực tế khi vận dụng công cụ này chưa hẳn đã đem lại sự minh bạch
hoặc rõ ràng. Nguyên nhân chính vì thực hiện kiểm tra sức chịu đựng phải dựa trên
nhiều quyết định chủ quan như lựa chọn yếu tố rủi ro để kiểm tra, lựa chọn cách kết
hợp các yếu tố rủi ro, chọn vùng dữ liệu để xác định quy mô cú sốc, khung thời gian
tác động…
15
Cuối cùng, do kiểm tra sức chịu đựng đòi hỏi khối lượng lớn dữ liệu và các
tính toán, không có một mô hình kiểm tra sức chịu đựng nào có đủ khả năng và dữ
liệu để có thể tính toán toàn diện các mối quan hệ giữa các yếu tố.
1.3.5 Phương pháp Sress testing vĩ mô đối với rủi ro tín dụng
Phương pháp stress testing vĩ mô đối với rủi ro tín dụng kết nối các yếu tố
kinh tế vĩ mô với biến số đo lường rủi ro tín dụng, từ đó đánh giá mức độ tác động
lên bảng cân đối tài sản của ngân hàng về mặt thu nhập, vốn.. khi có sự cố xấu/rất
xấu xảy ra lên một danh mục hay tiểu danh mục tín dụng, vì chu kỳ kinh tế có tác
động đến chu kỳ tín dụng là các khoản vay và xác suất vỡ nợ của người đi vay (PD),
do vậy chúng ta có thể xây dựng hàm số quan hệ giữa PD với những thay đổi của
các biến số kinh tế vĩ mô như GDP, lãi suất, tỷ giá…(hình 1.3)
Sự kiện bất thường
Mô hình kinh tế vĩ mô: kết nối sự kiện bất thường với các biến số kinh tế vĩ mô như GDP, lãi suất, tỷ giá Mô hình rủi ro tín dụng “vệ tinh”: kết nối các biến số kinh tế vĩ mô với các biến đo lường chất lượng tài sản có của ngân hàng
Tác động lên bảng cân đối tài sản của ngân hàng về mặt thu nhập, vốn
Hình 1.3 : Mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô
Hình 1.4 dưới đây cho chúng ta thấy, môi trường kinh tế vĩ mô gây tác động
lên bảng cân đối tài sản của người đi vay cũng như khả năng trả nợ của họ. Khi kinh
tế vĩ mô suy yếu, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp, thu nhập của các hộ
16
gia đình theo đó giảm đi, dẫn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp, các hộ gia
đình cũng giảm theo, từ đó, nợ xấu ngân hàng tăng lên, có thể dẫn đến mất khả năng
chi trả, vốn bị suy yếu, tiếp tục tác động lên tăng trưởng của nền kinh tế…
Tác
động
Tác động lên
Tỷ lệ vỡ nợ từ phía người đi vay tăng (tăng tỷ lệ nợ xấu), dẫn đến bảng cân đối tài sản của ngân hàng bị suy yếu, tiếp theo là đổ vỡ tín dụng và suy giảm
Kinh tế vĩ mô suy yếu làm giảm doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp (kể cả ngân hàng) cũng thu như nhập của người lao động, các hộ gia đình.
lên nhập thu người đi vay. Cú sốc đối với giá trị ròng, giá trị tài sản thế chấp và khả năng trả nợ làm tăng tỷ lệ vỡ nợ.
tăng trưởng.
ời đi
Cú sốc ban dầu Tác động lên ngân hàng
Hình 1.4 : Mối liên hệ tài chính vĩ mô
Quy trình thực hiện đối với Stress testing rủi ro tín dụng
Về mặt kỹ thuật thực tế, quy trình thực hiện phương pháp này như sau :
Bước 1: Lựa chọn các biến số vĩ mô
Nhóm thực hiện ST cần nghiên cứu và lượng hóa mức độ quan trọng của các
biến số vĩ mô để lựa chọn những biến số chủ chốt phù hợp với đặc thù nền kinh tế
và hệ thống ngân hàng. Các biến số vĩ mô được sử dụng là những biến số được
đánh giá là có tác động lớn đến chất lượng tài sản ngân hàng, khả năng trả nợ của
các khách hàng như GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá…
Bước 2: Lựa chọn biến đại diện về xác suất vỡ nợ PD
17
Do dữ liệu về xác suất vỡ nợ (PD) thường không sẵn có, nhóm thực hiện cần
lựa chọn một biến đại diện cho xác suất vỡ nợ (PD) hoặc các giải pháp thay thế
khác như sử dụng biến số là tỷ lệ Nợ xấu (NPL), tỷ lệ trích lập dự phòng tổn thất
(LLP).
Bước 3: Ước tính xác suất vỡ nợ PD
Ở bước này, người thực hiện lựa chọn các kỹ thuật kinh tế lượng khác nhau để
xác định một hàm số hồi quy biểu thị mối quan hệ của biến phụ thuộc PD hoặc một
biến phụ thuộc khác như NPLs với các biến số giải thích vĩ mô khác.
Lựa chọn kỹ thuật kinh tế lượng nào sẽ tùy thuộc vào mức độ sẵn có và tính
chất, đặc điểm của dữ liệu và cũng phụ thuộc vào những nhận định chuyên môn của
người thực hiện. Một số mô hình ước tính phổ biến như mô hình hồi quy OLS, Mô
hình VAR (Vector autoregression), VECM, …Ở bước này, người thực hiện sẽ phải
thử nghiệm và chạy mô hình, số liệu rất nhiều lần để kiểm định tính hợp lý của hàm
số biểu thị mối quan hệ định lượng.
Bước 4: Thực hiện các cú sốc và tính toán tác động
Sau khi đã có công thức ước tính PD theo các biến số vĩ mô, nhóm thực hiện
sẽ đưa ra các giả định sốc đối với các biến số vĩ mô để đưa ra kết quả của PD trong
các kịch bản căng thẳng này. Những kết quả PD này được sử dụng để tính toán mức
độ tác động vào vốn của các ngân hàng và toàn hệ thống. Ví dụ, người thực hiện có
thể giả định một cú sốc giảm mạnh của GDP hoặc tỷ lệ lạm phát tăng mạnh để có
được dự báo về tỷ lệ Nợ xấu. Trên cơ sở đó tính toán mức độ ảnh hưởng đến hệ
thống ngân hàng theo cách tính toán thông thường.
1.4 Chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại
1.4.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Đối với hệ thống ngân hàng, chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm
bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
18
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy
mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
* Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn) / Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư
nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho
thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các
thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín
dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn / Tổng dư nợ;
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng
cao của mình và ngược lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng.
Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện
tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá
hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui
định,…
* Dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập và hạch
toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các
khoản tín dụng (nợ) của ngân hàng.
19
Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc
tài sản và làm giảm giá trị của tài sản Có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản
trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh
doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt (non cash), được ghi nhận làm
giảm lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Chỉ số này cho biết bao nhiêu dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này càng
cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và khả
năng thu hồi nợ thấp. Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện
của các khoản nợ, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo
quy định.
*Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR là một thước đo độ an toàn vốn của ngân
hàng. Nó được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng
tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của
ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu.
Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi
ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã
tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa
bảo vệ những người gửi tiền.
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín dụng
được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó có
rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được vốn
và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng đòi hỏi phải hiểu rõ về các
nhân tố gây ảnh hưởng tới nó.
20
1.4.3.1 Các yếu tố chủ quan
* Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công hay thất bại của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân
hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng
thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
* Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước
kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi
kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo
ngân hàng có liên quan.
* Kiểm soát nội bộ: Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng,
thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui
trình tín dụng.
* Tổ chức nhân sự: Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất
lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng
giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc
biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động tín dụng.
* Thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn
cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Ngân hàng cần
xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông
tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.4.3.2 Các yếu tố khách quan
* Uy tín, đạo đức của người vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ
21
của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể
gây nên.
* Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có
hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng
hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi.
1.4.3.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường
* Mối trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia
luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn
định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các
doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường
thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận
cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong
trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của
ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
* Môi trường chính trị
Tính ổn định về chính trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến
gây bất ổn chính trị như: chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu
tình, bãi công,…có thể dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế
nói chung (làm tê liệt sản xuất, lưu thông hàng hoá đình trệ,…). Và như vậy, những
món tiền doanh nghiệp vay ngân hàng sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn,
ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng.
22
* Môi trường pháp lý
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật.
Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa
các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan hành
chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi
tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro.
* Môi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng
và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều
hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới
đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và
khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều
kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của
cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết
khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
* Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và
ngân hàng.
1.4.4 Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng
luôn giữ vai trò quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo
ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi
ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta
luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống
23
đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất lượng tín
dụng có thể đem lại một số kết quả tích cực sau:
- Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng
thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn
vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo
ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp phần
cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 giới thiệu cơ sở lý luận về đo lường rủi ro tín dụng bằng phương
pháp Stress testing. Stress testing là một hình thức thử nghiệm để đánh giá tính ổn
định của một hệ thống hoặc một tổ chức nào đó. Bằng cách thử nghiệm sức chịu
đựng của hệ thống khi nó hoạt động vượt mức bình thường, thường đến một điểm
phá vỡ để quan sát kết quả. Trong đó, phương pháp Stress testing vĩ mô đối với rủi
ro tín dụng nhằm đánh giá sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thông qua mức độ
nhạy cảm của các yếu tố kinh tế vĩ mô. Khi một hay nhiều biến số kinh tế vĩ mô
thay đổi, sẽ tác động đến sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng như thế nào. Qua
đó, làm cơ sở để Ngân hàng trung ương đưa ra các giải pháp ổn định hệ thống ngân
hàng. Thông qua chương 1, tác giả điểm lại một số lý thuyết cơ bản nhằm làm nền
tảng để tiến hành phân tích ở các chương sau.
25
CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG
PHÁP STRESS TESTING
2.1
Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTMCP Việt Nam hiện nay
2.1.1 Quy mô hoạt động của hệ thống ngân hàng
Về quy mô, tổng tài sản các NHTMCP đạt tăng trưởng khá. Kể từ khi gia
nhập WTO tiềm lực tài chính của các NHTM Việt Nam có sự bức phá rất ngoạn
mục. Nếu như năm 2007, số lượng ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ chiếm
91,2% trên tổng số NHTM thì đến cuối năm 2012 toàn bộ các NHTMCP đã đáp
ứng vốn theo quy định.
Bảng 2.1 : Quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ của mốt số NHTM VN
NHTMCP Tổng TS Vốn ĐL NHTMCP Tổng TS Vốn ĐL
MDBank 8,596.0 3,750 MHB 47,281.8 3,369
BaoVietBank 12,915.5 3,000 HDBank 50,000.0 5,000
SaigonBank 14,932.2 3,080 LienVietPostBank 60,000.0 6,460
NamABank 17,612.0 3,000 OCeanBank 62,639.0 4,000
VietBank 18,254.9 3,000 VIB 63,783.5 4,250
KienLongBank 18,581.0 3,000 DongABank 65,548.0 5,000
(Nguồn: Báo cáo tài chính các NHTMCP)
Thực tế về năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt nam trong thời gian
qua đã có những chuyển biến đáng ghi nhận trên một số mặt về số lượng, chất
DaiABank 19,227.2 3,100 Southern Bank 72,159.1 4,000
26
lượng dịch vụ và quản trị điều hành. Nhưng đánh giá một cách toàn diện thị trường
dịch vụ ngân hàng Việt nam, thì thấy những chuyển biến về chất của hệ thống ngân
hàng Việt nam còn hạn chế. Đối với NHTMNN, dù có lợi thế về số lượng khách
hàng truyền thống, nhưng do mô hình tổ chức và bộ máy lớn, chậm chuyển đổi cho
phù hợp với quá trình phát triển của nền kinh tế, nên thị phần từng bước bị chia sẻ
cho các NHTM CP trong nước cũng như NHTM nước ngoài hoạt động trên thị
trường Việt nam. Còn đối với các NHTMCP, mặc dù không có được các lợi thế về
“nền khách hàng” do ra đời sau, nhưng với mô hình gọn nhẹ, công nghệ khá cập
nhật, nên một số NHTMCP này đã nhanh chóng gia tăng thị phần. Tuy nhiên,
khủng hoảng và những yếu kém về quản trị cho thấy năng lực cạnh tranh của khối
này chưa có tính bền vững. Đối với khối ngân hàng nước ngoài và liên doanh, do
mới thành lập và có những giới hạn về phạm vi hoạt động, mạng lưới kinh doanh,
cộng với tác động của khủng hoảng tài chính thế giới tác động tới ngân hàng mẹ,
nên thị phần hoạt động vẫn còn hạn chế so với khu vực NHTM trong nước. Nhưng
nếu so sánh về năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, chất lượng nợ...
thì đây là khối ngân hàng dẫn đầu trên thị trường, đang từng bước chiếm lĩnh thị
trường bán lẻ cho phân khúc khách hàng giàu có và thị trường các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng hiện đại.
2.1.2 Vị thế cạnh tranh của hệ thống NHTMCP Việt Nam qua các năm
Thị phần của hệ thống NHTMCP đã có thay đổi nhiều kể từ năm 2004 đến
nay. Trong giai đoạn trước năm 2004, nhóm các NHTMNN luôn được xem là có vị
thế thống lĩnh với thị phần cho vay và huy động vốn trung bình luôn trên 78%. Đến
năm 2008, đã có sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhóm các NHTMCP, từ thị phần cho vay
chỉ chiếm khoảng 6-11%, và 7-11% ở thị phần huy động vốn giai đoạn trước năm
2004, đã vươn lên đạt mức 32% ở thị phần cho vay và 29% thị phần huy động vốn
vào năm 2008. Những biến động lớn xảy ra kể từ năm 2005-2006, thời kỳ mà các
NHTMCP có những tăng trưởng mạnh mẽ về mạng lưới, qui mô vốn, quy mô tổng
tài sản, tăng cường các hình thức huy động vốn, đa dạng hoá sản phẩm và tạo tiện
ích thu hút khách hàng với làn sóng cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, khốc liệt giữa
27
các ngân hàng trong nước với nhau. Đến T3/2012, thị phần cho vay và huy động
vốn của các NHTMNN đã có sự sụt giảm đáng kể, lần lượt còn 52% và 43%. Có thể
thấy rõ rằng, nhóm các NHTMCP đã lấy đi thị phần bị “đánh mất” của nhóm các
NHTMNN.
Bảng 2.2: Thị phần các NHTMCP Việt Nam qua các năm
Tổng thị phần tiền gửi (%)
Năm 2001 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 3/2012
80 78 75 74 69 59 60 50 45 44 43 NHTM nhà nước
9 11 13 17 22 30 29 42 47 47 47 NHTM cổ phần
11 11 12 9 9 11 11 8 8 9 10 TCTD khác
Tổng thị phần tín dụng (%)
Năm 2001 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 3/2012
79 78 76 73 65 55 52 54 51 51 52 NHTM nhà nước
9 11 12 15 21 28 32 37 35 36 35 NHTM cổ phần
(Nguồn: NHNN và Báo cáo thường niên của các NHTMCP qua các năm)
Bên cạnh đó, đóng góp của hệ thống NHTMCP theo chiều hướng ngày càng
tích cực thể hiện ở tỷ lệ dư nợ của hệ thống NHTMCP/GDP tăng lên nhanh chóng:
từ mức đóng góp không đáng kể chỉ đạt 1,12% ở năm 1993, đến năm 2012 tỷ lệ này
đã đạt 57.04%. Điều này cho thấy hệ thống NHTMCP ngày càng đóng vai trò tích
cực hơn trong việc tạo vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt, xu hướng này thể hiện rõ nhất
từ năm 2006 đến nay, sau khi nền kinh tế Việt Nam chính thức gia nhập sân chơi
chung thế giới - WTO. Tuy nhiên, mức đóng góp của hệ thống NHTMCP so với
12 11 12 12 14 16 16 9 14 13 13 TCTD khác
28
toàn hệ thống NHTM lại không tương xứng. Bảng 4 trình bày đóng góp của toàn hệ
thống NHTM và hệ thống NHTMCP trong giai đoạn 1993-2012. Mặc dù số lượng
các NHTMCP chiếm vị thế áp đảo so với số lượng ngân hàng toàn hệ thống nhưng
mức độ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế lại không cao so với mức đóng góp của
toàn hệ thống ngân hàng. Chẳng hạn, năm 2012 tỷ lệ dư nợ/GDP của toàn hệ thống
ngân hàng là 119.25% trong khi của hệ thống NHTMCP chỉ đạt 57.04%.
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng của hệ thống NHTMCP đối với nền kinh tế qua
các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu nợ theo hiện GDP giá Hành Tổng dư nợ tín dụng nền KT Dư nợ của hệ thống HTMCP Dư NHTMCP so Dư nợ toàn ngành NH so với GDP (%) GDP với (%)
481295 18903 17019 3.93 3.54 2001
613443 296737 32641 48.37 5.32 2003
715307 420335 50440 68.52 8.22 2004
839211 550673 82601 76.98 11.55 2005
974264 690764 145060 82.31 17.29 2006
1143715 1063017 308275 109.11 31.64 2007
1485038 1333342 426669 116.58 37.31 2008
1658389 1833745 583385 123.48 39.28 2009
1980914 2427879 787569 146.40 47.49 2010
2535008 2775794 1071094 140.13 54.07 2011
(Nguồn: NHNN và Báo cáo thường niên của các NHTMCP qua các năm).
2552000 3023117 1445977 119.25 57.04 2012
2.1.3 Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống NHTMCP
Vấn đề tăng trưởng tín dụng quá nóng trong những năm gần đây đã tạo ra sức
ép cho nền kinh tế. Đặc biệt tăng trưởng mạnh vào giai đoạn 2008-2009. Bên cạnh
đó, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
29
từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chịu tác động tiêu cực và kinh tế vĩ mô
có nhiều yếu tố không thuận lợi như sự tụt dốc của thị trường chứng khoán và diễn
biến phức tạp của thị trường bất động sản, giá vàng lên xuống thất thường đã ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, nợ xấu của hệ thống các TCTD có chiều hướng gia
tăng nhanh trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh dư nợ tín dụng không tăng từ
đầu năm 2012 trở lại đây cho thấy nợ xấu phát sinh mới chủ yếu là các khoản tín
dụng đã được cấp trước đây, đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng nhanh.
NPL
%
Ngân hàng
10 8 6 4 2 0
NH TMCP
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
1 1 0 2
2 1 0 2
Năm
(Nguồn: NHNN)
Hình 2.1: Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng so với hệ thống NHTMCP
Việt Nam
Nhìn chung, Tỷ lệ nợ xấu của khối NHTMCP luôn thấp hơn trung bình toàn
ngành từ năm 2002 đến 2012. Trong thời gian 2006-2009, hệ thống NHTMCP mặc
dù duy trì mức tăng trưởng dư nợ trong năm cao, song các NHTMCP vẫn kiểm soát
được rủi ro ở mức độ an toàn. Tỷ lệ nợ xấu luôn được kiềm chế ở mức thấp hơn so
với trung bình của toàn ngành và thấp hơn khá xa so với chuẩn cho phép 5% của
quốc tế ngay cả trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam phải chịu tác động nặng nề
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, có điều đáng để chúng ta lưu
tâm là nếu so với thành quả đạt được khá cao ở năm 2007, tỷ lệ nợ xấu chưa tới
1,1%, thì tốc độ tăng của tỷ lệ nợ xấu năm 2008 nhanh hơn so với tốc độ tăng của
30
nợ xấu toàn ngành. Dấu hiệu bất ổn này vẫn tiếp tục kéo dài sang 2011. Trong khi
chất lượng tín dụng của toàn ngành đạt cao nhất từ 2006 đến 2011, thì chất lượng
tín dụng của hệ thống NHTMCP vẫn chưa lấy lại được vạch xuất phát ban đầu của
năm 2006. Điều này cho thấy khả năng quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống
NHTMCP chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng.
