Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cước phí vận tải đến thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là xác định mối quan hệ cước phí vận tải và giá trị của chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; các yếu tố nào tác động đến giá cước vận tải và thị trường chứng khoán Việt Nam? Giá cước vận tải tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cước phí vận tải đến thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- TRẦN MINH QUANG TÁC ĐỘNG CỦA CƯỚC PHÍ VẬN TẢI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- TRẦN MINH QUANG TÁC ĐỘNG CỦA CƯỚC PHÍ VẬN TẢI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG. TS. NGUYỄN VĂN SĨ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Tác động của cước phí vận tải đến thị trường chứng khoán Việt Nam” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2016 Học viên Trần Minh Quang
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây .......................................... 2 1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 5 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 5 1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 5 1.6 Bố cục của nghiên cứu .................................................................................... 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 7 2.1 Khái quát chung về hoạt động vận tải............................................................ 7 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm ................................................................................... 7 2.1.2 Phân loại ........................................................................................................ 8 2.1.3 Vai trò của vận tải hàng hóa ......................................................................... 9 2.1.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến cước phí vận tải........................................ 12 2.2 Khái quát chung về hoạt động giao dịch chứng khoán .............................. 13 2.2.1 Thị trường chứng khoán ............................................................................. 13 2.2.2 Khái niệm công ty cổ phần .......................................................................... 14 2.2.3 Giá trị thị trường cổ phiếu ........................................................................... 15 2.3 Tổng quan công trình nghiên cứu trước đây ............................................... 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 19 3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 19 3.2 Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 20 3.3 Giả thiết và mô hình nghiên cứu ................................................................... 20 3.4 Phương pháp hồi quy ..................................................................................... 24
- CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 26 4.1 Thống kê mô tả các biến ................................................................................ 26 4.2 Kết quả hồi quy .............................................................................................. 47 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 62 5.1 Kết luận ........................................................................................................... 62 5.2 Kiến nghị chính sách ...................................................................................... 63 5.2.1 Các biện pháp nhằm điều tiết cước phí vận tải .......................................... 63 5.2.2 Các biện pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới ....... 68 5.2.3 Các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả cho thị trường chứng khoán . 70 5.2.4 Các biện pháp trọng tâm phát triển nhanh hạ tầng giao thông ............... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam 2010 ...................... 28 Biểu đồ 4.2: Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam 2012 ...................... 29 Biểu đồ 4.3: Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam 2013 ...................... 30 Biểu đồ 4.4: Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam 2014 ...................... 33 Biểu đồ 4.5: Sản lượng các loại hình vận tải nội địa năm 2014 .............................. 35 Biểu đồ 4.6: Cước phí vận tải hàng hóa bằng đường bộ 2008-2014 ....................... 