intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích sự bất bình đẳng trong thu nhập: Trường hợp nghiên cứu tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm ước lượng mức độ bất bình đẳng trong thu nhập; xác định được những nguyên nhân và những tác động của từng nguồn thu nhập đến sự bất bình đẳng thu nhập ở huyện Củ Chi, khu vực thành thị và nông thôn; phân tích những tác động của bất bình đẳng đến phúc lợi của người dân. Qua đó, đề xuất một số định hướng nhằm tăng thu nhập nhưng không làm tăng bất bình đẳng. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích sự bất bình đẳng trong thu nhập: Trường hợp nghiên cứu tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HƯỠNG ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH SỰ BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG THU NHẬP: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ NGỌC UYỂN TP.Hồ Chí Minh, năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HƯỠNG ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH SỰ BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG THU NHẬP: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.50 Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ NGỌC UYỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Lời ñầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Lê Ngọc Uyển, người ñã giành thời gian quý báu ñể tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Xin cảm cảm ơn TS.Nguyễn Văn Ngãi ñã tận tình hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn các Thầy, Cô trường Đại học kinh tế Tp.HCM ñã tận tình giảng dạy, truyền ñạt nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tôi ñể hoàn tất khóa học. Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên về mặt tinh thần của tất cả những người thân trong gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp. Một lần nữa tôi xin ñược gửi lời tri ân ñến toàn thể thầy cô, ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình. i
  4. LỜI CAM KẾT Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác ñược tác giả sử dụng trong luận văn ñều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ. Tp. Hồ Chí Minh, năm 2011 Người thực hiện luận văn NGUYỄN THỊ HƯỠNG ii
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………...vi DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... viii CHƯƠNG 1:PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................1 1.1. Đặt vấn ñề.................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu ...............................................................3 1.5.1 . Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................3 1.5.2. Cơ sở dữ liệu................................................................................................................3 1.6. Cấu trúc của luận văn ...............................................................................................4 CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC ....................6 2.1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................6 2.1.1. Một số khái niệm........................................................................................................6 2.1.1.1. Thu nhập của hộ gia ñình .......................................................................6 2.1.1.2. Bất bình ñẳng trong phân phối thu nhập ................................................7 2.1.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình ñẳng ......................................................7 2.1.2.1. Mô hình Kuznets (1995) ........................................................................7 2.1.2.2. Mô hình phân phối lại cùng với tăng trưởng của Ngân hàng thế giới ....8 2.1.3. Các phương pháp ño lường bất bình ñẳng...............................................................8 2.1.3.1. Hệ số giãn cách thu nhập (chênh lệch thu nhập của 20% dân số có thu nhập cao nhất (nhóm người giàu nhất) và 20% dân số có thu nhập thấp nhất (nhóm người nghèo nhất)). .....................................................................................................8 2.1.3.2. Tiêu chuẩn 40% của Ngân hàng Thế Giới (World Bank).......................9 2.1.3.3. Đường cong Lorenz và hệ số Gini .........................................................9 2.1.3.4. Lý thuyết phân tích bất bình ñẳng theo nguồn thu nhập.......................11 iii
  6. 2.1.3.5. Chỉ số ñể phân tích tác ñộng của bất bình ñẳng ñến phúc lợi...............14 2.2. Các nghiên cứu khác về bất bình ñẳng thu nhập ....................................................15 2.3. Khung phân tích .....................................................................................................17 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP ............................................................................................19 3.1. Đặc ñiểm kinh tế- xã hội huyện Củ Chi.................................................................19 3.1.1. Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Củ Chi. ...............19 3.1.2. Tình hình dân số và lao ñộng, thu nhập và mức sống dân cư....................................22 3.1.3. Giáo dục.....................................................................................................................23 3.2. Tình hình tăng trưởng kinh tế và quan ñiểm của Việt Nam về giải quyết tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.............................................................................................24 3.3. Tình hình bất bình ñẳng thu nhập ở Việt Nam.......................................................27 3.4. Bất bình ñẳng thu nhập ở Thành phố Hồ Chí Minh ...............................................30 3.5. Kết luận chương .......................................................................................................31 CHƯƠNG 4: BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở HUYỆN CỦ CHI ......................33 4.1. Mô tả ñặc trưng mẫu khảo sát ................................................................................33 4.1.1. Đặc ñiểm về nhân khẩu............................................................................................33 4.1.2. Thông tin cơ bản về giới tính, nhóm tuổi và trình ñộ học vấn của chủ hộ..............34 4.1.3. Tình hình lao ñộng ...................................................................................................37 4.2. Ước lượng mức ñộ bất bình ñẳng trong thu nhập ở huyện Củ Chi. .......................40 4.2.1. Thu nhập bình quân nhân khẩu một năm ...............................................................40 4.2.2. Mức ñộ bất bình ñẳng thu nhập ở huyện Củ Chi ........................................................42 4.3. Phân tích tác ñộng của từng nguồn thu nhập ñối với sự bất bình ñẳng thu nhập ở huyện Củ Chi.............................................................................................................................46 4.3.1. Những nguồn thu nhập ở huyện Củ Chi.................................................................46 4.3.2. Tác ñộng của từng nguồn thu nhập ñến bất bình ñẳng ở huyện Củ Chi...............50 4.3.3. Phân tích sự thay ñổi mức ñộ bất bình ñẳng khi từng nguồn thu nhập thay ñổi ở huyện Củ Chi............................................................................................................................58 4.4. Ảnh hưởng của bất bình ñẳng ñến phúc lợi của người dân....................................61 iv
  7. 4.5. Gợi ý một số ñịnh hướng nhằm làm tăng thu nhập nhưng không làm tăng bất bình ñẳng ở huyện Củ Chi. ....................................................................................................63 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................66 5.1. Kết luận ..................................................................................................................66 5.2. Hạn chế của ñề tài và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................68 PHỤ LỤC .....................................................................................................................72 v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện trong 5 năm ( 2005- 2010) ....................................... 19 Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Củ Chi 2006, 2009. ..............................20 Bảng 3.3: Dân số, mật ñộ dân số huyện Củ Chi năm 2007 ..........................................22 Bảng 3.4: Hệ số Gini theo chi tiêu và thu nhập của Việt Nam ....................................27 Bảng 3.5: Thu nhập bình quân ñầu người và chênh lệch thu nhập ..............................28 Bảng 3.6: Khoảng cách giàu-nghèo của Việt Nam và một số nước châu Á ................28 Bảng 3.7: Tình trạng bất bình ñẳng chia theo khu vực ở Việt Nam ...................................29 Bảng 3.8: Thu nhập bình quân một nhân khẩu/tháng ..................................30 Bảng 4.1: Đặc ñiểm về nhân khẩu của mẫu khảo sát ở huyện Củ Chi .........................33 Bảng 4.2: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo giới tính và ñộ tuổi chủ hộ tiến hành khảo sát ........34 Bảng 4.3: Phân tích tuổi chủ hộ ñược khảo sát ............................................................35 Bảng 4.4: Trình ñộ học vấn của chủ hộ ........................................................................36 Bảng 4.5: Giới tính và tuổi lao ñộng chia theo khu vực thành thị, nông thôn .............37 Bảng 4.6: Phân tích số lao ñộng ñược khảo sát ............................................................37 Bảng 4.7: Nghề nghiệp của lao ñộng ............................................................................38 Bảng 4.8: Trình ñộ học vấn của lực lượng lao ñộng phân theo khu vực nông thôn, thành thị ....39 Bảng 4.9: Thu nhập giữa thành thị và nông thôn ........................................................40 Bảng 4.10: Cơ cấu các nguồn thu nhập của dân cư chia theo khu vực thành thị - nông thôn .... 41 Bảng 4.11: Hệ số giãn cách thu nhập ở huyện Củ Chi, khu vực thành thị và nông thôn ....42 Bảng 4.12: Phân phối thu nhập của nhóm mẫu ñiều tra, khu vực thành thị và nông thôn .....44 Bảng 4.13: Tình trạng bất bình ñẳng thu nhập ở huyện Củ Chi ...................................45 Bảng 4.14: Thu nhập bình quân ñầu người chia theo 5 nhóm thu nhập và nguồn thu ở huyện Củ Chi ............................................................................................................... 46 Bảng 4.15: Thu nhập bình quân ñầu người chia theo 5 nhóm thu nhập và nguồn thu ở thành thị huyện Củ Chi................................................................................................. 47 Bảng 4.16: Thu nhập bình quân ñầu người chia theo 5 nhóm thu nhập và nguồn thu ở nông thôn huyện Củ Chi.............................................................................................. 48 Bảng 4.17: Phân tích sự ñóng góp của từng nguồn thu nhập vào bất bình ñẳng ở huyện Củ Chi .....50 Bảng 4.18: Phân tích sự ñóng góp của từng nguồn thu nhập vào bất bình ñẳng ở thành thị .......53 Bảng 4.19: Phân tích sự ñóng góp của từng nguồn thu nhập vào bất bình ñẳng ở nông thôn ...... 55 vi
  9. Bảng 4.20: Tỷ lệ ñóng góp của từng nguồn thu nhập vào bất bình ñẳng ở huyện Củ Chi, khu vực thành thị và nông thôn………………………………………………….57 Bảng 4.21: Ảnh hưởng của 1% tăng thu nhập từ một nguồn cụ thể ở huyện Củ Chi ...............58 Bảng 4.22: Ảnh hưởng của 1% tăng thu nhập từ một nguồn cụ thể ở khu vực thành thị ........59 Bảng 4.23: Ảnh hưởng của 1% tăng thu nhập từ một nguồn cụ thể ở nông thôn .......60 Bảng 4.24: Tác ñộng của việc tăng 1% nguồn thu nhập theo chỉ số phúc lợi của Sen ở huyện Củ Chi ................................................................................................................61 Bảng 4.25: Tác ñộng của việc tăng 1% nguồn thu nhập theo chỉ số phúc lợi của Sen ở thành thị ………………………………………………………………………………62 Bảng 4.26: Tác ñộng của việc tăng 1% nguồn thu nhập theo chỉ số phúc lợi của Sen ở nông thôn ...................................................................................................................... 63 vii
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Đường cong Lorenz...................................................................................... 10 Sơ ñồ 2.2: Khung phân tích .............................................................................................18 Biểu ñồ 4.1: Đường cong Lorenz mô tả phân phối thu nhập phân theo khu vực khảo sát .......44 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á. TH: Tiểu học THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông viii
  11. CHƯƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn ñề Trong thế giới ngày nay, phân hóa giàu nghèo ñang ñược xem là một vấn ñề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm hàng ñầu của tất cả các nước trên thế giới. Nhìn chung, ở các nước ñang phát triển hiện nay, sự phân hóa giàu nghèo ñang ñược xem là những thách thức, những vấn ñề của phát triển cần phải ñược giải quyết. Ở Việt Nam, từ khi thực hiện ñổi mới cơ chế kinh tế, chuyển sang kinh tế thị trường, Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng ghi nhận trong tăng trưởng kinh tế và cải thiện ñời sống của nhân dân. Cụ thể, theo phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại phiên khai mạc hội nghị thường niên Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) lần thứ 44 tại Hà Nội vào tháng 5 năm 2011 trích trong bài viết về “Thủ tướng: Việt Nam vẫn là nước nghèo” thì trong 10 năm qua kinh tế Việt Nam tăng trưởng bình quân 7,26% mỗi năm, tỷ lệ ñói nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống dưới 10% năm 2010. Tuy nhiên, cùng với những thành quả do sự tăng trưởng kinh tế mang lại thì mức ñộ bất bình ñẳng về thu nhập ở Việt Nam qua các năm ñang có chiều hướng tăng, khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, khoảng cách giữa nông thôn – thành thị, sự chênh lệch về trình ñộ phát triển giữa các vùng trong cả nước ngày càng lớn. Cụ thể, hệ số Gini của Việt Nam - một chỉ số thông dụng dùng ñể ño lường tình trạng bất bình ñẳng trong nhu nhập tăng từ 0,34 (1993) lên 0,43 (2008) (Tổng Cục Thống Kê, 2010), hệ số chênh lệch giữa nhóm hộ giàu nhất (chiếm 20% số hộ có mức thu nhập cao nhất) và nhóm hộ nghèo nhất (chiếm 20% số hộ có mức thu nhập thấp nhất): năm 1999 là 7,6 lần, nhưng con số ñã tăng lên ñến năm 2006 là 8,4 lần (Tổng cục thống kê, 2008), hệ số chênh lệch thu nhập ở khu vực thành thị cao hơn ở nông thôn (ở khu vực thành thị năm 2004 là 8,1 lần, khu vực nông thôn là 6,4 lần) (Tổng cục thống kê, 2006). Thực tế, trong một nước, nếu tình trạng bất bình ñẳng cao về thu nhập kéo dài sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp ñến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Do vậy, sự bất bình ñẳng về thu nhập ñang là vấn ñề mà Đảng và Nhà nước ñặc biệt quan tâm. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn, dân số ñông nhất nước, nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam, vùng Đông Nam Bộ, nơi có tốc ñộ tăng 1
  12. trưởng kinh tế và bất bình ñẳng cao. Theo cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, hệ số Gini của thành phố năm 2002 là 0,345 và năm 2004 là 0,349; hộ gia ñình ở vùng nông thôn của TP.HCM năm 2008 có thu nhập thấp hơn ở vùng ñô thị, bình quân thu nhập 1 người là 1.352,2 nghìn ñồng/tháng thấp hơn 1,78 lần so với thu nhập 1 người ở vùng thành thị (2.409,3 nghìn ñồng/tháng). Điều này cho thấy, chênh lệch thu nhập và sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa nông thôn và ñô thị tại thành phố có xu hướng tăng. Có thể nói, sự phân hoá giàu nghèo, bất bình ñẳng trong thu nhập là một hiện tượng ñã sớm ñược bộc lộ và mang tính quy luật trong quá trình chuyển dịch từ kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường tại Việt Nam nói chung, Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng. Là một huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh, trong tiến trình ñô thị hóa, Củ Chi cũng ñược hưởng những thuận lợi từ Thành phố và mang những ñặc tính riêng biệt của Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, Củ Chi cũng không thể tránh khỏi phải ñối mặt với hiện tượng phân hóa giàu nghèo và sự bất bình ñẳng thu nhập. Xuất phát từ những thực tiễn trên, ñề tài ñược chọn là “ Phân tích sự bất bình ñẳng trong thu nhập: trường hợp nghiên cứu tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm ước lượng mức ñộ bất bình ñẳng trong thu nhập; xác ñịnh ñược những nguyên nhân và những tác ñộng của từng nguồn thu nhập ñến sự bất bình ñẳng thu nhập ở huyện Củ Chi, khu vực thành thị và nông thôn; phân tích những tác ñộng của bất bình ñẳng ñến phúc lợi của người dân. Qua ñó, ñề xuất một số ñịnh hướng nhằm tăng thu nhập nhưng không làm tăng bất bình ñẳng. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1. Ước lượng mức ñộ bất bình ñẳng trong thu nhập ở huyện Củ Chi, khu vực thành thị và nông thôn huyện Củ Chi. 2. Phân tích tác ñộng của từng nguồn thu nhập vào bất bình ñẳng ở huyện Củ Chi nói chung, khu vực thành thị và nông thôn huyện Củ Chi nói riêng. 3. Phân tích tác ñộng của bất bình ñẳng ñến phúc lợi của người dân. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 1. Thực trạng bất bình ñẳng thu nhập trong toàn huyện Củ Chi, trong khu vực thành thị và nông thôn huyện Củ Chi hiện nay như thế nào? 2
  13. 2. Sự ñóng góp của từng nguồn thu nhập ñối với sự bất bình ñẳng tại Củ Chi, khu vực thành thị và nông thôn huyện Củ Chi như thế nào? 3. Khi mỗi thành phần thu nhập tăng lên thì sự thay ñổi trong phúc lợi như thế nào? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong ñề tài là vấn ñề thu nhập và bất bình ñẳng về thu nhập giữa các hộ gia ñình ở huyện Củ Chi. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về mức ñộ bất bình ñẳng trong phân phối từng nguồn thu nhập tại huyện Củ Chi nói chung, khu vực thành thị và nông thôn huyện Củ Chi nói riêng. 1.5. Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp thu thập thông tin, số liệu liên quan ñến tình trạng hiện tại của ñối tượng nghiên cứu ñể nhằm phân tích, ước lượng mức ñộ bất bình ñẳng thu nhập tại huyện Củ Chi nói chung, khu vực thành thị và nông thôn huyện nói riêng. Trong phần mô tả, học viên sử dụng một số chỉ tiêu như: số tuyệt ñối, số trung bình, v.v. cho các chỉ tiêu nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn ñề cơ bản của ñịa bàn nghiên cứu. Phương pháp phân tách (decomposition) ñược áp dụng ñể ñánh giá tác ñộng của sự bất bình ñẳng trong từng nguồn thu nhập ñến sự bất bình ñẳng chung tại huyện. Bất bình ñẳng ñược ño lường bởi hệ số Gini. Phương pháp tính toán phúc Sen ñược áp dụng nhằm ñể phân tích ảnh hưởng của bất bình ñẳng ñến phúc lợi của người dân. 1.5.2. Cơ sở dữ liệu Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp: Số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu và những thông tin liên quan ñến ñịa bàn nghiên cứu từ Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Thống kê, các 3
  14. Phòng- Ban của huyện Củ Chi như: Phòng Thống Kê, Phòng Lao Động Thương Binh và Xã Hội, sách báo, internet. Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu chính của nghiên cứu này. Số liệu sơ cấp ñược thu thập bằng phương pháp ñiều tra các hộ gia ñình ở huyện Củ Chi. Mẫu quan sát ñược chọn theo phương pháp chọn mẫu phân tầng theo khu vực (thành thị và nông thôn) và thuận tiện. Thực tế, hiện nay trên toàn huyện Củ Chi có ñến 20 xã và 1 Thị Trấn với tổng số hộ gia ñình là 94.634 hộ. Do ñịa bàn rộng lớn và giới hạn về mặt thời gian nên số lượng hộ ñược ñiều tra ñể thực hiện mục tiêu nghiên cứu là 150 hộ ở 6 xã: Thị Trấn Củ Chi (ñại diện khu vực thành thị): 40 hộ; Xã Tân Phú Trung, Xã Phước Hiệp, Xã Trung Lập Thượng, Xã An Phú, Xã Trung Lập Hạ (ñại diện khu vực nông thôn): 110 hộ. 1.6. Cấu trúc của luận văn Luận văn bao gồm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1 nêu lên sự cần thiết phải nghiên cứu của luận văn, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, xác ñịnh ñối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của luận văn. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết áp dụng cho vấn ñề nghiên cứu: các khái niệm liên quan ñến bất bình ñẳng thu nhập (khái niệm về thu nhập của hộ gia ñình, khái niệm về các nguồn thu nhập và về bất bình ñẳng trong phân phối thu nhập), mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình ñẳng và các phương pháp ño lường bất bình ñẳng như ñường cong Lorenz, hệ số Gini, kỹ thuật phân tách của hệ số Gini, tiêu chuẩn 40% của Ngân Hàng Thế Giới, Chỉ số phúc lợi Sen (1976). Đồng thời, chương này cũng trình bày tổng quan các kết quả nghiên cứu khác có liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu của luận văn và khung phân tích của luận văn. Chương 3 giới thiệu sơ lược về ñặc ñiểm kinh tế- xã hội của huyện Củ Chi. Bên cạnh ñó, chương này còn nêu lên những quan ñiểm của Việt Nam về giải quyết tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, trình bày tổng quan về tình hình bất bình ñẳng thu nhập ở Việt Nam và ở Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận như: Mô tả ñặc trưng mẫu khảo sát; Ước lượng mức ñộ bất bình ñẳng thu nhập ở huyện Củ Chi, trong khu vực thành thị và nông thôn huyện Củ Chi; Phân tích tác ñộng của từng nguồn thu 4
  15. nhập vào bất bình ñẳng ở huyện Củ Chi, khu vực thành thị và nông thôn huyện Củ Chi; Phân tích tác ñộng của bất bình ñẳng ñến phúc lợi của người dân. Sau cùng, luận văn trình bày một số ñịnh hướng nhằm làm tăng thu nhập nhưng không làm tăng bất bình ñẳng tại huyện Củ Chi. Chương 5 nêu lên một số kết luận từ kết quả nghiên cứu, những ñóng góp cũng như những hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn. 5
  16. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC Chương 2 trình bày một số khái niệm về thu nhập, bất bình ñẳng thu nhập và các thước ño xác ñịnh mức ñộ bất bình ñẳng; trình bày kỹ thuật phân tách dựa trên hệ số Gini ñể phân tích tác ñộng của từng nguồn thu nhập ñối với bất bình ñẳng thu nhập; ño lường tác ñộng của bất bình ñẳng ñến phúc lợi và sau cùng tổng quan các nghiên cứu khác ñã thực hiện liên quan ñến bất bình ñẳng thu nhập và giới thiệu khung phân tích của luận văn. 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Thu nhập của hộ gia ñình Thu nhập của hộ gia ñình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi ñã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận ñược trong một thời gian nhất ñịnh (thường là 01 năm) (Tổng cục thống kê, 2010). Các nguồn thu nhập của hộ gia ñình: Qua các cuộc ñiều tra của Tổng cục thống kê về mức sống hộ gia ñình Việt Nam (VHLSS) qua các năm 2004, 2006, 2008 và theo nguồn niên giám thống kê năm 2007 thì các nguồn thu nhập của hộ gia ñình bao gồm 4 nguồn thu nhập: (1) Thu nhập từ tiền công, tiền lương của các thành viên, (2) thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, (3) thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản, (4) thu khác ñược tính vào thu nhập. Tuy nhiên, do ñặc ñiểm tình hình tại ñịa phương, cụ thể do Củ Chi là một huyện ngoại thành có tỷ lệ hộ làm nông nghiệp thuần túy chiếm trên 50% (hoạt ñộng chính của hộ là sản xuất nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi) và dựa vào tầm quan trọng của nguồn thu, vì thế nguồn thu từ hoạt ñộng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tại Củ Chi sẽ ñược tách thành 2 nguồn thu nhập: nguồn thu nhập từ trồng trọt và nguồn thu nhập từ chăn nuôi. Do vậy, trong luận văn này, các nguồn thu nhập của hộ gia ñình ñược chia thành 5 nguồn thu: Thu nhập từ tiền công, tiền lương của các thành viên: bao gồm thu nhập từ việc làm chính, các công việc phụ trong 12 tháng qua. Thành phần thu nhập của mỗi công việc bao gồm cả tiền mặt và giá trị hiện vật nhận ñược về các khoản: tiền công, 6
  17. tiền lương, trị giá ăn trưa, các loại phụ cấp, trợ cấp và bảo hộ lao ñộng có liên quan ñến công việc. Thu nhập từ trồng trọt: bao gồm các nguồn thu nhập từ việc trồng các loại cây lương thực và thực phẩm, cây công nghiệp hàng năm và lâu năm, cây ăn quả trong 12 tháng qua. Thu nhập từ chăn nuôi: bao gồm thu nhập từ chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, thủy sản trong 12 tháng qua. Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản ñó là ngành nghề tự do, các ngành nghề sản xuất kinh doanh phi nông lâm nghiệp, thủy sản (kể cả dịch vụ phi nông lâm nghiệp thủy sản và chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp, thuỷ sản) của hộ. Thu nhập khác: ñược tính vào thu nhập bao gồm tiền trợ cấp hưu trí, trợ cấp mất sức, các khoản trợ cấp xã hội khác và học bổng, trợ cấp giáo dục, tiền thu cho thuê nhà ở, nhà xưởng, máy móc, tài sản, ñồ dùng; thu từ tiền mặt và trị giá hiện vật của người ngoài cho biếu, thu từ lãi tiền gửi tiết kiệm, cổ phiếu, cho vay, góp vốn (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận ñược). Thu nhập bình quân một người một năm ñược tính bằng cách chia tổng thu nhập một năm của hộ dân cư cho số thành viên trong hộ gia ñình (Tổng cục thống kê, 2010). 2.1.1.2. Bất bình ñẳng trong phân phối thu nhập Bất bình ñẳng trong phân phối thu nhập là có sự khác biệt lớn về tình trạng thu nhập giữa các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội. Tình trạng bất bình ñẳng trong phân phối thu nhập biểu hiện với những mức ñộ khác nhau ở các quốc gia. (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009) 2.1.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình ñẳng 2.1.2.1. Mô hình Kuznets (1995) Trong giai ñoạn ñầu của quá trình tăng trưởng kinh tế, khi GNP/người tăng, tình trạng bất bình ñẳng tăng. Tuy nhiên, ở trình ñộ phát triển cao, khi GNP/người tăng thì tình trạng bất bình ñẳng lại giảm dần. Mối quan hệ như vậy ñược Kuznets biểu diễn bởi chữ U ngược và ñược coi là quy luật phổ biến trong thời gian dài. 7
  18. Từ mô hình Kuznets cho thấy ở giai ñoạn phát triển thấp tình trạng bất bình ñẳng còn ít. Trong giai ñoạn ñang phát triển tình trạng bất bình ñẳng tăng. Tuy nhiên, khi bước vào giai ñoạn phát triển cao thì tình trạng bất bình ñẳng sẽ giảm.Theo mô hình này ñể giảm bớt sự bất bình ñẳng trong phân phối thu nhập thì chính sách phải nhắm vào mục tiêu ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế (Đinh Phi Hổ và Cộng sự, 2009). 2.1.2.2. Mô hình phân phối lại cùng với tăng trưởng của Ngân hàng thế giới Luận ñiểm cơ bản của mô hình này là nguồn lợi thu ñược từ tăng trưởng kinh tế cần ñược phân phối lại sao cho cùng với thời gian thực hiện tăng trưởng, phân phối thu nhập ñược cải thiện hoặc ít nhất là không xấu ñi trong khi quá trình tăng trưởng vẫn tiến lên. Để có thể thực hiện phân phối lại cùng với tăng trưởng, Ngân Hàng Thế Giới ñề nghị thực hiện những ñộng tác sau: Quy ñịnh về mức lương tối thiểu, hỗ trợ về vốn và khuyến khích phát triển các dự án thu hút nhiều lao ñộng không có trình ñộ. Định hướng ñầu tư cơ sở hạ tầng và tài trợ vốn vào những lĩnh vực mà người nghèo làm chủ tài sản trong sản xuất như hộ nông dân ở vùng nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành thị. Trợ giúp ñào tạo nghề nhằm cải thiện trình ñộ văn hóa, kỹ năng lao ñộng, mở rộng cơ hội việc làm cho người nghèo. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn và tài trợ vốn cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng nông thôn. Đầu tư và mở rộng mạng lưới dịch vụ cộng ñồng như nước sạch, chăm sóc sức khoẻ, cung cấp hàng hoá thiết yếu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu khác ở nông thôn (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009). 2.1.3. Các phương pháp ño lường bất bình ñẳng 2.1.3.1. Hệ số giãn cách thu nhập (chênh lệch thu nhập của 20% dân số có thu nhập cao nhất (nhóm người giàu nhất) và 20% dân số có thu nhập thấp nhất (nhóm người nghèo nhất)). Chỉ tiêu hệ số giãn cách thu nhập ñược sử dụng ñể ñánh giá mức ñộ bất bình ñẳng về thu nhập. Chỉ tiêu này ñược xác ñịnh bởi mức chênh lệch thu nhập của 20% nhóm có thu nhập cao nhất với 20% nhóm có thu nhập thấp. Hệ số chênh lệch càng lớn thì tình trạng bất bình ñẳng càng cao. (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009) 8
  19. 2.1.3.2. Tiêu chuẩn 40% của Ngân hàng Thế Giới (World Bank) Theo Nguyễn Sinh Công (2004), tiêu chuẩn 40% của Ngân Hàng Thế Giới (2002) ñược ñề xuất nhằm ñánh giá phân bố thu nhập và phân hóa giàu nghèo trong dân cư. Tiêu chuẩn này xét tỷ trọng tổng thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất trong tổng thu nhập của toàn bộ dân cư. Theo tiêu chí này có ba mức ñộ bất bình ñẳng như sau: nếu tỷ trọng 40% dân số có thu nhập thấp nhất trong tổng thu nhập nhỏ hơn 12% là có sự bất bình ñẳng cao về thu nhập; từ 12% - 17% thì có sự bất bình ñẳng ở mức ñộ vừa; nếu trên 17% thì có sự tương ñối bình ñẳng. 2.1.3.3. Đường cong Lorenz và hệ số Gini Để xác ñịnh mức ñộ biến thiên và phân tích vấn ñề bất bình ñẳng trong phân phối thu nhập có thể dùng nhiều phương pháp, nhưng trong thống kê thường sử dụng Đường Cong Lorenz và hệ số Gini. a. Đường cong Lorenz Đường cong Lorenz là một loại ñồ thị, công cụ dùng ñể phân tích, biểu diễn mức ñộ thiếu ñồng ñều hoặc bất bình ñẳng của phân phối thu nhập của các nhóm dân cư trong xã hội. Khi nghiên cứu phân phối thu nhập của dân cư, ñường cong Lorenz (Hình 2.1) chỉ ra tỷ lệ phần trăm của tổng thu nhập tích lũy theo tỷ lệ phần trăm tích lũy của người nhận. Thông thường, ñường cong Lorenz là ñường vẽ tỷ phần tích lũy của thu nhập theo hướng tăng lên so với phần tích lũy của dân số. Trên ñồ thị, trục hoành biểu thị tỷ lệ phần trăm cộng dồn của số dân cư từ 0% ñến 100% ñược sắp xếp theo thứ tự nhóm dân cư có thu nhập tăng dần và trục tung biểu thị tỷ lệ phần trăm cộng dồn thu nhập của các nhóm dân cư từ 0% ñến 100%. 9
  20. Hình 2.1. Đường cong Lorenz 100 Thu Đường chỉ sự phân phối thu nhập hoàn toàn nhập bình ñẳng tích lũy (%) A Đường cong Lorenz B 0 100 Dân số tích lũy (%) Nhìn vào hình trên ta thấy, do các nhóm dân cư ñược sắp xếp theo thứ tự từ nhóm có thu nhập thấp nhất ñến nhóm có thu nhập cao nhất nên tỷ lệ phần trăm cộng dồn số dân của các nhóm dân cư luôn luôn lớn hơn phần trăm cộng dồn thu nhập tương ứng của nhóm, chính vì vậy ñường cong Lorenz luôn nằm dưới ñường nghiêng 450 và có mặt lõm hướng lên trên. Nếu tất cả các nhóm dân cư có mức thu nhập bằng nhau, khi ñó ñường cong Lorenz với toàn xã hội sẽ trùng với ñường chéo 450 (ñược gọi là ñường thu nhập bình ñẳng tuyệt ñối). Khoảng cách của ñường cong Lorenz càng xa ñường bình ñẳng thì sự bất bình ñẳng trong thu nhập càng tăng lên. Điều này ñược thể hiện rõ trên Hình 2.1: Nếu ñường cong Lorenz càng lõm (diện tích hình A càng lớn) thì sự bất bình ñẳng càng cao và ngược lại (Viện khoa học thống kê, 2005). b. Hệ số Gini Hệ số Gini (G) là một chỉ số khác nữa dùng ñể ño lường mức ñộ bất bình ñẳng của phân phối (thường là phân phối thu nhập giữa các cá nhân hay hộ gia ñình). Hệ số Gini cho phép ta xác ñịnh mức ñộ bất bình ñẳng ñó ñến ñâu, với con số cụ thể là bao nhiêu. Dựa vào ñường cong Lorenz (Hình 2.1) có thể xác ñịnh ñược hệ số Gini. Hệ số Gini ñược biểu thị bằng phần diện tích hình A (diện tích nằm giữa ñường 450 và ñường cong Lorenz) chia cho diện tích nằm dưới ñường chéo bình ñẳng (diện tích A+ diện tích B). 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2