BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*****
PHẠM THỊ ÁNH TUYẾT
PHÂN CẤP NGÂN SÁCH VÀ CÂN ĐỐI THU
CHI ĐỊA PHƯƠNG: TRƯỜNG HỢP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*****
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
PHẠM THỊ ÁNH TUYẾT
PHÂN CẤP NGÂN SÁCH VÀ CÂN ĐỐI THU CHI ĐỊA
PHƯƠNG: TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
Quản lý công
:
Mã số
60340403
:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Học viên
Phạm Thị Ánh Tuyết
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là địa phương tự đảm bảo cân đối ngân
sách và tỷ lệ số thu nộp về ngân sách Trung ương cao nhất trong 63 tỉnh, thành.
Đồng thời, trong nhiều năm qua TPHCM vẫn luôn giữ vững vai trò đầu tàu của cả
nước trong phát triển kinh tế - xã hội, GDP Thành phố chiếm hơn 22% GDP của cả
nước, thu ngân sách của TPHCM chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách của cả
nước.
Tuy nhiên, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách Trung ương
(NSTƯ) với ngân sách TPHCM còn có điểm chưa phù hợp thực tế nên chưa khuyến
khích, tạo động lực và nguồn lực cho Thành phố tiếp tục phát triển nhanh hơn nữa.
Việc phân cấp ngân sách cho Thành phố còn nhiều bất cập như quyền tự chủ
của Thành phố trong việc quyết định các khoản thu ngân sách còn bị hạn chế,tỷ lệ
phần trăm phân chia giữa Trung ương và Thành phố ngày càng giảm,phân cấp
nhiệm vụ chi ngân sách cho Thành phố còn chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của Thành phố, còn chồng chéo giữa các cấp ngân sách, còn nhiều bất cập trong
phân cấp vay nợ đối với chính quyền địa phương.
Từ các bất cập nêu trên, tôi đưa ra một số giải pháp nhằm giúp việc phân cấp
quản lý ngân sách phù hợp hơn với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh. Cụ thể như:
1/ Về phân cấp nguồn thu:
Kiến nghị Trung ương cấp lại cho thành phố một phần số thu các khoản thuế
từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Cho phép thành phố nghiên cứu cơ chế phụ thu đối với một số ngành, lĩnh
vực kinh doanh trên địa bàn thành phố phù hợp với tình hình thực tế.
Phân cấp cho thành phố được thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý và phân chia tỷ lệ phần trăm
thành phố được hưởng là 50% đối với khoản thu này.
Cho phép thành phố nghiên cứu phương án xây dựng, quản lý thu một số
loại phí đối với hoạt động dịch vụ ở một đô thị lớn mà hiện nay chưa được pháp luật
ban hành.
Cần xem xét tăng tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho ngân sách Thành phố các
khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố
Cho phép Thành phố khai thác các nguồn thu từ đất và tài sản gắn liền trên
đất.
2/ Về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách
Trung ương chỉ giao dự toán cho ngân sách Thành phố bao gồm chỉ tiêu
tổng thu, tổng chi; giao Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định phân bổ chi cho
từng lĩnh vực phù hợp với thực tế tại địa phương.
Song song đó, kiến nghị Trung ương khi áp dụng định mức chi để tính tổng
dự toán chi ngân sách Thành phố cần phải xem xét ghi nhận các nội dung chi đặc
thù của Thành phố và tính trong dự toán chi ngân sách của Trung ương phân bổ cho
địa phương.
3/ Chính quyền Thành phố cần quan tâm thu hút xã hội hóa (thông qua việc
đẩy mạnh hình thức hợp tác công tư (PPP), thu hút đầu tư của tư nhân, thu hút sự
tham gia của người dân...).
4/ Cho phép Thành phố được tính ngoài giới hạn vay nợ đối với “Các khoản
vay để đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn; các khoản vay lại từ nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về
quản lý nợ công”.
5/ Về việc trích lập và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính
Chấp thuận cho Thành phố được quyết định mức trích Quỹ dự trữ tài chính từ
nguồn kết dư ngân sách thành phố phù hợp với nhu cầu dự trữ tài chính và khả năng
cân đối thực tế của ngân sách thành phố. Đồng thời, cho phép Thành phố được tạm
ứng từ Quỹ dự trữ tài chính để đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố nhưng chưa bố trí vốn trong phạm vi kế
hoạch đầu tư công trung hạn.
Mục lục
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu: ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................... 3
1.6. Cấu trúc luận văn: ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ...................................................................................................................... 4
2.1. Khái niệm về phân cấp ngân sách: ....................................................................... 4
2.2. Tổng quan về các nghiên cứu trước: .................................................................... 4
2.3. Nguyên tắc phân cấp ngân sách: .......................................................................... 7
2.4. Các nội dung phân cấp ngân sách: ....................................................................... 9
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP NGÂN SÁCH VÀ CÂN ĐỐI THU,
CHI CỦA NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................... 12
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, hành chính, xã hội: .............................................. 12
3.2. Đánh giá tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2011-2016: ........................................................................................................ 16
3.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách: ............................................... 16
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chi ngân sách địa phương ............................. 19
3.3. So sánh nguồn lực ngân sách của năm thành phố trực thuộc trung ương giai
đoạn 2011-2016 ......................................................................................................... 25
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH
ĐẢM BẢO CÂN ĐỐI THU CHI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 36
4.1. Một số kết quả đã đạt được trong phân cấp quản lý ngân sách cho Thành phố
Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 36
4.2. Một số vấn đề tồn tại trong phân cấp quản lý ngân sách cho Thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................................... 37
4.3. Một số nhận định về tình hình phân cấp nguồn thu và phân cấp nhiệm vụ chi
giữa Trung ương và Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 41
4.3.1. Một số nhận định, đánh giá về các khoản thu ngân sách Trung ương hưởng
100% ...................................................................................................................... 42
4.3.2. Một số nhận định, đánh giá về các khoản thu được phân chia giữa Trung
ương và Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 43
4.3.3. Một số nhận định, đánh giá về các khoản thu Thành phố Hồ Chí Minh được
giữ lại 100% ........................................................................................................... 47
4.4. Một số nhận định, đánh giá về hoạt động chi thường xuyên của Thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................................... 48
4.5. Một số nhận định, đánh giá về hoạt động chi đầu tư phát triển của Thành phố
Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 51
4.6. Một số nhận định, đánh giá về hoạt động chi trả nợ gốc và lãi huy động đầu tư
của Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................... 52
4.7. Một số giải pháp để phân cấp quản lý ngân sách phù hợp hơn với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 53
4.7.1. Về phân cấp nguồn thu ngân sách ............................................................... 53
4.7.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách .......................................................... 57
4.7.3. Cơ chế thưởng vượt thu và bổ sung có mục tiêu cho Thành phố Hồ Chí
Minh từ số tăng thu ngân sách Trung ương: .......................................................... 58
4.7.4. Thu hút xã hội hóa đầu tư vào hạ tầng cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh ...... 60
4.7.5. Về hạn mức huy động vốn/hạn mức dư nợ vay: .......................................... 60
4.7.6. Về việc trích lập và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính ....................................... 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 62
5.1. Về phân cấp nguồn thu:...................................................................................... 63
5.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách ................................................................. 64
5.3. Thu hút xã hội hóa đầu tư vào cơ sở hạ tầng Thành phố Hồ Chí Minh ............. 64
5.4. Về hạn mức huy động vốn/hạn mức dư nợ vay: ................................................ 64
5.5. Về việc trích lập và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính ............................................. 65
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
ĐTPT Đầu tư phát triển
GTGT Giá trị gia tăng
GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND Hội đồng nhân dân
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh (hay còn gọi là Thành phố)
NSTƯ Ngân sách trung ương
XDCB Xây dựng cơ bản
UBND Ủy ban nhân dân
Danh mục các bảng, hìnhvẽ
Hình 3.1. Thu ngân sách của 10 tỉnh/thành phố đứng đầu (nghìn tỷ đồng) .............. 13
Hình 3.2. Cơ cấu thu ngân sách Trung ương và thu ngân sách địa phương trong tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2016
................................................................................................................................... 18
Hình 3.3. Cơ cấu các khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100% phát sinh trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2016 ............................................ 19
Hình 3.4. Tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên trên địa bàn Thành phố giai
đoạn 2011 – 2016. ..................................................................................................... 21
Hình 3.5. Tốc độ tăng chi thường xuyên tại TPHCM giai đoạn 2011 – 2016 .......... 23
Hình 3.6. Tốc độ tăng chi ĐTPT tại TP.HCM giai đoạn 2011 – 2016. .................... 23
Hình 3.7. Tốc độ tăng chi ĐTPT (không tính chi trả vốn gốc và lãi vay) tại TP.HCM
giai đoạn 2011 – 2016 ............................................................................................... 24
Hình 3.8. Thu ngân sách nhà nước của năm thành phố trực thuộc Trung ương giai
đoạn 2011-2016 ......................................................................................................... 26
Hình 3.9. Tỷ trọng đóng góp vào thu ngân sách nhà nước của năm thành phố trực
thuộc Trung ương giai đoạn 2011-2016 .................................................................... 27
Hình 3.10. Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp của năm thành
phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 28
Bảng 3.1. Dân số của năm thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2011-2016 29
Hình 3.11. Tình hình thực hiện chi thường xuyên của năm thành phố trực thuộc
Trung ương giai đoạn 2011-2015 .............................................................................. 30
Hình 3.12. Tình hình thực hiện chi thường xuyên bình quân đầu người của năm
thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2009-2013 ........................................... 31
Hình 3.13. Tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển của năm thành phố trực thuộc
Trung ương giai đoạn 2011 -2015............................................................................. 32
Hình 3.14. Ngân sách chi đầu tư phát triển vượt dự toán của Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2011 -2015 ....................................................................................... 33
Hình 3.15. Chi đầu tư phát triển bình quân đầu người của năm thành phố trực thuộc
trung ương giai đoạn 2011-2015 ............................................................................... 34
Bảng 4.1. Tỷlệ giữ lại các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương ......................................................................................................... 45
Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu:
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương tự đảm bảo cân đối ngân sách và tỷ
lệ số thu nộp về ngân sách Trung ương cao nhất trong 63 tỉnh, thành. Đồng thời,
trong nhiều năm qua thành phố Hồ Chí Minh vẫn luôn giữ vững vai trò đi đầu của
cả nước trong phát triển kinh tế và xã hội, GDP Thành phố chiếm hơn 22% GDP
của cả nước, thu ngân sách của Thành phố chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách
nhà nước của cả nước (Thông tấn xã Việt Nam, 2012). Tuy nhiên, theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước thì số thu ngân sách Thành phố được hưởng ngày
càng giảm do tỷ lệ điều tiết cho ngân sách Thành phố giảm qua từng thời kỳ ổn định
ngân sách.Năm 2003, tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cho Thành phố là 33%; đến thời
kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 chỉ còn 18%. Do đó, mặc dù bình quân trong giai
đoạn 2011-2016, tổng thu NSNN trên địa bàn chiếm tỷ trọng gần 30% tổng thu
ngân sách cả nước, nhưng tổng chi cân đối ngân sách địa phương chỉ chiếm tỷ trọng
khoảng 5% tổng chi cả nước. Trong phạm vi nguồn thu thành phố được hưởng theo
phân cấp, sau khi ưu tiên bố trí chi thường xuyên theo đúng chính sách, chế độ; toàn
bộ số còn lại Thành phố dành cho chi đầu tư phát triển nhưng nguồn thu này quá
hạn hẹp, tính chung trong giai đoạn 2011-2016, số cân đối từ thuế dành cho chi đầu
tư phát triển của thành phố chỉ khoảng 12.100 tỷ đồng/năm, nhưng phải bố trí hơn
27% để thanh toán các khoản nợ và lãi vay đến hạn (khoảng 3.300 tỷ đồng/năm)
nên thực chất chi đầu tư XDCB chỉ còn hơn 8.800 tỷ đồng/năm, chỉ đáp ứng khoảng
20% nhu cầu đầu tư của thành phố.
Việc phân cấp số thu cho ngân sách Thành phố không khác nhiều so với các
tỉnh, thành khác. Toàn bộ chính sách thu thuế và phí phải tuân thủ các quy định của
Trung ương. Hầu như Thành phố không được quyết định các khoản thu phù hợp với
nhu cầu chi tiêu hoặc để điều chỉnh các hoạt động phục vụ cho việc phát triển cơ sở
hạ tầng cũng như kinh tế - xã hội. Do hiện nay nguyên tắc phân chia ngân sách của
Việt Nam là nhằm đáp ứng tiêu chí đồng đều giữa các địa phương nên chưa thật sự
khuyến khích các địa phương nuôi dưỡng và tăng nguồn thu.
Trang 2
Bên cạnh đó, đối với nhiệm vụ chi thì việc phân bổ ngân sách theo đầu dân
được ưu tiên, song thực tế không đáp ứng được yêu cầu chi của Thành phố, đặc biệt
là các vấn đề phát sinh của đô thị trung tâm (dân nhập cư, dân vãng lai, quá tải hạ
tầng, ô nhiễm môi trường…). Trên thực tế, sau khi tính toán lại theo quyết toán
Ngân sách thì số chi/đầu dân của Thành phố không cao hơn nhiều so với mức chi
của nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước mặc dù khi xây dựng định mức chi, Chính
phủ đã quyết định cho Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn mức bình quân của cả
nước.
Ngoài ra, theo lý thuyết thì việc phân cấp các nội dung chi ngân sách phải
phù hợp với phân cấp quản lý về kinh tế và trật tự an toàn xã hội. Thực tế hiện nay,
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội trong một số lĩnh vực còn chưa rõ ràng, chưa hợp
lý và còn chồng chéo giữa các cấp. Nhiều nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội là của
Trung ương nhưng Thành phố phải chi kinh phí hỗ trợ thực hiện.
Những vấn đề trên cho thấy cơ chế phân cấp về quản lý ngân sách hiện hành
chưa thực sự phù hợp với điều kiện phát triển của thành phố, dẫn đến thành phố gặp
rất nhiều khó khăn để đảm bảo cân đối thu, chi ngân sách.
Nhằm đánh giá một cách tổng quát, cơ bản nhất dưới cái nhìn của nhân viên
về tài chính - ngân sách, với mong muốn góp phần tạo nguồn lực để phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh; tôi chọn đề tài “Phân cấp ngân sách và cân
đối thu chi địa phương: Trường hợp thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích và đánh giá nhằm làm rõ thực trạng của việc phân cấp quản lý về
ngân sách hiện nay đối với thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Đưa ra những giải pháp về cơ chế tài chính – ngân sách đảm bảo cân đối thu
chi của thành phố Hồ Chí Minh; góp phần tạo điều kiện cho thành phố có thêm
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu chi ĐTPT, đặc biệt là đầu tư cho các công trình hạ
tầng trọng điểm, cấp bách.
Trang 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Chính sách phân cấp ngân sách hiện nay có đảm bảo cân đối thu chi cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM hay không?
Cần phải thay đổi phân cấp ngân sách như thế nào để đảm bảo cân đối ngân
sách TPHCM.
1.4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các quy định về cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương.
Phạm vi nghiên cứu: số liệu quyết toán thu, quyết toán chi ngân sách năm
2011-2016 của ngân sách TPHCM.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở phân tích định tính theo phương pháp thống
kê mô tả trên cơ sở các số liệu thứ cấp từ các nguồn số liệu thu thập; từ đó, phân
tích những điểm chưa phù hợp của chính sách phân cấp hiện tại và đưa ra các kiến
nghị cần phải thay đổi phân cấp ngân sách như thế nào để đảm bảo cân đối ngân
sách TPHCM nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.6. Cấu trúc luận văn:
Kết cấu đề tài Nghiên cứu được xây dựng trên kết cấu năm chương. Chương 1:
giới thiệu bối cảnh, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu. Chương 2: trình bày về tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu
trước về phân cấp NSNN để hình thành một cơ chế phân cấp ngân sách hiệu quả.
Chương 3: phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp ngân sách và cân đối thu chi của
ngân sách thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2016. Chương 4: Các giải pháp
về cơ chế tài chính - ngân sách đảm bảo cân đối thu chi của thành phố Hồ Chí
Minh. Chương 5: Kết luận.
Trang 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
2.1. Khái niệm về phân cấp ngân sách:
Phân cấp ngân sách là một trong những phạm trù quan trọng nhất trong các
phương diện phân cấp. Phân cấp ngân sách tuân thủ theo nguyên tắc việc chuyển
giao quyền hạn và trách nhiệm phải đi kèm với chuyển giao nguồn lực.
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân
sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội (Luật Ngân sách nhà
nước 2015). Nói cách khác, phân cấp quản lý ngân sách thực chất là giải quyết các
mối quan hệ giữa cơ quan chính quyền cấp trên với cơ quan cấp dưới trong toàn bộ
hoạt động của ngân sách nhà nước.
Phân cấp ngân sách là sự chuyển giao trách nhiệm và quyền hạn từ cấp
Trung ương đến các cấp chính quyền bên dưới trong việc quyết định và quản lý
NSNN, đảm bảo cho các cấp chính quyền có sự tự chủ nhất định về tài chính để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Theo định nghĩa của Worldbank, “phân cấp ngân sách bao gồm việc chuyển
một số trách nhiệm về chi ngân sách và thu ngân sách cho cấp chính quyền thấp
hơn. Một yếu tố quan trọng để xác định loại phân cấp ngân sách là mức trao quyền
cho các chính quyền địa phương trong việc phân bổ chi tiêu của địa phương đó (yếu
tố quan trọng khác là khả năng của địa phương trong việc gia tăng nguồn thu ngân
sách của họ)”.
2.2. Tổng quan về các nghiên cứu trước:
Các nghiên cứu về phân cấp nói chung và phân cấp ngân sách thường tập
trung phân tích thực trạng phân cấp, đánh giá kết quả thực hiện và nhận diện các
vấn đề nổi lên trong quá trình phân cấp. Theo Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày
30 tháng 06 năm 2004 đánh giá quá trình phân cấp chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tế; phân cấp nhưng lại tạo ra tình trạng phân tán; chưa phân biệt cụ thể trách nhiệm,
Trang 5
quyền hạn của mỗi cấp chính quyền; phân cấp nhưng chưa bảo đảm các điều kiện
cần thiết tương ứng để thực hiện; địa phương chưa được tạo điều kiện thực tế để chủ
động sử dụng các nguồn lực cụ thể của mình. Những vấn đề nêu ra trong Nghị
quyết 08/2004/NQ-CP được khẳng định ở khía cạnh phân cấp ngân sách trong rất
nhiều nghiên cứu khác nhau.
Nghiên cứu của Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh (2008) “Phân
cấp tại Việt Nam: Các thách thức và gợi ý chính sách nhằm phát triển bền vững”
cho rằng trách nhiệm chi không gắn liền với các nguồn tài chính của chính quyền
địa phương; quyền tự quyết thu, chi của chính quyền địa phương hạn chế; chia sẻ
thuế không công bằng giữa các tỉnh giàu và tỉnh nghèo, các tỉnh phải tập trung
nguồn lực để thu một số loại thuế thay cho chính quyền trung ương mà không được
chính quyền trung ương bù đắp thoả đáng.
Nghiên cứu của Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009) “Thiết lập mô
hình ngân sách đô thị cho các thành phố lớn ở Việt Nam” cho rằng: Ngân sách
trung ương đang cân đối thay cho ngân sách địa phương, phân cấp tài khóa chưa
phân biệt đặc điểm giữa tài khóa chính quyền đô thị và tài khóa chính quyền nông
thôn. Nên giao cho chính quyền địa phương quyền quyết định một số khoản thu
thuế gắn với lợi ích công chúng và tài sản địa phương như thuế nhà đất, thuế thu
nhập cá nhân và chuyển dần các khoản thu phân chia thành khoản thu riêng cho địa
phương.
Tác giả Võ Kim Sơn (2003) trong cuốn sách “Phân cấp quản lý nhà nước:
Lý luận và thực tiễn” cho rằng do bị ảnh hưởng và khống chế về cách phân chia của
các quy định mang tính tập trung nên chính quyền địa phương nước ta không có
thực quyền trong vấn đề ngân sách. Các khoản thu hạn chế và do đó các nguồn thu
cũng không thể linh hoạt để tạo ra ngân sách. Các cấp ngân sách chỉ là sự quy định
theo đơn vị hành chính, chính quyền địa phương bị hạn chế về quyền quyết định
ngân sách và chi tiêu cho dù mức chi tiêu của địa phương ở Việt Nam không thấp
nếu đo lường mức độ phân cấp.
Trang 6
“Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2010 – Các thể chế hiện đại”, nhận định
rằng phân cấp ngân sách ở Việt Nam dựa trên nguyên tắc ưu tiên nghèo, theo đó
những tỉnh có tỷ lệ nghèo cao hơn được nhận cân đối ngân sách trên đầu người
nhiều hơn từ Trung ương. Hệ thống chia sẻ thuế mang tính khai thác, dẫn đến các
địa phương có năng lực không được để lại đủ nguồn lực để duy trì tốc độ tăng
trưởng của mình (Các thể chế hiện đại, 2009).
Tính lồng ghép của ngân sách nhà nước được nhiều nghiên cứu phân tích.
Vũ Sỹ Cường (2012) cho rằng các cấp ngân sách của Việt Nam được sắp xếp theo
mô hình búp bê Nga, ngân sách cấp trên bao gồm ngân sách các cấp dưới, do đó,
mang tính thứ bậc và lồng ghép rất cao. Tào Hữu Phùng (2008) nhận định do tính
chất lồng ghép của hệ thống ngân sách nhà nước mà nhiều chỉ tiêu thu và chi của
ngân sách cấp dưới do cấp trên ấn định. Điều này đã không khuyến khích cấp dưới
tự cân đối thu, chi, lập dự toán tích cực mà thường có xu hướng lập dự toán thu
thấp, dự toán chi cao để được nhận trợ cấp nhiều hơn. Ngân sách cấp dưới phụ
thuộc vào ngân sách cấp trên, tương ứng là phụ thuộc về trách nhiệm trong khi ngân
sách cấp trên cũng ở trong tình trạng nửa vời tương tự. Vì vậy dẫn đến việc quản lý
ngân sách không tách bạch, chưa phân định rõ thẩm quyền giữa các cấp ngân sách.
Trên thực tế, việc quyết định ngân sách do Trung ương quyết định, chính quyền địa
phương chỉ được tăng quyền trong thực hiện điều hành ngân sách.
Trong Báo cáo của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) về cải cách quản trị
hành chính công nêu rõ: “Chừng nào chúng ta không đảm bảo rằng các khoản chi
cho những mục đích của chính quyền địa phương phù hợp với nhu cầu và mong
muốn của nhân dân địa phương, trao cho họ quyền hạn thoả đáng và phân bổ cho họ
nguồn tài chính thích hợp thì chúng ta sẽ không bao giờ có thể khơi dậy sự quan
tâm và phát huy được sáng kiến của người dân địa phương”. Như vậy, phân cấp nên
tập trung ở cấp chính quyền gần dân nhất vì đây là nơi có thông tin tốt nhất về nhu
cầu người dân. Các quan điểm này quan ngại về việc giao nhiều quyền cho cấp tỉnh
trong khi vẫn hạn chế tính tự chủ của ngân sách cấp dưới lại tạo điều kiện cho chính
Trang 7
quyền cấp tỉnh tập trung các nguồn lực lớn tạo ra tình trạng cát cứ và phát triển cơ
chế xin - cho trong nội bộ tỉnh, làm xói mòn lợi ích của phân cấp (Vũ Sỹ Cường,
2012). Trong khi đó, một số quan điểm lại tập trung vào đặc thù của các đô thị, đặc
biệt các đô thị lớn và có vai trò cực kỳ quan trọng như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh cần phải được tự chủ mạnh mẽ về ngân sách.
2.3. Nguyên tắc phân cấp ngân sách:
Các nguyên tắc phân cấp được quy định tại Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 (Chi tiết phân cấp ngân sách Trung ương - địa phương tại Phụ lục 01).
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 chưa cho thấy những thay đổi rõ nét
trong quy định về các nguyên tắc phân cấp. Bổ sung nổi bật nhất là đưa vào nguyên
tắc xác lập giai đoạn ổn định ngân sách. Theo đó, giai đoạn ổn định ngân sách được
quy định là 05 năm, trùng với giai đoạn ban hành kế hoạch kinh tế-xã hội. Trong
giai đoạn ổn định ngân sách sẽ không thay đổi tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản
thu giữa các cấp ngân sách và số ngân sách cấp trênbổ sung cân đối cho ngân sách
cấp dưới. Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách cấp trêncó thể tăng số bổ sung
cân đối hàng năm. Trong khi số bổ sung có mục tiêu được xác định theo định mức
phân bổ ngân sách và các chế độ, chính sách quy định cũng như khả năng của ngân
sách cấp trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương. Bên cạnh đó, các
trường hợp đặc biệt được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác, ngân sách địa phương này chi cho nhiệm vụ của địa phương khác được quy
định thành nguyên tắc luật định thay vì quy định trong Nghị định của Chính phủ.
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 cũng thay đổi tương đối cơ bản nguyên
tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương. Luật
không đưa ra các tỷ lệ cố định 70% và 50% cho ngân sách cấp xã và thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thay vào đó HĐND cấp tỉnh sẽ quyết định cụ thể việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ở địa phương tùy theo đặc thù từng địa bàn. Trong
khi vẫn giữ nguyên quy định phân cấp một số nội dung chi cố định đối với thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, luật mới cũng khẳng định ngân sách cấp huyện, xã không có
Trang 8
nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ. Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 cũng thể hiện quan điểm tập trung thẩm quyền quyết định về ngân sách về các
cơ quan dân cử (Hội đồng nhân dân các cấp). Mức thưởng vượt dự toán thu tuy giữ
nguyên khung trần giới hạn không quá 30% nhưng quyền quyết định mức thưởng
được chuyển cho UBTV Quốc hội, thay vì Chính phủ như Luật năm 2002.
