
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá
lượt xem 1
download

Luận văn "Thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào các Khu công nghiệp tại Thanh Hóa từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TÀO NGUYÊN HOÀNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2024 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
- --------------------- TÀO NGUYÊN HOÀNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THANH HÓA Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế Mã số: 8 34 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Anh Thu Hà Nội - 2024 2
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của bài Luận văn “Thu hút & quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá” hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Anh Thu. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh Tế. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh Tế, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Anh Thu đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các Lãnh đạo của Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn đã tin tưởng, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập và xin ý kiến cá nhân để làm dữ liệu cho luận văn này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận tình của quý thầy cô. HỌC VIỂN CAO HỌC
- MỤC LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 BQL Ban quản lý 2 BQLKKTNS&KC Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và Khu Công N nghiệp 3 BVMT Bảo vệ môi trường 4 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 5 DN Doanh nghiệp 6 ĐTNN Đầu tư nước ngoài 7 FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 8 GPMB Giải phóng mặt bằng 9 GPMB Giải phóng mặt bằng 10 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 11 JICA Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản 12 KCN Khu công nghiệp 13 KKT Khu Kinh tế 14 KKTNS Khu Kinh tế Nghi Sơn 15 MNC Công ty đa Quốc gia 16 NLĐ Người lao động 17 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 18 PCCC Phòng cháy - chữa cháy 19 TTHC Thủ tục hành chính 20 UBND Uỷ ban Nhân dân 21 UNCTAD Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển 22 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 6
- DANH MỤC BẢNG 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, vốn đầu tư vào phát triển kinh tế trong nước và đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đang có xu hướng gia tăng đáng kể, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Đối với Việt Nam hiện tại, Đảng và nhà nước đã xác định vốn tự có trong nước là quyết định nhưng vốn FDI cũng đóng góp một phần không nhỏ để tăng hiệu quả kinh tế. Thêm nữa, đầu tư FDI tăng trưởng không những giúp Việt Nam thu hút một lượng lớn về vốn mà còn giúp những doanh nghiệp nước nhà tiếp cận với công nghệ tiên tiến và những kinh nghiệm quản lý của các đối tác nước ngoài. Dòng vốn FDI toàn cầu cũng như ở các khu vực đang có xu hướng giảm do những nguyên nhân khác nhau tiêu biểu như: bất ổn chính trị trên thế giới, tác động cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc, chiến tranh Nga – Ukraina và đặc biệt là Đại dịch Covid-19 xuất hiện và hoành hành trên toàn cầu. Tuy nhiên, với nền kinh tế trên đà phát triển cộng hưởng với sự ổn định về chính trị - xã hội mà Đảng và chính phủ Việt Nam đạt được trong nhiều năm qua, Việt Nam đã và đang tạo niềm tin mạnh mẽ với nhiều và đa dạng các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc kiểm soát sự lây lan và ảnh hưởng của Covid-19 cùng với tăng trưởng dương trong năm 2020 – 2021, Việt Nam vươn lên trở thành ứng viên sáng giá cho quá trình thu hút đầu tư cũng như chuyển dịch chuỗi giá trị ở Châu Á. Nằm trong sự phát triển chung của cả nước, Thanh Hóa nổi lên là một trong những điểm sáng trong thu hút đầu tư FDI của Việt Nam. Với diện tích rộng lớn cũng như nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Bắc-Trung Bộ, Thanh Hóa đang từng bước phát triển cũng như chuyển dịch theo hướng Công Nghiệp – Xây dựng; Thương mại – Dịch vụ của khu vực. Thêm nữa, Thanh Hóa được biết tới là tỉnh chuyển tiếp giữa Miền Bắc và Miền Trung với tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cũng như có lực lượng lao động phổ thông dồi dào nhờ vào việc có dân số đông thứ 3 và diện tích thứ 5 8
- của Việt Nam. Cùng với nội lực đã được phát huy trong Tỉnh, Thanh Hóa còn tập trung xây dựng và phát triển các khu công nghiệp bao gồm 7 khu công nghiệp tập trung và phân tán. Trong số đó, đáng chú ý là Khu Công nghiệp Nghi Sơn, thuộc Khu Kinh tế Nghi Sơn, đã được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập vào năm 2006. Với địa thế đặc biệt bao gồm đường bộ và đường sắt chạy qua cũng như có cả Cảng Container quốc tế Nghi Sơn – Khu Công nghiệp Nghi Sơn đã trở thành một trung tâm động lực của vùng Nam Thanh Bắc Nghệ. Chính vì những lý do trên mà khu kinh tế Nghi Sơn đã và đang đón đầu những dự án FDI tiềm năng – góp phần không nhỏ và việc thay đổi cải thiện đời sống của nhân dân trong khu kinh tế nói riêng và Tỉnh nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực của dòng vốn FDI mang lại, công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư trên vẫn còn những hạn chế và khó khăn cần được xem và giải quyết cụ thể. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Thu hút & quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá”, làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào các Khu công nghiệp tại Thanh Hóa từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của địa phương. 2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thu hút và quản lý vốn FDI vào các khu Công nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào các Khu công nghiệp tại Thanh Hóa. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường thu hút và nâng cao chất 9
- lượng quản lý vốn FDI tại các KCN tỉnh Thanh Hóa. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng thu hút và quản lý vốn FDI tại các khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa? - Các nhân tố tác động và chỉ tiêu đánh giá đến việc thu hút và quản lý vốn FDI tại các khu công nghiệp? - Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý và thu hút vốn FDI? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề cơ bản trong công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Phân tích thực tế về khả năng thu hút, quản lý vốn, cũng như những tác động của nó đối với kinh tế Thanh Hoá trên cơ sở căn cứ các số liệu liên quan trong 6 năm từ năm 2017 -2022. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tình hình thu hút & quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá. - Về thời gian: các số liệu thu thập từ giai đoạn 2017 tới 2022 - Về không gian: tập trung phân tích, đánh giá tại KKTNS và các KCN khác trên địa bàn Tỉnh. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được bố cục thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thu hút & quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng về tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu Công nghiệp tại Thanh Hoá. 10
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm thu hút và quản lý vốn FDI tại các khu công nghiệp thuộc địa bàn Tỉnh Thanh Hóa. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt là đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, đã có nhiều nghiên cứu từ các nhà kinh tế, nhà quản lý và những người hoạch định chính sách. Các công trình nghiên cứu đã được công bố như sau: (1) Sách "Phát triển các KCN, KCX trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá" của Nguyễn Chơn Trung và Trương Giang Long (NXB Chính trị quốc gia, 2004). (2) Sách "Hướng dẫn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam" của Nguyễn Mạnh Đức và Lê Quang Anh (NXB Thống kê, 2000). Hai tác phẩm này đã phân tích một số lý thuyết về khu công nghiệp cũng như hướng dẫn thực hiện các thủ tục đầu tư vào khu công nghiệp tổng thể. Tuy nhiên, chúng chỉ tập trung vào các vấn đề cơ bản và chưa đi sâu vào các khía cạnh như công tác thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. (3) Luận án tiến sĩ kinh tế có tựa đề là "Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư nhằm phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam", được viết bởi Nguyễn Thị Thu Hương tại Đại học Kinh tế Quốc dân vào năm 2004, đã nghiên cứu chi tiết về quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp. Nghiên cứu này đã phân tích rõ ràng tác động của hoạt động xúc tiến đầu tư đối với việc thu hút đầu tư vào phát triển các khu công nghiệp. Từ đó, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác xúc tiến đầu tư của Việt Nam nói chung. (4) Luận án tiến sĩ kinh tế mang tựa đề "Thu hút đầu tư phát triển khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh" được thực hiện bởi Nguyễn Thị Mỹ Dung tại Học viện Ngân Hàng vào năm 2009. (5) Luận án tiến sĩ kinh tế: “Những giải pháp nhằm phát triển các khu công nghệ và khu chế xuất tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010” tác giả Nguyễn 11
- Quyết Chiến (Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh- 2003). Hai tác giả này nghiên cứu những vấn đề chung về khu công nghệ cao, tình hình hoạt động đầu tư vào phát triển các khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm thu hút đầu tư phát triển khu công nghệ cao của Việt Nam nói chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Tuy nhiên, các luận án mới chỉ dừng lại nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh. (6) Bài trích: “Phát triển các KCN, KCX ở các tỉnh phía Bắc - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (Kỷ yếu hội thảo khoa học, Thanh Hoá, tháng 6/2004). (7) Bài trích: “15 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam (1991-2006)” (Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia, Long An, tháng 7/2006). Các tác giả đã hệ thống hóa những lý luận về khu công nghiệp, khu chế xuất, tình hình phát triển của các khu công nghiệp, khu chế xuất của Việt Nam nói chung, qua đó đánh giá những thành tựu đã đạt được và những hạn chế trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất nói riêng. (8) Báo cáo: “Báo cáo tổng kết công tác quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa năm 2014 phương hướng nhiệm vụ năm 2015”; “báo cáo sơ kết công tác quản lý các KCN tỉnh Thanh Hóa 6 tháng đầu năm 2015” – Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa. Ngoài ra, còn một số bài báo phân tích trên tạp chí chuyên ngành khác. (9) Nguyễn Tấn Vinh và cộng sự với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh” đã tập trung nghiên cứu vai trò của FDI trong lĩnh vực công nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút và sử dụng FDI nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp của thành phố. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các giải pháp chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước nhằm thu hút FDI, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. (10) Phùng Quang Hùng với bài nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới góc độ địa phương”. Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng công tác hậu 12
- kiểm, quản lý, giám sát việc thực hiện triển khai dự án FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua: (i) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn trong quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư và theo dõi, giám sát hoạt động đầu tư của các DN sau cấp phép; (ii) Thực hiện các biện pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân, nhất là đối với các dự án chậm triển khai, kiên quyết thu hồi Giấy phép đầu tư/ Giấy chứng nhận đầu tư những dự án không có khả năng triển khai; (iii) Xử lý nghiêm các dự án vi phạm pháp luật về đầu tư, DN. (11) Bài nghiên cứu về “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An” của Nghiên cứu sinh Đặng Thành Cương, Trường ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2012. Luận án đã hệ thống bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI; phân tích, luận giải các chính sách thu hút vốn FDI vào địa phương; phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI tại Nghệ An, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm thu hút vốn FDI vào địa bàn tỉnh. (12) Phan Thuy Lân (2016) “Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Luận văn đã đánh giá thực trạng việc thu hút FDI vào KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đưa ra một vài giải pháp cơ bản để có thể tăng cường việc thu hút FDI vào KCN nhằm tăng được tỷ lệ lấp đầy KCN trong thời gian ngắn nhất mà vẫn đáp ứng được yêu cầu về việc đảm bảo chất lượng thu hút ngày càng được nâng cao hơn. Việc tích cực và chủ động hơn trong công tác xúc tiến đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh cần được sự quan tâm hơn nữa không chỉ của tỉnh Phú Thọ mà còn của Nhà Nước nói chung. Trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với các kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thực tiễn tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN nói riêng cũng như của cả tỉnh nói chung, đóng góp tích cực vào công cuộc CNH-HĐH của đất nước. (13) Trần Xuân Dưỡng (2017), “Tiếp tục tăng cường chính sách thu hút vốn đầu tư”, Tạp chí Khu du lịch Việt Nam. Đã khái quát những thành công, hiệu quả tích cực trong các hoạt động xúc tiến và thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại cácKCN tỉnh Hà Nam. Theo nghiên cứu, kinh nghiệm đem lại 13
- thành công là sự vào cuộc quyết liệt, đổi mới và linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư của chính quyền tỉnh thông qua các Hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh, tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Nhật Bản, Hàn Quốc và sự chủ động tích cực của các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN. Tỉnh đã thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ trong KCN như: Rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục hành chính so với quy định, tạo điều kiện thuận lợi, công khai, minh bạch thủ tục hành chính cho nhà đầu tư; có biện pháp xử lý đối với các dự án chậm triển khai, kém hiệu quả. Việc thực hiện tốt công tác QLNN đối với các dự án đầu tư vào KCN đã góp phần thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế. Theo tác giả, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đầu tư, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các KCN, tỉnh Hà Nam cần quan tâm, đẩy nhanh tiến độ giải phòng mặt bằng, có phương án đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối các KCN; thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường của KCN... đưa tỉnh Hà Nam trở thành môi trường lý tưởng thu hút các nhà đầu tư, tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong KCN hoạt động lành mạnh, hiệu quả. Mặc dù các đề tài và công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề chính sách thu hút FDI vào các KCN từ nhiều khía cạnh khác nhau và một số nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong việc xây dựng cơ chế, chính sách thu hút FDI, phần lớn các công trình này vẫn tập trung vào khía cạnh khoa học hoặc nghiên cứu chính sách thu hút FDI ở các địa phương khác. Việc nghiên cứu xây dựng mô hình KCN phải tính đến các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội đặc thù của từng địa phương ở các giai đoạn khác nhau. Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về chính sách thu hút và quản lý vốn FDI vào các KCN tại Thanh Hóa với cách tiếp cận toàn diện từ lý luận đến thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của tỉnh. Tuy nhiên, các công trình khoa học đã được công bố đóng vai trò quan trọng là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này. Trên cơ sở này, luận văn tiếp tục nghiên cứu sâu và cụ thể trên phạm vi một tỉnh nhằm phân 14
- tích rõ những ưu điểm và chỉ ra các hạn chế cùng nguyên nhân của việc thực thi chính sách thu hút FDI vào KCN của tỉnh đó. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chính sách thu hút FDI vào KCN của địa phương. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài "Thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa" làm luận văn tốt nghiệp. Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về thu hút và quản lý FDI trong các khu công nghiệp, đồng thời kết hợp với tình hình thực tiễn của địa phương để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế chung của tỉnh. Nghiên cứu đề tài này, luận văn đã mang lại những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận và thực tiễn như sau: (1) Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây về thu hút và quản lý FDI, kết hợp với khảo sát thực tiễn, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thu hút và quản lý FDI vào các khu công nghiệp, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa phát triển khu công nghiệp và thu hút, quản lý FDI. (2) Luận văn cũng đã phân tích các nội dung, nhân tố ảnh hưởng và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động thu hút và quản lý FDI vào các khu công nghiệp theo cách tiếp cận vĩ mô từ góc độ của nhà quản lý. (3) Luận văn nghiên cứu thực trạng thu hút và quản lý FDI tại các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, bao gồm tình hình thực hiện các chỉ tiêu thu hút và quản lý, các nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động này. Thông qua việc đánh giá thực trạng, luận văn đã xác định những thành công và tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa. (4) Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra những hạn chế trong việc thu hút và quản lý FDI vào các khu công nghiệp của tỉnh, bao gồm cả các hạn chế về môi trường đầu tư và kết quả thu hút, quản lý đầu tư (sự mất cân đối trong thu hút vốn FDI, hiệu quả sử dụng vốn thấp, quy mô vốn nhỏ, tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái…). Đồng thời, luận văn phân tích rõ các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, nhấn mạnh vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, quản lý nhà nước và hoạt động xúc 15
- tiến đầu tư. (5) Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định việc tăng cường thu hút và quản lý vốn FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa cần gắn liền với chất lượng và hiệu quả sử dụng, chứ không thu hút bằng mọi giá. Dựa trên dự báo về bối cảnh thu hút FDI vào các khu công nghiệp của tỉnh trong thời gian tới và phân tích tại chương 3, luận văn đề xuất một số định hướng và giải pháp để tăng cường thu hút và quản lý vốn FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2022. 1.2. Cơ sở lý luận của việc thu hút và quản lý vốn FDI vào khu công nghiệp 1.2.1. Tổng quan về FDI 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức FDI Trên thế giới có nhiều cách diễn giải khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign dierect investment - FDI), mỗi ý kiến lại tiếp cận FDI từ một góc độ nhất định. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) như sau: "FDI là hoạt động đầu tư nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện ảnh hưởng đến quản lý và điều hành của doanh nghiệp đó." Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) sở hữu một tài sản tại một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó. Khía cạnh quản lý là yếu tố phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Thông thường, cả nhà đầu tư và tài sản mà họ quản lý ở nước ngoài đều là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp này, nhà đầu tư thường được gọi là "công ty mẹ," còn tài sản được gọi là "công ty con" hoặc "chi nhánh." Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khoản đầu tư được thực hiện nhằm thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Mặc dù còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nhìn chung, các định 16
- nghĩa trên đã nhận diện FDI qua các khía cạnh sau: - Đây là loại hình đầu tư dài hạn do hoạt động đầu tư này gắn liền với việc xây dựng các cơ sở, chi nhánh sản xuất, kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư. Vốn FDI có bản chất là dòng chu chuyển vốn có thời hạn tương đối dài. Vốn FDI đi liền với công trình, dự án đầu tư ở một địa điểm cụ thể, nên có tính ổn định tương đối cao, dễ theo dõi, dễ kiểm soát và không biến động quá bất thường như các dòng tiền ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư gián tiếp. - Nhà đầu tư nước ngoài đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành việc sử dụng vốn, chịu trách nhiệm và hưởng lợi ích từ kết quả sản xuất, kinh doanh dựa trên mức độ góp vốn. Để tham gia vào ban điều hành, nhà đầu tư nước ngoài cần phải góp một số vốn tối thiểu vào dự án FDI, theo quy định của Luật Đầu tư từng quốc gia. Có nhiều cách phân loại FDI khác nhau tùy theo từng góc độ tiếp cận. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các hình thức FDI bao gồm: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Là hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận và sản phẩm mà không cần thành lập pháp nhân mới. Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam bởi hai hoặc nhiều bên hợp tác, dựa trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể được thành lập khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc khi doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài : là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. Hình thức BOT (Build-Operate-Transfer): Là hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Nhà đầu tư sẽ xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định. Khi hết thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam mà không đòi bồi hoàn. 17
- Hình thức BTO (Build-Transfer-Operate): Là hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Nhà đầu tư sẽ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và sau khi hoàn thành, chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Hình thức BT (Build-Transfer): Là hợp đồng xây dựng - chuyển giao được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Nhà đầu tư sẽ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và sau khi hoàn thành, chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện một dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT. 1.2.1.2. Thu hút và quản lý vốn FDI Thu hút FDI là hoạt động nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài vào một quốc gia. Hoạt động này được thực hiện thông qua các dự án FDI, với các nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò là người ra quyết định. Do đó, bản chất của thu hút FDI là thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào quốc gia. Các yếu tố thu hút FDI: • Chính sách ưu đãi: Các chính sách thuế, miễn giảm thuế, hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nước ngoài. • Cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, điện, nước và công nghệ thông tin phát triển. • Thị trường: Quy mô thị trường lớn và tiềm năng tăng trưởng. • Nguồn nhân lực: Lao động có tay nghề, chi phí lao động hợp lý. • Ổn định chính trị: Môi trường chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng và minh bạch. Quản lý vốn FDI (Foreign Direct Investment) là quá trình quản lý và điều hành các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào một quốc gia cụ thể. Mục tiêu của quản lý vốn FDI là tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, đảm bảo rằng vốn đầu tư 18