37 Biểu đồ 4.7: Tổng chi phí vận tải đường bộ 2013 .................................................... 38 Biểu đồ 4.8: So sánh cước phí vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt và đường thủy nội bộ 2013 ............................................................................................................... 40 Biểu đồ 4.9: Các thành phần trong tổng chi phí vận hành phương tiện đường bộ và đường sắt .................................................................................................................. 41 Biểu đồ 4.10: Biến động giá xăng và dầu thô .......................................................... 44 Biểu đồ 4.11: Tương quan giá dầu và cổ phiếu Logictics ....................................... 53
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng ............................................................................. 22 Bảng 4.1: Phân loại ngành nghề của các mã cổ phiếu .............................................. 26 Bảng 4.2: Phân loại các loại hình vận chuyển .......................................................... 34 Bảng 4.3: Quy định về cước phí vận chuyển bằng đường sắt ................................. 40 Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................. 44 Bảng 4.5: Ma trận tương quan các biến ................................................................... 46 Bảng 4.6: Kiểm định Hausman Test ........................................................................ 47 Bảng 4.7: Kiểm định phương sai sai số thay đổi ..................................................... 48 Bảng 4.8: Kiểm định tương quan chuỗi ................................................................... 48 Bảng 4.9: Kiểm định tương quan giữa các phần dư đơn vị chéo ............................. 49 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy GLS .............................................................................. 50 Bảng 4.11: Kiểm định Hausman Test (loại bỏ giá dầu) ........................................... 56 Bảng 4.12: Kiểm định phương sai sai số thay đổi (loại bỏ giá dầu) ........................ 56 Bảng 4.13: Kiểm định tương quan chuỗi (loại bỏ giá dầu) ....................................... 57 Bảng 4.14: Kiểm định tương quan giữa các phần dư đơn vị chéo (loại bỏ giá dầu) 57 Bảng 4.15: Kết quả hồi quy sau khi loại bỏ giá dầu ................................................. 59
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế hàng hoá được vận chuyển ra các quốc gia, vận tải, kho bãi trở thành ngành có vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu. Khi gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã cam kết mở cửa dịch vụ xếp dỡ container, dịch vụ kho bãi, dịch vụ giao nhận vận tải, các dịch vụ khác từ ngày 11/01/2014. Như vậy, một số ngành như dịch vụ kho bãi, dịch vụ giao nhận và các dịch vụ khác sẽ mở cửa hoàn toàn cho các công ty nước ngoài. Thị trường vận tải kho bãi Việt Nam sẽ trở nên khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp trong nước. Tuy còn có những băn khoăn về năng lực, về tính cạnh tranh, nhưng theo phân tích của một số chuyên gia: “Cũng như một số ngành dịch vụ khác, các doanh nghiệp ngành vận tải kho bãi Việt Nam đã có bước trưởng thành đáng kể, tận dụng được các cơ hội, học hỏi thu hoạch được nhiều kinh nghiệm, đại bộ phận trụ vững qua nhiều thử thách, đặc biệt trong cuộc khủng hoảng suy giảm kinh tế toàn cầu hiện nay. Điều này đã được minh chứng qua chỉ số LPI (chỉ số năng lực quốc gia về kho vận) của Việt Nam mà Ngân hàng Thế giới (WB) đã điều tra và công bố trong thời gian gần đây, cũng như tốc độ phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam qua từng năm. Hiện nay, phần lớn thị trường vận tải, kho bãi Việt Nam được nắm giữ bởi các công ty có vốn sở hữu nước ngoài không chỉ tiềm lực mạnh về tài chính mà còn có sự vượt trội về mặt công nghệ. Các doanh nghiệp này lại không ngừng nâng cao, cải tiến, áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới vào trong hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cần hiểu rõ những thách thức hiện nay của ngành, các điểm mạnh của chính mình, cũng như cập nhật các xu hướng phát triển công nghệ trên thế giới để có thể áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp với thực tế doanh nghiệp. Hiện nay, Bộ Giao thông Vận tải siết chặt kiểm soát tình trạng xe chở quá tải (từ 1/4/2014) khiến phí vận chuyển tăng cao, tác động trực tiếp lên kết quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp đẫn đến tình trạng tăng giá cước và phụ phí của các