Luật NSNN năm 2015 cũng quy định rõ hơn về xác định số bổ sung cân đối
ngân sách, bổ sung có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp. Cơ sở xây dựng tỷ lệ phân bổ mở rộng phạm vi chú ý tới vùng
có khó khăn; vùng có diện tích đất trồng lúa nước lớn; .... Khoản thu ngân sách địa
phương từ tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết không dùng để xác định tỷ
lệ phân chia khoản thu giữa Trung ương và địa phương. Số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định theo tiêu chuẩn, định mức
thu chi, khả năng cân đối với mục đích hỗ trợ ngân sách cấp dưới trong một số
trường hợp như: Các chế độ, chính sách mới phát sinh nhưng chưa được tính toán
trong dự toán; chương trình MTQG cấp trên giao cho cấp dưới thực hiện, hỗ trợ
thiên tai, dịch bệnh mà ngân sách cấp dưới không cân đối được, hỗ trợ địa phương
thực hiện một số dự án, ...
Các phiên bản trong quá trình Dự thảo sửa đổi Luật NSNN trước khi ban
hành Luật NSNN năm 2015 cũng cho thấy các quan điểm chưa thống nhất về
nguyên tắc phân cấp ngân sách. Có quan điểm cho rằng cần phải làm rõ nhiệm vụ
chi ngân sách Trung ương phải đảm bảo 100% (như nhiệm vụ quốc phòng-an ninh,
đối ngoại, chi đầu tư cơ sở hạ tầng mang tính liên kết vùng, liên khu vực…) để
tránh tình trạng không rõ ràng và không minh bạch khi quy định hiện hành gom
chung tất các các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội do ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương cùng tham gia đóng góp. Đồng thời, quan điểm của Bộ Tài
chính (cơ quan soạn thảo) cũng rất kiên quyết giữ quy định về thực hiện giảm dần
số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương
sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách cho dù đây là nội dung không được sự đồng tình
của các địa phương có năng lực tài chính mạnh, đủ sức cân đối ngân sách. Có thể
Trang 9
nói, không có những thay đổi mang tính đột phá trong phân cấp ngân sách giữa
Trung ương và địa phương dù đã có nền tảng của Hiến pháp 2013.
2.4. Các nội dung phân cấp ngân sách:
Phân cấp quản lý tài chính và ngân sách giữa chính quyền nhà nước trung
ương và chính quyền nhà nước địa phương thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
Một là, về thẩm quyền ngân sách: là sự phân định quyền hạn, trách nhiệm
của cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương trong các vấn đề chủ yếu của
ngân sách (như: giao và phân bổ dự toán ngân sách; phê chuẩn quyết toán ngân
sách; điều chỉnh dự toán ngân sách; ban hành chế độ, định mức về NSNN). Nói
cách khác, đó là việc quy định các cơ quan nhà nước ở Trung ương được quyền
quyết định cái gì, các cơ quan nhà nước ở địa phương được quyền quyết định cái gì
đối với ngân sách.
Hai là, phân định nội dung cụ thể về từng nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các
cấp ngân sách: Là sự phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
cũng như giữa các cấp ngân sách địa phương về các nguồn thu và nhiệm vụ chi. Nói
cách khác, đó là sự xác định những khoản thu ngân sách trung ương được thu và
phải bảo đảm chi những nhiệm vụ chi nào; ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã được thu
những khoản thu gì và phải bảo đảm các nhiệm vụ chi nào.
Ba là, quy định mối quan hệ giữa các cấp ngân sách: tức là quy định các
nguyên tắc về chuyển giao ngân sách giữa cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại
hoặc quy định nguyên tắc chuyển giao giữa các địa phương với nhau. Tùy theo quy
mô và mức độ chuyển giao có thể đánh giá được địa phương có mức độ tự chủ và
độc lập của ngân sách mỗi cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu về phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi để đánh giá tác động của nó đến cân đối thu, chi của ngân sách thành phố Hồ
Chí Minh.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa Trung ương và địa phương được quy định tại
Trang 10
Điều 35, 36, 37, 38 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, được hướng dẫn chi
tiết thêm tại Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính. Theo đó, nguồn thu được xác định theo từng khoản thu, phân làm 03 loại: các
khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100%, các khoản thu ngân sách địa phương
được hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa ngân sách Trung ương
và ngân sách địa phương (Phụ lục 02).
Luật NSNN năm 2015 quy định rõ hơn đối với các khoản thu từ đầu tư của
nhà nước tại các tổ chức kinh tế, thu từ phí và lệ phí, thu từ xử phạt vi phạm hành
chính trong các khoản thu NSĐP được hưởng 100%.
Nhiệm vụ chi của ngân sách TƯ và NSĐP được quy định theo 03 loại chính:
chi ĐTPT, chi thường xuyên và các khoản chi khác.
Phân cấp nhiệm vụ chi theo quy định tại Luật NSNN năm 2015 về cơ bản vẫn
giữ nguyên thiết kế cũ, chỉ điều chỉnh về mặt kỹ thuật thể hiện và làm rõ thêm một
số nội dung vốn. Nền tảng phân chia công việc giữa Trung ương và địa phương
chưa được định hình, không có sự tách bạch, phụ thuộc nhiều vào các cấu trúc điều
hành, quản lý ngành.
Định mức chi thường xuyên phân bổ dự toán được quy định tại Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.
Trong đó, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ yếu được xây dựng theo tiêu chí dân số là
chính và các tiêu chí phân bổ thêm theo đặc thù của loại lĩnh vực, loại chính sách,
loại địa bàn và các khoản phân bổ bổ sung. Định mức phân bổ theo dân số có tính
tới đặc thù vùng đô thị, đồng bằng, miền núi-vùng đồng bào dân tộc, vùng cao-hải
đảo, tách riêng các khoản chi lương và chi theo chế độ quy định (Phụ lục 03).
Mức giao dự toán chi đầu tư cho thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 được
quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng Chính
Trang 11
phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Phạm vi áp dụng của Quyết
định 40/2015/QĐ-TTg được xác định rõ ràng hơn Quyết định 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30/09/20102010 của giai đoạn trước, theo đó các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước là căn cứ để lập kế
hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm, đồng thời cũng là căn cứ để quản lý, giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đó.
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 chưa cho thấy những thay đổi rõ nét trong
quy định về các nguyên tắc phân cấp. Bổ sung nổi bật nhất là đưa vào nguyên tắc
xác lập giai đoạn ổn định ngân sách. Theo đó, giai đoạn ổn định ngân sách được
quy định là 05 năm, giống nhưthời kỳ lập kế hoạch kinh tế và xã hội của các tỉnh,
thành. Trong giai đoạn ổn định ngân sách sẽ không thay đổi tỷ lệ phân chia các
khoản thu giữa các cấp ngân sách và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới. Số bổ sung cân đối có thể tăng hàng năm tùy theo khả năng cân
đối của ngân sách cấp trên trong khi số bổ sung có mục tiêu được xác định theo
mức phân bổ ngân sách và các chế độ, chính sách chi ngân sách cũng như nguồn
kinh phí của ngân sách cấp trên và khả năng nguồn kinh phí của từng địa phương
cấp dưới.
Trang 12
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP NGÂN SÁCH VÀ CÂN ĐỐI THU, CHI CỦA NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, hành chính, xã hội:
TPHCM là đô thị lớn nhất cả nước, là trung tâm kinh tế, văn hoá-xã hội. Sau
bốn mươi năm sau giải phóng và ba mươi năm đổi mới, tình hình kinh tế, văn hoá-
xã hội Thành phố đã thay đổi rất nhiều, theo hướng tiến bộ. Thành phố luôn giữ
vững vị thế đi đầu cả nước.
TPHCM có diện tích 2.095,06 km2, là nơi tiếp nối giữa miền Đông Nam Bộ
và Tây Nam Bộ, thành phố có 19 quận và 5 huyện.
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2016 thì số dân thường trú của
Thành phố là 8,485 triệu người. Tuy nhiên, nếu tính những cả những người tạm trú
và không đăng ký thì dân số vượt trên 11 triệu người. Là nơi có khí hậu tự nhiên
thuận lợi, với khu vực, Thành phố là đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam
và Đông Nam Á; với đất nước, Thành phố là địa phương quan trọng trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
Sự đóng góp của Thành phố cho cả nước ngày càng lớn, mặc dù cơ sở bảo
đảm là khiêm tốn (Thành phố chỉ chiếm 0,6% diện tích tự nhiên và 9% dân số cả
nước). Năm 2015, Thành phố đóng góp 22,8% GDP; hơn 30% tổng thu ngân sách
nhà nước; 29,8% giá trị dịch vụ; 29,8% giá trị sản lượng công nghiệp - xây dựng;
18,6% kim ngạch xuất khẩu; 17,8% kim ngạch nhập khẩu. Đóng góp của Thành phố
vào thu ngân sách cả nước có xu hướng năm sau cao hơn năm trước - năm 2011
chiếm 27,7%, năm 2014 chiếm 30%, cao gấp 2 lần giai đoạn 2006-2010.
Năm 2016, Thành phố đóng góp khoảng 306 nghìn tỷ đồng trong tổng thu
ngân sách nhà nước. So sánh với Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng, hai thành
phố đứng thứ 2 và thứ 3 trong đóng góp cho thu ngân sách nhà nước, mức đóng góp
của thành phố Hồ Chí Minh lần lượt cao gấp 1,76 lần và 4,91 lần. Trong nhóm 10
tỉnh thành phố dẫn đầu về đóng góp cho thu ngân sách Trung ương năm 2016, thu
ngân sách từ TPHCM còn cao hơn tổng thu ngân sách của 8 tỉnh thành phố xếp
Trang 13
hạng từ thứ 3 đến thứ 10. Trong khi, tỷ lệ giữ lại ngân sách của Thành phố hiện
đang thấp nhất (23% giai đoạn 2011-2016) và tiếp tục được điều chỉnh giảm xuống
còn 18% giai đoạn 2017-2020 cho thấy vai trò quan trọng của Thành phố đối với cả
nước trong việc cân đối ngân sách.
306.3
TP.HCM
175.785
Hà Nội
61.693
Bà Rịa- Vũng Tàu
43.3
Đồng Nai
40
Bình Dương
38
Quảng Ninh
28.5
Vĩnh Phúc
18.227
Đà Nẵng
18.073
Khánh Hòa
17.506
Bắc Ninh
0
50
100
150
200
250
300
350
Hình 3.1. Thu ngân sách của 10 tỉnh/thành phố đứng đầu (nghìn tỷ đồng)
Nghìn tỷ
Trong thời gian qua, việc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách
giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố theo quy định của Luật NSNN
2002 và cơ chế tài chính theo Nghị định 124/2003/NĐ-CP về cơ bản đã giúp thành
phố phát huy tính tự chủ trong điều hành quản lý ngân sách, tích cực thực hiện các
biện pháp khai thác, bồi dưỡng nguồn thu để đảm bảo được cân đối nguồn kinh phí
thực hiện nhiệm vụ Trung ương giao cho thành phố.
Nhìn chung, việc thực hiện phân cấp quản lý ngân sách theo quy định trong
thời gian qua đã có tác động giúp chính quyền các cấp phát huy được tối đa tính tự
chủ trong quản lý ngân sách của cấp mình; nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân
sách địa phương. Đặc biệt đối với chính quyền cấp xã, việc phân chia các khoản thu
theo Luật quy định cũng như giữ ổn định tỷ lệ phân chia và số bổ sung cân đối trong
giai đoạn ổn định đã giúp các phường-xã từng bước tương xứng là một cấp ngân
sách. Việc phân cấp chi ngân sách đã góp phần không nhỏ vào việc chủ động trong
Trang 14
sử dụng ngân sách. Đồng thời, với việc sử dụng kịp thời, hiệu quả nguồn vốn được
phân cấp, khắc phục được cơ chế “xin – cho” trước đây.
Tuy nhiên, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NSTƯ với NSĐP,
giữa các cấp NSĐP còn có điểm chưa phù hợp thực tế nên chưa khuyến khích, tạo
động lực và nguồn lực cho Thành phố tiếp tục phát triển nhanh hơn nữa. So với
tiềm năng và lợi thế của Thành phố, thành tựu đã đạt được trong giai đoạn phát triển
vừa qua được cho là chưa tương xứng, và chưa đáp ứng được khát vọng của người
dân Thành phố, kỳ vọng của cả nước, chưa xứng tầm “đầu tàu" phát triển của cả
nước.
Những vấn đề phát triển của Thành phố đã hình thành và tích tụ cùng với quá
trình phát triển đã bộc lộ thành những "điểm nghẽn", những "nút thắt" phát triển.
Chức năng, vai trò "dẫn dắt" phát triển, động lực tăng trưởng của Thành phố vì thế
có dấu hiệu suy yếu.
Những "nút thắt" đang cản trở sự phát triển của Thành phố bao gồm:
Một là, sự phát triển của hạ tầng đô thị không đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế của Thành phố. Chính quyền Thành phố phải đối mặt ngày càng nhiều
với các vấn đề phát triển của một “siêu đô thị” trong sự trói buộc về cơ cấu tổ chức
quản lý nhà nước và năng lực quản lý nhà nước tương ứng với yêu cầu phát triển
của một đô thị quy mô trung bình. Những vấn đề phát triển của một "siêu đô thị"
chưa được giải quyết triệt để không chỉ gây căng thẳng cho đời sống xã hội mà còn
làm suy giảm tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư cho
doanh nghiệp.
Nhu cầu phát triển của một siêu đô thị đòi hỏi vốn đầu tư phát triển ngày một
tăng. Nhưng khác với nhiều thành phố trên thế giới, nguồn vốn ngân sách nhà nước
dành cho Thành phố có xu hướng giảm dần, do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan.
Đứng trước nhu cầu vốn đầu tư phát triển và những khó khăn về vốn từ nguồn
ngân sách nhà nước, Chính phủ đã có những động thái tháo gỡ khó khăn cho Thành
Trang 15
phố. Nghị định 124/2004/NĐ-CP, Nghị định 61/2014/NĐ-CP, và gần đây nhất là
Nghị định 48/2017/NĐ-CP đã cụ thể hoá những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
Thành phố.
Hai là, sự gia tăng dân số không đi cùng với việc cải thiện chất lượng nguồn
nhân lực, chất lượng lực lượng lao động, ảnh hưởng đến cơ hội nâng cấp trình độ
doanh nghiệp, nâng cấp mức sống của thị dân. Lao động nhập cư tăng nhanh về số
lượng. Tốc độ tăng lao động vượt tầm kiểm soát của chính quyền thành phố, gây ra
hệ luỵ về phân bổ ngân sách mất cân đối giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển. Chất lượng lao động thấp là một trong những nguyên nhân kìm hãm và ảnh
hưởng tiêu cực đến mục tiêu cải thiện của năng suất lao động cũng như phát triển
việc làm có chất lượng.
Ba là, sự hạn chế về nguồn lực đã ảnh hưởng đến năng lực đầu tư phát triển,
năng lực cung cấp các dịch vụ đô thị có chất lượng của Thành phố. Vốn đầu tư phát
triển không đảm bảo là nguyên nhân giải thích cho sự tụt hậu của Thành phố so với
các đô thị khác trên thế giới và so với các đô thị lớn của Việt Nam. Khoảng cách
phát triển của Thành phố với các đô thị lớn trong khu vực ASEAN như Singapore,
Bangkok, Kuala Lumpur... ngày một nới rộng. Năng lực cạnh tranh của Thành phố
suy giảm, ảnh hưởng đến năng lực lựa chọn cơ hội phát triển của Thành phố.
Bốn là, các nút thắt thể chế đã và đang kìm hãm tính sáng tạo vốn có của
Thành phố trong việc giải quyết các vấn đề phát triển của một siêu đô thị, trước sức
ép cạnh tranh từ hội nhập. Năng lực tiên phong phát triển, đi đầu trong đổi mới –
sáng tạo của Thành phố trong nền kinh tế không còn tính vượt trội. Năng lực hội tụ
sức mạnh và lan tỏa phát triển của Thành phố không còn đúng tầm. Năng lực phát
triển và dẫn dắt phát triển hiện tại của Thành phố chưa đủ bảo đảm cho nền kinh tế
bắt nhịp vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với gia tốc ngày một
cao.
Trang 16
Bên cạnh đó, các chính sách hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến
năng lực huy động vốn đầu tư phát triển của Thành phố. Những khó khăn đó bao
gồm:
(a) Hạn chế quyền tự chủ trong việc quyết định nguồn thu và nuôi dưỡng
nguồn thu. Toàn bộ chính sách thu thuế và phí phải tuân thủ các quy định của Trung
ương. Thành phố có quyền hạn rất nhỏ trong việc quyết định các khoản thu phù hợp
căn cứ trên nhu cầu chi tiêu hoặc căn cứ vào nhiệm vụ điều tiết các hoạt động kinh
tế trên địa bàn vì mục tiêu phát triển. Điều này là không phù hợp với nguyên tắc bảo
đảm hài hòa lợi ích Trung ương – Địa phương trong phân cấp NSNN.
(b) Nguyên tắc phân chia ngân sách của Việt Nam chưa tạo động lực cho các
địa phương nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu; dẫn tới tình trạng một số địa
phương có nguồn thu lớn nhưng vẫn thiếu vốn tái đầu tư từ ngân sách nhà nước.
(c) Nguyên tắc phân chia ngân sách (đối với những khoản thu được áp dụng
cơ chế phân chia giữa Trung ương và Địa phương) không ổn định lâu dài. Những
biến động về tỷ lệ chia ngân sách giữa Trung ương và tỉnh, thành gây ra áp lực tìm
kiếm nguồn vốn bổ sung để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của Thành phố.
3.2. Đánh giá tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2011-2016:
3.2.1. Đánh giá về thực hiện thu ngân sách:
Theo hướng dẫn tại Điều 30 và Điều 32 của Luật Ngân sách nhà nước 2002
(được thay thế bằng Điều 35 và Điều 37 của Luật Ngân sách nhà nước 2015) về
phân cấp nguồn thu giữa Trung ương và địa phương, các khoản thu ngân sách
Trung ương hưởng 100% là những khoản thu lớn và chủ đạo; các khoản thu ngân
sách địa phương được hưởng 100% thường là những khoản thuế, phí, lệ phí từ các
dịch vụ của địa phương, gắn với các lợi ích trực tiếp của các dịch vụ được cung cấp
bởi cơ quan chính quyền địa phương.
Trong giai đoạn 2011 – 2016, tổng thu NSNN trên địa bàn Thành phố (không
tính các khoản thu quản lý qua ngân sách) là 1.470.213 tỷ đồng, đạt 103,02% so với
Trang 17
chỉ tiêu dự toán Trung ương giao. Mặc dù, tình hình kinh tế trong thời gian này gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt là các 2012 - 2013 nhưng Thành phố vẫn phấn đấu duy trì
tốc độ tăng thu ổn định, năm sau luôn tăng cao so với năm trước, đóng góp ngày
càng nhiều cho ngân sách cả nước (Chi tiết theo phụ lục 04).
Trong giai đoạn 2011-2016, tổng thu ngân sách địa phương (không tính thu
kết dư, thu chuyển nguồn) là 360.561 tỷ đồng, đạt 128,52% so với dự toán; chỉ
bằng 24,52% tổng thu NSNN trên địa bàn. Trong đó, thu điều tiết ngân sách Thành
phố hưởng theo phân cấp là 282.099 tỷ đồng, đạt 115,87% so với dự toán (Chi tiết
theo phụ lục 05).
Trong giai đoạn 2011-2016, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành
phố tăng dần qua các năm. Trong đó, nguồn thu của ngân sách Trung ương trong
tổng thu NSNN trên địa bàn Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao. Trung bình giai
đoạn 2011-2016, nguồn thu của ngân sách Trung ương chiếm hơn 80,08% tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (nguồn thu của ngân sách
địa phương được hưởng theo phân cấp là 282.099 tỷ đồng, chỉ chiếm xấp xỉ
19,18%). Trong giai đoạn này, tỷ trọng thu ngân sách Trung ương trong tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2011 đến 2014
đều tăng; tuy nhiên tỷ trọng này lại có xu hướng giảm trong 2 năm 2015, 2016 do số
thu từ dầu thô giảm mạnh.
Trang 18
Hình 3.2. Cơ cấu thu ngân sách Trung ương và thu ngân sách địa phương trong
tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
350,000
300,000
69,653
250,000
55,389
42,122
39,421
200,000
38,835
36,679
150,000
236,417
218,816
209,959
100,000
187,758
173,228
161,935
50,000
-
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Thu NSTW
Thu NSĐP
2011 – 2016
Trong giai đoạn 2011-2016, các khoản thu ngân sách Trung ương hưởng
100% phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tăng đều đặn qua các năm. Cụ
thể, trong năm 2011, tổng thu ngân sách Trung ương hưởng 100% đạt 97.646 tỷ
đồng và tiếp tục tăng, đạt mức 125.092 tỷ đồng trong năm 2016. Các khoản thu ngân
sách Trung ương hưởng 100% chiếm tỷ trọng khá lớn, trong giai đoạn 2011-2016,
chiếm 46,83% tổng thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh và gấp khoảng 5 lần các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%.
Trang 19
Hình 3.3. Cơ cấu các khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100% phát sinh
140000000.0
Thu khác
120000000.0
100000000.0
Thu từ dầu thô
80000000.0
60000000.0
Thuế TNDN các đơn vị hạch toán toàn ngành
40000000.0
20000000.0
-
Thuế xuất nhập khẩu; Thuế Tiêu thụ đặc biệt và thuế BVMT hàng nhập khẩu
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Nguồn: Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2016
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chi ngân sách thành phố
Trong giai đoạn 2011 – 2016, tổng chi ngân sách thành phố (không tính chi
chuyển nguồn và chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách) là 334.058 tỷ đồng, đạt
118,3% so với dự toán. Tốc độ tăng chi bình quân là 8,63%/năm (Chi tiết phụ lục
06).
Tình hình chi ngân sách trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-
2016 tập trung vào 02 nội dung chính, cụ thể như sau:
a) Chi thường xuyên
a.1- Đánh giá về định mức phân bổ chi thường xuyên NSĐP áp dụng cho giai
đoạn ổn định ngân sách 2011-2015 và năm 2016 (năm kéo dài theo quy định Luật
NSNN 2015)
Ưu điểm:
Đảm bảo được tính công khai, minh bạch trong phân bổ ngân sách nhà
nước; góp phần đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước.
Trang 20
Thể hiện chính sách ưu tiên đối với vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Đồng thời, có quan tâm đến một số tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm để thu hút sự
phát triển kinh tế của cả nước.
Hạn chế:
Chưa đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương,
đặc biệt đối với những địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm, có đóng góp
chiếm tỷ trọng cao trong thu NSNN.
Tiêu chí phân bổ chủ yếu của Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg là tính trên
đầu dân (10/13 lĩnh vực, trừ lĩnh vực Khoa học công nghệ, kinh tế và chi khác ngân
sách) trong khi thực tế đối với các địa phương, các Bộ chủ quản hướng dẫn phân bổ
theo lĩnh vực, đối tượng chi, lĩnh vực chi, cụ thể: chi sự nghiệp giáo dục-đào tạo
(tính trên đầu học sinh từng cấp, từng ngành, theo vùng), chi sự nghiệp y tế (tính
trên loại giường bệnh, chương trình phòng bệnh, dân số), chi quản lý hành chính,
đảng, đoàn thể (tính theo chỉ tiêu biên chế cán bộ, công chức, viên chức được
giao)...
Theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/09/2010 của Thủ
tướng Chính phủ, Thành phố được phân bổ thêm 50% số chi tính theo định mức dân
số; tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh phí đảm bảo phát triển kinh tế -
xã hội của Thành phố do đặc thù đô thị lớn, số lượng dân nhập cư, vãng lai đến sinh
sống, học tập, khám chữa bệnh ngày càng nhiều. Ngoài ra, Thành phố còn phải thực
hiện các nhiệm vụ chi đặc thù như trợ giá xe buýt, giảm tệ nạn xã hội, xử lý môi
trường (những nhiệm vụ chi này chưa được Bộ Tài chính tính trong dự toán chi giao
cho Thành phố).
Hơn nữa, Bộ Tài chính hướng dẫn căn cứ số nhân khẩu thực tế thường trú
do ngành thống kê công bố để tính mức phân bổ kinh phí ngân sách cho nhu cầu chi
thường xuyên củacác địa phương là chưa phù hợp.
Trang 21
Tổng số dân hiện có (theo báo cáo thống kê của Công an thành phố) trên địa
bàn Thành phố bao gồm cả thường trú, tạm trú là 9,7 triệu người; bên cạnh đó, còn
có khoảng hơn 1,7 triệu người dân các tỉnh đến Thành phố để làm việc, học hành,
chữa bệnh… Như vậy, số dân hiện có mặt trên địa bàn thành phố khoảng 11,4 triệu
người và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo do quy định của Luật Cư trú,
Thành phố phải cân đối ngân sách địa phương để đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội cho toàn bộ dân số này.
