BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VÕ TẤN LỰC
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI
TRONG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN
TTCK VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VÕ TẤN LỰC
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI
TRONG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN
TTCK VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – ngân hàng Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN VÀ CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trong
quản lý danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Nguyễn Văn Sĩ. Các
số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy.
Các kết quả nghiên cứu đạt được bao gồm các bảng dữ liệu, đồ thị và các mô hình ứng
dụng là nghiên cứu độc lập của tôi.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy – PGS.TS.Nguyễn Văn Sĩ,
người đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này, cùng các Thầy, Cô đã giảng dạy và
cung cấp cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các công ty, các nhà đầu tư đã nhiệt tình và khách quan
trong việc thực hiện các phiếu khảo sát, góp phần quan trọng đến kết quả của luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Võ Tấn Lực
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, đồ thị
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI
TRONG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ....................................................................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ .........................................1
1.1.1. Danh mục đầu tư................................................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................1
1.1.1.2. Phân loại tài sản trong DMĐT ..................................................................1
1.1.2. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư..................................................................2
1.1.3. Những điều lưu ý khi lập kế hoạch đầu tư.........................................................2
1.1.3.1. Chuẩn bị ....................................................................................................3
1.1.3.2. Vòng đời của tài sản..................................................................................3
1.1.4. Quản lý danh mục đầu tư...................................................................................4
1.1.4.1. Mục tiêu đầu tư (Investment Objectives)..................................................4
1.1.4.2. Chính sách phân bổ tài sản (Asset Allocation) ........................................5
1.1.4.3. Lựa chọn chiến lược quản lý đầu tư danh mục đầu tư (Portfolio
Management Strategy – Investment Strategy) .......................................................5
1.1.4.4. Lựa chọn chứng khoán (Security Selection).............................................6
1.1.4.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của DMĐT .................................................6
1.2. CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI VỀ QUẢN LÝ DANH
MỤC ĐẦU TƯ ....................................................................................................................7
1.2.1. Lý thuyết về mô hình đính giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing
Model)..........................................................................................................................7
1.2.1.1. Sơ lược về CAPM .....................................................................................7
1.2.1.2. Các giả định của mô hình CAPM .............................................................7
1.2.1.3. TSSL, phương sai (hay độ lệch chuẩn) của một tài sản và của danh
mục các tài sản .......................................................................................................8
1.2.1.4. Tìm kiếm DMĐT tối ưu với nền tảng là lý thuyết thị trường vốn..........11
1.2.1.5. Mô hình định giá tài sản vốn – quan hệ giữa rủ i ro và TSSL .... 14
1.2.2. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory)..........15
1.2.2.1. Sơ lược về APT.......................................................................................15
1.2.2.2. Các mô hình nhân tố ...............................................................................16
1.2.2.3. Các beta (β ) nhân tố..............................................................................16
1.2.2.4. Dùng mô hình nhân tố tính phương sai (Var), hiệp phương sai (Cov) ...17
1.2.2.5. Mô hình nhân tố và DMĐT mô phỏng ...................................................18
1.2.2.6. Danh mục nhân tố thuần nhất .................................................................18
1.2.2.7. Việc mô phỏng và kinh doanh chênh lệch giá ........................................19
1.2.2.8. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá – APT...........................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ..........22
2.1. TỔNG QUAN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ............................22
2.1.1. Tổng quan về TTCK Việt Nam .......................................................................22
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam ................................................22
2.1.2.1. Giai đoạn 2000-2005...............................................................................23
2.1.2.2. Giai đoạn năm 2006 ................................................................................24
2.1.2.3. Giai đoạn năm 2007 ................................................................................25
2.1.2.4. Giai đoạn năm 2008 ................................................................................25
2.1.2.5. Giai đoạn năm 2009 đến nay...................................................................26
2.1.3. Tình hình áp dụng các phương pháp phân tích đầu tư tại TTCK Việt Nam ...27
2.1.4. Thực trạng về việc tính toán hệ số Beta (β ) cho các cổ phiếu niêm yết trên
TTCK Việt Nam ........................................................................................................29
2.1.5. Những rủi ro trên TTCK Việt Nam .................................................................30
2.1.5.1. Rủi ro hệ thống........................................................................................30
2.1.5.2. Rủi ro phi hệ thống..................................................................................31
2.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VN..............32
2.3. SỬ DỤNG HỆ SỐ BETA (β ) TRONG PHÂN TÍCH RỦI RO ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI..........................................34
2.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.....................................................35
2.4.1. Bài học từ TTCK thế giới ................................................................................35
2.4.2. Bài học từ TTCK trong nước...........................................................................40
2.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO TTCK VIỆT NAM....................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................44
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ TÌM DMĐT TỐI
ƯU TRÊN TTCK VIỆT NAM........................................................................................45
3.1. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CAPM ĐỂ ĐO LƯỜNG HỆ SỐ RỦI
RO (β ) CỦA CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI
DMĐT TRÊN TTCK VIỆT NAM...............................................................................45
3.1.1. Đo lường Beta (β ) của cổ phiếu và thị trường dựa trên nền tảng CAPM .....45
3.1.2. Thiết lập DMĐT tối ưu từ các beta (β ) tính toán được.................................48
3.1.2.1. Mô hình 1: tối đa hóa thu nhập kỳ vọng trên cơ sở giới hạn mức rủi ro
cho trước...............................................................................................................49
3.1.2.2. Mô hình 2: tối thiểu hóa rủi ro trên cơ sở yêu cầu mức lợi nhuận tối
thiểu cho trước .....................................................................................................50
3.2. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT APT ĐỂ ĐO LƯỜNG HỆ SỐ
NHẠY CẢM (β ) CỦA TỪNG CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ
MÔ VÀ THỰC HIỆN KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ .....................................53
3.2.1. Dùng hàm hồi quy để tính beta nhân tố và thiết lập mô hình nhân tố cho mỗi
chứng khoán .................................................................................................................53
3.2.2. Lập danh mục đầu tư mô phỏng và thực hiện kinh doanh chênh lệch giá ......54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................63
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO VÀ QUẢN LÝ DMĐT HIỆU
QUẢ CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM ................................................64
4.1. NHỮNG ĐÚC KẾT TỪ MÔ HÌNH .....................................................................64
4.1.1. Ưu điểm ...........................................................................................................64
4.1.2. Những hạn chế.................................................................................................64
4.2. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOẤT RỦI RO VÀ QUẢN LÝ DMĐT HIỆU QUẢ
CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM..................................................................
4.2.1. Tạo điều kiện để phát triển hơn nữa nghiệp vụ quản lý DMĐT cả về chất và
lượng. .................................................................................................................................65
4.2.2. Tiếp tục tái cấu trúc TTCK, minh bạch hóa và đồng bộ, thống nhất phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế ................................................................................................65
4.2.3. Tạo nhiều hàng hoá có chất lượng tốt để nhà đầu tư có thêm sự lựa chọn cho
DMĐT của mình ................................................................................................................67
4.2.4. Mở rộng bảo hiểm rủi ro chứng khoán............................................................68
4.2.5. Phát triển các công cụ chứng khoán phái sinh ................................................68
4.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn .........................................69
4.2.7. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, cơ chế, chính sách cho sự phát triển của
TTCK, hạn chế tối đa các rủi ro hệ thống của thị trường (rủi ro lãi suất, sức mua, thị
trường)................................................................................................................................69
4.2.8. Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức tham
gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gây bất lợi
cho hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin ..........................................................70
4.2.9. Hình thành cơ quan quản lý chung cho toàn bộ thị trường tài chính ..............71
4.2.10. Thành lập các công ty định mức tín nhiệm (Credit Rating Agency) ............71
4.2.11. Tăng cường giao lưu, hợp tác, học hỏi kinh nghiệm về quản lý các loại rủi
ro và DMĐT một cách hiệu quả từ TTCK trên thế giới ....................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.................................................................................................73
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Arbitrage Pricing Theory – Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT
: Bất động sản BĐS
: Bảo hiểm nhân thọ BHNT
: Capital Asset Pricing Model – Mô hình định giá tài sản vốn CAPM
: Chính sách tài khóa CSTK
: Chính sách tiền tệ CSTT
: Công ty chứng khoán CTCK
: Danh mục đầu tư DMĐT
: Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM Hose
: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Hnx
Hnx – index : Chỉ số trung bình giá chứng khoán các cổ phiếu niêm yết tại Hnx
: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) IMF
: Ngân hàng thương mại NHTM
: Over the counter – Thị trường chứng khoán phi tập trung OTC
QLDMĐT : Quản lý danh mục đầu tư
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSSL : Tỷ suất sinh lợi
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
Vn – Index : Chỉ số trung bình giá chứng khoán các cổ phiếu niêm yết tại Hose
Up-com Index : Chỉ số trung bình giá chứng khoán các cổ phiếu tại thị trường giao
dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
Mã chứng khoán : Được viết tắt theo quy ước tại Hose và Hnx
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1:
Bảng 1.1: Phương pháp ma trận hki tính phương sai...................................................10
Đồ thị 1.1: Lựa chọn DMĐT tối ưu với tài sản rủi ro trên đường biên hiệu quả.........11
Đồ thị 1.2: Lựa chọn DMĐT tối ưu khi có sự tồn tại của tài sản phi rủi ro.................13
Đồ thị 1.3: Đường thị trường chứng khoán SML.........................................................14
Đồ thị 1.4: Đường thị trường chứng khoán với rủi ro hệ thống được chuẩn hóa ........15
CHƯƠNG 2:
Đồ thị 2.1: Giai đoạn TTCK 2000 – 2005....................................................................23
Bảng 2.1: Bảng thống kê quy mô của TTCK giai đoạn 2000 – 2005 ..........................24
Đồ thị 2.2: Giai đoạn TTCK năm 2006........................................................................24
Đồ thị 2.3: Giai đoạn TTCK năm 2007........................................................................25
Đồ thị 2.4: Giai đoạn TTCK năm 2008........................................................................26
Đồ thị 2.5: Giai đoạn TTCK từ năm 2009 đến nay (31/08/2010) ................................26
CHƯƠNG 3:
Đồ thị 3.1: Đồ thị đường biên hiệu quả Markowitz với 15 chứng khoán ....................51
Đồ thị 3.2: Đồ thị đường biên hiệu quả Markowitz mở rộng với 21 chứng khoán......52
Bảng 3.1: Phương trình nhân tố các chứng khoán trong DMĐT .................................54
Bảng 3.2: Bảng tính phương sai chi tiết từng chứng khoán .........................................56
Bảng 3.3: Bảng chi tiết tỷ trọng của từng chứng khoán trong DMĐT mô phỏng
chứng khoán BHS ..............................................................................................................59
Bảng 3.4: Bảng tính toán chi tiết từng chứng khoán được mua bán ............................61
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Tổng hợp kết quả khảo sát của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.
Phụ lục 2 : Minh họa về việc tính toán hệ số beta trên TTCK Việt Nam.
Phụ lục 3 : Minh họa về dịch vụ tính hệ số beta của www.valueline.com
Phụ lục 4 : Bảng kê chi tiết TSSL của các chứng khoán và thị trường.
Phụ lục 5 : Ma trận phương sai – hiệp phương sai.
Phụ lục 6 : Ma trận hệ số tương quan.
Phụ lục 7 : Danh sách 20 chứng khoán có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường.
Phụ lục 8 : Danh sách các chỉ số của 15 chứng khoán được chọn.
Phụ lục 9-1 : Các bước để tìm tỷ trọng tối ưu của mô hình 1.
Phụ lục 9-2 : Kết quả mô hình 1 – Tối đa hóa thu nhập kỳ vọng.
Phụ lục 9-3 : Kết quả mô hình 1 – Tối đa hóa thu nhập kỳ vọng.
Phụ lục 10-1 : Kết quả mô hình 2 – Tối thiểu hóa mức rủi ro.
Phụ lục 10-2 : Kết quả mô hình 2 – Tối thiểu hóa mức rủi ro.
Phụ lục 11-1 : Tập hợp các danh mục đầu tư trên đường biên hiệu quả Markowitz với
Beta = 1.
Phụ lục 11-2 : Ma trận phương sai - hiệp phương sai (DMĐT mở rộng với 21 chứng
khoán)
Phụ lục 11-3 : Tập hợp các danh mục đầu tư trên đường biên hiệu quả Markowitz với
Beta = 1 (DMĐT mở rộng với 21 chứng khoán)
Phụ lục 12 : TSSL hàng tháng và thống kê các nhân tố vĩ mô.
Phụ lục 13-1 : Giải thích ý nghĩa các hệ số khi hồi quy TSSL từng chứng khoán theo các
nhân tố vĩ mô.
Phụ lục 13-2 : Bảng kết quả hồi quy các hệ số nhạy cảm đối với các nhân tố vĩ mô của
các chứng khoán.
Phụ lục 13-3 : Bảng kết quả hồi quy các hệ số nhạy cảm đối với các nhân tố vĩ mô của
các chứng khoán.
Phụ lục 14 : Thiết lập bài toán tìm tỷ trọng từng chứng khoán trong DMĐT mô phỏng.
Phụ lục 15 : Tìm tỷ trọng của các DMĐT nhân tố thuần nhất.
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Chặng đường hơn 11 năm phát triển của TTCK Việt Nam với biết bao thăng trầm,
có lúc đầu tư trên TTCK là thắng lớn, quan trọng là mua mã nào để gia tăng lợi nhuận
nhanh hơn mà thôi, đôi lúc nhà đầu tư phải nếm trái đắng với những khoản thua lỗ nặng
nề, “cháy tài khoản”. Có đi đến trực tiếp các sàn giao dịch thì mới thấy hết được các cung
bậc cảm xúc của thị trường. Tham vọng làm giàu nhanh chóng trong khi không được hậu
thuẫn bởi nển tảng kiến thức đã đưa nhà đầu tư đối mặt với muôn vàn rủi ro.
Đối với TTCK Việt Nam, nhà đầu tư chưa nhận biết hết các rủi ro mà mình phải
gánh chịu khi tham gia vào TTCK. Bởi lẽ việc xác định rủi ro cũng như tìm lời giải cho
câu hỏi: “Làm thế nào để đầu tư hiệu quả?” quả thật không phải là điều dễ dàng.
Lợi nhuận và rủi luôn là hai mặt tồn tại song hành với nhau, lợi nhuận càng cao thì
rủi ro càng lớn và ngược lại. Do đó khi đầu tư trên TTCK, nhà đầu tư cần phải hiểu rõ và
phân tích kỹ lưỡng mối quan hệ giữa rủi ro và TSSL để đặt ra những mục tiêu thích hợp
cho bản thân mỗi nhà đầu tư. Và hệ số beta là một trong những công cụ hữu ích được sử
dụng để đánh giá mối quan hệ này. Hệ số này dựa trên nền tảng các lý thuyết tài chính
hiện đại như: Lý thuyết danh mục đầu tư của Harry Markowitz, Mô hình định giá tài sản
vốn – CAPM của William Sharpe và Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá – APT của
Stephen Ross. Khi đã hiểu được các lý thuyết này, nhà đầu tư có thể tự thiết lập riêng cho
mình một DMĐT phù hợp với khẩu vị rủi ro của bản thân.
Chính vì lẽ đó, tác giả muốn thông qua đề tài “ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRONG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN
TTCK VIỆT NAM” nhằm giúp cho nhà đầu tư Việt Nam kế thừa những lý thuyết và
các công cụ để phòng ngừa rủi ro một cách có hiệu quả. Từ đó, mỗi nhà đầu tư có thể vận
dụng một cách linh hoạt để hướng cho mình một lối đi riêng phù hợp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu các Lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại.
Phân tích thực trạng rủi ro trong đầu tư chứng khoán và việc sử dụng hệ số beta
trên TTCK Việt Nam.
Sử dụng mô hình hồi quy, phân tích tương quan để tính toán các beta nhân tố
cho các chứng khoán trong phạm vi nghiên cứu.
Giúp nhà đầu tư xây dựng được DMĐT tối ưu phù hợp với khẩu vị rủi ro bằng
cách áp dụng giải bài toán Markowitz.
Đề xuất một số các nhóm giải pháp để ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính
hiện đại trong việc quản lý DMĐT và những rủi ro trên TTCK Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu: TTCK Việt Nam và các vấn đề liên quan đến thực trạng
rủi ro đầu tư chứng khoán, các công cụ đo lường rủi ro cũng như làm thế nào để có được
DMĐT hiệu quả.
Phạm vi nghiên cứu: số liệu về TTCK Việt Nam, chỉ số CPI, giá vàng và USD
được thu thập trong khoảng thời gian từ 01/01/2007 đến 31/08/2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng. Đề tài được nghiên
cứu theo phương pháp thu thập các dữ liệu lịch sử, kết hợp với các phương pháp thống
kê, so sánh phân tích và dùng đồ thị minh họa. Đề tài có sử dụng các công cụ thống kê
mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy, giải bài toán tìm DMĐT tối ưu (công cụ
Solver) … dựa trên bảng tính Excel.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Nội dung của đề tài được trình bày trong 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trong quản lý danh
mục đầu tư.
Chương 2: Thực trạng trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
Chương 3: Các phương pháp đo lường rủi ro và tìm DMĐT tối ưu trên TTCK
Việt Nam
Chương 4: Giải pháp kiểm soát rủi ro và quản lý DMĐT hiệu quả cho nhà đầu
tư trên TTCK Việt Nam.
Ngoài ra đề tài luận văn còn có 15 phụ lục bao gồm những nội dung cần thiết nhằm
chi tiết hóa, minh họa và bổ trợ cho nội dung đề tài. Phụ lục được xem như một phần
không thể tách rời của luận văn.
1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRONG
QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ.
1.1.1. Danh mục đầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm:
“Danh mục đầu tư (Investment Portfolio) là sự kết hợp nắm giữ các loại chứng
khoán, hàng hóa, bất động sản, các công cụ tương đương tiền mặt hay các tài sản khác
bởi một cá nhân hay một nhà đầu tư thuộc tổ chức. Mục đích của danh mục đầu tư là
làm giảm rủi ro bằng cách đa dạng hoá đầu tư”.
Với suy nghĩ dân dã là: “Không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ”, cùng với sự phát
triển của thị trường tài chính làm phong phú đa dạng các loại tài sản tài chính và
công cụ đầu tư. Đồng thời, các lý thuyết đầu tư hiện đại và nhiều bằng chứng thực
nghiệm cho thấy hiệu quả rõ nét của việc giảm thiểu rủi ro bằng việc đa dạng hoá
DMĐT. Đây chính là quan điểm đầu tư theo danh mục.
1.1.1.2. Phân loại tài sản trong DMĐT:
Theo phân loại của CFA (Chartered Financial Analyst) Institue, các loại tài sản đầu
tư chủ yếu thường được nắm giữ bởi các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân bao gồm:
Cổ phiếu (Equity Investment)
• Cổ phiếu nội địa (Domestic equities)
+ CP các công ty lớn (Large - apitalization)
+ CP các công ty nhỏ (Small – apitalization)
• Cổ phiếu quốc tế ( International equities)
+ CP trên thị trường các nước phát triển (Major country market)
+ CP trên thị trường các nước mới nổi (Emerging market)
Các công cụ đầu tư có lợi suất cố định ( Fix – Income Investment):
• Cổ phiếu ưu đãi (Prefered Stock)
• Trái phiếu (Bonds)
+ Trái phiếu chính phủ (Governments and Agencies Bond)
+ Trái phiếu công ty (Corporates): bao gồm trái phiếu có các mức xếp hạng
2
tín nhiệm khác nhau.
• Các công cụ có nguồn gốc từ các tài sản được chứng khoán hóa (Asset –
Backed Securities): phổ phiến nhất là chứng khoán có nguồn gốc từ các khoản vay bất
động sản (Mortgage – backed securities) và các nghĩa vụ nợ có đảm bảo (Collateralized
Debt Obligations – CDO)
• Các công cụ thị trường tiền tệ (Money market instruments): tín phiếu kho
bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, hợp đồng repo…
Các công cụ tài chính phái sinh (Derivatives): hợp đồng kỳ hạn
(Forward Contracts), hợp đồng tương lai (Futures Contracts), hợp đồng quyền chọn
(Option Contracts), hợp đồng hoán đổi (Swap Contracts) …
Các hình thức đầu tư khác (Alternative Investments): bao gồm các hình
thức đầu tư như: bất động sản, vốn cổ phần riêng lẻ (Private equity), quỹ phòng hộ
(Hedge Funds), các loại hàng hoá, ngoại tệ …
Các hình thức đầu tư khác này thường có các đặc điểm: tính thanh khoản thấp,
thời hạn đầu tư tương đối dài, khó xác định giá thị trường, thiếu các dữ liệu quá khứ về
lợi nhuận và rủi ro, yêu cầu phức tạp hơn trong quá trình phân tích…Việc lựa chọn nắm
giữ các loại tài sản đầu tư khác nhau, với tỷ trọng khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu đầu
tư cụ thể của từng nhà đầu tư.
1.1.2. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:
Ngày nay, hoạt động QLDMĐT không còn đơn thuần là nghiệp vụ nội bộ trong
các tổ chức tài chính mà nó đã trở thành một dịch vụ được chuyên nghiệp hóa. Dịch
vụ QLDMĐT (Portfolio Management Services) là một trong những dịch vụ cơ bản và
quan trọng trên thị trường tài chính. Có rất nhiều tổ chức như: công ty quản lý quỹ,
ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoán … chuyên cung cấp dịch vụ này cho các
khách hàng là cá nhân, các doanh nghiệp, công ty đầu tư, quỹ hưu bổng, công ty bảo
hiểm, ngân hàng … Dịch vụ này có thể được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau
như: dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ quản lý tài sản cá nhân, dịch vụ quản lý đầu tư,
dịch vụ ủy thác đầu tư, dịch vụ ngân hàng cá nhân …
1.1.3. Những điều lưu ý khi lập kế hoạch đầu tư:
Nhu cầu đầu tư cũng thay đổi theo từng giai đoạn trong cuộc đời. Kế hoạch tài
chính của mỗi nhà đầu tư tùy thuộc vào tuổi tác, tình hình tài chính, kế hoạch tương lai,
3
mức ngại rủi ro và các nhu cầu khác của nhà đầu tư. Vì vậy nhà đầu tư cần xác định
trước khi xây dựng DMĐT.
1.1.3.1. Chuẩn bị: không một kế hoạch đầu tư nghiêm túc nào có thể được bắt
đầu cho đến khi nhà đầu tư tiềm năng đã có đủ thu nhập để trang trải cho chi phí sinh
hoạt và dự phòng cho các tình huống bất ngờ có thể xảy ra trong cuộc sống.
Bảo hiểm (Insurance): bảo hiểm nhân thọ (BHNT) nên là một phần quan trọng
của bất cứ kế hoạch tài chính cá nhân nào. BHNT bảo vệ chính bản thân và những
người thân yêu khỏi những khó khăn về tài chính khi rủi ro xảy ra trước khi các mục
tiêu về tài chính được hoàn tất. Thiếu sự bảo vệ của bảo hiểm có thể phá hỏng những
kế hoạch đầu tư tốt nhất.
Dự trữ tiền mặt (Cash Reserve): các sự cố khẩn cấp, các khoản chi bất ngờ
hay các cơ hội đầu tư hấp dẫn…là những tình huống có thể xảy ra. Việc duy trì một
lượng tiền mặt dự trữ để ứng phó với các tình huống này là rất quan trọng. Bên cạnh tạo
ra một cảm giác an toàn, đồng thời giúp nhà đầu tư giảm thiểu khả năng bị bắt buộc
phải bán các khoản đầu tư ở những thời điểm không phù hợp để đáp ứng các khoản
chi tiêu khẩn cấp.
1.1.3.2. Vòng đời của tài sản:
Giai đoạn tích lũy (Accumulation Phase): là giai đoạn tương ứng với nửa đầu
tiên trong quãng thời gian làm việc (thông thường từ ngoài 20 tuổi đến ngoài 40 tuổi).
Giai đoạn này, các cá nhân đều phải cố gắng tích lũy để đáp ứng các nhu cầu cần thiết
trước mắt hay dài hạn hơn như tích lũy chuẩn bị cho chi phí giáo dục đại học của con
cái, chuẩn bị cho cuộc sống hưu trí…
Trong giai đoạn này, giá trị tài sản ròng của các cá nhân còn tương đối nhỏ. Đặc
điểm nổi bật của giai đoạn này là: thời gian đầu tư của mỗi người còn rất dài đồng thời
họ còn có khả năng tạo ra nhiều thu nhập trong tương lai. Các nhà đầu tư cá nhân trong
giai đoạn tích lũy này thông thường sẵn sàng chấp nhận rủi ro tương đối lớn để hy
vọng có thể kiếm được mức lợi nhuận cao hơn tỷ suất sinh lời trung bình.
Giai đoạn củng cố (Consolidation Phase): là giai đoạn tương ứng với nửa sau
trong quãng thời gian làm việc của một người (kéo dài từ thời điểm ngoài 40 tuổi cho
đến lúc người đó về hưu). Giai đoạn này, một số mục tiêu ở giai đoạn trước đã được
hoàn tất. Thu nhập thường cao hơn so với chi phí và phần vượt này có thể được dùng
4
để đầu tư nhằm chuẩn bị cho kế hoạch hưu trí và các kế hoạch tài sản khác trong tương
lai. Các khoản đầu tư có mức độ rủi ro vừa phải thường hấp dẫn nhà đầu tư trong giai
đoạn này. Nhà đầu tư quan tâm nhiều đến mục tiêu bảo toàn vốn, họ không muốn chấp
nhận những khoản đầu tư có mức độ rủi ro lớn có thể đặt tài sản mà họ đã tích lũy được
vào tình trạng nguy hiểm.
Giai đoạn tiêu dùng (Spending Phase): là giai đoạn bắt đầu sau khi nghỉ hưu.
Bước vào giai đoạn này mỗi người mất đi nguồn thu nhập quan trọng nhất từ lao động
do nghỉ hưu. Tuy nhiên chi phí sinh hoạt vẫn có thể được đảm bảo bởi thu nhập từ
lươn g hưu , thu nhập từ các khoản đầu tư trước đó kể cả từ các kế hoạch hưu bổng,
ngoài ra họ còn có thể có thêm các khoản thu nhập khác từ các công việc bán thời gian
hay tư vấn… Giai đoạn này nhà đầu tư chủ yếu theo đuổi mục tiêu bảo toàn vốn. Đồng
thời, nhà đầu tư cá nhân cũng mong muốn có thu nhập thường xuyên nhằm trang trải
cho các khoản chi phí tăng thêm và phục vụ cho các nhu cầu khác (nghỉ ngơi, du lịch).
DMĐT của họ phải có mức độ rủi ro thấp hơn so với gian đoạn củng cố.
Giai đoạn cho tặng (Gift Phase): là giai đoạn cũng tương tự và có thể cùng
tồn tại với giai đoạn đoạn tiêu dùng. Trong giai đoạn này, người ta tin tưởng rằng
mình đã có đủ thu nhập và tài sản để đảm bảo cho các khoản chi phí của hiện tại và
tương lai cũng như duy trì dự trữ cho những tình huống bất trắc. Phần tài sản dôi ra có
thể được dùng để hỗ trợ tài chính cho con cái, họ hàng, bạn bè hoặc đóng góp cho các
quỹ từ thiện…
1.1.4. Quản lý danh mục đầu tư: mỗi nhà đầu tư tùy vào quan điểm và lợi thế của
mình mà có thể chọn cho riêng mình cách thức và sự ưu tiên khác nhau đối với từng công
đoạn. Nhưng nhìn chung phải trải qua các giai đoạn cơ bản như sau:
1.1.4.1. Mục tiêu đầu tư (Investment Objectives):
Xây dựng mục tiêu bao giờ cũng là khâu đầu tiên của một quá trình quản trị. Việc
xây dựng mục tiêu đầu tư đóng vai trò rất quan trọng bởi vì mục tiêu là cơ sở để xây
dựng DMĐT, là cơ sở để điều chỉnh DMĐT và là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt
động của DMĐT. Mục tiêu đầu tư thường phải đề cập đến 3 yếu tố cơ bản như sau:
Lợi nhuận mục tiêu (Performance Target): việc xác định cần phải có căn cứ
cụ thể và rõ ràng. Phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của mội trường đầu tư và những dự
báo về đầu tư trong tương lai. Lợi nhuận mục tiêu thường bao gồm: mục tiêu tăng trưởng
vốn, thu nhập thường xuyên và bảo toàn vốn.
5
Mức độ chấp nhận rủi ro (Risk Tolerance): phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
độ tuổi, giới tính, thu nhập, học vấn, kinh nghiệm, cá tính, tố chất tâm lý… Vì vậy
nhà đ ầ u tư c ầ n phải xác định được mức độ chấp nhận rủi ro của mình để xây dựng
DMĐT phù hợp với bản thân. Thông thường nhà đầu tư được chia thành 3 nhóm chính:
• Nhà đầu tư liều lĩnh (Aggressive Investors): họ sẵn sàng chấp nhận khả
năng rủi ro thua lỗ một phần vốn đầu tư để đổi lấy cơ hội tìm kiếm mức lợi nhuận tiềm
năng cao hơn. Vì vậy trong DMĐT có thể ưu tiên đầu tư vào cổ phiếu nhất là các cổ
phiếu tăng trưởng.
• Nhà đầu tư bảo thủ (Conservative Investors): đây là nhà đầu tư có mức độ
chấp nhận rủi ro thấp nhất. Bảo toàn vốn là ưu tiên hàng đầu của nhóm nhà đầu tư này.
Do đó trong DMĐT sẽ phải đặt mục tiêu an toàn lên cao và đặt mục tiêu lợi nhuận
thấp hơn, ưu tiên trong DMĐT gồm trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc ….
• Nhà đầu tư trung dung (Moderate Investors): là nhà đầu tư sẵn sàng chấp
nhận một mức độ rủi ro nhất định để đổi lấy cơ hội nhận được mức lợi nhuận cao hơn.
Nhà đầu tư trung dung đứng ở mức độ giữa nhà đầu tư liều lĩnh và nhà đầu tư bảo thủ.
Thời hạn thu hồi vốn (Time Horizon): là quãng thời gian đầu tư mà nhà đầu tư
sẵn sàng chấp nhận để đạt được mục tiêu đầu tư. Mỗi tài sản đầu tư có tính thanh
khoản và thời hạn thu hồi khác nhau. Điều quan trọng là nhà đầu tư phải xác định cho
mình thời hạn để lựa chọn tài sản đầu tư cho phù hợp.
1.1.4.2. Chính sách phân bổ tài sản (Asset Allocation): là quyết định của nhà đầu
tư hay tổ chức về việc phân bổ tỉ lệ vào các tài sản đầu tư để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Loại tài sản là tập hợp của các tài sản đầu tư có các đặc tính và mối quan hệ lợi
nhuận – rủi ro tương tự nhau. Loại tài sản như trái phiếu, cổ phiếu… có thể được tiếp
tục chia thành các nhóm nhỏ hơn. Quyết định phân bổ tài sản là một bộ phận quan
trọng trong quy trình đầu tư. Nhiều ý kiến cho rằng nó quyết định đến hơn 50% sự
thành công hay thất bại của DMĐT.
1.1.4.3. Lựa chọn chiến lược quản lý đầu tư danh mục đầu tư (Portfolio
Management Strategy – Investment Strategy):
Là giai đoạn kim chỉ nam hướng dẫn quan trọng khi tiến hành xây dựng DMĐT và
quá trình điều chỉnh DMĐT sau đó. Hai chiến lược được đề cập phổ biến nhất là chiến
lược quản lý DMĐT chủ động và chiến lược quản lý DMĐT bị động.
6
Chiến lược quản lý DMĐT thụ động (Passive Strategy):
Chiến lược này đơn giản là chiến lược mua và nắm giữ, nhà đầu tư sẽ mua và nắm
giữ chứng khoán trong một thời gian dài, suốt giai đoạn đó nhà đầu tư hầu như không
điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh một cách tối thiểu DMĐT. Chiến lược thụ động được
cổ vũ bởi lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis).
Chiến lược quản lý DMĐT chủ động (Active Strategy):
Chiến lược chủ động luôn chú trọng sử dụng các chỉ số kinh tế - tài chính, cùng các
công cụ phân tích khác nhau để đưa ra các dự báo về thị trường và định giá chứng
khoán từ đó mua bán một cách chủ động để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
1.1.4.4. Lựa chọn chứng khoán (Security Selection):
Là công đoạn nhà quản trị đầu tư phải sử dụng nhiều kỹ thuật, phương pháp và
chiến lược…khác nhau để lựa chọn các chứng khoán cụ thể vào DMĐT.
Các phương pháp lựa chọn cổ phiếu:
• Phân tích cơ bản (Fundamental Analysis):
Là phương pháp phân tích trong đó nhà phân tích sẽ sử dụng quy trình phân
tích từ trên xuống (top – down) hoặc từ dưới lên (bottom – up) để phân tích và đánh
giá các yếu tố của nền kinh tế, ngành và điều kiện cụ thể của công ty để xác định giá trị
nội tại của cổ phiếu.
• Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis):
Phân tích kỹ thuật là khoa học ghi chép biểu đồ dưới dạng đồ thị các giao dịch
quá khứ từ đó vẽ được các xu thế trong tương lai. Sử dụng các công cụ như đồ thị, các
chỉ số thống kê…để nắm bắt các xu hướng giá của cổ phiếu để đưa ra quyết định giao
dịch. Phương pháp này dựa trên giả định cơ bản là hầu hết các thông tin được phản ánh
qua giá, không tồn tại các chứng khoán bị định giá sai.
Trong phân tích đầu tư, nhà đầu tư có thể theo trường phái: phân tích cơ bản,
phân tích kỹ thuật hoặc kết hợp cả hai phương pháp này. Phân tích cơ bản có thể trả lời
cho câu hỏi mua cổ phiếu nào? PTKT trả lời câu hỏi mua vào lúc nào?
1.1.4.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của DMĐT:
Theo nguyên tắc, hiệu quả hoạt động quản lý DMĐT được đánh giá dựa trên mối
tương quan giữa lợi nhuận và rủi ro của DMĐT. DMĐT có tỷ suất sinh lợi càng cao
chứng tỏ hiệu suất sinh lợi càng tốt. Ngược lại, nếu rủi ro của DMĐT càng lớn thì danh
7
mục càng kém hiệu quả. Kết quả hoạt động của DMĐT cần phải được so sánh với mặt
bằng lãi suất và tỷ suất sinh lợi bình quân của thị trường. Tỷ suất sinh lợi thực tế không
phải là yếu tố duy nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý DMĐT. Một số các
yếu tố khác bao gồm: các hệ số đo lường rủi ro của DMĐT, tỷ suất sinh lợi bình quân của
thị trường, lãi suất phi rủi ro …
1.2. CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI VỀ QUẢN LÝ DANH
MỤC ĐẦU TƯ.
1.2.1. Lý thuyết về mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing
Model).
1.2.1.1. Sơ lược về CAPM:
Mô hình định giá tài sản vốn CAPM được coi là nguồn gốc của tất cả lý thuyết
tài chính kinh tế hiện đại. Những lý luận cơ bản của lý thuyết lần đầu ra đời vào năm
1952 thông qua một bài tham luận “Chọn lựa danh mục đầu tư” về phương pháp tạo ra
đường biên hiệu quả cho một danh mục đầu tư, đó là những lý luận cơ bản và được
mọi người biết dưới cái tên “Lý thuyết danh mục thị trường”. Từ năm 1963 – 1964, lý
thuyết tiếp tục được phát triển bởi William Sharpe sau khi ông đã đồng ý đề nghị
nghiên cứu Lý thuyết danh mục thị trường như là một luận đề của Harry Markowitz.
Bằng cách thiết lập mối quan hệ giữa danh mục đầu tư với những rủi ro riêng của từng
chứng khoán, Sharpe đã thành công trong việc đơn giản hóa những nghiên cứu của
Markowitz. Vì thế bất cứ một nhà đầu tư chuyên nghiệp hay không chuyên đều có thể
áp dụng được Lý thuyết danh mục đầu tư. Từ đó Sharpe đã tiếp tục hoàn thiện và hình
thành nên Lý thuyết CAPM. Hiện nay, lý thuyết này được sử dụng rộng rãi trong cuộc
sống để đo lường hiệu quả của danh mục đầu tư, đánh giá từng loại chứng khoán từ đó
thực hiện các quyết định đầu tư.
1.2.1.2. Các giả định của mô hình CAPM:
Khi giải quyết bất kỳ lý thuyết nào trong khoa học, kinh tế hay trong tài chính cần
thiết phải đưa ra các giả định để giải thích các lập luận. CAPM gồm các giả định sau:
Nhà đầu tư không ưa thích rủi ro nhưng luôn muốn tối đa hóa lợi ích mong đợi.
Nhà đầu tư luôn có cùng suy nghĩ về tỷ suất sinh lợi kỳ vọng, phương sai,
hiệp phương sai. Nghĩa là, tất cả các nhà đầu tư đều có kỳ vọng thuần nhất trong một
tập hợp các cơ hội và có cùng thông tin thị trường vào cùng thời điểm.
8
Lợi nhuận đạt được phân phối theo phương thức phân phối chuẩn.
Luôn luôn có một sự tồn tại các tài sản phi rủi ro và các nhà đầu tư có thể cho
vay hay vay một số lượng không giới hạn các tài sản trên với một tỷ lệ cố định không
đổi theo thời gian (lãi suất phi rủi ro).
Luôn có một sự cố định những loại tài sản và số lượng của chúng trong một kỳ
nghiên cứu đủ lớn.
Tất cả các tài sản đều có thể phân chia hoặc đo lường một cách chính xác trong
một thời điểm so sánh tốt nhất.
Tỷ lệ vay trong thị trường cũng giống như tỷ lệ cho vay, nghĩa là mọi nhà
đầu tư đều có cơ hội lãi suất như nhau trong việc vay hay cho vay.
Các nhân tố làm thị trường trở nên bất hoàn hảo không tồn tại như: thuế, luật,
chi phí môi giới hay bất cứ một sự ngăn cấm nào.
1.2.1.3. Tỷ suất sinh lợi, phương sai (hay độ lệch chuẩn) của một tài sản và của
danh mục các tài sản.
Nguồn gốc của Lý thuyết CAPM bắt nguồn từ sự tổng hợp mà trong đó tất cả các tài
sản tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Sự phân phối được miêu tả bởi hai thước đo là
TSSL mong đợi và phương sai (hay độ lệch chuẩn)
Tỷ suất sinh lợi của một tài sản và của danh mục đầu tư:
n
• Tỷ suất sinh lợi mong đợi của tài sản i – E(Ri) được xác định:
j: TSSL của tài sản i trong tình huống j
* j Rp
j
trong đó: R E(Ri) =
∑
j
1 =
Pj: xác suất xảy ra mức TSSL jR
Tỷ suất sinh lợi của một DMĐT – E(RP): là bình quân gia quyền theo trọng số của
n
)
TSSL mong đợi của mỗi tài sản trong danh mục, được xác định:
i: tỉ trọng của tài sản i trong danh mục
(* REw i
i
trong đó: w E(Rp) =
∑
i
1 =
E(Ri): TSSL của tài sản i
)2δ
)δ
Phương sai (độ lệch chuẩn) của TSSL một tài sản và danh mục đầu tư:
hay độ lệch chuẩn ( của một tài sản: là phương pháp • Phương sai (
i so với TSSL mong đợi E(Ri)
n
[
(
2*)]
p
RER −
ước lượng chênh lệch của những mức TSSL có thể xảy ra R
i là khả năng xảy ra TSSL Ri
i
i
i
2δ ∑ =
i
1 =
Phương sai: trong đó p
9
n
[
(
2*)]
pi
2δ
RER − i
i
i
1 =
= Độ lệch chuẩn: δ = ∑
n
[
(
2)]
RER − i
i
Tuy nhiên, với các giá trị TSSL thực nghiệm với N là số mẫu thực nghiệm, thì:
1 δ = ∑ N 1 i =
pδ ), chúng ta
• Để thiết lập công thức phương sai của TSSL đối với DMĐT (
cần biết hai khái niệm cơ bản là: hiệp phương sai (Cov) và hệ số tương quan ( ρ)
(cid:57) Hiệp phương sai (Covariance): là một đại lượng thống kê dùng để đo
lường mức độ phụ thuộc tương quan của hai biến ngẫu nhiên. Một giá trị Cov dương có
nghĩa là TSSL đối với hai khoản đầu tư có khuynh hướng dịch chuyển về cùng một
hướng và ngược lại. Trường hợp Cov zero đối với hai biến ngẫu nhiên độc lập. Độ lớn
của hiệp phương sai phụ thuộc vào phương sai của những chuỗi TSSL cụ thể cũng như
mối quan hệ giữa những chuỗi TSSL.
n
p
[*
(
[*)]
R
( RE
)]
RER −
−
Hiệp phuơng sai từ kịch bản dự báo:
i
iA
A
iB
B
, CovAB =
∑
i
1 =
n
[
(
[*)]
R
( RE
)]
RER −
−
Và hiệp phương sai từ dữ liệu quá khứ:
iA
A
iB
B
1 CovAB = ∑ N 1 i =
,
Với: CovAB: hiệp phương sai của hai tài sản A và B
ip
: xác suất xảy ra tình huống i
ARE(
BRE(
), ): tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của hai tài sản A và B
iAR
iBR
, : tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của tài sản A, B tại tình huống thứ i
N: số mẫu thực nghiệm
(cid:57) Hệ số tương quan (Correlation Coefficient): do độ lớn của hệ số hiệp
phương sai phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến ngẫu nhiên, nên rất khó để sử
dụng hệ số này trong việc so sánh mức độ tương quan của các biến số khi chúng áp
dụng các đơn vị đo lường khác nhau. Để lượng hóa và giúp cho người phân tích dễ
hình dung hơn về mức độ mạnh yếu trong mối quan hệ của hai đại lượng ngẫu nhiên
người ta đưa ra công thức tính hệ số tương quan để giới hạn hệ số hiệp phương sai trong
khoảng từ –1 (mối tương quan âm tuyệt đối) đến +1 (mối tương quan dương tuyệt đối)
10
ABρ =
Cov AB δδ BA
Hệ số tương quan:
ABρ : là hệ số tương quan của những TSSL
Trong đó:
A δδ , B
iAR
iBR
: độ lệch chuẩn của ,
(cid:57) Độ lệch chuẩn của một DMĐT:
Trong trường hợp DMĐT có rất nhiều loại tài sản, việc tính toán phương sai của
danh mục tương đối phức tạp, đòi hỏi phải có rất nhiều cặp hệ số hiệp phương sai giữa
các tài sản. Để khắc phục vấn đề này, thông thường nhà đầu tư sẽ sử dụng phương pháp
ma trận để tính toán phương sai của DMĐT.
Giả sử nếu DMĐT bao gồm n chứng khoán, trước hết, ta thiết lập ma trận bao
gồm các n hàng ngang tương ứng với các chứng khoán 1,2,3…n và n hàng dọc tương
ứng với các chứng khoán 1,2,3….n. Giá trị của mỗi ô trong ma trận sẽ bằng hệ số
hiệp phương sai của hai chứng khoán ở hàng ngang và hàng dọc nhân với tỷ trọng của
chứng khoán ở hàng ngang và tỷ trọng của chứng khoán ở hàng dọc. Ví dụ, ô (1,n)
*
,
)
tương ứng với hàng dọc là chứng khoán 1, hàng ngang là chứng khoán n, giá trị của ô
ww * n i
rrCov ( n
1
này sẽ bằng: . Ta thấy các ô nằm trên đường chéo Tây Bắc – Đông
2 2 1 wδ 1
Nam do là giao điểm của các chứng khoán giống nhau nên có giá trị lần lượt là: ,
2 2 wδ
2 2
2 n wδ
2 n
.
… . Hệ số hiệp phương sai của cùng một loại tài sản là phương sai của tài sản
1,r1) =
2 1δ
đó, ví dụ: Cov(r
Phương sai của danh mục đầu tư chính bằng tổng các ô của ma trận này:
Chứng khoán
CK1
CK2
CKn
.............
CK1
w1 w2
w1 wn
δ2
1 w2
1
w1 CK2
Cov (r1, rn) W2 wn
Cov (r1, r2) 2 δ2
2 w2
Cov (r2, rn)
w2 .………
.………
.…….
………
……….
………
CKn
w1 wn
W2 wn
δ2
n w2
n
wn
Cov (r1, rn)
Cov (r2, rn)
(Bảng 1.1: Phương pháp ma trận khi tính phương sai)
11
n
n
n
Hay công thức tổng quát của độ lệch chuẩn:
2δ 2 w i i
ww i
Cov ij
j
pδ = ∑
với i # j
∑∑ +
i
i
j
1 =
1 =
1 =
pδ : độ lệch chuẩn của DMĐT
iw : tỉ trọng đầu tư của tài sản riêng lẻ trong DMĐT
2
iδ : phương sai của TSSL đối với tài sản i
ijCov : hiệp phương sai giữa TSSL đối với tài sản i và j
Trong đó:
1.2.1.4. Tìm kiếm DMĐT tối ưu với nền tảng là lý thuyết thị trường vốn.
Đường biên hiệu quả:
Đường biên hiệu quả là tập hợp những DMĐT có TSSL lớn nhất cho mỗi mức độ
rủi ro, hoặc rủi ro thấp nhất cho mỗi mức TSSL. Một danh mục mục tiêu nằm dọc theo
đường biên này dựa trên hàm lợi ích và thái độ rủi ro của nhà đầu tư. Không có một
DMĐT nào nằm trên đường biên hiệu quả có thể chiếm ưu thế hơn bất kỳ DMĐT nào
khác trên đường biên hiệu quả.
DMĐT tối ưu là DMĐT trên đường biên hiệu quả, tại đó lợi ích là cao nhất. Nó
nằm tại điểm tiếp tuyến giữa đường biên hiệu quả và đường cong với mức hữu dụng
cao nhất. Mức hữu dụng cao nhất của một nhà đầu tư thận trọng nằm tại điểm A và của
một nhà đầu tư ưa thích rủi ro hơn (sẽ đạt được TSSL mong đợi cao hơn) nằm tại điểm B
Đường cong hữu dụng (đường cong bàng quang)
Tỷ suất sinh lợi mong đợi
Đường biên hiệu quả Markowitz
trên hình
E(Rp2)
B
1pδ
2pδ Độ lệch chuẩn
E(Rp1) A
(Đồ thị 1.1: Lựa chọn DMĐT tối ưu với tài sản rủi ro trên đường biên hiệu quả)
12
Lý thuyết thị trường vốn:
Nhân tố chủ yếu để Lý thuyết danh mục phát triển thành Lý thuyết thị trường vốn
là ý tưởng về sự tồn tại một tài sản phi rủi ro (trái phiếu chính phủ), là tài sản có độ rủi ro
fδ = 0) và không có tuơng quan với tất cả các tài sản rủi ro i khác (Covf,i = 0).
bằng 0 (
TSSL của tài sản phi rủi ro này (rf) bằng với tỷ lệ tăng trưởng dài hạn mong đợi của nền
kinh tế.
• Sự kết hợp của một danh mục tài sản rủi ro và một tài sản phi rủi ro:
Khi kết hợp một tài sản phi rủi ro với một danh mục các tài sản rủi ro như các danh
mục nằm trên đường hiệu quả Markowitz thì TSSL của danh mục mới sẽ là:
E(Rp) = wf*rf + (1 - wf)*E(Ri)
Trong đó: wf: tỷ trọng của tài sản phi rủi ro trong danh mục
E(Ri): TSSL mong đợi danh mục i của các tài sản rủi ro
2
2
2
Đồng thời, phương sai của danh mục mới sẽ là:
= (1-w
f)2
f)2
pδ =
2 fw
2 fδ
iδ + 2wf (1 – wf)
fiCov
iδ
+ (1-w
1(
−
Do đó, độ lệch chuẩn sẽ là:
pδ =
2) 2 fw δ i
= (1 – wf) iδ
• Lựa chọn danh mục tối ưu khi tồn tại tài sản phi rủi ro:
Giả sử nhà đầu tư có thể đi vay và cho vay không giới hạn với lãi suất phi rủi ro thì
tập hợp hiệu quả các tài sản có rủi ro sẽ bị thay đổi. Nếu không có sự tồn tại tài sản phi
rủi ro thì các nhà đầu tư sẽ lựa chọn danh mục nằm trên đường biên hiệu quả
Markowitz. Tuy nhiên, nếu tồn tại tài sản phi rủi ro thì nhà đầu tư sẽ có một danh
mục với sự kết hợp giữa các tài sản có rủi ro và tài sản phi rủi ro trên. Lúc này, DMĐT
tối ưu sẽ là danh mục M mà tại đó bất cứ một nhà đầu tư nào cho dù có thái độ đối với
rủi ro ra sao cũng đều muốn nắm giữ nó. Danh mục M chính là danh mục thị trường và
đường thẳng xuất phát từ TSSL của tài sản phi rủi ro (rf) tiếp xúc với đường biên hiệu
quả Markowitz tại M được gọi là đường thị trường vốn – CML (Capital Market Line).
Bởi vì M là danh mục thị trường (bao gồm tất cả tài sản rủi ro) nên nó là danh mục
được đa dạng hóa hoàn toàn, có nghĩa là tất cả các rủi ro riêng của mỗi tài sản trong
danh mục đều được đa dạng hóa.
13
Mức ngại rủi ro thấp
Tỷ suất sinh lợi mong đợi
Đường thị trường vốn (CML)
Mức ngại rủi ro trung bình
Đường biên hiệu quả Markowitz
M
Đi vay
E(RM)
Cho vay
rf
Mức ngại rủi ro cao
Mδ Độ lệch chuẩn
(Đồ thị 1.2: Lựa chọn DMĐT tối ưu khi có sự tồn tại của tài sản phi rủi ro)
Tất cả các danh mục nằm trên đường CML là kết hợp của danh mục tài sản rủi ro
M và một tài sản phi rủi ro, và việc lựa chọn DMĐT nào phụ thuộc vào thái độ đối với
rủi ro của nhà đầu tư:
• Nếu nhà đầu tư có mức ngại rủi ro cao sẽ đầu tư một phần vào tài sản phi rủi
ro (cho vay với lãi suất phi rủi ro rf), phần còn lại đầu tư vào danh mục tài sản rủi ro M.
• Ngược lại, nhà đầu tư có mức ngại rủi ro thấp (thích rủi ro) thì sẽ đi vay với
lãi suất rf và đầu tư tất cả số tiền (cả phần vay thêm) vào danh mục tài sản rủi ro M
Đa dạng hóa DMĐT:
Chúng ta đã biết đa dạng hóa sẽ làm giảm độ lệch chuẩn của danh mục, đặc biệt
nếu các chứng khoán có tương quan không hoàn toàn với nhau thì hiệp phương sai
trung bình của danh mục sẽ giảm xuống đáng kể. Tuy nhiên, đa dạng hóa không
phải là đưa vào danh mục càng nhiều chứng khóan càng tốt vì sẽ xảy ra vấ n đề
tự tương quan. Mặt khác là cho dù DMĐT có được sự đa dạng hóa tố t nhất thì
cũng chỉ có thể loại bỏ được rủi ro phi hệ thống, còn rủi hệ thống thì không thể
2 Mδ
loại trừ. Do đó chỉ có phuơng sai hệ thống là đáng quan tâm vì nó không thể
đa dạng hóa đượ c.
14
1.2.1.5. Mô hình định giá tài sản vốn – quan hệ giữa rủi ro và TSSL
Đường thị trườ ng chứng khoán – SML (Stock Market Line):
Đường thị trường chứng khoán - SML là đường thẳng thể hiện mối quan hệ giữa rủi
ro hệ thống và TSSL của bất kỳ tài sản nào. Phương trình của SML dựa trên các ước
lượng TSSL của tài sản phi rủi ro và của danh mục thị trường, từ đó ta có thể tính toán
TSSL của một tài sản khi biết rủi ro hệ thống của tài sản đó.
Bởi vì hiệp phương sai củ a một tài sản riêng lẻ với danh mục thị trường
(Covi,M) là thước đo rủi ro thích hợp, nên khi tài sản riêng lẻ này chính là danh
2 Mδ
mục thị trường thì hiệp phương sai đó trở thành phương sai hệ thống hay
M. Do đó, phương trình đường rủi
còn gọ i là phương sai củ a TSSL thị trường R
r
R
f
Cov (
)
(
R
r
)
−
ro – TSSL như sau:
M
f
, Mi
− M 2 δ M
Cov , Mi 2 δ M
E(Ri) = rf + = r f +
SML
E(Ri) RM rf
Covi,M
2 Mδ (Đồ thị 1.3: Đường thị trường chứng khoán SML)
(
)
β = i
Cov , Mi 2 δ M
Chúng ta định nghĩa , thì phuơng trình trên viết lại như sau:
iβ(RM – rf)
E(Ri) = rf +
Beta được xem như là một thước đo được chuẩn hóa vì nó thiết lập quan hệ giữa
hiệp phương sai của một tài sản i bất kỳ với danh mục thị trường Covi,M và phương sai
2 Mδ
của danh mục thị trường .
Kết quả là danh mục thị trường có beta bằng 1. Do vậy, nếu bêta của một
tài sản lớn hơn 1 thì tài sản này có rủi ro hệ thố ng lớn hơn thị trường.
15
E(R
i)
Căn cứ vào beta, đường SML có thể được diễn tả lại như sau:
SML
Bị định giá thấp
RM
Bị định giá cao
rf
Beta âm
Beta (
)
0
1
MiCov , 2 δ M
(Đồ thị 1.4: Đường thị trường chứng khoán với rủi ro hệ thống được chuẩn hóa)
Xác định tỷ suất sinh lợi mong đợi của tài sản rủi ro:
TSSL mong đợi của các chứng khoán sẽ cao hơn, bằng hoặc thấp hơn TSSL của
danh mục thị trường khi hệ số beta hệ thống của từng chứng khoán đó lớn hơn, bằng hoặc
iβ< 0 thì TSSL mong đọi của chứng khoán đó sẽ nhỏ hơn rf.
nhỏ hơn 1. Đặc biệt, khi
Ở trạng thái cân bằng, tất cả các tài sản và các danh mục đều nằm trên đường SML.
Tài sản nào có TSSL ước lượng nằm phía trên đường SML được xem là bị định giá thấp
và ngược lại, nằm phía dưới đuờng SML được xem là bị định giá cao.
1.2.2. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory)
1.2.2.1. Sơ lược về APT:
Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá – Arbitrage Pricing Theory (APT) do Stephen
Ross, giáo sư chuyên về kinh tế học và tài chính đưa ra trong những năm 1970. Những
ý tưởng của ông về việc đánh giá đối với rủi ro, kinh doanh chênh lệch giá và các
công cụ tiền tệ đa dạng đã làm thay đổi cách nhìn của chúng ta đối với đầu tư.
APT nói đến khái niệm về rủi ro và TSSL trong đầu tư. Trong khi mô hình CAPM
xem hệ số beta (β) như là công cụ đo lường độ rủi ro chủ yếu thì theo APT, β chỉ là
điểm khởi đầu và TSSL có liên quan đến các nhân tố kinh tế vĩ mô như: lạm phát, lãi
suất, GDP, năng suất lao động … APT được xây dựng dựa trên giả định rằng có một số
nhân tố vĩ mô tác động đến TSSL chứng khoán. Dù nhà đầu tư có đa dạng hóa tới mức
nào thì cũng không thể tránh khỏi các nhân tố này.
16
Do đó, để hiểu được APT, chúng ta cần phải nghiên cứu qua các mô hình nhân
tố. Các mô hình nhân tố không chỉ diễn tả mức độ ảnh hưởng của những thay đổi trong
các nhân tố kinh tế vĩ mô mà còn đưa ra các dự báo về TSSL mong đợi của một sự
đầu tư.
1.2.2.2. Các mô hình nhân tố.
Mô hình một nhân tố:
Mô hình đơn giản nhất là mô hình một nhân tố. Ở đây, nhân tố trong mô hình một
+
+
nhân tố được xem là nhân tố thị trường.
F εβα i i
i
Công thức: ri =
iα : TSSL mong đợi của chứng khoán i
iβ: hệ số beta thị trường của chứng khoán i
F
Với:
iε : nhân tố nội nhiễu (nhân tố đặc trưng riêng của chứng khoán i)
iε và F không có tương quan
: nhân tố thị trường
Mô hình đa nhân tố:
Mô hình một nhân tố mô tả đơn giản TSSL của chứng khoán nhưng mô hình chưa
+
... ++
+
đúng, vì thực tế có rất nhiều nhân tố vĩ mô. Vì vậy mô hình đa nhân tố ra đời.
i
β i
β ik
F k
ε i
F + βα 11 i
2
F 2
Công thức: ri =
iα : TSSL mong đợi của chứng khoán i
ijβ : hệ số beta thị trường của chứng khoán i đối với nhân tố vĩ mô j
iε : nhân tố nội nhiễu
Với:
Fj: nhân tố vĩ mô (j= k,1 )
Các nhân tố vĩ mô là những biến số kinh tế mà nó tác động cụ thể đối với TSSL của
đa số chứng khoán chứ không chỉ tác động đến các chứng khoán riêng lẻ.
1.2.2.3. Các beta (β ) nhân tố:
Các hệ số β của các nhân tố là mức trung bình theo tỷ trọng các β của những
chứng khoán trong danh mục.
+
... ++
+
Một mô hình k nhân tố, mỗi chứng khoán i có phương trình:
i
β i
β ik
F k
ε i
+ βα 1 i
F 1
2
F 2
ri =
17
Một DMĐT gồm n chứng khoán, mỗi chứng khoán i có tỷ trọng xi, thì có phương
+
... ++
+
trình nhân tố sau:
F 1
2
F 2
+ βα p 1
p
β p
β pk
F k
ε p
Rp =
x
=
... ++
Trong đó:
x x αα + 1 2
1
2
α n n
x
x
=
+
... ++
1
x β 11 1
β 21
2
β p
β n 1
n
x
x
=
+
... ++
2
x β 12 1
β 22
2
2
β p
β n
n
α p
x
x
=
+
... ++
β pk
x β 1 1 k
β 2
k
2
β nk
n
x
x
=
+
... ++
x ε 11
ε 2 2
ε p
ε n n
……………………………..
pα : TSSL mong đợi của DMĐT
pjβ (j= k,1 ): hệ số nhạy cảm của DMĐT đối với nhân tố j
pε : nhân tố nội nhiễu của DMĐT
Với:
1.2.2.4. Dùng mô hình nhân tố tính phương sai (Var) và hiệp phương sai (Cov)
Tính hiệp phương sai (Cov):
Giả sử có k nhân tố không tương quan nhau và TSSL của chứng khoán i và j được
+
... ++
+
mô tả bởi các mô hình nhân tố sau:
i
β i
β ik
F k
ε i
F + βα 11 i
2
F 2
+
... ++
+
ri =
1
F 1
2
F 2
βα + j
i
β j
β jk
F k
ε i
)
+)
+)
rj =
Var 1
F ( 1
Var 2
F ( 2
i ββ j 1
i ββ j 2
Varββ jk
ik
F ( k
k
k
(
)
…+ Nên ta có: Covij =
k,1 )
jm
in
FF , m n
Covββ∑∑
n
m
1 =
1 =
(với n,m= Hay: Covij =
Tính phương sai (Var):
(
)
(
)
Var
(
)
+
... ++
Var(ri) có thể phân tích thành tổng của (k+1) thành phần:
Var ε ( i )
2 β ik
F k
2 Var β 1 i
F 1
2 Var β 2 i
F 2
+ Var(ri) =
k
Var
(
)
Var
)
+
Rủi ro nhân tố Rủi ro riêng
k,1 )
2 β in
F n
( ε i
(với n= Hay: Var(ri) =
∑
n
1 =
18
1.2.2.5. Mô hình nhân tố và DMĐT mô phỏng:
Sau khi tìm hiểu ứng dụng của các mô hình nhân tố (ước lượng Cov, phân tích Var),
chúng ta tiếp cận với ứng dụng quan trọng nhất của các mô hình này, đó là thiết lập một
DMĐT có β nhân tố mô phỏng theo độ rủi ro của một chứng khoán hay một DMĐT.
Một DMĐT mô phỏng được xây dựng bằng cách xác định β nhân tố của sự đầu tư
mà nhà đầu tư muốn mô phỏng.
Trình tự thực hiện để thiết lập một DMĐT mô phỏng:
• Xác định số lượng nhân tố liên quan
• Xác định các nhân tố và tính các β nhân tố
• Thiết lập một phương trình cho mỗi β nhân tố. Vế trái phương trình là β nhân
tố của DMĐT, vế phải là β nhân tố mục tiêu.
• Sau đó giải các phương trình.
Minh họa: cho mô hình k nhân tố, ta sẽ lập một DMĐT mô phỏng có các β mục
1β ,
2β , … kβ .
tiêu lần lượt là:
+
... ++
+
Giả sử DMĐT mô phỏng có n chứng khoán, mỗi chứng khoán có phương trình như
i
β ik
F k
ε i
F + βα 11 i
β 2 i
F 2
sau: ri =
Gọi xi là tỷ trọng của chứng khoán thứ i trong DMĐT (với i= n,1 )
x
=
+
... ++
nx
β 1
x β 11 1
β 21
2
β 1 n
x
=
+
... ++
nx
β n
β 2
x β 12 1
β 22
2
2
Nên ta có hệ phương trình sau:
x
x
=
+
... ++
β 2
2
β pk
x β k 1 1
k
β nk
n
……………………………..
x1 + x2 + … + xn = 1
Giải hệ phương trình trên để tìm các giá trị x1, x2, …, xn, chúng ta có được một
DMĐT mô phỏng.
kβ mục tiêu
Lưu ý rằng: trong mô hình k nhân tố, để lập được DMĐT với cấu trúc
xác định thì ta cần có (k+1) chứng khoán.
1.2.2.6. Danh mục nhân tố thuần nhất:
Danh mục nhân tố thuần nhất là những danh mục có hệ số nhạy cảm đối với một
trong các nhân tố là 1, với các nhân tố còn lại thì danh mục có hệ số β đều bằng 0. Các
19
danh mục như thế (không có rủi ro riêng) miêu tả sơ bộ về ý nghĩa của các mô hình nhân
tố. Một số nhà quản trị danh mục sử dụng chúng trong việc quyết định DMĐT tối ưu.
Minh họa: cho mô hình hình k nhân tố (F1, F2, …, Fn). Gọi pi là DMĐT thuần nhất
1pβ =1, còn
2pβ =
3pβ =…= pkβ = 0
thuần nhất thứ nhất có lại thứ i (với i= k,1 ). Khi đó DMĐT
Tương tự như vậy cho các DMĐT thuần nhất khác
1.2.2.7. Việc mô phỏng và kinh doanh chênh lệch giá:
Một số lượng đủ lớn các chứng khoán sẽ làm cho DMĐT của chúng ta hầu như
không có rủi ro riêng. Từ đó, ta có thể thiết lập các DMĐT mô phỏng các sự đầu tư mà
β của sự đầu tư nào mà người ta muốn mô phỏng. Phương trình nhân tố của DMĐT mô
không có rủi ro bằng cách xây dựng từ các DMĐT nhân tố thuần nhất với cùng các hệ số
phỏng và của sự đầu tư được mô phỏng sẽ giống nhau ngoại trừ các α.
Nếu các hệ số β của DMĐT mô phỏng và của sự đầu tư được mô phỏng giống nhau
thì sẽ có một cơ hội chênh lệch giá. Nếu DMĐT mô phỏng có TSSL mong đợi cao hơn
thì các nhà đầu tư có thể mua DMĐT đó và bán khống sự đầu tư được mô phỏng và nhận
được khoản tiền mặt phi rủi ro trong tương lai mà không phải bỏ tiền ra ở hiện tại.
1.2.2.8. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá - APT
Bởi vì rủi ro riêng tương đối không quan trọng đối với các nhà đầu tư, nên ta phân
tích rủi ro của các chứng khoán bằng cách chỉ tập trung vào các hệ số β nhân tố của các
DMĐT được đa dạng hóa tốt. Do đó, nếu bỏ qua các rủi ro riêng thì sự phân tích mối
quan hệ giữa rủi ro và TSSL của chúng ta sẽ không bị ảnh hưởng.
Nếu hai sự đầu tư hoàn toàn mô phỏng nhau và có các TSSL mong đợi khác nhau,
thì một nhà đầu tư có thể đạt được lợi nhuận phi rủi ro bằng việc mua sự đầu tư với TSSL
cao hơn và bán khống sự đầu tư có TSSL thấp hơn. Khi TSSL của các chứng khoán
β nhân tố của chúng thì những cơ hội chênh lệch sẽ tồn tại. Mối quan hệ TSSL mong đợi
không thõa mãn phương trình liên hệ giữa các TSSL mong đợi của chứng khoán với các
– rủi ro này được biết đến như là “Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá – APT”.
Các giả định của lý thuyết APT
Các giả định của lý thuyết APT chỉ yêu cầu:
• Các TSSL có thể được mô tả bằng một mô hình nhân tố
20
• Không có các cơ hội chênh lệch
• Có một số lượng lớn các chứng khoán để có thể thiết lập các DMĐT mà đa
dạng hóa rủi ro riêng của từng loại chứng khoán. Giả định này cho phép chúng ta xác
nhận rằng rủi ro riêng không tồn tại.
Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá cùng với không có rủi ro riêng
+
... ++
Xem sự đầu tư i với các TSSL được hình thành bởi mô hình k nhân tố được mô tả
i
β i
β ik
F k
+ βα 1 i
F 1
2
F 2
bởi: ri =
iε , vì thế không có rủi ro riêng
Lưu ý rằng phương trình trên không có
k
Mô phỏng thu nhập của sự đầu tư này là thiết lập một DMĐT với tỷ trọng của
β ij
1iβ , của nhân tố thứ hai
chứng khoán phi rủi ro là (1 - ), của nhân tố thứ nhất là
∑
j
= 1
ikβ . Các DMĐT nhân tố này có thể
2iβ , … và cuối cùng tỷ trọng của DMĐT thứ k là
là
được thiết lập hoặc là từ một số lượng tương đối nhỏ các chứng khoán không có rủi ro
riêng hoặc là từ một lượng lớn các chứng khoán mà rủi ro riêng đã được đa dạng hóa.
+
... ++
TSSL mong đợi của DMĐT mô phỏng sự đầu tư i là:
λβλβ + 2
2
fr
i 11
i
λβ k ik
ri =
1λ ,
2λ ,…,
kλ là phần bù rủi ro của các DMĐT nhân tố.
Với
Phương trình là mối liên quan giữa rủi ro và TSSL mong đợi mà không có các cơ
hội chênh lệch. Vế trái là TSSL mong đợi của một sự đầu tư. Còn vế phải là TSSL mong
đợi của một DMĐT mô phỏng với cùng các β nhân tố của sự đầu tư. Phương trình vì thế
mô tả mối quan hệ mà không có sự chênh lệch giá chứng khoán, dấu “=” chỉ nói lên rằng
TSSL mong đợi của sự đầu tư sẽ giống như TSSL của DMĐT mô phỏng nó.
Phương pháp để xác định sự tồn tại của sự chênh lệch giá.
Một phương pháp để xác định sự tồn tại của sự chênh lệch giá chứng khoán là trực
tiếp kiểm tra một nhóm duy nhất các λ hình thành nên TSSL mong đợi của các chứng
khoán. Trong trường hợp này, ta dùng một nhóm các chứng khoán (số chứng khoán trong
nhóm bằng số nhân tố cộng thêm 1) để tìm ra các λ . Sau đó, dùng một nhóm các chứng
λ giống nhau thì không có sự chênh lệch giá chứng khoán, còn nếu chúng khác nhau thì
khoán khác để tìm ra các λ . Nếu với các nhóm chứng khoán khác nhau đều có các
có sự chênh lệch.
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Các lý thuyết tài chính đầu tư hiện đại cũng như là quản lý DMĐT không phải là
vấn đề nghiên cứu mới trên thế giới, nhưng nó vẫn còn là vấn đề tương đối mới tại Việt
Nam đặc biệt là khi áp dụng và triển khai vào TTCK của Việt Nam. Do đó, chương 1
cho chúng ta một cái nhìn bao quát hơn về các Lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại như:
CAPM, APT và những công cụ đo lường rủi ro, TSSL của chứng khoán cũng như của
DMĐT một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, chúng ta có thể rút ra được một số các ý tưởng
hữu dụng trong việc đầu tư:
Đa dạng hóa DMĐT sẽ giúp cho chúng ta đạt được cùng một TSSL mong đợi
với mức rủi ro thấp nhất hay cùng một mức độ rủi ro thì sẽ cho một TSSL cao hơn.
Hệ số beta là một căn cứ tốt để định giá các tài sản
Dù DMĐT có đa dạng hóa tốt nhất thì cũng thể hạn chế rủi ro hệ thống.
Nếu xuất hiện những cơ hội chênh lệch TSSL giữa các sự đầu tư thì chúng ta sẽ
thu được một số tiền phi rủi ro bằng cách mua bán khống các DMĐT mô phỏng.
22
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM.
2.1.1. Tổng quan về TTCK Việt Nam.
Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi phải có
một tiềm lực vốn rất lớn để phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc xây dựng TTCK ở
Việt Nam đã trở thành một nhu cầu cấp thiết để là kênh huy động tối đa các nguồn lực
vốn trong và ngoài nước. Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với
sự hình thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường công khai và lành mạnh hơn.
Ngày 10/07/1998 thủ tướng chính phủ đã ký ban hành nghị định 48/1998/NĐ-CP về
chứng khoán và TTCK cùng với quyết định số 127/1998/QĐ-TTg về việc thành lập hai
trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) tại Tp.HCM và Hà Nội.
Ngày 20/07/2000 TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào hoạt
động và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 2 cổ phiếu niêm yết
là REE và SAM.
Đến 08/03/2005, TTGDCK Hà Nội chính thức đi vào hoạt động, và đưa 6 cổ
phiếu (CID, GHA, HSC, KHP, VSH, VTL) giao dịch tại sàn.
Sau 7 năm với sự phát triển của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới,
TTGDCK Tp.HCM đã được chính phủ ký quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007
chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Tp.HCM. Và ngày 08/08/2007,
SGDCK Tp.HCM đã chính thức được khai trương
Cùng với sự lớn mạnh của TTCK, việc ra đời sàn UpCOM với mục tiêu tập trung
được một bộ phận lớn công ty đại chúng chưa niêm yết và thu hẹp thị trường tự do là tiền
để cho sự ra đời của sàn UpCOM. Được chính thức hoạt động vào ngày 24/06/2009 với
10 doanh nghiệp niêm yết.
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam.
Tính đến hết ngày 31/08/2010, TTCK Việt Nam đã trải qua hơn 10 năm hoạt động
thu hút được 254 cổ phiếu và 5 chứng chỉ quỹ tại sàn Hose; 328 cổ phiếu tại Hnx; 87 cổ
phiếu tại Upcom.
Quá trình phát triển của TTCK Việt Nam có thể được chia thành các giai đoạn cơ
bản như sau:
23
2.1.2.1. Giai đoạn 2000-2005: giai đoạn chập chững biết đi của TTCK.
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào
vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên
giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp
niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu
Chính phủ được niêm yết giao dịch.
Từ đó cho đến 2005, thị trường luôn ở trong trạng thái gà gật, loại trừ cơn sốt vào
năm 2001(chỉ số VN-Index cao nhất đạt 571.04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ
trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá
tới 70% giá trị, chỉ số VN-Index sụt từ 571.04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn
khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001. Trong 4 tháng “hoảng loạn” này, trong khi nhiều
nhà đầu tư tháo chạy khỏi thị trường với lời nguyền không bao giờ quay lại thì một số
nhà đầu tư khác vẫn bình tĩnh bám trụ, âm thầm mua bán và tiếp tục kiếm được lợi
nhuận. Trong 5 năm chỉ số VN-Index lúc cao nhất chỉ có 300 điểm, mức thấp nhất xuống
đến 130 điểm. Lý do chính là ít hàng hoá, các doanh nghiệp niêm yết cũng nhỏ, không
nổi tiếng, không hấp dẫn nhà đầu tư trong nước, trong khi "room" cũng hết.