Đã có khá nhiều ý kiến trái chiều xung quanh việc tín dụng năm 2012 chỉ tăng
8,91% - mức thấp nhất kể từ năm 2001 đến nay. Tuy nhiên đây lại là một chuyển
dịch tích cực và đúng hướng. Trong báo cáo thường niên năm 2011 của Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB) đã khuyến cáo rất rõ là: trong đầu tư vào tài sản tài chính
không được lấn át đầu tư cho kinh tế thực. Chính sách tín dụng trong trường hợp
cần thắt chặt thì vẫn phải bảo đảm để các doanh nghiệp chủ đạo trong nền kinh tế
nắm giữ đủ lượng tiền mặt để tránh các tác động tiêu cực từ thắt chặt tín dụng.
Kiểm chứng lại danh mục tín dụng đối với nền kinh tế và danh mục đầu tư trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể
thấy đây là điểm nổi bật và đáng mừng nhất là tổng dư nợ cho vay và đầu tư đối với
nền kinh tế luôn duy trì được tỷ trọng cho vay kinh tế thực (sản xuất kinh doanh)
chiếm trên 92,6%, đầu tư cho sản phẩm tài chính 7,4%; trong đó dư nợ ngoại tệ
giảm 1,56%, rất đúng yêu cầu chống đô la hóa trong nền kinh tế.
Như vậy, tín dụng cho nền kinh tế tuy tăng trưởng chậm lại, song là sự điều
chỉnh cần thiết và là đáng mừng trong quá trình diễn ra của tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng, một trong ba trụ cột của tái cấu trúc nền kinh tế. Sự điều chỉnh và đáng
mừng này hoàn toàn thống nhất với nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng là
thường tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng chỉ nên tương đương hoặc cao hơn chút ít
so với tốc độ tăng trưởng GDP. Đương nhiên với Việt Nam là nền kinh tế dựa vào
ngân hàng, thì tỷ lệ này có sự khác biệt lớn, song quan trọng vẫn là tín dụng ngân
hàng hoặc tổng mức đầu tư xã hội có chất lượng hay không cần phải xem đến chỉ số
ICOR.
31
Sau một thời gian dài tăng trưởng cao bình quân trên 30% về dư nợ cho vay
đối với nền kinh tế, trên danh mục tín dụng đã xuất hiện việc tăng trưởng nóng vào
khu vực bất động sản, chứng khoán cần phải điều chỉnh.
NHNN đã điều chỉnh một cách tích cực thể hiện qua các định hướng chỉnh
sách rất rõ: kiểm soát chặt chẽ, giảm cho vay vào lĩnh vực bất động sản và chứng
khoán, tỷ trọng này đã giảm về mức khoảng 7%; có khung chính sách tín dụng đặc
thù cho ngành lĩnh vực có tầm chiến lược và quan trọng của đất nước như cho vay
sản xuất lúa gạo, thủy sản, chăn nuôi gia súc, nhà ở cho người nghèo góp phần tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp, ngành kinh tế làm nên ổn định cho nền kinh tế và bảo
đảm an sinh xã hội nhiều năm qua. Ngoài lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, chính
sách tín dụng của NHNN đã hướng rất mạnh vào lĩnh vực xuất khẩu, cho vay công
nghiệp phụ trợ nhằm hỗ trợ mạnh cho thu hút doanh nghiệp lớn từ FDI, cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ … 4 lĩnh vực ưu tiên, nông nghiệp nông thôn, xuất nhập
khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức trần lãi suất ưu tiên thấp
và cơ bản có tốc độ tăng trưởng cao hơn so tốc độ tăng trưởng chung trong năm
2012 lần lượt là 7%; 13%; 0%; 15%.
Một điểm nhấn trong chính sách tín dụng với nông nghiệp nông thôn cần kể
đến là cho vay thu mua dự trữ lúa gạo xuất khẩu tăng trưởng 47% so năm 2011; cho
vay giảm tổn thất sau thu hoạch gần 1000 tỷ đồng với 34 doanh nghiệp và hợp tác
xã, 170 hộ gia đình và 2666 cá nhân được vay vốn; cho vay thủy sản và cá tra tại
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có dư nợ tăng trên 10%; dư nợ vay của các hộ
dân trong chăn nuôi chế biến thịt lợn gia cầm được xét giãn nợ tối đa đến 24 tháng
với khoản vay cũ để tiếp tục cho vay mới tạo nguồn cung thực phẩm ổn định cho thị
trường…
Bên cạnh đó, dữ liệu cập nhật đến 31/3/2012 cho thấy, khối ngân hàng thương
mại nhà nước chiếm quá nửa miếng bánh nợ xấu, chiếm tỷ trọng tới 50,5%; nhóm
thứ hai là khối thương mại cổ phần với 27,8%; nhóm ngân hàng nước ngoài chiếm
32
khá nhỏ (do sự hạn chế về quy mô) với 4,2%; nhóm các tổ chức tín dụng khác
chiếm 17,5%.
Tỷ trọng nợ xấu toàn hệ thống
18%
Khối ngân hàng thương mại nhà nước
4%
Khối ngân hàng thương mại cổ phần
50%
Khối ngân hàng nước ngoài
Các tổ chức tín dụng khác
28%
(Nguồn: NHNN)
Hình 2.2: Tỷ trọng nợ xấu toàn hệ thống Ngân hàng 3/2012
Tỷ trọng nợ xấu khối NHTMCP không thể vượt khối ngân hàng thương mại
nhà nước do trong khoảng thời gian tăng trưởng tín dụng nóng 2006-2009, một số
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp bất động sản có nhu cầu vốn cao đều tìm
đến khối ngân hàng thương mại nhà nước (ví dụ: Vinashin, vinaline…). Khi tình
hình kinh tế khó khăn, thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp này
không có khả năng trả nợ, nợ xấu khối ngân hàng thương mại nhà nước ngày càng
gia tăng.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ
Ngân hàng, từ phía khách hàng thì những nguyên nhân khách quan như: Môi trường
kinh tế không lành mạnh, môi trường pháp lý và sự bất ổn từ chính sách kinh tế vĩ
mô trong thời gian gần đây cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng
của hệ thống NHTMCP Việt Nam, cụ thể:
33
Môi trường kinh tế không lành mạnh:
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nên có tác động rất lớn
đến hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, việc tác động của môi trường kinh tế chuyển
đổi đối với rủi ro tín dụng còn có những hoạt động đặc thù sau đây:
- Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, nhất là
doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, gây rủi ro vốn cho vay của các Ngân hàng
thương mại.
- Năng lực tài chính của các doanh nghiệp rất yếu, vốn tự có yếu, chủ yếu phải
đi vay ngân hàng. Theo tính toán của Ủy Ban kinh tế thì nợ xấu và nợ cơ cấu lại của
khu vực donh nghiệp nhà nước 2012, bao gồm các khoản của Vinashin sẽ vào
khoảng 44.750 tỷ đồng. Nếu như một phần khu vực doanh ngiệp nhà nước còn lại
(không kể Vinashin) chiếm 15% số nợ đã được cơ cấu lại (ước khoảng 28.300 tỷ
đồng) thì tổng số nợ xấu và nợ cơ cấu lại của khu vực doanh ngiệp Nhà nước sẽ
khoảng hơn 73.000 tỷ đồng.
Môi trường pháp lý:
Các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
tín dụng vẫn còn nhiều bất cập. Các quy định pháp lý về quản lý tín dụng và phòng
ngừa rủi ro không tạo quyền tự chủ cho các NHTM và các chi nhánh trực thuộc,
nhưng cũng không gắn chặt trách nhiệm đến cùng cho họ, tạo điều kiện thực hiện
tùy tiện của cán bộ ngân hàng, các cơ quan pháp luật, sự lẩn tránh, chây lỳ của
người vay. Các quy định pháp lý có hiệu lực pháp lý thấp, chậm sửa đổi những bất
hợp lý.
Sự bất ổn từ nền kinh tế vĩ mô
Những năm gần đây, tình hình lạm phát biến đổi nhanh, giá cả thay đổi liên
tục dễ dẫn đến rủi ro tín dụng vì trong thời kỳ này người gửi tiền có tâm lý lo sợ
đồng tiền bị mất giá khi gửi tiền trong ngân hàng. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp
đến nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng cũng như các khoản vay của ngân hàng
34
trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của các ngân hàng
bị phá sản.
Tình hình lãi suất biến động liên tục, các ngân hàng thi nhau đua lãi suất, các
ngân hàng thương mại đứng trước khả năng mất thanh khoản, doanh nghiệp khó
khăn trong việc tiếp nhận vốn vay. Tình hình lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến các
ngân hàng nhỏ, gây ra rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản rồi từ đó dẫn đến rủi ro tín
dụng.
Năm 2008 là năm đen tối của nền kinh tế toàn cầu. Ngay sau tết dương lịch,
nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới lần lượt bị trượt dốc. Trong thời gian xảy
ra cơn sốt dầu thô, ngoại trừ các nước được hưởng lợi thì xuất khẩu dầu mỏ, đa số
các nước còn lại, giá nhiên liệu tăng cao vượt ngưỡng Chính phủ có thể bù lỗ cho
người dân. Những biến động to lớn như thế cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt
Nam mà ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm cũng bị ảnh hưởng không nhỏ,
nhất là vấn đề giá lương thực và xăng dầu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu
hồi nợ của ngân hàng.
2.2 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến hệ thống ngân hàng
2.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Hiện nay, Việt Nam đang đối phó với lạm phát ngày càng gia tăng. Giai đoạn
2002-2012, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam có nhiều biến động mạnh, đặc biệt là năm
2008, tỷ lệ lạm phát lên đến 22.97%, năm 2009-2010 được ghi nhận là năm kiềm
chế lạm phát khá chặt. Tuy nhiên, đến 2011 lạm phát vẫn tăng 18.58%. Năm 2011
là thời điểm hội tụ và bùng nổ nhiều sức ép lạm phát từ nguyên nhân trong nước,
trước hết là tác động từ độ trễ của giai đoạn thực hiện mở rộng cung tín dụng và tiền
tệ, cũng như sự điều chỉnh tỷ giá và giá một số mặt hàng nhạy cảm như giá xăng
dầu, điện và giá vàng.
Chỉ vào đồ thị về diễn biến của lạm phát 2002-2012 cho thấy xu hướng biến
thiên của đường lạm phát rất phức tạp, biến động mạnh, đỉnh nhọn, biên độ lớn.
Điều đó cho thấy kiểm soát lạm phát ở Việt Nam chưa bền vững; sự bất ổn của tiền
35
tệ và kinh tế vĩ mô còn tiềm ẩn lớn. Việc Việt Nam chỉ nhắm vào các con số tăng
trưởng kinh tế, thâm hụt mậu dịch cao và cơ cấu quản lý yếu kém chính là những
nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát tăng vọt trong năm những năm gần đây.
Mối quan hệ giữa NPL và CPI
%
25.00
20.00
15.00
10.00
NPL
5.00
CPI
-
Năm
(Nguồn: NHNN)
Hình 2.3: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu và chỉ số giá tiêu dùng
Ở bất kỳ nền kinh tế của quốc gia nào thì lạm phát cũng đi liền với hệ lụy của
nó và ngành ngân hàng cũng không ngoại lệ. Qua đồ thị phân tích mối liên hệ giữa
lạm phát và tình hình nợ xấu của hệ thống NHTMCP ta có thể thấy rằng khi lạm
phát tăng thì tỷ lệ nợ xấu cũng tăng, đó là quan hệ đồng biến. Tuy nhiên, ta có thể
thấy từ năm 2002 đến 2007 có sự nghịch lý, điển hình là trong năm 2003, lạm phát
tăng nhưng tỷ lệ nợ xấu lại giảm. Điều này ta có thể giải thích là do năm 2003 có
lạm phát nhưng mang hàm ý tăng trưởng, kích cầu, hơn nữa, năm 2003, tỷ lệ dư nợ
của NHTMCP cũng tăng lên nên tỷ lệ nợ xấu sẽ giảm xuống là việc tất yếu. Năm
2008 là đỉnh cao của cuộc khủng hoảng toàn cầu cũng như lạm phát tăng cao, tạo đà
cho tỷ lệ nợ xấu cũng đang tăng cao. Điều này có thể giải thích là do nền kinh tế
đang suy thoái, tỷ lệ nợ xấu hệ thống NHTMCP tăng là đúng quy luật.
2.2.2 Lãi suất ngân hàng (IRS)
Việc điều hành linh hoạt lãi suất, vừa là công cụ điều tiết thị trường, vừa là
động thái phát tín hiệu về chủ trương của Chính phủ và giải pháp điều hành chính
36
sách tiền tệ của NHNN, đã và đang trở thành một chỉ số kinh tế quan trọng trên thị
trường tài chính tiền tệ được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo dõi, dự
báo và có phản ứng khá nhanh nhạy, tích cực về hoạt động đầu tư, tiết kiệm và tiêu
dùng. Kết quả này có ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện được vai trò và những tác
động tích cực của chính sách tiền tệ đối vơi việc kiềm chế lạm phát và điều tiết kinh
tế vĩ mô.
Trên thực tế hiện nay, cách điều hành chính sách lãi suất và cách quản lý lãi
suất của ngân hàng cũng có những thuận lợi, khó khăn cũng như những tồn tại nhất
định tác động đến nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy mà cần có những giải pháp tốt
để điều hành chính sách lãi suất một cách khoa học nhằm đảm bảo và phát huy
được công cụ điều hành tiền tệ vĩ mô của nền kinh tế, đồng thời tác động thúc đẩy
hoạt động của các doanh nghiệp cho tốt hơn.
Để chống lạm phát thì một trong các nguyên tắc căn bản là phải thực hiện lãi
suất thực dương (tức lãi suất cho vay ngân hàng phải cao hơn lãi suất huy động và
lãi suất huy động phải cao hơn lạm phát, nhưng thực tế từ năm 2007 đến nay các
Ngân hàng Việt Nam chỉ đảm bảo 1 chiều là lãi suất tiền vay cao hơn lãi suất huy
động còn lãi suất huy động lại thấp hơn hẳn mức lạm phát. Điều này đã dẫn đến
chính sách lãi tiền gửi thực âm, khiến tiền đồng Việt Nam bị mất giá và kéo dài tình
trạng thừa tiền trong lưu thông, tính thanh khoản của ngân hàng yếu, hoạt động cho
vay tắc nghẽn vì lãi suất cao.
Ở Việt Nam chính sách lãi suất đã được cải tiến. Tuy nhiên tình hình kinh tế vĩ
mô chưa được ổn định và các NHTM nhà nước làm chủ thị trường thì chính phủ
không tránh khỏi việc áp dụng chính sách lãi suất tích cực.
Giai đoạn từ t6/2002 đến nay, NHNN điều hành cơ chế lãi suất thỏa thuận trên
cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ cung cầu vốn tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng, thể hiện vai trò tác động và sự ảnh hưởng hết sức quan trọng đến nền kinh tế.
37
MQH giữa NPL và IRS
20.00
15.00
%
10.00
NPL
5.00
IRS
-
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
1 1 0 2
2 1 0 2
Năm
(Nguồn: Quỹ tiền tệ thế giới)
Hình 2.4: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu và lãi suất ngân hàng
Ta có thể thấy rằng do Việt Nam áp dụng cơ chế điều hành lãi suất, gần đây là
cơ chế trần lãi suất nên lãi suất luôn nằm trong biên độ mà NHNN đề ra. Năm
2008, khi tỷ lệ lạm phát tăng khá cao, NHNN đã tăng cao lãi suất ngân hàng nhằm
thu hồi đồng tiền vào, hạn chế cho vay. Khi lãi suất tăng cao, các doanh nghiệp đi
vay chịu thêm một khoản chi phí, vì vậy khi tình hình kinh tế khó khăn, các doanh
nghiệp dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ. Tỷ lệ nợ xấu 2008 tăng cao là điều dễ
hiểu. Từ đồ thị trên ta thấy có mối liên hệ đồng biến giữa lãi suất và nợ xấu trong
khoảng 2002-2011. Bước sang 2012, có mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất và
nợ xấu là do để giảm áp lực lạm phát, khơi thông nguồn vốn đến doanh nghiệp,
NHNN buộc phải giảm lãi suất, Trong khi nợ xấu vẫn tăng cao là do các khoản cho
vay có nguồn gốc từ thời kỳ tăng trưởng tín dụng nóng. Ta có thể kết luận rằng tình
hình nợ xấu của ngân hàng có thể tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân
từ nền kinh tế và lãi suất cũng đóng vai trò khá quan trọng.
2.2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu (IM)
Góp phần quan trọng vào thành tựu chung của đất nước, hoạt động thương mại
nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng đã giải quyết được những vấn đề kinh tế,
phát huy tiền năng, lợi thế so sánh của đất nước. Tuy nhiên xuất nhập khẩu của Việt
38
Nam còn nhiều tồn tại như quy mô, chất lượng xuất khẩu thì nhiều nhưng giá trị
thấp, dễ gặp rủi ro. Thị trường xuất khẩu của ta chưa ổn định, nguyên nhân là chất
lượng hàng hóa chưa cao, mẫu mã nghèo nàn, giá thành cao, nhiều trường hợp phải
buôn bán qua trung gian. Về cơ cấu hàng xuất khẩu có những thay đổi nhưng tỷ
trọng hàng chế biến còn thấp hơn hàng thô. Về nhập khẩu, tình trạng nhập siêu lớn
dẫn đến thâm hụt thương mại. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tỷ lệ nhập siêu
tăng lên rõ rệt nhất là các năm 2007, 2008 tỷ lệ nhập siêu tăng lên đến gần 30%.
Từ năm 2001 đến nay, thâm hụt thương mại của Việt Nam gia tăng mang tính
chất hệ thống. Thâm hụt thương mại là gánh nặng đối với cán cân thanh toán quốc
tế và làm cho tài khoản vãng lai rơi vào tình trạng thâm hụt. Tuy nhiên, thâm hụt
cán cân thương mại từ năm 2009 đến nay đã được cải thiện rõ rệt, năm 2012 cán
cân thương mại hàng hóa của Việt Nam thặng dự 0.78 tỷ USD.
MQH giữa NPL & IM
tỷ USD
5
% 7
6
0
5
-5
4
3
IM
-10
2
NPL
-15
1
0
-20
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
(Nguồn: NHNN và Tổng cục thống kê)
Hình 2.5: Mối quan hệ giữa NPL và IM
Như vậy hoạt động xuất nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết đến tình hình
kinh tế vĩ mô và hoạt động của ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực xuất
39
nhập khẩu ở các ngân hàng rất lớn, đây cũng là lợi thế của ngành song cũng là rủi ro
tiềm ẩn trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
2.2.4 Tốc độ Tăng trưởng (GDP)
Phát triển kinh tế của một đất nước được đo bằng nhiều chỉ tiêu, trong đó tăng
trưởng GDP là một chỉ tiêu quan trọng. GDP được hiểu đơn giản là sự thinh vượng
của 1 quốc gia.
MQH giữa NPL và GDP
10.00
8.00
6.00
%
NPL
4.00
GDP
2.00
-
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Hình 2.6 Mối quan hệ giữa NPL và GDP
Đồ thị cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng GDP và nợ xấu.
Giai đoạn 2002-2007, nền kinh tế tăng trưởng nóng, GDP tăng cao nhất năm 2007
khoảng 8.5% trong khi tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp 1.09%. Tuy nhiên nền kinh tế Việt
Nam hiện vẫn đi theo hướng tăng trưởng về số lượng, chưa chuyển sang tăng
trưởng về chất lượng, vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chưa chuyển mạnh
sang phát triển theo chiều sâu. Từ năm 2008 đến nay, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
có xu hướng giảm trong khi nợ xấu tăng cao. Tính đến cuối năm 2012, nợ xấu toàn
hệ thống NHTMCP đã ở mức 5.8%.
Trong suốt cuộc khủng hoảng, nợ xấu mở rộng nguyên nhân là do sự khó khăn
về tài chính của các hộ gia đình và các công ty. Khi nền kinh tế phát triển một cách
mạnh mẽ, thu nhập của các công ty và hộ gia đình được tăng lên có thể cải thiện khả
năng trả nợ dễ dàng hơn, nợ xấu thấp hơn.
40
2.2.5 Tỷ giá thực hiệu lực (REER)
Theo thông báo của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, sự biến động về thâm hụt cán
cân thương mại của Việt Nam từ năm 2000 đến nay trải qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 2000-2003, tỷ giá thực có xu hướng giảm, cán cân thương mại
được cải thiện thậm chí có thặng dư chút ít. Tuy nhiên từ năm 2004 đến nay, tỷ giá
thực có xu hướng tăng, đặc biệt vào thời điểm cuối quý 3 năm 2006, REER tính
được là 103.56% tức là đã tăng 3.56% so với cơ sở.
Để góp phần thúc đẩy các hoạt động ngoại thương, ngân hàng với vai trò trung
gian tài chính, cung cấp vốn và các nghiệp vụ xuất nhập khẩu rất quan trọng. Rất
nhiều ngân hàng với lợi thế mạnh về xuất nhập khẩu ngày càng nâng cao năng lực
và đã thu về được những nguồn lợi nhuận từ lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong giai
đoạn khủng hoảng thị trường, các doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn thì rủi ro
tín dụng của ngân hàng đối với các món nợ này là điều không thể tránh khỏi.
Về công tác điều hành tỷ giá, từ năm 2007 đến nay, VNĐ đã trải qua 3 giai
đoạn biến động tỷ giá lớn. Mỗi một giai đoạn đều do các nhân tố khác nhau trực
tiếp dẫn dắt, do đó việc xử lý trong từng giai đoạn là khác nhau. Năm 2008, biến
động trên thị trường ngoại hối là do các nhà đầu tư nước ngoài bán khoảng 3 tỷ
USD trái phiếu để rút vốn khi lạm phát lên cao. Vào những tháng cuối năm 2009,
biến động tỷ giá là do lượng cung VNĐ quá lớn trên thị trường, đồng thời các hoạt
động buôn lậu trên thị trường vàng khiến USD khan hiếm. Đây cũng là năm mà sai
số trong cán cân thanh toán lên đến 12 tỷ USD. Những tháng cuối năm 2010 và đầu
năm 2011, biến động ngoại hối do một phần tín dụng ngoại hối tăng mạnh và đầu
năm 2010, kỳ vọng VNĐ giảm giá do đã liên tục giảm giá trong thời gian qua, thêm
vào đó là dự trữ ngoại hối thấp và lạm phát cao.
Ta thấy, tỷ giá chịu ảnh hưởng rất nhiều nhân tố trên thị trường, trong đó một
phần do tín dụng ngoại tệ của ngân hàng và công tác quản lý cung tiền của NHNN.
Cho nên sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của NH và ngược lại,
hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng rất nhiều đến tỷ giá thực.
41
Mối quan hệ giữa NPL và REER
8.00
L P N
R E E R
6.00
4.00
2.00
NPL
1.2 1.15 1.1 1.05 1 0.95 0.9 0.85
-
REER
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
0 1 0 2
1 1 0 2
2 1 0 2
(Nguồn: NHNN và Tổng cục thống kê)
Hình 2.7: Mối quan hệ giữa NPL và REER
Nhìn vào đồ thị, có 1 điều nghịch lý là tại sao khi đồng Việt Nam ngày càng bị
đánh giá cao hơn tỷ giá thực nghĩa là nó ngày càng bị mất giá trên thị trường nhưng
từ năm 2002 đến 2007, tỷ lệ nợ xấu liên tục giảm. Điều này có thể giải thích vì giai
đoạn 2002-2007, là những năm phát triển kinh tế cực thịnh của Việt nam, hơn nữa
Việt Nam luôn cố định tỷ giá nên rủi ro về tỷ giá đối với doanh nghiệp Việt nam
hầu như là rất nhỏ, cộng với tình hình kinh tế Việt nam đang trên đà phát triển thịnh
vượng thì tỷ lệ nợ xấu ngày càng giảm. tuy nhiên như đã phân tích ở trên năm 2008
có lẽ là năm mà hầu như phản ánh đúng nền kinh tế Việt nam nhất, khi mà khủng
hoảng tài chính toàn cầu diễn ra, Việt Nam cũng nằm trong cơn bão này, lạm phát
tăng cao, lãi suất tăng cao, Việt Nam không thể giữ cố định đồng Việt Nam hơn nữa
các doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên khá cao so
với trước đây.
2.3 Mô hình đo lường rủi ro tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt Nam
bằng phương pháp Stress testing.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng Phương pháp Stress Testing vĩ mô để
đánh giá thực nghiệm mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng khối NHTMCP và những
biến số kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
(cid:57) Bước 1: Lựa chọn các biến số vĩ mô
42
Tác giả sử dụng 5 biến số kinh tế vĩ mô có tác động đến rủi ro tín dụng của hệ
thống NHTMCP Việt Nam bao gồm:
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI),
- Tỷ giá thực hiệu lực (REER),
- Kim ngạch xuất nhập khẩu (IM),
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ,
- Lãi suất ngân hàng (cụ thể lãi suất cho vay trung bình) (IRS).
(cid:57) Bước 2: Lựa chọn biến đại diện rủi ro tín dụng ngân hàng là tỷ lệ nợ xấu
NPL.
(cid:57) Bước 3: Ước tính xác suất các biến kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng ngân hàng .
Lựa chọn mô hình kinh tế lượng là mô hình VAR để xác định một hàm số hồi
quy biểu thị mối quan hệ của rủi ro tín dụng với các biến số giải thích vĩ mô khác.
(cid:57) Bước 4: Thực hiện các cú sốc và tính toán tác động
Sau khi đã có công thức ước tính NPL theo các biến số vĩ mô, tác giả sẽ đưa ra
các giả định sốc đối với các biến số vĩ mô để đưa ra kết quả của NPL trong các kịch
bản căng thẳng này. Những kết quả NPL này được sử dụng để tính toán mức độ tác
động vào vốn của hệ thống NHTMCP Việt Nam. Ví dụ, người thực hiện có thể giả
định một cú sốc giảm mạnh của GDP hoặc tỷ lệ lạm phát tăng mạnh để có được dự
báo về tỷ lệ Nợ xấu. Trên cơ sở đó tính toán mức độ ảnh hưởng đến nguồn vốn hệ
thống ngân hàng theo cách tính toán thông thường.
Mô hình bao gồm một số biến sau:
- CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
- IRS: Lãi suất ngân hàng
- IM: Kim ngạch xuất nhập khẩu
43
- GDP: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
- REER: tỷ giá thực hiệu lực
2.3.1 Kiểm định các biến của mô hình
Điều kiện tiên quyết khi thực hiện mô hình này là các biến sử dụng trong mô
hình này phải có tính dừng. Nếu tiến hành hồi quy với biến là chuỗi số không dừng,
sẽ cho kết quả với hệ số xác định cao, dù không hề có mối liện hệ có ý nghĩa nào
giữa chúng. Mô hình sẽ xảy ra hiện tượng hồi quy giả, tức hồi quy không xác thực.
Trường hợp, các biến này không dừng thì ta tiến hành sai phân để cho các biến có
tính dừng.
Trong thống kê tính dừng có ý nghĩa rất quan trọng, biến có tính dừng (
stationarity) là biến có giá trị thống kê không thay đổi theo thời gian. Ngược lại,
biến không có tính dừng là biến có giá trị thống kê thay đổi theo thời gian. Một
chuỗi thời gian là dừng thì trung bình, phương sai và tự đồng phương sai (tại các độ
trễ khác nhau) sẽ giữ nguyên không đổi dù cho chúng được xác định vào thời điểm
nào đi nữa.
Trong phần này, tác giả sẽ kiểm định tính dừng của tất cả các biến khi đưa vào
mô hình bằng cách sử dụng kiểm nghiệm đơn vị Augmentd Dicker Fuller (ADF).
Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm định đồng liên kết giữa các biến dựa trên
phương pháp VAR.
2.3.1.1 Kiểm định tính dừng của biến NPL
Ta tiến hành kiểm định ADF đối với chuỗi NPL và sai phân bậc 1 chuỗi NPL.
Theo kết quả chạy kiểm định ADF, chuỗi dữ liệu của biến NPL không có tính dừng.
Ta tiến hành xử lý bằng cách lấy sai phân lần 1 để được chuỗi dừng, với độ trễ bằng
0 (như bảng 2.4),
44
Bảng 2.4: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với NPL và sai phân bậc 1
chuỗi dữ liệu NPL
Null Hypothesis: NPL has a unit root
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic 1.398410 1.0000
Test critical values: 1% level -4.186481
5% level -3.518090
10% level -3.189732
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: D(NPL) has a unit root
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic-4.679604 0.0027
Test critical values: 1% level -4.192337
5% level -3.520787
10% level -3.191277
(Nguồn: Kết quả chạy eview)
Đối với chuỗi NPL
Ta có: │tqs│=│1.398410│<│t0.01│=│-4.186481 │
│tqs│=│1.398410│<│t0.05│=│-3.518090│
│tqs│=│1.398410│<│t0.1│=│-3.189732│
─˃ Chuỗi dữ liệu NPL không dừng
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
45
Tương tự, ta có sai phân bậc 1 chuỗi NPL dừng ở mức ý nghĩa 1%, 5% và
10%. Tức trung bình, phương sai và tự đồng phương sai (tại các độ trễ khác nhau)
của chuỗi sai phân bậc 1 NPL giữ nguyên không đổi dù cho chúng được xác định
vào thời điểm nào đi nữa. Sai phân bậc 1 chuỗi NPL là đường không rõ xu hướng.
2.3.1.2 Kiểm định tính dừng của biến CPI
Ta tiến hành kiểm định ADF đối với chuỗi CPI. Theo kết quả chạy kiểm định
ADF, chuỗi dữ liệu CPI có tính dừng, với độ trễ bằng 9 (như bảng 2.5),
Bảng 2.5 : Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu CPI
Null Hypothesis: CPI has a unit root
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.470339 0.0000
Test critical values: 1% level -4.192337
5% level -3.520787
10% level -3.191277
(Nguồn: kết quả chạy eview)
Ta có: │tqs│=│-6.470339│>│t0.01│=│-4.192337│
│tqs│=│-6.470339 │>│t0.05│=│-3.520787│
│tqs│=│-6.470339 │>│t0.1│=│-3.191277│
─˃ Chuỗi CPI dừng ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Tức trung bình, phương
sai và tự đồng phương sai (tại các độ trễ khác nhau) của chuỗi CPI giữ nguyên
không đổi dù cho chúng được xác định vào thời điểm nào đi nữa. Chuỗi CPI là
đường không rõ xu hướng.
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
46
2.3.1.3 Kiểm định tính dừng của biến IRS
Ta tiến hành kiểm định ADF. Theo kết quả chạy kiểm định ADF, chuỗi dữ
liệu của biến IRS có tính dừng, với độ trễ bằng 1 (như bảng 2.6),
Bảng 2.6 : Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu IRS
Null Hypothesis: IRS has a unit root
Lag Length: 3 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.166481 0.0110
Test critical values: 1% level -4.205004
5% level -3.526609
10% level -3.194611
(Nguồn: kết quả chạy eview)
Ta có: │tqs│=│-4.166481│<│t0.01│=│-4.205004│
│tqs│=│-4.166481│>│t0.05│=│-3.526609│
│tqs│=│-4.166481│>│t0.1│=│-3.194611│
─˃ Chuỗi IRS dừng ở mức ý nghĩa 5% và 10%. Tức trung bình, phương sai
và tự đồng phương sai (tại các độ trễ khác nhau) của chuỗi IRS giữ nguyên không
đổi dù cho chúng được xác định vào thời điểm nào đi nữa. Chuỗi IRS là đường
không rõ xu hướng.
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
2.3.1.4 Kiểm định tính dừng của biến IM
Ta tiến hành kiểm định ADF. Theo kết quả chạy kiểm định ADF, chuỗi dữ
liệu của biến IM có tính dừng, với độ trễ bằng 0 (như bảng 2.7).
Bảng 2.7: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu IM
47
Null Hypothesis: IM has a unit root
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.212563 0.0260
Test critical values: 1% level -3.592462
5% level -2.931404
10% level -2.603944
(Nguồn: kết quả chạy eview)
Ta có: │tqs│=│-3.212563│<│t0.01│=│-3.592462│
│tqs│=│-3.212563│>│t0.05│=│-2.931404│
│tqs│=│-3.212563│>│t0.1│=│-2.603944│
─˃Chuỗi dữ liệu của biến IM là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 5% và 10%. %.
Tức trung bình, phương sai và tự đồng phương sai (tại các độ trễ khác nhau) của
chuỗi IM giữ nguyên không đổi dù cho chúng được xác định vào thời điểm nào đi
nữa. Chuỗi IM là đường không rõ xu hướng.
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
2.3.1.5 Kiểm định tính dừng của biến GDP
Theo kết quả chạy kiểm định ADF, chuỗi dữ liệu của biến GDP và sai phận
bậc 1 GDP không có tính dừng. Ta tiến hành xử lý bằng cách lấy sai phân lần 2 để
được chuỗi dừng, với độ trễ bằng 2 (như bảng 2.8).
Bảng 2.8: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu GDP
Null Hypothesis: GDP has a unit root
Lag Length: 4 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
48
Augmented Dickey-Fuller test statistic 1.716536 0.9995
Test critical values: 1% level -3.610453
5% level -2.938987
10% level -2.607932
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: D(GDP) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 3 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.471680 0.5372
Test critical values: 1% level -3.610453
5% level -2.938987
10% level -2.607932
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Null Hypothesis: D(GDP,2) has a unit root
Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -40.66126 0.0001
Test critical values: 1% level -3.610453
5% level -2.938987
10% level -2.607932
(Nguồn: kết quả chạy eview)
Ta có: │tqs│=│-40.66126│>│t0.01│=│-3.610453│
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
49
│tqs│=│-40.66126│>│t0.05│=│-2.938987│
│tqs│=│-40.66126│>│t0.1│=│-2.607932│
─˃ Sai phân bậc 2 chuỗi dữ liệu của biến GDP là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa
1%, 5% và 10%. Tức trung bình, phương sai và tự đồng phương sai (tại các độ trễ
khác nhau) của chuỗi GDP giữ nguyên không đổi dù cho chúng được xác định vào
thời điểm nào đi nữa. Sai phân bậc 2 chuỗi GDP là đường không rõ xu hướng.
2.3.1.6 Kiểm định tính dừng của biến REER
Theo kết quả chạy kiểm định ADF, chuỗi dữ liệu của biến REER có tính dừng,
với độ trễ bằng 0 (như bảng 2.9).
Bảng 2.9: Kiểm định nghiệm đơn vị ADF đối với chuỗi dữ liệu REER
Null Hypothesis: REER has a unit root
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.572398 0.0443
Test critical values: 1% level -4.186481
5% level -3.518090
10% level -3.189732
(Nguồn: kết quả chạy eview)
Ta có: │tqs│=│-3.572398│<│t0.01│=│-4.186481│
│tqs│=│-3.572398│>│t0.05│=│-3.518090│
│tqs│=│-3.572398│>│t0.1│=│-3.189732│
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
50
─˃ Chuỗi dữ liệu của biến REER là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 5% và 10%.
Tức ở mức ý nghĩa 5% và 10%, trung bình, phương sai và tự đồng phương sai (tại
các độ trễ khác nhau) của chuỗi REER giữ nguyên không đổi dù cho chúng được
xác định vào thời điểm nào đi nữa. Chuỗi REER là đường không rõ xu hướng.
Như vậy, sau khi kiểm định tính dừng của các biến, ta thu được các chuỗi số
liệu đều dừng ở mức ý nghĩa 5% và 10%. Tức ở mức ý nghĩa 5% và 10%, trung
bình, phương sai và tự đồng phương sai (tại các độ trễ khác nhau) của các chuỗi dữ
liệu dưới đây giữ nguyên không đổi dù cho chúng được xác định vào thời điểm nào
đi nữa.
Mô hình được xây dựng trên Chuỗi sai phân bậc 1 NPL: D1NPL; Chuỗi CPI;
Chuỗi IRS; Chuỗi IM; Sai phân bậc 2 chuỗi GDP: D2GDP; Chuỗi REER. Việc xây
dựng mô hình với các chuỗi dữ liệu dừng sẽ giúp mô hình tránh khỏi hiện tượng hồi
quy không xác thực. Bởi vì nếu như các chuỗi số liệu gốc thể hiện xu hướng mạnh
(xu hướng lên hoặc xuống liên tục) thì hệ số xác định có giá trị cao là do sự hiện
diện của xu hướng loại này chứ không phải do mối quan hệ thực của các chuỗi số
liệu. Mô hình sẽ không có ý nghĩa trong thực tế.
2.3.2 Kiểm định hồi quy đồng liên kết Johansen cho các biến của mô
hình
Trong quá trình hồi quy một biến của chuỗi thời gian đối với một hoặc nhiều
biến khác của chuỗi thời gian thường có thể cho ra các kết quả không có ý nghĩa
hoặc không xác thực. Một cách để tránh khỏi nó là tìm xem liệu chuỗi thời gian có
đồng liên kết hay không.
Ta tiến hành chạy kiểm định đồng liên kết theo phương pháp VAR của
Johasen kết quả chạy theo (Phụ lục 1), ta thấy bác bỏ giả thiết H0 (không có đồng
liên kết) ở mức ý nghĩa 5% và 1%. Có 2 đồng liên kết ở mức ý nghĩa 5% và 2 đồng
liên kết ở mức ý nghĩa 1%. Như vậy có 1 mối quan hệ dài hạn (hoặc cân bằng) giữa
các biến phân tích của mô hình.
51
2.3.3 Mô hình Stress test áp dụng cho hệ thống NHTMCP tại Việt Nam.
2.3.3.1 Xác định độ trễ tối ưu
Kết quả độ trễ tối ưu được trình bày trong bảng 2.10. Theo đó, độ trễ tối ưu
được xác định dựa vào chỉ tiêu AIC. Với chỉ tiêu AIC càng thấp, mô hình càng có ý
nghĩa. Vì vậy bài nghiên cứu sẽ sử dụng độ trễ là 4 để ước lượng mô hình.
2.3.3.2 Tham số thống kê T và ước lượng mô hình VAR
Theo kết quả ước lượng mô hình VAR (phụ lục 2), mối quan hệ giữa các biến
trong mô hình VAR phù hợp về mặt lý thuyết kinh tế. Với hệ số R-squared từ 75-
99% cho thấy mô hình khá phù hợp, phản ánh được mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ
mô của nền kinh tế và tỷ lệ nợ xấu của khối NHTMCP.
2.3.3.3 Kiểm định tính dừng phần dư của mô hình
Kiểm định phần dư của mô hình đều dừng (phụ lục 3) điều này chứng tỏ mô
hình VAR cơ bản được xây dựng là hoàn toàn phù hợp với chuỗi dữ liệu và các biến
được lựa chọn.
2.3.3.4 Phân tích tác động của các cú sốc kinh tế vĩ mô đến nợ xấu hệ
thống NHTMCP Việt Nam
Từ kết quả của mô hình VAR, bằng chương trình Eview ta tiến hành phân tích
xung lực để đánh giá mối quan hệ giữa các biến với nhau.
52
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Res pons e of D1NPL to D1NPL
Res pons e of D1NPL to CPI
Res pons e of D1NPL to IRS
Res pons e of D1NPL to IM
Res pons e of D1NPL to D2GDP
Res pons e of D1NPL to REER
.8
.8
.8
.8
.8
.8
.4
.4
.4
.4
.4
.4
.0
.0
.0
.0
.0
.0
-.4
-.4
-.4
-.4
-.4
-.4
-.8
-.8
-.8
-.8
-.8
-.8
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Res pons e of CPI to D1NPL
Res pons e of CPI to CPI
Res pons e of CPI to IRS
Res pons e of CPI to IM
Res pons e of CPI to D2GDP
Res pons e of CPI to REER
10
10
10
10
10
10
0
0
0
0
0
0
-10
-10
-10
-10
-10
-10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Res pons e of IRS to D1NPL
Res pons e of IRS to CPI
Res pons e of IRS to IRS
Res pons e of IRS to IM
Res pons e of IRS to D2GDP
Res pons e of IRS to REER
4
4
4
4
4
4
2
2
2
2
2
2
0
0
0
0
0
0
-2
-2
-2
-2
-2
-2
-4
-4
-4
-4
-4
-4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Res pons e of IM to D1NPL
Res pons e of IM to CPI
Res pons e of IM to IRS
Res pons e of IM to IM
Res pons e of IM to D2GDP
Res pons e of IM to REER
4
4
4
4
4
4
2
2
2
2
2
2
0
0
0
0
0
0
-2
-2
-2
-2
-2
-2
-4
-4
-4
-4
-4
-4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Res pons e of D2GDP to D1NPL
Res pons e of D2GDP to CPI
Res pons e of D2GDP to IRS
Res pons e of D2GDP to IM
Res pons e of D2GDP to D2GDP
Res pons e of D2GDP to REER
80,000
80,000
80,000
80,000
80,000
80,000
40,000
40,000
40,000
40,000
40,000
40,000
0
0
0
0
0
0
-40,000
-40,000
-40,000
-40,000
-40,000
-40,000
-80,000
-80,000
-80,000
-80,000
-80,000
-80,000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Res pons e of REER to D1NPL
Res pons e of REER to CPI
Res pons e of REER to IRS
Res pons e of REER to IM
Res pons e of REER to D2GDP
Res pons e of REER to REER
.1
.1
.1
.1
.1
.1
.0
.0
.0
.0
.0
.0
-.1
-.1
-.1
-.1
-.1
-.1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
(Nguồn: Kết quả chạy eview)
Hình 2.8: Phản ứng xung lực của các biến trong mô hình
Theo hình 2.8, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTMCP Việt Nam không chỉ chịu
ảnh hưởng từ cú sốc trễ của chính nó mà còn chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi sự biến
động cuả các biến chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất cho vay trung bình và kim ngạch
xuất nhập khẩu.
53
Phân tích tác động của các cú sốc đến tình hình nợ xấu của hệ thống NH
TMCP Việt Nam
- Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về IRS
(Nguồn: Kết quả chạy eview)
Hình 2.8.a: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về IRS
Kết quả cho thấy nợ xấu chịu ảnh hưởng từ cú sốc lãi suất mạnh hơn so với
các cú sốc khác. Đồng thời tác động của cú sốc này đến nợ xấu là tức thời và tác
động của nó là dai dẳng và ngày càng kéo dài trong trung hạn.
Cú sốc từ lãi suất tác động lên nợ xấu của hệ thống NHTM VN nói chung và
hệ thống NHTMCP nói riêng thông qua 2 kênh: trực tiếp tác động đến các khoản
vay và gián tiếp tác động lên các biến số kinh tế vĩ mô thông qua hiệu ứng lan
truyền. Điều này cho thấy chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nước có ảnh hưởng
lớn đến tình hình nợ xấu và việc ban hành chính sách phải tính toán đến mức độ tác
động đến nợ xấu sau đó. Điều này thấy rõ trong giai đoạn 2008-2012 khi lãi suất
tăng cao, nợ xấu tăng cao do người vay mất khả năng trả nợ. Cuối năm 2012 đến
nay, NHNN đã có động thái cắt giảm lãi suất nhằm mục đích khai thông luồng vốn,
giúp doanh nghiệp tiếp cận được luồng vốn, giảm nợ xấu.
54
- Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về CPI
(Nguồn: Kết quả chạy eview)
Hình 2.8.b: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về CPI
Cú sốc chỉ số giá tiêu dùng cũng có tác động đến nợ xấu, tác động của cú sốc
này đến nợ xấu tức thời và tác động của nó là dai dẳng và ngày càng kéo dài trong
trung hạn. Cú sốc chỉ số giá tiêu dùng tác động đến nợ xấu không thay đổi nhiều
trong trung hạn, không giống với cú sốc từ lãi suất - tác động đến nợ xấu ngày càng
nhiều trong trung hạn.
Trong giai đoạn 2008-2012, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao ảnh hưởng tiêu cực
đến nền kinh tế, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Lạm phát cao làm giảm giá
trị đồng tiền trong nước. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang
tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất (ví dụ: khi có lạm phát,
nếu ngân hàng không tăng lãi suất tiền gửi thì dân chúng sẽ không gửi tiền ở ngân
hàng mà tìm cách đầu cơ vào đất đai khiến giá cả đất đai tăng cao...). Lạm phát cao
đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của
giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là những người
hưởng lương hưu hay công chức, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của toàn nền kinh
tế.
55
- Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về IM
(Nguồn: Kết quả chạy eview)
Hình 2.8.c: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về IM
Cú sốc kim ngạch xuất nhập khẩu cũng có tác động đến nợ xấu, tác động của
cú sốc này đến nợ xấu là tác động tức thời và tác động của nó là dai dẳng và ngày
càng kéo dài trong trung hạn. Giống như cú sốc về CPI, cú sốc từ IM cũng không
thay đổi nhiều trong trung hạn.
- Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về GDP
Cú sốc GDP có tác động không nhiều đến nợ xấu, tác động của cú sốc này đến
nợ xấu là tác động có độ trễ, kéo dài trong trung hạn.
(Nguồn: Kết quả chạy eview)
Hình 2.8.d: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về GDP
56
- Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về REER
Giống như cú sốc từ GDP, cú sốc REER cũng có tác động đến nợ xấu nhưng
không lớn, có độ trễ và kéo dài trong trung hạn. Điều này là do tỷ giá tại Việt Nam
được điều tiết bởi NHNN và thường có xu hướng giữ ổn định trong thời gian dài, do
đó, tỷ giá được cho là hầu như không chịu tác động tức thời bởi các cú sốc khác.
(Nguồn: Kết quả chạy eview)
Hình 2.8.e: Phản ứng của nợ xấu trước cú sốc về REER
2.3.3.5 Phân tích mức độ tác động trong ngắn hạn và trung hạn
Để phân tích mức độ tác động giữa các biến trong ngắn hạn và trung hạn ta sử
dụng phân tích phương sai Variance Decomposition đánh giá mức độ tác động trong
ngắn hạn và trung hạn của các biến NPL, REER, IM, GDP, IRS, CPI cũng như
khẳng định lại các phân tích kết quả thu được từ hàm phản ứng đẩy ta sử dụng thêm
kết quả phân rã phương sai Variance Decomposition.
Bảng 2.10: Tóm tắt kết quả phân tích phương sai các biến của mô hình
(sau 4 quý)
BIẾN
S.E
NPL
CPI
IRS
IM
GDP
REER
0.461587 67.22060
11.69612 6.688525 7.519986
1.533922 5.340840
NPL
7.207963 5.291271
40.56322 13.32508 36.27103
0.760165 3.789238
CPI
2.930038 6.274758
33.09090 15.07020 40.37562
0.848821 4.339706
IRS
2.812861 16.37689
12.51925 37.46386 22.47854
1.752021 9.409432
IM
36653.77 5.744908
8.752816 11.93135 34.72864
16.84435 21.99793
GDP
57
0.050359 9.896446
33.34464 3.763399 36.06975
0.242111 16.68366
REER
(Nguồn: theo tính toán của tác giả)
Ta thấy trong ngắn hạn, nợ xấu chịu ảnh hưởng phần lớn do cú sốc trễ từ chính
nó. Trong 4 quý đầu tiên nợ xấu chịu ảnh hưởng từ cú sốc trễ của chính nó đến hơn
60%. Các cú sốc kinh tế vĩ mô không có ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ nợ xấu. Cú sốc
từ lạm phát có tác động nhiều hơn các cú sốc khác. Hệ số giải thích của cú sốc này
là 11.7%. Trong khi, cú sốc lãi suất, tổng sản phẩm quốc nội và tỷ giá thực hiệu lực,
kim ngạch xuất nhập khẩu là không đáng kể với hệ số giải thích lần lượt là 6.69%,
1.53% , 5.34% và 1.53%.
S.E
NPL
CPI
IRS
IM
GDP
REER
Sau 10 quý
0.601147 45.26133
10.84234 28.01912 9.206906
1.412972 5.257330
NPL
11.05705 31.65727
24.66395 15.90596 22.74554
1.126048 3.901218
CPI
3.691395 28.72981
26.69424 11.98404 27.43010
0.989789 4.172023
IRS
3.297141 16.56636
14.32658 38.43549 18.92152
1.596138 10.15392
IM
89823.45 8.663582
10.47363 21.96357 15.15977
10.21047 33.52898
GDP
0.099049 26.59622
13.13028 13.00282 34.19660
1.254612 11.81947
REER
(Nguồn: theo tính toán của tác giả)
Kết quả cho thấy sự biến động của tỷ lệ nợ xấu trong trung hạn chủ yếu do sự
tác động từ cú sốc từ trễ của chính nó. Sự tác động này giảm dần theo thời gian, nếu
như quý 5 là 63.59% thì quý 10 giảm còn 45.26%. Đối với những biến số kinh tế vĩ
mô, sau 5 quý, xếp theo mức độ tác động đến nợ xấu gồm có CPI(11.73%),
IRS(11.09%), IM (7.16%). Sau 10 quý, ngoài cú sốc trễ từ chính nó thì đứng đầu là
IRS (28.02), CPI (10.84), IM (9.2%).
Sự biến động của CPI chủ yếu là do sự ảnh hưởng từ sự biến động của NPL,
CPI, IM, IRS. Sau 10 quý ,Hệ số giải thích của các biến này lần lượt là 31.66%,
24.66%, 22.7%, 15.9%.
58
Sự biến động của IRS chủ yếu là do sự ảnh hưởng từ sự biến động của NPL,
IM, CPI, IRS . Sau 10 quý ,Hệ số giải thích của các biến này lần lượt là 28.72%,
27.4%, 26.7%, 11.98%.
Sự biến động của IM chủ yếu là do sự ảnh hưởng từ sự biến động của cú sốc
trễ từ chính nó, tiếp theo là IRS, IM, NPL, CPI. Sau 10 quý ,Hệ số giải thích của các
biến này lần lượt là 38.43%, 18.92%, 16.6%, 14.3%.
Sự biến động của GDP chủ yếu là do sự ảnh hưởng từ sự biến động của
REER, IRS, IM. Sau 10 quý ,Hệ số giải thích của các biến này lần lượt là 33.53%,
21.96%, 15.16%.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2, tác giả sử dụng phương pháp stress testing để phân tích ảnh hưởng
của các nhân tố trong nền kinh tế Việt Nam đến rủi ro tín dụng của hệ thống
NHTMCP Việt Nam. Với những số liệu định lượng bằng mô hình minh chứng cho
mối quan hệ giữa các biến phân tích trong chương 2, cụ thể xem xét tỷ lệ nợ xấu của
hệ thống NHTMCP Việt Nam có ảnh hưởng như thế nào trước những biến số kinh
tế vĩ mô như tỷ giá thực hiệu dụng, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất ngân hàng, kim
ngạch xuất nhập khẩu, tổng sản phẩm quốc nội. Ta thấy có mối quan hệ khá chặt
chẽ giữa tỷ lệ nợ xấu hệ thống NHTMCP Việt Nam và lãi suất ngân hàng, chỉ số giá
tiêu dùng, kim ngạch xuất nhập khẩu. Đồng thời sự biến động của các biến kinh tế
khác cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều từ tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTMCP Việt
Nam.
60
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ SỨC CHỊU ĐỰNG VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA HỆ
THỐNG NHTMCP VIỆT NAM
3.1 Đánh giá sức chịu đựng của hệ thống TMCP Việt Nam
Trong danh mục tài sản của các ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn vẫn là hoạt
động tín dụng, tuy nhiên chất lượng tín dụng lại chưa cao, tỷ lệ nợ xấu lớn, tiềm ẩn
rủi ro tín dụng. Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, khi kinh tế thế giới và trong nước
có những biến động, từ phát triển nóng sang trì trệ, bên cạnh đó, sự tụt dốc của thị
trường chứng khoán, diễn biến phức tạp của thị trường bất động sản, giá vàng lên
xuống thất thường, sự đổ vỡ của nhiều chủ nợ tín dụng “đen” làm ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng tín dụng.
3.1.1 Đánh giá sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam trong
ngắn hạn
Từ bảng 2.11, ta thấy tác động trong năm đầu tiên của các cú sốc kinh tế vĩ mô
đến nguồn vốn của ngân hàng là rất nhỏ. Những rủi ro mang tính hệ thống là kết
quả là tập hợp của các cú sốc trong nhiều năm và làm suy yếu vốn đệm của ngân
hàng. Do đó, để đo lường tác động của cú sốc kinh tế vĩ mô lên sức chịu đựng của
hệ thống ngân hàng phải đo lường qua một độ trễ nhất định. Đo lường rủi ro và tầm
nhìn của các nhà quản lý rủi ro phải tương ứng, tác động của cú sốc kinh tế lên hệ
thống tài chính phải theo dõi trong một khoảng thời gian nhất định để các cơ quan
quản lý đưa ra các biện pháp khắc phục hậu quả và giảm thiểu rủi ro.
Từ năm 2011 đến nay hệ thống ngân hàng luôn đứng trước nhiều nguy cơ bất
ổn, nguồn vốn bị đe dọa, các chỉ số an toàn vốn có xu hướng giảm, đặc biệt sức chịu
đựng kém là do tình hình tăng trưởng tín dụng nóng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro
trước đó. Sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam trong ngắn hạn phụ
thuộc chủ yếu vào nợ xấu. Nếu nợ xấu cao, hệ thống NHTMCP không ổn định, sức
chịu đựng kém. Trong 4 quý đầu tiên, nợ xấu là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến
61
rủi ro tín dụng hơn 67%. Ngược lại, nợ xấu càng thấp, hệ thống NHTMCP có sức
chịu đựng tốt, nguồn vốn ngân hàng được bảo toàn, các chỉ số an toàn được đảm
bảo.
Bên cạnh đó, cú sốc chỉ số giá tiêu dùng cũng có ảnh hưởng đáng kể đến sức
chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam. Các cú sốc kinh tế vĩ mô gồm lãi suất
ngân hàng, kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng sản phẩm quốc nội và tỷ giá thực hiệu
lực có ảnh hưởng đến sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP nhưng không nhiều.
Giả định trong ngắn hạn xảy ra 2 cú sốc: nợ xấu và chỉ số giá tiêu dùng, tôi
tiến hành kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam.
3.1.1.1 Khi xảy ra cú sốc nợ xấu
Giả sử nợ xấu của hệ thống NHTMCP tăng từ mức 5,81% theo số liệu của
NHNN tại 30/12/2012 lên 15,81% và giả sử phải lập dự phòng đầy đủ (100% cho
tất cả nợ nhóm 2 đến nhóm 5) thì mức chi phí để trích lập dự phòng rủi ro sẽ tăng
thêm khoảng 228,6 ngàn tỷ đồng. Khi đó, vốn chủ sở hữu của hệ thống NHTMCP
Việt Nam sẽ chỉ còn 1217,4 ngàn tỷ đồng. Và do đó, việc rà soát cụ thể và chính
sách khả năng mất vốn của hệ thống ngân hàng theo chúng tôi là cấp thiết hơn bao
giờ hết. Thực tế cho thấy thời điểm 31/01/2013, so với cuối năm 2012, vốn tự có
của toàn hệ thống ngân hàng giảm hơn 12.400 tỷ đồng, trong đó giảm vốn tự có của
các NHTMCP chiếm đến 99% mức giảm (giảm 12,379 ngàn tỷ).
62
MQH giữa %NPL tăng/tổng dư nợ và CAR
R A C
%NPL tăng/tổng dư nợ
15 10 5 0
CAR
1
2
3
4
5
6
7
ΔNPL
(Nguồn: theo tính toán của tác giả)
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu tăng trên tổng dư nợ và CAR
Nhìn vào hình vẽ ta thấy, tỷ lệ nợ xấu càng tăng càng làm giảm tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu. Khi nợ xấu tăng thêm khoảng 6.5% trên tổng dư nợ, tức nợ xấu ở
mức 12.31%, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ hơn 9%, thấp hơn mức quy định của
NHNN. Như vậy, sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP trong ngắn hạn kém, đặc
biệt trong tình hình nợ xấu có xu hướng tăng cao như hiện nay và các khoản nợ có
nguy cơ tiềm ẩn trở thành nợ xấu vẫn luôn là một ẩn số thì khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn của hệ thống NHTMCP bị suy giảm.
3.1.1.2 Khi khi xảy ra cú sốc lạm phát
Giả sử cú sốc về chỉ số giá tiêu dùng làm thay đổi từ 10% đến 200% thì sẽ tác
động đồng thời lên các biến số kinh tế vĩ mô, các biến này 1 lần nữa tác động lên
NPL. Cú sốc này sẽ tác động làm thay đổi tỷ lệ nợ xấu khối NHTMCP 1.77% đến
35.35%. Mức chi phí để trích lập dự phòng rủi ro sẽ là tăng từ 1484.92 tỷ đồng đến
26.968,33 tỷ đồng, tương ứng với sự sụt giảm trong vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu dao động từ 13.93% đến 12.51%, hệ thống NHTMCP đủ sức chống đỡ
với cú sốc chỉ số giá tiêu dùng nếu CPI tăng đến 200%.
