BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ VĂN TÒNG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH CÁC
TỈNH VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Lê Văn Tòng
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH CÁC
TỈNH VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Hữu Dũng
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
*
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
Lê Văn Tòng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ............. 5
1.1 Các định nghĩa và khái niệm ................................................................................. 5
1.1.1 Hộ gia đình ......................................................................................................... 5
1.1.2 Chủ hộ ................................................................................................................ 5
1.1.3 Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ....................................................................... 6
1.2 Vấn đề lựa chọn tiêu dùng (Mas-collet và cộng sự, 1995) ................................... 7
1.3 Lý thuyết đầu tư đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình: ......................................... 8
1.3.1 Lý thuyết lợi nhuận đầu tư cho giáo dục:........................................................... 8
1.3.2 Mô hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trường của trẻ ............................... 8
1.4 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình .................................................................. 9
1.5 Các nghiên cứu có liên quan ................................................................................. 9
1.5.1 Chi tiêu giáo dục ở vùng thành thị Trung Quốc: tác động của thu nhập, các đặc
điểm hộ gia đình và nhu cầu giáo dục trong và ngoài nước (Qian và Smyth, 2010) .. 9
1.5.2 Tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: thể hiện tầm quan trọng của giáo dục
(Huston, S. J., 1995) .................................................................................................. 10
1.5.3 Các yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở vùng nông
thôn Ấn Độ (Tilak, J. B.G.,2002) .............................................................................. 11
1.6 Khung phân tích của nghiên cứu ......................................................................... 13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 16
2.1 Mô hình lý thuyết kinh tế chi tiêu hộ gia đình .................................................... 16
2.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong đề tài: .................................................. 18
2.3 Lựa chọn các biến đại diện sử dụng trong mô hình ............................................ 19
2.3.1 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình ........................................................................... 19
2.3.1.1 Chi tiêu của hộ gia đình ................................................................................ 20
2.3.1.2 Chi tiêu thực phẩm của hộ gia đình .............................................................. 20
2.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ....................................................... 21
2.3.2.1 Quy mô hộ gia đình ....................................................................................... 21
2.3.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ ......................................................................... 21
2.3.2.3 Giới tính của chủ hộ ...................................................................................... 23
2.3.2.4 Sắc tộc của chủ hộ ........................................................................................ 23
2.3.2.5 Tình trạng hôn nhân của chủ hộ .................................................................... 24
2.3.2.6 Số thành viên còn đi học ở các bậc học khác và số trẻ em dưới 6 tuổi ........ 24
2.3.2.7 Giới tính của trẻ ............................................................................................. 25
2.3.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình .................................................. 25
2.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 26
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 26
2.4.2 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHI TIÊU GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH .. 30
3.1 Giới thiệu tổng quát về mẫu dữ liệu .................................................................... 30
3.2 Tổng hợp thống kê mô tả các biến trong mô hình .............................................. 31
3.3 Chi tiêu giáo dục cho trẻ theo các đặc điểm của hộ gia đình .............................. 32
3.3.1 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình ................................................. 32
3.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ........................................................ 33
3.3.2 Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình ..................................................................... 35
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHI TIÊU GIÁO DỤC ..... 37
4.1 Mô hình hồi quy .................................................................................................. 37
4.2 Kiểm định mô hình .............................................................................................. 37
4.3 Giải thích kết quả của mô hình hồi quy .............................................................. 39
4.3.1 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình ........................................................................... 39
4.3.1.1 Chi tiêu bình quân hộ gia đình ...................................................................... 39
4.3.1.2 Chi tiêu lương thực, thực phẩm bình quân hộ gia đình................................. 40
4.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ........................................................ 40
4.3.2.1 Quy mô hộ gia đình ....................................................................................... 40
4.3.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ ......................................................................... 40
4.3.2.3 Sắc tộc của chủ hộ ......................................................................................... 41
4.3.2.4 Trẻ em dưới 6 tuổi và số trẻ học cấp học khác trong hộ gia đình ................. 41
4.3.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình thành thị, nông thôn ................. 42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................. 43
5.1 Các kết quả chính của đề tài ................................................................................ 43
5.1.1 Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình ..................................................................... 43
5.1.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ........................................................ 44
5.1.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình .................................................. 46
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 47
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu mới ..................................................................... 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 1
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OLS : Phương pháp bình phương bé nhất.
UNICEF : United Nations Children’s Fund - Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc.
VHLSS : Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ dân cư.
ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về chi tiêu giáo dục .................... 12
Bảng 2.1: Thông tin nguồn dữ liệu được trích xuất .................................................. 27
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt kỳ vọng các biến trong mô hình.......................................... 28
Bảng 3.1: Tổng hợp giá trị trung bình của các biến chính: ....................................... 31
Bảng 3.2: Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo khu vực hộ sinh sống (đơn vị:
nghìn đồng/trẻ/năm) .................................................................................................. 32
Bảng 3.3: Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo sắc tộc của chủ hộ (đơn vị:
nghìn đồng/trẻ/năm) .................................................................................................. 33
Bảng 3.4: Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo nhóm thành viên học cấp học
khác (đơn vị: nghìn đồng/trẻ/năm) ............................................................................ 34
Bảng 4.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ................... 38
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Phân bố trẻ đang đi học theo từng tỉnh ven biển vùng ĐBSCL ................ 30
Hình 3.2: Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo các nhóm học vấn của chủ hộ ..... 35
Hình 3.3: Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo nhóm chi tiêu (nghìn đồng/trẻ/năm)
................................................................................................................................... 36
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Con người được trang bị bằng những tri thức hiện đại sẽ là động lực cơ bản của
sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt lõi đối với
mỗi quốc gia, phát triển giáo dục là nền tảng phát triển kinh tế một cách bền vững.
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều xem trọng sự nghiệp giáo dục và
dành mọi nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục. Theo Becker (1993) để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực thì nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là khoản đầu
tư vào giáo dục và đào tạo. Đối với cá nhân thì giáo dục nâng cao khả năng tiếp cận
với khoa học, công nghệ, tăng năng xuất lao động và tạo ra nhiều cơ hội kiếm tiền.
Đảng và Nhà nước ta cũng khẳng định quan điểm về giáo dục trong Hiến pháp
(2013) “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút nguồn đầu
tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt
buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục; phát triển giáo dục
đại học, giáo dục chuyên nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng,
phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn
hóa và học nghề” (Điều 61, Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
2013)
Theo Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (2012), vùng ĐBSCL
có mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng từ tiền lương, tiền công tương đối
thấp, xếp hàng thứ tư so với sáu vùng trong cả nước. Trong vùng có 8/13 tỉnh giáp
biển, nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp và thủy sản. Vấn đề đầu tư học hành
cho con cái ít được quan tâm. Xuất phát từ điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nông
nghiệp và khai thác thủy sản tạo tâm lý ỷ lại vào nguồn tài nguyên thiên nhiên từ đó
2
tạo ra giá trị gia tăng không cao. Để giá trị gia tăng trong mọi lĩnh vực ngày càng
tăng đòi hỏi nguồn nhân lực ngày một nâng cao về chất lượng và số lượng. Để làm
được điều đó phải dựa trên nền giáo dục có chất lượng. Vì vậy cần đánh giá một
cách khách quan các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình tác động đến quyết định
chi tiêu giáo dục của hộ gia đình để nâng cao chất lượng giáo dục nước nhà nói
chung và các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL nói riêng.
Nhà nước đầu tư rất nhiều cho giáo dục, bằng nhiều nguồn lực khác nhau. Bên
cạnh sự đầu tư của Nhà nước, sự đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình là thật sự quan
trọng và thiết thực. Để nâng cao đầu tư giáo dục của hộ gia đình thì ta cần hiểu rõ
nhân tố ảnh hưởng việc đầu tư giáo dục của hộ gia đình, từ đó giúp hình thành
những chính sách nhằm tác động nâng cao việc đầu tư giáo dục của hộ gia đình gắn
với nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Tạo tiền đề tốt cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng cường hội nhập, giữ gìn và phát huy bản sắc
dân tộc. Thể hiện sự đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình cho con em mình có thể
được phản ánh qua mức chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Hộ gia đình càng quan
tâm đầu tư giáo dục thì chắc chắn sẽ chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn hộ ít quan tâm.
Vì vậy, việc đánh giá tác động của các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình đến
quyết định chi tiêu giáo dục của hộ gia đình là một vấn đề cần lưu tâm xem xét và
đánh giá. Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến
chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL” nhằm góp
phần làm sáng tỏ vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình
tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL
trên cơ sở thống kê mô tả và phân tích định lượng các số liệu điều tra Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam (VHLSS) năm 2012.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở các tỉnh ven
biển vùng ĐBSCL cho con em trong hộ.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình nào có
ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL?
Đề tài tập trung giải đáp 3 câu hỏi cụ thể như sau:
-Chi tiêu giáo dục có gia tăng khi chi tiêu của hộ gia đình tăng lên hay không?
-Chi tiêu lương thực, thực phẩm có tác động như thế nào đến chi tiêu cho giáo dục
của hộ gia đình?
-Các đặc điểm của hộ gia đình: sắc tộc của chủ hộ, số thành viên đang theo học các
bậc học, khu vực sinh sống của hộ... có ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu giáo dục
của hộ như thế nào?
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong phạm vi thời gian và không gian
như sau:
(1) về thời gian: nghiên cứu chi tiêu giáo dục hộ gia đình các tỉnh ven biển vùng
ĐBSCL được thực hiện năm 2012 dựa theo bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ dân
cư Việt Nam năm 2012,
(2) về không gian: chi tiêu giáo dục hộ gia đình trên phạm vi 8 tỉnh ven biển vùng
ĐBSCL: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu
và Kiên Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu : Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp có được từ cuộc Khảo sát mức sống
hộ dân cư Việt Nam năm 2012 do Tổng Cục Thống kê thực hiện.
Phương pháp phân tích: đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau: (1)
phương pháp thống kê mô tả: quá trình xử lý số liệu có so sánh, đối chiếu nhằm
4
tổng hợp lại những dữ liệu, đưa ra những nhận xét cơ bản, (2) phương pháp phân
tích định lượng: hồi quy hàm chi tiêu giáo dục của hộ gia đình và kiểm định tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục. Các hệ số hồi quy của mô
hình được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS).
5. Cấu trúc đề tài
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn. Trình bày một số khái niệm, cơ sở
lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích
của đề tài.
Chương 2: Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Trình bày mô hình nghiên cứu,
lựa chọn các biến đại diện cho các khái niệm được nêu lên ở khung phân tích. Đồng
thời nội dung chương này cũng trình bày quy trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ bộ dữ
liệu Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2012
Chương 3: Thực trạng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Chương này sẽ tập
trung thống kê mô tả dữ liệu trên cơ sở xây dựng các bảng thống kê mô tả, đưa ra
một số kết luận ban đầu về một số yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu giáo
dục của hộ gia đình ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL.
Chương 4: Mô hình yếu tố ảnh hưởng chi tiêu giáo dục. Chương này sẽ trình bày
quá trình thực hiện hồi quy mô hình, giải thích ý nghĩa của các chỉ số trong kết quả
mô hình.
Chương 5: Kết luận - kiến nghị. Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả quan
trọng của đề tài và đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Từ đó có những kiến nghị chính
sách nhằm gia tăng mức chi tiêu giáo dục của hộ gia đình đặc biệt là hộ gia đình ở 8
tỉnh ven biển vùng ĐBSCL. Ngoài ra, chương này còn đánh giá lại những hạn chế
của đề tài để từ đó mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.
Phần phụ lục: Các kết quả phân tích đã được trình bày trong các chương.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Nội dung chương này tác giả sơ lượt một số các khái niệm, định nghĩa, lý
thuyết cơ bản liên quan đến hộ gia đình, bên cạnh đó để làm cơ sở cho nghiên cứu,
tác giả lượt khảo một số nghiên cứu có liên quan đến chi tiêu giáo dục của hộ gia
đình. Từ đó, xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu.
1.1 Các định nghĩa và khái niệm
1.1.1 Hộ gia đình
Theo điều 106 Bộ luật dân sự (2005) định nghĩa hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật
quy định và là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Theo Blow (2004) định nghĩa hộ gia đình có thể chỉ bao gồm một thành viên
hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng một nhà, sinh hoạt và chia sẻ các công việc
nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết phải có quan hệ huyết thống. Trong
hộ gia đình sẽ có một hoặc nhiều đơn vị thành viên nhỏ, với mỗi đơn vị thành viên
nhỏ có thể chỉ gồm một người lớn duy nhất, hoặc một cặp vợ chồng có hoặc không
có trẻ em phụ thuộc.
Theo Tổng cục Thống kê (2012) hộ gia đình là một hoặc một nhóm người ăn
chung, ở chung trong một chổ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung
quỹ thu chi. Thời gian 12 tháng qua tính từ thời điểm tiến hành phỏng vấn trở về
trước.
1.1.2 Chủ hộ
Theo Tổng cục Thống kê (2012) thì chủ hộ được hiểu là người có vai trò điều
hành, quản lý gia đình (nhưng không nhất thiết), giữ vị trí chủ yếu, quyết định
những công việc của hộ. Thông thường thì chủ hộ là người có thu nhập cao nhất
trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên
6
khác trong hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm này trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ
khẩu, nhưng cũng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát trên khác với chủ hộ
theo đăng ký hộ khẩu.
Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam (2005) thì chủ hộ là đại diện của hộ gia đình
trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên
khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Theo Ủy ban Châu Âu (2010) chủ hộ được định nghĩa là cá nhân mà căn cứ
đặc điểm của họ, chúng ta có thể phân loại và phân tích các thông tin đại diện cho
hộ gia đình mà người đó làm chủ hộ. Chủ hộ có thể là người có thu nhập lớn nhất
trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là người đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ.
Tóm lại, chủ hộ là những người có đủ điều kiện cung cấp các thông tin cần
thiết về các đặc điểm nhân khẩu học, thu nhập, chi tiêu và các hoạt động diễn ra
trong hộ gia đình. Vì vậy, các thông tin mà chủ hộ cung cấp cho các thành viên
khác trong hộ và của bản thân chủ hộ có thể được sử dụng đại diện trong các nghiên
cứu về hộ gia đình.
1.1.3 Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình
Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình là toàn bộ chi phí của hộ gia đình dùng để
trang trải cho việc tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo của các thành viên
trong hộ gia đình. Theo Ủy ban Châu Âu (2010) thì Chi tiêu giáo dục phát sinh của
các hộ gia đình có thể được phân thành ba loại: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và
chi phí cơ hội.
-Chi phí trực tiếp là các chi phí: học phí của học sinh, chi phí cho các nhà cung
cấp các khóa học nâng cao tay nghề và kỹ năng, chi phí mua sách vở và đồ dùng
học tập, chi phí mua đồng phục, phí học thêm.
-Chi phí gián tiếp là những khoản chi mở rộng không nằm trong chi phí trực
tiếp trong quá trình học. Chúng bao gồm chi phí sinh hoạt cho học sinh, chi phí đi lại,
chi phí mua thức ăn và học nội trú - bán trú, chi phí mua đồ dùng học tập để tự học.
7
-Chi phí cơ hội được thể hiện qua những công việc hoặc các hoạt động nghỉ
ngơi mà các cá nhân phải bỏ lỡ để dành thời gian đầu tư cho học tập.
Theo Lassible (1994) thì khoản chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình chia
thành ba khoản như sau:
-Các khoản chi bằng tiền mặt: bao gồm học phí đóng theo quy định của nhà
trường, cơ sở đào tạo; các chi phí mua bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện, những
khoản vận động tự nguyện từ phía phụ huynh đóng góp..
-Các khoản chi cho việc mua đồ dùng phục vụ trực tiếp cho học tập như: sách
giáo khoa, sách tham khảo, tập vở, máy tính, dụng cụ vẽ; các dụng cụ hỗ trợ khác
như: đồng phục, quần áo thể dục, cặp sách, dụng cụ thể thao.
-Các khoản chi phí cho dịch vụ hỗ trợ: dịch vụ đi lại hoặc đưa đón học sinh;
chi phí cho nội trú, bán trú.
Theo cách tính của Tổng cục Thống kê (2012), chi giáo dục đào tạo bình quân
một người đi học trong 12 tháng qua được tính bằng tổng chi cho việc đi học trong
12 tháng của các thành viên đang đi học chia cho số người đi học theo từng cấp
một. Như vậy chi tiêu giáo dục bình quân trẻ sẽ bằng tổng chi tiêu giáo dục cho các
thành viên đang học của hộ gia đình chia cho số trẻ đang học của hộ. Trong đề tài
này, chi tiêu giáo dục bình quân trẻ học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông của các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL còn được gọi tắt là chi tiêu giáo dục .
1.2 Vấn đề lựa chọn tiêu dùng (Mas-collet và cộng sự, 1995)
Theo Lý thuyết tiêu dùng thì quyết định tiêu dùng của người tiêu dùng cho các
loại hàng hóa mang tính chất duy lý. Trong điều kiện ngân sách hộ gia đình có giới
hạn, người tiêu dùng sẽ lựa chọn rổ hàng hóa đảm bảo sao cho đạt mức tối đa hóa
mức hữu dụng.
Max u(x)
ĐK: p.x < I
8
x = x(x1, x2, ..., xn): rổ hàng hóa tiêu dùng
p = p(p1, p2, ..., pn): giá của rổ hàng hóa tiêu dùng
I: ngân sách của người tiêu dùng
Với mức giá p và ngân sách I cho trước, tập hợp các lựa chọn của người tiêu
dùng sẽ được viết lại ở dạng sau: B (p,I) = {x thuộc : p.x ≤ I}
Với giả định rằng thông tin thị trường hoàn hảo, người tiêu dùng là người chấp
nhận giá, giá cả hàng hóa có dạng tuyến tính, thì để đạt mức hữu dụng cao nhất,
người tiêu dùng sẽ lựa chọn tiêu dùng các hàng hóa x thuộc B (p,I).
1.3 Lý thuyết đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình:
1.3.1 Lý thuyết lợi nhuận đầu tư cho giáo dục:
Theo tác giả Becker (1993) và Schultz (1961) cho rằng giữa hai người có trình
độ học vấn khác nhau thì thu nhập của mỗi người rất khác nhau. Do vậy, con cái đi
học trong bao nhiêu năm là do sự quyết định của cha mẹ và quyết định đó sẽ tùy
thuộc vào kỳ vọng về mức thu nhập của con cái họ sau này.
Lợi nhuận của việc đầu tư vào giáo dục là khoản chênh lệch giữa hiện giá
khoản thu nhập trong tương lai trừ đi chi phí của việc đi học (bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí cơ hội). Điều đó có nghĩa là cha mẹ như là một nhà đầu tư. Họ sẽ so
sánh phần lợi nhuận chênh lệch giữa việc đầu tư và không đầu tư cho trẻ đi học.
Nếu nhận thấy thu lợi nhuận, họ sẽ tiếp tục đầu tư cho trẻ đi học. Nếu nhận thấy lỗ,
bố mẹ sẽ không cho trẻ tiếp tục đến trường.
1.3.2 Mô hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trường của trẻ
Theo Glick và Sahn (2000), hộ gia đình là một khối thống nhất và hộ gia đình
sẽ ra quyết định vì mục tiêu tối đa hóa hàm hữu dụng mình. Trong đó, cha mẹ (hoặc
người chủ chốt trong hộ gia đình) chính là người đưa ra quyết định bao gồm cả các
quyết định về việc giáo dục của trẻ em trong hộ.
Theo đó, số năm đi học của một đứa trẻ là một hàm số của các yếu tố: mức
9
lương của cha mẹ, thu nhập ngoài lao động, chi phí giáo dục, trình độ học vấn của
cha mẹ, đặc điểm của những đứa trẻ, và các yếu tố khác của hộ gia đình và xã hội.
1.4 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình
Trong nền kinh tế nói chung hộ gia đình được xem là một bộ phận tiêu dùng,
hộ gia đình là tập hợp của nhiều thành viên và vì vậy mà hành vi ra quyết định cho
một vấn đề chi tiêu sẽ không tránh khỏi sự chi phối ít nhiều từ các thành viên khác
trong hộ. Theo nghiên cứu của Douglas (1983) đã khẳng định lại một lần nữa các
điểm cần lưu ý trong hành vi ra quyết định của hộ gia đình:
-Quy trình ra quyết định của hộ gia đình chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên
ngoài tác động, gia đình luôn phải tính toán, cân nhắc để đưa ra được quyết định có
lợi nhất, giúp tối đa hóa tổng hữu dụng của hộ gia đình, hạn chế các lựa chọn bất
lợi. Việc ra quyết định của hộ gia đình không những chịu tác động từ các thành viên
trong hộ gia đình mà còn chịu tác động từ các tác nhân bên ngoài. Các tác nhân này
có thể từ người bán hàng, hoặc các đối tượng khác có khả năng tác động đến việc ra
quyết định đó.
-Hoàn cảnh, điều kiện sống, các chính sách tác động lên hộ gia đình cũng ảnh
hưởng đến hành vi ra quyết định của hộ gia đình.
Tóm lại, quá trình ra quyết định nào đó của hộ gia đình nói chung, hay một
quyết định chi tiêu cụ thể chịu tác động của các yếu tố liên quan, từ đặc điểm hộ gia
đình đến các điều kiện môi trường xã hội, các quy định, chính sách của chính phủ…
Do đó, quá trình ra quyết định của hộ gia đình nói chung quyết định chi tiêu giáo
dục nói riêng cần phải được xem xét nghiên cứu trong trường hợp có nhiều yếu tố
tác động.
1.5 Các nghiên cứu có liên quan
1.5.1 Chi tiêu giáo dục ở vùng thành thị Trung Quốc: tác động của thu nhập,
các đặc điểm hộ gia đình và nhu cầu giáo dục trong và ngoài nước (Qian và
Smyth, 2010)
10
Nghiên cứu được thực hiện trên bộ dữ liệu thu thập được từ 10.793 người trả
lời thu thập ngẫu nhiên ở 32 thành phố trên đất nước Trung Quốc năm 2003. Bộ dữ
liệu được thu thập bởi Công ty nghiên cứu marketing China Mainland nhằm đo
lường các nhân tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục trong và ngoài nước của hộ gia
đình ở khu vực thành thị trên đất nước Trung Quốc.
Với dạng hàm Tobit, chi tiêu cho giáo dục được hồi quy với các biến độc lập
dựa trên một số đặc điểm hộ gia đình như: thu nhập của hộ, nghề nghiệp của bố mẹ,
số trẻ em trong gia đình, trình độ học vấn của bố mẹ, tình trạng hôn nhân của bố mẹ
và đặc điểm nơi sinh sống của hộ. Kết quả nghiên cứu có cho thấy thu nhập hộ gia
đình là nhân tố có mức ảnh hưởng nhiều nhất đến các quyết định chi tiêu giáo dục
của hộ gia đình.Ngoài ra, bố mẹ có trình độ học vấn càng cao và có chuyên môn
nghề nghiệp, thì chi tiêu giáo dục cho trẻ càng nhiều. Hộ gia đình có càng nhiều trẻ
em trong độ tuổi đến trường thì chi tiêu giáo dục hộ gia đình càng nhiều. Hộ gia
đình có chủ hộ là bố sống đơn thân thì khoản chi tiêu giáo dục này sẽ ít hơn hộ có
đầy đủ bố mẹ. Với hộ gia đình sinh sống ở vùng ven biển thì xu hướng chi tiêu cho
giáo dục có sự khác biệt với những hộ gia đình sinh sống ở những vùng còn lại.
1.5.2 Tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: thể hiện tầm quan trọng của giáo
dục (Huston, S. J., 1995)
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu mẫu của 661 hộ gia đình được trích xuất từ bộ dữ
liệu điều tra chi tiêu tiêu dùng năm 1990 -1991 với mục tiêu là phân tích tác động
của thu nhập và các yếu tố khác của hộ gia đình đến tỷ lệ ngân sách của hộ gia đình
chi tiêu cho giáo dục. Tỷ lệ chi tiêu của hộ gia đình là biến đo lường tầm quan trọng
của giáo dục đối với nhận thức của mỗi hộ gia đình.
Khác với Qian và Smyth (2010), với dạng hàm Logit, Huston (1995) cũng đã
thực hiện ước lượng tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình dựa trên một số
yếu tố như: thu nhập của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, nghề
nghiệp của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, đặc điểm nơi sinh
11
sống, chủng tộc, và số trẻ em của hộ gia đình.
Nghiên cứu đưa ra những kết luận là khu vực sinh sống, quy mô hộ gia đình,
và các đặc điểm của chủ hộ như: thu nhập, tuổi, giới tính, trình độ học vấn đều có
tác động đến tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục. Nghiên cứu cũng cho thấy chủ hộ là người
da màu có tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục ít hơn những hộ gia đình có chủ hộ có sắc da
khác.
1.5.3 Các yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở vùng nông
thôn Ấn Độ (Tilak, J. B.G.,2002)
Nghiên cứu được thực hiện trên bộ dữ liệu khảo sát từ 33.230 hộ gia đình nông
thôn sống trong 1.765 ngôi làng, 195 địa phương và 16 bang chính của Ấn Độ từ
kết quả cuộc điều tra về sự phát triển nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn Ấn Độ
năm 1994, Tilak (2002) đã ước lượng khoản chi tiêu giáo dục cho đứa trẻ của các
hộ gia đình ở khu vực nông thôn Ân Độ là một hàm số phụ thuộc vào thu nhập của
hộ, giới tính của đứa trẻ, trình độ giáo dục và nghề nghiệp của chủ hộ, quy mô của
hộ gia đình, đẳng cấp xã hội và tôn giáo của hộ, các chỉ số phát triển của làng xã nơi
hộ sinh sống, đặc điểm trường lớp và các khoản trợ cấp được nhận.
Nghiên cứu rút ra kết quả, độ co giãn trong chi tiêu giáo dục hộ gia đình chịu
tác động nhiều bởi thu nhập của hộ gia đình. Đặc điểm hộ gia đình (bao gồm thu
nhập hộ gia đình và trình độ giáo dục của chủ hộ gia đình) là nhân tố quan trọng tác
động đến chi tiêu giáo dục bình quân trẻ. Chủ hộ có trình độ giáo dục càng cao thì
họ sẽ mạnh dạn chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn. Hộ gia đình có xu hướng ưu tiên
chi tiêu giáo dục cho trẻ em nam nhiều hơn trẻ em nữ. Ngoài ra, quy mô hộ gia đình
và tôn giáo cũng có tác động đến quyết định chi tiêu cho giáo dục. Hộ gia đình với
quy mô càng lớn thì có nhiều khoản chi phí khác nhau cho nhiều người, dẫn đến
việc giảm chi tiêu cho giáo dục nhằm đảm bảo các khoản chi tiêu thiết yếu khác.
Một số các nhân tố được kỳ vọng như giới tính của trẻ, nghề nghiệp của bố mẹ và
một số yếu tố liên quan đến đặc điểm trường lớp không có tác động hoặc có tác
12
động không đáng kể đến các quyết định chi tiêu giáo dục của hộ gia đình.
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về chi tiêu giáo dục
Nghiên cứu
Mô tả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
1. Các yếu tố
Nghiên cứu dựa trên dữ liệu từ 33.230 hộ
Thu nhập là nhân tố
tác động đến
gia đình nông thôn sống trong 1.765 ngôi
quan trọng tác động
chi
tiêu cho
làng, 195 địa phương và 16 bang chính của
đến chi tiêu giáo dục
giáo dục của hộ
Ân Độ thông qua cuộc điều tra về sự phát
của hộ gia đình. Trình
gia đình ở vùng
triển con người ở khu vực nông thôn Ân Độ
độ học vấn của chủ hộ,
nông thôn Ân
năm 1994.
giới tính của đứa trẻ,
Độ-
Tilak
thu nhập của hộ cũng
Biến giải thích bao gồm: thu nhập của hộ,
(2002)
tác động đến chi tiêu
trình độ học vấn và nghề nghiệp của chủ
giáo dục của hộ. Nghề
hộ, giới tính của đứa trẻ, quy mô của hộ gia
nghiệp của chủ hộ
đình, đẳng cấp và tôn giáo của hộ, các chỉ
không tác động đáng
số phát triển của làng xã nơi hộ sinh sống,
kể đến khoản chi tiêu
các trợ cấp được nhận.
giáo dục.
2. Tỷ lệ chi tiêu
Sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc điều tra chi tiêu
Tuổi tác và trình độ
giáo dục của hộ
tiêu dùng năm 1990 -1991 với 661 hộ gia
học vấn của chủ hộ,
gia đình: khám
đình.
thu nhập, khu vực địa
phá tầm quan
lý, sắc tộc và quy mô
Biến giải thích cho nghiên cứu bao gồm:
trọng của giáo
hộ gia đình là những
thu nhập của hộ gia đình; tuổi, giới tính và
dục - Huston
nhân tố có tác động
trình độ học vấn của chủ hộ; quy mô hộ gia
(1995)
đến tỷ lệ chi tiêu giáo
đình, khu vực địa lý, số trẻ trong hộ gia
dục của hộ gia đình.
đình, sắc tộc.
3. Chi tiêu giáo
Dữ liệu được thu thập từ cuộc điều tra của
Hộ gia đình có thu
dục ở vùng
China Mainland trên 32 thành phố thuộc
nhập càng cao, bố mẹ
thành thị Trung
lãnh thổ Trung Quốc năm 2003.
có trình độ học vấn
Quốc: tác động
càng cao và nghề
Biến độc lập được sử dụng là biến thu nhập
của thu nhập,
nghiệp càng chuyên
hộ gia đình, nghề nghiệp- trình độ học vấn
các đặc điểm
nghiệp thì chi tiêu giáo
của bố mẹ, số trẻ trong hộ gia đình, tình
hộ gia đình và
dục cho trẻ càng nhiều.
trạng hôn nhân của bố mẹ, đặc điểm khu
nhu cầu giáo
Ngoài ra, tình trạng
vực sinh sống.
dục
trong và
hôn nhân của bố mẹ,
ngoài nước -
số trẻ trong hộ gia đình
Qian và Smyth
và đặc điểm khu vực
(2010)
sinh sống cũng có tác
động đến chi tiêu giáo
dục của hộ.
Dữ liệu nghiên cứu được rút trích từ bộ dữ
4. Các nhân tố
Kết quả nghiên cứu
liệu Điều tra mức sống hộ dân cư (VHLSS)
ảnh hưởng đến
cho thấy các yếu tố
2008 của Tổng cục thống kê Việt Nam với
chi tiêu của hộ
tổng chi tiêu hộ gia
594 quan sát là hộ gia đình ở vùng Đông
gia đình cho
đình, nơi sinh sống của
Nam Bộ.
giáo
dục:
hộ, trình độ học vấn
nghiên cứu ở
của chủ hộ, các khoản
Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình được dự
vùng
Đông
trợ cấp giáo dục được
đoán phụ thuộc vào các yếu tố: tổng chi
Nam Bộ -Trần
nhận định có ảnh
tiêu, quy mô hộ gia đình, nơi sinh sống của
Thanh
Sơn
hưởng đến khoản chi
hộ, các khoản trợ cấp giáo dục, dân tộc, các
(2012)
tiêu giáo dục của hộ
đặc điểm của chủ hộ như: giới tính, độ tuổi,
gia đình ở vùng Đông
trình độ học vấn.
Nam Bộ.
13
1.6 Khung phân tích của nghiên cứu
Quyết định chi tiêu của người tiêu dùng chịu nhiều tác động không những từ
chính bản thân người tiêu dùng mà còn chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài. Chi
tiêu cho giáo dục cũng không tránh khỏi những tác động đó.
14
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục hộ gia đình của Tilak
(2002) đã đưa ra nhiều nhóm đặc điểm có tác động đến quyết định chi tiêu giáo dục
của hộ gia đình như: nhóm đặc điểm của hộ gia đình bao gồm đặc điểm kinh tế, đặc
điểm xã hội của hộ (như tầng lớp xã hội, tôn giáo, dân tộc), đặc điểm nhân khẩu
học, nhóm đặc điểm của chủ hộ; đặc điểm cá nhân; đặc điểm về trường lớp nơi hộ
gia đình đang sinh sống; đặc điểm phát triển kinh tế địa phương.