- nước ngoài sẽ mang lại lợi ích kinh tế và xã hội cho quốc gia tiếp nhận. Quản lý vốn FDI bao gồm việc thiết lập các quy định và chính sách để thu hút FDI, theo dõi và đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp FDI, và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích quốc gia. Các khía cạnh quan trọng bao gồm: • Theo dõi và đánh giá: Đánh giá hiệu quả và tác động của các dự án FDI đến nền kinh tế. • Quản lý rủi ro: Xác định và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra từ đầu tư nước ngoài. • Hỗ trợ doanh nghiệp: Cung cấp thông tin và hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án. • Chính sách phát triển bền vững: Đảm bảo rằng các dự án FDI không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn bảo vệ môi trường và xã hội. Thu hút FDI và quản lý vốn FDI là hai khía cạnh quan trọng trong phát triển kinh tế của một quốc gia. Việc thu hút FDI hiệu quả không chỉ giúp tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra việc làm và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, quản lý tốt các nguồn vốn FDI cũng là yếu tố quyết định để đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định cho nền kinh tế. 1.2.2. Tổng quan về KCN 1.2.2.1. Khái niệm KCN Có nhiều quan niệm khác nhau về khu công nghiệp (KCN), được xây dựng để thực hiện các mục tiêu như phát triển KCN, quản lý nhà nước về KCN, hoặc khai thác tác động của KCN đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo Luật Đầu tư 2020, "Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp." Theo quy chế về KCN, KCX, và KCNC ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, "Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản 19
- xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất." Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, với sự chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức, quan niệm về khu công nghiệp (KCN) đã được mở rộng. Các giao dịch kinh tế không chỉ được điều chỉnh bằng các quy định pháp lý trong nước mà còn bởi các quy định pháp lý quốc tế, đặc biệt là những nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). WTO cho phép thành lập các KCN và khu chế xuất với những ưu đãi không được trái với các nguyên tắc của tổ chức này. Dựa trên các khái niệm được quy định trong luật và từ thực tế hình thành các KCN trong những năm qua, có thể hiểu rằng: KCN là một vùng lãnh thổ xác định, được phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể. Mục tiêu là cung cấp địa điểm cho các ngành công nghiệp với hệ thống kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển ở mức độ khác nhau. Các KCN được hưởng chính sách và cơ chế quản lý thích hợp, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cũng như mức độ hội nhập của quốc gia đó. 1.2.2.2. Đặc điểm KCN Đặc điểm của khu công nghiệp (KCN) được xem xét dưới các khía cạnh sau: Về mặt pháp lý: KCN là một phần lãnh thổ của quốc gia sở tại, và các doanh nghiệp hoạt động trong KCN chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Ví dụ, các doanh nghiệp trong KCN ở Việt Nam chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam, bao gồm: quy chế về KCN & KCX, Luật Đầu tư, Luật Lao động, v.v. Về mặt kinh tế: KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp, huy động các nguồn lực trong nước và đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài vào việc phát triển cơ cấu vùng và các ngành công nghiệp ưu tiên theo mục tiêu của quốc gia. Việc phát triển kinh tế trong KCN thường thuận lợi hơn so với các khu vực khác của đất nước, do các KCN được áp dụng quy chế và thủ tục hành chính thông thoáng, hấp dẫn hơn (trừ KCX). Ví dụ, các KCN thường có thủ tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ; được hưởng các khuyến khích tài chính, đảm bảo an ninh, 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1431 |
195
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1124 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1159 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
1087 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
1049 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
897 |
62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
647 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
664 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
758 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
774 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
755 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
793 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
714 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
233 |
10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
154 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
149 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p |
127 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thương hiệu phân tích tình huống bia Saigon Special trong giai đoạn 2007-2010
153 p |
103 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