Đánh giá đối với một số lĩnh vực chủ yếu:
Mức chi thường xuyên thực tế đến năm 2016 của Thành phố đối với hầu hết
các lĩnh vực đều cao hơn định mức theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-
TTg; có những lĩnh vực gấp nhiều lần (chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn
thể gấp 5 lần, chi sự nghiệp thể dục thể thao gấp 3 lần, chi đảm bảo xã hội gấp gần 9
lần, chi an ninh quốc phòng gấp 3 lần) (Chi tiết Phụ lục 07).
a.2- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
Tổng chi thường xuyên trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2011-2016 đạt khoảng
161.044 tỷ đồng, đạt 119,74% so với dự toán của Trung ương giao và đạt 96,8% so
với dự toán được Hội đồng nhân dân Thành phố giao.
Hình 3.4. Tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên trên địa bàn Thành phố
.
.
.
.
Dự toán TW giao
Quyết toán
.
.
.
.
.
.
.
.
.
0 0 0 0 0 3 6 4 3
.
0 5 0 6 2 8 7 1 3
0 5 9 2 6 7 5 1 3
0 0 0 0 0 0 5 1 3
.
.
.
0 8 2 5 2 5 6 9 2
0 0 0 0 0 0 5 9 2
0 2 1 4 8 1 7 8 2
.
Dự toán HĐND TP duyệt 0 0 0 0 0 9 1 8 2
0 6 5 2 2 8 4 6 2
0 0 4 3 5 9 6 5 2
0 5 2 9 2 1 7 4 2
0 0 0 0 0 0 8 3 2
0 0 5 5 4 1 1 3 2
0 0 8 3 4 9 0 2 2
0 9 4 7 5 9 6 9 1
0 0 6 6 3 3 2 9 1
0 0 0 0 0 5 7 8 1
0 8 6 0 6 3 2 7 1
giai đoạn 2011 – 2016.
G N Ồ Đ U Ệ I R T
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Trang 22
Như đã đánh giá ở phần trên, do mức chi thực tế trên địa bàn Thành phố cao
hơn định mức phân bổ chi thường xuyên Trung ương ban hành nên số chi thường
xuyên trên địa bàn Thành phố vượt cao so với dự toán Trung ương giao cho Thành
phố; tuy nhiên, Thành phố điều hành chi thường xuyên trong phạm vi dự toán được
Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt (năm 2013 đạt 93,94%; năm 2014 đạt
97,35%, năm 2015 đạt 94,16% và năm 2016 dự kiến đạt 91,78%; riêng năm 2011 và
2012 tăng cao hơn dự toán do điều chỉnh tăng mức lương cơ sở). Trong đó, một số
khoản chi đạt thấp hơn dự toán như chi sự nghiệp y tế (do thực hiện lộ trình điều
chỉnh tăng mức thu viện phí), chi sự nghiệp giáo dục (do tạm dừng thực hiện mua
sắm trang thiết bị theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ), chi sự nghiệp kinh tế (các
đơn vị thực hiện tiết kiệm, đấu thầu, giao khoán); các khoản chi nghiên cứu khoa học,
văn hóa - thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, quản lý hành chính nhà nước… hầu hết
tương đương dự toán, cho thấy dự toán chi ngân sách được bố trí hợp lý, sát với các
nhiệm vụ chi thực tế, đảm bảo việc sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả. Bên cạnh
đó, Thành phố cũng đã triển khai quyết liệt và có hiệu quả việc thu hồi các khoản nợ
tạm ứng ngân sách; triển khai kế hoạch thanh tra ngân sách, tập trung công tác thanh
tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu ngân sách và mua sắm, quản lý tài
sản công của các cơ quan, đơn vị…
Tốc độ tăng bình quân chi thường xuyên bình quân giai đoạn 2011 – 2016 đạt
15,94%, cụ thể như sau:
Trang 23
140%
Hình 3.5. Tốc độ tăng chi thường xuyên tại TPHCM giai đoạn 2011 – 2016
125%
123%
108%
107%
107%
120%
103%
n ê y u x
100%
80%
g n ờ ư h t
i
60%
h c g n ă t
40%
20%
ộ đ c ố T
0%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
b) Về chi đầu tư phát triển (ĐTPT)
Tổng chi ĐTPT trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 – 2016 là 139.284tỷ
đồng, đạt 140,54% so với dự toán của TW giao và đạt 153,14% so với dự toán được
HĐND Thành phố duyệt.
Tốc độ tăng chi ĐTPT bình quân trên địa bàn Thành phốgiai đoạn 2011 –
2016 đạt 115,38%, cụ thể như sau:
Hình 3.6. Tốc độ tăng chi ĐTPT tại TP.HCM giai đoạn 2011 – 2016.
132%
140%
126%
125%
113%
h n
ì
120%
91%
100%
87%
b ư t u ầ đ
80%
i
60%
40%
20%
h c g n ă t ộ đ c ố T
n â u q
0%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Trang 24
Nếu không tính chi trả vốn gốc và lãi vay thì tổng chi đầu tư phát triển trên
địa bàn Thành phốgiai đoạn 2011 – 2016 là 117.495 tỷ đồng, đạt 166,77% so với dự
toán được HĐND Thành phố phê duyệt.
Tốc độ tăng chi ĐTPT bình quân trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011 –
2016 (không tính chi trả vốn gốc và lãi vay) cụ thể như sau:
Hình 3.7. Tốc độ tăng chi ĐTPT (không tính chi trả vốn gốc và lãi vay)tại
140%
TP.HCM giai đoạn 2011 – 2016
124% 128%
114%
110%
105%
120%
87%
100%
80%
60%
i h c g n ă t
40%
ộ đ c ố T
T P T Đ
20%
0%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Nhận xét:
Hàng năm, Trung ương giao dự toán chi ĐTPT cho ngân sách Thành phố cao.
Tuy nhiên, như đã nêu ở trên, Thành phố phải ưu tiên sử dụng ngân sách để bố trí
thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên theo đúng các chế độ, chính sách và đáp
ứng nhu cầu thiết yếu, cần thiết đảm bảo ổn định tình hình xã hội, an ninh trật tự, an
sinh xã hội và chất lượng cuộc sống của nhân dân Thành phố nên thực tế, phần cân
đối ngân sách còn lại để thực hiện chi ĐTPT không đủ để đáp ứng nhu cầu chi đầu
tư phát triển tại Thành phố. Vì vậy hằng năm, trong điều kiện nguồn vốn ngân sách
hạn hẹp, Thành phố đã huy động nhiều nguồn lực để bổ sung nguồn chi đầu tư (phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương, tạm ứng vốn nhàn rỗi Kho bạc nhà nước,
khai thác nguồn thu từ nhà đất, kêu gọi đầu tư bằng hình thức BT, BOT…). Kết quả
Trang 25
là số quyết toán chi đầu tư phát triển của Thành phố hàng năm luôn cao hơn rất
nhiều so với số Trung ương phân bổ.
3.3. So sánh nguồn lực ngân sách của năm thành phố trực thuộc trung
ương giai đoạn 2011-2016
a) Nguồn lực thu ngân sách nhà nước trong mối tương quan với quy mô
GDP của năm thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2011-2016:
Thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu cả nước về tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn. Dựa vào số liệu quyết toán ngân sách của Bộ Tài chính, trong
giai đoạn 2011-2016, trung bình mỗi năm Thành phố đóng góp 245.035 tỷ đồng
vào tổng thu ngân sách nhà nước. Trong cùng thời kỳ, đóng góp vào tổng thu
NSNN của Hà Nội trung bình đạt 167.180 tỷ đồng/năm; thu ngân sách nhà nước của
Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ lần lượt đạt 52.165 tỷ đồng/năm, 20.323 tỷ
đồng/năm và 10.308 tỷ đồng/năm. Trong khi đó, 58 địa phương còn lại của cả nước
trung bình đóng góp 374.245 tỷ đồng/năm trong giai đoạn 2011-2016.
Trang 26
Hình 3.8. Thu ngân sách nhà nước của năm thành phố trực thuộc Trung ương
giai đoạn 2011-2016
Đơn vị: Tỷ VNĐ
1200000.0
1000000.0
58 ĐP còn lại
Cần Thơ
800000.0
TP.HCM
600000.0
Đà Nẵng
400000.0
Hải Phòng
Hà Nội
200000.0
-
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Bộ Tài chính
Xét về tỷ trọng, trong giai đoạn 2011-2016, năm thành phố trực thuộc trung
ương có đóng góp xấp xỉ 60% tổng thu ngân sách nhà nước của cả nước, gần 1,5
lần tỷ trọng thu ngân sách nhà nước của 58 địa phương còn lại. Trong đó, thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn TPHCM luôn giữ vai trò chủ đạo. Cụ thể, trong giai
đoạn 2011-2016, TPHCM đóng góp hơn 30% vào tổng thu ngân sách của cả nước.
Tỷ trọng đóng góp của TPHCM gấp 1,5 lần tỷ trọng đóng góp của Hà Nội, gấp gần
3 lần tỷ trọng đóng góp của Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ cộng lại và chiếm xấp xỉ
70% tổng thu ngân sách của 58 địa phương còn lại.
Trang 27
Hình 3.9. Tỷ trọng đóng góp vào thu ngân sách nhà nước của năm thành phố
Cần Thơ
Hà Nội
Hải Phòng
Đà Nẵng
TP.HCM
58 ĐP còn lại
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2 0 1 1
2 0 1 2
2 0 1 3
2 0 1 4
2 0 1 5
2 0 1 6
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Bộ Tài chính
trực thuộc Trung ương giai đoạn 2011-2016
Dù là địa phương dẫn đầu cả nước về tổng thu NSNN và số ngân sách hàng
năm nộp về Trung ương cao nhất cả nước, thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp của TPHCM thấp hơn đáng kể so với Hà Nội. Cụ thể, trong giai đoạn
2011-2015, thu được hưởng theo phân cấp của Hà Nội tăng từ 47,485 tỷ đồng vào
năm 2011 lên 64.128 tỷ đồng vào năm 2015 (gấp 1,4 lần năm 2011). Trong khi đó,
thu được hưởng theo phân cấp của Thành phố Hồ Chí Minh trung bình chỉ đạt
42.489 tỷ đồng/năm trong cùng giai đoạn (chỉ bằng khoảng 80% số ngân sách được
giữ lại của Hà Nội).
Trang 28
Hình 3.10. Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp của năm thành phố trực thuộc
Trung ương giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Tỷ VNĐ
70,000
60,000
50,000
Hà Nội
40,000
Hải Phòng
Đà Nẵng
30,000
TP. HCM
20,000
Cần Thơ
10,000
-
2011
2012
2013
2014
2015
Nguồn: Số liệu của Bộ Tài chính và Tổng Cục Thống Kê
Tóm lại, những phân tích trên cho thấy mặc dù là địa phương có đóng góp
nhiều nhất vào thuNSNN, nhưng phần ngân sách được giữ lại của Thành phố Hồ
Chí Minh không tương xứng với khả năng đóng góp nguồn thu của thành phố.
Thành phố Hồ Chí Minh không những là địa phương có tỷ trọng ngân sách
địa phương được giữ lại trên GDP địa phương thấp nhất cả nước (trung bình chưa
đến 7% GDP địa phương), nguồn bổ sung có mục tiêu hàng năm từ ngân sách
Trung ương cho thành phốcó xu hướng giảm dần qua các năm. Trong giai đoạn
2011-2016, nguồn bổ sung có mục tiêu hàng năm từ ngân sách Trung ương cho
Thành phố giảm dần từ 2.061 tỷ đồng vào năm 2011 xuống còn 1.103 tỷ đồng vào
năm 2016 (giảm xấp xỉ 50%). Trong khi đó, thu bổ sung có mục tiêu hàng năm từ
ngân sách Trung ương cho Hà Nội có xu hướng tăng (năm 2011, số bổ sung có mục
tiêu cho Hà Nội là 3.822 tỷ và tăng lên 5.049 tỷ đồng trong năm 2012). Tương tự,
thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho Đà Nẵng cũng tăng từ 742 tỷ
đồng trong năm2011 lên 1.985 tỷ đồng trong năm 2012. Mục tiêu và chiến lược
Trang 29
phân bổ ngân sách theo hướng “cào bằng” này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ
phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung.
b) So sánh nguồn lực chi ngân sách trên quy mô dân số của năm thành
phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2011 – 2016:
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính,tiêu chí dân số là một trong những tiêu chí
quan trọng trong công tác lập dự toán chi thường xuyên và lập dự toán chi ĐTPT
cho ngân sách các địa phương. Vì vậy, tác giả sẽ so sánh nguồn lực chi ngân sách
(gồm chi thường xuyên và chi ĐTPT) trên quy mô dân số của địa phương, từ đó,
thấy được những “thách thức” mà TPHCM đang phải đối mặt.
- Chi thường xuyên bình quân đầu người của năm thành phố trực thuộc Trung
ương giai đoạn 2011-2016:
Bảng 3.1. Dân số của năm thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2011- 2016
Đơn vị tính: người
2011
2012
2013
2014
2015
2016
TP.HCM
7.517.900 7.663.800 7.818.200 7.981.900 8.247.829 8.485.221
Hà Nội
6.725.700 6.835.500 6.936.500 7.087.700 7.216.000 7.462.302
Đà Nẵng
951.100
972.900
992.800
1.007.400 1.046.876 1.072.554
Cần Thơ
1.202.700 1.214.100 1.222.400 1.237.300 1.248.000 1.267.748
Hải Phòng 1.879.800 1.904.100 1.925.200 1.946.000 1.963.300 1.998.382
Nguồn: Tổng Cục Thống kê
Trang 30
Hình 3.11. Tình hình thực hiện chi thường xuyên của năm thành phố trực thuộc
Trung ương giai đoạn 2011-2015
Thực chi thường xuyên (Tỷ VNĐ)
40,000
35,000
30,000
Hà Nội
25,000
Hải Phòng
20,000
Đà Nẵng
15,000
TP. HCM
10,000
Cần Thơ
5,000
0
2011
2012
2013
2014
2015
Nguồn: Số liệu của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê
Trong giai đoạn 2011-2015, thực chi thường xuyên bình quân đầu người của
năm thành phố trực thuộc Trung ương đều tăng dần qua các năm, trong đó, tốc độ
tăng thực chi thường xuyên bình quân đầu người của Cần Thơ cao nhất, tăng trung
bình 17,15%/năm. Theo sau là Hải Phòng với tốc độ tăng trung bình đạt 15,71%/năm.
Đà Nẵng và Hà Nội có tốc độ tăng bình quân lần lượt đạt 13,58%/năm và
11,60%/năm. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có tốc độ tăng thực chi thường
xuyên bình quân đầu người trong cùng giai đoạn thấp nhất trong năm thành phố trực
thuộc Trung ương (chỉ đạt 10,56%/năm). Xét về giá trị, thực chi thường xuyên bình
quân đầu người của Hà Nội cao nhất trong năm thành phố trực thuộc Trung ương
(bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 4,31triệu đồng/người/năm), đứng thứ hai là Đà
Nẵng với 4,16 triệu đồng/ngươi/năm, đứng thứ ba là Hải Phòng với 3,38 triệu
đồng/người/năm. Thực chi thường xuyên bình quân đầu người của Thành phố Hồ Chí
Minh thấp hơn đáng kể so với Hà Nội, Đà Nẵng, trung bình đạt 3,26 triệu
đồng/người/năm (chỉ bằng 75,64% so với Hà Nội và 78,37% so với Đà Nẵng). Dù
tính toán theo số liệu thống kê, chi thường xuyên bình quân đầu người của TPHCM
Trang 31
cao hơn của Cần Thơ, tuy nhiên, dân số thực tế của TPHCM cao hơn nhiều so với
mức thể hiện trên số liệu thống kê (do lượng người “nhập cư trôi nổi” vào Thành phố
không thể hiện trên số liệu thống kê). Vì vậy, thực chi thường xuyên phân bổ theo
bình quân đầu người ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015 trên thực tế sẽ
thấp hơn mức 3,26 triệu đồng/người/ năm.
Hình 3.12. Tình hình thực hiện chi thường xuyên bình quân đầu người của năm
6.000
5.000
2011
4.000
2012
2013
3.000
2014
2.000
2015
T.bình g.đoạn
1.000
0.000
Hà Nội
Hải Phòng Đà Nẵng
TP. HCM Cần Thơ
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê
thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2009-2013
- Chi đầu tư phát triển bình quân đầu người của năm thành phố trực thuộc
Trung ương giai đoạn 2011-2015:
Dù là địa phương có đông dân số nhất và có đóng góp vào thu NSNN nhiều
nhất, dự toán chi ĐTPT của Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn nhiều so với dự toán
chi ĐTPT của Hà Nội (cụ thể, trong giai đoạn 2011-2015 dự toán của Thành phố
chỉ bằng 68,96%dự toán của Hà Nội).
Trang 32
Hình 3.13. Tình hình thực hiện chi ĐTPT của năm thành phố trực thuộc Trung
ương giai đoạn 2011 -2015
35000.0
30000.0
Hà Nội
25000.0
Hải Phòng
20000.0
Đà Nẵng
TP.HCM
15000.0
Cần Thơ
10000.0
5000.0
-
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Nguồn:Số liệu của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê
Thực chi đầu tư phát triển (Tỷ VNĐ)
Xét về thực chi ĐTPT, Hà Nội là địa phương có chi đầu tư phát triển cao nhất
Việt Nam. Trung bình giai đoạn 2011-2015, thực hiện chi đầu tư phát triển của Hà
Nội đạt 26.755 tỷ đồng (gấp 1,24 lần Thành phố Hồ Chí Minh). Thực chi đầu tư
phát triển của Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ trong cùng
giai đoạn lần lượt đạt 21.495 tỷ đồng, 6.362 tỷ đồng, 2.277 tỷ đồng, 2.211 tỷ đồng.
So sánh với dự toán chi ĐTPT, có thể thấy, Thành phố Hồ Chí Minh luôn là địa
phương có thực hiện chi đầu tư phát triển vượt dự toán cao nhất trên cả nước. Trong
giai đoạn 2011-2015, bình quân thực chi đầu tư phát triển của Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng lần lượt vượt dự toán 7.855 tỷ đồng,
5.498 tỷ đồng, 649 tỷ đồng, 462 tỷ đồng, 430 tỷ đồng.
Điều này cho thấy dự toán phân bổ ngân sách cho chi ĐTPT hiện tại chưa
đáp ứng được và chưa tương xứng với nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội
của Thành phố. Tiêu chí dân số là một trong 05 nhóm tiêu chí xác định định mức
Trang 33
phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách do địa phương quản lý, được
quy định trong Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg. Theo đó, dân số trung bình (căn cứ
vào số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2009) của địa phương đến 700.000 người
sẽ được định mức 10 điểm, trên 700.000 người cứ 100.000 người sẽ được cộng
thêm 1 điểm.
Hình 3.14. Ngân sách chi đầu tư phát triển vượt dự toán của Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2011 -2015
12000.0
10000.0
8000.0
6000.0
4000.0
2000.0
-
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê
Ngân sách chi ĐTPT vượt dự toán (tỷ VNĐ)
Dù dựa vào số liệu thống kê dân số của Tổng cục Thống kê để tính toán, thực
chi đầu tư phát triển bình quân đầu người hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh
vẫn thấp hơn so với Hà Nội và Đà Nẵng. Chi đầu tư phát triển bình quân đầu người
của Thành phố giảm từ 2,864 triệu đồng/người vào năm 2011 xuống còn 2,177 triệu
đồng/người vào năm 2013 và quay đầu tăng trở lại, đạt 3,408 triệu đồng trong năm
2015. Chi đầu tư phát triển bình quân đầu người của Hà Nội tăng đều đặn từ 3,448
triệu đồng/người vào năm 2010 lên mức 4,247 triệu đồng/người vào năm 2013 và
giảm còn 3.840 triệu đồng/người vào năm 2015. Đà Nẵng là thành phố có mức chi
đầu tư phát triển bình quân đầu người cao nhất trong các thành phố trực thuộc
Trung ương. Chi đầu tư phát triển bình quân đầu người của Đà Nẵng tăng từ 6,402
Trang 34
triệu đồng/người trong năm 2010 lên mức 7,419 triệu đồng/người trong năm 2012
và giảm còn 4,572 triệu đồng/người trong năm 2015. Tính trung bình trong cả giai
đoạn 2010-2015, chi đầu tư phát triển bình quân đầu người của Thành phố đạt 2,663
triệu đồng/người/năm, bằng1,53 lần Cần Thơ và 2,3 lần Hải Phòng. Chi đầu tư phát
triển bình quân đầu người của Hà Nội trong cùng giai đoạn đạt 3,778 triệu
đồng/người/năm (bằng 1,42 lần Thành phố) và của Đà Nẵng đạt 6,429 triệu
đồng/người/năm (gấp gần 2,42 lần Thành phố).
Hình 3.15. Chi đầu tư phát triển bình quân đầu người của năm thành phố trực
thuộc trung ương giai đoạn 2011-2015
0,009
0,008
0,007
2010
0,006
2011
2012
0,005
2013
0,004
2014
2015
0,003
Tr.bình g.đoạn
0,002
0,001
-
HÀ NỘI
ĐÀ NẴNG TP.HCM CẦN THƠ
HẢI PHÒNG
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Bộ Tài Chính và Tổng cục Thống kê
Chi ĐTPT bình quân theo đầu người (Triệu VNĐ)
Tóm lại, những phân tích trên cho thấy dù đã cố gắng nhiều trong công tác
quản lý và phân bổ nguồn lực chi ngân sách nhà nước, việc phân bổ nguồn lực chi
ngân sách hằng năm hiện tại (gồm cả phân bổ dự toán chi thường xuyên và dự toán
chi ĐTPT) chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của
Trang 35
Thành phố Hồ Chí Minh. Với nguồn lực ngân sách hạn hẹp (so với Hà Nội các
thành phố trực thuộc Trung ương còn lại), trong thời gian qua, Thành phố đã nỗ lực
hoàn thành vai trò đầu tàu của cả nước, luôn duy trì tỷ lệ thu ngân sách nhà nước
hàng năm đạt khoảng 30% cả nước. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài thì tốc độ
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của Thành phố nói riêng và cả nước nói
chung trong tương lai sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng.
Trang 36
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH ĐẢM BẢO CÂN ĐỐI THU CHI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. Một số kết quả đã đạt được trong phân cấp quản lý ngân sách cho
Thành phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, phân cấp ngân sách nhà nước đã làm tăng tính tự chủ và
phát huy trách nhiệm của chính quyền Thành phố trong việc quản lý ngân sách cấp
mình. Cụ thể, hằng năm, Hội đồng nhân dân Thành phố được lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn Thành phố, dự toán thu ngân sách địa phương và dự toán
dự toán chi ngân sách địa phương; quyết định phân bổ dự toán ngân sách Thành
phố; quyết định các giải pháp để tổ chức thực hiện ngân sách Thành phố; quyết định
thay đổi dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc
thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định; quyết định
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo
quy định; quyết định thu các khoản phí, lệ phí và các khoản nhân dân đóng góp theo
quy định của pháp luật; quyết định cụ thể một số định mức phân bổ ngân sách, chế
độ, chính sách chi theo quy định của Chính phủ; quyết định mức huy động vốn theo
quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước 2002.
Thứ hai, phân cấp ngân sách khuyến khích Thành phố nỗ lực tăng thu ngân
sách để có nhiều nguồn chi. Việc quy định giai đoạn ổn định ngân sách từ 3 đến 5
năm, ổn định tỷ lệ phân chia trong giai đoạn ổn định ngân sách và các quy định đặc
thù về phân cấp ngân sách cho Thành phố (như việc nới lỏng huy động vốn ĐTPT
kết cấu hạ tầng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố từ không quá 30%
tổng mức vốn đầu tư XDCB của ngân sách địa phương (theo quy định tại Luật
Ngân sách nhà nước 2002) lên mức 100% tổng vốn đầu tư XDCB của ngân sách
Thành phố (theo quy định tại Nghị định số 124/2004/NĐ-CP) và tiếp tục nâng lên
mức 150% tổng vốn đầu tư XDCB của ngân sách Thành phố (theo quy định tại
Nghị định số 61/2014/NĐ-CP)) đã giúp Thành phố phát huy tính chủ động, sáng tạo
trong quản lý, khai thác có hiệu quả các nguồn thu, chủ động cân đối ngân sách
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chi đã đề ra.
Trang 37
Thứ ba, liên quan đến vấn đề bổ sung có mục tiêu của Trung ương cho
Thành phố, Nghị định số 61/2014/NĐ-CP quy định ngân sách Trung ương sẽ bổ
sung có mục tiêu cho Thành phố: 70% tổng số tăng thu ngân sách Trung ương so
với dự toán từ các các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách
Thành phố còn lại sau khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy định của Luật NSNN
và 70% số vượt thu các khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100% - không kể
thuế GTGT hàng nhập khẩu; các khoản thu không giao Thành phố quản lý thu,
không phát sinh trên địa bàn mà chỉ hạch toán nộp ở Thành phố Hồ Chí Minh; các
khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để lại đơn vị chi quản lý qua
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (Nghị định số 124/2004/NĐ-CP
quy định bổ sung có mục tiêu 30% số thu vượt dự toán của các khoản thu ngân sách
Trung ương hưởng 100% – không kể các khoản: thuế GTGT hàng nhập khẩu, các
khoản thu không phát sinh trên địa bàn Thành phố mà chỉ hạch toán nộp ở Thành
phố, các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để lại đơn vị chi
quản lý quan ngân sách). Việc điều chỉnh tăng mức bổ sung có mục tiêu từ 30%
trong Nghị định số 124/2004/NĐ-CP lên mức 70% đối với phần vượt thu của các
khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100% trong Nghị định số 61/2014/NĐ-CP
góp phần làm tăng số ngân sách bổ sung có mục tiêu của Thành phố trong tương lai,
tạo điều kiện để Thành phố thực hiện tốt các mục tiêu đầu tư phát triển của địa
phương.