Giai đoạn 2000-2005
600
500
400
300
i
x e d n N- V
200
100
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005
(Đồ thị 2.1: Giai đoạn TTCK 2000 – 2005, nguồn Hose)
Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan
tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác
động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới
cuộc sống của mỗi người dân.
24
Ta có thể nhận định rõ được điều đó thông qua bảng sau:
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
20
22
26
32
5
5
Số Cty niêm yết
0.28
0.34
0.48
0.39
0.64
1.21
Mức vốn hóa (% GPD)
9
11
13
14
3
8
Số lượng CTCK
2,908
8,774 13,520 15,735 21,616 31,316
Số tài khoản khách hàng
(Bảng 2.1: Bảng thống kê quy mô của TTCK giai đoạn 2000 – 2005, nguồn Hose)
2.1.2.2. Giai đoạn năm 2006: giai đoạn phát triển đột phá của TTCK Việt Nam.
Với mức tăng trưởng đạt tới 60% từ đầu đến giữa năm 2006 thị trường chứng khoán
Việt Nam trở thành “điểm” có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ 2 thế giới, chỉ sau
Zimbabwe. Và sự bừng dậy của thị trường non trẻ này đang ngày càng “hút hồn” các nhà
đầu tư trong và ngoài nước.
Năm 2006 TTCK Việt Nam có sự phát triển vượt bậc, chỉ số VN-Index tại sàn giao
dịch Tp.HCM tăng 144% năm 2006.
Tổng giá trị vốn hóa đạt 13.8 tỉ USD cuối năm 2006 (chiếm 22.7% GDP), giá trị cổ
phiếu do các nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16.4%
mức vốn hóa của toàn thị trường.
Trong khoảng từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu ở nước ta
mang tâm lý “đám đông”, cả người có kiến thức và hiểu biết, cả những người mua, bán
theo phong trào, qua đó đẩy TTCK vào tình trạng “nóng”.
Năm 2006, kỷ lục mới của VN-Index được xác lập ở mốc 809.86 điểm, Tính chung,
so với đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146%.
Giai đoạn năm 2006
1000
800
600
I
400
x e d n N- V
200
0
2006
(Đồ thị 2.2: Giai đoạn TTCK năm 2006, nguồn Hose)
25
2.1.2.3. Giai đoạn 2007: giai đoạn TTCK bùng nổ.
Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị trường
phát triển và tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Tính công
khai, minh bạch của các tổ chức niêm yết được tăng cường. VN-Index đạt đỉnh 1,170.67
điểm, diễn biến có nhiều biến động với biên độ giao động mạnh. Sau 1 năm hoạt động
VN-Index đạt được mức tăng trưởng là 23.3%. Tính đến ngày 28/12/2007, SGDCK
Tp.HCM đã thực hiện được 248 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn
2.3 tỷ chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 224,000 tỷ
đồng, gấp 2 lần khối lượng và 2.8 lần giá trị giao dịch so với năm 2006.
Giai đoạn năm 2007
1400
1200
1000
800
i
600
x e d n N- V
400
200
0
2007
(Đồ thị 2.3: Giai đoạn TTCK năm 2007, nguồn Hose)
2.1.2.4. Giai đoạn 2008: Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, TTCK Việt
Nam khép lại năm 2008 với sự sụt giảm mạnh.
Điểm nổi bật của thị trường: VN-Index giảm điểm, thị giá các loại cổ phiếu sụt giảm
mạnh (nhiều mã CP rơi xuống dưới mệnh giá), tính thanh khoản kém, sự thoái vốn của
khối ngoại, sự can thiệp của các cơ quan điều hành và sự ảm đạm trong tâm lý các NĐT.
Khởi đầu năm tại mức điểm 921.07, VNIndex đã mất đi gần 60% giá trị và trở thành
một trong những thị trường giảm điểm mạnh nhất trên thế giới, đồng thời là một loạt các
thông tin xấu như: lạm phát, thắt chặt tiền tệ của chính phủ, giá xăng dầu leo thang …
Tổng cộng trong năm 2008, UBCKNN đã có 4 lần thay đổi biên độ dao động giá trên cả
2 sàn chứng khoán. Nhằm hỗ trợ thêm cho sức cầu trên thị trường, ngăn đà suy giảm
mạnh của các chỉ số chứng khoán. Ngày 04/03/2008, Chính phủ đã đưa ra nhóm 19 giải
pháp ứng cứu thị trường: cho phép SCIC mua vào cổ phiếu trên thị trường, kêu gọi và tạo
26
điều kiện cho các doanh nghiệp niêm yết mua vào cổ phiếu quỹ ... Và đáy mới được thiết
lập trong giai đoạn này là 286.85 điểm vào ngày 10/12/2008.
Giai đoạn năm 2008
1000
800
600
x e d n i -
400
N V
200
0
2008
(Đồ thị 2.4: Giai đoạn TTCK năm 2008, nguồn Hose)
2.1.2.5. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay: (tính đến thời điểm 31/08/2010)
Giai đoạn đầu năm 2009, TTCK Việt Nam tiếp tục đi xuống do vẫn còn chịu ảnh
hưởng chung của sự sụt giảm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Và giai đoạn sau đó VN-
Index giao động nhỏ quanh mốc 500 điểm do tình trạng giao dịch ảm đạm, do thị truờng
không còn sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Đa số các nhà đầu tư trong tâm lý chờ đợi
những tín hiệu thông tin tích cực hơn về kinh tế vĩ mô và thế giới trước khi tiến hành giải
ngân.
Giai đoạn từ năm 2009 đến nay
700
600
500
400
I
300
x e d n N- V
200
100
0
2009 31/08/2010
(Đồ thị 2.5: Giai đoạn TTCK từ năm 2009 đến nay (31/08/2010), nguồn Hose)
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của TTCK, quy mô của đầu tư cũng gia tăng nhanh
chóng. Để đánh giá một cách khách quan tình hình hoạt động của nhà đầu tư trên TTCK,
trong phạm vi luận văn, tôi đã tiến hành khảo sát trên 145 nhà đầu tư cá nhân, các nhân
viên môi giới, trưởng phòng môi giới của một số công ty chứng khoán như: SSI, Rồng
27
Việt, Đại Việt, SME … Dù việc khảo sát còn ở quy mô nhỏ, có thể sẽ chưa đạt yêu cầu
về độ lớn của mẫu thống kê nhưng phần nào cũng phản ánh về tình hình hoạt động của
nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.
(Tham khảo thêm phụ lục 1: Kết quả khảo sát nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt
Nam)
2.1.3. Tình hình áp dụng các phương pháp phân tích tại TTCK Việt Nam.
Kinh nghiệm của nhà đầu tư: theo kết được quả khảo sát, thì đa số các nhà đầu
tư mới tham gia thị trường (từ 2-4 năm chiếm 52.8%, dưới 2 năm chiếm 29.5%). Đồng
thời cũng nhận thấy rằng đa số các tài khoản đầu tư được mở vào năm 2007 và 2008.
Trong một khoảng thời gian ngắn như vậy, hầu hết các nhà đầu tư chưa kịp hình thành
các kỹ năng như phân tích đánh giá, thiếu các kiến thức về thị trường tài chính, chưa có
nhiều kinh nghiệm trong giao dịch, chưa có những cảm nhận và phán đoán chính xác về
các diễn biến của thị trường và quan trọng hơn là quản lý DMĐT của chính mình, thiếu
kinh nghiệm là một trong những khó khăn chính của nhà đầu tư.
Mức độ chuyên nghiệp:
Trong giai đoạn 2000-2005, TTCK giao dịch còn kém sôi động, lượng nhà đầu tư
tham gia còn ít. Số tài khoản được mở chỉ khoảng 30,000 và số lượng tài khoản thực tế
giao dịch chắc chắn sẽ còn ít hơn nhiều. Những người tham gia thời điểm này đa phần là
những người có kiến thức về tài chính như: nhân viên của các ngân hàng, CTCK, quỹ đầu
tư, người học và nghiên cứu về chứng khoán.
Giai đoạn năm 2006 cho đến nay, với sự bùng nổ của TTCK, số lượng nhà đầu tư
tăng lên nhanh chóng. Nếu xét về nghề nghiệp ta thấy có sự phân hóa các nhóm nhà đầu
tư như sau:
• Nhóm nhà đầu tư làm việc trong các tổ chức tài chính như: ngân hàng,
CTCK, công ty quản lý quỹ, bảo hiểm … Đây là nhóm nhà đầu tư có kiến thức về tài
chính chứng khoán, có khả năng phân tích, đồng thời họ dễ dàng tiếp cận những thông tin
trong môi trường làm việc của mình. Hiện tại nhóm này chiếm tỷ trọng nhỏ trong số các
nhà đầu tư.
• Nhóm nhà đầu tư là những người làm việc trong các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, tổ chức phi chính phủ … Nhóm nhà đầu tư này thường đầu tư bằng nguồn
vốn tiết kiệm của mình. Do tính chất công việc, họ không có nhiều cơ hội nghiên cứu các
28
thông tin thị trường. Kênh tiếp cận thông tin chủ yếu là thông qua internet, chia sẻ thông
tin từ bạn bè, đồng nghiệp. Họ chủ yếu giao dịch qua điện thoại và internet
• Nhóm nhà đầu tư là những người kinh doanh, bao gồm: chủ doanh nghiệp,
người kinh doanh bất động sản, kinh doanh tự do … Đây là nhóm nhà đầu tư đóng vai trò
rất quan trọng trên TTCK hiện nay. Họ không bị ràng buộc về thời gian trong công việc,
các nhà đầu tư này có thể dành nhiều thời gian để đến sàn giao dịch và nghiên cứu các
thông tin thị truờng. Nhóm này có quy mô tài sản đầu tư tương đối lớn. Điểm nổi bật là
họ có khả năng huy động và điều chuyển vốn rất nhanh.
• Nhóm khác bao gồm: các thành phần khác như sinh viên, nội trợ, buôn bán
nhỏ, người làm nghề tự do … là nhóm nhà đầu tư có quy mô đầu tư tương đối nhỏ, gặp
nhiều hạn chế về kiến thức, khả năng đánh giá phân tích về thị trường.
Kiến thức và phương pháp đầu tư:
Theo kết quả khảo sát, các phương pháp phân tích được nhà đầu tư sử dụng nhiều
nhất là: phân tích vĩ mô (23.23%), phân tích ngành – công ty (21.02%), phân tích kỹ
thuật (25.92%), đầu tư theo tin đồn và tư vấn của người khác (26.53%). Đồng thời nhà
đầu tư hầu như không sử dụng đến các mô hình như Markowitz và các lý thuyết tài chính
hiện đại như CAPM, APT … Thời gian qua, trình độ của các nhà đầu tư đã được nâng
cao một cách đáng kể, nhiều nhà đầu tư đã hoàn thiện hơn trong khả năng phân tích
thông tin vĩ mô, phân tích thông tin về các thị trường chứng khoán chủ yếu trên thế giới.
TTCK Việt Nam trong thời gian gần đây đã khá nhạy cảm với các thông tin vĩ mô và
thông tin thị trường thế giới. Tuy nhiên kiến thức và khả năng phân tích của phần
đông nhà đầu tư còn rất hạn chế, các khóa đào tạo chứng khoán chưa thể lấp đầy
khoảng trống này. Nhiều nhà đầu tư chưa am hiểu và sử dụng được các chỉ tiêu cơ
bản nhất trong phân tích tài chính công ty, định giá chứng khoán và phân tích kỹ thuật.
Nhà đầu tư thường thiếu thông tin chính xác khi đầu tư. Hơn nữa, họ cũng gặp nhiều
hạn chế trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để quyết
định đầu tư, việc định giá cổ phiếu gần như không được thực hiện.
Do thiếu khả năng phân tích và định giá, đầu tư theo tin đồn và mách bảo của
người khác vẫn là một trong những phương pháp đầu tư phổ biến nhất của các nhà đầu
tư trên TTCK Việt Nam. Theo thống kê thì hệ số tuơng quan của các cặp cổ phiếu tại
TTCK Việt Nam tương đối lớn, các cổ phiếu thường tăng cùng tăng, giảm cùng giảm bất
29
kể công ty đó làm ăn tốt hay xấu. Điều đó cũng cho thấy rằng những hạn chế trong kiến
thức và khả năng phân tích của phần lớn các nhà đầu tư.
Hiệu quả đầu tư:
Cũng theo kết quả khảo sát, con số các nhà đầu tư thua lỗ là gần 59%, trong đó thua
lỗ hơn 50% chiếm gần 9%. Trên thực tế, có thể số nhà đầu tư thua lỗ còn lớn hơn nhiều
hầu hết các tài khoản mới được mở trong 2 năm 2007 và 2008, đây là giai đoạn thị truờng
sụt giảm rất mạnh. Kết quả này cũng là tất yếu để phản ánh trình độ của nhà đầu tư trên
TTCK Việt Nam.
2.1.4. Thực trạng về việc tính toán hệ số Beta (β ) cho các cổ phiếu niêm yết
trên TTCK Việt Nam.
Những giả thuyết của “Thị truờng hiệu quả” đã tước bỏ nhiệm vụ của beta ở TTCK
Việt Nam, bởi vì TTCK Việt Nam chưa thể được xem là một thị trường hiệu quả. Những
vấn đề tồn tại bao gồm:
Về mức giá: giả thuyết cho rằng mức giá phản ánh mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Nhưng ở Việt Nam mức giá chỉ thể hiện một phần nhỏ, phần lớn là do sự tác
động từ cung cầu của các nhà đầu cơ. Đo đó, beta được tính từ các mức giá này không
phản ánh được những rủi ro của doanh nghiệp.
Về danh mục thị truờng: TTCK Việt Nam hiện có 3 chỉ số chính là VN-Index,
HNX-Index và Upcom-Index. Tuy nhiên các chỉ số này chưa đủ sức để tạo nên một danh
mục thị trường, bởi danh mục này chưa có đầy đủ các lĩnh vực ngành nghề trong nền
kinh tế và trong từng lĩnh vực thì cũng không có các các doanh nghiệp đại diện cho lĩnh
vực đó. Chính vì vậy, sự biến động của danh mục chưa đánh giá chính xác sự biến động
của nền kinh tế.
Về thời gian niêm yết của các công ty: đa số các công ty tiến hành niêm yết
trên sàn từ cuối năm 2006, do đó dữ liệu giá chưa đủ độ dài để có thể tiến hành tính toán
để tìm ra hệ số beta.
Với những hạn chế nêu trên, beta hầu như là không có ý nghĩa nếu được tính toán
trong giai đoạn này. Tuy nhiên, beta vẫn rất hữu ích nếu chúng ta sử dụng đúng cách. Xét
về bản chất thì beta vẫn là một công cụ thống kê đo lường khả năng biến động của cổ
phiếu so với sự biến động của thị truờng. Chúng ta có thể sử dụng beta như một chỉ báo
trong phân tích kỹ thuật. Khi beta >1, thì nếu VN-Index có dấu hiệu tăng lên thì sẽ là thời
30
điểm để mua vào cổ phiếu, vì giá chứng khoán sẽ gia tăng theo sự gia tăng của chỉ số, và
ngược lại.
Ngoài những khó khăn trên, nhận thức của các nhà đầu tư trong nước về rủi ro cũng
khiến cho beta hiện nay vẫn chưa là vấn đề được quan tâm trên TTCK. Tuy nhà đầu tư đã
ý thức được việc tìm thông tin trong và ngoài sàn để có những quyết định đúng đắn thay
vì đi theo đám đông như truớc đây, nhưng hiện tại nhà đầu tư cũng chủ yếu quan tâm đến
các thông tin cơ bản về doanh thu, lợi nhuận của công ty, các chỉ số P/E, EPS … hơn là
phân tích rủi ro và TSSL. Hiện nay cũng có một số các trang web cung cấp về việc tính
toán các hệ số beta của các cổ phiếu như cafef.vn, cophieu68.com …
(Tham khảo thêm phụ lục 2 – Minh họa về việc tính hệ số beta trên TTCK Việt Nam)
2.1.5. Những rủi ro trên TTCK Việt Nam.
Bất kỳ nhà đầu tư nào khi tham gia đầu tư chứng khoán cũng mong muốn đạt được
hai mục tiêu: tối đa hóa tỷ suất sinh lợi và tối thiểu hóa rủi ro. Tuy nhiên, làm thế nào
để dung hòa được mâu thuẫn thống nhất giữa TSSL và rủi ro? Vấn đề cốt lõi là ta phải
nhận dạng được các loại rủi ro để có thể phòng tránh một cách hiệu quả, từ đó đưa ra
những quyết định đúng đắn trong chiến lược đầu tư của mình.
TTCK Việt Nam qua hơn 11 năm hoạt động đã bộc lộ khá rõ những rủi ro cơ bản,
bao gồm:
2.1.5.1. Rủi ro hệ thống.
Loại rủi ro này chủ yếu có nguồn gốc từ sự thay đổi các nhân tố vĩ mô như chiến
tranh, lạm phát, sự kiện kinh tế - chính trị ... và tác động của nó ảnh hưởng đến toàn
bộ thị trường. Rủi ro hệ thống có ý nghĩa quan trọng vì nó không thể đa dạng hóa
được cho dù nhà đầu tư có nắm giữ một danh mục tối ưu.
Rủi ro hệ thống được chia thành 3 loại rủi ro chính: rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất
và rủi ro sức mua.
Rủi ro thị trường:
Rủi ro thị trường là rủi ro phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của các nhà đầu tư
về các loại cổ phiếu nói chung hay về một nhóm các cổ phiếu nói riêng, nó xuất hiện
do có những phản ứng của các nhà đầu tư đối với những sự kiện hữu hình hay vô hình.
Chẳng hạn, khi các nhà đầu tư dự báo rằng lợi nhuận của các công ty sẽ sụt giảm có
thể là nguyên nhân làm cho phần lớn các loại cổ phiếu bị giảm giá. Các nhà đầu tư
thường phản ứng dựa trên cơ sở các sự kiện thực, hữu hình như các sự kiện kinh tế,
31
chính trị, xã hội còn các sự kiện vô hình là các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của
thị trường. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện hữu hình, nhưng do
tâm lý không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay có phản ứng vượt quá các sự
kiện đó. Những sự sụt giảm đầu tiên trên thị trường là nguyên nhân gây sợ hãi đối với
các nhà đầu tư và họ sẽ cố gắng rút vốn, từ đó kéo theo những phản ứng dây chuyền
làm tăng vọt số lượng bán, giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp so với giá trị cơ sở.
Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền thu nhập
trong tương lai, đó là do sự dao động trong mức lãi suất chung. Lãi suất tăng cao sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến TTCK:
• Thứ nhất, lãi suất huy động cao đã khuyến khích nhà đầu tư quay trở lại với
hình thức gởi tiết kiểm thay vì đầu tư vào TTCK với nhiều rủi ro
• Thứ hai, lãi suất tăng làm cho chi phí sử dụng vốn của các doanh nghiệp tăng
cao đồng thời làm tăng rủi ro của doanh nghiệp.
Mục tiêu kiềm chế lạm phát được Chính phủ thực hiện một cách quyết liệt, do vậy
việc rút tiền ra khỏi lưu thông đã làm cho TTCK càng thêm ảm đạm. Đồng thời các ngân
hàng TMCP đua nhau tăng lãi suất đến chóng mặt (hiện tại là >20%/năm) gây khó khăn
trong việc huy động vốn của doanh nghiệp để duy trì sản xuất kinh doanh doanh.
Rủi ro sức mua:
Rủi ro sức mua là một trong những loại rủi ro hệ thống khi đầu tư vào TTCK, là
biến cố của sức mua của đồng tiền thu được. Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát đối
với khoản đầu tư. Nếu chúng ta coi khoản đầu tư là một khoản tiêu dùng ngay, ta có thể
thấy rằng khi một người mua cổ phiếu, anh ta đã bỏ mất cơ hội mua hàng hoá hay dịch vụ
trong thời gian sở hữu cổ phiếu đó. Nếu trong khoảng thời gian nắm giữ cổ phiếu đó, giá
cả hàng hoá dịch vụ tăng, các nhà đầu tư đã bị mất một phần sức mua. Xuất phát từ rủi ro
sức mua, khi mua chứng khoán nhà đầu tư cần phải tính kèm cả lạm phát vào thu nhập kỳ
vòng để bù đắp rủi ro sức mua, mức này được đo bằng % biến động giá.
2.1.5.2. Rủi ro phi hệ thống.
Rủi ro phân tán được hay rủi ro phi hệ thống là một phần rủi ro đầu tư mà nhà đầu
tư có thể loại bỏ được nếu nắm giữ một số loại chứng khoán đủ lớn. Loại rủi ro này là kết
quả của những biến cố ngẫu nhiên hoặc không kiểm soát được chỉ ảnh hưởng đến một
32
công ty hoặc một ngành nào đó. Các yếu tố này có thể là những biến động về lực lượng
lao động, năng lực quản trị, chính sách điều tiết của chính phủ …
Rủi ro phi hệ thống bao gồm: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh:
Rủi ro kinh doanh xuất phát từ tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, khi có những thay đổi trong tình trạng này công ty có thể sẽ bị sút giảm lợi
nhuận và cổ tức. Rủi ro kinh doanh được chia thành hai loại cơ bản: nội tại và ngoại tại
• Rủi ro kinh doanh nội tại: phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động của công
ty. Mỗi công ty có một loại rủi ro nội tại riêng và mức độ tối thiểu hóa rủi ro được thể
hiện qua hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
• Rủi ro kinh doanh ngoại tại: phụ thuộc vào các yếu tố môi trường kinh doanh cụ
thể của doanh nghiệp như: chi phí sử dụng vốn, cắt giảm ngân sách, thuế nhập khẩu …và
yếu tố quan trọng nhất là chu kỳ kinh doanh
Rủi ro tài chính:
Rủi ro tài chính liên quan tới việc tài trợ vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Người ta thường ước lượng rủi ro thông qua việc xem xét cấu trúc vốn của một doanh
nghiệp. Sự xuất hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho các công ty những
nghĩa vụ phải trả lãi mà đuợc thanh toán cho chủ nợ trước khi trả cổ tức cho cổ đông,
Điều này sẽ ảnh hưởng đến những người nắm giữ cổ phiếu thường, làm biến động dòng
thu nhập và TSSL của cổ đông. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi
mà các nhà quản lý có toàn quyền quyết định vay hoặc không vay. Một doanh nghiệp
không có vay nợ thì sẽ không có rủi ro tài chính.
2.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM.
TTCK Việt Nam vốn được xem là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Hầu hết tất cả
các chỉ tiêu kinh tế như tăng trưởng, sản xuất công nghiệp ... đều đạt hoặc vượt dự báo
nhưng cái giá phải trả để đạt được điều đó không hề rẻ khi chính năm 2010 phải chứng
kiến tỷ giá trong ngân hàng và thị trường tự do cách xa nhau, chênh lệch giá vàng trong
nước với thế giới, lãi suất tăng mạnh và lạm phát cũng ... vượt dự báo. Những yếu tố trên
cũng tác động mạnh đến TTCK trong năm qua. Các vấn đề về kinh tế vĩ mô và lãi suất
hiện đang là thách thức lớn đối với TTCK Việt Nam trong năm 2011. Với quý I/2011 lạm
33
phát đã leo lên đến 6% (T.01: 1.74%, T.02: 2.09, T.03: 2.17%) so với chỉ tiêu mà chính
phủ đề ra là 3.5% trong 6 tháng đầu năm 2011 rõ ràng đã vượt quá xa. Vì vậy chính sách
thắt chặt tiền tệ sẽ thực thi một cách quyết liệt. Đây sẽ là một thách thức lớn cho TTCK
sắp tới.
Đồng thời giá cả hàng hóa, giá vàng, bạc và các loại ngoại tệ tăng mạnh đã thu hút
sự quan tâm của giới đầu tư và làm giảm đi sự hấp dẫn của TTCK. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng làm giảm dòng tiền trong TTCK, góp phần làm thị trường sụt
giảm. Nếu loại bỏ nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn là bệ đỡ cho thị trường hoặc chỉ đơn
thuần là lấy chỉ số Hnx-Index thì TTCK Việt Nam có mức độ giảm điểm mạnh nhất thế
giới.
Tiền đồng Việt Nam liên tục mất giá, đây cũng là một thách thức lớn cho những nhà
đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào TTCK Việt Nam. Còn những nhà đầu tư nước ngoài
hiện tại việc tỷ giá đồng Việt Nam liên tục bị mất giá càng làm cho họ lỗ đơn lỗ kép, vừa
thua lỗ do TTCK sụt giảm, vừa thua lỗ trong giá trị tài sản khi tính trên giá trị USD.
Bên cạnh những thách thức đến từ nội tại của thị trường trong trung hạn, TTCK
cũng gặp thách thức không nhỏ từ sự cạnh tranh bên ngoài do Việt Nam đã và đang hội
nhập ngày càng sâu rộng. Đó là việc một số TTCK trong khu vực đã và chuẩn bị đang đi
vào hoạt động. Dự kiến trong vài năm tới, các nước ASEAN sẽ có TTCK chung và thực
hiện việc niêm yết chéo. Khi đó, việc huy động vốn của các DN trong nước sẽ bị cạnh
tranh nhiều hơn, đặc biệt là vốn từ bên ngoài.
Tựu chung, những tác động giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với
TTCK Việt Nam trên một số khía cạnh như sau:
Thông qua tác động đến kinh tế vĩ mô gián tiếp tác động đến TTCK.
Giá trị tài sản và giá cổ phiếu trên thế giới giảm đi nhanh chóng cũng làm cho
tính hấp dẫn của chứng khoán Việt Nam giảm đi.
Các tổ chức tài chính quốc tế đang phải co cụm, điều chỉnh danh mục đầu tư,
hạn chế đầu tư để kiểm soát rủi ro, đặc biệt các tổ chức có khó khăn về tài chính sẽ phải
bán chứng khoán để tái cấu trúc lại DMĐT phù hợp với hoàn cảnh, môi trường mới
Diễn biến suy giảm mạnh trên thị trường tài chính quốc tế tác động mạnh đến
tâm lý NĐT trên TTCK Việt Nam.
Khủng hoảng suy thoái kép đang diễn tại Mỹ và khủng hoảng nợ công đang lan
tràn trên khắp Châu Âu
34
Vẫn còn nhiều yếu tố bất lợi, nhiều khó khăn cho nền kinh tế và TTCK. Tuy nhiên
với việc chứng khoán đang trở nên quá rẻ, giới chuyên môn cho rằng các thông tin tiêu
cực trong năm qua hầu hết đã phản ánh vào giá. Bên cạnh đó, khi các kênh đầu tư thông
thường khác như vàng đã có mức tăng quá mạnh trong mấy năm qua thì cơ hội đầu tư
vào chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn.
Ví dụ như với giá vàng 35 triệu đồng/lượng, để được lợi nhuận gấp đôi giá vàng
phải đạt được 70 triệu đồng, trong khi rất nhiều mã chứng khoán giá còn thấp hơn cả
mệnh giá và việc chứng khoán tăng gấp đôi giá hiện tại rõ ràng là dễ dàng hơn rất nhiều
(tương tự như vậy đối với một số kênh đầu tư khác như ngoại hối hay bất động sản...).
Chưa kể chứng khoán còn được cổ tức, thưởng... còn vàng ngoài việc tăng giá chỉ có thể
gửi ngân hàng mà lãi suất gửi vàng hiện đang rất thấp.
Các dòng vốn quốc tế đang loanh quanh tìm chỗ trú ẩn mới do rủi ro đang gia tăng
tại Mỹ và Châu Âu. Đây là cơ hội lớn cho Việt Nam cần chứng tỏ mình có sự khác biệt
so với những thị trường mới nổi khác. Chúng ta đang dần tự khẳng định năng lực của
mình trên trường quốc tế, do đó những cơ hội, nguồn lực rất dồi dào từ nước ngoài mang
đến một cơ hội lớn khi biết cách tận dụng triệt để.
Ông bà ta thường có câu: “Lửa thử vàng, gian nan thử sức”, do đó trong khó khăn
nếu biết cách vượt qua cũng sẽ là một cơ hội rất lớn đang chờ đợi những nhà đầu tư bản
lĩnh. Thách thức và cơ hội luôn xuất hiện trên thị trường chứng khoán. Điều khác biệt để
có thể nhận biết đâu là cơ hội, đâu là khó khăn dựa vào chính kiến thức và kinh nghiệm
của nhà đầu tư.
Tổng kết lại những yếu tố kể trên và nếu tính theo chu kỳ thì năm 2011 sẽ là năm
bản lề của thị trường khi thị trường đang từng bước đi vào giai đoạn tích lũy đồng thời
hứa hẹn nhiều triển vọng bước vào chu kỳ tăng trưởng mới sau một chu kỳ giảm giá dài
hạn từ năm 2007.
2.3. SỬ DỤNG HỆ SỐ BETA (β ) TRONG PHÂN TÍCH RỦI RO ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
Ở các thị trường phát triển, beta được dùng để đánh giá một mức phí rủi ro chuẩn
cho các nhà đầu tư. Nếu mức phí rủi ro thực tế của một cổ phiếu cao hơn mức phí
chuẩn của chính cổ phiếu đó, thì đây là một cơ hội tốt để mua vào. Vì lúc này, cổ
phiếu đang bị định giá thấp hơn giá trị thật của nó. Và dĩ nhiên, khi thị trường nhận ra
35
sự hớ hênh của mình trong việc định giá cổ phiếu, thì khi đó giá của cổ phiếu sẽ được
điều chỉnh tăng lên để mức phí rủi ro trở về mức chuẩn. Và ngược lại, khi mức phí rủi ro
thấp hơn mức chuẩn, thì lại là một cơ hội bán ra trước khi mức giá rơi xuống trở lại.
Beta được xác định với đầu vào là các tỷ suất lợi nhuận, mà tỷ suất này được tính
toán dựa trên các mức giá của cổ phiếu theo thời gian. Xét về mặt toán học, beta chỉ
là một công cụ đo lường khả năng biến động giá của các cổ phiếu so với sự biến động
của chỉ số thị trường, và nó cũng là một đại diện cho rủi ro của doanh nghiệp. Theo
giả thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hyppothesis), giá cả chứng khoán sẽ
phản ánh tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do đó beta đo lường rủi ro trong sự
thay đổi mức giá của cổ phiếu cũng chính là đo lường rủi ro của doanh nghiệp.
Trên thế giới, các thị trường tài chính phát triển được xem như là thị trường hiệu
quả. Hệ số beta ở các thị trường này là một thước đo hiệu quả của rủi ro hệ thống.
Do đó, nhà đầu tư có thể tự mình tính toán hệ số beta thông qua mô hình CAPM hay
dựa vào các công ty chuyên cung cấp dịch vụ tính toán như Bloomberg, Baseline,
Valueline, … và tìm ra mức phí bù đắp rủi ro tương ứng với mức rủi ro mà họ có thể
chấp nhận.
(Tham khảo thêm phụ lục 3-1, 3-2 - Một số minh họa về dịch cụ tính Beta của
www.valueline.com)
2.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.
2.4.1. Bài học từ TTCK thế giới:
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã cho thế giới và Việt Nam nhiều bài
học kinh nghiệm quý báu. Trở lại ngày 9-3-2008, không khí ảm đạm bao trùm thị trường.
Đầu tư theo trường phái mua và nắm giữ (Buy-and-hold) được tuyên bố khai tử. Cổ phiếu
giảm giá 50% hoặc 60% trong 18 tháng trước đó và đã rớt giá sáu tháng liên tục. Các
thông tin xấu liên tục tràn ngập trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, đó
là một điểm quay đầu ngoạn mục: có thể bạn sẽ không bao giờ chứng kiến lần thứ 2 trong
cuộc đời. Trong vòng 24 tháng sau đó, chỉ số DJIA đã tăng gần gấp đôi, vàng cũng đã
tăng vài trăm USD tới mức kỷ lục là hơn 1.400 USD/ounce. Kinh nghiệm từ chứng
khoán Mỹ:
Chiến lược mua và nắm giữ đã không còn sống sót trong những thập kỷ qua bởi
vì nó được xem là chiến lược hơi kỳ cục. Những nhà đầu tư đã không bán và tiếp tục nắm
36
giữ, tiếp tục mua bình quân giá xuống đã có thành tích khá tốt trong vòng hai năm qua.
Những danh mục đa dạng hóa đã giúp nhà đầu tư bắt kịp nhanh những biến động
của thị trường, trong trường hợp này là vàng và các thị trường mới nổi. Và để phòng vệ
trước những điều tồi tệ, dầu và cổ phiếu vốn hóa lớn (blue-chip) là lựa chọn trong những
chu kỳ lên xuống của thị trường.
“Tâm lý bầy đàn” và ngày thứ hai đen tối của nước Mỹ:
Những giây phút đầu tiên của phiên ngày thứ hai đen tối (19/10/1987) đã khiến
những người buôn chứng khoán phố Wall hoang mang vì hầu hết các cổ phiếu đều rớt
giá. Khi bắt đầu ngày giao dịch, chỉ số Dow Jones giảm 9% (tương đương 200 điểm); đến
cuối ngày, chỉ số Dow Jones đã rớt mất 508 điểm, tương đương 23%. Đây là ngưỡng mà
người ta không thể tưởng tượng nổi bởi vì ngay cả trong cơn khủng hoảng ngày
28/10/1929 (cũng nhằm ngày thứ hai) đã khiến nước Mỹ rơi vào thời kỳ Đại khủng
hoảng, mức độ suy giảm cũng chỉ vào khoảng 12%.
Tại thời điểm kinh hoàng đó, các nhà đầu tư gọi điện tới tấp cho những người môi
giới để tìm cách bán tống bán tháo những cổ phiếu mà họ có với hy vọng vớt vát được
phần nào thứ tài sản đang có nguy cơ trở thành giấy lộn của họ. Tuy nhiên, chỉ có rất ít
người dám mua vào, trong giây lát, nhiều nhà đầu tư đã mất hàng trăm triệu USD. Trong
cơn hoảng loạn, một số người đã vác súng đến xả vào các văn phòng môi giới chứng
khoán hoặc kê súng vào đầu tự tử để không muốn nhìn thấy những khoản tiền bạc khổng
lồ của họ đã ra đi.
Năm 1986, kinh tế Mỹ đã có dấu hiệu suy giảm, tuy nhiên, thị trường chứng khoán
Mỹ lại phát triển rất nhanh chóng với tốc độ từ 18.5% lên tới 43.6% vào giữa tháng
08/1987. Cùng lúc, Cục Dự trữ liên bang Mỹ FED đang phải tập trung để đối phó với cơn
lạm phát và tỷ lệ lãi suất tiền gửi ngân hàng đang ở mức rất cao.
Chính tình hình kinh tế chung của năm 1986 kết hợp với xu hướng kinh doanh ăn
chênh lệch chỉ số, sự thiếu tính thanh khoản của thị trường và tâm lý đầu tư theo kiểu
“đám đông” đã góp phần tạo ra Ngày thứ hai đen tối của năm 1987 ở nước Mỹ.
Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với những sự kiện có thể xảy ra ngoài dự
báo của các nhà đầu tư, những công ty quản lý và các quỹ đầu tư.
“Ngày thứ ba đen tối” tại Thái Lan ngày 19/12/2006 đã trở thành ngày kinh hoàng
và đen tối nhất của thị trường chứng khoán Thái Lan trong 31 năm qua. Ngay sau khi
Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) công bố những biện pháp mạnh nhằm ngăn chặn
37
đà tăng giá của đồng Baht, hàng loạt những nhà đầu tư nước ngoài đã đầu cơ quy mô lớn
cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Thái Lan bị sốc nặng.