- 2 hãng tàu quá cao gây thiệt hại cho các doanh nghiệp trên thị trường nói chung và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nói riêng. Trước tình trạng này, các doanh nghiệp đã có những biện pháp khác nhau. Thứ nhất, những doanh nghiệp không đủ tiềm lực tài chính, không thể chịu được chi phí tăng cao sẽ chấp nhận thu hẹp sản xuất, giảm lợi nhuận. Thứ hai, những doanh nghiệp có nguồn vốn lớn sẽ chấp nhận hy sinh lợi nhuận để giữ thị phần, các đơn hàng vẫn được vận chuyển tới khách hàng nhưng chi phí vận chuyển thì doanh nghiệp chịu hoặc có sự chia sẻ chi phí với khách hàng. Một cách khác, doanh nghiệp có thể tìm cách vận chuyển bằng các phương tiện vận tải khác, nhưng làm điều này không thể trong một sớm một chiều, mà cần sự phối hợp ăn ý giữa các bên, có cơ sở hạ tầng đồng bộ và nhất thiết phải có chính sách hỗ trợ của Chính phủ. Trước những khó khăn doanh nghiệp gặp phải và những ảnh hưởng của nó trên thị trường chứng khoán tác giả lựa chọn đề tài: “Tác động của cước phí vận tải đến thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, các nhà kinh tế vận tải từ lâu đã cho rằng hoạt động kinh tế thế giới tác động đến cầu dịch vụ vận tải và giá cước vận tải biển. Stopford (2009) xác định mối qua hệ tác động lẫn nhau giữa cung cầu vận tải và giá cước vận tải. Trong khi đó cầu dịch vụ vận chuyển ảnh hưởng do sự tăng, giảm do tình hình kinh tế thế giới, việc cung cấp dịch vụ vận chuyển chịu ảnh hưởng bởi hoạt động thị trường vận tải biển trong ngắn hạn hoặc trung hạn. Trong khi đó, khi nhu cầu vận tải tăng, các tàu quá hạn sử dụng sẽ tiếp tục vận hành hay tàu đang hoạt động thì hoạt động nhanh hơn, tốc độ cao hơn. Tác giả cho rằng cước phí vận tải là không tương quan với độ lệch chuẩn, do đó cước phí vận tải không được coi như là nhân tố rủi ro. Tuy nhiên cước phí vận tải có khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại các nước phát triển. Kilian (2009), các nhà khoa học cho rằng cước phí vận tải có mối liên hệ mật thiết và được chú trọng hơn so với chỉ số sản xuất, giá dầu, và đây được coi
- 3 như là một yếu tố dự báo xu hướng tương lai trên thị trường chứng khoán Mỹ. Đầu tiên, chỉ số sản xuất là phương pháp đo lường các hoạt động kinh tế trong nước nhưng trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay đối với hầu hết các quốc gia hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế thế giới. Thứ hai, vấn đề chính với giả định chỉ số sản xuất như là một chỉ số kinh tế là các báo cáo, thống kê về biến này thường công bố công khai một cách chậm trễ, có thể không hữu dụng trong việc dự đoán diễn biến thị trường chứng khoán và giá cổ phiếu. Sử dụng giá cước vận chuyển là một yếu tố dự báo của các hoạt động thị trường chứng khoán có lợi thế khác nhau (Stopford, 2009; Bakshi et al, 2011). Những thay đổi trong chỉ số cước vận chuyển trong thực tế phản ánh những thay đổi cầu dịch vụ vận tải và chỉ số ngành công nghiệp. Ngoài ra, giá cước vận chuyển có thể được coi là một "biện pháp trực tiếp đo lường hoạt động kinh tế toàn cầu mà không đòi hỏi tỷ giá hối đoái, trong đó tập hợp các hoạt động kinh tế kết hợp với giá cước vận chuyển các nước, những thay đổi trong thành phần của sản lượng thực tế và những thay đổi trong xu hướng nhập khẩu mặt hàng công nghiệp cho một đơn vị sản lượng "(Kilian, 2009). Có rất nhiều yếu tố tác động lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu. Subrahmanyam (2010), trong nghiên cứu của mình ông cho rằng có 50 biến ảnh hưởng mức độ khác nhau đến lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu. Người ta có thể lập luận rằng, với một mảng rộng lớn như vậy, thêm một biến (ví dụ, chỉ số cước vận chuyển) có thể không có nhiều ý nghĩa. Tuy nhiên, vai trò của giá cước vận chuyển như là một chỉ số hoạt động kinh tế toàn cầu đã được công nhận hoàn toàn. Kilian (2009) và Bakshi et al. (2011). Kilian (2009) và Kilian và Park (2009) phát triển một chỉ số hàng khô, hàng đơn chuyến và cước tàu biển vận tải để thích ứng với những thay đổi trong nhu cầu hàng hóa công nghiệp, trong thị trường kinh doanh toàn cầu và là phương pháp đo lường hoạt động kinh tế. Họ sử dụng chỉ số này để biến giá dầu thành các thành phần cung và cầu theo định hướng và điều tra các động thái của phản ứng tổng hợp của thị trường chứng khoán với các cú sốc giá dầu.