Thứ tư, phân cấp quản lý ngân sách từng bước tăng tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính của Thành phố. Dựa trên
các quy định về định mức phân bổ tối thiểu cho các ngành từ Trung ương, Thành
phố luôn minh bạch trong việc phân bổ ngân sách cho các ngành, các lĩnh vực.
Song song đó, kỷ luật chi tiêu ngân sách của Thành phố luôn cao, Thành phố luôn
tuân thủ tốt nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với hoạt động chi thường xuyên, số
chi thực tế luôn theo sát số dự toán, thậm chí còn thấp hơn dự toán.
4.2. Một số vấn đề tồn tại trong phân cấp quản lý ngân sách cho Thành
phố Hồ Chí Minh
Trang 38
Bên cạnh một số kết quả đạt được, phân cấp quản lý ngân sách Thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian quan vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như: hệ thống
ngân sách Trung ương lồng ghép với hệ thống ngân sách địa phương, ngân sách địa
phương lại lồng ghép với ngân sách các cấp chính quyền; phân cấp nhiệm vụ chi
ngân sách cho Thành phố còn chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
Thành phố; quyền tự chủ của Thành phố trong việc quyết định các khoản thu ngân
sách còn bị hạn chế; còn nhiều bất cập trong phân cấp vay nợ đối với chính quyền
địa phương… Nội dung dưới đây sẽ phân tích chi tiết các vấn đề bất cập trên.
Việt Nam là một trong số ít các quốc gia trên thế giới vẫn đi theo chế độ
ngân sách lồng ghép, thực hiện mạnh chính sách tái phân phối thông qua việc
chuyển giao tài khóa từ địa phương giàu hơn sang địa phương nghèo hơn. Hiến
pháp 2013 quy định quyền của Quốc hội trong quyết định dự toán ngân sách nhà
nước, là cơ sở Hiến định đảm bảo về cơ bản tính lồng ghép của ngân sách. Do yêu
cầu phải thống nhất với Hiến pháp nên Luật Ngân sách nhà nước 2015 không thể
khắc phục được những tồn tại, bất cập của chế độ ngân sách lồng ghép. Vì tính lồng
ghép mạnh, hệ thống ngân sách nước không thể hiện được đặc điểm, điều kiện, yêu
cầu quản lý của từng loại đơn vị hành chính, nhất là đặc điểm riêng về quản lý đô
thị và đặc điểm riêng về quản lý ở nông thôn. Chế độ ngân sách lồng ghép đã ảnh
hưởng lớn đến hoạt động ngân sách của Thành phố Hồ Chí Minh – một thành phố
trung tâm kinh tế, đầu tàu phát triển của cả nước, đóng góp 20% trong tăng trưởng
GDP và chiếm 30% nguồn thu ngân sách của cả nước. Thật ra, mô hình ngân sách
lồng ghép tạo điều kiện quản lý tập trung của cấp trên đối với các cấp dưới. Tuy
nhiên, mô hình này cũng làm cho tính độc lập của ngân sách cấp dưới bị hạn chế.
Quy trình ngân sách trở nên phức tạp và kéo dài, dự toán ngân sách của cấp dưới
chỉ mang tính hình thức vì phụ thuộc vào quyết định của ngân sách cấp trên. Song
song đó, mô hình này còn tạo ra sự phức tạp trong quản lý ngân sách, thiếu sự phân
định trách nhiệm rõ ràng. Trong mô hình ngân sách lồng ghép, cấp ngân sách bên
dưới không chịu trách nhiệm đến cùng đối với các hoạt động của mình, đồng thời,
ngân sách cấp trên cũng không phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các sai lầm của
Trang 39
cấp ngân sách bên dưới. Điều này sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, minh bạch trong
quản lý ngân sách, khi sai sót phát sinh, khó tìm ra người chịu trách nhiệm cụ thể.
Xét về bản chất, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước bao gồm sự phân chia
2 loại quyền: quyền tổ chức thực thi và quyền quyết định. Trên thực tế, phân cấp
ngân sách cho Thành phố nói riêng và các địa phương khác nói chung chỉ dừng lại ở
quyền tổ chức thực thi ngân sách. Quyền quyết định ngân sách vẫn thuộc về Trung
ương. Quyền tự chủ trong việc quyết định các khoản thu ngân sách của Thành phố
Hồ Chí Minh bị hạn chế. Thành phố chỉ được quyết định đối với một số loại phí, lệ
phí nhỏ, mang tính chất đặc thù của địa phương hoặc nằm trong khung pháp luật
hiện hành do Trung ương quy định. Việc này tạo điều kiện quản lý tập trung thống
nhất cao trên phạm vi cả nước, bảo đảm sự tương đồng và bình đẳng về chính sách
thuế giữa các địa phương, tuy nhiên, không khuyến khích được các địa phương chủ
động nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu tiềm năng dựa trên lợi thế của mỗi địa
phương. Tuy Luật có quy định nội dung thưởng vượt thu cho địa phương khi địa
phương thu ngân sách vượt dự toán, song vẫn chưa có quy định rõ ràng, chủ yếu
vẫn là cơ chế xin – cho.
Trên lý thuyết, phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách phải phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội. Thực tế hiện nay, phân cấp quản lý kinh tế - xã hội trong
một số lĩnh vực còn chưa rõ ràng, chưa hợp lý và còn chồng chéo giữa các cấp. Vì
vậy, phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách hiện nay còn nhiều bất cập. Nhiều nhiệm vụ
quản lý kinh tế - xã hội của Thành phố nhưng kinh phí do Trung ương quản lý, khi
cần sử dụng, Thành phố phải xin nguồn kinh phí này từ Trung ương; nhiều nhiệm
vụ quản lý kinh tế - xã hội là của Trung ương (nhiệm vụ chi là của Trung ương)
nhưng Thành phố phải chi kinh phí hỗ trợ thực hiện. Ví dụ, Thành phố phải hỗ trợ
thêm kinh phí cho các cơ quan Trung ương trên địa bàn Thành phố (tư pháp, công
an, quân đội) để thực hiện nhiệm vụ chung trên địa bàn. Mặc khác, việc lập dự toán
chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu dựa
trên hệ thống các tiêu chí (dân số, diện tích, số đơn vị hành chính, các tiêu chí bổ
sung) và định mức phân bổ phân theo vùng (đô thị, đồng bằng, miền núi, vùng sâu,
Trang 40
vùng cao, hải đảo), chưa gắn liền với nhu cầu về dịch vụ công của Thành phố và
chưa tính đến hiệu quả đầu ra của các nhiệm vụ chi. Vì vậy, thực chi đầu tư phát
triển của Thành phố luôn vượt xa dựtoán, hiệu quả phân bổ chưa cao, gây thất thoát
và lãng phí. Việc khống chế các tỷ lệ cứng đối với các lĩnh vực như: chi cho giáo
dục đào tạo, chi khoa học công nghệ... tạo ra sự cứng nhắc, làm cho Thành phố khó
linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời gian qua, thu ngân sách theo phân cấp của Thành phố Hồ Chí
Minh chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhiệm vụ chi đã phân cấp. Cụ thể, các
nguồn thu phân chia 100% cho ngân sách Thành phố là những sắc thuế có hiệu suất
thu thấp và thường là các khoản thu một lần. Ngoài các chính sách thu do Trung
ương quy định, chính quyền Thành phố bị hạn chế về khả năng tăng nguồn thu cho
ngân sách Thành phố. Thực tế, nguồn thu ngân sách Thành phố được hưởng 100%
hiện nay chỉ đảm bảo khoảng 25-35% nhu cầu chi tiêu của Thành phố. Bên cạnh đó,
việc cố định tỷ lệ điều tiết trong khoảng thời gian 3-5 năm là chưa đủ ổn định để
Thành phố xây dựng các kế hoạch tài chính trung hạn và dài hạn. Tỷ lệ phần trăm
chia sẻ giữa Trung ương và Thành phố ngày càng giảm (giảm từ 33% vào năm
2003, xuống còn 18% trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020) là không phù
hợp với nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố. Thêm vào đó, trong những năm gần đây, Chính phủ và Quốc hội đã ban hành
nhiều chính sách miễn, giảm, giãn thời hạn nộp một số sắc thuế nhằm giúp doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn dưới tác động của suy giảm kinh tế. Điều này gây ảnh
hưởng đến nguồn thu của ngân sách của Thành phố Hồ Chí Minh trong khi các
nhiệm vụ chi của Thành phố không giảm.
Ngoài tác động của các yếu tố thể chế (cấu trúc thu ngân sách, tỷ lệ phân
chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố), thu ngân sách của Thành
phố còn chịu tác động bởi sự thay đổi của các chính sách thuế, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố, sự phát triển của khu vực tư nhân và khai thác từ
nguồn thu từ đất. Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách của Thành
phố một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các chính sách quản lý, điều hành
Trang 41
của Thành phố. Tuy nhiên, xét về bản chất, Thành phố không có vai trò chủ động
trong việc điều chỉnh các nguồn thu này. Nói cách khác, biến động của các dòng thu
ngân sách của Thành phố thường gắn với các động thái thay đổi chính sách từ
Trung ương về phân cấp ngân sách, thay đổi chính sách về các loại thuế, về quản lý
đất đai, về phát triển khu vực dân doanh... hoặc gắn với diễn biến của môi trường
sản xuất – kinh doanh trên địa bàn Thành phố. Một trong những bất cập cơ bản
trong phân cấp nguồn thu ngân sách cho Thành phố hiện nay là việc quá tập trung
vào mục tiêu thống nhất quản lý, nặng nề về khuôn mẫu, hạn chế sự chủ động của
Thành phố. Cơ chế tài chính đối với thu ngân sách gần như giống nhau cho tất cả
các địa phương, bỏ qua đặc thù của các đô thị lớn. Thành phố Hồ Chí Minh với vị
trí và vai trò đặc biệt, đòi hỏi quản lý phức tạp hơn và nhu cầu đầu tư lẫn chi tiêu
cũng lớn hơn đa phần các địa phương khác.
Phân cấp vay nợ cho Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều bất cập. Dù
Thành phố được huy động tối đa bằng 150% vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự
toán ngân sách duyệt hàng năm theo quy định tại Nghị định 61/2014/NĐ-CP nhưng
tỷ lệ này thật sự vẫn chưa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư vào
các công trình hạ tầng của Thành phố. Luật Ngân sách nhà nước 2015 lại quy định
mức dư nợ vay của ngân sách địa phương đối với thành phố Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh không vượt quá 60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp. Như vậy, từ sau khi Luật Ngân sách nhà nước 2015 có hiệu lực, phân cấp
vay nợ đối với Thành phố Hồ Chí Minh không còn phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư
XDCB mà gắn liền với quy mô thu ngân sách của Thành phố được hưởng theo phân
cấp. Quy định này khắc phục được những bất cập do vốn đầu tư XDCB không ổn
định, phụ thuộc vào nguồn thu hàng năm của tỉnh cũng như biến động của thị
trường bất động sản. Tuy nhiên, giới hạn mức dư nợ vay không vượt quá 60% số
thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp chưa phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
4.3. Một số nhận định về tình hình phân cấp nguồn thu và phân cấp
nhiệm vụ chi giữa Trung ương và Thành phố Hồ Chí Minh
Trang 42
4.3.1. Một số nhận định, đánh giá về các khoản thu ngân sách Trung
ương hưởng 100%
+ Thứ nhất, các khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100% chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tăng đều
đặn qua các năm.
+ Thứ hai, việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, tham gia nhiều hiệp
định thương mại tự do song phương, đa phương đã thúc đẩy Việt Nam mở cửa hơn
thị trường hàng hóa, dịch vụ, cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo lộ trình. Do
đó, nguồn thu ngân sách từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong tương lai sẽ giảm
dần tỷ trọng trong các nguồn thu ngân sách Trung ương hưởng 100%. Vì vậy, trong
tương lai, ngân sách Trung ương không thể trông chờ vào nguồn thu này để duy trì
cân bằng ngân sách cấp mình.
+ Thứ ba, việc bổ sung thêm khoản thuế bảo vệ môi trường vào trong giá tính
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu trong Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 là
đúng đắn, việc này một mặt tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ các
hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, mặt khác, phần
nào làm giảm nhu cầu nhập khẩu các hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến
môi trường. Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu có tỷ trọng lớn nhất trong
tổng thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn Thành phố.
Tuy nhiên ngân sách Trung ương không nên phụ thuộc vào loại thuế này vì trong
tương lai, nếu Việt Nam thực hiện thành công chiến lược sản xuất thay thế hàng
nhập khẩu, tỷ trọng nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu chắc chắn sẽ
giảm đáng kể.
+ Thứ tư, công tác dự báo giá dầu thô trên thị trường thế giới của Việt Nam
trong thời gian qua chưa được thực hiện tốt. Việc dự báo giá dầu thô trên thị trường
thế giới không tốt, dẫn đến lập dự toán nguồn thu từ dầu thô quá cao so với thực thu
sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước trong năm
tài chính.
Trang 43
4.3.2. Một số nhận định, đánh giá về các khoản thu được phân chia giữa
Trung ương và Thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn thu ngân sách Thành phố chịu ảnh hưởng lớn của cấu trúc thu ngân
sách được quyết định bởi các khoản thu được phân chia theo Luật Ngân sách và tỷ
lệ phân bổ đối với các khoản thu chia sẻ giữa Trung ương và địa phương. Ngân sách
địa phương chủ yếu hình thành từ các khoản thuế, phí và lệ phí và các khoản thu từ
đất với các quy định thống nhất của Trung ương về nguồn thu, thuế suất, các khuôn
mẫu quản lý tập trung. Ngân sách Thành phố, do đó, chịu ảnh hưởng từ các thay
đổi, biến động trong các chính sách thuế của Trung ương.
Cơ cấu nguồn thu ngân sách Thành phố cho thấy một khuynh hướng phát triển
nguồn thu không bền vững. Tỷ trọng các khoản thu theo phân cấp mà ngân sách
Thành phố được hưởng 100% có khuynh hướng giảm theo các năm, từ gần 50% vào
năm 2004 còn 43% năm 2011, 36% năm 2014 và 31% theo dự toán 2015. Thành
phố ngày càng lệ thuộc hơn vào các khoản thu chia sẻ với Trung ương và khoản thu
ngoài phân cấp. Thu ngân sách Thành phố mở rộng hơn về quy mô, tăng liên tục về
số tuyệt đối với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010-2015 hơn 14,19%/năm ở quy
mô tổng ngân sách, 10,35% ở quy mô ngân sách địa phương. Tuy nhiên, mức độ
gắn kết chặt chẽ với ngân sách Trung ương lại tăng. Điều này khiến khả năng tự cân
đối ngân sách của Thành phố phụ thuộc nhiều vào chính sách cân đối của Trung
ương và không gian quyết định mà Trung ương phân phối cho Thành phố hơn là
năng lực phát triển kinh tế mà Thành phố có được.
Nguồn thu ngân sách Thành phố, về cơ bản, phụ thuộc vào các hoạt động sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố. Khoảng 50% tổng nguồn thu ngân sách
trên địa bàn Thành phố đến từ các loại thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân… Nguồn thu từ các loại thuế đánh trên hoạt động
sản xuất kinh doanh vốn nhạy cảm với tình hình sản xuất kinh doanh của các chủ
thể kinh doanh, mức độ sôi động của các hoạt động kinh tế trên địa bàn và diễn biến
chung của nền kinh tế. Điều này thể hiện ở những dao động lớn trong tỷ lệ tăng tổng
Trang 44
nguồn thu hàng năm của Thành phố ở những năm đánh dấu những bất ổn về kinh tế
vĩ mô. Tính ổn định của nguồn thu ngân sách dựa trên cơ sở thuế không cố định
không cao. Chính sách phân cấp ngân sách, do đó, cần phải tạo lập được nguồn thu
ổn định và chủ động cho Thành phố - điều chưa được thể hiện rõ nét trong các
khuôn khổ thể chế hiện hành.
Dựa vào truyền thống và tính hợp lý, các khoản thu từ đất luôn thuộc về địa
phương. Các khoản thuế đánh trên đất và bất động sản gắn liền với đất thường mang
tính ổn định cao và là nguồn thu vững chắc của địa phương, đặc biệt tại các đô thị.
Có 03 nguồn chính để tài trợ cho nhu cầu phát triển đô thị, nhất là về xây dựng cơ
sở hạ tầng, gồm: ngân sách địa phương, chuyển giao từ ngân sách Trung ương, vay
nợ. Tuy nhiên, các nguồn này thường đứng trước những giới hạn nhất định. Ngân
sách địa phương và Trung ương thường hạn hẹp, phân tán và phụ thuộc vào hiệu
quả thực sự của chính sách phân cấp. Việc vay nợ của các địa phương thường bị
nhiều thể chế ràng buộc để hạn chế rủi ro. Đồng thời, các cơ sở thu của chính quyền
địa phương thường không cho phép mở rộng các khoản vay. Một khuynh hướng
mới hay được đề cập là khai thác nguồn thu từ giá trị tăng thêm của đất đai trong
quá trình phát triển đô thị. Tại nhiều nước, một số loại thuế, phí được xây dựng trên
các cơ sở các hoạt động phát triển đô thị như phí tác động, thuế phát triển…, bên
cạnh việc sử dụng các dự án phát triển để tạo nguồn thu cho chính quyền địa
phương. Những công cụ tài chính đất đai này được các đô thị sử dụng linh hoạt để
tài trợ cho các nhu cầu về vốn phát triển cơ sở hạ tầng. Cơ sở pháp lý hiện tại hiện
không hỗ trợ cho việc Thành phố hình thành những khoản thuế, phí địa phương tạo
nguồn và phục vụ cho mục đích phát triển đô thị. Việc sử dụng các công cụ tài
chính để tài trợ cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ đô thị tại còn rất hạn chế.
Một cấu trúc thu ngân sách phụ thuộc nhiều vào cơ sở thuế không cố định và
tỷ lệ phân bổ của ngân sách Trung ương sẽ không bền vững trong dài hạn. Nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội cũng tạo áp lực lên các khoản chi tiêu cho đầu tư công, từ
đó tác động đến nguồn thu và cách khai thác nguồn thu ngân sách. Những khoản
đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng, cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế và an sinh xã hội là cần
Trang 45
thiết để nuôi dưỡng và phát triển các nguồn thu, đặc biệt nguồn thu từ đất và các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khuôn khổ pháp luật hiện hành, không gian
tự quyết cho chính quyền Thành phố rất hạn chế, không chủ động về nguồn lực
ngân sách cho đầu tư phát triển. Từ đó sẽ tạo nên thế bế tắc nghịch lý là, nhu cầu về
vốn đầu tư lại tạo áp lực lên nguồn thu và cách thức khai thác chúng một cách nóng
vội sẽ tạo ra một hiệu ứng tiêu cực làm môi trường kinh tế-xã hội của Thành phố trở
nên kém hấp dẫn, ảnh hưởng đến khả năng khai thác các nguồn thu ngân sách trong
tương lai.
Thứ nhất, tỷ lệ giữ lại từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của Thành phố giảm qua các
thời kỳ ổn định ngân sách. Cụ thể, tỷ lệ phân chia giữa Trung ương và Thành phố
giảm từ 29% (giai đoạn 2004-2006), xuống 26% (giai đoạn 2007-2010), xuống 23%
(giai đoạn 2011-2016) và chỉ còn 18% (giai đoạn 2017-2020). Việc thực hiện phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương là nhằm mục tiêu bảo đảm công bằng, phát triển cân
đối giữa các vùng, các địa phương.
Bảng 4.1 Tỷ lệ giữ lại các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương
Thời kỳ 2004-2006 Thời kỳ 2007-2010 Thời kỳ 2011-2016
TP.HCM 29% 26% 23%
Hà Nội 32% 31% 42%
Đà Nẵng 95% 95% 85%
Cần Thơ 95% 96% 91%
Nguồn: Bộ Tài chính
Hải Phòng 95% 90% 88%
Trang 46
Tuy việc giảm tỷ lệ phân chia giữa Trung ương và Thành phố sau mỗi thời
kỳ ổn định ngân sách, tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách
Trung ương là phù hợp với quy định nhưng so sánh với các địa phương khác, tỷ lệ
phân chia hiện tại có phần chưa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể, khi so sánh với Hà Nội (Hà Nội và Thành phốHồ
Chí Minh là 2 đô thị đặc biệt của Việt Nam), tỷ lệ phần trăm giữ lại của Thành phố
Hồ Chí Minh luôn thấp hơn so với Hà Nội, thậm chí, tỷ lệ phần trăm giữ lại của Hà
Nội trong giai đoạn 2011-2015 còn tăng so với 2 giai đoạn trước đó. So sánh với
các thành phố lớn khác của cả nước như Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, tỷ lệ phần
trăm giữ lại của Thành phố Hồ Chí Minh lại càng thấp xa. Tỷ lệ phần trăm giữ lại
của Thành phố không chỉ thấp xa so với các thành phố khác, tốc độ giảm của tỷ lệ
này của Thành phố qua các thời kỳ ổn định ngân sách lại cao hơn các thành phố
khác. Cụ thể, trong thời kỳ 2011-2016, tỷ lệ phần trăm giữ lại của Thành phố Hồ
Chí Minh giảm 20,69% so với thời kỳ 2004-2006 (giảm từ 29% về còn 23%). Các
tỷ lệ phần trăm giữ lại của Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải Phòng trong thời kỳ
2011-2015 lần lượt tăng 31,25%, giảm 10,53%, giảm 4,2%, giảm 7,37% so với thời
kỳ 2004-2006.
Thứ hai, dù giá trị thấp hơn các khoản thu ngân sách Trung ương hưởng
100%, các khoản thu phân chia giữa Trung ương và Thành phố vẫn chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Vì vậy, nguồn thu ngân sách địa phương của Thành phố sẽ tăng đáng kể nếu
như tỷ lệ giữ lại của Thành phố được điều chỉnh tăng.
Thứ ba, việc chuyển phí xăng dầu thành thuế bảo vệ môi trường đã khắc phục
được hạn chế của các quy định liên quan đến phí xăng dầu. Tuy nhiên, Luật Ngân
sách nhà nước 2015 quy định “thuế bảo vệ môi trường từ hàng hóa nhập khẩu” là
khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100%, quy định này làm giảm nguồn thu
địa phương được hưởng từ lệ phí xăng, dầu đánh lên mặt hàng xăng, dầu nhập khẩu
(trước đây được hạch toán vào khoản thu phân chia giữa Trung ương và địa
phương).
Trang 47
4.3.3. Một số nhận định, đánh giá về các khoản thu Thành phố Hồ Chí
Minh được giữ lại 100%
+ Thứ nhất, tổng thu ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh được hưởng 100%
chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn
Thành phố. Trong các nguồn thu ngân sách Thành phố được hưởng 100%, thu tiền
sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, đây là nguồn thu một lần nên không
mang tính bền vững.
Thứ hai, thu từ lệ phí trước bạ cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn
thu ngân sách Thành phố được hưởng 100%. Lệ phí trước bạ đối với tài sản thuộc
đối tượng chịu phí trước bạ phát sinh khi một cá nhân/tổ chức đăng ký chuyển
quyền sở hữu đối với tài sản đó. Vì vậy, đây không phải là nguồn thu một lần như
thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu các thủ tục hành chính liên quan đến chuyển
giao quyền sở hữu tài sản và đóng lệ phí trước bạ càng phức tạp sẽ càng thúc đẩy
người dân mua bán bằng giấy tay, gây nên thất thu ngân sách từ nguồn thu lệ phí
trước bạ đồng thời phát sinh rủi ro cho người mua tài sản.
Thứ ba, thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước 2002 là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%. Từ sau khi
Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 có hiệu lực (ngày 01/01/2009), thuế chuyển quyền
sử dụng đất mang tên gọi mới là thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ chuyển nhượng
bất động sản. Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định thuế thu nhập cá nhân (nói
chung) là khoản thu ngân sách phân chia giữa Trung ương và địa phương.
Thứ tư, dù nguồn lực từ ngân sách của Thành phố còn giới hạn, thời gian
qua, Thành phố vẫn nỗ lực thực hiện tốt công tác tăng thu và tiết kiệm chi ngân
sách. Điều này thể hiện qua việc hằng năm số thu kết dư ngân sách của Thành phố
đều lớn.
Thứ năm, dù khoản 3, Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước 2002 quy định
“…mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh”, Thành phố Hồ Chí Minh được
Trang 48
huy động vốn hỗ trợ chi đầu tư phát triển không vượt quá 100% tổng mức vốn đầu
tư xây dựng cơ bản của ngân sách Thành phố (Nghị định 124/2004/NĐ-CP) và nâng
lên 150% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Thành phố (Nghị định
61/2014/NĐ-CP). Việc quy định những tiêu chuẩn đặc thù như trên đối với Thành
phố đã phần nào tạo điều kiện cho Thành phố trong việc tiếp cận vốn vay, hỗ trợ
việc thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của Thành phố. Tại điểm a, khoản 6,
Điều 7 của Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định mức dư nợ vay của ngân sách
địa phương đối với Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh không vượt quá
60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp. Thay đổi trong quy
định dư nợ vay trong Luật Ngân sách nhà nước 2015 sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt
động vay nợ của Thành phố, qua đó, tác động đến hoạt động đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm.
4.4. Một số nhận định, đánh giá về hoạt động chi thường xuyên của
Thành phố Hồ Chí Minh
Quy định về công tác lập dự toán chi thường xuyên, khoản 3, Điều 37 Luật
Ngân sách nhà nước 2002 nêu rõ: “Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải
căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định”. Luật Ngân sách nhà nước
2015 quy định trong Điểm c, khoản 2, Điều 41: “Dự toán chi thường xuyên được
lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ”. Như
vậy, có thể thấy rằng, quy định về công tác lập dự toán chi thường xuyên trong Luật
Ngân sách nhà nước 2015 cụ thể và đầy đủ hơn Luật Ngân sách nhà nước 2002.
Tuy nhiên, về bản chất, khoản dự toán này vẫn phải tuân theo các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Cụ thể, dự
Trang 49
toán chi thường xuyên trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2016 được lập dựa trên
các tiêu chuẩn, định mức đối với từng lĩnh vực cụ thể, được quy định trong Quyết
định 59/2010/QĐ-TTg ban hành ngày 30/9/2010 của Thủ tướng. Định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp đào tạo
và dạy nghề, sự nghiệp y tế, quản lý hành chính, sự nghiệp văn hóa thông tin… cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ yếu được xây dựng theo tiêu chí dân
số, các tiêu chí phân bổ thêm theo đặc thù của loại lĩnh vực, loại chính sách, loại địa
bàn và các khoản phân bổ bổ sung. Định mức phân bổ theo dân số có tính tới đặc
thù vùng đô thị, đồng bằng, miền núi-vùng đồng bào dân tộc, vùng cao-hải đảo, tách
riêng các khoản chi lương và chi theo chế độ quy định. Định mức này còn mang
tính chất định tính, chưa bám sát và chưa phù hợp với tình hình thực tế, được xây
dựng thống nhất từ Trung ương, vì vậy, các địa phương không thể chủ động điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế của từng địa phương. Ví dụ, việc quy định mức
phân bổ tối thiểu cho một lĩnh vực (như khoa học và công nghệ) mà không liên hệ
với thực tế có thể gây ra lãng phí.
Dân số là một trong những tiêu chí chính trong xác định định mức phân bổ
chi thường xuyên. Lượng dân số được xác định theo số liệu do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê công bố, là căn cứ của việc xây dựng dự toán phân bổ ngân
sách chi thường xuyên của địa phương. Trong thống kê, lượng dân số được thu thập
dựa vào “nhân khẩu thực tế thường trú” – những người thực tế thường xuyên cư trú
tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên và những người mới
chuyển đến ở ổn định lâu dài tại hộ, không phân biệt họ đã đăng ký hộ khẩu thường
trú tại xã/ phường/ thị trấn đang ở hay chưa. Trường hợp những người rời gia đình
đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm thống kê chưa đủ 6 tháng sẽ được liệt kê
vào đối tượng những người “tạm vắng”, vẫn được tính vào lượng dân số của nơi đi
(nơi xuất cư), không được tính vào lượng dân số của nơi đến (nơi nhập cư). Trong
thời gian qua, hiện tượng người lao động di cư từ nông thôn vào Thành phố theo
mùa vụ (còn gọi là di cư theo mùa vụ) khá phổ biến. Phần lớn những người lao
động di cư này không có ý định sinh sống lâu dài ở nơi đến (chỉ vài tuần đến vài
Trang 50
tháng). Thời gian họ di cư vào thành phố tìm việc làm thêm (ở các ngành nghề phi
chính thức) vào khoảng thời gian nông nhàn của họ sau khi làm xong các công việc
vụ mùa. Việc di cư này thường lặp đi lặp lại đều đặn qua các năm. Như vậy, nếu
thống kê lượng dân số theo phương pháp thống kê nêu trên và lấy đó làm căn cứ để
xây dựng dự toán phân bổ ngân sách chi thường xuyên, địa phương đến (điển hình
là Thành phố Hồ Chí Minh) của người người lao động nhập cư theo mùa vụ sẽ chịu
nhiều thiệt thòi. Rõ ràng, trong khoảng thời gian vài tháng, người lao động nhập cư
theo mùa vụ vào Thành phố Hồ Chí Minh sẽ sử dụng dịch vụ công của thành phố,
trong khi ngân sách cho hoạt động chi thường xuyên lại phân bổ cho địa phương nơi
xuất cư. Bên cạnh đó, những sai số trong công tác thống kê (thống kê thiếu nhóm
những người nhập cư bất hợp pháp, chưa được biết đến…) cũng làm giảm lượng
dân số thực tế của địa phương. Tóm lại, ở một mức độ nào đó, chính quyền Thành
phố Hồ Chí Minh đang “gồng gánh” một phần nghĩa vụ chi của các địa phương
khác, và “gánh nặng” này càng lớn nếu như lượng người nhập cư theo mùa vụ vào
thành phố càng tăng.
Tuy dự toán ngân sách phân bổ cho chi thường xuyên theo bình quân đầu
người thấp hơn và lượng người nhập cư theo mùa vụ hàng năm cao nhưng Thành
phố vẫn thực hiện tốt chủ trương tiết kiệm, tuân thủ tốt nguyên tắc chi theo dự toán,
giảm chi thường xuyên để dành phần tiết kiệm còn lại tập trung cho chi đầu tư phát
triển. Điều này cho thấy sự nỗ lực rất lớn của bộ máy chính quyền Thành phố trong
công tác rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi, cắt giảm các nội dung chi chưa thực
sự cần thiết, cải cách hành chính theo hướng tinh giản bộ máy. Tuy nhiên, trong
thời gian tới, với xu hướng nhập cư vào Thành phố ngày càng tăng cao, nhu cầu của
người dân đối với dịch vụ công của Thành phố tăng cả về chất lẫn về lượng, mức
phân bổ ngân sách cho hoạt động chi thường xuyên tại Thành phố Hồ Chí Minh
phải phù hợp với nhu cầu của thực tiễn hơn, tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế thành phố
và khu vực phía Nam phát triển.
Ở đa số các quốc gia trên thế giới, một số nhiệm vụ chi như: chi quốc phòng,
chi an ninh quốc gia, an toàn xã hội, chi chương trình mục tiêu quốc gia… thuộc
Trang 51
phạm vi quốc gia và hoàn toàn thuộc về nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương. Ở
Việt Nam, ngân sách địa phương vẫn phải chi cho các lĩnh vực này (phần giao cho
địa phương quản lý). Điều này tạo ra sự mơ hồ và áp lực cho ngân sách địa phương.
4.5. Một số nhận định, đánh giá về hoạt động chi đầu tư phát triển của
Thành phố Hồ Chí Minh
Chi đầu tư phát triển của một địa phương sẽ thúc đẩy, tạo đòn bẩy cho tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội của địa phương. Chi đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước có vai trò định hướng, chi phối và dẫn dắt hoạt động chi
đầu tư phát triển nói chung của toàn bộ nền kinh tế. Từ những phân tích về hoạt
động chi đầu tư phát triển của ngân sách Thành phố nêu trên, có thể rút ra một số
nhận định về hoạt động chi đầu tư phát triển của Thành phố như sau:
Thứ nhất, dự toán ngân sách hàng năm cho nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
của Thành phố chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố. Cụ thể, dự toán ngân sách chi đầu tư phát triển khá khiêm tốn, chỉ xấp xỉ
36,5% dự toán chi thường xuyên. Dù là địa phương có đông dân số nhất và có đóng
góp vào thu ngân sách nhà nước nhiều nhất, dự toán chi đầu tư phát triển của Thành
phố Hồ Chí Minh thấp hơn nhiều so với dự toán chi đầu tư phát triển của Hà Nội.
Tốc độ tăng dự toán chi thường xuyên của Thành phố vẫn thấp hơn so với các thành
phố trực thuộc Trung ương còn lại. Điều này cho thấy hoạt động chi thường xuyên
tại Thành phố Hồ Chí Minh gặp bất lợi ngay từ trong công tác lập dự toán.
Thứ hai, thực chi đầu tư phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh luôn vượt xa
dự toán. Điều này càng củng cố nhận định dự toán ngân sách hàng năm cho nhiệm
vụ chi đầu tư phát triển của Thành phố chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của Thành phố.
Thứ ba, dù không phải là địa phương có số thực chi đầu tư phát triển lớn
nhất cả nước, số ngân sách chi đầu tư phát triển vượt dự toán của Thành phố cao
nhất cả nước.
Trang 52
Có thể thấy, phân cấp ngân sách dẫn đến trách nhiệm trong chi tiêu ngân sách
của địa phương cao hơn, các quy tắc và tiêu chuẩn tài khóa của Trung ương tác
động đến quyền tự chủ của địa phương trong các quyết định ngân sách; những mức
phân bổ tối thiểu được đặt ra cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề, khoa học và công
nghệ và không cân nhắc đến nhu cầu trong thực tế làm méo mó việc phân bổ nguồn
lực ngân sách.
4.6. Một số nhận định, đánh giá về hoạt động chi trả nợ gốc và lãi huy
động đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh
Luật Ngân sách nhà nước 2002 và Luật Quản lý nợ công 2009 quy định vay
bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu
dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí ngân sách để chủ
động trả hết nợ khi đến hạn. Quy định này phù hợp với chuẩn quốc tế, nhằm đảm
bảo việc sử dụng các khoản vay hiệu quả, đầu tư vào các dự án đầu tư phát triển có
khả năng tạo ra doanh thu phục vụ việc trả nợ gốc và lãi vay trong tương lai. Vì vậy,
quy định này được giữ lại trong Khoản 3, Điều 7, Luật NSNN 2015. Ngoài ra, Luật
Ngân sách nhà nước 2002 cũng quy định mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không
vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp
tỉnh. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được ban hành cơ chế tài chính – ngân
sách đặc thù với mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 100% vốn đầu
tư xây dựng cơ bản hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Tuy nhiên, Luật Ngân sách
nhà nước 2015 lại quy định mức dư nợ vay của Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh không vượt quá 60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân
cấp. Khi Luật Ngân sách nhà nước 2015 có hiệu lực, quy định này sẽ ít nhiều tác
động đến hoạt động vay nợ của Thành phố. Cụ thể, nếu số thu ngân sách Thành phố
được hưởng theo phân cấp tăng, trần dư nợ huy động của Thành phố sẽ tăng và
ngược lại. Như đã đề cập ở trên, vay địa phương là một trong những giải pháp để
địa phương bù đắp chênh lệch giữa thu và chi, tăng đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở
tại địa phương. Như vậy, quy định trần nợ vay trên cơ sở vốn đầu tư cơ bản hàng
năm của ngân sách cấp tỉnh sẽ hợp lý hơn quy định trên cơ sở số thu ngân sách
Trang 53
được hưởng theo phân cấp.
4.7. Một số giải pháp để phân cấp quản lý ngân sách phù hợp hơn với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 24/11/2017, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XIV đã thông qua Nghị
quyết số 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố
Hồ Chí Minh. Nghị quyết 54 của Quốc hội xác định 8 đối tượng áp dụng là: Các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức, cá
nhân có liên quan. Nghị quyết 54 của Quốc hội xác định 5 lĩnh vực điều chỉnh như
sau: Thẩm quyền quản lý đất đai; Thẩm quyền quản lý đầu tư; Thẩm quyền quản lý
tài chính - ngân sách nhà nước; Cơ chế ủy quyền; Thu nhập của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Thành phố quản lý.
Trên cơ sở những nhận định, đánh giá về tình hình phân cấp nguồn thu và
phân cấp nhiệm vụ chi giữa Trung ương và Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đưa ra một
số giải pháp để phân cấp quản lý ngân sách phù hợp hơn với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. Các nội dung kiến nghị nhằm góp phần cụ
thể hóa giải pháp về tài chính – ngân sách đã được Quốc hội thông qua cơ chế đặc
thù cho thành phố Hồ Chí Minh.
4.7.1. Về phân cấp nguồn thu ngân sách
Cấp lại cho thành phố một phần số thu các khoản thuế từ hoạt động xuất
nhập khẩu (dự kiến các mức 8 – 10 – 12% trong tổng thu) và thực hiện trong 10
năm để tạo điều kiện cho thành phố bổ sung nguồn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ, hệ thống cảng sông, cảng biển, kết nối liên vùng, tác động tích cực đến
sự phát triển của Thành phố và các địa phương lân cận.
Cho phép thành phố nghiên cứu cơ chế phụ thu đối với một số ngành, lĩnh
vực kinh doanh trên địa bàn thành phố phù hợp với tình hình thực tế. Nguồn thu này
không phải điều tiết về Trung ương và không đưa vào tính cân đối ngân sách vào
đầu thời kỳ ổn định.
Trang 54
Phân cấp cho thành phố được thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý và phân chia tỷ lệ phần trăm
thành phố được hưởng là 50% đối với khoản thu này.
Phân chia tỷ lệ phần thu lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập quỹ của
các doanh nghiệp nhà nước trung ương đại diện chủ sở hữu cho ngân sách thành
phố được hưởng là 50%.
Cho phép thành phố nghiên cứu phương án xây dựng, quản lý thu một số
loại phí đối với hoạt động dịch vụ ở một đô thị lớn mà hiện nay chưa được pháp luật
ban hành. Nguồn thu này không phải điều tiết về Trung ương và không đưa vào tính
cân đối ngân sách vào đầu thời kỳ ổn định.
Cần xem xét tăng tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho ngân sách Thành phố các
khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố (đặt trong
mối tương quan với tỷ lệ phần trăm để lại cho Thủ đô Hà Nội và các 03 thành phố
trực thuộc Trung ương còn lại). Tỷ lệ phần trăm chia sẻ giữa ngân sách Trung ương
và ngân sách Thành phố hiện nay đang ở mức rất thấp, gây áp lực rất lớn lên nhu
cầu đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Theo Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu vốn để đầu tư các công trình, dự án
trên địa bàn là rất lớn, bình quân 35.000 tỷ đồng mỗi năm. Trước tình hình số thu
ngân sách thành phố được hưởng theo tỷ lệ điều tiết ngày càng giảm, sau khi đảm
bảo các khoản chi thường xuyên, an sinh xã hội và thanh toán các khoản nợ gốc, lãi
vay đến hạn, số vốn dành cho đầu tư phát triển của Thành phố còn hơn 6.800 tỷ
đồng mỗi năm, chỉ đáp ứng khoảng 20% nhu cầu đầu tư hàng năm. Vì vậy, trong
thời gian tới, nên xem xét điều chỉnh tăng tỷ lệ điều tiết cho Thành phố lên mức phù
hợp hơn, tỷ lệ chia sẻ cho Thành phố nên đặt trong với mối tương quan với các
Thành phố khác và có xem xét tới vị trí, vai trò đầu tàu của Thành phố Hồ Chí
Minh.
Đồng thời, giữ ổn định tỷ lệ này trong 10 năm, tạo điều kiện để Thành phố
chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính trung – dài hạn. Với cách thức
Trang 55
quản lý ngân sách theo kiểu truyền thống hiện nay (kiểm soát định mức và khoản
mục các khoản chi tiêu, mua sắm đầu vào), không đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng ngân sách dựa trên kết quả đầu ra, do đó, gây ra tính kém hiệu quả trong hoạt
động chi ngân sách. Việc xây dựng kế hoạch chi tiêu ngân sách trung và dài hạn tạo
điều kiện để chính quyền Thành phố có thể áp dụng phương thức quản lý chi tiêu
ngân sách (chi thường xuyên) dựa vào kết quả đầu ra. Theo đó, người quản lý được
trao quyền tự chủ trong điều hành hoạt động và tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu
ra. Phương thức quản lý chi tiêu ngân sách dựa vào kết quả đầu ra đã được áp dụng
trong chính quyền đô thị của hầu hết các nước phát triển trên thế giới. Để áp dụng
được phương thức quản lý này, chính quyền địa phương phải xây dựng được khuôn
khổ tài chính trung, dài hạn. Tuy nhiên, việc cố định tỷ lệ điều tiết cho Thành phố
trong thời kỳ ổn định ngân sách từ 3-5 năm là chưa đủ ổn định để Thành phố xây
dựng các kế hoạch tài chính trung và dài hạn.
Cho phép Thành phố khai thác các nguồn thu từ đất và tài sản gắn liền trên
đất:
+ Nguồn thu thuế từ đất đai (không kể lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân
phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) ở Việt Nam hiện tại chỉ chiếm
0,17% tổng thu ngân sách nhà nước, rất thấp khi so với mức trung bình trên 1% của
các nước đang phát triển. Nguồn thu thuế từ đất đai lại là một trong những nguồn
thu quan trọng cho ngân sách địa phương. Thực tế cho thấy, thu tiền sử dụng đất
(khi được nhà nước giao quyền sử dụng đất) - nguồn thu một lần (không bền vững)
- và là khoản thu lớn, chiếm đa phần tỷ trọng nguồn thu thuế từ đất đai của Thành
phố. Thu từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
là khoản thu có tính bền vững hơn (do không phải là khoản thu một lần), tuy nhiên,
từ khi bắt đầu áp dụng vào năm 2012 đến nay, nguồn thu từ loại thuế này nhìn
chung chưa phát huy vai trò gì lớn trong tổng thu ngân sách địa phương. Cần nghiên
cứu đánh thuế đối với nhà ở như một số quốc gia trên thế giới đang áp dụng.
Thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Trang 56
phải là nguồn thu do ngân sách địa phương hưởng 100% (thay cho thuế chuyển
quyền sử dụng đất trước đây).
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, khoản thu tiền sử
dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương
quản lý là nguồn thu ngân sách Trung ương hưởng 100%; trong đó đối với tiền sử
dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương
quản lý trên địa bàn Thành phố, ngân sách Trung ương thu được chủ yếu cấp lại cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó để đầu tư cơ cở vật chất, trang thiết bị của cơ quan
đóng trên địa bàn Thành phố. Kiến nghị phân cấp cho Thành phố được thu tiền sử
dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương
quản lý và phân chia tỷ lệ phần trăm Thành phố được hưởng là 50% đối với khoản
thu này vì trên thực tế, các vị trí nhà đất này nằm trên địa bàn Thành phố, việc đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Thành phố cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
các dự án thực hiện tại các khu đất này.
Tóm lại, nguồn thu ngân sách Thành phố chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như
thể chế pháp luật, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của thành phố, tình hình phát
triển của khu vực tư nhân và khai thác nguồn thu từ tài nguyên, thiên nhiên. Các
yếu tố này tương tác lẫn nhau và sẽ thay đổi theo từng bối cảnh cụ thể thông qua sự
tác động của các chính sách quản lý, điều hành của chính phủ và Thành phố. Tuy
nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
vì đây là khu vực luôn có ảnh hưởng lớn đến tổng nguồn thu ngân sách trên địa bàn.
Cụ thể, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có tỷ trọng đóng góp nhiều nhất vào
nguồn thu thuế GTGT hàng nội địa của Thành phố Hồ Chí Minh; tương tự, khu vực
công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh cũng đóng góp phần lớn vào thuế
thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị không hạch toán toàn ngành trên địa bàn
Thành phố. Vì vậy, trong thời gian tới, Thành phố cần tập trung tháo gỡ các vướng
mắc về cơ chế chính sách, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế ngoài nhà
Trang 57
nước, từ đó, phát huy tiềm lực kinh tế của khu vực này và góp phần xây dựng nguồn
thu chia sẻ giữa Trung ương và Thành phố bền vững hơn.
4.7.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách
Thẩm quyền quyết định dự toán chi ngân sách
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Luật Ngân sách nhà nước 2015,
Quốc hội quyết định: “Tổng số chi ngân sách nhà nước, bao gồm chi ngân sách
trung ương và chi ngân sách địa phương, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi dự
trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức
chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề; khoa học và công nghệ”.
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách cho từng địa phương theo các chỉ tiêu Quốc hội quyết định. Trung ương giao
dự toán cho ngân sách Thành phố bao gồm chỉ tiêu tổng thu, tổng chi; giao Hội
đồng nhân dân Thành phố quyết định phân bổ chi cho từng lĩnh vực phù hợp với
thực tế tại địa phương, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định. Như vậy, trên lý
thuyết, khoản dự toán cho hoạt động chi thường xuyên của Thành phố hiện nay phải
tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định. Các định mức này được xây dựng thống nhất từ Trung ương cho tất cả
các địa phương, còn mang tính chất định tính, chưa bám sát vào tình hình thực tế
của mỗi địa phương. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của Thành phố, từ năm 2012
đến nay, mặc dù Thành phố quyết định dự toán chi ngân sách địa phương một số chỉ
tiêu chưa theo đúng các chỉ tiêu dự toán chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao
nhưng Bộ Tài chính không có văn bản yêu cầu Thành phố điều chỉnh lại như đối với
những địa phương khác. Điều này cho thấy Trung ương cũng đã nhận thấy được
những bất cập trong việc giao dự toán chi thường xuyên cho Thành phố dựa vào các
định mức thống nhất từ Trung ương cho tất cả các địa phương. Trong thời gian tới,
Thành phố cần kiến nghị Trung ương hợp thức hóa nội dung Trung ương chỉ giao
dự toán cho ngân sách Thành phố bao gồm chỉ tiêu tổng thu, tổng chi; giao Hội
đồng nhân dân Thành phố quyết định phân bổ chi cho từng lĩnh vực phù hợp với
Trang 58
thực tế tại địa phương, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định góp phần tăng
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền Thành phố trong việc chi tiêu ngân
sách trong phạm vi được phân quyền, quyết định chỉ tiêu chi ngân sách Thành phố
phù hợp với tình hình thực tế của Thành phố hơn (tránh tình trạng để Thành phố
quyết định dự toán chi ngân sách địa phương một số chỉ tiêu chưa theo đúng các chỉ
tiêu dự toán chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao như hiện nay). Việc mở rộng
quyền tự chủ trong các quyết định chi tiêu dựa trên nguyên tắc chi tiêu được thực
hiện ở cấp chính quyền nào trực tiếp cung ứng dịch vụ công có hiệu quả nhất. Tránh
tình trạng cùng một nhiệm vụ chi phân ra cho quá nhiều cấp mà không có sự xác
định ranh giới rõ ràng, gây ra chồng chéo, đùn đẩy và không thể quy được trách
nhiệm giải trình.
Định mức phân bổ chi ngân sách
Song song đó, cần kiến nghị Trung ương khi áp dụng định mức chi để tính
tổng dự toán chi ngân sách Thành phố cần phải xem xét ghi nhận các nội dung chi
đặc thù của Thành phố và tính trong dự toán chi ngân sách của Trung ương phân bổ
cho địa phương (ví dụ, chi trong lĩnh vực y tế, lĩnh vực giáo dục phục vụ nhu cầu
ngày càng lớn của người dân của các địa phương khác đến khám chữa bệnh và học
tập tại Thành phố). Trong trường hợp Bộ Tài chính vẫn lấy dân số làm tiêu chí phân
bổ chính khi tính toán dự toán chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, khi tính
toán tổng dự toán cho Thành phố Hồ Chí Minh cần áp dụng các tiêu thức bổ sung
gồm: tính cho dân số vãng lai và dân số nhập cư không chính thức đối với các dịch
vụ cơ bản (khoảng 20 – 30% dân số chính thức); căn cứ vào mức chi thường xuyên
bình quân thực tế trên đầu dân của ngân sách địa phương trong các năm liền kề (dù
chưa tính dân số vãng lai, chi thường xuyên bình quân đầu người của Thành phố Hồ
Chí Minh hiện tại đã thấp xa so với Hà Nội và Đà Nẵng).
4.7.3. Cơ chế thưởng vượt thu và bổ sung có mục tiêu cho Thành phố Hồ
Chí Minh từ số tăng thu ngân sách Trung ương:
Trang 59
Theo dự thảo Nghị định mới, Thành phố chỉ được thưởng và bổ sung có mục
tiêu từ số tăng thu ngân sách trung ương khi “tổng thu ngân sách trung ương tăng so
với dự toán Quốc hội quyết định và thu ngân sách trung ương trên địa bàn tăng so
với dự toán giao cho thành phố”. Mức thưởng và bổ sung có mục tiêu cho Thành
phố không quy định tỷ lệ “cứng” như tại Nghị định số 124/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 61/2014/NĐ-CP mà quy định: Hàng năm, căn cứ số tăng thu và khả năng
của ngân sách trung ương, ngân sách thành phố được thưởng một phần không quá
30% số tăng thu từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân
sách thành phố và bổ sung có mục tiêu một phần không quá 70% số tăng thu từ các
khoản thu phân chia ngân sách trung ương và ngân sách thành phố còn lại (sau khi
thực hiện thưởng vượt thu) và các khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100%.
Để tạo điều kiện cho thành phố phấn đấu tăng thu và đóng góp nguồn thu cho
ngân sách trung ương, nghị định mới phải giữ nguyên quy định về cơ chế thưởng
vượt thu và bổ sung có mục tiêu cho Thành phố như Nghị định số 124/2004/NĐ-CP
và Nghị định số 61/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“a) Hàng năm, trong trường hợp có số tăng thu ngân sách trung ương so với
dự toán Thủ tướng Chính phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân
sách thành phố được thưởng 30% của số tăng thu này nhưng không vượt quá số
tăng thu so với mức thực hiện năm trước.
b) Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho thành phố tương ứng 70%
tổng số tăng thu ngân sách Trung ương so với dự toán đã được Thủ tướng giao từ
các khoản thu: Các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách
thành phố còn lại (sau khi thực hiện thưởng 30% số tăng thu nêu trên) và các khoản
thu ngân sách trung ương hưởng 100% (không kể khoản thu: Thuế giá trị gia tăng
hàng hóa nhập khẩu; các khoản thu không giao thành phố quản lý thu, không phát
sinh trên địa bàn mà chỉ hạch toán nộp ở thành phố Hồ Chí Minh; các khoản hạch
Trang 60
toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật)”.
4.7.4. Thu hút xã hội hóa đầu tư vào hạ tầng cơ sở Thành phố Hồ Chí
Minh
Thực hiện xã hội hóa theo quan điểm và định hướng chung của Đảng và nhà
nước nhằm 02 mục tiêu lớn: thứ nhất, phát huy tiềm năng trí tuệ và nguồn vật chất
trong nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước;
thứ hai, tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người
nghèo được thụ hưởng thành quả phát triển trong mọi mặt của xã hội ở mức độ
ngành càng cao. Để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách, tạo điều kiện để huy động
nguồn vốn đầu tư vào các dự án hạ tầng cơ sở của Thành phố, trong thời gian tới,
chính quyền Thành phố cần quan tâm thu hút xã hội hóa (thông qua việc đẩy mạnh
hình thức hợp tác công tư (PPP), thu hút đầu tư của tư nhân, thu hút sự tham gia của
người dân...).
4.7.5. Về hạn mức huy động vốn/hạn mức dư nợ vay:
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, dư nợ vay của ngân
sách địa phương có bao gồm thêm dư nợ các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ. Trên thực tế, đối với các địa phương như thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, nguồn vốn vay lại vốn vay nước ngoài là nguồn tài chính
quan trọng để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Dự kiến trong thời gian tới, dư nợ vay lại vốn vay nước ngoài của Thành phố
ngày càng tăng (do các khoản vay này có thời gian vay vốn dài và được ân hạn các
năm đầu, hầu hết hiện trong giai đoạn giải ngân, chưa đến giai đoạn trả nợ). Nếu
tính thêm dư nợ vay lại vào tổng dư nợ vay của ngân sách địa phương thì Thành
phố sẽ không có khả năng tiếp tục vay mới. Việc trình Quốc hội xem xét trong
trường hợp dư nợ vay vượt hạn mức sẽ phức tạp về thủ tục và thời gian (do Quốc
hội một năm chỉ họp có 2 kỳ).
Trang 61
Để tạo điều kiện chủ động cho Thành phố, cần cho phép Thành phố được tính
ngoài giới hạn vay nợ đối với “Các khoản vay để đầu tư vào dự án có khả năng
hoàn vốn; các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công” như quy định tại Nghị
định số 61/2014/NĐ-CP.
4.7.6. Về việc trích lập và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính
Chấp thuận cho Thành phố được quyết định mức trích Quỹ dự trữ tài chính
từ nguồn kết dư ngân sách thành phố phù hợp với nhu cầu dự trữ tài chính và khả
năng cân đối thực tế của ngân sách thành phố.
Chấp thuận cho Thành phố được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính để đầu tư
cho các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố
nhưng chưa bố trí vốn trong phạm vi kế hoạch đầu tư công trung hạn. Thời gian tạm
ứng không quá 36 tháng, kể từ ngày tạm ứng.
Trang 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cho thấy việc phân cấp ngân sách nhà nước trong thời gian
qua có những ưu điểm sau:
Làm tăng tính chủ động và tích cực của chính quyền Thành phố trong việc
quản lý ngân sách cấp mình.
Khuyến khích Thành phố nỗ lực tăng thu ngân sách để có nhiều nguồn chi.
Từng bước tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, góp phần tăng
cường kỷ luật tài chính của Thành phố.
Bên cạnh một số kết quả đạt được, phân cấp quản lý ngân sách Thành phố Hồ
Chí Minh vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như:
Hệ thống ngân sách Trung ương lồng ghép với hệ thống ngân sách địa
phương, ngân sách địa phương lại lồng ghép với ngân sách các cấp chính quyền;
Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách cho Thành phố còn chưa phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của Thành phố. Quy định về công tác lập dự toán chi thường
xuyên theo quy định phải được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, về bản chất, khoản dự toán này vẫn
phải tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các hoạt động
sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp y tế, quản lý hành
chính, sự nghiệp văn hóa thông tin… cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chủ yếu được xây dựng theo tiêu chí dân số, các tiêu chí phân bổ thêm theo đặc thù
của loại lĩnh vực, loại chính sách, loại địa bàn và các khoản phân bổ bổ sung. Định
mức này còn mang tính chất định tính, chưa bám sát và chưa phù hợp với tình hình
thực tế, được xây dựng thống nhất từ Trung ương, vì vậy, các địa phương không thể
chủ động điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế của từng địa phương.
Quyền tự chủ của Thành phố trong việc quyết định các khoản thu ngân sách
còn bị hạn chế.Thu ngân sách theo phân cấp của Thành phố Hồ Chí Minh chưa đáp
Trang 63
ứng được nhu cầu của các nhiệm vụ chi đã phân cấp. Cụ thể, các nguồn thu phân
chia 100% cho ngân sách Thành phố là những sắc thuế có hiệu suất thu thấp và
thường là các khoản thu một lần. Ngoài các chính sách thu do Trung ương quy định,
chính quyền Thành phố bị hạn chế về khả năng tăng nguồn thu cho ngân sách
Thành phố.
Tỷ lệ phần trăm chia sẻ giữa Trung ương và Thành phố ngày càng giảm (giảm
từ 33% vào năm 2003, xuống còn 18% trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020)
là không phù hợp với nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố.
Còn nhiều bất cập trong phân cấp vay nợ đối với chính quyền địa phương.
Giới hạn mức dư nợ vay không vượt quá 60% số thu ngân sách địa phương được
hưởng theo phân cấp chưa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố.
Từ các bất cập nêu trên, tôi đưa ra một số giải pháp nhằm giúp việc phân cấp
quản lý ngân sách phù hợp hơn với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
5.1. Về phân cấp nguồn thu:
Tạo điều kiện cho thành phố có nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm tác
động tích cực đến sự phát triển của Thành phố và các địa phương lân cận bằng cách
cấp lại cho thành phố một phần số thu các khoản thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Cho phép thành phố nghiên cứu một số khoản thu phù hợp với tình hình
thực tế trên một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Phân cấp cho thành phố được thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý và phân chia tỷ lệ phần trăm
thành phố được hưởng là 50% đối với khoản thu này.
Trang 64
Cho phép thành phố nghiên cứu phương án xây dựng, quản lý thu một số
loại phí đối với hoạt động dịch vụ ở một đô thị lớn mà hiện nay chưa được pháp luật
ban hành.
Cần xem xét tăng tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho ngân sách Thành phố đối
với các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố
Cho phép Thành phố khai thác các nguồn thu từ đất và tài sản gắn liền trên
đất.
5.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách
Trung ương chỉ giao dự toán cho ngân sách Thành phố bao gồm chỉ tiêu
tổng thu, tổng chi; giao HĐND Thành phố quyết định phân bổ chi cho từng lĩnh vực
phù hợp với thực tế tại địa phương, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định góp
phần tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền Thành phố trong việc
chi tiêu ngân sách trong phạm vi được phân quyền, quyết định chỉ tiêu chi ngân
sách Thành phố phù hợp với tình hình thực tế của Thành phố.
Song song đó, kiến nghị Trung ương khi áp dụng định mức chi để tính tổng
dự toán chi ngân sách Thành phố cần phải xem xét ghi nhận các nội dung chi đặc
thù của Thành phố và tính trong dự toán chi ngân sách của Trung ương phân bổ cho
địa phương.
5.3. Thu hút xã hội hóa đầu tư vào cơ sở hạ tầng Thành phố Hồ Chí
Minh
Để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách, tạo điều kiện để huy động nguồn vốn
đầu tư vào các dự án hạ tầng cơ sở của Thành phố, trong thời gian tới, chính quyền
Thành phố cần quan tâm thu hút xã hội hóa (thông qua việc đẩy mạnh hình thức
hợp tác công tư (PPP), thu hút đầu tư của tư nhân, thu hút sự tham gia của người
dân...).
5.4. Về hạn mức huy động vốn/hạn mức dư nợ vay:
Để tạo điều kiện chủ động cho Thành phố, cần cho phép Thành phố được tính
ngoài giới hạn vay nợ đối với “Các khoản vay để đầu tư vào dự án có khả năng
Trang 65
hoàn vốn; các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công”.
5.5. Về việc trích lập và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính
Chấp thuận cho Thành phố được quyết định mức trích Quỹ dự trữ tài chính
từ nguồn kết dư ngân sách thành phố phù hợp với nhu cầu dự trữ tài chính và khả
năng cân đối thực tế của ngân sách thành phố.
Chấp thuận cho Thành phố được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính để đầu tư
cho các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố
nhưng chưa bố trí vốn trong phạm vi kế hoạch đầu tư công trung hạn. Thời gian tạm
ứng không quá 36 tháng, kể từ ngày tạm ứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt
Nam Hà Nội (2009), Báo cáo phát triển Việt Nam 2010: Các thể chế hiện đại.
2. Chính phủ (2003), Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003
quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.
3. Chính phủ (2004), Nghị định 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 05 năm 2004
quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Chính phủ (2004), Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2004
về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
5. Chính phủ (2010), Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 09 năm 2010
của Thủ tướngvề việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2011.
6. Chính phủ (2014), Nghị định 61/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2014 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2004/NĐ-CP quy định về một
số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh.
7. Chính phủ (2015), Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
8. Chính phủ (2016), Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.
9. Chính phủ (2016), Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
10. Chính phủ (2017), Nghị định 48/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2017
quy định một số cơ chế, chính sách tài chính – ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ
Chí Minh.
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách nhà nước năm
2002.
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà nước năm
2015.
13. Tào Hữu Phùng (2008), “Giám sát trong một hệ thống ngân sách Nhà nước
lồng ghép ở Việt Nam”. Nguồn Vietnamnet.
14. Trần Vũ Hải (2013), “Thực tiễn áp dụng pháp luật về phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước ở Việt Nam và phương hướng hoàn thiện”, Trường Đại học Luật Hà
Nội.
15. Sở Tài chính TPHCM (2011-2016), Quyết toán ngân sách TPHCM năm
2011 - 2016.
16. Võ Kim Sơn (2004), “Phân cấp quản lý nhà nước lý luận và thực tiễn”.
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Vũ Sỹ Cường (2012), “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam và
định hướng đổi mới”, Trường ĐH Kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội.
18. Vũ Thành Tự Anh, “Phân cấp kinh tế ở Việt Nam nhìn từ góc độ thể chế”,
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
B. Tiếng Anh
1. Peter J. Morgan and Long Q. Trinh(November 2016), Fiscal decentralization
and local budget deficits in Viet Nam: an empirical analysis.
2. The World Bank (Summary Report 2015), Making The Whole Greater Than
The Sum Of The Parts: A Review of Fiscal Decentralization in Vietnam.
3. Robert D. Ebel and Serdar Yilmaz (1999), Intergovernmental Relations: Issues in Public Policy. Asian Development Bank, Manila October 11-15, 1999.
PHỤ LỤC 01
NGUYÊN TẮC PHÂN CẤP GIỮA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách các
cấp được quy định tại Chương 3, từ Điều 35 đến Điều 39 Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015.
2. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương
theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
3. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa
bàn.
4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp
bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc
quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong
phạm vi ngân sách theo phân cấp.
5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho
cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình
thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực hiện
nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan ủy
quyền khoản kinh phí này.
6. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia
giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
7. Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
a) Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách;
b) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm
quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
c) Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được
xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng cân đối
ngân sách của từng địa phương cấp dưới;
d) Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng thu so với dự toán thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong
thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn thì số tăng thu phải
nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng thu này và
thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới theo quy định tại
điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật này để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân
khách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
8. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân
đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp
về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách để tăng
nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển
đồng đều giữa các địa phương.
9. Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác và
không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa phương
khác, trừ các trường hợp sau:
a) Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa
bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình
hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương;
b) Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của
mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;
c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
10. Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của ngân
sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia nguồn thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân
sách trung ương.
PHỤ LỤC 02
NGUỒN THU NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
I/ Nguồn thu của ngân sách trung ương
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;
d) Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
đ) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi được chia cho nước chủ nhà
và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
g) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực
hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước trung ương
thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu, trừ lệ phí trước bạ quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 37 của Luật NSNN 2015;
i) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của
pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện;
k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất
do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý;
l) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc trung ương xử lý;
m) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh
tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận
sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu;
chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
n) Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;
o) Thu kết dư ngân sách trung ương;
p) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách trung ương;
q) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a khoản 1;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại
điểm đ khoản 1;
c) Thuế thu nhập cá nhân;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1;
đ) Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm d
khoản 1.
II/ Nguồn thu của ngân sách địa phương
1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu,
khí;
b) Thuế môn bài;
c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
đ) Tiền sử dụng đất; trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật
NSNN 2015;
e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
h) Lệ phí trước bạ;
i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh
tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện
chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh
nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu;
l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên
đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân
ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực
hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn
bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của
pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;
r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý;
s) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
t) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
u) Thu kết dư ngân sách địa phương;
v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.
PHỤ LỤC 03
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 46/2016/QĐ-TTG NGÀY 19/10/2016
Loại Bổ sung thêm
Tiêu chí phân bổ chính Tiêu chí phân bổ thêm
thôn thuộc
Các xã, Chương trình 135
Phân bổ theo dân số trong độ tuổi đến trường từ 1-18 tuổi
Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
Đảm bảo 20% tỉ lệ chi giảng dạy và học tập so với tổng chi sự nghiệp giáo dục
Phân bổ theo dân số, không kể dân số từ 1- 18 tuổi
Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
Phân bổ thêm đối với các tỉnh có các trường đại học công lập do địa phương phương quản lý, có thực hiện nhiệm vụ đào tạo học sinh tại các địa phương khác
Phân bổ theo dân số
Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế Phân bổ thêm đối với các tỉnh có các bệnh viện do địa phương quản lý
Phân bổ theo dân số
Phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp huyện, xã
Định mức phân bổ chi quản lý hành chính Bổ sung thêm đối với các tỉnh có các cơ quan chuyên môn đặc thù
Đảm chi bảo lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương tối đa bằng 70%.
Phân bổ theo tiêu chí dân số
Định mức phân bổ chi sự nghiệp hóa- văn thông tin Phân bổ thêm đối với các tỉnh có đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp là đơn vị sự nghiệp công và các đội thông tin lưu
động
Phân bổ theo dân số
Phân bổ thêm đối với vùng miền núi, vùng sâu, vùng cao, hải đảo
Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
Phân bổ theo dân số
Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao Phân bổ theo số vận động viên đạt thành tích cao cấp quốc gia và vận động viên khuyết tật
Phân bổ theo dân số
Phân bổ theo số gia đình thuộc diện chính sách
Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
Phân bổ theo dân số
Phân bổ theo tiêu chí đặc thù địa lý
Định mức phân bổ chi quốc phòng, an ninh
10% chi thường xuyên các lĩnh vực chi Phân bổ thêm theo loại đô thị
Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
Phân bổ thêm đối với các địa phương có diện tích trồng lúa nước lớn
Phân bổ theo tiêu chí người dân thuộc hộ nghèo
Định mức phân bổ chi trợ giá, trợ cước
Phân bổ theo tiêu chí dân số nhưng chỉ giới thực trong việc hạn hiện chế độ trợ giá đối với báo Đảng ở địa phương; các cơ sở giữ, bảo triển tồn, phát giống gốc của ngành nông nghiệp do địa phương quản lý
48% phân bổ theo dân số đô thị và mật độ dân số
45% theo công thức về giá trị sản xuất công trên địa bàn nghiệp từng địa phương. Định mức phân bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường ngân của sách địa phương
2% tính theo công thức về diện tích khu bảo tồn thiên nhiên của địa phương.
5% tính công thức về diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn.
Chi thường xuyên khác
Phân bổ theo tỉ trọng 0.5% tổng các khoản chi thường xuyên
Phân bổ thêm đối với các tỉnh có biên giới đất liền với Lào, Campuchia.
Phân bổ theo số chi tính theo định mức dân số:
Đối với những địa phương khó khăn hoặc có dân số thấp
+ 7% số chi tính theo định mức dân số đối với các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
+ 12% đối vởi các tỉnh có dân số dưới 500 ngàn dân
+ 10% đối với các tỉnh có dân số từ 500-800 ngàn dân
thêm
Phân bổ theo số chi tính theo định mức dân số:
Đối với các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết về Bổ sung tính theo tỷ lệ trên số chi tính theo định mức dân số cho các tỉnh có đóng
sách
+ 50% cho Hà Nội và TP.HCM góp lớn về ngân sách TW:
ngân Trung ương + Từ 40% trở lên: 30%
+ 35% cho các thành phố trực thuộc TW + 15-40%: 25%
+ <15%: 20%
PHỤ LỤC 07
ĐỊNH MỨC BỐ TRÍ NGÂN SÁCH BÌNH QUÂN THEO DÂN SỐ NĂM 2016
Năm 2016 Định mức chi theo QĐ 59/2010/QĐ- TTg
Nội dung chi
Đơn vị tính
Định mức năm 2011
So sánh ĐM thực tế/ĐM 59 (%)
Mức phân bổ chi thường xuyên bình quân thực tế của Thành phố
Định mức năm 2016 (có bổ sung điều chỉnh tiền lương và chính sách phát sinh)
1- Sự nghiệp giáo đồng/người 1.862.520 2.788.067 3.743.296 134,26%
dục dân từ 1-18
tuổi/ năm
2- Sự nghiệp đào tạo đồng/người 80.010 95.032 108.652 114,33%
và dạy nghề dân / năm
3- Sự nghiệp y tế đồng/người 158.400 251.139 262.564 104,55%
dân / năm
4- Quản lý hành đồng/người 45.705 129.491 605.500 467,60%
chính nhà nước, dân / năm
Đảng, đoàn thể
5- Sự nghiệp văn hóa đồng/người 23.070 28.362 48.189 169,91%
thông tin dân / năm
Năm 2016 Định mức chi theo QĐ 59/2010/QĐ- TTg
Nội dung chi
Đơn vị tính
Định mức năm 2011
So sánh ĐM thực tế/ĐM 59 (%)
Mức phân bổ chi thường xuyên bình quân thực tế của Thành phố
Định mức năm 2016 (có bổ sung điều chỉnh tiền lương và chính sách phát sinh)
13.710 14.641 3.955 27,01%
6- Sự nghiệp phát thanh truyền hình đồng/người dân / năm
16.155 17.450 52.484 300,76%
7- Sự nghiệp thể dục thể thao đồng/người dân / năm
26.865 34.056 317.202 931,40%
8- Sự nghiệp đảm bảo xã hội đồng/người dân / năm
43.365 43.365 127.358 293,69%
9- Chi quốc phòng- an ninh đồng/người dân / năm
1,21% 10- Sự nghiệp khoa học công nghệ tỷ trọng trong chi thường xuyên
lệ so chi 11- Sự nghiệp kinh tế 15% 15% 14,15% tỷ thường xuyên
12- Trợ giá, trợ cước 4.500 4.500 135.645 đồng/người dân / năm
Năm 2016 Định mức chi theo QĐ 59/2010/QĐ- TTg
Nội dung chi
Đơn vị tính
Định mức năm 2011
So sánh ĐM thực tế/ĐM 59 (%)
Mức phân bổ chi thường xuyên bình quân thực tế của Thành phố
Định mức năm 2016 (có bổ sung điều chỉnh tiền lương và chính sách phát sinh)
lệ so chi 8,39% 13- Sự nghiệp hoạt động môi trường tỷ thường xuyên
lệ so chi 0,50% 0,50% 3,49% 14- Chi khác ngân sách tỷ thường xuyên
2-5% 2-5% 3,76% 15- Dự phòng ngân sách tỷ lệ so tổng chi
PHỤ LỤC 04: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2016
ĐVT: triệu đồng
NỘI DUNG
Quyết toán năm 2011
Quyết toán năm 2012
Quyết toán năm 2013
Quyết toán năm 2014
Quyết toán năm 2015
Thực hiện năm 2016
Tổng giai đoạn 2011-2016
QT 2011/ QT 2010
QT 2012/ QT 2011
QT 2013/ QT 2012
QT 2014/ QT 2013
QT 2015/ QT 2014
TH 2016/ QT 2015
Tốc độ tăng bình quân 06 năm 2011- 2016
110.28% 110.80% 113.78%
119.52% 108.35% 120.06% 106.77% 117.26% 106.72%
106.58% 107.19% 109.09% 111.46% 107.13% 110.96% 108.78% 111.62% 108.44% 109.54% 120.39% 121.22%
98.10%
205,649,570 198,614,274 102,537,108 49.86% 68,594,523 21,967,630
222,815,667 212,063,461 109,426,250 49.11% 72,388,500 20,774,945
237,467,754 227,178,949 118,659,687 49.97% 84,527,255 25,812,836
254,552,743 252,081,119 129,974,358 51.06% 92,816,098 26,441,321
277,689,432 274,205,183 156,481,156 56.35% 105,108,568 29,077,602
309,520,333 306,070,422 189,681,161 61.28% 126,429,227 34,734,314
1,507,695,499 1,470,213,408 806,759,720 53.51% 549,864,171 158,808,648
112.72% 108.15%
111.31% 105.53% 94.57% 101.19%
116.77% 109.81% 113.24% 120.28% 124.25% 102.43% 109.97% 119.45%
10.68% 12,422,158
28.70% 11,731,081
30.54% 15,115,554
28.49% 16,276,573
27.66% 18,281,136
27.47% 20,318,134
28.88% 94,144,636
116.37%
94.44%
128.85%
107.68%
112.32% 111.14%
111.32%
Tổng thu NSNN trên địa bàn (A+ B) A. Tổng các khoản thu cân đối NSNN I. Thu nội địa Tỷ trọng thu nội địa/Tổng thu NSNN 1. Thu từ khu vực kinh tế Thu từ Khu vực DNNN Tỷ trọng thu từ các DNNN / thu từ khu vực kinh tế 1.1/ Thu từ các DNNN do TW quản lý Tỷ trọng thu từ các DNNN do TW quản lý/ Thu từ khu vực kinh tế
6.04%
16.21%
17.88%
17.54%
17.39%
16.07%
17.12%
9,545,472
9,043,864
10,697,282
10,164,748
10,796,466
14,416,180
64,664,012
86.51%
94.75%
118.28%
95.02%
106.21% 133.53%
104.56%
4.64% 21,872,401
12.49% 25,099,009
12.66% 29,638,722
10.95% 37,022,018
10.27% 41,678,155
11.40% 48,688,644
11.76% 203,998,949
124.54%
114.75%
118.09%
124.91%
112.58% 116.82%
118.52%
10.64%
34.67%
35.06%
39.89%
39.65%
38.51%
37.10%
24,754,492
26,514,546
29,075,697
29,352,759
34,352,811
43,006,269
187,056,574
110.74%
107.11%
109.66%
100.95%
117.03% 125.19%
111.52%
12.04% 33,942,585
36.63% 37,037,750
34.40% 34,132,432
31.62% 37,158,260
32.68% 51,372,588
34.02% 63,251,934
34.02% 256,895,549
131.45%
109.12%
92.16%
108.86%
138.25% 123.12%
116.10%
112.43%
99.73%
112.99% 116.10% 105.56% 107.73%
108.95%
157.94% 125.26%
90.83% 104.35%
70.78% 61.85%
96.76%
67,993,165 33.06% 27,350,584 13.30% 733,417
67,810,128 30.43% 34,260,163 15.38% 566,920
76,621,044 32.27% 31,117,212 13.10% 781,006
88,956,189 34.95% 32,470,275 12.76% 680,297
93,902,927 33.82% 22,982,951 8.28% 838,149
496,440,609 32.93% 162,395,497 10.77% 4,617,582
101,157,156 32.68% 14,214,312 4.59% 1,017,793
391.33%
77.30%
137.76%
87.11% 123.20% 121.43%
132.58%
1.2/ Thu từ các DNNN do địa phương quản lý Tỷ trọng thu từ các DNNN do ĐP quản lý/ thu từ khu vực kinh tế 1.3/ Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư NN Tỷ trọng thu từ các DN có vốn ĐTNN/ thu từ khu vực kinh tế 1.4/ Thu từ khu vực CTN, dịch vụ ngoài quốc doanh Tỷ trọng thu từ khu vực CTN, dịch vụ ngoài quốc doanh/ tổng thu NSNN 2. Thu từ hoạt động khác II. Thuế XK, thuế NK, thuế TTĐB, thuế VAT hàng NK do Hải quan thu Tỷ trọng thu XNK/ Tổng thu NSNN III. Thu từ dầu thô Tỷ trọng thu XNK/ Tổng thu NSNN IV. Thu viện trợ V. Thu tín phiếu, trái phiếu
95.69% 104.82%
89.68% 111.39%
B. Các khoản thu được để lại chi QL qua NN - Thu từ sổ xố kiến thiết - Thu từ bảo vệ môi trường từ phí nước thải - Ghi thu ghi chi khác
7,035,296 1,379,296 199,658 5,456,342
10,752,206 1,528,228 0 9,223,978
10,288,805 1,601,824 325,000 8,361,981
2,471,624 1,850,233 0 621,391
3,484,249 2,341,389 290,000 852,860
3,449,911 2,391,603 350,000 708,308
37,482,091 11,092,573 1,164,658 25,224,860
106.11% 152.83% 110.80% 110.15% 100.00% 56.57% 169.05% 108.58%
90.65%
24.02% 140.97% 99.01% 126.55% 102.14% 115.51% 103.42% 280.40% 83.05% 7.43%
137.25%
72.14%
PHỤ LỤC 05: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2016
ĐVT: triệu đồng
NỘI DUNG
Quyết toán năm 2011
Quyết toán năm 2012
Quyết toán năm 2013
Quyết toán năm 2014
Quyết toán năm 2015
Thực hiện năm 2016
Tổng giai đoạn 2011-2016
QT 2011/ QT 2010
QT 2012/ QT 2011
QT 2013/ QT 2012
QT 2014/ QT 2013
QT 2015/ QT 2014
TH 2016/ QT 2015
Tốc độ tăng bình quân 06 năm 2011-2016
65,847,289
76,932,268
76,757,962
76,691,910
91,458,968
110,719,276
498,407,673
111.93% 116.83%
99.77%
99.91% 119.26% 121.06%
111.11%
93.52%
Tổng thu ngân sách địa phương Tổng thu NSĐP (không tính thu kết dư, thu chuyển nguồn) A. Các khoản thu cân đối NSĐP
46,507,809 58,811,993
58,500,409 66,180,062
54,708,772 66,469,157
52,792,827 74,220,286
67,828,677 87,974,719
80,223,101 107,269,365
360,561,595 460,925,582
103.98% 125.79% 112.67% 112.53%
96.50% 128.48% 118.27% 100.44% 111.66% 118.53% 121.93%
110.23% 112.75%
36,678,148
38,835,730
39,420,746
42,122,938
55,388,987
69,653,205
282,099,754
114.54%
105.88%
101.51%
106.85%
131.49% 125.75%
113.83%
131.85%
103.99%
88.88%
110.78%
152.07% 119.86%
116.19%
78.86% 17,741,757 48.37% 18,936,391
66.39% 18,450,343 47.51% 20,385,387
72.06% 16,398,791 41.60% 23,021,955
79.79% 18,166,865 43.13% 23,956,073
81.66% 27,625,532 49.88% 27,763,455
86.82% 33,112,813 47.54% 36,540,392
78.24% 131,496,101 46.61% 150,603,653
101.99%
107.65%
112.93%
104.06%
115.89% 131.61%
111.94%
- Thu NS địa phương được hưởng theo phân cấp Tỷ trọng thu điều tiết/Tổng thu NSĐP trừ thu kết dư, chuyển nguồn + Các khoản thu 100% + Các khoản thu 100%/Thu điều tiết + Thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) + Thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)/Thu điều tiết - Thu bổ sung từ NSTW
51.63% 2,060,948
52.49% 2,335,553
58.40% 1,218,215
56.87% 2,517,968
50.12% 5,117,292
52.46% 1,102,192
53.39% 14,352,168
53.02%
113.32%
52.16%
206.69%
203.23%
21.54%
81.05%
4.43% 8,773,532
3.99% 8,429,215
2.23% 11,881,283
4.77% 14,452,521
7.54% 14,494,019
1.37% 19,652,169
3.98% 77,682,739
127.68%
96.08%
140.95%
121.64%
100.29% 135.59%
119.14%
10,565,948 733,417
6,010,000 10,002,644 566,920
3,000,000 10,167,907 781,006
5,000,000 9,446,562 680,297
3,000,000 9,136,272 838,149
5,000,000 10,844,006 1,017,793
22,010,000 60,163,339 4,617,582
146.12% 391.33%
94.67% 77.30%
101.65% 137.76%
92.91% 87.11%
96.72% 118.69% 123.20% 121.43%
0.00% 106.99% 132.58%
95.69% 104.82%
24.02% 140.97% 99.01% 126.55% 102.14% 115.51%
Tỷ trọng thu bổ sung từ NSTW/ Tổng Thu NSĐP - Thu kết dư - Thu tiền huy động đầu tư theo khoản 3 điều 8 Luật NSNN - Thu chuyển nguồn NS năm trước - Thu viện trợ B. Các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách - Thu từ sổ xố kiến thiết - Thu từ bảo vệ môi trường từ phí nước thải - Ghi thu ghi chi khác
7,035,296 1,379,296 199,658 5,456,342
10,752,206 1,528,228 0 9,223,978
10,288,805 1,601,824 325,000 8,361,981
2,471,624 1,850,233 0 621,391
3,484,249 2,341,389 290,000 852,860
3,449,911 2,391,603 350,000 708,308
37,482,091 11,092,573 1,164,658 25,224,860
106.11% 152.83% 110.15% 110.80% 56.57% 108.58%
169.05%
90.65%
7.43%
137.25%
83.05%
89.68% 111.39% 0.00% 72.14%
0.00%
PHỤ LỤC 06: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2016
ĐVT: triệu đồng
NỘI DUNG
Quyết toán năm 2011
Quyết toán năm 2012
Quyết toán năm 2013
Quyết toán năm 2014
Quyết toán năm 2015
Thực hiện năm 2016
Tổng giai đoạn 2011-2016
QT 2011/ QT 2010
QT 2012/ QT 2011
QT 2013/ QT 2012
QT 2014/ QT 2013
QT 2015/ QT 2014
TH 2016/ QT 2015
Tốc độ tăng bình quân 06 năm 2011-2016
TỔNG CHI NS ĐỊA PHƯƠNG (bao gồm chi chuyển giao giữa các cấp NSĐP)
64,746,177
74,912,684
73,806,202
77,890,406
89,460,987
80,063,606
460,880,062
113.54% 115.70% 98.52% 105.53% 114.85% 89.50%
105.82%
334,058,714 358,431,245 139,284,200
120.07% 115.74% 96.32% 100.38% 114.89% 106.43% 115.39% 107.43% 96.63% 114.15% 115.23% 90.44% 91.00% 86.87% 124.89% 132.23% 113.11% 126.38%
108.63% 108.64% 115.38%
113.86% 22.45%
110.03% 340.14%
86.61% 90.91%
47,415,430 51,961,732 21,526,886 45.40% 16,143,239 5,383,647 19,695,749
54,878,078 55,822,007 19,590,142 35.70% 18,381,276 1,208,866 24,712,925
52,858,879 53,943,460 17,018,822 32.20% 15,919,878 1,098,944 26,482,256
53,061,619 61,576,500 21,254,083 40.06% 17,516,136 3,737,947 28,718,412
60,962,793 70,953,939 28,104,571 46.10% 21,687,835 6,416,736 29,652,528
64,881,915 64,173,607 31,789,696 49.00% 27,846,747 3,942,949 31,782,605
117,495,111 21,789,089 161,044,475
123.82% 128.40% 104.87% 61.45% 171.66% 328.47% 122.68% 125.47% 107.16% 108.44% 103.25% 107.18%
111.26% 141.13% 115.94%
45.03% 1,661,953 3,962,336 204,375 2,447,952 799,452 510,557 2,100,831
50.10% 1,369,461 3,661,189 236,889 2,126,989 741,104 556,207 2,128,322
54.12% 1,196,263 3,774,087 270,886 1,682,033 1,244,645 576,523 2,425,457
48.64% 813,960 3,709,358 287,753 1,751,133 1,125,614 544,858 3,005,063
48.99% 825,212 4,429,421 331,463 1,222,656 2,202,206 673,096 2,818,539
7,147,510 22,475,794 1,475,389 11,017,313 6,754,168 3,228,924 14,307,577
41.54% 1,280,661 2,939,403 144,023 1,786,550 641,147 367,683 1,829,365
150.47% 135.80% 99.23% 135.44% 152.47% 131.44% 122.34%
82.40% 129.77% 134.80% 92.40% 141.90% 115.91% 86.89% 137.02% 124.69% 92.70% 138.86% 108.94% 114.84% 101.31%
87.35% 103.08% 114.35% 79.08% 167.94% 103.65% 113.96%
68.04% 101.38% 98.28% 119.41% 106.23% 115.19% 69.82% 104.11% 90.44% 195.64% 94.51% 123.54% 93.79% 123.90%
106.50% 118.57% 114.61% 103.86% 141.38% 121.16% 114.94%
72.63% 115.93%
152.65% 101.61% 136.91% 109.64%
120.41% 108.11%
141.26% 185.33% 102.96% 103.57%
117.11% 115.10%
132,323 5,018,300 25.48% 4,216,319 801,981 2,521,717 281,056 29,257 177,397 1,025,858 3,187,199 1,273,213 613,815 659,398
201,994 6,870,487 27.80% 5,855,637 1,014,850 2,710,704 322,404 31,635 217,310 1,320,652 3,842,402 1,470,217 760,932 709,285
205,253 7,532,591 28.44% 6,597,528 935,063 3,238,741 334,361 29,698 242,611 1,352,260 4,355,973 2,031,796 1,000,842 1,030,954
647,054 8,683,427 27.32% 7,835,600 847,827 3,582,904 428,603 42,295 379,896 2,664,388 5,404,163 1,876,703 1,029,991 846,712
1,782,901 44,632,381 27.71% 39,279,721 5,352,660 18,927,079 2,279,983 202,554 1,781,128 10,231,458 26,874,160 10,401,950 5,237,003 5,164,947
115.64% 117.46% 121.96% 84.56% 108.69% 104.91% 147.18% 128.27% 101.48% 134.84% 82.49%
138.88% 112.67% 126.54% 92.14% 107.49% 119.48% 114.71% 103.71% 108.13% 93.88% 122.50% 111.64% 128.74% 102.39% 120.56% 113.37% 115.47% 138.20% 123.97% 131.53% 107.57% 145.35%
109.35% 99.33% 108.60% 101.96% 112.45% 166.36% 125.49% 109.51% 106.80% 88.51% 124.56%
104.80% 103.64% 88.73% 102.87% 95.41% 106.77% 167.98% 74.84% 108.62% 116.60% 89.28% 105.43% 127.95% 122.71% 111.40% 101.70% 72.81% 118.77% 106.75% 108.92% 49.40% 133.46%
116.38% 106.49% 113.28% 101.46% 109.33% 115.36% 133.36% 118.65% 107.21% 120.43% 97.78%
TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG (không kể chi chuyển nguồn, chi chuyển giao giữa các cấp NS ) A. Chi cân đối ngân sách I/ Chi đầu tư phát triển Tỷ trọng Chi ĐTPT/ Tổng chi NSĐP - Chi đầu tư xây dựng cơ bản - Chi trả vốn và lãi vay II/ Chi Thường xuyên: Tỷ trọng Chi TX/ Chi NSĐP (không tính chi chuyển nguồn) 1. Chi trợ giá các mặt hàng chính CS: 2. Chi sự nghiệp kinh tế: - SN Nông lâm thủy lợi - Duy tu giao thông - SN Kiến thiết thị chính - Sự nghiệp kinh tế khác 3. SN môi trường: 4. Chi SN nghiên cứu khoa học, bưu chính viễn thông: 5. Chi SN giáo dục và đào tạo: Tỷ trọng chi GDĐT/chi thường xuyên - Sự nghiệp giáo dục - Sự nghiệp đào tạo, dạy nghề 6. Chi sự nghiệp y tế, KHH GĐ: 7. SN Văn hóa thông tin: 8. SN Truyền thanh: 9. SN Thể dục thể thao: 10. Chi đảm bảo xã hội: 11. Chi quản lý hành chính: 12. Chi khác: - An ninh quốc phòng - Chi khác III/ Nguồn cải cách tiền lương IV/ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
247,149 8,143,139 28.36% 7,214,341 928,798 3,517,139 340,903 33,395 403,599 1,696,974 4,770,340 2,169,967 885,798 1,284,169 0 11,400
349,128 8,384,437 28.28% 7,560,296 824,141 3,355,874 572,656 36,274 360,315 2,171,326 5,314,083 1,580,054 945,625 634,429 0 11,400
65,000
11,400
11,400
11,400
122,000
100.00%
17.54% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
74.82%
V/ Chi chuyển nguồn sang năm sau
10,002,644
10,167,907
9,446,562
9,136,272
10,844,006
0
49,597,391
94.67% 101.65% 92.91%
96.72% 118.69%
671,453
1,339,633
984,420
2,456,333
2,341,434
589,906
8,383,179
51.13% 199.51% 73.48% 249.52%
95.32% 25.19%
VI/ Chi từ nguồn BS có mục tiêu của NSTW B- Các khoản chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua ngân sách địa phương (*) C. Chi chuyển giao giữa các cấp NSĐP
5,456,342 7,328,103
9,223,978 9,866,699
8,361,981 11,500,761
621,391 15,692,515
852,860 17,654,188
708,308 15,181,691
25,224,860 77,223,957
108.58% 169.05% 90.65% 7.43% 137.25% 83.05% 105.15% 134.64% 116.56% 136.45% 112.50% 85.99%
Phụ lục số 08
QUYẾT TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NĂM 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG SỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSĐP
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Vốn ngoài nước
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA NSTW VÀ NSĐP
Tæng sè
824,316,744
556,790,674
MiÒn nói phÝa B¾c
I
Hµ giang
Tuyªn quang
Cao b»ng
L¹ng s¬n
Lµo cai
Yªn b¸i
Th¸i nguyªn
B¾c K¹n
Phó thä
B¾c giang
Hßa b×nh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
34,400,799 1,875,788 1,749,458 1,481,347 3,641,580 3,660,186 1,591,607 4,192,157 1,181,292 4,136,916 3,480,677 2,202,708
84,378,309 7,127,399 4,704,327 5,307,669 5,032,731 6,311,675 5,073,453 6,730,536 3,674,230 8,077,496 7,589,914 5,896,494
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
93,778,552 32,948,653 3,402,019 1,833,777 2,400,657 2,467,808 2,097,625 2,170,201 1,593,879 1,434,670 2,441,576 3,100,015 2,043,793
Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 80,559,192 21,668,948 2,329,760 1,103,076 1,547,461 1,132,883 1,823,661 1,297,230 1,107,483 1,076,748 1,737,497 1,236,480 1,675,328
7,888,037 1,240,777 70,066 49,661 65,871 24,915 92,615 110,978 152,093 91,255 59,680 19,871 53,979
S¬n la
12
Lai ch©u
§iÖn biªn
13 14
2,414,433 1,448,574 1,344,077
7,607,394 5,374,743 5,870,249
100 100 100
182,225,780 55,858,377 5,801,845 2,986,515 4,013,989 3,625,606 4,013,901 3,578,409 2,853,455 2,602,673 4,238,753 4,356,366 3,773,100 5,347,716 4,103,533 4,562,516
3,161,843 2,288,823 2,511,967
1,960,069 1,699,523 1,941,748
225,804 115,187 108,801
§ång B»ng s«ng hång
II
8,887,803
Hµ néi
15
288,842,526 147,500,397
154,138,292 67,857,598
42
10,951,627 2,575,987
1,938,831 1,248,755
H¶i phßng
16
Qu¶ng ninh
H¶i d ¬ng
H ng yªn
425,560 439,424
263,292 5,519 56,499 20,210
VÜnh phóc
B¾c ninh
Hµ nam
Nam §Þnh
Ninh b×nh
Th¸i b×nh
17 18 19 20 21 22 23 24 25
48,105,664 32,426,092 7,536,564 5,771,061 22,514,160 8,750,934 2,923,946 3,436,826 5,792,557 4,084,326
10,608,537 15,349,250 7,560,877 5,416,715 13,786,910 6,446,504 4,352,825 8,190,414 7,431,087 7,137,576
88 70 100 100 60 93 100 100 100 100
21,778,261 3,824,742 1,389,593 1,038,577 995,039 823,010 449,373 329,739 1,916,501 5,073,719 2,289,197 3,648,772
1,013,371 3,154,857 1,180,856 2,673,736
1,126,301 1,033,058 512,980 363,376 449,373 287,681 900,520 1,716,699 1,061,445 924,207
42,058 2,610 202,163 46,896 50,829
III
111,760,741
129,641,299
54,756,170
25,339,979
3,089,484
26,326,707
BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
Thanh hãa
26
NghÖ an
Hµ tÜnh
Qu¶ng b×nh
Qu¶ng trÞ
Thõa thiªn - HuÕ
6,313,996 4,989,163 2,961,957 1,845,426 1,551,873 842,859
§µ n½ng
27 28 29 30 31 32
8,608,970 11,164,160 6,391,830 2,939,940 2,599,692 5,298,542 18,957,976
17,925,444 18,304,814 12,377,389 6,451,828 4,966,539 6,775,399 14,800,553
100 100 100 100 100 100 85
4,015,100 3,373,018 3,681,400 1,792,644 1,750,537 1,192,550 368,488
267,141 318,200 323,445 220,072 153,592 80,877 355,572
Qu¶ng nam
33
2,215,406
Qu¶ng ng·i
B×nh ®Þnh
Phó yªn
1,255,468 1,336,941
Kh¸nh hßa
Ninh thuËn
B×nh thuËn
34 35 36 37 38 39
9,766,545 19,206,342 4,461,281 2,297,371 9,770,041 1,878,137 8,419,915
12,550,826 8,508,155 6,567,709 4,284,738 6,823,946 3,753,735 5,550,224
100 61 100 100 77 100 100
10,596,237 8,680,380 6,966,802 3,858,142 3,456,002 2,116,285 724,060 5,030,837 2,793,104 2,880,836 2,331,326 944,790 2,332,766 2,044,603
938,667 1,088,224
2,546,140 2,535,689 1,332,349 908,794 815,985 1,172,015 841,998
269,291 257,415 293,019 85,591 128,805 222,084 114,380
T©y Nguyªn
IV
§¾k l¾k
40
19,101,817 5,322,452
33,280,734 9,444,745
100
9,068,931 2,724,089
6,273,091 1,616,634
371,689 55,259
§¾k n«ng
41
Gia lai
Kon tum
L©m ®ång
42 43 44
1,949,219 4,435,333 2,703,132 4,691,680
4,071,027 7,441,798 5,319,202 7,003,962
100 100 100 100
15,713,711 4,395,982 2,389,559 3,462,594 2,735,750 2,729,826
1,260,610 2,163,052 1,287,360 1,633,820
1,081,552 1,179,113 1,344,182 1,051,610
47,397 120,429 104,208 44,397
§«ng Nam Bé
V
1,220,473
Hå ChÝ Minh
45
318,263,456 135,056,192
85,053,357 49,045,315
23
4,131,726 1,585,576
651,053 479,251
§ång nai
46
B×nh d ¬ng
B×nh ph íc
12,280 85,473 4,150
T©y ninh
843,970 376,503
Bµ rÞa - Vòng tµu
47 48 49 50
27,511,891 26,191,296 3,608,167 4,558,878 121,337,032
10,835,616 7,282,210 4,435,192 4,667,796 8,787,227
51 40 100 100 44
6,003,252 2,064,827 613,519 642,204 1,454,236 803,631 424,835
601,239 556,731 606,116 427,128 354,936
69,899
BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG SỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSĐP
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Vốn ngoài nước
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA NSTW VÀ NSĐP
§.b»ng s«ng cöu long
VI
596,203
Long an
51
51,947,405 7,512,769
70,298,682 7,490,954
100
16,312,713 681,015
Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 11,207,092 752,623
TiÒn giang
52
BÕn tre
Trµ vinh
VÜnh long
1,023,142 1,539,326 2,017,786 912,612
CÇn th¬
53 54 55 56
4,088,936 2,121,578 1,783,439 3,227,150 9,014,965
5,240,770 4,436,985 4,630,745 4,335,052 6,837,163
100 100 100 100 91
49,145 79,292 79,149 57,007 96,881
644,772 784,829 1,156,447 554,878 485,317
hËu Giang
57
96,222
Sãc tr¨ng
An giang
§ång th¸p
Kiªn giang
B¹c liªu
62,943 20,099 41,209 14,256
Cµ Mau
58 59 60 61 62 63
2,009,532 2,156,172 4,182,856 5,332,371 3,979,080 1,652,349 4,886,207
4,207,455 5,059,091 6,830,503 6,682,893 6,656,335 3,242,658 4,648,077
100 100 100 100 100 100 100
28,116,008 1,433,638 1,717,059 2,403,447 3,253,381 1,524,498 582,198 2,403,226 3,403,359 3,178,918 2,060,524 3,225,003 1,695,848 1,234,910
1,218,182 2,287,726 1,970,728 1,145,709 1,944,505 1,057,098 514,885
1,088,822 1,115,633 1,145,247 894,716 1,239,289 624,494 720,025
Phụ lục số 09
QUYẾT TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NĂM 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSĐP
TỔNG SỐ
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Vốn ngoài nước
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA
TỔNG SỐ
991,356,407
663,069,174
MiÒn nói phÝa B¾c
Hµ giang
Tuyªn quang
Cao b»ng
L¹ng s¬n
Lµo cai
Yªn b¸i
Th¸i nguyªn
B¾c K¹n
Phó thä
B¾c giang
Hßa b×nh
I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
42,442,753 2,214,826 2,046,204 2,174,261 3,881,713 4,610,905 2,172,072 4,691,162 1,329,978 4,604,276 4,311,596 2,845,480
109,938,138 9,283,760 5,952,762 7,080,795 6,856,568 9,034,072 6,665,862 7,727,189 4,451,563 10,327,650 9,249,077 7,747,661
107,743,573 38,772,978 4,062,917 2,155,048 2,879,091 2,955,123 2,392,774 2,561,607 1,869,107 1,685,052 2,785,452 3,578,948 2,485,478
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 113,470,238 32,739,273 3,370,617 1,817,987 1,960,631 2,057,461 2,983,615 1,910,227 1,555,194 1,459,916 3,102,793 1,757,003 2,499,188
13,189,236 1,923,728 29,665 44,413 225,677 104,956 234,520 209,600 103,289 106,681 53,384 10,324 21,737
S¬n la
Lai ch©u
§iÖn biªn
12 13 14
3,307,305 2,100,039 2,152,936
9,930,133 7,564,696 8,066,349
234,403,047 73,435,979 7,463,200 4,017,448 5,065,400 5,117,541 5,610,910 4,681,435 3,527,589 3,251,650 5,941,629 5,346,276 5,006,403 6,760,618 5,665,944 5,979,938
3,700,646 2,692,194 2,969,539
100 100 100
127,731 403,000 248,749
2,932,241 2,570,749 2,761,649
§ång B»ng s«ng hång
9,979,950
Hµ néi
II 15
313,216,794 176,009,993
175,827,436 77,502,838
42
3,324,805 2,272,880
17,983,524 2,776,439
H¶i phßng
Qu¶ng ninh
H¶i d ¬ng
H ng yªn
436,125 450,333
VÜnh phóc
B¾c ninh
Hµ nam
Nam §Þnh
Ninh b×nh
Th¸i b×nh
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
40,472,375 35,126,073 7,281,825 6,470,876 19,725,898 10,886,978 3,444,968 3,971,837 5,579,335 4,246,636
11,925,484 17,140,403 8,793,833 6,182,480 14,073,256 7,273,402 5,372,258 9,906,867 8,298,901 9,357,713
31,288,279 5,049,319 2,039,900 1,409,243 2,442,957 964,397 1,380,471 532,219 2,491,850 6,274,657 3,058,037 5,645,229
1,038,529 3,554,795 1,352,980 3,147,189
88 70 100 100 60 93 100 100 100 100
129,092 18,309 119,947 7,217 229,684 32,380 3,610 313,809 87,788 110,090
1,910,808 1,390,934 1,886,885 506,847 1,150,787 499,840 1,449,711 2,406,053 1,617,268 2,387,951
bẮC T.BỘ VÀ DH M.TRUNG
III
122,943,802
153,289,568
66,785,430
29,655,889
5,109,538
32,020,003
Thanh hãa
NghÖ an
Hµ tÜnh
Qu¶ng b×nh
Qu¶ng trÞ
Thõa thiªn - HuÕ
7,524,974 5,456,905 3,528,006 2,270,628 1,882,259 1,088,563
§µ n½ng
26 27 28 29 30 31 32
10,480,378 11,724,081 9,157,955 3,666,644 3,044,923 6,581,702 16,954,011
22,750,684 20,733,069 15,795,961 8,163,703 5,754,786 9,239,002 15,611,430
100 100 100 100 100 100 85
700,199 219,895 321,896 570,091 47,161 469,219 1,370,155
6,463,877 4,402,195 3,940,082 2,095,792 1,841,730 1,712,751 614,830
Qu¶ng nam
Qu¶ng ng·i
B×nh ®Þnh
Phó yªn
2,270,405 350,804 1,476,534 1,565,403
Kh¸nh hßa
Ninh thuËn
B×nh thuËn
33 34 35 36 37 38 39
9,963,232 21,496,156 5,758,172 2,626,934 11,626,515 2,235,512 7,627,587
13,260,151 9,879,860 8,657,702 5,543,446 7,774,708 4,111,268 6,013,798
14,689,050 10,078,995 7,789,983 4,936,512 3,771,150 3,270,534 1,984,985 4,856,335 2,780,725 3,859,510 3,084,922 1,025,574 2,489,739 2,167,415
1,071,592 1,169,817
100 61 100 100 77 100 100
78,279 85,360 427,527 216,072 239,430 286,625 77,629
2,507,651 2,344,560 1,955,449 1,303,448 786,144 1,131,522 919,969
T©y Nguyªn
§¾k l¾k
IV 40
22,716,233 6,023,034
40,787,793 11,551,889
9,863,556 2,976,999
100
523,264 133,302
10,164,935 2,801,865
§¾k n«ng
Gia lai
Kon tum
L©m ®ång
41 42 43 44
2,691,592 5,547,211 3,283,084 5,171,312
5,497,937 9,375,288 6,377,742 7,984,936
20,551,755 5,912,166 3,130,156 4,678,072 3,247,783 3,583,578
1,356,197 2,322,361 1,467,973 1,740,026
100 100 100 100
113,485 121,963 102,357 52,158
1,660,475 2,233,748 1,677,454 1,791,394
§«ng Nam Bé
6,481,516
V
431,731,624
97,519,365
1,250,772
1,346,180
3,884,564
BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSĐP
TỔNG SỐ
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Vốn ngoài nước
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA
Hå ChÝ Minh
45
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 1,108,061
1,227,492
235,354,457
23
53,655,391
§ång nai
B×nh d ¬ng
B×nh ph íc
T©y ninh
864,922 385,850
Bµ rÞa - Vòng tµu
46 47 48 49 50
31,490,502 28,148,597 4,596,583 5,292,574 126,848,910
51 40 100 100 44
13,377,617 8,840,270 6,005,821 5,364,225 10,276,041
2,335,553 580,002 363,669 1,604,303 875,708 722,282
1,808 10,856 6,519 99,505
580,002 361,861 728,525 483,338 622,777
ĐB S¤NG CỬU LONG
Long an
VI 51
58,305,202 7,933,020
100
85,706,876 8,331,857
961,721 37,713
16,677,939 1,093,341
18,220,428 697,921
TiÒn giang
BÕn tre
Trµ vinh
VÜnh long
1,105,964 1,750,353 2,279,564 1,065,678
CÇn th¬
52 53 54 55 56
4,147,088 2,577,447 2,535,394 2,810,538 9,777,961
100 100 100 100 91
6,171,128 5,689,553 5,784,726 4,562,959 7,743,591
67,171 110,914 68,662 74,716 103,635
1,149,526 1,318,779 1,249,100 1,041,860 628,621
hËu Giang
Sãc tr¨ng
An giang
§ång th¸p
Kiªn giang
B¹c liªu
Cµ Mau
57 58 59 60 61 62 63
2,557,302 2,659,831 5,183,590 5,142,058 5,277,657 2,107,201 5,596,114
100 100 100 100 100 100 100
5,025,986 6,454,982 8,846,137 7,442,394 9,068,644 4,222,483 6,362,436
35,860,088 1,828,975 2,322,661 3,180,046 3,597,326 2,182,255 732,256 2,721,177 4,219,523 4,078,508 2,941,453 4,319,364 2,249,123 1,487,423
65,170 155,230 49,788 62,126 66,724 34,069 65,803
1,282,775 1,412,257 1,957,994 1,538,086 2,102,448 1,009,200 893,953
1,373,231 2,652,035 2,070,726 1,341,241 2,150,193 1,205,854 527,667
Phụ lục số 11
QUYẾT TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NĂM 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSĐP
TỔNG SỐ
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Vốn ngoài nước
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA NSTW VÀ
TỔNG SỐ
1,120,237,007
729,296,534
HÀ GIANG TUYÊN QUANG CAO BẰNG LẠNG SƠN LÀO CAI YÊN BÁI THÁI NGUYÊN BẮC KẠN PHÚ THỌ BẮC GIANG HÒA BÌNH
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 87,791,675 24,165,093 2,395,892 1,664,924 1,487,649 1,576,383 1,890,002 1,458,298 1,550,462 865,924 1,864,361 1,942,428 1,361,749
17,856,029 3,696,084 40,457 187,617 158,517 37,506 627,235 504,896 20,259 672,869 124,546 69,298 372,227
148,288,929 50,965,488 5,195,015 2,804,220 3,590,897 4,098,245 3,160,707 3,432,211 2,593,627 2,140,684 3,695,944 4,670,721 3,554,284
121,054,523 9,237,936 6,291,158 7,313,694 8,263,062 10,353,237 8,116,262 9,393,887 4,808,048 10,528,131 10,811,144 8,392,135
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
I MIỀN NÚI PHÍA BẮC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
52,156,093 1,824,866 1,726,505 2,272,121 7,150,123 6,495,495 3,011,458 6,070,639 1,301,168 5,139,909 4,998,978 3,225,019
SƠN LA
LAI CHÂU ĐIỆN BIÊN
274,743 240,725 365,189
2,011,601 1,889,109 2,206,311
4,788,720 3,398,510 3,841,704
11,445,517 7,651,530 8,448,780
253,936,634 78,826,665 7,631,364 4,656,762 5,237,062 5,712,134 5,677,944 5,395,406 4,164,347 3,679,477 5,684,851 6,682,447 5,288,259 7,075,064 5,528,345 6,413,204
100 100 100
12 13 14
4,620,539 2,229,290 2,089,983
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
14,407,549
HÀ NỘI
4,165,725 2,760,359
12,301,567 538,623
193,237,101 75,488,160
42
II 15
360,683,038 191,663,424
HẢI PHÒNG
890,752
1,472,696 450,333
99,522 13,414 40,563 45,539 5,348 78,781 236,592 37,986 639,094 208,527
1,449,673 944,297 1,698,213 687,465 752,311 537,702 1,126,706 1,769,310 1,128,514 1,668,753
1,355,150 4,481,585 2,098,398 3,658,635
14,738,337 20,190,930 12,039,823 7,402,870 17,086,091 10,655,274 5,949,393 9,667,443 8,556,835 11,461,943
30,874,841 3,298,982 2,439,947 957,710 3,211,472 1,183,337 757,659 616,483 2,718,448 6,288,881 3,866,006 5,535,914
88 70 100 100 60 93 100 100 100 100
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
48,704,099 40,128,276 10,419,798 8,847,815 26,202,958 14,834,389 4,042,079 3,760,586 5,060,264 7,019,350
III
151,043,243
166,898,171
69,971,663
40,778,343
4,118,580
25,074,740
QUẢNG NINH HẢI DƯƠNG HƯNG YÊN VĨNH PHÚC BẮC NINH HÀ NAM NAM ĐỊNH NINH BÌNH THÁI BÌNH BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
THANH HÓA
10,271,721 7,501,026 4,016,124 3,070,319 2,454,291 1,641,781
NGHỆ AN HÀ TĨNH QUẢNG BÌNH QUẢNG TRỊ THỪA THIÊN - HUẾ ĐÀ NẴNG
723,525 380,788 368,508 319,909 253,566 139,887 292,330
4,282,143 3,331,603 2,371,980 1,564,331 1,393,197 1,486,126 575,123
27,094,424 20,045,518 15,932,487 8,033,676 5,984,302 9,075,683 13,871,204
100 100 100 100 100 100 85
26 27 28 29 30 31 32
13,353,412 10,472,954 15,945,593 3,617,527 3,468,891 6,398,558 17,110,972
QUẢNG NAM
3,220,507 1,095,540 2,298,090 2,159,915
QUẢNG NGÃI BÌNH ĐỊNH PHÚ YÊN KHÁNH HÒA NINH THUẬN BÌNH THUẬN
90,650 89,119 447,702 148,624 584,700 198,860 80,413
2,753,445 2,413,688 1,624,517 931,983 764,107 684,744 897,753
1,334,654 1,714,376
15,394,934 13,767,281 10,709,317 5,636,134 9,869,114 4,237,859 7,246,237
15,277,389 11,213,417 6,756,612 4,954,560 4,101,053 3,267,794 867,453 6,064,601 3,598,347 4,370,309 3,240,522 1,348,807 2,218,257 2,692,543
100 61 100 100 77 100 100
33 34 35 36 37 38 39
12,295,950 30,138,222 7,589,101 2,619,657 17,427,547 2,777,561 7,827,298
457,363 32,107
7,237,991 2,139,541
14,620,603 4,645,757
41,198,749 11,223,784
100
IV TÂY NGUYÊN 40 ĐẮK LẮK
21,009,378 4,908,036
ĐẮK NÔNG
GIA LAI KON TUM
211,450 145,016 19,771
1,103,107 1,755,412 1,174,965
1,962,490 3,246,860 1,927,658
5,607,431 9,498,367 6,033,360
22,315,957 6,817,405 3,277,047 5,147,288 3,122,394
100 100 100
41 42 43
2,511,413 4,831,244 3,229,659
BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSĐP
TỔNG SỐ
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Vốn ngoài nước
LÂM ĐỒNG
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA NSTW VÀ 100
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 1,064,967
49,018
2,837,838
8,835,807
3,951,823
44
5,529,026
ĐÔNG NAM BỘ
1,850,286
HỒ CHÍ MINH
3,881,533 2,208,993
3,665,675 308,975
112,078,507 59,953,089
23
V 45
472,051,051 280,593,771
ĐỒNG NAI
1,610,331 13,171
1,464,436 385,850
BÌNH DƯƠNG BÌNH PHƯỚC TÂY NINH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
49,039
377,169 76,561 1,622,069 662,665 618,235
15,679,710 12,813,131 6,366,613 5,254,553 12,011,411
9,397,494 2,517,968 377,169 1,686,892 3,099,677 1,048,515 667,274
51 40 100 100 44
46 47 48 49 50
38,021,340 35,093,669 4,050,621 5,260,739 109,030,911
ĐB SÔNG CỬU LONG
LONG AN
25,666,660 1,352,600
1,536,744 15,481
15,346,609 1,027,971
94,829,482 9,217,590
100
VI 51
63,294,204 8,780,187
TIỀN GIANG
1,978,300 2,425,572 2,695,050 1,517,966
BẾN TRE TRÀ VINH VĨNH LONG CẦN THƠ
50,199 140,300 101,140 77,486 347,556
884,279 917,070 1,050,320 611,370 463,831
6,869,900 5,567,277 7,087,540 4,738,725 8,107,151
100 100 100 100 91
52 53 54 55 56
4,872,446 2,237,640 3,660,239 4,132,398 11,345,067
HẬU GIANG
SÓC TRĂNG AN GIANG ĐỒNG THÁP KIÊN GIANG BẠC LIÊU CÀ MAU
15,927 119,565 115,681 124,626 189,556 42,566 196,662
840,207 1,772,472 1,586,794 1,599,893 1,505,836 688,575 2,397,992
1,767,387 3,380,060 3,093,273 2,544,534 2,939,814 1,444,437 527,667
4,832,743 7,977,453 9,703,650 8,680,810 10,764,008 4,574,621 6,708,014
42,550,014 2,396,052 2,912,777 3,482,942 3,846,510 2,206,822 811,387 2,623,521 5,272,097 4,795,748 4,269,053 4,635,205 2,175,578 3,122,320
100 100 100 100 100 100 100
57 58 59 60 61 62 63
2,389,942 2,922,743 5,355,458 4,786,757 6,380,647 2,647,491 3,783,189
Phụ lục số 10
QUYẾT TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NĂM 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSĐP
TỔNG SỐ
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Vốn ngoài nước
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA NSTW VÀ
TỔNG SỐ
1,076,723,842
685,938,772
MIỀN NÚI PHÍA BẮC
HÀ GIANG TUYÊN QUANG CAO BẰNG LẠNG SƠN LÀO CAI YÊN BÁI THÁI NGUYÊN BẮC KẠN PHÚ THỌ BẮC GIANG HÒA BÌNH
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 90,166,515 24,504,766 2,337,066 1,276,668 1,663,547 1,590,397 1,936,725 1,513,899 1,580,141 1,021,964 1,843,763 1,642,196 1,619,534
12,009,291 2,141,720 16,132 72,440 65,611 20,236 778,082 262,209 186,602 168,163 20,882 78,288 108,118
131,511,285 46,749,439 4,770,264 2,627,500 3,369,542 3,570,357 2,938,416 3,127,544 2,441,559 1,979,470 3,468,632 4,359,944 3,103,710
114,090,878 8,821,138 6,012,490 7,268,566 7,597,316 10,097,062 7,043,217 8,506,315 4,542,431 10,247,745 10,082,136 8,072,826
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
48,418,023 1,996,313 2,118,428 2,356,492 5,146,119 6,325,663 2,524,658 4,930,319 1,575,852 5,149,320 4,680,900 3,339,111
SƠN LA
LAI CHÂU ĐIỆN BIÊN
174,411 103,629 86,918
2,282,844 1,965,888 2,230,134
4,396,911 3,117,913 3,477,677
10,712,385 7,335,249 7,752,003
100 100 100
233,687,091 73,395,926 7,123,462 3,976,608 5,098,700 5,180,990 5,653,223 4,903,652 4,208,302 3,169,597 5,333,276 6,080,428 4,831,361 6,854,166 5,187,430 5,794,730
12 13 14
3,951,521 2,287,664 2,035,665
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
12,759,473
HÀ NỘI
1,684,438 571,896
11,655,201 356,017
184,044,791 77,937,296
42
II 15
354,591,653 198,238,683
HẢI PHÒNG
1,235,290 450,333
338,044 2,792 52,809 27,394 1,166 8,079 103,306 189,597 270,977 118,379
2,192,412 994,981 1,100,127 886,895 365,790 392,545 837,823 1,840,954 1,037,338 1,650,321
1,219,455 4,313,788 1,771,948 3,768,659
13,603,508 18,529,035 9,551,112 6,803,446 14,706,826 8,537,248 5,625,386 10,214,666 8,002,551 10,533,717
88 70 100 100 60 93 100 100 100 100
26,099,113 927,913 2,530,456 997,773 2,388,226 1,364,621 366,955 400,623 2,160,583 6,344,339 3,080,264 5,537,359
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
44,971,656 39,595,514 8,513,654 7,541,753 23,486,974 12,907,353 4,159,017 4,245,754 5,225,635 5,705,660
III
136,685,603
156,804,674
68,755,556
36,780,673
5,488,219
26,486,664
QUẢNG NINH HẢI DƯƠNG HƯNG YÊN VĨNH PHÚC BẮC NINH HÀ NAM NAM ĐỊNH NINH BÌNH THÁI BÌNH BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
THANH HÓA
9,311,672 7,066,832 4,114,165 2,756,249 2,291,091 1,312,306
NGHỆ AN HÀ TĨNH QUẢNG BÌNH QUẢNG TRỊ THỪA THIÊN - HUẾ ĐÀ NẴNG
600,557 317,094 171,145 505,361 118,929 213,121 1,879,913
4,514,893 3,585,408 2,545,453 1,639,489 1,600,307 1,217,883 519,560
24,190,176 19,535,175 15,359,409 8,181,273 5,891,130 8,996,248 14,641,653
100 100 100 100 100 100 85
26 27 28 29 30 31 32
10,808,725 9,948,838 9,862,679 3,857,256 3,204,799 7,732,368 15,734,095
QUẢNG NAM
2,461,041 796,862 1,980,050 1,924,366
QUẢNG NGÃI BÌNH ĐỊNH PHÚ YÊN KHÁNH HÒA NINH THUẬN BÌNH THUẬN
116,826 102,676 448,035 178,249 346,115 254,742 235,458
2,987,185 2,067,740 1,958,776 1,238,493 686,358 897,186 1,027,934
1,296,265 1,469,775
13,514,309 12,040,432 9,813,666 5,774,134 7,859,914 4,124,037 6,883,120
100 61 100 100 77 100 100
14,427,122 10,969,333 6,830,763 4,901,098 4,010,327 2,743,310 2,399,473 5,565,052 2,967,279 4,386,860 3,341,108 1,032,473 2,448,193 2,733,167
33 34 35 36 37 38 39
9,839,763 32,760,867 6,445,949 2,689,763 13,227,298 2,500,657 8,072,543
TÂY NGUYÊN
ĐẮK LẮK
389,764 62,700
8,494,821 2,585,647
11,728,649 3,612,358
40,261,121 11,198,702
100
IV 40
21,902,152 5,372,814
ĐẮK NÔNG
GIA LAI KON TUM
85,848 117,283 46,481
1,329,194 1,697,358 1,244,229
1,482,675 2,702,648 1,705,424
5,384,285 9,337,347 6,018,748
100 100 100
20,613,235 6,260,705 2,897,718 4,517,289 2,996,133
41 42 43
2,697,762 5,320,563 3,209,094
BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSĐP
TỔNG SỐ
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Vốn ngoài nước
LÂM ĐỒNG
5,301,920
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA NSTW VÀ 100
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 1,638,393
77,453
2,225,544
8,322,040
3,941,390
44
ĐÔNG NAM BỘ
1,250,772
HỒ CHÍ MINH
448,061,191 252,535,162
1,046,672 851,464
3,248,613 366,751
98,710,702 52,170,009
23
V 45
ĐỒNG NAI
82 102,795 118
864,922 385,850
BÌNH DƯƠNG BÌNH PHƯỚC TÂY NINH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
34,621,225 32,931,568 4,136,779 5,615,069 118,221,388
92,213
362,453 97,974 1,261,320 542,368 617,748
14,234,113 9,473,591 5,271,760 5,718,734 11,842,496
5,546,057 1,218,215 362,534 200,769 2,126,360 928,218 709,961
51 40 100 100 44
46 47 48 49 50
ĐB SÔNG CỬU LONG
LONG AN
67,065,220 8,621,686
22,242,277 1,038,076
1,258,478 45,430
15,776,449 1,402,919
92,026,604 9,003,463
100
VI 51
TIỀN GIANG
1,544,986 2,094,350 2,587,367 1,381,494
BẾN TRE TRÀ VINH VĨNH LONG CẦN THƠ
4,470,138 3,503,034 2,974,715 4,463,631 10,609,509
57,821 95,745 88,793 49,945 174,129
1,456,415 983,533 1,244,384 727,017 413,765
6,654,239 5,564,157 6,363,182 4,736,708 7,402,071
100 100 100 100 91
52 53 54 55 56
HẬU GIANG
SÓC TRĂNG AN GIANG ĐỒNG THÁP KIÊN GIANG BẠC LIÊU CÀ MAU
2,665,121 2,996,361 5,708,392 5,859,565 6,437,743 3,102,112 5,653,213
22,167 89,227 83,727 75,340 201,969 47,761 226,424
1,085,898 1,693,005 1,803,798 1,571,663 1,606,944 823,264 963,842
1,557,328 3,008,394 2,537,699 2,009,091 2,586,698 1,369,127 527,667
5,015,852 7,177,721 9,443,170 8,459,118 10,235,606 4,933,322 7,037,995
39,277,204 2,486,425 3,059,222 3,173,628 3,920,544 2,158,456 587,894 2,665,394 4,790,626 4,425,224 3,656,094 4,395,611 2,240,152 1,717,933
100 100 100 100 100 100 100
57 58 59 60 61 62 63
Phụ lục số 12
QUYẾT TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NĂM 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG SỐ
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Vốn ngoài nước
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA NSTƯ VÀ
TỔNG SỐ
1,217,781,896
830,085,413
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 118,357,945 29,761,528
23,455,143 3,514,259
145,892,910 50,676,377
MIỀN NÚI PHÍA BẮC
HÀ GIANG
TUYÊN QUANG
CAO BẰNG
LẠNG SƠN
LÀO CAI
YÊN BÁI
THÁI NGUYÊN
BẮC KẠN
PHÚ THỌ
BẮC GIANG
287,705,998 83,952,163 7,982,144 4,807,418 6,046,664 6,703,977 5,943,257 5,537,074 4,546,394 3,400,651 6,884,958 6,670,598 5,542,275
HÒA BÌNH
I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
60,098,651 2,204,082 1,858,346 2,505,444 9,543,917 6,417,281 3,293,784 8,640,425 1,090,407 5,189,925 5,288,674 3,649,930
131,367,129 9,969,018 6,575,144 8,285,678 9,626,744 10,897,256 8,529,502 11,618,806 4,342,329 11,750,254 11,034,880 9,070,022
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
5,163,114 2,920,863 3,592,706 4,214,298 3,063,331 3,414,619 2,716,143 2,127,029 3,642,774 4,646,704 3,466,397
160,532 305,855 195,208 227,758 487,859 402,021 180,764 294,965 374,128 42,442 178,683
2,658,499 1,580,700 2,258,750 2,261,921 2,392,067 1,720,434 1,649,487 978,658 2,868,057 1,981,453 1,897,196
7,382,296
SƠN LA
LAI CHÂU
5,723,887 6,780,568
ĐIỆN BIÊN
12 13 14
5,618,586 2,441,648 2,356,202
12,610,925 8,113,928 8,942,641
100 100 100
4,543,981 3,253,885 3,910,533
130,043 220,300 313,702
2,708,272 2,249,703 2,556,332
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
13,296,142
35,122,372 4,377,180
HÀ NỘI
II 15
423,382,827 227,529,305
227,936,610 88,439,478
42
5,100,335 1,972,313
16,725,894 2,404,867
3,017,377
HẢI PHÒNG
336,437
QUẢNG NINH
HẢI DƯƠNG
HƯNG YÊN
1,008,834 450,333
VĨNH PHÚC
BẮC NINH
HÀ NAM
NAM ĐỊNH
NINH BÌNH
1,725,631 2,732,784 1,706,025 1,374,043 678,387 3,170,882 6,674,724 3,682,906 5,982,431
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
56,495,219 42,404,864 13,209,163 10,232,376 32,665,577 18,121,558 4,627,316 4,263,545 6,474,270 7,359,634
18,616,164 24,007,583 13,621,908 8,725,635 22,208,747 13,453,570 7,085,386 10,525,092 9,321,108 11,931,939
88 70 100 100 60 93 100 100 100 100
1,393,937 4,382,954 2,058,970 3,664,678
1,175,819 345,885 35,105 105,571 592,710 175,743 331,562 16,462 230,944 118,221
1,505,121 1,379,746 1,688,846 1,150,121 781,333 502,644 1,445,384 2,275,308 1,392,992 2,199,532
III
161,936,827
187,158,313
73,520,892
37,895,597
3,655,837
31,969,458
THÁI BÌNH BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
15,339,190
THANH HÓA
NGHỆ AN
HÀ TĨNH
QUẢNG BÌNH
QUẢNG TRỊ
THỪA THIÊN - HUẾ
9,882,720 7,107,285 3,949,261 2,988,231 2,419,819 1,491,005
12,390,460 7,421,017 5,420,804 4,422,292 3,029,804 924,139
ĐÀ NẴNG
26 27 28 29 30 31 32
18,443,586 10,735,922 15,929,584 2,621,098 2,406,499 6,966,391 14,709,925
31,092,731 21,689,525 18,038,777 8,961,951 6,534,579 9,386,577 14,154,895
100 100 100 100 100 100 85
74,152 524,217 408,501 251,357 329,815 97,731 316,981
5,382,318 4,758,958 3,063,254 2,181,217 1,672,658 1,441,068 607,158
6,062,898
QUẢNG NAM
QUẢNG NGÃI
BÌNH ĐỊNH
PHÚ YÊN
2,638,910 180,249 2,311,831 2,058,515
KHÁNH HÒA
NINH THUẬN
2,538,629 5,358,764 3,843,601 1,138,156 2,509,091 3,122,049
BÌNH THUẬN
33 34 35 36 37 38 39
18,673,350 32,334,695 7,901,226 3,354,303 16,460,509 3,058,452 8,341,287
19,128,888 14,876,813 12,099,689 6,845,542 11,385,063 4,942,862 8,020,420
100 61 100 100 77 100 100
1,217,949 1,649,822
232,466 119,744 453,635 270,133 263,692 259,440 53,974
3,191,521 2,238,636 2,593,297 1,514,954 874,464 1,031,702 1,418,253
25,632,349 8,226,906
ĐẮK LẮK
IV TÂY NGUYÊN 40
20,824,268 4,732,120
43,842,212 12,562,804
100
15,213,134 5,095,795
456,679 224,304
9,962,536 2,906,808
3,422,689
ĐẮK NÔNG
GIA LAI
KON TUM
6,244,319 3,267,538 4,470,898
LÂM ĐỒNG
41 42 43 44
2,514,042 4,895,854 3,356,791 5,325,461
5,704,076 10,404,171 6,190,125 8,981,036
100 100 100 100
1,894,685 3,771,576 1,910,782 2,540,297
51,696 82,819 17,952 79,908
1,476,307 2,389,924 1,338,804 1,850,694
18,960,516
ĐÔNG NAM BỘ
V
478,737,930
130,500,884
2,692,187
8,204,093
8,064,236
BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
STT
TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG SỐ
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Vốn ngoài nước
10,920,246
HỒ CHÍ MINH
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA NSTƯ VÀ 23
74,623,211
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU Thực hiện những nhiệm vụ quan trọng 3,204,287
7,715,959
45
300,435,890
654,855
ĐỒNG NAI
BÌNH DƯƠNG
BÌNH PHƯỚC
TÂY NINH
1,845,252 846,935
420,145 3,787,356 2,454,619 723,295
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
46 47 48 49 50
40,954,062 39,502,417 4,347,429 5,762,695 87,735,437
51 40 100 100 44
17,098,718 12,047,738 7,321,296 6,328,028 13,081,894
154 311,220 91,785 22,346 62,628
654,701 108,925 1,850,319 1,585,338 660,667
ĐỒNG BÀO SÔNG CỬU LONG
109,280,263 10,827,460
50,517,705 2,226,325
26,119,472 930,545
2,523,940 14,408
100
21,874,293 1,281,372
LONG AN
VI 51
72,801,393 10,882,131
3,554,436
TIỀN GIANG
BẾN TRE
TRÀ VINH
VĨNH LONG
1,828,362 2,455,212 2,594,197 1,348,655
3,845,608 4,582,689 2,259,726 1,206,979
CẦN THƠ
52 53 54 55 56
5,923,460 2,378,010 3,490,487 5,444,174 12,406,032
100 100 100 100 91
8,440,447 6,045,598 7,706,188 5,550,331 8,957,712
147,918 166,553 251,406 75,359 446,997
1,578,155 1,223,843 1,737,087 835,713 759,982
3,236,113
HẬU GIANG
SÓC TRĂNG
AN GIANG
ĐỒNG THÁP
KIÊN GIANG
BẠC LIÊU
5,540,796 6,495,619 4,617,253 6,139,232 2,867,967 3,944,961
CÀ MAU
57 58 59 60 61 62 63
2,730,011 3,739,270 5,183,714 5,800,367 7,735,824 2,583,798 4,504,115
100 100 100 100 100 100 100
5,727,191 9,178,584 11,118,859 9,739,938 12,637,011 5,206,150 8,144,795
1,788,835 3,567,459 3,142,006 2,679,389 2,929,582 1,513,670 1,341,560
7,804 145,821 453,397 160,779 280,588 9,946 362,963
1,439,474 1,827,515 2,900,216 1,777,084 2,929,062 1,344,351 2,240,439