Sau khi sơ lược lý thuyết và tham khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả
dựa vào cách phân chia các nhóm đặc điểm có tác động đến chi tiêu giáo dục hộ gia
đình của Tilak (2002) làm nền tảng. Kết hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở đầu
bài là phân tích tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục, tác giả xây
dựng khung phân tích cho nghiên cứu này. Trong đó đặc điểm của hộ gia đình được
chia thành ba nhóm đặc điểm cụ thể: đặc điểm kinh tế, đặc điểm nhân khẩu học và
đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ
gia đình.
Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình bao gồm chi tiêu bình quân đầu người và chi
tiêu lương thực phẩm bình quân. Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình bao gồm
giới tính của chủ hộ, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, số trẻ em dưới 6 tuổi trong hộ,
dân tộc của chủ hộ, số thành viên học cấp học khác, số năm đi học của chủ hộ và
tổng số người trong hộ. Đặc điểm khu vực sinh sống là khu vực thành thị - nông
Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình
Chi tiêu giáo dục
Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình
của hộ gia đình
Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình
thôn.
15
Tóm tắt chương 1:
Nội dung Chương 1 đã trình bày rõ ràng các định nghĩa và khái niệm có liên
quan, lý thuyết hành vi tiêu dùng, lý thuyết về quyết định đầu tư giáo dục của hộ gia
đình. Dựa theo các nghiên cứu tương tự ở các quốc gia khác nhau trên thế giới, tác
giả đã lựa chọn và phát triển mô hình của Tilak (2002) làm nền tảng để xây dựng
khung phân tích cho nghiên cứu. Theo đó, chi tiêu giáo dục của hộ gia đình chịu tác
động của 3 nhóm đặc điểm của hộ gia đình bao gồm: đặc điểm kinh tế của hộ gia
đình, đặc điểm nhân khẩu học và sau cùng là đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia
đình.
16
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Sau khi xây dựng được khung phân tích các đặc điểm hộ gia đình có khả năng
tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở chương 1, chương này tác giả tiến
hành xây dựng mô hình nghiên cứu và xem xét các biến đại diện đưa vào mô hình
nghiên cứu.
2.1 Mô hình lý thuyết kinh tế chi tiêu hộ gia đình
Nhà nghiên cứu Houthakker (1957) đã xem xét 3 dạng hàm gồm: tuyến tính,
bán logarit và logarit kép để thành lập mô hình giải thích hiệu quả nhất cho mối
quan hệ kinh tế giữa chi tiêu cho một loại hàng hóa cụ thể và tổng chi tiêu của hộ
gia đình. Với ưu điểm của dạng hàm logarit kép, nhà nghiên cứu đã đưa ra mô hình
cụ thể như sau:
(2.1)
Trong đó: là chi tiêu của nhóm hàng hóa thứ i, Xi là tổng chi tiêu, X2 là số
lượng thành viên trong hộ gia đình, là sai số. là các hệ số của ước lượng
hồi quy OLS. cũng chính là hệ số co giãn theo tổng chi tiêu và quy mô hộ gia
đình khi xem xét mối quan hệ với chi tiêu cho nhóm hàng thứ i.
Nghiên cứu Chi tiêu hộ gia đình ở Nairobi của tác giả Massell và Heyer (1969)
cũng đã sử dụng mô hình tương tự như trên để ước lượng chi tiêu của hộ gia đình:
(2.2) log(Ei) = a0i + a1i log(E) + a2ilog(N ) + ui
Với Ei là chi tiêu cho hàng hóa thứ i, E là tổng chi tiêu của hộ gia đình, N là số
thành viên của hộ gia đình, a là các hệ số cần ước lượng của mô hình và ui là sai số.
Massell và Heyer (1969) đã nhận định dạng hàm logarit kép được sử dụng
trong nhiều nghiên cứu nhờ vào tính đơn giản và có thể thêm vào nhiều yếu tố có
liên quan khác nhằm tăng tính giải thích cho mô hình.
Ndanshau (1998) xây dựng mô hình ước lượng tổng quát cho chi tiêu hộ gia
17
đình như sau:
(2.3) Cij = f(TEXj, Aj, HSj, Edj )
Trong đó: Cij là phần chi tiêu của hộ gia đình thứ j cho hàng hóa thứ i; TEXj là
tổng chi tiêu của hộ gia đình; Aj và Edj là biến tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ,
là biến quy mô hộ gia đình thứ j. Từ mô hình tổng quát trên, tác giả Ndanshau
(1998) triển khai dạng mô hình lin-log như sau:
logA + (2.4) Ci = αi + βi 1ogTEX + H S + E d + ui
Trong bài nghiên cứu về Chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục của Tilak (2002) đã
trình bày mối quan hệ giữa các yếu tố có khả năng tác động đến chi tiêu giáo dục
của hộ gia đình với dạng hàm tổng quát sau:
(2.5) lnHHEX = α + βi Xi + i
Với lnHHEX là giá trị logarit của chi tiêu giáo dục hằng năm của hộ gia đình,
Xi là các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình, βi là các hệ số hồi
quy tương ứng, i là sai số ước lượng. Các biến phụ thuộc là tổng chi tiêu giáo dục
của hộ gia đình, chi tiêu giáo dục bình quân của hộ gia đình và chi tiêu giáo dục tiểu
học bình quân học sinh của hộ gia đình.
Ưu điểm của mô hình này chính là nhà nghiên cứu có thể đưa vào mô hình
nhiều biến độc lập trên cơ sở xây dựng giả thiết nghiên cứu các yếu tố có liên quan
đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Bên cạnh đó còn có thể áp dụng mô hình để
tính được độ co giãn và đánh giá các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục cho các
bậc học khác nhau.
Với những mô hình kinh tế được trình bày ở trên, hầu hết đều sử dụng dạng
hàm logarit kép cho việc xác định mối quan hệ giữa chi tiêu của một loại hàng hóa
với tổng chi tiêu của hộ gia đình. Mối quan hệ này được thể hiện qua việc lấy
logarit cho giá trị của biến giải thích tổng chi tiêu hộ gia đình và biến phụ thuộc chi
tiêu cho một loại hàng hóa. Ngoài ra, bên cạnh tác động của tổng chi tiêu hộ gia
18
đình, các tác giả cũng nhận thấy cần đưa thêm nhiều biến khác như quy mô hộ gia
đình, trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ... để tăng tính giải thích cho mô
hình. Các biến được đưa thêm vào mô hình có thể được thể hiện dưới dạng logarit
tùy thuộc vào đặc điểm của dữ liệu, và ý nghĩa giải thích của các biến.
2.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong đề tài:
Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình được dự đoán sẽ chịu ảnh hưởng của những
đặc điểm hộ gia đình như sau: đặc điểm kinh tế, đặc điểm nhân khẩu học và đặc
điểm về khu vực sinh sống của hộ gia đình.
Với mục tiêu nghiên cứu chi tiêu giáo dục của hộ gia đình đang có thành viên
theo học từ lớp 1 đến lớp 12. Tác giả dựa trên mô hình toán kinh tế trong nghiên
cứu của Tilak (2002) làm nền tảng để xây dựng mô hình cho nghiên cứu. Bên cạnh
đó, tác giả cũng sử dụng dạng logarit tự nhiên cho đặc điểm kinh tế hộ gia đình, kế
thừa từ kinh nghiệm sử dụng logarit cho biến chi tiêu trong các mô hình kinh tế chi
tiêu hộ gia đình của Houthakker (1957), Ndanshau (1998), Massell và Heyer
(1969). Mô hình cụ thể dưới dạng toán học được viết tổng quát như sau:
(2.6) LnChiBQTH = 0 + 1lnA + 2B+ 3C + i
Với: Ln là logarit tự nhiên.
ChiBQTH: chi tiêu giáo dục bình quân trẻ của hộ gia đình.
A: véctơ các đặc điểm kinh tế hộ gia đình.
B: véctơ các đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình.
C: véctơ các đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình.
i: là các tham số ước lượng.
i: là sai số.
Những tham số trong mô hình trên sẽ được ước lượng bằng phương pháp bình
phương bé nhất (OLS).
19
2.3 Lựa chọn các biến đại diện sử dụng trong mô hình
2.3.1 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình
Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giáo dục thường phân loại
theo các nhóm đặc điểm của trường lớp, đặc điểm của hộ gia đình và các chính sách
của chính phủ. Trong nhóm đặc điểm hộ gia đình thì đặc điểm kinh tế của hộ là
nhân tố quan trọng. Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình có thể được đo lường bằng
khoản chi tiêu hoặc thu nhập của hộ gia đình (Filmer và Pritchett, 1998).
Chi tiêu giáo dục ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong chi tiêu hộ gia đình, vì
thế khi thu nhập/ chi tiêu của hộ gia đình gia tăng, nhiều khả năng chi tiêu giáo dục
của hộ cũng gia tăng theo chiều hướng tích cực hơn. Huston (1995), Zou và Luo
(2010) trong các nghiên cứu của mình đã nhấn mạnh tầm quan trọng của thu nhập
đến các quyết định chi tiêu giáo dục. Kết quả nghiên cứu của Huston (1995) nhận
định rằng quyết định chi tiêu giáo dục của hộ gia đình nhạy cảm với sự thay đổi của
thu nhập hộ gia đình.
Thực tế khách quan ở Việt Nam khi một người được hỏi về tổng thu nhập thì
họ thường hay tìm cách từ chối, hoặc có cung cấp thì cũng không kể hết tất cả các
nguồn thu nhập. Từ đó dựa vào thu nhập để kết luận về tình hình kinh tế của hộ là
không khách quan. Từ thu nhập thì người ta chỉ có thể dự đoán được chi tiêu ở dạng
tiềm năng chứ không hẳn là chi tiêu thực sự. Đặc tính của người Việt có nhiều
nguồn thu nhập từ các hoạt động kinh tế khác nhau và tâm lý chung là người dân
không muốn thông báo chính xác các nguồn thu nhập của họ. Mặt khác thì tổng chi
tiêu thể hiện rõ khả năng chi tiêu thực của hộ gia đình chứ không còn ở dạng tiềm
năng. Khi được hỏi về chi tiêu thì khác, các số liệu chi tiêu thường dễ dàng thu thập
và có tính chính xác hơn số liệu thu nhập. Do đó việc sử dụng thông tin về chi tiêu
để xác định đặc điểm kinh tế của hộ gia đình tác động như thế nào đến chi tiêu cho
giáo dục của trẻ sẽ phản ản chính xác và thực tế hơn.
20
2.3.1.1 Chi tiêu của hộ gia đình
Nghiên cứu chi tiêu giáo dục của hộ gia đình vùng Đông Nam Bộ của Trần
Thanh Sơn (2012) cho thấy vai trò của của nhân tố tổng chi tiêu tác động tích cực
đến chi tiêu giáo dục hộ gia đình. Chi tiêu hộ gia đình càng tăng, hộ gia đình càng
có khả năng chi tiêu nhiều hơn cho các hoạt động giáo dục.
Deolalikar (1997) sử dụng chi tiêu bình quân đầu người hằng năm làm biến
độc lập để đánh giá tác động đến chi tiêu giáo dục của trẻ trong nghiên cứu ở Kenya
về tỷ lệ nhập học và chi tiêu giáo dục. Trong nghiên cứu của Glick and Sahn (2010),
nhóm tác giả đã sử dụng chi tiêu bình quân làm biến đại diện cho nhân tố thu nhập
của hộ gia đình để đánh giá tác động của nhân tố này đến số năm đến trường của
trẻ. Tilak (2002) cũng đã đề nghị sử dụng biến chi giáo dục bình quân và chi tiêu
bình quân để kết quả ước lượng chính xác hơn. Sở dĩ, ba nghiên cứu trên điều sử
dụng biến chi tiêu bình quân là để tránh trường hợp hai hộ gia đình có cùng một
mức chi tiêu nhưng số thành viên trong hộ khác nhau, thì lúc này thành viên của hộ
có quy mô nhỏ hơn sẽ có cơ hội được chi tiêu nhiều hơn. Do đó, nghiên cứu này sẽ
sử dụng biến chi tiêu bình quân hộ gia đình và kỳ vọng rằng khi chi tiêu bình quân
hộ gia đình gia tăng sẽ làm cho chi tiêu giáo dục cũng tăng lên.
2.3.1.2 Chi tiêu thực phẩm của hộ gia đình
Tỷ trọng chi lương thực, thực phẩm trong chi tiêu đời sống hộ gia đình là một
chỉ tiêu đánh giá mức sống cao hay thấp. Tỷ trọng này càng cao thì mức sống càng
thấp và ngược lại. Việt Nam là nước còn nghèo nên tỷ trọng chi tiêu thực phẩm vẫn
còn cao, tuy có xu hướng giảm từ 56,7% năm 2002 xuống còn 52,9% năm 2010, tuy
nhiên năm 2012 tỷ lệ này lại tăng lê đến 56% (Tổng cục thống kê, 2012).
Giáo dục và thực phẩm là hai loại hàng hóa luôn luôn hiện hữu trong rổ hàng
hóa được sử dụng của hộ gia đình. Cả hai yếu tố này đều có những tác động phần
nào đến vốn nhân lực. Nếu như tiêu dùng lương thực, thực phẩm là cái gốc để hình
thành nền tảng thể lực, gia tăng khả năng tiếp thu kiến thức và các kĩ năng, thì giáo
21
dục giữ nhiệm vụ truyền đạt các kiến thức và hình thành kỹ năng cho con người.
Nhưng ngân sách thì có hạn và hộ gia đình lại có nhu cầu sử dụng nhiều loại hàng
hóa khác nhau nên nhiều khả năng sẽ dẫn đến tình trạng khi chi tiêu cho hàng hóa
này tăng thì chi tiêu cho các hàng hóa còn lại sẽ giảm. Mức tăng giảm trong chi tiêu
các loại hàng hóa còn tùy thuộc vào lựa chọn, cân nhắc của từng hộ gia đình. Do đó,
sử dụng biến chi tiêu lương thực, thực phẩm bình quân đại diện cho chi tiêu lương
thực, thực phẩm của hộ gia đình sẽ giúp chúng ta hình dung rõ hơn mỗi quan hệ
giữa hai hàng hóa này như thế nào.
2.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình
2.3.2.1 Quy mô hộ gia đình
Quy mô hộ gia đình là tổng số người trong hộ gia đình. Theo nghiên cứu của
Tilak (2002) quy mô hộ gia đình có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia
đình. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình càng tăng khi hộ gia đình càng có nhiều
thành viên. Hộ gia đình có nhiều thành viên sẽ có nhiều nguồn thu nhập, ngoài chi
tiêu cho các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của bản thân thì các thành viên cũng
có thể đóng góp chi tiêu giáo dục cho các thành viên đang đi học, chia sẽ bớt gánh
nặng. Do đó, kỳ vọng trong nghiên cứu này là quy hộ gia đình càng lớn ảnh hưởng
tích cực đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình.
2.3.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ
Trình độ học vấn của của người thay mặt gia đình đình quyết định các việc hệ
trọng trong hộ gia đình cũng là nhân tố có khả năng tác động đến chi tiêu giáo dục.
Ilon và Moock (1991) trong một nghiên cứu của mình ở vùng nông thôn Peru
cũng đã sử dụng biến học vấn của cả bố và mẹ để đánh giá nhu cầu giáo dục của hộ
gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ giáo dục của mẹ tác động mạnh hơn
đến các quyết định giáo dục của con trẻ trong hộ gia đình. Trong nghiên cứu của
Glick and Sahn (2000) thì trình độ học vấn của bố mẹ có mối quan hệ tích cực với
số năm đến trường của trẻ. Nghiên cứu của Lee (2008) cũng cho kết quả tương tự
22
về mối tương quan cùng chiều giữa trình độ học vấn của bố mẹ với quyết định đầu
tư giáo dục cho con cái. Trình độ học vấn của bố mẹ càng cao thì họ đầu tư giáo dục
cho con cái càng cao. Có thể nhận định rằng, trình độ học vấn của bố mẹ có ảnh
hưởng đến các quyết định giáo dục của trẻ, trong đó có cả vấn đề chi tiêu cho giáo
dục của hộ.
Một vài nghiên cứu khác cũng sử dụng trình độ học vấn của chủ hộ để ước
lượng khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình, thay vì việc sử
dụng biến trình độ giáo dục của bố mẹ. Tilak (2002) nhận định rằng trình độ học
vấn của chủ hộ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia
đình. Người chủ hộ trong các gia đình ở Việt Nam thường là chủ lực trong gia đình
về mặt kinh tế hoặc người được kính trọng. Nghiên cứu của Trần Thanh Sơn (2012)
cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì chi tiêu cho giáo dục càng nhiều.
Chủ hộ có trình độ học vấn càng cao, khả năng thu nhập của họ cũng sẽ cao hơn và
sẽ dành nhiều sự ưu tiên cho chi tiêu giáo dục của các thành viên trong hộ gia đình.
Ngược lại, khi chủ hộ có trình độ học vấn thấp, thì nhiều khả năng họ có mức thu
nhập thấp, từ đó chi phối đến các quyết định phân bổ ngân sách cho hoạt động giáo
dục.
Trình độ học vấn của chủ hộ đại diện cho trình độ nhận thức của chủ hộ và có
thể được đo lường bằng nhiều cách khác nhau. Theo Filmer và Pritchett (1998) thì
học vấn của một người có thể đo lường bằng số năm đi học. Một cách đo lường
khác được Huston (1995) đề nghị và được sử dụng trong nghiên cứu của Qian và
Smyth (2008) là sử dụng các biến giả đại diện cho các bậc học khác nhau (tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông…).
Dựa theo các nghiên cứu về giáo dục ở Việt Nam cũng như một số nghiên cứu
nước ngoài đã sử dụng số năm đi học để đo lường trình độ học vấn và cho kết quả
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu ban đầu, Từ đó, trong nghiên cứu này tác giả cũng
vận dụng số năm đi học để đo lường trình độ học vấn của chủ hộ. Kỳ vọng đặt ra là
số năm đi học của chủ hộ càng nhiều thì chi tiêu giáo dục hộ gia đình càng tăng.
23
2.3.2.3 Giới tính của chủ hộ
Trong các nghiên cứu về hành vi ra quyết định của hộ gia đình, giới tính của
chủ hộ cũng được xem như một yếu tố có ảnh hưởng đến các lựa chọn được đưa ra.
Nữ giới thường có nhiều bất lợi trong tuyển chọn và xác định lương bổng trong thị
trường lao động, ảnh hưởng đến các khoản thu nhập của họ. Mặc dù thu nhập của
họ có khả năng thấp hơn nam giới nhưng với vai trò là người ra quyết định sau cùng
của hộ gia đình, nữ giới có nhận biết về vai trò của giáo dục tốt hơn nam giới
(Huston, 1995). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của Huston (1995) cho thấy giới tính
của chủ hộ không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ
gia đình. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ chi tiêu giáo dục
của hộ gia đình ở vùng ĐBSCL của Diep Nang Quang (2008) cho thấy chủ hộ là nữ
giới có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở vùng
này hơn chủ hộ là nam giới.
Khác với một số quốc gia khác, Việt Nam là một quốc gia theo truyền thống
văn hoá Phương Đông, quan niệm người đàn ông thường xem trọng sự nghiệp,
mong muốn được nắm giữ những vị trí quan trọng. Họ nhận thức rằng học tập sẽ
giúp họ đạt được những gì kỳ vọng. Giữ vai trò chủ hộ, nam giới cũng sẽ có những
hành động khuyến khích các thành viên học tập nhiều hơn. Nữ giới cũng chịu ảnh
hưởng văn hoá lâu đời, nhưng ngược lại giới nữ lại có xu hướng e ngại cạnh tranh
và tham vọng ở các vị trí cao nên xu hướng đầu tư cho tri thức không được đặt lên
hàng đầu. Từ quan niệm trên, dẫn đến kỳ vọng chủ hộ là nam giới sẽ chi tiêu giáo
dục nhiều hơn chủ hộ là nữ giới.
2.3.2.4 Sắc tộc của chủ hộ
Việt Nam là đất nước có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống bao đời nay.
Mỗi dân tộc lại có những đặc điểm, phong tục, tập quán rất không giống nhau. Điều
này dẫn đến có sự khác biệt trong về các vấn đề trong cuộc sống giữa các dân tộc.
UNICEF (2010) đưa ra kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhập học của trẻ em thuộc
24
dân tộc Kinh cao hơn trẻ em thuộc nhóm hộ gia đình dân tộc ít người. Nghiên cứu
của Diep Nang Quang (2008) cho thấy có sự khác biệt trong các quyết định chi tiêu
cho giáo dục giữa các nhóm dân tộc Kinh, Hoa, Khơ me, Tày. Trong số các dân tộc
thì dân tộc Kinh chiếm tỷ trọng cao nhất cả nước. Đồng thời nhóm dân tộc này có
trình độ dân trí cao, mức quan tâm đầu tư cho giáo dục nhiều hơn. Do vậy, đề tài kỳ
vọng nhóm dân tộc Kinh này có mức chi tiêu giáo dục cao hơn nhóm dân tộc khác.
2.3.2.5 Tình trạng hôn nhân của chủ hộ
Tình trạng hôn nhân của chủ hộ cũng là một trong những tác nhân tác động đến
chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Hộ gia đình với chủ hộ có đầy đủ vợ chồng họ sẵn
lòng chi tiêu giáo dục nhiều hơn hộ gia đình với chủ hộ đơn thân. Chủ hộ đơn thân
chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất, trong khi hộ gia đình có đầy đủ vợ/chồng có
thêm sự hỗ trợ thu nhập từ người vợ/chồng còn lại. Kết quả nghiên cứu từ Mauldin
và cộng sự (2001) cho thấy hộ gia đình có bố mẹ đơn thân chi tiêu cho giáo dục của
con trẻ ít hơn hộ gia đình có đầy đủ bố mẹ. Tình trạng hôn nhân còn đầy đủ
vợ/chồng của chủ hộ được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến chi tiêu giáo dục của
hộ gia đình.
2.3.2.6 Số thành viên còn đi học ở các bậc học khác và số trẻ em dưới 6 tuổi
Trong các đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình thì quy mô hộ gia đình
cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến các quyết định giáo dục nói chung và chi tiêu
giáo dục nói riêng. Các nghiên cứu trước của Huston (1995) và Tilak (2002) đã
chứng minh được quy mô hộ gia đình có tác động đến các khoản chi tiêu giáo dục
của hộ gia đình. Tuy nhiên trên thực tế có trường hợp những hộ gia đình có nhiều
thành viên, nhưng đa số các thành viên đã tham gia lao động, thì các thành viên còn
lại nhiều khả năng sẽ được chi tiêu giáo dục nhiều hơn. Vì vậy, trong một số nghiên
cứu đánh giá nhân tố tác động đến các quyết định giáo dục đã thay thế biến quy mô
hộ gia đình bằng một vài biến phân loại cụ thể hơn. Mauldin và cộng sự (2001) đã
sử dụng số trẻ em trong hộ thay thế nhân tố quy mô hộ gia đình để đánh giá tác
25
động đến việc đến trường và chi tiêu giáo dục của trẻ. Nghiên cứu Chi tiêu giáo dục
hộ gia đình ở khu vực thành thị của Trung Quốc (Quian và Smith, 2010) cũng nhận
thấy số trẻ em ở độ tuổi dưới 6 ảnh hưởng có ý nghĩa và tác động tiêu cực đến chi
tiêu giáo dục. Điều này có nghĩa là hộ gia đình có càng nhiều trẻ em dưới 6 tuổi, chi
tiêu dành cho những thành viên nhỏ tuổi này sẽ làm giảm chi tiêu giáo dục của hộ
gia đình.
Bên cạnh đó, số thành viên còn lại đang đi học nhiều khả năng cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Số thành viên còn đang đi học ở các
bậc học khác càng nhiều, mức phân bổ ngân sách cho các thành viên đang đi học có
thể giảm.
Với nghiên cứu này, tác giả sử dụng số thành viên còn lại trong hộ đang theo
học ở các bậc học khác và số trẻ dưới 6 tuổi đại diện quy mô hộ gia đình để đánh
giá tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Nghiên cứu kỳ vọng số thành
viên đang đi học ở các bậc học khác và số trẻ dưới 6 tuổi càng tăng thì chi tiêu giáo
dục càng giảm.
2.3.2.7 Giới tính của trẻ
Tư tưởng Nho giáo tồn tại rất lâu đời ở Việt Nam, hiện nay tuy quan niệm
trọng nam khinh nữ đã dần được cải thiện. Tuy nhiên phần lớn dân cư theo tập quán
sản xuất nông nghiệp, dân cư tập trung nhiều ở vùng nông thôn tư tưởng này vẫn
còn tồn tại. Do đó, bé gái thường ít được gia đình đầu tư giáo dục so với bé trai.
Quan niệm bé gái chỉ học cho biết chữ, lớn lên lập gia đình sống bên gia đình
chồng, không giúp nhiều cho gia đình. Theo nghiên cứu của Tilak (2002) thì giới
tính của trẻ cũng tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Kỳ vọng của
nghiên cứu này chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ảnh hưởng mạnh đối với bé trai
hơn bé gái.
2.3.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình
Nhiều nghiên cứu cho thấy nơi sinh sống của hộ gia đình cũng có tác động đến
26
mức chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Nghiên cứu về chi tiêu giáo dục của bố mẹ
cho trẻ được thực hiện ở Hoa Kỳ của Mauldin và cộng sự (2001) phân chia đặc
điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình thành 2 đặc điểm: hộ gia đình sinh sống ở
vùng thành thị hay nông thôn và vùng miền mà hộ gia đình đang sinh sống. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các hộ gia đình ở vùng Đông Bắc và phía Tây của Hoa Kỳ chi
tiêu cho giáo dục ít hơn các hộ gia đình ở khu vực phía Nam, và các hộ gia đình ở
khu vực thành thị chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn hộ gia đình ở nông thôn. Nghiên
cứu của Trần Thanh Sơn (2012) cho thấy hộ gia đình đang sinh sống ở khu vực
thành thị vùng Đông Nam Bộ có mức chi tiêu giáo dục cao hơn hộ gia đình sinh
sống ở khu vực nông thôn. Kỳ vọng nghiên cứu đặt ra là hộ gia đình sinh sống ở
khu vực thành thị có mức chi tiêu giáo dục nhiều hơn hộ gia đình sinh sống ở khu
vực nông thôn.
2.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu: (1) phương pháp thống kê mô tả
các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. (2)
phương pháp định lượng các hệ số hồi quy mô hình được ước lượng bằng phương
pháp bình phương bé nhất (OLS).
2.4.2 Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu VHLSS 2012 của Tổng cục thống kê Việt Nam.
Bộ dữ liệu có tổng cộng 9.399 hộ được điều tra thu nhập, chi tiêu và các chủ đề
khác trên cả nước.
Cuộc khảo sát thu thập thông tin theo 4 kỳ, mỗi kỳ một quý từ quý 1 đến quý 4
năm 2012. Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp được các phỏng vấn viên trực
tiếp phỏng vấn chủ hộ và cán bộ chủ chốt của xã có địa bàn khảo sát. Tiêu chí để
lựa chọn hộ gia đình nghiên cứu trong đề tài này như sau: có thành viên đang theo
học từ lớp 1 đến lớp 12 trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
27
Các thông tin được thu thập chủ yếu trên cơ sở trích xuất từ các mục:
Mục 1: Một số đặc điểm nhân khẩu học
Mục 2: Giáo dục
Mục 5: Chi tiêu
Sau khi trích lọc bộ dữ liệu nghiên cứu có 533 hộ gia đình. Chi tiêu giáo dục
bình quân trẻ được tính bằng tổng chi tiêu cho giáo dục của các thành viên đang
theo học từ lớp 1 đến lớp 12 chia cho số thành viên đang theo học các bậc học này
của hộ gia đình.
Bảng 2.1: Thông tin nguồn dữ liệu được trích xuất
Stt Tên biến Giải thích Nguồn Tên trường
1 gioitinh Giới tính chủ hộ m1ac2
2 honnhan mục 1 m1ac6 Tình trạng hôn nhân của chủ hộ
3 treduoi6 Số trẻ em dưới 6 tuổi trong hộ m1ac5
4 dantoc Dân tộc của chủ hộ dantoc ttchung 5 ttnt Khu vực thành thị - nông thôn ttnt
6 capckhac m2c6 Số thành viên đang học cấp học khác trong hộ mục 2
7 Hocvan Số năm đi học của chủ hộ m2c1, m2c2a, m2c2b
8 tsnguoi Tổng số người trong hộ ttchung Tsnguoi
9 chiGD_BQ Chi tiêu giáo dục bình quân trẻ M2c11k, m2c14, m2c7
10 chitieu_BQ Chi tiêu bình quân đầu người ttchung, muc 7
m5a1ct, m5a2ct, m5b1ct, m5b2ct, m5b3ct, m6c7,
28
m7c23, m2act, m3ct
11 chiLTTP_BQ ttchung m5a2ct Chi tiêu lương thực, thực phẩm bình quân
12 gioitinhtre Giới tính của trẻ đi học m1ac2, m2ct Mục 1, mục 2
Bảng tóm tắt kỳ vọng các biến trong mô hình
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt kỳ vọng các biến trong mô hình
Stt
Mã biến
Ý nghĩa
Đơn vị tính Kỳ vọng
+
+
1 gioitinh Giới tính của chủ hộ
Nam: 1 Nữ: 0 Đơn thân: 0 Vợ chồng: 1
Trẻ
-
2 honnhan Tình trạng hôn nhân của chủ hộ
+
3 treduoi6 Số trẻ em dưới 6 tuổi trong hộ
+
4 dantoc Dân tộc của chủ hộ
Kinh: 1 Khác: 0 Thành thị: 1 Nông thôn: 0
Người
-
5 ttnt Khu vực thành thị - nông thôn
Năm
+
6 capkhac Số thành viên đang học cấp học khác trong hộ
Người
+
7 hocvan Số năm đi học của chủ hộ
Nghìn đồng
8 tsnguoi Tổng số người trong hộ
+
9 LnchiGD_BQ Ln Chi tiêu giáo dục bình quân trẻ
Nghìn đồng
+/-
10 Lnchitieu_BQ Ln Chi tiêu bình quân đầu người Nghìn đồng
+
11 LnchiLTTP_BQ Ln Chi tiêu lương thực, thực phẩm bình quân
Nam: 1 Nữ: 0
12 gioitinhtre Giới tính trẻ đang đi học
29
Tóm tắt chương 2:
Chương này tác giả đã tiến hành tóm tắt các mô hình kinh tế chi tiêu hộ gia
đình. Từ đó đã lựa chọn được mô hình kinh tế sử dụng cho nghiên cứu này. Bên
cạnh đó, thông qua việc lược sơ các kết quả nghiên cứu trước đã lựa chọn được các
biến đại diện cho các đặc điểm hộ gia đình phù hợp với khung phân tích đã nêu ở
chương 1. Các yếu tố được dự đoán sẽ có tác động đến chi tiêu giáo dục bao gồm:
chi tiêu bình quân, chi tiêu lương thực, thực phẩm bình quân, trình độ học vấn - giới
tính - tình trạng hôn nhân- sắc tộc của chủ hộ, số thành viên đang theo học các bậc
khác, số trẻ em dưới 6 tuổi, tổng số người trong hộ, giới tính của trẻ, khu vực sinh
sống thành thị - nông thôn. Phần cuối của chương 2, tác giả tóm tắt dấu kỳ vọng của
các nhân tố được dự đoán có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình.
30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHI TIÊU GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Chương này tập trung vào mô tả tổng quát thực trạng chi tiêu giáo dục của hộ
gia đình các tỉnh ven biển ĐBSCL. Nội dung đi sâu trình bày các phần: (i) giới thiệu
tổng quát về mẫu dữ liệu; (ii) tổng hợp các biến trong mô hình; (iii) chi tiêu giáo
dục của hộ gia đình theo các đặc điểm kinh tế, đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm
khu vực sinh sống của hộ gia đình.