Theo quyết định của BOT, tất cả các khoản đầu tư gián tiếp nước ngoài vượt
ngưỡng 20,000 USD sẽ phải được giữ ở Thái Lan ít nhất là 1 năm mới được chuyển ra
nước ngoài và 30% trong số đó phải gửi vào Ngân hàng Nhà nước Thái Lan với lãi suất
0%. Quyết định này nhằm hạn chế nhà đầu tư nước ngoài đổ tiền vào thị trường chứng
khoán làm tăng giá đồng Baht lên mức quá nóng.
Tuy nhiên, quyết định của BOT là một tai họa cho thị trường chứng khoán, để lại hệ
quả xấu cho nền kinh tế Thái Lan và làm giảm sút uy tín của chính quyền dưới góc nhìn
của nhà đầu tư nước ngoài. Và điều tất yếu là những phút đầu tiên của phiên giao dịch
ngày 19/12 tại sàn chứng khoán Bangkok, các nhà đầu tư nước ngoài hoảng loạn, ồ ạt bán
thốc bán tháo cổ phiếu trị giá khoảng 600 triệu USD để rút tiền ra khỏi thị trường chứng
khoán Thái Lan. Cơn lốc bán tháo cổ phiếu đã buộc sàn giao dịch phải đình chỉ ngay khi
giá tất cả các cổ phiếu giảm trung bình gần 15%.
TTCK Việt Nam thời gian qua gặp nhiều khó khăn, liên tục đặt các nhà đầu tư vào
tâm trạng nơm nớp lo sợ. Tuy nhiên, thay vì sợ hãi, tại sao chúng ta không thử lật lại lịch
sử chứng khoán thế giới, xem thử các nền kinh tế khác đã đối mặt với những đợt khủng
hoảng TTCK như thế nào?
Mỹ - khủng hoảng nợ dưới chuẩn và hiệu ứng domino:
Kể từ cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn hồi mùa Thu năm ngoái, thị trường
bất động sản, thị trường tín dụng, và cả TTCK Mỹ vẫn đang phải đối mặt với những vấn
đề khó có thể kiểm soát.
Những bản báo cáo tài chính đáng thất vọng của các tập đoàn doanh nghiệp hàng
đầu, giá dầu leo thang trong khi chỉ số niềm tin của người tiêu dùng giảm xuống mức
thấp chưa từng thấy là những bằng chứng rõ ràng nhất về sự xuống dốc của nền kinh tế
Mỹ. Giới đầu tư hoang mang lo sợ, bán tháo cổ phiếu, khiến TTCK càng trở nên ảm đạm.
Tuy nhiên, vài phiên gần đây, đã bắt đầu có những tín hiệu đáng mừng cho thấy sự tăng
điểm trở lại của các sàn giao dịch, kết quả của một chuỗi cố gắng từ Chính phủ và Cục
Dự trữ Liên bang Mỹ (FED):
• Bơm tiền vào thị trường: tính đến nay, FED đã 5 lần bơm tiền mặt vào hệ
thống các ngân hàng trong nước với tổng số 130 tỷ USD nhằm cung cấp đủ tiền mặt cho
các ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn.
38
• Duy trì tình trạng đồng USD mất giá nhằm kích thích xuất khẩu, giảm nhập
khẩu, làm giảm thâm hụt cán cân thương mại Mỹ. Tuy giải pháp này kéo theo nguy cơ
lạm phát, nhưng theo nhận định của các chuyên gia Mỹ thì "lạm phát vẫn không đáng sợ
bằng sụp đổ thị trường tài chính".
• Hoàn trả thuế cho các hộ gia đình nhằm cải thiện đời sống người dân, tạo việc
làm và hồi phục kinh tế.
• Đồng loạt giảm lãi suất tại các ngân hàng thương mại nhằm kích cầu đối với
người dân và các doanh nghiệp, tạo động lực cho toàn bộ nền kinh tế Mỹ.
• Hỗ trợ các doanh nghiệp cải thiện tình trạng kinh doanh để giá cổ phiếu tăng
lên.
Nhật Bản – vực dậy nền kinh tế sau khi bong bóng vỡ:
Sau khi bong bóng kinh tế vỡ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, kinh tế Nhật Bản
chuyển sang thời kỳ trì trệ kéo dài. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân hàng năm
giai đoạn 1991 - 2000 chỉ là 0,5%, thấp hơn rất nhiều so với các thời kỳ trước. Thị trường
tài chính đối mặt với khủng hoảng nghiêm trọng ngay sau khi bong bóng kinh tế và bong
bóng giá tài sản vỡ. Nhằm vực dậy nền kinh tế, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện một số
chính sách sau:
• Cắt giảm chi tiêu và vay nợ của Chính phủ nhằm hạn chế tối đa gánh nặng
ngân sách. Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng với mức đầu tư lớn được hoãn lại,
nguồn vốn tập trung hỗ trợ cho các thành phần kinh tế đang gặp khó khăn.
• Xoá nợ: Chính phủ chấp nhận xoá bỏ các khoản nợ xấu để lành mạnh hoá hệ
thống ngân hàng và các tập đoàn lớn.
• Trao quyền nhiều hơn cho chính quyền địa phương để tăng cường sự linh
hoạt.
• Bãi bỏ nhiều quy định về kinh doanh để khuyến khích các nhà đầu tư cũ quay
trở lại, đồng thời thu hút đầu tư mới. Các thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng được đơn
giản hoá.
• Lên kế hoạch tư nhân hóa bưu điện Nhật (hệ thống bưu điện Nhật - bên cạnh
chức năng theo tên gọi, còn là một ngân hàng khổng lồ với tổng giá trị tài khoản lên đến
hơn 320.000 tỷ yên - tương đương 2.800 tỷ USD).
Hồng Kông – cuộc tấn công đầu cơ:
39
Dựa vào điểm yếu là tỷ lệ lạm phát ở Hồng Kông cao hơn ở Mỹ, tháng 10/2007,
giới đầu cơ tấn công vào đồng đô la Hồng Kông (HKD), vốn được neo vào USD với tỷ
giá 7.8 HKD/USD, gây sụt giảm nghiêm trọng giá chứng khoán và đe dọa thị trường tài
chính. Các động thái của Hồng Kông nhằm cứu giá chứng khoán đã gây sửng sốt cho giới
đầu tư và đầu cơ chứng khoán trên toàn thế giới:
• Chi hơn 1 tỷ USD nhằm bảo vệ đồng HKD.
• Nâng lãi suất cho vay qua đêm từ 8%/năm lên 23%/năm.
• Mua vào 120 tỷ HKD các loại chứng khoán, trong đó có các loại cổ phiếu
thành phần của chỉ số HangSeng nhằm làm giảm áp lực giảm giá cổ phiếu.
Và những nỗ lực này đã giúp tỷ giá HKD so với USD được bảo toàn.
Thái Lan – tấn công đầu cơ và rút vốn hàng loạt
Năm 1997, khi thị trường BĐS Thái Lan bị vỡ, một số định chế tài chính phá sản và
người dân không còn tin vào khả năng giữ tỷ giá hối đoái cố định của Chính phủ, giới
đầu cơ bắt đầu tấn công đồng Baht khiến các nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt rút vốn.
Sau khi nhận hai gói cứu trợ trị giá 19,9 tỷ USD từ Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Thái Lan
đã vạch ra các chính sách nhằm tái xây dựng lại nền kinh tế và thị trường tài chính:
• Đẩy mạnh giáo dục và tiếp cận công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp Thái Lan trong thời kỳ toàn cầu hoá.
• Hiện đại hoá các doanh nghiệp nhà nước, tăng mức độ tham dự của khu vực tư
nhân trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công, nhằm cải thiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là
dịch vụ thông tin.
• Tăng cường sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô, thiết lập môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
• Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bộ
phận chủ chốt tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhằm hỗ trợ tăng trưởng cân đối,
ổn định và có chất lượng.
• Để cho các ngân hàng kinh doanh thua lỗ phá sản.
• Mở rộng thị trường cho cổ phiếu ngân hàng.
• Củng cố những tổ chức tài chính chủ chốt nhằm xây dựng hệ thống tài chính
mở và cạnh tranh hơn.
• Đẩy mạnh phát triển thị trường trái phiếu chính phủ và thành lập cơ quan quản
40
• Tăng cường giám sát các ngân hàng, CTCK và công ty bảo hiểm, siết chặt kỷ
luật thị trường.
Những "bài thuốc" này không mang tính đối phó nhất thời, đều đòi hỏi thời gian để
triển khai thực hiện cũng như phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, Thái Lan đã chứng minh
được các chính sách trên là hoàn toàn hợp lý bằng sự phát triển chậm mà chắc của nền
kinh tế cũng như thị trường tài chính trong những năm gần đây.
2.4.2. Bài học từ TTCK trong nước:
Bắt đầu từ năm 2006, khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ, nhà nhà
chơi chứng khoán, từ chuyên gia chứng khoán tới bà “bán rau” cũng có thể chơi chứng
khoán và đã chơi là thắng, khi đó người ta chỉ tính tới việc nên chọn mã chứng khoán nào
để gia tăng giá trị nhanh nhất. Luồng tiền đổ vào TTCK rất lớn, và đến năm 2007, nhà
đầu tư nhận được bài học đầu tiên:
Là sự thất bại khi thị trường giảm điểm mạnh bởi sự ra đời chỉ thị 03 của NHNN
quy định hạn chế tỷ lệ ngân hàng cho vay và đầu tư trên thị trường chứng khoán. Việc
này đã chấm dứt thời kỳ cứ đầu tư chứng khoán là thắng và chuyển sang giai đoạn mới,
giai đoạn đầu tư theo chân nhà đầu tư nước ngoài.
Năm 2008, các nhà đầu tư đã hiểu thế nào là khủng hoảng tài chính và thế nào là
sự sụp đổ của thị trường chứng khoán. Cũng giống như thị trường chứng khoán các nước
trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam sụt giảm thảm hại, nhiều quan điểm của
các chuyên gia và giới đầu tư kêu gọi bảo vệ, cứu nguy thị trường chứng khoán, nhưng
cũng không thể cứu nổi, nhiều nhà đầu tư đã trắng tay và trở thành con nợ, nhiều công ty,
tổng công ty bị thua lỗ nặng vì đầu tư tài chính.
Năm 2009 cùng với sự hồi sinh của kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam, sự tăng
điểm của thị trường chứng khoán đã làm cho lòng tham tiếp tục gia tăng và lại bắt đầu
một chu kỳ đầu tư là thắng. Đây là năm các nhà đầu tư học được bài học về sử dụng đòn
bẩy tài chính, thị trường tăng điểm đã khiến các nhà đầu tư mờ mắt, liên tục yêu cầu mức
đòn bẩy cao hơn và đổ tiền vào thị trường. Khi mức đòn bảy đã quá cao, thị trường chứng
khoán điều chỉnh trở lại thì nhiều nhà đầu tư đã nếm mùi “cháy” tài khoản, đòn bẩy tài
chính đã làm cho các nhà đầu tư thua lỗ nhanh hơn, mọi công sức kiếm tiền trong vài
tháng chỉ cần một tuần giảm điểm là hết sạch.
Năm 2010, các nhà đầu tư Việt Nam đã trở nên dè dặt hơn khi đầu tư vào TTCK,
41
các nguồn tiền từ ngân hàng, các tổng công ty, việt kiều và cả nước ngoài đổ vào chứng
khoán Việt Nam không còn mạnh mẽ như trước, số lượng các công ty niêm yết trên sàn
và số lượng cổ phiếu phát hành cũng tương đối lớn. Với một sự hạn chế về dòng tiền và
số lượng lớn cổ phiếu niêm yết như vậy, một chiến lược đầu tư mới ra đời, đầu tư vào các
penny chip có giá trị vốn hóa nhỏ và đầu tư theo “đội lái”, không cần phân tích kỹ thuật,
phân tích cơ bản, chủ yếu tìm kiếm động thái của các đội lái để đầu tư theo. Nhưng rồi,
cái gì phải đến thì cũng đã tới, nếu coi đầu tư trên thị trường chứng theo quan điểm chơi
bạc thì chắc chắn phải có người thua và kẻ thắng, những người đầu tư thiếu kinh nghiệm,
không làm chủ được tình hình dễ bị thua, và phần thắng thuộc về các “đội lái”.
Các chuẩn mực kế toán bị bỏ qua.
Từ 2001 đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán. Theo quy định,
các công ty niêm yết đều phải áp dụng các chuẩn mực này. Tuy nhiên, phần lớn các công
ty của Việt Nam đều còn rất xa lạ với các chuẩn mực được ban hành từ sau năm 2002.
Thêm vào đó, hệ thống các chuẩn mực hiện tại còn thiếu một số thủ tục kế toán quan
trọng như tăng vốn điều lệ hay xảy ra biến cố bất thường.
Khi hệ thống tài khoản và chuẩn mực kế toán không có đủ khả năng miêu tả chính
xác và đầy đủ tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ thiếu thông tin về
“sức khỏe” của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà đầu tư dễ dàng có các quyết định sai lầm
do đánh giá không đúng về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Hệ thống giám sát yếu kém.
Các nhà đầu tư chỉ có được thông tin chính thức về công ty niêm yết qua một nguồn
duy nhất là các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Công ty kiểm toán kiểm tra các báo
cáo tài chính của công ty niêm yết. Các Sở giao dịch chứng khoán Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN) xác thực lại các báo cáo này sau khi đã có ý kiến của công ty kiểm
toán. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn không tránh khỏi lo ngại rằng thông tin của hệ thống
này nhiều khi không phản ánh đúng thực tế của doanh nghiệp và có thể có sự chỉnh
sửa.
Mặc dù rất khó tìm được bằng chứng nhưng các nhà đầu tư luôn hoài nghi về sự tồn
tại của các giao dịch nội gián, hay liên minh đấu thầu (thông thầu), đặc biệt là trong quá
trình đấu giá cổ phần các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa. Chừng nào mối
hoài nghi này còn chưa được sáng tỏ, các nhà đầu tư còn chưa tin tưởng vào tính hiệu
quả của hệ thống giám sát.
42
2.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO TTCK VIỆT NAM.
Từ thực trạng của TTCK Việt Nam qua hơn 11 năm hình thành và phát triển, để thị
trường phát triển một cách bền vững và thể hiện vai trò là kênh huy động vốn của nền
kinh tế thì cần có những chiến lược và định hướng phát triển một cách cụ thể. TTCK Việt
Nam tuy có những bước phát triển vượt bậc về quy mô và lượng vốn huy động, nhưng nó
cũng bộc lộ những yếu kém và sự phát triển không bền vững.
Vì vậy để định hướng cho TTCK theo một quỹ đạo an toàn và bền vững hơn, cần
phải xây dựng một đề án phát triển TTCK một cách khoa học và lâu dài. UBCK đã xây
dựng chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và được trình lên
Bộ tài chính và được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
Một số mục tiêu đáng chú ý của chiến lược phát triển:
Sự phát triển mạnh trải theo bề rộng của thị trường chứng khoán, sự phát triển về
lượng trong giai đoạn 2000-2010 đã giúp thị trường chứng khoán thăng hoa và sẽ tạo đà
cho sự phát triển của thị trường chứng khoán trong thập kỷ sắp tới nếu tìm được đúng
điểm nhấn. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán trong giai đoạn tới vì vậy, vừa
phải kế thừa những nội dung tốt nhằm duy trì sự phát triển này. Mặt khác, phải xác định
các điểm đột phá nhằm thúc đẩy sự phát triển theo một định hướng mới căn bản hơn, phù
hợp hơn với thông lệ quốc tế, đáp ứng nhu cầu thị trường và nhu cầu của cả nền kinh tế.
Điểm đột phá của chiến lược phát triển thị trường chứng khoán trong giai đoạn
2011-2020, chính là sự phát triển về chất của thị trường chứng khoán. Với tinh thần đó,
chiến lược này một mặt vẫn phải bao hàm đầy đủ các giải pháp phát triển mà Ủy ban
Chứng khoán, Bộ Tài chính đã và đang thực hiện, mặt khác, có nhấn mạnh một cách rõ
nét hơn các giải pháp mang tính đột phá, tạo một diện mạo mới cho quá trình phát triển
của thị trường chứng khoán.
Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn sắp tới sẽ hướng tới mục
tiêu: tăng quy mô, củng cố tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán, phấn đấu đưa
tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt lớn hơn 70% GDP vào năm 2020, tăng tính
hiệu quả cho thị trường trên cơ sở tái cấu trúc tổ chức thị trường chứng khoán, hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng, chuyên nghiệp hóa việc tổ chức và vận hành hạ tầng công nghệ thông
tin, nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trường, các tổ chức phụ trợ
43
thị trường và của thị trường chứng khoán Việt Nam, tăng cường năng lực quản lý, giám
sát, thanh tra, xử lý vi phạm, để từ đó củng cố lòng tin cho các nhà đầu tư…
Và để đạt được những mục tiêu trên thì cần phải thực hiện đồng bộ một số các giải
pháp để hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý điều hành:
Giai đoạn 2011-2013 tập trung hoàn thiện hệ thống văn bản trên cơ sở Luật
Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi ... tiến tới xây dựng Luật Chứng khoán thế hệ
thứ hai vào năm 2015 với mức độ tự do hóa hoạt động thị trường cao hơn
Cải thiện chất lượng và đa dạng hóa nguồn cung thông qua việc: từng bước nâng
cao điều kiện niêm yết, củng cố chế độ công bố thông tin trên cơ sở quy mô vốn và số
lượng cổ đông của các công ty đại chúng, thể chế hóa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
về quản trị công ty, quản trị rủi ro và bảo vệ nhà đầu tư thiểu số...
Tập trung vào việc phát triển nhà đầu tư tổ chức (quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, quỹ
bảo hiểm), coi việc phát triển nhà đầu tư tổ chức là giải pháp mang tính đột phá nhằm
hướng tới sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
Đặc biệt chú ý phát triển: hệ thống các loại hình quỹ đầu tư như quỹ mở, quỹ
đóng, quỹ ETF, quỹ bất động sản..., khuyến khích phát triển các sản phẩm liên kết bảo
hiểm và triển khai hệ thống các quỹ hưu trí tự nguyện ...
Tiếp tục khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư cá nhân, khai thác cơ sở nhà
đầu tư nước ngoài, theo hướng tập trung khuyến khích tổ chức đầu tư nước ngoài có mục
tiêu đầu tư dài hạn.
Đề cao giải pháp mang tính chiến lược như: nâng cao năng lực và sức cạnh tranh
cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường, đặc biệt chú trọng tới việc nâng cấp và
chuẩn hóa hệ thống quản trị rủi ro tại các tổ chức này theo thông lệ quốc tế, củng cố lòng
tin thị trường, đa dạng hóa và đồng bộ hóa cấu trúc thị trường, tập trung phát triển thị
trường trái phiếu chính phủ, từng bước phát triển thị trường trái phiếu công ty và thị
trường phái sinh, kết hợp với việc tái cấu trúc tổ chức thị trường, hướng tới một hệ thống
thị trường hoàn thiện và hiện đại hóa.
44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Nhìn lại quá trình hoạt động của TTCK Việt Nam trong thời gian vừa qua và những
rủi ro mà nhà đầu tư phải gánh chịu, chúng ta càng thấy việc ứng dụng beta vào phân
tích đầu tư chứng khoán thật sự cần thiết. Tuy nhiên, do TTCK Việt Nam vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế và bất cập nên làm cho nhận thức và việc sử dụng hệ số beta của các nhà
đầu tư trở nên bất khả thi.
Điều đó cũng không phải là lý do mà chúng ta có thể phủ nhận vai trò của beta
trong việc đo lường rủi ro các chứng khoán trên thị trường Việt Nam. Vì vậy, chương 3
sẽ đi vào phân tích sâu hơn để tìm ra hệ số beta của từng chứng khoán đối với thị trường
cũng như đối với các nhân tố vĩ mô. Từ đó chúng ta có thể đưa ra các phương pháp thiết
lập DMĐT tối ưu phù hợp với khẩu vị rủi ro của mỗi nhà đầu tư.
45
CHƯƠNG 3:
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ TÌM DMĐT TỐI ƯU
TRÊN TTCK VIỆT NAM
3.1. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CAPM ĐỂ ĐO LƯỜNG HỆ SỐ RỦI
RO (β ) CỦA CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI
DMĐT TRÊN TTCK VIỆT NAM.
3.1.1. Đo lường Beta (β ) của cổ phiếu và thị trường dựa trên nền tảng CAPM.
Như chúng ta đã tìm hiểu ở chương 1: “Rủi ro của một danh mục được tối đa hóa tốt
chỉ phụ thuộc vào rủi ro thị trường của các chứng khoán có trong danh mục”. Do đó, vấn
đề chúng ta cần quan tâm là làm sao có thể xác định được rủi ro thị trường của các chứng
khoán riêng lẻ đang được giao dịch trên TTCK Việt Nam. Điều đó sẽ giúp chúng ta xác
định được rủi ro của DMĐT sẽ thay đổi như thế nào khi thêm vào hay loại bỏ một chứng
khoán trong danh mục. Vì vậy, chúng ta cần phải đo lường độ nhạy cảm của các chứng
khoán này (cụ thể là 15 chứng khoán đang niêm yết tại HOSE) đối với các biến động trên
TTCK.
Cov
)
M
β =
i RR , ( 2 δ M
Theo lý thuyết CAPM, độ nhạy cảm (β ) được xác định bởi:
Trong đó: Ri là TSSL của chứng khoán thứ i
RM là TSSL của thị trường
2 Mδ
là phương sai của TSSL thị trường
Dựa vào công thức trên, tác giả đưa ra các bước tính toán độ cảm β của 15 chứng
khoán trên HOSE như sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu quá khứ của các chứng khoán.
Cụ thể là chọn ra 15 chứng khoán trong tổng số 254 cổ phiếu và 5 chứng chỉ quỹ
đang niêm yết trên Hose (tính đến 31/08/2010)
Tiêu chí để lựa chọn ra 15 loại chứng khoán này phải thỏa mãn thời gian niêm yết
đủ lớn để có thể tiến hành tính toán số liệu (theo tác giả phải niêm yết từ tháng 01/2007)
Bước 2: Xác định số kỳ tính toán.
46
Để tiện cho việc tính toán, tác giả quy định mỗi kỳ là 1 tháng giao dịch. Vì vậy có
tổng cộng là 44 kỳ quan sát tính từ tháng 01/2007 đến 31/08/2010.
Bước 3: Xác định TSSL của từng chứng khoán theo từng kỳ.
Lợi nhuận từ việc đầu tư đến từ hai nguồn: cổ tức và chênh lệch giá.
• Đối với những kỳ không có giao dịch hưởng quyền, chia tách cổ phiếu, hưởng cổ
=
R i
PP − t 0 P 0
tức thì TSSL được xác định như sau:
tP
Trong đó: là giá cổ phiếu của đầu kỳ sau
0P
là giá cổ phiếu của đầu kỳ trước
• Đối với những kỳ có chi trả cổ tức thì TSSL được xác định như sau:
+
−
P 0
P t
=
R i
CF t P 0
+ Được chi trả bằng tiền mặt : tCF
+ Trả cổ tức bằng cổ phiếu: chúng ta lấy số cổ phiếu dùng để chi trả nhân với giá trị
thị trường tại thời điểm đó và chia cho số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.
Minh họa: Công ty X đang có 1,000,000 cố phần phổ thông đang lưu hành, công ty
thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 10:1 (cứ 10 cổ phần thì được nhận 1 cổ phiếu
,20
000
mới), giá trị thị trường của cổ phiếu mới là 20,000đ, như vậy cổ tức của mỗi cổ phần là:
=tCF
000 ,1
* ,000
,100 000
= 2,000 đồng
Sau đó áp dụng công thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt.
*
+
PPa 0 t
P t
=
+ Đối với việc chia tách, thưởng cổ phiếu thì TSSL được tính như sau:
R i
− P 0
với a là tỷ lệ cổ phiếu được hưởng
Minh họa: Công ty Y có 1,000,000 cổ phần, công ty quyết định tách cổ phiếu theo
lỷ lệ 2:1, do đó tỷ lệ cổ phiếu được hưởng là 0.5. Biết rằng giá trước khi tách là 20,000đ
,18*5.0
000
,18
000
+
=R
(giá đầu kỳ trước) và giá sau khi tách ở đầu kỳ sau là 18,000đ thì TSSL sẽ bằng”
− ,20
000,20 000
= 0.35 (35%)
Sau khi hiệu chỉnh và tính toán, ta có bảng số liệu TSSL của từng kỳ của các loại
chứng khoán
47
Bằng các hàm trong Excel, ta cũng có thể tính được các giá trị như: giá trị trung
bình của TSSL (dùng hàm AVERAGE), phương sai (dùng hàm VARP), độ lệch chuẩn
(dùng hàm SQRT) của từng chứng khoán và thị trường.
(Tham khảo thêm phụ lục 4 – Bảng chi tiết TSSL của các chứng khoán và thị
trường)
Bước 4: Xác định TSSL của thị trường.
Mặc dù VN-Index còn chưa thể hiện tốt vai trò là chỉ số đại diện cho danh mục thị
trường, nhưng hiện tại thì ở SGDCK Tp.HCM (Hose) chưa có chỉ số nào khác ngoài VN-
Index, do đó trong đề tài này tác giả chọn VN-Index để tính TSSL của thị trường theo
VN
VN
0
R
=
M
− t VN
0
phương pháp:
MR
Trong đó: TSSL thị trường
tVN
là chỉ số VN-Index đầu kỳ sau
0VN
là chỉ số VN-Index đầu kỳ trước
Từ đó, ta cũng tính toán được TSSL thị trường
(Tham khảo thêm phụ lục 4 – Bảng chi tiết TSSL của các chứng khoán và thị
trường)
Bước 5: Thiết lập các ma trận hệ số tương quan và ma trận hiệp phương sai
của các chứng khoán và danh mục thị trường.
Sử dụng hàm Covariance hoặc hàm Offset trong Excel để tính toán các hệ số tương
quan và hệ số hiệp phương sai của từng cặp cổ phiếu (Covij) và từng cặp chứng khoán với
thị trường (Covi,M).
(Tham khảo thêm phụ lục 5 – Ma trận phương sai - hiệp phương sai, phụ lục 6 – Ma
trận hệ số tương quan)
Bước 6: Tính toán beta cho từng chứng khoán.
Với các hệ số tương quan giữa các cặp chứng khoán với thị trường, phương sai của
thị trường đã tính toán được, ta sẽ xác định được hệ số beta của từng chứng khoán trên thị
trường. (Hoặc ta có thể sử dụng hàm SLOPE hàm trong Excel để tính)
(Tham khảo thêm phụ lục 4 – Bảng chi tiết TSSL của các chứng khoán và thị
trường)
48
Các nhà đầu tư thường tính toán hệ số beta nhằm mục đích nhận biết được rủi ro hệ
thống của chứng khoán, và nhà đầu tư sẽ đòi hỏi mức TSSL phù hợp với rủi ro phải gánh
chịu khi đầu tư. Thêm vào đó, không nhà đầu tư nào chỉ đầu tư vào một loại chứng khoán
riêng lẻ, vì vậy họ tìm cách đa dạng hóa DMĐT của họ.
Với hệ số beta, họ sẽ tìm được tỷ trọng phù hợp của từng mã chứng khoán trong
danh mục đó. Vì vậy, phần tiếp theo sẽ đề cập đến vấn đề làm sao để có một DMĐT tối
ưu nhất ứng với khẩu vị rủi ro khác nhau của mỗi nhà đầu tư.
3.1.2. Thiết lập DMĐT tối ưu từ các beta (β ) tính toán được.
Dựa vào các dữ liệu quá khứ của 15 chứng khoán đã chọn, chúng ta đã tính được
các giá trị: TSSL kỳ vọng, phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số phương sai – hiệp phương sai
của các cặp chứng khoán và với thị trường.
n
)
Lợi nhuận kỳ vọng của DMĐT được xác định (tham khảo phần 1.1.1.3.1):
(* REw i
i
∑
i
1 =
E(Rp) =
n
n
n
2
Cov
2δ 2 w i i
ww i
j
ij
pδ =
Phương sai của DMĐT cũng được xác định (1.1.1.3.2)
∑
∑∑ +
i
i
j
1 =
1 =
1 =
)
( iRE
iδ
ijCov
Trong các giá trị của các mô hình này thì: , , , là các hằng số. Còn biến
1w
2w
3w
15w
số trong mô hình chính là tỷ trọng của các cổ phiếu , , , ...
1w
2w
15w
Gọi , lần lượt là tỷ trọng của các cổ phiếu AGF, BHS, DHG, FPT, , …. 3w
GMD, ITA, KDC, PVD, REE, SJS, STB, TAC, TDH, VNM và VSH trong DMĐT.
Sau đó ta xác định các ràng buộc, điều kiện của mô hình toán dựa vào các hạn
chế đầu tư và các quy định của pháp luật. Có thể đưa ra các điều kiện như sau:
• Tổng tỷ trọng đầu tư của các chứng khoán phải bằng 100%:
1w +
2w
3w
15w
+ + ... + = 1
15;1
• Tại TTCK Việt Nam chưa cho phép nghiệp vụ bán khống, nên tỷ trọng cùa các
iw
chứng khoán phải: 0 ≤ (với i = )
• Tỷ trọng của các chứng khoán không được lớn hơn 20% do không được phép
15;1
đầu tư quá 20% tài sản của danh mục vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ
iw ≤
) chức phát hành: 20% (với i =
49
• Chúng ta chấp nhận rủi ro hệ thống của danh mục này ở mức β = 1 (tức bằng
1wβ +
1
2wβ +
2
3wβ + …+
3
15wβ = 1
15
với rủi ro thị trường):
• Tỷ trọng đầu tư vào nhóm ngành bất động sản không vượt quá 30% ...
≤ 30%
6w (ITA) +
10w
13w
(SJS) + (TDH)
• Hệ số P/E của DMĐT không được lớn hơn 8 (hệ số P/E bình quân của 20 cổ
phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất trên TTCK là 10.18). Hệ số P/E của DMĐT là
bình quân hệ số P/E của các chứng khoán trong danh mực, với trọng số là tỷ
≤ 8
trọng các chứng khoán trong danh mục.
1w
2w
3w
15w
Do vậy: *6.2 + *4.4 + *7.8 + … + *8.8
• Hệ số P/B của DMĐT không được lớn hơn 2 (hệ số P/B bình quân của 20 cổ
phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất trên TTCK là 3). Hệ số P/B của DMĐT là bình
quân hệ số P/B của các chứng khoán trong danh mục, với trọng số là tỷ trọng các
≤
chứng khoán trong danh mục.
1w
2w
3w
15w
Do vậy: *0.44 + *1.01 + *2.53 + … + *0.87 2
(Tham khảo thêm phụ lục 7 – Danh sách 20 chứng khoán có giá trị vốn hóa lớn nhất
thị trường, phụ lục 8 – Danh sách các chỉ số của 15 chứng khoán được chọn)
3.1.2.1. Mô hình 1: tối đa hóa thu nhập kỳ vọng trên cơ sở giới hạn mức rủi ro
cho trước.
n
)
Hàm mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng tối đa:
(* REw i
i
∑
i
1 =
Max E(Rp) =
Ràng buộc bổ sung: độ lệch chuẩn của DMĐT không được lớn hơn 17% (độ lệch
n
n
n
2
Cov
≤ 2.89%
2δ 2 w i i
ww i
j
ij
pδ =
chuẩn của Vn-Index là 11.96%)
∑
∑∑ +
i
i
j
1 =
1 =
1 =
Trên cơ sở mô hình toán 1 đã lập và các điều kiện ràng buộc. Bằng việc sử dụng giải
thuật toán Solver trong Excel, chúng ta sẽ có kết quả như sau:
• Tỷ trọng: BHS = 20%, DHG = 8.37%, ITA = 10%, KDC = 0.76%, REE =
20%, SJS = 20%, TAC = 0.87%, VNM = 20%, các cổ phiếu còn lại tỷ trọng bằng 0
50
• Lợi nhuận kỳ vọng của DMĐT là: 3.16%/tháng.
• Phương sai của DMĐT: 2.7% và độ lệch chuẩn là: 16.42%
• Tổng tỷ trọng đầu tư vào nhóm ngành BĐS là: 30% (ITA, SJS, TDH)
• Hệ số P/E của DMĐT là: 8 ≤ 8
• Hệ số P/B của DMĐT là: 1.92 < 2
(Tham khảo thêm phụ lục 9-1, 9-2, 9-3 – Kết quả mô hình 1 - Tối đa hóa thu nhập
kỳ vọng)
Như vậy DMĐT với các tỷ trọng đầu tư vào các cổ phiếu nêu trên đạt được lợi
nhuận kỳ vọng tối đa là 3.16%/tháng, đồng thời thõa mãn tất cả các ràng buộc, điều kiện
đã đặt ra cho mô hình này.
3.1.2.2. Mô hình 2: tối thiểu hóa rủi ro trên cơ sở yêu cầu mức lợi nhuận tối
thiểu cho trước.
n
n
n
Cov
Hàm mục tiêu rủi ro tối thiểu:
2δ 2 w i i
ww i
j
ij
2 pδ
= Min
∑
∑∑ +
i
i
j
1 =
1 =
1 =
n
1.5%
≥
)
Ràng buộc bổ sung: lợi nhuận kỳ vọng không được nhỏ hơn 1.5%/tháng
(* REw i
i
E(Rp) =
∑
i
1 =
Trên cơ sở mô hình toán 2 đã lập và các điều kiện ràng buộc. Bằng việc sử dụng giải
thuật toán Solver trong Excel, chúng ta sẽ có kết quả như sau:
• Tỷ trọng: AGF = 3.14%, BHS = 13.41%. FPT = 3.88%, GMD = 2.98%, ITA
= 12.67%, REE = 20%, SJS = 11.87%, STB = 6.14%, TDH = 5.45%, VNM = 7.88% và
VSH = 12.56%.
• Lợi nhuận kỳ vọng của DMĐT: 1.5%/tháng
Phương sai của DMĐT: 2.37% và độ lệch chuẩn là 15.39% •
• Tổng tỷ trọng đầu tư vào nhóm ngành BĐS là: 30% (ITA, SJS, TDH)
• Hệ số P/E của DMĐT là: 8 ≤ 8
• Hệ số P/B của DMĐT là: 1.29 < 2
(Tham khảo thêm phụ lục 10-1, 10-2 – Kết quả mô hình 2 - Tối thiểu hóa mức rủi
ro)
51
Như vậy DMĐT với các tỷ trọng đầu tư vào các cổ phiếu nêu trên đã đạt được mục
tiêu rủi ro tối thiểu với phương sai của DMĐT là 2.37%, đồng thời thõa mãn tất cả các
ràng buộc, điều kiện đã đặt ra cho mô hình này.
Khi ta thay đổi mức TSSL kỳ vọng với cùng một hệ số beta là 1, chúng ta sẽ có một
tập hợp các DMĐT tối ưu thỏa mãn các ràng buộc, điều kiện và hàm mục tiêu nêu trên.
Tập hợp các DMĐT đó có thể được biểu diễn thành một đường biên hiệu quả.
(Tham khảo thêm phụ lục 11-1 – Tập hợp các danh mục đầu tư trên đường biên hiệu
quả Markowitz với beta = 1)
Đồ thị đường biên hiệu quả Markowitz
3.50%
i
3.00%
2.50%
i
2.00%
ợ đ g n o m ợ
l
1.50%
1.00%
h n i s t ấ u s ỷ T
0.50%
0.00%
15.20% 15.40% 15.60% 15.80% 16.00% 16.20% 16.40% 16.60%
Độ lệch chuẩn
(Đồ thị 3.1: Đồ thị đường biên hiệu quả Markowitz với 15 chứng khoán)
Phương pháp tìm tỷ trọng cho DMĐT tối ưu trên rất hiệu quả vì các yếu tố về số
lượng chứng khoán, phương sai, rủi ro hệ thống (hệ số beta) và TSSL mong đợi của danh
mục đều có thể thay đổi tùy theo khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư.
Chúng ta có thể mở rộng DMĐT bằng cách số lượng chứng khoán. Tuy nhiên từ
công thức độ lệch chuẩn của một DMĐT ở mục 1.2.1.3, ta rút ra được các nhận định sau:
Nếu ta thêm một tài sản vào DMĐT thì sẽ xảy ra hai ảnh hưởng: thứ nhất là
phương sai TSSL của chính tài sản đó, và thứ hai là hiệp phương sai giữa TSSL của tài
sản mới với TSSL của những tài sản khác hiện có trong danh mục. Mối liên quan giá trị
của nghững hiệp phương sai này về căn bản lớn hơn phương sai của một tài sản mới thêm
vào và cả phương sai của những tài sản hiện có trong DMĐT. Điều đó có ý nghĩa là nhân
tố quan trọng được xem xét khi thêm một tài sản vào danh mục không phải là phương sai
52
của tài sản mà chính mà hiệp phương sai trung bình với các tài sản khác trong danh mục
Rủi ro của DMĐT chủ yếu phụ thuộc vào hiệp phương sai của từng cặp tài sản
có trong danh mục, mà hiệp phương sai lại chịu ảnh hưởng bởi hệ số tương quan. Nếu
hệ số tương quan của từng cặp tài sản là xác định hoàn toàn thì sẽ không có lợi gì
cho việc giảm thiểu rủi ro danh mục vì khi đó độ lệch chuẩn cũng chỉ đơn giản là
trung bình tỷ trọng của những độ lệch chuẩn đơn lẻ. Ngược lại, nếu hệ số tương quan
là phủ định hoàn toàn thì có thể giảm thiểu đáng kể rủi ro danh mục, đặc biệt đối với
danh mục chỉ gồm hai tài sản thì rủi ro được hoàn toàn triệt tiêu.
Và khi ta lựa chọn được số lượng các chứng khoán thêm vào, và thay đổi mức
TSSL kỳ vọng với cùng một hệ số beta là 1, ta cũng sẽ có được một DMĐT tối ưu khác
với các tỷ trọng khác nhau của từng chứng khoán trong danh mục.
(Tham khảo thêm phụ lục 11-2 và 11-3 - Mở rộng số lượng chứng khoán trong
DMĐT)
Đồ thị đường biên hiệu quả Markowitz - mở rộng với 21 chứng khoán
4.0%
3.5%
3.0%
2.5%
2.0%
1.5%
ợi đ g n o m L S S T
1.0%
0.5%
0.0%
15.0%
15.5%
16.0%
16.5%
17.0%
Độ lệ ch chuẩn
(Đồ thị 3.2: Đồ thị đường biên hiệu quả Markowitz mở rộng với 21 chứng khoán)
Ngoài việc sử dụng công cụ Solver, chúng ta cũng có thể sử dụng chương trình
Crystal Ball để tìm các tỷ trọng tối ưu cho các mô hình đưa ra liên quan đến độ nhạy cảm
của từng chứng khoán đối với danh mục thị trường. Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến cho
rằng beta này chỉ là điểm khởi đầu trong việc xác định rủi ro trên TTCK, nên phần tiếp
theo tác giả sẽ trình bày thêm một phương pháp đánh giá rủi ro khác – phương pháp đo
lường rủi ro theo các nhân tố vĩ mô.
53
3.2. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT APT ĐỂ ĐO LƯỜNG HỆ SỐ NHẠY
CẢM (β ) CỦA TỪNG CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ VÀ
THỰC HIỆN KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ.
Trong phạm vị đề tài này, tác giả chỉ sử dụng các nhân tố TSSL thị trường (VN-
Index), CPI, chỉ số giá vàng và chỉ số giá USD theo từng tháng làm nhân tố vĩ mô. Từ đó
đo lường các hệ số β đối với từng nhân tố này với từng loại chứng khoán.
(Tham khảo thêm phụ lục 12 – Tỷ suất sinh lợi hàng tháng và thống kê các nhân tố
vĩ mô)
Từ mô hình nhân tố, ta biết được:
TSSL của chứng khoán thứ i là biến phụ thuộc Yi
TSSL thị trường là biến độc lập thứ nhất X1
Chỉ số lạm phát (CPI) là biến độc lập thứ hai X2
Chỉ số giá vàng là biến độc lập thứ ba X3
Chỉ số giá USD là biến độc lập thứ tư X4
+
+
+
+
Vì vậy, phương trình APT của mỗi chứng khoán sẽ có dạng:
+ βα 1 i
i
F 1
β i
2
F 2
β i
3
F 3
β i
4
F 4
ε i
Yi =
3.2.1. Dùng hàm hồi quy để tính beta nhân tố và thiết lập mô hình nhân tố cho
mỗi chứng khoán.
Ta có thể dễ dàng xác định phương trình nhân tố của mỗi chứng khoán trong DMĐT
bằng cách sử dụng hàm hồi quy trong Excel (Tool/Data Analysis/Regression) và chúng
ta sẽ có được bảng kết quả.
(Tham khảo thêm phụ lục 13-1, 13-2, 13-3 – Bảng kết quả hồi quy các hệ số nhạy
cảm đối với các nhân tố vĩ mô của các chứng khoán).
54
Từ đó, ta cũng có được bảng chi tiết sau:
Chứng
STT
khoán
Phương trình TSSL - rủi ro theo APT
AGF
1
r
= – 0.0061 + 0.7814F1 – 0.0194F2 + 0.0060F3 + 0.0131F4 +
AGF
AGFε
BHS
2
BHSr
= 0.0238 + 0.5922F1 – 0.0297F2 + 0.0073F3 – 0.00141F4 + BHSε
DHG
3
DHGr
= 0.0425 + 0.1247F1 – 0.0082F2 + 0.0069F3 – 0.0323F4 + DHGε
FPT
4
FPTr
= 0.0551 + 0.6847F1 – 0.0321F2 – 0.0064F3 – 0.0215F4 + FPTε
GMD
5
r GMD
= – 0.0283 + 0.9178F1 + 0.0175F2 – 0.0004F3 – 0.0029F4 + GMDε
6
ITA
= – 0.0322 + 1.2652F1 + 0.0316F2 + 0.0043F3 + 0.0452F4 +
ITAr
ITAε
KDC
7
r KDC
= – 0.0003 + 0.9131F1 + 0.0107F2 – 0.0008F3 – 0.0010F4 + KDCε
PVD
8
PVDr
= – 0.0200 + 0.8613F1 + 0.0284F2 – 0.0006F3 + 0.0069F4 + PVDε
REE
9
REEr
= 0.0166 + 1.2919F1 + 0.0073F2 – 0.0017F3 – 0.0188F4 + REEε
SJS
10
= 0.0978 + 1.6878F1 + 0.0498F2 – 0.0115F3 – 0.0367F4 +
SJSr
SJSε
STB
11
= 0.0188 + 0.6336F1 – 0.0229F2 + 0.0032F3 – 0.0106F4 +
STBr
STBε
TAC
12
TACr
= 0.0085 + 0.5575F1 + 0.0035F2 – 0.0016F3 – 0.0156F4 + TACε
TDH
13
TDHr
= – 0.0064 + 0.7237F1 – 0.0037F2 + 0.0020F3 – 0.0038F4 + TDHε
VNM
14
VNMr
= 0.0222 + 0.6889F1 + 0.0111F2 – 0.0054F3 + 0.0035F4 + VNMε
VSH
15
VNMr
= – 0.0113 + 0.7484F1 + 0.0136F2 – 0.0043F3 – 0.0042F4 + VNMε
(Bảng 3.1: Phương trình nhân tố các chứng khoán trong DMĐT)
3.2.2. Lập danh mục đầu tư mô phỏng và thực hiện kinh doanh chênh lệch giá.
Với các phương trình nhân tố của các chứng khoán trên, chúng ta có thể ứng dụng lý
thuyết APT để giải quyết những vấn đề nêu ra trong các minh họa sau đây:
FPTr
Giả sử chúng ta có 3 loại chứng khoán FPT, KDC, STB với các phương trình sau:
r KDC
= 0.0551 + 0.6847F1 – 0.0321F2 – 0.0064F3 – 0.0215F4 + FPTε
= – 0.0003 + 0.9131F1 + 0.0107F2 – 0.0008F3 – 0.0010F4 + KDCε
STBr
STBε
= 0.0188 + 0.6336F1 – 0.0229F2 + 0.0032F3 – 0.0106F4 +
Minh họa 3.1: Hãy lập phương trình nhân tố cho một DMĐT có
a) Tỷ trọng của 3 loại chứng khoán trong danh mục bằng nhau
FPTα =
KDCα =
STBα = 1/3)
(
55
FPTw α +
FPT
KDCw α +
KDC
STBw α
STB
pα =
FPTw β +
FPT
1
KDCw β +
KDC
1
STBw β
STB 1
1pβ =
= 1/3*0.0551 + 1/3*(-0.0003) + 1/3*0.0188 = 0.0245
FPTw β +
FPT
2
KDCw β +
KDC
2
STBw β
STB
2
2pβ =
= 1/3*0.6847 + 1/3*0.9131 + 1/3*0.6336 = 0.7438
FPTw β +
FPT
3
KDCw β +
KDC
3
STBw β
STB
3
3pβ =
= 1/3*(-0.0321) + 1/3*0.0107 + 1/3*(-0.0229) = -0.0148
FPTw β +
FPT
4
KDCw β +
KDC
4
STBw β
STB
4
4pβ =
= 1/3*(-0.0064) + 1/3*(0.0008) + 1/3*0.0032 = -0.0013
= 1/3*(-0.0215) + 1/3*(-0.0010) + 1/3*(-0.0106) = -0.0110
Vậy phương trình nhân tố của DMĐT là :
pε
Rp = 0.0245 + 0.7438F1 – 0.0148F2 – 0.0013F3 – 0.0110F4 +
pε = 1/3*( FPTε + KDCε + STBε )
Với
b) Tỷ trọng của FPT là -0.5; KDC là 1.1 và STB là -0.4
Tương tự ta có cho trường hợp thứ hai như sau:
pε
Rp = -0.0354 + 0.4086F1 + 0.0369F2 + 0.0011F3 + 0.0139F4 +
pε = -0.5* FPTε +1.1* KDCε - 0.4* STBε
Với
Minh họa 3.2: Biết Var(F1) =0.01; Var(F2) =0.02; Var(F3) =0.03; Var(F4) =0.04.
Xác định Cov cho từng cặp chứng khoán, biết rằng các nhân tố không tương quan nhau.
Do F1, F2, F3, F4 không tương quan nhau, nên ta có :
1) + (-0.0321)*0.0107*Var(F2) +
FPTr
r KDC
Cov( ; ) = 0.6847*0.9131*Var(F
(-0.0064)*(-0.0008)*Var(F3) + (-0.0215)*(-0.0010)*Var(F4)
= 0.0062
1) + (-0.0321)*(-0.0229)*Var(F2) +
FPTr
STBr
Cov( ; ) = 0.6847*0.6336*Var(F
(-0.0064)*0.0032*Var(F3) + (-0.0215)*(-0.0106)*Var(F4)
= 0.0044
1) + 0.0107*(-0.0229)*Var(F2) +
r KDC
STBr
Cov( ; ) = 0.9131*0.6336*Var(F
(-0.0008)*0.0032*Var(F3) + (-0.0010)*(-0.0106)*Var(F4)
= 0.0058
56
Minh họa 3.3: Cho Var của các nhân tố như trong minh họa 3.2 và Var( FPTε ) =
0.0005; Var( KDCε ) = 0.0007; Var( STBε ) = 0.0009. Hãy xác định rủi ro nhân tố và rủi ro
riêng và tính Var cho 3 loại chứng khoán này.
Chứng Rủi ro Var của từng
Rủi ro nhân tố khoán riêng chứng khoán
FPT
0.0005 0.0052
KDC
0.0007 0.0090
STB
= (0.6847)2*0.01 + (-0.0321)2*0.02 + (-0.0064)2*0.03 + (-0.0215)2*0.04 = 0.0047 = (0.9131)2*0.01 + (0.0107)2*0.02 + (-0.0008)2*0.03 + (-0.0010)2*0.04 = 0.0083 = (0.6336)2*0.01 + (-0.0229)2*0.02 + (0.0032)2*0.03 + (-0.0106)2*0.04 = 0.0040 0.0009 0.0049
(Bảng 3.2: Bảng tính phương sai chi tiết từng chứng khoán)
Minh họa 3.4: Hãy lập một DMĐT bao gồm 3 loại chứng khoán trên và 2 chứng
REEr
khoán REE và VNM có phương trình nhân tố dưới đây:
VNMr
= 0.0166 + 1.2919F1 + 0.0073F2 – 0.0017F3 – 0.0188F4 + REEε
= 0.0222 + 0.6889F1 + 0.0111F2 – 0.0054F3 + 0.0035F4 + VNMε
1pβ =0.02 ;
2pβ =0.03;
3pβ =0.04;
4pβ =0.05 trong điều kiện bán khống được cho phép.
Biết rằng DMĐT này có hệ số nhạy cảm đối với các nhân tố lần lượt như sau:
Ta lập một hệ phương trình để tìm ra tỷ trọng của từng chứng khoán trong DMĐT
như sau:
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
+ + + + = 1
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
0.6847 + 0.9131 + 1.2919 + 0.6336 + 0.6889 = 0.02
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
-0.0321 + 0.0107 + 0.0073 - 0.0229 + 0.0111 = 0.03
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
-0.0064 - 0.0008 - 0.0017 + 0.0032 - 0.0054 = 0.04
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
-0.0215 - 0.0010 - 0.0188 - 0.0106 + 0.0035 = 0.05
Bằng cách áp dụng công cụ Solver trong Excel, ta có được kết quả như sau:
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
= -5.3135 ; = -3.3810; = 0.6750; = 6.1523; = 2.8672
(Tham khảo thêm phụ lục 14 – Thiết lập bài toán tìm tỷ trọng từng chứng khoán
trong DMĐT mô phỏng)
57
Minh họa 3.5: Hãy thiết lập 4 danh mục nhân tố thuần nhất đối với các nhân tố
F1, F2, F3, F4 từ 5 loại chứng khoán trong minh họa 3.4 (đồng nghĩa tìm tỷ trọng của từng
chứng khoán trong từng danh mục nhân tố thuần nhất) Từ đó tìm phần bù rủi ro cho từng
danh mục nhân tố thuần nhất đó, biết TSSL của tài sản phi rủi ro rf = 12%/năm (hay
1%/tháng)
Để thiết lập danh mục nhân tố thuần nhất chịu ảnh hưởng bởi nhân tố thứ nhất F1
1pβ = 1,
2pβ =
2pβ =
3pβ = 0), ta cần tìm tỷ trọng của từng chứng khoán thỏa hệ
(tức
phương trình:
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
+ + + + = 1
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
0.6847 + 0.9131 + 1.2919 + 0.6336 + 0.6889 = 1
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
-0.0321 + 0.0107 + 0.0073 - 0.0229 + 0.0111 = 0
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
-0.0064 - 0.0008 - 0.0017 + 0.0032 - 0.0054 = 0
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
-0.0215 - 0.0010 - 0.0188 - 0.0106 + 0.0035 = 0
Và ta cũng dùng công cụ Solver để giải bài toán, kết quả như sau :
FPTw
REEw
STBw
VNMw
KDCw
= 1.6387 ; = 6.0766; = -1.8804; = -1.6204; = -3.2145
Với tỷ trọng của từng chứng khoán, ta tính được TSSL mong đợi của danh mục
1pα = 0.0551*1.6387 + (-0.0003)*6.0766 + 0.0166*(-1.8804) + 0.0188*(-1.6204)
nhân tố thuần nhất thứ nhất :
+ 0.0222*(-3.2145) = -0.0446
1pR = -0.0446 + F1 + 0F2 + 0F3 + 0F4
Do đó ta có phương trình TSSL - rủi ro của danh mục nhân tố thuần nhất thứ nhất:
Tương tự ta có danh mục đầu tư thuần nhất thứ hai, với:
FPTw
REEw
STBw
KDCw
= -109.1314 ; = -307.2454; = 121.4674; = 99.7377; và
VNMw
2pα = 0.0551*(-109.1314) + (-0.0003)*(-307.2454) + 0.0166*121.4674 +
= 196.1716
2pR = 2.3255 + 0F1 + F2 + 0F3 + 0F4
0.0188*99.7377 + 0.0222*196.1717 = 2.3255
58
Danh mục đầu tư thuần nhất thứ ba, với:
FPTw
REEw
STBw
KDCw
= -143.2540 ; = -216.0474; = 94.1767; = 174.3769; và
VNMw
= 91.7478
3pα = 0.0551*(-143.2540) +
(-0.0003)*(-216.0474) + 0.0166*94.1767 +
3pR = -0.9501 + 0F1 + 0F2 + F3 + 0F4
0.0188*174.3769 + 0.0222*91.7478 = -0.9501
Danh mục đầu tư thuần nhất thứ bốn, với:
FPTw
REEw
STBw
KDCw
= 141.5818 ; = 499.6692; = -200.8932; = -163.2830; và
VNMw
4pα = 0.0551*141.5818 + (-0.0003)*499.6692 + 0.0166*(-200.8932) + 0.0188*(-
= -276.0747
4pR = -4.8822 + 0F1 + 0F2 + 0F3 + F4
163.2830) + 0.0222*(-276.0747) = -4.8822
Từ đó, ta tìm được các phần bù rủi ro cho từng danh mục nhân tố thuần nhất vừa
r−
được thiết lập ở trên:
1 αλ = p
1
f
r−
= -0.0446 – 1 = -1.0446 (%/tháng) • Danh mục 1:
2 αλ = p
2
f
r−
= 2.3255 – 1 = 1.3255 (%/tháng) • Danh mục 2:
3 αλ = p
3
f
r−
= -0.9501 – 1 = -1.9501 (%/tháng) • Danh mục 3:
4 αλ = p
4
f
= -4.8822 – 1 = -5.8822 (%/tháng) • Danh mục 4:
Minh họa 3.6: Dùng một chứng khoán phi rủi ro (ở đây ta chọn trái phiếu của
kho bạc nhà nước, có mệnh giá là 100,000đ có kỳ hạn 10 năm, lãi suất là 12%/năm, trả
lãi định kỳ. Trái phiếu này có TSSL mong đợi là rf = 1%/tháng và bốn DMĐT nhân tố
thuần nhất trong minh họa 3.5 để mô phỏng TSSL của một chứng khoán BHS có phương
trình nhân tố như sau:
BHSr
= 0.0238 + 0.5922F1 – 0.0297F2 + 0.0073F3 – 0.00141F4 (xem như BHS không
có rủi ro riêng)
+
+
+
α p
r = f
λβλβλβλβ + 44
22
33
11
Áp dụng công thức ở mục 1.1.2.8.2 để tính TSSL mong đợi của DMĐT mô phỏng :
= 1 + 0.5922*(-1.0446) + (-0.0297)*1.3255 + 0.0073*(-1.9501) +
(-0.0014)*(-5.8822) = 0.3361
59
pR = 0.3361 + 0.5922F1 – 0.0297F2 + 0.0073F3 – 0.00141F4 (%/tháng)
Do đó, DMĐT mô phỏng sẽ có phương trình nhân tố như sau:
Trong đó, tỷ trọng của từng chứng khoán trong danh mục này được thể hiện trong
β nhân tố
Tỷ trọng của từng
FPT
KDC
REE
STB
VNM
trong DMĐT
chứng khoán
mô phỏng
DMĐT nhân tố 1
0.9704
3.5984
-1.1135
-0.9596
-1.9035
bảng dưới đây:
0.5922
DMĐT nhân tố 2
3.2412
9.1252
-3.6076
-2.9622
-5.8263
-0.0297
DMĐT nhân tố 3
-1.0458
-1.5771
0.6875
1.2730
0.6698
0.0073
DMĐT nhân tố 4
-0.1982
-0.6995
0.2813
0.2286
0.3865
-0.0014
Tổng
tỷ
trọng
từng CK
trong
2.9676
10.4470
-3.7523
-2.4202
-6.6735
0.5686
DMĐT mô phỏng
Trái phiếu kho
bạc trong DMĐT
0.4314
mô phỏng
(Bảng 3.3: Bảng chi tiết tỷ trọng của từng chứng khoán trong DMĐT mô phỏng
chứng khoán BHS)
Bốn DMĐT nhân tố thuần nhất để thiết lập DMĐT mô phỏng chứng khoán BHS
thực sự được tạo thành từ 5 chứng khoán FPT, KDC, REE, STB, VNM. Theo tính toán tỷ
trọng của từng DMĐT nhân tố thuần nhất lần lượt là: 0.5922 ; -0.0297 ; 0.0073 ; -0.0014,
tổng tỷ trọng của 5 loại chứng khoán này là 0.5686 nên tỷ trọng của chứng khoán phi rủi
ro (ở đây là trái phiếu của kho bạc nhà nước) sẽ là: 0.4314 để tổng tỷ trọng của các chứng
khoán (cổ phiếu và trái phiếu) trong DMĐT mô phỏng là 1.
Từ minh họa 3.5, ta có tỷ trọng của từng chứng khoán trong mỗi một DMĐT nhân
tố thuần nhất, do đó ta sẽ tính được tỷ trọng của từng chứng khoán trong mô hình DMĐT
mô phỏng lần lượt là: 2.9676 ; 10.4470 ; -3.7523 ; -2.4202 ; -6.6735.
Bên cạnh đó, từ phuơng trình nhân tố của DMĐT mô phỏng ở trên, ta thấy có sự
BHSα = 0.0238) và DMĐT mô
chênh lệch về TSSL mong đợi giữa chứng khoán BHS (
pα = 0.3361) là 0.3123%/tháng. Vì cả hai sự đầu tư này đều gánh chịu
phỏng của nó (
60
những rủi ro như nhau (có các hệ số β giống nhau), do đó bất kỳ sự dịch chuyển nào
trong giá trị của chứng khoán BHS bởi các nhân tố sẽ được bù đắp hoàn toàn bằng sự
dịch chuyển đối nghịch trong giá trị ở mô hình DMĐT mô phỏng. Nếu TSSL mong đợi
của chứng khoán TSSL mong đợi của mô hình mô phỏng BHS thì nhà đầu tư sẽ có một
khoản tiền thực phi rủi ro vào cuối kỳ. (có được cơ hội hưởng chênh lệch do TSSL mong
đợi của chúng vi phạm phương trình APT - mục 1.1.2.8.2)
Trường hợp trên, ta sẽ mua sự đầu tư có TSSL mong đợi cao hơn và bán khống sự
đầu tư có TSSL mong đợi thấp hơn. Tức là chúng ta sẽ bán khống chứng khoán BHS và
mua DMĐT mô phỏng chứng khoán BHS.
Để hiểu rõ vấn đề này hơn, ta sẽ xem xét cụ thể ở minh họa sau đây.
Minh họa 3.7: Cho bảng dữ liệu về giá các chứng khoán vào phiên giao dịch
ngày 02/08/2010, chi tiết như sau:
(Đơn vị tính: ngàn đồng)
Trái phiếu
Tên CK
kho bạc NN
BHS
FPT
KDC
REE
STB
VNM
105
33.1
75.5
52
18.2
17
88
Giá
Giả sử ngày hôm đó ta đi vay 10,000 chứng khoán BHS với thời hạn là 1 tháng, phí
giao dịch là 0.2%/giá trị giao dịch và chúng ta có thể mua với số lượng như mong muốn
theo giá thị truờng. Và phí giao dịch bán khống được cung cấp là 3%/tháng tính trên giá
trị thị trường vào ngày nhận chứng khoán được vay.
Dựa vào sự phân tích ở minh họa 3.6, ta sẽ bán ngay số chứng khoán BHS này (để
đơn giản phần phí và lãi sẽ được tính riêng) và thu được số tiền là 331 triệu đồng, và ta
dùng số tiền này đầu tư vào DMĐT mô phỏng chứng khoán BHS với những tỷ trọng đã
được tính toán trong minh họa 3.6. Giá trị và khối lượng mua từng loại chứng khoán chi
tiết như sau:
61
(Đơn vị tính: ngàn đồng)
FPT
KDC
REE
STB
VNM
Trái phiếu
Chứng
Kho Bạc
khoán
982,276
3,457,957
-1,242,011
-801,086
-2,208,929
142,793
Số
tiền
đầu tư
331,000
SL chứng
13,010
66,499
-68,240
-47,122
-25,101
1,359
khoán
982,255
3,457,948
-1,241,968
-801,074
-2,208,888
142,695
Số
tiền
thực mua
330,968
(Bảng 3.4: Bảng tính toán chi tiết từng chứng khoán được mua bán)
Để có được DMĐT mô phỏng chứng khoán BHS, chúng ta còn phải thực hiện thêm
việc bán khống các chứng khoán REE, STB và VNM theo như tính toán
Giả sử rằng chúng bán DMĐT mô phỏng này vào phiên ngày 16/08/2010, giá của
các loại chứng khoán như sau:
(Đơn vị tính: ngàn đồng)
Trái phiếu
Tên CK
kho bạc NN
BHS
FPT
KDC
REE
STB
VNM
107
32.5
73.5
53
17.4
15.9
88.5
Giá
Và chúng ta sẽ tính được kết quả lời lỗ của mình khi thực hiện “trò chơi kinh doanh
chênh lệch giá” này. (Đơn vị tính: ngàn đồng)
• Lãi suất phải trả khi vay trong 1 tháng là: 3%*15 ngày/30 ngày = 1.5%
• Lãi vay do bán khống các chứng khoán BHS, REE, STB, VNM:
1.5%*(331,000 + 1,241,968 + 801,074 + 2,208,888) = 68,745
• Số tiền thu được khi ta thực hiện bán DMĐT mô phỏng chứng khoán BHS:
(Đơn vị tính: ngàn đồng)
Trái phiếu
Chứng
FPT
KDC
REE
STB
VNM
Kho Bạc
khoán
956,235
3,524,447
-1,187,376
-749,240
-2,221,439
145,413
Số tiền thu
được
468,040
• Tổng số tiền phải mua chứng khoán BHS để trả nợ vay là:
32.5*10,000 = 325,000
62
• Phí giao dịch ngày mua DMĐT mô phỏng chứng khoán BHS:
(cid:57) Bán các chứng khoán được vay:
0.2%*(331,000 + 1,241,968 + 801,074 + 2,208,888) = 9,166
(cid:57) Mua các chứng khoán FPT, KDC và trái phiếu kho bạc nhà nước
0.2%*(982,255 + 3,457,948 + 142,695) = 9,166
• Phí giao dịch ngày bán DMĐT mô phỏng chứng khoán BHS:
(cid:57) Bán các chứng khoán FPT, KDC và trái phiếu kho bạc nhà nước
0.2%*(956,235 + 3,524,447 + 145,413) = 9,252
(cid:57) Mua các chứng khoán được vay
0.2%*(325,000 + 1,187,376 + 749,240 + 2,221,439) = 8,966
• Tổng phí giao dịch là:
9,166 + 9,166 + 9,252 + 8,966 = 36,550
468,040 – 330,968 – 68,745 – 36,550 = 31,777
• Thu nhập có được từ việc kinh doanh chênh lệch giá này:
Minh họa này cho thấy trường hợp chứng khoán BHS được nhà đầu tư dự báo sẽ có
TSSL thấp hơn DMĐT mô phỏng của chứng khoán BHS thông qua việc phân tích các
phương trình nhân tố và thiết lập danh mục mô phỏng. Trường hợp mà TSSL của cổ
phiếu BHS có tốc độ tăng lớn hơn TSSL mong đợi của DMĐT mô phỏng thì lúc này nhà
đầu tư sẽ gánh chịu một khoản lỗ, thêm vào đó còn phải chịu thêm các khoản chi phí lãi
vay và phí giao dịch.
63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Trong chương này đã cho chứng ta cách nhận thức để áp dụng các Lý thuyết tài
chính hiện đại vào việc tính toán TSSL mong đợi và đo lường rủi ro của từng chứng
khoán và thiết lập một DMĐT dựa trên khẩu vị rủi ro của mỗi nhà đầu tư. Trong khi Mô
hình định giá tài sản vốn (CAPM) và Lý thuyết DMĐT chủ yếu hướng tới các việc tìm
ra beta thị trường của chứng khoán và tỷ trọng của chứng trong DMĐT tối ưu nhất, thì
Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) lại hướng tới việc lập phương trình nhân tố
của các sự đầu tư để có thể tạo ra lợi nhuận từ việc chênh lệch TSSL giữa các sự đầu tư
đó.
Việc ứng dụng các lý thuyết trên vào thực tại của TTCK Việt Nam vẫn còn nhiều
hạn chế, bởi vì TTCK của chúng ta còn non trẻ, chưa phải là một thị truờng hiệu quả nên
các kỳ vọng vẫn chưa thể hiện qua giá cả của chứng khoán. Nhưng về lâu dài, để quản lý
tốt mối quan hệ giữa TSSL và rủi ro trên TTCK Việt Nam, các nhà đầu tư sẽ biết cách
ứng dụng các lý thuyết trên một cách hiệu quả nhất, từ đó tìm cho mình một DMĐT tối
ưu nhất.
64
CHƯƠNG 4:
GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO VÀ QUẢN LÝ DMĐT HIỆU QUẢ
CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM
4.1. NHỮNG ĐÚC KẾT TỪ MÔ HÌNH
4.1.1. Ưu điểm:
Phương pháp tìm tỷ trọng cho DMĐT tối ưu rất hiệu quả vì các yếu tố về số
lượng chứng khoán, phương sai, rủi ro hệ thống (hệ số beta) và TSSL mong đợi của danh
mục đều có thể thay đổi tùy theo khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư.
Mô hình được sử dụng rộng rãi vì tính dễ sử dụng của nó để xem xét sự đánh đổi
giữa TSSL và rủi ro mà nhà đầu tư yêu cầu trên TTCK
Mỗi nhà đầu tư có thể thiết lập riêng cho mình một DMĐT
Người ta thường nói mô hình CAPM là mô hình của mọi người, còn mô hình
APT là mô hình của mỗi người.
4.1.2. Những hạn chế:
Các ước lượng beta (β ) cho thấy sự không ổn định theo thời gian (bởi vì số
lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến beta thường thay đổi qua thời gian và giữa các nền
kinh tế), từ đó làm giảm niềm tin của nhà đầu tư
Nguồn dữ liệu chưa đủ dài, còn hạn chế: mô hình Markowitz và các lý thuyết
đầu tư tài chính hiện đại được phát triển dựa trên các khái niệm như: TSSL kỳ vọng,
phương sai, độ lệch chuẩn ... được tính toán từ các dữ liệu của quá khứ. Do đó mô hình
chưa đáng tin cậy khi sử dụng nguồn số liệu quá ngắn.
Việc áp dụng các mô hình trên (CAPM và APT) vào thực tại của TTCK Việt
Nam sẽ có những hạn chế, nguyên do:
• Hàng hóa của TTCK Việt Nam quá nghèo nàn về chủng loại, số lượng lại ít
và quan trọng là thiếu các hàng hóa cao cấp để nhà đầu tư có thể yên tâm lựa chọn đầu tư
bền lâu. Vì vậy chưa tạo được sự hấp dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư chuyên
nghiệp và có nguồn lực lớn.
• Nhà đầu tư thật sự chú trọng đến hệ số beta trong phân tích chứng khoán, chủ
yếu là các chỉ số tài chính liên quan chủ yếu đến doanh thu, lợi nhuận ...
65
• Các mô hình dự báo chỉ được sử dụng và vận hành khi các nhà đầu tư có
được thông tin ngang bằng nhau, thông tin không bị rò rỉ và như vậy minh bạch hóa
thông tin là điều kiện tiên quyết để phát triển TTCK
• Mỗi một lý thuyết phát triển đều dựa một số các giả định không có trong thực
tế (không có rủi ro riêng, không có chi phí, thuế, vay và cho vay với cùng lãi suất, các
thông tin có được là ngan bằng nhau ...)
Tình độ nhận thức và phân tích tài chính của nhà đầu tư còn yếu kém, chủ yếu
theo tâm lý bầy đàn.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOẤT RỦI RO VÀ QUẢN LÝ DMĐT HIỆU QUẢ
CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM.
TTCK dù có phát triển đến mức độ nào đi chăng nữa, thì bản thân nó cũng tồn tại
những vấn đề nhất định. TTCK Việt Nam đang trong giai đoạn từng bước hoàn thiện và
phát triển thì việc vấp phải những khó khăn, vướng mắc là lẽ đương nhiên. Vì vậy, để
TTCK phát huy vai trò của mình như là một kênh huy động vốn để phát triển đất nước,
nhà đầu tư có thêm những kiến thức, công cụ để nhận biết rủi ro và quản lý một cách hiệu
quả DMĐT. Trong phạm vi đề tài, tôi xin có một vài kiến nghị như sau:
4.2.1. Tạo điều kiện để phát triển hơn nữa nghiệp vụ quản lý DMĐT cả về
chất và lượng
Hiện tại chỉ có gần 10 công ty quản lý quỹ triển khai nghiệp vụ quản lý DMĐT cho
nhà đầu tư như: SSI, VFM, Bản Việt, Bảo Việt, FPT ... đa số khách hàng là các tổ chức
và khách hàng nước ngoài. Các công ty cũng gần như chưa có nhiều sản phẩm và các tiêu
chí xây dựng cho một DMĐT còn hạn chế.
Do đó, UBCKNN và Bộ Tài Chính cần có kế hoạch xây dựng được lộ trình và
khung pháp lý để phát triển nghiệp vụ quản lý DMĐT. Có thể đưa ra một mô hình
DMĐT chuẩn cho mỗi đối tượng (như nhà đầu tư, các công ty quản lý quỹ ...) để người
sử dụng có thể lấy làm nền tảng cở sở cho việc xây dựng cho mình những tiêu chí thích
hợp từ đó quản lý tốt DMĐT cho mình.
Phát triển hơn nữa các nghiệp vụ quản lý DMĐT một cách chuyên nghiệp hơn. Sự
phát triển của TTCK đã mở ra nhiều cơ hội cho nhà đầu tư các nhân, mặt khác đây cũng
là một sân chơi vô cùng khắc nghiệt. Vì vậy nhà đầu tư cá nhân rất cần sự giúp đỡ từ các
66
nhà chuyên môn thông qua các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp như dịch vụ quản lý
DMĐT. Đây không phải là thắng thua ở một vài phi vụ, mà nhà đầu tư cần những
phương pháp và chiến lược đầu tư có tổ chức và hệ thống. Thông qua điều này nhà đầu tư
sẽ tìm được nơi “chọn mặt gởi vàng” đồng thời góp phần thúc đẩy TTCK và thị trường
dịch cụ tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài
chính trong quá trình hội nhập toàn cầu.
4.2.2. Tiếp tục tái cấu trúc TTCK, minh bạch hóa và đồng bộ, thống nhất
phù hợp với các chuẩn mực quốc tế
TTCK là hàn thử biểu đo sự "nóng lạnh" của nền kinh tế, tấm gương khổng lồ phản
ánh các yếu tố kinh tế vĩ mô như tỷ giá, cán cân thanh toán quốc tế, thâm hụt thương
mại… nên chỉ số chứng khoán luôn nhạy cảm trước các diễn biến về chính sách tiền tệ,
tài khóa. Kiến nghị để ổn định kinh tế và TTCK, thì mục tiêu và chính sách quản lý nên
có sự nhất quán, đặc biệt là giữa mục tiêu tăng trưởng và kiềm chế lạm phát, chính sách
thay đổi liên tục giữa các thái cực sẽ khiến DN bị động và TTCK không ổn định. Thời
gian tới, các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng lớn đến xu hướng TTCK.
Một trong những chính sách tác động mạnh đến TTCK đó là chính sách tài khóa
(CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT). Đối với CSTT, trong đó đặc biệt nhấn mạnh việc
điều hành CSTT. Với việc điều hành CSTT theo hướng nới lỏng hoặc thắt chặt đều tác
động không nhỏ đến tính thanh khoản trên TTCK. Chỉ với một biện pháp của Ngân hàng
Nhà nước nhằm chấn chỉnh công tác tín dụng của hệ thống ngân hàng, ngay lập tức khối
lượng cổ phiếu giao dịch cả hai sàn và giá cả của chúng đều giảm mạnh. Tình trạng này
nói lên điều gì? tiền dùng để đầu tư, kinh doanh chứng khoán chủ yếu là nguồn nào? Tại
sao TTCK lại quá nhạy cảm theo sự mở rộng hay thu hẹp tín dụng của các ngân hàng
thương mại (NHTM)? TTCK tại sao luôn lên xuống theo tin đồn? Nhìn vào những bất
cập của thị trường sẽ thấy cần phải tiếp tục tái cấu trúc TTCK, để TTCK phải đúng nghĩa
là kênh huy động vốn trung và dài hạn thiết thực cho doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh và là kênh hút vốn nhàn rỗi của các cá nhân và các tổ chức trong và ngoài
nước. Nguyên tắc tái cấu trúc phải đảm bảo sự ổn định của hệ thống, theo đó xây dựng và
vận hành có hiệu quả hệ thống thị trường tài chính (thị trường tiền tệ, TTCK, thị trường
tín dụng, thị trường trái phiếu Chính phủ…), thực hiện các chuẩn mực tốt nhất trong quản
trị công ty, chuẩn mực kế toán và công bố thông tin. Thực hiện vấn đề này theo hướng:
67
Phân định rõ từng thị trường để quản lý chúng: thị trường cổ phiếu: nơi niêm yết
cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn; thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ; thị trường
UpCom; thị trường công cụ nợ và thị trường công cụ phái sinh. Hoàn thiện thị trường
giao dịch cổ phiếu công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom) để khắc phục ngay những
quan ngại về tính thanh khoản của thị trường này.
Thực hiện chuyển đổi sở hữu của SGDCK và Trung tâm lưu ký chứng khoán từ
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên sang công ty cổ phần, trong đó Nhà nước vẫn
nắm giữ cổ phần chi phối (trên 51%). Cho phép đại diện Công ty chứng khoán (CTCK),
Tổ chức niêm yết, một số chuyên gia kinh tế tham gia vào Hội đồng quản trị của
SGDCK. Khi đó SGDCK là công ty cổ phần đại chúng, hoạt động sẽ năng động và minh
bạch vì mục tiêu phát triển lành mạnh của TTCK
Đối với các CTCK cũng cần thực hiện tái cấu trúc theo hướng nâng cao yêu cầu
về vốn điều lệ tối thiểu, yêu cầu về cơ sở vật chất, năng lực quản trị công ty và nguồn
nhân lực, song song với việc thực hiện sát nhập, mua lại… để giảm bớt về số lượng
CTCK, hướng một số CTCK lớn phát triển thành Tập đoàn, cũng như các nhà tạo lập thị
trường. Hiện nay trên TTCK Việt Nam có hơn 100 CTCK đang hoạt động, trong đó 10
CTCK đứng đầu đã chiếm 48,18% thị phần môi giới. Như vậy rõ ràng thị phần cho 90
CTCK còn lại là quá nhỏ, trong đó có một số công ty vốn điều lệ rất thấp, hiệu quả kinh
doanh chủ yếu là hoạt động tự doanh. Vì vậy, để thị trường hoạt động có hiệu quả cũng
rất cần sắp xếp các CTCK có qui mô quá nhỏ, năng lực tài chính yếu này.
Phát triển một số tổ chức tạo lập thị trường. Ở một số nước, nhà tạo lập thị
trường thường là các NHTM, CTCK, công ty bảo hiểm, quĩ đầu tư, quĩ hưu trí, công ty
tài chính… Đây là những tổ chức có năng lực tài chính mạnh, kinh doanh chuyên nghiệp,
có khả năng liên kết cao. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, không phải tất cả các tổ chức đều
có thể trở thành nhà tạo lập thị trường. Vì vậy, trước mắt lựa chọn một số NHTM, CTCK
lớn đáp ứng các điều kiện qui định thực hiện chức năng nhà tạo lập thị trường. Sự năng
động và minh bạch của thị trường phụ thuộc không nhỏ vào hoạt động của các nhà tạo
lập thị trường.
4.2.3. Tạo nhiều hàng hoá có chất lượng tốt để nhà đầu tư có thêm sự lựa
chọn cho DMĐT của mình
Tiếp tục thực hiện lộ trình cổ phần hoá như Chính phủ đã đề ra để tạo hàng hoá có
chất lượng cao cho TTCK. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài
68
nước) tham gia mua cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam theo phương thức thoả
thuận, hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược với nhau, để cải thiện nhanh hơn về
năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cũng khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết ra các thị trường nước
ngoài một mặt tăng khả năng cạnh tranh, mặt khác tiếp cận được với các nguồn vốn dồi
dào từ nước ngoài.
4.2.4. Mở rộng bảo hiểm rủi ro chứng khoán
Với việc TTCK điều chỉnh giảm như thời gian vừa qua, nhiều nhà đầu tư và công
ty chứng khoán cho rằng, cần phải có những công cụ phòng ngừa rủi ro, giúp thị trường
phát triển bền vững. Bên cạnh bảo hiểm chứng khoán, giao dịch ký quỹ, hợp đồng tương
lai, quyền chọn và mua – bán khống... cũng là những nghiệp vụ quan trọng cần sớm
triển khai để thị trường luôn sôi động ngay cả trong giai đoạn điều chỉnh giảm.
Với bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào, bảo hiểm luôn được coi là công cụ hữu
ích để phòng ngừa rủi ro. Ở Việt Nam, mặc dù mới tồn tại trong một thời gian ngắn,
nhưng hoạt động bảo hiểm đã có bước phát triển mạnh mẽ ở nhiều ngành nghề: vận
tải, hàng hóa, vàng, kinh doanh tiền tệ... Tuy nhiên, đối với lĩnh vực chứng khoán,
hoạt động bảo hiểm vẫn chưa có đất dụng võ. Điều quan trọng không phải là việc có hay
không một hành lang pháp lý cho phép triển khai nghiệp vụ, mà là việc làm thế nào để
triển khai và quản lý có hiệu quả hoạt động này.
4.2.5. Phát triển các công cụ chứng khoán phái sinh
Nghiệp vụ mua - bán khống cũng được coi là cách để nhà đầu tư có thể kiếm lời
trong ngắn hạn, ngay cả khi thị trường đi xuống. Mặt khác, có thể nghiên cứu, xem xét
việc đưa các công cụ phái sinh vào giao dịch như: quyền chọn, hợp đồng tương lai. Với
việc bỏ ra một khoản phí nhất định, hợp đồng tương lai giống như việc mua bảo hiểm
doanh thu cho một nghiệp vụ kinh doanh, giúp nhà đầu tư có thể hiện thực hóa khoản
doanh thu của mình (với việc mua quyền chọn mua hoặc ký hợp đồng bán trong tương
lai) hoặc cũng có thể là giới hạn mức chi phí (với việc đặt mua quyền chọn mua hay
hợp đồng mua trong tương lai).
Không chỉ là công cụ quản lý rủi ro tốt, quyền chọn và hợp đồng tương lai còn
giúp nhà đầu tư nhận biết được tình hình thị trường thông qua xu hướng đặt mua -
bán các quyền cũng như diễn biến giá của chúng, qua đó có thêm căn cứ để ra quyết định
đầu tư.
69
4.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn
Một điều rấ t dễ nhận thấy ở các nhà đầu tư trong nước là kiến thức về đầu tư
chứng khoán, về thị trường tài chính và những công cụ đánh giá phân tích rủi ro của
họ còn hạn chế, đa phần còn hành động theo tâm lý đám đông. Do đó rủi ro trong việc
đầu tư là rất lớn.
Để khắc phục nhanh chóng tình trạng này, các ban ngành và cơ quan chức năng
cần tổ chức các lớp bồ i dưỡng kiến thức về cơ bản và chuyên sâu hơn nữa về thị
trườ ng chứng khoán, thị trường tài chính cũng như các công cụ phân tích đầu tư và
đo lường rủi ro hiện đại, hiệu quả ... Cũng có giai đoạn, các lớp học về kiến thức chứng
khoán rộ lên mang tính chất phong trào trong giai đoạn TTCK bùng nổ. Chất lượng các
khóa học chưa chuyên sâu, chưa thật sự giúp ích cho nhà đầu tư trong việc quản lý danh
mục và rủi ro.
Tăng cường giao lưu, học hỏi kinh nghiệm từ các chuyên gia, các tổ chức … từ
TTCK phát triển trên thế giới, từ đó bản thân mỗi nhà đầu tư tự rèn luyện cho mình
những kiến thức cần thiết trong việc đầu tư, hình thành những kỹ năng cần thiết để có thể
quản lý tốt rủi ro và DMĐT tại TTCK Việt Nam
4.2.7. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, cơ chế, chính sách cho sự phát triển của
TTCK, hạn chế tối đa các rủi ro hệ thống của thị trường (rủi ro lãi suất, sức mua,
thị trường)
Xem xét sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán theo hướng mở rộng phạm vi điều
chỉnh của luật cho phù hợp với xu thế hội nhập của nền kinh tế; ban hành các văn bản
hướng dẫn về một số nghiệp vụ chứng khoán như giao dịch bán khống, vay và cho vay
chứng khoán, giao dịch phái sinh; giao dịch chuyển nhượng của cổ đông sáng lập…
Phối hợp CSTT với CSTK trong việc thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt
Nam. Mục tiêu cuối cùng của CSTT là ổn định tiền tệ, còn mục tiêu của CSTK là đạt đến
một chính sách ngân sách minh bạch, tạo sự ổn định. Hai chính sách này có mối quan hệ
mật thiết, ràng buộc lẫn nhau và tác động đến nền kinh tế và hệ thống thị trường tài
chính. Nếu quản lý tài khoá yếu kém, sẽ tăng kỳ vọng lạm phát, có thể làm tăng lãi suất
và cung tiền, điều này ảnh hưởng lớn đến việc vay nợ của Chính phủ trên TTCK. Ngược
lại, lạm phát và lãi suất tăng cao, không những làm giảm nguồn thu cho Chính phủ, mà
còn làm cho giá chứng khoán biến động mạnh theo xu hướng giảm, làm nản lòng nhà đầu
tư trên thị trường do tính thanh khoản của thị trường bị ảnh hưởng. Vì vậy rất cần một sự
70
nhận thức đúng và đầy đủ về mối quan hệ giữa hai chính sách, nhằm tăng cường sự kết
nối và giảm xung đột giữa chúng để cùng đạt được mục tiêu đặt ra.
4.2.8. Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức
tham gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gây
bất lợi cho hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin
Sự rò rỉ thông tin bất luận từ khâu nào đều được coi là tệ hại và nguyên nhân cơ bản
để tin đồn có “đất” lộng hành chính từ sự rò rỉ thông tin. Vậy, có khắc phục được tình
trạng này không? Đây là việc làm không đơn giản, nhưng không phải không hạn chế
được vấn nạn này.
Rà soát lại thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin và áp
dụng thống nhất cho việc công bố thông tin trên thị trường; tăng cường kiểm tra, giám
sát, xử lý nghiêm khắc việc công bố thông tin chậm, công bố thông tin không chính xác,
để rò rỉ thông tin bất luận là tổ chức hay cá nhân.
Xử lý nghiêm khắc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng phương tiện
truyền thông (báo, chí, trang tin…) đưa thông tin sai lệch, hoặc làm méo mó tin, hoặc
thông tin bất lợi cho thị trường mà không rõ nguồn gốc.
Nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán. Công tác này có ý nghĩa hết
sức quan trọng bởi vì cho phối chất lượng của các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết.
Cần xây dựng một trung tâm lưu trữ và cung cấp thông tin. Do đó mọi thông tin
có liên quan đến các công ty niêm yết đều được cung cấp một cách kịp thời đến nhà đầu
tư
Nâng cao chất lượng thông tin được công bố trên thị trường. Theo đó, các thông
tin cần phải được kiểm định tính trung thực và hợp lý trước khi công bố
Về phía cơ quan quản lý nhà nước cần có thông điệp rõ ràng, minh bạch về việc
điều hành các chính sách kinh tế – tài chính cũng như các thông tin vĩ mô để mọi người
dân biết, hiểu đúng và chấp hành nghiêm túc.
Thu hẹp hoạt động của thị trường tự do bằng cách yêu cầu các công ty đại chúng
giao dịch trên thị trường tự do phải tuân thủ các yêu cầu về kiểm toán, công bố thông tin,
quản trị công ty như các doanh nghiệp đã niêm yết. Điều này vừa giúp giảm thiểu rủi ro
trong thanh toán, vừa làm cho các giao dịch này được công khai, dễ kiểm soát, từng bước
thu hút vào thị trường có tổ chức. Mặt khác cũng cần cải tiến và nâng cao chất lượng
71
công tác tuyên truyền để người dân tiếp cận được thông tin kịp thời về cơ chế chính sách
của Nhà nước nói chung và TTCK nói riêng
4.2.9. Hình thành cơ quan quản lý chung cho toàn bộ thị trường tài chính
Một nguyên nhân có thể là trở lực kìm hãm sự phát triển của TTCK Việt Nam nói
riêng và nền kinh tế nói chung là sự “chia cắt” trong hệ thống tài chính. Giữa các bộ
ngành đã xảy ra tình trạng không thống nhất trong việc xây dựng và phát triển các
chính sách tài chính. Mặc dù, UBCKNN đã trực thuộc Bộ Tài Chính nhưng thị trường
tiền tệ vẫn do Ngân hàng Nhà nước quản lý. Điều này là không hợp lý và gây ra
những yếu tố bất cập trong quản lý thị trường tài chính ở Việt Nam.
Những đề nghị về cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước đã được nói đến cách
đây từ rất lâu nhưng hiện tại chúng ta vẫn chưa thực hiện được triệt để. Nguyên nhân
xuất phát từ việc không có một sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ ngành. Thế nên,
chúng ta cần có một cơ quan nào đó nắm toàn quyền quản lý, kiểm soát chung nhằm
tạo được sự thống nhất đối với 3 loại thị trường bao gồm thị trường chứng khoán, thị
trường tiền tệ và thị trường bảo hiểm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong trường
hợp mỗi khi cần đưa ra một quyết định hay chính sách nào đó thì chúng đều được
thực thi đồng bộ trên cả 3 loại thị trường trên, đẩy nhanh tiến trình đưa các hàng hóa
chất lượng cao từ các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước vào niêm yết, nâng cao
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế Việt Nam.
4.2.10. Thành lập các công ty định mức tín nhiệm (Credit Rating Agency)
Một trong những lý do khiến các nhà đầu tư chưa dám đầu tư mạnh mẽ vào thị
trường Việt Nam như chúng ta mong đợi, cũng là vì thiếu các Công ty định mức tín
nhiệm (CRA) trên thị trường vốn Việt Nam. Dựa trên các kết quả CRA mang lại, các nhà
đầu tư mới có công cụ để thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình hình phát
triển doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư. Thông qua bảng xếp hạng tín dụng, nhà
đầu tư sẽ hiểu rõ hơn về sức mạnh tài chính của các công ty, dễ dàng đánh giá các tổ
chức tài chính có quan hệ kinh doanh hoặc quan tâm tới việc mua cổ phiếu trên TTCK
của các công ty này, các rủi ro mà các công ty này gặp phải là từ những nhân tố nào …
Đối tượng đánh giá của CRA là các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, định
chế tài chính phi ngân hàng, DN sản xuất kinh doanh lớn, có niêm yết trên thị trường
chứng khoán, DN phát hành chứng khoán ra công chúng, các tổng công ty nhà nước,
DN lớn của nhà nước. CRA cũng đánh giá cả Chính phủ, các địa phương, các bộ trong
72
việc phát hành trái phiếu dài hạn.
Với vai trò một tổ chức đánh giá trung gian, độc lập, chuyên nghiệp, CRA sẽ là
phương thức tốt nhất để quảng bá hình ảnh của những doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp xây dựng chính sách đầu tư, cơ cấu tài chính
để phòng tránh rủi ro về khả năng thanh toán.
Việc ra đời của các CRA sẽ góp phần tăng cường tính minh bạch và hiệu quả huy
động vốn trên thị trường nhờ giảm đi sự thiếu đồng bộ trong thông tin giữa tổ chức
phát hành chứng khoán và nhà đầu tư. Tạo cho nhà đầu tư có một cái nhìn khách quan
và chi tiết hơn về nội tại, những rủi ro mà những công ty, doanh nghiệp họ đang quan
tâm đang phải đối mặt. Đồng thời, việc định mức tín nhiệm cũng là một phương pháp
tốt để hỗ trợ phát triển và hội nhập của thị trường tài chính Việt Nam.
Theo các chuyên gia kinh tế, để phát triển các CRA ở Việt Nam thì Chính phủ
Việt Nam cần thiết lập một khuôn khổ pháp lý phù hợp để tổ chức định mức tín nhiệm
được hoạt động một cách độc lập, đảm bảo cho kết quả định mức tín nhiệm được chính
xác, toàn diện và phù hợp với các tiêu chí quốc tế; cho phép tăng cường công khai thông
tin, các tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán; tự do hoá thị trường vốn nhất là trong việc tạo
nhu cầu về định mức tín nhiệm và tạo sức ép đối với các tổ chức định mức tín nhiệm
trong nước phát triển.
4.2.11. Tăng cường giao lưu, hợp tác, học hỏi kinh nghiệm về quản lý các loại
rủi ro và DMĐT một cách hiệu quả từ TTCK trên thế giới
Trong bối cảnh hiện tại Việt Nam đã hội nhập sâu rộng và có một vị thế nhất định
trên trường quốc tế, thì việc mở rộng giao lưu, học hỏi kinh nghiệm từ các nước có
TTCK phát triển về quản lý DMĐT là một điều dễ dàng. Từ đó, chúng ta có được những
bài học về xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả DMĐT phù hợp cho TTCK còn non
trẻ ở Việt Nam
UBCKNN và Bộ Tài Chính cần tổ chức đa dạng hơn nữa các buổi hội thảo chuyên
đề về ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, quản lý hiệu quả DMĐT. Mời và cộng tác với các
chuyên gia, nhà kinh tế có kiến thức và kinh nghiệm trong và ngoài nước.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4:
Trong chương này tập trung đề ra một số các giải pháp, chính sách nhằm quản lý tốt
các loại rủi ro trên thị trường như: rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường, lãi suất, sức mua) và
rủi ro phi hệ thống (rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính). Đồng thời trong điều kiện
TTCK Việt Nam còn non trẻ, nhà đầu tư cần quan tâm hơn nữa trong việc đa dạng hóa
các loại chứng khoán trong DMĐT của mình, cần xem xét đến các yếu tố nội nhiễu và
vấn đề tự tương quan giữa các chứng khoán. Từ đó mới quản lý tốt và hiệu quà DMĐT
mà mình nắm giữ.
Thông qua các kết quả tính toán trong đề tài, ta thấy rằng các hệ số tương quan của
các cặp chứng khoán trên TTCK Việt Nam tương đối lớn, điều này dẫn đến một thực
trạng là thị trường luôn biến động cùng chiều nhau, các chứng khoán thường tăng cùng
tăng và giảm cùng giảm. Do vậy, các giải pháp đề ra là rất cần thiết trong bối cảnh hiện
nay, tạo điều kiện cho các lý thuyết đầu tư tài chính được ứng dụng một cách có hiệu
trong quản lý rủi ro và DMĐT trên TTCK
KẾT LUẬN
Các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại cũng như quản lý DMĐT không phải là vấn
đề nghiên cứu mới trên thế giới, nhưng nó vẫn còn là vấn đề tương đối mới tại Việt Nam
đặc biệt là khi áp dụng và triển khai vào TTCK của Việt Nam. Do đó, việc tìm hiểu
nghiên cứu các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại cho chúng ta một cái nhìn bao quát hơn
về Lý thuyết danh mục đầu tư CAPM, APT và những công cụ đo lường rủi ro, TSSL của
chứng khoán cũng như của DMĐT một cách hiệu quả nhất.
Một DMĐT hiệu quả khi đạt được TSSL cao nhất đối với cùng một mức rủi ro hay
đạt được rủi ro thấp nhất với cùng mức TSSL. Nhà đầu tư luôn mong muốn tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa rủi ro. Lợi nhuận và rủi ro luôn luôn song hành với nhau, vì vậy
cần phải xem xét và phân tích cụ thể hơn mối quan hệ giữa hai mặt này.
Các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại được trình bày trong đề tài là những kiến thức
cơ bản nhưng đã được vận dụng một cách có hiệu quả trên các TTCK khắp thế giới. Vì
vậy, khi Việt Nam từng bước vai trò của mình trên thế giới đồng nghĩa với thị trường vốn
ngày càng mở và thông thoáng hơn thì việc áp hiểu và áp dụng các lý thuyết này thực sự
là rất cần thiết.
Nhìn lại quá trình hoạt động của TTCK Việt Nam trong thời gian vừa qua và những
rủi ro mà nhà đầu tư phải gánh chịu, chúng ta càng thấy việc ứng dụng beta vào phân tích
đầu tư chứng khoán thật sự cần thiết. Tuy nhiên, do TTCK Việt Nam vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế và bất cập nên làm cho nhận thức và việc sử dụng hệ số beta của các nhà
đầu tư trở nên rất khó khăn..
Tuy nhiên, chúng ta cũng không phủ nhận tầm quan trọng của các lý thuyết đầu tư
tài chính hiện đại này. Do đó, để các lý thuyết này đi vào nhận thức của mỗi một nhà đầu
tư trên TTCK là một công việc cần phải thực hiện một cách có hệ thống và kiên trì.
Nhưng về lâu dài, để quản lý tốt mối quan hệ giữa TSSL và rủi ro trên TTCK Việt Nam,
các nhà đầu tư sẽ biết cách ứng dụng các lý thuyết trên một cách hiệu quả nhất, từ đó tìm
cho mình một DMĐT tối ưu nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thống
kê.
2. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), Đầu tư tài chính, Nhà xuất bản thống kê.
3. Trần Ngọc Thơ và Vũ Việt Quảng (2007), Lập mô hình tài chính, Nhà xuất bản
thống kê.
4. Lý Vinh Quang (2006), Chứng khoán và phân tích đầu tư chứng khoán, nhà
xuất bản thống kê.
5. Lê Văn Tề (2007), Đầu tư và đầu cơ chứng khoán, Nhà xuất bản lao động – xã
hội.
6. UBCKNN Trung Tâm NCKH & Đào tạo chứng khoán (2002), Phân tích và
đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
7. Đăng Văn Giáp (1997), Phân tích dữ liệu khoa học bằng chương trình MS-
Excel, nhà xuất bản quân đội.
8. Hoàng Ngọc Nhậm (2004), Giáo trình xác xuất thống kê, Khoa Toán - thống
kê trường Đại Học Kinh tế Tp. HCM.
9. Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubinfeld (1994), Kinh tế học vi mô (bản dịch
tiếng Việt), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
10. David Blake (2000), Phân tích thị trường tài chính, Nhà xuất bản thống kê.
11. James L.Farell (1999), Fortfolio Management Theory and Appication, Mc
Graw Hill International Editions.
12. Gordon K.Williamson (1998), Buiding and Managing an Investment Portfolio,
the Macmilan Spectrum.
13. CFA Institute (2008), Corporate Finance and Portfolio Mannement, Program
Curriculum Volume 1.
14. Benjamin Van Vliet and Robert Henry (2004), Modeling Financial Markets,
Mc Graw Hill International Editions.
15. M.Ali Khan and Yeneng Sun (1997), The Capital Asset Pricing model and
Arbitrage Pricing Theory: A unification, Econimic Sciences, vol.94.
16. Simon Benninga (2006), Financial Modeling (second edition), the MIT press
17. Troy A.Adair (2006), Excel Applications for Investments, Mc Graw Hill
International Editions.
18. T.Manjunatha (2007), Capital Asset Pricing Model: Beta and size tests,
Working paper, Mangalore University, India.
PHỤ LỤC 01 TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN TTCK VIỆT NAM Khảo sát được tiến hành trên 145 nhà đầu tư cá nhân tại các Công ty chứng khoán.
Kết quả được tổng hợp như sau:
1. Thời gian tham gia TTCK của các nhà đầu tư:
Trên 7 năm 3.5% 4-7 năm 14.2 29.5%
2-4 năm Dưới 2 năm 52.8%
2. Loại tài sản đầu tư trong danh mục:
Tiền gởi Khác Cổ phiếu chưa niêm yết
Cổ phiếu niêm yết (Hose, HNX, Upcom) 72.51% 8.42 Trái phiếu doanh nghiệp 0.98 Trái phiều chính phủ 0.56 15.6 1.93%
3. Các phương pháp được sử dụng để phân tích đầu tư:
Phân tích vĩ mô Phân tích kỹ thuật Mô hình Markowitz
Phân tích ngành – công ty 21.02% Đầu tư theo thông tin (tin 26.53% 1.65% Mô hình chỉ số đơn, CAPM, APT 1.65% 25.92%
23.23% 4. Kết quả đầu tư của các nhà đầu tư:
Mức lời/ lỗ Lời trên 100%/năm Lời 50% - 100%/năm Lời 20% - 50%/năm Lời 0 – 20%/năm Lỗ -1% đến -20%/năm Lỗ từ -20% đến – 50%/năm Lỗ nhiều hơn -50%/năm Tỷ lệ 1.09% 6.51% 13.58% 20.12% 30.51% 19.62% 8.57%
PHỤ LỤC 02 MINH HỌA VIỆC TÍNH TOÁN HỆ SỐ BETA TRÊN TTCK VIỆT NAM
Mã CK
P/B
P/E
EPS
ROA
ROE
Beta
ACB BCI MSN PVD REE SSI STB VNE VNM VSH
Giá hiện tại (ngàn) 22.2 25 99 49.5 12.2 19.3 13.4 6.8 95 10.1
12.2 24 21.4 24.9 15.5 15.7 15.5 10.5 22.3 11.7 8.8 7.3 11.7 11.5 8.8 0 7.4 23.9 8.3 8.9 2,720 4,350 5,414 4,443 1,968 0 2,097 497 10,296 1,366 1% 7% 13% 6% 7% 6% 1% 1% 34% 10% 21% 16% 24% 18% 12% 10% 12% 4% 45% 12%
Đòn bẩy TC 18.08 2.11 1.75 2.88 1.69 1.6 10.69 2.68 1.35 1.18
Vốn hóa (tỷ) 0.63 20,725 1,807 1.02 0.81 51,012 0.91 10,420 2,175 1.41 1.51 6,776 0.71 12,300 433 1.69 0.38 33,874 2,083 0.63
(Nguồn: http://www.cophieu68.com)
Nếu một chứng khoán có hệ số beta:
+ Bằng 1: mức biến động của giá chứng khoán này sẽ bằng với mức biến động của thị trường. + Nhỏ hơn 1: mức độ biến động của giá chứng khoán này thấp hơn mức biến động của thị trường. + Lớn hơn 1: mức độ biến động giá của chứng khoán này lớn hơn mức biến động của thị trường. Cụ thể hơn, nếu một chứng khoán có beta bằng 1,2 thì trên lý thuyết mức biến động của chứng khoán này sẽ cao hơn mức biến động chung của thị trường 20%. Hệ số beta của 1 chứng khoán trên webiste www.cophieu68.com được tính dựa trên dữ liệu giao dịch 100 phiên liên tiếp gần thời điểm hiện tại nhất của chứng khoán đó. Đối với những chứng khoán có số phiên giao dịch dưới 30 thì không tiến hành tính beta. Đối với những chứng khoán có số phiên giao dịch từ 30 tới nhỏ hơn 100, beta được tính dựa trên dữ liệu từ khi chứng khoán bắt đầu giao dịch tới phiên giao dịch gần thời điểm hiện tại nhất.
PHỤ LỤC 03 MINH HỌA VỀ DỊCH VỤ TÍNH HỆ SỐ BETA CỦA www.valueline.com
PHỤ LỤC 03 MINH HỌA VỀ DỊCH VỤ TÍNH HỆ SỐ BETA CỦA www.valueline.com
PHỤ LỤC 04
BẢNG KÊ CHI TIẾT TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG
SJS
ITA
FPT
STB
BHS
PVD
VSH
REE
TAC
TDH
KDC
VNM
GMD
-7.94% 14.22% 26.23% -7.83% -31.25% 39.90% -10.23%
98.25% -8.08% -2.26% 35.96% 14.92% -1.15% -13.47% -8.97% -2.27% 6.15% 28.28% -7.72% 12.46% -0.80% 109.51% 6.18% -14.79% 69.65%
-1.03% -5.40% 3.61% -5.82% -1.34% -9.93% 13.04% -12.50% 3.13% 9.54% 12.36%
AGF 10.11% -11.70% 9.55% 6.65% 2.17% 24.69% -16.39% -22.49% -0.74% 3.22% -4.31% 21.24% -1.70% -2.84% 1.40% -3.88% 0.66% 7.20% 5.23% 15.21%
-9.70% -14.39% -1.55% -2.03% -9.75% -4.45% -9.70% -10.22%
-5.40% -16.33% -8.83% 0.76% -8.32% -7.68% 4.37% -6.18%
1.48% -21.84% -24.53% -11.89% 4.23% -5.83% -20.52% -19.47% -20.30% -14.06%
-7.04% 10.42% -8.33%
-9.90% -6.82%
7.75% 7.85%
8.96%
2.16% -28.66%
-4.09%
-7.77% 1.23%
11.71%
-4.04%
1.15%
0.37%
9.82%
2.86%
5.12%
3.33%
3.12% -0.01% -10.64% -22.77% -12.30% -20.30% -16.60% 2.02% 16.72% 4.82% -2.39% 8.26% 4.46% 36.17% 11.61% 4.94% 19.01% 29.92% 34.20%
-4.58%
1.48% 15.06%
Kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
DATE 01/2007 02/2007 03/2007 04/2007 05/2007 06/2007 07/2007 08/2007 09/2007 10/2007 11/2007 12/2007 01/2008 02/2008 03/2008 04/2008 05/2008 06/2008 07/2008 08/2008 09/2008 10/2008 11/2008 12/2008 01/2009 02/2009 03/2009 04/2009 05/2009 06/2009 07/2009 08/2009 09/2009 10/2009 11/2009 12/2009
DHG -3.41% 11.61% 20.77% 29.94% 48.05% 72.54% 36.06% 187.01% 16.78% -13.29% -24.64% 36.19% 39.96% -2.75% 11.12% 30.03% 19.12% 1.63% 7.67% 17.80% 33.45% -5.24% -6.24% -2.12% -7.66% 19.10% -7.88% -10.59% -5.44% -13.28% -19.68% -4.38% -10.65% -58.16% -3.02% 0.04% 6.62% 3.08% 10.35% 26.95% 3.62% 39.02% 7.16% 0.38% -1.41% -5.08% 37.35% 12.63% -6.76% 5.22% 6.44% 16.26% -3.38% -9.98% -9.61% -10.92% 11.65% 16.65% 0.96% -10.00% -9.63% -7.21% -23.46% -7.94% -20.87% -5.71% -20.61% -8.38% -12.04% -7.15% -6.52% 0.89% -1.93% 4.56% -18.10% -0.99% -0.38% 20.60% 1.67% 6.66% 2.63% 17.65% 15.34% 26.38% 14.32% 15.84% 13.58% -0.03% 10.37% 13.00% 1.28% 14.48% 21.40% 10.57% -9.01% -13.91% -9.11% -2.69% -16.36% -4.35% 3.10% 100.70% -12.08% -11.99% -8.05% -3.99% -3.91% -5.44% 11.12% -7.37% -3.86% -4.95% -5.08% -2.09% -8.67% -3.53% -3.19% -11.45% -14.73% 1.11% -11.47% -13.67% -14.31% -10.24% -13.90% -13.75% -6.40% -11.23% -14.59% -18.40% -9.32% -16.80% -9.47% -8.56% -10.16% -3.15% -6.94% -9.20% -13.48% -30.56% -28.28% -22.80% -19.85% -13.85% -37.06% -36.45% -22.20% -12.18% -23.05% -14.26% -19.32% -28.11% -18.21% 4.13% -17.32% -12.68% 6.34% -24.59% -12.77% -18.27% 7.79% 1.95% -24.82% -12.68% -26.22% -15.05% 3.29% -1.27% -4.15% -25.80% -21.00% -31.07% -31.58% -21.12% -26.26% -27.03% -25.29% -28.92% -18.50% -29.09% -21.58% -8.62% -13.46% -2.75% -18.13% 18.04% 27.43% 4.51% 17.59% -3.48% 17.82% 17.68% 20.59% 1.13% 30.22% -0.37% 37.29% 7.86% -1.75% 19.39% -9.92% 59.20% 13.38% 2.92% 14.88% 32.04% 0.75% 50.57% 15.70% -19.04% -13.25% -22.63% -3.07% 18.96% 13.38% -23.63% -11.18% -12.01% 46.88% -6.18% -8.03% -7.37% 0.36% -10.07% 23.97% -14.24% -26.78% -23.66% -38.75% -34.68% -14.30% -30.92% -37.41% -16.21% -36.70% -41.28% -19.95% -13.83% -24.11% -21.82% -0.71% 0.01% -9.02% -21.01% -2.35% 0.01% 7.33% -12.61% 3.55% 6.55% -1.34% 1.32% -9.55% -2.31% -12.74% -19.48% 5.57% 19.03% 17.36% 1.84% 5.12% 12.94% 20.29% 1.26% 28.08% 20.58% 12.21% 37.70% 13.83% 9.06% 18.62% 19.69% 5.80% 1.72% 37.28% 31.40% 32.24% 28.48% 19.07% 33.69% -1.57% 1.18% -18.88% -4.43% 18.36% -5.67% -7.61% 9.50% 11.06% 11.30% 39.95% 11.92% 38.61% 18.74% 36.18% 8.01% 3.79% 16.53% 27.33% 15.27% 31.54% 30.87% 31.58% 5.51% 15.46% 21.88% 2.54% -4.55% -8.24% 15.32% 2.51% -4.97% -11.87% -8.12% -14.96% -36.53% -10.75% -6.02% -10.60% 4.17% -10.23% -17.44% -10.75% -13.54% -22.18% -1.06% -19.69%
1.03% 11.71% -15.06% -15.41% -20.53% -10.55% -20.38% 4.67% -10.43% -13.77% -17.58% -4.70% -4.13% -6.93% -13.10% -18.31% -33.86% -23.15% -15.93% -13.67% -13.08% -11.48% -30.51% 1.39% -8.57% 12.20% 8.38% 1.73% 19.44% 29.29% 90.11% 27.69% 16.76% 48.83% 9.13% 34.35% 4.38% 21.70% 25.67% 69.11% 35.75% 7.29% 25.54% 22.14% 12.45% 10.90% 15.54% 12.36% -15.08% -5.84% -15.80% -5.85% -7.04% -15.53% 1.54% 17.29% 12.98% 29.32% 15.58% 34.53% 11.38% 21.10% 4.60% 20.36% 8.82% 8.63% -9.84% -4.25% -1.39% -14.12% -8.88%
3.48% 39.95% 11.42% 8.66% -0.38% -8.14% -10.74% -10.24% -3.63%
6.66% 40.75% 0.94% -7.38% -14.55% -6.26%
-7.47% -20.14%
VN-INDEX 27.49% 23.52% 2.51% -9.74% 4.34% -15.00% -5.47% -19.26% 5.45% 14.27% -7.94% -6.08% -10.75% -25.63% -22.48% -8.89% -15.86% -18.53% 17.47% 9.33% 17.21% -21.00% -10.97% -11.11% 4.50% -13.48% -2.01% 22.43% 21.59% 20.84% -6.52% 14.95% 10.71% 5.70% -9.46% -11.18%
1 of 2
PHỤ LỤC 04
BẢNG KÊ CHI TIẾT TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG
AGF
BHS
DHG
KDC
GMD
PVD
VSH
TAC
TDH
VNM
Kỳ 37 38 39 40 41 42 43 44
DATE 01/2010 02/2010 03/2010 04/2010 05/2010 06/2010 07/2010 08/2010
6.82% 22.77% 5.42% -1.87% 1.41% 3.55% -5.63% 4.30% -2.50% -0.21% 3.20% -5.32% 5.43% -2.07% -3.53% -11.50%
8.93% 4.30% -2.26% -0.36% -1.13% -0.54% -0.12% 0.62%
ITA FPT 7.08% 14.60% 7.29% 5.30% -1.09% -2.67% -8.05% 3.73% 3.35% 3.90% 11.83% 3.27% -1.93% 3.09% 3.15% -3.83% 0.01% -6.72% -2.61% -10.59% 2.44% 4.73% -3.83% 6.28% -2.04% 3.86% -4.80% -8.28% -1.47% 6.12% -14.74% -10.23%
SJS REE 1.74% 3.55% 0.46% -2.61% -8.85% 0.66% 1.78% 2.70% 12.23% 1.98% 2.98% -4.26% 2.74% -8.36% -5.74% -2.06% 0.25% -5.48% -3.01% -10.67% -3.50% -9.79% -13.88% -14.55%
STB 7.01% -3.67% 9.74% -1.77% 23.68% -8.63% 12.26% -7.10% -2.45% -1.92% 2.43% 4.90% 2.80% 0.61% 36.44% 2.64% -3.08% 0.03% -4.73% 7.02% 2.58% -3.93% -6.90% -1.92% -11.72% -0.91% -4.64% -7.16% -4.21% -3.02% 2.41% -4.17% 0.48% -8.75% -5.30% -0.56% -9.99% -6.57% -19.30% -19.43%
VN-INDEX 5.48% -1.25% 5.54% 10.96% 5.32% -4.69% -3.60% -8.51%
0.01% 2.68%
-1.78% 2.44%
0.38% 2.92%
0.48% 2.39%
-0.39% 1.68%
-0.03% 4.51%
-1.08% 2.51%
GIÁ TRỊ TB PHƯƠNG SAI ĐỘ LỆCH CHUẨN HỆ SỐ BÊTA
-1.11% 0.66% 2.40% 2.07% 14.37% 15.49% 0.6217 0.7711
3.44% 1.91% 0.69% 4.99% 5.74% 3.29% 18.15% 16.37% 15.63% 23.97% 17.07% 15.46% 22.34% 1.3160 1.0972 0.1613
0.8865
0.8954
0.7904
0.8249
10.02% 2.05% -1.18% 1.79% 15.61% 1.76% 39.51% 12.94% 21.23% 15.85% 13.26% 13.40% 0.7478 1.6998
0.5846
0.7279
0.6869
0.6851
-0.45% 1.88% 13.70% 1.0000
2 of 2
PHỤ LỤC 05
MA TRẬN PHƯƠNG SAI - HIỆP PHƯƠNG SAI
AGF
BHS
DHG
FPT
GMD
ITA
KDC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH
VNM
VSH
VN-INDEX
Covij
0.0207 0.0163 0.0062 0.0130 0.0164 0.0212 0.0189 0.0114 0.0219 0.0299 0.0109 0.0163 0.0143 0.0099 0.0090 0.0145
0.0163 0.0240 0.0092 0.0088 0.0123 0.0187 0.0149 0.0065 0.0156 0.0089 0.0120 0.0176 0.0140 0.0104 0.0071 0.0117
0.0062 0.0092 0.0329 0.0046 0.0065 0.0059 0.0058 0.0023 0.0054 0.0112 0.0027 0.0073 0.0062 0.0032 0.0015 0.0030
0.0130 0.0088 0.0046 0.0268 0.0169 0.0138 0.0160 0.0124 0.0266 0.0329 0.0143 0.0091 0.0143 0.0101 0.0132 0.0155
0.0164 0.0123 0.0065 0.0169 0.0244 0.0185 0.0221 0.0149 0.0258 0.0343 0.0100 0.0134 0.0175 0.0136 0.0136 0.0166
0.0212 0.0187 0.0059 0.0138 0.0185 0.0574 0.0267 0.0188 0.0305 0.0335 0.0190 0.0247 0.0213 0.0138 0.0142 0.0206
0.0189 0.0149 0.0058 0.0160 0.0221 0.0267 0.0292 0.0190 0.0237 0.0465 0.0126 0.0157 0.0159 0.0164 0.0144 0.0168
0.0114 0.0065 0.0023 0.0124 0.0149 0.0188 0.0190 0.0239 0.0193 0.0478 0.0105 0.0078 0.0046 0.0146 0.0174 0.0148
0.0219 0.0156 0.0054 0.0266 0.0258 0.0305 0.0237 0.0193 0.0499 0.0517 0.0186 0.0177 0.0208 0.0154 0.0185 0.0247
0.0299 0.0089 0.0112 0.0329 0.0343 0.0335 0.0465 0.0478 0.0517 0.1561 0.0201 0.0139 0.0136 0.0318 0.0339 0.0319
0.0109 0.0120 0.0027 0.0143 0.0100 0.0190 0.0126 0.0105 0.0186 0.0201 0.0168 0.0107 0.0115 0.0075 0.0105 0.0129
0.0163 0.0176 0.0073 0.0091 0.0134 0.0247 0.0157 0.0078 0.0177 0.0139 0.0107 0.0451 0.0188 0.0080 0.0068 0.0110
0.0143 0.0140 0.0062 0.0143 0.0175 0.0213 0.0159 0.0046 0.0208 0.0136 0.0115 0.0188 0.0251 0.0080 0.0080 0.0137
0.0099 0.0104 0.0032 0.0101 0.0136 0.0138 0.0164 0.0146 0.0154 0.0318 0.0075 0.0080 0.0080 0.0176 0.0135 0.0129
0.0090 0.0071 0.0015 0.0132 0.0136 0.0142 0.0144 0.0174 0.0185 0.0339 0.0105 0.0068 0.0080 0.0135 0.0179 0.0140
0.0145 0.0117 0.0030 0.0155 0.0166 0.0206 0.0168 0.0148 0.0247 0.0319 0.0129 0.0110 0.0137 0.0129 0.0140 0.0188
AGF BHS DHG FPT GMD ITA KDC PVD REE SJS STB TAC TDH VNM VSH VN-INDEX
PHỤ LỤC 06
MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
AGF
BHS
DHG
FPT
GMD
ITA
KDC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH
VNM
VSH
VN-INDEX
1.0000 0.7333 0.2375 0.5527 0.7281 0.6154 0.7686 0.5125 0.6348 0.5261 0.5838 0.5338 0.6288 0.5215 0.4680 0.7351
1.0000 0.3263 0.3456 0.5080 0.5026 0.5637 0.2716 0.4512 0.1454 0.5991 0.5364 0.5686 0.5084 0.3443 0.5499
1.0000 0.1535 0.2279 0.1356 0.1884 0.0830 0.1323 0.1562 0.1145 0.1890 0.2161 0.1319 0.0618 0.1218
1.0000 0.6597 0.3523 0.5738 0.4893 0.7259 0.5092 0.6745 0.2622 0.5510 0.4668 0.6016 0.6903
1.0000 0.4941 0.8262 0.6161 0.7395 0.5560 0.4929 0.4023 0.7056 0.6578 0.6517 0.7770
1.0000 0.6521 0.5085 0.5687 0.3542 0.6116 0.4852 0.5602 0.4357 0.4434 0.6272
1.0000 0.7202 0.6199 0.6899 0.5700 0.4333 0.5889 0.7234 0.6284 0.7185
1.0000 0.5594 0.7833 0.5225 0.2366 0.1895 0.7100 0.8397 0.7006
1.0000 0.5856 0.6427 0.3720 0.5867 0.5204 0.6165 0.8069
1.0000 0.3923 0.1660 0.2177 0.6068 0.6401 0.5894
1.0000 0.3892 0.5603 0.4362 0.6078 0.7252
1.0000 0.5576 0.2839 0.2376 0.3772
1.0000 0.3795 0.3760 0.6291
1.0000 0.7612 0.7096
1.0000 0.1025
1.0000
AGF BHS DHG FPT GMD ITA KDC PVD REE SJS STB TAC TDH VNM VSH VN-INDEX
PHỤ LỤC 07
DANH SÁCH 20 CHỨNG KHOÁN CÓ GIÁ TRỊ VỐN HÓA LỚN NHẤT THỊ TRƯỜNG
PE
ROA
ROE
DonBayTC
Beta
VonHoa (Tỷ)
MaCK
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
EPS 351 6,612 5,414 10,296 2,720 7,181 1,832 4,497 800 2,097 491 4,569 4,443 6,606 2,485 96 5,166 - 3,663 808
1% 9% 13% 34% 1% 11% 1% 23% 2% 1% 0% 9% 6% 10% 1% 1% 12% 6% 5% 1%
2% 34% 24% 45% 21% 22% 13% 27% 6% 12% 4% 21% 18% 32% 19% 1% 31% 10% 23% 5%
3.92 3.42 1.75 1.35 18.08 1.94 8.87 1.19 3.67 10.69 9.86 2.28 2.88 2.86 21.06 1.09 2.41 1.6 4.31 7.84
1.26 1.09 0.81 0.38 0.63 0.81 0.75 0.92 0.96 0.71 1.63 0.91 0.91 0.58 0.39 0.12 1.32 1.51 0.99 1.48
55,118 51,127 51,012 33,874 20,725 20,093 15,312 13,414 12,844 12,300 11,400 10,584 10,420 9,630 9,130 8,480 7,393 6,776 5,986 5,550
BVH VIC MSN VNM ACB HAG EIB DPM VPL STB PVF HPG PVD FPT CTG SQC KBC SSI PVS VCG BÌNH QUÂN
P/B
5.24 7.47 4.63 4.25 1.82 2.18 1.04 2.15 6.55 0.86 1.73 1.65 1.99 2.42 2.66 7.54 1.64 1.23 1.52 1.46 3.00
0 12.2 11.7 8.3 8.8 10.9 8 7.8 42.5 7.4 0 8.4 11.5 10.4 7.8 0 6.3 0 7.2 34.4 10.18
PHỤ LỤC 08
DANH SÁCH CÁC CHỈ SỐ CỦA 15 CHỨNG KHOÁN ĐƯỢC CHỌN
EPS
MaCK
PE
ROA
ROE
DonBayTC
Beta
VonHoa (Tỷ)
AGF
BHS
DHG
FPT
GMD
ITA
KDC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH
VNM
VSH
P/B
0.44 1.01 2.53 2.42 0.71 0.72 1.30 1.99 0.79 2.02 0.86 1.39 0.67 4.25 0.87
4,323 7,871 14,181 6,606 2,931 2,132 5,566 4,443 1,968 5,419 2,097 4,619 6,722 10,296 1,366
6.2 4.4 7.8 10.4 11.1 7.5 9.1 11.5 8.8 10.9 7.4 5.5 4.8 8.3 8.8
4% 14% 21% 10% 3% 8% 11% 6% 7% 11% 1% 9% 11% 34% 10%
9% 29% 30% 32% 5% 12% 15% 18% 12% 22% 12% 24% 18% 45% 12%
2.17 2.03 1.4 2.86 1.62 1.56 1.33 2.88 1.69 2.04 10.69 2.55 1.64 1.35 1.18
0.53 0.63 0.24 0.58 1.35 1.43 0.61 0.91 1.41 1.59 0.71 1.54 1.55 0.38 0.63
278 504 3,230 9,630 2,788 4,198 4,888 10,420 2,175 4,500 12,300 512 905 33,874 2,083
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
PHỤ LỤC 09 - 1 CÁC BƯỚC ĐỂ TÌM TỶ TRỌNG TỐI ƯU CỦA MÔ HÌNH 1
Các yêu cầu về thông số mà chúng ta cần phải khai báo:
Set Target Cell: Nơi đây ta cần nhập vào địa chỉ của hàm mục tiêu. Equal To: Hàm mục tiêu muốn đạt tới Max, Min hay Value of (bằng một giá trị mong muốn nào đó thì nhập giá trị vào)
By Changing Cell: Nhập vào địa chỉ chứa các biến của bài toán cần giải. Subject to the constraints: Nhập vào các ràng buộc của bài toán.
Cách làm của Solver là thay đổi giá trị các biến tại By Changing Cell đến lúc nào đó làm cho giá trị hàm mục tiêu tại Set Target Cell đạt một giá trị qui định tại Equal To (Max, Min hoặc Value of) và đồng thời phải thõa mãn tập các ràng buộc tại Subject to the constraints. Thiết lập các thuộc tính cho Solver ta nhấp chuột vào nút Options, hộp thoại Solver Options xuất hiện:
Max time: thời gian tối đa để giải bài toán, giá trị mặc định là 100 giây cho các bài
toán giản đơn. Thời gian tối đa có thể nhập vào là 32.767 giây.
Iterations: số lần lặp lại tối đa để giải bài toán, giá trị mặc định là 100 giây. Precision: độ chính xác của bài toán. Tại đây có thể nhập các số trong khoảng 0 và 1.
Số càng gần 0 thì độ chính xác càng cao. Giá trị này điều chỉnh sai số cho tập ràng buộc
Tolerance: Chỉ áp dụng cho bài toán có ràng cuộc nguyên. Nhập vào sai số có thể
chấp nhận được, sai số càng lớn thì tốc độ giải càng nhanh. Giá trị mặc định là 5%
Convergence: chỉ áp dụng cho các bài toán không tuyến tính (nonlinear). Tại đây nhập vào các số trong khoãng 0 và 1. Giá trị càng gần 0 thì độ chính xác cao hơn và cần hniều thời gian hơn.
Assume Linear Model: chọn để tăng tốc độ giải bài toán khi tất cả quan hệ trong mô
hình là tuyến tính
Assume Non-Negative: chọn nếu muốn giả định là tất cả các biến không âm Use Automatic Scaling: chọn khi bài toánmà các dữ liệu nhập - xuất có sự khác biệt
lớn.
Show Iteration Results: chọn nếu muốn Solvertạm dừng lại và hiển thị kết quả sau
mỗi lần lặp.
Estimates: chọn phương pháp cho Solver dùng để ước lượng các biến:
+ Tangent: sử dụng cách xấp xỉ tuyến tính bậc nhất + Quadratic: sử dụng cách xấp xỉ bậc bốn
Derivatives: chọn cách để ước lượng hàm mục tiêu và các ràng buộc:
+ Forward: dùng phổ biến, khi đó các giá trị của ràng buộc biến đổi chậm. + Central: dùng khi các giá trị của ràng buộc biến đổi nhanh và được dùng khi Solver
thông báo không thể cải tiến kết quả thu được.
Search: quy định giải thuật tìm kiếm kết quả cho bài toán:
+ Newton: sử dụng nhiều bộ nhớ hơn, có số lần lặp lại ít hơn phương pháp Conjugate.
Là phương pháp mặc định.
+ Conjugate: cần ít bộ nhớ hơn, nhưng số lần lặp lại thì nhiều hơn. Dùng phương
pháp này cho các bài toán phức tạp và bộ nhớ thì có giới hạn.
PHỤ LỤC 09 - 2
KẾT QUẢ MÔ HÌNH 1 - TỐI ĐA HÓA THU NHẬP KỲ VỌNG
VN-INDEX
Chỉ tiêu
AGF
BHS
DHG
FPT
GMD
ITA
KDC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH
VNM
VSH
DMĐT
TỶ TRỌNG
LN KỲ VỌNG
PHƯƠNG SAI
8.37% 0.00% 0.00% 10.00% 0.01% -1.78% 1.91% 3.44% 2.44% 5.74% 2.68% 3.29%
4.51%
ĐỘ LỆCH CHUẨN
HỆ SỐ BÊTA
-0.45% 1.88% 13.70% 1.0000
P/E
P/B
100% 3.16% 2.70% 16.42% 1.0000 8.00 1.92
0.76% 0.00% 20.00% 20.00% 0.00% 0.87% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 2.05% -1.18% 0.38% 0.48% 0.69% 10.02% -0.39% -0.03% -1.08% -1.11% 0.66% 2.07% 2.40% 1.76% 1.79% 2.51% 2.92% 2.39% 4.99% 15.61% 1.68% 14.37% 15.49% 18.15% 16.37% 15.63% 23.97% 17.07% 15.46% 22.34% 39.51% 12.94% 21.23% 15.85% 13.26% 13.40% 0.7478 0.7904 0.7711 8.80 11.5 6.20 0.87 1.99 0.44
0.6851 7.4 0.86
1.0972 7.5 0.72
0.6217 4.40 1.01
1.3160 8.80 0.79
0.6869 8.30 4.25
0.7279 4.80 0.67
0.8249 10.40 2.42
1.6998 10.90 2.02
0.1613 7.80 2.53
0.5846 5.50 1.39
0.8865 11.10 0.71
0.8954 9.10 1.30
PHỤ LỤC 09 - 3
KẾT QUẢ MÔ HÌNH 1 - TỐI ĐA HÓA THU NHẬP KỲ VỌNG
Target Cell (Max)
Name
Final Value
LN KỲ VỌNG DMĐT
Original Value 0.94%
3.16%
Constraints
Name
Cell Value
Formula
1.92
$T$1286<=2
$T$1284=1 $T$1285<=8
16.42% $T$1283<=0.17 1.0000 8.00 100% $T$1263=1 30.00% $U$1263<=0.3
Status Not Binding Not Binding Binding Binding Binding Binding
8.37% $G$1263<=0.2 8.37% $G$1263>=0 0.00% $H$1263<=0.2 0.00% $H$1263>=0 0.00% $I$1263<=0.2 0.00% $I$1263>=0 10.00% $J$1263<=0.2 10.00% $J$1263>=0
0.76% $K$1263<=0.2 0.76% $K$1263>=0 0.00% $L$1263<=0.2 0.00% $L$1263>=0 20.00% $M$1263<=0.2 20.00% $M$1263>=0 20.00% $N$1263<=0.2 20.00% $N$1263>=0
0.00% $O$1263<=0.2 0.00% $O$1263>=0 0.87% $P$1263<=0.2 0.87% $P$1263>=0 0.00% $Q$1263<=0.2 0.00% $Q$1263>=0 20.00% $R$1263<=0.2 20.00% $R$1263>=0
2.70% $T$1282<=0.0289 Not Binding Not Binding 0.00% $E$1263<=0.2 Binding 0.00% $E$1263>=0 Binding 20.00% $F$1263<=0.2 Not Binding 20.00% $F$1263>=0 Not Binding Not Binding Not Binding Binding Not Binding Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Binding Binding Not Binding Binding Not Binding Not Binding Binding Not Binding Not Binding Not Binding Binding Binding Not Binding Not Binding Binding
0.00% $S$1263<=0.2 0.00% $S$1263>=0
Slack 0.080234602 0.005795606 0 0 0 0 0.001936917 0.2 0.00% 0 20.00% 0.116270606 8.37% 0.2 0.00% 0.2 0.00% 0.09999911 10.00% 0.192383173 0.76% 0.2 0.00% 0 20.00% 0 20.00% 0.2 0.00% 0.191347111 0.87% 0.2 0.00% 0 20.00% 0.2 0.00%
P/B DMĐT ĐỘ LỆCH CHUẨN DMĐT HỆ SỐ BÊTA DMĐT P/E DMĐT TỶ TRỌNG DMĐT TỶ TRỌNG BĐS PHƯƠNG SAI DMĐT TỶ TRỌNG AGF TỶ TRỌNG AGF TỶ TRỌNG BHS TỶ TRỌNG BHS TỶ TRỌNG DHG TỶ TRỌNG DHG TỶ TRỌNG FPT TỶ TRỌNG FPT TỶ TRỌNG GMD TỶ TRỌNG GMD TỶ TRỌNG ITA TỶ TRỌNG ITA TỶ TRỌNG KDC TỶ TRỌNG KDC TỶ TRỌNG PVD TỶ TRỌNG PVD TỶ TRỌNG REE TỶ TRỌNG REE TỶ TRỌNG SJS TỶ TRỌNG SJS TỶ TRỌNG STB TỶ TRỌNG STB TỶ TRỌNG TAC TỶ TRỌNG TAC TỶ TRỌNG TDH TỶ TRỌNG TDH TỶ TRỌNG VNM TỶ TRỌNG VNM TỶ TRỌNG VSH TỶ TRỌNG VSH
PHỤ LỤC 10 - 1
KẾT QUẢ MÔ HÌNH 2 - TỐI THIỂU HÓA MỨC RỦI RO
VN-INDEX
Chỉ tiêu
AGF
BHS
DHG
FPT
GMD
ITA
KDC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH
VNM
VSH
DMĐT
TỶ TRỌNG
LN KỲ VỌNG
PHƯƠNG SAI
0.00% 3.88% 2.98% 12.67% 0.01% -1.78% 1.91% 3.44% 2.44% 5.74% 2.68% 3.29%
0.00% 0.00% 20.00% 11.87% 6.14% 0.00% 5.45% 0.38% 0.48% 0.69% 10.02% -0.39% -0.03% -1.08% 2.51% 2.92% 2.39% 4.99% 15.61% 1.68%
4.51%
ĐỘ LỆCH CHUẨN
HỆ SỐ BÊTA
-0.45% 1.88% 13.70% 1.0000
P/E
P/B
100% 1.50% 2.37% 15.39% 1.0000 8.00 1.29
7.88% 12.56% 3.14% 13.41% 2.05% -1.18% -1.11% 0.66% 2.07% 2.40% 1.76% 1.79% 14.37% 15.49% 18.15% 16.37% 15.63% 23.97% 17.07% 15.46% 22.34% 39.51% 12.94% 21.23% 15.85% 13.26% 13.40% 0.7478 0.7904 0.7711 8.80 11.5 6.20 0.87 1.99 0.44
0.6851 7.4 0.86
1.0972 7.5 0.72
0.6217 4.40 1.01
1.3160 8.80 0.79
0.7279 4.80 0.67
0.6869 8.30 4.25
0.8249 10.40 2.42
1.6998 10.90 2.02
0.1613 7.80 2.53
0.5846 5.50 1.39
0.8865 11.10 0.71
0.8954 9.10 1.30
PHỤ LỤC 10 - 2
KẾT QUẢ MÔ HÌNH 2 - TỐI THIỂU HÓA MỨC RỦI RO
Target Cell (Min)
Name
Final Value
PHƯƠNG SAI DMĐT
Original Value 1.71%
2.37%
Constraints
Name
Cell Value
Formula
1.29
$T$1286<=2
$T$1284=1 $T$1285<=8
30.00% $U$1263<=0.3 1.0000 8.00 100% $T$1263=1 1.50% $T$1281>=0.015 3.14% $E$1263<=0.2 3.14% $E$1263>=0 13.41% $F$1263<=0.2 13.41% $F$1263>=0
0.00% $G$1263<=0.2 0.00% $G$1263>=0 3.88% $H$1263<=0.2 3.88% $H$1263>=0 2.98% $I$1263<=0.2 2.98% $I$1263>=0 12.67% $J$1263<=0.2 12.67% $J$1263>=0
0.00% $K$1263<=0.2 0.00% $K$1263>=0 0.00% $L$1263<=0.2 0.00% $L$1263>=0 20.00% $M$1263<=0.2 20.00% $M$1263>=0 11.87% $N$1263<=0.2 11.87% $N$1263>=0
P/B DMĐT TỶ TRỌNG BĐS HỆ SỐ BÊTA DMĐT P/E DMĐT TỶ TRỌNG DMĐT LN KỲ VỌNG DMĐT TỶ TRỌNG AGF TỶ TRỌNG AGF TỶ TRỌNG BHS TỶ TRỌNG BHS TỶ TRỌNG DHG TỶ TRỌNG DHG TỶ TRỌNG FPT TỶ TRỌNG FPT TỶ TRỌNG GMD TỶ TRỌNG GMD TỶ TRỌNG ITA TỶ TRỌNG ITA TỶ TRỌNG KDC TỶ TRỌNG KDC TỶ TRỌNG PVD TỶ TRỌNG PVD TỶ TRỌNG REE TỶ TRỌNG REE TỶ TRỌNG SJS TỶ TRỌNG SJS TỶ TRỌNG STB TỶ TRỌNG STB TỶ TRỌNG TAC TỶ TRỌNG TAC TỶ TRỌNG TDH TỶ TRỌNG TDH TỶ TRỌNG VNM TỶ TRỌNG VNM TỶ TRỌNG VSH TỶ TRỌNG VSH
6.14% $O$1263<=0.2 6.14% $O$1263>=0 0.00% $P$1263<=0.2 0.00% $P$1263>=0 5.45% $Q$1263<=0.2 5.45% $Q$1263>=0 7.88% $R$1263<=0.2 7.88% $R$1263>=0 12.56% $S$1263<=0.2 12.56% $S$1263>=0
Status Not Binding Binding Binding Binding Binding Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Binding Not Binding Binding Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding Not Binding
Slack 0.713037781 0 0 0 0 0.00% 0.168568511 3.14% 0.065904432 13.41% 0.2 0.00% 0.161239317 3.88% 0.170168343 2.98% 0.073250912 12.67% 0.2 0.00% 0.2 0.00% 0 20.00% 0.081259376 11.87% 0.138554796 6.14% 0.2 0.00% 0.145489711 5.45% 0.121190668 7.88% 0.074373933 12.56%
PHỤ LỤC 11 - 1
TẬP HỢP CÁC DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN ĐƯỜNG BIÊN HIỆU QUẢ MARKOWITZ VỚI BETA = 1
AGF
BHS
DHG
FPT
GMD
ITA
KDC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH
VNM
VSH
Beta DMĐT
TSSL DMĐT
Phương sai DMĐT
Độ lệch chuẩn DMĐT
1
3.16% 3.10% 3.00% 2.90% 2.80% 2.70% 2.60% 2.50% 2.40% 2.30% 2.20% 2.10% 2.00% 1.90% 1.80% 1.70% 1.60% 1.50% 1.40% 1.30% 1.20% 1.10% 1.00% 0.90% 0.80% 0.70% 0.60% 0.50% 0.40%
2.70% 2.66% 2.63% 2.60% 2.57% 2.54% 2.51% 2.49% 2.47% 2.44% 2.43% 2.41% 2.40% 2.39% 2.39% 2.38% 2.37% 2.37% 2.37% 2.36% 2.36% 2.36% 2.35% 2.35% 2.36% 2.36% 2.37% 2.42% 2.57%
16.42% 0.00% 20.00% 8.37% 0.00% 0.00% 10.00% 16.32% 0.00% 20.00% 7.69% 0.48% 0.00% 10.36% 16.21% 0.00% 20.00% 6.65% 1.66% 0.00% 11.11% 16.11% 0.00% 20.00% 5.61% 2.84% 0.00% 11.86% 16.02% 0.00% 19.83% 4.63% 3.80% 0.00% 12.61% 15.93% 0.00% 19.32% 3.84% 4.52% 0.00% 12.88% 15.85% 0.00% 18.29% 3.23% 4.78% 0.00% 12.69% 15.78% 0.00% 17.37% 2.61% 5.16% 0.00% 12.51% 15.70% 0.00% 16.65% 1.94% 5.81% 0.00% 12.30% 15.64% 0.00% 15.52% 1.36% 5.92% 0.00% 12.14% 15.57% 0.00% 14.86% 0.53% 6.59% 0.00% 12.00% 15.52% 0.00% 14.51% 0.00% 6.32% 0.00% 12.87% 15.50% 0.00% 14.93% 0.00% 6.52% 0.00% 12.98% 15.47% 0.00% 15.26% 0.00% 6.34% 0.37% 13.02% 15.45% 1.02% 14.57% 0.00% 5.87% 0.97% 12.95% 15.43% 1.28% 14.65% 0.00% 5.16% 1.67% 12.88% 15.41% 2.30% 14.11% 0.00% 4.79% 2.06% 12.88% 15.39% 3.14% 13.41% 0.00% 3.88% 2.98% 12.67% 15.38% 4.25% 12.96% 0.00% 3.77% 3.02% 12.80% 15.37% 5.21% 12.41% 0.00% 3.29% 3.49% 12.77% 15.36% 6.19% 11.86% 0.00% 2.81% 3.98% 12.74% 15.35% 7.18% 11.28% 0.00% 2.31% 4.43% 12.73% 15.34% 8.57% 10.30% 0.00% 1.73% 5.16% 12.61% 15.34% 11.30% 8.01% 0.00% 0.52% 5.77% 12.64% 15.35% 14.58% 5.53% 0.00% 0.00% 5.90% 12.78% 15.36% 18.09% 3.05% 0.00% 0.00% 5.72% 13.00% 15.38% 20.00% 3.22% 0.00% 0.00% 7.05% 15.08% 15.56% 20.00% 6.43% 0.00% 0.00% 13.94% 19.59% 16.03% 20.00% 1.03% 0.00% 0.00% 8.97% 20.00%
0.76% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 19.78% 0.00% 0.00% 19.37% 0.00% 0.00% 18.97% 0.00% 0.00% 18.64% 0.00% 0.00% 18.66% 0.00% 0.00% 19.01% 0.00% 0.00% 19.35% 0.00% 0.00% 19.61% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00%
20.00%
20.00% 19.64% 18.89% 18.14% 17.39% 16.71% 16.12% 15.53% 14.94% 14.34% 13.80% 13.10% 12.88% 12.68% 12.45% 12.28% 12.03% 11.87% 11.57% 11.33% 11.09% 10.85% 10.61% 10.25% 9.80% 9.28% 8.07% 5.79% 2.61%
0.00% 2.05% 2.32% 2.58% 3.10% 3.66% 4.68% 5.52% 5.99% 7.19% 8.02% 7.95% 7.00% 6.44% 6.63% 6.02% 5.49% 6.14% 4.91% 4.57% 4.20% 3.86% 4.06% 4.40% 4.00% 3.14% 0.00% 0.00% 0.00%
0.87% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.41% 1.18% 1.96% 2.77% 3.52% 4.19% 4.03% 4.14% 4.30% 4.59% 4.84% 5.09% 5.45% 5.63% 5.90% 6.17% 6.42% 6.78% 7.11% 7.42% 7.73% 6.85% 4.62% 7.39%
0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 1.62% 19.59% 4.47% 17.08% 6.87% 14.71% 13.07% 7.87% 11.12% 10.10% 9.52% 11.73% 7.88% 12.56% 6.31% 14.78% 4.69% 16.34% 3.10% 17.86% 1.51% 19.43% 0.18% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 20.00% 0.00% 19.72% 9.63% 0.00% 0.00% 0.00%
PHỤ LỤC 11 - 2
MA TRẬN PHƯƠNG SAI - HIỆP PHƯƠNG SAI (Mở rộng số lượng chứng khoán trong DMĐT - 21 chứng khoán)
AGF
BHS
FPT
GMD GIL GMC HAP
ITA
KHA KDC
LAF
PAC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH VNM VSH VN-INDEX
DHG
Covij AGF BHS DHG FPT GMD GIL GMC HAP ITA KHA KDC LAF PAC PVD REE SJS STB TAC TDH VNM VSH
VN-INDEX
0.021 0.016 0.006 0.013 0.016 0.018 0.025 0.020 0.021 0.016 0.019 0.013 0.011 0.011 0.022 0.030 0.011 0.016 0.014 0.010 0.009 0.014
0.016 0.024 0.009 0.009 0.012 0.017 0.021 0.020 0.019 0.016 0.015 0.014 0.013 0.007 0.016 0.009 0.012 0.018 0.014 0.010 0.007 0.012
0.006 0.009 0.033 0.005 0.006 0.004 0.011 0.009 0.006 0.005 0.006 0.011 0.008 0.002 0.005 0.011 0.003 0.007 0.006 0.003 0.002 0.003
0.013 0.009 0.005 0.027 0.017 0.015 0.024 0.015 0.014 0.019 0.016 0.009 0.012 0.012 0.027 0.033 0.014 0.009 0.014 0.010 0.013 0.015
0.016 0.012 0.006 0.017 0.024 0.016 0.026 0.017 0.019 0.016 0.022 0.011 0.014 0.015 0.026 0.034 0.010 0.013 0.017 0.014 0.014 0.017
0.018 0.017 0.004 0.015 0.016 0.024 0.029 0.025 0.024 0.021 0.018 0.016 0.014 0.013 0.026 0.032 0.014 0.012 0.016 0.013 0.013 0.017
0.025 0.021 0.011 0.024 0.026 0.029 0.062 0.031 0.041 0.030 0.028 0.023 0.018 0.017 0.039 0.035 0.020 0.021 0.027 0.013 0.017 0.023
0.020 0.020 0.009 0.015 0.017 0.025 0.031 0.038 0.031 0.027 0.020 0.022 0.016 0.017 0.031 0.045 0.018 0.022 0.017 0.014 0.015 0.020
0.021 0.019 0.006 0.014 0.019 0.024 0.041 0.031 0.057 0.021 0.027 0.021 0.015 0.019 0.030 0.034 0.019 0.025 0.021 0.014 0.014 0.021
0.016 0.016 0.005 0.019 0.016 0.021 0.030 0.027 0.021 0.033 0.015 0.019 0.013 0.010 0.032 0.033 0.018 0.017 0.020 0.011 0.012 0.018
0.019 0.015 0.006 0.016 0.022 0.018 0.028 0.020 0.027 0.015 0.029 0.010 0.012 0.019 0.024 0.047 0.013 0.016 0.016 0.016 0.014 0.017
0.013 0.014 0.011 0.009 0.011 0.016 0.023 0.022 0.021 0.019 0.010 0.023 0.011 0.008 0.020 0.017 0.011 0.018 0.013 0.007 0.008 0.013
0.011 0.013 0.008 0.012 0.014 0.014 0.018 0.016 0.015 0.013 0.012 0.011 0.020 0.011 0.016 0.016 0.010 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011
0.011 0.007 0.002 0.012 0.015 0.013 0.017 0.017 0.019 0.010 0.019 0.008 0.011 0.024 0.019 0.048 0.010 0.008 0.005 0.015 0.017 0.015
0.022 0.016 0.005 0.027 0.026 0.026 0.039 0.031 0.030 0.032 0.024 0.020 0.016 0.019 0.050 0.052 0.019 0.018 0.021 0.015 0.018 0.025
0.030 0.009 0.011 0.033 0.034 0.032 0.035 0.045 0.034 0.033 0.047 0.017 0.016 0.048 0.052 0.156 0.020 0.014 0.014 0.032 0.034 0.032
0.011 0.012 0.003 0.014 0.010 0.014 0.020 0.018 0.019 0.018 0.013 0.011 0.010 0.010 0.019 0.020 0.017 0.011 0.011 0.007 0.011 0.013
0.016 0.018 0.007 0.009 0.013 0.012 0.021 0.022 0.025 0.017 0.016 0.018 0.011 0.008 0.018 0.014 0.011 0.045 0.019 0.008 0.007 0.011
0.014 0.014 0.006 0.014 0.017 0.016 0.027 0.017 0.021 0.020 0.016 0.013 0.011 0.005 0.021 0.014 0.011 0.019 0.025 0.008 0.008 0.014
0.010 0.010 0.003 0.010 0.014 0.013 0.013 0.014 0.014 0.011 0.016 0.007 0.011 0.015 0.015 0.032 0.007 0.008 0.008 0.018 0.014 0.013
0.009 0.007 0.002 0.013 0.014 0.013 0.017 0.015 0.014 0.012 0.014 0.008 0.011 0.017 0.018 0.034 0.011 0.007 0.008 0.014 0.018 0.014
0.014 0.012 0.003 0.015 0.017 0.017 0.023 0.020 0.021 0.018 0.017 0.013 0.011 0.015 0.025 0.032 0.013 0.011 0.014 0.013 0.014 0.019
PHỤ LỤC 11 - 3
TẬP HỢP CÁC DANH MỤC ĐẦU TƯ TRÊN ĐƯỜNG BIÊN HIỆU QUẢ MARKOWITZ VỚI BETA = 1 (Mở rộng số lượng chứng khoán trong DMĐT - 21 chứng khoán)
AGF
BHS
DHG FPT GMD GIL GMC
HAP
ITA KHA
KDC LAF
PAC PVD REE
SJS STB TAC
TDH
VNM
VSH
TSSL DMĐT
Beta DMĐT
Độ lệch chuẩn DMĐT
Phương sai DMĐT
1
16.7% 16.5% 16.2% 16.1% 16.0% 15.9% 15.8% 15.7% 15.7% 15.6% 15.6% 15.5% 15.5% 15.4% 15.4% 15.4% 15.4% 15.3% 15.3% 15.3% 15.3% 15.3% 15.3% 15.3% 15.2% 15.2% 15.2% 15.2% 15.2% 15.3% 15.3% 15.3% 15.3% 15.4%
3.6% 3.6% 3.5% 3.4% 3.3% 3.2% 3.1% 3.0% 2.9% 2.8% 2.7% 2.6% 2.5% 2.4% 2.3% 2.2% 2.1% 2.0% 1.9% 1.8% 1.7% 1.6% 1.5% 1.4% 1.3% 1.2% 1.1% 1.0% 0.9% 0.8% 0.7% 0.6% 0.5% 0.4%
2.8% 0.0% 20.0% 0.4% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 0.0% 10.0% 0.3% 0.0% 0.0% 20.0% 0.0% 0.0% 20.0% 0.0% 9.3% 0.0% 0.0% 0.0% 2.7% 0.0% 20.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 13.4% 0.0% 10.0% 6.1% 0.0% 0.0% 20.0% 0.0% 2.5% 20.0% 0.0% 7.9% 0.0% 0.0% 0.0% 2.6% 0.0% 20.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 7.0% 0.0% 6.9% 11.2% 0.0% 0.0% 20.0% 0.0% 6.9% 20.0% 0.0% 3.6% 3.1% 1.3% 0.0% 2.6% 0.0% 20.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 5.9% 0.0% 5.8% 10.1% 0.0% 0.0% 20.0% 0.0% 9.5% 19.4% 0.0% 0.3% 4.9% 4.2% 0.0% 2.5% 0.0% 20.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 5.4% 0.0% 7.7% 11.5% 0.0% 0.0% 17.6% 0.0% 9.8% 18.1% 0.0% 0.0% 4.2% 5.8% 0.0% 2.5% 0.0% 20.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 5.3% 0.0% 9.0% 13.0% 0.0% 0.0% 13.6% 0.0% 9.6% 17.0% 0.0% 0.0% 4.0% 8.6% 0.0% 2.5% 0.0% 19.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 5.1% 0.0% 9.6% 13.5% 0.0% 0.0% 11.2% 0.0% 10.1% 16.1% 0.0% 0.0% 4.3% 10.7% 0.0% 2.5% 0.0% 18.3% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 5.0% 0.0% 9.6% 13.0% 0.0% 0.0% 10.2% 0.0% 11.3% 15.4% 0.0% 0.0% 5.0% 12.1% 0.0% 2.5% 0.0% 17.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.8% 0.0% 9.6% 12.6% 0.0% 0.0% 9.3% 0.0% 12.6% 14.6% 0.0% 0.0% 5.7% 13.5% 0.0% 2.4% 0.0% 16.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.6% 0.0% 9.5% 12.1% 0.0% 0.0% 8.4% 0.0% 14.1% 13.9% 0.0% 0.0% 6.2% 14.9% 0.0% 2.4% 0.0% 15.5% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.5% 0.0% 9.4% 11.7% 0.0% 0.0% 7.4% 0.0% 15.4% 13.1% 0.0% 0.0% 6.7% 16.4% 0.0% 2.4% 0.0% 14.6% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.4% 0.0% 9.3% 11.1% 0.0% 0.0% 6.5% 0.0% 16.8% 12.3% 0.0% 0.0% 7.2% 17.8% 0.0% 2.4% 0.0% 13.6% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.2% 0.0% 9.3% 10.7% 0.0% 0.1% 5.5% 0.0% 18.2% 11.6% 0.0% 0.0% 7.8% 19.2% 0.0% 2.4% 0.0% 12.6% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.0% 0.0% 9.3% 10.1% 0.0% 0.3% 4.9% 0.0% 19.7% 10.8% 0.0% 0.0% 8.4% 20.0% 0.0% 2.4% 0.0% 11.6% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.2% 0.0% 9.1% 9.5% 0.0% 0.7% 3.4% 0.0% 20.0% 10.5% 1.6% 0.0% 9.2% 20.0% 0.2% 2.4% 0.0% 11.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.3% 0.0% 9.2% 9.5% 0.0% 0.4% 2.1% 0.0% 20.0% 10.2% 1.8% 0.0% 9.4% 20.0% 1.8% 2.4% 0.0% 11.1% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.4% 0.0% 9.3% 9.4% 0.0% 0.1% 0.8% 0.0% 20.0% 9.8% 2.0% 0.0% 9.8% 20.0% 3.3% 2.4% 0.0% 10.8% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.5% 0.0% 9.4% 9.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 9.6% 1.8% 0.0% 10.2% 19.2% 5.3% 2.3% 0.0% 10.6% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.4% 0.0% 9.6% 9.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 9.4% 1.5% 0.0% 10.6% 17.0% 7.8% 2.3% 0.0% 10.7% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.2% 0.0% 9.9% 9.1% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 9.2% 0.4% 0.0% 10.9% 14.7% 10.9% 2.3% 0.5% 10.6% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.0% 0.0% 10.0% 9.1% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 9.0% 0.0% 0.0% 10.9% 12.5% 13.3% 2.3% 1.8% 9.8% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 3.9% 0.1% 10.1% 8.8% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 8.9% 0.0% 0.0% 11.0% 10.8% 14.8% 2.3% 3.0% 8.5% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 3.8% 1.0% 10.0% 8.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 8.6% 0.0% 0.0% 11.4% 9.8% 15.8% 2.3% 4.0% 7.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 3.6% 1.9% 9.9% 7.5% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 8.3% 0.0% 0.0% 11.8% 8.6% 16.9% 2.3% 5.2% 6.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 3.3% 3.0% 9.8% 7.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 8.0% 0.0% 0.0% 12.2% 7.6% 17.8% 2.3% 6.1% 5.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 3.3% 3.8% 9.6% 6.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 7.8% 0.0% 0.0% 12.6% 6.4% 19.0% 2.3% 7.3% 4.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 3.0% 4.8% 9.6% 5.7% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 7.5% 0.0% 0.0% 12.9% 5.2% 20.0% 2.3% 9.0% 2.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 2.9% 6.2% 9.4% 4.9% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 7.1% 0.0% 0.0% 13.6% 5.0% 20.0% 2.3% 10.6% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 2.7% 7.8% 9.1% 4.1% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 6.6% 0.0% 0.0% 14.3% 4.7% 20.0% 2.3% 11.3% 0.0% 0.0% 0.0% 0.9% 0.0% 2.6% 9.2% 8.8% 3.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 6.3% 0.0% 0.0% 14.2% 3.5% 20.0% 2.3% 11.5% 0.0% 0.0% 0.0% 2.3% 0.0% 2.1% 9.9% 9.0% 2.3% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 6.2% 0.0% 0.0% 14.6% 2.1% 20.0% 2.3% 12.0% 0.0% 0.0% 0.0% 3.7% 0.0% 1.6% 10.6% 9.0% 1.6% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 6.1% 0.0% 0.0% 14.8% 0.6% 20.0% 2.3% 12.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.9% 0.0% 1.0% 12.6% 10.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 5.6% 0.0% 0.0% 14.4% 0.0% 19.6% 2.4% 13.7% 0.0% 0.0% 0.0% 8.5% 0.0% 0.0% 13.8% 11.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 20.0% 4.7% 0.0% 0.0% 14.1% 0.0% 14.0%
PHỤ LỤC 12
TỶ SUẤT SINH LỢI HÀNG THÁNG VÀ THỐNG KÊ CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ
Kỳ VN-Index CPI (%) Gold (%) USD (%)
AGF
BHS
DHG
FPT
GMD
ITA
KDC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH
VNM
VSH
1
2
3
4
5
6
7
-16.39% -22.49% -5.44% -13.28% -19.68% -3.02% 0.38% 3.22% -0.74% 10.35% 26.95% 3.08% 21.24% -4.31% 37.35% 12.63% -6.76% 6.44% -2.84% -1.70% 16.65% -9.61% -10.92% 11.65% -3.88% 1.40% -5.71% -20.61% -7.94% -20.87% 0.66% 7.20% -0.99% 1.67% 4.56% -18.10% 1.28% 5.23% 15.21% 14.48% 21.40% 10.57%
-5.08% -3.91% -2.03% 1.11% -11.47% -6.40% -9.75%
-8.56% -10.16% -9.70% -10.22% -6.18%
10.42%
-9.90% 1.48% -21.84% -24.53% -11.89% 4.23% -7.04% -6.82% -5.83% -20.52% -19.47% -20.30% -14.06% -8.33%
6.34% -24.59% -12.77% -18.27% 7.79% 1.95% -24.82% -12.68%
-0.37% 37.29% 7.86% 2.92% 14.88% 32.04% 8.96% -6.18% -3.07% 18.96% 13.38% -23.63% -11.18% -12.01% 46.88%
4.51% 17.59% -2.75% -18.13% 7.75% 59.20% 13.38% -9.92% 7.85% 0.36% -10.07% 23.97%
2.16% -28.66%
1.03% 11.71% -15.06% -15.41% -20.53% -10.55% -20.38% 4.67% -10.43% -13.77% -17.58% 1.32% -1.34% -4.13% 1.15% 9.82% -4.70%
11.71% -4.04%
0.37%
13.83% 1.72%
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34
1.05 27.49% 2.20 23.52% -0.20 2.51% 0.50 -9.74% 0.80 4.34% 0.90 -15.00% 0.94 -5.47% 0.55 -19.26% 0.51 5.45% 0.74 14.27% 1.23 -7.94% 2.91 -6.08% 2.38 -10.75% 3.56 -25.63% 2.99 -22.48% 2.20 -8.89% 3.91 -15.86% 2.14 -18.53% 1.13 17.47% 1.56 9.33% 17.21% 0.18 -21.00% -0.19 -10.97% -0.76 -11.11% -0.68 0.32 4.50% 1.17 -13.48% -0.17 -2.01% 0.35 22.43% 0.44 21.59% 0.55 20.84% 0.52 -6.52% 0.24 14.95% 0.62 10.71% 0.37 5.70%
-1.13 2.10 2.60 1.10 2.30 -2.00 -0.59 1.49 1.93 6.04 8.89 2.13 5.07 5.91 6.45 -2.14 -3.89 4.36 3.20 -2.96 -6.36 3.21 -5.80 0.78 3.64 5.74 5.44 1.40 0.61 5.57 -0.43 1.75 2.04 5.01
-0.12 -0.20 -0.10 0.10 0.20 0.30 0.22 0.16 0.57 -0.60 -0.28 -0.19 -0.26 -0.12 -1.51 1.21 1.02 4.69 1.83 -2.96 -0.75 -0.05 2.10 1.14 1.48 0.91 0.19 1.25 1.25 0.14 0.85 0.13 -0.23 -0.35
36.19% 39.96% 48.05% 72.54% 36.06% 187.01% 16.78% -13.29% -24.64% 10.11% -11.70% -3.41% 11.61% 20.77% 29.94% 30.03% 19.12% 98.25% -8.08% -2.75% 11.12% 9.55% 6.65% 7.67% 17.80% 33.45% 1.63% -7.94% 14.22% 26.23% -5.24% -6.24% -2.26% 35.96% 14.92% -1.03% 2.17% 24.69% -2.12% -7.83% -31.25% 39.90% -10.23% -7.66% 19.10% -7.88% -10.59% -8.97% -1.15% -13.47% -5.40% -4.38% -10.65% -58.16% 6.62% 0.04% 7.16% 3.62% 39.02% 3.61% 6.15% -2.27% 28.28% -1.41% -5.08% 16.26% 5.22% -0.80% 109.51% -7.72% 12.46% -5.82% -3.38% -9.98% 6.18% -14.79% 69.65% -1.34% -9.63% 0.96% -10.00% -7.21% -23.46% -6.52% -7.15% -8.38% -12.04% -9.93% 13.04% -12.50% -0.38% 20.60% 9.54% 12.36% -1.93% 2.63% 3.13% 0.89% 6.66% 15.84% 13.58% 17.65% 15.34% 26.38% 14.32% -0.03% 10.37% 13.00% -9.01% -13.91% -11.99% 3.10% 100.70% -12.08% -4.35% -2.69% -16.36% -9.11% -9.70% -14.39% -5.40% -16.33% -8.05% -3.86% -4.95% -1.55% 0.76% -8.83% -3.99% -7.37% -3.53% 11.12% -8.67% -2.09% -5.44% -4.45% -7.68% -8.32% -3.19% -11.45% -14.73% -13.90% -13.75% -13.67% -14.31% -10.24% -18.40% -9.20% -11.23% -14.59% -6.94% -3.15% 4.37% -9.32% -16.80% -9.47% -28.11% -18.21% -13.48% -30.56% -28.28% -22.80% -19.85% -13.85% -37.06% -36.45% -22.20% -12.18% -23.05% -14.26% -19.32% -17.32% -12.68% 4.13% 3.29% -1.27% -26.22% -15.05% -8.62% -13.46% -18.50% -29.09% -21.58% -4.15% -25.80% -21.00% -31.07% -31.58% -21.12% -26.26% -27.03% -25.29% -28.92% 18.04% 27.43% 17.68% 20.59% -3.48% 17.82% 1.13% 30.22% -1.75% 19.39% 0.75% 50.57% 15.70% -19.04% -13.25% -22.63% -8.03% -7.37% -24.11% -21.82% -14.24% -26.78% -23.66% -38.75% -34.68% -14.30% -30.92% -37.41% -16.21% -36.70% -41.28% -19.95% -13.83% 0.01% -21.01% -9.02% -0.71% 0.01% -12.61% 7.33% -2.35% 6.55% 3.55% -9.55% -2.31% 1.84% 5.57% 5.12% 12.94% 9.06% 5.80% 18.36% -5.67% 39.95% 11.92% 15.27% 8.01% 2.54% -4.55%
3.12% -4.09% -7.77% -0.01% -10.64% -22.77% -12.30% -20.30% -16.60% 2.02% 16.72% 1.23% 4.82% -12.74% -19.48% -6.93% -13.10% -18.31% -33.86% -23.15% -15.93% -13.67% -13.08% -11.48% -30.51% -2.39% 8.38% 1.39% 3.33% 2.86% 4.46% 36.17% 11.61% 8.26% 19.03% 17.36% 4.94% 19.01% 29.92% 34.20% 1.73% 19.44% 29.29% 90.11% 20.29% 1.26% 28.08% 20.58% 12.21% 37.70% 18.62% 19.69% 4.38% 21.70% 25.67% 69.11% 37.28% 31.40% 32.24% 28.48% 19.07% 33.69% 15.54% 12.36% 7.29% 25.54% 1.18% -1.57% -4.58% -4.43% -18.88% -7.61% -15.08% 1.54% -7.04% -15.53% 9.50% 11.06% 11.30% 38.61% 18.74% 36.18% 17.29% 12.98% 29.32% 15.58% 3.79% 16.53% 27.33% 31.54% 30.87% 31.58% 20.36% 6.66% 40.75% 3.48% 2.51% -8.24% 15.32% 5.51% 8.63% 0.94% 1.48% 15.06% 15.46% 21.88%
5.12% -8.57% 12.20% 27.69% 16.76% 48.83% 35.75% 9.13% 34.35% 22.14% 12.45% 10.90% -5.85% -5.84% -15.80% 34.53% 11.38% 21.10% 4.60% 39.95% 11.42% 8.82% 8.66% -0.38%
1 of 2
PHỤ LỤC 12
TỶ SUẤT SINH LỢI HÀNG THÁNG VÀ THỐNG KÊ CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ
Kỳ VN-Index CPI (%) Gold (%) USD (%)
AGF
BHS
DHG
FPT
GMD
ITA
KDC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH
VNM
VSH
35 36 37 38 39 40 41 42 43 44
-9.46% -11.18% 5.48% -1.25% 5.54% 10.96% 5.32% -4.69% -3.60% -8.51%
0.55 1.38 1.36 1.96 0.75 0.14 0.27 0.22 0.06 0.23
10.08 10.49 -2.94 -2.03 1.21 -0.80 1.91 3.09 2.15 -0.88
1.45 3.19 -0.11 0.33 1.28 -0.28 -0.63 -0.17 0.38 0.48
-8.12% -14.96% -36.53% -10.75% -4.97% -11.87% -6.02% -10.60% -4.25% -7.38% -14.55% -8.14% -10.74% -10.24% -9.84% 4.17% -10.23% -17.44% -10.75% -13.54% -22.18% -3.63% -1.39% -14.12% -1.06% -19.69% -8.88% -6.26% -7.47% -20.14% 7.01% -3.67% 1.74% -1.77% 23.68% 9.74% 3.55% 14.60% 0.46% 8.93% 5.30% 7.29% 6.82% 22.77% 7.08% 12.26% -7.10% -2.61% -2.45% -1.92% -8.63% -1.09% -8.85% -1.87% 5.42% 0.66% 4.30% 3.73% -2.67% -8.05% 2.80% 4.90% 0.61% 36.44% 1.78% 2.43% 3.35% 2.70% 12.23% 3.55% 1.41% -2.26% 3.27% 3.90% 11.83% 2.64% -3.08% 1.98% -4.73% 0.03% 7.02% -1.93% -4.26% 4.30% -5.63% -0.36% 3.15% -3.83% 2.98% 3.09% 2.58% -3.93% 2.74% -1.92% -11.72% -6.90% 0.01% -8.36% -5.74% -0.21% -2.50% -1.13% -2.61% -10.59% -6.72% -0.91% -4.64% -2.06% -3.02% -4.21% -7.16% 2.44% -5.48% -5.32% 3.20% -0.54% 6.28% -3.83% 0.25% 4.73% 2.41% -4.17% -2.04% -3.01% -10.67% -2.07% 5.43% -0.12% 3.86% -8.28% -4.80% 0.48% -5.30% -8.75% -3.50% -0.56% -9.99% -1.47% -9.79% -13.88% -14.55% -6.57% -19.30% -19.43% 0.62% 6.12% -14.74% -10.23% -11.50% -3.53%
2 of 2
PHỤ LỤC 13 - 1 GIẢI THÍCH Ý NGHĨA CÁC HỆ SỐ KHI HỒI QUY TỶ SUẤT SINH LỢI TỪNG CHỨNG KHOÁN THEO CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ
SUMMARY OUTPUT - AGF
Regression Statistics
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations
0.7737 0.5986 0.5574 0.0967 44
ANOVA
df 4 39 43
Regression Residual Total
SS 0.5440 0.3648 0.9088
MS 0.1360 0.0094
F 14.5386
Significance F 0.0000
Lower 95%
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
Coefficients -0.0061 0.7814 -0.0194 0.0060 0.0131
Standard Error 0.0220 0.1151 0.0147 0.0040 0.0128
t Stat -0.2758 6.7918 -1.3272 1.4934 1.0210
P-value 0.7842 0.0000 0.1922 0.1434 0.3136
-0.0506 0.5487 -0.0491 -0.0021 -0.0128
Upper 95% 0.0384 1.0141 0.0102 0.0141 0.0390
Bảng tóm tắt Summary Output:
• Regression Statistics: các thông số của mô hình hồi quy • Multiple R: hệ số tương quan bội (0 ≤ R ≤ 1), thể hiện mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuơng quan bội • R Square: hệ số xác định. Trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc Y thì có bao nhiêu % sự biến động là do các biến độc lập X ảnh hưởng, còn lại là do sai số ngẫu nhiên • Adjusted R: hệ số xác định mẫu điều chỉnh • Standard Error: sai số chuẩn của Y do hồi quy • Observation: số quan sát hay dung lượng mẫu
Bảng phânt ích phương sai ANOVA (Analysis of variance):
• Regression: dod hồi quy • Residual: do ngẫu nhiên • Total: tổng cộng • Df (Degree of freedom): số bậc tự do • SS (Sum of Square): tổng bình phương của mức động (sai lệch) giữa các giá trị quan sát của Y và giá trị bình quân của chúng • MS (Mean of Square): phương sai hay số bình quân của tổng bình phương sai lệch kể trên • TSS (Total Sum of Square): tổng bình phương của tất cả các mức sai lệch giữa các giá trị quan sát của Y và giá trị bình quân của chúng Y Do hồi quy Regression ESS (Explained Sum of Square) là tổng bình phương của các sai lệch giữa các giá trị của biến phụ thuộc Y nhận được từ hàm hồi quy mẫu. Độ lớn của
ESS phản ánh mức độ dao động của các giá trị cá biệt của mô hình với giá trị trung bình mẫu hàm hồi quy Do ngẫu nhiên Residual RSS là tổng bình phương của tất cả các sai lệch giữa các giá trị quan sát của Y và các giá trị nhận được từ hàm hồi quy.
Ta có thể kiểm tra chéo như sau : + TSS = ESS + RSS + R2 = ESS/TSS + SD2 = VAR = MSS of RSS • F-stat: tiêu chuẩn F dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa học (thống kê) của toàn bộ phương trình hồi quy • Significance: F lý thuyết Bảng phântích hồi quy:
• Coefficients: cột giá trị của các hệ số hàm hồi quy + Intercept: hệ số tự do, hệ số này cho thấy xuất phát điểm của đường hồi quy + X Variable 1, 2, 3, 4: (trong bài tương ứng với 4 nhân tố: Vn-Index, CPI, giá vàng và giá USD) là các hệ số góc của các biến tương ứng X1, X2, X3, X4 • Standard Error: độ lệch chuẩn của mẫu theo biến Xi • T-stat: tiêu chuẩn t dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa học (thống kê) của độ co giãn ai (i = 1,2,3…n), tức là của mối liên hệ giữa X và Y. • P-value: xác suất để t > t-stat, dùng kiểm định độ tin cậy về mặt khoa học (thống kê) của độ co giãn ai (i = 1,2,3…n), tức là của mối liên hệ giữa X và Y. • Lower 95%, Upper 95%: là cận dưới và trên của khoảng ước lượng cho tham số với độ tin cậy 95%.
PHỤ LỤC 13-2
BẢNG KẾT QUẢ HỒI QUY CÁC HỆ SỐ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN
CÁC HỆ SỐ
AGF
BHS
DHG
FPT
GMD
ITA
KDC
PVD
REE
SJS
STB
TAC
TDH
VNM
VSH
-0.0061
0.0238
0.0425
0.0551 -0.0283 -0.0322 -0.0003 -0.0200
0.0166
0.0978
0.0188
0.0085
-0.0064
0.0222 -0.0113
TSSL mong đợi của CK i (%)
iα
0.7814
0.5922
0.1247
0.6847
0.9178
1.2652
0.9131
0.8613
1.2919
1.6878
0.6336
0.5575
0.7237
0.6889
0.7484
1iβ
-0.0194 -0.0297 -0.0082 -0.0321
0.0175
0.0316
0.0107
0.0284
0.0073
0.0498
-0.0229
0.0035
-0.0037
0.0111
0.0136
2iβ
0.0060
0.0073
0.0069 -0.0064 -0.0004
0.0043 -0.0008 -0.0006
-0.0017
-0.0115
0.0032 -0.0016
0.0020
-0.0054 -0.0043
3iβ
0.0131 -0.0014 -0.0323 -0.0215 -0.0029
0.0452 -0.0010
0.0069
-0.0188
-0.0367
-0.0106 -0.0156
-0.0038
0.0035 -0.0042
4iβ
Độ nhạy cảm của CK i đối với TSSL thị trường Độ nhạy cảm của CK i đối với lạm phát Độ nhạy cảm của CK i đối với chỉ số giá vàng Độ nhạy cảm của CK i đối với chỉ số giá USD
PHỤ LỤC 13-3
BẢNG KẾT QUẢ HỒI QUY CÁC HỆ SỐ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN
SUMMARY OUTPUT - AGF
SUMMARY OUTPUT - BHS
Regression Statistics
Regression Statistics
0.7737 0.5986 0.5574 0.0967 44
0.6051 0.3661 0.3011 0.1310 44
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
df
F
df
14.5386
Significance F 0.0000
F 5.6315
Significance F 0.0011
MS 0.1360 0.0094
MS 0.0966 0.0172
4 39 43
Regression Residual Total
Regression Residual Total
4 39 43
Coefficients
P-value
Lower 95%
P-value
Lower 95%
-0.0061 0.7814 -0.0194 0.0060 0.0131
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
SS 0.5440 0.3648 0.9088 Standard Error 0.0220 0.1151 0.0147 0.0040 0.0128
t Stat -0.2758 6.7918 -1.3272 1.4934 1.0210
0.7842 0.0000 0.1922 0.1434 0.3136
-0.0506 0.5487 -0.0491 -0.0021 -0.0128
Upper 95% 0.0384 1.0141 0.0102 0.0141 0.0390
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
Coefficients 0.0238 0.5922 -0.0297 0.0073 -0.0014
SS 0.3865 0.6691 1.0556 Standard Error 0.0298 0.1558 0.0198 0.0054 0.0173
t Stat 0.7989 3.8007 -1.4948 1.3514 -0.0819
0.4292 0.0005 0.1430 0.1844 0.9351
-0.0365 0.2770 -0.0698 -0.0036 -0.0365
Upper 95% 0.0841 0.9074 0.0105 0.0183 0.0337
SUMMARY OUTPUT - DHG
SUMMARY OUTPUT - FPT
Regression Statistics
Regression Statistics
0.2623 0.0688 -0.0267 0.1860 44
0.7484 0.5601 0.5150 0.1153 44
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
df
df
F
F 0.7206
Significance F 0.5831
12.4130
Significance F 0.0000
MS 0.0249 0.0346
MS 0.1651 0.0133
4 39 43
Regression Residual Total
Regression Residual Total
4 39 43
P-value
Lower 95%
P-value
Lower 95%
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
SS 0.0997 1.3495 1.4492 Standard Error 0.0423 0.2213 0.0282 0.0077 0.0246
t Stat 1.0045 0.5634 -0.2904 0.8887 -1.3110
Coefficients 0.0425 0.1247 -0.0082 0.0069 -0.0323
0.3213 0.5764 0.7730 0.3796 0.1975
-0.0431 -0.3229 -0.0652 -0.0087 -0.0821
Upper 95% 0.1281 0.5723 0.0488 0.0225 0.0175
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
Coefficients 0.0551 0.6847 -0.0321 -0.0064 -0.0215
SS 0.6605 0.5188 1.1793 Standard Error 0.0262 0.1372 0.0175 0.0048 0.0153
t Stat 2.0990 4.9905 -1.8352 -1.3457 -1.4111
0.0423 0.0000 0.0741 0.1862 0.1661
0.0020 0.4072 -0.0674 -0.0161 -0.0524
Upper 95% 0.1081 0.9622 0.0033 0.0032 0.0093
1 of 4
PHỤ LỤC 13-3
BẢNG KẾT QUẢ HỒI QUY CÁC HỆ SỐ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN
SUMMARY OUTPUT - GMD
SUMMARY OUTPUT - ITA
Regression Statistics
Regression Statistics
0.7857 0.6174 0.5781 0.1027 44
0.6787 0.4606 0.4053 0.1870 44
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
df
F
df
15.7325
Significance F 0.0000
F 8.3258
Significance F 0.0001
MS 0.1659 0.0105
MS 0.2910 0.0350
Regression Residual Total
4 39 43
Regression Residual Total
4 39 43
Coefficients
P-value
Lower 95%
Coefficients
P-value
Lower 95%
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
-0.0283 0.9178 0.0175 -0.0004 -0.0029
SS 0.6637 0.4113 1.0750 Standard Error 0.0234 0.1222 0.0156 0.0043 0.0136
t Stat -1.2095 7.5131 1.1237 -0.1004 -0.2139
0.2337 0.0000 0.2680 0.9205 0.8317
-0.0755 0.6707 -0.0140 -0.0090 -0.0304
Upper 95% 0.0190 1.1649 0.0489 0.0082 0.0246
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
-0.0322 1.2652 0.0316 0.0043 0.0452
SS 1.1641 1.3632 2.5272 Standard Error 0.0425 0.2224 0.0283 0.0078 0.0247
t Stat -0.7566 5.6887 1.1174 0.5546 1.8259
0.4539 0.0000 0.2707 0.5823 0.0755
-0.1182 0.8153 -0.0256 -0.0114 -0.0049
Upper 95% 0.0538 1.7150 0.0889 0.0200 0.0952
SUMMARY OUTPUT - KDC
Regression Statistics
SUMMARY OUTPUT - PVD Regression Statistics
0.7214 0.5205 0.4713 0.1256 44
0.7248 0.5253 0.4767 0.1131 44
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
df
F
df
F
10.5818
Significance F 0.0000
10.7911
Significance F 0.0000
MS 0.1669 0.0158
MS 0.1380 0.0128
Regression Residual Total
4 39 43
Regression Residual Total
4 39 43
Coefficients
P-value
Lower 95%
Coefficients
P-value
Lower 95%
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
-0.0003 0.9131 0.0107 -0.0008 -0.0010
SS 0.6676 0.6151 1.2828 Standard Error 0.0286 0.1494 0.0190 0.0052 0.0166
t Stat -0.0119 6.1118 0.5600 -0.1519 -0.0580
0.9905 0.0000 0.5787 0.8800 0.9540
-0.0581 0.6109 -0.0278 -0.0113 -0.0346
Upper 95% 0.0574 1.2153 0.0491 0.0097 0.0327
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
-0.0200 0.8613 0.0284 -0.0006 0.0069
SS 0.5522 0.4989 1.0511 Standard Error 0.0257 0.1345 0.0171 0.0047 0.0150
t Stat -0.7757 6.4016 1.6604 -0.1349 0.4608
0.4426 0.0000 0.1049 0.8934 0.6475
-0.0720 0.5892 -0.0062 -0.0101 -0.0234
Upper 95% 0.0321 1.1335 0.0631 0.0089 0.0372
2 of 4
PHỤ LỤC 13-3
BẢNG KẾT QUẢ HỒI QUY CÁC HỆ SỐ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN
SUMMARY OUTPUT - REE
SUMMARY OUTPUT - SJS
Regression Statistics
Regression Statistics
0.8147 0.6637 0.6292 0.1376 44
0.6253 0.3910 0.3285 0.3275 44
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
df
F
df
19.2419
Significance F 0.0000
F 6.2598
Significance F 0.0005
MS 0.3645 0.0189
MS 0.6714 0.1073
Regression Residual Total
4 39 43
Regression Residual Total
4 39 43
P-value
Lower 95%
P-value
Lower 95%
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
Coefficients 0.0166 1.2919 0.0073 -0.0017 -0.0188
SS 1.4580 0.7388 2.1968 Standard Error 0.0313 0.1637 0.0208 0.0057 0.0182
t Stat 0.5310 7.8906 0.3516 -0.2911 -1.0327
0.5984 0.0000 0.7270 0.7725 0.3081
-0.0467 0.9607 -0.0348 -0.0132 -0.0557
Upper 95% 0.0800 1.6231 0.0495 0.0099 0.0180
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
Coefficients 0.0978 1.6878 0.0498 -0.0115 -0.0367
SS 2.6858 4.1833 6.8691 Standard Error 0.0745 0.3896 0.0496 0.0136 0.0434
t Stat 1.3134 4.3320 1.0031 -0.8483 -0.8464
0.1967 0.0001 0.3220 0.4015 0.4025
-0.0528 0.8997 -0.0506 -0.0390 -0.1244
Upper 95% 0.2485 2.4758 0.1501 0.0160 0.0510
SUMMARY OUTPUT - STB
Regression Statistics
SUMMARY OUTPUT - TAC Regression Statistics
0.7534 0.5677 0.5233 0.0904 44
0.3891 0.1514 0.0643 0.2078 44
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
df
F
df
12.8024
Significance F 0.0000
F 1.7393
Significance F 0.1610
MS 0.1046 0.0082
MS 0.0751 0.0432
Regression Residual Total
4 39 43
Regression Residual Total
4 39 43
P-value
Lower 95%
P-value
Lower 95%
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
Coefficients 0.0188 0.6336 -0.0229 0.0032 -0.0106
SS 0.4184 0.3187 0.7371 Standard Error 0.0206 0.1075 0.0137 0.0037 0.0120
t Stat 0.9129 5.8922 -1.6738 0.8585 -0.8855
0.3669 0.0000 0.1022 0.3959 0.3813
-0.0228 0.4161 -0.0506 -0.0044 -0.0348
Upper 95% 0.0604 0.8511 0.0048 0.0108 0.0136
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
Coefficients 0.0085 0.5575 0.0035 -0.0016 -0.0156
SS 0.3003 1.6836 1.9839 Standard Error 0.0473 0.2472 0.0315 0.0086 0.0275
t Stat 0.1792 2.2557 0.1099 -0.1881 -0.5678
0.8587 0.0298 0.9130 0.8518 0.5734
-0.0871 0.0576 -0.0602 -0.0191 -0.0712
Upper 95% 0.1041 1.0575 0.0671 0.0158 0.0400
SUMMARY OUTPUT - TDH
SUMMARY OUTPUT - VNM
3 of 4
PHỤ LỤC 13-3
BẢNG KẾT QUẢ HỒI QUY CÁC HỆ SỐ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN Regression Statistics
Regression Statistics
0.7289 0.5313 0.4833 0.0964 44
0.6315 0.3988 0.3371 0.1306 44
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
F
df
df
F 6.4663
Significance F 0.0004
11.0543
Significance F 0.0000
MS 0.1102 0.0170
MS 0.1028 0.0093
4 39 43
Regression Residual Total
Regression Residual Total
4 39 43
Coefficients
P-value
Lower 95%
Coefficients
t Stat
P-value
Lower 95%
Upper 95%
SS 0.4111 0.3626 0.7738 Standard Error
SS 0.4408 0.6647 1.1055 Standard Error 0.0297 0.1553 0.0198 0.0054 0.0173
t Stat -0.2156 4.6602 -0.1893 0.3723 -0.2193
0.8304 0.0000 0.8509 0.7117 0.8275
-0.0665 0.4096 -0.0437 -0.0089 -0.0387
Upper 95% 0.0537 1.0379 0.0363 0.0130 0.0312
0.0219 0.1147 0.0146 0.0040 0.0128
1.0120 6.0060 0.7572 -1.3573 0.2774
0.3178 0.0000 0.4535 0.1825 0.7829
-0.0222 0.4569 -0.0185 -0.0135 -0.0223
0.0666 0.9210 0.0406 0.0027 0.0294
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
0.0222 0.6889 0.0111 -0.0054 0.0035
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
-0.0064 0.7237 -0.0037 0.0020 -0.0038
SUMMARY OUTPUT - VSH
Regression Statistics
0.7820 0.6115 0.5716 0.0887 44
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
df
F
15.3445
Significance F 0.0000
MS 0.1207 0.0079
Regression Residual Total
4 39 43
Coefficients
P-value
Lower 95%
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4
-0.0113 0.7484 0.0136 -0.0043 -0.0042
SS 0.4828 0.3068 0.7895 Standard Error 0.0202 0.1055 0.0134 0.0037 0.0117
t Stat -0.5623 7.0939 1.0138 -1.1679 -0.3582
0.5771 0.0000 0.3169 0.2499 0.7221
-0.0522 0.5350 -0.0136 -0.0117 -0.0280
Upper 95% 0.0295 0.9618 0.0408 0.0031 0.0195
4 of 4
PHỤ LỤC 14
THIẾT LẬP BÀI TOÁN TÌM TỶ TRỌNG TỪNG CHỨNG KHOÁN TRONG DMĐT MÔ PHỎNG
Chỉ tiêu
FPT
KDC
REE
STB
VNM
DMĐT
TỶ TRỌNG
RÀNG BUỘC 1
RÀNG BUỘC 2
RÀNG BUỘC 3
RÀNG BUỘC 4
1.0000 0.0200 0.0300 0.0400 0.0500
-5.3135 0.6847 -0.0321 -0.0064 -0.0215
-3.3810 0.9131 0.0107 -0.0008 -0.0010
0.6750 1.2919 0.0073 -0.0017 -0.0188
6.1523 0.6336 -0.0229 0.0032 -0.0106
2.8672 0.6889 0.0111 -0.0054 0.0035