- 4 Bakshi et al. (2011), Amir H. Alizadeh a, Gulnur Muradoglu (2014) điều tra xem liệu thông tin thị trường vận tải có thể dự đoán được thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, các tác giả mở rộng phân tích trong nhiều hướng khác nhau. Đặc biệt, tác giả kiểm tra cho thời điểm rủi ro phí bảo hiểm khác nhau và cho thấy rằng mặc dù thông tin thị trường vận tải có thể dự đoán thị trường chứng khoán nhưng nó không liên quan đến các yếu tố rủi ro đã biết. (Subrahmanyam, 2010) và (Bakshi et al., 2011) cho rằng mức giá vận chuyển không liên quan đến những tác động trực tiếp của nó đối với thị trường hiệu quả. Các nhà khoa học kiểm tra quy mô và chỉ số chứng khoán Mỹ và tìm hiểu tác động của những thay đổi cước phí vận chuyển hàng hóa đối với các ngành công nghiệp khác nhau. Các tác giả tìm thấy bằng chứng hỗ trợ từ quy mô và ngành về thông tin đó khuếch tán dần. Klovland (2004) và Stopford (2009) lập luận rằng hoạt động kinh tế thế giới có ảnh hưởng quan trọng nhất về nhu cầu thuê tàu và giá cước vận chuyển. Do đó, một xu hướng đi lên hoặc suy thoái trong chu kỳ kinh doanh toàn cầu ngay lập tức được phản ánh trong giá cước vận tải. Mặc dù các tác giả cho thấy rằng giá cước vận chuyển không tương quan với các biến chuẩn đo lường phí bảo hiểm rủi ro theo thời gian khác nhau, và thấy rằng những thay đổi trong giá cước vận chuyển có thể được sử dụng như một yếu tố dự báo về những thay đổi trong giá cả thị trường chứng khoán. Điều này đồng nghĩa là lợi nhuận cổ phiếu có xu hướng cao hơn sau khi cước phí vận chuyển tăng và thấp hơn sau khi cước phí vận chuyển giảm. Kilian ( 2009); Nandha và Faff (2008), các nhà khoa học này cho rằng yếu tố kinh tế vĩ mô phổ biến nhất được sử dụng để dự đoán lợi nhuận chứng khoán là giá dầu, vì tác động của sự thay đổi giá dầu ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Dầu là yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế quốc tế trong một thời gian dài và do đó nó đã được sử dụng rộng rãi để dự đoán tăng trưởng kinh tế. Rất nhiều nghiên cứu tập trung vào các mối quan hệ giữa giá dầu và thị trường chứng khoán (Chen et al
- 5 1986,;. Ferson và Campbell, 1993; Jones và Kaul, 1996). Hoặc cho thấy giá dầu dự đoán lợi nhuận chứng khoán (Driesprong et al, 2008;. Sorensen, 2009). Hong et al. (2007) cho rằng các nhà đầu tư không có năng lực xử lý thông tin hoặc bị giới hạn về thông tin có tính cá nhân hoá hơn, độc lập hơn. Họ cho rằng các nhà đầu tư thường tiếp cận nhiều nguồn thông tin và hiểu tác động của giá cả lên tài sản của họ. 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu - Xác định mối quan hệ cước phí vận tải và giá trị của chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Các yếu tố nào tác động đến giá cước vận tải và thị trường chứng khoán Việt Nam? Giá cước vận tải tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1.4.1. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: 188 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2009-2014. 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu Cước phí vận tải, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh số liệu trong nghiên cứu thực trạng về ảnh hưởng của cước phí vận tải đến thị trường chứng khoán. - Sử dụng phương pháp định lượng và mô hình hồi quy đa biến để kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố, mà trọng điểm là giá cước vận tải, tới thị trường chứng khoán. Tác giả sử dụng phần mềm STATA 12 và dữ liệu bảng, bằng phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) để khắc phục các vi phạm của hồi quy Pooled OLS. Tác giả kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình thích hợp là FEM hay REM.