3.1 Giới thiệu tổng quát về mẫu dữ liệu
Dữ liệu khảo sát của đề tài bao gồm 533 quan sát hộ các tỉnh ven biển ĐBSCL
có chi tiêu cho giáo dục cho trẻ đang đi học từ lớp 1 đến lớp 12. Các quan sát phân
bố cho các tỉnh Long An 80, Tiền Giang 82, Bến Tre 73, Trà Vinh 53, Kiên Giang
80, Sóc Trăng 46, Bạc Liêu 60, Cà Mau 59 [Hình 3.1]
Hình 3.1: Phân bố trẻ đang đi học theo từng tỉnh ven biển vùng ĐBSCL
Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS 2012
Phân theo khu vực sinh sống, số quan sát ở khu vực thành thị là 107 quan sát
và nông thôn là 426 quan sát. Trong mỗi khu vực sinh sống, số hộ có dân tộc Kinh
chiếm đa số 485 hộ chia ra thành thị 98 hộ, nông thôn 387 hộ; dân tộc khác là 48 hộ
chia ra thành thị 9 hộ, nông thôn 39 hộ [Phụ lục 3.1].
Phân theo nhân khẩu, có 132 hộ có chủ hộ là nữ chia ra thành thị 34 hộ nông
thôn 98 hộ; 401 hộ có chủ hộ là nam chia ra thành thị 73 hộ nông thôn 328 hộ. Đa
31
số chủ hộ là nam và tập trung nhiều ở nông thôn [Phụ lục 3.4].
Số hộ có tình trạng hôn nhân của chủ hộ sống đơn thân 98 hộ, hộ sống đủ vợ
chồng là 435 hộ. Lần lượt thành thị 19 nông thôn 79, thành thị 88 nông thôn 347
[Phụ lục 3.5].
Về tình hình giáo dục của trẻ: số trẻ đang học từ lớp 1 đến lớp 12 của hộ gia
đình chủ yếu một trẻ là 372 hộ, hai trẻ là 134 hộ, ba trẻ là 24 hộ và bốn trẻ là 3 hộ
[Phụ lục 3.2].
Số trẻ đang theo học ở các cấp học khác trong mỗi hộ lần lượt không trẻ là 167
hộ, một trẻ là 283 hộ, hai trẻ là 68 hộ, ba trẻ là 15 hộ [Phụ lục 3.3]
3.2 Tổng hợp thống kê mô tả các biến trong mô hình
Tổng số quan sát được sử dụng trong mô hình là 533. Giá trị trung bình của
LnchiGD_BQ là 7,05 tương ứng với mức chi tiêu cho giáo dục là 1,532
triệu/trẻ/năm; Lnchitieu_BQ là 9,60 tương ứng mức chi tiêu hộ gia đình bình quân
là 16,820 triệu/người/năm; LnchiLTTP_BQ là 8,87 tương ứng với mức chi tiêu
lương thực thực phẩm bình quân hộ gia đình là 7,971 triệu đồng/người/năm. [Bảng
3.1].
32
Bảng 3.1: Tổng hợp giá trị trung bình của các biến chính:
Số Giá trị nhỏ Giá trị lớn Trung Độ lệch Mã biến quan nhất nhất bình chuẩn sát
LnchiGD_BQ 533 5.08 9.33 7.05 .73
chiGD_BQ 533 160.00 11300.00 1532.31 1392.90
Lnchitieu_BQ 533 7.84 11.43 9.60 .50
chitieu_BQ 533 2540.67 91944.00 16820.91 9760.03
LnchiLTTP_BQ 533 6.84 10.28 8.87 .49
chiLTTP_BQ 533 939.00 29280.00 7971.73 4080.80
Tuoi chu ho 533 26 89 49.95 13.85
Treduoi6 533 0 3 .37 .57
Capkhac 533 0 3 .87 .73
Hocvan 533 .00 16.00 6.0469 4.09837
Tsnguoi 533 1 11 4.45 1.50
Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS 2012
3.3 Chi tiêu giáo dục cho trẻ theo các đặc điểm của hộ gia đình
3.3.1 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình
Phân theo khu vực sống của hộ gia đình thì chi tiêu cho giáo dục bình quân trẻ
có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Cụ thể, mức chi tiêu giáo dục khu vực
thành thị cao gấp hơn 1,51 lần so với mức chi tiêu ở khu vực nông thôn. Mức chi
tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở khu vực thành thị gần 2,104 triệu so với mức
1,388 triệu ở khu vực nông thôn. Sự chênh lệch này có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
[Bảng 3.2, Phụ lục 3.6]
33
Bảng 3.2: Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo khu vực hộ sinh sống (đơn
vị: nghìn đồng/trẻ/năm)
Nông thôn 1.388,53
Thành thị 2.104,71
Chênh lệch (Nông thôn – Thành thị) -716,18
Mức ý nghĩa 5% Có
Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS 2012
3.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình
Các yếu tố nhân khẩu học của hộ được đề cập trong nghiên cứu bao gồm: Sắc
tộc của chủ hộ, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, giới tính của
chủ hộ, trẻ em dưới 6 tuổi, số trẻ đang theo học cấp học khác, số năm đi học của
chủ hộ và giới tính trẻ. Ngoài yếu tố tình trạng hôn nhân của chủ hộ [phụ lục 3.9],
quy mô hộ gia đình [phụ lục 3.15], giới tính của chủ hộ [phụ lục 3.7], và yếu tố số
trẻ nhỏ dưới 6 tuổi [phụ lục 3.12] không có mối quan hệ rõ ràng đến chi tiêu giáo
dục của hộ gia đình, các yếu tố còn lại đều mối quan hệ với mức chi tiêu này.
Theo dân tộc, mức chi cho giáo dục lớn nhất là dân tộc Kinh sau đó mới đến
dân tộc khác (dân tộc Hoa và dân tộc Khơ me). Mức chi này ở các hộ gia đình thuộc
dân tộc Kinh là 1,573 triệu đồng/trẻ/năm, dân tộc khác là 1,121 triệu đồng/trẻ/năm .
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% [Bảng 3.3, Phụ lục 3.8].
Bảng 3.3: Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo sắc tộc của chủ hộ (đơn vị:
Dân tộc Kinh
nghìn đồng/trẻ/năm)
Dân tộc khác (Hoa và Khơ me)
1.121
Mức ý nghĩa 5%
Có
1.573
Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS 2012
34
Số trẻ đang theo học ở các bậc học khác có mối quan hệ với chi tiêu giáo dục .
Theo kết quả kiểm định trung bình nhận thấy số thành viên học cấp học khác càng
nhiều thì chi tiêu cho giáo dục cho các thành viên đang theo học lớp 1 đến 12 càng
giảm. Hộ gia đình không có thành viên học cấp học khác chi 2,133 triệu
đồng/trẻ/năm, 01 thành viên chi 1,329 triệu đồng/trẻ/năm, 02 thành viên chi 1,080
triệu đồng/trẻ/năm, 03 thành viên chi 0,729 triệu đồng/trẻ/năm. Tuy nhiên, qua kết
quả phân tích phương sai giữa các nhóm thì chỉ có nhóm không có thành viên cấp
học khác có sự khác biệt với các nhóm còn lại với mức ý nghĩa ở mức 5%, giữa các
nhóm còn lại không có ý nghĩa thống kê [Bảng 3.5, Phụ lục 3.11].
Bảng 3.4: Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo nhóm thành viên học cấp
học khác (đơn vị: nghìn đồng/trẻ/năm)
0 2.133
1 1.329
2 1.080
3 729
Tổng cộng: 1.532
Mức ý nghĩa 5% Có
Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS 2012
Theo kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục bình quân trẻ nữ
cao hơn trẻ nam. Hộ gia đình có xu hướng chi tiêu giáo dục cho con em là nữ nhiều
hơn nam. Mức chi tiêu cho trẻ nữ là 1,699 triệu đồng/trẻ/năm với trẻ nam là 1,378
triệu đồng/trẻ/năm. Kết quả phân tích phương sai giữa hai nhóm có ý nghĩa ở mức
5% [phụ lục 3.10]
Số năm đi học của chủ hộ cũng có mối quan hệ tuyến tính theo xu hướng số
năm đi học của chủ càng cao thì càng đầu tư nhiều (chi tiêu giáo dục nhiều) cho con
em trong hộ [hình 3.2]. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% [Phụ lục
3.12]
35
Nhóm 1: số năm đi học chủ hộ thấp nhất; Nhóm 5: số năm đi học chủ hộ cao nhất
Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS 2012
Hình 3.2: Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo các nhóm học vấn của chủ hộ
Số năm đi học của chủ hộ càng nhiều thì chi tiêu cho giáo dục của hộ càng
nhiều. Ở nhóm có học vấn cao nhất (16 năm đi học) cao hơn gấp 3 lần so với nhóm
có học vấn thấp nhất (tối đa là 2 năm đi học). Các sự chênh lệch về chi tiêu cho giáo
dục giữa các nhóm học vấn này đều có ý nghĩa thống kê 5% [phụ lục 3.12].
3.3.2 Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình
Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình quan hệ tuyến tính với mức chi tiêu bình
quân đầu người của hộ gia đình. Những hộ thuộc nhóm chi tiêu cao nhất (nhóm 5)
có mức chi tiêu giáo dục cao gấp hai lần so với các nhóm có mức chi tiêu thấp nhất
[Hình 3.3]. Kết quả phân tích One-way ANOVA [phụ lục 3.16] cho thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê 5% giữa các nhóm chi tiêu.
36
Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS 2012
Hình 3.3: Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo nhóm chi tiêu (nghìn
đồng/trẻ/năm)
Tóm tắt chương 3:
Kết quả thống kê gồm 533 quan sát các hộ gia đình có con em đang học từ lớp
1 đến lớp 12 của các tỉnh ven biển ĐBSCL bước đầu cho thấy chi tiêu giáo dục có
sự khác biệt: phân theo khu vực sinh sống thì hộ gia đình ở thành thị có mức chi
bình quân lớn hơn nông thôn; phân theo đặc điểm nhân khẩu của hộ gia đình như
sắc tộc của chủ hộ, giới tính của trẻ, thành viên học cấp học khác, số năm đi học của
chủ hộ đều có ảnh hưởng đến mức chi tiêu cho giáo dục; phân theo đặc điểm kinh tế
của hộ ta cũng có kết quả tương tự là chi tiêu bình quân đầu người có mối quan hệ
chặt chẽ với mức chi tiêu giáo dục.
37
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHI TIÊU GIÁO DỤC
Sau bước đầu thực hiện các bước thống kê mô tả ở chương 3, trong nội dung
chương này tác giả sẽ tiến hành xây dựng mô hình hồi quy. Căn cứ vào các kiểm
định cần thiết cho mô hình tác giả sẽ đưa ra kết quả và giải thích các các kết quả hồi
quy cho nghiên cứu.
4.1 Mô hình hồi quy
Triển khai mô hình nghiên cứu (2.6) đã nêu ở chương 2, mô hình hồi của
nghiên cứu được xây dựng như sau:
Lnchigd_bq = + lnchitieu_bq + lnchiLTTP_bq + treduoi6 + dantoc
+ ttnt + capkhac + hocvan + gioitinh + honnhan + tsnguoi +
gioitinhtre + ui
4.2 Kiểm định mô hình
Kiểm định hiện tượng tương quan giữa các biến độc lập chính trong mô hình
không cho thấy có sự tương quan mạnh giữa các biến do các hệ số tương quan [phụ
lục 4.1] tương đối thấp đều nhỏ hơn 0,8. Hệ số tương quan nhỏ hơn 0,8 cho phép ta
kết luận không có sự tương quan mạnh giữa các biến trong mô hình (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Từ đó, ta được phép thực hiện các ước lượng
hồi quy bằng phương pháp hồi quy OLS.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thì chúng ta thường xem xét các hệ số
phóng đại phương sai VIF. Cũng theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008) nếu VIF của một biến lớn hơn 10 thì biến này được coi là có cộng tuyến cao.
Kết quả phân tích cho thấy các hệ số VIF của các biến chính trong mô hình đều nhỏ
hơn 10, [Phụ lục 4.2]. Do vậy, có thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các biến độc lập trong mô hình.
Kiểm định F về sự phù hợp của mô hình nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến
tính giữa các biến độc lập trong mô hình với biến phụ thuộc hay không. Mô hình
38
trong nghiên cứu được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng
không và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác
không. Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy giá trị F(18.491) có ý nghĩa
ở mức 1% (Sig có giá trị là 0.000) [Phụ lục 4.2]. Giả thuyết H0 là các hệ số hồi quy
điều bằng không, kiểm định này có ý nghĩa ở mức 1% cho phép bác bỏ giả thuyết
H0, và cho phép chấp nhận giả thuyết H1 là có ít nhất một hệ số ước lượng trong mô
hình không bằng không, mô hình được xem là phù hợp.
Kiểm định phương sai số dư không đổi sử dụng kiểm định Spearman. Kết quả
kiểm định Spearman nhận thấy đa số các biến chính của mô hình có mức ý nghĩa
đều lớn hơn 0,05 [Phụ lục 4.3]. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008) cho phép nhận định phương sai phần dư không thay đổi.
Bảng 4.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình
Hệ số Mức ý nghĩa
Tên biến Tung độ góc
4.613 0.533 -0.349 0.015 0.035 -0.096 -0.336 0.038 -0.066 0.058 0.233 0.000 0.000 0.000 0.854 0.697 0.080 0.000 0.000 0.230 0.006 0.017
Ln chi tiêu bình quân Ln chi LTTP bình quân Giới tính của chủ hộ Tình trạng hôn nhân của chủ hộ Số trẻ em dưới 6 tuổi Số trẻ em học cấp học khác Số năm đi học của chủ hộ Giới tính của trẻ Quy mô hộ gia đình Sắc tộc của chủ hộ Biến phụ thuộc: Ln chi tiêu giáo dục bình quân trẻ R – bình phương hiệu chỉnh 0.266
Nguồn: Kết quả hồi qui
39
Các hệ số trong mô hình được ước lượng bằng phương pháp OLS thể hiện ở bảng
4.1. Kết quả ước lượng cho thấy hầu hết các biến có ý nghĩa ở mức 5%. Hệ số R
bình phương hiệu chỉnh = 0,266. Như vậy, có thể nói 26,6 sự thay đổi chi tiêu giáo
dục bình quân trẻ của hộ gia đình được giải thích bởi các biến độc lập trong mô
hình. Ngoài các biến trong mô hình, còn có nhiều nhân tố khác tác động đến chi tiêu
giáo dục bình quân trẻ của hộ gia đình.
4.3 Giải thích kết quả của mô hình hồi quy
Sau khi thực hiện các bước kiểm định, kết quả cho thấy chủ hộ có giới tính là
nam chi tiêu giáo dục nhiều hơn chủ hộ là nữ giới. Hộ gia đình với chủ hộ đơn thân
chi tiêu giáo dục ít hơn chủ hộ đầy đủ vợ/chồng. Hộ gia đình chi tiêu giáo dục cho
trẻ là nữ nhiều hơn trẻ nam. Tuy nhiên, 3 hệ số hồi quy này đều không có ý nghĩa
thống kê [phụ lục 4.1].
Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình các tỉnh
ven biển ĐBSCL bao gồm: chi tiêu bình quân của hộ, chi tiêu thực phẩm bình quân
của hộ, khu vực thành thị- nông thôn, trình độ học vấn, dân tộc của chủ hộ, quy mô
hộ và số thành viên học cấp học khác. Tác động của những yếu tố này đến chi tiêu
giáo dục thể hiện thông qua các hệ số hồi quy. Tiếp theo, tác giả sẽ thảo luận và
phân tích cụ thể các tác động của những yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục ở
phần dưới đây.
4.3.1 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình
4.3.1.1 Chi tiêu bình quân hộ gia đình
Hệ số hồi quy của biến chi tiêu bình quân của hộ gia đình có hệ số là +0,533,
quan hệ cùng chiều với chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Trong điều kiện các nhân
tố khác không thay đổi, nếu chi tiêu bình quân của hộ gia đình tăng 10% thì chi tiêu
giáo dục của hộ gia đình tăng 5,33% và ngược lại. Kết quả hệ số hồi quy mối quan
hệ cùng chiều giữa chi tiêu giáo dục và chi tiêu hộ gia đình này cũng phù hợp với
kết quả thống kê mô tả ban đầu khi cho rằng việc tăng chi tiêu bình quân của hộ
40
cũng sẽ làm tăng chi tiêu giáo dục. Ngoài ra, nhóm hộ có chi tiêu càng cao thì chi
tiêu giáo dục càng cao.
4.3.1.2 Chi tiêu lương thực, thực phẩm bình quân hộ gia đình
Hệ số hồi quy của biến chi tiêu lương thực, thực phẩm bình quân của hộ gia
đình có hệ số -0,349, quan hệ nghịch chiều với chi tiêu giáo dục của hộ gia đình,
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, nếu chi tiêu lương thực, thực
phẩm bình quân của hộ gia đình tăng 10% thì chi tiêu giáo dục của hộ gia đình giảm
3,49% và ngược lại. Chi tiêu thực phẩm bình quân của hộ gia đình tăng sẽ dẫn đến
chi tiêu giáo dục giảm xuống. Điều này có thể được giải thích bởi chi tiêu cho thực
phẩm vẫn chiếm tỷ trọng cao (năm 2012 là 56%) trong tổng mức chi tiêu của hộ gia
đình (Tổng cục thống kê, 2012). Đời sống của hộ gia đình các tỉnh ven biển ĐBSCL
còn thấp, chi tiêu lương thực, thực phẩm lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi tiêu
nên không tránh khỏi ảnh hưởng tiêu cực đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình
4.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình
4.3.2.1 Quy mô hộ gia đình
Hệ số hồi quy của biến quy mô hộ có hệ số +0,058, quan hệ cùng chiều với chi
tiêu giáo dục. Điều này có nghĩa là trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu
chủ hộ tăng lên một người thì chi tiêu giáo dục của hộ gia đình sẽ tăng lên 5,8%.
Kết quả thống kê mô tả không cho thấy rõ rệt quy mô hộ gia đình tăng lên thì chi
tiêu giáo dục sẽ tăng lên nhưng không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên kết quả hồi
quy thì có ý nghĩa.
4.3.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ
Hệ số hồi quy của biến trình độ học vấn của chủ hộ có hệ số +0,038, quan hệ
cùng chiều với chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi, nếu số năm đi học của chủ hộ tăng lên 1 năm thì chi tiêu giáo dục của hộ
gia đình đó tăng 3,8% và ngược lại. Thống kê mô tả mối quan hệ giữa chi tiêu giáo
dục và học vấn của chủ hộ ở chương 3 (mục 3.4.2) cũng cho kết quả tương tự. Chủ
41
hộ ở nhóm học vấn cao nhất có mức chi tiêu giáo dục gấp 2 lần so với nhóm có học
vấn thấp nhất. Có thể thấy rằng chủ hộ gia đình có trình độ học vấn càng cao thì xu
hướng chi tiêu cho giáo dục càng tăng.
4.3.2.3 Sắc tộc của chủ hộ
Biến dân tộc của chủ hộ có hệ số hồi quy là +0,233, quan hệ cùng chiều với chi
tiêu giáo dục của hộ gia đình. Theo đó, có thể giải thích sự ảnh hưởng của biến sắc
tộc của chủ hộ đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình là trong kiện các nhân tố khác
không đổi, nếu chủ hộ gia đình là người dân tộc Kinh thì có mức chi tiêu cho giáo
dục có hệ số góc cao hơn 2,33 (4,613 + 2,33) so với hộ gia đình có chủ hộ là người
dân tộc khác. Kết quả phân tích hồi quy tái khẳng định cho sự khác biệt trong chi
tiêu giáo dục giữa hai nhóm chủ hộ dân tộc Kinh và nhóm dân tộc khác. Theo kết
quả thống kê mô tả ở chương 3 bước đầu cho thấy chủ hộ gia đình là người dân tộc
Kinh có mức chi giáo dục cao hơn so với các hộ gia đình thuộc các dân tộc khác.
Giá trị trung bình chi tiêu giáo dục giữa nhóm dân tộc Kinh cao hơn xấp xỉ 1,4 lần
so với nhóm dân tộc khác.
4.3.2.4 Trẻ em dưới 6 tuổi và số trẻ học cấp học khác trong hộ gia đình
Bên cạnh đó, số thành viên dưới 6 tuổi cũng tương quan ngược chiều với chi
tiêu giáo dục hộ gia đình. Hệ số hồi quy cho thấy hộ gia đình có thêm trẻ em dưới 6
tuổi thì có mức chi tiêu giáo dục càng giảm. Cụ thể biến số thành viên dưới 6 tuổi
có hệ số hồi quy bằng -0,096, điều này cũng được giải thích, trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi, hộ gia đình có thêm một thành viên dưới 6 tuổi thì mức chi
tiêu giáo dục giảm 9,6%. Với mức ý nghĩa 10%, điều này được lý giải là hộ gia đình
có nhiều trẻ em dưới 6 tuổi thì có rất nhiều khoản chi cho các thành viên này nên
hạn chế mức đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình.
Tương tự, số trẻ em đang theo học cấp học khác trong hộ cũng tương quan
ngược chiều với chi tiêu giáo dục hộ gia đình. Hệ số hồi quy của biến này là mang
dấu âm, hộ gia đình càng có nhiều trẻ em học cấp học khác thì sẽ làm giảm mức chi
42
tiêu giáo dục của hộ gia đình cho nhóm trẻ đang nghiên cứu.
4.3.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình thành thị, nông thôn
Hệ số hồi quy của biến thành thị- nông thôn là +0,200, quan hệ cùng chiều với
chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi,
nếu hộ gia đình đang sinh sống ở khu vực thành thị thì có mức chi tiêu cho giáo dục
có hệ số góc cao hơn 0,2 (4,613+0,2) so với hộ gia đình sinh sống ở khu vực nông
thôn.
Kết quả thống kê mô tả cũng khá đồng nhất với kết quả phân tích hồi quy, sự
khác biệt giữa chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo đặc điểm khu vực sinh sống rất
khác nhau. Theo phân tích ở chương 3 thì có sự chênh lệch rõ rệt trong chi tiêu giáo
dục giữa những hộ gia đình ở khu vực thành thị so với hộ gia đình ở nông thôn. Hộ
gia đình ở khu vực thành thị có mức chi tiêu cho giáo dục cao gấp 1,5 lần so với hộ
gia đình ở khu vực nông thôn.
Tóm tắt chương 4:
Trong nội dung chương này, nghiên cứu đã trình bày mô hình hồi quy tổng thể
các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu giáo
dục của hộ gia đình Việt Nam. Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất thông
thường (OLS), để ước lượng giá trị của 11 biến độc lập trong mô hình. Qua các
kiểm định cần thiết, nhận thấy mô hình không vi phạm các giả định cần thiết.
Kết quả nghiên cứu cho thấy biến chi tiêu bình quân của hộ gia đình, chi tiêu
lương thực, thực phẩm bình quân của hộ gia đình, sắc tộc của chủ hộ, trình độ học
vấn của chủ hộ, khu vực sinh sống thành thị - nông thôn, quy mô hộ gia đình, số
thành viên dưới 6 tuổi và cuối cùng là số thành viên học cấp học khác có ảnh hưởng
đến chi tiêu giáo dục. Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy chưa đủ bằng chứng để
nhận định rằng yếu tố giới tính của chủ hộ và tình trạng hôn nhân chủ hộ, giới tính
của trẻ có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trong nghiên cứu này.
43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu này đánh giá các đặc điểm hộ gia đình tác động đến chi tiêu giáo
dục của hộ gia đình các tỉnh Ven biển ĐBSCL được thực hiện dựa trên 533 quan sát
được trích lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2012. Nghiên cứu đã xây dựng khung phân tích
và đặt ra giả thuyết nghiên cứu các đặc điểm hộ gia đình có khả năng tác động đến
chi tiêu giáo dục của hộ gia đình dựa trên các cơ sở của những nghiên cứu có liên
quan về chi tiêu hộ gia đình và chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Nghiên cứu sử
dụng hai biện pháp thống kê mô tả và phân tích định lượng dựa các quan sát được
tác giả trích lọc, nghiên cứu đã làm sáng tỏ được các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia
ĐBSCL. Qua đó kết quả nghiên cứu cũng đã giải quyết được những câu hỏi nghiên
đình ảnh hưởng có ý nghĩa đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình các tỉnh Ven biển
cứu đã được đặt ra ở phần mở đầu của đề tài.
5.1 Các kết quả chính của đề tài
5.1.1 Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình
Chi tiêu của hộ gia đình là nhân tố có ảnh hưởng rõ rệt nhất đến chi tiêu giáo
dục của hộ. Chi tiêu bình quân cho từng thành viên trong hộ tăng lên hoặc giảm
xuống cũng dẫn đến mức chi tiêu cho giáo dục của hộ tăng lên hoặc giảm xuống.
Qua đó cũng cho thấy nhiều khả năng ở những hộ gia đình có mức chi tiêu bình
quân thấp thì khả năng chi tiêu giáo dục của các thành viên cũng thấp.
Khi chi tiêu bình quân của hộ tăng (giảm) 10% thì chi tiêu giáo dục tăng
(giảm) 5,33%. Hệ số của biến chi tiêu bình quân hộ gia đình này chính là độ co giãn
của chi tiêu giáo dục đối với chi tiêu bình quân của hộ. Kết quả hồi quy cho thấy, hệ
số hồi quy chuẩn hóa (standardized coefficient) cũng xác định được vị trí ảnh
hưởng của biến độc lập đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Theo đó, chi tiêu của
hộ gia đình có mức độ ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu giáo dục hộ gia đình là nhiều
nhất (40%). Với kết quả này, chúng ta có thể nhận định rằng giáo dục thực sự nhận
được sự quan tâm của người dân các tỉnh ven biển ĐBSCL.
44
Chi tiêu lương thực, thực phẩm có ảnh hưởng tiêu cực đến chi tiêu giáo dục.
Sự gia tăng trong chi tiêu của mặt hàng này sẽ làm sụt giảm khoản chi tiêu dành cho
mặt hàng kia và ngược lại. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng có mối quan hệ
nghịch chiều giữa chi tiêu giáo dục và chi tiêu lương thực, thực phẩm của hộ gia
đình. Khi chi tiêu lương thực, thực phẩm của hộ gia đình tăng (giảm) 10% thì chi
tiêu cho giáo dục của hộ gia đình cũng đồng thời giảm (tăng) 3,49%. Kết quả hệ số
hồi quy của chi tiêu lương thực, thực phẩm hộ gia đình trong mô hình cũng chính là
độ co giãn của chi tiêu giáo dục của hộ gia đình đối với chi tiêu lương thực, thực
phẩm của hộ gia đình.
5.1.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình
Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa trình độ học vấn của chủ hộ thể hiện qua số
năm đi học có mối quan hệ đồng biến với chi tiêu giáo dục của hộ. Chủ hộ là người
quyết định nhiều việc trong hộ gia đình vì thế có nhiều nghiên cứu đã sử dụng các
đặc điểm của chủ hộ để giải thích các quyết định trong hộ gia đình nói chung và chi
tiêu nói riêng. Kết quả nghiên cứu này cũng không ngoại lệ với trình độ học vấn của
chủ hộ có tác động đến chi tiêu cho giáo dục. Chủ hộ có trình độ vấn càng cao càng
có nhiều cơ hội việc làm, kiếm tiền và vì thế thu nhập của hộ gia đình cũng tăng lên
dẫn đến có nhiều khả năng chi tiêu giáo dục cho các thành viên đang học của hộ gia
đình được gia tăng nhiều hơn.
Nhân tố đặc điểm nhân khẩu học hộ gia đình trong mô hình tương quan có ý
nghĩa với chi tiêu giáo dục của hộ gia đình đó là sắc tộc của chủ hộ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy chủ hộ gia đình là người dân tộc Kinh có mức chi tiêu cho trẻ học
nhiều hơn những hộ gia đình có chủ hộ là người dân tộc khác. Có sự chênh lệch lớn
như vậy có thể được lý giải bởi truyền thống của dân tộc Kinh từ xưa đến nay đều
đặc biệt quan tâm đến giáo dục, có truyền thống học tập qua nhiều thế hệ. Bên cạnh
đó, dân tộc Kinh thường sinh sống ở những khu vực đồng bằng ven biển, giao lưu
văn hóa - kinh tế với các vùng trong nước cũng như nước ngoài nên tiếp thu được
nhiều điều hay, nâng cao nhận thức của bản thân và tác động đến các thành viên còn
45
lại của hộ gia đình. Người dân tộc Kinh có điều kiện kinh tế hơn nên chi tiêu đời
sống nói chung và chi tiêu giáo dục nói riêng, trong đó có cả chi tiêu giáo dục cũng
nhiều hơn. Các dân tộc còn lại đa phần thuộc nhóm dân tộc ít người, tập quán sinh
sống ở vùng sâu, vùng xa, truyền thống hiếu học không phát triển mạnh, sinh sống
chủ yếu bằng khai thác vật chất tại chỗ theo cách thức tự cung tự cấp. Các dân tộc ít
người có tập quán kết hôn sớm, nhận thức về kế hoạch hóa gia đình còn hạn chế nên
sinh nhiều con để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thì eo
hẹp. Vì vậy, các khoản chi tiêu hộ gia đình của các dân tộc ít người phần nhiều dành
cho tiêu dùng các mặt hàng căn bản, đáp ứng đời sống vật chất nên không đủ điều
kiện để đầu tư tri thức cho các thành viên trong hộ gia đình.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy số thành viên dưới 6 tuổi của hộ đình tăng
(giảm) thì chi tiêu giáo dục của hộ gia đình cũng giảm (tăng). Điều này khóp với kết
quả thống kê mô tả ở chương 3 số trẻ em dưới 6 tuổi càng tăng chi tiêu giáo dục
càng giảm. Sự ảnh hưởng này phần nào được giải thích bởi chính sách phổ cập giáo
dục mầm non, đã và đang tác động sâu rộng các hộ gia đình có con em trong độ tuổi
dưới 6, sự đầu tư cho bậc học này cũng rất tốn kém, do vậy cũng phần nào làm hạn
chế sự đầu tư cho giáo dục ở bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Qua kết quả thống kê mô tả cho thấy quy hộ gia đình ảnh hưởng chi tiêu giáo
dục hộ gia đình không có ý nghĩa thống kê, điều này cho phép ta nhận xét hộ gia
đình đông người hay ít người đều không ảnh hưởng đến mức chi tiêu giáo dục của
hộ. Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi quy lại khác. Quy mô hộ gia đình có mối tương
quan với chi tiêu giáo dục hộ gia đình ở mức ý nghĩa 10%, tuy độ tin cậy so với các
biến độc lập khác thấp hơn. Hệ số hồi quy mang dấu dương tức là hộ gia đình càng
có nhiều người thì càng có nhiều sự đầu tư cho giáo dục thể hiện qua việc chi tiêu
giáo dục nhiều hơn. Hộ gia đình có nhiều người có nhiều nguồn thu nhập, tiếp cận
nhiều với thông tin sẽ có tác động tích cực và san sẻ các khoản chi tiêu giáo dục của
hộ.
Kết quả thống kê mô tả bước đầu nhận thấy, số thành viên học cấp học khác
46
tăng thì chi tiêu giáo dục hộ gia đình giảm và có ý nghĩa thống kê. Thêm một lần
nữa hệ số hồi quy của biến số thành viên học cấp học khác có mối tương quan
nghịch chiều (âm) với chi tiêu giáo dục. Điều này cũng rất phù hợp với thực tế, với
một mức thu nhập nhất định, phải chi tiêu nhiều cấp học thì nhất thiết sẽ chi phối
mức chi tiêu giáo dục cấp học đang nghiên cứu.
Kết quả hồi quy cũng cho thấy các nhân tố như giới tính của trẻ, giới tính của
chủ hộ và tình trạng hôn nhân của chủ hộ không có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ đó,
có thể kết luận các nhân tố trên không có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia
đình. Có được kết quả này xuất phát từ đặc thù riêng của bộ dữ liệu nghiên cứu cho
hộ gia đình các tỉnh ven biển ĐBSCL. Có thể không có sự khác biệt giữa chi tiêu
giáo dục của chủ hộ giới tính nam và chủ hộ giới tính nữ cũng như giới tính của trẻ
nam hay nữ là do hộ gia đình có nhận thức đầy đủ về vấn đề phân biệt giới tính
trong hộ. Sự đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho các thành
viên không quan tâm đến trẻ đó là nam hay nữ. Giới tính chủ hộ và tình trạng hôn
nhân của chủ hộ cũng không ngoại lệ, sự nhận thức về đầu tư giáo dục cho con em
trong hộ giữa chủ hộ nam và chủ hộ nữ có thể tương đồng nhau. Với nhiều chính
sách bình đẳng giới ngày càng phát huy tác dụng thì phụ nữ ngày nay dần chiếm giữ
nhiều vị trí quan trọng trong xã hội, giỏi việc nước đảm việc nhà, vay trò người phụ
nữ ngày càng giảm khoảng cách với nam giới. Cho nên, sự đầu tư giáo dục cho trẻ
không có sự khác biệt giữa chủ hộ nam và nữ, giữa chủ hộ đơn thân và chủ hộ có đủ
vợ chồng.
5.1.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình
Cuối cùng, đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình cũng có tác động đến
chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Theo kết quả nghiên cứu có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa hai khu vực thành thị - nông thôn. Ở khu vực thành thị có mức
chi tiêu cho giáo dục cao hơn hộ gia đình sinh sống ở khu vực nông thôn. Có sự
khác biệt trong chi tiêu giáo dục giữa hai khu vực thành thị và nông thôn có thể
được lý giải bởi một vài nguyên nhân như sau. Về mặt giá trị tuyệt đối của khoản
47
chi tiêu giáo dục, có thể dễ dàng nhận thấy ở khu vực thành thị tồn tại nhiều loại
hình giáo dục khác nhau như trường công lập, trường bán công, trường tư thục giúp
người dân có thêm nhiều lựa chọn. Điều tất nhiên, chất lượng đào tạo sẽ tương xứng
với chi phí phải bỏ ra. Ngay chính trong hệ thống trường công lập cũng có sự khác
biệt trong học phí, các khoản đóng góp tự nguyện, các khoản phí, lệ phí bắt buộc và
các chi phí khác giữa các trường ở khu vực thành thị và nông thôn. Một thực tế
khác, học sinh thành thị thường phải chi phí cho việc học thêm văn hóa, học thêm
nhiều kỹ năng âm nhạc, hội họa nhiều hơn so với học sinh ở khu vực nông thôn.
Không những vậy, mức chi tiêu cho đời sống ở khu vực thành thị cũng cao hơn
nông thôn nên những khoản chi tiêu phát sinh khác liên quan đến việc học tập như:
sách vở, văn phòng phẩm, đồng phục, chi phí bữa ăn và di chuyển cũng làm gia
tăng sự chênh lệch trong chi tiêu giáo dục giữa những hộ gia đình ở hai khu vực
thành thị - nông thôn. Bên cạnh lý giải về mặt giá trị của chi tiêu, còn có những lý
giải về mặt kinh tế của hộ gia đình. Các hộ gia đình ở nông thôn tham gia lao động
sản xuất nông nghiệp, sử dụng sức lao động và nguồn vốn tự có là chủ yếu. Nhiều
khả năng, hộ gia đình ở vùng nông thôn có thu nhập từ lao động nông nghiệp là
chính. Hộ gia đình ở khu vực thành thị với nhiều hoạt động kinh tế đa dạng hơn, thu
nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, khả năng chi tiêu nói chung và chi tiêu giáo
dục nói riêng của hộ gia đình ở khu vực thành thị có thể sẽ nhiều hơn so với hộ gia
đình ở khu vực nông thôn.
5.2 Kiến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình các tỉnh ven biển ĐBSCL năm 2012.
Để nâng cao chất lượng nền giáo dục thể hiện qua sự quan tâm đầu tư thích đáng
cho con em trong hộ gia đình, cần phải xem xét cụ thể từng nhân tố tác động nhằm
gia tăng chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình để đưa ra những chính sách thiết thực và
hiệu quả.
Để hộ gia đình gia tăng chi tiêu cho giáo dục cần gia tăng chi tiêu của hộ gia
48
đình. Nếu như mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục thì chúng ta cần phải tạo
điều kiện để hộ gia đình đầu tư vào giáo dục các cấp học nêu trên. Sự sẵn lòng đầu
tư này thể hiện qua hành động thực tế là chi tiêu cho giáo dục của chính hộ gia đình
đó. Vì vậy tạo điều kiện để gia tăng chi tiêu hộ gia đình cũng góp phần gia tăng
khoản chi tiêu giáo dục. Một trong những điều kiện dẫn đến gia tăng chi tiêu kéo
theo hành vi chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn chính là nâng cao thu nhập của hộ gia
đình. Ngoài ra hộ gia đình có nhiều thành viên thì có nhiều nguồn thu. Do đó, các
tỉnh thành trên cả nước nói chung, các tỉnh ven biển ĐBSCL nói riêng, cần quan tâm
hơn nữa cho các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn, việc làm cho
người lao động dựa vào những lợi thế vùng miền. Nâng cao giá trị gia tăng các sản
phẩm làm ra theo hướng nâng cao chất lượng. Tận dụng mọi nguồn lực sẵn có, bên
ngoài chuyển giao, tập huấn người dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất một
cách có hiệu quả. Qua đó giúp người lao động gia tăng thu nhập dẫn đến gia tăng
khả năng chi tiêu không chỉ cho bản thân người lao động mà còn đóng góp phần
nào cho chi tiêu của hộ gia đình.
Chi tiêu giáo dục cũng chịu ảnh hưởng nghịch chiều của chi tiêu lương thực,
thực phẩm của hộ gia đình. Các khoản chi tiêu lương thực, thực phẩm trong hộ gia
đình càng tăng thì chi tiêu giáo dục hộ gia đình càng giảm. Do vậy, nâng cao hiệu
quả các chính sách kiểm soát mặt bằng giá cả lương thực, thực phẩm thông qua việc
ổn định nguồn cung nhằm tránh tình trạng đầu cơ cũng như kiểm soát mặt bằng giá
cả các nhóm hàng thực phẩm thiết yếu như gạo, thịt, đồ uống, rau quả... góp phần
bình ổn giá và hỗ trợ người dân. Bên cạnh đó, cũng cần phải có chính sách ổn định
giá đầu vào góp phần hạn chế tăng giá đầu ra của nhóm hàng thực phẩm.
Trình độ học vấn của chủ hộ thể hiện qua số năm đi học cũng tác động đến chi
tiêu giáo dục của hộ gia đình. Nâng cao trình độ học vấn cho thế hệ hiện nay chính
là góp phần nâng cao trình độ học vấn của chủ hộ tương lai. Mở rộng mạng lưới các
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông người nội trú ở cấp huyện và liên xã;
đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn mỗi xã; đào tạo đội ngũ cán bộ
49
giảng dạy cả về số lượng lẫn chất lượng; thành lập quỹ khuyến học riêng nhằm hỗ
trợ những con em người có hoàn cảnh khó khăn được đến trường. Vận động người
dân tham gia phổ cập giáo dục nâng cao trình độ tri thức thông qua phương tiện
thông tin đại chúng, thành lập các câu lạc bộ đọc sách, xây dựng thư viện, mở lớp
giáo dục thường xuyên bồi dưỡng trình độ văn hóa cho người dân, đặc biệt chú
trọng đối tượng người dân tộc, người nghèo; huy động tối đa trẻ em của những hộ
gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong độ tuổi được đi học ở tất cả các bậc học, hạn
chế tình trang bỏ học của học sinh trong độ tuổi đến trường. Bên cạnh đó, chính
sách hỗ trợ, trợ cấp là thực sự cần thiết (hỗ trợ, miễn giảm học phí, hỗ trợ phương
tiện đi lại, cấp học bổng,...), tạo điều kiện cho tất cả trẻ em được đến trường đúng
độ tuổi và được đào tạo trong môi trường tốt nhất có thể; cần có những chương trình
hỗ trợ cải thiện đời sống kinh tế hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, chủ hộ là người
dân tộc còn nghèo.
Chi phí cho việc học của hộ gia đình ở thành thị tăng cao hơn với những hộ gia
đình sinh sống ở khu vực nông thôn. Khoản chi tiêu tăng cao hơn này có thể do mức
giá tiêu dùng đắt đỏ từ học phí đến chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ khác như chi phí
di chuyển, chi phí mua tài liệu và dụng cụ...ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Sự gia
tăng này cũng có thể do người dân ở khu vực thành thị có sự lựa chọn cho các loại
hình giáo dục ngoài công lập, trường lớp chất lượng cao, hoặc cho con học thêm
nhiều hơn nên có mức chi phí cao hơn. Vì vậy đây cũng là một nguyên nhân mang
tích khách quan, khó đưa ra những chính sách can thiệp trực tiếp. Tuy vậy, chúng ta
cũng có thể có những chính sách cụ thể là giúp giảm bớt khoảng cách chênh lệch
giữa các khu vực thành thị - nông thôn như: tăng cường xây dựng và củng cố cơ sở
hạ tầng phục vụ giáo dục thông qua các chương trình kiên cố hóa trường lớp, đa
dạng hóa các loại hình đào tạo. Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề nông thôn.
Bên cạnh đó, cần có chính sách đa dạng ngành nghề, tạo thêm nhiều việc làm tăng
thu nhập của người lao động ở những khu vực kinh tế còn phát triển chậm.
Số thành viên học cấp học khác và trẻ em dưới 6 tuổi cũng tác động đến chi
50
tiêu giáo dục hộ gia đình. Cần có chính sách hỗ trợ hộ gia đình có nhiều con đi học
ở các cấp khác nhau, để hộ gia đình chi tiêu giáo dục hay nói khác hơn là đầu tư cho
giáo dục không nghiêng về một cấp học nào đó.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu mới
Hạn chế của luận văn là chỉ tập trung nghiên cứu một số biến đại diện đặc
điểm hộ gia đình, chưa xem xét đến yếu tố chính sách liên quan đến giáo dục trong
thời điểm khảo sát tác động như thế nào đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Bên
cạnh đó, nghiên cứu về thu nhập/chi tiêu thường xảy ra hiện tượng nội sinh dẫn đến
sai lệch trong ước lượng các tham số. Tuy nhiên với dữ liệu còn hạn chế, nên trong
nghiên cứu này chưa đưa thêm vào mô hình các biến khác để kiểm soát được vấn đề
nội sinh.
Đồng thời, chi tiêu giáo dục trong nghiên cứu là số tổng chi tiêu, chưa phân
tách được các chi tiêu thành phần để có những phân tích sâu hơn và đa dạng hơn về
hành vi chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam.
Trong những nghiên cứu tiếp theo, cũng nên tiến hành nghiên cứu chi tiêu giáo
dục của hộ gia đình trong phạm vi hẹp hơn như: chỉ nghiên cứu chi tiêu giáo dục
Phổ thông, hoặc chỉ nghiên cứu cho khu vực thành thị hoặc nông thôn để từ đó có
những kết luận và đề xuất chính sách cụ thể hơn. Cần xem xét thêm nhiều nhân tố
khác có khả năng đại diện cho quy mô hộ gia đình thì nhiều khả năng có thể dẫn
đến những kết quả nghiên cứu chính xác hơn.
Hy vọng những nghiên cứu sau sẽ khắc phục được những hạn chế nêu trên để
có thể đưa ra những kiến nghị xác đáng hơn, đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp
phát triển giáo dục của nước nhà.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Trường Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013. Hiến pháp. Ban
hành ngày 28 tháng 11 năm 2013.
Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Bộ luật dân sự.
Ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Tổng cục thống kê Việt Nam, 2013. Kết quả khảo sát mức sống hộ dân cư năm
2012. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê.
Trần Thanh Sơn, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình
cho giáo dục: Nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ. Luận văn thạc sỹ Kinh tế - Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Becker, G.S, 1993. Human Capital - A theoretical and Empirical Analysis,
with Special Reference to Education. Third Edition. London: the University of
Chicago Press.
Blow, L., 2004. Household Expenditures Patterns in the UK. DEMPATEM
Working paper, 2:1-59.
Deolalikar, A.B., 1997. The Determinants of Primary school Enrollment and
Household Schooling Expenditures in Kenya: Do They Vary by Income?[pdf]
Available at
September 20, 2014].
Diep Nang Quang, 2008. Impact of household characteristics on secondary
education expenditure, A case study of Mekong Delta. Unpublished Master thesis.
University of Economics, HCMC. Vietnam- Netherlands programme for M.A in
development economics.
Douglas.S.P, 1983. Examining family decision-making process[doc] Available
at
September 29, 2014].
European Commission, 2010. Private household spendingon education and
training[pdf] Available at
[Accessed on August 10, 2014].
Filmer, D. and Pritchett, L., 1998. Education Enrollment and Attainment in
India: Household Wealth, Gender, Village, and State Effects[Doc] Available at
pe =pdf> [Accessed on October 12, 2014]. Glick, P. and Sahn, D.E, 2000. Schooling of girls and boys in a West African country: the effects of parental education, income, and household structure. Economics of Edcation Review, 19: 63-87. Houthaker.H.S, 1957. An international comparision ofhousehold expenditure patterns, commemorating the centenary of Engel’s law[pdf] Available through: Proquest Database [Accessed on September 10, 2014]. Huston, S.J, 1995. The household EducationExpenditure ratio: Exploring the Importance of Education. Journal of the Family Economicsand Resource Management Division of AAFCS, 1:51-56 Ilon, L. and Moock, P., 1991. School attributes, household characterstics, and demand for schooling: a case study of rural Peru. International Review of Education, 37: 429¬451. Lassible, G., 1994. Towards a standardized definition of education expenditure. Paris: United Nations Education, Scientific and Cultural Organization. Lee, J., 2008. Sibling size and investment in children’s education: an asian instrument. Journal of Population Economics, 21:855-875. Mas-Colell, A., M. D. Whinston, J. R. Green, 1995. Microeconomic Theory. s.l.: Oxford University Press. Maslow, A.H., 1943. A theory of human motivation. In: Leavitt, H.J. et al., eds. 1989. Readings in managerial psychology. Chicago: The University of Chicago Press. Ch.1. Massell, B.F. and Heyer. J., 1969. Household expenditure in Nairobi: a statistical analysis of consumer behavior. Economic Development and Cultural Change, 17:212¬234. Mauldin, T. et al., 2001. Parental Expenditure on Children’s Education[pdf] Availble through: Proquest Database [Accessed on November 3, 2014]. Ndanshau.O.A, 1998. An Econometric Analysis of Engel’s Curve: The Case of Peasant Household in Northern Tanzania. Special Issue, 4:57-70. Qian, J. and Smyth,R, 2010. Education expenditure in urban China: income effects, family characteristics and the demand for domestic and overseas education. Applied Economics, 43: 3379-3394. Schultz, T.W., 1961. Investment in Human Capital. The American Economic Review, 51: 1-17. Tilak, J.B.G, 2002. Determinants of household expenditure on education in rural India. [pdf]. Accessed through: Eldis.org database [Accessed on October 25, 2014]. UNICEF, 2010. An analysis of the situation of children in Viet Nam. Hanoi: UNICEF. Zou, X and Luo, C., 2010. Factors influencing the return on household education investment: empirical evidence from China. Quality & Quantity, 45:1531-1538. PHỤ LỤC Phụ lục 3.1: Phân bố mẫu ở Thành thị - Nông thôn theo nhóm dân tộc Dân tộc Nông thôn Thành thị Tổng Dân tộc khác 9 48 39 Dân tộc kinh 98 485 387 Tổng 107 533 426 Phụ lục 3.2: Số trẻ đang đi học từ lớp 1 đến lớp 12 phân theo khu vực Số trẻ đang đi học từ lớp 1 Nông thôn Thành thị Tổng đến lớp 12 76 372 1 296 23 134 2 111 7 24 3 17 1 3 4 2 Tổng 107 533 426 Phụ lục 3.3: Số trẻ đang đi học ở các cấp học khác phân theo khu vực Số trẻ học cấp học khác trong Nông thôn Thành thị Tổng hộ 35 167 0 132 228 55 283 1 53 15 68 2 13 2 15 3 107 533 426 Tổng Phụ lục 3.4: Tình hình nhân khẩn – giới tính của chủ hộ phân theo khu vực Giới tính chủ hộ Nông thôn Thành thị Tổng 98 34 132 Nữ 328 73 401 Nam 426 107 533 Tổng Phụ lục 3.5: Tình hình nhân khẩu – hôn nhân chủ hộ phân theo khu vực Tình trạng hôn nhân Nông thôn Thành thị Tổng của chủ hộ 79 19 98 Sống đơn thân 347 88 435 Sống vợ chông 426 107 533 Tổng Phụ lục 3.6 Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu cho giáo dục bình quân trẻ cho giữa các nhóm theo khu vực sinh sống của hộ Thanh thi - nong Std. Error thon N Mean Std. Deviation Mean chiGD_BQ Thanh thi 107 2104.7150 1845.85496 178.44553 Nong thon 426 1388.5352 1214.76353 58.85549 Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means Variances 95% Confidence Interval of the Sig. Mean Std. Error Difference F Sig. t df (2- Difference Difference tailed) Lower Upper chiGD Equal 1005.9847 _BQ variances 24.331 .000 4.855 531 .000 716.17974 147.52541 426.37470 8 assumed Equal 1087.9211 variances 3.811 129.933 .000 716.17974 187.90098 344.43833 5 not assumed Phụ lục 3.7: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục bình quân trẻ giữa các nhóm theo giới tính của chủ hộ Gioi tinh chu ho N Mean Std. Deviation Std. Error Mean chiGD_BQ Nam 401 1544.9888 1393.02533 69.56437 Nu 132 1493.7879 1397.13065 121.60461 Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means Variances 95% Confidence Interval of the Difference Sig. Mean (2- Differenc Std. Error F Sig. t df tailed) e Difference Lower Upper chiGD_ Equal BQ variances .814 .367 .366 531 .715 51.20090 139.88768 -223.60027 326.00207 assumed Equal variances .365 222.948 .715 51.20090 140.09598 -224.88085 327.28265 not assumed Phụ lục 3.8: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục bình quân trẻ giữa các nhóm theo dân tộc Dan toc N Mean Std. Deviation Std. Error Mean chiGD_BQ Kinh 485 1572.9718 1425.63579 64.73479 Khac 48 1121.4410 917.58394 132.44183 Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Sig. (2- Mean Std. Error F Sig. t df tailed) Difference Difference Lower Upper chiGD_ Equal 864.159 BQ variances 5.685 .017 2.150 531 .032 451.53085 210.04888 38.90210 60 assumed Equal variances 745.417 3.063 71.742 .003 451.53085 147.41585 157.64467 not 03 assumed Phụ lục 3.9: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục bình quân trẻ giữa các nhóm theo tình trạng hôn nhân của chủ hộ 6. Marital status N Mean Std. Deviation Std. Error Mean chiGD_BQ song vo chong 435 1549.2080 1415.52248 67.86911 song don than 98 1457.2959 1291.90030 130.50164 Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Sig. (2- Std. Error Mean F Sig. t df tailed) Difference Lower Upper Difference chiGD_ Equal BQ variances .002 .961 .590 531 .556 91.91213 155.84523 -214.23673 398.06098 assumed Equal variances not .625 154.04 .533 91.91213 147.09484 -198.67127 382.49553 assumed Phụ lục 3.10: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục theo giới tính của trẻ Gioitinhtre N Mean Std. Deviation Std. Error Mean chiGD_BQ Nam 277 1378.4940 1064.95706 63.98707 Nu 256 1698.7409 1663.34328 103.95895 Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Interval of the Difference Sig. (2- Mean Std. Error F Sig. t df tailed) Difference Difference Lower Upper chiGD_ Equal BQ variances 23.697 .000 -2.667 531 .008 -320.24690 120.07258 -556.12247 -84.37134 assumed Equal variances -2.623 428.048 .009 -320.24690 122.07297 -560.18394 -80.30986 not assumed Phụ lục 3.11: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục bình quân trẻ giữa các nhóm theo số thành viên đang học cấp học khác chiGD_BQ 95% Confidence Interval for
Mean Std. N Mean Deviation Std. Error Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum 167 2132.7246 1665.21398 128.85813 1878.3125 2387.1366 200.00 11300.00 0 283 1329.3257 1245.35484 74.02866 1183.6068 1475.0446 160.00 11120.00 1 68 1079.6446 747.10134 90.59935 898.8076 1260.4817 285.00 4640.00 2 15 729.3667 343.12760 88.59517 539.3489 919.3844 285.00 1532.00 3 Total 533 1532.3086 1392.90413 60.33338 1413.7877 1650.8295 160.00 11300.00 chiGD_BQ Sum of Squares Df Mean Square F Sig. Between Groups 9.547E7 3 3.182E7 17.972 .000 Within Groups 9.367E8 529 1770716.349 Total 1.032E9 532 chiGD_BQ LSD 95% Confidence Interval (I) (J) Mean Difference caphockhac caphockhac (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound 1 803.39887* 129.84622 .000 548.3214 1058.4764 0 2 1053.07994* 191.42371 .000 677.0360 1429.1239 3 1403.35788* 358.67931 .000 698.7473 2107.9685 0 -803.39887* 129.84622 .000 -1058.4764 -548.3214 1 2 249.68107 179.71337 .165 -103.3584 602.7205 3 599.95901 352.56872 .089 -92.6476 1292.5656 2 0 -1053.07994* 191.42371 .000 -1429.1239 -677.0360 1 -249.68107 179.71337 .165 -602.7205 103.3584 3 350.27794 379.58886 .357 -395.4086 1095.9645 3 0 -1403.35788* 358.67931 .000 -2107.9685 -698.7473 1 -599.95901 352.56872 .089 -1292.5656 92.6476 2 -350.27794 379.58886 .357 -1095.9645 395.4086 *. The mean difference is significant at the 0.05 level. Phụ lục 3.12: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục bình quân trẻ theo số trẻ nhỏ dưới 6 tuổi chiGD_BQ 95% Confidence Interval for Mean Std. Lower Upper N Mean Deviation Std. Error Bound Minimum Maximum Bound 356 1656.5262 1509.50499 80.00360 1499.1856 1813.8668 160.00 11300.00 0 156 1284.5107 1097.39041 87.86155 1110.9501 1458.0713 250.00 8050.00 1 20 1242.1750 1020.79890 228.25757 764.4264 1719.9236 200.00 4010.00 2 1 1770.0000 . . . . 1770.00 1770.00 3 Total 533 1532.3086 1392.90413 60.33338 1413.7877 1650.8295 160.00 11300.00 chiGD_BQ Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 16812127.105 3 5604042.368 2.920 .034 Within Groups 1.015E9 529 1919403.870 Total 1.032E9 532 Phụ lục 3.13: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục bình quân trẻ giữa các nhóm theo số năm đi học của chủ hộ chiGD_BQ 95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum Lower Upper Bound Bound 110 1127.7333 870.04031 82.95509 963.3190 1292.1476 240.00 5820.00 1 96 1305.8628 1185.07962 120.95168 1065.7434 1545.9823 160.00 5950.00 2 110 1421.8197 1173.30392 111.87014 1200.0967 1643.5427 200.00 5650.00 3 112 1745.2589 1637.87265 154.76442 1438.5829 2051.9350 332.00 11300.00 4 105 2051.7889 1728.54287 168.68851 1717.2732 2386.3045 285.00 11120.00 5 Total 533 1532.3086 1392.90413 60.33338 1413.7877 1650.8295 160.00 11300.00 chiGD_BQ Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 5.768E7 4 1.442E7 7.814 .000 Within Groups 9.745E8 528 1845628.975 Total 1.032E9 532 Phụ lục 3.14: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục bình quân trẻ giữa các nhóm chi tiêu bình quân của hộ gia đình chiGD_BQ 95% Confidence Interval for Mean Std. N Mean Std. Error Minimum Maximum Deviation Lower Upper Bound Bound 1 106 1061.6997 860.98483 83.62624 895.8843 1227.5151 240.00 5504.00 2 107 1263.6402 972.85832 94.04976 1077.1774 1450.1030 200.00 4840.00 3 107 1503.7477 1119.88435 108.26331 1289.1051 1718.3902 160.00 6920.00 4 107 1549.2181 1306.26060 126.28098 1298.8537 1799.5824 345.00 8050.00 5 106 2285.8821 2067.19541 200.78377 1887.7650 2683.9992 285.00 11300.00 Total 533 1532.3086 1392.90413 60.33338 1413.7877 1650.8295 160.00 11300.00 chiGD_BQ Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 91512075.685 4 22878018.921 12.842 .000 Within Groups 940664698.573 528 1781561.929 chiGD_BQ Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 91512075.685 4 22878018.921 12.842 .000 Within Groups 940664698.573 528 1781561.929 Total 1.032E9 532 Phụ lục 3.15: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục theo quy mô hộ gia đình chiGD_BQ 95% Confidence Interval for Mean Std. N Mean Std. Error Minimum Maximum Deviation Lower Bound Upper Bound 2 820.0000 523.25902 370.00000 -3881.2958 5521.2958 450.00 1190.00 1 28 1403.6250 1152.78242 217.85540 956.6226 1850.6274 240.00 4980.00 2 100 1492.0400 1251.51471 125.15147 1243.7123 1740.3677 265.00 5885.00 3 185 1742.0964 1725.94112 126.89371 1491.7426 1992.4502 160.00 11300.00 4 119 1363.2269 1033.71700 94.76068 1175.5749 1550.8788 250.00 5820.00 5 54 1405.0710 1215.57144 165.41832 1073.2839 1736.8581 360.00 6920.00 6 24 1654.1250 1608.80780 328.39652 974.7850 2333.4650 294.67 6105.00 7 12 1168.5694 811.97874 234.39807 652.6628 1684.4761 330.00 2500.00 8 4 1107.6250 795.24476 397.62238 -157.7869 2373.0369 490.00 2270.00 9 10 1 1770.0000 . . . . 1770.00 1770.00 11 4 1566.7500 996.21396 498.10698 -18.4487 3151.9487 600.00 2945.00 Total 533 1532.3086 1392.90413 60.33338 1413.7877 1650.8295 160.00 11300.00 chiGD_BQ Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1.679E7 10 1678536.519 .863 .568 Within Groups 1.015E9 522 1945194.270 Total 1.032E9 532 Phụ lục 4.1: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến chính trong mô hình Lnchi Lnchi Lnchi honnh GD_B tieu_ LTTP_ dantoc tsnguoi gioitinh treduoi6 capkhac hocvan ttnt an Q BQ BQ LnchiGD 1.000 _BQ Lnchitieu .294 1.000 _BQ dantoc .109 .131 .133 1.000 honnhan .048 .069 .070 .088 1.000 tsnguoi -.022 -.191 -.169 -.081 .032 1.000 gioitinh .061 .012 -.037 .047 .614 .093 1.000 n
o
i
t
a
l
e
r
r
o
C
n
o
s
r
a
e
P treduoi6 -.132 -.223 -.159 -.094 -.046 .446 -.013 1.000 capckhac -.325 -.078 -.063 .079 .108 .222 .023 .121 1.000 hocvan .283 .260 .224 .116 .186 -.016 .157 -.060 .023 1.000 ttnt .191 .260 .269 .010 .008 .069 -.081 -.033 -.014 .166 1.000 Phụ lục 4.2: Kết quả hồi quy Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .530a .281 .266 .62451 a. Predictors: (Constant), Thanh thi - nong thon, 6. Marital status, treduoi6, Dan toc, Gioitinhtre, caphockhac, sonamdihoc_2, LnchiLTTP_BQ, Household size, Gioi tinh chu ho, Lntongchitieu_BQ b. Dependent Variable: LnchiGD_BQ Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 79.329 11 7.212 18.491 .000a Residual 203.193 521 .390 Total 282.523 532 a. Predictors: (Constant), Thanh thi - nong thon, 6. Marital status, treduoi6, Dan toc, Gioitinhtre, caphockhac, sonamdihoc_2, LnchiLTTP_BQ, Household size, Gioi tinh chu ho, Lntongchitieu_BQ b. Dependent Variable: LnchiGD_BQ Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) 4.613 .598 7.708 .000 Lntongchitieu_BQ .533 .097 .368 5.487 .000 .307 3.260 LnchiLTTP_BQ -.349 .099 -.233 -3.517 .000 .315 3.170 Gioi tinh chu ho .015 .082 .009 .184 .854 .589 1.697 6. Marital status .035 .091 .019 .390 .697 .595 1.682 treduoi6 -.096 .054 -.074 -1.757 .080 .771 1.296 caphockhac -.336 .039 -.338 -8.714 .000 .917 1.091 sonamdihoc_2 .038 .007 .214 5.407 .000 .880 1.136 Gioitinhtre -.066 .055 -.045 -1.203 .230 .966 1.035 Household size .058 .021 .119 2.750 .006 .737 1.357 Dan toc .233 .097 .092 2.405 .017 .950 1.052 Thanh thi - nong .200 .072 .110 2.776 .006 .879 1.137 thon a. Dependent Variable: LnchiGD_BQ Phụ lục 4.3: Kết quả kiểm định phương sai phần dư thay đổi - Speaman Lnchi Lnchiti ABSR LTTP eu_B Gioiti Honn tredu capkh Hocv Gioiti Tsngu Dan ES _BQ Q nh han oi6 ac an nhtre oi toc ttnt Spe ABS Correlation 1.000 .048 .092* .003 .002 -.041 -.111* -.009 -.129** -.047 .039 .023 arm RE Coefficient an's S Sig. (2-tailed) . .271 .034 .937 .957 .344 .010 .829 .003 .281 .363 .590 rho N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 Lnc Correlation .048 1.000 .849** -.034 .068 -.166** -.067 .214** .027 -.200** .144** .289** hiLT Coefficient TP_ Sig. (2-tailed) .271 . .000 .434 .115 .000 .120 .000 .539 .000 .001 .000 BQ N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 Lnc Correlation .092* .849** 1.000 .022 .070 -.222** -.089* .238** .005 -.217** .134** .268** hitie Coefficient u_B Sig. (2-tailed) .034 .000 . .616 .108 .000 .040 .000 .911 .000 .002 .000 Q N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 gioit Correlation .003 -.034 .022 1.000 .614** -.013 .029 .168** .118** .049 .047 -.081 inh Coefficient Sig. (2-tailed) .937 .434 .616 . .000 .772 .499 .000 .006 .256 .276 .060 N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 Hon Correlation .002 .068 .070 .614** 1.000 -.041 .096* .194** .106* -.013 .088* .008 nha Coefficient n Sig. (2-tailed) .957 .115 .108 .000 . .345 .027 .000 .014 .758 .043 .851 N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 tred Correlation - -.041 -.222** -.013 -.041 1.000 .136** -.055 -.037 .440** -.086* -.022 uoi6 Coefficient .166** Sig. (2-tailed) .344 .000 .000 .772 .345 . .002 .207 .388 .000 .048 .615 N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 Cap Correlation -.111* -.067 -.089* .029 .096* .136** 1.000 .003 .073 .202** .071 -.011 kha Coefficient c Sig. (2-tailed) .010 .120 .040 .499 .027 .002 . .937 .092 .000 .101 .807 N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 Hoc Correlation -.009 .214** .238** .168** .194** -.055 .003 1.000 .063 -.036 .114** .153** van Coefficient Sig. (2-tailed) .829 .000 .000 .000 .000 .207 .937 . .145 .401 .009 .000 N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 Gioi Correlation -.129** .027 .005 .118** .106* -.037 .073 .063 1.000 -.011 -.040 .069 tinht Coefficient re Sig. (2-tailed) .003 .539 .911 .006 .014 .388 .092 .145 . .803 .356 .110 N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 Tsn Correlation - -.047 -.217** .049 -.013 .440** .202** -.036 -.011 1.000 -.073 .059 guoi Coefficient .200** Sig. (2-tailed) .281 .000 .000 .256 .758 .000 .000 .401 .803 . .091 .177 N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 Dan Correlation .039 .144** .134** .047 .088* -.086* .071 .114** -.040 -.073 1.000 .010 toc Coefficient Sig. (2-tailed) .363 .001 .002 .276 .043 .048 .101 .009 .356 .091 . .811 N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 ttnt Correlation .023 .289** .268** -.081 .008 -.022 -.011 .153** .069 .059 .010 1.000 Coefficient Sig. (2-tailed) .590 .000 .000 .060 .851 .615 .807 .000 .110 .177 .811 . N 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 533 *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Descriptives
ANOVA
Multiple Comparisons
Descriptives
ANOVA
Descriptives
ANOVA
Descriptives
ANOVA
ANOVA
Descriptives
ANOVA
Correlations
Model Summaryb
ANOVAb
Coefficientsa
Correlations