63
Ảnh hưởng của CPI đến NPL, CAR, nguồn vốn
%
t ỷ
đ ồ n g
Dự phòng rủi ro
Tốc độ tăng CPI
Tốc độ tăng NPL
CAR
40 35 30 25 20 15 10 5 0
35000.00 30000.00 25000.00 20000.00 15000.00 10000.00 5000.00 0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
(Nguồn: theo tính toán của tác giả)
Hình 3.2: Ảnh hưởng của CPI đến NPL, CAR, nguồn vốn
Như vậy, trong ngắn hạn sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam
trước cú sốc lạm phát có ảnh hưởng nhưng không lớn đến khả năng trả nợ cũng như
tính ổn định của hệ thống NHTMCP Việt Nam. Tuy nhiên, sự gia tăng lạm phát
nhanh chóng cũng làm suy giảm nguồn vốn đệm khối NHTMCP, ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
3.1.2 Đánh giá sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam trong
trung hạn
Trong trung hạn, ta lần lượt tạo ra 5 cú sốc dựa trên 5 biến số kinh tế vĩ mô, từ
đó, đo lường mức độ tác động của kinh tế vĩ mô lên nợ xấu ngân hàng, tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu và trích lập dự phòng rủi ro:
3.1.2.1 Khi xảy ra cú sốc tỷ giá
Giả sử cú sốc về tỷ giá làm tỷ giá thực hiệu dụng REER thay đổi từ 10% đến
200% thì sẽ tác động đồng thời lên các biến số kinh tế vĩ mô, các biến này 1 lần nữa
tác động lên NPL, tăng tỷ lệ nợ xấu từ 0.6% đến 12%. Từ đó, rủi ro tín dụng ngày
càng gia tăng ảnh hưởng đến mức độ an toàn vốn của hệ thống NHTMCP, hệ số an
toàn vốn tối thiểu giảm từ 13.98% xuống còn 13.5% và nguồn vốn ngân hàng bị suy
giảm từ 504 tỷ đồng đến 10084 tỷ đồng do phải trích lập dự phòng rủi ro.
64
Ảnh hưởng của REER đến NPL, CAR, nguồn vốn
15.00
%
t ỷ 15,000.00 đ ồ n g 10,000.00
10.00
Dự phòng rủi ro
5,000.00
5.00
Tốc độ tăng REER
-
-
Tốc độ tăng NPL
1
3
5
7
9 11
CAR
(Nguồn: theo tính toán của tác giả)
Hình 3.3: Ảnh hưởng của REER đến NPL, CAR, nguồn vốn
Nếu tỷ giá thực hiệu dụng thay đổi 100 % theo chiều hướng bất lợi cho nền
kinh tế sẽ làm nợ xấu tăng 6%, tỷ số an toàn vốn tối thiểu giảm còn 13.75% và
nguồn vốn ngân hàng bị suy giảm 5042 tỷ đồng do phải trích lập dự phòng rủi ro.
Ta thấy, khi có sự biến động mạnh từ tỷ giá thực hiệu dụng thì nguồn vốn ngân
hàng vẫn được đảm bảo, ngân hàng vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn. Hệ thống NHTMCP có sức chịu đựng tốt trước cú sốc tỷ giá thực hiệu dụng.
Tuy nhiên, rủi ro tín dụng tăng cao làm giảm sức chịu đựng của hệ thống
NHTMCP, làm suy yếu nguồn vốn đệm của khối ngân hàng này.
3.1.2.2 Khi xảy ra cú sốc lạm phát
Giả sử cú sốc về chỉ số giá tiêu dùng làm chỉ số này thay đổi từ 10% đến
200% thì sẽ tác động đồng thời lên các biến số kinh tế vĩ mô, các biến này 1 lần nữa
tác động lên NPL, tăng tỷ lệ nợ xấu từ 1.72% đến 34.44%. Từ đó, rủi ro tín dụng
ngày càng gia
65
tăng ảnh hưởng đến mức độ an toàn vốn của hệ thống NHTMCP, hệ số an
toàn vốn tối thiểu giảm từ 13.93% xuống còn 12.55% và nguồn vốn ngân hàng bị
suy giảm từ 1146.5 tỷ đồng đến 28929.4 tỷ đồng do phải trích lập dự phòng rủi ro.
Ảnh hưởng của CPI đến NPL, CAR, nguồn vốn
t ỷ
đ ồ n g
%
40.00 35.00 30.00 25.00 20.00 15.00 10.00 5.00 -
35,000.00 30,000.00 25,000.00 20,000.00 15,000.00 10,000.00 5,000.00 -
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Dự phòng rủi ro Tốc độ tăng CPI Tốc độ tăng NPL CAR
(Nguồn: theo tính toán của tác giả)
Hình 3.4: Ảnh hưởng của CPI đến NPL, CAR, nguồn vốn
Nếu chỉ số giá tiêu dùng thay đổi 100 % theo chiều hướng bất lợi cho nền
kinh tế sẽ làm nợ xấu tăng 17.22%, tỷ số an toàn vốn tối thiểu giảm còn 13.28% và
nguồn vốn ngân hàng bị suy giảm 14464.7 tỷ đồng do phải trích lập dự phòng rủi
ro. Ta thấy, khi có sự biến động mạnh từ chỉ số giá tiêu dùng thì nguồn vốn ngân
hàng vẫn được đảm bảo, ngân hàng vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn. Hệ thống NHTMCP có sức chịu đựng tốt trước cú sốc lạm phát. Tuy nhiên, rủi
ro tín dụng tăng cao làm giảm sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP, làm suy yếu
nguồn vốn đệm của khối ngân hàng này.
3.1.2.3 Khi xảy ra cú sốc GDP
Giả sử cú sốc về tổng sản phẩm quốc nội làm chỉ số này thay đổi từ 10% đến
200% thì sẽ tác động đồng thời lên các biến số kinh tế vĩ mô, các biến này 1 lần nữa
tác động lên NPL, tăng tỷ lệ nợ xấu từ 0.14% đến 2.79%. Từ đó, rủi ro tín dụng
ngày càng gia tăng ảnh hưởng đến mức độ an toàn vốn của hệ thống NHTMCP, hệ
số an toàn vốn tối thiểu giảm từ 13.99% xuống còn 13.88% và nguồn vốn ngân
66
hàng bị suy giảm từ 117.29 tỷ đồng đến 2345.73 tỷ đồng do phải trích lập dự phòng
rủi ro.
Ảnh hưởng của GDP đến NPL, CAR, nguồn vốn
%
3,000.00
15.00
t ỷ
đ ồ n g
2,000.00
10.00
Dự phòng rủi ro
1,000.00
5.00
Tốc độ tăng GDP
-
-
Tốc độ tăng NPL
1
3
5
7
9 11
CAR
(Nguồn: theo tính toán của tác giả)
Hình 3.5: Ảnh hưởng của GDP đến NPL, CAR, nguồn vốn
Nếu tổng sản phẩm quốc nội thay đổi 100 % theo chiều hướng bất lợi cho nền
kinh tế sẽ làm nợ xấu tăng 1.4%, tỷ số an toàn vốn tối thiểu giảm còn 13.94% và
nguồn vốn ngân hàng bị suy giảm 1172.87 tỷ đồng do phải trích lập dự phòng rủi
ro. Ta thấy, khi có sự biến động mạnh từ tổng sản phẩm quốc nội thì nguồn vốn
ngân hàng vẫn được đảm bảo, ngân hàng vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Hệ thống NHTMCP có sức chịu đựng tốt trước cú sốc tổng sản phẩm quốc
nội. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng tăng cao làm giảm sức chịu đựng của hệ thống
NHTMCP, làm suy yếu nguồn vốn đệm của khối ngân hàng này.
3.1.2.4 Khi xảy ra cú sốc kim ngạch xuất nhập khẩu
Giả sử cú sốc về kim ngạch xuất nhập khẩu làm chỉ số này thay đổi từ 10%
đến 200% thì sẽ tác động đồng thời lên các biến số kinh tế vĩ mô, các biến này 1 lần
nữa tác động lên NPL, tăng tỷ lệ nợ xấu từ 1.74% đến 34.8%. Từ đó, rủi ro tín dụng
ngày càng gia tăng ảnh hưởng đến mức độ an toàn vốn của hệ thống NHTMCP, hệ
số an toàn vốn tối thiểu giảm từ 13.93% xuống còn 12.53% và nguồn vốn ngân
67
hàng bị suy giảm từ 1461.59 tỷ đồng đến 29231.74 tỷ đồng do phải trích lập dự
phòng rủi ro.
Ảnh hưởng của IM đến NPL, CAR, nguồn vốn
%
t ỷ đ ồ n g
Dự phòng rủi ro
Tốc độ tăng IM
Tốc độ tăng NPL
CAR
40.00 35.00 30.00 25.00 20.00 15.00 10.00 5.00 -
35,000.00 30,000.00 25,000.00 20,000.00 15,000.00 10,000.00 5,000.00 -
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1011
(Nguồn: theo tính toán của tác giả)
Hình 3.6: Ảnh hưởng của IM đến NPL, CAR, nguồn vốn
Nếu chỉ số kim ngạch xuất nhập khẩu thay đổi 100 % theo chiều hướng bất
lợi cho nền kinh tế sẽ làm nợ xấu tăng 17.4%, tỷ số an toàn vốn tối thiểu giảm còn
13.27% và nguồn vốn ngân hàng bị suy giảm 14615.87 tỷ đồng do phải trích lập dự
phòng rủi ro. Ta thấy, khi có sự biến động mạnh từ chỉ số kim ngạch xuất nhập khẩu
thì nguồn vốn ngân hàng vẫn được đảm bảo, ngân hàng vẫn có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Hệ thống NHTMCP có sức chịu đựng tốt trước cú sốc kim
ngạch xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng tăng cao làm giảm sức chịu đựng
của hệ thống NHTMCP, làm suy yếu nguồn vốn đệm của khối ngân hàng này.
3.1.2.5 Khi xảy ra cú sốc lãi suất
Giả sử cú sốc về lãi suất làm lãi suất thay đổi từ 10% đến 200% thì sẽ tác động
đồng thời lên các biến số kinh tế vĩ mô, các biến này 1 lần nữa tác động lên NPL,
tăng tỷ lệ nợ xấu từ 2.23% đến 44.59%. Từ đó, rủi ro tín dụng ngày càng gia tăng
ảnh hưởng đến mức độ an toàn vốn của hệ thống NHTMCP, hệ số an toàn vốn tối
68
thiểu giảm từ 13.91% xuống còn 12.11% và nguồn vốn ngân hàng bị suy giảm từ
1873.11 tỷ đồng đến 37462.39 tỷ đồng do phải trích lập dự phòng rủi ro.
Ảnh hưởng của IRS đến NPL, CAR, nguồn vốn
50.00
t ỷ
%
đ ồ n g
40.00
Dự phòng rủi ro
30.00
Tốc độ tăng IRS
20.00
Tốc độ tăng NPL
10.00
CAR
40,000.00 35,000.00 30,000.00 25,000.00 20,000.00 15,000.00 10,000.00 5,000.00 -
-
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1011
(Nguồn: theo tính toán của tác giả)
Hình 3.7: Ảnh hưởng của IRS đến NPL, CAR, nguồn vốn
Nếu lãi suất thay đổi 100 % theo chiều hướng bất lợi cho nền kinh tế sẽ làm
nợ xấu tăng 22.3%, tỷ số an toàn vốn tối thiểu giảm còn 13.07% và nguồn vốn ngân
hàng bị suy giảm 18731.15 tỷ đồng do phải trích lập dự phòng rủi ro. Ta thấy, khi
có sự biến động mạnh từ lãi suất thì nguồn vốn ngân hàng vẫn được đảm bảo, ngân
hàng vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Hệ thống NHTMCP có sức
chịu đựng tốt trước cú sốc lãi suất. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng tăng cao làm giảm sức
chịu đựng của hệ thống NHTMCP, làm suy yếu nguồn vốn đệm của khối ngân hàng
này.
3.1.2.6 Phân tích các cú sốc kinh tế vĩ mô đến sức chịu đựng của hệ
thống NHTMCP Việt Nam
Ta có bảng tóm tắt tác động đến NPL từ các cú kinh tế khi các chỉ số này tăng
100% sẽ tác động đến REER, CPI, GDP, IM và IRS như sau:
69
Bảng 3.1: Tóm tắt tác động đến NPL từ các cú sốc kinh tế
Biến REER CPI GDP IM IRS
Tác động đến NPL 6.00 17.22 1.40 17.40 22.30
CAR 12.11 13.27 13.94 13.28 13.75
(Nguồn: tính toán từ tác giả)
Từ kết quả trên cho thấy trong trung hạn, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh từ bản
thân chính các khoản vay. Tuy nhiên, tác động của các cú sốc kinh tế vĩ mô đến rủi
ro tín dụng và nguồn vốn của ngân hàng đã thay đổi đáng kể và có xu hướng ngày
càng tăng. Trong đó, biến động lãi suất ngân hàng, chỉ số giá tiêu dùng, kim ngạch
xuất nhập khẩu là nhân tố tác động đến sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP nhiều
hơn các nhân tố còn lại với mức trích lập dự phòng rủi ro 18731.15, 14.615.87 và
14464.87 tỷ đồng. Do đó, để hệ thống NHTMCP không bị tác động nhiều khi xảy ra
bất ổn từ nền kinh tế thì chúng ta cần ổn định được kinh tế vĩ mô, chính sách từ
chính phủ phải tính toán được tác động không chỉ những trong ngắn hạn mà còn
trong trung hạn. Đồng thời, thực hiện đánh giá sức chịu đựng của ngân hàng định
kỳ để theo dõi sức khỏe của hệ thống tài chính, đưa ra giải pháp xử lý khi cú sốc
xảy ra nhằm giảm thiểu xác suất xảy ra một cuộc khủng hoảng tài chính. Trong
trung hạn, sức khỏe của hệ thống NHTMCP Việt Nam có thể chịu đựng trước mỗi
cú sốc riêng lẻ từ nền kinh tế vĩ mô. Nếu các chỉ số kinh tế vĩ mô này thay đổi
100% theo chiều hướng bất lợi thì hệ thống NHTMCP vẫn có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
Tuy nhiên, biến động từ kinh tế vĩ mô không chỉ làm thay đổi một chỉ số mà tất cả
18,731.15 14,615.87 1,172.87 14,464.69 5,041.77 Mức trích lập dự phòng rủi ro
70
các chỉ số đều bị ảnh hưởng. Dưới đây, tôi sẽ đưa ra mức độ ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng khi các yếu tố vĩ mô đồng thời thay đổi:
Ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô đến CAR, nguồn vốn ngân hàng
120,000.00
t ỷ đ ồ n g
100,000.00
Dự phòng rủi ro
80,000.00
Tốc độ tăng NPL
60,000.00
CAR
40,000.00
20,000.00
% 140.00 120.00 100.00 80.00 60.00 40.00 20.00 -
-
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
(Nguồn: tính toán từ tác giả)
Hình 3.8: Ảnh hưởng của IRS đến NPL, CAR, nguồn vốn
Ta thấy, nếu tất cả các yếu tố vĩ mô cùng thay đổi theo một tỷ lệ như nhau,
mức độ tác động tổng hợp lên rủi ro tín dụng cũng lớn hơn nhiều. Sức chịu đựng
của hệ thống NHTMCP có khả năng chịu đựng trước các cú sốc kinh tế vĩ mô. Nếu
các biến số kinh tế vĩ mô đồng thời thay đổi 100% theo chiều hướng bất lợi cho nền
kinh tế, thì hệ số an toàn vốn tối thiểu ở mức 11.25%. Hệ thống NHTMCP đủ
nguồn vốn để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, nguồn vốn đệm ngân
hàng bị suy giảm mạnh sẽ khiến các ngân hàng thương mại cổ phần lâm vào tình
trạng khó khăn, lợi nhuận bị sụt giảm nhanh chóng.
71
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt
Nam
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt
Nam trong ngắn hạn
3.2.1.1 Gia tăng nguồn vốn tự có của ngân hàng
Chậm chi trả hoặc không trả cổ tức trong tình hình hệ thống ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Việc giữ lại lợi nhuận để tăng vốn ngân hàng là hình thức tích lũy
vốn để tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh được tất cả các ngân hàng
thương mại áp dụng. Tuy nhiên việc giữ lại nhiều hay ít, một phần hay toàn bộ lợi
nhuận đòi hỏi các ngân hàng phải có những tính toán sao cho hợp lý, phù hợp với
mục tiêu và kế hoạch của ngân hàng mình. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ lợi nhuận
giữ lại ổn định qua các năm tương ứng với tốc độ tăng trưởng tài sản có thì chứng tỏ
ngân hàng đang có sự phát triển ổn định, thể hiện mức độ ủng hộ cao của cổ đông
với chính sách cổ tức của ban lãnh đạo ngân hàng.
Giảm lương thưởng đối với lãnh đạo, nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, đối với
lãnh đạo, nhân viên làm việc hiệu quả, đưa ra sang kiến trong công việc, ban lãnh
đạo ngân hàng đề ra các chính sách khuyến khích như tăng lương thưởng, tăng
chức.
3.2.1.2 Các NHTMCP phải trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định
của NHNN
Các ngân hàng thương mại phải trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro theo đúng quy định của NHNN. Rà soát lại khả năng phát mại, giá trị của
tài sản bảo đảm. Qua đó, các ngân hàng sớm xác định giá trị hợp lý và tỷ lệ khấu trừ
của tài sản bảo đảm, trích lập tối đa dự phòng rủi ro. Đánh giá chặt chẽ hơn về tài
sản hay nâng cao tiêu chuẩn đánh giá tài sản: NHNN sử dụng phương pháp chiết
khấu dòng tiền để đánh giá các quỹ dự trữ, rà soát lại khung thời gian của các tài
sản để yêu cầu trích lập dự phòng rủi ro, phân loại hài hòa các khách hàng vay lớn
72
của hệ thống ngân hàng, đánh giá giá trị hợp lý của các giao dịch hoán đổi vốn chủ
sở hữu… Kết quả là, theo tiêu chí mới , nợ xấu và nợ khó đòi trong hệ thống ngân
hàng tăng cao. NHNN nên có chế tài hợp lý để xử lý các ngân hàng xử lý kĩ thuật
các khoản nợ xấu, làm đẹp số liệu. Số liệu nợ xấu phải được minh bạch, sau khi
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VN (VAMC) ra đời, với những bất
cập trong hoạt động mua bán nợ xấu, tại các NHTM xảy ra tình trạng giấu nợ.
3.2.1.3 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
Hiện nay, việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng chủ yếu vẫn là sáp nhập các
ngân hàng yếu kém. Việc tái cơ cấu đã góp phần ổn định hệ thống tài chính ngân
hàng, tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là tái cấu
trúc không chỉ giải quyết khó khăn trước mắt, mà còn lành mạnh hóa hệ thống ngân
hàng với hệ thống quản trị mới, cũng như thay đổi cấu trúc sở hữu đặc biệt là khắc
phục vấn đề sở hữu chéo. Tuy nhiên, biện pháp này không giải quyết được tận gốc
những rủi ro, tình trạng sở hữu chéo giữa các ngân hàng còn nhiều nên cần đưa ra
biện pháp cải cách trong trung và dài hạn.
Sở hữu chéo là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng
yếu kém của hệ thống ngân hàng và nợ xấu hiện nay. Thời điểm năm 2011, có
những ngân hàng yếu kém, mất thanh khoản, đòi hỏi NHNN phải hỗ trợ. Với sự hỗ
trợ của NHNN, tình hình thanh khoản đã được cải thiện, rủi ro đổ vỡ giảm đáng kể.
Tuy nhiên, nhìn vào cơ cấu sở hữu trước và sau khi tái cấu trúc, có những ngân
hàng được hợp nhất, nhưng cơ cấu sở hữu không thay đổi.
3.2.1.4 Kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu
Kiểm soát tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng, không để tăng lên một cách đột
biến. Giải quyết nợ xấu đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ
thống NHTMCP nói riêng là vấn đề mấu chốt để tháo gỡ mọi khó khăn hiện nay.
Việc nhận diện, phát hiện sớm những món vay tiềm ẩn rủi ro cao để có biện
pháp ứng phó kịp thời có ý nghĩa quan trọng nhằm giảm thiểu những rủi ro và tác
73
hại của nợ xấu. Để nhận diện và phát hiện sớm nợ xấu, các ngân hàng thương mai
cần xây dựng đề cương phân tích thực trạng tín dụng đối với tất cả các loại hình đầu
tư, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay để đảm bảo vốn được sử dụng đúng
mục đích. Để kiểm soát nợ xấu, các Ngân hàng thương mại tích cực triển khai đồng
bộ nhiều giải pháp để kiểm soát nợ xấu mới phát sinh và quyết liệt trong việc xử lý
các khoản nợ quá hạn. Đối với các dự án đã được giải ngân, các ngân hàng thực
hiện cơ cấu, tái cơ cấu nợ vay, miễn giảm lãi vay cho các doanh nghiệp gặp khó
khăn nhưng hoạt động có chiều hướng tích cực sau khi tái cơ cấu, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh, tồn tại và phát
triển, trả được nợ ngân hàng. Đối với việc cấp tín dụng cho khách hàng, để nâng cao
hiệu quả trong việc kiểm soát nợ xấu, các ngân hàng luôn phải tuân thủ chặt chẽ các
quy định, quy trình của NHNN và của từng ngân hàng cụ thể; không hạ thấp điều
kiện cấp tín dụng đối với khách hàng chưa đủ điều kiện, tăng cường cho vay đối với
khách hàng có đầy đủ tài sản bảo đảm.
3.2.1.5 Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô linh hoạt, ổn định
Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô trong chính sách điều hành. Nền
kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, lạm phát tuy được kiềm chế nhưng vẫn
còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ tăng trở lại trong những tháng cuối năm 2013; giá một số
mặt hàng tiếp tục được điều hành theo lộ trình thị trường như giá điện (điều chỉnh
từ 1/8/2013), giá xăng dầu thế giới diễn biến thất thường tác động đến giá xăng dầu
trong nước; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; giá dịch vụ giáo dục (học phí)... gây
sức ép lên mặt bằng giá. Tuy nhiên, kiềm chế lạm phát giống như kiểm soát người
tăng huyết áp. Điều quan trọng nhất là phải đảm bảo cho huyết áp giảm từ từ, an
toàn, chứ không phải giảm đột ngột, dễ dẫn đến cái chết trước khi thành công trong
kiểm soát huyết áp. Nếu lạm phát có biểu hiện giật cục như thời gian qua, thì trước
khi thành công trong kiềm chế lạm phát, nền kinh tế đã rơi vào suy kiệt kéo dài, dẫn
đến nhiều hệ lụy mà nền kinh tế đang chứng kiến.
74
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống NHTMCP Việt
Nam trong trung hạn
3.2.2.1 Tăng nguồn vốn tại các NHTMCP
Để hệ thống NHTMCP hoạt động hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong điều kiện
kinh tế vĩ mô không ổn định, gây bất lợi cho nền kinh tế thì việc tăng vốn là biện
pháp hết sức quan trọng: Các ngân hàng TMCP có thể phát hành thêm cổ phần cho
nhà đầu tư như cổ đông hiện hữu, cổ đông chiến lược và các nhà đầu tư tư nhân
khác. Ngoài ra, có thể sử dụng các công cụ đặc biệt được thiết kế cho thời khủng
hoảng như trái phiếu chuyển đổi, Hợp đồng bảo hiểm vốn, …
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào
một thời điểm được xác định trước trong tương lai. Ưu điểm của việc phát hành trái
phiếu chuyển đổi
- Chi phí phát hành và lãi suất phải trả thấp hơn so với phát hành trái phiếu
thông thường cũng như so với lãi suất ngân hàng và điều này đồng nghĩa với việc
giảm rủi ro đối với tổ chức phát hành.
-Tăng vốn cổ phần trong tương lai khi chuyển từ trái phiếu nợ thành vốn cổ
phần.
- Giá cổ phiếu thường không bị sụt giảm do tránh được tình trạng tăng số
lượng cổ phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường.
- Trước khi trái phiếu được chuyển đổi sẽ không làm giảm thu nhập của các cổ
đông hiện hữu so với phát hành cổ phiếu.
- Dễ dàng hơn trong việc huy động vốn do tính hấp dẫn của việc có thể chuyển
đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu.
Hợp đồng bảo hiểm vốn: Các ngân hàng được quyền thụ hưởng bảo hiểm
đối với các khoản vay vốn của cá nhân và hộ gia đình. Trong trường hợp xảy ra
các sự kiện thuộc phạm vi bảo hiểm, Công ty Bảo hiểm sẽ thay mặt người đi vay
75
(trên cơ sở đã có ủy quyền của người được bảo hiểm) trả cho ngân hàng một khoản
tiền nhất dịnh được quy định trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
3.2.2.2 Phá sản các NHTMCP yếu kém
Đối với các ngân hàng TMCP yếu kém, không đảm bảo được khả năng thanh
toán các khoản nợ thì cho các ngân hàng này phá sản, thực hiện bảo hiềm tiền gửi
cho khách hàng và NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng và hỗ trợ thang
khoản.
Việc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận đưa thêm cụm từ “phá sản” vào Thông
tư 07/2013/TT-NHNN đã tạo ra bất ngờ, bởi chỉ nửa năm trước, sau sự cố Bầu
Kiên, chính Thống đốc Nguyễn Văn Bình đã khẳng định “sẽ không để ngân hàng
nào đổ vỡ”.
Phá sản một ngân hàng thường không đơn giản. Bởi điều khác biệt lớn nhất
giữa một ngân hàng và doanh nghiệp phi tài chính là hệ thống người gửi tiền và sự
liên hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng với nhau. Vì thế, phá sản ngân hàng là lựa chọn
cuối cùng, khi những nỗ lực xử lý trước đó của ngân hàng trung ương không thành
công.
Bước đi đầu tiên và dễ dàng nhất là bơm tiền để các ngân hàng yếu kém duy
trì hoạt động với hy vọng chúng sẽ cải thiện được tình hình. Tuy nhiên, đây là biện
pháp tốn kém và khó giải quyết được gốc rễ của vấn đề.
Một phương pháp ưa thích của các ngân hàng trung ương là khuyến khích
hoặc ép buộc các thương vụ mua bán sáp nhập. Theo Tiến sĩ Lê Hồng Giang, quan
trọng nhất là tìm được một ngân hàng khác chịu ôm phần nợ của ngân hàng yếu
kém. Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm được một khoản tiền mặt khổng lồ.
Biện pháp cuối cùng để xử lý ngân hàng yếu kém chính là quốc hữu hóa. Tuy
nhiên, biện pháp này chỉ được sử dụng khi ngân hàng đó “quá lớn để sụp đổ”, tức
có quá nhiều mối liên kết chằng chịt và to lớn trong hệ thống tài chính. Đây cũng là
biện pháp tốn kém nhất.
76
3.2.2.3 Giảm thiểu rủi ro từ chính khâu cho vay, trích lập dự phòng rủi
ro
Để hạn chế rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng, các ngân hàng cần chú
trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, tăng cường kiểm tra,
kiểm soát việc sử dụng vốn vay. Đối với các khoản nợ xấu đã phát sinh, hội đồng
xử lý nợ của từng ngân hàng họp định kỳ hằng tuần để đánh giá, phân tích cụ thể,
đưa ra các phương án xử lý tối ưu. Tích cực phối hợp với khách hàng có nợ xấu
phát sinh để xử lý tài sản bảo đảm thế chấp thanh toán nợ; thực hiện quyết liệt đồng
bộ nhiều giải pháp theo các phương án hội đồng xử lý nợ đưa ra để thu hồi nợ. Đối
với nhân viên thẩm định việc kiểm tra thông tin đầu vào được tiến hành cẩn trọng,
chặt chẽ. Tất cả các món cho vay, nhân viên thẩm định phải dự phòng các trường
hợp sản xuất, kinh doanh của khách hàng có chuyển biến xấu để đề xuất phương án
cho vay phù hợp với khả năng của khách hàng. Ngay khi phát hiện khả năng trả nợ
của khách hàng có chuyển biến xấu, nhân viên tín dụng phải tiến hành đánh giá để
trình cấp quản lý. Đối với cấp quản lý, việc kiểm soát quy trình thẩm định của nhân
viên tín dụng phải được thực hiện đầy đủ, chính xác: kiểm soát được tính trung thực
của thông tin, kiểm tra lại thông tin khách hàng nếu nhận thấy thông tin chưa chắc
chắn, tuyệt đối từ chối tiếp nhận hồ sơ cho vay thông qua “cò” tín dụng, không can
thiệp sai lệch vào quá trình cấp tín dụng, đồng thời là người chịu trách nhiệm trực
tiếp trong công tác theo dõi và đôn đốc nợ xấu…
3.2.2.4 Ổn định kinh tế vĩ mô
Thực tế cho thấy, thị trường hàng hoá, tài chính, tiền tệ, vàng, ngoại hối, bất
động sản, chứng khoán còn chứa đựng những nguy cơ bất ổn do hiện tượng đầu cơ
còn diễn ra khá phổ biến và các biện pháp điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước chưa
đủ mạnh để có thể ngăn ngừa hoặc hạn chế các hiện tượng này, sẽ kéo theo các rủi
ro cho hệ thống ngân hàng. Nhìn từ bảng 3.1, ta thấy lãi suất ngân hàng tác động
nhiều nhất đến sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP. Do đó, lãi suất thường được
điều hành như một công cụ của chính sách tiền tệ, có tác dụng trong trung hạn.
77
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận
trọng, linh hoạt nhằm tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho thị trường tiền tệ -tín dụng
hoạt động ổn định, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát gia
tăng một cách hiệu quả.
Kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiểm soát tốc
độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tín dụng và bảo đảm lãi suất tăng một cách
hợp lý; điều hành tỷ giá chủ động linh hoạt theo tín hiệu thị trường, tăng năng lực
phân tích, dự bảo, chủ động điều chỉnh lượng cung tiền để đảm bảo tính thanh
khoản của hệ thống ngân hàng.
Từ đầu năm 2013, NHNN đã có động thái cắt giảm lãi suất, trong khi lực cầu
nền kinh tế đang rất yếu, việc giảm lãi suất đầu vào, tạo điều kiện để các tổ chức tín
dụng bớt chi phí và tiếp tục xem xét hạ lãi suất cho vay, qua đó sẽ đẩy thêm được
một lượng tiền vào lưu thông là cần thiết. Đến t7/2013 một số ngân hàng đã chủ
động kéo giảm lãi suất tiền gửi xuống dưới 7%/năm, nên động thái của NHNN mặc
dù được xem là nới lỏng chính sách nhưng cũng là phù hợp với thực tế. Lãi suất cho
vay đối với các lĩnh vực ưu tiên đã được kéo xuống 9%/năm, tuy nhiên vẫn chưa
nhìn thấy một tác động nào nhanh và trực tiếp. Lý do là không phải doanh nghiệp
nào cũng tiếp cận được với nguồn vốn có lãi suất thấp. Trong khi, một chính sách
đưa ra, lúc nào cũng có độ trễ. Chúng ta không thể kỳ vọng, chính sách lãi suất sẽ
có tác dụng tức thời - lãi suất giảm thì chi phí vốn của doanh nghiệp sẽ hạ, có thể
khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động tốt đi vay nhiều hơn, đưa lượng tiền vào
lưu thông lớn hơn, giúp phục hồi nền kinh tế. Tuy nhiên, khó khăn của doanh
nghiệp không nằm ở yếu tố lãi suất cao hay thấp, số doanh nghiệp hoạt động tốt để
có thể vay được hiện không nhiều.
Bên cạnh đó, kiểm soát lạm phát vẫn được xem là mục tiêu của kinh tế vĩ mô
trong trung hạn. Cần có chính sách lâu dài-nhất quán, tính toán tác động của chính
sách đến thị trường chứ không chờ đến khi lạm phát có dấu hiệu gia tăng mới áp
dụng nhiều biện pháp để giảm nóng lạm phát. Tác động trong ngắn hạn sẽ không
78
theo mục đích của chính sách được ban hành mà sau 1 thời gian, khi các chính sách
đủ thời gian ảnh hưởng đến thị trường, lạm phát được kéo xuống thấp hơn mong
đợi, làm nền kinh tế trở nên trì trệ.
79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3, tác giả đánh giá về sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP trước
những cú sốc kinh tế vĩ mô. Từ mô hình đo lường rủi ro tín dụng trong chương 2, ta
thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và sức chịu đựng hệ
thống NHTMCP Việt Nam. Trong ngắn hạn, sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP
không bị ảnh hưởng nhiều bởi các cú sốc kinh tế vĩ mô, mà chủ yếu từ cú sốc nợ
xấu. Mức độ tác động của các cú sốc kinh tế vĩ mô đến sức chịu đựng của hệ thống
NHTMCP càng tăng theo thời gian. Sau 10 quý, ngoài cú sốc nợ xấu thì cú sốc lãi
suất ngân hàng, chỉ số giá tiêu dùng, kim ngạch xuất nhập khẩu có ảnh hưởng nhiều
nhất đến sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam. Qua đó, làm giảm nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng.
80
KẾT LUẬN
Kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam đang trải qua những năm
tháng khó khăn do cuộc khủng hoảng xuất phát từ huyết mạch của nền kinh tế- hệ
thống các ngân hàng. Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cũng
không nằm ngoài vòng xoáy đó. Sức khỏe của hệ thống tài chính còn rất yếu, lại
đang trong giai đoạn phục hồi, chỉ cần 1 cú sốc nhẹ cũng gây khó khăn cho công tác
quản lý, thậm chí có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Có thể nói, chưa bao giờ
công tác quản lý rủi ro tại các ngân hàng lại trở nên cấp thiết và thu hút nhiều sự
quan tâm của các chuyên gia kinh tế, các nhà quản trị ngân hàng và Chính phủ các
nước trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không ngoại lệ, liên tục những năm gần đây,
Chính Phủ cũng như Ngân Hàng Nhà Nước ban hành hàng loạt các văn bản pháp
quy chi phối hoạt động của hệ thống ngân hàng, đồng thời thị trường tài chính cũng
luôn trong trạng thái theo dõi động thái tiếp theo của Ngân Hàng Nhà Nước trước
thực trạng kinh tế Việt Nam còn nhiều bất ổn.
Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học tại trường Đại Học Kinh Tế
Tp.HCM vào điều kiện thực tế tại Việt Nam. Luận văn thực hiện các nội dung sau
đây:
Thứ nhất, phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng của hệ thống NHTMCP
Việt Nam và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế nhằm đánh giá thực trạng rủi ro tín
dụng từ năm 2002 đến nay.
Thứ hai, sử dụng phương pháp Stress Testing đo lường rủi ro tín dụng của hệ
thống NHTMCP Việt Nam.
Thứ ba, từ mô hình đo lường rủi ro tín dụng bằng phương pháp Stress testing,
đánh giá sức chịu đựng của hệ thống NHTMCP Việt Nam và mức độ ảnh hưởng
đến nguồn vốn của ngân hàng.
81
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu và vận dụng lý thuyết vào từng tình
huống cụ thể, nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai
sót. Rất mong quý thầy cô trong hội đồng và PGS.TS Trương Thị Hồng cảm thông
và cho ý kiến để bản thân nâng cao được kỹ năng nghiên cứu trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
Tiếng Việt
1. Báo cáo thường niên các Ngân hàng TMCP Việt Nam và Báo cáo thường
niên của Ngân hàng Nhà nước.
2. Nguyễn Văn Giàu và nhóm đồng tác giả (2013), Giám sát hệ thống tài chính:
Chỉ tiêu và mô hình định lượng, NXB Tri Thức.
3. Nguyễn Đăng Dờn (2007), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB thống
kê.
4. Nguyễn Hữu Phước (2011), Luận văn thạc sĩ “Mô hình đánh giá mức độ
căng thẳng tài chính hệ thống ngân hàng Việt Nam (Stress Testing) – Áp
dụng phương pháp Var”, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phạm Đỗ Nhất Vinh, 2012, Vài nét về kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống
ngân hàng và một số gợi ý đối với Việt Nam.
6. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng, NXB Lao Động Xã Hội.
II.
Tiếng Anh
1. Christian Schmieder, Claus Puhr, and Maher Hasan, (April, 2011), Next
Generation Balance Sheet Stress Testing.
2. Cihak, Martin, 2007, Introduction to Applied Stress Testing, IMF Working
Paper WP/07/59.
3. Howard, S. (2008, 4 12). Stress testing with incomplete data: a practical
guide . Barboda.
4. Kabra, M. K. (2010, June ). The Determinants of Non-Performing Assets in
Indian Commercial Bank: An Econometric Study. India : Middle Eastern
Finance and Economics.
5. Matthew T.Jones, Hilbers, P. and Slack, G., 2004, Stress Testing Financial
Systems: What to do when the Governor Calls, IMF Working Paper
WP/04/127.
6. Raphael Espinoza and Ananthakrishnan Prasad
(Octorber, 2010),
Nonperforming Loans
in
the GCC Banking System and
their
Macroeconomic Effects.
7. Tsend - Ayush Ganbaatara, Oyun-Erdene Selenge, (2012), Bank Specific
Credit Stress Testing: A Case Of Mongolia.
III. Website
1. http://www.sbv.gov.vn
2. http://www.imf.org
3. http://www.gso.gov.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Giới thiệu quá trình hình thành hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam
Trước 1990, NHNN vừa đóng vai trò Ngân hàng Trung ương vừa là Ngân
hàng thương mại. Ngày 23/05/1990, Hội đồng Nhà Nước ban hành pháp lệnh về
NHNN và pháp lệnh về các tổ chức tín dụng, chính thức chuyển cơ chế hoạt động
của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ hệ thống một cấp sang hệ thống hai cấp, xoá
bỏ được tính chất độc quyền nhà nước, góp phần đa dạng hoá hoạt động ngân hàng
về mặt hình thức sở hữu cũng như về số lượng ngân hàng. Cụ thể, số lượng
NHTMCP đã tăng lên nhanh chóng. Từ năm 1991-1993, số lượng NHTMCP nhảy
vọt từ 4 lên 41 và đạt đỉnh điểm là 51 vào năm 1997. Sau cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ 1997, một số NHTMCP do kinh doanh không hiệu quả, bị phá sản
hoặc rút giấy phép hoạt động nên con số này đã giảm. Đến giai đoạn 2000 – 2007,
đây là giai đoạn các NHTMCP đẩy mạnh tiến trình tái cơ cấu lại toàn diện hệ thống
ngân hàng nhằm củng cố và phát triển theo hướng tăng cường năng lực quản lý về
tài chính, đồng thời giải thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc bán lại các NHTMCP yếu kém
về hiệu quả kinh doanh. Thời kỳ này số lượng các NHTMCP đã giảm xuống đôi
chút so với những năm cuối của thập kỷ 1990. Ngoài ra, số lượng các chi nhánh và
đại diện của các ngân hàng nước ngoài có xu hướng gia tăng trong giai đoạn này
theo các cam kết đã ký, trước hết là hiệp định thương mại Việt-Mỹ, hiệp định khung
về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN. Kết quả là tỷ trọng về số lượng
NHTMCP giảm xuống so với toàn hệ thống ngân hàng thương mại, từ đỉnh cao
73% ở năm 1993 xuống còn 40% vào năm 2007. Đến năm 2008 và 2009, do hai
ngân hàng thương mại nhà nước là ngân hàng Ngoại thương và ngân hàng Công
thương lần lượt chuyển đổi sang hình thức cổ phần nên tỷ lệ này đã tăng lên chiếm
khoảng 42% năm 2008 và 43% năm 2009 so với toàn ngành. Từ năm 2010 đến
2012, tỷ trọng các NHTMCP giảm dần do các hoạt động mua bán, sáp nhập giải thể
một số ngân hàng yếu kém.
Bảng 1 : Cơ cấu hệ thống NHTMCP qua các năm
Năm 2001 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
5 5 5 5 5 5 4 3 5 5 5 NHTM nhà nước
39 37 36 37 34 34 39 40 37 35 34 NHTM cổ phần
4 4 4 5 5 5 5 5 5 4 4 NHTM liên doanh
26 Chi nhánh NHTM 27 28 31 31 41 39 41 48 50 50
nước ngoài
NHTM 100% vốn 0 0 0 0 0 0 5 5 5 5 5
nước ngoài
74 73 73 78 75 85 92 94 100 99 98 Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN)
Phụ lục 2 : Độ trễ tối ưu của mô hình Var
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER
Exogenous variables: C
Date: 09/07/13 Time: 15:15
Sample: 2002Q1 2012Q4
Included observations: 38
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
-739.8657 NA 4.51e+09 39.25609 39.51466 39.34809 0
-580.2511 260.4239 6908897. 32.75006 34.56002 33.39403 1
-542.7076 49.39931 7377869. 32.66882 36.03018 33.86477 2
-426.7427 115.9650* 166800.2 28.46014 33.37290 30.20806 3
-359.8140 45.79330 87503.03* 26.83232* 33.29647* 29.13221* 4
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
(Nguồn: kết quả chạy eview)
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Phụ lục 3: Kiểm định đồng liên kết các biến của mô hình
Date: 01/06/14 Time: 14:50
Sample (adjusted): 2003Q1 2012Q4
Included observations: 40 after adjustments
Trend assumption: Linear deterministic trend
Series: D1NPL CPI IRS IM DIF2GDP REER
Lags interval (in first differences): 1 to 1
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.767967 140.3219 95.75366 0.0000
At most 1 * 0.631015 81.88682 69.81889 0.0040
At most 2 0.397710 42.00681 47.85613 0.1585
At most 3 0.324037 21.72617 29.79707 0.3140
At most 4 0.130627 6.061516 15.49471 0.6883
At most 5 0.011489 0.462213 3.841466 0.4966
Trace test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
Hypothesized Max-Eigen 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**
None * 0.767967 58.43509 40.07757 0.0002
At most 1 * 0.631015 39.88001 33.87687 0.0085
At most 2 0.397710 20.28064 27.58434 0.3220
At most 3 0.324037 15.66466 21.13162 0.2450
At most 4 0.130627 5.599302 14.26460 0.6650
At most 5 0.011489 0.462213 3.841466 0.4966
Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
D1NPL CPI IRS IM DIF2GDP REER
0.331976 0.250255 -0.568268 0.654212 -1.53E-05 10.40691
2.674747 -0.116855 -0.194408 -0.282441 -8.62E-06 -0.800879
-3.927870 -0.259807 0.423085 0.109747 -8.97E-06 14.99254
-0.187804 -0.125983 0.844388 -0.095386 -1.23E-05 -12.28941
1.032892 -0.043360 -0.133730 0.891904 2.49E-06 6.080976
-0.746392 0.053190 0.232332 -0.494772 -2.16E-06 -26.19513
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
D(D1NPL) 0.026488 -0.141082 0.090903 0.059781 -0.047241 0.015079
D(CPI) -0.739915 1.080092 0.140566 0.044392 0.044462 0.089532
D(IRS) 0.301234 0.699505 0.071386 -0.259905 -0.237587 0.043554
D(IM) -0.257924 -0.041811 -0.262889 0.370414 -0.305603 -0.071472
D(DIF2GDP) 63179.97 75279.11 7890.394 15726.88 8201.495 -1814.764
D(REER) 0.001091 0.000283 -0.011444 0.006198 -0.001390 0.000462
Cointegrating 1 Equation(s): Log likelihood -608.3461
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
D1NPL CPI IRS IM DIF2GDP REER
1.000000 0.753835 -1.711775 1.970661 -4.62E-05 31.34838
(0.11048) (0.29171) (0.36611) (6.8E-06) (10.0218)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(D1NPL) 0.008794
(0.01860)
D(CPI) -0.245634
(0.09790)
D(IRS) 0.100002
(0.07473)
D(IM) -0.085625
(0.07829)
D(DIF2GDP) 20974.24
(6404.04)
D(REER) 0.000362
(0.00129)
Cointegrating 2 Equation(s): Log likelihood -588.4061
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
D1NPL CPI IRS IM DIF2GDP REER
1.000000 0.000000 -0.162472 0.008142 -5.58E-06 1.434246
(0.03948) (0.06145) (1.2E-06) (1.72438)
0.000000 1.000000 -2.055228 2.603380 -5.39E-05 39.68259
(0.29182) (0.45416) (8.7E-06) (12.7453)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(D1NPL) -0.368566 0.023115
(0.13521) (0.01386)
D(CPI) 2.643340 -0.311382
(0.60572) (0.06207)
D(IRS) 1.971002 -0.006356
(0.50695) (0.05195)
D(IM) -0.197459 -0.059661
(0.63531) (0.06510)
D(DIF2GDP) 222326.8 7014.350
(37641.1) (3857.21)
D(REER) 0.001118 0.000240
(0.01046) (0.00107)
Cointegrating 3 Equation(s): Log likelihood -578.2658
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
D1NPL CPI IRS IM DIF2GDP REER
1.000000 0.000000 0.000000 -0.169309 4.16E-06 -5.275906
(0.05803) (1.2E-06) (1.11567)
0.000000 1.000000 0.000000 0.358674 6.92E-05 -45.19898
(0.90107) (1.9E-05) (17.3234)
0.000000 0.000000 1.000000 -1.092193 5.99E-05 -41.30033
(0.47768) (9.8E-06) (9.18353)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(D1NPL) -0.725622 -0.000502 0.050835
(0.22638) (0.01802) (0.03491)
D(CPI) 2.091213 -0.347902 0.269964
(1.06401) (0.08469) (0.16409)
D(IRS) 1.690609 -0.024902 -0.276969
(0.89397) (0.07116) (0.13787)
D(IM) 0.835135 0.008639 0.043474
(1.10081) (0.08762) (0.16977)
D(DIF2GDP) 191334.4 4964.374 -47199.70
(66195.0) (5269.08) (10208.6)
D(REER) 0.046067 0.003213 -0.005517
(0.01577) (0.00126) (0.00243)
Cointegrating 4 Equation(s): Log likelihood -570.4334
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
D1NPL CPI IRS IM DIF2GDP REER
1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -6.60E-06 -2.072249
(1.5E-06) (1.06173)
0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 9.20E-05 -51.98580
(2.0E-05) (14.4560)
0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 -9.45E-06 -20.63386
(7.8E-06) (5.54600)
0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -6.35E-05 18.92198
(9.8E-06) (6.98926)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(D1NPL) -0.736849 -0.008033 0.101313 0.061450
(0.22089) (0.01851) (0.05186) (0.03370)
D(CPI) 2.082876 -0.353495 0.307447 -0.777931
(1.06418) (0.08919) (0.24984) (0.16234)
D(IRS) 1.739420 0.007842 -0.496430 0.032128
(0.86744) (0.07270) (0.20365) (0.13233)
D(IM) 0.765569 -0.038026 0.356248 -0.221112
(1.05652) (0.08855) (0.24804) (0.16117)
D(DIF2GDP) 188380.8 2983.062 -33920.10 19437.08
(64907.0) (5440.03) (15238.3) (9901.53)
D(REER) 0.044903 0.002432 -0.000283 -0.001213
(0.01489) (0.00125) (0.00350) (0.00227)
Cointegrating 5 Equation(s): Log likelihood -567.6338
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses)
D1NPL CPI IRS IM DIF2GDP REER
1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -3.385031
(0.98934)
0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -33.67051
(13.4521)
0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 -22.51374
(5.24861)
0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 6.280032
(6.74113)
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -199008.1
(147381.)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(D1NPL) -0.785644 -0.005985 0.107631 0.019316 -8.57E-07
(0.22231) (0.01832) (0.05137) (0.05245) (1.1E-06)
D(CPI) 2.128800 -0.355423 0.301502 -0.738276 3.51E-07
(1.08819) (0.08966) (0.25146) (0.25673) (5.2E-06)
D(IRS) 1.494018 0.018143 -0.464657 -0.179777 -8.69E-06
(0.86359) (0.07115) (0.19956) (0.20374) (4.1E-06)
D(IM) 0.449915 -0.024775 0.397116 -0.493680 1.37E-06
(1.04842) (0.08638) (0.24227) (0.24734) (5.0E-06)
D(DIF2GDP) 196852.1 2627.444 -35016.89 26752.02 -1.862075
(66035.3) (5440.85) (15259.5) (15579.2) (0.31665)
D(REER) 0.043467 0.002493 -9.70E-05 -0.002453 3.93E-09
(0.01519) (0.00125) (0.00351) (0.00358) (7.3E-08)
Phụ lục 4: Kết quả ước lượng mô hình VAR
Vector Autoregression Estimates
Date: 09/07/13 Time: 15:16
Sample (adjusted): 2003Q3 2012Q4
Included observations: 38 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER
D1NPL(-1) 0.366903 -1.299543 0.328486 1.340801 -6480.789 0.021136
(0.30177) (1.57718) (0.77811) (1.43937) (11125.8) (0.01661)
[ 1.21584] [-0.82397] [ 0.42216] [ 0.93152] [-0.58250] [ 1.27251]
D1NPL(-2) 0.065023 1.758271 0.417402 0.449544 754.9666 0.023240
(0.28402) (1.48442) (0.73235) (1.35472) (10471.5) (0.01563)
[ 0.22894] [ 1.18448] [ 0.56995] [ 0.33184] [ 0.07210] [ 1.48660]
D1NPL(-3) -0.032662 -0.222684 -0.202717 1.078655 8751.163 -0.000382
(0.31610) (1.65209) (0.81507) (1.50774) (11654.3) (0.01740)
[-0.10333] [-0.13479] [-0.24871] [ 0.71541] [ 0.75090] [-0.02197]
D1NPL(-4) 0.122402 -0.466881 -0.225604 0.501527 2617.088 0.003804
(0.33343) (1.74266) (0.85975) (1.59040) (12293.2) (0.01835)
[ 0.36710] [-0.26791] [-0.26240] [ 0.31535] [ 0.21289] [ 0.20729]
CPI(-1) -0.066866 0.985482 -0.017360 0.087084 893.1999 0.008096
(0.08101) (0.42339) (0.20888) (0.38640) (2986.73) (0.00446)
[-0.82540] [ 2.32758] [-0.08311] [ 0.22537] [ 0.29906] [ 1.81569]
CPI(-2) -0.023720 -0.729439 0.139440 0.161599 9014.948 -0.011216
(0.11490) (0.60050) (0.29626) (0.54803) (4236.06) (0.00632)
[-0.20645] [-1.21472] [ 0.47067] [ 0.29487] [ 2.12814] [-1.77362]
CPI(-3) 0.086967 0.204475 -0.425783 -0.369322 -13435.49 0.003596
(0.12159) (0.63547) (0.31351) (0.57994) (4482.76) (0.00669)
[ 0.71526] [ 0.32177] [-1.35811] [-0.63682] [-2.99715] [ 0.53730]
CPI(-4) -0.074067 -0.117156 0.277523 0.563388 7477.533 0.005905
(0.08302) (0.43392) (0.21408) (0.39600) (3060.96) (0.00457)
[-0.89213] [-0.27000] [ 1.29638] [ 1.42269] [ 2.44287] [ 1.29219]
IRS(-1) 0.074018 0.408177 1.474407 0.382851 5725.379 0.003063
(0.12820) (0.67001) (0.33055) (0.61147) (4726.42) (0.00706)
[ 0.57738] [ 0.60921] [ 4.46042] [ 0.62612] [ 1.21136] [ 0.43405]
IRS(-2) 0.012928 0.211268 -1.023033 0.188267 -8367.024 0.001731
(0.14688) (0.76766) (0.37873) (0.70058) (5415.24) (0.00808)
[ 0.08802] [ 0.27521] [-2.70124] [ 0.26873] [-1.54509] [ 0.21406]
IRS(-3) -0.015999 0.200716 1.051902 -0.178855 16508.63 -0.001335
(0.15534) (0.81185) (0.40053) (0.74091) (5726.99) (0.00855)
[-0.10300] [ 0.24723] [ 2.62627] [-0.24140] [ 2.88260] [-0.15613]
IRS(-4) 0.099384 0.420927 -0.385854 -0.699884 -19789.13 -0.001254
(0.14874) (0.77736) (0.38352) (0.70944) (5483.71) (0.00819)
[ 0.66819] [ 0.54148] [-1.00610] [-0.98653] [-3.60871] [-0.15323]
IM(-1) -0.018060 -1.343693 -0.643786 0.691927 -9461.338 -0.001245
(0.08194) (0.42828) (0.21129) (0.39086) (3021.17) (0.00451)
[-0.22039] [-3.13744] [-3.04689] [ 1.77029] [-3.13168] [-0.27608]
IM(-2) -0.050958 -0.261585 0.079338 0.426472 12230.75 0.002942
(0.11119) (0.58113) (0.28671) (0.53036) (4099.46) (0.00612)
[-0.45829] [-0.45013] [ 0.27672] [ 0.80412] [ 2.98350] [ 0.48075]
IM(-3) -0.057454 0.331070 0.590872 0.186326 5014.926 -0.007695
(0.08911) (0.46573) (0.22977) (0.42504) (3285.39) (0.00490)
[-0.64474] [ 0.71086] [ 2.57156] [ 0.43837] [ 1.52643] [-1.56896]
IM(-4) 0.124300 -0.272795 -0.503784 -0.355506 -1415.534 -0.003132
(0.09071) (0.47408) (0.23389) (0.43266) (3344.29) (0.00499)
[ 1.37032] [-0.57542] [-2.15393] [-0.82168] [-0.42327] [-0.62731]
D2GDP(-1) 7.34E-06 -5.55E-06 1.01E-05 3.10E-05 -1.517436 2.91E-07
(4.1E-06) (2.1E-05) (1.1E-05) (2.0E-05) (0.15166) (2.3E-07)
[ 1.78381] [-0.25809] [ 0.94858] [ 1.58180] [-10.0058] [ 1.28681]
D2GDP(-2) 8.91E-06 -2.51E-06 8.93E-06 2.47E-05 -1.658797 3.56E-07
(4.4E-06) (2.3E-05) (1.1E-05) (2.1E-05) (0.16206) (2.4E-07)
[ 2.02612] [-0.10910] [ 0.78833] [ 1.17963] [-10.2359] [ 1.47292]
D2GDP(-3) 9.67E-06 -4.69E-06 1.19E-05 3.36E-05 -1.884551 3.92E-07
(4.6E-06) (2.4E-05) (1.2E-05) (2.2E-05) (0.16924) (2.5E-07)
[ 2.10654] [-0.19566] [ 1.00194] [ 1.53309] [-11.1354] [ 1.55079]
D2GDP(-4) 9.06E-06 -5.29E-06 1.20E-05 3.77E-05 -0.640250 4.17E-07
(4.9E-06) (2.6E-05) (1.3E-05) (2.3E-05) (0.18023) (2.7E-07)
[ 1.85342] [-0.20711] [ 0.95272] [ 1.61669] [-3.55242] [ 1.55037]
REER(-1) 3.432520 11.79854 -11.29833 -35.85804 -256361.6 0.291234
(5.25984) (27.4902) (13.5625) (25.0883) (193923.) (0.28951)
[ 0.65259] [ 0.42919] [-0.83306] [-1.42928] [-1.32198] [ 1.00597]
REER(-2) 0.729309 -0.108107 8.017855 18.10971 84190.51 0.313172
(5.19619) (27.1575) (13.3983) (24.7847) (191576.) (0.28600)
[ 0.14035] [-0.00398] [ 0.59842] [ 0.73068] [ 0.43946] [ 1.09500]
REER(-3) 1.819691 -35.18212 -7.619433 -8.675941 -162808.8 -0.231314
(4.92137) (25.7212) (12.6897) (23.4738) (181444.) (0.27088)
[ 0.36975] [-1.36783] [-0.60044] [-0.36960] [-0.89730] [-0.85395]
REER(-4) -4.725093 1.553154 1.859932 2.944027 406379.2 -0.053117
(4.69137) (24.5191) (12.0966) (22.3768) (172964.) (0.25822)
[-1.00719] [ 0.06334] [ 0.15376] [ 0.13157] [ 2.34950] [-0.20571]
C -2.621364 11.71601 7.562592 24.28000 -26085.70 0.621397
(3.54398) (18.5224) (9.13813) (16.9040) (130662.) (0.19506)
[-0.73967] [ 0.63253] [ 0.82759] [ 1.43635] [-0.19964] [ 3.18561]
R-squared 0.753628 0.973812 0.964504 0.768551 0.998438 0.978854
R- Adj. squared 0.298786 0.925464 0.898973 0.341261 0.995553 0.939814
sq. Sum resids 1.441207 39.36734 9.582031 32.78853 1.96E+09 0.004366
S.E. equation 0.332960 1.740189 0.858533 1.588142 12275.75 0.018326
F-statistic 1.656902 20.14199 14.71821 1.798664 346.1723 25.07335
8.250338 -54.59132 -27.74343 -51.11702 -391.3240 118.4382 Log likelihood
Akaike AIC 0.881561 4.189017 2.775970 4.006159 21.91179 -4.917802
Schwarz SC 1.958920 5.266376 3.853329 5.083518 22.98915 -3.840443
0.032737 10.54718 12.34550 -2.163336 5876.579 1.078354 Mean dependent
0.397618 6.374040 2.701080 1.956738 184093.5 0.074701 S.D. dependent
resid Determinant covariance (dof adj.) 4213.873
resid Determinant covariance 6.755227
Log likelihood -359.8140
information Akaike criterion 26.83232
Schwarz criterion 33.29647
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định phần dư của mô hình
1. Kiểm định tính dừng của phần dư 1
Null Hypothesis: RESID01 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-6.624730 0.0000
critical
Test values:
1% level
-3.621023
5% level
-2.943427
10% level
-2.610263
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
─˃ Phần dư 1 của mô hình dừng
2. Kiểm định tính dừng của phần dư 2
Null Hypothesis: RESID02 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-6.480872 0.0000
critical
Test values:
1% level
-3.621023
5% level
-2.943427
10% level
-2.610263
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
─˃ Phần dư 1 của mô hình dừng
3. Kiểm định tính dừng của phần dư 3
Null Hypothesis: RESID03 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-5.244721 0.0001
critical
Test values:
1% level
-3.621023
5% level
-2.943427
10% level
-2.610263
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
─˃ Phần dư 3 của mô hình dừng
4. Kiểm định tính dừng của phần dư 4
Null Hypothesis: RESID04 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-6.946657 0.0000
critical
Test values:
1% level
-3.621023
5% level
-2.943427
10% level
-2.610263
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
─˃ Phần dư 4 của mô hình dừng
5. Kiểm định tính dừng của phần dư 5
Null Hypothesis: RESID05 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-8.776159 0.0000
critical
Test values:
1% level
-3.621023
5% level
-2.943427
10% level
-2.610263
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
─˃ Phần dư 5 của mô hình dừng
6. Kiểm định tính dừng của phần dư 6
Null Hypothesis: RESID06 has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=9)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-6.570186 0.0000
critical
Test values:
1% level
-4.226815
5% level
-3.536601
10% level
-3.200320
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
─˃ Phần dư 6 của mô hình dừng
Phụ lục 6: Hệ 6 phương trình trong mô hình VAR
Estimation Proc:
===============================
LS 1 4 D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER @ C
VAR Model:
===============================
D1NPL = C(1,1)*D1NPL(-1) + C(1,2)*D1NPL(-2) + C(1,3)*D1NPL(-3) +
C(1,4)*D1NPL(-4) + C(1,5)*CPI(-1) + C(1,6)*CPI(-2) + C(1,7)*CPI(-3) + C(1,8)*CPI(-4)
+ C(1,9)*IRS(-1) + C(1,10)*IRS(-2) + C(1,11)*IRS(-3) + C(1,12)*IRS(-4) + C(1,13)*IM(-
1) + C(1,14)*IM(-2) + C(1,15)*IM(-3) + C(1,16)*IM(-4) + C(1,17)*D2GDP(-1) +
C(1,18)*D2GDP(-2) + C(1,19)*D2GDP(-3) + C(1,20)*D2GDP(-4) + C(1,21)*REER(-1) +
C(1,22)*REER(-2) + C(1,23)*REER(-3) + C(1,24)*REER(-4) + C(1,25)
CPI = C(2,1)*D1NPL(-1) + C(2,2)*D1NPL(-2) + C(2,3)*D1NPL(-3) + C(2,4)*D1NPL(-4)
+ C(2,5)*CPI(-1) + C(2,6)*CPI(-2) + C(2,7)*CPI(-3) + C(2,8)*CPI(-4) + C(2,9)*IRS(-1) +
C(2,10)*IRS(-2) + C(2,11)*IRS(-3) + C(2,12)*IRS(-4) + C(2,13)*IM(-1) + C(2,14)*IM(-
2) + C(2,15)*IM(-3) + C(2,16)*IM(-4) + C(2,17)*D2GDP(-1) + C(2,18)*D2GDP(-2) +
C(2,19)*D2GDP(-3) + C(2,20)*D2GDP(-4) + C(2,21)*REER(-1) + C(2,22)*REER(-2) +
C(2,23)*REER(-3) + C(2,24)*REER(-4) + C(2,25)
IRS = C(3,1)*D1NPL(-1) + C(3,2)*D1NPL(-2) + C(3,3)*D1NPL(-3) + C(3,4)*D1NPL(-4)
+ C(3,5)*CPI(-1) + C(3,6)*CPI(-2) + C(3,7)*CPI(-3) + C(3,8)*CPI(-4) + C(3,9)*IRS(-1) +
C(3,10)*IRS(-2) + C(3,11)*IRS(-3) + C(3,12)*IRS(-4) + C(3,13)*IM(-1) + C(3,14)*IM(-
2) + C(3,15)*IM(-3) + C(3,16)*IM(-4) + C(3,17)*D2GDP(-1) + C(3,18)*D2GDP(-2) +
C(3,19)*D2GDP(-3) + C(3,20)*D2GDP(-4) + C(3,21)*REER(-1) + C(3,22)*REER(-2) +
C(3,23)*REER(-3) + C(3,24)*REER(-4) + C(3,25)
IM = C(4,1)*D1NPL(-1) + C(4,2)*D1NPL(-2) + C(4,3)*D1NPL(-3) + C(4,4)*D1NPL(-4)
+ C(4,5)*CPI(-1) + C(4,6)*CPI(-2) + C(4,7)*CPI(-3) + C(4,8)*CPI(-4) + C(4,9)*IRS(-1) +
C(4,10)*IRS(-2) + C(4,11)*IRS(-3) + C(4,12)*IRS(-4) + C(4,13)*IM(-1) + C(4,14)*IM(-
2) + C(4,15)*IM(-3) + C(4,16)*IM(-4) + C(4,17)*D2GDP(-1) + C(4,18)*D2GDP(-2) +
C(4,19)*D2GDP(-3) + C(4,20)*D2GDP(-4) + C(4,21)*REER(-1) + C(4,22)*REER(-2) +
C(4,23)*REER(-3) + C(4,24)*REER(-4) + C(4,25)
D2GDP = C(5,1)*D1NPL(-1) + C(5,2)*D1NPL(-2) + C(5,3)*D1NPL(-3) +
C(5,4)*D1NPL(-4) + C(5,5)*CPI(-1) + C(5,6)*CPI(-2) + C(5,7)*CPI(-3) + C(5,8)*CPI(-4)
+ C(5,9)*IRS(-1) + C(5,10)*IRS(-2) + C(5,11)*IRS(-3) + C(5,12)*IRS(-4) + C(5,13)*IM(-
1) + C(5,14)*IM(-2) + C(5,15)*IM(-3) + C(5,16)*IM(-4) + C(5,17)*D2GDP(-1) +
C(5,18)*D2GDP(-2) + C(5,19)*D2GDP(-3) + C(5,20)*D2GDP(-4) + C(5,21)*REER(-1) +
C(5,22)*REER(-2) + C(5,23)*REER(-3) + C(5,24)*REER(-4) + C(5,25)
REER = C(6,1)*D1NPL(-1) + C(6,2)*D1NPL(-2) + C(6,3)*D1NPL(-3) +
C(6,4)*D1NPL(-4) + C(6,5)*CPI(-1) + C(6,6)*CPI(-2) + C(6,7)*CPI(-3) + C(6,8)*CPI(-4)
+ C(6,9)*IRS(-1) + C(6,10)*IRS(-2) + C(6,11)*IRS(-3) + C(6,12)*IRS(-4) + C(6,13)*IM(-
1) + C(6,14)*IM(-2) + C(6,15)*IM(-3) + C(6,16)*IM(-4) + C(6,17)*D2GDP(-1) +
C(6,18)*D2GDP(-2) + C(6,19)*D2GDP(-3) + C(6,20)*D2GDP(-4) + C(6,21)*REER(-1) +
C(6,22)*REER(-2) + C(6,23)*REER(-3) + C(6,24)*REER(-4) + C(6,25)
VAR Model - Substituted Coefficients:
===============================
D1NPL = 0.366903211588*D1NPL(-1) + 0.0650233167308*D1NPL(-2) -
0.0326619682414*D1NPL(-3) + 0.122401922705*D1NPL(-4) - 0.0668657689552*CPI(-
1) - 0.0237200177369*CPI(-2) + 0.0869667202624*CPI(-3) - 0.0740673680256*CPI(-4)
+ 0.0740183317164*IRS(-1) + 0.0129278821538*IRS(-2) - 0.0159991392051*IRS(-3) +
0.0993838872203*IRS(-4) - 0.0180598877996*IM(-1) - 0.0509575233173*IM(-2) -
0.0574536795401*IM(-3) + 0.124299775989*IM(-4) + 7.33752158503e-06*D2GDP(-1)
+ 8.90583890998e-06*D2GDP(-2) + 9.66978495733e-06*D2GDP(-3) + 9.0602863466e-
06*D2GDP(-4) + 3.43251985121*REER(-1) + 0.729308703753*REER(-2) +
1.81969093593*REER(-3) - 4.72509333142*REER(-4) - 2.62136379363
CPI = - 1.29954279233*D1NPL(-1) + 1.75827063424*D1NPL(-2) -
0.222684492866*D1NPL(-3) - 0.466881168097*D1NPL(-4) + 0.985481617894*CPI(-1) -
0.729438627701*CPI(-2) + 0.204474717959*CPI(-3) - 0.117155536815*CPI(-4) +
0.408176536586*IRS(-1) + 0.211268441075*IRS(-2) + 0.200715709159*IRS(-3) +
0.420926924242*IRS(-4) - 1.3436929257*IM(-1) - 0.26158462484*IM(-2) +
0.331069865739*IM(-3) - 0.27279531706*IM(-4) - 5.54846770271e-06*D2GDP(-1) -
2.5064084857e-06*D2GDP(-2) - 4.69401206001e-06*D2GDP(-3) - 5.29156064172e-
06*D2GDP(-4) + 11.7985353447*REER(-1) - 0.108106819293*REER(-2) -
35.1821178635*REER(-3) + 1.55315377151*REER(-4) + 11.716013349
IRS = 0.32848601002*D1NPL(-1) + 0.417402195491*D1NPL(-2) -
0.202716612182*D1NPL(-3) - 0.225603660927*D1NPL(-4) - 0.0173604203094*CPI(-1)
+ 0.139439502528*CPI(-2) - 0.425783201498*CPI(-3) + 0.277523152556*CPI(-4) +
1.47440681158*IRS(-1) - 1.02303285546*IRS(-2) + 1.05190198679*IRS(-3) -
0.385853799397*IRS(-4) - 0.643785624616*IM(-1) + 0.0793375661182*IM(-2) +
0.590871869719*IM(-3) - 0.503784422343*IM(-4) + 1.00609449227e-05*D2GDP(-1) +
8.93482715678e-06*D2GDP(-2) + 1.18591494007e-05*D2GDP(-3) + 1.20088594707e-
05*D2GDP(-4) - 11.2983259749*REER(-1) + 8.01785482643*REER(-2) -
7.61943331091*REER(-3) + 1.85993237539*REER(-4) + 7.56259243233
IM = 1.3408005256*D1NPL(-1) + 0.449544263472*D1NPL(-2) +
1.07865462137*D1NPL(-3) + 0.50152707449*D1NPL(-4) + 0.0870843599814*CPI(-1) +
0.161599393761*CPI(-2) - 0.36932243613*CPI(-3) + 0.563388334502*CPI(-4) +
0.38285063749*IRS(-1) + 0.188267465205*IRS(-2) - 0.178854929014*IRS(-3) -
0.699883510309*IRS(-4) + 0.691927256541*IM(-1) + 0.426472070031*IM(-2) +
0.186325839627*IM(-3) - 0.355505929724*IM(-4) + 3.10349485514e-05*D2GDP(-1) +
2.47316538194e-05*D2GDP(-2) + 3.35669393932e-05*D2GDP(-3) + 3.76958845617e-
05*D2GDP(-4) - 35.8580359634*REER(-1) + 18.1097081902*REER(-2) -
8.67594100889*REER(-3) + 2.94402700589*REER(-4) + 24.2799980432
D2GDP = - 6480.78937036*D1NPL(-1) + 754.966628538*D1NPL(-2) +
8751.16256617*D1NPL(-3) + 2617.08797529*D1NPL(-4) + 893.199914837*CPI(-1) +
9014.94811007*CPI(-2) - 13435.4916483*CPI(-3) + 7477.53333076*CPI(-4) +
5725.37854049*IRS(-1) - 8367.02425269*IRS(-2) + 16508.6334172*IRS(-3) -
19789.1343543*IRS(-4) - 9461.33825037*IM(-1) + 12230.7477996*IM(-2) +
5014.92583232*IM(-3) - 1415.53402028*IM(-4) - 1.51743553902*D2GDP(-1) -
1.65879660759*D2GDP(-2) - 1.88455135951*D2GDP(-3) - 0.640250459517*D2GDP(-4)
- 256361.551018*REER(-1) + 84190.5096745*REER(-2) - 162808.753725*REER(-3) +
406379.158455*REER(-4) - 26085.6976769
REER = 0.0211359726099*D1NPL(-1) + 0.0232397796834*D1NPL(-2) -
0.000382186188381*D1NPL(-3) + 0.00380428121143*D1NPL(-4) +
0.00809590240945*CPI(-1) - 0.0112163398638*CPI(-2) + 0.00359578088284*CPI(-3) +
0.00590489809465*CPI(-4) + 0.00306263289241*IRS(-1) + 0.00173054335344*IRS(-2)
- 0.00133488275238*IRS(-3) - 0.00125444505337*IRS(-4) - 0.00124520176592*IM(-1)
+ 0.00294219098614*IM(-2) - 0.00769533936113*IM(-3) - 0.00313194673882*IM(-4) +
2.91338846339e-07*D2GDP(-1) + 3.56348317535e-07*D2GDP(-2) + 3.91818139458e-
07*D2GDP(-3) + 4.17145791748e-07*D2GDP(-4) + 0.291233812633*REER(-1) +
0.31317184503*REER(-2) - 0.231314221926*REER(-3) - 0.0531173906723*REER(-4) +
0.62139663264
Phụ lục 7: Kết quả chạy phân tích Variance Decomposition các biến của mô
hình.
Variance Decomposi tion of D1NPL:
Period S.E. D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER
1 0.332960 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
2 0.383009 89.08447 0.164727 6.073711 0.415909 2.040269 2.220916
3 0.413381 80.87277 0.227841 7.633644 7.449692 1.906784 1.909273
4 0.461587 67.22060 11.69612 6.688525 7.519986 1.533922 5.340840
5 0.478511 63.59104 11.73026 11.08899 7.163760 1.434940 4.991018
6 0.528673 55.96913 10.11895 19.59348 7.307629 1.227308 5.783492
7 0.558309 52.01923 11.11210 19.89883 9.354617 1.582663 6.032559
8 0.571665 49.77298 10.87702 22.17321 9.853704 1.521020 5.802065
9 0.583817 47.94760 10.58539 24.70713 9.696319 1.498028 5.565525
10 0.601147 45.26133 10.84234 28.01912 9.206906 1.412972 5.257330
Variance Decomposi tion of
CPI:
Period S.E. D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER
1 1.740189 2.602603 97.39740 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
2 3.785397 1.848647 80.70417 2.766291 14.38436 0.027900 0.268631
3 5.813572 3.133170 56.12738 6.800329 30.72823 0.578010 2.632881
4 7.207963 5.291271 40.56322 13.32508 36.27103 0.760165 3.789238
5 8.519272 11.58660 29.43413 19.19677 34.70666 0.858665 4.217184
6 9.687041 20.22982 26.39069 19.49718 28.16727 1.065673 4.649370
7 10.43359 27.03913 25.62506 17.68518 24.38697 1.125276 4.138387
8 10.84161 30.58637 25.09054 16.38801 22.95509 1.147237 3.832759
9 10.98361 31.61965 24.75414 15.96700 22.71712 1.138792 3.803309
10 11.05705 31.65727 24.66395 15.90596 22.74554 1.126048 3.901218
Variance Decomposi tion of IRS:
Period S.E. D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER
1 0.858533 4.894417 12.32224 82.78334 0.000000 0.000000 0.000000
2 1.670316 2.239527 42.03629 36.82189 17.28354 0.353567 1.265184
3 2.596939 1.967558 41.28933 16.37454 39.13446 0.340891 0.893230
4 2.930038 6.274758 33.09090 15.07020 40.37562 0.848821 4.339706
5 3.138132 11.53552 31.53382 13.85522 37.30785 0.827908 4.939678
6 3.364579 18.58874 30.56834 12.08816 32.93519 0.912240 4.907334
7 3.529691 24.63437 28.80900 11.15234 29.96027 0.980977 4.463048
8 3.611108 27.13420 27.80642 11.12340 28.62728 0.969380 4.339317
9 3.638658 28.14662 27.41146 10.96738 28.22943 0.960582 4.284531
10 3.691395 28.72981 26.69424 11.98404 27.43010 0.989789 4.172023
Variance Decomposi tion of IM:
Period S.E. D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER
1.588142 3.438682 29.30556 21.84680 45.40896 0.000000 0.000000 1
2.107180 11.25809 16.90973 24.09574 37.59395 2.135066 8.007419 2
2.443144 12.57092 12.61427 35.23752 29.36484 1.632547 8.579901 3
2.812861 16.37689 12.51925 37.46386 22.47854 1.752021 9.409432 4
3.008265 17.71692 15.71689 33.48578 21.83066 1.673281 9.576464 5
3.034558 17.93165 15.51888 33.17043 21.47351 1.647952 10.25759 6
3.058155 17.86296 15.44269 33.28671 21.59411 1.641929 10.17159 7
3.157098 16.99800 15.59410 35.63759 20.63334 1.555575 9.581402 8
3.240623 16.64319 14.80076 37.27587 19.58725 1.596085 10.09684 9
10 3.297141 16.56636 14.32658 38.43549 18.92152 1.596138 10.15392
Variance Decomposi tion of D2GDP:
Period S.E. D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER
12275.75 2.170105 42.70257 10.56921 0.303120 44.25500 0.000000 1
23567.62 10.71372 11.75599 21.42489 14.88967 37.94385 3.271879 2
32019.96 7.517722 8.215877 15.62709 34.35115 20.71719 13.57098 3
36653.77 5.744908 8.752816 11.93135 34.72864 16.84435 21.99793 4
41483.24 6.231905 7.438922 11.24038 27.50434 16.27750 31.30695 5
54625.71 8.249918 7.634200 19.31280 16.80488 13.25036 34.74784 6
69174.33 5.325014 13.22339 20.24447 19.48254 8.587184 33.13740 7
75145.50 5.674929 12.87895 17.15559 19.92256 8.623715 35.74426 8
78761.00 5.868454 12.96512 15.65579 18.37254 9.383284 37.75481 9
10 89823.45 8.663582 10.47363 21.96357 15.15977 10.21047 33.52898
Variance Decomposi tion of REER:
Period S.E. D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER
0.018326 5.981824 0.170259 10.82439 0.004332 0.686684 82.33251 1
0.029229 17.45041 39.93213 6.507801 0.288255 0.709086 35.11231 2
0.037736 15.11775 37.07995 4.598943 16.82970 0.425732 25.94792 3
0.050359 9.896446 33.34464 3.763399 36.06975 0.242111 16.68366 4
0.060784 7.077221 28.67313 7.700980 42.92006 0.310759 13.31786 5
0.072519 10.15696 22.01155 12.35765 41.53542 0.557830 13.38059 6
0.081942 15.49360 18.31549 13.55064 37.72330 0.892031 14.02495 7
0.088291 20.29604 16.00890 13.11184 35.60347 1.093581 13.88617 8
0.093871 23.54576 14.16568 12.84146 35.42634 1.164836 12.85593 9
10 0.099049 26.59622 13.13028 13.00282 34.19660 1.254612 11.81947
Cholesky Ordering: D1NPL CPI IRS IM D2GDP REER