- 6 1.6. Bố cục của nghiên cứu Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kiến nghị, đề xuất
- 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Khái quát chung về hoạt động vận tải 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm Logistics còn khá mới mẻ tại Việt Nam song đã xuất hiện khá lâu trên thế giới và là một trong số ít các thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “Marketing”, khi được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Bởi bao hàm nghĩa quá rộng của nó mà không một từ đơn nghĩa nào có thể truyền tải hết được. Vậy logistics là gì? Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này mà sau đây là một số định nghĩa: Theo Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002), Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng. Hội đồng quản trị logistics (The Council of Logistics Managerment), Logistics là sự quản lý, kiểm soát các nguồn lực ở trạng thái động và tĩnh, là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm quá trình hoạch định, quản lý, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm nhất về chi phí và thời gian các dòng chảy xuôi chiều cũng như ngược chiều từ điểm sản xuất tới điểm tiêu thụ cuối cùng với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng, quy trình này bao hàm cả các hoạt động đầu vào, đầu ra, bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Trong lĩnh vực quân sự, logistics được định nghĩa là khoa học của việc lập kế hoạch và tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng… Các mặt trong chiến dịch quân sự liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại, lưu kho, di chuyển, phân phối, tập trung, sắp đặt và di chuyển khí tài, trang thiết bị. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi
- 8 ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. 2.1.2 Phân loại Trong logistics, việc di chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác, từ nơi này đến nơi khác, được thực hiện bằng nhiều hình thức vận tải, trong đó có một số hình thức chủ yếu như : Vận tải đường biển: Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các loại hình vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển để làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng miền, các quốc gia với nhau. Cho đến nay, vận tải biển đã được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. Phạm vi áp dụng như sau: Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế, thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng lớn,chuyên chở trên cự ly dài nhưng không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng. Vận tải đường sắt: Thuận lợi: sức chở lớn; đều dặn, liên tục vận tốc lớn và tương đối an toàn, ít bị chi phối bởi thời tiết và khí hậu, giá thành tương đối thấp. Khó khăn: chi phí đầu tư, xây dựng khá cao đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, kém linh hoạt do chỉ hoạt động được trên các tuyến đường cố định (đặc biệt với địa hình phức tạp nước ta). Vận tải đường hàng không: Vận tải hàng không có đặc điểm: các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận tải với nhau; tốc độ vận tải cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh; an toàn hơn so với các phương tiện vận tải khác; luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao; cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác; đơn giản hoá về về chứng từ thủ tục so với các phương thức khác. Bên cạnh ưu điểm trên, vận tải hàng không cũng có những hạn chế sau: Cước vận tải cao, không phù hợp với vận chuyển hàng hoá kồng kềnh, hàng hoá có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp, đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đào tạo nhân lực phục vụ.
- 9 Vận tải đa phương thức: Vận tải đa phương thức (Multimodal transport) quốc tế hay còn gọi là vận tải liên hợp (Conbined transport) là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức từ một điểm ở một nước tới một điểm chỉ định ở một nước khác để giao hàng. Các hình thức vận tải đa phương thức. Mô hình vận tải đường biển - vận tải hàng không (Sea/air) Mô hình vận tải ôtô - vận tải hàng không (Road - Air) Mô hình vận tải đường sắt – ô tô ( rail- road ). Mô hình vận tải đường sắt - đường bộ - vận tải nội thuỷ - vận tải đường biển (Rail /Road/Inland waterway/sea) 2.1.3 Vai trò của vận tải hàng hóa 2.1.3.1. Vai trò của vận tải đối với nền kinh tế Vai trò của logistics đối với nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế ngày càng quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế toàn cầu. * Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Logistics đóng góp một phần quan trọng trong GDP, hiệu quả của nó ảnh hưởng đến tính tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, dịch vụ logistics chiếm khoảng từ 15-20% GDP. Ước tính GDP năm 2012 khoảng 130 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 19,5-26 tỷ USD. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát
- 10 triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. * Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện… tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh nghiệp có nhận thức sâu sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Chính trong giai đoạn này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Và với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này. * Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian-địa điểm (just in time) Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn. 2.1.3.2.Vai trò của logistic đối với các doanh nghiệp * Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh nghiệp giảm được chi
- 11 phí trong chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. * Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Trong chi phí lưu thông hàng hóa, phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Theo số liệu thống kê của UNCTAD (Hội nghị liên hiệp quốc tế về Thương mại và Phát triển) thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Vì vậy dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. * Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận. Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận. * Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế. Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các
- 12 tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. * Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, khi bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới cước phí vận tải Khoảng cách vận chuyển: Khi khoảng cách vận chuyển càng lớn, chi phí biến đổi càng tăng sẽ kéo theo tổng chi phí vận chuyển cũng tăng theo. Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ tuyến tính cho dù chi phí vận chuyển là hàm số của khoảng cách vận chuyển và thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận. Do chi phí cố định phần lớn không phụ thuộc vào khoảng cách vận chuyển nên tốc độ tăng chi phí vận chuyển theo khoảng cách vận chuyển có xu hướng giảm dần. Khi khoảng cách vận chuyển tăng lên trong phạm vi phù hợp, chi phí cố định bình quân trên mỗi đơn vị khoảng cách vận chuyển sẽ giảm dần. Sự phân bố cân đối giữa nguồn hàng và khu vực thị trường: Nguồn hàng của doanh nghiệp phân bố càng hợp lý trong khu vực thị trường, tạo được sự cân đối về khoảng cách giữa doanh nghiệp với các khách hàng thì doanh nghiệp càng có điều kiện đảm bảo hoạt động cung cấp hàng hóa diễn ra tốt nhất và giảm được chi phí do tân dụng được lợi thế về khoảng cách trong mỗi lần vận chuyển tới mỗi khu vực khác nhau. Với những khách hàng nằm trong cùng một khu vực địa bàn thi trường, có khoảng cách gần nhau, doanh nghiệp có thể gom những lô hàng nhỏ thành những lô hàng lớn rồi vận chuyển liên tiếp cho từng khách hàng. Như vây,
- 13 doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa công suất vận chuyển của mỗi chuyến hàng, giảm số lần chuyển tải, giảm khoảng cách vận chuyển không cần thiết, nâng cao hiệu số sử dụng quãng đường vận chuyển, qua đó giảm chi phí vận chuyển. Cuối cùng, nếu doanh nghiệp thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa tuyến đường vận chuyển của mình và thiết kế hệ thống hậu cần tốt, doanh nghiệp có thể tạo ra khả năng sử dụng phương tiện vận tải chạy hai chiều và tận dụng được những hành trình không tải, nhờ đó giảm chi phí vận chuyển. Mức độ cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải: Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO và Bộ Thương mại tăng cường thực hiện các chính sách xúc tiến thương mại, ngành vận tải của Việt Nam hứa hẹn sẽ có nhiều bước phát triển mới. Số lượng các doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng. Mức độ cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải tăng buộc các doanh nghiệp phải tìm cách để nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá cước vận chuyển để thu hút khách hàng. Điều này chịu ảnh hưởng lớn của chi phí vận chuyển vì chi phí vận chuyển là nhân tố quan trọng nhất quyết định mức cước vận chuyển của một doanh nghiệp vận tải. 2.2. Khái quát chung về hoạt động giao dịch chứng khoán 2.2.1 Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán được định nghĩa như là nơi tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho người muốn sử dụng những nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn đầu tư này, có thêm nhiều vốn hơn để đưa vào sản xuất trong nền kinh tế vì vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và tạo nên sự thịnh vượng. Theo định nghĩa nêu trên, thị trường chứng khoán không phải là cơ quan mua vào hoặc bán ra các loại chứng khoán. Thị trường chứng khoán chỉ là nơi giao dịch, ở đó việc mua bán chứng khoán được thực hiện bởi những người môi giới chứng khoán. Như vậy thị trường chứng khoán không phải là nơi giao dịch (mua - bán) chứng khoán của những người muốn mua hay bán chứng khoán mà là của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 836 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn