Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển ngoại thương ở thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
lượt xem 6
download
Đề tài nghiên cứu nhằm trình bày một cách rõ ràng bối cảnh quốc tế đã và đang tạo ra tính tất yếu phải mở rộng kinh tế đối ngoại. Từ đó chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với hoạt động ngoại thương trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh; phân tích và trình bày một cách có hệ thống các điều kiện và khả năng của Thành phố Hồ Chí Minh trong tiến trình chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích những triển vọng của Thành phố Hồ Chí Minh trong việc gia nhập WTO một cách thành công và hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển ngoại thương ở thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ĐỖ ĐÌNH NGHĨA PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: TS. Đặng Xuân Hoan Hà nội - 2005
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5 Chƣơng 1 .................................................................................................... 11 TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC MỞ RỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGOẠI THƢƠNG ........................................................................ 11 1.1. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng kinh tế đối ngoại............ 11 1.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước .................................................. 11 1.1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hội nhập kinh tế quốc tế......... 15 1.2. Hoạt động ngoại thương, các yếu tố tác động và vai trò của hoạt động ngoại thương ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........................... 19 1.2.1. Quan niệm về hoạt động ngoại thương ...................................... 19 1.2.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động ngoại thương ..................... 23 1.2.3.Vai trò của hoạt động ngoại thương đối với Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 25 1.3. Kinh nghiệm của các quốc gia phát triển ngoại thương trong điều kiện hội nhập ............................................................................................ 28 1.3.1. Kinh nghiệm về việc điều chỉnh các biện pháp thực hiện chính sách ngoại thương ................................................................................ 29 1.3.2. Kinh nghiệm về quản lý tỷ giá hối đoái ....................................... 31 1.3.3. Kinh nghiệm trong việc tận dụng những lợi thế so sánh để phát triển ngoại thương ................................................................................ 33 Chƣơng 2 .................................................................................................... 39 NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................. 39 2.1. Những điều kiện phát triển ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh . 42 1
- 2.1.1. Điều kiện về vốn .......................................................................... 42 2.1.2. Nguồn nhân lực ........................................................................... 43 2.1.3. Khoa học công nghệ .................................................................... 44 2.1.4. Cơ sở hạ tầng vật chất ............................................................... 44 2.1.5. Văn hóa du lịch ............................................................................ 46 2.1.6. Thị trường ................................................................................... 48 2.2. Thực trạng hoạt động ngoại thương trên địa bàn Thành phố .......... 49 2.2.1. Các kết quả xuất nhập khẩu đạt được trong thời gian qua ........ 49 2.2.2. Thị trường xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố ................... 55 2.2.3. Các điều kiện phát triển ngoại thương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................ 62 2.2.4.Số doanh nghiệp .......................................................................... 64 2.2.5. Những tồn tại cần được giải quyết ............................................. 76 Chƣơng 3 .................................................................................................... 80 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................. 80 3.1. Một số quan điểm chỉ đạo nhằm phát triển hoạt động ngoại thương ở Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 80 3.1.1. Những quan điểm định hướng cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................................................... 80 3.1.2. Những văn bản chỉ đạo phát triển ngoại thương ở Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................ 83 3.1.3. Những quan điểm cơ bản để xác định mục tiêu phát triển ngoại thương trong điều kiện hội nhập .......................................................... 90 3.2. Những mục tiêu phát triển ngoại thương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................... 91 3.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................ 91 3.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 92 2
- 3.3. Một số giải pháp chung đối với việc phát triển hoạt động ngoại thương ở Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 96 3.4. Những giải pháp cụ thể về việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới....................................... 98 3.5. Những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngành sản xuất chủ lực trên địa bàn Thành phố .................................... 104 KẾT LUẬN ............................................................................................... 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 115 3
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình phát triển kinh tế thế giới ngày nay trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế đã và đang diễn ra hết sức mạnh mẽ thì hoạt động ngoại thương càng trở nên quan trọng, nó có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia và khu vực. Mỗi quốc gia là một bộ phận của thế giới do đó sẽ chịu tác động của những gì diễn ra trên thế giới, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy việc nghiên cứu các điều kiện và khả năng trong hoạt động ngoại thương có ý nghĩa hết sức quan trọng, từ đó sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm quý giá giúp đất nước ta hội nhập một cách có hiệu quả. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Hiện nay đã đóng góp trên 18% GDP cả nước, gần 30% giá trị sản xuất công nghiệp, tổng kim ngạch xuất khẩu thành phố chiến khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và hàng năm đóng trên 30% ngân sách quốc gia. Trên thực tế cho đến nay thành phố Hồ Chí Minh luôn đóng góp GDP vượt xa các tỉnh thành trong cả nước. Ngoài ra, theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng động lực phát triển kinh tế của cả nước. Với vị trí là một trung tâm kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh có nhiều tiềm năng phát triển các ngành công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu, đó là những ngành chủ lực như công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến, cơ khí, hoá chất, may mặc, dệt, cao su, plastic, giày da... có đóng góp cao về giá trị sản xuất so với toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên cho đến nay nhiều sản phẩm công nghiệp ở thành phố còn có chất lượng thấp, giá thành cao khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đơn cử ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở thành phố Hồ Chí Minh có nhiều tiềm năng như có nhiều nhà máy chế biến thực phẩm với các sản phẩm đa dạng, gần với vùng nguyên liệu là các tỉnh 1
- sản xuất nông nghiệp thuộc đồng bằng sông Cửu Long, điều kiện cơ sở hạ tầng cho chế biến xuất khẩu có nhiều thuận lợi hơn các tỉnh khác. Mặc dù có tiềm năng như vậy song trong những năm qua ngành công nghiệp chế biến đang có xu hướng giảm dần, các tiềm năng chưa được phát huy một cách đúng mức và hiện nay đang có dấu hiệu suy giảm về năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài “Phát triển ngoại thương ở thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là một đề tài mang tính cấp thiết, thời sự cả về lý luận lẫn thực tiễn. Thông qua đề tài này, tác giả muốn có sự tìm hiểu, phân tích kỹ các khả năng và điều kiện của Thành phố Hồ Chí Minh trong việc hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là việc gia nhập WTO. Đồng thời, tác giả cũng hy vọng rằng thông qua đề tài này sẽ góp phần nhất định vào việc xác lập các luận cứ khoa học để hoạch định các chiến lược và chính sách thương mại, các chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và quốc tế, đặt biệt là từ tháng 7 năm 1995 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của khối ASEAN, đã được kết nạp vào diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và đang chuẩn bị xúc tiến các điều kiện để gia nhập khối WTO (Tổ chức Thương mại quốc tế). Việt Nam cũng đã và đang ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký vào 13.07.2000 và được quốc hội Mỹ thông qua vào tháng 12/2001. Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập nói trên, Việt Nam sẽ có điều kiện để mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất, tăng cường xúc tiến các hoạt động thương mại quốc tế, tiến tới gia nhập WTO. 2
- Đất nước ta đang đứng trước những thời cơ và không ít những thử thách trong quá trình gia nhập WTO. Chúng ta phải làm sao hội nhập một cách có hiệu quả và nhất là không bị “hòa tan” vào trong thế giới phức tạp, đầy rẫy những cạm bẫy và thử thách đó. Hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam đã thực sự bước vào chiều sâu trên một phương diện rộng lớn bao gồm hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ hàng hóa công - nông - ngư nghiệp cho đến ngành điện tử, tin học, du lịch, hàng không… và ở nhiều mức độ khác nhau từ đơn phương, song phương cho đến đa phương và nhiều hình thức đa dạng khác. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế ở nước ta trong hơn một thập niên vừa qua đã bộc lộ nhiều yếu kém, tồn tại cần được nhận thức rõ để khắc phục. Vấn đề then chốt ở đây là công tác chuẩn bị cho quá trình hội nhập chưa tốt, từ đó dẫn đến việc thiếu chủ động và chưa thực sự tích cực thể hiện qua các điểm sau: - Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và giới doanh nhân chưa thống nhất về sự cần thiết, về lợi và hại của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. Từ đó dẫn đến việc thiếu quyết tâm thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế chính vì vậy mà Đại hội IX của Đảng vào tháng 4 năm 2001 đã giải quyết một bước quan trọng về quan điểm và chủ trương liên quan đến hội nhập kinh tế của nước ta. Đây là cơ sở quan trọng để thống nhất nhận thức và hành động của các tầng lớp, các giới trong tiến trình hội nhập. - Việc nghiên cứu và đánh giá các tác động toàn diện của hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hệ thống đối với Việt Nam để làm cơ sở cho các quyết sách chưa thực sự được coi trọng. Mặt khác, bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện công tác hội nhập quốc tế còn hạn chế về nhiều mặt, chưa thực sự đáp ứng tốt nhất yêu cầu của hội nhập trong điều kiện mới. Từ những thực tế trên, đã có nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng định hướng phát triển ngoại thương ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các đề tài trên chủ yếu nêu lên các định hướng cơ bản về nhịp độ 3
- phát triển, cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu mà chưa đi sâu vào phân tích các khả năng cũng như đ iều kiện của Thành phố Hồ Chí Minh trước những biến đổi của thế giới hiện nay. Đứng trước bối cảnh như vậy, cần có một đề tài nghiên cứu một cách cụ thể, có hệ thống về vấn đề chuẩn bị các điều kiện trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phục vụ trước hết là cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu trong nhà trường. Mặt khác, tác giả muốn đi sâu vào phân tích những thuận lợi và khó khăn cũng như việc chuẩn bị của Thành phố Hồ Chí Minh trước cơ hội lớn này nhằm tạo được thế chủ động trong hội nhập. Nói tóm lại, đứng trước bối cảnh trong nước và quốc tế nêu trên đã tác động tạo nên tính cấp thiết cần phải nghiên cứu, đánh giá hoạt động ngoại thương ở Thành phố Hồ Chí Minh nhằm làm cơ sở cho việc xác định quan điểm, định hướng phát triển ngoại thương trên địa bàn thành phố trong thời gian tới, đồng thời làm rõ việc Thành phố Hồ Chí Minh đã chuẩn bị như thế nào cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích: - Trình bày một cách rõ ràng bối cảnh quốc tế đã và đang tạo ra tính tất yếu phải mở rộng kinh tế đối ngoại. Từ đó chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với hoạt động ngoại thương trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. - Phân tích và trình bày m ột cách có hệ thống các điều kiện và khả năng của Thành phố Hồ Chí Minh trong tiến trình chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế. - Phân tích những triển vọng của Thành phố Hồ Chí Minh trong việc gia nhập WTO một cách thành công và hiệu quả. * Nhiệm vụ: Việc nghiên cứu nhằm đáp ứng các nhiệm vụ cụ thể sau: 4
- - Thống nhất về quan điểm, ý chí và hành động trong việc xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tốc độ phát triển ngoại thương trong điều kiện hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các hàng hóa, dịch vụ, các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Hoàn thiện các luận cứ khoa học, phân tích rõ thực trạng cũng như việc phát huy các lợi thế của địa phương nhằm góp phần nhất định vào việc định hướng phát triển ngoại thương ở Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới, cụ thể là đến năm 2010. - Đưa ra một số kiến nghị để phát triển các ngành sản xuất nhằm chuẩn bị điều kiện sẵn sàng, tạo ra thế chủ động cho hoạt động ngoại thương trên địa bàn thành phố trước cơ hội mở rộng thị trường quốc tế khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO). 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Các quan điểm, kinh nghiệm trong việc vận dụng các lý thuyết về khả năng cạnh tranh, lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế cũng như chiến lược công nghiệp hóa theo xu thế kinh tế mở hiện nay. Từ việc nhận thức rõ về ngoại thương và cũng như tầm quan trọng và vai trò của hoạt động ngoại thương đối với thành phố Hồ Chí Minh đã tạo nền tảng cho việc hoạch định các mục tiêu và giải pháp cụ thể để phát triển ngoại thương trên địa bàn thành phố trong bối cảnh hội nhập. * Phương pháp nghiên cứu: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp và phương pháp so sánh nhằm làm nổi bật nội dung cần trình bày. 5. Phạm vi nghiên cứu đề tài 5
- Tác giả tập trung vào nghiên cứu về những lợi thế so sánh, khả năng cạnh tranh cũng như một số hạn chế nhất định trong các mặt hàng chủ lực ở Thành phố Hồ Chí Minh để chứng minh làm rõ vấn đề. Phạm vi nghiên cứu về không gian chủ yếu là địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng do tính chất và điều kiện của nền kinh tế mở nên đối với nguồn hàng xuất khẩu sẽ được nghiên cứu mở rộng cả khu vực phía Nam và trong sự tác động của các chính sách quản lý chung nhưng có tác động đến Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Đóng góp của luận văn Đề tài tập trung nghiên cứu những kinh nghiệm vận dụng các lý thuyết thương mại quốc tế, kinh nghiệm của các nước có điều kiện tương tự như Thành phố Hồ Chí Minh nhằm có thể áp dụng được vào tình hình thực tiễn ở Thành phố trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH. Đề tài còn tiến thêm một bước nữa là phân tích các điều kiện, khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng chủ lực trên địa bàn từ đó làm rõ về sự chuẩn bị của Thành phố Hồ Chí Minh cho công cuộc hội nhập trong thời gian trước mắt. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương với 17 tiết. Chương 1: Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng kinh tế đối ngoại và một số kinh nghiệm của các nước về phát triển ngoại thương. Chương 2: Những điều kiện và thực trạng của hoạt động ngoại thương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển hoạt động ngoại thương ở Thành phố Hồ Chí Minh. 6
- Chƣơng 1 TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC MỞ RỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGOẠI THƢƠNG 1.1. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng kinh tế đối ngoại 1.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước Thế giới ngày nay đang có nhiều sự thay đổi lớn cả về sự phát triển của lực lượng sản xuất lẫn mối quan hệ quốc tế. Xu thế của thế giới từ đối đầu đã chuyển dần sang đối thoại và hợp tác, xu thế hội nhập mở cửa ngày càng trở nên phổ biến, mặt khác mối quan hệ quốc tế trở nên phức tạp hơn nhiều so với các thập kỷ trước. Tất cả các vấn đề trên đều xuất phát bởi các nguyên nhân sau đây: - Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai xuất hiện đã làm thay đổi tính chất của nền sản xuất. Từ chỗ dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên là chính đã chuyển sang sử dụng các vật phẩm do con nguời chế tạo ra với hàm lượng chất xám và trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao. Sở dĩ như vậy là do sự phát triển kinh tế theo kiểu truyền thống theo quy luật đánh đổi đã phải trả giá quá đắt, tài nguyên bị khai thác đến cạn kiệt kèm theo đó là nạn ô nhiễm môi trường đã ảnh hưởng, đe dọa trực tiếp đến đời sống của con 7
- người trên trái đất. Từ đó buộc các quốc gia trên thế giới phải thận trọng hơn trong việc tính toán hiệu quả kinh tế đồng thời phải bắt tay nhau trong vấn đề bảo vệ môi trường sống trên hành tinh của chúng ta. - Quan hệ kinh tế quốc tế ngày nay đã trở thành vấn đề sống còn của các quốc gia trên thế giới. Mặt khác, sự cạnh tranh khốc liệt để giành giật thị trường đã dẫn đến việc hình thành các liên minh kinh tế khu vực và liên minh kinh tế quốc tế. Điều này chứng tỏ rằng hoạt động thương mại quốc tế đã giữ vai trò quan trọng không thể thiếu đối với các quốc gia, không một nước nào có thể đứng ngoài cuộc vì dù muốn hay không đã bị ràng buộc chặt chẽ về kinh tế, xu thế hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế ngày càng trở nên phổ biến. - Hầu hết các quốc gia hiện nay đều lựa chọn chiến lược kinh tế mở, nhất là các nước đang phát triển nhằm tranh thủ sự chuyển giao công nghệ và nguồn vốn từ nước ngoài biến ngoại lực thành nội lực để đẩy nhanh quá trình phát triển tích cực nền kinh tế. Đều này hết sức có ý nghĩa đối với những nước như Việt Nam vì nó đã tạo tiền đề để quá độ về cơ sở vật chất kỹ thuật lên một trình độ mới. - Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nhiều nước, vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước đã thể hiện ngày càng rõ nét hơn. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều lựa chọn cơ cấu kinh tế mở, còn đối với các nước đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa thì chọn chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu để đẩy nhanh quá trình hội nhập. Từ những nguyên nhân trên cho phép rút ra những nhận định sau: - Quan hệ kinh tế quốc tế ngày nay đã có những nội dung mới. Đó là sự chuyển giao công nghệ và các hình thức hợp tác quốc tế ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn. - Mỗi quốc gia phải định hướng đúng về chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược về cơ cấu ngành kinh tế nhằm phát triển kinh tế xã hội theo 8
- hướng xuất khẩu, khai thác tốt lợi thế so sánh giữa các quốc gia, tận dụng được những lợi thế và thời cơ do xu thế quốc tế hóa mang lại. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp mang nặng tính tự cấp tự túc sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa kinh tế, trong những năm gần đây hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ, có thể cụ thể một số nét cơ bản sau: - Sau khi Liên Xô (cũ) và khối SEV tan rã, kể từ năm 1991, Việt Nam buộc phải chuyển hướng thay đổi các thị trường truyền thống Đông Âu sang các thị trường khu vực khác như: Đông Bắc Á, Trung Đông, Tây Âu, Bắc Mỹ... Dưới góc độ mậu dịch thì đó là sự chuyển đổi từ thị trường đồng tiền không có khả năng chuyển đổi sang thị trường có đồng tiền có khả năng chuyển đổi. - Năm 1993, chúng ta đã khai thông quan hệ với các tổ chức quốc tế khác như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), ADP… - Ngày 25/07/1995, gia nhập chính thức ASEAN, đồng thời gia nhập vào khu vực mậu dịch tự do (AFTA) và cam kết thực hiện chương trình CEPT. - Năm 1995 Mỹ xóa bỏ cấm vận kinh tế Việt Nam, điều này đã tạo nhiều thuận lợi hơn cho ta trong quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước khác trên thế giới, việc bình thường hóa quan hệ ngoại giao Việt-Mỹ đã thúc đẩy quan hệ mậu dịch giữa hai nước tăng nhanh. Năm 2000, hiệp định thương mại Việt Mỹ đã được ký kết và thực hiện. - Tháng 3 năm 1996 tham gia diễn đàn hợp tác Á- Âu ASEM với tư cách là thành viên sáng lập, ngày 15/06/1996 gửi đơn xin gia nhập diễn đàn hợp tác Châu Á Thái Bình Dương APEC và năm 1998 được công nhận là thành viên của tổ chức này, hội nhập đầy đủ đến năm 2020. 9
- - Tháng 12 năm 1998 gửi đơn xin gia nhập WTO, cho đến nay đã tiến hành mười phiên đàm phám để giải thích các chính sách kinh tế Việt Nam, tiến hành đàm phán song phương và đa phương với trên 130 nước. Nhìn chung, đến năm 1998 chính sách ngoại thương của nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VIII) đã hoàn thiện chủ trương xây dựng nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu và đi đôi với việc bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước, đặt các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và khả năng cạnh tranh của các mặt hàng Việt Nam trên thị trường nội địa, khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, những biện pháp của chính phủ triển khai thực hiện chủ trương này chưa đồng bộ, còn nhiều kẽ làm cho tiêu cực phát sinh, việc này đã tạo không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp, làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong đó cụ thể là việc quản lý về hạn ngạch, quy định đầu mối xuất nhập khẩu không hợp lý, thủ tục quản lý còn nhiêu khê, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ liên quan gây nhiều phiền hà cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam hiện tại vẫn bị đánh giá là phức tạp, vả lại thay đổi thường xuyên làm cho các doanh nghiệp khó định hướng xuất khẩu dài hạn từ đó dẫn đến việc bị động, chậm trễ mất thời cơ. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục hoàn thiện chính sách và cơ chế điều hành xuất nhập khẩu. Trước tình hình đó, quốc hội đã thông qua nhiều văn bản dưới luật, đạo luật tạo hành lang pháp lý cho từng bước hội nhập nền kinh tế quốc tế như: luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật phá sản, luật đất đai…ngày 10 tháng 02 năm 1998 thủ tướng chính phủ ra quyết định 31/TTg thành lập Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế do đồng chí Nguyễn Mạnh Cầm làm chủ tịch, có nhiệm vụ giúp Thủ tướng chỉ đạo, điều hành các bộ ban ngành địa phương trong việc hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hội nhập kinh tế quốc tế 10
- Trước hết, xét về quan điểm cần nhấn mạnh rằng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình toàn cầu hóa kinh tế là hai mặt của một quá trình, sẽ không có quá trình toàn cầu hóa nếu không có sự tham gia của các quốc gia, toàn cầu hóa là xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều các nước tham gia, quá trình này vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan thì hội nhập kinh tế cũng là một tất yếu khách quan, chính quá trình toàn cầu hóa có ảnh hưởng một cách sâu rộng đến tất cả các quốc gia trên thế giới nhất là quá trình hội nhập kinh tế, có thể cụ thể một số vấn đề sau: - Trước nhu cầu phát triển của các nước yêu cầu phải nắm bắt thời cơ và có khả năng tận dụng một cách tích cực vào quá trình toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới đều có xu hướng chuyển sang nền kinh tế mở, đẩy mạnh xu thế tận dụng các điều kiện quốc tế để phát triển. Do vậy, các nước có nền kinh tế tự cấp, tự túc, đóng cửa khép kín cũng bắt buộc phải từng bước điều chỉnh để mở cửa. - Bên cạnh quan hệ song phương, đa phương đóng vai trò quan trọng đã xuất hiện cơ cấu nhiều tầng lớp, tiểu vùng, khu vực, đại khu vực và toàn cầu như: EU, NAFTA, APEC, ASEAN…, liên minh kinh tế và thuế quan Trung Phi, cộng đồng kinh tế các nước Tây Phi, các tổ chức lớn như WTO, WB, G7… đã mang lại nhiều ưu đãi về thương mại cho các nước tham gia. - Quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra một hệ thống quan hệ quốc tế đan xen làm gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Tuy nhiên mỗi nước tham gia đều có một lợi ích riêng và đôi khi đối lập nhau. Do vậy, trong quan hệ quốc tế luôn luôn có hai chiều hướng hợp tác và cạnh tranh, có hàng trăm dân tộc và các nước tham gia nhưng vẫn có lợi ích riêng, cụ thể như đối với các nước tư bản phát triển : không chỉ thu được lợi nhuận mà còn khống chế thị trường thế giới và dùng mọi thủ đoạn để lôi kéo các nước khác để có lợi cho mình; còn các nước đang phát triển thì tìm kiếm nguồn lực về vốn, 11
- khoa học công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý để phát triển kinh tế, thoát nghèo. Nói tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế bắt nguồn từ xu thế khách quan và tất cả các nước trên thế giới dù là nước phát triển hay đang phát triển đều có những lợi ích riêng và những cơ hội để phát triển khi tham gia quá trình này. Tuy nhiên chính vì lẽ đó mà hội nhập kinh tế quốc tế vừa là thời cơ và cũng là thách thức đối với các nước. Thật vậy, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại nhiều thời cơ cho việc phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế nước ta, có thể cụ thể hóa một số nét cơ bản sau: - Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở rộng các cơ hội kinh doanh và xâm nhập thị trường thế giới. Bởi lẽ từ năm 1990 trở lại đây Việt Nam đã mất các thị trường truyền thống như: Liên Xô(cũ), Đông Âu... Do vậy hội nhập kinh tế sẽ giúp khắc phục tình trạng trên và tiếp cận với thị trường thương mại thế giới. - Trong điều kiện toàn cầu hóa, việc giảm và tiến tới bãi bỏ các hàng rào thuế quan cản trở thương mại quốc tế đã làm cho hàng hóa và sản phẩm của mỗi nước có thị trường quốc tế rộng lớn, từ đó kích thích sản xuất phát triển. - Tự do hóa thương mại đã đặt các doanh nghiệp mỗi nước trước những cơ hội lớn và thị trường về các nguồn lực cho sản xuất kinh doanhnhư: vốn, công nghệ, lao động... Đồng thời đặt các nước trước những sự cạnh tranh quốc tế quyết liệt, điều này đã buộc họ phải cải tiến công nghệ, phương thức tổ chức quản lý sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển. - Khi các nước đang phát triển hội nhập kinh tế quốc tế sẽ nâng cao vị thế quốc tế và tạo thế đứng vững chắc trong quan hệ quốc tế. 12
- Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các nước đang phát triển, cụ thể như sau: - Các nước đang phát triển như Việt Nam có trình độ phát riển kinh tế thấp hơn so với các nước có nền kinh tế phát triển, do vậy dễ bị thua thiệt khi hội nhập nếu không có các phương sách hội nhập có hiệu quả. Như chúng ta đều biết rằng hầu hết các vấn đề liên quan đến thể chế như WTO, WB, IMF... và các luật lệ quy định liên quan đến hoạt động thương mại đều bị khống chế bởi các nước phát triển. - Một thách thức nữa đối với các nước đang phát triển là việc thực hiện các nguyên tắc và chương trình hợp tác của các tổ chức thương mại quốc tế. Do mỗi tổ chức đều có những nội dung, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động riêng của tổ chức mình nên một nước nào muốn trở thành thành viên của các tổ chức đó phải cam kết và chứng tỏ khả năng hoàn thành các nghĩa vụ của một thành viên trong tổ chức. Điều này là một thử thách rất lớn đối với nước ta vì mỗi tổ chức đều có nhiều chương trình, nghĩa vụ đòi hỏi khác nhau mà chúng ta phải đáp ứng chẳng hạn như: o AFTA: giảm thuế nhập khẩu chỉ còn từ 0 đến 5% và đến thời hạn năm 2006 là hạn cuối mà chúng ta phải thực hiện, điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách nhà nước. o WTO: bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, buộc phải điều chỉnh các cơ chế, chính sách, luật lệ, thuế quan WTO phải giảm 40% trong 5 năm (Việt Nam mới chỉ giảm 25%), xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn ngạch xuất nhập khẩu… Tất cả các vấn đề trên đã gây một sức ép rất lớn đối với nước ta từ quốc tế. Đó là sức ép từ cuộc cạnh tranh khốc liệt xuất phát từ tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã đưa con người vào giai đoạn kinh tế tri thức, đặt ra nhiều yêu cầu đối với các hàng hóa tham gia thương mại quốc tế. Ví dụ như hàng hóa đòi hỏi phải có chất lượng và hàm lượng chất xám cao, 13
- đối tượng thương mại quốc tế được mở rộng bao gồm cả sản phẩm hữu hình truyền thống và sản phẩm phần mềm của kinh tế tri thức. Điều này đã làm cho lợi thế so sánh, cơ chế kinh tế phải không ngừng thay đổi thì mới có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường thế giới. Không những thế mà ngay cả phương thức tiến hành thương mại quốc tế cũng thay đổi, thương mại điện tử ra đời và phát triển nhanh đã làm thay đổi tư duy kinh tế, chiến lược tiếp thị và phương thức kinh doanh phải thay đổi sâu sắc. Đây là một thử thách quá lớn đối với nước ta khi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp, phần lớn sản phẩm xuất khẩu đều là sản phẩm sơ chế có hàm lượng chất xám rất ít, do vậy các sản phẩm này không được ổn định về nhu cầu, giá cả hay bị dao động. - Một thách thức rất lớn nữa đối với các nước đang phát triển là sức ép về kinh tế của các công ty xuyên quốc gia có vai trò rất lớn đối với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập. Trong đó Mỹ, Nhật và các nước G7 có nhiều công ty xuyên quốc gia trên thế giới. Nói tóm lại, các nước đang phát triển phải hội nhập kinh tế quốc tế vì đó là xu thế khách quan nên không nước nào có thể đứng ngoài được. Điều này là không bàn cãi thế nhưng vấn đề được đặt ra ở đây là làm sao giành được nhiều lợi ích và hạn chế các tác hại, rủi ro? Để làm được việc này cần thực hiện bốn vấn đề sao đây: + Các nước đang phát triển phải tăng cường liên kết với nhau để đấu tranh đòi thiết lập một trật tự thế giới công bằng hơn. + Mỗi nước phải giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, nếu chần chừ sẽ mất thời cơ. + Vừa phải thích nghi với tập quán và các quy tắc quốc tế vừa phải giữ vững độc lập, chủ quyền của quốc gia, hội nhập chứ không “hòa tan”. 14
- + Mỗi nước phải có chiến lược xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế để tranh thủ các nguồn lực quốc tế, phát huy có hiệu quả các lợi thế so sánh của quốc gia. 1.2. Hoạt động ngoại thƣơng, các yếu tố tác động và vai trò của hoạt động ngoại thƣơng ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 1.2.1. Quan niệm về hoạt động ngoại thương Ngoại thương hay còn gọi là thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia. Ngoại thương là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại, có liên quan và tác động mạnh đến sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế nhờ vào quy mô và chuyên môn hóa trong phân công lao động quốc tế dựa trên lợi thế so sánh của các quốc gia. Ngoại thương thường được nghiên cứu dưới ba góc độ sau: - Đứng trên quan điểm và lợi ích toàn cầu để tìm ra những quy luật, xu hướng và vấn đề mang tính chất chung của thế giới. - Đứng trên lợi ích và quan điểm của mỗi quốc gia để xem xét hoạt động mậu dịch của quốc gia đó so với phần còn lại của thế giới. - Đứng trên quan điểm và lợi ích của các doanh nghiệp để xác định phương án kinh doanh quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận của mình. Theo nghĩa phổ biến thì ngoại thương là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ hàng- tiền giữa các quốc gia với nhau. Theo quan điểm của Hội nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), ngoại thương được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao gồm mọi hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế từ thương mại hữu hình (hàng hóa gồm cả hàng sơ chế và hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao) đến thương mại vô hình (liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ như phát minh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, quyền tác giả, thương hiệu…) và bao gồm cả dịch vụ (như tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu 15
- chính viễn thông, du lịch, y tế, giáo dục…). Nội dung của ngoại thương bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, khoa học kỹ thuật giữa nước này với nước khác, hoặc trong phạm vi một quốc gia (với các cá nhân hay doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ quốc gia đó). Trong điều kiện hiện nay, khái niệm trong nước và nước ngoài phải được quy ước rất chặt chẽ vì trong thực tiễn xuất hiện những hình thức ngoại thương như: xuất khẩu tại chỗ, xuất nhập khẩu quá cảnh... Trong đó, xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của hoạt động ngoại thương ở các nước nói chung và nước ta nói riêng. Đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển như nước ta ngoại thương có tác dụng rất lớn như: - Góp phần làm tăng của cải và sức mạnh tổng hợp của mỗi quốc gia. - Là động lực của tăng trưởng kinh tế quốc dân. - Điều tiết nền kinh tế “tình trạng thừa, thiếu” của mỗi nước. - Nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước. - Tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động trong nước. Mấy thập kỷ gần đây, dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ cùng với xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa đã làm cho hoạt động ngoại thương có những đặc điểm mới sau: - Tốc độ tăng trưởng ngoại thương quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc dân. - Tốc độ tăng trưởng ngoại thương của hàng hóa vô hình có xu hướng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng ngoại thương của hàng hóa hữu hình do có sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế giữa những ngành sản xuất vật chất và dịch vụ trong mỗi quốc gia. - Cơ cấu mặt hàng có sự biến đổi quan trọng, thành phẩm công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với sản phẩm sơ chế, tỷ trọng nhiên liệu và sản phẩm máy móc tăng rất nhanh so với các loại hàng hóa khác. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn